Tướng người phụ nữ hiếm con –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Gia chủ nên giữ cửa chính luôn sạch sẽ, gọn gàng
Phong thủy học truyền thống quan niệm, cửa chính có ảnh hưởng rất lớn đến phong thủy nhà ở. Cửa này cũng là yếu tố quan trọng quyết định đến sự lành dữ của căn nhà. Do đó, gia chủ nên tránh để cửa chính bị phá vỡ, bị nứt hoặc bị bẩn bởi điều đó tượng trưng cho sự bần cùng, nghèo nàn và thiếu thốn. Bên cạnh đó, điều này cũng cho thấy chủ nhà là người không thích chủ động, lười biếng. Nếu bạn không khắc phục tình trạng này ngay lập tức, chắc chắn Thần Tài sẽ không gõ cửa căn nhà của bạn.
Nhà bếp nên đầy đủ đồ ăn, dụng cụ làm bếp
Phong thủy cho rằng, phòng bếp là “cái kho của”. Do đó, gia chủ nên để đầy những vật dụng cho nấu nướng, các hộp gia vị, trái cây khô hoặc trái cây tươi ngon... Điều này sẽ tạo cảm hứng giúp bạn kiếm tiền và làm giàu.
Bên cạnh đó, bạn cũng nên lưu trữ một ít đồ ăn trong tủ lạnh và những nơi khác trong phòng bếp để giữ gìn của cải. Bạn vẫn cần dự trữ đồ ăn ngay cả khi là người ít nấu nướng tại nhà. Bởi vì, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu của bạn lúc cần thiết mà còn nâng cao sự thịnh vượng, dồi dào cho căn bếp
Chủ nhà nên trồng những loài cây mang lại tài lộc
Phong thủy học quan niệm, một số loại cây trồng trong ngôi nhà không chỉ có tác dụng thanh lọc không khí và trang trí mà còn có thể mang đến tài vận dồi dào cho gia chủ. Vì thế, việc trồng cây cảnh có ảnh hưởng trực tiếp tới vận khí của chủ nhà.
Ở góc Nam hoặc góc Đông phòng khách, bạn có thể bố trí các loại cây cát tường như cây đồng tiền, cây trúc - tượng trưng cho phú quý, cây quất, cây hoa lan... mỗi loài cây đều sản sinh cát khí, mang một nguồn năng lượng nuôi dưỡng tài lộc khác nhau, mang đến tài lộc và may mắn.
Treo tranh hợp phong thủy sẽ mang tài lộc vào nhà
Bức tranh treo tường tại phòng khách bên cạnh việc tăng tính thẩm mỹ còn một vai trò rất quan trọng khi bạn muốn có thêm thu nhập. Năm Ất Mùi, bạn hãy bài trí một số loại tranh phong thủy như tranh Cửu ngư quần hội, tranh hoa mẫu đơn... để thu hút thịnh vượng, tiền tài cho gia chủ. Tuy nhiên, trong năm nay, không nên treo các bức tranh phong thủy khác về bốn con vật Rồng - Chó - Trâu - Dê do phạm phải tứ hành xung như bức Cửu long tranh châu, Tam dương khai thái.
Bên cạnh đó, bạn có thể đặt các linh vật phong thủy trong nhà để chiêu tài, đơn cử như tượng thần tài, hồ cá, cóc tài lộc, bình tài lộc... Bạn hãy chọn vị trí đặt sao cho thích hợp tùy vào chất liệu của linh vật.
(Theo CafeLand)Trong tử vi, Tứ trụ bao gồm giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh và năm sinh, quyết định nhiều tới số mệnh của cuộc đời một người. Xét về Thương Quan trong tử vi: Hàm nghĩa: người bà, vận động, tài ăn nói, nghệ thuật, sáng tác, thanh danh, con cái. Ưu điểm: dũng cảm, lãng mạn, tự do, thông minh, to gan, linh hoạt, tranh luận Nhược điểm: mất chức, thi trượt, vô kỷ luật, tùy hứng, thị phi, phản loạn, khắc chồng. Năm sinh có Thương Quan thì chủ tổ tiên có cuộc sống gian nan, cha không bằng ông, người có tâm lý phản loạn, dễ phải bươn chải từ sớm, không kế thừa tổ nghiệp. Năm làm Thương Quan vượng mà không có gì khắc chế thì người cha có tính tình táo bạo. Năm làm Thương Quan hỉ dụng thì ngày nhỏ gia đình tốt; vi tắc thì ngày nhỏ gia cảnh bần hàn. Thân nhược đặc biệt kị Thương Quan, người có cố tật, nếu không sửa được sẽ giảm thọ, có Kiêu Ấn thì sẽ hóa giải được. Năm xưa phạm Thương Quan thì khó có con. Tổ vượng phụ suy, đời cha không bằng đời ông. Năm thượng thương Quan khắc cha mẹ, không quá tuổi 25 thì mệnh ngạch cha mẹ không còn, trừ khi cả đời vất vả. Thương Quan ở tháng sinh thì là người có thiên phú nghệ thuật, tài buôn bán, thông minh trí tuệ, năng lực hành động vượt trội. Nguyệt lâm Thương Quan, anh em bất hòa, hôn nhân bất lợi, nữ mệnh có can của tháng sinh vướng Thương Quan thì duyên phận cực kém. Thương Quan cường vượng, dễ đắc tội với người khác, giúp người mà không được báo đáp. Thương Quan được lệnh thì không đủ ôn nhu, thêm Kiêu Ấn chủ lời nới không có thiện ý. Người này cao ngạo, lập dị, thích phủ định người khác, cậy mạnh hiếu thắng, tâm phục khẩu không phục. Thương Quan áp chế thân quá mức thì nghèo khó, tự cho là thông mình. Anh em ít, có anh em cũng không giúp đỡ được nhiều. Thái độ làm người thanh cao ngạo mạn, khôn khéo, tháng sinh lâm Thương Quan có Thân vượng thì có vận tài lộc tốt.
![]() |
![]() |
![]() |
Tên là mệnh, là số mệnh sẽ đồng hành cùng Con và có ý nghĩa rất lớn đối với sức khỏe, trí tuệ và vận mệnh của Con sau này. Vì vậy, việc chọn một cái tên để gửi gắm niềm mong đợi, hy vọng cho con của mình là điều rất được coi trọng. Bạn có thể tham khảo một số điều dưới đây trong khi lựa chọn tên cho con.
Thân tam hợp với Tý, Thìn. Nếu tên của người tuổi Thân có các chữ trong tam hợp đó thì họ sẽ được sự trợ giúp rất lớn và có vận mệnh tốt đẹp. Mặt khác, Thân thuộc hành Kim, Thủy tương sinh Kim nên những chữ thuộc bộ Thủy cũng rất tốt cho vận mệnh của người tuổi Thân.
Theo đó, bạn có thể chọn những tên như: Khổng, Tự, Tồn, Tôn, Học, Hiếu, Nông, Thìn, Thần, Giá, Lệ, Chân, Khánh, Lân, Cầu, Băng, Tuyền, Giang, Hồng, Hồ, Tân, Nguyên, Hải…
Rừng cây là nơi sinh sống của khỉ nên những chữ thuộc bộ Mộc rất thích hợp cho người tuổi Thân, ví dụ như: Bản, Tài, Đỗ, Đông, Tùng, Lâm, Liễu, Cách, Đào, Lương, Dương… Nhưng Thân thuộc hành Kim, Kim khắc Mộc nên bạn cần cẩn trọng khi dùng những tên trên.
Những chữ thuộc bộ Khẩu, Miên, Mịch gợi liên tưởng đến nghĩa “cái hang của khỉ” sẽ giúp người tuổi Thân có cuộc sống nhàn nhã, bình an. Đó là những tên như: Đài, Trung, Sử, Tư, Đồng, Hướng, Quân, Trình, Thiện, Hòa, Gia, Đường, An, Thủ, Tông, Quan, Thất, Dung, Nghi, Ninh, Hoành, Bảo, Hựu, Thực, Khoan…
Người tuổi Thân thích hợp với những tên thuộc bộ Nhân hoặc bộ Ngôn bởi khỉ rất thích bắt chước động tác của người và có quan hệ gần gũi với loài người. Những tên gọi thuộc các bộ đó gồm: Nhân, Giới, Kim, Đại, Nhiệm, Trọng, Tín, Hà, Bảo, Hưu, Nghi, Huấn, Từ, Ngữ, Thành, Mưu, Nghị, Cảnh…
Khỉ rất thích xưng vương nhưng để trở thành Hầu vương và có được uy phong thì chúng phải trả giá rất đắt. Do vậy, những chữ thuộc bộ vương như: Ngọc, Cửu, Linh, San, Trân, Cầu, Cầm, Lâm, Dao, Anh… khá phù hợp với người tuổi Thân. Tuy nhiên, bạn nên thận trọng khi sử dụng những tên đó.
Dùng những tên thuộc bộ Sam, Cân, Mịch, Y, Thị để biểu thị sự linh hoạt và vẻ đẹp đẽ của chúng như: Hình, Ngạn, Ảnh, Chương, Bân, Lệ, Đồng, Thường, Hi, Tịch, Thị, Sư, Phàm, Ước, Hệ, Tố, Kinh, Hồng, Duyên… sẽ giúp người tuổi Thân có được vẻ anh tuấn, phú quý song toàn.
Tên có các bộ thủ Tý, Thìn và Thủy: Tuổi Thân sẽ nằm trong tam hợp với Tý, Thìn. Do đó nếu tên bé cũng có các bộ thủ Tý, Thìn thì vận mệnh sẽ rất tốt đẹp. Cũng vậy, người sinh tuổi Thân thuộc hành Kim nên tương sinh với Thủy. Vì thế, những tên có bộ Thủy sẽ tốt cho bé.
Như vậy, bạn có thể tham khảo những cái tên hợp vận với bé như sau: Nguyên, Hải, Băng, Giang, Tuyền, Khánh, Chân, Học, Nông, Thìn, Giá, Lệ, Tân, Hồ, Cầu, Lân…
Tên có bộ Mộc: Do khỉ rất thích leo cây và thường sống trong những cánh rừng rậm rạp cây cối nên những cái tên có bộ Mộc cũng sẽ rất tốt cho vận mệnh của người tuổi Thân.
Những cái tên mang bộ Mộc có thể kể đến như: Lương, Dương, Đào, Liễu, Tùng, Đỗ, Đông, Tài, Bản,… Tuy nhiên, cần lưu ý rằng người tuổi Thân đồng thời cũng thuộc hành Kim, mà Kim lại khắc Mộc nên khi đặt những cái tên liên quan đến bộ Mộc cũng cần phải thận trọng.
Tên có bộ Miên, Mịch: Từ xa xưa, khỉ cũng thường sống bầy đàn trong những cái hang nên những bộ thủ Miên, Mịch với hình dáng tượng hình gợi nhớ đến những cái hang khỉ cũng rất hợp để dùng đặt tên cho người tuổi Thân với ước muốn cầu mong người này có cuộc sống an nhàn. Theo đó, có thể kể đến những cái tên như: Đài, Thiện, Dung, Bảo, Đường, Gia, Hòa, Tông, Quan, Nghi, Hoành, Hựu, Thực, An, Trình, Hướng, Quân, Tư, Sử, Trung, Quân…
Tên có bộ Nhân, Ngôn: Bởi khỉ là động vật có những hành động gần giống con người nhất nên bộ Nhân hoặc bộ Ngôn gợi nhớ đến khuôn miệng bắt chước của khỉ cũng được dùng để đặt tên cho người tuổi Thân. Có thể kể đến trong số đó những cái tên như: Nhân, Nhiệm, Mưu, Nghị, Nghi, Giới, Đại, Kim, Huấn, Trọng, Ngữ, Thành, Cảnh, Tín, Hà, Bảo…
Tên có bộ Vương: Do truyền thuyết gắn với loài khỉ luôn thấy khỉ xưng thành Hầu Vương nên những chữ thuộc bộ Vương cũng được cho là đem lại may mắn, sung túc cho người tuổi Thân. Những cái tên có thể kể đến như: Dao, Cầm, Ngọc, Cửu, Linh, Cầu, San, Anh, Lâm…
Tên có bộ Sam, Y, Mịch, Cân: Vẻ ngoài đẹp đẽ và linh lợi của khỉ rất thích hợp để mô tả bằng những bộ thủ như Y, Sam, Mịch, Cân. Do đó, những bộ này được đặt cho người tuổi Thân sẽ giúp họ cũng may mắn có được một vẻ ngoài đạo mạo, tuấn tú hay cao sang, quyền quý. Có thể kể đến những cái tên trong số này như: Hồng, Hình, Chương, Ảnh, Thị, Y, Sư, Dao, Ước, Thường, Bân, Lệ, Ngạn, Kinh, Duyên, Tố, Hi…
Các chữ thuộc bộ Kim, Dậu, Đoài, Mãnh, Điểu, Nguyệt không phù hợp khi dùng để đặt tên cho người tuổi Thân, bởi những chữ đó đều chỉ phương Tây (thuộc hành Kim).
Theo ngũ hành, Thân thuộc hành Kim; nếu dùng những chữ thuộc các bộ trên để đặt tên cho người tuổi Thân sẽ khiến Kim tụ lại quá nhiều, dễ dẫn đến hình khắc và những điều không tốt. Theo đó, những chữ cần tránh gồm: Kim, Cẩm, Ngân, Xuyến, Nhuệ, Phong, Cương, Chung, Thoa, Trân, Trâm…
Khỉ thích phá hoại các loại ngũ cốc trên đồng ruộng. Vì vậy, những chữ thuộc bộ Hòa, Mạch, Tắc, Mễ, Điền, Cốc như: Do, Giới, Thân, Nam, Đương, Phan, Khoa, Thu, Đạo, Chủng, Tùng, Tú, Bỉnh, Đường, Tinh, Lương, Lượng… không nên dùng để đặt tên cho người tuổi Thân.
Dần và Thân xung nhau, Thân và Hợi (Trư) thuộc lục hại. Do vậy, khi chọn tên cho người tuổi Thân, bạn cần tránh những chữ có liên quan tới các con giáp trên. Vì dụ như: Dần, Xứ, Hổ, Báo, Lư, Hiệu, Hợi, Tượng, Gia, Duyên, Hào, Mạo…
Những chữ thuộc bộ Khẩu cũng nên tránh ví dụ như: Huynh, Cát, Hòa… vì mang ý nghĩa bị kìm hãm. Các chữ như Quân, Tướng, Đao, Lực cũng nên tránh khi đặt tên cho người tuổi Thân.
Để đặt tên cho con tuổi Thân, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về Bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
Các nhóm máu sau khi bị ăn hiếp sẽ làm gì? Người nhóm máu AB có thể nhẫn nhịn chịu đựng theo kiểu ‘quân tử báo thù, 10 năm chưa muộn’. Một khi họ ra tay, đối phương không có cơ hội ngóc đầu luôn. Nhóm máu khác thì sao? cùng đọc bài viết sau để có câu trả lời.
Nội dung
Nhóm máu A sau khi bị ăn hiếp thường có thái độ rất điềm tĩnh, họ không lập tức công kích mà trả đòn bằng sự im lặng. Không phải vì họ sợ sệt đối phương mà vì họ có thái độ “việc lớn hóa nhỏ, việc nhỏ hóa không”. Đối phương cũng đừng vội đắc ý quá nhanh, họ không phải là kiểu người dễ bị ăn hiếp, chỉ cần có cơ hội, nhất định họ sẽ chớp thời cơ để trả thù.
Những người nhóm máu B sống an phận, họ thuộc kiểu “người không phạm ta, ta không phạm người”. Họ không thích gây sự, cũng không phải là kiểu người yếu đuối chỉ ngồi chịu trận cho người ta ăn hiếp. Chỉ cần có cơ hội phản kích, họ nhất định sẽ đáp trả gấp 10 lần đối phương đã đối xử với họ.
Nhóm máu AB là người ghi hận rất lâu, dù bị ăn hiếp thì họ cũng không lập tức trả đòn mà vẫn duy trì thái độ điềm đạm. Tóm lại, trông họ có vẻ rất khoan dung và rộng lượng. Tuyệt đối đừng nghĩ như vậy là đã xong, trò hay đang đợi phía sau kìa. Họ có thể nhẫn nhịn chịu đựng theo kiểu “quân tử báo thù, 10 năm chưa muộn”. Một khi họ đã ra tay thì đối phương không có cơ hội để ngóc đầu dậy đâu.
Trong 4 nhóm máu, nhóm máu O là người rất lương thiện, họ là sứ giả của hòa bình và cũng dễ bị ăn hiếp nhất. Nếu bị bắt nạt, họ chỉ biết tỏ thái độ không hài lòng hoặc thốt ra những câu vu vơ kiểu như “Đừng đem sai lầm của kẻ khác để trừng phạt chính bản thân mình”. Nhiều khi bị đối xử bất công, họ vẫn tỏ vẻ điềm tĩnh. Họ thà có một cuộc tranh cãi nảy lửa sau đó kết thúc bằng màn hòa giải còn hơn là khổ tâm nghĩ kế báo thù.
Những người có tên như Bill, Bob, Peter… thường có mức lương cao hơn khoảng 10% so với đồng nghiệp mang tên nhiều chữ cái.
Trang web tìm việc làm trực tuyến TheLadders cho hay nếu muốn làm việc tại các vị trí cao với mức lương hậu hĩnh, người ta nên đặt tên mình ngắn lại, ví dụ Bill, Bob, Marc hay Cindy. “Thêm mỗi chữ cái vào tên sẽ làm giảm lương hàng năm khoảng 3.600 USD”, BI trích dẫn.
Amanda Augustine, nhân viên tại TheLadders nói: “Khi tên ngắn đồng nghĩa với lương cao, ai là Christophes muốn nâng thu nhập của mình thì nên đổi thành Chris. Cách này cũng dùng được với người đổi từ tên Michelle sang Michele”.
Hãng này đã tiến hành khảo sát với 24 cặp tên như Steve – Stephen, Bill – William, Sara – Sarah… và có tới 23 trường hợp tên ngắn đang được trả số tiền cao hơn. Nghiên cứu dựa trên xu hướng giống nhau từ dữ liệu của 6 triệu người tại Mỹ, 3,4% là CEO hoặc các công việc cao cấp khác.
Kết quả cho thấy, 8 trên 10 tên của nam giới trong số 3,4% trên có tối đa 5 chữ cái, và nhóm này sở hữu mức lương cao hơn khoảng 10% so với người tên dài, dù cùng công việc. Những tên phổ biến nhất là Bob, Bill, Lawrence (đây cũng là trường hợp cá biệt trong thử nghiệp 24 cặp tên, khi so với Larry).
John L. Cotton, giáo sư quản trị tại Đại học Marquette nói: “Với CEO, sở hữu nickname sẽ giúp bạn dễ gần và ‘con người’ hơn. Vị trí của họ có thể được quá chú ý, công việc tạo cảm giác ngại tiếp xúc cho người khác, nên dùng nickname sẽ giảm được tâm lý này”.
Năm 2011, một báo cáo của LinkedIn cho thấy CEO người Mỹ thường có tên ngắn, hoặc dùng nickname như Peter, Jack, Tony… Ở nơi khác, những cái tên dài lại thường nắm giữ các vị trí quyền lực và lương cao: châu Âu có Wolfgang, Xavier, Charles, Brazil hay Ấn Độ thì Roberto, Rajiv…
n với bệ cửa sổ.
Tài vận: Đại tiểu thái cực đều nằm ở Đông Bắc, là sinh khí thần tài, lại gặp Diên Niên nên đại cát đại lợi. Đặt đồng tiền ngũ đế hoặc tỳ hưu ở đó thì vượng càng vượng thêm.
Sức khoẻ nhân đinh: hướng Tây và Tây Bắc đều là đinh thần vượng vị, cho nên đặt bếp lò tại hướng Tây của nhà bếp là tốt nhất.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Ngoại hình ngôi nhà là 1 trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến tài vận, sự nghiệp của gia chủ. Do vậy, cần phải cân nhắc kỹ yếu tố này khi chọn mua nhà.
![]() |
(Ảnh minh họa) |
- 4 phía nhà nhô cao là tốt. Phúc lộc dồi dào, làm ăn phát đạt, con cái tài giỏi.
- Phía trước nhà có gò cao, phía sau có núi đồi, phía Đông có dòng nước, phía Tây có đường là đại cát. Con cháu đời đời làm quan, hưởng lộc may mắn.
- Phía Đông cao, Tây thấp, phía Bắc có núi nhiều là đại cát. Tiền của như núi, trên dưới vui vẻ, thuận hòa.
- Tây ngắn, Đông dài, chủ nhà may mắn, của cải dồi dào, con cháu thịnh vượng.
- Phía Nam có gò đất, phía Bắc có đồi, phía Tây có dòng nước chảy về phía Nam, địa thế thấp dần về phía Đông, kéo dài hơn 1 dặm là tốt.
- 2 bên Đông, Tây có dòng sông chảy qua là tốt. Gia chủ luôn gặp may, hậu thế đời đời hưởng phúc.
- Phía Tây Nam có hồ nước, Đông Bắc có đồi núi là tốt. Gia chủ giàu sang, con cháu hưởng lộc trời.
- Hướng Tây Nam có gò đất cao, là cát. Càng ở lâu, con cháu càng vinh hiển, đời đời thịnh vượng.
- Hướng chính Bắc cò gò mộ là cát. Ở chốn này, người quân tử làm quan hưởng lộc, bình dân thì gia đạo êm ấm.
- Phía Tây Bắc có gò đồi, tốt. Gia đình ngày càng thịnh vượng. Con cháu thành đạt làm rạng rỡ tổ tông.
- Phía Nam và phía Bắc có núi cao, phía Đông và phía Tây có bãi cát, ao hồ, chủ nhà phú quý, trường thọ.
- Phía Đông Bắc có gò đồi là cát. Của cải dồi dào, con cháu hưng thịnh.
- Phía Bắc nhà ở có gò đồi, phía Nam gần ao hồ, địa thế cao dần về phía Tây Bắc là tốt. Con cháu vinh danh rạng rỡ tổ tông.
- Phía Bắc, Tây Bắc, Đông Bắc có đồi cao, phía Tây Nam có núi đồi, phía Nam thoai thoải là tốt. Dựng nhà nơi đây, lắm của nhiều con. Con cháu tài ba, vinh hiển.
- Phía Tây Bắc có núi dài hơn vạn dặm, hướng Đông Nam lại có núi cao trùng trùng điệp điệp, địa thế Tây Nam, Đông Bắc bằng phẳng thì giàu sang.
- Phía Bắc có núi, phía Đông có dòng nước trong xanh, hướng Tây có đường đi là tốt. Con cháu làm vinh hiển.
(Theo Phong thủy cổ đại)
![]() |
1. Lông mày góc cạnh
Chàng trai có lông mày góc cạnh rõ ràng tạo cho phái nữ cảm giác rất mạnh mẽ và nam tính. Những anh chàng tướng lông mày thế này rất hay tạo được ấn tượng tốt đối với phái đẹp.
2. Lông mày rậm
Cánh XX vốn nhạy cảm và dễ tổn thương, vì vậy, họ luôn cần những anh chàng có khả năng thấu hiểu mình. Các chàng trai lông mày rậm vốn sinh ra đã có bản năng giao tiếp - rất dễ được lòng phái nữ.
![]() |
3. Xương mày nhô ra
Xương mày nhô ra nhưng không quá lớn cho thấy đây là những chàng trai sẵn sàng tấn công các “đối tượng” trong “tầm ngắm” của họ.
4. Mắt to
Mắt to và hơi xếch là chàng trai tình cảm, có khiếu hài hước và thân thiện. Đây là những người có phong cách làm việc nghiêm túc, biết hướng tới tương lai nên rất được phái nữ chú ý.
![]() |
5. Nốt ruồi ở tai
Đây là những người thông minh, hiếu thảo, có phúc tướng và thường là chỗ dựa vững chắc cho phái đẹp.
6. Môi trên cong
Tình cảm, nhẹ nhàng, lãng mạn, hài hước, những anh chàng này rất dễ hấp dẫn phái nữ.
7. Hai môi luôn khép chặt
Đây là người rất chu đáo. Gần họ, phái nữ sẽ có cảm giác vô cùng an toàn.
![]() |
8. Tay to
Đây là những chàng trai sẵn sàng gánh vác trách nhiệm gia đình.
Hạnh Yunnie (theo Meigu)
Việc chọn các con vật làm biểu tượng đứng đầu mỗi năm - tức là 12 con giáp - phải chăng là một sự ngẫu hứng, tuỳ tiện hay là nó tuân theo một quy luật nhất định nào đó ?
Trước hết, ta phải thừa nhận dân tộc nào cũng có quan niệm, cũng có cảm thức về thời gian, nhưng không phải nước nào cũng làm được lịch, cũng có chuẩn mực về lịch. Lịch Pháp gắn liền với thiên văn, với chiêm tinh học, là sản phẩm quan trọng mà các nền văn minh tối cổ như Trung Hoa, Ai Cập, Babilon, Hy Lạp đạt được. Có thể nói rằng chính vẻ đẹp hùng vĩ của bầu trời ban đêm góp phần quan trọng cho tư thế của con người mãi mãi đứng thẳng, giúp con người hoàn thiện dần để trở thành Con Người viết hoa. Ngưỡng mộ vẻ đẹp của bầu trời sao còn thúc đẩy con người vươn tới khát vọng chinh phục vũ trụ, một khát vọng mang tính chất định mệnh của nhân loại. Về điều này, các huyền thoại xưa về Ica, về chiếc thảm bay, về Hậu Nghệ xạ nhật, Nữ Oa vá trời, Phù đổng thiên vương về trời sau khi dẹp xong giặc ngoại xâm, Chử Ðồng Tử và Tiên Dung trở về thượng giới. Thật vô cùng đẹp đẽ và mang tinh thần nhân văn. Mười hai con giáp, về nhiều mặt cũng mang vẻ đẹp đó.
Thứ hai, nước ta không có lịch (Sau này các triều đại ta có làm lịch khác với lịch Trung Quốc, nhưng vẫn từ cách nhìn chung. Tuy nhiên, vấn đề này còn để ngỏ để chờ nghiên cứu thêm các tài liệu thời cổ sử). Âm lịch mà chúng ta sử dụng có nguồn gốc từ Trung Quốc và được hoàn thiện, bổ sung bởi thực tiễn kinh nghiệm sản xuất,kinh nghiệm thiên văn của dân tộc ta. Nói chung việc giao thoa văn hoá giữa các nền văn minh bao giờ cũng xảy ra với những thành tựu về nhiều lãnh vực. Dân tộc này vay mượn của dân tộc khác những sản phẩm hoàn thiện hơn, mang tính thực tiễn cao hơn. Nhấn mạnh điều này để thấy rằng muốn hiểu được mười hai con giáp thì phải trở về với cội nguồn Trung Hoa của nó, trở về với triết học Trung Hoa cổ xưa, đặc biệt là thuyết Âm Dương Ngũ Hành.Thứ ba, các cách gọi, cách định danh ngoài ý nghĩa biểu tượng cụ thể, chúng còn mang sức mạnh khái quát rất lớn. Chúng trở thành các "ký hiệu thông tinh" để chứa các nội dung thông tin theo một cách mã hoá thông tin nào đó, vì thế, giải thích việc mười hai con giáp không tách rời việc giải mã này.
o0o
Âm Dương Ngũ Hành gắn liền với tư duy Dịch lý là nền tảng để xây dựng các quan điểm trong đó có thiên văn. Người xưa xuất phát từ quan sát thực tiễn để định dạng sự vật :
Âm là thái âm tức là Mặt trăng
Dương là Thái dương tức là Mặt trời
Ngũ hành là Kim, Mộc, Thuỷ, Hỏa, Thổ
Là năm hành tinh mà người cổ đại sớm nhận biết được cuả hệ mặt trời. Bên cạnh đó, quan niệm Trời = cha, Ðất= mẹ và quan niệm về một vũ trụ hài hoà cũng đóng vai trò quan trọng đối với người xưa. Và như vậy Trời = thiên là dương, Ðất = địa là âm, thượng giới và hạ giới được phân định, trật tự của vũ trụ được xác lập và trật tự xã hội cũng theo đó được hình thành. Trong xã hội có quan hệ vua - tôi, quân tử - tiện dân, có nội trị - ngoại giao, trong - ngoài, trên - dưới, trước - sau, phải - trái, đúng - sai, thật- giả. Tất cả đều được quy tụ vào phạm trù âm dương, được quy vào các phẩm chất ngũ hành. Tuy nhiên, sự phân chia âm - dương không phải thùân tuý máy móc mà nó xuất phát từ nguyên lý của dịch học: "Dịch có thái cực, thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ lượng, tứ lượng sinh bát quái". Nghĩa là trong sự xếp đặt đó đã bao hàm một sự vận động biện chứng, đặc biệt là quan niệm trong "âm có dương, trong dương có âm " trở thành nguyên tắc cấu trúc sự vật. Do đó, khát vọng về một cuộc sống hiền hòa, một xã hội ổn định, một trạng thái cân bằng là giấc mộng đẹp và là đích hướng tới, của người xưa. Vậy thì quan niệm âm dương ngũ hành có liên quan gì đến mười hai con giáp.
Theo sự phân tích của người xưa, mưòi hai con vật được tuyển chọn, bao gồm cả vật nuôi lẫn thú vật hoang dã, vừa có thật vừa tưởng tượng, đều đáp ứng nguyên tắc âm dương, chẵn lẽ. Ở đây cũng cần nói thêm về dương cơ, âm ngẫu, cơ là số lẽ, ngẫu là số chẵn. Các con vật được chọn đều có phẩm chất chẵn lẽ mang đặc trưng loài của chúng, thể hịên qua số ngón chân của chúng. Cụ thể là :Tý = con chuột = 5 ngón = lẻ = dương.
Sửu = con trâu (trong thiên văn Trung Quốc nghĩa là ngưu = con bò ) = 2 ngón = chẵn = âm
Ngọ = con ngựa = một ngón = lẻ = dương
Mùi = con dê = hai ngón = chẵn = âm
Thân = con khỉ = năm ngón = lẻ = dương
Dậu = con gà = bốn ngón = chẵn = âm
Tuất = con chó = năm ngón = lẻ = dương
Hợi = con lợn = bốn ngón = chẵn = âmNhư vậy, số ngón tối đa là 5, tối thiểu là 1, còn lại là 2 và 4. Tuyệt nhiên không có số 3.
Số 3 được đưa vào hệ tam tài : Thiên - Ðịa - Nhân, hệ tọa độ quan trọng mà người xưa xác nhập được nhằm khẳng định vai trò của nó trong vũ trụ. Con người luôn có ý thức dùng kích thước vũ trụ để đo bản thân. Vì thế, người Hy Lạp cổ mới mãn nguyện về việc "con người sánh tựa thần linh", và họ sáng tạo ra thế giới điêu khắc có một không hai để ca ngợi vẻ đẹp này. Con người không hề ích kỷ khi cố gắng hoàn thiện bức tranh vũ trụ. Họ đưa các con vật thực vừa huyền thoại tạo ra sự đúng lúc cho thế giới nhân quần, nhưng đồng thời đó cũng là những con vật mà họ thuần hoá hoặc những con vật họ thường gặp và thường gây những nguy hiểm cho họ.
Như vậy, tiêu chuẩn số chẵn lẻ của ngón chân đã gíup các loài vật được chọn làm 12 con giáp. Nhưng số ngón chẵn lẻ cũng như cái tên chuột, mèo, rồng, rắn của chúng chưa đủ để đưa chúng vào vũ trụ. Con người lại phải gán cho chúng các phương vị :
Tý = Bắc Ngọ = Nam
Mão = Ðông Dậu = Tây
Và hàng đêm khi quan sát sao Bắc Ðẩu, người ta thấy cái đuôi của nó cứ quay đều đặn trên tinh cầu theo một vòng tròn, duy có điều nó giống kim đồng hồ quay ngược. Vòng tròn đó được chia theo phương vị 12 cung và 12 con giáp được trấn giữ 12 phương vị này.
Chuyện vẫn chưa hết. Trong những phát hiện quan trọng của thời tối cổ có việc phát hiện ra đường hoàng đạo -đường dịch chuyển của mặt trời. Vòng Hoàng đạo được chia làm phù hợp với mười hai tháng của năm. Và 12 con giáp lại được trấn giữ 12 cung Hoàng đạo này. Tuy nhiên con số 12 được người xưa chọn không phải là một con số tuỳ tiện mà là một con số hoàn toàn khoa học, và để hiểu được diều đó thì không đơn giản chút nào.
Có liên quan 12 cung Hoàng đạo cần phải kể đến Ngũ Hành: năm hành tinh Kim Mộc Thuỷ Hoả Thổ, trong chu kỳ vận hành của sao Mộc mà người phương Tây đặt tên là Juypiter được người xưa ghi nhận bởi tính đặc hiệt của nó. Sao Mộc vận hành xung quanh Mặt Trời trọn 12 năm. Mỗi năm nó xuất hiện một phương vị nhất định. Nơi do trong12 con giáp đang trấn giữ. Tên gọi của nó cũng từ đó mà ra vì thế sao Mộc được gọi là ssao Tuế (sao năm) và vì nó là hành tinh lớn nhất trong hệ Mặt Trời và của các hành tinh mà người xưa quan sát được nên nó còn gọi là sao Thái Tuế. Vùng sao Thái Tuế là một mã thông tin quan trọng của phép tính tính tử vi.
Liên quan đến việc chọn mười hai con giáp là những quan sát, những nhận xét về cuộc sống của những loài vật này.Vào những khoảng giờ nhất định, các loài vật -ta chỉ giới hạn trong mười hai con giáp -chịu sự tác động qua lại của các lực vũ trụ đã có các biểu hiện trạng thái sống khác nhau. Cái trạng thái xấu nhất cho sự sống còn của chúng được biểu hiện bằng các khoảng thời gian (giờ, ngày, tháng, năm ) và được gọi theo tên của chúng. Cụ thể :
Tên giờ: Ảnh hưởng xấu tới: Tý Chuột Sửu Trâu Dần Hổ Mão Thỏ Thìn Rồng Tỵ Rắn Ngọ Ngựa Mùi Dê Thân Khỉ Dậu Gà Tuất Chó Hợi Lợn Chúng ta thử kiểm nghiệm điều này vì các con vật này không xa lạ với chúng ta. Tất nhiên trừ con rồng huyền thoại.
Cũng có thể do quan sát đời sống của các loài vật mà người đi đến chỗ thống kê đặc điểm sinh học của chúng, từ đó khái quát thành mười hai con giáp. Ðặc biệt người xưa chú ý tới các thời điểm có vấn đề của con vật :
Tháng Tý = tháng mười một : loài chuột hay bị bệnh và chết. Thực tế còn cho thấy đây là tháng bắt đầu lạnh nhiều, đồng ruộng vào vụ cày bừa, chuột không có ăn và không chống nổi rét nên dễ chết.
Tháng Sửu = tháng mười hai, tháng chạp : tháng rét đậm với đại hàn, tiểu hàn cây cỏ tàn lụi. Ăn không đủ mà còn phải kéo cày nữa nên loài trâu sinh bệnh mà chết.
Tháng Dần = tháng giêng : thức ăn của hổ là các loài thú khác. Tháng này các loài ăn cỏ như hươu nai đi kiếm ăn vì cỏ tranh đã nhú mầm. Hổ cũng đi tìm mồi, dẩm phải các mầm cỏ tranh nhọn cứng mà bị thương và kéo theo cái đói nên dễ bệnh.
Tháng Mão = tháng hai : Mão là con mèo, nhưng trong thiên văn cổ Trung Quốc thì biểu tượng của tháng này là con thỏ. Tiết này là tiết kinh trập (sâu nở) và cùng với sâu là chất độc do sâu thải ra, thỏ ăn vào tất phải chết.
Tháng Thìn =tháng ba : Rồng là một con vật của huyền thoại, nhưng khi được xác định (cho dù chỉ là tưởng tượng ) thì tất yếu nó cũng có đời sống riêng, kể cả ốm đâu, bệnh tật và cái chết nhưng tháng này Rồng có bị bệnh không thì không ai biết. Nhưng nếu trở lại cội nguồn huyền thoại thì có thể hiểu được phần này. Rồng là một con vật được giao phó làm mưa, đi liền với sấm sét. Cha ông ta có câu tục ngữ : tháng ba sấm chạy, phải chăng vì trách nhiệm nặng nề này mà con rồng dễ bị gặp những điều không may ?
Tháng Tỵ =tháng tư : Sau thời kỳ ngủ tránh rét và liền sau đó là mưa xuân ấm áp, thức ăn dồi dào, rắn phải lớn lên bằng cách lột xác. Trong thời kỳ lột xác, rắn yếu nhất và là miếng mồi ngon cho các con vật khác.
Tháng Ngọ = tháng năm : Mùa hè nóng nực, lại là thời kỳ thu hoạch mùa màng nên ngựa phải làm việc nhiều, dễ mắc bệnh mà chết.
Tháng Mùi=tháng sáu: Loài sơn dương dễ mắc bệnh vì thức ăn không còn ngon lành nữa : lá cây già cứng, mưa nhiều và thất thường nên khả năng mắc bệnh.
Tháng dậu=tháng tám: đầu tháng lụt lội, cúi tháng gió heo may, gà vừa đói vừa rét, ôn dịch phát sinh và gà chết.
Tháng tuất=tháng chín : tháng này chó hay bị mắc bệnh. Kinh nghiệm dân gian Nghệ Tĩnh cho thấy tháng này trùng hợp với mùa mưa, chó rất hay chết. Ðặc biệt nếu chó đẻ vào tháng này thì chó nuôi rất khôn.
Tháng hợi=tháng mười : gió đông bắc về mang theo các mầm bệnh. Lễ hội mở ra, trâu, bò,lợn,khỉ bị giết nhưng điều kiện vệ sinh không tốt nên lợn được các khoảng thức ăn thừa thì tất nhiên rất dễ nhiễm bệnh và chết.
Tất cả nhận xét trên đây đều cho thấy sự quan sát tỉ mỉ của người xưa cũng như sự quan tâm tới môi trường, tới thiên nhiên của họ. Quan sát và tưởng tượng là hai phẩm chất quí giá của con người. Quan sát để rút ra các bài học kinh nghiệm bổ ích. Tưởng tượng để cuộc đời cao đẹp hơn. Bạn hãy tự kiểm nghiệm về bản thân mình, biết đâu những ghi nhận hàng ngày của bạn liên quan đến tuổi tác của bạn, phối hợp với nhịp sinh học của bản thân lại trở nên hữu ích và vô cùng cho chính bạn.
Câu chuyện mười hai con giáp sẽ thiếu sót nếu không đề cập đến can chi. Can chi là hệ đếm số 60,nó phối hợp các hệ đếm cơ số 2, 10, 12 và một hệ đếm liên quan tới nhiều nền văn minh cổ. Người Babilon cách đây 3000 năm với hệ đếm 60 đã chính xác một năm có 360 ngày. Với hệ đếm 60 hệ can chi dẫn đến các tiện lợi cho phép tính thời gian vì 60 là bộ số của nhiều số như :
Số 3 =số tháng trong một quí
Số 6=số tháng trong nửa năm
Số 10=số ngày trong một tuần trăng (âm lịch)
Số 12=số tháng của một năm - số năm của một con giáp- số giờ trong một ngày (giờ âm lịch)
Số 15=số ngày trong một tiết
Số 30=số ngày của một tháng.
Hệ đếm này xuất hiện từ lâu, được ghi lại trong giáp cốt văn.
Can có nghĩa là thân cây có gốc ở Trời (nên gọi là Thiên can). Người ta dùng ngũ vận để tính Thiên can : tức là 2 x 5=10 Thiên can. Bản thân Thiên can cũng có âm dương :
Dương can : Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm.
Âm can : Ất, Ðinh, Kỷ, Tân, Quí.
Chi có nghĩa là cành trúc bị lìa khỏi thân, là cành nơi mặt đất (nên gọi là Ðịa chi). Ðịa chi được tính theo lục khí là 2 x 6=12. Ðịa chi cũng có âm dương.
Dương chi : Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.
Âm chi : Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi.
Ngyên tắc phối hợp can chi là dương hợp dương, âm hợp âm, thiên can là cha (cũng có nghĩa là dương ), đứng trước địa chi (có nghĩa là âm) đứng sau.
Ta có:
Giáp Tý......................
.....................Ất Sửu
Bính Dần...............
....................Ðinh Mão.
Cứ thế tiếp tục mãi. Song thiên vì can thiên có 10, Ðịa chi có 12, nên một vòng can chi là 60. Số 60 được gọi là lục thập hoa giáp, Nguyên tắc dương kết hợp với dương,âm kết hợp với âm là bất di bất dịch, vì vậy không bao giờ có Giáp sửu, Mậu dần cả, nguyên tắc kết hợp này cho phép từ dương tạo ra dương, từ âm tạo ra âm, trong 60 ngày thì có 30 ngày âm, 30 ngày dương tạo ra nhịp vận động của thời gian, tạo ra sự thăng giáng.
Cách gọi can chi trước tiên là để chỉ ngày, sau đó vì tính tiện ích tổng hợp của nó, nó được dùng gọi giờ, tháng và năm. Như vậy can chi trở thành đơn vị thời gian âm lịch. Nếu có điều kiện để kiệm thì các nhận xét về bệnh tật của các con giáp đã nêu ở trên, cho phép thừa nhận sự chặt chẽ và khoa học hệ đếm can chi này.
Ðể hiểu rõ hơn trước hết ta tìm hiểu ý nghĩa của can chi. Nguồn gốc của can chi đều từ cây :
Thiên can:
1. Giáp=cây cỏ đội đất nẩy mầm,dương cốt âm bì.
2. Ất =cây cỏ mới mọc yếu ớt, cong gập.
3. Bính=là cán, như mặt trời sáng chói, mọi vật đều sáng rõ.
4. Ðinh=cây cỏ trưởng thành mạnh mẽ, như người lớn đã trưởng thành "tráng đinh".
5. Mậu=rậm rạp,nghĩa là cây cỏ phát triển rậm rạp
6. Ky=là ghi chép. Các con vật từ cong (Ất) nay đã thẳng dậy, nên ghi chép lại.
7. Canh=thay đổi, lúc này là mùa thu, mùa hái lượm, thu cất,tất cả hẹn mùa sau.
8. Tân=là mới muôn vật thay đổi, hoa quả mới thành. Tân cũng có thể là hợp chất của kim loại, là vị cay, quả chuyển vị, vật thành có vị.
9. Nhâm=là thai nghén, dương khí tiềm ẩn trong đất, mọi vật đang kỳ thụ thai.
10. Quí=là đỏ, mọi vật mang mầm thai đang ẩn tàng, bản thân thai mầm đang từng bước chuyển hoá.
Ðịa chi :
1.Tý=là mầm cây, là hạt giống cây cỏ đang hút nước trong đất để nẩy mầm, là hiện tương hạt trương nước để khởi đầu một mầm dương.
2.Sửu=mầm nảy trong đất, trạng thái cong queo, đang chờ đội đất để mọc lên.
3.Dần=phát triển,từ chỗ uốn gấp, mầm đón ánh sáng để đội đất vươn lên.
4.Mão= rậm tốt, mặt trời từ phương đông toả sáng rực rỡ giúp muôn loài sinh trưởng tươi tốt
5.Thìn =chấn động,dương khí tràn về, muôn vật thoả sức phát triển.
6.Tỵ=vươn dậy và phát triển sung mãn, âm khí đã hết, thuần dương.
7.Ngọ=muôn vật đã trưởng thành đầy đủ, dương khí đầy đặn, mùa gặt hái đã về.Âm khí đã bắt đầu hình thành.
8.Mùi = là vị, quả đã chín và có vị ngọt.
9.Thân = thân thể, vật đã trưởng thành
10.Dậu = co lại phát triển bên ngoài ngừng.
11.Tuất = diệt cành khô lá úa héo cây cỏ úa tàn sinh khí không còn.
12. Hợi = bóp chết, âm khí tràn ngập, mọi vật chìm trong chết chóc.
Dùng can chi để đặt tên các năm thì gọi là "can chi ký niên" và cứ 60 lại quay lại quay lại vòng tròn. Vòng này là vòng Giáp Tý. Theo truyền thuyết Trung Quốc thì đến năm 1983, đã diễn ra 77 vòng Giáp Tý. Năm 1984 năm Giáp Tý là vòng xoay thứ 78. Dùng can chi để ghi tháng gọi là "can chi ký nguyệt" can chi để ghi ngày thì gọi là "can chi ký nhật". Tên can chi của tháng gọi là nguyệt kiến, tên can chi của ngày gọi là nguyệt sóc.
Ngoài việc phân chia can chi thành âm dương, người ta còn chia can chi theo ngũ hành, cụ thể :
Từ đó cũng có can chi xung hợp. Cụ thể:
1.Những thiên can hợp nhau:
Giáp hợp Kỷ, Ất hợp Canh
Bính hợp Tân, Ðinh hợp Nhâm
Mậu hợp Quý
2.Những thiên can xung nhau :
Giáp xung Mậu, Ất xung Kỷ
Bính xung Canh, Ðinh xuân Tân
Mậu xung Nhâm, Kỷ xung Quý
Canh xung Giáp, Tân xung Ất
Nhâm xung Bính, Quý xung Ðinh
3. Ðịa chi:
Thiên can Ðịa chi còn được đặt trong quan hệ với cấu trúc cơ thể, là cách mã hoá các vùng, các bệnh tật, được xem xét trong tương quan với màu sắt, phương vị. Từ đó, chức năng mà mười hai con giáp đảm nhiệm không phải nhẹ nhàng. Và cũng do đó hiểu được mười hai con giáp giúp cho sự nhận diện cuộc sống đơn giản hơn, tức là tìm ra cốt lõi của nó, tìm cách cân bằng và đảm bảo sự hài hoà trong cuộc sống.
Lược trích từ sách "12 con giáp"
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Đối với doanh nhân tuổi Giáp Thân (1944), nam giới nên hợp tác với người cùng tuổi Giáp Thân, tuổi Bính Tuất (1946), tuổi Đinh Sửu (1937). Nữ giới nên hợp tác với người cùng tuổi Giáp Thân, tuổi Mậu Tý (1948), tuổi Canh Dần (1950).
Đối với doanh nhân tuổi Bính Thân (1956), cả nam giới và nữ giới đều nên hợp tác với người tuổi Đinh Dậu (1957), tuổi Canh Tý (1960), tuổi Quý Mão (1963).
Đối với doanh nhân tuổi Mậu Thân (1968), nam giới nên hợp tác với người tuổi Kỷ Dậu (1969), tuổi Quý Sửu (1973), tuổi Ất Mão (1975). Nữ giới nên hợp tác với người tuổi Kỷ Dậu (1969), tuổi Đinh Mão (1987).
Đối với doanh nhân tuổi Canh Thân (1980), nam giới nên hợp tác với người tuổi Nhâm Tuất (1982), tuổi Mậu Thìn (1988), tuổi Kỷ Dậu (1969). Nữ giới nên hợp tác với người tuổi Nhâm Tuất, tuổi Ất Sửu (1985), tuổi Mậu Thìn.
Đối với doanh nhân tuổi Nhâm Thân (1932, 1992), cả nam giới và nữ giới đều nên hợp tác với người tuổi Nhâm Thân, tuổi Giáp Tuất (1934, 1994), tuổi Mậu Dần (1938, 1998)
(Theo Việt Báo)
![]() |
► Xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Khi nói đến nốt ruồi chẳng có ai là không biết bởi với tất cả mọi người, trên thân thể đều có ít nhất 1-2 nốt ruồi. Có người có nốt ruồi ở môi, ở má, ở tay hoặc chân... tóm lại không ai giống ai. Mỗi vị trí nốt ruồi đều có những ý nghĩa đặc biệt khác nhau. Với những người có nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì? Nốt ruồi ở vai trái có ý nghĩa gì khác? Chúng ta sẽ cùng Phong thủy số tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây nhé.
Xem thêm những bài viết khác:
+ Giờ Dần là mấy giờ?
+ Giờ Dậu là mấy giờ?
Nhiều người cho rằng cứ có nốt ruồi trên vai là sẽ vất vả. Tuy nhiên sự thật có đúng như vậy hay không? Trong bài ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về vị trí nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì.
1. Người có nốt ruồi trên vai thường là những người phải gánh vác các công việc, trọng trách lớn hơn so với những người khác. Họ thường có cuộc sống không nhẹ nhàng, không thoải mái. Tuy nhiên theo kinh nghiệm đúc rút của ông cha ta cho hay, người có nốt ruồi ở vai có thể mạnh mẽ, có thể vất vả nhưng tư tưởng lại không kiên định, đôi khi lại thiếu sự quyết đoán.
2. Bạn nào có nốt ruồi ở vai phải dù là nổi hay chìm, đậm hay mờ thì đều là người cực kỳ thận trọng, đôi khi thận trọng quá nên làm những người xung quanh nhất là người bạn đời cảm thấy khó chịu.
3. Còn với những người có nốt ruồi ở vai trái sẽ là người cứng cỏi, nhiều khi lại đi quá mức với bổn phận của chính mình. Tuy nhiên những bạn gái có nốt ruồi vai trái sau khi kết hôn thường biết an phận để lo lắng và vun vén cho gia đình, họ sẽ là người mẹ, là người vợ tốt.
4. Người nào mà có nốt ruồi trên vai lại kết hợp theo lưng dày, eo tròn, vai hẹp thì chắc hẳn cuộc sống sẽ rất vất vả, làm lụng ngược xuôi nhưng thành công ít ỏi hoặc có người sẽ không được nhờ chồng con, gia đình nhà chồng.
5. Bạn gái có nốt ruồi trên vai dù là vai trái hay phải nhưng có dáng vai xấu đi như bị lệch, đầu vai nhô cao thường không có phẩm chất tốt, ham giàu sang phú quý, chạy theo đồng tiền, dễ khiến người khác chán ghét.
6. Nốt ruồi trên vai phải đồng thời có màu sắc hồng nhuận hay nhiều người còn gọi là nốt ruồi son, những người này sẽ gặp được may mắn trong công việc, được mọi người công nhận khả năng, tài năng, ngoài ra còn có vận đào hoa.
Bên trên là một vài điều cần biết về vị trí nốt ruồi trên vai nói chung và trên vai phải nói riêng mà mọi người có thể tham khảo và tìm hiểu. Để từ đó ứng với bản thân mình xem liệu có chính xác hay không nhé.
Các loại tên cửa hàng, tên xí nghiệp, doanh nghiệp hay tên gọi một hình thức tập hợp nào đó… đều chứa đựng ý nghĩa sâu xa
Ý nghĩa
Ý nghĩa tiềm ẩn là ý muốn của người đặt tên. Tên đó không phải được đặt tùy tiện, thiếu suy tính về nhiều khía cạnh như: ước nguyện (mặt tâm linh), khía cạnh xã hội, khía cạnh chính trị, khía cạnh ngữ nghĩa (mặt ngôn ngữ)… Nhiều ý nghĩa đó hợp lại và một cái tên của cửa hàng, cửa hiệu, xí nghiệp, doanh nghiệp ra đời. Nghĩa là nó cũng giống như Tên một người để giao dịch, để định danh trong xã hội, trong luật, lệ v.v…
Các vấn đề nội sinh
Tên của cửa hàng, cửa hiệu, xí nghiệp v.v… đều tàng chứa “khí lực”. Nó, vì thế, được biểu đạt bằng số lý. Và qua số hóa ta có thể tìm được số biểu lý biểu thị “Tên vận” mà qua đó ta có được những thông tin tiềm ẩn. Tức sự biểu lộ “khí lực” của tên ấy. Nó có chứa điều tốt, xấu, lành dữ, tiến phát v.v…
Hậu quả khi thay đổi
Thay đổi tên của các đối tượng đã nêu trên có làm thay đổi “khí lực”. Nó cũng như tên người khi thay đổi, nó chỉ khác về phạm vi.
Thay đổi một tên doanh nghiệp… sẽ làm thay đổi “khí lực” và đương nhiên với một cái tên “đẹp” sẽ có số biểu lý “hay” và sẽ có điều lành hơn dữ, sẽ tiến phát hơn tên cũ.
Người ta phi thay đổi tên một doanh nghiệp vì nhiều lý do. Song trước hết là sự “phù hợp”. Do thực tế kết quả kinh doanh; do biến động cơ cấu thành phần; do thay đổi chủ sở hữu v.v… mà có sự thay đổi Tên gọi. Ai cũng muốn có một cái tên đẹp, tên hay. Nhưng nó cũng phụ thuộc nhiều khía cạnh và vì vậy mà khía cạnh “tâm linh” sẽ làm nảy sinh ý tưởng ở người khi tìm tên đặt cho doanh nghiệp, cửa hàng v.v… Ta cũng dùng được phương pháp số hóa để biết thông tin hay dở, lành dữ… Đây là một ý tưởng thời đại số được ứng dụng quan niệm truyền thông số hóa.
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn |
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
Nhà có được vượng khí hay không là ở hướng và kích thước của cửa chính. Trường hợp cửa chính mở ra gặp nhiều bất lợi (hướng nắng, gió, điểm nhìn...) sẽ phải điều chỉnh cửa hoặc xây bít hẳn cửa chính và mở cửa chính ở một nơi khác. Cửa chính thường là cửa lớn nhất trong nhà. Tuy nhiên, việc mở cửa khác ở một số nơi là điều không thể. Khi đó cần phải tư vấn kiến trúc sư để có giải pháp phù hợp.
Việc kiêng kỵ nhà mở nhiều của xuất phát từ câu "Đa môn tắc đa khẩu", tức là nhà có nhiều cửa ắt có nhiều miệng hút khí, làm cho nắng và gió vào nhà từ nhiều hướng cả tốt lẫn xấu, gây ra rối loạn trường khí, người đi ra đi vào gây phức tạp trong kiểm soát an ninh. Tuy nhiên, nếu nhà có nhiều cửa đi nhưng phía ngoài chỉ có một cổng chung thì vẫn tốt, miễn là bố trí cổng và cửa theo nguyên tắc hình phễu - trước rộng, sau hẹp - để thu hút nguồn khí vào nhà. Cần lưu ý các cửa không nên thẳng hàng nhau. Các cửa nếu đã lỡ mở nhiều thì có thể điều chỉnh bằng cách đặt chậu cảnh hay vật trang trí để phân tán và ngăn bớt cường độ dòng khí dẫn vào nhà. Cũng nên dùng loại cửa kính có dán mờ một phần (nhất là với hướng nắng gắt) hoặc đóng hẳn cửa lại nếu không sử dụng thường xuyên.
Đối với nhiều ngôi nhà có diện tích rộng, đôi khi gia chủ muốn bố trí cửa đi mở ra nhiều mặt nhà nhằm thoáng khí. Lại có nhiều người cho rằng xét về mặt phong thủy, đó là điều không tốt. Tuy nhiên, ở trường hợp nào cũng có giải pháp. Hành: ThủyLoại: Hung TinhĐặc Tính: Hao tán, tai nạn, trở ngại, thị phi, khẩu thiệt, quan tụng.
Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác.
Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.
Ý Nghĩa Thiên Sứ Ở Cung Hạn
Lá số tử vi cụ Nguyễn Công Trứ
Sinh ngày mồng 1 tháng 11 năm Mậu Tuất giờ Thìn
Tiểu sử
1803: Dâng Thái Bình Thập Sách cho vua Gia Long, được ban khen
1807: Thi hương lần đầu và trượt sau đó là trượ liên tục
1819: 42 tuổi thi đậu Giải Nguyên, khởi đầu hoạn lộ 28 năm.
1819: Quốc Sử Quán Hành Tẩu thăng Biên Tu
1823: Tri phủ Mỹ Hào
1824: Quốc Tử Giám Tư Nghiệp
1825: Tham Hiệp Trấn Thanh Hóa
1827: Thăng Hình Bộ Thị Lang, lập công đánh dẹp loạn Phan Bá Vành ở Nam Định
1828: Thăng Hình Bộ Tả Thị Lang lĩnh Nam Định Doanh Điền Sứ. Công nghiệp: Khai hoang mở đất, lập 2 huyện mới là Kim Sơn, Tiền Hải ở Ninh Bình, Nam Định.
1830: Thăng Binh Bộ Thự Tham Tri (Tương đương Thứ Trưởng Quốc Phòng)
1831: Bị giáng 8 cấp xuống làm Tri Huyện
1832: Được lên chức lại làm Bố Chính Sứ Hải Dương
1833: Thăng Thự Tổng Đốc Hải An
1834: Thăng Tham Tán Đại Thần, cầm quân đánh dẹp loạn Nùng Văn Vân, Cao Bá Quát
1836: Bị giáng 4 cấp vì để tù xổng
1838: Có công khai hoang lập 1 làng ven biển và tiểu trừ cướp biển nên được vời về Kinh thăng Hữu Tham Tri kiêm Phó Đô Ngự Sử (Cở Phó Viện Trưởng Viện Kiểm Sát Tối Cao hàm Thứ Trưởng), sau lại được cử làm Chánh Chủ Khảo Trường Thi Hương Hà Nội
1840-1841: Thăng Tham Tán Quân Vụ Trấn Tây thành mang quân đi đánh dẹp Cao Miên, do lui binh về An Giang không tuân theo chỉ dụ triều đình nên bị kết án “Trảm Giam Hậu” (Án chém đầu nhưng còn treo đầu để đó). Sau đó lập công nên chỉ bị giáng 3 cấp làm Binh Bộ Thị Lang kiêm lĩnh Tuần Phủ An Giang
1843: Bị đàn hặc vì dung túng cho người nhà buôn lậu nên bị cách tuột hết chức vụ xuống làm Lính Thú ở Quảng Ngãi. (Đời lên voi xuống chó như vậy là cùng, từ Tỉnh Trưởng rớt 1 phát xuống làm lính biên phòng)
1846: Được thăng lên lại làm Chủ Sự, Hình Bộ Thự Viên Ngoại Lang (Tương đương chánh thư ký một vụ trong bộ Tư Pháp). Sau đó thăng lên Quyền Án Sát Quảng Ngãi (Phó Tỉnh Trưởng đặc trách tư pháp)
1847: Thăng Phủ Doãn Thừa Thiên (Tương đương Đô Trưởng Đặc Khu Thủ Đô)
1848: Trí sĩ hồi hưu
1858: Mệnh một, trước khi mất nghe tin Pháp đánh Đà Nẵng, Nguyễn Công Trứ dù tuổi đã 80 nhưng cũng hăng hái xin tòng quân đánh giặc.
Công nghiệp:
Quân sự:
Dẹp loạn Lê Văn Lương, Phan Bá Vành, Nông Văn Vân, Cao Miên
Kinh Tế:
Khai hoang lấn biển, lập thêm 2 huyện Kim Sơn, Tiền Hải, được dân 2 huyện này lập đền thờ sống tôn làm “Uy Viễn Tướng Công”
Văn Hóa:
Với hàng ngàn bài thơ Nôm có giá trị, Nguyễn Công Trứ đã góp phần tạo nên một bước tiến lớn của văn học chữ Nôm thế kỷ 19.
Mệnh Mộc Cục Mộc sinh phùng tuyệt địa
Thế Âm Dương
Tử Vi: Thìn bị Tuần
Phá Quân: Tuất đồng cung Thái Tuế
Nhật Nguyệt đồng cung sửu mùi tại Nô nhưng Nguyệt hóa Quyền tự Khoa lại nằm trong chính vị của Tam Hóa Liên Châu
Triệt: Trường hợp này tác dụng yếu (TBCT06) (kiểm nghiệm)
Phân Kim:
Mệnh Liêm Trinh, Thân Tử Vi đới Thiên Tướng, nằm trong Tam Hợp Tử Vũ Liêm nên vị trí của Thái Dương đóng phần quyết định. Thái Dương trong thế tranh huy, nhưng Nguyệt hóa Quyền trong thế Tam Hóa Liên Châu, thành ra sự thành bại của cuộc đời lại nằm ở Nô Cung vậy.
Mệnh Cách trong lá số tử vi:
Liêm Trinh miếu địa, Mã Khốc Khách, Hợp Lộc Củng Lộc, Khoa Lộc, Tả Hữu, Long Phượng, Thai Tọa, Thiên Mã Tam Thai, Lộc Mã Giao Trì.
Quan Cách trong lá số tử vi:
Phủ Vũ sáng đẹp, Xương Khúc chiếu thêm Lưỡng Khúc Trùng Phùng
Thân Cách trong lá số tử vi:
Tử Tướng lạc Thiên La bị Đà La vây hãm tiếp, may có Tuần phá giải và làm Mộc cục không thực Suy để thân vượng lên.
Nếu xem mệnh Thân như trên thì ít ra cũng làm Thượng Thư, vì Liêm Trinh rất sáng và Thiên Mã đắc lực.
Người Lưỡng Khúc trùng phùng nên Nguyễn Tướng Công văn võ song toàn. Quan có Vũ Phủ thì tài kinh bang tế thế có thừa. Nhưng tiếc thay, Liêm Trinh không nên gặp Văn Khúc, dù là miếu địa thì khó tránh khỏi cái họa do tài hoa. Quả vậy, dù được triều đình trọng dụng bằng chứng là vì tài giỏi quá nên dù cách chức rồi nhưng cuối cùng khi cần vua cũng phải dùng đến, nhưng có bao giờ vua tin đâu, nên đâu có được vào nội các hay cơ mật viện. Tài của Nguyễn Công Trứ, thượng thư Trương Đăng Quế, Phạm Đăng Hưng làm sao sánh nổi. Vậy mà
Đây với Đó tuy đai tuy mão
Đó với Đây khác chức khác tài
Đây hãn mã công dày xã tắc
Đó ngồi trên Đây có tức không?
Thêm Mã Khốc Khách Song Lộc Tam Thai thì uy danh lừng lẫy dẹp Phan Bá Vành, phá Nông Văn Vân, bình Cao Miên, công hãn mã từng ấy nhưng tiếc thay tuy uy danh lừng lẫy nhưng phóng túng khinh mạn cũng mấy ai hơn khi Song Hao Dần Thân dẫu đắc nhưng cũng khiến Mã giãm bao phần uy nghi lẫm liệt.
Cái chất vừa tài hoa nặng nợ tang bồng nhưng không kém phần khinh mạn thể hiện rất rõ qua bộ “Liêm Khúc và Tuấn Mã gặp Hao”, khi khoa trường lận đận thì
“Có trung hiếu nên sống trong trời đất
Không công danh thà nát với cỏ cây”
Đến tóc pha sương mới đặng chút danh, đường hoạn lộ bao phen voi chó, sống sân rồng phải xét mặt rồng, nghe tiếng sấm vô thường quở phạt, chút danh tàn theo cánh vạc bay. Chi bằng tiêu thú qua ngày, thông rừng đâu sợ chút oai của trời.
“Ngồi buồn mà trách ông xanh
Khi vui muốn khóc, buồn tênh lại cười
Kiếp sau xin chớ làm người
Làm cây thông đứng giữa trời mà reo
Giữa trời vách đá cheo leo
Ai mà chịu rét thời trèo với thông”
Cách lận đận khoa trường hoạn lộ của Nguyễn Công Trứ thể hiện ở điểm Lưỡng Khúc phùng Kỵ. Vũ Khúc tại cung Quan tự Kỵ nên mới thành cách Văn Khúc phùng Kỵ “Văn nhân bất nại”. Chứ sinh phùng Tuyệt địa thì chỉ liên quan đến bổn mạng lận đận thôi, không phản ánh đầy đủ cái nét học giỏi mà thi rớt hoài, làm quan thì bị lắm người ghét, xuống chó lên voi. Thói thường làm quan thời nào cũng phải có phe cánh, ông bị Vũ tự Kỵ tại cung Quan nên trong quan trường bị ghét thì làm sao có phe mạnh để hậu thuẫn. Chứ nếu NCT có phe trong triều thì đâu có thể thăng trầm vô độ như vậy.
Điểm Vũ tự Kỵ này năm ở Cung Tý nên hơi khó xem trong cách sao Tự Hóa. Vì tính theo lịch kiến dần thì chỉ tới 10 cung thôi, còn 2 cung Tí Sửu thì không biết phải căn cứ vào con giáp trước hay sau. Nếu tính theo con giáp trước trong lá số NCT thì 2 cung này là Nhâm Tí, Quý Sữu rồi đến Giáp Dần. Nếu tính theo con Giáp sau thì 2 cung này là Giáp Tí và Ất Sữu.
Nhưng nhờ lá số này mà CT đặt giả thuyết là nên căn cứ vào con giáp trước tức là Nhâm Tí Quý Sữu vì vị trí của Triệt Không là Nhâm Quý và theo cách của Kỳ Môn thì 2 cung này nên là Nhâm Quý. Tạm thời như vậy trước đi, sau này từ từ nghiệm nhiều số rồi mới kết luận.
Và theo TBCT thì Triệt trong trường hợp này tác dụng rất yếu nên Hóa Kỵ mới có tác dụng dữ dội làm 1 anh học trò nghèo tài hoa dâng “Thái Bình Thập Sách” tức là 10 kế sách làm đất nước thái bình lại quá sức lận đận trong đường hoạn lộ như vậy.
May là Kỵ có Khoa đồng cung nên không đến nổi ôm hận quan trường như Trần Tế Xương.
Cung Nô: Quyết Định đường Công Danh
Tử Vi Tối Trọng Âm Dương
Cung Nô vừa là Lính của ta mà cũng là Vua của Ta. Cung Nô quá sức sáng đẹp, Nhật Nguyệt Đồng Lâm Tam Hóa Liên Châu, Giáp Tả Hữu, Phượng Long, Thai Tọa lại nằm trong tam hợp Lộc Tướng Ấn thì mạnh hơn Mệnh Thân rất nhiều. Một cung lẻ ra nên Không Vong mà sáng đẹp như vậy thì làm sao là lính ta được mà phải là xếp, là vua là người ban ơn mưa móc cho ta thôi.
Thêm vào cái thế Âm Dương này, mệnh thuộc dòng Tử Vi thuộc Dương mà Dương thì yếu hơn Âm, Âm đang ở thế bá chủ thì Dương phải tòng Âm, Thái Âm biểu trưng cho chính nghĩa của dòng Phá Quân, nay Thái Âm sáng rực như vậy mà Phá Quân lại nắm quyền Thái Tuế thì mệnh muốn suông sẽ phải Tòng theo cung Nô vậy.
Thân sinh của Nguyễn Công Trứ là cụ Nguyễn Công Tấn vốn làm quan dưới đời Lê Chiêu Thống, ơn vua lộc nước bao đời đã gởi nơi họ Lê, nay thời thế thay đổi nhưng cái tâm trạng Hoài Lê “Thăng Long Hoài Cổ” của kẻ sĩ Bắc Hà vẫn còn mang mác lòng người.
“Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”
(Bà Huyện Thanh Quan)
Nay thời thế thay đổi, Nguyễn triều kế truyền quốc tộ, kẻ sĩ Bắc Hà tuy thân nương cửa Phú Xuân, nhưng tránh sao cho khỏi lòng hoài niệm đất Thăng Long. Triều đình còn nghi kỵ Kẻ Sĩ Bắc Hà, nên nhiều người phải thể hiện mình “Thức thời giả vi tuấn kiệt”, Nguyễn Công Trứ nằm trong số kẻ sĩ thức thời đó.
Khi vào vận 43-52 tại cung Quan có Khoa, chịu nương nhờ ánh sáng của cung Nô là tâm điểm của Tam Hóa, thể hiện một sự thức thời rất rõ ràng, nên trong suốt 10 năm này đường công danh tuy mới khởi đầu nhưng rất suôn sẽ, chỉ có thăng mà không có giáng.
Khi vào vận 53-62 tại cung Nô, công danh thăng giáng thất thường nhưng những công nghiệp lớn lao thành tựu trong vận này khi Khốc Quyền Minh Danh Vụ Thế. Vì tuy là vận tốt nhưng không phải mình cầm vận mà phải nương theo dòng Phá Quân mà biểu trưng là Thái Âm. Tử Vi tối trọng âm dương chắc là ở những điểm này, sự thăng giáng của mình do mình làm chủ hay theo cái buồn, vui, yêu, ghét của người ta? Hơn nữa, Văn Khúc vào vận tuy gặp Thái Âm nhưng ở gặp Thiên Thương thì tránh sao cho khỏi sự bất đắc chí. Thân ôm Đà La thì tránh sao cho khỏi đôi lần phạm lỗi với Thái Âm
Vào vận 63-72: Gặp ngay Song Hao. “Song Hao tối hiềm Hóa Lộc”, ôm lấy Quan Phù nên có phen thất lộc bị án “Trảm Giam Hậu” nhưng dù sao toàn cảnh vẫn là một vận tốt vì tuy mắc nạn Thái Tuế nhưng vận có Long Trì chứng tỏ dù sao cũng là đài các chi nhân nên Tứ Linh ủng hộ không đến nổi nào. Khi cáo quan về ở ẩn dưới triều 2 triều Thiệu Trị, Tự Đức. Nguyễn Công phải xin cáo quan đến 3 lần mới được vua cho trí sĩ hồi hưu, quả là cáo quan ở cái vận có Thái Tuế Tứ Linh có khác người thường xin cáo quan là được duyệt cái rẹt cho đỡ tốn lương nhà nước.
Vận chết 73-82 thì rõ ràng rồi: Già mà vào vận Đế Vượng gặp Đào Hoa và một đống sát tinh, Cơ hóa Kỵ nữa. Có 1 điều cần lưu ý trong vận này là có Thiên Quan, Thiên Phúc nên chết rất vẻ vang, được người đời sau lập đền thờ, phong thần thánh là “Uy Viễn Tướng Công”. Năm 75 tuổi, cũng trong vận này. Nhân dân 2 huyện Kim Sơn, Tiền Hải nhờ ơn của ông mà có hạnh phúc ấm no nên họ lập sinh từ (Đền thờ, thờ ngay lúc còn sống) thờ ông và mời ông ra Bắc. Ông ra Bắc không bao lâu thì triều đình sợ ở lâu có loạn nên triệu về kinh ngay, như thế đủ biết cái uy danh của Uy Viễn Tướng Công lừng lẫy như thế nào.
1. Ấn đường rộng, sáng sủa
Ấn đường chính là vị trí giữa hai mắt và hai đầu lông mày. Ấn đường rộng, sắc sáng sủa là một trong những nét quý tướng. Sở hữu đặc điểm này, bạn thuộc tuýp người hào phóng, bao dung, tính cách thẳng thắn, đi tới đâu cũng được quý nhân phù trợ.
Vì thế, cuộc sống của bạn khá bình yên, không phải trải qua nhiều sóng gió. Hễ gặp khó khăn lại có người trợ giúp. Đây là một trong những nét tướng của người phúc đức rất dễ nhận thấy.
![]() |
![]() |
Nơi thờ cúng ảnh hưởng đến gia vận ?
Người xưa có câu “ẩm thủy đương tư tuyền nguyên đầu, thực mễ đang tư nông canh khổ, hữu tiền đang tư vô tiền thời, kiện khang đang tư phụ mẫu ân”, dịch nghĩa “khi uống nước thì phải nhớ đầu nguồn suối, ăn cơm phải nhớ lúc cày cấy vất vả, giàu có phải nhớ lúc nghèo khổ, khỏe mạnh phải nhớ đến ân của cha mẹ”.
Người ta sinh ra có được sinh mệnh, được sống đến ngày nay là nhờ vào tổ tiên. Tổ tiên giống như gốc cây đại thụ nuôi dưỡng để cành lá khỏe mạnh xanh tươi, tượng trưng cho con cháu phát triển. Vì vậy, nếu không có tổ tiên duy trì nòi giống truyền từ đời này sang đời khác thì cũng không có con cháu ngày nay. Tục thờ cúng tổ tiên chính là sự ghi nhớ công ơn và là cách để chăm chút cho cái gốc của mình, gốc có tốt thì cây mới phát triển ra hoa kết trái. Người ta thường nói, tổ tiên phù hộ độ trì cho con cháu là như vậy.
Ngoài ra, trong lịch sử tín ngưỡng người Việt, thờ cúng thần linh đã có từ lâu đời, do cuộc sống dựa chủ yếu vào tự nhiên nên người xưa lập đàn kính tế quỷ thần, mong giảm bớt thiên tai đem đến phúc lộc. Dễ dàng nhận thấy ngoài các ngôi đền lớn nhỏ ở khắp các địa phương thì ngày nay trong nhiều gia đình vẫn có bát hương thờ thần Phật để tiêu tai nạp phúc, sự nghiệp thuận lợi, hưng vượng nhân đinh, là nơi gửi gắm niềm tin của cả gia đình.
Thần Phật được thờ trong nhà giống như người khách quý nên người ta thường đặt ban thờ thần Phật ở sảnh giữa nhà, áp lưng vào tường vững chắc hoặc để chung với bàn thờ gia tiên. Cho dù đặt riêng hay đặt chung với bàn thờ gia tiên thì cũng đều có những nguyên tắc cần tuân thủ: Gia tiên là chủ nhân, thần minh là khách quý, có thể chấp nhận có chủ nhân nhưng không có khách, không được có khách mà không có chủ. Nếu vừa có chủ vừa có khách cùng chung một bàn thờ là lý tưởng nhất.
Nhưng cũng không phải tùy tiện thích đặt thế nào thì đặt vì vậy, người xưa cho rằng chỉ cần nhìn vào nơi thờ cúng của gia đình cũng có thể biết gia chủ có tâm hay không. Cái tâm ở đây không được đo bằng mâm cao cỗ đầy, vàng mã bao nhiêu mà là ở vị trí đặt bàn thờ, cách sắp xếp bàn thờ ra sao cho phù hợp, trang nghiêm và sạch sẽ.
Quan niệm phong thủy thì cho rằng bàn thờ là nơi linh khí quy tụ, là chỗ để người trên dương thế liên hệ với người đã khuất, người chết thì thành thần, thần lại là trung gian giữa trời với người. Từ đó có thể thấy, khí trường của ban thờ ảnh hưởng rất lớn đến người trong nhà. Ban thờ sắp đặt đúng cách không chỉ khiến người đã khuất an định mà ở lại coi sóc phù hộ gia đình, nên ban thờ cũng có những quy tắc nhất định.
Sắp đặt bàn thờ theo quan niệm phong thủy
Ban thờ nên quay ra cửa chính, không nên ngược với hướng nhà có thể gây âm dương tương phản, dễ gây bất trắc, nô bộc phản bội hoặc con cái không hiếu thuận, tài vận và gia vận bị ảnh hưởng. Ban thờ thần Phật thì nên đặt ở hướng chính hoặc quay bên trái, bên phải. Ban thờ gia tiên tốt nhất nên đặt ở tầng một, gian chính giữa nhà, quay ra cửa lớn để khi vừa mở cửa vào đã nhìn thấy gia tiên, tiện bề chăm sóc.
Số lượng thần Phật phải là số dương, do thần Phật thuộc dương vì vậy phải dùng số lẻ, không nên thờ cùng lúc quá nhiều thần Phật, hoặc thờ cùng lúc hai thần xung khắc nhau có thể gây loạn linh khí khiến người trong nhà tinh thần bất an, dễ gặp tai họa. Nếu có đặt tượng thần Phật mà tượng ấy lại bị nứt thì nên nhanh chóng thay mới do tà khí có thể xâm nhập vào.
Ban thờ có thờ chung thần Phật và bài vị tổ tiên thì thần Phật đặt ở bên trái, tổ tiên đặt ở bên phải, nếu đặt ngược lại sẽ gây âm thịnh dương suy không tốt cho phong thủy, trong nhà dễ gặp thị phi kiện tụng, bệnh tật không dứt. Thông thường người ta đặt nơi thờ cúng tổ tiên trước rồi mới đến thần Phật.
Tổ tiên được coi là chủ, thần Phật được coi là khách quý, nếu mời thần Phật trước rồi mới mời tổ tiên người xưa cho rằng như vậy khiến tổ tiên nhà mình không dám vào cửa. Bài vị tổ tiên cũng không được đặt cao hơn của thần Phật. Ban thờ phải có chỗ dựa lưng, tức kê sát vách tường để linh khí được hội tụ không bị tản mát
Bát hương thờ tổ tiên nên có tay cầm, bát hương thờ thần không nên có tay cầm. Vật liệu bát hương tốt nhất là dùng bằng sứ, sau đó đến đồng, không nên dùng đá hoa cương.
Bóng đèn phía trước không nên xung với ban thờ, không nên dùng đèn chiếu. Ban thờ cũng không đặt ở vị trí dưới xà nhà, nếu không có vị trí tốt hơn thì phải làm trần, ngoài ra bên trên không được có máy móc như máy điều hòa, máy hút mùi, loa đài.
Số lượng thờ thần Phật nhiều nhất là 3, không nên quá nhiều dễ gây bất an. Bát hương nên dùng hình tròn không có chân đế, chất liệu bằng sứ là tốt nhất. Bát hương thông thường không nên quá đầy tro, ngày 15 âm hàng tháng có thể rút bớt chân hương cho sạch sẽ.
Bát hương thờ thần Phật nên cao hơn bát hương thờ tổ tiên, khi cắm hương thì nén hương nên cao hơn mắt người. Khi đốt hương chỉ nên đốt một que, nếu có điều cần khấn nguyện thì đốt ba que, không nên đốt nhiều hơn dễ khiến tà linh theo vào nhà. Vật phẩm thờ cúng cũng cần chú ý một số điểm sau: thờ Phật và Quan Âm chỉ được dùng đồ chay do nhà Phật không ăn đồ tanh; thờ thần chủ yếu dùng hoa quả và phải là số lẻ 1, 3, 5, nếu cúng tổ tiên thì số lượng là hai chữ số.
Những điều cấm kị khi sắp xếp bàn thờ
Người xưa quan niệm có rất nhiều cấm kị tại vị trí đặt bàn thờ: Không được dựa vào trụ nhà, không được có cửa sổ bên cạnh (do không thể tụ được khí). Bàn thờ cũng không được áp lưng vào nhà bếp vì có thể khiến chủ nhân dễ bị kích động, tính tình thất thường, nóng nảy, có bệnh về cột sống.
Phía sau bàn thờ đặc biệt không được có nhà vệ sinh, nhà tắm do có âm khí và xú khí nặng, theo phong thủy dễ khiến “chư thần thoái vị”, chủ nhà dễ bị trúng phong, gặp ác mộng, đau lưng. Sau bàn thờ cũng không được có thang máy, cầu thang, nếu không chủ nhân dễ bị tán tài, thương tật ở lưng.
Bàn thờ không được đối diện với lò, bếp, nhà vệ sinh, kể cả hướng lệch sang bên cũng không tốt. Nếu không còn vị trí nào khác để đặt bàn thờ thì nên lấy bình phong che lại. Phòng thờ không nên đặt ở nền đất vốn trước đây là nhà bếp, nhà vệ sinh do chất đất không tốt. Trên bàn thờ kị đặt các vật linh tinh, dao kéo, thuốc men, không được dùng tủ thờ làm nơi cất giữ đồ đạc hoặc bể cá, vô tuyến, loa đài.
Vật liệu làm bàn thờ nên sử dụng gỗ long não, đàn hương và nên điêu khắc thủ công là tốt nhất do các loại gỗ này tránh mối mọt, có thể sử dụng từ đời này sang đời khác.
Trên bàn thờ không nên đặt chậu cây cảnh mà chủ yếu dùng hoa tươi để thờ phụng, không nên dùng hoa nhựa. Chủ nhà thường xuyên vệ sinh khu vực xung quanh, nên thắp hương vào sáng và tối. Người xưa quan niệm rằng nếu khói hương bay thẳng lên là tốt, nếu cuốn thành vòng tròn hoặc tản mát là có “ngoại linh đang tranh cướp”. Nếu bát hương bàn thờ thần tự nhiên bốc cháy là may mắn, nếu bát hương thờ tổ tiên cháy là điềm báo hung.
Nếu bàn thờ của nhà có thờ cả họ nội và họ ngoại thì họ nội đặt bên trái, họ ngoại đặt bên phải, nhưng phải dùng vạch sơn màu đỏ phân chia rõ ràng hoặc dùng tấm vách ngăn sơn đỏ để tránh tranh chấp nhau.
Bàn thờ không nên treo trên không, không có chỗ dựa lưng hoặc trên đường đi. Sở dĩ có quan niệm này vì người xưa cho rằng bàn thờ là nơi cần được hội tụ linh khí, khí trường bàn thờ sung mãn có thể khiến toàn gia đình được an lành hạnh phúc. Nếu bàn thờ treo trên không, không có chỗ dựa lưng hoặc ở nơi đi lại dễ khiến người trong nhà bất an, gia vận trồi sụt khó đoán.
Bàn thờ không được xung với đường đi: Bàn thờ bị đường đi đâm thẳng vào dễ gây bất an tổn hại đến cung tài lộc, nhân định của gia đình, dễ gây tai nạn ngoài ý muốn hoặc bệnh tật tấn công.
Bàn thờ ngược với hướng nhà dễ khiến người trong nhà bất hòa, dễ gặp bất trắc bệnh tật. Nếu đặt ở vị trí quay sang trái hoặc sang phải nhà thì chủ nhân dễ có tâm sự phiền muộn khó nói ra. Nếu bàn thờ đối diện với nhà vệ sinh thì người trong nhà gặp nhiều bệnh tật đau đớn.
Nếu bàn thờ đối diện với nhà bếp dễ khiến nguời trong nhà hay tranh cãi những việc nhỏ, tính tình nóng nảy. Nếu phía trên bàn thờ có xà nhà có thể khiến chủ nhân dễ bị đau đầu, cuộc sống vất vả. Nếu đặt đối diện với cầu thang, chủ nhân dễ bị động dao kéo, tai nạn đổ máu. Nếu đặt dưới cầu thang thì người trong nhà khó có cơ hội phát triển. Nếu đặt trên nền đất lồi lõm không bằng phẳng có thể khiến chủ nhân gặp khó khăn trong mọi việc. Nếu phía trên, dưới, trái, phải bàn thờ có cửa sổ thì chủ nhân dễ bị tán tài.
Ngày Tết là thời điểm quan trọng chuyển giao từ năm cũ sang năm mới, mọi người đều dọn dẹp nhà cửa chuẩn bị đón Tết và cũng không được phép quên trang hoàng nơi thờ cúng. Công việc này thông thường bắt đầu từ ngày 23/12 âm lịch, thời điểm tiễn táo quân lên thiên đình bẩm báo công việc ở hạ giới trong năm theo phong tục Việt Nam...
Tập tục thú vị về tiễn – đón Táo quân
Người xưa cho rằng ngày Tết hết sức quan trọng do nó quyết định vận thế, sự nghiệp và tài lộc cho cả năm sau: Táo quân cai quản khói lửa ở hạ giới, lại thường ở trong bếp nên biết hết chuyện hay dở của gia đình trong cả năm, sau khi nghe thông báo xong Ngọc hoàng sẽ căn cứ vào đó để định đoạt, có thể là khen thưởng cũng có thể là quở phạt.
Vì vậy, trước khi Táo quân lên thiên đình người ta bày lễ cúng để Táo quân “nói tốt” cho nhà mình. Tục xưa thường để bàn thờ, bài vị của Táo công treo trên tường nhà bếp, thần vị làm bằng giấy vẽ hình táo quân và một bát hương, cúng vào buổi sáng và buổi tối, nhưng ngày nay không còn phong tục này nữa.
Đồ cúng táo quân thông thường là các loại kẹo bánh có vị ngọt, hi vọng thần ăn đồ ngọt sẽ không bẩm báo những chuyện nhỏ nhặt với Ngọc đế. Sau khi cúng tế xong đem đồ ngọt bôi quanh miệng bếp, tượng trưng miệng thần quân dẻo ngọt không bẩm chuyện xấu của nhà mình với Ngọc hoàng. Nếu nhà có trẻ nhỏ thì cúng thêm một con gà trống để mong đứa trẻ phát triển khỏe mạnh.
Khi cúng tiễn thần bếp, người ta thường phải tắm rửa sạch sẽ, dùng muối, hoa, tinh dầu, lá bưởi hoặc các loại lá thơm làm nước tắm, sau khi tắm xong thay quần áo sạch sẽ rồi mới cúng.
Có tiễn thần thì cũng có đón thần, ngày nay khi nghe thấy từ “đón thần”, có lẽ nhiều người liên tưởng đến đón thần tài, nhưng thực ra đón thần ở đây lại là tập tục quan trọng hơn so với tiễn thần. Sau khi Táo quân được tiễn lên trời để bẩm báo với Ngọc hoàng, ngày 25/12 là ngày nghỉ, Ngọc hoàng sẽ dẫn quần thần xuống nhân gian thị sát vì vậy ngày này hết sức quan trọng.
Người xưa quan niệm do ngày đó Ngọc hoàng xuống hạ giới nên trong mọi người đều rất cẩn trọng về phẩm cách của mình: Không đánh cãi chửi nhau, không nói bậy, không đòi – vay nợ, không phơi quần áo… Tuy vậy đây chỉ là quan niệm ngày xưa, ngày nay hầu như không còn nghi thức này nữa.
Sau khi tiễn Táo quân xong mọi người mới bắt đầu được quét dọn, tục gọi là “quét tàn tinh” nhưng nếu năm đó nhà có tang ma thì không được quét, kiêng khói bụi bay vào mắt người chết. Việc quét dọn, kê lại đồ đạc lại toàn bộ nhà thường được thực hiện sau khi tiễn ông táo là do lúc này các thần đã về trời bẩm báo công việc, chỉ còn một số thần nhỏ ở lại “trực” để duy trì trật tự, nếu có xê dịch làm đảo lộn đồ đạc thì cũng không mạo phạm đến thần.
Sau quét dọn mới đến phần “lau rửa”, ngoài ý nghĩa làm vệ sinh môi trường xung quanh, lau chùi rửa sạch đồ đạc trong gia đình còn có ý nghĩa quan trọng hơn đó là sự thanh tịnh trong thâm tâm, phản tỉnh những sai lầm trong cả năm. Người xưa cho rằng nếu chỉ chăm chút bề ngoài mà không coi trọng sự thay đổi hướng thiện trong tâm hồn thì hiệu quả trừ bỏ những cái xấu của năm cũ có làm cũng như không.
Đặc biệt là những người trong năm ấy gặp nhiều sự cố phát sinh khiến công việc và cuộc sống không như ý muốn, tự cho rằng mình gặp đen đủi, muốn tìm cách để thay đổi tương lai, hi vọng năm mới tốt đẹp hơn sẽ nhân cơ hội này phản tỉnh cũng như tổng kết sai lầm trong cả năm, rút ra kinh nghiệm để năm mới thuận lợi hơn.
Cách trang hoàng bàn thờ trong ngày Tết
Phần quan trọng nhất là ban thờ tổ tiên, do đây là nơi được coi là nơi linh thiêng, ngày thường không được tùy ý động chạm di chuyển mà chỉ lau chùi sạch sẽ, người xưa cho rằng nếu xê dịch sẽ làm kinh động đến chỗ của thần, thần không được an vị thì không muốn ở lại lâu, không chăm sóc cho nhà mình được. Ngày nay do thời gian có hạn hoặc một số kiêng kị không được lưu truyền trong dân gian nên không còn nhiều người biết cách dọn ban thờ theo như phong tục cổ nhân.
Trước khi dọn bàn thờ, người xưa thường phải tắm rửa sạch sẽ, chuẩn bị đĩa hoa quả đặt lên, sau đó thắp một nén hương thông báo cho tổ tiên và thần linh biết ngày hôm nay sẽ thu dọn bàn thờ, mời tổ tiên và thần linh tạm lánh sang một bên để con cháu thực hiện công việc. Sau đó gia chủ chuẩn bị một chiếc bàn bên trên trải vải hoặc giấy đỏ để đặt bài vị, nếu bàn thờ có đặt chung bài vị gia tiên với các thần thì phải để ra hai chỗ khác nhau, không được lẫn lộn. Đợi sau khi hương cháy hết rồi mới bắt đầu công việc.
Khi lau rửa bài vị của tổ tiên thì phải dùng nước ấm, không được dùng nước lạnh. Khi làm vệ sinh, nếu có bài vị của thần Phật thì lau trước, sau đó đổ nước mới để lau bài vị của tổ tiên, tuyệt đối không lau bài vị của tổ tiên trước. Người xưa quan niệm như vậy là bất kính, mạo phạm với thần phật, thần phật có ngôi vị cao hơn nên dễ khiến tổ tiên bị chèn ép.
Sau khi lau bài vị xong mới đến phần dọn bát hương, công việc này cũng rất quan trọng, ngày nay đa phần mọi người đều rút chân hương rồi cầm bát hương đổ hết tro ra ngoài, theo người xưa như vậy rất dễ gây “tán tài”, vì vậy người ta dùng chiếc thìa nhỏ xúc từng thìa đổ ra ngoài rồi mới rửa sạch bát hương đặt sang một bên.
Khi bát hương khô ráo, nếu là bát hương thờ thần phật thì dùng bảy tờ tiền vàng, bát hương của tổ tiên thì dùng ba tờ tiền vàng đốt hơ quanh, cháy một nửa thì bỏ vào trong, đợi tiền vàng cháy hết thì đổ tro vào một lần, như vậy gọi là “ra nhỏ vào lớn”, ý là “tiền ra nhỏ giọt, tiền vào như thác đổ”, nếu lúc đầu đổ ra hết sau đó múc từng ít một vào thì gọi là “vào nhỏ ra lớn”, tức “tiền ra thì nhiều mà tiền vào thì ít”.
Ngày nay có nhiều người đem tro bát hương đổ cũ ra sông, thay vào bát hương tro mới, nhưng người xưa thì dùng chiếc rổ mắt nhỏ để lọc tro cũ, lọc xong lại đổ vào bát hương chứ không đổ đi. Việc lọc tro cũng phải bắt đầu từ bát hương thờ thần phật.
Sau khi lau rửa sạch sẽ, người ta sẽ đem bài vị thần Phật và tổ tiên đặt lại chỗ cũ và công đoạn này cũng rất phức tạp. Trước hết phải chuẩn bị một chiếc lò nhỏ trong có đốt than hoa, đặt dưới bàn thờ khoảng 15 phút, sau đó đốt bảy tờ tiền vàng làm dấu hơ ở bốn hướng trên dưới trái phải, ý là dùng lửa để khai quang, làm sạch, tiền vàng chưa cháy hết thì bỏ vào lò than hoa.
Đốt tiếp bảy tờ tiền vàng làm sạch vị trí muốn đặt tượng/bài vị thần Phật và bát hương sau đó mới đặt các đồ vật vào vị trí cố định. Sau khi đặt xong thì đốt 12 que hương cắm theo thứ tự hướng thời gian, que thứ nhất cắm ở vị trí 1h, khi cắm thì đọc “niên niên thị hảo niên”, tức mỗi năm đều là năm tốt; que thứ hai cắm ở vị trí 2h, khi cắm đọc “nguyệt nguyệt thị hảo nguyệt”, tức mỗi tháng đều là tháng tốt; cây thứ ba cắm ở vị trí 3h, khi cắm đọc “nhật nhật thị hảo nhật”, tức mỗi ngày đều là ngày tốt; cây thứ tư cắm ở vị trí 4h, khi cắm đọc “thời thời vị hảo thời”, tức mỗi giờ đều là giờ tốt; cứ tuần tự như vậy cho đến thời điểm vị trí 12h. Các vị trí bài vị, bát hương của tổ tiên và bà tổ cô cũng làm như vậy.
Trên đây là tập tục của người xưa ghi chép lại trong các thư tịch cổ, những công việc tỉ mỉ khi chăm sóc bàn thờ gia tiên cũng là cách để tăng thêm phần không khí ngày Tết. Nhưng ngày nay, do cuộc sống bận rộn nên không hẳn tất cả những tập tục trên còn phù hợp. Xin nêu lại tập tục cổ nhân như một cách để bạn đọc tham khảo, thêm phần hiểu biết về phong tục tập quán của người xưa trong những ngày xuân đang tới với hi vọng mọi người sẽ gặp những may mắn mới, thành công mới.
Theo Hùng Bùi - PLVN
![]() |
Người tuổi Dần và tuổi Sửu hợp tác có thể gặp rủi ro. Người tuổi Dần nóng tính nên không chịu được thái độ nghiêm khắc và có phần cứng nhắc của người tuổi Sửu.
Những người cùng tuổi Dần có thể hợp tác với nhau nhưng không được thuận lợi từ đầu đến cuối. Hai bên đều sống thiếu thực tế, đầu óc kinh doanh không được nhạy bén lắm.
Người tuổi Dần và tuổi Mão có thể hợp tác với nhau. Người tuổi Dần thấy người tuổi Mão rất có ích với mình. Hai bên đều có thiện cảm với nhau. Tuy nhiên, người tuổi Mão cần thận trọng bởi tuổi Dần rất nóng tính.
Người tuổi Dần và tuổi Thìn hợp tác rất ăn ý. Hai bên đều có năng lực và tinh thần làm việc rất tốt. Họ tin tưởng lẫn nhau khiến công việc kinh doanh trở nên thuận lợi.
Người tuổi Dần và tuổi Tỵ hợp tác với nhau không mấy vui vẻ. Hai bên thường xảy ra xung đột do bất đồng quan điểm, quan hệ hợp tác sẽ bị rạn nứt.
Người tuổi Dần và tuổi Ngọ có thể hợp tác với nhau. Họ tạo mối quan hệ tốt đẹp dựa trên lợi ích chung.
Người tuổi Dần và tuổi Mùi chỉ hợp tác được trong thời gian ngắn. Người tuổi Dần cố gắng chấp nhận người tuổi Mùi nhưng người tuổi Mùi lại không chịu được sự nóng tính của tuổi Dần.
Người tuổi Dần và tuổi Thân có thể hợp tác kinh doanh với nhau. Song, người tuổi Dần nên thận trọng với sự "khôn lỏi" của người tuổi Thân.
Người tuổi Dần và tuổi Dậu tuyệt đối không nên hợp tác với nhau. Người tuổi Dậu mặt nào cũng không bằng người tuổi Dần. Hợp tác với người này, người tuổi Dần sẽ chịu nhiều thiệt thòi.
Người tuổi Dần và tuổi Tuất có thể hợp tác về các lĩnh vực khác nhưng lại không hợp tác được với nhau trong kinh doanh.
Người tuổi Dần và tuổi Hợi không hợp tác kinh doanh lâu dài được. Người tuổi Dần chiếm nhiều ưu thế hơn người tuổi Hợi. Trong khi chính họ lại không hiểu được điều này, quan hệ hợp tác lâu dài sẽ gặp phải một vài xung đột.
(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)