Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Khai vận, trừ tiểu nhân trong tiết Kinh Trập

Tiết Kinh Trập đã đến, thời tiết chuyển ấm, côn trùng động vật thức dậy sau một mùa ngủ đông, vạn vật bắt đầu sinh sôi nảy nở. Trong tử vi truyền thống, đây là thời điểm rất tốt để hóa giải tiểu nhân, thị phi. Hãy cùng thực hiện khai vận bí pháp, tăng cường vận thế, mang may mắn đến cho bản thân và gia đình nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Kinh Trập năm 2016 bắt đầu từ ngày 5 tháng 3, kết thúc vào 20 tháng 3, bát tự tinh bàn Bính Thân, Tân Mão, Bính Tuất. Theo tổng thể ngũ hành, ngũ hành Hỏa vượng, kết giao cùng những người có bát tự Hỏa hỉ thì khá tốt, vận thế thông thuận. Trong thời gian này nên mặc quần áo, phục sức màu đỏ, màu tím để khai vận, cầu may. Làm việc với người có bát tự kị Hỏa nên thận trọng.   Do đặc tính của tiết Kinh Trập là thời tiết ấm dần lên, loại trừ sâu hại nên các nước Đông Nam Á có tập tục tế Bạch Hổ, trừ tiểu nhân. Lúc này, sấm dậy trời đất, tất cả bừng tỉnh, các loài bò sát thường đi kiếm ăn nên vào thời cổ, người ta hay mang bên mình túi thơm có chứa cỏ ngải, cỏ huân để xua đuổi côn trùng, rắn, sâu bọ,..  Lâu dần, tục này cải biến thành loại trừ tiểu nhân, kẻ xấu.  
Bạch Hổ tượng trưng cho thần thị phi, võ mồm, hàng năm đi kiếm ăn thường mở rộng miệng tác oai tác quái, tiểu nhân được thế, cản trở tiền đồ của người lương thiện, mọi sự không được hanh thông. Để bảo vệ bản thân và gia đình, trong tiết Kinh Trập người ta tổ chức lễ tế Bạch Hổ. Dùng hình thức hiến tế để cầu trời đất phù hộ, không cho Bạch Hổ đi ra hại người, dùng thịt lợn bịt miệng hổ, không thể há miệng gây thị phi.
  Bắt đầu Kinh Trập là ngày Bính Tuất, đối với người sinh ngày Tân Kim là Chính Quan đại biểu sự nghiệp, chức vị và sự thăng tiến, rất tốt cho nam mệnh. Ngày Tân lấy Hỏa làm hỉ, thích hợp để nhận lợi khen ngợi, nhậm chức, trình bày kế hoạch, đề xuất dự án mới,… nhất định được tán dương.   Nữ mệnh sinh ngày Tân Kim gặp Hỏa hỉ không chỉ tốt về công danh sự nghiệp mà còn mang đến may mắn trong vận thế tình cảm, thích hợp để thổ lộ, ước hẹn.  

Khai van, tru tieu nhan trong tiet Kinh Trap hinh anh
 
Kinh Trập là thời điểm khí hậu biến đổi trọng đại, có thể nảy sinh giông tố hoặc mưa dầm, tỉ lệ phát sinh bệnh tật tăng cao. Trong dân gian có tục Kinh Trập ăn lê cũng bắt nguồn từ điều này. Ăn nhiều lê, vừng, mật, sữa, cá, đậu, rau củ quả, mía để đề phòng khô háo. Nên ngủ sớm, dậy sớm, kết hợp giữa dưỡng sinh và bồi bổ thân thể để khai vận.
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khai vận, trừ tiểu nhân trong tiết Kinh Trập

Ngày nguyệt kỵ là ngày gì, tốt hay xấu?

Gốc rễ của ngày nguyệt kỵ bắt nguồn từ truyền thống khoa học huyền bí của phương tây. Ngày nguyệt kỵ của phương tây cũng trùng với ngày tam nương trong lịch vạn niên của ta, vì thế ngày này càng được coi là xấu, là xui xẻo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chắc hẳn tất cả mọi  người đều đã từng được nghe câu “mồng 5, 14, 23, đi chơi còn lỗ nữa là đi buôn”. Các ngày này chính là các ngày nguyệt kỵ. Theo lời khuyên của các cụ ta trong ngày này mọi người không nên làm bất cứ việc gì quan trọng. Để tìm hiểu rõ hơn về ngày nguyệt kỵ, những điều cần chú ý trong ngày này, chúng ta sẽ cùng Phong thủy số tham khảo ngay sau đây.

Ngày nguyệt kỵ là ngày gì, tốt hay xấu?

1. Ngày nguyệt kỵ là gì?

Theo phong tục từ trước tới nay, khi làm bất cứ làm các công việc quan trọng nào đặc biệt như cưới hỏi, ma chay, nhập trạch, động thổ, cất nóc...tất cả đều cần xem ngày giờ, nếu vào ngày hoàng đạo, giờ hoàng đạo thì là tốt. Còn rơi vào ngày hắc đạo, giờ hắc đạo thì cần tuyệt đối tránh xa.

Các ngày kiêng kỵ mà mọi người cần tránh bao gồm ngày nguyệt kỵ, ngày hoang vu, ngày sát chủ...

Việc xem ngày trước là trọn vẹn về mặt tâm linh, sau là để gia chủ yên tâm thực hiện cong việc. Một năm có 12 tháng, mỗi tháng đều có 3 ngày nguyệt kỵ rơi vào ngày mùng 5, 14 và 23. Theo quan niệm, trong 1 tháng luôn có 3 ngày cộng vào bằng 5 đó là ngày 14 (1+4), ngày 23 (2+3). Các cụ ta gọi đây là ngày nửa đời nửa đoạn, xuất hành, đi đâu, làm gì cũng sẽ gặp khó khăn, vất vả, mất việc, mất tiền, mất công, mất sức...

Xem thêm: Ngày sát chủ là gì?

2. Nguồn gốc ngày nguyệt kỵ

Gốc rễ của ngày nguyệt kỵ bắt nguồn từ truyền thống khoa học huyền bí của phương tây. Ngày nguyệt kỵ của phương tây cũng trùng với ngày tam nương trong lịch vạn niên của ta, vì thế ngày này càng được coi là xấu, là xui xẻo.

3. Các ngày nguyệt kỵ trong năm 2017

Hãy cùng liệt kê các ngày nguyệt kỵ mỗi tháng trong năm 2017 theo dương lịch sau đây để mọi người tiện theo dõi, ghi chép lại để từ đó tránh làm việc quan trọng.

Tháng 1 có ngày, 02, 11, 20

Tháng 2 có ngày, 01, 10, 19

Tháng 3 có ngày, 02, 11, 20

Tháng 4 có ngày, 01, 10, 19, 30

Tháng 5 có ngày, 09, 18, 30

Tháng 6 có ngày, 08, 17, 28

Tháng 7 có ngày, 07, 16, 27

Tháng 8 có ngày, 05, 14, 26

Tháng 9 có ngày, 04, 13, 24

Tháng 10 có ngày, 03, 12, 24

Tháng 11 có ngày, 02, 11, 22

Tháng 12 có ngày, 01, 10, 22, 31

4. Cần tránh làm gì trong ngày nguyệt kỵ

Trong ngày nguyệt kỵ, tất cả các công việc quan trọng như xuất hành, động thổ, đổ bê tông mái, nhập trạch, cất nóc, khai trương, ký kết hợp đồng, ăn hỏi, rước dâu, hộ niệm, di quan, hạ huyệt...đều cần tránh.

Bên trên là một vài điều cần biết về ngày nguyệt kỵ, mọi người hãy tham khảo và ghi nhớ nhé bởi những thông tin này chẳng bao giờ là thừa.

Xem thêm những ngày tốt khác tại: Xem ngày tốt xấu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày nguyệt kỵ là ngày gì, tốt hay xấu?

Tiết khí với Tử Vi Đẩu Số

Một bài dịch khá hay của anh Quách Ngọc Bội. Mời mọi người cùng tham khảo.
Tiết khí với Tử Vi Đẩu Số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết chép lại của anh Quách Ngọc Bội

Đẩu Số với Tiết Khí

Trong các thảo luận về mệnh lý tại các khu vực khác nhau, thỉnh thoảng lại có người nhắc đến vấn đề tương quan giữa Tử Vi Đẩu Số với Tiết Khí. Có thể thấy rằng, Tử Vi Đẩu Số dù muốn hay không muốn tham khảo đến vấn đề của Tiết Khí thì cho đến nay vẫn cứ đã và đang khiến nhiều học giả nghiên cứu tử vi cảm thấy có chút bối rối. Thành thực mà nói, cá nhân tôi (QNB chú: tác giả bài viết, Phan Văn Khâm, Đài Loan) cũng từng rất bối rối, có thời gian dài mà tôi thậm chí chả dám dùng Tử Vi Đẩu Số để mà toán mệnh cho người ta ấy chứ!

Suy cho cùng thì Tử Vi Đẩu Số ở trong lúc bài bố mệnh bàn (lá số) có cần hay không việc đối chiếu với Tiết Khí đây? Trước khi thảo luận nghiên cứu vấn đề này, chúng ta còn nhất thiết phải giải quyết một vấn đề tranh nghị nhiều năm từ xưa đến nay của môn Tử Vi Đẩu Số, đó chính là vấn đề của "tháng Nhuận". Bởi vì vấn đề "tháng Nhuận" và "Tiết Khí" có tồn tại mối quan hệ rất mật thiết.

Người từng học qua môn Tử Vi Đẩu Số đều biết rằng, trong việc an lá số mà đụng phải vấn đề đương số sinh vào tháng Nhuận là một vấn đề khá hóc búa (tối thiểu thì với người mới học là như vậy). Song, đối diện với thời đại trăm nhà đua tiếng về thuật số, riêng đối với phép bài bố tháng Nhuận của Tử Vi đẩu số đã có rất nhiều phương pháp khiến cho người ta phải suy nghĩ.

Có người nói, tháng Nhuận thì cứ lấy tháng sau đó mà toán; có người cho rằng lấy chính tháng đó mà toán; còn có người nói theo tháng sau đó mà khởi 2 cung Mệnh Thân nhưng mà các tinh diệu theo tháng thì vẫn lấy tháng trước đó để bài bố an định; lại thêm có người đem tháng trước đó với tháng Nhuận cộng lại khởi đến gần 60 ngày; v.v...

Các bố đó kiến giải nhiều cái cũng rối rắm khiến cho người ta bất giác hoa mày chóng mặt. Thế nhưng mà, trong đó có rất nhiều luận điệu kỳ kỳ quái quái, cứ như là chẳng ai sẵn lòng đem Tử Vi Đẩu Số để đối mặt với "Tiết Khí". Chỉ đơn giản là do một câu "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" (chẳng giống như môn Ngũ Tinh chú trọng đến Tiết Khí) ở trong bài Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết.

[Xin chú ý! bài Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết nói trên trong hai bản cổ thư của môn Tử Vi Đẩu Số, thì chỉ có cuốn <<Thập Bát Phi Tinh sách thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập>> có ghi lại, còn trong một cuốn khác là <<Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư>> lại hoàn toàn chẳng thấy có ghi lại!]

(QNB chú: bản TVĐS Toàn Thư mà QNB dịch cũng không thấy ghi chép về bài quyết này, nhưng QNB có sưu tầm từ một số nguồn khác nhau và cũng đã có dịch bài Đẩu Số Tổng Quyết này đăng trên tuvilyso.org và chép lại trong quyển Tử Vi Ca Phú Tập Thành. Quý độc giả nêu chưa rõ bài này thì tham khảo thêm).

Không biết quý vị độc có từng hay không nảy ra ý nghĩ là, nhỡ may cái câu "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" chính là "ngụy quyết" (câu quyết giả) hoặc là cả cái bài Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết ấy đều là "ngụy quyết" thì làm sao?

Mọi người chớ có vội cho rằng bút giả nói chuyện giật gân, từ rất lâu rồi cho tới nay trong giới Đẩu Số vẫn liên tục có tồn tại tranh luận <<Thập Bát Phi Tinh sách thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập>> và <<Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư>> thì quyển nào mới là "Thiên Thư" chính thống. Chỉ đơn giản là trong hai bản cổ thư đó có tồn tại rất nhiều sự khác biệt. Trong các sách của giới tiền bối mệnh lý trụ cột như Liễu Vô Cư Sĩ, Tuệ Canh, Nhật Nguyệt Đạo Nhân,... có thảo luận tỉ mỉ kỹ càng với các khảo chứng, cái gì thực cái gì hư, đọc giả có thể tự mình nhận xét đánh giá, bút giả khỏi cần phải nói rườm rà thêm!

Trở lại với nội dung chính của vấn đề, đầu tiên chúng ta nghiên cứu xem "tháng Nhuận" là cái gì?

Trước hết, chúng ta cần bắt đầu nghiên cứu một chút về "Lịch Pháp" của Trung Quốc. Ở đây chúng ta viện dẫn trong sách <<Lịch pháp tùng đàm>> (phiếm đàm về Lịch Pháp) của tiên sinh Trịnh Thiên Kiệt trước tác, do Đại Học Văn Hóa Trung Quốc xuất bản:

Trung lịch dựa theo nóng lạnh bốn mùa mà xác định năm, lấy Đông Chí làm Tuế Nguyên (bắt đầu của năm), từ Đông Chí này đến Đông Chí tiếp theo là 1 năm; Nhật Nguyệt hợp Sóc mà xác định tháng, lấy ngày Sóc làm Nguyệt Thủ (đầu mối của tháng),... Cho nên "niên vi hồi quy niên" (năm là "năm hồi quy"), còn gọi là "năm Thái Dương"; nguyệt vi hợp sóc nguyệt (tháng là tháng theo Sóc), cũng gọi là "tháng Sóc Vọng" hoặc là "tháng Thái Âm";...

Năm Trung lịch là năm Thái Dương, độ dài của năm có 365.2422 ngày, gọi là Tuế Thực, một năm dựa vào Thái Dương ở tại vị trí trên vòng Hoàng Đạo mà chia làm 12 Tiết nguyệt, tức 12 tháng Thái Dương,... Dựa vào 12 Chi làm thứ tự Tiết nguyệt, còn gọi là Thập Nhị Kiến Nguyệt.

Trung lịch căn cứ vào sự tròn khuyết của Thái Âm để tính toán tháng, mỗi một tháng Thái Âm có độ dài là 29.53058 ngày, gọi là Sóc Sách, lấy số nguyên là 30 ngày hoặc 29 ngày làm một tháng (âm) lịch.

Trung lịch lấy 12 tháng Thái Âm làm một năm (âm) lịch, số ngày của một 12 tháng Thái Âm lịch trong một năm là 354 hoặc 355 ngày;

Một năm (âm) lịch so với Tuế Thực của năm dương lịch ước chừng ít hơn 11 ngày. Cho nên một vài năm lại cần bố trí tháng Nhuận để điều chỉnh Tiết hậu. Năm Nhuận thì một năm có chứa 13 tháng (âm) lịch.

Trung lịch dựa vào tháng Thái Âm của nó cần phối hợp Nguyệt tượng, trường độ Sóc Sách của một tháng, hợp với 29.53058 ngày; dựa vào năm Thái Dương của nó cần phối hợp Tiết Khí, trường độ của một năm, Tuế Thực, hợp với 365.2422 ngày; đem trường độ của Sóc Sách với Tuế Thực đối chiếu lên để tìm ra bội số chung nhỏ nhất của chúng chính là 19 năm (tính theo năm Thái Dương) gọi là 1 Chương, trong một Chương có 235 tháng (tính theo tháng Thái Âm), số ngày của nó và số ngày của 19 năm Thái Dương là tương đồng (6939.6 ngày)... Đó là lý do mà trong 1 Chương, 19 năm, thì thiết lập có 7 tháng Nhuận....

Chúng ta nên biết rằng, biến đổi diễn hóa của bất kỳ một môn mệnh lý thuật số thì không có môn nào mà các bậc tiên hiền cổ thánh lại không căn cứ vào định luật của thế giới tự nhiên hoặc là quy luật vận hành của Nhật Nguyệt theo sự quan sát mà suy tính ra. Theo như bên trên đã nói, chúng ta có thể biết được "Tháng Nhuận" chính là vì sự phối hợp năm Thái Dương được dùng để điều chỉnh số phần tháng Thái Âm. Trong Thiên Văn, Lịch Pháp, hoặc Chiêm Tinh học, "tháng Nhuận" chỉ là chúng ta sửa đổi lại việc thiết kế an bài của "Năm". Tháng của Thái Âm lịch có thứ tự từ tháng Giêng (Chính Nguyệt), tháng Hai, tháng Ba,... tháng Mười Hai (Chạp) cũng chính là sự bài bố theo số chứ chẳng có công dụng gì khác trên thực tế, trái lại, mỗi một Thái Dương Tiết Nguyệt trong Thiên Văn học lại có một địa vị trọng yếu tương xứng với nó. Quý vị mà không ngại thì hãy xem lại ngày sinh dương lịch của bản thân mình, bởi vì mỗi năm vào ngày ấy thì vị trí Thái Dương trên Hoàng Đạo là đều tương đồng vị trí với lúc sinh ra. Nhưng mà người Trung Quốc luôn luôn chịu ảnh hưởng sâu sắc và coi trọng ngày sinh theo nông lịch (lịch âm), mà theo Thiên Văn thì nó không có nhiều điểm đặc biệt. Đó là lý do mà chúng ta không thể không nghi ngờ chất vấn trong môn Tử Vi Đẩu Số đối với vấn đề phép xem "tháng Nhuận" dường như có ý nghĩa bàn luận có giá trị đặc biệt.

Đã từng có đại sư môn Đẩu Số cho rằng phải căn cứ vào "Thái Âm lịch" mà quy định (đây cũng là quan điểm mà nhiều đại sư Đẩu Số khăng khăng giữ). Nhưng mà, chúng ta cho rằng cái quan điểm đặc biệt ấy có giá trị thảo luận, chúng ta đừng ngại nghiên cứu thêm một chút:

Trước tiên, chúng ta khảo cứu tất cả lịch pháp của Trung Quốc, ngàn năm qua đều áp dụng "Âm Dương hợp lịch", vì vậy mới có sự xuất hiện của "tháng Nhuận". Còn nếu chỉ dùng riêng mình "Thái Âm lịch" thì tựa hồ như chưa từng xuất hiện qua, dù cho trong dân gian lấy Thái Âm để tính toán tháng, cũng đều là vẫn muốn phối hợp Tiết Khí làm căn cứ, điểm này chúng ta có thể qua nông lịch thịnh hành trong dân gian mà hiểu được.

Thứ hai, cho dù nói theo quan điểm của Thiên Văn học và Vật Lý học, lực ảnh hưởng của Thái Dương (Mặt Trời) đối với Địa Cầu nếu như so với Mặt Trăng thì mạnh hơn rất nhiều. Chúng ta đều biết rằng, hết thảy các sinh vật trên Địa Cầu đều có 3 yếu tố duy trì sinh mệnh là: Ánh dương quang, Không khí và Nước. Trên Địa Cầu nếu như mà không có dương quang thì sẽ không có tồn tại sự sống, do đó, giả sử như Tử Vi Đẩu Số trong buổi thiết lập ban đầu sơ khai, mà bỏ qua Thái Dương không dùng lại chỉ dùng mỗi Nguyệt Lượng (Mặt Trăng), thì dường như lại có điểm không thể nào nói nổi. Đây cũng chính là cái mà tại làm sao hết thảy các môn thuật số Trung Quốc bao gồm: Bát Tự, Lục Hào quái, Mai Hoa dịch, Kỳ Môn Độn Giáp, Phong Thủy Dương Trạch, Tướng Mặt Tướng Tay,... đều cần tham chiếu Tiết Khí của Thái Dương lịch làm căn cứ xuất phát. Thậm chí, ngay cả thuật Chiêm Tinh phương Tây cũng đều chịu ảnh hưởng sâu sắc của Tiết Khí ấy chứ! (Trong chiêm tinh học, Thái Dương qua 12 chòm sao Hoàng Đạo chính là cái mà chúng ta gọi là Tiết Khí). Đương nhiên, Nguyệt Lượng đối với chúng ta cũng có lực ảnh hưởng tương đối lớn, điểm này, sau đây chúng ta sẽ thảo luận nghiên cứu.

Lại theo kết cấu bên trong của Tử Vi Đẩu Số để xét, giả sử nếu quả thực Tử Vi Đẩu Số chỉ khảo sát mình Thái Âm lịch hoặc năm Thái Âm, thì tại sao trong kỹ thuật Đẩu Số còn cần thiết lập một ngôi sao "Thái Dương" để làm cái gì? Trong phần "Chư Tinh vấn đáp luận" của sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có ghi chép:

"Thái Dương tinh thuộc hỏa nhật chi tinh vậy, chính là biểu nghi của tạo hóa,... làm nguồn chiếu sáng ở trong số, chính là then chốt của quan lộc...

Hi Di tiên sinh viết: Độ số trải qua vòng chu thiên của Thái Dương tinh vận chuyển vô cùng...

Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh viết: Thái Dương ti quyền quý làm văn, gặp Thiên Hình thì làm võ, tại Dần mão là sơ thăng (mới bắt đầu mọc), tại Thìn Tị là thăng điện (đã lên đến cung điện), tại Ngọ là Nhật lệ trung thiên (Mặt trời sáng rực rỡ giữa bầu trời), đại phú đại quý, tại Mùi Thân là thiên viên (xế khỏi cung viên)... tại Dậu là Tây một (lặn xuống phía Tây)... tại Tuất Hợi Tý là thất huy (mất ánh sáng)... v.v..."

Những quan điểm này đều cùng phù hợp với Thái Dương ở trong Chiêm Tinh học, có thể thấy trong buổi ban sơ thiết lập môn Đẩu Số, đích xác có suy xét khảo sát đến lực ảnh hưởng của Thái Dương.

Theo những gì đã thảo luận trong đoạn nói trên, chúng ta thực sự không tìm ra chứng cứ mạnh mẽ của việc Tử Vi Đẩu Số lấy Thái Âm lịch làm chủ. Có lẽ sẽ có người nghi ngờ chất vấn:

- Không lẽ vận hành của Nguyệt Lượng (mặt trăng) với Sóc Vọng tròn khuyết của nó lại không có ảnh hưởng tới sinh vật hay sao?

Chúng tôi có thể khẳng định chắc chắn với mọi người rằng:

- "Có"! Nguyệt Lượng thực sự cũng có lực ảnh hưởng rất lớn.

Trong Chiêm Tinh học, lực ảnh hưởng của Nguyệt Lượng là ngay kế sau Thái Dương. Trong mệnh bàn (lá số) có chiếm phân lượng tương đương. Nhưng mà then chốt của sự biến hóa thay đổi tròn khuyết của nó là ở "Nhật" (ngày) chứ không phải là ở "Nguyệt" (tháng). Chúng ta đều biết rằng ngày mồng Một âm lịch là không thấy ánh trăng, mà lúc trăng tròn thì nhất định là xảy ra xung quanh ngày 15. Cái này cũng chính là vì sao mà Tử Vi Đẩu Số khi an bài xác định sao Tử Vi cần phải theo ngũ hành Cục phối hợp với "số ngày sinh" để khởi. Ví dụ như: Trong khẩu quyết khởi Tử Vi tinh của Thủy Nhị Cục:

"Khảm thủy cung trung nhị tuế hành,

sơ nhất khởi sửu xuất nhị dần,

thuận hành nhất cung an nhị nhật,

âm dương tuy thù hành tắc đồng"

Nghĩa đen:

"Trong cung Khảm thủy hai năm chuyển

Mồng Một khởi ở Sửu, ra đến mồng Hai ở Dần

Chuyển theo chiều thuận, mỗi cung an hai ngày

Âm dương tuy có khác biệt nhưng di chuyển thì lại giống nhau"

Nôm na tức là:

"Đối với cung có Cục thuộc hành Thủy và cơ số vận hành là 2

Khởi sao Tử Vi với ngày mồng Một tại cung Sửu, mồng Hai tại cung Dần

Chuyển theo chiều thuận, cứ mỗi cung thì an hai ngày tiếp theo

Âm Dương tuy có khác biệt nhưng di chuyển lại giống nhau".

Ngoài ra thì ngũ hành cục khởi Tử Vi tinh cũng đều là tương đồng.

Trở lại, chúng ta xem phương pháp sắp đặt Mệnh Thân cung của Tử Vi Đẩu Số với phương pháp xác định cung Mệnh trong Chiêm Tinh học cũng có chút sự giống nhau. Lấy môn Quả Lão Tinh Tông (hoặc gọi là Thất Chính Tứ Dư) làm ví dụ, phương pháp an cung Mệnh của nó là lấy Thái Dương đến trong cung Hoàng Đạo mà khởi giờ sinh, thuận hành đếm đến Mão thì an cung Mệnh; còn phương thức của Tử Vi Đẩu Số thì lấy tháng sinh khởi giờ Tý, đếm nghịch đến giờ sinh thì an cung Mệnh. Phương diện này kỳ thực là có yếu tố tương tự rất to lớn, người nào mà học qua Thất Chính Tứ Dư (hoặc Chiêm Tinh) đều biết rõ, Thái Dương đến trong cung Hoàng Đạo kỳ thực chính là Tiết Khí mà chúng ta vẫn thường dùng, cũng chính là "tháng Thái Dương"; mà giải thiết là Tử Vi Đẩu Số cũng dùng Tiết Khí để phân chi Nguyệt Lệnh, như thế thì chẳng phải là cách an cung Mệnh của Tinh Tông và Tử Vi Đẩu Số là đều cùng một dạng theo Nguyệt Lệnh khởi đầu hay sao? Khác biệt chỉ ở phép đi thuận nghịch theo cung vị mà thôi. (Ở trong điều này còn liên quan tới vấn đề kết cấu của mệnh bàn Đẩu Số với Tinh Tông, có lẽ sau này sẽ trình bày ra).

Nếu như chúng ta còn bới lông tìm vết, theo cổ thư bắt đầu khảo chứng, cũng có thể tìm được một chút manh mối để thảo luận:

Hiện nay các học giả Tử Vi Đẩu Số chủ trương rằng nguyên do mà Tử Vi Đẩu Số không theo Tiết Khí là căn cứ cổ thư <<Thập Bát Phi Tinh sách thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập>> bên trong có bài "Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết" để mà lý luận. Chúng ta tạm thời trước tiên không bàn luận tới tính chân thực của nó, chỉ đơn thuần thảo luận nghiên cứu về câu bên trong bài "Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết":

"Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết" khai tông minh nghĩa có giảng rằng:

"Hi Di ngưỡng quan thiên thượng tinh,

Tác thành đấu sổ thôi nhân mệnh,

Bất y Ngũ Tinh ( yếu ) quá tiết,

Chích luận niên nguyệt nhật thì sinh

...

Hà dụng cầm đường giảng Ngũ Tinh".

=

(Ngài Hi Di ngẩng đầu ngắm sao trên trời,

Tạo ra môn Đẩu Số để suy đoán mệnh người,

Không giống với (môn) Ngũ Tinh, quá chú trọng đến Tiết khí,

(Mà) Chỉ luận về năm, tháng, ngày, giờ sinh).

...

Thì còn cần dùng phòng nhạc ("cầm đường") để giảng về môn Ngũ Tinh nữa chăng?)

và chúng ta thảo luận đến nhân tố then chốt có liên quan ở hai câu là "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" và "Hà dụng cầm đường giảng Ngũ Tinh".

Trước tiên ta phải làm sáng tỏ hai chữ "Ngũ Tinh", bình thường dù sao vẫn cho rằng "Ngũ Tinh" chính là đại biểu cho "Quả Lão Tinh Tông" hoặc "Thất Chính Tứ Dư", nhưng kỳ thực điều này là sự hiểu lầm rất lớn. Cổ nhân giảng "Thất Chính Tứ Dư" là đem Thái Dương, Nguyệt Lượng, Thủy Tinh, Kim Tinh, Hỏa Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh, mà quy làm "Thất Chính"; mà trong "Thất Chính" thì Thủy Tinh, Kim Tinh, Hỏa Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh được gọi là "Ngũ Tinh"; địa vị của Thái Dương và Thái Âm là ở trên cả "Tinh". Do đó, "Ngũ Tinh" chẳng qua chỉ là một bộ phận bên trong của "Thất Chính", chứ không thể đại biểu cho toàn bộ "Thất Chính Tứ Dư".

Người mà học qua môn Chiêm Tinh học đều biết rằng trong hết thảy "Thất Chính Tứ Dư" thì chỉ có sự vận hành của Thái Dương với Thái Âm là có quy luật thời gian nhất định, còn "Ngũ Tinh" của nó đối chiếu với thời gian của Địa Cầu mà nói thì không có quy luật nhất định. Chúng ta đem quy luật biến hóa của Thái Dương diễn biến thành "Tiết Khí", còn sự trong khuyết của Thái Âm theo sự vận hành của nó thì biểu hiện sự biến hóa thay đổi theo mỗi một ngày đêm. Nhưng mà sự vận hành của "Ngũ Tinh" thì căn bản không có tuân theo quy tắc thời gian, mà hoàn toàn cần phải dựa vào quan trắc và tính toán theo số học mới có thể biết được. Cái này cũng chính là nguyên nhân vì sao mà cổ nhân học "Thất Chính Tứ Dư" cần phải học đầy đủ về diễn toán (tính toán theo công thức) số học và họ về quan trắc Thiên Văn, chỉ có như thế mới có thể hiểu rõ ràng chính xác về quy tắc vận hành của "Ngũ Tinh". Người hiện đại thì khỏi phải phiền phức như vậy, chỉ cần bấm máy tính một cái, thì toàn bộ vị trí của Thất Chính Tứ Dư đều hiển hiện rõ ràng! Bởi vậy, tại đây tôi nhất định phải nhấn mạnh rằng:

Sự vận hành căn bản của "Ngũ Tinh" với "Tiết Khí là không có sự liên quan.

Đó chính là lý do mà nếu như câu "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" là nói Tử Vi Đẩu Số không chiểu theo quy tắc bài bố của "Ngũ Tinh" thì sẽ không cần nói đến việc khảo xét đến Thái Dương Tiết Khí. Trong toàn bộ kết cấu của câu trên, cũng có vẻ như có điểm mà nói chửa được thông.

Thứ hai, cổ nhân viết văn chương là hoàn toàn không có ngắt câu (các dấu câu chấm phẩy), do đó cái câu thoại "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" nhỡ có thể là "Bất y Ngũ Tinh, yếu quá Tiết" (Không như Ngũ Tinh, phải chú trọng thông qua Tiết Khí) ấy chứ? Cứ kiểu như thế thì phản chuyển lại trở thành môn Tử Vi Đẩu Số lại cần chú trọng nhấn mạnh đến Tiết Khí hay sao?

Ngoài ra, quy ước an Thân Mệnh trong <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>> có nhắc đến:

"Đại để nhân mệnh cú tòng dần thượng khởi chính nguyệt..., hựu nhược nhuận Chính nguyệt sinh giả yếu tại Nhị nguyệt nội khởi an Thân Mệnh, phàm hữu nhuận nguyệt câu yếu y thử vi lệ."

(Đại khái là nhân Mệnh theo cung Dần khởi tháng Giêng... Lại nếu như người sinh vào tháng Giêng nhuận, thì phải từ Tháng Hai mà khởi an Thân Mệnh, phàm cứ xuất hiện tháng nhuận thì phải y theo quy tắc ấy.)

[QNB chú: độc giả lưu ý, có lẽ khi La Hồng Tiên biên soạn cuốn TVĐSTT này, năm Canh Tuất đời Gia Tĩnh triều Minh, thì chưa có sự điều chỉnh về quy ước cho tháng nhuận là "không được nhuận vào các tháng Một (11), Chạp (12), Giêng (1)”, cho nên ở trên mới đề cập tới chi tiết "tháng Giêng nhuận" như vậy. Quy ước ấy, có lẽ xuất hiện theo bộ lịch Thời Hiến, khoảng năm 1644-1674 thuộc 2 đời Thuận Trị và Khang Hi triều Thanh].

Cái đoạn thoại ở trên đây cũng chính là một trong những lý do khiến cho các đại sư môn Đẩu Số kiên trì với quan điểm Tử Vi Đẩu Số không theo Tiết Khí. Nhưng mà, quý vị độc giả đã từng khảo xét qua hay chưa, khi người viết ra cuốn sách <<Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư>> này là ông La Hồng Tiên, Tiến Sĩ của triều Thanh (QNB chú: có lẽ tác giả nhầm. La Hồng Tiên là Tiến Sĩ của triều Minh). Ở trong phần tựa mở đầu cuốn <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>> thì ông ấy có nói Tử Vi Đẩu Số là được một vị đạo sĩ ở núi Hoa Sơn có năm tu cỡ hai chục năm, dáng vẻ lão thành, đem tặng cuốn sách. Sau đó dựa theo sách mà học tập mà đoán ứng nghiệm như thần, bởi vì không dám giấu kín cho riêng mình nên đem công bố ra thiên hạ. Như thế thì, nói cách khác, cái bản <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>> này chính là sở học sở tích lũy theo quá trình tự nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số của La Hồng Tiên, mang những điều tâm đắc mà viết thành. Cũng có thể nói, <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>> quy ước an Thân Mệnh kia cũng là theo sở kiến cá nhân của La Hồng Tiên, là một bộ phận trong tác phẩm của ông ấy, chứ cũng chẳng phải là chính đích thân lão thần tiên Trần Hi Di viết ra. Như thế, thì nhiều điều luận trong cuốn <<Tử vi Đẩu Số toàn thư>> này có gì cam đoan là hoàn toàn không có sai lầm hay không? Cổ nhân viết sách in sách bởi vì việc sao chép là không dễ dàng gì, cho nên thường ngày sửa lỗi in đầy rẫy, chữ tác đánh thành chữ tộ ("lỗ ngư hợi thỉ" là thành ngữ, chữ Lỗ viết thành chữ Ngư, chữ Hợi viết thành chữ Thỉ). Chúng ta có thể rất dễ dàng đưa ra nhiều chỗ nhầm lẫn trong cuốn <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>>. Do đó, phương thức xử lý tháng Nhuận của Tử Vi Đẩu Số ở đây cũng có thể là đại biểu cho ý kiến cá nhân của ông La Hồng Tiên mà thôi. Hơn nữa, các học giả hậu thế đều không hoàn toàn chiểu theo y như phương pháp xử lý tháng Nhuận theo quy ước an Mệnh Thân trong <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>>. Do đó, cái này cũng không thể được nhận định là chứng cứ hùng hồn về việc Tử Vi Đẩu Số không theo Tiết Khí. Huống hồ Tử Vi Đẩu Số lưu truyền đến nay, trong kết cấu cũng không phát sinh quá nhiều thay đổi trọng đại? Các vị không ngại thì đến tiệm sách mà xem các tác phẩm của Tử Vân tiên sinh, Liễu Vô Cư Sĩ, cùng với một số quảng cáo rùm beng về Khâm Thiên Tứ Hóa phi tinh,... ngoại trừ 14 chính tinh tương đồng với truyền thống ra thì còn lại đều không thấy nhiều bóng dáng của hình ảnh cổ thư nữa! Thậm chí ngay cả Tứ Hóa truyền thống đều biến thành ra "nhị Hóa", trong đó Hóa Quyền với Hóa Khoa bị tỉnh lược đi! Nhất thời đúng hay sai khó mà phân biện cho rõ, nhưng mà cũng đại biểu cho phép xem không chính gốc của cổ nhân lưu lại, người hậu thế từ kinh qua nghiệm chứng mà san định sửa đổi.

Thảo luận tới đây, chúng ta không ngần ngại để làm một loại "giả thiết", đó chính là nếu như "Tử Vi Đẩu Số" là sự lột xác từ "Quả Lão Tinh Tông" hoặc Chiêm Tinh học thì "Tử Vi Đẩu Số" nhất định chẳng thể nào thoát ly được cặp ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm. Do đó, tiên hiền cổ thánh lúc ban sơ thiết kế môn "Tử Vi Đẩu Số", tham chiếu phỏng theo vận hành của Nhật Nguyệt âm dương với biến hóa bốn Mùa, lấy "Tiết Khí" của Thái Dương vận hành trên Hoàng Đạo mà định Thân, Mệnh cung; lại tham khảo lấy "Nhật kỳ" của Nguyệt Lượng (mặt trăng) tròn khuyết để khởi Tử Vi tinh bàn. Như thế, cái tổ hợp cấu thành của thuật số mệnh học, nhất định sẽ phải giống ở riêng việc theo "Tiết Khí" làm căn cứ của thuật số để tiên tiến và chuẩn xác hơn.

Gần đây trên mạng có người hồi đáp Nguyệt Phần (số tháng) của Tử Vi Đẩu Số là căn cứ vào "Đẩu bính" để mà xác định, tháng Giêng thì "Đẩu bính" chỉ Dần, tháng Hai "Đẩu bính" chỉ Mão, tháng Ba thì "Đẩu bính" chỉ Thìn, v.v... Cái phép suy luận này cũng có vài điểm có chỗ mâu thuẫn:

Trước tiên, cái gọi là "Đẩu bính" là cái gì? Ứng với đúng cái phần phần đuôi của "Bắc đẩu thất tinh"! Nếu như quả chính xác là vậy thì tôi nhất định phải đưa ra sự sửa chữa uốn nắn! Bởi vì vị trí của chỗ "Đẩu bính" chỉ vào vẫn cùng với Tiết Khí có quan hệ không tách rời được!

Hoài Nam Tử viết: "Đẩu bính chỉ hướng Đông, thiên hạ đều Xuân; Đẩu bính chỉ Nam, thiên hạ đều Hè; Đẩu bính chỉ Tây, thiên hạ đều Thu; Đẩu bính chỉ Bắc, thiên hạ đều Đông".

Đây chính là cổ nhân lấy Bắc Đẩu thất tinh xem như ghi chép của quan trắc thời lệnh Tiết Khí. Cổ nhân phát hiện mà đem nó ghi chép lại. Thế thì vì sao mà có cái mối quan hệ đối ứng phù hợp như vậy nhỉ? Chủ yếu nhất vẫn là bởi vì Địa Cầu quay xung quanh Thái Dương mà biến đổi mối quan hệ của vị trí Hoàng Đạo. Do đó, chúng ta có thể nói "Đẩu bính" với Tiết Khí không liên quan hay sao? Huống hồ chỗ "Đẩu bính" chỉ vào Dần, Mão, Thìn, Tị,... cũng đều căn cứ vào sở định của Tiết Khí cả, không phải hay sao? Nếu như mà chẳng phải, thế thì xin hỏi rằng vào lúc tháng Nhuận của năm Nhuận thì "Đẩu bính" nó chỉ vào chỗ nào nhỉ?

Thứ hai, vị trí của chỗ "Đẩu bính" chỉ vào còn thuộc về "hiện tượng Thiên văn" mà làm sao có thể nói Đẩu Số với Thiên Văn là không liên quan đây? Ngoài ra, theo tôi được biết, vị trí của "Đẩu bính" di động mỗi ngày, từng Thời Thần (canh giờ) đều có vị trí biến động [Nó chỉ đúng chân thực phương hướng Đông Tây Nam Bắc hay không thì tôi vẫn còn nghi ngờ]. Vì thế, tôi còn đặc biệt đi sắm về một bộ giáo cụ rất đẹp của Bộ Giáo Dục phát hành - bàn chuyển các chòm sao để quan sát sao trời nhé! Đối với cái này mà có người nghi vấn, thì đề nghị ngài đừng ngại tới tiệm sách mà mua sắm vậy, đồng thời đi để mà quan sát một phen, ngài có thể hiểu rõ hơn!

Còn có người cho rằng Tử Vi Đẩu Số sở áp dụng chính là hệ thống "Hư tinh" chứ không phải là giống như Chiêm Tinh học xét đến sự vận hành của tinh thể thực tế. Do đó, khỏi cần đi giải thích về sự vận hành biến hóa của các tinh thể như là trong Chiêm Tinh học. Nên vì thế càng không cần bàn về việc Thái Dương quá cung với vấn đề Tiết Khí!

Về cơ bản, quan điểm này cũng có trăm ngàn chỗ sơ hở, chúng ta hãy nhìn quanh xem các môn chiêm bốc tinh mệnh của Trung Quốc, ngoại trừ Thất Chính Tứ Dư với Chiêm Tinh học hiện nay là cùng áp dụng sự vận hành của các tinh thể thực tế để mà làm cơ sở đoán mệnh ra, thì xin hỏi các vị, còn có một môn học thuật nào là xét đến hệ thống "Thực tinh" hay không? Thiên Can Địa Chi của Tử Bình Bát Tự, xin hỏi là có ai nhìn thấy được không? Hệ thống cửu tinh của Kỳ Môn Độn Giáp cũng chẳng phải là hư tinh hay sao? Hệ thống bát quái chẳng có nhẽ nào lại là tinh thể thực tế đấy à? Thế mà các môn đó đều dựa vào Tiết Khí để làm căn cứ, thế ngài cho rằng Tử Vi Đẩu Số có thể là ngoại lệ hay sao?

Một số bằng hữu có trả lời rằng chẳng cần biết mèo đen hay mèo trắng, có thể bắt được chuột thì chính là mèo tốt. Ý tức là chẳng kể là môn phái nào, chỉ cần toán được đúng thì nhất định là chính xác. Cái quan điểm này, cá nhân tôi đặc biệt tán thành, nhưng mà đây lại là một công trình khó khăn đặc biệt. Bởi vì Mệnh lý học chẳng phải là Toán học, nó cũng không có đáp án chuẩn mực, hoàn toàn chiểu theo kinh nghiệm cá nhân, cảm giác để mà nhận định, tựa hồ như rất khó có đáp án khách quan. Trừ phi có thể có một tổ chức đoàn thể giám sát cùng với một kho tư liệu khổng lồ để kiểm chứng tương hỗ, bằng không thì rất dễ rơi vào cái cảnh ông nói thì cho là ông có lý, bà nói thì cho là bà có lý, ai nói theo kiểu của người đó.

Ngoài ra, cá nhân tôi tuyệt đối tin tưởng vào "Mệnh vận tuyển trạch luận", nói cách khác là con người có thể thông qua sự lựa chọn để cải biến mệnh vận. Do đó, nhân tố của ảnh hưởng mệnh vận cũng không chỉ có riêng sinh thần bát tự, mà còn bao quát cả phong thủy, hoàn cảnh lớn lên, bối cảnh giáo dục, cha mẹ, vợ con,...

Chúng ta chỉ có thể căn cứ xác định một số đáp án sự kiện đã biết để suy đoán, bởi vì thực sự rất khó có một đáp án chuẩn mực, bất quá chúng ta vẫn đều là hy vọng có thể tập hợp một số học giả có chí hướng để nghiên cứu và thống kê, hy vọng có thể tiếp cận các chiêm tinh gia nước ngoài cùng đề xuất số liệu thống kê tin cậy để làm bằng chứng, cho nên tôi nói đây là một công trình đặc biệt to lớn.

Cuối cùng, tôi còn muốn nhấn mạnh một điểm, lập trường nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số của tôi tuyệt đối không phải là bảo thủ cứng nhắc, đứng ở lập trường người nghiên cứu mệnh lý, tôi thực sự mong muốn mở rộng tấm lòng để kiểm xét lại từ đầu các bảo vật mà Trần Đoàn lão tổ lưu lại, cái hay thì đường nhiên phải được tăng cường bảo tồn lưu giữ, có vấn đề thì chúng ta đương nhiên phải giải quyết vấn đề. Chiêm tinh thuật của người phương Tây có cục diện như ngày hôn nay cũng chính là công lao thuộc về sự phát triển của khoa học Thiên Văn cùng với sự sôi nổi của các học giả nghiên cứu, mới có thể có được hệ thống lý luận tương đối hoàn chỉnh (Tuy nhiên vẫn còn có một số vấn đề, nhưng ít ra thì trong phương diện cơ sở lý luận thì họ có rất ít tranh cãi). Trái lại thì Tử Vi Đẩu Số ở trong nước (các môn thuật số khác cũng thế) còn dừng lại ở quy mô mỗi ông nói một chút, mỗi cá nhân đều có một phần lý luận cao siêu có thể tự bào chữa, gặp lúc có ý kiến bất đồng thì choảng nhau chí chóe, cũng chẳng chịu tĩnh tâm để mà nghe ý kiến phản biện của người ta. Xin hỏi cái loại nghiên cứu học thuật như thế sẽ tiến bộ được chăng? Riêng vấn đề của Tiết Khí, Tứ Hóa, khởi Đại Hạn có ở cung Mệnh hay không, cũng đã khiến cho người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số đau hết cả đầu! Những cái khác càng không cần phải nói! Chúng tôi thực sự rất lo ngại, giả như có một ngày nào đó mà Đại Học trong nước (thậm chí Đại Học nước ngoài) muốn mở ra xây dựng chương trình học phần của môn Tử Vi Đẩu Số, thì không hiểu là sẽ phải giảng dạy như thế nào? Cho dù có chọn được người dạy được phù hợp, xin hỏi sẽ có bao nhiêu người tín phục nghe theo đây? Tới lúc đó, tôi có lẽ sẽ không nhịn được nếu như cứ nói đi nói lại cái luận điệu cũ rích: học tập mệnh lý cần không sợ tính toán sai lầm, chỉ sợ đến cố sống cố chết không nhận sai lầm!

Và quý vị cao nhân bậc thầy cùng chung sức. Nếu như tôi có sai lầm! Cũng hoan nghênh các cao nhân bậc thầy gửi thư đến phê bình và chỉ giáo! Tôi sẽ rất sẵn lòng hoan hỉ tiếp thu!

Phan Văn Khâm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết khí với Tử Vi Đẩu Số

6 lỗi phong thủy ngầm phá hoại hôn nhân

Ai cũng muốn có một cuộc hôn nhân mỹ mãn, toại nguyện nhưng không phải lúc nào cũng được. 6 lỗi phong thủy phá hoại hôn nhân dưới đây có thể là lý do, hãy khắc
6 lỗi phong thủy ngầm phá hoại hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bất luận là ai, đều muốn có một cuộc hôn nhân mỹ mãn, toại nguyện nhưng không phải lúc nào cũng được như vậy. 6 lỗi phong thủy phá hoại hôn nhân dưới đây có thể là lý do, hãy khắc phục ngay nhé.


6 loi phong thuy ngam pha hoai hon nhan hinh anh 2
 
1. Nhà khuyết góc Tây Nam, Tây Bắc: trong phong thủy truyền thống, góc Tây Nam của căn nhà tượng trưng cho nữ chủ nhân, góc Tây Bắc tượng trưng cho nam chủ nhân, nếu thiếu một trong hai thì hôn nhân không hòa hợp, gia đình lục đục, vợ tiếm quyền chồng hoặc chồng lấn át vợ.   2. Nhà bếp bừa bộn là lỗi phong thủy phá hoại hôn nhân mà a cũng phải biết, vì vị trí này đại diện cho nữ chủ nhân. Nếu nơi đâu lộn xộn, đặc biệt là cống thoát nước bị tắc thì nữ chủ nhân sẽ mắc bệnh phụ khoa, vợ chồng có tình cảm ngoài luồng.   4 mẹo phong thủy đánh bật kẻ thứ 3 Sau ly hôn, thay đổi phong thủy để có khởi đầu mới tốt đẹp
3. Bố trí phòng ngủ hoặc nội thất nhà bất quy tắc sẽ mang đến thị phi, vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn, hôn nhân trục trặc. Không nên ở trong nhà hoặc phòng có hình đa giác, không bày trí nội thất bất đối xứng, rối mắt, đường dây điện cũng phải quy hoạch có trật tự.
  4. Bố trí nhiều hoa tươi trong nhà cũng không có lợi cho phong thủy hôn nhân, đặc biệt là không nên trưng hoa héo, hoa ở đào hoa vị (chính Nam, chính Đông, chính Tây, chính Bắc). Vì như vậy sẽ chiêu dụ đào hoa, có người thứ 3 xen vào gia đình.
6 loi phong thuy ngam pha hoai hon nhan hinh anh 2
 
5. Màu sắc phòng ngủ quá mạnh sẽ tạo ra những xung đột không đáng có trong đời sống vợ chồng. Nên chọn màu sắc nhu hòa, an tường, tạo cảm giác nhẹ nhàng và thoải mái.
  6. Giường ngủ đặt ở vị trí hung là cấm kị trong phong thủy hôn nhân. Không kê giường quá gần cửa sổ nếu không sẽ mắc họa đào hoa bên ngoài, không đặt giường đối diện nhà vệ sinh, cửa ra vào sẽ bị ảnh hưởng bởi sát khí.  
=> Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

5 cải thiện nhỏ trong phòng ngủ khiến chồng yêu vợ hơn

Hóa giải nhân duyên không thuận lợi từ gốc đến ngọn
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 lỗi phong thủy ngầm phá hoại hôn nhân

Lưu ý khi đầu tư vào cửa hàng tầng thấp của khu vực nhỏ –

Khách hàng mục tiêu của những khu cửa hàng dưới những khu nhà ở là những người dân khu phố là chính, nếu là những khu tương đối sầm uất phồn hoa còn bao gồm cả những người dân xung quanh, thậm chí những nhà tiêu dùng khu vực. Chính vì vậy, khi đầu tư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vào những loại cửa hàng này cần phải thận trọng phán đoán mặt cữa hàng ở vị trí nào sẽ có lưu lượng khách đến nhiều nhất hoặc tương đối nhiều.

Nhưng cần chú ý rằng: Cũng không thể phán đoán lượng người thành lưu lượng khách. Tiếp đó những cửa hàng phía dưới này phẩn lần được xây dựng xung quanh các khu vực nhỏ, giá trị của cửa hàng và vị trí của nó cũng có quan hệ rất lớn. Thường những khu vực nhỏ thì vị trí gần cửa ra vào là quan trọng nhất hoặc những cửa hàng tầng trệt gần đường giao thông giá cả cũng tương đối cao.

Do những cửa hàng ở tầng dưới của những căn hộ chung cư thường phục vụ khu vực thuộc đó, cho nên điều kiện giao thông có ảnh hưởng không lớn lắm đến giá trị của cửa hàng. Nhưng điều kiện để dừng xe mua hàng cần được lưu ý coi trọng, do những ngành ăn uống, đặc biệt là những ngành dịch vạt ăn uống có quy mô trung bình là những khách hàng chủ yếu của loại cửa hàng này.

105516_1

Những cửa hàng ở dưới những khu chung cư hay tòa nhà thì đối tượng phục vụ thường là những chủ hộ trong khu nhà đó. Chính vì vậy ngành kinh doanh nên lựa chọn những đó dùng thường ngày trong đời sống, đồ ăn uống và những dịch vụ có liên quan. Những loại cửa hàng này tất yếu sẽ chịu ảnh hưởng của những mục có liên quan, nếu những hạng mục cửa khu nhà trung cư đó định vị cao, quy mô lớn, những loại cửa hàng này càng đáng để nhà đầu tư lựa chọn. Đối với những vấn đề nói trên, những hình thức, định vị, trình độ quản lý đầu tư của các hạng mục trong khu nhà đó thì sự anh hưởng đến giá trị cửa hàng là không thể tả hết.

Người đầu tư vào các cửa hàng khi tiến hành đầu tư vào loại cửa hàng tầng trệt của các khu chung cư cần phải hiểu rõ giá bán ban đầu của những cửa hàng đó có phản ánh được giá trị khách quan thực trạng của cửa hàng đó hay không, chứ không phải là mức giá cả đúng thực sự giá trị mà thông qua các cô bán hàng hay những vị tiêu thụ khi mở cửa hàng đưa ra sau khi đã đóng gói xong các đồ trong cửa hàng, hoặc đã rời khỏi cửa hàng đó.

Vấn đề này trong thị trường đầu tư cửa hàng là một vấn đề nhạy cảm nhất, bởi lẽ sự bùng nổ thị trường mở rộng các cửa hàng ở khắp nơi đã tạo ra không gian hoạt động rộng lớn, điều này chính là sự thức tỉnh tuyệt đối của những nhà đầu tư cửa hàng. Có thể xoá bỏ một cách hợp lý nhân tố của những cửa hàng khu xá, tránh khỏi những giao ước giá cả quá nóng, sẽ là nội dung cảnh tỉnh cần thiết nhất của những nhà đầu tư cửa hàng. Giá trị cửa hàng một khi đã bị các cửa hàng mở rộng nắm được, việc đầu tư của các nhà đầu tư cửa hàng sẽ gây tổn thất, trong trường hợp xấu nhất, những nhà đầu tư cửa hàng loại này đã bị cao thủ “xỏ mũi”.

Các loại cửa hàng được coi là loại hình bất động sản ngành thương mại lâu đời nhất của cơ sở thị trường, rất phù hợp với nhà đầu tư tư nhân. Một mặt chỉ cần giá bán hợp lý thì những rủi ro đầu tư cũng sẽ tương đối thấp, tỷ lệ thuế khống cũng thấp, lợi nhuận thu được của việc cho vay vốn cũng có thể được đảm bảo; mặt khác, nếu các hạng mục của cán bộ đó có quy mô lớn, nhân khẩu khu nhà về mặt tiêu thụ cũng mạnh mẽ, thì lợi nhuận đầu tư càng được bảo đảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý khi đầu tư vào cửa hàng tầng thấp của khu vực nhỏ –

Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Bậc đại nho Khổng Tử, khi sống từng long đong như con chó của nhà có tang, không thể đừng được, đành phải thốt lên, Tử sinh hữu mệnh, phú quý tại trời. Đem Khổng Tử ví như con chó của nhà tang, vốn là lời của Cô bố Tử Khanh người nước Trịnh (theo sử ký - Khổng Tử thế gia) sau khi lén quan sát tướng mạo Khổng Tử, đã nói với học trò ông là Tử Công, về sau Tử Công đem đúng lời ấy nói lại với Khổng Tử, Khổng Tử đã không nổi giận mà còn cười: hình dạng (tướng người), là mạt hạng, nhưng bảo giống con chó nhà tang (ý muốn nói là thần sắc hoàng tốt).
Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phải thôi, phải thôi! Do phấn đấu cả đời người mà chưa thi thố được tài năng về chính trị, cuối cùng Khổng Tử phải làm ông thầy dạy học, sau khi đã bươu đầu sứt trán, bất đắc dĩ phải cúi đầu nhận mệnh. “Không biết mệnh, không phải là nhà nho”, đó là ông tự vận vào mình sau khi bị nhiều lần thất bại, tâm tình ngày càng đi xuống, thế thì làm thế nào để “biết mệnh” được sớm? Thời Khổng Tử còn sống. Ngoài một số tướng thuật lẻ tẻ ra, đó là một việc không thể làm được, vì rằng lúc đó chỉ biết có mệnh mà không biết cách đoán mệnh.

Sau khi đã phát minh ra thuật đoán mệnh, do bởi tuân theo lời di huấn của bậc đại sư nho giáo, phần lớn là nghiên cứu dự đoán phú quý nghèo hèn, thọ yểu bệnh tật của một con người, tự nhiên đó là mục đích chủ yếu của thuật đoán mệnh.

Tại sao cũng một con người, sau khi sinh ra hoàn cảnh mỗi người lại khác nhau? Theo cách giải thích của nhà mệnh lý học. Tức là khi người đó mới thụ thai, khí âm dương giao lưu, chân tinh hoà hợp, nếu tiếp nhận được thanh khí thì có trí lực, tài năng, nếu tiếp nhận trọc khí thì sẽ ngu đần, có tài trí trong xã hội hẳn được lợi lộc nhiều, cho nên hoặc giàu hoặc thọ, nếu ngu đần làm ăn không phấn phát thì sẽ nghèo hèn mà chết yểu.

Nó phản ánh vào trong mệnh, tự nhiên sẽ hiện ra trong bát tự sao sinh của mỗi người.

Nói về cách tính tương lai của bản thân mệnh chủ, mỗi nhà mệnh lý học đều có một lô biện pháp của mình, đó là đoán phú quý nghèo hèn trước tiên phải xem can ngày trong mệnh của người đó có được lệnh hay không được lệnh, sau đó xem dụng thần có đắc lực hay không đắc lực, cuối cùng xem hành vận có thuận lợi hay không thuận lợi, nếu như can ngày đắc lệnh, dụng thân đắc lực, vận gặp tài quan, thường là phú nhiều phát phúc, đại cát đại lợi, ngược lại thì nghèo khó chao đảo, khổ không kể xiết.

Đoán sinh tử thọ yểu phải xem kỹ tuế vận và nguyên cục dụng thần là hỷ hay kỵ, nếu như tuế vận gặp kỵ thần trùm đấu, hỷ thần không cứu được, nếu nhẹ là hung, nặng thì chết. Nhưng cũng có cách nói. Lấy “tháng sinh mà định” (ngọc môn quan tập) rằng: thọ sinh lấy tháng sinh mà định, tháng sinh ở vào chỗ can chi nạp âm vượng, là ngũ hanh tương sinh không nghịch, giò Tỵ cùng thai, đều đắc số không cùng hình khắc, chủ thượng thọ. Ngoài ra trích thiên tuỷ có cách nói về phú quý nghèo hèn thọ yểu, có ảnh hưởng rất lớn:

1. Làm thế nào biết người ấy giàu, tài khí thông qua cửa ngõ

Thế nào gọi là tài khí thông qua cửa ngõ? Lưu Cơ chú giải rằng: tài liệu thân cường, quan tinh vệ tài, kỵ ấn mà tài có thể phá ấn, hỉ nhật mà tài có thể sinh quan, thương quan trọng tài thần lưu thông, tài thần trọng mà thương quan có hạn vô tài mà ám thành tài cục, tài bộ mà thương cùng lộ, đó đều là tài khí thông cửa ngõ, cho nên giàu. Nhậm Thiết Tiều thì nói bổ sung: tài diệu thân nhược không có quan, tất phải có thực, thương. Thân vượng tài vượng thì không có thực, thương, hẳn phải có quan có sát. Thân có ấn vượng thực, thương nhẹ, tài tinh đắc cục. Thân vượng quan suy ấn thụ nặng, tài tinh đương mệnh. Thân nhảy sang kiếp, không tài ấn mà có thực thương. Thân nhược tài trọng, không quan ấn mà có tỉ kiếp, đều là tài khí thông của ngõ. Do ở mệnh cục, cách luận tài cũng giống luận thê, cho nên có cách nói “thân tài thân thanh mà thân vượng thì vợ đẹp, tài thần trọc mà thân vượng thì giàu có, nếu đi sâu vào nghiên cứu thì thuyết của họ Nhậm có thể tham khảo được. Ông nói: nếu thân vượng có ấn, quan tinh tiết khí, tứ chi không thấy thực, thương đều là tài tinh sinh quan, không thực, thương thì tài tinh cũng nông, chủ thể đẹp nhưng tài mỏng. Thân vượng không có ấn, quan nhược phùng thương, đắc tài tinh hoá thương sinh quan, thì cũng thông căn quan cũng được giúp, không những thê đẹp mà phú dày, thân vượng quan nhược, thực, thương trung kiến, tài tinh không thông với quan, nhà tuy phú nhưng thê xấu. Thân vượng nguyên quan, thực, thương có khí, tài tinh không liền với kiếp, không ấn mà thê, tài đều đẹp, có ấn thì tài vượng mà thê tổn thương. Bốn điều đó cần nghiên cứu kỹ.

Bát tự của mệnh:

Năm Giáp Thân Tháng Bính Tý

Ngày Nhâm Dần Giờ Tân Hợi

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng giữa đông, dương nhận đương quyền, xem bề ngoài, chi ngày Dần thực thần Giáp Mộc bị Thân Kim xung phá nhưng hay ở chỗ chi ngày chi giò Dần Hợi hợp cục, hai cái đó là đất của niên can trung hoà và nguyệt can Bính Mộc Hoả trường sinh, thêm vào Tý Thân hợp Thuỷ, Thân Kim không những không xung Dần Mộc và sau khi hợp Thuỷ Thực Thần Giáp Mộc ngược lại được sinh phú, cho nên nói tài khí thông với cửa ngõ, là mệnh của phú ông trăm vạn, phàm là mệnh của bậc cự phú, không phải là tài tinh nhiều ít, chỉ cần sinh hoá có tình, thì tài khí sẽ thông cửa ngõ. Nếu tài tinh lâm vượng địa chi nên kiến quan vì quan tinh có thể làm tiết bớt khí của tài tinh. Nếu như nhật chủ thất lệnh thì hẳn phải có tỷ kiếp tương trợ mới là đẹp và tốt.

Bát tự của mệnh:

Năm Nhâm Thân Tháng Bính Ngọ

Ngày Quý Hợi Giờ Mậu Ngọ

Quý Thuỷ sinh vào tháng giữa mùa hạ, lại gặp giờ Ngọ tháng theo trụ giờ thấu xuất Bính Hoả Mậu Thổ, khó tránh được tài quan quá vượng. Hay ở chỗ trụ ngày Quý Thuỷ đắc địa, càng hay hơn là can năm Nhâm chi tiết toạ trường sinh, thân vượng Nhậm được tài quan, thêm vào ngũ hành không có Mộc, Thuỷ không tiết mà Hoả không trợ, cho nên lấy can năm Nhâm Thuỷ làm dụng thần. Sau đó vận đi về Tây Bắc, Kim Thuỷ đắc địa tuy nói di sản của tổ tiên để lại không nhiều, tay trắng làm nên, trở thành người giàu có 4-5 chục vạn.

2. Làm thế nào biết được quý (sang) quan tinh có lý hội

Giải thích về quan tinh có lý hội, Lưu cơ cho rằng: “quan vượng thân vượng, ẩn thụ vệ quan kỵ kiếp nên quan có thê khử kiếp, hỉ kiếp mà quan có thể sinh ấn, tài thần vượng mà quan tinh thông đạt, quan tinh vượng mà tài thần có đốt, không quan mà ngầm thành quan cục, quan tinh tàng mà tài thần cũng tàng. Những cái đó đều làm quan tinh có lý hội, cho nên quý.

Nhậm Thiết Tiêu thì nói: Thân yếu quan nhược, tài có thể sinh quan. Quang vượng thân nhược, quan có thể sinh ấn. An vượng quan suy, tài có thể phá hỏng ấn. ấn suy quan vượng, tài tinh không hiện. Kiếp nặng Tài nhẹ, Quan có thể khử Kiếp. Tài tinh hoại ấn, quan có thể sinh ấn. Dùng quan quan tàng tài cũng tàng dùng ấn lộ, quan cũng lộ, các quan tinh có- lý hội cho nên quý hiển vậy. Trong mệnh cục do luận quan và luận con cách làm giống nhau, cho nên lại có cách nói! Quan tinh thanh mà thân vượng thì quý, quan tinh trọc (đục) mà thân vượng thì nhiều con về chỗ này, Nhậm Thiết Tiêu nói thêm: nếu thân Vượng, quan vượng ấn cũng vượng, cách cục rất nhanh mà thương, thực tứ trụ, chẳng lẫn chút nào, tài tinh lại không xuất hiện, tình của quan tinh dựa vào ấn, tình của ấn dựa vào nhật chủ, chỉ sinh được một người, cho nên có quan không có vậy. Dù thực thương có hơi tạp cũng bị ấn tinh khắc, can cũng gian nan. Nếu thân vượng, quan vượng, ấn vượng, thực thương ám tang, không thương tổn quan tinh, không bị ấn tinh khắc, tự nhiên quý mà đông con. Nếu thân vượng quan suy, thực thương có khí, có ấn mà tài có thể hoại ấn, không tìa mà ngầm thành tài cục, không quý mà đông con và giàu. Nếu thân vượng quan suy, thực thương vượng mà không tài, có con tất nghèo, nêu thân nhược quan vượng, thực thương vượng mà không có ấn, nghèo mà không có con, hoặc có ấn phùng tài cũng theo luận thuyết này.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Đinh Dậu Ất Tỵ

Tháng Bính Ngọ Giáp Thìn

Tháng Bính Ngọ Giáp Thìn

Đông phương

Ngày Mậu Dần Quý Mão Mộc địa

Giáp Mộc trong Dần là sát dụng thần

Giờ Đinh Tỵ Nhâm Dần

Tân Sửu Bắc phương

Canh Tý Thuỷ địa

Mệnh này được tạo nên, nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Ngọ giữa mùa hạ, Hoả khí viêm thịnh, lại gặp Hoả của Bính Đinh can chi năm, tháng, giờ sinh phù, Thổ của Mậu Kỷ trợ thân có thể nói thân cực vượng. Vượng lắm nên chế nên tiết cho nên lấy Dần trong chi ngày chế Giáp Mộc của ta thất sát, hoặc trong chi năm tiết Tân Kim trong Dậu của ta, lấy làm dụng thần. Lại xem hành vận, sớm trong năm Dần Mão Thìn Hợp Mộc, vạn hành phương đông được Mộc chế khắc, giữa và cuối năm chuyển sang Bắc phương Tý Sửu Thuỷ Vận, Thuỷ vượng sinh sát, cho nên là mệnh quý và quá phú.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm sát Quý Mão Nhâm Tuất Tây phương

Tháng sát Quý Hợi quan ấn Tân Dậu Kim địa

Ngày Đinh Mão ấn Canh Thân

Kỷ Mùi Nam phương

Giờ Tân Hợi Mậu Ngọ Hoả địa

Đinh Tỵ

Trong cục quan sát nắm quyền, tựa hồ thương uý, tốt ở địa chi Hợi Mão cung ấn, lưu thông Thuỷ khí, cho nên quan tinh có được lý hội. Đầu vận Tân Dậu. Canh Thân sinh sát hoại ấn, công danh đau tranh. Kỷ Mùi nhất vận, đại vận địa chi Mùi sẽ cảm ứng với mệnh cục Mão suy: Đại vận thiên can thấu xuất thực thần Kỷ Thổ, cho nên vận trình đi lên. Từ đó về sau Mậu Ngọ, Đinh Tỵ, thương sát thấu ra Tỷ kiếp trợ Thân, nên con đường thi cử huy hoàng, do đó có thể thấy, có mệnh ấy thì được vận ấy, nếu không chỉ mãi là hàn nho.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm quan Quý Dậu Bính Thìn Đông phương

Ât Mão Mộc địa

Tháng kiếp Đinh Tỵ Giáp Canh

Ngày Bính Ngọ Quý Sửu Bắc Phương

Giờ sát Nhâm Thìn Nhâm Tý Thuỷ địa

Tân Hợi

Bính Hoả sinh vào tháng đầu mùa hạ, toạ lộc lâm vượng, lại gặp can tháng Đinh kiếp trợ thân, cho nên bản thân thuộc cường, tốt ở địa chi Kỷ Dậu cung Kim, tài có thể sinh quan, quan lại chế kiếp. Càng hay hơn là Can giờ thấu xuất Nhâm Thuỷ, giúp khởi can năm quý quan, trỏ thành tượng ký tế của trụ tháng trụ ngày, kết hợp đại vận, một khi tiền vào Bắc Phương Thuỷ Địa, đăng khoa phát giáp, danh lợi đều sáng.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Tài Giáp Ngọ sát ấn Đinh Mão

Tháng quan Bính Dần tài quan ấn Mậu Thìn

Ngày Tân Dậu tỉ Ky Tị

Giờ ấn ẩn tỉ thực Canh Ngọ

Tân Mùi Nhâm thân Quý Dậu

Mệnh này bản thân can ngày Tân Kim, can năm tài tinh, can tháng quan tinh, can giờ ấn tinh, đều thông căn lộc vượng. Canh Ngọ nhất vận, 5 năm trước canh vận đeo vào người, nên trong vận năm Quý Dậu đăng khoa phát Giáp, sau 5 năm Ngọ vận thì sát vượng bệnh phát, thân thuộc hình tang đi đến Tân vận, tỉ đến trợ thân ở năm Kỷ Mão phát giáp lên cao, sau đó vận đi đến Kim Thuỷ. Giúp Thân chế sát, tung cánh bay cao.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Ất Tỵ Canh Thìn

Tháng Tân Tỵ Kỷ Mão

Ngày Canh Thìn Mậu Dần

Giò Giáp Thân Đinh Sửu

Canh Kim ở vào ngày 5 lập hạ, Thổ đương lệnh mà Bính Hoả lại chưa nắm quyền, sinh canh Kim toạ thực, thêm vào chi Thìn, giờ Thân, sinh phù đều vượng, can tháng Tân kiếp, chi năm trường sinh là giúp, có thể thấy đấy là mệnh chưa sát ít. Phân tích trong mệnh tuy chi năm thấu xuất tài tinh nhưng tài tinh này vô căn mà gặp kiếp, cho nên có thê bói khi giao vào Đinh vận, do quan tinh nguyền thần phát lộ. Cho nên trong 2 năm Mậu Dần, Kỷ Mão tài tinh đắc địa. Thời hỉ dụng đều đến, khoa Giáp cùng đạt, sách nói: lấy sát hoá quyền, hiện rõ vẻ quý nơi cửa.

3. Sao biết người ấy nghèo

Tài thần Phân Bất gọi là “tài thần Bất Trân”, Nhậm Thiết Tiều cho rằng đại thể có 9 loại tình hình: một là tài năng mà thực, thương nhiều, hai là tài nhẹ hỉ thực, thương, mà ấn lườm tổn tài, ba là tài nhẹ kiếp nặng mà kỵ thấy thực thương, bốn là tài nhiều kiếp nhẹ mà quan tinh chế kiếp, năm là hỉ ấn mà tài tinh hoại ấn, sáu là kỵ ấn mà tài tinh sinh quan, bảy là hỉ tài mà tài hợp giảm thần mà hoá, tám là kỵ tài mà tài hợp gián thần hoá tài, chín là quan sát vượng dung ấn mà tài tinh đắc cục, đều là: phàm mệnh bại nghiệp phá gia, mới xem tựa hồ tốt đẹp, không tài quan đều đẹp thì can chi đều thanh không sát ấn tương sinh, thì tài làm vượng địa, không biết tài quan tuy có thể dưỡng mệnh vinh thân, đầu tiên nhật chỉ phải vượng tướng, mới có thể đảm đương tài phú, nếu thái quá bất cập, đều là bất trân, có thể tán có thể hao; rốt cục không thể phú quý được.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Quý Mão Quý Sửu

Tháng Giáp Dần Nhâm Tý

Ngày Đinh Tỵ Tân Hợi

Giò Kỷ Dậu Canh Tuất

Mệnh này Dậu tài tàng mà Quý sát lộ và sát ấn nối liền Bắc Phương, nhưng do sát can năm vô căn và tinh hoa của sát bị ấn thụ lấy mất, cho nên không dùng Quý Thuỷ làm dụng thần. Lại xem tài của Dậu Kim ở chi giờ, bên trên có Kỷ Thổ che trùm đầu, xem ra là đẹp nhưng mà toàn bộ cách cục Mộc vượng Thổ hư, tướng Hoả phùng sing, cho nên Kỷ Dậu không hội Kim thành tài, khiến cho tài tinh bất chân. Kết hợp đại vận khi giao Nhâm Tý, tiết Kim sinh Mộc, làm suy bại hết tổ nghiệp. Sau đó đi đến Quý vận, ấn gặp trường sinh, sẽ bị chết đói.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Nảm Tân Sửu Ất Mui

Tháng Bính Thân Giáp Ngọ

Ngày Qúy Tỵ Quý Tỵ

Giò Canh Thân Nhâm Thìn

Trong mệnh Bính tài tọa lộc, trong Sửu nhất sát độc thanh, xem ra tựa tốt đẹp, đáng tiếc trong cục ấn tinh qúa nặng, Sửu sát sinh ấn che tài, thêm vào Bính Tân Kim hợp mà hoá Thuỷ, biến tài thành kiếp, canh thân ở Tỵ, tài càng bất chân. Đầu hành vận, người Ất Mùi, Giáp Ngọ, Mộc Hoả đều vượng, thực thần sinh tài. Tổ nghiệp phong lưu. về sau một khi giao với Quý Tỵ, Tỵ cùng Thân Kim trong mệnh, đều hợp thành Thuỷ, khắp nơi Tỷ kiếp, bại tan như vôi, cuối cùng lâm cảnh ăn mày.

4. Sao biết người đó hèn

Quan tinh vẫn không thấy, Nhậm Thiết Tiều cho rằng quan tinh không thấy là do 3 tình huống, mức trên, mức giữa và mức dưới. Quan nhẹ, ấn nặng, thân vượng hoặc quan nặng ấn nhẹ, thân nhược, hoặc quan ấn bằng nhau, nhật chủ hưu tù, đây là quan tinh không thấy ở mức trên. Quan nhẹ, kiếp nặng, vô tài hoặc quan sát nặng vô ân, hoặc tài nhẹ kiếp nặng, quan phục, đó là quan tinh không thấy ở mức giữa.

Quan vượng hỉ ấn, tài tinh hoại ấn hoặc quan sát nặng vô ấn, thực thương cường chế hoặc quan nhiều kỵ tài, tài tinh đắc cục hoặc hỉ quan tinh mà quan tinh hợp với thần khác mà hoá thương, hoặc kỵ quan tinh, thần khác hợp quan tinh mà lại hoá quan, đó là quan tinh không thấy ở mức dưới.

Bát tự của mệnh:

Năm Đinh Sửu Tháng Nhâm Tý

Ngày Đinh Hợi Giờ Giáp Thìn

Đinh Hoả sinh vào giữa mùa Đông, Can tháng thấu xuất Nhâm Thuỷ, địa Chi Hợi Tý Sửu hội bắc phương Thuỷ cục, mà Thìn lại là đất ướt. Không thể không chế được Thuỷ mà còn làm mò Hoả, thêm vào nhật chủ hư nhược, Giáp Mộc khô héo, Mộc ướt không thể sinh ra ngọn lửa được. Cho nên quan tinh vượng cực bất chân, trở thành tượng trong và khô. Tốt ở trong cục không có Kim, khí thế thuần trong, là người học vấn thực sự, xử thế không câu nệ, lấy việc dạy học làm kế sinh sống hàng ngày, chịu phận thanh bần, đó gọi là “quan tinh không thấy ở mức cao”

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Bính Thìn Tân Mão

Tháng Canh Dần Nhâm Thìn

Ngày Bính Ngọ Quý Tỵ

Giờ Nhâm Thìn Giáp Ngọ

Ất Mùi

Mệnh này Canh tài lâm vào tuyệt địa, vô căn, khí quan tinh cũng không đủ, vận đi về đông nam đất của Mộc Hoả, cho nên lúc nhỏ chết cha, mẹ đi lấy người khác, mấy năm sau mẹ chết, chăn trâu sông qua ngày. Lúc mối lớn lên đi ở kiếm sống, về sau không may mù cả hai mắt, không làm thuê mà đi xin ăn để sống.

5. Sao biết người ấy cát

Hỉ thần là phù bật hỉ thần là dụng thần phù bật, thuộc về cát thần trong tứ trụ nếu như có hỉ thân dụng thần có thể cả đời cát nhiều hung ít. Ngược lại trong tứ trụ không có hỉ thần xuất hiện, tuy có dụng thần nêu tuế vận không gặp kỵ thần xung khắc thì thôi, nếu qủa gặp kỵ thần, phần lớn khó tránh hung tai.

Bát tự của mệnh:

Năm sát Giáp Tý Tháng ấn Bính Dần sát ấn tĩ

Ngày Mậu Dần Giờ Kỷ Mùi

Đầu xuân, đất lỏng cát vượng phùng tài, cho nên lấy chính ấn Bính Hoả là dụng thần. Chi năm tài tinh sỏ thích cách với quả ấn và tài sinh sát, sát sinh ấn, có sinh sinh không sạch, lại lấy giờ Mùi giúp bản thân làm hỉ thần, hơn nữa tứ chi thuần tuý, chủ tòng đắc nghi thần, cho nên sớm đăng khoa Giáp, cả đời chỉ cát không hung, làm tới chức quan sát. Cuối đòi về hưu, phu phụ song toàn, thọ đến 80, mấy đời con cháu đều thi cử đỗ đạt

Bát tự của mệnh:

Năm Bính Thân Tháng Kỷ Hợi

Ngày Canh Thìn Giờ Mậu Dần

Đây là hàn Kim hỉ Hoả, can năm Bính Hoả được chi giờ Dần Mộc tương sinh, thì Hoả có ngọn lửa, nhưng dụng tài sát đầu tiên phải thân ngày vượng, hiện tại can ngày Canh Kim hỉ phùng Kim trong chi năm là lộc và tam ấn can tháng Kỷ Thổ, can giờ Mậu Thổ, chi ngày Thìn Thổ đều sinh, thêm vào chi Hợi Thuỷ đương quyền, thân Kim tham sinh không xung Dần Mộc. Xem cả toàn cục, không Hoả thì Thổ đông Kim hàn, không Mộc thì Thuỷ vượng Hoả hư, cho nên cân nhắc lấy Hoả làm dụng thần, Mộc làm hỉ thần, cả hai Mộc Hoả không thể thiếu một. Trong đoàn viên trúng hỉ, dụng thần. Cho nên cả đòi không hung không hiểm, đăng khoa phát Giáp, quan chức lên cao, con cháu đều đẹp, thọ ngoài 80 tuổi.

6. Sao biết người ấy gặp hung

Kỵ thần theo Triển Thế Công nói: gọi là kỵ thần tức là thần làm tổn hại dụng thần. Kỵ thần trong bát tự là bệnh, hỷ bệnh không thuốc. Có bệnh có thuốc là cát, có bệnh không thuốc là hung, như người sinh tháng Dần, nếu không dùng Giáp Mộc mà dùng Mậu Thổ, thế thì Giáp Mộc khắc Thổ sẽ thành kỵ thần của đương lệnh. Lúc này trong mệnh cục của nhật chủ nêu có Hoả hoá Mộc, có Kim chế Mộc, Hoả Kim này sẽ thành hỉ thần, nếu từ đó về sau hành vận càng phù hỉ ức kỵ đều có thể chuyển hung thành cát. Ngược lại nếu trong mệnh trong vận không có Hoả hoá Mộc, không có Kim chế Mộc, trái lại có Thuỷ sinh Mộc, có Mộc nuôi Mộc thế thì tai hoạ nhiều bề, đến già cũng không cát, ngoài ra, tuế vận tuy chưa thể phù hỉ ức kỵ nhưng cũng không kết bè với kỵ thần thế thì suốt đời không hung không cát làng nhàng đến già. Vì thế Lưu Cơ nói: tài cung không có khí, dụng thần vô lực, chẳng qua không phát đạt được mà thôi, cũng không bị hình hung. Còn như kỵ thần quá nhiều, hoặc hình hoặc xung, tuế vận trợ giúp. Chuyển sang công kích thần trong cục không được chuẩn bị, lại không theo chủ, không tránh khỏi hình tang phá bại, phạm tội, đến già cũng không cát.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Ất Hợi Đinh Sửu

Tháng Mậu Dần Bính Tý

Ngày Bính Tý Ất Hợi

Giờ Giáp Ngọ Giáp Tuất

Mệnh này Bính Hoả sinh vào ngày tháng Dần. Trong cục Dần Hợi hoá Mộc, năm đi vào Giáp Ất đều thấu, ấn tinh quá thịnh vượng mà chi ngày Tý Thuỷ lại bị chi giờ Ngọ Hoả xung phá, cho nên đành lấy can tháng khiếm Thổ làm dụng thần. Lại nhìn khí thế trong cục. Giáp Ất Mộc vượng, ngược lại được Hợi Tý Thuỷ sinh, đó là nói kỵ thần triển thế công vậy. Kết hợp vận trình, vận đầu Đinh Sửu, trợ khởi dụng thần, xuất thân cự phú, vui sướng đầy nhà. Khi giao với Bính Tý, Hoả không thông căn, Thuỷ trợ kỵ thần, nếu bố mẹ không chết, thì liên tiếp gặp Hoả tai. Vận đến Ất Hợi, Thuỷ Mộc đều vượng kỵ thần mỏ rộng, lại gặp Hỏa tai, khắc tam thê tự tử, nhảy xuống nước mà chết.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Tân Tỵ Kỷ Sửu

Tháng Can Dần Mậu Tý

Ngày Bính Thìn Đinh Hợi

Giờ Kỷ Sửu Bính Tuất

Ất Dậu

Bính Hoả tuy sinh vào tháng Dần nhưng xem rộng toàn cục Thổ Kim đều vượng, cho nên lấy Bính Mộc làm dụng thần. Nhưng Dần là cây non đầu mùa xuân, kỵ thấy Canh Kim che đầu nên lấy Canh là kỵ thần trong cục. Hành vận lúc đầu giao với Kỷ Sửu, Mậu Tý, sinh Kim tiết Hỏa, cha mẹ đều mất, sống cô độc không chịu nổi Đinh Hợi, Bính Tuất, vì Hoả đến Dậu đất Phương Bắc, không thể khử hết kỵ thần, cho nên trải đủ phong sương, lập nên gia nghiệp vừa phải. Khi giao với Ất Dậu, Ất hợp với can tháng Canh Kim, Dậu hợp với chi ngày Thìn Thổ mà hoá Kim, kỵ thần đắc thế, hình thê khắc tử, gặp Thuỷ tai mà chết.

7. Sao biết người ấy thọ

Tính định nguyên thần dày gọi là “tính định” tức là 4 chi trong cục đắc địa, ngũ hành dừng đều, những gì hợp đều là gian thần, những gì hoá đều là dụng thần, những gì xung đều là kỵ thần, những gì lưu đều là hỉ thần. Khuyết nguyên không hãm, không thiên lệnh không bóp méo. Con người “tính định” không tham yêu đương, không làm việc cẩn thả, là người nhân hậu hoà bình, nhân đức đều đủ, cho nên nhiều phúc, nhiều thọ. Gọi là “nguyên thần dày” tức là 4 chi trong cung nhược, gặp tài, tài nhẹ, gặp thương, thân nhược có ấn thụ sinh thân, thân vượng có Thực, Thương, Thổ ra, những gì hỉ đều là thần của đề cương, những gì kỵ là vật thất lệnh, hơn nữa đề cương có tình với chi giờ, hành vận cũng hỷ dụng thần không dừng, cho nên phú và thọ.

Bát tự của mệnh:

Năm Tân Sửu Tháng Quý Tỵ

Ngày Giáp Tý Giờ Bính Dần

Mệnh này tứ trụ thông căn sinh vượng, đầu nguồn lưu thông, rất là đặc sắc. xem trước 4 chi, bản thân Giáp Mộc, quy lộc ở chi giờ, ấn thụ Quý Thuỷ lộc ở chi ngày, thực thần Bính Hoả, lộc ở chi tháng, quan tinh Tân Kim, chi toạ bại địa. Lại xem ngũ hành chi tháng Tỵ Hoả sinh chi năm Sửu Thổ. Chi năm Sửu Thổ sinh can năm Tân Kim, can năm Tân Kim sinh can tháng Quý Thuỷ, can tháng Quý Thuỷ sinh can ngày Giáp Mộc, can ngày Giáp Mộc sinh can giờ Bính Hoả, Bính Hoả lại toạ ở trường sinh địa, có thể nói là nguồn xa chảy ra. Vì vậy, người có mệnh chủ này nhân đức đều đủ, cương nhu giúp nhau, chức ở tam phẩm, giàu có trăm vạn, thọ đến trăm tuổi, chỉ chết vì già.

Bát tự của mệnh:

Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần

Ngày Ất Mão Giờ Canh Thìn

Đông phương này chĩa thẳng vào nhân thọ cách, do Hoả khí trong cách suy vi, tài thần suy nhược nguyên khí, Mộc thế quá vượng, quan tinh mỏng mảnh vô cấn, cho nên suốt đời lận đận, trọng nghĩa khinh tài sông nếp thanh bần, nhưng hay ở đông phương nhất khí, nhân thọ thành cách. Lưu Cơ nói rằng: “khí của Giáp Ất Dần Mão lớn, không gặp xung chiến tiết thương, thiên vượng phù phiếm, có được an nhàn nên thọ. Mộc thuộc nhân, nhân thì tho, ai cũng ứng nghiệm”. Vì vậy tuy cuộc sống thanh bần nhưng thọ đến 94 tuổi mới mất.

8. Sao biết người ấy yếu, khí đục thần khô

Gọi là “khí đục”, Nhậm Thiết Tiêu cho rằng: đục tức là nhược. Người khí đục, nhật chủ thất lệnh. Dụng thần nông mỏng, kỵ thần sâu nặng, đề cương cùng chi giờ không chiếu nhau, chi năm và chi ngày không hoà, hỉ xung mà không xung, kỵ hợp mà không hợp, hành vận vô tình với hỉ dụng thần, ngược lại kỵ thần kết bè đãng, tuy không thọ nhưng có con. Gọi là “thần khô”, Nhậm Thiết Tiêu nói tiếp: thần cây bách, thân nhược mà ẩn thụ quá nặng, thân vượng mà đều không khắc tiết. Nhưng trọng dụng ấn mà tài tinh hoại ấn, thân nhược vô ấn mà trùng điệp thực, thương hoặc Kim hàn Thuỷ lãnh mà Thổ ướt hoặc Hoả bốc Thổ táo mà Mộc Khô, đều chết yểu mà không con. Lưu Cơ đã khái quát chung rằng i mệnh khí nhờn thần khô rất dễ xem., An thụ quá vượng, nhật chủ không có cái gì đến, tài sát quá vượng, nhật chủ không chỗ dựa, kỵ thần và hỉ thần tạp mà đánh nhau, tứ trụ nghịch với dụng thần mà tuyệt. Xung mà không Hoà, vượng mà không bị kiềm chế, ướt mà trệ, táo trên mặt, tinh lưu khí tiết, tháng bỏ giò thoát, đó đều là người không thọ.

Bát tự của mệnh:

Năm Đinh Sửu Nhâm Dần Bắc Phương

kỷ Thổ thương quan

Tháng Ọuý Mão Canh Tý Thuỷ Địa

Ẩt Mộc ân thụ dụng thần

Giờ thực thần

Mậu Tuất Ất Hợi

Mậu Thổ

thực thần Mậu Tuất Tây Phương

Đinh Dậu Kim Địa

Mệnh này Nhật chủ Bính Hoả, sinh tháng Mão giữa mùa xuân, Ất Mộc sinh Hoả, vốn thuộc việc tốt, đáng tiếc Kỷ Thổ trong chi năm Sửu. Mậu Thổ trong chi ngày Tuất, can chi trụ ngày lưỡng trùng Mậu Thổ, thực thương trùng trùng, khiến cho tự mình tiết khí quá nhiều, nhìn xem toàn cục khi lấy Ất Mộc ấn thụ làm dụng thần, đã có thể sinh ra mà còn chế phục được Thổ thái quá. Lại xem đại vận, từ Nhâm Dần về sau, cả một dày Hợi, Tý, Sửu là Thuỷ địa. Thuỷ tuy có thể chế Hoả nhưng Thuỷ lại có thể sinh Mộc, vận ở bước này không thể tốt hơn vận Mộc từ đông phương trực tiếp đến, nhưng lại không miễn cưỡng nói rằng đi qua. Nhưng một hành vận đi vào Tuất Dậu Kim địa, tuy nói Kim là tài vận nhưng Kim có thể khắc Mộc, tài tinh phá ấn, dụng thần bị chế, thế thì khó lòng giữ mệnh.

Bát tự của mệnh: Đại Vận

Năm Ấn thụ Ất Sửu Tân Kim Giáp Thấn

Tháng Ân thụ Ât Dậu Tân Kim, tử Quý Mùi

Ngày Bính Thìn Nhâm Ngọ

Giờ Chính tài Tân Mão Tân Tỵ

Mệnh này Bính Hoả sinh ở tháng Dậu tử địa, không có căn khí, thêm vào can giờ thấu xuất chính tài Tân Kim, chi năm chi tháng, Sửu Dậu cũng ngầm chứa chính tài Tân Kim, có thể nói là tài đa thân nhược, với mệnh tài đa thân nhược mà không có tỉ kiếp trợ thân, tốt nhất lấy ấn làm dụng thần, vì rằng ấn, có thể sinh Thân, cho nên dụng thần ở đây sẽ áp tại Ất Mộc sinh ta vậy. Nhưng can năm dụng ở Ất Mộc, tuy cùng can ngày cạn giờ Thìn Mão thông căn nối liền, nhưng từ tọa chi của hai Ất Mộc mà xét, sẽ rơi vào tài tinh Tân Kim, có thể gọi là tài đa thân nhược, với mệnh tài đa thân nhược mà không có tỉ kiếp trợ thần, tốt nhất lấy ấn làm dụng thần. Vì rằng ấn có thể sinh ta vậy, nhưng can năm dụng ở Ất Mộc, tuy cùng can ngày can giờ Thìn Mão thông căn nối liền, nhưng từ toạ chi của hai Ất Mộc mà xét, sẽ rơi vào tài tinh Tân Kim, có thể gọi là tài tinh phá ấn, trên dưới vô tình, ở trường hợp này, bề ngoài xem ra dụng thần tuy nhiên, nhưng lại không phải trân dụng, hơn nữa không có Tỷ, kiếp, lộc, nhậm sở hỉ trong mệnh bắt nhau, không khỏi gặp cảnh gian nan. Tốt ở đại vận Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Hoả đến trợ Thân, can ngày đắc địa nên có thể lấy vợ sinh con, nhưng khi giao vào vận Tân Tỵ can ngày Tân trong vận tước bỏ dụng thần Ất Mộc, tài có thể hoại ấn, địa chi trong vận cùng chi năm, chi tháng Sửu, Dậu trong mệnh cấu thành Kim cục, lại ra sức khắc chế thương tinh, ấn tinh chứa trong chi ngày chi giờ trong mệnh, chết yểu khó tránh ở kiếp tinh.

Về vấn đề sinh, tử, thọ, yểu trong Uyên Hải Tử Bình ở phần Cách cục sinh tử dẫn dụng có 7 điều, nêu lên để tham khảo

1. Phàm là cách cục, tự có định luận, giờ nói tóm tắt. Ấn thị kiến Tài hành tài vận lại kiêm tử tuyệt, tất xuống suối vàng, nếu có Tỷ kiên, có thể giải.

2. Chính quan gặp sát và thương quan hình xung phá hại, tuế vận song hành, tất tử,

3. Chính tài thiên tài gặp tỷ kiên chia nhau đoạt, kiếp tài dương nhận, lại gặp Tuế vận xung hợp, tất tử

4. Cách của thương quan, tài vượng thân nhược, quan sát gặp lại, hỗn tạp dương nhận. Lại gặp tuế vận, tất tử, nếu sống bị thương tật.

5. Giữ lộc, giữ quý, sang bằng lại gặp quan xung, nhận gặp tuế vận.

6. Lộc ngày quy giờ, hình xung phá hại, gặp thất sát, quan tinh, không vong, quan sát đại kỵ, tuế vận cùng vận tất tử.

7. Các cách khác đều kỵ sát và san bằng tuế vận cùng đến, tất tử, Gặp các hung thần ác sát, ấn thụ không vong, điếu khách, mộ, bệnh, tử cung chư sát, thập tử nhất sinh. Quan tinh thái tuế, tài nhiều thân nhược, nguyên phạm thất sát, thân được cứu thì cát, không được cứu thì hung, Kim nhiều yểu chết, Mộc thịnh bay trôi, Mộc vượng thì yểu, Thổ nhiều si ngây, Hoả nhiều ngu dốt. Thái quá bất cập, không để câu nệ mà phải quả đoán, cần phải lý hội để tìm ra sinh tử.

Ngoài ra Tam mệnh thông hội ở quyển 8 nói: “Ngày Đinh Hợi, giờ Ất Tỵ, ngày giờ đều xung, tổn thương vợ con, Tỵ, Dậu, Sửu, Than Ty, Thìn 2 cục Kim thuỷ, tài cung đắc dụng nên phú quý vậy. Tiếp theo còn nêu hai ví dụ về Bát tự của mệnh, một là Nhâm Thìn, Giáp Thìn, Đinh Hợi, Ất Tỵ, nói đó là mệnh nghèo chờ chồng, một là Đinh Hợi, Giáp Thìn, Ất Hợi, Ất Tỵ, đó là mệnh ăn mày. Trên thực tế, do tồn tại khách quan nhiều loại không chuẩn xác, cho nên Trần Tố Am trong khán phú quý cát thọ bần tiện hung yếu pháp đã ra sức cổ vũ khuyến khích tư tưởng làm điều thiện, báo ứng nhân quả của Phật giáo. Lập luận của ông có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng mệnh học của các thế hệ đời sau, cho nên chúng tôi đã trích dẫn sau đây:

Cách cục phú quý cát, nghèo hèn hung, lấy lẽ đã định tương đối chuẩn, nhưng dùng đoán mệnh cho người không ứng nghiệm hoàn toàn là do bản thân có thiện ác và gia tộc có thiện ác. Phúc thiện dâm là lẽ tất nhiên. Như người làm điều ác, mệnh quý đến nhất phẩm thì giảm xuống chỉ còn tứ, ngũ phẩm, mệnh đáng giàu trăm vạn thì giảm xuống còn 6 - 7 chục vạn, mệnh đáng thọ trăm tuổi thì giảm xuống còn 6 - 7 chục tuổi; mệnh đáng hưởng đủ ngũ phúc thì giảm xuống còn 1 - 2. Như người làm điều thiện, mệnh lẽ cực hèn mà được vinh hiển một phần, mệnh đáng cực nghèo, có được tài sản của kẻ trung lưu, mệnh đáng chết sớm mà thọ được mấy chục tuổi, mệnh đáng gặp nhiều hung mà tránh được vài ba. Lẽ đời kẻ làm điều ác sao được hưởng phúc? Người làm điều thiện sao lại gặp hoạ, há không biết phúc đã bị tổn, hoạ đã bị diệt sao? Người biết hoạ phúc sao không biết mệnh, biết thiện ác là âm của hoạ phúc thì là biết mệnh. Tuy vậy, biết thì có ích gì? Có thay đổi được không, xưa Viên Liễu Phàm tiên sinh gặp thầy pháp thuật đoán mệnh, nói đi thì chỉ dừng ở cống sĩ mà không có con. Do trình bày cặn kẽ lý lịch, lúc đầu cái gì cũng đúng, sau gặp vị cao tăng, hướng dẫn học tạo mệnh, tích được phép làm điều thiện và cầu khoa bảng, tích được phép làm điều thiện cầu con cái. Thiên số đã định, thi hai kỳ đỗ cao, điều pháp sư đoán không có gì không nghiệm, cho nên phàm muôn cầu phú quý cát thọ mà tránh nghèo hèn hung yêu thì phải biết tích thiện là cần, hàng ngày tự nhớ việc làm, phải luôn tâm niệm nhân đức, việc việc đều thiện, lâu sẽ được như ý muốn. Nếu cậy mệnh thiện mà dám làm điều ác, mong mệnh giúp đỡ mà không biết suy nghĩ lại, đó là loại người ngu nhất trong thiên hạ, là kẻ sĩ chẳng có ý chí gì.

Đoán mệnh, ngoài đoán giàu nghèo thọ yểu là chính ra, có sách đoán mệnh còn không quên đoán bệnh tật cho người. Muốn đoán bệnh tật trước tiên phải liên hệ ngũ hành với lục phủ, sau đó căn cứ nguyên lý sinh ngũ hành để phân tích. Theo lý luận của Ô y, sự tương phối của ngũ hành với ngũ tạng, lục phủ như sau:

Giáp mật (đỏm) Ất gan (can)

Bính tiểu tràng Đinh tâm

Mậu dạ dày (vị) Kỷ tì

Canh đại tràng Tân phổi (phế)

Nhâm bàng quang Quý thận, tâm bào lạc tam tiêu

Trong đó mật, dạ dày, đại tràng, tam tiêu, bàng quan thuộc lục phủ, tính chất thuộc dương, cho nên đều phối với dương can, gan, tâm, tỳ thận thuộc ngũ tạng, tâm bào lạc thì thuộc vào tâm, tính chất thuộc âm, cho nên đều phối với âm can, ca rằng:

Giáp đơm Ất can Bính tiêu tràng

Đinh tâm Mậu vị Kỷ tỳ hương

Canh thị đại tràng Tân thuộc phế

Nhâm hệ bàng thoát Quý thận tàng

Tam tiêu diệc hướng Nhâm trung ký

Bào lạc đồng quy nhập Quý phương

Lại nói rằng:

Giáp đầu Ất hạng Bính kiên cầu

Đinh tâm Mậu hiếp Kỷ thuộc phúc

Canh thị tề luân Tân vi cổ

Nhâm cảnh Quý túc nhất Thân phúc

Chú thích: hạng (gáy) kiến (vai) hiếp (sườn) phúc (bụng) tề (rốn) cổ (đùi) túc (chân) Nam Định.

Đồng thòi, người xưa còn liên hệ 12 địa chi với các bộ phận ở thân thể nhưng nó không quan trọng bằng liên hệ với ngũ tạng, cho nên thường không được coi trọng.

Bây giờ đem việc liên hệ 12 địa chi với các bộ phận ở thân thể, ghép thành bài ca như sau:

Tý thuộc bàng quang thuỷ đạo nhĩ

Sửu vi bào đồ cập tỳ dương

Dần dởm phát mạch tịnh lưỡng thủ

Mão bản thập chỉ nội can phương

Thìn Thổ vì tỳ thận hung loại

Tỵ nhi xĩ yết hạ cửu cang

Ngọ Hoả tinh thần tự nhãn mục

Mùi Thổ vị quản cách tích lương

Thân Kim đại tràng kinh lạc phế

Dậu trung tỉnh huyết tiểu trường tàng

Tuất Thổ mệnh môn thoái Hoả túc

Hợi thuỷ vi đầu cập thận nang

Chú thích: bào (tâm bào) đỗ (bụng) đởm (mật) lưỡng thủ (hai tay) thập chỉ (10 ngón) can (gan) hung (ngực) xĩ yết (răng yết hầu) cửu cang (hậu môn) nhãn mục (mắt) vị quản (dạ dày) cách (hoành cách mô) tích lương (cột sống) phế (phổi) thoái (đùi) Hoả (mắt cá) túc (chân)...

Khi xem cụ thể, lấy can chi ngày làm chính, kết hợp ngũ hành sinh khắc thái quá bất cập mà định. Ví dụ can ngày là Giáp, Ất Mộc. Trong bát tự tứ trụ xuất hiện Kim trong Canh, Tân, Thân, Dậu, Mộc sẽ bị khắc, có thể sẽ bị gan mật, kinh sợ, lao lực, tay chân tê cứng, gân cốt đau nhức, đầu váng mắt hoa, hoặc mồm méo mắt xếch, phải trái bị liệt hoặc quỵ ngã thành thương tật. Ví dụ can ngày sinh vẫn là Giáp, Ất Mộc, trong Bát tự tứ trụ xuất hiện Hoả nhiều trong Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ mà không có thuỷ đến trợ giúp, lúc này Mộc khí bị tiết quá nhiều, có thể bị nội nhiệt miệng khô, đòm suyễn khạc ra máu, trúng phong không nói được, phụ nữ kinh nguyệt không đều: mang thai bị sẩy, trẻ con kinh phong cấp mạn tính, ho thở khóc đêm, da xanh xám. Tại sao Mộc bị Kim chế hoặc Hoả tiết quá nhiều mà sinh ra những chứng bệnh này, trong y học cổ truyền đã nói và phân tích nhiều, ở đây không đi sâu bàn luận.

Về cách xem bệnh tật nói ở trên, Trần Tố Am có cách kiên giải độc đáo của ông: xưa phân ngũ hành, luận về bệnh tật của người, không gì không hợp lý nhưng Ngũ hành tạng phủ kinh lạc của con người đều đủ, nhưng trong trụ mệnh trong vận của con người, ngũ hành vị tất đã đủ đầy, phải lấy một hành nào đó để đoán bệnh thì chia đủ linh nghiệm. Phải xem ngày và cách cục của nó, nêu mạnh khoẻ, trung hoà hoặc Hoả thuận đều là mệnh không có bệnh, nếu yếu đuối, xô tạp hoặc rũ xuống đều là mệnh có bệnh. Lại xem khí thế của thần, hoặc thái quá, hoặc bất cập, rồi kết hợp xem ngũ hành trong trụ trong mệnh mà tính, tức là không có Mộc mà sinh Mộc, khắc Mộc, xem thần Mộc sinh Mộc khắc mà có thể đoán Mộc có bị bệnh hay không. Còn như can chi phôi với đầu, mắt, tay chân là ý muốn nói tìm biết tín hiệu. Nếu các bệnh đều thuộc về tâm thì theo luận thuyết của danh y, đâu phải ngũ hành? Phải trích mấy trăm loại sách thuốc để đưa vào mệnh vậy.

Để giản tiện dễ nhớ, lấy một phần bài phú cổ trích ra sau đây:

Gân cốt sưng đau, do Mộc bị Kim làm tổn thương, mắt mờ tối hẳn do Hoả bị thuỷ khắc; Thổ hư gặp Mộc vượng, tỳ bị tổn thương; Kim nhược gặp Hoả viêm là bị bệnh huyết lại nói:

Mộc gặp Kim khắc, bị tai nạn ở lưng sườn, Hoả bị Thuỷ làm tổn thương, tất bị tật mắt; tâm yếu thỏ dội thuộc về Kim Hoả tương hình; tỳ vị tổn thương do Thổ Thuỷ khắc nhau, chi Thuỷ can đều có Hoả bốc nên bụng đau tim bị che; chi Hoả can đầu có Thuỷ tích nên nội chướng mắt mờ; viêm trên (Hoả) đốt Thổ ướt nên đầu váng mắt hoa, nhuận dưới (Thuỷ) thuần ướt không Thổ chế, thận hư tai rè; đom đóm nháy (Hoả tinh) thừa vượng lâm li (Hoả phong); trong gió (trung phong) mất tiếng, thái bạch (Kim tinh) cứng sắc hợp Đoài Khôn (Kim Thổ) mất hồn mất vía.

Kết hợp với học thuật của các học giả Đài Loan thời nay, Từ Bình Bát tự đại đột phá cho rằng: phàm mệnh người, cường Kim phạt Mộc, Thổ nặng Mộc gãy, thuỷ nhiều Mộc trỗi. Hoả viêm Mộc bị đốt, Mộc nặng không tiết đều là gan mật có bệnh”, “phàm mệnh người, thuỷ nhiều Hoả tắt, Thổ nhiều Hoả mờ, Kim nhiều Hoả biến, Mộc nhiều Hoả tắc, Hoả nhiều không tiết, đều là bệnh tiểu tràng, bệnh tim”. “Phàm mệnh người, Mộc nặng Thổ lún, thuỷ nhiều Thổ hoang, Kim nhiều Thổ hư, Hoả nhiều Thổ cháy, Thổ vượng không tiết, đều là bệnh ở tỳ vị”, “phàm mệnh người , cường Hoả làm chảy Kim, Mộc rắn Kim bị thương, Thổ nhiều Kim bị vùi, thuỷ nhiều Kim bị chìm, Kim vượng không tiết, đều là đại tràng và phổi có bệnh” “Phàm mệnh người, Thổ nhiều thuỷ tắc, Kim nhiều thuỷ đục, Hoả nhiều thuỷ bốc hơi, Mộc nhiều thuỷ co lại, thuỷ vượng không tiết, đều là bàng quang và thận có bệnh.

Cách xem tật bệnh ở mệnh cục, học giả Đài Loan Lương Tâm Minh trong cuốn Hiện đại mệnh học còn tích cực để mắt tới việc nuôi dưỡng hậu thiên, đã nêu lên cách nói “tiên thiên hậu thiên điều hoà phù nhau bổ sung cho nhau. Trong sách Luận kiên khang cư gia chính quyết ông nói: thần điều hậu là thần dược, rất quan trọng trong mệnh cục. Mệnh chính cách sinh vào hạ lệnh viêm nhiệt, cần có thuỷ điều hậu tư nhuận, nếu không trong cục Hoả nhiệt quá táo sẽ không tốt. về mặt ăn uống, ăn chất mát thì tốt cho thân thể, những thức ăn táo nóng thì nên ăn ít. Mệnh chính cách sinh vào mùa đông lạnh, cần điều hoà cho ôn ấm, để lạnh quá sẽ không tốt, cho nên ăn chất nóng có lợi cho thân thể”.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Những con giáp thiếu cảm giác an toàn là những ai

Nhìn người tuổi Mùi bề ngoài vui vẻ hát ca thế thôi, nhưng thực chất con giáp thiếu cảm giác an toàn này sống bi quan, hay lo lắng.
Những con giáp thiếu cảm giác an toàn là những ai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nhìn người tuổi Mùi bề ngoài vui vẻ hát ca thế thôi, nhưng thực chất con giáp này có lối suy nghĩ khá bi quan, lúc nào cũng tìm kiếm cảm giác an toàn trong cuộc sống dù không bị bất cứ điều hung hiểm nào ảnh hưởng.

 
► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem

Con giáp đào hoa nhất tháng 7, sợ gì kiếp FA đeo bám Người tuổi nào dễ bỏ lỡ hạnh phúc của chính mình? 3 con giáp tính tình thay đổi như thời tiết
1. Tuổi Tỵ   Dù sở hữu trí tuệ minh mẫn, năng lực ghi nhớ thế giới ngoại quan rất tốt, tưởng chừng như người tuổi Tỵ luôn cảm thấy an toàn, tự tin trong cuộc sống. Ấy vậy mà không phải thế đâu nhé.   Vì họ nhớ quá lâu, quá dai, không bỏ sót bất cứ chuyện vui chuyện buồn nào. Vì cuộc sống đa sắc màu, vui thì nhanh quên đấy mà buồn cứ mãi bám theo.    Hơn nữa, người tuổi Tỵ lại có cái nhìn khá phiến diện trong tình yêu. Một khi đã chạm phải vết thương lòng, họ sống co lại trong cái vỏ ốc, cái thế giới của riêng mình. Bởi thế, lúc nào con giáp này cũng có cảm giác thiếu an toàn, khép mình lại với cuộc sống xung quanh.  
Nhung con giap thieu cam giac an toan la nhung ai hinh anh
 
2. Tuổi Mùi   Nhìn người tuổi Mùi bề ngoài vui vẻ hát ca thế thôi, nhưng thực chất con giáp này có lối suy nghĩ khá bi quan, lúc nào cũng tìm kiếm cảm giác an toàn trong cuộc sống dù không bị bất cứ điều hung hiểm nào ảnh hưởng.   Cẩn thận, tỉ mỉ là đức tính tốt, nhưng quá cẩn trọng tới mức làm gì cũng phải tự tay làm mới yên tâm như tuổi Mùi, e rằng họ chỉ rước thêm áp lực và chuyện muộn phiền vào mình mà thôi. Cuộc sống luôn chuyển động, phải quẳng gánh lo đi mà vui sống thì đời sống tinh thần mới thực sự an yên.   Khi chưa thể buông bỏ, người tuổi Mùi còn nhiều nỗi lo lắng, muộn phiền, dường như liên tục kiếm tìm cảm giác an toàn đâu đó ngoài kia, sao mà xa vời, mông lung, khó nắm bắt đến thế.

Điểm mặt những con giáp dễ bị coi là tiểu nhân Thế giới của những con giáp không thể sống thiếu điện thoại Nếu buồn bã, hãy gặp những con giáp này là vui ngay
 
Nhung con giap thieu cam giac an toan la nhung ai hinh anh 2
 
3. Tuổi Hợi   Bản tính người tuổi Hợi là lương thiện, thơ ngây và hết sức lãng mạn. Nhưng thực tại phũ phàng lại dễ khiến con giáp này gục ngã. Sau mỗi lần vấp ngã như thế, thay vì dũng cảm đối mặt, họ lại tỏ ra sợ hãi, không muốn khơi lại nỗi đau tinh thần.    Vì thế, thái độ nhìn cuộc sống, nhìn người của người tuổi Hợi ngày càng bi quan. Họ có khuynh hướng sống khép mình hơn, ngại mở lòng, ngại tiếp xúc một cách chân thành với mọi người xung quanh.    Thế mới nói đây cũng là một trong những con giáp thiếu cảm giác an toàn. Vì thiếu nên họ e sợ, không tự tin thể hiện mình trước đám đông. Cứ mãi như vậy, tinh thần cầu tiến của họ sẽ giảm sút nghiêm trọng, ảnh hưởng rất xấu tới tiền đồ phát triển sự nghiệp sau này.   Ngọc Diệp  Những con giáp đừng hỏi “Tại sao yêu nhau không đến được với nhau”
Yêu nhau thì dễ nhưng có lấy được nhau hay không lại là điều không hề đơn giản. Những con giáp dưới đây cũng không ngoại lệ.
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp thiếu cảm giác an toàn là những ai

Văn khấn trước khi lau dọn bàn thờ (23/12 ÂL)

Văn khấn trước khi lau dọn bàn thờ, vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm, người Việt có tục lệ, rút chân hương, sửa sang lại bàn thờ để chuẩn bị cúng lễ Tết
Văn khấn trước khi lau dọn bàn thờ (23/12 ÂL)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm, người Việt có tục lệ lau dọn bàn thờ, rút chân hương, sửa sang lại bàn thờ để chuẩn bị cúng lễ Tết. Tuy nhiên, trước khi thực hiện công việc này, gia chủ thường phải phải thắp hương và khấn xin phép tổ tiên.

Khi lau dọn bàn thờ, gia chủ nên dùng nước ấm, rượu hoặc nước gừng để lau chùi đồ thờ cúng và trước khi làm việc này thì cần phải thắp hương và cúng khấn xin phép gia tiên nhà mình.

Văn khấn:

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con xin tấu lạy Chín phương Trời, Mười phương chư Phật, chư Phật Mười phương

Con xin tấu lạy vua cha Ngọc Hoàng thượng đế, Hoàng thiên hậu thổ, ngũ phương ngũ thổ, long mạch thổ, thần Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

Tín chủ con là:………………
Ngụ tại:………………….

Con xin tấu lạy vong linh các cụ gia tiên cửu huyền thất tổ, bà tổ cô và các bà cô các đời, ông mãnh, cô bé đỏ, cậu bé đỏ dòng họ …. tại…… (địa chỉ nhà ở, quê).

Hôm nay là ngày 23 tháng Chạp năm … ,con xin phép được bao xái lại bàn thờ gia tiên để cho sạch sẽ để tiễn năm cũ,đón năm mới tới, mong chư vị Phật Thánh, các cụ gia tiên tiền tổ, bà tổ cô, ông mãnh, cô bé đỏ, cậu bé đỏ của họ … chấp thuận.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Sau hơn nửa tuần nhang thì bạn có thể tiến hành vệ sinh bát nhang và ban thờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn trước khi lau dọn bàn thờ (23/12 ÂL)

Kiêng kỵ lưng bàn thờ là phòng ngủ –

Hiện tượng: Lưng bàn thờ là phòng ngủ, như vậy là không tôn trọng thần linh, các bạn nên nhớ một câu nói: “Kính thần như thần tại”, nhất định không được đặt bàn thờ như vậy, nếu không rất khó nhận được sự che chở của thần linh. Ngoài ra, cũng dễ làm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Lưng bàn thờ là phòng ngủ, như vậy là không tôn trọng thần linh, các bạn nên nhớ một câu nói: “Kính thần như thần tại”, nhất định không được đặt bàn thờ như vậy, nếu không rất khó nhận được sự che chở của thần linh. Ngoài ra, cũng dễ làm cho người dưới không tôn trọng người trên. Thử nghĩ xem, đến thần linh còn không kính trọng thì còn kính trọng được ai? Nhưng những người dưới 16 tuổi và trên 60 tuổi thì có thể ở trong phòng này, chỉ cần chú ý đuôi giường hoặc đầu giường không được quay về hướng bàn thờ là được.

57_01

Phương pháp hóa giải: Đề nghị giữa bàn thờ và phòng ngủ cách nhau một khoang không gian để hóa giải. Hoặc có thể chuyển bàn thờ sang vị trí khác, cũng có thể chuyến bàn thờ sang phòng khác.

• Điều nên biết:

Con gà trống bằng đồng có tác dụng hóa giải sát khí trong các trường hợp sau:

1.Cột đèn bốn phía dương trạch nếu quá nhiều, bên cạnh cột đèn đầy dây thép gai, nhìn xa như hàng trăm hàng vạn con côn trùng đang vây lấy cột đèn.

2.Bốn phía hiên nhà đầy ống nước nhìn giống như hình con rết. Trong những trường hợp này bạn có thể đặt một con gà trống bằng đồng đối diện với chỗ có sát khí để hóa giải, Bạn cũng có thể đặt con gà trống ở Huyền Quan hoặc trong tủ quần áo để hóa giải sát khí của sao Đào hoa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ lưng bàn thờ là phòng ngủ –

Số mệnh trắc trở khi gặp sao Không Vong

Sao Không Vong là một trong những sao xấu, gây họa, nên các sao trong tử vi mà gặp sao này thì số mệnh có nhiều điều không hay.
Số mệnh trắc trở khi gặp sao Không Vong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Không Vong là một trong những sao xấu, gây họa, nên các sao trong tử vi mà gặp sao này thì số mệnh có nhiều điều không hay.


So menh trac tro khi gap sao Khong Vong hinh anh
 
1. Chính Quan gặp Không Vong
Chính Quan là sao chủ học hành, công danh mà gặp Không Vong thì việc học hành có trắc trở, danh chức khó bền. Nữ dễ ly hôn, tái giá hoặc chia tay. Nam có con đầu lòng khó nuôi, con cái không đông, con gái nhiều hơn con trai.
 
2. Thiên Quan gặp Không Vong Trường hợp này dễ bị mất chức, mất quyền thế. Nữ dễ ly hôn, chia tay, bản thân khó hòa hợp với nhà chồng. Tuy nhiên trường hợp Quan - Sát hỗn tạp ở Can và Chi mà một trong hai gặp Không vong thì hôn nhân ít sóng gió. Nam con trai nhiều con gái ít hoặc con gái khó nuôi, muộn có con trai, con trai chậm biết nói.
 
3. Chính Tài gặp Không Vong Sao Chính Tài chủ về tiền bạc của cải mà gặp Không Vong thì không giữ được tiền hoặc không có quyền quyết định về tiền bạc. Nếu hùn vốn đầu tư thì quyền thế tài chính rơi vào tay người khác. Suốt đời trong túi khó có khoản tiền lớn, dễ hao tài.
 
4. Thiên Tài gặp Không Vong Trường hợp này khắc cha hoặc sức khỏe của cha kém, nhất là chỉ có một Thiên Tài đóng ở trụ năm hoặc trụ tháng mà gặp Không Vong thì bố mất sớm.  Không có quyền quyết định tiền bạc, dễ hao tài.
 
5. Chính Ấn gặp Không Vong Kết quả học tập bị hạn chế, không đúng tên trong các văn thư, giấy tờ… Một điều lạ là khi ra nước ngoài bản thân không được cầm hộ chiếu. Thường sống xa mẹ. Nếu Tứ trụ có cả Thiên Ấn lẫn Chính Ấn mà Thiên Ấn gặp Không Vong thì không ảnh hưởng tới mẹ và học tập.
 
6. Thiên Ấn gặp Không Vong Nếu có mẹ kế thì sẽ bất lợi cho mẹ kế
 
7. Thực Thần gặp Không Vong Nữ có nhiều con trai. Nếu Thực Thần là Dụng Thần mà gặp Không Vong thì dễ hư thai hoặc sinh non. Nam con trai ít. Nếu Thực Thần là Dụng Thần mà gặp Không Vong thì bản thân không thọ.
 
8. Thương Quan gặp Không Vong  Nữ con gái nhiều, dễ hư thai, sinh non. Hôn nhân có trở ngại. Nam dễ mắc bệnh liên quan tới sinh dục, khắc con. Ít được quý nhân phù trợ.
 
9.Tỷ - Kiếp gặp Không vong Tỷ Kiên gặp Không Vong thì bạn cùng giới ít, bạn khác giới nhiều. Kiếp Tài gặp Không Vong bạn khác giới ít, bạn cùng giới nhiều. Tỷ - Kiếp gặp Không Vong thì anh, em sớm sống xa nhau, tình nghĩa nhạt hoặc có người mất sớm. Không nên hùn vốn kinh doanh vì dễ bị thiệt thòi.
► Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số mệnh trắc trở khi gặp sao Không Vong

Sinh dữ - tử lành, liệu có đúng?

Ai trong chúng ta cũng ít nhất một lần mơ thấy người chết. Và chúng ta thường lo nghĩ rằng liệu đây là điềm báo tốt hay xấu. Thực tế là có rất nhiều loại giấc
Sinh dữ - tử lành, liệu có đúng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Ai trong chúng ta cũng ít nhất một lần mơ thấy người chết. Và chúng ta thường lo nghĩ rằng liệu đây là điềm báo tốt hay xấu. Thực tế là có rất nhiều loại giấc mơ liên quan đến cái chết và chúng có những ý nghĩa khác nhau.

 

Sinh du - tu lanh, lieu co dung hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy người chết bật dậy từ trong quan tài là điềm báo sắp có người bạn cũ lâu không liên lạc đến thăm.

Mơ thấy bạn bè chết, bạn sẽ gặp may mắn.

Mơ thấy nói chuyện với người chết là điềm báo bạn sắp đạt được nguyện vọng nhỏ, sắp có tin vui hoặc những sự việc nhỏ đang tiến hành sẽ thành công.

Mơ thấy gặp người chết đi vào trong nhà là dấu hiệu may mắn đến gần.

Mơ thấy mình ôm thi thể người chết là điều cát lợi, có nhiều tài vận.

Mơ thấy chính mình chết là điềm báo tài sản của bạn ngày càng nhiều, mọi thứ đều cát lợi.

Mơ thấy lửa thiêu thi thể là điềm báo bạn sắp được đón nhận nhiều điều tốt lành.

Mơ thấy mình tham dự lễ truy điệu chứng tỏ, bạn sắp mang thai hoặc người thân sắp sinh em bé.

Đàn ông mơ thấy người vợ đã chết và thấy mình sắp sẽ kết hôn với phụ nữ giỏi là điềm báo họ sẽ có trợ thủ trong sự nghiệp.

Quả phụ mơ thấy người chồng quá cố là điềm báo họ sẽ khó đi bước nữa.

Mơ thấy người đã chết ăn cơm, bạn sẽ sống lâu.

Nhưng nếu mơ thấy người chết khóc thút thít là điềm báo khó khăn đang tới gần.

Mơ thấy mình ôm khung xương người chết ám chỉ rằng, bạn sắp bị người khác nói xấu hoặc lừa dối.

Mơ thấy việc chôn cất người khác là dấu hiệu tài sản của bạn bị thất thoát. Nhưng nếu người được chôn cất là chính mình, bạn sẽ gặp nhiều may mắn về tiền bạc.

Nếu bạn mơ thấy thi thể của phụ nữ thì có thể bạn sắp có được sự thành công trong công việc nhờ tài giao tiếp của mình. Nếu mơ thấy thi thể của nam giới thì đó là điềm may mắn rằng sự nghiệp của bạn sẽ ngày càng thăng tiến.

Nếu bạn mơ thấy xác chết là người lạ thì vẫn chưa đến lúc phải lo lắng nhiều. Bởi đó hoàn toàn là giấc mơ lành, nó báo trước cuộc đời bạn sẽ được hạnh phúc, no ấm.

Trong giấc mơ xuất hiện nhiều xác chết thì sao? Đó thật sự là tin tốt lành, rằng bạn sắp gặt hái được thành công từ một lĩnh vực mà lâu nay bạn không hề để ý đến.

Mơ thấy cuộc khám nghiệm tử thi trong giấc mơ, chắc hẳn bất cứ ai cũng cảm thấy sợ hãi. Nhưng thật ra đó lại là thông điệp tốt đẹp, rằng bạn hãy chuẩn bị tinh thần đón nhận điều thú vị và mới lạ sắp diễn ra.

Mơ thấy xác chết như người đang ngủ, thường là điềm báo bạn vừa vượt qua được trở ngại nào đó.

Mơ thấy xác chết trôi sông là điềm báo bạn sắp phát tài.

Trong giấc mơ, bạn nhận được ra xác chết là ai, đây chính là lúc mà bạn cần phải chú ý bởi đó là tin không tốt lành, nó báo trước việc chia rẽ trong mối quan hệ nào đó của bạn.

 Mơ thấy xác chết nằm trong quan tài, thường là điềm báo bạn sắp gặp phải chuyện buồn.

Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh dữ - tử lành, liệu có đúng?

Hướng dẫn cách chọn vòng đá mắt hổ hợp mệnh, hợp tuổi –

Đá mắt hổ được con người tác chế thành các sản phẩm rất đẹp và được sự yêu thích của phái nữ. Từ vòng cổ nhẫn và có cả vòng tay đá mắt hổ.... Nhưng để đá sản phẩm vòng đá mắt hổ phát huy hết công năng của nó thì trước tiên phải chọn hợp mệnh cũng như

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đá mắt hổ được con người tác chế thành các sản phẩm rất đẹp và được sự yêu thích của phái nữ. Từ vòng cổ nhẫn và có cả vòng tay đá mắt hổ…. Nhưng để đá sản phẩm vòng đá mắt hổ phát huy hết công năng của nó thì trước tiên phải chọn hợp mệnh cũng như hợp tuổi mình. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn cách chọn vòng đá mắt hổ hợp mệnh, hợp tuổi. Chúng ta cùng tham khảo bài viết để xem trong các loại vòng đá mắt hổ đỏ, mắt hổ vàng, mắt hổ xanh… loại nào hợp với bạn.

Nội dung

  • 1 Đá mắt hổ
    • 1.1 Đá mắt hổ là đá gì?
    • 1.2 Có bao nhiêu loại đá mắt hổ?
  • 2 Ý nghĩa và công dụng
  • 3 Các loại đá mắt hổ
    • 3.1 Vòng tay đá mắt hổ đỏ nâu
    • 3.2 Vòng tay đá mắt hổ vàng nâu
    • 3.3 Vòng đá mắt hổ vàng tươi
    • 3.4 Vòng đá mắt hổ xanh đen (đá mắt chim ưng)
  • 4 Bảng tra cung mệnh theo năm sinh
  • 5 Tiêu chí đánh giá chất lượng vòng đá mắt hổ
  • 6 Vòng đá mắt hổ và mắt mèo

Đá mắt hổ

Đá mắt hổ là đá gì?

Đá mắt hổ (xem thêm tại đây) hay còn gọi là ngọc mắt hổ, tên khoa học là tiger’s eye (hay tiger eye) là đá chatoyant (chatoyant gemstone là từ dùng chỉ nhóm đá có hiệu ứng mắt mèo), thường là một loại đá biến chất có màu sắc từ vàng đến nâu đỏ, bề mặt đá có hiệu ứng “ánh lụa – silky lustre” vô cùng bắt mắt.

Đá mặt hổ là một biến thể thuộc nhóm đá thạch anh. Một dạng biến thể gần giống với loại đá này là đá mắt chim ưng xanh (tên khoa học là Hawk’s eye), ở Việt Nam Hawk’s eye thường được gọi là đá mắt hổ xanh.

Đá mắt hổ có thành phần hóa học là SiO2, độ cứng là 7/10 (theo thang độ cứng Mohs), có ánh thủy tinh bắt mắt.

Có bao nhiêu loại đá mắt hổ?

Chúng có nhiều biến thể với màu sắc khác nhau như mắt hổ đỏ nâu, mắt hổ vàng nâu, mắt hổ vàng tươi, mắt hổ xanh đen (mắt chim ưng). Loại phổ biến nhất là loại màu vàng nâu.

Loại đá này được tìm thấy khá nhiều ở các tỉnh khu vực miền Trung, Việt Nam.

Ý nghĩa và công dụng

Đá mắt hổ là viên đá hộ thân tuyệt vời. Trong thạch trị liệu học, chúng được cho là mang đến cảm xúc vững vàng, tâm lý ổn định cho con người. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng năng lượng của chúng tác động đến hệ thống thần kinh, làm cho con người tăng cảm giác tự tin, sẵn sàng trong hoạt động nhằm đạt được mục đích cá nhân, tăng tính thực tế, giúp đầu óc minh mẫn hơn trong việc quyết định các vấn đề.

Trong văn hóa phương Đông, đá mắt hổ được cho là mang đến may mắn, thịnh vượng, tượng trưng cho tiền tài trong phong thủy.

Trong văn hóa Ấn Độ và một số vùng dân tộc Nam Á, đá mắt hổ còn có nghĩa là “sự bảo vệ”. Người dân ở đây thường mang theo trong các chuyến công tác, du lịch để cầu bình an. Các thủy thủ, người làm nghề đánh cá, khai thác biển thường mang theo đá này để tăng sự tập trung tầm nhìn.

Trong thiền học, các thiền sư thường sử dụng đá mắt hổ để hấp thu năng lượng, khai mở luân xa thứ 3.

Như vậy vòng tay đá mắt hổ có màu sắc đẹp, có hiệu ứng ánh sáng bắt mắt (hiệu ứng ánh lụa), có độ cứng 7/10 nên rất bền, khó vỡ hơn những loại vòng đá khác.

Các loại đá mắt hổ

Vòng tay đá mắt hổ đỏ nâu

Vòng tay đá mắt hổ đỏ nâu được làm từ đá mắt hổ đỏ nâu, đây là loại khá hiếm trong các biến thể của mắt hổ. Màu nâu đỏ trong phong thủy ngũ hành thuộc hành Hỏa. Vì vậy, vòng đá mắt hổ đỏ nâu hợp với những người mệnh Hỏa và mệnh Thổ. (tra tuổi của bạn ở cuối bài viết)

Vòng tay đá mắt hổ vàng nâu

Vòng đá mắt hổ vàng nâu được làm từ đá mắt hổ vàng nâu, đây là loại biến thể phổ biến nhất trong tự nhiên. Màu nâu vàng trong phong thủy ngũ hành thuộc hành Thổ. Vì vậy, vòng đá mắt hổ vàng nâu hợp với những người mệnh Thổ và mệnh Kim.(tra tuổi của bạn ở cuối bài viết)

Vòng đá mắt hổ vàng tươi

Vòng đá mắt hổ màu vàng tươi được làm từ đá mắt hổ vàng. Đây là biến thể nằm lẫn với biến thể nâu vàng, chúng là loại hiếm gặp nhất trong tự nhiên, có màu sắc đẹp và giá trị thương mại cao. Màu vàng tươi tượng trưng cho hành Thổ. Vì vậy, vòng đá mắt hổ vàng tươi hợp với những người mệnh Thổ và mệnh Kim. (tra tuổi của bạn ở cuối bài viết)

Vòng đá mắt hổ xanh đen (đá mắt chim ưng)

Vòng đá mắt hổ xanh đen cũng là loại biến thể hiếm gặp nhất thuộc họ mắt hổ. Chúng thường được gọi với cái tên khác là vòng đá mắt chim ưng, do màu xanh đậm có cảm giác huyền bí, sâu lắng, rất giống với đôi mắt của loài chim ưng. Màu xanh đen này trong phong thủy tượng trưng cho hành Thủy. Vì vậy, vòng đá mắt hổ xanh đen hợp với những người mệnh Thủy và mệnh Mộc. (tra tuổi của bạn ở cuối bài viết)

Bảng tra cung mệnh theo năm sinh

Dựa vào bảng tra cung mệnh theo năm sinh dưới đây, bạn sẽ biết mình mệnh gì, qua đó lựa chọn được một sản phẩm màu sắc hợp mệnh.

1960 Canh Tý Thổ
1961 Tân Sửu Thổ
1962 Nhâm Dần Kim
1963 Quý Mão Kim
1964 GiápThìn Hỏa
1965 Ất Tỵ Hỏa
1966 Bính Ngọ Thủy
1967 Đinh Mùi Thủy
1968 Mậu Thân Thổ
1969 Kỷ Dậu Thổ
1970 CanhTuất Kim
1971 Tân Hợi Kim
1972 Nhâm Tý Mộc
1973 Quý Sửu Mộc
1974 Giáp Dần Thủy
1975 Ất Mão Thủy
1976 BínhThìn Thổ
1977 Đinh Tỵ Thổ
1978 Mậu Ngọ Hỏa
1979 Kỷ Mùi Hỏa
1980 CanhThân Mộc
1981 Tân Dậu Mộc
1982 NhâmTuất Thủy
1983 Quý Hợi Thủy
1984 Giáp tý Kim
1985 Ất Sửu Kim
1986 Bính Dần Hỏa
1987 Đinh Mão Hỏa
1988 Mậu Thìn Mộc
1989 Kỷ Tỵ Mộc
1990 Canh Ngọ Thổ
1991 Tân Mùi Thổ
1992 NhâmThân Kim
1993 Quý Dậu Kim
1994 GiápTuất Hỏa
1995 Ất Hợi Hỏa
1996 Bính Tý Thủy

Tiêu chí đánh giá chất lượng vòng đá mắt hổ

Chất lượng vòng đá mắt hổ được đánh giá dựa trên tiêu chí là: kiểu cắt, độ bóng sáng, hiệu ứng quang học “ánh lụa”, tạp chất lẫn trong đá, độ trơn và độ mịn của bề mặt đá.

Kiểu cắt: là viên đá được cắt tròn, đều, không méo mó sai lệch;

Độ bóng sáng: là viên đá được mài bóng, kích thích tối đa ánh thủy tinh;

Hiệu ứng quang học: là viên đá phát huy tối đa hiệu ứng ánh lụa, viên đá dưới ánh đèn neon hoặc ánh sáng ban ngày trông “rực lửa” như mắt con hổ;

Tạp chất: viên đá sạch, không lẫn các tạp chất, khoáng vật khác.

Vòng đá mắt hổ và mắt mèo

Cuối cùng, trên thị trường có xuất hiện loại sản phẩm tên là vòng đá mắt mèo, loại này người mới tìm hiểu về đá thường dễ nhầm lẫn. Vòng đá mắt mèo cũng là loại sản phẩm giống với đá mắt hổ (cùng họ mắt mèo chatoyant), nhưng loại này ở thị trường Việt Nam hiếm, nếu là loại 100% tự nhiên sẽ có giá thành thực tế cao hơn so với mắt hổ.

Loại vòng đá mắt mèo thường bị làm giả bằng nhựa, nhà sản xuất dùng một thủ pháp trong giới sản xuất đồ trang sức gọi là “bơm ánh” để vòng mắt mèo có hiệu ứng mắt mèo, khách hàng dễ bị nhầm lẫn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách chọn vòng đá mắt hổ hợp mệnh, hợp tuổi –

Hóa giải điều kỵ cho sân thượng –

Dưới đây là một số cách hóa giải cho sân thượng khi phạm phải các điều kỵ về mặt phong thủy. Sân thượng bị che khuất tầm nhìn Vói một số ngôi nhà cao tầng, từ trên sân thượng nhìn xuống, do bị che khuất tầm mắt nên thường không thấy đường. Đây là điề

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là một số cách hóa giải cho sân thượng khi phạm phải các điều kỵ về mặt phong thủy.

Sân thượng bị che khuất tầm nhìn

Vói một số ngôi nhà cao tầng, từ trên sân thượng nhìn xuống, do bị che khuất tầm mắt nên thường không thấy đường. Đây là điều bất lợi về phong thủy. Người sống trong nhà không vững tâm, tinh thần dễ bị dao động, thậm chí hình thành tâm lý ỷ lại, không có ý chí vươn lên trong sự nghiệp và cuộc sống.

san-thuong-phong-thuy

Hóa giải: Tại lan can sân thượng, đặt một con chim ưng bằng đá vói cánh dang rộng, đầu hướng ra phía ngoài.

Lưu ý: Nếu chủ căn nhà tuổi Dậu thì không nên dùng phương pháp này.

Sân thượng hướng ra biển hoặc những nơi có nước

Đây cũng là thế nhà ở bất lợi cho gia chủ

Hóa giải: Đặt đôi rồng đá trên sân thượng hoặc ban công chính. Phần đầu rồng phải hướng ra biển hoặc những nơi có nước, tượng trưng cho việc song long (2 con rồng) bay ra biển.

Lưu ý: Nếu chủ nhà tuổi Tuất thì không nên áp dụng cách này vì rồng và chó xung khắc (Thìn – Tuất tương xung). Có thể dùng kỳ lân hay rùa đầu rồng (long quy) thay thế. Chúng cũng tượng trưng cho may mắn và họp với nước, nên có thể đem vận may và tiền tài vào nhà và đặc biệt không xung khắc với gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải điều kỵ cho sân thượng –

Có mấy loại con nuôi ?

Có ba loại con nuôi: Con nuôi chính thức, con nuôi danh nghĩa và con nuôi giả vờ. Con nuôi chính thức: Có hai loại :
Có mấy loại con nuôi ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Con lập tự : Gia đình không có con trai, nuôi con anh em ruột hoặc con anh em chú bác ruột. Có thể nuôi từ bé, hoặc lớn rồi mới nuôi, thậm chí có người đã thành gia thất, có con rồi mới nhận làm con nuôi. Người con nuôi lập tự đó chịu trách nhiệm săn sóc, nuôi dưỡng cha mẹ nuôi lúc tuổi già và hương khói tang tế sau khi mất, nên khi được hưởng quyền thừa kế gia tài hơn cả những người con gái do chính cha mẹ sinh ra, vì con gái là "con người ta", sau khi gả chồng lo cơ nghiệp nhà chồng.

Con nuôi lập tự được hưởng ruộng hương hoả nếu cha nuôi là tộc trưởng, được họ hàng chấp nhận là cùng huyết thống nội thân. Nếu người con nuôi lập tự là con thứ của ông em thì con người con trưởng của ông em vẫn phải gọi người con nuôi lập tự đó bằng bác (đáng lẽ gọi là chú) . Khi cha mẹ nuôi chết, tang chế của vợ chồng người lập tự cũng ba năm như cha mẹ đẻ. Trường hợp cha mẹ chết trước, phải xin phép cha mẹ nuôi mới được về chịu tang, nhưng không được phép mặc áo khâu gấu, khăn ngang không được để hai giải bằng nhau. Khi cha mẹ nuôi đã sinh con trai thì thôi quyền lập tự nhưng vẫn là con nuôi được hưởng quyền thừa kế như các người con khác.

- Con nuôi hạ phóng tử: Có mấy trường hợp:


    + Con hoang thai nuôi từ lúc mới sinh. Có nhà hiếm hoi dặn từ trước, khi sinh nở thì đón về, sản phụ được bồi dướng một ít tiền và sau đó không được quyền nhận hay thăm con. 


    + Con mồ côi hay con nhà nghèo khó, đem về nuôi là phúc, mặc dầu không hiếm hoi. Nếu nuôi thực sự từ lúc còn nhỏ cũng được hưởng mọi quyền lợi trong gia đình. Cha mẹ nuôi cũng có trách nhiệm dựng vợ gả chồng, sống nuôi chết chôn, cũng được cha mẹ nuôi chia cho một phần gia tài khi ra ở riêng. Trường hợp cha mẹ nuôi không có con trai cũng có thể lập người con này làm thừa tự, song không được can dự vào phần hương hoả, tự điền cũng như việc họ, bởi lẽ khác dòng máu, không được họ chấp nhận. Tang chế đối với cha mẹ nuôi cũng ba năm như cha mẹ đẻ, đối với anh em nuôi cũng một năm như anh em ruột, nhưng đối với họ hàng bên bố mẹ nuôi thì không tang.

Trừ một trường hợp con nuôi đã mang họ của bố nuôi, không biết bố đẻ (hoang thai) và đã được họ hàng chấp nhận thì mọi lễ nghi hiếu hỷ, tang chế đều như người trong họ, song vẫn không được hưởng hương hoả, tự điền. Nếu bố nuôi là tộc trưởng vẫn không được kế thế tộc trưởng mà vai trò tộc trưởng thuộc con trai trưởng của chú em.


    Theo phong tục một số địa phương "vô nam dụng nữ" thì người con rể cũng có quyền lợi và nghĩa vụ như con nuôi hạ phóng tử nói trên, nhưng chỉ để tang bố mẹ vợ một năm, anh em ruột của vợ chín tháng, ngoài ra không để tang cho ai bên nhà vợ. Lập tự chỉ lập tự cho cháu ngoại, không lập tự cho con rể. Cháu ngoại cũng không được làm tộc trưởng (như trên).

Con nuôi danh nghĩa:
Có mấy trường hợp:


        - Nhà hiếm con qua mâý lần tảo sa, tảo lạc, hữu sinh, vô dưỡng, hoặc theo số tử vi lỗi giờ sinh, xung khắc với cha mẹ nên phải bán làm con nuôi  cho dễ nuôi. Khi sinh nở xong bố đẻ sẵn một chai rượu, cơi trầu đến nhà bố nuôi, làm lễ gia tiên bên bố nuôi xin cho ghé cửa nương nhờ, sau đó mời bố mẹ nuôi đến nhà xem mặt đứa trẻ và nhường quyền cho bố nuôi đặt tên cho đứa bé. Sau này khi lớn lên thì mồng 5 (đoang ngọ) ngày Tết dắt đứa bé đến tết nhà bố mẹ nuôi. Đứa bé cũng xếp theo vị trí anh em ruột một nhà theo quan hệ lứa tuổi. Sau này lớn lên, trong huyết thống ba đời anh em cháu cháu không được quyền lấy nhau. Nếu vi phạm cũng coi như mắc tội loại luân. Chọn Bố mẹ nuôi thì chọn gia đình phúc hậu, lắm con nhiều cháu, làm ăn thịnh vượng.


    - Do cảm ân đức, nghĩa tình nhận làm con nuôi.
    - Anh em kết nghĩa với nhau thân tình, nhận bố mẹ của anh em cũng như bố mẹ của mình và ngược lại bố mẹ cũng nhận người anh em kết nghĩa với con mình như con cái trong nhà.
    Trong những trường hợp đó, người Việt thì gọi chung là con nuôi, bố mẹ nuôi nhưng âm Hán gọi là "nghĩa phụ nghia tử" khác với "nghĩa phụ tử", tang chế không quy định cho trường hợp "dưỡng phụ dưỡng tử", nếu có gả con cho nhau thì càng tốt đẹp "thân thượng gia thân".

Con nuôi giả vờ:
Vì con khó nuôi, sợ ma ta quấy nhiễu người mẹ đem con bỏ đường bỏ chợ, nhưng dặn trước người trực sẵn đưa về nuôi, sau vài giờ hoặc vài ngày đến chuộc nhận làm con nuôi. Đây là cách đánh tráo con đẻ thành con nuôi, con nuôi là con đẻ để lừa ma. Trường hợp này đành rằng phải thông cảm y ước trước, nhưng cũng phải chọn người mắn đẻ, con không sài đẹn, nuôi súc vật mát tay...


    Ngoài ba loại con nuôi dương trần nói trên, còn có tục "bán khoán" con cho thần linh như bán con cho Đức Thánh Trần, Đức thánh Mẫu... Đã là con thần thánh, có tấu, có sớ, có bùa, có dấu ấn hẳn hỏi thì mà quỷ không dám bén mảng đến đã đành mà bố mẹ nuôi con cũng phải đặc biệt chú ý: Không cho con ăn uống những thứ uế tạp, phải mặc đồ sạch sẽ, không được vá chằng vá đụp, không để con bò lê la, không được chửi rủa xỉ vả con, sợ ngài gọi về trời. Con chỉ được gọi cha đẻ bằng thầy, bằng cậu... Gọi mẹ bằng mợ, bằng chị, bằng u, bằng đẻ. Hai từ "Cha, mẹ" chỉ được tôn xưng với thần thánh. Bán cho Đức Thánh Trần chỉ được xưng họ Trần khi khấn vái, bán cho phật phải xưng Mầu, nhưng bán cho đức thánh mẫu là Liễu Hạnh không phải đổi họ. Sở dĩ gọi là "bán khoán" vì chỉ bán thời gian còn nhỏ để dễ nuôi. Đến tuổi 13 tuổi tức hết tuổi đồng ấu, đến tuổi vào sổ làng xã thì làm lễ xin chuộc về.


    Chính thể mới hiện nay công nhận con nuôi cũng có quyền lợi và nghĩa vụ ngang con đẻ, đó là con nuôi thực sự được chính quyền địa phương công nhận trên cơ sở thoả thuận giữa người nuôi và người đẻ hoặc giữa người nuôi và thân nhân đỡ đầu trong trường hợp bố mẹ đẻ không còn.
    Đứa bé đếm tuổi thiếu niên cũng được quyền tự nguyện xin làm con nuôi, chọn bố mẹ nuôi. Bố mẹ nuôi có thể nuôi nhiều con tuỳ theo khả năng, nhưng không thể nhận làm con nuôi của nhiều gia đình. Tuổi bố mẹ nuôi phải cao hơn tuổi con nuôi ít nhất 20 tuổi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có mấy loại con nuôi ?

Kiêng kỵ cửa phòng ngủ chính đối cầu thang đi lên –

Hiện tượng: Cửu phòng ngủ chính đối với cầu thang đi lên cùng là bất cát. nhưng ảnh hưởng chủ yếu lại là làm cho không khí trong phòng bị ngưng trệ, âm dương không thể điều hòa. hơn nữa còn làm cho người trong nhà sinh ra tâm lý không tốt như mất hết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Cửu phòng ngủ chính đối với cầu thang đi lên cùng là bất cát. nhưng ảnh hưởng chủ yếu lại là làm cho không khí trong phòng bị ngưng trệ, âm dương không thể điều hòa. hơn nữa còn làm cho người trong nhà sinh ra tâm lý không tốt như mất hết ý chí, lưu luyến không muốn đi đâu xa nhà…

2014510185656612

Phương pháp hóa giải: Trên cửa phòng ngủ có thể treo tấm rèm vải dài và nởi  ngưởng cửa đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để khí xông từ trên cầu thang xuống bị chộn ừ ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ cửa phòng ngủ chính đối cầu thang đi lên –

Cách xem vận hạn của bạn trong lá số tử vi (phần 2) –

Xem tiểu vận trong lá số tử vi cần phải kết hợp với xem đại vận trong 10 năm hiện tại của bạn,tiểu vận thường nương theo đại vận,ví như đại vận của bạn tốt mà tiểu vận cũng tốt thì năm đấy sẽ gặp nhiều điều thuận lợi,còn như đại vận xấu mà tiểu vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

năm tốt thì cái tốt đấy cũng bị giảm đi nhiều,đồng thời tiểu vận là sự hiện rõ đại vận trong một năm về các biến cố ,thông qua các sao trình bày ở dưới đây để luận đoán biến cố trong năm là gì

tamhopcuc

4.Các sao trong Tiểu vận

Thấy sao tốt mà không bị hung tinh phá, không bị Tuần Triệt cản, mới thật được tốt.

Thấy sao xấu, nhưng có sao giải (Khoa, Lộc, Quan Phúc; Khôi Việt, Tồn) hay sao cản (Tuần, Triệt, Tài, Thọ) thì tai hoạ giảm xuống hoặc tránh được.

Có biến cố trọng đại trong năm:

Đẩu Quân

-Vận thi đậu, thăng tiến công danh:

Xương, Khúc

Khôi, Việt

Khoa, Quyền, Lộc

Tả, Hữu, Tứ Linh

Long, Phượng, Hổ, Cái

Mã ngộ Tràng Sinh

Mã khốc khách

Đào, Hồng, Hỷ

Phụ, Cáo

-Vận phái tài làm giầu:

Tham Vũ Lộc đồng cung

Song Lộc

Lộc Mã

Kiếp, Không (miếu)

Hoả, Linh (miếu)

Vận thành hôn:

Tầ, Hữu, Long, Phượng, Nhật, Nguyệt Đào, Hồng, Riêu, Hỷ Hỷ Thần, Thanh Long

-Vận thành hôn:

Tả , Hữu ,Long, Phượng, Nhật, Nguyệt

Đào, Hồng, Riêu, Hỷ

Hỷ Thần, Thanh Long

-Vận sinh con:

Thai, Sinh, Vượng; Tả, Hữu; Hồng, Đào, Long, Phượng

 Thiên Hỷ, Hỷ Thần, Thanh Long

Vận đến cung Dương, có Nam Đẩu nhiều sao Dương: Sinh con trai

Vận đến cung Âm, có Bắc Đẩu, nhiều sao Âm: Sinh con gái

Cung Dương, Bắc Đẩu hay cung Âm, Nam Đẩu: Cứ theo nhiều sao Dương hay nhiều sao Âm mà đoán là sinh trai hay sinh gái. Cung Vô Chính Diệu: Xem Chính Diệu cung xung chiếu. Xem cả hai vợ chồng mới đúng.

– Vận tù tội:

Sát, Hình, Phá Liêm Hình, Liêm Phẩ Liêm Tham (ở Tỵ Hợi)

Bạch Hổ + Đường Phù (Các cách trên, thêm raên Không, Không Kiếp, Cô Quả, Lưu Hà, Kiếp Sát p

rô hơn)

-Vận tán tài:

Đại Tiểu Hao (hãm)

Kình, Đà

Lương thêm sát tinh

Vận phát và tán:

Song Hao (miếu)

-Vận thay đổi:

Đồng

-Vận ốm đau:

Kinh, Đà

Không, Kiếp

– Vận lừa gạt tai hoạ nặng:

Kinh, Đà

Không, Kiếp

– Vận tang thương:

Khốc Hư, Tang, Điếu,Hổ

Cô, Qủa

-Vận chết:

Đại vận xấu báo hiệu sự chết. Và đại tiểu vận trùng phùng.

Hoặc tiểu vận có những sao nặng như đại vận hoặc những sao nặng khác cộng thêm vào 

Cộng với hàng Can của năm khắc hàng Can của tuổi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem vận hạn của bạn trong lá số tử vi (phần 2) –

Xem tướng dáng lông mày –

Theo phong thủy tử vi tướng số, lông mày có nhiều kiểu khác nhau, mỗi kiểu lông mày có ý nghĩa riêng. Xem tướng lông mày giúp ta có thể hiểu một phần về tính cách, vận mệnh của thân chủ. Nếu quan tâm về phong thủy hẳn các bạn sẽ thấy có trường hợp ng
Xem tướng dáng lông mày –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng dáng lông mày –

Con giáp 'được mùa' trong tình yêu những tháng cuối năm

Người tuổi Tỵ, Ngọ và Mão chuẩn bị tiệc mừng kết thúc số kiếp FA thôi nào!
Con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tuổi Tỵ

Bắt đầu từ tháng 10 cho tới cuối năm, tình duyên, thậm chí cả tài lộc của người tuổi Tỵ đều “tăng nhiệt”. Đặc biệt, vào những ngày cuối tháng 10 này, vận đào hoa của bạn cực vượng, cơ hội gặp được nửa kia tâm đầu ý hợp rất cao. Tình yêu của hai bạn phát triển với tốc độ chóng mặt, nằm ngoài tầm dự đoán.

Tin vui nhé, đối tượng nói trên không phải ai xa lạ mà chính là người bạn thân thiết của bạn. Mối quan hệ ấy lại được bạn bè và người thân ủng hộ nhiệt tình, hứa hẹn một “happy ending” cực hoành tráng.

con-giap-duoc-mua-trong-tinh-yeu-nhung-thang-cuoi-nam

2. Tuổi Ngọ

Trong những tháng cuối năm Ất Mùi này, người cầm tinh con Ngựa có sao Thiên Hỉ chiếu mệnh, đường tình duyên thuận lợi, tình yêu lứa đôi dạt dào, thắm thiết. Sớm nhất là trong cuối tháng này, bạn sẽ gặp được nửa kia hoàn mỹ mà bản thân chờ đợi bấy lâu nay. 

Ngoài ra, vận đào hoa vẫn luôn bám sát bạn. Dù đã tìm được gấu ưng ý, nhưng vẫn có không ít vệ tinh vây quanh. Nếu lúc này bạn không tỉnh táo và lý trí, e rằng sẽ đánh mất cơ hội được “cùng chung một mái nhà” với ý trung nhân hoàn mỹ đó.

con-giap-duoc-mua-trong-tinh-yeu-nhung-thang-cuoi-nam-1

3. Tuổi Mão

Là một trong những con giáp coi trọng tình cảm nên người tuổi Mão rất tỉ mỉ trong khâu chọn người yêu. Hơn thế, mẫu người lý tưởng mà họ thích lại vô cùng đặc biệt, nên cảm giác khó gặp như kiểu “hàng hiếm”. Tuy nhiên, có hiếm tới đâu thì trong những tháng cuối năm này bạn vẫn có duyên gặp gỡ, trao đổi niềm tin yêu nồng cháy.

Có điều, tình hình tài chính của con giáp này đang gặp chút trở ngại. Nếu đắm chìm trong niềm vui “được mùa” về tình cảm, người tuổi Mão rất dễ rơi vào tình trạng viêm màng túi. Hãy tỉnh táo, phân biệt rõ ràng tình yêu và công việc, chắc chắn người thông minh như bạn sẽ cân bằng được tất cả.

con-giap-duoc-mua-trong-tinh-yeu-nhung-thang-cuoi-nam-2


Mr.Bull (Theo DYXZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp 'được mùa' trong tình yêu những tháng cuối năm

Người sinh năm 1965 mệnh gì, tính cách và cuộc đời ra sao

Người sinh năm 1965 mệnh gì? Người sinh năm Ất Tị 1965 tuổi Rắn, mệnh Phú Đăng Hỏa. Theo dõi bài viết dưới đây để biết rõ hơn về tính cách và vận mệnh cuộc đời
Người sinh năm 1965 mệnh gì, tính cách và cuộc đời ra sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người sinh năm 1965 mệnh gì? Người sinh năm Ất Tị 1965 tuổi Rắn, mệnh Hỏa, nạp âm là Phú Đăng Hỏa. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để biết rõ hơn về tính cách và vận mệnh cuộc đời của người này nhé.
Người sinh năm 1965 là tuổi Rắn. Trong các loài động vật, Rắn thường được cho là lạnh lùng, thâm hiểm, lại mang trong mình chất độc chết người. Đa phần mọi người nghe thấy Rắn hay nhìn thấy Rắn đều e sợ, né tránh chúng.
  Người sinh năm Rắn thường có tỏ ra lạnh lùng vô cảm, song kì thực lại là những người có nội tâm nóng bỏng, nhiệt tình. Họ làm việc luôn có kế hoạch rõ ràng, có mục tiêu cụ thể, từng bước từng bước thực hiện kế hoạch để đạt được mục tiêu đã định.   Vậy bạn có biết người sinh năm 1965 mệnh gì không? Cuộc đời họ có những điều gì đặc biệt hơn những người tuổi Rắn khác? Hôm nay, hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá những điều đó nhé.  

Sinh năm 1965 mệnh gì?

  Người sinh năm 1965 Ất Tị tuổi Rắn, xuất huyệt chi xà, mệnh Hỏa, nạp âm là Phú Đăng Hỏa.

sinh nam 1965 menh gi
 
  Đây là người có khí chất, đoan trang nho nhã, có thể theo nghiệp văn, cũng có thể theo nghiệp võ. Có điều họ hay quản việc người khác, hay lo chuyện bao đồng, coi đó là việc của mình mà lo lắng nên đôi khi rước phiền phức về mình.   Xem tử vi, tiền vận ý chí phấn đấu ngút trời, cũng dụng tâm làm việc, song trời không thuận nên mưu sự chẳng thành. Trung vận như gặp phải núi non cản trở, chịu nhiều gian nan vất vả, khổ cực trăm bề. Hậu vận vô cùng tốt đẹp, vận trình tốt dần lên, vạn sự hanh thông thuận lợi, sự nghiệp phát đạt hưng vượng. Tình cảm vợ chồng khá tốt đẹp, hai người nâng đỡ giúp sức cho nhau. Con cái nếu sinh sớm thì xung khắc với cha mẹ, sinh muộn thì mọi sự đều tốt đẹp.   Người sinh vào mùa xuân, mùa hạ có ý chí kiên định hơn người, dùng ý chí để gây dựng cơ nghiệp. Người sinh vào mùa thu, mùa đông thì có ý thức tự lực cánh sinh, là người độc lập, không dựa vào ai,  tay trắng làm nên sự nghiệp. Người sinh vào ban ngày thì chịu khá nhiều vất vả, người sinh vào ban đêm thì được hưởng phúc vinh hoa. Người sinh vào tháng 5 cuộc đời trải qua nhiều gian nan, khốn khó.

Mời bạn đọc thêm: Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tị.
 

Tính cách, vận mệnh của người sinh năm 1965

  Người tuổi Tị sinh năm 1965 có đầu óc tư duy, luôn suy tính kĩ càng cẩn mật. Một khi đã quyết định điều gì, họ sẽ không thay đổi, không dao động mà luôn kiên định tiến tới mục tiêu đã chọn. Họ luôn tỏ vẻ vô cảm, không quan tâm đến bất cứ điều gì nhưng kì thực nội tâm lại dậy sóng, có tính nghi ngờ rất lớn. Người này thông minh tài trí, cũng có khiếu thẩm mĩ tốt, có thể trở thành thiên tài về nghệ thuật.   Tuy cuộc đời phải chịu nhiều khổ cực nhưng phúc lộc cũng đủ đầy. Họ thường được lợi, được người khác phái giúp đỡ. Nếu theo con đường học hành thì khả năng thành công lại càng cao, nhờ có trí tuệ nên làm gì cũng sẽ thuận lợi hơn, vạn sự tiến hành theo chính đạo thì tất được cát lành. Tuy nhiên, nên điều tiết cảm xúc, tránh trở nên quá độc đoán sẽ mất đi khả năng phán đoán chính xác, dẫn đến thất bại, phá tài hao lộc.   Người sinh năm 1965 mệnh gì? Sinh năm Ất Tị 1965, người mệnh Hỏa này có lòng tự tôn rất lớn, có cá tính mạnh, thích độc lập tự chủ, cũng rất cố chấp bảo thủ nên không dễ chung sống hài hòa với người khác. Họ sòng phẳng và ngay thẳng, không thích mắc nợ bất cứ ai.


nguoi sinh nam 1965 co tham vong
 
  Người tuổi Tị sinh năm 1965 mệnh Phú Đăng Hỏa là người có khả năng quan sát rất tốt, phản ứng lanh lẹ linh hoạt, cũng có khả năng ứng biến hơn người. Họ có kĩ năng giao tiếp rất tốt, có thể nói là có tài xã giao, dễ làm quen với người khác.   Tính tình hoạt bát, họ thích các hoạt động sôi nổi, cũng hay làm những chuyện hoang đường hay những hành động ngoài sức tưởng tượng để gây sự chú ý với mọi người. Họ là những diễn viên và vũ công bẩm sinh, họ không hay tự nghĩ ra chuyện để lừa gạt mọi người, nhưng họ biết cách làm thế nào để khiến người khác đặt lòng tin vào mình.   Bản thân người tuổi Tị sinh năm này có một sức cuốn hút rất mãnh liệt, vẻ quyến rũ của họ được bộc lộ rất tự nhiên, điều này có lợi cho họ rất nhiều trong sự nghiệp. Nếu tham gia vào chính trường, họ có thể giành được những địa vị khá cao nhờ vào tài ăn nói và sức quyến rũ của mình. Tuy nhiên, người này cần xác định rõ vị trí của mình, mục tiêu và phương hướng phát triển của bản thân thì mới có thể đi đúng con đường.


nguoi sinh nam 1965 co duyen an noi
 
  Người sinh năm 1965 rất khó có thể ổn định tại một nơi. Họ luôn cần sự thay đổi, không kiên nhẫn với những gì nhàm chán. Tuy nhiên thành công lại thường đến với những người có nghị lực, người sinh năm Ất Tị 1965 thiếu mất điều này, dễ chán nản nên con đường đến với thành công của họ thường gặp nhiều trắc trở.    Họ không chịu an phận thủ thường, cũng ghét bị kỷ luật trói buộc, luôn đi tìm sự mới lạ. Có điều, khi cảm nhận được rằng bản thân có thể gặp nguy hiểm hay bị đe dọa, họ sẽ lập tức từ bỏ không chút lưu luyến.   Người này khá nóng nảy, bốc đồng, lời nói thường nhanh hơn suy nghĩ. Họ là những người sáng tạo không ngừng, không thích dựa vào gia nghiệp tổ tông để lại mà thích tự mình phấn đấu, sẵn sàng chịu khổ bên ngoài để làm những điều mình mong muốn. Họ thích hợp phát triển theo các ngành nghề mang tính kĩ thuật, thời cơ đến sẽ dễ được thành công.   Người sinh năm 1965 mệnh Phú Đăng Hỏa là người trọng nghĩa khí, nhờ thế mà họ có không ít bạn bè sẵn sàng giúp đỡ khi khó khăn. Tuy nhiên cá tính cố chấp bướng bỉnh nên họ luôn có chính kiến của mình và không thích nghe lời góp ý của người khác. Đây là một thói xấu mà người này nên sửa đổi.    Trong tình yêu , họ là người nhạy cảm nhưng không kiên định. Có thể do tính cách mà họ không dễ tin người, cũng không muốn cho đi toàn bộ tình cảm của mình. Nhưng khi lấy được lòng tin của họ rồi thì mọi chuyện sẽ xoay chuyển theo hướng hoàn toàn khác. Chỉ cần đối phương tốt với mình, họ sẽ đặt hết tình cảm của mình vào người đó, dễ trở thành người mù quáng, làm những việc si mê điên cuồng, mất đi lý trí. Có điều họ là người bảo thủ nên đôi khi cả hai sẽ không tránh khỏi những bất đồng ý kiến, thậm chí có thể tranh cãi nảy lửa gây rạn nứt tình cảm, dẫn đến chia tay.

Có thể bạn quan tâm: Tuổi Tị hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?
  Người này bản tính khá phong lưu, vì thế cần luôn luôn nhắc nhở bản thân tránh xa tửu sắc kẻo gặp họa phá tài. Người sinh năm 1965 đa phần đều sớm trưởng thành, họ là người đa tình nên sau khi kết hôn vẫn dễ thay lòng đổi dạ.


nguoi sinh nam 1965 kha dao hoa
 
  Điều này khiến cho đường tình cảm của họ gặp khá nhiều trắc trở, không được như ý. Mâu thuẫn xảy ra liên miên, gia đạo bất an, hôn nhân không được vững chắc, vợ chồng tình cảm không ổn định.   Họ nỗ lực làm việc và coi đó là con đường kiếm tiền duy nhất. Ôm trong mình nhiều hoài bão, họ cố gắng hết sức mình để phát triển sự nghiệp, nhờ thế mà tài lộc tăng tiến không ngừng. Tuy nhiên, thực tế thì họ là người tiêu xài khá hoang phí, hay chi tiêu không có kế hoạch nên tiền bạc không giữ được trong tay. Nên biết cách tiết chế nhu cầu của bản thân, đừng vung tay mua những đồ quá đắt tiền hay không hữu dụng, có kế hoạch chi tiêu mua sắm rõ ràng, có vậy mới tránh được những đồng tiền mồ hôi nước mắt tan thành mây khói, nợ nần chồng chất.   Hy Vũ

Người sinh năm Kỷ Tị, Tân Tị, Quý Tị, Ất Tị, Đinh Tị thì mệnh gì? Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tị Tính cách người tuổi Tị nhóm máu A: Ổn trọng, điềm tĩnh Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người sinh năm 1965 mệnh gì, tính cách và cuộc đời ra sao

Mơ thấy khủng long: Tượng trưng cho người mẹ –

Trong mơ, xuất hiện loài động vật giống với khủng long thời cổ xưa, thường đó là hình ảnh tượng trưng cho người mẹ, người lúc nào cũng sẵn sàng bảo vệ con cái.   Mơ thấy bị khủng long đuổi bắt, bạn hoảng hốt lo sợ, cho thấy khát vọng được mẹ chở
Mơ thấy khủng long: Tượng trưng cho người mẹ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy khủng long: Tượng trưng cho người mẹ –

12 con giáp chia tay như thế nào? –

12 con giáp khi chia tay như thế nào? Khi chia tay, người tuổi Sửu sẽ dùng cách đền bù vật chất, trong khi đó tuổi Dần lại dùng những giọt nước mắt thuần khiết. Tuổi Ngọ thì chọn cách quay lưng vào đối phương để bước đi dễ dàng hơn. Củ thể như thế nà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

12 con giáp khi chia tay như thế nào? Khi chia tay, người tuổi Sửu sẽ dùng cách đền bù vật chất, trong khi đó tuổi Dần lại dùng những giọt nước mắt thuần khiết. Tuổi Ngọ thì chọn cách quay lưng vào đối phương để bước đi dễ dàng hơn. Củ thể như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu 12 con giáp khi chia tay trong bài viết dưới đây nhé!

12-con-giap-viet-nam-hoa-hinh-4

Nội dung

  • 1 12 con giáp khi chia tay
    • 1.1 Tuổi Tý
    • 1.2 Tuổi Sửu
    • 1.3 Tuổi Dần
    • 1.4 Tuổi Mão
    • 1.5 Tuổi Thìn
    • 1.6 Tuổi Tỵ
    • 1.7 Tuổi Ngọ
    • 1.8 Tuổi Mùi
    • 1.9 Tuổi Thân
    • 1.10 Tuổi Dậu
    • 1.11 Tuổi Tuất
    • 1.12 Tuổi Hợi

12 con giáp khi chia tay

Tuổi Tý

Thẳng thắn một cách chân thành

Bất luận bạn cảm giác sau khi chia tay tồi tệ đến thế nào, có hàng trăm lý do để phải đắn đo chăng nữa, với bạn, chia tay là chia tay, rất thẳng thắn và dứt khoát.

Do đó, không cần phải vịn cớ này nọ hoặc mất công tìm ra lý do phù hợp, bạn sẽ thẳng thắn nói lời chia tay với đối phương một cách chân thành. Chính điều đó khiến cả hai nhanh chóng kết thúc tình trạng mâu thuẫn kéo dài và không cảm thấy do dự hay phải nói lời hối tiếc.

Tuổi Sửu

Đền bù về vật chất

Bản tính trăng hoa cố hữu ở người tuổi Sửu đã gây ra không ít đau khổ và tổn thương cho đối phương. Sự đền bù về vật chất cũng không thể bù đắp được cho nỗi đau đó.

Tuy nhiên, nó lại là cách bày tỏ thành ý cuối cùng của người tuổi Sửu. Tất nhiên, họ sẽ dùng phương pháp đền bù khéo léo nhất sao cho đối phương phải miễn cưỡng chấp nhận.

Tuổi Dần

Những giọt nước mắt thuần khiết

Một khi đã tính tới chuyện chia tay thì dù cho có trăm nghìn lý do hay viện cớ này nọ cũng không thể cứu vãn nổi một mối tình.

Vậy nên, thay vì buông lời trách móc, van nài, thậm chí là phỉ báng đối phương, người tuổi Dần chọn “vũ khí tối mật” – nước mắt. Nhìn thấy những giọt lệ tuôn rơi, đối phương sẽ phải mềm lòng mà chấp nhận lời chia tay trong im lặng.

Tuổi Mão

Chia tay tại nơi bắt đầu mối tình

Nơi bắt đầu cũng chính là điểm kết thúc mọi chuyện, đó là suy nghĩ cố hữu ở người lãng mạn như tuổi Mão. Một mối tình đẹp nên có khởi đầu và kết thúc trong êm đềm và vui vẻ.

Đến nơi bắt đầu một cuộc tình để chấm dứt nó, điều đó khiến cả hai có thời gian để nhìn lại cả chặng đường dài cùng nhau trải qua. Đồng thời, cả hai sẽ không phải nói lời hối tiếc vì quyết định của mình. Kết thúc đẹp sẽ giữ lại dư vị ngọt ngào, làm vơi đi nỗi đau về sự đổ vỡ cho cả hai.

Tuổi Thìn

Dịu dàng hiếm thấy

Để xoa dịu nỗi đau chia tay, thay vì nổi cơn thịnh nộ, người tuổi Thìn chọn cách cư xử dịu dàng hiếm thấy với đối phương và với chính bản thân mình. Chia tay không có nghĩa mọi thứ đều phải tanh bành, đổ vỡ đến mức phải rùng mình mỗi khi nghĩ về nhau sau này.

Thái độ lịch thiệp, dịu dàng sẽ làm vơi đi nỗi đau, đồng thời là cách từ biệt nhẹ nhàng, không làm tổn thương tới bất cứ người trong cuộc nào được người người tuổi Thìn sử dụng hiệu quả.

Tuổi Tỵ

Ánh mắt chân tình

Đã rất lâu kể từ khi mâu thuẫn xảy ra giữa hai người, bạn không còn nhìn thấy ánh mắt chân tình của đối phương dành cho mình. Ngược lại, bạn cũng quên dùng nó để nhìn đối phương. Chính điều đó khiến cả hai ngày càng xa cách và không tránh khỏi đổ vỡ.

Vậy nên, trước khi hai người trở nên xa lạ và không còn có bất cứ mối liên quan ràng buộc nào, người tuổi Tỵ sẽ dùng ánh mắt chân tình của mình để nhìn đối phương lần cuối. Họ mong muốn kết thúc mối tình một cách êm dịu và thoải mái nhất.

Tuổi Ngọ

Quay lưng vào đối phương để có thể bước đi một cách dễ dàng

Không nhìn thẳng hoặc quay đầu tỏ ý tiếc nuối về một mối tình đã đứng trên bờ vực thẳm. Người tuổi Ngọ chọn cách đứng quay lưng vào đối phương để sau khi nói những lời cuối cùng và trở thành hai kẻ xa lạ, họ có để bước đi nhẹ nhàng, không nuối tiếc.

Tuổi Mùi

Cắt đứt mọi thứ liên quan đến người cũ

Vốn dĩ người tuổi Mùi không quyết đoán nên dễ bị ngoại cảnh tác động. Trường hợp khi đã chia tay khá lâu, nhưng chỉ cần nhìn thấy những món đồ liên quan đến người cũ, mọi nỗi niềm cảm xúc, vui có, buồn có, giận hờn trong người tuổi Mùi lại trỗi dậy.

Do đó, để có thể quên được quá khứ đau buồn, người tuổi Mùi phải cắt đứt mọi thứ liên quan đến người cũ như đồ vật, số điện thoại, email, facebook… Có như vậy, nỗi đau chia tay mới không giày vò giằng xé và kéo dài ở người tuổi Mùi.

Tuổi Thân

Khởi đầu mới

Với người tuổi Thân, cánh cửa này khép lại cũng chính là lúc cánh cửa khác mở ra. Chia tay không dễ dàng nhưng một khi đã vượt qua nó thì mọi thứ trở nên đơn giản hơn.

Thay vì ngồi gặm nhấm quá khứ đau buồn và bị nó chi phối, người tuổi Thân sẽ chủ động kết thân thêm bạn bè để khởi đầu những ngày tháng mới đầy thú vị và ngập tràn niềm vui, hy vọng.

Tuổi Dậu

Biến nỗi đau thành sức mạnh

Không giống những con giáp khác, phải vật vã với nỗi đau chia tay, người tuổi Dậu biết cách biến nỗi đau thành sức mạnh để có thể vượt qua nó một cách đơn giản nhất.

Nói vậy thôi, trên thực tế người tuổi Dậu cũng phải đấu tranh và bị giằng xé rất nhiều vì sự đổ vỡ tình cảm. Tuy nhiên, họ biết cách kiểm soát cảm xúc của mình và tập trung nhiều hơn vào công việc để có thể quên đi mọi khổ đau tinh thần.

Tuổi Tuất

Trong cương ngoài nhu

Chia tay thì ai cũng đau khổ, biểu hiện ra bên ngoài là rõ nhất. Nhưng ít người biết được thế giới nội tâm mạnh mẽ của người tuổi Tuất.

Dù bên ngoài họ tỏ vẻ yếu đuối và đau khổ, nhưng bên trong lúc nào cũng gồng mình lên một cách mạnh mẽ để chống lại nỗi đau chia ly đang giằng xé. Đó chính là cách hữu hiệu để người tuổi Tuất vượt qua vết thương lòng.

Tuổi Hợi

Thái độ rõ ràng, dứt khoát

Khi chia tay không nên để đối phương hay bản thân một tia hy vọng, dù nhỏ bé nhất. Điều đó sẽ gây ảo tưởng cho một trong hai và càng thậm tệ hơn nếu cứ cố níu giữ những gì không còn thuộc về mình.

Nhận thức được điều này, người tuổi Hợi đã dùng thái độ rõ ràng và dứt khoát để đưa ra quyết định quan trọng của cuộc đời mình. Nhìn họ có vẻ lạnh lùng và cương quyết vậy thôi, bên trong cũng xót xa, đau khổ nhiều lắ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp chia tay như thế nào? –

Các Kiểu Tướng Tay Nói Lên Khí Chất Con Người

Trên thế giới có thể tìm thấy được người có tướng mạo giống nhau,nhưng không thể tìm thấy hai bàn tay giống hệt nhau, tướng tay của con người khác nhau
Các Kiểu Tướng Tay Nói Lên Khí Chất Con Người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên thế giới có thể tìm thấy được người có tướng mạo giống nhau,nhưng lại không thể tìm thấy hai bàn tay giống hệt nhau, tướng tay của con người khác nhau về ngoại hình sẽ có kích thước lớn nhỏ, dày mỏng, cứng mềm, hơn nữa đặc trưng các bộ phận nhỏ của tay thì lại thiên biến vạn hóa.

1.Xem tướng tay to và tay nhỏ

Xác định kích thước lớn nhỏ của bàn tay mình phải so sánh với những đặc trưng tướng mạo.

Với tướng tay to:

– Tay to thường mang lại cho người khác ấn tượng thô lỗ, nhưng theo thuật xem bói tướng tay thì người mà tay to có tư duy, tình cảm lại vô cùng cẩn trọng, có khả năng quan sát cực tốt đôi với sự vật, hơn nữa sau khi suy nghĩ cẩn thận họ mới có hành động cụ thể, họ thường xử lý công việc chu đáo, thỏa đáng. Trên cơ sỏ đặc trưng tính cách như vậy, người tay ị to khi làm việc yêu cầu phải thật nhẫn nại mới thành công. Ngoài ra, kiểu người này thông thường có quan niệm tài chính nghiêm khắc, không hoang phí một đồng.

Với tướng tay nhỏ:

– Theo thuật xem bói những người có đôi bàn tay nhỏ, tính cách ngược lại, có chút phóng khoáng, không chịu ràng buộc với người khác nhưng không chi li, có thể phán đoán tốt phương hướng phát triển của sự vật.

– Người có bàn tay rất nhỏ về mặt tính cách thường lỗ mãng, tính khí tàn bạo vô thường, nếu vận khí tốt họ sẽ đạt được thành công rất lớn trong sự nghiệp.

– Ngoài ra, phụ nữ có bàn tay nhỏ khả năng làm việc cũng mạnh hơn nam giới, dễ đạt được thành công trong công việc.

2.Tướng tay dày và tay mỏng

Theo thuật xem bói tướng tay từ độ dày mỏng cơ thịt trên bàn tay cũng có thể thấy được tính cách của một người.

Người có tướng tay dày:

– Cơ thịt ồ bàn tay dày dặn mà khả năng đàn hồi tốt khi dùng đầu ngón tay ấn vào phần dưới của ngón tay cái cho thấy sức khỏe tốt, có thể đảm bảo được sức sống tốt, hơn nữa còn có khả năng thu hút người khác giới. Nếu phụ nữ có bàn tay này cho thấy họ có sức quyến vô biên, thích hợp với những việc trong ngành dịch vụ. Nếu cơ thịt của tay dày dặn nhưng lặi không có tính đàn hồi, kiêu bàn tay béo tròn cho thấy người này có bản tính trời sinh, tính tình lãng mạn, có khả năng giao tiếp nhất định, có thể thích ứng được với môi trường sống. Khuyết điểm chính là làm việc không theo nguyên tắc, thích chìm đắm trong hưởng lạc, không thích vùi đầu vào công việc và học tập.

Người có tướng tay mỏng:

– Cơ thịt của bàn tay mỏng mà bằng, người có bàn tay này có tư duy logic rất tốt, luôn xử lý công việc thiếu tính chủ động, thích ổn định nhàn hạ. Khi gặp phải khó khăn tình cảm của họ thường bị dao động rất lớn, dễ rơi vào bị động. Kiểu người này do đại não phản ứng nhanh, rất thích hợp làm những công việc trí não, đi vào các lĩnh vực như hoạch định kế hoạch doanh nghiệp, giáo dục, nghiên cứu sẽ đạt được thành công lớn. Nếu phụ nữ có tướng tay này, cho thấy mối quan hệ của họ với bên chồng không được tốt, vì vậy cuộc sống hôn nhân luôn gặp những phiền muộn, cần có sự điều chỉnh phù hợp.

3. Bàn tay rộng và hợp

Bàn tay rộng:

– Người có bàn tay rộng họ nói được là làm được, luôn nghiêm túc thực hiện mục tiêu. Đặc biệt là người có bàn tay dày dặn, bất luận nam hay nữ đều có sức sống dồi dào, có thể đạt được thành tích xuất sắc trên nhiều lĩnh lực. Kiểu người này không có hứng thú với nghệ thuật nhưng lại cũng rất hào hứng với vận động thể lực. Nếu tay rộng là vì bàn tay sưng phù hoặc có nhiều thịt cho thấy người này thường lười biếng, cơ thể khỏe mạnh vạm vỡ, nói chung thường làm việc không tới nơi tới chốn, đặc biệt là khi thể hiện tình cảm thường lỗ mãng, cục cằn, khiến cho đối phương cảm thấy tẻ nhạt.

Bàn tay hẹp:

– Người có tướng tay hẹp, đại não phát triển hơn cơ thể, thích hợp với công việc sử dụng tới trí óc. Mặc dù sức đề kháng của họ tương đối yếu,tinh lực và khả năng chịu đựng cũng không tốt nhưng họ có đặc điếm rất nhạy cảm,cho nên nên đầu quân vào lĩnh vực nghệ thuật, giáo dục sẽ có được nhiều thành tựu

– Phụ nữ có bàn tay hẹp tính cách có chút khác người, thích soi mói những chi tiết nhỏ nhặt, lãng phí nhiều tinh lực. Kiểu người này rất hay để ý người khác, thường mù quáng chạy theo vật chất, tiêu phí tiền bạc,không biết tự khống chế. Về mặt tình cảm họ quá nặng về suy nghĩ, thiếu hành động chủ quan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các Kiểu Tướng Tay Nói Lên Khí Chất Con Người

Xem tướng Tam đình trên mặt

Tam đình trên mặt bao gồm Thượng đình, Trung đình và Hạ đình. Người có Thượng đình dài mà nổi cao, vuông mà rộng thoáng là người tôn quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tam đình trên mặt bao gồm Thượng đình, Trung đình và Hạ đình. Trong đó, Thượng đình là chỉ bộ vị từ đinh đầu mép tóc xuống đến 2 lông mày, Trung đình là chỉ bộ vị từ đường lông mày xuống đến mũi; Hạ đình là chỉ bộ vị từ Nhân trung ở dưới Chuẩn đầu xuống đến cằm. Tam đình là tượng trưng cho Tam tài, trong đó Thượng đình là tượng trưng cho trời, Trung đình là tượng trưng cho người, còn Hạ đình là tượng trưng cho đất.

tam-dinh-khuon-mat

Lưỡng nghi tương ứng

Âm khí bắt nguồn từ trời, dương khí phát ra từ đất, 2 khí âm dương hài hòa mới sinh ra vạn vật, đây là kết quả tương ứng của Lưỡng nghi trong vũ trụ. Có thể có vạn vật là do có 2 khí âm dương. Mà lưỡng nghi giống với thiên địa, đầu là trời, hàm là đất hoặc Thiên đình (giữa trán) là trời, Địa các (cằm) là đất. Cả hai đầy đặn và hướng vào nhau như trời và đất, trên dưới tương ứng mới có thể
phú quý, có phúc lộc.

Sơ lược xem tướng Tam đình trên khuôn mặt

Người có Thượng đình dài mà nổi cao, vuông mà rộng thoáng là người tôn quý. Thượng đình nhọn, khiếm khuyết hiểm trở tất sẽ gặp họa hình thương giáng xuống, lại khắc hại cha mẹ.

Người có Trung đình cao lớn mà thẳng, nguy nga mà điềm tĩnh là người có tuổi thọ rất dài. Trung đình ngắn hẹp, chẳng giảng bàn chuyện nhân nghĩa, kiến thức ít ỏi, không có trí tuệ, cũng chẳng thể giúp đỡ được anh em, vợ con, thời kỳ trung niên sẽ gặp tổn thất.

Người có Hạ đình bằng phẳng mà đầy đặn, đoan chính mà dày dặn tất sẽ phát tài phát phúc. Hạ đình dài mà hẹp, nhọn mỏng, không có ruộng vườn, gia nghiệp, sinh ra trong gia đình nghèo khổ, khi về già cuộc sống cũng rất gian khổ vất vả. Tam đình đều cân xứng đầy đặn là hình tướng rất tốt.

Luận bàn về Tam tài, Tam đình: Cân xứng hài hòa, tài vận thịnh vượng

Tam tài chỉ trán, mũi và cằm. Trán tuấn tú đầy đặn, chủ người có tài lộc, cằm vuông tròn, chủ người đó có nhiều gia sản. Giữa Tam tài phải có sự tương ứng phù trợ lẫn nhau, nếu không sẽ không cân xứng, cũng không có cách gì thịnh vượng được.

Trong tướng thuật, trán ở trên cao là trời, phải tròn bóng, có cách gọi trời là quý; mũi ở giữa mặt được gọi là nhân, phải vuông ngay ngắn, như thế có cách gọi người là thọ; cằm vuông ở dưới mặt, là địa, phải vuông mà rộng, như thế có cách gọi địa là phú.

Thông thường, từ Thượng đình có thể nhìn ra vận thế đầu đời của một người, từ Trung đình có thể nhìn thấy được vận thế thời kỳ trung niên của một người, còn Hạ đình thì có thế thấy được vận thế về già. Người có Thượng đình dài cao, cả đời chẳng phải lo âu. Người có Trung đình dài chủ người có tài trí hơn người, có thể là nhân tài bên cạnh bậc đế vương. Người có Hạ đình dài chủ người già có phúc.

Tóm lại Tam đình cân xứng là tướng quý, tương lai có thể được hiển đạt, ngược lại, có khả năng nghèo khổ không nơi nương tựa, khi còn nhỏ yểu mệnh, nghèo khổ, không có ai giúp đỡ, trời sinh nghèo hèn.

Sách xưa chép rằng: Nhìn kỹ Tam đình trên mặt, trán rất cao, tai rộng dài chủ người được quan cao hậu lộc.

Ba bộ vị Học đường, tức 2 lỗ tai, đến 2 răng cửa đều không có hình tướng, chẳng có tài năng văn chương cũng chẳng thể làm quan.

Sống mũi nổi cao, Chuẩn đầu tựa như hình túi mật là người phú quý, có thể sẽ làm quan. Người có mũi ngắn hẹp, thọ mệnh không dài, là tướng đoản mệnh. Người mà cằm vuông rộng có được nhiều ruộng đất.

Người có Thiên đình cao rộng, chủ có nhiều con cháu.

Tam đình tướng pháp: Tam đình đoan chính là quý tướng

Tướng mạo của mỗi ngươi khác nhau vì vậy trước tiên phải xem Tam đình là trán, mũi, miệng xem có đoan chính hay không. Đồng thời xem Ngũ nhạc, Tứ độc có hô ứng hay không, nếu dài ngắn không cân thì không tốt.

Thông thường mà nói, trán rộng, mũi thẳng, miệng giống chữ “tứ” (0) thì không phải lo gì đến việc ăn ở. Đầu tròn, lông mày cong thì học thức sâu rộng. Đầu lông mày vểnh lên thì tính cách cứng cỏi, kiên cường.

Người hay nhìn xuống dưới thì thường là có tâm địa độc ác, mắt người như mắt dê thì dễ phải sống cảnh cô độc.

Người mà mũi cong lệch thì phải chịu nỗi khổ cô độc. cổ ngắn mà cổ họng lại lộ hầu thì thường thần khí không đủ. Nam giới trông như nữ hoặc nữ trông như nam thì thường tính cách bủn xỉn, độc ác lại có tính phong lưu đa tình.

Mắt nhỏ có thần, trắng đen rõ ràng, nhìn xa có uy vũ, nhìn gần mày thanh tú, người này nếu làm hòa thượng hoặc đạo sỹ thì sẽ có danh tiếng tốt. Người mà mắt có lòng trắng nhiều lòng đen ít thì tính tình hung ác. Mày dài mắt nhỏ là mệnh đa tình. Mắt lồi môi vểnh lên trên, nếu là nam giới thì thường vận mệnh chẳng thể dài lâu, là nữ giới thì thường khó khăn trong sinh nở.

Phần đầu tròn trịa, đường nét phân minh thì không phải lo chuyện cơm ăn áo mặc. Nếu người nhỏ đầu to thì là người bủn xỉn keo kiệt, người to đầu nhỏ thì vận mệnh chẳng được thuận thông.

Thông thường mà nói khi ngồi thì phải đoan chính, đứng thì phải ngay thẳng. Ngồi không đoan chính, đứng không ngay thẳng là người không hiểu biết. Người cười rồi mới nói thì không phải người lương thiện, người mà không nói năng gì thì rất khó để người khác suy đoán. Lông mày nếu mọc sợi dài sợi ngắn, hình dáng như con sâu thì cho dù là người thân thuộc cũng khó mà sống cùng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng Tam đình trên mặt

Mơ thấy cây phong: Gia đình hòa thuận, tình yêu tốt đẹp –

Hình ảnh cây phong trong giấc mơ tượng trưng cho hạnh phúc và tình yêu. Mơ thấy cây phong, dự báo gia đình hòa thuận, vợ chồng yêu thương nhau. Mơ thấy lá phong màu xanh, chứng tỏ bạn là người dồi dào tinh lực, sự nghiệp thành công. Nếu mơ thấy lá ph
Mơ thấy cây phong: Gia đình hòa thuận, tình yêu tốt đẹp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cây phong: Gia đình hòa thuận, tình yêu tốt đẹp –

Ý nghĩa sao Nguyệt Đức - Là một thiện tinh

Sao Nguyệt Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Là một thiện tinh giải trừ được tai ương hiểm họa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Nguyệt Đức - Là một thiện tinh

Ý nghĩa sao Nguyệt Đức - Là một thiện tinh

Hành: Hỏa

Loại: Thiện Tinh

Đặc Tính: Phúc hậu, từ thiện, nhân đạo, có đức hạnh, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ

Ý Nghĩa sao Nguyệt Đức Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết.

Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc.

Phúc Thọ Tai Họa

Sao Nguyệt Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.

Ý Nghĩa sao Nguyệt Đức Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.

Ý Nghĩa sao Nguyệt Đức Ở Cung Phúc Đức:

Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mả thuận vị.

Ý Nghĩa sao Nguyệt Đức Ở Cung Điền Trạch:

Đi đâu cũng có người giúp đỡ về nhà cửa, nơi ăn chốn ở.

Ý Nghĩa sao Nguyệt Đức Ở Cung Quan Lộc:

Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.

Ý Nghĩa sao Nguyệt Đức Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn, người làm, người giúp việc, nhân hậu.

Ý Nghĩa sao Nguyệt Đức Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân.

Ý Nghĩa sao Nguyệt Đức Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.

Ý Nghĩa sao Nguyệt Đức Ở Cung Tài Bạch:

Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện.

Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.

Ý Nghĩa sao Nguyệt Đức Ở Cung Tử Tức:

Con cái hòa thuận, hiếu thảo.

Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.

Ý Nghĩa sao Nguyệt Đức Ở Cung Phu Thê:

Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.

Có Sao Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.

Ý Nghĩa sao Nguyệt Đức Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em hòa thuận.

Sao Nguyệt Đức Khi Vào Các Hạn

Sao Nguyệt Đức, Đào Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Nguyệt Đức - Là một thiện tinh

Xem tướng tay: Lòng bàn tay

Lòng bàn tay có nhiều chỉ gò nổi cao là người hay lo nghĩ, suy tính. Lòng bàn tay trũng là có điềm xấu, thiếu can trường tranh đấu, thiếu kiên nhẫn, khó thắng vận thời. Cho vay thường bị giựt. Lòng bàn tay phẳng lỳ, không có gì nổi rõ là người dửng dưng, thiếu sức khoẻ.
Xem tướng tay: Lòng bàn tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


- Lòng bàn tay rộng: Có óc phân tích tỉ mỉ.

- Lòng bàn tay thật mềm, thật nhỏ và mỏng: Thiếu sinh lực, suy nhược và mơ mộng xa vời.

- Lòng bàn tay rộng, bằng phẳng: Óc cầu tiến, tìm tòi.

- Lòng bàn tay nhỏ hẹp: Óc tính toán, tế nhị.

- Lòng bàn tay dài hơn ngón giữa: Thông minh, ít nghĩ đến chi tiết, chỉ nghỉ đến việc lớn lao.

- Lòng bàn tay nhỏ và ngắn hơn ngón giữa: Tế nhị, khéo léo, có trực giác, giàu lý trí, ưa lý sự.

- Lòng bàn tay và ngón giữa bằng nhau: Tính quân bình, sáng suốt, thông minh, công bình.

- Lòng bàn tay dài hơn ngón giữa: Thông minh, không để ý những chi tiết nhỏ nhặt.

- Lòng bàn tay có sắc ấm: Nóng tính, hay gắt gỏng.

- Lòng bàn tay có sắc lạnh: Tình duyên trắc trở.

- Lòng bàn tay có sắc khô: Thần kinh dao động.

- Lòng bàn tay có màu đỏ, nóng và khô: Yếu tim.

- Lòng bàn tay trơn ướt: Hay thương vay khóc mướn.

- Lòng bàn tay vừa nóng vừa ướt: Yếu bộ hô hấp.

- Lòng bàn tay lạnh: Yếu tim.

- Lòng bàn tay nóng: Coi chừng gan, cơ thể bị chứng nhiệt.

- Lòng bàn tay ướt mồ hôi: Phong thấp, ưa an nhàn, nhạy cảm, hay xúc động.

Nguồn: Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay: Lòng bàn tay

Con gái tuổi nào dễ bị tình yêu sai khiến

Vì quá đa nghi hay tin vào duyên phận mà các cô nàng tuổi Tỵ, tuổi Sửu dễ bị tình yêu chi phối.
Con gái tuổi nào dễ bị tình yêu sai khiến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1: Tuổi Sửu

Con gái tuổi Sửu luôn chứng tỏ mình mạnh mẽ, quyết đoán trong công việc, học hành và chắc chắn họ sẽ có con đường công danh sáng lạn. Tuy nhiên, dù gai góc đến đâu, trong chuyện tình cảm, con giáp này lại quá yếu đuối, lệ thuộc rất nhiều vào đối phương. Căn nguyên của tính cách đó là niềm tin vào duyên số của cô nàng cầm tinh con trâu quá lớn.

Họ nghĩ rằng đã yêu ai đó thật lòng thì số phận sẽ gắn kết hai người nên muốn ở cạnh “gấu” bằng mọi giá, cho dù bị tổn thương hay vất vả ra sao. Bù lại, bạn có tinh thần lạc quan về tương lai tươi sáng với kết thúc có hậu cho tình yêu của mình.

Suu-1476-1441065503.jpg

No.2: Tuổi Thìn

Cô nàng tuổi Thìn nhanh chóng quen với việc có một bờ vai để dựa vào khi vui hay buồn. Cho dù mới yêu hay đã gắn bó một thời gian dài, họ sớm hình thành thói quen không thể thiếu nửa kia trong cuộc sống. Do đó, con giáp này rất dễ bị tình cảm chi phối. Họ dễ tổn thương, đau khổ nếu mối tình rạn nứt.

Dù vậy, may mắn luôn mỉm cười với người tuổi Thìn. Họ gặp được những chàng trai tốt bụng, hào hoa và hết lòng chăm lo cho người yêu. Càng yêu lâu, tình cảm càng đậm sâu và cô nàng tuổi Thìn càng khó rời xa “gấu”. Tỷ lệ phụ thuộc sẽ tăng lên theo cấp số nhân.

Thin-2-6467-1441065503.jpg

No.3: Tuổi Tỵ

Thói quen đa nghi Tào Tháo chính là thủ phạm gây ra nhiều đêm trăn trở về tình cảm của các cô nàng tuổi Tỵ. Họ luôn thấy bất an, chuyện tình cảm có vẻ dễ rạn nứt dù thâm niên tình yêu đã trên 5 năm. Hơn nữa, trí tưởng tượng của con giáp này cực kỳ phong phú, có thể nhanh chóng suy diễn ra những viễn cảnh gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý.

Ví như gấu quan tâm bất ngờ, ngay lập tức cô nàng tuổi Tỵ cho rằng chắc chàng đã làm điều gì đó sai trái nên phải chuộc lỗi. Nhiều lần đa nghi dẫn tới cảnh chiến tranh lạnh, rồi làm lành. Mối tình của con giáp này lên xuống thất thường, không không thể dứt điểm dẫn đến họ rơi vào trạng thái bị điều khiển.

Ty-6710-1441065503.jpg


Mr.Bull (theo DZYX)

tuoingo-1440288588-1440288603-4130-3653- Top 3 con giáp nữ tham vọng lấy chồng giàu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con gái tuổi nào dễ bị tình yêu sai khiến
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd