Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Quẻ Quan Âm: Trang Tử Thí Thê hay Trang Tử thử vợ

Quẻ Quan Âm thứ 83 Quẻ Quan Âm: Trang Tử Thí Thê đoán rằng con cá rời khỏi nước lạnh, mặt nước có vẻ rất bình yên, nhưng lại ngầm chứa đựng nguy hiểm.
Quẻ Quan Âm: Trang Tử Thí Thê hay Trang Tử thử vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 84 được xây dựng trên điển cố: Trang Tử thí thê hay Trang Tử thử vợ.

Quẻ hạ thuộc cung Mùi. Hiện trạng lúc này như cá rời khỏi mặt nước, thoạt nhìn mọi thứ có vẻ bình yên nhưng lại ngầm chứa đựng hiểm nguy. Mọi điều gắng làm giống như một giấc mộng hão huyền.

Hàn ngư ly thủy chiêu hung chi tượng. Phàm sự bất khả di động dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Trang Tử Thí Thê

Trang Tử (khoảng 369 tr. CN – 286 tr. CN), tên là Chu, tự Tử Hưu, người đời sau gọi là Nam Hoa Chân Nhân, là người đất Mông nước Tống thời Chiến Quốc, ông là nhà tư tưởng, nhà triết học, nhà văn học nổi tiếng, là một trong những nhân vật tiêu biểu của học phái Đạo gia, cũng là người kế thừa và phát triển những tư tưởng triết học của Lão Tử, là người khai sáng của học phái Trang Tử thời Tiên Tần.

Tương truyền một hôm, khi lên trên núi, Trang Tử gặp một người con gái ngồi trước ngôi mộ mới đắp ra sức quạt, như muốn quạt cho khô lớp bùn đất ẩm ướt trên mộ. Trang Tử thấy lạ, bèn đến hỏi. Cô ta bèn nói, người chôn dưới mộ là chồng của cô, người chồng lúc lâm chung có dặn rằng, phải đợi đến khi đất ờ trên mộ khô mới được tái giá. Cô không thể chờ đợi được, nên đến quạt đất trên mộ mong cho mau khô, để sớm được đi tái giá.

Trang Tử lúc này đã đắc đạo thành tiên, liền vận dụng phép thần thông quạt giúp cô, khiến cho đất trên mộ chốc lát đã khô. Cô gái thấy đất đã khô, liền tặng cái qbạt cho Trang Tử, vui vẻ đi xuống núi.

Trang Tử về đến nhà, cầm quạt phe phẩy, vừa quạt vừa hát. Vợ của Trang Tử là Điền thị thấy vậy, liền hỏi nguồn gốc của cái quạt, Trang Tử liền kể cho vợ nghe đầu đuôi câu chuyện. Điền thị nghe xong, liền cầm cái quạt xé tan tành, tức giận mà nói: “Dưới gầm trời này lại có người phụ nữ vô liêm sỉ như thế ư? Nếu mà là tôi, tôi tuyệt đối sẽ không như thế!” Trang Tử thấy thái độ của vợ như thế, trong lòng rất cảm động, ông nói: “Mình không cần phải tức giận như thế, tôi tin rằng mình sẽ luôn chung thủy với tôi!”

Vài hôm sau, Trang Tử bất ngờ sinh bệnh, không bao lâu thì qua đời. Điền thị thấy Trang Tử đã chết, trong lòng buồn rầu, bà nhớ đến tình cảm vợ chồng khi trước, khóc lóc thảm thiết, lại thủ hiếu với chồng bảy ngày.

Nghe nói Trang Tử mắc bệnh nặng mà mất, bạn bè người thân và nhân sĩ khắp nơi đều đến viếng. Trong đó có một người quý tộc đến từ nước Sử, giàu có mà trẻ tuổi, tự xưng là học trò của Trang Tử, muốn thủ linh (túc trực bên linh cữu) Trang Tử một trăm ngày. Anh ta thấy Điền thị mới góa chồng, tình cảnh đáng thương, thì cũng động lòng. Trang Tử qua đời chưa đầy hai mươi ngày, hai người đã vui vẻ thành hôn. Vào buổi tối hôm thành hôn, trong lúc chúc rượu cao hứng, vị quý tộc trẻ tuổi kiạ bỗng nhiên bệnh tim phát tác, đau tim kịch liệt, có vẻ như mất mạng đến nơi. Điền thị vô cùng kinh hãi hoang mang. Vị quý tộc trẻ gắng nhịn đau, nói với Điền thị rằng, chỉ có thể dùng tim người làm thuốc mới có thể chữa được bệnh của anh ta. Nhưng biết tìm tim người ở đâu ra? Không thể đi giết người được. Điền thị chợt nhớ ra, chẳng phải Trang Tử vừa mới chết ư? Tinh nghĩa vợ chồng xưa kia, Điền thị đã quên hết cả rồi. Nên thị cầm búa, bổ tung quan tài của chồng, chuẩn bị lấy tim của Trang Tử.

Không ngờ khi quan tài được bố ra, Trang Tử liền sống lại. Bởi vì, Trang Tử vốn là tiên, có pháp lực. Sau khi ông chết, bèn hóa thành vị quý tộc trẻ tuổi, tự biên tự diễn màn kịch này để thử lòng người vợ, không ngờ lại gặp kết quả này. Điền thị chẳng còn lỗ nẻ nào mà chui vào, bèn tự treo cổ mà chết. Sau khí vợ chết, Trang Tử gõ chậu ca hát, từ đó xa rời nhân gian, lên chốn tiên cảnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Trang Tử Thí Thê hay Trang Tử thử vợ

Tuổi Tị thờ Phật nào?

Tuổi Tị thờ Phật nào? Người tuổi Tị mệnh Hỏa, muốn cầu bình an, hạnh phúc, may mắn nên thỉnh bản mệnh Phật về đeo bên mình hoặc thỉnh tượng Phật về thờ tại
Tuổi Tị thờ Phật nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

gia.   Mỗi con giáp đều có một thủ hộ thần riêng, có tác dụng che chở, trừ tà và gia trì phúc đức, hỗ trợ vận trình. Tuổi Tị thờ Phật nào là tốt nhất? bản mệnh Phật của người tuổi Tị là Phổ Hiền Bồ Tát.

Tuoi Ti tho Phat nao
 

1. Bản mệnh Phật của người tuổi Tị

  Vị Phật nào độ mệnh cho người tuổi Tị? Phổ Hiền Bồ Tát là bản mệnh Phật, thủ hộ thần của con giáp này. Tuổi Tị trời sinh có quý khí, sức phán đoán mạnh mẽ, thích hợp với buôn bán đàm phán. Tính cách cẩn thận, không dễ dàng tin tưởng người khác, mọi việc đều phải tự mình làm mới yên tâm. Như vậy nhiều khi dẫn tới mệt mỏi.   Phổ Hiền là vị Bồ Tát có ý nghĩa lễ đức và cầu xin đại nguyện sẽ mang tới nhiều may mắn, cát lợi cho tuổi Tị. Sự nghiệp thành công ngoài trí tuệ còn rất cần thời cơ và vận may nên tuổi Tị đeo bản mệnh Phật Phổ Hiền Bồ Tát có thể cải thiện quan hệ xã giao, thúc đẩy tín nhiệm, chia sẻ bớt gánh nặng cho người khác và gặp được cơ may hiếm có.   Người tuổi Tị sinh năm: 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001 đều có thể thỉnh bản mệnh Phật Phổ Hiền Bồ Tát về mang bên mình. Tuy rằng năm sinh khác nhau, bát tự mỗi người cũng không giống nhau thì vận trình có nhiều khác biệt nhưng bản mệnh Phật của con giáp là cố định, có năng lượng bổ sung thích hợp.   Người tuổi Tị khi có bất kì vướng mắc, khó khăn gì về sự nghiệp, tình cảm, sức khỏe, tài vận hãy thỉnh Phổ Hiền Bồ Tát, ắt sẽ được che chở, soi đường chỉ lối.  

2. Tác dụng của bản mệnh Phật trong năm 2017

  Năm 2017 Đinh Dậu với người tuổi Tị là năm tam hợp nên vận trình tương đối hanh thông suốn sẻ, có nhiều điểm đáng mừng.
 
Sự nghiệp nghênh đón nhiều vận may, có quý nhân giúp đỡ cộng với nỗ lực cá nhân nên khẳng định tuổi Tị sẽ đạt được thành quả như mong đợi. Thậm chí còn được cấp trên ưu ái, trực tiếp đề bạt lên chức vụ cao hơn.   Về tình cảm, nam mệnh tuổi Tị có số đào hoa rất vượng, thời điểm này bạn nên thu hồi phóng túng, giảm bớt tính ham chơi lại để tập trung cho tình cảm nghiêm túc rồi. Người đã kết hôn nên bồi dưỡng sự qua lại, gắn bó và chia sẻ với bạn đời, công việc tuy quan trọng nhưng gia đình còn quan trọng hơn.   Năm 2017 sức khỏe của người tuổi Tị nên lưu ý thận trong để phòng tránh mệt nhọc, ngoại trừ thư giãn thả lỏng thì hãy vận động, rèn luyện đều đặn hàng ngày.   Tài vận năm nay rất tốt, bất kể là Chính Tài hay Thiên Tài đều có thu nhập khá ổn định và cao. Phương diện đầu tư nên nhỏ không nên lớn, đợi chờ tin tức từ nhiều phía, suy nghĩ chín chắn rồi mới quyết định.   Bản mệnh Phật che chở, tăng thêm vận may về mặt sức khỏe và tất cả các phương diện khác cho người tuổi Tị. Năm nay vận trình hanh thông, có Phổ Hiền Bồ Tát bảo hộ thì càng thêm thuận lợi, chắc chắn là thỉnh bản mệnh Phật, đeo phúc bên người.  

3. Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật


ban menh Phat cua nguoi tuoi Ti
 
Người tuổi Tị đeo bản mệnh Phật có lợi cho việc xúc tiến sự nghiệp nhưng muốn thỉnh về cần lưu ý một số điểm quan trọng. Cần thiết nhất là tiến hành khai quang điểm nhãn, phát huy linh lực, khai mở linh tính để bản mệnh Phật gia trì cho chủ nhân. Đồng thời luôn giữ gìn bản mệnh Phật sạch sẽ, tránh va đập, tránh để người khác động vào. Xem thêm bài viết 7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an

Bản mệnh Phật không chỉ là vật tăng phúc tự mua cho mình mà còn là món quà tặng ý nghĩa, nếu có người thân bạn bè cầm tinh Tị thì đây sẽ là lời chúc may mắn và sự quan tâm yêu thương kín đáo nhất gửi tới người đó.
  Nếu không quen đeo trên cổ, đeo ở tay, có thể thỉnh bản mệnh Phật Phổ Hiền Bồ Tát về mang bên mình, treo trong xe, treo ở đầu giường, trang trí trong nhà hoặc thỉnh tượng về thờ, tác dụng trừ tà cải vận đều không thay đổi. Tuổi Tị thờ Phật nào? Phổ Hiền Bồ Tát với ánh sáng trí tuệ và tấm lòng rộng mở sẽ luốn soi sáng cho người tuổi Tị hướng tới con đường đúng đắn và chân chính, khi thỉnh bản mệnh Phật, hãy hướng thiện và chăm làm điều tốt, gạt bỏ mọi suy nghĩ xấu ác thì mới thực sự viên mãn trọn vẹn. 

Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Thân Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tuất Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tý

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tị thờ Phật nào?

Luận giải vận số người tuổi Tỵ theo giờ sinh

Tý mệnh Thủy khắc Tỵ mệnh Hỏa. Người tuổi Tỵ sinh giờ Tý cuộc đời gặp không ít trở ngại, tuy gặp nguy hiểm nhưng nhờ sao Long Đức bảo vệ nên tai qua nạn khỏi.
Luận giải vận số người tuổi Tỵ theo giờ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh giờ Tý (23-1h): Tý mệnh Thủy khắc Tỵ mệnh Hỏa. Người sinh giờ này cuộc đời gặp không ít trở ngại, tuy gặp nguy hiểm nhưng nhờ có sao Long Đức bảo vệ nên tai qua nạn khỏi.

(Ảnh minh họa)

Sinh giờ Sửu (1-3h): Tỵ mệnh Hỏa sinh Sửu mệnh Thổ. Sinh vào giờ này mưu sự tất thành, tuy có sự bất trắc nhưng cuối cùng sự nghiệp vẫn thành công.

Sinh giờ Dần (3-5h): Dần mệnh Mộc sinh Tỵ mệnh Hỏa. Người sinh giờ này tiền đồ phát triển rực rỡ.

Sinh giờ Mão (5-7h): Mão mệnh Mộc sinh Tỵ mệnh Hỏa. Người sinh giờ này có vận số không xung, không khắc nhưng cả đời phải vất vả.

Sinh giờ Thìn (7-9h): Tỵ mệnh Hỏa sinh Thìn mệnh Thổ. Là người nhã nhặn, lịch sự. Mọi việc thuận buồm xuôi gió, cuộc sống yên vui, có duyên được bạn hiền giúp sức trong sự nghiệp.

Sinh giờ Tỵ (9-11h): Sinh giờ này phạm phải sao Chỉ Bối nên cuộc sống không yên ổn, số không có bạn thân.

Sinh giờ Ngọ (11-13h): Nhờ sao Thái Dương chiếu mệnh nên người sinh giờ này được bạn bè giúp đỡ nhiều trong công việc và sự nghiệp. Tuy có lúc gặp vận xấu nhưng rồi cũng tai qua nạn khỏi.

Sinh giờ Mùi (13-15h): Người này bị sao Nguyệt Sát chiếu mệnh nên số vất vả, vào sinh ra tử nhưng may mắn có được sức khỏe tốt.

Sinh giờ Thân (15-17h): Được sao Quý Nhân chiếu mệnh nên cuộc đời suôn sẻ, gặp nhiều may mắn. Tuy nhiên, cũng có lúc bị người khác làm phiền thậm chí hãm hại.

Sinh giờ Dậu (17-19h): Tỵ mệnh Hỏa khắc chế Dậu mệnh Kim. Người sinh giờ này có sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên số giàu có. Tuy nhiên, cần đề phòng tiểu nhân quấy phá.

Sinh giờ Tuất (19-21h): Người tuổi Tỵ sinh giờ này số phải đi xa, hay bị phá tài, có thể mắc bệnh nhẹ.

Sinh ngày Hợi (21-23h): Sinh vào giờ này bị sao Dịch Mã chiếu mệnh nên số phải bôn ba, lăn lộn xứ người để mưu sinh, lập nghiệp.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số người tuổi Tỵ theo giờ sinh

Móng tay mang mật mã vận mệnh

Móng tay tròn là người thông mình, lanh lợi; móng tay vuông là người chính trực, khá giả...
Móng tay mang mật mã vận mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Móng tay hình vuông

Móng tay hình vuông là người chính trực, nghiêm túc, tác phong làm việc chuyên nghiệp. Sở hữu tính cách như vậy nên tài vận của họ cũng ngày càng tốt hơn, thu nhập ổn định, khá giả. Họ thích rõ ràng trong tình yêu, ghét sự dối trá. Họ là người bạn trung thực và đáng tin cậy nhất. Đặc biệt, họ không thích giao lưu với những người giảo hoạt, giả tạo.

2. Móng tay hình chữ nhật

Người có móng tay hình chữ nhật thường trầm tĩnh, kiên nhẫn, tình duyên tốt. Sự nghiệp của họ rất phát triển, bởi họ dám nghĩ dám làm, là nam thì có khí phách nam tử hán, là nữ thì mạnh mẽ kiên cường.

1-5009-1412394229.jpg

3. Móng tay hình bách hợp

Móng tay hình bách hợp là móng tay dáng tương đối dài, bốn góc tròn, phần đầu nhọn, giống như cánh hoa bách hợp. Đây là dáng móng tay đẹp nhất, thấy nhiều ở phái nữ. Những người có dáng móng tay bách hợp thì dù là nam hay nữ tính cách cũng ôn thuận, thân thiện dễ gần, vận đào hoa tốt, được bạn bè yêu quý, sự nghiệp thuận lợi.

4. Móng tay tròn trịa

Móng tay tròn là người thông minh lanh lợi, họ không thích tranh giành quyền lợi, vật chất, chỉ muốn làm những việc bản thân yêu thích. Trong tình yêu họ rất chu đáo, tinh tế, sau khi kết hôn sẽ hết lòng vì gia đình.

Xem tiếp

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Móng tay mang mật mã vận mệnh

Đặc tính của sao Thái Dương

Thái Dương vốn là mặt trời, đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thái Dương

Đặc tính của sao Thái Dương

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thái Dương trong tử vi đẩu số

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Tứ hóa
Thái dương Trung thiên đẩu Dương hỏa Qúy Quan lộc Giáp: kị, Canh: Lộc, Tân: Quyền

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thái Dương thuộc âm hỏa, là chính tinh và cát tinh của trung thiên Đẩu, hóa khí là quyền quý, chủ chính của cung quan lộc.

Sao Thái Dương chủ về mắt, cá tính, về xử sự, chủ về hoạt động giao tế, có tính công bằng, bác ái, ngay thẳng.

Sao thái Dương thuộc dương hỏa, là tinh hoa của mặt trời, là chuẩn mực của tạo hóa, trong số chủ về cao quý, sau đó là giàu có, văn võ song toàn (nếu gặp sao Thiên Hình sẽ hiển quý về nghiệp võ), ưa gặp sao Tả Phù và Hữu Bật để được trợ giúp, gặp Lộc Tồn là có tước lộc cao, gặp Thái Âm sẽ tương sinh, gặp các cát tinh sẽ được may mắn cát tường, gặp sát tinh sẽ vất vả phí sức. Nếu đóng tại cung Thân, cung Mệnh, lại miếu vượng, là sao tốt trong mệnh số, là then chốt của quan lộc, đứng sau Hóa Lộc, Hóa Quyền, tốt nhất là cung quan lộc.

Vầng Thái Dương mỗi ngày mọc ở Đông và lặn ở Tây, nên trong mệnh bàn, sao Thái Dương cũng sẽ biến đổi trong từng cung vị thứ tự như sau: tại cung Dần và cung Mão là mới mọc (sơ thăng); tại cung Thìn và cung Tỵ là lên điện (thăng điện); tại cung Ngọ là mặt trời giữa trời (Nhật lệ trung thiên), chủ về đại phú, đại quý; tại cung Mùi và cung Thân là nghiêng bóng (thiên viên), làm việc siêng năng, sau lười biếng; tại cung Dậu là lặn về Tây (tây một), quý mà không hiển, đẹp mà rỗng tuếch; tại cung Tuất, Hợi, Tí, Sửu là mất sáng (thất uy), nếu gặp Cự Môn, Phá Quân, chủ về một đời bần hàn và vất vả, tính cách khó gần gũi, dễ gặp chuyện thị phi.

Sao Thái Dương chủ về quan lộc, vì vậy nên ở cung quan lộc, đặc biệt là khi xuất hiện một mình tại cung Ngọ, là thế "Nhật lệ trung thiên" (mặt trời giữa trời), khí thế mạnh mẽ, sự nghiệp lẫy lừng, ắt là bậc lãnh đạo, thành tựu nhất định phi phàm.

Sao Thái Dương ưa đồng cung, hoặc hội chiếu với lục cát tinh, đặc biệt ưa gặp các sao Tam Thai và Bát Tọa giúp tăng thêm hào quang của Thái Dương. Cũng rất ưa đồng cung với các sao Ân Quang, Thiên Qúy, phần nhiều chủ nhận được ân huệ đặc biệt, vinh hiển. Nếu sao Thái Dương ở cùng một cung với đế tinh, Tả Phù và Hữu Bật, tuy hảm nhưng vẫn được cho là quý.

Sao Thái Dương nếu miếu địa, vượng địa mà gặp sát tinh xâm phạm, chỉ gây ảnh hưởng tới người thân là nam giới, còn về biểu hiện của bản thân thì chỉ tăng thêm vất vả chứ không bị giảm quý. Ánh sáng của sao Thái Dương cũng không sợ Thiên La và Địa Võng hạn chế độ sáng, nhưng cũng khó tránh vất vả. Sao Thái Dương tuy không sợ lục cát tinh, nhưng trừ trường hợp ở cung Mão ra, đều không thích sao Hóa Kị, đặc biệt khi ở cung vị lạc hãm sẽ rất bất lợi về mắt.

Sao Thái Dương không ngừng vận chuyển, gặp Tả Phù và Hữu Bật sẽ phò trợ cho quân chủ, gặp Lộc Tồn sẽ trợ phúc, ở các cung nhập miếu thì cát; lạc hãm mà gặp hung tinh thì vất vả. Nếu đóng tại cung Thân và cung Mệnh, chủ về tính tình trung hậu, rộng lượng không chấp nhặt. Nếu miếu, vượng địa gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền thì tăng thêm hiển quý. Nếu nhận được các sao tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt tam hợp chiếu hai cung tài bạch và quan lộc thì chủ về phú quý tột đỉnh, thêm tứ sát cũng chủ về no ăn, ấm mặc, Phụ nữ thì chủ về vượng phu ích tử, càng đucợ nhiều phong tặng.

Sao Thái Dương có tính động nếu đóng tại cung mệnh thì không đời không mấy được thanh nhàn, hơn nữa vì sao Thái Dương chủ sự sang quý chứ không chủ về giàu có, nên hiển quý mà thanh cao, dù gặp được sao Lộc Tồn nhưng cũng phải vất vả mới kiếm được tiền bạc.

Nếu sao Thái Dương, Thái Âm giáp (kèm hai bên) Thiên Phủ hoặc Vũ Khúc, Tham Lang ở cung mệnh tại Sửu, Mùi, là cách cục "Nhật Nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giàu có (nếu giáp Vũ Khúc, Tham Lang thì phát muộn). Sao Thái Dương nằm ở cung mệnh tại cung Ngọ, là cách cục "Kim sán quang huy" (hào quang vàng chói lọi; hay còn gọi là cách cục "Nhật lệ trung thiên" mặt trời giữa trời), tài năng xuất chúng, thành tựu phi thường. Nếu sao Thái Dương và Sao Thiên Lương ở cung mệnh tại Mão, tam hợp hội chiếu với sao Thái Âm tại cung hợi, nếu sinh vào ban ngày sẽ là cách cục "Nhật chiếu lôi môn"(mặt trời rọi cửa sấm, hay còn gọi là cách cục "Nhật xuất phù tang" mặt trời mọc ở phương đông), có tài lãnh đọa lỗi lạc. Nếu cung mệnh đóng tại cung Mùi, sao Thái Dương tại Mão, sao Thái Âm tại Hợi, sao Thiên Đồng và sao Cự Môn ở cung Sửu hội chiếu, là cách cục "Minh châu xuất hải" (Ngọc châu ra khỏi biển), vững bước đường mây. Nếu cung mệnh đóng tại cung Sửu hoặc cung Mùi, sao Thái Dương, Thái Âm miếu địa, vượng địa ở cung tam hợp chiếu; hoặc Thái Dương ở cung Thìn, Tị, Thái Âm ở cung Tuất, Dậu, là cách cục "Nhật Nguyệt tịnh minh" (mặt trăng và mặt trời cùng sáng, hay còn gọi là cách cục "Đan trì quế trì" bậc son thềm quế), đường công danh sớm rộng mở. Nếu cung mệnh đóng tại Sửu, Mùi, mà Thái Dương và Thái Âm cùng đến hoặc đối cung chiếu về, cách cục "Nhật Nguyệt đồng lâm" sẽ làm quan lớn. Nếu Thái Dương, Thái Âm đều ở cung điền trạch, hoặc ở cung tam hợp hội chiếu cung điền trạch, là cách cục "Nhật Nguyệt chiếu bích" (mặt trăng và mặt trời chiếu vách), sẽ có rất nhiều đất đai. Nếu Thái Dương đồng cung với Cự Môn tại cung Dần, Thân là cách cục "Cự Nhật đồng cung", chủ về khổ trước sau thành tựu. Nếu các sao Thái Dương, Thiên Lương, Văn Xương, Lộc Tồn hội tụ tại các cung mệnh, quan, tài, thiên tam vương tứ chính, là cách cục "Dương, Lương, Xương, Lộc", chức tước tiền tài đều đẹp. Nếu sao Thái Dương miếu địa cùng với Văn Xương ở cung quan lộc, là cách cục "Hoàn điện thủ ban" (quan đứng đầu ở điện rồng), phú quý toàn mỹ. Nếu sao Thái Âm tại cung Thìn, Mão mà sao Thái Dương tại cung Tuất, Hợi, lạc hãm thủ mệnh, là cách cục "Nhật Nguyệt phản bối" (mặt trời và mặt trăng trở mặt), là mệnh vất vả lao nhọc, ít duyên với cha mẹ. Nếu sao Thái Dương, Thái Âm lạc hãm tại cung tật ách, là cách cục "Nhật Nguyệt tật ách", chủ về thân thể có khuyết tật.

Ca Quyết:

Thái Dương nguyên thuộc hỏa; Chính phủ Quan Lộc tinh 

Nhược cư thân mệnh vị; Bẩm tính tối thông minh

Từ ái lượng khoan đại; Phúc thọ hưởng hà linh 

Nhược dữ Thái âm hội; Sâu phát qui vô luận 

Hữu huy chiếu Thân mệnh; Bình bộ nhập kim môn 

Cự Môn bất tương phạm; Thăng điện thừa quân ân

Thiên viên phùng ám độ; Bần tiện bất khả ngôn

Nam nhân tắc khắc phụ; Nữ mệnh phu bất toàn

Hỏa Linh phùng nhược định; Dương Đà nhãn mục hôn 

Nhị hạn nhược trí thử; Tất định mại điền viên.

Nghĩa là:

Sao Thái Dương thuộc hành hỏa, là Quan Lộc tinh, ở cung Thân Mệnh bẩm tính thông minh, từ ái và khoan hậu đại phúc, đại thọ. Nếu có thêm Thái Âm hội tụ phát quí vô cùng. Ánh sáng Thái Dương chiếu vào Thân mệnh dễ đi đến cửa vàng cung điện. Gặp Cự Môn nơi hãm địa lại bần tiện vô tả, nữ mệnh chồng không vẹn toàn. Tứ Sát, Dương Đà, Hỏa Linh vây hãm thì bị đau mắt, hạn Thái Dương có Tứ Sát xung phá bán hết gia nghiệp. 

Những câu phú về sao Thái Dương ghi trong Tử Vi đẩu số toàn thư gồm có: 

Thái dương miếu địa Ngọ, Mão vượng địa Dần, Thìn, Tị hãm Tuất, Hợi, Tý. 

Nhật chiếu lôi môn, Tý Thìn, Mão địa trú nhân sinh, phú quí thanh dương. (Thái dương đứng trong cung Tý, Thìn, Mão, Dậu là mặt trời chiếu cửa sấm, người sinh ban ngày phú quí nổi danh). 

Thái Dương cư Ngọ, Canh Tân Đinh Kỷ nhân phú quí song toàn. (Thái Dương ở Ngọ cung, người tuổi Canh Tân Đinh Kỷ, phú quí song toàn). 

Thái Dương, Văn Xương tại Quan Lộc, hoàng điện triều ban. (Sao Thái Dương gặp Văn Xương tại cung Quan Lộc làm quan trong triều đình. Văn Khúc cũng vậy). 

Thái Dương, Hoá Kỵ thị phi nhật hữu mục hoàn thương. (Gặp Hoá Kỵ, mắt hư đau bất ngờ). 

Nhật lạc Mùi, Thân tại mệnh vị vi nhãn tiền cần hậu lãn. (Mệnh đóng cung Thân, Mùi có sao Thái Dương con người chóng chán, trước chăm chỉ sau lười biếng). 

Nữ mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo phối hiền phu tín khả bằng. (Số đàn bà, Thái Dương thủ mệnh đắc định là người đoan chính, sớm lấy chồng hiền).

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thái Dương

Kiêng kỵ nhà vệ sinh (bao gồm cả nhà tắm) màu đỏ –

Do nhà vệ sinh thuộc Thủy, vì thế màu sắc nhà vệ sinh cũng cần được xem xét, tốt nhất là chọn màu trắng thuộc Kim và màu đen, màu xanh da trời thuộc Thủy, vừa có thể nổi bật bầu không khí nhà vệ sinh, lại vừa có cảm giác yên tĩnh, có lợi cho việc th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ả lỏng tinh thần cho người vào nhà vệ sinh. Nếu nhà vệ sinh sử dụng màu sắc chói mắt như màu đỏ thi dễ làm cho phong thủy đối công, làm cho người sử dụng sinh ra tâm lý bực bội, quả là không thỏa đáng phải không.

20131218_190137_zps57c35636

Bồn cầu của Từ hy Thái Hậu Theo các tài liệu cũ có nói, bồn cầu của Từ Hy Thái Hậu sử dụng được làm từ gỗ bạch đàn thơm, bên ngoài khắc một con thằn lẳn lớn, bốn chân của nó chạm xuống đất và cũng chính là chân đế của bồn cầu, miệng mở rộng để ngậm giấy, đuôi thằn lằn cuộn tròn lại làm tay nắm, bụng thằn lằn chính là đồ đựng, bên trong đặt rất nhiều vụn gỗ thơm sạch sẽ. Khi Từ Hy bại tiện, tiện vật liền bị vùi lấp vào trong dòng vụn gỗ đó, bị vụn gồ đó bao chặt, vì thế mà không thể nhìn thấy vật bẩn, đương nhiên là càng không có mùi hôi thối nào cả.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ nhà vệ sinh (bao gồm cả nhà tắm) màu đỏ –

Số làm quan xưa và nay

Một bài viết rất hay, quý báu của tác giả Hoàng Quân. Bài trích rút các tinh túy của Triệu Thị Minh Thuyết Tử Vi Kinh và Đông A Di Sự.
Số làm quan xưa và nay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

GS Hoàng Quân

DẪN NHẬP: Trong các sách Tử-Vi thường thấy nói đến cách của bậc Công-khanh, Hầu-bá, Tá-cửu-trùng, Tướng-tướng chi tài v.v.... Những chức- tước này là gì? Ngày nay tương đương với chức-vị nào? Người nghiên-cứu Tử-Vi đã không biết chức vị xưa thì làm sao có thể đoán chức-vị đời nay? Trong Ðông-A Di-Sự, Chiêu-Minh-Ðại-Vương Trần-Quang-Khải đã để công nghiên-cứu viết ra một chương nói về quan chế đời Tống so với quan chế đời Trần hầu giúp cho việc nghiên-cứu chính xác.

Học giới Từ-Vi đời nay dầu có học thuộc làu cả chương sách của Chiêu-Minh-Vương cũng không thể biết rõ chắc chắn phẩm trật một lá số đạt tới, vì tổ chức chính quyền hai thời khác nhau quá xa. Ðọc câu phú:

“Cự Cơ đồng cung: Công Khanh chi vị.
Tham Linh tịnh thủ: Tướng Tướng chi danh.”

(Triệu-thị minh-thuyết Tử-Vi kinh)

Câu dưới, Tướng Tướng chi danh có thể hiểu đại khái rằng đó là sô Xuất Tướng Nhập Tướng, trước làm tướng võ, sau làm tướng văn (Thủ Tướng). Còn Công Khanh là gì? Tra tự-điển: thấy nói đó là Tam-công và Cửu-khanh. Có người biết quan chế đời Thanh, đời Nguyễn vội cho Công Khanh là thế này thế kia... thì chắc là sai. Vì những quan tước nói đến trong Tử-Vi là quan chế đời Tống. Muốn biết những chức-vị đó là gì phải xét đến sự tương đương giữa quan chế đời Tống và tổ chức Chính-quyền Việt-Nam đời nay.

Chúng tôi tra xét chính sử Trung-Hoa các đời tìm hiểu quan chế, so sánh phẩm trật của từng loại người mà trong Tử-Vi đề cập tới như:

- Hầu, Bá, Tá-cửu-trùng.
- Tam-công, Cửu-khanh.
- Tam-thai, Bát-tọa.
- Tướng, Tướng chi-tài.
- Trấn-ngự biên-cương..

Ðể sau đó có thể biết những số ngày nay đạt tới đâu so với số cổ.

NHỮNG CÁCH LÀM TỚI CÔNG-KHANH

I – Phú đoán nói đến công-khanh

Trong các bài phú đoán Tử-Vi, một số câu nói đến các bậc của công-khanh như:

- Tử-Vi cư Ngọ.
- Khoa minh Lộc ám.
- Minh Lộc ám Lộc.
- Cự, Cơ đồng cung..

Có thực cứ có cách trên là làm đến bậc công-khanh không? Công-khanh là gì? Ðời nay có các cách trên thì làm đến đâu?

II – Công-khanh trong Khoa Thiên-văn và Quan-thuế

Công-khanh là tiếng tắt để gọi Tam-công và Cửu-Khanh trong quan chế cổ Trung-Hoa và Việt-Nam. Nguồn gốc Tam-công, Cửu-khanh ở Thiên-văn. Cổ nhân đã nhân sự tuần hành của tinh-hà có ảnh-hưởng vào đời sống, bởi ảnh-hưởng Thiên-Nhân Tương-Dữ; nên đã lấy chòm sao Tam-công, Cửu-khanh mà đặt ra các chức-vị để ứng mệnh trời cai trị ngươì cho thuận lẽ biến dịch vũ-trụ.

A – TAM CÔNG

Chiêu-minh-vương giảng rằng: “Trong Thiên-văn, Tam-công là tên sao. Tấu-Thư, Thiên-Văn-Chí chép rằng: Ba sao Tiêu-Nam trong chòm sao Bắc-Ðẩu, sao Khôi đệ nhất, phía Tây ba sao nữa, đều gọi là Tam-công. Trên trời, các sao này chủ về dụng đức cải hóa thế-gian, hòa hợp chính sự, dùng hòa Âm-Dương. Lại nói: Ðông Bắc 3 sao gọi là Tam-công, chủ nhữn đại thần ngồi ở Triều-đình.

Về quan chế, đời Chu gọi là Thái-Sư, Thái-Phó, Thái-Bảo là Tam-Công. Ðời Hán lấy Ðại-Tư-Mã, Ðại-Tư-Ðồ, Ðại-Tư-Không là Tam-Công hay Tam-Tư (Riêng đời Ðông-Hán đổi Ðại-Tư-Mã ra Thái-Úy). Ðời Tống theo như đời Tây-Hán. Quyền hạn, nhiệm-vụ của Tam-Công đời Tống ấn định như sau:

- Ðại-Tư-Mã: Chức quan tổng chỉ huy binh mã. Tương đương với Tổng-trưởng Quốc-Phòng, Tổng Tham-Mưu Trưởng ngày nay.
- Ðại-Tư-Ðồ: Chúc quan coi về lễ giáo học hành. Tương đương với Tổng-Trưởng Văn-Hóa Giáo-Dục và Thanh-Niên ngày nay.
- Ðại-Tư-Không: Chức quan coi về việc đất cát dân chúng. Tương đương ngày nay là Tổng-trưởng Giao-Thông Công-Chánh, Cải-Cách Ðiền-Ðịa, Xây-Dựng Nông-Thôn.v.v...

Những chức-vị trong Tử-Vi mà một cách làm tới Tam-Công, ngày nay chia ra làm hai bậc: thượng đảng, trung đẳng.

BẬC I. Thượng Ðẳng

Tổng-trưởng, Tổng-Tham-Mưu Trưởng. Phụ-tá Tổng-Thống, Ðổng-lý văn-phòng, Phó Tổng-Thống, Chủ-tịch Thượng-Viện, Chủ-tịch Hạ-Viện, Chủ-tịch Tối Cao Pháp-Viện, Quốc-Vụ Khanh.

BẬC II. Trung Ðẳng

Thứ-trưởng, Ðổng-lý văn-phòng các bộ. Thẩm-Phán, Tối Cao Pháp-Viện, Chủ-tịch Ủy Ban Thượng-Viện, Chủ-tịch Ủy Ban Hạ-Viện.

B. CỬU-KHANH

Tức chín Khanh, Chiêu-Minh-Vương giảng rằng: Trong thiên-văn, Cửu-Khanh là tên chín ngôi sao.

Tấu-Thư, Thiên-Văn-Chí chép rằng chòm sao Cửu-Khanh triều hội trong cung Thái-vi. Sách Khảo-Công-Ký ghi thêm: Ngoài có Cửu-thất (bảy ngôi nhà) trong có Cửu-Khanh chầu. Ðời Chu chia nước thành 9 châu, có 9 chức Khanh-Sĩ cai trị. Ðó là: Mông-tể, Tư-đồ, Tông-bá, Tư-mã, Tư-khấu, Tư-không, Thiếu-sư, Thiếu-phó và Thiếu-bảo.

- Ðời Tấn, Cửu-khanh là: Thái-thường, Lang-trung-lịnh, Vệ-úy, Thái-bộc, Ðình-úy, Ðiển-khách, Tông-chính, Trị-mê, Nội-sử, Tiểu-phủ.
- Ðời Hán là: Thái-thường, Quang-lộc-huân, Vệ-úy, Thái-bộc, Ðình-uý, Hồng-lô, Tông-chính, Ðại-tư-nông và Thiếu-phủ.

Ðời Tống, Cửu-khanh giống đời Hán. Ðời Bắc Tề giống đời Hán nhưng đổi Ðình-úy ra Ðại-lý, Thiến-phủ ra Ðại-phủ.

Ðời Minh Cửu-khanh là Lục-bộ Thượng-Thư, Ðô-sát-viện, Ðô-ngự-sử, Thông-chính, Tư-sử, Ðại-lý, Tự-khanh.

Ðời Thanh, Cử-khanh là Ðô-sát-viện, Ðại-lý-tự, Thái-thường-tự, Quang-ộc-tự, Hồng-lô-tự, Thái-bộc-tự, Thông-chính-tư, Tôn-nhân-phủ và Loan-nghi-vệ.

Xét kỹ quan chế đời Tống cũng như các đời khác, Cửu-khanh nhỏ hơn Tam-công, nhưng là những chức quan tại Triều-đình, chứ không phải chức quan tại địa-phương. Xét kỷ tương đương với ngày nay là:

BẬC 3. Thứ-Ðẳng

Tổng-thư-ký các bộ, Phụ-tá chuyên môn các Bộ, Tổng Giám-đốc, Tổng Cục-Trưởng.

BẬC 4. Hạ-Ðẳng

Giám-đốc, Thẩm-phán, Biện-lý các tòa án. Cục-trưởng, Phó-Tỉnh Trưởng hành chánh.v.v.

III. Những cách Công-Khanh trong Tử-Vi

Cách Khoa minh lộc ám

1) Định nghĩa

Gọi là Khoa minh lộc ám khi Hóa Khoa thủ mệnh, nhị hợp có Hóa Lộc hoặc Hóa Lộc thủ mệnh, nhị hợp có Hóa Khoa.

Tỷ dụ: tuổi Nhâm, Thái Dương, Thiên Lương ở Mão với Hóa Lộc. Liêm Trinh, Thiên Phủ ở Tuất với Hóa Khoa. Mệnh lập tại Mão hay Tuất đều được cách Khoa minh lộc ám

2) Phân tích cách Khoa minh lộc ám

Hi di tiên sinh phú đoán: “Khoa minh lộc ám vì chí công khanh”

(Triệu thị minh thuyết Tử vi kính)

Nghĩa là người có cách Khoa minh lộc ám làm tới Công khanh, lại nói:

Khoa minh lộc ám
Tuần triệt võ xâm
Bất kiến sát tinh
Nhị hội Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc
Vị động công khanh chi quý.

(Tử vi tinh nghĩa)

Nghĩa là người có cách Khoa minh lộc ám, không bị Tuần, Triệt, sát tinh nhập cung mà hội được Tả, Hữu, Xương, Khúc, Quyền, Lộc (Lộc Tồn) làm tới bậc công khanh.

Chữ nhập cung ở đây phải hiểu là Mệnh, Tài, Di, Quan và cung nhị hợp. Xét về xuất xứ câu trên Hi di tiên sinh phát biểu sau khi được xem số cho khai quốc công thần nhà Tống. Câu dưới viết trong sách Tử vi tinh nghĩa. Câu trên là lời đáp lại Tống thái tổ hỏi về bậc công khanh tại triều bấy giờ có cách gì giống nhau, chỉ dùng đoán cho các vị công khanh thôi. Vì không có cách Khoa minh lộc ám, thuộc loại thượng đẳng thì làm sao có thể đứng tại triều đình được. Còn câu dưới dùng để đoán cho mọi loại người.

3) Các cách Khoa minh lộc ám

Sách Đông A di sự viết: “Không phải tuổi nào cũng được hưởng cách Khoa minh lộc ám”.

Trong 10 hàng Can, thì các tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, Canh: không được hưởng cách này. Tuổi ất, Nhâm, Quý, mỗi tuổi có 4 cách. Tuổi Bính, Mậu, Tân có 24 cách. Tổng cộng 84 cách. Mỗi cách tùy theo giờ sinh, tháng sinh, lại có một loại người, tức là một cách sinh ra 12 loại người. Tùy vào 6 Giáp chủ (tục gọi là con nhà Giáp). Tuần thay đổi có thêm 6 loại người nữa. Thành ra cách Khoa minh lộc ám có 1728 loại người.

Sau đây là các cách Khoa minh lộc ám:

a) Tuổi ất, 4 cách:

- Thiên Cơ, Hóa Lộc tại Ngọ, Tử Vi, Phá Quân, Hóa Khoa tại Mùi. Mệnh lập tại Mùi hay Ngọ.
- Thiên Cơ, Hóa Lộc tại Tý, Tử Vi, Phá Quân, Hóa Khoa tại Sửu. Mệnh lập tại Tý hay Sửu.

b) Tuổi Nhâm, 4 cách:

- Thái Dương, Thiên Lương, Hóa Lộc tại Mão. Liêm Trinh, Thiên Phủ, Hóa Khoa tại Tuất. Mệnh tại Tuất hay Mão.
- Thái Dương, Thiên Lương, Hóa Lộc tại Dậu nhị hợp với Liêm Trinh, Thiên Phủ, Hóa Khoa tại Thìn. Mệnh tại Thìn hay Dậu.

c) Tuổi Quý, 4 cách:

- Thiên Cơ, Thái âm, Hóa Khoa tại Thân, nhị hợp với Phá Quân, Vũ Khúc, Hóa Lộc tại Tỵ. Mệnh lập tại Thân hay Tỵ.
- Thiên Cơ, Hóa Khoa tại Dần nhị hợp với Vũ Khúc, Phá Quân, Hóa Lộc tại Hợi. Mệnh lập tại Dần hay Hợi.

d) Tuổi Bính, 24 cách:

Vì Khoa đi với Xương, nên cứ mỗi vị trí của Xương nhị hợp với Thiên Đồng đi với Hóa Lộc lại hợp thành 2 cách. Với 12 cách vị trí của Xương, có 24 cách Khoa minh lộc ám cho tuổi Bính.

e) Tuổi Mậu, 24 cách:

Vì Khoa đi với Tham, nên cứ mỗi vị trí của Tả nhị hợp với Tham đi với Hóa Lộc lập thành 2 cách. Với 12 vị trí của Tả, có 24 cách Khoa minh lộc ám cho tuổi Mậu.

f) Tuổi Tân, 24 cách:

Vì Khoa đi với Khúc, nên cứ mỗi vị trí của Văn Khúc nhị hợp với Cự Môn đi với Hóa Lộc lập thành 2 cách. Với 12 vị trí của Khúc, có 24 cách Khoa minh lộc ám cho tuổi Tân.

4) Thứ bậc của cách Khoa minh lộc ám

Trong 84 cách, phân thành 2880 loại người. Triệu thị đưa ra trường hợp kinh nghiệm mấy trăm năm của triều Tống, nghiên cứu số các quan:

- Muốn được tới công khanh, bộ sao thủ Mệnh không được bình hòa hay hãm địa. Hung sát tinh không nhập cung (Mệnh, Tài, Quan, Di) và cung nhị hợp của Mệnh.

+ Nếu được trọn bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Quyền, Lộc Tồn, thêm Khôi, Việt, Hồng… càng hay. Đó là bậc 1 thượng đẳng. Chỉ có thể bớt đi 2 hoặc 3 sao, nhưng không được bớt Quyền.
+ Nếu được nửa bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, thêm Quyền, Lộc Tồn.́ Đó là bậc 2, trung đẳng.
+ Được 2 trong 3 bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt trở lên. Thêm Quyền hoặc Lộc Tồn. Đó là bậc 3 thứ đẳng.
+ Được 1 trong 3 bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt trở lên. Hoặc 3 trong 6 cát tinh trên, thêm Quyền hoặc Lộc Tồn. Đó là bậc 4 hạ đẳng.

5) Các cách Khoa minh lộc ám khác

Tuy nhiên Triệu thị không khẳng định rằng cứ phải được như trên mới làm đến công khanh, phải căn cứ vào số cát tinh nhiều hung tinh ít mà luận đoán. Toàn hung tinh, Tuần Triệt là số của tiểu lại (thư ký, giáo chức tiểu học, y tá…)

6) Kết luận

Khoa minh lộc ám là một trong những cách khó đoán nhất. Vì biến thành 84 cách khác nhau thành 2880 loại người. Căn bản của nó là người có học, nếu Khoa thủ Mệnh, nhất sinh phong lưu nếu Lộc thủ Mệnh. Giới hạn của nó là Tam công và sĩ thứ ở ẩn hoặc phong lưu sung túc.

Điểm lại kinh nghiệm qua các thời:

Đời Tống (Bộ Triệu thị minh thuyết Tử vi kinh).

- 2 Vua sáng nghiệp.
- 6 Vương.
- 5 Tể tướng.
- 25 Hầu.
- 18 Tam công.
- 21 Vị đại tướng quân.
- 112 Cửu khanh.

Đời Trần (Đông A di sự)

- 1 Vua sáng nghiệp.
- 4 Vương.
- 2 Tể tướng.
- 7 Hầu.
- 5 Đại tướng quân.
- 18 Tam công.
- 28 Cửu khanh.
Các nhân vật từ 1950 đến giờ chúng tôi sưu tầm được:
- 1 Thủ tướng.
- 5 Bộ trưởng.
- 2 Tướng.
- 4 Tổng giám đốc, Tổng cục trưởng.
- 20 Bác sĩ, Luật sư, Thẩm phán, Giáo sư đại học.

Cách Tử vi cư ngọ

1) Định nghĩa

Tử vi cư ngọ là cách mà người có Tử vi thủ mệnh tại cung Ngọ.

Đây là một cách dễ thấy và dễ đoán nhất. Người có cách Tử vi cư ngọ là được cách Tử Phủ Vũ Tướng.

- Quan, Tuất cung, có Liêm, Phủ, Liêm phát trước, Phủ phát sau, nên thường là Võ trước sau là Văn.

Cung Thiên Di: Tham Lang.
Cung Tài Bạch: Vũ, Tướng.

Nếu Kiếp, Không nhập cung Quan, Mệnh thì cách bị phá mất, vì Tử, Phủ tối kỵ Kiếp Không.

2) Phân tích cách Tử vi cư ngọ

Phú đoán:

“Tử vi cư ngọ, vô sát tẩu, vị chí công khanh”

(Triệu thị minh thuyết Tử vi kinh)

Nghĩa là người có cách Tử vi cư ngọ, không bị hung sát tinh nhập cung làm tới công khanh. Lại nói:

“Tử vi cư ngọ, vô hình kỵ, Giáp, Đinh, Kỷ, chí công khanh”

(Tử vi tinh nghĩa)

Nghĩa là người có cách Tử vi cư ngọ, tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, không bị Thiên Hình, Hóa Kỵ nhập cung làm tới công khanh.

Hai câu phú trên đây đều do Hi di tiên sinh mà ra. Xét kỹ ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Người mới học Tử vi, hoặc người không sáng suốt là bị sai lầm, vì không hiểu rõ ý nghĩa sự xuất xứ của nó. Rồi cứ cãi rằng Tử vi cư ngọ là làm tới công khanh là tai hại.

Vương An Thạch giải rằng:

Hi di tiên sinh từ Hoa Sơn về kinh. Giảng khoa Tử vi cho Thái tổ nhà ta. Ngài xem số cho các vị khai quốc công thần, thấy số đông có cách Tử vi cư ngọ là ở bậc công khanh. Khi Thái tổ hỏi:
- Những vị công khanh này có gì giống nhau chăng? Đáp: Tử vi cư ngọ vô sát tẩu.
Xét cách Tử vi cư ngọ có nhiều bậc cao tới Đế vương tháp là phường đạo tặc. Nhưng những vị đã ngồi trong sân rồng, đều ở thượng cách Tử vi cư ngọ cả. Sau này truyền cho đệ tử, tiên sinh chép trong Tử vi tinh nghĩa: phải tuổi Giáp, Đinh, Kỷ mà không bị Hình, Kỵ mới tới công khanh. Cũng cùng một ý nghĩa, có khác là nói trong hai hoàn cảnh khác nhau mà thôi.

3) Các cách Tử vi cư ngọ

Tại sao phải tuổi Giáp, Đinh, Kỷ mới tốt?

a) Tuổi Giáp:

Lộc Tồn cư Tài, cùng Hóa Khoa.
Hóa Lộc cư Quan.
Hóa Quyền cư Phúc.
Hóa Kỵ đi theo Thái Dương tại cung Tử.

b) Tuổi Kỷ:

Lộc Tồn thủ Mệnh
Hóa Lộc cư Tài.
Hóa Quyền cư Di.
Hóa Khoa cư Tử.
Hóa Kỵ đi theo Văn Khúc.

c) Tuổi Đinh:

Lộc Tồn thủ Mệnh.
Hóa Lộc cư Nô.
Hóa Quyền, Kỵ cư Tật.
Hóa Khoa cư Huynh đệ.
Trong ba tuổi thì tuổi Kỷ tốt hơn vì có đủ Quyền, song Lộc, Khôi. Nhưng không có Khoa. Xấu nhất tuổi Kỷ Sửu, Kỷ Dậu, Kỷ Tỵ vì Mệnh, Tài, Quan bị Tuần. Tuổi Giáp thiếu Quyền, nhưng được Khoa. Xấu nhất tuổi Giáp Thân, Giáp Thìn, Giáp Tý vì Mệnh, Tài, Quan bị Tuần. Tuổi Đinh chỉ được Lộc Tồn tại Mệnh mà thôi.

d) Không có hình:

Không được sinh tháng chẵn, vì sinh tháng chẵn bị:

- Sinh tháng2, Hình ở Quan, Không ở Tài, Kiếp ở Phúc.
- Sinh tháng 4, Hình ở Di, Không ở Di, Kiếp ở Quan.
- Sinh tháng 6, Hình ở Tài, Không ở Quan, Kiếp ở Di.
- Sinh tháng 8, Không ở Phúc, Kiếp ở Tài.
- Sinh tháng 10, Hình ở Mệnh, với Không, Kiếp ở Thê (Mệnh Không, Thân Kiếp)
- Sinh tháng 12, Không ở Thê, Kiếp ở Mệnh (Mệnh Kiếp, Thân Không).

e) Không có Kỵ:

Tuổi Giáp, Đinh, không bao giờ bị Hóa Kỵ nhập cung, vì ở cung khác rồi. Chỉ có tuổi Kỷ, Văn Khúc đi với Hóa Kỵ, nên phải tránh sao Văn Khúc nhập cung.

- Sinh tháng giêng, Kỵ ở Di.
- Sinh tháng 3, Kỵ ở Tài.
- Sinh tháng 7, Kỵ ở Mệnh.
- Sinh tháng 11, Kỵ ở Quan.

4) Thứ bậc cách Tử vi cư ngọ:

Bộ Đông A di sự đã chia thành bậc các cách sau đây:

Tử vi cư ngọ, của ba tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, mỗi tuổi tủy theo tháng sinh tùy theo con nhà giáp chủ… Mỗi hàng Can có 12 loại người khác nhau tùy theo Tuần đóng, mỗi loại người trên lại có 6 loại khác nhau nữa. Tổng cộng có tới 216 loại người. Các tuổi hàng Can khác cũng có những loại người được số tốt.

a) Bậc 1, thượng đẳng:

- Tuổi Kỷ, sinh tháng 9, trừ Kỷ Sửu, Dậu, Tỵ, bị Tuần.
- Tuổi Giáp sinh tháng 9, 11, trừ Giáp Thân, Thìn, Tý, bị Tuần.

Bậc 2, trung đẳng:

- Tuổi Kỷ, sinh tháng 1,3,5,11.
- Tuổi Giáp, sinh tháng 1,3,5,7.
- Tuổi Đinh sinh tháng 9,11.

c) Bậc 3, thứ đẳng:

- Tuổi Kỷ, sinh tháng 2,6,8.
- Tuổi Giáp, sinh tháng 2,6.

d) Bậc 4, hạ đẳng:

- Tuổi Kỷ, sinh tháng 4,8,10,12.
- Tuổi Giáp, sinh tháng 4,8,10,12.
- Tuổi Đinh, sinh tháng 1,3,5,7.

5) Tử vi cư ngọ các tuổi khác:

- Không thể đạt tới tam công nhưng tới cửu khanh.
- Cần tránh Tuần, Triệt ở Mệnh, Tài, Quan.
- Không bị Hình, Kỵ, Kiếp, Không nhập cung.
- Được một hoặc nhiều trong tam Hóa, Tả Hữu, Xương Khúc.

Các tuổi sau đây có cách Tử vi cư ngọ cũng đắc cửu khanh:

Bậc 3, thứ đẳng:

- Tuổi Bính, khi Mệnh sinh tháng 9. 11, vì thêm Tả, Hữu, Khoa, Xương hoặc Khúc.
- Tuổi Tân, sinh tháng 11, Tả Hữu, Khúc, Khoa, Việt.
- Tuổi Nhâm, Quyền ở Mệnh. Khoa ở Quan, Kỵ ở Tài. Sinh tháng 9,11 được Tả Hữu, Xương hoặc Khúc. Sinh tháng 1,7 được Xương, Khúc và Tả hoặc Hữu.

Bậc 4, hạ đẳng:

- Tuổi mậu có Quyền ở Di, nhưng bị Triệt Kình ở Mệnh. Sinh tháng 9,11, được Tả Khoa Hữu, và Xương hoặc Khúc. Sinh tháng 1, giờ Thân, tháng 3 giờ Tuất hoặc tháng 5 giờ Tý. Kình ở Mệnh hơi xấu.
- Tuổi Tân sinh tháng 7 được Tả Khúc Khoa Khôi.
- Tuổi Nhâm sinh tháng 7, được Xương Tả, thêm Quyền ở Mệnh, Khoa ở Quan.

6) Kết luận:

Tử vi cư ngọ là một cách dễ đoán nhất. Người có cách này tướng mạo đôn hậu. Tính tình hào sảng liêm khiết. Khảo trong lịch sử thấy cách này thường là Tể tướng nhiều nhất. Vì bản chất trung hậu, ít khôn ngoan sắc sảo. Chỉ có 4 vị vua sáng nghiệp ở cách này. Cách làm lớn nhất vẫn là cách Nhật, Nguyệt tịnh minh hợp chiếu ngộ Tả Hữu hoặc Nhật Nguyệt đồng lâm ngộ Tả Hữu. Cách này thường là vua sáng nghiệp, quân sư, vì thông minh, đa tài đa năng.

Những lá số có cách Tử vi cư Ngọ lấy làm kinh nghiệm.

Đời Tống (Bộ Triệu thi minh thuyết Tử vi kinh)

- 2 Vua sáng nghiệp.
- 6 Vương.
- 11 Tể tướng.
- 14 Hầu.
- 32 Tam công.
- 2 Đại tướng.
- 41 Cửu khanh.

Đời Trần (Bộ Đông A di sự)

- 2 Vua sáng nghiệp.
- 4 Vương.
- 5 Tể tướng.
- 3 Hầu.
- 11 Tam công.
- 1 Đại tướng
- 32 Cửu khanh.

Chúng tôi sưu tầm được từ 1950 đến giờ:

- 1 Thủ tướng.
- 2 Phó thủ tướng.
- 5 Bộ trưởng.
- 12 Tổng giám đốc, Tổng cục trưởng.
- 10 Tỉnh trưởng.
- 14 Giám đốc, Cục trưởng.
- 21 Bác sĩ, Thẩm phán, Giáo sư đại học.

Trang 57-61 KHHB 75-3b-Diễm Chi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số làm quan xưa và nay

Nguồn gốc Rằm tháng Giêng - Tết Nguyên Tiêu

Ai cũng biết rằm tháng Giêng còn gọi là Tết Nguyên Tiêu. Nhưng ít người biết rằng nguồn gốc Rằm tháng Giêng là cả một câu chuyện cảm động về lòng hiếu thảo.
Nguồn gốc Rằm tháng Giêng - Tết Nguyên Tiêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ai cũng biết rằm tháng Giêng còn gọi là Tết Nguyên Tiêu. Nhưng ít người biết rằng ẩn sau tên gọi này là cả một câu chuyện cảm động về lòng hiếu thảo.


Ngày 15/1 âm lịch hay ngày rằm tháng Giêng là một trong những ngày lễ quan trọng của người Việt Nam nói riêng, châu Á nói chung. Thậm chí có nơi còn quan niệm rằng “Lễ cả năm không bằng rằm tháng Giêng”.

Rằm tháng Giêng còn được gọi là Tết Nguyên Tiêu, mang ý nghĩa là đêm rằm đầu tiên của năm mới. Nguồn gốc Rằm tháng Giêng gắn liền với truyền thuyết về nàng cung nữ hiếu thảo có tên Nguyên Tiêu và đại thần Đông Phương Sóc thời Tây Hán (Trung Hoa).

Ly giai ram thang Gieng con goi la Tet Nguyen Tieu hinh anh
 
Tương truyền vào thời Hán Vũ Đế có đại thần Đông Phương Sóc tính tình khôi hài, lương thiện. Mùa đông năm nọ, tuyết rơi liền mấy hôm, Đông Phương Sóc đến ngự hoa viên, chợt phát hiện có một cung nữ nước mắt đầm đìa đang định nhảy xuống giếng tự vẫn. Đông Phương Sóc vội chạy đến ngăn lại hỏi rõ sự tình. Thì ra, cô cung nữ tên là Nguyên Tiêu, từ khi vào cung đến nay cô chưa được gặp mặt người thân, mỗi năm khi Xuân đến lại càng nhớ nhà, cảm thấy mình không báo hiếu được cho song thân nên tìm đến cái chết. Đông Phương Sóc cảm động, liền hứa rằng nhất định sẽ tìm cách để cô đoàn tụ với gia đình.

Thế rồi, một ngày nọ, Đông Phương Sóc xuất cung tới kinh thành Trường An bày một gian hàng giả làm thầy bói. Ai nấy đều đua nhau vào xem và quẻ của mỗi người đều là “Ngày rằm tháng Giêng lửa bén đến thân”. Trong phút chốc, cả kinh thành Trường An hoảng sợ, mọi người tranh nhau cầu xin, tìm cách giải trừ tai ương. Đông Phương Sóc bảo rằng: “Chiều tối ngày rằm tháng Giêng, Hỏa thần sẽ phái một thần nữ áo đỏ xuống phàm trần tra xét. Thần nữ chính là sứ giả phụng theo ý chỉ thiêu đốt kinh thành Trường An. Ta sao lục lại lời kệ đưa cho mọi người, có thể vào ngày hôm đó nghĩ ra được biện pháp.

Nói xong ông liền vất xuống đất một tờ thiếp đỏ rồi sải bước ra đi. Mọi người vội nhặt lên đem đến hoàng cung bẩm báo Hoàng thượng. Hán Vũ Đế cầm xem, chỉ thấy bên trên viết rằng: “Trường An gặp nạn, lửa thiêu Đế khuyết, ngày 15 lửa trời, đỏ rực suốt đêm”.

Ly giai ram thang Gieng con goi la Tet Nguyen Tieu hinh anh 2
 
Vũ Đế kinh hãi liền cho mời Đông Phương Sóc túc trí đa mưu đến. Đông Phương giả vờ suy nghĩ rồi nói: “Thần nghe nói Hỏa thần rất thích ăn bánh trôi, nàng Nguyên Tiêu trong cung chẳng phải là người thường nấu cho bệ ăn đó sao? Đêm rằm tháng Giêng bệ hạ bảo nàng Nguyên Tiêu làm bánh trôi, bệ hạ thắp hương dâng cúng, truyền lệnh cho nhà nhà trong kinh thành đều làm bánh trôi đồng loạt dâng cúng Hỏa thần. Truyền dụ cho thần dân vào đêm đó treo đèn, khắp thành đốt pháo, nổi lửa, giống như cả thành có lửa, làm như vậy có thể qua mặt được Thượng Đế. Ngoài ra, thông báo cho dân chúng ngoài thành vào đêm rằm tháng Giêng vào thành xem hoa đăng, để tiêu tai giải nạn”.

Cách thức cúng Tết Nguyên tiêu rằm tháng giêng và cúng sao giải hạn tại nhà
Tết Nguyên Tiêu (rằm tháng giêng, đêm rằm đầu tiên của năm mới) được coi là ngày lễ thiêng liêng nhất đầu năm mới và còn được gọi là Lễ hội đèn hoa hoặc Hội
Hán Vũ Đế nghe qua liền mừng rỡ, thực thi y lời Đông Phương Sóc. Đến ngày rằm tháng Giêng, trong thành Trường An treo đèn kết hoa, người người vui chơi vô cùng náo nhiệt. Cha mẹ nàng Nguyên Tiêu cũng dẫn em gái của nàng vào thành. Khi họ nhìn thấy trên đèn treo trong cung viết hai chữ “Nguyên Tiêu” liền hét lớn: “Nguyên Tiêu! Nguyên Tiêu!” Nàng Nguyên Tiêu nghe được và cuối cùng đoàn tụ với gia đình.

Cứ như thế náo nhiệt suốt cả đêm, kinh thành Trường An quả nhiên vô sự. Hán Vũ Đế rất vui mừng liền hạ lệnh từ đó về sau, mỗi năm đến rằm tháng Giêng đều làm bánh trôi dâng cúng Hỏa thần, cả thành treo đèn đốt lửa. Vì bánh trôi do nàng Nguyên Tiêu làm rất ngon nên ngày đó còn gọi là Tết Nguyên Tiêu. Bánh Nguyên Tiêu cũng gọi là thang viên – viên tròn trong nước, xuất phát từ ý nghĩa sum họp và sự tốt lành sinh lợi.

► Mời các bạn Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch âm dương

Ngọc Điệp


Xem thêm video: Nghe thuyết giáo về phương thức thờ cúng tổ tiên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc Rằm tháng Giêng - Tết Nguyên Tiêu

Chùa Sét - Hà Nội

Chùa Sét còn có tên gọi khác là Chùa Đại Bi nằm ở tổ 7 thôn Giáp Lục, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội. Chùa được xây dựng vào thời Hậu Lê
Chùa Sét - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Sét còn có tên gọi khác là Chùa Đại Bi nằm ở tổ 7 thôn Giáp Lục, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội

Chùa được xây dựng vào thời Hậu Lê. Năm 1630, Bà Đặng Thị Ngọc Dao là chính phi của Triết Vương Trịnh Tùng đã cho trùng kiến ngôi chùa. Chùa hiện có tượng thờ bà Ngọc Dao ngồi trên tòa sen (tượng gỗ phủ sơn, cao 1m) và ngôi mộ của bà. chùa là một trong những ngôi chùa thờ cả Tứ pháp.

Chùa dựng điện Phật, tăng phòng năm 1630, xây gác chuông năm 1631. Đến thời Gia Long (1809) và Bảo Đại (1927), chùa lại được trùng tu lớn. Về sau, chùa còn được nhiều người con gái kẻ Mơ có danh vọng bỏ tiền công đức tu sửa chùa như cung tần Lê Ngọc Trân, cung tần Lê Thị Ngọc Côn, Lê Thị Minh…

Chùa Đại Bi thờ Phật và thờ Tứ Pháp. Tượng Bà Pháp Vân được đặt trong khám thờ ở hậu cung. Trước tượng Bà Pháp Vân là tượng Bồ tát Quan Âm. Ở điện Phật có tôn trí bộ tượng Tam Thế Phật, tượng Phật A Di Đà, tượng Phật Thích Ca cao 2m được đúc bằng đồng năm 1934, tượng Thích Ca Sơ sinh…

Chùa còn giữ nhiều cổ vật như các bia đá, các đạo sắc phong của các vua triều Nguyễn, đại hồng chung… Đặc biệt là tấm bia dựng năm Chính Hòa thứ 11 (1690) cao 1,6m, vuông bốn cạnh, khắc chữ cả bốn mặt, do Tiến sĩ Đỗ Công Toản, đương chức Giám sát Ngự sử đạo Sơn Nam soạn văn bia. Nội dung bia ghi công đức cung tần Lê Thị Ngọc Côn cúng 3 mẫu ruộng vào chùa và giúp dân xã Thịnh Liệt 200 quan tiền cổ để chi phí đắp đê điều.

Chùa Sét đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Sét - Hà Nội

7 trường hợp tuyệt đối không được dùng tỳ hưu phong thủy

Tỳ hưu là thần thủ phong thủy cát tường có thể mang đến may mắn, tài lộc và hóa giải sát khí. Nhưng có những trường hợp không thể dùng tỳ hưu phong thủy.
7 trường hợp tuyệt đối không được dùng tỳ hưu phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tỳ hưu là thần thủ phong thủy cát tường, mang đến may mắn, tài lộc và hóa giải sát khí. Nhưng không phải ai cũng có thể sử dụng tỳ hưu, mỗi người một khác, đừng vì ham thích mà dùng không đúng cách, rước họa vào thân. Dưới đây là những trường hợp không thể dùng tỳ hưu phong thủy.



7 truong hop tuyet doi khong duoc dung ty huu phong thuy hinh anh 2
 
Tỳ hưu phong thủy được mệnh danh là cát thú, là vật phẩm phong thủy có nhiều công dụng phong thủy tốt lành nhưng có những trường hợp không thể dùng tỳ hưu phong thủy. 
  Thứ nhất, những người khí nhược, chứng khí hư thì không thích hợp đeo tỳ hưu vì tỳ hưu thuộc loại thụy thú uy mãnh, người yếu nhược đeo sẽ không thể trấn áp được mà còn bị tỳ hưu trấn áp lại, rất không tốt. Đặc biệt là đối với người già, trẻ nhỏ thì càng cần tránh.   Thứ hai, phụ nữ mang thai không thích hợp đeo tỳ hưu vì dù là cát thú nhưng nó cũng mang sát khí, có thể tránh ma đuổi quỷ nhưng tự thân cũng mang lại điềm không lành nên dễ làm hại tới thai nhi trong bụng.   Thứ ba, những người cầm tinh Tuất, Dần, Mão đều không thích hợp để đeo tỳ hưu bên mình. Tỳ hưu là con trai thứ 9 của rồng mà từ xưa đến nay đều truyền rằng long tranh hổ đấu, người tuổi Dần mang tỳ hưu thì là hai hùng tranh đoạt, mầm mống của tai vạ. Còn rồng và Tuất, Mão thì dễ tương khắc nên cũng tránh.
7 truong hop tuyet doi khong duoc dung ty huu phong thuy hinh anh 2
 
Thứ tư, phụ nữ đến kì kinh nguyệt không nên mang tỳ hưu vì thời điểm này, trong cơ thể có sự bài trừ mà tỳ hưu lại chỉ vào không ra. Theo phong thủy, tốt nhất là không mang tỳ hưu bên mình để tránh ứ lại máu huyết xấu trong mình. 
  Thứ năm, người bị bệnh táo bón, đại tràng hoặc hệ tiêu hóa, bài tiết kém thì tránh dùng tỳ hưu vì linh thú này nuốt vạn vật mà không đào thải, mang theo thì bệnh tình càng trầm trọng hơn.   Thứ sáu, người làm điều xấu, vi phạm pháp luật đừng nên ham hố mà đeo tỳ hưu vì đây là linh thú hộ chủ, người tốt đeo lên thì càng tốt, người xấu mà dùng chỉ càng xấu, thêm đồi bại, không thể quay đầu. Nếu còn muốn làm lại cuộc đời thì nên dùng đồ phong thỷ khác.   Thứ bảy, vợ chồng gần gũi thì không được đeo tỳ hưu phong thủy vì thần thú thích sạch sẽ, thuần khiết, phạm điều dung tục sẽ nổi giận mà gây họa. Nên khi vợ chồng thân mật thì không đeo tỳ hưu, cũng không đặt tỳ hưu trong phòng ngủ. Cần biết: 3 vị trí đặt Tỳ Hưu phong thủy là hại đủ đường, hãy nhớ rõ để tránh rước họa vào nhà.
Chiêu tài bằng tì hưu thế nào là chuẩn nhất? Tì hưu làm bằng chất liệu gì chiêu tài tốt nhất? Những điều không phải ai cũng biết về Tỳ Hưu
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 trường hợp tuyệt đối không được dùng tỳ hưu phong thủy

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Thìn với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Thìn như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Thìn hay người vợ tuổi Thìn ra sao sau khi kết hôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Thìn có được hạnh phúc trong hôn nhân hay không hoàn toàn phụ thuộc vào việc họ sẽ lựa chọn người bạn đời của mình như thế nào. Điều đó cũng có nghĩa là, nếu kết hôn vói “người đã được xác định trước” thì chắc chắn hai người sẽ cùng nhau tạo nên một gia đình hạnh phúc, yên ấm khiến cho tất cả mọi người đểu phải ngưỡng mộ. Ngược lại, nếu đối tượng kết hôn của họ không phải là một người lý tưởng đối với họ thì cuộc hôn nhân đó sẽ không thể có được hạnh phúc bền lâu.

Khi yêu, những người đàn ông tuổi Thìn thường thể hiện tính cách hay lo nghĩ bẩm sinh của mình. Nam giới tuổi Thìn có vẻ ngoài khá trầm tĩnh nhưng sau khi kết hôn thường trở nên cô độc. Nếu có biến động lớn trong tình cảm, công việc hoặc giao tiếp xã hội, họ thường sẽ mang bực tức về nhà và cau có với những người trong gia đình. Tuy nhiên, nhìn chung, đàn ông tuổi Thìn vẫn là những người hăng hái giúp đỡ vợ công việc nhà. Có thể nói, họ sẽ là những người chồng, người cha tốt trong gia đình.

Khi ở bên cạnh người mình yêu thương, những người phụ nữ tuổi Thìn sẽ cảm thấy vô cùng căng thẳng, lo lắng. Tuy luôn tỏ ra dịu dàng, thông cảm với người yêu của mình nhưng vì bản tính mẫn cảm nên họ cũng thường xuyên giận dỗi, làm mình làm mẩy.

Vì có lòng tự tôn rất cao nên ngoài việc sợ mình bị người khác làm tổn thương, người tuổi Thìn cũng luôn sợ sẽ làm tổn thương đến người khác, vì vậy, họ sẽ luôn nâng niu, quý trọng người mình yêu.

Sau khi kết hôn, cuộc sống gia đình của phần lớn người tuổi Thìn đều rất hạnh phúc. Vì vậy, họ cần phải biết trân trọng, nắm giữ lấy những gì mình đang có, không nên mơ tưởng hão huyền. Có thể vẫn còn luyến tiếc quá khứ nhưng họ cũng cần phải hiểu rằng quá khứ mãi mãi chỉ là quá khứ mà thôi.

Nữ giới tuổi Thìn thường sẽ cần đến một khoảng thời gian rất dài để tìm hiểu vể đôi tượng thì mới có thể quyết định xem họ có thể trở thành người bạn đời của mình được hay không. Sau khi kết hôn, họ cũng tự nguyện làm một người vợ hiền, một người mẹ tốt trong gia đình, lấy việc chăm lo cho gia đình, chăm sóc cho chồng con làm niềm vui sống. Vì đã có sự lựa chọn rất kỹ càng trước khi kết hôn nên cuộc sống của gia đình họ sẽ luôn tràn ngập tiếng cười hạnh phúc.

Đối với những người phụ nữ tuổi Thìn, gia đình là quan trọng nhất nên đôi khi họ cũng cảm thấy khá căng thẳng, thiếu chủ kiến. Nhưng ngay cả trong những lúc đó thì họ vẫn thể hiện được mình là một người vợ đáng yêu.

Một khi đã rơi vào tình yêu, những người phụ nữ tuổi Thìn sẽ biết chăm chút trang điểm cho mình nhiều hơn nữa. Họ luôn hy vọng đối phương sẽ hiểu được tình cảm của mình và sẽ đáp lại bằng một tình cảm tương tự. Những điều ngọt ngào của tình yêu mà những người không giỏi thể hiện ra ngoài như họ cảm nhận được trong tâm tưởng thì không bút nào tả xiết.

Đối tượng kết hôn của người tuổi Thìn

Trong tình yêu, người tuổi Thìn thường là những người bị theo đuổi mà họ thì không thể cưỡng lại được sự hấp dẫn của tình yêu nên sẽ có khá nhiều kinh nghiệm.

Bản thân người tuổi Thìn đều không thích coi tình yêu như một trò đùa, nhưng chỉ có rất ít ngưòi trong số họ có thể yêu thật lòng một đối tượng nào đó khác. Vì vậy, trong khi đang yêu, họ thường không thấy thất vọng và cũng không phải nếm trải vị đắng của sự thất tình mà còn được thưởng thức hương vị của tình yêu với từng người trong danh sách những người yêu của mình.

Nam giới tuổi Thìn thường là những người rất có chí khí, hành động mạnh mẽ và dứt khoát, thu hút sự chú ý của rất nhiều người khác. Họ cũng có rất nhiều cơ hội và điều kiện để được gặp gỡ, tiếp xúc và giao tiếp với nhiều kiểu người khác nhau trong xã hội. Muốn yêu một người đàn ông tuổi Thìn, người phụ nữ sẽ phải tính toán thật khéo léo để có thể nắm bắt được trái tim và tâm hồn của họ.

Nữ giới tuổi Thìn lại thường là những người có vẻ ngoài rất dễ nhìn. Họ cũng luôn nhiệt tình, thấu hiểu và biết thông cảm với những người khác. Họ là đối tượng được nhiều đàn ông mong muôn theo đuổi.

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Thìn với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Tý: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Tài cán của người vợ sẽ giúp ích được rất nhiều cho sự nghiệp của chồng. Người vợ cũng luôn cảm thấy tự hào vì những thành tựu mà chồng mình đã đạt được.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Sửu: Hai người thường tranh giành vị trí cao nhất trong cuộc sống gia đình. Điều này cũng có nghĩa cả hai là những người có trách nhiệm cao và hết mực yêu thương, chăm lo cho gia đình. Vì vậy, đừng để sự thể hiện cá nhân hay tranh giành ảnh hưởng thái quá dẫn đến những mâu thuẫn không đáng có.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Dần: Cuộc sống hôn nhân của hai người tương đối hạnh phúc nhưng nêu chung sống với nhau lâu dài cũng dễ nảy sinh những mâu thuẫn. Tuy nhiên, người chồng sẽ biết thông cảm và nhẫn nhịn để giữ gìn hạnh phúc gia đình.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Mão: Cuộc hôn nhân của hai người sẽ rất hạnh phúc. Người vợ tuổi Mão rất có tài xã giao và cũng rất biết cách làm việc, có thể bổ sung cho những khiếm khuyết của người chồng và giúp chồng phát triển sự nghiệp.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Thìn: Cả hai người cần biết cách tự kiểm chế bản thân mình, không ảo tưởng, bởi nếu không rất dễ dẫn đến nhũng tranh chấp, mâu thuẫn không đáng có.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người sẽ là một cặp đôi tuyệt vời. Người chồng sẽ luôn tự hào vì người vợ đảm đang và tài giỏi của mình.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Ngọ: Cuộc sống gia đình ban đầu thì tất cả mọi việc đều diễn ra rất thuận lợi, đúng như dự tính của cả hai. Tuy nhiên, chặng đường còn phải bước tiếp rất là dài cho nên những sự thay đổi đột ngột trên đường đời luôn xảy đến với mọi người, không trừ ai.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Mùi: Nếu hai người kết hợp lại thì đa số người chồng sẽ nhường bước để giúp vợ theo đuổi sự nghiệp cá nhân. Tuy nhiên, cả hai lại rất hòa hợp về tình cảm. Người vợ luôn cảm thấy hài lòng, thỏa mãn với người chồng của mình vì có sự ủng hộ và giúp đỡ hết lòng của chồng.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Thân: Đây sẽ là “mối lương duyên tốt đẹp nhất trên đời”. Người chồng có thể nhận được những ý kiến, những lời cảnh báo rất hữu ích từ phía ngưòi vợ để tự tin sửa chữa những khiếm khuyết của mình. Hơn nữa, ở trong vòng tay của một người chồng tuổi Thìn, người vợ cũng luôn luôn cảm thấy an toàn, hạnh phúc.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Dậu: Hai người có thể kết thành một đôi, người vợ thường đảm đang và năng nổ cả việc trong lẫn việc ngoài gia đình nên tổ ấm của hai người khá là chỉn chu.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Tuất: Người chồng lại rất đảm đang trong việc nuôi dạy con cái và chăm lo cho gia đình. Người vợ khá thực dụng nhưng nhờ đó tạo nên của cải vật chất giúp đỡ nhiều cho mọi người.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Hợi: Cả hai người đều rất hợp nhau. Người chồng sẽ nhận được rất nhiều sự quan tâm và an ủi từ người yợ của mình để thấy cuộc sống hạnh phúc và có ý nghĩa hơn.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Thìn với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Tý: Hai người sẽ tương đối hạnh phúc. Người chồng luôn biết cách làm cho người vợ được hài lòng, thỏa mãn.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Sửu: Dù có xích mích với nhau trong cuộc sống nhưng về cơ bản tình yêu chân thật của hai người luôn giúp cặp đôi này vượt qua tất cả.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Dần: cả hai sẽ là một cặp đôi tuyệt vời. Người vợ sẽ giúp ích được rất nhiều cho việc phát triển sự nghiệp của người chồng, giúp người chồng thêm tự tin để làm việc và thành công hơn.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Mão: cả hai có thể có cuộc sống hạnh phúc nếu người vợ đảm được hết mọi việc lớn nhỏ trong nhà mà không hề kêu ca, phàn nàn một lời nào.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Thìn: Cả hai người cần biết cách tự kiểm chế bản thân mình, không ảo tưởng, bởi nếu không rất dễ dẫn đến nhũng tranh chấp, mâu thuẫn không đáng có.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Tỵ: Điều cốt yếu giữa hai người là cần lắng nghe ý kiến của nhau và luôn biết rằng tình yêu của đối phương là chân thật, mọi mâu thuẫn chỉ do không biết cách biểu đạt và lắng nghe nhau mà thôi.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Ngọ: Người chồng tuổi Ngọ sẽ là trụ cột của gia đình, đứng lên lo công to việc lớn, bên nội lẫn bên ngoại. Do vậy người vợ nên chia sẻ cũng như có sự khéo léo giúp đỡ người chồng hơn nữa.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Mùi: Cuộc sống khá tốt đẹp cho dù đâu đó vẫn xảy ra những xung đột nhỏ lẻ giữa hai người. Nhưng cho cùng cũng bởi cả hai người đều quan tâm và lo lắng cho nhau.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Thân: Hai người có thể sống hạnh phúc bên nhau. Sức hấp dẫn của chàng trai tuổi Thân đủ để chinh phục một cô gái tuổi Thìn và khiến cô gái rất hài lòng mãn nguyện. Sau một thời gian dài chung sống, người chồng có thể cũng có đôi chút thất vọng, nhưng chắc chắn sẽ không để cho vợ mình phải lo lắng hay buồn phiền.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Dậu: Đây có thể sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn, vói điều kiện người vợ phải có một công việc tốt để người chồng có thể trông cậy được.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Tuất: Luôn phải cân bằng giữa công việc và gia đình thường làm cho người chồng cảm thấy áp lực. Rất may là người vợ tuổi Thìn thường có những cách làm tinh tế để động viên người chồng.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Hợi: Hai người có thể sống bên nhau, chồng sẽ dành rất nhiều thời gian để chăm lo cho gia đình hơn là những thú vui cá nhân.

Vận giúp chồng giúp vợ của người tuổi Thìn

Những người phụ nữ tuổi Thìn sẽ không thể nào chịu đựng được cuộc sống cô độc mà luôn khao khát về một cuộc sống gia đình hạnh phúc. Kết hôn là bước ngoặt quan trọng nhất trong cuộc đời họ. Họ cần được sống trong không khí tràn ngập tình yêu thương, cần được người chồng vỗ về, che chở. Tất cả hạnh phúc của họ đều được xây dựng trên nền tảng gia đình, sự nghiệp và sự thành công của chồng.

Một người vợ tuổi Thìn sẽ giúp ích được rất nhiều cho sự nghiệp của một người chồng tuổi Dần. Họ rất hiểu lý tưỏng, gia trị quan của chồng và tình nguyện hy sinh tất cả để sự nghiệp của chồng được phát triển mà không hề phàn nàn lấy một lòi. Người chồng cũng nhờ có sự ủng hộ, giúp đỡ của vợ mà hăng hái phấn đấu, nỗ lực để có được nhiều thành tích đáng nể trong công việc, khiến cho nhiều người khác phải khâm phụt, kính trọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Thìn với các tuổi khác

Phong thủy bàn học –

Bàn học (bàn làm việc) là nơi người ta thường đọc sách, viết văn, làm viêc... Vì vậy, việc bài trí bàn học như thế nào để việc học tập, làm việc luôn đạt kết quả như mong muốn cũng là một câu hỏi lớn mà nhiều chuyên gia phong thủy phải suy nghĩ. Tron

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn học (bàn làm việc) là nơi người ta thường đọc sách, viết văn, làm viêc… Vì vậy, việc bài trí bàn học như thế nào để việc học tập, làm việc luôn đạt kết quả như mong muốn cũng là một câu hỏi lớn mà nhiều chuyên gia phong thủy phải suy nghĩ. Trong bài viết này, tôi xin đi sâu trình bày một số điều lưu ý trong việc bài trí bàn học.

06_060212DOOLThangTT020

 

Trước hết xin đi từ góc độ Loan đầu và Lý khí (vật chất và tinh thần theo Triết học Trung Hoa) để nhìn nhận vấn đề này.

Loan đầu học có thể phân chia làm hai loại nhỏ: Đại Loan đầu nghiên cứu sự ảnh hưởng của mạch núi, địa thế, dòng chảy và các kiến trúc. Tiểu Loan đầu học, nghiên cứu sự ảnh hưởng của cách bài trí các vật dụng trong nhà. Căn cứ theo Tiểu Loan đầu học, việc bố trí nơi đặt bàn học có mấy điều đáng chú ý sau:

+ Không được xung môn (đối diện cửa phòng), dù làm việc hay đọc sách đều không thể tập trung tinh thần, ngoài ra người ngồi trên bàn học này có thể mắc các bệnh về đường hô hấp.

+ Không được dựa vào cửa, phía sau có cửa làm cho việc học tập không đạt kết quả cao, thi cử kém may mắn.

+ Không được dựa vào cửa sổ, nếu không hậu quả cũng tương tự như việc dựa vào cửa phòng.

+ Kỵ cục diện Hoành lương áp đỉnh (xà ngang đè đầu), người học dễ bị mệt mỏi, đau đầu, dễ làm bài sai.

+ Kỵ ánh sáng chiếu thẳng vào đỉnh đầu. Ánh sáng không tốt, ảnh hưởng tới thị lực, đồng thời ảnh hưởng tới tinh thần và tư duy.

+ Chỗ ngồi học không nên kê sát cửa.

+ Chỗ ngồi không nên nhìn ra cửa

+ Phía trên tránh dùng tủ treo tường.

Về phương diện Lý khí, chúng ta áp dụng Cửu cung phi tinh, trong 9 ngôi sao đó, sao Tứ Lục và Văn Xương là hợp với chuyên khoa bảng, rất có lợi cho việc học hành. Đặt bàn học ở vị trí Tứ Lục bay tới, tư duy của người học sẽ rất nhanh và nhạy bén, việc học tập đạt kết quả cao.

Ngoài việc định vị chỗ ngồi, vị trí sao Tứ Lục mỗi năm mỗi khác, bạn đọc tham khảo tư liệu dưới đây: Năm Quý Dậu (1993), Tứ Lục ở phía Tây Nam. Năm Giáp Tuất (1994), Tứ Lục ở phía Đông. Năm Ất Hợi (1995), Tứ Lục ở phía Đông Nam. Năm Bính Tý (1996) Tứ Lục ở chính giữa. Năm Đinh Sửu (1997), Tứ Lục ở phía Tây Bắc. Năm Mậu Dần (1998) Tứ Lục ở phía Tây. Năm Kỷ Mão (1999), Tứ Lục ở phía Đông Bắc. Năm Canh Thìn (2000), Tứ Lục ở phía Nam. Năm Tân Tỵ (2001), Tứ Lục ở phía Bắc.

Nếu không thể đặt bàn học đúng vị trí sao Văn Xương, cũng có thể lấy bàn học làm trung tâm, đặt vị trí chỗ ngồi hướng vè hướng của sao Văn Xương, như vậy cũng hấp thụ được cát khí của Văn Xương tinh. Chăm chỉ là điều đặc biệt quan trọng, nhưng vận mệnh cũng có những ảnh hưởng nhất định, nếu chúng ta bớt một chút thời gian quan tâm tới phong thủy thì hiệu quả sẽ càng như ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bàn học –

"Lễ lại mặt" có ý nghĩa gì?

Lễ lại mặt là một nghi lễ cần được duy trì, nó thể hiện văn hóa truyền thống tốt đẹp của người Việt. Qua đây, nhắc nhủ con đạo hiếu, biết tạ ơn sinh thành
"Lễ lại mặt" có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ thành hôn, tơ hồng, hợp cẩn xong xuôi, hai vợ chồng tân hôn trở về nhà gái mang theo lễ vật để tạ gia tiên ông bà cha mẹ, đi chào họ hàng thân nhân bên nhà gái sau đó đón bố mẹ và vài thân nhân sang nhà chú rể. Kể từ buổi đó, mẹ cô dâu mới chính thức tới nhà chú rể và nhà thông gia, vì trong lễ cưới, mẹ cô dâu (có nơi cả bố) không đi đưa dâu.

Lễ lại mặt thường tiến hành vào ngày thứ hai hoặc thứ tư sau ngày cưới (gọi là nhị hỷ hoặc tứ hỷ) tuỳ theo khoảng cách xa gần và hoàn cảnh cụ thể mà định ngày. Thành phần chủ khách rất hẹp, chỉ gói gọn trong phạm vi gia đình.

Trường hợp hai nhà xa xôi cách trở, ông già bà lão thì nên miễn cho nhau, cô dâu chú rể nếu bận ông tác cũng nên được miễn thứ. Nếu điều kiện cho phép thì nên duy trì, vì lễ này mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp:

  • Nhắc nhủ con đạo hiếu, biết tạ ơn sinh thành, coi bố mẹ vợ cũng như bố mẹ mình.
  • Thắt chặt và mở rộng mối quan hệ thông gia, họ hàng ngay từ buổi đầu, tình cảm được nhân đôi.
  • Hai gia đình cùng trao đổi rút kinh nghiệm về việc tổ chức hôn lễ và bàn bạc về trách nhiệm của hai bên bố mẹ trong việc tác thành cuộc sống cho đôi trẻ trong tương lai.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Lễ lại mặt" có ý nghĩa gì?

Thật thú vị khi nằm mơ thấy mình khỏa thân

Nếu một ngày nào đó, bạn nằm mơ thấy mình đang đi làm, chờ xe bus hay đi bộ ra phố và đột nhiên bạn mơ thấy mình khỏa thân thì đây là điều thật thú vị!
Thật thú vị khi nằm mơ thấy mình khỏa thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu một ngày nào đó, bạn nằm mơ thấy mình đang đi làm, chờ xe bus hay đi bộ ra phố hay mơ thấy mình khỏa thân thì đây là điều thật thú vị!


► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh

That thu vi khi nam mo thay minh khoa than hinh anh
Ảnh minh họa

Nếu trong giấc mơ bạn thấy mình không mặc gì, điều này cho thấy bạn đang cố chạy trốn chính mình. Ngoài ra, nó còn ám chỉ bạn đang sợ bị nhạo báng, sợ bị xa lánh, ghét bỏ. Nếu bạn đang có mối quan hệ tình cảm mới thì giấc mơ này ám chỉ bạn có đôi chút lo lắng hoặc ngại bộc lộ tình cảm thật của mình.   Bạn cảm thấy xấu hổ khi nhận ra mình đang đi bộ trong tình trạng khỏa thân giữa chỗ đông người, điều này ám chỉ bạn là người dễ xấu hổ và cũng dễ bị tổn thương.    Mơ mình khỏa thân ở nơi làm việc hoặc trong lớp học, ám chỉ bạn chưa sẵn sàng cho việc triển khai một kế hoạch nào đó. Nó cũng có thể biểu thị việc bạn cảm thấy lúng túng với việc đưa ra quyết định chính xác khi bị nhiều người chú ý đến mình. 
 
Trong mơ, bạn mơ thấy mình khỏa thân nhưng lại không bị ai để ý hoặc phát hiện ra, điều này cho thấy sự lo sợ của bạn là vô căn cứ. Nó cũng biểu thị rằng bạn đang mong muốn được nhiều người chú ý.   Nếu mơ thấy mình hãnh diện với sự khỏa thân mà không có bất kỳ sự bối rối hay hổ thẹn nào, điều này tượng trưng cho tinh thần tự do, thoải mái vô bờ và bạn rất tự hào về bản thân. 

Theo Bí ẩn điềm chiêm bao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thật thú vị khi nằm mơ thấy mình khỏa thân

Top 4 con giáp có thể giàu sụ sau 5 năm nữa

Top 4 con giáp có thể giàu sụ sau 5 năm nữa, đứng top may mắn giàu sang trong 5 năm tới là người tuổi Tý, tuổi này cực may mắn về tiền bạc, lại đam mê kinh doanh nên cơ hội giàu có là rất cao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1. Tuổi Tý

Xem bói trong 5 năm nữa, vận may về tiền bạc của những người cầm tinh con Chuột siêu vượng. Bản thân con giáp này lại rất đam mê chuyện kiếm tiền nên khó mà bỏ lỡ cơ hội này.

Đặc biệt, khả năng trúng thưởng bất ngờ của con giáp này rất cao, thậm chí họ có thể giàu sụ chỉ sau một đêm thôi đấy. Do đó, đôi khi bạn có thể thử vận may của mình bằng cách mua vé số, biết đâu điều đó sẽ mang lại số tiền kếch xù mà bạn có nằm mơ cũng không thấy.

No2. Tuổi Mão

Xem tử vi cuộc đời của những người cầm tinh con Mèo khá may mắn, đặc biệt về phương diện tiền bạc. Bạn thấy đấy, xung quanh mình không ít người tuổi Mão có thể giàu lên trông thấy chỉ sau một đêm thôi.

Dựa vào vận may trời ban cộng thêm với sự nỗ lực không mệt mỏi, việc có được cuộc sống giàu sang phú quý trong 5 năm nữa đối với họ chỉ là chuyện nhỏ mà thôi.

No3: Tuổi Ngọ

Khả năng kiếm tiền của người tuổi Ngọ cứ gọi là siêu việt. Đặc biệt là những người có đầu óc kinh doanh, buôn bán thì số lợi nhuận họ thu về nhiều theo cấp số nhân mỗi năm.

Do đó, cơ hội để họ làm chủ cuộc sống giàu có, dư giả tiền của sẽ tăng dần theo thời gian. Trong 5 năm nữa, chắc chắn con giáp này sẽ tạo nên tiếng vang lớn trong xã hội với khối tài sản khổng lồ của mình.

No4: Tuổi Dậu

Trong 5 năm tới, vận thế của người tuổi Dậu lên như diều gặp gió, lại xuất hiện quý nhân phù trợ nên mọi sự đều thành công rực rỡ. Hơn thế, với ý chí kiên định và nghị lực vươn lên trong cuộc sống, chắc chắn họ sẽ chinh phục được mọi mục tiêu đề ra.

Theo Boi.vn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp có thể giàu sụ sau 5 năm nữa

Kiêng kỵ dầm ngang ép đầu giường –

Hiện tượng: Đầu giường bị dầm ngang ép sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến chất lượng nghỉ ngơi của con người, dễ làm cho mất ngủ, tinh thần mơ mơ màng màng. Thời gian như vậy càng lâu thì tổn hại càng lớn. Phương pháp hóa giải: Phương pháp tốt nhất và

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Đầu giường bị dầm ngang ép sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến chất lượng nghỉ ngơi của con người, dễ làm cho mất ngủ, tinh thần mơ mơ màng màng. Thời gian như vậy càng lâu thì tổn hại càng lớn.

noi_that_vang_2895

Phương pháp hóa giải:

Phương pháp tốt nhất và hữu hiệu nhất là điều chỉnh đầu giường ra xa dầm ngang hoặc trên đầu giường đặt một chiếc tủ đầu giường có chiều rộng bằng dầm ngang để tránh lường sát. Nếu tạm thời chưa thể đặt tủ đầu giường thì trên hai đầu dầm ngang treo hai quả hồ lô đồng để giảm lường sát khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ dầm ngang ép đầu giường –

Bếp ăn gần phòng vệ sinh: Kiêng kị và cách hóa giải

Trong phong thủy, bếp ăn tượng trưng cho người phụ nữ và cũng là nguồn tài lộc trong nhà. Vì vậy, bếp luôn luôn phải sạch sẽ, thơm tho, không được để dơ bẩn, xú uế dễ gây mất vệ sinh, vi trùng yếm khí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà anh Đặng Bá Phong (Thanh Xuân, Hà Nội) đang trong giai đoạn hoàn thiện. Vì diện tích chật nên anh dự định bố trí bếp ăn bên dưới nhà vệ sinh. Tuy nhiên, nhiều người quen lại khuyên anh không nên bố trí vị trí bếp ăn như vậy để tránh xui xẻo.  

Không nên cho bếp cạnh vòi nước.


Giải đáp băn khoăn này của anh Phong, chuyên gia phong thủy Bùi Nghiệp, Công ty Cổ phần Nhà Xuân cho biết: Trong phong thủy, bếp ăn tượng trưng cho người phụ nữ và cũng là nguồn tài lộc trong nhà. Vì vậy, bếp luôn luôn phải sạch sẽ, thơm tho, không được để dơ bẩn, xú uế dễ gây mất vệ sinh, vi trùng yếm khí.

Về mặt bố cục, bếp ăn không được đặt dưới nhà vệ sinh. Bên cạnh đó nếu đặt bếp áp lưng vào phòng vệ sinh cũng như đối diện với cửa phòng vệ sinh cũng không tốt. Điều này dễ làm cho người trong nhà hay ốm đau bệnh tật, sức khoẻ kém.

Để tiết kiệm không gian, có một số gia đình còn thiết kế bếp và phòng vệ sinh cùng một cửa ra vào. Làm như vậy có nghĩa là mọi người trong nhà phải đi qua bếp rồi mới đến nhà vệ sinh hoặc ngược lại. Điều này rất bất hợp lý. Bếp là nơi cần đảm bảo vệ sinh nên được thiết kế riêng biệt và cách xa khu vực vệ sinh.

Với các căn hộ chung cư do diện tích chật hẹp nên nhà vệ sinh thường được bố trí gần bếp. Nếu không thể thay đổi được bố cục này trong nhà, bạn có thể hóa giải phần nào sự rắc rối này bằng cách: Cửa nhà vệ sinh phải luôn đóng; không để bếp đối mặt với nhà vệ sinh; giữ cho nhà bếp luôn khô ráo, sạch sẽ. Bạn cũng có thể  thiết kế thêm một chiếc cửa nữa để ngăn cách giữa nhà bếp và phòng vệ sinh, hoặc có thể dùng bức bình phong hoặc mành treo để che hai bên lại.

(Theo Kienthuc)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bếp ăn gần phòng vệ sinh: Kiêng kị và cách hóa giải

Tướng người hung ác –

Tướng kẻ ác thường đi đôi với tướng hung tử. Trông thấy những người mang tướng ấy dù có nói khéo thế nào cũng chớ có gần. Cộng tác sẽ bị lừa, bị phản, đi chơi chung sẽ bị tai nạn. Thế thượng ác nhân đa. Trên đời lắm kẻ ác. Lắm kẻ ác mà nhìn thấy khôn
Tướng người hung ác –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người hung ác –

Tam Bích lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà

Trong Cửu tinh, Tam Bích là sao Lộc Tồn, Ngũ hành thuộc Mộc. Tam Bích lưu niên ảnh hưởng không tốt tới phong thủy nhà ở.
Tam Bích lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Cửu tinh, Tam Bích là sao Lộc Tồn, Ngũ hành thuộc Mộc, màu sắc là màu xanh, phương vị Hậu thiên Bát quái thuộc cung Chấn. Tam Bích lưu niên ảnh hưởng không tốt tới phong thủy nhà ở. 


Tam Bich luu nien anh huong toi phong thuy nha hinh anh
 
Trong vận 8 Tam Bích là sao suy tử. Phạm phải Tam Bích thường gặp phải việc tranh chấp, kiện tụng, thị phi, khẩu thiệt; bị tiểu nhân hãm hại, phá sản, hình ngục, trộm cướp; dễ mắc bệnh về máu, bệnh nan y, các bệnh liên quan đến chân, bệnh gan, tóc.
 
Tam Bích lưu niên bay đến 8 hướng sẽ có tác động khác nhau tới gia chủ.
 
Tam Bích đến phương Bắc: Tỳ khí quá nóng, trong nhà có người di chuyển hoặc đi công tác, xa nhà.
 
Tam Bích đến Tây Nam: Kiện tụng, bệnh tật ở đường tiêu hóa, đau chân.
 
Tam Bích đến phương Đông: Kiện tụng, tranh đấu, tai tiếng, thị phi và khẩu thiệt, có thể còn gặp họa trộm cắp, cướp giật, tranh chấp.
 
Tam Bích đến phương Tây: Bị bệnh liên quan đến khí huyết, bị liên lụy, trộm cướp.
 
Tam Bích đến phương Nam: Chủ người trong nhà thông minh, linh hoạt.
 
Tam Bích đến phương Đông Nam: Vận khí trắc trở, lúc tốt, lúc xấu lẫn lộn.
 
Tam Bích đến phương Đông Bắc: Bất lợi cho trẻ nhỏ, đặc biệt con trai út trong gia đình.
 
Tam Bích đến phương Tây Bắc: Đau chân, người trong nhà dễ phát sinh tranh chấp, ẩu đả.

Theo Phong thủy Huyền không
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam Bích lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà

Xem tướng đàn ông trán chữ M là người như thế nào? –

Nam giới có phần trán và đường ngôi chân tóc phối hợp tạo thành hình chữ M thường được gọi là vầng trán của nghệ sĩ Nam giới có phần trán và đường ngôi chân tóc phối hợp tạo thành hình chữ M thường được gọi là vầng trán của nghệ sĩ Hình dạng vầng trá
Xem tướng đàn ông trán chữ M là người như thế nào? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đàn ông trán chữ M là người như thế nào? –

Lễ Đức Thánh Hiền

Lễ Đức Thánh Hiền. Đức Thánh Hiền là một trong các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam. Tham khảo bài viết văn khấn lễ Đức Thánh Hiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa:

Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

2. Sắm lễ:

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

- Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

- Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

- Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

- Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

- Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

- Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

3. Hạ lễ

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

4. Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con cúi lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.

Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....

Tín chủ con là ...................

Ngụ tại ...............................


Chúng con thành tâm tiến dâng lễ bạc, oản quả, hương hoa. Cầu mong Tam Bảo chứng minh, Đức Thánh Hiền chứng giám, rủ lòng thương xót phù hộ cho con được mọi sự tốt lành, hạnh phúc an lạc ............ (tài lộc, cửa nhà)

Cúi mong Ngài soi xét tâm thành, phù hộ cho gia đình chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Đức Thánh Hiền

Xem tuổi hợp nhau –

Xem tuổi hợp khắc, xung khắc để lấy vợ, lấy chồng hay xem tuổi hợp khắc để làm ăn là điều rất quan trọng quyết định đến sự thành hay bại, hạnh phúc hay chia ly mà nhiều người chưa biết khi xem tuổi hợp nhau hay không ?. Xem tuổi hợp nhau khi nam nữ k

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi hợp khắc, xung khắc để lấy vợ, lấy chồng hay xem tuổi hợp khắc để làm ăn là điều rất quan trọng quyết định đến sự thành hay bại, hạnh phúc hay chia ly mà nhiều người chưa biết khi xem tuổi hợp nhau hay không ?.oanhntk20111013162221938_1

Xem tuổi hợp nhau khi nam nữ kết hôn không?

Trong cuộc sống hiện đại, những tưởng mọi thứ đều có thể giải thích được bằng khoa học và không còn đất cho những điều mê tín dị đoan hay những niềm tin tâm linh. Nhưng thật ra, cứ ngẫm từ sự vật, sự việc của cuộc đời thì quả là có nhiều tự nhiên hay ngẫu nhiên đến khoa học cũng không thể giải thích hoặc giải thích không thấu đáo được. Đối với đa số người Á Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, đức tin vào tâm linh và thần thánh dường như luôn hiện hữu trong cuộc sống.

Dẫu sao các cụ ta cũng đã dạy “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Đó đâu phải vô cớ.

Đối với các bạn trẻ ngày nay, trước khi kết hôn, lập gia đình việc xem tuổi hợp chồng vợ, xem tuổi cưới là điều không thể thiếu vì đa số có một đức tin rằng, vợ chồng có hợp tuổi, hợp mệnh thì làm ăn mới phát đạt, mới gặp nhiều may mắn, hạnh phúc và tránh được những tai ương trong cuộc sống.

Về quan điểm cá nhân, tôi không phủ nhận mỗi người có một số mệnh riêng, có người thì gặp may mằn, có người thì bất hạnh trong cuộc sống nhưng  suy cho cùng thì sự thành đạt, hạnh phúc phần lớn do chúng ta gây dựng, vun đắp và nuôi dưỡng, vận mệnh nằm trong tay chúng ta, còn cái gọi là “số mệnh” chỉ là rất nhỏ vậy nên đừng bao giờ khi thất bại hay đau khổ lại đi lấy cái “ngẫu nhiên để quy cho tự nhiên”.

Sau đây là một tài liệu sưu tầm được, bạn nào nghiên cứu thấy thích thì mừng. Nếu không, thì cũng đừng bận tâm nhé… Cái này chỉ là giải trí xem để biết không mang ý nghĩa là truyền bá hay cổ súy cho mê tín dị đoan.

Để xem tuổi hợp vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau :

1. Tuổi gồm có 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi gọi là Thập nhị chi.

2. Mệnh gồm có 5 Mệnh: Kim, Hoả, Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là Ngũ hành.

3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ. Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi. Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.

Khi xem tuổi hợp khắc, hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và mệnh hoà hợp nhau.

Ngoài ra người ta xem tuổi hợp khắc còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm. Thiên can là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Bây giờ ta xét về tuổi trước.

Lục Xung: Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.
Tý xung Ngọ; Sửu xung Mùi; Dân xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi.

Lục Hợp: Sáu cặp tuổi hợp nhau.
Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp.

Tam Hợp: Cặp ba tuổi hợp nhau.
Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu.

Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán…với nhau)
Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn; Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.

Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)
Bạn nhớ nguyên tắc này: Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)

Thí dụ vợ Mệnh Thuỷ lấy chồng Mệnh Hoả thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim.

Sau đây là ngũ hành tương sinh (tốt):

Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt)

Như vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sinh Mộc. Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sinh Thổ.

Sau đây là ngũ hành tương khắc (xấu):

Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim (xấu)

Thí dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau. Sau đây tôi kể trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sinh thì giống nhau khi xem tuổi hợp khắc.

Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ – cung sinh: khảm – cung phi: khôn (nam), khảm (nữ)

Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả – cung sinh: chấn – cung phi: tốn (nam), khôn (nữ)

Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả – cung sinh : Tốn – cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)

Canh Thân (1980) Mệnh Mộc – cung sinh: Khảm – cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)

Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc – cung sinh : Càn – cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)

Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ – cung sinh : Đoài – cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)

Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ – cung sinh :Cấn – cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)

Giáp Tý (1984) Mệnh Kim – Cung sinh :Chấn – cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)

Ất Sửu (1985) Mệnh Kim – cung sinh : Tốn – cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)

Bính Dần (1986) Mệnh Hoả – cung sinh : Khảm – cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)

Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hoả – cung sinh: Càn – cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)

Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau.

Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”.

Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này.

Lại phải nhớ những từ cổ này
Sinh khí, diên niên (phước đức), thiên y, phục vị (qui hồn). Đó là nhóm từ nói về điều tốt.

Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt mệnh. Đó là nhóm từ nói về điều xấu.

Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào xem thì ta đem ra tra cứu. Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách xem tuổi cụ thể

Bây giờ nói về tám cung biến hoá.

Khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v….

1.càn-đoài : sinh khí, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :diên niên, phước đức, tốt.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), tốt.

2.khảm-tốn: sinh khí, tốt. khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt

3.cấn-khôn: sinh khí, tốt. cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. cấn-đoài: diên niên (phước đức). cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, tốt. cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. cấn-cấn: phục vì (quy hồn), tốt.

4.chấn-ly: sinh khí, tốt. chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.

5.tốn-khảm: sinh khí, tốt. tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-đoài: lục sát (du hồn). tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt

6. ly-chấn: sinh khí, tốt. ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.

7. khôn-cấn: sinh khí, tốt. khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. khôn-càn: diên niên (phước đức), tốt. khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. khôn-đoài: thiên y, tốt. khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. khôn-khôn: phục vì (qui hồn), tốt.

8. đoài-càn: sinh khí, tốt. đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), tốt. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: thiên y, tốt. đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác.
(theo tháng âm lịch)

Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần
Tháng4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần
Tháng5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần

Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..

Bây giờ tôi cho thí dụ cách xem như thế này
Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Xem bảng cung Mệnh tôi ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.

1. Xét về tuổi: Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hợp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.

2. Xét về Mệnh: Mậu ngọ có Mệnh Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.

3. Xét về cung: Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính) còn Nhâm Tuất này có cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được.

Lại xét về cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-càn bị hoạ hại, tuyệt thể.

Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu. Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé.

Hai tuổi này xem tuoi hop còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay). Tôi sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

Sau đây tôi đưa 1 thí dụ khác lạc quan hơn thí dụ trước
Bây giờ giả sử nữ Kỷ Mùi (1979) lấy nam tuổi Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Ta thấy:
Mậu ngọ (1978) Mệnh Hoả, cung sinh Chấn, cung phi Tốn (nam)
Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả, cung sinh Tốn, cung phi Chấn (nữ)
a) Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì cùng thuộc Lục Hợp, đã nói ở trên
b) Xét về Mệnh hai tuổi cùng Mệnh Hoả nên hợp nhau, khỏi bàn.
c) Xét về cung sinh thì xem tám cung biến ta thấy Chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất tốt
Thật ra chỉ cần hai cái tốt thì chắc hai tuổi lấy nhau là tốt rồi không cần xem cái ba
Tóm lại hai tuổi này lấy nhau rất tốt, đến đầu bạc răng long. Tại sao tôi quả quyết như vậy, bởi tôi còn dựa vào phép toán của Hàn Quốc nữa, sẽ nói sau

Sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.
Xem cái này phải kết hợp thêm cung, Mệnh, tuổi.

*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh

*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện

*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý

*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt

*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo

Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui)

Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)

Đàn ông lấy vợ năm nào thì tốt ?

Câu trả lời sau đây.
Đàn ông tuổi Tý lấy vợ kỵ năm Mùi. ( năm Mùi không nên lấy)

………….Sửu ………….Thân.
………….Dần…………..Dậu
………….Mão…………..Tuất
………….Thìn………….Hợi
………….Tỵ……………Tý
………….Ngọ…………..Sửu
………….Mùi…………..Dần
………….Thân………….Mão
………….Dậu…………..Thìn
………….Tuất………….Tỵ
………….Hợi…………..Ngọ

Phụ nữ lấy chồng năm nào thì tốt ?

Đàn bà tuổi Tý kỵ năm Mão. (không nên đám cưói năm Mão)

……………..Sửu ……….Dần.
……………..Dần………..Sửu.
……………..Mão………..Tý.
……………..Thìn……….Hợi.
……………..Tỵ…………Tuất
……………..Ngọ………..Dậu.
……………..Mùi………..Thân.
……………..Thân……….Mùi.
……………..Dậu………..Ngọ.
……………..Tuất……….Tỵ.
……………..Hợi………..Thìn.

Thí dụ:
Nam tuổi Tý lấy vợ thì năm nào cũng được nhưng tránh làm đám cưới vào năm Mùi đi. Hay nữ lấy chồng, nếu cô ấy là tuổi Thìn chẳng hạn, thì tránh làm đám cưới vào năm Hợi.

P/S: Bà con lưu ý, đây chỉ là 1 trong số những điểm tham khảo mà tôi sưu tầm đc. Nhưng nghiệm cũng đúng với một số người nên tôi thấy có thể tin đc phần nào. Mọi người xem xong ai thấy đúng sai thì góp ý nhé.

Ví dụ khác:

Nam tuổi Quý Hợi (1983) kết hôn với nữ tuổi Đinh Mão (1987) thì tốt hay xấu:

1. Thứ nhất xét về Tuổi:

Ta thấy Quý Hợi và Đinh Mão thì tuổi Hợi và tuổi Mão thuộc Tam Hợp (cặp 3 tuổi hợp nhau: Hợi-Mão-Mùi)

Kết luận: Về tuổi là Tam hợp: Tốt

2. Thứ hai: Xét về Mệnh:

– Nguyên tắc: Tuổi Chồng khắc vợ thì thuận (tốt); vợ khắc Chồng thì nghịch (xấu): Ví dụ: Vợ Mệnh Thủy lấy chồng Mệnh Hỏa thì xấu nhưng chồng Mệnh Thủy lấy vợ Mệnh Hỏa thì tốt. Vì Thủy khắc Hỏa, nhưng Hỏa không khắc Thủy mà Hỏa lại khắc Kim.

– Về trường hợp trên: Nam Quý Hợi (1983) là Mệnh Thủy; Nữ Đinh Mão (1987) là Mệnh Hỏa.

– Kết luận: Theo nguyên tắc trên thì xét về Mệnh của cặp tuổi trên là thuận (tốt).

3. Thứ ba: Xét về Cung:

Nam Quý Hợi (1983): Cung Sinh: Cấn; Cung phi: Cấn

Nữ Đinh Mão (1987): Cung Sinh: Càn; Cung phi: Khôn

Căn cứ theo tám cung biến hóa thì:

– Về cung sinh kết hợp với nhau là: Cấn – Càn: Thiên Y (tốt)

– Về cung phi kết hợp với nhau là: Cấn – Khôn: Sinh Khí (tốt)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi hợp nhau –

Phong thủy đối với sân sau –

- Sân sau phải được quét dọn thường xuyên thì con cái trong nhà mới thông minh. - Ở hướng “thanh long” của sân sau không được có bể phân hóa học, nhưng có thể xây phòng vệ sinh. - Không chất đống gạch đá, cối đá hay dây rợ lằng nhằng. - Ở vị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

11-tao-thien-duong-cho-san-sau-3

–   Sân sau phải được quét dọn thường xuyên thì con cái trong nhà mới thông minh.

–    Ở hướng “thanh long” của sân sau không được có bể phân hóa học, nhưng có thể xây phòng vệ sinh.

–   Không chất đống gạch đá, cối đá hay dây rợ lằng nhằng.

–  Ở vị trí trung tâm, có thể làm thác nước hoặc bể chứa nước, nhưng không được lắp đặt hệ thống lò đun nước nóng.

–   Không trồng quá nhiều cây để hạn chế ẩm ướt và âm khí quá nặng.

–  Không trồng cây to, vì cây to quá sẽ chắn ánh sáng làm sân bị tối, gia đình không được bình an.

–  Không trồng các loại hoa có gai.

–   Nếu chăn nuôi gia súc thì phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ, trong nhà mới được yên ổn.

–   Tường bao sân không thấp hơn hoặc cao hơn nhà 1 thước (của cải ít).

–  Nguồn nước không nằm chính giữa sân.

–   Bệ đá hay bệ xi măng đặt chậu hoa phải đặt nằm ngang, không đặt thẳng đứng.

–   Không khí trong sân phải được lưu thông thì gia đình mối đầm ấm, hạnh phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy đối với sân sau –

Tham khảo một số điều cần tránh khi đặt tên cho con

Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Có một số điều nên tránh khi đặt tên cho con bố mẹ có thể tham khảo thêm ở bài viết này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Có một số điều nên tránh khi đặt tên cho con bố mẹ có thể tham khảo dưới đây.

dat-ten-can-tranh

1. Không nên đặt tên cho con theo trào lưu. Cái gì là mốt cũng sẽ rất nhanh lỗi mốt.

2. Không nên đặt tên con khó gọi, chỉ cùng một loại thanh âm, tạo cảm giác nặng nề, trúc trắc. Chẳng hạn: Đỗ Vũ Mỹ, Tạ Thị Hiện,...

3. Không nên đặt tên nam nữ, âm dương trái ngược nhau, nữ không nên đặt tên Nam, nam không nên đặt tên Nữ để người khác dễ phân biệt. Ngoài ra, đặt tên khó đoán giới tính còn dễ gây nhầm lẫn khi làm giấy tờ hay tham dự các cuộc thi.

4. Không nên đặt các tên mà nếu nói lái sẽ ra nghĩa xấu. Chẳng hạn như Tiến Tùng là Túng Tiền.
5. Không nên đặt tên mà nếu viết tắt các chữ cái đầu sẽ ra nghĩa xấu.

6. Không nên đặt tên quá cực đoan, tuyệt đối như Vô Địch, Mỹ Nữ,..., dễ gây áp lực cho con nếu đứa trẻ lớn lên không được như cái tên của mình, dễ khiến trẻ bị trêu chọc hoặc gây ấn tượng tiêu cực với người khác.

7. Không nên đặt tên con theo thời cuộc chính trị, mang màu sắc chính trị.

8. Tránh đặt tên con mang ý nghĩa thô tục, xấu xí, tù túng. Đã qua rồi thời kì ông bà ta thích đặt tên con thật “xấu” cho “dễ nuôi”. Ngày nay, một cái tên đẹp cũng góp phần lớn vào thành công trong ấn tượng giao tiếp, xưng hô và quan hệ hàng ngày.

9. Không nên dùng những từ ngữ ít dùng, quá xa lạ, khó hiểu.

10. Không nên đặt tên con khi viết không dấu sẽ thành nghĩa xấu.

11. Tránh tên Tây hóa. Nếu bé không mang quốc tịch nước ngoài hay có liên quan đến việc sinh sống ở nước ngoài thì cha mẹ nên theo đúng truyền thống Việt Nam, chọn cho con một cái tên thuần Việt.

12. Tránh những cái tên vô nghĩa.

13. Tránh những cái tên có có từ đồng âm hoặc ngữ âm nghe không hay, đa âm, đa nghĩa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tham khảo một số điều cần tránh khi đặt tên cho con

Bảo bối thần tài nào sẽ “chiêu tài đón lộc” cho 12 con giáp?

Đối với mỗi con giáp theo ngũ hành sẽ có những vật mang lại may mắn, "đón tài rước lộc" cho chính con giáp đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng 12 con giáp điểm danh những vật phẩm phong thủy giúp cho mỗi con giáp không những tăng thêm may mắn trong công việc, cuộc sống mà còn tốt cho cả sức khỏe và tinh thần của các bạn nữa đấy. Mỗi con giáp tương ứng với một mệnh nhất định trong ngũ hành, theo đó, nếu biết sử dụng những bảo bối phong thủy sẽ giúp mang lại nhiều may mắn về tài chính. Đọc xong nhanh tay tậu ngay bạn nhé!

Tuổi Tí, Thìn Người tuổi Tí và tuổi Thìn nên sử dụng các đồ vật có liên quan đến nước (thủy) để làm vật may mắn cho mình. Nguồn nước sẽ mang lại cho bạn sự may mắn, thành công trong sự nghiệp và sớm có được một cuộc sống giàu có cho người tuổi Tí và tuổi Thìn. Dựa theo yếu tố này và các quan niệm về phong thủy, tuổi Tí nên đặt một bể cá vàng nhỏ hoặc một bình hoa thủy tinh trang trí trong phòng làm việc, như vậy vừa trang trí lại vừa mang lại cho bạn nhiều tài lộc hơn.

Bao boi than tai nao se “chieu tai don loc” cho 12 con giap?
Ảnh minh họa.

Còn với bạn tuổi Thìn, nên đặt chậu nước với các hòn non bộ hay trồng hoa sen, hoa súng nhỏ trong nhà nhé!

Tuổi Sửu, Hợi Để gọi tài lộc về, những người tuổi Sửu và tuổi Hợi nên đặt một vài đồ vật bằng gốm trong nhà. Gốm được nung trong lò lửa (hỏa) rất lâu, hứa hẹn sẽ mang đến cho bạn nhiều may mắn, tài lộc, đặc biệt phát tài trong tương lai gần.

Tuổi Dần, Mão, Thân Các yếu tố thuộc về đất sẽ đem lại vượng khí cho những người tuổi hổ, tuổi mèo và tuổi khỉ. Tuổi Dần và tuổi Thân nên đặt một chậu cây trong nhà, còn tuổi Mão nên mang theo mình một miếng ngọc (ngọc tức là Thổ). Tuổi Tuất cũng nên đặt một chậu cây trong nhà, nhưng bạn nên tránh những cây trồng dưới nước nhé. Các linh vật này sẽ mang lại cho bạn sự may mắn nhờ vào tinh hoa đến từ trời đất. Từ đó, bạn sẽ gặp được nhiều thuận lợi trong cuộc sống, khó khăn sẽ có người giúp đỡ, quý nhân phù trợ sớm đạt được nhiều thành công.

Tuổi Tỵ Hành Kim là yếu tố trợ lực cho con đường tài lộc của người tuổi Tỵ. Vì vậy, người tuổi này rất hợp đeo các loại trang sức bằng kim loại, đặc biệt là vàng và bạc. Chúng sẽ mang lại may mắn về tài chính cho người tuổi Tỵ.

Tuổi Ngọ Theo phong thủy, hướng Tây Bắc có thể giúp người tuổi Ngọ phát triển sự nghiệp và tài chính. Vì lí do này, nên đặt một con cóc bằng đồng ở phía Tây Bắc để hút nhiều may mắn và tài lộc dễ tụ lại.

Tuổi Mùi Các bạn tuổi Mùi cần chú ý tới hướng Bắc. Bạn nên đặt một vật bằng gỗ theo hướng này trong nhà. Một vật dụng bằng gỗ không chỉ tốt cho bạn theo phong thủy mà còn là vật trang trí, đồng thời giúp ích cho tuổi Mùi về phương diện sức khỏe. Nếu bạn làm công việc liên quan tới bếp núc thì hãy đặt một con dao hoặc cái nồi ở đầu bếp, nó sẽ mang đến thuận lợi cho bạn.

Tuổi Dậu Ngôi sao may mắn của người tuổi Dậu vô cùng thú vị. Bạn nên để vài hạt giống (ngũ cốc) vào một chiếc túi vải nhỏ và luôn mang theo bên mình. Nó tượng trưng cho sự sinh sôi nảy nở, sẽ mang đến cho người tuổi Dậu luồng tài khí dồi dào, bên cạnh đó còn giúp bạn tránh được tai ương, vượt qua mọi khó khăn và thử thách trong cuộc sống. Những vật phẩm kể trên rất tốt cho 12 con giáp theo phong thủy, chắc chắn các bạn sẽ đón nhận được nhiều may mắn và thuận lợi cho mình nếu làm theo đấy, hãy nhanh tay “tậu” ngay cho mình nhé.

Tuổi Tuất Với những người tuổi Tuất, nên tránh các yếu tố Thổ và Thủy trong cuộc sống. Người tuổi này có thể trang trí văn phòng bằng cành đào để tăng may mắn và thành công.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảo bối thần tài nào sẽ “chiêu tài đón lộc” cho 12 con giáp?

Phong thủy giường ngủ đẩy mạnh thành tích học tập

Để trẻ có thể học giỏi, đạt thành tích tốt không chỉ nhờ nỗ lực của trẻ, phong thủy đối với giường ngủ cũng có tác dụng rất lớn.
Phong thủy giường ngủ đẩy mạnh thành tích học tập

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để trẻ có thể học giỏi, đạt thành tích tốt, nhiều bậc cha mẹ ra sức cho con học thêm, khuyến khích bằng các phần thưởng. Tuy nhiên, không chỉ nhờ nỗ lực của trẻ, phong thủy đối với giường ngủ cũng có tác dụng rất lớn đến sự nghiệp học tập của trẻ.


Phong thuy giuong ngu day manh thanh tich hoc tap hinh anh
 
1. Giường ngủ của cha mẹ
  Nếu đầu giường đúng hướng, đệm hay ga góc trái cuối giường cong, gấp nếp, hoặc chỉ có đệm góc trái cuối giường lộ khỏi ga, điều này khiến cho trẻ nhỏ tham chơi, không tập trung học tập. Theo phong thủy giường ngủ, góc trái giường đại diện cho suy nghĩ của đứa trẻ, nếu có sự sai sót nhỏ này trong dọn dẹp giường có nghĩa là thái độ đối với học hành có sự thay đổi.
Đeo đá hồ ly phong thủy vừa giữ chồng tốt lại tăng tài lộc
– Chị em đeo trang sức đá hồ ly không những giữ chồng tốt, tăng vận đào hoa, cải thiện tâm trạng mà còn tăng vận may về tài lộc.

2. Phương vị của giường trẻ
  Các gia chủ thường chỉ tập trung chọn phòng ngủ của mình trước, sau đó là người lớn tuổi trong nhà, còn phòng ngủ của trẻ khá tùy ý. Vậy nên, giường ngủ của trẻ không phù hợp với mệnh lý, cũng có nghĩa là mệnh lý không tương hợp vị trí của ngôi nhà, rất có thể tạo nên cục diện khắc mệnh lý của trẻ.   3. Vấn đề liên quan đến giường trẻ   Ngoài vị trí của giường, các yếu tố  phong thủy phòng ngủ khác cũng ảnh hưởng đến thành tích học tập của trẻ như: chất liệu, màu sắc, hình dáng. Tất cả điều trên đều có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và sự tiến bộ của trẻ. Thế nên, trên cơ sở xác đinh rõ mệnh lý của trẻ, gia chủ nên chú ý về những vấn đề liên quan đến giường ngủ.  
Phong thuy giuong ngu day manh thanh tich hoc tap hinh anh 2
 
4. Đồ dùng trên giường   Đồ dùng trên giường của trẻ cũng cần thiết tương hợp mệnh lý của trẻ, không nên dùng ga giường, chăn đệm của người lớn cho trẻ, nếu không thì rất có khả năng trẻ không nghe lời, ngỗ nghịch, không tập trung học tập, giao du với bạn xấu.
Chi Nguyễn

Xem Clip để tìm cách Hóa giải nghiệp chướng



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy giường ngủ đẩy mạnh thành tích học tập

Xem tay định hướng nghề nghiệp phù hợp

Mỗi người đều có thế mạnh, tài năng riêng. Nếu bạn chọn một công việc đúng với thế mạnh của mình thì sẽ giống như cá gặp nước, dễ thành công hơn.
Xem tay định hướng nghề nghiệp phù hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ngón tay thô, ngắn

1-2034-1410853809.jpg

Người ngón tay ngắn, thô dù là nam hay nữ đều có tính cách hoạt bát, nồng nhiệt, tác phong làm việc quyết đoán mạnh mẽ, không lề mề chậm chạp, không cứng nhắc chú ý tiểu tiết, gặp chuyện gì cũng có thể nhanh chóng đưa ra quyết định. Kiểu người như vậy thích hợp để làm kinh doanh. Với bộ óc sắc sảo, cái nhìn độc đáo và cá tính mạnh mẽ, chắc chắn họ sẽ đạt thành tựu nhất định trong sự nghiệp.

2. Ngón tay thanh mảnh

2-1352-1410853811.jpg

Người có ngón tay thanh mảnh hay suy nghĩ, tính tình ổn trọng, cái nhìn sâu sắc. Họ có khả năng phát hiện ra những điểm mấu chốt sau đó bình tĩnh phân tích vấn đề. Những người như vậy rất thích hợp với công việc lao động trí óc như: nghiên cứu, kinh tế, tài chính, chuyên gia phân tích thị trường chứng khoán hoặc các công việc có liên quan. Họ có thể đạt được thành tựu tốt nếu theo đuổi công việc như vậy.

3. Ngón áp út và ngón trỏ có cùng chiều dài

3-3531-1410853815.jpg

Người sở hữu bàn tay như vậy thường có đầu óc linh hoạt, phản ứng nhanh nhẹn, rất nhạy bén với các cơ hội. Họ giỏi đầu cơ tích trữ để kiếm tiền, vì vậy phù hợp với công việc liên quan đến cổ phiếu, kinh tế, bất động sản, đầu tư...

4. Bàn tay gầy, tĩnh mạnh hiện rõ

4-5101-1410853818.jpg

Đây là đôi bàn tay điển hình của những người ham học tập nghiên cứu, họ không ham công danh lợi lộc, thích quan sát, kiểm tra. Họ thích tự chìm vào thế giới riêng của mình, tập trung nghiên cứu những điều họ quan tâm. Những người như vậy rất thích hợp với công việc nghiên cứu khoa học và có thể đạt được những thành quả lớn lao. Nhưng bởi họ chỉ tập trung vào nghiên cứu, hoàn toàn không có khái niệm về tiền bạc nên rất khó để trở thành người giàu có.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tay định hướng nghề nghiệp phù hợp
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd