Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Thạch Lựu Mộc - Gỗ Cây Lựu

Canh Thân Tân Dậu, Thân là tháng bảy, Dậu là tháng tám, thời gian này mộc suy yếu cơ hồ tuyệt diệt chỉ có cây lựu kết trái cho nên gọi bằng Thạch Lựu Mộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thạch Lựu Mộc - Gỗ Cây Lựu

Thạch Lựu Mộc - Gỗ Cây Lựu

Tìm hiểu về Ý nghĩa của Thạch Lựu Mộc (Gỗ Cây Lựu)

Sách Bác Vật Vựng Biên viết: “Canh Thân Tân Dậu, Thân là tháng bảy, Dậu là tháng tám, thời gian này mộc suy yếu cơ hồ tuyệt diệt chỉ có cây lựu kết trái cho nên gọi bằng Thạch Lựu Mộc.

Kim khắc Mộc, Kim như đao búa, thạch lựu mộc cứng cáp, đao búa không thể đốn ngã. Canh Thân Tân Dậu cả chi can đều thuộc kim thế mà nạp âm thành mộc, lấy cái lẽ tương khắc chống chọi mà thủ tượng vậy. Hình mộc mà chất đá nên gọi thạch lựu. Mệnh mang những sao trung kiên là một trung thành ánh ánh, là một người bạn khả dĩ tin cậy.

Mệnh mang những sao gan dạ nên con người can trường dám làm dám chịu. Mệnh hiện những sao thiếu trí tuệ thành ra con người ngoan cố khó mà cảm hóa.

Canh Thân Tân Dậu, mộc hoàn toàn bị kim chế ngự nên ít có khả năng bén nhạy với biến động. Người Thạch Lựu Mộc vào nghiên cứu là hợp cách vì ít thay đổi chí hướng.

Theo Can chi thông luận:

Thân đại biểu cho tháng 7 (âm), Dậu đại biểu cho tháng 8. Khi này cây cối đã bắt đầu tàn lụi, chỉ có cây thạch lựu là kết trái mà gọi Canh Thân Tân Dậu là gỗ cây lựu. Thứ cây này vào mùa thu kết trái cho nên tính mộc cứng rắn, với thủy mộc thổ kim qua lại có thể hòa hợp thành tốt. Duy chỉ có nước biển lớn (đại hải thủy) thế thủy ào ạt gặp nó sẽ bần cùng bệnh tật. Có thể gặp lửa trên trời (thiên thượng hỏa), lửa sấm sét (bích lôi hỏa), lửa trong lò (lư trung hỏa) cũng tốt, nhưng hỏa ấy sẽ dự báo điềm xấu. Gỗ thạch lựu thường bao hàm mệnh quý như sinh tháng 5 (tháng Ngọ) mà ngày trụ họăc giờ trụ lại có mang một hỏa thì gọi là "thạch lựu phun lửa". Gặp cây gỗ dương liễu (dương liễu mộc) gọi là "hoa hồng liễu xanh" 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thạch Lựu Mộc - Gỗ Cây Lựu

Sức mạnh đặc biệt của các con số Hà Đồ

Trong văn hóa Trung Hoa có một dãy số gọi là Hà Đồ, đây là sự kết hợp các con số mà nhiều người cho là rất may mắn. Nó biểu thị nhiều loại tài lộc khác nhau.
Sức mạnh đặc biệt của các con số Hà Đồ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong văn hóa Trung Hoa có một dãy số gọi là Hà Đồ, đây là sự kết hợp các con số mà nhiều người cho là rất may mắn. Nó biểu thị nhiều loại tài lộc khác nhau.

Đồ hình Hà Đồ

Hà Đồ và số nhà

Nhiều người cho rằng, số Hà Đồ là rất may mắn trong chu kỳ thăng; rất kém may mắn trong chu kỳ giáng. Chu kỳ của Hà Đồ lên hay xuống tùy thuộc vào hướng nhà.

Số 6 và 1 mang lại sự may mắn về học vấn khi chu kỳ thăng và nhà hướng về hướng Đông hoặc Đông Nam. Nếu số nhà bạn là 16 hoặc 61 thì con cái trong nhà rất thông minh và có tài. Sự kết hợp này sẽ đạt đến đỉnh cao khi nhà ở hướng Bắc nhưng sẽ mang lại vận rủi nếu nhà quay về hướng Nam. Ở hướng này, số 6 và 1 ở chu kỳ giáng, mang đến những ảnh hưởng xấu.

Số 2 và 7 mang tài lộc đến cho nhà ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc. Ở hướng Nam, những con số này cũng may mắn. Nhưng nếu nhà hướng về phía Tây Bắc hoặc Tây thì sẽ có bệnh tật và tai nạn.

Số 3 và 8 mang đến thành công về chính trị và may mắn cho con cháu khi nhà ở hướng Nam, Đông, Đông Nam nhưng có hại cho con cái khi nhà hướng về Tây Nam.

Số 4 và 9 mang may mắn về kinh doanh cho nhà hướng Bắc, Tây và Tây Bắc. Nhưng khi nhà quay về hướng Đông và có địa chi hợp với số 4 và 9 thì vận rủi sẽ đến với người trong nhà.

Sức mạnh đặc biệt của sự kết hợp các con số Hà Đồ thường được cảm nhận khi số nhà phù hợp với sự kết hợp số Hà Đồ. Nếu nhà bạn có hướng may mắn thì hãy an tâm về nguồn tài lộc. Nhưng nếu số nhà bạn là những con số này mà lại ảnh hưởng đến chu kỳ giáng của số Hà Đồ. Cách tốt nhất để vượt qua những ảnh hưởng xấu là dùng chữ thay vì dùng số để hóa giải tức thời những biểu tượng số.

(Theo Sắp xếp nhà cửa theo phong thủy)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sức mạnh đặc biệt của các con số Hà Đồ

Hiểu ý nghĩa của lễ vật trong tráp ăn hỏi

Theo truyền thống, lễ vật được đựng trong các mâm sơn son thiếp vàng, gọi là tráp ăn hỏi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trong các thủ tục ngày cưới của người Việt, ăn hỏi là một trong những phần lễ quan trọng nhất. Trong lễ ăn hỏi, nhà trai mang lễ vật tới nhà gái. Nhà gái nhận lễ ăn hỏi tức là đồng ý gả con cho nhà trai, và kể từ ngày ăn hỏi, đôi trai gái có thể coi là vợ chồng chưa cưới, chỉ còn chờ ngày cưới để công bố với hai họ.

Theo truyền thống từ xưa đến nay, lễ vật sẽ được đựng trong các mâm sơn son thiếp vàng, gọi là tráp ăn hỏi. Tùy từng vùng miền mà số lượng mâm quả cưới có thể khác nhau. Tuy nhiên, có những thứ lễ vật gần như được mặc định, đó là: trầu cau, bánh cốm, chè, hạt sen, rượu, thuốc lá, bánh phu thê, trái cây và phong bì tiền.

1. Trầu cau

“Miếng trầu là đầu câu chuyện”, từ ngàn xưa đến nay, dù đám cưới theo phong tục Bắc - Trung - Nam đều không thể thiếu khay trầu cau trong mâm quả cưới. Trầu cau hòa quyện cùng vôi sẽ tạo ra màu đỏ hồng như màu máu, tượng trưng cho sự sắt son bền chặt của cuộc sống hôn nhân.

y-nghia-vang-cua-le-vat-trong-trap-an-hoi
2. Trái cây

Trái cây trong mâm quả cưới là quà tặng từ thiên nhiên, ngụ ý mong cho tình yêu, cuộc sống của đôi vợ chồng trẻ sẽ ngọt ngào, tươi mới suốt cuộc đời.

3. Bánh

Các loại bánh truyền thống thường được sử dụng trong lễ ăn hỏi là bánh phu thê, bánh hồng, bánh pía, bánh kem, bánh cốm... tùy vào phong tục từng vùng, trong đó, bánh phu thê là phổ biến nhất. Mang nhiều giai thoại khác nhau xoay quanh câu chuyện về tình nghĩa vợ chồng, chiếc bánh phu thê thể hiện mong ước về tình yêu mặn nồng, hòa quyện vào nhau.

Những gia đình theo phong tục xưa sử dụng bánh cặp, nghĩa là gồm hai thức bánh tượng trưng cho âm dương. Những cặp bánh thường dùng trong lễ ăn hỏi là bánh phu thê - tượng trưng cho Dương và bánh cốm - tượng trưng cho Âm, hoặc bánh chưng - bánh dày. Những loại bánh này được đựng hoặc bọc trong giấy đỏ.

Nhiều địa phương thay thế bánh bằng xôi gấc và lợn quay. Màu đỏ và sự dẻo dai của xôi gấc ngụ ý cho tình cảm vợ chồng son sắt. Lợn quay tượng trưng cho sự sung túc, tài lộc và là lời chúc đôi uyên ương sớm có em bé.

y-nghia-vang-cua-le-vat-trong-trap-an-hoi-2
4. Trà và rượu

Là thứ lễ vật không thể thiếu trong mọi nghi thức truyền thống, trà và rượu tượng trưng cho lời xin phép của con cháu, ông bà tổ tiên sẽ về chứng giám cho đôi trẻ để đám cưới được diễn ra vui vẻ, hạnh phúc. Bên cạnh đó, chất cay nồng của rượu và thơm đắng của trà góp hương vị cho sắc màu cuộc sống, tượng trưng cho cuộc sống hôn nhân viên mãn.

5. Tiền đen

Phong bì tiền (lễ đen) được để vào một tráp riêng hoặc để chung vào với tráp trầu cau khi nhà trai mang sang nhà gái. Số tiền trong lễ đen tượng trưng cho việc thách cưới của nhà gái đối với nhà trai. Mặt khác, lễ đen cũng được coi như món quà của nhà trai dành cho nhà gái để tỏ lòng cảm ơn gia đình đã có công sinh thành, nuôi dưỡng con dâu mới. 

Theo Ngôi Sao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiểu ý nghĩa của lễ vật trong tráp ăn hỏi

Tìm ngày tốt ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch

Tính chất tốt xấu của mỗi ngày cho công việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch là sự tổng hợp của rất nhiều yếu tố. Theo các tài liệu về xem ngày tốt xấu thì có thể tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất tốt xấu của mỗi ngày đối với việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch như sau:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Sao hoàng đạo

Mỗi ngày có sao hoàng đạo của ngày, tùy theo tính chất của sao hoàng đạo mà nó sẽ ảnh hưởng đến tính tốt, xấu của ngày đó đối với công việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch. Khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch người xem cũng cần quan tâm đến sao hoàng đạo trong ngày.

2. Các thần trong ngày

Người xưa đã tổng kết thuật xem ngày tốt xấu trong 8 chữ: "Dĩ sự vi cương, dĩ thần vi mục" hoặc "Dĩ sự vi kinh, dĩ thần vi vĩ". Ý nghĩa của những câu này là căn cứ vào tính chất và mức độ quan trọng của công việc cần làm để tìm ra thần thiện có thể đem lại sự tốt lành và thành công để phù hộ công việc đó.


Chọn lựa ngày tốt có thể giúp công việc thêm suôn sẻ

Đối với việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch cần xem xét đến sự ảnh hưởng của các thần trong ngày đến việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch như thế nào và sự tổng hợp tác động của các thần trong ngày sẽ ảnh hưởng đến tính chất tốt xấu của ngày đó đến việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch. Việc xem xét các thần trong ngày là bắt buộc khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch.

3. Nhị thập bát tú

Nhị thập bát tú là 28 vì tinh tú có ảnh hưởng tốt xấu đến từng việc cụ thể. Mỗi ngày sẽ chịu ảnh hưởng của một trong 28 vì tinh tú này, vì vậy khi chọn ngày thực hiện ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch cần xem ngày đó chịu ảnh hưởng của vì tinh tú nào trong nhị thập bát tú và tính chất ảnh hưởng đến việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch ra sao. Như vậy, nhị thập bát tú cũng là một yếu tố cần xem xét khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch.

4. Thập nhị trực

Có 12 trực tất cả, mỗi ngày tương ứng với một trực, xoay vần, chỉ có ngày giao tiết thì trực mới trùng với trực ngày trước. Mỗi trực cũng ảnh hưởng tốt xấu đến những công việc cụ thể. Đánh giá sự ảnh hưởng của trực trong ngày đến ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch cũng là một thành phần quan trọng ảnh hưởng đến tính chất tốt xấu của ngày đó đối với việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch. Người xem không thể bỏ qua việc đánh giá trực trong ngày khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch.

5. Xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch theo can chi

Theo các tài liệu về xem ngày tốt xấu thì mỗi vụ việc đều có những ngày nên làm và những ngày nên tránh theo lịch can chi. Theo sách Thông thư ngọc hạp thì việc xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch có liên quan chặt chẽ với can chi của ngày. Vì vậy khi xem ngày tốt xấu cho việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch cần xét xem ngày đó nên làm hay nên kiêng kị đối với việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch. Đặc biệt là khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch theo tuổi thì can chi của ngày là yếu tố rất quan trọng không thể bỏ qua.

6. Xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch theo ngũ hành nạp âm

Sự ảnh hưởng của mỗi ngày đến mỗi công việc và đối với từng tuổi cụ thể còn biểu hiện trong quan hệ tương sinh tương khắc của ngũ hành nạp âm trong lục thập hoa giáp. Vì vậy người xem không nên bỏ qua yếu tố này khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch, đặc biệt là khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch theo tuổi.

7. Những ngày tốt xấu theo quan niệm dân gian

Ngoài các yếu tố trên đây còn có những quan niệm phổ biến khác về ngày tốt xấu như: ngày đại minh nhật, ngày tam nương, ngày quỷ khốc thần hiệu, ngày thiên đao, ngày bất tương, ngày sát chủ,... Để xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch người xem cũng cần quan tâm đến những ngày này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm ngày tốt ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch

SAO HÓA QUYỀN TRONG TỬ VI

hóa quyền (Thủy) 1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Quyền chỉ hai gò má. Hóa Quyền gặp Kình hay Hình thì gò má có sẹo. Nế...
SAO HÓA QUYỀN TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


hóa quyền (Thủy)


1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Quyền chỉ hai gò má. Hóa Quyền gặp Kình hay Hình thì gò má có sẹo. Nếu gặp Cự hay Kỵ thì má đen, có tàn nhang. Đắc địa ở Tứ Mộ, gò má cao, nổi lên rõ rệt.

2. Ý nghĩa tính tình:             - sự tự đắc             - sự kiêu căng, phách lối, tự phụ, khinh người             - sự tham quyền, ham thích quyền hành, thích chỉ huy người khác, hay lấn lướt người khác, đặc biệt là người dưới.             - phái nữ thì hay hiếp chồng, lấn lướt chồng (như Tướng Quân hay Thiên Tướng thủ mệnh). Ngoài ra, còn  có nghĩa nhờ thế lực của chồng mà có danh quyền, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình.
Như vậy, Hóa Quyền thích hợp với phái nam nhiều hơn phái nữ.

3. Ý nghĩa công danh:             - có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, phục tùng             - có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tính nhiệm, trọng vọng. Cho dù không làm quan, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng c ó thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng ...

4. Ý nghĩa phúc thọ: Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, tức là:             - nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ             - nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch

5. vị trí của hóa quyền:             - đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng.             - hãm địa ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng)


6. Ý nghĩa của hóa quyền và một số sao khác:
a. Những cách tốt: Quyền, Khoa, Lộc: người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc.
Quyền, Tử, Phủ: có uy quyền, quan chức lớn, có uy tín, hậu thuẫn lớn
Quyền, Cự, Vũ: có nhiều quyền hành, công danh hiển đạt
Quyền, Khốc: có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý Ngọ thì càng sáng lạng, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.
b. Những cách xấu: Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tinh hãm địa Quyền, Không, Kiếp : có uy quyền nhưng không bền; bị lụy, bị hại vì quyền hành; dùng quyền hành làm việc ác; hay sử dụng bạo quyền.
-  Quyền, Tuần Triệt: công danh trắc trở, thành ít bại nhiều; chỉ có hư danh, hư quyền; bị cách chức, giáng chức
Quyền, Hỏa, Sát, Khốc, Hư: hay bắt nạt người khác, bị người dưới khinh ghét.

7. Ý nghĩa của hóa quyền  ở các cung: Hóa Quyền hợp vị nhất ở cung Mệnh, Quan, Thân. Tại đó, Quyền có nghĩa như mình có quyền binh, chính thức, tự mình tạo được thế lực, hậu thuẫn.
a. ở Di:             - hay lui tới chỗ quyền quý             - có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng             - sinh phùng thời
b. ở Nô:             - bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè làm nên             - có vợ nhỏ, tình nhân lấn quyền vợ cả
c. ở Phu Thê:             - sợ vợ             - vợ hay lấn át quyền chồng, lợi dụng danh quyền chồng             - chồng là người có quyền chức lớn, nể chồng
d. ở Hạn:             - được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng             - được thăng chức hay thăng cấp             - nếu đi với hung sát tinh hãm địa, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HÓA QUYỀN TRONG TỬ VI

Tuổi Thìn và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Nếu Thìn và Dậu sống chung trong một nhà, ngôi nhà của họ sẽ rất gọn gàng và có nhiều điều thú vị. Thìn và Dậu dường như đối lập nhau về bản chất. Trong khi Thìn mạnh mẽ và sôi động, có lúc bốc đồng thì Dậu rất thực tế và thậm chí bảo thủ; trong khi
Tuổi Thìn và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Thìn và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Đọc tử vi nghiệm lý của cụ Thiên Lương

Bài viết của tác giả Trần Việt Sơn về các cảm nhận về cuốn Tử Vi nghiệm lý. Mời bạn đọc cùng cảm nhận.
Đọc tử vi nghiệm lý của cụ Thiên Lương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trần Việt Sơn

Như đã trình bầy với bạn đọc trước đây, sau khi chúng tôi được phép trình giải các bí quyết và chìa khóa giải đoán Tử vi của cụ Thiên Lương trên giai phẩm Khoa học huyền bí, chúng tôi đã thể theo ý kiến của nhiều bạn đọc để đề nghị chính Cụ viết tập sách Tử vi nghiệm lý, và hẳn nhiên chúng tôi phải vui sướng khi thấy cuốn sách ra đời. Sách này cũng có những sở trường và sở đoản, chúng tôi cứ xin thật tình trình bầy.

Đơn giản

Trước hết, thành thật mà nói, cuốn sách Tử vi nghiệm lý lý mệnh học có phần đơn giản và không làm hài lòng tất cả mọi người. Chúng tôi đã được tiếp xúc với nhiều bạn đọc.

Có bạn nói: viết vắn tắt quá, chúng tôi khó hiểu (nhưng rồi những bạn này cũng cho biết ngay rằng mình mới học Tử vi, cần những sự giảng giải thật kỹ).

Có bạn lại nói: đơn giản thật, nhưng không sao. Cái đó càng thúc đẩy chúng tôi cầm lấy cây bút để vẽ trên tờ giấy, hầu mở ra tất cả các trường hợp. Thí dụ như chúng tôi đã biết 4 bộ Tam hợp và hành của 4 bộ Tam hợp đó rồi, thì chúng tôi chỉ cần luận chung quanh cái đó. Có những đoạn cụ Thiên Lương chỉ nói đến một trường hợp, của một bộ Tam hợp thôi, nhưng nếu chúng tôi nắm được nguyên tắc rồi, chúng tôi luận ra cho cả 3 bộ tam hợp còn lại, thế là cũng được. Chỉ sợ rằng luận sai, nhưng đã nắm vững nguyên tắc sinh khắc chế hóa của các hành thì không sợ nữa.

Có một số bạn đã thành thạo về những bí quyết giải quyết mà giai phẩm Khoa học huyền bí từng trình bầy, lại bảo: "Cuốn sách đơn giản thật, quá đơn giản là khác, nhưng sự vắn tắt đó lại càng tập giúp trí nhớ cho những người đã rõ nguyên tắc, khác với những bài mà giai phẩm Khoa học huyền bí trình bầy trước đây, có phần lòng thòng. Chúng tôi được sử dụng cuốn Tử vi nghiệm lý này, rất mừng. Các nguyên tắc có đầy đủ, trình bầy gẫy gọn, mà không phải giải thích dài giòng.

Rốc hết cõi lòng

Chúng tôi đã có những lúc hơi buồn rằng sách cô đặc, nhưng được nghe những bạn đọc cho biết như trên, chúng tôi lại trở nên vui. Không phải ai cũng cho rằng sách cô đặc là điều đáng tiếc, có bạn đã cho rằng sách cô đặc thì người nghiên cứu tử vi càng có sáng kiến của riêng mình để tìm hiểu và càng thấu triệt, và người đã rành các nguyên tắc, càng được thấy sự cô đặc và đáng thích, nhất là sách càng cô đặc lại càng chính xảo.

Một bạn từng theo dõi cẩn thận các bài "những kinh nghiệm của Thiên Lương" trên giai phẩm KHHB, đã cho cảm tưởng trong một câu ngắn nhưng hàm xúc: "Cụ Thiên Lương đã rốc hết cõi lòng".

Chúng tôi cũng nghĩ vậy, cụ Thiên lương đã rốc hết cõi lòng, không dành riêng những bí quyết nào khác nữa để làm bảo bối riêng. Họa chăng là còn những trường hợp nhỏ để giải đoán, nhưng các cách nhỏ đó đã có sẵn trong những sách của cổ nhân.

Cụ Thiên Lương và cổ nhân

Dần dần, chúng tôi mới tìm hiểu lại bước đường khám phá của cụ Thiên Lương. Chúng tôi muốn tìm xem cụ đã tạo ra những khám phá của riêng mình và trái với cổ nhân, hay là cụ theo đúng cổ nhân?

Và chúng tôi thấy ra điều này: cụ Thiên Lương không đi trái với cổ nhân. Nhưng cổ nhân chỉ nêu lên những cách biệt lệ trong những câu phú mà không hệ thống hóa thành nguyên tắc giải đoán áp dụng cho mọi trường hợp. Cụ Thiên Lương đã nắm lấy những biệt lệ không được giải thích của cổ nhân để tìm ra lý do dẫn giải đến các cách giải đoán đó, rồi hệ thống hóa thành một nguyên tắc. Sự gắng công của cụ Thiên Lương vì thế là một sự gắng công đáng tin, bởi vì có cả các kinh nghiệm của cổ nhân ở trong.

Chúng tôi xin lấy một vài thí dụ: bộ ba Hồng Loan, Đào hoa, Thiên Không, Quý bạn có những cách, hay những biệt lệ, được giải đoán trong các câu phú đoán của cổ nhân nào "hạn ngộ Thiên không nhi táng quốc", nào "có Thiên Không ngộ Hồng Loan thì số đi tu", nào số Đào hoa,…khiến quý bạn có phần bối rối khi tiếp nhận những cách giải đoán mâu thuẫn, tuy là các kinh nghiệm cổ nhân đều đúng. Nhưng với bút trên tay để vẽ trên giấy, khởi từ các cách an các sao Hồng Loan, Đào Hoa, Thiên Không, thấy những thế gặp nhau giữa các sao đó, nhận ra những vị trí chủ và vị trí khách của các sao đó tùy theo các cung, có thể mường tượng được ngay ý nghĩa. Đó là giai đoạn đầu, đã hệ thống hóa được cho tất cả các trường hợp Hồng loan, Đào hoa, Thiên không. Giai đoạn sau là kiểm chứng bằng các lá số. Công trình kiểm chứng này hẳn nhiên lâu dài, mấy chục năm trường, để rồi đi đến độ nắm vững nguyên tắc trong tay, cụ Thiên Lương và các môn đệ của cụ đã có thể vừa liếc nhìn lá số, đã thấy ngay những nét chính. Có lần tôi thấy cụ Thiên Lương gạt ngay một lá số mà bảo "Không muốn xem lá số này", vì đó là lá số của một người xảo quyệt hay của một người làm giàu vì tham nhũng (chính chúng tôi đã từng chứng kiến những vụ như vậy và được bằng chứng ngay rằng lời giải đoán đã rất đúng).

Một ưu điểm: các lá số tập trung

Vào thời kỳ đầu mà chúng tôi đăng những lá số danh nhân, cổ nhân do cụ Thiên Lương giải đoán, chúng tôi có sự bỡ ngỡ và nhiều bạn đọc cho rằng bí hiểm, khó hiểu, có quý vị sành Tử vi lại cho là "chẳng ra nguyên tắc nào cả". Nhưng khi các chìa khóa giải đoán được trình bày ra lần lượt, những lời giải đoán các lá số của cụ Thiên Lương trở nên dễ hiểu hơn. Thành thử phải nắm hết các chìa khóa giải đoán, mới thấu được các bản giải đoán đó của cụ Thiên lương.

Chúng tôi đã trở lại các bản giải đoán cũ để nghiên cứu lại. Giở lại các giai phẩm cũ là một việc phiền toái: phải mất công đi tìm, phải dò số giai phẩm này, dò số kia. Sự phiền toái đó không còn nữa, khi có một cuốn sách tập trung các lá số tiêu biểu với các lời giải đoán. Muốn tìm gì, cứ trong cuốn sách đó với 38 lá số. Chiếu lên phần đầu, thấy các lời giải đoán đều có những nguyên tắc để dựa vào.

Đây là lần đầu mà có một cuốn sách dám nêu lên những lời giải đoán đầy đủ.

Nhân đây, chúng tôi muốn nhắc lại một lời độc giả: "Giải đoán cho những danh nhân và cố nhân mà mọi người đều biết cuộc đời thì có khó gì. Cứ dựa vào tiểu sử các vị đó mà đoán".

Chúng tôi thưa lại: "Những lá số danh nhân và cổ nhân, đem ra mà giải đoán, không phải là để chứng minh tài đoán đúng hay trật, mà là để giải thích, để chứng nghiệm nhưng nguyên tắc giải đoán lá số. Chắc quý bạn đọc đều thấy dụng ý đó. Nếu nguyên tắc để giải đoán mà phù hợp với cuộc đời của danh nhân cổ nhân thì nguyên tắc là đúng, đáng tin được. Nhân đấy, quý bạn mới tiếp thu các nguyên tắc giải đoán. Nhưng chúng tôi xin quý bạn cứ xét hàng trăm hàng ngàn lá số những người chung quanh mình, để thấy các nguyên tắc giải đoán là thật đúng rồi hãy tiếp thu hẳn các nguyên tắc ấy.

Công việc làm của giai phẩm Khoa học huyền bí

Trong số các chìa khóa giải đoán mà cụ Thiên Lương nêu lên trong cuốn Tử vi nghiệm lý, đã có một số quan trọng được trình giải trên giai phẩm KHHB. Còn một số chìa khóa nữa chưa được trình giải:

- Ý nghĩa từng sao trong vòng Thái Tuế đối với Mệnh Thân.
- Luận thêm về Lưu hà, Kiếp sát.
- Lục sát tinh: Không Kiếp Kình Đà Linh Hỏa
- Phá toái
- Cô thần, quả tú.
- Thiên khốc, Thiên hư
- Luận giải về các nhóm chính tinh đi với các sao thích hợp.
- Cung đại hạn.

Chúng tôi sẽ xin tiếp tục trình giải về những điều nào còn thiếu xót.

Chúng tôi đã trình bầy về cung nhị hợp của cung Mệnh và cung Thân, ảnh hưởng vào Mệnh và Thân như thế nào.

Ngay trong số này, chúng tôi xin trình bày về 3 nguyên tắc chính của cụ Thiên Lương để giải đoán về Đại vận. Các cung Đại vận rất quan trọng và ảnh hưởng tuyệt đối vào các cung Tiểu vận, cho nên cần xác định về các cung đó. Sau đó, chúng tôi lại sẽ xin triển khai những kinh nghiệm nào còn thiếu.

Một công việc nữa mà chúng tôi dự trù là khai triển những điểm của cụ Thiên Lương trong cuốn sách Tử vi nghiệm lý, mỗi khi có bạn đọc muốn hỏi thêm. Hoặc chúng tôi sẽ xin cầu cụ Thiên lương trả lời cho rõ. Vậy xin quý bạn đọc có gì thắc mắc, cứ viết thư hỏi.

Lại có một công việc nữa, là tóm thâu các chìa khóa giải đoán tử vi bằng những đồ bản tóm tắt, quý bạn cứ chiếu vào đó là thấy ngay và nắm ngay được những nét chính của cuộc đời người có lá số.

Và lại có một công việc cuối cùng nữa chúng tôi là lấy lại một số các lá số danh nhân và cổ nhân để nhấn mạnh lại các điểm đã được suy ra từ các nguyên tắc giải. Như thế, các bạn sẽ có những bài thực nghiệm giải đoán quý giá.

Sau khi có cuốn sách Tử vi nghiệm lý mà chúng tôi trình bầy ít điểm ở trên, chúng tôi hi vọng cuốn sách sẽ giúp ích được quý bạn nghiên cứu Tử vi rất nhiều, và riêng phần chúng tôi cũng xin tự nguyện tiếp tục trình giải thêm nữa.

Ngay lúc này, chúng tôi đã trình bầy với cụ Thiên Lương để chuẩn bị một cuốn sách trọn vẹn, đầy đủ trong chi tiết về các bí quyết giải đoán lá số Tử vi với đầy đủ giải thích khoa học. Chúng tôi hi vọng rằng cụ Thiên Lương thực hiện cuốn này để khai triển cuốn đầu, và khi cụ thực hiện xong, thì giá giấy và công in phải hạ xuống, để cuốn sách có thể sớm ra đời với giá rẻ.

KHHB số 74G1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đọc tử vi nghiệm lý của cụ Thiên Lương

5 lý thuyết dùng Dự Đoán - Quyển 4

LỜI NÓI ĐẦU
5 lý thuyết dùng Dự Đoán - Quyển 4

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cơ sở luận tôi đã sử dụng để viết bài trong tập tài liệu nghiên cứu Chu Dịch này, hiện đang được giảng dạy tại các trường đào tạo Lương Y, Bác sỹ Đông Y. Nó khá khúc chiết & phức tạp. Tôi sẽ cố gắng trình bày chúng thật gọn bằng ngôn ngữ hiện đại cùng với các ví dụ minh hoạ giúp độc giả dễ dàng tiếp cận chúng.

Bao gồm:

- Âm Dương, Ngũ Hành, Khí Hoá, Tam Tài, Chủ Vị cùng với các qui tắc.

- Có điều chỉnh và bổ sung vào quyển này những kiến giải theo quan điểm tôi trình bày trong quyển 2.

Nắm vững các nguyên lý cơ bản hỗ trợ rất nhiều cho các bạn khi tìm hiểu thêm những môn học dự đoán khác, mà không bị lấm vào không gian huyễn hoặc ảo tưởng.

Nắm vững các nguyên lý cơ bản sẽ bổ trợ giúp các bạn khai triển rộng hơn, cao hơn, và có khả năng đi xa hơn trong thực tiễn dự đoán.

Xin giới thiệu cùng quý độc giả.

MỤC LỤC

QUYỂN 4:  5 Nguyên Lý Cơ Bản Dùng Dự Đoán

ÂM DƯƠNG

NGŨ HÀNH

KHÍ HOÁ

TAM TÀI

CHỦ VỊ

Thuyết Nhị Nguyên

Thuyết Nhất Nguyên

Thuyết Nhất Nguyên Hoàn Chỉnh Hẹp

Thuyết Nhất Nguyên Hoàn Chỉnh Rộng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 lý thuyết dùng Dự Đoán - Quyển 4

Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Tuất

Người tuổi Tuất thường thích cuộc sống giản dị, vui vẻ nhưng trong công việc họ không ngại sự cạnh tranh hay bất kỳ khó khăn, thử thách nào.
Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc điểm này dễ giúp họ thành công trong kinh doanh hay lĩnh vực tài chính, kế toán.

Nghe nghiep phu hop voi nguoi tuoi Tuat hinh anh
Người tuổi Tuất hợp với nghề kế tóan

Là người chăm chỉ, ưa tìm tòi và khám phá nên các công việc liên quan đến khoa học, kỹ thuật, triết học, bác sĩ hoàn toàn phù hợp với khả năng của họ.

Bên cạnh đó, một số người tuổi Tuất lại thích các công việc mang tính ổn định, nhàn nhã. Nếu ở vị trí nhân viên văn phòng, nhân viên công vụ, nhà giáo họ cũng sẽ có được sự thoải mái.

Ngoài ra, óc suy luận, tài phán đoán và khả năng thuyết phục tài tình cũng có thể giúp họ thử sức mình ở các nghề như quan tòa, luật sư.

Tuy không phải là những người lãng mạn nhưng người tuổi Tuất lại có trí tưởng tượng phong phú, sự tinh tế, nhạy cảm và khả năng biểu đạt tốt. Chính vì vậy mà họ cũng nên thử sức ở lĩnh vực sáng tác văn học, nghệ thuật.

Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Tuất

Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 3)

Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 3)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao hạn Cửu Diệu :

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong Tu Vi

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7.

6-dieu-hanh-phuc

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.

Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"

(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung trong tu vi, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lươngtrong việc bình lá số Tử Vi, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế.

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa

Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy

Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược :

Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc

Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi

Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã trong Tu Vi

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (xử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã trong Tu Vi

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa trong Tu Vi

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.

Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu

Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.

Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh).

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ) trong Tu Vi

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình

Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành

Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ

Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản

Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm

Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay

Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân

Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn

Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch

Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu

Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng

Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em

Các cách tốt xấu của Thiên Tài trong Tu vi

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì Thiên Tài sẽ làm cho Nhật Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.

Thiên Tài + Nhật hãm = Người không cẩn trọng lời nói, thiếu lòng tín ngưỡng về thần quyền


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 3)

Nguyên tắc căn bản giải đoán một lá số Tử Vi

Bài viết trình bày những nguyên tắc căn bản giải đoán một lá số Tử Vi của tác giả Cam Vũ. Đây là một kinh nghiệm rất đáng quý để người học tử vi học tập noi theo.
Nguyên tắc căn bản giải đoán một lá số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Cam Vũ, được trích từ phần cuối cuốn Tử Vi Chỉ Nam của Song An Đỗ Văn Lưu. Đây là một bài viết rất hay và đầy đủ trình bày cách giải đoán một lá số Tử Vi.

Sau khi bạn đã lấy được lá số, để phần giải đoán ít thiếu sót, ta cần lưu ý những điều sau:

1. Tương quan giữa hành của bản Mệnh và hành của Cục

Cục có nghĩa là cách cục, hay còn gọi là cuộc, là cái thế cuộc mà ta đang sống – hay nói đúng hơn chính là cái môi sinh mà bản mệnh ta đang ngụp lặn trong đó.

a. Hành Cục sinh Mệnh

Thí dụ: Mệnh Thổ, Hỏa Lục Cục, Hỏa sinh Thổ, người được hoàn cảnh ưu đãi, để gặp may may mắn, để thuận lợi.

b. Mệnh Cục tương hòa

Thí dụ: Thổ Mệnh, Thổ ngũ Cục: người để hòa mình với hoàn cảnh, với đời sống bên ngoài.

c. Mệnh sinh Cục

Thí dụ: Thổ mệnh, Kim tứ cục: thổ sinh kim, người phải sinh cho môi sinh tức là vất vả, hay làm lợi cho thiên hạ.

d. Mệnh khắc Cục

Thí dụ: Thổ Mệnh, Thủy nhị Cục, Thổ khắc thủy, cuộc đời có nhiều trở ngại, hay làm hỏng đại sự, thành công trong nghị lực.

e. Cục khắc Mệnh

Thí dụ: Thổ Mệnh, Mộc tam Cục Mộc Khắc Thổ: đang thương, người hay bị môi sinh không thích hợp với mình, sự thành công nếu có đòi hỏi phải trải qua gian khổ.

2. Tương quan giữa Can và Chi của năm sinh

Can là Thiên Can, Chi là Địa Chi – Can Chi kết hợp với nhau như sự giao hòa của trời đất, giống như 1 cây gồm 2 phần gốc và ngọn.

a. Can Chi Tương Hòa

Thí dụ: Giáp Dần, Mộc, Dần mộc là người sinh ra từ họ có căn bản vững chải có đủ khả năng để đạt được cái mình đã có.

b. Chi sinh Can

Thí dụ: Ất Hợi: Hợi thủy sinh Ất mộc do may mắn mà thành công chứ thực lực, khả năng chưa đạt được đến mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuỗi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác.

c. Can sinh Chi

Thí dụ: Canh Tý, canh kim sinh tý thủy người được trời ưu đãi để làm việc, vừa có khả năng vừa gặp may thuận lợi để đưa đến thành công cách dễ dàng.

d. Can khắc Chi

Thí dụ: Canh Dần: canh kim khắc dần mộc người hay gặp nhiều nghịch cảnh dễ sẵn sàng làm đổ vỡ sự nghiệp, ở những mẫu người này cần đòi hỏi họ phải có 1 lá số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẫn trải qua nhiều nỗi thăng trầm.

e. Chi khắc Can

Thí dụ: Ất Dậu: Dậu kim khắc Ất mộc thành công trong khó khăn, sự nghiệp hay bị gẫy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lại. Nói tóm lại thiếu may mắn.

3. Đem hành của bản mệnh so sánh với hành của 12 cung số

Ðể biết sự sinh khác giữa mình với những người liên hệ, bản mệnh là ta, cung an mệnh là nhà, là cái mà bao quản cho ta, các sao ví như đồ đạc, tiện nghi mà ta phải xử dụng, nếu tương sinh hoặc đồng hành, thời tốt mà làm lợi cho ta, nếu bị khắc thời bất lợi. Nếu bản mệnh tương hòa hay tương sinh với cung bản mệnh, cung an mệnh ở tại Dâu là kim khắc mộc. Thì đoán tìm đến các sao thủ và chiếu xem có sao nào đồng hành với bản mệnh không rồi lại thấy nếu sinh vào giờ kim xà thiết tỏa nữa thì thật là chết non chẳng sai mà đã chết non thì các cung liên hệ chẳng còn gì để bàn nữa.

Cho nên phú tử vi mới có câu:

Ðào Hồng ngộ kiếp Không đồng thủ
Xá bàn chi bần lũ yểu vong.

Thí dụ như lá số: Quí Dậu tháng 5 ngày 30 giờ Sửu – Âm Nữ kim mệnh, Hỏa cục, Mệnh lập ở Ngọ. Cung Ngọ là hỏa khắc mệnh kim, lại có Đào, Jồng gặp Không Kiếp nên đã chết từ lúc 3 tuổi.

Sau khi đã so sánh với cung mệnh rồi, thì lần lượt xem đến 11 cung kế tiếp để xem sự khắc hợp thế nào?

Thí dụ: người có Mệnh Mộc, cung Mệnh ở Dần cũng là hành Mộc, như vậy:

Phụ Mẫu nào ở Mão Mộc là tương hòa, con người giữ được chữ hiếu và cũng được cha mẹ yếu thương, Phúc Đức ở Thìn Thổ là khắc (mệnh Mộc khắc Thổ) là không tìm được sự giúp đỡ của họ hàng và bản thân cũng không tìm thấy sự an ủi, thoải mái đối với họ hàng.

Ðiền, Quan ở Tỵ là Hỏa, Mộc sinh Hỏa cho nên sẽ vất vả với công danh, với nhà cửa.

Nô ở Mùi, Tài ở Tuất, Bào ở Sửu đều thuộc Thổ cả ta cứ luận như ở cung Phúc Ðức - nghĩa là phải vất vả với bạn bè, anh em và tiền bạc vì Mộc khắc Thổ. Ách ở đâu là Kim khắc Mệnh Mộc có nghĩa là mỗi khi bị bệnh tật hay tai nạn thì khó mà tránh được dễ dàng.

Cung Di ở Thân là kim khắc mộc: nghĩa là đứng trước một đối tượng người này hay bị ở vào tư thế lép vế dù rằng có khi mình hơn họ về phương diện nào đó.

Tử và Thê ở Hợi và Tý thuộc thủy sinh cho mệnh ở Dần, nếu lập gia đình, có con cái, thì cuộc đời sẽ thấy thoải mái hơn và nếp sống trong gia đình với vợ con cũng đặt được sự yêu thương thuận thảo.

Như trên là nguyên tắc và thí dụ, đối với các trường hợp khác cũng vậy cứ dùng ngũ hành sinh khắc của mệnh và 12 cùng mà suy, hễ khắc thì không hợp, tương hòa hay sinh thì được sự phù trợ, tùy theo cung sinh hay khắc.

4. Đặc tính ngũ hành và vị trí miếu, hãm của các sao

Để xếp hạng cách cục được hướng cho mỗi người, nhất là 14 chính tinh và các trung tinh. Hiểu rõ tính chất của mỗi sao, các sao đi như thế nào là đúng bộ, có phá lẫn nhau không, các sao Thủ và chiếu mệnh có đồng hành với bản mệnh không?

Thí dụ: bộ Nhật Nguyệt cần có Ðào Hồng Xương Khúc, bộ Tử Phù Vũ Tướng cần Tả, Hữu, Tam Hóa, bộ Sát Phá Tham cần Lục Sát Tinh đắc địa, bộ Cơ Nguyệt Ðồng Lương cần Tam Hóa, Quang Quý, Thai Tọa, phá của các cách, nhưng xin quí đọc giả lưu ý phần tính chất các sao là 1 trong những yếu tố quan trọng nhất để đoán tử vi được chính xác, nó cũng là 1 yếu tố để gây hứng khởi cho người xem và được xem tử vi.

Một người có số dù các sao đã đi đúng bộ nhưng không có chính tinh đồng hành với mệnh thì cũng chẳng tốt gì, dù mệnh có chính tinh hay trung tinh đi đúng bộ, lại có chính tinh đồng hành làm lòng cốt, nhưng lại gặp phá cách thì cũng vất đi mà thôi.

Thí dụ: Tử Phủ Vũ Tướng Hội Tam Hóa, Tả Hữu, nhưng lại gặp cả Không Kiếp, là cách để ngộ hung đồ. Lúc ấy Tả Hữu sẽ kết hợp bè đang với Không Kiếp và Quyền, Lộc lúc ấy chính là cái mồi để cho lũ hung đồ Không Kiếp làm rắc rối cho mình.

Có thuộc rõ tính chất của từng sao thì mình mới luận được nhiều điều dị biệt trong lá số, mới nắm được cái lý biến hóa vô cùng của Tử Vi, tại sao cũng số như vậy mà người này thế này người kia thế kia. Tại sao theo sách thường thì Ðào Hồng Nhật Nguyệt là thi đỗ mà nay người ấy lại chẳng đậu, chẳng hóa ra các người đi trước sai cả hay sao, nhưng nếu xét cho kỹ thì mới thấy được cái đã phá đi mất tính chất tốt đẹp ấy. Nói tóm lại, gặp sao tốt phải xem ngũ hành để mình có được hưởng hay không? Rồi xem có bị phá cách không? Gặp hung tinh xem có đắc địa không? Tất cả các bàng tinh (sao nhỏ) có nhập bộ không? Có phù trợ đắc lực hay hợp với bộ chính
tinh của mình không? Có nhiều người đã cho rằng môn Tử Vi cần đơn giản hơn, bỏ bớt các sao nhỏ đi không cần dùng tới, nói như thế thì các bậc tôn sư ngày xưa lập và theo môn Tử Vi lại làm thừa sao? Sao các cụ không bỏ bớt mà phải chờ đến lượt mình. Sự thật, nếu thuộc kỹ, các tính chất cả các sao nhỏ mới tìm thấy các vi điệu, cái lý thú của Tử Vi.

Thí dụ: như sao Phượng Các và Giải Thần luôn luôn đi với nhau, có người bảo sao không bỏ bớt 1 sao mà lại phải để cả hai, thực ra vì cái lý khi tiểu hạn gặp Phượng Các tất có ốm đau nặng, nên Giải Thần phải luôn luôn đi
kèm để giải đi cái hung hãn của Phượng Các. Lại như Thiên Riêu, Thiên Y lúc nào cũng đồng cung vì lấy lý rằng: thầy thuốc luôn luôn phải biết cả Y, Dược. Luôn bào chế, nhưng cho dù thế sự ngày này biến đổi đã phân ra
làm Y, Nha, Dược hỏi về cách dùng thuốc. Chính là tính chất Thiên Y vậy.

Những suy luân tiếp theo và những kinh nghiệm về hợp cách và phá cách sẽ được trình bày ở mục Tử Vi vấn đáp.

5. Vị trí các sao với 12 cung

Sau khi đã xem đến ngũ hành, đắc tinh miếu, hãm. Bộ cách các chính tinh hợp nhau, phá cách và các sao Phù trợ lại cần phải để ý lại 1 lần nữa xem vị trí các sao nằm trên 12 cung số có đúng với các sao nằm trên 12 cung số, có đúng với tính chất của nó không? Tài tinh phải cư Tài Bạch, Phúc Tinh phải cư Phúc Ðức, Quyền tinh phải ở Quan lộc, Uy Dũng chỉ tinh nên ở mệnh với nam nhân, còn nữ nhân mà có Uy Dũng tinh thủ chiếu mệnh là phá cách, cuộc đời sẽ cô đơn vất vả, và có nhiều oan trái dù có nhiều cát tinh phù trợ sao tuy đi đúng bộ, đắc địa nhưng nằm nghịch vị trí thì cũng không tốt, ví như Phá chẳng nên cư ở Nô Bộc, Thê Thiếp, Tài Tinh là Lộc Tồn, Hỏa Lộc nên tránh xa cung Tật Ách, các sao cứu giải cần đóng ở Ách, Phúc tinh nếu đóng ở Phúc Ðức thì tốt hơn các cung khác.

6. Vị trí cung Mệnh với Thái Tuế, thứ đến xem cung Mệnh nằm ở đâu với vòng Thái Tuế

a. Nếu mệnh nằm trong tam hợp tuổi

Thí dụ người tuổi Dần có mệnh lập ở Dần, Ngọ hay Tuất tức là vị trí Thái Tuế, Quan Phủ, Bạch Hổ vì sao Thái Tuế an theo năm sinh, sinh năm nào Thái Tuế cư cung có tên của năm ấy; tức là loại người luôn luôn tự mắc cho mình lấy 1 tinh thần trách nhiệm, hay can dự vào những chuyện bất bình, gánh vác việc người, có lòng hào hiệp, chính vì vậy mà Phú Ma Thị có câu "Thân cư Thái Tuế dữ nhân qua hợp", Thân đây chính là Thân Mệnh vậy, các cổ thư khi bàn đến tính chất của Thái Tuế đều cho như một cái gì không tốt đẹp lắm; nào là đa chiêu thị phi khẩu thiệt, ít cảm tình, kiêu kỳ lý luận chính vì cái lý sự đời nhiều cảnh trái ngang, mà đã là chính nhân quân tử thì làm sao lại hòa mình với sói lang được, nên phải đứng riêng, ra tay nghĩa hiệp nên hay bị thiên hạ gây ác cảm, cái tính chất của Thái tuế như vậy cho nên bao chiều chung quanh luôn luôn có Long Phượng Cái Hổ, là tứ linh phục châu - bởi vậy người Thái Tuế không cần Tam hóa, cũng vẫn phong lưu, vẫn được người đời khi ghét nhưng vẫn phải nể. Vì ghét đây vẫn chỉ là ghét vì thói thường, vì sự can thiệp của Thái Tuế mà cản trở việc làm mờ của họ. Nhưng người Thái Tuế vẫn đứng trên lẽ phải, do đó mà người có Thái Tuế thường hay tự hào, đôi khi kiêu ở ngầm trong chính bản thân họ, trong tâm hay khinh thường đối tượng. Sách nói Thái tuế khinh người quả là không sai.

Khi Mệnh có Thái Tuế, tức đi Phu mẫu Phải ở thế tam hợp với Thiên Không, có nghĩa là từ khi sinh mình ra thì công việc, sự nghiệp của cha mẹ đang trên đà xuống dốc nếu không muốn nói là suy sụp.

b. Nếu mệnh nằm trong tam hợp lấn tuổi

Thí dụ: tuổi dần ngọ tuất mà mệnh nằm ở 1 trong 3 cung Hợi Mão Mùi, tức là ở thế lấn và luôn luôn có Thiên Không, vì Thiên Không an ở đằng trước theo chiều thuận (chiều kim đồng hồ), trước Thái tuế 1 cung, ở đây lại chia làm 3 trường hợp:

  1. Thiên Không ở tứ chính: tý, ngọ, mão, dậu tức là người khôn ngoan, lấn lướt, luôn luôn phải hơn người mới chịu, sắc sảo - nếu tại Mệnh thì đó là tư tưởng nhưng nếu tại Thân thì sự lấn lướt mà tục ngữ Việt Nam gọi là "khôn ăn người" lại tỏ ra bằng hành động.
  2. Thiên Không ở thế tứ mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Ðây là vị trí Thiên Không hoạt động mãnh liệt nhất, phá tán nhất, gây nhiều đổ vỡ nhất, vì Thiên Không là hành Hỏa sinh cho cung Thổ, tức là người hay thích đạp đổ tất cả những gì có từ trước để xây dựng lại theo ý của mình, loại người nguy hiểm, ác nếu có nhiều hung tinh gây bè kết đảng xúi giục.
  3. Thiên Không ở thế tứ sinh: Dần, Thân, Tỵ, Hợi ở đây Thiên Không có Hồng Loan đi kèm, Không là sắc sắc không không, là vạn sự giai không Hồng Loan ngoài các ý nghĩa khác còn có ý nghĩa tương cho của chúa, cửa thiên đường - như ngầm nói lên con người có Thiên Không ở tứ sinh đã ngộ được chữ không ở đời mình, khéo tu thì tránh được phiền não.
  4. Nhưng dù ở vị trí nào thì bản chất Thiên Không vẫn là vạn sự giai không, lo toan, khôn ngoan cho lắm thì kết quả sau cùng cũng vẫn là chữ không. Chỉ có những chân tu, nhưng người chọn theo cửa không thì mới được thoải mái vì không có thì không mất. Ví như kẻ trộm đi lấy tiền của 1 người túi rỗng thì phỏng có được gì, mà người bị trộm kia thì có gì để mất, nhưng đáng tiếc thay, trên đời này vòng danh lợi luẩn quẩn mấy ai đã ngộ được chữ "Không" ấy.

c. Mệnh ở Tam Hợp: Tang Môn, Ðiếu Khách, Tuế Phá tức là lấn với cung tuổi 2, hay lùi sau 2 cung

Ðây là loại người hay bất mãn, than vãn để đi đến đối lập, cuộc đời hay gặp nghịch cảnh để khơi nỗi niềm bất mãn lên cao nhưng nếu gặp Thiên Mã đồng hành bản mệnh thì lại giúp cho họ có 1 nghị lực vững vàng để sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn tiến đến thành công.

d. Mệnh ở thế lùi với cung tuổi

Tức là mệnh 6 cung sau cung tuổi, thí dụ tuổi dần ngọ tuất có mệnh ở tỵ dậu sửu, với vòng Thái Tuế là: Trực phù, Thiếu âm, Long Ðức là loại người hiền từ căn bản, hay nhịn không hơn thua, chó sủa mặc chó, đường ta ta cứ di, nhưng hành động lại vụng về chuyên đào giếng cho thiên hạ uống nước.

Nếu mệnh ở thế lùi cung tuổi thì Phu mẫu lại thế Thái Tuế và có Long Phượng Cái Hổ, như thế là từ khi sinh ra mình, cha mẹ sẽ ăn nên làm ra sự nghiệp thăng tiến.

Ðến đây, xin kính cẩn tri ơn cụ Thiên Lương, nhưng phổ biến việc khai triển vòng Thái Tuế và các kinh nghiệm có tính cách nghiệm lý của cụ về Tử Vi, đã gây 1 tiếng vang chấn động trong làng Tử Vi mà các cổ thư hay các cụ tiền bối của ta vì hữu ý hay vô tình không nói đến. Cụ đã mở ra, đã chứng minh, đã xây dựng thành công Tử Vi là cả một nguyên lý học, dạy con người ở đời phải sống thế nào cho được thoải mái, chứ không phải chỉ thu hẹp Tử Vi như một môn bói toán, với những định luật bắt buộc có tính cách cố định, như những ai kia hằng quan niệm.

7. Xem cung nhị hợp

CÁC CUNG NHỊ HỢP GỒM CÓ:

  • Tý hợp Sửu
  • Dần hợp Hợi
  • Mão hợp Tuất
  • Thìn hợp Dậu
  • Ngọ hợp Mùi
  • Tỵ hợp Thân

Nhưng cần lưu ý thế nhị hợp giữa 2 cung sinh xuất, hay sinh nhập, muốn biết cung nào sinh xuất hay sinh nhập cho cung nào cần biết thế tam hợp và hành của tam hợp.

  • Tam Hợp: Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa
  • Tam Hợp: Thân, Tý, Thìn thuộc Thủy
  • Tam Hợp: Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc
  • Tam Hợp: Tỵ, Dậu, Sửu thuộc Kim.

Như thế: 4 thế tam hợp chỉ có bốn hành Hỏa, Thủy, Mộc, Kim còn hành Thổ đi đâu mất? Trong dịch học có nói Thổ là trung ương, ứng với số 5, còn gọi là Ngũ Trung trong ngũ hành Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ thì hành Thổ là chính cho nên Tử Vi, Thiên Phủ là 2 sao đứng đầu của 2 nhóm chính tinh đều thuộc Thổ - ở đây ta thấy các Tam hợp Dần Ngọ Tuất tuy thuộc hành Hỏa, nhưng trong đó đã có Tuất Thổ, Thân Tý, Mùi thuộc Mộc có Mùi Thổ, Tỵ Dậu Sửu thuộc Kim có Sửu Thổ.

Ðem hành của Tam Hợp so sánh với thế nhị hợp ta có:

  • Thân Tý Thìn: hành Thủy được Tỵ Dậu, Sửu hành Kim sinh nhập, hay Tỵ Dậu Sửu nhị hợp và sinh xuất Thân, Tý, Thìn.
  • Dần, Ngọ, Tuất, hành Hóa được Hợi, Mão, Mùi sinh nhập, hay Hợi, Mão, Mùi sinh Dần, Ngọ, Tuất.

Như vậy, trên lá số có 12 cung, có 6 cung được sinh nhập và 6 cung sinh xuất:

  • 6 cung sinh nhập là: Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn.
  • 6 cung sinh xuất là: Tỵ Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi.

Ðể cho dễ nhớ hơn, trong thế nhị hợp của 12 cung thì 6 cung dương là sinh nhập, còn lại 6 cung âm là sinh xuất.

Ứng dụng:

  • Nếu mệnh nằm ở cung âm là sinh xuất tức là người hào sảng, phóng khoáng dễ tha thứ, rồi xem đến cung nhi hợp là cung nào, tức là người hay lo toan yêu thương cho đối tượng thuộc cung ấy.
    Thí dụ: mệnh ở Sửu- như thế Tý là cung huynh đệ-cung mệnh nhị hợp và sinh xuất cho huynh đệ tức là người hết lòng thương yêu, hy sinh quyền lợi của mình cho anh chị em.
  • Nếu mệnh nằm ở cung dương là thế sinh nhập tức là ở thế thu vào, thế hưởng lợi, là người kỹ lưỡng làm việc gì cũng suy xét, tính toán cẩn thận. Lại xem đến cung nhị hợp là cung thuộc quan hệ nào, thì người ấy (bản mệnh) nhận được sự bao dung giúp đỡ che chở của đối tượng nhị hợp ấy.
    Thí dụ: mệnh ở Thìn, nhị hợp và được nó ở Dậu sinh nhập cho mệnh như thế là người có cuộc sống gắn liền với bè bạn, luôn luôn được bạn giúp đỡ, tóm lại số nhờ bạn.

Các cung khác cũng luận như vậy. Cung an Thân cũng luận như thế vì Thân ở đây chính là cái ta vậy. Thứ đến luân đến yếu tố sao của cung nhị hợp: khi coi cung nhị hợp phải để ý xem có chính tinh nhị hợp, phải để ý xem có chính tính nhị hợp hay không?

Nếu có mới là bảo đảm nhị hợp còn nếu không chỉ là hư vị mà thôi. Thí dụ: Tử vi ở cung Ngọ (dương) nhị hợp với cung Mùi (âm) nếu lấy lý âm dương mà suy thì âm phò dương tức Mùi sinh Ngọ - nhưng hễ cứ Tử Vi cư Ngọ thì cung Mùi bao giờ cũng vô chính diệu mà đã vô chính hiệu thì lấy gì kết đôi với Tử Vi đây? Như thế thì cung Ngọ không thể hưởng được các sao ở cung Mùi.

8. Xem cung xung chiếu

Như thế nào thì hưởng thế xung chiếu? Cung Thiên Di luôn luôn ở thế xung chiếu với cung Mệnh tức là thế đối nghịch với mình, sách xưa nói Thiên Di là ra ngoài, phải hiểu rằng Thiên Di chính đối phương của mình, vì thế mới có câu:

Ðối phương hung đương đầu ác bổng.
Ðối phương cát ngưỡng diện xung phong.

Nếu cung Thiên di khắc cung Mệnh tất không được hưởng cung Thiên Di, mà còn xấu rứa là khác, nếu cung đi và tam hợp của đi có nhiều hung sát tinh hội họp.

Thí dụ: người có mệnh lập ở Dần, Thiên di ở Thân mà tam hợp Thân Tý, Thìn lại có sát tinh, thì khi ra đời hay bị thua kém. Chỉ được hưởng cung Thiên Di khi cung mệnh khắc cung di, đây chính là lúc áp dụng coi chính điệu xung chiếu như chính diệu tọa thủ đối với cung vô chinh diệu. Thí dụ: người mệnh lập ở Thân có Thiên Di ở Dần, Thân khắc Dần nên mới thu hút được các sao ở cung Dần sang, coi như ở thế bị khắc thì đã bị khắc rồi thì còn lấy của đối phương làm sao được?

9. Cách cuộc tốt xấu của các cung liên hệ

Phải để ý Thân, Mệnh, Tài, Quan có bi Tuần Triệt xâm phạm không? Tật ách có được Tuần, Triệt hay các sao cứu giải như Hoa Khoa cư ở đấy không?

Sau khi đã biết được tổng quát cuộc đời và các cung liên hệ như Bào, Thê, Tử..  thì coi đến hạn.

10. Cách coi hạn

Trong lá số Tử Vi có 2 loại hạn. Tiếng hạn đây chỉ có nghĩa như 1 khoảng thời gian có giới hạn mà trong đó mình sẽ gặp hay được hướng những gì chứ không phải hạn đây là tai nạn.

  • Ðại hạn: khoảng chừng 10 năm.
  • Tiểu hạn: khoảng 1 năm.

A. Ðại Hạn

Trước hết phải xem yếu tố đại cuộc, tổng quát xem đại hạn ấy có thuận lợi cho mình không? Bằng cách dùng tam hợp tuổi của mình so sánh với hành tam hợp của từng đại hạn để xem xung khắc thế nào?

  1. Ðược tương hòa: tức là vận đáo Thái Tuế đắc Long Phượng Cái Hổ
    - Nếu gặp nhiều cát tinh thủ chiếu, đang gặp tai nạn thì cũng được cứu giải mà qua khỏi
    - Nếu gặp nhiều hung tinh phá cách mát mặt với đời.
    Thí dụ như người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, đại hạn 10 năm đến cung Dần, Ngọ, Tuất.
  2. Ðược tương sinh: hành của tam hợp, đại hạn.. sinh hành của tuổi, thì đủ: tuổi Dần, Ngọ, Tuất, Đại hạn đến cung Hợi, Mão, Mùi (mộc sinh Hỏa) được thuận nhập có nhiều thuận lợi may mắn, sức khỏe tốt.
  3. Tam Hợp của tuổi khắc Tam hợp đại hạn
    Thí dụ: Dần, Ngọ, Tuất là Hỏa đáo vận Tỵ, Dậu, Sửu là Kim khắc xuất, tức là mình đi khắc người ta, vất vả không tốt.
  4. Tam Hợp đại hạn khắc tam hợp tuổi
    Thí dụ: tuổi Dần Ngọ, Tuất đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn là Thủy khắc Hỏa, là khắc nhập tức là bị người ta khắc mình, rất xấu, dù các sao trong Ðại Hạn có tốt mấy đi nữa thì cũng bị giảm đi rất nhiều.

Sau khi đã xem đến Ngũ Hành Sinh Khắc để biết trong đại hạn 10 năm ấy, có được thuận lợi hay không, phải để ý đến các sao thủ mệnh thuộc bộ nào, có hợp bộ với các sao trong đại hạn hay là bị các sao của hạn làm phá cách đi. Thí dụ: mệnh Nhật Nguyệt tối kỵ hạn gặp Hình Kỵ, mệnh Thất Sát kỵ hạn gặp Kình Ðà, tối độc mệnh có Lục Sát Tinh, hạn lại gặp Ðại hao, Phá quân như trên chỉ là thí dụ điển hình, nhiều cách, nhiều sao phá nhau đã được trình bày trong bất cứ các sách Tử Vi nào cũng có, nhưng truy nguyên cũng suy từ tính chất các sao mà ra, ta cứ học kỹ tính chất các sao mà r, ta cứ học kỹ tính chất các sao nghiền ngẫm, sẽ tìm được sự sinh khắc chế hóa thật là kỳ thú, nhiều khi thấy tốt đấy mà không phải là vậy, nhìn phớt thấy toàn sao tốt, nhưng chỉ một sao nhỏ cũng làm cho phá cách đi, tỷ như có người con gái mệnh có Ðào hoa ngộ Thiên Không, Hình, Riêu mà sao không lẳng lơ dâm đãng, lại thật là đúng đắn, vì có sao Nguyệt Ðức ở đấy, sao nãy hóa giải được tính hoa nguỵêt của đào hồng, hay người mệnh Hỏa mà hạn gặp sao Thủy thì không những chẳng được hưởng mà còn mang họa nữa là khác. Tóm lại: các sao trong hạn phải hợp bộ với bản mệnh và hợp bộ với bản mệnh và hợp hành với mệnh của mình thì mới được hưởng – rồi xem lại đến hành của tam hợp đại hạn ấy mình được sinh khắc thế nào mà chế hóa đi - cho tinh tường của Tử Vi cũng là chỗ này vậy.

Khi xem đại hạn nên chú ý đến các sao trong hạn, tuy hợp bộ nhưng tính chất có khác biệt với các sao ở mệnh không nếu có thì người ấy đến đại hạn đó sẽ đổi nghề, thí dụ: người mà các sao thủ mệnh là văn tinh như Xương Khúc Khôi Viêt.. nhưng đến Ðại Hạn lại gặp võ cách như Binh Hình Tướng Ấn, Sát Phá Tham tức là người ấy sẽ đổi văn ra võ, lại như người đang là võ cách đến đại hạn gặp toàn văn tinh, quí tinh nhưng sao an nhàn thì quyết là đổi võ ra văn, hay 1 người có số thầy – thuốc – nhưng đến đại hạn lại gặp Kình đã đắc địa. Các sao mồm mép như Cựu cơ và các Tài tinh, mà không gặp các Quý Tinh như Quan Phúc, Quang Quí, thì đại hạn ấy sẽ đổi nghề thầy thuốc ra thương mại.

Các trường hợp khác cũng vậy cứ tính chất các sao mà suy. Ở đây tôi chỉ xin phép để nhắc lại với quý đọc giả cái kỳ thú do sự nghiệm lý ở Tử Vi mà thôi cái Dịch học của Á Ðông ta biến hóa vô cùng dù viết cho có thiên kinh vạn quyển cũng bất tận - nhưng quy lại cũng chỉ có 1 nguyên tắc là Âm Dương, Ngũ Hành sinh khắc chế hóa nên người học Tử Vi cũng vậy, cứ nghiền ngẫm cho kỹ tính chất các sao và đặc tính của mỗi cung số là nắm được chìa khóa, đi từ gốc đi lên ta sẽ không bị lạc vào rừng, sở dĩ có trường hợp “a diêu” tử vi là vì có nhiều người khi cầm 1 quyển sách chỉ muốn đoán ngay được cái vận mạng của con người, nên chỉ lật phần lý giải mã không xem kỹ những nguyên tắc – có biết đâu phần phụ cũng như lý giải chỉ là những trường hợp điển hình tổng quát để giúp ta theo đó mà biến hóa cái cần bàn ra hơn nữa.

B. Tiểu Hạn

Tiểu hạn là những gì xảy ra trong 1 năm, đến với con người, trước khi đi vào tính chất các sao trong cung Tiểu hạn, nên lưu ý đến xung khác với tuổi của mình không, thí dụ như tuổi Canh Dần đến năm Bính Thân, Thiên Can là Bính Hỏa khắc Canh Kim, Ðịa Chi là Thân Kim khắc Dần Mộc. Như vậy gọi là năm Thiên khắc Ðịa Xung, độc lắm, thế nào cũng có 1 vài rắc rối xảy ra. Dù gặp nhiều sao tốt cũng bị giảm bớt đi, nếu có nhiều sao xấu thì lại càng hung bạo.

  • Xem đến hành của năm tiểu hạn là hành gì, sinh khắc với bản mệnh thế vững hay không? Thí dụ: năm nay Tân Dậu là Hành Mộc, sẽ Thiên Khắc địa xung với người tuổi Ất Mão, và tất cả mọi người tuổi Mão đối với năm nay đều là năm xung, làm ăn sẽ không khá và có khi là còn gặp tai nạn nữa, vì là năm Mộc cho nên tốt cho những có mệnh Mộc hay Hỏa, vất vả cho mệnh Thủy - lao đao, bất lợi cho mệnh Thổ.
  • Kể đến đem hành của bản mệnh so sánh với hành của cung tiểu hạn để xem sự tốt xấu thế nào. Vì đây chính là cái căn bản, cái gốc, yếu tố sao chỉ là cái thân, cái ngọn để đoán tiểu hạn.

Về mục này trong cổ thư về Tử Vi có bài Phú như sau:

1. Kim nhân ngộ khảm mệnh tử thương
2. Mộc mệnh lạc hy hữu họa ương.
3. Thủy ngộ càn cung ứng khiến trệ.
4. Hỏa lai đoài thương hảo nan toàn.
5. Thổ khắc đông nam phung chấn tốn
6. Tu phòng nùng huyết cập kinh hoàng.
7. Túng nhiên cát điệu tương phùng chiếu.
8. Vị miễn quan tai náo nhất tràng.

Xin được giải như sau:

  • Người mệnh Kim mà tiểu hạn đi đến cung Tí là cung Khảm thuộc hành Thủy thì bị thương hại vì bản mệnh kim sinh xuất cho cung Tí là Ðại hải Thủy, như thế ắt mệnh sẽ bị suy tàn.
  • Người bản mệnh Mộc hạn đi đến cung Ngọ là quẻ Ly hành Dương Hỏa Mệnh Mộc sinh cho cung Ngọ là Lôi Trung Hỏa, tất được sang nhưng để rồi lại tan ra tro bụi, nên không tránh khỏi tai ương họa hại để tổn đến bản thân.
  • Người mệnh Thủy mà hạn đến cung Dần quẻ Cấn – Hành Thổ là ngưng chi bế tắc –mệnh Thủy bị Thổ khắc cho nên kiếm vận bị bế tắc – như ngòi lạch bị chận ngưng.
  • Người Mệnh Thủy mà hạn đến cung Dần quẻ cấn - Hành Thổ là ngưng chi bế tắc – mệnh Thủy bị Thổ khắc cho nên kiếm vận bị bế tắc – như ngòi lạch bị chận ngưng.
  • Người mệnh Hỏa hạn đến cung Dậu quẻ đoài thuộc Kim - tức là mệnh Hỏa khắc cung Kim tức là không có chỗ nương thân - vì mình khắc chỗ đứng của mình mà Hỏa khắc Kim thì rồi Hỏa bị sa lầy vì nếu Kim bị khắc sẽ sinh ra Thủy mà khắc ngược lại Hỏa. Trong ngũ hành tương khắc chỉ có hành kim là đặc biệt.
  • Người Mệnh Thổ hạn đi đến cung Mão, quẻ chấn, thuộc Mộc, khắc mệnh Thổ, là chỗ đứng khắc mình nặng nhất ở cung Chấn vì chấn là tượng cho lôi đình, sấm sét nên những sự việc không hay xảy đến cho người mệnh Thổ có lưu hàn ở cung Mão, thường xảy ra bất ngờ và mãnh liệt.

Tất cả trường hợp trên phải đề phòng bệnh tật tai ương - và rất cần gặp được Tuần Triệt án ngữ – hay cát tinh hợp chiếu thì mới ra khỏi, nhưng cũng gặp 1 phen hoảng vía.

Kế đến là chú ý đến các sao trong cung tiểu hạn, nếu Ðại Hạn đáo cung Thái Tuế làm cho con người được nhẹ bước thang mây bao nhiêu, thì tiểu hạn Thái Tuế lại rắc rối bấy nhiêu vì vậy nên cụ Lê Quý Ðôn mới có câu:

Quan phủ Thái Tuế một đoàn
Ðêm ngày chầu chực của công mỏi mòn.

Tiểu hạn Thái Tuế tất có sự thị phi quan tại khẩu thiệt phải liên quan đến chốn công môn. Khi xem tiểu hạn thì lấy sao của tiểu hạn phối hợp với gốc đại hạn và cung mệnh, để xem các bộ sao nhập bộ nhau ra sao mà đoán, tùy theo tính chất của nó, sau khi suy ra được tốt xấu thế nào, về phương diện nào thì lại phải chế hóa với các yếu tố đã trình bày ở trên xem xấu tốt tới độ nào?

Nhưng điều quan trọng khi đoán hạn, nếu thấy cát tinh cung chiếu phải để ý xem có sao nào làm cho phá cách không nếu thấy số xấu quá, gặp toàn hung tinh, hay nghịch lý âm dương ngũ hành thì phải đi tìm Tuần, Triệt và các sao cứu giải xem nằm ở đâu, có chiếu vào hạn để cứu khốn phò nguy hay không?

Còn như muốn biết cách cuộc của 1 người thuộc loại như văn đoàn, hay võ cách, thương mại hay tiện nhân, thọ yểu ra sao thì cứ lấy tính chất các sao thủ và tam hợp chiếu với mệnh, lại lấy ngũ hành của bản mệnh sánh với ngũ hành của chính tinh thủ chiếu rồi để ý xem có ác sát tinh nhập mệnh không mà đoán, sẽ thấy rõ được cái dự thảo mà Thượng Ðế đã dành cho mình do cái nhân của mình đã gieo từ tiền kiếp – để rồi cho mình tự do chọn lối sống thế nào mà ngay từ cái đời hiện tại vẫn có thể tu sửa để tránh được những phiền não mà kiếp người trong cõi nhân sinh không mấy ai thoát khỏi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc căn bản giải đoán một lá số Tử Vi

Duyên nợ vợ chồng: Thiện duyên hay ác duyên?

Duyên nợ vợ chồng là do tiền định. Thiện duyên hay ác duyên là do ảnh hưởng của số kiếp. Làm việc thiện tích đức sẽ không phải trả nợ nhân duyên.
Duyên nợ vợ chồng: Thiện duyên hay ác duyên?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Cuộc sống con người chỉ là một giai đoạn trong dòng chảy luân hồi, kiếp này nối kiếp khác, thừa hưởng và kế thừa lẫn nhau. Con người gặp nhau bởi chữ duyên, sống và yêu nhau bởi chữ nợ, nên vợ nên chồng thành thiện duyên hay ác duyên trong vòng luân hồi.


1. Duyên nợ vợ chồng   Có những vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc viên mãn tới già, cặp khác lại cãi nhau, to tiếng nhưng vẫn sống cùng nhau tới đầu bạc răng long. Nhưng cũng có những cặp đôi lúc đầu thì đắm đuối, nhưng sau vài năm lại chia ly vì mâu thuẫn không ngừng; có cặp đôi rất yêu nhau nhưng không nên duyên vợ chồng… Căn nguyên là do đâu?   Theo lời Phật dạy, để nên vợ nên chồng ở kiếp này của nhau, cả hai đều phải có duyên tiền định, tức mối nhân duyên từ đời trước rồi tái sinh, luân hồi đến kiếp này.  
Duyen no vo chong Thien duyen hay ac duyen hinh anh
 
2. Thiện duyên và ác duyên   Vợ chồng đến với nhau bởi cái duyên, sống được với nhau hay không lại nhờ cái nợ. Duyên nợ vợ chồng kiếp này có được nhờ mối quan hệ từ nhân quả từ đời trước mang tới đời này.   Kiếp này và kiếp trước có mối quan hệ về sự hoán đổi liên tục từ cảnh giới này sang cảnh giới khác, đi kèm với đức và nghiệp của mỗi người. Mỗi người sinh ra đều mang theo một lượng đức và nghiệp nhất định, lượng ấy nhiều hay ít là do những hành động của mỗi người trong kiếp luân hồi trước.  
Duyen no vo chong Thien duyen hay ac duyen hinh anh 2
 
Nếu kiếp trước lượng đức nhiều, lượng nghiệp ít, thì kiếp này sẽ sống hạnh phúc và ngược lại. Nếu vợ chồng có duyên mà sống bình yên bên nhau, hẳn đời trước hai người đã có thiện duyên, người này làm việc tốt cho người kia và ngược lại. Nếu vợ chồng thường mâu thuẫn, cãi cọ thì đời trước hẳn đã gây ác duyên với nhau, đến kiếp này phải hoán đổi.   Vợ chồng đang sống bình yên nhưng bỗng một trong hai ngoại tình, dẫn tới cuộc sống bất hạnh? Điều này có thể lý giải ra sao? Thứ nhất có thể do nghiệp duyên từ kiếp trước ảnh hưởng, thứ hai là có người tạo nghiệp duyên mới để kiếp sau lại tiếp tục phải trả.   Lời Phật khuyên những cô gái chậm duyên, muộn chồng Xem lá số tử vi khắc cha mẹ, tự thân lập thân
Dù là ai đi nữa, có tin hay tín quy luật nhân quả hay không, nhưng chắc chắn ai cũng chịu sự chi phối của nó. Gieo nhân thiện hái trái thiện, gieo nhân ác gặp quả ác, đạo lý ở đời không sai bao giờ.
  Vợ chồng đến với nhau là nhờ nhân duyên tiền định. Đó có thể là thiện duyên hay ác duyên, con người khó tránh. Nhưng càng oán hận số phận hay cuộc đời, bạn càng vùi mình trong bể khổ. Một khi đã trả xong nghiệp thì không còn nợ nữa, hạnh phúc sẽ tới. Vậy nên, sống hướng thiện, làm điều tốt thì sớm tích phúc đức, tránh xa ác nghiệp để kiếp này và kiếp sau không phải khốn đốn trả nợ.  
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm

An Nhiên

Nhân quả báo ứng: Con cái đến với cha mẹ là do nghiệp duyên
Giáo lý nhà Phật có dạy, con người hội ngộ là do duyên nợ từ kiếp trước. Mối nhân duyên giữa con cái và cha mẹ cũng không phải ngoại lệ. Thông thường, con cái

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Duyên nợ vợ chồng: Thiện duyên hay ác duyên?

Các sao trợ lực khoa bảng

a. Sao mở rộng học vấn:
Các sao trợ lực khoa bảng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tả Phù, Hữu Bật, Đế Vượng, Tràng Sinh: Có Tả Hữu đi  với khoa tinh, sức học sẽ rộng hơn. Sinh và Vượng thì chỉ sự phong phú, tương hợp với học gạo, học ráo riết thật nhiều. Đi với khoa tinh, Sinh Vượng là hệ số làm tăng thêm kiến thức tổng quát. Ví dụ như Khoa-Sinh nghĩa là học rộng, sáng tác nhiều. Khôi-Vượng sẽ đỗ cao, thủ khoa hay được Hội đồng Giám khảo tuyên dương.

b. Những sao thúc đẩy học vấn
Quan Phù, Quan Phủ: chỉ sự cạnh tranh, ganh tị, thi đua, ích kỷ. Về việc học, Phù Phủ chỉ sự cầu tiến, cố gắng thường đưa đến ganh đua, đôi khi có đố kỵ nhỏ nhen, cạnh tranh bất chính. Nếu gặp Hóa Kỵ hay Phục Binh hay các sao chỉ tính tham lam thì sự cạnh tranh dùng đến thủ đoạn không cao thượng.

c. Những sao may mắn cho học vấn:
Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tả Phù, Hữu Bật: đều có nghĩa hên may, được giúp đỡ, được phù hộ, ví dụ như thi trúng tủ hoặc được báo mộng bài thi (Quang, Quý) gặp thầy dễ, bài dễ, được khoan hồng (Tả, Hữu, Quan, Phúc). Cả sáu sao này chỉ sự phù trì của linh thiêng hoặc sự trợ giúp của người đời.

    - Thanh Long, Hóa Kỵ hay Lưu Hà
    - Bạch Hổ, Phi Liêm hay Tấu Thư
    - Thiên Mã, Tràng Sinh hay Phi Liêm
    - Thiên Hỷ, Hỷ Thần
những bộ này nếu đóng ở Mệnh hay chiếu vào Mệnh thì thường gặp vận hội tốt đẹp. Nếu đóng ở cung hạn thì gặp hên may trong hạn đó. Nếu bộ sao hên rơi đúng vào kỳ thi thì dễ đậu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các sao trợ lực khoa bảng

Tử vi quan mệnh kinh nghiệm đàm

Một bài viết chia sẻ kinh nghiệm giải đoán là số tử vi. Mời bạn đọc tham khảo.
Tử vi quan mệnh kinh nghiệm đàm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

An xong Mệnh bàn, chỉ thấy hơn mười tinh diệu bày đầy bàn, có khi thiện ác lẫn lộn. Xem Mệnh cung đóng ở đất nào, cũng tức là sao nào đồng cung là chủ yếu. Thứ nữa là xem cung Thân cùng với sao nào đồng cung. Thứ ba thì xem xét tam phương tứ chính của Mệnh cung và Thân cung xem có cát diệu nào củng chiếu hoặc không bị Dương Đà Hỏa Linh tứ sát trùng phá, sau đó lại xem Giáp-Củng (củng: chiếu về, Giáp: kẹp bên cạnh - ND) như thế nào? Cùng với Tài Bạch, Quan Lộc, Thiên di và Phúc Đức như thế nào.

Mệnh Thân hai cung là quan trọng nhất, nếu được Nam Bắc hai hệ sao miếu vượng thủ trị mà Tam phương lại được các cát diệu củng chiếu mà không bị Tứ Sát, Không Kiếp, Hao Kỵ hội nhau trùng hợp hay giáp thì không cần biết Mệnh Thân đóng cung nào đều kết luận là đẹp.

Nếu lại được hợp Cục, nhập Cách, thêm cát tinh củng chiếu, giáp biên thì là đẹp lại càng thêm đẹp, thật là tối mỹ vậy.

Nếu thấy Mệnh cung, Thân cung đều mạnh, mà ba cung Tài-Di-Quan cũng đều có cát tinh đầy đủ hội hợp thì Mệnh này tất thuộc loại phi phàm. Là người trưởng thành thì có cả phú lẫn quý (Chú ý: Quan lộc cung tốt thì đoán là Quý, nếu Tài bạch cung mà thắng Quan lộc cung thì đoán là Phú, còn nếu thấy Tài Quan đều đẹp thì đoán là phú quý song toàn. Riêng Mệnh mà đạt Phú Quý song toàn thì nhất định phải nhập các cách tốt như “tam kỳ gia hội”, “tướng tinh đắc địa”, “minh châu xuất hải”, “Nhật chiếu lôi môn”, “Hùng tinh triều viên”, nếu không thế thì nên cẩn thận, không thể đoán bừa). Nếu là người thiếu niên thì cũng có thể đoán ngày sau ắt sẽ phát đạt.

Tuy nhiên, cũng có những trường hợp 6 cung Mệnh Thân cung Tài Di Quan Phúc đều mạnh, nhưng đại hạn thì lại bị Hình Tù Hao Kiếp nhàn hãm, hoặc ngộ Tứ sát, thì tức là loại “mỹ ngọc hà điểm” (ngọc đẹp có vết), tuy đẹp mà không toàn diện, độ số giảm mạnh, thì chỉ đoán là Trung cách bình thường.

Nếu Mệnh Thân cùng Tài Quan Di Phúc đều tốt, mà tam phương tứ chính lại có một hoặc hai trong nhóm Dương Đà Hỏa Linh thì dù rằng Mệnh có nhập cách đi nữa, cùng không thể luận là đẹp.

Còn nếu như không nhập cách, thì đoán là một đời sầu não. Nếu như Đại hạn mà đến đất nhiều Hung ít Cát thì khó tránh được tại nạn, lo sầu phát sinh.

Mệnh cung mà có Cát tinh và Hung tinh cùng đóng, mà Tam phương được cát tinh chiếu về, là chủ về một đời trục trặc không thông suốt, gặp được đại hạn tốt thì cũng thành công không nhỏ. (chú ý: Hung tinh mà bình hãm thì yếu, kể như không. Cát tinh mà bình hãm thì lại chỉ luận là khiếm cát – tốt ít mà thôi. Tuy đại hạn cực tốt, thì cũng khó thông đạt, ngoài ra lại chủ về người tính tình bất ổn, yêu ghét khó định).

Nếu như thấy Mệnh cung có Cát tinh thủ đóng, nhưng Tam phương lại có cả Hung tinh, Cát tinh chiếu về thì tức là “tú nhi bất thực” – Cây mọc mà không ra quả (Chú ý: chỉ cần thấy 1 sát tinh trong Tứ sát, hoặc Không Kiếp cũng kết luận là thế). So với người mà có Mệnh cung cùng có sát tinh bình-nhàn tọa thủ, cũng không khác là mấy (xem đoạn trên).

Đại khái, Tam phương chỉ là ba cung Tài – Quan – Di mà thôi, đều không nên có sát tinh đóng ở đó, nhập Tài thì tổn tài, nhập quan thì công danh lận đận, nhập Thiên di thì chủ về ra khỏi nhà nhiều nạn, cũng trực tiếp ảnh hưởng đến Tài-Quan vậy. (Chú ý: Nếu như tam phương thấy tứ hung Sát Phá Liêm Tham, người thường ngoài việc không ngại tai họa của Tứ sát, còn chủ về cá tính cứng rắn, ý chí kiên định, riêng những người binh nghiệp thì ngược lại rất tốt. Tuy nhiên, nếu Mệnh có Thất sát bình – nhàn tọa thủ, hoặc chiếu về thì chung quy vẫn là bất lợi).

Thường là Mệnh mà có Trường Sinh, Đế vượng, hay Lâm Quan lại được cát tinh thủ chiếu thì cuối cùng cũng phát đạt.

Người theo binh nghiệp thì sẽ tốt nếu được Bác sĩ, Thanh long, Tướng quân cùng thủ Mệnh Thân, lại không gặp Sát tinh Củng – Giáp, nhất định không thể không tốt. Nếu chỉ riêng Mệnh Thân đều đẹp, lại không có Tứ sát, ác tinh hội hợp thì vẫn còn chưa đủ. Cần phải Tài-Quan-Di tam phương đều có cát tinh hội hợp thì mới luận là đẹp (Chú ý: Mệnh của Ngô Bội Phu tướng quân là như thế). Nếu không phải thế thì giảm nhiều tốt đẹp, hoặc giầu có mà không quý hiển, hoặc quý mà không phú, hoặc phú quý có lấy được cũng chẳng hề dễ dàng. Chỉ là đi ra ngoài thì được đôi chút thuận lợi mà thôi.

Đại để, Mệnh Thân đều tốt, mà cung Quan lộc cũng tốt thì tuy cung Tài có chút khiếm khuyết cũng vẫn chủ về được bổng lộc, không đến nỗi phải lo về cơm áo. Nếu mà Tài Quan hai cung đều tốt, nhưng cung Quan có đôi chút khiếm khuyết thì phần nhiều là người thường, người buôn bán hay làm kỹ nghệ, cũng đều không phải lo lắng đến cơm áo y thực. Cả hai trường hợp trên nếu mà lại có Thiên di khiếm khuyết, chủ về một đời vất vả, khó khăn với người khác, người thường khó mà thành thịnh vượng được, quan lại thì khó lòng thăng tiến.

Riêng Tài-Quan mà đã khiếm khuyết, nếu như Thiên Di lại cũng khiếm khuyết, thì kể cả Mệnh Thân hai cung có tốt đi nữa, cũng khó lòng mà được “Bình bộ thanh vân” (nhẹ bước đường mây) toại tâm toại ý được, không những thế, lại thêm một đời phiền lo, cô đơn kém vui, thậm chí khổ não vì nghèo khó quanh năm.

Nếu như Mệnh Thân trở thành bác tạp (tốt xấu lẫn lộn) khiếm khuyết, mà ba cung Tài-Quan-Di cũng đều không tốt, nhưng lại có Phúc Đức, Nô Bộc, Phụ Mẫu tốt, thì đoán là một đời kiêu ngạo (dựa dẫm nhờ thế lực gia đình, không làm nên trò trống gì), Mệnh Thân có thêm Hình Kỵ Hao Tù Tử Tuyệt cũng với Tuần Triệt Không Kiếp hoặc Cô Thần Quả Tú hội hợp thì càng nặng nề.

Nam giới thì cung quan trọng là 9 cung Mệnh, Thân, Tài, Quan, Di, Phúc, Thê, Nô, Huynh Đệ. Riêng có 6 cung Mệnh, Thân, Tài, Quan, Di, Phúc là tối quan trọng. Nữ giới thì quan trọng là Mệnh, Thân, Phúc, Phu, Tử, Phụ Mẫu, Huynh Đệ, nhưng quan trọng nhất là 4 cung Mệnh, Thân, Phu, Phúc.

Có điều, Mệnh Thân cả nam lẫn nữ cùng với Phúc Đức, Thiên Di đều không nên có Thất sát tọa thủ. Nếu như Mệnh có Thất Sát tọa thủ, ở vào cách “Ngưỡng đẩu, Triều đẩu” mà hợp cục, nhập cách – đàn ông thì cứng rắn mà phú quý nhất thời, nhưng cuối cùng ắt sẽ không đẹp (chú ý: Như Viên Thế Khải là chính gốc cách “Thất sát triều đẩu” chết đột ngột năm 58 tuổi là một ví dụ). Nếu không nhập cách thì luận là rất không tốt, không có sát tinh hội hợp thì tính tình quái gở, bảo thủ quá mức, dễ với mình mà khó với người, cuối cùng rồi thì sẽ gặp tai ách. Nếu có sát tinh giao hội, chủ về bần tiện cô quả, cũng chủ về gian tà bừa bãi, một đời khó có thể phát đạt. Nếu như lại có Thất sát trùng vào Mệnh thì họa không phải là nhỏ, cả đời không có ngày thành đạt. lại chủ về ra ngoài thích tranh giành, mọi việc so đo tính toán, không gặp nhân duyên, cầu mưu không thành. Nhập vào Nô bộc thì thường bị người xâm hại, chủ giao kết với bọn băng đảng, thuộc loại bất tình bất nghĩa. Đóng vào Phúc Đức thì phúc bạc, tối tăm hèn mọn, bại hoại thuần phong, cũng chủ về một đời dung tục, không có chút chí lớn nào.

Đàn bà mà nếu có Thất Sát thủ Mệnh, nếu không phải là Sinh vượng, Miếu Vượng, không bị Sát tinh hội hợp, thì chủ về cô đơn lạnh lùng, gàn bướng, tính khí làm việc như đàn ông, hình khắc nặng nề. Nhập vào cung Thân thì họa không nhỏ, chủ về một đời lao khổ, Thân thể lại dị thường, đóng vào Thiên di thì thích tranh giành, thường gây thù chuốc oán với người, này sinh oán hận. Rất không nên đóng vào Phúc đức, không chủ về kỹ nữ, tỳ thiếp thì cũng chủ về dâm tiện, hình phu khắc tử, tư thông với người khác mà lo lắng.

Đàn ông được Sát Phá Liêm Tham hội hợp, tuy không gặp sát tinh nhưng cũng chủ về thăng trầm vô độ, có sát tinh thì một đời lo lắng, tai họa liên miên khó có ngày nào yên, nếu mà lại gặp sát tinh Hao Kỵ Không Kiếp ắt là sẽ nay đây mai đó trôi dạt khắp nơi, là người tứ xứ phiêu đãng. Riêng gặp Vũ Phá Liêm Tham trùng hợp mà không gặp Thất Sát và Tứ sát giao hội, lại có Xương Khúc Khôi Việt Tả Hữu Tử Phủ hội chiếu thì vẫn là thượng cách, ắt sẽ phú quý. Đàn bà mà gặp cách này thì là người hiền năng, kiên trinh, tài trí hơn người mà lại vượng phu ích tử.

Mệnh cung có Thất Sát Liêm Trinh hợp thủ (Liêm Sát sửu mùi), bất luận đóng ở đâu, trai gái đều bất lương. Mệnh Thân đều có Sát-Liêm chia nhau đóng cũng thế.

Mệnh cung mà có Tham Lang Liêm Trinh hợp thủ, hoặc Mệnh Thân chia nhau mỗi cung một sao, Nam nữ đều dâm tà. Phần lớn Tham Lang đóng ở Mệnh Thân cung mà hãm địa, đều là người đam mê tửu sắc, nữ nhân thì ai cũng có thể làm chồng. Nếu có một sao Liêm trinh độc thủ Mệnh Thân, nam nữ tuy không tránh được chuyện tửu sắc, nhưng so với Tham Lang thì vẫn còn là tốt.

Xem người có tài trí hay không, thì xem Mệnh Thân của người ta có Xương Khúc Khôi Việt hay không, rất tốt đẹp nếu có cả 4 sao này hội hợp. Gặp được một hai sao này cũng chủ về người thông minh tài trí. Xương Khúc Khôi Việt thủ chiếu Mệnh Thân, cần phải xem có sát tinh xâm phạm không, xem cả nơi chỗ đóng sinh khắc như thế nào… Đại để, nếu gặp Hình Sát hoặc đóng vào đất khắc, thì Văn tinh bị hại, phần nhiều là kẻ không có thực học, lại là kẻ xảo quyệt gian trá, thích ghen ghét, phản phúc vô thường. Thân có Văn Khúc ở Sinh Vương địa, mà Mệnh có Văn Xương thủ chiếu, nếu 3 cung Mệnh-Tài-Di lại khiếm khuyết thì ắt là người đam mê sách vở thi ca, khó lòng quý hiển, một đời làm thanh hàn bần sĩ.

Mệnh gặp Vũ Tham Hỏa Linh miếu vượng mà không có Không Kiếp Hình Tù Hao Kỵ hội hợp, đàn ông dễ thành công trong quân đội, phú quý có đủ, đàn bà thì quyền hành thay mặt chồng, cũng chủ về tài trí song mỹ, chí khí hơn cả nam nhân.

Tử vi hoặc Thiên phủ thủ Mệnh, mà Tam phương không bị sát tinh, Nam Nữ đều chủ tốt đẹp, nhất là 2 sao đồng cung, hoặc chia nhau đóng vào Mệnh Thân thì rất tốt, Tử vi trao quyền cho Thất sát, có thể chế được hung họa. Cho nên, phàm là Thất Sát đóng ở Mệnh Thân, nên gặp Tử vi thủ chiếu, nếu không thì là đại kỵ.

Cự môn là sao của thị phi, đóng ở Mệnh Thân thì cần phải miếu vượng hoặc gặp Thái Dương. Nếu đóng ở chỗ hãm thì dù cho có gặp Thái Dương vượng cũng là khiếm cát (không tốt), rất kỵ gặp Tứ sát trùng hợp, ắt chủ về đang vô sự lại sinh thị phi, một đời khó làm nên vậy.

Mệnh gặp Không Kiếp thủ chiếu, dẫu cho có nhập cách cũng phí uổng, khó có cơ hội vượng đạt. Gặp hai sao này đồng cung đóng vào Mệnh, nhất định chủ về người thay đổi điên đảo, trăm sự khó thành. Hai sao này đồng cung đóng vào Mệnh thường chủ về tai họa lớn bất ngờ, cần phải có Cát tinh giải cứu. Không Kiếp giáp Mệnh, cả đời không toại chí, thuở nhỏ thường gặp tai nạn. Hai sao Không Kiếp đóng vào cũng nào cũng bất lợi, gặp chỗ miếu vượng thì có thể giảm nhẹ được tai họa.

Cung Tật ách mà có sát tinh tọa thủ, lại hội thêm sát tinh, thường gặp phá tướng, hoặc Thân thể tàn tật, bằng không thì đến trung niên khó tránh được hung hiểm.

Cung Phụ mẫu mà có sát tinh tọa thủ, lại hội thêm sát tinh, mà Mệnh Thân không gặp Tang Điếu Hình Hổ thì chủ về song Thân không toàn.

Đây mới chỉ được phần xem Mệnh, bài viết không nhiều nên không lấy từng cung một để thuật rõ, mà chỉ cố gắng khái quát. Xin kết thúc ở đây.

(Bài viết sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi quan mệnh kinh nghiệm đàm

Lưu ý phong thủy xe hơi để mọi chặng đường bình an vô sự

Không chỉ nằm lòng các quy định giao thông, khi lái xe, bạn cũng nên tìm hiểu kiến thức phong thủy xe hơi để đảm bảo mỗi chặng đường đều an toàn
Lưu ý phong thủy xe hơi để mọi chặng đường bình an vô sự

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Không chỉ nằm lòng các quy định giao thông, khi lái xe, bạn cũng nên tìm hiểu kiến thức phong thủy xe hơi để đảm bảo mỗi chặng đường đều an toàn và gặp nhiều may mắn.



1. Giữ xe sạch sẽ, gọn gàng cả trong và ngoài

Theo phong thủy xe hơi, một chiếc xe vừa bẩn vừa bừa bãi không chỉ thể hiện sự thiếu chuyên nghiệp của chủ sở hữu mà theo phong thủy, nó còn tạo ra nguồn năng lượng trì trệ, ứ đọng trong xe. Mỗi khi bước vào chiếc xe như vậy, năng lượng của người dùng sẽ nhanh chóng bị tiêu hao, nảy sinh cảm giác khó chịu, bí bách.

Thường xuyên lau dọn xe sạch sẽ, sắp xếp đồ đạc trên xe gọn gàng là điều cần làm hàng ngày nếu bạn muốn tận hưởng không gian thoải mái và đảm bảo yếu tố phong thủy, thúc đẩy vận may.

Luu y phong thuy xe hoi de moi chang duong binh an vo su hinh anh
 
Tiếp đến, hãy quan tâm tới tầm nhìn của xe, bởi nó là yếu tố quan trọng đối với tài xế ngồi bên trong. Điều này có nghĩa rằng kính xe và đèn pha phía trước nên được giữ sạch, sáng, để chúng ta có thể quan sát rõ bên ngoài khi gặp thời tiết xấu.

Bên cạnh đó, đừng quên lau sạch cửa sổ cả trong lẫn ngoài xe hơi. Theo quan niệm phong thủy, điều này không chỉ giúp lưu thông luồng sinh khí tốt lành mà còn đảm bảo vấn đề an toàn cho xe.

Ngoài ra, chủ xe có thể thêm vào đó một chút hương thơm yêu thích để đem lại cảm giác sạch sẽ, thơm tho mỗi khi bước vào ô tô. Đó có thể là cây hương thảo, dầu hoa cam hay dầu chanh. Chúng có tác dụng rất tốt trong việc làm nguôi cơn giận và giúp cho tâm trí của người ngồi trong xe được thanh thản và phấn chấn hơn.

2. Chăm mở cửa kính đón khí lành vào xe

Luu y phong thuy xe hoi de moi chang duong binh an vo su hinh anh 2
 
Bạn nên hình thành thói quen hạ thấp cửa sổ ô tô khi lái hoặc ít nhất là khi vào bãi đỗ. Mục đích là để cho luồng khí mới có thể vào trong và thay thế các nguồn năng lượng cũ kém tốt lành tích tụ lâu ngày trong xe.

3. Kiểm tra động cơ thường xuyên

Để xe vận hành an toàn, kiểm tra động cơ là công đoạn không thể bỏ qua. Chủ xe hãy dành chút thời gian để xem xét các bộ phận như bộ tản nhiệt, pin hay thêm nước rửa kính chắn gió, dầu tay tái tự động...

Nếu lốp sắp mòn thì thay chiếc mới. Nếu phanh kêu cót két, hãy kiểm tra ngay và thay thế trước khi chúng bị hỏng. Kiểm tra kĩ lưỡng mọi thứ để đảm bảo không uổng phí những nỗ lực tạo phong thủy cho xe của mình đồng thời giúp bạn luôn bình an vô sự trên mỗi chuyến đi.

Luu y phong thuy xe hoi de moi chang duong binh an vo su hinh anh 3
 
4. Lưu ý đồ phong thủy trên xe


Hãy thêm một vài vật phẩm phong thủy vào trong xe, nhưng cũng cần chú ý vị trí đặt. Đừng treo bất cứ thứ gì trong tầm gương chiếu hậu bởi sự phản xạ có thể làm mờ các lái xe khác, dẫn tới sự cố.

Nếu công việc của bạn liên quan đến bán hàng hoặc muốn thăng tiến thì hãy treo trong xe xâu tiền xu Ngũ đế với dải duy băng màu đỏ.

Bên cạnh đó, để đem lại năng lượng tốt lành cho xe, bạn có thể đặt miếng thạch anh tím, Tỳ hưu trên vòng đeo chìa khóa, dùng các vật trang trí mang biểu tượng của các linh vật, tôn giáo như Phật Di Lặc, Phật Bà Quan Âm...

Tiết lộ bất ngờ về tính cách con người theo ngũ hành
– Mỗi người sinh ra đều có mệnh lý riêng, tương ứng với một yếu tố trong ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mỗi hành lại mang những nét
5. Chọn màu xe

Theo quan điểm phong thủy ngũ hành tương sinh, khi chọn màu xe hơi, bạn nên chắc chắn rằng chúng không xung khắc với màu của ngũ hành bản mệnh. Tốt nhất nên chọn màu tương sinh với bản mệnh.

Người mệnh Hỏa: Nên chọn xe màu xanh lá cây (màu của hành Mộc, Mộc sinh Hỏa), hoặc có thể chọn xe màu da cam, đỏ, hồng cùng mệnh. Nếu người mua cảm thấy một chiếc xe màu xanh lá cây quá nổi bật và không phù hơp, hãy chọn các màu như nâu, vàng đậm, trắng, bạc, vàng sáng. Cần tránh xe màu xanh nước biển, đen (màu của hành Thủy, Thủy Hỏa xung khắc).

Người mệnh Thổ: Có thể chọn xe màu đỏ, da cam, hồng hoặc xe màu nâu, vàng đậm, vàng nhạt, bạc, trắng. Nên tránh màu xanh lá cây (màu của hành Mộc, Mộc khắc Khổ) và nhớ đừng lạm dụng màu xanh da trời, đen (Thủy Thổ xung khắc).

Người mệnh Kim: Nên chọn xe màu nâu, vàng đậm (màu của hành Thổ, Thổ sinh Kim). Bạn cũng có thể mua xe màu trắng, vàng nhạt, xanh nước biển. Cần cân nhắc khi mua xe màu xanh lá cây và thận trọng với màu đỏ, da cam, hồng (Mộc và Hỏa đều khắc Kim hoặc bị Kim khắc).

Người mệnh Thủy: Nên chọn xe màu trắng, vàng nhạt (màu hành Kim, Kim sinh Thủy). Có thể sử dụng màu cùng mệnh như xanh nước biển, đen hay màu xanh lá cây. Người mua cần tránh những màu như nâu, vàng sẫm (Thổ Thủy xung khắc). Màu đỏ, da cam (màu của hành Hỏa, Thủy Hỏa khắc nhau) cũng nên thận trọng khi lựa chọn.

Người mệnh Mộc: Nên sử dụng xe có màu xanh nước biển, đen, tím (màu hành Thủy, Thủy sinh Mộc). Có thể sử dụng màu xanh lá cây, nâu, đỏ, hồng, da cam và cần tránh các màu kim như bạc, trắng, vàng ánh kim (Kim khắc Mộc).

Một số người thích chọn màu xe theo sở thích mà không căn cứ vào các yếu tố ngũ hành. Bạn nên cân nhắc kĩ vấn đề này, bởi khi màu xe không phù hợp, khó tạo ra luồng khí giao hòa tốt đẹp giữa chủ xe và chiếc xe đó.

Giang Nguyễn

Xem thêm video: Gương trong phong thủy, con dao hai lưỡi


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý phong thủy xe hơi để mọi chặng đường bình an vô sự

Lưu ý quan trọng khi sử dụng bảo kiếm phong thủy trấn trạch an gia

Bảo kiếm phong thủy có tác dụng trừ tà, trấn sát, vượng sự nghiệp, thường dùng trong phong thủy văn phòng. Những lưu ý nhỏ dưới đây sẽ giúp bạn đọc đỡ bỡ ngỡ khi quyết định sử dụng vật phẩm phong thủy này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bảo kiếm phong thủy có tác dụng trừ tà trấn trạch, bảo hộ bình án, phá sát, tiễu trừ “âm, sát, bệnh, lao” nên rất thích hợp để trong phòng làm việc. Khí thế nghiêm nghị và thanh thế vang dội của nó còn có thể vượng sự nghiệp, giành thế thượng phong trong kinh doanh.   Một số lưu ý nhỏ khi sử dụng bảo kiếm trong phong thủy văn phòng như sau.   1. Bảo kiếm ngũ hành thuộc Kim, có thể trấn trạch, trừ tà, hóa sát, nhưng muốn dùng phải căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể và bát tự ngũ hành của chủ nhân để tránh Kim quá vượng, gây họa.   2. Bảo kiếm cũng có sát khí, tượng trưng cho quyền lực nên không phải ai cũng thích hợp để sử dụng, có thể thay thế bằng kiếm gỗ đào cho an toàn.  
3. Sử dụng bảo kiếm trấn trạch an gia thì không nên tuốt kiếm khỏi vỏ vì sát khí có thể đả thương người khác, tốt nhất là kiếm phải có bao. Mặt khác, không nên trực tiếp đặt kiếm chúc đầu xuống, đối với gia đình ở tầng lầu rất không tốt. Nên đặt kiếm trên một khối gỗ hoặc miếng da thuộc để tính Mộc giảm bớt tính Kim hung hãn.
  Mũi kiếm phải hướng ra ngoài để bảo toàn chính khí trong phòng, tiêu tai tránh ma quỷ. Đặt bảo kiếm ở văn phòng chú ý không cần hướng lên trên, đề phòng hứng chịu điềm xấu, hung họa.   4. Tối kị khi sử dụng bảo kiếm phong thủy là đặt ở vị trí tây Bắc. Tây Bắc là hướng Càn, ngũ hành Kim, đặt kiếm ở đây thì Kim vượng, dễ ảnh hưởng tới sức khỏe, xuất hiện bệnh tật, vợ chồng bất hòa, công việc gặp tiểu nhân. Đặt ở phương Nam hoặc Đông, Đông Nam thích hợp hơn.  

Luu y quan trong khi su dung bao kiem phong thuy tran trach an gia hinh anh
 
5. Phòng ốc âm u thiếu sáng, cửa sổ đối diện kiến trúc nhọn, lối rẽ có thể sử dụng vật phẩm phong thủy hóa sát bảo kiếm, nhưng phải nhờ tới thầy cao tay.   6. Nếu không thực sự hiểu và yêu thích thì không nên sử dụng kiếm cổ để trấn trạch trừ tà. Vì kiếm cổ đã có người từng sử dụng làm vũ khí nên sát khí rất mạnh, âm hồn không tan, dễ phát sinh chuyện xấu. Nếu là kiếm mới, cần phải phát ra ánh sáng nếu không sẽ tổn thương tới nguyên khí của trẻ nhỏ.    Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý quan trọng khi sử dụng bảo kiếm phong thủy trấn trạch an gia

Chọn nghề nghiệp hợp mệnh –

*Hỏa* Nhà hàng, quán cà phê, quầy bán lẻ, sản xuất đồ nhựa, sản xuất hoặc buôn bán vũ khí, thuốc lá, thiết bị điện, Kỹ thuật điện, điện tử, máy tính, laser, công ty xăng dầu, khí, dầu, bắn pháo hoa, hàn xì, luyện kim, sản xuất than và khí đốt, sứ ho

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngu-hanh-tuong-sinh

*Hỏa*
Nhà hàng, quán cà phê, quầy bán lẻ, sản xuất đồ nhựa, sản xuất hoặc buôn bán vũ khí, thuốc lá, thiết bị điện, Kỹ thuật điện, điện tử, máy tính, laser, công ty xăng dầu, khí, dầu, bắn pháo hoa, hàn xì, luyện kim, sản xuất than và khí đốt, sứ hoặc thủy tinh làm, đầu bếp, nhà hàng, chế biến thực phẩm, chiếu sáng, nhiếp ảnh, sản xuất phim, thợ trang điểm, diễn viên, công an, bộ đội, các ngành nghề có liên quan đến Thể thao, các studio mang tính sáng tạo: chụp ảnh, thu âm, v.v..

*Thổ*
Công trình dân dụng, khách sạn, xây dựng và phát triển bất động sản, kiến trúc sư, chiêm tinh học, Phong thủy, sản xuất gốm sứ, điêu khắc, địa ốc, vật liệu xây dựng, các ngành nghề có liên quan đến Nông nghiệp, chăn nuôi gia súc gia cầm, các ngành khai thác mỏ khoáng sản, nghề xây dựng, dịch vụ tang lễ, nhà máy tái chế, v.v..

*Kim*
Ngân hàng, tài chính, kế toán, kinh doanh chứng khoán, Kỹ thuật cơ khí, kinh doanh vật liệu kim khí, máy móc. Làm giám sát, quản lý, ngành võ, cửa hàng kim hoàn vàng bạc, khai thác lâm sản, nghề cơ khí, cơ điện, Công nghệ, sản xuất phần cứng máy tính, sản xuất thiết bị chăm sóc sức khỏe, dụng cụ âm nhạc, trò chơi điện tử, bác sỹ phẫu thuật, thiết bị quân sự, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Kiến trúc sư, v.v…

*Thủy*
Dịch vụ làm sạch, quảng cáo, văn phòng tư vấn và giới thiệu việc làm, cung ứng nguồn nhân lực, cơ sở chữa bệnh, spa Thẩm mỹ, kinh doanh nước giải khát, hóa chất kỹ thuật, giao thông vận tải, du lịch, y tế, Thủy lợi, hải sản, đánh bắt cá, nghề biển, viễn thông truyền thông, thông tin liên lạc, công ty bưu chính, giao hàng, bán hàng trực tuyến (e-Business), tâm lý học, quan hệ công chúng, nhập khẩu xuất khẩu, hậu cần, siêu thị, cửa hàng giặt ủi, thủ quỹ, tư vấn chuyên nghiệp (như luật sư, thầy Phong thủy, …),v.v..

*Mộc*
Chăm sóc hàng ngày, trường học, trường đại học, Lâm nghiệp, nghề mộc, nghề gỗ giấy, kinh doanh các mặt hàng gỗ, giấy, hoa, cây cảnh, chế tạo thảo dược, làm vườn, cửa hàng nội thất, thư viện sách, thiết kế thời trang, thiết kế website, làm phim hoạt hình, hoạt động từ thiện, vật tư văn phòng, vật phẩm tế lễ hoặc hương liệu, quần áo, ngành xuất bản in ấn, công ty phát hành sách, v.v..


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nghề nghiệp hợp mệnh –

Xem giờ sinh dự đoán tình cảm vợ chồng sau khi kết hôn

Kết hôn là "canh bạc" đối với người phụ nữ, họ luôn hy vọng được nhận hạnh phúc và tình yêu của người chồng trong hôn nhân. Theo tử vi, thông qua giờ sinh có thể phần nào dự đoán tình cảm vợ chồng sau khi kết hôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Giờ Tý (23 giờ - 1 giờ sáng)

Gia thế của chồng mệnh chủ rất tốt, là người đàn ông có hiểu biết, độ lượng, quyết đoán. Nếu mệnh chủ là người "phụ nữ thép" hết mình trong sự nghiệp chính là sự kết hợp tuyệt vời với người bạn đời. Sau khi kết hôn, họ nên làm bạn nhiều hơn, cùng nhau "sát vai chiến đấu", điều này khiến vượng gia vận và sự nghiệp, đồng thời tình cảm càng mặn nồng.   Giờ Sửu (1 giờ - 3 giờ)

Sau khi kết hôn, mệnh chủ và chồng thường vì sự khác biệt trong tính cách mà phát sinh tranh chấp, xa cách lâu ngày. Bạn đời của họ là người đàn ông có lòng tự trọng, đối với tình cảm thì lúc nóng lúc lạnh, yêu cầu nhiều từ người vợ. Đối với người có giờ sinh này tốt nhất không nên lấy chồng sớm.

Giờ Dần (3 giờ - 5 giờ)

Bề ngoài, người chồng của mệnh chủ luôn nghe lời, chịu mọi sự sắp xếp của vợ, khiến nhiều người phải ngưỡng mộ. Tuy nhiên, trong thâm tâm họ luôn tồn tại sự bất mãn, chỉ có điều không nói ra vì "sức mạnh" của vợ, vậy nên họ luôn âm thầm làm những điều sai trái như có "người thứ ba". Lời khuyên cho người có giờ sinh Dần là nên ôn nhu và quan tâm chồng.   Giờ Mão (5 giờ -7 giờ)

Khi tài phú và địa vị của chồng bạn càng được nâng cao thì tình cảm của hai người sẽ còn bao nhiêu? Tuy nhiên "đàn ông lắm tiền sinh hư", họ sẽ có nhiều niềm vui mới bên ngoài còn mệnh chủ không thể rời bỏ những chuyện nhỏ nhặt tại nhà. 
Giờ Thìn (7 giờ - 9 giờ)

Chồng của người sinh vào giờ Thìn là người vừa an phận vừa có ý chí vươn lên, luôn chăm chỉ làm việc để xây dựng mái nhà như mong muốn. Mệnh chủ có phúc nhận được tình yêu từ chồng, song cần phải ghi nhớ cố gắng đảm đương trách nhiệm mẹ hiền vợ đảm.   Giờ Tỵ (9 giờ -11 giờ)

Chồng của mệnh chủ là người có năng lực cùng chút thủ đoạn, không cam tâm làm người bình thường trong xã hội. Sau khi kết hôn, họ đa phần chuyên tâm vào sự nghiệp và chuyện gia đình sẽ do mệnh chủ gánh vác, con cái sẽ là nhân tố quan trọng để gắn kết mối quan hệ vợ chồng.

Xem gio sinh du doan tinh cam vo chong sau khi ket hon hinh anh 2
 
Giờ Ngọ (11 giờ -13 giờ)

Dù đã kết hôn nhưng mệnh chủ luôn nhận được sự theo đuổi của người khác phái do đào hoa vận chủ rất tốt, tuy nhiên điều này khiến người chồng không an lòng. Vậy nên, mệnh chủ nên biểu lộ rõ thái độ bản thân, tích cực trò chuyện với chồng để tránh những hiểu lầm.
Giờ Mùi (13 giờ - 15 giờ)

Cá tính của vợ chồng đều rất cực đoan, như hai đầu của thỏi nam châm. Khi có tranh chấp, cả hai đều không dễ dàng lùi bước, điều này khiến tình cảm đi đến "bờ vực thẳm". Vậy nên, để cải thiện điều này, mệnh chủ nên kết hôn với người hơn mình ít nhất 5 tuổi để dung hòa.   Giờ Thân (15 giờ -17 giờ)

Hai vợ chồng như miếng ghép, chỉ cần ở bên nhau sẽ có kết quả viên mãn. Vợ chồng tâm đầu ý hợp, càng bên nhau lâu càng ăn ý, ân ái.
Xem gio sinh du doan tinh cam vo chong sau khi ket hon hinh anh 3
 
Giờ Dậu (17 giờ - 19 giờ)

Chồng của mệnh chủ không phải là tuýp người săn sóc phụ nữ, lại hay hấp tấp nên thường hay giữa vợ chồng thường có cuộc cãi vã nhỏ, tuy nhiên cũng không để vợ mình phải chịu thiếu thốn về tiền bạc và tình cảm. Vậy nên, mệnh chủ nên hãy bỏ qua chuyện nhỏ nhặt để hạnh phúc dài lâu
Giờ Tuất (19 giờ - 21 giờ)

Tình cảm của mệnh chủ hình thành trên cơ sở niềm say mê, hơn nữa tính cách của hai bên rất ăn ý, không thể rời bỏ lẫn nhau   Giờ Hợi (21 giờ - 23 giờ)

Tình cảm của hai vợ chồng luôn nồng nhiệt, không hối hận về sự lựa chọn của mình. Khi đã xác định tình cảm thì vợ chồng không thể thiếu lẫn nhau, điều này khiến nhiều người phải ngưỡng mộ và ghen tị.

Chi Nguyễn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh dự đoán tình cảm vợ chồng sau khi kết hôn

Đo độ nóng lòng muốn kết hôn của 12 chòm sao

Các chòm sao mong kết hôn đến mức độ nào? Bảng xếp hạng có ngay đây.
Đo độ nóng lòng muốn kết hôn của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

12 chòm sao mong kết hôn đến mức độ nào? Bảng xếp hạng có ngay đây.


Do do nong long muon thanh gia that cua 12 chom sao hinh anh
 
Hạng 1: Cự Giải 1 lòng muốn chăm sóc cho người mình yêu thương, nên đã yêu là luôn mơ ước về một đám cưới và gia đình hạnh phúc, đây là chòm sao mong kết hôn nhất vòng tròn hoàng đạo.
 
Hạng 2: Bạch Dương luôn thích sở hữu đối phương, vì vậy kết hôn sớm thôi. 
 
Hạng 3: Song Ngư luôn nghĩ rằng cuộc sống hôn nhân gia đình sẽ tràn ngập lãng mạn nên cưới ngay kẻo lỡ.
 
Hạng 4: Kim Ngưu một khi quyết định kết hôn, dù có ngăn trở gì cũng mặc kệ.
 
Hạng 5: Xử Nữ mong kết hôn vì đơn giản là thích đám cưới thật hoành tráng và đẹp như mơ.
 
Hạng 6: Thiên Bình rất thực tế, nếu cảm thấy do dự thì thà kết hôn muộn còn hơn.
 
Hạng 7: Sư Tử nhận thấy hôn nhân là phải hạnh phúc, phải hết lòng, không có thì thôi.
 
Hạng 8: Thiên Yết quan niệm càng quen nhau lâu càng hiểu nhau kỹ, không việc gì phải vội vàng.
 
Hạng 9: Ma Kết đã xác định được đối tượng là chắn chắn muốn cưới, nhưng cả hai phải có sự nghiệp vững chắc đã.
 
Hạng 10: Nhân Mã không phải là không thích kết hôn nhưng vẫn thích tự do rong ruổi hơn.
 
Hạng 11: Song Tử tuy nghĩ muốn kết hôn, nhưng mãi không chọn được ý trung nhân.
 
Hạng 12: Thủy Bình cơ bản thấy sống độc thân cũng chẳng sao cả.
Theo 12 cung sao

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đo độ nóng lòng muốn kết hôn của 12 chòm sao

Mách bạn dáng cửa sổ tăng cường sức sống cho ngôi nhà

Theo phong thủy, hình dáng và phương hướng của cửa sổ có mối tương quan với Ngũ hành. Gợi ý cho bạn cách chọn cửa sổ hợp phong thủy.
Mách bạn dáng cửa sổ tăng cường sức sống cho ngôi nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, hình dáng và phương hướng của cửa sổ có mối tương quan với Ngũ hành, Nếu biết vận dụng một cách thích đáng sẽ giúp ích nhiều cho việc hấp thu năng lượng và tăng cường sức sống cho ngôi nhà. Gợi ý cho bạn cách chọn cửa sổ hợp phong thủy.

Mach ban dang cua so tang cuong suc song cho ngoi nha hinh anh
 
Hình dạng ngũ hành của cửa sổ như sau: Kim hình tròn, Mộc hình dài, Thủy hình uốn khúc, Hỏa hình nhọn, Thổ hình vuông.
 
Cửa sổ hành Mộc thích hợp đặt hướng Đông, Nam và Đông Nam, tạo cảm giác hướng thiện, chào đón không khí lành vào ngôi nhà.
 
Cửa sổ hành Thổ đặt ở hướng Nam, Tây Nam, Tây Bắc hoặc Đông Bắc là hợp phong thủy nhất. Cửa sổ dạng này khiến chủ nhân có cảm giác an toàn, ổn định và góp phần tạo bầu không khí trong lành trong nhà.
 
Cửa sổ hình tròn hoặc hình vòm là dạng cửa sổ thuộc hành Kim. Vị trí đẹp nhất để đặt là hướng Tây Nam, Tây, Tây Bắc và Đông Bắc, tạo sự ngưng tụ lực và hình thành không khí đoàn kết trong gia đình.
 
Cửa sổ hành Hỏa có hình tam giác, hình mũi nhọn thường ít được sử dụng vì không tốt cho gia chủ. Cửa sổ hành Thủy uốn khúc cũng hầu như không được sử dụng.

Cửa sổ đẹp nhất nên hướng ra ngoài hoặc có thể mở được từ cả hai hướng. Những cửa sổ hướng vào bên trong nên đặt bên dưới một vài chậu cây để tăng cường thu hút khí lực.   Theo Phong thủy biệt thự, nhà vườn và khu vui chơi giải trí
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách bạn dáng cửa sổ tăng cường sức sống cho ngôi nhà

Hóa giải những điểm xấu của bàn thờ, phòng thờ –

Bàn thờ bị xà nhà đè Theo phong thủy, xà nhà đè bàn thờ thì cơ hội tài lộc khó đến nhà. Vì vậy, khi bàn thờ đặt ở vị trí dưới xà nhà cần biết cách hóa giải, tránh những ảnh hưởng xấu đến nhà bạn. Trong nhà ở dân gian, bàn thờ cố định tại Trung Cung (

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn thờ bị xà nhà đè

Theo phong thủy, xà nhà đè bàn thờ thì cơ hội tài lộc khó đến nhà. Vì vậy, khi bàn thờ đặt ở vị trí dưới xà nhà cần biết cách hóa giải, tránh những ảnh hưởng xấu đến nhà bạn.

Trong nhà ở dân gian, bàn thờ cố định tại Trung Cung (khu vực trung tâm của nhà). Bước vào cửa chính có thể gặp bàn thờ và bộ bàn ghế tiếp khách. Đó là cách xếp đặt quen thuộc, hài hòa với cấu trúc không gian nhà ở truyền thống.

a

Với ngôi nhà hiện đại có diện tích và cấu trúc không gian khác xưa, điều kiện sống và quan niệm trong sinh hoạt cũng có nhiều thay đổi. Cách bố trí bàn thờ trở nên đa dạng hơn và cũng có nhiều vấn đề đáng quan tâm hơn. Điều này nhận thấy rõ trong các khu chung cư.

Đặt bàn thờ trong không gian này thường sẽ phạm phải tình trạng bàn thờ dưới xà nhà. Phong thủy tối kỵ xà nhà đè trên giường ngủ, trên đầu nơi người ngồi hoặc nằm… Xà nhà đè bàn thờ thì cơ hội tài lộc khó đến nhà.

Thông thường, nếu tình huống này xảy ra thì tài vận trong nhà khó ổn định. Sức khỏe của các thành viên bị ảnh hưởng xấu (mắc bệnh thần kinh, hoảng loạn…). Toàn gia khó đón được quý nhân phù trợ. Nghỉêm trọng hơn khi sao Thái Tuế chiếu vào, người trong nhà sẽ gặp tai nạn khôn lường.

Vì thế, khi bàn thờ bị xà nhà đè, nên lắp trần giả để hóa giải. Nếu trần giả quá thấp, gia chủ có thể làm tủ thờ để cải thiện tình trạng. Phong thủy đại kỵ mua bàn thờ đóng sẵn. Vì nó không có hiệu quả cho việc hóa giải này.

“Phòng tắm ngắm phòng thờ”

Theo nguyên tắc bố trí cát hung trong nhà ở thì khu vệ sinh nên đặt vào các hướng xấu, các hướng bất lợi về khí hậu đồng thời đảm bảo hợp lý về hệ thống kỹ thuật. Hung gặp hung hóa cát, đặt khu vệ sinh -vào vị trí xấu sẽ họp hơn là đặt vào vị trí tốt. Đây chính là sự phân biệt rạch ròi và ưu tiên các khu nào nằm về vùng nào. Nếu các chức năng cơ bản (cửa chính, bếp, phòng khách, phòng ngủ, bàn thờ…) được đặt ở các vùng tốt rồi thì dĩ nhiên các vị trí còn lại có thể bố trí phòng vệ sinh và các chức năng phụ khác như nhà kho, chỗ giặt phơi.

Có thể đóng một tủ kệ nhỏ hoặc làm thêm vách kính, vách gỗ, vách thạch cao để ngăn bên hông không gian phòng sinh hoạt – tủ thờ. Khi đó từ cửa phòng tắm sẽ mở ra một hành lang đi lại cùng với cửa ra vào hai phòng ngủ. Cách này giúp phân chia không gian rõ rệt hơn, cũng là để giảm bớt cảm giác từ ngoài phòng thờ nhìn vào thấy thiết bị vệ sinh trong phòng tắm.

Nếu trên thực tế chưa xây và ốp lát, gắn thiết bị cho phòng tắm này thì có thể bố trí lại bằng cách sắp xếp nội thất phòng tắm sao cho có thể chuyển cửa của phòng tắm sang vị trí khác nhằm tạo nên một khoảng sảnh đệm khoảng 1m2 trước khi bước vào hay bước ra khỏi phòng tắm, cũng là giảm bớt cảm giác “thông nhau” giữa hai không gian.

Bàn thờ ở trên hoặc dưới nhà vệ sinh

Hiện nay, ở các đô thị có rất nhiều nhà cao tầng và gian thờ thường đặt trên tầng thượng. Cần chú ý không để bàn thờ mà ở tầng dưới có nhà vệ sinh, uế khí của nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thờ cúng gia tiên, gây nên nhiều điều xấu cho gia chủ. Gặp trường hợp trên cần di chuyển bàn thờ ra vị trí khác hoặc đóng nhà vệ sinh lại không sử dụng nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải những điểm xấu của bàn thờ, phòng thờ –

Xem vận mệnh người tuổi Ngọ mệnh Mộc

Người tuổi Ngọ mệnh Mộc là người sinh năm Nhâm Ngọ 1942, 2002...
Xem vận mệnh người tuổi Ngọ mệnh Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Họ thường rất lạc quan, có chí tiến thủ, biết lập ra được những kế hoạch lâu dài và sẽ cố gắng hết sức để theo đuổi mục tiêu. Tuy nhiên, rất có thể họ sẽ chuyển hướng sang một mục tiêu, kế hoạch khác mà họ cho là "hoành tráng và thực tế" hơn. Căn bệnh “đứng núi này trông núi nọ” đôi khi sẽ gây bất lợi cho họ.

(Ảnh minh họa)

Người tuổi Ngọ mệnh Mộc vốn tài trí, giỏi giao tiếp có sức khỏe tốt. Họ sẽ trở thành tâm điểm của mọi sự chú ý nhờ vào sự hào phóng và khảng khái của mình. Họ cũng thích trở thành những người đi đầu nên có thể sẽ tỏ ra quá lãng phí, xa hoa trong cuộc sống chỉ với mục đích khiến mọi người phải biết đến và ngưỡng mộ mình.

Đây là người rất giỏi xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với người khác. Trong nhiều trường hợp, họ thường đóng vai trò là cầu nối giữa mọi người. Đáng tiếc là họ thiếu tính kiên nhẫn nên thường để lại ấn tượng với người xung quanh rằng họ là người rất hay thay đổi, thiếu kiên định.

Đa số người tuổi Ngọ mệnh Mộc không thích bị người khác chi phối. Họ luôn mong muốn có một cuộc sống tự do, tự tại. Họ biết quan tâm đến người khác nên cũng được rất nhiều người yêu mến.

Là người có chí lớn, nếu được sao tốt tương trợ người tuổi Ngọ mệnh Mộc sẽ sớm lập được nhiều thành tích nổi trội. Tuy nhiên, nếu không được sao tốt tương trợ thì cuộc sống gia đình họ sẽ gặp nhiều khó khăn.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem vận mệnh người tuổi Ngọ mệnh Mộc

Sao Thiên Khốc

Hành: Thủy Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Thương đau, khóc buồn, ưu phiền Tên gọi tắt thường gặp: Khốc Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Thi...
Sao Thiên Khốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Bại TinhĐặc Tính: Thương đau, khóc buồn, ưu phiềnTên gọi tắt thường gặp: Khốc
Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Thiên Khốc và Thiên Hư. Gọi tắt là Khốc Hư. Một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Sửu, Mùi.
  • Hãm địa: Dần, Thìn, Tỵ, Thân, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Thiên Khốc là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.
Tính Tình
Là bại tinh và là sao âu sầu, Thiên Khốc có nghĩa:
  • U buồn, ủy mị hay phiền muộn, đa sầu.
  • Bi quan, yếm thế.
  • Hay đãng trí, nghĩ đây quên đó.
  • Hay hốt hoảng hoang mang.
  • Ăn nói sai ngoa.
Thiên Khốc tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt:
  • Có chí lớn.
  • Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn.
  • Có khiếu hoạt động chính trị.
Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh.
Phúc Thọ Tai Họa
  • Thiên Khốc ở cung hãm địa thì chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu.
  • Thiên Khốc ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số.
  • Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Với Các Sao Khác
  • Thiên Khốc, Thiên Hình, Thiên Mã: Rất hiển đạt về võ nghiệp, nếu đồng cung ở Dần thì càng uy danh.
  • Thiên Khốc, Thiên Hư, Thất Sát hay Phá Quân đắc địa đồng cung: Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.
  • Thiên Khốc, Hóa Quyền: có tiếng tăm.
  • Thiên Khốc, Kình Dương, Tuế, Điếu Khách: Tang tóc liên miên, từ lúc lọt lòng mẹ.
  • Thiên Khốc, Địa Kiếp, Thiên Phù, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Suốt đời đau khổ.
  • Thiên Khốc, Điếu Khách, Thiên Mã (Mã Khốc Khách): Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cưỡi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ vất vả.
  • Cha mẹ hay có sự hoang mang, hay lo buồn.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Phúc Đức
  • Giảm thọ.
  • Đời hay gặp sự trắc trở.
  • Họ hàng thường phải nhờ vả mình.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Điền Trạch
  • Tạo dựng nhà cửa khó khăn buổi ban đầu.
  • Hay có mối mọt, hoặc đồ đạc tầm thường.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh hay có sự trắc trở ở buổi ban đầu, sau có tiếng tăm.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn thưa thớt.
  • Người giúp việc nay ở mai đi, không làm việc lâu bền, hay oán trách mình.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài làm ăn trước khó sau dễ.
  • Giao thiệp hay gặp chuyện phiền lòng, xích mích, cãi cọ lôi thôi.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Tật Ách
  • Dễ bị bệnh lao tổn, đau mũi họng, hoặc da không được tốt, hay hốt hoảng, hoang mang, thần kinh không ổn định.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Tài Bạch
  • Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài.
  • Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Tử Tức
  • Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Phu Thê
  • Chậm duyên nợ.
  • Xa nhau rồi mới lấy nhau được.
  • Nhân duyên trắc trở buổi đầu.
  • Vợ chồng hay bất hòa.
  • Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xa cách, ít có sự chung đụng.
Thiên Khốc Khi Vào Các Hạn
  • Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
  • Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Khốc

Vật phẩm phong thủy cho người mệnh thổ –

Theo chuyên gia phong thủy, đối với người mệnh Thổ, trong phong thủy khuyến khích nên sử dụng hòn non bộ nhưng bên cạnh đó khi đặt cũng cần tránh một số vị trí nhất định. Ngoài ý nghĩa là thú chơi đá cảnh, vật trang trí... hòn non bộ còn được xem là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo chuyên gia phong thủy, đối với người mệnh Thổ, trong phong thủy khuyến khích nên sử dụng hòn non bộ nhưng bên cạnh đó khi đặt cũng cần tránh một số vị trí nhất định.

Ngoài ý nghĩa là thú chơi đá cảnh, vật trang trí… hòn non bộ còn được xem là vật phẩm phong thủy với tác dụng trấn trong các ngôi nhà, công sở, vị trí không tốt…

vật phẩm phong thủy cho người mệnh thổ

Những người mệnh Thổ hoặc trong bản mệnh về tứ trụ mà hành thổ là dụng thần, những vật liệu mang hơi hướng thổ khí như hòn giả sơn (còn gọi là hòn non bộ), các loại đá tự nhiên được khuyến khích dùng. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao nhất khi sử dụng non bộ cần tuân theo những nguyên tắc nhất định. Với nhà có nhiều tầng, hòn non bộ không nên đặt ở tầng trên cùng của căn nhà, dù bố trí ở bất kỳ vị trí nào.

Trong trường hợp nhà lớn, sân trước rộng hòn giả sơn loại nhỏ có thể đặt phía trước cửa nhà tạo thành tiền án hay còn gọi là chu tước theo thuật phong thủy. Hòn non bộ lớn có thể đặt phía sau nhà để tạo thành một thế nhà vững chắc hay làm vững thêm huyền vũ theo cách nói của thuật phong thủy.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy cho người mệnh thổ –

Tri thức cơ sở về dương trạch trong phong thủy học truyền thống –

Cùng với mức sống không ngừng nâng cao, mọi người ngày càng chú trọng đến môi trường và chất lượng nhà ở, quan hệ giữa con người với nhà ở ngày càng mật thiết. Vì vậy việc có được những tri thức cơ sở về dương trạch (nhà ở) trong phong thủy học truyề

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n thống là rất cần thiết.

2-78994

Chọn địa chỉ

Chọn nơi xây cất nhà chính là xem xét về môi trường xung quanh của nơi muốn xây nhà, theo phong thuỷ, phái hình thế chính là long, huyệt, sa, thuỷ. Long đến phải thiện và vui mới là đầu long kết huyệt, thanh long, bạch long sa phải bao quanh, hình thành môi trường tự nhiên sơn vây thuỷ bọc.

Ngoài môi trường địa lý tự nhiên ra còn phải xem xét đến môi trường địa chất. Chất đất phải mịn dính, cứng khô mới tốt. Kị những dải đất cằn cỗi, có đới địa chấn, có mạch nước ngầm, nơi có nguy cơ lũ lụt, nơi đất có mổ khoáng sản, đất hoang vu, sỏi đá, đất bên cạnh bãi tha ma, miếu mạo, đất nhiều hầm hố, đất bùn lầy.

Môi trường giao tiếp, cần ở những khu vực dân cư đông đúc, giao thông thuận tiện, lấy nước dễ dàng, nơi có sông ngòi, giếng nước, tốt nhất là chọn được nơi nhiều người từ thôn quê tụ tập về có tính quy hoạch, tránh nơi phong thủy đối đầu, nhà ở lộn xộn không có tính quy hoạch. Chọn nơi có sự điều hoà giữa các hộ nhà ở, che chắn cho nhau hình thành không khí môi trường có tính cộng đồng.

Nền móng của nhà

Điều kiện địa chất tốt, tránh môi trường địa chất kém. Chọn được kết cấu kiến trúc vững chắc và loại hình cơ sở kiến trúc tốt làm cho nhà bền vững. Chất đất nền móng nhà không tốt nhưng có thể xử lý phù hợp và sử dụng được, nếu không xử lý được thì không nên dùng.

Kiến trúc

Kiến trúc bao gồm các yếu tố nền móng, hình trạch, bố cục kiến trúc, kết cấu, trang trí, ánh sáng, thông gió, đèn chiếu sáng, cấp thoát nước. Kiến trúc ở nông thôn cũng phải có quy hoạch, có thiết kế, phải đảm bảo có tính ổn định, bền vững.

Ánh sáng

Theo thiết kế kiến trúc phải có đủ lượng ánh sáng, diện tích lấy được ánh sáng của nhà thường phải lớn hơn 15% diện tích toàn bộ kiến trúc, trường hợp nhà quá sâu theo chiều dọc, không lấy được ánh sáng thì nên thiết kế giếng trời ở giữa, hoặc chia làm hai khu, khu sinh hoạt và khu ở.

Thông gió

Không khí trong nhà phải lưu thông, nếu để không khí chết sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ. Tuy nhiên, không nên để cho gió lớn vào được nhà làm thoát mất khí, cần phái có lượng khí tụ nhất định trên cơ sở thông gió. Ngoài ra, không được để không khí ô nhiễm từ nhà bếp, phòng vệ sinh xâm nhập vào phòng ngủ và phòng khách. Nhà hướng nam thường thu nạp nhiều gió nam hơn gió bắc, cho nên phòng bếp thường bố trí ở hướng tây bắc, hoặc đông bắc.

Nhân tố con người

Nhân tố con người ở đây còn gọi là thông tin về sinh mệnh và thông tin về cơ thể. Có rất nhiều trường phái phong thuỷ nhà ở, mỗi phái có một cách nói riêng của mình. Ví dụ, thông tin sinh mệnh cửa phái mệnh lý, phái phi tinh (sao bay) đưa ra là ngày sinh của gia chủ, cho rằng học về phong thuỷ thì nhất định phải học được tri thức mệnh lý, vô mệnh lý, nếu không sẽ không thể làm tốt bố cục phong thuỷ.

Lý khí

Phong thuỷ học chia làm hai phái lớn, một là phái hình thế, hai là phái lý khí. Lý khí là một trong những nội dung trọng điểm mà phái lý khí nghiên cứu. Phái lý khí cho rằng, dương trạch là không gian khép kín, lý khí coi trọng hơn hình thế, dương trạch là “hình thế ngoại thất, lý khí nội thất”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tri thức cơ sở về dương trạch trong phong thủy học truyền thống –

Trung cầu phong thủy để kinh doanh khách sạn ngày càng phát đạt

Trong kinh doanh khách sạn, hãy nhớ tới vật phẩm cầu tài quả cầu phong thủy, không chỉ mang tới thịnh vượng, tài lộc mà còn giúp cho công việc làm ăn thăng hoa
Trung cầu phong thủy để kinh doanh khách sạn ngày càng phát đạt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong kinh doanh khách sạn, hãy nhớ tới vật phẩm cầu tài quả cầu phong thủy, không chỉ mang tới thịnh vượng, tài lộc mà còn giúp cho công việc làm ăn trôi chảy, ngày càng thăng hoa.


Trung cau phong thuy de kinh doanh khach san ngay cang phat dat hinh anh 2
 
Vật phẩm phong thủy trang trí cho khách sạn là không thể thiếu, không chỉ tăng cường vẻ đẹp đẽ, sang trọng cho không gian mà còn mang tới may mắn, bình an và thịnh vượng. Nếu trưng đồ phong thủy hợp lý thì sẽ mang tới lộc trong làm ăn, hạnh phúc trong cuộc sống cho chủ nhân.   Một trong những vật phẩm thường được khuyên sử dụng là quả cầu phong thủy. Quả cầu mang ý nghĩa viên mãn, tròn đầy, cát tường, nếu đặt trong tư thế chuyển động, xoay vần thì tượng trưng cho sự phát triển thịnh vượng không ngừng. Nên trưng ở sân, cổng, sảnh, hội trường, thư phòng của khách sạn. Sự sắp xếp này sẽ tăng thêm khí thế, cũng ngụ ý tài nguyên cuồn cuộn.   Thay rèm cửa sáng màu để sự nghiệp phất cao Phong thủy phòng làm việc cho sếp nữ mau thành công Lưu ý khi đặt vật phẩm phong thủy cầu tài này bao gồm một số điều cơ bản:   1. Nên ưu tiên trưng quả cầu phong thủy trong nhà, sẽ có tác dụng hóa sát tránh hung, thúc giục tài vận tốt hơn.   2. Không nên bày trí ở vị trí thờ Thần Tài vì cầu phong thủy thuộc ngũ hành Thủy, phạm vào lỗi phong thủy “Chính thần hạ Thủy”, sẽ có rủi ro, nguy hiểm.  
Trung cau phong thuy de kinh doanh khach san ngay cang phat dat hinh anh 2
 
3. Không nên bày trí phía sau sofa vì theo góc độ phong thủy, sofa cần có chỗ dựa vững chắc, cần sự ổn định, vững vàng như núi mà cầu phong thủy lại là vật có tính chuyển động, bất ổn, sẽ ảnh hưởng tới vận trạch và sự yên ổn của khách sạn, rất không tốt.
  4. Không nên đặt cùng hướng với bếp, vì bếp thuộc ngũ hành Hỏa, Thủy – Hỏa cùng hướng liền phạm vào điều cấm kị trong phong thủy. Thủy khắc Hỏa mà bếp cũng đại biểu cho tài vận nên không chỉ ảnh hưởng tới chuyện tiền bạc mà sức khỏe của chủ nhân cũng có vấn đề. 
Nắm bắt số lượng cá cảnh cải thiện tài vận gia chủ Chọn giày dép theo phong thủy để mọi lộ trình bình an
=> Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất

Trần Hồng
 
     
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trung cầu phong thủy để kinh doanh khách sạn ngày càng phát đạt

Diễn biến tình cảm bất ngờ của 12 con giáp trong tháng 6

Tình cảm của 12 con giáp trong tháng 6: Vận đào hoa của người tuổi Mùi khá vượng, nếu kiểm soát tốt sẽ có được tình yêu mĩ mãn...
Diễn biến tình cảm bất ngờ của 12 con giáp trong tháng 6

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình cảm của 12 con giáp trong tháng 6: Vận đào hoa của người tuổi Mùi khá vượng, nếu kiểm soát tốt sẽ có được tình yêu mĩ mãn...

Tình cảm tuổi Tý

 

Chỉ số tình cảm của người tuổi Tý trong tháng 6 khá cao, hai bên thêm hòa hợp và cảm nhận được niềm hạnh phúc. Tuy vậy, cả hai vẫn cần nỗ lực hơn nữa thì kết quả mới tốt đẹp.
 
Tình cảm tuổi Sửu
 
Trong tháng 6, chỉ số tình cảm của người tuổi Sửu ở mức trung bình khá, cần phải kiểm soát tốt cảm xúc bản thân, tránh phát sinh mâu thuẫn sẽ tạo ra tâm lí ngoại tình.
 
Tình cảm tuổi Dần
 
Trong tháng này, tình cảm của người tuổi Dần lúc thăng lúc trầm, bất ổn. Các cặp vợ chồng không tránh khỏi việc nảy sinh mâu thuẫn nhưng nếu biết bình tâm suy xét thì mọi việc đều ổn thỏa.
Tình cảm tuổi Mão
 
Chỉ số tình cảm của người tuổi Mão trong tháng 6 khá tốt, hai bên có nhiều thời gian để tìm hiểu nhau. Do đó, tình cảm có bền vững và gắn bó hay không thì phải qua giai đoạn này mới chắc chắn được.

Dien bien tinh cam bat ngo cua 12 con giap trong thang 6 hinh anh
Ảnh minh họa

Tình cảm tuổi Thìn

 
Tình duyên của người tuổi Thìn trong tháng này thăng hoa, chỉ số tình cảm cao, hai bên tìm thấy sự hòa hợp về tâm hồn. Tuy nhiên cần đề phòng có kẻ tiểu nhân hãm hại, phá hoại tình cảm đang tốt đẹp.

Tình cảm tuổi Tỵ

Chuyện tình cảm của người tuổi Tỵ trong tháng 6 có nhiều diễn biến phức tạp. Dù chỉ số tình cảm khá cao nhưng không tránh khỏi những mâu thuẫn liên quan đến tài chính.
Tình cảm tuổi Ngọ
 
Chỉ số tình cảm của người tuổi Ngọ khá tốt, nên duy trì thái độ chân thành và tin tưởng lẫn nhau. Cần cẩn trọng mọi ngôn từ hành động khi tham gia các bữa tiệc sinh nhật.
 
Tình cảm tuổi Mùi
 
Vận đào hoa của người tuổi Mùi khá vượng, nếu kiểm soát tốt sẽ có được tình yêu mĩ mãn. Ngược lại, nếu không biết cách tiết chế cảm xúc bản thân, dễ phạm vận đào hoa sát, hại người hại cả mình.
 
Tình cảm tuổi Thân
 
Trong tháng này chuyện tình cảm của người tuổi Thân lên xuống thất thường, ít có khả năng thành đôi thành cặp. Nên đeo các vật phẩm phong thủy để mang lại nhiều may mắn hơn trong chuyện tình cảm lứa đôi.   Tình cảm tuổi Dậu
 
Chỉ số tình cảm của người tuổi Dậu trong tháng 6 không lí tưởng, tình cảm gặp không ít trở ngại do nảy sinh mâu thuẫn hoặc có người thứ ba xuất hiện.
 
Tình cảm tuổi Tuất
 
Chuyện tình cảm trong tháng của người tuổi Tuất khá thuận lợi, người độc thân có thể tìm được đối tượng phù hợp, các cặp vợ chồng thêm gắn kết, yêu thương nhau. 
 
Tình cảm tuổi Hợi
 
Trong tháng này, người tuổi Hợi cần đề phòng có biến động lớn về tình cảm. Mặc dù chỉ số tình cảm khá cao nhưng vì chịu tác động ngoại cảnh (gia đình, bạn bè, đồng nghiệp…) nên khó tránh khỏi những xung đột xảy ra. 
 
ST    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Diễn biến tình cảm bất ngờ của 12 con giáp trong tháng 6
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd