Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Hóa giải vận hạn cho người gặp năm bản mệnh

Năm bản mệnh có cái tốt cũng có cái xấu. Điều tốt là tiền tài sẽ tăng lên nhanh chóng, sự nghiệp lên như diều gặp gió; điều xấu là điều xui xẻo liên tiếp kéo tới.
Hóa giải vận hạn cho người gặp năm bản mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Giới thiệu về năm bản mệnh

Trong cuộc đời khi một người gặp phải một năm có địa chi giống như năm mà người đó sinh ra, thì năm đó gọi là năm bản mệnh hay năm tuổi.

2. Năm 2015 là năm bản mệnh của những người nào?

Mỗi năm sẽ có những người bước vào năm bản mệnh, bị các sao Hung chiếu, khiến cho cuộc sống lận đận, không thể yên ổn. Năm nay những người sinh năm 1931, 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003 sẽ bước vào năm bản mệnh.

Năm nay là năm bản mệnh của những người cầm tinh con Dê.

3. Năm bản mệnh có ảnh hưởng như thế nào?

Năm bản mệnh cũng giống như một chiếc ghế có hai người cùng ngồi, một bát cơm có hai người cùng ăn, hoặc đi đường, làm việc phải cõng thêm một người nữa. Năm bản mệnh có cái tốt cũng có cái xấu. Điều tốt là tiền tài sẽ tăng lên nhanh chóng, sự nghiệp lên như diều gặp gió; điều xấu là điều xui xẻo liên tiếp kéo tới.

Tóm lại, những người trong năm bản mệnh sẽ không thể có một năm yên lành. Trong năm 2015, năm bản mệnh là thiên can Ất Mộc khắc chế Vị Thổ, khiến cho những người tuổi Dê chịu nhiều ràng buộc, khó có thể tiêu dao tự tại.

4. Vận thế của những người năm bản mệnh 2015

Những người tuổi Dê xem tử vi, một khi bước vào năm Dê Ất Vị, sẽ bị các sao hung Kiếm Phong, Thái Tuế, Trạng Thi chiếu. Khi đó dễ có hiện tượng sức khỏe bị tổn hại, công việc sự nghiệp có biến động lớn, hoặc là nhảy việc, từ chức, thất nghiệp, đương nhiên cũng có cả thăng chức, điều động,...- không nhất định là chỉ có những ảnh hưởng xấu. Về tài vận, nhất là những người kinh doanh, khi đầu tư khoản tiền lớn thì cần vạch kế hoạch kĩ càng, kể cả phương án khống chế rủi ro để tránh lâm vào bước đường cùng, đói quá hóa liều.

Những người năm bản mệnh có áp lực tâm lý lớn, thường rơi vào trong mâu thuẫn, khó có thể thoát khỏi hoàn cảnh khó khăn, cần tự điều chỉnh, gặp gỡ giao lưu với nhiều người và tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể.

Những người thuộc năm bản mạng cần vạch rõ kế hoạch khi kinh doanh để tránh rủi ro.

5. Vận thế của từng năm bản mạng cụ thể thế nào?

Những người sinh năm 1931: tránh ngã bị thương.

Những người sinh năm 1943: chú ý các bệnh về tim, ngực, huyết quản.

Những người sinh năm 1955: chú ý bệnh về gan, thận.

Những người sinh năm 1967: tài vận không ổn định, đầu tư cần thận trọng.

 Những người sinh năm 1979: dễ chiêu đào hoa, cần giữ mình thanh khiết.

Những người sinh năm 1991: công việc dễ gặp nhiều biến động.

Những người sinh năm 2003: học tập dễ phân tâm, không thể tập trung tinh thần.

Trên đây chỉ là những vấn đề nổi trội của từng năm chứ không có nghĩa là những người trong năm đó chỉ có hung mà không có cát.

6. Cấm kỵ trong năm bản mạng

- Những người năm bản mạng kỵ nhất là bị thương, chảy máu, phẫu thuật - nhất là những người tuổi đã cao hoặc những người hoạt động ngoài trời càng cần chú ý.

- Không được đặt đồ ví dụ như bàn làm việc, đầu giường …. ở hướng sao Thái Tuế cũng không được đặt ở hướng tương phản với Thái Tuế, tức hướng Tuế Phá. Nếu như đặt đồ vào hai hướng ấy sẽ có chuyện chẳng lành xảy ra. Đồng thời vị trí Thái Tuế cần được giữ gìn sạch sẽ, có thể trồng cây phong thủy để tăng thêm may mắn, không nên động thổ, tu sửa ở hướng này. Năm nay hướng sao Thái Tuế là hướng Tây Nam, hướng Tuế Phá là Đông Bắc.

7. Cách hóa giải cho những người năm bản mạng theo Phong Thủy

- Dùng vải đỏ: trên những cây cổ thụ gần đền chùa thường treo rất nhiều mảnh vải đỏ. Nhiều người không biết những mảnh vải này dùng để làm gì, thật ra là dùng để hóa giải tai kiếp. Mua 1/3m vải đỏ, dùng bút viết tên và thời gian sinh của mình, và cả ước nguyện, sau khi viết xong buộc ở eo hoặc đặt dưới gối. Ba ngày sau, chọn giờ lành đem buộc lên cây cổ thụ. Trước khi buộc lên cây cổ thụ cần đi quanh cây bên trái 3 vòng, bên phải 3 vòng, vừa đi vừa lẩm nhẩm ước nguyện của mình.  

Vì sao như vậy lại có thể hóa bỏ tai ương và bảo vệ cho bạn? Là bởi vì những cây cổ thụ có tuổi thọ cao, sức sống mãnh liệt, khả năng chịu đựng và chống chọi với tự nhiên khắc liệt lớn, trải quả hàng trăm năm mưa gió bão bùng còn không bị đổ, huống chi là gánh vác chút khó khăn của bạn.

- Phóng sinh: 3 ngày trước khi phóng sinh, mua 3 đến 5 còn rùa, mỗi con khoảng nửa cân, trên lưng rùa khắc tên của mình. Nuôi những con rùa này trong phòng ngủ của mình 3 ngày. 3 ngày sau chọn giờ lành đem thả ở ao, sông hoặc hồ.

Nếu như có thể kiên trì phóng sinh trong nhiều năm, thì không những sức khỏe dồi đào, mà sự nghiệp, tình duyên cũng thuận lợi. Thời gian thích hợp nhất để phóng sinh, thường là những ngày cuối cùng của một năm hoặc những ngày đầu tiên của một năm, lấy Âm lịch làm chuẩn.

Phóng sinh rùa là một cách hóa giải vận hạn năm bản mạng.

Đốt hương cầu Phúc là việc không thể thiếu trong những ngày Tết để hóa giải vận hạn.

- Dùng bùa: Cách này tương đối phức tạp, còn dựa vào từng người cụ thể, tốt nhất nên hỏi ý kiến của những người có chuyên môn.

Theo phong thủy đời sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải vận hạn cho người gặp năm bản mệnh

Sao Kình Dương và Đà La

Một bài viết sưu tầm về hai sao Kình Dương và Đà La. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Kình Dương và Đà La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kình dương Đà la hợp luận

擎羊 - Kình Dương

擎羊又名"夭寿煞",属金,北斗浮星,化气为刑。擎羊为四煞之一,乃一凶星,在子午卯酉落陷,辰戌丑未入庙。守身命,性粗行暴,机谋狡诈,好勇斗狠,视亲 为疏,翻恩为怨。入庙,性刚果决,主权贵。居子午卯酉陷地,则作祸兴殃,刑克极甚。擎羊入命,身高形壮,破相,头面四肢带伤,入庙肥胖,落陷破相甚重,或 眼瞎,或面部有疤痕. 斑痘。擎羊入命者,主横成横破,大多欠缺诚,其性贪鄙虚偽,机关算尽,恩将仇报,性急躁,胆大包天,好惹事非,易与亲朋好友起冲突, 鋌而走险,反抗心强,并有犯罪倾向。女命入庙加吉权贵,仍是美中不足,陷地伤夫克子,孤刑,破相下淫。

Kình Dương còn có tên là “yểu thọ sát”, thuộc kim, Bắc Đẩu phù sao, hóa khí là Hình. Kình Dương là một trong tứ sát (Kình, Đà, Hỏa, Linh), cũng là một hung tinh. Tại Tý Ngọ Mão Dậu hãm địa, Thìn Tuất Sửu Mùi nhập miếu. Thủ thân mệnh, tính tình thô bạo, cơ mưu xảo trá, thích tranh đấu tàn nhẫn, coi tình thân bạc như vôi, trở mặt lấy ân báo oán. Nhập miếu, tính cương quả quyết, chủ quyền quý. Cư tý ngọ mão dậu hãm địa, tức tác họa tai ương, hình khắc thậm tệ. Kình Dương nhập mệnh, thân cao thể cường tráng, phá tướng, đầu và tứ chi có thương tích, nhập miếu thì béo tốt, hãm địa phá tướng nặng, hoặc mắt mù, hoặc mặt có sẹo hay đốm. Kình Dương nhập miếu, chủ hoạnh thành hoạnh phá, đa phần thường thiếu chân thành, tính tham lam giả dối, hết sức tính toán, lấy oán báo ân, tính gấp gáp, to gan lớn mật, thích chuốc thị phi hoặc có xung đột với người thân bạn bè, thích đi vào chỗ nguy hiểm, tâm lý phản kháng mạnh, có khuynh hướng phạm tội. Nữ mệnh nhập miếu hội cát tinh quyền quý, tuy nhiên không được hoàn mỹ, hãm địa khắc chồng con, cô hình, phá tướng hạ tiện.

1. 擎羊喜西. 北籍生人,或辰戌丑未年生人,命身宫在辰戌丑未者,必横立功名,大权大贵。

1. Kình Dương hỉ người sinh phía Tây, Bắc, hoặc người sinh năm thìn tuất sửu mùi, mệnh thân cung tại thìn tuất sửu mùi tất hoạnh lập công danh, đại phú đại quý.

2. 擎羊居子午卯酉陷地,非夭折则主刑伤,一生多凶灾横祸,肢体伤残,刑克极重(午宫最凶,卯宫次之,子酉又次之,马头带箭格吉多者例外)。

2. Kình Dương cư tý ngọ mão dậu hãm địa, không chết yểu tất hình thương, một đời lắm hung họa bất ngờ, cơ thể thương tật, hình khắc nghiêm trọng (ở ngọ là hung nhất, rồi đến mão, rồi đến tý dậu, trừ cách "mã đầu đới tiễn" là tốt.)

3. 擎羊入庙与吉星同宫,主人富贵声扬。

3. Kình Dương nhập miếu có cát tinh đồng cung, chủ phú quý danh tiếng.

4. 擎羊. 火星同在辰戌丑未宫守命,威权出眾(辰戌人佳,丑未次之),若二星同在陷地守命,下格,贫贱凶夭。

4. Kình Dương, Hỏa Tinh đồng cung tại thìn tuất sửu mùi thủ mệnh, uy quyền xuất chúng (người thìn tuất thì tốt, thứ đến là sửu mùi), nếu hai sao trên đồng cung hãm địa thủ mệnh, hạ cách, bần tiện hung yểu.

5. 擎羊在午宫守命,与天同太阴或贪狼同宫,为"马头带箭"格,威镇边疆,丙戊年生人逢之化吉,虽在擎羊在命,亦为美论,富贵可许,只是不耐久。此格生人或远游边疆异域,或出国发展,多在艰难困苦中建成大事大业。

5. Kình Dương tại ngọ thủ mệnh, có Đồng Âm hay Tham lang đồng cung, là cách “mã đầu đới tiễn”, uy trấn biên cương, người sinh năm Bính Mậu thì hóa cát, tuy có Kình Dương ở mệnh, cũng luận là tốt, có thể phú quý, chỉ là không bền. Người cách này hoặc tha hương dị quốc hoặc xuất ngoại phát triển, đa phần xây thành đại nghiệp đại sự trong gian nan khó khăn.

6. 擎羊与文昌. 文曲. 左辅. 右弼同宫,主人有暗痣斑痕。

6. Kình Dương đồng cung với Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, chủ người có nốt ruồi kín, có đốm.

7. 擎羊与廉贞. 巨. 火星同宫,主有暗疾或头面手足伤残,且不善终,一生多遭刑祸。

7. Kình Dương đồng cung với Liêm Trinh, Cự Hỏa, chủ có ám tật hoặc đầu mặt tay chân thương tật, một đời lắm hình họa.

8. 擎羊守命,火星. 化忌. 地劫. 天空冲破,主残疾. 离祖. 刑克六亲。

8. Kình Dương thủ mệnh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, Kiếp Không xung phá, chủ tàn tật, ly hương, hình khắc lục thân.

9. 擎羊守命,七杀或破军冲破,主刑克下局。

9. Kình Dương thủ mệnh, Thất Sát hay Phá Quân xung phá, chủ hình khắc hạ cách.

10. "李广不封,擎羊逢於力士",甲年生人命宫在卯,丙年生人命宫在午,庚年生人命宫在酉,壬年生人命宫在子,吉多仍平常,加煞则凶。

10. “Lý quảng bất phong, Kình Dương phùng vu Lực Sĩ” người sinh năm Giáp mệnh cung ở Mão, người sinh năm Bính mệnh ở Ngọ, người sinh năm Canh mệnh ở Dậu, người sinh năm Nhâm mệnh ở Tý, cát tinh nhiều thì vẫn bình thường, hội sát tinh thì hung.

11. 多学少成,只为擎羊逢劫杀。

11. Đa học thiểu thành, chỉ vì Kình Dương phùng Kiếp Sát.

陀罗 - Đà La

陀罗又名"马扫煞",属金,北斗浮星,化气为忌。

Đà La còn có tên là “mã tảo sát”, thuộc kim, Bắc Đẩu phù sao, hóa khí là Kỵ.

陀罗为四煞之一,乃一凶星。在寅申巳亥宫落陷,辰戌丑未入庙。守身命,心行不正,暗泪长流,性刚威猛,作事进退,有始无终,横成横破,飘荡不定,不作本处居民。陀罗入命,身形雄壮,脸呈方圆形,两颊略宽,入庙多肥胖,落陷顏面有伤痕,齿弱。其性狡猾,善工心计,多疑。

Đà La là một trong tứ sát, cũng là một hung tinh. Tại Dần Thân Tỵ Hợi lạc hãm, Thìn Tuất Sửu Mùi nhập miếu. Thủ thân mệnh, hành động suy nghĩ bất chính, lắm khi nước mắt rơi trong thầm lặng, tính cương uy mãnh, hành sự không dứt khoát, có đầu không có đuôi, hoạnh thành hoạnh phá, phiêu đãng bất định, không là dân bản xứ. Đà La nhập mệnh, thân hình cường tráng, mặt vuông tròn, hai gò má khá cao, nhập miếu đa phần béo, lạc hãm thì mặt có vết thương, răng yếu. Tính tình giảo hoạt, giỏi tính toán, đa nghi.

陀罗入命者,大多心术不正,东奔西走,好行奸弄巧,有反抗心,言语虚夸,具有哄骗别人的习惯。女命陀罗,内狠外虚,凌夫克子,不守妇道,又无廉耻。

Người có Đà la nhập mệnh, đa phần tâm thuật bất chính, bôn ba khắp nơi. Thích giở trò xảo trá, có tâm ý phản kháng, lời lẽ khoa trương, có thói quen dọa gạt người khác. Nữ mệnh Đà La, nội tâm tàn nhẫn vẻ ngoài giả dối, xúc phạm chồng khắc con, không thủ đạo làm vợ, cũng không có liêm sỉ.

1. 陀罗喜西. 北籍生人,辰戌丑未年生人,命身宫在辰戌丑未者,武人能横发高迁,文人发不耐久。

1. Đà La hỉ người xinh phía Tây, bắc, người sinh năm Thìn Tuất Sửu Mùi, người có mệnh thân ở Thìn Tuất Sửu Mùi, theo nghiệp võ có thể hoạnh phát lớn, theo nghiệp văn thì phát không bền.

2. 若无正星而陀罗独守命宫者,与父母缘薄,孤单. 弃祖外出. 入赘或过继,二姓延生,巧艺为活。

2. Nếu người Vô chính diệu mà Đà La độc thủ mệnh, duyên với cha mẹ bạc, đơn độc, xa quê đi xa, ở rể hoặc nhận con thừa tự, mang 2 họ, sống nhờ xảo nghệ.

3. 陀罗守命,会左辅. 右弼. 文曲. 文昌,主人有暗痣。

3. Đà La thủ mệnh, hội Tả Phụ, Hữu bật, Văn Xương, Văn Khúc, chủ người có nốt ruồi kín.

4. 陀罗陷宫守命,逢巨门或四煞,必伤妻子,背六亲,且伤残带疾。

4. Đà La hãm thủ mệnh, hội Cự Môn hoặc tứ sát, tất hình thương vợ, quay lưng với lục thân, cũng thương tật có bệnh.

5. 陀罗在寅申巳亥守命身,其人必定破相,肢体有伤残,若非夭折之命,则必刑伤甚重,唯离祖出外则灾祸减轻,多主其人貌丑。

5. Đà La tại Dần Thân Tỵ Hợi thủ mệnh thân, tất là người phá tướng, cơ thể có thương tật, nếu không phải số chết yểu thì tất hình thương nặng, nếu rời xa quê hương thì tai họa giảm nhẹ đi, đa phần chủ dung mạo xấu xí.

6. 陀罗与贪狼同宫,为人好投机,必因酒色而成癆,若与贪狼同宫于寅,主人聪明而为人风流。

6. Đà La và Tham Lang đồng cung, là người thích đầu cơ, tất vì tửu sắc mà mắc lao, nếu đồng cung với Tham Lang ở Dần, chủ người thông minh mà phong lưu.

7. 陀罗与火星. 铃星同宫,大凶之命,易得暴病,如传染病. 瘟疫. 传染性皮肤病. 性病,其人大多有严重血光,残废. 凶死,不得善终。

7. Đà La đồng cung với Hỏa tinh, Linh Tinh, mệnh đại hung, dễ có bạo bệnh, ví dụ như bệnh truyền nhiễm, bệnh dịch, bệnh truyền nhiễm về da, đường tình dục, đa phần là người có tai nạn chảy máu, tàn phế, hung tử, không có kết cục tốt.

擎羊. 陀罗合论 - Kình Dương, Đà La hợp luận

1. 禄前为擎羊,禄后为陀罗,在数主凶厄,为诸宫之凶神。居四墓之地为入庙,坐命身,主横发横破,一逢吉运用来临,发福甚速,一夜成名,突然成功,但一逢

凶运,倾败亦速,始终不得久远。

1. Trước Lộc là Kình Dương, sau Lộc là Đà la, tại số chủ hung ách, là hung thần của các cung. Cư đất tứ mộ thì nhập miếu, tọa mệnh thân, chủ hoạnh phát hoạnh phá, một khi vận may vừa đến, phát vận cực nhanh, 1 đêm thành danh, đột ngột thành công, nhưng một khi gặp vận xui thì khuynh bại cũng nhanh, thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc không dài.

2. 擎羊化气为刑,陀罗化气为忌,其凶不可测,不但主人机谋狡诈,破相血光,又为牢狱之灾的资讯,入十二宫中任何一宫皆有破坏力。二星陷地入命,叁方会火铃,必有牢狱之灾。

2. Kình Dương hóa khí là Hình, Đà La hóa khí là Kỵ, cái hung này không thể đoán trước, không những chủ người cơ mưu gian trá, phá tướng đổ máu, cũng là dự báo về tai họa ngục tù, nhập 12 cung dù bất cứ cung nào cũng có sự phá hoại. Hai sao này hãm địa nhập mệnh, tam phương hội Hỏa Linh, tất có tai họa tù ngục.

或二星陷地,与七杀. 破军. 贪狼. 巨门. 廉贞. 武曲同宫,亦为犯罪入狱之命。陀罗在巳亥宫坐命,不论同宫之正星是庙旺或是陷失,坐牢的比例很高,若叁方又 有火星或铃星,几乎为入狱的绝对符。或命宫正星落陷见天空地劫,叁方会羊陀火铃,亦为牢狱信息。或化忌星在命,与羊陀同宫. 加会,亦招官非刑责,囚狱难 免。或迁移宫有当生之官府并七杀. 擎羊,主离乡遭配,入狱服刑。

Hoặc hai sao này hãm địa, đồng cung với Thất Sát, Phá Quân, Tham lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Vũ Khúc, cũng là số phạm tội ngồi tù. Đà La tại Tỵ Hợi tọa mệnh, bất luận chính tinh đồng cung miếu vượng hay hãm, tỉ lệ ngồi tù rất cao, nếu tam phương còn có Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh, hầu như ngồi tù là tuyệt đối. Hoặc mệnh có chính tinh lạc hãm hội Địa Không Địa Kiếp, tam phương hội Dương Đà Hỏa Linh, cũng là tín hiệu tù lao. Hoặc Hóa Kỵ ở mệnh, đồng cung hội chiếu với Dương Đà, cũng có kiện tụng hình phạt, tù ngục khó tránh. Hoặc cung Di có Quan Phủ và Thất Sát, Kình Dương, chủ ly hương gặp người phối ngẫu, nhập tù báo hình.

3. 擎羊陀罗与七杀. 破军. 贪狼. 火星. 铃星. 化忌等凶星同宫或加会,头面手足伤残。

3. Kình Dương Đà la đồng cung hay hội chiếu với hung tinh Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Hỏa tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, đầu, mặt tay chân có thương tích.

4. "日月羊陀多克亲",擎羊. 陀罗同与太阳. 太阴同宫则伤亲损目;与贪狼. 廉贞相并则风流惹祸,与贪狼合,因花酒以亡身;与巨. 七杀同行,则招疾而坏 目,招凌辱而生暗疾;与火铃为伴,幼时难养,多病多灾,防夭折破相,若成人,亦主残疾,只宜僧道,或仰宗教,多做善事方可延年。

4. “Nhật nguyệt Dương Đà đa khắc thân”, Kình Dương, Đà La đồng cung với Thái Dương Thái Âm đồng cung tức đả thương người thân, mắt có tổn thương; gặp Tham lang, Liêm trinh thì phong lưu rước họa, hội chiếu với Tham Lang, vì hoa tửu mà diệt thân; đồng hành cùng Cự Môn, Thất sát, thì mắc bệnh mà hỏng mắt, bị lăng nhục mà sinh ám tật; đồng cung với Hỏa Linh, khi nhỏ khó nuôi, nhiều bệnh tật tai ương, phòng chết yểu phá tướng, nếu nuôi được thành người, cũng chủ tàn tật, chỉ thích hợp tăng đạo, hoặc theo tín ngưỡng tôn giáo, làm nhiều việc thiện có thể kéo dài.

5. 擎羊. 陀罗会太阳. 太阴或化忌星同宫,男克妻而女克夫。

Kình Dương, Đà La hội Thái Dương, Thái âm hoặc Hóa Kỵ đồng cung, nam khắc vợ, nữ khắc chồng.

6. 擎羊合昌. 曲. 左. 右,有暗痣眼疾。

6. Kình Dương hội Xương Khúc Tả Hữu có nốt ruồi kín, bệnh ở mắt.

7. 羊陀夹命,命中有禄存兼正星化忌,乃"羊陀夹忌"之格,为败局,作孤贫论之,若命无化忌,禄存单守,而羊陀夹之,亦有招凶之日。

7. Dương Đà giáp mệnh, mệnh có Lộc Tồn và chính tinh, Hóa Kỵ, là cách “Dương Đà giáp Kỵ”, là bại cách, luận là nghèo khổ, nếu mệnh không có Hóa Kỵ, Lộc Tồn đơn thủ, mà Dương Đà giáp mệnh, cũng có ngày hung họa.

8. 羊陀与火铃守命身,为腰驼背曲之人,或因意外而残废. 死亡,伤残方可延寿。同宫之正星落陷,有早夭之虞,不然亦必沦为囚徒。

8. Dương Đà và Hỏa Linh thủ mệnh thân, là người lưng gù, hoặc vì lý do ngoài ý muốn mà tàn tật, tử vong, nếu thương tật có thể kéo dài tuổi thọ. Chính tinh đồng cung lạc hãm, có dấu hiệu chết yểu, nếu cũng luận là ngồi tù.

9. 羊陀遇恶星,为奴为僕,终身不能发达。

9. Dương Dà hội ác tinh, là nô bộc, cả đời không thể phát đạt.

10. 君子命中,亦有羊陀火铃,小人命内,岂无科禄权星,论命时逢此,要看得垣失垣,专论入庙失陷,方能準确。

10. Mệnh người quân tử cũng có Dương Đà Hỏa Linh, mệnh kẻ tiểu nhân cớ gì không có Khoa Quyền Lộc, khi luận mệnh gặp điều này, cần phải xem được hay mất, luận nhập miếu hay hãm, mới có thể luận chính xác được.

11. 凡羊. 陀. 火. 铃. 化忌中有两个或叁个落入命宫,其人非但不是善良之辈,有牢狱之灾,且必无善终,为凶死之命,再见天刑,甚至死无全尸。限年逢这种组合,防飞来横祸。

11. Hễ thấy trong Dương, Đà, Hỏa Linh, Kỵ có hai hoặc ba sao lạc vào cung mệnh, chủ người không những không phải người lương thiện, có nạn ngục tù, mà tất không có kết quả tốt, là mệnh hung tử, lại hội Thiên Hình, thậm chí chết không toàn thây. Niên hạn phùng tổ hợp trên, đề phòng tai họa bất ngờ.

12. 行限遇羊陀,防生恶疾,或遭意外灾祸,且少善终,唯有积德可化。

12. Hạn có Dương Đà, đề phòng có bệnh tật nặng, hoặc có tai nạn ngoài dự kiến, ít khi có kết cục tốt, nếu tích đức thì có thể tốt lên.

13. 男女命宫有擎羊,必再婚。

13. Nam nữ mệnh có Kình Dương, tất tái hôn.

Kình dương và Đà la - Toàn thư

Kình dương

Thuộc tính ngũ hành của sao Kình dương là dương hỏa, lại thuộc dương kim, là sát tinh thứ nhất trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là hình chủ về hình thương, tại số chủ về hung hại. Sao Kình dương còn có tên gọi là sao Dương Nhận, cùng các sao Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp gọi chung là sáu Sát tinh. Sở dĩ chúng được gọi là Sát tinh là vì chúng phá hoại vận mệnh, công phá và sát thương các Cát tinh, khuyết điểm nhiều hơn ưu điểm. Nếu gặp phải cách cục không tốt hoặc chủ tinh lạc hãm chẳng khác gì lửa đổ thêm giầu, sẽ khiến cho vận mệnh càng trở nên gian nan trắc trở. Sát tinh trấn mệnh sẽ khiến cả cuộc đời sóng gió bất an, nhưng không có nghĩa là không có thành tựu, mà chỉ là thêm nhiều thăng trầm trở ngại.

Sao Kình dương là sao có lực phá hoại và sát thương mạnh mẽ nhất trong sáu Sát tinh, cá tính cương liệt lại có uy quyền, cực kỳ nóng nảy kèm thêm có sát khí, có khả năng công phá và phá hoại đối với Cát tinh, đồng thời Kình dương còn có tác dụng khống chế các Sát tinh khác. Bởi vậy, nếu sao Kình dương tọa tại cung Mệnh, dù là mệnh nam hay nữ, cũng chủ về thủa nhỏ tổn thương, để lại vết thương vết sẹo, hoặc những ký ức đau đớn.

Sao Kình dương nhập miếu tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, nếu như Mệnh nằm tại 4 cung này là cách Kình dương nhập miếu, thì có thể phát huy trọn vẹn ưu điểm của sao Kình dương, là sự mạnh mẽ quyết đoán trong những tình huống nhạy cảm phức tạp, để đạt được những thành tựu xuất sắc mà trở nên giầu sang. Kình dương nằm đồng cung với sao Hỏa, nếu lại được miếu vượng đó là dùng ác chế ác, lấy uy quyền biến thành sức bật. Sao Kình dương lạc hãm trấn mệnh tại Ngọ địa là cách Mã đầu đới tiễn (Đầu ngựa mang tên) không chết non cũng phải chịu thương tật, phiêu bạt vô định tai họa trùng trùng. Kình dương ưa thích đồng cung với sao Thiên đồng, Thái âm, sẽ mang lại sức phấn đấu cho hai sao vốn mang tính nhu thuận ôn hòa, và đồng thời phát huy được tính xung lực của Kình dương để đạt được những thành tựu xuất sắc.

Sao Kình dương là sức mạnh hiển hiện, nếu lạc hãm càng bộc lộ rõ đặc điểm này. Những cung vị mà Kình dương đóng vào, hoặc hội hay chiếu cũng đem lại hình thương hoặc những trắc trở rõ ràng hiển hiện. Thường các sao khác khi gặp phải Kình dương, đều phải chịu thêm nhiều vất vả tai ương. Nếu gặp được Cát tinh trợ giúp sẽ không quá đáng ngại. Nhưng nếu lại gặp thêm hung tinh như Liêm trinh, Tham lang, Cự môn, sẽ khiến vận mệnh trở nên xấu đi hoặc thành phá cục.

Thuộc tính ngũ hành của sao Kình dương là dương hỏa và dương kim, mang khí hung sát, nhưng nếu như biết uốn nắn tính cách đó, mà hướng theo những ngành nghề như bác sỹ ngoại khoa, quân đội, hoặc những công việc liên quan đến kim loại, cơ điện, sẽ có thể biến nhược điểm thành ưu điểm, phát huy trọn vẹn các sở trường mà đạt được thành tựu xuất sắc. Nếu như lại gặp thêm các hung sát như Hỏa tinh, Hóa Kị, Địa không, Địa kiếp, Thất sát, Phá quân xung phá, lại trở thành hạ cục.

Đà La

Thuộc tính ngũ hành của sao Đà la là âm kim, là sát tinh thứ hai trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là kị chủ về thị phi, là một trong sáu Sát tinh nhưng sát khí của Đà la không nặng bằng Kình dương. Nếu như sức công phá của Kình dương là hiển hiện dễ nhận biết, thì sao Đà la như mũi tên ngầm tai họa sóng gió đến lúc nào không hay biêt.

Hóa khí của sao Đà La là kị nên có thể coi là sao Kị, nhưng sao Kị này không hoàn toàn giống như sao Hóa Kị trong bốn sao Hóa. Sao Hóa Kị chủ về nhiều tai nạn hung hiểm, đố kỵ, thị phi dễ chuốc điều tiếng, mọi sự đều bất lợi. Còn Kị của sao Đà la khi nằm tại Thìn Tuất Sửu Mùi, nếu gặp Cát tinh đồng cung hay gia hội, lại gặp Không Kiếp Hỏa Linh hoặc Hóa Kị, thì lại chủ về tích cực phấn phát, phần nhiều sẽ có được biểu hiện xuất chúng.

Sao Đà la đồng cung với Tham lang dễ vì tửu sắc mà thành tật. Sao Đà la đồng cung với Phá quân thường chóng phất chóng bại. Sao Đà la đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh dễ bị mụn nhọt, mắc bệnh ngoài da hoặc bệnh truyền nhiễm. Sao Đà la rơi vào cung Tật ách dễ mắc bệnh ngầm kinh niên. Đại hạn, lưu niên gặp phải Đà la, thì thành tựu đến chậm, mệnh nữ thì khó kết hôn.

Kình dương và Đà la - Vương Đình Chi

Kình dương thuộc dương kim, kèm tính dương hỏa, còn Đà là thì thuộc âm kim, kèm tính âm hỏa. Do tính chất "hỏa luyện kim", vì vậy trường hợp cát thì "tôi luyện", trường hợp hung thì "thiêu đốt".

Kình dương gọi là "sao Hình", Đà là gọi là "sao Kị", gọi như vậy là để hình dung "hung tính" của chúng.

Kình dương gặp Hỏa tinh sẽ thành lực "kích phát", Đà là gặp Linh tinh cũng thành hoàn cảnh "trui rèn", lúc này Kình Đà không còn là "hình - kị" nữa. Bởi vì Kình dương gặp Hỏa tinh, cũng giống như luyện kim loại thành vật hữu dụng. Đà là gặp Linh tinh, cũng giống như nung chảy kim loại thành vật liệu. Tính hung của Tứ sát sẽ tác động đến nhau mà tiêu trừ tính hung của nhau, còn có thể chuyển hóa thành có lợi ích.

Nhìn ở góc độ khác, kết cấu "Kình Hỏa" còn chủ về "minh tranh" (tranh chấp ngoài sáng, trực diện), vì có "minh tranh" mới có lực "kích phát". Kết cấu của Đà Linh lại chủ về "ám đấu" (đấu nhau ngầm, trong tối, không trực diện), vì có "ám đấu" mới chủ về "trui rèn".

Nhưng nếu tình huống giao thoa kể trên xảy ra ngược lại, Kình dương gặp Linh tinh, thì dương hỏa vẫn không đủ nung chảy khối kim loại. Hoặc Đà la gặp Hỏa linh, thì lửa có mạnh vẫn không đủ để rèn kim loại, trái lại, sẽ chủ về đun nấu thành tính chất không lành.

Đây là các đặc điểm kết hợp của Tứ sát.

Về cơ bản, Kình dương có lực phá hoại, thường còn chủ về tình trạng lung lay đến nền tảng bị phá hoại, cho nên gọi là "hình". Tính phá hoại của nó là những điều không may đến một cách công khai, mệnh tạo thấy rất rõ mà không thể tránh né.

Kình dương có khí "hình sát", vì vậy thích hợp công tác trong quân đội, cảnh sát, lĩnh vực pháp luật, làm bác sỹ ngoại khoa, hoặc nhân viên kỹ thuật, mà không thích hợp tự kinh doanh làm ăn, cũng không thích hợp làm việc trong chính giới.

Kình dương ưa cung tứ Mộ, nhất là hai cung Thìn Tuất "thiên la địa võng", rất ưa Kình dương "kích phát" hội hợp với Hỏa tinh, như vậy lực kích phát càng lớn. Lúc đại vận đến cung độ này, cần phải xem xét kỹ tinh hệ chính diệu của cung hạn, để định cảnh ngộ, thông thường đều phải trải qua trắc trở, gập ghềnh, bất đắc trí trước, rồi sau mới thành tựu, những trắc trở này có ảnh hưởng tốt đối với hậu vận.

Kình dương không ưa Liêm trinh, cũng không ưa Cự môn, gặp hai chính diệu này, còn đồng độ với Hỏa tinh, thì không phải là "kích phát", trái lại, sẽ chủ về thị phi, hoặc tai nạn bệnh tật. Đay là vì Liêm trinh thuộc âm hỏa, bản chất xung đột với Hỏa tinh, Kình dương, Cự môn thuộc âm thổ, đủ để giải trừ dương hỏa. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, cung mệnh mà gặp chúng, cuộc đời sẽ nhiều tai họa bệnh tật.

Cách Hỏa Tham hoặc Linh Tham cũng không ưa gặp Kình dương, chủ về sau khi phát lên một cách nhanh chóng, sẽ xảy ra tranh chấp, tiềm phục nguy cơ suy sụp nhanh chóng. Cho nên cần phải chọn phương kế bảo thủ, buông bỏ chuyện tranh chấp với đối thủ, thì mới có thể "theo cát tránh hung".

Tinh hệ Vũ khúc đồng độ với Kình dương lại không thích hợp với võ nghiệp, nếu Kình dương chỉ hội hợp ở "tam phương", thì thích hợp công tác trong quân đội, cảnh sát, bảo an.

Tham lang không ưa đồng độ với Kình dương. Ở cung Ngọ Tham lang thành cách "Mộc hỏa thông minh", gặp Kình dương tuy cũng là "Mã đầu đới kiếm", nhưng vãn không phải "chính cách", chủ về phải trải qua gian khổ mới phát lên, rồi mới biến thành hanh thông, nhưng hanh thông lại không được lâu bền, cần phải đề phong tai họa lửa nước, trộm cướp, phạm pháp, thất bại,... sẽ xảy ra sau khi hưng thịnh.

Tham lang đồng độ với Kình dương ở cung Tý, gọi là "Phiếm thủy đào hoa", chủ về đời người chìm đắm trong tử sắc, cũng không phải là kết cấu đẹp.

Đà la chủ về "lần nữa", "cố chấp", "thị phi", "đố kị", những thứ không hay này đều ngầm xảy ra, mệnh tạo khó biết nguyên nhân tại sao, cho nên gọi Đà là là "sao kị". Đà là mang lại bất lợi giống như bị "bắn lén" (ám tiễn), thường thương khó "tìm cát tránh hung", hơn nữa hậu quả bất lợi phần nhiều cũng kéo dài một thời kỳ.

Đà la cũng ưa ở cung tứ Mộ, nhưng lại ưa hai cung Sửu Mùi hơn, ở hai cung Thìn Tuất thì nó không có lực "đột phá".

Đà la rất kị đồng độ với tinh hệ Tham lang, đối với cách Hỏa Tham hay Linh Tham, lực phá hoại của nó khá lớn, bởi vì nó có thể khiến tính chất "đột nhiên biến thành hanh thông" trở thành tính chất "kéo dài", như vạy là có mâu thuẫn rất lớn, thé là nảy sinh lực phá hoại. Thương thì Tham lang gặp Đà la, chủ về vì sắc dục mà mắc bệnh nan y.

Tham lang đồng độ với Đà la ở cung Quan tại Dần, thì gọi là "phong lưu thái thượng", chủ về vì chìm đắm tửu sắc mà ảnh hưởng đến sự tiến thủ, nhưng nếu ở cung mệnh thì lại chủ về mệnh tạo thông minh tuấn tú.

Tham lang đồng độ với Đà la ở cung Hợi, cũng gọi là "phiếm thủy đào hoa", không phải là cách tốt.

Đà la không ưa đồng độ với Cự môn, chủ về thị phi trung trung ở sau lưng, hoặc chủ về có ám tật.

Đà la không ưa đồng độ với Thất sát, mệnh cục này không thích hợp cho nữ mệnh, chủ về chồng con ly tán, hoặc lấy chông rất muộn.

Hễ Đà la thủ cung Phu Thê, chủ về kết hôn muộn, tọa thủ cung Tử tức chủ về chậm có con.

Đà la ở cung Quan hay cung Tài, thích hợp với ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật, không thích hợp tự kinh doanh làm ăn.

Kình Đà luôn luôn giáp Lộc tồn, nếu giáp cung có Chủ tinh không tốt mà đồng độ với Lộc tồn, sẽ chủ về keo kiệt, bủn xỉn, đa nghi. Nếu tinh hệ là chính diệu cát, thì chủ về nhiều lo toan nghĩ ngợi.

Thiên lương đồng độ với Lộc tồn ở cung Tị, bị Kình Đà giáp cung, lại có sao sát - hình xung phá, vào năm Dậu năm Sửu phải đề phòng tai họa lao ngục.

Tử Sát ở hai cung Tị Hợi, cũng không ưa bị Kình Đà giáp cung, chủ về lúc gặp cơ hội tốt để phát triển thì liền bị người ta gây trở ngại.

Kình Đà giáp cung có chính diệu hóa Kị, đây là cách "Kình Đà giáp Kị", chủ về tai nạn, bệnh tật, thất bại.

Nếu cung mệnh có Đà la đồng độ, cung Phúc ắt sẽ gặp Kình dương, thông thường tư tưởng có rất nhiều lực "kích phát", nhưng hành động lại do dự, thiếu quyết đoán.

Nếu cung mệnh đồng độ với Kình dương, cung Phu thê ắt sẽ gặp Đà la, chủ về tính cách vợ chồng không hợp nhau.

Nam mệnh mà Thái âm hóa Kị tại cung mệnh, hoặc cung Phu thê, bị Kình Đà giáo cung, chủ về hôn nhân bất lợi, bị vợ gây lụy hoặc đàn bà gây liên lụy.

Nữ mệnh có Thái dương hóa Kị tại cung mệnh, hoặc cung Phu thê, bị Kình Đà giáp cung, chủ về có người chồng không tốt, hoặc chủ về chồng bị tai nạn, bệnh tật.

Kình dương và Đà là là một "cặp" sát tinh trong Đẩu Số, trong đó Kình chủ về "Hình", còn Đà chủ về "Kị", cho nên Kình dương không ưa gặp Liêm trinh, bởi vì Liêm trinh chủ về "tù", cổ nhân nói là "sao Hình và sao Tù cùng đến", Kình dương cũng không ưa gặp Phá quân, bởi vì Phá quân chủ về "Hao", cổ nhân nói là "Sao Hình sao Hao cùng tới". Đà là thì không ưa gặp Hóa Kị, cổ nhân nói là "Kị hóa tương xung".

Từ tính chất trên mà phân biệt, Kình dương có thể gọi là "chân tiểu nhân", còn Đà la thì giống ngư "ngụy quân tử". Kình dương mang lại tai hại chỉ thuộc nhất thời, như phải phẫu thuật, sau phẫu thuật thì bình an. Còn đối với Đà la thì mang tai hại có tính chất kéo dài, ví như mắc bệnh, tuy không chủ về động dao động kéo, nhưng lại khiến người ta đau ốm triền miên.

Kình dương hay gây ra xung đột, sau khi xung đột, bất kể là tốt xấu thế nào, sự tình cũng sẽ được giải quyết. Đà la thì không phải vậy, có mâu thuẫn xung đột sẽ không xảy ra công khai, mà ngàm kéo dài, kết quản là rất hao phí tinh lực. Vì vậy Kình dương chủ về dứt khoát, còn Đà la chủ về dây dưa.

Kình dương chỉ ưa gặp Hỏa tinh, là dương Kim gặp dương Hỏa, chủ về trải qua gian khổ mới có thành tựu.

Đà la cũng ưa gặp Linh tinh (cách "Linh Xương Đà Vũ" là ngoại lệ), là âm Kim gặp âm Hỏa, chủ về đời người tuy có thành tựu, nhưng phải gặp nhiều tình huống rắc rối khó xử trong âm thầm, khiến cho mệnh tạo không thể nhàn hạ, còn dễ xảy ra hiện tượng "cát" thì chậm đến, "hung" thì chậm tiêu, tuy "cát" cũng sẽ đến "hung" cũng sẽ tiêu, khiến cho người ta cảm thấy ngày tháng trôi qua một cách vô ích.

Cho nên so sánh hai sao, thì tinh hệ "Hỏa tinh Kình dương" đồng cung sẽ ưu hơn "Linh tinh Đà la" đồng cung.

"Kình Đà giáp cung cách" do tính chất "Hình - Kị giáp cung", nên cung bị giáp sẽ gặp nhiều bát lợi. Có điều cung bị Kình Đà giáp, ắt sẽ có Lộc tồn, nên khá dễ "tìm cát tránh hung".

Ở xã hội hiện đại, hai sao Kình dương và Đà la còn chủ về kỹ năng chuyên môn, tức câu cổ nhân nói: "tay nghề khéo mà yên thân". Vì vậy người hiện đại may mắn hơn người xưa. Thời cổ đại địa vị người thợ thuyền rất thấp hèn, ngày nay một chuyên viên cũng có cơ hội phát đạt.

Kình dương ưa người ở hướng Tây và hướng Bắc, khi Cát thì chủ về quyền uy, khi Hung thì chủ về "Hình - Thương"

Đà la chủ về trì hoãn, kéo dài, ưa người sinh vào năm tứ Mộ, ưa ở các cung tứ Mộ, kị ở các cung tứ Sinh, khi là Cát thì chủ về ngầm sinh quyền lực, khi là Hung thì chủ về ngầm chịu chèn ép, xô đẩy.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Kình Dương và Đà La

Tướng mặt quý hiển đàn ông và phụ nữ

Tướng đàn ông quý hiển là Nhãn quan dài nhập đến bộ vị Thiên thương. Lông mày thanh tú, mắt dài, chóp mũi tròn và nhẵn, bộ vị Niên thượng và Thọ thượng cùng nổi lên, 2 lông mày quá tai lại vươn thẳng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Môi đỏ như ngậm chu sa, miệng vuông và ngay ngắn, bộ vị Thừa tương hướng về Địa giác, khí sắc thể hiện tại thần quang. Lưng đầy đặn và nổi lên như mặc áo giáp, mày thanh mắt tú, trán vuông thẳng. Người có tướng như vậy tất được làm quan cao, danh tiếng vang dội bốn phương.

Lại nói rằng: Lông mày giống như Hoa cái, mắt giống như ánh sao, Hoa cái cao mà mắt lại sáng, thế đất hướng về trời thì thời trẻ nhiều thành tựu, có thể được làm quan.

2.Tướng mặt của người đàn ông giàu có

Xem bói tướng mặt đàn ông giàu có thì mũi sẽ thẳng và miệng rộng, vai lưng đầy đặn chủ giàu sang. Người gầy khí sắc tươi nhuận, người béo thanh cao thoát tục, tinh thần ẩn tàng mà không lộ, mũi thẳng miệng rộng, vai lưng đầy đặn to lớn. Người gầy vai lưng cao đầy đặn, người béo nhưng có hình thế cân đối tương xứng, cử chỉ thận trọng, vững vàng.

- Tướng đàn ông trước vất vả sau sang giàu: Trán hẹp, thời gian đầu trì trệ, về sau được phát đạt. Người có trán hẹp và nhỏ thì lúc trẻ rất khó khăn, thần thanh mà sắc bền. Người có trán rộng thì cuối cùng cũng được thành công, người có 2 gò má đầy đặn thì tất được bổng lộc cao.

- Tướng đàn ông trước giàu sau nghèo: Trán rộng, lúc trẻ được vinh hoa, trung niên gặp tai họa. Người có trán rộng thì lúc trẻ dễ dàng được hưởng vinh hoa, thần tuy thanh nhưng khí lại không ổn định. Sống mũi cao thẳng nhưng xương mặt không nổi lên, thân thế mỏng manh mà âm thanh lại phù phiếm. Lòng bàn tay to dày nhưng gân xanh lại lộ ra, rốn sâu nhưng 2 tai không cân đối. Lưng tuy dày nhưng ngực mỏng không có lông. Thời trẻ tuy được ưu việt nhưng đến tuổi trung niên lại gặp tai họa. Cho dù hiện tại có được giàu có thì cuối cùng cũng rất dễ tiêu tan.

xem-tuong-dan-ong-thanh-cong-va-hanh-phuc.jpg

3.Tướng mặt đàn ông và tuổi thọ

- Tướng đàn ông được trường thọ: Cốt cách cương nghị, biết tu tâm dưỡng tính có thể trường thọ

Tai cao thẳng lại dài, mắt thanh mày tú, miệng như hình vuông. Bộ vị Ngạch giác phân rõ nhật nguyệt, mắt không lộ thần quang. Sống mũi thẳng, chóp mũi tròn, má vuông, đường vân Pháp lệnh dài. Đầu tròn mà hình thành ngọc chẩm, cằm phụ trự cho phần bên dưới môi. Cổ trâu lại có mắt cò, đầu vai đầy đặn nổi lên, lại có lỗ mũi ẩn tàng. Cốt cách cương nghị thì có thế được thượng thọ, nếu lại biết tu tâm dưỡng tính thì có thể được trường thọ vô cương.

- Tướng đàn ông yểu mệnh: Lông mày ngắn lại nồi nhau, chủ đoản mệnh

Hai bên lông mày ngắn, đầu lông mày nối liền nhau, môi mỏng, trán nhọn. Sống mũi thấp lại có xương ngang, đầu nhỏ mà vai lại hẹp. Nhãn quang lộ ra ngoài là tướng yểu thọ, hình thế mỏng bạc càng không thể được thọ cao. Trán không ngay ngắn, cằm nhỏ hẹp, vành tai ngược hướng về phía trước, sắc mặt trắng xanh mà lại có sắc lửa, giọng nói khàn thường tuổi thọ cũng không được dài lâu. Người ánh mắt mông lung vô định, đến 30 tuổi tất gặp họa đe dọa tính mạng.

4. Đàn ông có Tam đinh cân xứng là tướng quý hiển

Người có Thượng đình dài là tướng đại cát đại lợi. Trung đình dài thì có thể được tiếp cận với vua chúa. Người có Hạ đình dài thì đều là mệnh tầm thường, phải tha hương kiếm sống, khí vận không tốt.

Lại nói rằng: Tam đình trên thân tương xứng mà trên dưới cũng đều cân đối là mệnh phú quý. Phía trên dài phía dưới ngắn, lưng vững chãi như 3 ngọn núi sẽ có được chức vị công khanh. Phía trên ngắn mà phía dưới dài, eo lại mỏng thì suốt đời không ngừng bôn ba là mệnh nghèo khổ, vất vả.

5. Tướng mặt của người đàn ông cô độc, hình khắc người thân

Xem bói tướng mặt của người đàn ông cô độc sẽ có các đặc điểm sau đây:

  • Tướng đàn ông khắc con cháu: Tóc thô, lông mày rậm, xương yếu, vai rủ
  • 2 mắt lồi, môi ngậm chặt, mũi nhỏ và nhọn.
  • Tóc thô, lông mày rậm, xương yếu, vai rủ.
  • Tư thế đứng không ổn định, khi đi đường thường cúi đầu, trông như sẽ bị gió thổi đi.
  • Bộ vị Tam dương thấp và nhỏ thì khó giữ được vợ.
  • Khí sắc không tốt đại đa số là phá tài, âm thanh như giọng nữ thì không có tài sản, ruộng đất. Người thân khó có thể hòa hợp với người này.

- Tướng người đàn ông không có anh em: Vành tai lật ngược, 2 má nhọn. Vành tai lật ngược sẽ phá bại gia môn, 2 má nhọn sẽ không có anh em. Cho dù có 2 – 3 ngưòi anh em thì tình cảm cũng lạnh nhạt.

- Tướng đàn ông cô độc không vợ: Thần khí bất an, khóe mắt không có thịt. Nguyên nhân khiến cho cuộc sống của người cô độc có thể là do khí không điều hòa. Hơn nữa bộ vị Ngư vỹ lại khô mà không có thịt, người này lập gia đình muộn.

6.Tướng mặt phụ nữ hiền hậu

Nhân trung, Ấn đường là mệnh hậu phi, nhưng nếu không thực sự rõ nét thì tướng phụ nữ này cũng có thể làm phu nhân của quan phủ.

  • Đầu tròn cổ ngắn chủ giàu có.
  • Trán bằng phẳng mà vuông vức, chủ phú quý.

tuong-phu-nu-quy-hien.jpg

Tướng phụ nữ nhân hậu, đài các:

  • My thanh mắt tú tà người đàn bà hiền thục.
  • Mắt đẹp mà trong trẻo là tướng phụ nữ quý các.
  • Sống mũi thẳng là tướng cao quý mà trường thọ.
  • Lông mày chia hình chữ “bát” (A.), tính tình hài hòa, giàu phúc khí;
  • Miệng nhỏ nhắn có viền có góc là mệnh phu nhân đài các;
  • Lưỡi như hoa sen, chủ  người phụ nữ hiền thục;
  • Môi như châu sa là mệnh phu nhân quý phái;
  • Răng như thạch lựu là tướng phụ nữ quý các;
  • Nhân trung sâu mà thẳng chủ phụ nữ nhiều con;
  • Dưới mắt nhẵn mịn chủ mẹ hợp với con cái;
  • Tướng đàn bàn tai đỏ mà tròn là phú quý;
  • Viền tai phân rõ, hiền thục giàu có;
  • Tai trái dày, dễ sinh con trai đầu lòng;
  • Tai phải dày, dễ sinh con gái đầu lòng;
  • Môi nhiều vân, người đàn bà nhiều con;
  • Có 2 cằm, chủ phú hào;
  • Tóc xanh đen, nhỏ sợi là tướng quý, bàn tay hồng nhuận chủ là phu nhân có thể được nhiều đất đai
  •  Xương cốt nhỏ nhắn mà da thịt bóng nhuận là người phụ nữ quý;
  • Tính tình dịu dàng, tiếng nói nhu hòa, có thể có phúc lại trường thọ;
  • Thần thái điềm tĩnh mà khí sắc an hòa, có thể giữ gìn trinh tiết;
  • Khi cười nhắm mắt, tính cách vui vẻ;
  • Dáng đi chậm rãi là người con gái hiền thục, dịu dàng;
  • Bàn tay và lòng bàn chân có nốt ruồi đen, hiển quý lại có thể là người vợ trợ giúp cho chồng;
  • Dưới nách, giữa 2 vú có lông xoáy có thể sinh quý tử.

7. Tướng mặt của người phụ nữ phú quý

  • Sống mũi thẳng như túi mật treo, miệng vuông.
  • Lông mày thưa, 2 mắt thanh tú, răng trắng như tuyết, 2 má vuông thẳng.
  • Thần thái ôn hòa, khí sắc vui vẻ.
  • Trán vuông hiện rõ nhật nguyệt, cơ thịt trắng nõn, tỏa hương.
  • Ngồi vững như núi, thần thái nghiêm trang, đoan chính.
  • Người nữ có tướng như vậy luôn được phú quý, ngay cả con cháu cũng không phải là mệnh tầm thường.

8. Tướng mặt của người phụ nữ bần tiện

  • Trán hẹp nhỏ mà lông mày lại dựng đứng, miệng méo lệch.
  • Nét mặt khinh bạc mà thân thể cứng nhắc, đơn bạc, không có thế uy nghiêm.
  • Vành tai nhỏ, tai rủ mà không to, tóc xoăn, sông mũi lại ngắn thấp.
  • Tướng mặt như sắp khóc sẽ phải tái giá, mặt kỳ dị sẽ hiếm muộn đường con cái.
  • Khóe mắt có khí sắc không sáng thường là người có tính đố kỵ, gian tà. Không chỉ bản thân hiện tại bần khôn mà về già còn phải sống cảnh cô quả, lạnh lẽo.

9. Thần mắt của phụ nữ quý ở ôn hòa

Phụ nữ có thần mắt giữ được sự ấm áp và dịu dàng cho thấy tướng tôn quý. Mắt của đàn ông phải có thần thái, mắt của phụ nữ phải ấm áp và hiển dịu. Ánh mắt không nên chậm rãi, tròng đen mắt không nên lồi lên, thần mắt không nên mơ hồ hay hốt hoảng, đó chính là tướng người phụ nữ lương thiện.

Phụ nữ có mắt tròn trịa lồi lên, không thanh tú, thuộc tướng hạ tiện. Phụ nữ chỉ có mắt dài là tướng quý, nếu là tròn nhỏ, cao lồi, thô tục không thanh tú cho thấy người này là mệnh hạ tiện khinh bạc. Phụ nữ có mắt như mắt khỉ, ánh mắt dâm đãng thường là người có tính phong lưu đa tình.

Phụ nữ mặt mỏng mắt đỏ thường không giữ trinh tiết. Nếu mắt mỏng mà đỏ, cho thấy có tư thái không nho nhã. Mặt phụ nữ có nét đào hoa thì trên mắt hiện lên sắc đỏ.

Phụ nữ có mắt trong veo chủ tính cách giữ lễ tiết. Người phụ nữ có đôi mắt trong veo như nước mùa thu thường là bậc trinh liệt.

Phụ nữ đuôi lông mày có xuất hiện sắc trắng tất sẽ hiềm khích với chồng. Phụ nữ có đuôi lông mày màu trắng là tướng ghét bỏ chồng. Xung quanh tròng đen mắt xuất hiện màu trắng, người phụ nữ như vậy nói chuyện không ngay thẳng, thật thà.
Mắt như hình tam giác chủ dễ nổi nóng. Đó là đặc điểm chính của tướng khắc chồng.

Phụ nữ có mắt nhiều tròng trắng mà kiểu mắt lại là hình tam giác là phạm vào hình khắc. Tứ bạch là chỉ lộ tròng trắng. Đới sát nghĩa là tia máu xiên qua mắt. Phụ nữ có mắt lộ tròng trắng mang sát sẽ hại con khắc chồng.

(Nguồn sưu tầm)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt quý hiển đàn ông và phụ nữ

Có vân mắt Phật trên ngón tay cái, cuộc đời an nhiên tự tại

Nếu sở hữu vân mắt Phật trên ngón tay cái, bạn thuộc tuýp người thông minh, nhạy bén, có thể truyền cảm hứng cho mọi người xung quanh nên cuộc sống an nhiên,
Có vân mắt Phật trên ngón tay cái, cuộc đời an nhiên tự tại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nếu sở hữu vân mắt Phật trên ngón tay cái, bạn thuộc tuýp người thông minh, nhạy bén, có thể truyền cảm hứng cho mọi người xung quanh, cuộc sống an nhiên, tự tại.


=> Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác


Vân mắt Phật hay còn có các tên gọi khác như vân Phật tâm, vân Khổng Tử, vân mắt phượng, vân Phu tử, khánh vân... Đây là đường vân nối giữa đốt thứ nhất và thứ hai của ngón tay cái.

Đa phần người có vân mắt Phật trên ngón tay cái thường có những đặc điểm về tính cách, đời sống nội tâm cũng như vận mệnh như sau.

Co van mat Phat tren ngon tay cai, cuoc doi an nhien tu tai hinh anh
 
1. Thông minh, lanh lợi


vân mắt Phật còn có tên gọi là vân Khổng Tử, ý chỉ người có đường vân đặc biệt này thông minh, lanh lợi, học hành chăm chỉ, giỏi giang, tiền độ xán lạn. Thông thường, người này xuất thân trong gia đình có điều kiện kinh tế tốt, hoặc có thể lập đại nghiệp bằng con đường thi cử, cuộc sống gặp nhiều may mắn, ít phải trải qua sóng gió.

Tuy nhiên, nếu đường vân này bị đứt đoạn, nhiều đường vân ngang dọc khác chạy qua thì lại cho thấy chủ nhân không có ý chí kiên cường, lười động não, không có chí tiến thủ, dễ thất bại. Bên cạnh đó, sức khỏe cũng không tốt, bệnh tật liên miên.

Co van mat Phat tren ngon tay cai, cuoc doi an nhien tu tai hinh anh 2
 
2. Cuộc sống hôn nhân hạnh phúc


Vân mắt Phật là một trong những biểu tượng cát tường. Nữ giới có đặc điểm này thường kết hôn với người ưu tú về mọi mặt hoặc có tiềm lực kinh tế rất mạnh. Nếu cả hai ngón tay cái ở hai bàn tay đều có vân này thì càng tốt, danh lợi song toàn.

Đặc điểm bàn chân mang lại tài khí tốt cho chủ nhân
– Bàn chân nhỏ nhắn nhưng đầy đặn là nét quý tướng. Người có kiểu chân này, đặc biệt là nữ giới, gặp khá nhiều may mắn trong cuộc sống vì đi
3. Cuộc sống an nhiên, tự tại


Chủ nhân sở hữu vân mắt Phật là người khá mạnh mẽ, thẳng thắn nhưng cũng không kém phần hài hước. Đi tới đâu bạn cũng truyền cảm hứng cho mọi người xung quanh nên rất được chào đón.

Bên cạnh đó, người này sở hữu tri giác nhạy bén, trí nhớ tốt, giác quan thứ sáu nhanh nhạy. Vì thế, chẳng mấy khi thấy bạn bị vướng vào những rắc rối trong cuộc sống. Trái lại, cuộc sống lúc nào cũng an nhiên, tự tại như thể được Đức Phật độ trì.

Ngọc Diệp


Những nét tướng đặc trưng của người gặp đại họa không chết
– Sở hữu một trong những nét quý tướng dưới đây, chủ nhân làm việc gì cũng hanh thông, gặp đại họa không chết, hóa hung thành cát, cuộc sống

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có vân mắt Phật trên ngón tay cái, cuộc đời an nhiên tự tại

Luận về sao Vũ Khúc

Trong Tử Vi Đẩu Số có ba sao thuộc về tiền bạc (tài tinh) là: Vũ Khúc, Thái Âm, và Thiên Phủ cùng tác dụng nhưng tính chất lại không giống n...
Luận về sao Vũ Khúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tử Vi Đẩu Số có ba sao thuộc về tiền bạc (tài tinh) là: Vũ Khúc, Thái Âm, và Thiên Phủ cùng tác dụng nhưng tính chất lại không giống nhau.
"Vũ Khúc qua hành động tìm tiềnThái Âm ý thức tìm tiền sắc bénThiên Phủ là năng lực lý tài"

Muốn phấn đấu kiếm tiền phải quả cảm quyết đoán
“Chư tinh vấn đáp” viết: “Vũ Khúc là người tính cương, quyết đoán, lúc mừng lúc giận, khi hiền khi tàn bạo, lúc gây phúc, lúc tạo tai ương”. Rồi viết tiếp:”Vũ Khúc quả quyết, tâm vô độc”. Nói chung hễ đã Vũ Khúc ở Mệnh không thể bao giờ là con người nhu nhược nếu vào nam mạng, không thể là con người thùy mị hiền lành nếu vào nữ mạng.
Thời xưa xã hội không chấp nhận đàn bà con gái cương trực quả quyết như kinh thi có câu: “Nam tử cương cường, nữ tử nhu” trừ trường hợp người đàn bà ấy phải đứng mũi chịu sào nắm quyền sinh sống của gia đình, hoặc đoạt quyền chồng. Đứng mũi chịu sào tất là quả phụ phải ly khắc, đoạt quyền chồng thì cô đơn.
Cổ nhân đặt tên sao Vũ Khúc là quả tú (Vũ Khúc chi tinh vi quả tú)
"Vũ Khúc vi quả tú tinhGái kia gặp phải cướp tranh quyền chồng"
Vũ Khúc âm kim hóa khi là “tài” còn có tên khác “tướng tinh” và thuộc bắc đẩu hệ. Âm kim nội liễm (ẩn vào trong) nên tịch mịch, cô đơn. Vũ Khúc tính quật cường, cố chấp, thường tự biến thành một địch thủ không dễ chấp nhận thua cuộc hay chịu thất bại, sức tranh đấu bền bỉ dai dẳng. Người Vũ Khúc thủ Mệnh tiếng nói sắc nhọn, rõ ràng. Thời xưa cầm gươm đao trước trận tiền, làm đồ tể, đúc tiền đều thuộc cái nghề của Vũ Khúc cả. Cho nên cổ nhân luận sao Vũ Khúc mới nói: “Vũ Khúc miếu địa với Xương Khúc đi chung thì xuất tướng nhập tướng, vào võ nghiệp thắng lợi, đóng hãm địa là con người nghề nghiệp khéo, giỏi”.
Ngày nay mấy chữ “sảo nghệ chi nhân” khả dĩ suy diễn rộng rãi hơn như làm thợ máy, thợ kim hoàn…Đắc địa không phải cứ xuất tướng nhập tướng mà là tay cự phách trong ngành tài chính kim dung cũng vậy.
Thế đứng của Vũ Khúc gồm có:
"Nếu ở Thìn Tuất thì đơn thủỞ Tỵ Hợi cùng Phá QuânỞ Sửu Mùi cùng Tham LangỞ Mão Dậu cùng Thất SátỞ Dần Thân cùng Thiên TướngỞ Tí Ngọ cùng Thiên Phủ"
Nói đến cách Tham Vũ, ở Sửu Mùi Tham Vũ đồng hành, ở Thìn Tuất Tham Vũ thủ chiếu. Vũ Khúc ở Thìn Tuất độc tọa gặp thêm Hỏa Tinh hay Linh Tinh là cách bạo phát. Cách này nên buôn bán kinh doanh, Nếu biết tiến thoái không thất thời thì không bị bạo hại.
Cách Vũ Khúc thủ Mệnh tại Thìn hay Tuất cần phụ tinh Hóa Quyền hơn Hóa Lộc, cần Linh Hỏa hơn Lộc Tồn. Vũ Khúc Hỏa Linh tự nó đã có thể tạo dựng bạo phát. Tại sao cần Hóa Quyền? Vũ Khúc vốn là tài tinh, gặp được Hóa Quyền thì vừa có tiền vừa có thế mới phát mạnh.
Đến như Vũ Khúc, Tham Lang đóng cung Sửu Mùi cũng là cách bạo phát. Chỉ khác một điểm, không phát sớm trước tuổi 32, lúc trẻ bôn ba lận đận. Vũ Tham đồng hành bất phát thiếu niên. Cổ nhân còn gọi cách Vũ Tham đồng hành bằng bốn chữ “Y cẩm hoàn lương” (áo gấm về làng) nghĩa là đã từng có thời gian lưu lạc giang hồ lúc còn trẻ tuổi, sau thành công về thăm quê cũ. Vũ Tham đóng cùng, dù sinh từ gia đình phú quí cũng không được hưởng phúc lộc mẹ cha dễ trở nên thân phận quốc biến giao vong.
Vũ Khúc ở Tỵ hay Hợi có Phá Quân kèm bên, cực thông tuệ bất kể trai hay gái, cái thông tuệ thăng trầm không biểu diễn được nhưng quyết liệt không nhượng bộ hay lui bước. Nếu có mềm dẻo chỉ để đạt được mưu tính nào đó.
Vũ Phá đồng cung gặp Kình Đà, Linh Hỏa học nghệ cho tinh sẽ gây tiếng tăm qua nghề nghiệp. Vào kinh doanh thương mại kém hay, cũng đứng ngồi vào cái ghế văn chức suốt đời lụi đụi thôi.
Vũ Phá đồng cung gặp Xương Khúc như con dao phay trên lãnh vực nào thấy đều đắc lực, thêm Khoa Quyền Lộc càng tốt hơn
Một điều cần chú ý:”Vũ Khúc Phá Quân đóng ở Tài Bạch không mấy tốt vì tiền tài khó tụ bền. Căn cứ vào câu phú:”Vũ Khúc Phá Quân đồng ư Tài Bạch, tài đáo thủ nhi thành công” (Vũ Khúc Phá Quân ở Tài Bạch tiền vào tay rồi lại hết)
"Vũ Khúc Văn Khúc rất hayHội Khoa Quyền Lộc là tay anh hùng"
Vũ Khúc hội Kình Dương không nên gặp luôn cả sao Kiếp Sát. Vì phú có câu: Vũ Khúc Kiếp Sát hội Kình Dương nhân tài trì đao (Vũ Khúc hội Kình Dương lại cả sao Kiếp Sát nữa, nam mệnh dễ đi vào con đường cướp trộm). Nhân tài trì dao nghĩa là vì tiền mà cầm dao. Vũ Khúc Kiếp Sát kiêm Dương Đà Hỏa tú tang mệnh nhân tài (Vũ Khúc Kiếp Sát gặp Kình Đà, Hỏa tinh có thể mất mạng vì tiền (bị cướp)). Hỏa Linh phải đồng cung với Vũ Sát mới kể.
Vũ Khúc thủ Mệnh đứng bên Thiên Phủ là một cách kết cấu khác hẳn. Vũ Khúc là tài tinh, Thiên Phủ là tài tinh. Vũ Khúc phải phấn đấu để có tiền, Thiên Phủ vận dụng năng lực để quản thủ tiền. Nếu được các sao tốt phù trì cách này là cách làm giàu, buôn bán kinh doanh rất hợp.
Phú Tử Vi viết:”Thiên Phủ Vũ Khúc đóng Tài Bạch, Điền Trạch lại thêm Quyền Lộc hẳn sẽ thành phú ông”. Phù trì là Quyền Lộc, Xương Khúc, Tả Hữu, nhưng trường hợp gặp Lộc Tồn lại thành trọc phú, tham lam biển lận và keo kiệt.
Cách Vũ Khúc Thiên Phủ hội Thiên Khôi Thiên Việt thì nên học ngành tài chính làm công chức thuế vụ, làm ngân hàng, không thể tự mình đứng ra kinh thương. Về câu phú: Vũ Khúc Thất Sát ư Mão địa, mộc yểm lôi kinh chỉ vào cách Vũ Khúc Thất Sát ở Mão, mộc yểm lôi kinh ý chỉ tai nạn. Ở Mão hay xảy ra bị thương nơi đầu vì tường đổ, cây gẫy, sét đánh. Ở Dậu hay xảy ra té ngã, xe cộ và thú vật cắn. Vũ Khúc Thất Sát Mão hay Dậu mà thấy Thiên Hình Song Hao hay Sát Kị cũng là số bị cướp trộm, kể cả luôn vào vận hạn.
Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư đưa ra câu: Linh Xương Đà Vũ hạn chí đầu hà là thế nào? Theo nghĩa thì Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, gặp Vũ ở vận hạn chết sông nước hoặc tự trầm hoặc tai nạn. Nói đầu hà (đâm đầu xuống sông) thì hơi quá, bất quá chỉ là những chuyện hung hiểm trên mọi hình thức do Văn Xương Đà La gây nên.
Về cách Vũ Sát, phú nôm của Tử Vi Khoa có câu:
"Vũ Quyền Thất Sát ở cùngThai Tọa Khôi Việt ba phương chiếu vềẤy là phát võ uy nghi"
Luận sang cách Vũ Khúc Thiên Tướng.Thân với Dần là hai nơi Thiên Mã trú đóng. Vũ Khúc Thiên Tướng ham hoạt động ít chịu nhàn tản, nhiều sáng tạo lực rất sung sức để san bằng khó khăn. Xa quê hương bản quán dễ phát triển với đầu óc kinh doanh tài giỏi.
"Vũ Tướng Lộc Mã giao trì phát tài ư viễn quận":
Vũ Tướng Lộc Mã an bàiBuôn xa hoạch phát mấy người dám đương
Vũ Khúc Thiên Tướng lại thường lận đận công danh khó mà theo đuổi chức cao bổng hậu. Phải tránh không gặp Tuần Triệt thì Thiên Tướng với Thiên Mã mới không bị bẻ gãy khả năng phấn đấu.
Vũ Khúc không hợp với Hóa Kị. Hai sao này đi đôi trên tính tình khó chịu không hòa đồng được với người chung quanh. Vũ Khúc Hóa Kị vào Mệnh cung gây ra những căn bệnh kéo dài khó khỏi.
Theo quan niệm cổ nhân sao Vũ Khúc trên căn bản không tốt cho nữ mệnh thường khắc phu và ưa đoạt quyền chồng. Vũ Khúc Hóa Kị lại còn Hỏa Tinh nữa thì khắc sát tới mấy lần.
Còn những câu phú khác về Vũ Khúc:
- Thân cư Vũ Khúc, hắc tử trung tang(Vũ Khúc đóng Thân trong mình có nhiều nốt ruồi. Câu này không lấy gì làm đúng lắm)
- Vũ Xương Tỵ Hợi đinh - Lục Giáp súy biên đình(Vũ Khúc đóng Tỵ hay Hợi mà gặp Văn Xương, người tuổi Giáp phát về nghiệp võ. Vì Vũ Khúc đóng cùng với Phá Quân ở hai cung trên, tuổi Giáp hội tụ được Khoa Quyền Lộc lại có nhị hợp Lộc Tồn nếu đóng Hợi)
- Vũ Tham Thìn Tuất, Mậu Canh dương nữ vô hạnh hữu tài; Kiếp Không hung kiến phùng Hà, Nhẫn vận lâm mệnh vị nan toàn(Vũ Tham thủ Mệnh đóng hai cung Thìn Tuất, số gái tuổi Canh Mậu tài giỏi mà vô hạnh, vận trình gặp hạn Không Kiếp đi cùng với Lưu Hà, Kình Dương tính mạng nguy)
- Vũ Khúc, Tham Lang, Hóa Kị kỹ nghệ chi nhân(Vũ Tham mà gặp Hóa Kị ở Mệnh vào nghề xuất sắc như một kỹ sư giỏi, thợ khéo)
- Vũ Phá Tỵ Hợi đãng tử vô lương(Vũ Phá đóng Tỵ Hợi ích kỉ và lắm thủ đoạn, không thích sống với khuôn thể nền nếp)
- Vũ Khúc lâm Cô Thần Hàn Nguyên tần tần khử quỉ(Vũ Khúc gặp Cô Thần như Hàn Nguyên xưa giỏi về đạo pháp trừ ma quỉ)
- Vũ Khúc Khôi Việt miếu vượng, tài chức chi quan(Vũ Khúc miếu vượng gặp Thiên Khôi, Thiên Việt giỏi về công việc tài chánh)
- Sao Vũ Tướng ở đầu cung ấyNghề bách công ai thấy cũng dùng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Vũ Khúc

Mách bạn quy tắc chọn màu sắc cho từng căn phòng trong nhà

Khi chọn màu sắc để sơn nhà, các gia đình cần cân nhắc đến ý nghĩa của từng gam màu và biết cách kết hợp chúng khéo léo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn màu sắc cho những căn phòng trong ngôi nhà của mình dường như chưa bao giờ là một quyết định dễ dàng. Nhiều gia đình chắc chắn thường băn khoăn không biết màu sắc nào sẽ đem lại may mắn cho họ, góp phần tạo nên sự hạnh phúc hay liệu gam màu đó có phù hợp với kích thước của căn phòng và có khiến bạn có một tinh thần dễ chịu.  
Laura Benko, một chuyên gia phong thủy đã đưa ra những tư vấn tỉ mỉ về cách chọn màu sơn sao cho phù hợp với vai trò của từng căn phòng, phù hợp với tâm lý con người. Theo Benko, màu sắc có một tác động rất lớn trong phong thủy, ảnh hưởng lớn đến tâm trạng cũng như sự cân bằng trong cuộc sống của bạn'. Dưới đây là những quy tắc bạn cần nhớ trước khi lựa chọn màu sắc để sơn phòng.

Xem xét ai là người sử dụng căn phòng thường xuyên nhất

Đây là điều quan trọng nhất trước khi bạn đưa ra lựa chọn màu sắc. Nếu bạn đang trang trí phòng cho một đứa trẻ, hầu hết mọi người sẽ tránh chọn màu đỏ vì nó không có lợi cho một giấc ngủ yên bình của trẻ.

Chọn màu sắc nổi bật cho những căn phòng nhiều hoạt động

Những căn phòng thường xuyên có nhiều hoạt động của gia đình như phòng ăn và phòng tập thể dục, màu đỏ, màu cam và màu vàng sẽ được lựa chọn nhiều hơn cả. Đó là những căn phòng cần nhiều năng lượng hoặc ngay cả ở hành lang - nơi đi lại nhiều nhất, bạn cũng có thể sử dụng những gam màu này.

Đừng chọn màu đỏ chỉ vì bạn nghĩ rằng đó là màu 'may mắn'

Một trong những sai lầm lớn nhất mọi người mắc phải là chọn màu đỏ vì họ cho rằng đó là một màu sắc may mắn và nó sẽ 'xua đuổi ma quỷ'. Thực tế, đó đúng là màu của sự tốt lành nhưng chỉ nên sử dụng trong các yếu tố nhỏ như thảm đỏ, đeo cà vạt đỏ. Nếu ai đó ghét màu đỏ, việc bạn sơn cửa trước bằng màu sắc này sẽ khiến họ không thích mỗi khi đi vào và ra khỏi ngôi nhà. 

Màu sắc êm dịu cho những căn phòng yên tĩnh hơn

Phòng ngủphòng khách có xu hướng thích hợp với những gam màu trung lập, xanh lá cây và xanh da trời. Đây là những căn phòng cần sự yên tĩnh cho những giấc ngủ hay những buổi trò chuyện, tiếp khách. Hơn nữa những gam màu này dễ tạo cảm giác tươi mới cho gia chủ.

Nếu bạn thích có một căn phòng màu đen, hãy chú ý tạo sự cân bằng

Trong phong thủy nhà cửa, màu đen không được coi là màu sắc tốt đối với phòng ngủ hay phòng bếp vì nó là màu sắc gây sự nặng nề. Nhưng nếu bạn thích sử dụng gam màu này, bạn có thể kết hợp với các gam màu đối lập, tạo cảm giác nhẹ nhàng hơn.

Hãy suy nghĩ kỹ về màu trắng

Rất nhiều người coi màu trắng là một màu trung tính, nhưng trong phong thủy, đây thường được coi là một gam màu sắc nét. Nếu bạn muốn sử dụng màu này, hãy thử dùng màu trắng đục hoặc màu xám nhẹ để tạo cảm giác thú vị hơn cho căn phòng mà vẫn đảm bảo không gian sáng sủa.
Quan tâm đến những cặp đôi màu sắc Kết hợp các màu sắc khác nhau để tạo sự thú vị và phong phú trong không gian cũng là một nghệ thuật. Ví dụ như màu vàng chẳng hạn. Hầu hết các tông màu vàng đều có độ sắc nét, do đó, hãy sử dụng nó một cách cẩn thận. Thay vì ghép màu vàng với màu đen hoặc trắng, bạn có thể kết hợp với màu xám nhạt, màu be. Căn phòng trông sẽ đẹp hơn nhiều. Ngoài ra, cặp đôi màu xanh da trời - màu xanh lá cây cũng là một sự kết hợp lý tưởng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách bạn quy tắc chọn màu sắc cho từng căn phòng trong nhà

Ứng dụng bát trạch minh cảnh vào luận đoán hướng tốt xấu

Bát trạch minh cảnh là một trong những nhánh của trường phái phong thủy lí khí, ứng dụng bát quái để luận phương hướng cát hung. Ứng dụng bát trạch minh kính
Ứng dụng bát trạch minh cảnh vào luận đoán hướng tốt xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát trạch minh cảnh là một trong những nhánh của trường phái phong thủy lí khí, ứng dụng bát quái để luận đoán phương hướng cát hung.


Ung dung bat trach minh canh vao luan doan huong tot xau hinh anh 2
 Ứng dụng bát trạch minh cảnh vào luận đoán hướng tốt xấu
Bát trạch minh cảnh dựa vào 8 cung mệnh bát quái để xác định phương vị nào tốt, phương vị nào xấu của riêng mỗi người. 8 cung bát quái bao gồm Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài. Trong đó, mỗi cung mỗi quẻ ứng với người trong nhà như sau:    Quẻ Càn đại diện cho người cha, người đàn ông trung niên trên 46 tuổi; quẻ Khôn đại diện cho người mẹ, người phụ nữ trung niên trên 46 tuổi; quẻ Chấn đại diện cho con trai trưởng, người đàn ông từ 31 tới 45 tuổi; quẻ Tốn đại diện cho con gái lớn, người phụ nữ từ 31 tới 45 tuổi; quẻ Khảm đại diện cho người con trai thứ hai, nam giới từ 16 tới 30 tuổi; quẻ Ly đại diện cho người con gái thứ hai, nữ giới từ 16 tới 30 tuổi; quẻ Cấn đại diện cho người con trai thứ ba, nam giới từ 1 đến 15 tuổi; quẻ Đoài đại diện cho người con gái thứ ba, nữ giới từ 1 đến 15 tuổi.   Cách tính cung mệnh: lấy các số trong năm sinh dương lịch cộng lại chia cho 9, dư bao nhiêu thì đó là số tương ứng với cung mệnh. Nếu trường hợp tổng các số năm sinh chia hết cho 9 thì lấy 9 là số cung mệnh, tổng các số năm sinh nhỏ hơn 9 thì lấy luôn số đó là cung mệnh. Cung mệnh nếu là nam: 1. Khảm; 2. Ly; 3. Cấn; 4. Đoài; 5. Càn; 6. Khôn; 7. Tốn; 8. Chấn; 9 . Khôn. Cung mệnh nếu là nữ: 1. Cấn; 2. Càn; 3. Đoài; 4. Cấn; 5. Ly; 6. Khảm; 7. Khôn; 8. Chấn; 9. Tốn.   Bát trạch minh cảnh chia các cung thành 2 nhóm phương vị: Đông tứ trạch (Đông tứ mệnh) và Tây tứ trạch (Tây tứ mệnh). Đông tứ trạch gồm cung Khảm, Ly, Chấn, Tốn. Tây tứ mệnh gồm các cung Càn, Khôn, Cấn, Đoài. Người thuộc Đông tứ mệnh nên xây nhà theo hướng Đông trứ trạch và người thuộc Tây tứ mệnh nên xây nhà theo hướng Tây tứ trạch. 
Ung dung bat trach minh canh vao luan doan huong tot xau hinh anh 2
 
Ngoài việc xác định phương hướng để chọn hướng xây nhà, chọn hướng đặt cửa thì bát trạch minh cảnh còn có thể ứng dụng để xác định phương hướng cát hung trong nhà và cách hóa giải những hướng xấu. Hướng là tốt hay xấu phải dựa vào cung mệnh của gia chủ, có hướng là tốt với người này nhưng không tốt với người kia và ngược lại.   Ứng với 8 cung mệnh của người kết hợp với 8 hướng tạo ra 8 dòng khí theo thứ tự: 1. Sinh Khí, 2. Thiên Y, 3. Diên Niên, 4. Phục Vị, 5. Tuyệt Mệnh, 6. Ngũ Quỷ, 7. Lục Sát, 8. Họa Hại.   Cách phá giải hướng cửa chính xấu thường được ứng dụng nhất tuân theo nguyên tắc: cửa phạm Ngũ Quy thì đặt bếp ở Sinh Khí để hóa; cửa phạm Tuyệt mệnh thì đặt bếp ở Thiên Y để hóa; cửa phạm Lục Sát thì đặt bếp ở Phúc Đức để hóa; cửa phạm Họa Hại thì bếp đặt Phục Vị để hóa. 
► ## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu thước lỗ ban và xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác

Tính chất 8 sao quyết định hướng nhà trong bát trạch phong thủy Nhà có Địa khí, khỏi lo về hướng Mách người Đông tứ mệnh hướng bếp tốt
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng bát trạch minh cảnh vào luận đoán hướng tốt xấu

Người thế nào có phúc lớn mệnh lớn?

Người có bàn chân lớn, lòng bàn chân đầy đặn, nếu là nam thì cao lớn khôi ngô, là nữ thì cao ráo xinh xắn.
Người thế nào có phúc lớn mệnh lớn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Người gầy nhưng rắn rỏi

Người này nhìn bề ngoài dường như không có nhiều phúc khí, thật ra nó ẩn hết vào trong. Dù họ đi tới nơi nào cũng được người khác công nhận, được quý nhân phù trợ, cực kỳ may mắn.

2. Vòng 3 cong đầy

Nghe có vẻ rất hài hước nhưng trường hợp này dù là nam hay nữ đều rất tốt. Họ có phúc khí tốt, mệnh tốt.

3. Lòng bàn chân lớn, đầy đặn

Bên cạnh may mắn về ngoại hình, họ thường gặp được quý nhân, tài vận cùng phúc khí lúc nào cũng dồi dào.

may-man-9916-1409881915.jpg

4. Bàn tay đầy đặn

Lòng bàn tay của nam giới cần phải lớn, không nhất thiết phải trắng trẻo mập mạp, còn đối với nữ giới nếu có nhiều phúc khí thì hai bàn tay của họ phải trắng trẻo đầy đặn. Những người tay gầy guộc, xương xẩu thường không có nhiều phúc khí. Đặc biệt những người năm ngón tay xương gầy và dài thì càng phải tự lực cánh sinh mới mong cơm no áo ấm. Còn những người có bàn tay đầy đặn thì ngược lại, họ không cần phải trải qua quá nhiều vất vả cũng có thể dễ dàng có được cuộc sống hạnh phúc, gặp nhiều may mắn.

5. Tai lớn và dày

Một người có phúc khí hay không thường có thể nhìn thấy thông qua tai của họ. Tai càng lớn thì thọ mệnh càng dài, tai càng dày thì tài vận càng tốt. Về già phúc khí cũng tương đối thịnh vượng.

6. Trán cao rộng, sáng sủa

Phần trán nếu vô duyên vô cớ trở nên tối tăm thì có thể bạn đang gặp phải vận xấu. Nhưng điều này sẽ khó có thể xảy ra với những người có vầng trán cao rộng, bởi bọn họ trời sinh phúc lớn mệnh lớn.

7. Mũi cao, đầu mũi tròn

Người sở hữu tướng mũi như vậy thì cực kỳ tốt số, người ta có thể thông qua hình dáng mũi để nhìn thấy tài vận của mỗi người. Mũi còn được gọi là "Cung tài bạch", có tiền thì có thể giải quyết được rất nhiều việc, bởi vậy một mặt nào đó người có tiền cũng có thể trở thành người có phúc.

8. Hai má cân đối

Những người có gò má quá cao hoặc cao thấp không đều, dù là nam hay nữ, cuộc sống của bọn họ đều khá vất vả, thời ấu thơ cũng không tốt. Còn người có hai má cân đối thì ngược lại, họ được nhiều người quan tâm, chăm sóc, che chở. Cuộc sống cũng êm đềm, nhiều may mắn.

Phúc khí thật ra có thể là cảm xúc của lòng mình, chứ không đơn thuần là về mặt vật chất mà người ta có thể dễ dàng nhìn thấy. Người biết tự hài lòng, cũng chính là người có nhiều phúc. Nếu như năng làm việc thiện, giữ thiện tâm, vận may tự dưng sẽ đến, vận xấu cũng sẽ bỏ đi, khổ tận cam lai.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người thế nào có phúc lớn mệnh lớn?

SAO BẠCH HỔ - TANG MÔN TRONG TỬ VI

bạch hổ (Kim) tang môn (Mộc) *** 1. Ý nghĩa cơ thể: Bạch Hổ chỉ máu xương còn Tang Môn không có chỉ bộ phâ...
SAO BẠCH HỔ - TANG MÔN TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 bạch hổ (Kim) tang môn (Mộc) 


***
1. Ý nghĩa cơ thể: Bạch Hổ chỉ máu xương còn Tang Môn không có chỉ bộ phận cơ thể nào.

2. Ý nghĩa bệnh lý: Tang, Hổ là bại tinh nên báo hiệu hai loại bệnh tật:             - bệnh về tinh thần: biểu hiện bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị, bi quan.             - bệnh về vật chất: cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở. Những bệnh hoạn này càng rõ rệt nếu Tang Hổ đóng ở cung Mệnh hay cung Tật dù tại đó, Tang Hổ đắc địa (ở Dần, Thân, Mão, Dậu).

3. Ý nghĩa tính tình:
a. Những ý nghĩa tốt của Tang Hổ đắc địa:             - sự can đảm, quả cảm, có nghị lực             - sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được với nghịch cảnh             - khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Đi chung với Tấu Thư, Lưu Hà, Xương, Khúc thì khả năng hùng biện rất sắc sảo. Đó là bộ sao của quan tòa, luật sư, chính trị gia, thương thuyết gia, giáo sư, giáo sĩ.             - thích hoạt động về chính trị, cũng như có khả năng và có thể hiển đạt về võ nghiệp. Đây là bộ sao văn võ kiêm toàn, đa năng, đa hiệu.             - Riêng với phụ nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới. Đó là những người rất đặc biệt, tự tay lập nghiệp, quán xuyến cả nội trợ và ngoại giao, vừa đắc dụng trong gia đình vừa đắc dụng ngoài xã hội.
b. Những ý nghĩa xấu của Tang Hổ hãm địa:             - sự ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh             - tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc             - thích chơi bời, ăn ngon mặc đẹp, hay say sưa nhậu nhẹt (nam giới)

4. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ: Đắc địa, nam Mệnh thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm. Về phúc thọ, Tang Hổ thủ Mệnh, dù đắc địa, cũng bị mồ côi sớm, có khi mới lọt lòng mẹ. Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì khóc chồng, góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là hai sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách)Mặt khác, vì Tang Hổ cũng bất lợi cho sinh nở nên nữ Mệnh có thể nguy hiểm tính mạng vì sinh đẻ hoặc phải đau yếu tử cung, hư thai, dù có sinh con cũng hết sức khó nuôi. Đặc biệt, nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như:             - khổ cực, cô độc             - khắc vợ/chồng, góa bụa, cô đơn             - bị bắt bớ, giam cầm             - bị bệnh tật trầm kha             - bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng             - yểu tử Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.

5. Ý nghĩa của tang hổ và một số sao khác:
a. Những cách tốt: Hổ Tấu: có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu sắc. Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Khốc, Hư, Văn Xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế. Do đó, có ý nghĩa phụ nhưng không kém quan trọng là sự hiển đạt vì khoa cử (thi đỗ cao), về công danh (có chức phận lớn, được nhiều người biết tiếng), về khả năng tâm lý chiến (huy động quần chúng, vận động tinh thần).
Hổ Phi đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
Hổ, Cái, Long, Phượng (Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.
Hổ Kình hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
Hổ ở Dần (hổ cư hổ vị): ví như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với hai tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.
b. Những cách xấu: Hổ Tham : bị thú dữ cắn chết
- Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được. 
Tang Hổ gặp Lưu Tang, Lưu Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, tai họa khủng khiếp.

8. Ý nghĩa của tang hổ  ở các cung: Phần lớn có ý nghĩa xấu.
a. ở Phu Thê: Có những nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:             - cưới chạy tang             - có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn             - ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu)             - lấy vợ/chồng có tật, mù lòa, què gẫy mới tránh được hình khắc, chia ly
b. ở Bào: Thường mất anh chị  em. Tang Hổ Trực Tuế: anh chị em bất hòa Tang, Mã: anh chị em ly tán
c. ở Tử: Sẽ có một trong các ý nghĩa sau:             - khó sinh, sinh non ngày tháng             - sinh con khó nuôi             - sinh con nhưng không nuôi được             - gặp Kình, Sát: có thể không con             - gặp Không, Kiếp: sát con             - gặp Thai: sảy thai, con chết non             - gặp Không, Kiếp, Thai: có thể phá thai             - nếu thêm Hình: có mổ xẻ lúc sinh nở, con chết trong bụng mẹ, khó đẻ, phá thai.
d. ở Điền: Tang Hỏa: cháy nhà hay một phần nhà Tang, Phục, Không, Phù: vô sản Tang, Đào, Hồng: hưởng di sản của cô dì để lại
e. ở Tật: Bệnh hoạn nhiều, nhất là các bệnh kể ở mục 1.
f. ở Phúc:             - tổn thọ             - gia đình không toàn vẹn
g. ở Hạn: Có tang trong các trường hợp sau:             - Tang Mã Khốc Hư hay Tang Quả Khốc Hư             - Tang Hổ Bệnh Khách             - Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang)             - Tang, Hình, Khách             - Tang Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật)             - Tang Khách Kỵ Hình: tự ải Bị ác thú cắn nếu gặp:             - Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật             - Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu             - Hổ ở Dần, Kiếp ở Tuất Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:             - Hổ Phục             - Hổ, Tuế, Phù, Phủ Đại, Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Tang Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO BẠCH HỔ - TANG MÔN TRONG TỬ VI

Phong thủy ở vị trí cát trong ngôi nhà là tốt nhất –

Cùng với sự phát triển tiến bộ xã hội và đời sống con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu về môi trường nơi ở cũng đòi hỏi ngày một cao hơn. Thị trường nhà đất đang phát triển với tốc độ nhanh, chúng ta đã có nhiều hơn sự lựa chọn cho việc cải thi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ện môi trường nhà ở của mình.

bai-tri-can-bep-dep3

Thông thường, những nhân tố được mọi người xem xét đến trong nhu cầu chọn nơi ở gồm có vị trí địa lý, điều kiện giao thông, kiến trúc xung quanh, công tác quản lý, môi trường cây xanh và giá tiền. Cùng với sự phát triển chung của thời đại, các nhân tố mà mọi người thường xét tới khi lựa chọn nhà ở ngày càng nhiều, yêu cầu đối với nhà ở không còn giới hạn bởi các phương diện kể trên nữa. Sự tốt, xấu về phong thủy nhà ở đã trở thành một trong những nội dung trọng điểm cần được cân nhắc lựa chọn làm sao để có một nơi ở tốt nhất.

Thủ tướng Vương quốc Anh trước đây ông Churchill từng nói rằng: “Con người tạo nên nhà ở và nhà ở cũng tạo nên con người”. Nghĩa là vấn đề nhà ở có ảnh hưởng rất lớn đến con người. Trên thực tế, nhìn từ giác độ phong thủy học, vấn đề ảnh hưởng đến tính cách, sức khỏe, vận mệnh của con người không chỉ riêng ở bản thân ngôi nhà, ngoài nhân tố kết cấu ra còn là các nhân tố khác như môi trường bên ngoài và những vấn đề trong chính trang, bài trí nội thất.

Môi trường bên ngoài nhà ở gồm hai phần, một là mồi trường bên ngoài của khu vực nơi có nhà của mình, có thể gọi đây là môi trường lớn; hai là địa hình, địa thế, quy hoạch và bố cục của khu vực nơi có nhà. Kết cấu và bài trí bên trong nhà ở là môi trường nhỏ. Nhìn từ tống thể, khi nghiên cứu phong thủy về môi trường nhà chúng ta cần xem xét cả ba phương diện trên.

Thiết kế nhà hiện nay đang thịnh hành kiểu có phòng khách lớn và phòng ngủ nhỏ. Nhà ở thiết kế kiểu này không chỉ hợp lý về phong thủy học mà đối với vấn đề đường sinh học cũng có đủ cơ sở luận chứng. Trong phong thủy học, bốn chữ “tụ khí tàng phong” có thể nói là thiên cơ.

Khoa học hiện đại đã chứng minh bề ngoài cơ thể con người ta luôn tồn tại khí trường mà mắt thường không thấy được, nó được hình thành từ sự lưu động không ngừng của năng lượng do bản thân cơ thể con người sản sinh ra, năng lượng này lưu động giao thoa và tạo nên một loại khí có tên là Andes rất cần cho duy trì sự sống (khí này đã được chụp lại bằng kỹ thuật nhiếp ảnh đặc biệt). Loại khí này phù hợp với sự ngưng tụ chứ không hợp với sự phân tán, giống như việc ta trùm lên người một chiếc áo giáp để tạo một lớp bảo vệ cho cơ thể vậy. Nếu như loại khí này bị tán phát và mất đi đến một mức độ nào đó, cơ thể con người sẽ bị các nhân tố xấu của môi trường bên ngoài xâm phạm, từ đó phát sinh bệnh tật. Người xưa trong vân đề môi trường nhà ở từng nói: “trạch tiểu nhân đa khí vượng” – có nghĩa nhà ở nhỏ mà người trong nhà nhiều là có vượng khí (tốt). Điều này vô tình hoàn toàn phù hợp với lý luận tụ mà không tán của khí trường cơ thể người.

Thiết kế nhà ở không nhất thiết chỉ thiên về to lớn, mà vị trí phòng ngủ cũng rất quan trọng. Phòng ngủ trong nhà tốt nhất là được bố trí ở vị trí sao tốt, như vậy không chí có tác dụng “khí vượng tụ khí” mà còn có tác dụng hỗ trợ vận khí cho người ở.

Sao tốt có tác dụng hỗ trợ vận khí, có 3 sao tốt là “Sinh khí”, “Thiên y” và “Diên niên”. Thế nhưng, vị trí của ba sao này lại không cố định, muốn phán đoán được vị trí của chúng phải căn cứ vào hướng cửa chính, tức là “cửa di chuyến, sao di động được định ở trời đất”, nghĩa là “hướng của cửa khác nhau, vị trí của sao cũng khác nhau, bố cục bên trong nhà cũng theo đó mà thay đổi”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ở vị trí cát trong ngôi nhà là tốt nhất –

Phong thủy trong tranh Hoa sen

Trong Phong Thủy, hoa sen tượng trưng chosự thanh cao, thoát tục, sự hoàn hảo cuối cùng bởi sen là loài hoa mọc trongbùn nhơ nhưng luôn thanh cao, tinh khiết
Phong thủy trong tranh Hoa sen

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với tranh về hoa, cho dù là nhà ở, văn phòng làm việc hay cửa hiệu, việc sử dụng một cách khéo léo các tranh hoa chính là thể hiện sự thành khẩn một cách tao nhã. Nhìn những tranh hoa đẹp thường làm cho con người cảm thấy yên tĩnh, nhẹ nhõm, thanh thản, vô hình trung đã loại bỏ đi sự nóng nảy, bực dọc, tránh gây ra bất hòa trong các mối quan hệ giữa người với  người, và ngăn ngừa chúng ta chỉ biết đắm chìm trong những khó khăn, thiếu thốn của hoàn cảnh hoặc cuộc sống. Có thể nói, nó có thể kích thích chúng ta hướng theo hướng tích cực và đạt được một thành tựu trong sự nghiệp. Không chỉ thế, trong phong thủy, các loài hoa từ ngàn xưa đã được nghiên cứu và chứng minh có nhiều công dụng với phong thủy. Với mỗi loài hoa khác nhau, lại mang trong mình một ý nghĩa phong thủy khác nhau:

Hoa sen: Trong Phong Thủy, hoa sen tượng trưng cho sự thanh cao, thoát tục, sự hoàn hảo cuối cùng bởi sen là loài hoa mọc trong bùn nhơ nhưng luôn thanh cao, tinh khiết. Biểu tượng của nhà Phật, của thế giới Phật Pháp Vô Biên chính là hoa sen. Sử dụng tranh sen có tác dụng điều hoà khí vượng, tăng cường những nguồn năng lượng về sức khoẻ cho ngôi nhà., giúp gia chủ gỡ bỏ mọi ưu phiền, để tĩnh tâm, an hưởng hạnh phúc

Vị trí gợi ý:

Phòng khách của nhà riêng hay công ty đều có thể có thể lựa chọn các loại tranh vẽ trúc phú quý, cây lan đuôi hổ, xương rồng, cây thủy tùng, sen nhiều lá, cây cọ, cây phát tài, cây lan quân tử, cây lan cầu, hoa lan, hoa anh thảo, tắc, cây dương xỉ, cây huyết dụ…, các hoa này là “vật may mắn” trong phong thủy học, hàm ý như ý cát tường, tụ tài phát phúc.

Hãy đem những bức tranh vẽ hoa đầy màu sắc vào văn phòng hay căn phòng nhà bạn, bạn sẽ giúp cho luồng khí nơi đó được điều hoà và trôi chảy.

Nguồn: VietGem (st)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy trong tranh Hoa sen

Bày tượng Phật phạm cấm kị, gia đình gặp họa đủ đường

Các gia đình cần chú ý khi bày tượng Phật trong nhà để tránh phạm húy với thần linh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều các gia đình Việt Nam bày ít nhất một bức tượng Phật trong nhà. Tượng Thần Phật liên quan đến các vấn đề tâm linh nên thường rất được coi trọng. Mỗi gia đình nên chú ý đến cách bày tượng Phật trong nhà để tránh 'gậy ông đập lưng ông', cầu bình an lại mang xui xẻo đến cho cả nhà.

 bay tuong phat pham cam ki, gia dinh gap hoa du duong - 1

Với những người làm việc trong môi trường cạnh tranh, như chính trị gia, doanh nhân,....nếu đặt tượng Phật, đặc biệt là Phật Di Lặc ở nơi làm việc, trong xe hơi hoặc tại nhà sẽ giúp mang lại may mắn và loại bớt sự thù địch. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ cách bày tượng Phật trong nhà.

1. Mua bán tượng Phật

- Trong mỗi gia đình chỉ nên thờ cúng nhiều nhất ba vị Phật trên cùng một bàn. Quá nhiều tượng Phật không những chẳng đem lại bình yên trong tâm hồn mà còn dễ gây phân tâm, bất an trong lòng.

- Tượng Phật không nên mua bán tùy tiện. Nếu tượng Phật trong nhà quá cũ thì không được vứt hay ném vào xó xỉnh mà phải cẩn thận mang lên chùa, miếu hoặc đốt cùng tiền vàng. Hóa cùng vàng mã vào ngày mùng Một hay ngày Rằm là một cách để tiễn Phật quy vị. Sau đó mới nên mua tượng mới thay thế.

- Khi tượng Phật vì một lí do nào đó mà bị nứt, vỡ thì cũng không nên vứt đi tùy tiện. Bạn nên ra chợ mua giấy vàng gói lại và thắp hương tiễn Phật vào các ngày lẻ như một, ba, năm, bảy, chín. Nếu tượng Phật chỉ bị gãy ngón tay hay gãy một chút thì có thể không cần thay thế. Bạn ghép lại mảnh bị vỡ và dùng giấy đỏ cuộc vào gỗ gãy là được.

 bay tuong phat pham cam ki, gia dinh gap hoa du duong - 2

2. Bày tượng Phật trong nhà

Cấm kị cần tránh khi bày tượng Phật

Tượng Phật sau khi mua về phải bài trí ở nơi trang trọng trong nhà. Nếu đặt tượng Phật lung tung, phạm cấm kị sẽ dễ dẫn đến những điều xui rủi cho mọi người trong gia đình.

- Không bày trong tủ kín:

Tượng Phật không phải là đồ vật trang trí trong nhà như búp bê, đá quý, tượng điêu khắc,...mà là một đồ vật gắn liền với tín ngưỡng tâm linh. Hành động cất tượng Phật trong tủ kín được coi là bất kính với Thần Phật. Nếu để tượng Phật trong tủ kính, két bạc sẽ khiến gia đình gặp nhiều chuyện không may, con trẻ dễ ốm đau.

- Không bày trong phòng ngủ:

Phòng ngủ là không gian riêng tư của vợ chồng, con cái. Đặt tượng Phật hay bùa có hình Phật trong phòng ngủ khiến giấc ngủ gia chủ dễ mộng mị. Chất lượng giấc ngủ bị ảnh hưởng sẽ dẫn đến các vấn đề về sức khỏe, tinh thần.

Cách bài trí tượng Phật trong nhà

- Đặt bàn thờ Phật ở vị trí chính giữa nhà hay phòng khách. Nếu nhà có nhiều tầng thì đặt bàn thờ ở tầng trên - tránh ở vị trí chiếu dưới nhà vệ sinh, gầm giường. 

- Nên đặt tượng Phật ở độ cao khoảng 1m và nhìn thẳng ra cửa để khí trường trong nhà toàn bộ đều mang năng lượng tốt. Ngoài ra, bày tượng ở đúng cung Sinh khí của chủ nhà cũng giúp tăng vận may, tài lộc, sức khỏe và thành công.

-  Đặt tranh hoặc tượng Phật ở cung Đông của ngôi nhà hay phòng khách giúp tạo sự hòa thuận cho cả gia đình và hóa giải mọi rắc rối, cãi cọ. Còn khi bày tượng Phật ở cung Đông Nam của phòng khách, phòng lễ tân hoặc của toàn bộ ngôi nhà sẽ giúp gia tăng vận may tài lộc.

 bay tuong phat pham cam ki, gia dinh gap hoa du duong - 3

Cách bày bàn thờ Phật

- Trên bàn thờ Phật ngoài bình hoa, lư hương, chân nến, đĩa quả thì không bày thêm bất cứ tạp phẩm nào khác. Khu vực thờ cúng cũng cần được quét lau sạch sẽ bụi bẩn định kì. 

- Nếu thờ Tam thế Phật, phải sắp đặt chung một bàn. Nếu tượng lồng kính thì nên đặt thẳng hàng, không được cái cao, cái thấp. Với tượng gỗ, tượng đồng, tượng sành thì cũng vẫn phải để ngang hàng đồng bậc, không nên để tầng trên, cấp dưới.

- Khi đặt tượng Phật trên bàn thờ, dưới chân tượng phải để một đĩa lót giấy đỏ nhằm tỏ lòng thành kính và trang trọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày tượng Phật phạm cấm kị, gia đình gặp họa đủ đường

Mơ thấy hạt gạo tẻ: Tượng trưng tài vận và thành công –

Hạt gạo là lương thực, giấc mơ có hạt gạo tượng trưng cho tài vận và thành công. Nếu mơ thấy hạt gạo là điềm tốt, với hàm ý thu hoạch và thành công. Nếu mơ thấy gạo trúng mùa, bạn sẽ may mắn bởi tài vận luôn hành thông. Nếu mơ thấy các loại gạo khác
Mơ thấy hạt gạo tẻ: Tượng trưng tài vận và thành công –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy hạt gạo tẻ: Tượng trưng tài vận và thành công –

Lễ hội đền Kiếp Bạc, Chí Linh, Hải Dương vào Rằm tháng Tám

Hội đền Kiếp Bạc là một trong những lễ hội truyền thống lớn của người dân Việt Nam trong ngày Rằm tháng Tám, đây không chỉ là lễ hội văn hóa mà còn là lễ hội
Lễ hội đền Kiếp Bạc, Chí Linh, Hải Dương vào Rằm tháng Tám

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hội đền Kiếp Bạc là một trong những lễ hội truyền thống lớn của người dân Việt Nam, đây không chỉ là lễ hội văn hóa mà còn là lễ hội mang tính lịch sử.


► Mời các bạn: Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Le hoi den Kiep Bac, Chi Linh, Hai Duong vao Ram thang Tam hinh anh 2
Ảnh minh họa
Lễ hội được tổ chức hàng năm vào mùa thu khi tiết trời tuyệt đẹp với nắng vàng và gió nhẹ, cụ thể là vào khoảng thời gian từ ngày 15 tới ngày 20 tháng 8 Âm lịch, thu hút hàng vạn du khách từ khắp mọi miền đất nước về Hải Dương trẩy hội.   Đền Kiếp Bạc thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương là một vùng non nước hữu tình. Nơi đây thờ Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn - vị anh hùng dân tộc đã có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông.    Khu di tích đền Kiếp Bạc nằm đối diện với sông Phả Lại, phía sau đền là núi Dược Sơn có hình cánh cung như ôm trọn cả khu di tích. Đền gồm có Thượng Điện, lăng mộ Trần Quốc Tuấn, bàn thờ mẹ và hai con gái, con rể, cùng bàn thờ Yết Kiêu và Dã Tượng - hai vị tướng tài giỏi thân thiết của Trần Quốc Tuấn.   Những cụ già trong vùng kể lại rằng, trước đây, vào ngày hội đền hàng năm, đều có đại diện của triều đình về dự tế rất long trọng. Tuy nhiên, vào thời điểm đó, những hoạt động chính trong ngày hội thường thiên về cúng bái, phù chú, lên đồng... vì người ta tin rằng, Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn không chỉ là người có công cứu nước, giải phóng dân tộc mà còn là vị thần phù hộ đối với phụ nữ và trẻ em, có tài bắt ma trừ yêu và chữa được những bệnh nan y…   Ngày nay, sự mê tín đã giảm đi nhiều nên ý nghĩa của ngày hội trở nên trong sáng hơn nhưng vẫn giữ được những nét truyền thống, thiêng liêng và đặc sắc.   Hội đền Kiếp Bạc diễn ra tại đền Kiếp Bạc, ngày chính hội là ngày 19 tháng 8 Âm lịch rất náo nhiệt và đông vui.   Ngày hội được mở đầu bằng lễ dâng hương của chính quyền địa phương. Đại diện chính quyền đọc diễn văn ca ngợi công đức của vị anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn, ca ngợi thắng lợi của cuộc chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông và giữ lại không khí oanh liệt, hào hùng của dân tộc hơn bảy trăm năm trước, đồng thời biểu dương tinh thần đại đoàn kết và lòng yêu nước của nhân dân ta.   Lễ dâng hương kết thúc là đến phần hội bao gồm những trò chơi dân gian lôi cuốn nhiều người tham dự, trong đó đặc sắc nhất là trò bơi trải – đua thuyền. Những chiếc thuyền đầy màu sắc lướt nhanh như tên bắn giữa dòng nước trong tiếng reo hò, cổ vũ náo nhiệt của người đứng xem hai bên bờ thu hút hàng vạn người xem.
Le hoi den Kiep Bac, Chi Linh, Hai Duong vao Ram thang Tam hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Bên cạnh lễ hội thì đền Kiếp Bạc cũng là một danh lam thắng cảnh mà du khách không thể bỏ qua. Đi thuyền trên sông Phả Lại sẽ được ngắm toàn bộ cảnh quan nơi này. Nếu bạn lên núi Dục Sơn, bạn có thể ngồi tâm tình với người thân yêu trong khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, dưới những tán cây râm mát trong màu vàng nhạt của nắng mùa thu. Du khách còn được xem phim, xem kịch, xem chèo có nội dung gắn với lễ hội hoặc chứng kiến tận mắt những chiếc cọc đã từng đâm thủng chiếc thuyền của tướng Ô Mã Nhi hay sơ đồ những trận đánh của Trần Quang Khải, Trần Quốc Tuấn trong bảo tàng trưng bày truyền thống của quân dân nhà Trần…   Từ hội đền Kiếp Bạc trở về, bạn có thể mua những chiếc khánh, hay vòng bằng đồng, bằng gỗ hoặc xâu bằng những hạt cườm nhiều màu để làm kỷ niệm hay làm quà tặng người thân, bạn bè…   TH. Linh thiêng không khí ngày Quốc lễ - Giỗ tổ Hùng Vương 10/3 Âm lịch Tưng bừng lễ hội Lồng Tồng – Giá trị văn hóa giàu bản sắc Lễ hội đền Hai Bà Trưng - nhân dân Đồng Nhân tưng bừng ngày hội
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội đền Kiếp Bạc, Chí Linh, Hải Dương vào Rằm tháng Tám

Người có mệnh Nhất Bạch Tham Lang tinh thích hợp làm nghề gì? –

Nhất Bạch đại diện cho tư duy, nghiên cứu, lưu thông, thích hợp làm nghề: nghiên cứu triết học, tôn giáo, kinh tế, lịch sử, bảo hiểm, ngân hàng, ngoại giao, nhân viên bán hàng, in ấn, dầu khí, giáo viên, lính cứu hoả...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhất Bạch đại diện cho tư duy, nghiên cứu, lưu thông, thích hợp làm nghề: nghiên cứu triết học, tôn giáo, kinh tế, lịch sử, bảo hiểm, ngân hàng, ngoại giao, nhân viên bán hàng, in ấn, dầu khí, giáo viên, lính cứu hoả…

p3


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có mệnh Nhất Bạch Tham Lang tinh thích hợp làm nghề gì? –

Sao Thiên Cơ

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Mộc Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Huynh đệ, phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp: Cơ Một tr...
Sao Thiên Cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Nam Đẩu TinhTính: ÂmHành: MộcLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Huynh đệ, phúc thọTên gọi tắt thường gặp:
 

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 2 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất, Mão, Dậu.
  • Vượng địa ở các cung Tỵ, Thân.
  • Đắc địa ở các cung Tý, Ngọ, Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Dần, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Thiên Cơ đắc địa thì thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn. Thiên Cơ hãm địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn.
Tính Tình
Thiên Cơ đắc địa là người nhân hậu, từ thiện, rất thông minh, khôn ngoan, có óc xét đoán, có nhiều mưu trí, làm việc gì đều có chiến lược, chiến thuật hẳn hoi.
Thiên Cơ hãm địa thì có óc kinh doanh, kém thông minh nhưng cũng là người nhân hậu, tài ba.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ
Thiên Cơ đắc địa thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh. Đặc biệt ở Thìn, Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược, tham mưu giỏi. Ở Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng với người nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.
Nếu Thiên Cơ hãm địa thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công. Riêng với người nữ thì vất vả, muộn gia đạo, hoặc gặp nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình. Nếu gặp sát tinh như Hóa Kỵ, Thiên Hình, thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn, Tuất: Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược.
  • Thiên Cơ, Cự Môn ở Mão Dậu: Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược; nhưng nổi bật nhất ở chỗ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững.
  • Thiên Cơ, Vũ Khúc, Hồng Loan (nữ mệnh): Có tài năng về nữ công, gia chánh (thợ may giỏi, khéo tay, chân).
  • Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương (Cơ Nguyệt Đồng Lương): Nếu đắc địa cả thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết. Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại, công chức.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Cơ, sát tinh đồng cung: Trộm cướp, bất lương.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh: Gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phụ Mẫu
  • Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Cha mẹ khá giả.
  • Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hạp tính nhau. Có cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ chắp nối.
  • Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Thân: Cha mẹ khá giả.
  • Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Dần: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm có sự xa cách cha mẹ.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Cha mẹ giàu sang và sống lâu.
  • Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phúc Đức
  • Tại Hợi, Tý, Sửu: Bạc phúc, họ hàng ly tán.
  • Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Có phúc, họ hàng khá giả.
  • Cự Môn, Thiên Lương đồng cung hay Thiên Cơ, Nguyệt tại Thân: được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng khá giả.
  • Tại Dần: không được hưởng phúc đồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, người nữ hay trắc trở về chồng con.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Điền Trạch
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung, Cự Môn, Nguyệt ở Thân hay Cự Môn.
  • Thiên Cơ ở Mão: Có nhiều nhà đất.
  • Tại Hợi Tý Sửu Dần: Nhà đất bình thường.
  • Tại Tỵ Ngọ Mùi: Tự tay tạo dựng nhà đất.
  • Thiên Cơ, Cự Môn tại Dậu: Phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Quan Lộc
Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi.
  • Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Phú quý. Nhưng không được rực rỡ hiển hách. Nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc.
  • Thiên Cơ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng, chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: công danh hiện đạt. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích đàm luận về chính trị và quân sự. Có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí. Đây là bộ sao đa nghệ nhất.
  • Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Được hưởng phú quý vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc.
  • Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt. Nhưng muộng màng và gặp nhiều trở ngại.
  • Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt.
  • Thiên Cơ, Riêu, Tướng: Làm bác sĩ rất mát tay.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Nô Bộc
Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Thiên Di
  • Tại Tỵ, Ngọ, Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong số đó có người quyền quý (Lương) hay chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều.
  • Thiên Cơ, Cự Môn: Cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc.
  • Tại Hợi, Tý, Sửu: Bất lợi khi xa nhà.
  • Thiên Cơ, Tả Phù, Hữu Bật: Được người giúp đỡ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tật Ách
Sao Thiên Cơ tượng trưng cho bệnh ở ngoài da, bệnh tê thấp, hạ bộ, chân tay bị yếu gân, da có bớt, tỳ vết, có sẹo, dễ bị tai nạn xe cộ, hoặc bị tai nạn đi đường, khó ngủ, hoặc nằm mà đầu óc hay phải suy tính, dễ bị lao tổn đến sức khỏe, hệ thống thần kinh, hệ thống hô hấp, gan, mật.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Bệnh tâm linh, khí huyết.
  • Thiên Cơ,Thiên Lương đồng cung: Bệnh ở hạ bộ.
  • Thiên Cơ, Thái Âm: Có nhiều mụn nhọt.
  • Thiên Cơ, Kình hay Đà: Chân tay bị yếu gân.
  • Thiên Cơ, Thiên Khốc, Thiên Hư : Bệnh phong đàm, ho ra máu.
  • Thiên Cơ, Thiên Hình, Không Kiếp: Bệnh và tai nạn bất ngờ.
  • Thiên Cơ, Tuần, Triệt: Cây cối đè phải chân tay, bị thương.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tài Bạch
  • Thiên Cơ, Cự Môn hay Thiên Cơ, Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi: Phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền. Riêng với Cự Môn thì phải cạnh tranh chật vật hơn.
  • Ở các cung khác: Làm ăn chật vật, thất thường. Duy chỉ có đồng cung với Thái Âm ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả. Nếu có Lộc Mã thì đại phú.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tử Tức
  • Thiên Cơ, Lương hay Nguyệt Đức là người có từ 3 đến 5 con. Nếu Thiên Cơ đơn thủ thì ít con.
  • Cự Môn, Thiên Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân): Có con dị bào.
Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phu Thê
  • Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều.
  • Tại Hợi, Tý, Sửu: Vợ chồng khắc tinh, thường chậm gia đạo.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh.
  • Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Vợ chồng tài giỏi có danh chức. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình.
  • Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, Thân: Gia đạo tốt. Nhưng trai thì sợ vợ trong trường hợp Thái Âm ở Thân.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai rất ghen tuông.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Huynh Đệ
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha.
  • Thiên Cơ đơn thủ: Ít anh chị em.
Thiên Cơ Khi Vào Các Hạn
  • Thiên Cơ, Thương Sứ: Đau ốm, tai nạn, đánh nhau.
  • Thiên Cơ, Tang Khốc: Tang thương đau ốm.
  • Thiên Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau.
  • Thiên Cơ, Khốc Hỏa Hình: Trong nhà thiếu hòa khí.
  • Thiên Cơ, Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: Tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Cơ

Văn Khấn Cầu tự

Văn Khấn Cầu tự được dùng trong lễ cúng cầu con cái, hiếm muộn. Sắm lễ gồm: 13 tờ tiền, 13 loại quả khác nhau, 13 đồ chơi trẻ con.
Văn Khấn Cầu tự

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Cầu tự được dùng trong lễ cúng cầu con cái, hiếm muộn

Sắm lễ cúng Cầu tự

13 tờ tiền
13 loại quả khác nhau
13 đồ chơi trẻ con.

Văn khấn cúng Cầu tự

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

– Con lạy 9 phương trời, lạy 10 phương Phật, Chư Phật 10 phương.

– Con lạy Thiên Quan – Linh thần nơi bản địa ở khu vực này.

Đệ tử con là ………………sinh ngày…………

Cùng chồng/vợ………… .sinh ngày…………

Ngụ tại:…………………………………

Hôm nay nhân ngày lành tháng tốt, khí tiết năm ………bầu trời cao vút tỏa sáng phúc lành. Vợ chồng con thành tâm thiết lễ cùng dâng sớ trạng kính lạy Trung thiên mệnh chủ, Bắc cự tử vi, Ngọc đế Thiên quân bệ hạ, giáng trần soi xét cho hạnh phúc gia đình con được có con trai/con gái. Hạnh phúc sum vầy truyền vào hậu thế.

Con lạy Nhật Cung Thái Dương, Nguyệt Cung Thái Âm – Đông Phương Thanh Đế, Bắc Phương Hắc Đế, Tây Phương Bạch Đế kính cáo tôn thần, chư vị các thần linh giáng trần soi xét chữ cương thường đạo lý vợ chồng cho vợ chồng con được cửa rộng nhà cao tiền của dồi dào, có con trai/con gái thông minh học hành chăn chắn một niềm kính thiện.

Con lạy quan Nam Tào Bắc Đẩu, Thái Bạch Thái Tuế, Văn Xương, Văn Khúc, Nhị thập bát tú ngũ hành tinh quân. Trước án liệt vị linh quân tôn thần Tản Viên đại thánh, Trần triều Hưng Đạo Quốc Tảng đại vương cùng Tiên Phật Thánh Thần Quan Âm Bồ Tát chí đức tôn linh hiển thánh thần thông tiết độ cho con được có con trai/con gái để trọn vẹn hiếu sinh hạnh phúc gia đình trong ấm ngoài êm để Ông Bà, chồng vợ chân tình thương yêu chăm sóc. Làm điều thiện được âm dương báo đáp, cây trái thêm hoa sinh sôi nảy nở. Trước án liệt vị các linh quân tôn thần xa thôi lại theo gần xin giải trừ vận hạn tiêu trừ yêu ma tai ách làm muộn đường con trai/con gái.

Chúng con người trần nhục nhãn nan chi, việc trần thế chưa tường việc âm chưa tỏ. Thân sinh nơi trần tục mệnh bởi cung trời cầu xin Thần Phật đức độ cao dầy, hạ trần giáng thế cho con điều thiện, cho con hạnh phúc có con trai/con gái có của, vượng đinh như vượng tài để trên gánh việc thánh dưới gánh việc trần, phúc địa đãi phúc nhân gia đình hai dòng họ vui chữ Nghi Gia truyền vào hậu thế.

Gia đình chúng con bút son thêm số, sổ ngọc thêm năm vượng đinh vượng tài, thêm người thêm của. Hạnh phúc của gia đình dòng họ cùng cuộc đời chúng con lại như nước tràn đầy chảy đến. Một nhà vui vẻ, oanh yến đậm đà, đào hồng thắm biếc. Vậy xin yết cáo tôn thần cùng dân sớ trạng CẦU TỰ xin tỏ tấc thành giáng ban trăm phúc.

Trăm lạy các tôn linh. Cúi nhờ ơn đức.

Sở nguyên thành tâm. Con xin cảm tạ.

Nam Mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Cầu tự

Danh nhân tuổi Mậu Dần - Trần Thái Tông

Trần Thái Tông tên thật là Trần Cảnh, sinh năm 1218 (Mậu Dần-mệnh Thổ), mất năm 1277. Ông là vị vua đầu tiên của thời Trần, trị vì 33 năm, làm Thái thượng
Danh nhân tuổi Mậu Dần - Trần Thái Tông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trần Thái Tông tên thật là Trần Cảnh, sinh năm 1218 (Mậu Dần-mệnh Thổ), mất năm 1277. Ông là vị vua đầu tiên của thời Trần, trị vì 33 năm, làm Thái thượng hoàng 19 năm.

Khi Trần Cảnh lên 8 tuổi thì được chú là Trần Thủ Độ sắp đặt kết hôn với Lý Chiêu Hoàng - vị vua cuối của triều Lý. Năm 1226, Trần Cảnh được Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi vua, mở đầu triều đại nhà Trần ở nước ta.

 

Tran Thai Tong
 

Năm 1258, quân Nguyên Mông tràn xuống xâm lược Đại Việt. Trần Thái Tông tự làm tướng đốc, chỉ huy quân dân chiến đấu chống giặc. Vua Trần Thái Tông cùng thái tử Trần Hoảng (sau là vua Trần Thánh Tông) đã phá tan quân Nguyên ở Đông Bộ Đầu, giải phóng Thăng Long, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông lần thứ nhất.

Trần Thái Tông là vị vua có tài thao lược. Tuy nhiên, sử sách còn lưu truyền ông là một nhà thiền học, một triết gia. Trần Thái Tông có những tư tưởng sâu sắc, độc đáo về hai lĩnh vực này. Ông là tác giả cuốn sách Khóa hư lục - một tác phẩm cổ nhất, quan trọng nhất về phương diện triết học thiền của thời Trần.

(Theo Soctrang)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Danh nhân tuổi Mậu Dần - Trần Thái Tông

Hoàn thiện bản thân - Chương 2: Pháp Luân Công

CHƯƠNG II: PHÁP LUÂN CÔNG Pháp Luân Công bắt nguồn từ Pháp Luân Tu Luyện Ðại Pháp của Phật Gia, nó là một phương pháp tu luyện khí công đặc biệt của Phật Gia, nhưng chính nhờ nó có các đặc tính riêng biệt mà làm cho nó nổi bật lên giữa các đường lối tu luyện trung bình khác trong Phật Gia. Hệ thống tu luyện này là một phương pháp tu luyện đặc biệt và cấp tốc nên vẫn thường đòi hỏi người tu phải có một tâm tính thật cao và căn cơ thật tốt 1 .

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ðể giúp cho nhiều người luyện công lên cao được, đồng thời vẫn thỏa mãn yêu cầu của phần đông các người quyết chí tu luyện, tôi đã chỉnh đốn lại và cập nhật toàn bộ các phương pháp tu luyện này để thích hợp cho việc quảng bá trong quần chúng, mặc dù được sửa đổi, nó này vẫn vượt xa những kết quả và trình độ khi tập luyện các công pháp.

1. Vai trò của Pháp Luân

Pháp Luân của Pháp Luân Công có được cùng đặc tính với vũ trụ, nó là mô hình nhỏ của vũ trụ. Người tu luyện theo Pháp Luân Công sẽ không chỉ có khả năng phát triển các công năng và công lực một cách nhanh chóng, mà họ cũng sẽ phát triển được một Pháp Luân với uy lực vô tỷ trong thời gian thật ngắn. Sau khi Pháp Luân được thành hình, nó tồn tại dưới dạng một linh thể 2, nó luôn luôn quay tự động không ngừng nghỉ nơi vùng bụng dưới của người luyện công, liên tục thu hút và chuyển hóa năng lượng từ vũ trụ, và cuối cùng là biến đổi nó thành ra công trong bản thể của người luyện công, vì vậy nó đạt được hiệu quả của pháp luyện người 3, nói cách khác, mặc dầu người ta không thể luôn luôn luyện tập, nhưng Pháp Luân vẫn không ngừng luyện người. Khi quay vào trong Pháp Luân độ chính mình, nó làm cho người tu luyện mạnh mẽ hơn và khỏe mạnh hơn, thông minh và khôn ngoan hơn, và bảo vệ cho người tu không bị sai lệch, nó cũng có thể giữ cho người tu không bị quấy nhiễu bởi những người với tâm tính thấp kém. Khi quay ra ngoài Pháp Luân độ cho người, nó có thể chữa bệnh và trừ tà cho người khác, điều chỉnh mọi trạng thái bất thường. Pháp Luân quay không ngừng nơi vùng bụng dưới, nó quay chín lần theo chiều kim đồng hồ và sau đó chín lần ngược chiều kim đồng hồ. Khi quay theo chiều kim đồng hồ nó thu hút năng lượng thật mãnh liệt của vũ trụ, năng lượng to lớn phi thường. Khi công lực tăng trưởng thêm nữa, sức xoay chuyển trở nên mạnh hơn nhiều, một trạng thái mà không thể đạt được khi cố gắng dùng ý hút đầy khí từ đỉnh đầu. Khi quay ngược chiều kim đồng hồ, nó phóng thích năng lượng và cứu độ tất cả chúng sinh, cũng như điều chỉnh mọi trạng thái bất thường, người nào ở gần người tu sẽ được ảnh hưởng tốt. Trong tất cả các cách tập khí công được giảng dạy trong nước của chúng ta (Trung quốc), Pháp Luân Công là công pháp đầu tiên và duy nhất đạt được tiêu chuẩn pháp luyện người.
Pháp Luân rất quý báu, không thể mua được bằng số tiền lớn nào. Khi giao Pháp Luân cho tôi, sư phụ của tôi dạy rằng: Pháp Luân không thể được truyền cho bất cứ người nào, tất cả mọi người dù đã tu luyện hàng ngàn năm và muốn nó, nhưng họ không thể có được. Ðiều này chỉ được truyền cho một người theo đường lối tu luyện của chúng tôi sau một thời gian thật là lâu, không như những thứ nào đó mà được truyền cho một người cứ mỗi vài chục năm, vậy nên Pháp Luân thật cực kỳ quý giá. Bây giờ, mặc dầu chúng tôi phổ truyền trong công chúng và biến nó thành ít mạnh mẽ, nó vẫn còn thật là quý giá. Ðối với người tu có nó, họ đã tiến được nửa đoạn đường tu luyện, những gì còn lại là để cho quý vị nâng cao tâm tính của mình, và sẽ có một cấp khá cao đang chờ quý vị. Dĩ nhiên, người không có duyên phận sẽ ngưng tập luyện sau khi bắt đầu một thời gian, và rồi thì Pháp Luân sẽ không còn tồn tại trong người họ nữa.
Pháp Luân Công là công pháp thuộc Phật Gia, nhưng nó hoàn toàn vượt ra ngoài phạm vi của Phật Gia, nó luyện theo cả toàn vũ trụ. Trong quá khứ tu luyện trong Phật Gia chỉ nói về những nguyên lý của Phật Gia, trong khi tu luyện theo Đạo Gia chỉ nêu lên những nguyên lý của Đạo Gia, cả hai trường phái đều không có cắt nghĩa thấu đáo căn bản của vũ trụ. Vũ trụ cũng như con người, ngoại trừ cấu trúc vật chất ở bên ngoài, nó cũng có đặc tính riêng của nó, một cách vắn tắt là nó có thể được tóm gọn trong ba chữ, đó là "Chân Thiện Nhẫn". Tu luyện theo Đạo Gia chủ yếu ngộ về "chân", nói chân thật, làm việc chân thật, trở về nguồn cội, và sau cùng thành một chân nhân. Tu luyện theo Phật Gia chú trọng về "thiện", làm sản sinh tâm đại từ bi, cứu độ chúng sinh. Pháp môn của chúng ta tu theo "Chân Thiện Nhẫn" cùng một lúc, tức là trực tiếp tu luyện theo đặc tính căn bản của vũ trụ, và cuối cùng là đạt được sự đồng hóa cùng vũ trụ 4.
Pháp Luân Công là công pháp tu cả tâm lẫn thân, khi công lực và tâm tính đã đạt đến một trình độ nào đó, là đến lúc để đạt tới trạng thái khai ngộ (khai công) trong thế gian này, tu thành một cơ thể không bao giờ bị hư hoại 5. Nói chung Pháp Luân Công được chia thành thế gian pháp và xuất thế gian pháp mà bao gồm nhiều cấp bậc. Tôi hy vọng rằng mọi người quyết chí sẽ chuyên cần tu luyện, không ngừng nâng cao tâm tính, đạt đến viên mãn.

2. Hình dáng của Pháp Luân

Pháp Luân của Pháp Luân Công là một vật thể có linh tính, xoay tròn và cấu thành từ vật chất cao năng lượng. Nó chuyển động xoay tròn theo đúng luật chuyển động của toàn vũ trụ. Ở một mức độ nào đó, Pháp Luân là một mô hình nhỏ của vũ trụ. Ở giữa Pháp Luân là dấu hiệu chữ Vạn (chu Van) của Phật Gia. Nó là trung tâm của Pháp Luân. Màu sắc của nó gần giống như màu vàng kim với nền màu đỏ sáng chói. Nền của vòng tròn bên ngoài thì màu cam. Bốn dấu hiệu Thái Cực và bốn chữ Vạn của Phật Gia được xếp đặt xen kẽ nhau theo tám hướng. Thái cực gồm có màu đỏ và đen thuộc về Đạo Gia, trong khi Thái Cực với màu đỏ và xanh thuộc về Tiên Thiên Đại Đạo. Bốn chữ Vạn nhỏ cũng có màu vàng kim. Nền của Pháp Luân có màu thay đổi theo chu kỳ: đỏ, cam, vàng, xanh lá cây, xanh dương, chàm, và tím. Những màu này rất đẹp. Các màu của chữ Vạn chính giữa và Thái Cực thì không thay đổi. Các Pháp Luân với kích thước khác nhau này tự xoay chuyển, và chữ Vạn cũng vậy. Pháp Luân có cội rễ từ trong vũ trụ. Vũ trụ đang xoay chuyển, tất cả các thiên hà đang xoay chuyển, vì vậy, Pháp Luân cũng đang xoay chuyển. Những người đã mở Thiên mục ở cấp thấp, họ có thể nhìn thấy Pháp Luân đang quay vòng như một cây quạt; còn những người mở Thiên mục ở cấp cao, họ có thể thấy nguyên hình Pháp Luân rất đẹp và sáng chói, điều này khuyến khích người tu phấn đấu mạnh mẽ để tiến lên.

3. Ðặc Ðiểm Của Pháp Luân Công

(1) Pháp luyện nhân

Người tập Pháp Luân Công sẽ không chỉ có khả năng làm tăng Công lực và công năng một cách mau chóng, nhưng cũng sẽ có khả năng luyện thành Pháp Luân. Pháp Luân có thể được tạo thành trong một thời gian rất ngắn, và một khi thành hình, nó rất là mạnh mẽ. Nó có thể che chở cho người tu khỏi bị sai đường. Thêm vào đó, nó có thể bảo vệ người tu không bị quấy rầy bởi những người có tâm tính thấp kém. Nó cũng là một phương pháp tu luyện hoàn toàn khác hẳn với lý thuyết của các phương pháp tu luyện truyền thống. Vì Pháp Luân tự nó xoay chuyển không ngừng nghỉ sau khi được thành lập, nó tồn tại dưới dạng thức của một linh thể, thu hút năng lực một cách liên tục và thường xuyên ở vùng bụng dưới của người tu. Pháp Luân xoay vòng để tự động thu hút năng lượng từ vũ trụ. Chính vì nó xoay chuyển không ngừng nghỉ, nó đạt được mục đích của "Pháp Luyện Nhân", nó liên hệ đến việc Pháp Luân luyện người không ngừng nghỉ ngay khi người ta không luôn luôn luyện tập. Như mọi người đều biết, người thường phải làm việc ban ngày và nghỉ ban đêm, còn lại rất ít thời giờ cho việc tu luyện. Ðể đạt được trạng thái tu luyện 24 giờ một ngày, phương pháp được gọi là luôn luôn nghĩ đến việc tu luyện không có hiệu lực, và sử dụng các phương pháp khác vẫn khó lòng đạt đến mục đích thật sự tu luyện 24 giờ một ngày. Tuy nhiên, Pháp Luân xoay chuyển không ngừng nghỉ, gom góp và chuyển hóa khí được hấp thụ từ vũ trụ bằng cách quay vào bên trong. Ðiều này được thực hiện ở mọi vị trí của Pháp Luân, ngày lẫn đêm, không bao giờ ngừng lại. Nó biến đổi khí thành một chất liệu ở cao tầng, sau cùng biến nó thành công mang trên thân người tu. Ðây gọi là "Pháp Luyện Nhân". Tu luyện theo Pháp Luân Công hoàn toàn khác với bất kỳ trường phái nào khác và các môn phái tu luyện khí công đan đạo. Ðiểm nổi bật nhất của Pháp Luân Công là luyện một Pháp Luân thay vì luyện đan. Cho đến nay, trong các phương pháp tu luyện được phổ truyền, không kể đến từ trường phái nào hay đường lối tu luyện nào, có thể là chi nhánh của Phật giáo, Đạo giáo, Phật Gia, Đạo Gia, hay thuộc các hệ phái rải rác trong quần chúng, tất cả đều luyện đan. Nhiều đường lối tu luyện bàng môn khác cũng giống như vậy. Chúng được gọi là khí công đan đạo. Sự tu hành của các tăng, ni và các đạo sĩ, tất cả đều phát xuất từ cách tu luyện đan này. Nếu được hỏa táng sau khi viên tịch, chúng sẽ tạo thành các viên xá-lợi mà thành phần cấu tạo của chúng chưa được khám phá ra bởi các thiết bị khoa học tân tiến. Nó rất là cứng, chắc và rất đẹp. Thật ra, nó là chất liệu ở cao tầng được tích tụ từ các không gian khác, chứ không phải trong không gian của chúng ta. Ðó là Đan. Rất khó cho người theo khí công đan đạo để đạt được trạng thái giác ngộ trong một kiếp người. Trước kia, có rất nhiều người luyện theo khí công đan đạo đã cố gắng để vận chuyển Đan đi lên. Một khi nó chạy lên đến Nê hoàn cung, nó không có thể xuất ra ngoài, vì vậy những người này bị kẹt ở đây. Vài người rất muốn cho nó nổ tung ra, nhưng không biết làm cách nào. Một số người làm như thế này: Ông nội của người đó không thành công. Khi sắp chết, ông nội nhả ra và giao lại cho người cha. Người cha cũng không thành công. Khi chết, người cha cũng nhả ra và giao lại cho người con. Cho đến bây giờ, anh ta vẫn là người tầm thường. Quả thật là quá khó! Dĩ nhiên, cũng có nhiều phương pháp tu luyện đứng đắn. Nó tương đối khá tốt nếu quý vị có thể có được sự chân truyền. Tuy nhiên, vị thầy có thể không dạy cho quý vị những thứ thật sự ở cao tầng.

(2) Tu luyện chủ ý thức

Mọi người đều có một chủ ý thức (nguyên thần). Người ta thường tùy thuộc vào chủ ý thức khi thi hành các nhiệm vụ và xem xét các vấn đề. Ngoại trừ chủ ý thức,cũng có một hay nhiều phụ ý thức trong bản thể con người, cũng như các tín hiệu được thừa hưởng từ các tổ tiên trong gia đình. Phụ ý thức có cùng tên với chủ ý thức, nhưng thông thường nó có nhiều khả năng hơn và cũng ở cấp cao hơn chủ ý thức. Phụ ý thức không bị mê hoặc bởi cám dỗ của xã hội người thường của chúng ta và có thể nhìn thấy các không gian riêng biệt của nó. Nhiều công pháp tu luyện theo lối luyện phụ ý thức, theo đó thì cơ thể vật chất và chủ ý thức chỉ có nhiệm vụ chuyên chở. Người tu luyện thường không biết đến những điều này. Và họ có thể vẫn cảm thấy rất thoải mái về chính họ. Khi đang sống trong xã hội, thật rất khó để một người từ bỏ điều thực tiễn, nhất là những điều mà người đó gắn bó vào. Vì vậy, nhiều phương pháp tu luyện nhấn mạnh đến việc tập luyện khi đang ở trong trạng thái hôn mê, một trạng thái hôn mê hoàn toàn. Khi sự chuyển hóa xảy ra trong lúc đang hôn mê, phụ ý thức đang qua sự chuyển hóa và được nâng cấp. Ngày nào đó, phụ ý thức hoàn tất sự tu luyện và mang công của quý vị đi. Không còn lại gì cho chủ ý thức và bản thể thật của quý vị hết, và cả đời tu luyện của quý vị sẽ tiêu tan hết. Ðiều này thật đáng tiếc. Một số thầy khí công danh tiếng sử dụng mọi loại công năng vĩ đại và nhờ nó mà được nổi danh và được kính nể; tuy nhiên, họ vẫn không nhận thức được là công của họ không tăng trưởng trên chính cơ thể của họ. Pháp Luân Công của chúng ta tu luyện trực tiếp về chủ ý thức, nó đòi hỏi Công phải thật sự tăng trưởng trên cơ thể của quý vị. Dĩ nhiên, phụ ý thức cũng sẽ được chia phần, vì là phần quan trọng thứ nhì sau chủ ý thức, nó cũng đang thăng tiến. Phương pháp tu luyện của chúng ta đòi hỏi một tâm tính thật gắt gao, để cho quý vị rèn luyện tâm tính của mình và thăng tiến trong trong mọi hoàn cảnh phức tạp nhất của xã hội người thường, như hoa sen mọc lên giữa bùn lầy. Vì vậy quý vị được chứng đắc trong sự tu luyện của mình. Ðây là lý do tại sao Pháp Luân Công quý báu như vậy. Nó quý báu vì chính quý vị đạt được Công. Nhưng, nó cũng rất khó khăn. Sự khó nhọc dựa trên sự kiện là quý vị đã chọn một đường đi mà sẽ hướng dẫn quý vị tu luyện trong các hoàn cảnh phức tạp nhất. Vì mục đích tập luyện là tu luyện chủ ý thức, chủ ý thức phải được sử dụng để điều khiển sự tu luyện. Những gì chủ ý thức quyết định là dứt khoát; nó không được chuyển qua cho phụ ý thức. Nếu không, sẽ có một ngày khi phụ ý thức hoàn tất sự tu luyện của nó ở một cấp cao và mang Công theo với nó. Vì vậy, là chủ bản thể và chủ ý thức, quý vị sẽ không còn lại gì cả. Khi quý vị tu luyện ở cao tầng, nó không thể chấp nhận được khi chủ ý thức của quý vị ngay cả không ý thức được mình đang tu luyện, như là quý vị đang ngủ mê vậy. Quý vị phải biết rõ rằng mình đang tập luyện, tu luyện đến cao tầng và nâng cao tâm tính của mình. Chỉ như vậy quý vị sẽ kiểm soát được hành động của mình và có thể đạt được công. Nhiều lần khi quý vị lơ đễnh, quý vị có thể hoàn tất điều gì đó mà ngay cả không biết làm sao nó đã được làm. Thật ra, chính là phụ ý thức đã đóng vai trò trong đó. Phụ ý thức đã chủ động. Nếu quý vị ngồi thiền nơi đó, và quý vị mở mắt nhìn trước trán mình, quý vị sẽ thấy rằng có một quý vị khác ngồi đối diện. Nếu quý vị ngồi thiền quay về hướng bắc, nhưng bỗng nhiên, quý vị thấy mình ngồi tại hướng nam và quý vị bắt đầu nghĩ rằng: "Làm sao ta đi ra ngoài?", rồi thì đây là người thật của quý vị xuất ra. Cái đang ngồi đó là cơ thể của quý vị và phụ ý thức. Những điều này có thể phân biệt được. Quý vị không được hoàn toàn quên hẳn mình khi đang tập luyện Pháp Luân Công. Quên chính mình tức là không theo đúng Đại Pháp của sự tu luyện Pháp Luân Công. Quý vị phải giữ tâm của mình được sáng suốt khi tập luyện. Quý vị sẽ không đi sai lệch nếu chủ ý thức của quý vị mạnh mẽ trong lúc luyện tập, và những điều tầm thường không thể làm hại đến quý vị. Nếu chủ ý thức yếu đi, những thứ lạ có thể xâm nhập vào cơ thể quý vị.

(3) Tu luyện không kể phương hướng hay giờ giấc

Nhiều phương pháp tu luyện rất chú trọng về phương hướng và thời điểm tốt nhất để luyện tập. Chúng ta không chú trọng về những điều này. Tu luyện Pháp Luân Công là chiểu theo đặc tính của vũ trụ và những nguyên lý diễn hóa của vũ trụ mà luyện. Vì vậy, chúng ta không chú trọng về phương hướng hay thời điểm. Các bài tập của chúng ta tương đương với tập luyện trong lúc đang ngồi trên Pháp Luân, nó có ở mọi hướng và luôn luôn xoay vòng. Pháp Luân của chúng ta hòa nhịp với cả vũ trụ. Vũ trụ đang chuyển động, giải Ngân hà đang chuyển động, chín hành tinh đang quay chung quanh mặt trời và trái đất chính nó cũng đang quay. Hướng nào là đông, nam, tây hay là bắc? Người sống trên trái đất nghĩ ra các phương hướng. Vì vậy, bất kỳ hướng nào quý vị đối diện, quý vị sẽ đang đối diện với mọi hướng. Một số người nói rằng tốt nhất là tập luyện lúc giữa đêm, có người nói lúc đúng ngọ, hay một thời điểm nào khác. Chúng ta cũng không bận tâm về vấn đề này vì Pháp Luân sẽ luyện quý vị khi quý vị không đang tập luyện. Pháp Luân đang giúp cho quý vị tu luyện ở mọi thời điểm, đó là "Pháp luyện nhân". Trong khí công đan đạo, người ta luyện đan; trong Pháp Luân Công, nó là pháp luyện người. Thực hành càng nhiều càng tốt khi quý vị có thì giờ. Tập ít đi khi quý vị không có nhiều thì giờ. Nó rất là thoải mái.

4. Tính mệnh song tu

Pháp Luân Công tu luyện tâm lẫn thân. Qua sự tu luyện, bản thể thật của quý vị được thay đổi trước. Không để mất bản thể thật, chủ ý thức hợp với cơ thể vật chất thành một, hoàn tất sự tu luyện một cách trọn vẹn.

(1) Thay đổi của bản thể

Một cơ thể con người gồm có thịt, máu và xương, với các thành phần và cấu trúc phân tử khác nhau. Nhờ tu luyện, thành phần nguyên tử của cơ thể con người được chuyển hóa thành chất liệu ở cao tầng. Vì vậy những bộ phận trong cơ thể con người không còn là những chất liệu nguyên thủy nữa, nhưng thay vào đó chúng đã trải qua một sự thay đổi căn bản về các chất lượng ở bên trong. Tuy nhiên, người tu tu luyện và sinh sống giữa những người thường, và không có thể vi phạm các tình trạng của xã hội loài người. Vì vậy, sự thay đổi như thế này không biến đổi các cấu trúc phân tử nguyên thủy, cũng không thay đổi thứ tự sắp xếp các phân tử. Nó chỉ thay đổi các thành phần nguyên tử nguyên thủy. Xác thịt của con người vẫn mềm mại, xương cốt vẫn rắn chắc và máu vẫn ở thể lỏng. Khi bị đứt tay người ta vẫn chảy máu. Theo học thuyết Ngũ hành của Trung Quốc cổ đại, "kim, mộc, thủy, hỏa và thổ" tạo nên vạn vật. Nó cũng như vậy đối với cơ thể con người. Khi người tu trải qua các sự biến đổi của bản thể thật của họ, có được các chất liệu ở cao tầng thế vào các thành phần nguyên tử nguyên thủy, tới lúc đó cơ thể con người không còn cấu tạo bởi các chất liệu nguyên thủy nữa. Ðiều này chính là điều được gọi là "không trong ngũ hành". Ðặc điểm nổi bật nhất của các phương pháp tu luyện tâm lẫn thân là nó kéo dài mạng sống và chống lão hóa. Pháp Luân Công của chúng ta có được cái đặc điểm nổi bật này. Pháp Luân Công có tác dụng như sau: nó thay đổi từ căn bản các thành phần phân tử của cơ thể con người, gom góp lại và chứa các chất liệu cao tầng trong mọi tế bào, và cuối cùng để cho các chất liệu ở cao tầng thay thế các thành phần của tế bào. Bằng cách đó, sự già nua sẽ không xảy ra. Người ta quả thật không còn trong ngũ hành, biến cơ thể của họ thành một cơ thể gồm có các chất liệu ở các không gian khác. Nó không còn bị giới hạn bởi không gian và thời gian của chúng ta nữa, người này sẽ trẻ mãi. Trong lịch sử, có nhiều vị cao tăng sống rất thọ. Bây giờ, có người sống tới vài trăm năm đi ngoài đường, và quý vị không có thể nói họ là ai. Họ trông rất trẻ và mặc quần áo giống người thường nên quý vị không thể phân biệt được. Tuổi thọ của con người không thể quá ngắn ngủi như hiện nay. Nói từ khía cạnh khoa học tân thời, người ta phải có khả năng sống đến hơn 200 tuổi. Theo các hồ sơ có một người tên là Femcath ở Anh quốc sống được 207 năm. Một người tên là Mitsu Taira ở Nhật sống đến 242 tuổi. Dưới thời nhà Ðường ở xứ ta (Trung Quốc) có một thầy tu tên là Huệ Chiêu (Hui Zhao) sống đến 290 tuổi. Theo sổ bộ của quận Vĩnh Thái (Yong Tai) thuộc tỉnh Phúc Kiến, Trần Khuyên (Chen Jun) sinh vào năm đầu của thời Trung Hòa (Zhong He) (năm 881 sau công nguyên) dưới triều vua Hi Tông (XiZong) của nhà Ðường. Ông mất dưới thời Thái Ðịnh (Tai Ding) của triều đại nhà Nguyên (năm 1324 sau công nguyên), sau khi sống được 443 tuổi. Những điều này được hỗ trợ bởi các hồ sơ và có thể tra cứu được. Chúng không phải là các chuyện thần thoại. Nhờ tu luyện, các người tu Pháp Luân Công làm giảm bớt các vết nhăn trên mặt một cách rõ rệt, và gương mặt hồng hào, khỏe mạnh và sáng sủa. Cơ thể của họ cảm thấy rất nhẹ nhàng và thư giãn, và không có dấu hiệu mệt mỏi khi đi bộ hay làm việc. Ðây là một hiện tượng thông thường. Nó cũng là lý do tại sao dáng vóc của tôi, theo các người khác nói lại, vẫn không thay đổi sau 20 năm. Chính tôi đã tu luyện trong nhiều chục năm. Pháp Luân Công của chúng ta có chứa đựng một nguyên lý tu thân rất vững vàng. Khi về già, người tu theo Pháp Luân Công trông khác với người thường thật rõ rệt. Họ trông không giống với số tuổi đời của họ. Vì vậy, đặc điểm nổi bật nhất của các phương pháp tu luyện tâm lẫn thân là gia hạn mạng sống, làm chậm sự lão hóa và kéo dài tuổi thọ.

(2) Pháp Luân chu thiên

Cơ thể của chúng ta là một tiểu vũ trụ. Năng lượng của cơ thể con người luân chuyển vòng quanh cơ thể, nó được gọi là chuyển động của tiểu vũ trụ, và cũng được gọi là chuyển động của vòng Chu Thiên. Vòng Chu Thiên nối liền hai mạch Nhâm và Ðốc, theo các xếp loại về cấp bậc, chỉ là một vòng Chu Thiên cạn dưới làn da. Nó không có hiệu lực để tu mệnh. vòng Tiểu Chu Thiên, theo nghĩa thật sự, di chuyển bên trong cơ thể đi từ Nê Hoàn Cung đến Đan Điền. Nhờ sự nội chuyển này, nó làm mở tung mọi kinh mạch bắt đầu từ bên trong cơ thể ra đến bên ngoài. Pháp Luân Công của chúng ta đòi hỏi tất cả các kinh mạch đều được mở ra ngay từ đầu. Vòng Ðại Chu Thiên là vận chuyển của kỳ kinh bát mạch và đi vòng quanh cơ thể theo một vòng tuần hoàn. Khi vòng Ðại Chu Thiên được mở ra, nó sẽ mang đến trạng thái là người đó có thể bay khỏi mặt đất. Ðây là cái mà người ta muốn nói là "Bạch Nhật Phi Thăng", như được chép lại trong Đan Kinh. Tuy vậy, thường là một điểm nào đó trong cơ thể của quý vị sẽ bị khóa lại để cho quý vị không thể nào bay lên được. Tuy vậy, nó sẽ mang đến cho quý vị trạng thái như vậy: quý vị sẽ đi bộ nhanh hơn và không cần ráng sức, và khi quý vị đi lên dốc, quý vị sẽ cảm thấy như có ai đẩy phía sau quý vị. Sự khai mở của vòng Ðại Chu Thiên cũng có thể mang lại một loại công năng: nó có thể làm cho khí giữa các bộ phận khác nhau trong cơ thể hoán đổi vị trí. Khí của tim di chuyển đến dạ dày; khí của dạ dày đi đến ruột,v..v. Khi công lực được gia tăng thêm, khả năng này biến thành công năng di chuyển đồ vật từ xa (công năng ban vận) nếu khí được phóng ra ngoài cơ thể. Loại vòng Chu Thiên này cũng còn được gọi là "Tý Ngọ Chu Thiên" hay là "Càn Khôn Chu Thiên". Tuy vậy các chuyển động của nó vẫn chưa đạt được mục đích là chuyển hóa bản thể. Còn có một vòng Chu Thiên tương tự khác nữa được gọi là vòng "Mão Dậu Chu Thiên". Ðây là cách chuyển vận của Mão Dậu Chu Thiên: nó phát xuất từ huyệt Hội âm hoặc huyệt Bách hội, di chuyển dọc theo phía ngoài của cơ thể nơi tiếp giáp giữa mặt âm và dương. Vòng Chu Thiên trong Pháp Luân Công lớn hơn các chuyển động của Kinh Lạc và Bát Mạch được bàn tới trong các pháp tu luyện trung bình. Nó là sự chuyển động của các kinh mạch xuyên tréo khắp cơ thể con người. Nó đòi hỏi tất cả các mạch phải được mở hoàn toàn ngay lập tức, và tất cả cùng nhau di chuyển. Những điều này đã được gắn sâu vào trong Pháp Luân Công của chúng ta, nên quý vị không cần phải cố ý luyện tập nó, cũng không cần phải hướng dẫn nó với ý nghĩ của quý vị. Nếu quý vị làm điều đó, quý vị sẽ đi sai đường. Tôi đã gắn khí cơ (bộ máy khí) bên ngoài cơ thể của quý vị trong lớp học. Nó luân chuyển một cách tự động. Khí cơ là thứ đặc biệt của sự tu luyện ở cao tầng, và là một phần của những gì làm cho sự tu luyện của chúng ta được tự động. Cũng như Pháp Luân, nó xoay chuyển không ngừng nghỉ, hướng dẫn tất cả các năng lượng bên trong kinh mạch của cơ thể chuyển động xoay tròn. Mặc dầu quý vị không có luyện tập vòng Chu Thiên, thật ra, những kinh mạch này đã được hướng dẫn xoay vòng, và phía ngoài cũng như phía sâu trong cơ thể đều cùng nhau chuyển động toàn diện. Chúng tôi sử dụng các bài tập để gia tăng sức mạnh của khí cơ hiện diện ở phía ngoài cơ thể.

(3) Khai mở kinh mạch

Mục đích khai mở kinh mạch là làm cho năng lượng chuyển động, để thay đổi các thành phần phân tử của tế bào và để chuyển hóa nó thành chất liệu ở cao tầng. Các kinh mạch của người không tu thì bị tắc nghẽn và rất là hẹp. Kinh mạch của người tu sẽ dần dần sáng sủa hơn, làm thông các vùng bị tắc. Kinh mạch của người tu lâu năm sẽ được nới rộng ra. Chúng sẽ còn nới rộng hơn nữa khi tu luyện ở cao tầng. Một số người có kinh mạch rộng như một ngón tay. Tuy vậy, sự khai mở các kinh mạch tự nó không phản ảnh các trình độ tu luyện, hoặc bề cao của Công. Nhờ tu luyện, các kinh mạch sẽ được sáng sủa hơn và nới rộng hơn, và dĩ nhiên sẽ liên kết với nhau để trở thành một khối đồng nhất. Tới lúc đó, người này không còn có kinh mạch hay các huyệt châm cứu nữa.

Trái lại, toàn thân của họ tất cả đều là kinh mạch và các huyệt châm cứu. Ngay cả đến lúc này, nó không có nghĩa là người này đã đạt được sự tu luyện. Nó chỉ phản ảnh một trình độ nào đó trong tiến trình tu luyện Pháp Luân Công. Khi đạt đến giai đoạn này, người ta đã đạt tới đoạn cuối của sự tu luyện thế gian pháp. Cùng lúc đó, nó mang đến một trạng thái giống như là sự xuất hiện ở bên ngoài của Tam Hoa Tụ Ðỉnh. Một số lớn công đã được phát triển, với mọi hình dạng, và cột trụ công cũng rất là cao. Thêm nữa, ba đóa bông đã xuất hiện trên đỉnh đầu, một bông giống như là hoa cúc và một bông khác là hoa sen. Cả ba đóa hoa đều quay tròn, và cùng lúc, thay phiên nhau xoay chung quanh chính nó. Mỗi đóa hoa có một cột trụ rất cao ở bên trên, cao tới tận trời. Ba cột trụ này cũng quay tròn và xoay chung quanh chính nó cùng lúc với các đóa hoa. Người ta sẽ cảm thấy bộ đầu trở nên nặng nề. Tới điểm này, người ta đang ở bậc cuối cùng của sự tu luyện thế gian pháp.

5. Ý niệm

Tu luyện Pháp Luân Công không kèm theo ý niệm. Ý niệm tự nó không đạt được gì cả, nhưng nó có thể đưa ra các mệnh lệnh. Cái mà thật sự thi hành là các công năng, nó có khả năng suy nghĩ của một linh thể và có thể nhận chỉ thị từ các tín hiệu đến từ bộ óc. Nhưng nhiều người, nhất là những người trong lĩnh vực khí công, có rất nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này. Họ cho rằng ý niệm có thể làm được rất nhiều việc. Có người nói đến việc sử dụng ý niệm để phát triển các công năng, để mở thiên mục, để chữa bệnh và di chuyển đồ vật từ xa, v..v. Hiểu như vậy là sai. Ở các cấp thấp, người thường sử dụng ý niệm để điều khiển các giác quan và tứ chi. Ở các cấp cao, ý niệm của người tu tiến cao hơn một bậc, nó ra lệnh cho các quyền năng để thi hành các công tác. Nói cách khác, các công năng nhận mệnh lệnh từ ý niệm. Ðây là cách mà chúng ta xem xét ý niệm. Ðôi khi chúng tôi thấy một vị thầy khí công trị bệnh cho người khác. Các bệnh nhân nói rằng họ trở nên khá hơn ngay cả khi vị thầy chưa động đến ngón tay nữa, và họ nghĩ rằng bệnh được chữa bằng ý niệm. Thật ra, người ta sử dụng một loại của công năng và ra lệnh cho nó trị bệnh, hoặc làm điều gì khác.

Vì công năng di chuyển trong một không gian khác, người thường không thể thấy bằng mắt của họ. Những người không hiểu cho rằng đó là kết quả của ý niệm. Có người tin rằng ý niệm có thể dùng để trị bệnh, nhưng đó là hướng dẫn người ta đi lạc đường. Quan điểm này phải được làm sáng tỏ.

Ý nghĩ của con người là một loại tín hiệu, một loại năng lượng và cũng là một dạng của vật chất. Khi người ta nghĩ về các vấn đề gì, bộ óc phát ra một rung động. Ðôi khi nó thật là hữu hiệu khi niệm chú. Tại sao vậy. Vì vũ trụ cũng có tần số rung động của chính nó. Khi tần số câu chú của quý vị trùng hợp với tần số của vũ trụ, nó có thể có hiệu lực. Muốn cho chắc chắn có hiệu lực, nó phải là một chú rất nhỏ vì các điều tà ma không được phép tồn tại trong vũ trụ. Ý niệm cũng là một lối suy nghĩ đặc biệt. Pháp Thân của các thầy khí công cao cấp được kiểm soát và nhận mệnh lệnh từ ý nghĩ của bản thể chính. Pháp Thân cũng có suy nghĩ riêng của nó, nó có khả năng độc lập để tự giải quyết các vấn đề và thi hành các công tác. Nó là một cá thể hoàn toàn độc lập.

Nhưng cùng lúc, Pháp Thân hiểu ý nghĩ của bản thể chính của các thầy khí công và thi hành các công tác dựa theo các ý nghĩ đó. Chẳng hạn như nếu vị thầy Khí công muốn trị bệnh cho một cá nhân nào đó, Pháp Thân của ông ta sẽ đi đến đó. Nếu không có ý nghĩ đó, nó sẽ không đi. Khi nó thấy một điều gì thật tốt và nên làm, nó sẽ tự mình làm điều đó. Có thầy chưa đạt đến trạng thái giác ngộ. Có một số điều ông ta chưa được biết, nhưng Pháp Thân của ông ta đã biết rồi.
Ý niệm cũng bao gồm ý nghĩa của linh cảm. Linh cảm không đến từ chủ ý thức của con người. Kiến thức căn bản của chủ ý thức rất là hạn hẹp. Nó sẽ không làm được nếu chỉ dựa vào chủ ý thức để thử đưa ra giải pháp gì mà chưa có trong xã hội này. Linh cảm đến từ phụ ý thức. Có người tham gia vào các công trình sáng tạo hay nghiên cứu khoa học. Khi họ bị kẹt sau khi tận dụng bộ óc của họ, họ bỏ ngang, nghỉ xả hơi một hồi, hay là đi bộ ngoài trời. Đột nhiên, linh cảm đến với họ mà không cần suy nghĩ. Họ lập tức bắt đầu ghi chép mọi điều xuống một cách nhanh chóng.

Vì vậy họ đã sáng chế ra được điều gì. Ðây là vì khi chủ ý thức quá mạnh, nó kiểm soát bộ óc. Nó bị kẹt. Khi chủ ý thức buông lỏng, phụ ý thức bắt đầu hoạt động. Rồi nó kiểm soát bộ óc. Phụ ý thức, thuộc về một không gian khác, không bị kiềm chế bởi không gian này, và nó có khả năng sáng tạo những điều mới lạ. Nhưng phụ ý thức không thể vượt quá hay là cản trở các tình trạng của xã hội người thường, cũng không có thể ảnh hưởng đến sự tiến bộ của phát triển trong xã hội.
Linh cảm đến từ hai nguồn gốc. Một là do được cung cấp bởi phụ ý thức. Phụ ý thức không bị lạc giữa cạm bẫy của thế giới này và có thể tạo ra linh cảm. Nguồn gốc khác nữa đến từ các mệnh lệnh và hướng dẫn của một linh thể ở cao tầng. Khi được hướng dẫn bởi một linh thể ở cao tầng, tâm người ta đã được mở rộng và có thể sáng tạo những thứ thật quan trọng. Sự phát triển toàn vẹn của xã hội và của vũ trụ có các nguyên lý riêng của nó. Không có gì xảy ra do sự ngẫu nhiên hết.

6. Tầng thứ tu luyện của Pháp Luân Công

(1) Tu luyện ở cao tầng

Pháp Luân Công tu luyện ở một cấp thật cao, vì vậy công được phát sinh rất mau. Ðại đạo rất đơn giản và dễ dàng. Trên căn bản tổng quát, Pháp Luân Công có rất ít động tác. Tuy vậy, nó kiểm soát tất cả các bộ phận của cơ thể, kể cả những thứ sẽ được sinh ra. Chừng nào tâm tính có thể được tăng lên, công sẽ tăng thật mau, nó đòi hỏi rất ít cố gắng của ý định, hay sử dụng phương pháp đặc biệt nào, hay bắt lò luyện đan. Dựa vào sự hướng dẫn của ý định có thể rất là phức tạp và có thể dễ dàng đi sai lệch. Nơi đây chúng tôi cung cấp một lối tu luyện thích hợp nhất và tốt nhất, tuy vậy cũng là khó nhất. Ðể cho người tu đạt đến trạng thái Thân Trắng Như Sữa (nãi bạch thể), nó sẽ mất hơn chục năm, nhiều chục năm, hay ngay cả lâu hơn nữa theo các pháp môn khác. Tuy nhiên, chúng tôi sẽ mang quý vị đến trạng thái này ngay lập tức. Trình độ này có lẽ đã vượt qua trước khi quý vị ngay cả cảm nhận được nó. Nó có lẽ kéo vài khoảng vài giờ. Sẽ có một ngày quý vị cảm thấy rất nhạy cảm, và chỉ một lúc sau, quý vị sẽ không còn cảm thấy nhạy cảm như vậy nữa. Thật ra, quý vị vừa mới trải qua một cấp bậc lớn.

(2) Các hình thức biểu lộ của công

Sau khi trải qua sự điều chỉnh của cơ thể vật chất, học viên Pháp Luân Công đã đạt đến một trạng thái thích hợp cho việc tu luyện Ðại Pháp. Ðây là trạng thái ‘nãi bạch thể’. Công chỉ có thể được tạo thành sau khi chúng được điều chỉnh tới trạng thái này. Người có thiên mục mở ở cấp cao có thể thấy công phát triển trên làn da của người đó, rồi nó được thu hút vào trong cơ thể của người tu. Kế đó nó được tạo thành lần nữa và hấp thụ vào trong cơ thể lần nữa, và cứ tiếp tục như vậy, đi từ lớp này đến lớp khác, đôi khi rất nhanh chóng. Ðây là công của đợt đầu. Sau khi công đã được phát triển trong đợt đầu, cơ thể của người tu không còn là một cơ thể thường nữa. Sau khi đạt đến “nãi bạch thể” người ta sẽ không bao giờ bị bệnh nữa. Cơn đau có thể xuất hiện đó đây hay là sự khó chịu ở vùng nào đó, tương tự như bệnh tật, nhưng nó không phải là bệnh. Nó gây ra bởi nghiệp lực. Sau đợt phát triển công lần thứ nhì, các linh thể đã tăng trưởng thật lớn. Chúng có thể di chuyển và trò chuyện. Ðôi khi chúng nó được sinh sản rải rác, đôi khi tụ lại rất đông đúc. Chúng cũng có thể nói chuyện với nhau nữa. Một khối năng lượng thật lớn được chứa đựng trong các linh thể này, nó được dùng để thay đổi bản thể thật sự.
Khi tu luyện theo Pháp Luân Công đến một cấp thật cao, đôi khi Hài-nhi (Anh hài) xuất hiện cùng khắp cơ thể con người. Chúng nó rất là nghịch ngợm, thích nô đùa và rất rộng lượng. Cũng có thể một linh thể khác được sinh ra. Ðó là Nguyên Anh. Nó ngồi trên tòa sen trông thật đẹp. Nguyên Anh được sinh ra do sự tương hội giữa Âm và Dương trong cơ thể con người. Người tu nam cũng như nữ đều có thể luyện thành Nguyên Anh. Lúc đầu Nguyên Anh rất nhỏ, nhưng nó lớn dần, và cuối cùng nó to lớn cũng bằng và trông giống như người tu. Nó ở phía trong cơ thể của người tu. Khi người có công năng nhìn người đó, họ sẽ nói rằng người đó có hai cơ thể. Thật ra, người đó đã luyện thành cơ thể thật của mình. Thêm vào đó, có nhiều Pháp Thân cũng có thể được phát sinh nhờ sự tu luyện. Một cách tổng quát, các công năng được phát triển trong vũ trụ, tất cả đều có thể được phát triển trong Pháp Luân Công; các công năng được phát triển trong các pháp môn tu luyện khác, tất cả cũng được bao gồm trong Pháp Luân Công.

(3) Tu luyện xuất thế gian pháp

Nhờ tập luyện, người tu làm cho các kinh mạch của mình nới rộng hơn và rộng hơn nữa, nối liền với nhau thành một khối. Ðó là tu luyện đến trạng thái không còn kinh mạch hay huyệt châm cứu nữa. Nhưng nói khác đi, kinh mạch và các huyệt châm cứu hiện diện ở khắp nơi. Ðiều này cũng chưa có nghĩa là quý vị đạt được Ðạo. Nó chỉ phản ảnh một trình độ nào đó trong tiến trình tu luyện Pháp Luân Công. Khi đạt đến trạng thái này, người ta đi đến cuối đường của sự tu luyện Thế Gian Pháp. Công phát triển được rất là mạnh mẽ, và có đủ mọi hình dáng. Cột trụ công cũng rất cao. Thêm vào đó, ba đóa hoa xuất hiện trên đỉnh đầu. Tới lúc đó, người này đã hoàn tất bước cuối cùng của Thế Gian Pháp.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hoàn thiện bản thân - Chương 2: Pháp Luân Công

Những màu sắc trang trí đại kỵ trong phong thủy nhà ở - Phong thủy - Xem Tử Vi

Những màu sắc trang trí đại kỵ trong phong thủy nhà ở, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Những màu sắc trang trí đại kỵ trong phong thủy nhà ở, tu vi Những màu sắc trang trí đại kỵ trong phong thủy nhà ở, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những màu sắc trang trí đại kỵ trong phong thủy nhà ở

Thư phòng không được dùng màu xanh lục. Nó khiến ý chí của bạn dần dần suy yếu. Bạn không thể tập trung được tinh lực vào công việc.

Tường màu hồng phấn chính là màu sắc đại hung vì màu này thường khiến cho tâm trạng nóng nảy, dễ xảy ra cãi vã, thị phi.

Đặc biệt những cặp vợ chồng mới kết hôn càng không nên dùng màu này. Nếu dùng lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến thần kinh.

Rèm cửa màu hồng phấn: Về mặt thẩm mĩ thì rèm màu hồng phấn rất nhã nhặn, dịu mắt nhưng về phong thủy dễ khiến cho thần kinh gia chủ suy yếu mệt mỏi, bất an, thường xuyên cáu gắt vô cớ.

Khi phối màu cũng cần lưu ý: Trong nhà bạn cần tránh phối màu đỏ với màu xanh lục, màu xanh dương với màu cam, màu đỏ với màu lam, màu vàng với màu tím sẽ tạo ra màu quá chói, gây cảm giác không tốt cho tâm lý.

Không gian trong nhà quá nhiều màu xanh lục sẽ khiến bạn khó tập trung. Màu xanh lục đại diện cho sức khỏe và sức sống. Rất nhiều người có sở thích trồng nhiều cây xanh hoặc sử dụng nhiều đồ trang trí màu xanh lục.

Nhưng nếu trong nhà có quá nhiều màu xanh lục sẽ khiến bạn rất khó tập trung tinh thần vì thế không có lợi cho sự nghiệp và học tập.

Trong phong thủy, màu xanh phong thuy lục là thu hút người nhất. Bất kể ở đâu cây xanh đều có ảnh hưởng đến năng lượng và phương hướng của khí. Nó giúp khí quay về trạng thái cân bằng cho nên khi đặt cây xanh cần phải lưu ý.

Trong phòng khách muốn bày trí cây xanh cần phải gọn gàng khoa học. Vì nếu bày trí không khoa học, khí của các cây trồng có thể ảnh hưởng đến sự cân bằng về năng lượng, từ đó ảnh hưởng đến sự cân bằng giữa tương sinh và tương khắc.

Thư phòng không được dùng màu xanh lục. Nó khiến ý chí của bạn dần dần suy yếu. Bạn không thể tập trung được tinh lực vào công việc.

Có một số người vì sở thích khi trang trí thích sử dụng một số đồ gia dụng như sofa, ghế, bàn ăn màu đen. Về phong thủy thì nội thất không nên dùng màu đen.

Âm dương ngũ hành là vũ trụ quan của người xưa, cũng là cơ sở lý luận cho phong thủy học và đông y học. Âm dương ngũ hành của nơi ở cần phải cân bằng, mới có tác dụng tốt với con người. Cho nên màu sắc không nên dùng màu quá chói hoặc quá nhạt đều tốt cho phong thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những màu sắc trang trí đại kỵ trong phong thủy nhà ở - Phong thủy - Xem Tử Vi

Các lễ hội ngày 27 tháng 12 Âm Lịch - Hội Quỳnh ở Nghệ An

Hàng năm cứ vào ngày 27 tháng 12 âm lịch tại xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An lại tổ chức lễ Hội Quỳnh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 27 tháng 12 Âm Lịch - Hội Quỳnh ở Nghệ An

Các lễ hội ngày 27 tháng 12 Âm Lịch - Hội Quỳnh ở Nghệ An

Hội Quỳnh

Thời gian: tổ chức vào ngày 27 tháng 12 âm lịch.

Địa điểm: xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn tổ các dòng họ có công lập làng: Hồ, Nguyễn, Hoàng, Dương, Phan, Phạm.

Nội dung: Mở đầu lễ hội là rước thần về đình, tế lễ. Phần hội có trò chơi cướp cầu giỏ, đấu vật, đánh đu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 27 tháng 12 Âm Lịch - Hội Quỳnh ở Nghệ An

Nhà vệ sinh thẳng cuối giường, có đáng lo về mặt phong thủy? - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Nhà vệ sinh thẳng cuối giường, có đáng lo về mặt phong thủy?, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Nhà vệ sinh thẳng cuối giường, có đáng lo về mặt phong thủy?, tu vi Nhà vệ sinh thẳng cuối giường, có đáng lo về mặt phong thủy?, tu vi Phong thủy phòng ngủ
Nhà vệ sinh thẳng cuối giường, có đáng lo về mặt phong thủy? - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà vệ sinh thẳng cuối giường, có đáng lo về mặt phong thủy?

Nhà vệ sinh thẳng cuối giường, có đáng lo về mặt phong thủy? Khi kê giường ngủ cần chú ý tránh cửa ra vào nhà vệ sinh là điều nên làm, nếu tránh được là tốt nhất. Nếu mỗi phòng ngủ của 1 căn nhà đều có phòng vệ sinh khép kín trong đó. Tuy nhiên, nếu vì lý do nào đó hoặc diện tích nhà hạn chế mà nhà vệ sinh thẳng cuối giường có bị xem là phạm phong thủy?

 

Phong thuy: Nha ve sinh thang cuoi giuong, co dang lo?
 Nhà vệ sinh thẳng cuối giường, có đáng lo về mặt phong thủy?

 

Mỗi phòng ngủ có nhà vệ sinh khép kín là xu hướng thiết kế và thuận tiện cho cuộc sống của nhiều gia đình hiện nay. Tuy nhiên, khi kê giường ngủ cần chú ý tránh cửa ra vào nhà vệ sinh là điều nên làm. Theo phong thủy nếu giường thẳng vào nhà vệ sinh là phạm phong thủy, điều này tránh được là tốt nhưng cũng không vì thế mà bất an, lo lắng ảnh hưởng đến sức khoẻ cũng như bố cục của căn phòng. Nếu diện tích căn phòng vừa đủ thì dù đặt nhà vệ sinh ở đâu cũng sẽ có nguy cơ thẳng vào nhà vệ sinh, và nếu chỉ phần chân giường thẳng vào cửa nhà vệ sinh có thể chấp nhận được. Điều quan trọng là tránh khi nằm nhìn thẳng vào nhà vệ sinh, đặc biệt hướng đầu giường không được song song hay quay vào nhà vệ sinh. Trong trường hợp chân giường thẳng nhà vệ sinh nên đóng cửa nhà vệ sinh sau khi dùng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà vệ sinh thẳng cuối giường, có đáng lo về mặt phong thủy? - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

7 loại cây trồng trong phong thủy để chiêu tài lộc

Cây hoa đồng tiền trong phong thủy còn gọi là cây kim tiền. Trong những dịp đầu xuân năm mới, nếu trồng hoa hoặc cắm hoa đồng tiền sẽ mang đến nhiều tài lộc và tiền của cho gia đình.
7 loại cây trồng trong phong thủy để chiêu tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cây phất dụ

Cây phất dụ còn được gọi là cây phát tài (do cách đọc của người Trung Quốc: phất dụ đồng âm với phát tài), trong phong thủy, đây là loài cây mang lại may mắn cho gia chủ.

Cây phất dụ có hơn 20 loài cùng họ ở Việt Nam. Trong đó, gần như cây nào cũng mang lại may mắn, phát tài đúng như tên gọi của nó: Phất dụ xanh – biểu tượng của may mắn; phất dụ thơm – là cây thiết mộc lan, thơm về đêm; phất dụ rồng – còn gọi là huyết rồng, được dùng làm thuốc chữa bệnh; phất dụ lá hẹp – còn gọi là bồng bồng, thường dùng làm bánh; phất dụ trúc xua đi vận đen, vận hạn còn gọi là trúc thiết Quan Âm…

7 loại cây chiêu tài lộc trong phong thủy

Trồng cây phất dụ (phát tài) không nên trồng trong nhà vì lá cây này nếu dùng trong nhà nhiều sẽ không tốt cho sức khỏe, tuy nhiên, một chậu cây nhỏ thì không ảnh hưởng lắm.

Bạn nên trồng phất dụ ở phía Đông hoặc Đông Nam ngôi nhà – khu vực đại diện cho Mộc và là nơi có ánh sáng thích hợp cho cây.

2. Cây lộc vừng

Theo cha ông xưa thì “Lộc” ứng với tài lộc, “Vừng” ứng với nhỏ nhưng nhiều. Hoa màu đỏ tượng trưng cho hỷ sự, tức là chuyện vui trong nhà. Tóm lại, cây lộc vừng có ý nghĩa mang lại nhiều lộc, nhiều niềm vui trong gia đình.

Nên trồng cây ở sân trước, vị trí thoáng đãng cả 4 phía để tán cây phát triển đều.

3. Cây kim tiền

Kim tiền thuộc cây cảnh họ Thiên nam tinh, sống lâu năm, xanh tốt. Thân cây to khỏe, nằm dưới mặt đất. Mầm nảy mạnh và hình thành nhiều thân nhỏ. Lá kép dạng to, cuống ngắn, chắc khỏe, màu xanh lục, sáng bóng rất đẹp, có tuổi thọ khoảng 2 - 3 năm và được thay thế không ngừng. Chính vì vậy, kim tiền được coi là cây “phát” - Kim phát tài.

Được coi là loại cây "phú quý", có tác dụng chiêu tài nên kim tiền rất thích hợp làm quà tặng trong những dịp mừng lễ, tết, thăng chức, khai trương. Nếu cột lên cây vài sợi chỉ đỏ hoặc vài đồng tiền vàng (tượng trưng) thì sẽ trở thành cây phát tài, có ý nghĩa về mặt phong thủy và rất đẹp mắt.

Nên bày cây ở hướng Đông, Đông Bắc trong nhà ở, phòng hội họp, văn phòng, nhà hàng, khách sạn.

4. Vạn niên thanh

Vạn niên thanh sống lâu năm mà vẫn xanh tốt, mùa đông lá không héo úa nên được coi là loài cây cát tường, sử dụng rộng rãi. Dùng vạn niên thanh trong ngày lễ tết là ngụ ý sung túc tốt đẹp, trong việc hôn nhân là cầu chúc như ý, trong lễ mùng thọ là để chúc sống lâu.

Tuy nhiên, không nên trồng cây vạn niên thanh trong nhà, đặc biệt là phòng ngủ vì cây có chất độc, khi vô tình bị nhựa cây dính vào mắt, da sẽ gây bỏng rất, nhất là trẻ nhỏ.

5. Cây ngọc bích

Cây ngọc bích có nguồn gốc từ châu Á. Ở một số nước, loài cây này còn có tên gọi khác là cây thường xanh. Tại Việt Nam, nhiều nơi gọi là cây hoa đá. Dựa vào ứng dụng phong thủy cổ đại, cây ngọc bích được đặt đúng vị trí sẽ mang lại sức khỏe và sự may mắn.

7 loại cây chiêu tài lộc trong phong thủy

Với đặc tính rất dễ nhân giống, chỉ cần lấy một chiếc lá đặt xuống đất ẩm thì nó sẽ nảy mầm mọc thành cây mới. Ngọc bích được coi là biểu tượng của sự chia sẻ và tình bạn. Ngoài ra, tên gọi thường xanh còn tượng trưng cho tuổi trẻ vĩnh hằng. Đây là loài cây không ưa nước. Do đó, bạn hãy để chúng ở nơi thoáng mát, có đủ ánh sáng và nhiệt độ thấp.

6. Hoa đồng tiền

Cây hoa đồng tiền còn gọi là cây kim tiền. Trong những dịp đầu xuân năm mới, nếu trồng hoa hoặc cắm hoa đồng tiền sẽ mang đến nhiều tài lộc và tiền của cho gia đình.

Là biểu tượng của mùa xuân. Chúng cũng rất hữu ích trong việc lọc khí benzen - thường có mặt trong nhiều loại sơn. Vì thế, nếu bạn vừa sơn lại phòng, nên đặt một chậu hoa đồng tiền để loại bỏ các hạt benzen lơ lửng trong không khí.

7. Hoa cúc

Trồng những chậu cúc nhỏ hay cắm hoa cúc có thể giúp ổn định phúc khí trong nhà. Cũng lưu ý rằng, hoa cúc nên đặt nơi có nhiều ánh sáng trong nhà để sự may mắn thêm mạnh mẽ và rực rỡ.

Ngoài ra, nguồn năng lượng mà hoa cúc đem lại khiến cho gia chủ có một cuộc sống bình dị và cân bằng trong mọi việc. Đồng thời, nó cũng mang đến may mắn cho ngôi nhà.

Chuyên mục Phong Thủy Đời Sống - Tạp chí Lịch Vạn Niên 365


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 loại cây trồng trong phong thủy để chiêu tài lộc

Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?

Trong tử vi, tứ hành xung là một trong những cơ sở để luận đoán số mệnh, tuy nhiên, những hiểu biết thông thường chưa chắc đã đầy đủ và chính xác.
Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi, tứ hành xung là một trong những cơ sở để luận đoán số mệnh, sự tương khắc giữa các con giáp. Tuy nhiên, những hiểu biết thông thường về tứ hành xung chưa chắc đã đầy đủ và chính xác.


Hai tuoi tuong khac chi dua vao tu hanh xung lieu co chinh xac hinh anh
 
1. Tứ hành xung chỉ xung theo cặp
  Dựa vào sự tương khắc ngũ hành, tử vi chia thành 3 nhóm con giáp tứ hành xung: Dần Thân Tị Hợi, Thìn Tuất Sửu Mùi, Tý Ngọ Mão Dậu. Dần và Mão ứng với hành Mộc; Thân và Dậu ứng với hành Kim, Hợi và Tí ứng với hành Thủy, Ngọ và Tị ứng với hành Hỏa; còn lại Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là hành Thổ.    Mà Kim Khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim nên thực chất chỉ là Dần xung với Thân, Mão xung với Dậu, Tị xung với Hợi, Tí xung với Ngọ chứ không phải là 4 con giáp cùng một nhóm thì xung lẫn nhau.   Thậm chí, có trường hợp cùng một nhóm tứ hành xung nhưng vẫn hợp nhau như nhị hợp Thân – Tỵ, Dần – Hợi.   Nam con giáp dễ sinh hư khi có nhiều tiền
Ông cha ta thường nói: đàn ông lắm tiền sinh hư, đàn bà hư thì có tiền.Liệu bạn có phải là con giáp nam dễ sinh hư khi có tiền?

2. Xung khắc còn phải dựa vào mệnh
  Sự xung khắc giữa các con giáp không chỉ dựa vào các cặp trong tứ hành xung mà còn bị chi phối bởi mệnh. Tức là, ngoài yếu tố địa chi thì phải dựa vào thiên can. Không phải người tuổi Thân nào cũng khắc với người tuổi Dần và tương tự với các trường hợp khác.   Tự điển tử vi của Đắc Lộc phân chia tính chất âm dương như sau: Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất thuộc dương; Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi thuộc âm. Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là dương; Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là âm.    Về mặt ngũ hành, Giáp, Ất là hành Mộc; Bính, Đinh là hành Hỏa; Mậu, Kỷ là Thổ; Canh, Tân là Kim và Nhâm, Quý là Thủy.   Lục Thập Hoa Giáp được cấu thành dựa trên nguyên tắc, can dương ghép với chi dương, can âm ghép với chi âm, nên mới có 60 năm, 60 hoa giáp. Khi kết hợp can và chi tạo thành một năm thì năm đó sẽ mang một hành khác với cả can và cả chi, gọi là nạp âm Lục Thập Hoa Giáp.   
Hai tuoi tuong khac chi dua vao tu hanh xung lieu co chinh xac hinh anh
 
Hai tuổi chỉ thực sự xung khắc với nhau nếu mệnh tương khắc. Ví dụ, Tỵ tương xung với Hợi, nhưng tuổi Kỷ Tỵ nạp âm Mộc lại không xung với Kỷ Hợi nạp âm Mộc, hay Quý Hợi nạp âm Thủy, Ất Hợi nạp âm Hỏa.
  Như vậy, việc luận giải số mệnh và xem tương khắc giữa người này với người kia mà chỉ dựa vào hiểu biết thông thường về tứ hành xung thì sẽ thiếu chính xác và toàn diện. Khi muốn xem tử vi của hai người, tốt nhất là luận giải mệnh.   Trần Hồng
Xem Clip Tích phúc bằng cách hành thiện

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?

Đặc tính sao Thiên Khôi - Tài Phú và Phú Qúy

Sao Thiên Khôi và Thiên Việt đều là Nam Đẩu Tinh, nhưng khác nhau một chút là Khôi thì Dương Hỏa đới Kim, còn Việt là Âm Hỏa đới Mộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Thiên Khôi - Tài Phú và Phú Qúy

Đặc tính sao Thiên Khôi - Tài Phú và Phú Qúy

Tìm hiểu về đặc tính sao Thiên Khôi trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Biệt danh
Thiên Khôi Nam đẩu trợ tinh Dương hỏa Dương quý Sinh ban ngày quý Thiên ất Quý nhân

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Khôi là dương hỏa, là trợ tinh thứ nhất trong chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là dương quý, chủ những người sinh vào năm dương hoặc sinh vào ban ngày sẽ có nhiều quý khí, còn gọi là Thiên Ất Qúy Nhân.

Sao Thiên Khôi là một trong lục cát tinh, tục gọi là sao Qúy Nhân, quý nhân ở đây không phải là người hiển quý, mà là những người giúp đỡ chỉ bảo cho người khác trong những thời điểm thích hợp đều gọi là quý nhân. Cái quý của sao Thiên Khôi thường xuất hiện trước năm 40 tuổi, tất cả các cung vị của các sao đều được sao Thiên Khôi trỡ giúp. Vận hạn mà gặp Thiên Khôi, chẳng khác nào mà được quý nhân phù trợ, nâng đỡ trong hầu hết các lãnh vực như thi cử, cầu tài, cầu chức, công việc..., mọi sự đều thành công thuận lợi. Sau năm 40 tuổi, dù nam mệnh hay nữ mệnh, đại hạn, tiểu hạn hoặc lưu niên nếu gặp Thiên Khôi, thường sẽ khiến bản thân trở thành quý nhân của người khác, tức là có thể nâng đỡ, giúp cho người khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Thiên Khôi - Tài Phú và Phú Qúy

Thái Tuế Nhập Quái

Ông Trần Thế Hưng (Đài Loan) thuộc thế hệ 5x, là lớp nổi lên sau ông Tử Vân (Đài Loan). Theo lời tự thuật thì ông bắt đầu với khoa Tử Bình, từng theo học Tử Vi với ông Tử Vân một thời gian và có qua lại với Liễu Vô cư sĩ, nhưng sau nhờ một thầy khác mới được “mở hai mạch nhâm đốc”, mạnh dạn vừa làm thầy xem Tử Vi vừa viết sách Tử Vi dương danh thiên hạ. Các sách của ông Hưng nhắm vào những lá số người thật có cùng nét đặc biệt như “Vi hà bất hôn thiên” (vì sao không lập gia đình), “hôn ngoại tình thiên” (những kẻ ngoại tình). Bài sau đây được chọn vì có xử dụng cả hai kỹ thuật sau:
Thái Tuế Nhập Quái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

-Phép mượn cung: Phép này khá thông dụng ở Đài Loan, được nhiều người xử dụng từ lâu. Thí dụ: Ông X đang ở cung Tí thì cung thê của Tí (tức cung Tuất) ứng với vợ hoặc tình nhân của ông X. Giả như ông X ngoại tình với một người đã có chồng là bà Y trong hạn này thì bà Y ứng cung thê của hạn nên ứng cung Tuất (thê của Tí). Lại nữa, vì bà X ứng cung Tuất nên chồng bà X ứng cung Thân (là cung phu của Tuất). Đại khái như thế.

-Phép “Thái Tuế nhập quái”: Phép này nhờ ông Tử Vân mà trở thành hết sức phổ biến ở Đài Loan, dù chỉ mới nổi lên trong vòng hơn hai mươi năm nay thôi. Như trường hợp ông X ngoại tình với bà Y như ở trên nếu dùng lá số của ông X để xem diễn biến ra sao thì coi cung có địa chi của bà Y ứng với bà Y, lại thêm các sao hóa theo năm sinh của bà Y vào; rồi phối hợp dữ liệu mà đoán tốt xấu. Nói chung chung nhiều lộc tụ tập thì tốt, bị kị sát tụ tập thì xấu nhưng đi vào thực tế thì có thể hết sức phức tạp.

Chú ý về cách xem nhân duyên của ông Trần Thế Hưng

Chỉ xem chính tinh tứ hóa Lộc Tồn lục cát lục sát Khốc Hư Hình Riêu Đào Hồng Hỉ. Các sao còn lại bất luận lớn (như Tuần Triệt song Hao) hoặc nhỏ (như Giải Thần, Âm Sát) đều không xem.
An Hỏa Linh thuận theo giờ cả, không phân nam nữ âm dương như VN.

Trích sách “Hôn ngoại tình thiên” (dịch nghĩa “Các lá số ngoại tình”), 1994, nxb Tiêm Đoan, Đài Bắc.

Trường hợp 11: Cô Dương, Ất Mùi 1955, âm lịch tháng 3 ngày… (3 hoặc 13, hỏa lục cục, mệnh cư Sửu vô chính diệu, phu Tử Sát cư Hợi) giờ Mão.

Nguyên tác: Trường hợp 11: Cô Dương, trang 154-171, Trần Thế Hưng, “Hôn ngoại tình thiên”, Tiêm Đoan, Đài Bắc 1994.

VDTT phỏng dịch và chú thích

Cô D làm nghề phục vụ, việc không ổn định. Năm Quý Hợi quen ông M sinh Mậu Tý (1948), năm Ất Sửu 1985 sinh đôi. Năm Tân Mùi 1991 quen ông R (Kỷ Mão 1939) đã có vợ.

Mệnh Kỷ Sửu VCD Linh độc thủ (dịch giả chú = dgc: Cách tiêu chuẩn của Đài Loan là Hỏa Linh an thuận theo giờ cả), xung có Vũ Tham Xương Khúc, tam hợp Phủ Tướng.

Mệnh: VCD, hai cung giáp cung VCD nên mệnh ở vị trí rất yếu. Khi một mình đối diện chính mình không khỏi có cảm giác cô độc lo sợ, cho nên thành tính lệ thuộc ngoại cảnh, không thích một mình. Tự tin không đủ nên không hợp các công việc khó khăn phải tự quyết định nhiều, tốt nhất là có liên hệ với người. Cô D làm nghề phục vụ vậy là thích hợp cá tính.

Linh Tinh độc thủ khó tránh nóng vội, vì VCD tính nóng vội thường khiến mình phiền lụy mệt mỏi, may không gặp Kình Đà bằng không thì như người xua nói “khó tránh hình khắc”.

Mệnh VCD, di là lốt giả, Vu Tham Xương Khúc thành nhiều cách cục Xương Tham, Khúc Tham, Linh Tham, LXĐV (trong luu niên). Cô D bản tính bất ổn, có suy nghi khác thường, khả năng học hỏi cao, cũng dễ tẩu hỏa nhập ma. Thuộc týp dễ lên dễ xuống. Làm việc sáng kiến chẳng dở, công việc nhiều biến đổi.

Người xưa nam mệnh thích Xương Khúc, như “Văn Khúc Văn Xương Thiên Khôi tú, bất độc thi thư dã khả nhân”, “Tuấn nhã Văn Xương, mi thanh mục tú; lỗi lạc Văn Khúc, khẩu tài tiện ngụy…”, “Văn Xương Văn Khúc vi nhân đa học đa năng”… (nhưng) nữ mệnh gặp Xương Khúc thì e bất cập, như “Văn Xương Văn Khúc phúc bất toàn”, “Dương phi háo sắc tam hợp Văn Xương Văn Khúc” vân vân… Thời đại ngày nay nam nữ mệnh giống nhau, ưu điểm là khả năng học tốt, ngoại hình khá; khuyết điểm là dễ chuốc phiền toái, khôn quá hóa dại; nhất là hai sao Vũ Tham rất kị Xương Khúc. Sinh giờ Mão, Dậu rất dễ gặp hai sao này cùng chỗ.

Tại sao Tham Vũ không thích gặp Khúc Xương?

1) Vũ Tham gặp Xương Khúc thành cách ác Xương Tham, thêm Linh Tinh lại thành cách LXĐV, một đời khó tránh lên xuống gập ghềnh.

2) Đại hạn luu niên dễ gặp Kị. Kỉ Tân Nhâm Quý 4 năm đều có Kị, cơ hồ thành cách “liên Kị“. Đại hạn có may tránh đuợc thì lưu niên cũng chẳng thoát qua, khiến con người bất ổn hoặc vận hạn gập ghềnh.

Theo kinh nghiệm của người viết (dgc: tức ông Trần Thế Hưng), diễn viên và quảng cáo viên nhiều người có số thế này. Bởi vì đời họ hoặc công việc của họ phù hợp với tính nhiều biến đổi, hay là vì làm các nghề ấy mà sinh ra nhiều biến đổi?

“Vũ Tham bất phát thiếu niên nhân” thời xưa có thể phù hợp bởi người Vũ Tham phải có tuổi mới ổn định, mà (xưa) cá tính ổn định mới mong có tiền đồ. Ngày nay đời sống biến đổi, cá tính bất ổn có khi hợp trào lưu; nên anh hùng xuất thiếu niên chưa chắc là việc khó, miễn là vận hạn tốt, cá tính ngoại hình không quá khó thương. Người xưa ắt nói đúng, nhưng thời đại biến đổi, theo người viết phải uyển chuyển không thể quá câu nệ; phải dựa vào các ngành nghề (phù hợp hay không) mà dụng lẽ biến thông.

Thân (thiên di): Thân cư thiên di nên rất chú ý lời bình luận của người khác, lại nữa mệnh VCD nên tình hình càng nghiêm trọng. Có lúc tỏ ra cứng cỏi vì sợ người khác biết là mình “rỗng” và bất an. Di có thể nói là mạnh nên khả năng giao tế, tiếp xúc khá, lắm bạn và nhiều loại (Tả Hữu). Cho người ta ấn tượng tốt.

Phúc: Liêm Phá trái phải có Kình Đà giáp chế, hai bên đều VCD, khó thoát cảnh tâm sự trùng trùng không khai mở được. Tinh thần thiếu chỗ nương tựa. Tương đối coi trọng tiền tài.

Phu thê: Tử Sát một thuộc thổ một thuộc Kim đều không đủ linh động, xử lý tình cảm không khỏi quá lí tính, là loại ngoài nhiệt tâm mà trong lãnh đạm, tự nhiên bất lợi cho phương diện tình cảm.

Tam phương không thấy Tả Hữu, là kết cấu “cô quân”. Lúc khởi sự có thể hứng thú, sau thành thực tế. Loại người này chẳng phải là không thích hợp kết hôn, nhưng phải tìm bạn đời có tính độc lập, ai lo chuyện người nấy, không can thiệp người kia. Sống rất thực tế thì lại có thể lâu dài. Giả như gặp người tính lãng mạn, thích gần gũi thì lại có thể chịu không nổi. Loại người này, cổ nhân liệt vào dạng “cô khắc”.

Chẳng phải là người ta không thích được yêu, chỉ là mỗi ngưòi thích được yêu một cách khác nhau, chẳng thể lấy cái nhìn của mình để xét ngưòi khác.

Tiêu chuẩn chọn đối tượng của cô Dương khá cao. Không được đóng ấn phê chuẩn thì đừng hòng làm khách vào được vòng trong.

Giải thích các đại vận

Kỷ Sửu (6 đến 15 tuổi): Vũ Lộc Tham Quyền Khúc Kỵ đều ở di cả nên lúc nhỏ ra ngoài nhiều, thích nổi; ở nhà không thuận lợi.

Mậu Dần (16 đến 25 tuổi): Tham Lộc nhưng Cơ chuyển Lộc ra Kỵ, thành thử mệnh đắc Lộc còn hạn bị song Kỵ. Hạn lại VCD bị Không Kiếp Đà thủ chiếu, là vận yếu nhất trong đời. Nhà bi phá sản, kinh tế khốn quẫn mà cô Dương tranh thủ học được đại học là tại sao? (Trần Thế Hưng chú: Xem Lộc Quyền ở đâu).

Cô Dương hạn tài, quan đều có Kỵ, khi đối diện chính mình tất khổ không thể nói được; nhưng ngoài mặt vẫn tươi cười, lại nghĩ được biện pháp kiếm tiền để tiếp tục học hành; tại sao thế, bạn có xem ra không?

 

Định nghĩa vài thuật ngữ:

Tiên thiên (ứng toàn bộ): Tiên thiên mệnh là cung mệnh, tiên thiên phu là cung phu v.v…

Hậu thiên, hạn (ứng đại hạn 10 năm): Hậu thiên mệnh hoặc hạn mệnh là cung đại hạn. Từ cung đại hạn lùi lại 2 cung thì được hậu thiên phu hoặc hạn phu. Thí dụ đại hạn ở cung Hợi thì gọi Hợi là hậu thiên mệnh hoặc hạn mệnh, gọi Dậu là hậu thiên phu hoặc hạn phu.

Lưu (ứng một năm): Lưu mệnh là cung chứa lưu Thái Tuế. Từ lưu mệnh lùi lại hai cung được lưu phu. Như năm xem hạn là năm Tí thì Tí là lưu mệnh, Tuất là lưu phu.

Kỷ Mão (26 đến 35 tuổi): Tứ hóa như hạn Kỷ Sửu, chỉ khác là bây giờ (Lộc Quyền Kỵ) ở hạn quan thay vì hạn di. Ba hạn liên tiếp bản mệnh đắc Lộc, hạn mệnh đắc Quyền nên trong gian khổ cô Dương vẫn đi đến trước. Hạn quan của cô Dương hình thành nhiều cách cục nên đổi việc khá nhiều lần; nhưng mặc dù công việc khác nhau vẫn có điểm chung là cơ bản dựa trên tiền thưởng, tiền hoa hồng.

Tiên thiên phu (chú: tức phu nguyên thủy) cũng ba hạn hội Lộc, cô Dương chẳng phải bỏ qua chuyện ái tình, chẳng qua hạn Mậu Dần binh hoang mã loạn, chẳng có thời giờ để bàn tính yêu đương; huống chi tiên thiên phu bị song Kị giáp chế (dịch giả chú: theo phái Tử Vân, một Kị của Âm từ Ngọ chiếu vào cung Tí VCD, Kị kia là Cơ ở Tuất hạn Mậu), nào phải dễ đâu!

Vận Kỷ Mão thì khác. Hạn thê có Lộc (Vũ) chiếu, thêm Linh thành cách Linh Tham, dễ nói chuyện yêu đương. Nhưng bị Khúc Kỵ thành cách Khúc Tham và Linh Xương Đà Vũ, sinh hoạt ái tình khó tránh trở ngại, muốn gặp đối tượng hôn nhân thích hợp có phần khó, huống chi hạn phu chính là bản mệnh là vị trí vừa bất ổn vừa yếu đuối, giả như kết hôn thì có thể sinh biến.

Người viết từng nhấn mạnh nhiều lần. Mười hai cung đều là ta cả. Cách cục đều sẽ gặp, chỉ khác là khi gặp thì hóa Lộc hoặc hóa Kỵ mà thôi. Như trường hợp cô Dương tiên thiên mệnh yếu nhược như thế, lại hình thành quá nhiều cách cục: Cơ Lương Kình Dương hội, Cự Hỏa Kình, Xương Tham, Linh Tham, Khúc Tham, Linh Xương Đà Vũ v.v… hành vận quả là khó khăn, trở ngại hơn người ta nhiều.

Kế tiếp chúng ta xét đoạn tình giữa cô Dương và ông M.

Năm Quý Hợi cô Dương 29 tuổi, lưu phu ở Dậu có lưu Lộc (Phá Quân) và Linh Tinh hội chiếu. Đại vận phu có Vũ Lộc Khúc Kỵ và Tham Kỵ xung chiếu là một kết cấu “cát xứ tàng hung” (Lộc phùng xung phá, phát động các cách xấu, đi đường dài thì gặp trở ngại.) Tiên thiên phu cũng hội chiếu song Lộc và song Kỵ. Cô Dương nội tâm không bài xích ái tình, lưu niên lại có cơ hội dẫn động, tự nhiên dễ sinh chuyên tình cảm, chỉ là vận phu kết cấu quá yếu, nên một là gặp đối tượng rồi có vấn đề, hai là cố duy trì nhưng gặp trở ngại trùng trùng.

Coi cung phu của lưu niên như cung mệnh của ông M thì Mùi là thê của ông này; lắm cách cục như thế, lại hiện đủ Lộc Kỵ xem ra mặt tình cảm của ông M phức tạp biến động nhiều. Nói cách khác, không dùng điều kiện du nhập thêm đã thấy năm này cô Dương muốn gặp đối tượng tốt thật chẳng dễ gì.

Ở đây có vấn đề trong vòng bàn cãi: Cùng lá số, vận phải giống y nhau hay sao? Cho nên người biết lô gích khoa học bài xích Tử Vi, bảo là phi lí, mê tín. Ông Liễu Vô có đề xướng rằng phải du nhập thêm dữ liệu mới mong luận mệnh, đừng hòng dùng lá số chung mà đoán cho trường hợp riêng (dgc: Liễu Vô đây là ông Liễu Vô cư sĩ, từng đề xướng nhu cầu thêm dữ liệu trong loạt sách Hiện Đại Tử Vi. Thực ra, đây là luận điểm của thầy ông Liễu Vô cư sĩ, tức ông Tử Vân, ông Liễu Vô cư sĩ chỉ làm việc tường thuật. Sau này ông Liễu Vô có một số chủ trương khác với ông Tử Vân, nhưng đó là chuyện khác). Luận điểm này xét ra hợp lý, nhưng rốt ráo thì mệnh lý thuộc triết học không phải khoa học, không thể lập lại thí nghiệm, cũng có những tính chất không giải thích bằng khoa học được. Ta không thể nói cái gì khoa học không giải thích được thì không tồn tại (bởi) chúng ta biết rằng khoa học vẫn không giải thích được hết mọi hiện tượng và sự thật.

Cùng một lá số nhất định có điểm giống nhau, nghĩa là có (một số) tiềm năng, cá tính, khuynh hướng tương tự; nhờ đó mà chúng ta có thể chỉ bằng lá số mà đoán cá tính và kể ra những đặc trưng về nhân cách, khiến người ta không thể hoài nghi về độ chuẩn xác (của lá số). Vận hạn lên xuống, chuyển ngắt vì chịu ảnh hưởng hoàn cảnh mà là phương diện có tính cá biệt hơn hết. Tuy nhiên, chỉ cần cùng lá số là phải có điểm tương tự. Chẳng hạn một người lên đỉnh cao thì không thể nào người khác xuống vực thẳm. Giá trị tuyệt đối có thể khác nhau, nhưng nội tâm cảm thấy thế nào (tâm thái) thì phải tương tự.

Du nhập điều kiện chẳng qua là tùy người, sự, vật đặc thù mà quan sát, phân tích, so sánh; hy vọng từ đó suy ra sự phát triển hỗ tương (giữa các yếu tố). Nói rộng hơn chút là hy vọng dùng lá số của mình để đoán ra trạng thái của đối phương mà thôi.

Các sao trong lá số đã định thì có thể đoán các vận tốt xấu thế nào. Người có kết cấu thế này thì dễ xảy ra diễn biến thế kia; việc này khi phát sinh thì dễ có kết cục như thế kia v.v… Bởi vậy người luận mệnh theo cách truyền thống không du nhập thêm dữ kiện mà vẫn thường đoán ra hoàn cảnh của bạn.

Về việc luận hạn không đúng, thường tùy thuộc kinh nghiệm tu dưỡng của người đoán. Như người không tiêu hóa cái cũ, không uyển chuyển biến thông thì nhất định đoán không đúng; người biết phân tích khách quan, chịu vận dụng các điều kiện được du nhập để quan sát thì có thể tăng độ chính xác; nhưng đừng nghĩ đến việc chính xác trăm phần trăm vì khi xét đại hoàn cảnh của con người thì xã hội hôm nay phức tạp hơn hẳn ngày xưa, chỉ qua một đêm đảng cộng sản giải thể (dgc: Sách này in năm 1994, nhiều đảng cộng sản Đông Âu giải thể năm 1989, có lẽ đây ám chỉ việc ấy), qua một đêm sẽ còn chuyện lớn nào xảy ra nữa? Khó mà dự liệu. Độ chính xác con người có thể đạt tới khó mà biết được.

Hóa Lộc tăng độ tự tin và khả năng phán đoán của ta. Hóa Kị khiến ta lòng động tâm biến, thậm chí tạo hành vi sai lầm. Nhìn từ một góc độ khác hóa Lộc là “động năng” có ích cho thực tế mưu danh cầu lợi, hóa Kị là “tĩnh năng” (dịch giả chú: Ở đây soạn giả dùng chữ “vị năng”, vị đây là vị trí, ý nghĩa chính xác nhưng tiếng Việt dễ bị hiểu lầm, bởi vậy dịch giả mạn phép đổi thành “tĩnh năng”, tĩnh đây phản lại nghĩa động, thiếu chính xác hơn so với “vị năng” nhưng khó hiểu lầm hơn) thích hợp cho việc tiềm ẩn tích lũy, lợi cho việc phản tỉnh, kiểm thảo, tập luyện. Hóa Lộc thì phải phát huy tinh lực, xung kích đạt mục tiêu; hóa Kị thì phải suy tư, lo nghĩ, cẩn thận trong công việc. Như thế Lộc Kị đều là đời sống con người, có gì phải sợ? Sợ chăng không biết tiến thối mà thôi!

Hệ thống giáo dục của chúng ta dạy chúng ta phải “hóa Lộc” như thế nào, nhưng ít nói đến khi “hóa Kị” phải cư thể nào cho đúng; có nói chúng ta phải cắn răng cố vượt qua khổ ải, đừng táng tâm thối chí, không thành công thì thành nhân v.v… Đời người chỉ là tranh chức quán quân hay chăng? Quán quân chỉ có một người, cũng chẳng có “thường thắng tướng quân” (ông tướng thắng hoài), vậy những người còn lại chẳng có tiền đồ hay sao? Học mệnh lý phải nhìn rộng, lòng cũng phải mở rộng, tâm phải có sự thiện, bằng không càng học càng phiền, càng không thoải mái; chẳng bằng không học biết gì về mệnh lý.

Nói lan man vậy quá đủ. Chúng ta hãy trở lại với liên hệ hỗ tương giữa cô Dương và ông M.

Ông M sinh năm Mậu Tí, thành ra Lộc (Tham) chiếu hai cung phu nguyên thủy và hậu thiên (của cô Dương), lại tam hợp lưu niên, cho nên cô Dưong dễ động lòng vì cái tình của đối phương. Từ cung Tí là cung trọng điểm của ông M mà xét thấy có Âm Hỏa Kị thành cách “thập ác”, nhưng cung Tuất lại có Lộc (Cơ) Quyền (Lương) nguyên thủy của cô Dương, ý là ông M cùng cô Dưong có tình không duyên, lâu rồi cô Dương sẽ bỏ ông, nhưng vì lưu niên dẫn động quá mạnh, đại vận phu lại có kết cấu như thế mới tạo thành mối tình lẽ ra không nên có như vậy.

Bất luân dùng lưu niên hoặc thái tuế nhập quái, cung thê của ông M đều hiển nhiên có vấn đề to. Lưu niên thê ở Mùi tựa hồ là vị trí đa tình và bất ổn; còn Tuất thì có Kị (Cơ) nguyên thủy của ông M, lại thành cách cô khắc “Cơ Lương Kình”. Ông M năm ấy 37 tuổi, có gia đình rồi mới phải, nhưng vẫn độc thân (Kình của ông M ở Ngọ cũng chiếu vào Tuất).

Năm Giáp Tí 1984 cô Dương có thai, chuẩn bị lấy ông M thì phát hiện ông M bề ngoài văn nhã mà thực ra có đi lại với băng đảng, vả tính tình bất định, ở càng lâu càng chịu không nổi, không biết thời khắc tới là vui hay giận. Trong cảnh bạn với người như bạn với hổ đó, cô quyết định bỏ đi, bạn thử đoán xem tại sao?

Lưu niên tam kỳ gia hội (Liêm Phá Vũ) tái cát hóa Hợi và Dậu; nhưng Nhật kỵ dẫn động Âm Kị xung Tí, lại khiến Mùi thành song Kị giáp Kị. Mùi đại biểu gì? Lại xung Sửu có ý nghĩa gì? Xin độc giả suy nghĩ. Chẳng phải là người viết “bán cái” mà là để quí vị tự xem mình đã luyện đến đâu.

Năm Ất Sửu Lộc Quyền ở bản mệnh tử và lưu niên tử, nhưng đại hạn tử không tốt. Cô Dương sinh hai trai, trao cho người khác nuôi nấng.

Hạn Canh Thìn (36-45 tuổi)

Đại hạn VCD có Kình Hỏa không khỏi lao khổ. Được Nhật hạn Lộc và Cơ nguyên Lộc chiếu nên (thành quả) tốt. Hai Lộc này giáp Dậu nên sự phát triển của hạn này dựa trên cái nền có sẵn của hạn Kỷ Mão (dịch giả chú: Ấy bởi vì song Lộc ứng với cái tốt của hạn Thìn lại làm lợi Dậu, mà Mão tức đại hạn trước xung Dậu, nên cái tốt của hạn này có liên hệ với hạn trước, tức là những liên hê của hạn cũ có biến chuyển tốt đẹp trong hạn này).

Hạn quan của cô Dưong 20 năm tọa Lộc là cơ hội tốt, sự nghiệp phải có một thành tựu nào đó. Nhưng hạn Kỷ Mão Lộc Kỵ cùng thủ tạo nhiều cách ác thành thử khó ổn định. Hạn Canh Thìn tốt hơn, dù có sát tinh nhưng chỉ có Lộc không gặp Kỵ trở ngại tương đối ít. Thế nhưng muốn việc suôn sẻ từ đầu đến cuối e chẳng dễ dàng; rốt ráo thì vì nguyên mệnh và hạn mệnh đều vô chính diệu khó tránh ảnh hưởng của hoàn cảnh, phải đổi thay cho phù hợp khó mà giữ được lập trường, phương hướng.

Hạn phu ở Dần VCD Đà La Địa Kiếp thủ là vị trí bất ổn. Tam phương tuy được song Lộc chiếu nhưng cũng bị song Kị ở hạn phúc chiếu (chú: Âm Kị nguyên thủy và Đồng hạn Kị); vậy là Lộc phùng xung phá, không tốt.

Nếu coi cung Dần (hạn phu) là đối tượng, thì cung thê của đối tượng ở Tí VCD lại bị Hỏa Âm (thập ác) và Kình Âm (nhân li tài tán) chiếu. Cô Dương có nhiều cơ hội được người theo đuổi, chỉ là những người ấy cảm tình có vấn đê.

Năm Tân Mùi cô Dương 37 tuổi, lưu niên ở di nguyên thủy, cách cục to, nhưng Xương lưu Kị thủ, cô Dương có xác xuất cao hành xử sai lầm.

Bản mênh phu có cách ác Xương Tham chiếu, nội tâm đối với hôn nhân có khuynh hướng làm trái lẽ thường, tuy không nhất định kết hôn nhưng có thể dính líu đến một đoạn “kỳ tình”.

Đại vận phu đắc 3 Lộc hội chiếu, tăng độ ổn định rất nhiều, nhưng cung VCD rốt ráo vẫn là VCD, có mối nguy chìm nổi bất thường.

Lưu phu có Thiên Phủ là một sao ổn định, ngưởi gặp điều kiện có lẽ chẳng dở (cung quan Dậu có hai Lộc giáp phù), cung phu Mão bị Kình Đà giáp chế (cho nên) cẩn thận trong việc hôn nhân, nhưng gặp Xương Kị (cho nên) năm ấy cảm tình, hôn nhân có vấn đề.

Ông R sinh năm Kỷ Mão 1939, hơn cô Dương 16 tuổi, mệnh Lôc (Vũ) và Kỵ (Khúc) đều ở lưu niên mệnh (Mùi) cũng là cung thân của cô Dương, lại chiếu tiên thiên phu (ở Hợi) nên năm Tân Mùi cô Dương cảm sự chiếu cố của ông R.

Mão là cung trọng điểm của ông R, hai cung giáp đều VCD. Nhật Lộc (hạn Canh) xung đến Dần, Cơ Lộc (mệnh Ất) xung đến Thìn, khiến Mão được tính ổn định của song Lộc giáp, chỉ là ảnh hưởng tương đối nhỏ (chú: vì đều do xung cả). Cô Dương ắt có ấn tượng tốt với ông R, và có một loại duyên phận khó diễn tả thành lời được.

Sửu ứng cung thê của ông R, chính là bị cách Linh Xương Đà Vũ, quan hệ giữa cô Dương và ông R. có tính “đảo điên”, lẽ ra không nên có lại có (chú: Vì cách Xương Tham, Khúc Tham là “li chính vị nhi đảo điên”). Ông R. sự nghiệp đã thành, vợ con đều đã di cư ra nước ngoài chỉ còn mình ông trong nước, mới có cơ hội trồng nhân cho đoạn tình này.

Cô Dương và ông R tương lai phát triển thế nào?

Nếu xét đại vận phu thì Tân Tị, Nhâm Ngọ hai hạn Lộc đều chiếu đến Dần (chú: Cự hóa Lộc và Lương hóa Lộc), tựa hồ tình chưa hết; nếu xét Sửu (chú: coi là cung thê của ông R sinh năm Mão) thì ba vận sau Kị đều chiếu cả, tựa hồ tình đã dứt; vậy giải thích làm sao?

Cô Dương không thể thành vợ của ông R, nhưng liên hệ giữa hai người có thể tiếp tục phát triển, chỉ là từ hạn Tân Tị trở đi thì tình cảm cô Dương dành cho ông R càng lúc càng nhạt đi. Nhanh thì năm Bính Tí (42 tuổi ta) Liêm Kị nhập Mão tình cảm phai mờ, chậm thì năm Nhâm Ngọ (48 tuổi ta) vì Vũ Kị xung kích Mão.

Các hạn về sau:

Ba hạn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi Kỵ đều ở Mùi, phá hoại mệnh, thân và ảnh hưởng tiên thiên phu, khiến cô Dương tâm tình khó ổn định, chuyện muốn kết hôn khó xảy ra, mà nếu kết hôn thì chẳng tốt đẹp được.

Ngoài ra cô Dương hạn Canh Thìn, Tân Tị phúc đức đều hóa Kị, thành các cách ác Âm Hỏa, Linh Xương Đà Vũ v.v… ngoài cái lo mất tiền ra, trạng thái tâm lý cũng cần đề phòng, nhất là hạn Tân Tị (dịch giả chú: Vì phúc ở Mùi cách cục rất rõ nét).

Lời kết:

Cô Dương cảm tình không thuận lợi, có thể cả đời không thành hôn, nguyên nhân có thể quy về:

Một: Mệnh vô chính diệu, hai cung giáp cũng vô chính diệu, hội họp có nhiều cách ác; khiến cá tính bất an, hành sự thiếu chín chắn, phán đoán dễ sai lầm.

Hai: Tiên thiên phu sao quá cương, lại vào cách cô quân, trừ tiêu chuẩn cảm tình quá cao, xử lý tình cảm quá cương nghị, thiếu cái dịu dàng của nữ giới. (Nhưng) cũng có thể vì đó mà phù hợp với sinh hoạt cảm tình độc lập như vậy.

Ba: Các hạn trong tuổi thích hợp thành hôn cung phu đều bị Kị xâm phạm, gây trở ngại trong cảm tình, không dễ gặp đối tượng tốt, lại là cung VCD thiếu ổn định.

Hạn Mậu Dần, Tí VCD bị tiên thiên Kị xung, thành cách Âm Hỏa.

Hạn Kỉ Mão, Sửu VCD bị Khúc Kị xung, thành cách Linh Xương Đà Vũ.

Hạn Canh Thìn, Dần VCD bị song Kị (Âm nguyên Kị, Đồng hạn Kị) chiếu.

Rồi đến hạn Tân Tị lại bị Xương Kị; rõ là bị Liên Kị nên trên đường tình ái bị cảnh gập ghềnh khó đi.

Ngoài ra bốn vận Kỷ Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn Lộc hoặc Quyền đều ở tiên thiên di khiến cô Dương hiếu thắng, đòi tranh đấu với số mệnh.

Tóm lại, lá số như cô Dương một đời nhiều xung động biến hóa, chuyện gì sẽ xảy ra chẳng dự liệu được nhưng chẳng đáng ngạc nhiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thái Tuế Nhập Quái

Lời Phật dạy về điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh con người

Của cải dù nhiều hay ít thì khi nhắm mắt cũng chẳng thể mang theo. Theo lời Phật dạy :
Lời Phật dạy về điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống an nhàn dường như là điều không tưởng, khi sống chúng ta luôn phải tranh đấu để có được tiền tài danh vọng... nhưng khi tay buông xuôi, mắt khép lại thì cả cuộc đời cũng chìm vào hư không.

 
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về cuộc sống cùng những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Của cải dù nhiều hay ít thì khi nhắm mắt xuôi tay cũng chẳng thể mang theo. Theo lời Phật dạy : "Điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh con người chính là quay trở về".
Loi Phat day ve dieu y nghia nhat cua sinh menh con nguoi hinh anh
Ảnh minh họa
Câu chuyện sau đây sẽ là câu trả lời cho điều đó.   Năm 1921, Lewis Lawes trở thành giám đốc nhà tù nổi tiếng khủng khiếp ở Mỹ. Catherine, vợ của Lawes là một phụ nữ đặc biệt. Lúc Lawes tiếp quản nhà tù, Catherine vẫn còn khá trẻ dù họ đã có ba đứa con. Khi đó tình trạng trại giam khá hỗn loạn và nguy hiểm, ai cũng khuyên can, song họ không ngăn được bà thường xuyên đến đó.   Dường như bà không thấy có bất kì sự nguy hiểm nào khi đối diện với các tù nhân, mặc dù nhà tù nơi chồng bà cai quản nối tiếng về những tù nhân bất trị, đã phạm những tội ác đáng sợ.   Các tù nhân thường thấy bà đến, gương mặt bình thản, thân thiện, bà đẹp và dịu dàng, mỗi căn phòng nơi giam giữ các phạm nhân bà đều ân cần dừng lại, hỏi thăm, chia sẻ với họ đôi câu chuyện.   Một hôm, nhà tù tổ chức giải đấu bóng rổ, bà đưa 3 con nhỏ của mình đến xem, bà còn không ngần ngại ngồi xem trận đấu chung với các tù nhân. "Vợ chồng tôi đều rất quan tâm đến họ. Và tôi tin họ cũng sẽ quan tâm đến chúng tôi. Tôi không thấy có điều gì cần đáng lo cả." – Bà nói khi ai đó lo ngại cho bà.   Trong số tù nhân có một người mù, từng bị kết tội giết người, Catherine đã đích thân đến thăm anh ta. Bà cầm tay người tù hỏi:
 
– Anh có được học chữ dành cho người mù không?
 
– Người mù đọc chữ là sao, tôi không hiểu? – Anh ta trả lời.   Vậy là bà bắt đầu dạy anh ta chữ nổi. Nhiều năm sau, anh vẫn thường khóc mỗi khi nhắc đến bà.   Một người tù khác bị câm điếc, Anh không thể giao tiếp với mọi người. Thế là bà lặn lội đi học ngôn ngữ cử chỉ để về dạy cho anh. Trong gần 20 năm, bà thường xuyên lui tới nhà tù để giúp đỡ các tù nhân.   Nhưng không may, một ngày khi đang trên đường bà bị tai nạn giao thông và qua đời. Lawes phải lo đám tang cho vợ nên vắng mặt và một người khác đã tạm thời quản lý nhà tù thay ông.   Ngay lập tức, đã có chuyện không ổn xảy ra. Một đám đông tù nhân đã tập trung ở cổng lớn vào buổi sáng hôm mai táng Catherine, nhất định không chịu giải tán, trong đó có cả những tù nhân hung dữ với tội ác tày trời. Nhiều người trong số họ đã rơi nước mắt.   Hiểu được tình cảm họ dành cho Catherine, người quản trại tạm thời nói:
 
– Được rồi, các anh có thể đi tiễn Catherine, nhưng nhớ quay về trại trước khi trời tối.   Sau đó, ông ra lệnh mở cổng chính để tất cả tù nhân đến nhà Lawes nhìn mặt Catherine lần cuối. Không có bất kỳ giám thị nào đi theo họ cả. Dòng người xếp hàng ngay ngắn, đi bộ suốt gần một dặm đến nhà Lawes. Đêm ấy, họ trở về đông đủ, không thiếu một ai.   Mạnh Tử – Một học trò xuất sắc của Khổng Tử có câu: “Nhân chi sơ, tính bản thiện”. Nghĩa là bản tính nguyên sơ của mỗi người trong chúng ta đều là lương thiện. Thế nên chúng ta thường thấy mỗi đứa trẻ khi mới sinh ra đều đẹp tựa thiên thần.   Nhưng rồi trong dòng xoáy cuộc đời, trải qua bao năm tháng biến động, tranh đấu, bon chen, nhiều người trong họ có thể đã biến đổi thành tàn ác, xấu xa. Người đời cũng không ai muốn tôn trọng hay yêu mến họ nữa.   Vậy tại sao Catherine có thể đối xử với họ như thế? Tại sao bà không thấy sợ, khinh bỉ hay căm ghét những người đã phạm phải lầm lỗi đáng sợ hoặc đáng khinh.   Chẳng phải trong lòng bà không hề nghĩ chi đến những tội ác họ đã từng phạm phải, chẳng phải bà chỉ nhìn thấy ở họ một sinh mệnh vốn dĩ là lương thiện và bà tin rằng cái cội rễ ấy vẫn ở sâu thẳm trong tâm hồn họ và không bao giờ mất hẳn.   Chẳng phải bà hiểu rằng, không ai hoàn mỹ, ai cũng có thể mắc sai lầm. Có thể lớn, có thể nhỏ. Nhưng nếu chỉ nhìn vào sai lầm hay cái xấu của người khác thì trong tâm trí ta cũng chỉ tràn ngập bóng tối của những thứ xấu mà thôi. Và điều đó cũng không thể khiến họ tốt hơn hay khác đi.   Điều quan trọng hơn cả sự trả giá, là sự biết nhìn lại, nhận ra và "phản bổn quy chân", quay trở về với bản tính thuần thiện trong trẻo mà mỗi chúng ta đều đã từng có và có thể đã đánh mất trong những năm tháng đầy biến động của cuộc đời.   Nhà tù có thể giam giữ thân thể, nhưng bao dung và từ bi mới cứu chuộc được tâm hồn. Mới có thể thực sự đưa con người từ địa ngục trở về và thấu hiểu đến tận cùng giá trị của tình yêu thương, sự chân thành, tấm lòng lương thiện.   Những người tù ấy, vào buổi sáng trên con đường đến tiễn đưa Catherine, trong tâm hồn họ chẳng phải sẽ tràn ngập ánh sáng chiếu rọi từ thiên đường, nơi tình yêu, sự chân thành, nhân hậu mà bà đã dành cho họ. Và chẳng phải cái mầm thiện lành bà đã gieo vào tâm hồn họ trong những năm tháng bà còn sống, bằng những ân cần, trìu mến và bao dung ấy đã nảy nở và đơm hoa trong tâm hồn những con người tội lỗi.   Và ngay khi chẳng có quản ngục nào đi theo, chẳng có song sắt nào giam giữ thì chính sức mạnh vô hình ấy đã khiến họ không bao giờ làm điều xấu, đã không có tù nhân nào bỏ chạy. Bởi vì họ sẽ sống xứng đáng với sự từ bi, cao thượng mà bà dành cho họ.   Phật gia cho rằng: "Điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh đời người chính là quay trở về, trở về với bản tính thuần chân nguyên sơ trong mỗi người." Và rằng, Chân – Thiện – Nhẫn là cội nguồn của những điều tốt đẹp..   Có Nhẫn mới có thể tha thứ, bao dung với lỗi lầm của người khác, có Thiện mới có thể đem điều tốt lành trao cho người khác, có Chân mới có thể làm mọi việc từ đáy lòng mà không giả tạo.   Hãy giữ gìn và vun xới hạt mầm tốt đẹp đó trong lòng mỗi con người, bởi vì không phải chính trị, tiền bạc, dầu mỏ, kim cương mà chính cội nguồn sâu thẳm tạo nên sinh mệnh và vũ trụ ấy mới có thể cứu rỗi thế giới này.

Theo daikynguyen
Hòa nhập mà không ô hợp - học Phật mà ứng vào đời Tập yêu thương theo phương pháp Phật dạy Vì sao sống thiện mà đời vẫn trắc trở?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật dạy về điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh con người
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd