Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nuôi cá cảnh theo phong thủy –

Theo Phong thủy học, bể cá tượng trưng cho yếu tố Thủy, giúp điều hòa âm dương, mang lại nguồn năng lượng tốt giúp gia chủ thêm thịnh vượng, giàu sang. Bởi vậy việc lựa chọn bể cá hợp mệnh phong thủy là vô cùng quan trọng. Ngày nay, việc mang bể cá v

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Phong thủy học, bể cá tượng trưng cho yếu tố Thủy, giúp điều hòa âm dương, mang lại nguồn năng lượng tốt giúp gia chủ thêm thịnh vượng, giàu sang. Bởi vậy việc lựa chọn bể cá hợp mệnh phong thủy là vô cùng quan trọng.

Ngày nay, việc mang bể cá vào trong gia đình đã trở nên khá quen thuộc. Theo nhiều người quan niệm, mang bể cá vào đời sống sẽ mang lại rất nhiều tài lộc. Tuy nhiên, không phải người nào cũng hiểu tường tận về kiến thức phong thủy bể cá cảnh bởi nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Vị trí của bể cá, hình dáng hồ, màu sắc, số lượng cá,…

Phong thủy bể cá chỉ là một phần của phong thuỷ nhà ở, nó còn phụ thuộc vào phong thuỷ kiến trúc của ngôi nhà, phải tìm hướng cho phù hợp với gia chủ, cung tốt phù hợp với mệnh thì thời vận mới được khai thông.

Nội dung

  • 1 Vị trí đặt bể cá
  • 2 Hình dáng bể cá
  • 3 Số lượng cá trong bể
  • 4 Màu sắc của cá
  • 5 Các loại cá nên nuôi

Vị trí đặt bể cá

Xét về ngũ hành, bể cá mang hành thuỷ tượng trương cho tài lộc, nguồn nước nuôi dưỡng vạn vật. Mộc tức là cây thuỷ sinh trong bể. Kim là kết cấu của bể như khung, giá đỡ… Thổ là đá, sỏi dưới nền bể. Hỏa là màu đỏ, da cam, vàng của những chú cá.

Thông thường bể cá thuộc hành thuỷ nên đặt nhánh Thanh long phía bên trái của phòng khách, kể từ trong nhà nhìn ra phía trước.

Ngoài ra còn đặt ở cung Đông Nam để may mắn về tài lộc, Đông về sức khoẻ, gia đạo, hoặc cung Bắc mang lại may mắn về sự nghiệp.

Dù đặt bể cá ở vị trí nào cũng nên lưu ý những điểm sau:

  • Bể cá phải được tựa lưng vào bờ tường để tăng độ vững chãi, chắc chắn cho tài lộc.
  • Bể cá phải đặt ở gần lối đi, phòng khách hoặc ở những nơi trang trọng.
  • Nên đặt bể cá ở phương vị Chu Tước (đứng giữa nhà nhìn ra cửa chính thì bên tay trái gọi là Thanh Long, bên tay phải là Bạch Hổ, phía sau là Huyền Vũ, phía trước là Chu Tước) mới có lợi cho tài vận, tuyệt đối không đặt ở phương vị Huyền Vũ thì thủy bị tụ lại, sẽ dẫn đến suy giảm tài lộc.
  • Trong phong thủy, bể cá mang ý nghĩa tốt lành, do đó nên đặt ở các hướng tốt như: Bắc, Tây Bắc hoặc Đông Nam.
  • Nên đặt bể cá ở những vị trí ít ánh sáng tự nhiên (mặt trời) chiếu vào.
  • Nên đặt bể cá ở bên trái cửa chính (từ trong nhà nhìn ra) để đón vận may về tài lộc.
  • Không đặt bể cá bên phải của chính (từ trong nhà nhìn ra) vì sẽ mang lại những bất lợi cho cuộc sống hôn nhân.
  • Không đặt bể cá thẳng hướng cửa chính nhìn vào.
  • Không đặt bể cá dưới tượng thờ các thần, đặc biệt là thần Tài hay ông tam đa Phúc – Lộc – Thọ sẽ phạm “chính thần hạ thuỷ”, khiến gia chủ khuynh gia bại sản.
  • Không đặt bể cá trong bếp hoặc đối diện với bếp sẽ gây mất mát về vật chất và phát sinh bất hòa cho gia đình
  • Không tận dụng gầm cầu thang để đặt bể cá vì gầm cầu thang mang tính âm, đặt bể cá tại đây sẽ làm năng lượng âm tồn đọng dưới gầm cầu thang.

Hình dáng bể cá

– Hình tròn (thuộc hành Kim): Rất tốt vì kim sinh thủy

– Hình chữ nhật (thuộc hành Mộc): Khá tốt.

– Bể cá hình lục giác (thuộc hành Thủy): Tốt vì bình hòa.

– Bể cá hình vuông (thuộc hành Thổ): Không nên vì Thổ khắc Thủy.

– Bể cá hình các góc nhọn (thuộc hành Hỏa): Không nên vì Thủy khắc Hỏa.

Số lượng cá trong bể

Dựa theo bản mệnh (Mệnh cung trong phong thủy khác với mạng)

– Mệnh Mộc: Thích hợp nuôi 3 hoặc 8 con.

– Mệnh Thổ: Thích hợp nuôi 5 hoặc 10 con.

– Mệnh Kim: Thích hợp nuôi 4 hoặc 9 con.

– Mệnh Thủy: Thích hợp nuôi 1 hoặc 6 con.

– Mệnh Hỏa: Thích hợp nuôi 2 hoặc 7 con.

Dựa theo Ngũ hành

– Số lượng: 1 con, thuộc hành Thủy, làm tăng cường Thủy khí, đây là khí vượng tài nên được coi là cát (tốt).

– Số lượng: 2 con, thuộc hành Hỏa, làm hao tổn Thủy khí, loại khí này bị tiêu hao, nên bị xem là xấu.

– Số lượng: 3 con, thuộc hành Mộc, làm giảm Thủy khí, nên bất lợi.

– Số lượng: 4 con, thuộc hành Kim, Thủy khí gia tăng làm tài khí thêm vượng.

– Số lượng: 5 con, thuộc hành Thổ, Thủy khí bị khắc nên bất lợi.

– Số lượng: 6 con, thuộc hành Thủy, Thủy khí được gia tăng nên tốt.

– Số lượng: 7 con, thuộc hành Hỏa, làm tiêu hao Thủy khí, mặc dù khí này bị hao tổn nhưng không tốt không xấu.

– Số lượng: 8 con, thuộc hành Mộc, làm giảm Thủy khí nên bất lợi.

– Số lượng: 9 con, thuộc hành Kim, làm vượng Thủy khí nên rất tốt.

– Số lượng: 10 con, thuộc hành Thổ, Thủy khí bị giảm nên bất lợi.

Từ 11 con trở lên: Tính như trên nhưng bỏ đi hàng chục, ví dụ: 11 con tính là 1 con – 12 (hoặc 20) con tính là 2 con.

Dựa theo vị trí đặt bể cá

– Bắc (thuộc hành Thủy): Thích hợp nuôi 1 con cá có màu đen, trắng hoặc vàng kim; cũng có thể nuôi 1 con cá đen và 6 con cá vàng kim.

– Đông Nam (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc màu xanh.

– Đông Bắc (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng.

– Đông (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc xanh.

– Nam (thuộc hành Hỏa): Thích hợp nuôi 9 con cá có màu đỏ hoặc 2 con cá xanh và 7 con cá đỏ.

– Tây Nam (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng.

– Tây (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá có màu trắng hoặc màu vàng kim.

– Tây Bắc (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá màu trắng hoặc màu vàng kim.

Màu sắc của cá

– Cá màu vàng kim hoặc trắng: Ngũ hành phong thủy thuộc Kim (Kim sinh Thủy) có tác động tốt cho thúc đẩy tài vận.

– Cá màu đen, xanh lam, xám (thuộc Thủy) có khả năng thúc đẩy tài vận khá mạnh.

– Cá màu vàng (Thổ) thúc đẩy tài vận yếu.

– Cá màu xanh dương hoặc lá cây (Mộc) áp chế thủy, thúc đẩy tài vận yếu.

– Cá màu đỏ (Hỏa) khắc Kim phá tài, gặp khó khăn với tiền bạc.

Các loại cá nên nuôi

– Cá huyết anh vũ (nguồn gốc Đài Loan) là loại cá âm dương, có màu đỏ tươi như ngọn lửa, đứng đầu các loại cá về phong thủy.

– Cá Rồng (Kim Long) có dáng vẻ uy nghi sang trọng, màu sắc tuyệt đẹp, rất có ý nghĩa với tâm linh phong thủy. Mang lại may mắn, cá có tuổi thọ rất cao.

– Cá vàng (Kim ngư) có nguồn gốc từ thời Tống ở Trung Quốc mang lại nhiều may mắn.

– Cá chép Việt hoặc Nhật, đa dạng về màu sắc, đặc biệt vẩy, đuôi, có hình xăm; người Nhật coi đó là biểu hiện của may mắn.

– Cá đĩa (còn gọi là cá ngũ sắc thần tiên) có nguồn gốc từ Nam Mỹ, là loài cá đẹp nhất trong các loài cá cảnh, rất tốt cho thúc đẩy tài vận.

– Cá La Hán (đầu u) đem lại sự thịnh vượng và may mắn.

– Cá đá (có nguồn gốc từ Thái Lan, Campuchia) có nhiều màu sắc là loại cá nhỏ có tác dụng bổ sung ngũ hành.

Nuôi cá cảnh là một thú vui tao nhã mà ai cũng thích nhưng nếu nuôi cá thấy có tác dụng thúc đẩy tài vận hưng vượng thì nên nuôi, ngược lại thấy gia vận ngày một suy đi thì nhanh chóng không nuôi cá cảnh nữa.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nuôi cá cảnh theo phong thủy –

Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp (P1)

Cùng Lichngaytot xem phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp.
Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bể cá không chỉ có tác dụng làm cảnh mà còn cải thiện sinh khí, vận khí, mang lại tài lộc trong phong thủy. Mỗi con giáp khác nhau có phương vị nuôi cá tương ứng.


Trong phong thủy, số lượng cá nuôi khác nhau tương ứng với ngũ hành và mang ý nghĩa không giống nhau. Nhưng nhìn chung, người ta thích nuôi cá theo số 1, 4, 6 và 9 vì ý nghĩa cát tường.

1 con cá: thuộc hành Thủy, làm tăng sức mạnh của Thủy. Thủy lại thúc vượng tài khí, được coi là cát tường.

4 con cá: thuộc hành Kim, có thể vượng Thủy, Thủy khí gia tăng thì tài khí ắt vượng.

6 con cá: thuộc hành Thủy, có thể tăng Thủy khí, sinh vượng tài nên tốt.

9 con cá: thuộc hành Kim, có thể sinh Thủy khí, thúc vượng tài khí nên rất tốt.

Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp cụ thể như sau:

Phuong vi nuoi ca phat tai phat loc cho 12 con giap P1 hinh anh
 
Tuổi Tý


Tý Thủy, Thủy khắc Hỏa sinh tài. Tý khắc Ngọ, Tỵ nên hướng Nam và Đông Nam nuôi cá rất phù hợp.

Vì Thân Tý Thìn có đào hoa vị ở hướng Tây, đào hoa vị lại là vị trí nuôi cá thích hợp. Do đó, hướng Tây cũng là lựa chọn tốt để đặt bể cá.

Phương vị nuôi cá của người tuổi Tý: Tây Nam, Đông Nam và Tây.

Tuổi Sửu

Sửu Thổ, Thổ khắc Thủy sinh tài. Sửu khắc Hợi, Tý nên có thể đặt bể cá ở hướng Tây Bắc và Bắc.

Vì đào hoa vị của Tỵ Dậu Sửu tại Ngọ, Ngọ hướng Nam. Nên đây cũng là phương vị nuôi cá phù hợp.

Phương vị nuôi cá của người tuổi Sửu: Tây Bắc, Bắc và Nam.

Tuổi Dần

Dần Mộc, Mộc khắc Thổ sinh tài. Dần khắc Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên có thể nuôi cá ở hướng Đông Nam, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.

Vì Dần Ngọ Tuất có đào hoa vị ở Mão, Mão hướng Đông. Do đó, có thể đặt bể cá ở hướng này.

Phương vị nuôi cá của người tuổi Dần: Đông Nam, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam và Đông.

Phuong vi nuoi ca phat tai phat loc cho 12 con giap P1 hinh anh 2
 
Tuổi Mão


Mão Mộc, Mộc khắc Thổ sinh tài. Mão khắc Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên có thể nuôi cá ở hướng Đông Nam, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.

Vì đào hoa vị của Mão ở Tý, Tý hướng Bắc nên có thể nuôi cá ở phương vị này.

Phương vị nuôi cá của người tuổi Mão: Đông Nam, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam và Bắc.

Tuổi Thìn

Thìn Thổ, Thổ khắc Thủy sinh tài. Thìn khắc Hợi, Tý nên hướng Tây Bắc và Bắc sẽ có lợi cho việc nuôi cá.

Vì Thân Tý Thìn có đào hoa vị ở hướng Tây, đào hoa vị lại tốt cho việc nuôi cá. Do đó, bạn có thể nuôi hoặc đặt bể cá ở hướng Tây.

Phương vị nuôi cá của người tuổi Thìn: Tây Bắc, Bắc và Tây.

Mách bạn cách “nâng cấp” tài lộc của gia đình
Nếu cánh cửa ra vào nhà bạn xuất hiện tiếng cót két, lạch cạch mỗi lần mở, bạn nên tìm cách khắc phục triệt để. Theo quan điểm phong thủy, tiếng kêu này giống
Tuổi Tỵ


Tỵ Hỏa, Hỏa khắc Kim sinh tài. Tỵ khắc Thân, Dậu nên có thể nuôi cá ở hướng Tây Nam và Tây.

Đào hoa vị của Tỵ ở Ngọ, Ngọ hướng Nam. Do vậy, người tuổi Tỵ có thể nuôi cá ở hướng Nam để mang lại nhân duyên tốt.

Phương vị nuôi cá của người tuổi Tỵ: Tây Nam, Tây và Nam.

(Còn nữa)

► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

An Khánh (Theo 360doc)

Xem thêm video: Bố trí tiểu cảnh hợp phong thủy cho ngôi nhà


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp (P1)

Quan điểm của Phật giáo về tình yêu thương đích thực

Yêu thương thôi chưa đủ, cần phải biết yêu thương đúng cách thì mới mong có một cuộc sống hạnh phúc. Cùng nghe những lời Phật dạy về tình yêu
Quan điểm của Phật giáo về tình yêu thương đích thực

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Trong cuộc sống, tình yêu giữa con người với con người là thứ không thể thiếu được, tuy nhiên, yêu thương thế nào để có hạnh phúc dài lâu thì không phải người nào cũng hiểu. Yêu thương thôi chưa đủ, cần phải biết yêu thương đúng cách thì mới mong có một cuộc sống hạnh phúc.

  Tình yêu phải được xây dựng trên cơ sở của sự hiểu biết   Theo đạo Phật, “có hiểu mới có thương”, từ bi phải gắn liền với trí tuệ. Không hiểu thì không thể có sự yêu thương sâu sắc, không hiểu cũng không thể có tình yêu thương đích thực, nói cách khác, tình thương yêu cần được xây dựng trên nền tảng của sự hiểu biết.
 
Mỗi người đều có những nỗi niềm riêng, hạnh phúc riêng và cả sự đau khổ riêng. Nếu không hiểu thì sẽ giận hờn, trách móc, ảnh hưởng xấu tới chuyện tình cảm. Nếu không hiểu thì sự yêu thương của mình sẽ làm cho người khác cảm thấy khó chịu, phiền toái. Nếu không hiểu sẽ làm cho người mình yêu thương phải đau khổ suốt đời. Trong cuộc đời này, người ta thường vô tình mà làm khổ nhau.

Quan diem cua Phat giao ve tinh yeu thuong dich thuc hinh anh
Yêu thương ai là phải làm cho người ta bớt khổ

 
Mong muốn được hiểu và được yêu thương vốn là nhu cầu muôn đời của con người. Nhiều người thường tỏ ra chán chường và buồn bã vì cảm thấy “chẳng ai hiểu mình”, họ lang thang trong cuộc đời để tìm kiếm người tâm đầu ý hợp, khi gặp được rồi thì họ cảm thấy đây chính là may mắn to lớn của cuộc đời và tình yêu sẽ nảy nở và lớn lên từ đó.   Theo quan điểm của Phật giáo thì “có hiểu mới có thương” chính là nguyên tắc chọn người yêu, chọn vợ chọn chồng chuẩn nhất. Dù người ta có điều kiện tốt, vẻ bề ngoài đẹp đẽ nhưng không hiểu mình thì cũng sẽ làm cho mình khổ suốt đời. Phía sau cánh cửa hôn nhân sẽ có 2 con đường, một con đường sẽ dẫn bạn tới hạnh phúc đầy hoa hồng và một con đường sẽ dẫn bạn tới ngục tù. Để tìm được người tri kỷ thì phải thật cẩn thận vì đây là một sự mạo hiểm lớn nếu bạn không muốn đẩy cuộc hôn nhân của mình vào địa ngục.
Yêu thương là phải “từ, bi, hỉ, xả”   “Từ” là khả năng mang lại hạnh phúc cho người mình yêu, yêu thương không chỉ có “nhận” mà phải có “cho”, thế nhưng “cho” không đúng cách cũng chỉ làm khổ nhau mà thôi. Tình yêu mà không mang lại hạnh phúc cho người mình yêu thì không phải tình yêu đích thực, yêu nhau thực sự là phải làm cho người ta hạnh phúc mỗi ngày.
Làm thế nào để lấy được vợ xinh, chồng giỏi?
Quan niệm kết hôn phải “môn đăng hộ đối” hiện nay bị nhiều người cho là cổ hủ, lạc hậu và tình yêu có thể vượt qua mọi rào cản, san bằng
“Bi” là khả năng người ta “lấy cái khổ” ra cho mình, nghĩa là khả năng đem lại hạnh phúc cho nhau. Mình đã khổ mà việc yêu người ta lại khiến cho mình khổ thêm thì đó cũng không phải tình yêu đích thực. Mục đích của tình yêu là khiến hai người trở nên hạnh phúc hơn chức không phải cả 2 cùng trở nên đau khổ, tuyệt vọng. Người mình yêu phải là người biết chia sẻ, xoa dịu và làm vơi bớt nỗi đau trong cuộc đời mình.   “Hỉ” là niềm vui, tình yêu chân thật là tình yêu phải khiến cho cả hai người đều vui vẻ, hạnh phúc. Càng yêu nhau thì niềm vui càng lớn, cả gia đình cùng hạnh phúc, nhân duyên như vậy mới là nhân duyên tốt đẹp.
“Xả” là không phân biệt, kỳ thị trong tình yêu. Yêu một ai đó là chấp nhận mọi ưu điểm cũng như khuyết điểm của họ, lấy hạnh phúc của họ làm hạnh phúc của mình, lấy đau khổ của họ làm đau khổ của mình. Hạnh phúc hay khổ đau không phải chỉ là vấn đề cá nhân.   Theo lời Phật, yêu thương ai là phải làm cho người ta bớt khổ.  
► Đọc những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm

S.T
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan điểm của Phật giáo về tình yêu thương đích thực

Vì sao phải tránh “phản quang sát” cho nhà ở? –

Phong thủy học đặc biệt nhấn mạnh phản quang gọi là phản quang sát. Nếu trong nhà hình thành bóng ánh sáng lấp loáng, chập chờn sẽ tạo nên sự kích thích đối với thần kinh của người sống trong nhà, khiến họ luôn cảm thấy bứt rứt, căng thẳng, tình trạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g này kéo dài sẽ khiến họ lúc nào cũng hốt hoảng như lo sợ điều gì đó sẽ đến với mình, làm ảnh hưởng trầm trọng đến sức khoẻ.

nha-01

Theo góc độ vật lý thì giữa từ trường sóng ánh sáng và từ trường của cơ thể người có độ sai lệch khá lớn về tần sô”, nhất là khi sóng ánh sáng mạnh, gây chói mắt, thì từ trường mà nó sản sinh ra sẽ phá hoại từ trường của cơ thể người, giống như một tấm chắn vô hình, ngăn chặn sinh khí từ ngoài lọt vào ngôi nhà, phá hoại về cơ bản sự ngưng tụ và xâm nhập của sinh khí. Sóng ánh sáng còn có thể gây tổn thương cho tế bào não, nhất là với phụ nữ, nó còn làm rối loạn kinh nguyệt.

Tại các đô thị lớn, hiện tượng phản quang sát xuất hiện do có nhiều tòa nhà gắn kính thủy tinh xung quanh, ánh sáng phản xạ của nó chiếu vào nhà dân sông đối diện, từ đó khiến những tòa nhà nằm xung quanh hình thành hiện tượng bức xạ ánh sáng. Ngoài ra còn có hệ thông biển hiệu, bảng quảng cáo kết bằng đèn huỳnh quang xuất hiện dày đặc và với công suất lớn tại các khu thương mại sầm uất, cũng tạo nên hiện tượng phản quang sát. Loại ánh sáng phát ra từ những tấm bảng trên không những gây nhức, chói mắt, mà khi tia sáng chiếu vào phòng rất lóa mắt, sẽ khiến ta khó chịu.

Để tránh phản quang mạnh chiếu vào nhà, bạn có thể phòng tránh bằng cách đặt chậu cây xanh ở bậc cửa sổ, tạo nên tấm chắn thiên nhiên giữa ánh sáng phản xạ với không gian trong phòng, vừa tạo vẻ đẹp cho môi trường, hoặc che rèm cửa dày có màu thẫm để làm giảm một phần ánh sáng phản xạ chiếu vào phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao phải tránh “phản quang sát” cho nhà ở? –

Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Họa của phái nam:
Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:

Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương. Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.
Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.
Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.
Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.
Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.
Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.
La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.
Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.
Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.
Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.
Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.
Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.
Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.
Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.
Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.
Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.
Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Có nên quan hệ trong đêm giao thừa?

Lòng người rộn ràng, không khí háo hức tưng bừng là lý do nhiều lứa đôi chọn thời điểm này để quan hệ trong đêm giao thừa. Tuy nhiên có nên
Có nên quan hệ trong đêm giao thừa?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lòng người rộn ràng, mừng vui, không khí háo hức tưng bừng, đất trời thiêng liêng, tươi đẹp là lý do nhiều lứa đôi, nhất là những cặp vợ chồng trẻ, chọn thời khắc giao thời ấy để "xông giường".
 

Hái lộc đầu năm dễ rước “vong” vào nhà? Nghi lễ cúng giao thừa ngoài trời: Nhà chung cư có nhất thiết phải tiến hành? Theo quan niệm của nhiều người, Tết cổ truyền là những ngày thiêng liêng nhất trong suốt một năm. Cùng rất nhiều quan niệm kiêng kỵ, “chuyện ấy” cũng được liệt vào “danh sách đen”, tối kỵ trong những ngày đầu năm. Tuy nhiên, nhiều người có cái nhìn tân tiến hơn lại cho rằng, “yêu” trong thời gian đất trời chuyển giao từ năm cũ sang năm mới, trong tiếng nhạc mừng vui đón giao thừa sẽ khiến đời sống vợ chồng thực sự thăng hoa.  
Co nen quan he trong dem giao thua hinh anh
 

Tối kỵ “yêu” ba ngày Tết

  Theo quan niệm của nhiều người, ngày rằm, mùng 1 và đặc biệt là những ngày Tết cổ truyền là thời gian cấm chuyện chăn gối vợ chồng. Theo đó, Tết là quãng thời gian thiêng liêng, là lúc tổ tiên, ông bà về nhà đoàn tụ với con cháu. Chính vì thế, trong nhà có người làm “chuyện ấy” sẽ khiến cả không gian thành kính bị uế tạp, là bất kính với “người trên”. Đặc biệt, những người theo đạo Phật thường lên chùa thắp hương những ngày này lại càng khắt khe hơn. Theo thời gian, tư tưởng ấy đã ăn sâu vào nếp nghĩ, vào hành động của nhiều người.   Cuốn Tố Nữ kinh (một cuốn sách nói về nghệ thuật ân ái của Trung Quốc) cũng cho rằng, nên “ngủ chay” trong những ngày này. Nếu phạm phải, người nam sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe. Sách này giải thích: “Phạm vào cấm kỵ này, con cái sinh ra sẽ bị thương tổn còn người nam thì không còn cương dương lên được. Trong cơ thể lúc đó, lửa dục thiêu đốt tâm can làm cho nước tiểu có máu đỏ hay vàng sẫm, nhiều khi còn bị di tinh”.  

"Xông giường” đêm giao thừa mới thăng hoa

  Trái ngược với những suy nghĩ và quan niệm trên, không ít cặp vợ chồng lại cho rằng, quan hệ trong đêm giao thừa, tức là thời điểm thiêng liêng nhất, chuyển giao giữa năm cũ và năm mới, sẽ khiến cuộc “yêu” thêm thăng hoa. Thời điểm đó sẽ đảm bảo cả ba tiêu chí: thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Tức là lòng người thì rộn ràng, mừng vui, quên hết giận hờn mà yêu nhau thắm thiết, không khí thì háo hức tưng bừng, đất trời cũng thiêng liêng, tươi đẹp. Bởi thế, nhiều lứa đôi, nhất là những cặp vợ chồng trẻ, chọn cho mình thời khắc giao thời ấy để “khai tình, xông giường”.   “Có rất nhiều người quan niệm, chuyện yêu ngày đầu năm mới sẽ lợi bất cập hại. Tuy nhiên, năm nào cũng vậy, chúng tôi thường chọn thời khắc đầu năm để xông giường. Chẳng biết có phải vì thế mà cuộc sống vợ chồng suốt cả năm luôn ngọt ngào, mỹ mãn không. Nhưng điều chắc chắn rằng, yêu đêm giao thừa mang lại cảm xúc rất mới mẻ”, anh Nguyễn Viết Trung (Đồng Nai) tâm sự.
Co nen quan he trong dem giao thua hinh anh 2
 
  Theo các chuyên gia, rất khó để khẳng định, “yêu” vào thời điểm đầu năm là tốt hay không tốt. Bởi thực tế, đêm ân ái đầu năm cũng là cơ hội để các cặp đôi làm mới mình, cải thiện sự nhàm chán, đơn điệu trong quan hệ tình dục, nhất là những cặp vợ chồng kết hôn nhiều năm.   Thậm chí, không ít cặp vợ chồng suốt cả năm trời thường xuyên “cơm chẳng lành canh chẳng ngọt”, nhân ngày đầu năm không khí vui tươi, lòng người phơi phới, “chuyện yêu” sẽ khiến cảm xúc thăng hoa, mọi khúc mắc vợ chồng cũng vì thế mà được gỡ bỏ. Thế nên, chuyện "yêu" lúc này không chỉ là sự đồng điệu về xúc cảm mà còn là mối dây gắn kết tâm hồn hai người.   Tuy nhiên, bên cạnh cái thuận, việc “yêu” trong thời gian này cũng phải đối mặt với không ít “cái nghịch”. Cả chục ngày dồn sức cho công việc cơ quan, sau đó lại chạy đôn chạy đáo chuẩn bị Tết, tất bật với dọn dẹp nhà cửa khiến sức khỏe của hai vợ chồng giảm sút. Chưa kể, không ít quý ông sa đà với tiệc rượu mừng tất niên, ảnh hưởng không nhỏ đến “cuộc yêu”. Người xưa đã có câu “tửu hậu cấm dục”, nghĩa là sau khi uống rượu say không được sinh hoạt tình dục.   Đặc biệt, vào thời khắc canh năm là quãng thời gian trước bình minh. Nếu “yêu” vào lúc này, hai bên sẽ không được nghỉ ngơi và sẽ làm cho cơ thể mất đi cân bằng, giảm sức đề kháng.   “Dù trong thời gian nào, chuyện ấy chỉ thực sự thăng hoa khi cả hai người đủ sức khỏe. Vì thế, để quan hệ vợ chồng trở nên ngọt ngào hơn trong thời gian này, không nên ăn quá no, uống quá say, tâm trạng phải hoàn toàn thoải mái mới mong cuộc yêu thêm trọn vẹn”, vị chuyên gia nhấn mạnh.
► Mời các bạn xem thêm: Những phong tục kì lạ, hấp dẫn trên thế giới

Theo Gia đình & Cuộc sống 9 điều kiêng kị phong thủy phòng ngủ để có cuộc sống hôn nhân viên mãn 5 mẹo phong thủy vượng phu khiến chồng càng ngày càng yêu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên quan hệ trong đêm giao thừa?

Sao Thiên Hư

Hành: Thủy Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Phiền não, ưu tư, bi quan, phá tán, xui xẻo Tên gọi tắt thường gặp: Hư Phụ Tinh. Một trong sa...
Sao Thiên Hư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Bại TinhĐặc Tính: Phiền não, ưu tư, bi quan, phá tán, xui xẻoTên gọi tắt thường gặp:
Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Thiên Khốc và Thiên Hư. Gọi tắt là Khốc Hư. Một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
Ý Nghĩa Thiên Hư Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.
Tính Tình
Là bại tinh và là sao âu sầu, Thiên Hư có nghĩa:

  • U buồn, ủy mị hay phiền muộn, đa sầu.
  • Bi quan, yếm thế.
  • Hay đãng trí, nghĩ đây quên đó.
  • Hay hốt hoảng hoang mang.
  • Ăn nói sai ngoa.
Thiên Hư tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt:
  • Có chí lớn.
  • Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn.
  • Có khiếu hoạt động chính trị.
Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh.
Phúc Thọ Tai Họa
  • Ở hãm địa, Thiên Hư chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu.
  • Ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số.
  • Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.
Ý Nghĩa Thiên Hư Với Các Sao Khác
  • Khốc, Hư, Sát hay Phá đắc địa đồng cung: Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.
Ý Nghĩa Thiên Hư Ở Cung Phúc Đức
  • Tổn thọ, có âm hồn báo oán nếu hãm địa.
  • Mã phát, hiển đạt nếu đắc địa ở Tý Ngọ.
Ý Nghĩa Thiên Hư Ở Cung Tài Bạch
  • Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài.
  • Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.
Ý Nghĩa Thiên Hư Ở Cung Tử Tức
  • Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.
  • Đẻ mất con, sát con.
Ý Nghĩa Thiên Hư Ở Cung Phu Thê
Bại tinh, Thiên Hư ở đâu đều làm xấu cung đó, trừ phi đắc địa.
  • Xa nhau rồi mới lấy nhau được.
  • Nhân duyên trắc trở buổi đầu.
  • Ăn ở với nhau có nước mắt.
  • Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.
Thiên Hư Khi Vào Các Hạn
  • Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
  • Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Hư

Bố trí bàn ăn hợp phong thủy –

Bàn ăn là nơi cả gia đình quây quần, sum họp trong những bữa cơm đầm ấm, là một trong những không gian chính trong nhà ở gia đình, vì vậy việc sắp xếp, bố trí bàn ăn rất quan trọng. Theo quan niệm phong thủy học truyền thống, bàn ăn nên được đặt ở hư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn ăn là nơi cả gia đình quây quần, sum họp trong những bữa cơm đầm ấm, là một trong những không gian chính trong nhà ở gia đình, vì vậy việc sắp xếp, bố trí bàn ăn rất quan trọng.

Theo quan niệm phong thủy học truyền thống, bàn ăn nên được đặt ở hướng lành, không thích hợp với vị trí hung so với mệnh của chủ nhà. Nếu chủ nhà Đông tứ mệnh thì nên tránh để bàn ăn ở hướng Tây, Tây Nam, Tây Bắc và hướng Đông Bắc.

av

Ngược lại chủ nhà thuộc Tây tứ mệnh thì cần tránh đặt bàn ăn hướng Đông Nam, Đông, Nam và hướng Bắc. Có như vậy mới đảm bảo quy tắc “trạch mệnh tương phối” trong bố trí nhà ở gia đình theo phong thủy.

Trong không gian phòng ăn của gia đình hiện đại ngày nay thường bố trí thêm đèn chiếu sáng và đèn trang trí trên trần nơi đặt bàn ăn. Tuy nhiên cần chú ý để ghế ngồi không bị đèn “chiếu” thẳng vào đầu, vì khi có ngưòi ngồi, sẽ lâm vào thế bị đèn đè lên đầu.

Đặc biệt, cần tuyệt đối tránh đặt bàn ăn ngay dưới xà nhà sẽ gây nên cảm giác đè nén, nặng nề, khiến người ngồi bên dưới có tinh thần bất ổn và cảm giác bất an. Trong trường hợp này, nên dịch chuyển bàn ăn khỏi những vị trí trên. Nếu không còn nơi nào khác thay thế thì nên treo quả hồ lô bên dưới để hóa giải.

Bàn ăn không được để đối diện trực tiếp cửa chính bởi cửa chính là nơi nạp khí cho toàn bộ ngôi nhà, luồng khí ra vào cửa chính tương đối mạnh. Bàn ăn đặt ở vị trí đối diện cửa sẽ cản trở luồng khí này ra vào nhà, ảnh hưởng không tốt đến tài vận của ngôi nhà. Thêm vào đó, nếu bàn ăn đối diện cửa chính thì người đi bên ngoài có thể nhìn thấy mọi ngưòi đang ăn cơm, làm mất đi tính riêng tư của gia đình.

Nhà vệ sinh theo quan niệm phong thủy là nơi không sạch sẽ, có nhiều khí bẩn. Do đó, không nên để bàn ăn đối diện nhà vệ sinh, vừa không hợp vệ sinh gây ảnh hưởng đến sức khỏe, vừa khiến người ngồi ăn cơm không có cảm giác ngon miệng.

Trong nhà ở hiện đại ngày nay, nhiều gia đình thường đặt bàn ăn luôn ở phòng bếp, tạo không gian chung phòng bếp – ăn. Khi bố trí như vậy, cần tránh để bàn ăn đối diện trực tiếp với bếp nấu. Khi nấu ăn, bếp nấu thường có nhiệt độ cao và khói, nếu bàn ăn đặt đối diện sẽ khiến sức khỏe của các thành viên trong gia đình không được tốt, tính khí cũng sẽ trở nên nóng nảy, dễ cáu gắt.

Bàn ăn phải thường xuyên được dọn dẹp sạch sẽ, đặt ở nơi thông thoáng. Không nên để quá nhiều đồ linh tinh ở gần bàn ăn. Nên bố trí bàn ăn nhẹ nhàng, giúp không khí trong bữa cơm của cả gia đình thêm thân mật, ấm cúng và ngon miệng.

Bàn ăn không nên đặt đối diện với bàn thờ. Đây là không gian linh thiêng thờ phụng tổ tiên, thần thánh. Vì thế, không nên sắp đặt bàn ăn tại đây nhằm đảm bảo sự tôn nghiêm, tĩnh lặng cho nơi thờ cúng và mang lại cảm giác tự do, thoải mái cho người ăn.

Một số người thích bàn ăn có kích cỡ lớn. Tuy nhiên, phải căn cứ theo diện tích căn phòng để bố trí cho phù hợp. Ngoài ra, diện tích bàn quá lớn sẽ tạo khoảng cách, khó tạo không khí ấm cúng, quây quần giữa các thành viên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí bàn ăn hợp phong thủy –

Đặt tên may mắn cho người tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ là người cầm tinh con ngựa, sinh vào các năm 1966, 1978, 1990, 2003, 2015...
Đặt tên may mắn cho người tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Ngọ là người cầm tinh con ngựa, sinh vào các năm 1966, 1978, 1990, 2003, 2015... Dựa theo tập tính của loài ngựa, mối quan hệ sinh - khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội...) và nghĩa của chữ tượng hình Trung Hoa - các bộ chữ, chúng ta có thể tìm ra các tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Ngựa. 

Ngọ tam hợp với Dần, Tuất và tam hội với Tỵ, Mùi. Do đó, tên của người tuổi Ngọ nên có những chữ này. Ví dụ như các tên Dần, Hiến, Xứ, Thành, Do, Kiến, Mĩ, Nghĩa, Mậu…

Ngọ tam hợp với Dần, Tuất và tam hội với Tỵ, Mùi

Ngựa là động vật ăn cỏ, vì vậy tên thích hợp cho người tuổi Ngọ là các chữ thuộc bộ Thảo như: Chi, Lan, Hoa, Linh, Diệp, Như, Thuyên, Thảo…

Các bộ chữ chỉ các loại ngũ cốc như Hòa, Kiều, Thục, Tắc, Đậu, Túc, Lương cũng thích hợp cho người tuổi Ngọ, bởi đó là những thức ăn ưa thích của loài ngựa. Những chữ thuộc các bộ này có thể dùng để đặt tên như: Tú, Thu, Khoa, Giá, Tích, Dĩnh, Tô, Phong, Diễm, Thụ…

Những tên thuộc bộ chữ mang nghĩa về y phục có màu sắc sặc sỡ như Mịch, Y, Cân, Sam cũng thích hợp khi dùng để đặt tên cho người tuổi Ngọ, bởi một con ngựa tốt mới được khoác lên mình nó những y phục đẹp. Bạn có thể chọn những tên như: Sam, Chương, Đồng, Bân, Ngạn, Thái, Ước, Thuần, Duyên, Cương, Luyện, Kỷ, Thân, Viên, Trang, Khâm, Hi, Thường, Cầu…

Ngựa có nguồn gốc thiên nhiên hoang dã nhưng khi đã thuần dưỡng nó được bảo vệ yên ổn dưới mái nhà của con người. Vì vậy, những tên gọi thuộc bộ chữ Mộc và Miên sẽ giúp người tuổi Ngọ được bình an. Đó là các tên như: Lâm, Đông, Vinh, Nhu, Kiệt, Sâm, Sở, Thụ, Nghiệp, Thủ, An, Gia, Thực, Bảo, Dung, Nghi…

(Theo Bách khoa thư về 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên may mắn cho người tuổi Ngọ

10 mẹo nhỏ giúp căn phòng thêm sinh động

Không quá khó khăn để tăng thêm sự sinh động cho căn phòng của mình, chỉ cần bỏ ra chút ít thời gian và sự sáng tạo, bạn sẽ thực hiện được điều đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bạn nghĩ sao nếu trang trí cửa ra vào bằng những bức ảnh lưu lại kỷ niệm đáng nhớ của mình.
Bằng việc dán chúng lên tường, bạn sẽ cảm thấy bình yêu và vui vẻ hơn mỗi khu trở
về nhà sau một ngày mệt mỏi với công việc

làm đẹp phòng 
Nhấn nhá vài đường kẻ sọc này sẽ khiến cánh cửa phòng đỡ buồn tẻ hơn

mẹo làm đẹp nhà 
Bất kỳ căn phòng nào cũng sẽ trở nên sinh động hơn với những
chiếc gối ôm đủ màu sắc, kích cỡ như thế này

trang trí nhà ấn tượng 
Những cuốn sách thân thuộc cùng loài hoa yêu thích đặt trên bàn sẽ không
phải là ý tưởng tồi cho căn phòng của riêng bạn

trang trí nhà đẹp 
Để có một bàn làm việc ấn tượng như trên, bạn sẽ cần tỉ mỉ và khéo tay
một chút để tạo ra những chiếc ống đựng bắt với giấy màu

trang trí nhà ấn tượng 
Sơn một chút sắc màu cho chiếc hộp gỗ, bạn đã có ngay
một nơi đựng đồ vật treo tường thú vị

trang trí nhà độc đáo 
Những cô nàng sẽ rất thích thú với giá treo phụ kiện "tự chế" thay vì lục
lọi đồ trong hộp đựng đồ trang sức chật chội

trang trí nhà đẹp 
Đặt một chiếc đồng hồ kiểu cổ điển trong phòng ngủ sẽ khiến
không gian hiện đại thêm phần lôi cuốn hơn

làm đẹp phòng 
Những tấm thảm ngộ nghĩnh cũng sẽ góp phần tạo nên màu sắc vui tươi cho căn phòng

trang trí phòng sinh động 
Nếu không có bệ cửa sổ, bạn có thể treo những chậu cây nhỏ xinh bằng những
sợi dây thừng như trên, vừa tiện lại vừa có tác dụng trang trí

(Theo Vnexpress)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 mẹo nhỏ giúp căn phòng thêm sinh động

Chùa Linh Ứng Bãi Bụt - Đà Nẵng

Chùa Linh Ứng Bãi Bụt là một địa điểm đắc địa nhất khu vực này, ngôi chùa đã trở thành nơi chiêm bái, sinh hoạt, học tập của tăng ni, phật tử
Chùa Linh Ứng Bãi Bụt - Đà Nẵng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Linh Ứng Bãi Bụt tọa lạc trên đồi Linh Quy phía đông của bán đảo Sơn Trà, thuộc phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Chùa Linh Ứng – Bãi Bụt là một trong ba ngôi chùa cũng có tên gọi là Linh Ứng tại thành phố Đà Nẵng:

  • Linh ứng Non Nước – nằm trên hòn Thủy của 1 trong 5 ngọn núi Ngũ Hành Sơn.
  • Linh Ứng Bà Nà, nằm trên chót vót núi cao của địa danh du lịch nghỉ mát “Đà Lạt của miền Trung”
  • Và Linh ứng Bãi Bụt. Linh Ứng Tự Bãi Bụt là ngôi chùa lớn nhất, mới nhất và đẹp nhất trong 3 ngôi chùa. Ngôi chùa này có tượng Quan Thế Âm được xem là lớn nhất của Đông Nam Á.

Chùa Linh Ứng Bãi Bụt tựa lưng vào đỉnh Sơn Trà vững chãi, mặt nhìn ra biển Đông bao la, xa xa bên tả là đảo Cù lao Chàm án ngự, phía hữu là ngọn Hải Vân ngăn che với dòng Hàn giang hiền hòa thơ mộng.

Sơn Trà còn là nơi giao hòa giữa biển trời với núi sông trong khoảng không trầm lặng, với tiếng vỗ rì rầm của biển cả và lời kể về một câu chuyện thuở xưa: “Vào thời vua Minh Mạng, dân chài ven biển nơi đây đã phát hiện một tượng Phật trên bãi cát, bằng lập am thờ tự. Và rồi, Ngài Quán Thế Âm cứu khổ cứu nạn xuất hiện cứu người vượt vòng trầm luân, kể từ đó sóng yên biển lặng, dân chài yên ổn làm ăn, từ đó nơi đây có tên gọi là Bãi Bụt, hay còn gọi là Cõi Phật giữa chốn trần gian.”

Chùa Linh Ứng Bãi Bụt hiện được xem là ngôi chùa lớn nhất ở thành phố Đà Nẵng cả về quy mô cũng như kiến trúc nghệ thuật. Ngôi chùa mang một phong cách hiện đại kết hợp với tính truyền thống vốn có của chùa chiền Việt Nam, với mái ngói uốn cong có hình rồng, những trụ cột vững chắc được bao quanh bởi những con rồng uốn lượn rất tinh xảo.

Gian chính điện Tam Bảo và gian Nhà Tổ (bên trong một mặt đặt tôn tượng Đạt Ma Tổ Sư, một mặt đặt tôn tượng Tổ Tỳ Ni Đa Lưu Chi) nối cách nhau một khoảng sân, có mái ngói che chắn. Sát gian Nhà Tổ là hai gian nhà khách mới xây, trong đó có một gian được bố trí theo cạnh chữ U.

Ngay khoảng sân áp lưng gian Chính điện, nhìn hướng Nhà Tổ là một “vườn tượng Phật” nhỏ với tôn tượng Đức Thiên Thủ Thiên Nhãn bằng đồng, còn lại là tôn tượng Đức Phật Bổn Sư, tôn tượng Phổ Hiền Bồ Tát và Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, tôn tượng Đức Phật Di Lặc, tôn tượng Đức Quán Thế Âm Bồ Tát bằng gỗ trông thật đẹp. Nơi gian Chính điện Tam Bảo uy nghiêm thanh tịnh, chính giữa là tôn tượng Đức Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni, bên phải là tôn tượng Đức Quán Thế Âm Bồ Tát, và bên trái là tôn tượng Địa Tạng Vương Bồ Tát.

Sảnh trước gian chính điện, một bên là tôn tượng Diện Nhiên Vương Bồ Tát, bên kia đặt tôn tượng Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát. Thẳng hướng chính điện là “Vườn La Hán” nhìn ra biển, nơi đặt tôn tượng 18 vị La Hán được tạc bằng đá trắng nguyên khối. Toàn bộ mái chùa và các gác mái, thay vì lợp ngói đỏ, sơn màu nâu hoặc đỏ nâu, đều phủ một màu xanh trúc dịu mát.

Vườn la hán
Vườn la hán

Các gian liền nhau, đều có kiến trúc mái tầng, nhưng được sắp đặt rất khoa học, thoáng đãng nhưng không quá loãng, gần nhau nhưng không san sát tới mức vướng tầm mắt. Dù ở không gian nào, bên trong hay ngoài trời, không khí vẫn trong lành, mát dịu. Bên ngoài, khi có ánh nắng mặt trời, các khoảng sân đều được lấp đầy ánh nắng, nếu đứng từ trong nhìn ra, như nơi gian nhà khách sát Nhà Tổ chẳng hạn, bạn sẽ thấy một thảm nắng vàng lung linh, từng làn gió biển mát rượi xa đưa thật khoan khoái…

Đặc biệt, tại chùa Linh Ứng Bãi Bụt có tượng Phật Quan Thế Âm được xem là cao nhất Việt Nam (cao 67m, đường kính tòa sen 35m, tương đương tòa nhà 30 tầng). Tượng đứng tựa lưng vào núi, hướng ra biển, đôi mắt hiền từ nhìn xuống, một tay bắt ấn tam muội, tay kia cầm bình nước cam lồ như rưới an bình cho những ngư dân đang vươn khơi xa. Trên mão tượng Quan Âm có tượng Phật Tổ cao 2m. Trong lòng tượng có 17 tầng, mỗi tầng đều có bệ thờ tổng cộng 21 bức tượng Phật với hình dáng, vẻ mặt, tư thế khác nhau, gọi là “Phật trung hữu Phật”.

, đồng thời cũng là nơi ngoạn cảnh của du khách bốn phương, một điểm du lịch tâm linh hấp dẫn của thành phố Đà Nẵng, là nơi hội tụ linh khí đất trời và lòng người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Linh Ứng Bãi Bụt - Đà Nẵng

Các giờ tốt cho từng việc cụ thể –

1.1. Giờ “Phúc tinh” tốt cho mọi vỉệc Ngày Giáp: giờ Dần Ngày Ất: giờ Hợi, Sửu Ngày Bính: giờ Tý, Sửu Ngày Đinh: giờ Dậu Ngày Mậu: giờ Thân Ngày Kỷ: giờ Mùi Ngày Canh: giờ Ngọ Ngày Tân: giờ Tý Ngày Nhâm: giờ Thìn Ngày Quý: giờ Mão 1.2. Giờ Phật lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Horoszkop

 1.1. Giờ “Phúc tinh” tốt cho mọi vỉệc

  1. Ngày Giáp: giờ Dần
  2. Ngày Ất: giờ Hợi, Sửu
  3. Ngày Bính: giờ Tý, Sửu
  4. Ngày Đinh: giờ Dậu
  5. Ngày Mậu: giờ Thân
  6. Ngày Kỷ: giờ Mùi
  7. Ngày Canh: giờ Ngọ
  8. Ngày Tân: giờ Tý
  9. Ngày Nhâm: giờ Thìn
  10. Ngày Quý: giờ Mão

1.2. Giờ Phật lộc” tốt cho thương mại, nhậm chức, nhận việc

  1. Ngày Giáp: giờ Thìn
  2. Ngày Ất: giờ Mão, Tuất
  3. Ngày Bính: giờ Tý, Thân
  4. Ngày Đinh: giờ Ngọ
  5. Ngày Mậu: giờ Tý, Thìn
  6. Ngày Kỷ: giờ Dần
  7. Ngày Canh: giờ Thân, Tuất
  8. Ngày Tân: giờ Thân, Dậu
  9. Ngày Nhâm: giờ Ngọ, Hợi
  10. Ngày Quý: giờ Tý, Thìn

1.3. Giờ “Thiên ất” tốt cho thi cử, nhậm chức

  1. Ngày Giáp: giờ Sửu
  2. Ngày Tân: giờ Ngọ
  3. Ngày Mậu: giờ Mùi
  4. Ngày Nhâm: giờ Mão
  5. Ngày Canh: giờ Dần
  6. Ngày Quý: giờ Tị

1.4. Giờ tốt cho nhập học, giao dịch

  1. Ngày Giáp: giờ Sửu
  2. Ngày Ất: giờ Tý
  3. Ngày Bính: giờ Dậu
  4. Ngày Đinh: giờ Hợi
  5. Ngày Mậu: giờ Mùi
  6. Ngày Kỷ: giờ Thân
  7. Ngày Canh: giờ Ngọ
  8. Ngày Tân: giờ Dần
  9. Ngày Nhâm: giờ Mão
  10. Ngày Quý: giờ Tị

1.5. Giờ “Thiên phúc quý nhân” tốt cho việc cầu xin

  1. Ngày Giáp: giờ Dần, Mùi
  2. Ngày Ất: giờ Thìn, Thân
  3. Ngày Bính: giờ Tý, Tị
  4. Ngày Đinh: giờ Dần, Hợi
  5. Ngày Mậu: giờ Mão
  6. Ngày Kỷ: giờ Dậu, Dần
  7. Ngày Canh: giờ Hợi, Ngọ
  8. Ngày Tân: giờ Dậu, Tị
  9. Ngày Nhâm: giờ Tuất, Ngọ
  10. Ngày Quý: giờ Ngọ, Tị

1.6. Giờ “Thiên quan quỷ nhân” tốt cho nhậm chức, nhập trường

  1. Ngày Giáp: giờ Mùi
  2. Ngày Ất: giờ Thân
  3. Ngày Bính: giờ Tị
  4. Ngày Đinh: giờ Hợi
  5. Ngày Mậu: giờ Mão
  6. Ngày Kỷ: giờ Dần
  7. Ngày Canh: giờ Ngọ
  8. Ngày Tân: giờ Tị
  9. Ngày Nhâm: giờ Ngọ
  10. Ngày Quý: giờ Tị


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các giờ tốt cho từng việc cụ thể –

Cách tính giờ theo can chi

Ai nghĩ ra 12 con vật (Tý, Sửu, Dần, Mão…) của âm lịch? Giờ tính theo Can Chi có liên quan gì đến 12 con vật?
Cách tính giờ theo can chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa quan niệm thiên (trời) là căn bản, gốc; còn địa (đất) là ngọn ngành. Lập ra thiên can, người xưa lấy số dương của Hà Đồ (số lẻ) là 1, 3, 5, 7, 9. Lấy số 5 ở giữa gấp đôi lên để bao hàm cả âm can (Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý) và cả dương can (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm). Tất cả 10 can theo thứ tự là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Địa chi lấy số âm (số chẵn) là 2, 4, 6, 8, 10. Lấy số 6 ở giữa nhân đôi để tạo thành 12 chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Kết hợp 12 chi với thuyết âm dương sẽ có 6 dương chi (Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất) và 6 âm chi (Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi). 

Cach tinh gio theo can chi hinh anh
12 con giáp

10 can và 12 chi phối hợp với nhau để sinh ra lục thập hoa giáp (chu kỳ 60 năm còn gọi là Nguyên). Lịch can chi ở 3 đời Hạ, Thương, Chu (Trung Quốc) không giống nhau. Thời nay, người ta dùng lịch pháp đời Hạ, tức lấy tháng Dần làm khởi đầu của năm.

Việc tính giờ theo Can Chi cũng phần nào liên quan đến tập tính của các con vật.

Tý (23-1h): Lúc chuột đang hoạt động mạnh.

Sửu (1-3h): Lúc trâu đang nhai lại, chuẩn bị đi cày.

Dần (3-5h): Lúc hổ hung hãn nhất.

Mão (5-7h): Việt Nam gọi mèo, nhưng Trung Quốc gọi là thỏ, lúc trăng (thỏ ngọc) vẫn còn chiếu sáng.

Thìn (7-9h): Lúc đàn rồng quây mưa (quần long hành vũ). Rồng chỉ là con vật do con người tưởng tượng ra, chứ không có thực.

Tỵ (9-11h): Lúc rắn không hại người.

Ngọ (11-13h): Ngựa có dương tính cao.

Mùi (13-15h): Lúc dê ăn cỏ không ảnh hưởng tới việc cây cỏ mọc lại.

Thân (15-17h): Lúc khỉ thích hú.

Dậu (17-19h): Lúc gà bắt đầu lên chuồng.

Tuất (19-21h): Lúc chó phải tỉnh táo để trông nhà.

Hợi (21-23h): Lúc lợn ngủ say nhất.

Theo VnExpress


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính giờ theo can chi

Giải mã giấc mơ, nằm mơ thấy bị mất đồ –

Giải mộng, giải mã giấc mơ bị mất đồ. Trong giấc mơ bạn thấy đồ của mình bị mất, vậy giấc mơ đó báo hiệu điều gì? Liệu có phải dự báo một điều tốt lành đến với bạn không? Điều này rất nhiều bạn đang thắc mắc. Vậy bài viết sau chúng tôi sẽ giải mã giấ
Giải mã giấc mơ, nằm mơ thấy bị mất đồ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ, nằm mơ thấy bị mất đồ –

Những sai lầm nguy hại khi treo gương bát quái trước cửa nhà

Rất nhiều gia đình sử dụng gương bát quái như một vật trấn trạch phong thủy nhưng không hiểu biết rõ về nó nên có những sai lầm gây ảnh hưởng xấu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều gia đình sử dụng gương bát quái như một vật trấn trạch phong thủy nhưng không hiểu biết rõ về nó nên có những sai lầm gây ảnh hưởng xấu.

Trong đời sống, khái niệm về phong thủy có lẽ gần gũi nhất chính là gương bát quái. Đây là một vật dụng mà có thể bắt gặp ở bất kì đâu và gần như hộ gia đình nào cũng có. Sự phổ biến của gương bát quái là rất rõ nhưng hiện nay nhiều hộ gia đình vì không am hiểu về nguyên lí âm dương, ý nghĩa cũng như phương thức đặt  hại. Gương bát quái mang ý nghĩa bảo vệ, khắc phục, hoặc hóa giải cho các ngôi nhà có hướng xấu, nhưng nếu như không làm đúng cách, đặt không đúng vị trí thì đã xấu lại càng xấu hơn…

Trước khi tìm cách đặt gương bát quái tốt nhất để khắc phục các điểm hạn chế cho hướng ngôi nhà thì tất cả mọi người phải hiểu về khái niệm Bát quái. Những kiến thức, quy định, nguyên tắc trong phong thủy tại Việt Nam có nguồn gốc sâu xa từ Kinh Dịch, đây còn được coi là gốc rễ của triết học phương Đông, là tiền đề cho tất cả các quan điểm về sự sống, thiên địa cũng như cuộc sống.

Gương bát quái là một vật trấn trạch phổ biến.

Theo Kinh Dịch: Thái Cực sinh lưỡng nghi (Âm Dương), lưỡng nghi sinh tứ tượng (Thiếu Âm, Thiếu Dương, Thái Âm, Thái Dương), tứ tượng sinh bát quái (Càn Đoài Ly Chấn Tốn Khảm Cấn Khôn). Bát quái lại có 3 cách sắp xếp khác nhau là Tiên Thiên, Trung Thiên và Hậu Thiên Bát Quái. Gương bát quái dùng để treo cho trường hợp hóa giải bao giờ cũng là Tiên Thiên Bát Quái. Hậu Thiện Bát Quái dùng để xem tướng nhà và mộ phần. Từ khái niệm này, có thể hiểu được rằng, gương bát quái được dùng để trấn trạch cho ngôi nhà nếu như buộc lòng phải xây theo hướng xấu. Ở các thành phố lớn hiện nay việc mua phải ngôi nhà có hướng không hợp tuổi với gia chủ là chuyện rất dễ gặp và tất cả mọi người sẽ tìm đến gương bát quái để xua tan đi nỗi lo sai hướng.

Sự phổ biến của gương bát quái hiện nay đã nói lên được việc người dân càng ngày càng quan tâm đến vấn đề phong thủy và coi đó như là một “biện pháp” có công năng thực sự. Giá của những chiếc gương bát quái có giá từ vài chục nghìn cho tới vài triệu tùy vào chất liệu, kích thước và cách chế tác. Tuy nhiên, theo các nhà nghiên cứu phong thủy thì dù gương to hay gương nhỏ thì ý nghĩa của chiếc gương bát quái chỉ có một chứ không phải gương đắt tiền thì sẽ có hiệu quả cao hơn gương rẻ tiền. Nhưng phải biết phân biệt từng loại gương bát quái chứ không phải là “mua bừa” rồi về treo trước cửa nhà là có thể trấn áp tà khí, biến hung thành cát.

Dẫu là một vật dụng phong thủy rất phổ biến hiện nay nhưng rất nhiều hộ gia đình đã phạm phải những lỗi cực kì nghiêm trọng. Một trong những lỗi mà mọi người hay mắc phải đó là việc đặt sai vị trí gương bát quái. Để có được sự hiểu biết đúng nhất, chọn đúng loại gương bát quái phù hợp với gia đình mình, mọi người nên phân biệt theo từng loại vận dụng vào thực tế với ngôi nhà của mình đang ở.

Loại gương bát quái bằng đồng được sử dụng đầu tiên, trước khi có các loại gương tráng bạc. Loại gương đồng này được đánh bóng rất nhẵn và được biết đến có tác dụng phản xạ lại các luồng hung khí chiếu đến. Khi treo gương bát quái bằng đồng trước nhà, gia chủ có thể yên tâm về việc sẽ không có bất kì ác khí nào có thể vào được bên trong ngôi nhà của mình. Đồng vốn thuộc hành Kim nên các nhà phong thủy học trước đây đã dùng nó để mà ngăn chặn tà khí. Tuy nhiên, loại gương bằng đồng hiện nay được rất ít gia đình sử dụng và nó cũng không phổ biến như các loại khác.

Loại gương bát quái phổ biến nhất hiện nay đó là gương cầu lõm. Loại gương bát quái này có tác dụng phản xạ uế khí, thu hút vượng khí khắp nơi. Trong kiến trúc, với những ngôi nhà có thiết kế sai khi cầu thang để đối diện cửa chính thì gia chủ luôn treo một gương cầu lõm để có thể ngăn chặn thất tán, trấn hung vượng khí. Thường thì trong xây dựng hiện nay có khái niệm tựa sơn – chiếu thủy, nghĩa là nưng tựa vào núi, mặt chiếu xông biển. Nhưng nếu một trong hai hoặc cả hai yếu tố này đều ở cách xa thì gương bát quái có hình cầu lõm ở giữa sẽ khắc phục được nhước điểm này và hút nó về gần hơn với ngôi nhà của mình.

Một dạng nữa là các gương bát quái có gương cầu lồi ở giữa, đây là loại gương hóa giải sát khí và thường được các hộ gia đình trên thành phố sử dụng rất nhiều. Những trường hợp các ngôi nhà khi xây dựng mà cột đèn, cột điện hoặc một vật gì đó cản trở ở giữa cửa nó được hiểu như điểm hội tụ của sát khí, trong khi đó, gương cầu lồi có tác dụng hóa giải sát khi để giúp cho gia đình tránh được những tai ương từ bên ngoài có thể ập vào.

Đối với những loại gương bát quái phẳng, thì thường được biết có tác dụng hội tụ vượng khí. Gương bát quái phẳng thường được các gia đình có hướng nhà tốt rồi nhưng muốn thu hút vượng khí của đất trười thì sẽ treo gương bát quái phẳng trước cửa nhà hoặc trước cửa sổ với hy vọng sinh khí đất trời sẽ hội tụ vào trong ngôi nhà của mình.

Theo như các nguyên tắc phong thủy hiện nay thì một đại kỵ khi sử dụng gương bát quái đó là sử dụng các loại gương có hình thần tướng cưỡi hổ trong tay cầm binh khí, hoặc hổ phù ngậm binh khí vì những loại gương này luôn mang đến sát khí, nếu như treo ở trước ngôi nhà của mình thì chẳng những không xua đuổi được tài khí, thu hút khí tài mà còn khiến cho nhiều hung khí ở khắp nơi kéo đến. Đây là một trong những lỗi căn bản mà nhiều gia đình đang mắc phải khi luôn cho rằng những loại gương có hình thần tướng hổ phụ là tốt.

Có một số những lưu ý căn bản để các gia đình có thể tìm ra những vị trí tốt nhất cho những chiếc gương bát quái của mình như: không nên treo một chiếc gương ở đối diện cửa ra vào, đặc biệt là phía sau bếp nấu… Tuy nhiên không phải ngôi nhà nào cũng cần phải treo gương bát quái vì nếu như hướng nhà đã hợp với gia chủ thì chẳng cần treo, nếu có treo lên cũng chỉ là “phú quý sinh lễ nghĩa”, thậm chí là còn tạo ra những sung khí cho ngôi nhà của mình. Tuy nhiên, riêng các ngôi nhà nằm gần nghĩa trang, bệnh viện, trường học hoặc những nơi nào sát khí mạnh thì cần phải treo gương bát quái vì nó sẽ ngăn chặn các luồng tà khí.

Hiện nay các loại gương bát quái khi sản xuất có gắn luôn cả điểm mấu để các gia đình cứ thế theo hướng mà treo. Tuy nhiên, khi đặt gương bát quái, mọi người cần chú ý tới vị trí chính diện của cửa để làm sao giúp cho vật dụng phong thủy này phát huy được hết công năng vốn có của nó.

Chính từ việc nhiều người không hiểu cặn kẽ về nguyên tắc hay các quy định phong thủy nên cứ có nhà là mua gương bát quái về treo, thậm chí là mua gương thông thường. Khi mà những gương này chiếu vào nhà đối diện sẽ tạo ra sự xung khắc nhất định, đây là một đại kỵ trong thuyết phong thủy. Nếu như cả hai nhà cùng treo gương thì sẽ chẳng bao giờ tốt vì lúc này nó sẽ tạo ra một cuộc chiến giữa các luồng sinh khí. Cách tốt nhất để giải quyết chuyện này là trồng cây giữa hai nhà, bụi cây sẽ hóa giải mọi xung khắc và cũng giúp cho hai gia đình tìm được hòa khí chung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những sai lầm nguy hại khi treo gương bát quái trước cửa nhà

Tài lộc của người tuổi Tuất theo từng tháng (P1)

Vận thế và tài lộc của người tuổi Tuất trong tháng Thìn lại có chiều hướng xấu đi. Mọi việc không ổn định, thu nhập có phần bấp bênh. Họ nên hết sức cảnh giác
Tài lộc của người tuổi Tuất theo từng tháng (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 1

Tháng Dần, vận thế và tài lộc của người tuổi Tuất có chiều hướng đi lên. Công việc tiến triển thuận lợi, hiệu quả ngày càng được nâng lên rõ rệt. Trong tháng này, người tuổi Tuất nên nỗ lực phấn đấu để hoàn thành được mục tiêu mình đã đặt ra. Hơn nữa, người này cần nắm bắt những cơ hội đến với mình, mở rộng nhiều mối quan hệ mới để thu lại được nhiều lợi nhuận hơn trong phát triển kinh doanh.

Tháng 2

Tháng Mão, người tuổi Tuất có sao lành chiếu mệnh nên vận thế có nhiều khởi sắc rõ rệt, công việc phát triển thuận lợi, tranh chấp về nhân sự lắng xuống. Bên cạnh đó, người này còn được cấp trên khen thưởng, tín nhiệm, tạo điều kiện cho tăng lương, tiến chức. Trong tháng này, nhân lúc vận thế tốt, tài lộc nhiều, người tuổi Tuất cần nỗ lực phấn đấu, linh hoạt nắm bắt mọi cơ hội để tiếp tục tiến lên.

Tháng 3

trong kinh doanh, tránh rơi vào tình trạng chỉ vì một lỗi nhỏ mà làm hỏng cả việc lớn. Điều quan trọng là phải biết xác định phương hướng đầu tư, không nên nóng vội kẻo chịu nhiều thiệt hại. Hơn nữa, trong tháng này, người tuổi Tuất gặp nhiều vấn đề về sức khỏe, họ nên chăm sóc bản thân tốt hơn.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tháng 4

So với tháng trước, vận thế của ngưởi tuổi Tuất trong tháng Tỵ có phần tốt hơn. Những khó khăn trong công việc đã được giải quyết thấu đáo, trở ngại bị đẩy lùi, công việc kinh doanh tiến triển thuận lợi. Bên cạnh sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, người này còn nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ đồng nghiệp và người thân bên cạnh. Nếu biết đầu tư đúng lúc, đúng chỗ, họ sẽ thu được lợi nhuận cao.

Tháng 5

Trong tháng Ngọ, tài lộc của người tuổi Tuất tốt lên nhanh chóng, vận thế như "mặt trời mới mọc". Mọi khó khăn trong công việc không còn, lại có nhiều người khác giúp đỡ nên thành quả đạt ngoài sự mong đợi. Tháng này, nếu người tuổi Tuất chân thành với mọi người, mở rộng nhiều mối quan hệ, sự nghiệp của họ nhất định sẽ "thuận buồm xuôi gió". Tuy nhiên, họ vẫn nên cảnh giác bởi một số kẻ xấu muốn chớp thời cơ để cản trở bước tiến của người này.

Tháng 6

Vận thế của người tuổi Tuất trong tháng Mùi lại có chiều hướng đi xuống. Trong tháng này, người tuổi Tuất nên vững vàng, kiên định, chắc chắn trong mọi hành động. Bên cạnh đó, họ cũng nên tự bảo vệ mình, chớ có hành vi liều lĩnh kẻo mọi nỗ lực trước đây đều uổng phí. Thời gian này, người tuổi Tuất gặp phải những khó khăn nhất định về kinh tế, nguồn thu bấp bênh nên cần sự hỗ trợ rất lớn từ người thân và bạn bè.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Tuất theo từng tháng (P1)

Lỗi phong thủy bàn ăn cần tránh nếu không muốn rước họa

Nếu vô tình phạm phải những lỗi phong thủy bàn ăn dưới đây, gia chủ nên thay đổi càng sớm càng tốt, tránh rước họa vào người.
Lỗi phong thủy bàn ăn cần tránh nếu không muốn rước họa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng ăn nói chung, khu vực đặt bàn ăn nói riêng đều ảnh hưởng ít nhiều tới sức khỏe cũng như tình cảm gia đình. Nếu vô tình phạm phải những lỗi phong thủy dưới đây, gia chủ nên nhanh chóng thay đổi, tránh rước xui xẻo vào nhà.

   

1. Bàn ăn đặt ngay trong nhà bếp

  Nếu không gian nhà bếp chật hẹp, bố trí bàn ăn ngay ở gian bếp vừa tạo cảm giác ăn uống không thoải mái, lại không tốt về mặt phong thủy. Đặt bàn ăn ngay trong bếp là một trong những lỗi phong thủy bàn ăn thường gặp.   Nếu có điều kiện, nên chia tách phòng ăn, bàn ăn độc lập với nhà bếp. Đồng thời, phòng ăn rất kị bị lồi lõm, méo lệch hay u tối. Đừng lơ là phong thủy phòng ăn nếu muốn hút tài lộc.
Loi phong thuy ban an can tranh neu khong muon ruoc hoa hinh anh
 

2. Đặt bàn ăn ở cung không hợp mệnh

  Nếu chia phòng ăn làm 9 ô bằng nhau, bàn ăn nên bố trí ở ô trung tâm. Việc đặt bàn ăn ở các phương vị thích hợp với mệnh của gia chủ sẽ mang lại tài vận, sức khỏe cho mọi người trong nhà.   Nếu gia chủ có mệnh Đông tứ trạch, nên tránh đặt bàn ăn ở hướng Tây, Tây Nam, Tây Bắc và Đông Bắc.   Nếu bạn thuộc mệnh Tây tứ trạch, cần tránh đặt ở hướng Đông Nam, Đông, Nam và Bắc.    Lưu ý: Tối kị đặt bàn ăn ở vị trí Tây Nam. Bởi ngự tại đây có sao Nhị Hắc, đại diện cho bệnh tật. Phòng ăn lại liên quan đến sức khỏe của mọi thành viên trong nhà, nên cần tránh đặt ở vị trí này.    Nếu không thể di chuyển vị trí bàn ăn, gia chủ nên hóa giải bằng cách đặt tượng kì lân, sư tử hoặc tì hưu ở đó, sao cho đầu tượng hướng ra phía cửa phòng.  

3. Đặt bàn ăn đối diện bàn thờ Phật

  Cần tránh đặt bàn ăn ở hướng đối diện với vị trí thờ cúng của gia đình. Bởi những mùi khó chịu từ thức ăn như cá tanh, dầu mỡ… sẽ ám lên khu vực bàn thờ, tạo ra luồng năng lượng tiêu cực.
 

4. Bàn ăn tránh đối diện cửa chính

  Đặt bàn ăn đối diện cửa chính khiến người ngoài dễ can thiệp vào đời tư, cuộc sống gia đình, vừa không đảm bảo thẩm mỹ. Bạn nên đặt một bình phong để tạo không gian riêng biệt nhằm hóa giải lỗi phong thủy này.

Loi phong thuy ban an can tranh neu khong muon ruoc hoa hinh anh 2
 

5. Kê bàn ăn đối diện nhà vệ sinh

  Phòng tắm, nhà vệ sinh là nơi sản sinh ra nhiều uế khí nên càng kín càng tốt. Vị trí ăn uống của gia đình không nên trực xung với hai nơi này để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe. Ngoài ra, cùng cần lưu ý: Phòng ăn đối diện cửa ra vào - đại kỵ trong phong thủy cần tránh. 

6. Dùng bàn ăn có mặt kính

  Mặt bàn kính tạo cảm giác lạnh, cứng và dễ vỡ. Mặt bàn ăn lạnh lẽo gây cảm giác tê cóng về mùa đông, ảnh hưởng đến tì vị của các thành viên trong gia đình. Tốt nhất nên sử dụng mặt bàn gỗ, tạo cảm giác ấm cúng.
 

7. Dùng số ghế bàn ăn là lẻ

  Bàn ăn là nơi sum họp nên những vật có đôi, có cặp luôn mang lại may mắn. Số lượng ghế bàn ăn nên là 4,6 hoặc 8 cái. Số lẻ vừa khó bài trí, mà còn hung sát về mặt phong thủy.

Có thể bạn quan tâm:
Tăng cường sức khỏe nhờ bàn ăn hợp phong thủy Vị trí đặt bàn ăn đại kị trong phong thủy Tăng cường sức khỏe nhờ bài trí phong thủy phòng ăn hợp lí
  Việt Hoàng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lỗi phong thủy bàn ăn cần tránh nếu không muốn rước họa

9 cách nói chuyện khiến khẩu nghiệp chất chồng

Khẩu nghiệp nặng nề, những lời nói vô tình cũng có thể khiến chính bản thân mình và những người xung quanh bị tổn thương.
9 cách nói chuyện khiến khẩu nghiệp chất chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đức Phật đã dạy, lời nói chân tâm, trăm sự tốt lành, một lần khẩu nghiệp, muôn kiếp mang nợ.


9 cach noi chuyen khien khau nghiep chat chong hinh anh
 
  Họa phúc tại miệng, khẩu nghiệp gánh cả đời không hết. 9 cách nói chuyện tạo ra khẩu nghiệp dưới đây hãy nhớ và cân nhắc thận trọng mỗi khi có ý định sử dụng nhé. Phúc báo có hạn, gây nghiệp rồi gánh nghiệp đấy.
 
1. Đánh giá bản chất: không biết rõ về bản chất người khác, không đánh giá hàm hồ; biết rõ về bản chất của người khác, không đánh giá xúc phạm.
 
2. Đánh giá đức hạnh: mỗi người có những phẩm chất riêng, là tốt hay xấu, cao quý hay thấp hèn hãy để tự mỗi người cảm nhận.
 
3. Đánh giá gia đình: gia đình với ai cũng thiêng liêng như nhau, tôn trọng gia đình người khác cũng như tôn trọng gia đình mình.
 
4. Đánh giá học vấn: kiến thức mênh mông như biển mà hiểu biết của con người chỉ là một giọt nước, sao tự nhận mình là biết hết mà đánh giá người khác.
 
5. Đánh giá con người: nếu coi trọng, hãy kết thân; không coi trọng hãy làm người qua đường.
 
6. Nói chuyện phô trương: cái bản thân có, người khác không hưởng nhờ, cái bản thân có, không biết chừng người khác còn có cái tốt hơn.

9 cach noi chuyen khien khau nghiep chat chong hinh anh
 
7. Nói chuyện tổn thương: độc mồm độc miệng là cách nhanh nhất để gánh khẩu nghiệp, nhân quả đến rất đúng lúc. Không nói được lời tốt, hãy giữ mồm giữ miệng. Người xưa có câu:"Ác giả ác báo, thiện giả thiện lai", chỉ một lời ác, trăm năm chịu khổ.
 
8. Nói chuyện nặng nề: nhân sinh nhiều muộn phiền, ai cũng muốn nhẹ nhõm, đừng khiến ai cảm thấy gánh nặng vì lời nói của mình. Không nói được lời hay, hãy lấy im lặng là vàng.
 
9. Nói điều mình không biết: không biết mà nói là nói dối, không biết mà nói để người khác hiểu lầm là hại người, tạo thành hai tội một lúc.
 
Mỗi người đều chỉ có một cái miệng, nói lời hay ý đẹp thì bản thân vui vẻ, con người thanh nhàn mà phẩm chất càng cao quý. Dùng lời nói hạ thấp người khác, thành vũ khí chống lại người vô tội, hãy tin rằng luôn có nhân quả. Khẩu nghiệp nặng, phúc báo mỏng, khó mà giải trừ. 4 khẩu nghiệp khiến cả đời gặp họa Thiện ác báo ứng: Người ác khẩu nên đề phòng quả báo Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 cách nói chuyện khiến khẩu nghiệp chất chồng

CHỌN NGÀY TỔ CHỨC HÔN LỄ RA SAO

Chọn ngày tốt cưới hỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

CHỌN NGÀY TỔ CHỨC HÔN LỄ RA SAO

                              chọn ngày tốt kết hôn, cưới hỏi.

Dựng vợ, gả chồng xưa nay vẫn là một việc vô cùng trong đại trong cuộc đời mỗi con người. Vì quan hệ hôn nhân sẽ xây dựng nên một gia đình nhỏ, một gia đình lại là một tế bào của xã hội, nghĩa là gia đình là một cơ sở kinh tế - văn hóa. Bởi vậy, tế bào (cơ sở kinh tế - văn hóa nhỏ) này có lành mạnh, ổn định, phát triển tốt thì xã hội mới thịnh vượng, tiến bộ và văn minh.

Xây dựng gia đình, được chính thức diễn ra khi đăng ký kết hôn trước pháp luật (ý nghĩa pháp lý), đối với làng xóm cộng đồng thì việc xây dựng gia đình được bắt đầu từ khi hai bên gia đình tổ chức hôn lễ cho đôi vợ chồng trẻ, trước sự chứng kiến của anh em, họ hàng, làng xóm, bạn bè… Ngày nay, tự do trong hôn nhân, nên nam nữ được tự do tìm hiểu, yêu đương và quyết định đi tới hôn nhân. Theo quan niệm dân gian người ta thường xem tuổi hôn phối của hai vợ chồng có được hòa hợp hay không? Nhưng quan trọng hơn nữa là việc lựa chọn thời điểm kết hôn, chọn ngày tốt kết hôn.

Về thời gian kết hôn trước tiên người ta xem xét năm tổ chức lễ cưới đó có phạm Kim lâu không. Cách tính Kim lâu trong tuổi kết hôn dựa vào số tuổi âm của người con gái (tức là tuổi năm sinh + 1 tuổi trong bào thai, mà dân gian hay gọi là tuổi mụ). Lấy số tuổi âm của cô dâu tương lai đem chia cho 9, nếu phép chia dư các số 1, 3, 6, 8 là phạm Kim lâu, người ta có thể hoãn hôn lễ, hoặc dùng phép tắc nào đó để hóa giải những bất lợi.

Về tháng tổ chức hôn lễ thông thường ở nước ta nhiều người tiến hành vào thời điểm cuối năm. Bởi vậy, nên các bạn trẻ thường đùa nhau: Khi nào cưới vợ? Người kia sẽ trả lời: Cuối năm nhưng chưa biết năm nào!

Xem bói tình yêu hai vợ chồng để xem hai bạn có hợp nhau hai không nhé.

Theo sách Phong tục dân gian của Lý Kiến Thành thì có 5 tháng này người ta ít tổ chức hôn lễ:

  • Tháng 12 âm lịch (còn gọi là tháng Chạp) vì quan niệm thời điểm này năm cùng tháng tận
  • Tháng 7 âm lịch, vì thời điểm này theo một sự tích dân gian tháng này vợ chồng Ngưu Lang – Chức Nữ chia tay, nếu tổ chức hôn lễ vào thời điểm này vợ chồng dễ chia ly, hoặc hay phải đi xa. Tháng này theo thuyết Phật giáo là tháng “cô hồn”, cửa địa phủ mở để các vong hồn được tự do về thăm người thân, nên không lợi cho việc cưới hỏi
  • Hạn chế tổ chức hôn lễ vào ba tháng hè oi bức, vì thời điểm này không lợi cho việc tổ chức hỷ sự

Sau khi định tháng tổ chức, việc chọn ngày lành tháng tốt, giờ tốt cho hỷ sự cũng hết sức quan trọng. Tuy nhiên, có một số những yếu lĩnh như sau.

  • Ngày tổ chức lễ cưới phải tránh được những tổ hợp bất lợi cho việc kết hôn. Bao gồm những yếu tố sau:

+ Ngày Hắc đạo: Thiên hình, Chu tước, Bạch hổ, Câu trần, Thiên lao, Nguyên vũ

+ Ngày có Nhị thập bát tú xấu: Sao Cương, Đê, Tâm, Ngưu, Thất, Nữ, Hư, Nguy, Khuê, Mão, Chủy, Quỷ, Liễu, Tinh, Dực

+ Ngày có Lục diệu xấu: Lưu niên, Xích khẩu, Không vong

+ Ngày có các sao xấu cho việc hôn lễ:

+ Tránh các ngày Tam nương, Nguyệt kỵ: 3, 5, 7, 14, 18, 22, 23, 27

  • Ngày tổ chức hôn lễ sau khi tránh được các yếu tố bất lợi trên, nên hướng tới những điều may mắn cát lợi như sau

+ Ngày Hoàng đạo: Thanh long, Minh đường, Kim đường, Kim quỹ, Tư mệnh, Ngọc đường

+ Nên tiến hành hôn lễ vào các ngày đại minh cát nhật: Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Đinh Sửu, Kỷ Mẹo, Nhâm Ngọ, Giáp Thân,   Đinh Hợi, Nhâm Thìn, Ất Mùi, Nhâm Dần, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Bính Thìn, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu.

+ Nên chọn cưới gả vào những ngày có các sao tốt như sau:

Bất tương, Yếu yên, Tục thế, Ích hậu, Phổ hộ, Thiên hỷ

+ Nên chọn những ngày có nhị thập bát tú cát lợi:

Sao Giác, Phòng, Vĩ, Cơ, Đẩu, Thất, Bích, Lâu, Vị, Tất, Sâm, Tỉnh, Trương, Chẩn

Như vậy, để tránh hết các tổ hợp xấu và hướng tới nhiều yếu tố cát lợi thì thật là hiếm và gần như khó có ngày nào hoàn hảo như vậy. Tuy nhiên, vạn vật trong tự nhiên không thể không có khiếm khuyết. Trong quá trình chọn lựa, buộc người chọn phải có sự phân biệt, cân đong, đo đếm, so sánh, xem xét về tương quan tốt xấu một cách chi ly, cầm lên đặt xuống coi nặng nhẹ như thế nào.

Cũng có quan điểm, năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt. Giờ đón dâu, tổ chức hôn lễ thường nhằm vào các giờ và ngày Hoàng đạo trong ngày sẽ gặp may mắn và cát lợi.

 

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CHỌN NGÀY TỔ CHỨC HÔN LỄ RA SAO

Những điều cần tránh trong phòng ngủ theo phong thủy –

Phòng ngủ là căn phòng bạn nghỉ ngơi sau một ngày làm việc mệt mỏi, thư giãn để lấy lại sức khỏe chuẩn bị cho 1 ngày làm việc mới đầy căng thẳng. Tuy nhiên nhiều người lại chứa quá nhiều đồ trong phòng ngủ, sắp xếp đồ đạc một cách tùy tiện và không t
Những điều cần tránh trong phòng ngủ theo phong thủy –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ là căn phòng bạn nghỉ ngơi sau một ngày làm việc mệt mỏi, thư giãn để lấy lại sức khỏe chuẩn bị cho 1 ngày làm việc mới đầy căng thẳng.

Tuy nhiên nhiều người lại chứa quá nhiều đồ trong phòng ngủ, sắp xếp đồ đạc một cách tùy tiện và không tuân theo phong thủy nhà ở. Điều đó không nên chút nào vì sẽ khiến cho căn phòng tích tụ năng lượng âm có hại cho sức khỏe.

pt01 Những điều cần tránh trong phòng ngủ theo phong thủy

Hãy tránh những điều không nên cho phòng ngủ (ảnh minh họa)

Tử vi số khuyên bạn cần tránh những điều sau cho phòng ngủ của bạn:

7 dieu can tranh cho phong ngu Những điều cần tránh trong phòng ngủ theo phong thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần tránh trong phòng ngủ theo phong thủy –

Đoán giàu nghèo qua nốt ruồi ở chân

Nếu để ý đến tử vi, xem tướng bạn sẽ thấy dựa vào đặc điểm nhận dạng trên cơ thể người ta có thể đoán được trong tương lai bạn thế nào? Một trong những đặc điểm nhận dạng rõ thấy đó là nốt ruồi. Cụ thể là người ta có thể đoán giàu nghèo qua nốt ruồi ở chân.
Đoán giàu nghèo qua nốt ruồi ở chân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi trên ngón chân cái

Ngón chân cái thường biểu trưng cho quyền lực. Vậy nên nốt ruồi mọc trên ngón chân này có hàm ý về sự tài hoa và tố chất lãnh đạo. Nếu sở hữu nốt ruồi này, trong tương lai bạn sẽ được thăng tiến nhanh chóng và trở thành nhà lãnh đạo tài ba.

 Nốt ruồi ở lòng bàn chân

Theo Nhân tướng học, nốt ruồi mọc ở lòng bàn chân (hay còn gọi là gan bàn chân) là biểu trưng cho sự phú quý, cuộc sống sung túc, no đủ. Người có nốt ruồi này không bao giờ phải lo về vấn đề cơm áo gạo tiền và nhà cửa. Khi sinh ra, họ đã có số mệnh sướng, giàu có, lắm tiền nhiều của.

Nốt ruồi ở gót chân

Đây là nốt ruồi phú quý, đại cát đại lợi. Người có nốt ruồi ở gót chân thường có tài lãnh đạo và quản lý rất nhiều người. Về tổng thể, đây là nốt ruồi báo hiệu mệnh sướng, nhiều tài lộc.

Nốt ruồi trên mu bàn chân

Người xưa gọi đây là nốt ruồi “hai chân không nghỉ”. Người có nốt ruồi trên mu bàn chân thường lận đận, vất vả, hay phải chạy đôn chạy đáo để lo chuyện.

Nốt ruồi ở mắt cá chân và hai mép bàn chân

Người có nốt ruồi trên mắt cá chân và ở hai bên mép bàn chân thường có số vất vả, chạy đông chạy tây để lo cuộc sống mưu sinh.

 Nốt ruồi mọc trên các ngón chân khác

Những nốt ruồi mọc ở các ngón chân khác ngoài ngón cái được người xưa gọi là nốt ruồi “tha hương cầu thực”. Khi sống, những người này phải xa quê hương, cuộc sống chật vật khó khăn. Thậm chí, khi qua đời, họ cũng không được về với đất mẹ mà phải chôn vùi ở nơi đất khách quê người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán giàu nghèo qua nốt ruồi ở chân

36 Tướng hình khắc

-Tóc vàng khè, xoắn tít lại với nhau thành từng bụi một -Tròng đen có màu vàng xậm ( như nước trà pha đặc ) tròng trắng đục đỏ -Lưỡng quyền quá cao nhọn, lấn hết khuôn mặt và các bộ vị khác -Trán nổi từng cục u nhỏ như ốc bám -Trán cao, mặt hõm -Trán có vằn sâu hoặc thẹo -An đường có hằn sâu dài chạy thẳng từ sơn căn lên trán , xung phá -Tuổi trẻ mà tóc rụng quá nhiều -Xương da khô, phá -Mắt dài, miệng lớn quá mức -Mặt gầy guộc nổi gân -Mặt hình tam giác
36 Tướng hình khắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

-Tai chỉ có vành trong mà không có vành ngoài-Mặt choắt, nhọn, eo bụng quá hẹp -Sắc mặt khô xạm trì trệ như đất bùn -Sơn căn thấp gẫy -Cằm nghiêng lệch-Cổ gầy, trơ xương nổi đốt -Tiếng oang oang như tiếng sấm -Tính nóng như lửa-Thần khí thô trọc-Trán rộng, cằm nhỏ và nhọn-Mắt có khí sắc lốm đốm màu trắng -Sống mũi nổi gân máu hoặc nổi đốt -Thịt lạnh như nước đá -Tay lớn, xương thô-Vai lưng nghiêng lệch-Mắt tròn và quá lớn -Lộ hầu, răng như bàn cuốc -Xương thô cứng, tóc rễ tre-Đêm ngủ hay la hoảng-Miệng như thổi lửa-Lỗ mũi có lông dài thò ra ngoài-Trán gồ, mang tai bạnh-Xương che lỗ tai quá cao và đầy-Mắt trắng bệch, không huyết sắc 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương tron Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 36 Tướng hình khắc

Những loại hoa quả nên dùng dịp Tết để lấy may

Dưới đây là danh sách gợi ý một số loại hoa và trái cây nên để trang trí và cúng bái, thắp hương trong dịp Tết, vừa làm đẹp cho ngôi nhà, lại vừa mang đến may mắn, an lành cho cả gia đình.
Những loại hoa quả nên dùng dịp Tết để lấy may

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trái cây lấy may

Cam, quýt, quất - Biểu tượng của sự dồi dào và hạnh phúc

nhung-loai-hoa-qua-nen-dung-dip-tet-de-lay-may

Những loại trái cây này có hình dáng giống như mặt trời thu nhỏ. Theo phong thủy, họ nhà cam quýt mang nguồn năng lượng Dương (tích cực), rất thích hợp để ở trong nhà, đem lại phúc khí cho gia chủ.

Để lấy hên, có thể sử dụng cam, quýt, quất để bày mâm ngũ quả đặt lên bàn thờ cúng bái dịp Tết, trang trí nhà cửa bằng một chậu quất cảnh, dùng làm món tráng miệng hay đãi khách đến nhà chơi trong những ngày đầu năm mới. 

Ngoài ra, để cầu bình an cho con cái, cháu chắt và trẻ nhỏ trong gia đình, hãy đặt một quả quýt và một bao lì xì đỏ ở đầu giường cạnh gối ngủ của chúng. Để cầu bình an, hạnh phúc và sum vầy cho cả gia đình mình và người thân, họ hàng, có thể mang tặng những thứ trên hoặc để vào thùng gạo nhà mình.

Lưu ý khi chọn mua chậu quất cảnh, tốt nhất nên chọn những cây vừa có quả nhưng vẫn đang ra hoa. Bởi những cây này mang ý nghĩa hạnh phúc, tài lộc "đang đơm hoa kết trái", sắp thu hoạch được thành quả, giúp cả năm của bạn sẽ ngập trong thuận lợi và thành công.

Bưởi - May mắn và sum vầy

nhung-loai-hoa-qua-nen-dung-dip-tet-de-lay-may-1

Lại một loại trái cây thuộc họ nhà cam có mặt trong danh sách những loại quả mang lại may mắn đầu năm mới. Bưởi thực sự là loại quả không thể thiếu trong dịp Tết cổ truyền của người Việt. 

Khi mua bưởi để trang trí, bày biện lên bàn thờ gia tiên, nên chọn một cặp bưởi thay vì một quả đơn lẻ. Cái gì cũng nên có đôi có cặp thì mọi chuyện mới suôn sẻ. Hơn nữa, nó còn biểu thị cho sự đoàn tụ, có thể đem lại sự hòa thuận, sum vầy cho cả gia đình.

Nho, mận, táo - An khang thịnh vượng

nhung-loai-hoa-qua-nen-dung-dip-tet-de-lay-may-2
nhung-loai-hoa-qua-nen-dung-dip-tet-de-lay-may-3
nhung-loai-hoa-qua-nen-dung-dip-tet-de-lay-may-4

Ba loại quả này là biểu tượng của sự giàu có, tiền tài, trù phú và sinh sôi nảy nở. Thường được sử dụng làm đồ cúng bái dâng Phật khi đi chùa chiền. Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng làm thức ăn, biếu tặng người thân hay làm món tráng miệng trong dịp Tết.

2. Hoa lấy may

Phong lan - Sinh sôi và trù phú 

nhung-loai-hoa-qua-nen-dung-dip-tet-de-lay-may-5

Theo phong thủy, phong lan là một trong những loài hoa nên trang trí trong nhà cửa để thuận lợi về mặt tình duyên và đời sống hôn nhân. Chúng là biểu tượng của sự sinh sản và dồi dào. Với những cặp vợ chồng đang khao khát có con, nên treo một giò phong lan trong nhà, vừa để làm cảnh, vừa có thể đem đến tin vui cho bạn trong năm. 

Với những đối tượng độc thân, hoa phong lan sẽ mang lại nhiều cơ hội tìm được nhân duyên cho bạn.

Đào - Sung túc và phát triển

nhung-loai-hoa-qua-nen-dung-dip-tet-de-lay-may-6

Loài hoa quen thuộc, không thể thiếu của mọi nhà trong dịp Tết đến xuân về. Trong phong thủy, đào nói chung đại diện cho sự linh thiêng, thích hợp để đặt ở những vị trí trang trọng trong nhà như phòng khách.  

Mặt khác, hoa đào cũng được coi là biểu tượng của sự lãng mạn, vinh hoa, phát triển, thích hợp để cầu tình duyên cho những đối tượng còn độc thân. Muốn được sống lâu trăm tuổi, nên sử dụng quả đào - biểu tượng của trường thọ.

Mẫu đơn - Giàu có và bình an

nhung-loai-hoa-qua-nen-dung-dip-tet-de-lay-may-7

Mẫu đơn là loài hoa tượng trưng cho vẻ đẹp nữ tính, sự ngây thơ, trong trắng, duyên dáng và quan tâm. Trong tín ngưỡng Trung Quốc, nó còn được biết đến là loài hoa của "sự giàu có và danh giá", nhất là hoa mẫu đơn đỏ. 

Thủy tiên - Tài lộc và phú quý

nhung-loai-hoa-qua-nen-dung-dip-tet-de-lay-may-8

Hoa thủy tiên vốn là cái tên không xa lạ với những người có thú chơi hoa tinh tế ở Hà Nội, nhất là vào dịp Tết ta. Không chỉ đẹp và được dùng phổ biến để làm cảnh, thủy tiên còn mang ý nghĩa "tài lộc hanh thông, vạn sự như ý". Nên để một bình thủy tiên trong nhà, khi nở, hoa sẽ có hương thơm dịu nhẹ, lan tỏa khắp nơi suốt mấy ngày Tết.

Alexandra V (theo Chinahighlights)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những loại hoa quả nên dùng dịp Tết để lấy may

Những con giáp nên lấy nhau, sẽ được quý nhân hết lòng phù trợ

Người ta yêu và lấy nhau cũng là do duyên phận, song có những con giáp nên lấy nhau bởi họ là sự kết hợp hoàn hảo, được quý nhân hết lòng trợ giúp, may mắn
Những con giáp nên lấy nhau, sẽ được quý nhân hết lòng phù trợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngập tràn.   Có những người khi sống cảnh độc thân thì vận khí không được tốt cho lắm, hiếm khi gặp may mắn, cũng không có nhiều thành công. Tuy nhiên, khi họ tìm được đúng người để nên duyên đôi lứa thì vận khí cứ thế không ngừng tăng tiến, may mắn ùn ùn kéo tới, lắm khi chỉ ra ngõ thôi cũng nhặt được tiền.   Nó cũng giống như khi một bàn tay khó bề làm mọi chuyện, nhưng khi có hai bàn tay thì làm gì cũng dễ dàng, người này bổ sung cho người kia, thiếu sót được bù đắp, ưu điểm được nhân đôi, chẳng có gì là không thể vượt qua. Cả hai đều có vận trình càng ngày càng thêm tốt đẹp.    Xem bói tử vi thì thấy trong số 12 con giáp, có những con giáp nên lấy nhau bởi cuộc sống sau hôn nhân của họ sẽ vô cùng hạnh phúc khi được quý nhân không ngừng nâng đỡ, vận đỏ như son, niềm vui tới tấp. Cùng theo dõi nội dung dưới đây để biết họ là ai nhé.  

1. Người tuổi Dần nên duyên với người tuổi Mùi: Thu hút quý nhân


nhung con giap nen lay nhau se duoc quy nhan phu tro
 
Hai con giáp này đến với nhau tạo nên một cặp đôi hoàn hảo. Vận khí giữa hai người này có mối liên hệ đặc biệt không thể tách rời. Khi đã thành một thể thống nhất hoàn chỉnh thì vận may của họ tăng tiến không ngừng nhờ được bổ trợ cho nhau. Sức hút của họ thể hiện ở việc họ luôn may mắn được quý nhân giúp đỡ, mà quý nhân dường như tự tìm đến vậy.   Vốn bản thân hai người đã mạnh hơn khi kết duyên cùng nhau, nay lại được quý nhân trợ lực nên vận trình càng thêm vượng phát, niềm vui tới tấp, thành công dồn dập. Quả là một cặp đôi trời sinh, đây là những con giáp nên lấy nhau, nếu không sẽ lỡ mất biết bao vận may cuộc đời.  

2. Người tuổi Tuất nên duyên với người tuổi Hợi: Quý nhân bằng lòng giúp đỡ


nhung con giap ket doi se hanh phuc
 
Nếu bạn và người yêu vừa hay cầm tinh con Tuất và con Hợi thì còn chần chờ gì nữa mà không cùng nhau gây dựng hạnh phúc trăm năm, bởi hai bạn chính là những cặp đôi con giáp hợp tuổi nhau trong tình yêu hôn nhân. Khi ở bên nhau, hai bạn có một sự hài hòa khó tả, tạo nên không khí vô cùng hòa hợp, có thể giúp cho vận trình của cả hai người thăng tiến vượt bậc.   Sẽ có rất nhiều người tự nguyện giúp đỡ, sẵn lòng tương trợ hai bạn mỗi khi có khó khăn, giúp các bạn nhìn thấy được tia sáng phía cuối đường hầm, cũng mở ra nhiều cơ hội phát triển trong tương lai. Chỉ cần người tuổi Tuất và người tuổi Hợi ở bên nhau, sự tâm đầu ý hợp giữa họ cũng là một thỏi nam châm hút quý nhân đến gần.  

3. Người tuổi Dậu nên duyên với người tuổi Tý: Vận quý nhân hưng vượng


cap doi con giap hop nhau
 
Trước khi kết đôi với nhau, người tuổi Dậu và người tuổi Tý có vận khí không mấy may mắn, vận trình không có nhiều điều nổi bật, thậm chí còn khá bất ổn. Song khi nên duyên đôi lứa thì mọi chuyện hoàn toàn đổi khác, vận trình thăng cấp vượt bậc, khiến ai ai cũng phải bất ngờ. Chẳng phải tự nhiên mà người ta nói hai người này là những con giáp nên lấy nhau để khỏi bỏ lỡ cơ duyên trời định.   Dường như ngọn lửa tiềm tàng phía trong họ chỉ khi gặp nhau mới được kích hoạt, giúp cho ngọn lửa đó bùng cháy mãnh liệt, giúp cho bản mệnh thành công không ngừng, vận đỏ như son, may mắn liên tiếp kéo tới. Đồng thời, người tuổi Dậu và người tuổi Tý ở bên nhau sẽ dẫn động quý nhân vận, chẳng cần phải lo lắng mỗi khi gặp khó khăn, trở ngại.   Vận quý nhân của hai người càng ngày càng thêm hưng vượng, trong cuộc sống có rất nhiều người sẵn lòng đưa tay nâng đỡ họ, giúp họ có thêm nhiều cơ hội để phát huy khả năng của bản thân và giành được những mục tiêu to lớn.
Hy Vũ

Bày cách gặp quý nhân cực dễ, cực hay, phát vận liền tay Cách xác định quý nhân vận theo tử vi 8 nốt ruồi mang quý nhân tới giúp bạn làm giàu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp nên lấy nhau, sẽ được quý nhân hết lòng phù trợ

Nhà lệch tầng tạo ra xung khí –

Hiện nay nhiều người ưa chuộng làm nhà lệch tầng, với mục đích tiết kiệm diện tích, điểm nhấn kiến trúc... Tuy nhiên, dưới góc nhìn phong thủy, nhà lệch tầng không phải là kiểu nhà tốt. Bản chất nhà lệch tầng là sự khác biệt về cao độ giữa các tấm sà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay nhiều người ưa chuộng làm nhà lệch tầng, với mục đích tiết kiệm diện tích, điểm nhấn kiến trúc… Tuy nhiên, dưới góc nhìn phong thủy, nhà lệch tầng không phải là kiểu nhà tốt.

Bản chất nhà lệch tầng là sự khác biệt về cao độ giữa các tấm sàn hoặc các không gian. Vì vậy, làm nhà cao tầng cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như tính chất sử dụng không gian, sở thích cá nhân, nhân khẩu trong gia đình, diện tích…

av

Có thể xuất phát từ sự cảm thấy đơn điệu trong những không gian nhà ống vốn đều và thẳng, nên người ta muốn thay đổi, nhất là khi điều kiện mặt bằng chật hẹp hoặc bị gò bó vào một khuôn khổ nhất định thì việc thay đổi các cao độ sẽ mang lại dáng vẻ lạ lẫm, mới mẻ cho không gian, đồng thời kèm theo nhiều ưu điểm khác.

Ưu điểm đầu tiên của nhà lệch tầng là giải quyết được vấn đề thông thoáng (khi kết hợp vói cầu thang, giếng trời) vì các tấm sàn không kéo dài suốt mà thay đổi và tạo những ống hút gió xiên giữa tầng này với tầng kia (tất nhiên phải có lối cho gió vào).

Thứ hai, tầm nhìn giữa các tầng đa dạng, phong phú, khả năng quan sát và đi lại thoải mái, không nhàm chán. Cầu thang sau khoảng chục bậc lại có thể đi vào được một tầng.

Do đó, đa số các ngôi nhà lệch tầng đều có chung cảm giác “là lạ”, tạo cảm giác căn nhà như có nhiều không gian, nhiều tầng và nhiều sự hấp dẫn.

Ưu điểm tiếp theo là sử dụng không gian hữu dụng hơn, chẳng hạn nhũng khu phụ để xe, kho, phòng cho người giúp việc… đặt nơi tầng trệt không cần cao, bên trên là phòng khách hoặc bếp.

Lệch tầng, có thể làm cao độ trần tùy thích, không giống như nhà thẳng tầng có chiều cao “cứng”.

Thế nhưng, nhà lệch tầng cũng có không ít nhược điểm:

– Thứ nhất là tổng thể ngôi nhà về mặt giao thông bị chia ra bỏi các cao độ khác nhau nối với nhau bằng cầu thang nên gây một số bất tiện, chẳng hạn như cứ ra khỏi cửa phòng là phải lên xuống cầu thang, nhất là với nhà nhỏ.

Điều này không phù hợp vói người cao tuổi, trẻ em hoặc người tàn tật. Nếu không làm phòng vệ sinh riêng theo từng tầng thì xảy ra tình trạng từ tầng này phải lên tầng kia để dùng.

– Về cao độ, nhà lệch tầng có thể sẽ không phù hợp vói một số quy hoạch có bắt buộc khống chế chiều cao từng tầng.

– Nhược điểm nữa là ở nhà lệch tầng, tỷ lệ chiếm chỗ của ô cầu thang và các chiếu nghỉ thang luôn lớn.

– Về mặt cơ động và đa năng hóa không gian, nhà lệch tầng cũng không linh hoạt bằng nhà thẳng tầng vì không gian bị giới hạn khi đi lại, chỉ phong phú trong điểm nhìn.

Dưói góc nhìn phong thủy, nhà lệch tầng không phải là kiểu nhà tốt. Nếu xây dựng không khéo dễ tạo thành những luồng xung khí từ cát mặt sàn tác động vào con người sống và sinh hoạt trong tòa nhà, ảnh hưỏng đến sức khỏe và tài vận của từng thành viên trong gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà lệch tầng tạo ra xung khí –

Nằm mơ thấy hái trái cây là điềm gì –

Trái cây là loại thực phẩm vô cùng hữu ích cho sức khoẻ của con người. Chúng giúp cung cấp vitamin, các khoáng chất, chất xơ và năng lượng cho các hoạt động cần thiết của chúng ta. Bên cạnh đó chúng còn giúp hệ miễn dịch của chúng ta càng trở nên hoà
Nằm mơ thấy hái trái cây là điềm gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy hái trái cây là điềm gì –

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd