Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Thiên Can hợp hóa chủ về các việc

Thiêncan hóa là hóa thật, Tứ trụ được như thế thì người đó phú quý đến bậc công hầukhanh tướng. Nếuhợp hóa là hóa giải thì người đó hoặc mồ côi, hoặc cuộc đời là tăng ni theo đạo. Can mà hợp là điềm hôn nhân sớm. Dưới đây để tiện cho bạn đọc tham khảo, kiểmnghiệm, xin giới thiệu một số trường hợp hợp hóa của thiên can. Tuy nhiên vì sốTứ trụ khảo sát chưa được nhiều, chưa đủ để khái quát, hơn nữa cổ nhân đối vớivấn đề này nói rất phức tạp, nên còn cần qua thực tiên để kiểm nghiệm chứngminh thêm. Đây chỉ là tham khảo.
Thiên Can hợp hóa chủ về các việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giáp hợp kỉ hóa thổ.  Là sự hợp trung chính. Chủ về yên phận thủ thường, trọng chữ tính.  Nếu trong mệnh cục không có thổ mà có thất sát thì đó là người thiếu tình nghĩa, gian giảo nhiều, không biết liêm sỉ, tính thô thiển.

Can ngày giáp hợp kỷ: nếu gặp ất mộc thì thê tài ngầm hao tổn ; nếu gặp đinh hỏa thì được lộc cũng không ; nếu gặp tân kim thì cao sang, nhà cao cửa rộng ; nếu gặp mậu thổ thì nhà của lộng lẫy giàu sang ; nếu gặp quý thuỷ thì cuộc đời dần dần hạnh phúc ; nếu gặp canh kim thì nhà hưng thịnh ; nếu gặp bính hỏa thì hưởng lộc dồi dào.

Can ngày kỷ hợp giáp : nếu gặp đinh hỏa thì bị người khác lăng nhục ; nếu gặp ất mộc thì tự mình gặp nạn ; nếu gặp tân kim thì giàu sang cự phú ; nếu gặp canh kim thì cô đơn nghèo khổ ; nếu gặp quý thủy thì quan cao chức trọng.

At hợp canh hóa kim.  Đó là sự hợp chủ về nhân nghĩa. Người đó cương nhu đều có, trọng nhân nghĩa. Nếu trong Tứ trụ có thiên quan, hoặc vận kém, tử tuyệt thì tính tình cố chấp, không nhân nghĩa.

Can ngày ất hợp canh  : nếu gặp bính hỏa thì cuộc sống khó khăn ; nếu gặp nhâm thuỷ thì vinh hóa ; nếu gặp đinh hỏa thì cuộc sống vui vẻ, tươi đẹp như mùa xuan, nếu gặp kỷ thổ thì vàng bạc đầy nhà, nếu gặp tân kim thì cuộc đời như cỏ mùa thu gặp sương gió, nếu gặp giáp mộc thì lúa gạo đầy kho.

Can ngày canh hợp ất: nếu gặp kim sẽ bị hao mòn dần ; nếu gặp binh hỏa thì ôm nhau ; nếu gặp đinh hỏa thì như rồng gặp mây ; nếu gặp quý thuỷ thì ruộng vườn trôi nổi ; nếu gặp nhâm thủy thì tài lộc ngày càng thăng tiến ; nếu gặp mậu thổ không giàu sang nổi tiếng ; gặp quý thủy sẽ  là người sống thọ.

Bính hợp tân hóa thuỷ . là sự hợp uy nghiêm, người như thế nghiêm trang, trí lực dồi dào. Nếu trong Tứ trụ có thất sát hoặc gặp tử  tuyệt thì tính tình thô bạo, vô tình.

Can ngày hợp tân: nếu gặp mậu thổ thì công thành danh toại ; nếu gặp ất mộc thì quyền cao chức trọng ; nếu gặp quý thủy, kỉ thổ thì cửa nhà nổi tiếng ; nếu gặp nhâm thủy, thìn thổ thì tai họa đại bại.

Can ngày tân hợp với bính : nếu gặp mậu thổ, canh kim thì công thành danh toại.

Đinh hợp nhâm hóa mộc. Đó là sự hợp chủ về nhân nghĩa và thọ, người như thế tính hiền từ, tuổi thọ cao. Phụ nữ, nếu trong mệnh thủy cục vượng quá  làm xì hơi mộc thì đó là sự hợp dâm loạn. Nếu đóng ở tử tuyệt thì đó là người phá nhà vì tửu sắc.

Can ngày đinh hợp với nhâm: nếu gặp bính hỏa thì hàng năm nhàn nhã ; nếu gặp tân kim thì cuộc đời gặp may, phú quý song toàn ; nếu gặp mậu thổ thì cuộc sống an nhàn ; nếu gặp quý thủy thì lẻ loi nơi chân trời góc biển ; nếu ất mộc trùng trùng thì cả đời không có tài lộc, trong tụ nhiều canh kim thì cuộc đời không có danh vọng. Khi gặp giáp hoặc thìn thì chức lộc dồi dào ; gặp kỷ cùng dậu chức vẹn toàn.

Can ngày nhâm hợp với đinh :  nếu gặp giáp mộc thì thường hay thất bại  ; nếu gặp tân kim thì điền trang bát ngát ; nếu gặp bính hỏa thì trở thành anh hùng hào kiệt ; nếu gặp quý thuỷ thì buôn bán vất vả ; nếu gặp kỷ thổ thì có chức có  quyền ; nếu gặp mậu thổ thì bồng bềnh trôi nổi ; nếu gặp canh kim thì mọi việc không thành ; nếu gặp ất mộc thì chết yểu.

Mậu hợp quý hoá hỏa. Đó là sự vô tình giống như người diện mạo tuấn tú nhưng trong lòng không có tình nghĩa. Nam giới thường hay lang thang chơi bời, nữ giới thường lấy được chồng đẹp.

Can ngày mậu hợp với quý : nếu gặp ất mộc thì cuối đời có thể thành đạt ; nếu gặp nhâm thuỷ thì tự lập làm giàu ; nếu gặp bính hỏa thì khó có phúc lộc ; nếu gặp canh kim thì thường gặp suôn sẻ ; nếu gặp kỷ thổ thì vợ con bị tổn hại ; nếu gặp tân kim là người mưu lược nhiều.

Can ngày quý hợp với mậu : nếu gặp bính tân thì cuộc đời nhiều thành đạt mà cũng nhiều thất bại ; nếu gặp giáp kỷ thì suốt đời vất vả , lao tâm lao lực ; nếu gặp đinh hỏa thì kho tàng đầy ắp ; nếu gặp canh kim thì nhiều ruộng vườn của cải ; nếu gặp ất mộc thì chức cao , quyền quý ; nếu gặp nhâm thuỷ thì tài lộc song toàn ; nếu gặp tân kim thì tài lộc lúc được lúc mất ; nếu gặp kỷ thổ thì tiền đồ học hành tăng tiến.






Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiên Can hợp hóa chủ về các việc

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp: Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.


2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.


3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

(sưu tầm)  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Những lời nói nên tránh để đời đời hưởng phúc

Lời nói như bát nước, đổ đi rồi khó mà lấy lại được, dẫu có lấy lại được rồi cũng không còn nguyên vẹn. Vì thế, trước khi tu thân, cần phải
Những lời nói nên tránh để đời đời hưởng phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– học cách tu cái miệng, tránh nói những lời dưới đây.

=> Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

1. Tránh than vãn, nói lời chán nản   Những lời than vãn, chán nản chỉ khiến người ta nhụt chí, không có tinh thần phấn đấu. Cuộc sống lại rất cần lời cổ vũ, khích lệ, vừa tốt cho bản thân mỗi người lại mang tới hòa khí, cải thiện các mối quan hệ.   Bản thân không tự cổ vũ, tự động viên mà còn nói lời thoái chí chẳng khác gì không tự tin vào mình. Mình không tin mình thì ai dám trao gửi niềm tin. Vì thế, than vãn, chán nản là những lời nói nên tránh trong đời.  
Nhung loi noi nen tranh de doi doi huong phuc hinh anh
 
2. Không nói lời oán trách   Khi không hài lòng, cảm thấy bất mãn, hay khi thất bại, người ta thường quay sang oán trách, oán trời trách đất, oán thân trách phận, oán bạn bè, trách người thân…   Thường xuyên nói lời oán trách dễ khiến người khác gây điều thị phi. Không ai khác, phần thiệt thòi vẫn quy về chủ nhân của những lời oán thán ấy, rồi tự mình lại làm khổ mình.   3. Không nói những lời trong cơn tức giận   Khi tức giận chẳng ai dám khẳng định rằng mình làm chủ được bản thân. Lời nói khi tức giận có sức tổn thương ghê gớm với người khác và với chính mình.    Vậy nên, đã tức giận rồi thì đừng nói gì, im lặng là vàng. Chờ thời gian nguôi ngoai, bình tĩnh lại rồi nói gì cũng hay.   4. Không nói lời làm tổn thương người khác   Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. Một lời nói đơn giản thế thôi nhưng cũng sắc tựa ngàn lưỡi dao. Nói năng lỗ mãng, tùy tiện, không biết bao dung thì dễ làm tổn thương người khác.   Tổn thương người khác chỉ là nhất thời, cái ảnh hưởng sâu sắc hơn chính là giá trị bản thân bị hạ thấp, thậm chí bị xem thường.  
Nhung loi noi nen tranh de doi doi huong phuc hinh anh 2
 
5. Không nói lời khoe khoang   Khoe khoang chẳng được ích lợi gì ngoài việc “sướng cái miệng”. Người ta bảo “thùng rỗng thì kêu to”, càng khoe khoang càng để lộ điểm yếu, để khi người ta phản bác lại thì ú ớ, không biết đối đáp ra sao.   Người muốn vĩ đại thì nên làm điều vĩ đại, làm bằng thực lực bản thân để người khác tâm phục khẩu phục chứ không thể bằng những lời khoác lác.    6. Không nói lời dối trá   Phật giáo giảng về ngũ giới, trong đó có giới cấm nói dối. Nói dối tức là thấy mà nói không thấy, không thấy mà nói thấy, đúng mà nói là sai, sai mà nói là đúng, đều là những lời không thật lòng. Lời nói dối như con dao hai lưỡi, có thể phản chủ bất cứ lúc nào.    7. Không nói những điều bí mật, riêng tư   Cuộc đời lắm bí mật, từ bản thân mỗi người, từ gia đình đến xã hội, đến quốc gia. Vì thế chúng ta nên hình thành cho mình thói quen giữ bí mật, không phát ngôn tùy tiện. Bởi khi bị lộ bí mật, hậu quả sẽ vô cùng nghiêm trọng, đặc biệt đó là bí mật lớn.   Chuyện riêng tư, đời tư của mỗi người cũng được coi là bí mật riêng, ai ai cũng cần tôn trọng.    An Nhiên   Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người
Hưởng thụ đời người có phải là ăn ngon mặc đẹp, giàu sang sung sướng? Có lẽ là phải. Nhưng hưởng thụ bằng cách nghe kinh niệm Phật thì không

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lời nói nên tránh để đời đời hưởng phúc

Mẫu người Bạch Thủ Thành Gia

Khi nghiên cứu về khoa Tử Vi, chúng ta nên lưu ý một điều là không phải chỉ những chính tình như Tử Vi, Thiên Phủ, Liêm trinh, Thất Sát v.v… mới là những sao làm nên chuyện lớn. Nhưng đôi lúc, chỉ là những phụ tinh, nếu ở đúng cách, đúng chỗ thì vẫn giúp đương số làm nên sự nghiệp một cách dễ dàng. Đó chính là trường hợp của sao Kình Dương mà khoa Tử Vi thường gọi là cách Kình Dương Độc Thủ, hay còn gọi là mẫu người Bạch Thủ Thành Gia, có nghĩa là tay trắng làm nên sự nghiệp.
Mẫu người Bạch Thủ Thành Gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kình Dương thuộc nhóm bắc đẩu tinh, hành Kim, có tên là Dương Nhận, chủ về sát phạt và hình khắc. Kinh Dương đắc địa ở tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) Người có Kình Dương đắc địa tọa thủ tại Mệnh thì thân hình cao và gầy, mặt xương, tánh qủa quyết, can đảm, dũng mãnh, thích phiêu lưu mạo hiểm, làm việc gì cũng muốn mau chóng. Là người túc trí đa mưu, đa tài, đa năng và có lẽ vì vậy mà cái “tôi” rất lớn, dù cho có giữ sự khiêm cung nhưng cũng khó có thể che giấu được nét kiêu căng tự phụ vốn sẳn là bản chất.  
 
Bởi những đặc tính vừa nêu trên, người có Kình Dương thủ Mệnh rất thích hợp với võ nghiệp hoặc các ngành kinh doanh về kỹ nghệ.  Nam phái, Mệnh có Kình Dương đi kèm với bộ sao Sát Phá Liêm Tham thì dễ làm nên sự nghiệp trên chiến trường. Nhưng nếu Kình gặp thêm Linh Hỏa và Kiếp Sát thì đây cũng là cách sinh nghề tử nghiệp, khó tránh được chuyện phơi thây ngoài chiến địa. Như chúng ta có nói, Tham Vũ đồng hành ở tứ mộ là mẫu người của thương trường, nhưng nếu gặp thêm Kình Dương thì đấy lại là người nghiêng về quân đội, là những quân nhân rất gan dạ và cũng là cấp chỉ huy có khả năng trong lãnh vực tham mưu, chiến lược.  
 
Nếu Kình Dương hãm địa thủ Mệnh mà không có những sao tốt đi kèm thì cho dù nam hay nữ, tánh tình cũng rất hung bạo, liều lĩnh, nông nổi, bướng bỉnh, ương ngạnh, xảo trá. Cuộc đời chỉ gặp toàn là những tai họa, bệnh tật, và dễ dính dáng đến chuyện tù tội.  
 
Kình Dương hãm ở Mệnh cũng là người khéo tay, có năng khiếu về nghành thủ công. Nếu Kình hãm đi cùng với những sao biểu tượng cho nghệ thuật như Nhật Nguyệt, Xương Khúc v.v… đây là những nghệ nhân trong các lãnh vực như điêu khắc, hội họa, trang trí nhà cửa, làm nữ trang…  
 
 Nhưng dù đắc hay hãm địa, người có Kình Dương thủ Mệnh, nếu không có những sao chế giải, là người chủ trương sống ở đời “vô độc bất trượng phu” Đối với họ, cứu cách mới quan trọng, không cần phải câu nệ đến phương tiện.  
 
Ngoài 4 vị trí tốt đẹp của Kình Dương là tứ mộ, Kình Dương cũng có nhiều ý nghĩa đáng kể tại một vài vị trí khác như Tí Ngọ và Mão Dậu. Tại 4 cung này, nếu không có những sao tốt chế giải thì Kình Dương chủ sự bệnh tật, tai họa và chết yểu.  
 
Tuy nhiên, đặc biệt tại cung Ngọ, Kình Dương đóng một vai trò hai mặt tốt và xấu. Nếu Mệnh an tại Ngọ có Kình Dương tọa thủ là cách Mã Đầu Đới Kiếm, kiếm treo đầu ngựa, là kẻ anh hùng lập công trên lưng và chết cũng trên lưng ngựa. Kình tại Ngọ, gặp được những sao tốt đẹp tọa thủ đồng cung như Thiên Đồng, Thái Âm, hay Khoa Quyền Lộc…thì đây là cách phát về võ nghiệp, là số của những bậc danh tướng, công trạng hiển hách, thường được bổ nhậm trấn giữ biên cương. Nhưng với cách này, trong cái tốt luôn ẩn tàng những điều bất hạnh. Lưỡi kiếm Kình Dương giúp anh hùng tạo nên sự nghiệp, và cũng chính lưỡi kiếm oan nghiệt này đã giữ đúng định luật khắc khe của tạo hóa:  
 
“Mỹ nhân tự cổ như danh tướng , Bất hứa nhân gian kiến bạc đầu…"  
 
Đó chính là số của Quan Vân Trường của thời Tam Quốc phân tranh. Cách Mã Đầu Đới Kiếm đã đưa đến cái chết bi thảm của một đấng anh hùng như vậy.  
 
Ngoài ra hai cung Dần thân cũng không phải là vị trí tốt lành cho Kình Dương. Tại hai cung này. Kình Dương chỉ sự bệnh tật tai họa, thất bại… Nói chung, Mệnh ở Dần Thân có Kình Dương thì cuộc đời có thể diễn tả trong bốn chữ “tay làm hàm nhai” tệ hại nhất đối với người tuổi Giáp và Mậu, dù cho có may mắn được thừa hưởng di sản của ông bà, cha mẹ thì cũng phá tán hết tổ nghiệp mà thôi.  
 
Tuy nhiên, nếu Mệnh ở Dần Thân có Kình, được những sao tốt khác cùng tọa thủ thì cuộc đời sẽ được cơm no áo ấm nhờ bẩm sinh có năng khiếu về nghề thủ công. Nếu có thêm những sao chế giải bớt sự phá hoại của Kình thì khi vào trung hay hậu vận có thể sẽ trở mình thành đại phú bởi một ngành thủ công nào đó như dệt, kim hoàn, điêu khắc v.v…  
 
Như vậy chúng ta thấy rằng, trong 12 cung của thiên bàn, chỉ có 4 cung tứ mộ là đất dụng võ của kình dương mà thôi. Đối với nam phái, Mệnh an tại tứ mộ có Kình Dương cùng với những sao tốt đẹp là số phát về võ nghiệp. Nhưng nếu ở tứ mộ, Kình gặp Tử Phủ thì lại phát về kinh thương. Với những cách vừa nêu trên mà gặp những người có các tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì có sự ứng hợp, nên mức độ tốt đẹp được tăng lên gấp bội, và khoa Tử Vi gọi là cách kình Dương Nhập Miếu.  
 
Đối với phái Nữ, Mệnh tại tứ mộ có Kình Dương là người đàn bà đảm đang, hành xử ngoài đời không thua gì đấng mày râu, là người dám nói, dám làm. Có thể nói một cách không qúa đáng, đây là mẫu người đàn bà làm quan cho chồng. Điều này không phải chỉ ảnh hưởng của một Kình Dương đắc địa mà chúng ta phải nhớ rằng, đàn bà có Mệnh an ở tứ mộ là người rất thông minh, sắc sảo, ít nhất là trong một lãnh vực nào đó.  

Bởi vậy, có người cho rằng, nữ phái, Mệnh ở tứ mộ có Kình, cùng với những sao tốt đẹp là người đàn bà “vượng phu ích tử” chỉ nên hiểu theo ý nghĩa của một người đàn bà đảm đang, có khả năng từ hai bàn tay trắng tự mình, hay giúp chồng tạo dựng sự nghiệp. Còn trên những khía cạnh khác vấn đề tình cảm, sự tâm đầu ý hợp giữa hai vợ chồng… chắc chắn không nhiều thì ít cũng khó tránh khỏi sự xung khắc trong gia đạo. Điều này chúng ta sẽ thấy rõ ràng hơn trong trường hợp Kình Dương tọa thủ đồng cung với Nhật Nguyệt, là hai sao biểu tượng cho vợ chồng, thì ý nghĩa lúc đó sẽ ngược lại, nam thì khắc vợ, gái thì lúc trẻ cao số, lập gia đình thì khắc chồng, sát chồng. Từ đó, chúng ta cũng thấy thêm một điều nữa là Nhật Nguyệt không sợ Không Kiếp mà chỉ sợ Kình Đà.  
 
Trong một lá số, Nhật Nguyệt dù miếu vượng mà gặp phải Kình Đà thì sớm muộn gì cũng sẽ đau khổ, bệnh tật về mắt, vợ chồng xung khắc, và nếu không có những sao hóa giải, nhẹ thì sinh ly, nặng thì tử biệt.  
 
Tóm lại cách Kình Dương Độc Thủ trong một lá số tương đối tốt đẹp sẽ giúp cho đương số đạt được công danh sự nghiệp. Tuy nhiên, cuộc đời của người Kình Dương thủ Mệnh là con đường đầy chông gai. Sự thành công của họ là từ hai bàn tay trắng, bằng sức phấn đấu cũng như khả năng của chính bản thân. Cho nên lúc thiếu thời thường gian nan vất vả, cho đến trung vận hay hậu vận thì mới được công thành doanh toại.  


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Bạch Thủ Thành Gia

Chương II: Lập quẻ Thời Không

Bất kỳ một sự vật nào tồn tại trong thế giới đều không ngừng biến đổi, hoặc phải trải qua một quá trình phát triển gọi là thời gian, đều có giai đoạn khởi điểm và kết thúc gọi là thời không.Sựbiến đổi của thời gian, sự chuyển dịch của thời không đều tuân theo sự vận hành quỹ đạo của tinh cầu.Sự phát sinh của bất kỳ một sự vật nào đó hay là một hoạtđộng của một người nào đó đều không thể tách rời một thời không nhất định.Thời không là vô hình.Đối với sự phát sinh của sự vật hoặc hoạt động của con người đều có sự tác động tương ứng.Từ trường Nhân đạo của con người là cố định, bất biến.Khi từ trường Thiên đạo biến động sẽ làm cho từ trường Địa đạo biến đổi theo, tác động lẫn nhau, nếu tương sinh tất cát, nếu tương khắc tất hung.Cho dù là cát hay hung thì thời gian vẫn là yếu tố chứng thực tốt hơn tất cả, do vậy dựa vào thời gian khởi quẻ là hợp lý nhất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.Phương pháp khởi quẻ Thời không:

-Bày ra các ô vuông tương ứng với tứ trụ:năm, tháng, ngày, giờ.Xem hình:

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Tiên thiên

 

 

 

 

Hậu thiên

 

 

 

 

 

-Lần lượt điền vào số năm, tháng, ngày, giờ vào hàng tiên thiên, đối xung là hậu thiên.

VD:Năm Bính Tuất, tháng 2, ngày 6, giờ Dần xem quẻ, ta được:

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Tiên thiên

  11

    2

   6

   3

Hậu thiên

   5

    8

  12

   9

 

-Đối với số ngày lớn hơn 12, ta dùng phép phân tách như sau:VD:23=2-10-3(số 23 phân thành ba số, vậy nên ta có tổng cộng sáu trụ.

-Tám con số trên gọi là số thực, trong đó 11,5,2,8 gọi là số tĩnh và 6,12,3,9 là số động.

-Toàn bộ tứ trụ(tiên thiên và hậu thiên) là bản cung.

-Tiếp theo ta vẽ các ô biến, xem hình: 

-Vùng màu xanh là bản cung, vùng màu đỏ là số biến.

-Theo nguyên tắc “sinh tăng khắc giảm”, nghĩa là hai số tương sinh ta cộng lại với nhau, hai số tương khắc ta trừ cho nhau.

-Lưu ý:Số 1+1->1 và những số cộng quá 12 thì ta trừ.Tương tác giữa ba số 3,8,9 ở phần trước đã trình bày rõ, quan hệ là tương khắc chứ không tị hòa.Những số giống nhau trừ cho nhau sẽ bằng 1(vd:7+7->1).

-Hình trên là một quẻ Thời Không hoàn chỉnh, ngoài ra người đến dự đoán có thể đưa ra hai con số, một con là nội, một con là ngoại, cũng có thể đưa ra hàng loạt các con số liên tiếp.

VD:Báo ra hai số 5 và 9 thì viết ra 5-9.Số viết trước là trong, số viết sau là ngoài.

-Tuy nhiên, lập quẻ Thời không vẫn là phương pháp tối ưu và chính xác nhất.

2.Phương pháp khởi quẻ Ngoại ứng:

Dựa vào những sự kiện biến đổi xung quanh ta, ta có thể dùng nó để lập quẻ, đó gọi là phương pháp khởi quẻ Ngoại ứng.

Phương pháp này là phương pháp lập quẻ nâng cao, chuyên dùng để dự đoán thể thao, hoặc đoán nhanh một sự kiện nào đó.

VD:Nhìn thấy việc tặng sách cho người nam ta lập được tượng quẻ:6-3, đương đó ta muốn dự đoán việc gì ta sẽ dựa vào tổ hợp số trên để dự đoán.Việc lựa chọn sự việc cần phải được chọn lọc, không phải cứ nhìn thấy việc gì là lập ngay, nhất thiết phải xem sự việc đó có ngẫu nhiên không hoặc là đường đột xảy đến,....

VD:Có người nói tối nay Việt Nam gặp Hàn Quốc, hỏi xem thắng thua thế nào, nhìn thấy con gà chạyngang qua lập được tượng:10-12, xét qua thấy 10 nội là Việt Nam sinh 12 Hàn Quốc nên quả quyết rằng trận này Việt Nam thua.

 

 

3.Bàn về quẻ Thời không:

A.Nội ngoại:Trên bản cung, khu vực năm, tháng là nội và khu vực ngày, giờ là ngoại.

B.Thập thần:Sau khi khởi lập xong quẻ ta an 10 thần:Tỉ, Kiếp, Quan, Sát, Ấn, Kiêu, Thực, Thương, Chính Tài, Thiên Tài.

Thập thần trong Thần Số Học và trong Tứ trụ có điểm tương đồng và cũng có điểm khác biệt.Những điểm khác biệt ở đây chúng ta không đề cập đến, mà chỉ quan tâm đến thập thần trong Thần Số Học dùng dự đoán như thế nào, hung cát ra sao?

Quan Sát:khắc ta, có tính công ph1.Trong Thần Số Học , Quan Sát có quan hệ tương khắc, nên thông thường sẽ xuất hiện các loại điềm hung như:bệnh tật, thương tích,tai nạn xe cộ, ly hôn, tù ngục,...nhưng xen giữa là số trung gian thì sẽ ứng việc thăng chức, học vụ thuận lợi,...

Cách an 10 thần hoàn toàn giống như trong tứ trụ(lấy trụ thánh làm tôi), ở đây không nói thêm.

C.Quan hệ lục thân và thứ bậc:

Năm:cha mẹ, cấp trên.

Tháng:bản thân.

Ngày:vợ chồng, anh em.

Giờ:con cái, cấp dưới, bạn bè.

 

D.Thiên bàn, Địa bàn: 

Địa bàn:tính cố định, là địa lý, vùng đất,....

Thiên bàn:tính di động, dụng thần đều lấy thiên bàn.

E.Dụng thần:việc cần dự đoán ứng với 10 thần.

VD:Xem mất vật lấy Tài tinh làm dụng thần, xem thi cử lấy Ấn tinh,.....

F.Nhiều dụng thần:

Khi có nhiều dụng thần ta nên ưu tiên chọn lấy dụng thần trong bản cung, thứ đến là động tĩnh, tránh lấy số hư, tương tuyệt, xung, khắc, lấy dụng thần được sinh, tam hợp.Trường hợp chỉ có một dụng thần mà dụng thần này bị khắc, xung, tuyệt, phá ta đều phải lấy.Việc chọn dụng thần nên tính toán thật kĩ, tránh chọn nhầm dụng thần, việc dự đoán sẽ sai.

G.Không có dụng thần:

Xem thi cử mà không thấy Ấn trên thiên bàn, ta lấy Văn Khúc-Xương làm dụng thần hoặc xem mất vật mà không có Tài tinh, ta sẽ lấy dụng thần theo TƯỢNG VẠN VẬT hoặc mượn Thời thần(số giờ).

H.Thể-Dụng tổng quyết:

Lấy nguyệt trụ là THỂ, thời thần là DỤNG, dụng là sự việc cần xem, có thể vận dụng khi người dự đoán không nói rõ việc cần xem, xem địa bàn để tường cát hung, phép vận dụng như Mai Hoa Dịch Số.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chương II: Lập quẻ Thời Không

Tử vi Tân Sửu Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

TÂN SỬU: BÍCH THƯỢNG THỔ
Tử vi Tân Sửu Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi Tân Sửu là con trâu rừng, tính cách đôn hậu, đại lượng vô tư, bậc quân tử kính trọng mà kẻ tiểu nhân thì đố kỵ.

Bích thượng Thổ là chỗ nương tựa của nóc nhà, xà nhà, dựng cổng dựng cửa, có đức ngăn nóng chống lạnh, có công che sương che tuyết.

Đây là tường đất trong nhân gian, không có Bình địa Mộc không có chỗ dựa. Tý Ngọ là trụ chính trong thiên địa, gặp nó rất cát khánh.

Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc cũng là nóc nhà, xà nhà. Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Môc, có gió, nếu như không có Thổ chịu lực lại thêm Thủy tất làm việc khó thành, nghèo khó, yểu thọ.

Gặp Kim hoàn toàn không tạo ra sự thay đổi, phạm chủ về nguy nan. Nếu như mệnh trưóc tiện gặp Mộc, lại gặp Hỏa trợ chủ về họa hoạn, yểu thọ. Các trụ khác có Thủy bổ cứu còn có thể giảm bớt điềm hung.

Thủy gặp Giáp Thân Tịnh tuyền Thủy là cát lợi nhất, tiếp đến là Ất Dậu. Thiên thượng Thủy cũng tốt. Duy kỵ Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, chủ về trôi dạt, Thổ này sao có thể yên định được?

Trong các Kim duy ưa Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim.

Trong mệnh trước tiên gặp Mộc chủ về quý, có thành tựu.

Không ưa Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim, phạm chủ về thương hại, các Kim khác vô dụng.

Tân lộc tại Dậu, các Địa chi của trụ khác ưa Dậu.

Tân “quý tại Dần, các Địa chi của trụ khác ưa Dần, gặp đại, tiểu hạn hoặc lưu niên Thái tuế Dần chủ cát tường như ý.

Người sinh năm Tân, Văn xương tại Tuất, các Địa chi của trụ khác có Tuất, là người thông minh, có tài ăn nói, giác quan thứ 6 nhạy bén, có thể học đoán mệnh, giáo viên. 

Tân Sửu Không vong ở Thìn, Tỵ. Các Địa chi của trụ khác có Thìn, Tỵ là mệnh không tốt.

Tân Đương nhẫn tại Tuất, các Địa chi của trụ khác có Tuất, không tốt.

Tử vi Tân Sửu gặp năm Ngọ, năm Mùi, trong nhà không yên ổn. Nếu không thương hại đến bản thân cũng tổn thương người nhà.

Bạn đời nên tìm người sinh năm Giáp, Ất. Không nên lấy người sinh năm Bính, Đinh.

Các trụ khác gặp Giáp, Dần, lộc quý thích đạp.

Nhật chi gặp Sửu, vợ chồng duyên bạc, khắc bạn đời.

Trước khi kết hôn nếu như thấy ngũ trụ của đối phương có 2 Sửu, nên cự hôn, tránh hối hận.

Thời chi gặp Sửu, nên hiến thân cho tôn giáo.

Các trụ khác lại có Đại dịch Thể, Thành đầu Thổ, chủ trưóc nghèo sau giàu, xuất thân nghèo khổ nhưng sau làm quan lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Tân Sửu Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Gia đình an lành với các nguyên tắc kê sô pha

Ghế sô pha là vị trí đặc biệt quan trọng trong phong thủy. Nếu sô pha không đảm bảo các yếu tố phong thủy sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, tài vận và sự nghiệp.
Gia đình an lành với các nguyên tắc kê sô pha

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ghế sô pha không chỉ nơi tiếp khách, tụ họp của cả gia đình mà còn là vị trí đặc biệt quan trọng trong phong thủy. Nếu sô pha không đảm bảo các yếu tố phong thủy sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của các thành viên trong gia đình


Gia dinh an lanh voi cac nguyen tac ke so pha dung chuan hinh anh
 
Màu sắc sô pha
 
Màu sắc của sô pha cần phải phù hợp với mệnh lý của gia chủ, đồng thời cần phải tránh sô pha màu mè, lòe loẹt vì sẽ khiến khách không thoải mái.
Đặt tại nơi vượng tài
 
Theo phong thủy, gia chủ nên đặt sô pha tại nơi vượng tài bởi lẽ sô pha là nơi cả gia đình tụ họp, khí trường cần phải mạnh. Nếu đặt đúng chỗ thì gia vận và tài vận của gia đình sẽ càng tốt.
Giật mình với tỷ lệ trở thành người thứ 3 của 12 con giáp
Chuyện trở thành người thứ 3 gần đây rất phổ biến, khiến kẻ khóc người cười. Vậy khả năng trở thành kẻ chen chân vào tình cảm của 12 con giáp là bao nhiêu?

Cách sắp xếp
 
Hiện nay có nhiều loại sô pha khác nhau, nhưng đều phải tạo thế quy tụ, tại chính giữa lõm xuống tạo thành vị trí thu nạp khí trường, "tàng phong tụ khí", điều này có lợi cho tài vận của gia chủ.   Chỗ dựa

Đằng sau sô pha cần có chỗ dựa tạo thế "dựa núi", gia chủ tốt nhất nên chọn tường làm điểm tựa. Nếu sau sô pha là cửa sổ hay đường đi sẽ tạo nên sự thiếu an toàn đối với các thành viên trong gia đình.
Gia dinh an lanh voi cac nguyen tac ke so pha dung chuan hinh anh 2
 
Các vị trí nên tránh: 

- Tránh quay lưng với cửa Nếu sô pha đối diện với cửa sẽ tạo nên thế đối xung, là điều "đại kỵ" trong phong thủy.
- Tránh xà nhà
Khi sô pha đặt dưới xà nhà tạo nên ảnh hưởng lớn không chỉ đến gia chủ mà còn tất cả các thành viên trong gia đình trên các mặt: tình cảm, công việc, sức khỏe
- Tránh đối diện nhà vệ sinh, phòng bếp
Khi phạm lỗi phong thủy này, cuộc giao tiếp của khác và chủ bị ảnh hưởng bởi những khí ô uế và dầu mỡ, dẫn đến các mối quan hệ không bền lâu và không vui vẻ.   Độ cao của sô-pha

Sô-pha không nên quá cao cũng không quá thấp, độ cao quá chênh lệch với bàn sẽ không thuận phong thủy, điều này ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và cảm xúc của các thành viên trong gia đình. 
Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gia đình an lành với các nguyên tắc kê sô pha

Luận về Mệnh Vô Chính Diệu

Khoa Tử Vi Đẩu Số đặt căn bản trên 118 vì sao gồm chính tinh và phụ tinh. Những sao này được phân bố trên 12 cung của một lá số theo các quy tắc đã định dựa vào ngày, tháng, năm và giờ sinh của mỗi người. Chính tinh có những đặc tính và ảnh hưởng mạnh mẽ hơn phụ tinh cho nên những cung quan trọng như Mệnh, Tài, Quan, Phúc rất cần có chính tinh tọa thủ, nhất là Mệnh. Tuy nhiên, cũng có những lá số mà Mệnh không có chính tinh nào tọa thủ, hay chúng ta thường gọi là Mệnh Vô Chính Diệu (VCD).
Luận về Mệnh Vô Chính Diệu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Một cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ như căn nhà không có chủ, một bầu trời không có trăng sao cho nên Mệnh VCD phải mượn chính tinh ở cung đối diện làm chính tinh của mình. Vì vay mượn cho nên Mệnh VCD chỉ chịu ảnh hưởng chừng sáu hay bảy phần những tốt xấu của các chính tinh ở cung xung chiếu mà thôi. Cung xung chiếu Mệnh là cung Thiên Di. Trong những bài trước, chúng ta đã nói cung Thiên Di là bối cảnh sinh hoạt ngoài xã hội của mỗi người. Do đó, khi phải mượn chính tinh ở cung Thiên Di cho Mệnh của mình thì đặc tính đầu tiên của người VCD là tính uyển chuyển, dễ thích nghi với hoàn cảnh. Phải chăng vì Mệnh không có chính tinh cho nên những người VCD thường là con của vợ hai, hay nàng hầu. Nếu là con của vợ cả thì tuổi trẻ thuở thiếu thời hay bị đau ốm, bệnh tật, khó nuôi. Khi lớn lên thì cuộc đời cũng long đong, vất vả, sớm phải xa nhà, thường sống phiêu bạt nơi đất khách quê người, và tuổi đời không được thọ.
Một đặc điểm quan trọng khác mà người VCD phải lưu ý là vì Mệnh của mình không có chính tinh ví như đoàn quân không có tướng cho nên người VCD khi ra đời dù là làm công hay tự mình làm chủ thì cũng không nên là người đúng đầu trong một đơn vị như chỉ huy trưởng của một quân đội, giám đốc của một cơ sở hành chánh hay một cơ sở thương mại.

Người VCD chỉ nên là nhân vật thứ hai như một cái bóng, đúng sau lưng một người khác để phò tá, phụ giúp thì thích hợp và thuận lợi cho công việc hơn. Nếu giữ những chức vụ hàng đầu thì thường hay gặp khó khăn trở ngại, nặng nề hơn thì dễ đưa đến sự thất bại hay tai họa xảy đến cho chính bản thân mình hoặc cho đơn vị, cơ sở mà mình chỉ huy, điều hành. Người VCD tính tình thâm trầm, khôn ngoan sắc sảo và rất thông minh. Do vậy, những công việc như soạn thảo kế hoạch, tham mưu, cố vấn, quân sư v.v… rất thích hợp với họ, điển hình như Trương Lương, Phạm Lãi, Gia Cát Lượng thời xưa và như Henry Kissinger ngày nay. Ở đây chúng ta thấy một điều oái ăm cho người VCD. Họ có khả năng dự thảo kế hoạch nhưng chỉ thuận lợi khi họ làm cho người khác, còn đối với bản thân họ thì lại trái ngược. Họ thường khó đạt được những gì mà họ dự tính cho chính mình. Ảnh hưởng này mạnh nhất là trong khoảng tiền vận của cuộc đời. Càng lớn tuổi thì ảnh hưởng này càng giảm đi.

Người VCD thường lao đao vất vả trong buổi thiếu thời. Chỉ bắt đầu khá từ trung vận và càng về già thì cuộc sống càng ổn định hơn. Nói chung thì cuộc đời của họ thường chỉ được tốt đẹp vào nửa đời sau mà thôi. Bởi đặc tính đó cho nên trong mỗi hạn, dù tiểu hay đại hạn, thì họ cũng chỉ được tốt đẹp vào nửa hạn sau. Ví dụ: Đại hạn 10 năm tốt đẹp thì 5 năm sau được thuận lợi hơn và nhiều may mắn hơn. Là mẫu người có tài, có trí, họ có thể đạt được những công danh sự nghiệp. Nhưng trong ba chữ Phước-Lộc-Thọ thì chữ “Thọ” là nhẹ nhất. Và có phải như ông bà chúng ta thường nói: “Đa tài thì bạc mệnh”. Cho nên người VCD ít ai có được tuổi thọ cao.

Muốn hóa giải vấn đề này, người VCD phải làm con nuôi của người khác và phải đổi luôn cả họ của mình, hoặc phải sớm xa nhà, mưu sinh nơi đất khách quê người. Với sự bất lợi là Mệnh không có chính tinh thủ, nhưng người VCD vẫn được hai cách tốt:

1. Mệnh VCD có Tuần, Triệt, Thiên Không, hay Địa Không tọa thủ hoặc hợp chiếu, tùy theo cung Mệnh được bao nhiêu sao KHÔNG chiếu, khoa Tử Vi gọi là cách Mệnh VCD đắc nhị không, tam không, hay tứ không. Tuy đây là một cách tốt, khi phát thì phát rất nhanh vì sách có nói “hung tinh đắc địa phát dã như lôi.”. Có nghĩa là hung tinh đắc địa thì phát nhanh như sấm chớp.

Nhưng dù sao trong cái tốt vẫn ẩn tàng những sự bất trắc vì đó là bản chất của hung tinh cho nên đây chỉ là cách bạo phát bạo tàn kiểu như Từ Hải hay Hạng Võ mà thôi. Trường hợp Mệnh VCD gặp các sao KHÔNG vừa nêu trên chúng ta phải lưu ý một điều. Nếu Mệnh VCD đắc nhị không thì cũng bình thường, không có gì đáng nói. Nếu đắc tứ không thì ảnh hưởng của Tuần Triệt là con dao hai lưỡi tốt-xấu lẫn lộn cho nên không được trọn vẹn. Cách tốt nhất là đắc tam không. Nhưng đối với cách này, cụ Việt Viêm Tử phân biệt rõ ràng giữa các trường hợp “đắc”, “kiến” và “ngộ” đễ khỏi nhầm lẫn trường hợp nào tốt, trường hợp nào xấu. Trường hợp đắc tam không: Mệnh VCD có một sao không thủ Mệnh, hai sao KHÔNG khác ở thế tam hợp chiếu là tốt nhất.

Có câu: “Mệnh VCD đắc tam Không nhi phú quý khả kỳ”. Cách này rất ứng hợp cho những người Mệnh Hỏa và Thổ vì các sao Không đều thuộc hành Hỏa cho nên đây cũng là một trong những cách hoạch phát. Trường hợp kiến tam không: Mệnh VCD có 1 sao KHÔNG thủ, một sao KHÔNG thủ ở cung Quan Lộc hoặc Tài Bạch, 1 sao KHÔNG ở cung xung chiếu (Thiên Di). Trong tam hợp Mệnh có hung tinh hay sát tinh tọa thủ. Người có cách này như mộng ảo hoàng lương. Công danh sự nghiệp dù tạo dựng lên được thì chung cuộc cũng chỉ là một giấc mơ. Trường hợp ngộ tam không: Mệnh VCD có hung tinh hay sát tinh hãm địa tọa thủ. Hai cung tam hợp và cung xung chiếu có sao KHÔNG tọa thủ hợp chiếu vào Mệnh.

Cách này là “Mệnh VCD ngộ tam không phi yểu tắc bần”, có nghĩa là gặp cách này không chết sớm thì cũng nghèo hèn cả đời vì tam KHÔNG đi cùng với hung sát tinh hãm địa ở Mệnh trở thành phá tán.

2. Mệnh VCD được hai sao Thái Dương, Thái Âm ở miếu, vượng địa chợp chiếu. Trường hợp này Mệnh như một vòm trời không một áng mây lại được hai vầng Nhật Nguyệt cùng một lúc chiếu vào khiến cho vòm trời ấy trở nên rực rỡ. Khoa Tử Vi gọi là “Mệnh VCD Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa”. Có người cho rằng phải có thêm Thiên Hư ở Mệnh nữa thì mới đúng nghĩa với hai chữ “Hư Không”. Điều đó xét ra không cần thiết lắm. Người đắc cách này thông minh xuất chúng, đa tài, đa mưu như Gia Cát Lượng trong thời Tam Quốc phân tranh. Khổng Minh Gia Cát Lượng sinh vào giờ Tuất ngày 10 tháng 4, năm Tân Dậu.

Mệnh VCD an tại Mùi có Thái Dương ở Mão (Mặt trời lúc bình minh) và Thái Âm ở Hợi (mặt trăng vằng vặc lúc nửa đêm, cả hai cùng hợp chiếu về Mệnh. Đây là cách “Nhật Nguyệt Tịnh Minh tá cửu trùng ư kim diện”. Người đắc cách này luôn luôn kề cận bên cửu trùng, quyền uy chỉ thua một đấng quân vương mà thôi. Vì Mệnh VCD, cho nên tuổi thiếu thời Gia Cát Lượng ẩn cư trong lều cỏ. Qua trung vận mới xuất thế theo phò tá Lưu Bị lập nghiệp đế. Ông là vị quân sư tài ba lỗi lạc, trên thông thiên văn, dưới thông địa lý. Chỉ ngồi trong trướng mà điều binh trăm trận trăm thắng. Ông đã hiểu rõ cái số của mình nên giữ đúng vị trí của một người có Mệnh VCD, chiu dưới chỉ 1 người mà trên muôn vạn người. Nhưng đến khi Lưu Bị qua đời, ấu chúa lên ngôi. Lúc ấy ông phải giữ vai trò của người đứng đầu, quyết định tất cả mọi chuyện như một vị Vua thật sự. Cho nên đó là một điều không thích hợp với người Mệnh VCD.

Phải chăng vì vậy mà 6 lần đưa quân ra khỏi Kỳ Sơn thì cũng 6 lần phải rút quân về không kết qủa. Kể cả lúc biết mình sắp chết, muốn cãi số trời, ông đã làm phép cầm sao bổn mạng của mình lại nhưng cũng không thành. Đó là đặc tính đáng chú ý của người có Mệnh VCD: Mưu sự cho người thì dễ, mà cho chính bản thân mình thì khó. Người ta cũng cho rằng, Gia Cát Lượng chết sớm là vì sát nghiệp của ông qúa nặng. Ông đã dùng hỏa công đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốc Hồ Lô. Rồi lại dùng hỏa công đốt chết 18 vạn quân của Tào Tháo trên sông Xích Bích. Nhưng nếu chúng ta xét điều này dưới cái nhìn của khoa Tử Vi thi dù sát nghiệp của ông ta nặng hay nhẹ thì tuổi thọ của ông ta cũng sẽ được bao nhiêu với cái số Mệnh VCD ?

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Mệnh Vô Chính Diệu

Tướng xương hậu chẩm |

Người ta có khái niệm ngọc chẩm vì xương này ở sau đầu nổi cao hình chiếc bánh dầy. Xương hậu chẩm nổi thành gò, nhưng cũng có người xương này gần như không hằn rõ ở đầu. 1. Xương hậu chẩm trong tướng lý là phên dậu phía sau. Nó là đồn luỹ chặn hậu (
Tướng xương hậu chẩm |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng xương hậu chẩm |

Giải mã điềm báo về máy mắt phải, giật mắt phải liên tuc.

Hiện tượng nháy mắt phải, giật mắt phải hay máy mắt phải mang ý nghĩa gì, chúng mang điềm báo tốt hay xấu tới cho bạn. Dưới đây là một số kinh nghiệm dân gian được đúc rút lại về điềm báo cho các hiện tượng máy mắt mà bạn nên biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng nháy mắt phải, giật mắt phải hay máy mắt phải mang ý nghĩa gì, chúng mang điềm báo tốt hay xấu tới cho bạn. Tương ứng với mỗi giờ thì có những ý nghĩa khác nhau ra sao? Và theo giới khoa học thì hiện tượng giật mắt phải đồng nghĩa với bạn có thể mắc một số căn bệnh như quá căng thẳng, thiếu ngủ, mất ngủ, mắt bị khô,... Những nếu bạn là người khỏe mạnh, thì nên giải thích hiện tượng này như thế nào? Dưới đây là một số kinh nghiệm dân gian được đúc rút lại về điềm báo cho các hiện tượng máy mắt mà bạn nên biết:

Giải mã điềm báo về máy mắt phải, giật mắt phải liên tuc.

Giật mắt phải từ 23 – 1h sáng:

Theo kinh nghiệm dân gian thì giật mắt phải vào giờ này chứng tỏ bạn có tin vui sắp tới.Có thể bạn sẽ được người thân hay bạn bè ở xa gọi điện hỏi thăm, hoặc đối tác mời đi ăn uống, để bàn công việc. Cũng có thể là người yêu của bạn mời bạn đi ăn, tặng một món quà nho nhỏ rất lãng mạn. Bị giật mắt phải vào giờ này thì bạn hoàn toàn yên tâm vì đây là điềm báo tốt.

Giật mắt phải từ 1 -3 giờ sáng:

Giật mắt phải vào giờ này thì người thân, anh chị em của bạn đang nhắc nhở bạn về một điều gì đó, hoặc đơn giản là có ai đó chưa hài lòng về bạn.  Nếu bạn ở xa thì có nghĩa rằng cha mẹ đang lo toan cho bạn, còn nếu bạn ở gần cha mẹ, hay đang ở với cha mẹ thì có nghĩa là họ chưa hài lòng về bạn. Đối với con gái bì nháy mắt phải vào giờ này có thể cha mẹ đang tính chuyện tương lai cho bạn

Đừng bỏ qua: Xem cát hung của nốt ruồi trên khuôn mặt

Giật mắt phải từ 3 – 5 giờ sáng:

Theo kinh nghiệm dân gian thì giật mắt phải vào giờ này nghĩa là bạn sắp có một tin vui về tình yêu, tình duyên hay tình bạn sẽ đến trong thời gian tới.Nếu bạn đã có người yêu hay vợ chồng, thì lúc này, người ấy đang rất nhớ bạn và họ dang cảm thấy hạnh phúc vì có bạn. Còn nếu bạn chưa có người yêu thì bạn đang được người ta theo dõi và phải lòng bạn, họ đang muốn tỏ tình với bạn.

Giật mắt phải từ 5 – 7 giờ sáng:

Mắt phải nháy và giờ này mang đến cho bạn một điềm báo về tiền bạc, có ai đó sẽ gửi cho bạn một món quà hoặc tiền, hoặc có thể bạn gặp một vận may về tài lộc như kí được hợp đồng lớn, trúng số hay có người gợi mở cơ hội tốt cho bạn. Bạn nên nắm bắt cơ hội này và cũng không nên quên cảm ơn người ta.

Máy mắt phải vào lúc 7 – 9 giờ sáng:

Máy mắt giờ này mang ý nghĩa không tốt, nó liên quan đến việc cãi vã, khẩu khí, có thể xảy ra mâu thuẫn, bất hòa,.. Bạn có thể chịu một lời đàm tiếu không hay, hoặc có người đang nói xấu bạn. Sẽ có những chuyện bất đồng, cãi cọ với bạn bè, gia đình, đồng nghiệp, ở mức cao hơn thì xảy ra bất hòa, xung đột. Khi có hiện tượng nháy mắt phải vào giờ nàu, bạn nên có gắng kiềm chế bản thân, nên tránh những mâu thuẫn, xung đột, những lời nói lúc nóng giận có thể khiến bạn phải hối hận sau này.

Máy mắt phải vào lúc 9 – 11 giờ sáng:

Máy mắt phải vào giờ Tỵ thường mang những điềm báo không vui. Các hình thức thì muôn hình vạn trạng, tuy nhiên chủ yếu xảy ra vào các trường hợp sau. Đối với nháy mắt phải ở cả nam và nữ thì đều có người ganh tỵ, ghen ghét với công việc hay việc học hành của bạn. Hoặc có kẻ đang chờ để thế châm vào tình yêu hay công việc của bạn, có người muốn chen ngang vào tình yêu của bạn, bạn nên cẩn thận. Với con gái, khi có dấu hiệu nháy mắt phải vào giờ này cũng có thể ai đó đang muốn chiếm đoạt bạn. Bạn nên cẩn thận hơn khi đi một mình hoặc cố gắng không về muộn.

Máy mắt phải vào lúc từ 11 giờ trưa đến 1 giờ chiều:

Khi bị máy mắt phải vào giờ Ngọ thông thường sẽ có một chuyện liên quan đến sức khỏe và tiền bạc xảy ra vào tương lai. Bạn nên cẩn thận với việc đi xa, chú ý trong khi tham gia giao thông, nên chọn các phương tiện an toàn, hạn chế đi tới các nơi nguy hiềm. Điềm báo này có thể xảy ra đối với người thân trong gia đình, bạn nên nhắn nhủ mọi người cần cận thẩn. Có thể xảy ra các mối nguy về tai nạn như hỏa hoạn, xe cộ hay thiên tai, hạn chế đến những nơi nhiều nước như sông suối, ao hồ, hay biển. Đối với máy mắt phải ở nữ thì bạn nên cảnh giác, có thể sắp tới bạn sẽ bị lừa đảo, dẫn tới việc hao tài tốn của, nên cẩn thận khi làm ăn giao dịch.

Máy mắt phải vào lúc 1 đến 3 giờ chiều:

Nếu bị giật mắt phải vào khoàng thời gian từ 1 đến 3 giờ chiều gọi là giờ Mùi, giật mắt phải vào giờ này mang một điềm báo xấu. Tuy nhiên, các cụ có câu: Cẩn tắc vô áy náy. Anh chị cần cẩn thận hơn, tránh những xung đột. Điềm báo giật mắt thường sẽ cho thấy bạn sẽ có chuyện gây hao tài tốn của, từ những chuyện nhỏ nhặt, cũng gây khó khăn cho bạn như bạn bị quẹt xe, bị người khác ăn chặn, bị chém giá cao,… Với những trường hợp như vậy bạn nên ôn hòa giải quyết, tránh gây xô xát, xung đột hay đánh nhau.

Máy mắt phải vào lúc 3 -5 giờ chiều:

Hầu như các điềm báo về giật mắt phải đều xấu nhưng với việc giật mắt phải vào giờ Thân lại là tốt. Nó mang môt tin vui về tình yêu cho bạn.  Ý nghĩa của điềm báo này thường là có ai đó đang thầm thương trộm nhớ bạn, nếu bạn đã có người yêu thì người ấy đang mong được gặp bạn, tạo thần giao cách cảm và bạn có cảm giác đang nháy mắt hay nóng mặt. Nếu bạn chưa có người yêu thì chắc chắn rằng, cha mẹ, ông bà của bạn đang mong ngóng bạn, mọi người đang sum họp nhưng lại thiếu bạn.

Nháy mắt phải vào lúc 5 -7 giờ tối:

Đối với nam thì nháy mắt phải vào khoảng thời gian này thường mọi người đang trách móc bạn lâu không về thăm nhà, tuy nhiên chỉ là do họ đang nhớ bạn chứ không giận bạn. nếu bạn đang ở cùng gia đình thì điềm báo có ý nghĩa là sắp có người thân họ hàng xa tới chơi. Đối với nữ thì gia đình đang tính chuyện tương lai cho bạn,  sẽ có người tới bàn về việc cưới hỏi đối với nữ chưa lập gia đình. CÒn đối với người đã có gia đình thì sẽ được gặp lại bạn cũ hay người yêu cũ rất tình cờ.

Nháy mắt phải lúc 7 -9 giờ tối:

Nếu bạn bị giât giật mắt khoảng vài cái vào thời gian này thì điềm báo bạn sắp có một chuyến du lịch đặc biệt, hay có người rủ bạn đi du lịch, hoặc bạn phải đi công tác xa. Đối với giật mắt phải ở nam giới thì bạn phải đi xa và tìm được một cơ hội làm ăn hoặc có thêm bạn bè. Còn đối với nữ giới thì chuyến đi xa này sẽ mang đến cho bạn tình yêu hay được nhiều người quan tâm chiều chuộng.

Nháy mắt phải lúc 9-11 giờ tối:

Nếu anh chị bị nháy mắt phải vào giờ này thì thường có điềm báo sawpx có điều dữ xảy ra. Nhưng không nên quá lo lắng vì đây là điều dữ nhỏ, nó chỉ ảnh hưởng đến ít người hoặc gây tác động nhỏ. Ông cha ta có nói “của đi thay người”,  nhưng anh chị cũng nên cẩn thận, không nên vì chút chuyện nhỏ mà phải so đo tính toán, nên giữ hòa khí.

Xem ngay: Giật mắt trái, nháy mắt trái thì mang điềm báo gì?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã điềm báo về máy mắt phải, giật mắt phải liên tuc.

Chùa Hà Trung - Thừa Thiên Huế

Chùa Hà Trung có tên gọi chính thức là chùa Phổ Thành, thuộc làng Hà Trung, nay thuộc xã Vinh Hà, huyện Phú Lộc, cách TP.Huế khoảng 50km.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hà Trung có tên gọi chính thức là chùa Phổ Thành, thuộc làng Hà Trung, nay thuộc xã Vinh Hà, huyện Phú Lộc, cách TP.Huế khoảng 50km.

Vào cuối thế kỷ XVII thời Hiền Vương Nguyễn Phúc Tần trị vì ở xứ Đàng Trong có nhà sư người Triều Châu (Quảng Đông, Trung Quốc) tên là Tạ Nguyên Thiều đến Qui Nhơn (1677) lập chùa Thập Tháp Di Đà. Từ Qui Nhơn sư nghe Phật tử đồn đãi Hiền Vương rất mộ đạo Phật nên vài năm sau sư giao chùa Thập Tháp lại cho môn đồ rồi lên đường ra lập chùa Quốc Ân và tháp Phổ Đồng nằm dưới chân hòn Thiên (núi Bân) xứ Thuận-Hoá (nay thuộc phường Trường An TP Huề). Công cuộc hoằng pháp của sư được Hiền Vương và các chúa sau đó là Ngãi Vương (Nguyễn Phúc Thái), Minh Vương (Nguyễn Phúc Chu) hết sức quý trọng.

Qua 20 năm hành đạo gần bên Phủ chúa, tổ được Ngãi Vương và sau đó là Minh Vương ủy thác trở lại Quảng Đông thỉnh kinh, tượng Phật, pháp khí và mời các danh tăng về Thuận Hoá.

Trong số tượng Phật thỉnh ở Quảng Đông có tượng Đức Phật Quán Thế Âm bằng đá trắng lớn hơn người thật ngồi chắp tay trên toà sen cũng bằng đá, chạm trổ tinh vi. Tương truyền, tổ thỉnh pho tượng nầy cho Thủ phủ Kim Long, nhưng khi thuyền qua cửa Tư Dung vào vùng phá trước làng Hà Trung thì mắc cạn không đẩy lên được nữa.

Tổ nghĩ Đức Phật Quán Thế Âm muốn dừng lại nơi đây nên cho thỉnh tượng lên bờ. Dân làng Hà Trung mừng rỡ kéo nhau ra bờ phá lạy Đức Quán Thế Âm và xin được rước tượng vào làng. Rồi theo chỉ dạy của tổ Nguyên Thiếu, dân làng dựng một ngôi chùa nhỏ mang tên Hà Trung để tôn trí pho tượng. Sau đó không lâu, chúa Nguyễn sắc chỉ cho tổ Nguyên Thiều làm trụ trì chùa Hà Trung, cấp tiền bạc để mở rộng qui mô chùa, xây dựng chùa thành một danh lam của nước Việt.

chính điện chùa
Góc khuôn viên trong chùa

Bước vào sân trong chùa là tiền đường và chính điện. Nội thất chính điện thấp, nhỏ, ở giữa thờ Phật, hai bên thờ các vị Bồ tát. Pho tượng Đức Phật Quán Thế Âm đặt trước bàn thờ Phật. Tượng Quán Thế Âm tạc ở tư thế ngồi trên toà sen bằng đá trắng, trải qua thời gian hơn ba trăm năm nay xuống nước biến qua sắc xám.

Tượng Đức Quán Thế Âm trong tư thế ngồi xếp bàn trên toà sen, hai tay chắp trước ngực, đầu đội mũ Quan âm, người mặc áo nhật bình, có chiều cao 1m33, hai vai rộng 0m53, chu vi của phần ngồi trên toà sen khoảng 2m38. Toà sen gồm 4 thớt đá cao 1m05. Thớt thứ nhất ở trên hết hình hoa sen chu vi chừng 2m7, ba thớt phía dưới lớn dần và chu vi lần lược đo được 2m85, 2m93 và 3m42. Năm mặt trước, trái, phải của của toà sen khối lục giác chạm hình giao long, một nửa rồng, một nửa đã hoá hoa. Mặt thứ sáu phía sau để trơn.

Pho tượng Đức Phật Quán Thế Âm chùa Hà Trung là một tác phẩm điêu khắc của nghệ nhân Trung Quốc vào đầu đời Thanh. Đó là pho tượng Đức Phật Quán Thế Âm cổ nhất, chạm khắc tinh vi, là hình ảnh Quán Thế Âm đầu tiên xuất hiện ở xứ Đàng Trong. Đây là một báu vật của Phật giáo Xứ Đàng Trong.

Tuy chỉ là ngột ngôi chùa làng, song chùa Hà Trung thuộc loại “danh lam cổ tự” trong lịch sử Phật giáo xứ Huế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hà Trung - Thừa Thiên Huế

Xem tướng có phúc lớn: Tâm thế nào tướng thế đó

Mệnh là do trời định còn tướng là do hành vi của con người mà nên bởi thế xem tướng có phúc lớn dễ dàng nhận thấy tâm của những người nay là tốt đẹp nhân từ
Xem tướng có phúc lớn: Tâm thế nào tướng thế đó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong nhân tướng học, có câu gọi là “Tướng tùy tâm sinh”, tức là nói nội tâm thế nào, sẽ có tướng mạo như vậy. Tướng mạo một người không phải sinh ra sẽ không thay đổi, thuận theo những gì đã trải qua, những kinh nghiệm đã đúc kết được, sự thay đổi trong tâm tính cũng sẽ khiến tướng mạo thay đổi theo. Vậy dạng tướng mạo nào sẽ là phúc tướng? Làm sao có thể trở nên càng có phúc khí hơn?

Đặc điểm 1: Hai tai càng dài càng có phúc tướng

Trong nhân tướng học, hai tai có thể thay đổi theo tuổi tác, có những người già, tai của họ dài hơn lúc nhỏ rất nhiều. Bởi vì chiều dài hai tai thường có quan hệ với sự tích luỹ của tài phú, thể chất, sức khoẻ, và sự lương thiện của một người.

Vì vậy nếu tuổi một người càng lớn mà hai lỗ tai dài, điều đó cho thấy người này càng ngày càng có phúc khí, nhất là người có dái tai sinh trưởng đầy đặn, thường thường sự tích luỹ về tài phú sẽ đột nhiên tăng mạnh, cho nên mọi người thường nói, người có tai dài và dái tai to hầu hết là những người có tấm lòng lương thiện và đại phú đại quý.

Đặc điểm 2: Mũi càng dài càng phúc khí càng lớn

Trong nhân tướng học, cái mũi là chủ tài vị. Thời cổ đại cũng có người xem mũi là “cung tiền tài”, vì vậy mũi của rất nhiều người sẽ theo tuổi tác tăng dần mà trở nên đầy đặn, điều này cho thấy tài phú của những người này có được sự tích luỹ nhất định nào đó.

Nếu mũi một người có thể càng ngày càng đầy đặn sáng sủa, mũi dài tức thì cho thấy người này có thể tích luỹ tài phú rất nhanh chóng, hơn nữa đạt được danh dự và địa vị nhất định, là một người nhiều phúc khí.

Đặc điểm 3: Nhân trung càng dài tướng phúc càng rõ

Trong nhân gian có một cách nói, nhân trung càng dài thì tuổi thọ càng dài, mà nhân trung dài ngắn cũng theo tuổi thay đổi mà thay đổi. Một ít người già trường thọ được phát hiện nhân trung của họ, tuổi càng lớn thì so với lúc còn trẻ trở nên càng dài.

Vì vậy nhân trung theo tuổi càng lớn càng dài và cũng là một biểu tượng của phúc khí, và cho thấy trạng thái tố chất sức khỏe của người này bắt đầu ổn định và tăng lên, hơn nữa có xu thế phát triển theo hướng trường thọ, là một người khỏe mạnh sống lâu …

Đặc điểm 4: Xem tướng cằm càng rộng càng phúc khí

Trong nhân tướng học, cằm biểu thị số phận của một người lúc tuổi già, rất nhiều người già có cuộc sống hạnh phúc đều được phát hiện họ đều có một cái cằm đầy đặn mượt mà. Cũng vậy, hình dạng cằm rộng cũng theo tuổi thay đổi mà thay đổi. Có môt vài cô gái thích đẹp sẽ nghĩ biện pháp để cằm mình trở nên nhọn hơn, như vậy không thể nghi ngờ là sẽ làm giảm bớt phúc khí lúc tuổi già của mình.

Tướng tuỳ tâm sinh, tướng tuỳ tâm diệt

Những tướng mạo này không chỉ theo tuổi thay đổi mà thay đổi, càng theo tâm tính thay đổi mà thay đổi. Triều đại nhà Thanh ở Trung Quốc có một người tên là Dương Mại, tinh thông thuật xem tướng, ông khích lệ những người tìm đến ông xem tướng rằng không nên chấp nhất về tướng mạo, ông nói: “Tướng tuỳ tâm sửa, mệnh tuỳ tâm tạo, vốn không phải đã hình thành thì không thể thay đổi, vậy nên cầu người ta xem tướng đoán mệnh, giống như mò trăng đáy nước vậy. Người chỉ cần cố gắng làm việc thiện là có thể thay đổi vận mệnh, thuận theo tự nhiên mà thuận theo vận mệnh là được rồi”.

Cổ đại có rất nhiều câu chuyện lưu truyền rộng rãi. Tại triều Tống, ở Nam Xương tỉnh Giang Tây có hai anh xem sinh đôi là Cao Hiếu Tiêu và Cao Hiếu Tích, cử chỉ lời nói và tài trí thông minh đều giống nhau như chỉ là một người. Đạo sĩ Trần Hi Di sau khi xem tướng mạo hai người, nói: “Hai người các ngươi có lông mày xanh và đôi mắt đẹp đều là người có trong danh sách đỗ đạt. Huống hồ ánh mắt các ngươi bây giờ màu sắc rực rỡ, tất sẽ đỗ đạt cao”.

Đến kì thi Hương, hai anh em liền cùng nhau vào Kinh Thành, sống nhờ tại nhà một người thân thích. Hàng xóm có một quả phụ trẻ tuổi xinh đẹp. Cao Hiếu Tiêu một lòng dốc lòng cầu học tâm không động. Cao Hiếu Tích không cầm lòng được, nên tư thông cùng thiếu phụ kia. Sau đó bị người khác phát giác, quả phụ xấu hổ quá nhảy sông tự vẫn.

Kỳ thi mùa thu kết thúc, Trần Hi Di nhìn hai người họ, kinh ngạc nói: “Tướng mạo hai anh em các người thay đổi rất lớn. Lông mày Hiếu Tiêu màu tím, ánh mắt sáng ngời, nhất định là đỗ cao. Mà lông mày Hiếu Tích có thay đổi, hai con ngươi phù, sống mũi ngắn mà đen, thần sắc chán nản tiều tuỵ, khí lạnh mà tán, đây nhất định là do làm tổn hại đạo đức mà khiến tướng mạo thay đổi. Cuộc thi này chẳng những không đậu, ngược lại có dấu hiệu chết sớm”. Sau khi yết bảng, Cao Hiếu Tích thi rớt, hậm hực mà chết. Cao Hiếu Tiêu trở thành quan lớn, thanh danh hiển hách, con cháu đông đúc.

Trần Hi Di bởi vậy cảm thán: “Nhìn ra tướng mạo một người là dễ dàng! Nhưng vận mệnh một người lại không dễ mà đoán chuẩn xác được, bởi vì mệnh là trời định, tướng do hành vi của con người tạo nên. Nếu có thể thuận theo Thiên ý, hòa hợp sự việc với người, ắt đời đời hưng vượng. Đây gọi là phúc hoạ vô môn, duy nhân tự triệu (phúc họa không có cửa, đều do người triệu mời)”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng có phúc lớn: Tâm thế nào tướng thế đó

Những phương pháp hóa giải sát khí cho nhà ở

Rất nhiều các loại sát khí được sinh ra vô tình hay hữu ý trong cuộc sống và ảnh hưởng không tốt đến bạn. Dưới đây là những cách hạn chế, hóa giải bớt sát khí trong từng trường hợp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Âm tà sát - tà khí từ âm phủ

1. Âm tà sát - tà khí từ âm phủ.
Nếu nhà bạn ở đối diện với những nơi không may mắn như nghĩa trang hay nhà tang lễ sẽ bị một loại sát khí gọi là âm tà sát; nhà gần lò mổ cũng thuộc loại này, dễ thu khí âm tà, khiến chủ nhà hay sinh bệnh, gặp chuyện bất trắc, thậm chí ngay cả quan hệ với mọi người xung quanh cũng trở nên xấu đi.

Để hóa giải sát khi này, phải đặt một đôi rồng hướng về nơi có sát khí, đồng thời đặt một đôi kỳ lân hoặc một đôi tỳ hưu ở hướng chịu sát khí. Nếu tình hình tương đối nghiêm trọng, có thể đặt thêm một cây kiếm, đồng tiền cổ, tuy nhiên phải chú ý không đặt ở vị trí Ngũ Quỷ.

Cây kiếm được kết bằng tiền xu có tác dụng hóa giải sát khí mạnh.

2. Cô khắc sát - sát khí cô hồn

Nhà ở đối diện với những nơi không may mắn là không hợp, ngược lại, đối diện với những nơi trang nghiêm như chùa chiền, nhà thờ cũng không tốt. Đó là vì những nơi này đều có nhiều tín đồ thường xuyên qua lại, hương khói nghi ngút, vì là nơi tập trung của các âm hồn, bốn phía xung quanh đều dễ sinh khí cô sát (sát khí cô hồn), dẫn đến vận mệnh các thành viên trong nhà đều đi xuống, khó được quý nhân phù trợ.

Để hóa giải sát khí này, có thể đặt một đôi rồng hướng ra ngoài cửa sổ, hoặc có thẻ lắp đèn chuyển động hình đài sen, đồng thời thường xuyên thắp hương để hóa giải.

3. Âm độc sát

Những nhà đối diện với nơi công cộng hay bãi rác sẽ bị âm độc sát. Nếu ở nhà tập thể, sát khí này ảnh hưởng đến những căn hộ từ tầng 6 trở xuống, do đó những đối tượng nằm ngoài phạm vi này không cần lo lắng. Bình thường, càng ở gần thì sát khí càng hung, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và tài lợi của người trong nhà.

Để hóa giải, có thể đặt hồ lô cùng một xâu tiền đồng bạch ngọc lục đế hoặc ngân nguyên cẩm nang.

Bạch ngọc lục đế là tiền bằng ngọc, được cho là sáu đồng tiền cổ của 6 vị Hoàng đế cường thịnh nhất triều đại nhà Thanh đó là: Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh và Đạo Quang. Theo phong thủy, đồng tiền của các thời đại cường thịnh có trường khí mạnh, nó sẽ hóa giải tốt các sát khí.

4. Bát quái sát

Tà khí được tạo thành do nhà hàng xóm đặt những đồ vật phong thủy như gương, bát quái, linh thú để trấn cho gia đình họ. Những vật phẩm, linh vật phong thủy này có sát khí mạnh mẽ, những sát khí này dùng để chế ngự hung thần bên ngoài nhà của họ do đó nó sẽ tạo nên ảnh hưởng không tốt cho những nhà đối diện.

Hóa giải bằng cách đặt mai rùa phong thủy và một xâu tiền bạch ngọc lục đế để hạn chế bớt sát khí, đây là phương pháp dùng nhu thắng cương, dùng vật phẩm phong thủy để hạn chế tác dụng xấu của vật phẩm phong thủy khác.


(Theo Xzone)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phương pháp hóa giải sát khí cho nhà ở

Những ngôi chùa linh đầu năm cầu tài cầu lộc cầu duyên

Đi lễ chùa đầu năm là dịp mọi người thể hiện ước nguyện năm mới tốt tươi hơn, các ngôi chùa, ngôi đền, ngôi miếu & phủ linh thiêng để cầu tài lộc tình duyên
Những ngôi chùa linh đầu năm cầu tài cầu lộc cầu duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi lễ chùa đầu năm mọi người đều mong muốn năm nay được tốt tươi hơn năm trước. Người buôn bán kinh doanh đi chùa cầu tiền tài, người có chức vụ thì lễ bái cầu lộc, những đôi uyên ương thì cầu hạnh phúc, còn người chưa có bóng yêu thương thì cầu duyên.

Sau đây là những ngôi chùa, ngôi đền, phủ, miếu mà đa số mọi người đến cầu khấn rất linh nghiệm. Hàng năm ngay sau dịp nghỉ tết nguyên đán thì các cá nhân hay đoàn thể đều cố gắng sắp xếp công việc và thời gian để hành nguyện đến những nơi linh thiêng như thế này.

Lễ chùa Hương – Hà Nội

Chùa Hương đã trở thành một ngôi chùa nổi tiếng và luôn đông đúc người đi lễ vào những ngày đầu năm mới.

Chùa Hương nằm ngay ở xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Tại nơi đây du khách còn được ngồi đò xuôi dòng suối Yến để cảm nhận không gian thanh bình của miền đất Phật.

Với du khách gần Hà Nội, có thể trẩy hội chùa Hương trong ngày nhưng nên đi từ sớm để tránh đông đúc. Khách ở xa nên dành 2 ngày và nghỉ lại một đêm, sáng hôm sau vào động Hương Tích sớm.

Hội chùa Hương hay Trẩy hội chùa Hương là một lễ hội nằm trong khu thắng cảnh Hương Sơn, được xem hành trình về một miền đất Phật – nơi Quan Thế Âm Bồ Tát ứng hiện tu hành.

Trong 3 tháng, lễ hội chùa hương bắt đầu từ mùng 6 tháng 1 đến tháng 3 âm lịch, đỉnh cao của lễ hội là từ rằm tháng giêng đến 18 tháng hai âm lịch.

Lễ chùa Đồng – Yên Tử

hành trình đi chùa đồng yên tử
hành trình đi chùa đồng yên tử

Yên Tử được xem là nơi đất Phật – nơi để những phật tử đổ về hành hương vào ngày mùng một Tết hàng năm, và Tết Bính Thân năm nay cũng không phải ngoại lệ.

Yên Tử nằm tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, nơi có suối Giải Oan, chùa Hoa Yên, chùa Một Mái, tượng đá An Kỳ Sinh và chùa Đồng.

Nằm ở độ cao chót vót với đường đi hiểm trở cùng giá trị lịch sử lâu đời đã trở thành nét thu hút khiến nhiều du khách tìm đến đến để chiêm ngưỡng và tìm hiểu nét độc đáo của lịch sử chùa Yên Tử.

Ngôi chùa Đồng Yên Tử cùng với Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử Quảng Ninh đã tạo nên quần thể kiến trúc Yên Tử đồ sộ và cũng là đại diện cho nền móng và sự phát triển của phái Phật Giáo Trúc Lâm Yên Tử.

Du khách tìm về chùa Đồng Yên Tử không chỉ bởi nghệ thuật kiến trúc độc đáo với lịch sử lâu đời, mà còn tìm về thế giới tâm linh để thanh tịnh tâm hồn, thấu hiểu những triết lý Phật Giáo sâu xa, để nghe những lời răn dạy nơi cửa Phật.

Chùa Bái Đính – Ninh Bình

toàn cảnh chùa bái đính
toàn cảnh chùa bái đính

Khu tâm linh núi chùa Bái Đính nằm trong Quần thể Danh thắng Tràng An, cách thành phố Ninh Bình khoảng 15 km, nằm ở phía Tây khu di tích lịch sử cố đô Hoa Lư.

Nơi đây còn được biết đến với nhiều kỷ lục như tượng Phật bằng đồng lớn nhất Đông Nam Á, chuông đồng lớn nhất Đông Nam Á, hành lang có nhiều tượng Phật nhất…

Ngoài ra, nơi đây cũng lưu giữ nhiều viên ngọc xá lợi, báu vật quý của Phật.

Chùa Bái Đính là khu chùa linh thiêng lớn nhất Việt Nam nên luôn là địa điểm được hàng vạn phật tử lựa chọn làm nơi hành hương đầu tiên trong năm.

Chùa Trấn Quốc – Tây Hồ, Hà Nội

chùa trấn quốc linh thiêng
chùa trấn quốc linh thiêng

Chùa Trấn Quốc là một trong những ngôi chùa cổ nhất Việt Nam, nằm cạnh Hồ Tây, ở cuối đường Thanh Niên, quận Ba Đình, Hà Nội. Chùa được xây từ thời Lý Nam Đế (541-547) ở gần sông Hồng, đến năm 1615, được dời vào vị trí ngày nay. Chùa có vườn tháp cổ u tịch, có nhiều tượng Phật giá trị, đặc biệt là tượng Thích Ca nhập Niết Bàn. Chùa là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia.

Hà Nội có khá nhiều đền, chùa, song riêng ngôi chùa Trấn Quốc vẫn thuộc loại chùa cổ nhất, như đã đắc đạo trên đường tu luyện mà mặt nước Hồ Tây đầy huyền thoại làm chứng quả. Chùa không nhiều bậc đá rêu phong, hay núi non trùng điệp, nhưng thật yên bình cùng sóng nước ngân nga, vẫn có thể cho hồn ta giọt nước cành dương, rửa đi một phần thế tục, để làm Lành làm Thiện với nhân gian…

Chùa Ba Vàng – Quảng Ninh

toàn cảnh hùng vĩ của chùa ba vàng
toàn cảnh hùng vĩ của chùa ba vàng

Chùa Ba Vàng có tên cổ là Bảo Quang Tự (có nghĩa là “ánh sáng quý”) được xây dựng vào năm Ất Dậu, (năm 1676). Chùa toạ lạc trên lưng chừng núi Thành Đẳng, ở độ cao 340m so với mặt nước biển. Chùa nằm trên một vị trí rất đẹp ở phía tây thành phố Uông Bí, phía trước là sông, phía sau tựa lưng vào núi, hai bên là rừng thông xanh ngát. Chùa Ba Vàng có mạch phong thủy bắt nguồn từ chùa Đồng (Yên Tử) với địa hình hạ đoạn tạo thành thế thanh long trùng điệp chầu về bên trái, bạch hổ hùng vĩ phục xuống bên phải.

Đền Trần – xin ấn

đầu năm xin ấn đền trần
đầu năm xin ấn đền trần

Cứ ngày 14 tháng riêng âm lịch hàng năm, Nam Định tổ chức lễ khai ấn Đền Trần, nơi thờ các vị vua đời Trần. Dù chỉ đêm 14 tháng Giêng mới khai ấn đền Trần nhưng mới mùng 7, mùng 8 Tết, phủ Thiên Trường Nam Định đã tấp nập du khách thắp hương, vãn cảnh đầu xuân. Đền Trần là công trình thờ tự có từ lâu đời, thờ 14 vị vua triều Trần.

Thế nên, dù Đền Trần có hơn hai chục ngày lễ nhưng Lễ khai ấn là đại lễ được mong đợi nhất trong năm. Theo tương truyền, ấn chỉ linh thiêng khi được lấy đúng vào 23 – 24h của ngày 14 tháng giêng. Vì vậy hàng vạn, hàng triệu người khắp nơi đổ về Đền Trần chen chúc, xô đẩy nhau cũng chỉ mong xin được ấn vào thời khắc thiêng liêng ấy. Để xin được ấn vua ban lúc nửa đêm, người ta phải xếp hàng, xin thẻ từ trước đó rất lâu, hoặc đến thời điểm khai ấn.

Đền Bà Chúa Kho – xin lộc rơi lộc vãi

vay tiền bà chúa kho đầu năm để xin lộc rơi lộc vãi
vay tiền bà chúa kho đầu năm để xin lộc rơi lộc vãi

Theo dân gian truyền miệng thì, người đi lễ chùa cầu may đầu năm đến đền Bà Chúa Kho để vay tiền làm ăn kinh doanh trong năm mới. Các thương gia, các nhà doanh nghiệp ai cũng cố vào được cửa Bà. Bằng mọi giá, mọi cách, họ phải khấn vái và đặt lễ được trước… mặt Bà. Có vậy Bà mới cho lộc, mới mở kho xuất tiền cho vay. Mọi người lên lễ Bà Chúa Kho để vay tiền hoặc xin “lộc rơi lộc vãi”. Vay thì thủ tục khá rắc rối, phải qua nhiều ban bệ. Đa số mọi người lên xin lộc rơi lộc vãi nhưng năm nào cũng lên tạ lễ Bà đã phù hộ cho.

Đi lễ Bà Chúa Kho đã trở thành thói quen đối với nhiều người, đặc biệt là giới kinh doanh. Cứ vào dịp đầu xuân năm mới hàng ngàn khách thập phương trong cả nước lại đến chiêm bái, thắp hương và dâng phẩm vật kính lễ bà Chúa kho, cầu mong một năm mới an lạc thịnh vượng và hạnh phúc.

Đền Chử Đồng Tử – cầu duyên

đền chử đồng tử đầu năm đi cầu duyên
đền chử đồng tử đầu năm đi cầu duyên

Đền Chử Đổng Tử (Khoái Châu, Hưng Yên) gắn liền với mối tình giữa nàng công chúa Tiên Dung lá ngọc cành vàng với chàng trai nghèo khó nhưng rất mực hiếu thảo Chử Đồng Tử.

Mối lương duyên của Chử Đồng Tử và nàng công chúa Tiên Dung vẫn còn mãi với thời gian. Chính vì thế nhiều người đến đây không chỉ để dâng nén nhang tưởng nhớ tới một trong những “tứ bất tử” của Việt Nam cùng hai vị phu nhân xinh đẹp là Tiên Dung công chúa và Tây Sa công chúa mà còn để cầu mong tìm được tình yêu chân chính, gia đình yên ấm.

Đó là địa chỉ tâm linh của cộng đồng người Hoa và cả người Việt tìm đến để cầu nguyện mỗi ngày. Chùa Minh Hương còn được gọi là chùa Ông hay chùa Quan Đế Thánh quân, tức theo tục thờ Quan Vân Trường thuở trước đã in vào lối sống của người Hoa và cả người Việt hiện nay. Dù không thuộc loại nhất nhì về quy mô, nhưng theo khẳng định của nhiều người thì sự linh thiêng của chùa đã nức tiếng xa gần. Rất nhiều bạn trẻ đã đến đây để mong tìm được mối nhân duyên cho mình.

Phủ Tây Hồ – cầu tài lộc

người Hà Nội thường hay cầu lộc đầu năm ở Phủ Tây Hồ
người Hà Nội thường hay cầu lộc đầu năm ở Phủ Tây Hồ

Phủ Tây Hồ được coi là một trong những ngôi chùa linh thiêng nhất trong hệ thống đình chùa của Hà Nội. Không chỉ những người dân Hà Nội, mà đa số du khách khắp nơi khi đến thăm Hà Nội thì đều đến thắp hương cầu phúc ở Phủ Tây Hồ.

Phủ Tây Hồ nằm trên một bán đảo nhô ra giữa Hồ Tây, trước là một làng cổ của kinh thành Thăng Long nằm ở phía đông của Hồ Tây. Ở ngay đầu làng có một ngôi đền thờ bà chúa Liễu Hạnh, một người đàn bà tài hoa, giỏi đàn ca, thơ phú, đức độ nên đã được dân gian thần thánh hoá tôn làm Thánh Mẫu (Thánh Mẹ). Hàng năm cứ sau thời khắc giao thừa, khách hành hương về đây rất đông, vừa đi lễ Mẫu ban cho điều lành và mọi sự may mắn, vừa đi thưởng ngoạn cảnh đẹp Hồ Tây.

Quốc Tử Giám – xin chữ

văn khuê quốc tử giám được nhiều sỹ tử đến xin chữ đầu năm
văn khuê quốc tử giám được nhiều sỹ tử đến xin chữ đầu năm

Tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám – Hà Nội những ngày đầu năm khách ra vào nườm nượp. Khách chủ yếu là học sinh. Sáng mồng Một đi xin chữ thánh hiền, lòng người như phơi phới và thanh tao, cả người cho lẫn người xin. Nhiều bậc cha mẹ cùng con cái ríu rít tới xin chữ. Ấy vậy nên, các thầy đồ lấy bao nhiêu tiền một chữ, ai nấy đều vui vẻ rút hầu bao, không mặc cả thêm bớt như đi mua sắm món hàng hóa thông thường.

Đền Chúa Thác Bờ

đi lễ đầu năm đền thác bờ
đi lễ đầu năm đền thác bờ

Đền nằm trong khu vực Thác Bờ giữa dòng sông Đà thuộc xã Vầy Nưa, huyện Đà Bắc, đền thờ Chúa Thác Bờ bao gồm có đền Trình (đền Chúa) và đền Chầu (đền ông Chẩu). Đền Chúa Thác Bờ tuy không hoành tráng, đồ sộ như nhiều nơi khác nhưng nổi tiếng linh thiêng.

Lễ hội Đền Bờ diễn ra từ ngày 7 tháng Giêng và kéo dài tới hết tháng 3 âm lịch. Tuy nhiên, ngay từ tháng Chạp, nơi đây đã tấp nập dòng người đổ về lễ tạ.

Đền Thánh Gióng ( Đền Sóc, Gióng, Phù Đổng) – Sóc Sơn, Hà Nội

đền thánh gióng
đền thánh gióng

Nằm trên địa bàn huyện Sóc Sơn, cách trung tâm Hà Nội 35km về phía Bắc, khu di tích đền Sóc dưới chân núi Vệ Linh là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng đã được Bộ VHTT xếp hạng từ năm 1962. Nơi đây tương truyền còn in đậm dấu vó ngựa sắt của vị anh hùng thánh Gióng, nhân vật đầy tính huyền thoại tượng trưng cho tinh thần quật cường chống ngoại xâm của dân tộc.

Khu đền thờ thánh Gióng được xây dựng từ hơn nghìn năm trước với nhiều công trình lớn như đền Hạ, đền Mẫu, đền Thượng, nhà bia và văn bia, chùa Đại Bi, khu vực hành lễ và tiếp khách. Đền Hạ hay đền Trình thờ một tượng sơn thần bằng đồng nặng 7 tấn trong thế ngồi, hai tay đặt ở đầu gối, nét mặt uy nghi, oai vệ. Tương truyền đó là thần Nứa, vị thần đã cho phép thánh Gióng chọn nơi đây để bay về trời nên nhân dân tôn xưng ông là “Thánh Thần Vương”, danh hiệu này được khắc ở trên đỉnh mũ bức tượng.

Đền Sái – Đông Anh, Hà Nội

đền sái đông anh hà nội
đền sái đông anh hà nội

Đền Sái nằm trên đỉnh Thất Diệu Sơn ở thôn Thụy Lôi, xã Thụy Lâm (Đông Anh, Hà Nội). Nơi đây vẫn đang lưu giữ được bản gốc tượng Đức Huyền Thiên Trấn Vũ. Sự tích bắt nguồn từ việc An Dương Vương xây thành Cổ Loa, được các tiên nữ đêm đêm xuống trần gánh đất đắp hộ nhưng thần ma gà tác yêu giả tiếng gà gáy sáng làm các tiên cô bỏ cuộc bay về trời, nên đắp mãi chưa xong thành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ngôi chùa linh đầu năm cầu tài cầu lộc cầu duyên

Phương hướng đại cát đại lợi cho tháng 7

Nắm được phương hướng tốt trong tháng thì có thể tự điều chỉnh vận thế của mình theo hướng tích cực hơn.
Phương hướng đại cát đại lợi cho tháng 7

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta thường điều chỉnh vận thế của mình nhờ phong thủy. Căn cứ vào thiên tinh địa vận cát phương thì mỗi tháng đều có những hướng đại cát đại lợi khác nhau, nắm được phương hướng tốt trong tháng thì có thể tự điều chỉnh vận thế của mình theo hướng tích cực hơn.

Phuong huong dai cat dai loi cho thang 7 hinh anh
 
Phương hướng đại cát đại lợi trong tháng 7 năm 2016:

1. Hướng chính Đông bất lợi cho quan hệ giao tiếp
  Hướng chính Đông trong tháng 7 bất lợi cho các mối quan hệ giao tiếp, dễ dàng gặp xui xẻo từ những mối quan hệ này, bỏ lỡ những cơ hội tốt, phát sinh nhiều mâu thuẫn, bị người khác hiểu lầm, không gia tăng được các mối quan hệ mới tốt đẹp. Có thể sử dụng thảm chân màu đen hoặc màu đen để hóa giải.
 
2. Hướng chính Nam bất lợi cho phát triển sự nghiệp
 
Hướng chính Nam trong tháng này rất bất lợi cho sự phát triển sự nghiệp. Tuy rằng cảnh vật phía Nam nhìn qua thì có thể đẹp nhưng lại không có ý nghĩa gì. Khiến cho người làm việc dễ bị hoang mang, mù quáng, dễ mắc phải sai lầm, công việc chậm tiến, thậm chí là đi xuống, hữu tâm vô lực (không thể hóa giải).
 
3. Hướng chính Tây có lợi cho sức khỏe
 
Hướng chính Tây có lợi cho sức khỏe, người bị bệnh thì dần dần hồi phục, tinh thần thoải mái, cảm xúc tốt hơn, sẽ gặp nhiều chuyện vui, rất có hứng làm việc, vận thế có thể tăng lên nhưng có chút bất ổn (không thể hóa giải).

4. Hướng chính Bắc vận thế không vượng
 
Trong tháng 7 này, hướng chính Bắc vận thế không vượng, công việc gặp nhiều trở ngại, dễ bị vướng vào những rắc rối, vận trình đi xuống, dễ bị người khác hiểu lầm hoặc bị lừa, sức khỏe kém (không thể hóa giải).

5. Hướng Đông Bắc bất lợi cho tổng thể vận trình
 
Phía Đông Bắc không tốt cho tổng thể vận trình, mối quan hệ đối nhân xử thế gặp nhiều bất lợi, khó có thể hợp tác, thường xuyên gặp khó khăn trong công việc, dễ nóng vội, dễ phát sinh mâu thuẫn với người khác, bị cạnh tranh hoặc bị cô lập, vận thế tưởng tốt mà xấu, làm việc chăm chỉ nhưng chỉ uổng công phí sức. Có thể sử dụng thảm chân màu đỏ hoặc màu tím để hóa giải.

6. Hướng Đông Nam bất lợi cho tài vận
 
Phía Đông Nam bất lợi cho vấn đề tài chính, vận thế giảm xuống, làm việc phí sức, bị gây khó dễ, công việc trì trệ, rất khó để có sự đột phá, dễ bị vướng vào chuyện thị phi, tài vận bị hao tổn… Có thể sử dụng thảm chân màu đỏ hoặc màu tím để hóa giải.
 
7. Hướng Tây Nam có lợi cho thiên tài

Hướng Tây Nam có lợi cho thiên tài, làm việc có sự chủ động và gặt hái được những hiệu quả nhất định, lời nói có trọng lượng, làm ít nhưng công to, có thể triển khai các kế hoạch, các dự án mới, dễ dàng thành cong, mối quan hệ giao tiếp hài hòa, nam lợi, nữ vượng.
 
8. Hướng Tây Bắc có lợi cho thiên tài
 
Hướng Tây Bắc có lợi cho thiên tài, có chuyện vui, lời nói có uy lực, làm việc ít nhưng thành công lớn, vận đào hoa cũng tăng lên, có lợi cho những mối quan hệ đối nhân xử thế.
► Xem tử vi hàng tháng để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Phương Thùy
Xem NGÀY TỐT để NHẬP TRẠCH trong tháng 7 năm 2016 Xem NGÀY TỐT để XUẤT HÀNH trong tháng 7 năm 2016 Chọn NGÀY TỐT để ĐỘNG THỔ trong tháng 7 năm 2016

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương hướng đại cát đại lợi cho tháng 7

Xem tướng qua tư thế ngồi –

Ngồi thuộc tĩnh tướng, từ cách ngồi, thế ngồi mà các sách Tướng pháp cổ cũng đề cập, ta có thể biết được tâm tính của con người, bần lĩnh của người đó. Ngồi chỉ đơn thuần, vậy mà quan sát ta cũng biết được nhiều thông tin. Ngồi được định hình từ khi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đứa trẻ ở tuổi vị thành niên (đã đi học) và dáng ngồi ít thay đổi cho đến lớn. Ngồi thuộc “duy biến” nên ngồi thay đổi tư thế theo thời vận. Khi hèn ngồi khác, khi sang cũng cùng một con người đó mà khi trẻ ngồi khác khi già. Tuy vậy, xét tướng ngồi – tọa tướng là ứng xét (khi thấy). Nó cho phép ta nhận rõ được nhân cách tự tại của cá nhân đó.

cao4-1958c

1. Ngồi vững trãi. Nhìn thế ngồi như quả núi định vị. Lưng thẳng, đầu mặt thẳng, nhìn thẳng.
Tướng: Quý, tâm địa tốt, có trí tuệ nhưng cũng mưu mô, có lý tưởng, tài năng.

2. Ngồi bệ vệ ngay thẳng, ít xoay dở.
Tướng: Định tâm, uy nghi, cơ mưu và nhiều tham vọng, dáng ngồi của người quyền quí, oai vệ, phong độ, giầu sang.

3. Ngồi lưng còng tự nhiên.
Tướng: Tận tụy, kiên trì.

4. Người ngồi không yên chỗ xoay dở luôn luôn.
Tướng: Nôn nóng, hèn kém, nghèo.

5. Dáng ngồi đĩnh đạc, nghiêm trang.
Tướng: Nhiều tham vọng, khoẻ mạnh và thọ.

6. Người ngồi vững, lưng thẳng (dáng thiền).
Tướng: Có trí tuệ thông đạt, tâm tính bình thản, thiện tâm, cô độc ưa tĩnh lặng.

7. Tướng ngồi quý là vững như núi “Tọa vi sơn phú qui khả kỳ” thì phú quý tự đến không phải cầu.

8. Tướng ngồi không yên thì yếu kém, không thọ.

9. Tướng ngồi không nga}” ngắn là người thường.

Như vậy tướng ngồi thể hiện phong cách vì vậy khi thời vận đến quý sang, thì bản thân người đó chú ý đến thế ngồi của mình trước cử tọa. Người tầm thường thì ngồi tùy tiện, không ý tứ gì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua tư thế ngồi –

Văn khấn phóng sinh và những lưu ý đặc biệt cần chú ý

Phóng sinh là nét đẹp trong văn hóa tín ngưỡng của người Việt. Dưới đây là bài văn khấn phóng sinh phổ biến, được nhiều gia đình sử dụng.
Văn khấn phóng sinh và những lưu ý đặc biệt cần chú ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Phóng sinh là nét đẹp trong văn hóa tín ngưỡng của người Việt. Nhưng có nên phóng sinh và phóng sinh như thế nào cho tốt thì không phải ai cũng biết.



► ## gửi tới bạn đọc công cụ coi ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn niên
 
Van khan phong sinh va nhung luu y dac biet can chu y hinh anh
 

Lễ vật cúng phóng sinh

  Có thể phóng sinh chim, cá, tôm, cua v.v, tuyệt đối không phóng sinh rùa tai đỏ vì hủy hoại môi trường. Việc phóng sinh này tùy theo tín tâm và điều kiện của mỗi gia đình, không bắt buộc.
 
 

Văn khấn phóng sinh:

  Chúng sanh nay có bấy nhiêu   Lắng tai nghe lấy những lời dạy răn   Các ngươi trước lòng trần tục lắm   Nên đời nay chìm đắm sông mê   Tối tăm chẳng biết làm lành   Gây bao tội ác, lạc vào trầm luân   Do vì đời trước ác tâm   Nên nay chịu quả khổ đau vô cùng   Mang, lông, mai, vẩy, đội sừng   Da trơn, nhám, láng, các loài súc sanh   Do vì ghen ghét, tham sân   Do vì lợi dưỡng hại người làm vui   Do vì gây oán chuốc thù   Do vì hại vật, hại sanh thoả lòng   Do vì chia cách, giam cầm   Do vì đâm thọc chịu bao khổ hình   Cầu xin Phật lực từ bi   Lại nhờ Phật tử mở lòng xót thương   Nay nhờ Tăng chúng hộ trì   Kết duyên Tam bảo thoát vòng khổ đau   Hoặc sanh lên các cõi trời   Hoặc liền thức tỉnh về nơi cõi lành   Hoặc sanh lên được làm người   Biết phân thiện ác, tránh điều lầm mê…..   Chúng sanh Quy y Phật   Chúng sanh Quy y Pháp   Chúng sanh Quy y Tăng….   Úm, ngâm ngâm ngâm (3 lần)

 

Phóng sinh không đúng cách còn mang thêm tội

  Theo nhà Phật, là cách nuôi dưỡng lòng nhân hậu, từ bi, nhưng gần đây nhiều người đã phát hiện ra những chiêu trò phóng sinh thành “phóng tử”, họ cho cá, chim ... dùng thuốc để yếu rồi bán, phóng sinh xong cá, chim chỉ bơi, bay được đoạn ngắn, rồi lại bị bắt về bán cho người khác.   Trên mạng mới đây xôn xao clip một nhóm từ thiện phóng sinh lượng lớn rắn vào rừng, dù thả dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của kiểm lâm...   Nhưng vẫn có nhiều ý kiến cho rằng, phóng sinh là thả những loài động vật ít gây hại (như chim, cá, cua, lươn, ốc), không nên thả rắn độc, rắn hổ mang.   Đạo Phật quan niệm, phóng sinh tức là người có thiện tâm nhìn thấy chúng sinh bị bắt nhốt, giam cầm, sắp sửa bị giết hại thì phát lòng từ bi tìm cách cứu chuộc, giải thoát, phóng thích, cứu mạng sống của chúng sinh.   Đại đức Thích Đức Thiện - Trụ trì chùa Phật Tích (Bắc Ninh) cho rằng, nếu phóng sinh đúng nghĩa công đức cũng rất lớn.   Nhưng phóng sinh thực hiện không đúng cách không đem lại hiệu quả mà còn trở thành mê tín, thêm tội, nhất là hành động “mua danh phóng sinh” lấy việc phóng sinh để phô trương, khoe khoang, muốn được nhiều người biết đến việc làm của mình.

 

Nhà chùa không khuyến khích phóng sinh


Thượng tọa Thích Chơn Không (Trụ trì chùa Thiên Tôn, Quận 5, TP Hồ Chí Minh) – ngôi chùa từ lâu không khuyến khích phóng sinh cho biết:   “Không nên phóng sinh trong điều kiện như hiện nay ở Việt Nam”.   Theo đó, nếu phóng sinh mà chúng sinh (chim, cá, ốc, hến, lươn, lạch…) được sinh tồn, thì rất nên làm. Nhưng thực tế phóng sinh là duyên cớ để người ta đi bẫy chim, bắt cá… có yếu tố làm tổn hại chúng sinh".   Theo Thượng tọa Thích Chơn Không, các phật tử ở Mỹ không thể tìm mua được con vật để phóng sinh như ở Việt Nam vì không có ai bán chim, bán cá để phóng sinh cả!   Còn ở Việt Nam vào ngày vía, lễ, sóc vọng, có nhiều người phóng sinh, nên chim, cá bị bắt cũng nhiều.   Chính nhu cầu mua chim, cá phóng sinh đã tạo nên cái vòng luẩn quẩn và khiến bao nhiêu con chim được mua thả thì bấy nhiêu con chim bị vây bắt… và số chim bị giăng bẫy đánh bắt bị chết rất nhiều. Cá cũng vậy.   Phóng sinh hiện nay vô tình đang thúc đẩy người khác làm ác, tạo ra tà mạng. Còn mắc tội thúc đẩy sát sinh, vì hành động tìm mua sinh vật gián tiếp làm hại sinh vật từ nhu cầu phóng sinh.

Quá trình phóng sinh con vật bị bắt, bị thả nhiều lần cho đến khi chết: Trước khi phóng sinh thì con vật bị đánh bắt do nhu cầu phóng sinh; Con vật bị giam cầm, khủng hoảng, sợ hãi, bỏ ăn uống, kiệt sức, có nhiều con đã chết ngay trong lồng, trong chậu.   Thực tế gần đây cho thấy, chim phóng sinh bị cắt cụt cánh, bị đánh thuốc nên không được tự do, bay vài mét lại rơi xuống, bị bắt lại bán tiếp cho đến chết.   Cá thả xuống sông từ trên cao đổ xuống con thì giập mật, con thì hoảng loạn… lại tiếp tục bị chích điện, bủa lưới để bắt lại. Con vật bị thả là ảo, mà bắt là thật.   Chưa kể một số loại cá nuôi khi thả ra môi trường tự nhiên rất khó sống, hay phóng sinh một số con vật có thể hủy hoại môi trường như rùa tai đỏ…   Nhiều nhà sư giảng giải rằng, phóng sinh làm không đúng cách, chọn không đúng loài vật hoặc phóng sinh vào môi trường không phù hợp có thể vô tình giết hại sinh vật, tác động xấu đến môi trường sống.   Nếu phóng sinh thực hiện do tính toán đầu tư để được phước báo, trường sinh, hay lợi ích thực dụng khác thì đều vô nghĩa.   Quan điểm của nhà Phật là phóng sinh phải phát xuất từ lòng từ bi vô lượng, vì thương yêu, vì sự sống của chúng sinh, chứ không phải vì vụ lợi, đầu cơ công đức.   Phóng sinh bằng cái tâm chứ đừng theo phong trào, không chạy theo số đông.   Không có quy chuẩn về phóng sinh, nhưng các nhà sư đều hướng dẫn người dân phóng sinh sao để khơi lòng hiếu sinh, thương yêu của con người với vạn vật, chứ không phải tạo công đức thực dụng.   Các nhà sư khuyên, không nên mua loài phóng sinh nhiều lần ở một cá nhân, địa điểm và không có tính chất định kỳ… để tránh chúng sinh bị đánh bắt lại.   Gặp con gì thì mua con đó, không đặt trước, không phân biệt nhiều hay ít, lớn hay nhỏ mà tùy tâm, thành tâm. Dân gian còn kiêng phóng sinh loài nào thì không nên ăn ngay loài đó (thể hiện tâm từ bi không phân biệt chỗ cứu, chỗ ăn).   Nhiều chùa thường gần tới giờ phóng sinh mới đưa các loài phóng sinh đến. Nghi lễ nhanh gọn, rồi nhanh chóng chở loài phóng sinh đi thả ngay.   Việc này nhằm để chúng sinh giảm sợ hãi, ngột ngạt, tù túng và tránh cho chúng sinh không bị chết trước khi được phóng sinh.   Cần hiểu việc phóng sinh chỉ có lợi ích duy nhất là tập cho chúng ta biết yêu thương muôn loài, góp phần giảm bớt cái ác do trục lợi từ việc làm hại chim, cá… phóng sinh.   Việc phóng sinh nên thành tâm làm phúc, cứu khổ, cứu nạn và ngẫu nhiên chứ không nên định sẵn và có thể làm quanh năm chứ không cứ dịp Rằm tháng Bảy.

 

Nếu phóng sinh ở nhà, người dân nên:

  Chọn nơi chúng sinh có thể sống ở đó lâu dài không bị bắt, hay do môi trường xấu quá mà chết. Không nên cầm cả xô, hay túi vứt ra ao, hồ, sông, suối.   Hãy cứu vớt đến cùng bằng cách bốc từng nắm nhẹ nhàng thả xuống ở nhiều nơi, không tập trung một chỗ. Cá chờ nó bơi khuất hãy về.   Thả các chim thú về với môi trường thiên nhiên cần làm đúng nơi đúng chỗ, đúng thời điểm để chúng sống được, không nhất thiết thả ở ao hồ quanh chùa (nhất là chùa đô thị sẽ làm người tham đánh bắt lại và thêm tội).

Lichngaytot.com

Dọn dẹp nhà cửa và chuẩn bị mâm cỗ cúng ông Công ông Táo như thế nào?
Vào ngày 23 tháng Chạp, người Việt thường dọn dẹp căn bếp và chuẩn bị mâm cỗ cúng ông Công ông Táo để báo cáo với tổ tiên về thành quả 1 năm qua. Tuy nhiên, ở

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn phóng sinh và những lưu ý đặc biệt cần chú ý

Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Những bộ sao nói về cách sợ vợ, nể vợ của người đàn ông trong lá số tử vi. Những bộ sao nói lên bản lĩnh của người vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Những bộ sao nói lên bản lĩnh của người vợ:

Thất Sát hay Hóa Quyền ở cung Thê: Sát là sao nóng tính, uy dũng, oai phong, cương nghị, hiếu thắng, tự ái đối với cả hai phái. Dù đắc địa hay hãm địa, bản chất cương cường không biến thể bao nhiêu nên nữ mệnh có sao này tọa thủ càng có khuynh hướng đóng vai chủ động trong việc liệu công việc trong gia đình và giao tế ngoài xã hội. Hóa Quyền chỉ sự hiếu thắng, háo quyền, thích chỉ huy, hay dựa vào quyền thế kẻ khác, đặc biệt là của chống. Từ đó, hậu quả khả hữu là hay hiếp chồng, lấn lướt người chồng, lợi dụng quyền lực của chồng. Cả hai sao đi chung là hai yếu tố căn bản của một phụ nữ hiên ngang đối với chồng. Sát hay Quyền càng đắc địa, tính tình càng cương ngạnh.

Tướng Quân hay Thiên Tướng ở cung Thê: Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh nên đàn bà có sao này nóng nảy và bất nhẫn như Thất Sát, mặt khác lại có tính ghen tuông mãnh liệt. Nếu đắc địa, Thiên Tướng còn có ý nghĩa tư chế ít nhiều, thường có xu hướng cao thượng hơn, cụ thể là dùng nghị lực của mình để thuyết phục chồng, áp lực chồng làm việc hay. Nếu hãm địa, tính tình trở nên bộc trực, nóng nảy, liều lĩnh, miễn đạt ý muốn, bất chấp hay dở. Tướng Quân, tuy là phụ tinh, nhưng đồng nghĩa với Thiên Tướng, duy có nóng tính, táo bạo, liều lĩnh nhiều hơn. Ngoài ra, còn có tính kiêu căng, có óc lãnh tụ, có tinh thần sứ quân, háo quyền, nặng tính chất vũ phu và độc lập hơn Thiên Tướng rất nhiều, nết ghen cũng không thiếu. Cả hai sao nếu đồng cung được gọi là "lưỡng tướng". Cung Thê của đàn ông gặp bộ sao này thì rất sợ vợ còn cung Mệnh của phụ nữ có hai sao này thì hay lấn hiếp chồng. Nếu được cát tinh phù trợ thì áp lực của vọ có chiều hướng tốt, có lợi cho chồng, kiểu như vượng phu. Kỳ dư thì thường bất lợi và hay trái đạo phu thê.

Thân cư Thê: có thể là (i) phải nhờ vả nhiều nơi người vợ vì chính hoạt động của vợ có ảnh hưởng sâu rộng và trực tiếp đến hậu vận của chồng; (ii) sợ vợ, nể vợ hoặc do bản tính cố hữu hoặc do nguyên nhân kể trên.

Hóa Quyền ở cung Nô: đây là cách sợ vợ bé hay sợ nhân tình của người chồng đã đa mang. Người đa thê mà gặp sao này ở Nô thường lục đục với gia đình chính thức. Nếu có Thiên Tướng hay Tướng Quân ở Nô nữa thì mức độ chi phối của nhân tình và vợ lẽ rất quyết định. Nếu có thêm các sao thủ đoạn, chua ngoa nữa (như Phục Binh, Thái Tuế, Hóa Kỵ) thì vợ lẽ, nhân tình đó tác oai, tác quái vô cùng. Nếu Hóa Quyền chỉ hội chiếu vào Nô thì ảnh hưởng đó gián tiếp, giai đoạn và cơ hội mà thôi.

Những bộ sao nóilên tư thế trội yếu của người vợ:

Thông thường có những tài tinh ở Thê trội yếu như: Hóa Lộc hay Lộc Tồn ở Thê - Vũ Khúc, Thiên Phủ ở Thê - Hóa Lộc hay Lộc Tồn, Ân Quang, Thiên Quý ở Thê - Tử Vi, Thiên Tướng ở Thê - Long, Phượng, Lộc, Mã ở Thê và nhiều bộ sao giàu có chỉ di sản, tư sản, tạo sản của người vợ.

Nếu các bộ sao giàu ngụ ở Thê thì tất sẽ vắng bóng ở cung Mệnh, Thân, Tài, Quan của nam số. Nếu những cung này xấu thì chồng nghèo hơn vợ và phải "thực lộc chi thê".

Nếu Thái Âm sáng sủa ở Thê thì tư thế của vợ mạnh và nếu sao tọa thủ Mệnh của người chồng lại lép vế thì nam số thường nương thế vợ để tiến thân.

Thân cư Thê có Thái Âm sáng sủa: sợ và nể vợ khá rõ ràng. Thái Âm càng sáng, sự nghiệp vợ càng hiển. Nếu đồng cung với Thiên Cơ ở Thân (Thiên Cơ chỉ sự khó tính, ghen tuông) thì ý nghĩa trên càng được xác nhận. Trong mọi vị trí mà Thái Âm sáng sủa (Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý) đóng ở Thê thì trai lấy vợ vừa đẹp, vừa giàu, thường nể vợ và phải nhờ vợ mới có danh. Nếu có thêm cả Lộc, Quyền thì tính sợ vợ càng chắc chắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Chùa Giác Lâm - TP Hồ Chí Minh

Chùa Giác Lâm đã trải qua ba lần trùng tu: lần đầu tiên vào năm 1798 – 1804, lần thứ hai vào năm 1906 – 1909 và lần trùng tu thứ ba được hoàn thành năm 1999
Chùa Giác Lâm - TP Hồ Chí Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Giác Lâm được biết đến qua các tên gọi: Cẩm Sơn, Sơn Can hay Cẩm Đệm. Đây là một trong những ngôi chùa cổ nhất của Thành phố Hồ Chí Minh. Chùa là tổ đình của phái Thiền Lâm Tế tông ở miền Nam Việt Nam. Giác Lâm là một trong những ngôi chùa được xây dựng sớm nhất ở đất Gia Định – Sài Gòn còn tồn tại đến ngày nay

Chùa Giác Lâm được cư sĩ Lý Thụy Long người Minh Hương quyền tiền xây dựng vào mùa xuân năm Giáp Tý (1744). Ban đầu chùa có tên là Sơn Can, về sau được gọi là Cẩm Sơn do chùa tọa lạc trên gò Cẩm Sơn. Ngoài ra, chùa còn được gọi là chùa Cẩm Đệm vì cư sĩ Thụy Long có tên riêng là Cẩm và làm nghề đan đệm bán, đươc dân địa phương gọi là ông Cẩm Đệm. Vào năm 1774, Thiền sư Phật Ý – Linh Nhạc (trụ trì chùa Từ Ân) đã cử đệ tử của mình là Thiền sư Tổ Tông – Viên Quang (gọi tắt là Viên Quang) về trụ trì chùa, đồng thời đổi tên chùa thành Giác Lâm.

Chùa Giác Lâm đã trải qua ba lần trùng tu: lần đầu tiên vào năm 1798 – 1804, lần thứ hai vào năm 1906 – 1909 và lần trùng tu thứ ba được hoàn thành đầu năm 1999.

Chùa Giác Lâm hiện nay có lối kiến trúc chữ Tam, gồm 3 dãy nhà ngang nối liền nhau: chính điện, giảng đường và nhà trai (nhà Ông Giám). Cổng tam quan của chùa chỉ mới được xây dựng vào năm 1955. Mái chùa gồm 4 vạt và các sống mái đều thẳng. Khu giảng đường và tăng xá phía bên phải chùa được khởi công vào năm 2007.

chính điện
Chính diện Chùa

Chùa có hai tam quan. Tam quan cũ được xây dựng năm 1955. Tam quan mới được xây dựng năm 1999, sát đường Lạc Long Quân, cách tam quan cũ khoảng 80m. Hai cổng đều xoay mặt về hướng Nam. Hai bên cột trụ tam quan cũ có câu đối bằng chữ Hán

“Giác ngộ quảng khai từ thiện đồng lai quy hướng tổ
Lâm truyền phổ nhuận ngộ mê cộng hưởng tuệ vi đình.”

Kết cấu kiến trúc của chùa là hai nếp nhà tứ trụ bố trí theo kiểu trùng thềm điệp ốc. Khu Tam Bảo bao gồm chánh điện, trai đường và giảng đường, bố cục trên một mặt bằng hình chữ nhật, chiều rộng 22m, chiều dài 65m, xây trên nền cao khoảng 1m so với vườn chùa. Trước chánh điện có sân hình chữ nhật, ngang 20m, rộng 10m. Trước sân là sân vườn, có miếu nhỏ đặt tượng Bồ tát Quán Thế Âm bằng đá màu. Đặc biệt ở sân vườn có cây bồ đề cao lớn do ngài Narada (Srilanka) tặng.

Đằng sau chính điện là bàn thờ Tổ và các vị Hòa thượng đã trụ trì tại chùa Giác Lâm. Đối diện với bàn thờ Tổ là các bàn thờ Phật Chuẩn Đề, Phật A Di Đà, và sau cùng là bàn thờ Thập Điện Diêm Vương. Thời kì chống Pháp chống Mĩ, nơi này được dùng làm cơ sở hậu cần, nuôi chứa cán bộ, làm công tác trinh sát nội thành.

Phía trước chùa là bảo tháp xá lợi gồm 7 tầng hình lục giác. Tháp được khởi công xây dựng từ năm 1970 đến năm 1975 thì tạm nhưng cho đến 1993 mới được tiếp tục hoàn thành.

Trong chùa có 113 pho tượng cổ trong đó chỉ có 7 pho là tượng đồng còn lại đều là tượng gỗ. Tượng trong chùa có nhiều tượng có giá trị như: Tượng Phật A Di Đà, Phật Thích Ca, Di Lặc Bồ Tát; Thế Chí Bồ Tát, Quan Thế Âm Bồ Tát, Địa Tạng Vương Bồ Tát, bộ tượng Cửu Long (đúc bằng đồng)…Chùa Giác Lâm là nơi chứa đựng nhiều tư liệu quý báu về lịch sử, văn hóa, nghệ thuật kiến trúc và nghệ thuật điêu khắc tôn giáo. Ngày xuân nơi đây đón hàng ngàn khách thập phương và du khách quốc tế đến lễ phật tôn kính và chiêm ngưỡng nét cổ kính uy nghiêm của chùa.

Ngày 16-11-1988, chùa Giác Lâm được Bộ Văn hóa công nhận Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia. Đây là một trong những điểm văn hóa có sức thu hút mạnh mẽ du khách trong lẫn ngoài nước tới chiêm bái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Giác Lâm - TP Hồ Chí Minh

Xem tuổi có hợp nhau hay không –

Để coi tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau: 1. Tuổi gồm có 12 tuổi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hơi gọi là THẬP NHỊ CHI. 2. Mạng gồm có 5 mạng :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để coi tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau:

images1123224_TY_xedap410

1. Tuổi gồm có 12 tuổi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hơi gọi là THẬP NHỊ CHI.

2. Mạng gồm có 5 mạng :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH.

3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ.
Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi.
Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.

Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và mạng hoà hợp nhau.

Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
Thiên can là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Bây giờ ta xét về tuổi trước.

Lục Xung : Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.
Tý xung Ngọ ; Sửu xung Mùi; Dần xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi

Lục Hợp : Sáu cặp tuổi hợp nhau.
Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp

Tam Hợp : Cặp ba tuổi hợp nhau.
Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu.

Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán…với nhau)
Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn;
Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.

Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến mạng của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)

Bạn nhớ nguyên tắc này : Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)
Thí dụ vợ mạng Thuỷ lấy chồng mạng Hoả thì xấu, nhưng chồng mạng Thuỷ lấy vợ mạng Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim

Sau đây là ngũ hành tương sanh.(tốt)

Kim sanh Thuỷ; Thuỷ sanh Mộc; Mộc sanh Hoả; Hoả sanh Thổ; Thổ sanh Kim (tốt)

Như vậy chồng mạng Thuỷ lấy vợ mạng Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sanh Mộc. Vợ mạng Hoả lấy chồng mạng Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sanh Thổ

Sau đây là ngũ hành tương khắc (xấu)

Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu)

Thí dụ vợ mạng Kim lấy chồng mạng Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng mạng Kim lấy vợ mạng Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau. Sau đây tôi kê trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sanh thì giống nhau

Đinh Tỵ (1977) Mạng Thổ_ cung sanh : khảm_ cung phi khôn (nam), khảm (nữ)

Mậu Ngọ (1978) Mạng Hoả-cung sanh : chấn_ cung phi :tốn (nam),khôn (nữ)

Kỷ Mùi (1979) Mạng Hoả_ cung sanh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)

Canh Thân (1980) Mạng Mộc_ cung sanh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)

Tân Dậu (1981) Mạng Mộc _cung sanh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)

Nhâm Tuất (1982) Mạng Thuỷ _cung sanh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)

Quý Hợi (1983) Mạng Thuỷ _cung sanh :Cấn_ cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)

Giáp Tý (1984) Mạng Kim_ Cung sanh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)

Ất Sửu (1985) Mạng Kim_ cung sanh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)

Bính Dần (1986) Mạng Hoả_cung sanh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)

Đinh Mẹo (1987) Mạng Hoả_ cung sanh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)

Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau.

Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”.

Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này.

Lại phải nhớ những từ cổ này

Sanh khí, diên niên (phước đức), Thiên y, phục vì (qui hồn)
Đó là nhóm từ nói về điều tốt
Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt mạng Đó là nhóm từ nói về điều xấu.
Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào coi thì ta đem ra tra cứu.
Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách coi tuổi cụ thể

Bây giờ nói về tám cung biến hoá

Khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v….

1.càn-đoài : sanh khí, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :diên niên, phước đức, tốt.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt mạng, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), tốt.

2.khảm-tốn: sanh khí, tốt. khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_khôn: tuyệt mạng,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt

3.cấn-khôn: sanh khí, tốt. cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. cấn-đoài: diên niên (phước đức). cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, tốt. cấn -tốn: tuyệt mạng, xấu. cấn-cấn: phục vì (quy hồn), tốt.

4.chấn-ly: sanh khí, tốt. chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-đoài: tuyệt mạng, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.

5.tốn-khảm: sanh khí, tốt. tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-đoài: lục sát (du hồn). tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-cấn: tuyệt mạng, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt

6. ly-chấn: sanh khí, tốt. ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-càn: tuyệt mạng, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.

7. khôn-cấn: sanh khí, tốt. khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. khôn-càn: diên niên (phước đức), tốt. khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. khôn-đoài: thiên y, tốt. khôn-khảm: tuyệt mạng, xấu. khôn-khôn: phục vì (qui hồn), tốt.

8. đoài-càn: sanh khí, tốt. đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), tốt. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: thiên y, tốt. đoài-chấn: tuyệt mạng, xấu. đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác.
(theo tháng âm lịch)

Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần
Tháng4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần
Tháng5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần

Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..

Bây giờ tôi cho thí dụ cách xem như thế này:

Thí dụ nữ tuổi Bính Dần (1986) lấy nam Quý Hợi (1983) thì tốt hay xấu. (nghe các cụ bảo 2 tuổi này -tứ hành xung- nên phân tích xem thế nào ná ):
Xem bảng cung mạng tôi ghi từ 1977 đến 1987 ở trên thì thấy:

1.Xét về tuổi: Hai tuổi này thuộc về nhóm Lục Hợp, như đã nói ở trên, nêú xét về tuổi thì hợp nhau.

2.Xét về mạng: Bính Dần có mạng Hoả, trong khi đó Quý Hợi này có mạng Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả (xấu) nhưng Hỏa không khắc Thủy mà lại khắc Kim. Tức là tuổi chồng khắc tuổi vợ (cái này không tốt cho vợ), vậy là xấu không hợp.

3.Xét về cung: Bính Dần có cung Khảm là cung sanh (cung chính) còn Quý Hợi này có cung sanh là Cấn. Xem phần Tám cung biến thì thấy Khảm – Cấn là bị ngũ quỷ, xấu.
Lại xét về cung phi để vớt vát coi có đỡ xấu không thì lại thấy Bính Dần về nữ thì cung phi là Khảm, Quý Hợi cung phi của nam là Cấn => như trên (xấu)

Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và mạng thì xấu. Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé.

Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay). Tôi sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

Sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.
Coi cái này phải kết hợp thêm cung, mạng, tuổi đấy ná:

*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh

*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện

*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý

*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt

*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo

Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui)
Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)

ĐÀN ÔNG LẤY VỢ NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?
Câu trả lời sau đây.
Đàn ông tuổi Tý lấy vợ kỵ năm Mùi. ( năm Mùi không nên lấy)
………….Sửu ………….Thân.
………….Dần…………..Dậu
………….Mão…………..Tuất
………….Thìn………….Hợi
………….Tỵ……………Tý
………….Ngọ…………..Sửu
………….Mùi…………..Dần
………….Thân………….Mão
………….Dậu…………..Thìn
………….Tuất………….Tỵ
………….Hợi…………..Ngọ

ĐÀN BÀ LẤY CHỒNG NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?
Đàn bà tuổi Tý kỵ năm Mão. (không nên đám cưói năm Mão)
……………..Sửu ……….Dần.
……………..Dần………..Sửu.
……………..Mão………..Tý.
……………..Thìn……….Hợi.
……………..Tỵ…………Tuất
……………..Ngọ………..Dậu.
……………..Mùi………..Thân.
……………..Thân……….Mùi.
……………..Dậu………..Ngọ.
……………..Tuất……….Tỵ.
……………..Hợi………..Thìn.

Ví dụ:
Nam tuổi Tý lấy vợ thì năm nào cũng được nhưng tránh làm đám cưới vào năm Mùi đi. Hay nữ lấy chồng, nếu cô ấy là tuổi Thìn chẳng hạn, thì tránh làm đám cưới vào năm Hợi.
Chiếu theo bảng trên thì tớ thuộc mạng: Hỏa (Lư Trung Hỏa: Lửa trong lò – nóng tính)

Hợp:

1. Về tuổi: Hợi, Tuất, Ngọ (1983, 1982, 1978)

2. Về mạng: Thổ (1977)

3. Về cung: Tốn, Ly, Khảm (Cí này ai quan tâm thì tìm hỉu ở trên nhé )

Xung:

1. Về tuổi: Thân (1980)

2. Về mạng: Kim (1984, 1985)

3. Về cung: Cấn, Khôn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi có hợp nhau hay không –

Mơ thấy người yêu –

Mơ thấy hẹn hò, dạo chơi cùng người yêu Giấc mơ hẹn hò cùng người yêu cho thấy có sự phát triển trong quan hệ tình cảm của bạn và người ấy. Trong giấc mơ, bạn thấy mình hẹn hò cùng người yêu, điềm báo mối tình của bạn sẽ có kết quả tốt đẹp. Mơ thấy h
Mơ thấy người yêu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy người yêu –

Tiên tri lừng danh thế giới Notradamus tiên đoán cái chết của chính mình

Trong suốt cuộc đời của mình, Nostradamus đã mắc bệnh gút và viêm khớp. Trong những năm cuối cùng của cuộc đời mình, ông bị phù nề, cổ chướng, có chất lỏng bất thường tích tụ dưới da và nhiều nơi trong cơ thể. Nếu không được điều trị, tình trạng này sẽ dẫ
Tiên tri lừng danh thế giới Notradamus tiên đoán cái chết của chính mình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Notradamus là ai?

Nếu được hỏi “Ai là nhà tiên tri tài ba nhất thế giới?”, không khó để chúng mình đưa ra đáp án, đó là Nostradamus. Ông là người có khả năng dự đoán vận mệnh thế giới trong một thời gian dài, có thể tới vài thế kỉ. Những lời tiên đoán của Nostradamus về các biến cố lớn của thế giới như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh… đều được phản ánh trong cuốn “Những thế kỉ” (Centuries) - hay còn gọi là “Lời tiên tri”. Nó được viết dưới dạng những bài thơ tứ tuyệt có vần và hầu hết chúng đều được kiểm chứng thông qua sự kiện thực tế.

Cái chết được dự báo trước

Trong suốt cuộc đời của mình, Nostradamus đã mắc bệnh gút và viêm khớp. Trong những năm cuối cùng của cuộc đời mình, ông bị phù nề, cổ chướng, có chất lỏng bất thường tích tụ dưới da và nhiều nơi trong cơ thể. Nếu không được điều trị, tình trạng này sẽ dẫn đến suy tim và tử vong.

Không chỉ tiên đoán đúng về ngày ra đi của mình, Nostradamus còn nói chính xác thời điểm ngôi mộ của ông bị đào bới

Vào cuối tháng 6/1566, Nostradamus đã yêu cầu được gặp luật sư của mình để xây dựng một bản di chúc cụ thể, trong đó có để lại nhiều tài sản cho vợ và con của mình. Vào tối ngày 1/7, Nostradamus đã nói với thư ký của mình là ông Jean de Chavigny rằng “Tôi sẽ không sống được đến lúc mặt trời mọc”. Và sáng hôm sau, người nhà phát hiện ra ông đã chết trên sàn nhà cạnh chiếc giường của mình.

Nostradamus được an táng tại một nhà thờ tại Salon. Sau đó, ông được tái an táng tại Nhà thờ thánh Laurent. Một điều không phải ai cũng biết, ông thậm chí còn báo trước việc ngôi mộ của mình sẽ bị đào bới. Khi những kẻ phá hoại mộ Nostradamus (vì cho ông là tay sai của quỷ) quật nắp mồ lên, chúng kinh hoàng khi thấy xác chết cầm trong tay một tấm kim loại khắc dòng chữ: Tháng 5/1791 - đó chính là thời điểm chúng quật mộ.

Chuyện đời của Nostradamus

Nostradamus tên khai sinh là Michel de Nostradame, sinh ra tại Saint-Remya-de-Provence (Pháp) vào ngày 14/9/1503. Ông là một trong chín người con của gia đình nhà buôn lúa mì kiêm công chứng viên giàu có. Ban đầu ông thuộc người Do Thái, tuy nhiên, do sự bất đồng chính kiến khiến ông nội của ông đã chuyển sang đạo Thiên chúa để tránh những mối nguy hại.

Nostradamus là một dược sỹ, nhà tiên tri người Pháp

Thời thơ ấu, Nostradamus là một người vô cùng thông minh khi nhanh chóng học lên các bậc cao trong trường. Ông ngoại của ông là Jean de St Remy đã sớm nhìn thấy trí tuệ tuyệt vời và tiềm năng trong đứa cháu trai đã dạy cho Nostradamus được dạy các tiếng như tiếng Latin, tiếng Hy Lạp, tiếng Do Thái và toán học. Ông nội lại giới thiệu cho Nostradamus các quyền lực cổ xưa của người Do thái, những ngành khoa học thiên văn, cho Nostradamus tiếp xúc với ý tưởng về các tầng thiên văn và làm thế nào để điều khiển được số phận con người.

Năm 14 tuổi, Nostradamus vào học ngành Y khoa của trường Đại học Avignon. Tuy nhiên, do một đợt dịch hạch bùng phát, bằng năng lực của mình, ông đã đi khắp các vùng nông thôn mắc dịch, nghiên cứu ra một loại thảo dược chữa bệnh và làm việc như một nhà chế tạo thuốc. Năm 1522, ông vào đại học Montpelier để hoàn thành chương trình tiến sỹ y khoa.

Tuy nhiên, sau đó ông bị phát hiện từng hành nghề lang y nên nhà trường quyết định trục xuất (theo luật đại học thời đó, bào chế thuốc “thủ công” là một ngành nghề bị cấm). Nhưng đến năm 1525, ông vẫn tốt nghiệp và nhận được giấy phép hành nghề y.

Nostradamus từng điều trị cho các bệnh nhân bị dịch hạch trên toàn nước Pháp và Ý.  Ông đã được gặp và trò chuyện cùng nhiều bác sĩ, nhà giả kim, giáo sĩ đạo Kabbala và các nhân vật thần bí nổi tiếng thời Phục hưng. Điều này như một sức thức tỉnh tâm linh, ông bắt đầu nghiên cứu về những điều huyền bí và đưa ra những lời dự đoán về tương lai.

Những dấu mốc cuộc đời

Nostradamus còn được gọi là "đầy tớ của ma quỷ" bởi tất cả những lời tiên tri của Nostradamusđều không được viết bằng thứ ngôn ngữ phổ thông minh bạch mà đều được viết theo kiểu ẩn ngữ, chơi chữ...

Nostradamus đi khắp nước Pháp và Ý để điều trị các nạn nhân mắc bệnh dịch hạch. Ở thời điểm đó, hầu như không có phương pháp chữa bệnh, các bác sĩ chỉ dựa vào những phương thức dân gian bình thường nên hầu như không có kết quả. Nostradamus đã phát triển một số phương pháp tiến bộ để đối phó với dịch hạch, đồng thời khuyến khích việc nâng cao vệ sinh và loại bỏ các xác chết gây truyền nhiễm từ đường phố.

Ông trở nên nổi tiếng hơn khi chế tạo một loại thuốc thảo dược giàu Vitamin C giúp chữa khỏi dịch hạch, tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh rất lớn. Trong suốt thời gian dài, Nostradamus trở nên nổi tiếng khắp địa phương về phương pháp điều trị của mình và nhận được hỗ trợ tài chính từ rất nhiều các công dân ở Provence.

Năm 1531, Nostradamus được mời đến làm việc tại Jules-Cesar Scaliger Agen, miền Tây Nam nước Pháp với tư cách là một học giả hàng đầu. Tại đây, ông lập gia đình và có hai đứa con.

Năm 1534, vợ con ông qua đời do căn bệnh dịch hạch khi ông đang làm nhiệm vụ y tế tại Ý. Không thể cứu chữa cho vợ con khiến cho ông vô cùng đau khổ và rơi vào khủng hoảng.

Sau đó, trong nhiều năm, ông dành thời gian đi khắp nơi như Ý, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ. Trong hành trình của mình, người ta tin rằng, Nostradamus đã trải qua một sự thức tỉnh tâm linh. Sau đó, ông trở lại Pháp để tiếp tục điều trị cho các bệnh nhân dịch hạch. Năm 1547, ông định cư tại thị trấn Salon-de và kết hôn với một góa phụ giàu có tên là Anne Ponsarde. Họ chung sống và có với nhau 6 người con, ba trai, ba gái.

Một vài năm sau, Nostradamus dần dần rời bỏ nghề thuốc, bắt đầu chuyên tâm vào việc thiền định và đưa ra những dự đoán cho tương lai. Năm 1550, Nostradamus viết cuốn niên giám đầu tiên về thông tin chiêm tinh và dự đoán của năm tới. Cuốn niêm giám trở nên vô cùng phổ biến thời kỳ bấy giờ vì chúng cung cấp những thông tin hữu ích cho nông dân và các thương gia, cho biết những hoạt động giải trí, văn hóa địa phương và những dự đoán trong năm tới. Chính sự thành công trên toàn nước Pháp đã khuyến khích Nostradamus viết thêm những cuốn sách tiếp theo.

Theo Chuyện Lạ 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiên tri lừng danh thế giới Notradamus tiên đoán cái chết của chính mình

Xem tướng đàn ông giàu sang và phú quý

Tướng đàn ông như nào được gọi là giàu sang. Hãy điểm qua những nét tướng mạo của người đàn ông giàu có nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Mũi to, thẳng, đầy đặn

Mũi to, thẳng, đầy đặn là tướng mũi đẹp. Những người có tướng mũi như vậy rất có khả năng kiếm tiềm và biết quan tâm, chăm sóc mình người yêu.
Ngoài ra nếu người đàn ông có thêm nốt ruồi trên chop mũi là người có rất nhiều tiền.

Đàn ông có trán rộng và cao là người có tướng giàu có

2. Đàn ông có trán rộng và cao

Đàn ông có trán rộng và cao là những người thông minh, rất tài giỏi. Họ có óc quan sát, trí tưởng tượng phong phú, từ đó luôn làm việc thành công và rất dễ làm giàu, dễ thành đạt lúc thanh niên.

 3. Lông mày rậm

Nếu người đàn ông có lông mày rộng cùng phần xương mặt hơi nhô cao, nhiều thịt là tướng đại quý, có tính lạc quan, tích cực và rất dễ thành công và trở nên giàu có.

 4. Gò má đầy đặn

Những người đàn ông có gò má đầy đặn là người điềm đạm, tính khí ổn định và là người có nghĩa khí, dễ làm ăn và kinh doanh tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đàn ông giàu sang và phú quý

Chùa Quang Lãng - Hà Nội

Chùa Quang Lãng , tên thường gọi là chùa Giáng , ở huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ, là nơi trụ trì của Đệ Tam Pháp chủ Giáo hội Phật giáo Việt Nam
Chùa Quang Lãng - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Quang Lãng, tên thường gọi là chùa Giáng, ở huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ, là nơi trụ trì của Đệ Tam Pháp chủ Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thích Phổ Tuệ.

Thời điểm ra đời của chùa hiện không có thư tịch ghi lại, nhưng trước năm 1900, chùa được dựng ở ngoài bãi sông Hồng, cho tới năm 1900 thì có nguy cơ sạt lở, cho nên dân làng hai xã Quang Lãng và Mai Xá đã công đức và mời Pháp sư Thích Nguyên Uẩn tới trụ trì và dỡ chuyển chùa đến nơi hiện nay.

Khi đã xây dựng quy củ, Pháp sư tập hợp tăng ni trong Sơn Môn Pháp Phái để thành lập đạo tràng lấy tên là Viên Minh Pháp Hội giảng dạy tu học Phật pháp. Bởi thế, nơi đây còn được gọi là “Viên Minh tự”.

Năm Nhâm Dần 1902, Pháp sư Thích Nguyên Uẩn mở Đạo tràng Viên Minh Pháp Hội, quy tụ được hơn 100 tăng ni giảng dạy và tu học trong 12 năm (1903 – 1915). Đạo tràng đã biên soạn nhiều kinh sách, khắc ván in để quảng bá Phật pháp.

Khi còn tu học ở Tổ đình Bồ Đề, Ngài đã chép lại bộ kinh Hoa Nghiêm 81 quyển, vẽ tranh minh họa “Thất sứ cửu hội” quang cảnh Đạo tràng những nơi giảng đàn của Đức Phật Thích Ca, khắc ván kinh Pháp Hoa 2 tập 7 quyển, bộ Nhật tụng 2 tập, Luật Nghi phạm thụ giới 3 quyển, chép giúp chốn Tổ Tế Xuyên bộ Quy nguyên trực chỉ 3 tập, …

Hiện nay, tại chùa Giáng còn lưu giữ tạng ván kinh điển: Kinh 42 chương, kinh Phật Di giáo, Cảnh sách Quy Sơn giảng giải, kinh Vô lượng nghĩa, Khởi tín luận, Lục trúc song, Điệp văn Bồ đề, …..

Hiện nay Viên Minh tự được trùng tu mới phía trước, khang trang và tĩnh mịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Quang Lãng - Hà Nội

Ý nghĩa sao Tả Phù

Sao Tả Phù tại Mệnh là người có tài năng, mưu trí, hay cứu giúp người khác, có nhiều sáng kiến, đảm đang, có nhiều vây cánh, bè bạn giúp đỡ, không ở nơi quê quán, hoặc sớm xa cách một trong hai thân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tả Phù

Ý nghĩa sao Tả Phù

Hành: Thổ

Loại: Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh

Đặc Tính: Cứu giúp người khác, có tài, nhân hậu

Tên gọi tắt thường gặp: Tả

Là một sao phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tả Phù và Hữu Bật. Gọi tắt là bộ Tả Hữu.

 

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Sao Tả Phù tại Mệnh là người có tài năng, mưu trí, hay cứu giúp người khác, có nhiều sáng kiến, đảm đang, có nhiều vây cánh, bè bạn giúp đỡ, không ở nơi quê quán, hoặc sớm xa cách một trong hai thân.

Công Danh Tài Lộc:

Tả Phù rất thích hợp nếu đóng ở các cung Mệnh, Thân, Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Tả Phù tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghĩa này Tả Phù đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.

Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên suốt đời được hưởng phúc, gặp nhiều may mắn và sống lâu.

Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, dù gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, hay gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, cũng phải sớm ly tổ hay sớm lìa bỏ gia đình, tự tay lập nghiệp ở phương xa.

 

Phúc Thọ Tai Họa:

Tả Phù là phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Do đó, Tả Phù là sao trung lập, không thuộc loại tốt hay xấu. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm.

Tả, Hữu nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa, hay sát tinh hội hợp, thì trong người có nhiều rỗ xẹo, thường mang tật, tính gian trá, hiểm độc, hay lừa đảo, hại người, cuộc đời cùng khổ, cô đơn, khó tránh tai họa, tuổi thọ bị chiết giảm.

 

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Tả Phù:

Tả, Hữu gặp Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp cùng Khoa, Quyền, Lộc thì trong mình có nhiều nốt ruồi kín, hợp với quý tướng. Vậy cho nên được hưởng phú quý trọn đời, có danh tiếng lừng lẫy, tuổi thọ cũng gia tăng.

Tả, Hữu hội với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Long, Phượng tất chuyên về nghề thuốc và sau rất khá giả.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Tả Phù:

Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp sao Trinh, Dương hộp hợp, nên hay mắc tù tội và suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng.

 

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ khá giả, giúp đỡ con cái, có nhiều khả năng, nghề đặc biệt. Mình ra ngoài hay có quý nhân giúp đỡ, người lớn tuổi yêu thích, có cha mẹ đỡ đầu.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Phúc Đức:

Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau.

Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Điền Trạch:

Gia tăng số lượng về nhà cửa.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Quan Lộc:

Gia tăng sự thuận lợi về công danh, chức vụ, thi cử, người có tài.

Được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Nô Bộc:

Ra ngoài có nhiều vây cánh, ngïïoại giao rộng, dễ được người mến chuộng, ưa sinh họat, hay ở chỗ đông người.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài có nhiều quý nhân giúp đỡ.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Tật Ách:

Gặp thầy thuốc hay, mau khỏi bệnh, nhưng nếu gặp các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Lưu Hà, Kiếp Sát, Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, chẳng những bệnh tật lâu dài khó chữa mà còn biến chứng qua bệnh khác.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Tài Bạch:

Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu tiền bạc, lợi lộc.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Tử Tức:

Gia tăng số lượng con cái, đông con, có con nuôi, con dị bào.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng lấy nhau dễ dàng, ở cùng xóm, cùng cơ quan, hoặc cùng tôn giáo. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, thì có 2 đời, hoặc chấp nối, hoặc vợ chồng có tôn giáo khác nhau, hoặc làng xã khác nhau, luôn luôn có sự chênh lệch tuổi tác chứ không bằng tuổi, vợ thường lớn tuổi hơn chồng.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Huynh Đệ:

Có đông anh chị em, hoặc dị bào, hoặc anh chị em kết nghĩa.

Tả Phù Khi Vào Các Hạn:

Hạn gặp sao Tả Phù, Hữu Bật ở bốn Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, là hạn thăng quan tiến chức, vinh hiển.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tả Phù

Ý nghĩa của hình xăm bướm –

Bướm hay còn được gọi với cái tên bay bổng hồ điệp là loài côn trùng có đôi cánh đẹp, được mệnh danh như “đóa hoa biết bay”. Với màu sắc sặc sỡ và đôi cánh mỏng , đại diện cho vẻ đẹp dịu dàng, nữ tính, nhiều cô gái đã chọn xăm hình con bướm trên cơ t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bướm hay còn được gọi với cái tên bay bổng hồ điệp là loài côn trùng có đôi cánh đẹp, được mệnh danh như “đóa hoa biết bay”. Với màu sắc sặc sỡ và đôi cánh mỏng , đại diện cho vẻ đẹp dịu dàng, nữ tính, nhiều cô gái đã chọn xăm hình con bướm trên cơ thể.

Ý nghĩa của hình xăm bướm

1. Đối với các nước phương Đông, hình xăm con bướm thể hiện niềm hạnh phúc mãn nguyện trong cuộc sống hôn nhân. Đối với các nước phương Tây, hình xăm con bướm lại mang ý nghĩa về tạo vật đã trải qua nhiều thay đổi, biến hóa.

2. Trong văn hóa Hy Lạp , bướm chính là hình ảnh tượng trưng cho sự thanh khiết của người con gái. Người sở hữu trên mình hình xăm con bướm sẽ là những người duyên dáng, xinh đẹp và thanh khiết.

3. Theo người Aztec và Mexico cổ bướm tượng trưng cho các linh hồn chiến binh đã ngã xuống trên chiến trường và linh hồn người phụ nữ chết trong khi thực hiện nghĩa vụ sinh con thiêng liêng. Theo Kito giáo bướm là đại diện cho các linh hồn đã thoát khỏi giới hạn xác thịt. Ở phía Đông Nhật Bản , một con bướm tượng trưng cho một thiếu nữ trẻ , một đôi bướm tượng trưng cho hạnh phúc gia đình.

4. Trước khi hóa thân một con bướm xinh đẹp lộng lẫy, hồ điệp là một cái nhộng không mấy nổi bật nhưng ngày càng phát triển, lột xác rực rỡ hơn. Điều đó biểu hiện cho sự cố gắng, bền bỉ của phái nữ.
Một hàm ý khác , hồ điệp thăng hoa từ xấu đến đẹp, do đó cũng tượng trưng cho sự thành công.

5 .Hình ảnh 2 con bướm cùng tung cánh bay về một phía, hay còn được gọi là hồ điệp song phi biểu thị sự hướng về, theo đuổi tình yêu tự do, hơn nữa hồ điệp là loài chung thủy, cả đời chỉ có 1 bạn đời, là một loài trung trinh trong giới côn trùng. Do đó hồ điệp tượng trưng cho sự mỹ lệ, hạnh phúc và tự do.

6. Ngoài ra chữ “Điệp” trong từ hồ điệp gần âm với chữ “Điệt” có nghĩa trường thọ, do đó hồ điệp tượng trưng cho sự trường thọ.

Hình xăm đã trở thành một hình thức biểu hiện quan trọng của cá nhân. Hình xăm con bướm là một sự lựa chọn kinh điển cho nhiều phụ nữ do ‎ý nghĩa đơn giản và vì sự dễ thương không thể cưỡng lại của chúng. Những thiết kế dưới đây chắc chắn sẽ kích thích trí tưởng tượng và làm cho bạn ý thức hơn về những khả năng bạn có thể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của hình xăm bướm –

Tùy bút Bông hồng cài áo của Thiền sư Thích Nhất Hạnh

Lễ “Bông Hồng cài áo” được tổ chức vào mùa Vu Lan để tưởng nhớ công ơn của Mẹ, được bắt nguồn từ tùy bút "Bông hồng cài áo" của Thiền sư Thích Nhất Hạnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cứ đến mùa Vu lan, hầu hết người Việt Nam, dù ở bất cứ nơi đâu, cũng đều được dự lễ “Bông Hồng cài áo”, để tưởng nhớ công ơn của Mẹ, dù còn hiện tiền hay không còn lưu dấu. Nghi lễ này bắt nguồn từ tùy bút "Bông hồng cài áo" của Thiền sư Thích Nhất Hạnh. Xin được đăng ở đây Tùy bút này để chúng ta cùng đọc và suy ngẫm.

bong-hong-cai-ao

"Ý niệm về mẹ thường không thể tách rời ý niệm về tình thương. Mà tình thương là một chất liệu ngọt ngào, êm dịu và cố nhiên là ngon lành. Con trẻ thiếu tình thương thì không lớn lên được. Người lớn thiếu tình thương thì cũng không "lớn" lên được. Cằn cỗi , héo mòn. Ngày mẹ tôi mất, tôi viết trong nhật ký: Tai nạn lớn nhất đã xẩy ra cho tôi rồi! Lớn đến mấy mà mất mẹ thì cũng như không lớn, cũng cảm thấy bơ vơ, lạc lõng, cũng không hơn gì trẻ mồ côi.

Những bài hát, bài thơ ca tụng tình mẹ bài nào cũng dễ, cũng hay. Người viết dù không có tài ba, cũng có rung cảm chân thành; người hát ca, trừ là kẻ không có mẹ ngay từ thuở chưa có ý niệm, ai cũng cảm động khi nghe nói đến tình mẹ. Những bài hát ca ngợi tình mẹ đâu cũng có, thời nào cũng có. Bài thơ mất mẹ mà tôi thích nhất, từ hồi nhỏ, là một bài thơ rất giản dị. Mẹ đang còn sống, nhưng mỗi khi đọc bài thơ ấy thì sợ sệt, lo âu.... sợ sệt lo âu một cái gì còn xa, chưa đến, nhưng chưa chắc chắn phải đến:

Năm xưa tôi còn nhỏ
Mẹ tôi đã qua đời !
Lần đầu tiên tôi hiểu
Thân phận trẻ mồ côi.
Quanh tôi ai cũng khóc
Im lặng tôi sầu thôi
Để dòng nước mắt chảy
Là bớt khổ đi rồi...
Hoàng hôn phủ trên mộ
Chuông chùa nhẹ rơi rơi
Tôi thấy tôi mất mẹ
Mất cả một bầu trời.

Một bầu trời thương yêu dịu ngọt, lâu quá mình đã bơi lội trong đó, sung sướng mà không hay, để hôm nay bừng tỉnh thì thấy đã mất rồi. Người nhà quê Việt nam không ưa cách nói cao kỳ. Nói rằng bà mẹ già là kho tàng của yêu thương, của hạnh phúc thì cũng đã là cao kỳ rồi. Nói mẹ già là một thứ chuối, một thứ xôi, một thứ đường ngọt dịu, người dân quê đã diễn tả được tình mẹ một cách vừa giản dị vừa đúng mức:

Mẹ già như chuối ba hương
Như xôi nếp một, như đường mía lau.

Ngon biết bao ! Những lúc miệng vừa đắng vừa nhạt sau một cơn sốt, những lúc như thế thì không có món ăn gì có thể gợi được khẩu vị của ta.

Chỉ khi nào mẹ đến, kéo chăn đắp lên ngực cho ta, đặt bàn tay (Bàn tay hay là tơ trời đâu la miên ?) trên trán nóng ta và than thở "khổ chưa, con tôi ", ta mới cảm thấy đầy đủ, ấm áp, thấm nhuần chất ngọt của tình mẹ, ngọt thơm như chuối ba hương, dịu như xôi nếp một, và đậm đà lịm cả cổ họng như đường mía lau. Tình mẹ thì trường cửu, bất tuyệt; như chuối ba hương, đường mía lau, xôi nếp một ấy không bao giờ cùng tận.

Công cha như núi Thái sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra .

Nước trong nguồn chảy ra thì bất tuyệt. Tình mẹ là gốc của mọi tình cảm yêu thương. Mẹ là giáo sư dạy về yêu thương, một phân khoa quan trọng nhất trong trường đại học cuộc đời. Không có mẹ, tôi sẽ không biết thương yêu. Nhờ mẹ mà tôi được biết tình nhân loại, tình chúng sinh; nhờ mẹ mà tôi biết được thế nào là tình nhân loại, tình chúng sinh; nhờ mẹ mà tôi có được chút ý niệm về đức từ bi. Vì mẹ là gốc của tình thương, nên ý niệm mẹ lấn trùm ý thương yêu của tôn giáo vốn dạy về tình thương.

Đạo Phật có đức Quan Thế Âm, tôn sùng dưới hình thức mẹ. Em bé vừa mở miệng khóc thì mẹ đã chạy tới bên nôi. Mẹ hiện ra như một thiên thần dịu hiền làm tiêu tan khổ đau lo âu. Đạo Chúa có đức Mẹ, thánh nữ đồng trinh Maria. Trong tín ngưỡng bình dân Việt có thánh mẫu Liễu Hạnh, cũng dưới hình thức mẹ. Bởi vì chỉ cần nghe đến danh từ Mẹ, ta đã thấy lòng tràn ngập yêu thương rồi. Mà từ yêu thương tín ngưỡng và hành động thì không xa chi mấy bước.

Tây phương không có ngày Vu Lan nhưng cũng có Ngày Mẹ ( Mother"s Day ) mồng mười tháng năm. Tôi nhà quê không biết cái tục ấy. Có một ngày tôi đi với Thầy Thiên Ân tới nhà sách ở khu Ginza ở Đông Kinh, nửa đường gặp mấy người sinh viên Nhật, bạn của thầy Thiên Ân. Có một cô sinh viên hỏi nhỏ Thầy Thiên Ân một câu, rồi lấy ở trong sắc ra một bông hoa cẩm chướng màu trắng cài vào khuy áo tràng của tôi. Tôi lạ lùng, bỡ ngỡ, không biết cô làm gì, nhưng không dám hỏi, cố giữ vẻ tự nhiên, nghĩ rằng có một tục lệ chi đó. Sau khi họ nói chuyện xong, chúng tôi vào nhà sách, thầy Thiên Ân mới giảng cho tôi biết đó là Ngày Mẹ, theo tục Tây phương.

Nếu anh còn mẹ, anh sẽ được cài một bông hoa màu hồng trên áo, và anh sẽ tự hào được còn mẹ. Còn nếu anh mất mẹ, anh sẽ được cài trên áo một bông hoa trắng. Tôi nhìn lại bông hoa trắng trên áo mà bỗng thấy tủi thân. Tôi cũng mồ côi như bất cứ một đứa trẻ vô phúc khốn nạn nào; chúng tôi không có được cái tự hào được cài trên áo một bông hoa màu hồng. Người được hoa trắng sẽ thấy xót xa, nhớ thương không quên mẹ, dù người đã khuất. Người được hoa hồng sẽ thấy sung sướng nhớ rằng mình còn mẹ, và sẽ cố gắng để làm vui lòng mẹ, kẻo một mai người khuất núi có khóc than cũng không còn kịp nữa. Tôi thấy cái tục cài hoa đó đẹp và nghĩ rằng mình có thể bắt chước áp dụng trong ngày báo hiếu Vu Lan.

Mẹ là một dòng suối, một kho tàng vô tận, vậy mà lắm lúc ta không biết, để lãng phí một cách oan uổng. Mẹ là một món qùa lớn nhất mà cuộc đời tặng cho ta, những kẻ đã và đang có mẹ. Đừng có đợi đến khi mẹ chết rồi mới nói: "trời ơi, tôi sống bên mẹ suốt mấy mươi năm trời mà chưa có lúc nào nhìn kỹ được mặt mẹ!". Lúc nào cũng chỉ nhìn thoáng qua. Trao đổi vài câu ngắn ngủi. Xin tiền ăn quà. Đòi hỏi mọi chuyện. Ôm mẹ mà ngủ cho ấm. Giận dỗi. Hờn lẫy. Gây bao nhiêu chuyện rắc rối cho mẹ phải lo lắng, ốm mòn, thức khuya dậy sớm vì con. Chết sớm cũng vì con. Để mẹ phải suốt đời bếp núc, vá may, giặt rửa, dọn dẹp. Và để mình bận rộn suốt đời lên xuống ra vào lợi danh.

Mẹ không có thì giờ nhìn kỹ con. Và con không có thì giờ nhìn kỹ mẹ. Để khi mẹ mất mình có cảm nghĩ: "Thật như là mình chưa bao giờ có ý thức rằng mình có mẹ!" Chiều nay khi đi học về, hoặc khi đi làm việc ở sở về, em hãy vào phòng mẹ với một nụ cười thật trầm lặng và thật bền. Em sẽ ngồi xuống bên mẹ. Sẽ bắt mẹ dừng kim chỉ, mà đừng nói năng chi. Rồi em sẽ nhìn mẹ thật lâu, thật kỹ để trông thấy mẹ và để biết rằng mẹ đang còn sống và đang ngồi bên em. Cầm tay mẹ, em sẽ hỏi một câu ngắn làm mẹ chú ý. Em hỏi: " Mẹ ơi, mẹ có biết không ?" Mẹ sẽ hơi ngạc nhiên và sẽ hỏi em, vừa hỏi vừa cười "Biết gì?" Vẫn nhìn vào mắt mẹ, vẫn giữ nụ cười trầm lặng và bền, em sẽ nói: "Mẹ có biết là con thương mẹ không ?" Câu hỏi sẽ không cần được trả lời. Cho dù người lớn ba bốn mươi tuổi người cũng có thể hỏi một câu như thế, bởi vì người là con của mẹ. Mẹ và em sẽ sung sướng, sẽ sống trong tình thương bất diệt. Mẹ và em sẽ đều trở thành bất diệt và ngày mai, mẹ mất, em sẽ không hối hận, đau lòng.

Ngày Vu Lan ta nghe giảng và đọc sách nói về ngài Mục Kiền Liên và về sự hiếu đễ. Công cha, nghĩa mẹ. Bổn phận làm con. Ta lạy Phật cầu cho mẹ sống lâu. Hoặc lạy mười phương Tăng chú nguyện cho mẹ được tiêu diêu nơi cực lạc, nếu mẹ đã mất. Con mà không có hiếu là con bỏ đi. Nhưng hiếu thì cũng do tình thương mà có; không có tình thương hiếu chỉ là giả tạo, khô khan, vụng về, cố gắng mệt nhọc. Mà có tình thương là có đủ rồi. Cần chi nói đến bổn phận.

Thương mẹ, như vậy là đủ. Mà thương mẹ không phải là một bổn phận. Thương mẹ là một cái gì rất tự nhiên. Như khát thì uống nước. Con thì phải có mẹ, phải thương mẹ. Chữ phải đây không phải là luân lý, là bổn phận. Phải đây là lý đương nhiên. Con thì đương nhiên thương mẹ, cũng như khát thì đương nhiên tìm nước uống. Mẹ thương con, nên con thương mẹ. con cần mẹ, mẹ cần con. Nếu mẹ không cần con, con không cần mẹ, thì đó không phải là mẹ là con. Đó là lạm dụng danh từ mẹ con.

Ngày xưa thầy giáo hỏi rằng: "Con mà thương mẹ thì phải làm thế nào?" Tôi trả lời: "Vâng lời, cố gắng, giúp đỡ, phụng dưỡng lúc mẹ về già và thờ phụng khi mẹ khuất núi". Bây giờ thì tôi biết rằng: Con thương mẹ thì không phải "làm thế nào" gì hết. Cứ thương mẹ, thế là đủ lắm rồi, đủ hết rồi, cần chi phải hỏi " làm thế nào " nữa! Thương mẹ không phải là một vấn đề luân lý đạo đức. Anh mà nghĩ rằng tôi viết bài này để khuyên anh về luân lý đạo đức là anh lầm. Thương mẹ là một vấn đề hưởng thụ. Mẹ như suối ngọt, như đường mía lau, như xôi nếp một. Anh không hưởng thụ thì uổng cho anh. Chị không hưởng thụ thì thiệt hại cho chị. Tôi chỉ cảnh cáo cho anh chị biết mà thôi. Để mai này anh chị đừng có than thở rằng: Đời ta không còn gì cả.

Một món quà như mẹ mà còn không vừa ý thì họa chăng có làm Ngọc hoàng Thượng đế mới vừa ý, mới bằng lòng, mới sung sướng. Nhưng tôi biết Ngọc hoàng không sung sướng đâu, bởi Ngọc hoàng là đấng tự sinh, không bao giờ có diễm phúc có được một bà mẹ. Tôi kể chuyện này, anh đừng nói tôi khờ dại. Đáng nhẽ chị tôi không đi lấy chồng, và tôi, tôi không nên đi tu mới phải. Chúng tôi bỏ mẹ mà đi, người thì theo cuộc đời mới bên cạnh người con trai thương yêu, người thì đi theo lý tưởng đạo đức mình say mê và tôn thờ. Ngày chị tôi đi lấy chồng, mẹ tôi lo lắng lăng xăng, không tỏ vẻ buồn bã chi. Nhưng đến khi chúng tôi ăn cơm trong phòng, ăn qua loa để đợi giờ rước dâu, thì mẹ tôi không nuốt được miếng nào. Mẹ nói: "Mười tám năm trời nó ngồi ăn cơm với mình, bây giờ nó ăn bữa cuối cùng rồi thì nó sẽ đi ăn ở một nhà khác".

Chị tôi gục đầu xuống mâm khóc. Chị nói: "Thôi con không lấy chồng nữa". Nhưng rốt cuộc thì chị cũng đi lấy chồng. Còn tôi thì bỏ mẹ mà đi tu. "Cắt ái từ sở thân" là lời khen ngợi người có chí xuất gia. Tôi không tự hào chi về lời khen đó cả. Tôi thương mẹ, nhưng tôi có lý tưởng, vì vậy phải xa mẹ. Thiệt thòi cho tôi, có thế thôi. Ở trên đời, có nhiều khi ta phải chọn lựa. Mà không có sự chọn lựa nào mà không khổ đau. Anh không thể bắt cá hai tay. Chỉ khổ là vì muốn làm người nên anh phải khổ đau. Tôi không hối hận vì bỏ mẹ đi tu nhưng tôi tiếc và thương cho tôi vô phúc thiệt thòi nên không được hưởng thụ tất cả kho tàng qúi báu đó.

Mỗi buổi chiều lạy Phật, tôi cầu nguyện cho mẹ. Nhưng tôi không được ăn chuối ba hương, xôi nếp một và đường mía lau. Anh cũng đừng tưởng tôi khuyên anh: "Không nên đuổi theo sự nghiệp mà chỉ nên ở nhà với mẹ!". Tôi đã nói là tôi không khuyên răn gì hết -- tôi không giảng luân lý đạo đức -- rồi mà! Tôi chỉ nhắc anh: "Mẹ là chuối, là xôi, là đường, là mật, là ngọt ngào, là tình thương". Để chị đừng quên, để em đừng quên. Quên là một lỗi lớn : Cũng không phải là lỗi nữa, mà là một sự thiệt thòi. Mà tôi không muốn anh chị thiệt thòi, khờ dại mà bị thiệt thòi. Tôi xin cài vào túi áo anh một bông hoa hồng: để anh sung sướng, thế thôi.

Nếu có khuyên, thì tôi sẽ khuyên anh, như thế này. Chiều nay, khi đi học hoặc đi làm về, anh hãy vào phòng mẹ với một nụ cười thật trầm lặng và bền. Anh sẽ ngồi xuống bên mẹ. Sẽ bắt mẹ dừng kim chỉ, mà đừng nói năng chi. Rồi anh sẽ nhìn mẹ thật lâu, thật kỹ, để trông thấy mẹ và để biết rằng mẹ đang sống và đang ngồi bên anh. Cầm tay mẹ, anh sẽ hỏi một câu ngắn làm mẹ chú ý. Anh hỏi: "Mẹ ơi, mẹ có biết không?" Mẹ sẽ hơi ngạc nhiên và sẽ nhìn anh, vừa cười vừa hỏi: "Biết gì?" Vẫn nhìn vào mắt mẹ, giữ nụ cười trầm lặng và bền, anh sẽ hỏi tiếp: "Mẹ có biết là con thương mẹ không?" Câu hỏi sẽ không cần được trả lời. Cho dù anh lớn ba bốn mươi tuổi, chị lớn ba bốn mươi tuổi, thì anh cũng hỏi một câu ấy. Bởi vì anh, bởi vì chị, bởi vì em là con của mẹ.

Mẹ và anh sẽ sung sướng, sẽ sống trong tình thương bất diệt. Và ngày mai mất mẹ, Anh sẽ không hối hận, đau lòng , tiếc rằng anh không có mẹ. Đó là điệp khúc tôi muốn ca hát cho anh nghe hôm nay. Và anh hãy ca, chị hãy ca cho cuộc đời đừng chìm trong vô tâm, quên lãng. Đóa hoa mầu hồng tôi cài trên áo anh rồi đó. Anh hãy sung sướng đi."


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tùy bút Bông hồng cài áo của Thiền sư Thích Nhất Hạnh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd