Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

12 con giáp làm gì để thay đổi vận mệnh của mình –

Đôi khi may mắn vẫn có thể do con người tạo ra. 12 con giáp nên làm gì để may mắn về với mình? Tuổi Tý Suy nghĩ thoáng và lạc quan hơn Người tuổi Tý khá cố chấp, thường hay suy nghĩ nhiều nên có cái nhìn khá bi quan về cuộc sống. Vì suy nghĩ quá nhiề

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đôi khi may mắn vẫn có thể do con người tạo ra. 12 con giáp nên làm gì để may mắn về với mình?

12-con-giap-viet-nam-hoa-hinh-4

Tuổi Tý

Suy nghĩ thoáng và lạc quan hơn

Người tuổi Tý khá cố chấp, thường hay suy nghĩ nhiều nên có cái nhìn khá bi quan về cuộc sống. Vì suy nghĩ quá nhiều, không chỉ cho bản thân mà còn vì những người thân trong gia đình, nên người tuổi này hay rơi vào trạng thái căng thẳng, mệt mỏi.

Chỉ có cách suy nghĩ thoáng hơn, lạc quan hơn, bỏ bớt sự cố chấp trong tính cách của mình để có thể lùi một bước mà tiến hai bước, sống cuộc đời bình an, không ưu phiền.

Tuổi Sửu

Mở rộng tấm lòng đối với người xung quanh

Có thể nói con giáp này khá cầu toàn, nên rất nỗ lực trong việc hoàn thiện các kỹ năng của bản thân. Trong mắt mọi người, tất cả các mặt từ đời sống vật chất, tinh thần đến tính cách của tuổi Sửu đều tốt. Duy nhất tồn tại cách nghĩ được mất ở người tuổi này cần phải sửa đổi.

Vì cân nhắc đến vấn đề thiệt hơn cho bản thân nên đôi khi họ tính toán quá chi li khiến người khác phải khó chịu và thay đổi cái nhìn vốn dĩ rất thiện cảm với họ. Người tuổi này nên mở rộng tấm lòng của mình thêm chút xíu, đối xử với mọi người tốt hơn thì tự khắc bản thân sẽ được lòng tốt và sự tôn trọng của mọi người.

Tuổi Dần

Tiết chế ham muốn và tham vọng của bản thân

Người tuổi Dần thường có tham vọng lớn, lúc nào cũng đặt mình trong trạng thái phấn đấu không mệt mỏi để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Đôi lúc vì không có được thứ như mong đợi, họ tỏ ra chán nản và thất vọng rồi quay ra trách móc chính mình.

Lời khuyên có thể thay đổi vận mệnh cho người tuổi Dần chính là phải biết tiết chế những tham vọng của bản thân. Phân tích kỹ lưỡng những gì mình muốn có để tìm được cảm giác vui vẻ, hạnh phúc ngay trong cuộc sống thường nhật.

Tuổi Mão

Rộng lượng hơn với người khác

Tính hiếu thắng của người tuổi Mão khiến họ thường xuyên rơi vào những mâu thuẫn, bất đồng quan điểm hoặc tranh chấp với mọi người. Điều này khiến họ bỏ lỡ khá nhiều cơ hội để phát triển sự nghiệp cũng như khẳng định danh tiếng của mình.

Dùng thái độ khoan dung, rộng lượng với mọi người xung quanh, người tuổi Mão sẽ thấy nó vô cùng hữu ích cho cuộc sống của mình. Bạn hãy mở lòng cho đi những gì cần thiết, thứ mà bạn nhận lại cũng vô cùng giá trị.

Tuổi Thìn

Khiêm tốn và học hỏi nhiều hơn nữa

Bản tính tự tin và có đôi chút tự cao tự đại của tuổi Thìn sẽ làm mất lòng không ít người. Người chịu thiệt thòi cuối cùng không ai khác chính là họ mà thôi.

Để thay đổi vận mệnh, người tuổi này cần khiêm tốn hơn nữa, học hỏi và trau dồi thêm kinh nghiệm sống để dành được sự yêu mến và tôn trọng của mọi người. Đó cũng là nền tảng vững chắc giúp họ đi tới thành công.

Tuổi Tỵ

Không đi ngược với quy tắc đạo đức thông thường

Tham vọng của người tuổi này rất lớn, họ có thể bất chấp tất cả để hoàn thành mục tiêu đã đề ra cho bản thân. Đôi khi, họ có thể làm những việc đi lại với lẽ thường hoặc gây tổn thương về mặt tinh thần cho người xung quanh.

Để thay đổi vận mệnh của mình, người tuổi Tỵ cần tuân thủ những quy tắc đạo đức thông thường, đừng cố phá vỡ nó chỉ vì mục đích cá nhân bạn nhé.

Tuổi Ngọ

Suy nghĩ kỹ càng trước khi hành động

Một trong những điểm nổi bật của người tuổi Ngọ mà khi xúc ai cũng phải thừa nhận và tỏ ra ngưỡng mộ đó là trí tuệ thông minh, có dũng khí và tràn đầy năng lượng. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của họ lại là sự nôn nóng, dễ bị kích động và không mấy kiên nhẫn.

Vì nhược điểm đó mà đôi khi họ “lĩnh” hậu quả từ những quyết định vội vàng và sai lầm của mình. Để có thể thay đổi vận mệnh, tuổi Ngọ nên nhớ phải suy nghĩ kỹ càng trước khi hành động nhé.

Tuổi Mùi

Tự tin hơn nữa vào chính mình

Người tuổi Mùi thường hay bị mọi người hiểu nhầm hoặc làm tổn thương vì tính cách khá rụt rè, không mấy tự tin vào bản thân. Đôi khi mọi người tỏ ra ngại tiếp xúc hoặc kết thân với họ cũng chính bởi lý do này.

Để thay đổi cuộc đời mình, người tuổi Mùi cần tự tin và mạnh mẽ hơn nữa. Chủ động thể hiện cho mọi người biết năng lực và suy nghĩ của mình. Có như vậy mọi người mới hiểu và muốn làm bạn với người tuổi Mùi.

Tuổi Thân

Lên kế hoạch rõ ràng cho mọi việc

Người tuổi này thường rất gan dạ và thẳng thắn, thậm chí có chút “phổi bò” và cẩu thả, nên không ít lần “tự rước’ phiền toái cho bản thân. Dù đã có ý định thực hiện mục tiêu nào đó, nhưng vì tính cách bộc trực lại không tỉ mỉ đi vào chi tiết, nên đôi khi kết quả không như họ mong đợi.

Để cải thiện vận mệnh của mình, người tuổi Thân cần lập kế hoạch rõ ràng và tỉ mỉ cho mỗi việc muốn làm. Có sự sắp xếp logic về thời gian cũng như cách thức thực hiện, người tuổi này sẽ đạt được rất nhiều thành công còn hơn cả mong đợi.

Tuổi Dậu

Tiết chế sự bốc đồng của bản thân

Khi làm bất cứ việc gì, người tuổi Dậu đều tỏ ra vô cùng tự tin, thậm chí là bốc đồng và làm quá sự việc. Vì không suy nghĩ thấu đáo mà đưa ra quyết định vội vàng, thiếu tính khả thi nên họ ít đạt được điều gì như ý muốn.

Cách duy nhất có thể giúp người tuổi Dậu thay đổi được vận mệnh của mình đó chính là học cách tiết chế sự bốc đồng của bản thân. Thay vào đó cần cân nhắc và phân tích kỹ lưỡng mọi sự việc trước khi hành động để tránh xảy ra những sai sót không đáng có.

Tuổi Tuất

Mở rộng các mối quan hệ xã giao

Có thể nói người tuổi Tuất sống hướng nội và không mấy quan tâm đến các mối quan hệ xã giao. Điều đó khiến họ gặp không ít trở ngại trong quá trình thực hiện một công việc nào đó.

Người tuổi Tuất nên mở rộng cách nghĩ của mình cũng như các mối quan hệ xã giao để có thể dựa vào đó mà đạt được nhiều thành công hơn nữa. Đôi khi các mối quan hệ mà bạn tạo dựng được sẽ là cầu nối giúp bạn thay đổi vận mệnh của mình một cách nhanh chóng.

Tuổi Hợi

Chăm chỉ và tiết kiệm hơn nữa

Người tuổi Hợi thường có cuộc sống an nhàn và hạnh phúc khi về già. Đó một phần là số phận của họ, nhưng phần lớn là do sự nỗ lực không ngừng nghỉ của người tuổi này.

Để có được tương lai tốt đẹp hơn nữa, ngoài việc cần phát huy những sở trường tốt đẹp của mình, người tuổi Hợi cần chăm chỉ và có ý thức tiết kiệm hơn. Có như vậy mới đảm bảo cuộc sống no đủ về sau này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp làm gì để thay đổi vận mệnh của mình –

Mơ thấy quần áo là mang lại may mắn

Giấc mơ về quần áo thường là tin tốt lành mang lại những điều may mắn đặc biệt là gia đình hòa thuận, yên ấm. Ngủ mơ thấy quần áo sẽ mang lại may mắn cho bạn
Mơ thấy quần áo là mang lại may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

.


► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh

Giac mo ve quan ao mang lai may man hinh anh
Ảnh minh họa
  Mơ thấy quần áo cũ nát nhưng bạn có nhiều kỷ niệm trong về nó là điềm báo bạn sẽ được giàu có. Còn mơ thấy quần áo cũ chất thành đống là một tin tốt đẹp rằng bạn sẽ được hạnh phúc cùng cuộc sống giàu sang phú quý.
 
Nếu trong giấc mơ là hình ảnh quần áo rách rưới, điều đó có nghĩa rằng vận may đang đến gần. Bạn hãy chuẩn bị tinh thần đón nhận những điều tốt đẹp.   Nữ giới mơ thấy chồng mình mặc quần áo cũ rách là điềm báo cô ấy sắp sinh con trai.   Mơ thấy phụ nữ ăn mặc rách rưới đi về phía mình, ngụ ý rằng có thể bạn sẽ thành công ở nhiều lĩnh vực trong cuộc sống.   Nếu bạn mơ thấy quần áo sạch sẽ là tin về gia đình luôn được thuận hòa, êm ấm. Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy quần áo dơ bẩn là điềm có bệnh tật, hãy chú ý chăm sóc bản thân để có sức khỏe tốt nhất.
 
Mơ thấy mình mặc một cái áo choàng không có tay ám chỉ rằng bạn đang bị tổn thương trong lòng hoặc đang cố tình che giấu một điều gì khác.    Giấc mơ về những chiếc áo vest tượng trưng cho mong ước tìm hiểu và khám phá thế giới, muốn cả thế giới trong tầm tay của bạn. Ngoài ra, nó còn là biểu tượng cho sự bảo vệ, tính chất phòng thủ của cá nhân bạn. Nhiều khi, bạn thường tách khỏi cảm giác để có thể nhìn rõ bản thân hơn. Tuy nhiên, bạn hãy suy nghĩ kỹ về màu sắc, vẻ bên ngoài và loại áo khoác để tìm được manh mối về giấc mơ này.
 
Mơ thấy mặc áo bằng gấm vóc ngụ ý con cháu sẽ được hiển vinh.
 
Mơ thấy khoác áo tơi hoặc bị dầu dính vào quần áo, dự báo sắp được quý nhân phù trợ.
 
Mơ thấy quần áo tự tuột ra, cho thấy mọi việc đều thuận lợi.
 
Mơ thấy mặc áo trắng, báo hiệu gia đình bình an.
 
Mơ thấy mặc áo màu lam, ngụ ý sắp có lợi lộc.
 
Mơ thấy mặc áo xanh, cho thấy bạn đang được thần linh phù hộ.
 
Mơ thấy nhiều người mặc áo hồng, báo hiệu sự nghiệp thuận buồm xuôi gió.
 
Mơ thấy vợ mặc áo chồng là điềm báo sắp sinh quý tử.
 
Mơ thấy phụ nữ mặc áo lót, cho thấy gia đình sẽ được bình yên vô sự.
 
Tuy nhiên, nam giới mơ thấy áo đột nhiên bị rách là điềm ám chỉ, người vợ có tình cảm ngoài lề.
 
Mơ thấy gom quần áo lại là dấu hiệu sẽ gặp nhiều việc khó khăn.

Tổng hợp
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy quần áo là mang lại may mắn

Top 3 chòm sao đa nhân cách, khó hiểu bậc nhất

Ai cũng có cá tính riêng, nhưng có những người thực sự khó để có thể hiểu được. Cùng xem trong 12 chòm sao, ai là chòm sao đa nhân cách, hiếm người hiểu được
Top 3 chòm sao đa nhân cách, khó hiểu bậc nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhé.
Con người ta sinh ra ai cũng có ý thức tự bảo vệ mình, ngụy trang bản thân để không bị nguy hiểm. Khi đối mặt với những sự vật, sự việc khác nhau, chúng ta cũng sẽ có những cách ứng xử khác nhau. 

top 3 chom sao da nhan cach
 
  Có nhiều người đặc biệt linh hoạt trong giao tiếp ứng xử, giải quyết vấn đề, thể hiện sự khôn khéo của mình một cách rõ rệt. Nhưng trong số 12 chòm sao thì ai là người có khả năng ấy? Cùng Lịch ngày tốt khám phá top 3 chòm sao đa nhân cách nhé. Không có việc gì thì chớ gây thù chuốc oán với những chòm sao này.  

No. 3 Bảo Bình


bao binh it noi
 
Trước mặt bạn bè, Bảo Bình là một người rất vui vẻ nhiệt tình, phóng khoáng hào sảng, song khi chỉ có một mình thì chòm sao này như biến thành một người khác. Họ có tính cách rất phức tạp, khó lòng nắm bắt, chẳng ai có thể biết được suy nghĩ thực sự của họ là gì, càng không thể nào hiểu được tính cách thực sự trong con người Bình Nhi ra sao.   Mọi người thường chỉ thấy Bảo Bình là người rất có sức hút, quyến đoán và phong độ, luôn để lại ấn tượng sâu sắc cho mọi người. Nhưng sau này, khi quen thân hơn, bạn sẽ khám phá ra con người họ rất chân thành, cũng có trái tim vô cùng ấm áp. Bình Nhi là người cực kì yêu quý động vật, nhất là những con vật nhỏ bé xinh xinh. Phía sau vẻ ngoài thông minh tinh tường là tấm lòng bao la rộng lớn, cũng rất dịu dàng nhân ái. Đó chính là điều khiến cho chòm sao này trở nên khác biệt, vừa ẩn chứa chút gì thần bí, vừa khiến cho người khác tò mò không ngừng tìm hiểu về mình.  

No. 2 Hổ Cáp


ho cap lanh lung
 
Có lẽ mọi người chỉ thấy Hổ Cáp là người lạnh lùng vô cảm mà tưởng rằng đó là người rất khó tiếp cận, cũng khó lòng nói chuyện kết thân. Hổ Cáp không nói nhiều mà thường xử lý bằng hành động, dứt khoát quyết đoán, không có điều gì thừa thãi.   Họ không dễ bắt chuyện cùng người khác, cũng không thể hiện nhiều tình cảm, song nếu hiểu về con người Hổ Cáp, bạn sẽ thấy ẩn dưới lớp vỏ lạnh lùng là con người có trái tim tràn đầy nhiệt huyết. Họ nhiệt tình, tốt bụng, dễ mềm lòng, đôi khi lòng tốt của họ còn bị người khác lợi dụng, bản thân họ cũng chịu nhiều thiệt thòi vì nhường nhịn người khác.   Theo Mật ngữ 12 chòm sao, con người Cáp Nhi rất coi trọng tình cảm, với những người thân thiết hay bạn bè xung quanh, họ thường không giữ được vẻ cứng rắn như bình thường mà rất dễ bị tình cảm làm cho dao động. Trong con người tồn tại cả nóng và lạnh, Hổ Cáp quả là chòm sao đa nhân cách và vô cùng khó hiểu.  

No.1 Song Tử


song tu khi nong khi lanh
 
Trong tâm hồn Song Tử tồn tại cả thiên thần và ác quỷ. Họ có thể không hẳn là người hoàn toàn lương thiện, song cũng tuyệt đối không phải kẻ tàn nhẫn. Là chòm sao đa nhân cách điển hình trong số 12 chòm sao, sự trái ngược trong tính cách của họ được thể hiện rõ ràng qua trạng thái cảm xúc thay đổi thất thường. Chỉ mới phút trước còn cười nói vui vẻ, ngay sau đó Song Tử có thể trở nên u sầu.   Họ thường che giấu những cảm xúc, những suy nghĩ thực sự của bản thân, giỏi ngụy trang trước mặt người đối diện. Song Tử quen với việc dùng nụ cười để che giấu những tổn thương mà mình đang phải chịu đựng. Họ kiên cường và không muốn ai phải thương xót cho mình. Chỉ có những người thân thiết nhất mới hiểu được con người thực sự của họ.   Song Tử vô cùng trân trọng tình bạn, họ là người bạn mà ai cũng nên có cho mình trong cuộc đời này. Chòm sao này có dũng khí để mỉm cười dù phải đối mặt với khó khăn lớn lao đến đâu, giúp cho bạn có thêm nghị lực để chống đỡ lại sóng gió cuộc đời.    Tanny
  
Trung Thu 2017: Chòm sao nào say trong hạnh phúc, chòm sao nào ôm nỗi cô đơn? 12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ, ai lý trí ai cảm tính?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 chòm sao đa nhân cách, khó hiểu bậc nhất

Đề xuất một sao mới trong tử vi: Thiên Kiếp

Tử vi Việt có một sao luôn an trước Thái tuế là Thiên Không, giải thích rằng Thái tuế là đắc thời, đúng vận nên sau đó là đổ vỡ, suy thoái. Nhưng nếu quan niệm Thái tuế là vị trí đắc thời, Thiên Không là đổ vỡ thất bại thì dẫn đến một kết quả là vị trí sau Thái tuế phải có thêm một sao khác. Lý giải như sau.
Đề xuất một sao mới trong tử vi: Thiên Kiếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái tuế chính là vị trí của địa chi năm sinh, Thái tuế du hành theo năm trên 12 cung, vị trí Thái tuế có tính kích phát, xung động, Thái tuế là cái xe thời vận chứa đầy động năng. Để cho rõ, hãy nghĩ đến hình ảnh cái xe ô tô đang chạy trên đường, cái xe là hình ảnh của Thái tuế, chứa động năng mạnh mẽ để tiến tới. Tất cả hành khách trên xe (tức chính, phụ tinh) bất luận tâm tính tốt xấu đều được cái xe đưa tiến lên rất đều đặn. Phía trước cái xe là Thiên Không, tức vượt quá lên mà thành không, có thể hình dung là kẻ cầm đèn chạy trước ô tô, có nhanh đấy, giỏi đấy nhưng luôn tiềm ẩn tai vạ bị xe đâm chết. Tức là anh dùng cái khôn, cái nhanh của mình thì dù có chạy trước được cái xe Thái tuế vẫn rất dễ bị họa, từ nguồn động năng đằng sau luôn chực húc đổ, đè bẹp, biến ra thành không.

Ngược lại, đằng sau cái xe ô tô Thái tuế là khói đen xả ra, theo nguyên tắc cân bằng năng lượng, có động năng thì có tiêu thụ, có xả chất thải, phía sau cái xe đầy chất thải độc hại chính là tình trạng đen đủi Địa kiếp ! Đi sau xe Thái tuế sẽ phải hứng chịu những cái khói bụi độc hại, bệnh tật, nguy cơ có tai nạn khi cái xe đằng trước bỗng chạy chậm, phanh lại đột ngột. Phái Thiên Lương ít nhiều nhận ra điều này khi họ cho sao Trực phù (luôn sau Thái tuế) có ý nghĩa là phụ thuộc, bị bạc đãi, chịu thiệt thòi. Chính do bị án ngữ bởi cái xe thời vận, nên dù anh có giỏi, có mạnh cũng khó mà đi lên trước được, chỉ tà tà theo đuôi, theo đuôi mà còn bị hít khói độc, dù có tốt cũng không làm sao thỏa mãn hoàn toàn được. Việc hiểu vị trí Thái tuế qua hình ảnh cái xe thời vận, dễ dàng thấy ý kiến cho tam hợp Thiếu Âm, Long Đức, Trực Phù có tính phụ thuộc chỉ là điều tất yếu đẻ ra từ tình trạng chạy sau xe ô tô Thái tuế. Các bài sau tôi sẽ mổ xẻ chi tiết về phái Thiên Lương.

Vì sao Trực phù không phản ánh hết ý nghĩa đặc biệt của vị trí sau Thái tuế nên tôi cho rằng cung sau cung Thái tuế phải có riêng một sao phản ánh sự xấu xa. Tình trạng đen đủi, độc hại, tồi tệ, nguy hiểm sau cái xe Thái tuế có các đặc tính của Không Kiếp, từ ý này, cộng thêm với chữ Thiên trong sao Thiên Không, tôi đề nghị đặt tên cho ngôi sao sau vị trí Thái tuế là sao Thiên Kiếp. Chú ý rằng trong tử vi sao Địa Kiếp an theo giờ, và luôn đi sau cung chỉ giờ sinh, ví dụ giờ Tý thì Địa kiếp ở Hợi, Giờ Sửu thì Địa kiếp ở Tý, Giờ Dần thì Địa kiếp ở Sửu. Vậy nếu lấy Địa Kiếp theo Chi năm thì nó rơi ngay vào sau cung Thái tuế, tức vị trí có sao Thiên Kiếp vừa đề xuất ! Vì thế ở khía cạnh nào đó sao Thiên Kiếp đồng lý với Địa Kiếp cả về cách an và ý nghĩa !

Lý thuyết thì như vậy, còn thực tế thì sao ?

Nghiệm lý kiểm tra: Tôi đã kiểm tra tất cả các lá số thực tế mà tôi biết, thấy rằng cung sau Thái tuế quả có những đặc tính xui xẻo, tai vạ, đen tối, tồi tệ của Địa Kiếp. Nếu đấy là cung Phúc thì người đó tâm địa ích kỷ nhỏ nhen, họ hàng có tai nạn. Nếu là Tài thì khó kiếm tiền, có gian lận lừa gạt, bị giật tiền. Nếu là cung chỉ người như Huynh, Nô, Phụ, Thê, Tử thì đối tượng đó có vất vả, xui xẻo, phải cam chịu sự bất ưng nào đó. Nếu là cung Mệnh thì người đó có bản chất Địa Kiếp rõ ràng, ích kỷ, lang độc, tự cho mình là khôn là hay nhưng bị họa, gặp xui xẻo bất ngờ. Nhẹ nhất thì cũng bị vất vả, có điều xui phải cam chịu. Khi hạn đến cung sau Thái tuế thì có đau ốm, xui xẻo, thất bại, bị phản trắc, quịt nợ, xảy cảnh thấp kém bất ưng, thậm chí tai nạn mất mạng (nếu không cho rằng có Thiên Kiếp ở đó thì rất khó lý giải tai nạn nặng kia).

Vậy tại sao tử vi chính thống không có hung sát tinh nào an sau cung Thái tuế như Thiên Không an đằng trước để phản ánh tình trạng này ? Theo tôi có thể do thất truyền, ví dụ Tử vi Trung quốc vốn không có sao Thiên Không, trong khi qua kiểm nghiệm thì Tử vi Việt Nam đã khẳng định sự hiện diện rõ ràng của sao này.

Tôi định tính lý cho Thiên Kiếp như sau: là hung tinh, hành Hỏa, tính âm, sức mạnh vào khoảng 50 – 60% sao Địa Kiếp, tuy nhiên thực tế có trường hợp nó mạnh không kém gì Địa Kiếp thực sự. Thiên Kiếp không có vị trí đắc địa, tất cả đều hãm, xui, rủi, đen tối. Thiên Kiếp vào Mệnh Thân giải thích rõ tại sao lá số có vẻ đẹp mà thực tế lại kém, cứ như bị ma dìm, thực ra chả có ma nào cả, đó là do Thiên Kiếp làm đó. Vào hạn cũng vậy, điều xấu tưởng như không có mà lại xảy ra, chỉ vì cứ ở sau Thái tuế là có rủi ro đen bạc vất vả nhọc mệt tật nghiệp rồi.

Việc phản biện sao Thiên Kiếp này luôn được hoan nghênh!

Nguồn: http://dichhoc.wordpress.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đề xuất một sao mới trong tử vi: Thiên Kiếp

Lơ là phong thủy tủ quần áo, tài lộc thất thoát

Vì không chú trọng hoặc lơ là việc sắp xếp tủ quần áo theo phong thủy nên tài lộc của gia chủ bị thất thoát đáng kể.
Lơ là phong thủy tủ quần áo, tài lộc thất thoát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Theo quan điểm phong thủy, tủ quần áo cũng như các vị trí khác trong ngôi nhà, cũng cần phải được sắp xếp đúng yếu tố phong thủy thì nguồn năng lượng tích cực mới lưu thông đều, không bị ứ đọng, theo đó tài vận mới hưng vượng.
 
Dưới đây là một vài lỗi phong thủy sắp xếp tủ quần áo các gia đình hay mắc phải. Những lỗi tuy nhỏ nhưng vô hình chung đã ngăn cản nguồn năng lượng lưu thông khiến ngôi nhà khó tụ tài và ít may mắn.
 
1. Tủ quần áo quá nhiều bụi bẩn
 
Một chiếc tủ quần áo dính đầy bụi bẩn không những gây mất mĩ quan mà còn cản trở nguồn năng lượng tốt đang lưu thông trong ngôi nhà. Do đó, nên thường xuyên lau dọn cả phía trong và ngoài tủ quần áo để rước tài lộc vào nhà.

Lo la phong thuy tu quan ao, tai loc that thoat hinh anh
Ảnh minh họa

2. Để quần áo chật kín trong tủ

 
Nếu để quần áo quá nhiều và lộn xộn sẽ tạo cảm giác chật chội, bí bách. Nguyên tắc đúng khi sử dụng tủ quần áo là nên để khoảng trống 50%. Như vậy sẽ nhìn rõ ràng các đồ vật và dễ dàng tìm thấy món đồ cần thiết. 
 
Ngoài ra, nên bỏ những vật không còn sử dụng nữa để tạo thêm không gian chứa đồ. Có thể đặt một chiếc gương ở góc tủ để tạo cảm giác rộng rãi hơn.

3. Không chú trọng yếu tố phong thủy khi sắp xếp tủ quần áo
 
Chiếc tủ quần áo hợp phong thủy, thúc đẩy tài vận và sự may mắn sẽ được sắp xếp cơ bản như sau: quần áo công sở ở bên trái tủ, đây được coi là vị trí của trí tuệ và thành công; đồ đi chơi, dự hội hoặc mặc ở nhà nên để ở giữa tủ, bởi nơi này dành cho sức khỏe và sự nổi tiếng; quần áo cá nhân yêu thích nên đặt ở góc phải tủ để tăng khả năng sáng tạo; phía trên tủ có thể để quần áo trái mùa nhưng phải gọn gàng ngăn nắp.

4. Sắp xếp quần áo lộn xộn
 
Đây là lỗi mà rất nhiều người mắc phải, điều đó cũng ảnh hưởng đến tài vận. Nên sắp xếp và phân loại quần áo theo hệ thống nhất định ví dụ căn cứ vào chức năng, màu sắc hoặc sở thích. Như vậy tủ quần áo lúc nào cũng ngăn nắp, gọn gàng, thúc đẩy các nguồn năng lượng lưu thông tốt.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lơ là phong thủy tủ quần áo, tài lộc thất thoát

Các lễ hội ngày 24 tháng giêng âm lịch - Hội Chùa Muống

Hội Chùa Muống đượctổ chức từ ngày 24 tới ngày 27 tháng giêng âm lịch tại xã Ngũ Phúc, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 24 tháng giêng âm lịch - Hội Chùa Muống

Các lễ hội ngày 24 tháng giêng âm lịch - Hội Chùa Muống

Hội Chùa Muống

Thời gian: tổ chức từ ngày 24 tới ngày 27 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm tổ chức: xã Ngũ Phúc, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.

Đối tượng suy tôn: Kỷ niệm ngày mất của sư Tuệ Nhẫn (nguyên là Vương Thiên Huệ, hiệu Quán Viên, pháp hiệu Tuệ Mẫn, biệt hiệu là Thánh Tổ Non Đông.).

Nội dung: Hội chùa Muống bắt nguồn từ kỉ niệm ngày mất của sự Tuệ Nhẫn. Ngày khai hội diễn ra lễ rước bánh giầy quanh chùa trước khi đưa vào tiền đường thờ thánh Tổ, đây là một nghi thức quan trọng mang ý nghĩa mong muốn có một mùa màng bội thu. Ngày 27 là ngày trọng hội, khách đến dự rất đông. Lễ rước được thực hiện như các đền và đình làng, gồm có bát biểu, tàn, long, đòn bát cống rước tượng Thánh tổ Non Đông, Thánh phụ, Thánh mẫu. Đoàn rước đi xung quanh chùa rồi ra tam quan làm lễ, xong lại chuyển vào chùa để các thần tượng được an vị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 24 tháng giêng âm lịch - Hội Chùa Muống

Những con giáp sẵn sàng 'đốt' tiền để mua sắm

Với người tuổi Ngọ, Thân và Thìn, mua sắm là niềm vui để bù đắp khoảng trống, nên họ chẳng tiếc tiền để làm điều đó.
Những con giáp sẵn sàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ đặc biệt may mắn về vận tài chính, nên con giáp này tiêu tiền cực kỳ phóng khoáng. Họ cho rằng biết cách tiêu tiền mới có động lực để kiếm tiền. Vậy nên, người cầm tinh con Ngựa sẵn sàng bỏ cả tháng lương để mua món đồ mà họ yêu thích. Hơn nữa, với cá tính của con giáp này, họ đã muốn cái gì thì phải có bằng mọi giá. 

Đặc biệt, nếu phải dùng tiền để đạt được mục đích, thì tuyệt đối không phải đắn đó. Tuy nhiên, đó chỉ là với những gì người tuổi Ngọ mong muốn được sở hữu. Trong cuộc sống, họ vẫn hay kỳ kèo, trả giả vì điều mình không ham muốn. 

Ngo-9919-1439959806.jpg

Tuổi Thân

Người tuổi Thân thường không coi trọng tiền bạc trong cuộc sống. Họ chỉ xem nó như một công cụ nhỏ để đem lại niềm vui cho cuộc sống. Niềm vui ấy không bền vững, trừ khi chúng ta xây dựng được thế giới nội tâm thanh tịnh. Hơn nữa, người tuổi Thân dễ bị tác động bằng lời mời chào hay lôi kéo, nên họ có thể mang về một núi đồ đạc dù chỉ đi dạo. 

Với tính cách ấy, con giáp này bị gán cho mác hoang phí. Đặc biệt vào lúc tâm trạng buồn, họ sẽ liên tục suy nghĩ phải mua gì để bù đắp vào chỗ trống trải ấy. Vậy nên, dù có phải bỏ ra hết số tiền tiết kiệm, con giáp này cũng chẳng đắn đo.

Than-3338-1439959806.jpg

Tuổi Thìn

Người tuổi Thìn sinh ra đã thích “sang chảnh”. Họ luôn tạo hình hình ảnh của bản thân cũng như cuộc sống phải xứng đáng với đẳng cấp. Dù còn thiếu thốn, con giáp này vẫn cố chạy vạy để thấy tự tin về ngoại hình của mình khi xuất hiện trước đám đông. 

Việc tiêu tiền của người cầm tinh con Rồng sẽ khiến bạn kinh ngạc. Họ thích gì mua nấy, thậm chí chẳng cần xác định mục đích của món đồ. Con giáp này sẵn sàng bỏ chúng nếu bị ai đó nhận xét không hay và tìm mọi cách để có đủ tiền sắm đồ mới. Mặt khác, họ rất chăm chỉ, nhạy bén với các cơ hội làm ra tiền của.

Thin-2-7213-1439959806.jpg
ti-8518-1439219114-1439253903-4916-8381- Top 4 con giáp có số làm đại gia

Mr.Bull (theo SH)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp sẵn sàng 'đốt' tiền để mua sắm

Đặc tính cơ bản của sao Giải Thần trong Tử Vi

Tìm hiểu về đặc tính của sao Giải Thần trong Tử vi, sao Giải Thần nằm trong bộ ba sao hóa giải đó là thiên giải, địa giải và giải thần.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính cơ bản của sao Giải Thần trong Tử Vi

Đặc tính cơ bản của sao Giải Thần trong Tử Vi

Tìm hiểu về đặc tính của sao Giải Thần trong Tử Vi

sao Giải Thần chủ hóa về hung cát, tiêu trừ tai ách, gặp dữ hóa lành. Nhưng đối với các hung tinh thuộc hệ thống sao cấp 1 như Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kị thì sao Giải Thần chỉ có thể giảm bớt hung hại, chứ không thể giải trừ hết.

Sao Giải Thần chủ về linh cảm có trực giác hết sức đặc biệt, thường trước khi xảy ra nguy hiểm, thì trong lòng đã có cảm ứng mà tránh được nguy hiểm. Khi công việc gặp phải phiền não, sao Giải Thần cũng có thể tự giải quyết, biến mọi trở ngại thành động lực tích cực.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính cơ bản của sao Giải Thần trong Tử Vi

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

Bảng tính ngày cưới –

1 2 3 Phu Cô Đường * Trù *   Ông 1 2 3 Phu Táo * Đệ * * Quy tắc tính - Tháng đủ tính theo chiều kim đồng hồ. Tháng đủ bắt đầu từ ngày mồng một (âm lịch) ở ô Phu số 1, qua ô số 2, cứ thế các ngày tiếp theo lần lượt tính theo chiều kim đồng hồ, n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ten-goi-va-qua-tang-ky-niem-ngay-cuoi-qua-cac-nam-p1 (2)

1

2

3

Phu

Đường *

Trù *

 

Ông

1

2

3

Phu

Táo *

Đệ *

* Quy tắc tính
– Tháng đủ tính theo chiều kim đồng hồ. Tháng đủ bắt đầu từ ngày mồng một (âm lịch) ở ô Phu số 1, qua ô số 2, cứ thế các ngày tiếp theo lần lượt tính theo chiều kim đồng hồ, ngày nào rơi vào một trong các ô có chữ: Đường, Đệ, Trù, Táo là ngày tốt để cưới.
– Tháng thiếu tính ngược chiều kim đồng hồ. Tháng thiếu tính từ ô có chữ phu số 1 qua ô chữ táo số 2, cứ thế các ngày tiếp theo lần lượt tính ngược chiều kim đồng hồ, cách tìm ngày tốt tương tự như tháng đủ.
– Ngày nào rơi vào các ô Phu, Phụ, Cô, Ông thì không dùng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng tính ngày cưới –

Mẫu người Khốc Hư

Thiên Khốc và Thiên Hư chỉ là hai sao nhỏ trong những phụ tinh của khoa Tử Vi. Nhưng không phải vì thế mà chúng không có ý nghĩa gì đáng kể trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta.
Mẫu người Khốc Hư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thật vậy, con người khi lọt lòng mẹ đã cất tiếng khóc chào đời, khi lớn lên cũng qua tiếng cười mà biết được niềm hạnh phúc, cũng như tiếng khóc đễ biết được nổi thống khổ, thành bại ở đời. Khốc Hư là biểu tượng của 2 giọt nước mắt, vì vậy cho dù bất cứ lãnh vực nào của cuộc đời, khi nói đến sức khỏe, tình duyên, hôn nhân, tiền bạc, hay công danh sự nghiệp thì sự hiện diện của Khốc Hư cũng cho ta biết đương số khi nào đi vào những lãnh vực này, con đường với những nụ cười thoải mái hay con đường đầy nước mắt thương đau.

Chẳng hạn, chưa nói đến khốc hư tọa thủ tại Mệnh mà chỉ nói đến Khốc Hư tọa thủ tại cung Quan Lộc thì cũng hiểu được công việc làm của đương số phải vất vả, lận đận, ba lần bại mới được một lần nên. Cùng một ngành nghề nhưng người có Khốc Hư ở Quan Lộc phải lao tâm khổ lực hơn những người không có. Nếu Khốc Hư ở Tài Lộc thì đồng tiền kiếm được chắc chắn phải đổi bằng nhiều mồ hôi và nước mắt. Khốc Hư ở Phu Thê thì việc hôn nhân phải trải qua nhiều trở ngại, nếu ăn ở với nhau rồi thì nước mắt cũng nhiều hơn là nụ cười. Khốc Hư ở cung Tử Tức thì cha mẹ nuôi con rất cực khổ, đến khi con lớn lên lại phải gánh chịu nhiều phiền muộn vì con cái. Khốc Hư ở Nô Bộc thì từ bạn bè đến kẻ ăn người ở, và cả người tình của mình đều thường xuyên đem đến những phiền muộn cho mình trong việc giao tế, làm ăn và chuyện tình cảm.

Thiên Khốc, Thiên Hư đều thuộc hành Thủy, đắc địa ở Tí, Ngọ, Mão, Dậu, và Mùi. Là biểu tượng của 2 giọt nước mắt, cho nên người có KH thủ Mệnh thường hay lo lắng, hay suy tư, và cũng rất hay bị đau ốm bệnh tật. Đây là mẫu người kín đáo và có phần cô đôc tựa như Vũ Khúc hay Đẩu Quân thủ Mệnh vậy. Lúc còn sống trong gia đình thì khắc với cha mẹ, anh em. Khi có gia đình thì khắc với vợ con, nhưng sự xung khắc không đến nổi trầm trọng. Người KH nếu chưa qua khỏi tiền vận thì đừng nên toan tính nhiều để rồi thất vọng. Muốn được xứng ý toại lòng phải từ trung vận trở về sau.

Tuy nhiên, nếu trên cương vị một người chủ hay một cấp chỉ huy thì mẫu người KH thủ Mệnh là một cấp thừa hành tốt vì họ là người có tinh thần trách nhiệm. Giao việc cho họ, chúng ta sẽ thấy họ lo lắng, suy nghĩ, soạn thảo kế hoạch, đắn đo cân nhắc rất thận trọng. Và khi đã làm thì làm đến nơi đến chốn.

Nhưng oái oăm thay, với tinh thần làm việc như thế mà ít khi người KH đạt được kết qủa một cách dễ dàng ngay từ phút đầu tiên. Vì thế khoa Tử Vi gọi mẫu người KH là “Tiền Trở Hậu Thành” Có nghĩa là thường bị trở ngại lúc đầu rồi sau đó mới thành công. Tuy nhiên đặc tính Tiên Trở Hậu Thành chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ trong tiền vận mà thôi, rồi sau đó sự tác hại sẽ nhẹ dần. Về đặc tính này, người KH có phần nào giống người Vô Chính Diệu: trong một hạn, dù tiểu hay đại hạn, và trong cả một đời người, chỉ được may mắn, hanh thông vào nửa đời sau mà thôi.

Có phải chăng vì vậy mà người KH rất có ý chí, luôn luôn có gắng để vươn lên trong mọi tình huống. Khi vượt qua khỏi cái tiền vận gian nan sẽ bước vào một hậu vận tốt đẹp hơn. Điểm nổi bật của người KH là khả năng thuyết phục người khác, có tài hùng biện và rất sắc bén trong lĩnh vực chính trị. Nếu KH đi chung với Cự Nhật hay Tang Hổ thì đây là những thầy giáo giỏi, những nhà ngoại giao hay chính khách có tài.

KH có hai vị trí tốt đẹp là hai cung Tí và Ngọ mà chúng ta quen gọi là Khốc Hư Tí Ngọ là cách tiền bần hậu phú. Nếu Mệnh an tại Tí/Ngọ có KH đồng cung (ờ Tí tốt hơn Ngọ) thì cuộc đời trước nghèo sau giàu. Sự thay đổi ở vào thời điểm nào, nhanh hay chậm còn tùy thuộc vào toàn bộ lá số.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Khốc Hư

Hoài Lâm - Chàng trai Cự Giải đa tài lại may mắn trong tình yêu

Bước vào showbiz với hình ảnh con giai của bố Hoài Linh, trung thành với dòng nhạc truyền thống, Hoài Lâm là một chàng trai Cự Giải hiền lành chính hiệu.
Hoài Lâm - Chàng trai Cự Giải đa tài lại may mắn trong tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bước vào làng giải trí với hình ảnh "con giai ngoan của bố Hoài Linh", trung thành với dòng nhạc truyền thống và các bộ môn nghệ thuật cổ truyền khác, Hoài Lâm là một chàng trai Cự Giải hiền lành chính hiệu.

 
Hoai Lam - Chang trai Cu Giai da tai lai may man trong tinh yeu hinh anh 2
Hoài Lâm - chàng trai đa tài

 
Ẩn sâu bên trong một Cự Giải có vẻ hiền lành, Hoài Lâm sở hữu nét cảm xúc của Mặt Trăng Sư Tử, mang tới cho chàng trai sinh năm 95 những khát khao tỏa sáng, muốn được đứng trên sân khấu, muốn được mọi người công nhận. Đây có lẽ cũng là cái duyên gắn anh với "showbiz" Việt từ khá sớm.
 
Mong muốn chứng tỏ bản thân từ Mặt Trăng Sư Tử thôi thúc Hoài Lâm hướng tới những dòng nhạc, những xu hướng hiện đại, tân thời, dễ được công chúng đón nhận – điều mà những dòng nhạc truyền thống khó lòng có thể mang tới cho anh trong thời gian ngắn.
 
Mặt Trăng Sư Tử cũng mang tới thêm cho Hoài Lâm sự lãng mạn hào hoa của một trong những chòm sao được coi là hấp dẫn nhất vòng tròn hoàng đạo. Cả Sư Tử và Cự Giải đều là những cung hoàng đạo lụy tình, chung tình, si tình và sẵn sàng hy sinh tất cả cho người yêu. Đây cũng là lợi thế của Hoài Lâm, giúp anh chàng giữ được một mối quan hệ kéo dài tới tận 5 năm.   Tuy vậy, anh chàng cũng chưa hẳn là người sến sẩm hay kiểm soát tới ngộp thở. Sao Thủy và sao Kim ở cung Song Tử cũng bổ sung thêm vào tính cách anh chàng Cự Giải này đôi nét phóng khoáng, thoải mái và đủ thông minh để không gây quá nhiều áp lực cho người yêu về độ gắn bó, cam kết, trách nhiệm với một mối quan hệ.

Hoai Lam - Chang trai Cu Giai da tai lai may man trong tinh yeu hinh anh 2
Hoài Lâm và Bảo Ngọc - Mối tình 5 năm tươi đẹp

 
Hành tinh chủ của ngôn ngữ, tư duy và hành tinh chủ của nghệ thuật, thẩm mỹ, cái đẹp rơi vào cung Song Tử giúp cho Hoài Lâm khá năng động và đa tài. Anh không ngại thử thách mình với những cái mới, dù là chỉ để thỏa tính tò mò, nhưng sự thông minh vốn có của Song Tử cũng đã giúp anh liên tiếp chứng minh được năng lực bản thân trên nhiều lĩnh vực nghệ thuật, từ cổ đến tân. Cũng thật dễ hiểu vì sao anh chàng lại đạt được Quán quân trong Gương mặt thân quen và sau đó liên tiếp các bước tiến khác trong điện ảnh và âm nhạc.   Sự hiền lành của Cự Giải, khát khao tỏa sáng của Sư Tử, trí thông minh đa tài của Song Tử sẽ chẳng thể phát huy hết tác dụng nếu không có sự bổ trợ từ sao Hỏa Xử Nữ bên trong chàng trai này. Sao Hỏa ở cung Xử Nữ giúp cho Hoài Lâm luôn cẩn trọng, khó tính hơn trong các sản phẩm nghệ thuật, con đường sự nghiệp cũng như các bước tiến trong cuộc sống cá nhân, tình cảm của mình.
 
Dù sao Thiên Vương ở cung Bạch Dương, tạo góc cản trở với Mặt Trời Cự Giải của Hoài Lâm, mang nhiều biến động tới cho cuộc sống của chàng trai này trong những năm gần đây, việc Hoài Lâm công khai người yêu, tuy mang yếu tố bất ngờ với truyền thông, nhưng chắc hẳn đã được sao Hỏa Xử Nữ của anh chàng này tính toán kỹ lưỡng và phải đảm bảo chắc chắn, Hoài Lâm mới mạnh dạn công khai như vậy.  
Hoai Lam - Chang trai Cu Giai da tai lai may man trong tinh yeu hinh anh 2
Hoài Lâm đã và đang vận dụng tốt cơ hội của mình trong cả sự nghiệp và tình cảm.

 
Và nếu để ý, bạn có thể thấy, thẩm mỹ của Sư Tử, sự thông minh của Song Tử và nét kỹ lưỡng của Xử Nữ dường như đã cùng góp phần giúp Hoài Lâm chọn được một cô nàng "hoàn hảo" từ vẻ bề ngoài đến năng lực bên trong. Mới 19 tuổi, Bảo Ngọc – người yêu Hoài Lâm – đã khá thành công trong lĩnh vực kinh doanh thời trang, và được biết đến là một trong những "hot girl" hàng hiệu đầy cá tính.
 
Với những tác động mạnh của rất nhiều hành tinh trên bầu trời trong thời điểm hiện tại với cuộc sống của Cự Giải, Hoài Lâm đã và đang vận dụng tốt cơ hội của mình trong cả sự nghiệp và tình cảm.
 
Chắc chắn, chàng trai Cự Giải này sẽ đủ sức vượt qua mọi áp lực từ năng lượng của sao Diêm Vương, sự ngộp thở với quá nhiều cơ hội từ sao Mộc cũng như những nguy cơ biến động bất ngờ, không lường trước được từ sao Thiên Vương. Các ‘fan' ruột của Hoài Lâm có thể yên tâm cho "con đường hạnh phúc" và "con đường thành công" của chàng trai này nhé!

ST.
Bóc mẽ dàn trai xinh gái đẹp của Mây Họa Ánh Trăng Có hay không việc NASA thay đổi cung hoàng đạo? Donald Trump - Khi Song Tử hành động

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hoài Lâm - Chàng trai Cự Giải đa tài lại may mắn trong tình yêu

Các lễ hội ngày 4 tháng 4 Âm Lịch - Hội Tri Chỉ

Vào ngày mùng 4 tháng 4 âm lịch có diễn ra lễ hội đình Tri Chỉ tại xã Tri Trung, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 4 tháng 4 Âm Lịch - Hội Tri Chỉ

Các lễ hội ngày 4 tháng 4 Âm Lịch - Hội Tri Chỉ

Hội Tri Chỉ:

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 4 âm lịch.

Địa điểm: xã Tri Trung, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Linh Lang Đại Vương (người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược).

Nội dung: Từ sáng ngày hội, mọi người chuẩn bị lễ tế, rước thần, tiếp đó là chơi đấu gậy, đánh cờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 4 tháng 4 Âm Lịch - Hội Tri Chỉ

Xem tướng qua 13 bộ vị khuôn mặt

Trên khuôn mặt có 13 bộ vị quan trọng, mỗi một bộ vị đại diện cho chủ mệnh khác nhau. Có chủ quan lộc, thì cũng có chủ bận tiện, nghèo hèn...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mười ba (13) bộ vị là chỉ các bộ vị quan trọng nhất theo thứ tự từ trên xuống dưới ở trên mặt. Bao gồm: Thiên trung, Thiên đình, Tư không, Trung chính, Ấn đường, Sơn căn, Niên thượng, Thọ thượng, Chuẩn đầu, Nhân trung, Thủy tinh, Thừa tương, Địa các. Trong phạm vi bài viết này, chỉ đưa ra cách xem tổng quát của 13 bộ vị này. 

xem-bo-vi-tren-mat

1. Thiên trung (phần chính giữa trán gần đường chân tóc), chủ sai lầm, cũng chủ quan lộc.

Bộ vị Thiên trung cao, thẳng đoan chính thì những năm đầu đời có thề được làm quan; người mà bộ vị này bằng phẳng và đầy thì làm quan nơi xa quê. Nếu có vết lõm thì sẽ vì hình ngục mà khó giữ được tính mạng.

2. Thiên đình (giữa trán) là bộ phận chủ tam cung quý phẩm.

Nếu có xương nhô lên sẽ trở thành khanh giám, xương nhô lên mà lại có huyền giác hai bên tương ứng với nó thì sẽ thành tể tướng của một nước, nếu có nốt ruồi đen khiếm khuyết thì sẽ bị hình khắc mà vận mệnh chẳng thể dài lâu. Hay còn gọi là “thiên lao”, chủ lao ngục của quý nhân, cũng còn gọi là “hồng lư tự” hoặc “tứ phương quán”, nếu xương lõm sắc ác thì không thích hợp để làm quan nơi này.

3. Tư không, chủ thiên quan, tam công.

Nếu xương nhô lên lại trơn bóng thì có thể sẽ thành tam công, cửu khanh. Nếu sắc không chính thì không cát lợi. 

4. Trung chính, chủ việc quan trường, nắm giữ quan vị cao thấp và tiến thoái.

Nếu xương đầu màu sắc tư nhuận thì thăng quan không ngừng.

5. Ấn đường, chủ quản hoàng ấn, là quan nắm giữ quốc ấn.

Nhô lên mà trơn bóng có thể giữ chức quan nhị thiên thạch, xung quanh bằng phẳng mà sạch sẽ thì làm quan đến tam phẩm, xung quanh lõm thì cũng có thể phú quý, lông mày nối liền mà không rộng, cả đời không có lộc. Nếu bên cạnh có nốt ruồi hoặc sẹo thì làm việc không thuận lợi.

6. Sơn căn, chủ quản thế lực.

Lõm và khúc khuỷu thì nhiều họa,
không có anh em. Hẹp mỏng mà thấp lõm nghĩa là không có thế lực.

7. Niên thượng, chủ bệnh tật của bản thân.

Xương thịt nhô lên thì cả đời không có bệnh tật, nếu có khiếm khuyết thì vận mệnh chẳng thể dài lâu, nếu có nốt ruồi đen là mệnh bần khổ.

8. Thọ thượng, hay còn gọi là “quái bộ".

Chủ thọ mệnh dài ngắn và cát hung của sự tình. Nếu có khuyết thì không thể trường thọ. Nếu chỗ này có màu xanh và màu hồng giao nhau thì có chuyện kỳ quái.

9. Chuẩn đầu, chủ phú quý, bần tiện và trăm sự cát hung.

Đoan chính tròn phẳng, thẳng mà tròn đầy thì phú quý và làm quan; Chuẩn đầu thẳng tắp thường tấm lòng nhân từ; Chuẩn đầu mở ra 2 bên thì phương hại con cái. Cánh mũi trái là Lan đài, cánh mũi phải Đình úy, hình trạng phân minh mà thanh tú thì là mệnh thông minh, hiểu biết.

10. Nhân trung, chủ tâm tính của con người, cũng chủ họa phúc của con cái.

Sâu mà đoan chính, tròn đầy thì là người trung tín, con cháu đầy nhà; không phẳng mà ngắn thì là mệnh cô độc bần cùng. Người con gái mà có nốt ruồi ở Nhân trung thì khó lấy được chồng.

11. Thủy tinh chủ danh dự.

Nhiều đường vân, góc cạnh rõ ràng là người biết giữ lời; mỏng mà yếu lại có khiếm khuyết thì hay lừa đảo; có nốt ruồi đen chủ phú quý, cát lợi.

12. Thừa tương, chủ quản việc ăn uống.

Sắc u tối thì uống thuốc không có lợi.

13. Địa các, chủ đất đai nhà cửa.

Phẳng và dày thì đất đai nhà cửa nhiều và giàu có; hẹp và mỏng thì là mệnh bần cùng, cằm và má chủ giàu nghèo, tròn dày phẳng nhẵn thì giàu có; nhọn và khuyết thì bần cùng.

Nếu quá dài có thể sẽ làm hại người thân thích, ruột thịt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua 13 bộ vị khuôn mặt

3 loại cây phong thủy nên đặt trong nhà giúp hút tiền tài

Muốn tài lộc gõ cửa nhà bạn, hãy trồng 3 loại cây cảnh dưới đây.
3 loại cây phong thủy nên đặt trong nhà giúp hút tiền tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trúc/tre cảnh

3-loai-cay-phong-thuy-nen-dat-trong-nha-giup-hut-tien-tai

Cắm hai cây tre/trúc cảnh vào một bình nước và đặt trong phòng ngủ. Đây là biểu tượng của sự hòa thuận, yên ấm trong mối quan hệ vợ chồng/tình yêu, giúp tình cảm giữa bạn và bạn đời/người yêu thêm bền chặt, ổn định. 

Nếu muốn làm ăn phát đạt và giàu có, để 3 hoặc 9 nhánh tre/trúc trong nhà, văn phòng hoặc phòng ngủ của mình. Chúng sẽ mang lại vận may cho bạn,

2. Phong lan

3-loai-cay-phong-thuy-nen-dat-trong-nha-giup-hut-tien-tai-1

Phong lan không chỉ là loài hoa đẹp để làm cảnh mà còn có tác dụng thu hút và làm tăng cơ hội tìm kiếm tình yêu cho những người còn độc thân. Nếu như tre/trúc giúp củng cố và cải thiện mối quan hệ tình cảm hiện tại thì phong lan giúp những người đang cô đơn gặp vận may trong việc gặp được ý trung nhân lý tưởng. Hãy đặt một bình/chậu phong lan ở phía đầu giường để thu hút nhân duyên và giúp ngủ ngon hơn.

3. Cây trầu bà vàng

3-loai-cay-phong-thuy-nen-dat-trong-nha-giup-hut-tien-tai-2

Trong phong thủy, trầu bà vàng là loại cây cảnh giúp làm tiêu tan các nguồn năng lượng tiêu cực và u ám trong nhà bạn, mang lại nguồn năng lượng tích cực và không khí trong lành, tươi mới. Đem lại sự sáng sủa và lạc quan cho gia đình bạn. Trầu bà vàng cũng rất dễ chăm sóc và không cần nhiều ánh sáng. Vị trí thích hợp để đặt cây trầu bà vàng là ở các góc ít ánh sáng trong phòng hoặc trên tủ và kệ. 

Alexandra V (theo inhabitat)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 loại cây phong thủy nên đặt trong nhà giúp hút tiền tài

Lá số đồng tử mệnh - "con trời" khó đoán họa phúc

Trong các cách cục tử vi, đồng tử mệnh được xem là một cách cục khó đoán. Người có lá số tử vi đồng tử mệnh cuộc đời thăng trầm, là sướng hay khổ đều không thể
Lá số đồng tử mệnh - "con trời" khó đoán họa phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong các cách cục tử vi, đồng tử mệnh được xem là một cách cục khó đoán. Người có lá số tử vi đồng tử mệnh cuộc đời không dễ nắm bắt, thăng trầm nhiều, là sướng hay khổ, là họa hay phúc đều không thể thẳng thắn, rõ ràng phân định.


La so dong tu menh - con troi kho doan hoa phuc hinh anh
 
Nếu có hiểu biết một chút về mệnh lý, chắc chắn sẽ biết tới đồng tử mệnh. Khi xem tử vi, sợ nhất là gặp phải mệnh này. Không phải bởi nó quá xấu, quá dữ mà bởi vì đồng tử mệnh biến ảo khôn lường. Người có lá số tử vi đồng tử mệnh thì cuộc đời khúc chiết, nhấp nhô, gặp nhiều sóng gió, hay bị ngăn trở, thường được coi là không có gì tốt lành.
  Nhưng bù lại, đồng tử mệnh lại mang đến cho chủ nhân bản tính thông minh hơn người, tài trí xuất sắc, tinh thần nổi trội và có cơ hội để nổi danh, trở thành vĩ nhân, người tài ba xuất chúng, người nổi tiếng.   Cái gọi là đồng tử mệnh, chính là trên người có người. Người xưa tin rằng, tinh thần khống chế thân thể, giả thiết đối với một người, ngoại trừ chính mình còn có linh hồn khác tồn tại trong thân thể này, nên mới xưng là trên người có người, hay còn gọi là hóa thân.   Số mệnh trên người có người trong lá số tử vi đồng tử mệnh hiện rõ hai nhân cách, hai tính cách, hai số phân đan xen, lồng ghép và được xem là “con trời”, phân nửa là thần tiên, hậu duệ của bậc cao nhân đắc đạo.
La so dong tu menh - con troi kho doan hoa phuc hinh anh
 
Phàm là người mang đồng tử mệnh thì thân thể từ nhỏ đã yếu nhược, vận trình không bằng phẳng, thông thường không thọ, sống tới 18 tuổi không nhiều, sống quá 48 tuổi nhất định phát sinh bệnh tật khiến cả ngày sống nhờ thuốc men. Nghe nói đây là bởi vì người có đồng tử mệnh kiếp trước là đồng tử xinh đẹp, đáng yêu, trí tuệ nên thần minh muốn triệu hồi về nuôi dưỡng, không cho lưu lại dân gian lâu ngày.
  Đến nay, lá số đồng tử mệnh rất hiếm người xem được, một phần vì khó hiểu, phần khác vì mang cả tính chất tâm linh, huyền thoại nên nhiều người không tin, không muốn xem theo hướng đó.
Điểm danh 7 lá số tử vi bất lợi hôn nhân Đứa trẻ có lá số tử vi như thế nào thì phải bán khoán lên chùa? Lá số tử vi Quan Vân Trường - anh hùng khí thịnh
Trình Trình

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số đồng tử mệnh - "con trời" khó đoán họa phúc

Thu hút thịnh vượng, tài lộc vào nhà theo phong thủy

Thuật Phong Thủy chủ yếu nghiên cứu đến vị trí của ngôi nhà và các mối liên hệ đến các yếu tố xung quanh,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuật Phong Thủy chủ yếu nghiên cứu đến vị trí của ngôi nhà và các mối liên hệ đến các yếu tố xung quanh, mối liên hệ giữa các phòng trong nhà, cửa đi, cửa sổ, đồ đạc và các đồ phụ kiện. Dưới đây là một số mẹo đơn giản để bạn có thể loại bỏ những điềm xấu và mang lại những điều tốt lành cho căn nhà của mình.

Mục đích chính của thuật Phong Thủy là kiểm soát được tốt nhất các luồng khí lưu thông trong nhà. Hai nguồn năng lương Âm- Dương luôn tồn tại song song, việc cân bằng hai yếu tố này là thực sự cần thiết để mang lại cho gia chủ một cuộc sống thịnh vượng.

Năm yếu tố cơ bản theo Phong Thủy đó là: Kim (các đồ trang trí bằng kim loại như đế đèn, giá treo quần áo…), Mộc (nội thất chất liệu gỗ như bàn, ghế, sàn nhà…), Thủy (thác nước để bàn, bể cá cảnh…), Hỏa (nến, lò sưởi, bếp…), Thổ (các chậu cây cảnh, chậu hoa trong nhà…) – cũng cần phải được cân bằng.

Theo Phong Thủy, diện tích một ngôi nhà hoặc một căn phòng được chia thành chín phần trong một hình bát giác hoặc hình vuông – tám vị trí bên ngòai và một vị trí trung tâm.

Vị trí trung tâm là cho sức khỏe trong khi tám vị trí kia tương ứng với quan hệ hôn nhân, con cái, mối quan hệ xã hội, sự nghiệp, học thức, tình yêu, tiền bạc, và danh vọng. Như vậy, như vậy bạn hoàn tòan có thể biết được mình cần phải thay đổi cái gì cho những vấn đề cụ thể mà mình đang gặp phải.

Những giải pháp của thuật Phong Thủy có thể khá phức tạp như phải làm mới, kê dọn lại vị trí của tòan bộ đồ đạc trong phòng nhưng cũng có thể chỉ là những biện pháp rất đơn giản như treo một tấm gương hay sắp xếp lại bàn góc…

Những tấm gương hay những đồ đạc có bề mặt nhẵn bóng có thể dễ dàngd làm tăng vượng khí nhưng bạn nên nhớ đừng để chúng ở trước cửa bởi như thế khí sẽ bị phản xạ lại và không đi vào nhà.

Chuông gió không chỉ tạo ra những âm thanh êm ái, dễ chịu mà treo chuông gió trước cửa sẽ giúp bạn điều hòa được các luồng khí trong nhà rất tốt.

Cây xanh chính là biểu tượng của cuộc sống và nó góp phần mang lại năng lượng “tươi” cho căn phòng nhưng nếu bạn có ý định dùng hoa khô trang trí thì đó không phải là một ý tưởng hợp lý.

Hãy để tài lộc vào nhà bạn bằng cách trang trí ngôi nhà với những thác nước nhân tạo, bể cả cảnh hay thậm chí chỉ là những bức ảnh có liên quan đến nước. Nhìn chung thì những đồ đạc mô phỏng sự giàu sang phú quý cũng có tác dụng nhất định.

Những chàng trai cô gái độc thân đang mong muốn tìm được cho mình “nửa kia” thì hãy treo hình ảnh của những cặp đôi hạnh phúc hay những đôi vợ chồng trẻ đang mong muốn có em bé thì việc treo những bức ảnh về các em bé xinh xắn đáng yêu cũng sẽ giúp ích cho họ rất nhiều.

Trong phòng ngủ, nếu từ vị trí của giường có thể nhìn ra cửa đi có thể chấp nhận được nhưng phía đầu giường không nên có cửa sổ hoặc của đi mà phải là một bức tường chắc chắn, bạn hoàn tòan không nên bố trí gương cạnh giương ngủ bởi như thế sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến giấc ngủ của bạn

10 biểu tượng phong thủy mang tài lộc nên có trong nhà

Chuông gió mang đến sự may mắn

Chuông gió là một trong những biểu tượng phong thủy hàng đầu. Vai trò của chúng mang đến sự hỗ trợ dưới nhiều hình thức: nâng chi của một khu vực xấu, đàn áp năng lượng ở những góc bị phi tinh xấu chiếu xuống, mang đến cho bạn những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Nếu được sử dụng đúng cách, chuông gió sẽ đem đến may mắn, sức khỏe, tài lộc và sự hòa hợp giữa các thành viên trong gia đình. Chuông gió được sử dụng để hút dòng chảy tiền bạc vào trong nhà. Cách sử dụng hiệu quả nhất với chuông gió là số 9, có thể là 9cm, hoặc 9 sợi dây ruy băng đỏ. Chiếc chuông gió có sức mạnh nhất là những chiếc có 6 thanh và làm bằng kim loại. Chuông gió được treo ở vị trí tài lộc của ngôi nhà hoặc văn phòng, khi đó, chuông gió sẽ được vang lên thường xuyên, có nhiều năng lượng để hút tiền tài cho gia đình bạn.

Ông thần tài

Quan niệm dân gian của người xưa cho rằng, Thần Tài là vị thần chuyên quản tài phúc của thiên hạ. Khi nhận được sự giúp đỡ của ông nhất định sẽ thăng tiến quan chức, tiền bạc. Cho nên rất nhiều gia đình đặt ông Thần Tài trong nhà để hy vọng sự giàu sang, phú quý. Ông thần tài được sử dụng nhằm mục đích cầu phước lành cho gia chủ. Vị trí thích hợp nhất cho tượng Thần tài đó là đối diện với cửa trước. Dù bức tượng lớn hay nhỏ, nó đều có sức mạnh đáng kể đối với tiền tài của gia đình bạn.

Nước tượng trưng cho tiền bạc

Theo mô hình không gian Ngũ hành, hành Thủy được quy định về phương Bắc, màu chủ đạo là đen và xanh dương, thời tiết thuộc về mùa đông. Hình dáng đặc trưng hành Thủy là những đường uốn khúc, lượn sóng và đa diện cong. Theo đó, sự di chuyển của nước trong phong thủy nghĩa là sự di chuyển của tiền về phía bạn. Do vậy, hãy đặt một đài phun nước hoặc thác nước trong nhà ở góc tài lộc hoặc đài phun nước ngoài trời ở vị trí gần cửa chính. Tùy theo diện tích, bạn có thể chọn một chiếc đài phun nước nhỏ hay lớn.

tiền xu phong thủy

Đồng tiền xu cổ

Theo phong thủy, tiền xu là một trong những vật phẩm phong thủy quan trọng. Ngày xưa, người ta dùng tiền xu đục lỗ hình tròn tượng trưng cho trời, giữa là lỗ hình vuông tượng trưng cho đất. Trời ngoài, đất trong tượng trưng cho sự thịnh vượng. Vì vậy, treo những đồng tiền chéo nhau và kết nối chúng bằng một sợi dây màu đỏ, sau đó treo lên các cửa ra vào sẽ giúp giữ được năng lượng tiền bạc trong nhà. Dùng 9 hoặc 6 đồng tiền xu cho cửa chính và những cửa còn lại thì treo số lượng ít hơn. Tiền xu mang lại nhiều may mắn về tiền bạc cho gia đình. Phong thủy cũng cho rằng việc giữ lại tiền dưới mọi hình thức như sổ séc, sổ tiết kiệm, thẻ ngân hàng; hoặc thậm chí là những đồng tiền lẻ trong một chiếc hộp phong thủy có màu tím hoặc màu vàng thật đẹp sẽ giúp bạn giữ được tiền. Ngoài ra, bạn hãy đặt 9 đồng xu thật sáng bóng tại góc tài lộc, và hãy tưởng tượng rằng “những hạt giống” này đang sinh sôi và phát triển. Khi nhận tiền lương, trước khi đưa vào sử dụng, bạn nên giữ một lúc ở góc tài lộc. Nó không chỉ là một ý nghĩa về phong thủy, mà còn là vật trang trí cho góc nhà của bạn nữa.

Trái cây, ngũ cốc

Trái cây và ngũ cốc có ý nghĩa mang lại sự no đủ trong phong thủy. Những bát hoa quả tràn trề, hay cây sai trĩu quả là những vật phẩm phong thủy thường được sử dụng trong nhà để giúp gia đình có nhiều tiền tài. Người ta thường xếp 9 quả cam hay mận, được đặt trong một chiếc bát màu vàng, hay những chùm nho đỏ, dứa tươi và chuối được xếp đầy trong khay, hoặc cũng có thể treo tranh vụ mùa bội thu, vv… Đây là những biểu tượng phong thủy mang lại sự no đủ về vật chất, bạn nên đặt vào góc tài lộc.

Tre may mắn hay tháp tài lộc

Để tăng sự may mắn, thành công về tiền bạc, hãy đặt 9 thân tre trong chiếc bình màu tím. Chiếc bình này phải có thân to hơn miệng, với ý nghĩa là giữ của. Hiện nay, người ta sử dụng tre hoặc cây phát lộc để làm biểu tượng phong thủy. Cây phát lộc thuộc loài cây họ vạn niên thanh, thân thảo, đốt rỗng, to bằng ngón tay trỏ người lớn, lá màu xanh thẫm. Khi cây trưởng thành, có thể dài gần một mét. Nếu ngắt cành trưởng thành cắm vào nước hoặc trên đất, cây vẫn sống rất khoẻ, và đâm chồi nảy lộc. Nhiều người quan niệm, trưng cây phát lộc trong nhà mang lại may mắn và tài lộc. Trên bàn thờ của nhiều gia đình cũng có một lọ nhỏ với cây phát lộc với mong ý cầu tài lộc cho gia đình của mình. Cây phát lộc có thể làm được rất nhiều sản phẩm đẹp với mẫu mã khác nhau như tháp cây phát tài, chậu phát tài hình chim công hay lộc bình... Với sự tỉ mỉ và kiên nhẫn, bạn cũng có thể làm được các sản phẩm này tại nhà đấy.

đá thạch anh phong thủy

Đá quý và đá phong thủy

Đá quý và đá phong thủy là biểu tượng của giàu sang, phú quý. Bạn nên giữ kim cương hay đồ trang sức bằng đá quý vào một chiếc hộp có màu tím hoặc màu vàng trong góc tài lộc của phòng ngủ. Phía trên chiếc hộp nên đặt chuông gió. Trong phong thủy, điều này có nghĩa là sự sang trọng, giàu có sẽ bị hút vào cuộc sống của bạn. Trong các loại đá quý thì đá thạch anh tím có màu sắc rất đẹp, vừa dùng trang trí, vừa là biểu tượng của phú quý. Nếu tình hình tài chính gia đình bạn không mấy ổn định, hay bạn thường xuyên phải suy nghĩ về nó, hãy đặt những vật nặng như đá tròn hay tượng ở góc tài lộc sẽ giúp bạn cải thiện tài chính của gia đình.

Ếch may mắn

Trong phong thủy, cóc ngậm tiền hay còn gọi là Thiềm Thừ là một biểu tượng phong thủy được sử dụng để cầu tài lộc. Theo kinh nghiệm trong phong thủy, Thiềm Thừ thông nhân tính nên khi khai quang tốt nhất chỉ nên có 1 mình gia chủ. Sau ngay khi khai quang, cóc ngậm tiền nhìn thấy ai đầu tiên thì sẽ mãi mãi phù hộ cho người đó. Ếch ngậm tiền tốt nhất là đặt cóc hướng vào phía trong nhà, hướng vào bàn thờ ông địa, và nghiêng một góc 45 độ để thần tài tượng trưng cho việc cóc mang tài lộc nhảy vào trong nhà.

Những loại cây lá tròn

Cây mang đến vượng tài là cây có lá tròn, to hoặc mọc hướng lên... phù hợp theo đặc tính dương trong Kinh dịch (dương, hướng lên, động), chẳng hạn trúc phú quý, lan... Cây lá tròn giúp tái tạo dòng năng lượng và kích thích phát triển dòng chảy của tiền. Bạn hãy nhớ là luôn giữ cho cây được khỏe mạnh và không được ngập quá nhiều nước. Những cây lá tròn này sẽ được đặt trong chậu màu tím là tốt nhất, và nó còn giúp làm đẹp cho góc tài lộc của nhà bạn đấy. Một số cây lá tròn được nhiều gia chủ chọn bày trong nhà như cây ngọc bích, cây kim tiền..

Bể cá cảnh

Cá là biểu tượng sức mạnh của tiền bạc và sự thịnh vượng. Bể cá cảnh đặt ở phía Đông Nam, gần cửa chính, hoặc lối vào khu vực kinh doanh rất tốt lành, bởi nó không chỉ là một biểu tượng phong thủy thu hút tiền bạc mà còn là sự cân bằng của 5 yếu tố cơ bản trong phong thủy: Mộc (cây trong bể cá), Kim (cấu trúc bể cá), Thủy (nước), Hỏa (màu sắc của cá như vàng, đỏ, hoặc chiếu sáng của bể). Nước trong bể cá thể hiện cho dòng chảy của sự sống, sự sinh sôi nảy nở. Những chuyển động kiếm mồi, bơi lượn cùng bọt khí của cá làm tăng nguồn năng lượng tích cực của sự may mắn, giàu có cho gia đình bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thu hút thịnh vượng, tài lộc vào nhà theo phong thủy

Những câu nói hay và chuẩn nhất về người phụ nữ

Những câu nói hay và chuẩn nhất về người phụ nữ. ## xin gửi đến bạn đọc những câu nói hay và chuẩn nhất về người phụ nữ
Những câu nói hay và chuẩn nhất về người phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay và chuẩn nhất về người phụ nữ. Xemboituong.com xin gửi đến bạn đọc những câu nói hay và chuẩn nhất về người phụ nữ, là những quan điểm nhận định về người tính cách cuộc đời của họ. Nếu bạn là người đàn ông thì đọc những câu nói này sẽ giúp bạn hiểu một phần nào đó về những người phụ của mình, còn nếu bạn là một người phụ nữ thì càng nên tìm hiểu về những cau noi hay này nó sẽ giúp bạn biết nên và không nên làm gì.

Nào hãy cùng đọc những câu nói hay về người phụ nữ trong bài viết dưới đây nhé!

Những câu nói hay và chuẩn nhất về người phụ nữ

– Một người đàn bà xấu mặt nhưng đẹp lòng là người đàn bà đẹp.
Một người đàn bà đẹp mặt, nhưng lòng dạ không đẹp là người đàn bà xấu.-(Jean Rigaux)

– Cả cuộc đời người phụ nữ là biên niên sử của tình cảm- (W. Irving)

– Người phụ nữ đẹp là thiên đàng của cặp mắt, mà là địa ngục của tâm hồn. (Pope)

– Phụ nữ là kiệt tác của vũ trụ – (G.Let-Xinh)

– Tất cả mọi sự bí ẩn của thế giới này đều không thể sánh nổi với sự bí ẩn của người phụ nữ- Vladimir Lobanok

Khi bất ngờ hỏi một cô gái xin anh hãy nhớ: câu trả lời đầu tiên là chính sử, còn câu thứ hai là tiểu thuyết- Tống Ái Linh

Ðức tính đầu tiên và quan trọng nhất của phụ nữ là dịu dàng- Jean Jacques Rousseau

Trước con mắt của người yêu, không có người phụ nữ nào xấu cả- Ronsard

Không có một người phụ nữ nào lại không có một người đàn ông vô danh chiêm ngưỡng, tôn thờ mình- Giracdanh

Phụ nữ làm cho cách xử thế ở đời được trau chuốt và khiến người ta chuộng sự lễ độ. Họ là thầy dạy chân chính về mĩ quan và là người khích lệ mọi hi sinh. Hiếm có người đàn ông nào yêu thương họ mà lại là người man rợ – (G. Legouve)

Không có phụ nữ xấu…
… Chỉ có người phụ nữ không biết cách làm đẹp (La Bruyere)

Ðẹp và được yêu ấy mới chỉ là phụ nữ. Xấu mà biết cách làm cho mình được yêu ấy là công chúa- (J. Barbey Daurevily)

Không phải những người đẹp là những người hạnh phúc, mà những người hạnh phúc là những người đẹp (khuyết danh)

Nàng che dấu một trái tim sắt đá dưới cái hình hài mảnh khảnh và duyên dáng
(Balzac)

Đối với người phụ nữ, yên lặng cũng là một thứ trang sức
Sophocle

Đàn bà hoàn toàn thấy rõ rằng họ càng vâng lời bao nhiêu thì họ càng chỉ huy bấy nhiêu – (Jules Michelet)

Bí quyết hạnh phúc của người phụ nữ là tự tìm cái vui trong bổn phận [Dr. Auton]

Người phụ nữ cảm và nói theo trực giác của con tim nên chẳng bao giờ sai lầm. Không ai biết nói những lời sâu sắc và êm ái cho bằng người phụ nữ. Êm ái và sâu sắc, đó chính là con người họ- V.Hugo

Tính hiền dịu của người phụ nữ đối với cuộc đời là dấu hiệu xác thực của một cuộc sống nội tâm phong phú. (K.Pau-Top-Xki)

Tất cả vẻ đẹp của cuộc sống được tạo nên là nhờ vào sức mạnh của tình yêu đối với người phụ nữ
(M.Gorki)

Phụ nữ bao giờ cũng yêu vì tài trước khi yêu vẻ bề ngoài
Banzac

Im lặng đem đến cho người phụ nữ sự kính nể
Sophocle

Có vợ thì dù hiền hay dữ bạn đều có lợi, nếu vợ hiền bạn sẽ là người đàn ông hạnh phúc nhất trên đời, còn nếu vợ dữ, bạn sẽ trở thành triết gia. (Bec-xong).

Mọi phụ nữ đều đẹp, và đôi khi chỉ có đấng mày râu mới nhìn thấy vẻ đẹp này.

Một người phụ nữ đẹp là người biết dùng ngôn ngữ nói lên sự thật, biết dùng giọng nói để miêu tả sự chân thành, biết dùng đôi tai để hiểu sự trắc ẩn, biết dùng đôi tay để cứu giúp và dùng trái tim để dành cho tình yêu.

Một người con gái nên có hai điều: sang trọng và tuyệt vời.

Một phụ nữ có nụ cười rạng rỡ và một thái độ giao tiếp cởi mở, đó là điều đẹp nhất hơn cả những trang phục đắt tiền cô ấy mặc.

Mọi phụ nữ đều đẹp dù cho vẻ ngoài của họ có thế nào. Bạn chỉ cần cảm nhận linh hồn của cố ấy với sự tôn trọng và đánh giá đúng mực. Đường tới trái tim chính là cách quan trọng nhất. Phụ nữ là món quà lớn nhất mà Thượng đế mang lại cho con người. Chúng ta nên trân trọng và bảo vệ họ, những con người ta yêu và một nửa thế giới.

Tự nhiên mang lại cho bạn một gương mặt trẻ đẹp ở tuổi hai mươi, và đem lại cho bạn cả sự tự tin trên khuôn mặt khi ở tuổi năm mươi.

Vẻ đẹp của một người phụ nữ không phải là ở những bộ đồ mà cô ấy mặc, số tiền mà cô ấy có, hay cách cô ấy chải tóc. Vẻ đẹp của phụ nữ được nhìn thấy trong mắt cô ấy, bởi đó là cánh cửa trái tim cô, nơi mà tình yêu ngụ trị. Vẻ đẹp thực sự luôn được phản ảnh trong tâm hồn mỗi người phụ nữ.

Một người phụ nữ có khuôn mặt đẹp thu hút những chàng thích tán tỉnh, một phụ nữ trái tim nồng thu hút chàng đang yêu, một người phụ nữ với tính cách cởi mở sẽ thu hút được một người đàn ông.

Những bộ quần áo mà bạn mặc không bao giờ làm cho bạn đẹp lên. Chính bạn đã làm cho chúng trở nên đẹp hơn.

Mọi phụ nữ đều đẹp, và đôi khi chỉ có đấng mày râu mới nhìn thấy vẻ đẹp này.

 

Bạn không thực sự biết một cô gái xinh đẹp như thế nào cho đến khi gặp cô ấy, đó là vẻ đẹp trong nhân cách.

Mọi phụ nữ đều đẹp. Vì Chúa trời đã tạo ra một phụ nữ hào hảo. Bạn luôn đẹp trong mắt của Người. Vì vậy hãy luôn mỉm cười và chấp nhận chính mình. Người luôn yêu bạn và một ngày nào đó sẽ mang một người đàn ông, người mà luôn chỉ nhìn mình bạn và tin tưởng rằng bạn dành cho anh ấy. Chúa trời sẽ cho bạn một nửa đích thực, người mà luôn đối xử tốt và không làm trái tim bạn tổn thương. Vì vậy, hãy kiên nhẫn và chờ đợi. Đừng bao giờ trao trái tim của mình cho những ai không xứng đáng. Bởi anh ấy chỉ xuất hiện một lần và bạn chỉ có thể trao trái tim cho ấy một lần duy nhất.

Có thể phụ nữ chúng ta không làm được nhiều điều to lớn, nhưng chỉ cần một hành động nhỏ nhoi với tất cả tình yêu thương là đủ.

Hỡi tất cả phụ nữ, bạn có muốn gặp tình yêu của cuộc đời mình? Hãy nhìn vào gương và bạn sẽ tìm được câu trả lời.

Phụ nữ giống như những túi trà – bạn không bao giờ biết sức mạnh của cô ấy cho đến khi bạn ngâm vào nước nóng.

Nếu bạn chỉ có duy nhất một nụ cười, hay trao nó cho những người mà bạn yêu quý. Dù bất kể là ở nhà, đang đi trên đường hay bất cứ đâu, hãy bắt đầu ngay với việc nở nụ cười mừng ngày mới với tất cả những người xa lạ.

Hãy thường xuyên vào trang web này để tham khảo những câu nói hay trong cuộc sống hay về những sự kiện diễn ra trong cuộc sống thường ngày bạn nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay và chuẩn nhất về người phụ nữ

Cơ Nhật đồng liên nữ nhân bất túc

Phái nữ mệnh có Thiên Cơ tất cung phu có Thái Dương là sao chính ứng với chồng. Thái Dương hãm hoặc đồng cung Thái Âm là cảnh vợ chồng bất thuận, Thái Dương cư Dần vượng đồng cung với Cự Môn cũng là mâu thuẫn, chỉ còn lại Thái Dương ở các cung Mão Thìn Tỵ Ngọ (ứng với mệnh Thiên Cơ tại Tỵ Ngọ Mùi Thân). Nhưng Cơ ở Thân tất đồng cung với Thái Âm bản chất dễ có sự thiếu đứng đắn, Cơ ở Mùi là hãm địa; nên Thiên Cơ cư mệnh chỉ có Tỵ Ngọ là tương đối tốt đẹp cho phái nữ, ngoài ra khó tránh cảnh nhân duyên dang dở.
Cơ Nhật đồng liên nữ nhân bất túc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phú có câu "nữ mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo ngộ hiền phu tín khả bằng", nghĩa là nữ mệnh có Thái Dương là người đoan chính, sớm gặp chồng hiền . Xét trên dịch lý e rằng câu phú này không đúng; bởi Thái Dương là sao cực dương cư mệnh phái nữ không hợp.

Thái Dương càng miếu vượng tính mâu thuẫn càng cao nên nữ mệnh có Thái Dương cư các cung Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ dễ thành công trên đường sự nghiệp nhưng khó thuận nhân duyên. Sửu Mùi Âm Dương đồng cung khó tránh đôi lần dang dở, các cung còn lại vì hãm địa lại hóa ra đỡ xấu, chịu nhẫn nại qua những phút giây bất thuận thì vẫn có thể được hưởng cảnh bạch đầu giai lão.

Thiên Đồng là phúc tinh cư mệnh dễ gặp may mắn. Nhưng Thiên Đồng là nữ tinh yếu đuối, bản chất thay đổi vô chừng nên càng may mắn càng có khuynh hướng tự gây phiền toái cho mình. Nghĩa là trong cái tốt đã chứa sẵn mầm biến động, khó tìm hạnh phúc với chồng con; ngay cả Đồng Lương miếu ở Dần Thân cũng thế.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cơ Nhật đồng liên nữ nhân bất túc

Cách trang trí thư họa trong phòng khách –

Các tác phẩm nghệ thuật thư pháp và hội họa có hiệu quả trang trí rất lớn. Chỉ cần biết treo chúng thật đúng cách là bạn có thể che bớt một số khuyết điểm của căn nhà: Treo theo chiều ngang Vài bức thư họa có kích thước giống nhau đặt cạnh nhau sẽ l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

h1-c4525

Các tác phẩm nghệ thuật thư pháp và hội họa có hiệu quả trang trí rất lớn. Chỉ cần biết treo chúng thật đúng cách là bạn có thể che bớt một số khuyết điểm của căn nhà:

Treo theo chiều ngang

Vài bức thư họa có kích thước giống nhau đặt cạnh nhau sẽ làm không gian ngôi nhà trở nên rộng rãi hơn.

Treo theo hướng vuông góc

Mấy bức tranh nhỏ treo theo hướng vuông góc, căn phòng sẽ trở nên cao hơn.

Treo đối xứng

Treo các bức tranh đối xứng vối các vật dụng khác trong nhà. Chẳng hạn, treo hai bức tranh phía trên hai chiếc ghế sopha đặt đối diện nhau, bên cạnh bộ sopha là môt bộ tràng kỉ, như vậy cảnh tưởng trong phòng sẽ thêm phần uy nghi.

Độ cao vừa phải

Tùy theo độ cao của căn phòng mà điều chỉnh vị trí các bức tranh. Thông thường vị trí trung tâm để treo các bức tranh thích hợp nhất là cách mặt đất 160 cm. Những bức tranh treo ngang có thể treo cao hơn vị trí này một chút, nhưng không được phép vượt quá độ cao tối đa của các vật dụng bày trong nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách trang trí thư họa trong phòng khách –

Luận giải vận số của người tuổi Tý theo ngày sinh

Người tuổi Tý nhờ có sao Thiên Tướng chiếu mệnh,n nên ai sinh vào giờ Tý đều có số xuất ngoại, làm ăn phát đạt, rạng rỡ tổ tông, con cháu, họ tộc được nhờ vả.
Luận giải vận số của người tuổi Tý theo ngày sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với bản tính nhanh nhẹn, hoạt bát, thông minh và thân thiện, người tuổi Tý đứng top đầu trong 12 con giáp. Tuy nhiên, khi sinh vào ngày, giờ, tháng khác nhau thì vận số của người tuổi Tý cũng khác nhau. Hãy cùng Lịch ngày Tốt khám phá vận số người tuổi Tý theo ngày sinh nhé!

Luan giai van so cua nguoi tuoi Ty theo ngay sinh hinh anh
 

Sinh ngày Tý

    Theo luận giải tử vi trọn đời, nhờ có sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên người tuổi Tý sinh vào giờ này đều có số xuất ngoại, làm ăn phát đạt, rạng rỡ tổ tông, con cháu, họ tộc được nhờ vả.    

Sinh ngày Sửu

    Do Tý rất hợp với Sửu nên người tuổi Tý sinh vào ngày này, gia đình sẽ được hòa thuận, hạnh phúc.    

Sinh ngày Dần

    Ngày này có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên số phải bôn ba, tha phương cầu thực.    

Sinh ngày Mão

    Số được tổ tiên phù hộ, cuộc đời an hưởng phúc lộc, vợ chồng hòa thuận.    

Sinh ngày Thìn

  Xem lá số tử vi 12 con giáp, người tuổi Tý sinh giờ Thìn do được sao Hoa Cái chiếu mệnh nên thông minh, nhanh nhẹn hơn người, có thể đỗ đạt cao.
 
 

Sinh ngày Tỵ


Người này cần thận trọng khi trong việc đi lại và chú ý trong cách ăn mặc của mình.
 
 

Sinh ngày Ngọ


Vì Tý - Ngọ nằm trong trực xung nên hay gặp chuyện bất lợi. Cần đề phòng tai nạn.
 
 

Sinh ngày Mùi


Số khắc con cái, những người này cần nghiêm nghị hơn trong quan hệ gia đình.
 
 

Sinh ngày Thân


Người tuổi Tý sinh giờ Thân là mẫu người hiếu thảo, hết lòng phụng dưỡng lúc cha mẹ.
 

Sinh ngày Dậu


Là người phong lưu, tài tử, đào hoa, tướng mệnh tốt đẹp.
 

Sinh ngày Tuất


Mẫu người tự lập tự cường nhưng không giỏi giao tiếp.
 

Sinh ngày Hợi


Cuộc sống nhiều phiền muộn.

Các bài viết cùng chủ đề người tuổi Tý, có thể bạn quan tâm:

Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân Bài trí phong thủy văn phòng cho người tuổi Tý dễ phát tài Những mẫu trang trí nhà mang phúc lộc cho người tuổi Tý Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý (P1) Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý (P2) Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tý Đặt tên hay cho người tuổi Tý để tăng may mắn tài lộc
  (Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Tý theo ngày sinh

Xem tướng người sống thọ

Tướng người trường thọ phải hội đủ tối thiểu bảy điều kiện sau đây :
Xem tướng người sống thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Lông mày phối hợp thích nghi với râu và tóc, càng về già càng dài lại là dấu hiệu tốt. Tuy nhiên, dưới 30 tuổi mà lông mày đột nhiên dài ra một cách bất thường lại là chứng yểu mạng.

- Tai có Luân Quách rõ ràng, lớn và dầy, rắn chắc, sắc tươi nhuận
- Sống mũi ( Phần Niên thượng, Thọ thượng ) đầy và có thịt
- Nhân trung sâu và rộng
- Răng chắc chắn
- Tiếng nói rõ ràng, vang dội
- Thần khí sung túc

Ngoài ra, những dấu hiệu sau đây cũng liên quan khá mật thiết tới việc giải đoán thọ mạng:


- Cổ phía dưới có thêm lớp da trễ xuống vai (trường hợp khí người đứng tuổi và mập).
- Nếu là lộ hầu thì âm thanh phải trong trẻo và cao
- Xương Lưỡng quyền vững vàng và ăn thông lên ngang phía
- Xương hai bên đầu phía trên và sau tai nổi cao rõ rệt
- Ngũ nhạc đầy đặn và đúng cách tục
- Đến tuổi trung niên (khoảng ngoài 30 tuổi) Tai mọc lông dài hoặc Lông mày bắt đầu mọc dài và sắc thái tươi nhuận
- Lưng rộng, bụng dầy

Người có đầy đủ tất cả các điều kiện kể trên chắc chắn là tướng trường thọ trong trường hợp bình thường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng người sống thọ

Luận về cách giải đoán một lá số tử vi

Bài viết chia sẻ về cách luận về cách giải đoán một lá số tử vi của cụ Hoàng Hạc. Mời bạn đọc cùng tham khảo!
Luận về cách giải đoán một lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của cụ HOÀNG HẠC

Cái khó của phép đoán tử vi

Phép đoán số Tử vi chẳng phải lấy năm, tháng, ngày, giờ lật sách ra mà ghi vào. Rồi nhìn vào đó, coi Miếu, Vượng…hay lạc hãm mà cho là tốt, xấu. Cái học về Tử vi là cái học Trương Đối Luận, tất cả đều chung vào một cái lý chung. Nhất là phải rành luật Âm Dương và Ngũ hành sinh khắc chế hóa. Quí bạn phải thật rành Dịch học trước đã, rồi mới đi vào Tử vi, nó gồm cả Dịch lý. Nhất là mấy đạo (trung) làm gốc, tức là lấy luật quân bình làm chính yếu. Nói đến những luật căn bản ấy thật là dài dòng, ít ra phải cần một quyển sách cả nghìn trang mới có thể nói sơ sơ những nguyên lý chính, lại còn phải biết áp dụng nữa là khác. Biết áp dụng là cả một nghệ thuật mà tôi đã nhiều lần bàn bạc với các cụ giỏi về Tử vi. Họ cũng đã thú thật là vô cùng khó khăn. Ngay cả sự thuận nghịch của Âm Dương là vô cùng khó khăn rồi, diệu dụng cực kỳ phức tạp. Hiểu nó, đâu phải bậc thường thường là hiểu nổi, và như thế cần nhiều công phu nghiền ngẫm mới có thể hiểu lần lần mà thôi.

Tất cả mọi khoa bói toán của Trung hoa đều căn cứ vào Dịch học nhưng khoa Tử vi có thể gọi là khoa gồm nắm cả Dịch học trong đó nhiều nhất, cả các khoa Nhâm độn cũng không lìa khỏi. Nó là cả một Vũ trụ quan gồm cả quá khứ hiện tại và vị lai

Nói thế không phải để cho quí bạn ngán. Nhưng là để quí bạn thận trọng. Các khoa khác đều chỉ biết một khía cạnh nào của hiện tại, để đoán một khía cạnh nào của tương lai kế cận, chớ không như lá số Tử vi có thể bao gồm cả tiền kiếp, hiện kiếp…và cả tương lai gần và xa đến hơi thở cuối cùng. Các bậc tu hành chính cống không một ai là không biết xem lá số của mình, không phải để mong cầu được phú quý mà mừng…hay chỉ để xu kiết tị hung mà thôi đâu. Mục đích của họ là để tu. Tôi chỉ nói sơ qua cái công dụng cao cả của nó.

Xét về năm, tháng và ngày, giờ sanh, âm hay dương.

Như đã nói: trước khi xem lá số nào, cần phải rõ Âm Dương, Ngũ hành của cái tuổi, cái tháng sinh cái ngày sanh và cái Giờ sinh trước hết.

Xin thử lấy một thí dụ là dễ nói hơn.

Đây là lá số của một người đàn ông, tuổi Mùi. Bạn thử tra rồi rõ. Trước hết phải biết cả Thiên can Địa chi của năm tháng, ngày giờ của tuổi này. Tôi thí dụ: Tuổi Đinh mùi, tháng 6, tức là tháng Đinh Mùi. Ngày mùng 2, tức là ngày Tân Dậu. Giờ sửu, tức là giờ Quý Sửu.

Giờ Ngày Tháng Năm
Quý Tân Đinh Đinh
Sửu Dậu Mùi Mùi

Cứ nhìn qua và để ý đến Âm Dương ngũ hành ta thấy cả 8 chữ ấy đều thuộc Âm cả, mà tuổi này là tuổi âm nam.

Theo phép, cả thảy thuần âm hay thuần dương là hay nhất. Bọn người Thuần Dương hay Thuần âm là những tay đáo để nhưng nếu đàn ông mà Thuần Dương, không hay bằng Thuần Âm. Và trái lại đàn bà Thuần Âm, không hay bằng Thuần Dương.

Đó là điều đầu tiên phải ý thức. Như ta đã thấy trong hàng giờ, ngày, tháng, năm ghi trên. Thời hàng Thiên Can là Âm cả, mà hàng Địa chi cũng thuộc về Âm cả. Nếu là đàn bà thì không mấy hay, nhưng là đàn ông thì hay nhất. Ta biết liền người này trong đời ít bị tai nạn dữ dằn, vì Âm thì nhu thuận. Theo phép đoán Năm sanh thuộc Âm thì Tháng sinh phải thuộc Âm mới thuận; Ngày sinh thuộc Dương, tháng sinh thuộc Âm là nghịch. Nếu cả thảy đều thuộc Âm hay thuộc Dương thì rất tốt. Đó là điều thứ nhất phải biết qua thì sự thuận nghịch giữa năm sinh, tháng sinh, ngày sinh và giờ sinh…

Năm, tháng, Ngày, Giờ tương sinh, tương khắc

Điểm thứ hai: Xem về lẽ tương sinh tương khắc của năm và tháng ngày giờ. Như năm Thủy, tháng phải là Mộc hay Thủy là tốt. Ngày sinh thuộc Hỏa, giờ sinh thuộc Thổ là tốt. Trái lại, khắc nhau là xấu. Lấy theo thứ tự nếu được năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ thì rất tốt. Bằng không thì chỉ hai cặp Năm sinh tháng, Ngày sinh Giờ cũng tốt

Mạng và Cục

Điểm thứ ba: xem Mạng và Cục. Mạng sinh Cục tốt hơn Cục sinh Mạng. Còn về twowg khắc thì Cục khắc Mạng, tuy xấu nhưng không bằng Mạng khắc Cục, rất xấu, vì nó làm cho suy giảm độ số rất nhiều, dù số tốt bực nào.

Cung an mệnh

Điểm thứ tư: Coi tuổi Dương mà an Mạng tại cung Dương là thuận, còn tại cung Âm là nghịch. Suốt đời thường không được vui vẻ, có nhiều công việc bất đắc chí, nghĩa là thường bất mãn, gặp nhiều ngang trái.

Tuy vậy không phải thuận cảnh là hay đâu. Gặp nghịch cảnh để làm cho mình vượt bực và có nhiều cố gắng đã thành công.

Các vĩ nhân cần có nhiều cảnh Còn thành công hay chăng còn tùy lá số và các chi tiết khác. Nhìn sơ qua Bổn mạng…và cung An Mạng là biết sơ đại khái về cuộc đời người ấy rồi.

Coi ngũ hành các chính tinh

Đến khi lập thành lá số rồi, phải nhìn đến ngũ hành các chính tinh (tức là của vòng sao Tử vi) coi được miếu vượng hay hãm địa. Nhất là coi có hợp mạng của người xem không?
Kỵ nhất là chính tinh và Mạng khắc nhau

(….mờ quá không nhìn được, mất trang)

Hành Thủy sinh Mộc, là nguyên ý nhưng có khi Thủy chả sinh gì được Mộc cả là như trường hợp Đại hải Thủy thì làm gì sinh Dương liễu mộc hay bình địa mộc. Nước biển mà tưới cây…thì không thành vấn đề, hơn nữa nó là nước biển thì làm sao chảy vào cản cây cối trên đồng bằng để thấm nhuần gốc rễ? Nếu là “giang hà, thủy hoặc là “thiên hà thủy” (tức là nước trời mưa) thì tự nhiên có thể giúp ích cho cây cối sởn sơ.

CÒn như nhiều người cho rằng Mộc khắc Thổ, nhưng nếu là “thổ” (đất) trên thành, thì Mộc khắc thổ ấy làm gì – Huống chi Thổ là để nuôi Mộc: Cây mà không đất làm sao sống, như cây thiếu nước cũng vậy. Vì vậy mà Thổ và Thủy là điều kiện tất yếu của Mộc, và thổ với Thủy cùng đồng một nguồn gốc Trường sinh, đâu có khác nhau. Thổ khắc Thủy là nhờ Thủy thấm vào Thổ mà Thổ được nhuận mềm và trở thành hữu dụng, nhưng Thủy mà nhiều quá thì Thổ bị lấp đi…, cũng không dùng được.

Chồng mạng Thổ mà là “bích thượng thổ” gặp vợ mạng Kim cũng đâu có ích gì? Là bởi “đất ấy” làm sao sinh ra vàng; cũng như “phú đăng hỏa (lửa trong đèn)” giúp ích gì được “Thổ ở khu đất to (Đại dịch thổ)”…Cho nên cần hiểu cái lý chứ đừng cố chấp trong sự sinh khắc máy móc. Nhiều người yên trí rằng được sinh (về ngũ hành) thì tỏ ra sai lầm to vậy

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về cách giải đoán một lá số tử vi

Tính cách người mệnh Thổ: chăm chỉ và thích sự ổn định

Tính cách người mệnh Thổ có nét đặc trưng là thích an toàn và không thể phản ứng nhanh vì thế, điều này khá ảnh hưởng tới đường công danh của họ.
Tính cách người mệnh Thổ: chăm chỉ và thích sự ổn định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vẻ ngoài người mệnh Thổ

  Thuở bé, người mệnh Thổ thường rất mũm mĩm, xương to. Lúc trưởng thành họ vẫn dễ tăng cân, cơ thể tích nhiều chất béo. Những người này rất khó để giảm cân, bởi vì không chỉ giảm chế độ ăn uống, mà còn phải duy trì thói quen tập thể dục một cách nghiêm ngặt.
 
Và đây là kiểu người dễ béo nhất, bởi vì thói quen lười biếng và không dễ gì thay đổi thói quen này của người mệnh Thổ.
 
Đặc điểm hầu hết người mệnh Thổ đó là mắt to, lông mi dài và dày, đôi mắt cuốn hút. Những người này thường sở hữu làn da sáng bóng, dễ bắt nắng nhưng da đều màu. Tóc họ nhờn, màu tóc chủ yếu là màu nâu, có thể có ít tóc xoăn. Móng tay dày, bàn tay khô, dễ ra mồ hôi.
 
Người mệnh Thổ cử động chậm chạp, thong thả, phản ứng chậm, lời nói chậm và không nhạy cảm. Nếu người mệnh Thổ có nhiều năm lượng âm phản ứng càng chậm và có thể thành bệnh, nếu là người có nhiều năng lượng dương thì vui vẻ, dễ phấn khích.

Bạn có thể tham khảo: Màu sắc phù hợp với người mệnh Thổ.
 
 
Tinh cach nguoi menh Tho cham chi va thich su on dinh hinh anh
 

Tính cách người mệnh Thổ
 

Ưu điểm: Người mệnh Thổ bao dung tha thứ, trung thành và đáng tin cậy. Tính cách người mệnh Thổ được yêu mến là do rất biết giữ cam kết, họ cố gắng thực hiện cam kết của mình một khi đã hứa với ai.

Họ lên kế hoạch để thực hiện cam kết, biết rõ lợi thế, sức mạnh của mình và phát huy đầy đủ khả năng đó. Tính cách trầm, bình tĩnh, làm việc cẩn thận, có khả năng tổ chức.
 
Nhược điểm: Thiếu trí tưởng tượng, không thể có những quyết định táo bạo hay theo đuổi ước mơ lớn hơn. Nhưng họ là người kỷ luật, sống tự giác, tự trọng, đồng nghiệp và cấp trên yêu quý, luôn nỗ lực hoàn thành công việc được giao nên có cơ hội thăng tiến.    
Tinh cach nguoi menh Tho cham chi va thich su on dinh hinh anh 2
 

Sự nghiệp người mệnh Thổ

  Với tính cách người mệnh Thổ là thích sự ổn định, cầu toàn, lạc quan, họ thường nhận được nhiều may mắn. 
 
Nếu là lãnh đạo doanh nghiệp thì nên thuê người khác hỗ trợ vì sự thiếu liều lĩnh của người mệnh Thổ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh chung. Nhược điểm của họ là không ưa hoạt động, bảo thủ, nhàm chán, không cảm thấy cấp bách khi theo đuổi các mục tiêu, họ chỉ tập trung vào một lĩnh vực cố định. Vì vậy, khi công ty đạt được một quy mô nhất định, họ có xu hướng trì trệ.
 
Người mệnh Thổ hợp với các ngành kinh doanh mặt hàng như địa ốc, bất động sản, công trình dân dụng cũng như khách sạn, xây dựng và phát triển bất động sản, kiến trúc sư, chiêm tinh học, phong thủy, sản xuất gốm sứ, vật liệu xây dựng, địa ốc và những ngành nghề có liên quan đến nông nghiệp hoặc chăn nuôi gia súc gia cầm.

Bạn có thể xem thêm: Cách chọn nghề hợp ngũ hành bản mệnh của từng người.
 
 
Tinh cach nguoi menh Tho cham chi va thich su on dinh hinh anh 3
 

Hôn nhân gia đình người mệnh Thổ


Phụ nữ mệnh Thổ thích sự ổn định, trung thành, làm việc chăm chỉ siêng năng, tôn trọng cha mẹ, đây là mẫu phụ nữ lý tưởng để kết hôn, vì họ chắc chắn là hậu phương vững chắc cho cả gia đình.   Đàn ông mệnh Thổ tốt bụng, có trách nhiệm, tôn trọng giá trị gia đình. Tuy nhiên, họ không biết cách chăm lo cho gia đình. Họ vốn lười biếng, không thích nói chuyện về sức khỏe. Đàn ông mệnh này không giúp đỡ vợ được nhiều, lúc tán tỉnh họ sẵn sàng bắt tay vào giúp nhưng sau khi kết hôn thì việc đó không còn nữa, thậm chí còn yêu cầu vợ hỗ trợ.  

Bệnh thường gặp ở người mệnh Thổ

  Người mệnh Thổ thường có tóc ngả vàng, mũi to và môi dày. Nếu ăn đồ béo nhiều da bị nhờn và thậm chí gây ra bệnh ngoài da như mụn trứng cá, phá hủy cấu trúc của da, dẫn đến sẹo lõm.

 
Người mệnh Thổ cần lưu ý về khí trong người. Mặt khác ruột và toàn bộ hệ tiêu hoá cũng là bộ phận dễ bị bệnh, nên cần kiểm tra thường xuyên. Người mệnh Thổ có dạ dày lớn, tiêu hóa và hấp thụ tốt, cơ thể hấp thụ dinh dưỡng tốt nên cơ thể rắn chắc. Đây là nguyên nhân những người mệnh Thổ có vẻ ngoài mập mạp hơn những người mệnh khác. 
 
Đàn ông mệnh Thổ thường bụng béo do ăn nhiều thức ăn chua, ngọt, đồ ăn lạnh, ít tham gia các hoạt động thể chất, thường là thừa cân. 
 
Nếu đặt mục tiêu giảm cân thì phải có sự kiên trì phi thường, không ăn chua, ngọt, thức ăn lạnh, bữa ăn tối, ăn trưa, ăn sáng đều phải đúng chế độ, đồng thời phải dành thời gian tập luyện nhưng như vậy cơ thể sẽ béo vừa phải.

Bạn có thể tham khảo thêm: Những loại cây phù hợp với cây mệnh Thổ.
  HaTra

Cách hóa giải cho người có bát tự vượng Thổ Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thổ
Trang trí nhà mang lại tài lộc cho người mệnh Thổ
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người mệnh Thổ: chăm chỉ và thích sự ổn định

Lựa chọn tên vần A như thế nào để được may mắn?

Khéo đặt tên bạn sẽ có được cái tên vừa hay vừa may mắn cho con mình!
Lựa chọn tên vần A như thế nào để được may mắn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Á: Công chính, liêm minh, đa tài, trung niên thành công hưng vượng, nếu là nữ thì vất vả, bất hạnh.

Ai: Đa tài, xuất chúng, phúc lộc song hành, được quý nhân phù trợ, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng.

Ái: Đa tài, nhanh nhẹn, xuất ngoại được lộc, trung niên vất vả, cuối đời thanh nhàn. 

An: Tính tình trung thực, cuộc đời thanh nhàn, bình dị, mau mồm miệng, con cháu ăn nên làm ra, khắc cha mẹ.


Lua chon ten van A nhu the nao de duoc may man hinh anh
Đặt tên chữ A mang lại may mắn
Án: Trên dưới hòa thuận, sống thành thật với mọi người, đa tài, trung niên thành công, cuối đời hưng vượng.

Ấn: Cuộc đời thanh nhàn, phú quý, trung niên thành công, phát tài phát lộc, thuở nhỏ và cuối đời vất vả.

Ẩn: Trí dũng song toàn, trung niên thành công, hưng vượng, học thức uyên thâm, có số xuất ngoại.

Anh: Khéo léo, nên cẩn thận tình duyên, trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc, gia cảnh tốt.

Ảnh: Nghĩa lợi phân minh, thanh nhàn, đa tài, trung niên cát tường, cuối đời thành công, phú quý.

Anh: Thanh nhàn, phú quý, trí dũng song toàn, dễ thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt.

 

 

Ảnh: Nghĩa lợi phân minh, thanh nhàn, đa tài, trung niên cát tường, cuối đời thành công, phú quý.

 

Áo: Đa tài, trung niên nhiều may mắn, có 2 con thì cát tường, về già nhiều lo lắng.

Ấp: Cuộc đời thanh nhàn, tính tình ôn hòa, cuộc đời nhiều may mắn.

Áp: Ưu tư, vất vả hay đau ốm, đoản thọ, đề phòng có họa lao tù, cả đời khó được hạnh phúc.

Theo Tên hay thời vận tốt

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn tên vần A như thế nào để được may mắn?

Trang trí phòng ngọt ngào cho công chúa nhỏ

Để có một căn phòng thật ngọt ngào cho các công chúa nhỏ nhà mình các bạn có thể tham khảo vài gợi ý dưới đây để có thêm ý tưởng nhé !

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Hoạ tiết dán độc đáo

Một bộ sưu tập các hình ảnh trang trí xinh xinh như bươm bướm, hoa, chuồn chuồn, nàng tiên nhỏ,… chắc chắn sẽ làm cho phòng bé trở nên sinh động và ấn tượng hơn. Ngoài các loại ảnh dán, bạn cũng có thể sử dụng đề can trang trí để tô điểm thêm cho phòng của bé.


Sử dụng những hình dán đẹp mắt để tô điểm cho phòng bé.

2. Nội thất đa năng

Đối với một không gian chẳng mấy rộng rãi thì việc lựa chọn những món nội thất tích hợp “2 trong 1” sẽ tạo ra nhiều tiện ích cũng như giúp bé yêu của bạn có nhiều không gian để vui chơi hơn. Trong phòng ngủ dưới đây, chiếc giường tầng kết hợp tủ lưu trữ và kệ vừa đẹp mắt vừa đáp ứng được cả 2 yếu tố này đúng không nào?


Sử dụng nội thất đa năng giúp bé có nhiều không gian chơi đùa hơn.

3. Phong cách vintage

Một phòng ngủ mang hơi hướng cổ điển thể hiện qua những món nội thất như tủ, giường và cách bày trí xinh xắn sẽ khiến các bé gái không thể chối từ. Sự nhẹ nhàng, lãng mạn sẽ giúp bé có những phút giây thư giãn thoải mái.


Phòng cách vintage nhẹ nhàng và lãng mạn rất hợp với bé gái.

4. Trang trí tường

Trẻ con rất thích những bức tường màu sắc hoặc được trang trí đẹp. Không cần quá cầu kỳ, bạn vẫn có thể trang trí cho bức tường trở nên đẹp mắt và “không đụng hàng”. Những bức tranh phong cảnh hay vài con chữ được sắp xếp thành tên bé hoặc cụm từ có ý nghĩa để gửi gắm đến con yêu sẽ là ý tưởng tuyệt vời để trang trí phòng bé.


Bé sẽ rất thích những bức tường được trang trí đẹp mắt.

5. Không gian sáng tạo

Để phòng bé trở nên đa năng hơn thì ngoài chiếc giường ngủ đẹp mắt như thế này, bạn còn cần đến một không gian nhỏ để bé thoả sức sáng tạo. Chẳng hạn như một chiếc bàn nho nhỏ để bé tập vẽ, tập tô màu hay nặn đất sét cùng bạn bè…


Hãy cho bé một góc vui chơi sáng tạo ngay trong phòng riêng.

6. Màu sắc phù hợp

Một bảng màu mềm mại và quyến rũ như hồng, tím nhạt,… sẽ phủ lên phòng ngủ của cô công chúa nhỏ cảm giác yên bình và thư thái lạ kỳ. Những tông màu điệu đà này cũng luôn là lựa chọn hàng đầu trong trang trí phòng bé gái vì nó tạo nên một không khí cổ tích thần tiên.


Hồng, tím nhạt là những màu phù hợp với bé.

7. Bức rèm phân cách

Nếu bạn không muốn chiếc giường êm ái làm phân tán tư tưởng của bé khi đang ngồi trên bàn học thì cách tốt nhất là lắp đặt rèm cửa để tạo nên sự phân cách cho hai khu vực. Lưu ý màu rèm cũng nên “tông xuyệt tông” với bức tường để tăng tính thẩm mỹ nhé.


Những bức rèm vừa làm tăng sự mềm mại, vừa giúp phân chia các khu vực riêng biệt trong phòng.

(Theo TTVN)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí phòng ngọt ngào cho công chúa nhỏ

Chọn tầng nhà chung cư –

Mỗi một nguyên tố của ngũ hành không tồn tại độc lập mà là nương tựa vào nhau và kiềm chế lẫn nhau. Đây chính là đạo lý tương sinh tương khắc ngũ hành, thứ tự tương sinh của nó là: hoả sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thuỷ, thuỷ sinh mộc, mộc sinh ho

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ả.

chung-cu

Thứ tự tương khắc là: hoả khắc kim, kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thuỷ, thuỷ khắc hoả. Khi chọn ở nhà tầng nên chú ý: ngũ hành của nhà có tác dụng tương sinh và tương trợ cho ngũ hành của mệnh người ở trong nhà là cát. Ngược lại, có tác dụng tương khắc thì là xung. Nếu như ngũ hành con số tầng nhà tương sinh và tương trợ cho mệnh của chủ nhà là cát, ngược lại là xung. Mà ngũ hành của mênh chủ khắc với ngũ hành của số tầng nhà là trung hoà.

Có thầy phong thủy cho rằng, bạn có thể căn cứ vào năm sinh của mình để xác định tầng số của nhà, nguyên tắc cụ thể như sau:

Phàm là những người sinh vào các năm thuộc lợn và chuột bao gồm 1923, 1924, 1935, 1936, 1947, 1948, 1959, 1960, 1971, 1972, 1983, 1984, 1995, 1996, 2007, 2008 chọn ở nhà tầng 1, 4, 6, 9 là khá thích hợp, bao gồm các tầng 11, 14, 16, 19, 21, 24, 26, 29 v.v… trên cơ sở này suy ra các số phù hợp khác.

Những người sinh vào các năm thuộc trâu, rồng, dê, chó, bao gồm 1925, 1928, 1931, 1934, 1937, 1940, 1943, 1946, 1949, 1952, 1955, 1958, 1961, 1964, 2067, 2070, 1973, 1976, 1979, 1982, 1985, 1988, 1991, 1994, 1997, 2000, 2003, 2006 chọn ở nhà tầng 2, 5, 7, 10 là khá thích hợp.

Những người sinh vào các năm thuộc hổ và mèo, bao gồm 1926, 1927, 1938, 1939, 1950, 1951, 1962, 1963, 1974, 1975, 1986, 1987, 1998, 1999 chọn ở nhà tầng 1, 3, 6, 8 là khá thích hợp.

Những người sinh vào các năm thuộc rắn và ngựa, bao gồm 1929, 1930, 1941, 1942, 1953, 1954, 1965, 1966, 1977, 1978, 1989, 1990, 2001, 2002 chọn ở nhà tầng 2, 3, 7, 8 là khá thích hợp;

Nhừng người sinh vào các năm thuộc khỉ và gà, bao gồm 1920, 1921, 1932, 1933, 1944, 1945, 1956, 1957, 1968, 1969, 1980, 1981, 1992,1993, 2004, 2005 chọn ở nhà tầng 4, 5, 9, 10 là khá thích hợp;

Nhưng nếu người trong cùng một nhà nhưng có tướng mệnh khác nhau thì nên lấy chủ hộ hoặc người nắm tay hòm chìa khoá làm chính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tầng nhà chung cư –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd