Xem tướng cằm nói lên tính cách và tương lai của bạn –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
ềm tin về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc
1.Quan niệm về ngày xấu – tốt
Theo phong tục từ trước tới nay nhiều người thường kén ngày lành tháng tốt để xuất hành, động thổ, đổ bê tông mái, cất nóc, nhập trạch, khai trương, ăn hỏi, rước dâu, ký hợp đồng, hộ liệm, di quan, phá nấm, nhập phủ (hạ huyệt)v.v.Trước là trọn vẹn niềm tin về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc. Do nhu cầu nhiều như thế nên thông tin, sách vở, tài liệu từ xưa tới nay có quá nhiều ( tồn tại rất nhiều mâu thuẫn), Nếu không phải người tinh thông có chuyên môn thì khó tìm được ngày giờ vừa ý (đa thư loạn mục).
2.Ngày nguyệt kỵ mùng 5, 14, 23
Trong 1 tháng luôn có 3 ngày cộng vào bằng 5
Ngày mùng 5
Ngày 14 gồm 1+4 = 5
Ngày 23 gồm 2+3 = 5
Các Cụ thường gọi là ngày “nửa đời, nửa đoạn”, xuất hành đi đâu cũng vất vả, khó được việc, “mùng 5, 14, 23 đi chơi còn lỗ nữa là đi buôn”
Phi tinh trong cửu cung bát quái : Nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. Trong số cửu tinh thì Sao Ngũ hoàng ( thuộc trung cung ) được cho là xấu nhất, vận sao Ngũ hoàng bay tới đâu mang hoạ tới đó. Cứ theo phi tinh 9 cung lại quay trở về Ngũ hoàng :
Ngũ hoàng 5
5 + 9 = 14
14 + 9 = 23
Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5 (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói: “nen nét như rắn mùng 5”. Vào ngày mùng 5 /5 âm lịch rắn không ra khỏi Mà, tương truyền ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường sẽ gặp nhiều may mắn. Bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng, hướng tâm từ Mặt Trời và Vũ trụ không bình thường gây cho Rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài.
Còn có sách Cổ gọi là ngày Lý Nhan :
Niên niên nguyệt nguyệt tại nhân gian
Tùng cổ chí kim hữu văn tự
Khẩu khẩu tương truyền bất đẳng dấu
Vô sự vu tử chi xã tắc
Lý nhan nhập trạch táng 3 nam
Mùng 5 phạm ly tán gia trưởng
14 phùng chi thân tự chướng
23 hành thuyền lạc thuỷ lâm quan sự
Giai nhân Mộ khán nhị thập tam.
( Bất lợi kỵ cưới gả, đi xa )
3.Ngày Tam Nương sát
Thượng tuần sơ Tam dữ sơ Thất ( đầu tháng ngày 3, ngày 7 )
Trung tuần Thập tam Thập bát dương ( giữa tháng ngày 13, ngày 18 )
Hạ tuần Chấp nhị dữ Chấp thất (cuối tháng ngày 22, 27 )
Tháng nào cũng vậy.
Theo quan niệm của nhiều người thì xuất hành hoặc khởi đầu làm việc gì đều vất vả không được việc.
Thực ra theo phong tục tập quán của Việt Nam thì vào những ngày đó Ngọc Hoàng thượng Đế sai 3 cô gái xinh đẹp ( Tam nương ) xuống hạ giới ( giáng hạ ) để làm mê muội và thử lòng con Người (nếu ai gặp phải) làm cho bỏ bê công việc, đam mê tửu sắc, cờ bạc v.v.
Cũng là lời khuyên răn của Tiền Nhân cho con cháu nên làm chủ trong mọi hoàn cảnh, chịu khó học tập, cần cù làm việc.
Trong khoa Chiêm Tinh thì ngày Tam nương, Nguyệt kỵ không được cho là quan trọng so với các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ khác như : Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo, Dương công kỵ, Thập ác đại ma, Lục nhật phá quần. v.v..
4.Cách chọn ngày lành tháng tốt và hoá giải những điều kiêng kỵ ( nếu gặp phải ) :
Cùng 1 giờ 1 ngày như nhau kẻ thắng người bại, kẻ cười ngưòi khóc, Sinh, Tử Hiếu, Hỷ song song . Người nhậm chức, người thoái quan. Người Thi đỗ, người thi trượt. Người bán đắt (có lộc), người mua đắt (mất lộc).v.v.
Từ xưa tới nay chưa bao giờ có ngày giờ thật tốt ( ngày lành tháng tốt ) hoặc thật xấu cho mọi người, mọi việc. Vì nếu thật sự có ngày giờ tốt ấy thì không có người mất thì có ai được? không có người thua thì sao có người thắng ? thì ngày đó lại là ngày xấu.
Ngày giờ tốt xấu chỉ ảnh hưởng tới từng công việc, từng tuổi nào liên quan đến nó mà thôi.
Cho nên khi chọn ngày lành tháng tốt phải biết rõ tính chất từng công việc, tuổi Chủ nhân, 24 tiết khí, phong tục tập quán, thông thạo Lý số, Nhâm Cầm Độn Toán mới quyết định được.
Có người cứ máy móc mua về mấy quyển sách giở ra tra, tốt chưa thấy đâu nhiều khi lại gặp điều tối kỵ như : Thượng lương, đổ bê tông mái nhà chiều tối ,hạ thuỷ tàu thuyền ngày nước ròng (chân triều), rước dâu nửa đêm tháng 7 mưa ngâu, bốc mộ buổi trưa mùa hạ, lập đàn cúng tế ngày sát sư, bệnh nhân, sản phụ mổ cấp cứu còn chờ … sáng trăng (Thầy bấm).v.v. Là nên tránh.
Thí dụ : Khi xem làm việc gì tham khảo ngoài những sao xấu, ngày xấu chung đã kê ở trên thì phải chú ý điều tối kỵ cho từng việc như :
Nếu Việc bốc Mộ, khâm liệm, di quan, hạ huyệt kỵ nhất ngày giờ trùng tang (cải mả gặp trùng tang như trồng Lang gặp gió bấc ).
Nếu Động thổ, hạ móng, đổ bê tông mái, cất nóc, tân gia, ăn hỏi, rước dâu,nhập phòng, kỵ nhất ngày Không sàng, không phòng, cô thần, quả tú, giá ốc …
Hạ thuỷ tàu thuyền phải chọn ngày theo con nước sinh, đỉnh triều.
Lập đàn lễ bái kỵ ngày sát sư, không vong. v.v.
Là nên làm. Cứ như thế suy ra những việc khác.
Sau đó chọn những ngày giờ tốt, tránh xấu như sau :
Tránh những ngày giờ xấu như ; Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạoDương công kỵ, Thập ác đại ma, Lục nhật phá quần. v.v..
5.Ngày giờ hoàng đạo
Tính ngày Hoàng đạo thì xem tháng đó là tháng gì theo hàng chi.
Tính giờ Hoàng đạo thì xem ngày đó là ngày gì theo hàng chi.
Dần, thân gia tý; mão dậu dần (Dần Thân từ cung Tý, Mão Dậu từ cung Dần)
Thìn, tuất tầm thìn: tý ngọ thân (Thìn Tuất từ cung Thìn, Tý Ngọ từ cung Thân)
Tị, hợi thiên cung tầm ngọ vị (Tị Hợi từ cung Ngọ )
Sửu mùi tòng tuất định kỳ chân (Sửu Mùi từ cung Tuất)
Thứ tự thuận chiều tính như sau :
Đạo 道 Viễn 遠, Kỉ 紀 , Thời 時, Thông 通 , Đạt 達, Lộ 路 , Diêu 遙, Hà 何 , Nhật 日 , Hoán 逭 , Trình 程.
Nếu ai biết chữ nho thì thấy chữ nào có bộ quai sước 辶 là Hoàng đạo (tốt)
Cụ thể có 6 chữ có quai sước (màu đỏ) là Hoàng Đạo : Đạo (Thanh long hoàng đạo), Viễn (Minh đường hoàng đạo) , Thông (Kim quỹ hoàng đạo), Đạt (Thiên đức hoàng đạo, Diêu (Ngọc đường hoàng đạo), Hoàn (Tư mệnh hoàng đạo). tốt.
Còn lại là :Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo (xấu) .
Sao Hoàng đạo vừa đem tốt lành đến vừa hoá giải được những điều hung kỵ.
6. Ngày Bất tương
Tức là không dùng ngày Âm tương, Dương tương và Âm dương cụ tương (tương là sát khắc lẫn nhau) vì:
Âm dương nữ tử (hại cho bên nữ)
Dương tương nam vong (hại cho bên nam)
Âm Dương câu tương nam nữ cụ thương (hại cho cả nam và nữ)
Âm Dương bất tương nam nữ kiết xương (Âm Dương bất tương nam nữ đều tốt).
Bảng lập thành ngày Bất tương
Tháng 1
Bính, Nhâm: tý; Ất, Kỷ, Tân, Quý: mão.
Tháng 2
Bính, Canh, Mậu: tý, tuất; Ất, Đinh, Kỷ: sửu.
Tháng 3
Ất, Đinh, Kỷ: dậu, sửu.
Tháng 4
Giáp, Bính, Mậu: tý; Giáp, Bính: thân; Ất Đinh: dậu; Giáp, Mậu: tuất.
Tháng 5
Kỷ Mùi, Mậu Tuất; Ất, Quý: mùi, dậu; Giáp, Bính: thân, tuất.
Tháng 6
Giáp, Nhâm: ngọ, thân, tuất; Ất, Quý: mùi, dậu; Mậu tuất, Kỷ mùi.
Tháng 7
Ất, Kỷ, Quý: tỵ, mùi; Giáp, Nhâm, Mậu: ngọ; Ất, Quý: dậu; Giáp, Nhâm: thân.
Tháng 8
Giáp, Nhâm, Mậu: ngọ, thìn; Giáp Tuất; Tân, Kỷ, Quý: tỵ, mùi.
Tháng 9
Kỷ, Tân: tỵ, mùi; Canh, Nhâm, Mậu: ngọ; Quý; Tân: mão; Quý mùi.
Tháng 10
Mậu tý; Mậu, Canh, Nhâm: dần, thìn; Kỷ, Tân, Quý: mão.
Tháng 11
Canh, Nhâm, Mậu: thìn; Đinh, Kỷ: mão; Đinh, Tân, Kỷ: tỵ, sửu.
Tháng 12
Đinh, Tân, Kỷ: sửu, mão; Bính, Canh, Mậu: dần, thìn.
6. Xem Nhị Thập bát tú
Đông phương Thanh long (青龍): Giác (角) Cang (亢) Đê (氐) Phòng (房) Tâm (心) Vĩ (尾) Cơ (箕) …
Tây phương Bạch hổ (白虎): Khuê (奎) Lâu (婁) Vị (胃) Mão (昴) Tất (畢) Chủy/Tuy (觜) Sâm (參) …
Nam phương Chu tước (朱雀): Tỉnh (井) Quỷ (鬼) Liễu (柳) Tinh (星) Trương (張) Dực (翼) Chẩn (軫) …
Bắc phương Huyền vũ (玄武): Đẩu (斗) Ngưu (牛) Nữ (女) Hư (虛) Nguy (危) Thất (室) Bích (壁) …
Trong số 28 sao có 14 sao tốt, 14 sao xấu.
7. Có 12 trực, mỗi tháng một trực, mỗi ngày một trực theo thứ tự sau :
Gồm có :1- Kiến. 2- Trừ. 3- Mãn 4- Bình. 5- Định. 6- Chấp. 7- Phá. 8-Nguy. 9- Thành. 10- Thu. 11- Khai. 12- Bế.
Trực dùng để chỉ tên cho 12 tháng âm lịch, về sau chuyển hóa dùng để chỉ ngày tốt hay xấu. Vào Tiết lập xuân, vào lúc hoàng hôn chập tối, sao cán gáo còn gọi là Diêu quang tinh tức là sao đứng đầu trong hình cán gáo thuộc chùm sao Đại hùng tinh – Bắc Đẩu chỉ vào hướng Đông Bắc hợp với cung Dần, nên tháng Giêng lập xuân Kiến Dần gọi là trực Kiến vào ngày Dần. Tiết Kinh Trập tháng 2, sao cán gáo cũng đúng lúc hoàng hôn chỉ hướng Chính Đông hợp với cung Mão nên gọi tháng 2 Kiến mão Trực Kiến vào những ngày Mão. Tiết Thanh Minh tháng 3, sao cán gáo chỉ hướng Đông Nam hợp cung Thìn nên gọi tháng 3 Kiến Thìn, Trực Kiến vào những ngày Thìn, lần lượt quay vòng như vậy, sau 12 tháng trở lại tháng giêng Kiến Dần.
Chu kỳ quay hàng chi là 12 ngày, ngày trực cũng 12 ngày, nhưng vì tháng giêng Kiến Dần, tháng 2 Kiến Mão, nên mỗi tháng có hiện tượng 2 ngày liên tiếp cùng một trực, gọi là ngày Trùng Kiến. Bắt đầu từ ngày tiết đầu tiên của tháng nào thì theo trực của tháng đó.
Không phải Trực xấu là xấu mà phải xem Sinh Khắc với Mệnh và công việc để luận.
Đây là quẻ Quan Âm thứ 87 được xây dựng trên điển cố: Giảo Kim thám Địa Huyệt hay Giảo Kim xem huyệt đất.
Thử quái đào sa kiến kim nhân xừ hiểm cảnh chi tượng. Phàm sự hữu quý nhân chi triệu dã.
Quẻ trung bình thuộc cung Thân. Tượng này là muốn xẻ đá tìm ngọc, đào cát đãi vàng thì phải bỏ công sức lớn, tuy nhiên đây là việc hao tâm tổn sức trong lúc này.
Giảo Kim tức Trình Giảo Kim (589 – 665), là người Đông A, Tế Châu. Trình Giảo Kim gia nhập quân Ngõa Cương, đầu quân cho Vương Thế Sung, sau lại đầu hàng nhà Đường. Năm Trinh Quán thứ 17 (tức năm 643), Đường Thái Tông phong cho ông làm Lư Quốc Công, là một trong số hai mươi bốn vị công thần của Lăng Yên các.
Câu chuyện “Giảo Kim xem huyệt địa” bắt nguồn từ tác phẩm “Tùy Đường diễn nghĩa“.
Các hảo hán của trại Ngõa Cương mờ yến tiệc trong phủ nguyên soái, trong lúc đang ăn uống, bỗng nhiên nghe một tiếng vang động, chỉ thấy trong phòng luyện võ nứt ra một địa huyệt lớn. Địa huyệt đen ngòm, không biết là sâu bao nhiêu. Quân sư Từ Mậu Công nói: “Hãy lấy ba mươi bảy tấm giấy, ba mươi sáu tấm viết “bất khứ” (không đi), một tấm viết chữ “khứ” (đi), người nào bốc được tấm giấy có chữ “khứ” thì đi xuống!” Mọi người đều cho là có lý. Không may, Trình giảo Kim lại rút được tấm giấy có chữ “khứ”. Trình Giảo Kim giở trò: “Tôi không biết chữ, các anh lừa tôi nên mới bảo là tôi bắt được chữ “khứ”.
Mậu Công nói: “Bất khứ” là hai chữ, còn “khứ” là một chữ, lẽ nào ngươi không biết?”
Trình Giảo Kim nhìn những người khác đều là hai chữ, chỉ có mình lại là một chữ, liền kéo Vưu Tuấn Đạt nói: “Này anh trai, đều là do anh hại tôi. Lúc đó tôi làm nghề bán củi, anh lại lôi tôi làm đông đảng để cướp Vương Cương, phản Sơn Đông. Nay phải xuống địa ngục lạnh giá, chắc rằng khó mà sống sót, tôi và anh có quan hệ thân thiết, còn mẹ già mong anh sớm chiều chăm sóc!”
Vưu Tuấn Đạt nói: “Người anh em, cậu nói gì thế? Cậu cứ xuống đi, đảm bảo không có vấn đề gì đâu!”
Trình Giảo Kim không biết làm sao, đành mang theo cây búa lớn, ngồi vào trong chiếc sọt, để mọi người thả xuống dưới huyệt, chẳng bao lâu thì tới đáy. Trình Giảo Kim trèo ra khỏi sọt, cầm bủa trên tay, nhưng tối om không nhìn thấy tia sáng nào, cứ sờ tay mà đi, đi qua hai khúc quanh, bỗng thấy phía trước có luồng ánh sáng, Trình Giảo Kim cho rằng đó là yêu quái gì đó, liền chạy lên phía trước, bố xuống một búa, chỉ nghe một tiếng rầm, thì ra đó là hai cánh cửa bằng đá.
Trình Giảo Kim đi vào trong cửa đá, chỉ thấy phía trên cũng có bầu trời, bên dưới là một dòng sông lớn, ở giữa có một cây cầu đá. Đi qua cây cầu, lại là ba gian đại điện, nhưng không có người nào. Trình Giảo Kim tiến vào giữa đại sảnh, chỉ thấy trên bàn có bày một chiếc mũ bằng vàng có hai cánh hướng lên, một bộ long bào màu vàng, một dây đai bằng ngọc bích, một đôi giày “vô ưu”. Trình Giảo Kim nhìn thấy, rất lấy làm lạ, liền bỏ chiếc khăn vải tía trên đầu đi, đội chiếc mũ bằng vàng có hai cánh lên đầu, mặc bộ long bào màu vàng vào người, thắt dây đai bằng ngọc bích, tháo giầy da, đi đôi giày vô ưu. Lại thấy ờ bên bàn có một chiếc hộp quý, mở ra xem thì thấy có một viên ngọc khuê màu đen, một tờ giấy có chữ viết, nhưng Giảo Kim lại không biết đọc. Liền cất chiếc hộp vào trong bụng, đi ra đại sảnh.
Trình Giảo Kim vừa ra khỏi cửa đá, cánh cửa đá lại kêu rầm một cái, đóng lại như cũ. Giảo Kim sợ quá, vội vàng ngồi vào trong chiếc sọt, lắc mạnh sợi dây. Những người phía trên vội vàng kéo Giảo Kim lên, ra khỏi địa huyệt.
Trình Giảo Kim vừa mới ra khỏi chiếc sọt, lại nghe ầm một tiếng lớn, địa huyệt liền đóng chặt lại. Trình Giảo Kim nói: “Đúng là tạo hóa kỳ diệu, chậm một chút là bị chôn sống rồi!” Mọi người thấy Giảo Kim ăn mặc như vậy, đều cảm thấy kỳ lạ. Trình Giảo Kim kể lại tỉ mỉ sự việc, lấy chiếc hộp quý ra cho Từ Mậu Công xem. Mậu Công cầm tờ giấy đoc, chỉ thấy trên đó viết rằng:
“Trình Giảo Kim trọng nghĩa dấy binh, làm Hỗn Thế Ma Vương ba năm, nhiễu loạn thiên hạ”.
Vị trí của giường trong phòng ngủ rất quan trọng, giường ngủ phải được kê ở vị trí yên ổn nhất, kín đáo nhất, hơn nữa, từ đó có thể quan sát khắp phòng. Xem Tướng chấm net chọn lọc những điều cần lưu ý khi Kê giường trong phòng ngủ sau đây:
- Cửa phòng ngủ không được đối diện với giường: Sách Bát trạch minh cảnh viết: “Giường kỵ cửa phòng đối diện”, cửa là nơi không khí lưu thông, tất nhiên đặt giường ở nơi đó sẽ bị ảnh hưởng, người nằm trên giường dễ mắc bệnh hoặc khi ngủ tâm trạng sẽ luôn thấp thỏm không yên.
- Giường ngủ nên kê chỗ yên tĩnh. Giường kê gần chỗ đi lại, ra vào người ngủ trên đó dễ bị quấy nhiễu, khó ngủ ngon giấc.
- Giưòng phảị có chỗ dựa, tốt nhất nên tựa vào tường nhà, nếu không sự nghiệp gia chủ có thể sẽ không vững vàng. Nếu hai phía đầu và đuôi giường đều không có chỗ dựa, phong thủy gọi là giường chữ “thân”. Vương Tư Sơn viết: “Giường chữ thân, tổn nhi lang” (tổn hại chồng, con). Điều này ngoài ra còn có liên quan đến yếu tố tâm lý và thói quen. Ngoài ra, nếu sau giường là một cây cột, mà giường chỉ dựa được một nửa thì cũng coi như không có chỗ dựa.
- Theo quan niệm phong thủy, giường ngủ phải kê song song hoặc vuông góc vối tường phòng ngủ.
Giường ngủ không được kê dưới xà nhà, nhất là vị trí xà nhà đè ngang phần ngực. Nếu không người ngủ trên đó sẽ dễ sinh bệnh.
Cửa phòng vệ sinh không được đối diện giường ngủ, để khí ô uế không trực xung cơ thể; ngoài ra, nếu đặt ở vị trí này tiếng động và ánh đèn của phòng vệ sinh cũng có thể gây ảnh hưởng đến người đang ngủ.
- Phía đuôi giưòng ngủ không nên đặt ban thờ, bố trí phòng vệ sinh hoặc bếp. Bàn thờ là nơi cung kính, giường ngủ hướng đuôi vào bàn thờ là đại bất kính. Mùi khói bếp, mùi hôi của phòng vệ sinh, không khí ẩm ướt cũng ảnh hưởng không tốt đến chất lượng giấc ngủ. Gương không được treo đối diện với giường. Gương có ánh sáng phản chiếu; nằm ngủ đối diện gương dễ làm cho thần kinh suy nhược, giấc ngủ sẽ không được sâu.
- Về khí trong phong thủy, bạn không nên kê giường ở gần hành lang.
- Không nên kê giường dưới tầng hầm, tầng hầm là nơi ẩm thấp, không có ánh nắng, không khí tù đọng, bất lợi cho sức khỏe cơ thể.
- Không nên kê giường ngoài hè hoặc ban công, vì không bảo đảm cách nhiệt, cách âm, giữ ấm, chống bụi, che ánh sáng, sương gió...
- Trong phòng ngủ, nếu kê hai chiếc giường đơn, nên kê cùng một chiều; nếu không sẽ dễ rơi vào cảnh anh em bất hòa, tranh giành, đấu đá lẫn nhau. Xét về mỹ quan và sự tiện dụng thì kê như vậy cũng rất hợp lý.
Sinh tháng Giêng: Là người thông minh, năng động, suy nghĩ chín chắn, cẩn trọng nhưng lại thiếu quyết đoán. Có số ít của nhưng sự nghiệp tiến tới, công việc danh giá, gia đình hòa thuận, vui vẻ. Tuy nhiên, trong đời không tránh khỏi chuyện thị phi. Cần đề phòng những sự cố bất thường có thể xảy ra.
![]() |
(Hình minh họa) |
Sinh tháng 2: Sinh vào tháng này, người tuổi Mùi thường có tính ôn hòa, cư xử đúng mực, tấm lòng cao thượng, nghĩa hiệp. Họ thường có số tốt đẹp, mọi việc trôi chảy, sự nghiệp thành công, danh tiếng lẫy lừng, được hưởng phú quý và cuộc sống bình yên.
Sinh tháng 3: Tiết Thanh Minh thường sinh ra những người tuổi Mùi thông minh xuất chúng, cao thượng, thẳng thắn, được nhiều người ngưỡng mộ. Có số hưởng phúc, lợi lộc dồi dào, làm nên sự nghiệp lớn.
Sinh tháng 4: Sinh vào tháng này thường là người có hiểu biết, ý chí kiên cường, khó khăn thử thách nào cũng có thể vượt qua. Tuy phúc lộc đến muộn và có gặp tai họa nhưng nhìn chung là có số sung túc, con cháu thành đạt.
Sinh tháng 5: Người tuổi Mùi sinh vào tiết Mang Chủng thường có ý chí kiên cường, ứng khẩu thành văn, có tài lãnh đạo, quản lý. Họ có số mệnh tốt, quyền cao chức trọng, nổi danh khắp nơi, mọi việc như ý. Ngoài ra, họ còn sống rất có tâm nên được mọi người kính nể, mến mộ.
Sinh tháng 6: Số tài trí hơn người, nho nhã, nhiệt tình, trung thành, chính trực, trọng chữ tín. Sinh tháng này được phúc lộc trời ban, mọi việc thuận lợi, được mọi người ngưỡng mộ.
Sinh tháng 7: Người tuổi Mùi sinh tiết Lập Thu thường có trí tuệ thông thái, ý chí kiên cường, bất khuất. Số hưởng phúc trời ban, mọi việc như ý, làm nên nghiệp lớn, hưng thịnh bền vững.
Sinh tháng 8: Là người có học vấn, chức vụ cao, tự lập, tấm lòng chân chính nên không sợ tiểu nhân quấy phá. Sự nghiệp tuy có lúc gặp rắc rối nhưng vẫn trụ vững và phát triển thuận lợi.
Sinh tháng 9: Sinh vào tiết Hàn Lộ, người tuổi Mùi thường phải gian nan lập nghiệp mới có được thành công. Nên đề phòng bệnh tật và miệng lưỡi tiểu nhân thì cuộc sống sẽ được bình yên, vui vẻ.
Sinh tháng 10: Tuổi Mùi sinh vào tiết Lập Đông là người có tài về nghệ thuật, khoa học. Tuy cuộc sống không giàu sang nhưng vận mệnh tốt, đường thăng quan tiến chức rộng mở, nhiều bạn hữu, một đời may mắn, yên vui.
Sinh tháng 11: Ngày sinh rơi vào tiết Đại Tuyết, số tuy được lộc trời ban nhưng cuộc đời gặp nhiều khó khăn, mưu sự khó thành; trung niên hưng thịnh, phát đạt.
Sinh tháng 12: Sinh vào tiết Tiểu Hàn, tứ phía băng phủ nên cuộc sống gặp nhiều trở ngại. Số tự thân lập nghiệp, không được trợ giúp. Người này phải kiên trì và không ngừng phấn đấu cho sự nghiệp thì cuối đời mới được hưởng phúc.
Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà
![]() |
1. Sinh tài vượng vị
Trong phong thủy có nhiều phương pháp tìm tài vị. Một quan điểm cho rằng, góc chếch của cửa chính; hai là cho rằng tài vị ở vị trí khi phi tinh có tam bạch đông, tức là Nhất bạch Lục bạch và Bát bạch; ba là cho rằng, từ năm 1984 đến năm 2003 thuộc vận 7 của hạ nguyên, trong 20 năm này, tài vị vượng khi nằm ở phương Tây Bắc.
2. Tài vị ngũ dĩ
– Tài vị nên sáng sủa không nên u ám, sáng sủa là sinh khí dồi dào. Chính vì vậy tài vị có ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng đèn chiếu vào, điều này rất có lợi cho sinh vượng vị.
– Tài vị nên “sinh”, từ “sinh” ở đây là chỉ sinh khí, sinh sôi nảy nở, chính vì vậy mà nên đặt ở nơi tài vị những thực vật cây xanh quanh năm, đặc biệt là những cây lá to hoặc lá dày như cây cao su hoặc là cây thiết thụ của Braxin đều rất thích hợp; nhưng cũng cần lưu ý. những cây thực vật này phải dùng đất bùn để trồng, nếu mà dùng nước để nuôi dưỡng là không nên. Tài vị không nên trồng những loại cây như xương rồng có gai, nếu không thì sẽ từ “lợn lành biến thành lợn què”.
– Tài vị nên đặt gần chỗ ngồi: tài vị là nơi tụ khí tài lộc của Căn nhà, chính vì vậy nên sử dụng. Ví dụ như đặt ghê salon ở gần tài vị, khi mọi người trong nhà ngồi trong đó nghỉ ngơi nói chuyện, có thể nhiễm nhiều tài khí bên trong đó, tự nhiên sẽ làm cho căn nhà trở nên lộn xộn. Ngoài ra, nếu đặt bàn ăn ở nơi gần tài vị cũng thích hợp, bởi vì điều này sẽ khiến cho mọi người tốt hơn.
– Tài vị nên đặt gần chỗ nằm: hầu như một phần ba thời gian trong ngày của con người là dành cho việc ngủ, chính vì vậy mà cát hung của vị trí ngủ có ảnh hưởng rất lớn. Nếu vị tri ngủ đặt ở tài vị, ngủ ở chỗ đó hàng ngày tích luỹ, tự sẽ thấy có lợi cho tài vận. Có một số người hiểu lầm rằng giường ngủ là vật gia dụng nặng, có thể dễ tài vị không sinh tài, nhưng quả thực đó là làm lãng phí tài vị mà thôi.
Tài vị nên ở vị trí tốt: tài vị ở những nơi khi ngưng tụ, nếu ở đó đặt những vật cát tường, như tam tinh Phúc Lộc Thọ hoặc là những tượng Văn Vũ thần tài, thi sẽ càng thêm cát lợi, có tác dụng rất lớn.
![]() |
► Tham khảo thêm những thông tin về: Những Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất |
Giải pháp cho vấn đề này là đặt một ngọn đèn chiếu sáng ở góc Tây – Nam của phòng khách và phòng ngủ. Ngoài ra, tất cả tranh ảnh nghệ thuật trang trí trong nhà phải tượng trưng cho nam tính.
Bạn có thể treo tranh ảnh thần tượng của mình như nam diễn viên, nhóm ca nam, thậm chí tranh ảnh của hoàng đế, và treo gần những vật mà bạn ưa thích để người mà bạn muốn thu hút sẽ thích hợp với cách sống của bạn.
Đôi khi bạn cũng nên treo tranh ảnh một cặp tình nhân để cân bằng năng lượng. Âm nhạc sẽ cung cấp thêm sinh khí cho ngôi nhà, những vật trang trí được trưng bày theo cặp cũng mang lại sự hài hòa.
Điều cần chú ý, bạn nên hạn chế sử dụng năng lượng âm trong trang trí. Đối với đồ đạc nội thất màu đen và thảm màu tối nên cân bằng với ánh sáng mạnh nhưng không chói mắt để căn phòng được đầy đủ ánh sáng.
Tốt nhất, bạn hãy tăng cường năng lượng dương trong phòng khách. Không nên để quá nhiều năng lượng dương trong phòng ngủ, vì điều này sẽ tạo ra những trở ngại trong quá trình tìm kiếm bạn đời. Không nên sơn phòng ngủ màu đỏ hoặc trưng bày hình tượng rồng trong phòng ngủ nếu như bạn chưa lập gia đình.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Tại phòng ngủ, nếu đặt máy tính và các hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến công việc sẽ gây bất lợi cho gia chủ. Những vật đó sẽ khiến năng lượng trong phòng ngủ chủ về xung đột, mâu thuẫn.
Màn hình máy vi tính có bề mặt phản chiếu giống như gương, có thể gây ra những ảnh hưởng xấu. Không những thế, thời gian làm việc bên máy tính cũng khiến bạn quên đi việc dành tình cảm và sự chăm sóc tận tình tới người bạn đời của mình.
![]() |
Không nên đặt máy tính trong phòng ngủ |
Đối với phụ nữ, việc mang máy tính vào phòng ngủ càng nên hạn chế. Theo phong thủy, đây là hành động trực tiếp đối kháng với năng lượng Thổ của quẻ Khôn, là quẻ tượng trưng cho đất, phụ nữ, người mẹ.
Xét về phương diện ngũ hành tương khắc, máy tính để bàn có hại hơn máy tính xách tay. Đơn giản vì khi không sử dụng máy tính xách tay nữa, bạn có thể gấp máy lại; trong khi màn hình của máy tính để bàn đặt trong phòng ngủ lại trở thành bề mặt phản chiếu gây bất lợi cho bạn.
Nếu sống trong căn hộ chỉ có 1 phòng, nên dùng vách ngăn để ngăn cách giường ngủ và nơi làm việc. Ngoài ra, cũng nên sắp xếp hồ sơ và các giấy tờ có liên quan đến công việc một cách gọn gàng để khí trong phòng được lưu thông tốt hơn. Phòng ngủ là nơi cần nhiều năng lượng âm hơn năng lượng dương, vì vậy tốt nhất là nên giữ cho không gian này được yên tĩnh.
(Theo Phong thủy trong tình yêu)
Phong thủy âm trạch hay gọi đơn giản là phong thủy phần mộ cần chú ý tới các yếu tố quan trọng như long, huyệt, sa, nước, hướng ngũ quyết, trong đó nước có ý nghĩa cực kì to lớn, có thể quyết định phần mộ tốt hay xấu, hung hay cát.
![]() |
![]() |
![]() |
Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.
Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.
Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.
Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.
Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.
Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:
Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình
Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành
Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ
Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản
Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm
Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay
Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân
Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn
Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch
Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu
Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng
Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em
Các cách tốt xấu của Thiên Tài trong Tu vi
Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì Thiên Tài sẽ làm cho Nhật Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.
Thiên Tài + Nhật hãm = Người không cẩn trọng lời nói, thiếu lòng tín ngưỡng về thần quyền
1. Ánh mắt “biết nói”
Ánh mắt của mỗi người khác nhau và đều là “độc nhất vô nhị” bởi nó là cửa sổ phản ánh cảm xúc trong tâm hồn. Những người yêu nhau chỉ cần dùng ánh mắt để giao tiếp cũng có thể hiểu được đối phương muốn nói gì.
Không cần xét mắt to hay nhỏ, quan trọng là ánh mắt phải có thần, có sức sống, hay nói một cách đơn giản là “ánh mắt biết nói”. Chủ nhân của tướng mắt này thường có đời sống nội tâm phong phú, tính tình phóng khoáng, nhiệt huyết và vận đào hoa rất vượng.
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Trước đây, nhiều người vẫn có sự nhầm lẫn về cách tính Kim lâu. Tôi vẫn thường thắc mắc, tại sao có tới hai cách tính mà kết quả của hai cách tính này lại khác biệt nhau. Và bức màn bí mật, sự thắc mắc của tôi đã được giải thích một cách thấu đáo.
Kim lâu là gì ? Là những năm không tốt, bất lợi cho việc mưu tính, khởi công hoặc làm đại sự. Nếu như phạm phải, cuộc sống gặp nhiều trở ngại, bất trắc, không được như ý muốn. Theo mục đích của cuộc sống người ta phân chia ra hai cách tính kim lâu, dành cho các đối tượng và công việc khác nhau, cần phải phân biệt và chú ý cho tinh, kẻo có sự nhầm lẫn.
Cách tính tuổi kim lâu khi chọn tuổi kết hôn: “Người xưa thường nói, lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. Như vậy, các quý cô sau khi trải qua quá trình yêu đương tìm hiểu, quyết định xây dựng tòa lâu đài hạnh phúc cho mình đều phải lưu ý. Cách tính Kim lâu trong hôn nhân, chỉ áp dụng có phái nữ, có cách tính như sau : Lấy số tuổi âm, chia cho 9, nếu dư 1, 3, 6, 6 là phạm kim lâu, không nên tổ chức đám cưới vào năm đó. Kim lâu còn phân ra bốn dạng:
Sau khi chia cho 9 nếu số dư là 1 là Kim lâu thân : Bản thân có những bất lợi về sức khỏe, công danh.
Nếu dư 3 là Kim lâu phu thê : Dễ gặp tai nạn, hình khắc chia li, gãy đổ cho gia đạo, hôn nhân chẳng được hạnh phúc, cơm lành canh ngọt.
Nếu dư 6 là Kim lâu tử : Bất lợi cho con cái
Nếu dư 8 là Kim lâu súc : Các loài vật nuôi trong nhà sẽ bị bệnh dịch mà chết, gây thiệt hại đến sản xuất và kinh tế.
Ví dụ cô Nguyễn Thúy Hằng, sinh năm Canh Ngọ 1990, đến năm 2015 là phạm Kim lâu súc. Ta lấy 2015 – 1990 = 25 + 1 (Tuổi bào thai) = 26 : 9 dư 8. Nếu cô kết hôn vào năm nay sẽ gặp tình huống đó. Gia đình mà làm kinh tế nông nghiệp, chăn nuôi quy mô lớn, ắt phải để tâm đề phòng.
Cách tính Kim lâu trong khởi công xây dựng cửa nhà, hoặc mưu toan đại sự, thường áp dụng cho nam giới. Chúng ta áp dụng biểu đồ như sau.
Bắt đầu từ cung Cấn là 10 tuổi, tính thuận chiều Kim đồng hồ, 11 ở cung Chấn, 12 ở cung Khôn, 13 ở cung Ly, 14 ở cung Tốn, 15 ở cung Đoài, 16 ở cung Càn, 17 ở cung Khảm, 18 ở cung Cấn, 19 ở cung Chấn, nếu tuổi nào rơi vào các cung màu xanh là phạm Kim lâu, chớ nên khởi công, động thổ xây dựng. Nếu phạm vào cung Cấn là Kim lâu thân : Hại cho bản thân chủ nhà. Nếu phạm vào cung Khôn là Kim lâu thê : Không lợi cho vợ của gia chủ. Phạm vào cung Tốn là Kim lâu tử : Con cái gia chủ phải giữ gìn. Phạm vào cung Càn là Kim lâu lục súc : Các vật nuôi trong nhà dễ bị bệnh dịch.
Đến năm 20 tuổi thì lại khởi hạn từ cung Chấn và theo chiều thuận Kim đồng hồ, đến năm 30 tuổi thì hạn lại được khởi từ cung Khôn, cứ như vậy, tiếp tục, đó chính là cách tính Kim lâu trong khởi công xây dựng làm nhà. Ngoài ra, người ta con tính cả hạn tam tai và hoang ốc nữa. Nhưng ở đây, cần phân biệt để không bị nhầm lẫn trong mục đích sử dụng.
Tổng hợp
![]() |
Ảnh minh họa |
Chiêm bao thấy một chiếc ô tô chạy quá tốc độ là điềm báo bạn sắp nhận được một tin tức cực kỳ bất ngờ tới từ phương xa.
Mơ thấy mình có một chiếc xe mới là điềm báo bạn sắp có một sự thay đổi lớn trong công việc. Nhưng không chắc sự thay đổi này là tốt đâu nhé, bạn nên thận trọng thì vẫn hơn.
Chiêm bao thấy tự mình lái ô tô đi chơi là cát mộng, dự báo sắp tới bạn sẽ được thăng quan tiến chức và có nhiều tài lộc.
Nhưng nếu chiêm bao thấy mình lái xe máy đi chơi thì cũng không nên buồn vì đây cũng là điềm báo tốt, dự báo công việc của sắp tới sẽ gặp thuận lợi, mọi việc sẽ diễn ra đúng như ý muốn.
Nếu trong cuộc sống hiện thực, tai nạn là một hiểm họa, thì mơ thấy tai nạn xe cột rong giấc mơ lại là tin vui, ám chỉ bạn sắp lấy lại những thứ thuộc về mình mà trước đây bị người khác lấy mất, ví dụ như tiền bạc hoặc vị trí công việc …
Trong giấc mơ, bạn thấy mình mong ước có một chiếc ô tô mới thì nên cẩn thận trong công việc, đặc biệt là mối quan hệ với các đồng nghiệp, có thể một vài đồng nghiệp xấu bụng đang âm mưu tranh giành quyền lợi với bạn đó.
► Tham khảo thêm giải mã giấc mơ: Mơ thấy cá, mơ thấy tiền, mơ thấy máu |
Theo Giải mã giấc mơ
Dáng đi cũng nói lên được cuộc sống của bạn vinh nhục sung sướng ra sao. Bạn có thấy tò mò không? Xem ngay nhé!
1. Tướng đi hình chữ (V), hai đầu bàn chân bẹt ra, hai gót chụm lại: là người bảo thủ, cố chấp nhưng lại có óc văn nghệ.
2. Tướng đi ngắn: là người bạc nhược, không có óc cầu tiến, ham nhục dục.
3. Tướng đi hình chữ bát: hai đầu bàn chân chụm lại, hai gót chìa ra: là người thích phô trương, ưa bợ đỡ, nịnh hót. Tính tình ky bo nhưng có óc thông minh tiến thủ, có đôi khi đoạt thời cơ cũng được thành công.
4. Tướng đi gấp rút: là người có tính nết nóng nảy, ưa hoạt động, ương ngạnh, thích kiếm tiền hơn là nghệ thuật, ý chí rất công bằng.
5. Tướng đi co giò rút chân lên quá cao, giống như bước chân con hạc: người tánh tình đạm bạc, thích cô độc, đầu óc giản dị, có tài nghệ giỏi nhưng không mấy tích cực
6. Tướng đi kéo lê bước: người có tâm xảo quyệt, hẹp hòi, kém trách nhiệm, ham vật chất.
7. Tướng đi khoảng cách không đều, bước dài bước ngắn: người có tính nết hồ đồ, chỉ thích những điều hào nhoáng, về lý trí bạc nhược.
8. Tướng đi hàng một và thẳng người: là người xem thường sinh tử, mạnh dạn làm việc nghĩa, trọng nghĩa hơn tài nhưng có hành động hấp tấp và vọng động.
9. Tướng đi thân hình ngã gục về phía trước: là người có nghị lực dám làm, có tinh thần mã thượng nhưng trí tuệ không được đầy đủ, hay suy xét sự lợi hại, quyết đoán mau lẹ nhưng hay nhầm lẫn và mau quên.
10 Tướng đi hàng đôi, là hai đầu chân không thẳng hàng: là người thẳng thắn nhưng kiêu ngạo, háo danh. Đầu óc có tiến thủ, khẳng khái tranh đấu nhưng thiếu tự tin.
11. Tướng đi dài: người sở hữu tướng đi này có lý trí và tình cảm đầy đủ, tính tình khoan hậu, ngay thẳng không lừa gạt, thích khoe khoang, không chịu nhân nhượng kẻ khác.
12. Tướng đi thân hình đong đưa, như bước đi của loài vịt: là người có tính nết thô lậu, thích hư vinh, cảm tình hời hợt, đối với kim tiền rất ưa chuộng và tính toán, ít thật tâm.
13. Tướng đi mà phần thân dưới từ bụng tới mông hơi giao động chút ít: người có tính tình ôn hòa, kiên nhẫn, lạc quan.
14. Tướng đi nhẹ nhàng, nhanh nhẹn, khoảng cách giữa các bước đều đặn và hơi ngắn: là người sống thực tế, tính tình độ lượng, dung hòa bạn bè, gia đình yên ổn.
15. Tướng đi đều đặn, khoảng cách dài, chân không quá co như chân hạt, chân tới trước, thân hình tới sau, thẳng người không nghiên lệch: là người có tính tự phụ, có tài năng, việc làm chính xác và mau lẹ nhưng không thích bị ràng buộc và gò bó, người có uy tín.
16. Khi đi thường có thói quen thọc hai tay vào túi quần hoặc hai tay chống nạnh, đầu hay cúi về phía trước: là người có tính khinh người, khoác lác, thích nịnh bợ.
17. Tướng đi mà thân hình lắc lư như rắn bò, chân bước nhún nhảy như chim chìa vôi: là người có số kiếp long đong, cuộc sống tạm bợ, ít hạnh phúc gia đình.
18. Tướng đi quá nhanh, như gấp rút một việc gì: là người có tính bồng bột, bộp chộp, thiếu chủ tâm, ít nhận xét, làm theo dục vọng, tính tình bừa bãi, quan niệm một chiều.
19. Tướng đi đầu thường cúi gầm xuống đất: là người số không được thọ, thiếu hạnh phúc, tâm tính ít mở mang, cuộc sống khó phát triển.
20. Tướng đi đầu ngã về phía sau, ngực và bụng ưỡn ra phía trước: là người thiếu nghị lực, nhu nhiều cương ít, tính hay cầu an, hiền hòa nhưng thiếu khôn ngoan mưu kế, làm việc ít nhanh lẹ.
Ý nghĩa những nốt ruồi trên mặt nam giới bạn nên biết để đoán biết tài lộc, vận hạn của mình.
Hình 2 cho thấy trên khuôn mặt một người đàn ông thường hiện ra khoảng 41 nốt ruồi tại những nơi sau:
1- Hại cha mẹ.
2- Thích làm quan.
3- Làm quan to.
4- Chết vì tai nạn.
5- Không hợp nghề võ.
6- Số mất của.
7- Cuộc sống đầy phiền não.
8- Đi sông biển hãy coi chừng.
9- Mọi sự hanh thông.
10- Chuyện làm ăn hay gặp thất bại.
11- Quý tướng.
12- Giàu có.
13- Có địa vị̣.
14- Không nên đi sông biển.
15- Không tốt.
16- Tán tài.
17- Sát thê.
18- Ít con.
19- Hay tủi thân.
20- Mất cha.
21- Khổ vì vợ.
22- Mê cờ bạc nên tự hại mình.
23- Điềm con cái mất trước cha.
24- Tuyệt tự.
25- Ít con cái.
26- Xảo quyệt.
27- Thường gặp tai nạn.
28- Khi chết xa quê hương.
29- Không nên nuôi thú vật.
30- Ách giữa đàng mang vào cổ.
31- Gặp tai nạn từ sông nước.
32- Có của hoạnh tài.
33- Thông minh, lanh lẹ.
34- Thường rượu chè say sưa.
35 Gặp chuyện tốt đẹp.
36- Người hiền lành.
37- Số làm quan to (nếu ẩn dưới cằm).
38 – 39 – 40 và 41 đều tốt mọi sự (nếu nốt ruồi son, hay ẩn được hưởng phúc đức ba đời)
|
|
|
|
||||
Tý | Sửu | Dần | Mão | ||||
|
|
|
|
||||
Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi | ||||
|
|
|
|
||||
Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Mr.Bull (theo MGSP)
1.
2. Trước nhà có tảng đá hay vật nhọn chiếu vào thì gia chủ dễ bị thương tổn. Nếu ở hướng Nam của nhà có vật nhọn chiếu vào thì nhà dễ bị hỏa hoạn.
3. Trước cửa nhà là một hố nước hoặc một ao nhỏ là rất hung (xấu), gia đình không hòa thuận, gặp nhiều chuyện thị phi.
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính minh họa) |
4. Nhà ở gần bãi rác (càng lớn càng hung) thì dễ xảy ra tiêu cực, sức khỏe kém, con cái ngỗ nghịch.
5. Trước cửa nhà hoặc trong sân có 2 cây bắt chéo nhau sẽ khiến gia đình không hòa thuận, vợ chồng dễ có chuyện tình cảm bất chính.
6. Nhà ở đối diện với khu vui chơi giải trí thì ảnh hưởng xấu đến việc hình thành nhân cách của trẻ.
7. Nhà ở hoặc cửa hàng có đoạn đường cong trước mặt thì gia chủ rất dễ gặp nguy hiểm như tai nạn, phá sản; con cái ngỗ ngược...
8. Trước cửa có cây to sẽ ngăn cản dương khí vào nhà, âm khí sinh sôi. Người sống trong nhà này dễ sinh bệnh tật, dễ bị sét đánh vào nhà.
9. Nhà ở hoặc cửa hàng không nên ở chính giữa ngã ba đường. Nếu là phố rộng thì gọi là lộ xung, nếu là phố hẹp thì gọi là lộ sát. Hai trường hợp này gọi là lộ không vong, đều khiến gia chủ dễ lâm vào cảnh bị phá sản hoặc bị kiện tụng.
(Theo Bí mật gia cư)
Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 4 âm lịch (hội 3 năm mới mở một lần).
Địa điểm: xã Định Tường và Định Tăng, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Ông Bà La Sát.
Nội dung: Buổi sáng ngày hội có lễ dâng hương tưởng nhớ công đức của Bà La Sát. Hội chợ bản thực chất là hội vui xuân, hội chợ buôn bán, người ta đến đây để trao đổi mua bán trâu bò, nông cụ sản xuất và sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên mục đích chính là để mua bán lấy may.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
trời và nó cũng là đại hỷ sự trong nhân gian trời đất. Thế nhưng, tiếc thay có rất nhiều cặp vợ chồng kết hôn và sống chung cùng nhau chưa được bao lâu đã đế có lời qua tiếng lại, từ yêu thương chuyển sang thù gét, bi kịch gia đình bắt đầu từ đó. Có nhà phong thuỷ cho rằng, điều này ở một mức độ nào đó là do việc bố trí giường cưới không hợp lý. Vậy thì làm thế nào để giường cưới phù hợp nguyên tắc phong thuỷ? Dưới đây là một số ý kiến tham khảo:
(1) Vị trí giười cưới tốt nhất là ở nơi có đủ ánh sáng mặt trời, như vậy sẽ may mắn, nếu ở nơi quá tối sẽ dễ làm cho cả hai người cam phiền, khó chịu, gây ra cãi cọ.
(2) Không khí trong phòng tân hôn phải lưu thông để tránh hít phải mùi gỗ, mùi sơn từ các đồ dùng mới.
(3) Vách tường, đồ dùng, rèm cửa số phòng cưới nên tránh dùng loại có màu phấn hồng, nếu không sẽ dễ làm suy nhược thần kinh, lo sợ, bất an, tì khí suy nhược, chuyện cãi lộn sẽ thường xuyên xảy ra.
(4) Màu sắc trong phòng tân hôn quá tôi, ví dụ như màu xanh da trời đậm, màu xanh lá cây đậm, màu đỏ đậm, màu xám đậm sẽ dễ làm tình cảm vợ chống thiếu cởi mở.
(5) Màu nền nhà không được dùng loại quá đen, hoặc màu đó, màu phân hồng, những màu này có thể làm nóng tì khí, dễ gây chuyện cãi vã.
(6) Vị trí giường trong phòng tân hôn ở hướng bạch hổ là giảm khả năng tự kiềm chế, dẫn đến vợ chồng bất hoà.
(7) Hai đầu giường không được hướng ra cửa phòng tắm, phòng vệ sinh, nếu
không sẽ dễ mất an toàn.
(8) Trước giường không được hướng vào cửa phòng vệ sinh, phòng tắm, nếu
không sẽ bất an, gặp chứng đau thắt ngực, bụng dạ khó chịu, ăn không tiêu.
(9) Trước giường không được có tivi, đề phòng bị suy nhược thần kinh.
(10) Trước và bên trái bên phải giường tốt nhất không nên có gương, nếu
không sẽ gây tật nói nhiều.
(11) Trên tủ đầu giường tuyết đối không được để máy thu phát thanh, phòng tránh bị suy nhược thần kinh hoặc gặp hoạ vì miệng lưỡi.
(12) Trên đầu giường không treo ảnh tân hôn cỡ lớn, nếu không cảm giác bị đè nén quá nặng làm cho vợ chồng dễ gặp ác mộng (sinh ra mộng tưởng ly dị).
(13) Đầu giường không được để góc tủ, góc bàn chiếu thẳng vào, nếu không sẽ bị chứng thiên đầu thống (đau một bên đầu).
(14) Mặt bên chân gường không được đổi diện với cửa nhà vệ sinh, nếu không có thể bị các chứng đau xương khớp chân.
(15) Màu trần nhà không dùng màu hồng hoặc màu xanh da trời đậm, cũng không được dùng màu sắc loe loẹt, trang trí hình ảnh kỳ quái, cẩn thận đề phòng bát quái, thiên la địa võng, nếu không dễ gặp nhiều bệnh hại đến thân.
(16) Vị trí giường không được để xà nhà chiếu thẳng vào.
(17) Giường không được kê sát cửa sể, ánh sáng quá mạnh sẽ làm cho vợ chồng bất an.
(18) Tranh ảnh treo trong phòng cưới nên dùng loại mộc mạc, tao nhã, tránh treo tranh, ảnh nghệ thuật.
(19) Hai đầu giường tuyệt đối không được để đối diện với cửa, nếu không sẽ dễ làm cho tâm tính người ở bất an, sinh chứng đau đầu.
(20) Sau đầu giường phải có vật tựa, không được để trống, tốt nhất là có vách tường được dán giây, nếu không sẽ gây ảo tướng, tinh thần phân liệt.
(21) Hình dạng giường tôi nhất là dùng loại bốn cạnh, kiêng dùng giường
Đặc điểm của những tòa nhà văn phòng hình chữ L là gì?
Những toà nhà văn phòng có hình chữ L có những góc khuyết rất lớn, trong các phòng ánh sáng không được chiếu đều. Giả sử, ánh sáng chiếu từ trên cao xuống, thì ánh sáng có thế tiếp nhận được ở một bên chữ L, nhưng những bộ phận góc khuyết thì không có nguồn ánh sáng, chính vì vậy cần phải chú ý đến nơi bị thiếu mất. Nhân viên trong những toà nhà này do bị bệnh tật xâm nhập vào cơ thể, cũng sẽ khiến trong lòng không yên.
Đặc điểm của những tòa nhà văn phòng hình chữ U là gì?
Tòa nhà văn phòng hình chữ U hiện ra điểm yếu ở phía sau của toàn bộ toà nhà, tất sẽ khiến cho việc kinh doanh không thuận tâm, phía dựa lưng sau không có lực, quý nhân bất minh, sự nghiệp không dễ phát triển.
Đặc điểm của những tòa nhà văn phòng hình chữ “Hồi là gì?
Toà lầu hình chữ “hồi”- (chữ Hán) dễ khiến cho tâm tính của ông chủ bất ổn, xảy ra hiện tượng cổ đông bất hoà. Nguyên nhân chủ yếu là kiến trúc hình chữ “hồi” đó bộ phận trung tâm ở giữa toà nhà thông không, tuy có thể tăng cường ánh sáng cho toàn bộ tòa nhà. nhưng toàn bộ toà nhà cũng giống như toàn bộ thân thể của con người, phía trung tâm kiến trúc tòa nhà giữ lại một cối giếng trời như trái tim bất lực của con người. Chính vì vậy, thiết lập công ty trong toà nhà lớn như vậy nhất định việc mở rộng công việc không dễ, tình hình cổ đông hỗn loạn.
Trong những toà nhà làm việc hiện nay, những tòa nhà văn phòng hình chữ “hồi” này rất nhiều, nhưng khí thế vượng không nhiều, chủ yếu là không hiểu được bổ cứu, chính vì vậy sẽ khiến cho nội bộ công ty vặn tác lực thiếu. Nếu toàn bộ toà nhà đơn nhất có một tổng công ty, tất trong nội bộ cổ đông tư tưởng tư doanh sẽ mạnh mẽ, nếu thay đổi được, có thể khiến cho công ty phát triển thuận lợi được.
Các bạn luôn thắc mắc trong 12 con giáp con giáp nào đáng để kết bạn nhất? Nghĩa khí, bao dung, chu đáo là những tính cách mà teen có thể tìm thấy ở người tuổi Dần, Thìn, Hợi… Củ thể như thế nào các bạn hãy cùng đọc bài viết sau nhé!
Nội dung
Nhắc tới nghĩa khí không thể không kể đến người tuổi Dần. Con giáp này rất thích kết giao bạn bè rộng rãi. Đồng thời họ hết mực tôn trọng tình bạn, không phân biệt đẳng cấp sang hèn.
Dù bạn là ai, xuất thân từ đâu, người tuổi Dần vẫn đối xử trước sau như một. Vậy nên, có được người bạn thân tuổi Dần, teen hãy tin tưởng tuyệt đối và coi đó mà may mắn trong cuộc sống.
Người tuổi Thìn tôn sùng trường phái anh hùng nên đối xử với bạn bè theo chiều hướng nhiệt tình, cho đi mà không cần báo đáp. Hơn thế, họ vô cùng chân thành, không miệt thị bất kỳ ai.
Tuy nhiên, con giáp này mắc phải nhược điểm – nói mà không cần suy nghĩ, nên đôi khi khiến mọi người chạnh lòng. Nếu bạn có thể bỏ qua tính xấu ấy của người tuổi Thìn, họ xứng đáng là tri kỷ hoàn hảo.
Trong mắt mọi người, con giáp này thích hưởng thụ cuộc sống sa hoa nên sẽ khó cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn. Thực tế lại trái ngược, họ thường dùng tấm chân tình, lòng tốt của mình để đối đãi với bạn bè.
Họ có số giàu sang thiên bẩm nhưng không bao giờ coi thường người nghèo khó. Thậm chí, con giáp này còn hết lòng giúp đỡ những ai gặp khó khăn. Họ xứng đáng là đối tượng kết bạn tốt nhất.
Lý do khiến người tuổi Thân đáng để kết bạn chính là tính cách lạc quan, hào phóng, không tính toán thiệt hơn với bất kỳ ai. Làm bạn với người tuổi Thân, tinh thần của bạn sẽ luôn vui vẻ, thoải mái, không phải lo lắng câu nệ những phép tắc hay quy định nào đó. Bởi mọi thứ bạn làm đều khiến con giáp này vui vẻ. Hoặc nếu có tức giận, họ sẽ nhanh chóng quên đi và chủ động làm hòa.
Không những đối xử với bạn bè nhiệt tình, chu đáo, người tuổi Mùi còn ra sức bênh vực người yếu thế hơn mình. Với họ, tình bạn không phân biệt tuổi tác, giàu nghèo hay giới tính. Chỉ cần đôi bên cảm thấy thoải mái, vui vẻ là có thể trở thành bạn tâm giao của nhau.
Người tuổi Mùi cho rằng nếu bạn bè giàu có, hạnh phúc thì bản thân cũng cảm thấy vui vẻ. Nếu họ buồn tủi, nghèo khó, họ sẽ chủ động đưa tay giúp đỡ. Dù bạn từng phạm lỗi khiến họ buồn lòng, nhưng vì tình bạn cao cả, con giáp này sẵn sàng bỏ qua tất cả.
CÁC LOẠI TINH THỂ (THẠCH ANH)
Tinh thể Thạch anh (trong suốt)
Thạch anh trắng (trắng)
Thạch anh hồng (hồng)
Thạch anh chanh (vàng)
Thạch anh lam (lam)
Ametit (tím)
Aventurin (lam)
Thạch anh hun khói (nâu)
Thạch anh đen (đen)
Mắt hỗ (vàng-hạt dẻ)
Mắt chim ưng (lam – đen)
Mắt mèo (lục – xám)
Thạch anh sắt (rỉ sét)
Calcedoin (vi khối kết tinh)
Calcedoin (xám – lam hay xám – lục)
Mã não (tất cả màu vân dài)
Mã não bọt, rêu (thể vùi xanh đậm)
Mã não dạng dãi (đen vân dài trắng)
Mã não hồng (Cam)
Sardoin (cam -nâu)
Ngọc thạch anh (gạch – vàng – lục)
Heliotrop (xanh đạm với đốm đỏ)
Chrysoprase (xanhtỏi)
1. TINH THỂ THẠCH ANH TRONG SUỐT
Màu trong suốt, tương hợp trong pegmatites, trong các vân loại alpin hay trong một số đá biến chất. Ta tìm thấy trong tất cả các vùng núi miền Trung nước ta, có nơi
mà các tinh thể có thể lên đến nhiều tấn… (tuy nhiên trước khi khai thác chúng ta cần phải tìm hiểu chỉ số Bovis của các loại đá thạch anh trên 17.000 đơn vị.)
Chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết các đặc tính và khả năng trị liệu của tinh thể đá trong tài liệu này. Nó liên quan đến trung khu thần kinh cũng như tất cả các trung khu khác vì ánh sáng trắng chứa tất cả các màu sắc. Tác dụng của nó là giảm đau nhức trên và điều hòa năng lượng trên cơ thể (thể chất)
Giúp tập trung tư tưởng
Giúp sự cảm nhận (rung động) tăng lên
Phuc hồi trí nhớ
Thạch anh trắng :
¬Tình yêu cao thượng
¬Sắc đẹp
¬Làm tăng năng lượng cao thượng – cao nhã.
¬Nhún nhường – khiêm tốn
¬Trong trắng – ngây thơ
¬Sáng kiến mới
¬Sự thanh cao
¬Đoàn kết
Thạch anh trắng giúp :
¬Chữa bệnh đãng trí
¬Trợ giúp tìm người mất tích
¬Kiềm hãm và chặn đứng những tính xấu – tâm ma trỗi dậy.
2. THẠCH ANH TRẮNG
Màu trắng, mờ đục, thoát thai từ một cấu trúc ít hoàn hảo hơn lưới tinh thể, do bị lạnh quá nhanh làm cho tinh thể bị mờ đục. Đó là loại thạch anh thông dụng nhất được thấy với một tỷ lệ lớn trong tất cả các mỏ tinh thể đá. Thạch anh trắng này có một phẩm chất rất ÂM TÍNH so với tinh thể đá là DƯƠNG. Loại thạch anh TRẮNG này có thể được sử dụng để làm dịu hay tan biến các căng thẳng và sử dụng trên mối giao tiếp giữa người con với người mẹ và ngược lại. Các chứng bệnh có tính chất Dương.
3. THẠCH ANH HỒNG
Màu hồng do sự có mặt của titanium hay manganèse, trong mờ, tổng quát chắc và ít kết tinh.
Là loại thạch anh rất đặc sắc được dùng trong tình yêu. Có khả năng trấn an các cá nhân thường bị xúc động, giảm stress và các cảm xúc bất lợi. Làm thông thoáng các tắc nghẻn do sợ hãi và các cơn ghen tạo ra. Đó là loại thạch anh thúc đẩy tính đam mê và tình thương nhân loại. Đây là loại thạch anh của các tình nhân.
Có tác dụng trên thể tinh thần nên giúp cho ngũ ngon, không mơ hoảng, giúp phục hồi trí nhớ.
Giúp dễ dàng nhập định, làm thanh khiết các luân xa trong sự luân chuyển vòng quanh cơ thể khoảng 10cm. Làm tăng khả năng nhạy cảm của cơ thể.
Thạch anh hồng :
¬Tăng trưởng tình yêu thương
¬Giúp người trở nên chân thành – dễ thương
¬Giúp kích thích sự hy vọng và triển vọng của thành công
¬Tính độc lập
¬Trở nên dịu dàng – dễ mến
¬Tâm hồn trong trắng – thành thật.
¬Khỏi bệnh
¬Hài hòa
¬Trẻ mãi
¬Cởi mở tấm lòng
¬Luôn rộng lượng – tha thứ
¬Luôn giúp đở mọi người
¬Phục hồi những tổn thương về mặt tinh thần.
¬Thay đổi mới luôn luôn trong cuộc sống
thạch anh hồng có sao.
Giúp chữa các chứng sau :
¬Dễ đạt trạng thái vô thức
-Ổn định tinh thần
4. THẠCH ANH VÀNG
Thạch anh vàng trong suốt và màu vàng. Người ta tạo được thạch anh vàngnhân tạo bằng việc đốt nóng amétit lên khoảng 450o. Thạch anh vàng tự nhiên rất hiếm. Thạch anh vàng đun nóng được gọi là hoàng ngọc hay madère được tìm thấy ở Batây, Mỹ, Tây Ban Nha, Liên Sô, Madagascar, Pháp và Ecoce. Và Việt Nam chúng ta cũng có nhưng rất hiếm.
Thạch anh vàng giải tỏa sự bế tắc ở đám rối dương và cuống dạ dày vàlàm cho tâm hồn sảng khoái, lọc máu, thúc đẩy vùng thận và rất cần cho người bệnh tiểu đường.
5. THẠCH ANH LAM
Được gọi là ngọc lam có màu lam. Trong suốt và được tìm thấy ở Áo, Mỹ, Thụy Điển, Nam Phi và Ba Tây. Loại thạch anh được dùng để làm dịu các buồn phiền và tác động ở tuyến giáp trạng.
6. THẠCH ANH TÍM
Tím dợt hay sậm vì sự có mặt của sắt. Tìm thấy ở Âu Châu, Liên Sô, Uraguay và Ba Tây và ở Việt Nam nhưng rất hiếm. Bọt hơi trong các dung nham rắn lại tạo nên cái mà ta gọi là hốc tinh, một loại vỏ mã não rỗng tapiss phủ amétit, loại lớn nhất được thấy ở Ba Tây nặng hơn 100kg.
Amétit củng cố sức mạnh cho tuyến nội tiết. Trên địa hạt vật lý, đây là loại đá bảo vệ chống lại nhiều chứng bệnh. Nó tác động vùng đầu và làm dịu các cơn đau, giúp dễ nhập định và tinh thần trong sáng. Theo truyền thuyết và từ nguyên loại đá này dùng để phòng chứng say rượu
Thạch anh tím :
¬Tình yêu cao thượng
¬Tự chủ về mặt tinh thần
¬Có ý thức về mọi vấn đề
¬Niềm tin về tâm linh
¬Sự tự chủ – kiềm chế
¬Khả năng dự đoán – tiên tri
¬Sức sống mạnh mẽ
¬Tính chặt chẻ – chính xác
¬Đúng mực – thận trọng
¬Điều độ – tiết độ
Thạch anh tím giúp :
¬Hỗ trợ về mặt tâm linh
¬Can đãm
¬Xóa bỏ sự hẹp hòi ích kỷ
¬Xóa bỏ sự kiêu ngạo
Có rất nhiều học giả đã không nghiên cứu sâu về Tử vi đẩu số, hoặc là chỉ mới đọc vài cuốn sách mà chưa được một vị danh sư nào chỉ điểm, hoặc có kẻ bản thân mình tài sơ học cạn để đến nỗi gặp phải những trường hợp không biết phán đoán như thế nào, không thể nào đột phá lên được, họ cảm thấy vô cùng khó khăn, thậm chí còn đưa ra những mâu thuẫn.
Mâu thuẫn, thuật Phi Yến Quỳnh Lâm đã gọi đó là "trùng lặp", tức là đã có hiện tượng này rồi lại gặp phải một hiện tượng khác khiến họ không biết lựa chọn từ đâu, càng không dám đưa ra những phán đoán.
Người xưa đoán mệnh có một bí quyết rất đơn giản mà chỉ 8 chữ:
Nhẹ chẳng ngăn được nặng
Cát chẳng chống được hung
Ví dụ như, có người cung Tử Tức có cát tinh, không có Lục sát, cung Tài bạch cũng có cát tinh, không có Lục sát, như vậy gọi là "hoa tươi quả đẹp", bạn sẽ đoán người này đời con cháu của họ đều tốt đẹp. Nhưng nên xem lại cung Quan lộc của họ như thế nào, nếu cung Quan lộc phạm vào "kỵ sát tọa cung" thì bạn cần phải lựa chọn "kỵ sát tọa cung" để đoán về con cháu của họ, chứ không thể dùng "hoa tươi quả đẹp", đó chính là điều mà ta gọi là "nhẹ chẳng ngăn được nặng", bởi vì "kỵ sát tọa cung" là nặng, mà "hoa tươi quả đẹp" là nhẹ, nhẹ phải nhường nặng.
Hay ví dụ như, cô A đại hạn đến cung Sửu, đó chính là "điệp duyên hoa hồng", điều này chứng tỏ trong 10 năm này sẽ được "tài quan song mỹ", hoặc sẽ có mối lương duyên, nhưng nếu đại hạn lại gặp "trúc la tam hạn" thì nên lấy "trúc la tam hạn" để đoán mệnh, bở vì "cát chẳng chống được hung".
Còn đến như sự "nhẹ", "nặng", "cát", "hung" thì phân biệt thế nào?
Vấn đề này rất đơn giản, chỉ cần xem nhiều sách tự nhiên ắt quán thông!
Tự mình nếu là người tám lạng
Thì đừng phán người nửa cân
(Tử vi đẩu số tứ hóa luận đời người - Phan Tử Ngư)
Sao Thiên cơ tại cung Tý, Ngọ độc tọa nhập miếu, là cung vị tốt nhất, trong đó cung Ngọ là đẹp nhất, cần phải kiếm lợi dựa vào danh tiếng, tích cực tiến thủ, phải để gia tài làm việc công thì mới có thể mở rộng nguồn vào và tiết kiệm đầu ra.
Sao Thiên cơ tại cung Tý, Ngọ là độc tọa nhập miếu, sao Cự môn thế vượng xung chiếu tại cung Phúc đức. Cung Mệnh là sao Thái âm (cung Thìn là rơi vào thế hãm, cung Tuất là thế vượng), cung Quan lộc là sao Thiên đồng, Thiên lương (cung Thân: Sao Thiên đồng là thế vượng, sao Thiên lương là rơi vào thế hãm; cung Dần: Sao Thiên đồng là thế lợi, sao Thiên lương là nhập miếu), cung Điền trạch là sao Thiên tướng (cung Mùi là thế địa, cung Sửu là nhập miếu), cung Thiên di là sao Thái dương (cung Tuất là không đắc thế địa, cung Thìn là thế vượng).
Sao Thiên cơ tại cung Tý, Ngọ độc tọa nhập miếu, là cung vị tốt nhất, trong đó cung Ngọ là đẹp nhất, cần phải kiếm lợi dựa vào danh tiếng, tích cực tiến thủ, phải để gia tài làm việc công thì mới có thể mở rộng nguồn vào và tiết kiệm đầu ra. Trước tiên cần phải là người làm công ăn lương, khí vận tốt thì tiếp tục kiếm việc kinh doanh ngành nghề thích hợp, cần cẩn thận đối với việc xuất nhập tiền nong.
Cung Mệnh có sao Thái âm, chủ tài phú, là chủ của cung Tài bạch, Điền trạch, hài lòng với hiện tại, có thể quản lý tiền tài, làm việc chịu khó, có thu nhập cao, giàu có nhờ bất động sản. Cung Mệnh Tam phương hội chiếu sao Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương là mệnh cách Cơ nguyệt đồng lương, chủ về giỏi lên kế hoạch, nên truyền bá sự nghiệp văn hóa. Sao Thiên cơ tại cung Ngọ, cung Mệnh sao Thái âm, cung đối diện sao Thái dương là thế vượng, là mệnh cách Nhật nguyệt bính minh, quyền và lộc đều không ít.
Sao Thiên cơ tại cung Tý, sao Thái âm tại cung Mệnh là rơi vào thế hãm, sao Thái dương ở cung đối diện là không đắc thế địa, là mệnh cách Nhật nguyệt phản bối, vất vả không ngừng nghỉ.
Sao Cự môn tọa cung Phúc đức, thu nhập có nhiều biến đổi, kiếm tiền vất vả, có tinh thần nghiên cứu, nghĩ sao nói vậy, có tài ăn nói và có phúc ăn nói.
Sao Thiên tướng tọa cung Điền trạch, có thể kế thừa tổ nghiệp, cũng có thể tự mua nhà cửa; cung Sửu sao Thiên tướng là nhập miếu, chủ nhà cửa nhiều.
Sao Thiên đồng, Thiên lương cùng tọa thủ cung Quan lộc, làm việc có trách nhiệm, có khả năng lãnh đạo, có thể chuyên sâu nghiên cứu, có sáng kiến, có thành tựu, không thích hợp kinh doanh buôn bán. Sao Thái dương tọa cung Thiên dỉ, có cơ duyên xuất ngoại, thích du lịch, nên phát triển ở bên ngoài, làm việc nhiệt tình, lao tâm khổ tứ sẽ được đánh giá tốt.