Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ý nghĩa các con số 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19

Con số mà bạn đang sở hữu có ý nghĩa gì? Bạn muốn tìm hiểu về ý nghĩa các con số 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 là gì? Dưới đây Phong thủy số giới thiệu cho bạn ý nghĩa các con số từ ý nghĩa số 10 đến ý nghĩa số 19 như sau:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con số mà bạn đang sở hữu có ý nghĩa gì? Bạn muốn tìm hiểu về ý nghĩa các con số 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 là gì? Dưới đây Phong thủy số giới thiệu cho bạn ý nghĩa các con số từ ý nghĩa số 10 đến ý nghĩa số 19 như sau:

Ý nghĩa các con số 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19

Ý nghĩa số 10:

Số 10 được xem là con số hoàn hảo nhất trong dãy số. Ý nghĩa của số 10 là bạn sẽ làm được tốt hơn những gì bạn nghĩ, nó cũng mang ý nghĩa sâu xa rằng, với một cách cửa này đóng lại, cánh của khác sẽ mở ra. Còn trong Thiên chúa giáo thì số 10 thể hiện trong 10 điều răn để chỉ dạy cho các con chiên. Đây là con số hoàn hảo, mang ý nghĩa về sự hoàn mỹ, mỹ mãn.

Ý nghĩa số 11:

Số 11 có ý nghĩa gì? Số 11 thể hiện sự may mắn, là con số thường xuyên gặp hái được nhiều thành công khi bạn sở hữu con số này. Đối với những người theo Đạo thì số 11 có ý nghĩa là hồi chuông cảnh tỉnh khẩn thiết, ám chỉ bạn nhanh chóng thực hiện những thay đổi lớn trong cuộc đời. Ý nghĩa số 11 còn thể hiện về sự hòa đồng, sự thích ứng nhanh với hoàn cảnh của môi trường.

Ý nghĩa của số 12:

Số 12 có ý nghĩa gì? Bạn muốn tìm hiểu về ý nghĩa số 12? Số 12 được sử dụng rất nhiều trong đời sống thường ngày cũng như đời sống tâm linh. Trong đời số thường ngày: Số 12 xuất hiện trong 12 tháng của năm, trong 12 con giáp, trong cách tính độ dài ( 1foot bằng 12 inch). Còn trong đời sống tâm linh, số 12 có xuất hiện tỏng kinh thánh, trong các trường phái về đạo giáo và hồi giáo hay phật giáo (12 bà mụ), trong thần thoại Hy lạp (12 vị thần trên đỉnh Olypus). Vậy nên, số 12 có ý nghĩa rất quan trong, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực và cũng có tác động đến nhiều người.

Ý nghĩa số 13:

Nhiều người quan niệm số 13 có ý nghĩa là con số xui xẻo, không mang lại may mắn cho người sử dụng nó. Đây là con số tối kỵ trong cả văn hóa ngươi Việt. Nhiều tòa nhà không đặt tầng số 14, thang máy số 13 hay phòng số 13 đều vì sự xui xẻo của nó mang lại. Vì vậy, hầu như mọi người đều tránh sử dụng con số này trong gia đình cũng như trong cuộc sống của mình.

Ý nghĩa số 14:

Theo quan điểm của nhiều người thì số 14 là sự kết hơp giữa ý nghĩa số 1 là căn bản cho sự biến hóa, cho một sự khởi đầu mới, mang lại điều mới mẻ, tốt đẹp hơn và ý nghĩa số 4 là con số xấu, biểu trưng cho cái chết, sự lùi tàn. Vậy nên ý nghĩa số 14 là con số không tốt những cũng không xấu, có thể sử dụng được.

Ý nghĩa số 15:

Số 15 có ý nghĩa gì? Con số 15 có ý nghĩa là sự kết hợp giữa ý nghĩa số 1 và ý nghĩa số 5, tổng quát mà nói thì ý nghĩa chính khi sự dụng con số này là đạt được phúc thọ, đây là con số may mắn mà nhiều người sở hữu nó trong số điện thoại, biển số xe của mình.

Xem thêm: Giải mã hiện tượng hắt xì hơi

Ý nghĩa số 16:

Theo quan niệm về phong thủy thì số 16 có ý nghĩa là sinh lộc, mang lại tài lộc cho người chủ sở hữu. Cuộc sống của người đó sẽ may mắn, hanh thông hơn khi sở hữu con số này.

Ý nghĩa số 17:

Bạn đang sở hữu số 17 và bạn muốn biết số 17 có ý nghĩa gì? Số 17 là sự kết hợp giữa con số 1 và con số 7. Ý nghĩa của số 17 là sự hòa hợp, sự phát triển tốt đẹp và thịnh vượng.

Số 18 có ý nghĩa gì?

Tìm hiểu ý nghĩa số 18 là tốt hay xấu. Số 18 có ý nghĩa là mọi sự khó khăn sẽ qua đi, nhường chỗ cho sự phát triển, sự thình vượng. Trước sự thay đổi vô thường của cuộc sống thì khi sở hữu con số 18 bạn sẽ được định hướng để thay đổi theo hướng tốt hơn.

Số 19 có ý nghĩa gì?

Theo nghĩa phong thủy thì số 19 mang ý nghĩa là một bước tới trời. Số 19 được kết hợp từ số 1 và số 9, hai con số quan trọng nhất của dãy số. Khi số 19 kết hợp với những con số khác sẽ tạo nên ý nghĩa như khác như: 1920: Nhất chín nhì bù, 19.19.19 = 1 bước lên trời.

: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa các con số 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19

Kiến thức phong thủy. Những cấm kỵ khi bài trí gương trong nhà –

Kiến thức phong thủy. Gương tiềm ẩn một dạng năng lượng rất đặc biệt, có thể rất tốt, nhưng cũng có thể cực xấu. Vì vậy cần lưu ý những điều cấm kỵ sau: Trong phong thủy, gương tiềm ẩn một dạng năng lượng rât đặc biệt, có thể rất tốt, nhưng cũng có t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiến thức phong thủy. Gương tiềm ẩn một dạng năng lượng rất đặc biệt, có thể rất tốt, nhưng cũng có thể cực xấu. Vì vậy cần lưu ý những điều cấm kỵ sau:

Trong phong thủy, gương tiềm ẩn một dạng năng lượng rât đặc biệt, có thể rất tốt, nhưng cũng có thể cực xấu. Nó có thể giúp đưa vận khí tốt đến với gia đình hay cơ quan bạn.

Khi bạn biết kết hợp gương với các vận dụng khác trong gia đình thì nó cũng có thể giúp căn phòng bạn trông to hơn, sáng sủa hơn, do đó làm tăng sự thịnh vượng và may mắn cho bạn, đồng thời cũng giúp xua đuổi tà khí giúp gia đình bạn sống hòa thuận và êm ấm.

Tuy nhiên, khi trang trí gương trong nhà, gia chủ cần lưu ý những điều cấm kỵ dưới đây.

Có hai đại kỵ khi treo gương trong nhà đó là treo gương đối diện ngay với cửa chính của căn nhà và đối diện với giường ngủ. Cửa chính là nơi tiếp nhận nguồn năng lượng từ ngoài vào nên nếu bạn treo gương ngay đối diện cửa thì toàn bộ năng lượng tốt sẽ bị đẩy ngược ra ngoài.

guong-1

Thông thường chúng ta thích treo gương trong phòng ngủ vì sự thuận tiện, tuy nhiên nếu để gương chiếu ngay vào giường ngủ. Gương phản chiếu vào giường ngủ sẽ sản sinh ra nguồn năng lượng âm và gương được xem như người thứ ba xen vào làm đổ vỡ hoặc xáo trộn cuộc sống hôn nhân cũng như các mối quan hệ tốt trong gia đình.

Nếu nhất thiết phải đặt gương trong phòng ngủ thì tốt nhất nên đóng hoặc lấy vải che phủ gương lại trước khi đi ngủ. Thậm chí các vật có hình ảnh phản chiếu lại như tivi, máy tính, tranh bằng thủy tinh nếu đặt trong phòng ngủ cũng nên được che lại.

Một điều cấm kỵ nữa là tuyệt đối không được treo gương lên trần nhà.

Gương cũng không nên để ở những nơi mà có thể phản chiếu hình ảnh của các hóa đơn cần thanh toán, vì số lượng hóa đơn tăng lên đồng nghĩa với việc chi tiêu trong nhà cũng tăng lên.

guong-3

Những nơi khác trong nhà cũng cần tránh đặt gương theo hướng đối diện như cửa nhà vệ sinh, lò sưởi, những chỗ để nhiều thứ bừa bộn. Khi những thứ này được nhìn thấy thêm một lần nữa , chúng sẽ tạo nên nguồn năng lượng không tốt ảnh hưởng đến tinh thần của mọi người.

Chúng ta cũng nên lưu ý những vật dụng như thùng rác, cống thoát nước lâu ngày dơ dáy ở phía ngoài nhà cũng không nên để gương chiếu vào, nếu không thể tránh khỏi thì chúng ta nên tìm cách che đậy những vật này lại.

Không nên treo hai gương quay mặt vào nhau, vì nguồn năng lượng sẽ bị dội qua dội lại tích tụ ở đâu trong nhà bạn.

Bạn không nên chọn gương làm méo mó hình ảnh của người soi, hoặc loại gương làm bằng những mảnh nhỏ của gốm sứ, vì loại gương này làm tiêu tan đi nguồn năng lượng tốt và làm cho mọi người cảm thấy bị lẫn lộn mọi thứ

guong-4

Bên cạnh đó, bạn cũng không nên để gương dưới chân cầu thang vì khi đi xuống bạn sẽ nhìn thấy mình thiếu chân hay thiếu đầu. Nếu hàng ngày bạn cứ phải thường xuyên nhìn thấy hình ảnh không nguyên vẹn của mình bạn sẽ có cảm giác mọi thứ không toàn vẹn và hoàn mỹ như mình nghĩ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Những cấm kỵ khi bài trí gương trong nhà –

Tam hợp: Người tuổi Tuất có hợp với Dần, Ngọ không?

Ngọ Tuất tam hợp. Đối với công việc, Ngọ là người xông xáo hơn, Tuất vui vẻ để Ngọ dẫn đầu. Trong tình yêu, cả 2 thực sự hy sinh và tôn trọng nhau.
Tam hợp: Người tuổi Tuất có hợp với Dần, Ngọ không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tam hợp của người tuổi Tuất là bộ Dần - Ngọ - Tuất bao gồm người sinh vào các năm Dần, năm Ngọ và năm Tuất.

- Năm Tuất là các năm: 1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006, 2018...

- Năm Dần là các năm: 1950,1962, 1974, 1986, 1998, 2010, 2022...

- Năm Ngọ là các năm: 1930, 1942, 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014...

Khi yêu người tuổi Dần, tình yêu tỏa sáng


Người tuổi Tuất và tuổi Dần thường có tính khí thất thường, nhưng sự tương đồng về tâm tính sẽ khiến họ nhanh chóng dập tắt mọi nóng giận, bực tức.

Nguoi tuoi Tuat co hop voi Dan, Ngo khong hinh anh
Tam hợp Dần - Ngọ - Tuất

Sự tương hợp ở họ rất rõ rệt và cả 2 sẽ tỏa sáng khi kết hợp với nhau. Tuất hoàn toàn hiểu được bản chất hung hăng, dữ dội của Dần và sẵn sàng khoan dung. Trong khi đó, Dần cảm nhận được sự vị tha, ân cần của Tuất, do đó thỉng thoảng kiềm chế tính khí của mình. Cả 2 đều có sự tôn trọng lẫn nhau và thường thì sự hung dữ của Dần được chuyển thành bản tính hiền lành khi kết hợp với Tuất. Đây quả là sự kết đôi dễ thương.

Theo ngũ hành, Tuất thuộc hành Thổ, Dần thuộc hành Mộc, Mộc kiểm soát Thổ. Trong trường hợp này, Dần chiếm ưu thế và luôn nắm quyền kiểm soát. Điều quan trọng là khi kết hợp với Tuất, tính hung hăng của Dần dịu bớt, còn Tuất luôn vui vẻ trong vai trò của mình.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Vì sao mẹ dặn "không yêu người tuổi Dần"? để có sự lựa chọn phù hợp nhé! 
 

Sự Kết hợp giữa Ngọ và Tuất: cuộc sống hòa thuận


Tử vi cho rằng, tâm tính của người tuổi Tuất và tuổi Ngọ rất hợp nhau. Vì vậy mái ấm mà họ xây dựng sẽ thật bình yên, không có tranh cãi và những toan tính không đẹp. Họ biết nhường nhịn, hợp tác và cảm thông cho nhau. Đôi lúc, Ngọ có vẻ... bất kham, nhưng với sự tinh tế, khéo léo của Tuất, mọi chuyện sẽ tốt đẹp trở lại. Vì vậy, trong sâu thẳm lòng mình, cả 2 đều rất tin tưởng nhau.

Đối với công việc, Ngọ là người xông xáo hơn, Tuất vui vẻ để Ngọ dẫn đầu. Trong tình yêu, cả 2 thực sự hy sinh cho nhau, tôn trọng thế giới riêng của nhau.

Tuất thuộc hành Thổ, Ngọ thuộc hành Hỏa, Hỏa sinh Thổ. Người này sẽ hỗ trợ người kia. Ở đây, Ngọ đóng vai trò hỗ trợ Tuất. Sự bướng bỉnh của Ngọ sẽ thay bằng vẻ vui tươi khi được giúp đỡ Tuất. Trong khi đó, Tuất cũng sung sướng tận hưởng lòng yêu thương quảng đại của Ngọ.

Mời các bạn xem thêm bài viết:
Người tuổi Tuất có nhân duyên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Theo Phong thủy trong tình yêu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam hợp: Người tuổi Tuất có hợp với Dần, Ngọ không?

Ý nghĩa sao Thiên Hư - Bại tinh chủ sự phiền não ưu tư

Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Hư - Bại tinh chủ sự phiền não ưu tư

Ý nghĩa sao Thiên Hư - Bại tinh chủ sự phiền não ưu tư

Hành: Thủy

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Phiền não, ưu tư, bi quan, phá tán, xui xẻo

Tên gọi tắt thường gặp:

Là sao phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Thiên Khốc và Thiên Hư. Gọi tắt là Khốc Hư. Một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.

Tính Tình: Là bại tinh và là sao âu sầu,  SaoThiên Hư có nghĩa:

U buồn, ủy mị hay phiền muộn, đa sầu.

Bi quan, yếm thế.

Hay đãng trí, nghĩ đây quên đó.

Hay hốt hoảng hoang mang.

Ăn nói sai ngoa.

Sao Thiên Hư tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt.

Có chí lớn.

Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn.

Có khiếu hoạt động chính trị.

Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh.

Phúc Thọ Tai Họa

Ở hãm địa, Sao Thiên Hư chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu.

Ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số.

Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.

Ý Nghĩa sao Thiên Hư Với Các Sao Khác:

Khốc, Hư, Sát hay Phá đắc địa đồng cung: Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.

Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Phúc Đức:

Tổn thọ, có âm hồn báo oán nếu hãm địa.

Mã phát, hiển đạt nếu đắc địa ở Tý Ngọ.

Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Tài Bạch:

Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài.

Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.

Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Tử Tức:

Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.

Đẻ mất con, sát con.

Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Phu Thê:

Bại tinh, Sao Thiên Hư ở đâu đều làm xấu cung đó, trừ phi đắc địa.

Xa nhau rồi mới lấy nhau được.

Nhân duyên trắc trở buổi đầu.

Ăn ở với nhau có nước mắt.

Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.

Sao Thiên Hư Khi Vào Các Hạn

Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.

Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Hư - Bại tinh chủ sự phiền não ưu tư

Xem tướng người thành đạt –

Thông thường bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú, … là vội vã cho ngay đó là loại tướng người phát đạt. Thông thường bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú,tiếng nói vang dộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú, … là vội vã cho ngay đó là loại tướng người phát đạt.

Thông thường bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú,tiếng nói vang dội, Tam đình bình ổn, Ngũ quan cân xứng hoặc Ngũ nhạc triều cũng là vội vã cho ngay đó là loại tướng người  phát đạt.

Tướng người phát đạt

xem_tuong_khuon_mat

Thực ra, tuy các điều kể trên là các dấu hiệu hàm ngụ sự phát đạt, nhưng trong đời sống thực tế không thiếu gì kẻ hội đủ các dấu hiệu trên mà không khá giả.

Hoặc có phát đạt một thời nhưng không được hưởng phúc đến già hoặc nửa đời vinh hoa cực điểm nhưng rốt cuộc nhà tan thân diệt.

Sở dĩ có những hiện tượng đó là vì theo luận của tướng học, hoặc do Ngũ hành sinh khắc (trong cái tốt đã hàm chứa cái xấu) hoặc do tâm tính kiêu sa, độc hại không biết giữ gìn để rồi tự mình làm hại mình trước khi bị người ta làm hại (phần tâm tướng không đi đôi với phần hình tướng).

Ngược lại, Ngũ quan, Ngũ nhạc không nẩy nở, mũi không đẫy đà, thoáng trông không có gì là tướng phát đạt theo định nghĩa thông thường mà vẫn được hưởng phúc lúc trung niên hay tuổi già.

Hiện tượng này trong thực tế cũng không hiếm. Đứng về mặt tướng học chuyên môn, loại tướng người có vẻ không phát đạt mà lại phát đạt, chính là những kẻ có tướng phát đạt đặc biệt.

Tỷ như các loại tướng ngũ lộ, ngũ tiểu, ngũ hợp, bát tiểu, cầm thú tướng, nếu các điều kiện hình thức lẫn lộn nội dung của các loại tướng (vốn bị coi là tiện tướng theo nhãn quang thường tục) kể trên phải đồng thời kiêm bị.

Ta hãy lấy ví dụ về tướng ngũ lộ. Tướng ngũ lộ là :

– Mắt lồi ( vốn là tướng chết yểu )
– Tai phản ( Luân Quách đảo ngược vốn là tướng người ngu độn )
– Lỗ mũi hếch lên ( tướng của người chết thảm )
– Môi cong lên ( Tướng của người chết thảm )
– Lộ hầu ( cùng ý nghĩa như môi cong )

Thoáng nhìn qua, tướng người như vậy, kẻ học tướng thông thường vội vã cho là ác tướng, nếu không kết luận là tướng người yểu thọ, bần hàn thì cũng không dám nghĩ đó là tướng người phát đạt.

Thế mà, một cá nhân nếu đủ cả ngũ lộ thì lại thường là kẻ phúc thọ song toàn. Tướng “ Ngũ lộ câu toàn “ tuy thường là tướng phát đạt đặc biệt, nhưng không phải hầu hết là phát đạt, vì chữ câu toàn chỉ mới là hình thức chứ không không đủ thực chất đi kèm.

Ví dụ như ngũ lộ mà :

– Mắt lộ nhưng không có thần quang
– Tai lộ mà không có vành tai ngoài hoàn mỹ
– Mũi lộ mà chuẩn đầu trơ xương hoặc quặp xuống như mỏ chim ưng
– Môi hếch mà răng sún hoặc khểnh
– Lộ nhưng âm thanh rè và nhỏ

Thì đó lại là tướng thô trọc, chủ về khốn quẫn, chết non, vì chỉ đắc cách có phần hình thức mà không có phần thực chất nên không phải là tướng phát đạt .

Tướng pháp có câu : Nhất lộ, nhi lô thì quẩn bách, bần yểu, ngũ lộ thì phát đạt. Câu nói đó chỉ có tính cách tương đối. Ngũ lộ câu toàn có phát đạt hay không, còn tuỳ thuộc vào một số điều kiện như đã nói trên.

Còn nhất lộ, nhị lộ thì quẫn bách, bần yểu, cũng không phải là điều đương nhiên phải thế. Vì cũng như ngũ lộ câu tòan nhất nhị lộ nhiều khi là tướng của kẻ bần cùng nhưng đôi khi cũng là tướng của người phát đạt.

Nếu mắt lộ mà có chân quang và thu tàng thì nếu các bộ vị khác không khuyết hãm thì đến ngoài 40 tuổi sẽ có cơ hội khá giả, mũi lộ mà khí sắc lúc nào cũng hồng nhuận, cánh mũi dầy và lỗ mũi không hếch lên (tham khảo đoạn nói về các loại mũi điển hình) thì tuy thiếu niên có bị khốn khổ nhưng nói về những vãn niên ắt phát đạt.

Môi, tai, lông mày, yết hầu …cũng đều có thể suy diễn tương tự như trên để định xem “ lộ “ là tốt hay xấu chớ không thể vội vã võ đoán.

Ngoài tướng ngũ lộ được coi là phát đạt (nếu hội đủ cả hình lẫn chất) còn có các tướng ngũ tiểu, bát tiểu, ngũ hợp, tướng cầm thú …cũng đều là tướng phát đạt đặc biệt với điều kiện là hình và chất đi đôi với nhau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng người thành đạt –

Luận về Quan Phủ và Quan Phù

Vòng Bác Sĩ và vòng Thái Tuế có hai sao tính chất gần giống nhau dễ làm cho người ta lầm lẫn ấy là sao Quan Phủ thuộc vòng Bác Sĩ và sao Quan Phù thuộc vòng Thái Tuế. Giống nhau ở điểm cả hai đều có thể gây ra chuyện dính dấp đến luật pháp.
Luận về Quan Phủ và Quan Phù

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Quan Phù của vòng Thái Tuế bao giờ cũng đứng thế tam hợp với Thái Tuế, cứ có Thái Tuế là phải có Quan Phù hội hợp. Còn Quan Phủ của vòng Bác Sĩ thì lại không có chuyện tam hợp như Quan Phù của Thái Tuế.

Câu phú:

Quan Phủ Thái Tuế một cung

Đêm ngày chầu chực cửa công mỏi mòn


Nếu Quan Phủ của câu này mà đổi thành Quan Phù thì ai cũng sẽ rơi vào vòng lao lý hết sao? Thế nhưng Quan Phù của vòng Thái Tuế cũng có tính chất của mệnh lệnh cấm chế thời xưa thuộc quan ty hình pháp. Như vậy hai sao này đã gây nên một nghi vấn. Do tam sao thất bản, hay do tối nghĩa?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Quan Phủ và Quan Phù

Luận dụng thần

Một bài viết về luận dụng thần của tác giả Hoàng Đại Lục. Mời các bạn cùng đọc.
Luận dụng thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Hoàng Đại Lục

Dụng thần là gì? Học giả mệnh lý hiện đại hầu như đều nhất chí cho rằng: Dụng thần tức là mấu chốt của bát tự, là một hai loại ngũ hành co thể gây nên những tác dụng phù ức, điều hậu, thông quan trong bát tự. Hoặc có thể nói, dụng thần chính là "thần" có thể làm cân bằng ngũ hành bát tự, có ích với nhật chủ, nói gọn là dụng thần cân bằng.

Lật giở các thư tịch mệnh lý hiện đại, chúng ta sẽ phát hiện đa số tác giả đều dùng phần lớn số trang sách để luận thuật tác dụng quan trọng của dụng thần và cả phương pháp lựa chọn dụng thần. Các vị ấy còn cho rằng dụng thần không thể bị tổn thương được, dụng thần mà có lực thì mệnh chủ sẽ cát, dụng thần bị thương thì mệnh chủ sẽ hung, do đó điều cơ bản nhất, quan kiện nhất, khó khăn nhất khi xem mệnh chính là tìm đúng dụng thần. Ví dụ như cuốn "Tứ trụ bác quan" do hai vị tiên sinh Lăng Chí Hiên và Trương Chí Xuân biên soạn, trong đoạn "Tường luận dụng thần" có nói: "Hạch tâm trung khu của tứ trụ mệnh lý học là ở tìm dụng thần, muốn biết sự gập ghềnh khúc khuỷu của đường đời nhân sinh, toàn phải nhờ vào dụng thần làm tọa độ để miêu tả. Tìm không ra tọa độ dụng thần, hoặc tìm sai tọa độ dụng thần sẽ thành " Một chữ sai, toàn bàn sai hết". Có thể nói quan điểm về dụng thần của cuốn này đã đại biểu cho mệnh lý hiện hành.

Thế nhưng, muốn tìm đúng cái dụng thần cân bằng này lại là một chuyện khó khăn dị thường. Bởi vì tiền đề của tìm dụng thần đầu tiên là phải nắm bắt chuẩn xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự. Mà sự vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự lại tùy theo sự giới nhập của tuế vận mà biến hóa không ngừng, muốn cân đo đong đếm nó khác nào đi cân đo đong đếm con khỉ có bảy mươi hai phép thần thông biến hóa! Cho nên thường ba vị mệnh sư phân tích cùng một bát tự sẽ đưa ra hơn ba kiểu vượng suy kết luận. Thế thì cũng như không có kết luận! Lăng Chí Hiên tiên sinh cũng vì thế mà vô cùng đau đầu, ông nói trong cuốn "Tứ trụ bác quan" rằng: "Cho dù là cao thủ mệnh lý đi nữa, khi họ đối diện với một số mệnh tạo có cách cục đặc thù hoặc sự cường nhược không rõ ràng thì cũng cảm thấy bó tay... Người viết cũng từng gặp qua những trường hợp kiểu này, tụ tập bảy tám vị dịch hữu cùng thảo luận, kết quả là mỗi người nói mỗi phách, chẳng ai chịu nhường ai, ai cũng phô ra một kiểu lý luận của riêng mình, cãi lý cả một ngày cũng không giải quyết được vấn đề. Thế đấy, có phải muốn phán đoán chính xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành bát tự còn khó hơn Phật Bà phán đoán Tề Thiên thật và Tề Thiên giả không nhỉ?

Nói cách khác, cho dù có ai vào một ngày nào đó dùng tuyệt kỹ tìm dùng thần này mà xem mệnh thì tỷ lệ chuẩn xác chưa chắc đã cao. Tại sao vậy? Đầu tiên, các cách như nhất khí chuyên vượng cách, tòng cường cách, tòng Sát cách, tòng Tài cách, tỉnh lan xoa cách, v.v... vốn không cần đến sự cân bằng ngũ hành của bát tự, cái gọi là dụng thần cân bằng không có chỗ dùng trong các loại cách này. Kế tới, cho dù là mệnh cách thông thường cần ngũ hành cân bằng, chỉ cần bát tự kết cấu không thỏa đáng, phá hoại mất cách cục thì cho dù thân cường Tài vượng hay thân Sát lưỡng đình đi chăng nữa mà dùng dụng thần cân bằng cũng khó đoán chuẩn cát hung họa phúc của người ta. Cho dù là danh sư nhiều năm nghiên cứu mệnh lý cũng không ngoại lệ. Tác giả bộ "Bát tự chân quyết khởi thị lục" là Tống Anh Thành tiên sinh trong bài "Nghiên cứu hỷ dụng thần" đã cảm khái nói: "Tác dụng của dụng thần đôi khi làm người ta cảm thấy khó hiểu, đi đến vận trình của hỷ dụng thần, chẳng những không thăng quan phát tài mà còn bị hao tổn trầm trọng, cơ hàn đói rách, có phải là hỷ dụng thần mà chúng ta chọn khác hẳn với hỷ dụng thần chân chính? Nghĩ tới đây hèn gì có người nghiên cứu hết bao nhiêu kinh thư cổ tịch mà vẫn không thể đột phá."

Nghe câu trên mà thấy rầu! Trải qua chín chín tám mươi mốt tai nạn mới lấy được chân kinh, ấy thế mà "nghiên cứu hết kinh thư cổ tịch mà vẫn không thể đột phá"! Cố gắng hết sức mới chọn được dụng thần mà không xài được!

Để tìm đột phá khẩu, giải cứu dụng thần cân bằng ra khỏi tình huống khó xử, có học giả bèn không thèm chấp vào cách chỉ chọn một dụng thần nữa, mà chọn mấy loại dụng thần từ trong một mệnh, nào là đại dụng thần, tiểu dụng thần, hoặc dụng thần thứ nhất, dụng thần thứ hai, dụng thần thứ ba, hoặc dụng thần cân bằng, dụng thần điều hậu, dụng thần cách cục v.v..., muốn đem càng nhiều dụng thần hơn nữa vô để bịt những lỗ hổng xuất hiện liên tục trong khi dự đoán. Dùng dụng thần cân bằng không thể xử được, bèn dùng dụng thần điều hậu và dụng thần cách cục để xử lý. Ví dụ như nhà mệnh lý học trứ danh là Lương Tương Nhuận tiền bối trong cuốn "Tế phê chung thân tường giải" đã dùng nhiều loại dụng thần để phê mệnh. Ông đã dùng dụng thần điều hậu của Dư Xuân Đài, lại còn dùng dụng thần cách cục của Thẩm Hiếu Chiêm (nhưng không chuẩn), hãy còn dùng dụng thần cân bằng của "Kim Bất Hoán" (thực ra cũng không phải nốt), kết hợp thêm với cả tứ giác hình xung hợp hội, thần sát, nạp âm, v.v... hổ lốn các phương pháp, thậm chí còn bao gồm cả những ngón vụn vặt xác suất trúng cực thấp như "Diễn cầm phu thê - tử nữ biểu".

Cái kiểu dùng nhiều loại dụng thần để xem mệnh này tuy có thể cầm cự được khiếm khuyết do chỉ dùng một dụng thần gây ra, nhưng phương pháp này tự thân nó lại không thể giải quyết được vấn đề mới nảy sinh như sau:

1. Dụng thần đã là mấu chốt của bát tự, thế thì, tổn hại dụng thần có ý nghĩa phá vỡ sự cân bằng ngũ hành trong bát tự, từ đó khiến mệnh chủ gặp tai nạn, đây là quan điểm được tuyệt đại đa số các học giả mệnh lý đồng ý. Nếu sử dụng nhiều dụng thần để đoán mệnh sẽ đồng thời xuất hiện nhiều điểm cân bằng, nhiều điểm mấu chốt. Vấn đề là, nhiều điểm cân bằng ấy có phải quan trọng như nhau không? Giả thiết câu trả lời là khẳng định, thế thì mỗi khi tuế vận phá vỡ bất cứ một điểm cân bằng nào trong đó, cả mệnh cục sẽ mất cân bằng, thế thì các điểm cân bằng còn lại có còn được gọi là điểm cân bằng nữa không? Còn tính là mấu chốt của bát tự nữa chăng?

2. Nếu như quyền lợi của nhiều dụng thần không đồng đẳng, thì cũng như Thị trưởng, Phó Thị trưởng và Trợ lý Thị trưởng vậy, quyền lợi to nhỏ khác hẳn nhau, thế thì, quyền lợi của loại dụng thần nào mới là to nhất? Lương Tương Nhuận tiên sinh cho rằng: "Điều hậu chi dụng, vi bát tự đệ nhất yếu nghĩa". Ông cho rằng dụng thần điều hậu là quan trọng bậc nhất. Thế mà trong "Kim Điếu Thùng" thì nói: "Nếu nhập cách thì lấy quí mà đoán, phá cục thì lấy bần mà đoán, nếu như cách (và) cục bị thương tổn phá hoại sẽ không cát, dù cho có cơ hội hồi thiên chuyển trục thì cũng không thể kiến công lập nghiệp được." Kim Điếu Thùng (Durobi chú thích: Danh gia mệnh lý thời xưa, có viết quyển Lão Kim Điếu Thùng) đem thành cách phá cách xem là tối quan trọng. Thường các mệnh lý học giả cho rằng cân bằng ngũ hành trong bát tự là điều tối quan trọng, và cho điều hậu dụng thần chỉ sử dụng trong trường hợp đặc biệt,, còn cách cục thì lờ luôn, luận cũng được không luận cũng được. Trước ba cách nói như trên, kẻ hậu học biết nghe ai đây nhỉ?

3. Mỗi khi nhiều loại dụng thần xảy ra giao tranh trên cùng một mệnh cục thì phải xử lý thế nào? Ví dụ ngày Canh kim sinh tháng Ngọ, là Chính Quan cách, nếu muốn thủy điều hậu, thủy là Thực Thương, chẳng phải đã phá Chính Quan cách hay sao? Lại ví dụ Tỉnh Lan Xoa cách, ba ngày Canh Tý Canh Thìn Canh Thân, sinh vào tháng Tý, địa chi Thân Tý Thìn toàn đủ, theo lý thuyết phải dùng hỏa để điều hậu, kim thủy Thương Quan hỷ kiến Quan mà, nhưng cách này lại yêu cầu không được gặp hỏa, ca quyết nói: " Tỵ Ngọ Mùi lâm thì đắng cay, Nhâm Quí phá, Bính Đinh xung, trụ và vận không gặp sẽ hiển danh". Câu này ý gặp Tỵ Ngọ Bính Đinh hỏa thì phá cách. Điều hậu dụng thần không hề được hoan nghênh ở đây. Lúc này điều hậu dụng thần có còn là dụng thần nữa không? Nếu bị thương khắc, mệnh chủ sẽ gặp tai hay không? Còn nữa, lúc dụng thần cân bằng và dụng thần cách cục phát sinh giao chiến thì phải hy sinh ai đây? Những vấn đề này đều là những nút thắt cứng của những ai theo thuyết dùng nhiều dụng thần, không ai thể gỡ được, kể cả chính họ.

Một dụng thần không được, nhiều dụng thần cũng không xong, phải làm sao bây giờ? Có người chủ trương phương pháp sau tiết Đông Chí thì đổi trụ năm, có người đề xướng đại vận không phân biệt nam nữ đều thuận hành, Lữ Văn Nghệ tiên sinh ở Sơn Đông kiên quyết chủ trương phế trừ cổ pháp, thứ nhất không bàn vượng suy, thứ hai không bàn cách cục, thứ ba không bàn dụng thần, thứ tư không bàn thần sát, chỉ dùng chiêu sinh khắc "Lữ thị bát tự mệnh lý" là xong. Nhưng, chẳng lẽ môn đoán mệnh của Từ Tử Bình thật vô dụng vậy sao? Các vị toán mệnh tiên sinh từ xưa tới giờ đều không có công phu thực sự hay sao? Hay là chúng ta đã nhầm lẫn điểm quan trọng nào đó? Như Tống Anh Thành tiên sinh nói: "Có phải chăng hỷ dụng thần mà chúng ta đã dùng khác hẳn với hỷ dụng thần thực sự?"

Vâng, chính xác là như vậy! Người viết sau khi nghiên cứu nghiêm túc, phát hiện hỷ dụng thần của hiện đại mệnh lý và hỷ dụng thần của mệnh lý cổ điển là hai thứ hoàn toàn khác nhau! Có ba chứng cứ như sau:

Thứ nhất, trong ba bộ mệnh lý cổ điển "Uyên Hải Tử Bình", "Tam Mệnh Thông Hội" và "Thần Phong Thông Khảo", không hề tìm thấy cái mà hiện đại mệnh lý gọi là dụng thần! Lật bất cứ sách mệnh lý hiện hành nào chúng ta cũng có thể thấy những chương tiết chuyên luận thuật về dụng thần, từ khái niệm về dụng thần phương pháp chọn dụng thần đều được giới thiệu kỹ càng. Nhưng trong các mệnh lý kinh điển như "Uyên Hải Tử Bình" v.v... lại không thấy bất cứ chương tiết nào chuyên luận thuật về dụng thần, cho dù là một đoạn ngắn cũng không có! Những loại "dụng thần" có tác dụng phù ức, điều hậu, thông quan không hề tìm thấy bất cứ chứng cứ nào trong ba quyển sách mệnh lý cổ này. Trời ạ, dụng thần là thứ quan trọng không thể thiếu được như thế, vậy mà cổ nhân lại không hề có một chuyên đề nào để giới thiệu, có phải là rất kỳ quặc không nhỉ? Đối với mệnh lý hiện hành mà nói, đoán mệnh mà không nhắc tới dụng thần thì chỉ là một kẻ a ma tơ. Thế nhưng tổ tông môn Tử Bình của chúng ta là Từ Tử Bình trong cuốn "Uyên Hải Tử Bình" sao không thấy nhắc tới vấn đề dụng thần vô cùng quan trọng này? Dù có kiệm lời tới đâu thì ít ra cũng để lại một đoạn ngắn chứ? Tiếc rằng chúng ta tìm nát trong mấy cuốn sách mệnh lý cổ kia mà vẫn không thấy! Cái mà chúng ta thấy là cổ nhân dùng đến một phần ba cuốn sách để nói đến cách cục, chuyện này thì sách mệnh lý hiện hành không hề có. Điều này chứng tỏ cái gì? Chứng tỏ rằng chỉ có một khả năng, đó chính là trong sách mệnh lý cổ điển căn bản là không hề có loại dụng thần cân bằng ngũ hành bát tự, nếu như có dụng thần thì e rằng dụng thần chính là cách cục.

Thứ hai, dụng thần của mệnh lý lưu hành hiện đại và dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển, đặc trưng của cả hai hoàn toàn không phù hợp nhau. Chủ yếu biểu hiện trong ba mặt sau:

1. Dụng thần của mệnh lý hiện hành đặc trưng chính yếu ở chỗ tính bất khả tổn hại của nó. Dùng lời của Chung Nghĩa Minh tiên sinh trong cuốn "Bát Tự Khí Số Mệnh Lý Học" rằng: "Dụng thần là linh hồn của bát tự", "Nên dụng thần không thể bị thương tổn đến, không bị khắc hại hình xung v.v...". Thế nhưng cổ nhân trong "Tứ Ngôn Độc Bộ" lại chỉ ra rằng: "Cách cách thôi tường, dĩ Sát vi trọng, chế Sát vi quyền, hà sầu tổn dụng". Ý của "Hà sầu tổn dụng" chẳng phải là không sợ tổn hại đến dụng thần hay sao? Trong "Nguyệt Đàm Phú" cũng nói: " Cách hữu khả thủ bất khả thủ, dụng hữu đương khí bất đương khí". Nói rõ có lúc cần đến là có thể vứt luôn dụng thần.

2. Dụng thần của mệnh lý hiện hành, đặc trưng thứ yếu của nó là tính thiểu lượng. Nghĩa là dụng thần đã là điểm cân bằng ngũ hành bát tự thì dụng thần sẽ không thể là ngũ hành chiếm số lượng nhiều, bởi vì tổng cộng chỉ có tám chữ, số lượng nhiều lên sẽ phá vỡ cân bằng mà trở thành bệnh trong mệnh cục, cho nên dụng thần thường chỉ chiếm một hai chữ trong mệnh cục, không thể nhiều hơn. Cũng bởi vì phân lượng dụng thần ít cho nên mới sợ bị tổn hại! Thế mà nguyên chú của chương Thể dụng trong "Tích Thiên Tủy" nói: "Nhị tam tứ ngũ dụng thần giả, đích phi diệu tạo". Có nghĩa một bát tự mà có ba bốn năm dụng thần thì không phải mệnh tốt. "Cùng Thông Bảo Giám - Tam xuân Giáp mộc luận" nói: "Phàm dụng thần quá nhiều, không nên khắc chế, tiết đi mới hay". Câu này chúng ta còn có thể tìm thấy trong "Tam Mệnh Thông Hội". Vậy đấy, dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển hóa ra còn có lúc đạt đến bốn năm cái, mà còn tiết đi mới tốt nữa!

3. Dụng thần trong mệnh lý hiện hành đặc tính thông thường của nó là tính chỉ có ích mà không có hại. Mệnh lý hiện hành cho rằng bất kể là Tài Quan Ấn Thực hay là Sát Thương Kiêu Nhận, chỉ cần khi được chọn làm dụng thần thì chỉ có ích mà không có hại, giữa chúng không có phân biệt thiện và ác, đã là dụng thần thì không thể bị khắc. Nhưng, dụng thần của cổ nhân không như thế. Chương Luận dụng thần trong "Tử Bình Chân Thuyên" viết: "Tài Quan Ấn Thực, thử dụng thần chi thiện, nhi thuận dụng chi giả dã. Sát Thương Kiêu Nhận, thử dụng thần chi bất thiện, nhi nghịch dụng chi giả dã". Có nghĩa là Tài Quan Ấn Thực là bốn dụng thần thiện, phải bảo hộ nó mà sử dụng. Mà Sát Thương Kiêu Nhận là bốn dụng thần ác, phải chế ước nó mà sử dụng. Đấy, loại dụng thần như vầy thì mệnh lý hiện hành chắc là không có nhỉ!

Thứ ba, cách dùng của dụng thần trong mệnh lý hiện hành và dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển không giống nhau. Mệnh lý hiện hành cho rằng sự vượng suy cường nhược và bị khắc hay không của dụng thần vừa quyết định sự phú quí bần tiện của mệnh chủ và cũng chủ tể cát hung họa phúc của mệnh chủ, tác dụng của nó không có thứ nào khác có thể so sánh được. Nhưng chương Luận tướng thần khẩn yếu trong cuốn "Tử Bình Chân Thuyên" lại chỉ rõ: "Thương dụng thậm ư thương thân, thương tướng thậm ư thương dụng". Ý là thương hại đến dụng thần còn gay go hơn thương hại đến nhật nguyên, mà thương hại đến tướng thần còn gay go hơn thương hại đến dụng thần. Có thể thấy còn có tướng thần quan trọng hơn cả dụng thần. "Ngũ Ngôn Độc Bộ" lại nói: "Có Sát chỉ luận Sát, không có Sát mới luận dụng thần". Ý gì nhỉ? Có Thất Sát chẳng lẽ có thể không cần luận dụng thần hay sao? Câu này mệnh lý hiện hành không giải thích nổi. Trong "Bảo Pháp - Quyển nhị" cũng nói: " Phàm thuật xem Tử Bình, thủ cách bất định, thì xem mười sai đến chín". Chú ý nhé, ở đây nói "Thủ cách bất định" chứ không nói "Thủ dụng bất chuẩn" nhé! Có phải cổ nhân thủ cách (chọn cách cục) rõ là hiệu nghiệm hơn chúng ta ngày nay chọn dụng thần không? Thiên mở đầu của "Tinh Vi Thiên" nói: "Phàm khán nhân mệnh, chuyên luận cách cục. Phùng Quan khán Tài, kiến Tài nhi phú quí. Phùng Sát khán Ấn, hữu Ấn dĩ vinh hoa". Ở đây chỉ cường điệu "Chuyên luận cách cục" chứ không phải chuyên luận dụng thần nhé! Mà còn nói thẳng gặp Quan xem Tài, gặp Ấn xem Quan, không như mệnh lý hiện hành ngày nay trước hết phải xem thân vượng thân nhược, thân vượng thì dụng Tài Quan, thân nhược thì dụng Ấn Tỷ. Tại sao cổ nhân không chú trọng đến tiền đề quan trọng là xem thân vượng thân nhược vậy? Tại sao không nói "Phàm thuật xem Tử Bình, thủ dụng bất chuẩn (xác), xem mười sai hết chín"? Nguyên nhân thì chỉ có một thôi, đó chính là dụng thần mà cổ nhân nói tới khác xa lắc xa lơ với dụng thần mà ngày nay chúng ta nói!

Dông dài hồi lâu, chắc độc giả cũng muốn hỏi thế dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển là gì thế?

Kỳ thực, định nghĩa dụng thần của cổ nhân rất đơn giản, tức: Dụng thần chính là vật khả dụng của nguyệt lệnh. Hai chữ "khả dụng" này có hai tầng ý nghĩa, một là có những thứ gì có thể dùng? Hai là dùng vào việc gì?

Nguyệt lệnh có những thứ gì có thể dùng? Có sáu thứ có thể dùng, tức: Tài, Quan, Ấn, Sát, Thực, Thương. Dùng vào việc gì? Dùng để cấu thành CÁCH CỤC. Tức là, dụng thần mà cổ nhân nói tới, kỳ thực chính là VẬT mà nguyệt lệnh dùng đến để cấu thành cách cục.

"Tử Bình Chân Thuyên - Luận dụng thần" nói rằng: "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh. Dĩ nhật can phối nguyệt lệnh địa chi, nhi sinh khắc bất đồng, cách cục phân yên". "Thần Phong Thông Khảo - Thủ cách chỉ quyết ca đoán" nói rằng: "Dĩ nhật vi chủ bản, nhi thủ đề cương vi dụng. Thứ cập niên nguyệt nhật vi thực, phùng Quan khán Tài, phùng Tài khán Sát, phùng Sát khán Ấn, phùng Ấn khán Quan". "Bảo Pháp - Quyển nhị" nói: "Tử Bình chi thuật, dĩ nhật tử vi chủ, tiên khán đề cương vi trọng, thứ dụng niên nguyệt nhật thời chi, hội thành cách cục phương khả đoán chi, giai dĩ nguyệt lệnh vi dụng, bất khả dĩ niên thủ cách". Những lời trên của cổ nhân khi nói đến dụng thần, tất cả đều nhấn mạnh tìm ở nguyệt lệnh, các sách đều coi dụng thần với cách cục làm một. Chúng ta chớ có tưởng rằng cổ nhân nói không rõ ràng, không logic (như Từ Lạc Ngô đại sư tưởng thế), nói không rõ sự tồn tại của dụng thần cân bằng nào là phù ức, điều hậu, thông quan. Thực ra trong mắt cổ nhân, dụng thần chính là vật mà nguyệt lệnh dùng để cấu thành cách cục, hoặc nói dụng thần và cách cục là một.

Chính bởi vì dụng thần chỉ là vật mà nguyệt lệnh dùng để định cách, không phải ở bất cứ vị trí nào khác dùng để cân bằng ngũ hành bát tự, cho nên cổ nhân mới gồm dụng thần và cách cục vô làm một, và đem cách cục vật khả dụng của nguyệt lệnh gọi là nội cách, mà cách cục vật không khả dụng của nguyệt lệnh gọi là ngoại cách (xin tham khảo cuốn "Tử Bình Chân Thuyên Bản Nghĩa của tác giả). Chúng ta biết rằng mệnh lý hiện hành chọn dụng thần không chú trọng đến nguyệt lệnh, cho nên cách cục không phân làm nội cách và ngoại cách, hoặc nói không rõ nguyên do sự phân chia nội cách ngoại cách.

Chính bởi vì dụng thần là vật khả dụng của nguyệt lệnh, không hề là mấu chốt của cả bát tự, cho nên có lúc xuất hiện hiện tượng "dụng thần quá nhiều", dụng thần đã quá nhiều thì mới có câu " dụng thần có cái bỏ đi có cái không thể bỏ đi" và "ngại gì mà không tổn đến dụng thần (hà sầu tổn dụng)", thế mới xuất hiện cách cục câu "Khí Ấn tựuTài", "Khí Quan tựu Thực" v.v... Nếu không thì theo lối suy nghĩ của mệnh lý hiện hành thì chẳng ai giải thích rõ được mấy câu trên.

Chính bởi vì dụng thần là vật khả dụng của nguyệt lệnh, không nhất định là thứ có ích đối với nhật chủ, cho nên dụng thần mới phân thiện và ác, với thiện dụng thần Tài, Quan, Ấn, Thực phải sử dụng với tính chất phù trợ, đối với ác dụng thần Sát, Kiêu, Thương, Nhận thì phải sử dụng có tính chế ước. Cho nên "Ngũ Ngôn Độc Bộ" mới nói " Có Sát thì trước tiên luận Sát, không có Sát mới luận dụng", là bởi vì "Các cách suy cho rõ, lấy Sát làm trọng" ấy mà. Dụng thần của mệnh lý hiện hành phải luận trước cả Sát, lại còn không được chế ước Sát nữa.

Có người phản bác: Trong "Thần Phong Thông Khảo" tuy không có chương tiết chuyên luận dụng thần, nhưng còn có "Bệnh dược thuyết" trứ danh đấy thôi? Trương Nam nói "Dược" chẳng phải là dụng thần của mệnh lý hiện hành hay nói hay sao?

Đúng, mệnh lý hiện hành hay lấy thuyết bệnh dược của Trương Nam để mượn làm dụng thần cân bằng. Nhưng nếu chúng ta đọc kỹ nguyên văn sẽ phát hiện "Dược thần" mà Trương Nam nói chẳng phải là dụng thần cái gì cả. Nguyên văn: "Như dụng Tài kiến Tỷ Kiếp vi bệnh, hỷ kiến Quan Sát vi dược dã. Như dụng Thực Thần Thương Quan, dĩ Ấn vi bệnh, hỷ Tài vi dược dã". Ở đây chẳng phải rõ ràng nói trước "Dụng Tài", sau đó mới nói "Kiến Tỷ Kiếp vi bệnh, hỷ kiến Quan Sát vi dược" hay sao? Câu sau "Như dụng Thực Thần Thương Quan", cũng chính là lấy Thực Thần Thương Quan làm dụng thần. Tài là dụng, Tỷ Kiếp là bệnh, Quan Sát là dược ; Thực Thương là dụng, Ấn là bệnh, Tài là dược, ý quá rõ rồi gì nữa? Còn lý do nào để nói dược thần của Trương Nam chính là dụng thần không?

Kỳ thực, dược thần của Trương Nam chính là "Tướng thần" mà "Tử Bình Chân Thuyên" đã nói tới, chẳng qua Trương Nam không gọi nó là tướng thần mà thôi.

Có lẽ sẽ còn có người lấy những câu bình chú của Nhậm Thiết Tiều trong "Tích Thiên Tủy" để phản bác lại, Nhậm nói: "Ví như nhật chủ vượng, đề cương là Quan là Tài hoặc Thực Thương, đều có thể làm dụng. Nhật chủ suy, đừng tìm tứ trụ can chi vật có giúp thân làm dụng...". Dụng thần mà ông nói ở đây chẳng phải dụng thần cân bằng mà mệnh lý hiện hành hay nói sao?

Đúng, sự ra đời của mệnh lý hiện đại e phải lấy Nhậm Thiết Tiều làm công đầu. Vốn nguyên văn "Tích Thiên Tủy" và các sách cổ điển như "Uyên Hải Tử Bình" là nhất mạch tương thừa, nhưng qua tay hậu nhân chú thích, đặc biệt là sau khi qua tay Nhậm lão tiên sinh chú thích, thì cuốn "Tích Thiên Tủy" đã trở thành nền móng cho mệnh lý hiện hành.

Nhậm Thiết Tiều chú thích chương Bát cách trong cuốn "Tích Thiên Tủy": "Bát cách giả, mệnh trung chính lý dã. Tiên quan nguyệt lệnh sở đắc hà chi, thứ khán thiên can thấu xuất hà thần, tái cứu tư hà lệnh dĩ định chân giả, nhiên hậu thủ dụng, dĩ phân thanh trọc, thử thực y kinh thuận lý, nhược nguyệt phùng Lộc Nhận, vô cách khả thủ, tu thẩm nhật chủ chi hỷ kỵ, lánh tầm biệt chi thấu xuất thiên can giả, tá dĩ vi dụng". (Tám cách là chính lý trong mệnh. Trước phải xem nguyệt lệnh là chi gì, sau xem thiên can thấu xuất thần gì, tiếp coi cái gì nắm lệnh để định thật giả, sau đó chọn dụng thần để phân chia sự thanh trọc, đó thực là thuận lý theo kinh sách, nếu nguyệt lệnh là Lộc Nhận thì không chọn được cách, phải xem xét hỷ kỵ của nhật chủ mà tìm chi khác thấu thiên can mượn đỡ mà dùng). Có thể thấy, phương pháp thủ dụng định cách của họ Nhậm là cơ bản thống nhất với phương pháp "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh", "Nguyệt Kiếp vô dụng, lánh tầm ngoại cách" trong "Tử Bình Chân Thuyên". Tiếc thay, họ Nhậm không hề thông hiểu mật pháp luận cách cục truyền thống này ("Tích Thiên Tủy" luận cách không kỹ càng bằng "Tử Bình Chân Thuyên"), trong khi gặp khó khăn trong lúc luận mệnh, ông đã không kiên trì giữ vững phương pháp này nữa. Cho nên ông sau chương "Bát cách" lại nói rằng: "Từ mấy mệnh trên có thể thấy, cách cục không thể chấp nhất. Không nên câu thúc ở các cách Tài Quan Ấn..., không liên can gì đến nhật trụ, vượng thì nên ức chế, suy thì nên phù trợ, Ấn vượng tiết Quan mừng Tài tinh, Ấn suy gặp Tài mừng Tỷ Kiếp, đây là phương pháp không thay đổi được". Hèn gì, kiểu phương pháp luận mệnh khinh cách cục, trọng cân bằng này của Nhậm Thiết Tiều chính là lam bản cho mệnh lý hiện hành ngày nay.

Còn chuyện nữa càng khiến người ta tiếc rẻ, sau Nhậm Thiết Tiều là Từ Lạc Ngô đại sư, ông chú thích "Tích Thiên Tủy" mà vô cùng sai lệch nguyên chú, làm cho kẻ hậu học dễ hiểu nhầm nguyên văn, từ đó trượt luôn vào vũng lầy mệnh lý hiện hành. Ví dụ như chương "Thể dụng" của "Tích Thiên Tủy" nguyên chú thích nói rằng: "...nhi nhị tam tứ ngũ dụng thần giả, đích phi diệu tạo". Ý là khi nguyệt lệnh dụng thần số lượng đạt tới bốn hoặc năm, như vậy thì không phải là mệnh tốt nữa. Ví dụ như nguyệt lệnh là Ấn tinh, khi có hai ba Ấn tinh nếu có Tài tinh khắc Ấn, cách cục sẽ thành "Khí Ấn tựu Tài" cách. Nếu Ấn lên tới bốn năm, Tài tinh sẽ không thể nào khắc Ấn được nữa, tốt nhất là dùng Tỷ Kiếp để tiết bớt Ấn, giống như ý của "Cùng Thông Bảo Giám" nói "Hễ dụng thần quá nhiều, không nên khắc chế, cần phải tiết đi mới hay". Nhưng nếu Ấn quá nhiều, một là không có Tài khắc, hai là không có Tỷ Kiếp hóa tiết, vậy nhất định không phải mệnh tốt rồi.

Ấy thế mà do Nhậm Thiết Tiều không hoàn toàn hiểu hết được khái niệm dụng thần này, cho nên khi ông phê chú đoạn trên bèn nói: "Nguyên chú nói rằng: hai ba bốn năm dụng thần thực không phải mệnh tốt. Đấy là nói bậy! Chỉ có tám chữ mà nếu khử đi bốn năm chữ dụng thần thì trừ nhật can ra chỉ có hai chữ không dùng, làm sao thế được!". Nghe ý ông là hiểu không thể có trường hợp một mệnh tạo mà có đến bốn năm dụng thần.

Từ Lạc Ngô đại sư cũng nói đế vào phụ cho họ Nhậm, nói rằng: "Như câu trong nguyên chú hai ba bốn năm dụng thần, họ Nhậm bài xích là phải. Dụng thần làm sao có hai được nói chi đến ba bốn năm dụng thần! (Xem chương Thể dụng tinh thần trong cuốn "Tích Thiên Tủy Bổ Chú của Từ Lạc Ngô)". Ông khăng khăng dụng thần chỉ có một mà thôi, tuyệt không có hai, nói gì đến bốn năm dụng thần! Ông đâu có biết, dụng thần mà nguyên chú "Tích Thiên Tủy" nói hoàn toàn không phải loại dụng thần mà ông và Nhậm Thiết Tiều nghĩ!

Thật là "Một chữ sai, toàn bàn hỏng bét", dụng thần mà sai rồi thì phương pháp luận mệnh cũng sai theo! Không ai ngờ và nghĩ được rằng như hai vị đại sư cấp nhân vật trong làng mệnh lý là Nhậm Thiết Tiều và Từ Lạc Ngô lại nhầm lẫn khái niệm hạch tâm nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất của mệnh học --- DỤNG THẦN!

Con rùa bò phía trước mở đường, con rùa phía sau bò theo. Cứ thế, ngàn ngàn vạn vạn kẻ hậu học theo sau đít hai ông Nhậm, Từ, thoát li khỏi tư tưởng chính tông của Từ Tử Bình, nhắm đến vũng lầy mệnh lý hiện hành vô biên vô tế phía trước mà tiến bước......

Lão Tử nói rất hay, "Ngũ sắc khiến người ta mù". Chỉ có mấy ông thầy bói mù (manh sư) mắt không nhìn được ngũ sắc nữa mới không mù quáng đi theo Nhậm, Từ. Họ đã không thể đọc các danh trước mệnh học của hai ông, cũng không thể tham duyệt tư liệu mệnh lý hiện hành, cho nên họ không bị bất cứ ảnh hưởng nào của mệnh lý hiện đại, vẫn cứ y theo phương pháp xa xưa của Tử Bình mệnh học. Có lẽ họ luận cách tinh xác không bằng "Tử Bình Chân Thuyên", hoặc họ mỗi người có một pho ca quyết luận mệnh cho riêng mình, nhưng khái niệm dụng thần và luận mệnh phép tắc là nhất mạch tương truyền với các kinh điển mệnh lý "Uyên Hải Tử Bình", "Thần Phong Thông Khảo", "Tam Mệnh Thông Hội", "Tử Bình Chân Thuyên" và "Tứ Ngôn Độc Bộ". Người viết quen biết một vị manh sư họ Dương, công phu của ông rất tinh thâm, nổi danh một vùng. Ông có thể thuộc lòng các ca quyết cổ điển như " Tứ Ngôn Độc Bộ", "Ngũ Ngôn Độc Bộ" và "Nguyệt Đàm Phú" v.v..., nhưng ông không hề biết tý gì về cái gọi là dụng thần cân bằng như phù ức, điều hậu, thông quan. Ông cũng giống như nhiều vị manh sư khác, bình thường chỉ nói về cách cục, không nói dụng thần, bởi vì ông giải thích rằng dụng thần chính là cách cục!

Đấy chính là bộ mặt thật của dụng thần, cho dù các thầy mệnh lý hiện đại mở miệng ra là nói tới nhưng cũng không biết tới nó!

Durobi dịch

Bổ sung chuyển từ Hán Việt ra Việt ngữ đoạn này, đoạn thứ 22 từ trên xuống, lúc dịch quên béng mất...

"Tử Bình Chân Thuyên - Luận dụng thần" nói rằng: "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh. Dĩ nhật can phối nguyệt lệnh địa chi, nhi sinh khắc bất đồng, cách cục phân yên". "Thần Phong Thông Khảo - Thủ cách chỉ quyết ca đoán" nói rằng: "Dĩ nhật vi chủ bản, nhi thủ đề cương vi dụng. Thứ cập niên nguyệt nhật vi thực, phùng Quan khán Tài, phùng Tài khán Sát, phùng Sát khán Ấn, phùng Ấn khán Quan". "Bảo Pháp - Quyển nhị" nói: "Tử Bình chi thuật, dĩ nhật tử vi chủ, tiên khán đề cương vi trọng, thứ dụng niên nguyệt nhật thời chi, hội thành cách cục phương khả đoán chi, giai dĩ nguyệt lệnh vi dụng, bất khả dĩ niên thủ cách".

Chương Luận dụng thần trong sách Tử Bình Chân Thuyên nói rằng: " Dụng thần của bát tự, nên tìm ở lệnh tháng mà thôi. Lấy nhật can phối hợp với địa chi lệnh tháng, bởi do sinh khắc không giống nhau nên phân ra các loại cách cục".

Chương Thủ cách chỉ quyết ca đoán trong sách Thần Phong Thông Khảo nói rằng: "Lấy ngày làm thân gốc, mà lấy đề cương (lệnh tháng) làm dụng. Thứ đến lấy năm tháng ngày làm quả, gặp Quan thì phải xem Tài, gặp Tài thì phải xem Sát, gặp Sát thì phải xem Ấn, gặp Ấn thì phải xem Quan".

Quyển thứ hai của sách Bảo Pháp nói rằng: " Thuật xem Tử Bình, lấy ngày làm chủ, trước hết phải xem đề cương (lệnh tháng) là điểm quan trọng, kế đến dùng chi năm tháng ngày giờ, hội thành cách cục rồi mới có thể đoán, thường các trường hợp đều lấy lệnh tháng làm dụng, không được lấy năm để chọn cách.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận dụng thần

Đặt tên hay cho người tuổi Dần

Căn cứ vào bản tính của loài hổ, mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại mà đặt tên hay cho người tuổi Dần.
Đặt tên hay cho người tuổi Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài hổ và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại mà đặt tên hay cho người tuổi Dần, mang lại may mắn và sự hưng thịnh.
 

1. Dựa vào thói quen sinh hoạt
Nguồn thức ăn chính của loài hổ là thịt. Do đó, những tên hay cho người tuổi Dần nên chứa bộ Nhục hoặc Tâm.
 
Những tên thích hợp: Hữu, Thanh, Bằng, Thắng,  Chí, Thiêm, Trung, Hằng, Ưu, Cung, Huệ, Tứ, Tình, Hoài…
 
Ngoài ra, những tên có chứa bộ Y, Sam, Mịch, Cân, Thái cũng thích hợp để đặt tên cho người tuổi Dần. Bởi trên mình hổ có nếp vằn, do đó càng tăng thêm uy phong và sự mạnh mẽ cho nó.
 
Những tên có chứa các bộ này: Biểu, Sam, Bùi, Ngạn, Đồng, Bân, Bành, Chương, Hình, Thái, Ảnh, Tịch, Thường…

Dat ten hay cho nguoi tuoi Dan hinh anh
Đặt tên hay cho người tuổi Dần

2. Dựa vào đặc tính sinh sống
Loài hổ thường ẩn náu trong rừng sâu và được gọi là chúa tể sơn lâm. Theo đó, nên đặt những tên có chứa bộ Sơn, Mộc, Lâm. Điều này khiến hổ có thể phát huy đầy đủ tiềm năng của mình.
 
Những tên hay cho người tuổi Dần: Đại, Cương, Nhạc, Phong, Tuấn, Côn, Lam, Loan, Mộc, Tùng, Bách, Liễu, Bính, Đào, Trụ, Kiệt, Lương, Lạc, Sâm, Cơ, Nghiệp….
 
Ngoài ra, những tên thích hợp để đặt cho người tuổi Dần nên có bộ Vương, Quân, Lệnh, Đại, do hổ xưng chúa tể sơn lâm. Những tên này thích hợp để phát huy quyền lực và nắm vững đại quyền.
 
Những tên thích hợp: Ngọc, Cửu, Linh, Cầu, Châu, Lâm, Cầm, Dao, Thụy, Bích, Phu, Thái, Thiên…
3. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác
Dần – Ngọ - Tuất thuộc mối quan hệ tam hợp nên có thể giúp đỡ lẫn nhau, có quý nhân phù trợ. Do đó, nên đặt tên cho người tuổi Dần bằng những chữ có bộ Mã, Ngọ, Nam, Hỏa và Khuyển.
 
Những tên thích hợp: Mã, Tuấn, Phùng, Hoàng, Liệt, Hoán, Kiệt, Trạng, Hiến, Du, Địch, Thành, Thịnh, Mãnh, Quốc… Ngoài ra, có thể đặt tên có các bộ như Thủy, Băng do Thủy sinh ra Dần, sinh ra Mộc như: Băng, Lăng, Cầu, Mi, Pháp, Thái, Thiêm, Đàm, Lâm, Hàm, Nguyên, Hán…
4. Những tên cần tránh
Cần tránh những tên có bộ Thân, Viên, Xước, Cổn, Trùng, vì Dần, Thân xung nhau, Dần Tỵ có mối tương hại.
 
Những tên nên tránh: Tấn, Tuần, Địch, Thuật, Phùng, Thông, Liên, Cầu, Tạo, Tiến, Dật, Đạo, Đạt, Viễn, Tuyển, Thiệu, Quách, Quảng, Xuyên, Nhân, Hồng, Thục, Điệp, Dung, Huỳnh, Tiên, Trọng, Bảo, Thân, Hựu, Đức, Đắc, Tuần, Lại…
 
Nên tránh dùng những tên có chứa bộ Nhật (không thích hợp với hổ, vì hổ sống ở trong hang núi hoặc bóng cây); bộ Điền (không thích hợp vì có nghĩa là hổ bị lừa gạt).
 
Những tên nên tránh: Đán, Minh, Tảo, Côn, Xuân, Cảnh, Tình, Thời, Thần, Huy, Hiểu, Thịnh, Phương, Hoa, Vân, Cần, Chi, Đài, Anh, Trang, Hà, Thảo, Bình, Diệp, Bội, Dung, Huệ, Tân, Phan, Nam, Điện, Giới, Lưu, Đương…
 
Khi đặt tên cho người tuổi Dần, nên tránh những tên có bộ Khẩu vì khi hổ há miệng ra “không làm thương người khác mà lại làm hại chính mình”, khiến hổ phải chịu cảm giác khốn cùng, không dễ phát huy uy lực của mình.
 
Những tên có chứa bộ khẩu nên tránh: Đài, Chỉ, Danh, Hữu, Sử, Cát, Đồng, Khả, Hợp, Hàm, Phẩm, Ca, Triết, Thương, Viên, Á, Đồng, Gia…
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Dần

Mất ngủ vì đặt gương chiếu vào giường

Ngày nay, người ta sử dụng gương không chỉ với mục đích là để soi ngắm, mà gương còn được dùng để trang trí nội thất, do nó tạo ra cảm giác không gian rộng
Mất ngủ vì đặt gương chiếu vào giường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

rãi, thoải mái hơn.


► Xem phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Tuy nhiên, khi chọn vị trí để treo gương thì bạn nên chú ý tới vấn đề phong thủy. Tuyệt đối không đặt gương trong phòng ngủ, lại càng cấm kỵ việc để gương hướng trực tiếp về phía giường nằm. 

Mat ngu vi dat guong chieu vao giuong hinh anh
Tuyệt đối không nên đặt gương chiếu trực tiếp vào giường

Đặt gương hướng về phía giường sẽ làm cho bạn ngủ không được sâu giấc vì sự phản chiếu của gương sẽ thu hết ánh sáng và khuếch tán âm thanh. Việc ngủ không ngon giấc khiến cho sức khỏe về lâu dài sẽ bị suy giảm. 
 
Cách hóa giải:

1. Loại bỏ tất cả gương ra khỏi phòng ngủ nếu có thể.
 
2. Đặt gương lệch hướng so với giường.
 
3. Bạn cũng có thể sử dụng một tấm vải để phủ lên gương khi không sử dụng để ngăn sự chiếu xạ từ gương. 

8 mẹo dạy con ngoan theo phong thủy
Con bạn có cư xử không tốt, học kém hay thiếu tôn trọng người lớn tuổi? Hãy thử áp dụng một số phương pháp phong thủy trong phòng học và phòng ngủ của chúng
Không chỉ riêng phòng ngủ, bạn cũng cần tìm hiểu tất cả những cách đặt gương trong nhà chuẩn phong thủy để tránh vận xui nhé.    Phạm Yến (Theo Fengshui Beginner)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mất ngủ vì đặt gương chiếu vào giường

Vật phẩm phong thủy để sớm sinh con –

Với ý nguyện sớm có con, nhiều người đã dùng đến các vật phẩm phong thủy được lưu truyền trong dân gian: Kỳ Lân Kỳ Lân còn gọi là con nghê trong truyền thuyết, được coi là con thú nhân hậu, hôm trước ngày Khổng Tử chào đời, có một con Kỳ Lân đến nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với ý nguyện sớm có con, nhiều người đã dùng đến các vật phẩm phong thủy được lưu truyền trong dân gian:

Kỳ Lân

Kỳ Lân còn gọi là con nghê trong truyền thuyết, được coi là con thú nhân hậu, hôm trước ngày Khổng Tử chào đời, có một con Kỳ Lân đến nhà ông, trong miệng ngậm quyển sách bằng ngọc, trong sách đó ghi chép vận mệnh của Khổng Tử, dự đoán sau này ông trở thành bậc vương hầu, tuy nhiên ông đã không gặp thời, không làm được quan lớn.

ky-lan

Đây là nộỉ dung của điển tích “Kỳ Lân nhả sách ngọc”, cũng vì vậy mà sau khi ra đời người ta gọi Khổng Tử là “con Kỳ Lân”, từ đó truyền tụng phong tục Kỳ Lân biếu con.

Liên sinh quý tử

Với những người sốt ruột muốn có con ngay, hãy sử dụng miếng ngọc bội cổ mang tên “Liên sinh quý tử”. Hình dạng của miếng ngọc bội này là một cậu bé ngồi trên lá sen hoặc tay cầm bông sen (loại này còn có tên là “Trì hà đồng tử”) “liên” là hoa sen, lá sen nhưng lại đồng âm với chữ “liên” là liền ngay, nên tấm ngọc bội mang ý nghĩa cầu chúc có con sớm.

Miên miên qua điệt

“Qua” có nghĩa là quả dưa, “điệt” là dưa nhỏ. Hình ảnh giàn dưa leo quả to, quả nhỏ và quả nhỏ thì nhiều hàm ý là “con cháu đầy đàn”. Cho nên khắc hình tượng “con cháu đầy đàn” trên cẩm thạch, người đeo sẽ nhanh chóng sinh con, vẽ trên tranh thì treo trong phòng ngủ.

“Điệt” là hài âm cho “điệp” (bướm). Từ đó, hợp lại thành “qua điệp”. Hình ảnh phú quý đồng tử tay cầm bướm, chân đạp dưa là hàm ý con cháu đầy đàn, phú quý cát tường.

Giàn bầu bí

Giàn bầu bí dây leo chằng chịt, quả to quả bé treo lủng lẳng là biểu tượng một gia đình sum họp, con đàn cháu đống.

Người ta khắc họa hình giàn bầu trĩu quả trên đá ngọc làm bùa cho những đôi vợ chồng hiếm con, nếu vẽ thành tranh thì treo trong nhà, vởi ý cầu chúc sinh nhiều con.

Thạch lựu

Để có nhiều con, có thể sử dụng viên bạch ngọc tạc hình quả lựu. Hình quả lựu ở đây được bổ làm đôi, một nửa lộ ra rất nhiều hạt, mang ý nghĩa “lựu khai bách tử”. Việc mang tặng bức tranh “lựu khai bách tử” cho đôi vợ chồng mới cưới, được coi là lời cầu chúc tốt đẹp.

Cát khánh hữu dư

Treo tranh có hình 2 đứa trẻ tay cầm khánh, tay cầm cá. Khánh với ý nghĩa là “cát khánh” (điều vui mừng, tốt lành), cá biểu tượng là “hữu dư” (có dư).

Phú quý đồng tử

Là tranh 2 đứa trẻ khả ái tay cầm kim câu thiêm tài tiến bảo, sau lưng là cây phú quý đầy tiền vàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy để sớm sinh con –

Gil Lê - Chi Pu: Cặp đôi đầy duyên nợ

Gil Lê - Chi Pu là một trong những cặp bạn thân đáng ghen tị không chỉ với giới showbiz và với cả người hâm mộ.
Gil Lê - Chi Pu: Cặp đôi đầy duyên nợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gil Lê - Chi Pu là một trong những cặp bạn thân đáng ghen tị không chỉ với giới showbiz và với cả người hâm mộ. Mặc dù phải trả qua nhiều sóng gió nhưng đôi bạn ngày càng trở nên thân thiết hơn.
 

Gil Le - Chi Pu Cap doi day duyen no hinh anh
 
Sở hữu nét tính cách của 5 cung hoàng đạo khá dễ thương, dễ chịu và dễ tính, Chi Pu mang đến cho khán giả hình ảnh trẻ trung, năng động, vô tư, đơn giản, đầy đáng yêu.
 
Sự thông minh của Mặt Trời Song Tử, sự năng nổ của Mặt Trăng Bạch Dương, nét khéo léo của sao Thủy Cự Giải, sự chân thành của sao Kim Kim Ngưu, những quyết tâm của sao Hỏa Sư Tử, tất cả tạo nên nền tảng thuận lợi giúp Chi Pu dù trải qua nhiều sóng gió nhưng vẫn nhận được sự ủng hộ hết lòng từ "fan" và công chúng.
 
Tuy nhiên, nét tính cách của những cung hoàng đạo kể trên đều chứa đựng những mặt khá ngây thơ và vô tư. Chính điều này đã gây không ít những trở ngại cho Chi Pu trên con đường phát triển của mình, khi cô gái Song Tử luôn suy nghĩ rất đơn giản về cuộc sống và cho rằng mọi người đều nghĩ giống mình, còn cả xã hội thì sẽ luôn suy diễn sự giản đơn đó theo chiều hướng hoàn toàn khác.   Cũng giống như Chi Pu, Gil Lê mang trong mình Mặt Trời Cự Giải, Mặt Trăng Kim Ngưu, sao Thủy, sao Kim, sao Hỏa cùng ở cung Sư Tử. Cô gái có bề ngoài mạnh mẽ này vốn lại là người vô cùng tình cảm, hơi nhút nhát, bởi Cự Giải nào cũng chỉ thích sống trong cái vỏ của mình.

Gil Le - Chi Pu Cap doi day duyen no hinh anh
 
Mặt Trăng Kim Ngưu cùng năng lượng hiền lành, hài hòa khiến Gil Lê đã lành lại càng lành hơn. Nếu không có sự thúc đẩy của các hành tinh trong cung Sư Tử, thôi thúc Gil Lê tỏa sáng, có lẽ, sẽ chẳng bao giờ cô nàng này bén duyên với "showbiz".   Việc có nhiều điểm tương đồng trong tính cách là một trong những nguyên nhân kéo Chi Pu và Gil Lê lại với nhau theo cách rất tự nhiên. Hai người dường như chỉ cần gặp nhau thôi là đã thấy vô cùng hợp và thân thiết.
 
Cả hai có thể dễ dàng thấu hiểu được cảm xúc, suy nghĩ của nhau, thậm chí có thể biết được đối phương định làm gì và có phối hợp ăn ý. Những tương tác trên bản đồ sao cặp đôi vô cùng đẹp là điều sẽ giữ cho Chi Pu và Gil Lê một tình bạn bền lâu.

Gil Le - Chi Pu Cap doi day duyen no hinh anh
 
Tuy nhiên, đây cũng sẽ là điểm bất lợi với chính đôi bạn này. Khi cả hai cùng có tính cách vô tư, vui vẻ, chân thành, thật thà đối đãi với tất cả mọi người xung quanh, cũng là lúc cả hai dễ rơi vào bẫy "scandal" do những suy nghĩ giản đơn của mình mang lại.
 
Người sống đơn giản lại chính là người dễ bị tổn thương, đặc biệt nét tính cách Kim Ngưu bên trong mọi cô gái sẽ đều khiến cho các bạn dễ tin người thái quá và từ đó cũng sẽ chịu những nỗi đau lớn hơn người khác khi gặp vấn đề. Điều này cũng đã từng khiến cho cả hai cô gái có thời gian khủng hoảng, không tiếp xúc với nhau, tưởng như tình bạn đến đó là hết.
 
Tuy vậy, những nét tính cách của Bạch Dương, của Sư Tử bên trong hai cô nàng này đã trở thành động lực thôi thúc họ đấu tranh cho tình bạn trong sáng và lấy lại được hình ảnh đẹp trong mắt công chúng. Trong "showbiz" vẫn có thể có tình bạn, tại sao không?

ST.
Hoài Lâm - Chàng trai Cự Giải đa tài lại may mắn trong tình yêu Lương Sơn Bá - Chúc Anh Đài: Sự kết hợp không hoàn hảo của Cự Giải và Bạch Dương Mối tình Thị Nở-Chí Phèo: Bảo Bình lập dị và Kim Ngưu chất phác

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gil Lê - Chi Pu: Cặp đôi đầy duyên nợ

Sao Tham Lang

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Thủy Loại: Hung Tinh, Dâm Tinh Đặc Tính: Họa phúc, uy quyền Tên gọi tắt thường gặ...
Sao Tham Lang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Hung Tinh, Dâm Tinh
Đặc Tính: Họa phúc, uy quyền
Tên gọi tắt thường gặp: Tham

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.



Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Sửu, Mùi.
  • Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất.
  • Đắc địa ở các cung Dần, Thân.
  • Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo

Cung Mệnh có Tham Lang miếu, vượng hay đắc địa thì có thân hình cao lớn, vạm vỡ, da trắng, mặt đầy đặn, nhiều lông, tóc, râu rậm rạp. Riêng trường hợp miếu địa, có nốt ruồi kín.

Còn Tham Lang hãm địa thì thân hình cao vừa tầm, hơi gầy, da thô, xấu, mặt dài nhưng không đầy đặn, tiếng nói vang, cổ cao.

Tính Tình

Sao Tham Lang ở các cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người thông minh, có nhiều tài khéo, làm nghề gì cũng có máu văn nghệ, nghệ thuật, thời trang, đa tình, thủ công tinh xảo, khéo léo, có tài tổ chức, ưa hoạt động, đôi khi có sự hiếu thắng hoặc tự đắc, nhưng cũng hay chán.

Sao Tham Lang ở cung hãm địa là người cô độc, dù có người thân cũng không hạp tánh nhau, tánh tình hay mưu cầu, mưu tính ngược xuôi, đôi khi có sự gian hiểm, dối trá, ích kỷ, có nhiều dục vọng, tham vọng, hay ghen tuông, cạnh tranh, rong chơi phiêu lãng. Nếu không thì có những thú vui giải trí về văn nghệ, cờ bạc, đánh cờ, săn bắn, đua ngựa. Hoặc hay vào ra, sinh sống ở những nơi phồn hoa đô hội, phong lưu tài tử. Hay làm liều, nên dễ sanh ra chuyện tham ô, lừa đảo, dối trá, trộm cắp, xấu máu về tiền bạc, tửu sắc.

Công Danh Tài Lộc

Sao Tham Lang ở cung đắc địa trở lên thì giàu sang. Nhưng vì Tham Lang là sao Bắc Đẩu nên càng về già càng thịnh vượng, an nhàn, sung sướng. Nếu có thêm cát tinh, thì mức tài lộc, công danh càng tăng. Nếu đồng cung với Kỵ thì buôn bán giàu có.

Sao Tham Lang ở hãm địa là người có óc kinh doanh thường chuyên kỹ nghệ, thương mại, thủ công, nhưng tài lộc, công danh chật vật. Nhưng dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ hay Riêu đồng cung, thường bị giam cầm (nếu thiếu sao giải) hoặc hay bị tai nạn sông nước.

Sao Tham Lang ở cung vượng địa nếu có sao Hóa Kỵ đồng cung, hoặc xung chiếu, hoặc hợp chiếu, là người có óc kinh doanh, thích làm ăn buôn bán. Nếu có thêm Văn Xương, Văn Khúc, là người có tay nghề khéo, tinh vi, sắc sảo, có hoa tay, ưa thích văn chương, cây cảnh, nghệ thuật, nhưng hay chóng chán, hoặc hay bị phá ngang bỏ dở nửa chừng, nửa đời sau mới có danh phận, sự nghiệp.

Phúc Thọ Tai Họa

Sao Tham Lang ở cung đắc địa thì sống lâu, dù thiếu thời có vất vả. Nếu hãm địa thì nhiều bệnh, hay bị giam cầm nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yểu, cô độc.

Riêng sao Tham Lang ở Mão, Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại và hay gặp sự chẳng lành. Người này chỉ có chí hướng đi tu. Nếu gặp thêm sát tinh hay Kỵ, Hình thì hay bị nạn khủng khiếp, giam cầm và yểu tử. Nói chung, Tham Lang đi cùng với ác tinh, sát tinh là phá cách, tai họa nhiều thêm.

Những Bộ Sao Tốt

  • Tham Lang, Hỏa Tinh đồng cung miếu địa hay Tham Lang, Linh Tinh đồng cung miếu địa: phú quí tột bậc, danh tiếng lừng lẫy. Rất hiển đạt về võ nghiệp. Rất tốt cho hai tuổi Mậu Kỷ vì ứng hợp với cách này.
  • Tham Lang, Trường Sinh ở Dần Thân: Sống rất lâu.
  • Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung ở Tứ mộ: thì ngoài 30 tuổi công danh, sự nghiệp mới có sự tiến triển tốt đẹp, làm nên sự nghiệp nhưng phải có thêm cát tinh nhiều ở Mệnh. Nếu thêm cả Hỏa Linh thì rất quí hiển. Nhưng nếu cung Thân ở Tứ mộ có Tham Vũ thì lại là hạ cách, không quí hiển được, nhất là thiếu cát tinh.
  • Các cách trên nếu có thêm sao tốt như Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì rất tốt cả về công danh, tài lộc, phúc thọ, tâm tính.

Những Bộ Sao Xấu

  • Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung gặp Phá Quân: Lụy thân vì sa đọa tửu, sắc.
  • Tham Lang, Liêm Trinh đồng cung ở Tỵ, Hợi: Con trai đàng điếm, du đãng, con gái dâm dật đĩ thõa, giang hồ. Chỉ có sao Hóa Kỵ hay Tuần Triệt mới hóa giải được bất lợi này.
  • Tham Lang, Liêm Trinh ở Dần Thân gặp Văn Xương đồng cung: Phải có phen bị tù hình khổ sở (nếu thiếu sao giải).
  • Tham Lang, Liêm, Tuyệt, Linh đồng cung: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).
  • Tham Lang, Liêm, Kình, Kiếp Không, Hư Mã: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).
  • Tham Lang, Kình (hay Đà đồng cung) ở Tý Hợi: Giang hồ, lãng tử, chơi bời lang thang hay hoang đàng. Nếu ở Dần thì còn bị đánh đập vì chơi bời.
  • Tham Lang, Thất Sát: Trai trộm cướp, gái giang hồ; nếu thêm hung tinh thì nguy hiểm càng tăng.
  • Tham Lang, Thất Sát, Tang Môn, Bạch Hổ ở Dần, Ngọ: Bị sét đánh, thú cắn.
  • Tham Lang, Không Kiếp ở Mão Dậu: Đi tu phá giới.
  • Tham Lang Đào, Tham Lang Hồng hay Tham Lang Liêm: Dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Phu Thê
  • Tham Lang ở Thìn, Tuất, vợ hay chồng tài giỏi, giàu sang, nhưng gái thì ghen, chồng thì ăn chơi. Có thể hình khắc nếu lập gia đình sớm.
  • Tham Lang ở Dần, Thân là số vợ hay chồng ưa ghen tuông, đa tình, hoặc nhiều tình cảm, đôi khi bạc tình, hôn nhân rất chóng thành nhưng cũng dễ tan. Tuy nhiên nếu có sao Lộc Tồn, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Quan, Thiên Phúc, thì người hôn phối rất đứng đắn, con nhà danh giá, có lòng từ thiện, ưa thích vấn đề tâm linh, huyền bí.
  • Sao Tham Lang, Tử Vi đồng cung thì nên muộn lập gia đình mới êm đẹp lâu dài, nhưng trong nhà vẫn có sự bất hòa vì hay ghen.
  • Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, tự kiềm chế lấy mình, thẳng thắn.
  • Sao Tham Lang, Vũ Khúc thì muộn lập gia đình mới tốt, hoặc phải lấy người lớn tuổi hơn nhiều, vợ chồng đều tháo vác, tài hoa, có nghề khéo, đặc biệt.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Tài Bạch
  • Nếu ở Thìn Tuất thì chóng phát đạt, nhất là về già. Sao Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung thì chỉ phát được lúc già, sau 30 tuổi. Rất hợp với nghề kinh doanh mua bán mà trở thành giàu có, nếu không thì cũng có tay nghề khéo léo, tinh xảo, thủ công, bán quán mà phát tài. Người rất tài hoa, khéo tay, có tính nghệ sĩ.
  • Đồng cung với Tử Vi thì tầm thường. Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì phải cạnh tranh khó nhọc mới được tiền, mà kiếm tiền nhưng cũng không bền, nên làm giàu chậm mà chắc chắn.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Thiên Di
Chỉ tốt ở Thìn Tuất sinh kế dễ dàng nhờ gặp quí nhân. Với các sao khác như Tử Vi, Liêm Trinh thì bất lợi hay bị tai nạn vì kiện tụng, tù tội, tiểu nhân. Ở Tý Ngọ và Dần Thân cũng không hay. Đặc biệt với Vũ Khúc thì phát tài nhờ buôn bán, đương sự là phú thương.


Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Quan Lộc
Sao Tham Lang ở cung Tý Ngọ Dần Thân, thường là quân nhân, chức vị tầm thường, công danh nhỏ thấp, thất thường. Ở cung Tý Ngọ thì tham nhũng. Nếu buôn bán thì lại thịnh vượng.

Tham Lang đồng cung với Liêm Trinh thì cũng là võ nghiệp nhưng thấp kém lại hay bị hình tù. Đồng cung với Tử Vi thì bình thường. Nếu đồng cung với Vũ Khúc thì là doanh thương đắc phú, nhất là về hậu vận. Làm viên chức thì không bền.


Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Phúc Đức
Sao Tham Lang ở Thìn Tuất và đặc biệt đi với Vũ Khúc thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất là về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là nghiệp võ hay buôn bán, thường tha hương lập nghiệp. Còn ở Dần, Thân, Tý Ngọ, đồng cung với Tử Vi thì kém và bạc phước, dòng họ ly tán, sa sút, có khi dâm đãng.

Sao Tham Lang đồng cung với Liêm Trinh thì phúc đức không tốt, phải đi xa, lưu lạc, trong đời dễ gặp họa vì hình tù, kiện tụng truyền kiếp, bị vu oan giá họa, họ hàng ly tán, cơ hàn. Đi vào công danh hay gặp trắc trở, nếu yên phận thì về già phong lưu.


Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Tử Tức
Sao Tham Lang là sao mang ý nghĩa phong lưu, phóng đãng, nên nếu gặp các sao tốt thì con cái đứng đắn, tài hoa. Nếu không có sao tốt thì con cái hay ham vui, không thích ở gần cha mẹ, đường đời gặp nhiều gian truân, lận đận, duyên nợ khó khăn, hay gặp tai nạn, bệnh tật, tật nguyền, con hai giòng, có đứa yểu tử.


Tham Lang Khi Vào Các Hạn
  • Nếu Tham Lang nhập hạn ở Tứ Mộ, thì hoạnh phát tài danh, nhất là khi có Linh Hỏa hội chiếu.
  • Tham Lang Vũ Lộc Mã: Được nhiều tiền và có danh chức.
  • Tham Lang Hồng Đào: Lập gia đình.
  • Nếu Tham Lang hãm địa thì hao tiền, phóng đãng, có thể bị tù hay họa. Gặp thêm sát tinh càng thêm nguy kịch.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tham Lang

5 mẹo nhỏ xoay chuyển phong thủy phòng khách

Phong thủy phòng khách đặc biệt quan trọng với vận khí một căn nhà. Gia chủ muốn nhà cửa êm ấm, phát tài phát lộc cần đặc biệt chú ý đến phong thủy phòng khách.
5 mẹo nhỏ xoay chuyển phong thủy phòng khách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách không chỉ là nơi gia đình tụ họp mà nó còn là bộ mặt của chủ nhân. Phong thủy phòng khách cần phải đặc biệt chú ý nếu gia chủ muốn nhà cửa êm ấm, phát tài phát lộc. Phòng khách có phong thủy không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến vận khí của những người trong nhà.   Phòng khách là không gian sinh hoạt chung của tất cả mọi người trong gia đình, cũng là không gian nằm giữa căn nhà. Theo phong thủy, phòng khách là nơi tụ nhiều vượng khí nhất trong nhà, vì thế có ảnh hưởng gián tiếp đến vận thế của những người trong gia đình.

Nếu phòng khách có phong thủy không tốt thì vận thế của người sống trong căn nhà đó cũng không thể tốt đẹp được. Điềm hung cát của cả gia đình có quan hệ mật thiết đến phong thủy nơi họ sinh sống. Nếu phong thủy phòng khách nhà bạn không được như ý thì hãy tham khảo 5 mẹo nhỏ sau để xoay chuyển vận thế, chuyển hung thành cát.


5 meo nho xoay chuyen phong thuy phong khach hinh anh 2
 

Thay đổi luồng khí vào phòng khách
 

Tốt nhất nên đặt phòng khách ở vị trí nằm gần với cửa lớn của nhà ở, có thế thì phòng khách mới có thể trực tiếp thu nhận được những luồng khí tốt đi vào từ cửa lớn. Nên thiết kế phòng khách ở vị trí trung tâm của ngôi nhà, hướng về những phương vị tốt như Sinh khí, Diên niên, Thiên y hay Phục vị. 
 
Nếu phải đi qua một hành lang dài mới đến được phòng khách nhà bạn thì nhất định phải giữ cho hành lang sạch sẽ, đặc biệt nơi cuối hành lang phải gọn gàng, có ánh sáng đầy đủ. Những luồng khí từ bên ngoài muốn vào tới phòng khách thì phải đi qua hành lang, mà nơi cuối hành lang lại thường tối tăm, sẽ ngăn cản khí tốt vào nhà.

Vì thế, để phong thủy phòng khách được tốt, nếu hành lang không có ánh sáng tự nhiên thì nên lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng, làm vậy không chỉ tốt về phong thủy mà còn tăng sự an toàn cho những người sống ở đó. Tương tự, trước phòng khách nhà bạn có nhiều đồ đạc chắn ngang thì hãy dọn dẹp sao cho thông thoáng. Nếu nhà bạn thiết kế có gác lửng thì phòng khách nên nằm ở tầng dưới.
 

Thay đổi hình dáng phòng khách
 

Phòng khách tốt nhất nên có hình vuông vắn, điều này sẽ giúp cho gia chủ hay khách mỗi khi bước vào căn phòng sáng sủa, rộng rãi sẽ cảm giác thoải mái, không bị gò bó bởi không gian. Phòng khách nếu có góc nhọn nhô ra sẽ không tốt về phong thủy, có thể đặt thêm cây cảnh hoặc bày đồ nội thất vào góc đó để hóa giải ám tiễn. 
 
Phòng khách hình chữ L thì nên đặt thêm đồ gì đó vào giữa để ngăn phòng thành 2 khoảng vuông vắn, độc lập. Nếu phòng khách có hình thù kì dị, khó sắp xếp đồ đạc cũng như không hợp với phong thủy, có thể đặt các gương phản chiếu lớn để tạo cảm giác khoáng đạt hơn, che lấp những nơi gấp khúc hoặc những góc méo trong phòng, giúp căn phòng trở nên đối xứng, tăng thêm ánh sáng và khiến sinh khí điều hòa, lưu chuyển thuận lợi.
 

Tránh bày đồ vật sắc nhọn ở phòng khách
 

Những đồ sắc nhọn hay mang sát khí như đao kiếm, súng ống, tiêu bản động vật… đều không nên treo trên tường phòng khách. Những thứ như vậy không chỉ không tốt cho trẻ con trong nhà mà theo phong thủy, những thứ này dễ kéo theo âm khí và sát khí, khiến vợ chồng hay lục đục, tranh cãi, thậm chí còn có thể nảy sinh xô xát bạo lực.

Vì thế, để giữ gìn hạnh phúc gia đình, tuyệt đối không nên bày biện những thứ này trong phòng khách gia đình. Ngoài ra, nên chú ý tránh bày đồ trang trí hay đèn bàn có góc nhọn.


5 meo nho xoay chuyen phong thuy phong khach hinh anh 2
 

Bày vật phẩm phong thủy để tăng may mắn, hút tài lộc
 

Nội thất ở phòng khách thường được lựa chọn theo sở thích và thẩm mỹ của gia chủ. Tuy nhiên, nếu có thể, hãy nhờ người có kiến thức về phòng thủy xem xét và cho bạn lời khuyên. Đặc biệt, hiện giờ có xu hướng bày vật phẩm phong thủy mang ý may mắn, hút tài lộc trong phòng khách.

Nếu bạn có ý định mua và bày biện trong nhà nhưng lại không có kiến thức về phong thủy thì bắt buộc phải nhờ người tư vấn, căn cứ vào bản mệnh của mình để lựa chọn sao cho phù hợp, không được tùy tiện bày theo ý thích mà phạm đại kị phong thủy.
 

Thay đổi màu sắc chủ đạo của phòng khách
 

Màu sắc chủ đạo trong phòng khách không phải là yếu tố quan trọng trong bố trí phong thủy. Tuy nhiên, vẫn phải chú ý đến sự cân bằng ngũ hành sinh khắc. Ví dụ, nếu phòng khách nằm ở hướng Tây Nam hoặc Đông Nam của căn nhà, tốt nhất nên dùng màu sắc chủ đạo theo hệ vàng.

Phòng khách nằm ở hướng chính Tây, hãy dùng màu xanh lá cây. Với hướng Nam, nên dùng màu xanh da trời. Phòng khách ở hướng Nam, thử dùng màu đỏ nhé. Còn nếu là hướng Tây Nam hoặc hướng Tây, các màu bạn nên chọn sẽ đa dạng hơn, có thể là màu đỏ, màu bạc hoặc vàng.
  Hy Vũ
Nguyên tắc bố trí phong thủy phòng khách năm 2017 Phong thủy phòng khách chiêu tài với bộ ghế sofa chuẩn màu Phong thủy phòng khách vượng tài nhờ treo tranh cửu ngư đúng cách

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 mẹo nhỏ xoay chuyển phong thủy phòng khách

Bói tình duyên qua tướng mặt: Đâu là người có nhân duyên tốt đẹp?

Nhìn tướng mặt mỗi người có thể đoán biết đôi điều về tính cách, nội tâm cũng như các mối quan hệ xã giao, nhân duyên tốt hay xấu... Cùng bói tình duyên qua
Bói tình duyên qua tướng mặt: Đâu là người có nhân duyên tốt đẹp?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nhìn tướng mặt mỗi người có thể đoán biết đôi điều về tính cách, nội tâm cũng như các mối quan hệ xã giao, nhân duyên tốt hay xấu... 

► Xem bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

 

1. Hai má hồng hào

  Bói tình duyên qua tướng mặt: Nữ giới có sắc mặt hồng hào, nhất là đôi má chốc chốc ửng hồng rất vượng đào hoa, nhân duyên tốt lành, được nhiều người yêu mến.   Khi bạn tiếp xúc với cô nàng này, không chỉ ấn tượng bởi cách ăn nói dễ nghe, mà còn có những cử chỉ, hành động vô cùng tinh tế, khéo léo. Dù chỉ là lần đầu tiên gặp gỡ, bạn có cảm giác như đã thân quen từ lâu, khá yên tâm để có thể cùng nhau trải lòng về những vấn đề trong cuộc sống.

 

Boi tinh duyen qua tuong mat Dau la nguoi co nhan duyen tot dep hinh anh
 

2. Sắc môi sáng, răng trắng

  Đôi môi căng mịn, sắc môi hồng hào, sáng bóng cũng là một trong những nét đẹp thường thấy ở những cô gái có nhân duyên hữu hảo. Nếu kết hợp thêm hàm răng trắng bóng, đều đặn, không những vận đào hoa tốt và cả tài lộc, sự nghiệp đều viên mãn.   Chủ nhân của nét tướng mặt này có số đại phúc, gặp họa không chết, biến nguy nan thành cơ hội để thể hiện năng lực bản thân. Vận quý nhân của họ cũng sáng, hễ gặp khó khăn có người tới trợ giúp, dễ dàng gặt hái thành công.   
Đặc điểm nhận diện mặt phụ nữ lấy chồng đại gia Tướng phụ nữ là trợ thủ đắc lực cho sự nghiệp của người chồng Những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân

3. Khuôn mặt thuôn dài

  Đặc điểm của khuôn mặt thuôn dài là phần trên tròn và nhọn dần về phần dưới, nhìn thanh tao, quý phái. Bói tình duyên qua tướng mặt cho thấy đây là khuôn mặt hưởng nhiều nhân duyên tốt đẹp.   Đa phần quý cô có khuôn mặt thuôn dài đều rất ưa nhìn nên không khó trong việc tạo thiện cảm với người đối diện. Vì thế nhân duyên khác giới của họ cực tốt, đi tới đâu cũng dễ dàng gây sự chú ý và được mọi người yêu mến. 

 

Boi tinh duyen qua tuong mat Dau la nguoi co nhan duyen tot dep hinh anh
 

4. Quanh mắt có nốt ruồi


Nếu có nốt ruồi ở quanh mắt, nhân tướng học gọi đó là nốt ruồi đào hoa, mang tới nhân duyên tốt đẹp, tình yêu và hôn nhân đều thuận lợi.    Người này thường không thích kết hôn quá sớm, dành thời gian để theo đuổi mục đích, sở thích cá nhân đồng thời quyết tâm tạo dựng đời sống vật chất dư dả trước khi bước vào cuộc sống hôn nhân.   Đối tượng mà những cô nàng có nét tướng cách này mong muốn được “về chung một nhà” là các anh chàng có khiếu hài hước, luôn mang tới những bất ngờ và cảm giác mới lạ, thú vị. 

 

5. Mắt to, có thần sắc

 

Đôi mắt to lại có thần sắc, khi mọi người nhìn vào cảm thấy sự hồn nhiên, trong sáng và rất đáng tin. Bói tình duyên qua tướng mặt phụ nữ có tướng mắt như vậy thường vượng vận đào hoa, có sức hấp dẫn mạnh mẽ, dễ dàng thu hút đối tượng khác giới.   Nhìn chung, tình yêu, hôn nhân của người này đều thuận lợi, ít gặp phải sóng to gió lớn. Hễ đã yêu là nghĩ ngay tới chuyện lập gia đình, sống thủy chung một lòng, không ai phải phàn nàn về bất cứ điều gì ở họ.   Nam Anh   3 kiểu tướng mặt điển hình của người gặp xui xẻo
Chủ nhân của tướng mặt mà có hai mắt hoặc hay đầu lông mày quá gần nhau, khoảng cách giữa chúng rất nhỏ thường gây cảm giác lạnh lùng với người đối diện, đồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói tình duyên qua tướng mặt: Đâu là người có nhân duyên tốt đẹp?

Chọn giờ đón dâu

Việc chọn giờ rước dâu là vào giờ tốt đã được chọn cùng với tháng và năm tổ chức hôn lễ. Việc tra cứu giờ hoàng đạo có thể dựa theo lịch vạn niên hoặc tính
Chọn giờ đón dâu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

theo cách thông thường căn cứ vào chi của ngày.

Từ xưa đến nay, việc chọn giờ đi đón dâu và rước dâu đều được coi trọng nên các gia đình phải xem xét cẩn thận.

Chon gio don dau hinh anh
Việc chọn giờ đi đón dâu và rước dâu đều được coi trọng

theo cách thông thường căn cứ vào chi của ngày. Giờ hoàng đạo là giờ tốt nhất có thể tránh được những điều xấu.

Trong dân gian, việc áp dụng những quan niệm về tuổi tác, ngày giờ tháng năm được thực hiện có chủ ý. Tuy nhiên, nên hướng tới quan niệm này theo ý nghĩa tiến bộ, mang ý tránh điều xấu hoặc về mặt tâm lý có thể làm an lòng người. Về cơ bản, điều quyết định đến hạnh phúc của cuộc hôn nhân là từ tình yêu và tinh thần phấn đấu xây dựng cuộc sống của đôi uyên ương. Do đó việc vận dụng phải thực sự linh hoạt.

Theo Đời người qua 12 con giáp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn giờ đón dâu

Mơ thấy búa: Ý nghĩa của cái búa trong giấc mơ

Thấy một cái búa của quan tòa trong giấc mơ là biểu tượng của công lý. Mơ thấy búa báo trước bạn sắp phải đối diện với một trở ngại mà bạn phải chấp nhận
Mơ thấy búa: Ý nghĩa của cái búa trong giấc mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Thấy một cái búa của quan tòa trong giấc mơ là biểu tượng của công lý. Nó báo trước bạn sắp phải đối diện với một trở ngại mà bạn phải chấp nhận và đương đầu.

► Mời các bạn: Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

 Y nghia cua cai bua trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy bạn đang sử dụng cái búa nói chung tượng trưng cho sự cương quyết, dứt khoát trong việc quyết định cho tương lai, cuộc sống của mình. Tuy nhiên, thấy một cái búa chuyên dùng để đóng đinh trong giấc mơ lại tượng trưng cho sức mạnh, sự dẻo dai, kiên cường. Ngoài ra, nó còn biểu tượng cho sự tăng trưởng và xây dựng trong công việc của bạn.

  Mơ thấy bạn đang sử dụng một cái búa trong công việc, bạn cần đề phòng gặp phải những rắc rối, lừa gạt. Nếu búa bị gãy cán trong giấc mơ là điềm báo bạn đã thoát khỏi những cạm bẫy mà người khác “giăng” ra để hại mình.

  Nếu bạn mơ thấy lấy được búa trong tay kẻ khác là bạn sắp thăng tiến và phát tài trong công việc. Còn mơ thấy đánh người và văng búa ra là được của bất ngờ. Chiêm bao thấy búa rơi trúng chân có máu là điềm trúng số; không chảy máu là có người giúp đỡ trong chuyện làm ăn.

  Thấy búa chèn, búa khoan trong giấc mơ ám chỉ rằng bạn cần phải thay đổi những thói quen cũ, lỗi thời của bản thân để phù hợp, thích ứng với môi trường hiện đại.

Theo Bí ẩn điềm chiêm bao


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy búa: Ý nghĩa của cái búa trong giấc mơ

Giải mật câu nói gây tranh cãi suốt 2.000 năm của Lưu Bị

"Nếu chủ bất tài, tiên sinh hãy phế đi" là câu nói của Lưu Bị khi phó thác Lưu Thiện cho Khổng Minh. Song, Bị có thực sự giao cả sinh mệnh triều Thục Hán vào tay Gia Cát Lượng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sử gia Trần Thọ bình về Lưu Bị trong "Tam Quốc Chí" - "Tiên chủ là người khoan hồng đức độ, tri nhân đãi sĩ, có phong phạm của Cao Tổ, là bậc anh hùng".

Hoàng đế khai quốc Thục Hán Lưu Bị được đánh giá là có nhiều điểm tương đồng với Hán Cao Tổ Lưu Bang - "Không ham đọc sách, thích chó ngựa, âm nhạc, y phục đẹp... ít nói, đối đãi tốt với hạ nhân, hỷ nộ không lộ ra ngoài".

Giống với tổ tiên của mình, Lưu Bị đánh trận thường xuyên thất bại và cũng từng bỏ chạy "quên cả vợ con". Người kế vị Lưu Thiền thực tế không phải là con trưởng của Bị.

Nhờ sự kiên trì theo đuổi sự nghiệp, cuối cùng Lưu Bị cũng xây dựng thành công đế quốc Thục Hán. Thời điểm lên ngôi, Bị đã 61 tuổi, lớn hơn Lưu Bang lúc đăng cơ 6 tuổi.

Lưu Bang khởi binh năm 47 tuổi, mất 7 năm để thành đại nghiệp. Lưu Bị "xuất thế" năm 23 tuổi, mất tới 38 năm để ngồi lên ngai vàng Thục Hán.

Lưu Bị là nhân vật điển hình của mô hình "tay trắng khởi nghiệp", và điều duy nhất ông vượt trội so với Lưu Bang chính là sự trọng vọng hiền tài.

Ban đầu, Lưu Bị đi theo Hiệu úy Trâu Tịnh trấn áp giặc Hoàng Cân lập được chiến công, được phong làm Huyện úy An Hỷ (tương tương phó chủ tịch huyện). Từ đây, Bị mới bắt đầu sự nghiệp chinh chiến.

Từ khi mất chức do vụ Trương Phi "dùng roi đánh quan đốc bưu", Lưu Bị cùng nhóm quân của mình liên tục vùng vẫy trong nhiều năm thất bại, thậm chí "không có nổi miếng đất cắm dùi".

Mặc dù giành được một số thắng lợi nhỏ như trảm Sái Dương ở Nhữ Nam, đả bại Hạ Hầu Đôn, Vu Cấm ở Bác Vọng, nhưng chỉ đến khi tham gia liên minh với Tôn Quyền, Lưu Bị mới được "đổi đời".

Chiến thắng mấu chốt tại Xích Bích của liên quân Tôn - Lưu đã triệt để thay đổi cán cân giữa các lực lượng quân sự lúc bấy giờ.

Nhờ thực hiện phương châm "long trung đối" của Gia Cát Lượng, thế lực của Lưu Bị đã quật khởi mạnh mẽ tại Ích Châu và một phần Kinh Châu, phát triển thành đối trọng với 2 nhà Tào, Tôn.

lưu bị chỉ có năng lực quân sự trung bình, nhưng lại được đánh giá là sáng suốt trong cách dùng người.

Lưu Bị chỉ có năng lực quân sự trung bình, nhưng lại được đánh giá là sáng suốt trong cách dùng người.

Năm Kiến An thứ 24 (219), Lưu Bị đánh bại Tào Tháo, giành được Hán Trung - "yết hầu" của Ích Châu, khiến Tào Tháo "vỡ mộng" Tây chinh.

Giai đoạn này, tình thế được cho là "như trong mơ" với Thục Hán, khi Quan Vũ trấn thủ Kinh Châu phát động các chiến dịch Tương Dương, Phàn Thành "nhấn chìm 7 quân, trảm Bàng Đức, hàng phục Vu Cấm, đánh cho Tào Tháo suýt phải rời đô".

Tuy nhiên, cục diện bất ngờ thay đổi khi "đồng minh" Tôn Quyền quay sang bắt tay Tào Ngụy.

Tướng Đông Ngô Lữ Mông với chiến dịch tập kích kinh điển "bạch y độ giang" khiến Quan Vũ không kịp trở tay và để mất Giang Lăng, Công An (thuộc Kinh Châu). Bản thân Quan Vũ cũng thiệt mạng.

2 năm sau, Lưu Bị xưng đế và "Đông Sơn tái khởi", nhưng Bị thảm bại ở Di Lăng. Bị đau khổ thất chí, qua đời tại thành Bạch Đế.

Tình thế Thục quốc thời điểm Lưu Bị băng hà, ngoài có Ngụy, Ngô áp biên, bên trong lại vướng cuộc tạo phản Nam Trung của Thái thú Hán Gia Hoàng Nguyên, Thái thú Tang Ca Chu Bao, Ung Khai ở Ích Châu...

Bên cạnh đó, sau thất bại của Lưu Bị, quân đội Thục Hán bị tổn thất nghiêm trọng. Nhà Thục ví như ngọn đèn trước gió, đứng trước nguy cơ sụp đổ.

Lúc này, nhân vật đứng ra chèo lái con thuyền sắp đắm Thục Hán chính là "thiên cổ đệ nhất hiền tướng" Gia Cát Lượng.

Phó thác cô nhi ở thành Bạch Đế

Mối quan hệ giữa Lưu Bị và Khổng Minh luôn được nhận định là "điển phạm của quan hệ quân thần".

Sử liệu Trung Quốc ghi nhận, đến nay cũng chỉ có Lưu Bị và Gia Cát Lượng mới đạt được đến mức độ thân cận "như cá với nước".

Mặc dù vậy, giữa Bị và Khổng Minh vẫn tồn tại những khúc mắc khó tháo gỡ.

Gia Cát Lượng chủ trương "liên Ngô kháng Tào", phản đối Lưu Bị tuyên chiến với Đông Ngô. Bị bắt Khổng Minh ở lại Thành Đô, mà Gia Cát Lượng cũng không thể không ở.

Thời điểm đó, Thục Hán nhân tài ít ỏi, Quan - Trương tử chiến không lâu, Phượng Sồ Bàng Thống, Pháp Chính mất sớm.

Gia Cát Lượng buộc phải "bám trụ" Thành Đô như một quyết sách chiến lược, bên cạnh giám hộ Lưu Thiện, ông phải "trấn an quốc gia, úy lạo bách tính, cung ứng quân nhu".

Nếu Lượng cũng theo Lưu Bị xuất sư thì có thể cục diện Tam Quốc đã chuyển biến lớn, bởi Lưu Bị nổi danh là "thường bại tướng quân".

Một nhân vật năng lực quân sự trung bình như Tào Phi cũng chỉ ra được chiến lược "bài binh Thục doanh 700 dặm" của Lưu Bị tất bại.

Bị xem thường thống soái trẻ tuổi Lục Tốn của Đông Ngô, dẫn đến thảm bại và chạy về thành Bạch Đế, Vĩnh An.

Lưu Bị thác cô cho Gia Cát Lượng ở thành Bạch Đế.

Lưu Bị "thác cô" cho Gia Cát Lượng ở thành Bạch Đế.

Năm Chương Vũ thứ 2 (222, Hán Chiêu Liệt Đế Lưu Bị), Bị triệu Thái thú Lý Nghiêm đến thành Bạch Đế, phong làm Thượng thư.

Tháng 2/223, Lưu Bị triệu gấp Khổng Minh tới Vĩnh An. Tháng 4 cùng năm, Bị đem con trai phó thác cho Gia Cát Lượng, gọi là "thác cô".

"Thác cô" là hiện tượng chính trị quan trọng mà lịch sử cổ đại Trung Quốc không thể tránh khỏi, thường phát sinh trong những tình huống như vua mất sớm, tân vương còn nhỏ.

Nhà nghiên cứu Nho học đời Hán Khổng An Quốc nói - "Mệnh lệnh lúc lâm chung của vua gọi là Cố mệnh". Từ đó, các vị đại thần được vua phó thác trách nhiệm trước lúc băng hà, gọi là "Cố mệnh đại thần".

Đối tượng "phó thác" mà vua lựa chọn thường phải đáp ứng được các yêu cầu như lòng trung thành sâu sắc, có năng lực, danh vọng cao, quan hệ quân thần đủ độ mật thiết.

Như vậy, có thể thấy rõ Gia Cát Lượng là sự lựa chọn hàng đầu của Lưu Bị.

Về việc Lưu Bị "thác cô" cho Gia Cát Lượng, sách "Tam Quốc Chí" đã có ghi chép.

"Tam Quốc Chí - Tiên chủ truyện" viết - "Tiên Chủ bệnh nặng, 'thác cô' cho Thừa tướng Lượng. Thượng thư Lý Nghiêm làm phó".

"Tam Quốc Chí - Gia Cát Lượng truyện" có đoạn - "Tiên chủ bệnh nặng ở Vĩnh An, triệu Lượng tới phó thác hậu sự - 'Tiên sinh tài cao gấp 10 Tào Phi, tất sẽ an định quốc gia, thành đại sự.

Nếu ấu chúa có tài, hãy theo phò tá. Nếu bất tài, tiên sinh hãy tự phế đi'."

Lưu Bị cũng để lại di chiếu dặn dò Lưu Thiện rằng - "Phải học theo Thừa tướng, coi Thừa tướng như cha".

Lý Nghiêm, nhân vật số 2 triều Thục Hán sau khi Lưu Bị mất.

Lý Nghiêm, "nhân vật số 2" triều Thục Hán sau khi Lưu Bị mất.

Bị qua đời, Khổng Minh và Lý Nghiêm làm theo di chiếu. Nghiêm làm Trung đô hộ, thống lĩnh quân sự trong ngoài, trấn thủ Vĩnh An.

Sau này, Lưu Thiện thực tế trở thành vị vua bất tài, trị quốc vô năng, không đánh đã hàng.

Các nhà nghiên cứu hiện đại bình luận, việc Lưu Bị sắp xếp để Gia Cát Lượng và Lý Nghiêm cùng phò trợ hậu chủ Lưu Thiện cũng là "một phen hao tâm tốn sức".

Khổng Minh được đánh giá là đại biểu đáng tin cậy của "hội người cao tuổi Kinh Tương", trong khi nhân vật số 2 Lý Nghiêm dù là nhân sĩ Kinh Châu, nhưng vốn là thuộc hạ của Lưu Chương, đại diện "quyền lực mới" trong triều Thục Hán.

Thực tế, Lưu Bị sử dụng Lý Nghiêm để làm đối trọng quyền lực với Gia Cát Lượng.

Xét về phương diện "chọn mặt gửi vàng", Lưu Bị được công nhận là đã hoàn toàn sáng suốt.

Ngụy Minh Đế Tào Duệ (con Tào Phi) đem con trai Tào Phương phó thác cho cặp Tư Mã Ý - Tào Sảng, hay Tôn Quyền đem Tôn Lượng gửi gắm cho đám Gia Cát Khác, đều dẫn đến kết cục là những trận tắm máu.

Giữa Khổng Minh và Lý Nghiêm cũng không tránh khỏi phát sinh những tranh chấp quyền lợi, như việc Nghiêm xin cắt 5 quận phía đông Ích Châu ra làm Ba Châu không được đồng ý, hay Nghiêm phạm sai lầm và bị Lượng cách chức.

Về sau, Lý Nghiêm bị Khổng Minh thanh trừng.

Tuy nhiên, xét về tổng thể, Khổng Minh vẫn được xem là hoàn thành xuất sắc sứ mệnh "thác cô", nhờ đó "để lại tiếng thơm ngàn đời".

Việc Lưu Thiện bất tài, đầu hàng nhà Tây Tấn của Tư Mã Viêm là chuyện của nhiều năm sau này, khi Khổng Minh đã qua đời.

Dù Lưu Thiền là hoàng đế vô năng, nhưng những nỗ lực của Gia Cát Lượng đối với triều Thục Hán đã được ghi nhận.

Dù Lưu Thiện là hoàng đế vô năng, nhưng những nỗ lực của Gia Cát Lượng đối với triều Thục Hán đã được ghi nhận.

Bí ẩn "thác cô"

Câu nói "nếu bất tài, tiên sinh hãy tự phế đi" đã gây tranh cãi lớn trong lịch sử Trung Quốc.

Ngày nay, có nhiều luồng quan điểm giải thích ngụ ý câu nói "nhạy cảm" của Bị.

Thứ nhất là quan điểm cho rằng Lưu Bị "nói lời thật lòng". Tác giả Trần Thọ của "Tam Quốc Chí" cũng tán thành với nhận định này.

Trần Thọ bình luận rất tích cực trong "Tam Quốc Chí - Tiên chủ truyện" rằng - "Đem quốc gia phó thác cho Gia Cát Lượng, không cần đắn đo".

Quan điểm thứ hai là thuyết âm mưu. Có nhiều nhà nghiên cứu cho rằng Lưu Bị buộc phải "thác cô" cho Gia Cát Lượng, sóng vẫn ôm lòng nghi kỵ, cho nên mới nói ra lời như vậy để buộc Lượng phải tỏ rõ lòng trung.

Thứ ba, cách nói "tự phế đi" không đồng nghĩa với "tự mình thay thế".

Luồng quan điểm này cho rằng, Lưu Bị muốn chỉ ra, nếu Lưu Thiện bất tài thì Khổng Minh có thể lựa chọn 1 trong 2 người con khác của Bị để lập làm vua.

Lưu Bị chỉ... nói đùa?

Hiện nay, có thêm luồng quan điểm thứ tư cho rằng bản thân câu nói của Lưu Bị... không có ý nghĩa thực chất mà chỉ là nói theo "mô hình chung".

Trên thực tế, câu nói có đại ý như trên không phải hiếm gặp. Trong 6 vụ "thác cô" thời Tam Quốc, có ít nhất 3 lần đoạn "văn mẫu" trên đã được xuất hiện.

Bên cạnh Lưu Bị, một trường hợp khác là Tôn Sách "thác cô" Trương Chiêu - "Nếu Trọng Mưu (Tôn Quyền) kém tài, tiên sinh hãy tự phế đi" - theo "Ngô lịch".

Vụ "thác cô" thứ 3 được biết tới là Lưu Biểu ủy thác Lưu Bị - "Nếu con ta bất tài, để chư tướng lang bạt, thì sau khi ta chết, khanh hãy thu lại Kinh Châu" - theo "Ngụy thư".

Mối quan hệ thực giữa Lưu Bị - Khổng Minh vẫn là chủ đề của nhiều cuộc tranh luận.

Mối quan hệ thực giữa Lưu Bị - Khổng Minh vẫn là chủ đề của nhiều cuộc tranh luận.

Lưu Bị 2 lần làm "người trong cuộc" của giao kèo ủy thác, lần đầu là nhận phó thác, lần sau là người ủy thác.

Lời của Lưu Biểu thậm chí còn mang ý tứ vô cùng rõ ràng. Các học giả hiện đại cho rằng, Biểu chắc chắn đã có tác động đến tư tưởng của Lưu Bị, thậm chí là ảnh hưởng trực tiếp đến di chúc của Lưu Bị, gián tiếp ảnh hưởng tới lịch sử Tam Quốc.

Việc những phát ngôn khác nhau nhưng mang ý nghĩa tương đồng xuất hiện trong nhiều hoàn cảnh lịch sử thời Tam Quốc, cho thấy câu nói "Nếu ấu chúa có tài, hãy theo phò tá" nhìn bề ngoài giống một vấn đề lựa chọn, song thực tế đáp án chỉ có một.

Bên cạnh đó, một điểm ngày càng được nhiều người nhìn nhận, đó là không tồn tại khả năng Lưu Bị thực lòng nhường vị cho Gia Cát Lượng.

Trong lịch sử, trừ giai đoạn sơ khai thời Nghiêu - Thuấn - Vũ, tại Trung Quốc chưa từng xuất hiện trường hợp một vị vua nào "tự nguyện" nhường giang sơn của mình cho người khác họ.

Cho dù Lưu Bị được đánh giá là nhân đức, trọng hiền tài, và Khổng Minh cũng được ông tin cậy tuyệt đối, thì khả năng Lưu Bị "thoát" khỏi quan niệm chung của thời đại là rất nhỏ.

Về phía Gia Cát Lượng, nhiều ý kiến cho rằng ông "thề nguyện tận trung" với Lưu Bị xuất phát từ lòng trung thành thực sự. Cho dù không có lời nói "ẩn ý" của Bị, tin rằng Khổng Minh vẫn sẽ "cúc cung tận tụy" phò trợ Lưu Thiện.

Nếu nói rằng lời của Lưu Bị nhằm tạo áp lực lên Gia Cát Lượng, thì nhìn lại thực tế lịch sử, chỉ có thể nói rằng Khổng Minh đã hết sức nỗ lực để hoàn thành trọng nhiệm.

Nhà phê bình văn học đời Thanh Mao Tông Cương cũng từng bình luận - "Lời tiên chủ lệnh Khổng Minh phế chúa, nếu thật thì sao, giả thì thế nào?

Đáp: Nếu là thật, thì là thật. Nếu là giả, thì là giả".

Quả thực, một lời nói của Lưu Bị đã khiến người đọc Tam Quốc "lạc lối" suốt 2.000 năm qua.

Theo Trí Thức Trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mật câu nói gây tranh cãi suốt 2.000 năm của Lưu Bị

Chớp mắt chọn đúng đối tượng phù hợp qua tướng mặt

Thông qua các nét tướng mặt, bạn có thể đoán biết phần nào tính cách, bản chất con người đối phương để có thể trao gửi tình cảm đúng người.
Chớp mắt chọn đúng đối tượng phù hợp qua tướng mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Thông qua các nét tướng mặt, bạn có thể đoán biết phần nào tính cách, bản chất con người đối phương để có thể trao gửi tình cảm đúng người.

 

1. Xem tướng mắt   Đôi mắt chính là cửa sổ tâm hồn. Thông qua đôi mắt, bạn cũng có thể thấu hiểu phần nào tính cách, con người cũng như tâm tư, tình cảm của đối phương. Nhìn mắt chọn người, đây là cách đơn giản nhưng lại khá chính xác.   Nếu đối phương có mắt hình tam giác, chứng tỏ nội tâm đen tối, làm ít nhưng muốn hưởng lợi nhiều, chưa giúp người đã đòi báo đáp.  
Chop mat chon dung doi tuong phu hop qua tuong mat hinh anh
 
Hơn nữa, người này còn kén cá chọn canh trong việc lựa chọn bạn đời, đề ra tiêu chuẩn quá cao. Thường thì đối phương phải đáp ứng về điều kiện kinh tế và nhan sắc thì mới có thể lọt vào “mắt xanh” của người này.   Ngược lại, nếu quan sát thấy mắt đối phương có thần sắc, lòng đen và lòng trắng rõ ràng, chứng tỏ đó là người có tâm, trái tim nhân hậu, tốt bụng, có tinh thần trách nhiệm cao. Vì thế, nếu thấy tính cách có điểm tương đồng, bạn hoàn toàn có thể “bật đèn xanh” cho người này.   ‘Nhận dạng’ người thông minh giỏi giang Xem đặc trưng của tướng người phúc đức Soi tướng mũi của những người thành đạt
2. Xem tướng mũi
  Thông thường, tướng mũi chủ về tài lộc, sự nghiệp. Người có sống mũi cao, thẳng thì tố chất thông minh, coi trọng sự nghiệp, có chí tiến thủ. Dù là trong sự nghiệp hay tình yêu, người này đều cảm thấy viên mãn, thuận lợi.   
Chop mat chon dung doi tuong phu hop qua tuong mat hinh anh
 
Nếu sống mũi thấp, lại cong vẹo, khuyết hãm thì tài lộc khó vượng, làm việc dễ bỏ cuộc giữa chừng, dễ bị tác động bởi các yếu tố xung quanh. Ngoài ra, người này thuộc tuýp lãng mạn, làm việc theo hứng, không câu lệ tiểu tiết.   Nhìn chung, cuộc sống của người này khá vui vẻ, không nhiều áp lực. Bản thân họ không bao giờ tạo áp lực cho mình, lúc nào cũng tâm niệm sống vui vẻ, thoải mái là được.    3. Xem tướng gò má  
Chop mat chon dung doi tuong phu hop qua tuong mat hinh anh
 
Trong nhân tướng học, gò má đại diện cho quyền lực. Phần xương gò má quá cao, cho thấy chủ nhân có tính cách hung bạo, ngang ngược, làm việc gì cũng có dã tâm. Vì thế, đối tượng phù hợp với người này phải có tính kiên nhẫn cao độ, tính tình điềm đạm, cư xử khéo léo. Nếu không, hai bên dễ mâu thuẫn, cãi vã liên miên, hôn nhân khó mà viên mãn.   Ngược lại, người có gò má cân đối với toàn khuôn mặt thì lại luôn tìm kiếm cảm giác an toàn. Thế nên, họ rất cần những ai mạnh mẽ, can đảm ở bên cạnh để bảo vệ, che chở.   Coi tướng mặt của người dễ nhặt được tiền của Giải mã bí mật cuộc đời nam giới qua chiếc cằm Xem đời người phụ nữ qua tướng cằm
4. Xem tướng cằm
 
Chop mat chon dung doi tuong phu hop qua tuong mat hinh anh
 
Chủ nhân của tướng mặt mà có cằm tròn đầy, tính tình chân thành nhưng khá thận trọng. Trong việc lựa chọn bạn đời, người này cũng khá kén chọn, nhưng không tới mức thái quá.   Còn những ai có cằm nhọn lại rất coi trọng vật chất, trước khi chọn đối tượng cho mình, họ sẽ cân nhắc điều kiện vật chất trước. Thói ham hư danh của người này dường như đã ăn sâu vào bản chất, khó lòng thay đổi.  
► Xem nốt ruồi trên mặt đoán tính cách chuẩn xác

Ngân Hà
Tránh xa tướng mặt phụ nữ đi tới đâu gieo rắc tai họa tới đó
– Phụ nữ có tướng miệng rộng, môi trề thường hay nói nhiều, dễ vướng vào rắc rối thị phi, đi tới đâu gieo rắc tai họa tới đó. Không những

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chớp mắt chọn đúng đối tượng phù hợp qua tướng mặt

Nhà hàng nên bày trí và sắp xếp thế nào để được phong thủy –

* Biển quảng cáo Biển quảng cáo treo trước cửa nhà hàng phải hết sức được coi trọng. Kích thước, màu sắc, chất liệu, thậm chí cả kiểu chữ viết trên biển quảng cáo có quan hệ rất mật thiết với ngày sinh của ông chủ nhà hàng cũng như bố cục phong th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

*    Biển quảng cáo

Biển quảng cáo treo trước cửa nhà hàng phải hết sức được coi trọng. Kích thước, màu sắc, chất liệu, thậm chí cả kiểu chữ viết trên biển quảng cáo có quan hệ rất mật thiết với ngày sinh của ông chủ nhà hàng cũng như bố cục phong thủy và môi trường xung quanh của nhà hàng. Vì thế, khi làm biển hiệu quảng cáo để treo trưóc cửa nhà hàng cần hết sức thận trọng, không được tùy tiện.

*    Phòng vệ sinh

Trong phong thủy, phòng vệ sinh được yêu cầu là đè lên vị trí hung, xử lí điều này không quá khó. Nhưng nếu là một khách sạn nhiều tầng thì cần phải đặc biệt lưu ý, tuyệt đối không để phòng vệ sinh ở tầng trên đè lên quầy thu ngân, hoặc văn phòng, hoặc bếp… ở tầng dưới, nếu không sẽ gây ra rất nhiều hậu quả vô cùng xấu.

*    Vị trí bếp nấu

Bếp nấu là một khâu quan trọng trong các nhà hàng khách sạn. Vị trí đặt bếp nấu cũng là một đỉểm mấu chốt trong phong thủy học. Nguyên tắc cơ bản trong sắp xếp vị trí bếp nấu là “tọa hung hướng cát” tức nằm ở hướng hung, nhưng nhìn về hướng cát; cũng có nghĩa là bếp nấu nên được đặt ở hướng hung, nhưng van bếp thì lại phải hướng về hướng cát. Đây dường như là một phép tắc duy nhất trong bố trí bếp nấu.

nhahang1

*   Tài vị

Theo thuật phong thủy đang thịnh hành ở Hồng Kông và Đài Loan hiện nay, thông thường người ta sử dụng phương pháp “phi tinh ” (ngôi sao bay) để xác định tài vị của mỗi năm, sau đó mới tiến hành xử lí trên phương diện phong thủy. Tuy nhiên, điểm bất cập lớn nhất của phương pháp này là tài vị của mỗi năm mỗi tháng là khác nhau. Điều này sẽ gây cho người sử dụng nhiều bất tiện, nên không được xem là thích hợp.

Trong khi đó, theo quy luật “bát trạch phái”, tài vị có thể được xác định một cách khá đơn giản. Nó nằm ngay vị trí góc cửa ra vào. Thông thường, tài vị phải sáng sủa, không được quá tối tăm. Phía trên tài vị nên trồng một cây xanh, sẽ có tác dụng thu hút của cải, chú ý không nên trồng các cây có gai.

*   “Quỷ môn”

Dù là nhà ở hay nhà hàng, khách sạn thì bên trong bao giờ cũng có một khu vực không may mắn, đó là “đường quỷ môn”. Cụ thể hơn, “đường quỷ môn” là tên gọi dùng để chỉ khu vực xoay quanh một đường thẳng đi xuyên qua ngôi nhà một góc 15 độ theo hướng từ Tây Nam sang Đông Bắc. Thay vì nói khu vực này thiếu may mắn thì nên dùng một cách nói chính xác hơn, đó là khu vực này vô cùng xui xẻo, vì thế tuyệt đổi không được làm cổng hay cửa chính ở đây, nếu không cái cửa đó sẽ đích thị trở thành một “quỷ môn”, tức cửa quỷ thực sử. Nếu cửa chính nằm đúng ở vị trí “quỷ môn” này, thì có thể khắc phục theo ba cách sau:

–  Tốt nhất là không sử dụng tòa nhà đó nữa, để tránh gặp rắc rối về sau (như làm ăn thua lỗ…)

–   Nếu điều kiện cho phép, có thể lấp cánh cửa đó lại, xây một cánh cửa khác ở một vị trí đẹp hơn.

–   Nếu thực sự không còn cách nào khác, có thể đặt trước hai bên cửa một đôi sư tử bằng đá. Đồng thời, ngay chỗ cửa ra vào trải một tấm thảm có màu sắc đặc trưng có thể kìm hãm sự hoành hành của hung sát (màu sắc cụ thể phụ thuộc vào ngày sinh của chủ nhà và tình hình cụ thể của mặt tiền cửa hàng.

Ngoài ra, còn có một vài cách hóa giải sát khí khác nhưng các cách đó đều làm theo kiểu có bệnh rồi mới lo chữa bệnh, không triệt để bằng việc bỏ hoang nhà không sử dụng nữa.

*    Vị trí thần tài

Trong dân gian có lưu truyền về nhiều vị thần tài khác nhau, nhưng phần lớn được chia thành hai loại: thần tài văn và thần tài võ. Triệu Công Minh là một thần tài võ. Ông còn có tên gọi là Triệu Huyền, là một vị mãnh tướng oai phong lẫm liệt. Tương truyền, Triệu Công Minh không những có tài trừ yêu diệt quỷ, mà còn có khả năng mang lại của cải. Nhiều ngưòi trong giới kinh doanh lập bàn thờ Triệu Công Minh, nhưng cũng có không ít ngưòi lại thờ quan võ Quan Công. Tượng của các vị thần tài này cần phải được đặt nhìn ra hướng cửa chính. Làm như vậy, một mặt có thể thu hút của cải vào trong nhà, mặt khác lại có thể trấn giữ cửa hàng, ngăn không cho tà khí bên ngoài xâm nhập vào.

*   Cách điểu chỉnh khi cửa chính bị “lậu tài”

Rất nhiều nhà hàng có hai tầng hoặc hai tầng trở lên. Cầu thang dẫn lên tầng hai của những nhà hàng đó luôn luôn đối diện với cửa ra vào nhà hàng. Đây là tướng ‘lậu tài” (lộ của cải, thất thoát của cải). Có hai cách để khắc phục:

Đặt một bức bình phong ở đoạn giữa chân cầu thang và cửa ra vào. Căn cứ theo ngày sinh của chủ nhà hàng và hướng của nhà hàng để xác định chất liệu, màu sắc và các hoa văn trên tấm bình phong.

Bày tượng Quan Công để trấn giữ tài sản. Quan Công là thần tài võ, vì thế mặt tượng phải hướng ra cửa. Như vậy vừa có thể áp chế được luồng sát khí, vừa kiểm soát được tài sản, không để bị lọt ra ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà hàng nên bày trí và sắp xếp thế nào để được phong thủy –

Con giáp nào có số vượng phu nhất ? - Tử vi - Xem Tử Vi

Con giáp nào có số vượng phu nhất ?, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Con giáp nào có số vượng phu nhất ?, tu vi Con giáp nào có số vượng phu nhất ?, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con giáp nào có số vượng phu nhất ?

Quán quân: Tuổi Hợi

Trong 12 con giáp, nữ giới tuổi Hợi được sao phú quý chiếu mạng, cả đời không cần lo về tiền bạc. Hơn nữa nữ tuổi Hợi hiểu chuyện, sống vị tha, bao dung, không quá kì kèo chi ly trong mọi chuyện nên rất được lòng gia đình nhà chồng. Thêm vào đó, họ rất khéo léo xử lý việc nhà, biết giữ gìn quan hệ hòa thuận giữa mọi người, nhất là chuyện mẹ chồng nàng dâu luôn luôn êm thấm, nhờ đó mà người chồng không phải lo lắng về gia đình nữa mà sẽ yên tâm lo lắng xây dựng sự nghiệp của mình.

 

Á quân: Tuổi Thân

Thông minh, nhẫn nại lại chăm chỉ và có đầu óc tính toán, những người vợ tuổi Thân rất biết cách giúp sức cho chồng xây dựng cơ nghiệp. Có lòng tin vào khả năng của bản thân, nhiều bạn bè giúp đỡ, họ có thể góp sức ít nhiều giải quyết những khó khăn trong công việc của chồng. Hoặc nếu không, người phụ nữ tuổi Thân biết thấu hiểu lòng người cũng có thể ở bên cổ vũ an ủi người đàn ông của mình cho dù bằng lời nói hay sự im lặng rất dễ chịu. Những người vợ tuổi Thân luôn luôn được bạn bè của chồng khen ngợi về sự khéo léo, tài năng, khiến chồng được tự hào hãnh diện.

 

Thứ ba: Tuổi Dậu

Người phụ nữ tuổi Dậu thường có năng lực quan sát và thể hiện bản thân rất tốt, biết chú ý đến những chi tiết nhỏ nhặt, lại rất ôn hòa và hiền dịu. Từ những tính cách đó thấy được khả năng làm việc của họ không hề tồi, đối nội cũng như đối ngoại đều có thể xử lý được suôn sẻ nhịp nhàng. Mọi chuyện họ đều để ý đầy đủ đến tình lý, lại biết cách ăn nói nhẹ nhàng đi vào lòng người. Nên đương nhiên những ý kiến góp ý của con giáp này đưa ra có thể giúp ích cho chồng khá nhiều. Đặc biệt nếu người chồng tuổi Sửu, Ngọ hay Tỵ, họ sẽ là cặp đôi vô cùng phát đạt.

 

Thứ tư: Tuổi Sửu

Người phụ nữ tuổi Sửu lúc nào cũng chăm chỉ, cần mẫn, ở nhà hay công sở đều vậy. Ở nhà họ chăm lo vun vén, quan tâm tới từng miếng ăn giấc ngủ cho chồng con. “Mẫu tính” ở người tuổi Sửu đặc biệt nhiều, họ thích thú khi được chăm sóc và lo lắng cho người khác.

Hơn thế với tinh thần tiết kiệm, chắt chiu, họ sẵn sàng hi sinh bản thân để gia đình có được cuộc sống tốt hơn. Hiền lành chân chất, người vợ tuổi Sửu cũng không bao giờ phàn nàn khi sự nghiệp của chồng gặp trắc trở, mà vẫn sẽ nhẫn nại kiên trì ủng hộ bằng cách chăm sóc thật tốt cho cả gia đình, kiếm thêm vài việc làm thêm để tăng thêm thu nhập. Còn cần gì hơn một người vợ như vậy nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào có số vượng phu nhất ? - Tử vi - Xem Tử Vi

Chọn chỗ ngồi ở văn phòng để "phát"

Vị trí bàn làm việc có thể ảnh hưởng đến năng suất, sự tiến triển trong công việc và cảm nhận của người khác về bạn. Hiểu được ý nghĩa của điều này có thể giúp
Chọn chỗ ngồi ở văn phòng để "phát"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vị trí bàn làm việc có thể ảnh hưởng đến năng suất, sự tiến triển trong công việc và cảm nhận của người khác về bạn. Hiểu được ý nghĩa của điều này có thể giúp bạn thành công và thăng tiến nhanh chóng.

 
Thuật phong thủy sử dụng Bát quái để chỉ ra ý nghĩa của các vị trí khác nhau trong căn phòng. Công cụ này chia ra 9 vị trí và được áp dụng cho văn phòng làm việc hay nhà riêng.

Với phòng làm việc chung, 9 vị trí của sơ đồ Bát quái truyền thống gộp lại còn 5, dùng cho phòng làm việc mà ở đó những đồng nghiệp thông cảm với nhau thường có mục tiêu và nhiệm vụ khác nhau.

Vị trí quyền lực là vị trí xa nhất nhìn từ cửa vào. Nơi này thường được các lãnh đạo chọn để đặt bàn.   Phát triển khả năng của mình trong công việc là rất quan trọng. Ngay cả khi bàn của bạn không được đặt xa nhất từ cửa nhìn vào, mà chỉ cần đặt thẳng hướng nhìn từ cửa, thì bạn vẫn tạo được thế mạnh của mình với người khác.

Vị trí kết hợp công việc nằm phía phải căn phòng (tính từ lối vào). Sắp xếp phòng làm việc như vậy có thể làm bạn và tất cả đồng nghiệp đều thoải mái. Tương tự, nếu bạn muốn được chú ý trong cuộc họp, hãy ngồi phía bên phải người chủ trì.

 
Vị trí năng động là khu vực xung quanh cửa ra vào. Nếu tinh thần đoàn kết trong công việc của bạn bị giảm thì nên sắp xếp lại, tổ chức lại vị trí đó.

Vị trí của sự thách thức thường ở phía bên tay trái của bạn khi vào phòng. Thực tế cho thấy, vị trí này thường đòi hỏi sự tập trung cao độ và đem lại kết quả cao nhất.

 
Vị trí tài chính và nghề nghiệp là trung tâm của văn phòng theo khoa học tự nhiên. Bạn nên biết rõ tình hình tài chính của công ty hiện nay, để có quyết định chi tiêu phù hợp trong thời gian tới.

(Theo Dothi.net)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn chỗ ngồi ở văn phòng để "phát"

Phong tục đưa ông táo về trời của người Việt - Tết cổ truyền

Không khí Tết nhộn nhịp bắt đầu kể từ ngày "tiễn" Táo quân về chầu trời vào ngày 23 tháng Chạp. Táo Quân; Táo Vương hay Ông Táo trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam và Trung Hoa được xem là vị Thần cai quản việc bếp núc trong mỗi nhà, Táo (tiếng Hán) có nghĩa là bếp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Táo Quân trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam có nguồn gốc từ ba vị thần Thổ Công, Thổ Địa, Thổ Kỳ của Lão giáo Trung Quốc nhưng được Việt hóa thành huyền tích "2 ông 1 bà" - vị thần Đất, vị thần Nhà, vị thần Bếp núc. Tuy vậy người dân vẫn quen gọi chung là Táo Quân hoặc Ông Táo do kết quả của thuyết tam vị thất thế (thuyết Ba ngôi) khá phổ biến trong các tín ngưỡng, tôn giáo. Bếp là bản nguyên của nhà khi người nguyên thủy có lửa và đều dựa trên nền móng là đất. Ở Việt Nam, sự tích Táo Quân được truyền khẩu, rồi ghi chép lại như sau:




Ngày xưa có hai vợ chồng nhà nọ rất nghèo khổ. Chồng tên là Trọng Cao, vợ là Thị Nhi. Họ lấy nhau đã lâu mà không có con, cho nên thường buồn phiền cãi lẫy với nhau.

Một hôm Trọng Cao quá tức giận mà đánh vợ. Tức mình, Thị Nhi bỏ nhà ra đi, rồi gặp một chàng trai là Phạm Lang, anh này đã dùng lời ngon ngọt và khéo léo quyến rũ được Thị Nhi. Hai người ăn ở với nhau thành vợ chồng. Khi Trọng Cao hết giận, thấy vợ bỏ đi mất, liền đi tìm kiếm khắp nơi, nhưng không thấy tăm hơi, buồn rầu bỏ công ăn chuyện làm, ra đi làm người hành khất để đi tìm vợ.

Một hôm, Trọng Cao đến một nhà khá giả xin ăn, bà chủ nhà đem cơm ra cho. Thì ra đó là Thị Nhi. Hai người nhận ra nhau, tình xưa nghĩa cũ dễ nào quên. Thị Nhi hối hận vì đã lấy Phạm Lang. họ đang hàn huyên thì bất ngờ người chồng mới là Phạm Lang từ ngoài đồng đi làm về, Thị Nhi mới nói Trọng cao vào ẩn trong đống rơm. Phạm Lang về nhà để cốt lấy tro bón ruộng, nên đốt đống rơm lấy tro. Trọng Cao đang say ngủ trong đống rơm vì đường xa mỏi mệt ấy bị chết cháy, người vợ cũ là Thị Nhi, thấy vậy cũng lao vào lửa chết theo. Phạm lang thấy vợ chết cũng lao mình vào đống rơm đang cháy ấy mà chết.

Cũng có tích khác: sau khi Thị Nhi lấy Phạm Lang, một hôm trong nhà cúng đốt mã ngoài sân, có một hành khất vào ăn xin. Thị Nhi nhận ra người chồng cũ của mình, động lòng thương đem gạo ra cho. Bị Phạm Lang nghi ngờ, Thị Nhi lấy làm xấu hổ đâm đầu vào đống lửa đang đốt mã mà tự tử. Trọng Cao cảm tình ân nghĩa cũng lao vào lửa mà chết theo, Phạm lang vì mối tình thương vợ, cũng nhảy vào cùng chết.

Thượng đế thấy ba người có nghĩa mới phong cho làm Táo Quân, và phân chia mỗi người một việc.
-Phạm Lang là Thổ Công trông lo việc bếp.
-Trọng Cao là Thổ Địa trông nom việc nhà.
-Thị Nhi là Thổ Kỳ trong nom việc chợ búa.

Người Việt quan niệm ba vị Thần Táo định đoạt phước đức cho gia đình, phước đức này do việc làm đúng đạo lý của gia chủ và những người trong nhà. Bàn thờ thường đặt gần bếp, cho nên còn được gọi là Vua Bếp. Hàng năm, đúng vào ngày 23 tháng Chạp là ngày Táo quân sẽ lên thiên đình để báo cáo mọi việc lớn nhỏ trong nhà của gia chủ với Thượng Đế (hay Ông Trời), nên có nơi gọi ngày này là Tết ông Công. Vị Táo quân quanh năm chỉ ở trong bếp, biết hết mọi chuyện trong nhà, cho nên để Vua Bếp "phù trợ" cho mình được nhiều điều may mắn trong năm mới, người ta thường làm lễ tiễn đưa ông Táo về chầu Trời rất trọng thể. Lễ vật cúng Táo quân gồm có: mũ ông Công ba cỗ hay ba chiếc: hai mũ đàn ông và một mũ đàn bà. Mũ dành cho các ông Táo thì có hai cánh chuồn, mũ Táo bà thì không có cánh chuồn. Những mũ này được trang sức với các gương nhỏ hình tròn lóng lánh và những giây kim tuyết màu sắc sặc sỡ. Để giản tiện, cũng có khi người ta chỉ cúng tượng trưng một cỗ mũ ông Công (có hai cánh chuồn) lại kèm theo một chiếc áo và một đôi hia bằng giấy.




Những đồ "vàng mã" này (mũ, áo, hia, và một số vàng thoi bằng giấy) sẽ được đốt đi sau lễ cúng ông Táo vào ngày 23 tháng Chạp cùng với bài vị cũ. Sau đó người ta lập bài vị mới cho Táo Công.

Theo tục xưa, riêng đối với những nhà có trẻ con, người ta còn cúng Táo quân một con gà luộc nữa. Gà luộc này phải thuộc loại gà cồ mới tập gáy (tức gà mới lớn) để ngụ ý nhờ Táo quân xin với Ngọc Hoàng Thượng Đế cho đứa trẻ sau này lớn lên có nhiều nghị lực và sinh khí hiên ngang như con gà cồ vậy!

Ngoài ra, để các ông và các bà Táo có phương tiện về chầu trời, ở miền Bắc người ta còn cúng một con cá chép còn sống thả trong chậu nước, ngụ ý "cá hóa long" nghĩa là cá sẽ biến thành Rồng đưa ông Táo về trời. Con cá chép này sẽ "phóng sinh" (thả ra ao hồ hay ra sông sau khi cúng).

Ở miền Trung, người ta cúng một con ngựa bằng giấy với yên, cương đầy đủ. Còn ở miền Nam thì đơn giản hơn, chỉ cúng mũ, áo và đôi hia bằng giấy là đủ.

Tùy theo từng gia cảnh, ngoài các lễ vật chính kể trên, người ta hoặc làm lễ mặn (với xôi gà, chân giò luộc, các món nấu nấm, măng...v...v) hay lễ chay (với trầu cau, hoa, quả, giấy vàng, giấy bạc..v...v..) để tiễn Táo quân.

Nguồn Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục đưa ông táo về trời của người Việt - Tết cổ truyền

Thời gian càng dài, lòng người càng nhạt

Vô cầu tức là không ham muốn, nếu con người mà có thể không ham muốn, nhân phẩm tự nhiên sẽ cao thượng, mà khổ não cũng sẽ tự tiêu tan
Thời gian càng dài, lòng người càng nhạt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không biết năm nào tháng nào, ở trong vùng trời mênh mông sinh ra đời một sinh mệnh, gọi tên là “Người”, lúc vừa đáp trên mặt đất thì Người không mảnh vải che thân, không mang theo vật gì…

Một làn gió mát thổi tới, Người cảm thấy lạnh, vì vậy trên không trung rơi xuống một bộ quần áo mặc vào cho Người.

Người cảm động nói: “Ai vậy? Cảm ơn nha!”.

Lúc này, trên không trung có một âm thanh đáp lại: “Ta là Thần, nay Ta ban cho ngươi quần áo, Ta còn muốn ban cho ngươi một ít hạt giống, một cái cày, ngươi cần phải đi giúp những người giống như ngươi ở phương xa, giúp họ gieo trồng hạt giống này, giúp họ cày cấy, khi đến mùa thu thì cùng họ thu hoạch hoa quả, ngươi phải nhớ kỹ đó, đây hết thảy đều là Ta ban cho ngươi, ngươi cũng phải giống Ta, dùng tất cả để giúp đỡ người khác. Nhớ chưa?”

Người vô cùng cảm kích nói: “Nhớ kỹ rồi!”

Từ đó, Người làm theo lời Thần chỉ dẫn đã tìm được đám người kia, giúp họ cày cấy, giúp họ gieo trồng hạt giống. Thần thấy Người làm theo lời mình mà giúp đỡ người khác, rất vui mừng, thấy người cày cấy mà đầu thấm đẫm mồ hôi, sinh lòng thương xót, vì vậy lại ban cho Người một con ngựa.

Người dùng ngựa để cày đã tiết kiệm được nhiều sức lực, Người tràn đầy cảm kích đối với Thần, không dám chút sơ suất, tận tình hết khả năng đi giúp đỡ người khác. Mùa thu đến, Người đem hoa quả thu hoạch được chia sẻ với mọi người, mọi người vô cùng cảm kích, đều cùng ca hát khen ngợi công lao của Người.

Người vô cùng hổ thẹn nói: “Không nên như vậy, đây đều là Thần ban tặng! Tôi vỗn dĩ hai bàn tay trắng, tôi có thể làm gì chứ!”

Lại một mùa thu nữa đến, hoa quả thu hoạch nhiều mà khó mang đi, vì vậy Người hỏi Thần: “Thần ơi! Ngài có thể nghĩ cách giúp tôi không?”

Thần vì vậy lại ban cho Người một chiếc xe ngựa, như vậy có thể chở được rất nhiều đồ, mọi người lại cùng ca hát khen ngợi tán tụng công đức của Người.

Người khiêm tốn đáp: “Đây đều là Thần ban ân, Thần đã ban cho tôi những thứ này là để tôi có thể giúp đỡ mọi người, tôi chỉ là đưa ân huệ của Thần đến cho mọi người, tôi có làm gì đâu chứ!

Không biết qua bao nhiêu năm, Người trải qua thời gian nhận khen ngợi của người khác đã bắt đầu tự mãn, cảm giác bản thân công cao cái thế, giúp người khác được nhiều như vậy, không phải đều là công lao của mình sao?

Người cũng mệt mỏi vì đi đường, liền lấy xe ngựa chở đồ cho mình ngồi, thấy Trương Tam khen mình nhiều, liền giúp Trương Tam thêm một ít, thấy Lý Tứ không vừa mắt, liền dứt khoát không để ý tới hắn nữa, mặc kệ hắn đau khổ cầu xin. Người lại ở trước mọi người bắt đầu khoe khoang bản lĩnh của mình để thêm nhiều người ca ngợi, cảm kích công đức của mình, cũng bắt đầu cùng mọi người cò kè mặc cả khiến mọi người dựng cho mình một toà trang viên mỹ lệ.

Hết thảy chuyện đó Thần đều thấy, trong tâm lo lắng, khuyên nhủ hắn, nhưng Người đối với Thần lại không còn tôn kính như trước, nói: “Chỉ có tôi mới có thể vì mọi người làm nhiều chuyện như vậy. Ông chỉ là cho tôi công cụ mà thôi, không có tôi Ông có thể làm gì?”

Bởi vì sự ích kỷ của Người, con ngựa kia bắt đầu không muốn phục vụ nữa, làm việc ngày càng chậm. Cái cày cũng bắt đầu bị gỉ. Người thấy ngựa không muốn làm việc, liền lạm dụng trí huệ Thần ban cho để tạo một cây roi, quất mạnh vào ngựa. Không lâu sau đó ngựa vì bị hành hạ mà chết, cái cày cũng bị va phải đá mà gãy.

Người bắt đầu oán trách Thần, vì sao ban cho mình một con ngựa không nghe lời, một cái cày khó sử dụng. Thần nghe xong, liền vô cùng thương tiếc và đau buồn. Vì vậy, trong một đêm bão tố, một tia chớp khiến trang viên của Người bốc cháy, Người lo chạy trốn mà không kịp mang theo vật gì, trang viên cũng thành tro tàn trong đám lửa.

Người trần truồng đứng trên một cánh đồng bát ngát, trong gió rét giá lạnh, lúc này hắn mới nhận ra mình đã trắng tay rồi, hắn cực kỳ bi thương, oán trách ông Trời vì sao đối với mình không công bằng như vậy.

hoa sen
Thần cũng không xuất hiện, chỉ có gió lạnh từng hồi, Người vô cùng bi thương, hối hận lỗi lầm không thể tha thứ của mình.

Một làn gió mát làm tỉnh lại trí nhớ đã bị bụi trần phong kín trong Người, Người bắt đầu nhớ lại hoàn cảnh lúc bản thân vừa đến trên đời, nhớ tới lời Thần nhắc nhở và những đồ vật Thần đã ban cho.

Người rốt cuộc tỉnh ngộ, xấu hổ không thôi, trong nội tâm tràn ngập hối hận, khóc không thành tiếng hướng lên trời nói:

“Thần ơi! Tôi thật không còn mặt mũi nào cầu Ngài tha thứ, mọi điều của tôi đều được Ngài ban cho, vì để tôi giống Ngài mà giúp đỡ chúng sinh, Ngài ban cho tôi thêm nhiều thứ như vậy là để tôi có thể phục vụ cho mọi người thêm nhiều, mà tôi lại làm trái ý muốn của Ngài, tôi xem năng lực Ngài ban là khả năng của mình, cho mình tài trí hơn người, giúp mình mưu cầu tư lợi.

Tôi vốn hai bàn tay trắng, là Ngài ban cho tôi hết thảy, vì để làm lợi cho chúng sinh, tôi mới có hết thảy mọi điều tốt. Nhưng nay tôi đã làm trái lời Ngài dạy bảo, rời bỏ mục đích thật sự là làm lợi cho chúng sinh, giờ tôi đã thành hai bàn tay trắng. Tôi thật sự hối hận vô cùng, cầu xin Thần từ bi, ban cho tôi một cơ hội nữa, tôi sẽ làm hết khả năng của mình để tạo phúc cho mọi người, thực hiện ý muốn của Ngài, giống như Ngài mà từ bi với mọi người”.

Nói xong quỳ xuống không dậy, rồi ngất đi. Thần cũng không xuất hiện, chỉ có gió lạnh từng hồi, Người vô cùng bi thương, hối hận lỗi lầm không thể tha thứ của mình.

Không biết qua thời gian bao lâu, Người tỉnh lại, hai mắt toả sáng, thấy dê bò khắp núi, hoa mầu khắp nơi, ngựa chạy thành đàn, vạn hoa khoe đẹp, trăm chim ngân hót, nắng ấm trời trong, mây trời bay múa, chúng sinh hoan hô ca xướng, ngợi khen Thần vĩ đại, Thần từ bi.

Người nhận ra mình cùng chúng sinh có được những điều tốt đẹp hơn trước, không khỏi vô cùng cảm kích, mừng rỡ, lệ tuôn đầy mặt…

Cổ nhân nói: “Nhân đáo vô cầu phẩm tự cao”. Vô cầu tức là không ham muốn, nếu con người mà có thể không ham muốn, nhân phẩm tự nhiên sẽ cao thượng, mà khổ não cũng sẽ tự tiêu tan…

“Sống không mang đến, chết không mang đi
Ra đời hai tay trắng. Lìa đời trắng hai tay
Sao mãi nhặt cho đầy. Túi đời như mây bay”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thời gian càng dài, lòng người càng nhạt

Mơ thấy tai của mình: Có kẻ xấu muốn hại bạn –

Tục ngữ có câu “Tai thính mắt tinh”. Tai và mắt là hai giác quan quan trọng giúp con người nắm bắt thế giới xung quanh và cũng là con đường truyền dẫn thông tin. Bởi thế, những người mắc chứng điếc thường rất mẫn cảm và đa nghi. Nếu bạn mơ thấy tai
Mơ thấy tai của mình: Có kẻ xấu muốn hại bạn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy tai của mình: Có kẻ xấu muốn hại bạn –

Lưu ý về phong thủy cho góc làm việc tại nhà

Góc làm việc tại nhà cũng là một phần rất quan trọng. Góc làm việc bố trí thuận phong thủy không chỉ làm đẹp thêm không gian mà sẽ cho hiệu quả cao trong công việc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổ chức góc làm việc

Phòng làm việc tại nhà hiện nay xét về phong thủy là không gian dung hợp giữa thư phòng theo kiểu phương Đông (nơi đọc sách, lưu trữ sách vở… thuộc hành Mộc) và văn phòng theo kiểu phương Tây với các vật dụng tiện nghi (máy tính, trang thiết bị chuyên môn… thuộc hành Kim). Hai hành đối lập này tưởng chừng xung khắc nhau nhưng thực ra mang tính bổ sung tương hỗ lẫn nhau.   
  Hiện nay, nhiều gia chủ có điều kiện kinh tế đang quay về cách thức tổ chức thư phòng theo dạng truyền thống để phát huy tốt các thuận lợi cũng như hạn chế những ảnh hưởng xấu đến các không gian khác.   Như vậy, về mặt phong thủy, không gian làm việc tại nhà không những phải đảm bảo sự yên tĩnh, riêng tư (tĩnh, âm) mà còn luôn cần sự thông thoáng, bố trí thiết bị hợp lý và khả năng kích thích năng lực làm việc (động, dương). Cách bố trí mang tính kết hợp truyền thống - hiện đại cần được quan tâm đúng mức. Có như vậy mới phát huy hiệu quả.   Kết nối trong ngoài   Thông thường những góc làm việc ở nhà, yếu tố kết nối được ưu tiên hàng đầu. Vị trí thuận lợi của góc này là có thể để được điện thoại, máy scan, máy in, kết nối internet và gần đấy là tủ đựng tài liệu, hồ sơ cá nhân. Nếu rộng rãi hơn, chủ nhân có thể bố trí thêm kệ sách hoặc thư viện cho riêng mình.   Ngày nay, việc trang bị máy tính xách tay khiến cho bàn làm việc không còn chiếm quá nhiều diện tích. Thói quen làm việc, đọc, xem thời sự, nghe đài, tra cứu tài liệu… và thư giãn sau khi làm việc của một số người khiến cho căn phòng đa chức năng hoàn toàn có thể đáp ứng theo yêu cầu của chủ nhân.   Luồng khí được kích hoạt  
  Góc làm việc luôn đảm bảo thông thoáng, đầy đủ ánh sáng tự nhiên. Nếu không, gia chủ dùng ánh sáng đèn điện để bổ sung.   Nhiều máy móc thiết bị sử dụng làm tăng tính Kim của phòng làm việc, gây xung khắc với các không gian thuộc Mộc như phòng ngủ hoặc phòng ăn. Nếu đặt chỗ làm việc trong các không gian này vừa không hợp vệ sinh vừa ảnh hưởng xấu đến giấc ngủ và bữa ăn.   Vì Thổ sinh Kim nên hình thể lý tưởng của phòng làm việc là hình vuông hoặc gần vuông, có thể có góc bo tròn, bầu dục hoặc bát giác, lục giác với nhiều cửa sổ mở ra các tầm nhìn thoáng đãng. Cần tránh bố trí chỗ làm việc tại phòng hình thang hoặc góc nhọn.
Cửa phòng làm việc có thể thông sang phòng khách (dễ liên hệ đối ngoại); hoặc sang phòng ngủ và vệ sinh (để tiện cho làm việc về khuya). Tuy nhiên, cửa phòng làm việc tránh gần bếp vì sẽ bị ảnh hưởng đến người làm việc trong phòng. 
  Không nên mở nhiều cửa tại phòng làm việc gây nhiễu luồng khí, mất tập trung. Nếu kết hợp chỗ làm việc với phòng ngủ lớn thì phải có vách lửng, tủ ngăn hoặc rèm che để tránh làm trường khí của 2 phần Kim - Mộc ảnh hưởng lẫn nhau.   Màu sắc và bố trí vật dụng  
  Theo nguyên tắc ngũ hành, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy. Vì vậy, các màu sắc dùng trong phòng làm việc nên là vàng (Thổ), trắng (Kim), đen (Thủy) hoặc sắc độ xanh để tạo dáng mạnh mẽ và sự sạch sẽ, dịu mát. Nếu dùng gam màu chói dễ gây cảm giác căng thẳng, hoặc màu tối tăm gây u buồn, thụ động.   Đối với người trẻ tuổi, có thể bổ sung các màu nóng và đường nét vui tươi để kích thích tư duy sáng tạo. Trang trí và sắp xếp vật dụng trong phòng làm việc cũng cần phù hợp ngũ hành. Ví dụ, bàn ghế phù hợp là dạng tròn (Kim), vuông hoặc chữ nhật (Thổ), có thể bo góc để giảm va chạm khi đi lại.   Bố trí thêm bể cá cảnh hay chậu cây cũng rất có ích trong việc tạo không khí sống động cho nơi làm việc. Cần tránh ngồi làm việc dưới quạt trần, đèn chùm hay dầm nhà vì các chỗ này thường hay đóng bụi, thổi gió hoặc ánh sáng gay gắt trên đầu, khuấy động trường khí, tác động xấu tới sức khỏe và năng lực làm việc.

(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý về phong thủy cho góc làm việc tại nhà

Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016 - Tuổi ngọ - Xem Tử Vi

Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016, Tuổi ngọ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016, tu vi Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016, tu vi Tuổi ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016

Bạn đang là người độc thân và mong muốn sẽ cập bến tình yêu trong năm 2016. Cùng 12 điềm danh top những con giáp có số dễ kết hôn trong năm Bính Thân này nhé.

1. Người cầm tinh con Ngựa

Trong năm 2016 vận khí của người tuổi Ngọ rất hanh thông, việc gì cũng thuận buồm xuôi gió, đặc biệt là đường tình duyên lại khởi sắc mạnh mẽ.

Chỉ cần những chàng trai, cô gái tuổi Ngựa chịu thay đổi sở thích “xê dịch” của mình, dành nhiều thời gian quan tâm tới đối phương, tình yêu ắt thăng hoa tột độ, tỉ lệ kết hôn cao ngất ngưởng.

top-4-con-giap-de-ket-hon-trong-nam-2016

2. Người cầm tinh con Rắn

Trong danh sách con giáp kết hôn năm 2016, chắc chắn có người tuổi Tỵ. Tuổi tác và những điều kiện về công việc, kinh tế của những con Rắn rất phù hợp cho chuyện hôn nhân.

Theo tử vi năm 2016 , những ai đã có “gấu” cần thúc đẩy mạnh mẽ mối quan hệ để tạo bước đột phá và hai bạn có thể hợp pháp hóa “về chung một nhà”.

Ngược lại, ai còn cô đơn lẻ bóng cần nắm bắt mọi cơ hội để tìm tình yêu đích thực cho mình. Chính bạn, người trong cuộc, cũng phải bất ngờ với tốc độ phát triển tình cảm đôi bên, thậm chí một đám cưới rình rang sẽ được diễn ra vào nửa cuối năm 2016.

3. Người cầm tinh con Hổ

Trong năm 2016 người tuổi Dần bước sang tuổi 30. Lúc này công danh sự nghiệp của người tuổi Dần cũng “hòm hòm”, có được những thành công bước đầu trong cuộc sống.

Vậy còn chần chừ gì nữa, hãy tính chuyện hôn nhân càng sớm càng tốt, kẻo “cái tuổi nó đuổi xuân đi”, bù đầu bù óc phấn đấu đến khi nhìn lại vẫn chỉ có một mình lẻ bóng.

4. Người cầm tinh con Dê

Đối với người tuổi Mùi có thể nói, họ vừa thoát khỏi áp lực trong năm tuổi. Bính Thân chính là năm mở màn cho những dự định lớn lao trong cả sự nghiệp và tình cảm của con giáp này.

Tới giờ, bạn đã đủ chín chắn để có thể chịu trách nhiệm về bản thân mình cũng như gánh vác cuộc sống cho một gia đình bé nhỏ. Tuy không phải vội vàng đưa ra quyết định hôn nhân đại sự, nhưng nếu tình cảm đã “chín muồi”, bạn cũng không nên do dự mà bỏ lỡ cơ hội được cùng người ấy đi tới tận đầu trời cuối đất.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016 - Tuổi ngọ - Xem Tử Vi

Tuổi Tân Dậu 1981 hợp làm ăn với tuổi nào?

Sinh năm 1981 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết tuổi Tân Dậu hợp làm ăn với tuổi nào? Nên chọn nghề nào, đặt bàn làm việc hướng nào thì hợp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh năm 1981 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết tuổi Tân Dậu hợp làm ăn với tuổi nào? Nên chọn nghề nào, đặt bàn làm việc hướng nào thì hợp.

Tuổi Tân Dậu 1981 hợp làm ăn với tuổi nào?

Những bài viết mới nhất:

+ Tuổi Canh Thân hợp với tuổi nào trong làm ăn

+ Tuổi Kỷ Mùi hợp làm ăn với tuổ nào?

+ Tuổi Mậu Ngọ hợp làm ăn với tuổi nào?

Vài nét về tuổi Tân Dậu:

Tuổi Tân Dậu, sinh năm 1981 tuổi con gà, cung mệnh Càn, mạng cốt tinh Mộc.

Tính cách của người tuổi Tân Dậu: Là người thông minh, lanh lợi, sáng suốt, được người khác nể trọng, thích cuộc sống tự do, không chịu gò bó. Là người hiền hậu, có đạo đức, những tâm trạng thường hay buồn rầu vô cớ. Có ý chí tự lập, không nên quá tự cao, sỹ diện mà rơi vào hoàn cảnh khó khăn. Nếu tỉnh táo và sáng suốt thì sự nghiệp mới có thể thăng tiến.

Nghề nghiệp thích hợp với người tuổi Tân Dậu: Nghề kỹ nghệ, hoặc kỹ thuật, mỹ nghệ hoặc mỹ thuật thì thích hợp hơn.

Tuổi Tân Dậu hợp làm ăn với tuổi nào?

Chọn những người có mệnh Thủy ( gồm các tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu) thì tuổi Tân Dậu hợp làm ăn với tuổi này, công việc thuận lợi, làm ăn phát đạt.

Chọn những người có mệnh Hỏa ( gồm các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi) thì người tuổi Tân Dậu thường là trợ lí hoặc cấp dưới của người mệnh Hỏa thì công việc mới thuận buồm xuôi gió.

Chọn những người có mệnh Mộc ( gồm các tuổi Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu) thì công việc bình hòa, làm ăn thuận lợi.

Tuổi Tân Dậu hợp làm ăn với tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi ( thuộc mệnh Thổ) thì người tuổi Tân Dậu tạo được điều kiện phát triển trong sự nghiệp.

Chọn những người có mệnh Kim (gồm các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi ) thì tuổi Tân Dậu không hợp làm ăn với các tuổi này thì sẽ gặp khó khăn, công việc nhiều trở ngại.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Tân Dậu:

Màu hợp với tuổi Tân Dậu: Tuổi Tân Dậu hợp với màu xanh lúc, xanh biển đậm, tránh màu sáng, ánh kim, đen.

Hướng đặt bàn làm việc hợp tuổi Tân Dậu: Phương vị tài thần hợp với tuổi Tân Dậu nam mạng là hướng Tây - Bắc, đối với nữ giới nên đặt bàn làm việc nhìn hướng Tây - Nam.

Trên đây là những tuổi hợp làm ăn với người tuổi Tân Dậu và các tuổi không hợp làm ăn với  người tuổi Tân Dậu. Bạn có thể tham khảo để chọn được đối tác làm ăn phù hợp nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tân Dậu 1981 hợp làm ăn với tuổi nào?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd