Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mơ thấy quỷ –

Nếu mơ biến thành quỷ, bạn đừng lo lắng, vì đây là dấu hiệu cho thấy tài vận sẽ rất sáng sủa. Mơ bị quỷ đuổi: Chứng tỏ con người bạn rất thuần khiết, nên dễ bị lừa gạt, dễ đi sai đường. Vì vậy, trước khi hành sự, bạn nên suy xét cẩn thận. Mơ biến thà
Mơ thấy quỷ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy quỷ –

Hiện tượng bát hương bốc cháy có điềm báo gì?

Bát hương bốc cháy được chia làm 2 loại: hoá âm (cháy âm ỷ ở dưới chân bát hương) và hoá dương (cháy ở chân nhang bên trên) được coi là có điềm báo tâm linh
Hiện tượng bát hương bốc cháy có điềm báo gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về mặt Tâm linh, bát hương được coi là "căn nhà vô hình" của tổ tiên trong gia đình, do vậy đây được coi là 1 điềm báo trước sẽ có sự kiện gì đó sắp diễn ra trong gia đình chủ nhà đó. 

Hiện nay rất nhiều gia đình thắp hương thường xuyên, và đôi khi chúng ta thấy có hiện tượng bát hương tự bốc cháy. Nếu không duy tâm thì vấn đề này được nghĩ là do không lau dọn ban thờ và nhiều chân nhang quá, hay do thời tiết hanh khô gặp gió nên dễ bắt cháy.

 
Hien tuong bat huong boc chay co diem bao gi hinh anh
 Ảnh minh họa

Hóa bát nhang (bát hương bốc cháy) được chia làm 2 loại là hoá âm (cháy âm ỷ ở dưới chân bát hương) và hoá dương (cháy đùng đùng chân nhang bên trên)   - Bát hương hóa dương: lửa cháy đùng đùng thường báo điềm tốt, lộc lá, làm ăn khấm khá.   - Bái hương hóa âm: chỉ âm ỉ chân hương, không cháy thành lửa thường báo điềm xấu: mồ mả động hoặc bị mất tiền (lai lừa, cho vay không đòi được, giao trứng cho ác...)   Có nhiều cách hóa giải hợp lý để an tâm trong nhiều tình huống để các bạn tham khảo:   - Dọn dẹp sạch sẽ xung quanh bát và ban thờ, khi thắp hương chú ý theo dõi, để ý không là dễ dẫn đến hoả hoạn
 
- Nếu hóa âm, chân nhang còn lại tỉa bớt đem hóa riêng và rải phép ít tro trước nhà, hóa dương thì ngược lại rải sau nhà.
 
- Mua hoa quả thắp lễ. Hóa âm mua đồ chẵn, và hóa dương thì đồ lẻ....   Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật?5 ngôi chùa cầu được ước thấy nên đi lễ đầu nămLễ chùa mà phạm phải 7 điều thì công quả mất hết Sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiện tượng bát hương bốc cháy có điềm báo gì?

Kị nhau về hướng trong phong thủy gây ra hậu quả khôn lường

Trong phong thủy nhà ở, hướng nhà, hướng bếp và hướng cửa ra vào vô cùng quan trọng. Nếu những hướng này có sự xung kị, các mối quan hệ trong gia đình cũng khó mà tốt đẹp, vui vẻ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Hướng kị: Nhà hướng Đông hoặc Tây – bếp Tây Bắc   Xét về hướng trong phong thủy nhà ở, những gia đình nào có hướng nhà là Đông hoặc Tây, còn phòng bếp ở góc Tây Bắc thường hay xảy ra cãi vã, mâu thuẫn, người lớn tuổi sẽ tranh cãi quyết liệt hơn.   Xét về góc độ phong thủy nhà ở, hướng Tây Bắc thuộc về của cải, tiền bạc và đại diện cho bậc tiền bối, người lớn trong nhà. Phòng bếp thuộc yếu tố lửa (Hỏa), lửa thúc đẩy, kích động kim loại (Kim) khiến tâm tính người trong nhà mất bình tĩnh, dễ nảy sinh cãi vã.  

Ki nhau ve huong trong phong thuy nha o gay hau qua khon luong hinh anh
 
2. Hướng kị: Nhà hướng Đông hoặc Tây – bếp Tây Nam   Có nhà hướng Đông hoặc Tây, bếp ở góc Tây Nam, các thành viên trong gia đình lúc nào cũng tranh cãi việc ai đúng ai sai. Nhất là người phụ nữ lớn tuổi thường liên quan trực tiếp đến mọi chuyện. Vấn đề mẹ chồng nàng dâu không được như ý, mâu thuẫn liên miên.   Tuy nhiên, mâu thuẫn này sẽ không quá nghiêm trọng và có thể được giải quyết thấu đáo nếu có sự nỗ lực của người chồng. Người này cần giữ thái độ điềm tĩnh, công bằng và sáng suốt, tranh cãi ắt được hóa giải.  
3. Hướng kị: Cửa ra vào Đông Nam – bếp Tây Nam
  Theo quan điểm phong thủy, nhà có hướng cửa ở Đông Nam, bếp lại đặt ở góc Tây Nam, gia đình sẽ phát sinh tranh cãi, bất đồng liên quan đến người phụ nữ, hoặc là giữa mẹ chồng, con dâu, hoặc là giữa mẹ và con gái.  
Ki nhau ve huong trong phong thuy nha o gay hau qua khon luong hinh anh
 
4. Hướng kị: Cửa ra vào Tây Nam – bếp Đông Nam   Đây cũng được coi là hướng kị trong phong thủy. Cửa ra vào hướng Tây Nam xung với hướng bếp Đông Nam, quan hệ gia đình bất hòa, tranh luận gay gắt về nhiều vấn đề khác nhau. Thông thường là người phụ nữ trong nhà sẽ chịu ảnh hưởng lớn hơn.   5. Hướng kị: Cửa ra vào Tây Bắc – bếp Tây
 
Nếu cửa ra vào hướng thẳng về phía Tây Bắc, còn phòng bếp hướng Tây, mối quan hệ vợ chồng sẽ bị ảnh hưởng đáng kể. Vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thậm chí xảy ra tranh cãi về mọi vấn đề, mọi lĩnh vực, kể cả những điều vụn vặt trong đời sống thường nhật.   Ngọc Điệp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kị nhau về hướng trong phong thủy gây ra hậu quả khôn lường

Một số phương pháp hóa giải hình sát (P1)

Phong thủy học đưa ra những phương pháp hóa giải hình sát với những hình thế mang sát khí ở phía bên ngoài ngôi nhà.
Một số phương pháp hóa giải hình sát (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên thực tế, ít khi thấy ngôi nhà hội đủ những mặt đúng và tốt theo phong thủy. Do vậy, phong thủy học đưa ra những phương pháp hóa giải hình sát. Đó là những hình thế mang sát khí ở phía bên ngoài ngôi nhà.


Sau đây là một số cách hóa giải hình sát thường gặp:

(Ảnh minh họa)


1. Phản quang sát


Đó là những ngôi nhà gần sông, hồ, biển, ao lớn. Vào buổi sáng hay chiều tà, ánh nắng mặt trời chiếu xuống nước khúc xạ rồi lại hắt ánh nắng vào nhà gọi là "phản quang sát". Thứ ánh sáng này có thể làm tinh thần tán loạn, có khi gây bệnh nặng nguy hiểm đến tính mạng. Mặt nước như vậy được phong thủy gọi là "gương soi chậu máu".

1 dạng "phản quang sát" khác thường thấy ở đô thị, nơi nhiều nhà cao tầng có gắn nhiều gương, kính ở bên ngoài. Khi ánh nắng mặt trời chiều nghiêng, sẽ phản quang chiếu xạ vào nhà đối diện. "Phản quang sát" như vậy khiến người ở đó dễ mắc bệnh về máu hoặc gặp tai nạn do va đập.

Hóa giải phản quang sát có thể dùng giấy nhám có keo dính thấu suốt dán lên kính nơi ánh nắng hay chiếu vào. Ngoài ra, còn có thể dùng hồ lô treo ở 2 bên góc cửa sổ. Nếu "phản quang sát" mạnh thì đặt thêm 2 xâu tiền cổ ngũ đế (Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh).


2. Liêm đao sát


Đó là đất có hình đường cong mà lưng quay về phía nhà. Địa thế này có sức sát thương lớn gây đổ máu. Cách hóa giải: ở cát phương đặt 1 đôi ngựa đồng và ngũ đế bạch ngọc.

 

3. Thương sát


Đây là 1 loại sát khí vô hình, phong thủy gọi là "nhất điều đạo lộ, nhất điều thương", tức là có 1 hành lang thẳng với cửa kính ngôi nhà tất có điều nguy hại. Ngoài ra, ở ngoài cửa sổ có trồng trúc lá nhọn chĩa vào, cũng là "thương sát". Lấy nhà mình làm trung tâm, thấy có đường thẳng hoặc dòng sông chĩa thẳng vào nếu khi mở cửa sổ ra quan sát được cũng là "thương sát".

Sinh sống tại đất này, nhiều khả năng gia chủ mắc bệnh tật, gặp tai nạn. Để hóa giải, bạn có thể treo rèm hạt châu hoặc làm bình phong. Ngoài ra, tại cửa sổ treo chuông gió hoặc đôi kim nguyên bảo. 


4. Bạch Hổ sát


"Bạch Hổ sát" là bên phải nhà đang ở, hàng xóm phá thổ; hoặc bên phải nhà có tòa nhà xây lên hoặc phá đi. Nếu nhà ở đây thì chủ nhân sẽ mắc bệnh tật. Để hóa giải, cạnh tường bị xung sát đặt 2 xâu ngũ đế bạch ngọc hoặc 2 con kỳ lân cùng hồ lô. 
 

 

5. Thiên trảm sát


Nếu từ ngôi nhà mình ở nhìn ra ngoài thấy phía trước có 2 tòa nhà cao tầng khá gần nhau. Giữa 2 tòa nhà hình thành 1 kẽ hở rất hẹp, nhìn vào như chiếc búa trời chém xuống tách làm đôi. Chủ nhân sống trong ngôi nhà này sẽ có nguy cơ gặp tai nạn, sức khỏe xấu. Cách hóa giải đơn giản là đặt đôi ngựa đồng hoặc đôi kỳ lân ở chỗ sát khí xông đến để ngăn chặn. 
 
 
(Theo Hướng nhà đất theo phong thủy)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số phương pháp hóa giải hình sát (P1)

Hướng dẫn xem tử vi cho người mới bắt đầu (phần 1)

Tử vi là bộ môn rất khó tinh thông nhưng để có hiểu biết thông thường thì cũng có thể làm được. Bài viết giới thiệu những khái niệm cơ bản để xem lá số tử vi.
Hướng dẫn xem tử vi cho người mới bắt đầu (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi là bộ môn dù rất khó tinh thông nhưng để có hiểu biết thông thường thì cũng không phải không làm được. Bài viết giới thiệu những khái niệm cơ bản để xem lá số tử vi cho người mới bắt đầu.


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Huong dan xem tu vi cho nguoi moi bat dau (phan 1) hinh anh
 
Sao Giáp

Hướng dẫn xem tử vi: Hệ thống sao Giáp trong Tử Vi Đẩu số gồm tổng cộng 32 ngôi sao, được phân bố vào các cung của mệnh, ảnh hưởng khá lớn đối với vận mệnh của một đời người. Đó là Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Kình Dương, Đà La, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Lộc Tồn, Thiên Mã, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ.
 
Trong đó, 14 ngôi sao là Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh (thuộc chòm sao Tử Vi); Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân (thuộc chòm sao Thiên Phủ). Tất cả đều là chính tinh, chủ tinh có ảnh hưởng khá lớn đối với vận mệnh, cần chú ý khi xem lá số tử vi. 
 
Trong 14 chủ tinh thì 8 sao Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Liêm Trinh, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang được gọi chung là các sao “Sát, Phá, Lang”, là các sao Động thái, tượng trưng cho sự khởi đầu, sáng tạo và biến hóa. Trong lá số tử vi, các sao này thường nằm cùng một cung hoặc hội chiếu lẫn nhau.
 
6 sao còn lại là Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương, Cự Môn, Thái Dương được gọi chung là các sao “Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương”, là các sao Tĩnh thái, tượng trưng cho sự chuẩn bị, tích lũy và kế hoạch, cũng thường nằm cùng một cung hoặc hội chiếu lẫn nhau.
 
18 ngôi sao còn lại gồm 6 cát tinh, 6 sát tinh, 4 hóa tinh và Lộc Tồn, Thiên Mã có sức ảnh hưởng nhất định lên các chính tinh.
 
6 cát tinh đều có khả năng trợ giúp tốt, nếu gặp được cách cục tốt sẽ như gấm thêm hoa. Nếu gặp phải sao hãm hoặc sát tinh thì như nắng hạn gặp mưa rào, có tác dụng chống đỡ, đề kháng. 6 cát tinh gồm Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt (Khôi - Việt thường được gọi là Quý tinh)
 
6 sát tinh có sức phá hoại rất lớn đối với vận mệnh, có thể gây tổn hại đến sức mạnh của cát tinh, gồm các sao Kình Dương, Đà La, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa Không, Địa Kiếp.
 
4 hóa tinh hay còn gọi là 4 sao Hóa gồm Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ. Chúng không có ý nghĩa khi tồn tại độc lập, mà căn cứ vào sự kết hợp với các sao khác như Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Lương, Thái Âm, Phá Quân, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc mà biến hóa tùy theo tính chất của chủ tinh hoặc sao Giáp.
 
Sao Ất

Hướng dẫn xem tử vi: Hệ thống sao Ất gồm các cặp sao đi đôi với nhau, tổng cộng gồm 31 ngôi sao, trong đó có 16 cát tinh và 15 hung tinh. 
 
16 cát tinh gồm Hồng Loan, Thiên Hỉ, Tam Thai, Bát Tọa, Thai Phụ, Phong Cáo, Giải Thần, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Tọa, Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Quan, Thiên Phúc, Long Trì, Phượng Các. 
 
15 hung tinh gồm Thiên Hình, Thiên Diêu, Âm Sát, Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Thiên Nguyệt, Cô Thần, Quả Tú, Phi Liêm, Phá Toái, Thiên Không, Hoa Cái, Uy Trì.
 
Sao Bính

Hệ thống sao Bính gồm 26 ngôi sao, trong đó có 12 cát tinh là Trường Sinh, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Thai, Dưỡng, Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tướng Quân, Tấu Thư, Hỉ Thần. Và 14 hung tinh là Mộc Dục, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Tiểu Hao, Đại Hao, Phi Liêm, Bệnh Phù, Phục Binh, Quan Phủ, Triệt Không, Tuần Không.

Sao Đinh

Hệ thống sao Đinh gồm 7 ngôi sao, là sao lưu niên. Trong đó có 5 cát tinh là Tướng Tinh, Phàn An, Tuế Dịch, Long Đức, Thiên Đức và 2 hung tinh là Hoa Cái, Tuế Kiện.
 
Sao Mậu

Hướng dẫn xem tử vi: Hệ thống sao Mậu gồm 17 ngôi sao lưu niên là Tức Thần, Kiếp Sát, Tai Sát, Thiên Sát, Chỉ Bối, Hàm Trì, Nguyệt Sát, Vong Thần, Hối Khí, Tang Môn, Quán Sách, Quan Phù, Tiểu Hao, Đại Hao, Bạch Hổ, Điếu Khách, Bệnh Phù, đều là hung tinh.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn xem tử vi cho người mới bắt đầu (phần 1)

Những tập tục kiêng kỵ ngày đầu xuân

Tin rằng đầu năm làm những điều tốt đẹp thì cả năm sẽ may mắn, sung túc, nên Tết đến người Việt dạy con cháu phải sống vui vẻ, hòa thuận, tránh làm những việc "gở” sẽ mang đến xui xẻo như: quét nhà, làm vỡ đồ đạc, đòi nợ, cãi nhau...
Những tập tục kiêng kỵ ngày đầu xuân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trao đổi với VnExpress.net, Tiến sĩ Nguyễn Đệ, Giảng viên khoa Văn hóa học, Đại học Văn hóa TP HCM cho biết, trong đời sống người dân Việt, Tết Nguyên Đán được xem là thời điểm rất quan trọng. Nếu như ngày Mùng Một Tết bắt đầu một mùa xuân mới của đất trời, thì đối với con người nó có ý nghĩa bắt đầu của một chu trình sống, làm việc cũng như một chu trình tình cảm mới.

Không biết tự bao giờ những tập tục ngày đầu xuân này đã chiếm vị trí quan trọng trong văn hóa cũng như tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Ngày nay, con người hiện đại vẫn truyền tai nhau giữ nét truyền thống này như một phương thức tâm linh để tự bảo vệ trước những điều bất trắc, điềm “gở”, đồng thời chủ động đón điều lành đến nhà.

Đề cập riêng về hệ quả của việc tuân thủ hay không những điều kiêng kỵ này, Tiến sĩ Đệ cho rằng, nó tùy thuộc vào quan niệm và tín ngưỡng riêng của từng người, từng gia đình. Bởi trên thực tế chưa có trường hợp cụ thể nào chứng minh được tính đúng sai của nó. Song ông nhìn nhận, việc hiểu biết các tập tục này sẽ giúp người ta biết cách cư xử sao cho tế nhị, tránh gây hiểu lầm, khó xử trong các mối quan hệ.

Xuân Tân Mão 2011 đang đến gần, ông Đệ cũng chia sẻ 14 điều kiêng kỵ phổ biến trong ngày Tết ở nước ta như sau:

Kiêng quét nhà:

Dân gian cho rằng nếu quét nhà vào 3 ngày đầu năm thì cả năm đó gia đình sẽ nghèo túng, khánh kiệt. Hoặc có thể quét nhà nhưng tập để rác ở một góc nhà chứ không hốt đi.

Tập tục này xuất phát từ truyền thuyết, ngày xưa ở Trung Hoa có một lái buôn thật thà tên là Âu Minh. Khi ông đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy Thần thương ban cho một người hầu tên là Như Nguyệt. Từ ngày thương gia này đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài năm là giàu to.

Một hôm Như Nguyệt phạm lỗi, Âu Minh không kiềm được cơn giận đã ra tay đánh cậu bé. Như Nguyệt hoảng sợ trốn vào đống rác và sau đó biến mất tăm. Từ ngày đó, Âu Minh làm ăn sa sút, buôn bán không được nên nghèo kiết xác. Dân làng bàn tán xôn xao cho rằng Như Nguyệt là một vị thần đã mang lại sự giàu có, hưng thịnh mà nhà Âu không biết quý trọng. Từ đó, dân gian đã lập bàn thờ Như Nguyệt và đặt tên là Thần Tài với hy vọng vị thần này sẽ độ trì cho gia đình được nhiều tài lộc.

Cũng xuất phát từ truyền thuyết này mà ngày Tết, nhân dân có tục kiêng hốt rác trong ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác đổ đi thì cả năm đó làm ăn sẽ thất bát. Vì thế từ trước đó cho đến đêm giao thừa, dù bận rộn đến đâu mọi người cũng phải dọn dẹp nhà cửa, sân vườn, đồng thời ý tứ ức giữ gìn nhà cửa không vứt rác bừa bãi.

Riêng ở Nam bộ người ta còn cho rằng sau khi quét dọn phải cất hết chổi, bởi nếu trong ngày Tết bị mất chổi là điềm gở, cả năm đó nhà sẽ bị trộm vào vét sạch của cải.

Kỵ mai táng:

Tết Nguyên Đán được gọi là “Tết Cả”, là ngày vui nhất của một năm, có ý nghĩa rất thiêng liêng mở đầu cho một vận hội mới của đất trời, của con người và cả dân tộc. Vì thế dù gia đình có tang cũng phải tạm gác chuyện buồn để hòa chung với niềm vui toàn dân tộc. Vì vậy có tục lệ cất khăn tang trong ba ngày Tết, tức là nhà có đại tang kiêng đi chúc Tết, mừng tuổi bà con, xóm giềng, còn ngược lại bà con xóm giềng lại cần đến chúc Tết và an ủi gia đình bất hạnh đó.

Trường hợp gia đình có người chết vào ngày 30 tháng Chạp mà gia đình có thể định liệu được thì nên chôn cất cho kịp trong ngày đó. Đa số các gia đình kiêng để sang ngày mùng Một đầu năm. Còn nếu qua đời đúng Mùng Một Tết thì chưa phát tang vội nhưng phải chuẩn bị mọi thứ để sáng Mùng Hai làm lễ phát tang.

Kỵ cho nước, cho lửa:

Người ta rất kỵ người khác đến xin lửa nhà mình. Vì quan niệm lửa là đỏ, là may mắn, cho người khác cái may trong ngày Mùng Một Tết thì cả năm đó trong nhà sẽ gặp nhiều điều xui rủi như làm ăn thua lỗ, trong nhà lủng củng, ra đường hay gặp tai vạ.

Ngoài ra, cũng kiêng cho nước đầu năm vì nước được ví như nguồn tài lộc, nguồn công năng cho gia đình. Nếu cho nước thì sẽ bị mất “lộc”.

Bởi quan niệm này nên ngay từ những ngày cuối năm, dân gian luôn chủ động đưa nước đầy ắp lu vại, lửa hồng trong bếp để tránh phải đi xin mấy ngày đầu năm.

Kỵ vay mượn, trả nợ ngày đầu năm và đầu tháng:

Người xưa dạy, không nên vay hoặc cho tiền bạc, đồ đạc vào những ngày đầu năm mới vì sẽ khiến gia đình rơi vào cảnh túng thiếu cả năm. Điều kiêng kỵ này xuất phát từ quan niệm ngày đầu xuân con người mở cửa để đón lộc vào nhà, còn nếu cho mượn hoặc trả giống như “dâng” tài lộc vào tay khác.

Kiêng ăn thịt chó, cá mè, vịt, trái chuối…

Là những loài mà tên gọi của nó gắn liền với những điều không may lành như “trượt vỏ chuối”…

Không làm vỡ đồ đạc:

Vỡ bát đĩa, ấm chén hoặc cãi nhau, chửi tục, khóc lóc, buồn tủi, nói điều xui rủi…sẽ khiến gia đình bất hòa, chia rẽ.

Kiêng mặc quần áo màu đen (hoặc trắng): 

Theo quan niệm của người xưa, màu đen và trắng là màu của tang lễ, chết chóc. Thay vào đó nên mặc đồ màu hồng, đỏ, vàng, xanh... tạo nên sự phấn khởi và vui vẻ để đón chào năm mới.

Kiêng đi chúc Tết vào sáng Mùng Một Tết:

Xuất phát từ phong tục xông nhà xông, xông đất đầu năm, người đầu tiên bước vào nhà ai trong ngày Mùng Một Tết chính là người quyết định đem lại sự may mắn hoặc xui xẻo cho gia đình ấy trong cả năm. Vì thế người ta nên tránh đi chúc Tết vào sáng Mùng Một nếu không được gia chủ mời vì sợ sẽ mang đến điều không tốt đẹp gia đình đó.

Kiêng giặt giũ vào Mùng Một và Hai Tết:

Vì ngày sinh của thần Thủy là ngày 1, 2 tháng Giêng Âm lịch, do đó nên tránh giặt quần áo trong hai ngày này để phòng xui xẻo.

Không treo tranh ảnh có nội dung tiêu cực:

Không treo tranh khóc lóc, đánh ghen, tai nạn. Ngược lại nên dùng những bức tranh thể hiện sự may mắn, sung túc như đàn lợn, gà, em bé, vàng bạc…

Kiêng Mở tủ:

Một số gia đình kiêng mở tủ vào ngày Mùng Một Tết do tin rằng mở tủ lấy tài sản tức là “tống tiễn” tài lộc ra khỏi nhà. Do vậy, người lớn thường nhắc trẻ con cần lấy sẵn đồ đạc, quần áo diện ngày đầu năm ra ngoài trước lúc giao thừa. 

Kiêng chụp hình hoặc chúc Tết người đang nằm ngủ:

Bởi đây là tư thế của người chết, người bệnh, nên chụp hình hoặc chúc Tết lúc này không khác gì “rủa” họ bệnh tật, chết chóc cả năm. Ngoại trừ trường hợp nằm để tạo dáng chụp ảnh…

Kiêng xuất hành ngày Mùng Năm:

Người Việt thường tin rằng Mùng 5 là ngày nguyệt kỵ không thích hợp cho xuất hành. Chẳng vậy mà ca dao Việt Nam có câu: "Mồng năm, mười bốn, hăm ba. Đi chơi cũng thiệt nữa là đi buôn".

Kiêng xõa tóc:

Ở vùng quê Việt Nam và một số gia đình gốc Hoa, người ta kỵ việc xõa tóc của các thiếu nữ. Họ cho rằng tóc xõa rũ rượi gợi lên liên tưởng đến những hình ảnh ma quái, cõi âm. Vì vậy, tốt nhất, vào những ngày này, phụ nữ nên chọn các kiểu tóc buộc, tết, kẹp gọn gàng khi ra đường. Tuy nhiên theo ghi nhận của Tiến sĩ Nguyễn Đệ, tập tục này không phổ biến lắm.

Thi Ngoan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tập tục kiêng kỵ ngày đầu xuân

Bếp hướng Tây Bắc: Hiểm họa khôn lường

Tây Bắc là ví trí tồi tệ nhất đối với nhà bếp vì có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho người đàn ông sống trong nhà hoặc người trụ cột của gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, phòng bếp đóng vai trò rất quan trọng đối với ngôi nhà, nhất là vị trí đặt bếp nấu. Bởi vì, bếp là một thiết bị giúp chúng ta chế biến ra đồ ăn, nuôi dưỡng tất cả mọi người trong gia đình.

Tuy nhiên, về mặt bản chất, phòng bếp được cho rằng kìm hãm sự may mắn. Điều này có nghĩa, ngay cả khi bạn có những may mắn trong căn phòng này, hoặc không thì bản thân phòng bếp sẽ “bóp nghẹt” sự may mắn theo một cách rất tự nhiên.

Thêm vào đó, dựa theo con số bát quái của bạn mà phòng bếp nằm trên một hướng tốt thì việc chuẩn bị và thưởng thức đồ ăn ở đây đặc biệt có lợi. Ngược lại, khi phòng bếp nằm ở hướng xấu, bạn sẽ cần áp dụng một số giải pháp phong thủy để làm vị trí phòng bếp tốt đẹp lên.

Dưới đây là một vài yếu tố cơ bản dành cho phong thủy phòng bếp:

- Tránh bố trí phòng ngủ nằm trên phòng bếp. Nếu điều này không thể thực hiện thì phải đảm bảo vị trí kê giường ngủ không trùng với vị trí của bếp nấu. Tương tự như vậy, cố gắng không bố trí phòng ngủ, hoặc kê giường ngủ ở vị trí đối diện với bức tường đặt bếp nấu trong phòng bếp.

- Phòng bếp lý tưởng nên được bố trí ở phía sau ngôi nhà. Tránh thiết kế bếp ở phía trước và chính giữa ngôi nhà.

- Không nên sơn phòng bếp bằng màu đỏ. Bởi vì, bếp là nơi chứa lửa, do đó, không nên gia tăng năng lượng của lửa bằng cách sơn đỏ căn phòng.

- Tây Bắc, Tây Nam và trung tâm là ba vị trí có hại đối với phòng bếp. Nếu phòng bếp của bạn nằm ở những hướng này, hãy treo một chiếc chuông gió năm thành để xua tan một số nguồn năng lượng xấu. Ví trí tồi tệ nhất đối với nhà bếp chính là hướng Tây Bắc, đặc biệt, nếu bạn sử dụng các loại khí để đun nấu. Loại bỏ tất cả nến khỏi vị trí này và cố gắng chuyển sang dùng bếp điện.

Ngoài ra, bạn có thể thêm vào một tính năng nước thật lớn, chẳng hạn như một bể cá để làm giảm một phần năng lượng dư thừa của lửa.

- Theo phong thủy, có một vài điều cần tuyệt đối tránh và với phòng bếp đó là không được sử dụng lửa ở hướng Tây Bắc của ngôi nhà. Điều này có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng hoặc các vấn đề rắc rối cho người đàn ông sống trong nhà hoặc người trụ cột của gia đình.

Nếu bạn là người độc thân, điều này dẫn đến tình trạng khó thu hút được một mối quan hệ phù hợp hoặc thường xuyên cãi cọ, bất đồng với người đang hẹn hò.

Giải pháp duy nhất trong trường hợp này là đặt một bình nước thật lớn trong phòng bếp, kích thước tối thiểu là 45x60 cen-ti-mét. Tuy nhiên, nó có thể khá cồng kềnh và gây cản trở nếu phòng bếp của bạn không được rộng rãi. Thay vào đó, bạn có thể thử đặt một bể cá hoặc bình lọc nước càng gần bếp nấu càng tốt để làm giảm năng lượng của lửa tại đây.

7 vấn đề chính về phong thủy phòng bếp cần lưu ý:

1. Khoảng cách giữa bếp nấu và tủ lạnh cần cách nhau ít nhất là 50 – 60 cen-ti-mét? Nếu bếp nấu và tủ lạnh được đặt quá gần nhau, tủ lạnh sẽ làm dập tắt lửa của bếp, gây nên những khó khăn về tình hình tài chính. Trong trường hợp chúng ở cạnh nhau, đặt một chiếc thớt gỗ ở giữa chúng.

2. Bạn có nhìn thấy nhà vệ sinh từ phòng bếp không? Dù là nhìn thấy hay tiếp cận được nhà vệ sinh từ phòng bếp đều là trường hợp không tốt. Nếu trường hợp này xảy tồn tại trong nhà bạn, hãy sơn đỏ cánh cửa ra vào của nhà vệ sinh và như thường lệ, luôn nhớ đóng kín cửa ra vào mọi lúc.

3. Bếp là khởi nguồn của nỗi buồn, nước mắt? Bếp nấu được đặt ở giữa tủ lạnh và chậu rửa bát được cho là nguyên nhân gây ra những nỗi buồn và tâm trạng nặng nề cho những người sống trong ngôi nhà đó.

4. Có nên thiết kế thêm đảo bếp trong phòng bếp không? đảo bếp được coi như một tính năng phong thủy hữu ích bởi vì bề mặt của nó thường được làm bằng vật liệu nặng như đá, có khả năng “đè nén” những điều tồi tệ. Thêm vào đó, đảo bếp thường được bố trí nằm giữa các đồ dùng nhà bếp khác như giữa bếp nấu và chậu rửa hoặc giữa bếp nấu và tủ lạnh, vì thế nó có khả năng ngăn chặn sự đối đầu của các tính năng trong nhà bếp. Nếu không có điều kiện thiết kế đảo bếp riêng, bàn ăn chính là giải pháp thay thế tuyệt vời.

5. Tủ lạnh được tích trữ nhiều đồ ăn? Một chiếc tủ bếp hoặc tủ lạnh tích trữ đồ ăn đều là phong thủy tốt và là biểu tượng của sự giàu có. Giữ cho cả hai nơi này sạch sẽ một cách thường xuyên. điều này giúp làm mới năng lượng và dòng chảy của sự giàu có.

6. Bếp nấu/phòng bếp có thể nhìn thấy được từ cửa trước? Nếu bạn có thể nhìn thấy bếp nấu hoặc phòng bếp từ cửa trước đồng nghĩa với việc bạn đang chứng kiến những cơ hội bị mất đi. “Khóa chặt” tầm nhìn xấu này bằng cách dựng một vách ngăn hoặc đặt một chậu cây xanh bên ngoài.

7. Có phải phòng bếp nhà bạn được bố trí ở phía trước của ngôi nhà? Nếu đúng, bạn sẽ phải đấu tranh với các vấn đề rắc rối về cân nặng. Nếu điều đầu tiên bạn nhìn thấy khi trở về nhà là phòng bếp thì bạn có thể gặp khó khăn vì ăn quá nhiều. Hãy thử bố trí lại phòng bếp hoặc thay đổi vị trí cửa chính để hóa giải tình trạng xấu này.

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bếp hướng Tây Bắc: Hiểm họa khôn lường

Người tuổi Sửu mệnh Thổ

Người tuổi Sửu mệnh Thổ là người sinh năm Tân Sửu 1961...
Người tuổi Sửu mệnh Thổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu mệnh Thổ là người sinh năm Tân Sửu 1961...

(Ảnh minh họa)

Mang đặc tính của đất, người tuổi Sửu mệnh Thổ thường trầm tĩnh và luôn hy vọng sẽ có được những thành tựu tốt đẹp nhờ vào nỗ lực của bản thân.

Họ cũng là có lý trí mạnh mẽ, thường không làm hoặc không đảm nhận những việc ngoài khả năng của mình. Họ thận trọng và nghiêm túc trong công việc, luôn tuân thủ theo kế hoạch đã đề ra. Chính vì vậy, họ cũng không giỏi trong giao tiếp và đôi khi cảm thấy cuộc sống thật cô độc, đơn điệu.

Họ là những người có cá tính và rất nghiêm túc. Ngoài việc coi trọng tính công bằng của sự phân phối lợi nhuận, chính vì họ chính là những đối tác đáng tin cậy. Họ không bao giờ lùi bước trước khó khăn, thử thách và thường có được thành công nhờ sự giúp sức của bạn bè thân thiết. Vì không được sao tốt tương trợ nên người này thường khá vận vả, bận rộn với công việc nhưng kết quả không được như ý.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Sửu mệnh Thổ

Bài học cuộc sống: Bốn Viên Ngọc Quý Chết Người

Hầu như ai cũng mê tiền bạc, nhà cao cửa rộng. Đa phần chúng sinh mải lao vào ăn ngon, uống sướng cho thỏa thê. Ai ai cũng muốn mình mặc đẹp, mang nhiều đồ trang sức.
Bài học cuộc sống: Bốn Viên Ngọc Quý Chết Người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người nào người nấy muốn công danh, sự nghiệp, muốn mình nổi tiếng và thành trung tâm của vũ trụ. Nhưng liệu những thứ này có mang lại hạnh phúc thực sự cho mỗi chúng ta!

Nhu cầu của con người thật lớn. Lòng tham như túi không đáy. Xưa sao nay vẫn vậy!

Hiểu được nguyện vọng này của loài người, một ngày nọ có một vị thần hiện ra nhờ người nông dân thật thà chất phác, quanh năm chỉ biết lo làm ăn và có một gia đình rất hạnh phúc bình yên chuyển tặng cho đức vua 4 viên ngọc quý.

Bốn viên ngọc có 4 chức năng kỳ diệu.

Viên thứ nhất mang lại cho người chủ những thức ăn ngon lành, những đồ uống tuyệt hảo. Chỉ cần nói ra mơ ước của mình là lập tức các đồ ăn thức uống xuất hiện. Mà các món này ngon đến độ dù đầu bếp tuyệt nhất thế gian cũng không thể nấu được.

Viên thứ hai mang đến cho chủ nhân của nó quần áo, giày dép, xe cộ, lụa là, gấm vóc, đồ trang sức quý hiếm, đẹp vô cùng. Chỉ cần nghĩ đến món đồ nào là thứ đó xuật hiện ngay lập tức. Kể cả xe máy @ hay son phấn thượng hạng, nước hoa Pháp, đồ thời trang Ý, áo da Tây Ban Nha,…

Viên thứ cung cấp cho người sở hữu các loại vũ khí mới, những thiết bị để chinh phục thiên hạ tuyệt vời nhất. Ngựa phi nhanh. Cung tên hảo hạng. Lưỡi gươm bén sắc. Máy bay, tàu lượn trên không và dưới biển. Kể các các thiết bị chiến đấu tối ưu nhất chưa từng có bao giờ.

Viên thứ 4 mang đến cho ai nắm giữ nó tiền bạc, của cải. Muốn bao nhiêu có bấy nhiêu. Không cần lao động. Không cần đổ mồ hôi. Không cần suy nghĩ.

Nhà vua rất bất ngờ và sung sướng khi nhận được 4 viên ngọc quý này. Ngài cũng rất vui vì đức hạnh của người nông dân nghèo, đặc biệt là sự thật thà. Nhà vua nghĩ, nếu vị thần mà đưa 4 viên này vào tay 1 người khác, chắc chắn hắn sẽ thủ mất luôn. Ít nhất cũng gian dối chỉ đưa cho mình 1-2 viên. Vì có ai biết được đâu!

Suy nghĩ trong giây lát, nhà vua quyết định tặng lại cho người nông dân chất phác có cuộc sống an lạc này 1 viên. Bác ta được quyền chọn bất cứ viên nào bác muốn.

Bất ngờ trước quyết định của nhà vua, bác nông dân xin phép về bàn với gia đình để xem sẽ nhận viên nào trong 4 viên kể trên.

Rời cung vua, bác nông dân thư giãn và bình an của chúng ta trở về nhà. Bác triệu tập một cuộc họp cả gia đình lại để bàn xem nên nhận viên nào.

Bà vợ lên tiếng đầu tiên. Bà nói rằng việc ăn uống rất quan trọng. Cần phải ăn và ăn ngon. Bao năm nay bà nấu ăn vất cả phục vụ cả nhà, giờ có viên ngọc quý cả nhà cứ thế tha hồ mà ăn. Ăn và chơi. Chơi rồi lại ăn. Mà ăn ngon thì còn gì sướng hơn trên thế gian này! Bà tưởng tượng ra cả nhà từ nay sẽ có cơ hội ăn ngon ngủ kỹ và hưởng thụ cả đời.

Lũ con gái thì không chịu. Chúng nhao nhao phản đối. Các cô gái cho rằng ăn không bằng diện. Họ cần đồ trang sức, xe xịn, quần áo mốt mới, giày dép chảnh mà lũ bạn không ai có. Chúng cho rằng nếu có viên ngọc này trong tay, mỗi ngày mỗi cô sẽ dùng 1 bộ đồ mới, đi 1 con xe lạ, trang điểm đẹp với các loại mỹ phẩm chưa từng có và đồ đeo trên người - từ cổ đến chân - phải là rất quý, hiếm và chưa sản xuất ở thế gian này.

Đám con trai lại không chịu bởi chúng cần thể hiện quyền lực, uy thế. Đối với chúng uy quyền rất quan trọng. Chúng muốn bạn bè nể nang, thế gian ngưỡng mộ. Chúng muốn chinh chiến và chiếm lĩnh. Chúng muốn làm chủ thiên hạ và ai ai cũng biết đến chúng, bái lậy chúng.

Cậu út thì muốn của cải. Thấy đám bạn con nhà giàu lắm tiền, tiêu thoải mái mà cậu thèm. Bao năm nay cậu toàn than vãn rằng hạnh phúc để làm gì, bình an để làm chi khi không có tiền xài thỏa thê. Cậu là út nhưng vẫn phải làm việc vất vả, hệt như các anh chị và bố mẹ. Mà tiền thì có ít. Cậu cần của cải, tiền bạc.

Và thế là cả nhà cãi nhau. Ai cũng tranh đua chứng minh rằng mình là đúng, rằng bác nông dân phúc hậu, an lạc của chúng ta phải chọn viên ngọc theo ý của họ.

Bốn phe không bên nào nhường nhịn bên nào.

Chiến tranh bắt đầu xảy ra. Bắt đầu từ sự đe dọa của lũ con trai. Chúng nói nếu bố không chọn viên thứ 3, chúng sẽ tự sát, tự kết liệu đời mình. Và dĩ nhiên chúng không để cho ai yên. Người vợ tuyên bố, nếu không lấy viên số 1 sẽ ly dị. Ít nhất, nếu không đồng ý ngay, từ ngay lúc này sẽ ly thân. Đám con gái thì dọa sẽ bỏ nhà đi bụi đời, quyết phá đời mình. Cậu út thì nói nếu bố không nhận viên số 4 sẽ mua bom về cho nổ tung cả nhà, để cả nhà cùng chết. Thà tất cả cùng chết còn hơn không có trong tay viên thứ 4.

Đúng hẹn, đến ngày thứ 10, bác nông dân tìm đến cung vua. Nhà vua vui mừng mời trà và tiếp chuyện bác, đồng thời sai mang 4 viên ngọc quý ra để bác nông dân lựa chọn theo ý muốn. Tuy nhiên bác nông dân an lạc và hạnh phúc của chúng ta xin phép nhà vua không nhận viên nào. Nhà vua quá đỗi ngạc nhiên!

Bác nông dân nhẹ nhàng và chậm rãi giải thích rằng trên đời này không có gì quý bằng sự bình an, bằng hạnh phúc. Bao năm nay nhà bác nghèo thật nhưng rất hạnh phúc. Vợ chồng con cái yêu thương nhau. Có gì ăn đó. Ai cũng chăm chỉ làm lụng. Nụ cười và niềm vui luôn thường trực trong mỗi thành viên gia đình bác.

Cả nhà bác luôn sống trong chánh niệm. Đã vậy lại thường xuyên giúp người, cứu kẻ khó, chăm sóc láng giềng bị bệnh. Bác cho biết sau khi biết tin được nhà vua ban phước lành – nhận 1 trong 4 viên ngọc quý, suốt 10 ngày qua nhà bác trở thành nơi bất hạnh, không còn chút bình an. Bác như thấy cuộc sống vốn hạnh phúc và an lạc đã bị thay bằng địa ngục trần gian cả chục ngày!

Bốn viên ngọc tưởng quý mà thành họa. Chưa có ngọc trong tay, chỉ mới bàn xem nhận viên nào mà đã tạo ra bao vấn đề phức tạp, bao tranh cãi, thậm chí cả đe dọa đến tính mạng không chỉ của một người. Ăn ngon để làm gì! Mặc đẹp để làm gì! Công danh, địa vị, thế lực mà làm gì! Tiền nhiều, của lắm để làm gì! Khi bình an, 2 chữ bình an không có.

Chúng sinh lao vào kiếm 4 viên ngọc. Nhiều kẻ bất chấp để có ngọc. Mà có khi cũng chẳng có. Họ đánh mất cả lương tâm. Làm bao điều bậy bạ, phi đạo đức. Để rồi cuối đời nghĩ lại mới kịp ân hận. Đấy là còn may nếu trước khi chết biết ăn năn hối lỗi, sám hối và quay về bờ. Nếu không ôm theo cả cái nghiệp ác theo mình bao nhiêu kiếp nữa.

Người nông dân nghèo không cần 4 viên ngọc quý kia. Bởi bác đã có sẵn viên kim cương trong mình – trí tuệ. Chính trí tuệ soi sáng đường cho bác, làm cho bác hạnh phúc và có an lạc. Còn bạn, bạn muốn gì?

Sưu tầm bởi Lịch Vạn Niên 365


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài học cuộc sống: Bốn Viên Ngọc Quý Chết Người

Lựa chọn vật liệu cho lối đi theo phong thủy

Phong thủy học đề cao vai trò của hướng nhà, đất nhưng cũng không bỏ qua tầm quan trọng của việc lựa chọn vật liệu nội - ngoại thất.
Lựa chọn vật liệu cho lối đi theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
Với sàn nhà, yêu cầu trước tiên là cần có sự ăn khớp về độ nhẵn, sự đồng bộ về gam màu (nóng hoặc lạnh), sự hài hòa về hoa văn... Điều này tạo hiệu quả trong việc liên kết không gian.
 
Tất nhiên, cần phân biệt không gian chính - phụ để lựa chọn kích cỡ, hoa văn, màu sắc cho phù hợp, nếu không sự đồng nhất tuyệt đối sẽ tạo trường khí trì trệ, thiếu sinh động. Cách tốt nhất là chọn cách hoàn thiện sàn nhà có dẫn dắt và chuyển tiếp tự nhiên hợp âm dương để liên kết khí trong - ngoài, trước - sau, chính - phụ.

Cùng 1 loại vật liệu nhưng nếu đặt gần ánh sáng bên ngoài, nơi thường xuyên qua lại (dương tính) thì sẽ sáng và chịu bào mòn nhiều hơn so với góc khuất (âm tính).

Đối với gạch ốp lát, ở không gian chính như phòng khách, phòng sinh hoạt nên dùng gạch khổ lớn, phòng ngủ dùng gạch khổ nhỏ hơn mang lại ấm áp, phòng vệ sinh dùng gạch nhám, khổ rộng tạo sự sạch sẽ. Các vị trí tiếp giáp hoặc thay đổi không gian dùng gạch viền hay đá.

 
Màu sắc gạch cũng cần tương quan hài hòa, tránh thay đổi đột ngột, trừ khi muốn tạo điểm nhấn. Kiểu cách lát gạch sẽ góp phần thay đổi sắc thái nội thất và cảm quan thị giác. Ví dụ như xoay chéo sẽ kéo giãn không gian, lát thẳng và vuông tăng sự trang trọng, lát điểm viền tạo sự sinh động.  
 
Các điểm nhấn có thể chọn lựa tùy theo không gian và phải căn cứ vào mức độ sử dụng. Không nhất thiết dùng 1 loại cứng (gạch, đá) mà có thể bổ sung vật liệu mềm (thảm) để tạo điểm nhấn và tăng tính thân thiện.

(Theo Batdongsan)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn vật liệu cho lối đi theo phong thủy

Các vật phẩm phong thủy hóa sát trừ tà (Phần 1) –

Hàng ngày bạn vẫn thường nhìn thấy những vật khí phong thủy như gương Bát quái, chuông gió, xâu tiền cổ... Những vật này đều được sử dụng với mục đích hóa sát, trừ tà. Tiền Áp Tuế (còn gọi là tiền Thái Tuế) Đây là đồng tiền xưa bằng đồng, ngoài tròn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng ngày bạn vẫn thường nhìn thấy những vật khí phong thủy như gương Bát quái, chuông gió, xâu tiền cổ… Những vật này đều được sử dụng với mục đích hóa sát, trừ tà.

Tiền Áp Tuế (còn gọi là tiền Thái Tuế)

Đây là đồng tiền xưa bằng đồng, ngoài tròn tượng trưng cho trời, ớ giữa có lỗ vuông nhỏ tượng trưng cho đất, một mặt có in hình Bát quái, mặt còn lại là hình Thập Nhị Địa Chi. Tiền Áp Tuế thường dùng để hóa giải cho những ai có hướng nhà phạm Thái Tuế hay Tuế Phá, hoặc tuổi minh năm đó phạm Thái Tuế hay Tuế Phá.

tien-ap-tue

Cách sử dụng: Lấy dây ruy băng đỏ hay chỉ đỏ buộc và treo ở vị trí mình thường thấy, bỏ trong ví, hoặc treo trước cửa cái. Đừng ngại dây đỏ là Hỏa khắc Kim, vì màu đỏ là tượng trưng cho năng lượng dương mạnh nhất trong các màu nên nó sẽ kích hoạt tính dương cho vật khí phong thủy rất hiệu nghiệm.

Kỳ Lân

Thời xưa, Kỳ Lân được coi là một trong Tứ Linh: Long, Lân, Quy, Phụng. Nó có tác dụng chiêu tài, nạp khí lẫn hóa sát, công dụng rất rộng. Những trường hợp hóa sát thường dùng Kỳ Lân như: Thương sát (như đại lộ), Bạch hổ sát, Thiên trảm sát (như khe hở giữa 2 tòa nhà cao tầng đối diện), Hoạch hình sát…

Ngựa đồng

Tính chất của ngựa là ưa di chuyển, chủ động. Vì vậy khi dùng để kích hoạt thì thích hợp với những người làm nghề có tính chất di chuyển nhiều hoặc hay phải đi công tác. Ngựa đồng cũng có thể dùng trong trường hợp chuyển đổi chỗ làm. Trưòng hợp này nên dùng Phi Mã – ngựa có 2 cánh 2 bên thân – hiệu lực sẽ nhanh hơn.

ngua-dong

Ngoài ra, ngựa còn được dùng trong phong thủy với tác dụng kích hoạt việc bán nhà nhanh. Khi hóa sát thì nó thường dùng cho các trường hợp: Liêm đao sát, Thiên trảm sát.

Hồ lô đồng

Hồ lô cũng là bầu đựng thuốc của Thái Thượng Lão Quân nên công dụng đầu tiên của nó chính là hóa giải bệnh tật. Các trường hợp hóa sát thường dùng hồ lô đồng là: Cô phong sát, Xuyên tâm sát, Thanh sát. Ngoài ra, hồ lô đồng còn có một công dụng mà ít ai để ý đó là giúp tình cảm vợ chồng đằm thắm thêm. Khi hồ lô đồng kết hợp với tiền đồng Chiêu Tài Tiến Bảo, gọi là hồ lô Vận Tài sẽ có công năng như một hồ lô thu hút tài lộc.

Hồ lô gỗ

Khác với hồ lô đồng, hồ lô gỗ ngoài khả năng hóa giải bệnh tật còn có tác dụng hóa sát: Độc âm sát, Cô dương sát. Khi nhà có người bệnh lâu ngày, thì hồ lô gỗ có hiệu lực mạnh hơn hồ lô đồng, nhưng phải treo 3 cái.

Minh Chú hồ lô

Minh Chú chính là Lục Tự Đại Minh Chú “Án ma ni bát minh hồng” được khắc trên thân hồ lô hoặc khắc trên một miếng Mạn Đà La treo chung với hồ lô. Mạn Đà La treo cùng hồ lô có nhiều chất liệu, nhưng loại tốt nhất chính là Lục Ngọc, kế đến là bằng Bạch Ngọc, rồi đến Thạch Anh.

Do hồ lô lẫn Lục Ngọc đều có công năng trừ bách bệnh, nên tính năng đầu tiên của nó là dùng cho những trường họp bệnh lâu năm không khỏi, nhất là có người già trong nhà thì treo nó trong phòng rất tốt cho sức khỏe.

Minh Chú hồ lô có công năng hóa sát rất mạnh, nó thường được dùng trong các trường hợp: Phản quang sát, Cô phong sát, Bạch hổ sát Pháo đài sát, Khai khẩu sát, Cô dương sát, Độc âm sát, Thích diện sát Đỉnh tâm sát. Và thường những trường hợp các hình sát này mạnh mới cần sự hỗ trợ của Minh Chú hồ lô, bởi những hình sát mạnh thì vận chuyên hóa sát nó cũng không đủ lực nếu chỉ đặt một mình.

Ngũ Đế Minh Chú

Tiền cổ Ngũ Đế thì ai cũng biết, nhưng Ngũ Đế Minh Chú thì có thể nhiều người còn chưa hay. Thực ra đây chính là xâu tiền cổ Ngũ Đế có gắn ngọc khắc Lục Tự Đại Minh Chú. Khi 2 vật này đi chung với nhau thì công năng hóa sát của nó trở nên rất mạnh.

Những người làm nghề chính đáng mà gặp rắc rối với pháp luật mãi thì có thể treo Ngũ Đế Minh Chú ở cửa sau nhà, hoặc nơi làm việc chắc chắn sẽ yên ổn ngay. Còn trường hợp các ngôi nhà bị suy kh không tan dù đã tẩy uế trước nhiều lần nhưng không hết thì có thể treo nó để hóa giải.

Ngoài ra, nó còn được dùng trong các trường hợp hình sát: Phản quang sát mạnh, Liêm đao sát, Bạch hổ sát nhẹ, Xuyên tâm sát, Xung Xạ sát, Liêm trinh sát, Đỉnh tâm sát.

Chuông gió Kỳ Lân

Khác với các loại chuông gió thông thường – dùng để treo, chuông gió Kỳ Lân được đặt trên bàn, tủ. Do có nhiều nơi có địa thế, hình thù đặc trưng không thể treo chuông gió thường người ta mới dùng loại này.

chuong-gio-ky-lan-phong-thuy

Về hình dáng thì chuông gió Kỳ Lân có một chân đế tròn với những thanh đồng xung quanh, một thanh đồng ở giữa đóng vai trò 1 quả chuông có hình con Kỳ Lân hay Tỳ Hưu. Thông thường ngưòi ta hay làm quả chuông hình Kỳ Lân nên lấy luôn là tên gọi của loại chuông này.

Ngoài những tính năng thông thường của chuông gió ra, chuông gió Kỳ Lân còn có lực hóa sát khá mạnh, và tác dụng chiêu tài. Nếu là Thương sát mà dùng nó thì nên đặt ở góc trái phía trên cửa. Trường hợp 2 cửa sổ đối diện nhau mà nhà kia đông người hơn, người ta cũng dùng nó để chặn tài khí không trôi sang nhà kia. Những hình sát mà nó hóa giải là: Thưong sát, Pháo đài sát.

Bát quái Đại Vương Minh Chú

Tương tự hồ lô Minh Chú và Ngũ Đế Minh Chú, gương Bát quái Đại Vương Minh Chú là sự tổng hợp của 2 loại gương Bát quái và Đại Vương Minh Chú. Vật khí này chuyên được dùng cho những Hình Sát mạnh, khó trị. Bởi ngoài tính năng Bát quái ra, nó còn được kết hợp thêm uy lực của Đại Vương Minh Chú Phật Pháp.

Có 2 loại gương Bát quái: Hậu Thiên và Tiên Thiên. Loại Hậu Thiên dùng cho nhà nào vừa có hình sát vừa muốn chuyển hướng. Loại Tiên Thiên chỉ chuyên dùng hóa sát. Bạn cũng không nên tự tiện mua và treo gương Bát quái cho nhà mình. Tốt nhất hãy mời thầy phong thủy đến nhà làm lễ và treo gương đúng cách.

Chuông La Bàn Bát quái

chuong-gio-bat-quai

Đây là loại chuông treo có in hình Bát quái bên thân. Không giống với những chiếc chuông gió, chuông La Bàn Bát quái có hình dáng tương tự các quả chuổng ở nhà chùa vởi một hình khối trụ chụp xuống và một thanh giữa có gắn quả bi tròn, khi có gió nó sẽ chạm vào bên trong thành chuông, làm phát tán năng lượng Bát quái ra bên ngoài.

Công năng hóa sát của nó mạnh hơn hầu hết các linh thú hóa sát trong phong thủy, nhưng nếu là kích thước quả chuông không đủ lớn sẽ không đủ lực hóa giải hình sát lớn. Thông thường, bên thành quả chuông La Bàn Bát quái được khắc hình Quan Thế Âm Bồ Tát hoặc bài Đại Bi Chú.

Kim Nguyên Bảo

Kim Nguyên Bảo chính là các thỏi vàng mà người ta thường bày trong trang thờ Thần tài, Thổ địa, có tác dụng chính là sinh tài, vượng tài. Tuy nhiên, nó còn được dùng để hóa giải chỗ ngồi, chỗ nằm vì lý do không thể xoay được, mà phải hướng lưng, đầu ra cửa sổ.

Lục Đế Tiền Cổ

Là loại tiền giả cổ ngoài tròn, ở giữa có lỗ vuông, thuộc năm triều đại thịnh vượng của nhà Thanh: Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh, Đạo Quang. Những đồng tiền này luôn được xỏ dây đỏ, dùng năng lượng dương của màu đỏ để kích hoạt thêm tính dương của các đồng tiền.

luc-de-tien-co

Trong phong thủy, Tiền Lục Đế thường được dùng để hóa sát trong các trường hợp: Phản quang sát, Liêm đao sát, Bạch hổ sát, phiên trảm sát, Xuyên tâm sát, Pháo đài sát, Khai khẩu sát, Xung xạ sát; Phản cung sát, Liêm trinh sát, Đỉnh tâm sát. Trong phong thủy Huyền Không thì Tiền Lục Đế thường dùng để hóa giải các sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc.

Minh Chú Quan Âm

Đức Quan Thế Âm thì cũng biết Ngài là bậc Đại Từ, Đại Bi chuyên cứu giúp nạn tai, cứu khổ. Còn Lục Tự Đại Minh Chú của Ngài có thể hàng yêu phục ma, giải trừ những xui rủi. Cho nên cả hai kết hợp lại là vật hộ thân, giảm tai họa đến nhà, thúc đẩy tài vận và giữ bình an.

Công cụ này thường dùng cho người làm việc có tính chất giao tiếp nhiều hoặc phức tạp và thích hợp nhất với nữ giới. Do có hình tượng Quan Thế Âm nên thường mang tính giống vật trang sức đeo bên người, sẽ không có cảm giác đeo vật phong thủy một cách lộ liễu như các vật khác.

[highlight]Các vật phẩm phong thủy hóa sát trừ tà (Phần 2)[/highlight]


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các vật phẩm phong thủy hóa sát trừ tà (Phần 1) –

Bạn có biết chính xác giờ tỵ là mấy giờ?

Trong bài ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về giờ tính theo 12 con giáp và cụ thể ở đây là giờ tị. Bạn có biết giờ tị là mấy giờ không? Giờ tị, nói có lẽ ai cũng biết giờ tị là giờ rắn, tuy nhiên giờ tị là mấy giờ,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ thủa xa xưa, các cụ ta thường dùng 12 con giáp ngày, tháng, năm và cả giờ. 12 con giáp tức là 12 con vật quen thuộc tượng trưng cho các năm theo thứ tự sau đây: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Trong bài ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về giờ tính theo 12 con giáp và cụ thể ở đây là giờ tị. Bạn có biết giờ tị là mấy giờ không? Tưởng đơn giản nhưng không phải ai cũng biết. Hãy cùng Phong thủy số tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây nhé.

Bạn có biết chính xác giờ tỵ là mấy giờ?

Xem thêm

+ Giờ tốc hỷ là giờ gì?

+ Ngày bất tương là ngày gì?

+ Ngày chu tước hắc đạo là ngày gi?

Giờ tỵ là mấy giờ?

Giờ tị, nói có lẽ ai cũng biết giờ tị là giờ rắn, tuy nhiên giờ tị là mấy giờ, cụ thể là vào khoảng thời gian nào trong ngày thì có lẽ không phải ai cũng biết, đặc biệt là các bạn trẻ. Để hiểu rõ hơn về cách tính giờ theo 12 con giáp, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu:

+ Một ngày gồm có 24 tiếng, 24 tiếng này quy định là 5 canh và 6 khắc

1. Bảng giờ trong 1 ngày theo 12 con giáp

Tính theo 12 con giáp, thứ tự các giờ sẽ tính như sau:

·         Giờ tý tức là giờ chuột, bắt đầu từ khoảng 23 giờ đêm đến 1 giờ sáng. Những bạn sinh ra vào giờ này tức là sinh giờ tý.

·         Giờ ngọ hay còn gọi là ngựa, bắt đầu từ 11 giờ trưa đến 13 giờ trưa

·         Giờ sửu hay còn gọi là trâu, bắt đầu từ 1 giờ sáng đến 3 giờ sáng

·         Giờ mùi hay còn gọi là dê, bắt đầu từ 13 giờ trưa đến 15 giờ chiều

·         Giờ dần là giờ hổ, bắt đầu từ 3 giờ sáng đến 5 giờ sáng

·         Giờ thân tức là khỉ, bắt đầu từ 15 giờ đến 17 giờ chiều

·         Giờ mão hay còn gọi là giờ mẹo, con mèo, bắt đầu từ 5 giờ đến 7 giờ sáng

·         Giờ dậu là gà từ tính từ 17 giờ đến 19 giờ tối

·         Giờ thìn là rồng tính từ 19 giờ đén 11 giờ sáng

·         Giờ tị là giờ rắn tính từ 9 giờ đến 11 giờ sáng

·         Giờ hợi là heo, tính từ 21 giờ đến 23 giờ khuya

·         Giờ tuất là con chó, tính từ 19 giờ đến 21 giờ tối

Vậy với câu hỏi, giờ tị là mấy giờ, nhìn cách tính ở trên chúng ta sẽ trả lời chính xác được rằng, giờ tị tính từ 9 giờ đến 11 giờ sáng.

2. Một ngày có 5 canh

Ngoài tính xem giờ tị là mấy giờ, giờ hợi là mấy giờ... chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thêm về cách chia canh của người xưa.

·         Canh 1 tính từ 19 giờ đến 21 giờ tức là giờ tuất

·         Canh 2 tính từ 21 giờ đến 23 giờ - giờ hợi

·         Canh 3 tính từ 23 giờ đến 1 giờ sáng – giờ tý

·         Canh 4 tính từ 1 giờ đến 3 giờ sáng – giờ sửu

·         Canh 5 tính từ 3 giờ - 5 giờ - giờ dần

Bên trên là một vài hướng dẫn về cách tính giờ, tính canh theo 12 con giáp của người xưa mà chúng ta có thể tham khảo nhé


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có biết chính xác giờ tỵ là mấy giờ?

Phương pháp hóa giải bát tự vượng Thủy khuyết Hỏa

Người mà bát tự có Thủy vượng thì ngũ hành khuyết Hỏa, cần phải điều chỉnh cho hài hòa. Có thể sử dụng một số biện pháp phong thủy cải thiện số mệnh dưới đây.
Phương pháp hóa giải bát tự vượng Thủy khuyết Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi mà bát tự không cân đối thì là không tốt. Người mà bát tự Thủy vượng thì ngũ hành khuyết Hỏa, cần phải điều chỉnh cho hài hòa. Có thể sử dụng một số biện pháp phong thủy cải thiện số mệnh dưới đây.


 
Phuong phap hoa giai bat tu vuong Thuy khuyet Hoa hinh anh 2
 
Ngũ hành gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là 5 yếu tố tự nhiên có quan hệ đăng đối, sinh khắc với nhau. Lá số tử vi của một người mà vượng ngũ hành này thì tất phải khuyết thiếu ngũ hành kia, đều là không tốt, mất đi sự cân bằng. Điều này khiến cho số mệnh của người đó gặp bất lợi về phương diện tương ứng với ngũ hành khuyết thiếu, ngũ hành không lưu thông.
  Ngũ hành lưu thông thì sinh vượng khí, phát tài khí. Bát tự Thủy vượng thì tức là khuyết Hỏa thì cần thỉnh Tài Thần thêm vào bùa hộ mệnh Âm Dương Ngũ Hành để thúc giục Âm Dương Ngũ Hành bảo hộ nguyên thần, bình an cát tường, tăng cường vận khí. Nên mang bùa theo người hoặc treo ở nơi làm việc, phòng ngủ, có tác dụng trấn trạch, hóa sát, bảo hộ. Bùa dựa vào ngũ hành khuyết thiếu. Thiếu yếu tố nào thì bổ sung yếu tố đó để lấy lại cân bằng trong số mệnh.
Xem lá số tử vi khắc cha mẹ, tự thân lập thân Lá số tử vi của phụ nữ lấy chồng giàu sang Phá Quân lâm cung Nô Bộc - đừng quá tin bạn bè

Biện pháp phong thủy cải thiện số mệnh
tiếp theo là tiến hành thay đổi ngũ hành bát quái. Chủ yếu là ở phòng khách, phòng ngủ tăng cường ngũ hành mà bát tự của mình bị thiếu để lưu thông sinh khí, điều tiết âm dương cho hài hòa. 
  Ví dụ như, bát tự khuyết Hỏa mà phía Nam ngôi nhà tương ứng với ngũ hành Hỏa, nên trang trí màu đỏ ở vị trí này, sẽ có lợi cho bản mệnh, hóa giải Thủy vượng, tăng cường Hỏa khí. 
Phuong phap hoa giai bat tu vuong Thuy khuyet Hoa hinh anh 2
 
Ngũ hành lấy cân bằng là cát lợi, nên phải điều chỉnh độ mạnh yếu của ngũ hành một cách tương xứng, hài hòa. Ví như, năm sinh Thủy vượng thì trrong cuộc sống hàng ngày không nên bổ sung ngũ hành Thủy, tránh cho Thủy khí quá phát.
 
► Xem ngày tốt xấu để tiến hành các việc đại sự
Luận giải lá số Thái Dương đóng tại cung Người có số nhờ chồng vì lá số Thân cư Phu Thê Xem ngay cách tránh lỗi mùa sinh trước khi có em bé
Thái Vân
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp hóa giải bát tự vượng Thủy khuyết Hỏa

10 ý nghĩa của ngày Tết Nguyên Đán có thể bạn chưa biết

Ngày Tết Nguyên Đán là thời khắc giao hòa giữa năm cũ và năm mới, là sự khởi đầu cho những hương sắc tân niên, cây trái đâm chồi nảy lộc, nhà nhà phát tài,
10 ý nghĩa của ngày Tết Nguyên Đán có thể bạn chưa biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sung túc, Thiên – Địa – Nhân hài hòa cùng sự trường tồn vĩnh cửu. Đồng thời, Tết còn là những ngày người Việt ta hướng về cội nguồn, tổ tiên.



Ngày mùng 1 Tết cần chuẩn bị và cúng sao cho đúng để cả năm suôn sẻ Vì sao nhà nào cũng đặt một bát nước muối trong nhà đúng ngày mùng 1 Tết? Bữa cơm cúng Tất niên: Điều cần tránh để tiễn CŨ đón MỚI thành công
10 y nghia cua ngay Tet Nguyen Dan co the ban chua biet hinh anh
 
Tết Nguyên Đán là dịp lễ lớn, quan trọng của người Việt Nam từ trước đến nay, hòa cùng với văn hóa Tết âm lịch của các nước phương Đông. Đây là khoảng thời gian được xem là vui nhất, nhộn nhịp nhất và ấm áp nhất của cả một năm. Mọi người có cơ hội sum họp, đoàn tụ, quây quần bên nhau, cùng nhau tận hưởng những khoảnh khắc tài lộc, náo nức, thiêng liêng, nồng ấm của mùa xuân, của những ngày đầu năm đầy phấn khởi. Những bộn bề, lo toan của công việc sẽ tạm gác lại, thay vào đó là sự thoải mái, sự thư giãn tâm hồn và hòa mình vào không gian hân hoan của tiết xuân nồng thắm.   Chính vì là một dịp quan trọng cho sự khởi đầu, cho biết bao niềm tin yêu, sự may mắn cùng những mong ước, nguyện cầu chân thành nên ngày Tết Nguyên Đán mang nhiều ý nghĩa nhân văn và sâu xa nhất so với những ngày lễ khác trong năm. Sau đây, chúng ta cùng tìm hiểu 10 ý nghĩa của ngày Tết Nguyên Đán tại đất nước Việt Nam ta:  

1. Ngày sum họp, đoàn viên

10 y nghia cua ngay Tet Nguyen Dan co the ban chua biet hinh anh 2
 
Tết Nguyên Đán là một dịp nghỉ có lẽ là dài nhất trong năm. Vì vậy, mọi người có thời gian tạm gác công việc chính, về quê thăm gia đình, cùng sum họp, đoàn viên bên nhau sau một năm dài xa cách bôn ba vì miếng cơm manh áo. Những khoảnh khắc sum vầy, đoàn tụ thành viên trong gia đình thật quý báu và hạnh phúc làm cho ngày Tết Nguyên Đán càng thêm ý nghĩa biết dường nào!  

2. Ngày giao hòa giữa trời đất, con người với thần linh

  Ngày Tết Nguyên Đán mang ý nghĩa nhân văn vô cùng sâu sắc, được xem là một ngày tốt đẹp, là dịp giao hòa giữa trời đất, con người với thần linh. Do đó, nhiều người tin tưởng rằng những ý nghĩ, những mong ước, hành động của mình sẽ được các vị Chư Thần nghe thấy, thấu hiểu và ban cho phước lành. Vì vậy, trong ngày Tết Nguyên Đán, mọi người thường làm việc thiện như tặng quần áo mới, chia sẻ miếng ăn, giúp đỡ người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn,…  

3. Ngày rước tài lộc

  Ngày Tết Nguyên Đán được nhiều người quan niệm là ngày ông Thần Tài gõ cửa từng nhà để ban tiền tài, sự thịnh vượng, sung túc. Vì vậy, đây là dịp để mọi người tranh thủ mở rộng cửa rước tài lộc vào nhà, rước những điều may mắn, tốt đẹp, giàu có nhất từ ông Thần Tài. Nhiều gia đình thường mở cửa suốt ngày để chào đón niềm vui, sự phấn khởi cùng những hy vọng về tiền tài của cải đầy ắp.

 

4. Ngày hướng về cội nguồn

  Trước khi Tết đến, vào những ngày cuối năm, mọi nhà có tập tục tảo mộ là để tưởng nhớ đến những người đã mất. Sau đó, đến đêm giao thừa, trên bàn thờ của ông bà tổ tiên luôn nghi ngút khói hương thể hiện sự hướng về nguồn cội của thế hệ đi sau dành cho thế hệ đi trước qua hình thức rước ông bà. Trong những ngày Tết, chúng ta thường thấy trên bàn thờ ông bà, tổ tiên luôn đầy ắp bánh mứt, trái cây, mâm xôi, đĩa thịt nói lên được lòng kính yêu, hiếu đạo vốn có của người Việt ta.  

5. Ngày khởi nghiệp cho năm mới

  Ngày Tết đánh dấu sự khởi đầu cho cả một năm dài với những cơ hội, thử thách và sự vận hành mới. Nhiều người thường đi xem giờ tốt, ngày lành, tháng tốt để khởi nghiệp, khai trương cho công việc trong năm mới với hy vọng may mắn, thuận lợi, thành công hơn năm cũ. Vì vậy, ngày Tết mang ý nghĩa không kém phần quan trọng cho sự khởi đầu của công việc trong năm mới.  

6. Ngày cầu duyên

  Trong tâm tưởng của nhiều người, ngày Tết cũng là ngày ông Tơ bà Nguyệt, ông Mai bà Mối se duyên cho những người còn đang độc thân, dang dở trong chuyện tình cảm. Hòa trong không khí sum họp, vui tươi của mùa xuân là niềm hân hoan, hạnh phúc lứa đôi của những mối lương duyên cầu được, ước thấy. Chính vì ngày Tết thường là ngày cầu duyên, nên duyên và đẹp đôi nên ở tại nhiều nơi, chúng ta không những được nghe bao câu hát xuân nhộn nhịp mà còn rất phấn khích bởi những bài nhạc đám cưới náo nức, tưng bừng rộn vang.  

7. Ngày may mắn

  Nhiều người quan niệm rằng những ngày đầu năm thường là những ngày may mắn, tốt đẹp. Sự may mắn ấy hòa quyện trên những cánh hoa mai, hoa đào, trên những chiếc lá non xanh, trên những mâm ngũ quả. Vì vậy, nhiều người thường ngắt một vài cành hoa tươi mang về với hy vọng thu thập được sự may mắn của mùa xuân.   8. Ngày của sự đổi mới, lạc quan và hy vọng   Người Việt Nam ta tin rằng ngày Tết Nguyên Đán khởi đầu cho một năm mới, là ngày của sự đổi mới với những niềm tin mới, tạm biệt những quá khứ của năm cũ. Vì vậy, mọi người thường tân trang lại nhà cửa cho thật sạch đẹp, ngăn nắp, mới mẻ để chào đón cái mới của năm mới. Những gì không may mắn, không thuận lợi của năm cũ sẽ được xua đi để đón nhận những điều lạc quan, đầy hy vọng, đầy đẹp tươi trong năm mới đến.  

9. Ngày của sự tạ ơn

  Người Việt Nam ta thường chọn ngày Tết làm ngày của sự tạ ơn. Hòa trong không gian sum vầy ấm cúng, hân hoan, con cái tạ ơn sinh thành dưỡng dục của bố mẹ, cha mẹ tạ ơn tổ tiên qua đĩa thịt, mâm ngũ quả, nhân viên tạ ơn cấp trên qua những lời chúc chân thành, kính trọng, lãnh đạo cũng cảm ơn nhân viên qua những buổi tiệc chiêu đãi hoặc quà thưởng Tết,…  

10. Ngày để yêu thương, hòa thuận

  Ngày Tết Nguyên Đán là cơ hội để mọi người thể hiện sự yêu thương, quan tâm lẫn nhau, gửi đến nhau những lời chúc chân thành, tốt đẹp nhất. Hiển nhiên, vào những ngày này, người lớn nên hạn chế la rầy trẻ em, hạn chế cãi vả nhau để tạo nên một không gian thuận hòa, gần gũi, nồng ấm trọn vẹn nhất. Những hiềm khích, mâu thuẫn nên tạm gác lại để thay bằng những lời thân thương, ấm lòng nhau nhằm tạo cho nhau sự thiện cảm, chan hòa cho cả một năm mới đến.   Trên đây là 10 ý nghĩa của ngày Tết Nguyên Đán rất đỗi nhân văn và sâu sắc của người Việt Nam. Tết Nguyên Đán vẫn là một sinh hoạt văn hóa vừa lưu giữ được những giá trị truyền thống, vừa thích nghi với nhịp sống hiện đại. Vì vậy, chúng ta hãy cùng nhau gìn giữ, phát huy ngày Tết truyền thống này để Tết Nguyên Đán mãi là nét văn hóa đặc sắc của dân tộc Việt Nam.
Có nên làm chuyện ấy trong đêm giao thừa? 7 điều đại kỵ khi tặng và nhận bao lì xì mọi người đều nên biết
Sưu tầm
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 ý nghĩa của ngày Tết Nguyên Đán có thể bạn chưa biết

Vượng tài khai vận với cây lê phụng cơ

Trong phong thủy, cây lê phụng cơ là một loại cây có ý nghĩa rất quan trọng trong việc khai tài vượng vận cho gia chủ.
Vượng tài khai vận với cây lê phụng cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lê phụng cơ còn có tên là lê tiểu phụng, thuộc họ dứa, có nguồn gốc từ vùng rừng nhiệt đới Nam Mỹ. Đây là loại cây ưa ẩm mát, có khả năng chịu bóng. Tuy nhiên, nếu ở trong môi trường ít ánh sáng lâu ngày, màu lá sẽ thay đổi.


Lê phụng cơ - loài cây tốt về mặt phong thủy


Cây có vẻ ngoài đẹp mắt nhờ dáng lá và hoa. Những chiếc lá nhỏ, dài với mép dạng lượn sóng đầy quyến rũ. Mặt lá có đường vân dài thanh thoát chạy theo chiều dọc. Hoa có màu trắng hoặc xanh lá cây nhạt.

Điều đáng quý ở loài cây này là sức sống bền lâu, thời gian nở hoa dài và cách chăm sóc rất đơn giản. Đất trồng không cần màu mỡ, thậm chí, chỉ cần trồng trên trấu hun. Tuy nhiên, đất cần thoáng, ẩm, thoát nước tốt. Hệ rễ của cây không phát triển lắm nên cách bổ sung dinh dưỡng hiệu quả nhất cho cây là bón phân qua lá.

Về mặt phong thủy, lê phụng cơ có công dụng khai vận rất tốt. Nó là món quà ý nghĩa trong dịp mừng lễ tết, mừng khai trương, thăng chức. Nếu trồng trong nhà, cây có tác dụng thúc đẩy không khí gia đình hòa thuận, tăng cường tình yêu đôi lứa... 

Cũng có thể trưng bày cây tại phòng họp, khách sạn, văn phòng, nhà hàng... để tăng cường tài lộc. Vị trí đẹp để đặt cây là hướng Đông và hướng Đông Bắc.

(Theo Hoa cảnh ứng dụng trong phong thủy)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vượng tài khai vận với cây lê phụng cơ

Mơ thấy sấm chớp: Mọi việc thuận lợi, không bị chướng ngại –

Từ xa xưa đến nay, không gì có thể cản ngăn được sấm chớp trên trời cao, hình ảnh đó tượng trưng mọi việc thuận lợi, không bị chướng ngại. Học sinh mơ thấy sấm chớp, sẽ thuận lợi vượt qua thi cử. Thiếu nữ mơ thấy sấm chớp, sẽ kết hôn cùng người như ý
Mơ thấy sấm chớp: Mọi việc thuận lợi, không bị chướng ngại –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sấm chớp: Mọi việc thuận lợi, không bị chướng ngại –

Những người điều hành công việc trong lễ tang ?

Trong lúc tang gia bối rối không có người chủ đạo điều hành, công việc sẽ rất lúng túng và phạm nhiều sai sót. Khi thân nhân sắp từ trần, việc đầu tiên tang gia phải mời được người hộ tang. Người hộ tang phải là người thân thích gần gũi, có tuổi tác, kinh nghiệm, tháo vát, có uy tín trong họ. Người hộ tang thay mặt tang chủ điều hành mọi công việc, đối nội đối ngoại.
Những người điều hành công việc trong lễ tang ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu người hộ tang biết cúng lễ thì kiêm luôn, nếu không thì mời người chấp sự, Người chấp sự lo việc hướng dẫn về mặt nghi lễ từ mộc dục, khâm liệm, thiết linh, thành phục đến an táng. Thành phần và tế ngu (lễ 3 ngày sau khi chôn). Người chấp sự thường là người có văn hoá (chữ Hán, chữ Quốc ngữ) nên có thể kiêm luôn cả việc tư vấn (viết văn cúng tế, bài vị, long triệu, đối, trướng, cáo phó...).

Người thu lễ: Sau khi thành phục cho đến hết 3 ngày sau khi an táng phải có người thu lễ. Người đó chuyên túc trực ở nhà ngoài, hễ có khách đến phúng viếng thì tiếp khách nhận lễ đặt lên bàn thờ, báo cho thân chủ ra bái tạ. Người thu lễ phải ghi đầy đủ danh sách người đến viếng và số lễ vật, để sau này tang chủ biết mà tạ ơn. Người thu lễ kiểm tra lễ vật sau khi khách đã cúng lễ xong ra về. Vì vậy phải chọn người thân tín của tang gia.

Người chấp hiệu: Thông thường các ban hành lễ đã có người chấp hiệu chuyên trách. Người chấp hiệu là chỉ huy đám phu kiệu đưa quan tài từ nhà ra xe tang hoặc đại dư (tuy không có xe nhưng khiêng kiệu hay xe gọi là đại dư), điều kiển việc đi đứng, nâng lên hạ xuống, sang trái sang phải, bằng hiệu lệnh hai thanh gỗ ngắn cầm tay, cho đến lúc hạ huyệt, tháo giây đòn mà chén rượu, đĩa dầu lạc đặt trên nắp áo quan không sánh ra ngoài. Người chấp hiệu ngồi trên đại dư ở phía sau, hoặc đi bộ giật lùi trước quan tài để điều khiển.   

Nếu gia đình nào tự thu xếp để con cháu kiêng áo quan thì phải chú ý chọn người chấp hiệu nhiều kinh nghiệm.

Chủ tang và chủ phụ: Là con trai trưởng và con dâu trưởng. Nếu tang cha mà mẹ còn sống thì mẹ là chủ phụ. Nếu cháu đích tôn thừa trọng (thay thế cha đã mất, khi làm lễ tang ông bà) thì cháu đích tôn là chủ tang, các ông chú đứng hai bên chỉ là bồi tế vợ của người cháu là chủ phụ khi bà chồng và mẹ chồng đã mất, còn các bà thím chỉ là phụ. Nếu cháu đích tôn còn bé quá, chưa chống gậy lễ tạ được thì chú thứ hai thay thế, nhưng vẫn phải nhân danh cháu mà bái lễ và bái tạ.

Những tục nghi lễ ngày xưa khá phức tạp, ngày nay đã được cải tiến, một số tục lệ lạc hậu, lỗi thời đã bị nhiều vùng bãi bỏ, ví dụ tục lăn đường, đuổi tà ma ác quỷ. Lệ tục chung vận dụng vào từng địa phương, từng hoàn cảnh cụ thể khác nhau, ngày xưa đã vậy, huống hồ ngày nay. Có gia đình con đàn cháu lữ, của ăn của để, sung túc đề huề, có gia đình đơn bạc nghèo nàn nên phải tuỳ nghi châm trước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những người điều hành công việc trong lễ tang ?

Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu A

Người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu A thường có sức lôi cuốn, hấp dẫn với những người xung quanh đặc biệt là người khác giới.
Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu A

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu A thường có sức lôi cuốn, hấp dẫn với những người xung quanh đặc biệt là người khác giới.   

Khi còn trẻ, họ trải qua nhiều mối tình tuyệt vời. Song nếu đối mặt với sự chia tay, những người này cũng rơi vào trạng thái buồn chán trong thời gian dài.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Khi gặp được "một nửa" thực sự, những người này rất chung tình. Mặc dù đôi lúc có những hiểu lầm nhưng bằng tình yêu chân thành và sự quan tâm chăm sóc ân cần sẽ khiến đối phương cảm động và quay về bên họ. 

Trong tình yêu, những người tuổi này khá thực tế, những giây phút lãng mạn dành cho người yêu chưa nhiều. Nếu "nửa kia" của họ có thể bỏ qua điều này thì hai người sẽ có một đám cưới hạnh phúc. 

Sau khi kết hôn, những người tuổi này vẫn thích có những khoảng trời tự do cho mình. Cả nam giới và nữ giới tuổi Ngọ thuộc nhóm máu A nên chọn những người bạn đời thật sự biết thông cảm và chia sẻ để có gia đình êm ấm.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu A

Tử vi phân loại Kim Hạc

Một cách tiếp cận rất hay và độc đáo của Bác Kim Hạc. Mời các bạn cùng tìm hiểu!
Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Kim Hạc

Mục lục

1. Hỏa Tai

2. Phạm Pháp - Hình Tù

3. Hỏa Nạn – Sét – Điện

4. Hiếm Muộn

5. Ác Thú

6. Té Ngã

7. Thủy Nạn

8. Yểu Vong

9. Tự Vẫn

10. Bị Giết – Ám Sát

11. Hình Khắc

12. Góa Cô

13. Nghèo Hèn – Vất Vã

14. Bị Trộm Cướp

15. Chết Bất Kỳ Tử

16. Nô Cung – Bạn Bè

17. Điền Sản

18. Thừa Tự

19. Tang Chế

20. Ăn Nói – Thị Phi

21. Phá Thai – Xẩy Thai

22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào

23. Buồn Phiền

24. Vui Vẻ

25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)

26. Đứng Đắn – Nết Na

27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản

28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh

30. Đau Mắt – Chột – Mù

31. Bịnh Tật – Đau Ốm

…………………………………….

1. Hoả Tai

1. Kiếp - Cơ ngộ hoả

Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính

2. Hoả nhập hạn mão / ngọ

Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy

3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả

Nhà hay bị cháy

4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp

Tại Ðiền hạn cháy nhà

5. Kiếp - Hoả - Song Hao

Cháy nhà

6. Kỵ giáp Kình Ðà

Bị cháy nhà

7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh

Thiên Không, Hoả tọa hãm địa

8. Hoả - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

9. Hoả / Linh - Trì - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

10. Mã - Hoả / Linh

Cháy nhà

11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh

Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)

12. Hình - Linh / Hoả

Cháy, hoả nạn

13. Cự - Tang - Linh / Hoả

Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài

14. Sát - Liêm - Hoả

cháy

15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham

bị hoả thiêu, chết cháy

16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp

cháy / phỏng - điện giật – sét đánh

17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh

cháy nhà

18. Cơ - Hoả / Linh

Ðề phòng lửa, nước sôi

19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)

Ðề phòng hoả hoạn

2. Hình Tù (Phạm Pháp)

1. Tuế - Hổ - Phù

Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng

2. Phá - Tuế - Kỵ

Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh

3. Hổ - Phục

Hay đau yếu

4. Âm - Hoả / Linh

Hạn: Đau yếu, kiện cáo

5. Kỵ - Phục - Tuế

Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại

6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ

Thị phi / Kiện cáo

7. Phù - Phá - Hình

Quan tụng / Ly dị

8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà

Hay cãi cọ - Kiện tụng

9. Thất Sát - Riêu - Hình

Lắm điều

10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp

Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi

11. Liêm - Hổ

Kiện tụng

12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ

Ưa sinh chuyện

13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù

Ưa sinh chuyện

14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ

Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải

15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình

Kiện tù. Ám sát

16. Liêm - Phá - Hoả

Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết

17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)

Hình tù hay lưu đày

18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã

Tù, có thể tử hình

19. Liêm - xương - phù (cung Quan)

Kiện – Tù

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình

trùng lập

21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)

(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại

22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình

24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi

Yểu - tai ách - tù tội

25. Liêm - Sát - Hình

Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)

26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình

Phạm pháp - tù tội

27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế

Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại

28. Liêm - Sát - Hổ - Phù

29. Phù - Hình - Không - Kiếp

Có kẻ thù oán, phải e dè

30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình

Tù hay chết

31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)

Tai bay vạ gửi

32. Hổ - Phù

Kiện - giam cầm

33. Cự - Tham - Hao

Kiện cáo

34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù

Hình tù, kiện cáo

35. Đại hao - Quan phù

Bị hình phạt, kiện cáo

36. Tham Kỵ

Bị giam bắt - thuỷ tai

37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà

Có thể chết nếu hạn xấu

39. Tướng - Liêm - Hình

Phạm pháp - tù tội

40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)

kiện cáo - bị đả thương

41. Phù - Liêm - Tang - Hổ

Kiện tù - tai nạn

42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)

Tù tội - giáng chức

43. Giáp Kình Liêm Tướng

Tù tội - giáng chức

44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp

Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71

45. Phù - Sát - Hổ - Hình

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà

Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu

47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung

Kiện tụng - phạm pháp

48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp

Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập

49. Hình - Không -Kiếp

Tù hay bị đâm chém, đánh đập

50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)

Tù tội - đau mắt

51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung

Giam cầm, tù tội hay bị đao thương

52. Tả - Hữu - Trinh - Dương

Tao hình lục

53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình

Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải

54. Quan phủ giáp Liêm - Hình

xem.#27

55. Thất Sát - Hình đồng cung

Tù tội, bị giết, đao thương

56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng

Tù tội

57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà

Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội

58. Tang - Tử đồng cung

Khó thoát tù tội

59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)

Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!

60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ

Hình tù, phạm pháp

61. Xương - Khúc - Phá (Dần)

Phạm pháp - tù tội

62. Cự - Đà - Tấu - Tuế

Kiện cáo

63. Phá - Sát - Linh

Hình tù, phạm pháp

64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình

xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)

65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình

Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp

66. Đà - Tuế - Kỵ

xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng

67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)

Tù tội - Chết đuối

68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

69. Tuế - Đà (Dần / Thân)

Hay bị tù tội, quan hình

70. Tuế - Phục - Kỵ

Tranh cãi, gây gỗ, thị phi

71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát

Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44

72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm

Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào

73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)

Tù ngục

74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn

Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25

75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ

Bị hình lục (tử hình)

76. Thiên Hình

Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...

77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình

Dễ bị tù tội

78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)

Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù

79. Quan phù (Tuất)

Dễ bị gông cùm

80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)

Hình ngục

81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)

Tự ải trong tù

3. Hoả Nạn Khác: Sét - Điện

1. Phá - Hỏa - Linh - Hình

Sét đánh hay bị điện giựt

2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)

Sét đánh hay bị điện giựt

3. Mệnh: giáp Hình - Việt

Sét - Điện

4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)

Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh

5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù

Sét - Té bị thương

6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình

Sét - Súng, đao thương - điện

7. Hình - Hoả - Phi

Sét - Súng, đao thương - điện

8. Việt - Linh - Hình

Sét điện

A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây

B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không

9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ

Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn

10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội

11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)

12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây

13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp

Bị sét / điện mà chết

14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt

Bị điện giật (chết), bị sét đánh

15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương

Sét đánh gãy cây (trong vườn)

16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương

Sét đánh chết (? Check lại)

4. Hiếm Muộn – Tuyệt Tự

1. Phúc: Cô - Quả

Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con

Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con

2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ

Không con, hiếm muộn

3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ

Sinh nhiều, nuôi ít

4. Mệnh: Vũ khúc

Hiếm con và cô độc

5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

(?)

6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt

7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân

8. Tử Tức: Đào - Tham

Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)

9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh

Tuổi già hiếm con

10. Tử Tức: Bệnh - Phá

ít con

11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ

Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)

12. Tử Tức: Hình - Sát

Con cái khó nuôi

13. Tang - Hổ - Hình - Sát

Có thể không con

14. Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

15. Tử Tức: Vũ Khúc

16. Đà - Kỵ

Muộn con

17. Tử Tức: Hỏa - Linh

Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con

18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ

Hiếm muộn

19. Hổ - Linh - Riêu

Khó có con

20. Cô - Hao - Kỵ

Không con (Đàn ông)

21. Kình - Hao - Sát

Hiếm - Hao hại

22. Tử Tức: Phi liêm

23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu

24. Hình - Phi

25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ

Đẻ nhiều nuôi ít

26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô

Đẻ nhiều nuôi ít

27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ

Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con

28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)

29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt

Không có

30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu

Bị chứng lãnh cảm nên ít con

31. Mệnh: Hóa Kỵ

Hiếm con, tính cô độc

32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ

Hiếm muộn

33. Mệnh: Bạch Hổ

Hiếm hay không con

34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ

Hiếm hay không con

35. Thiên Hình - cát tinh

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

36. Phúc Đức: Cô thần

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

5. Ác Thú Cắn

1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình

Chó cắn hay hổ cắn

2. Đà - Kình - Kỵ

Chó cắn

3. Hổ - Kình

Thú dữ cắn nguy hiểm

4. Hổ - Kình / Đà

5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ

6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)

Bị hổ cắn (khó cứu)

- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị

- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn

- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn

7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)

Ác thú, cọp

8. Hổ - Đà - Hình

9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu

Có tang, chó cắn

10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)

11. Hổ - Tham

12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)

13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)

14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)

15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát

Ác thú cắn hay bị sét điện

16. Tham - Đại / Tiểu hao

Chó cắn & tốn tiên (coi lại)

17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ

Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ

18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ

19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

21. Đà - Tuế - Long Trì

Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải

22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)

Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ

23. Tuế - Quan phù

Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi

24. Hổ - Đà - Kỵ

Bị chó dại cắn

25. Riêu - Kỵ - Hổ

Bị chó dại cắn

26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ

Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn

6. Té Ngã

1. Hoả - Tuế - Hình

Té ngã

2. Cơ - Lương - Tang - Tuế

Té ngã - có tang

3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình

Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế

4. Tang - Riêu

Té đau có thương tích (coi lại)

5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ

Què chân - mù mắt - khan tiếng

6. Tật Ách: Điếu khách

Té ngã

7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)

Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết

8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà

Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi

9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát

Gãy chân - Ho lao

10. Mã - Tuần / Triệt

Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ

11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung

Té hay bị thương ở đầu

12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp

Té bị thương nặng - có thể chết

13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp

Té có thể chết

14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù

Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi

15. Hổ - Hình - Kiếp

Té có thể chết

16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế

như #13 nhưng nhẹ hơn

17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ

Té (què / gãy / tê liệt)

18. Mã - Hình đồng cung

Té bị thương tay / chân - xe cộ

19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu

Té nặng

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu

Té nặng - ngã cây

21. Bạch Hổ - Kình - Hình

Té (gãy xương) bạch hổ = xương

22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt

Các cách

• Mã - Đà ; \

• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què

• Mã - Tuần / Triệt /

23. Cơ - Tang - Khốc

Té ngã - Có tang lớn

24. Cơ - Tang - Sứ

Té ngã - Bị đánh đập

25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt

Té ngã – què

7. Thuỷ nạn - Chết đuối

1. Cự - Kỵ đồng cung

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

2. Thân: Cự - Kỵ

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

3. Cự - Tham - Riêu

4. Kỵ - Tham - Riêu

5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp

6. Tật Ách: Cự - Kỵ

7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)

Đầu hà - Ải tử

8. Tham - Kỵ đồng cung

9. Tham - Riêu đồng cung

10. Lưu Hà - Cự - Kỵ

11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)

12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp

13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế

14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)

15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ

16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)

17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh

18. Ách: Tham - Vũ

19. Kiếp - Tham đồng cung

20. Kỵ - Đào - Hồng

21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung

22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung

23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung

24. Tuyệt - Riêu - Kỵ

25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)

26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình

27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)

28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)

29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)

30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình

31. Ách: Mộc Dục

32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung

33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)

34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)

35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)

36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý

37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ

38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung

39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung

40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)

41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ

42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì

43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ

44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)

45. Kình - Cự (Tý) đồng cung

46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)

47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)

48. Cơ - Lương (hãm)

49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)

50. Riêu - Tham - Kỵ

51. Thanh long - Kỵ

52. Kiếp - Mộc - Trì

53. Trì - Mộc

54. Long - Phượng - Cự - Kỵ

55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)

56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)

57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ

58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ

59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ

60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)

61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ

62. Liêm - Sát - Kỵ

63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)

64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế

65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)

66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp

67. Mộc Dục - Địa kiếp

68. Ách: Kỵ - Đà – Sát

8. Yểu Mạng (Bần yểu)

1. Đào - Hồng - (sát tinh)

2. Đào - Hồng - Không - Kiếp

3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)

4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh

5. Âm - Dương phản bối

6. Mệnh - Thân: không hợp

7. Mệnh: (Lục sát)

9. Chết

1. Phá Quân - Triệt / Tuần

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

2. Phá - Triệt / Tuần – Cô

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

4. Phá - La / Võng (Di)

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

5. Phá - Liêm - Hỏa

Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản

6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử

7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt

Lão hạn quy thân hạn hoạn lai

8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp

Bị giết chết

9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Sát - Tứ Sát

Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận

12. Sát - Kình (Ngọ)

Chết không toàn thây

13. Sát - Kình - Hình

Chết _ bị tù

10. Bị Giết - Ám Sát – Ám Hại

(Có khi chưa hẳn đã chết)

1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)

Bị giết.

2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh

Bị chết vì súng đạn hay tù tội.

3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình

Chết vì súng đạn.

4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa

Chết vì súng đạn

5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình

Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.

6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng

Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.

7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn, (?) sát hại

8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình

Bị súng đạn, bị ám sát.

9. Liêm – Sát đồng cung

Bị súng đạn.

10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn

11. Liêm – Tứ Sát

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.

12. Phù – Hình – Không – Kiếp

Bị thù oán. Mưu sát.

13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)

Bị mưu sát.

14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng

Bị mưu sát – check lại.

15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng

chắc chắn.

16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.

17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn – Sét đánh.

18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ

Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.

19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình

Bị ám sát.

20. Phá – Hỏa + Tứ Sát

Bị ám sát.

21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)

Bị ám sát. Check lại (?)

22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu

Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau

23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp

Bị giết

24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình

Bị ám sát.

25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ

Bị ám sát.

26. Tử - Phục – Tướng

Bị ám sát.

27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ

Bị ám sát – check lại

28. Tướng – Tử - Tuyệt

Chết trận vì súng đạn

29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh

Chết trận vì súng đạn.

30. Tuyệt – Tướng – Binh

Chết trận vì súng đạn.

31. Hỏa / Linh – Hình – Việt

Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn

32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh

Bị mưu sát – check lại

33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp

Bị giết – Tự vẫn.

34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát

Tử phùng đao nghiệp

35. Kình – Kiếp – Lưu Hà

Bị ám sát – Đao thương.

36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp

Bị chết thảm.

37. Hình – Phục – Việt

Bị mưu sát.

38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp

Bị mưu sát.

39. Hình – Phù – Không – Kiếp

Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..

40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát

Bị giết

41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết hay tự sát (có rồi)

42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.

43 Hình – Phục – Không – Kiếp

Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.

11. Hình Khắc – Bất Hòa

(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)

1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình

Tranh chấp bất hòa.

2. Kình – Âm / Dương

Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.

3. Tang – Hổ - Trực – Tuế

Tại Bào thì anh em bất hòa.

4. Cô – Quả

Cô khắc

5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế

Cô khắc

6. Kình – Tuế - Khách

Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.

7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu

Ly tông – Hình khắc cha mẹ.

8. Thất Sát cư Thê (Phối)

Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt

9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

10. Cự Môn cư Thê ( Phối)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

11. Trực – Tang – Tuế

Bất hòa – Gây thù chuốc oán.

12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)

Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.

13. Thái Dương thủ Mệnh

Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.

(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.

14. Thái Âm thủ Mệnh

Khắc cha mẹ

15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả

Khắc Mẹ / Cha.

16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ

Khắc Mẹ / Cha.

17. Phá – Mã đồng cung

Người hay đố kỵ

18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)

Cô khắc – Cô đơn.

19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)

Người hay gây gổ, bất hòa.

20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)

Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.

21. Thất Sát cư hãm địa

Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.

22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự

Khắc lục thân – Thương tật

23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)

Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.

24. Kình – Sát – Phá

Hình khắc. Hạ tiện.

25. Vũ Khúc thủ Mệnh

Khắc lục thân.

26. Cự - Kình – Đà

Bất hòa, gây gổ.

27. Âm / Dương – Kình – Đà

Khắc cha mẹ, con cái.

28. Tuế - Cự - Kỵ

Ưa gây gỗ. Cô độc.

29. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc

12. Góa Bụa – Cô Đơn – Bị Ruồng Bỏ

1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang

Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.

2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)

Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)

3. Quả - Kỵ - Tuế

Bị thất sủng - Ruồng bỏ.

4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức

Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)

5. Thất Sát nhập Phu / Thê

Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.

6. Hỏa – Linh tại Tử Tức

Đáo lảo cô đơn.

7. Hình – Thất Sát

(?)

8. Đà La độc thủ (Mệnh)

Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.

9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ

Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.

10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh

Cô đơn

11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)

Chẳng ai đoái hoài đến.

12. Nữ Mệnh Thất Sát

Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.

13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)

Bị góa.

14. Thiên Không thủ Mệnh

Luôn ngộ ách phong hoa (?)

15. Phá Quân Tí / Ngọ

Cô thân độc ảnh.

16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa chống – Yểu mạng.

17. Cô / Quả tại Phối

Cô đơn – Lạnh nhạt.

18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)

Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.

19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)

Cô quả (?)

20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)

Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.

21. Vũ Khúc thủ Mệnh

Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.

22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)

Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.

23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu

Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.

24. Văn Xương phùng Quả Tú

Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.

25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp

Góa phụ - Lệ rơi vì tình.

26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)

Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.

Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)

27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả

Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.

28. Thái Tuế lâm Thân

Dử nhân quả hợp – Cô độc.

29. Kình Dương – Thân / Mệnh

Tức thụ cô đơn.

30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối

Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.

31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung

Cô bần.

32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ

Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -

Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.

33. Cơ – Lương – Tang – Tuế

Bị vợ con ruồng bỏ.

34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung

Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.

35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung

Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.

36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt

Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.

37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa – Yểu vong.

38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung

Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.

39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả

Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.

40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)

Tảo vãn cô hình

41. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc.

42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ

Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.

13. NGHÈO HÈN – VẤT VẢ – ĐÓI KHỔ

(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)

1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao

Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.

2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)

Bần yểu, bại cục.

3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt

Bần bạch.

4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham

+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.

+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Về già:Nếu nghèo, sống lâu.

Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).

6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân

Vất vả, không hiển đạt.

7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan

Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.

8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh

Bần - yểu.

9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã

Bần - yểu.

10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)

Bần - yểu, khổ, tù tội.

11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát

Bần - yểu, khổ, tù tội.

12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)

Nghèo, ăn mày.

13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)

Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.

Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.

14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)

Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).

15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)

Túng thiếu.

16. Song Hao cư Điền / Tài

Tán tài, khó giàu có.

17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị

Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…

Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.

18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)

Nghèo đói - chết đói (Cơ).

19. Song Hao – Phá

Túng thiếu - hao tài.

20. Hao – Thương

Túng thiếu - đói khổ.

21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình

Nghèo, làm nghề sát sinh.

22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)

Mệnh rất xấu, nghèo hèn.

23. Mã – Linh – Tuyệt

(Mệnh) nghèo.

24. Nhàn Mã tại Thiên Di

Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.

Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.

25. Mã lạc Không Vong

Bôn ba - nghèo.

26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát

Số đàn bà vất vả.

27. Kỵ ngộ Lục sát

Nghèo, yểu - gian phi!

28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm

Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt

28. Hỏa – Linh giáp Mệnh

Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)

Nghèo yểu, bệnh tật

30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp

Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.

31. Lộc Tồn cư Nô

Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn

32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài

Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.

33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)

Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)

34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi

Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp

35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão

Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh

36. Nhật Nguyệt tàng hung

Lao lực

37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài

Nghèo hèn, bần khốn

38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát

Lao lực

39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc

Phi Yểu Tắc Bần

40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt

Sinh bất phùng thời, lận đận

41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)

Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn

42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp

Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái

43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp

Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh

44. Phá – Hỏa – Linh

Cách Quân Tử Tại Dã

45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh

Nghèo, bôn ba lao toái

46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp

Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần

47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi

Túng thiếu

48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)

Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)

49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp

Số chỉ làm tôi tớ!

50. Cơ – Quả

Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý

51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Túng thiếu – nghèo – vất vả

52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát

Chung thân bần khổ

53. Thất Sát hãm lâm Thân

Nghèo

54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu

Nghèo / Yểu

55. Cự - Kình / Đà

Vất vả

56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận

Khổ cực – đau ốm – bất hòa

57. Âm / Dương phản bối

Nghèo mạt

58. Tuần / Triệt đương đầu

Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận

59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình

Thiếu niên tân khổ

60. Kình hãm + Hỏa – Linh

Sa sút, nghèo, bị giáng chức

61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)

Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp

Vi hạ cách

62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)

Hạ cách, khất cái, hành khất

63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp

Vất vả

64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)

Đơn ảnh, cô bần

65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp

Phi bần tắc yểu

66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh

Y thực bất túc

67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà

Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã

68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà

Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ

69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)

Cô đơn, đới tật

70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)

Bất xứng ý – lao khổ tâm thần

71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)

Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần

72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham

Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa

73. Địa Kiếp giáp Mệnh

Hậu vận bần.

74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô

Nghèo, vất vả.

75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)

Bần yểu ( (M) đa sát tinh).

76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)

Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).

77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)

Bần tiện.

78. Kỵ ngộ Cơ hãm

Gian nan, vơ vất.

79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp

Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.

Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.

80. Cơ hãm + Hỏa / Linh

Bôn tẩu, khổ sở.

81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà

Nghèo khổ.

82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt

Nghèo, sinh bất phùng thời.

83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp

Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.

84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn

Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh

Tài dữ tù cừu

86. Song Lộc phùng Không – Kiếp

Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.

87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách

Nghèo, vất vả.

88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung

Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ

Cô đơn, cùng khổ.

90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền

Nghèo, vô sản.

91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền

Nghèo, vô sản.

14. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)

Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v

2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt

Đa sát.

3. Tử - Phá ngộ Sát tinh

Hung ác, sát nhân.

4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc

Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.

5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu

Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.

6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ

Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ

Gian phi, trộm cướp.

8. Kình – Không – Kiếp – Binh

Sát nhân, đạo tặc.

9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát

Trai, gái sát phu, thê.

10. Hình – Đà – Kỵ

Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.

11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư

Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.

12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu

Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.

13. Kiếp Không – Phục – Nhận

Côn đồ - Kẻ cướp.

14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Kẻ giết người trên.

15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)

Tham lận, bất lương.

16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)

Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.

17. Tham – Hao thủ Mệnh

Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).

18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh

Người cẩu hạnh lang tâm.

19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát

Gian phi, trôm cướp.

20. Kình hãm địa

Gian phi, trôm cướp.

21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà

Gian phi, trôm cướp.

22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)

Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.

23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu

Hung ác, hôn lại chi đồ.

24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt

Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.

25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt

Là người hung ác, chết không toàn thây.

26. Thất Sát hãm tọa Mệnh

Thủ tha tài vi kỷ (vật).

27. Phá Quân Thìn / Tuất

Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)

28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá

Đa số là ác, có ác tính.

29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà

Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.

30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà

Gian phi, trôm cắp.

31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát

Sát nhân

32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di

Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.

Mệnh xấu: làm giặc cướp.

33. Tham hãm ngộ Lục Sát

Đàn ông: trộm cắp.

Đàn bà: đĩ điếm.

34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)

Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)

35.? + Thiên Hình – Lực sĩ

Trộm cắp

36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)

Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.

37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý

Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.

38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát

Gian hoạt, trộm cắp.

39. Kiếp – Không hãm địa

Có tính trộm cắp.

40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt

Bất nhân.

41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Gian ác, yểu.

42. Phá Quân Thìn / Tuất

Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.

43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)

Bất nhân

44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Sát nhân.

45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?

Thâm ác.

46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp

Thâm ác.

47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình

Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.

15. Bị Trộm – Cướp

(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)

1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)

Bị trộm cướp, mất của.

2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)

Bị trộm cướp, mất của.

3. Kỵ – Phục

Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).

4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã

Bị mất xe.

5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Bị trộm, mất trộm.

6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu

Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.

7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.

8. Phục Binh – Long Phượng

Người hay nghe lén, nghe trộm.

9. Phục Binh cư Tài / Điền

Hay bị trộm.

10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn

Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.

Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.

11. Song Hao + Không – Kiếp

Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.

12. Không – Kiếp + Tả – Hữu

Bị trộm, cướp.

13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu

Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…

14. Thiên Hình – Lực Sỹ

Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).

15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp

- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.

- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).

16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục

Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.

16. Chết – Bất Đắc Kỳ Tử

1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)

Bất đắc kỳ tử.

2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô

Chết đường.

3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

4. Phá – La / Võng cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

5. Phá – Liêm – Hỏa

Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.

6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử.

7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt

Lão hạn quy thân họa hoạn lai

8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp

Bị giết chết

9. Sát – Liêm Sửu / Mùi

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc

Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).

11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)

Bị tật, chết trận (xem mục 2)

12. Linh – Thất Sát đồng cung

Đề phòng bị chết trận.

13. Sát – Kình tại Ngọ

Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).

14.????????

15. Sát – Kình / Hình

Chết, bị tù.

16.?????

17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)

18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh

19. Thất Sát trùng phùng La / Võng

20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp

21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)

23. Thất Sát – Nhận cư Thân

Nhận = Kình Dương???

24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ

25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)

26.????

27.????

28.????

29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)

30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình

31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)

32. Toái – Hỏa / Linh – Hình

33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình

34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di

35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham

36. Liêm – Tham – Không – Kiếp

37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân

38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát

39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)

40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu

41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp

42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà

43. Hao + Cơ – Quả

44.??????

45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh

46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ

47. Trực Phù + Hao – Thất Sát

48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)

49.????

17. Điền Sản- Nhà Cửa

1. Tang - Phục –Không - Phù

Vô sản

2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh

Ít của cải

3. Long - Phượng - Mộ

Nhà đất rộng rãi- có di sản

4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa

Nhà đất rộng rãi- có ao hồ

5. Long - Mã

Dời nhà cửa

6. Tang Môn

Bất nghi Điền Trạch

7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh

Điền sản nhiều

8. Phá Quân tại Điền

Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch

9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu

Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)

10. Cự - Cơ Điền Trạch

Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có

11. Tử cư Điền / Tài

Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,

- là người giữ của, keo, cần kiệm

12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải

Hao tán, khó giàu lớn

13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)

Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)

Đồng / Tham phải miếu vượng

14. Điền ngộ Tuần Triệt

Vô tài sản - làm ra của phải chật vật

- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái

- Có cũng có khi phải mất nhà.

15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)

Làm nhà / Cất nhà

16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp

Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản

17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp

Không có nhà / Đói kém

18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù

Nhà cửa cao đẹp

19. Đẩu Quân cư Điền

Giữ được ruộng vườn nhà cửa

20. Cô - Quả tọa Điền / Tài

Giữ tiền của rất tốt

21. Tang Môn cư Tý tại Điền

Nhà cửa to lớn

22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý

Nhà cửa to lớn

23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp

Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn

24. Khốc - Hư tại Điền

Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời

25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)

Nhiều nhà đất

26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)

Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ

29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)

Nhà cửa ruộng vườn bán hết

30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)

Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi

31. Cự môn cư Điền

Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được

32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung

Có bà con để lại gia tài, ruộng đất

33. Không - Kiếp cư Điền

Có ngày bị phá sản

34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền

Bán, phá sạch tổ nghiệp

35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền

Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)

36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã

Dời nhà - Bán nhà

37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài

Vô sản

38. Ác tinh miếu

Tốt lúc đầu sau mất sạch

39. Ác tinh hãm

Điền Trạch chẳng có gì

40. Tang - Hổ - Hao

Có nhà lại bán hết

41. Cự - Tang

Có nhà đất

42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền

Có nhiều nhà lớn

43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)

Có nhiều nhà lớn

44. Cự - Cơ cư Dần / Thân

Có nhiều nhà lớn

45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu

Có nhiều nhà lớn

46. Cơ - Hoả - Kiếp

Bị cháy nhà

47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp

Nhà có ma

48. Cơ - Vũ

Nhà đất tốt, hay canh cải

49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu

Tay trắng tậu nhà

50. Cơ – Âm - Tam Hoá

Nhiều nhà đất

51. Cự ở cung không miếu vượng

Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà

52. Hình - Riêu

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

53. Kình - Đà

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

54. Hỏa - Linh

Cháy nhà

55. Không - Kiếp

Có lại bán hết

56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa

Có lại bán hết

57. Hao - Kiếp

Có nhà lại bán hết

58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt

Có nhà lại bán hết

59. Kình - Đà

Có nhà lại bán hết

60. Hình – Hao - Lực sỹ

Giữ không bền

61. Tam Hóa

Nhiều nhà đất to lớn

62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)

Nhiều nhà đất to lớn

63. Vũ Khúc - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

64. Khôi - Việt – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

65. Khúc – Xương – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

66. Thái Âm - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

67. Thiên Tướng - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

68. Long - Phượng - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

69. Lương - Tướng - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

70. Mã - Khốc - Khách

Nhiều nhà đất to lớn

71. Lộc - Mã

Nhiều nhà đất to lớn

72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng

Nhiều nhà đất to lớn

73. Hoá Lộc - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

74. Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

75. Âm / Dương miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

76. Vũ Khúc miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

77. Tang Môn cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

79. Cự Cơ cư Mão / Dậu

Nhiều nhà đất to lớn

80. Cự - Cơ cư Điền Trạch

Nhiều nhà đất to lớn

81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu

Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ

82. Kiếp Sát - Phục Binh

Vô sản

18. Phá thai - Sẩy thai - Sát con

1. Tang - Hổ - Thai

Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi

2. Tang - Hổ - Thai - Hình

Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai

3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp

Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai

4. Tang - Hổ - Kình - Sát

Có thể không có con - Sảy thai

5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

6. Thai - Hổ đồng cung

Hay sẩy thai

7. Thai - Không - Kiếp

Phá - sẩy thai

8. Mộc - Kiếp - Kỵ

Hư thai

9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa

Sẩy, phá thai.

10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng

Sẩy thai

11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp

Sẩy thai - thai nhi chết

12. Tam minh - Tứ sát - Thai

Sẩy thai - thai nhi chết

13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu

19. Con Nuôi - Con Riêng - Dị bào

1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ

Con nuôi

2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung

Con nuôi

3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)

Có con dị bào

4. Tử Tức: Thai - Nguyệt

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

6. Vượng - Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

7. Phúc: Triệt - Dưỡng

Thất tự - phải nhận con nuôi

8. Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

9. Vượng - Thai - Tướng

Con nuôi

10. Sát - Đà - Không - Kiếp

Sinh con điếc, ngớ ngẩn

11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)

Con nuôi

13. Tử Tức: Đồng - Lương

Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ

14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)

Có con dị bào

16. Mệnh / Phúc: Dưỡng

Làm con nuôi kẻ khác

17. Thiên Tướng - Tuyệt

Con nuôi

18. Thái Âm - Thiên phúc

Con nuôi

19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương

Con nuôi

20. Tử Tức: (dương cung)

Con nuôi

21. Tử Tức: (âm cung)

Con nuôi

22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

Vợ lẽ có con làm nên (?)

20. Ly Dị

1. Mã - Tuần / Triệt

2. Mã hợp Triệt

3. Tang - Mã

4. Phù - Phá - Hình

5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ

6. Phối: Mã - Tuần / Triệt

7. Phối: Mã hợp không vong

8. Đào - Hồng ngộ Kỵ

9. Cái - Phượng - Đào - Hồng

10. Hình - Riêu - Tang – Mã

21. Buồn Phiền - Đau Buồn - Lo Lắng

1. Tang - Hổ

(?)

2. Tang - Mã

(?)

3. Liêm - Kình - Đà

(?)

4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình

Gia đình thiếu hoà khí

5. Tuế + Sát Tinh

(?)

6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách

Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này

7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)

Tâm loạn không nhàn

8. Khốc - Hư lạc hãm

Bại cục, buồn thương

9. Khốc – Hư + Phượng

Đau buồn - hoạn nạn

10. Tang Môn tại Thìn

Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui

11. Khốc - Hư - Tang - Mã

Đau buồn vì chia tay, tang chế

12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)

Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)

13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lo buồn về Thê Tử / chồng con

14. Tang - Hổ - Khốc - Hư

Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của

15. Kình - Đà - Không - Kiếp

Lắm ưu phiền

16. Thiên cơ hãm tại Mệnh

Âu sầu, buồn phiền suốt đời

17. Tham - Riêu - Kỵ

Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt

18. Quan Phù+ Không Kiếp

Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)

19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ

Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn

20. Cự - Kỵ

Hạn lo lắng hão huyền

21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)

Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)

22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp

Lệ rơi vì tình

22. Vui Vẻ - May Mắn

1. Đào - Hồng - Hỉ

Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn

2. Long - Hỷ

May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.

3. Hỷ Thần - Long - Phượng

May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)

4. Long - Phượng - Thai Phụ

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

5. Long - Phượng - Phi Liêm

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

6. Long - Phượng - Cáo - Ấn

Thi đỗ - Công danh

7. Thanh Long - Lưu Hà

Thi đỗ

8. Phi Liêm - Hổ

Thi cử, thăng chức (?)

9. Long - Kỵ tứ Mộ

Phát phúc về tài quan (?)

10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)

Phát tài quan

11. Mệnh giáp Long - Mã

Đỗ đạt công danh

12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)

Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ

13. Thai –Tọa

Chủ về thi cử đỗ đạt

Bầu cử, tuyển cử gặp may

14. Long - Phượng

Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở

15. Đào hoa cư Mệnh

Tính khí vui vẻ

16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)

Tính vui vẻ

17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý

Công danh hiển đạt

23. Dâm Đãng - Đa Dâm - Ngoại Tình - Loạn Luân

1. Phá - Cái – Đào

Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)

2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã

Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu

-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy

3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh

Đa dâm

4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)

Thủ dâm

5. Tham (hay Liêm) + Riêu

Đa dâm

6. Tham / Liêm - Đào - Hồng

Đa dâm

ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính

ngộ Lộc Tồn đoan chính

7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái

Đa dâm

8. Tham - Song Hao - (Kỵ)

Đa dâm

9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)

Dâm đãng và nghèo

10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu

Đa dâm

11. Tham - Hao đồng cung

Dâm ngầm - Keo kiệt

12. Cơ - Xương - Khúc

Đa dâm, loạn dâm

13. Tham - Hao đồng cung

Đa dâm, loạn dâm

14. Đào - Thai

(?) Tiền dâm hậu thú

15. Đào - Riêu

Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)

16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc

Lả lơi - Dâm đãng

17. Đào – Liêm / Tham

(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân

18. Đào - Mã

Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa

19. Thai - Riêu

Rất dâm, có con riêng

20. Thai – Xương + Khúc

(?) Dâm dật

21. Thai - Đào

(?) Dâm đãng chửa hoang

22. Mộc - Cái

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

23. Cái - Mộc - Riêu

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào

Dâm đãng loại sang, quyến rũ

Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm

25. Mệnh giáp Tả - Hữu

Đa tình, đa dâm

26. Riêu - Mộc

Thủ dâm, dâm dục

27. Riêu - Đồng

Hay thay đổi nhân tình

28. Xương - Khúc - Riêu

Đa dâm - đẹp

29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)

Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)

30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)

Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm

31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)

Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)

Nữ đa dâm

32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)

Gái lẳng lơ cầu chồng

(Hạn) Vừa vỡ mối tình

33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu

Gái bỏ nhà theo trai

34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)

Đa dâm - nhiều người ve vãn

35. Tham Lang nhập Mệnh

Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục

36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục

Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm

Đàn ông: Đa dâm

37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng

Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân

38. Xương - Khúc - Riêu - Đào

Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)

39. Thái Âm - Đà La

Đàn bà: Loạn luân

40. Phá Quân Mão / Dậu

Đa dâm

41. Đào - Hình - Thất Sát

Lẳng lơ – nghèo hèn

42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di

Dâm dục - Tư thông, bị chê cười

43. Mã ngộ Tứ Không

Tứ Không: Tuần Triệt (?)

- Dâm dật

44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)

Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc

45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt

Đa dâm

46. Tử Vi - Phá - Tham

Đa dâm

47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức

Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt

48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lẳng lơ, ưa du hý, dâm

49. Lương - Mã Tỵ / Hợi

Đa dâm - hay đi xa

50. Mã - Cơ - Lương

Tính nết lẳng lơ, dâm

51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi

Nam: Lãng đãng gian phi

Nữ: Đa dâm, (?)

52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng

Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm

53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ

Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu

54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh

Đàn bà hay ngoại tình

55. Quả - Sát - Riêu - Tang

Dâm dật

56. Đào - Riêu ngộ Mã

Đa dâm - Gái giang hồ

57. Hoá Kỵ cư Mệnh

Cô đơn + cuồng dâm

58. Thiên không - Đào Hoa

Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm

59. Mộc - Cái - Hổ

Dâm dục

60. Đào / Hồng cư Nô

Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình

61. Cơ - Cự - Hoả - Kình

Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)

62. Cơ - Âm đồng cung

Dâm đãng

63. Đồng - Âm đồng cung

Dâm đãng

64. Đào - Kiếp

Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)

65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng

Loạn luân hay chửa hoang

66. Tham - Đào

Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng

67. Phá tọa Dần / Thân

Ly dị; chia tay vì ngoại tình

68. Cự Môn hãm địa

Đa dâm

69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh

Ngoại tình(?)

70. Cự hãm ngộ Kình - Đà

Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y

Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách

71. Tướng - Phục - Thai

Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm

72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ

Đà bà có hoang thai, ngoại dâm

73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu

Ngoại dâm

74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ

Trai phóng đãng; gái đa dâm

75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai

Họ hàng có kẻ loạn luân

76. Đà - Kỵ

Tham dâm vô yếm (vô cùng)

24. Đứng Đắn – Nết Na

1. Đào / Hồng ngộ Hình

2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn

3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)

4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân

Tinh khiết.

5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp

6. Thái Dương Nữ Mệnh

Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.

7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt

Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.

25. Phá Sản – Tán Tài – Hao Tán

1. Phá – Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp.

2. Phá - Liêm - Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.

3. Phủ - Hình Tài cung

Hao tán.

4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)

Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.

5. Vũ – Phá – Kình Đà

Bị khốn hại vì tiền.

6. Song Hao – Đào / Hồng

Hao tán vì nhân tình.

7. Song Hao – Phá – Tuyệt

Phá sản.

8. Song Hao – Không Kiếp

Phá sản.

9. Hao – Cự - Kỵ

Phá tổ sản.

10. Phá – Hỏa – Linh

Phá tổ nghiệp.

11. Lộc Tồn – Không – Kiếp

Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.

12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)

Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.

13. Tử – Tham ngộ Không

Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.

14. Khốc – Hư – Tang – Mã

Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.

15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt

Phá sản.

16. Lộc Tồn – Phá

Tư cơ phá hoại, phá sản.

17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế

Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).

18. Hung tinh chiếu Tài Bạch

19. Phủ - Tuần / Triệt

Hao tán, nghèo.

20. Phá – Hao

Hao tán, nghèo, túng thiếu.

21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan

Phú quý nan toàn.

22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp

Phá sản 1 lần.

23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài

Bị hao tán vì quan tụng.

24. Song Hao Điền / Tài

Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.

25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ

Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.

Phá sản, mất của, đau ốm nặng.

26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ

Hao tài, đau ốm, giáng chức.

27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà

Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.

28. Âm – Đà – Kỵ

Mất của, đau mắt, mẹ đau.

29. Tham – Không – Kiếp

Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.

30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp

Mất của; mắc lừa.

31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh

Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.

32. Tuyệt – Hao

Phá sản.

33. Tang – Khốc – Không

Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.

34. Mã – Tuyệt

Mất của, bế tắc, đau ốm.

35. Thiên Không nhập hạn

Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.

Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.

36. Cự – Tang – Linh – Hỏa

Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.

37. Thiên Lương ngộ Sát tinh

Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.

38. Đà – Hỏa – Linh

Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.

39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)

Mất nhà, phá sản, bị hình thương.

40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung

Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.

41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)

Tán tài, tang thương.

42. Phá – Hao – Không – Kiếp

Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.

26. Bị Hiếp Dâm – Hiếp Dâm – Thất Trinh

1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu

Bị hiếp dâm.

2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)

Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.

3. Phục – Tướng – Đào – Thai

Bị dụ dỗ.

4. Phục – Tướng – Thai – Riêu

Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.

5. Phục – Tướng – Vượng – Thai

Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.

6. Thai – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

7. Thai – Riêu – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai

Bị hãm hiếp, chửa hoang.

9. Kỵ - Đào / Hồng

Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.

10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)

Thất trinh.

11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp

Bị cưỡng dâm.

12. Thai – Hình – Tang – Hổ

Bị hiếp dâm và giết luôn.

13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????

Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)

14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp

Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.

15. Cự - Kỵ

Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.

16. Tham – Kỵ

Thất trinh.

27. Đau Mắt – Chột – Mù

Nhật: Mắt trái.

Nguyệt: Mắt phải.

1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà

Đau mắt / thần kinh (bệnh).

2. Âm / Dương – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

3. Âm / Dương – Kình / Đà

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà

Thong manh.

6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ

Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.

7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ

Đau mắt / Mẹ mất.

8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)

Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.

9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì

Đau mắt

10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu

Mù.

11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát

Đau mắt.

12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát

Có thể mổ mắt.

13. Âm / Dương phản bối

Mắt kém

14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)

Mắt kém.

15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì

Mắt kém, đau mắt, mù

Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.

16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách

Chột mắt, mục tật, lòa mắt.

17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ

Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu

Mắt kém.

18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát

Đau mắt.

19. Đà – Kỵ cư Ách

Đau mắt.

20. Cự - Hỏa – Kình / Đà

Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.

21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ

Đau mắt, mù, yểu, cha mất.

22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,

Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ

Mù 2 mắt.

23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp

Mù 2 mắt.

24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.

Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)

Mù 2 mắt.

25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả

Chột 1 mắt.

26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không

(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)

Đau mắt.

27. Âm / Dương hãm lạc

Mắt kém, cận thị.

28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.

29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ

Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ

30. Âm / Dương – Kình

Mắt to mắt nhỏ.

31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)

Cận thị.

32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Mù lòa.

33. Thái Dương + Đào – Sát

Mắt to mắt nhỏ.

34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung

Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.

35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả

Chột một mắt.

36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ

Đau mắt, mù.

37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp

Đau mắt, mù.

38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà

Bị mắt lé.

39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)

Tổn mục, lòa hay mù.

40. Đà – Nhật

Mắt mờ.

41. Tật Ách: Kình / Đà

Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.

42. Âm – Dương – Đà – Kỵ

Đau mắt, có hột cườm.

43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh

Đau mắt triền miên.

44. Liêm – Tham đồng cung

Mắt kém.

45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Mù lòa, đau mắt nặng.

46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.

47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ

Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.

48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh

Mù 2 mắt.

49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ

Mù 2 mắt.

50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả

Hỏng 1 mắt.

51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ

Mù 2 mắt.

52. Âm – Dương hãm + Kỵ

Cận thị.

53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.

Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ

54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ

Cận thị.

55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt

Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.

56. Thái Dương hãm – Long Trì

Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.

28. Đau Ốm – Bệnh Tật – Ách Cung

1. Thất Sát – Vũ đồng cung

Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.

2. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh hay Tật ở tay chân.

3. Kình – Linh – Hỏa

Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.

4. Cơ ngộ Tuần / Triệt

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

5. Lương – Kỵ

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

6. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân / tay).

7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ

Điếu? – hay có tật tay chân.

8. Đồng – Cự - Kỵ

Có tật ở chân.

9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ

Có tật ở tay chân hay tù tội.

10. Liêm Trinh

Tỳ vết tay chân.

11. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân tay).

12. Vũ Khúc

Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>

13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)

Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.

11. Liêm – Phá

Tay chân bị thương, sẹo.

12. Thất Sát – Vũ

(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.

13. Cự - Hỏa – Kình

Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.

14. 1. Mã – Đà

2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).

Có tật ở tay.

15. 1. Mã – Hình

2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).

3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).

Thương tích ở tay.

16. Mã – Tuần / Triệt

Trật xương, gãy tay chân.

17. Hình – Đà

Yếu tay chân.

18. 1. Liêm cư Tật Ách

2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).

3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).

Tỳ vết tay chân.

19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)

(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).

Bệnh ở chân.

20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung

Chân tay có tật.

Ung Thư - Ác Tật

34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ

Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.

35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ

Ung thư, ác tật, nan y.

36. Không – Kiếp – Kỵ

Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.

37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)

Ung thư, ác tật.

38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực

Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.

39. Kình – Đà – Không – Kiếp

Ung thư tràng nhạc

Tả - Hữu ngộ Hung tinh.

Bệnh nguy nan.

40. Cự hãm ngộ Kình / Đà

Bệnh nan y, người yếu đuối.

Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp

Phát bệnh ác hóa và chết.

41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)

Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.

42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)

Nan y, bệnh nặng / chết.

43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát

Nan y, yểu.

44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ

Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.

45. Kiếp – Cơ

Ung tật, bệnh hôi thối.

 Lao – Phổi – Phong Cùi

21. Âm –Khốc – Hư

Ho lao, đau phổi.

23. Phù – Hình

Ưa bị bệnh phong sàng.

23. Phù – Hình – Kỵ

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

24. Phù – Hình ngộ Sát tinh

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

25. Địa Không – Địa Kiếp

Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.

26. Thất Sát – Không – Kiếp

Ho lao, phổi yếu.

27. Thái Âm hãm

Đau phổi, đau bụng.

28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư

Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.

29. Mã – Hỏa / Linh – Tang

Ho lao.

30. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Ho lao.

31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp

2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).

Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.

32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không

Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,

33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc

Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.

Hoa Liễu – Giang Mai

46. Không – Kiếp – Tang – Mã

Hoa liễu, giang mai.

47. Thai – Hổ (Ách cung)

Băng huyết, hậu sản.

48. Tham – Riêu

Bệnh phong tình hay thủy ách.

49. Cự Môn (Ách)

Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.

50. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

51. Kỵ - Riêu

Dương hư, thận suy.

52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh

Bệnh phong tình.

53. Mộc – Cái

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

54. Riêu – Mộc

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)

Bệnh về phong tình.

56. Tham – Riêu

Bệnh về phong tình.

57. Cự - Kình – Hỏa

Bệnh do tửu sắc.

58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Huyết hư, đa dâm (đàn bà).

59. Hình – Riêu – Không – Kiếp

Phong tình, ly dị, lậu.

60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu

Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.

61. Thai + Sát tinh

Phạm phòng, 2 thùy…..?

62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc

Đồng tính luyến ái.

63. Mộc – Cái

Mộng tinh, thủ dâm.

64. 1. Hình – Riêu – Đào

2. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh.

65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ

Mộng, di tinh.

66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào

Phạm phòng.

67. Đào / Hồng – Thai – Mộc

Phạm phòng.

68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc

Phạm phòng.

68. Hồng – Đào

(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)

Bệnh …? đến hoa liễu.

69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)

Thủ dâm, dương suy, suy thận.

70. Thiên Hư

Thận suy, răng hư.

71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà

Bệnh phong tình, ghiền rượu.

72. Thai ngộ Sát tinh

Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).

73. Nhật – Kỵ - Hư

Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..

74. Nguyệt hãm

Âm hư, kinh không đều.

75. Nguyệt – Kỵ

Âm hư, kinh không đều.

76. Riêu – Hồng – Phá Quân

Mộng tinh.

77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ

Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.

78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ

Di tinh, mộng tinh, dâm dật.

79. Kỵ - Mộc

Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).

80. Kỵ cư Tật Ách

Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.

81. Thai – Không – Kiếp

Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó

82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc

Tiểu sản, hậu sản.

83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)

Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ

Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.

84. 1. Lưu Hà

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.

85. Tang – Hổ

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.

86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục

Sa dạ con.

87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù

Âm hư.

88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)

Bệnh sản và chết (?).

89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)

Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.

90. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.

92. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi.

93. Thất Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

94. Sát – Kỵ

Bệnh, mang tiếng.

95. Thiên Tướng – Hình

Mặt có thẹo.

96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)

Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.

97. Thiên Phủ cư Tật Ách

Ít bệnh hoạn.

98. Vượng – Kình – Đà – Hình

Kình – Vượng – Liêm – Phá

Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.

99. Kình / Đà – Linh – Hỏa

Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.

100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu

Đau lưng, bệnh ở lưng.

Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.

101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù

Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)

Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.

102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng

Đế Vượng – Không – Kiếp

Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.

103. Long – Khốc – Hư

Đau mũi.

104. Long – Khốc – Hư – Hình

Đau mũi, giải phẫu mũi.

105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp

Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.

106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)

Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).

107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.

Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??

108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)

Lãng tai, điếc, ù tai.

109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc

Lãng tai, điếc, cứng tai.

110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà

Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)

thính tai.Phượng – Tấu

111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.

Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.

Bạch Hổ - Hình  Trĩ mũi, viêm xoang mũi.

112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh

Có thể điếc lác.

113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.

Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.

114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế

Nói ngọng nhiều.

115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.

2. Hình – Khốc Điếc.

3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.

116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ

Bị câm.

117. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

118. Thái Âm cư Dần / Mão

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

119. Âm – Kỵ

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.

120. Kiếp – Không Máu xấu.

Kình – Phượng

Phượng – Kình – Đà

Phượng – Kỵ - Kình – / Đà

Lãng tai, điếc,?????

121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.

Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay

Vũ – Riêu – Việt – Toái hay

Riêu – Việt – Toái hay

Vũ – Riêu – Toái

Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.

122. Việt – Kỵ

Nói ngọng.

123. Toái – Kình – Kỵ - Phá

Nói ngọng hay có tật.

124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.

Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.

125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).

Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa

Méo mồm.

126. Liêm – Phá

Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.

127. Lâm Quan – Địa Kiếp

Đau yết hầu, thịt dư.

128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà

Đau lưng, lưng có tật.

129. Phục – Hình

Nói ngọng.

130. Tuế - Đà – Riêu – Cái

Nói lắp, câm?, cà lăm.

Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???

131. Cự - Cơ đồng cung

Bệnh tâm linh, đồng bong.

132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung

2. Thiên Cơ

3. Liêm – Kỵ - Hỏa

Tê thấp, phù thủng.

133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục

Tê thấp.

134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư

Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.

135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh, điên cuồng.

136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão

Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.

137. Vũ Khúc tại Mão

Hình – Bệnh / Tử - Kình

Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.

138. Phá – Hỏa đồng cung

Điên.

139. Phá – Hỏa cư Ngọ

Điên, rối trí.

140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)

Bệnh thần kinh, thiếu máu.

141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế

Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.

142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật

Đa bệnh.

143. Thương – Sứ nhập hạn

Hay đau ốm.

144. Long – Kình

Mũi lệch, mũi sống trâu.

145. Kỵ - Riêu

Sứt môi, thận suy, dương hư.

146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh.

147. Nhật – Cự

Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.

148. Phá – Hỏa – Linh

Bệnh thần kinh.

149. Nhật – Không – Kiếp

Bệnh thần kinh.

150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)

Bệnh thần kinh.

151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà

Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).

152. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân, yếu chân tay.

153. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Bệnh, tai nạn.

154. Bệnh Phù – Hình

Bệnh phong (cùi).

155. Đồng – Kỵ

Trúng độc, trúng thực, đau bụng.

156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).

2. Đồng – Khốc – Hư

3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)

Đau bụng, bao tử.

157. 1. Nhị Hao

2. Âm hãm

3. Hóa Kỵ

4. Âm – Trì – Sát

Đau bụng.

158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.

2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).

159. Vũ – Sát đồng cung

Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.

160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)

2. Kỵ - Song Hao

3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)

Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.

161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)

Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.

162. Kình Dương

Tang (?) thương, thương tích.

163. Cự - Tang – Linh – Hỏa

Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.

164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh

Đa bệnh.

165. Kình – Đà

Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.

166. Thiên Không (Hạn)

Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.

167. Tang Môn

Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.

168. Tham Lang

Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.

169. Thái Âm (hãm)

Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.

170. Cự - Kình – Đà

Hay đau ốm.

171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ

2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế

Hay đau ốm.

172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân

2. Bệnh Phù – Tang – Hổ

3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)

4. Mệnh VCD.

5. Bạch Hổ cư Mệnh

Thuở nhỏ hay đau ốm.

173. Cự - Thương – Sứ

Cự - Tang

Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

174. Cô – Quả (Ách)

Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.

175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)

Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.

176. Quyền – Tả - Hữu

Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.

177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)

Phát bệnh ác hóa và chết.

178. Ách ngộ Tuần / Triệt

Giảm bớt bệnh tai.

179. Quyền + Các sao cứu giải

Khỏi bệnh nhanh chóng.

180. Quyền + Sát tinh

Phát bệnh nguy hiểm.

181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải

Gặp thầy gặp thuốc.

182. Tả - Hữu + Hung tinh

Bệnh nguy nan.

183. Hình – Việt

Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.

184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát

Mổ xẻ, giải phẫu.

185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ

2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ

3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ

4. Kỵ - Hình – Kiếp

Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????

186. Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

187. Kình – Âm – Dương đồng cung

Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.

188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ

Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).

189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)

Khôi – Việt ngộ Sát tinh

Ám tật.

190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu

Có ám tật.

191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).

2. Hao – Mộc – Kỵ

3. Hình – Việt

Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.

192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp

Ám tật, yểu.

193. Việt – Song Hao

So vai, xệ vai.

194. Việt – Hình

So vai, xệ vai, giải phẫu.

195. Hổ - Hình

Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.

196. Bệnh – Cơ

Đau mật, gan.

197. Hình – Việt – Kỵ

Mổ xẻ, giải phẫu.

198. Ách cung ác sát trùng xung

Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.

Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex

Tổng Quát

1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc

Đàn ông: phạm phòng

Đàn bà: tiểu sản, hậu sản

2. Mộc Dục

Tê thấp, suy thận

3. Bệnh

Hay bị cảm sốt (Ách)

4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)

Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao

5. Riêu

Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa

6. Riêu - Cái

Bênh phong tình (Ách)

7. Hỷ - Thần

Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa

8. Cô - Quả

Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)

9. Đà - Hỏa

Hay bị ghẻ ngứa

Cư Ách: bị ám tật

10. Hỏa - Kình

Bị phỏng lửa, chết bỏng

11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế

Tàn tật, tang thương, đau ốm

12. Kiếp Sát – Hao - Hình

Đau ốm, phá tán (tài)

13. Đà - Tang

Đau bệnh

14. Thất Sát cư Ách

Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ

15. Cự - Dương

Đầu mặt hay có mụn nhọt

16. Kình – Riêu

Mụn nhọt ghẻ lở

17. Cơ – Không – Kiếp

Mụn nhọt hôi thối

18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào

19. Đà La

Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo

20. Tham cư Dần / Thân

Bệnh ở chân (Ách)

21. Tham cư Tý / Ngọ

Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)

22. Tham – Riêu

Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)

23. Thiên Tướng

Bệnh ở đầu, mặt (Ách)

24. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh tật ở mặt (Ách)

25. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh

26. Đà - Mã

Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)

27. Đà – Riêu – Kỵ

Đau mắt, ruột, gan, dạ dày

28. Hỏa – Linh

Bị bệnh nóng lạnh

29. Hóa Kỵ

Hiếm con, hay đau bụng vặt

Dương - Hư: khó sinh đẻ

30. Đào – Hồng

Tim yếu, bệnh ở hạ bộ

31. Tang Môn

Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ

32. Bạch Hổ

Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó

33. Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy

34. Hư

Răng xấu, răng bị sâu, suy thận

35. Hình

Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích

36. Hình – Phục

Nói ngọng, nói lắp

37. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

38. Long Trì – Nguyệt – Sát

Đau bụng

39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp

Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ

40. Vũ Khúc cư Dậu

Thường bị bệnh nội thương khó chữa

41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách

Bị bệnh suyễn

42. Thiên Tướng

Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn

43. Kình Dương

Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân

44. Liêm Trinh

Có tỳ vết ở lưng, chân tay

45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)

Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử

46. Đồng – Kỵ đồng cung

Dạ dày, đau ruột gan

47. Vũ Khúc

Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết

48. Vũ – Tướng đồng cung

Ám tật

49. Vũ – Tham – Xương – Khúc

Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc

50. Vũ – Riêu đồng cung

Tê thấp, phù thủng chân tay

51. Thái Dương (Ách)

Căng mạch máu, hay nhức đầu

52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)

Bệnh nạn liên miên

53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng

54. Thiên cơ (Ách)

Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)

55. Cơ – Âm đồng cung

Nhiều mụn nhọt

56. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)

57. Âm

Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng

58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ

Gian khổ, bệnh tật

59. Trường Sinh cư Ách

Yếu, trị liệu khỏi

60. Cô – Quả cư Ách

Ít bệnh tật, tai nạn

61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)

Ôm đau day dẳng

62. Liêm – Vũ – Thất Sát

Thưở nhỏ đa bệnh

63. Cơ – Phá

Bệnh phong sang

64. Kình – Âm / Dương

Bệnh tật triền miên

65. Kình – Hình – Không – Kiếp

Bệnh thận (nặng)

66. Đà – Tang

Đau bệnh

67. Khốc – Hư

Yếu phổi, lao

68. Hình – Bệnh / Tử

Yếu phổi, lao

69. Liêm – Thất Sát đồng cung

Lao, tàn phế

70. Âm – Khốc – Hư

Ho lao

71. Không - Kiếp

Đau phổi, suyễn

72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp

Ho lao, yếu phổi

73. Cơ – Khốc – Hư

Ho lao, sưng, cùi

74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không

Ho lao, cùi, hủi

75. Mã – Hỏa – Linh – Tang

Suyễn, ho

76. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Suyễn, ho

77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp

??????

78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách

??????

79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)

Lao bệnh triền miên

80. Thiên Đồng nhập hạn

Bệnh tương tư, …

81. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

82. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vở đầu

83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)

Bệnh khó khỏi

84. Lương – Hỏa

Tai vạ, bệnh tật, tổn tài

85. Thương, Sứ nhập hạn

Bị ốm đau, tai nạn

86. Mã ngộ Triệt

Bị té ngã, thay đổi chổ ở

87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát

Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc

88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)

Hay ốm đau

89. Xương Khúc lâm Tật Ách

Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học

90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh

Một lọai ung thư. Bị bệnh …

91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Mắc bệnh xấu máu, áp huyết

92. Hổ - Riêu

Hay mắc bệnh

93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ

Mắc bệnh..

94. Tả - Hửu – Liêm – Kình

Ám tật –

95. Mã – Đà

Có tật

96. Kình – Đà – Không – Kiếp

???????

97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ

Có tật lạ

98. Cách giải bệnh tật:

1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh

2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc

3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp

4. Hóa Khoa

5. Tử - Phủ: ít bệnh tật

6. Đồng – Lương: giải ách

7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách

8. Thiên Không: ít bệnh tật

99. Tam Hóa – Thanh Long

Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may

100. Kình – Hình – Sát (Ách)

Tàn tật, tù tội

101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)

Phong sang, chết

102. Kình – Riêu

Ghẻ lở, mụn nhọt

103. Phá Quân

Khí huyết bất điều

104. Tang – Điếu

Đau ốm, tang chế

105. Tang – Tuế - Điếu

Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ

106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng

1. Đà – Hư – Tuế Phá

2. Tuế Phá – Khốc – Hư

3. Khốc Hư

4. Tuế Phá – Kình

5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng

107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ

Ốm đau

108. Tử Vi – Địa Kiếp

Ốm đau, bị lừa

109. Thai – Kiếp

Khó sinh, thai nghén bệnh tật

110. Thai – Hỏa – Linh

Động thai, sinh quái thai

111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)

Mù lòa, què quặt, khản tiếng

112. Âm – Cự

Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau

113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ

Bệnh họan, tai nạn bất thường

114. Cơ – Thương / Sứ

Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập

115. Cơ – Tang – Khốc

Đau ốm, tang chế

116. Riêu – Toái (Hạn)

Ốm đau, khẩu thiệt

117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ

Hay nôn mửa

118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ

Đứt gân máu, stroke

119. Bị stroke:

1. Lâm Quan – Hỏa – Linh

2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ

120. Quang – Quý

Đau ốm gặp thầy giỏi

121. Bệnh tại hạn

Hay đau ốm

122. Cự môn

Mặt có vết seo. Tứ chi …

123. Kình – Đà

Điếc, trĩ

124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)

Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó

125. Kỵ - Nhật – Hư

Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được

126. Kỵ - Hình - Kiếp

Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương

127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>

Đau, nhức đầu

128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>

Đứt gân máu (stroke)

129. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ

Tướng – Hình: bị thương ở đầu

Hỏa – Linh: đau nhức đầu

Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn

131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)

Đau ốm, hao tốn tiền bạc

132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ

Bạch tạng, lang ben,

133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái

Đậu mùa, lên ban

134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng

Rỗ mặt

135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái

Kình – Đà – Thai – Riêu

Kình – Đà – Thai

Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ

Bệnh đậu mùa

136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp

Đau ốm, mắc lừa, hao tốn

137. Tang - …. – Hình …

????????

138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá

Bị bệnh ban sởi

139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục

Bị bệnh âm tỳ, …

140. Kình – Riêu

Bệnh ghẻ

141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)

Đau ốm vặt

142. Cơ – Vũ

Phong đàm

143. Đà – Hỏa – Linh

Đau nặng, mất của, tranh chấp

144. Tuế - Đà – Kỵ

Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức

145. Điếu – Tang – Hình

Bệnh tật, té ngã xe, tang chế

146. Kình / Đà cư Ách

Bệnh sài mòn, gầy yếu

147. Âm – Không – Kiếp

Bệnh phong

148. Thiên Tướng Mão / Dậu

Bệnh vàng da mặt

149. Bệnh ma làm

1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm

2. Cơ – Hỏa – Linh

3. Riêu – Hỏa – Linh

4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)

Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.

150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình

Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang

151. Thiên Riêu cư Mệnh

Hay bị đau răng

152. Không – Kiếp – Tuế - Mã

Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp

153. Vũ Khúc tại Dậu

Bị nội thương

154. Song Hao – Hỏa – Linh

Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá

155. Tham – Sát – Kình – Đà

Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục

156. Lâm Quan + Hỏa – Linh

Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam

157. Đồng – Cự: đau tim

Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu

158. Tang – Hổ

Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở

159. Địa Kiếp Mệnh cun????

Khó thở,..

160. Bạch Hổ - Hình

Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi

161. Thất Sát hoặc Cự môn

Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém

162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ

Bệnh hô hấp, SARS

163. Kỵ - Riêu

Thận suy, ….

164. Khốc – Hư

ở Ách: thận suy

ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt

165. Tham – Kình – Đà

Thận sụy, …

166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;

Thiên Hư: thận suy, hư răng

167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào

168. Khốc – Hư

Ăn không tiêu

169. Kình – Đà – Hình – Kỵ

Tỳ thương (tay/chân)

170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình

Tỳ vết

171. Kình/Đà – Mã – Hổ

Tứ chi có tỳ vết

172. …..?????

173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức

Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm

174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ

Đau mật, đau gan, vàng da

175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ

Đau mật, gan

176. Kình – Hỏa

Nhức đầu

177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương

Nhức đầu

178. Liêm – Phá

Chân tay bị thương, sẹo

179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa

Chân tay bị thương, sẹo

180. Thái Dương – Cự Môn

Mụn nhọt đầu, mặt

181. Cơ – Không – Kiếp

Mụt nhọt độc

182. Hỏa – Linh

Bệnh nùng huyết

183. Cự môn:

Mụn nhọt

184. Âm – Dương phùng Nhận

Bệnh tật triền miên

Kình Dương = Nhận????

185. Phá Quân độc thủ

Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở

186. Cự Cơ đồng cung

Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh

187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)

Bệnh ngoài da

188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)

Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng

189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)

Bệnh ngoài da

190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp

Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …

191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)

Trĩ, mụt nhọt lớn

192. Kình – Đà

Trĩ, điếc???

193. Thất Sát – Vũ Khúc

Tiêu hóa

194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần

Trĩ bị cắt, chân tay thương tích

195. Không – Kiếp – Cơ

Mụn nhọt hôi thối

196. Cự môn cư Tật Ách

Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt

197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:

Hư răng

198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách

Đau răng

199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)

Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng

200. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

201. Tướng – Tuần / Triệt

Đầu bị thương, kinh phong

202. Khôi – Không – Kiếp

Đau đầu

203. Hình – Bệnh / Tử

Lao, kinh phong

203. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ

204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ

Ngộ độc, trúng độc, ung thư

205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách

Huyết hư, thiếu máu

206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt

Đau ốm

207. Dưỡng cư Tật Ách

Đau ốm luôn khỏi

208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu

Thái Dương: Mất ngủ

Kình – Hỏa: Nhức đầu

209. Đồng – Lương

Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn

210. Đồng – Cự

Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim

211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:

Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu

212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con

Tang – Hổ: Khí huyết kém

Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi phân loại Kim Hạc

Xem bói, tướng tay của người có quý nhân phù trợ

Xem bói, tướng tay của người có quý nhân phù trợ, trong cuộc sống nếu bạn có quý nhân giúp đỡ thi nhất định bạn phải cố gắng nắm giữ lấy cơ hội đó.
Xem bói, tướng tay của người có quý nhân phù trợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói, tướng tay của người có quý nhân phù trợ

Nếu như trong cuộc sống hiện thực ngày nay nếu bạn có quý nhân giúp đỡ thi nhất  định bạn phải cố gắng nắm giữ lấy cơ hội đó. Tạm thời chưa có quý nhân phù trợ thì cũng không nên nóng vội, xem bói chỉ tay bạn sẽ biết các đường chỉ tay đã ghi lại một cách chi tiết lúc nào bạn và quý nhân sẽ tương ngộ.

Đường Vận mệnh xuất phát từ phía trong đường Sinh mệnh và kéo dài lẽn phía trên

Xem chỉ tay  mà bàn tay có Đường Vận mệnh xuất phát từ phía trong đường Sinh mệnh và kéo dài lẽn phía trên thì Đường Vận mệnh này ngoài báo hiệu hạn sẽ nhận được sự phù trợ giúp đỡ của cha mẹ và người thân ra, còn báo hiệu bạn sẽ được sự giúp đỡ lớn mạnh từ người đi trước hoặc cấp trên.

Đường Vận mệnh có đường phụ trợ

Xem chỉ tay mà  Đường Vận mệnh có đường phụ trợ, điều này cho thấy được sự giúp đỡ của mọi người trong nhà, vợ (chồng) hoặc đồng nghiệp.

Trên đường Trí tuệ có ký hiệu hình cá

Xem chỉ tay mà trên đường Trí tuệ có ký hiệu hình cá , mặc dù là đường chỉ mảnh tương đối nhiều, nhưng có một đoạn trông giống như hình đuôi cá. Điều đó báo hiệu đây là người có tài hoa, được mọi người công nhận, là người nỗ lực và đạt được thành quả. Ngoài ra, nếu như gặp được quý nhân, năng lực của họ còn có thể nhận được những đánh giá khá cao.

Có vòng la môn

Xem chỉ tay mà có vòng la môn, kiểu người này còn có khả năng hóa nguy thành an, đối với những người xấu họ cũng có thể giao lưu chân thành và giúp đỡ nhiệt tinh. Họ có thể nắm được cơ hội, nắm giữ tài vận tốt, lúc khó khăn tất có quý nhân phù trợ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, tướng tay của người có quý nhân phù trợ

Hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế bằng vật phẩm phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế bằng vật phẩm phong thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế bằng vật phẩm phong thủy, tu vi Hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế bằng vật phẩm phong thủy, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế bằng vật phẩm phong thủy

Theo quan niệm người xưa, mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Có sao tốt có sao xấu. Gặp sao tốt thì sức khỏe, công danh, tình cảm thuận lợi, gặp sao xấu thì ngược lại. Trong 9 sao chiếu mạng thì mỗi sao đều có ngũ hành riêng. 

Cụ thể từng sao có ngũ hành như sau: Sao La Hầu (hành Kim, xấu), Sao Kế Đô (hành Thổ, xấu), Sao Thái Dương (hành Hỏa, tốt), Sao Thái Âm (hành Thủy, tốt), Sao Mộc Đức (hành Mộc, tốt), Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (hành Hỏa, xấu), Sao Thổ Tú (hành Thổ, xấu), Sao Thái Bạch (hành Kim, xấu), Sao Thủy Diệu (hành Thủy, tốt).

Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạnhằng tháng tại nhà ở, và phải làm lễ giải hạn sao xấu liên tục trong 12 tháng mới đúng bài bản, chứ không phải cúng giải hạn 1 lần vào đầu năm là xong, với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.

Tuy nhiên việc cúng sao giải hạn trong 12 tháng cho đúng bài bản vào các ngày cố định của từng vị sao, không phải ai cũng thực hiện được với nhiều lý do riêng của mỗi người.Vì vậy để tiện cho việc hóa giải ngũ hành của từng sao xấu, người bị sao hạn chiếu có thể đeo vật phẩm phong thủy cho phù hợp để hóa giải ngũ hành của sao xấu hoặc tăng cường cát khí của ngũ hành sao tốt. Cụ thể:

Sao La Hầu

Khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng Giêng, tháng Bảy. Sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật, tai nạn. 

Sao La Hầu thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm…

Sao Kế Đô

Hung tinh, kỵ tháng Ba và tháng Chín, nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám. Sao Kế Đô thuộc hành Thổ nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo đá quý màu trắng như Thạch anh trắng…

Sao Thái Dương

Thái dương tinh (mặt trời) tốt vào tháng Sáu, tháng Mười, nhưng không hợp cho nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui,phong thuy tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách. Sao Thái Dương là tinh quân tốt nhất trong các sao hạn cho nam giới như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt.

Sao Thái Dương thuộc hành Hỏa, nên dùng màu đỏ, màu hồng, màu tím để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tài lộc, như đeo trang sức đá quý màu đỏ, màu hồng, màu tím như: Thạch anh tím, Thạch anh hồng, mã não đỏ, Thạch anh tóc đỏ, Thạch anh hồng ưu linh, Ruby đỏ… Hoặc dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để Mộc sinh Hỏa càng thêm tốt, như đeo đá quý màu xanh lá.

Sao Thái Âm

Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng Chín nhưng kỵ tháng Mười. Chủ về danh lợi, hỉ sự. Sao Thái Âm thuộc hành Thủy, nên dùng màu đen để tăng cường cát khí hành Thủy của sao tốt chủ về danh lợi, hỉ sự, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm… 

Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt, như đeo đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…

Sao Mộc Đức

Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng Mười và tháng Chạp âm lịch. Sao Mộc Đức thuộc hành Mộc, nên dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tình duyên, hôn nhân, hạnh phúc, như đeo trang sức đá quý màu xanh lá như: Ngọc phỉ thúy… 

Hoặc dùng màu đen thuộc hành Thủy, để Thủy sinh mộc càng thêm tốt, như đeo đá quý màu đen hoặc màu xanh dương như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc tiên đen, Lam Bảo (Ngọc lam)…

Sao Vân Hớn (hoặc Văn Hán)

Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng Hai và tháng Tám âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật. 

Sao Vân Hớn thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…

Sao Thổ Tú

Ách tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng Tư, tháng Tám âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Sao Thổ Tú thuộc hành Thổ, nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…

Sao Thái Bạch

Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng Năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm, nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng Năm âm lịch.

Sao Thái Bạch thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương…

Sao Thủy Diệu

Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng Tư và tháng Tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu. 

Để tăng cường cát khí cho sao tốt Phước lộc tinh thuộc hành Thủy, chủ về về tài lộc hỉ, thì đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, để tăng cường cát khí của sao tốt như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt như đeo đá quý màu trắng.

Hạn Thái Tuế (năm tuổi)

Hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì rất xấu, vì công việc có tiểu nhân ám hại, sự nghiệp gặp khó khăn, mọi việc không thuận lợi, bệnh tật, tai nạn… Nếu gặp trường hợp này thì nên đeo mặt dây chuyền Phật bản mệnh của tuổi đó để hóa giải. 

Ví dụ người tuổi Mùi đến năm Mùi là bị hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì nên đeo Phật bản mệnh tuổi Mùi để được độ mạng bình yên. Ngoài ra tuổi nào đeo Phật bản mệnh của tuổi đó để được độ mạng bình yên.

Phật bản mệnh được phân định theo tuổi (con giáp) như sau:

Tuổi Tý: Quan Âm bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh). Người Việt thường gọi là Phật bà nghìn tay nghìn mắt hay Đại từ đại bi cứu khổ cứu nạn Quan thế âm bồ tát.

Tuổi Sửu tuổi Dần: Hư Không Tạng bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho sự giàu có, thành thực, là thần tài trong Phật giới.

Tuổi Mão: Văn Thù bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho trí tuệ, mở mang trí tuệ, nâng cao ngộ tính, chủ về đường học tập thi cử thuận lợi, tăng khả năng thành đạt trong công việc, thăng tiến.

Tuổi Thìn tuổi Tỵ: Phổ Hiền bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho lễ và đức, cho sự hoàn nguyện, nâng cao uy tín, uy quyền, khu trừ tiểu nhân, thực hiện được nguyện vọng, hạnh phúc mỹ mãn.

Tuổi Ngọ: Đại Thế Chí bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho sự phát huy trí tuệ, phù hộ cho tuổi này luôn thuận buồm xuôi gió trên đường đời, đem trí tuệ của mình tạo lập sự nghiệp, đạt đến cảnh giới cao nhất của trí tuệ của mình.

Tuổi Mùi tuổi Thân: Đại Nhật như lai độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), là tượng trưng của sự sáng suốt, của lý trí, hiểu được tinh hoa của đạo lí, cảm nhận linh khí của vũ trụ, vui vẻ, dám nghĩ dám làm.

Tuổi Dậu: Bất Động minh vương độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng của lý tính, biết đúng biết sai, có thể tự sửa đổi, giỏi nắm bắt thời cơ, vận dụng tốt trí tuệ của mình, tùy cơ ứng biến trong lúc khó khăn, sự nghiệp thành tựu, gia đình hạnh phúc.

Tuổi Tuất tuổi Hợi: A Di Đà phật độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng của sáng suốt vô lượng, thọ mệnh vô lượng, trí tuệ thông thiên địa, giải trừ mọi phiền não, nhọc nhằn vất vả, có khả năng sáng tạo, đem lại lợi ích cho cả gia đình và xã hội, góp công xây dựng sự nghiệp nhà Phật, từ bi hỉ xả cho chúng sinh.

phong thuy, coi phong thuy, phong thuy 2015, vat phong phong thuy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế bằng vật phẩm phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

6 thế hình sát ít người biết trong phong thủy nhà ở

Ngoài các thế hình sát khá phổ biến thì trong phong thủy nhà ở còn có một số thế sát tuy không thường gặp, nhưng vẫn nên biết để tránh.
6 thế hình sát ít người biết trong phong thủy nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài các thế hình sát khá phổ biến thì trong phong thủy nhà ở còn có một số thế sát tuy không thường gặp, nhưng vẫn nên biết để tránh.


6 the hinh sat it nguoi biet trong phong thuy nha o hinh anh
 
1. Minh đường sát: Mặt bên của tòa nhà cao tầng xung thẳng với cửa
Tại hướng chính diện phía trước của cửa nhà có mặt bên của tòa nhà xung thẳng qua là thế hình sát Minh đường sát. Ở nhà phạm thế này dễ mắc bệnh ở đầu, nếu có tai nạn xe cộ hoặc tai nạn chảy máu cũng đa phần xảy ra ở đầu.
 
Có thể treo gương bát quái bằng gỗ đào đối diện với vị trí mặt bên của nhà, đặt động thạch anh tím trong nhà, hoặc lắp thêm rèm cửa dày để hóa giải.
 
2. Phách đao sát: Đối diện với vật thể có hình lưỡi dao Nhà ở đối diện với kiến trúc có hình “lưỡi dao chém” là phạm thế hình sát Phách đao sát. Nếu vết “dao chém” này có màu đỏ thì tính nguy hại càng lớn. Chủ nhà nhiều bệnh, cơ thể yếu đuối, người nặng nề, có thể gặp tai nạn chảy máu.
 
Nên treo gương bát quái bằng gỗ đào vào vị trí trung tâm của nhà, nghiêm trọng hơn thì mời thầy hóa giải, vì đây là thế hình sát rất hung.
 
3. Đa trọng phách đao sát: Vết cắt thẳng của nhiều tường bên Đối diện nhà ở có vết cắt ngang của từ hai mặt cắt bên trở lên là thế Đa trọng phách đao sát. Chủ nhà nhiều bệnh, cơ thể yếu mệt, người nặng nề, có thể gặp tai họa liên quan tới máu.
 
Treo gương bát quái bằng gỗ đào vào vị trí trung tâm nhà, hoặc treo Hổ phù bằng gỗ đào đã khai quang vào vị trí cửa sổ đối diện với  vật thể  kiến trúc này.   4. Phản cung sát: Lưng cong của hình cung hướng về phía ngôi nhà Dòng sông, đường sá, cầu, cầu vượt bên ngoài nhà như hình cung hướng mặt vào ngôi nhà mình, tức là ngôi nhà nằm ở đường hình chữ U hoặc nằm  ở đoạn dưới của dòng sông là phạm thế hình sát Phản cung sát. Căn cứ vào sự khác nhau của độ cong có thể phân thành 2 loại là toàn phản cung và bán phản cung. Toàn phản cung là hình cung đối diện với ngôi nhà, hình cung không hoàn toàn đối diện với ngôi nhà gọi là bán phản cung.
 
Đường sá, dòng sông phản cung có thể gây ra lực ly tâm, dẫn đến khí trường bị rối loạn, làm cho con người dễ bị phá tài, sinh bệnh. Toàn phản cung sát có ảnh hưởng rõ rệt nhất đối với con người, bán phản cung sát khá yếu.
 
Treo gương bát quái bằng gỗ đào hoặc đặt Thái Sơn Thạch Cảm Đương vào vị trí đối diện với sát khí để hóa giải.
 
5. Kiều sát: Tòa nhà lân cận đặc biệt cao lớn Nhà ở rất gần với một công trình kiến trúc cao lớn hơn rất nhiều thì dễ bị lừa gạt, cấp trên không trọng dụng, sự nghiệp khó có thành tựu. Nên đặt động thạch anh tím ở phòng khách để tụ khí, hoặc treo tranh sơn thủy loại lớn.
 
6. Phá bại sát : đỉnh của nhà là góc nhọn Đỉnh của ngôi nhà hiện lên hình tam giác với góc nhọn, được xem là kết cấu phá bại sát trong các thế hình sát. Sống trong ngôi nhà loại này dễ gây ra những điều thị phi, phá hoại, tổn thất về tài sản, đa phần là không tốt. Đối diện với ngôi nhà loại này cũng không được cát lợi.
 
Treo gương bát quái bằng gỗ đào vào vị trí trung tâm của ngôi nhà, ngoài cửa trồng hàng cây trắc bá diệp để tán bớt hung khí.
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác

ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 thế hình sát ít người biết trong phong thủy nhà ở

Cửa hàng không nên mở nhạc quá to, kỵ mùi mạnh –

Không mở nhạc quá to Hiện nay có rất nhiều cửa hàng mở nhạc rất to để tạo không khí kinh doanh. Bản thân âm nhạc có thể kiến tạo bầu không khí, nhưng phải xem nó kiến tạo như thế nào. Âm thanh nhẹ nhàng tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu khiến khách khô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không mở nhạc quá to

Hiện nay có rất nhiều cửa hàng mở nhạc rất to để tạo không khí kinh doanh. Bản thân âm nhạc có thể kiến tạo bầu không khí, nhưng phải xem nó kiến tạo như thế nào. Âm thanh nhẹ nhàng tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu khiến khách không muốn dời đi, từ đó lượng tiêu thụ cũng tăng. Bật nhạc tiếng to, thủng màng nhĩ, phong thủy gọi là “thanh sát”, thuộc một loại hung sát, sẽ khiến cho khách hàng rất khó chịu muốn tránh xa ngay. Vì thế ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ.

cua-hang-kieng-ky

Kỵ mùi mạnh

Mùi trong cửa hàng phần lớn có liên quan đến hàng hóa, đặc biệt là những loại hàng chuyên doanh thì càng dậy mùi. Ví dụ như mùi hoa trong cửa hàng hoa, mùi trà trong cửa hàng trà, mùi da trong cửa hàng da giày… Không ít người đã ngửi thấy mùi trong cửa hàng bay ra để phán đoán tình trạng chất lượng sản phẩm của cửa hàng đó.

Mùi cũng như âm thanh, có mặt tích cực và tiêu cực. Khách hàng sẽ có phản ứng tốt đối với mùi thơm nhẹ nhàng của quầy hàng mỹ phẩm, mùi thơm của thức ăn, mùi vị nhẹ nhàng kích thích thần kinh cảm quan của con người…Cửa hàng nào biết cách phối hợp sản phẩm với mùi hương sẽ tăng hứng thú, kích thích tâm lý tích cực mua hàng của khách.

Tuy nhiên cần phải chú ý tới nồng độ mùi phù hợp với khứu giác của con người để tạo hiệu quả tích cực. Nếu dùng mùi quá đậm đặc khiến người ta cảm giác khó chịu, thậm chí buổn nôn, gây phản cảm cho khách hàng. Điều này lại không có lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa hàng không nên mở nhạc quá to, kỵ mùi mạnh –

Làm thế nào để tránh được vật không may mắn khi mở cửa hàng? –

Trên phương diện tâm lí và môi trường mà nói, hướng cửa của cửa hàng nên tránh đối diện với các công trình kiến trúc mà trong phong thủy gọi là không cát tường. Những công trình kiến trúc mà phong thủy cho là không cát tường, chủ yếu là những công tr
Làm thế nào để tránh được vật không may mắn khi mở cửa hàng? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên phương diện tâm lí và môi trường mà nói, hướng cửa của cửa hàng nên tránh đối diện với các công trình kiến trúc mà trong phong thủy gọi là không cát tường.

80481

Những công trình kiến trúc mà phong thủy cho là không cát tường, chủ yếu là những công trình kiến trúc khiến cho tâm lí con người cảm thấy không thoải mái như ống khói, nhà vệ sinh, chuồng trâu, chuồng ngựa, nhà tang lễ, bệnh viện… Những kiến trúc này, hoặc là khói đen cuồn cuộn, hoặc là hôi thối đến ngạt thở, hoặc là kêu khóc thảm thiết, hoặc là rên rỉ bệnh tật. Do kiến trúc không cát tường mang đến khí lưu như vậy nên trong phong thủy gọi là hung khí.

Nếu như mở cửa của cửa hàng hướng vào những công trình kiến trúc không cát tường đó, thì những hung khí sẽ cuồn cuộn theo nhau mà đến. Kinh doanh những hàng hoá tạp phẩm thì còn có thể được, còn nếu như kinh doanh những hàng ăn uống hoặc nhà nghỉ, khách sạn thì chắc chắn thực khách đến ít, là khách cũng thưa thớt, vì không ai muốn tốn tiền tại nơi đây xú khí, đầy tiếng kêu khóc ai oán đó. Hơn nữa đối với những người kinh doanh mà nói thì trong những môi trường như vậy cùng sẽ dẫn đến tinh thần không hào hứng, lòng dạ không thoải mái, nghiêm trọng hơn có người còn bị nhiễm bệnh mà thành tật, thương bại nhân vong.

Đương nhiên, khi lựa chọn địa chỉ cửa hàng nên tránh khai nghiệp ở những khu vực có công trình kiến trúc không cát tường, nếu vì một nguyên nhân nào đó mà phải đặt cửa hàng ở khu vực có vật không cát tường, thì khi mở cửa phải nhất định tránh mở hướng vào những vật không may mắn này, lựa chọn hướng mở cửa thượng thừa của khí, đặt ở sau cửa lớn một tấm bình phong có tác dụng như một bức tường để ngăn chặn bớt sát khí.

Phong thủy nhấn mạnh đến dương trạch, tránh mở hướng vào các vật không may mắn. Ngoài ra, nó còn có ý nghĩa nhấn mạnh đến công việc và cuộc sống của con người cần thiết có một không khí trong lành, môi trường tốt đẹp. Trong môi trường hoàn cảnh tốt đẹp, tinh thần của con người thoải mối, phát huy được trí lực tốt nhất, tự nhiên con người làm việc sẽ thành công.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để tránh được vật không may mắn khi mở cửa hàng? –

Thiên Địa Nhân của Tứ trụ

Các Can và Chi trong tứ trụ tượng trưng cho khí âm dương của ngũ hành của trời và đất. Thiên tức là thiên can chủ về trời, là Thiên nguyên (tức là các nguyên nhân này do ông trời quyết định.
Thiên Địa Nhân của Tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I – Thiên địa nhân 

Các Can và Chi trong tứ trụ tượng trưng cho khí âm dương của ngũ hành của trời và đất. 
Thiên tức là thiên can chủ về trời, là Thiên nguyên (tức là các nguyên nhân này do ông trời quyết định – tức bởi 10 vật thể lớn nhất trong hệ mặt trời gây ra). Chúng chính là các can đã lộ ra trong tứ trụ của từng người.
Địa tức là địa chi chủ về xã hội mà con người đang sống trên mặt đất, là Địa nguyên. 
Nhân tức là con người được tạo ra trong trời và đất, do vậy trong mỗi địa chi của tứ trụ có chứa từ 1 đến 3 can, đó chính là các thần đặc trưng cho khả năng chủ quan của người có tứ trụ, là Nhân nguyên
Sự dự đoán tổng hợp của tam nguyên (Thiên Địa Nhân) là một thể thống nhất trong mệnh lý học, nó có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi vì nó có thể chỉ ra toàn bộ tiền đồ, cát, hung, họa, phúc ....của cả một đời người. Nếu kết hợp tứ trụ với tướng tay và tướng mặt để dự đoán thì điều dự đoán có thể đạt đến sự chính xác, chi tiết đến kỳ diệu. 

II – Thiên nguyên 

Thiên nguyên trong tứ trụ chính là các can của trụ năm, tháng và giờ, đó là ba thần. Đối với tứ trụ có một tổ hợp trong sáng và đẹp thì ba thần này thường sẽ là : Thực hay Thương sinh Tài, Tài sinh Quan hoặc Sát, Quan hay Sát sinh Ấn, Thực thần chế Sát, Thương quan hợp Sát, Thương quan hoặc Thực thần mang Ấn, Tài Quan Ấn đều có... Những tổ hợp này thường là các yếu tố báo hiệu những mệnh phú quý.

1 – Ngũ hợp của thiên can 
Vì các thiên can là khí của ngũ hành nên chúng có hai tính chất tương sinh và tương khắc với nhau (như đã nói ở trên) ngoài ra chúng còn có các tính chất hợp và biến đổi để tạo ra các hóa cục. 
Thiên can chỉ có thể hợp với nhau khi chúng ở gần nhau. Gần ở đây có nghĩa là can trụ năm với can trụ tháng, can trụ tháng với can trụ ngày, can trụ ngày với can trụ giờ, các can trong tứ trụ với can đại vận và lưu niên, can đại vận và can lưu niên với can tiểu vận.

2 – Tính chất của ngũ hợp 
Giáp hợp với Kỷ, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp trung chính.
Ất hợp với Canh, tức là hợp với người hay sự việc là hợp nhân nghĩa.
Bính hợp với Tân, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp có uy lực để chế ngự. 
Đinh hợp với Nhâm, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp dâm loạn. 
Mậu hợp với Quý, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp vô tình. 

5 tổ hợp này được gọi là ngũ hợp.

3 - Thiên can hợp với nhau có thể hóa cục
Giáp hợp với Kỷ có thể hóa được thành Thổ.
Ất hợp với Canh có thể hóa được thành Kim.
Bính hợp với Tân có thể hóa được thành Thủy.
Đinh hợp với Nhâm có thể hóa được thành Mộc.
Mậu hợp với Quý có thể hóa được thành Hỏa.

Các hóa cục này có khả năng sinh, phù hay khắc chế Thân. 

4 – Quy tắc hợp và hóa của các thiên can trong tứ trụ 
Các thiên can trong tứ trụ hợp được với nhau chỉ khi chúng ở gần nhau. Cần phân biệt hai trường hợp, các can hợp với nhau hóa được hay chỉ hợp mà không hóa. 
a – Can ngày chỉ hợp được với can tháng và can giờ. Nếu can ngày chỉ hợp với can tháng hay can giờ thì chúng không thể hóa được cục nếu trong tứ trụ xuất hiện hành quan-sát của hóa cục này (nghĩa là hành khắc hành của hóa cục này, kể cả hành quan-sát này chỉ có các can tàng phụ (?)) mặc dù có hành của chi tháng hay hành của hóa cục của chi tháng là hành dẫn hóa, còn nếu 2 can hợp với 1 can thì ngũ hợp này không bao giờ có thể hóa được cục. 

b – Ngũ hợp của can trụ năm với can trụ tháng có thể hóa cục chỉ khi hành của chi tháng hay hành hóa cục của chi tháng là hành dẫn hóa hay còn được gọi là thần dẫn (nó giống như chất xúc tác trong các phản ứng hóa học). 

Ví dụ : Mậu ở trụ năm hợp với Quý ở trụ tháng hóa thành Hỏa cục chỉ khi chi tháng (chi của trụ tháng) là Tị, Ngọ (vì hành của Tị và Ngọ là Hỏa) hay chi tháng đã hóa thành Hỏa cục, vì vậy các chi Tị, Ngọ hay Hỏa cục ở chi của trụ tháng được gọi là các thần dẫn cho các hóa cục của các thiên can. 

5 – Quy tắc hợp và hóa của các can giữa tứ trụ, tuế vận và tiểu vận 

a – Ngũ hợp chỉ có 2 can
1 - Ngũ hợp của các can trong tứ trụ (kể cả can ngày bởi vì khi nó hợp với tuế vận, nó được xem như các can khác và nó không làm cho hành của Thân thay đổi khi nó hóa thành các hành khác nếu hành của Thân chỉ có can ngày) với can đại vận hóa cục chỉ khi hành của chi tháng hay chi đại vận (mặc dù các chi này đã hóa cục có hành khác với hành của các chi này) cũng như hành của hóa cục của chi tháng hay chi đại vận (nếu chúng hóa cục) có khả năng dẫn hóa cho ngũ hợp này (nghĩa là hành của thần dẫn giống với hành của ngũ hợp này).
2 - Ngũ hợp của can trong tứ trụ với can lưu niên hóa cục...nó tương tự như câu trên khi thay đại vận thành lưu niên, chỉ có khác là hành của chi lưu niên cũng có khả năng dẫn hóa nếu chi lưu niên là động (khi nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác). 
3 – Ngũ hợp của can đại vận với can tiểu vận hóa cục.... nó tương tự như can trong tứ trụ hợp với can đại vận nhưng có thêm chi tiểu vận (nghĩa là hành của chi tiểu vận) cũng có khả năng dẫn hóa như chi đại vận nếu nó là động (tức là nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác).
4 - Can lưu niên hợp với can tiểu vận hóa cục tương tự như can trong tứ trụ hợp với can lưu niên hóa cục nhưng có thêm chi tiểu vận cũng có khả năng dẫn hóa như chi đại vận nếu nó là đông (tức là nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác.
5 – Can đại vận hợp với can lưu niên hóa cục chỉ khi hành của các chi trụ tháng, đại vận hay lưu niên (riêng chi lưu niên phải động) cũng như hóa cục của các chi này (nếu chúng hóa cục) là thần dẫn. 

b – Ngũ hợp có từ 3 can trở lên
Các ngũ hợp này được gọi là tranh hợp nên chúng không có khả năng hóa cục. Do vậy các can của chúng luôn luôn khắc nhau nếu là tranh hợp giả và không khắc được nhau nếu là tranh hợp thật.
1 - Tranh hợp thật của thiên can chỉ xẩy ra khi có 2 can giống nhau có hành là chủ khắc ở tuế vận hợp với can tiểu vận hay hợp với 1 hay nhiều can giống nhau trong tứ trụ hoặc hợp với can tiểu vận và các can giống với can tiểu vận ở trong Tứ Trụ.
2 - 2 can là chủ khắc giống nhau ở trong tứ trụ hợp với 1 can của tuế vận hay 2 can của tuế vận nếu chúng giống nhau. 
Giải thích về tranh hợp thật của thiên can giống như tranh hợp thật của địa chi (xem phía dưới).

Khi các thiên can hợp với nhau hóa cục có hành mới thì ta phải lấy hành mới này để luận, như vậy thì hành cũ của các can trong hóa cục này đã hoàn toàn mất đi tác dụng của chúng, còn nếu chúng hợp với nhau mà không hóa thì chỉ có các can trong tổ hợp mới có khả năng tác dụng được với nhau nhưng chúng không có khả năng tác dụng với các can khác ngoài tổ hợp này (trừ các chi cùng trụ với chúng sẽ nói sau).

III - Địa nguyên 

Các địa chi trong tứ trụ là địa nguyên. Địa nguyên đại diện cho xã hội của con người nên rất phức tạp. Đủ thứ phát sinh trong cái xã hội này, như đâm, chém, giết nhau... người ta gọi là xung, khắc. Tụ tập thành từng nhóm, từng hội thành các đảng phái, tôn giáo... khác nhau người ta gọi là hội, hợp. Người này lừa đảo, hãm hại người kia người ta gọi là hình, hại. Tự mình làm khổ mình người ta gọi là tự hình,…..Sự hình, xung, khắc, hại, hội và hợp của các địa chi có ảnh hưởng rất lớn đối với Thân.
Giữa các địa chi với nhau các sách cổ chỉ nói đến hình, xung, khắc, hóa, hội, hợp và hại mà không nói đến sự tương sinh (phải chăng địa chi không có khả năng sinh cho nhau (?)). 

Tôi đã chứng minh được thiên can và địa chi trong cùng trụ có thể sinh cho nhau và một ví dụ có thể chứng minh được các thiên can cũng có thể sinh được cho nhau (?) (xem ví dụ số 148). 

1 - Lục hợp của địa chi 
Tý....hợp với Sửu có thể hóa thành Thổ cục.
Ngọ...........Mùi..................Thổ cục.
Dần...........Hợi..................Mộc cục.
Mão...........Tuất.................Hỏa cục.
Thìn..........Dậu..................Kim cục.
Tị............Thân.................Thủy cục.

Sáu tổ hợp trên được gọi là lục hợp chỉ có khi các chi của chúng ở gần nhau (gần của địa chi tương tự như gần của thiên can). Lục hợp chủ yếu đại diện cho quan hệ vợ chồng hay giữa nam với nữ. 

2 – Tam hợp của địa chi 
Thân Tý Thìn hợp với nhau có thể hóa thành Thủy cục.
Hợi..Mão Mùi ..........................................Mộc cục.
Dần..Ngọ Tuất..........................................Hỏa cục.
Tị..Dậu Sửu............................................Kim cục.

Tam hợp không cần các chi của chúng phải gần nhau. Tam hợp chủ yếu đại diện cho các tổ chức, đoàn thể, đảng phái chính trị....

3 - Các bán hợp của địa chi 
Thân bán hợp với Tý hay Tý bán hợp với Thìn có thể hóa thành Thủy cục.
Hợi......................Mão hay Mão............Mùi.......................Mộc cục.
Dần......................Ngọ hay Ngọ............Tuất......................Hỏa cục.
Tị.........................Dậu hay Dậu............Sửu.......................Kim cục.

Bán hợp chỉ có khi các chi của chúng ở gần nhau. Bán hợp chủ yếu đại diện cho các tổ chức nhỏ phi chính trị. 

Trong tứ trụ có lục hợp, tam hợp hay bán hợp là chủ về người đó có dung nhan đẹp, tính cách thanh lịch, thần khí ổn định, yêu cuộc sống, lòng dạ thẳng thắn, linh lợi, thông minh hoạt bát (xét về hợp). Nếu các tổ hợp này hóa thành (cục) hỷ dụng thần là tốt (trừ chúng gây ra Đại Chiến), còn hóa thành kỵ thần là xấu (xét về hành của hóa cục).

4 – Tam hội của địa chi 
Tam hội của Dần Mão Thìn..về phương Đông có thể hóa thành Mộc cục. 
Tam.............Tị Ngọ Mùi....về phương nam..có thể hóa thành Hỏa cục. 
Tam.............Thân Dậu Tuất.về phương Tây..có thể hóa thành Kim cục. 
Tam.............Hợi Tý Sửu....về phương Bắc..có thể hóa thành Thủy cục. 

Tam hội không cần các chi của chúng phải gần nhau. Tam hội chủ yếu đại diện cho các tổ chức tôn giáo.

Vì khí của tam hội cục sẽ hội tụ về một phương (tôn thờ một vị thánh), cho nên khí âm dương ngũ hành của nó là vượng nhất, sau đó mới đến tam hợp, bán hợp rồi mới đến lục hợp. Các sách cổ thường nói trong tứ trụ có từ 3 tổ hợp trở lên thường là người có tài đối với nam, còn là dâm loạn đối với nữ (thời nay câu này là sai với nữ). 

5 - Lục xung của địa chi 
Tý....với..Ngọ...là tương xung
Mão........Dậu................ 
Dần........Thân............... 
Tị...........Hợi................ 
Thìn.......Tuất...............
Sửu.........Mùi................ 

Trong đó: 
Tý với Ngọ, Tị với Hợi là sự xung-khắc của Thủy với Hỏa. 
Dần với Thân, Mão với Dậu là sự xung-khắc của Kim với Mộc. 
Duy chỉ có thìn với Tuất và Sửu với Mùi là giống nhau về hành, vì vậy chỉ nói đến xung không nói đến khắc.

Trong đó:
Các lực xung-khắc của Tý với Ngọ và Dậu với Mão là các lực xung-khắc mạnh nhất, vì chúng đại diện cho các lực xung-khắc chính phương là Đông (Mão) với Tây (Dậu) và Nam (Ngọ) với Bắc (Tý). Sau đó mới đến lực xung-khắc của Dần với Thân và Tị với Hợi vì phương xung-khắc của nó không đúng chính phương, cuối cùng mới là lực xung của Thìn với Tuất và Sửu với Mùi.

6 – Tương hại của địa chi 
a - Tý.....và...Mùi...hại với nhau, tức là Tý....hại...Mùi, .Mùi...hại...Tý 
b - Sửu...............Ngọ........................Sửu.........Ngọ, .Ngọ.........Sửu
c - Dần.................Tị...........................Dần...........Tị,.....Tị..........Dần
d - Mão................Thìn.......................Mão.........Thìn, Thìn........Mão
e - Thân...............Hợi........................Thân........Hợi,..Hợi.........Thân 
f - Dậu.................Tuất.......................Dậu ........Tuất,.Tuất........Dậu

Lục hại trên được sinh ra từ lục hợp :
Ví dụ 1: Lục hợp (gia đình) của Ngọ với Sửu bị phá tan khi có Tý đến xung Ngọ, vì vậy Tý đã hại Mùi (làm cho gia đình của Ngọ với Mùi bị tan vỡ). 
Ví dụ 2 : Lục hợp của Tý với Sửu có thể bị phá tan khi có Mùi đến xung Sửu, vì vậy Mùi đã hại Tý (làm cho gia đình của Tý với Sửu có thể bị tan vỡ).....

Người gặp các hại trên, sợ nhất ở trụ ngày và trụ giờ. Thường đối với người như vậy thì về già hay bị tàn tật hoặc không có nơi nương tựa. Nếu còn gặp Kình dương thì không chúng phải mũi tên, hòn đạn cũng dễ gặp phải hổ (?). Hình, tự hình và hại nói chung là xấu nhưng nếu bị hợp hóa cục, hoặc bị khắc có thể giải được, còn bị xung (kể cả thổ) thì chỉ giảm đi một phần. 

7 – Tương hình của địa chi 
Tý hình Mão, Mão hình Tý là hình phạt do vô lễ mà dẫn đến.
Dần hình Tị, Tị hình Thân, Thân hình Dần là hình phạt do đặc quuyền đặc lợi dẫn đến.
Sửu hình Mùi, Mùi hình Tuất, Tuất hình Sửu là hình phạt do cậy quyền cậy thế gây lên . 
Tương hình chủ yếu được gây ra từ tam hợp, nó nghĩa là những người trong cùng hay khác các đoàn thể, đảng phái chính trị lừa đảo, hãm hại nhau.

8 - Tự hình của địa chi 
Thìn tự hình Thìn, Dậu tự hình Dậu, Ngọ tự hình Ngọ, Hợi tự hình Hợi là do tự mình gây lên. Các sách cổ có viết: “Tự hình sợ nhất là năm và tháng lại có thêm sát thì nhất định bị tổn thương, hoặc không bị giam cầm thì cũng bị chết cháy, hay gặp nạn binh đao mất đầu “.

9 - Tứ hình của địa chi 
Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi được gọi là tứ hình. Trong tứ trụ phải có ít nhất 3 chi khác nhau của tứ hình và đến năm có thái tuế là chi thứ 4 thiếu thì tứ hình này mới được coi là xấu, còn ngoài ra cho dù tứ trụ với tuế vận có đủ tứ hình cũng không có tác dụng gì cả.

10 - Tứ trự hình của địa chi

Tứ Tự Hình là phải có ít nhất 4 chi giống nhau của Tự Hình là Thìn, Dậu, Ngọ hay Hợi.

(Cách giải cứu cho tất cả các loại hình, tự hình và hại này là giống nhau.) 

11 – Quy tắc hợp và hóa của các địa chi trong tứ trụ 
Ta gọi các tổ hợp của các can chi trong tứ trụ chưa có tuế vận vẫn hóa được cục là hóa cục có từ khi mới sinh

a - Các bán hợp hay lục hợp của các địa chi trong tứ trụ hợp được với nhau chỉ khi 2 chi này phải ở gần nhau trong tứ trụ, trừ tam hợp và tam hội. Các bán hợp, lục hợp, tam hợp hay tam hội hóa thành cục chỉ khi trong tứ trụ hay ở tuế vận có thần dẫn.
Các thần dẫn cho các tổ hợp của các địa chi hóa cục chính là các can lộ trong tứ trụ hay ở tuế vận cũng như các hóa cục của thiên can có hành giống với hành của hóa cục mà các tổ hợp của các địa chi đó sẽ hóa thành (chú ý can tiểu vận chỉ dẫn hóa được cho tổ hợp của chi tiểu vận).

Ví dụ: Trong tứ trụ có Tý trụ năm và Sửu trụ tháng ở gần nhau, vì vậy chúng có thể hợp được với nhau và tổ hợp này được gọi là lục hợp, nhưng lục hợp này hóa được Thổ cục chỉ khi có thần dẫn là các can lộ xuất hiện trong tứ trụ hay ở tuế vận như Mậu, Kỷ hoặc các Thổ cục của các can (nếu gặp Tý hay Sửu ở tuế vận thì Thổ cục này được xem là mạnh hơn).

b - Nếu bán hợp hay lục hợp có 3 chi liền nhau mà 2 chi bên ngoài giống nhau hợp với chi ở giữa thì được coi là tranh hợp nên không thể hóa cục được (trừ khi 1 liên kết của chúng bị phá).
c - Nếu bán hợp hay lục hợp có 3 chi liền nhau trong đó 2 có chi liền nhau là giống nhau thì chỉ có chi ở gần chi thứ 3 mới có thể hợp với nó và hóa cục. 

12 – Quy tắc hợp và hóa giữa các địa chi giữa Tứ Trụ với tuế vận và tiểu vận 
a - Tất cả các tổ hợp của các địa chi giữa tứ trụ, tuế vận và tiểu vận có thể hợp được với nhau và hóa cục nếu có thần dẫn.
b – Các chi trong tứ trụ hợp với chi đại vận hay thái tuế (được xem như hợp gần) nhưng chúng không thể hợp trực tiếp được với chi tiểu vận.
c – Chi tiểu vận chỉ hợp được với chi đại vận và thái tuế (cũng được xem là hợp gần) hay nó cùng với các chi giống nó ở trong tứ trụ hợp với các chi tuế vận thì can tiểu vận cũng có thể làm thần dẫn cho tổ hợp này hóa cục, nhưng chi tiểu vận không thể hợp trực tiếp được với các chi trong tứ trụ.

f – Địa chi tranh hợp thật : 
1 - Nếu chỉ có 2 chi giống nhau mang hành chủ khắc cùng ở trong tứ trụ hợp với chi đại vận hay thái tuế hoặc hợp với cả chi đại vận và thái tuế (nếu chúng giống nhau) thì tổ hợp này được gọi là tranh hợp thật nên chúng không thể hóa được cục.
2 – Nếu chi đại vận và thái tuế giống nhau có hành là chủ khắc hợp với chi tiểu vận hay hợp với một hay với nhiều chi giống nhau trong Tứ Trụ cũng như hợp với chi tiểu vận và các chi trong Tứ Trụ giống với chi tiểu vận thì tổ hợp này cũng được gọi là tranh hợp thật nên nó cũng không thể hóa được cục.

Giải thích :
Nếu trong tứ trụ có 2 Thìn hợp với Tý ở đại vận hay thái tuế thì 2 Thìn là Thổ khắc được Tý là Thủy nên 2 Thìn mang hành chủ khắc, còn chi Tý mang hành bị khắc. Hiểu đơn giản như 2 ông làm sao lấy chung một bà bao giờ đâu. Nhưng 2 Tý trong tứ trụ hợp với Thìn ở đại vận hay Thìn thái tuế vẫn có thể hóa Thủy được (nếu có thần dẫn), vì thực tế có nhiều bà vẫn lấy chung 1 ông. 
Vì sao 2 chi chủ khắc này phải cùng ở tuế vận hay cùng ở trong Tứ Trụ ? Bởi vì chỉ có như vậy thì thế lực của chúng mới tương đương với nhau để cho cuộc chiến mới không phân thắng bại, chính vì vậy mà chúng mới không có thì giờ rảnh để hợp với cô gái kia hòng tạo ra được sản phẩm (hóa cục).

3 - Nếu 4 chi hợp với 1 chi, trong đó chỉ có 2 chi giống nhau ở trong tứ trụ hợp với chi ở đại vận hay thái tuế là tranh hợp thật thì tổ hợp của 5 chi này không hóa cục được (?) (ví dụ 155). 
4 - Nếu có từ 3 chi giống nhau trở lên (trừ câu 2) là chủ khắc hợp với 1 hay nhiều chi giống nhau thì không phải là tranh hợp thật nên vẫn có thể hóa cục (?) (xem ví dụ 165).

Giải thích :
Bởi vì khi 2 thằng đàn ông đánh nhau thì thằng thứ 3 được tự do có thể “hợp” với cô gái đó..., vì vậy cả 3 thằng này đều có cơ hội để “hợp” được với cô gái đó tạo ra… (điều này khác với thiên can, vì người trần mắt thịt khác với các vị thần ở trên trời chăng ?) 

13 - Thiên Khắc Địa Xung 

A - Thiên khắc địa xung 
Có 3 loại thiên khắc địa xung (TKĐX): 
1 – TKĐK và TKĐX có chi không phải là Thổ.
2 – TKĐX có chi là Thổ. 
3 – TKĐK* và TKĐX* có chi là Thìn và Tý chỉ khi các chi của chúng ở gần nhau.
TKĐK là trong 1 trụ có cả can và chi đều là chủ khắc, còn TKĐX thì trong 1 trụ chỉ có can chủ khắc còn chi chỉ là chủ xung. 

B – Các can và chi là chủ xung hay chủ khắc 
1 - Các can chủ khắc, nó nghĩa là can đó phải khắc được can khác như : 
Giáp....khắc...Mậu..............Ất......khắc....Kỷ 
Bính...............Canh.............Đinh............Tân 
Mậu................Nhâm.............Kỷ..............Quý 
Canh ..............Giáp.............Tân..............Ất
Nhâm...............Bính.............Quý.............Đinh. 

2 - Các chi chủ khắc, nó nghĩa là chi đó phải khắc được chi khác như:
Tý.....khắc....Ngọ
Dậu..............Mão
Hợi...............Tị
Thân..............Dần 
Thìn..............Tý

3 - Các chi chủ xung, nó nghĩa là chi đó chỉ xung được chi khác như : 
Ngọ....xung....Tý................Thìn....xung.....Tuất
Mão...............Dậu...............Tuất.............Thìn
Tị...................Hợi...............Sửu..............Mùi
Dần...............Thân..............Mùi..............Sửu 
Tý...................Thìn. 

Ta thấy số trường hợp TKĐX nhiều hơn TKĐK, do vậy ở đây chúng ta gọi chung hai loại này là TKĐX và ở đây quy ước nói trụ nào trước cũng được vì lực của TKÐX được tính cả 2 chiều.

Ví dụ : 
1 - Trụ Giáp Tý TKĐK với trụ Mậu Ngọ bởi vì trụ Giáp Tý có Giáp khắc Mậu và Tý khắc Ngọ.
2 - Trụ Giáp Ngọ TKĐX với trụ Mậu Tý bởi vì trụ Giáp Ngọ chỉ có Giáp khắc Mậu còn Ngọ chỉ xung Tý. 
3 - Trụ Giáp Thìn TKĐX với Mậu Tuất bởi vì trụ Giáp Thìn chỉ có Giáp khắc Mậu còn Thìn chỉ xung Tuất.

14 – Thời gian của các trụ trong tứ trụ mang vận hạn 

Trụ năm mang vận hạn từ khi mới sinh đến tròn 15 tuổi.
Trụ tháng mang vận hạn từ 15 tuổi đến tròn 30 tuổi.
Trụ ngày mang vận hạn từ 30 tuổi đến tròn 45 tuổi.
Trụ giờ mang vận hạn từ 45 tuổi tới tròn 65 tuổi.
Từ 65 tuổi trở đi trụ năm mang vận hạn (hay là ở cả 4 trụ ?). 

Nếu lưu niên và trụ đang mang vận hạn TKĐX với nhau thì điểm hạn của tất cả các lực xung hay khắc vào trụ này đều phải tăng gấp đôi, trừ can chủ khắc của nó ở lưu niên nhược ở tuế vận. 
Xem các giả thiết từ số 166/ tới 168/ ở chương 14.

IV - Nhân nguyên 

Địa chi tàng chứa từ 1 đến 3 can, các can tàng này được gọi là Nhân nguyên (các nguyên nhân của người). Các can tàng này chính là 10 thần, là các thần nắm sự việc,.... chúng đại diện cho các yếu tố chủ quan của người có tứ trụ. Do vậy chúng ta rất khó dự đoán được các yếu tố này khi nào sẽ phát sinh và biểu hiện ra bên ngoài. Thiên can đã lộ ra trong tứ trụ (can năm, can tháng và can giờ) cũng có các đặc tính như vậy nhưng vì nó đã lộ ra ngoài nên dễ nhận biết được để dự đoán.

1 – Các can tàng trong địa chi 
Quý....................tàng trong Tý...........Kỷ, Tân và Quý.....tàng trong Sửu 
Giáp, Bính và Mậu ..............Dần..........Ất....................................Mão 
Mậu, Quý và Ất..................Thìn.........Bính, Canh và Mậu................Tị 
Đinh và Kỷ.........................Ngọ..........Kỷ, Ất và Đinh.....................Mùi 
Canh, Nhâm và Mậu...........Thân.........Tân...................................Dậu 
Mậu, Đinh và Tân................Tuất.........Nhâm và Giáp........................Hợi 

Chú ý : Can tàng có cùng hành với hành của địa chi mà nó tàng được gọi là can tàng bản khí hay chính khí (bởi vì nó có lực mạnh hơn các lực của các can tàng khác trong địa chi đó) còn các can tàng khác trong địa chi này (nếu có) được gọi là can tàng phụ.

Ví dụ 1 : Tị tàng chứa các can Bính, Mậu và Canh trong đó Bính là can tàng mang bản khí hay khí chính (tức là hành Hỏa là hành chính của Tị), vì vậy Bính có lực mạnh hơn lực của Mậu và Canh chỉ mang hành là tạp khí hay khí phụ là Thổ và Kim. Mậu và Canh được gọi là can tàng phụ. 
Ví dụ 2 : Dậu chỉ có chứa 1 can tàng Tân là bản khí, không có tạp khí.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiên Địa Nhân của Tứ trụ

Trang trí phòng tân hôn theo phong thủy

Việc trang trí phòng tân hôn cần phải biết kết hợp hài hòa giữa phong thủy truyền thống và hiểu biết về khoa học hiện đại, để có thể tìm được vẻ đẹp lãng mạn,
Trang trí phòng tân hôn theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ấm áp, tràn đầy niềm hân hoan trong ngày cưới, tạo sự khởi đầu tốt đẹp cho cuộc sống hôn nhân.

 

Giường tân hôn: Bên trái giường ngủ trong phòng tân hôn là hướng Thanh Long, nếu kê giường ở sát tường hoặc gần tường ngụ ý dễ sinh con trai. Bên phải giường ngủ là hướng Bạch Hổ, không được kê đồ quá chật chội, nếu không dễ khiến vợ chồng mâu thuẫn, bất hòa.

- Không đặt thiết bị âm thanh bên phải giường ngủ để tránh chuyện hiểu lầm, cãi cọ lẫn nhau.
- Không đặt ti vi trước giường cưới, để tránh bị suy nhược thần kinh.
- Không nên treo ảnh cưới quá lớn trên đầu giường cưới, để tránh cảm giác bị vật nặng đè lên phần đầu…

Khăn trải giường: Nên chọn loại khăn có chất liệu bằng cotton mềm mại, thoải mái, hút ẩm tốt. Hiện nay có nhiều chủng loại, màu sắc, hoa văn cũng rất đẹp mắt, nên có thể tha hồ lựa chọn sao cho phù hợp với kiểu dáng và kích thước giường ngủ là được.

Điều cần chú ý là chọn mua loại khăn sao cho phù hợp với những đồ nội thất khác trong phòng: rèm cửa sổ, khăn trải bàn, màn và những vật dụng khác để tạo sự hài hòa và xinh xắn.

Chăn: Nên chọn vỏ chăn làm bằng tơ lụa là tốt nhất vì mềm mại, đẹp và sang trọng, có thể chọn loại có hoa văn được thêu, in hoặc dệt lên chăn, với những hình hoa văn mang ý nghĩa tốt đẹp như: nhị long vờn ngọc, hỉ tước đăng mai, đôi chim long phụng cùng nhìn về phía mặt trời… Lõi chăn chọn loại có đặc tính hút ẩm tốt, làm bằng vải sợi bông là lựa chọn hàng đầu.

 

Gối: Về chất liệu tốt nhất vẫn nên chọn vải cotton. Màu sắc kiểu dáng cũng có thể chọn theo sở thích và căn cứ vào sự hài hòa với các đồ khác trong phòng để chọn mua loại gối phù hợp nhất. Gối thường có bộ đôi, còn có gối liền, mua gối cho phòng tân hôn tốt nhất nên chọn gối liền vì nó ngụ ý hai vợ chồng sẽ mãi mãi bên nhau.

Nến: Khi trang trí phòng cho cặp uyên ương, một vài ngọn nến sẽ đem lại hiệu quả bất ngờ. Chọn loại nến cốc hình bông hồng sẽ khiến căn phòng đẹp hơn, lung linh hơn và đặt chúng trước giường ngủ sẽ đem đến cảm giác dịu dàng, đầy bí ẩn, làm cho căn phòng mang một vẻ đẹp hết sức tinh tế, giúp cảm xúc được thăng hoa.

Hoa: Phòng ngủ của cô dâu chú rể có thể trang trí bằng một lọ hoa bách hợp. Hoa bách hợp có hình dáng và màu sắc đẹp, sang trọng, tên của nó còn mang một ý nghĩa rất hay, đó là lời chúc phúc cho hai vợ chồng luôn yêu thương nhau, trăm năm hạnh phúc.

Đồ trang trí khác: Đặt viên pha lê hình con giáp trên tủ ở đầu giường có tác dụng giúp cho tình cảm vợ chồng luôn hòa thuận, nhưng không được chọn hai con giáp tương khắc nhau.

Nến, đèn và ảnh của đôi tình nhân trong phòng tân hôn tượng trưng cho tình cảm vợ chồng thắm thiết, gắn bó, bền chặt. Có thể trang trí thêm một vài đồ vật nhỏ trên giường cũng giúp tạo cảm giác thoải mái, tự nhiên, giúp cho căn phòng tràn đầy sức sống, như: gối ôm có màu trang nhã, một chú cún nhồi bông…

Về màu sắc: Không nên dùng màu hồng để sơn tường, cũng không nên chọn đồ gia dụng hoặc rèm cửa màu hồng, vì màu hồng dễ gây chứng suy nhược thần kinh, khiến tinh thần dễ bị kích động, hoảng loạn, dễ sinh cáu gắt. Đồng thời cũng phải tránh dùng những gam màu tối, đỏ sẫm, đen xám sẽ ảnh hưởng xấu đến tâm trạng của cô dâu và chú rể trong đêm tân hôn, khiến họ cảm thấy bị ức chế.

Nền nhà không nên chọn màu tối sẫm, không bài trí nhiều đồ vật có màu đen, phòng ngủ nhiều màu đen có thể gây ảnh hưởng đến tâm trạng của chủ nhân, làm suy yếu vận thế và suy giảm tài vận.

(Theo Megafun)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí phòng tân hôn theo phong thủy

Con giáp thiện lương nhận đại phúc đại quý

Khi con người làm việc thiện có nghĩa là tích đức cho bản thân, từ đó phú quý dần dần kéo . Sau đây là top 5 con giáp thiện lương nhận đại
Con giáp thiện lương nhận đại phúc đại quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi con người làm việc thiện có nghĩa là tích đức cho bản thân, từ đó phú quý dần dần kéo đến cải thiện vận thế, công danh sự nghiệp hanh thông. Sau đây là top 5 con giáp thiện lương nhận đại phúc đại quý, liệu bạn có là một trong những con giáp đó?


Con giap thien luong nhan dai phuc dai quy hinh anh
 
Tuổi Thìn

Con giap thien luong nhan dai phuc dai quy hinh anh 2
 
Người tuổi Thìn có nội tâm tinh tế, đồng cảm sâu sắc với nhiều mảnh đời khác nhau. Khi gặp người có hoàn cảnh khó khăn, họ sẽ cố gắng trong khả năng của bản thân để giúp đỡ. Mệnh chủ năm Thìn vốn "ngoài lạnh trong nóng", họ sẽ âm thầm giúp đỡ, làm việc thiện. Chính vì vậy, mệnh của người năm Thìn thường tốt, nhiều điều may mắn đến với họ, phú quý dần dần kéo đến khả năng thành công là rất lớn.   Biết cách chọn địa thế tốt để việc làm ăn phất như vũ bão
Phong thủy văn phòng tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của công ty, mà ảnh hưởng lớn nhất về phong thủy chính là địa chỉ, đắc địa

Tuổi Dần

Con giap thien luong nhan dai phuc dai quy hinh anh 3
 
Lá số tử vi của người tuổi Dần rất tốt. Trụ năm Dần có tấm lòng chính nghĩa, sẵn sàng bảo vệ người yếu thế. Khi gặp chuyện bất bình, họ sẵn sàng dũng cảm đứng ra thể hiện thái độ của bản thân. Mặc dù, tính cách này có phần dễ xúc động, tuy nhiên lại rất khí khái, không so đo được mất. Bề ngoài của mệnh chủ hơi thô lỗ, nhưng nội tâm lại rất dịu dàng. Nhờ quan điểm sống này mà vận thế của họ rất tốt, tài vận hưng vượng.   Tuổi Mão

Con giap thien luong nhan dai phuc dai quy hinh anh 4
 
Người sinh năm Mão vốn thiện lương, nhiệt tình, ôn hòa, nên luôn là người đứng ra giải quyết các mâu thuẫn. Nội tâm đơn thuần của họ không chấp nhận được cảnh người khác bị tổn thương cho dù bản thân gặp bất lợi. Sự thiên lương của bát trụ năm Mão ảnh hưởng đến vận thế của họ, luôn có quý nhân phù trợ, nhân sinh hanh thông thuận lợi.   Tuổi Tuất

Con giap thien luong nhan dai phuc dai quy hinh anh 5
 
Mệnh chủ năm Tuất trung thành, phúc hậu, thà bản thân gặp khí khăn cũng không muốn phiền người khác. Họ luôn tháo vát nhanh nhạy, thường dành thời gian rảnh rỗi để làm việc từ thiện: thăm viện dưỡng lão, trại trẻ mồ côi,…Hành thiện chính là tích đức, vậy nên phúc báo sẽ nhanh chóng đến với người tuổi Tuất, hóa giải khó khăn trong cuộc đời, đại cát đại lợi.   Tuổi Ngọ

Con giap thien luong nhan dai phuc dai quy hinh anh 6
 
Người có niên sinh trụ Ngọ nhiệt tình, tràn trề sức sống, vui vẻ khi giúp đỡ người khác mà không cầu hồi báo. Thế nên, vậy may luôn chiếu cố đến họ, khiến cho cuộc đời phúc duyên dồi dào, đại phú đại quý.
Chi Nguyễn

Xem Clip để biết hiểu rõ Nghiệt duyên và Chữ duyên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp thiện lương nhận đại phúc đại quý
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd