Mơ thấy quỷ –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Hiện nay rất nhiều gia đình thắp hương thường xuyên, và đôi khi chúng ta thấy có hiện tượng bát hương tự bốc cháy. Nếu không duy tâm thì vấn đề này được nghĩ là do không lau dọn ban thờ và nhiều chân nhang quá, hay do thời tiết hanh khô gặp gió nên dễ bắt cháy.
![]() |
| Ảnh minh họa |
1. Hướng kị: Nhà hướng Đông hoặc Tây – bếp Tây Bắc Xét về hướng trong phong thủy nhà ở, những gia đình nào có hướng nhà là Đông hoặc Tây, còn phòng bếp ở góc Tây Bắc thường hay xảy ra cãi vã, mâu thuẫn, người lớn tuổi sẽ tranh cãi quyết liệt hơn. Xét về góc độ phong thủy nhà ở, hướng Tây Bắc thuộc về của cải, tiền bạc và đại diện cho bậc tiền bối, người lớn trong nhà. Phòng bếp thuộc yếu tố lửa (Hỏa), lửa thúc đẩy, kích động kim loại (Kim) khiến tâm tính người trong nhà mất bình tĩnh, dễ nảy sinh cãi vã.
![]() |
![]() |
Sau đây là một số cách hóa giải hình sát thường gặp:
|
| (Ảnh minh họa) |
Đó là những ngôi nhà gần sông, hồ, biển, ao lớn. Vào buổi sáng hay chiều tà, ánh nắng mặt trời chiếu xuống nước khúc xạ rồi lại hắt ánh nắng vào nhà gọi là "phản quang sát". Thứ ánh sáng này có thể làm tinh thần tán loạn, có khi gây bệnh nặng nguy hiểm đến tính mạng. Mặt nước như vậy được phong thủy gọi là "gương soi chậu máu".
1 dạng "phản quang sát" khác thường thấy ở đô thị, nơi nhiều nhà cao tầng có gắn nhiều gương, kính ở bên ngoài. Khi ánh nắng mặt trời chiều nghiêng, sẽ phản quang chiếu xạ vào nhà đối diện. "Phản quang sát" như vậy khiến người ở đó dễ mắc bệnh về máu hoặc gặp tai nạn do va đập.
Hóa giải phản quang sát có thể dùng giấy nhám có keo dính thấu suốt dán lên kính nơi ánh nắng hay chiếu vào. Ngoài ra, còn có thể dùng hồ lô treo ở 2 bên góc cửa sổ. Nếu "phản quang sát" mạnh thì đặt thêm 2 xâu tiền cổ ngũ đế (Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh).
Đó là đất có hình đường cong mà lưng quay về phía nhà. Địa thế này có sức sát thương lớn gây đổ máu. Cách hóa giải: ở cát phương đặt 1 đôi ngựa đồng và ngũ đế bạch ngọc.
|
Sinh sống tại đất này, nhiều khả năng gia chủ mắc bệnh tật, gặp tai nạn. Để hóa giải, bạn có thể treo rèm hạt châu hoặc làm bình phong. Ngoài ra, tại cửa sổ treo chuông gió hoặc đôi kim nguyên bảo.
"Bạch Hổ sát" là bên phải nhà đang ở, hàng xóm phá thổ; hoặc bên phải nhà có tòa nhà xây lên hoặc phá đi. Nếu nhà ở đây thì chủ nhân sẽ mắc bệnh tật. Để hóa giải, cạnh tường bị xung sát đặt 2 xâu ngũ đế bạch ngọc hoặc 2 con kỳ lân cùng hồ lô.
|
|
| ► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
![]() |
Trao đổi với VnExpress.net, Tiến sĩ Nguyễn Đệ, Giảng viên khoa Văn hóa học, Đại học Văn hóa TP HCM cho biết, trong đời sống người dân Việt, Tết Nguyên Đán được xem là thời điểm rất quan trọng. Nếu như ngày Mùng Một Tết bắt đầu một mùa xuân mới của đất trời, thì đối với con người nó có ý nghĩa bắt đầu của một chu trình sống, làm việc cũng như một chu trình tình cảm mới.
Không biết tự bao giờ những tập tục ngày đầu xuân này đã chiếm vị trí quan trọng trong văn hóa cũng như tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Ngày nay, con người hiện đại vẫn truyền tai nhau giữ nét truyền thống này như một phương thức tâm linh để tự bảo vệ trước những điều bất trắc, điềm “gở”, đồng thời chủ động đón điều lành đến nhà.
Đề cập riêng về hệ quả của việc tuân thủ hay không những điều kiêng kỵ này, Tiến sĩ Đệ cho rằng, nó tùy thuộc vào quan niệm và tín ngưỡng riêng của từng người, từng gia đình. Bởi trên thực tế chưa có trường hợp cụ thể nào chứng minh được tính đúng sai của nó. Song ông nhìn nhận, việc hiểu biết các tập tục này sẽ giúp người ta biết cách cư xử sao cho tế nhị, tránh gây hiểu lầm, khó xử trong các mối quan hệ.
Xuân Tân Mão 2011 đang đến gần, ông Đệ cũng chia sẻ 14 điều kiêng kỵ phổ biến trong ngày Tết ở nước ta như sau:
Kiêng quét nhà:
Dân gian cho rằng nếu quét nhà vào 3 ngày đầu năm thì cả năm đó gia đình sẽ nghèo túng, khánh kiệt. Hoặc có thể quét nhà nhưng tập để rác ở một góc nhà chứ không hốt đi.
Tập tục này xuất phát từ truyền thuyết, ngày xưa ở Trung Hoa có một lái buôn thật thà tên là Âu Minh. Khi ông đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy Thần thương ban cho một người hầu tên là Như Nguyệt. Từ ngày thương gia này đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài năm là giàu to.
Một hôm Như Nguyệt phạm lỗi, Âu Minh không kiềm được cơn giận đã ra tay đánh cậu bé. Như Nguyệt hoảng sợ trốn vào đống rác và sau đó biến mất tăm. Từ ngày đó, Âu Minh làm ăn sa sút, buôn bán không được nên nghèo kiết xác. Dân làng bàn tán xôn xao cho rằng Như Nguyệt là một vị thần đã mang lại sự giàu có, hưng thịnh mà nhà Âu không biết quý trọng. Từ đó, dân gian đã lập bàn thờ Như Nguyệt và đặt tên là Thần Tài với hy vọng vị thần này sẽ độ trì cho gia đình được nhiều tài lộc.
Cũng xuất phát từ truyền thuyết này mà ngày Tết, nhân dân có tục kiêng hốt rác trong ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác đổ đi thì cả năm đó làm ăn sẽ thất bát. Vì thế từ trước đó cho đến đêm giao thừa, dù bận rộn đến đâu mọi người cũng phải dọn dẹp nhà cửa, sân vườn, đồng thời ý tứ ức giữ gìn nhà cửa không vứt rác bừa bãi.
Riêng ở Nam bộ người ta còn cho rằng sau khi quét dọn phải cất hết chổi, bởi nếu trong ngày Tết bị mất chổi là điềm gở, cả năm đó nhà sẽ bị trộm vào vét sạch của cải.
Kỵ mai táng:
Tết Nguyên Đán được gọi là “Tết Cả”, là ngày vui nhất của một năm, có ý nghĩa rất thiêng liêng mở đầu cho một vận hội mới của đất trời, của con người và cả dân tộc. Vì thế dù gia đình có tang cũng phải tạm gác chuyện buồn để hòa chung với niềm vui toàn dân tộc. Vì vậy có tục lệ cất khăn tang trong ba ngày Tết, tức là nhà có đại tang kiêng đi chúc Tết, mừng tuổi bà con, xóm giềng, còn ngược lại bà con xóm giềng lại cần đến chúc Tết và an ủi gia đình bất hạnh đó.
Trường hợp gia đình có người chết vào ngày 30 tháng Chạp mà gia đình có thể định liệu được thì nên chôn cất cho kịp trong ngày đó. Đa số các gia đình kiêng để sang ngày mùng Một đầu năm. Còn nếu qua đời đúng Mùng Một Tết thì chưa phát tang vội nhưng phải chuẩn bị mọi thứ để sáng Mùng Hai làm lễ phát tang.
Kỵ cho nước, cho lửa:
Người ta rất kỵ người khác đến xin lửa nhà mình. Vì quan niệm lửa là đỏ, là may mắn, cho người khác cái may trong ngày Mùng Một Tết thì cả năm đó trong nhà sẽ gặp nhiều điều xui rủi như làm ăn thua lỗ, trong nhà lủng củng, ra đường hay gặp tai vạ.
Ngoài ra, cũng kiêng cho nước đầu năm vì nước được ví như nguồn tài lộc, nguồn công năng cho gia đình. Nếu cho nước thì sẽ bị mất “lộc”.
Bởi quan niệm này nên ngay từ những ngày cuối năm, dân gian luôn chủ động đưa nước đầy ắp lu vại, lửa hồng trong bếp để tránh phải đi xin mấy ngày đầu năm.
Kỵ vay mượn, trả nợ ngày đầu năm và đầu tháng:
Người xưa dạy, không nên vay hoặc cho tiền bạc, đồ đạc vào những ngày đầu năm mới vì sẽ khiến gia đình rơi vào cảnh túng thiếu cả năm. Điều kiêng kỵ này xuất phát từ quan niệm ngày đầu xuân con người mở cửa để đón lộc vào nhà, còn nếu cho mượn hoặc trả giống như “dâng” tài lộc vào tay khác.
Kiêng ăn thịt chó, cá mè, vịt, trái chuối…
Là những loài mà tên gọi của nó gắn liền với những điều không may lành như “trượt vỏ chuối”…
Không làm vỡ đồ đạc:
Vỡ bát đĩa, ấm chén hoặc cãi nhau, chửi tục, khóc lóc, buồn tủi, nói điều xui rủi…sẽ khiến gia đình bất hòa, chia rẽ.
Kiêng mặc quần áo màu đen (hoặc trắng):
Theo quan niệm của người xưa, màu đen và trắng là màu của tang lễ, chết chóc. Thay vào đó nên mặc đồ màu hồng, đỏ, vàng, xanh... tạo nên sự phấn khởi và vui vẻ để đón chào năm mới.
Kiêng đi chúc Tết vào sáng Mùng Một Tết:
Xuất phát từ phong tục xông nhà xông, xông đất đầu năm, người đầu tiên bước vào nhà ai trong ngày Mùng Một Tết chính là người quyết định đem lại sự may mắn hoặc xui xẻo cho gia đình ấy trong cả năm. Vì thế người ta nên tránh đi chúc Tết vào sáng Mùng Một nếu không được gia chủ mời vì sợ sẽ mang đến điều không tốt đẹp gia đình đó.
Kiêng giặt giũ vào Mùng Một và Hai Tết:
Vì ngày sinh của thần Thủy là ngày 1, 2 tháng Giêng Âm lịch, do đó nên tránh giặt quần áo trong hai ngày này để phòng xui xẻo.
Không treo tranh ảnh có nội dung tiêu cực:
Không treo tranh khóc lóc, đánh ghen, tai nạn. Ngược lại nên dùng những bức tranh thể hiện sự may mắn, sung túc như đàn lợn, gà, em bé, vàng bạc…
Kiêng Mở tủ:
Một số gia đình kiêng mở tủ vào ngày Mùng Một Tết do tin rằng mở tủ lấy tài sản tức là “tống tiễn” tài lộc ra khỏi nhà. Do vậy, người lớn thường nhắc trẻ con cần lấy sẵn đồ đạc, quần áo diện ngày đầu năm ra ngoài trước lúc giao thừa.
Kiêng chụp hình hoặc chúc Tết người đang nằm ngủ:
Bởi đây là tư thế của người chết, người bệnh, nên chụp hình hoặc chúc Tết lúc này không khác gì “rủa” họ bệnh tật, chết chóc cả năm. Ngoại trừ trường hợp nằm để tạo dáng chụp ảnh…
Kiêng xuất hành ngày Mùng Năm:
Người Việt thường tin rằng Mùng 5 là ngày nguyệt kỵ không thích hợp cho xuất hành. Chẳng vậy mà ca dao Việt Nam có câu: "Mồng năm, mười bốn, hăm ba. Đi chơi cũng thiệt nữa là đi buôn".
Kiêng xõa tóc:
Ở vùng quê Việt Nam và một số gia đình gốc Hoa, người ta kỵ việc xõa tóc của các thiếu nữ. Họ cho rằng tóc xõa rũ rượi gợi lên liên tưởng đến những hình ảnh ma quái, cõi âm. Vì vậy, tốt nhất, vào những ngày này, phụ nữ nên chọn các kiểu tóc buộc, tết, kẹp gọn gàng khi ra đường. Tuy nhiên theo ghi nhận của Tiến sĩ Nguyễn Đệ, tập tục này không phổ biến lắm.
Thi Ngoan
Theo phong thủy, phòng bếp đóng vai trò rất quan trọng đối với ngôi nhà, nhất là vị trí đặt bếp nấu. Bởi vì, bếp là một thiết bị giúp chúng ta chế biến ra đồ ăn, nuôi dưỡng tất cả mọi người trong gia đình.
Tuy nhiên, về mặt bản chất, phòng bếp được cho rằng kìm hãm sự may mắn. Điều này có nghĩa, ngay cả khi bạn có những may mắn trong căn phòng này, hoặc không thì bản thân phòng bếp sẽ “bóp nghẹt” sự may mắn theo một cách rất tự nhiên.
Thêm vào đó, dựa theo con số bát quái của bạn mà phòng bếp nằm trên một hướng tốt thì việc chuẩn bị và thưởng thức đồ ăn ở đây đặc biệt có lợi. Ngược lại, khi phòng bếp nằm ở hướng xấu, bạn sẽ cần áp dụng một số giải pháp phong thủy để làm vị trí phòng bếp tốt đẹp lên.

Dưới đây là một vài yếu tố cơ bản dành cho phong thủy phòng bếp:
- Tránh bố trí phòng ngủ nằm trên phòng bếp. Nếu điều này không thể thực hiện thì phải đảm bảo vị trí kê giường ngủ không trùng với vị trí của bếp nấu. Tương tự như vậy, cố gắng không bố trí phòng ngủ, hoặc kê giường ngủ ở vị trí đối diện với bức tường đặt bếp nấu trong phòng bếp.
- Phòng bếp lý tưởng nên được bố trí ở phía sau ngôi nhà. Tránh thiết kế bếp ở phía trước và chính giữa ngôi nhà.
- Không nên sơn phòng bếp bằng màu đỏ. Bởi vì, bếp là nơi chứa lửa, do đó, không nên gia tăng năng lượng của lửa bằng cách sơn đỏ căn phòng.

- Tây Bắc, Tây Nam và trung tâm là ba vị trí có hại đối với phòng bếp. Nếu phòng bếp của bạn nằm ở những hướng này, hãy treo một chiếc chuông gió năm thành để xua tan một số nguồn năng lượng xấu. Ví trí tồi tệ nhất đối với nhà bếp chính là hướng Tây Bắc, đặc biệt, nếu bạn sử dụng các loại khí để đun nấu. Loại bỏ tất cả nến khỏi vị trí này và cố gắng chuyển sang dùng bếp điện.
Ngoài ra, bạn có thể thêm vào một tính năng nước thật lớn, chẳng hạn như một bể cá để làm giảm một phần năng lượng dư thừa của lửa.
- Theo phong thủy, có một vài điều cần tuyệt đối tránh và với phòng bếp đó là không được sử dụng lửa ở hướng Tây Bắc của ngôi nhà. Điều này có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng hoặc các vấn đề rắc rối cho người đàn ông sống trong nhà hoặc người trụ cột của gia đình.
Nếu bạn là người độc thân, điều này dẫn đến tình trạng khó thu hút được một mối quan hệ phù hợp hoặc thường xuyên cãi cọ, bất đồng với người đang hẹn hò.
Giải pháp duy nhất trong trường hợp này là đặt một bình nước thật lớn trong phòng bếp, kích thước tối thiểu là 45x60 cen-ti-mét. Tuy nhiên, nó có thể khá cồng kềnh và gây cản trở nếu phòng bếp của bạn không được rộng rãi. Thay vào đó, bạn có thể thử đặt một bể cá hoặc bình lọc nước càng gần bếp nấu càng tốt để làm giảm năng lượng của lửa tại đây.

7 vấn đề chính về phong thủy phòng bếp cần lưu ý:
1. Khoảng cách giữa bếp nấu và tủ lạnh cần cách nhau ít nhất là 50 – 60 cen-ti-mét? Nếu bếp nấu và tủ lạnh được đặt quá gần nhau, tủ lạnh sẽ làm dập tắt lửa của bếp, gây nên những khó khăn về tình hình tài chính. Trong trường hợp chúng ở cạnh nhau, đặt một chiếc thớt gỗ ở giữa chúng.
2. Bạn có nhìn thấy nhà vệ sinh từ phòng bếp không? Dù là nhìn thấy hay tiếp cận được nhà vệ sinh từ phòng bếp đều là trường hợp không tốt. Nếu trường hợp này xảy tồn tại trong nhà bạn, hãy sơn đỏ cánh cửa ra vào của nhà vệ sinh và như thường lệ, luôn nhớ đóng kín cửa ra vào mọi lúc.

3. Bếp là khởi nguồn của nỗi buồn, nước mắt? Bếp nấu được đặt ở giữa tủ lạnh và chậu rửa bát được cho là nguyên nhân gây ra những nỗi buồn và tâm trạng nặng nề cho những người sống trong ngôi nhà đó.
4. Có nên thiết kế thêm đảo bếp trong phòng bếp không? đảo bếp được coi như một tính năng phong thủy hữu ích bởi vì bề mặt của nó thường được làm bằng vật liệu nặng như đá, có khả năng “đè nén” những điều tồi tệ. Thêm vào đó, đảo bếp thường được bố trí nằm giữa các đồ dùng nhà bếp khác như giữa bếp nấu và chậu rửa hoặc giữa bếp nấu và tủ lạnh, vì thế nó có khả năng ngăn chặn sự đối đầu của các tính năng trong nhà bếp. Nếu không có điều kiện thiết kế đảo bếp riêng, bàn ăn chính là giải pháp thay thế tuyệt vời.
5. Tủ lạnh được tích trữ nhiều đồ ăn? Một chiếc tủ bếp hoặc tủ lạnh tích trữ đồ ăn đều là phong thủy tốt và là biểu tượng của sự giàu có. Giữ cho cả hai nơi này sạch sẽ một cách thường xuyên. điều này giúp làm mới năng lượng và dòng chảy của sự giàu có.

6. Bếp nấu/phòng bếp có thể nhìn thấy được từ cửa trước? Nếu bạn có thể nhìn thấy bếp nấu hoặc phòng bếp từ cửa trước đồng nghĩa với việc bạn đang chứng kiến những cơ hội bị mất đi. “Khóa chặt” tầm nhìn xấu này bằng cách dựng một vách ngăn hoặc đặt một chậu cây xanh bên ngoài.
7. Có phải phòng bếp nhà bạn được bố trí ở phía trước của ngôi nhà? Nếu đúng, bạn sẽ phải đấu tranh với các vấn đề rắc rối về cân nặng. Nếu điều đầu tiên bạn nhìn thấy khi trở về nhà là phòng bếp thì bạn có thể gặp khó khăn vì ăn quá nhiều. Hãy thử bố trí lại phòng bếp hoặc thay đổi vị trí cửa chính để hóa giải tình trạng xấu này.
(Theo Eva)
|
| (Ảnh minh họa) |
Mang đặc tính của đất, người tuổi Sửu mệnh Thổ thường trầm tĩnh và luôn hy vọng sẽ có được những thành tựu tốt đẹp nhờ vào nỗ lực của bản thân.
Họ cũng là có lý trí mạnh mẽ, thường không làm hoặc không đảm nhận những việc ngoài khả năng của mình. Họ thận trọng và nghiêm túc trong công việc, luôn tuân thủ theo kế hoạch đã đề ra. Chính vì vậy, họ cũng không giỏi trong giao tiếp và đôi khi cảm thấy cuộc sống thật cô độc, đơn điệu.
Họ là những người có cá tính và rất nghiêm túc. Ngoài việc coi trọng tính công bằng của sự phân phối lợi nhuận, chính vì họ chính là những đối tác đáng tin cậy. Họ không bao giờ lùi bước trước khó khăn, thử thách và thường có được thành công nhờ sự giúp sức của bạn bè thân thiết. Vì không được sao tốt tương trợ nên người này thường khá vận vả, bận rộn với công việc nhưng kết quả không được như ý.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)
Người nào người nấy muốn công danh, sự nghiệp, muốn mình nổi tiếng và thành trung tâm của vũ trụ. Nhưng liệu những thứ này có mang lại hạnh phúc thực sự cho mỗi chúng ta!
Nhu cầu của con người thật lớn. Lòng tham như túi không đáy. Xưa sao nay vẫn vậy!
Hiểu được nguyện vọng này của loài người, một ngày nọ có một vị thần hiện ra nhờ người nông dân thật thà chất phác, quanh năm chỉ biết lo làm ăn và có một gia đình rất hạnh phúc bình yên chuyển tặng cho đức vua 4 viên ngọc quý.
Bốn viên ngọc có 4 chức năng kỳ diệu.
Viên thứ nhất mang lại cho người chủ những thức ăn ngon lành, những đồ uống tuyệt hảo. Chỉ cần nói ra mơ ước của mình là lập tức các đồ ăn thức uống xuất hiện. Mà các món này ngon đến độ dù đầu bếp tuyệt nhất thế gian cũng không thể nấu được.
Viên thứ hai mang đến cho chủ nhân của nó quần áo, giày dép, xe cộ, lụa là, gấm vóc, đồ trang sức quý hiếm, đẹp vô cùng. Chỉ cần nghĩ đến món đồ nào là thứ đó xuật hiện ngay lập tức. Kể cả xe máy @ hay son phấn thượng hạng, nước hoa Pháp, đồ thời trang Ý, áo da Tây Ban Nha,…
Viên thứ cung cấp cho người sở hữu các loại vũ khí mới, những thiết bị để chinh phục thiên hạ tuyệt vời nhất. Ngựa phi nhanh. Cung tên hảo hạng. Lưỡi gươm bén sắc. Máy bay, tàu lượn trên không và dưới biển. Kể các các thiết bị chiến đấu tối ưu nhất chưa từng có bao giờ.
Viên thứ 4 mang đến cho ai nắm giữ nó tiền bạc, của cải. Muốn bao nhiêu có bấy nhiêu. Không cần lao động. Không cần đổ mồ hôi. Không cần suy nghĩ.
Nhà vua rất bất ngờ và sung sướng khi nhận được 4 viên ngọc quý này. Ngài cũng rất vui vì đức hạnh của người nông dân nghèo, đặc biệt là sự thật thà. Nhà vua nghĩ, nếu vị thần mà đưa 4 viên này vào tay 1 người khác, chắc chắn hắn sẽ thủ mất luôn. Ít nhất cũng gian dối chỉ đưa cho mình 1-2 viên. Vì có ai biết được đâu!
Suy nghĩ trong giây lát, nhà vua quyết định tặng lại cho người nông dân chất phác có cuộc sống an lạc này 1 viên. Bác ta được quyền chọn bất cứ viên nào bác muốn.
Bất ngờ trước quyết định của nhà vua, bác nông dân xin phép về bàn với gia đình để xem sẽ nhận viên nào trong 4 viên kể trên.
Rời cung vua, bác nông dân thư giãn và bình an của chúng ta trở về nhà. Bác triệu tập một cuộc họp cả gia đình lại để bàn xem nên nhận viên nào.
Bà vợ lên tiếng đầu tiên. Bà nói rằng việc ăn uống rất quan trọng. Cần phải ăn và ăn ngon. Bao năm nay bà nấu ăn vất cả phục vụ cả nhà, giờ có viên ngọc quý cả nhà cứ thế tha hồ mà ăn. Ăn và chơi. Chơi rồi lại ăn. Mà ăn ngon thì còn gì sướng hơn trên thế gian này! Bà tưởng tượng ra cả nhà từ nay sẽ có cơ hội ăn ngon ngủ kỹ và hưởng thụ cả đời.
Lũ con gái thì không chịu. Chúng nhao nhao phản đối. Các cô gái cho rằng ăn không bằng diện. Họ cần đồ trang sức, xe xịn, quần áo mốt mới, giày dép chảnh mà lũ bạn không ai có. Chúng cho rằng nếu có viên ngọc này trong tay, mỗi ngày mỗi cô sẽ dùng 1 bộ đồ mới, đi 1 con xe lạ, trang điểm đẹp với các loại mỹ phẩm chưa từng có và đồ đeo trên người - từ cổ đến chân - phải là rất quý, hiếm và chưa sản xuất ở thế gian này.
Đám con trai lại không chịu bởi chúng cần thể hiện quyền lực, uy thế. Đối với chúng uy quyền rất quan trọng. Chúng muốn bạn bè nể nang, thế gian ngưỡng mộ. Chúng muốn chinh chiến và chiếm lĩnh. Chúng muốn làm chủ thiên hạ và ai ai cũng biết đến chúng, bái lậy chúng.
Cậu út thì muốn của cải. Thấy đám bạn con nhà giàu lắm tiền, tiêu thoải mái mà cậu thèm. Bao năm nay cậu toàn than vãn rằng hạnh phúc để làm gì, bình an để làm chi khi không có tiền xài thỏa thê. Cậu là út nhưng vẫn phải làm việc vất vả, hệt như các anh chị và bố mẹ. Mà tiền thì có ít. Cậu cần của cải, tiền bạc.
Và thế là cả nhà cãi nhau. Ai cũng tranh đua chứng minh rằng mình là đúng, rằng bác nông dân phúc hậu, an lạc của chúng ta phải chọn viên ngọc theo ý của họ.
Bốn phe không bên nào nhường nhịn bên nào.
Chiến tranh bắt đầu xảy ra. Bắt đầu từ sự đe dọa của lũ con trai. Chúng nói nếu bố không chọn viên thứ 3, chúng sẽ tự sát, tự kết liệu đời mình. Và dĩ nhiên chúng không để cho ai yên. Người vợ tuyên bố, nếu không lấy viên số 1 sẽ ly dị. Ít nhất, nếu không đồng ý ngay, từ ngay lúc này sẽ ly thân. Đám con gái thì dọa sẽ bỏ nhà đi bụi đời, quyết phá đời mình. Cậu út thì nói nếu bố không nhận viên số 4 sẽ mua bom về cho nổ tung cả nhà, để cả nhà cùng chết. Thà tất cả cùng chết còn hơn không có trong tay viên thứ 4.
Đúng hẹn, đến ngày thứ 10, bác nông dân tìm đến cung vua. Nhà vua vui mừng mời trà và tiếp chuyện bác, đồng thời sai mang 4 viên ngọc quý ra để bác nông dân lựa chọn theo ý muốn. Tuy nhiên bác nông dân an lạc và hạnh phúc của chúng ta xin phép nhà vua không nhận viên nào. Nhà vua quá đỗi ngạc nhiên!
Bác nông dân nhẹ nhàng và chậm rãi giải thích rằng trên đời này không có gì quý bằng sự bình an, bằng hạnh phúc. Bao năm nay nhà bác nghèo thật nhưng rất hạnh phúc. Vợ chồng con cái yêu thương nhau. Có gì ăn đó. Ai cũng chăm chỉ làm lụng. Nụ cười và niềm vui luôn thường trực trong mỗi thành viên gia đình bác.
Cả nhà bác luôn sống trong chánh niệm. Đã vậy lại thường xuyên giúp người, cứu kẻ khó, chăm sóc láng giềng bị bệnh. Bác cho biết sau khi biết tin được nhà vua ban phước lành – nhận 1 trong 4 viên ngọc quý, suốt 10 ngày qua nhà bác trở thành nơi bất hạnh, không còn chút bình an. Bác như thấy cuộc sống vốn hạnh phúc và an lạc đã bị thay bằng địa ngục trần gian cả chục ngày!
Bốn viên ngọc tưởng quý mà thành họa. Chưa có ngọc trong tay, chỉ mới bàn xem nhận viên nào mà đã tạo ra bao vấn đề phức tạp, bao tranh cãi, thậm chí cả đe dọa đến tính mạng không chỉ của một người. Ăn ngon để làm gì! Mặc đẹp để làm gì! Công danh, địa vị, thế lực mà làm gì! Tiền nhiều, của lắm để làm gì! Khi bình an, 2 chữ bình an không có.
Chúng sinh lao vào kiếm 4 viên ngọc. Nhiều kẻ bất chấp để có ngọc. Mà có khi cũng chẳng có. Họ đánh mất cả lương tâm. Làm bao điều bậy bạ, phi đạo đức. Để rồi cuối đời nghĩ lại mới kịp ân hận. Đấy là còn may nếu trước khi chết biết ăn năn hối lỗi, sám hối và quay về bờ. Nếu không ôm theo cả cái nghiệp ác theo mình bao nhiêu kiếp nữa.
Người nông dân nghèo không cần 4 viên ngọc quý kia. Bởi bác đã có sẵn viên kim cương trong mình – trí tuệ. Chính trí tuệ soi sáng đường cho bác, làm cho bác hạnh phúc và có an lạc. Còn bạn, bạn muốn gì?
Sưu tầm bởi Lịch Vạn Niên 365
|
|
Cùng 1 loại vật liệu nhưng nếu đặt gần ánh sáng bên ngoài, nơi thường xuyên qua lại (dương tính) thì sẽ sáng và chịu bào mòn nhiều hơn so với góc khuất (âm tính).
Đối với gạch ốp lát, ở không gian chính như phòng khách, phòng sinh hoạt nên dùng gạch khổ lớn, phòng ngủ dùng gạch khổ nhỏ hơn mang lại ấm áp, phòng vệ sinh dùng gạch nhám, khổ rộng tạo sự sạch sẽ. Các vị trí tiếp giáp hoặc thay đổi không gian dùng gạch viền hay đá.
|
|
(Theo Batdongsan)
|
Hàng ngày bạn vẫn thường nhìn thấy những vật khí phong thủy như gương Bát quái, chuông gió, xâu tiền cổ… Những vật này đều được sử dụng với mục đích hóa sát, trừ tà.
Tiền Áp Tuế (còn gọi là tiền Thái Tuế)
Đây là đồng tiền xưa bằng đồng, ngoài tròn tượng trưng cho trời, ớ giữa có lỗ vuông nhỏ tượng trưng cho đất, một mặt có in hình Bát quái, mặt còn lại là hình Thập Nhị Địa Chi. Tiền Áp Tuế thường dùng để hóa giải cho những ai có hướng nhà phạm Thái Tuế hay Tuế Phá, hoặc tuổi minh năm đó phạm Thái Tuế hay Tuế Phá.

Cách sử dụng: Lấy dây ruy băng đỏ hay chỉ đỏ buộc và treo ở vị trí mình thường thấy, bỏ trong ví, hoặc treo trước cửa cái. Đừng ngại dây đỏ là Hỏa khắc Kim, vì màu đỏ là tượng trưng cho năng lượng dương mạnh nhất trong các màu nên nó sẽ kích hoạt tính dương cho vật khí phong thủy rất hiệu nghiệm.
Kỳ Lân
Thời xưa, Kỳ Lân được coi là một trong Tứ Linh: Long, Lân, Quy, Phụng. Nó có tác dụng chiêu tài, nạp khí lẫn hóa sát, công dụng rất rộng. Những trường hợp hóa sát thường dùng Kỳ Lân như: Thương sát (như đại lộ), Bạch hổ sát, Thiên trảm sát (như khe hở giữa 2 tòa nhà cao tầng đối diện), Hoạch hình sát…
Ngựa đồng
Tính chất của ngựa là ưa di chuyển, chủ động. Vì vậy khi dùng để kích hoạt thì thích hợp với những người làm nghề có tính chất di chuyển nhiều hoặc hay phải đi công tác. Ngựa đồng cũng có thể dùng trong trường hợp chuyển đổi chỗ làm. Trưòng hợp này nên dùng Phi Mã – ngựa có 2 cánh 2 bên thân – hiệu lực sẽ nhanh hơn.

Ngoài ra, ngựa còn được dùng trong phong thủy với tác dụng kích hoạt việc bán nhà nhanh. Khi hóa sát thì nó thường dùng cho các trường hợp: Liêm đao sát, Thiên trảm sát.
Hồ lô đồng
Hồ lô cũng là bầu đựng thuốc của Thái Thượng Lão Quân nên công dụng đầu tiên của nó chính là hóa giải bệnh tật. Các trường hợp hóa sát thường dùng hồ lô đồng là: Cô phong sát, Xuyên tâm sát, Thanh sát. Ngoài ra, hồ lô đồng còn có một công dụng mà ít ai để ý đó là giúp tình cảm vợ chồng đằm thắm thêm. Khi hồ lô đồng kết hợp với tiền đồng Chiêu Tài Tiến Bảo, gọi là hồ lô Vận Tài sẽ có công năng như một hồ lô thu hút tài lộc.
Hồ lô gỗ
Khác với hồ lô đồng, hồ lô gỗ ngoài khả năng hóa giải bệnh tật còn có tác dụng hóa sát: Độc âm sát, Cô dương sát. Khi nhà có người bệnh lâu ngày, thì hồ lô gỗ có hiệu lực mạnh hơn hồ lô đồng, nhưng phải treo 3 cái.
Minh Chú hồ lô
Minh Chú chính là Lục Tự Đại Minh Chú “Án ma ni bát minh hồng” được khắc trên thân hồ lô hoặc khắc trên một miếng Mạn Đà La treo chung với hồ lô. Mạn Đà La treo cùng hồ lô có nhiều chất liệu, nhưng loại tốt nhất chính là Lục Ngọc, kế đến là bằng Bạch Ngọc, rồi đến Thạch Anh.
Do hồ lô lẫn Lục Ngọc đều có công năng trừ bách bệnh, nên tính năng đầu tiên của nó là dùng cho những trường họp bệnh lâu năm không khỏi, nhất là có người già trong nhà thì treo nó trong phòng rất tốt cho sức khỏe.
Minh Chú hồ lô có công năng hóa sát rất mạnh, nó thường được dùng trong các trường hợp: Phản quang sát, Cô phong sát, Bạch hổ sát Pháo đài sát, Khai khẩu sát, Cô dương sát, Độc âm sát, Thích diện sát Đỉnh tâm sát. Và thường những trường hợp các hình sát này mạnh mới cần sự hỗ trợ của Minh Chú hồ lô, bởi những hình sát mạnh thì vận chuyên hóa sát nó cũng không đủ lực nếu chỉ đặt một mình.
Ngũ Đế Minh Chú
Tiền cổ Ngũ Đế thì ai cũng biết, nhưng Ngũ Đế Minh Chú thì có thể nhiều người còn chưa hay. Thực ra đây chính là xâu tiền cổ Ngũ Đế có gắn ngọc khắc Lục Tự Đại Minh Chú. Khi 2 vật này đi chung với nhau thì công năng hóa sát của nó trở nên rất mạnh.
Những người làm nghề chính đáng mà gặp rắc rối với pháp luật mãi thì có thể treo Ngũ Đế Minh Chú ở cửa sau nhà, hoặc nơi làm việc chắc chắn sẽ yên ổn ngay. Còn trường hợp các ngôi nhà bị suy kh không tan dù đã tẩy uế trước nhiều lần nhưng không hết thì có thể treo nó để hóa giải.
Ngoài ra, nó còn được dùng trong các trường hợp hình sát: Phản quang sát mạnh, Liêm đao sát, Bạch hổ sát nhẹ, Xuyên tâm sát, Xung Xạ sát, Liêm trinh sát, Đỉnh tâm sát.
Chuông gió Kỳ Lân
Khác với các loại chuông gió thông thường – dùng để treo, chuông gió Kỳ Lân được đặt trên bàn, tủ. Do có nhiều nơi có địa thế, hình thù đặc trưng không thể treo chuông gió thường người ta mới dùng loại này.

Về hình dáng thì chuông gió Kỳ Lân có một chân đế tròn với những thanh đồng xung quanh, một thanh đồng ở giữa đóng vai trò 1 quả chuông có hình con Kỳ Lân hay Tỳ Hưu. Thông thường ngưòi ta hay làm quả chuông hình Kỳ Lân nên lấy luôn là tên gọi của loại chuông này.
Ngoài những tính năng thông thường của chuông gió ra, chuông gió Kỳ Lân còn có lực hóa sát khá mạnh, và tác dụng chiêu tài. Nếu là Thương sát mà dùng nó thì nên đặt ở góc trái phía trên cửa. Trường hợp 2 cửa sổ đối diện nhau mà nhà kia đông người hơn, người ta cũng dùng nó để chặn tài khí không trôi sang nhà kia. Những hình sát mà nó hóa giải là: Thưong sát, Pháo đài sát.
Bát quái Đại Vương Minh Chú
Tương tự hồ lô Minh Chú và Ngũ Đế Minh Chú, gương Bát quái Đại Vương Minh Chú là sự tổng hợp của 2 loại gương Bát quái và Đại Vương Minh Chú. Vật khí này chuyên được dùng cho những Hình Sát mạnh, khó trị. Bởi ngoài tính năng Bát quái ra, nó còn được kết hợp thêm uy lực của Đại Vương Minh Chú Phật Pháp.
Có 2 loại gương Bát quái: Hậu Thiên và Tiên Thiên. Loại Hậu Thiên dùng cho nhà nào vừa có hình sát vừa muốn chuyển hướng. Loại Tiên Thiên chỉ chuyên dùng hóa sát. Bạn cũng không nên tự tiện mua và treo gương Bát quái cho nhà mình. Tốt nhất hãy mời thầy phong thủy đến nhà làm lễ và treo gương đúng cách.
Chuông La Bàn Bát quái

Đây là loại chuông treo có in hình Bát quái bên thân. Không giống với những chiếc chuông gió, chuông La Bàn Bát quái có hình dáng tương tự các quả chuổng ở nhà chùa vởi một hình khối trụ chụp xuống và một thanh giữa có gắn quả bi tròn, khi có gió nó sẽ chạm vào bên trong thành chuông, làm phát tán năng lượng Bát quái ra bên ngoài.
Công năng hóa sát của nó mạnh hơn hầu hết các linh thú hóa sát trong phong thủy, nhưng nếu là kích thước quả chuông không đủ lớn sẽ không đủ lực hóa giải hình sát lớn. Thông thường, bên thành quả chuông La Bàn Bát quái được khắc hình Quan Thế Âm Bồ Tát hoặc bài Đại Bi Chú.
Kim Nguyên Bảo
Kim Nguyên Bảo chính là các thỏi vàng mà người ta thường bày trong trang thờ Thần tài, Thổ địa, có tác dụng chính là sinh tài, vượng tài. Tuy nhiên, nó còn được dùng để hóa giải chỗ ngồi, chỗ nằm vì lý do không thể xoay được, mà phải hướng lưng, đầu ra cửa sổ.
Lục Đế Tiền Cổ
Là loại tiền giả cổ ngoài tròn, ở giữa có lỗ vuông, thuộc năm triều đại thịnh vượng của nhà Thanh: Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh, Đạo Quang. Những đồng tiền này luôn được xỏ dây đỏ, dùng năng lượng dương của màu đỏ để kích hoạt thêm tính dương của các đồng tiền.

Trong phong thủy, Tiền Lục Đế thường được dùng để hóa sát trong các trường hợp: Phản quang sát, Liêm đao sát, Bạch hổ sát, phiên trảm sát, Xuyên tâm sát, Pháo đài sát, Khai khẩu sát, Xung xạ sát; Phản cung sát, Liêm trinh sát, Đỉnh tâm sát. Trong phong thủy Huyền Không thì Tiền Lục Đế thường dùng để hóa giải các sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc.
Minh Chú Quan Âm
Đức Quan Thế Âm thì cũng biết Ngài là bậc Đại Từ, Đại Bi chuyên cứu giúp nạn tai, cứu khổ. Còn Lục Tự Đại Minh Chú của Ngài có thể hàng yêu phục ma, giải trừ những xui rủi. Cho nên cả hai kết hợp lại là vật hộ thân, giảm tai họa đến nhà, thúc đẩy tài vận và giữ bình an.
Công cụ này thường dùng cho người làm việc có tính chất giao tiếp nhiều hoặc phức tạp và thích hợp nhất với nữ giới. Do có hình tượng Quan Thế Âm nên thường mang tính giống vật trang sức đeo bên người, sẽ không có cảm giác đeo vật phong thủy một cách lộ liễu như các vật khác.
[highlight]Các vật phẩm phong thủy hóa sát trừ tà (Phần 2)[/highlight]
Từ thủa xa xưa, các cụ ta thường dùng 12 con giáp ngày, tháng, năm và cả giờ. 12 con giáp tức là 12 con vật quen thuộc tượng trưng cho các năm theo thứ tự sau đây: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Trong bài ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về giờ tính theo 12 con giáp và cụ thể ở đây là giờ tị. Bạn có biết giờ tị là mấy giờ không? Tưởng đơn giản nhưng không phải ai cũng biết. Hãy cùng Phong thủy số tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây nhé.

Xem thêm
+ Giờ tốc hỷ là giờ gì?
+ Ngày bất tương là ngày gì?
+ Ngày chu tước hắc đạo là ngày gi?
Giờ tị, nói có lẽ ai cũng biết giờ tị là giờ rắn, tuy nhiên giờ tị là mấy giờ, cụ thể là vào khoảng thời gian nào trong ngày thì có lẽ không phải ai cũng biết, đặc biệt là các bạn trẻ. Để hiểu rõ hơn về cách tính giờ theo 12 con giáp, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu:
+ Một ngày gồm có 24 tiếng, 24 tiếng này quy định là 5 canh và 6 khắc
Tính theo 12 con giáp, thứ tự các giờ sẽ tính như sau:
· Giờ tý tức là giờ chuột, bắt đầu từ khoảng 23 giờ đêm đến 1 giờ sáng. Những bạn sinh ra vào giờ này tức là sinh giờ tý.
· Giờ ngọ hay còn gọi là ngựa, bắt đầu từ 11 giờ trưa đến 13 giờ trưa
· Giờ sửu hay còn gọi là trâu, bắt đầu từ 1 giờ sáng đến 3 giờ sáng
· Giờ mùi hay còn gọi là dê, bắt đầu từ 13 giờ trưa đến 15 giờ chiều
· Giờ dần là giờ hổ, bắt đầu từ 3 giờ sáng đến 5 giờ sáng
· Giờ thân tức là khỉ, bắt đầu từ 15 giờ đến 17 giờ chiều
· Giờ mão hay còn gọi là giờ mẹo, con mèo, bắt đầu từ 5 giờ đến 7 giờ sáng
· Giờ dậu là gà từ tính từ 17 giờ đến 19 giờ tối
· Giờ thìn là rồng tính từ 19 giờ đén 11 giờ sáng
· Giờ tị là giờ rắn tính từ 9 giờ đến 11 giờ sáng
· Giờ hợi là heo, tính từ 21 giờ đến 23 giờ khuya
· Giờ tuất là con chó, tính từ 19 giờ đến 21 giờ tối
Vậy với câu hỏi, giờ tị là mấy giờ, nhìn cách tính ở trên chúng ta sẽ trả lời chính xác được rằng, giờ tị tính từ 9 giờ đến 11 giờ sáng.
Ngoài tính xem giờ tị là mấy giờ, giờ hợi là mấy giờ... chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thêm về cách chia canh của người xưa.
· Canh 1 tính từ 19 giờ đến 21 giờ tức là giờ tuất
· Canh 2 tính từ 21 giờ đến 23 giờ - giờ hợi
· Canh 3 tính từ 23 giờ đến 1 giờ sáng – giờ tý
· Canh 4 tính từ 1 giờ đến 3 giờ sáng – giờ sửu
· Canh 5 tính từ 3 giờ - 5 giờ - giờ dần
Bên trên là một vài hướng dẫn về cách tính giờ, tính canh theo 12 con giáp của người xưa mà chúng ta có thể tham khảo nhé
![]() |
![]() |
| ► Xem ngày tốt xấu để tiến hành các việc đại sự |
![]() |
![]() |
|
|
| Lê phụng cơ - loài cây tốt về mặt phong thủy |
Cây có vẻ ngoài đẹp mắt nhờ dáng lá và hoa. Những chiếc lá nhỏ, dài với mép dạng lượn sóng đầy quyến rũ. Mặt lá có đường vân dài thanh thoát chạy theo chiều dọc. Hoa có màu trắng hoặc xanh lá cây nhạt.
Điều đáng quý ở loài cây này là sức sống bền lâu, thời gian nở hoa dài và cách chăm sóc rất đơn giản. Đất trồng không cần màu mỡ, thậm chí, chỉ cần trồng trên trấu hun. Tuy nhiên, đất cần thoáng, ẩm, thoát nước tốt. Hệ rễ của cây không phát triển lắm nên cách bổ sung dinh dưỡng hiệu quả nhất cho cây là bón phân qua lá.
Về mặt phong thủy, lê phụng cơ có công dụng khai vận rất tốt. Nó là món quà ý nghĩa trong dịp mừng lễ tết, mừng khai trương, thăng chức. Nếu trồng trong nhà, cây có tác dụng thúc đẩy không khí gia đình hòa thuận, tăng cường tình yêu đôi lứa...
Cũng có thể trưng bày cây tại phòng họp, khách sạn, văn phòng, nhà hàng... để tăng cường tài lộc. Vị trí đẹp để đặt cây là hướng Đông và hướng Đông Bắc.
(Theo Hoa cảnh ứng dụng trong phong thủy)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nếu người hộ tang biết cúng lễ thì kiêm luôn, nếu không thì mời người chấp sự, Người chấp sự lo việc hướng dẫn về mặt nghi lễ từ mộc dục, khâm liệm, thiết linh, thành phục đến an táng. Thành phần và tế ngu (lễ 3 ngày sau khi chôn). Người chấp sự thường là người có văn hoá (chữ Hán, chữ Quốc ngữ) nên có thể kiêm luôn cả việc tư vấn (viết văn cúng tế, bài vị, long triệu, đối, trướng, cáo phó...).
Người thu lễ: Sau khi thành phục cho đến hết 3 ngày sau khi an táng phải có người thu lễ. Người đó chuyên túc trực ở nhà ngoài, hễ có khách đến phúng viếng thì tiếp khách nhận lễ đặt lên bàn thờ, báo cho thân chủ ra bái tạ. Người thu lễ phải ghi đầy đủ danh sách người đến viếng và số lễ vật, để sau này tang chủ biết mà tạ ơn. Người thu lễ kiểm tra lễ vật sau khi khách đã cúng lễ xong ra về. Vì vậy phải chọn người thân tín của tang gia.
Người chấp hiệu: Thông thường các ban hành lễ đã có người chấp hiệu chuyên trách. Người chấp hiệu là chỉ huy đám phu kiệu đưa quan tài từ nhà ra xe tang hoặc đại dư (tuy không có xe nhưng khiêng kiệu hay xe gọi là đại dư), điều kiển việc đi đứng, nâng lên hạ xuống, sang trái sang phải, bằng hiệu lệnh hai thanh gỗ ngắn cầm tay, cho đến lúc hạ huyệt, tháo giây đòn mà chén rượu, đĩa dầu lạc đặt trên nắp áo quan không sánh ra ngoài. Người chấp hiệu ngồi trên đại dư ở phía sau, hoặc đi bộ giật lùi trước quan tài để điều khiển.
Nếu gia đình nào tự thu xếp để con cháu kiêng áo quan thì phải chú ý chọn người chấp hiệu nhiều kinh nghiệm.
Chủ tang và chủ phụ: Là con trai trưởng và con dâu trưởng. Nếu tang cha mà mẹ còn sống thì mẹ là chủ phụ. Nếu cháu đích tôn thừa trọng (thay thế cha đã mất, khi làm lễ tang ông bà) thì cháu đích tôn là chủ tang, các ông chú đứng hai bên chỉ là bồi tế vợ của người cháu là chủ phụ khi bà chồng và mẹ chồng đã mất, còn các bà thím chỉ là phụ. Nếu cháu đích tôn còn bé quá, chưa chống gậy lễ tạ được thì chú thứ hai thay thế, nhưng vẫn phải nhân danh cháu mà bái lễ và bái tạ.
Những tục nghi lễ ngày xưa khá phức tạp, ngày nay đã được cải tiến, một số tục lệ lạc hậu, lỗi thời đã bị nhiều vùng bãi bỏ, ví dụ tục lăn đường, đuổi tà ma ác quỷ. Lệ tục chung vận dụng vào từng địa phương, từng hoàn cảnh cụ thể khác nhau, ngày xưa đã vậy, huống hồ ngày nay. Có gia đình con đàn cháu lữ, của ăn của để, sung túc đề huề, có gia đình đơn bạc nghèo nàn nên phải tuỳ nghi châm trước.
Người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu A thường có sức lôi cuốn, hấp dẫn với những người xung quanh đặc biệt là người khác giới.
Khi còn trẻ, họ trải qua nhiều mối tình tuyệt vời. Song nếu đối mặt với sự chia tay, những người này cũng rơi vào trạng thái buồn chán trong thời gian dài.
|
| (Ảnh chỉ mang tính minh họa) |
Khi gặp được "một nửa" thực sự, những người này rất chung tình. Mặc dù đôi lúc có những hiểu lầm nhưng bằng tình yêu chân thành và sự quan tâm chăm sóc ân cần sẽ khiến đối phương cảm động và quay về bên họ.
Trong tình yêu, những người tuổi này khá thực tế, những giây phút lãng mạn dành cho người yêu chưa nhiều. Nếu "nửa kia" của họ có thể bỏ qua điều này thì hai người sẽ có một đám cưới hạnh phúc.
Sau khi kết hôn, những người tuổi này vẫn thích có những khoảng trời tự do cho mình. Cả nam giới và nữ giới tuổi Ngọ thuộc nhóm máu A nên chọn những người bạn đời thật sự biết thông cảm và chia sẻ để có gia đình êm ấm.
(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)
![]() |
Tác giả Kim Hạc
1. Hỏa Tai
2. Phạm Pháp - Hình Tù
3. Hỏa Nạn – Sét – Điện
4. Hiếm Muộn
5. Ác Thú
6. Té Ngã
7. Thủy Nạn
8. Yểu Vong
9. Tự Vẫn
10. Bị Giết – Ám Sát
11. Hình Khắc
12. Góa Cô
13. Nghèo Hèn – Vất Vã
14. Bị Trộm Cướp
15. Chết Bất Kỳ Tử
16. Nô Cung – Bạn Bè
17. Điền Sản
18. Thừa Tự
19. Tang Chế
20. Ăn Nói – Thị Phi
21. Phá Thai – Xẩy Thai
22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào
23. Buồn Phiền
24. Vui Vẻ
25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)
26. Đứng Đắn – Nết Na
27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản
28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp
29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh
30. Đau Mắt – Chột – Mù
31. Bịnh Tật – Đau Ốm
…………………………………….
1. Kiếp - Cơ ngộ hoả
Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính
2. Hoả nhập hạn mão / ngọ
Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy
3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả
Nhà hay bị cháy
4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp
Tại Ðiền hạn cháy nhà
5. Kiếp - Hoả - Song Hao
Cháy nhà
6. Kỵ giáp Kình Ðà
Bị cháy nhà
7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh
Thiên Không, Hoả tọa hãm địa
8. Hoả - Mộc
Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít
9. Hoả / Linh - Trì - Mộc
Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít
10. Mã - Hoả / Linh
Cháy nhà
11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh
Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)
12. Hình - Linh / Hoả
Cháy, hoả nạn
13. Cự - Tang - Linh / Hoả
Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài
14. Sát - Liêm - Hoả
cháy
15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham
bị hoả thiêu, chết cháy
16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp
cháy / phỏng - điện giật – sét đánh
17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh
cháy nhà
18. Cơ - Hoả / Linh
Ðề phòng lửa, nước sôi
19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)
Ðề phòng hoả hoạn
1. Tuế - Hổ - Phù
Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng
2. Phá - Tuế - Kỵ
Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh
3. Hổ - Phục
Hay đau yếu
4. Âm - Hoả / Linh
Hạn: Đau yếu, kiện cáo
5. Kỵ - Phục - Tuế
Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại
6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ
Thị phi / Kiện cáo
7. Phù - Phá - Hình
Quan tụng / Ly dị
8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà
Hay cãi cọ - Kiện tụng
9. Thất Sát - Riêu - Hình
Lắm điều
10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp
Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi
11. Liêm - Hổ
Kiện tụng
12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ
Ưa sinh chuyện
13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù
Ưa sinh chuyện
14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ
Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải
15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình
Kiện tù. Ám sát
16. Liêm - Phá - Hoả
Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết
17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)
Hình tù hay lưu đày
18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã
Tù, có thể tử hình
19. Liêm - xương - phù (cung Quan)
Kiện – Tù
20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình
trùng lập
21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)
(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại
22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)
Như #14 _ ngoài ra: yểu
23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình
24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi
Yểu - tai ách - tù tội
25. Liêm - Sát - Hình
Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)
26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình
Phạm pháp - tù tội
27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế
Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại
28. Liêm - Sát - Hổ - Phù
29. Phù - Hình - Không - Kiếp
Có kẻ thù oán, phải e dè
30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình
Tù hay chết
31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)
Tai bay vạ gửi
32. Hổ - Phù
Kiện - giam cầm
33. Cự - Tham - Hao
Kiện cáo
34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù
Hình tù, kiện cáo
35. Đại hao - Quan phù
Bị hình phạt, kiện cáo
36. Tham Kỵ
Bị giam bắt - thuỷ tai
37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ
Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải
38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà
Có thể chết nếu hạn xấu
39. Tướng - Liêm - Hình
Phạm pháp - tù tội
40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)
kiện cáo - bị đả thương
41. Phù - Liêm - Tang - Hổ
Kiện tù - tai nạn
42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)
Tù tội - giáng chức
43. Giáp Kình Liêm Tướng
Tù tội - giáng chức
44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp
Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71
45. Phù - Sát - Hổ - Hình
Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải
46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà
Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu
47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung
Kiện tụng - phạm pháp
48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp
Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập
49. Hình - Không -Kiếp
Tù hay bị đâm chém, đánh đập
50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)
Tù tội - đau mắt
51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung
Giam cầm, tù tội hay bị đao thương
52. Tả - Hữu - Trinh - Dương
Tao hình lục
53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình
Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải
54. Quan phủ giáp Liêm - Hình
xem.#27
55. Thất Sát - Hình đồng cung
Tù tội, bị giết, đao thương
56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng
Tù tội
57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà
Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội
58. Tang - Tử đồng cung
Khó thoát tù tội
59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)
Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!
60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ
Hình tù, phạm pháp
61. Xương - Khúc - Phá (Dần)
Phạm pháp - tù tội
62. Cự - Đà - Tấu - Tuế
Kiện cáo
63. Phá - Sát - Linh
Hình tù, phạm pháp
64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình
xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)
65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình
Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp
66. Đà - Tuế - Kỵ
xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng
67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)
Tù tội - Chết đuối
68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)
Như #14 _ ngoài ra: yểu
69. Tuế - Đà (Dần / Thân)
Hay bị tù tội, quan hình
70. Tuế - Phục - Kỵ
Tranh cãi, gây gỗ, thị phi
71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát
Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44
72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm
Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào
73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)
Tù ngục
74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn
Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25
75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ
Bị hình lục (tử hình)
76. Thiên Hình
Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...
77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình
Dễ bị tù tội
78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)
Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù
79. Quan phù (Tuất)
Dễ bị gông cùm
80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)
Hình ngục
81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)
Tự ải trong tù
1. Phá - Hỏa - Linh - Hình
Sét đánh hay bị điện giựt
2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)
Sét đánh hay bị điện giựt
3. Mệnh: giáp Hình - Việt
Sét - Điện
4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)
Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh
5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù
Sét - Té bị thương
6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình
Sét - Súng, đao thương - điện
7. Hình - Hoả - Phi
Sét - Súng, đao thương - điện
8. Việt - Linh - Hình
Sét điện
A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây
B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không
9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ
Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn
10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung
Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội
11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù
Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)
12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)
Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây
13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp
Bị sét / điện mà chết
14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt
Bị điện giật (chết), bị sét đánh
15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương
Sét đánh gãy cây (trong vườn)
16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương
Sét đánh chết (? Check lại)
1. Phúc: Cô - Quả
Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con
Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con
2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ
Không con, hiếm muộn
3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ
Sinh nhiều, nuôi ít
4. Mệnh: Vũ khúc
Hiếm con và cô độc
5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp
(?)
6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt
7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân
8. Tử Tức: Đào - Tham
Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)
9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh
Tuổi già hiếm con
10. Tử Tức: Bệnh - Phá
ít con
11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ
Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)
12. Tử Tức: Hình - Sát
Con cái khó nuôi
13. Tang - Hổ - Hình - Sát
Có thể không con
14. Tang - Hổ - Không - Kiếp
Sát con
15. Tử Tức: Vũ Khúc
16. Đà - Kỵ
Muộn con
17. Tử Tức: Hỏa - Linh
Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con
18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ
Hiếm muộn
19. Hổ - Linh - Riêu
Khó có con
20. Cô - Hao - Kỵ
Không con (Đàn ông)
21. Kình - Hao - Sát
Hiếm - Hao hại
22. Tử Tức: Phi liêm
23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu
24. Hình - Phi
25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ
Đẻ nhiều nuôi ít
26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô
Đẻ nhiều nuôi ít
27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ
Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con
28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)
29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt
Không có
30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu
Bị chứng lãnh cảm nên ít con
31. Mệnh: Hóa Kỵ
Hiếm con, tính cô độc
32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ
Hiếm muộn
33. Mệnh: Bạch Hổ
Hiếm hay không con
34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ
Hiếm hay không con
35. Thiên Hình - cát tinh
Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt
36. Phúc Đức: Cô thần
Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt
1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình
Chó cắn hay hổ cắn
2. Đà - Kình - Kỵ
Chó cắn
3. Hổ - Kình
Thú dữ cắn nguy hiểm
4. Hổ - Kình / Đà
5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ
6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)
Bị hổ cắn (khó cứu)
- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị
- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn
- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn
7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)
Ác thú, cọp
8. Hổ - Đà - Hình
9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu
Có tang, chó cắn
10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)
11. Hổ - Tham
12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)
13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)
14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)
15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát
Ác thú cắn hay bị sét điện
16. Tham - Đại / Tiểu hao
Chó cắn & tốn tiên (coi lại)
17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ
Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ
18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ
19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp
Có thể bị thú cắn chết
20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp
Có thể bị thú cắn chết
21. Đà - Tuế - Long Trì
Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải
22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)
Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ
23. Tuế - Quan phù
Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi
24. Hổ - Đà - Kỵ
Bị chó dại cắn
25. Riêu - Kỵ - Hổ
Bị chó dại cắn
26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)
Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)
27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)
Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)
28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ
Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn
1. Hoả - Tuế - Hình
Té ngã
2. Cơ - Lương - Tang - Tuế
Té ngã - có tang
3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình
Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế
4. Tang - Riêu
Té đau có thương tích (coi lại)
5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ
Què chân - mù mắt - khan tiếng
6. Tật Ách: Điếu khách
Té ngã
7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)
Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết
8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà
Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi
9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát
Gãy chân - Ho lao
10. Mã - Tuần / Triệt
Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ
11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung
Té hay bị thương ở đầu
12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp
Té bị thương nặng - có thể chết
13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp
Té có thể chết
14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù
Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi
15. Hổ - Hình - Kiếp
Té có thể chết
16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế
như #13 nhưng nhẹ hơn
17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ
Té (què / gãy / tê liệt)
18. Mã - Hình đồng cung
Té bị thương tay / chân - xe cộ
19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu
Té nặng
20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu
Té nặng - ngã cây
21. Bạch Hổ - Kình - Hình
Té (gãy xương) bạch hổ = xương
22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt
Các cách
• Mã - Đà ; \
• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què
• Mã - Tuần / Triệt /
23. Cơ - Tang - Khốc
Té ngã - Có tang lớn
24. Cơ - Tang - Sứ
Té ngã - Bị đánh đập
25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt
Té ngã – què
1. Cự - Kỵ đồng cung
Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!
2. Thân: Cự - Kỵ
Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!
3. Cự - Tham - Riêu
4. Kỵ - Tham - Riêu
5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp
6. Tật Ách: Cự - Kỵ
7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)
Đầu hà - Ải tử
8. Tham - Kỵ đồng cung
9. Tham - Riêu đồng cung
10. Lưu Hà - Cự - Kỵ
11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)
12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp
13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế
14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)
15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ
16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)
17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh
18. Ách: Tham - Vũ
19. Kiếp - Tham đồng cung
20. Kỵ - Đào - Hồng
21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung
22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung
23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung
24. Tuyệt - Riêu - Kỵ
25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)
26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình
27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)
28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)
29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)
30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình
31. Ách: Mộc Dục
32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung
33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)
34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)
35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)
36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý
37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ
38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung
39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung
40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)
41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ
42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì
43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ
44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)
45. Kình - Cự (Tý) đồng cung
46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)
47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)
48. Cơ - Lương (hãm)
49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)
50. Riêu - Tham - Kỵ
51. Thanh long - Kỵ
52. Kiếp - Mộc - Trì
53. Trì - Mộc
54. Long - Phượng - Cự - Kỵ
55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)
56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)
57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ
58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ
59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ
60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)
61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ
62. Liêm - Sát - Kỵ
63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)
64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế
65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)
66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp
67. Mộc Dục - Địa kiếp
68. Ách: Kỵ - Đà – Sát
1. Đào - Hồng - (sát tinh)
2. Đào - Hồng - Không - Kiếp
3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)
4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh
5. Âm - Dương phản bối
6. Mệnh - Thân: không hợp
7. Mệnh: (Lục sát)
1. Phá Quân - Triệt / Tuần
Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường
2. Phá - Triệt / Tuần – Cô
Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường
3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di
Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường
4. Phá - La / Võng (Di)
Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường
5. Phá - Liêm - Hỏa
Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản
6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)
Bất đắc kỳ tử
7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt
Lão hạn quy thân hạn hoạn lai
8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp
Bị giết chết
9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)
Chết vì xe cộ / súng đạn
10. Sát - Tứ Sát
Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận
12. Sát - Kình (Ngọ)
Chết không toàn thây
13. Sát - Kình - Hình
Chết _ bị tù
(Có khi chưa hẳn đã chết)
1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)
Bị giết.
2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh
Bị chết vì súng đạn hay tù tội.
3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình
Chết vì súng đạn.
4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa
Chết vì súng đạn
5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình
Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.
6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng
Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.
7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình
Bị súng đạn, (?) sát hại
8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình
Bị súng đạn, bị ám sát.
9. Liêm – Sát đồng cung
Bị súng đạn.
10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi
Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn
11. Liêm – Tứ Sát
Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.
12. Phù – Hình – Không – Kiếp
Bị thù oán. Mưu sát.
13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)
Bị mưu sát.
14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng
Bị mưu sát – check lại.
15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp
Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng
chắc chắn.
16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ
Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.
17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình
Bị súng đạn – Sét đánh.
18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ
Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.
19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình
Bị ám sát.
20. Phá – Hỏa + Tứ Sát
Bị ám sát.
21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)
Bị ám sát. Check lại (?)
22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu
Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau
23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp
Bị giết
24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình
Bị ám sát.
25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ
Bị ám sát.
26. Tử - Phục – Tướng
Bị ám sát.
27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ
Bị ám sát – check lại
28. Tướng – Tử - Tuyệt
Chết trận vì súng đạn
29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh
Chết trận vì súng đạn.
30. Tuyệt – Tướng – Binh
Chết trận vì súng đạn.
31. Hỏa / Linh – Hình – Việt
Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn
32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh
Bị mưu sát – check lại
33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp
Bị giết – Tự vẫn.
34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát
Tử phùng đao nghiệp
35. Kình – Kiếp – Lưu Hà
Bị ám sát – Đao thương.
36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp
Bị chết thảm.
37. Hình – Phục – Việt
Bị mưu sát.
38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp
Bị mưu sát.
39. Hình – Phù – Không – Kiếp
Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..
40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát
Bị giết
41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)
Bị giết hay tự sát (có rồi)
42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)
Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.
43 Hình – Phục – Không – Kiếp
Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.
(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)
1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình
Tranh chấp bất hòa.
2. Kình – Âm / Dương
Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.
3. Tang – Hổ - Trực – Tuế
Tại Bào thì anh em bất hòa.
4. Cô – Quả
Cô khắc
5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế
Cô khắc
6. Kình – Tuế - Khách
Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.
7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu
Ly tông – Hình khắc cha mẹ.
8. Thất Sát cư Thê (Phối)
Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt
9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)
Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).
10. Cự Môn cư Thê ( Phối)
Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).
11. Trực – Tang – Tuế
Bất hòa – Gây thù chuốc oán.
12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)
Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.
13. Thái Dương thủ Mệnh
Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.
(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.
14. Thái Âm thủ Mệnh
Khắc cha mẹ
15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả
Khắc Mẹ / Cha.
16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ
Khắc Mẹ / Cha.
17. Phá – Mã đồng cung
Người hay đố kỵ
18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)
Cô khắc – Cô đơn.
19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)
Người hay gây gổ, bất hòa.
20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)
Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.
21. Thất Sát cư hãm địa
Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.
22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự
Khắc lục thân – Thương tật
23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)
Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.
24. Kình – Sát – Phá
Hình khắc. Hạ tiện.
25. Vũ Khúc thủ Mệnh
Khắc lục thân.
26. Cự - Kình – Đà
Bất hòa, gây gổ.
27. Âm / Dương – Kình – Đà
Khắc cha mẹ, con cái.
28. Tuế - Cự - Kỵ
Ưa gây gỗ. Cô độc.
29. Lộc Tồn – Cô – Quả
Cô đơn – Hình khắc
1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang
Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.
2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)
Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)
3. Quả - Kỵ - Tuế
Bị thất sủng - Ruồng bỏ.
4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức
Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)
5. Thất Sát nhập Phu / Thê
Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.
6. Hỏa – Linh tại Tử Tức
Đáo lảo cô đơn.
7. Hình – Thất Sát
(?)
8. Đà La độc thủ (Mệnh)
Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.
9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ
Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.
10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh
Cô đơn
11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)
Chẳng ai đoái hoài đến.
12. Nữ Mệnh Thất Sát
Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.
13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)
Bị góa.
14. Thiên Không thủ Mệnh
Luôn ngộ ách phong hoa (?)
15. Phá Quân Tí / Ngọ
Cô thân độc ảnh.
16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ
Góa chống – Yểu mạng.
17. Cô / Quả tại Phối
Cô đơn – Lạnh nhạt.
18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)
Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.
19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)
Cô quả (?)
20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)
Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.
21. Vũ Khúc thủ Mệnh
Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.
22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)
Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.
23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu
Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.
24. Văn Xương phùng Quả Tú
Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.
25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp
Góa phụ - Lệ rơi vì tình.
26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)
Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.
Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)
27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả
Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.
28. Thái Tuế lâm Thân
Dử nhân quả hợp – Cô độc.
29. Kình Dương – Thân / Mệnh
Tức thụ cô đơn.
30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối
Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.
31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung
Cô bần.
32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ
Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -
Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.
33. Cơ – Lương – Tang – Tuế
Bị vợ con ruồng bỏ.
34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung
Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.
35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung
Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.
36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt
Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.
37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ
Góa – Yểu vong.
38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung
Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.
39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả
Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.
40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)
Tảo vãn cô hình
41. Lộc Tồn – Cô – Quả
Cô đơn – Hình khắc.
42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ
Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.
(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)
1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao
Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.
2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)
Bần yểu, bại cục.
3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt
Bần bạch.
4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham
+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.
+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.
5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)
Về già:Nếu nghèo, sống lâu.
Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).
6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân
Vất vả, không hiển đạt.
7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan
Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.
8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh
Bần - yểu.
9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã
Bần - yểu.
10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)
Bần - yểu, khổ, tù tội.
11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát
Bần - yểu, khổ, tù tội.
12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)
Nghèo, ăn mày.
13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)
Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.
Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.
14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)
Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).
15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)
Túng thiếu.
16. Song Hao cư Điền / Tài
Tán tài, khó giàu có.
17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị
Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…
Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.
18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)
Nghèo đói - chết đói (Cơ).
19. Song Hao – Phá
Túng thiếu - hao tài.
20. Hao – Thương
Túng thiếu - đói khổ.
21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình
Nghèo, làm nghề sát sinh.
22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)
Mệnh rất xấu, nghèo hèn.
23. Mã – Linh – Tuyệt
(Mệnh) nghèo.
24. Nhàn Mã tại Thiên Di
Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.
Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.
25. Mã lạc Không Vong
Bôn ba - nghèo.
26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát
Số đàn bà vất vả.
27. Kỵ ngộ Lục sát
Nghèo, yểu - gian phi!
28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm
Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt
28. Hỏa – Linh giáp Mệnh
Bất đắc chí – bất mãn – tha phương
29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)
Nghèo yểu, bệnh tật
30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp
Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.
31. Lộc Tồn cư Nô
Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn
32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài
Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.
33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)
Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)
34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi
Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp
35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão
Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh
36. Nhật Nguyệt tàng hung
Lao lực
37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài
Nghèo hèn, bần khốn
38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát
Lao lực
39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc
Phi Yểu Tắc Bần
40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt
Sinh bất phùng thời, lận đận
41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)
Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn
42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp
Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái
43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp
Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh
44. Phá – Hỏa – Linh
Cách Quân Tử Tại Dã
45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh
Nghèo, bôn ba lao toái
46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp
Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần
47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi
Túng thiếu
48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)
Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)
49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp
Số chỉ làm tôi tớ!
50. Cơ – Quả
Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý
51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)
Túng thiếu – nghèo – vất vả
52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát
Chung thân bần khổ
53. Thất Sát hãm lâm Thân
Nghèo
54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu
Nghèo / Yểu
55. Cự - Kình / Đà
Vất vả
56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận
Khổ cực – đau ốm – bất hòa
57. Âm / Dương phản bối
Nghèo mạt
58. Tuần / Triệt đương đầu
Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận
59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình
Thiếu niên tân khổ
60. Kình hãm + Hỏa – Linh
Sa sút, nghèo, bị giáng chức
61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)
Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp
Vi hạ cách
62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)
Hạ cách, khất cái, hành khất
63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp
Vất vả
64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)
Đơn ảnh, cô bần
65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp
Phi bần tắc yểu
66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh
Y thực bất túc
67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà
Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã
68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà
Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ
69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)
Cô đơn, đới tật
70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)
Bất xứng ý – lao khổ tâm thần
71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)
Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần
72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham
Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa
73. Địa Kiếp giáp Mệnh
Hậu vận bần.
74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô
Nghèo, vất vả.
75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)
Bần yểu ( (M) đa sát tinh).
76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)
Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).
77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)
Bần tiện.
78. Kỵ ngộ Cơ hãm
Gian nan, vơ vất.
79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp
Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.
Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.
80. Cơ hãm + Hỏa / Linh
Bôn tẩu, khổ sở.
81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà
Nghèo khổ.
82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt
Nghèo, sinh bất phùng thời.
83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp
Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.
84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn
Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương
85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh
Tài dữ tù cừu
86. Song Lộc phùng Không – Kiếp
Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.
87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách
Nghèo, vất vả.
88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung
Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ
Cô đơn, cùng khổ.
90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền
Nghèo, vô sản.
91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền
Nghèo, vô sản.
1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)
Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v
2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt
Đa sát.
3. Tử - Phá ngộ Sát tinh
Hung ác, sát nhân.
4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc
Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.
5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu
Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.
6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ
Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.
7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ
Gian phi, trộm cướp.
8. Kình – Không – Kiếp – Binh
Sát nhân, đạo tặc.
9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát
Trai, gái sát phu, thê.
10. Hình – Đà – Kỵ
Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.
11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư
Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.
12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu
Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.
13. Kiếp Không – Phục – Nhận
Côn đồ - Kẻ cướp.
14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh
Kẻ giết người trên.
15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)
Tham lận, bất lương.
16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)
Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.
17. Tham – Hao thủ Mệnh
Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).
18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh
Người cẩu hạnh lang tâm.
19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát
Gian phi, trôm cướp.
20. Kình hãm địa
Gian phi, trôm cướp.
21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà
Gian phi, trôm cướp.
22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)
Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.
23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu
Hung ác, hôn lại chi đồ.
24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt
Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.
25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt
Là người hung ác, chết không toàn thây.
26. Thất Sát hãm tọa Mệnh
Thủ tha tài vi kỷ (vật).
27. Phá Quân Thìn / Tuất
Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)
28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá
Đa số là ác, có ác tính.
29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà
Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.
30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà
Gian phi, trôm cắp.
31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát
Sát nhân
32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di
Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.
Mệnh xấu: làm giặc cướp.
33. Tham hãm ngộ Lục Sát
Đàn ông: trộm cắp.
Đàn bà: đĩ điếm.
34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)
Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)
35.? + Thiên Hình – Lực sĩ
Trộm cắp
36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)
Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.
37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý
Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.
38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát
Gian hoạt, trộm cắp.
39. Kiếp – Không hãm địa
Có tính trộm cắp.
40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt
Bất nhân.
41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu
Gian ác, yểu.
42. Phá Quân Thìn / Tuất
Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.
43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)
Bất nhân
44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh
Sát nhân.
45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?
Thâm ác.
46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp
Thâm ác.
47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình
Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.
(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)
1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)
Bị trộm cướp, mất của.
2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)
Bị trộm cướp, mất của.
3. Kỵ – Phục
Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).
4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã
Bị mất xe.
5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)
Bị trộm, mất trộm.
6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu
Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.
7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)
Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.
8. Phục Binh – Long Phượng
Người hay nghe lén, nghe trộm.
9. Phục Binh cư Tài / Điền
Hay bị trộm.
10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn
Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.
Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.
11. Song Hao + Không – Kiếp
Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.
12. Không – Kiếp + Tả – Hữu
Bị trộm, cướp.
13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu
Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…
14. Thiên Hình – Lực Sỹ
Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).
15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp
- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.
- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).
16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục
Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.
1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)
Bất đắc kỳ tử.
2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô
Chết đường.
3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di
Chết đường, Bất đắc kỳ tử.
4. Phá – La / Võng cư Thiên Di
Chết đường, Bất đắc kỳ tử.
5. Phá – Liêm – Hỏa
Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.
6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)
Bất đắc kỳ tử.
7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt
Lão hạn quy thân họa hoạn lai
8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp
Bị giết chết
9. Sát – Liêm Sửu / Mùi
Chết vì xe cộ / súng đạn
10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc
Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).
11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)
Bị tật, chết trận (xem mục 2)
12. Linh – Thất Sát đồng cung
Đề phòng bị chết trận.
13. Sát – Kình tại Ngọ
Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).
14.????????
15. Sát – Kình / Hình
Chết, bị tù.
16.?????
17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)
18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh
19. Thất Sát trùng phùng La / Võng
20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp
21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)
22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)
23. Thất Sát – Nhận cư Thân
Nhận = Kình Dương???
24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ
25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)
26.????
27.????
28.????
29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)
30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình
31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)
32. Toái – Hỏa / Linh – Hình
33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình
34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di
35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham
36. Liêm – Tham – Không – Kiếp
37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân
38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát
39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)
40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu
41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp
42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà
43. Hao + Cơ – Quả
44.??????
45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh
46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ
47. Trực Phù + Hao – Thất Sát
48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)
49.????
1. Tang - Phục –Không - Phù
Vô sản
2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh
Ít của cải
3. Long - Phượng - Mộ
Nhà đất rộng rãi- có di sản
4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa
Nhà đất rộng rãi- có ao hồ
5. Long - Mã
Dời nhà cửa
6. Tang Môn
Bất nghi Điền Trạch
7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh
Điền sản nhiều
8. Phá Quân tại Điền
Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch
9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu
Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)
10. Cự - Cơ Điền Trạch
Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có
11. Tử cư Điền / Tài
Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,
- là người giữ của, keo, cần kiệm
12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải
Hao tán, khó giàu lớn
13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)
Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)
Đồng / Tham phải miếu vượng
14. Điền ngộ Tuần Triệt
Vô tài sản - làm ra của phải chật vật
- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái
- Có cũng có khi phải mất nhà.
15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)
Làm nhà / Cất nhà
16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp
Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản
17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp
Không có nhà / Đói kém
18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù
Nhà cửa cao đẹp
19. Đẩu Quân cư Điền
Giữ được ruộng vườn nhà cửa
20. Cô - Quả tọa Điền / Tài
Giữ tiền của rất tốt
21. Tang Môn cư Tý tại Điền
Nhà cửa to lớn
22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý
Nhà cửa to lớn
23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp
Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn
24. Khốc - Hư tại Điền
Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời
25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)
Nhiều nhà đất
26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)
Mất nhà - phá sản - bị hình thương
27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp
Mất nhà - phá sản - bị hình thương
28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)
Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ
29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)
Nhà cửa ruộng vườn bán hết
30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)
Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi
31. Cự môn cư Điền
Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được
32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung
Có bà con để lại gia tài, ruộng đất
33. Không - Kiếp cư Điền
Có ngày bị phá sản
34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền
Bán, phá sạch tổ nghiệp
35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền
Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)
36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã
Dời nhà - Bán nhà
37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài
Vô sản
38. Ác tinh miếu
Tốt lúc đầu sau mất sạch
39. Ác tinh hãm
Điền Trạch chẳng có gì
40. Tang - Hổ - Hao
Có nhà lại bán hết
41. Cự - Tang
Có nhà đất
42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền
Có nhiều nhà lớn
43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)
Có nhiều nhà lớn
44. Cự - Cơ cư Dần / Thân
Có nhiều nhà lớn
45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu
Có nhiều nhà lớn
46. Cơ - Hoả - Kiếp
Bị cháy nhà
47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp
Nhà có ma
48. Cơ - Vũ
Nhà đất tốt, hay canh cải
49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu
Tay trắng tậu nhà
50. Cơ – Âm - Tam Hoá
Nhiều nhà đất
51. Cự ở cung không miếu vượng
Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà
52. Hình - Riêu
Nhà cửa tầm thường, ít ỏi
53. Kình - Đà
Nhà cửa tầm thường, ít ỏi
54. Hỏa - Linh
Cháy nhà
55. Không - Kiếp
Có lại bán hết
56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa
Có lại bán hết
57. Hao - Kiếp
Có nhà lại bán hết
58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt
Có nhà lại bán hết
59. Kình - Đà
Có nhà lại bán hết
60. Hình – Hao - Lực sỹ
Giữ không bền
61. Tam Hóa
Nhiều nhà đất to lớn
62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)
Nhiều nhà đất to lớn
63. Vũ Khúc - Tả - Hữu
Nhiều nhà đất to lớn
64. Khôi - Việt – Lương - Tướng
Nhiều nhà đất to lớn
65. Khúc – Xương – Lương - Tướng
Nhiều nhà đất to lớn
66. Thái Âm - Lộc Tồn
Nhiều nhà đất to lớn
67. Thiên Tướng - Lộc Tồn
Nhiều nhà đất to lớn
68. Long - Phượng - Mộ
Nhiều nhà đất to lớn
69. Lương - Tướng - Tả - Hữu
Nhiều nhà đất to lớn
70. Mã - Khốc - Khách
Nhiều nhà đất to lớn
71. Lộc - Mã
Nhiều nhà đất to lớn
72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng
Nhiều nhà đất to lớn
73. Hoá Lộc - Mộ
Nhiều nhà đất to lớn
74. Lộc Tồn
Nhiều nhà đất to lớn
75. Âm / Dương miếu / vượng
Nhiều nhà đất to lớn
76. Vũ Khúc miếu / vượng
Nhiều nhà đất to lớn
77. Tang Môn cư Tý
Nhiều nhà đất to lớn
78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý
Nhiều nhà đất to lớn
79. Cự Cơ cư Mão / Dậu
Nhiều nhà đất to lớn
80. Cự - Cơ cư Điền Trạch
Nhiều nhà đất to lớn
81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu
Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ
82. Kiếp Sát - Phục Binh
Vô sản
1. Tang - Hổ - Thai
Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi
2. Tang - Hổ - Thai - Hình
Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai
3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp
Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai
4. Tang - Hổ - Kình - Sát
Có thể không có con - Sảy thai
5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp
Sát con
6. Thai - Hổ đồng cung
Hay sẩy thai
7. Thai - Không - Kiếp
Phá - sẩy thai
8. Mộc - Kiếp - Kỵ
Hư thai
9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa
Sẩy, phá thai.
10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng
Sẩy thai
11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp
Sẩy thai - thai nhi chết
12. Tam minh - Tứ sát - Thai
Sẩy thai - thai nhi chết
13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu
1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ
Con nuôi
2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung
Con nuôi
3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)
Có con dị bào
4. Tử Tức: Thai - Nguyệt
Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu
5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa
Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu
6. Vượng - Tướng - Phục - Thai
Con nuôi
7. Phúc: Triệt - Dưỡng
Thất tự - phải nhận con nuôi
8. Tướng - Phục - Thai
Con nuôi
9. Vượng - Thai - Tướng
Con nuôi
10. Sát - Đà - Không - Kiếp
Sinh con điếc, ngớ ngẩn
11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)
Con nuôi
12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)
Con nuôi
13. Tử Tức: Đồng - Lương
Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ
14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)
Con nuôi
15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)
Có con dị bào
16. Mệnh / Phúc: Dưỡng
Làm con nuôi kẻ khác
17. Thiên Tướng - Tuyệt
Con nuôi
18. Thái Âm - Thiên phúc
Con nuôi
19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương
Con nuôi
20. Tử Tức: (dương cung)
Con nuôi
21. Tử Tức: (âm cung)
Con nuôi
22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp
Vợ lẽ có con làm nên (?)
1. Mã - Tuần / Triệt
2. Mã hợp Triệt
3. Tang - Mã
4. Phù - Phá - Hình
5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ
6. Phối: Mã - Tuần / Triệt
7. Phối: Mã hợp không vong
8. Đào - Hồng ngộ Kỵ
9. Cái - Phượng - Đào - Hồng
10. Hình - Riêu - Tang – Mã
1. Tang - Hổ
(?)
2. Tang - Mã
(?)
3. Liêm - Kình - Đà
(?)
4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình
Gia đình thiếu hoà khí
5. Tuế + Sát Tinh
(?)
6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách
Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này
7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)
Tâm loạn không nhàn
8. Khốc - Hư lạc hãm
Bại cục, buồn thương
9. Khốc – Hư + Phượng
Đau buồn - hoạn nạn
10. Tang Môn tại Thìn
Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui
11. Khốc - Hư - Tang - Mã
Đau buồn vì chia tay, tang chế
12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)
Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)
13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)
Lo buồn về Thê Tử / chồng con
14. Tang - Hổ - Khốc - Hư
Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của
15. Kình - Đà - Không - Kiếp
Lắm ưu phiền
16. Thiên cơ hãm tại Mệnh
Âu sầu, buồn phiền suốt đời
17. Tham - Riêu - Kỵ
Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt
18. Quan Phù+ Không Kiếp
Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)
19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ
Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn
20. Cự - Kỵ
Hạn lo lắng hão huyền
21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)
Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)
22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp
Lệ rơi vì tình
1. Đào - Hồng - Hỉ
Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn
2. Long - Hỷ
May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.
3. Hỷ Thần - Long - Phượng
May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)
4. Long - Phượng - Thai Phụ
Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử
5. Long - Phượng - Phi Liêm
Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử
6. Long - Phượng - Cáo - Ấn
Thi đỗ - Công danh
7. Thanh Long - Lưu Hà
Thi đỗ
8. Phi Liêm - Hổ
Thi cử, thăng chức (?)
9. Long - Kỵ tứ Mộ
Phát phúc về tài quan (?)
10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)
Phát tài quan
11. Mệnh giáp Long - Mã
Đỗ đạt công danh
12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)
Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ
13. Thai –Tọa
Chủ về thi cử đỗ đạt
Bầu cử, tuyển cử gặp may
14. Long - Phượng
Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở
15. Đào hoa cư Mệnh
Tính khí vui vẻ
16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)
Tính vui vẻ
17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý
Công danh hiển đạt
1. Phá - Cái – Đào
Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)
2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã
Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu
-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy
3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh
Đa dâm
4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)
Thủ dâm
5. Tham (hay Liêm) + Riêu
Đa dâm
6. Tham / Liêm - Đào - Hồng
Đa dâm
ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính
ngộ Lộc Tồn đoan chính
7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái
Đa dâm
8. Tham - Song Hao - (Kỵ)
Đa dâm
9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)
Dâm đãng và nghèo
10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu
Đa dâm
11. Tham - Hao đồng cung
Dâm ngầm - Keo kiệt
12. Cơ - Xương - Khúc
Đa dâm, loạn dâm
13. Tham - Hao đồng cung
Đa dâm, loạn dâm
14. Đào - Thai
(?) Tiền dâm hậu thú
15. Đào - Riêu
Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)
16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc
Lả lơi - Dâm đãng
17. Đào – Liêm / Tham
(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân
18. Đào - Mã
Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa
19. Thai - Riêu
Rất dâm, có con riêng
20. Thai – Xương + Khúc
(?) Dâm dật
21. Thai - Đào
(?) Dâm đãng chửa hoang
22. Mộc - Cái
Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)
23. Cái - Mộc - Riêu
Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)
24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào
Dâm đãng loại sang, quyến rũ
Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm
25. Mệnh giáp Tả - Hữu
Đa tình, đa dâm
26. Riêu - Mộc
Thủ dâm, dâm dục
27. Riêu - Đồng
Hay thay đổi nhân tình
28. Xương - Khúc - Riêu
Đa dâm - đẹp
29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)
Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)
30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)
Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm
31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)
Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)
Nữ đa dâm
32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)
Gái lẳng lơ cầu chồng
(Hạn) Vừa vỡ mối tình
33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu
Gái bỏ nhà theo trai
34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)
Đa dâm - nhiều người ve vãn
35. Tham Lang nhập Mệnh
Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục
36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục
Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm
Đàn ông: Đa dâm
37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng
Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân
38. Xương - Khúc - Riêu - Đào
Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)
39. Thái Âm - Đà La
Đàn bà: Loạn luân
40. Phá Quân Mão / Dậu
Đa dâm
41. Đào - Hình - Thất Sát
Lẳng lơ – nghèo hèn
42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di
Dâm dục - Tư thông, bị chê cười
43. Mã ngộ Tứ Không
Tứ Không: Tuần Triệt (?)
- Dâm dật
44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)
Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc
45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt
Đa dâm
46. Tử Vi - Phá - Tham
Đa dâm
47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức
Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt
48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)
Lẳng lơ, ưa du hý, dâm
49. Lương - Mã Tỵ / Hợi
Đa dâm - hay đi xa
50. Mã - Cơ - Lương
Tính nết lẳng lơ, dâm
51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi
Nam: Lãng đãng gian phi
Nữ: Đa dâm, (?)
52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng
Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm
53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ
Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu
54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh
Đàn bà hay ngoại tình
55. Quả - Sát - Riêu - Tang
Dâm dật
56. Đào - Riêu ngộ Mã
Đa dâm - Gái giang hồ
57. Hoá Kỵ cư Mệnh
Cô đơn + cuồng dâm
58. Thiên không - Đào Hoa
Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm
59. Mộc - Cái - Hổ
Dâm dục
60. Đào / Hồng cư Nô
Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình
61. Cơ - Cự - Hoả - Kình
Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)
62. Cơ - Âm đồng cung
Dâm đãng
63. Đồng - Âm đồng cung
Dâm đãng
64. Đào - Kiếp
Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)
65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng
Loạn luân hay chửa hoang
66. Tham - Đào
Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng
67. Phá tọa Dần / Thân
Ly dị; chia tay vì ngoại tình
68. Cự Môn hãm địa
Đa dâm
69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh
Ngoại tình(?)
70. Cự hãm ngộ Kình - Đà
Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y
Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách
71. Tướng - Phục - Thai
Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm
72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ
Đà bà có hoang thai, ngoại dâm
73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu
Ngoại dâm
74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ
Trai phóng đãng; gái đa dâm
75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai
Họ hàng có kẻ loạn luân
76. Đà - Kỵ
Tham dâm vô yếm (vô cùng)
1. Đào / Hồng ngộ Hình
2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn
3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)
4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân
Tinh khiết.
5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp
6. Thái Dương Nữ Mệnh
Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.
7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt
Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.
1. Phá – Hỏa
Hao tán, phá tổ nghiệp.
2. Phá - Liêm - Hỏa
Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.
3. Phủ - Hình Tài cung
Hao tán.
4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)
Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.
5. Vũ – Phá – Kình Đà
Bị khốn hại vì tiền.
6. Song Hao – Đào / Hồng
Hao tán vì nhân tình.
7. Song Hao – Phá – Tuyệt
Phá sản.
8. Song Hao – Không Kiếp
Phá sản.
9. Hao – Cự - Kỵ
Phá tổ sản.
10. Phá – Hỏa – Linh
Phá tổ nghiệp.
11. Lộc Tồn – Không – Kiếp
Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.
12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)
Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.
13. Tử – Tham ngộ Không
Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.
14. Khốc – Hư – Tang – Mã
Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.
15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt
Phá sản.
16. Lộc Tồn – Phá
Tư cơ phá hoại, phá sản.
17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế
Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).
18. Hung tinh chiếu Tài Bạch
19. Phủ - Tuần / Triệt
Hao tán, nghèo.
20. Phá – Hao
Hao tán, nghèo, túng thiếu.
21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan
Phú quý nan toàn.
22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp
Phá sản 1 lần.
23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài
Bị hao tán vì quan tụng.
24. Song Hao Điền / Tài
Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.
25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ
Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.
Phá sản, mất của, đau ốm nặng.
26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ
Hao tài, đau ốm, giáng chức.
27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà
Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.
28. Âm – Đà – Kỵ
Mất của, đau mắt, mẹ đau.
29. Tham – Không – Kiếp
Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.
30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp
Mất của; mắc lừa.
31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh
Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.
32. Tuyệt – Hao
Phá sản.
33. Tang – Khốc – Không
Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.
34. Mã – Tuyệt
Mất của, bế tắc, đau ốm.
35. Thiên Không nhập hạn
Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.
Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.
36. Cự – Tang – Linh – Hỏa
Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.
37. Thiên Lương ngộ Sát tinh
Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.
38. Đà – Hỏa – Linh
Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.
39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)
Mất nhà, phá sản, bị hình thương.
40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung
Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.
41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)
Tán tài, tang thương.
42. Phá – Hao – Không – Kiếp
Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.
1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu
Bị hiếp dâm.
2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)
Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.
3. Phục – Tướng – Đào – Thai
Bị dụ dỗ.
4. Phục – Tướng – Thai – Riêu
Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.
5. Phục – Tướng – Vượng – Thai
Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.
6. Thai – Không – Kiếp
Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.
7. Thai – Riêu – Không – Kiếp
Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.
8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai
Bị hãm hiếp, chửa hoang.
9. Kỵ - Đào / Hồng
Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.
10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)
Thất trinh.
11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp
Bị cưỡng dâm.
12. Thai – Hình – Tang – Hổ
Bị hiếp dâm và giết luôn.
13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????
Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)
14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp
Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.
15. Cự - Kỵ
Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.
16. Tham – Kỵ
Thất trinh.
Nhật: Mắt trái.
Nguyệt: Mắt phải.
1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà
Đau mắt / thần kinh (bệnh).
2. Âm / Dương – Kỵ
Đau mắt, cận thị, mổ mắt.
3. Âm / Dương – Kình / Đà
Đau mắt, cận thị, mổ mắt.
4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ
Đau mắt, cận thị, mổ mắt.
5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà
Thong manh.
6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ
Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.
7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ
Đau mắt / Mẹ mất.
8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)
Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.
9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì
Đau mắt
10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu
Mù.
11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát
Đau mắt.
12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát
Có thể mổ mắt.
13. Âm / Dương phản bối
Mắt kém
14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)
Mắt kém.
15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì
Mắt kém, đau mắt, mù
Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.
16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách
Chột mắt, mục tật, lòa mắt.
17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ
Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu
Mắt kém.
18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát
Đau mắt.
19. Đà – Kỵ cư Ách
Đau mắt.
20. Cự - Hỏa – Kình / Đà
Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.
21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ
Đau mắt, mù, yểu, cha mất.
22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,
Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ
Mù 2 mắt.
23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp
Mù 2 mắt.
24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.
Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)
Mù 2 mắt.
25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả
Chột 1 mắt.
26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không
(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)
Đau mắt.
27. Âm / Dương hãm lạc
Mắt kém, cận thị.
28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ
Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.
29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ
Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ
30. Âm / Dương – Kình
Mắt to mắt nhỏ.
31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)
Cận thị.
32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ
Mù lòa.
33. Thái Dương + Đào – Sát
Mắt to mắt nhỏ.
34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung
Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.
35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả
Chột một mắt.
36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ
Đau mắt, mù.
37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp
Đau mắt, mù.
38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà
Bị mắt lé.
39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)
Tổn mục, lòa hay mù.
40. Đà – Nhật
Mắt mờ.
41. Tật Ách: Kình / Đà
Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.
42. Âm – Dương – Đà – Kỵ
Đau mắt, có hột cườm.
43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh
Đau mắt triền miên.
44. Liêm – Tham đồng cung
Mắt kém.
45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)
Mù lòa, đau mắt nặng.
46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)
Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.
47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ
Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.
48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh
Mù 2 mắt.
49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ
Mù 2 mắt.
50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả
Hỏng 1 mắt.
51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ
Mù 2 mắt.
52. Âm – Dương hãm + Kỵ
Cận thị.
53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.
Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ
54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ
Cận thị.
55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt
Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.
56. Thái Dương hãm – Long Trì
Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.
1. Thất Sát – Vũ đồng cung
Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.
2. Thất Sát – Kỵ - Đà
Bệnh hay Tật ở tay chân.
3. Kình – Linh – Hỏa
Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.
4. Cơ ngộ Tuần / Triệt
Cũng (?) tay chân, cây cối đè.
5. Lương – Kỵ
Cũng (?) tay chân, cây cối đè.
6. Cơ – Kình – Đà
Yếu gân (chân / tay).
7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ
Điếu? – hay có tật tay chân.
8. Đồng – Cự - Kỵ
Có tật ở chân.
9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ
Có tật ở tay chân hay tù tội.
10. Liêm Trinh
Tỳ vết tay chân.
11. Cơ – Kình – Đà
Yếu gân (chân tay).
12. Vũ Khúc
Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>
13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)
Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.
11. Liêm – Phá
Tay chân bị thương, sẹo.
12. Thất Sát – Vũ
(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.
13. Cự - Hỏa – Kình
Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.
14. 1. Mã – Đà
2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).
Có tật ở tay.
15. 1. Mã – Hình
2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).
3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).
Thương tích ở tay.
16. Mã – Tuần / Triệt
Trật xương, gãy tay chân.
17. Hình – Đà
Yếu tay chân.
18. 1. Liêm cư Tật Ách
2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).
3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).
Tỳ vết tay chân.
19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)
(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).
Bệnh ở chân.
20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung
Chân tay có tật.
34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ
Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.
35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ
Ung thư, ác tật, nan y.
36. Không – Kiếp – Kỵ
Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.
37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)
Ung thư, ác tật.
38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực
Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.
39. Kình – Đà – Không – Kiếp
Ung thư tràng nhạc
Tả - Hữu ngộ Hung tinh.
Bệnh nguy nan.
40. Cự hãm ngộ Kình / Đà
Bệnh nan y, người yếu đuối.
Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp
Phát bệnh ác hóa và chết.
41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)
Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.
42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)
Nan y, bệnh nặng / chết.
43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát
Nan y, yểu.
44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ
Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.
45. Kiếp – Cơ
Ung tật, bệnh hôi thối.
21. Âm –Khốc – Hư
Ho lao, đau phổi.
23. Phù – Hình
Ưa bị bệnh phong sàng.
23. Phù – Hình – Kỵ
Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.
24. Phù – Hình ngộ Sát tinh
Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.
25. Địa Không – Địa Kiếp
Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.
26. Thất Sát – Không – Kiếp
Ho lao, phổi yếu.
27. Thái Âm hãm
Đau phổi, đau bụng.
28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư
Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.
29. Mã – Hỏa / Linh – Tang
Ho lao.
30. Tang – Hổ - Khốc – Hư
Ho lao.
31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp
2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).
Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.
32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không
Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,
33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc
Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.
46. Không – Kiếp – Tang – Mã
Hoa liễu, giang mai.
47. Thai – Hổ (Ách cung)
Băng huyết, hậu sản.
48. Tham – Riêu
Bệnh phong tình hay thủy ách.
49. Cự Môn (Ách)
Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.
50. Cơ – Lương
Bệnh ở hạ bộ.
51. Kỵ - Riêu
Dương hư, thận suy.
52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh
Bệnh phong tình.
53. Mộc – Cái
Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).
54. Riêu – Mộc
Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).
55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)
Bệnh về phong tình.
56. Tham – Riêu
Bệnh về phong tình.
57. Cự - Kình – Hỏa
Bệnh do tửu sắc.
58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu
Huyết hư, đa dâm (đàn bà).
59. Hình – Riêu – Không – Kiếp
Phong tình, ly dị, lậu.
60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu
Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.
61. Thai + Sát tinh
Phạm phòng, 2 thùy…..?
62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc
Đồng tính luyến ái.
63. Mộc – Cái
Mộng tinh, thủ dâm.
64. 1. Hình – Riêu – Đào
2. Phá – Riêu – Hồng
Mộng tinh.
65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ
Mộng, di tinh.
66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào
Phạm phòng.
67. Đào / Hồng – Thai – Mộc
Phạm phòng.
68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc
Phạm phòng.
68. Hồng – Đào
(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)
Bệnh …? đến hoa liễu.
69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)
Thủ dâm, dương suy, suy thận.
70. Thiên Hư
Thận suy, răng hư.
71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà
Bệnh phong tình, ghiền rượu.
72. Thai ngộ Sát tinh
Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).
73. Nhật – Kỵ - Hư
Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..
74. Nguyệt hãm
Âm hư, kinh không đều.
75. Nguyệt – Kỵ
Âm hư, kinh không đều.
76. Riêu – Hồng – Phá Quân
Mộng tinh.
77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ
Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.
78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ
Di tinh, mộng tinh, dâm dật.
79. Kỵ - Mộc
Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).
80. Kỵ cư Tật Ách
Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.
81. Thai – Không – Kiếp
Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó
82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc
Tiểu sản, hậu sản.
83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)
Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ
Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.
84. 1. Lưu Hà
2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).
Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.
85. Tang – Hổ
Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.
86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục
Sa dạ con.
87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù
Âm hư.
88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)
Bệnh sản và chết (?).
89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)
Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.
90. Cơ – Lương
Bệnh ở hạ bộ.
91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.
2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.
92. Thái Âm hãm
Đau bụng, phổi.
93. Thất Sát – Hao
Bệnh tật, đau nặng.
94. Sát – Kỵ
Bệnh, mang tiếng.
95. Thiên Tướng – Hình
Mặt có thẹo.
96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)
Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.
97. Thiên Phủ cư Tật Ách
Ít bệnh hoạn.
98. Vượng – Kình – Đà – Hình
Kình – Vượng – Liêm – Phá
Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.
99. Kình / Đà – Linh – Hỏa
Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.
100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu
Đau lưng, bệnh ở lưng.
Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.
101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù
Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)
Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.
102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng
Đế Vượng – Không – Kiếp
Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.
103. Long – Khốc – Hư
Đau mũi.
104. Long – Khốc – Hư – Hình
Đau mũi, giải phẫu mũi.
105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp
Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.
106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)
Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).
107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.
Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??
108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)
Lãng tai, điếc, ù tai.
109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc
Lãng tai, điếc, cứng tai.
110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà
Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)
thính tai.Phượng – Tấu
111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.
Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.
Bạch Hổ - Hình Trĩ mũi, viêm xoang mũi.
112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh
Có thể điếc lác.
113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.
Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.
114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế
Nói ngọng nhiều.
115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.
2. Hình – Khốc Điếc.
3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.
116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ
Bị câm.
117. Thái Âm hãm
Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.
118. Thái Âm cư Dần / Mão
Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.
119. Âm – Kỵ
Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.
120. Kiếp – Không Máu xấu.
Kình – Phượng
Phượng – Kình – Đà
Phượng – Kỵ - Kình – / Đà
Lãng tai, điếc,?????
121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.
Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay
Vũ – Riêu – Việt – Toái hay
Riêu – Việt – Toái hay
Vũ – Riêu – Toái
Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.
122. Việt – Kỵ
Nói ngọng.
123. Toái – Kình – Kỵ - Phá
Nói ngọng hay có tật.
124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.
Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.
125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).
Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa
Méo mồm.
126. Liêm – Phá
Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.
127. Lâm Quan – Địa Kiếp
Đau yết hầu, thịt dư.
128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà
Đau lưng, lưng có tật.
129. Phục – Hình
Nói ngọng.
130. Tuế - Đà – Riêu – Cái
Nói lắp, câm?, cà lăm.
Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???
131. Cự - Cơ đồng cung
Bệnh tâm linh, đồng bong.
132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung
2. Thiên Cơ
3. Liêm – Kỵ - Hỏa
Tê thấp, phù thủng.
133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục
Tê thấp.
134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư
Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.
135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ
Điên, thần kinh, điên cuồng.
136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão
Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.
137. Vũ Khúc tại Mão
Hình – Bệnh / Tử - Kình
Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.
138. Phá – Hỏa đồng cung
Điên.
139. Phá – Hỏa cư Ngọ
Điên, rối trí.
140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)
Bệnh thần kinh, thiếu máu.
141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế
Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.
142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật
Đa bệnh.
143. Thương – Sứ nhập hạn
Hay đau ốm.
144. Long – Kình
Mũi lệch, mũi sống trâu.
145. Kỵ - Riêu
Sứt môi, thận suy, dương hư.
146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ
Điên, thần kinh.
147. Nhật – Cự
Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.
148. Phá – Hỏa – Linh
Bệnh thần kinh.
149. Nhật – Không – Kiếp
Bệnh thần kinh.
150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)
Bệnh thần kinh.
151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà
Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).
152. Cơ – Kình – Đà
Yếu gân, yếu chân tay.
153. Cơ – Hình – Không – Kiếp
Bệnh, tai nạn.
154. Bệnh Phù – Hình
Bệnh phong (cùi).
155. Đồng – Kỵ
Trúng độc, trúng thực, đau bụng.
156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).
2. Đồng – Khốc – Hư
3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)
Đau bụng, bao tử.
157. 1. Nhị Hao
2. Âm hãm
3. Hóa Kỵ
4. Âm – Trì – Sát
Đau bụng.
158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.
2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).
159. Vũ – Sát đồng cung
Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.
160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)
2. Kỵ - Song Hao
3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)
Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.
161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)
Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.
162. Kình Dương
Tang (?) thương, thương tích.
163. Cự - Tang – Linh – Hỏa
Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.
164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh
Đa bệnh.
165. Kình – Đà
Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.
166. Thiên Không (Hạn)
Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.
167. Tang Môn
Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.
168. Tham Lang
Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.
169. Thái Âm (hãm)
Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.
170. Cự - Kình – Đà
Hay đau ốm.
171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ
2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế
Hay đau ốm.
172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân
2. Bệnh Phù – Tang – Hổ
3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)
4. Mệnh VCD.
5. Bạch Hổ cư Mệnh
Thuở nhỏ hay đau ốm.
173. Cự - Thương – Sứ
Cự - Tang
Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
174. Cô – Quả (Ách)
Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.
175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)
Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.
176. Quyền – Tả - Hữu
Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.
177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)
Phát bệnh ác hóa và chết.
178. Ách ngộ Tuần / Triệt
Giảm bớt bệnh tai.
179. Quyền + Các sao cứu giải
Khỏi bệnh nhanh chóng.
180. Quyền + Sát tinh
Phát bệnh nguy hiểm.
181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải
Gặp thầy gặp thuốc.
182. Tả - Hữu + Hung tinh
Bệnh nguy nan.
183. Hình – Việt
Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.
184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát
Mổ xẻ, giải phẫu.
185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ
2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ
3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ
4. Kỵ - Hình – Kiếp
Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????
186. Sát – Hao
Bệnh tật, đau nặng.
187. Kình – Âm – Dương đồng cung
Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.
188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ
Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).
189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)
Khôi – Việt ngộ Sát tinh
Ám tật.
190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu
Có ám tật.
191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).
2. Hao – Mộc – Kỵ
3. Hình – Việt
Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.
192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp
Ám tật, yểu.
193. Việt – Song Hao
So vai, xệ vai.
194. Việt – Hình
So vai, xệ vai, giải phẫu.
195. Hổ - Hình
Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.
196. Bệnh – Cơ
Đau mật, gan.
197. Hình – Việt – Kỵ
Mổ xẻ, giải phẫu.
198. Ách cung ác sát trùng xung
Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.
Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex
1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc
Đàn ông: phạm phòng
Đàn bà: tiểu sản, hậu sản
2. Mộc Dục
Tê thấp, suy thận
3. Bệnh
Hay bị cảm sốt (Ách)
4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)
Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao
5. Riêu
Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa
6. Riêu - Cái
Bênh phong tình (Ách)
7. Hỷ - Thần
Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa
8. Cô - Quả
Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)
9. Đà - Hỏa
Hay bị ghẻ ngứa
Cư Ách: bị ám tật
10. Hỏa - Kình
Bị phỏng lửa, chết bỏng
11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế
Tàn tật, tang thương, đau ốm
12. Kiếp Sát – Hao - Hình
Đau ốm, phá tán (tài)
13. Đà - Tang
Đau bệnh
14. Thất Sát cư Ách
Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ
15. Cự - Dương
Đầu mặt hay có mụn nhọt
16. Kình – Riêu
Mụn nhọt ghẻ lở
17. Cơ – Không – Kiếp
Mụn nhọt hôi thối
18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù
Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào
19. Đà La
Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo
20. Tham cư Dần / Thân
Bệnh ở chân (Ách)
21. Tham cư Tý / Ngọ
Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)
22. Tham – Riêu
Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)
23. Thiên Tướng
Bệnh ở đầu, mặt (Ách)
24. Thất Sát – Kỵ - Đà
Bệnh tật ở mặt (Ách)
25. Phá – Riêu – Hồng
Mộng tinh
26. Đà - Mã
Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)
27. Đà – Riêu – Kỵ
Đau mắt, ruột, gan, dạ dày
28. Hỏa – Linh
Bị bệnh nóng lạnh
29. Hóa Kỵ
Hiếm con, hay đau bụng vặt
Dương - Hư: khó sinh đẻ
30. Đào – Hồng
Tim yếu, bệnh ở hạ bộ
31. Tang Môn
Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ
32. Bạch Hổ
Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó
33. Khốc
Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy
34. Hư
Răng xấu, răng bị sâu, suy thận
35. Hình
Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích
36. Hình – Phục
Nói ngọng, nói lắp
37. Long Trì – Nhật – Sát
Đau đầu
38. Long Trì – Nguyệt – Sát
Đau bụng
39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp
Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ
40. Vũ Khúc cư Dậu
Thường bị bệnh nội thương khó chữa
41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách
Bị bệnh suyễn
42. Thiên Tướng
Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn
43. Kình Dương
Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân
44. Liêm Trinh
Có tỳ vết ở lưng, chân tay
45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)
Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử
46. Đồng – Kỵ đồng cung
Dạ dày, đau ruột gan
47. Vũ Khúc
Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết
48. Vũ – Tướng đồng cung
Ám tật
49. Vũ – Tham – Xương – Khúc
Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc
50. Vũ – Riêu đồng cung
Tê thấp, phù thủng chân tay
51. Thái Dương (Ách)
Căng mạch máu, hay nhức đầu
52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)
Bệnh nạn liên miên
53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ
Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng
54. Thiên cơ (Ách)
Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)
55. Cơ – Âm đồng cung
Nhiều mụn nhọt
56. Cơ – Hình – Không – Kiếp
Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)
57. Âm
Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng
58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ
Gian khổ, bệnh tật
59. Trường Sinh cư Ách
Yếu, trị liệu khỏi
60. Cô – Quả cư Ách
Ít bệnh tật, tai nạn
61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)
Ôm đau day dẳng
62. Liêm – Vũ – Thất Sát
Thưở nhỏ đa bệnh
63. Cơ – Phá
Bệnh phong sang
64. Kình – Âm / Dương
Bệnh tật triền miên
65. Kình – Hình – Không – Kiếp
Bệnh thận (nặng)
66. Đà – Tang
Đau bệnh
67. Khốc – Hư
Yếu phổi, lao
68. Hình – Bệnh / Tử
Yếu phổi, lao
69. Liêm – Thất Sát đồng cung
Lao, tàn phế
70. Âm – Khốc – Hư
Ho lao
71. Không - Kiếp
Đau phổi, suyễn
72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp
Ho lao, yếu phổi
73. Cơ – Khốc – Hư
Ho lao, sưng, cùi
74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không
Ho lao, cùi, hủi
75. Mã – Hỏa – Linh – Tang
Suyễn, ho
76. Tang – Hổ - Khốc – Hư
Suyễn, ho
77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp
??????
78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách
??????
79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)
Lao bệnh triền miên
80. Thiên Đồng nhập hạn
Bệnh tương tư, …
81. Khôi – Hình
Đầu bị thương, bị chém vào đầu
82. Khôi – Kỵ
Bị té ngã vở đầu
83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)
Bệnh khó khỏi
84. Lương – Hỏa
Tai vạ, bệnh tật, tổn tài
85. Thương, Sứ nhập hạn
Bị ốm đau, tai nạn
86. Mã ngộ Triệt
Bị té ngã, thay đổi chổ ở
87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát
Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc
88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)
Hay ốm đau
89. Xương Khúc lâm Tật Ách
Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học
90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh
Một lọai ung thư. Bị bệnh …
91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu
Mắc bệnh xấu máu, áp huyết
92. Hổ - Riêu
Hay mắc bệnh
93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ
Mắc bệnh..
94. Tả - Hửu – Liêm – Kình
Ám tật –
95. Mã – Đà
Có tật
96. Kình – Đà – Không – Kiếp
???????
97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ
Có tật lạ
98. Cách giải bệnh tật:
1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh
2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc
3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp
4. Hóa Khoa
5. Tử - Phủ: ít bệnh tật
6. Đồng – Lương: giải ách
7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách
8. Thiên Không: ít bệnh tật
99. Tam Hóa – Thanh Long
Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may
100. Kình – Hình – Sát (Ách)
Tàn tật, tù tội
101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)
Phong sang, chết
102. Kình – Riêu
Ghẻ lở, mụn nhọt
103. Phá Quân
Khí huyết bất điều
104. Tang – Điếu
Đau ốm, tang chế
105. Tang – Tuế - Điếu
Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ
106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng
1. Đà – Hư – Tuế Phá
2. Tuế Phá – Khốc – Hư
3. Khốc Hư
4. Tuế Phá – Kình
5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng
107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ
Ốm đau
108. Tử Vi – Địa Kiếp
Ốm đau, bị lừa
109. Thai – Kiếp
Khó sinh, thai nghén bệnh tật
110. Thai – Hỏa – Linh
Động thai, sinh quái thai
111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)
Mù lòa, què quặt, khản tiếng
112. Âm – Cự
Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau
113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ
Bệnh họan, tai nạn bất thường
114. Cơ – Thương / Sứ
Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập
115. Cơ – Tang – Khốc
Đau ốm, tang chế
116. Riêu – Toái (Hạn)
Ốm đau, khẩu thiệt
117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ
Hay nôn mửa
118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ
Đứt gân máu, stroke
119. Bị stroke:
1. Lâm Quan – Hỏa – Linh
2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ
120. Quang – Quý
Đau ốm gặp thầy giỏi
121. Bệnh tại hạn
Hay đau ốm
122. Cự môn
Mặt có vết seo. Tứ chi …
123. Kình – Đà
Điếc, trĩ
124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)
Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó
125. Kỵ - Nhật – Hư
Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được
126. Kỵ - Hình - Kiếp
Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương
127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>
Đau, nhức đầu
128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>
Đứt gân máu (stroke)
129. Long Trì – Nhật – Sát
Đau đầu
130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ
Tướng – Hình: bị thương ở đầu
Hỏa – Linh: đau nhức đầu
Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn
131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)
Đau ốm, hao tốn tiền bạc
132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ
Bạch tạng, lang ben,
133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái
Đậu mùa, lên ban
134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng
Rỗ mặt
135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái
Kình – Đà – Thai – Riêu
Kình – Đà – Thai
Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ
Bệnh đậu mùa
136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp
Đau ốm, mắc lừa, hao tốn
137. Tang - …. – Hình …
????????
138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá
Bị bệnh ban sởi
139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục
Bị bệnh âm tỳ, …
140. Kình – Riêu
Bệnh ghẻ
141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)
Đau ốm vặt
142. Cơ – Vũ
Phong đàm
143. Đà – Hỏa – Linh
Đau nặng, mất của, tranh chấp
144. Tuế - Đà – Kỵ
Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức
145. Điếu – Tang – Hình
Bệnh tật, té ngã xe, tang chế
146. Kình / Đà cư Ách
Bệnh sài mòn, gầy yếu
147. Âm – Không – Kiếp
Bệnh phong
148. Thiên Tướng Mão / Dậu
Bệnh vàng da mặt
149. Bệnh ma làm
1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm
2. Cơ – Hỏa – Linh
3. Riêu – Hỏa – Linh
4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)
Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.
150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình
Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang
151. Thiên Riêu cư Mệnh
Hay bị đau răng
152. Không – Kiếp – Tuế - Mã
Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp
153. Vũ Khúc tại Dậu
Bị nội thương
154. Song Hao – Hỏa – Linh
Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá
155. Tham – Sát – Kình – Đà
Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục
156. Lâm Quan + Hỏa – Linh
Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam
157. Đồng – Cự: đau tim
Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu
158. Tang – Hổ
Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở
159. Địa Kiếp Mệnh cun????
Khó thở,..
160. Bạch Hổ - Hình
Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi
161. Thất Sát hoặc Cự môn
Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém
162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ
Bệnh hô hấp, SARS
163. Kỵ - Riêu
Thận suy, ….
164. Khốc – Hư
ở Ách: thận suy
ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt
165. Tham – Kình – Đà
Thận sụy, …
166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;
Thiên Hư: thận suy, hư răng
167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù
Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào
168. Khốc – Hư
Ăn không tiêu
169. Kình – Đà – Hình – Kỵ
Tỳ thương (tay/chân)
170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình
Tỳ vết
171. Kình/Đà – Mã – Hổ
Tứ chi có tỳ vết
172. …..?????
173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức
Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm
174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ
Đau mật, đau gan, vàng da
175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ
Đau mật, gan
176. Kình – Hỏa
Nhức đầu
177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương
Nhức đầu
178. Liêm – Phá
Chân tay bị thương, sẹo
179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa
Chân tay bị thương, sẹo
180. Thái Dương – Cự Môn
Mụn nhọt đầu, mặt
181. Cơ – Không – Kiếp
Mụt nhọt độc
182. Hỏa – Linh
Bệnh nùng huyết
183. Cự môn:
Mụn nhọt
184. Âm – Dương phùng Nhận
Bệnh tật triền miên
Kình Dương = Nhận????
185. Phá Quân độc thủ
Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở
186. Cự Cơ đồng cung
Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh
187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)
Bệnh ngoài da
188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)
Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng
189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)
Bệnh ngoài da
190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp
Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …
191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)
Trĩ, mụt nhọt lớn
192. Kình – Đà
Trĩ, điếc???
193. Thất Sát – Vũ Khúc
Tiêu hóa
194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần
Trĩ bị cắt, chân tay thương tích
195. Không – Kiếp – Cơ
Mụn nhọt hôi thối
196. Cự môn cư Tật Ách
Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt
197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:
Hư răng
198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách
Đau răng
199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)
Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng
200. Khôi – Hình
Đầu bị thương, bị chém vào đầu
201. Tướng – Tuần / Triệt
Đầu bị thương, kinh phong
202. Khôi – Không – Kiếp
Đau đầu
203. Hình – Bệnh / Tử
Lao, kinh phong
203. Khôi – Kỵ
Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ
204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ
Ngộ độc, trúng độc, ung thư
205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách
Huyết hư, thiếu máu
206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt
Đau ốm
207. Dưỡng cư Tật Ách
Đau ốm luôn khỏi
208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu
Thái Dương: Mất ngủ
Kình – Hỏa: Nhức đầu
209. Đồng – Lương
Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn
210. Đồng – Cự
Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim
211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:
Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu
212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con
Tang – Hổ: Khí huyết kém
Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu
(Nguồn: sưu tầm)
Xem bói, tướng tay của người có quý nhân phù trợ
Nếu như trong cuộc sống hiện thực ngày nay nếu bạn có quý nhân giúp đỡ thi nhất định bạn phải cố gắng nắm giữ lấy cơ hội đó. Tạm thời chưa có quý nhân phù trợ thì cũng không nên nóng vội, xem bói chỉ tay bạn sẽ biết các đường chỉ tay đã ghi lại một cách chi tiết lúc nào bạn và quý nhân sẽ tương ngộ.
Đường Vận mệnh xuất phát từ phía trong đường Sinh mệnh và kéo dài lẽn phía trên
Xem chỉ tay mà bàn tay có Đường Vận mệnh xuất phát từ phía trong đường Sinh mệnh và kéo dài lẽn phía trên thì Đường Vận mệnh này ngoài báo hiệu hạn sẽ nhận được sự phù trợ giúp đỡ của cha mẹ và người thân ra, còn báo hiệu bạn sẽ được sự giúp đỡ lớn mạnh từ người đi trước hoặc cấp trên.
Đường Vận mệnh có đường phụ trợ
Xem chỉ tay mà Đường Vận mệnh có đường phụ trợ, điều này cho thấy được sự giúp đỡ của mọi người trong nhà, vợ (chồng) hoặc đồng nghiệp.
Trên đường Trí tuệ có ký hiệu hình cá
Xem chỉ tay mà trên đường Trí tuệ có ký hiệu hình cá , mặc dù là đường chỉ mảnh tương đối nhiều, nhưng có một đoạn trông giống như hình đuôi cá. Điều đó báo hiệu đây là người có tài hoa, được mọi người công nhận, là người nỗ lực và đạt được thành quả. Ngoài ra, nếu như gặp được quý nhân, năng lực của họ còn có thể nhận được những đánh giá khá cao.
Có vòng la môn
Xem chỉ tay mà có vòng la môn, kiểu người này còn có khả năng hóa nguy thành an, đối với những người xấu họ cũng có thể giao lưu chân thành và giúp đỡ nhiệt tinh. Họ có thể nắm được cơ hội, nắm giữ tài vận tốt, lúc khó khăn tất có quý nhân phù trợ.
Theo quan niệm người xưa, mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Có sao tốt có sao xấu. Gặp sao tốt thì sức khỏe, công danh, tình cảm thuận lợi, gặp sao xấu thì ngược lại. Trong 9 sao chiếu mạng thì mỗi sao đều có ngũ hành riêng.

Cụ thể từng sao có ngũ hành như sau: Sao La Hầu (hành Kim, xấu), Sao Kế Đô (hành Thổ, xấu), Sao Thái Dương (hành Hỏa, tốt), Sao Thái Âm (hành Thủy, tốt), Sao Mộc Đức (hành Mộc, tốt), Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (hành Hỏa, xấu), Sao Thổ Tú (hành Thổ, xấu), Sao Thái Bạch (hành Kim, xấu), Sao Thủy Diệu (hành Thủy, tốt).
Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạnhằng tháng tại nhà ở, và phải làm lễ giải hạn sao xấu liên tục trong 12 tháng mới đúng bài bản, chứ không phải cúng giải hạn 1 lần vào đầu năm là xong, với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.
Tuy nhiên việc cúng sao giải hạn trong 12 tháng cho đúng bài bản vào các ngày cố định của từng vị sao, không phải ai cũng thực hiện được với nhiều lý do riêng của mỗi người.Vì vậy để tiện cho việc hóa giải ngũ hành của từng sao xấu, người bị sao hạn chiếu có thể đeo vật phẩm phong thủy cho phù hợp để hóa giải ngũ hành của sao xấu hoặc tăng cường cát khí của ngũ hành sao tốt. Cụ thể:
Sao La Hầu
Khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng Giêng, tháng Bảy. Sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật, tai nạn.
Sao La Hầu thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm…
Sao Kế Đô
Hung tinh, kỵ tháng Ba và tháng Chín, nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám. Sao Kế Đô thuộc hành Thổ nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo đá quý màu trắng như Thạch anh trắng…
Sao Thái Dương
Thái dương tinh (mặt trời) tốt vào tháng Sáu, tháng Mười, nhưng không hợp cho nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui,phong thuy tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách. Sao Thái Dương là tinh quân tốt nhất trong các sao hạn cho nam giới như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt.
Sao Thái Dương thuộc hành Hỏa, nên dùng màu đỏ, màu hồng, màu tím để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tài lộc, như đeo trang sức đá quý màu đỏ, màu hồng, màu tím như: Thạch anh tím, Thạch anh hồng, mã não đỏ, Thạch anh tóc đỏ, Thạch anh hồng ưu linh, Ruby đỏ… Hoặc dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để Mộc sinh Hỏa càng thêm tốt, như đeo đá quý màu xanh lá.
Sao Thái Âm
Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng Chín nhưng kỵ tháng Mười. Chủ về danh lợi, hỉ sự. Sao Thái Âm thuộc hành Thủy, nên dùng màu đen để tăng cường cát khí hành Thủy của sao tốt chủ về danh lợi, hỉ sự, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm…
Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt, như đeo đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…
Sao Mộc Đức
Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng Mười và tháng Chạp âm lịch. Sao Mộc Đức thuộc hành Mộc, nên dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tình duyên, hôn nhân, hạnh phúc, như đeo trang sức đá quý màu xanh lá như: Ngọc phỉ thúy…
Hoặc dùng màu đen thuộc hành Thủy, để Thủy sinh mộc càng thêm tốt, như đeo đá quý màu đen hoặc màu xanh dương như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc tiên đen, Lam Bảo (Ngọc lam)…
Sao Vân Hớn (hoặc Văn Hán)
Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng Hai và tháng Tám âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật.
Sao Vân Hớn thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…
Sao Thổ Tú
Ách tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng Tư, tháng Tám âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Sao Thổ Tú thuộc hành Thổ, nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…
Sao Thái Bạch
Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng Năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm, nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng Năm âm lịch.
Sao Thái Bạch thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương…
Sao Thủy Diệu
Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng Tư và tháng Tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.
Để tăng cường cát khí cho sao tốt Phước lộc tinh thuộc hành Thủy, chủ về về tài lộc hỉ, thì đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, để tăng cường cát khí của sao tốt như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt như đeo đá quý màu trắng.
Hạn Thái Tuế (năm tuổi)
Hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì rất xấu, vì công việc có tiểu nhân ám hại, sự nghiệp gặp khó khăn, mọi việc không thuận lợi, bệnh tật, tai nạn… Nếu gặp trường hợp này thì nên đeo mặt dây chuyền Phật bản mệnh của tuổi đó để hóa giải.
Ví dụ người tuổi Mùi đến năm Mùi là bị hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì nên đeo Phật bản mệnh tuổi Mùi để được độ mạng bình yên. Ngoài ra tuổi nào đeo Phật bản mệnh của tuổi đó để được độ mạng bình yên.
Phật bản mệnh được phân định theo tuổi (con giáp) như sau:
Tuổi Tý: Quan Âm bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh). Người Việt thường gọi là Phật bà nghìn tay nghìn mắt hay Đại từ đại bi cứu khổ cứu nạn Quan thế âm bồ tát.
Tuổi Sửu tuổi Dần: Hư Không Tạng bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho sự giàu có, thành thực, là thần tài trong Phật giới.
Tuổi Mão: Văn Thù bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho trí tuệ, mở mang trí tuệ, nâng cao ngộ tính, chủ về đường học tập thi cử thuận lợi, tăng khả năng thành đạt trong công việc, thăng tiến.
Tuổi Thìn tuổi Tỵ: Phổ Hiền bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho lễ và đức, cho sự hoàn nguyện, nâng cao uy tín, uy quyền, khu trừ tiểu nhân, thực hiện được nguyện vọng, hạnh phúc mỹ mãn.
Tuổi Ngọ: Đại Thế Chí bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho sự phát huy trí tuệ, phù hộ cho tuổi này luôn thuận buồm xuôi gió trên đường đời, đem trí tuệ của mình tạo lập sự nghiệp, đạt đến cảnh giới cao nhất của trí tuệ của mình.
Tuổi Mùi tuổi Thân: Đại Nhật như lai độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), là tượng trưng của sự sáng suốt, của lý trí, hiểu được tinh hoa của đạo lí, cảm nhận linh khí của vũ trụ, vui vẻ, dám nghĩ dám làm.
Tuổi Dậu: Bất Động minh vương độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng của lý tính, biết đúng biết sai, có thể tự sửa đổi, giỏi nắm bắt thời cơ, vận dụng tốt trí tuệ của mình, tùy cơ ứng biến trong lúc khó khăn, sự nghiệp thành tựu, gia đình hạnh phúc.
Tuổi Tuất tuổi Hợi: A Di Đà phật độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng của sáng suốt vô lượng, thọ mệnh vô lượng, trí tuệ thông thiên địa, giải trừ mọi phiền não, nhọc nhằn vất vả, có khả năng sáng tạo, đem lại lợi ích cho cả gia đình và xã hội, góp công xây dựng sự nghiệp nhà Phật, từ bi hỉ xả cho chúng sinh.
phong thuy, coi phong thuy, phong thuy 2015, vat phong phong thuy
![]() |
| ► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác |
Không mở nhạc quá to
Hiện nay có rất nhiều cửa hàng mở nhạc rất to để tạo không khí kinh doanh. Bản thân âm nhạc có thể kiến tạo bầu không khí, nhưng phải xem nó kiến tạo như thế nào. Âm thanh nhẹ nhàng tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu khiến khách không muốn dời đi, từ đó lượng tiêu thụ cũng tăng. Bật nhạc tiếng to, thủng màng nhĩ, phong thủy gọi là “thanh sát”, thuộc một loại hung sát, sẽ khiến cho khách hàng rất khó chịu muốn tránh xa ngay. Vì thế ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ.

Kỵ mùi mạnh
Mùi trong cửa hàng phần lớn có liên quan đến hàng hóa, đặc biệt là những loại hàng chuyên doanh thì càng dậy mùi. Ví dụ như mùi hoa trong cửa hàng hoa, mùi trà trong cửa hàng trà, mùi da trong cửa hàng da giày… Không ít người đã ngửi thấy mùi trong cửa hàng bay ra để phán đoán tình trạng chất lượng sản phẩm của cửa hàng đó.
Mùi cũng như âm thanh, có mặt tích cực và tiêu cực. Khách hàng sẽ có phản ứng tốt đối với mùi thơm nhẹ nhàng của quầy hàng mỹ phẩm, mùi thơm của thức ăn, mùi vị nhẹ nhàng kích thích thần kinh cảm quan của con người…Cửa hàng nào biết cách phối hợp sản phẩm với mùi hương sẽ tăng hứng thú, kích thích tâm lý tích cực mua hàng của khách.
Tuy nhiên cần phải chú ý tới nồng độ mùi phù hợp với khứu giác của con người để tạo hiệu quả tích cực. Nếu dùng mùi quá đậm đặc khiến người ta cảm giác khó chịu, thậm chí buổn nôn, gây phản cảm cho khách hàng. Điều này lại không có lợi.
Trên phương diện tâm lí và môi trường mà nói, hướng cửa của cửa hàng nên tránh đối diện với các công trình kiến trúc mà trong phong thủy gọi là không cát tường.

Những công trình kiến trúc mà phong thủy cho là không cát tường, chủ yếu là những công trình kiến trúc khiến cho tâm lí con người cảm thấy không thoải mái như ống khói, nhà vệ sinh, chuồng trâu, chuồng ngựa, nhà tang lễ, bệnh viện… Những kiến trúc này, hoặc là khói đen cuồn cuộn, hoặc là hôi thối đến ngạt thở, hoặc là kêu khóc thảm thiết, hoặc là rên rỉ bệnh tật. Do kiến trúc không cát tường mang đến khí lưu như vậy nên trong phong thủy gọi là hung khí.
Nếu như mở cửa của cửa hàng hướng vào những công trình kiến trúc không cát tường đó, thì những hung khí sẽ cuồn cuộn theo nhau mà đến. Kinh doanh những hàng hoá tạp phẩm thì còn có thể được, còn nếu như kinh doanh những hàng ăn uống hoặc nhà nghỉ, khách sạn thì chắc chắn thực khách đến ít, là khách cũng thưa thớt, vì không ai muốn tốn tiền tại nơi đây xú khí, đầy tiếng kêu khóc ai oán đó. Hơn nữa đối với những người kinh doanh mà nói thì trong những môi trường như vậy cùng sẽ dẫn đến tinh thần không hào hứng, lòng dạ không thoải mái, nghiêm trọng hơn có người còn bị nhiễm bệnh mà thành tật, thương bại nhân vong.
Đương nhiên, khi lựa chọn địa chỉ cửa hàng nên tránh khai nghiệp ở những khu vực có công trình kiến trúc không cát tường, nếu vì một nguyên nhân nào đó mà phải đặt cửa hàng ở khu vực có vật không cát tường, thì khi mở cửa phải nhất định tránh mở hướng vào những vật không may mắn này, lựa chọn hướng mở cửa thượng thừa của khí, đặt ở sau cửa lớn một tấm bình phong có tác dụng như một bức tường để ngăn chặn bớt sát khí.
Phong thủy nhấn mạnh đến dương trạch, tránh mở hướng vào các vật không may mắn. Ngoài ra, nó còn có ý nghĩa nhấn mạnh đến công việc và cuộc sống của con người cần thiết có một không khí trong lành, môi trường tốt đẹp. Trong môi trường hoàn cảnh tốt đẹp, tinh thần của con người thoải mối, phát huy được trí lực tốt nhất, tự nhiên con người làm việc sẽ thành công.
I – Thiên địa nhân
Các Can và Chi trong tứ trụ tượng trưng cho khí âm dương của ngũ hành của trời và đất.
Thiên tức là thiên can chủ về trời, là Thiên nguyên (tức là các nguyên nhân này do ông trời quyết định – tức bởi 10 vật thể lớn nhất trong hệ mặt trời gây ra). Chúng chính là các can đã lộ ra trong tứ trụ của từng người.
Địa tức là địa chi chủ về xã hội mà con người đang sống trên mặt đất, là Địa nguyên.
Nhân tức là con người được tạo ra trong trời và đất, do vậy trong mỗi địa chi của tứ trụ có chứa từ 1 đến 3 can, đó chính là các thần đặc trưng cho khả năng chủ quan của người có tứ trụ, là Nhân nguyên.
Sự dự đoán tổng hợp của tam nguyên (Thiên Địa Nhân) là một thể thống nhất trong mệnh lý học, nó có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi vì nó có thể chỉ ra toàn bộ tiền đồ, cát, hung, họa, phúc ....của cả một đời người. Nếu kết hợp tứ trụ với tướng tay và tướng mặt để dự đoán thì điều dự đoán có thể đạt đến sự chính xác, chi tiết đến kỳ diệu.
II – Thiên nguyên
Thiên nguyên trong tứ trụ chính là các can của trụ năm, tháng và giờ, đó là ba thần. Đối với tứ trụ có một tổ hợp trong sáng và đẹp thì ba thần này thường sẽ là : Thực hay Thương sinh Tài, Tài sinh Quan hoặc Sát, Quan hay Sát sinh Ấn, Thực thần chế Sát, Thương quan hợp Sát, Thương quan hoặc Thực thần mang Ấn, Tài Quan Ấn đều có... Những tổ hợp này thường là các yếu tố báo hiệu những mệnh phú quý.
1 – Ngũ hợp của thiên can
Vì các thiên can là khí của ngũ hành nên chúng có hai tính chất tương sinh và tương khắc với nhau (như đã nói ở trên) ngoài ra chúng còn có các tính chất hợp và biến đổi để tạo ra các hóa cục.
Thiên can chỉ có thể hợp với nhau khi chúng ở gần nhau. Gần ở đây có nghĩa là can trụ năm với can trụ tháng, can trụ tháng với can trụ ngày, can trụ ngày với can trụ giờ, các can trong tứ trụ với can đại vận và lưu niên, can đại vận và can lưu niên với can tiểu vận.
2 – Tính chất của ngũ hợp
Giáp hợp với Kỷ, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp trung chính.
Ất hợp với Canh, tức là hợp với người hay sự việc là hợp nhân nghĩa.
Bính hợp với Tân, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp có uy lực để chế ngự.
Đinh hợp với Nhâm, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp dâm loạn.
Mậu hợp với Quý, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp vô tình.
5 tổ hợp này được gọi là ngũ hợp.
3 - Thiên can hợp với nhau có thể hóa cục
Giáp hợp với Kỷ có thể hóa được thành Thổ.
Ất hợp với Canh có thể hóa được thành Kim.
Bính hợp với Tân có thể hóa được thành Thủy.
Đinh hợp với Nhâm có thể hóa được thành Mộc.
Mậu hợp với Quý có thể hóa được thành Hỏa.
Các hóa cục này có khả năng sinh, phù hay khắc chế Thân.
4 – Quy tắc hợp và hóa của các thiên can trong tứ trụ
Các thiên can trong tứ trụ hợp được với nhau chỉ khi chúng ở gần nhau. Cần phân biệt hai trường hợp, các can hợp với nhau hóa được hay chỉ hợp mà không hóa.
a – Can ngày chỉ hợp được với can tháng và can giờ. Nếu can ngày chỉ hợp với can tháng hay can giờ thì chúng không thể hóa được cục nếu trong tứ trụ xuất hiện hành quan-sát của hóa cục này (nghĩa là hành khắc hành của hóa cục này, kể cả hành quan-sát này chỉ có các can tàng phụ (?)) mặc dù có hành của chi tháng hay hành của hóa cục của chi tháng là hành dẫn hóa, còn nếu 2 can hợp với 1 can thì ngũ hợp này không bao giờ có thể hóa được cục.
b – Ngũ hợp của can trụ năm với can trụ tháng có thể hóa cục chỉ khi hành của chi tháng hay hành hóa cục của chi tháng là hành dẫn hóa hay còn được gọi là thần dẫn (nó giống như chất xúc tác trong các phản ứng hóa học).
Ví dụ : Mậu ở trụ năm hợp với Quý ở trụ tháng hóa thành Hỏa cục chỉ khi chi tháng (chi của trụ tháng) là Tị, Ngọ (vì hành của Tị và Ngọ là Hỏa) hay chi tháng đã hóa thành Hỏa cục, vì vậy các chi Tị, Ngọ hay Hỏa cục ở chi của trụ tháng được gọi là các thần dẫn cho các hóa cục của các thiên can.
5 – Quy tắc hợp và hóa của các can giữa tứ trụ, tuế vận và tiểu vận
a – Ngũ hợp chỉ có 2 can
1 - Ngũ hợp của các can trong tứ trụ (kể cả can ngày bởi vì khi nó hợp với tuế vận, nó được xem như các can khác và nó không làm cho hành của Thân thay đổi khi nó hóa thành các hành khác nếu hành của Thân chỉ có can ngày) với can đại vận hóa cục chỉ khi hành của chi tháng hay chi đại vận (mặc dù các chi này đã hóa cục có hành khác với hành của các chi này) cũng như hành của hóa cục của chi tháng hay chi đại vận (nếu chúng hóa cục) có khả năng dẫn hóa cho ngũ hợp này (nghĩa là hành của thần dẫn giống với hành của ngũ hợp này).
2 - Ngũ hợp của can trong tứ trụ với can lưu niên hóa cục...nó tương tự như câu trên khi thay đại vận thành lưu niên, chỉ có khác là hành của chi lưu niên cũng có khả năng dẫn hóa nếu chi lưu niên là động (khi nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác).
3 – Ngũ hợp của can đại vận với can tiểu vận hóa cục.... nó tương tự như can trong tứ trụ hợp với can đại vận nhưng có thêm chi tiểu vận (nghĩa là hành của chi tiểu vận) cũng có khả năng dẫn hóa như chi đại vận nếu nó là động (tức là nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác).
4 - Can lưu niên hợp với can tiểu vận hóa cục tương tự như can trong tứ trụ hợp với can lưu niên hóa cục nhưng có thêm chi tiểu vận cũng có khả năng dẫn hóa như chi đại vận nếu nó là đông (tức là nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác.
5 – Can đại vận hợp với can lưu niên hóa cục chỉ khi hành của các chi trụ tháng, đại vận hay lưu niên (riêng chi lưu niên phải động) cũng như hóa cục của các chi này (nếu chúng hóa cục) là thần dẫn.
b – Ngũ hợp có từ 3 can trở lên
Các ngũ hợp này được gọi là tranh hợp nên chúng không có khả năng hóa cục. Do vậy các can của chúng luôn luôn khắc nhau nếu là tranh hợp giả và không khắc được nhau nếu là tranh hợp thật.
1 - Tranh hợp thật của thiên can chỉ xẩy ra khi có 2 can giống nhau có hành là chủ khắc ở tuế vận hợp với can tiểu vận hay hợp với 1 hay nhiều can giống nhau trong tứ trụ hoặc hợp với can tiểu vận và các can giống với can tiểu vận ở trong Tứ Trụ.
2 - 2 can là chủ khắc giống nhau ở trong tứ trụ hợp với 1 can của tuế vận hay 2 can của tuế vận nếu chúng giống nhau.
Giải thích về tranh hợp thật của thiên can giống như tranh hợp thật của địa chi (xem phía dưới).
Khi các thiên can hợp với nhau hóa cục có hành mới thì ta phải lấy hành mới này để luận, như vậy thì hành cũ của các can trong hóa cục này đã hoàn toàn mất đi tác dụng của chúng, còn nếu chúng hợp với nhau mà không hóa thì chỉ có các can trong tổ hợp mới có khả năng tác dụng được với nhau nhưng chúng không có khả năng tác dụng với các can khác ngoài tổ hợp này (trừ các chi cùng trụ với chúng sẽ nói sau).
III - Địa nguyên
Các địa chi trong tứ trụ là địa nguyên. Địa nguyên đại diện cho xã hội của con người nên rất phức tạp. Đủ thứ phát sinh trong cái xã hội này, như đâm, chém, giết nhau... người ta gọi là xung, khắc. Tụ tập thành từng nhóm, từng hội thành các đảng phái, tôn giáo... khác nhau người ta gọi là hội, hợp. Người này lừa đảo, hãm hại người kia người ta gọi là hình, hại. Tự mình làm khổ mình người ta gọi là tự hình,…..Sự hình, xung, khắc, hại, hội và hợp của các địa chi có ảnh hưởng rất lớn đối với Thân.
Giữa các địa chi với nhau các sách cổ chỉ nói đến hình, xung, khắc, hóa, hội, hợp và hại mà không nói đến sự tương sinh (phải chăng địa chi không có khả năng sinh cho nhau (?)).
Tôi đã chứng minh được thiên can và địa chi trong cùng trụ có thể sinh cho nhau và một ví dụ có thể chứng minh được các thiên can cũng có thể sinh được cho nhau (?) (xem ví dụ số 148).
1 - Lục hợp của địa chi
Tý....hợp với Sửu có thể hóa thành Thổ cục.
Ngọ...........Mùi..................Thổ cục.
Dần...........Hợi..................Mộc cục.
Mão...........Tuất.................Hỏa cục.
Thìn..........Dậu..................Kim cục.
Tị............Thân.................Thủy cục.
Sáu tổ hợp trên được gọi là lục hợp chỉ có khi các chi của chúng ở gần nhau (gần của địa chi tương tự như gần của thiên can). Lục hợp chủ yếu đại diện cho quan hệ vợ chồng hay giữa nam với nữ.
2 – Tam hợp của địa chi
Thân Tý Thìn hợp với nhau có thể hóa thành Thủy cục.
Hợi..Mão Mùi ..........................................Mộc cục.
Dần..Ngọ Tuất..........................................Hỏa cục.
Tị..Dậu Sửu............................................Kim cục.
Tam hợp không cần các chi của chúng phải gần nhau. Tam hợp chủ yếu đại diện cho các tổ chức, đoàn thể, đảng phái chính trị....
3 - Các bán hợp của địa chi
Thân bán hợp với Tý hay Tý bán hợp với Thìn có thể hóa thành Thủy cục.
Hợi......................Mão hay Mão............Mùi.......................Mộc cục.
Dần......................Ngọ hay Ngọ............Tuất......................Hỏa cục.
Tị.........................Dậu hay Dậu............Sửu.......................Kim cục.
Bán hợp chỉ có khi các chi của chúng ở gần nhau. Bán hợp chủ yếu đại diện cho các tổ chức nhỏ phi chính trị.
Trong tứ trụ có lục hợp, tam hợp hay bán hợp là chủ về người đó có dung nhan đẹp, tính cách thanh lịch, thần khí ổn định, yêu cuộc sống, lòng dạ thẳng thắn, linh lợi, thông minh hoạt bát (xét về hợp). Nếu các tổ hợp này hóa thành (cục) hỷ dụng thần là tốt (trừ chúng gây ra Đại Chiến), còn hóa thành kỵ thần là xấu (xét về hành của hóa cục).
4 – Tam hội của địa chi
Tam hội của Dần Mão Thìn..về phương Đông có thể hóa thành Mộc cục.
Tam.............Tị Ngọ Mùi....về phương nam..có thể hóa thành Hỏa cục.
Tam.............Thân Dậu Tuất.về phương Tây..có thể hóa thành Kim cục.
Tam.............Hợi Tý Sửu....về phương Bắc..có thể hóa thành Thủy cục.
Tam hội không cần các chi của chúng phải gần nhau. Tam hội chủ yếu đại diện cho các tổ chức tôn giáo.
Vì khí của tam hội cục sẽ hội tụ về một phương (tôn thờ một vị thánh), cho nên khí âm dương ngũ hành của nó là vượng nhất, sau đó mới đến tam hợp, bán hợp rồi mới đến lục hợp. Các sách cổ thường nói trong tứ trụ có từ 3 tổ hợp trở lên thường là người có tài đối với nam, còn là dâm loạn đối với nữ (thời nay câu này là sai với nữ).
5 - Lục xung của địa chi
Tý....với..Ngọ...là tương xung
Mão........Dậu................
Dần........Thân...............
Tị...........Hợi................
Thìn.......Tuất...............
Sửu.........Mùi................
Trong đó:
Tý với Ngọ, Tị với Hợi là sự xung-khắc của Thủy với Hỏa.
Dần với Thân, Mão với Dậu là sự xung-khắc của Kim với Mộc.
Duy chỉ có thìn với Tuất và Sửu với Mùi là giống nhau về hành, vì vậy chỉ nói đến xung không nói đến khắc.
Trong đó:
Các lực xung-khắc của Tý với Ngọ và Dậu với Mão là các lực xung-khắc mạnh nhất, vì chúng đại diện cho các lực xung-khắc chính phương là Đông (Mão) với Tây (Dậu) và Nam (Ngọ) với Bắc (Tý). Sau đó mới đến lực xung-khắc của Dần với Thân và Tị với Hợi vì phương xung-khắc của nó không đúng chính phương, cuối cùng mới là lực xung của Thìn với Tuất và Sửu với Mùi.
6 – Tương hại của địa chi
a - Tý.....và...Mùi...hại với nhau, tức là Tý....hại...Mùi, .Mùi...hại...Tý
b - Sửu...............Ngọ........................Sửu.........Ngọ, .Ngọ.........Sửu
c - Dần.................Tị...........................Dần...........Tị,.....Tị..........Dần
d - Mão................Thìn.......................Mão.........Thìn, Thìn........Mão
e - Thân...............Hợi........................Thân........Hợi,..Hợi.........Thân
f - Dậu.................Tuất.......................Dậu ........Tuất,.Tuất........Dậu
Lục hại trên được sinh ra từ lục hợp :
Ví dụ 1: Lục hợp (gia đình) của Ngọ với Sửu bị phá tan khi có Tý đến xung Ngọ, vì vậy Tý đã hại Mùi (làm cho gia đình của Ngọ với Mùi bị tan vỡ).
Ví dụ 2 : Lục hợp của Tý với Sửu có thể bị phá tan khi có Mùi đến xung Sửu, vì vậy Mùi đã hại Tý (làm cho gia đình của Tý với Sửu có thể bị tan vỡ).....
Người gặp các hại trên, sợ nhất ở trụ ngày và trụ giờ. Thường đối với người như vậy thì về già hay bị tàn tật hoặc không có nơi nương tựa. Nếu còn gặp Kình dương thì không chúng phải mũi tên, hòn đạn cũng dễ gặp phải hổ (?). Hình, tự hình và hại nói chung là xấu nhưng nếu bị hợp hóa cục, hoặc bị khắc có thể giải được, còn bị xung (kể cả thổ) thì chỉ giảm đi một phần.
7 – Tương hình của địa chi
Tý hình Mão, Mão hình Tý là hình phạt do vô lễ mà dẫn đến.
Dần hình Tị, Tị hình Thân, Thân hình Dần là hình phạt do đặc quuyền đặc lợi dẫn đến.
Sửu hình Mùi, Mùi hình Tuất, Tuất hình Sửu là hình phạt do cậy quyền cậy thế gây lên .
Tương hình chủ yếu được gây ra từ tam hợp, nó nghĩa là những người trong cùng hay khác các đoàn thể, đảng phái chính trị lừa đảo, hãm hại nhau.
8 - Tự hình của địa chi
Thìn tự hình Thìn, Dậu tự hình Dậu, Ngọ tự hình Ngọ, Hợi tự hình Hợi là do tự mình gây lên. Các sách cổ có viết: “Tự hình sợ nhất là năm và tháng lại có thêm sát thì nhất định bị tổn thương, hoặc không bị giam cầm thì cũng bị chết cháy, hay gặp nạn binh đao mất đầu “.
9 - Tứ hình của địa chi
Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi được gọi là tứ hình. Trong tứ trụ phải có ít nhất 3 chi khác nhau của tứ hình và đến năm có thái tuế là chi thứ 4 thiếu thì tứ hình này mới được coi là xấu, còn ngoài ra cho dù tứ trụ với tuế vận có đủ tứ hình cũng không có tác dụng gì cả.
10 - Tứ trự hình của địa chi
Tứ Tự Hình là phải có ít nhất 4 chi giống nhau của Tự Hình là Thìn, Dậu, Ngọ hay Hợi.
(Cách giải cứu cho tất cả các loại hình, tự hình và hại này là giống nhau.)
11 – Quy tắc hợp và hóa của các địa chi trong tứ trụ
Ta gọi các tổ hợp của các can chi trong tứ trụ chưa có tuế vận vẫn hóa được cục là hóa cục có từ khi mới sinh.
a - Các bán hợp hay lục hợp của các địa chi trong tứ trụ hợp được với nhau chỉ khi 2 chi này phải ở gần nhau trong tứ trụ, trừ tam hợp và tam hội. Các bán hợp, lục hợp, tam hợp hay tam hội hóa thành cục chỉ khi trong tứ trụ hay ở tuế vận có thần dẫn.
Các thần dẫn cho các tổ hợp của các địa chi hóa cục chính là các can lộ trong tứ trụ hay ở tuế vận cũng như các hóa cục của thiên can có hành giống với hành của hóa cục mà các tổ hợp của các địa chi đó sẽ hóa thành (chú ý can tiểu vận chỉ dẫn hóa được cho tổ hợp của chi tiểu vận).
Ví dụ: Trong tứ trụ có Tý trụ năm và Sửu trụ tháng ở gần nhau, vì vậy chúng có thể hợp được với nhau và tổ hợp này được gọi là lục hợp, nhưng lục hợp này hóa được Thổ cục chỉ khi có thần dẫn là các can lộ xuất hiện trong tứ trụ hay ở tuế vận như Mậu, Kỷ hoặc các Thổ cục của các can (nếu gặp Tý hay Sửu ở tuế vận thì Thổ cục này được xem là mạnh hơn).
b - Nếu bán hợp hay lục hợp có 3 chi liền nhau mà 2 chi bên ngoài giống nhau hợp với chi ở giữa thì được coi là tranh hợp nên không thể hóa cục được (trừ khi 1 liên kết của chúng bị phá).
c - Nếu bán hợp hay lục hợp có 3 chi liền nhau trong đó 2 có chi liền nhau là giống nhau thì chỉ có chi ở gần chi thứ 3 mới có thể hợp với nó và hóa cục.
12 – Quy tắc hợp và hóa giữa các địa chi giữa Tứ Trụ với tuế vận và tiểu vận
a - Tất cả các tổ hợp của các địa chi giữa tứ trụ, tuế vận và tiểu vận có thể hợp được với nhau và hóa cục nếu có thần dẫn.
b – Các chi trong tứ trụ hợp với chi đại vận hay thái tuế (được xem như hợp gần) nhưng chúng không thể hợp trực tiếp được với chi tiểu vận.
c – Chi tiểu vận chỉ hợp được với chi đại vận và thái tuế (cũng được xem là hợp gần) hay nó cùng với các chi giống nó ở trong tứ trụ hợp với các chi tuế vận thì can tiểu vận cũng có thể làm thần dẫn cho tổ hợp này hóa cục, nhưng chi tiểu vận không thể hợp trực tiếp được với các chi trong tứ trụ.
f – Địa chi tranh hợp thật :
1 - Nếu chỉ có 2 chi giống nhau mang hành chủ khắc cùng ở trong tứ trụ hợp với chi đại vận hay thái tuế hoặc hợp với cả chi đại vận và thái tuế (nếu chúng giống nhau) thì tổ hợp này được gọi là tranh hợp thật nên chúng không thể hóa được cục.
2 – Nếu chi đại vận và thái tuế giống nhau có hành là chủ khắc hợp với chi tiểu vận hay hợp với một hay với nhiều chi giống nhau trong Tứ Trụ cũng như hợp với chi tiểu vận và các chi trong Tứ Trụ giống với chi tiểu vận thì tổ hợp này cũng được gọi là tranh hợp thật nên nó cũng không thể hóa được cục.
Giải thích :
Nếu trong tứ trụ có 2 Thìn hợp với Tý ở đại vận hay thái tuế thì 2 Thìn là Thổ khắc được Tý là Thủy nên 2 Thìn mang hành chủ khắc, còn chi Tý mang hành bị khắc. Hiểu đơn giản như 2 ông làm sao lấy chung một bà bao giờ đâu. Nhưng 2 Tý trong tứ trụ hợp với Thìn ở đại vận hay Thìn thái tuế vẫn có thể hóa Thủy được (nếu có thần dẫn), vì thực tế có nhiều bà vẫn lấy chung 1 ông.
Vì sao 2 chi chủ khắc này phải cùng ở tuế vận hay cùng ở trong Tứ Trụ ? Bởi vì chỉ có như vậy thì thế lực của chúng mới tương đương với nhau để cho cuộc chiến mới không phân thắng bại, chính vì vậy mà chúng mới không có thì giờ rảnh để hợp với cô gái kia hòng tạo ra được sản phẩm (hóa cục).
3 - Nếu 4 chi hợp với 1 chi, trong đó chỉ có 2 chi giống nhau ở trong tứ trụ hợp với chi ở đại vận hay thái tuế là tranh hợp thật thì tổ hợp của 5 chi này không hóa cục được (?) (ví dụ 155).
4 - Nếu có từ 3 chi giống nhau trở lên (trừ câu 2) là chủ khắc hợp với 1 hay nhiều chi giống nhau thì không phải là tranh hợp thật nên vẫn có thể hóa cục (?) (xem ví dụ 165).
Giải thích :
Bởi vì khi 2 thằng đàn ông đánh nhau thì thằng thứ 3 được tự do có thể “hợp” với cô gái đó..., vì vậy cả 3 thằng này đều có cơ hội để “hợp” được với cô gái đó tạo ra… (điều này khác với thiên can, vì người trần mắt thịt khác với các vị thần ở trên trời chăng ?)
13 - Thiên Khắc Địa Xung
A - Thiên khắc địa xung
Có 3 loại thiên khắc địa xung (TKĐX):
1 – TKĐK và TKĐX có chi không phải là Thổ.
2 – TKĐX có chi là Thổ.
3 – TKĐK* và TKĐX* có chi là Thìn và Tý chỉ khi các chi của chúng ở gần nhau.
TKĐK là trong 1 trụ có cả can và chi đều là chủ khắc, còn TKĐX thì trong 1 trụ chỉ có can chủ khắc còn chi chỉ là chủ xung.
B – Các can và chi là chủ xung hay chủ khắc
1 - Các can chủ khắc, nó nghĩa là can đó phải khắc được can khác như :
Giáp....khắc...Mậu..............Ất......khắc....Kỷ
Bính...............Canh.............Đinh............Tân
Mậu................Nhâm.............Kỷ..............Quý
Canh ..............Giáp.............Tân..............Ất
Nhâm...............Bính.............Quý.............Đinh.
2 - Các chi chủ khắc, nó nghĩa là chi đó phải khắc được chi khác như:
Tý.....khắc....Ngọ
Dậu..............Mão
Hợi...............Tị
Thân..............Dần
Thìn..............Tý
3 - Các chi chủ xung, nó nghĩa là chi đó chỉ xung được chi khác như :
Ngọ....xung....Tý................Thìn....xung.....Tuất
Mão...............Dậu...............Tuất.............Thìn
Tị...................Hợi...............Sửu..............Mùi
Dần...............Thân..............Mùi..............Sửu
Tý...................Thìn.
Ta thấy số trường hợp TKĐX nhiều hơn TKĐK, do vậy ở đây chúng ta gọi chung hai loại này là TKĐX và ở đây quy ước nói trụ nào trước cũng được vì lực của TKÐX được tính cả 2 chiều.
Ví dụ :
1 - Trụ Giáp Tý TKĐK với trụ Mậu Ngọ bởi vì trụ Giáp Tý có Giáp khắc Mậu và Tý khắc Ngọ.
2 - Trụ Giáp Ngọ TKĐX với trụ Mậu Tý bởi vì trụ Giáp Ngọ chỉ có Giáp khắc Mậu còn Ngọ chỉ xung Tý.
3 - Trụ Giáp Thìn TKĐX với Mậu Tuất bởi vì trụ Giáp Thìn chỉ có Giáp khắc Mậu còn Thìn chỉ xung Tuất.
14 – Thời gian của các trụ trong tứ trụ mang vận hạn
Trụ năm mang vận hạn từ khi mới sinh đến tròn 15 tuổi.
Trụ tháng mang vận hạn từ 15 tuổi đến tròn 30 tuổi.
Trụ ngày mang vận hạn từ 30 tuổi đến tròn 45 tuổi.
Trụ giờ mang vận hạn từ 45 tuổi tới tròn 65 tuổi.
Từ 65 tuổi trở đi trụ năm mang vận hạn (hay là ở cả 4 trụ ?).
Nếu lưu niên và trụ đang mang vận hạn TKĐX với nhau thì điểm hạn của tất cả các lực xung hay khắc vào trụ này đều phải tăng gấp đôi, trừ can chủ khắc của nó ở lưu niên nhược ở tuế vận.
Xem các giả thiết từ số 166/ tới 168/ ở chương 14.
IV - Nhân nguyên
Địa chi tàng chứa từ 1 đến 3 can, các can tàng này được gọi là Nhân nguyên (các nguyên nhân của người). Các can tàng này chính là 10 thần, là các thần nắm sự việc,.... chúng đại diện cho các yếu tố chủ quan của người có tứ trụ. Do vậy chúng ta rất khó dự đoán được các yếu tố này khi nào sẽ phát sinh và biểu hiện ra bên ngoài. Thiên can đã lộ ra trong tứ trụ (can năm, can tháng và can giờ) cũng có các đặc tính như vậy nhưng vì nó đã lộ ra ngoài nên dễ nhận biết được để dự đoán.
1 – Các can tàng trong địa chi
Quý....................tàng trong Tý...........Kỷ, Tân và Quý.....tàng trong Sửu
Giáp, Bính và Mậu ..............Dần..........Ất....................................Mão
Mậu, Quý và Ất..................Thìn.........Bính, Canh và Mậu................Tị
Đinh và Kỷ.........................Ngọ..........Kỷ, Ất và Đinh.....................Mùi
Canh, Nhâm và Mậu...........Thân.........Tân...................................Dậu
Mậu, Đinh và Tân................Tuất.........Nhâm và Giáp........................Hợi
Chú ý : Can tàng có cùng hành với hành của địa chi mà nó tàng được gọi là can tàng bản khí hay chính khí (bởi vì nó có lực mạnh hơn các lực của các can tàng khác trong địa chi đó) còn các can tàng khác trong địa chi này (nếu có) được gọi là can tàng phụ.
Ví dụ 1 : Tị tàng chứa các can Bính, Mậu và Canh trong đó Bính là can tàng mang bản khí hay khí chính (tức là hành Hỏa là hành chính của Tị), vì vậy Bính có lực mạnh hơn lực của Mậu và Canh chỉ mang hành là tạp khí hay khí phụ là Thổ và Kim. Mậu và Canh được gọi là can tàng phụ.
Ví dụ 2 : Dậu chỉ có chứa 1 can tàng Tân là bản khí, không có tạp khí.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
ấm áp, tràn đầy niềm hân hoan trong ngày cưới, tạo sự khởi đầu tốt đẹp cho cuộc sống hôn nhân.
![]() |
Giường tân hôn: Bên trái giường ngủ trong phòng tân hôn là hướng Thanh Long, nếu kê giường ở sát tường hoặc gần tường ngụ ý dễ sinh con trai. Bên phải giường ngủ là hướng Bạch Hổ, không được kê đồ quá chật chội, nếu không dễ khiến vợ chồng mâu thuẫn, bất hòa.
- Không đặt thiết bị âm thanh bên phải giường ngủ để tránh chuyện hiểu lầm, cãi cọ lẫn nhau.
- Không đặt ti vi trước giường cưới, để tránh bị suy nhược thần kinh.
- Không nên treo ảnh cưới quá lớn trên đầu giường cưới, để tránh cảm giác bị vật nặng đè lên phần đầu…
Khăn trải giường: Nên chọn loại khăn có chất liệu bằng cotton mềm mại, thoải mái, hút ẩm tốt. Hiện nay có nhiều chủng loại, màu sắc, hoa văn cũng rất đẹp mắt, nên có thể tha hồ lựa chọn sao cho phù hợp với kiểu dáng và kích thước giường ngủ là được.
Điều cần chú ý là chọn mua loại khăn sao cho phù hợp với những đồ nội thất khác trong phòng: rèm cửa sổ, khăn trải bàn, màn và những vật dụng khác để tạo sự hài hòa và xinh xắn.
Chăn: Nên chọn vỏ chăn làm bằng tơ lụa là tốt nhất vì mềm mại, đẹp và sang trọng, có thể chọn loại có hoa văn được thêu, in hoặc dệt lên chăn, với những hình hoa văn mang ý nghĩa tốt đẹp như: nhị long vờn ngọc, hỉ tước đăng mai, đôi chim long phụng cùng nhìn về phía mặt trời… Lõi chăn chọn loại có đặc tính hút ẩm tốt, làm bằng vải sợi bông là lựa chọn hàng đầu.
![]() |
Gối: Về chất liệu tốt nhất vẫn nên chọn vải cotton. Màu sắc kiểu dáng cũng có thể chọn theo sở thích và căn cứ vào sự hài hòa với các đồ khác trong phòng để chọn mua loại gối phù hợp nhất. Gối thường có bộ đôi, còn có gối liền, mua gối cho phòng tân hôn tốt nhất nên chọn gối liền vì nó ngụ ý hai vợ chồng sẽ mãi mãi bên nhau.
Nến: Khi trang trí phòng cho cặp uyên ương, một vài ngọn nến sẽ đem lại hiệu quả bất ngờ. Chọn loại nến cốc hình bông hồng sẽ khiến căn phòng đẹp hơn, lung linh hơn và đặt chúng trước giường ngủ sẽ đem đến cảm giác dịu dàng, đầy bí ẩn, làm cho căn phòng mang một vẻ đẹp hết sức tinh tế, giúp cảm xúc được thăng hoa.
Hoa: Phòng ngủ của cô dâu chú rể có thể trang trí bằng một lọ hoa bách hợp. Hoa bách hợp có hình dáng và màu sắc đẹp, sang trọng, tên của nó còn mang một ý nghĩa rất hay, đó là lời chúc phúc cho hai vợ chồng luôn yêu thương nhau, trăm năm hạnh phúc.
Đồ trang trí khác: Đặt viên pha lê hình con giáp trên tủ ở đầu giường có tác dụng giúp cho tình cảm vợ chồng luôn hòa thuận, nhưng không được chọn hai con giáp tương khắc nhau.
Nến, đèn và ảnh của đôi tình nhân trong phòng tân hôn tượng trưng cho tình cảm vợ chồng thắm thiết, gắn bó, bền chặt. Có thể trang trí thêm một vài đồ vật nhỏ trên giường cũng giúp tạo cảm giác thoải mái, tự nhiên, giúp cho căn phòng tràn đầy sức sống, như: gối ôm có màu trang nhã, một chú cún nhồi bông…
Về màu sắc: Không nên dùng màu hồng để sơn tường, cũng không nên chọn đồ gia dụng hoặc rèm cửa màu hồng, vì màu hồng dễ gây chứng suy nhược thần kinh, khiến tinh thần dễ bị kích động, hoảng loạn, dễ sinh cáu gắt. Đồng thời cũng phải tránh dùng những gam màu tối, đỏ sẫm, đen xám sẽ ảnh hưởng xấu đến tâm trạng của cô dâu và chú rể trong đêm tân hôn, khiến họ cảm thấy bị ức chế.
Nền nhà không nên chọn màu tối sẫm, không bài trí nhiều đồ vật có màu đen, phòng ngủ nhiều màu đen có thể gây ảnh hưởng đến tâm trạng của chủ nhân, làm suy yếu vận thế và suy giảm tài vận.
(Theo Megafun)
![]() |
![]() |
Biết cách chọn địa thế tốt để việc làm ăn phất như vũ bão![]() |
![]() |
![]() |
![]() |