Các ngày “chết trùng tang”, cần lưu ý hóa giải –
- Mùa Xuân: các ngày Mão
- Mùa Hạ: các ngày Ngọ
- Mùa Thu: các ngày Dậu
- Mùa Đông: các ngày Tý
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Người con Phật hiếu đạo luôn phụng dưỡng và kính thuận cha mẹ trong hiện đời nhưng cũng không quên tạo dựng hành trang an lành cho cha mẹ khi giả từ cuộc thế, để tái sinh vào cõi lành. Hành trang đó chính là tín, giới, thí và tuệ.
Một thời, Thế Tôn ở Sàvatthi, tại vườn ông Anàthapindika. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
1. Này các Tỷ-kheo, ta sẽ giảng cho các Thầy về địa vị bậc không phải Chân nhân và địa vị bậc Chân nhân. Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ giảng.
Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
Này các Tỷ-kheo, thế nào là địa vị bậc không phải Chân nhân? Người không phải Chân nhân, này các Tỷ-kheo, không biết ơn, không nhớ ơn. Ðối với những người độc ác, đây là đặc tánh của họ được biết đến, này các Tỷ-kheo, tức là không biết ơn, không nhớ ơn. Ðây hoàn toàn là địa vị kẻ không Chân nhân, này các Tỷ-kheo, tức là không biết ơn, không nhớ ơn. Còn bậc Chân nhân, này các Tỷ-kheo, là biết ơn, là nhớ ơn. Ðối với những thiện nhân, đây là đặc tánh của họ được biết đến, này các Tỷ-kheo, tức là biết ơn, nhớ ơn. Ðây hoàn toàn là địa vị bậc Chân nhân, này các Tỷ-kheo, tức là biết ơn, nhớ ơn.
2. Có hai hạng người, này các Tỷ-kheo, ta nói không thể trả ơn được. Thế nào là hai? Mẹ và Cha. Nếu một bên vai cõng mẹ, này các Tỷ-kheo, nếu một bên vai cõng cha, làm vậy suốt trăm năm, cho đến trăm tuổi; nếu đấm bóp, thoa xức, tắm rửa, xoa gội, và dầu tại đấy, mẹ cha có vãi tiểu tiện đại tiện, như vậy, này các Tỷ-kheo, cũng chưa làm đủ hay trả ơn đủ mẹ và cha. Hơn nữa, này các Tỷ-kheo, nếu có an trí cha mẹ vào quốc độ với tối thượng uy lực, trên quả đất lớn với bảy báu này, như vậy, này các Tỷ-kheo, cũng chưa làm đủ hay trả ơn đủ mẹ và cha. Vì cớ sao? Vì rằng, này các Tỷ-kheo, cha mẹ đã làm nhiều cho con cái, nuôi nấng, nuôi dưỡng chúng lớn, giới thiệu chúng vào đời này. Nhưng này các Tỷ-kheo, ai đối với cha mẹ không có lòng tin, khuyến khích, hướng dẫn an trú các vị ấy vào lòng tin; đối với mẹ cha theo ác giới, khuyến khích, hướng dẫn, an trú các vị ấy vào thiện giới; đối với mẹ cha xan tham, khuyến khích, hướng dẫn, an trú các vị ấy vào bố thí; đối với mẹ cha theo ác trí tuệ, khuyến khích, hướng dẫn, an trú các vị ấy vào trí tuệ. Cho đến như vậy, này các Tỷ-kheo, là làm đủ và trả ơn đủ mẹ và cha.
(Kinh Tăng Chi Bộ I, chương 2, phẩm Tâm thăng bằng, phần Đất)
Sống ở đời, biết ơn sinh thành dưỡng dục của cha mẹ để hiếu kính đã là điều khó. Nhưng để trở thành người con có hiếu đúng nghĩa, tâm hiếu và hạnh hiếu vẹn toàn lại càng khó khăn hơn. Trong nhiều kinh điển, Thế Tôn thường nói đến công ơn cha mẹ bao la như trời biển, dù chúng ta có hiếu thảo đến mấy vẫn khó có thể đáp đền. Tuy vậy, pháp thoại này Thế Tôn đã chỉ bày một phương thức báo hiếu khác với lệ thường, đó là hướng dẫn cha mẹ tu học, chuyển hóa ba ác nghiệp, mà theo Ngài là “trả ơn đủ cho mẹ và cha”.
Trước hết, Thế Tôn xác quyết rằng, biết ơn và nhớ ơn là đặc tính của bậc chân nhân, của bậc thiện nhân. Khi một người không có hay đã đánh mất đặc tính biết ơn và nhớ ơn thì chắc chắn đó là người độc ác, là kẻ bất nhân, bất chính.
Ngay cả những bậc giàu sang, uy quyền tột bậc trên thế gian, một lòng cung phụng song thân thì vẫn không đủ, vì ân đức cha mẹ sinh dưỡng, tác thành cho con cái nên người quá lớn, đến độ không thể nghĩ bàn.
Rõ ràng, Thế Tôn rất chú trọng đến sự chuyển hóa nghiệp lực cho cha mẹ để mong đời sau cha mẹ tái sanh vào cảnh giới tốt đẹp hơn. Vì đời sống hiện tại vốn hữu hạn và vô thường. Sau đời sống này còn vô số kiếp sống khác nữa. Nếu thương cha mẹ mà thiếu trí tuệ, có thể tạo thêm nghiệp cho cha mẹ mà không tích lũy được phước báo nào cả thì chưa thể gọi đó là thương, là hiếu đúng nghĩa và trọn vẹn nhất.
Vì thế, người con Phật hiếu đạo luôn phụng dưỡng và kính thuận cha mẹ trong hiện đời nhưng cũng không quên tạo dựng hành trang an lành cho cha mẹ khi giả từ cuộc thế, để tái sinh vào cõi lành. Hành trang đó chính là tín, giới, thí và tuệ. Điều này có nghĩa là đời này và đời sau cha mẹ đều hạnh phúc. Vì thế mà Thế Tôn khẳng định là đã làm đủ và trả ơn đủ cho mẹ và cha.
![]() |
![]() |
► Xem tử vi hàng tháng của bạn cập nhật mới nhất tại Lịch ngày tốt |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
1. Dáng người cao nhưng không thẳng
Trong nhân tướng học, dáng người cao mà thắng mới là tướng phú quý. Còn người nào dáng cao nhưng lại cong vẹo, không thẳng, hay đến trung vận đã bị còng lưng lại là tướng phá tài, cuộc sống vất vả trăm bề, đặc biệt là nam giới.
2. Người gầy và ánh mắt vô thần
Có câu: “Người béo tốt 10 phần thì 9 phần phúc. Người gầy còm 10 phần thì 9 phần nghèo”, để so sánh về tướng người đầy đặn với người gày. Phúc phận của người mang thân hình gày guộc cũng mỏng hơn.
Nếu cộng thêm đặc điểm đôi mắt vô thần, nhìn như không nhìn, không thể hiện cảm xúc gì thì đích thị là tướng người phá tài. Tài lộc của người này kém sắc, dù được kế thừa di sản tổ tiên để lại đi chăng nữa cũng khó duy trì, phát huy được.
3. Râu quá cứng
Bất kể là nam hay nữ, nếu có râu và râu quá cứng đều không phải là dấu hiệu cát tường. Đa phần là đàn ông mới có nét tướng mạo này.
Người này tính tình khô cứng, thô bạo, tính cách cực đoan, hay gây sự, khắc vợ và khắc cả tài. Tiền vào túi rồi lại ra nhanh như chớp mắt. Cuộc sống hôn nhân cũng khó mà hòa hợp, hạnh phúc.
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
Có thể nói, đây là mối quan hệ yêu thương và bất hòa, trong đó bất hòa sẽ chiếm ưu thế chừng nào họ còn sống chung. Họ liên tục kết hợp mưu mẹo và thách thức - không ai nhượng bộ ai. Cả 2 đều nghĩ cho riêng mình, cương quyết và bất đồng. Với bản tính không tương hợp, rất có thể sự kết hợp này sẽ tan vỡ trong thù nghịch. Cả 2 đều là kẻ thất bại đáng thương trong quan hệ của họ. Xung đột khiến họ trở nên suy sụp. Trong trường hợp quan hệ này còn tiến triển, đó là vì họ hiểu được cá tính mạnh mẽ và tính hướng ngoại của nhau.
![]() |
Dần thuộc hành Mộc, Thân thuộc hành Kim. Kim kiểm soát Mộc. Trường hợp này, Thân đóng vai trò thống trị trong mối quan hệ. Tính nóng nảy, hung dữ của Dần không phù hợp với tài khéo léo và mưu trí của Thân. Quan hệ của họ vì vậy sẽ không tránh khỏi những bất đồng.
Việc kết hợp giữa người tuổi Dần - mệnh Mộc và người tuổi Thân - mệnh Thổ được cho là tốt đẹp hơn vì họ có được sự hỗ trợ của các hành tố. Người tuổi Dần được lợi từ sức mạnh cung cấp bởi hành Mộc, trong khi người tuổi Thân được cung cấp thêm năng lượng bởi hành Thổ, Thổ sinh Kim. Sự tương hợp về ngũ hành đưa lại cho sự kết hợp này 1 cơ may thành công, góp phần mang lại sức mạnh và nghị lực cho cả 2.
Đối với những cặp Dần - Thân mang các hành tố khác, có thể giảm bớt tính xung khắc bằng cách để đèn chiếu sáng ở hướng của Dần (Đông Đông Bắc) và hướng của Thân (Tây Tây Nam). Điều này sẽ cải thiện được phần nào mối quan hệ của họ.
(Theo Phong thủy trong tình yêu)
a. Tình trạng không chồng, không vợ:
Nếu cả Phúc lẫn Phu Thê đồng thời gặp nghịch cảnh thì dễ đoán việc vô gia đình (đặc biệt là với lá số nữ giới).
Nếu Mệnh, Thân có hao bại tinh (Tang, Hổ, Cô, Quả, Đẩu Quân, Khốc, Hư, Đại Tiểu Hao) thì phải xem đó là một yếu tố bổ túc để quyết đoán thêm trường hợp độc thân bắt buộc.
Cung Tử tức có nhiều sao hiếm muộn, tuyệt tự, lập tự.
Vòng đại hạn đi theo chiều thuận tức là ngày càng xa cung Phu Thê. Đây là một yếu tố bổ túc phải lưu ý. Nếu đi theo chiều nghịch thì vào khoảng 30 tuổi trở đi, vấn đề gia đạo dễ xảy ra hơn vào khoảng thập niên 32 trở đi vì tại đó cung Phu Thê trấn ngự, ngụ ý có sự chi phối khá mạnh, sự thúc đẩy khá lớn, sự quan tâm đặc biệt của con người về vấn đề gia đạo.
Sự lạc vị của những sao tình duyên: nếu các sao đó đóng ở Tật, Tử, Bào, Phụ, Điền thì cái duyên bị đặt sái chỗ, không lợi cho sự sum họp.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Trong những chương tiết phía trên của cuốn sách này, chúng ta đã biết, bát tự của nam giới lấy chính tài ta khắc hoặc thiên tài là vợ, nhưng chồng trong bát tứ của vợ, lại phải triệt để ngược lại, lấy quan (chính quan) sát (thiên quan) khắc ta là chồng. Cũng vậy, khi xem cho con cái, nam mệnh lấy thiên quan (thất sát) khắc ta là con trai, Chính quan là nữ, còn nữ mệnh thì lấy thực thần ta sinh là con trai, thương quan là con gái.
Do trong xã hội phong kiến, đàn bà mọi việc đều phải dựa vào chồng “chồng lợi thì vợ cũng lợi, chồng khổ thì vợ cũng khổ”, cho nên mệnh cho nữ xấu hay tốt, trước hết phải xem vị trí quan sát của chồng thịnh hay suy để định sang hèn. Tiếp đến phải xem sao của con, vì rằng nuôi con để dựa lúc về già, bởi vì người đàn bà bản thân không có thu nhập, do đó cuối đời vinh hay nhục, toàn dựa vào sao của con xấu hay tốt.
Trong tình hình chung, quan, sát, tài đắc địa, có lợi cho chồng, thực thần đắc địa, có lợi cho con. Chồng có lợi thì xuất thân giàu sang, cả đời hưởng phúc. Con có lợi thì cuối đời được nuôi dưỡng tốt. Do thực thần có thể sinh tài, lại có thể sinh quan. Ví dụ có người chồng can ngày bát tự Ất Mộc sinh ra là Đinh Hoả, sau đó lại do thực thần Đinh Hoả sinh Thổ, Mộc có thể khắc Thổ, cho nên Thổ là tài của Ất Mộc. Tiếp đó lại do Thổ sinh Kim, Kim là quan khắc Ất Mộc. Vì duyên cớ ấy cho nên nữ mệnh phần lớn lấy thực thần, tài, quan làm dụng thần của bát tự. Nếu như quan, sát, tài, thực trong bát tự sinh ra không đắc địa, lại không sinh vượng hoặc là khuyết hàm, khi hành vận lại không bổ sung được, thê thì suôt đời khốn khổ, chẳng nói làm gì.
Lễ giáo phong kiến lại tôn sùng phụ nữ trinh tiết, trưóc sau như một, cho nên trong bát tự nếu thấy quan thì không được sát, nếu thấy sát thì không được thấy quan, chỉ có một ngôi là tốt, nếu một khi trong bát tự có hai quan tinh, chỉ có một ngôi là tốt, nếu một khi trong bát tự có hai quan tinh, chỉ cần không có sát lẫn vào trong đó, hoặc trong tứ trụ thuần là sát, không có quan tinh lẫn vào, thì đều có thể gọi là con gái nhà lành.
Trong Tam mệnh thông hội của Dục Ngô Sơn nhân đòi Minh soạn, có nói rất kỹ về bát pháp, bát cách của nữ mệnh, xin dẫn giải như sau;
I. Bát pháp
1. Thuần: gọi là thuần có nghĩa là thuần nhất. Ví như quan tinh thuần nhất, sát tinh thuần nhất, có tài (tài có thể sinh quan) có ấn (ấn thụ hộ thân), lại không gặp hình xung như vậy là thuần. Chúng ta hãy xem bát tự của một nữ mệnh dưới đây.
Năm Quý Tỵ Tháng Mậu Ngọ
Ngày Tân Dậu Giờ Bính Thân
Tân Dậu trong bát tự là bản thân, mà Dậu với Tân mà nói, do ư chính ở lộc địa của lâm quan, cho nên bản thân sinh vượng. Ngưòi xưa nói: vượng không theo hoá theo Lý thì thiên can hợp cục, Bính Tân cần phải hoá Thuỷ, bây giờ bản thân duyên lộc, cũng phải hoá mà không hoá. Ở đây sao chồng Tân Kim là chính quan Bính Hoả khắc ta, liên hệ với mệnh này sinh vào tháng Mậu Ngọ đúng vào thời hoà vượng của tháng 5 nông lịch, cho nên sao chồng kiện vượng. Lại liên hệ với can năm Quý Thuỷ, rất khéo hình thành mỗi quan hệ chính quan vói Bính Hoả sao chồng. Trong dụng thần, chính quan là một cát tinh, cho nên rất có lợi cho chồng. Nếu lại liên hệ với can tháng Mậu Thổ lại là cát thần thực thần của sao chồng Bính Hoả, và Bính Hoả cũng Mậu Thổ cùng quy lộc (Lâm quan) đên địa chi Tỵ của trụ năm, có thể nói là khó có được.
Sau khi xem sao chồng lại đến sao con. Tân Kim sinh Nhâm Thuỷ là con, mà thân trong cung con ở chi giờ lại khéo hàm chứa Nhâm Thuỷ mà mối quan hệ của Nhâm Thuỷ với Thân trong 12 cung lại đúng ở vào đất trưòng sinh vạn vật hướng sinh. Hơn nữa thiên can Quý Mậu hợp hoà, Bính Tân hợp Thuỷ, Thuỷ Hoả có tượng ky tế, địa chi Tỵ, Ngọ, Dậu, Thân, Canh Kim trong kỷ, Canh Kim trong than, Tan Kim trong Dậu đều là tài khcí của Bính Hoả sao chồng và Đinh Hoả trong chi tháng Ngọ, cho nên tự nhiên lấy chồng được làm quan mà ăn lộc trời, thuộc về mệnh chồng vinh con sang.
2. Hoà: gọi là Hoà có nghĩa là điềm tĩnh. Ví như trong bát tự bản thân nhu nhược, chỉ có một ngôi sao chồng khắc ta mà tứ chi lại không có thần công phá xung kích, nó liễm được khí trung hoà nên “Hoà” vậy. Chúng ta hãy xem bát tự của một nữ mệnh.
Năm Nhâm Thìn Tháng Tân Hợi
Ngày Kỷ Mão Giờ Kỷ Tỵ
Thiên can Kỷ Thổ của trụ ngày trong mệnh là bản thân, Giáp Mộc trong trụ thang hội là sao chồng. Hợi đối với Giáp Mộc mà nói, ở chỗ đất trường sinh vạn vật hưởng vinh. Những điều nói trên gọi là chồng được quan tinh, con đường trường sinh, cho nên chồng vượng, con lợi, còn như Ất Mộc trong chi ngày Mão, tuy là thất sát của bản thân Kỷ Thổ nhưng có Canh Kim trong chi giờ tỵ chế ước, cho nên “lấy sát lưu quan”, là quý tượng trong nữ mệnh.
3. Thanh: gọi la “thanh” có nghĩa là thanh khiết. Trong nữ mệnh, hoặc chỉ có một quan, hoặc chỉ có một sao chồng đắc thời, trong trụ có tài có quan, có ấn trợ thân, không có khí hỗn đục, mới có thể đắc thanh quý. Lấy một ví dụ nữ mệnh như thế này:
Năm Kỷ Mùi Tháng Nhâm Thân
Ngày Ất Mùi Giờ Giáp Thân
Trụ ngày bản thân Ất Mộc, lấy chi ngày chi giờ trong đó thân chinh Canh Kim làm sao của chồng. Thân với Canh mà nói, ở vào lộc địa của lâm quan, cho nên sao chồng đắc thời mà Ất Mộc lấy thực thần Đinh Hoả ta sinh làm sao con, mà trong chi ngày Mùi bản thân lại hàm chứa Đinh Hoả, mà Mùi với Đinh mà nói lại cũng ở vào Vượng địa của lâm quan, cho nên sao con đắc địa. Ất Mộc lấy Nhâm Thuỷ làm chính ấn, mà trị tháng Nhâm Thuỷ lại toạ ở Trung Kim, nguồn thuỷ không thiếu, hơn nữa kỷ Thổ trong chi ngày Mùi lại là thiên
tài do Ất Mộc đưa đến. Như vậy tài vượng sinh quan, tứ trụ lại không có hình xung phá hại.
Thơ rằng:
Tài cung ấn thụ tam ban vật
Nữ mệnh phùng chi tất vượng phu
Cho nên người đàn bà có mệnh là phu nhân, được hai nước phong chức.
4. Quý : gọi là “Quý” là danh hiệu tôn vinh. Trong mệnh có quan tinh và được tài khí trợ sinh, trong tứ chi lại không có hình cung phá bại, đó gọi là nghiêu vũ trong nữ mệnh quý vậy. Sách nói: mệnh mà nhân không sát (thiên quan), quý được làm phu nhân. Lại nói: “nữ mệnh vô sát phùng nhị đức, khả nhị quốc chi phong”. Gọi là Nhị Đức, không chỉ riêng Thiên Đức, Nguyệt Đức, với nữ mệnh mà nói, tài cũng là Đức, quan cũng là Đức nếu lại có ấn thụ, thực thần, như vậy càng thêm tôn quý. Nêu một nữ mệnh dưới đây.
Năm Ất Dậu Tháng Bính Tuất
Ngày Quý Mão Giờ Quý Tỵ
Thiên can trụ ngày Tân Kim, không chỉ lấy can năm Ất Mộc ta khắc làm thiên tài, trước tiên được một đức và lấy Bính Hoả của Canh Kim khắc ta trong can tháng làm quan nhân, mà quan nhân này lại toạ ở một khố tàng vạn vật và Tỵ trong chỉ giờ lại kéo tháng đến làm lộc địa của lâm quan, cho nên lại được thêm một đức. Ngoài hai đức ra, can giờ Quý Thuỷ quý là quan của Bính Hoả chồng. Bản thân Tâm Kim sinh ra Quý Thuỷ là con, mà Thuỷ của con lại toạ ở Tỵ lâm quan, có thể nói “phu lộc đồng vị” hơn nữa can giờ Quý lai gặp chi ngày Mão, được gọi là Thiên Ất quý nhân. Như vậy vừa là quý nhân, lại là tài quan song mỹ, cho nên chồng và con đều phát, cả hai được phong.
5. Trọc: gọi là “trọc” tức là đục mà không trong. Bát tự nữ mệnh nếu xuất hiện ngũ hành mất vị trí, Thuỷ Thổ làm tổn thương nhau, bản thân rất nguy hiểm, ngôi sao đại biểu cho chồng không hiện ra, mà thiên quan lại rối tạp, trong tứ chi lại không có Tài, Quan, An, Thực, những người này phân lớn là kỹ nữ, tỳ thiếp, dâm đãng, ở đây xin nêu lên một nữ mệnh như thế này.
Năm Ất Hợi Tháng Ất Hợi
Ngày Quý Sửu Giờ Kỷ Mùi
Bản thân Quỷ Thuỷ sinh vào tháng 10 tháng Hợi, quá nhiều Thuỷ. Quý Thuỷ lấy Mậu Thổ làm chính quan xem ở chính quan không hiện rõ mà dẫn can giờ Kỷ Thổ làm Thiên phu nhưng mà trong chi ngày Sửu và chi giờ Mùi Kỷ Thổ đều có thiên phu ở hỗn tạp với nhau, hơn nữa trong trụ ngày không có tài, Ất Mộc vốn là thực thần của Quý Thuỷ nhưng Ất Mộc sinh ở can tháng rất khoẻ, Kỷ Thổ bị khắc, như vậy ngũ hành mất vị trí, khó tránh khỏi ma quỷ đến người, trước trong sau đục, không thể hưởng phúc.
6. Lạm: gọi là “lạm” có nghĩa là tham lam, tức là nói trong thiên can tứ trụ có nhiều phu tinh (sao chồng) trong địa chi lại ngầm có tài vượng đái sát. Như vậy khó tránh khỏi tửu sắc vô độ, tư túi đắc tài. Gặp phải mệnh này, nếu không khắc phu tái giá thì thân làm nô tì, vì rằng thái quá hoặc bất cập sẽ đi theo hướng phản diện. Ví dụ mệnh như thế này:
Năm Canh Dần Tháng Bính Tuất
Ngày Canh Thân Giờ Đinh Hợi
Bản thân Canh Kim sinh vào tháng thu, chi ngày lại gặp lâm quan lộc địa, bản thân tự vượng. Trong đó trụ tháng nặng hơn trụ giờ, đáng lẽ Bính Hoả là chồng nhưng chi năm Dần và chi tháng hội thành Hoả cục, ở can giờ lại thấu xuất Đinh Hoả, không tránh khỏi rất yêu Hỏa. Lại như bản thân Canh trong Kim lại ngầm khắc vói chi năm chi tháng Dần Hợi Mộc là tài mà Nhâm Thuỷ trong Hợi lại là cát thần thực thần của Canh Kim, thực thần có thể sinh tài. Vì vậy tuy nói người đàn bà này lớn lên xinh đẹp có phúc, nhưng lại không thiếu lạm dâm mà đắc tài.
7. Xướng: gọi là “xướng” tức là xướng ca vô loài Trong bát tự nếu xuất hiện thân vượng phu tuyệt, quan suy thực thịnh, hoặc trong tứ trụ không thấy quan sát, hoặc có mà bị coi là hung thần thương quan, thương tận, hoặc quan sát hỗn tạp mà thực thần thịnh vượng, những người này nếu không là mệnh kỹ nữ, cũng là ni cô tì thiếp, khắc phu dâm bổn, chỉ ở một mình. Xem mệnh như thê này:
Năm Đinh Hợi Tháng Canh Tuất
Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thân
Can ngày bản thân Mậu Thổ, lẽ ra là phu tinh (sao chồng) khắc ta Giáp Mộc trong chi năm Hợi, nhưng do Mộc này ở vào tháng 9 tháng tuất của mình thu, trong vượng tướng hưu tù tử, ở vào tử thất thời nguyên khí, giờ đây lại gặp can tháng Canh Kim giám lâm, cho nên rõ ràng là khắc tuyệt, lại xem Canh Kim trong chi giờ Thân, lẽ ra thuộc về thực thần của Mậu Thổ, nhưng Thân với Canh mà nói lại là lộc định của lâm quan, cho nên thực thần có lực, hơn nữa Mậu Thìn vốn thuộc sao khôi cương, có lợi cho đàn ông, không lợi cho đàn bà, giờ đây khôi cương chiếu lâm, lại có thể sinh thực, nêu lại kết hợp với Canh Kim của can tháng can giờ thì không tránh khỏi thực thần vượng quá mức. Tuy nói Ất Mộc trong Thìn cũng là sao chồng khắc ta nhưng toạ ở bên dưới Mậu Thổ, không thể thấu xuất, nên không thể lấy để dùng. Ngoài ra Nhâm Thuỷ trong chi năm Hợi, Quý Thuỷ trong chi ngày Thìn, Nhâm Thuỷ trong chi giờ Thân đều là tài của bản thân Mậu Thổ, Mậu Thìn vốn thuộc khôi ải, bản thân cường vượng, bây giờ phu tinh khắc ta đã tử tuyệt mà xung quanh lại đầy những thực thần sinh ta, cho nên gọi là Thân vượng phùng sinh, tham thực tham tài, là một ca nữ xinh đẹp không có chồng.
8. Dâm: gọi là dâm là dâm ô quá mức. Bát tự của loại người này, bản thân tuy nhiên đắc địa nhưng phu tinh (sao chồng) thái quá, tối sáng giao nhau, người mà can ngày thân vượng, trong tứ trụ đều là quan sát thì đúng như vậy. Phu tinh xuất hiện ỏ thiên can gọi là minh, xuất hiện ở địa chi gọi là ám. Ví dụ 1 Đinh 3 Nhâm, hoặc Đinh Hoả đồng thời gặp phải thiên can Nhâm Thuỷ, Quý Thuỷ trong địa chi thìn, Quý Thuỷ trong địa chi Thìn, Quý Thuỷ trong Tý đều là những điền hình về tứ trụ thái quá hoặc minh ám giao nhau. Loại đàn bà đối với đàn ông quả là không thể dung nạp được, nêu một ví dụ:
Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm thìn
Ngày Nhâm Tuất Giờ Quý Hợi
Nhâm Tuất trong mệnh và Quý Hợi, một trụ ở vào lộc địa của lâm quan, một trụ ở vào trạng thái đế vượng vạn vật trưởng thành, có thể gọi là bản thân đắc địa. Nhưng ở phu tinh, minh có trụ năm Mậu Thể là chính phu, ám có 3 Mậu Thổ (gồm 2 Thìn một Mậu) thành ám phu của Mậu Thổ, như vậy phu tinh giao tập, dâm hết chỗ nói
II. Bát cách
1. An tỉnh giữ phận: gọi là an tỉnh giữ phận tức là mệnh nữ phụ tinh trong bát tự có khí, can ngày tự vượng. Tài thực được đất, không có hình xung. Hãy xem một mệnh này.
Năm Quý Tỵ Tháng quan Canh Thân
Ngày Ất Mão Lộc Giờ Đinh Hợi
Canh ngày bản thân Ất Mộc, toạ ở chi ngày Mão là lộc địa lâm quan của Ất Mộc mà chi giờ Hợi cũng chi ngày Mão lại phùng hợp cục, cho nên can ngày tự vượng. Lại xem phu tinh, At Mộc lấy Canh Kim khắc ta làm chính quan hay ở chỗ, chi tháng thân ở nơi phu tinh toạ lại thuộc lộc địa lâm quan của Canh Kim mà chi năm Tỵ lại là đất trường sinh của Canh Kim, hơn nữa Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi là thực thần thiên trù của Canh Kim, nên gọi (chồng) ăn thiên lộc, quan tinh mỹ vượng. Như vậy bản thân, quan tinh đều hưởng vượng khí, hai bên không xâm lấn nhau, tứ trụ lại không có thất sát lẫn vào, vì thế có thể thấy đó là mệnh của một phu nhân an tĩnh giữa phần, hoà nhã lịch thiệp.
2. Phúc thọ đểu đủ: đây là một loại cách cục thân toạ đất vượng, thông với ngụyên khí, can chi phò nhau, tổ hợp hữu tinh, mà Tài Quan Ân thụ đều đắc vị, không làm thóat tài hoại Ân, Thương quan, quả là cách cục thuần tuý. Nếu thân vượng mà vận hành vào đất tài, thực, cũng thuộc mệnh phúc thọ đều đủ. Nêu một ví dụ về nữ mệnh này:
Năm Bính Ngọ Tháng Canh Tý
Ngày Tân Dậu Giờ Quý Tỵ
Can ngày Tân toạ đất Dậu, chuyên lộc tự vượng. Tân Kim lấy Bính Hoả làm quan, mà quan tinh quy lộc ở chi giờ Tỵ, phu tinh đắc địa. Tân Kim lấy Quý Thuỷ là con, can giờ thực thần Quý Thuỷ quy lộc ở can tháng Tý Thuỷ, cho nên tử tinh (sao con) cũng đắc địa. Hơn nữa can chi phò nhau, không làm hại nhau, lại sinh vào Quý thuỷ tháng 11 dương lệch, trở thành tượng Kim Bạch Thuỷ thanh. Như vậy mệnh chủ xinh đẹp đoan chính, phu vượng tử quý, cho nên có thể đoán là một mệnh phúc thọ đều đủ.
3. Vượng phu thương tử: xem nữ mệnh ở vượng phu thương tử, mấu chốt là phải xem trụ ngày, vì rằng giờ là đất quy súc lại. Cách xem: hai sao ca con, dần quy về giờ, phu tinh sinh vượng, tử tinh suy bại vậy lấy một nữ mệnh là ví dụ:
Năm Bính Tuất Tháng Bính Thân
Ngày Đinh Tỵ Giờ Tân Hợi
Ngày sinh Đinh Hoả, toạ ở đế vượng Tỵ, bản thân đắc địa. Đinh Hoả lấy Nhâm Thuỷ chế ta trong chi tháng thân làm quan tinh mà chi giờ Hợi là lộc địa lâm quan của quan tinh Nhâm Thuỷ, chi tháng Thân Kim lại là đất trường sinh của Nhâm Thuỷ. Hơn nữa tháng 7 Kim vượng , Canh Kim trong thân và Tân Kim can giờ cùng với hai thiên can Bính Hoả của can giờ, can tháng là ấn thụ, tài thần của Nhâm Thuỷ quan tinh, cho nên đoán biết ông chồng thông minh phú quý. Đinh Hoả lấy thực thần kỷ Thổ làm chỗ dựa cho con cái bản thân, bây giờ trong trụ kia thấy Kỷ Thổ, cho nên lấy quyền đem Mậu Thổ tàng trong chi là tử tinh. Nhưng đem Mậu Thổ tàng trong chi Quý dẫn về cung chi giờ Hợi, Giáp Mộc trong Hợi là thất sát khắc phạt Mậu Thổ, thế đem Mậu Thổ đặt vào tuyệt địa. Vì rằng tử tinh bị khắc, cho nên trong mệnh khó có con, hoặc có thì cũng khó nuôi.
4. Vượng tử thương phu: về mệnh vượng tử thương phu, có thể từ trụ tháng, trụ giờ mà đoán biết. Quan tinh có khí đắc thời, chồng có thể thanh quư phát phúc; nếu không đắc nguyệt khí, ở trụ giờ lại không có vượng khí, thế thì chồng có thể vì mất khí mất thời mà nguy đến tính mệnh. Lại như tử tinh quy dẫn về giờ, nếu gặp đất trường sinh, lâm quan, đế vượng mà không hình khắc, chứng tỏ tử tinh đắc địa mà sinh vượng, phần lớn có thể làm nên. Xin nêu một ví dụ.
Năm Kỷ Mão Tháng Giáp Tuất
Ngày Ất Mão Giờ Mậu Dần
Bản thân Ất Mộc, lấy Canh Kim làm chính quan. Sinh vào tháng Tuất, Canh Kim phùng Tuất, ở vào đất suy của nguyên khí, lúc dẫn quy về giờ, chi giờ Dần lại là đất trường sinh của Bính Hoả, mà Thìn Tuát hội cục, đều thuộc Hoả, nên đoán tử tinh hưởng vượng.
5. Thương phu khắc tử: nữ mệnh này, quan tinh và tử tinh mất tháng mất giờ, lại bị khắc tiết, cho nên không đẹp. Xem một nữ mệnh.
Năm Bính Tý Tháng quan Canh Tý
Ngày Ất Hợi Giờ Bính Tý
Bản thân Ất Mộc, lấy Canh Kim làm quan tinh. Bây giờ tháng Tý Kim hàn Thuỷ Lạnh, thực là Tử địa của Canh Kim
khí, trong tứ trụ không có Thổ đến sinh Kim. Cho nên đức ông chồng không lâu bền. Ất Mộc lấy Bính Hoả làm con, dẫn đến Tý cung ở giờ, thuộc về Thuỷ Hoả xung kích, là đất thuỷ vượng Hoả diệt, tuy nhiên năm đến can giờ đều có hai Bính Hoả, làm thế nào chịu nổi Thuỷ ở địa chi tứ trụ tuôn ra, cho nên con cái khó lòng tránh khỏi nguy nan.
6. Thiếu niên chết yểu: sách đoán mệnh cho rằng trong nữ mệnh vốn có quan tinh bị thương, hành vận lại thông đến đất quan, hoặc vô quan kiến thương, hành vận lại lâm đất quan và thân nhược quan sát quá nặng, sát nặng khắc thân, như thế nếu không chết thì cũng dâm ồ làm tràn. Ngoài ra nếu mang theo nhận không bị chế, hành vận lại phù hợp ở đất nhận, cũng không phải điềm lành.
Ví dụ:
Năm Đinh Mão Tháng Quý Sửu
Ngày Canh Thìn Giờ Bính Tý
Bản thân Canh Kim, Đinh Hoả là quan, bây giờ địa chi Tý Thìn và Quý Thuỷ trong Sửu củng là thương quan của quan tỉnh bị khắc chế nên bị hại vì chết đuối.
Lại như:
Năm Ất Dậu Tháng Mậu Tý
Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Hợi
Ngày sinh Bính Hoả toạ chi Dần là đất trường sinh của Bính Hoả, đáng tiếc sinh vào tháng Tý giờ Hợi, quan sát quá nặng, giống như vượng Hoả gieo vào Thuỷ Thịnh, cho nên lo lắng sẽ chết khi sinh đẻ Lại xem một bát tự
Năm Nhâm Tý Tháng Quý Mão
Ngày Giáp Tuất Giờ Đinh Mão
Bản thân Giáp Mộc, cho tháng Mão là Dương nhận, trụ Đinh Mão lại thương quan, Dương nhận, đồng thời địa chi Tý Mão dụng hình, Mão Tuất tương hợp, phu tinh. Tài tinh trong trụ yếu sức, vì vậy ngày Kỷ Mão, tháng Ất Sửu năm Quý Dậu phạm gian dâm mà chết.
7. Chính thiền tự xử: tam mệnh thông hội cũng rất thích thú về cách nói chính thiên tự xử. Sách nói: chính thiên tự xử là gì? là vợ chồng tương hợp, lại gặp Tỷ kiên phân tranh. Nếu một ngôi phù tinh có hai ngôi thể tinh tương hợp, gọi là tranh hợp. Nếu bản thân tự vượng, thân kia lại suy, tứ trụ không xung thì ta chính mà là thiên, nếu thân kia vượng mà ta suy, tứ trụ xung ta thì thân kia vượng mà ta thiên, nêu thân ta vượng hửu khí thì phu theo ta là chính, ta thân suy mà có ngôi vượng khác thì theo ngôi khác, ta ngược lại là thiên. Bảo rằng thân kia vượng, tranh đoạt chồng ta, ta đành phải là thiên, hoặc tự vượng thái quá, trụ không có phu tinh, cũng là thiên, hoặc quan sát hỗn tạp, hoặc thương quan quá nặng, cùng là thiên, càng dâm ô. Hãy xem:
Năm Nhâm Tý Tháng Bính Ngọ
Ngày Tân Dậu Giờ Tân Mão
Bản thân Tân Kim, lấy can tháng Bính là quan tinh. Nhưng Bính lại hợp với can giờ Tân, thì lấy đây là mệnh hai đàn bà tranh một chồng, hay ở bản thân toạ tại lộc địa lâm quan chi Dậu, thân vượng có lực, mà can giờ Tân Kim lại toạ ở tuyệt địa Mão, suy nhược không chịu nổi công kích. Vì vậy kết quả tranh giành ta làm chính thê, còn kẻ kia làm thiếp. Lại như:
Năm Quý Mùi Tháng Nhâm Tuất
Ngày Quý Tỵ Giờ Nhâm Tý
Bản thân Quý Thuỷ, Mậu Thổ là quan. Đáng tiếc Nhâm Tý dựa Thân Thuỷ vượng. Quý Thuỷ Thuỷ nhược, do nhược không thắng vượng, cho nên kê kia thắng ta suy, đành phải làm thứ phòng. Nhưng trụ giờ Nhâm Thuỷ nặng mà tràn trề, toạ chi Tý dưới Nhâm gặp chi năm Mùi, kèm theo đào hoa cho nên kê kia tuy là chính thất (vợ cả) nhưng lại khó tự xử.
8. Chiêu giá bất định: sao lại gọi ,là chiêu giá bất định? Nghĩa là: trong nguyệt lệnh có phu tinh thấu can, tương hợp với kỷ, bản thân Tỵ tòng phục, phu tinh lại là nguyên khí, giờ dần phu tinh, hoặc sát tinh lại thích hưởng vượng địa đê khắc bản thân kỷ, lại tòng phục thiên phu, nên gọi là chiêu giá bất định (gả cưới không khẳng định) nếu phu tinh không vượng, hoặc bị khắc chế, hẳn gã chồng chậm, hoặc lấy chồng không minh bạch, hoặc chồng chẳng giúp được gì, hoặc có ngoại tình. Lại như:
Năm Quý Dậu Tháng Giáp Tý
Ngày Kỷ Mùi Giờ Ất Hợi
Bản thân Kỷ Thổ, Giáp Mộc là quan, sinh vào tháng Tý mất thời không vượng. Nhưng chi giờ phùng hợi, hợi là đất trường sinh của Giáp Mộc, quan tinh đương vượng, nhưng can giờ Ất Mộc lại chế bản thân là sát, can ngày toạ Mùi, lại là đất thương khố (kho tàng) của ất Mộc, dẫn đến sát tinh cũng vượng. Như vậỵ, mệnh chủ ở vào trạng thái gả cho Giáp mà biến Ất, gả cho Ất mà biến Giáp, do dự không quyết nên gọi là “chiêu giá bất định”. Bát pháp, bát canh mà sách cổ nói ở trên, ý thức phong kiến nặng nề, mà còn có những lời nói chủ để mua vui, cho nên hy vọng độc giả có con mắt phê phán trong khi nghiên cứu phân tích.
9. Được phong nhất phẩm
Năm tài Đinh Tỵ tài quan ấn
Tháng quan Mậu Thân quan ấn kiếp
Giờ Thực ất mão thực
ơ mệnh này, quan tinh thực thần toạ lộc, ấn thụ đương lệnh phùng sinh, tài sinh quan vượng, không thương ấn thụ, ấn thụ đương lệnh, đủ để phù thân, thực thần đắc địa, nhất khí tương sinh, nhìn xem toàn cục ngũ hành dừng đều, an tường thuần thuý, biết là phu vinh tử quý, là phu nhân nhất phẩm hai đời.
10. Phu quý tử quý
Năm quan Kỷ Tỵ tài sát ấn
Tháng kiếp Quý Dậu ấn
Ngày Nhâm Thìn
Giờ thực Giáp Thìn thương sát kiếp
Thu thuỷ thông nguồn, ấn tinh thừa lệnh, quan sát tuy vượng, chê hoá hợp nghi, hay là giờ can thấu xuất Giáp Mộc, chết sát Thổ thú, một khí thuần tuý, cho nên nhân phẩm đoan trang, giỏi thi thử. Kết hợp hành vận không Hoả, cơ quan không trợ giúp, ấn không bị thương, nên có phu tinh hiển quý, con nối dõi giỏi giang, được vinh hạnh phong hàm nhị phẩm.
11. Nữ trung tài tử
Năm Canh Thìn Tháng Nhâm Ngọ
Ngày Ất Hợi Giờ Quý Mùi
Ất Mộc sinh vào tháng Ngọ, Hoả thế mạnh mà can năm Canh quan nhu nhược, tốt ở chỗ can tháng Nhâm Thuỷ, can giờ Quý Thuỷ thông căn chế Hoả, chi năm Thìn Thổ tiết Hoả sinh Kim, hơn nữa chi tháng Ngọ Hoả sinh chi năm Thìn Thổ, chi năm Thìn Thổ sinh can năm Canh Kim, can năm Canh Kim sinh can tháng Nhâm Thuỷ, Can tháng Nhâm Thuỷ sinh can ngày Ất Mộc, như vậy tiếp tục tương sinh, khiến Hoả trong trụ không mãnh liệt Thổ không táo, Thuỷ không cạn, Mộc không Thổ, cho nên thuần tuý trung hoà, là nữ trung tài tử.
12. Dĩ ân vĩ phu
Ví dụ
Năm Bính Dần Tháng Tân Mão
Ngày Quý Dậu Giờ Mậu Ngọ
Can ngày Quý Thuỷ sinh vào tháng Mão là tháng tiết khí, trong trụ tài quan đều vượng, can ngày nhu nhược, cho nên lấy Ấn tinh phù ta làm phù tinh. Nhìn thấy khắp toàn cục, phù tinh thanh mà đắc nguyệt nên hành vận đến sửu vận, mấy năm liền cung Kim tiết Hoả, sinh liền hai con, về sau vận hành đến Mậu Tý, vì Tý Thuỷ xùng đẫy Đinh Hoả trong chi giờ Ngọ khiến Dậu Kim không bị thương, chồng có tin mừng thi cử đỗ đạt. Nhưng một khi giao vào Đinh Hợi, tài tinh ngược đãi, nên buông tay mà chết. Phân tích mệnh này, bệnh ở tài khí quá vượng, lấy Bính Hoả can năm hợp với Tân Kim can tháng, lấy Đinh Hoả can giờ khắc phá chi ngày Dậu Kim, hơn nữa Dần, Mão dương quyền sinh Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào Đinh Hợi, Hợi với chi năm Dần hợp hoá Mộc, giúp dựng lên vượng thần mà Đinh Hoả lại khắc Tân Kim nên không có lộc.
13. Dĩ tài vi tử
Ví dụ:
Năm Bính Thìn Tháng Quý Tỵ
Ngày Đinh Sửu Giờ Giáp Thìn
Đinh Hoả sinh vào tháng Tỵ, Quý Thuỷ phu tinh thanh thấu, Giáp Mộc ấn thụ đẹp đứng một mình, cho nên phẩm cách đoan trang, trinh khiết. Tiếc là Bính Hoả ở can năm chi tháng quá vượng, sinh trợ thiên quan, để bị phá vỡ. Nhưng may lớn trong không may là chi tháng Tỵ cùng chi ngày Sửu hợp thành Kim cục, tài t́nh đắc dụng. Người xưa có câu nói: “Thân vượng tài vi tử, thể suy ấn tác nhi” cho nên lấy tài làm con, dạy con thành danh, về sau do hai con đều quý, được phong tam phẩm.
14. Hình phu nan thủ
Ví dụ:
Năm Đinh Mùi Tháng Ất Tỵ
Ngày Giáp Ngọ Giờ Đinh Mão
Bản thân Giáp Mộc, sinh vào tháng Tỵ, chi thuộc nam phương, can thấu lưỡng Đinh, tương như hoà thế mãnh liệt, khiến cho Giáp Mộc tiết khí thái quá. Trong cục lại không ấn thụ sinh thân. Cho nên chỉ có thể lấy chi giờ Mão Mộc làm dụng thần. Kết hợp đại vận, lúc trẻ nhập Hoả địa. Cho nên chồng chết sớm. Do người này thông minh xinh đẹp, mà lại nông nổi khác thường, về sau một khi vận đến Mậu Thân, tranh chiến cùng Mộc Hoả, nên không thư tiết được.
15. Phu tử tự vằn
Ví dụ:
Năm Mậu Tuất Tháng Kỷ Mùi
Ngày Bính Thìn Giờ Mậu Tuất
Khắp cục thương quan, ngũ hành khuyết Mộc, ấn tinh không thấy, cách thành thuận cục. Người này thông minh xinh đẹp tiếc tứ trụ Kim Thuỷ ít quá, Thổ của thương quan quá khô và dày, mà phu tinh Tân Kim lại mộ ở Tuất, cho nên dâm loạn cực kỳ, chồng gặp hung tai mà chết, về sau theo người khác, không được 2-3 năm lại khắc, chờ đến Ất Mão Mộc vận, phạm vượng của Thổ, tự vẫn mà chết.
16. Khi phu dâm tiện
Ví dụ
Năm Mậu Ngọ Tháng Ất Sửu
Ngày Mậu Tuất Giờ Bính Thìn
Can ngày Mậu Thổ, sinh vào tháng Sửu Kim tàng Thổ vượng, khiến cho can tháng quan tinh Ất Mộc không thể dựa vào gốc, nếu lấy Ất Mộc thông vối chi giờ Thìn khố. Thì Ất Mộc trong Thìn lại gặp Tân Kim trong Mậu khắc phạt, hơn nữa chi năm, chi ngày, can giờ ấn thụ sinh thân, cho nên bản thân cường vượng, đủ để dối gian, đặt phu quân ra bên ngoài. Kết hợp ở tuổi trung niên hành nhập tây phương Kim vận, biết đó là loại đàn bà dâm tiện.
17. Thuỷ tính dương hoa
Ví dụ
Năm Đinh Mùi Tháng Quý Sửu
Ngày Cánh Tý Giờ Đinh Hợi
Hàn Kim hỉ Hoả, đáng tiếc địa chi Hợi Tý Sửu hội thành Thuỷ cục, can tháng Quý Thuỷ khắc can năm Đinh Hoả, Quý Thuỷ trong chi tháng Sửu xung diệt dư khí Đinh Hoả trong Mùi, mà can giờ Đinh Hoả lại do hư thoát vô căn nên không đủ để dùng, hơn nữa ngũ hành tứ trụ thiếu Mộc, cho nên Mùi đủ sức làm sống lại Đinh Hoả mà quản chế Canh Kim. Do vậy, ngày sinh Canh Kim tự hành sự một mình, không đếm xỉa bị Đinh Hoả quản thúc thuộc loại đàn bà thuỷ tính dương hoa.
18. Hợp đa dâm lạm
Ví dụ
Năm Đinh Sửu Tháng Nhâm Tý
Ngày Tân Tỵ Giờ Bính Thân
Mệnh này, can tháng Nhâm Thuỷ hợp với can năm Đinh sát, can giờ Bính Hỏa đắc lộc ở Tỵ cho nên thân gia đình dòng dõi, đẹp mà khéo, người ta đều gọi bà là “Thái Dương Phi”. Xem cả cuộc đời bà khi 4-5 tuổi xinh đẹp khác thường, cho đến 13-14 tuổi đẹp như người trong tranh, năm 18 tuổi kết vợ chồng với một thư sinh, anh chàng này bình thưòng chăm chỉ học hành nhưng sau khi kết hôn yêu đương đắm đuôi, một năm sau bỏ học, mà cuối cùng mắc bệnh lao mà chết. Sau khi chồng chết, người đàn bà này càng tự do phóng khoáng, cuối cùng thân bại danh liệt, không nơi nương tựa mà đi đến bước đường cùng tự vẫn. Phân tích nữ mệnh này, trong mệnh cục này thiên can địa chi hợp lại quá nhiều, cho nên Nhậm Thiết Tiêu nói: trong thập can của chồng, duy Bính Tân hợp dùng quan hoá thương quan, gọi là tham hợp vong Quan và Tỵ Thân hợp cũng hoá Thương quan, Đinh Nhâm hợp thì ngầm hoá tài tinh, ý là đem Bính Nhâm Hoả đặt ra ngoài muôn đứng về bên cạnh Đinh Nhâm, huống hồ can chi đều hợp, nên không phải là ý trung nhân. Nhà mệnh lý học cận đại, Viên Thụ Sách là người nổi tiếng đã soạn ra cuốn mệnh lý tham nguyên. Trong quyển 7 bộ sách có ghi hai nữ mệnh mà ông đã đoán, có thể dùng để nghiên cứu nhằm phê phán.
19. Đoán cho bà X
Năm Ất Hợi Tháng Bính Tuất
Ngày Mậu Ngọ Giờ Nhâm Tuất
An mệnh Ất Mậu
5 Đinh Hợi 15 Mậu Tý
25 Kỷ Sửu 35 Canh Dần
45 Tân Mão 55 Nhâm Thìn
65 Quý Tỵ 75 Giáp Ngọ
Ngày sinh Mậu Thổ, lấy can năm Ất Mộc làm phù tinh, lây chi Tuất Canh Kim là Tử tinh. Đang vào mùa thu, Mộc rụng Kim tàng nên phu tinh không vượng, tử tinh không nhiều, nhưng được mệnh cung Ât Dậu trợ giúp cho hai tinh cha con, vẫn làm cho bố con cùng thịnh, huống hồ can giờ Nhâm Thuỷ lại sinh ra Ất Mộc sao? Nếu mệnh mà phu tinh phối với Thuỷ Mộc tương đối nhiều thì nhuần hoà, 3-4 con nối dõi, chỉ hiềm dương nhận hội hợp, không tránh được lao tâm vất vả. Trước 30 tuổi, bực dọc không yên. 10 năm gần đây, hỉ khí đầy nhà, con cái vây quanh. 41 tuổi giao Dần vận, tam hợp hóa Hoả, không thể không táo Thổ, huyết bệnh ở phế gan, cần phải đề phòng, về sau ngoài 44 tuổi Mậu Ngọ, 47 tuổi Tân Dậu bị tổn thương ra, đến 60 tuổi đều mạnh khoẻ như ý, thọ ngoài lục thập hoa giáp.
20. Đoán cho người đàn bà đẹp
Năm Đinh Sửu Tháng Tỵ Dậu
Ngày Mậu Tý Giờ Bính Thìn
An mệnh Giáp Thìn
9 Canh Tuất 19 Tân Hợi
29 Nhâm Tý 39 Quý Sửu
49 Giáp Dần 59 Ất Mão
69 Bính Thìn 79 Đinh Tỵ
Mậu Thổ lấy chi Thìn Ất Mộc làm phù tinh, lấy Tân Kim của Dậu làm tử tinh, giờ Mộc ở mộ địa mà đắc mệnh quan Giáp Thìn trợ giúp, Kim được hợp với năm sửu, tựa như phu vinh tử thịnh vây, nào biết Giáp ở mệnh cùng cũng Kỷ của can tháng hoá Thổ, Tỵ mất tác dụng của Mộc, Sửu Dậu hợp Kim, là kẻ thù của Mộc, không thể coi là con được. Vì vậy chồng khó thọ đến già, con khó thành đạt, trước 23 tuổi còn được, 24 tuổi được đại vận Tân Kim, lưu niên Canh Kim cùng đến đánh phá Giáp Ất, làm Mộc khô mục, chồng bị chết, con không ngăn mà đến. May là ngày sinh Thổ dày, thắng được Thuỷ vận, con người vững như vàng đá, chịu mọi phong sương. Đức hạnh được truyền tụng trong làng xóm, danh nêu trong ấp, đáng trọng đáng kính, thọ ngoài sáu mươi.
Khi xem nữ mệnh thì khác với nam, kẻ phú quý một đời quan tụ, kể thuần tuý tứ trụ hưu tù, nếu đục tràn ngũ hành xung vượng, kẻ mỵ dâm quan sát đan nhau, không quan đa hợp đó là bất lương. Các trụ sát nhiều, không là khắc chế. Ấn thụ nhiều thì già không con, thương quan vượng còn trẻ mất chồng, tứ trụ không thấy phu tinh, không là trinh khiết, ngũ hành nhiều gặp Tý chiếu (chỉ thực thần nhiều) khó tránh hoang dâm, thực thần một ngôi phùng sinh vượng, bảo con đến bái thánh minh, quan sát không tạp gặp ấn phù, lấy chồng sẽ gặp hội thanh vân. Giữ phòng lạnh mà trinh khiết, Kim Trư Mộc hổ (chỉ ngày Tân Hợi, Giáp Dần) tương phùng (hai ngày này tuy khắc phu mà thủ chính), nhà không ngủ một mình, Thổ hầu Hoả Xà (chỉ ngày Mậu Thân, Đinh Tỵ) gặp nhau (hai ngày này khắc phu bất chính). Tài vượng sinh quan, phù thực vô thương mà phu vinh tử quý, quan thực lộc vượng nhất ấn hữu trợ mà sau được sủng ái. Thương quan lặp lại không tài ấn, nhà bại hình phu, quan sát trùng phùng gặp tam hợp, hoang dâm vô sỉ. Hợp nhiều, quan nặng là người tham dâm hiếu sắc. Quan tạp khí suy, thê thiếp ham dục tội chồng. Thân vượng quan hung, không ni cô thì là con hát tôi đòi, thực thần biến đức, trước nghèo hèn mà sau vinh hoa, ngoài ra, lúc xem đoán mệnh còn có một cách nói khắc phu nhảm khí. Dầu tiên, phàm nữ mệnh, ngày sinh ở quan, quỷ, tử, mộ, tuyệt, chủ khắc phu, ví như nữ mệnh sinh ngày Bính Tuất, Canh Tý, tra thiên Ngũ hành Vượng, Tưóng, Hưu, Tù, Tử và 12 cung nói ở trên, Bính gặp Tuất ở trạng thái đúng vào chỗ cuối của đời người mà quy mộ, mà Canh gặp Tý lại ở vào trạng thái đúng vào lúc vạn vật chết, vì vậy đều có thể tìm chồng. Nhưng cũng có người cho rằng, nữ mệnh sinh ngày Tân Mão, tuy phùng tuyệt địa, thì lại đẹp nhiều xấu ít, như vậy khó lòng mà nói khái quát được.
Hơn nữa, nữ mệnh, năm sinh ngày sinh cùng một ngôi thì khắc phu. Năm sinh ngày sinh đái lục Giáp, gọi là đái Giáp, chủ khắc phu, ngày và tháng cùng đái Giáp cũng vậy. Lấy ví dụ nói, nếu nữ mệnh sinh vào năm Giáp Ngọ lại gặp ngày sinh cũng là Giáp Ngọ, thế thì không thể không khắc phu. Dĩ nhiên, đây đều là cách nói không có căn cứ, không đứng vững được, không cần tin.
Điều thú vị là, trong sách đoán mệnh còn có nhiêu ca quyết đoán phụ nữ mang thai, sinh con trai hoặc sinh con gái trong tam mệnh thông hội ghi.
Bảy bảy bốn chín hỏi cô ngày nào có
Trừ năm sinh của mẹ, lẻ là nam chẵn là nữ
Chẵn là nam không bình thường
Thọ mệnh chẳng lâu dài.
Căn cứ bài ca quyết này, lấy 49 làm cơ số, nếu tuổi mẹ là 31 (theo tuổi mụ), tháng mang thai theo âm lịch là tháng giêng, thế thì lúc tính 49+1 (tháng giêng) bằng 50-31 bằng 19, 19 thuộc số lẻ, cho nên con trai. Nếu tính ra số lẻ sinh con trai, số chẵn sinh con gái, nhưng kết quả sinh ra, số lẻ sinh con gái, số chẵn sinh con trai, như vậy trái ngược, thọ mệnh không dài mà chết yểu. Nhưng có điều làm người ta nghi hoặc không hiểu được là, có sách lại đem tuổi mẹ cộng với 19 thế thì ngược hẳn với cách tính mang thai của tam mệnh thông hội.
Nguồn: Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Trong mối quan hệ ngũ hành và màu sắc, Thổ có màu vàng. Theo nguyên lý tương sinh, màu sắc có lợi nhất cho người mệnh Thổ là màu đỏ và các màu phát sinh của nó như tím và hồng.
Những người mệnh Thổ nên lựa chọn các màu này làm gam màu chủ đạo trong nhà để tạo ra một môi trường sống có lợi cho mệnh của mình. Về lâu dài, cuộc sống và sự nghiệp người mệnh Thổ sẽ thuận lợi.
![]() |
Màu đỏ là màu có lợi nhất cho người mệnh Thổ. |
Mặt khác bạn cũng có thể sử dụng màu của hành thổ là vàng hay các màu phái sinh của nó là vàng nhạt, vàng cam cho các vật dụng trong nhà. Điều này cũng hỗ trợ tốt cho người mệnh Thổ.
Ngoài ra, do Thổ sinh Kim, người mệnh Thổ có thể sử dụng màu trắng, nhưng chỉ nên với số lượng vừa phải. Do Mộc khắc Thổ, màu kỵ nhất đối với người mệnh Thổ là xanh lá cây, màu phái sinh xanh lam và màu gỗ. Bởi vậy người mệnh Thổ không nên sử dụng những màu này để trang trí nhà.
![]() |
Người mệnh thổ có thể dụng màu trắng. |
![]() |
Nhưng lại kị màu xanh. |
Người mệnh Thổ nên sử dụng các đồ vật có nguồn gốc từ đất, điển hình nhất là chất liệu gốm sứ. Hiện nay đồ gốm sứ ngày càng phong phú, tiện dụng, tinh tế như các loại đồ đựng, bình cắm hoa và nhiều đồ trang trí khác.
Ngoài ra, các loại đá, đặc biệt là đá cẩm thạch cũng là những đồ dùng thuộc thổ, sẽ có tác dụng hỗ trợ cho người mệnh này. Bạn có thể sử dụng chúng để lát bề mặt tủ, bàn ăn, bàn uống nước...
![]() |
Chất liệu đá cũng tốt cho người mệnh Thổ. |
Những đồ dùng bằng gỗ có thể gây ra tổn hại cho người mệnh Thổ, vì vậy nên hạn chế hoặc tránh sử dụng.
Do Thổ sinh Kim, người mệnh Thổ có thể sử dụng các vật dụng kim loại, vừa thời thượng, lại thuận tiện và dễ sử dụng. Trên thị trường, các đồ dùng văn phòng, tủ quần áo, tủ bếp bằng kim loại ngày càng trở nên phổ biến, mang lại cho người dùng nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, người mệnh Thổ chỉ nên dùng với số lượng vừa phải.
![]() |
Người mệnh Thổ có thể sử dụng các vật dụng bằng kim loại |
![]() |
Loài động vật đại diện cho mệnh thổ là loài chó, người mệnh Thổ nên trang trí hình con vật này trong nhà. |
Chùa Bà Già tại phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, Hà Nội là một công trình kiến trúc Phật giáo, có niên đại hơn 1.000 năm. Được nhiều thế hệ người dân làng Phú Gia xây dựng, giữ gìn và bồi đắp, ngôi chùa đã trở thành một địa chỉ văn hóa – du lịch của Hà Nội ngày nay.
Chùa Bà Già có một lai lịch khá cổ. Nguyên, Phú Gia (tên nôm là làng Gạ) là nơi các vua nhà Trần định cư. Một bộ phận người Chăm được đưa từ phía nam ra đã dựng một ngôi chùa mà sử Toàn thư đã phiên âm là Đa-da-li. Thái úy Trần Nhật Duật (1254-1330) thường tới đây đàm đạo về Phật giáo với vị sư người Chăm trụ trì. Có thể cái tên Bà Già là từ Đa-da-li mà ra. Nay trong chùa còn bức hoành phi cổ khắc ba chữ “Bà Già tự”. Ngôi chùa toạ trên một khuôn viên không rộng nhưng cây cối xum xuê, không khí trong lành, yên tĩnh. Sáng sáng tiếng chim hót trên cây hồng xiêm trước sân làm cho ngôi chùa càng thêm gần gũi.
Chùa Bà Già nằm ngay bên bờ sông Hồng, nay thuộc phường Phú Thượng (Tây Hồ), là một công trình kiến trúc Phật giáo có niên đại sớm.Ngôi chùa toạ trên một khuôn viên không rộng nhưng cây cối xum xuê, không khí trong lành, yên tĩnh. Sáng sáng tiếng chim hót trên cây hồng xiêm trước sân làm cho ngôi chùa càng thêm gần gũi. Sở dĩ chùa mang tên “Bà Già” bởi trên mảnh đất này, xưa lắm rồi, có ngôi chùa An Dưỡng tọa lạc. Do bị hư hại nặng, có hai chị em gái chuyên nghề buôn muối, đã phát tâm bồ đề bỏ tiền ra xây dựng, tu sửa lại chùa, tạc tượng Phật, dựng gác chuông đồng. Khi hai bà mất đi, để tỏ lòng biết ơn, dân trong vùng đã đúc tượng hai bà và rước vào chùa thờ, gọi là tượng hậu Phật, từ đó chùa được gọi là chùa Bà Già.
Được tận mắt ngắm hai pho tượng Bà Già mới thấy được nét đẹp, nét hồn nhiên với phong cách dung dị, trong tư thế ngồi rất đời thường của người phụ nữ Hà Nội xưa. Pho tượng bà chị được đúc to hơn, trong tư thế ngồi một chân gập, một chân chống, tay phải úp lên đầu gối, tay trái để vào lòng. Ngồi bên cạnh là bà em, ngồi xếp bằng, cả hai tay đều để trên lòng, trong tư thế một người mẹ luôn cầu mong cho mọi người an khang thịnh vượng, sẵn mở lòng nhân ái. Đặc biệt là khuôn mặt của hai bà tròn trịa, hiền lành, phúc hậu, nhưng không giấu nỗi suy tư. Từ thời Lê, chùa Bà Già đã có qui mô bề thế và nổi tiếng kinh thành Thăng Long xưa. Đã có câu ca rằng: “Thứ nhất chùa Bà Đá” (quận Hoàn Kiếm), “Thứ nhì chùa Bà Đinh” (chùa Châu Lâm, phường Thuỵ Khuê), “Thứ ba chùa Bà Già, (phường Phú Thượng).
Chùa được xây dựng trên một khu đất rộng, thoáng gọi là “Quy độ đầu”, thế đất hình con rùa đỗ ở phía Bắc của làng. Đây là điểm di tích khá hấp dẫn trong quần thể di tích chùa Kim Liên – Phủ Tây Hồ – Đình Vẽ – Đình Chèm. Căn cứ theo tấm bia “Bà Già tự bi ký” dựng tại chùa cho biết, chùa được trùng tu lớn vào tiết xuân năm Dương Hoà 2 (1636) và bài văn trên chuông “Trùng tạo chú hồng Chung Bà Già Tự” niên hiệu Chính Hoà 16 (1665) cho thấy, chùa Bà Già được xây dựng trước năm 1636, khoảng thời tiền Lê.
Chùa có bố cục mặt bằng kiểu chữ “công”. Từ ngoài vào chùa có các công trình kiến trúc: Cổng Tam quan, Nhà tiền đường, nhà thiên hương, thượng điện, nhà thờ tổ, thờ mẫu và các công trình kiến trúc được bố cục hài hoà trong một không gian rộng thoáng, những cây xanh toả bóng bốn mùa tạo thêm vẻ u tịch tĩnh lặng nơi cửa thiền. Tam quan, gác chuông của chùa làm theo kiểu nhà mái chồng diêm, hai tầng tám mái theo lối kiến trúc truyền thống. Nhà tiền đường gồm 7 gian, xây kiểu tường hồi bít đốc, mái lợp ngói ta, bên trong bộ khung có tám bộ vì kiểu “chồng giường-giá chiêng” kết hợp vì xà nách bẩy hiên.
Toà thượng điện ba gian nối với toà tiền đường tạo thành kết cầu kiểu chữ đinh, thượng điện có kết cấu kiểu dáng đơn giản vì chồng giường nhưng toàn bộ vì làm bằng gỗ lim bền chắc. Hiện nay chùa còn bảo lưu bộ sưu tập di vật khá phong phú, trong đó có nhiều di vật có giá trị đặc sắc về nghệ thuật như tấm bia hậu Phật có niên đại Dương Hoà 2 (1636), hai pho tượng phỗng đá mang phong cách thế kỷ thứ 18, Một quả chuông đồng mang niên hiệu Chính Hoà 16 (1665), bộ tượng tròn gồm 46 pho tượng thuộc nghệ thuật thế kỷ thứ 18 -19, hai hương án thiếp vàng chạm khắc hình tứ quí, tứ linh, một đôi nghê và hai hạc thờ mang phong cách nghệ thuật thế kỷ 17, cùng nhiều di vật khác như bát hương đồng, hoành phi, cuốn thư …
Chùa Bà Già là một vốn cổ quí giá cần được trân trọng và bảo tồn. Nhằm tôn vinh những giá trị văn hoá cũng như tín ngưỡng sâu sắc mà chùa Bà Già để lại cho đến ngày nay, các nhà quản lý văn hóa đã công nhận và xếp bằng Di tích lịch sử văn hoá cho chùa từ năm 1996. Với hệ thống giáo lý khuyến thiện trừ ác, chùa là trung tâm sinh hoạt văn hoá tinh thần của một cộng đồng dân cư, một địa chỉ văn hoá khá hấp dẫn về nội dung lịch sử và vẻ đẹp cổ kính thâm nghiêm với cái tên khá độc đáo – chùa Bà Già, góp vào nền văn hoá ngàn năm Thăng Long- Hà Nội.
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh |
– Xem tướng người giàu thường có những nét đặc trưng như mũi thẳng tắp, đầu mũi nhô lên cao, kiểu người hình Hỏa, lòng bàn chân có nốt ruồi đen... Đó đều là những đặc điểm đơn giản, không khó để nhận biết.
![]() |
![]() |
Vào thời kỳ phôi phai của học thuật Phong thủy (thời nhà Chu), việc phân chia la bàn thành 8 hướng như vậy đã được kể là quá tinh vi và chính xác. Nhưng sau này, khi bộ môn Phong thủy đã có những bước tiến vượt bậc dưới thời Đường – Tống, khoảng cách 45 độ được xem là quá lớn và sai lệch qúa nhiều. Để cho chính xác hơn, người ta lại chia mỗi hướng ra thành 3 sơn đều nhau, mỗi sơn chiếm 15 độ. Như vậy trên la bàn lúc này đã xuất hiện 24 sơn. Người ta lại dùng 12 Địa Chi, 8 Thiên Can (đúng ra là 10, nhưng 2 Can Mậu-Kỷ được quy về trung cung cho Ngũ Hoàng nên chỉ còn 8 Can) và 4 quẻ Càn – Khôn – Cấn – Tốn mà đặt tên cho 24 sơn như sau:
– Hướng BẮC (số 1): Gồm 3 sơn NHÂM–TÝ-QUÝ
– Hướng ĐÔNG BẮC (số 8): 3 sơn SỬU–CẤN–DẦN
– Hướng ĐÔNG (số 3): 3 sơn GIÁP–MÃO–ẤT
– Hướng ĐÔNG NAM (số 4) 3 sơn THÌN–TỐN–TỴ
– Hướng NAM (số 9): 3 sơn BÍNH–NGỌ–ĐINH
– Hướng TÂY NAM (số 2): 3 sơn MÙI–KHÔN–THÂN
– Hướng TÂY (số 7): 3 sơn CANH–DẬU–TÂN
– Hướng TÂY BẮC (số 6): 3 sơn TUẤT–CÀN–HỢI
Tất cả 24 sơn trên la bàn đều được xếp theo thứ tự từ trái sang phải theo chiều kim đồng hồ. Chẳng hạn như hướng BẮC có 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ, sơn NHÂM chiếm 15 độ phía bên trái, sơn TÝ chiếm 15 độ nơi chính giữa hướng BẮC, còn sơn QUÝ thì chiếm 15 độ phía bên phải. Tất cả các sơn khác cũng đều theo thứ tự như thế.
Mỗi sơn được xác định với số độ chính giữa như: sơn NHÂM tại 345 độ; TÝ 360 độ hay 0 độ; QUÝ 15 độ; SỬU 30 độ; CẤN 45 độ; DẦN 60 độ; GIÁP 75 độ; MÃO 90 độ; ẤT 105 độ; THÌN 120 độ; TỐN 135 đô; TỴ 150 độ; BÍNH 165 độ; NGỌ 180 độ; ĐINH 195 độ; MÙI 210 độ; KHÔN 225 độ; THÂN 240 độ; CANH 255 độ; DẬU 270 độ; TÂN 285 độ; TUẤT 300 độ; CÀN 315 độ; HỢI 330 độ;
Phần trên là tọa độ chính giữa của 24 sơn. Từ tọa độ đó người ta có thể tìm ra phạm vi của mỗi sơn chiếm đóng trên la bàn, bằng cách đi ngược sang bên trái, cũng như sang bên phải của tọa độ trung tâm, mỗi bên là 7 độ 5 (vì phạm vi mỗi sơn chỉ có 15 độ). Chẳng hạn như hướng MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu đi ngược sang bên trái 7 độ 5 (tức là trừ đi 7 độ 5) thì được 202 độ 5. Sau đó từ tọa độ trung tâm là 210 độ lại đi thuận qua phải 7 độ 5 (tức là cộng thêm 7 độ 5) thì được 217 độ 5. Như vậy phạm vi sơn MÙI sẽ bắt đầu từ 202 độ 5 và chấm dứt tại 217 độ 5 trên la bàn.
Tọa độ của 24 hướng trên la bàn
Chính Hướng và Kiêm Hướng
Một vấn đề làm cho người mới học Phong thủy khá bối rối là thế nào là Chính Hướng và kiêm Hướng? Thật ra, điều này cũng không khó khăn gì cả, vì khi đo hướng nhà (hay hướng mộ) mà nếu thấy hướng nhà (hay hướng mộ đó) nằm tại tọa độ trung tâm của 1 sơn (bất kể là sơn nào) thì đều được coi là Chính Hướng. Còn nếu không đúng với tọa độ tâm điểm của 1 sơn thì được coi là Kiêm Hướng. Kiêm hướng lại chia ra là kiêm bên phải hoặc kiêm bên trái, rồi kiêm nhiều hay kiêm ít. Nếu kiêm bên phải hoặc kiêm bên trái thì hướng nhà không được xem là thuần khí nữa, vì đã lấn sang phạm vi của sơn bên cạnh (điều này sẽ nói rõ hơn trong phần Tam nguyên long). Nói kiêm phải hay kiêm trái là lấy tọa độ tâm điểm của mỗi sơn làm trung tâm mà tính. Chẳng hạn như sơn MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu bây giờ 1 căn nhà có hướng là 215 độ thì nhà đó thuộc hướng MÙI (vì sơn MÙI bắt đầu từ khoảng 202 độ 5 và chấm dứt tại 217 độ 5), nhưng kiêm bên phải 5 độ. Nhưng trong thuật ngữ Phong thủy thì người ta lại không nói kiêm phải hoặc trái, mà lại dùng tên của những hướng được kiêm để gọi nhập chung với hướng của ngôi nhà đó. Như trong trường hợp này là nhà hướng MÙI kiêm phải 5 độ, nhưng vì hướng bên phải của hướng MÙI là hướng KHÔN, nên người ta sẽ nói nhà này “hướng MÙI kiêm KHÔN 5 độ” tức là kiêm sang bên phải 5 độ mà thôi.
Riêng với vấn đề kiêm nhiều hay ít thì 1 hướng nếu chỉ lệch sang bên phải hoặc bên trái khoảng 3 độ so với tọa độ tâm điểm của hướng đó thì được coi là kiêm ít, và vẫn còn giữa được thuần khí của hướng. Còn nếu lệch quá 3 độ so với trung tâm của 1 hướng thì được coi là lệch nhiều, nên khí lúc đó không thuần và coi như bị nhận nhiều tạp khí. Những trường hợp này cần được dùng Thế quái (hay số thế, sẽ nói trong 1 dịp khác) để hy vọng đem được vượng khí tới hướng hầu biến hung thành cát mà thôi.
Tam nguyên long
Sau khi đã biết được 24 sơn (hay hướng) thì còn phải biết chúng thuộc về Nguyên nào, và là dương hay âm, để có thể xoay chuyển phi tinh Thuận hay Nghịch khi lập trạch vận. Nguyên này không phải là “Nguyên” chỉ thời gian như đã nói trong “Tam Nguyên Cửu Vận”, mà là chỉ địa khí của long mạch, hay phương hướng của trái đất mà thôi.
Tam nguyên long bao gồm: Địa nguyên long, Thiên nguyên long, và Nhân nguyên long. Mỗi Nguyên bao gồm 8 sơn (hay 8 hướng), trong đó có 4 sơn dương và 4 sơn âm như sau:
– THIÊN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn :
* 4 sơn dương: CÀN, KHÔN, CẤN, TỐN.
* 4 sơn âm: TÝ, NGỌ, MÃO, DẬU.
– ĐỊA NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:
* 4 sơn dương: GIÁP, CANH, NHÂM, BÍNH.
* 4 sơn âm: THÌN, TUẤT, SỬU, MÙI.
– NHÂN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:
* 4 sơn dương: DẦN, THÂN, TỴ, HỢI.
* 4 sơn âm: ẤT, TÂN, ĐINH, QUÝ.
Với sự phân định âm hay dương của mỗi hướng như trên, người ta có thể biết được lúc nào phi tinh sẽ đi thuận hoặc đi nghịch khi xoay chuyển chúng theo vòng LƯỢNG THIÊN XÍCH. (điều này sẽ được nói rõ trong phần lập tinh bàn cho trạch vận ở 1 mục khác).
Ngoài ra, nếu nhìn kỹ vào sự phân chia của Tam nguyên Long ta sẽ thấy trong mỗi hướng của Bát quái được chia thành 3 sơn, và bao gồm đủ ba Nguyên: Địa, Thiên và Nhân, theo chiều kim đồng hồ. Thí dụ như hướng BẮC được chia thành 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ, với NHÂM thuộc Địa nguyên long, TÝ thuộc Thiên nguyên long, và QUÝ thuộc Nhân nguyên long. Các hướng còn lại cũng đều như thế, nghĩa là Thiên nguyên long ở chính giữa, Địa nguyên long nằm bên phía tay trái, còn Nhân nguyên long thì nằm bên phía tay phải. Từ đó người ta mới phân biệt ra Thiên nguyên long là quẻ Phụ mẫu, Địa nguyên long là Nghịch tử (vì nằm bên tay trái của Thiên nguyên long tức là nghịch chiều xoay chuyển của vạn vật), còn Nhân nguyên long là Thuận tử. Trong 3 nguyên Địa-Thiên-Nhân thì Thiên và Nhân là có thể kiêm được với nhau (vì là giữa phụ mẫu và thuận tử). Còn Địa nguyên long là nghịch tử chỉ có thể đứng 1 mình, không thể kiêm phụ mẫu hay thuận tử. Nếu Địa kiêm Thiên tức là âm dương lẫn lộn (hay âm dương sai thố). Nếu Địa kiêm Nhân thì sẽ bị xuất quái.
– Thí dụ: Nhà hướng MÙI 205 độ. Vì hướng MÙI bắt đầu từ 202 độ 5, nên nhà hướng 205 độ cũng vẫn nằm trong hướng MÙI, nhưng kiêm sang phía bên trái 5 độ, tức là kiêm hướng ẤT 5 độ. Vì hướng MÙI là thuộc Địa nguyên long (tức Nghịch tử), chỉ có thể lấy chính hướng (210 độ) chứ không thể kiêm, cho nên trường hợp này là bị phạm xuất quái, chủ tai họa, bần tiện. Ngược lại, nếu 1 căn nhà có hướng là 185 độ, tức là hướng NGỌ kiêm ĐINH 5 độ. Vì NGỌ là quẻ Phụ mẫu, kiêm sang bên phải tức là kiêm Thuận tử nên nhà như thế vẫn tốt chứ không xấu. Đây là 1 trong những yếu tố căn bản và quan trọng của Huyền không Học, cần phải biết và phân biệt rõ ràng. Có như vậy mới biết được tuy 2 nhà cùng 1 trạch vận, nhưng nhà thì làm ăn khá, mọi người sang trọng, có khí phách, còn nhà thì bình thường, con người cũng chỉ nhỏ mọn, tầm thường mà thôi. Cho nên sự quý, tiện của 1 căn nhà phần lớn là do có biết chọn đúng hướng hoặc biết kiêm hướng hay không mà ra. Những điều này sẽ được nói rõ hơn trong phần Lập hướng và Kiêm hướng.
Nam giới có chân mày nam tính thường biết cách kiềm chế cảm xúc của bản thân đến mức tối thiểu. Tính tình khô khan, vẻ ngoài lãnh đạm, dửng dưng… đã làm cho cuộc sống của họ trở nên khá đơn điệu.
Chân mày “nam tính”
Đặc trưng của chân mày nam tính là chân mày dày, phần đầu và phần đuôi cao bằng nhau, hình thành 1 đường thẳng hoặc gần như là thẳng tắp.
Nam giới có dạng chân mày này thường có nhiều tham vọng, năng nổ, thẳng thắn và luôn kiên trì, nỗ lực hết mình để đạt cho được mục tiêu của bản thân. Do bản tính biết vươn lên nên họ dễ thành đạt sớm.
Nam giới có chân mày nam tính thường biết cách kiềm chế cảm xúc của bản thân đến mức tối thiểu. Tuy nhiên, họ lại rất ít khi chia sẻ cảm xúc của mình và thường không hay quan tâm đến tình cảm của người khác, do đó họ cũng nhận được ít sự quan tâm từ phía mọi người. Họ kém sức hấp dẫn với phụ nữ hơn người có loại chân mày khác.
Tính tình khô khan, không biết cách thể hiện tình cảm trìu mến, vẻ ngoài lãnh đạm, dửng dưng… đã làm cho cuộc sống của họ trở nên khá đơn điệu.
Phụ nữ có chân mày nam tính cũng thường có khuynh hướng tham vọng và gây gổ trong thái độ lẫn hành vi. Do tính chất tự nhiên, phụ nữ thuộc nhóm này thường có cuộc hôn nhân bất hạnh, nhất là khi họ lấy chồng có cùng đặc điểm nhân cách tương tự.
Tuổi Hợi
Vận khí của người tuổi Hợi tháng 10 rất tốt. Họ chẳng những đào hoa mà tình hình tài chính cũng rất mạnh. Người tuổi Hợi tính cách dịu dàng, tốt bụng, tháng này, phẩm chất tốt ấy sẽ giúp họ quen được với quý nhân giúp đỡ họ trong sự nghiệp, từ đó, gặt hái được nhiều thành công ngoài mong đợi, tiền đồ sáng lạn.
![]() |
Tuổi Ngọ
Người tuổi Ngọ dù thế nào cũng không chịu thua cuộc. Trong tháng 10, với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng, cộng với sự giúp đỡ của quý nhân, họ sẽ có cơ hội được tới một môi trường mới, tiếp thu được nhiều kinh nghiệm quý giá, cũng như dễ dàng gặt hái được thành công, sự nghiệp ngày càng thăng tiến.
Tuổi Tỵ
Những người tuổi Tỵ có sự nghiệp gần như bùng nổ trong tháng 10. Họ theo đuổi chủ nghĩa hoàn mỹ, làm gì cũng yêu cầu sự hoàn hảo. Trong tháng này, với sự thận trọng và thái độ tích cực, tỉ mỉ trong công việc, họ sẽ được hồi đáp như ý. Bởi quá xuất sắc hoàn thành nhiệm vụ được giao, họ thậm chí sẽ có cơ hội được tăng lương, mọi chuyện đều tốt hơn mong đợi.
Anh Anh (theo QQ)
Trước cửa nhà luôn sạch sẽ, sáng sủa
Cửa ra vào của ngôi nhà cần giữ sạch sẽ thì mới có thể vượng vận. Ngược lại, nếu để đồ đạc linh tinh ngay cạnh cửa nhà, tạp vật, giày dép, thậm chí rác thải ở cửa nhà thì có thể sẽ khiến cho vận thế ngôi nhà xảy ra vấn đề, dễ bị phá tài.
Quanh cửa chính của ngôi nhà không nên bố trí quá nhiều vật dụng, đặc biệt không được để thùng rác hay những túi rác ở trước cửa nhà vì những "uế khí" này sẽ xua đuổi vận may của bạn. Nếu cửa chính của nhà có thể đón ánh nắng mặt trời sẽ càng tốt cho việc tích tụ dương khí, giúp chiêu rước tài lộc vào nhà.
Trong nhà đèn đóm sáng sủa
Ngôi nhà tuyệt đối không được để u ám. Đèn cần được thắp sáng để năng lượng tích cực tràn vào, làm thịnh vượng cho ngôi nhà. Ngược lại, nếu nhà cửa ẩm thấp và u tối thì tiền tài sẽ chậm đến. Nếu ánh đèn mờ ảo thì tiền tài cũng khó vào và vận thế của gia chủ không phất lên được.
Phòng khách không được “hao” tài
Muốn vận thế tốt thì cần quan tâm đến phòng khách của ngôi nhà. Phòng khách khi thiết kế cần chú ý không được ở thế thoát tài, ví dụ như cửa sổ đối lưu nhau, cửa trước và cửa sau thông thẳng nhau, điều này sẽ khiến tài khí đi xuyên qua hết.
Chú trọng chỗ ngồi vững chãi
Đời người ai cũng cần có quý nhân phù trợ. Vậy quý nhân đến từ đâu? Các nhà phong thủy cho rằng, chỗ ngồi ở văn phòng hoặc phía sau ghế làm việc tại nhà không được dựa vào cửa sổ, phía sau và trước mặt không được có hành lang hay kính. Tốt nhất là sau lưng phải có “núi tựa” vững chãi để vận thế thịnh vượng và tài lộc dồi dào.
Vị trí đặt ghế ngồi làm việc tốt nhất là phía sau có tường vững chãi, người ngồi sẽ cảm thấy yên định, tinh thần tập trung, không bị quấy nhiễu bởi những nguồn từ trường xấu.
Không để xà ngang áp đỉnh đẩu
Trong môi trường nhà ở không được để xà ngang áp đỉnh phía trên đầu. Nếu không sẽ khiến gia chủ rơi vào khó khăn, mỏi mệt, vận thế không tăng lên được.
Luôn khép cửa phòng vệ sinh
Chúng ta luôn biết rằng, nước là đại diện cho sự thịnh vượng mà nước thì cũng phát sinh trong nhà tắm. Tiền tài sẽ quay trở lại nếu phòng vệ sinh khô ráo. Tuy nhiên, để an toàn, bạn hãy đặt nắp bệ xí xuống, không để nước rò rỉ và luôn khép cửa phòng vệ sinh lại.
Tổng hợp
1. Người chưa kết hôn nên chọn lựa kỹ lưỡng để tìm một người phối ngẫu tốt.
2. Trong mệnh có điềm tượng hôn nhân nhiều lần, nên đăng kí kết hôn và ở chung trước, qua một thời gian hãy cử hành hôn lễ; hoặc lên xe hoa trước, sống chung một thời gian rồi hãy đăng kí kết hôn.
3. Vợ chồng đã kết hôn, lúc hôn nhân xuất hiện dấu hiệu rạn nứt, có thể chọn ngày tốt để long trọng kỷ niệm cuộc hôn nhân này, hoặc đi chụp hình kỷ niệm cuộc hôn nhân này.
4. Vợ chồng nên ít ở gần nhau, hoặc nên ở riêng, hoặc có công việc độc lập, không can thiệp vào tư tưởng và hành vi của nhau.
5. Kết hôn muộn sẽ tốt hơn.
6. Hôn lễ càng đơn giản càng tốt.
7. Chú ý tính chất của sao Hóa Kị, để tìm cách hóa giải, ví dụ là Cự Môn Hóa Kị, nên bớt cãi nhau.
8. Theo tín ngưỡng tôn giáo để kiềm chế tính khí và phản tỉnh bản thân
(Tử Vi Đẩu Số Tinh Hoa Tập Thành - Đại Đức Sơn Nhân)
## tiếp tục khám phá kiến thức tử vi và giới thiệu cho bạn biết khi bạn gặp may mắn, biểu hiện đó sẽ như nào nhé! Những dấu hiệu như bướm bay vào nhà, mèo hoặc chó đến nhà… đều là những dấu hiệu chứng tỏ may mắn của bạn đó.
10. Khi bướm bay vào nhà bạn
Điều này thường được giải thích là bạn sắp nhận được một số khách hàng quan trọng. Nếu con bướm có màu sắc tươi sáng, có nghĩa là người đó sẽ mang lại tin tốt liên quan đến tình yêu của bạn. Nếu con bướm là màu xám – gần như đen – người đó sẽ mang lại cho bạn tin tốt liên quan đến nghề nghiệp hoặc công việc kinh doanh của bạn.
Đừng bao giờ xua đuổi con bướm ra khỏi nhà của bạn vì nó hầu như luôn luôn mang lại tin tốt lành. Bạn cũng đừng cố gắng bắt nó, cũng như là vô tình giết chết một con bướm vì có thể làm suy giảm may mắn của bạn.
11. Khi mèo vào nhà bạn
Đây là một điềm xấu. Thông thường mèo đen biểu thị sự ám muội và sự phản bội, vì vậy tốt hơn là nên đuổi nó đi. Mèo trắng biểu thị cái chết, nhưng một số người cho rằng con mèo vàng lại đem đến may mắn.
12. Khi bạn mặc trái quần hay áo
Điều này được cho là một dấu hiệu rất may mắn, nó không được tính nếu bạn chủ động làm điều này. Nhưng nếu vì một lý do lơ đãng bạn mặc quần áo của bạn theo chiều trái, điều đó có nghĩa là bạn sẽ sớm nhận được một số thuận lợi và may mắn trong công việc cũng như cuộc sống. Đây là một điềm rất tốt cho những người đang kém may mắn, vì nó cho thấy rằng vận son của bạn đang tới.
13. Khi bạn tìm thấy một biểu tượng tốt lành
Nếu như bạn tình cờ nhặt được một đồng tiền xu cổ, một biểu tượng tượng trưng cho tiền bạc hay tình cảm như: trái tim pha lê, hình tờ tiền… bạn không nên vứt biểu tượng may mắn đó đi. Người ta cho rằng đó như là dấu hiệu của sự tốt lành (có một số năng lượng tuyệt vời ẩn chứa bên trong) đang đến với bạn. Có quan niệm cho rằng, nếu bạn chôn chúng trong một hộp kim loại trong khu vườn của bạn, may mắn sẽ nhân đôi.
14. Khi bạn gặp bò trên đường
## thấy đây được cho là một dấu hiệu tốt lành, vì theo quan niệm con bò là một biểu tượng của sự thịnh vượng và khả năng sinh sản. Tất nhiên đây không phải là một cái gì đó có khả năng xảy ra ở các thành phố lớn, ngoại trừ có lẽ ở Ấn Độ, nơi con bò như vậy là rất tôn kính nó được phép tự do đi lang thang trên những con đường hay xa lộ và lái xe phải nhường đường cho chúng theo quy định của pháp luật.
Nhưng nếu có một ngày nào đó, bạn đi dã ngoại tại vùng ngoại ô và được gặp chúng thì đó cũng chính là dấu hiệu vui vẻ, may mắn sắp tới với bạn.
15. Khi chó chạy đến nhà bạn
Khi ai đó mang đến cho bạn một con chó như một món quà hoặc nếu một con chó đi lạc đến nhà bạn, hãy chào mừng nó vào nhà của bạn vì đó là điềm tốt lành. Người ta cho rằng một con chó vào nhà của bạn là một dấu hiệu rất thuận lợi, vì nó có nghĩa là bạn sẽ có thêm người bạn trung thành và chân thành đi vào cuộc sống của bạn, giúp bạn vượt qua những trở ngại trong cuộc sống.
Chó màu đen mang lại sự giàu có, bảo vệ. Con chó màu vàng mang lại sự thịnh vượng và hạnh phúc và con chó màu trắng mang lại tình yêu và lãng mạn.
16. Khi bạn treo cờ
Nếu công ty bạn thường treo cờ hiệu ở công ty, trên bàn làm việc hay ở nhà bạn vào các dịp lễ tết bạn treo cờ tổ quốc, bạn nên chắc chắn rằng nó được treo lên một cách an toàn và lá cờ tung bay trước gió nhưng không được để rơi cờ.
Nếu lá cờ của công ty của bạn bị rơi thì sự lục đục, xáo trộn sẽ xảy ra. Khi lá cờ trên bàn làm việc hay ở nhà bị rơi thì có thể một tai nạn xe cộ có thể xảy đến với bạn. Mặt khác, khi lá cờ tung bay trong gió sẽ mang lại nhiều may mắn cho bạn. Người ta quan niệm rằng lá cờ tung bay chỉ sự thành công, chiến thắng.
17. Khi bạn gặp các côn trùng nhỏ
Theo ## thì nếu một con châu chấu đã nhảy vào nhà của bạn, nó có nghĩa là một người khách quý sẽ tới thăm bạn. Nó cũng có thể có nghĩa là bạn sắp nhận được một niềm vui hay một sự vinh danh rất lớn. Còn nếu bạn bắt gặp những con rùa nhỏ ở nhà, sân hay khu vườn thì bạn sẽ gặp may trong kinh doanh. Và nếu có những con ếch nhảy vào nhà của bạn thì đó là dấu hiệu tốt về tài chính, tiền sẽ đến với bạn.
18. Khi bạn gặp cơn mưa bóng mây
Người ta cho rằng, sự xuất hiện đồng thời của mặt trời và mưa là một dấu hiệu thực sự rất tốt. Đó là khi nó cho bạn thấy cầu vồng trên bầu trời. Dấu hiệu này cho thấy rằng mọi thứ bạn đang làm sẽ được thành công. Bạn sẽ nhận được sự hỗ trợ của quý nhân.
Nếu bạn sinh con vào ngày như vậy, đó là một dấu hiệu tuyệt vời của một cuộc sống tuyệt vời. Và nếu như bạn kết hôn trong ngày này thì bạn sẽ được tận hưởng một cuộc sống tốt lành.
[highlight]Những dấu hiệu may mắn của bạn (P1)[/highlight]
Phong thủy cho rằng sân trước chính là ‘tài’, nơi tài lộc đi qua trước khi vào nhà bạn. Sân nhà phải luôn luôn sạch sẽ, không cần quá lộng lẫy những cũng không nên quá sáng vì dễ làm con người bị xốc nổi.
Trong sân nên có một lượng hoa và cây cảnh nhất định. Hoa và cây không nên quá nhiều, quá tạp, nếu không trong lòng bạn sẽ phiền muộn, mọi sự tiến triển đều không thuận lợi.
Âm khí trong sân không được quá ẩm ướt vì sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến mũi. Hệ thống thoát nước phải thông thoáng tốt.
Mặt sân không nên để mọc quá nhiều rêu và không khí ẩm thấp, nên để nhiều ánh sáng mặt trời chiếu rọi.
Ở vị trí trung tâm sân không được có đá to, nếu không người sống trong nhà sẽ dễ bị mắc bệnh ở phần bụng, có u hoặc bị ung thư, hay con cái dễ trở nên hư hỏng.
Hạn chế vứt rắc và chất bẩn ra sân, nếu không trong nhà sẽ không được bình yên.
Không ném đá bừa bãi ra sân, không vứt các đầu mẩu gỗ ngổn ngang, không để các vật như cối xay hay cối giã gạo bằng đá ngoài sân vì chúng gây ảnh hưởng tới sức khỏe, sự nghiệp và vận mệnh của cả gia đình.
Ở bên phải sân:
– Không để mô tơ hay các loại máy có tính động, chẳng hạn như máy giặt, nếu không sẽ ảnh hưởng đến đường hô hấp, dễ bị khó thở và bệnh tim.
– Không xây nhà vệ sinh hay nhà kho nếu không con cái sẽ không nghe lời bố mẹ.
– Không đặt cối xay đá.
– Không được có ao.
– Không được có đá to hay bể nước.
– Không bày hòn non bộ, không được có nước hoặc nhiều loại hoa cỏ.
– Không được có bếp củi, nếu cửa bếp hướng vào trong thì phụ nữ trong nhà dễ bị sẩy thai hoặc đẻ non.
– Không được có đường dây điện cao thế.
Bên ngoài cổng:
– Không được có điện nếu không mắt dễ bị thương tổn, dễ bị bệnh cao huyết áp.
– Phía bên phải không được cao hơn của chính trước.
– Phía trước không hướng thẳng vào góc tường, nếu không dễ bị bệnh liên quan đến đường huyết, khắc phục bằng cách chấm những chấm nhỏ hình tròn màu đỏ ở góc tường.
– Không đối diện với cây cổ thụ vì sẽ sinh nhiều âm khí.
– Không đôi diện thẳng với nhà vệ sinh.
– Không đối diện với cửa thông gió của máy hút mùi nhà trong phòng bếp của người khác, nếu không não có nguy cơ bị tổn thương, cơ thể mắc nhiều bệnh tật.
– Không đối diện thẳng với hố phân nhà mình hoặc nhà khác.
– Bên phải không được có cây to.
– Không đối diện thẳng với góc tường nhà khác.
– Không đối diện với cầu thang nhà khác.
Trong sân:
– Không trồng cây tiên nhân cầu hoặc cây hoa có gai trừ hoa hồng, nếu không dễ bị bệnh lạ về da.
– Không chất đống sắt thé[ vụn hoặc những đồ dùng cũ nát, đồ phế liệu…
– Không nuôi các loại da cầm như gà, vịt vì chúng dễ gây bệnh viêm khí quản cho bạn. Nếu vệ sinh không tốt, trong nhà không được bình an.
1- Giáp Tý - Ất Sửu = Hải trung Kim = vàng trong biển = Thủy vượng Kim tàng.
Do khí âm dương còn tiềm ẩn không lộ ra, chỉ nghe thấy danh mà không thấy hình. Tượng như con người còn đang ở trong bụng mẹ.
2- Nhâm Dần - Quý Mão = Kim bạc Kim = kim dát vàng = Mộc thịnh Kim tuyệt
Do khi âm dương vẫn còn yếu, hình và thể vẫn còn mỏng manh.
3- Canh Thìn - Tân Tị = Bạch lạp Kim = kim sáp ong = Kim dưỡng sắc minh
Thời điểm khí âm dương được sinh ra, nhưng vẫn còn ở trong mỏ dưới lòng đất, đang dần dần chuyển mầu thành sắc trắng của phương Tây.
4- Giáp Ngọ - Ất Mùi = Sa trung Kim = vàng trong cát = Thổ mộ bất hậu
Khí âm dương đã được sinh ra thành vật chất bắt đầu cứng cáp, kim trong cát mà không phải là cát vì còn đang nung trong lửa.
5- Nhâm Thân - Quý Dậu = Kiếm phong Kim = sắt mũi kiếm = Nhâm Thân kim vượng
Khí âm dương cường thịnh, đây là khời khắc ngọn cỏ nhú đầu ra, Thân Dậu là chính vị của Kim lại gặp thiên là can Nhâm Quý, chính là thời điểm cây cỏ nhú đầu ra - Mộc khởi đầu xuất hiện mầm mống.
6- Canh Tuất - Tân Hợi = Thoa xuyến Kim = vàng trang sức = Canh Tân suy Mộc
Đến thời hình thể của Kim bị phá hủy, không còn tác dụng gì, Kim khí bắt đầu ẩn dấu, chỉ có thể dùng làm đồ trang sức, cất giữ trong khuê các.
- Thiên = Giáp Tý Ất Sửu >< Giáp Ngọ Ất Mùi = Một âm một dương, một thủy một thổ (thủy thổ tương khắc)
- Địa = Nhâm Dần Quý Mão >< Nhâm Thân Quý Dậu = Một cương một nhu, Dần Mão tương khác Thân Dậu
- Nhân = Canh Thìn Tân Tị >< Canh Tuất Tân Hợi = Thìn Tị trong bát quái ứng với Tốn, Tuất Hợi ứng với Càn, hình thể và mầu sắc của cả hai có sự khác nhau - nhân và nghĩa.
- Tứ sinh = Nhâm Dần - Tân Tị - Nhâm Thân - Tân Hợi => Nhâm + Tân
- Tứ vượng = Giáp Tý - Giáp Ngọ - Quý Mão - Quý Dậu => Giáp + Quý
- Tứ mộ = Ất Sửu - Canh Thìn - Ất Mùi - Canh Tuất => Ất + Canh
1- Nhâm Tý - Quý Sửu = Tang đố mộc = gỗ cây dâu = Nhất dương Thủy động
Thể của Mộc khí đang trong tình trạng quanh co, hình thành nên đường gấp khúc, duỗi thẳng ra ở cuối, lại mọc ở chỗ có nước (còn gọi là Phù tang mộc)
2- Canh Dần - Tân Mão = Tùng bách mộc = cây tùng bách = Canh Tân Lâm quan
Mộc khí chịu ảnh hưởng nhiều từ dương khí nên khỏe mạnh, hơn nữa lại ở dưới Kim nên manh tính chất kiên cường.
3- Mậu Thìn - Kỷ Tị = Đại lâm mộc = Cây rừng lớn = Thổ mộ Mộc thịnh
Mộc khí tuy không thịnh nhưng đang được đúng thời, nên cây lá rậm rạp sum suê
4- Nhâm Ngọ - Quý Mùi = Dương liễu mộc = Cây dương liễu = Mộc đương Mậu thịnh
Mộc khí đến Ngọ thì sẽ tử vong, đến Mùi thì sẽ tiến vào phần Mộ, dương liễu vào mùa Hạ thì tàn tạ, can chi suy yếu, tính chất yếu mềm.
5- Canh Thân - Tân Dậu = Thạch lựu mộc = Cây thạch lựu = Thu vượng Mộc tuyệt
Trong Ngũ hành thuộc Kim, nhưng nạp âm lại thuộc Thủy, khí âm dương của Thân Dậu suy yếu, sự vật đã trưởng thành, Mộc tại Kim vị có mùi tanh, tính chất có vị đắng, thì chỉ có cây Thạch lựu là ứng.
6- Mậu Tuất - Kỷ Hợi = Bình địa mộc = cây đồng bằng = Mậu Kỷ mộc dưỡng
Đến thời kỳ Mộc khí đã ẩn dấu, Mộc khí đã quay về gốc (cây) giấu trong đất, âm dương tích tụ.
- Nhâm Tý Quý Sửu >< Nhâm Ngọ Quý Mùi = một cong, một mềm yếu, hình thể và tính chất khác nhau.
- Canh Dần Tân Mão >< Canh Thân Tân Dậu = một kiên cường, một có vị cay, tính chất và mùi vị khác nhau.
- Mậu Thìn Kỷ Tị >< Mậu Tuất Kỷ Hợi = một phồn thịnh, một suy bại, vị trí trong bát quái nôi liền nhau.
- Tứ sinh = Canh Dần - Kỷ Tị - Canh Thân - Kỷ Hợi => Canh + Kỷ
- Tứ vượng = Nhâm Tý - Tân Mão - Nhâm Ngọ - Tân Dậu => Nhâm + Tân
- Tứ mộ = Quý Sửu - Mậu Thìn - Quý Sửu - Mậu Tuất => Quý + Mậu
1- Bính Tý - Đinh Sửu = Giản hạ thủy = nước khe suối = Thủy trung hữu nguồn
Khí của Thủy chưa hình thành, nước chảy ra ở nơi chỗ thấp hóa ẩm
2- Giáp Dần - Ất Mão = Đại khê thủy = nước suối lớn = Ất Mão trường sinh
Mộc khí chứa dương khí, thế nước ở phía Đông rất lớn, nước từ đầu nguồn chảy ra, phun ra rất lớn.
3- Nhâm Thìn - Quý Tị = Trường lưu thủy = nước chảy dài = Mộ Thai đông quy
Thủy khí chuyên nhất chỉ cần tinh của cung Ly. Thế nước xa Đông Nam, thế nước mạnh, chảy xa, không bao giờ cạn.
4- Bính Ngọ - Đinh Mùi = Thiên hà thủy = nước trên trời = Thủy Lâm kỳ thượng
Thủy khí tăng lên đến Hỏa vị, nước nhiều thành mưa, rơi xuống nước ở Hỏa vị, loại nước này chỉ có ở trên trời.
5- Giáp Thân - Ất Dậu = Tỉnh tuyền thủy = nước dưới giếng = Thu Kim sinh Thủy
Thủy khí bắt đầu tĩnh lặng, vị trí Thân Dậu tiếp nối, nước chảy không ngừngảy không ngừng.
6- Nhâm Tuất - Quý Hợi = Đại hải thủy = nước biển lớn = Nhâm Quý đới vượng
Tuất Hợi ở vị trí cuối của Địa chi, Thủy khí đã tích tụ, thế nước dần dần tĩnh lặng nhưng không bao giờ hết, thêm nước vào cũng không bao giờ bị tràn, nước chảy có thể đi đến khắp mọi nơi.
- Bính Tý Đinh Sửu >< Bính Ngọ Đinh Mùi = một nhiều thủy, một ít thủy, một trên một dưới.
- Giáp Dần Ất Mão >< Giáp Thân Ất Dậu = một nuôi dưỡng cây (dần mão thuộc thủy), một cần Kim để khai phá (thân dậu thuộc kim)
- Nhâm Thìn Quý Tị >< Nhâm Tuất Quý Hợi = một động một tĩnh, một có thủy khí phát ra, một có thủy khí bế tắc.
- Tứ sinh = Giáp Dần - Quý Tị - Giáp Thân - Quý Hợi => Giáp + Quý
- Tứ vượng = Bính Tý - Ất Mão - Bính Ngọ - Ất Dậu => Bính + Ất
- Tứ mộ = Đinh Sửu - Nhâm Thìn - Đinh Mùi - Nhâm Tuất =. Đinh + Nhâm
1- Mậu Tý - Kỷ Sửu = Tích lịch hỏa = lửa sấm chớp = Âm nội hàm dương.
Hỏa khí chứa dương khí mà lại ở Thủy vị, trong Thủy có Hỏa thì chỉ có Long thần mới làm được - thần rồng.
2- Bính Dần - Đinh Mão = Lô trung hỏa = lửa trong lò = Mộc vương Hỏa sinh
Hỏa khí dần dần thăng lên, nếu có thêm chỉ một ít củi thì Hỏa khí lại càng thêm vượng, đồng thời dựa thêm vào sự trợ giúp của phương đông thuộc dương, thì Thiên Địa chính là lò lửa.
3- Giáp Thìn - Ất Tị = Phúc đăng hỏa = lửa trong đèn = Thổ chi yểm phục
Hỏa khí vượng thịnh, thế và lực của Hỏa mạnh, vị trí của Thìn Tị được tiếp nối nhau, nên nguồn lửa không bị ngắt đoạn, liên tục không ngớt.
4- Mậu Ngọ - Kỷ Mùi = Thiên thượng hỏa = lửa trên trời = Hỏa vượng thượng viêm
Hỏa khí qua dương cung, thế của Hỏa càng thêm thịnh vượng, lực của Hỏa được tập trung thêm mạnh ở phía trên.
5- Bính Thân - Đinh Dậu = Sơn hạ hỏa = lửa dưới núi = Bính Đinh hỏa bệnh
Đến thời kỳ Hỏa khí ẩn dấu, thế của Hỏa bình lặng, lực của Hỏa tiêu tan.
6- Giáp Tuất - ẤT Hợi = Sơn đầu hỏa = lửa đầu núi = Giáp Mậu hỏa thấu
Núi có thể dấu hình thể nhưng đỉnh thì lại lộ ra ánh sáng, ánh sáng này "trong sáng ngoài tối", ẩn dấu vào trong mà không lộ ra ngoài.
- Mậu Tý Kỷ Sửu >< Mậu Ngọ Kỷ Mùi = đều có khí lớn, huy hoàng to lớn
- Bính Dần Đinh Mão >< Bính Thân Đinh Dậu = một có Mộc tương trợ, một có Kim ngăn trở
- Giáp Thìn Ất Tị >< Giáp Tuất Ất Hợi = cả hai đều có ánh lửa suy yếu, rất kị có gió thổi
- Tứ sinh = Bính Dần - Ất Tị - Bính Thân - Ất Hợi => Bính + Ất
- Tứ vượng = Mậu Tý - Đinh Mão - Mậu Ngọ - Đinh Dậu => Mậu + Đinh
- Tứ mộ = Kỷ Sửu - Giáp Thìn - Kỷ Mùi - Giáp Tuất => Giáp + Kỷ
1- Canh Tý - Tân Sửu = Bích thượng thổ = đất trên trời = Thủy Thổ tương tu
Thổ khí vẫn bị tắc chưa thông, sự vật vẫn bị dấu đi chưa được lộ ra, hình thể bị che lấp, trong ngoài không tiếp xúc được với nhau.
2- Mậu Dần - Kỷ Mão = Thành đầu thổ = đất trên thành = Thủy thượng sinh bệnh
Thổ khí đã bắt đầu hình thành, bắt đầu nuôi dưỡng vạn vật cho đến khi rễ ăn sâu, cành rập rạp.
3- Bính Thìn - Đinh Tị = Sa trung thổ = đất trong cát = Thổ mộ bất hậu
Thổ khí chứa dương khí, tạo cơ sở vững chắc cho vạn vật sinh trưởng
4- Canh Ngọ - Tân Mùi = Lộ bàng thổ = đất ven đường = Canh Ngọ thổ Thai
Thổ khí vượng thịnh, có thể trở đỡ vạn vật, trên Thổ có thể nhìn thấy các loại sự vật.
5- Mậu Thân - Kỷ Dậu = Đại dịch thổ = đất dịch chuyển = Mậu Kỷ thổ bệnh
Thổ khí bắt đầu thu dấu, vạn vật điêu tàn, Thổ đã không còn tác dụng
6- Bính Tuất - Đinh Hợi = Ốc thượng thổ = đất mái nhà = Mộ Thai thổ thao
Thổ khí che dấu vạn vật, thông qua hình thể âm dương của Thổ thì tác dụng của Thổ đã phát huy hết.
- Canh Tý Tân Sửu >< Canh Ngọ Tân Mùi = một tán một tụ, một tử một sinh
- Mậu Dần Kỷ Mão >< Mậu Thân Kỷ Dậu = Kim Mộc tương khắc
- Bính Thìn Đinh Tị >< Bính Tuất Đinh Hợi = một khô một ẩm
- Tứ sinh = Mậu Dần - Đinh Tị - Mậu Thân - Đinh Hợi => Mậu + Đinh
- Tứ vượng = Canh Tý - Kỷ Mão - Canh Ngọ - Kỷ Dậu => Canh + Kỷ
- Tứ mộ = Tân Sửu - Bính Thìn - Tân Mùi - Bính Tuất = Tân + Bính
(Bài viết sưu tầm)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Đường Định Mệnh thẳng đứng cho thấy người này khởi nghiệp từ rất sớm, do đó họ có ý thức rõ ràng về hướng đi và mục đích trong cuộc đời. Nó cũng có thể cho thấy rằng họ sẽ chuyển giao lại công việc làm ăn, kinh doanh cho các thành viên khác trong gia đình.
Khi đường Định Mệnh có nhiều chỗ đứt đoạn, không liền mạch, nó cho thấy những đổi thay trong cuộc sống và sự nghiệp của một đời người. Những người này hầu như chưa bao giờ dồn hết tâm trí vào công việc nên họ chỉ đạt được những thành công không đáng kể.
Chủ nhân là người rất coi trọng gia đình. Trước khi đến tuổi trung niên, họ sẽ gánh vác những trọng trách lớn, đôi khi còn tham gia vào công việc kinh doanh của gia đình, nhưng khi về già, họ thích được quây quần bên gia đình và người thân.
Nếu bắt đầu từ mặt lòng bàn tay đối diện với ngón cái (gò Thái Âm) đi lên trên, nó thường cho thấy chủ nhân là người tự lập, không thích dựa dẫm hay ỷ lại vào gia đình. Nó cũng chỉ ra rằng đây là người có số xuất ngoại.
Nếu đường riêng biệt này chạy thẳng lên phía trên, song song với đường Định Mệnh 1 đoạn ngắn, nó cho thấy người này phải chịu những áp lực và trách nhiệm từ bên ngoài. Điều đó có thể làm ảnh hưởng đến sự thăng tiến của chính họ. Tham vọng của người này dễ bị cản trở.
Các đường này xuất phát từ đường Định Mệnh. Nếu chúng hướng lên trên, sẽ chỉ ra rằng người này đang chịu những ảnh hưởng tích cực từ người khác. Nếu hướng xuống dưới, sẽ cho thấy người này đang bị ảnh hưởng tiêu cực của người khác.
Đường này cho thấy đây là người có lòng quyết tâm cao độ. Họ có khả năng trở thành người lãnh đạo.
Người có 2 đường Định Mệnh chạy song song với nhau cho thấy người này có 2 sự nghiệp. Họ có thể điều hành 2 công ty hoặc tham gia làm 2 công việc cùng lúc.
Nếu muốn biết khi nào bạn có thể thay đổi công việc mới, thì dựa vào những dấu hiệu xem tướng sau trên đường định mệnh.
1.Đường định mệnh thẳng đứng và rõ ràng
Đây là tuýp người có thể làm việc lâu dài ở một công ty. Nếu có khát vọng được thăng chức thì tốt nhất không nên thay đổi việc làm. Những vất vả của công việc hiện tại vẫn không đáng vào đâu so với những khó khăn sau khi thay đổi chỗ làm.
2. Đường định mệnh đứt đoạn giữa chừng hoặc có dạng bậc thang
Chủ nhân là người có tính cách “đứng núi này trông núi nọ”, không ổn định, khó có thể yên ổn trong công việc nhất định.
3. Đường định mệnh đứt đoạn và hướng ra ngón tay cái
Người có dạng chỉ tay này sẽ biết cách nắm bắt thời cơ để thay đổi công việc. Nếu đường định mệnh thứ hai, tính từ dưới lên tương đối rõ ràng thì sau khi thay đổi công việc, họ có thể gặt hái được nhiều thành công.
4. Chỗ đứt đoạn của đường định mệnh xuất hiện hình ngôi sao
Người có dạng chỉ tay này nếu cảm thấy bất mãn với công việc hiện tại thì tốt nhất nên thay đổi việc làm. Công ty mới, môi trường mới có thể sẽ nhận ra thực lực, tài năng của bạn.
5. Đường định mệnh đứt đoạn, đường Sinh Đạo chia 2 nhánh
Dạng chỉ tay này có duyên hướng ngoại, có thể được công ty nước ngoài mời làm việc hoặc có được cơ hội làm việc ở ngoại quốc. Cách tốt nhất là bạn nên bồi dưỡng khả năng ngoại ngữ là có thể chớp được cơ hội tốt.
6. Đường Định Mệnh đứt đoạn và hướng về ngón đeo nhẫn
Đối với dạng chỉ tay này, nếu thay đổi công việc thì dễ gặp thất bại. Nếu phần đuôi của đường Định Mệnh mờ nhạt biểu thị số lần thay đổi việc làm càng nhiều thì vận thế càng kém. Tốt nhất là người này không nên thay đổi việc làm quá nhiều lần.
7. Đường Định Mệnh đứt đoạn và xuất hiện đường đảo
Chủ nhân của dạng chỉ tay này sẽ không gặp thuận lợi sau khi thay đổi việc làm. Hãy cân nhắc kỹ trước khi đi đến quyết định cuối cùng.
8. Đường Định Mệnh đứt đoạn, phần đuôi có đường giao thoa
Người có dạng chỉ tay này, khoảng vài ba năm sau khi thay đổi việc làm, công việc rất thuận lợi, nhưng sau đó một thời gian sẽ xảy ra những chuyện không mấy tốt đẹp ảnh hưởng đến sự nghiệp, có thể là do công ty bị phá sản hoặc bị sa thải…
9. Thời kỳ thay đổi công việc
Để xem thời kỳ thay đổi công việc, bạn chỉ cần nhìn xem đường Định Mệnh đứt đoạn ở chỗ nào là có thể đoán được khi nào sẽ thay đổi việc làm. Nơi đường Định Mệnh và Tâm Đạo giao thoa là 55 tuổi. Nơi giao nhau của đường định mệnh và Trí Đạo là 33 tuổi. Chia khoảng giữa từ điểm giao thoa của đường Trí Đạo và đường Định Mệnh đến điểm đầu của đường Định Mệnh thành 2 phần bằng nhau, phần chính giữa khoảng này chính là 25 tuổi.
Tiếp tục chia phần còn lại thành những phần bằng nhau, sau đó đối chiếu với nơi bị đứt đoạn là có thể biết được khoảng bao nhiêu tuổi, bạn sẽ thay đổi công việc.
– Nếu sâu đậm, rõ ràng sẽ có nhiều cơ hội thành công, có quý nhân phù trợ; nếu rộng và xám, không rõ ràng là người thiếu may mắn, còn mỏng là thiếu cương quyết, không có nghị lực khó thành đạt trong mọi công việc.- Đường định mệnh có nhiều chỗ gãy, gấp khúc sẽ gặp thất bại khó thành công, thay đổi nghề liên tục; nếu gãy có dấu hình chữ nhật hay hình vuông thì thất bại càng tăng, số có của cải cũng tiêu tán sạch.
Đường chỉ tay định mệnh luôn gặp đường Thiên đạo và Minh đường cắt ngang, nếu là Minh đường thuộc người khó tiến thân trong xã hội, tình duyên trắc trở, gia cảnh khó khăn hiếm muộn con cái. BOI TINH YEU
– Nếu xuất phát từ cườm tay chạy đến gò Thái âm, là có âm phù dương trợ, nếu dính đường Thiên đạo một khoảng xa, là gặp vợ hay chồng giàu sang, suốt đời dư ăn dư để. Nếu chạy đến gò Thủy tinh hay Thái dương không bị cắt đứt, không có nhánh rẽ, luôn thành công trên đường đời, được người trên che chở và thuộc về nam giới.
– Nếu gặp dấu ngôi sao nơi xuất phát hay cuối đường chỉ tay, là người có tính gian manh, nổi tiếng xấu xa. Chạy từ cổ tay thẳng đến giữa gò Kim tinh và Thái âm, sẽ gặp một trong hai chiều hướng “được làm vua thua làm giặc”.
Phát xuất từ dưới bàn tay chạy lên ngón giữa. Chịu ảnh hưởng gò Thổ tinh. Thực tế 13% không có đuờng này (không quan trọng): sẽ thành công do tài đức cá nhân. Đường hay chấm tới Trí đạo 30%, vượt khỏi Trí đạo 11%. Phác họa cuộc đời, cũng thể hiện may mắn.
– Dài rõ: đời sống không gãy đổ, không tai biến, có quý nhân giúp.
– Rộng, xám nhạt, không rõ ràng: thiếu may mắn.
– Mỏng, không rõ ràng: thiếu cương quyết nên dể thất bại.
– Bị gãy nhiều đoạn chắp lại nhau: gặp nhiều cơ hội tốt nhưng lao đao mới thành công. Nhiều bất mãn hoài nghi, ngã lòng nhưng thoát được.
– Cong, đứt và được nối lại: truânchuyên, tiền bạc ,địa vị thay đổi. Thành công với nhiều khó nhọc cá nhân.
– Nhiều khoảng gãy: nhiều thất bại, phải đổi nghề. Cho dù yếu tố cứu giải thì cũng là một thất bại trên đường đời. bói toán
– Gãy hay bị đứt đoạn ở Trí đạo: liều lĩnh.
– Gãy hay bị đứt đoạn ở Tâm đạo: có đụng chạm trong tình cảm.
– Nếu chổ đứt có đường chạy ngang rồi đường định mệnh tiếp tục đi lên gò Thái dương: đổi việc làm, thiên sang nghệ thuật.
– Nói chung đường gãy là một trở ngại trong làm ăn.
– Rõ và thẳng: thọ dù Sinh đạo có gãy.
– Khởi từ Sinh đạo: thành công từ giá trị cá nhân không nhờ kẻ khác.
– Khởi từ gò Thái âm (thường làlên gòThổ tinh): có thể nói là đường hạnh phúc, sống theo Định mệnh, thích hạnh phúc do Định mệnh đưa đến. Được người thân, bạn giúp thành công. Nữ: có trực giác. Rất dễ hoạnh tài, trúng số. Thành công nhờ du lịch. Đời thăng trầm nhưng vuợt qua, nhiều ngươì mến, hôn nhân tốt (nếu dính với Tâm đạo 1 khoảng dài: vợ chồng đồng lòng chung sức).
– Khởi từ gò Thái âm, chảy lên dính với Tâm đạo: gặp hôn nhân giàu, hạnh phúc từ đó lập nghiệp.
– Khởi từ gò Thái âm, đi lên gò gò Mộc tinh: may mắn lớn trong đời.
– Khởi từ gò Thái âm và Kim tinh (2 nhánh nhập 1): thành công khó nhọc, đa tình và giàu tưởng tượng. Mơ những mối tình xa thực tế.
– Khởi từ cườm tay rõ ràng, không bị cắt (không có (+)), sâu đậm, thẳng lên gò Thổ tinh: đời sung sướng, dễ dàng, được Định mệnh an bài, sẽ thắng bấtcứ thế lực nào, không gặp nguy hiểm, bàn tay của vua chúa, thủ tướng. Nếu đuờng định mệnh vượt lên lóng ngón giửa: xoay sở trước thời cuộc (hoặc cực kỳ vinh quang, hay thất bại thảm hại)
– Khởi từ gò Hỏa tinh: dũng cãm, có sưc chịu đựng, có tài dụng binh. Đời sống ba đào nhưng vượt qua không bao giờ ngã, anh hùng, không nản chí nếu xuấtphá từ đổng Hỏa tinh (giữa bàn tay): ban sơ bần hàn, sau thành công, đời sống tranh đấu, đôi khi ngã lòng, có ý nghĩa đen tối.
– Khởi từ giửa bàn tay: bần hàn, sơ cực. Tệ hơn nếu bị đứt hay lu mờ, gãy đổ.
– Đoạn phát khởi tốt hơn đoạn cuối: tuổi trẻ sướng, già cực. Nếu khoảng cuối lu mờ hay ngoằn ngoèo: triệu chứng gặp tủi nhục khi lớn tuổi, hay bịnh.
– Có nhiều đường nhỏ, lằn nhỏ (song song) kèm: tốt, thắng trở ngại.
– Có nhiều đường nhỏ hướng thượng: đời sống tiến triển từ từ tùy theo đường hướng về gò nào.
– Bị cắt đứt bằng nhiều đường khác: 1 lằn cắt đứt là 1 lần trở ngại.
– Dứt ở gò Thổ tinh: gặp nhiều maymắn thành công sức mình.
– Dứt ở gò Mộc tinh: nhiều tham vọng, thành công về vật chất, địa vị, nhiều may mắn.
– Dứt ở Trí đạo: đau đầu, có thay đổi địa vị. Tính liều nên dễ thất bại. Nếu Trí đạo bị cắt đứt và làm đường Định mệnh gãy nhiều đoạn: gặp trở ngạitrong việc làm ăn trong khoảng 30 tuổi. Kết cục cũng thành công.
– Dứt ở Tâm đạo: đau tim, có thay đồi tình cảm, ái tình, gia đạo. Nữ: bàn tay lãng mạng, điêu đứng vì tình. Về già đi tu.
– Dù phát xuất ở đâu, mà dứtở gò Thổ tinh bằng 1 đường đẹp: thanh nhàn, hạnh phúc, sức khoẻ tốt về già sau khi trải nhiều thử thách trong đời.
– Cuối đường có nhiều đường nhỏ: về già không trật tự, lãng trí, sức khoẻ kém, nhục chí hướng.
– Bị nhiều lằn nhỏ cắt ngang nơi gò Thổ tinh: nhiều trở ngại, sợ bị tù tội, hoạn nạn, hao tài.
– Bị nhiều lằn nhỏ cắt ngang từ gò Thái âm cắt: giaù tưởng tượng, xa rời thực tế, không thiết đến ngày mai.
– Bị nhiều lằn nhỏ cắt ngang từ gò Kim Tinh: ưa xa hoa, gặt hái thành công từ sự xa hoa. Nếu có thêm đường dâm dục: sống và thành công trong sa đọa.
– Có hình vuông bao bọc nơi gò Thổ tinh: đượng bảo vệ tránh khỏi tai nạn.
– Dứt ở trên lóng 3 ngón giữa: Định mệnh to tát (tốt cũng như xấu) người xoay thời cuộc. Rất vinh quang cũng như rất là xấu.
– Dứt trên lóng 2 ngón giữa: điền tù tội (dứt trên hay khỏi gò Thổ tinh hay xuất phát ngoài bìa bàn tay là xấu).
– Gặp Trí đạo đổi hướng lên gò Mộctinh: háo danh, thành công lớn, hạnh phúc (nếu vượt gò Mộc tinh, đụng chân ngón trỏ: quá kiêu căng, có thêm (*) cuối đường: thành công bất thường.
– Định mệnh không đi xa: không tốt cho tuổi thọ. Khi ấy lấy đường Thái dương thay nó.
– Trong bàn tay nhiều chỉ và Định mệnh không đều: đa tình, đa cảm, kém sức khoẻ (nữ: đời sống ba đào, ham tiền, thành công nhưng cô độc về già).
– Định mệnh đôi (2 đường song song): tương đương 2 Định mệnh: giàu, đông con, có sáng kiến.
– Có hình nhánh nạng trong gò Thổ tinh: rất thịnh vượng.
– Cuối đường có đụng một nhóm đường song song: cuối đời bị đen tối.
– Đường chỉ sâu cắt đuờng Định mệnh trên gò Thổ tinh: có chướng ngại do nổi buồn nội tâm.
– Đụng đường Thái dương: văn nhân lỗi lạc.
– Chỉ nhỏ xuất phát từ Định mệnh hướng lên cắt Tâm đạo: hình thức khả quan, tình, tiền đều có.
– Có nhiều nhánh hướng lên: mỗi nhánh là 1 nấc thang để tới thành công do tài đức cá nhân. Có thể từ nghèo lên giàu.
– Cù lao trên Định mệnh: hối hận 1 đời sống trái đạo đức; 1 ý tưởng ngoại tình hay 1 sự ngoại tình đã thực hiện. Nữ dù có chồng vẫn có thể sa ngã; có sự đau khổ kín trong lòng.
– Hình tam giác trên Định mệnh: óc khoa học (hầm mỏ)
– Có chấm đỏ: tai nạn.
– Chấm đen: tai nạn, bịnh tật.
– Chấm xanh: bịnh nặng.
Tuổi trên Định mệnh:
– Giao điểm Định mệnh-Trí đạo: 30 tuổi.
– Giao điểm Định mệnh-Tâm đạo: 40 tuổi.
– Giao điểm ngay chân ngón giữa: 75 tuổi.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Theo các chuyên gia phong thủy, hoa tươi và cây cảnh tượng trưng cho sinh khí và năng lượng cuộc sống. Cắm hoa là một nghệ thuật nhưng cắm sao cho đẹp mà vẫn theo phong thủy là một khó khăn, và sẽ có tác dụng tốt cho sức khỏe, tài lộc của gia chủ.
Mỗi loại hoa sẽ mang một ý nghĩa khác nhau, mỗi mong ước của bạn đều có thể thể hiện bằng những loại hoa phù hợp:
Hoa mẫu đơn: mang ý nghĩa cho sự hòa thuận, sum vầy trong gia đình.
Hoa hồng: tượng trưng cho sự may mắn, tình cảm khăng khít của vợ chồng
Hoa cúc: tượng trưng cho sức khỏe, sự trường thọ của các thành viên trong gia đình
Hoa sen:tượng trưng cho sự hoàn hảo, phong thủy sử dụng sen với ý nghĩa mang đến cho gia chủ sức khỏe dồi dào, lành mạnh, không bệnh tật và tạo sự hài hòa, sang trọng cho ngôi nhà.
Hoa thủy tiên: Loài hoa này vốn được phong thủy sử dụng nhằm mang đến những nguồn năng lượng bổ trợ cho tài năng, nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp và làm khơi dậy tiềm năng bẩm sinh của con người
Hoa huệ tây: biểu tượng cho sự giàu có, thịnh vượng.
Hoa nhài và hoa dành dành: tượng trưng cho sự trong sáng thuần khiết, tình bạn bè bền vững.
Hoa Rum: sự ấm êm, hạn phúc của gia đình
Hoa Lan: thu hút sinh khí, cuộc sống vợ chồng viên mãn
Bạn nên dựa vào ý nghĩa của từng loại hoa mà biết được nên đặt hoa nào ở phòng khách, hoa nào ở phòng ngủ….
Màu sắc hoa:
Bạn nên chọn màu hoa theo cung mạng của mình. Ví dụ người mạng mộc nên chọn những màu sắc có sắc xanh, lục, xám; người có mạng hỏa nên chọn loại hoa có gam màu ấm: đỏ, vàng, cam; mạng kim nên chọn loại hoa có màu trắng hoặc vàng; mạng thủy thì nên chọn màu lạnh như xanh dương…
![]() |
Hoa hồng vàng cho người mệnh Kim |
Đối với hoa tươi: khi hoa bắt đầu tàn úa là lúc tạo nên nhiều sát khí, vì thế khi hoa bắt đầu có dấu hiệu úa tàn thì phải thay bỏ ngay, để lâu sẽ phá hỏng bầu không khí của gia đình.
Hoa cắt cắm trong bình: nhiều màu sắc, đa dạng, có thể cắm hoa theo từng chủ đề riêng biệt, mang lại nhiều sinh khí, ít chăm sóc nhưng đời sống ngắn ngủi thường chỉ trong 2-3 ngày.
Đối với hoa trong chậu: sẽ mang đến cho gia chủ nhiều sinh khí nhất, lâu tàn nhưng phải có sự chăm sóc đặc biệt để cây được sinh trưởng trong không gian, hạn chế về mặt ánh sáng và ẩm độ.
![]() |
Nên để hoa hồng trong phòng ăn |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Về tử vi đào hoa, người tuổi Mùi có số đào hoa ở mức độ bình thường. Nữ giới có số đào hoa phát triển hơn ở nam giới. Họ thường gặp may mắn trong tình duyên vào nửa cuối của mỗi năm(6 tháng cuối năm). Lúc đó, người tuổi Mùi đang độc thân sẽ tìm được cơ hội để có được tình yêu đẹp và một cuộc sống hạnh phúc.
Tuổi Mùi nam:người tuổi Mùi nam giới độ đào hoa ở mức trung bình, họ sẽ phải cần nhờ tới bạn bè mai mối.Tuổi Mùi nữ: Nữ giới tuổi Mùi thường có đời sống tình cảm sâu sắc. Họ có sức lôi cuốn mạnh mẽ từ vẻ đẹp nhẹ nhàng, nhã nhặn. Họ để lại nhiều ấn tượng với những người đàn ông có tính cách phóng khoáng.
Lời khuyên dành cho nữ tuổi Mùi là, nên chú ý đến những người hoạt bát, năng động để tránh bỏ lỡ cơ hội khi tình yêu đến.
Để tăng thêm sức hấp dẫn với người khác giới, nữ giới tuổi Mùi nên chọn trang phục truyền thống cùng gam màu nhẹ để tăng thêm sự dịu dàng mà quý phái.Theo phong thủy, những vật dụng dưới đây sẽ mang lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Mùi: hoa sen, quả khế, ngọc trai.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)