Tướng phụ nữ lận đận tình duyên –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Tết Nguyên đán là ngày lễ quan trọng nhất trong năm. Thời điểm đất trời giao hòa là lúc gia đình sum họp đón một năm mới đã sang. Theo tục lệ truyền thống, trong những ngày này, mọi người cần có những chú ý trong hành động, lời nói để lấy 'hên' cho cả năm rực rỡ.
Chuẩn bị trước Tết
- Trang trí nhà đón Tết
Mỗi đường phố, công trình và ngôi nhà ngày Tết hay được trang trí bằng màu đỏ chủ đạo. Màu đỏ được coi là đem đến may mắn. Mọi người quét dọn, lau chùi sạch sẽ bụi bẩn, mạng nhện - đại diện cho sự xui xẻo trong năm cũ, từ trong ra ngoài. Sau đó, trang trí thêm bằng câu đối đỏ, hoa tươi để mang không khí xuân vào nhà. Năm 2016 là năm Bính Thân, mệnh Hỏa hạ sơn nên hầu hết đồ trang trí đều liên quan đến chú khỉ đỏ.
Công việc trang trí nhà đón Tết sẽ được hoàn thành trước thời điểm giao thừa bước sang năm mới.
- Bữa cơm Tất niên
Bữa ăn tối trước đêm giao thừa năm mới được gọi là "bữa cơm Tất niên", và được cho là bữa ăn quan trọng nhất trong năm. Tất cả mọi người trong đại gia đình, thuộc nhiều thế hệ, sẽ ngồi quanh mâm cơm và thưởng thức các món ăn bên nhau.
Những việc nên và không nên làm trong ngày đầu năm mới
Người Việt Nam tin rằng sự khởi đầu ảnh hưởng đến cả năm. Vì vậy, mọi người có rất nhiều những điều cấm kị không được làm trong những ngày đầu năm mới, thường là từ mùng 1 cho đến 15 Âm.


Hành: HỏaLoại: Bại TinhĐặc Tính: Phá tánTên gọi tắt thường gặp: Hao
Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Phân loại theo tính chất là Hao Tinh, Bại Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
Vị Trí Ở Các Cung
![]() |
| Cây phát tài |
![]() |
| Cây trúc phú quý |
Khi thiết kế ban công, không phải ai cũng có thể tìm cho nhà mình nơi đặt vị trí ban công vừa hướng ra cảnh quan đẹp vừa hợp lý với cách bố trí trong nhà. Có thể ban công nhà bạn đã được thiết kế sẵn trước khi bạn đến ở.
Và bạn có thể tự mình quan sát, nếu từ ban công nhìn ra môi trường xung quanh không tốt theo quan niệm của phong thủy, ví dụ như trước cửa có góc nhọn chỉ vào nhà, đường đâm thẳng vào nhà, hoặc nhà đối diện với miếu, bệnh viện… thì bạn có thể bài trí những cây cảnh có tác dụng hóa giải.
Hình dáng của cây xương rồng rất đặc biệt, thân phát triển hướng lên trên, giống như xương của con rồng với ý nghĩa mang đến sức mạnh, có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài.
Theo phong thủy, một số loại cây cảnh có tác dụng hóa giải, bảo vệ ngôi nhà có thể kể đến đó là:
- Cây tiên nhân cầu: Tiên nhân cầu là loại cây dễ sống, không cần tưới nước liên tục. Thân cây to và dài, xung quanh đầy gai, bài trí những cây này có thể hóa giải hình sát của bên ngoài.
- Cây xương rồng: Hình dáng của cây xương rồng rất đặc biệt, thân phát triển hướng lên trên, giống như xương của con rồng với ý nghĩa mang đến sức mạnh, có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài.
![]() |
| Cây Ngọc kỳ lân |
- Cây ngọc kỳ lân: Cây ngọc kỳ lân phát triển theo hướng ngang, vững vàng, khỏe mạnh, có tác dụng trấn giữ ngôi nhà.
![]() |
| Cây hoa hồng |
- Cây hoa hồng: Hoa hồng là loại cây rất đẹp, có hương sắc để trang trí cho ban công. Khi trồng ở ban công nên chọn loại hoa hồng thân gai có tác dụng hóa giải, thích hợp với những nhà có nhiều phụ nữ.
- Cây đỗ quyên: Loại cây này cũng dễ sống, hoa lá nhiều và có gai. Đỗ quyên không chỉ có tác dụng hóa giải những hình khí xấu nơi ban công mà còn có tác dụng mang đến nhiều vận may cho gia chủ.
- Cây huyết long: Loại cây có lá nhỏ, dài màu xanh thẫm, ở giữa lá có đốm vàng. Huyết long cũng là loại cây dễ chăm sóc và có sức sống mạnh mẽ. Đây cũng là loại cây có thể ngăn chặn những khí xấu xâm nhập vào nhà.
Đối với những ngôi nhà ở tầng 1, không có ban công mà chỉ có vườn hoa thì cũng có thể trồng những loại cây kể trên đều có tác dụng hóa giải hiệu quả.
Giảm xung hại nhờ cây xanh
Các yếu tố gây xung hại cho nhà ở rất đa dạng và đôi khi khó nhận biết. Ví dụ một lối vào đâm thẳng cửa chính, tức là trực xung tiền môn, một cạnh tường chéo hay cầu thang đi thẳng ra ngoài cửa…
Như một cầu thang dẫn ra cửa chính có thể xoay hướng sang bên, dùng cây xanh làm bình phong cản gió và tầm nhìn xuyên thấu.
Khoảng trống bên trái ngôi nhà của gia chủ, tính từ trong nhà nhìn ra phía trước, thuộc phương vị Thanh Long, bố trí cây cảnh rất tốt.
Khi sắp xếp cây bonsai – non bộ thường tuân thủ theo các thể truyền thống (tam đa, tứ linh, ngũ hành, phụ tử…) kết hợp với đèn đá, tượng đá để thể hiện biểu tượng vũ trụ quan thu nhỏ của triết học đông phương chứ không đơn thuần chỉ là trang trí.
Những loại cây lá nhỏ và xum xuê có tính chất thanh lọc các tạp khí và mang lại sự trong lành cho con người.
Các loại cây cao có nhiều trái, nhất là những loại cây có trái tròn như cam, táo, bưởi … trồng ở những vị trí thích hợp sẽ có tác dụng hấp thụ sinh khí dễ mang lại tài lộc cho căn nhà.
Các loại cây cao và lá to như chuối do tính hấp thụ dương quang rất mạnh nên dễ gây cảm giác ấm cúng, tình cảm, bình yên trong căn nhà. Tuy nhiên phải được trồng ở những nơi thích hợp.
Các loại cây như tre, trúc… do tính chất rỗng của thân cây nên có tác dụng hấp thụ những bức xạ xấu. Thường được dùng để trồng ở những nơi có phương vị xấu đối với gia chủ.
Trong phong thủy người ta cũng có thể dùng xương rồng các loại để trồng những nơi được coi là phương vị xấu của gia chủ.
![]() |
| Cây Hoàng nam |
Cây trồng trong vườn nhà hoặc trong nhà, nên hạn chế loại cây có lá rủ như Hoàng nam… Loại cây này hiện đang được coi như loại cây thời thượng, trồng ở những nơi kinh doanh, biệt thự hoặc quanh nhà.
Cây liễu
Nhưng những loại cây có lá rủ xuống này, chứng tỏ sinh khí của cây yếu ớt bạc nhược bởi vậy nó tượng trưng cho một con người tuy có tham vọng nhưng không thành đạt.
Theo Bonsaisongphuong
Ngũ hành tương sinh chia thành 5 loại:
1. Kim sinh thuỷ
2. Thuỷ sinh mộc
3. Mộc sinh hoả
4. Hoả sinh thổ
5. Thổ sinh kim
Ngũ hành thương khắc cũng chia thành 5 loại:
1. Kim khắc mộc
2. Mộc khắc thổ
3. Thổ khắc thuỷ
4. Thuỷ khắc hoả
5. Hoả khắc kim
Lý luận ngũ hành tương sinh:
Trong nguyên lý khoa học ngũ hành sinh khắc, nói kim có thể sinh thuỷ vì kim loại sau khi nóng chảy biến thành thể lỏng. Trong ngũ hành thì thể lỏng thuộc nước cho nên nói được kim sinh thuỷ. Còn thuỷ có thể sinh mộc vì rằng cây cối phải dựa vào nước để duy trì sự sống. Mộc có thể sinh hoả, trước đây người ta làm bếp củi nấu ăn, lấy cành cây làm củi đốt lửa, cành cây là một phần của cây vì vậy nói được mộc sinh hoả. Hoả có thể sinh thổ vì rằng sau khi dùng lửa để thiêu đốt thì vật chất sẽ biến thành tro bụi, tro bụi rơi vào đất vô hình trung làm cho đất dày lên. Thổ có thể sinh kim càng dễ lý giải, kim loại được lấy từ trong đất để luyện nên.
Lý luận ngũ hành tương khắc:
Kim có thể khắc mộc, lưỡi rìu có thể chặt được cây, điều này ai cũng biết không cần phải giải thích thêm, mộc có thể khắc thổ, rễ cây không ngừng vươn rộng trong lòng đất, điều này cho thấy mộc khắc thổ. Thổ có thể khắc thuỷ, mọi người đều biết lính có tướng chỉ huy, còn nước dùng đất để ngăn chặn. Nước nhiều có thể dùng đê đập để ngăn chặn, vì vậy nói thổ khắc thuỷ. Thuỷ có thể khắc hoả, vì nước dập tắt được lửa. Hoả có thể khắc kim vì lửa có thể làm nóng chảy kim loại.
+ Hành Kim
Ứng dụng của hành Kim trong Phong thuỷ là rất mạnh mẽ. Nó đại diện cho sao Lục Bạhc , Thất Xích được dùng để hoá giải các ngôi sao mang nhiều sát khí thuộc Thổ khí như: Ngũ Hoàng, Nghị Hắc.
Một số đặc điểm:
Hướng: Tây và Tây Bắc
Địa Chi: Thân, Dậu
Màu sắc: Trắng, bạc, đồng, bằng đồng và vàng
Tính chất: Thành công, thông minh, sự công bằng
Nghành, nghề: Kỹ thuật, máy móc, máy tính, ngân hàng, vàng bạc, chăm sóc da, nha khoa
Mùa: Mùa thu
Bát quái: Càn, Đoài
Thân thể: Phổi, hô hấp, ruột, da, răng
+ Hành Mộc
Trong phong thuỷ nó đại diện cho sao Tam Bích, Tứ Lục dùng tăng cường cho sao Cửu Tử cũng như các cung thuộc hành mộc và hoá giải sát khí do Thuỷ khí gây ra.
Một số đặc điểm:
Hướng: Đông và Đông Nam
Địa Chi: Dần, Mão
Màu sắc: Xanh lá cây, Lục
Tính chất: Sáng tạo, đổi mới và sự độ lượng
Nghành, nghề: Gỗ, nội thất, thợ mộc, thợ cắt tóc, ấn phẩm, thiết kế, sản phẩm giấy, trồng trọt, gia vị, dệt may, thời trang vv
Mùa: Mùa Xuân
Bát quái: Chấn, Tốn
Thân thể: Gan, mật, chân, tóc, lông mày
+ Hành Thuỷ
Đại diện hành thuỷ là sao Nhất bạch, nó dùng tăng cường và kết hợp với Tứ Lục để tăng về học hành, tình duyên. Ngoài ra, hành thuỷ còn được ứng dụng hoá giải ác tính của Thất Xích.
Một số đặc điểm:
Hướng: Bắc
Địa Chi: Tý, Hợi
Màu sắc: Màu xanh da trời, đen và xám
Tính chất: Khôn ngoan, tình báo, hài hước
Nghành, nghề: Vận chuyển, vận tải, du lịch, thủy sản, đồ chơi, thể thao, y tế, dọn dẹp, điều dưỡng, kỹ thuật âm thanh, thiết bị lướt sóng, ảo thuật, làm xiếc, điều tra viên, thiết bị chống cháy, báo cáo.
Mùa: Mùa đông
Bát quái: Khảm
Thân thể: Thận, bàng quang, bộ phận sinh dục, xương, tai.
+ Hành Hoả
Sao Cửu Tử đại diện cho hành Hoả. Hành Hoả được dùng ở những phương vị mà hành Mộc là tử khí, sát khí. Ngoài ra, người ta thường dùng Hoả khí để tăng cường cát khi của sao Bát Bạch trong phong thuỷ.
Một số đặc điểm:
Hướng: Nam
Địa Chi: Tỵ, Ngọ
Màu sắc: Màu đỏ, hồng.
Tính chất: Năng lượng, sự nhiệt tình, sự can đảm, nhanh nhẹn và lịch sự.
Nghành, nghề: Điện tử, năng lượng, truyền thông, đèn, giải trí, rượu, thực phẩm, xuất bản, văn phòng phẩm, văn học, photocopy.
Mùa: Mùa hè.
Bát quái: Ly.
Thân thể: Mắt, tim, ruột non, máu, môi.
+ Hành Thổ
Ba sao Nhị Hắc, Ngũ Hoàng và Bát Bạch đại diện cho hành này. Hành thổ được dùng tăng cường cho sao Lục Bạch và Thất Xích khi đang vượng khí. Và dùng hoá giải sao Cửu Tử khi nó suy khí.
Một số đặc điểm:
Hướng: Tây Nam và Đông Bắc và Trung tâm
Địa Chi: Sửu, Thìn, Tuất, Mùi
Màu sắc: Màu vàng và màu nâu
Tính chất: Kiên nhẫn, trung thực, sự khôn ngoan, sự ổn định.
Nghành, nghề: Bất động sản, xây dựng, khai khoáng, hoá chất, bảo hiểm, âm nhạc, tư vấn.
Mùa: tất cả bốn mùa
Bát quái: Khôn, Cấn
Thân thể: Dạ dày, cơ quan tiêu hóa, cơ bắp, lá lách, xương hàm, mũi.
Sưu tầm
Như đã nói, hoạt động của thần khí không thể nhìn thấy, nó ẩn giấu và không thể điều khiển được. Vậy luận thần như thế nào để biết tướng của người phú quý hay tướng người thường bị oan uổng, vướng vào tai ương.
Nếu thần không đủ, không say mà như say, giống như uống rượu quá chén vậy; không buồn mà như buồn, thường vô duyên vô cớ mà ưu sầu lo lắng; không ngủ mà như ngủ, giống như người vừa ngủ dậy vậy; không có chuyện gì đáng buồn cười nhưng tinh thần lại như đang vui. Trông họ giống như có chuyện gì đó rất tốt lành không có việc gì đáng phải bực tức xảy ra, nhưng tinh thần lại mang nặng phẫn nộ; không có vấn đề gì đáng để vui mừng nhưng mặt mày lại hưng phấn; không có chuyện đáng sợ nhưng tinh thần lại hoảng hốt.
Họ không ngốc nghếch nhưng dáng vẻ lại như người ngốc nghếch, không có sự việc gì sợ hãi nhưng tinh thần lại mang vẻ lo sợ. Người như vậy, dung mạo sẽ hỗn đục, tối tăm. Thần sắc của họ bi thảm, giống như vừa bị mất cắp, như lo sợ điều gì đó, hoang mang kinh hãi.
Hoặc ban đầu khí sắc khá tươi sáng, nhưng được một thời gian thì ảm đạm dần, hoặc họ nói nhanh rồi ngay lập tức lại không nói được gì. Những cử chỉ này là thể hiện thần không đủ. Người có thần không đủ dễ bị oan uổng, lao tù, bị vướng vào tai ương.
Ngược lại với Thần không đủ thì Thần có dư, ánh mắt trong sáng, ánh mắt nhìn thẳng sang trái phải và không nhìn lệch. Lông mày thanh tú, mắt sáng long lanh, dung mạo thanh tú, cử chỉ có sức hút. Nhìn ra xa thì giống như ánh trăng mùa thu chiếu sáng trong ngày có sương. Nhìn gần thì lại như gió thổi hoa. Người có hình tướng như vậy thường cương nghị, kiên cường, như mãnh thú bước đi trong núi sâu, thong thả như chim phượng sải cánh trong mây.
Ngồi như đá, nằm như chim trong tổ không động đậy. Hình mềm mại như nước chảy hiền hòa, chỗ nhô lên như một đỉnh núi cao sừng sững. Không tùy tiện phát ngôn hay hành động khinh suất, vui buồn cũng không rung động tâm can, vinh nhục không dễ bị lay động. Bất luận phát sinh vấn đề gì trong lòng luôn có chí hướng.
Tất cả đều là biểu hiện của những người mà thần có dư. Người mà thần có dư thì đều là tướng đại phú đại quý, người như vậy một đời không gặp tai hung, luôn luôn được trời đất bảo hộ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nốt ruồi trên tai
Quan niệm về tướng nốt ruồi trong nhân tướng học thì vị trí nốt ruồi càng khuất, càng được xem là tướng phú quý. Riêng nốt ruồi trên tai phần lớn được xem là nốt ruồi tốt. Người có nốt ruồi ở dái tai là người thông minh, hiếu thuận với cha mẹ. Phụ nữ có nốt ruồi mọc trên tai phải ắt có vận bang phu, nghĩa là họ có khả năng hỗ trợ, giúp đỡ chồng trong mọi mặt của cuộc sống lẫn sự nghiệp. Đàn ông lấy được người vợ này ắt sẽ có con đường công danh rộng mở, hiển vinh với đời.
Nốt ruồi trên cánh mũi
Ảnh: Internet
Vị trí cánh mũi được gọi là “lan đài”, “kim quỹ”, có nghĩa là kho tiền bạc. Phụ nữ sở hữu nốt ruồi này là chủ tài, có khả năng quản lý tiền bạc tốt, cả cuộc đời sống trong phú quý, giàu sang. Họ đa phần đều có tính cách khoáng đạt, vui vẻ, luôn sống lạc quan tích cực, không bao giờ đầu hàng khó khăn và luôn nghĩ cho người khác. Nhờ biết cách đối nhân xử thế mà họ luôn giữ được hạnh phúc gia đình ấm êm, thuận hòa. Khi khó khăn, họ cũng chính là chỗ dựa vững chắc và thậm chí là “quân sư” thông thái cho chồng.
Nốt ruồi trên lông mày trái
Nốt ruồi bên lông mày trái là một vị trí vô cùng cát lợi, chủ nhân nốt ruồi này có tướng phú quý, chủ tài. Nốt ruồi càng trơn bóng, rõ nét lại càng phú quý. Nếu nốt ruồi ẩn trong lông mày được xem là biểu hiện của trí tuệ. Người phụ nữ mang nốt ruồi này ắt có tướng vượng phu, cuộc sống hai vợ chồng sẽ phất lên nhanh chóng, công việc làm ăn thuận buồm xuôi gió, lời lãi không ngờ.
Nốt ruồi dưới cằm trái

Ảnh: Internet
Cằm là vị trí tài phúc, đây là bộ phận địa các, thường được xem là dấu hiệu thể hiện cho nhà cửa ruộng vườn rộng lớn. Phụ nữ có nốt ruồi dưới cằm trái sẽ được hưởng vinh hoa phú quý suốt đời. Đồng thời, họ được thừa kế khối tài sản đất đai lớn từ tổ tiên để lại.
Nốt ruồi ở khóe miệng
Đây là đặc điểm của người phụ nữ sinh ra đã có lộc trời cho, tiền của dồi dào, con cái mạnh giỏi, thành công. Trước khi lập gia đình, họ rất có duyên làm ăn, sau khi yên bề gia thất, họ sẵn sàng lui về hậu phương, chuyên tâm chăm lo cho gia đình. Phần lộc của họ sẽ được chuyển giao hết sang cho chồng, nên tài vận, kinh tế trong gia đình chẳng bao giờ thiếu thốn, lúc nào cũng viên mãn tròn đầy.
Nốt ruồi ở tóc mai
Nốt ruồi ở trên trán, chỗ tóc mai là nốt ruồi tốt duyên, tốt vận của phái nữ. Phụ nữ có nốt ruồi này, đa phần đều là những cô gái dịu dàng, hiền lành, biết giao tiếp, cư xử hòa nhã, khéo léo lại đảm đang, quán xuyến cửa nhà. Một khi đã đi lấy chồng, họ sẽ chiều chuộng người bạn đời hết mực. Cuộc sống gia đình cũng gặp nhiều hạnh phúc viên mãn, may mắn tài lộc kéo đến ào ào.
Bên cạnh đó, họ còn là người có tư duy nhạy bén và lòng dũng cảm. Nếu hoạt động ở lĩnh vực an ninh, quân đội họ sẽ mau chóng được đề bạt lên chức vụ cao.
Ngoài ra, người tuổi Dậu còn có thể lực tốt, sức khỏe dẻo dai, ưa thích các hoạt động thể thao, nếu trở thành vận động viên cũng rất phù hợp với họ.
Khả năng thuyết phục tốt, tài tạo lập quan hệ, người cầm tinh con gà hoàn toàn có thể đảm đương công việc ngoại giao. Đó là lĩnh vực mà họ nên thử sức mình nếu muốn trở nên nổi tiếng và có cơ hội làm giàu.
Người tuổi Dậu còn rất khéo tay, tỷ mỷ, cẩn thận và cần mẫn, đặc biệt là nữ giới. Do vậy, họ cũng nên tìm đến những công việc như liên quan đến hóa trang, may mặc hay lĩnh vực giải trí.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)
Đó là lề lối thông thường dựa trên nguyên tắc "nam tả nữ hữu " , mà chúng ta có thể nói là khá sai lầm, nếu không bảo là vô căn cứ.
Theo nghiên cứu qua những sách Đông Tây nêu trên, thì giá trị của điềm máy mắt tương đồng như sau, bất luận là nam hay nữ.
Máy mắt trái
- 23 giờ đến 1 giờ có bạn bè ở xa về.
- 01 giờ đến 03 giờ buồn bực do người trong thân gây ra.
- 03 giờ đến 05 giờ có người mang tài lợi đến.
- 05 giờ đến 07 giờ có người âm thầm giúp đỡ mình, sẽ có tin trong vài ngày.
- 07 giờ đến 09 giờ có khách quấy rầy.
- 09 giờ đến 11 giờ Có người mời ăn uống.
-11 giờ đến 12 giờ có người đem tin vui về.
-13 giờ đến 15 giờ có tin vui.
-15 giờ đến 17 giờ gặp chuyện bất ngờ về tình cảm.
-17 giờ đến 19 giờ có khách sang đến nhà bàn chuyện hôn nhân, hay chuyện làm ăn.
-19 giờ đến 21 giờ việc suy tính trong lòng sắp thành tựu.
-21 giờ đến 23 giờ có khách quí đến nhà.
Máy mắt phải
- 23 giờ đến 1 giờ Có rượu thịt, ăn uống.
- 01 giờ đến 03 giờ Có người thân nhắc nhở.
- 03 giờ đến 05 giờ Sắp có tin lành đem đến.
- 05 giờ đến 07 giờ Tài lợi bất ngờ.
- 07 giờ đến 09 giờ Có lời ăn tiếng nói, đề phòng có thể đến tụng đình.
- 09 giờ đến 11 giờ Có kẻ gây chuyện, đề phòng xô xát.
-11 giờ đến 12 giờ Đề phòng tai nạn hoặc mất của.
-13 giờ đến 15 giờ Hao tài không đáng kể.
-15 giờ đến 17 giờ Có người khác phái đang tưởng nhớ đến mình.
-17 giờ đến 19 giờ Có bà con ở xa đến thăm.
-19 giờ đến 21 giờ Có người rủ đi du lịch.
-21 giờ đến 23 giờ Có chuyện rắc rối, làm mang lời ăn tiếng nói.
Nhảy műi
Nhảy műi do cảm sốt gây ra là chuyện thông thường, không liên quan gì cả và cűng không có giá trị gì đối với những điềm.
Ngược lại, bỗng nhiên nhảy műi liên tiếp nhiều lượt, một hay nhiều cái. Chúng ta có câu ví thông thường:
-nhảy műi (một cái) có tài; - Nhảy műi hai cái có lợi. Câu ấy cűng có một phần đúng, vì hầu hết những lần nhảy műi như thế là điềm tốt lành mà ít khi có điềm dữ.
* Việc nhảy műi một hay nhiều cái, giá trị vẫn như nhau.
- 23 giờ đến 1 giờ Có bgười mời dự tiệc hoặc dự lễ linh đình.
- 01 giờ đến 03 giờ Có người khác phái rủ mình làm một việc tuy có lợi, nhưng rất hại cho người khác.
- 03 giờ đến 05 giờ Có cuộc hẹn hò về tình cảm.
- 05 giờ đến 07 giờ Có người mang quà đến tặng.
- 07 giờ đến 09 giờ Có lộc ăn.
- 09 giờ đến 11 giờ Có quới nhân sẳn sàng giúp đỡ, đáp ứng sự mong muốn trong lòng mình từ lâu.
-11 giờ đến 12 giờ Có thân nhân từ xa về, đem tài lợi đến cho mình.
-13 giờ đến 15 giờ Có lộc ăn và có lợi vào.
-15 giờ đến 17 giờ Có tin làm mình lo sợ, nhưng rốt cuộc đâu vào đó, mọi việc đều êm đẹp.
-17 giờ đến 19 giờ Có người khác phái nhờ giúp một việc gì, có lợi về tiền cűng như tình cảm.
-19 giờ đến 21 giờ Có người khác phái tưởng nhớ đến mình, sẽ viết thơ cho mình.
-21 giờ đến 23 giờ Có sự lo nghĩ về tiền bạc, nhưng vẫn giải quyết dễ dàng.
Mặt nóng
Tự nhiên ta thấy mặt nóng bừng ngứa ngáy khó chịu mà không phải do bệnh chứng gây ra. Đó là một điềm.
Mặt bừng nóng tuy là một điềm nhưng cűng chưa phải là điềm dữ, mà chỉ là một lối báo ứng tự nhiên và vẫn có những giá trị khác nhau tùy theo thời gian xảy ra.
Ngoài việc mặt nóng, còn tai nóng, lắm lúc bừng đỏ trông thấy. Gần như một thứ phong ngứa thường gọi là mề đai. Thật ra đó là điềm nóng tai. Điềm này cűng có giá trị tương đương như mặt nóng.
- 23 giờ đến 1 giờ Công việc trù tính sẽ được thu xếp, lợi vào.
- 01 giờ đến 03 giờ Sắp có chuyện bực mình, có lục đục trong nhà.
- 03 giờ đến 05 giờ Có người bạn đến nhà mời hợp tác.
- 05 giờ đến 07 giờ Có người mời ăn uống.
- 07 giờ đến 09 giờ Người xa về đem tin vui.
- 09 giờ đến 11 giờ Người cű tưởng nhớ đến mình, mong gặp để giúp đỡ.
-11 giờ đến 12 giờ Có chuyện xích mích giữa người trong thân.
-13 giờ đến 15 giờ Có cãi vả, đề phòng to chuyện.
-15 giờ đến 17 giờ Có người giới thiệu khách quí muốn hợp tác với mình.
-17 giờ đến 19 giờ Được người dòm ngó đến mình.
-19 giờ đến 21 giờ Có lộc thực mang đến.
-21 giờ đến 23 giờ Có kẻ vu cáo mình đến tụng đình.
Tai (ù)
Triệu chứng ù tai gần giống như lúc tắm bị nước vào tai lùng bùng, y như gió thổi mạnh vào. Đó là một điềm xảy ra bất ngờ và rất dễ nhận.
Ù tai có những giá trị khác nhau và riêng rẽ giữa tai phải và tai trái, khác với tai nóng.
Tai trái
- 23 giờ đến 1 giờ Có người khác phái đang mong nhớ.
- 01 giờ đến 03 giờ Mang lời ăn tiếng nói.
- 03 giờ đến 05 giờ Có việc hao tài, nhưng không đáng kể
- 05 giờ đến 07 giờ Có kẻ rình rập, đề phòng mất trộm.
- 07 giờ đến 09 giờ Có việc phải đi xa.
- 09 giờ đến 11 giờ Tai biến nặng nề, đề phòng xe cộ.
-11 giờ đến 12 giờ Người thân từ xa về, có sự vui vẻ trong nhà.
-13 giờ đến 15 giờ Có người mời ăn uống.
-15 giờ đến 17 giờ Có người rủ đi du lịch.
-17 giờ đến 19 giờ Đề phòng mất đồ trong nhà.
-19 giờ đến 21 giờ Có ăn uống.
-21 giờ đến 23 giờ Tin vui, có tài lợi vào.
Tai phải
- 23 giờ đến 1 giờ Hao tài còn mang tai tiếng.
- 01 giờ đến 03 giờ Có việc kiện thưa. Ít phần thắng, nhiều phần thiệt.
- 03 giờ đến 05 giờ Có cải vả giữa vợ chồng, nên nhường nhịn nhau kẻo đỗ vở.
- 05 giờ đến 07 giờ Có khách quí đến thăm hoặc dạm hỏi.
- 07 giờ đến 09 giờ Có người đến cạnh nhờ vã mình.
- 09 giờ đến 11 giờ Tài đến bất ngờ, vui trong nhà.
-11 giờ đến 12 giờ Có người trong thân đến thăm.
-13 giờ đến 15 giờ Có tin từ xa đưa về.
-15 giờ đến 17 giờ Người vắng nhà từ lâu bỗng nhiên trở lại.
-17 giờ đến 19 giờ Có người mời hợp tác trong công việc lợi lộc.
-19 giờ đến 21 giờ Có của bất ngờ.
-21 giờ đến 23 giờ Có rượu thịt, ăn uống. Hoặc có người mời dự tiệc.
Thịt giựt
Tự nhiên một vài nơi trong người, nhất là các bắp thịt giựt nổi phồng lên, hoặc máy động. Đó là một điềm, thịt giựt hay thịt máy cűng thề.
- 23 giờ đến 1 giờ Có tin chia gia tài, hoặc có của bất ngờ.
- 01 giờ đến 03 giờ Con cái từ xa về, mang lại vui vẻ cho gia đình.
- 03 giờ đến 05 giờ Chuyện nhỏ hóa to, nếu không nhường nhịn sẽ có kiện tụng.
- 05 giờ đến 07 giờ Có người mang quà đến tặng để nhờ mình giúp một việc gì.
- 07 giờ đến 09 giờ Đề phòng tai nạn bất ngờ xảy ra cho con cái trong nhà.
- 09 giờ đến 11 giờ Có khách lạ tìm đến nhờ mình, việc có lợi cho mình.
-11 giờ đến 12 giờ Có người dèm pha, đề phòng bạn bè phản trắc.
-13 giờ đến 15 giờ Có của bất ngờ, thử mua số.
-15 giờ đến 17 giờ Có gia tài nhưng cűng có chuyện lôi thôi nhỏ.
-17 giờ đến 19 giờ Hao tài mang nhiều tai tiếng.
-19 giờ đến 21 giờ Con cái ở xa về, gia đình vui vẻ.
-21 giờ đến 23 giờ Công việc thảnh tựu, tài lợi dồi dào.
Hồi hộp
Tự nhiên trong người phát hồi hộp, như lo sợ một chuyện gì. Tim đập liên hồi, đầu óc xáo trộn. Đó là một điềm báo tin, dĩ nhiên cűng có lành, cűng có dữ.
- 23 giờ đến 1 giờ Có người chờ mong trong cuộc ân tình.
- 01 giờ đến 03 giờ Tai họa bất ngờ, đề phòng có kẻ phao vu.
- 03 giờ đến 05 giờ Có người mời ăn uống.
- 05 giờ đến 07 giờ Có khách sang đến, lợi vào.
- 07 giờ đến 09 giờ Tin vui, tài lộc tới tấp, thử mua vé số.
- 09 giờ đến 11 giờ Gặp chuyện tâm tình, có cơ thành tựu.
-11 giờ đến 12 giờ Có sự hội họp ngẫu nhiên, tiền vào nhà.
-13 giờ đến 15 giờ Duyên bất ngờ, thơ mộng nhưng không thành.
-15 giờ đến 17 giờ Tin từ xa về, vui vẻ.
-17 giờ đến 19 giờ Có người trong thân đến thăm và giúp đỡ.
-19 giờ đến 21 giờ Có người rủ rùn hạp, lợi vào, nên nhận.
-21 giờ đến 23 giờ Tai nạn có thể xảy ra, hung tin.
Nồi kêu
Nồi đặt lên bếp chưa nóng, tự nhiên có tiếng phát ra như tiếng nước sôi, mặc dầu bên trong không phải là nước. Đó là điềm đem tới báo sự kiết, hung.
- 23 giờ đến 1 giờ Có người mang quà đến biếu.
- 01 giờ đến 03 giờ Tài lợi sẽ vào.
- 03 giờ đến 05 giờ Tai họa sẽ đến, gây rối rắm trong gia đình.
- 05 giờ đến 07 giờ Có người gây sự, sẽ đến tụng đình.
- 07 giờ đến 09 giờ Điềm lành, yên vui kéo dài.
- 09 giờ đến 11 giờ Lợi lộc tới tấp nhưng phải đề phòng lợi vào lời ra.
-11 giờ đến 12 giờ Có cải vã, nên nhường nhịn là hơn.
-13 giờ đến 15 giờ Đề phòng rủi ro, nhất là nên tránh đi sông, biển.
-15 giờ đến 17 giờ Có tin từ xa về, vui vẻ.
-17 giờ đến 19 giờ Có của bất ngờ, thử mua vé số.
-19 giờ đến 21 giờ Có người rủ đi ăn nhậu.
-21 giờ đến 23 giờ Có tranh tụng nhưng thắng lợi về mình.
Lửa cười
Lửa trong lò không gió, không cao ngọn, thế mà tự nhiên phì phì như có người thổi.
Đó là một loại điềm, gọi là lửa cười.
- 23 giờ đến 1 giờ Có điềm không hay, vợ chồng có ngoại tâm.
- 01 giờ đến 03 giờ Coi chừng con cái sẽ bỏ nhà theo tình nhân.
- 03 giờ đến 05 giờ Điềm lành có người muốn cầu thân.
- 05 giờ đến 07 giờ Tiền của vào lúc rạng đông, mọi sự vui vẻ.
- 07 giờ đến 09 giờ Có chuyện buồn phiền, cố gắng thu xếp mới yên thân.
- 09 giờ đến 11 giờ Có người mời dự tiệc.
-11 giờ đến 12 giờ Có kiện tụng, nên ôn hòa mới tránh được phiền nhiễu.
-13 giờ đến 15 giờ Có người nâng đỡ, việc trù liệu sẽ thành.
-15 giờ đến 17 giờ Gặp của bất ngờ trong lúc đi đường.
-17 giờ đến 19 giờ Có tai biến trong nhà, có thể là tang khó.
-19 giờ đến 21 giờ Người tình cű tìm đến, thơ mộng lại bắt đầu.
-21 giờ đến 23 giờ Bệnh bất ngờ, cần chạy chữa gấp.
Chó sủa
Chó trong nhà tự nhiên dõ mõm vào mình sủa, hoặc tru dài. Đó là một điềm mà mỗi người định nghĩa một lối, tựu trung đều cho là điềm gỡ, nhưng cűng không hiểu được điềm gở đó là điềm gì.
- 23 giờ đến 1 giờ Trong nhà có ngoại tình, nên dằn kẻo có đổ vỡ.
- 01 giờ đến 03 giờ Nguy hiểm sắp đến, cẩn thận kẻo bị hàm oan.
- 03 giờ đến 05 giờ Người cű tìm nối lại ân tình, đề phòng ghen tuông.
- 05 giờ đến 07 giờ Có tin về tiền bạc mất mát từ lâu, nay được hoàn lại.
- 07 giờ đến 09 giờ Được của hoạnh tài, thử mua vé số.
- 09 giờ đến 11 giờ Có người trong thân đến báo một hung tin.
-11 giờ đến 12 giờ Có người mời ăn uống.
-13 giờ đến 15 giờ Tai nạn có thể xảy ra cho vợ con, hoạc chồng, đề phòng lúc đi đường.
-15 giờ đến 17 giờ Có cải vã với người lân cận, thành to chuyện.
-17 giờ đến 19 giờ Có người nâng đỡ vào một địa vị.
-19 giờ đến 21 giờ Có kẻ rắp tâm hại mình, nguy hiểm.
-21 giờ đến 23 giờ Có kiện tụng, hao tốn tiền bạc, mang tai tiếng.
Quạ kêu
Quạ bay ngang nhà buông những tiếng dài không dứt. Đó là một thứ điềm.
- 23 giờ đến 1 giờ Có người thân thích từ xa về, gia đình sum họp.
- 01 giờ đến 03 giờ Có người mang tin vui đến.
- 03 giờ đến 05 giờ Có tranh tụng nhưng không nguy hại.
- 05 giờ đến 07 giờ Có người mời dự tiệc, đem lợi vào.
- 07 giờ đến 09 giờ Tài lợi vào tới tấp.
- 09 giờ đến 11 giờ Có tin may mắn.
-11 giờ đến 12 giờ Phòng bệnh bất ngờ.
-13 giờ đến 15 giờ Hao tài, mất đồ vật trong nhà.
-15 giờ đến 17 giờ Có người mời hợp tác, sẽ thành công.
-17 giờ đến 19 giờ Phiền muộn, nặng lo âu.
-19 giờ đến 21 giờ Lợi lộc vào nhiều, may mắn.
-21 giờ đến 23 giờ Có cãi vả với người ngoài đường, sinh ẩu đả.
Chim Heo kêu
Chim heo là loài chim nhỏ, tiếng phát ra như tiếng heo la. Loài chim này luôn luôn xuất hiện về đêm, ban ngày thì tuyệt nhiên không có. Khi loài chim này kêu chỉ műi vào nhà, đó là điềm gở, đáng lo ngại.
-19 giờ đến 21 giờ Có điều tang khó trong gia đình.
-21 giờ đến 23 giờ Hung tin từ xađưa về.
- 23 giờ đến 1 giờ Mất một người thân, đề phòng gìn giữ trẻ em.
- 01 giờ đến 03 giờ Tai nạn xe cộ cho người trong nhà.
- 03 giờ đến 05 giờ Người đau nặng sẽ tuyệt vọng.
Chim Khách Kêu
Khác hơn chim heo, loài chim khách chỉ đến vào lúc ban ngày từ nhiều phương. Nên tiếng kêu của chim khách cűng cần theo phương hướng mà định giá trị.
* Hướng Đông:
-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có tài lộc của khách xa mang đến.
-11 giờ đến 12 giờ Có sự tranh dành quyền lợi trong gia đình.
-Từ 13 đến 17 giớ Có kẻ mưu hại mình, đề phòng kẻ dưới tay.
* Hướng Đông-Nam:
-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có khách tài hoa đến thăm, vui vẻ nhiều.
-11 giờ đến 12 giờ Có người mời đi du lịch.
-Từ 13 đến 17 giớ Tin từ xa về, hung nhiều hơn kiết.
* Hướng Nam:
-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có tiệc tùng.
-11 giờ đến 12 giờ Có sự tranh dành quyền lợi trong gia đình.
-Từ 13 đến 17 giớ Tin vui từ xa đưa về.
Hướng Tây-Nam:
-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có người đến cầu thân. -11 giờ đến 12 giờ Có chuyện buồn bực. -Từ 13 đến 17 giớ Đề phòng hỏa hoạn.
* Hướng Tây:
-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có cãi vã trong gia đình.
-11 giờ đến 12 giờ Có người mang quà tặng.
-Từ 13 đến 17 giớ Có tin lành.
* Hướng Tây-Bắc:
-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có khách quí đến nhà.
-11 giờ đến 12 giờ Có người mời ăn uống.
-Từ 13 đến 17 giớ Khách cű đến thăm và giúp đỡ.
* Hướng Bắc:
-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có khách đến viếng nhà, cầu hôn.
-11 giờ đến 12 giờ Có người đem đồ vật đến tặng.
-Từ 13 đến 17 giớ Súc vật đang nuôi bị hao hớt.
* Hướng Đông-Bắc:
-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có người trong thân đến thăm.
-11 giờ đến 12 giờ Người cű mang quà đến biếu.
-Từ 13 đến 17 giớ Có khách quí đến nhà.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta hay phải đối mặt với những khó khăn, mâu thuẫn một cách bất chợt. Làm sao để có thể xử lý ổn thỏa mà không gây thêm phiền phức? Dưới đây là 10 cách ứng xử đã được cổ nhân sử dụng, có lẽ nó hữu ích cho bạn!
Khi bạn gặp phải một chuyện gấp gáp, nếu có thể bình tĩnh suy nghĩ một chút, sau đó từ từ nói rõ ngọn ngành, sẽ khiến cho người nghe cảm thấy ổn định, từ đó tăng độ tin cậy của mọi người đối với bạn.
Đặc biệt là một vài lời nhắc nhở có thiện ý, bạn nên dùng những câu nói đùa hài hước, sẽ khiến cho người không cảm thấy cứng nhắc, họ không những vui vẻ chấp nhận lời nhắc nhở của bạn mà còn tăng thêm thiện chí với bạn.
Đối với những việc bạn chưa nắm rõ, nếu bạn không nói, người khác sẽ cảm thấy bạn giả dối, còn nếu bạn có thể diễn đạt một cách cẩn thận, sẽ khiến cho người nghe cảm thấy rằng bạn là người đáng tin cậy.
Mọi người ghét nhất ăn nói hàm hồ, nếu bạn chưa bao giờ phỏng đoán một cách tùy tiện hoặc nói những chuyện chưa xảy ra, bạn sẽ khiến cho mọi người cảm thấy rằng bạn là người trưởng thành, có tu dưỡng, cũng là một người làm việc chăm chỉ, có trách nhiệm.
Tục ngữ có câu “Không có khoan kim cương, thì đừng mong ôm nghề đồ gốm”, bạn không nên hứa làm một việc gì đó mà bạn không chắc có thể làm được. Làm được điều này sẽ khiến cho người nghe cảm thấy bạn là một người “Nói là tin, làm là được”, và họ sẽ rất tin tưởng bạn.
Không được tùy tiện dùng lời nói làm tổn thương người khác đặc biệt là giữa những người thân. Như vậy mọi người sẽ cảm thấy bạn là người lương thiện, giúp cho việc duy trì và gia tăng tình cảm.
Khi ai đó bị tổn thương trong lòng, đều muốn thổ lộ với người khác, nhưng nếu cứ gặp ai bạn đều nói, sẽ khiến người nghe phải chịu một áp lực lớn, rất dễ sinh nghi ngờ và xa lánh bạn. Đồng thời, bạn sẽ để lại ấn tượng muốn trút bỏ đau khổ của bạn lên người khác.
Giữa con người với con người cần phải có một khoảng cách an toàn, không nên bình luận hay nói ra những chuyện của người khác, sẽ mang lại cảm giác an toàn cho những người mà bạn giao tiếp.
Bạn nên lắng nghe cách nhìn của người khác khi nói về mình, điều đó có thể để lại ấn tượng khiêm tốn cho người khác, đồng thời biểu hiện rằng mình là một con người thấu tình đạt lý.
Đặc biệt là khi con bạn còn ở thời kỳ thanh thiếu niên, chúng rất dễ bị kích động, bạn hãy dùng thái độ ôn hòa, vừa kiên định để nói với chúng một cách rõ ràng, điều đó có thể khiến cho con bạn có tình cảm tốt đối với bạn, coi bạn như một người bạn, đồng thời điều đó cũng có tác dụng thuyết phục.
Thảm trải là một vật dụng được sử dụng thường xuyên trong trang trí nhà ở. Trên thực tế, việc lựa chọn thảm trài trong phong thủy cũng có nhiều điểm đáng lưu ý.
Nhìn chung, mọi người chỉ nên coi tấm thảm nhà cũng như những vật trang trí thông thường khác. Bởi vậy, thảm trải tốt nhất không nên có diện tích quá lớn, nhằm tránh xảy ra hiện tượng “khách đoạt chủ”. Khi chọn hoa văn trang trí cho thảm trải nhà, tốt nhất nên chọn những loại hoa văn mang ý nghĩa cát tường, vui vẻ.
Ngoài những điểm lưu ý trên, màu sắc của thảm cũng có quan hệ với phương vị của phòng khách trong ngôi nhà.
Nếu phòng khách nằm ở hướng Nam ngôi nhà, vì hướng Nam ngũ hành thuộc Hỏa, sẽ thích ứng với thảm trải màu đỏ, có hoa văn là những đường thẳng hoặc hình ngôi sao, sẽ đem lại hiệu quả phong thủy danh lợi song toàn.
Nếu phòng khách nằm ở hướng Đông hoặc Đông Nam ngôi nhà, vì hai phương vị này đều có ngũ hành thuộc Mộc, thích hợp với thảm trải màu xanh lục có hoa văn hình gợn sóng hoặc đường thẳng, có tác dụng tăng cường vượng khí cho vận thế.
Phòng khách nằm ở phương vị Tây hoặc Tây Nam trong ngôi nhà nên dùng thảm có màu trắng, màu bạc hoặc màu vàng kim, có hoa văn trang trí hình ô vuông hoặc hình chữ nhật, sẽ tăng cường sự trợ lực của quý nhân cho gia chủ.
Phòng khách nằm ở phương vị Tây Nam, hoặc Đông Bắc, phương vị này đều thuộc Thổ, thích hợp với thảm trải màu văn có hoa văn hình ngôi sao, sẽ giúp cho tình cảm vợ chồng trong gia đình thêm gắn bó, sự nghiệp hanh thông.
Phòng khách nằm ở hướng Bắc ngôi nhà thích hợp với thảm trài có hoa văn hình gợn sóng, sẽ thúc đẩy sự nghiệp của gia chủ ngày càng hưng vượng.
Tranh ảnh là một vật trang trí không thể thiếu trong phòng khách. Nhiều người treo những bức tranh mình yêu thích lên tường nhà tại phòng khách. Tuy nhiên, việc treo tranh không thể thực hiện một cách tùy tiện. Tranh treo tường tại phòng khách phải vừa bảo đảm về mặt thẩm mỹ, nghệ thuật lại vừa đạt những quy chuẩn về phong thủy.
Những bức tranh treo trong phòng khách đều phải mang ngụ ý cát tường, tốt đẹp và may mắn. Những bức tranh cát tường thường gặp nhất là tranh cá chép, tranh ba con de, tranh tuấn mã, … Ngoài ra, những bức tranh vẽ cảnh núi non, cảnh thiên nhiên, bình minh, hoa mẫu đơn… cũng là những lựa chọn được nhiều người ưa thích. Những bức tranh thư pháp, với giá trị đề cao đạo lý, được nhiều người sử dụng.
Những bức tranh được trang trí trong phòng khách nên phù hợp với địa vị, nghề nghiệp của chủ nhân, mang lại tính chất tương ứng, tương thích, phù hợp.

Tranh cá chép, thường được treo trong phòng khách
Bàn ghế là một món đồ dùng không thể thiếu trong phòng khách của mỗi gia đình. Vì vậy, cần bài trí như thế nào trong căn phòng để đạt được một trường khí có tác dụng tăng cường vượng khí.
Điều đầu tiên, việc lựa chọn số lượng bàn ghế cũng rất được quan tâm. Các bộ ghế sô pha hiện nay có rất nhiều hình dạng khác nhau như loại ghế dành cho một người ngồi, loại ghế hai chỗ, ba chỗ, ghế dạng dài, ghế dạng tròn… Nhìn chung, ghế sô pha trong phòng khách thường đi liền thành bộ. Tối kỵ chỉ kê nửa bộ bàn ghế. Việc sử dụng kết hợp giữa hai nhóm ghế sô pha dạng tròn và dạng dài chính là sự kết hợp mang lại hiệu quả tốt nhất.
Thứ hai, bộ ghế sô pha nên được kê ở phương vị cát lợi trong phòng khách. Bộ ghế sô pha là món đồ gia dụng giúp mọi thành viên trong gia đình cùng ngồi quây quần bên nhau hàng ngày. Thế nên, nếu kê bộ ghế này ở phương vị cát lợi, mọi người sẽ được hưởng vượng khí do phương vị này mang lại. Ngược lại, nếu bộ ghế sô pha được kê vào đúng phương vị không phù hợp, sẽ khiến cho mọi thành viên trong gia đình gặp tai ương.

Bàn ghế được kê ở phương vị cát lợi trong phòng khách
Nhìn chung, nếu ngôi nhà của bạn thuộc Đông tứ trạch, bộ ghế sô pha nên kê ở bốn phương vị cát lợi trong phòng khách đó là hướng chính Đông, Đông Nam, Nam, Bắc. Nếu căn nhà của bạn thuộc Tây tứ trạch thì bộ bàn ghế nên kê ở các phương vị Tây tứ như Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
Đồng hồ là một vật dụng đơn giản nhưng khi treo đồng hồ cũng cần lưu ý đặc điểm như sau: Nên treo hoặc đặt ở những phương vị tạo nên mối quan hệ tương hợp với con giáp của chủ nhà.

Treo đồng hồ ở phương vị có con giáp tương hợp với con giáp năm sinh chủ nhân
Nếu chủ nhà tuổi Tý: Nên treo đồng hồ tại phương vị Đông Bắc hoặc Tây Nam, Đông Nam vì phương vị Đông Bắc có chi Sửu nhị hợp với chi Tý, phương vị Tây Nam, Đông Nam có các chi Thân và Thìn, tạo nên thế tam hợp Thân – Tý – Thìn.
Chủ nhà tuổi Sửu nên treo đồng hồ tại phương vị chính Bắc vì Tý và Sửu nhị hợp, hoặc có thể treo ở phương vị chính Tây, hoặc Đông Nam vì đó là vị trí của chi Dậu và chi Tị.
Chủ nhà Dần, nên để đồng hồ tại các phương vị Tây Bắc, Chính Nam.
Chủ nhà tuổi Mão nên treo ở các phương vị Tây Bắc, Tây Nam.
Nếu chủ nhà tuổi Thìn, nên treo đồng hồ tại trung tâm bức chính Tây, Chính Bắc hoặc Tây Nam.
Chủ nhà tuổi Tị nên treo đồng hồ tại các phương Tây Nam, Tây, và Đông Bắc.
Chủ nhà tuổi Ngọ nên treo ở các phương vị Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nam.
Chủ nhà tuổi Mùi nên treo tại Chính Nam, Tây Bắc và Đông.
Chủ nhà tuổi Thân nên treo tại chính Bắc, Đông Nam.
Chủ nhà tuổi Dậu nên treo tại các phương Đông Nam, Đông Bắc.
Chủ nhà tuổi Tuất, nên treo đồng hồ tại hướng Đông, chính Nam, Đông Bắc.
Chủ nhà tuổi Hợi, nên treo đồng hồ tại các hướng Đông, Đông Bắc, Tây Nam.
Gương là một vật phẩm phong thủy vô cùng quan trọng. Vì gương có khả năng phản xạ nếu được treo ở phương vị phù hợp sẽ tạo nên hiệu ứng phong thủy to lớn, ngược lại, nếu treo ở phương vị không phù hợp sẽ mang tới những ảnh hưởng bất lợi đối với vận thế của gia đình.
Nhìn chung, khi treo gương trong phòng khách, bạn nên lựa chọn những vị trí có cảnh tượng vui vẻ và dễ chịu. Nhu vậy sẽ khiến không gian phòng khách có vẻ sáng sủa, rộng rãi hơn, mà còn rất hiệu quả trong việc phóng đại nguồn năng lượng của phòng khách lên rất nhiều lần. Điều này rất phù hợp với nguyên tắc trong phong thủy học.
Phía sau bộ ghế sô pha là vị trí không nên soi gương. Một người ngồi trên bộ ghế này, người bên kia có thể nhìn thấy rõ ràng phía sau của người đó qua tấm gương vì vậy khiến chủ nhân của ngôi nhà mất tinh thần, bất an. Nếu treo gương ở bên cạnh chứ không phải ở đằng sau ghế sô pha, phần đầu của người đó không bị phản chiếu qua gương, nên sẽ không gây ảnh hưởng gì đáng ngại.
Tài vị trong phòng khách, tuyệt đối không được treo gương. Nếu treo gương tại vị trí này, tài thần sẽ bay đi mất. Nhìn chung, tài vị trong phòng khách chính là vị trí đối diện chéo góc với cửa chính. Ngoài ra, cũng không nên gắn gương lên trần nhà phòng khách vì như vậy sẽ khiến tinh, thần, khí của những người ngồi trong căn phòng này bị tiêu hao.
Bức tường treo ti vi chính là một trong những vị trí cần phải trang trí trong phòng khách. Đương nhiên bức tường này cũng là một nhân tố quan trọng đối với quy hoạch phong thủy của phòng khách. Sở dĩ có thể nói vậy vì nó liên quan mật thiết đến vận sự nghiện và tài sản của chủ nhân ngôi nhà. Vậy nên khi thiết kế chỗ đặt ti vi cũng nên chú ý tới góc độ phong thủy.
Trước tiên, bức tường treo ti vi tuyệt đối không được đặt ở phương vị tài vị của phòng khách. Tài vị cần được bảo đảm sự yên tĩnh và sạch sẽ tuyệt đối, mà ti vi thì ồn ào, huyên náo và biến động luôn luôn. Vì vậy nếu đặt hoặc treo ti vi ở phương vị tài vị sẽ ảnh hưởng xấu tới tài vận.
Thứ hai, màu sắc của bức tường treo ti vi nên hài hòa với màu sắc tổng thể của cả phòng khách. Nếu màu sắc của hai yếu tố này không có sự hài hòa, không những gây ảnh hưởng sẽ gây ảnh hưởng đến thị giác, mà tâm trạng con người cũng trở nên bấn loạn, không tốt đẹp. Ngoài ra, màu sắc của ti vi cũng có quan hệ mật thiết với thời điểm sinh của chủ nhân ngôi nhà. Nhìn chung, người sinh vào mùa xuân và mùa hạ nên lựa chọn màu trắng hoặc màu xanh nhạt. Những người sinh vào mùa thi hoặc mùa đông, nên chọn những màu vàng, đỏ hoặc tươi sáng.
Tám phương vị của phòng khách lần lượt là các hướng Đông, Nam, Bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc, Đông Nam. Trong đó mỗi phương vị đều đại diện cho một vận thế khác nhau của người trong gia đình. Vì vậy, nếu có thể bố trí hợp lý cho cả tám hướng của gian phòng này sẽ thúc đẩy vận thế tương ứng của phương vị đó.
Hướng Đông trong phòng khách đại diện cho sức khỏe, thuộc tính ngũ hành là Mộc. Vì vậy, nên đặt nhiều cây cảnh xanh tốt ở khi vực này, sẽ rất có lợi cho sức khỏe của những người trong gia đình.
Hướng Tây đại diện cho vận con cháu, thuộc tính ngũ hành là Kim, vì vậy nên đặt một dàn âm thanh, ti vi, những đồ vật thuộc kim loại ở phương vị này, vận con cháu sẽ rất hưng vượng.
Hướng Nam trong phòng khách đại diện cho danh tiếng, ngũ hành thuộc Hỏa. Vì vậy nếu đặt một số món đồ trang trí có màu đỏ tại phương vị này, sẽ giúp mọi người trong gia đình có danh tiếng tốt. Ngoài ra phương vị này cũng rất thích hợp để treo tranh vẽ phượng hoàng, chim hồng hạc hoặc tranh vẽ cảnh bình minh lên.
Hướng Bắc phòng khách đại diện cho vận sự nghiệp, thuộc tính ngũ hành là Thủy. Vì vậy, nếu đặt tại phương vị này những đồ trang trí thuộc hành Thủy, có màu xanh lam hoặc màu đen, sẽ giúp cho vận sự nghiệp của chủ nhân có những bước phát triển vượt bậc. Những món đồ này có thể bày tại đây hoặc đăt một bể cá ở phwuowng vị này, treo tranh về sơn thủy cũng sẽ tốt.
Hướng Tây Bắc đại diện cho vận quý nhân, thuộc tinh là Kim, phương vị này rất phù hợp để bày những món đồ trang trí có thuộc tính ngũ hành là Kim và có màu trắng hoặc màu bạc, cũng có thể đặt tại đây những đồ vật bằng kim loại, hoặc chiếc đèn có đế làm bằng kim loại.
Hướng Đông Bắc đại diện cho vận văn xương, thuộc tính ngũ hành là Thổ. Vì vậy, nên đặt ở phương vị này những món đồ trang trí có màu đất nung hoặc bình gốm sứ sẽ có lợi cho sự tiến bộ trong học tập.
Hương Tây Nam đại diện cho vận đào hoa, thuộc tính là Thổ vì thế có thể đặt ở phương vị này một chiếc đèn hoặc pha lê, thạch anh thiên nhiên sẽ tăng cường vận đào hoa, và khiến quan hệ vợ chồng thêm nồng thắm.
Hướng Đông Nam đại diện cho tài vận, ngũ hành thuộc Mộc.Vì vậy có thể đặt những vật trang trí có ngũ hành thuộc Mộc, có màu xanh lục hoặc đặt những chậu cảnh, có phiến lá rộng để tăng cường tài vận.
Phòng khách là nơi tất cả mọi người trong gia đình, sum vầy, quây quần. Đây cũng là nơi tiếp đón khách khứa. Vì vậy nếu chủ nhân ngôi nhà biết lợi dung những món đồ trang trí để tạo nên bầu không khí ấm cúng và hài hòa cho không gian này, chắc chắn sẽ là một phương pháp tuyệt diệu trong phong thủy.
Hình tròn là một dạng hình lý tưởng cho đồ vật trong phòng khách, vì dưới góc độ âm dương hình tròn thuộc tính động, phù hợp với nơi sinh hoạt, quây quần, sum vầy, náo nhiệt của cả gia đình và khách khứa. Thứ nữa dưới góc độ ngũ hành hình tròn thuộc Kim chỉ tài phú, tiền bạc. Việc sử dụng những đồ vật như đèn hình tròn, trần có dạng tròn sẽ tăng thêm phần cát lợi.
Rất nhiều người vì muốn thể hiện địa vị và sự giàu có của mình nên đã bày trong phòng khách quá nhiều đồ đạc trang trí rực rỡ, bắt mắt, và rất tự hào với cách trang trí ấy. Tuy nhiên, bày quá nhiều đồ đạc trong phòng khách cơ bản của phong thủy.
Phong thủy cho rằng phòng khách được bài trí ngăn nắp, gọn gàng mới có thể tăng cường vượng khí. Nếu bày quá nhiều đồ đạc trong phong khách, sẽ khiến nó trở nên phức tạp và lộn xộn. Trong phong thủy, mỗi món đồ đều có thuộc tính và từ trường riêng. Nếu đặc quá nhiều đồ dùng khác nhau trong cùng một không gian, sẽ gây cản trở sự lưu thông khí. Sự hỗn loạn của các đường lực từ cũng không lợi cho việc hình thành một trường khí tốt đẹp cho phòng khách.
Từ đó có thể suy luận rằng không nên bày biện nhiều đồ đạc lộn xộn, hỗn tạp trong phòng khách, tốt nhất hãy bỏ bớt những thứ đồ không quan trọng để tránh phá hỏng trường khí phong thủy tốt đẹp trong phòng khách.
Kết thúc tết, theo tập quán của dân gian ta thì đây được gọi là lễ hóa vàng. Thường được tổ chức vào ngày mồng 3 hoặc ngày hạ mồng 7 âm lịch. Cứ hàng năm, vào ngày này thì mọi gia đình làm lễ Tạ năm mới, hóa vàng cho tổ tiên, người đã khuất để họ trở về âm phủ.
Tùy theo mỗi gia đình và phong tục của từng miền thì có sự chuẩn bị mâm cỗ khác nhau. Theo quan niệm dân gian thì lễ tạ năm mới còn được gọi là lễ tạ gia tiên, gia thần và chư vị thành thần, phật. Sau khi lễ xong, các gia chủ sẽ thực hiện hóa vàng. Khi hóa vàng cần phải theo trình tự sau: Tiền, vàng của gia thần phải được hóa trước, tiền vàng, đồ dùng của tổ tiên hóa sau.

Xem thêm: Văn khấn thần linh và gia tiên cho ngày rằm tháng giêng
Na mô A DI Đà Phật
Na mô A DI Đà Phật
Na mô A DI Đà Phật
Kính lạy:
+ Hoàng thiên Hậu thổ chư vị Tôn thần
+ Ngài Đương niên, Ngài Bản cảnh Thành hoàng, các ngài Thổ địa, Táo quân, Long mạch, Tôn thần.
+ Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, nội ngoại tiên linh.
Hôm nay là ngày mồng 3 tháng giêng năm Đinh Dậu
Tín chủ con là ……………………..
Ngụ tại ……………………………….
Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật phù tửu lễ nghi, cung trần trước án. Kính cẩn thưa trình: tiệc xuân dã man, nguyên đán đã qua, nay xin thiêu hóa kim ngân, lễ tạ Tôn thần, rước tiễn tiên linh trở về âm giới.
Kính xin: Lưu phúc, lưu ân, phù hộ độ trì, dương cơ âm hộ, mọi chỗ tốt lành. Con cháu được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng. Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.
Khi gửi đồ vàng mã cho vong linh nên ghi vào giấy đầy đủ như các đồ hiến cúng bao gồm những gì, gửi cho ai, mộ táng tại đâu. Giống như ta gửi ở trần sau thì âm vậy, phải có tên địa chỉ người gửi, người nhận. Khi hóa mã xong, nên đọc câu kinh xin tôn thần kính rước vong linh về nơi âm giới.
Bài văn khấn dưới đây có thể áp dùng có tất cả trường hợp hóa vàng như cho ngày Tết, ngày lễ, ngày mồng 1 và rằm hàng tháng,ngày giỗ chạp, ….
Na mô A DI Đà Phật
Na mô A DI Đà Phật
Na mô A DI Đà Phật
Kính lạy:
+ Hoàng thiên Hậu thổ chư vị Tôn thần
+ Thần Vũ Lâm sứ giả
Hôm nay là ngày………
Tín chủ con là……………..
Ngụ tại số nhà …………………………….
Này nhân tiết (nhân ngày) ………………………….
Âm dương cách trở, ngày tháng vắng tăm. Lòng con cháu tưởng nhớ khôn nguôi., đã sắm sanh quần áo, dụng cụ, tiện nghi khác chi lúc sống, nhưng xin theo lỗi đường âm, báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Xin được kính dâng Hương Linh gia tiên chúng con là:
1.Hương linh: ……………………………..
Mộ phần táng tại:…………………..
Đồ mã gồm:……………….
2.Hương linh: …………………………….
Mộ phần táng tại: ……………………
Đồ mã gồm:………………………………..
Mọi thứ kể tên rành rõ trong giấy vong nhận, không lo ngại quỷ, chứng kiến chúng con trình lên trên xét, hội trí nhờ Đức Vũ Lâm. Kính ngài cho phép vong linh được nhận.
Cẩn cáo
Đừng bỏ lỡ: Xem ngày tốt mở cửa hàng đầu năm 2017
Việc bố trí bể cá trong phòng khách nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ và kích hoạt sinh khí cho ngôi nhà của gia đình.
Trong Kinh Dịch có nói “mọi vật đều tốt tươi nhờ nước”, vì vậy bể cá tạo nên sự tốt tươi cho phòng khách là đương nhiên. Cá theo âm ngữ Trung Quốc là “ngư” gần giống với từ “dư” (dư thừa)… của cải.

Tạo cảnh quan vui vẻ, sống động tác dụng thu hút sinh khí, tăng cường tài vận cho ngôi nhà, bể cá nên đặt trong phòng khách, tối kỵ đặt trong phòng ngủ, phòng bếp. Nên đặt bể cá ở phương “hung” không đặt ở phương “cát” vì bể cá có thể hóa giải ngoại sát, biến “hung” thành “cát”.
* Màu sắc của cá có tác dụng ít nhiều đến phong thủy.
– Cá màu vàng kim hoặc trắng: Ngũ hành thuộc Kim (Kim sinh Thủy) có tác động tốt cho thúc đẩy tài vận.
– Cá màu đen, xanh lam, xám (thuộc Thủy) có khả năng thúc đẩy tài vận khá mạnh.
– Cá màu xanh dương hoặc lá cây (Mộc) áp chế Thủy, thúc đẩy tài vận yếu.
* Những loại cá cần nuôi
– Cá Huyết anh vũ (nguồn gốc Đài Loan) là loại cá âm dương, có màu đỏ tươi như ngọn lửa, đứng đầu các loại cá về phong thủy.
– Cá vàng (Kim ngư) có nguồn gốc từ thời Tống ở Trung Quốc mang lại nhiều may mắn.
– Cá chép (Koi) có nguồn gốc từ Nhật Bản đa dạng về màu sắc, đặc biệt vẩy, đuôi, có hình xăm; ngưòi Nhật coi đó là biểu hiện của may mắn.
– Cá Rồng (Kim Long) có dáng vẻ uy nghi sang trọng, màu sắc tuyệt đẹp rất có ý nghĩa vói tâm linh phong thủy. Mang lại may mắn… cá có tuổi thọ rất cao.
– Cá đĩa (còn gọi là cá “ngũ sắc thần tiên”) có nguồn gốc từ Nam Mỹ là loài cá đẹp nhất trong các loài cá cảnh. Rất tốt cho thúc đẩy tài vận.
– Cá La Hán (có hình như đầu người) đem lại sự thịnh vượng và may mắn…
– Cá Nheo (có nguồn gốc từ châu Âu) thường nuốt (ăn) các loại cá nhỏ nên là sở thích của một số thương gia (họ cho rằng có thể tấn công, cạnh tranh các đối thủ…). ,
– Cá Chọi (có nguồn gốc từ Thái Lan, Campuchia) có nhiều màu sắc là loại cá nhỏ có tác dụng bổ sung Ngũ hành…
* Số lượng cá khi nuôi
– Nuôi cá vàng nên nuôi 8 con vàng, 1 con màu đen, không những bảo vệ được tài lộc mà còn chống lại sự mất mát của tài lộc.
– Số lưọng cá thưòng là bội số của 9.
– Số lượng cá khác nhau biểu thị ý nghĩa khác nhau.
Ví dụ:
1 con: Nhất bạch thương, có thể vượng tài.
2 con: Nhị hắc Thổ khắc Thủy, không có lợi cho tài vận.
3 con: Tam bích Mộc tiết Thủy, không lợi cho tài vận.
4 con: Tứ lục Mộc tang tiết Thủy; nhưng tứ lục là sao văn khúc được coi là cát có thể nuôi.
5 con: Ngũ hoàng Thổ không lợi cho tài vận.
6 con: Lục bạch Kim sinh Thủy có lợi cho tài vận.
7 con: Thất xích Kim sinh Thủy tuy là hung tinh nhưng tương sinh được cho là cát.
8 con: Bát bạch Thổ khắc Thủy, tuy nhiên theo Bát trạch là hữu phụ tài tinh là sao cát.
9 con: cửu tử Hỏa, cửu tử là hữu bật phúc tinh cũng là sao cát có thể vượng tài.
Từ 10 con trở lên: Tính như số lượng trên bỏ đi hàng chục.
(Ví dụ: 20 tính như 2 con; 10 tính như 1 con; 15 tính như 5 con).
* Người thích hợp để bố trí bể cá
– Những ngưòi có Bát trạch thiếu Thủy, hợp Thủy.
– Người có bát tự kỵ Thủy không nên nuôi.
Nếu nuôi cá có tác dụng hưng vượng thì nên nuôi; ngược lại nuôi cá thấy gia vận suy thì nhanh chóng thôi nuôi.
* Hình dạng bể cá
– Hình tròn (Ngũ hành tượng trưng cho Kim) Kim sinh Thủy, rất tốt nên chọn.
– Hình chữ nhật (Ngũ hành tượng trưng cho Mộc) tương sinh
– Bể cá hình lục giác (Ngũ hành tượng trưng cho Thủy) nên chọn.
– Bể cá hình vuông (Ngũ hành tượng trưng cho Thổ) Thổ khắc Thủy, không nên.
– Bể cá hình các góc nhọn (tam giác, ngũ giác… Ngũ hành tượng trưng cho Hỏa) không nên.
* Kích thước bể cá
– Không nên to quá so với phòng khách sẽ không tụ khí mà “nhân khí” bị hút mất, độ ẩm trong phòng tăng cao ảnh hưởng sức khỏe…
– Bể cá cao quá phạm “lâm đầu Thủy” – bể đứng cao ngang đầu; bể đặt trên bàn khách cao ngang đầu người ngồi… là cách cục không tốt có hại cho gia chủ.
* Vị trí bể cá trong phòng khách
– Đặt ở hướng Đông, Đông Nam, Bắc của phòng khách.
– Có thể đặt ở phương hung để kích thích tài vận (biến hung thành cát).
- Vòng Thái Tuế : tượng trựng tư tưởng của mình.
- Vòng Thân : Tượng trưng hành động của mình.
Vòng Thái Tuế là Tam hợp của ba cung có tên giống địa chỉ năm sinh. Vòng Mệnh là Tam hợp của ba cung an Mệnh, cung Quan Lộc và cung Tài Bạch. Vòng Thân là tam hạp của ba cung liên quan với cung an Thân. Sau đó, ta ghi nhận ngũ hành của mỗi vòng :
- Hợi Mão Mùi là Mộc;
- Dần Ngọ Tuất là Hỏa;
- Thân Tí Thìn là Thủy;
- Tỵ Dậu Sửu là Kim.
Rồi lý luận theo tám trường hợp kể sau :
- Vòng Mệnh cùng hành với vòng Thái Tuế, còn Vòng Thân ở thế ngũ hành tương khắc, là người ngụy quân tử nói hay mà làm điều ác hiểm (giống như vai trò Nhạc Bất Quần trong Tiếu Ngạo Giang Hồ của Văn sĩ Kim Dung)
- Vòng Thân cùng hành với vòng Thái Tuế, còn Vòng Mệnh ở thế ngũ hành tương khắc, là người nói dữ dằn nhưng hành động lại quang minh chính trực (như mẫu người Từ Hải trong truyện Kiều)
- Vòng Mệnh, Vòng Thân cùng hành với vòng Thái Tuế : tốt nhất, quân tử chính danh.
- Vòng Mệnh cùng hành với Vòng Thân nhưng xung khắc ngũ hành với vòng Thái Tuế, là người chung thân bất mãn, lãnh tụ của đối lập, thích nghi và làm điều ngang trái.
- Vòng Thái Tuế sinh xuất vòng Mệnh nhưng Vòng an Thân lại sinh nhập Vòng Thái Tuế, là mẫu người cực kỳ khôn ngoan, chủ trương nhượng bộ trong lý thuyết rồi lấn lướt trong hành động.
- Vòng Mệnh cùng hành với Vòng Thân nhưng sinh nhập vòng Thái Tuế là người luôn chủ trương lấn lướt tha nhân, chuyên nghĩ và xếp đặt chuyện ăn người, mẫu người tham vọng.
- Vòng Mệnh cùng hành với vòng Thân nhưng được Vòng Thái Tuế sinh xuất là người hiền lành đến nhu nhược, luôn cam phận thiệt thòi (một sự nhịn, chín sự lành).
- Vòng Mệnh sinh nhập Vòng Thái Tuế, rồi Vòng Thái Tuế sinh xuất Vòng Thân là người nói hay làm dở, nói nhiều làm ít đa lý thuyết, thiếu thực hành, dốt hay nói chữ.
- Trích bài viết của bác Phước Duyên -
Quan sát Thiên Văn thấy Mộc Tinh chuyển động một chu kỳ hết 11,86 năm (hay xấp xỉ 12 năm). Lại căn cứ vào Nhị Thập Bát Tú, lấy sao Bắc Thần làm tâm mà các nhà Thiên Văn cổ Phương Đông đã chia bầu trời thành 12 cung lấy tên theo 12 con Giáp bắt đầu từ cung Tý. Và căn cứ vào vị trí của Mộc Tinh mà định xem năm đó là năm gì Tý, Sửu hay Dần, Mão,....
Mộc Tinh ở cung Tý thì đó là năm Tý. Thiên Văn học hiện đại đã khẳng định và chứng minh chặt chẽ chu kỳ chuyển động của Mộc Tinh như trên là hoàn toàn chính xác và họ còn chỉ ra rằng Mộc Tinh có chiều chuyển động từ Đông sang Tây. Thế nhưng tại sao trong thực tế quan sát từ Mặt Đất lại thấy Mộc Tinh đi từ Tây sang Đông? Cái này chẳng có gì là khó hiểu, đấy chẳng qua chỉ là chuyển động biểu kiến và chuyển động thực. Nếu chúng ta đứng ở Mặt Trời và nhìn Mộc Tinh chuyển động thì sẽ thấy Mộc Tinh đúng là chuyển động từ Đông sang Tây (cái này tức là chúng ta chọn Hệ Quy Chiếu quán tính đứng yên - do Mặt Trời đứng yên so với các hành tinh trong Thái Dương hệ). Nhưng nếu chúng ta đứng Trái Đất để nhìn Mộc Tinh thì sẽ thấy Mộc Tinh đi từ Tây sang Đông 8 do Hệ Quy Chiếu bây giờ là Quả Đất, và hệ quy chiếu chuyển động).
Như vậy Thái Tuế chẳng qua là Mộc Tinh. Mộc Tinh chuyển động thực từ Đông sang Tây cho nên vòng Thái Tuế lúc nào cũng an theo chiều thuận bất kể là Nam hay Nữ. Khoa học hiện đại còn chứng minh được Mộc Tinh có trường Điện Tử ảnh hưởng lên Trái Đất chúng ta mạnh thứ hai chỉ sau Mặt Trời, lực hấp dẫn của nó tác động đến lên chúng ta chỉ thua Mặt Trời và Mặt Trăng. Chính vì thế Mộc Tinh ảnh hưởng rất mạnh mẽ lên con ngời, và chính vì điều đó mà vòng THÁI TUẾ nó ảnh hưởng cực mạnh lên mỗi lá số của đương số.
Khoa học hiện đại còn chứng minh được những đứa trẻ nào sinh ra vào đúng chu kỳ hoạt động mạnh của Mộc Tinh (biểu hiện trong lá số Tử Vi là cung Mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế) thì những đứa trẻ đó sau này thường thông minh hơn người, bản tính kiêu ngạo thích làm lãnh đạo, làm thầy, không chịu ở dưới người khác. Và đặc biệt là khả năng hùng biện thiên về Luật Pháp, Chính Trị, Ngoại Giao đồng thời cũng kèm theo một bản tính cực kỳ bảo thủ, không thích người khác nói ra sai lầm của mình. Dưới tác dụng của môi trường gia đình, giáo dục và những tính chất của Mộc Tinh được bộc lộ rõ ràng.
Nói như thế không có nghĩa là Mệnh không nằm trong tam hợp Thái Tuế thì không thể làm thầy làm Vua. Nên nhớ là ảnh hưởng to lớn của Mộc Tinh nó có hai mặt, cũng như sao Thái Tuế trong Tử Vi là con dao 2 lưỡi. Nếu mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế lại them nhiều Cát Tinh phù tá, Chính Tinh miếu địa (tức là được dạy dỗ trong môi trường tốt) thì quả thật là những người có thiên hướng lãnh đạo, có thực tài. Ngược lại nếu bị Hung Sát tinh xâm phạm (tức là môi trường giáo dục không tốt) thì những bản chất như bảo thủ, cứng đầu của Thái Tuế sẽ bộc lộ rõ và đương số nếu nói rõ hơn chính là những cá nhân cá biệt bảo thủ, miệng lưỡi điêu ngoa, gian ác.
Hơn nữa, ảnh hưởng của Mộc Tinh không chỉ cố định như vậy trong lá số mà ảnh hưởng của nó di động theo từng năm (theo chu kỳ chuyển động của Mộc Tinh). Để minh hoạ cho sự ảnh hưởng này, Tử Vi đặt ra sao Lưu Thái Tuế. Lưu Thái Tuế rơi vào cung nào, tức là năm đó Mộc Tinh ảnh hưởng rất mạnh lên cung đó và do sự ảnh hưởng này mà các sao tại bản cung bị PHÁT ĐÔNG. Chính vì thế Thái Tuế và Lưu Thái Tuế phải được xem xét rất kỹ càng khi xem Tử Vi, đặc biệt là khi xem Vận Hạn.
Tóm lại có thể nói vòng Thái Tuế là sự mã hoá tuyệt vời của Tử Vi ảnh hưởng của Mộc Tinh lên đương số
Thái Tuế và các bộ sao liên quan:
Ta đã nói ở trên về cách an Thái Tuế theo chi Năm Sinh. An theo Năm Sinh còn có bộ Long Phượng, bộ Đào Hồng, bộ Khốc Hư Tang Mã. Vậy những sao này có liên quan gì với nhau ? Trước hết hãy nhìn vào cách an các sao đó.
Thái Tuế chẳng qua cách an là : lấy cung Tý kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh thì an Thái Tuế. Long Trì thì kể cung THÌN là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh. Một cái nhìn ban đầu cho thấy Thái Tuế và Long Trì luôn Tam Hợp nhau.
Nhưng tại sao lại là cung THÌN? Bởi vì ngày xưa ngày Đông Chí là lúc khí Dương bắt đầu sinh, Vua vào chính xác ngày Đông Chí phải làm lễ tế trời. Cho nên xác định đúng ngày Đông Chí là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của Sử Quan. Và vào ngày ĐÔNG CHÍ, Mặt Trời mọc lên ở cung THÌN, chính vì thế mà Long Trì được khởi từ cung Thìn. Bản thân sao Long Trì không phải là một sao có thật trên bầu trời, nó chỉ là 1 cách để Tử Vi mô tả cho vị trí ảnh hưởng của Thái Tuế. Mệnh nằm trong Tam Hợp Thái Tuế thì sẽ có Long Trì, và như đã nói ở trên về ảnh hưởng của Mộc Tinh, sao Long Trì tượng là sự sang trọng, quý hiển của 1 người lãnh đạo, của 1 ông Vua (Thái Tuế là Vua cai quản 1 năm). Từ cách an như vậy có thể thấy Long Trì tượng cho sự đài các cao sang. Thái Tuế Long Trì nếu đi kèm với Cát Tinh thì chủ cho sự thành công, sang trọng, đài các, ngược lại nếu đi kèm Không Kiếp, Thiên Hình, Kiếp Sát,... thì bản chất bảo thủ, thủ đoạn của Thái Tuế bộc lộ rõ ràng, và Long Trì chỉ là tượng cho sự lãnh đạo của một tay anh chị, Mafia có đẳng cấp mà thôi. Sự đài các sang quý của Long Trì bị mất hẳn. Long Trì thực sự phát huy hết tác dụng của nó (tức là ảnh hưởng của Mộc Tinh là ảnh hưởng tích cực) khi đi kèm bộ Xương Khúc, bộ Thai Cáo, bộ Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc và đặc biệt là sao Quốc ấn (chủ ấn tín lãnh đạo). Từ cách an của Long Trì (là từ cung Thìn, nơi Mặt Trời mọc vào ngày Đông Chí) có thể thấy sao Long Trì đặc biệt thích hợp cho hai Chính Tinh : Tử Vi và Thái Dương.
Bây giờ chúng ta xét đến bộ Khốc Hư. Khốc Hư lấy cung Ngọ làm năm Tý, Khốc theo chiều nghịch, Hư theo chiều thuận đến năm sinh. Như vậy có thể thấy như sau: bộ Khốc Hư này an ở vị trí khởi đầu xung với Thái Tuế. Nhưng để ý kỹ sẽ thấy, Thiên Hư luôn xung chiếu với Thái Tuế, còn Thiên Khốc thì không? Khoa học hiện đại về Tâm Lý học có nói : những đứa trẻ nào sinh ra vào những lúc xung với ảnh hưởng của Mộc Tinh (tức là nghịch với chu kỳ hoạt động của Mộc Tinh) thì thường có hai xu hướng tâm lý như sau:
+ Buồn rầu, bất mãn và cam chịu nó ở trong lòng
+ Buồn rầu, bất mãn và ngấm ngầm phấn đấu để vươn lên, và sự vươn lên này thường là bất chấp thủ đoạn kể cả gây đau khổ cho người khác.
Như vậy bộ Khốc Hư chính là sự mã hoá cho 2 xu hướng trên. Người nào cung Mệnh có Thiên Hư mà không có Thiên Khốc (Thiên Khốc chiếu sẽ xét sau) thì chắc chắn là người có tâm lý buồn, và cam chịu, bất mãn. Ngược lại nếu có Thiên Khốc sẽ là con người bất mãn, hay buồn nhưng rất có nghị lực, sẵn sàng đạp lên tất cả để đi đến thành công. Chính vì thế là Tử Vi có cách Mã Khốc Khách tượng là chịu khó, nghị lức chứ còn Mã Hư Khách không thành cách, và cũng thấy là Mã Khốc Khách chỉ tính khi cả 3 sao này đồng cung. Khi Khốc Hư đồng cung, thì con người hay bị hai luồng tư tưởng chi phối mạnh mẽ, lúc thì kiên gan phấn đấu, lúc thì chán nản, chính vì lẽ đó mà chỉ khi gặp Vận tốt và thường là vào Hậu Vận khi đã vào tuổi “Tri Thiên Mệnh“, khi mà sự đấu tranh tư tưởng đã ngã ngũ thì mới thành công. Mà cũng chỉ thành công khi Vận tốt và bản thân bộ Khốc Hư có nhiều Cát Tinh phù trợ. Tử Vi có câu phú : “Khốc Hư Tý Ngọ, ăn nói đanh thép, phát về hậu vận“ và cũng không biết bao nhiêu cách lý giải này nọ, nhưng thật ra là họ đều lý giải sai hết, một lý giải hoàn toàn Cảm Tính. Khốc Hư mà không xét đến Thái Tuế là một sai lầm nghiêm trọng.
Một điều rất thú vị là sao Phượng Các khởi từ cung Tuất và đi ngược. Nó luôn tam hợp với sao Thiên Khốc. Như vậy là ta càng thấy rõ sự khác nhau giữa Khốc và Hư. Sách Tử Vi có nói Long Phượng là Đài Các Tinh, tính chất như nhau. Quan niệm đó là thiếu chính xác. Long Trì là sự đài các của Thái Tuế, một sự đài các hiển nhiên. Ngược lại Phượng Các là sự mô tả cho sự thành công nhờ nỗ lực không ngừng (Thiên Khốc xung Thái Tuế và đi ngược), sự đài các sang trọng sau một quá trình phấn đấu nỗ lực vất vả , có thể ví Long Trì như sự sang trọng đài các của vua Lê Thánh Tông, còn Phượng Các là sự sang trọng đài các của vua Lê Thái Tổ. Chính vì thế nếu Mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế mà có thêm sao Thiên Khốc , tức là Thiên Khốc đồng cung hay tam hợp với Thái Tuế , lại có thêm nhiều Cát Tinh và đặc biệt là chính tinh thủ Mệnh là các bộ sau : Tử Sát, Nhật Nguyệt thì con người này có tài năng phi thường, nghị lực phấn đấu không mệt mỏi, cách cục của các vị Vua khai sáng một triều đại, hay của một người khai sáng một chế độ (dĩ nhiên là cần phải kèm thêm nhiều Cát Tinh và Vận Hạn đến cung mà những tính chất tiềm tàng của Tử Vi, Nhật Nguyệt được bộc lộ toàn bộ). Cũng tương tự như Long Trì, Phượng Cách chỉ thực sự phát huy là đài các sang quý khi không bị Hung Sát Tinh như Không Kiếp Thiên Hình Kiếp Sát xâm phạm.
Nói đến bộ Khốc Hư không thể không nhắc đến Thiên Mã. Thiên Mã chỉ thực sự chỉ sự nghị lực, nỗ lực phấn đấu khi nó có Thiên Khốc chiếu hay đồng cung. Nhưng khi 4 sao Tang Môn, Thiên Mã, Thiên Khốc, Thiên Hư hội hợp đầy đủ thì là cách cục của những người có nội tâm thường đấu tranh dữ dội giữa việc cam chịu hay phải phấn đấu, chính vì thế mà nét mặt họ thường ít khi vui vẻ. Bộ này khi đi kèm Cát Tinh thường là những người có nghị lực, phấn đấu (nhưng nếu dù có Cát Tinh mà mệnh chỉ có sao THIÊN HƯ thì cũng chỉ là người lúc nào cũng kêu ca, chán nản, nghị lực phấn đấu kém). Ngược lại khi bộ Tang mã Khốc Hư đi kèm Cát Tinh mà có lẫn Hung Tinh vào đó đặc biệt là Lục Sát Tinh, những người này là những người dám nghĩ dám làm, sẵn sàng đạp lên tất cả để đi đến thành công. Bộ Tang Mã Khốc Hư phải lấy nòng cốt là hai sao Khốc Hư mà đoán.
Sau cùng xét đến bộ Đào Hồng. Thái Tuế khởi từ Tý, Hồng Loan khởi từ Mão như vậy Hồng Loan luôn nằm trong thế tam hợp Thiếu Âm, một sự nhường nhịn, nhu thuận. Do vậy tính chất của Hồng Loan là sự dịu dàng nhu thuận kín đào nhưng “Lạt mềm buộc chặt“. Còn Đào Hoa an theo tam hợp tuổi cứ đứng trước cung Tứ Sinh của Tam Hợp tuổi 1 cung, tức là nó vượt lên trên Thái Tuế 1 cung. Cho nên Đào Hoa tượng cho sự phô trương, bộc lộ hết ra ngoài, sớm nở nhưng cũng sớm tàn. Do tính chất của Đào Hồng là sự duyên dáng nó chính là sự mô tả cho những người sinh ra trước và sau chu kỳ ảnh hưởng của Mộc Tinh. Những người sinh ra trước chu kỳ của Mộc Tinh là người hay khoe khoang, cậy tài (Thiếu Dương) ; còn sinh ra sau chu kỳ của Mộc Tinh là những người có bản chất kín đáo, ít nói, nhưng rất thâm thuý và sâu sắc. Hồng Loan nếu gặp các sao Quyền Lực như Đầu Quân, Hoá Quyền, Binh Hình Tướng ấn và đóng tại cung Mệnh, Quan là cách cục của những người biết suy nghĩ, biết che giấu thủ đoạn, cách cục của những chính khách có tài. Đào Hoa khi đóng cung Quan tượng là sự lập nghiệp sớm nhưng nếu không có Cát Tinh thì cũng chóng tàn. Đặc biệt Đào Hoa do bản tính là khoe hết sắc đẹp ra cho nên khi đi kèm Dâm Tinh sẽ thể hiện tính dâm rất mạnh.
Vòng Thái Tuế
Vòng Thái Tuế được an theo năm sinh bao gồm Thái Tuế, Thiếu Dương (Thiên Không đồng cung), Tang Môn (có bộ Tang Hổ vì Bạch Hổ luôn xung chiếu), Thiếu Âm, Quan Phù (Long Trì đồng cung), Tử Phù (Nguyệt Đức đồng cung, có Kiếp Sát đồng cung hoặc tam hợp chiếu), Tuế Phá (Thiên Hư đồng cung), Long Đức, Bạch Hổ (Tang Môn xung chiếu), Phúc Đức (Thiên Đức đồng cung, có Kiếp Sát đồng cung hoặc tam hợp chiếu), Điếu Khách, Trực Phù. Vòng Thái Tuế thường được phân thành bốn tam hợp là Tuế Phù Hổ, Tang Tuế Điếu, Dương Tử Phúc, Âm Long Trực
Đi sâu phân tích các sao an theo năm, chúng ta nhận thấy:
Thiên Mã luôn luôn đồng cung với một trong ba sao của bộ Tang Tuế Điếu
Nguyệt Đức và Thiên Đức, Phúc Đức luôn luôn tam hợp chiếu
Kiếp Sát luôn luôn tam hợp với Đào Hoa và luôn luôn thuộc về bộ Dương Tử Phúc
Bạch Hổ và Hoa Cái luôn luôn đồng cung hoặc tam hợp chiếu
Thiếu Dương luôn luôn có Tứ Đức là Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức chiếu và có Kiếp Sát đồng cung hoặc tam hợp chiếu
Do đó ta có bốn tam hợp như sau
Thái Tuế, Quan Phù - Long Trì, Bạch Hổ với Hoa Cái trong tam hợp, gọi tắt là Tuế Phù Hổ Long Cái
Thiếu Dương - Thiên Không, Tử Phù - Nguyệt Đức, Phúc Đức - Thiên Đức với Kiếp Sát trong tam hợp, gọi tắt là Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát (Tam Đức là Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức). Riêng Thiếu Dương thì có thêm Long Đức xung chiếu nên có Tứ Đức chiếu
Tang Môn, Tuế Phá - Thiên Hư, Điếu Khách với Thiên Mã trong tam hợp, gọi tắt là Tang Tuế Điếu Hư Mã
Âm Long Trực
Khi xét các tam hợp này chúng ta cần chú ý đến các sao an theo năm và chú ý đến các bộ như bộ Khốc Hư, Tang Hổ Khốc Hư, Long Phượng, Tứ Linh (Long Phương Hổ Cái), Tứ Đức, Cô Quả, Đào Hồng Cô Quả, Mã Khốc Khách, Tam Minh (Đào Hồng Hỉ), Thiên Không Đào Hoa đồng cung, Thiên Không Hồng Loan đồng cung hay xung chiếu và các sao như Kiếp Sát, Phá Toái. Chú ý:
Cô Quả luôn tam hợp chiếu với nhau. Cô Thần chỉ an tại Tứ Sinh, Quả Tú chỉ an tại Tứ Mộ. Do đó nếu có Cô hay Quả thủ hoặc tam chiếu thì sẽ có đủ bộ Cô Quả, còn nếu xung chiếu thì chỉ gặp sao đó mà thôi. Khi có Cô Quả tam hợp xung chiếu thì hiếm khi có bộ Khốc Hư
Đào Hoa chỉ an tại Tứ Chính Tí Ngọ Mão Dậu
Phá Toái chỉ an tại Tỵ Dậu Sửu
Hồng Loan khi ở Tứ Chính mới không gặp Cô Quả
Bộ Long Phượng chỉ dành riêng cho bộ Tuế Phù Hổ, Thiếu Âm ở Tứ chính, Điếu Khách ở Tứ Mộ và Tí Ngọ Dần Thân (ở Dương cung và ở Sửu Mùi), Tử Phù ở Sửu Mùi. Bộ Âm Long Trực không bao giờ có Long Phượng tam hợp xung chiếu. Thiếu Âm và Tử Phù tại Sửu Mùi có cách giáp Long Phượng
Cần chú ý người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái, bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã là người Âm Dương thuận lý, người có bộ Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát, bộ Âm Long Trực là người Âm Dương nghịch lý
Mệnh có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thì Di có bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã . Mệnh có bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã thì Di có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái. Tuế Phù Hổ khi ở Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh. Như vậy người Âm Dương thuận lý thì Tứ Linh dễ có tại Mệnh hay Di. Mệnh quan trọng hơn Di thành ra có Tứ Linh tại Mệnh tốt hơn tại Di, nghĩa ra ra ngoài tuy phải phấn đấu nhưng khi ra tay hành động thì kết quả có lợi hơn là ra ngoài hanh thông nhưng khi ra tay hành động thì cuối cùng dễ thất bại . Như vậy Mệnh Tuế Phù Hổ Long Cái ưu thế hơn Mệnh có bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã. Đây chỉ là điểm khái quát vì còn phụ thuộc rất lớn vào sự phối hợp với các sao khác mà có kết quả khác nhau
Đặc tính bộ Tuế Phù Hổ Long Cái
Thái Tuế có Tuế Phá Thiên Hư xung chiếu (chú ý xem có bộ Khốc Hư hay không)
Quan Phù Long Trì có Điếu Khách xung chiếu
Bạch Hổ có Tang Môn xung chiếu (bộ Tang Hổ)
Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thì dễ có Tứ Linh (vì luôn luôn có Long Trì, Bạch Hổ, Hoa Cái trong tam hợp. Bộ Tuế Phù Hổ khi ở Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh, khi tại Dương cung thì chỉ một trong ba sao Thái Tuế, Quan Phù hoặc Bạch Hổ mới có Tứ Linh . Thái Tuế không có Tứ Linh khi an tại Tí Ngọ, Thìn Tuất. Quan Phù không có Tứ Linh khi an tại Dần Thân, Thìn Tuât . Bạch Hổ không có Tứ Linh khi an tại Tí Ngọ, Dần Thân), khó gặp Cô hay Quả (nếu có thì chỉ có một sao xung chiếu, riêng Thái Tuế thì không bao giờ gặp Cô Quả), không có Đào Hồng (ngoại trừ Thái Tuế Dần Thân thì giáp Đào Hồng), không có sao nào của bộ Tứ Đức, không có Kiếp Sát, không gặp đủ bộ Khốc Hư trừ Thái Tuế mới dễ có (Thái Tuế ở Dần Thân Thìn Tuất mới không có bộ Khốc Hư. Quan Phù và Bạch Hổ hiếm khi gặp bộ Khốc Hư vì không có Thiên Hư, nhưng dễ gặp Thiên Khốc chiếu), chỉ gặp Thiên Mã xung chiếu khi đóng tại Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi). Cần chú ý Bạch Hổ luôn luôn có Tang Môn xung chiếu (bộ Tang Hổ). Cần xét có Phá Toái hay không
Người Thái Tuế rất tự hào, biết xét đoán, hay lý luận, hay nói, hay bắt bẻ, thích tranh luận, dễ cãi vã với người, hay phê bình người nhưng lại không thích người khác phê bình mình, không gian xảo lừa lọc, hơi khó tính, ít khi hợp với người khác, ít giao thiệp, thường ít bạn bè, ít cảm tình, hành xử theo lý trí, đôi khi lạnh lùng khinh người, đàng hoàng, nghiêm chỉnh, không lăng nhăng bay bướm, mở miệng nói ra cũng có người nghe theo. Gặp nhiều sao xấu thì dễ bị họa vì miệng, gặp nhiều sao tốt thì ăn nói hùng hồn, đanh thép, nhiều người kính nể, giỏi về pháp lý, tranh chấp, đấu lý, dễ thành công khi làm những nghề cần ăn nói như quan tòa, luật sư, nhà giáo, chính trị gia
Người Quan Phù (Long Trì) là người ôn hòa nhưng trịnh trọng, lương thiện, biết xét đoán lý luận, suy tính kỹ càng, thận trọng trước khi hành động, có mưu cơ, quyền biến, biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui, có tinh thần ganh đua, bình tĩnh, có năng khiếu về pháp luật, thông minh, tuấn dật, thanh tú, phong nhã, có văn chất
Người Bạch Hổ thì can đảm, cương nghị, gan lì, hơi ương ngạnh bướng bỉnh, cứng cỏi, giỏi chịu đựng, chịu khó, ưa làm theo ý mình, hay lo lắng, âu sầu, ưu tư, nếu đắc địa tại Dần Thân Mão Dậu thì hăm hở làm việc, thường hay có tham vọng, có tài thao lược, xét đoán và lý luận sắc bén, học rộng biết nhiều. Đàn ông có Tang Hổ đắc địa thủ Mệnh thì tính cương cường, anh hùng quả cảm, tài kiêm văn võ, hiển đạt về võ nghiệp, thích hoạt động về chính trị, quán xuyến cả về quân sự, gặp nhiều sao sáng sủa thì có thể chuyên về pháp lý, làm luật sư, quan tòa. Nếu hãm địa thì thích ăn ngon mặc đẹp, tính hay chơi bời, thích ăn nhậu (nam giới), thiếu cương quyết, vẻ mặt không tươi, có nét u buồn, hay ưu tư phiền muộn
Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thì dễ có Tứ Linh (vì luôn luôn có Long Trì, Bạch Hổ, Hoa Cái trong tam hợp. Bộ Tuế Phù Hổ khi ở Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh, khi tại Dương cung thì chỉ một trong ba sao Thái Tuế, Quan Phù hoặc Bạch Hổ mới có Tứ Linh). Sự xuất hiện của Tứ Linh là một ưu thế lớn của bộ Tuế Phù Hổ Long Cái vì Tứ Linh đem lại may mắn hanh thông về mọi mặt, chủ về công danh quyền thế khi gặp cát tinh hội họp và xa lánh sát tinh hãm địa (như Kình Đà, Không Kiếp, Hỏa Linh, hoặc Hình Riêu Hóa Kỵ hãm). Nếu có sát tinh hãm địa hội họp thì tuy làm suy giảm đi tính chất tốt đẹp về công danh, quyền thế, tài lộc nhưng cũng không đáng quá lo ngại vì Tứ Linh làm giảm bớt tai họa rất nhiều. Khi không có Tứ Linh tại cung nào thì cung đó thì cần phải xét kỹ xem có sự xuất hiện của sát tinh hãm địa hay không, rơi vào cung nào (Mệnh, Quan hay Tài), đặc biệt chú ý vị trí của Bạch Hổ (luôn có Tang Môn xung chiếu) và Thái Tuế ( luôn có Tuế Phá Thiên Hư xung chiếu) và tính chất đắc hãm của nó (Tang Hổ đắc tại Dần Thân Mão Dậu, Khốc Hư đắc tại Tí Ngọ Mão Dậu ). Có rất nhiều bộ sao xấu, đặc biệt liên quan đến Thái Tuế và Bạch Hổ cần nắm vững. Vị trí của bộ Tuế Phù Hổ không có Tứ Linh là vị trí cát phù hung diệt, gặp cát tinh hội họp thì sẽ tốt lên, gặp hung tinh hãm địa hội họp thì đưa đến chỗ tranh chấp, thị phi, kiện cáo, cãi vã, tù tội, bệnh tật, tai nạn, tang thương, làm ngăn trở mọi công việc, gây rắc rối tổn hại đến công danh, quyền thế, tài lộc tùy theo sao nào hội họp mà luận giải . Không có Tứ Linh tại Mệnh thì luận giải cũng khác với không có Tứ Linh tại Quan hay Tài. Mệnh Quan Phù Long Trì thì Thiên Di có Điếu Khách là nơi có khả năng gặp bộ Long Phương (Điếu Khách tại Âm cung là Mão Dậu Tỵ Hợi mới không gặp bộ Long Phương). Bộ Long Phượng là bộ cũng rất đẹp nên Mệnh Quan Phù Long Trì thường có ưu thế hơn Mệnh Thái Tuế (Di dễ có bộ Khốc Hư) hoặc Mệnh Bạch Hổ (Di có bộ Tang Hổ) trong môi trường giao tiếp ngoài xã hội, dễ hanh thông may mắn, ít phiền muộn hơn
Khi có Tứ Linh trong tam hợp thì cần chú ý đến bộ Long Phượng Giải Thần tọa thủ tại cung nào. Phượng Cát và Giải Thần luôn luôn đồng cung với nhau. Phượng Cát và Thiên Khốc luôn luôn tam hợp chiếu với nhau. Giải Thần là phúc tinh chủ giải trừ bệnh tật tai họa, gia tăng phúc thọ. Long Trì và Quan Phù luôn luôn đồng cung, vì đồng cung với Quan Phù và có Bạch Hổ tam hợp nên khi gặp Sát Tinh như Không Kiếp, Thiên Hình thì trở nên xấu
Nói chung bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khi có bộ Long Phượng thủ chiếu Mệnh (ít nhất Long hoặc Phượng thủ) thì ôn hòa, lương thiện, hòa nhã, nhã nhặn. Tính chất này rất mạnh mẽ, cho dù có Không Kiếp Kỵ xâm phạm cũng là người ôn hòa, lương thiện.
Đàng hoàng, đứng đắn, đoan trang, không lăng nhăng bay bướm
Thông minh, tuấn dật, thanh tú, phong nhã, có văn chất
Bình tĩnh, trịnh trọng
Hay gặp may mắn, cuộc đời cho dù có chìm nổi cũng không đến nỗi bần cùng
Mệnh Long Trì thì điềm đạm, bình tĩnh, trì trệ, chủ về khoa giáp và hỷ sự
Mệnh Thân có Phượng Các tính ôn hòa, vui vẻ, người có cốt cách, có địa vị khoa giáp, chủ sự vinh hiển lâu dài. Nam Mệnh mà gặp thì có lợi cho công danh tài lộc. Nữ Mệnh rất hợp khi có Long Phượng, là người hiền lành, ôn hòa, dịu dàng, thuần hậu, lấy được chồng sang và có danh giá
Long Phượng Sửu Mùi gặp nhiều sao sáng sủa thì thi đỗ cao, nữ nhân dễ lấy chồng quyền quí
Long Phượng là vừa là đài các chi tinh vừa là văn tinh chủ về khoa giáp, đem lại may mắn hưng thịnh về mọi mặt (đặc biệt khi miếu địa) như công danh, tài lộc, nhà cửa, thi cử và đặc biệt là hôn nhân, sinh đẻ. Tọa thủ tại tất cả các cung nó đều mang đến sự may mắn, tốt lành nhưng phải đi đủ bộ và phải có sao thủ thì mới tốt hơn, hoặc cả hai sao trên nếu đồng cung tại Sửu Mùi thì càng tốt đẹp rực rỡ hơn nhiều so với các vị trí khác vì sẽ có đủ bộ tứ linh (Long, Phượng, Hổ, Cái), vừa đồng cung và đồng thời lại có Giải Thần đứng đồng cung để giải họa. Có lẽ chính vì vậy một số người đã cho rằng Long Phượng miếu địa tại Sửu Mùi
Long Phượng chủ sự may mắn hanh thông, do đó tùy sao phối hợp mà luận giải như gặp quí tinh như Khôi Việt, Thai Cáo, Quốc Ấn... hoặc Quang Quí thì chủ may mắn về quan trường, thi cử, công danh, thăng quan tiến chức, gặp hỉ tinh như Riêu, Hỉ Thần (chú ý Long Phượng không bao giờ gặp Thiên Hỉ) thì may mắn về hôn nhân, con cái, gặp thời, gặp tài tinh như Lộc Tồn, Vũ Khúc, Hóa Lộc thì chủ may mắn về tiền tài ... (Chú ý do đặc tính văn tinh nên Long Phượng khi gặp văn tinh như Xương Khúc Khôi Việt... thì gia tăng tính chất may mắn về công danh sự nghiệp rất nhiều). Gặp hung sát tinh như Không Kiếp thì cũng giảm thiểu được tác họa do gặp may mắn (chú ý Long Trì hành Thủy, đa số các hung tinh là hành Hỏa, Long Trì giải họa mạnh hơn Phượng Các)
Long Phượng là sao đem lại may mắn, đi với mọi cách đều có lợi, nhưng phụ tá cho bộ Tử Phủ, Nhật Nguyệt và Cơ Lương rất đắc lực. Đối với trung tinh, bộ Long Phượng kết hợp với bộ Tả Hữu là tốt nhất, chủ sự may mắn đến dồn dập. Long Phương đi với Quang Quí là cách kim bảng đề tên.
Long Phượng gặp Sát Tinh hoặc Tuần Triệt thì không sợ, không bị suy giảm tính chất
Long Phượng hội họp cùng với Hỷ Thần, Hình Riêu, Hình, Kỵ đắc địa là đồng tính chất, tăng thêm hỉ sự, đài các nguy nga, văn chương siêu việt ví như rồng có vảy râu tỏa ánh hào quang, Phượng có lông sực sỡ
Long Phượng tọa thủ tại Tài thì tiền tài hanh thông, tại Quan thì quan trường thuận lợi, tại Thiên Di thì ra ngoài dễ gặp may mắn, dễ thoát nhiều tai nạn, tại hạn thì gặp may mắn mọi chuyện
Các bộ sao kết hợp mang tính chất tốt đẹp
Long Phượng Cái Hổ gọi là bộ Tứ Linh,
Long Phượng Tả Hữu
Long Phượng Tả Hữu Khoa Quyền Lộc
Phượng Xương, Khúc, Khôi, Việt
Long Phượng Xương, Khúc, Khôi Việt, Khoa
Long Phượng gặp Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu
Long, Phượng Phi Liêm
Long, Phượng, Riêu, Hỉ
Long, Phượng Sửu Mùi gặp Quang, Quí, Khôi Hồng
Long, Phượng, Lương
Long củng Thân, Mệnh ngộ Phượng và Xương, Khúc hay Khôi, Việt
Các bộ sao kết hợp phá cách
Long gặp Không, Kiếp, Kỵ
Phượng, Kỵ
Long Trì, Quan Phù, Thiên Hình gặp Không hay Kiếp
Long Trì Quan Phù gặp Thất Sát hãm địa
Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khó gặp Cô hay Quả (nếu có thì chỉ có một sao xung chiếu, riêng Thái Tuế thì không bao giờ gặp Cô Quả). Chỉ có Quan Phù ở Thìn Tuất Sửu Mùi thì bị Quả Tú xung chiếu và Bạch Hổ ỏ Dần Thân Tỵ Hợi bị Cô Thần xung chiếu, còn các vị trí khác thì bộ Tuế Phù Hổ không bao giờ bị Cô Quả chiếu thủ. Hai sao Cô Quả này ảnh hưởng đến tinh thần là chủ yếu khi đóng ở Mệnh, Thân, Bào, Phụ Mẫu, Tử Tức, Thiên Di, Phối, Nô, Phúc Đức. Vì có ý nghĩa cô độc, trơ trọi, lẻ loi, đơn chiếc, lạnh lẽo, hiếm hoi nên nếu không gặp cát tinh (chú ý điều này) thì có hại cho việc cầu hôn nhân, cưới hỏi, đoàn tụ, gây bất lợi cho cá nhân trong quan hệ ngoài xã hội, trong gia đình như trong tương quan giữa cá nhân với bạn bè, người giúp việc, người hôn phối, cha mẹ, con cái, anh em, họ hàng. Vì tránh được bộ Cô Quả thành ra người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thường đỡ gặp lận đận hơn về các mặt đã nêu. Chú ý trường hợp Quan Phù hay Bạch Hổ gặp Cô hay Quả xung chiếu, đây là trường hợp rơi vào cung Thiên Di có Cô hay Quả thủ thì ra ngoài thông thường có nhiều bạn, có quan hệ rộng rãi, nhưng ít kết bạn thân, chọn lọc kỹ lưỡng. Nếu Di xấu thì ít được người giúp đỡ, thường phải tự lực là chủ yếu. Nếu Di tốt thì cũng được người giúp. Cô Thần gặp Quí Tinh đồng cung thì được nhiều người giúp đỡ. Quả Tú gặp Phá Toái đồng cung thì đi đường hay bị nguy hiểm, gặp Phục Binh đồng cung thì hay bị nói xấu, gặp Hóa Kỵ đồng cung thì thường bị người ghét bỏ
Các bộ sao hợp cách Cô Quả
Cô Quả cát tinh hội họp
Cô Quả gặp Tử Phủ và cát tinh hội họp
Cô Quả Điền Tài
Thiên Di Cô Thần gặp Quí Tinh
Cô Thần, Thiếu Dương đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi
Cô Thần gặp Thiên Không Hồng Loan đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi
Các bộ sao phá cách Cô Quả
Cô hay Quả gặp Vũ Khúc, nữ Mệnh
Quả Tú, Phục Binh
Quả Tú, Hóa Kỵ
Quả Tú, Hóa Kỵ, Tuế
Quả Tú Đào Hoa gặp Thiên Mã (???)
Tử Tức Cô Quả
Tử Tức Quả Tú gặp Thiên Hình
Tử Tức Cô, Quả gặp Thiên Hình
Tử Tức Cô Kỵ
Tử Tức Quả Tú, Lộc Tồn
Phúc đức Quả Tang
Phúc đức Quả Tú, Lộc Tồn
Thiên Di Quả Tú, Phá Toái
Huynh Đệ Cô, Kiếp
Phu Thê Quả Tú, Phá Toái, Không
Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái không có Đào Hồng (ngoại trừ Thái Tuế Dần Thân thì giáp Đào Hồng). Điểm này cho thấy người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thông thường không phải là người lăng nhăng bay bướm, không có sức thu hút đối với người khác phái, thông thường là người hành xử theo lý trí hơn là con tim
Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái không có sao nào của bộ Tứ Đức. Đây là đặc điểm chính đưa tới người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khi không có Tứ Linh thì hành xử hoàn toàn theo lý trí, không nhân nhượng, không khoan dung độ lượng. Đối với một lá số tốt thì là người đứng ở vị trí trên mà phán xử kẻ dưới (như là luật sư, quan tòa, nhà cầm quyền ), còn đối với một lá số xấu thì là người hành xử quá khích để rồi lãnh hậu quả (như bị kiện thưa, tranh chấp, tù tội..) tùy theo sự hội họp của sao
Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái không gặp đủ bộ Khốc Hư trừ Thái Tuế mới dễ có (Thái Tuế ở Dần Thân Thìn Tuất mới không có bộ Khốc Hư. Quan Phù và Bạch Hổ hiếm khi gặp bộ Khốc Hư vì không có Thiên Hư, nhưng dễ gặp Thiên Khốc chiếu). Đây cũng là điểm làm cho Thái Tuế hoặc Bạch Hổ khác với Quan Phù. Thái Tuế tại Âm cung thì luôn luôn có Khốc Hư đủ bộ (nhưng lại có Tứ Linh) trong khi tại Dương cung thì ở Tí Ngọ mới có bộ này, các vị trí khác thì chỉ có Thiên Hư. Tại Tí Ngọ thì Thái Tuế có Khốc Hư miếu địa đồng cung tại Di. Tại Mão Dậu thì Thái Tuế đồng cung với Thiên Khốc đắc địa, có Thiên Hư đắc địa xung chiếu. Bộ Tuế Phá Thiên Hư tại Di là bộ phá tán nếu Thiên Hư hãm địa, do đó người có Thái Tuế thủ Mệnh thì khi ra ngoài thường hay ưu tư, có nhiều điều phải lo lắng, phải đối phó, phải bận tâm, phiền não, thông thường thì khi tuổi trẻ hoặc trung niên thì thành bại bất nhất, phải muộn phát thì mới bền vững và bớt các thị phi sầu muộn. Nếu có đủ bộ thủ hoặc Mệnh thì trường hợp này càng rõ.
Khốc Hư Tí Ngọ tại Di thì ra ngoài có danh tiếng, nếu hội cùng cát tinh hoặc gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc đồng cung hay xung chiếu thì càng nổi danh và giàu có nhưng phải muộn phát mới tốt.
Khốc Hư Mão Dậu tại Mệnh Di thì là người có chí lớn, có văn tài lỗi lạc, nói năng đanh thép, hùng hồn, thích hoạt động về chính trị nhưng cũng phải tiên trở hậu thành thì mới tốt. Nếu gặp Lộc Tồn hay Hóa Lộc đồng cung hoặc xung chiếu thì càng đa tài, càng nổi danh. Nếu gặp Hóa Quyền thì là cách Khốc Quyền, là người có công nghiệp lớn lao được ghi vào sử sách, minh danh vu thế
Bạch Hổ thì luôn luôn có đủ bộ Tang Hổ và dễ bị Thiên Khốc chiếu nhưng không bao giờ gặp Thiên Hư tam hợp xung chiếu. Bạch Hổ tại Âm cung hoặc tại Thìn Tuất thì có Tứ Linh. Tại Tí Ngọ Dần Thân thì không có Tứ Linh. Tại Tí Ngọ thì Bạch Hổ hãm địa, không gặp Khốc Hư Cô Quả hay Thiên Mã. Tại Dần Thân thì Bạch Hổ đắc địa, gặp Cô Thần và Thiên Mã
Các bộ sao hợp cách Khốc Hư
Mệnh, Quan tại Tí Ngọ gặp Khốc Hư đồng cung
Khốc Hư Tí Ngọ Mão Dậu
Mã Hình Khốc
Khốc Hư gặp Mã Hình
Mệnh Khốc Hư Tí Ngọ gặp Mã Hình
Khốc Hư Mão Dậu gặp Quyền (cách Khốc Quyền)
Khốc Quyền đồng cung
Khốc Hư Tí Ngọ gặp cát tinh hoặc Lộc Tồn, Hóa Lộc
Khốc Hư Tí Ngọ gặp Sát hay Phá đồng cung
Khốc Hư Dần Thân gặp Đà La đồng cung
Hư đắc địa gặp Lộc đồng cung hoặc xung chiếu
Mã Khốc Khách
Hạn gặp Nhật tại cung Ngọ có Hình, Tang, Hổ Khốc
Tuổi Ất Tân Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương gặp hạn có Hữu Bật, Kình, Tuế Phá, Điếu Khách, Thiên Hư
Các bộ sao phá cách Khốc Hư
Mệnh Thiên Hư thủ, có Tuế Phá Điếu Khách Kình hội họp
Khốc Hư Thìn Tuất
Thiên Khốc, Địa Võng (Thiên Khốc tại Tuất)
Phượng Các gặp Khốc Hư
Khốc Hư gặp Cô Thần đồng cung hay xung chiếu
Đồng Âm tại Tí gặp Hổ Khốc Riêu Tang
Cự Kỵ Khốc Hình Thìn Tuất
Khốc Hư gặp Thiên Cơ
Tử Tức có Thất Sát gặp Hình Hổ Khốc
Tử Tức có Khốc Hư gặp Dưỡng (QXT, VT)
Tử Tức có Khốc Hư gặp Cô Thần (TVT)
Tử Tức có Khốc Hư gặp Kình
Tử Tức có Thiên Hư gặp Kình
Thiên Hư cung Phu Thê
Phu Quân Khốc Hư gặp Tang Hỏa
Hạn gặp Khốc Hư
Hạn gặp Khốc Hư Tang Mã
Hạn gặp Khốc Hư gặpTang (QXT)
Hạn gặp Khốc Hư Tang Quả (VT)
Hạn có Nhật gặp Kiếp, Hồng, Phục, Khốc
Tuổi Tân và Quí, hạn gặp Khốc Kình Hình Hổ
Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khi đóng tại Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) gặp Thiên Mã xung chiếu, tại các vi trí khác không có Mã hội họp (Thái Tuế có Mã Phượng Các Thái Tuế tại Dần Thân thì Mã Phượng Các đồng cung nhau. Quan Phù có Mã Khốc Khách. Quan Phù tại Dần Thân thì Mã Khốc Khách đồng cung nhau . Bạch Hổ có Mã Tang Môn Cô Thần. Chú ý bộ Tuế Phù Hổ Long Cái tại Tỵ Hợi thì có Tứ Linh, tại Dần Thân chỉ có Thái Tuế mới có). Đây là trường hợp Mã tại Thiên Di. Tại vị trí này thì lợi hại tùy theo gặp cát tinh hay hung tinh hội họp, nếu Mệnh hoặc Di có cát tinh thủ (như Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tử Phủ Dần Thân) hoặc hung tinh đắc địa (như Hỏa Linh) thì Mã sẽ kết hợp với các sao này làm tốt hơn bội phần. Nếu Mệnh Di gặp hung tinh hãm địa tọa thủ (như Đà, Hỏa Linh.Chú ý Đà La hãm địa tại Dần Thân Tỵ Hợi) thì càng xấu hơn vì Mã sẽ kết hợp với các sao này gây tác hại mạnh mẽ hơn
Các bộ sao hợp cách với Thiên Mã
Mã Lộc Tồn (đồng cung hoặc xung chiếu) tại Dần Thân
Mã Tràng Sinh đồng cung (Thanh Vân đắc lộ cách)
Mã Hỏa hoặc Linh đắc địa
Mã Khoa Quyền Lộc
Mã Tử Phủ đồng cung tại Dần Thân
Mã Lộc Tử Phủ
Mã Nhật, Nguyệt sáng sủa
Mã Khốc Khách
Các bộ sao kết hợp phá cách
Mã Hao (đồng cung hoặc xung chiếu) tại Dần Thân
Mã Đà (đồng cung hoặc xung chiếu) tại Tỵ Hợi
Mã gặp hung tinh hãm địa (như Hỏa Linh, Kình Đà, Không Kiếp hãm) thủ chiếu.
Mã Triệt, Mã Tuần (Mã Triệt thì xấu hơn Mã Tuần)
Mã Hình đồng cung (cho dù Hình đắc hay hãm, Hình hãm địa tại Tỵ Hợi thì càng bất lợi)
Mã Tuyệt đồng cung
Mã Hao đồng cung
Mã Lương Tỵ Hợi
Mã Tràng Sinh đồng cung tại Hợi
Mã Hỏa Linh hãm địa Mệnh hay Thiên Di
Kình hay Đà hãm thủ gặp Mã xung chiếu
Bộ Tuế Phù Hổ thì kỵ gặp Kình Đà hãm (kỵ Đà hơn Kình, Đà khi hóa khí là Kỵ), Hóa Kỵ hãm, Hình Riêu hãm hội họp, Không Kiếp hãm. Hỏa Linh hãm
Các bộ sao hợp cách Thái Tuế
Thái Tuế Văn Xương
Thái Tuế, Xương Khúc
Quan Phù Xương Khúc
Thái Tuế Xương Khúc Khôi Việt
Thất Sát Thái Tuế đồng cung
Thái Tuế Xương Khúc Kình
Thái Tuế Văn Xương tại cung Thìn Tuất gặp Thất Sát, Phá Quân, Tả Hữu, Mộ Khoa hội họp
Cự Môn Tuế Hình
Cự Môn gặp Tuế Phù Hổ
Các bộ sao hợp cách Bạch Hổ:
Nam nhân có Tang Hổ đắc địa tại Dần Thân Mão Dậu
Mệnh tại Dậu có Bạch Hổ tọa thủ
Hổ Tấu Thư đồng cung
Hổ Phi Liêm đồng cung
Bạch Hổ Thiên Hình đắc
Bạch Hổ đắc gặp Phi Liêm
Bạch Hổ Tấu Thư Đường Phù (?)
Hạn Thái&
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
![]() |
![]() |
| ► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
3 con giáp muốn thành công chỉ dựa vào chính mình
Chùa Cần Linh hay còn gọi là chùa Sư nữ là ngôi chùa có quy mô lớn và đẹp nhất TP Vinh, tỉnh Nghệ An. Chùa Cần Linh là trụ sở của Giáo hội phật giáo Việt Nam tại Nghệ An, được công nhận về mặt pháp lý và là điểm đến của nhiều người khi hành hương về với cõi Phật. Chùa được Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch Việt Nam chứng nhận là Di tích lịch sử cấp Quốc gia.
Chùa Cần Linh là ngôi chùa có hàng ngàn năm tuổi, chùa được xây dựng thời tiền Lê (năm 886). Theo sử sách ghi lại: Cao Biền, một danh tướng đời Đường của Trung Quốc được cử sang Việt Nam làm Tiết Độ sứ, vốn là một nhà địa lí có tiếng, nên đi đến đâu cũng thường xuyên “ngắm nghía” thế đất, mạch nước để xây dựng đền đài, miếu mạo. Một phần là để nâng cao việc giáo dục “lễ nghĩa quân thần”, phát triển tôn giáo, phục vụ cho mục tiêu thống trị theo đúng nghĩa của “đại quốc”; Song mặt khác cũng là để “yểm” các huyệt lộ linh thiêng trên đất Việt.
Khi đến đất Hoan Diễn (là Nghệ An bây giờ), Cao Biền nhận thấy long mạch ẩn vào dãy núi Đại Huệ chạy dài về phía Đông, còn mảnh đất nay là chùa Cần Linh chính là phần đầu của con Rồng, biểu hiện tụ khí địa linh nhân kiệt của đất phương Nam (khi đó). Nghĩ rằng sẽ chinh phục được nước Nam và duy trì nền thống trị Bắc thuộc lâu dài, nên vào năm 866, Cao Biền đã cho làm một ngôi chùa ở đây để cầu may. Vào thời điểm đó ở làng Vang (nay là phường Đông Vĩnh, TP Vinh) nam giới thường chỉ sống được không quá 40 tuổi, nên việc xây chùa còn là để nhờ phép nhà Phật giúp cho Cao Biền và những người đàn ông ở mảnh đất này kéo dài thêm tuổi thọ. Ban đầu Cao Biền đặt tên chùa là Linh Vân Tự (nghĩa là “chùa mây thiêng”).
Trước đây, đã từng có hai vị vua đến thăm chùa Cần Linh. Đó là vua Tự Đức và vua Bảo Đại của vương triều nhà Nguyễn. Khi đến cúng tế, cầu phúc an dân ở đây, vua Tự Đức đã hiến cho chùa hai bức vọng bằng chữ Hán với dòng chữ Triện đề “Vương triều Đức tự hiến cúng”.
Quá trình ở lại nơi này, vua Tự Đức thấy ngôi chùa linh thiêng với nhiều huyền tích bí ẩn, nên đã hiến tặng thêm một bức đại tự “Cần Linh”. Thực ra, ý ông muốn nói là “Cầu Linh”, nghĩa là ai muốn cầu cái gì, đến đây sẽ được toại nguyện vì nơi này rất linh thiêng. Tuy nhiên, lâu dần dân gian đọc chệch đi, hay có thể vì những lệ kiêng huý quá rườm rà của triều Nguyễn mà chữ “cầu linh” sau đó đã được đọc thành “Cần Linh” và nghiễm nhiên trở thành tên của chùa suốt bao nhiêu năm tháng sau này.
Chùa Cần Linh còn được người dân quanh vùng và du khách thập phương gọi bằng tên dễ nhớ: chùa “Sư nữ” bởi các vị trụ trì ngôi chùa từ trước đến nay đều là nữ giới.
Chùa thờ Phật Thích Ca – vị tổ của đạo Phật – và các vị sư tăng đã từng trụ trì trong chùa, trong vùng. Trước kia, Chùa được xây dựng trên một khoảng đất cao ráo, thoáng đãng, phía đông và phía nam chùa có sông Cồn Mộc chảy qua, trong một khuôn viên rộng, đẹp, là nơi thờ Phật.
Trong chùa có gần 100 pho tượng, trong đó bức tượng Phật Thích Ca làm bằng gỗ mít, sơn son thiếp vàng đặt ở trung tâm thượng điện có giá trị nhất cả về nghệ thuật điêu khắc và niên đại ra đời. Đặc biệt bức tượng đã thể hiện được lòng từ bi, nhân ái của Đức Phật. Đặc biệt, trong chùa còn lưu giữ quả chuông cổ có tuổi thọ trên 300 năm.
Trước cổng tam quan ngôi chùa có một bức tượng Phật bà Quan Âm nghìn tay, nghìn mắt. Năm 2006, pho tượng Phật bà nghìn tay, nghìn mắt đã hoàn thành kịp mừng ngày Đại lễ Phật đản 2550 năm Phật Lịch. Pho tượng được đặt trang trọng trên toà sen, cao 3m, rộng 2,5m được đúc bằng 8 tấn đồng đỏ nguyên chất.
Chùa đã qua nhiều lần trùng tu nhưng ngôi chùa vẫn giữ lại được nét cổ kính vốn có. Chùa Cần Linh không chỉ là nơi thờ Phật, sinh hoạt văn hoá tâm linh của nhân dân quanh vùng, mà còn là điểm du lịch hấp dẫn du khách.
Chị Phạm Thanh Thủy (Bắc Giang) hỏi: Nhà tôi đặt phòng khách ở tầng 4 – tầng cao nhất. Nhiều người đến chơi cho rằng phòng khách là phòng tụ khí, nếu đặt trên cao sẽ không tốt. Xin hỏi, điều này có đúng không? Nhà tôi đặt như thế có ảnh hưởng đến phong thủy?
Theo chuyên gia phong thủy Phạm Cương, Công ty Cổ phần Nhà Xuân, trong một ngôi nhà, phòng khách là không gian mang tính hướng ngoại cần nhiều dương khí. Đối với những ngôi nhà cao tầng chỉ có thang bộ, khí ở các tầng trên sẽ kém hơn các tầng dưới. Vì vậy, nên ưu tiên đặt phòng khách ở những tầng thấp của căn nhà.
Bên cạnh đó, việc tiếp đón khách cũng sẽ bất tiện do phải leo cao và đi qua các không gian khác. Tuy nhiên, đối với những nhà sử dụng cầu thang máy, nguồn năng lượng dẫn lên từ thang máy sẽ được cung cấp đầy đủ cho các tầng thì phòng khách hoàn toàn có thể đặt trên tầng cao.
Ngoài ra, khi thiết kế nhà, cần ưu tiên phòng khách ở những khu vực thoáng đãng, đón được nhiều ánh sáng tự nhiên, màu sắc nên sử dụng những gam màu sáng, hình khối trang trí cần thêm một số họa tiết tròn tạo nhiều sinh khí cho phòng khách.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
| ► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh |
![]() |
| Tuổi Thìn |
![]() |
| Tuổi Hợi |
![]() |
| Tuổi Tý |
Đền Xưa thuộc địa phận thôn Nghĩa Phú, xã Cẩm Vũ, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Đền Xưa thờ Tuệ Tĩnh – nhà Đại danh y, ông tổ của nền y học cổ truyền Việt Nam. Ngôi đền nằm giữa khung cảnh thiên nhiên thoáng mát ở thôn Nghĩa Phú, xã Cẩm Vũ (Cẩm Giàng), quê hương Tuệ Tĩnh và được công nhận là di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia từ năm 1990.
Đền Xưa được xây dựng vào thời Lê, sau đó được làm lại vào thời Nguyễn. Đền có kiến trúc kiểu chữ nhị, gồm 5 gian tiền tế và 3 gian hậu cung, theo kiểu chồng giường đấu sen. Tất cả các đấu và con chồng đều được chạm trổ hoa lá cách điệu thanh thoát, nhẹ nhàng.
Hiện tại di tích còn lưu giữ được một số hiện vật và tư liệu có giá trị như: Chuông đồng đúc năm Tự Đức thứ 8 (1855), sắc phong cho Tuệ Tĩnh vào các thời vua: Thiệu Trị năm thứ 6 (1846), Tự Đức năm thứ 3 (1850), Duy Tân năm thứ 3 (1909), Khải Định năm thứ 9 (1924) và Bảo Đại năm thứ 15 (1940).
Trong đó sắc phong mang niên hiệu Bảo Đại thứ 15 (1940) được Bảo tàng Hải Dương cho là đạo sắc có niên đại muộn nhất cho đến nay. Đạo sắc phong thêm mỹ tự cho vị thần tôn kính là Tuệ Tĩnh.
Sắc phong có hình chữ nhật. Giấy được làm bằng chất liệu tốt màu mơ vàng, long vân chấm tròn, nhũ trắng xám, xung quanh hoa thị chấm tròn rất tinh tế và rõ nét, mang đậm dấu ấn thời Nguyễn. Ở cuối đạo sắc là con dấu “Sắc mệnh chi bảo” khắc bằng chữ Triện được in ngay dưới niên hiệu nhà vua. Sắc gồm 7 hàng và 76 chữ. Trải qua thời gian lâu năm nhưng sắc phong vẫn còn tươi nguyên màu mới, chưa hề bị hư rách, mép giấy cũng chưa quăn.
Đền Tuệ Tĩnh có khuôn viên rộng 3ha với các hạng mục công trình: Tam quan, hồ sen, nhà bia, bái đường, cung đền, đông vu và tây vu… đặc biệt có khu Y xá và vườn thuốc Nam là nơi trồng những cây thuốc quý, chế biến, khám bệnh, cắt thuốc cho dân.
![]() |
![]() |
Chọn ngày giờ và hướng xuất hành tốt để rước lộc vào nhà Tết Bính Thân| ► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không |
| ► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm |
![]() |
Lễ chùa, đình, đền: Lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầy phúc cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và cho gia đình. Và nhân dịp người ta thường xin quẻ đầu năm.
Kén hướng xuất hành: Khi đi lễ, người ta kén giờ và kén hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp sự may mắn quanh năm. Ngày nay, người ta đi lễ nhưng ít người kén giờ và kén hướng.
Hái lộc: Ði lễ đình, chùa, miếu, điện xong, lúc trở về người ta có tục hái một cành cây mang về ngụ ý là lấy lộc của Trời đất Phật Thần ban cho. Trước cửa đình cửa đền, thường có những cây đa, cây đề, cây si cổ thụ, cành lá xùm xòa, khách đi lễ mỗi người bẻ một nhánh, gọi là cành lộc. Cành lộc này mang về người ta cắm trước bàn thờ cho đến Với tin tưởng lộc hái về trong Ðêm giao thừa sẽ đem lại may mắn quanh năm, người Việt Nam trong buổi xuất hành đầu tiên bao giờ cũng hái lộc. Cành lộc tượng trưng cho tốt lành may mắn. Về tục xuất hành cũng như tục hái lộc có nhiều người không đi trong Ðêm giao thừa, mà họ kén ngày tốt giờ tố trong mấy ngày đầu năm và Ði đúng theo hướng chỉ dẫn trong các cuốn lịch đầu năm để có thể có được một năm hoàn toàn may mắn.
Hương lộc: Có nhiều người trong lúc xuất hành đi lễ, thay vì hái lộc cành cây, lại xin lộc tại các đình đền chùa miếu bằng các đốt một nắm hương hoặc một cây hương lớn, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó cắm tại bình hương bàn thờ Tổ tiên hoặc bàn thờ Thổ Công ở nhà. Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt. Lấy lửa tự các nơi thờ tự mang về, tức là xin Phật Thánh phù hộ cho được phát đạt tốt lộc quanh năm. Trong lúc mang nấm hương từ nơi thờ tự trở về, nhiều khi gặp gió, nấm hương bốc cháy, người ta tin đó là một điềm tốt báo trước sự may mắn quanh năm. Thường những người làm ăn buôn bán hay xin hương lộc tại các nơi thờ tự.
Xông nhà: Thường cúng giao thừa ở nhà xong, người gia chủ mới đi lễ đền chùa. Gia đình có nhiều người, thường người ta kén một người dễ vía ra đi từ lúc chưa đúng giờ trừ tịch, rồi khi lễ trừ tịch tới thì dự lễ tại đình chùa hoặc ở thôn xóm, sau đó xin hương lộc hoặc hái cành lộc về. Lúc trở về đã sang năm mới, người này đã tự xông nhà cho gia đình mình, mang sự tốt đẹp quanh năm về cho gia đình. Ði xông nhà như vậy tránh được sự phải nhờ một người tốt, vía khác đến xông nhà cho mình. Nếu không có người nhà dễ vía để xông nhà lấy, người ta phải nhờ một người khác trong thân bằng cố hữu tốt vía để sớm ngày mồng một Tết đến xông nhà, trước khi có khách tới chúc Tết, để người này đem lại sự dễ dãi may mắn lại.
Trích “Tín Ngưỡng Việt Nam” - Toan Ánh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)