Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Top 4 con giáp sống tốt để khỏe mạnh

Sức khỏe là thứ quý giá mà ai cũng mong muốn, ai cũng cầu mong mình khỏe mạnh để hưởng thụ cuộc sống này.
Top 4 con giáp sống tốt để khỏe mạnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sức khỏe là thứ quý giá mà ai cũng mong muốn, ai cũng cầu mong mình khỏe mạnh để hưởng thụ cuộc sống này, người ta thường ví “Có sức khỏe là có tất cả, không sức khỏe là không có gì”.

  Tý, Sửu, Tị và Mùi là 4 con giáp vô cùng may mắn vì sở hữu một cơ thể khỏe mạnh, ít khi phải lo lắng về bệnh tật và sức khỏe, từ đó dễ dàng gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp cũng như trong cuộc sống.

Top 4 con giap song tot de khoe manh hinh anh
Ảnh minh họa
 
Tuổi Tý
Người tuổi Tý từ khi sinh ra đã có tài vận rất tốt, thích hợp với các công việc kinh doanh hoặc lĩnh vực tài chính, nhờ vào tài vận và tài năng của bản thân mà họ nhanh chóng gặt hái được nhiều thành công. Tuy nhiên, sự nghiệp của họ sẽ đi xuống nếu sức khỏe yếu. Người tuổi Tý cần chú ý và đề phòng cẩn thận để phúc khí tích tụ nhiều để có thể vượt qua mọi bệnh tật và tai nạn lớn.
 
Tuổi Tị
Vốn là con giáp có trí thông minh cao nên người tuổi Tị thường không cam tâm khi chỉ là người làm thuê, không có địa xã hội, cho dù họ không có bằng cấp hoặc gia đình không có điều kiện đi chăng nữa. Tuy nhiên, để đạt được thành công thì người tuổi Tị cần chuẩn bị cho bản thân thật tốt và nhanh nhạy trong việc nắm bắt cơ hội nghề nghiệp. Người tuổi Tị cũng khá thận trọng và chính đức tính cẩn thận này giúp cho họ tránh được nhiều tai ương về sức khỏe.

Top 4 con giap song tot de khoe manh hinh anh 2
Ảnh minh họa
Tuổi Sửu
Người ta có thể dễ dàng nhận thấy ở người tuổi Sửu một sức khỏe và tinh thần luôn tráng kiện. Điều này có được là do bản tính kiên trì, không chấp nhận sống một cuộc sống bình thường, càng không chấp nhận sự sa ngã. Tính cách tích cực của người tuổi Sửu có ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của họ, chính sự nỗ lực không ngừng đã mang lại phúc khí cho bản thân họ, vậy nên cả cuộc đời hiếm khi người tuổi Sửu gặp vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, gia đình luôn êm ấm hạnh phúc. 
 
Tuổi Mùi
Người tuổi Mùi không phải là người nhu nhược, hèn yếu, mặc dù họ không hay tranh cãi hoặc tham gia vào các cuộc xung đột với người khác. Người tuổi Mùi lương thiện, hồn nhiên và họ đối đãi với mọi người bằng sự chân thành và thành tâm. Họ dùng chính những đồng tiền mình kiếm được để giúp đỡ những số phận khó khăn, với họ giàu có không phải là có tiền, giàu có nhưng chưa chắc đã được mọi người tôn trọng, chỉ những đồng tiền chính đáng, tự bản thân mình kiếm được thì mới được mọi người tôn trọng. Người tuổi Mùi nhận được rất nhiều thiện cảm từ mọi người chính vì vậy mà khi gặp biến cố, người tuổi Mùi thường dễ dàng vượt qua vì luôn luôn có người giúp đỡ.   
=> Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

S.T

Những “nàng giáp” đáng để bạn yêu sâu đậm một đời
– Không chỉ sở hữu vẻ bề ngoài xinh xắn, những nàng giáp dưới đây còn có nét đẹp trong trẻo về tâm hồn, đáng để phái mạnh dành tình yêu sâu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp sống tốt để khỏe mạnh

Chọn, sử dụng ví tiền hợp phong thủy để "tiền vào như nước, tiền ra nhỏ giọt"

Sở hữu 1 chiếc ví hợp phong thủy sẽ mang lại nhiều tiền bạc, sự giàu có và thịnh vượng cho chủ nhân...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lựa chọn màu sắc phù hợp phong thủy 

– Ví màu đen: Đây là màu sắc phổ biến nhất khi chọn ví, màu này đại diện cho sự ổn định, hội tụ, mở ra cơ hội làm giàu cho bạn, và giúp người chủ sở hữu nó không tiêu tiền một cách tình cờ. Màu sắc này chủ yếu dành cho phái mạnh. Tuy nhiên nếu tuổi của bạn kỵ với màu đen thì bạn không nên dùng ví màu này vì không những bạn không tích lũy được tiền mà thậm chí bạn còn bị mất tiền nữa.

– Ví màu cam và màu hồng: Hai màu này có thể đem lại cho bạn sự hưng thịnh, may mắn trong tình yêu và rất phù hợp cho phụ nữ độc thân. Ví màu này sẽ giúp kích hoạt năng lượng, có thêm nhiều tiền nếu bạn thường xuyên sử dụng chúng.

– Ví màu cà phê và màu nâu: Theo yếu tố ngũ hành trong phong thủy thì hai màu này thuộc về yếu tố Thổ – Thổ tạo ra vàng. Đây là lí do vì sao trên thị trường đây là hai màu được ưa chuộng nhất. Chúng có thể giúp nâng cao năng lực tiết kiệm và tích lũy tiền cho bạn.



Ví màu cam và màu hồng có thể đem lại cho bạn sự hưng thịnh, may mắn trong tình yêu và rất phù hợp cho phụ nữ độc thân. (Ảnh minh họa).

– Ví màu vàng: Cũng giống như màu cà phê và nâu, màu vàng cũng thuộc yếu tố Thổ. Ví màu vàng rất có hữu ích trong việc đem lại sự giàu có, thuận lợi trong sự nghiệp và mang vận may đến cho bạn. Tuy nhiên bạn cũng lưu ý là nếu tuổi và mạng của bạn kỵ với màu vàng thì bạn không nên sử dụng ví màu này.

– Ví màu trắng: Màu này mang lại cho chủ nhân sự ổn định lâu dài về tiền nong. Đặc biệt nếu là chiếc ví màu trắng, nó sẽ mang lại lợi nhuận và thành công gấp bội cho chủ nhân trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính.

– Ví màu đỏ: Màu đỏ là màu của may mắn, màu mạnh mẽ nhất và nó được cho là màu đem lại sự giàu có cho bạn nhưng lại khó tiết kiệm được tiền vì người ta tin rằng màu đỏ đại diện cho sự thâm hụt và chi tiêu phóng khoáng.

– Ví màu xanh: Trong năm yếu tố phong thủy thì màu xanh thuộc về Thủy, bạn không nên mua ví màu này, bởi vì bạn sẽ chi tiêu tất cả tiền bạc như nước nếu như thường xuyên sử dụng nó. Vì vậy, nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đối với sự giàu có của bạn. Tuy nhiên, nếu tuổi và mạng của bạn hợp màu này, mà bạn cũng yêu thích màu xanh này thì bạn nên sử dụng nó một cách tốt nhất.

-Ví nhiều màu: Sự kết hợp màu sắc của ví tiền có thể mang đến vận hay hoặc điềm gở đến cho chủ nhân. Những màu kết hợp tốt đó là kết hợp giữa trắng-đen, đỏ-vàng, tím-bạc. Tối kỵ các loại ví phối màu đỏ-trắng, xanh lá-vàng và xanh dương-đỏ.

Kích thước

– Chiếc ví cần đủ lớn để cất giữ tiền, giấy tờ tùy thân quan trọng, thẻ tín dụng…

– Ví có đủ các ngăn để chứa giấy tờ, tiền hay các vật dụng khác có liên quan.

– Khi mở ra, đóng vào tiện dụng, tiền hoặc giấy tờ không bị nhăn hoặc nhàu nát.

– Nếu chủ nhân sở hữu 1 chiếc ví lớn nên thường xuyên để các ngăn có tiền. Bằng cách này, tiền bạc sẽ được thu hút nhiều hơn. Tránh để ví trống rỗng.

Chọn, sử dụng ví tiền hợp phong thủy để

Chiếc ví cần đủ lớn để cất giữ tiền, giấy tờ tùy thân quan trọng, thẻ tín dụng…

 Tránh để ngăn trống rỗng nào trong ví trống rỗng

Tất cả các ngăn trong ví đều nên để tiền, tránh để ngăn trống rỗng làm tiêu tán tài vận. Tiền được chứa đều ở các ngăn đồng nghĩa với việc tiền bạc và tài lộc sẽ ngày một tăng lên, chủ nhân của chiếc ví này sẽ ngày càng giàu có.

Nếu bạn sở hữu một chiếc ví lớn thì nên lưu ý thường xuyên để tiền vào tất cả các ngăn, tránh để ví trống rỗng. Bằng cách này bạn sẽ thu hút thêm tiền bạc, tài lộc cho mình. Bạn cũng có thể dành ra một ngăn nhỏ, để vào đó vài đồng tiền xu vì tiền xu có ý nghĩa may mắn, thành công về tài chính trong phong thủy. Tiền xu mang năng lượng Kim và nó sẽ giúp thu hút nguồn năng lượng tích cực này cho bạn.

Nên dự trữ một số tiền nhỏ trong ví và không bao giờ tiêu đến số tiền đó. Điều này không những giúp bạn có cảm giác an tâm và tự tin trong mọi tình huống mà nó còn là yếu tố thu hút thêm tiền bạc, sự thịnh vượng cho bản thân.. Một chiếc ví trống rỗng sẽ làm bạn cảm thấy lạc lõng, thiếu đi sự tự tin và cảm giác không an toàn.

Cất ví ở chỗ ngăn nắp

Bạn nên chọn ví mà khi mở, đóng phải tiện lợi và quan trọng là tiền bạc, giấy tờ không bị nhăn hay nhàu nát. Tiền nên được sắp xếp theo thứ tự cẩn thận và bạn phải trân trọng chiếc ví của mình, không nên quăng ví lung tung, nên cất ví một chỗ ngăn nắp, như vậy tiền mới “chui vào ví bạn được.

Nên giữ ví gọn gàng sạch sẽ, nếu ví bẩn hoăc hỏng, nên thay ví mới ngay, nhưng không được cho đi chiếc ví cũ. Nếu bạn cho đi, tiền tài của bạn cũng theo đó mà sẽ giảm sút.

Chọn ví chất lượng tốt

Nên chọn mua ví một cách cẩn thận, chất lượng tốt, không nhất thiết phải đắt tiền, một chiếc ví sang trọng sẽ thu hút tài chính một cách tốt nhất.

Bạn không nên chọn ví có hình dạng quá kì lạ, hình dáng ví càng đơn giản càng tốt: Những loại ví có hình vuông, chữ nhật hoặc bán nguyệt vừa đơn giản lại mang hình dáng lần lượt thuộc hành Mộc, Thổ và Kim rất hợp phong thủy, tốt cho tài vận của bạn.



Bạn cũng có thể dành ra một ngăn nhỏ, để vào đó vài đồng tiền xu vì tiền xu có ý nghĩa may mắn, thành công về tài chính trong Phong thủy. 

Những điều cần lưu ý khi sử dụng ví

– Tránh để ảnh gia đình và biên lai trong ví tiền: Hình ảnh về những người thân trong gia đình sẽ khiến trường khí bị nhiễu loạn, dễ phân tán và giảm sức hút tiền bạc, sự giàu có.

– Ví chỉ để giữ tiền, không bao giờ giữ biên lai trong đó: Biên lai, hóa đơn thanh toán là đại diện cho số tiền bạn đã mất đi, nếu thường xuyên giữ chúng trong ví tiền của mình sẽ không tốt cho tài vận. Chúng là nhân tố sẽ kích thích nợ nần ngày càng tăng lên. Do đó, bạn không nên giữ những loại giấy tờ này trong ví, dù trong thời gian ngắn tạm.

– Giữ ví luôn gọn gàng và sạch sẽ. Thỉnh thoảng bạn nên kiểm tra ví để loại bớt những giấy tờ không sử dụng đến hoặc những tấm thẻ đã hết hạn. Khi ví bị hỏng hoặc đã cũ, sờn bạn nên thay bằng một chiếc ví mới.

– Không nên nhét quá nhiều thứ vào ví, tránh để ví bị căng phồng do có quá nhiều giấy tờ bên trong. Không nên tận dụng các ngăn của ví để đựng điện thoại, móc khóa… Nếu cần, bạn hãy sắm riêng một chiếc túi khác cho những vật dụng này.

– Nếu chọn ví làm quà tặng, bạn nên để kèm trong ví một vài tờ tiền mệnh giá nhỏ với hàm ý người nhận sẽ luôn có nhiều tài lộc, may mắn với chiếc ví bạn tặng.

Ngọc Anh (Tổng hợp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn, sử dụng ví tiền hợp phong thủy để "tiền vào như nước, tiền ra nhỏ giọt"

Dự đoán về Tài vận (1)

Tài là nguồn nuôi sống mệnh của con người ; tài là cơ sở kinh tế của đất nước, là tiêu chí của đất nước, là tiêu chí quan trọng của dân giàu nước mạnh. Do đó người không có của thì rất khó khăn, Nhà nước không có của thì khó mà yên dân lạc nghiệp. Một người có của hay không, hoặc của nhiều hay ít, khi nào thì gặp vận có của, tìm nó ở phương nào, nguồn của nó ra sao, khi nào cầu tài hay đầu tư có lợi, tất cả những điều này liên quan ít nhiều đến phát tài, đều được tàng chứa trong Tứ trụ giờ sinh tháng đẻ của mỗi người . Do đó bất kể là đơn vị quốc doanh hay cá nhân, nếu không biết được các thông tin về tài vận, không nắm được thời cơ tài vận mà mở doanh nghiệp một cách mù quáng thì nhất định khó tránh khỏi được hao tài tốn của.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có xí nghiệp bề ngoài trông có vẻ hưng vượng, tiền vốn hùng hậu, tiền đồ sáng sủa, nhưng khi gặp bại vận thì tiền của cứ đi dần, đến một lúc nào đó tai vạ bất ngờ đổ lên đầu, lúc đó chắc chắn sập tiệm, đóng cửa. Có người gia tư hàn ức vạn, của cải dồi dào, nhưng khi rơi vào vận kiếp tài, bại tài thường đúng lúc phát tài rất nhanh, rất lớn nhưng sau đó rất mau khuynh gia bại sản, chuyển thành phá sản. Những ví dụ như thế xưa nay trong và ngoài nước đều có, đặc biệt trong xã hội buôn bán hiện đại, sự chuyển hóa rất nhanh chóng. Cũng có người nhìn thấy người khác làm ăn nên nổi, tự mình đã qua nên không thể nào phát tài được nữa. Người xưa có câu : " Có của không bằng sắp phát tài, sắp phát tài không bằng biết giữ của lại". Cho nên muốn biết được các thông tin về tài vận, phải hướng đến điều may, tránh xa cái bất lợi, trước phải dự đoán sau mới hành động. Như thế mới gọi là " tự mình nắm vững vận mệnh của mình". Ðối với từng người là thế , đối với các xí nghiệp nhà nước lại càng cần phải thế.

I. DỰ ÐOÁN TÀI VẬN (1)

-       Tứ trụ có tài thì cái ăn, cái mặc không thiếu.

-       Tài nên tàng ẩn, tàng thì phong phú hùng hậu. Tài có kho, phát tài thì có thể giữ được .

-       Tài lộ rõ là người hào phóng khảng khái.

-       Tài là thê tinh, có tài thì có vợ, ngược lại thì khó khăn.

-       Tài là nguyên thần của quan tinh, không có của thì khó mà quyền quý.

-       Thân vượng, tài vượng là phúc, nếu thêm quan tinh thì càng tuyệt diệu.

-       Tài nhiều, thân nhược cần có ấn thụ để hỗ trợ thân.

-       Thân vượng, tài nhiều là tiền của vừa ý.

-       Mệnh nam có đủ thìn, tuất, sửu, mùi là bậc giàu sang phú quý.

-       Trong trụ tài nhiều, thân vượng là suốt đời phú quý.

-       Trụ giờ có thiên tài, các cung khác kị không nên có, như thế mới quý.

-       Trụ giờ có thiên tài, các cung khác kị không nên có, như thế mới quý.

-       Cung tị đóng ở ngày quý là tài quan trọn vẹn.

-       Trong trụ tài, quan có kho là đầy nhà châu báu.

-       Trong trụ thiên tài nhập tạp khí là người phát tài rất lớn.

-       Tài gặp trường sinh là ruộng vạn mẫu.

-       Trong trụ gặp đất hợp tài là cơ nghiệp bền vững.

-       Quan nhập mộ, tài nhập mộ, sau khi xung khai sẽ phát tài.

-       Tài tinh nhập mộ khi được xung phá thì tiền của đầy kho.

-       Tứ trụ thuần tài, thân vượng thì người vừa sang, vừa giàu có.

-       Lệnh tháng kiến lộc vận lại gặp tài quan thì tự nhiên phất lên giàu có.

-       Nếu trụ giờ gặp lộc mà không có trạch mã thì người này chỉ giàu không sang.

-       Tài làm dụng thần là người giàu có.

-       Thân vượng, tài nhược, nếu được thực thương sinh tài thì mới giàu.

-       Trụ giờ có mã tinh, không bị xung phá là lấy được vợ đẹp, được của từ bên ngoài đến, sinh con vinh hiển, tài sản hùng hậu. Ðó không phải là của cha mẹ để lại, mà là được từ bên ngoài đưa đến, nên cần kiệm, không nên tiêu phí.

-       Tài tinh ở ngôi chính nắm quyền, trụ ngày mạnh là người danh lợi song toàn, nếu gặp được ấn thụ là được hổ trợ mạnh mẽ, châu báu đầy nhà, phúc bền lâu.

-       Tài nhiều lại dựa vào ấn thụ để hộ thân là người có vợ hiền, con đẹp, cuối đời hạnh phúc.

-       Tài kho ở vượng địa là suốt đời của cải hùng hậu.

-       Thân nhược, tài nhiều khi hành đến vận tỉ kiếp thì mới phát tài.

-       Người tuổi mậu lấy thủy làm tài, thân ty thìn đóng ở kho, khi mệnh nhập quý cách mới giàu. Nếu không gặp cách thì sự giàu sang vừa phải.

-       Có tài gặp sát, người tuổi dần, ngọ, tuất gặp tân sửu, người tị, dậu, sửu gặp ất mùi, người thân, tý, thìn gặp bính tuất ; người hợi, mão, mùi gặp mậu thìn, như thế gọi là thê tài tụ hội. Người gặp như thế sẽ giàu, nhưng phải đề phòng vợ làm hại.

-       Ấn thụ thông suốt, gặp phát tài thì phát, gặp quan thì vinh hiển.

-       Tài, quan làm mộ kho nếu không xung thì không phát.

-       Tài kho gặp tam hợp, tất phát tài mạnh mẽ.

-       Thìn, tuất, sửu, mùi gặp hình xung không ai không giàu.

-       Thương quan, thương hết để có thể sinh ra tài, khi tài vượng sẽ sinh quan.

-       Thương quan gặp kiếp thì sẽ gặp của.

-       Thương quan sinh tài thì sẽ tự nhiên giàu có.

-       Thiên tài là thiên lộc, là của tự nhiên không lao động mà có, là được hưởng phúc sẵn có.

-       Thực thần gặp tài, nhưng tài nhiều thì không sang mà chỉ là trọc phú.

-       Thực thần có cát thần phù giúp thì giàu có tiếng.

-       Trong trụ tài, quan tự vượng là mệnh phú ông.

-       Can ngày, can tháng, chi ngày, chi giờ đồng thời xung tài của cung đối diện thì phát tài.

-       Trong trụ tài kho không bị thương tổn thì của cải nhiều.

-       Thương quan của ngày, giờ bị tổn thương hết thì sẽ phát tài một cách bất nghĩa.

-       Tài đóng ở trụ ngày là tài ở đất vượng, là tượng người vừa được vợ vừa được của ; nếu tài không ở đất tử, mộ là người được của phía nhà vợ.

-       Tài tinh chỉ có một ngôi mà được thời là nhà phú quý, người tính nóng, hai ngôi thì tính khí nóng nửa phần ; ba, bốn ngôi thì hao thân suy bại.

-       Thân vượng có thể thành gia lập nghiệp : thân suy không thắng tài là người vất vả.

-       Trong trụ đủ cả tài, quan, ấn là người không sang thì giàu.

-       Tài tàng ẩn ở trong quan kho, là sự quý báu hiếm thấy.

-       Trong trụ có tài, quan cùng với ấn thụ là người vàng bạc nhiều.

-       Quan hưu tù, ấn vượng là được nhiều tiền của.

-       Trong Tứ trụ thương quan sinh ra tài thì nguồn của dồi dào.

-       Trụ ngày, trụ giờ đều gặp thiên đức, nguyệt đức lại gặp tài quan thì đó là nhà phú hào.

-       Bản thân khắc trạch mã là phát của ở nước ngoài.

-       Thân nhược, tài nhiều lại còn gặp tỉ kiếp lạm dụng thần thì tiền bạc đầy lưng.

-       Tài quan đều có và lộ rõ thì rất vinh hiển.

-       Thiên tài gặp quan kiêm thực thần thì chắc chắn vinh hoa.

-       Tài nhiều lại lộ rõ thì thành bại thất thường.

-       Tài nhiều gặp tỉ kiếp trợ giúp là nhà giàu thịnh vượng.

-       Tài gặp đất phùng sinh tiền của vạn kho.

-       Thương quan bị thương tổn khi hết thương tổn, trở lại sinh tài thì châu báu tự nhiên mà đến.

-       Trong mệnh có cả lộc mã và quý nhân là người có phúc được của.

-       Mã chạy vào đất tài là phát tài nhanh như mãnh hổ.

-       Chính tài là của ít, thiên tài là của nhiều. Thiên tài làm dụng thần là người phú quý.

-       Thân mạnh, tài vượng thì có lợi cho thanh danh, trước tài sau ấn thì chuyển thành người có phúc.

-       Trong Tứ trụ kiêu thần mừng nhất gặp tài tinh, khi thân vượng gặp được là phát phúc, thân nhược gặp phải là tai hoạ.

-       Nhâm quý gặp thân, tí, thìn cục là phúc nhiều, tài nhiều.

-       Thực thần gặp ấn là tiền của ngày một nhiều.

-       Thất sát có chế ngự là người đại quý.

-       Trụ tháng gặp ấn thụ là người giàu sang, vinh hiển.

-       Trụ ngày vượng, tài tinh yếu lấy thực thương xì hơi trụ ngày để sinh tài.

-       Mệnh nữ tài quan tàng kho, nếu bị hình xung mất thì không giàu được .

-       Tài của địa chi phục ám sinh thì nhờ đó dần dần giàu có.

-       Tài đóng ở nhật nguyên, hành đến vận tài thì sẽ phát.

-       Trong trụ vốn có tài tinh thì nên hành đến quan vận ; vốn có quan tinh thì nên hành đến tài vận, hành tài vận sẽ sinh quan, hành quan vận sẽ phát tài.

-       Trụ nhật xung kình dương gặp thất sát khi hành đến tài vận sẽ giàu có.

-       Trong trụ tài quan đều vượng, khi hành đến tài vận thì sẽ giàu.

-       Trước tỉ, sau tài là trước nghèo sau giàu.

-       Trụ giờ gặp tài kho, hành đến tài vận là cuối đời phát giàu.

-       Trong trụ năm, tháng, quan ấn tải đều có là tổ tiên phú quý ba đời.

-       Quan tinh là lộc, tài tinh là mã, hành đến tài vận thì sẽ giàu.

-       Tài quan yếu, trụ ngày vượng thì nên hành đến vận tài quan là tốt nhất.

-       Tài mừng gặp sát, mười người có đến chín người phú quý.

-       Ấn nhiều hành đến tài vận sẽ phát phúc.

-       Năm, tháng, giờ đều sinh trợ cho ngày, như thế là ấn thụ sinh của, hành đến vận quan ấn thì sẽ giàu.

-       Ấn sợ gặp tài, trong trụ có tỉ kiếp gặp tài là tốt.

PHÁT TÀI :

Ðây là Tứ trụ của một người năm 1986 nhờ đoán vận. Tôi xem trong Tứ trụ thấy thực thần sinh tài phú quý tự nhiên đến. Hành đại vận mão nên đoán, năm giáp tí 1984, năm ất sửu 1985 nhất định phát tài, tiền của vào như nước. Người đó phấn khởi nói : quả đúng như thế, hai năm đó mọi mặt rất trôi chảy, buôn bán vụ nào cũng thắng lợi. Tứ trụ này ứng với câu : "Tài đóng ở nhật nguyên hành đến vận tài thì phát."  


Người này tháng 6 năm 1987 nhớ đoán. Trong trụ thiên tài thấu rõ, kho tài lặp đi lặp lại. Tính lưu niên , đại vận thấy đại vận giáp tí thực thần sinh tài, lưu niên là bính dần. Ðúng với dần, ngọ, tuất tam hợp cục, lại còn kho, nên tôi đoán : " năm 1986 phát tài lớn". Người này rất thành thực nói : "dúng năm ngoái đã lãi hơn 300 vạn".

Tứ trụ này ứng với câu : " Tài tinh có kho thì phát tài có chỗ chứa", "tài tinh nhập mộ là giàu có nghìn vàng, tài kho gặp đất tam hợp tất phát vạn kim".


Tháng 10 năm 1985 ông Lý định mở cửa hàng, nhưng không rõ mệnh của mình có phát tài không, không biết tài vận như thế nào nên tìm đến tôi nhờ đoán. Tôi thấy trong trụ tài tinh đóng ở trụ ngày, tuy không vượng nhưng đúng vào tài vận bính ngọ nên nói với ông ta : ông cứ mạnh dạn làm đi, vì đúng dịp này ông đang bước vào đại vận. Trong hai năm 1986, 1987 sẽ đại phát, đến năm 1992 mới bắt đầu kém hơn. Nhưng sau khi ông phát tài có thể con cái ông sẽ tiêu dùng mất một số. Kết quả về sau đúng là cửa hàng phát đạt, nhưng vì con cái đánh nhau nên hao một số tiền của. 

Tháng 12 năm 1988 ông Diêm ở thành phố Tây An nhờ tôi đoán. Tôi thấy trên trụ giờ thiên tài lộ rõ, năm tháng đều gặp tài, lại hành vận thiên tài kỷ hợi cho nên đoán : năm 1985 và 1988 đều phát tài lớn. Ông ta nói : " Không sai tý nào, đúng như ông đoán. Trụ này ứng với câu : " Tài nhiều lại được tỉ kiếp trợ giúp là nhà thịnh vượng, người giàu có". Và "tài ở vượng địa thì suốt đời của cải hùng hậu". 

Mùa thu năm 1989 vượt qua ngàn dặm xa xôi, ông Vượng từ Thượng Hải đến Tây An tìm tôi nhờ tôi đoán. Tôi thấy tài kho đóng ở trụ ngày, trên trụ giờ lại có tài tinh, nên đoán ; 1984, 1985 tài vận hanh thông, phát tài một mạch đến năm 1988 trở thành người giàu có ở vùng đó. Ông ta nói : Ðúng ! đây là nhờ chính sách mở cửa đem lại kết quả cho tôi. Ông này năm 36 tuổi hành tài vận, từ năm 1984 đến năm 1988 tài tinh một mạch ở vượng địa. Tứ trụ này ứng với câu: " Vốn có tài tinh hành đến tài vận thì đại phát". 

Tháng 4 năm 1991 nhà buôn lớn họ Trần ở Inđônêxia nhờ tôi đoán tài từ nay về sau. Tôi thấy trên trụ năm tài hiện rõ, tài lại đóng ở đất dần mộc trường sinh, thương quan, thực thần gặp nguyệt kiến ở đất vượng địa nên sinh tài, năm 44 tuổi hành sát vận nên hoá tài lại gặp được tài kho. Do đó đoán : năm sau 44 tuổi, vận phát tài bắt đầu đến. Hai năm 1986, 1987 đại phát, hiện nay gia tư cơ nghiệp tuy chưa phải đã đại phú nhưng cũng đã khá giàu. " Ngài Thiêu, ngài có thể đoán được tôi buôn bán gì không?" Tôi không do dự trả lời rằng : ông buôn bán gỗ. Ông Trần và những hoa kiều có mặt ở đó, đều đồng thanh nói : Thầy Hoa thật là người khác thường, đoán việc như thần. 

Tứ trụ này ứng với câu : thương quan thực thần mừng được sinh tài, thì phú quý do trời sắp đặt", "tài gặp trường sinh là ruộng vườn vạn mẫu."

Tháng năm 1991, ông Vương ở Thái Lan nhờ tôi đoán hậu vận. Tôi xem Tứ trụ thấy tài quan ấn đều có, nên đoán : " Ông vốn giàu nhất vùng, nhưng năm 1985 lại khuynh gia bại sản. Năm 1986, 1987 cơ hội lại xoay chuyển, tài thần đến cửa, nên rất chấn hưng trở lại, hiện nay trong nhà đầy vàng bạc. "Mọi người ở đó đều nói : "Thầy Thiệu thật là thần đoán, nói như người trong nhà". Năm 1985 ông Vương tý nữa thì khuynh gia bại sản, nhưng nay đã trở thành bậc đại phú. 

Trong trụ tài quan ấn đều có, năm 25 tuổi lại hành vận thực thần nên trong nhà nhất định có tích trưc. Năm ất sửu 1985 là năm thương quan gặp quan, là hoạ liên miện, tất sẽ hao tài lớn. Năm 1986, 1987 gặp năm hỏa vượng, tài vượng cho nên lại gặp cơ hội phát tài lớn. Tứ trụ này ứng với câu: "Tài, quan, ấn đầy đủ không quý thì cũng giàu". 

Tháng 5 năm 1991, khi tôi ở Thái Lan đã đoán một vụ buôn bán cho ngài Trương trị gái 10 triệu đồng, hợp đồng sắp kí kết nhưng ông Trương do dự không yên tâm nên nhờ tôi đoán.

Tôi xem Tứ trụ và tuế vận đều được lộc trời nên nhất định đây là dịp tốt được của, tôi thẩm tra trên trụ giờ thấy thế cân bằng có lợi nên nói với ông ta: phải nắm lấy cơ hội này để giúp sức với ông 1 tay, nên đã cổ vũ ông ta : " Chỉ cần lúc đàm phán ông ngồi vào chỗ tôi chỉ định cho ông thì chắc chắn sẽ thành công. Xem ra hợp đồng nhất định sẽ được ký kết và lần này số tiền sẽ vượt quá 10 triệu". Ông Trương nói ngay : được những lời vàng ngọ như thế thì tôi rất tin tưởng. Kết quả về sau ông đến báo tin mừng sự việc đã thành công và đãi tôi 1 khỏan tiền khá hậu. 

Tứ trụ này ứng với câu : "Tài kho bị xung khai, người nào gặp như thế đều phát tài", "Trong trụ có tài, hành đến đất tài là đại phát".

Trong dự đoán về kinh doanh và buôn bán, tôi đã từng đoán cho rất nhiều giám đốc nhà máy và giám đốc các đơn vị rất có ích. Có những giám đốc cứ theo những hạng mục kinh doanh tôi hương dẫn để làm, tránh xa những hạn mục nếu làm thì tài vận không lợi. Cũng có những giám đốc làm theo yêu cầu điều chỉnh của tôi, bày đặt bàn làm việc của Tổng giám đốc ở vị trí hợp lý, điều chỉnh kịp thời những công việc khác, áp dụng những biện pháp tương ứng nên đã thu được hiệu quả như đã tính trước, có đơn vị thậm chí từ lỗ hoặc sắp đóng cửa chuyển dần thành có lãi và ngày một càng phát triển ; còn có một số đơn vị khi chuyển khoản hay thanh toán ở ngân hàng, vì không biết tình hình của đối tác mà chỉ dựa vào cảm tính hoặc kinh nghiệm nên đã đánh giá sai khả năng thanh toán của đối phương, kết quả sau khi chuyển tiền cho đối phương, kết quả sau khi chuyển tiền cho đối phương thì không thu lại được . Cũng có trường hợp đối phương bỏ trốn, hoặc đối phương phá sản không thể bồi thường, dù có kiện cáo ra tòa cũng vô ích. Do đó không ít đơn vị đã thành tâm mời tôi làm cố vấn kinh tế. 

"Dự đóan theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán về Tài vận (1)

Xem tướng xuất ngoại –

Người có dự định đi nước ngoài du lịch, học tập, công tác hay sinh sống hoặc muốn tìm hiểu về cơ hội xuất ngoại của mình. Mọi người nên xem tướng tay một chút để tìm hiểu những điều có thể xảy ra trong cuộc sống của bạn. Trước tiên phải kiểm tra đườ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người có dự định đi nước ngoài du lịch, học tập, công tác hay sinh sống hoặc muốn tìm hiểu về cơ hội xuất ngoại của mình. Mọi người nên xem tướng tay một chút để tìm hiểu những điều có thể xảy ra trong cuộc sống của bạn.

Trước tiên phải kiểm tra đường Du Lịch trên bàn tay, chủ yếu là đường phân nhánh từ đường Sinh Đạo. Nếu đường này tương đối dài mang ý nghĩa là đi du lịch nước ngoài, còn ngắn thì mang ý nghĩa là đi du lịch gần. Tướng tay có nhiều đường Du Lịch là ám chỉ thường xuyên thay đổi chỗ ở. travel-blog1_131212k 1. Dạng tướng tay được hưởng kỳ du lịch vui vẻ (H1) Nếu đường du lịch dài và rõ thì chủ nhân có một chuyến du lịch vui vẻ với nhiều ký ức tốt đẹp, một chuyến công tác đầy may mắn và thành công. Cho dù là đi nước ngoài hay ở trong nước thì bạn cũng thu được nhiều kinh nghiệm quý báu, có thể giúp ích cho tương lai của bản thân. h1 2. Dạng tướng tay có thể có cuộc gặp gỡ bất ngờ trong quá trình đi du lịch (H2) Trên gò Thái Âm xuất hiện đường Du Lịch bị biến dạng như hình 2 là dấu hiệu của vận may: trong tương lai khi đi du lịch, có thể sẽ tình cờ gặp một người đặc biệt làm thay đổi vận mệnh. Đặc biệt là khi đi du lịch ở nước ngoài, khuynh hướng này càng mạnh hơn. Nếu có cơ hội thì chắc chắn sẽ có việc làm ở nước ngoài. h2 3. Dấu hiệu của vận may đối với người có kế hoạch đi du lịch nước ngoài (H3)
Đường Du Lịch biến dạng bắt đầu từ cổ tay kéo dài đến gò Mộc Tinh (mô thịt nằm dưới chân ngón trỏ) ám chỉ trong thời gian sắp tới, người này nếu có kế hoạch đi du lịch nước ngoài hoặc du lịch dài ngày sẽ có tin tốt lành. Bạn sẽ học hỏi được nhiều điều thú vị qua chuyến đi của mình. Những thành quả mà bạn có được trong quá trình đi du lịch, công tác hoặc đi du học sẽ được đánh giá cao, tất cả sẽ ứng dụng và có được thành công tốt đẹp sau khi bạn trở về nước. Vì vậy, hãy cố gắng vận dụng những cơ hội có được để tích lũy cho mình vốn sống phong phú. h3 4. Tướng tay cảnh báo có thể sẽ có nguy hiểm tại nơi sắp đi du lịch (H4) Nếu phần đuôi của đường Du Lịch chia làm hai nhánh thì bạn cần phải hết sức cẩn trọng trong chuyến du lịch hoặc công tác của mình tại nước ngoài. Nó là dấu hiệu ám chỉ những trắc trở và khó khăn ngoài ý muốn mà bạn có thể gặp tại nơi du lịch. Do đó, khi đi ra khỏi nhà, điều đầu tiên là bạn phải xác định an toàn. Tuy đường phố phồn hoa với nhiều cảnh đẹp hút người nhưng dân tình ở nước ngoài không giống như trong nước nên cần phải đặc biệt lưu ý. Nếu muốn có được chuyến du lịch vui vẻ thì không nên quá chủ quan hoặc lao theo những trò vui quá độ. h4 5. Trong quá trình du lịch, có thể xảy ra tranh cãi (H5)

Nếu trên đường du lịch có xuất hiện đường đảo thì cần phải đặc biệt lưu ý. Bạn rất dễ bị dính vào chuyện hiềm khích và tranh chấp nho nhỏ ngoài ý muốn như bị mất đồ và tài sản… Do bất đồng ngôn ngữ nên bạn cũng không biết phải làm thế nào. h5


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng xuất ngoại –

Mơ thấy đầu gối: Giao dịch không hợp pháp –

Phần trước của khớp xương nối liền đùi và cẳng chân với nhau gọi là đầu gối. Mơ thấy hai gối của bạn run rẩy, ngầm cho biết bạn đang vạch ra một mối quan hệ hay giao dịch không chính đáng. Bạn chớ nhúng tay vào! Nếu không bạn tự làm tổn thương não c
Mơ thấy đầu gối: Giao dịch không hợp pháp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đầu gối: Giao dịch không hợp pháp –

Năm Tỵ nói chuyện rắn trong dân gian

Nhân dịp Tết Quý Tỵ, giới chiêm tinh Trung Hoa dự báo một năm con rắn nhiều xáo trộn: xung đột Nhật Bản – Trung Quốc trên biển, thị trường tài chính thế giới chao đảo như rắn uốn mình. Tuy nhiên cũng như rắn lột da, Quý Tỵ cũng hứa hẹn nhiều thay đổi sâu rộng. Năm Rắn bắt đầu kể từ 10/02/2013 tốt hay xấu ?
Năm Tỵ nói chuyện rắn trong dân gian

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


ể “trả lời” câu hỏi này, trong bài tường thuật 07/02/2013 từ Hồng Kông nhân dịp năm rồng sắp qua, năm rắn sắp đến, AFP tóm lược dự báo của một số chiêm tinh gia Trung hoa về tương lai trong năm Quý Tỵ. Theo hãng tin có tiếng nghiêm túc này thì “giới chiêm tinh Á châu tiên đoán con rắn năm nay là con rắn độc, hành thủy, sẽ mang lại những tai họa lớn và chuyển đổi quan trọng.

Trong quá khứ, năm Tỵ 2001 nổ ra vụ Al Qaida khủng bố tòa tháp đôi New York, năm Tỵ 1989 xảy ra phong trào Dân chủ Thiên An Môn và cuộc đàn áo đẫm máu đêm mùng 3 rạng mùng 4 tháng 6, năm rắn 1941 không quân Nhật Bản bất ngờ tấn công Trân Châu Cảng. Một chiêm tinh gia họ Châu dự báo vào tháng 5, xác xuất Nhật Trung đụng độ tại biển Hoa Đông rất cao.

Trên các mạng xã hội tại Việt Nam cũng có nhiều dự báo và ước vọng trong năm Quý Tỵ. Tại Pháp, nhà nghiên cứu văn hóa lịch sử Nguyễn Dư không tin vào bình luận của giới chiêm tinh nhưng quan tâm nhiều hơn về giai thoại “rắn” trong dân gian, trong thi ca.

Trong bài “Rồng rắn lên mây”, giáo sư Nguyễn Dư đưa đến độc giả những nghi vấn rất lý thú về bài thơ “Rắn đầu biếng học”, về những giai thoại trong vụ án “Lệ Chi Viên”…về một số “chi tiết” đáng ngờ của các nhà nghiên cứu Tây phương về Nguyễn Trãi.

Theo tác giả, dân gian Việt Nam hay Trung Hoa thì con rắn được xem là biểu tượng của cái “xấu” nhưng dù có “độc” đến đâu vẫn không đáng sợ bằng chế độ chính trị hà khắc (Liễu Tôn Nguyên). Trước thềm năm Quý Tỵ, xin gởi đến quý thính giả bài phỏng vấn giáo sư Nguyễn Dư sau đây. 

 ***

Bài viết tham khảo : Rồng rắn lên mây của giáo sư Nguyễn Dư

Nước ta nhiều núi rừng, sông lạch. Lắm thuồng luồng, rắn rết. Rắn bò vào điện thờ, chui vào sách vở, nấp trong quán ăn. Trẻ con mới tập tễnh cắp sách đến trường đã phải rùng mình làm quen với họ hàng nhà rắn :

Chẳng phải liu điu, vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học lẽ không tha.
Thẹn đèn, hổ lửa, đau lòng mẹ,
Nay thét, mai gầm, rát cổ cha,
Ráo mép chỉ quen lời lếu láo,
Lằn lưng chẳng khỏi vệt năm ba.
Từ nay Châu, Lỗ, xin siêng học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Rắn đầu biếng học, Quốc văn giáo khoa thư)

Rắn đầu biếng học, có bản chép là Trách mình biếng học, tục truyền là của Lê Quý Đôn. Bài thơ ghép được nhiều tên rắn như vậy thì ngoài thần đồng Lê Quý Đôn ra ai mà làm được, phải vậy không thưa các cụ? Lãng Nhân (Giai thoại làng Nho), Bùi Hạnh Cẩn (Lê Quý Đôn), Tạ Quang Phát (Vân đài loại ngữ) và nhiều học giả khác kể rằng :

Năm lên tám, một hôm Lê Quý Đôn bị bố mắng là đồ rắn đầu rắn cổ (hay rắn đầu biếng học), bèn xuất khẩu « phun » ra bài thơ!

Rằng hay thì thật là hay, nhưng nghe không ổn, hôm nay xin bàn! Bàn về Rắn và Rắn. Rắn luồn lách và rắn cứng đờ. Rắn (con rắn) thì cả nước ta ai cũng biết. Tất cả các tự điển tiếng Việt từ xưa đến nay đều có từ Rắn này. Khỏi cần bàn thêm.

Rắn (cứng) mới… có vấn đề. Từ điển Alexandre de Rhodes (1651) có từ Rắn (cứng). Có cả Rắn gan và Rắn mày rắn mặt. Đại Nam quốc âm tự vị (1895) của Huỳnh Tịnh Của không có Rắn (cứng). Chỉ có Cứng (cứng lòng, cứng cổ, cứng đầu). Tự điển Génibrel (1898) có Rắn (raide), Rắn mắt (têtu) và Rắn gan, rắn dạ (audacieux).

Việt Nam tự điển (1931) của hội Khai Trí Tiến Đức không có Rắn (cứng) nhưng lại có Dắn (cứng, trái với nát). Ngược lại, Cứng nghĩa là Dắn (không bẻ được, trái với mềm). Tìm trong tất cả các tự điển xưa không đâu có rắn đầu và rắn đầu rắn cổ.

Thực tế thì người miền Bắc thường mắng con là đồ Cứng đầu cứng cổ hay Rắn mày rắn mặt. Người đàng ngoài không nói rắn đầu hay rắn đầu rắn cổ. Khuyên con chăm học chứ không khuyên siêng học. Đọc truyện Đông Chu liệt quốc, kính phục cụ Phan Chu Trinh. Châu, Lỗ hơi xa lạ với họ.

Lê Quý Đôn sinh năm 1726 tại Diên Hà (Thái Bình). Mười bốn tuổi mới rời quê, theo cha lên kinh đô Thăng Long… Rắn đầu biếng học và Châu, Lỗ xin siêng học, chắc chắn không phải là khẩu khí của cậu bé Lê Quý Đôn.

Bố Lê Quý Đôn mắng con rắn đầu rắn cổ (Lãng Nhân, Bùi Hạnh Cẩn) là… mắng bậy!
Rắn của Quốc văn giáo khoa thư bò lung tung như vậy nhưng vẫn còn kỉ luật hơn rắn của nhà nho rất nhiều.

Sách Công dư tiệp ký của Vũ Phương Đề (thế kỉ 18) có truyện Quan Phục Hầu Nguyễn Trãi :
« Quốc triều Quan Phục hầu Ức Trai tiên sinh người xã Nhị Khê, huyện Thượng Phúc. Trong khi Thái Tổ Cao Hoàng Đế bình định thiên hạ, các hiệu lệnh văn thư đều do tay ông thảo cả. Trong bài Bình Ngô đại cáo của ông có câu rằng :

Toại linh Tuyên Đức chi giảo đồng, độc binh vô yếm.
Nghĩa là : Đến nỗi đứa trẻ con giảo quyệt như Tuyên Đức nhàm võ không chán.

Ông làm câu ấy, là vì ông oán ghét người Minh nhiễu hại nước ta, nên xỉ vả thẳng đến vua của họ. Người Trung Quốc xem bài Bình Ngô đại cáo phê rằng : « Người nào làm bài này, con cháu sẽ không được toàn vẹn ». Về sau vì việc Thị Lộ ông bị giết chết. Người ta cho lời phê của người Trung Quốc là linh nghiệm.

Ông lấy Nguyễn Thị Lộ làm vợ lẽ. Tục truyền Thị Lộ là yêu tinh rắn hoá thành (…). Sau ông vì nàng mà bị tội » (1).

Vũ Phương Đề là người đầu tiên đem « sấm » Tàu và « yêu tinh rắn » vào thêu dệt cái chết của Nguyễn Trãi. Vũ Phương Đề đã mở đường cho phong trào viết… « lẫn lộn thực hư ». Cái chết bi đát của Nguyễn Trãi, một sự kiện lịch sử có thật, bắt đầu được tô vẽ, thêm bớt.

Đầu thế kỷ 19, Phạm Đình Hổ, Nguyễn Án soạn sách Tang thương ngẫu lục, chép truyện Ông Lê Trãi. Thực thực hư hư. Trần Nguyên Hãn và Nguyễn Trãi được thần báo mộng, được Tiên Dung mách bảo vào Lam Sơn phò Lê Lợi ...

Trước khi hiển đạt, Nguyễn Trãi mở trường dạy học ở làng Nhị Khê. Một hôm ông sai học trò dọn sạch một cái gò để dựng nhà học. Đêm hôm ấy ông nằm mộng thấy một người đàn bà đến xin ông cho ngừng chặt phá, làm cỏ trong 3 ngày để mẹ con bà kịp rời đi nơi khác. Tỉnh dậy, ông ra thăm thì thấy học trò đã làm cỏ xong cái gò. Chúng khoe có đánh cụt đuôi một con rắn và bắt được hai quả trứng.

« Ông cầm hai quả trứng về nuôi giữ. Đêm hôm ấy giong đèn đọc sách, ông thấy một con rắn trắng leo trên xà nhà, rỏ giọt máu xuống sách, ướt chữ « đại » (là đời), vết máu thấm xuống ba tờ giấy. Ông tự hiểu mà rằng :
- Nó sẽ báo oán ta đến ba đời sau.
Trứng rắn nở ra được hai con, một dài một ngắn, ông sai đem thả xuống sông Tô Lịch ở làng bên, nay những rắn ấy làm thần sông.

Khi ông hiển đạt, thường mỗi ngày ở triều đình về, qua phố hàng Chiếu, gặp một người con gái nhan sắc rất đẹp. Hai bên dùng thơ đùa cợt, rồi ông yêu mến, lấy về làm thiếp. Trong năm Thiệu Bình, người ấy thường đi lại vào trong cung cấm, vua Thái Tông cho làm chức Nữ học sĩ. Đến khi vua thăng hà, Triều đình đem nàng ra tra hỏi. Nàng nói là do ông xúi. Vì thế nên ông phải tội. Khi bị hành hình người con gái ấy hoá làm con rắn, bò xuống mặt nước mất.

Ông có một người thiếp chạy trốn xuống vùng Sơn Nam, ẩn ở nhà người, rồi sinh ra được một người con trai là Anh Võ (…). Nhớn lên, Anh Võ làm quan ở Đài sảnh, rồi phụng mệnh đi sứ Tàu. Khi qua hồ Động Đình, thấy trên mặt nước xuất hiện một con rắn, rồi sóng gió nổi lên dữ dội, ông khấn xin cho đi xong việc nước, sóng gió mới im. Sau khi đi chầu vua Tàu về, đến hồ Động Đình, thuyền bị úp sấp mà chết đuối, được truy tặng Thái Sư Sùng Quốc Công » (2).

Truyện Ông Lê Trãi của Phạm Đình Hổ, Nguyễn Án được dàn dựng công phu, có nhiều tình tiết hấp dẫn. Truyện được nhiều tác giả đời sau, trong đó có cả người Pháp, tiếp tục thêm mắm thêm muối, « xào xáo » lại.

Năm 1886, Landes kể truyện Ông Nguyễn Trại (Nguyễn Trãi được Tây gọi là Nguyễn Trại). Xin tạm dịch : « Nguyễn Trại là ông tổ thứ nhất của Gia Long. Ông làm quan kiểm lâm thời Lê. Một hôm ông dẫn lính vào rừng đốn cây, gặp một tổ rắn, đến đêm nằm mộng thấy một người đàn bà (…).

Sau khi bọn lính giết con rắn cái, trên đường về ông gặp một cô bé rất xinh đang đứng khóc. Cô bé lúc này đã bị hồn con rắn cái yêu tinh kia nhập vào. Nguyễn Trại động lòng mang cô bé về nuôi. Lớn lên cô được tuyển vào cung vua.

Có lần Hoàng thái hậu bị đau mắt, không lang y nào chữa nổi. Cô gái xin chữa. Cô chỉ liếm nhẹ vào mí mắt, Hoàng thái hậu bèn khỏi.

Một hôm nhà vua bị đau lưỡi, cho vời cô gái vào chữa. Cô gái xin nhà vua lè lưỡi cho cô xem. Vua lè lưỡi. Cô gái bỗng nhe răng cắn lưỡi vua. Vua chết tức khắc. Đình thần ra lệnh giết cô gái. Nguyễn Trại và người lính hầu của ông bị xử tội phải chôn sống.

Vợ người lính biết tin, lên đường đi thăm chồng. Nhưng, lúc bà đến được cửa ngục thì chồng đã bị hành quyết. Nguyễn Trại nói với vợ người lính : « Chồng nàng chết vì ta. Ta bị oan, cũng sẽ chết. Chuyện đã rồi ! Nàng hãy chìa tay ra để ta lưu dấu tích lại cho hậu thế ». Người đàn bà chìa tay ra, Nguyễn Trại liền nhổ nước bọt vào lòng bàn tay.

Trở về nhà, người đàn bà mang thai. Bà sinh được một đứa con trai nối dõi dòng họ Nguyễn Trại ». Landes chú thích : Có người kể rằng Nguyễn Trại từ chối những lời dụ dỗ của con yêu tinh nhập vào cô bé. Thậm chí ông còn đánh cô bé. Con yêu tinh trả thù bằng cách nhập vào con gái của ông. Lớn lên, con gái của Nguyễn Trại được tuyển vào cung vua, trở thành hoàng hậu. Về sau, hoàng hậu phạm tội giết vua. Dòng họ Nguyễn Trại bị giết hết. Lúc sắp chết Nguyễn Trại được vợ một người lính xin được tiếp tục lưu truyền dòng dõi của ông » (3).
Năm 1898, Nordemann kể Sự tích ông Nguyễn Trãi bằng chữ quốc ngữ. Nordemann cũng nói tên Trại bị trại thành Trãi !

« Đời vua Thái Tổ, nhà Hậu Lê, ở làng Nhị Khê, huyện Thượng Phúc, tỉnh Hà Nội, có một người tên là Nguyễn Trại (tục gọi là Nguyễn Trãi)… Nguyễn Trại nằm mộng thấy một người đàn bà xin cứu cho « mười ba mẹ con tôi ». Sau đó, người nhà dọn vườn chém con rắn chửa mười hai trứng v.v.

Truyện của Nordemann đại khái cũng giống truyện của Landes. Nhưng Nordemann đưa ra một chi tiết cần được kiểm chứng : « Nghe có người nói rằng ông Nguyễn Hữu Độ, làm kinh lược Bắc Kỳ, tước là Vĩnh Lại Quận Công, mới mất năm Đồng Khánh thứ ba, cũng là dòng dõi ông (Nguyễn Trại) ấy » (4).

Năm 1908, Dumoutier lại đưa thêm vài điều mới vào truyện Vua Lê Lợi và con rắn hồ Động Đình. Xin dịch tóm tắt :
« Ông Phi Khanh dọn vườn sửa soạn đất làm nhà. Ông nằm mộng thấy một người đàn bà xin ông tha chết cho ba mẹ con v.v. Phi Khanh đọc sách, bị con rắn trên xà ngang nhỏ một giọt máu xuống sách, thấm ướt 3 tờ giấy…
Con trai Nguyễn Trãi tên là Nguyen Dam được vua Lê Thánh Tôn cử đi sứ sang Tàu. Thuyền đang đi trong hồ Động Đình thì một con rắn rất lớn nổi lên vùng vẫy gây sóng gió. Nguyen Dam xin được đi bình yên, lúc trở về sẽ nộp mình.

Đi sứ xong, lúc trở về Nguyen Dam lại gặp rắn. Ông viết 2 bức thư gửi vua Tàu và vua ta để giãi bày hoàn cảnh, rồi nhảy xuống sông. Con rắn cắn ông, lôi xuống đáy hồ. Vua Tàu được tin, bèn sai phù thuỷ dùng bùa bắt con rắn. Mổ bụng moi xác Nguyen Dam, đem chôn cất. Thân rắn bị chặt làm 3 đoạn, vứt xuống hồ. Trong hồ bèn nổi lên 3 hòn đảo. Vua Tàu phong Nguyen Dam làm thần hồ Động Đình » (5).

Dumoutier mời Bố của Nguyễn Trãi nhập cuộc. Nguyen Dam (không biết tên Việt là gì) có liên hệ gì với Anh Võ (hay Anh Vũ) không ?

Ba tác giả Pháp đưa ra nhiều tên mới lạ, không hiểu nhằm mục đích gì ?
Tại sao Nguyễn Trãi bị đổi thành Nguyễn Trại ?
Trường hợp dấu ngã đổi thành dấu nặng chúng ta còn thấy trong một văn bản khác. Địa danh Vỹ Dã, Tổng Dã Lê, xã Dã Lê thượng, Dã Lê hạ của thời Lê Quý Đôn (6) đã trở thành thôn Vỹ Dạ, làng Dạ Lê không biết từ lúc nào.

Rất có thể mấy ông Tây đã được mấy ông thông ngôn trọ trẹ chữ quốc ngữ « gà » cho chăng ?
Truyện Ông Lê Trãi của Phạm Đình Hổ, Nguyễn Án được Phan Kế Bính đổi tên thành Nguyễn Trãi, đưa vào sách Nam Hải dị nhân.

Phan Kế Bính cho biết « vua Thái Tôn nhân đi chơi qua tỉnh Bắc, vào chơi trại Tiêu viên, Nguyễn Trãi đi vắng, có nàng hầu là Thị Lộ, ở nhà pha chè hầu vua, chiều hôm ấy vua mất… » (7).

Ngô Sĩ Liên chép là vua về đến Lệ chi viên (vườn Vải). Phan Kế Bính chép là trại Tiêu viên (vườn Chuối). Bao giờ thì đến lượt vườn Chà Là, vườn Sa Bô Chê ?

Nguyễn Đổng Chi đổi hẳn tên truyện thành Rắn báo oán. Ông ngờ rằng Rắn báo oán của ta chịu ảnh hưởng truyện Phương Chính Học và truyện Ngô Trân của Tàu.

« (Rắn báo oán) là câu chuyện do tầng lớp nho sĩ gần gũi giai cấp thống trị bịa đặt ra nhằm huyền thoại hoá tấn thảm kịch của người anh hùng Nguyễn Trãi, xoá mờ sự thật về tấn thảm kịch ấy, hòng gỡ tội cho những kẻ đã gây ra cái chết oan khốc của ông và cả họ ông » (8).

Thưa cụ Nguyễn Trãi, vàng thau lẫn lộn của thời xưa chưa phiền bằng « vàng ta pha vàng tây » của đời sau đâu ạ! Cụ sống khôn thác thiêng, xin cụ… xí xoá cho !
Thuở bé tôi thích nghe chuyện thần thánh, ma quỷ. Cho đến ngày bị thầy mắng Nói có sách, mách có chứng, bị cụ Mạnh bắt gặm cục xương Tận tín thư bất như vô thư mới tỉnh người. Từ đó hết thích truyện « vớ vẩn ».

Dân ta có truyền thống kính trọng các vị anh hùng dân tộc. Thần thánh, ma quỷ chỉ nên kính nhi viễn chi, xin các sử gia đừng nhập nhằng đưa vào sử.

Vẽ rắn thêm chân nên giao cho nghệ nhân dân gian, những người như Thạch Sanh.
Thạch Sanh mồ côi cha mẹ, kết nghĩa với Lý Thông. Trong vùng có con yêu tinh :
Nó là rắn lớn hiện hình,
Nhờ hơi nhật nguyệt thành tinh hại người

Nhà vua treo giải thưởng tìm người giết con Xà tinh. Thạch Sanh vác búa đi giết được Xà tinh. Nhưng bị Lý Thông lập mưu cướp công. Một hôm, công chúa bị Mãng Xà Vương « tam đầu cửu vĩ (ba đầu chín đuôi) ai nào chẳng ghê » hoá thành Đại Bàng bắt mang về hang. Thạch Sanh giết Mãng Xà vương, cứu được công chúa. Nhưng lại bị Lý Thông cướp công, lấp cửa nhốt dưới hang (…). Thạch Sanh còn gặp nhiều lận đận. Còn phải giết Trăn Tinh, đánh hồ tinh. Cuối cùng, Lý Thông cũng bị trừng trị. Thạch Sanh dẹp được giặc, được vua gả công chúa, truyền ngôi.

Xà của Tàu là rắn của ta. Mãng là con trăn, một giống rắn lớn. Trăn tinh không biết có họ hàng gì với Chằn tinh không ? Chằn cũng là yêu quái (Huỳnh Tịnh Của). Bên cạnh mấy con rắn có chân làm trò mua vui, vô thưởng vô phạt, ta còn có mấy con rắn giúp các ông đồng bà cốt, pháp sư phù thuỷ kiếm ra tiền.

« Phụ thần Bạch Xà thì dùng một con rắn bằng rơm rồi phù phép vào con rắn để con rắn bò quanh nhà diệt tà ma. Con rắn thường bò được là nhờ trong ruột có bộ phận cử động bằng máy, nhưng những người quá tin cho là thầy phù thuỷ cao tay có phép lạ » (9)

« Tại các điện thờ chư vị, nhất là điện thờ các ông Hoàng, bà Chúa Thượng Ngàn, ta thường thấy ở hai bên hàng sà kèo có cặp rắn trắng rất lớn mào đỏ, mà các đệ tử gọi là ngựa ngài, tức là cặp rắn là cặp ngựa để ngài cưỡi.

Các đệ tử con hương thường thuật lại tại các đền thờ ông Hoàng bà Chúa ở đường rừng, hay có những cặp rắn có mào thật bò ra quấn lấy kèo lấy cột ở trong đền, khác hẳn với các đền, điện miền xuôi, cặp rắn chỉ là đồ mã ».

« Nói về rắn, phải kể tới loại rắn biển, tức là con đẻn cũng được dân ta ở ven miền duyên hải kính sợ tôn thờ và gọi bằng Ông (...). Cũng là đẻn, phải kể đến bà Lạch tức là bà Chằng lạch và bà Mộc, được gọi là Mộc trụ thần xà » (10).
« Đẻn là loại rắn biển có nhiều sắc, nó cắn nhằm ai thì bắt ngủ mê mà chết. Đẻn cườm là đẻn có hoa lúm đúm, chính là đẻn độc hơn.
Thành ngữ Xông khói đẻn nghĩa là đốt đẻn khô làm cho chủ nhà mắc khói nó mà ngủ mê, ấy là nghề kẻ trộm ». (Huỳnh Tịnh Của).

Có âm thì phải có dương. Có bà thì phải có ông.

« Cấu trúc không gian trong các điện thờ Mẫu, vị trí chư vị thần thánh được bài trí sắp xếp theo ba tầng : tầng trên không, tầng ngang trên ban, bệ thờ và tầng trệt. Đây là một điều rất riêng vì không có tôn giáo tín ngưỡng nào bài trí như vậy. Ở tầng không là sự hiện diện của đôi mãng xà (còn gọi là Ông Lốt) tượng trưng cho quan lớn Tuần Tranh. Một con màu trắng, một con màu sẫm quấn trên xà ngang phía trái, bên trên ban thờ » (11).

Quan lớn tuần Tranh là ai ?

« Ở huyện Vĩnh Lại (Hải Dương), về đời Trần có hai vợ chồng nghèo, không con cái. Một hôm người chồng làm vườn bắt được hai quả trứng. Trứng nở ra hai con rắn. Người vợ muốn giết. Người chồng bảo để nuôi. Rắn một ngày một lớn. Vợ chồng phải đem ném xuống sông. Nước sông bỗng xoáy lại thành vực.

Một hôm có nàng công chúa qua sông, bị nước xoáy không đi được. Người vợ ném cơm xuống sông, khấn vái. Sông lặng sóng ngay. Dân sở tại lập miếu thờ thần Thuồng Luồng của sông. Đến đời Trần Minh Tôn, có vợ quan phủ Ninh Giang Trịnh Thường Quân là Dương Thị bị mất tích. Thường Quân phải nhờ Bạch Long Hầu dắt xuống Thuỷ Cung tìm vợ. Vợ chồng gặp lại nhau. Dương Thị kể cho chồng nghe chuyện bị hoàng tử thứ năm của Thuỷ Thần Long Vương bắt về làm vợ. Thường Quân đem chuyện khiếu nại với Thuỷ Thần. Thuỷ Thần xử cho vợ chồng Trịnh Thường Quân được đoàn tụ. Phạt hoàng tử thứ năm, đày ra sông Tranh cho được đới công chuộc tội.

Thuỷ thần vừa tuyên án xong thì trên trần gian miếu thần Thuồng Luồng bị đổ nát. Người ta thấy một con rắn dài hơn mười trượng, vảy biếc mào đỏ nổi trên mặt nước đi về phía sông Tranh, hơn trăm rắn nhỏ theo sau. Hoàng tử thứ năm hiển linh tại sông Tranh. Dân gian lập đền thờ, gọi là đền thờ Quan lớn tuần Tranh. Hàng năm mở hội. Các bà các cô lên đồng, hầu bóng rất đông » (12).

Ông Lốt là… cái gì ?

Lốt nghĩa rộng là vị thần đội lốt rắn thường gọi là ông Lốt. Nghĩa bóng là mượn bóng mượn tiếng đi doạ nạt lừa đảo. Thí dụ : đội lốt sư đi khuyến giáo. (Từ điển Khai Trí Tiến Đức).
Lốt là con rắn huyền thoại, một loài rắn nước mà người ta thường mô tả là có 3 cái đầu người và 9 tấm vẩy ở cuối đuôi. Nó dùng để cho thuỷ thần cưỡi, theo đạo đồng cốt (Nordemann).
Ông Lốt là « ngựa » của ông Hoàng ba, hoàng tử thứ năm, quan lớn tuần Tranh. Lốt sống dưới Thuỷ phủ. Lốt cũng có ba đầu chín đuôi, giống Mãng Xà Vương của truyện Thạch Sanh.
Nhìn sang vườn nhà hàng xóm cũng thấy rắn. Rắn thật !

Liễu Tôn Nguyên kể truyện người bắt rắn :
« Ở Vĩnh Châu có giống rắn lạ, thân đen, vằn trắng chạm vào cây cỏ, thì cây cỏ chết, cắn phải người, thì không thuốc gì chữa nổi. Song mà bắt được giống rắn ấy dùng làm thuốc để chữa những bệnh như bệnh trúng phong, bệnh co quắp chân tay, lại sát được cả trùng.
Cho nên nhà vua có lệ bắt dân gian mỗi năm phải hiến hai con rắn ấy để dành. Ai bắt được rắn thì được trừ thuế ruộng.

Người châu Vĩnh tranh nhau mà làm nghề bắt rắn. Có nhà họ Tương cũng làm nghề ấy đã được ba đời. Hỏi ra thì nhà họ Tương nói :
- Ông tôi chết về nghề bắt rắn, cha tôi cũng chết về nghề bắt rắn. Tôi nối nghề ông cha tôi mới có mười hai năm, cũng đã mấy lần suýt chết.
Người ấy nói, vẻ mặt rất buồn rầu.
Ta thương và hỏi rằng :
- Nhà ngươi có thật cho nghề bắt rắn là khổ không ? Ta sẽ nói với quan trên cho nhà ngươi bỏ nghề ấy mà cứ nộp thuế ruộng như thường. Nhà ngươi tính thế nào ?
Người họ Tương vừa khóc, vừa nói :
- Ông thương tôi, muốn cho tôi sống, thì ông để cho tôi làm nghề bắt rắn còn hơn. Nếu tôi không làm nghề này thì tôi khốn khổ đã lâu rồi. Nhà tôi ba đời ở làng kể đã hơn sáu mươi năm, cách sinh nhai trong làng mỗi ngày một quẫn bách. Người làng phải rút hết cả lợi hoa màu, vét hết cả của cải trong nhà để mà nộp thuế hết, thậm chí bỏ làng, bỏ xóm, đói khát, trôi giạt, chết đường, chết chợ kể bao nhiêu người. Những người vào chạc tuổi ông tôi mười nhà không còn một. Những người vào chạc tuổi cha tôi, mười nhà còn độ hai, ba. Những người vào chạc tuổi tôi mười nhà còn độ bốn, năm. Không chết chóc thì lưu lạc cả…

Tôi nhờ nghề bắt rắn mà còn đến bây giờ. Những quan lại tàn ác về làm thuế làng tôi, xúc hết đầu làng, cuối xóm vơ vét đến cả con gà, con chó, dân gian phải hãi hùng kinh sợ. Những lúc ấy, về phần tôi, tôi được yên lặng, trông trong giỏ con rắn vẫn còn là tôi được ăn no, ngủ yên. Tôi làm nghề bắt rắn một năm sợ chết chỉ có hai lần, ngoài ra là vui vẻ, không phải lo thuế má, không đến nỗi như người làng xóm tôi hết ngày này, sang tháng khác khốn khổ về quan lại tàn ác. Giá tôi có chết về nghề bắt rắn, ví với người làng xóm tôi cũng đã là chậm, đâu dám cho là rắn độc mà xin thôi.

Ta nghe câu chuyện, lại càng thương lắm. Xưa Đức Khổng nói : « Chính sách hà khắc độc hơn hổ dữ » ta vẫn ngờ, bây giờ xem chuyện họ Tương mới cho là thật. Than ôi ! cái độc quan lại tàn ác làm thuế ở dân gian dữ hơn con rắn độc, cho nên nói ra đây để người xem xét phong tục thấu được tình cảnh đau khổ của dân ! » (13).
Kinh Thi có câu : « Duy huỷ duy xà nữ tử chi tường ; duy hùng duy bi nam tử chi tường » (Mộng thấy rắn là điềm sinh con gái, mộng thấy gấu là điềm sinh con trai).
Điềm lành hùng huỷ hiện thân
Kể đã ba đời sinh được phu nhân (Thiên Nam ngữ lục) (14).
Tục truyền là bà ngoại Khổng Tử một hôm nằm mộng thấy một con rắn be bé xinh xinh bò vào giường, chui xuống dưới chăn. Mẹ Khổng Tử nằm mộng thấy một con gấu trúc to tướng vén màn leo vào giường. Người Tàu cho rằng đó là điềm thánh nhân sắp ra đời !
Nói chung, loài người không thích rắn. Thậm chí sợ rắn.
Sợ từ ngày bà E-Và bị Rắn dụ dỗ ăn trái cấm. Bà mời ông A-Dong cùng ăn. Thượng đế hay tin bèn nổi giận, đuổi ông bà ra khỏi vườn Địa Đàng. Phạt ông bà và con cháu đời sau phải sống… như chúng ta bây giờ !

Rắn trở thành kẻ thù của loài người từ ngày đó.

Người phương Tây gọi những kẻ hay nói xấu, chụp mũ người khác là bọn rắn độc (langue de serpent, langue de vipère). Cứu giúp kẻ vô ơn, sẵn sàng quay lại hại chính mình là ấp rắn trong ngực (Réchauffer un serpent dans son sein). Ta gọi bọn khua môi múa mép là nói rắn trong lỗ bò ra. Dân ta căm thù, nguyền rủa bọn cõng rắn về cắn gà nhà. Nói đúng hơn là bọn bắt rắn về cắn gà nhà (Léopold Cadière).

Tuy nhiên, rắn phương Tây cũng có khi được cưng. Ngày nay chúng ta thấy nhan nhản rắn trên bảng hiệu của bác sĩ, tiệm thuốc tây. Ồ, lạ nhỉ ? Vì sao vậy ?
Thần thoại Hi Lạp suy tôn Asclépios là ông thần đứng đầu ngành y. Ông có tài chữa lành cho người mù, người tàn tật. Ông cải tử hoàn sinh cho Glaucos, Tyndare, Hippolyte. Tâm nguyện của Asclépios là cứu nhân độ thế… hoàn toàn miễn phí.

Không ngờ, việc làm của Asclépios đã gây bất mãn cho vị thần cai quản Địa ngục Hadès. Hadès lo ngại… thiếu dân để hành hạ. Hadès khiếu nại với Zeus. Zeus mủi lòng trước cảnh đất rộng người thưa của Địa ngục, bèn tung sét đánh chết Asclépios.
Sinh thời, Asclépios rất thích rắn vì rắn là con vật biết thay da đổi thịt, biết đổi mới hàng năm. Rắn lột xác giống như bệnh tật được chữa khỏi, sức khoẻ được phục hồi.
Lúc đi hành nghề, Asclépios bao giờ cũng mang theo chiếc gậy có chạm trổ một con rắn. Vì vậy mà các bác sĩ, dược sĩ đã chọn Rắn quấn gậy làm biểu tượng của ngành nghề và mời rắn bò lên bảng hiệu.

Rắn của người lớn rắc rối quá.

Rốt cuộc chỉ có Rồng rắn của trẻ con là dễ thương nhất !
Lũ trẻ thật là… rắn gan (de Rhodes, Génibrel). Dám để cho rắn chơi trèo với rồng. Chúng mày cho dân đen được dòm mặt vua à? Không coi tôn ti trật tự ra cái quái gì.
Trò chơi Rồng rắn chia làm hai phe. Ít đứa chơi (chuyện khó tin!) thì chọn một đứa làm thầy thuốc, đám còn lại ôm nhau làm rồng rắn. Thầy thuốc phải đuổi bắt cái đuôi rồng rắn. Nếu có nhiều đứa chơi thì chia làm hai phe, mỗi phe là một rồng rắn. Đứa đứng đầu vừa phải bảo vệ, che chắn cho cái đuôi khỏi bị đối phương bắt, vừa phải tìm cách bắt cái đuôi của đối phương. Vào trò, rồng rắn uốn éo hát :
Rồng rắn lên mây
Có cây núc nác
Có nhà điểm binh
- Thầy thuốc có nhà không?
- Thầy thuốc không có nhà
(…)
- Xin khúc đuôi
- Tha hồ mà đuổi.

Thế là tha hồ đuổi bắt nhau. Vui nhộn, ồn ào. Người lớn bực mình thì mặc kệ người lớn !
Gần đây bên Âu Tây nảy sinh mốt chơi rắn cảnh. Đẹp… dễ sợ ! Nhưng chưa đáng sợ bằng mốt ẩm thực đầy « tâm huyết » của đại gia nước ta. Hôm nay mời ông món lạ. Ít hiệu có.
Khách chuyện trò mới hết nửa đĩa lạc rang thì từ nhà bếp một « thích khách » mặt lạnh như tiền bước ra. Tay cầm dao, nách kẹp chiếc gậy nhỏ. Một thằng tiểu đồng xách giỏ rắn theo sau. Thầy trò đến trước mặt khách ẩm thực chờ lệnh. Ông khách quen của hiệu liếc nhìn giỏ rắn rồi hất hàm, chỉ tay. « Thích khách » liền thò chiếc gậy gắn móc sắt vào giỏ, khoắng một vòng, lôi con rắn được chọn ra ngoài. Tay còn lại múa một đường, cổ rắn bị kẹp chặt. Dao loè sáng. Tiết rắn phọt ra. Tiểu đồng nhanh tay giơ tách hứng. Không một giọt rơi xuống mặt bàn. Thêm một đường dao. Tim rắn bị móc ra, thả vào tách. Tiểu đồng mở chai Quốc Lủi, rót đầy tách, đặt trước mặt khách.

Khách mỉm cười, gật đầu ra hiệu cho « thích khách » biểu diễn thêm một lần nữa…
Tâm, huyết đã sẵn sàng. Hồ trường ! Hồ trường ! Ta biết rót về đâu ?(Nguyễn Bá Trác). Rót vào họng chứ còn rót vào đâu nữa? Định rót vào túi à? Lộc trời cho, ta cứ nốc. Làng Lệ Mật « có hàng trăm hộ nuôi rắn, hàng chục nhà hàng đặc sản rắn và có nhiều hoạt động văn hoá nghệ thuật về rắn được tổ chức rầm rộ hàng năm. Lệ Mật được đánh giá là trung tâm giao dịch về rắn của toàn miền Bắc, đồng thời là làng rắn nổi tiếng ở Việt Nam và trên thế giới » (15). Lại thêm một thành tích nổi… da gà!

Rắn được giới ẩm thực khen là loài có tâm, huyết. Bổ thận, cường dương. Bảy món khề khà. Ngộ độc, chết có người chôn, lo gì !
Nguyễn Dư
(Lyon, Tết Con Rắn 2013)

1- Vũ Phương Đề, Công dư tiệp ký, bản dịch của Đoàn Thăng, Văn Học, 2001, tr. 275.
2- Phạm Đình Hổ, Nguyễn Án, Tang thương ngẫu lục, bản dịch của Đạm Nguyên, 1962, Đại Nam tái bản, tr. 112-128.
3- A. Landes, Contes et Légendes annamites, Imprimerie Coloniale, 1886, tr. 63.
4- Edmond Nordemann, Quảng tập viêm văn (1898), Nguyễn Bá Mão biên dịch và chú thích bổ sung, Hội Nhà Văn, 2006, tr. 26-28.
5- Gustave Dumoutier, Essais sur les Tonkinois, IDEO, 1908, tr. 300-304.
6- Lê Quý Đôn, Phủ biên tạp lục, bản dịch của nhóm Đỗ Mộng Khương, Đào Duy Anh
hiệu đính, Khoa Học Xã Hội, 1977, tr. 79.
7- Phan Kế Bính, Nam Hải dị nhân liệt truyện (1912), Mặc Lâm tái bản, 1969, tr.33-39.
8- Nguyễn Đổng Chi, Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, tập 4, Khoa Học Xã Hội, 1975,
tr. 451-461.
9- Toan Ánh, Tín ngưỡng Việt Nam, quyển thượng, Nam Chi tùng thư, 1965, Xuân Thu
tái bản, tr. 211.
10- Toan Ánh, Tín ngưỡng Việt Nam, quyển hạ, tr. 260 -261.
11- Bùi Xuân Mỹ, Tục thờ cúng của người Việt, Văn Hoá Thông Tin, 2001, tr. 181.
12- Nguyên Tử Năng, Thần thoại Việt Nam, 1966, Zieleks tái bản 1980, tr. 96-104.
13- Nguyễn Văn Ngọc, Trần Lê Nhân, Cổ học tinh hoa, quyển 2, Thọ Xuân, 1962,
tr. 133-135.
14- Đinh Gia Khánh chủ biên, Điển cố văn học, Khoa Học Xã Hội, 1977, tr. 193.
15- Quốc Văn, Làng nghề Hà Nội, Thanh Niên, 2010, tr. 127.


Trích từ: www.viet.rfi.fr
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm Tỵ nói chuyện rắn trong dân gian

Nhà khuyết góc không tốt về phong thủy –

Kiểu dáng tốt nhất của ngôi nhà phải vuông thành sắc cạnh, không nên quá dài hoặc quá ngắn, đặc biệt không nên thiết kế các góc khuyết hoặc bài trí không tuân theo các quy tắc nhất định. - Ngôi nhà bị khuyết một góc ở phía Tây Bắc, chủ nhà sẽ gặp khó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiểu dáng tốt nhất của ngôi nhà phải vuông thành sắc cạnh, không nên quá dài hoặc quá ngắn, đặc biệt không nên thiết kế các góc khuyết hoặc bài trí không tuân theo các quy tắc nhất định.

av

– Ngôi nhà bị khuyết một góc ở phía Tây Bắc, chủ nhà sẽ gặp khó khăn trong sự nghiệp.

– Ngôi nhà bị khuyết một góc ở phía Đông Bắc, gia đình làm ăn không phát đạt.

– Ngôi nhà bị khuyết một góc ở phía Tây Nam, chủ nhà có thể gặp bất hạnh về hôn nhân hoặc đường con cái.

– Ngôi nhà bị khuyết một góc ở phía Đông Nam, chủ nhà thường gặp nhiều thất bại trong cuộc sống, dương khí của ngôi nhà bị suy giảm.

Theo cách lý giải của khoa học hiện đại, nếu nhà bị khuyết một góc hoặc có hình dạng không bình thường sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến tâm lý và thị giác của những người sống trong ngôi nhà.

Điều này còn làm mất cân bằng dòng sát khí trong ngôi nhà, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe của các thành viên trong gia đình.

– Ngoài ra nhà khuyết góc Đông: ảnh hưởng không tốt đến con trai cả. Nên trồng hoa hoặc treo đôi uyên ưong, hoặc viết chữ “Chấn” ở đó. Ngoài ra, có thể nuôi thỏ hoặc treo thỏ ngọc ở đây cũng rất linh nghiệm.

– Nhà khuyết góc phía Nam: ảnh hưởng không tốt đến con gái thứ. Nên đặt ngựa đá hoặc đồ choi màu đỏ vào đó để hóa giải.

– Nhà khuyết góc Tây: ảnh hưởng xấu tới con gái út. Hãy đặt vào đó một con gà đồng để hóa giải.

– Nhà khuyết góc Bắc: ảnh hưởng xấu đến con trai giữa. Nên xây bể cá cảnh hoặc treo tranh “Chung Quỳ chiêu phúc” để hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà khuyết góc không tốt về phong thủy –

Hóa giải phòng ngủ kép gây ngoại tình –

Khi phòng ngủ được ngăn chia để tạo thêm không gian riêng khác (phòng thay quần áo, phòng kho hoặc là phòng vệ sinh có tủ quần áo...) phong thủy học gọi bố cục ấy là "phòng trong phòng" (còn gọi là phòng kép). Khi diện tích của phòng trong ấy chiếm t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi phòng ngủ được ngăn chia để tạo thêm không gian riêng khác (phòng thay quần áo, phòng kho hoặc là phòng vệ sinh có tủ quần áo…) phong thủy học gọi bố cục ấy là “phòng trong phòng” (còn gọi là phòng kép).

Khi diện tích của phòng trong ấy chiếm tỷ lệ quá lớn (tức chiếm trên 1/5 diện tích toàn bộ phòng ngủ chính), rất dễ xảy ra tình trạng dân gian vẫn gọi là “Phòng trung hữu phòng, tất xuất nhị phòng”. Câu này có nghĩa là: có phòng riêng trong phòng, ắt xuất hiện tình trạng có phòng nhì – ý chỉ vợ hai. Ngoài ra, nó cũng ám chỉ việc một trong hai người nảy sinh quan hệ tình cảm bất chính với người khác giới.

av

Tỷ lệ diện tích phòng riêng càng lớn thì khả năng và tốc độ xảy ra tình trạng có “phòng nhì” càng nhanh.

Khi quan hệ hôn nhân rơi vào tình trạng trên, thông thường chỉ có sự can ngăn, khuyên nhủ, giúp đỡ của người thân trong gia đình, bạn bè tri kỷ, thân thiết mới có thể giúp họ nghĩ lại và cứu vãn hạnh phúc gia đình.

Xuất phát từ góc độ khoa học, nguyên tắc cơ bản trong cuộc sống chung của 2 vợ chồng là cần phải thường xuyên cởi mở chuyện riêng tư với nhau. Điều kỵ nhất trong cuộc sống hôn nhân là vô tình để xuất hiện hoặc cố giấu giếm “bí mật” riêng của mình với bạn đời. Vì thế, một khi xuất hiện tình trạng phòng trong phòng thì rất dễ tạo cho một trong hai phía hoài nghi phía bên kia đang che giấu những bí mật riêng như: cất giấu tiền, kỷ vật, thư từ riêng hoặc lén tâm sự qua điện thoại…

Càng để tình trạng ấy diễn ra lâu, bí mật giữa hai vợ chồng càng phát sinh nhiều hơn và sự hoài nghi ngày càng lớn hon. Đây chính là một trong những nguyên nhân khiến tình cảm yêu thương và hạnh phúc gia đình họ rạn nứt, đổ vỡ.

Ngoài việc xuất hiện kết cấu phòng trong phòng thì ở bất cứ vị trí không gian nào trong nhà, việc xuất hiện thêm một cánh cửa khác nữa trong phòng ngủ, trong thư phòng, trong phòng kho, nhà bếp… cũng tạo nên tình trạng tưong tự (chỉ trừ phòng vệ sinh) và ảnh hưởng lâu dài đến người sử dụng không gian ấy.

Trạng thái cực đoan còn có thể xuất hiện đối với những ngôi nhà có 2 hộ hoặc hơn 2 hộ cư trú nếu ở ngoài cánh cửa chính của căn hộ, người ta còn dùng 1 cánh cửa sắt lớn để cách ly vói những hộ bên cạnh. Điều này sẽ khiến hiện tượng phòng trung hữu phòng xuất hiện với quy mô lớn và ảnh hưởng xấu đến cả những hộ gia đình sinh sống kế bên.

Tình trạng phòng trong phòng nếu kéo dài sẽ nảy sinh sát khí, gây nguy hiểm đối với những người sống trong không gian ấy, đặc biệt là những thành viên trụ cột trong gia đình.

Có nhiều cách để hóa giải hiện tượng phòng trong phòng. Cách trực tiếp và căn bản nhất là dỡ bỏ, phá vỡ tất cả những gì ngăn chia không gian tạo nên kết cấu đó, hoặc có thể cải tạo không gian riêng ấy trở thành một nhà vệ sinh đơn thuần.

Nếu vì nhu cầu sử dụng, chẳng hạn trong một nhà mà có nhiều hộ, nhiều gia đình riêng cùng chung sống thì không thể không có những cánh của kiên cố ngăn chia không gian sổng của từng hộ riêng biệt được. Trong trường hợp đó, biện pháp hóa giải thường được sử dụng nhất là chôn hoặc đặt phía dưới bậu cửa của cánh cửa tạo nên không gian phòng trong phòng 1 xâu 5 đồng tiền (ngũ đế tiền), đồng thòi đặt 1 chiếc hồ lô tại bất cứ vị trí nào bên trong phòng riêng nằm trong phòng chung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải phòng ngủ kép gây ngoại tình –

Mơ thấy đóng đinh: Có thành tích bất ngờ từ nỗ lực bản thân –

Cảnh đóng đinh xuất hiện trong mơ dự báo với sự cố gắng hết mình của bản thân, bạn sẽ có được thành tích bất ngờ. Mơ thấy đinh sáng bóng hay còn mới, dự báo tin tốt lành bất ngờ; đinh cong, vẹo hay bị gỉ sét, tượng trưng những sai lầm nhỏ nhặt, hoặc
Mơ thấy đóng đinh: Có thành tích bất ngờ từ nỗ lực bản thân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đóng đinh: Có thành tích bất ngờ từ nỗ lực bản thân –

Người không tín Phật có đeo bản mệnh Phật được không

Trang sức Phật giáo càng ngày càng được ưa chuộng. Vậy người không tín Phật có thể đeo bản mệnh Phật không? Hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời nhé.
Người không tín Phật có đeo bản mệnh Phật được không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trang sức Phật giáo càng ngày càng được ưa chuộng. Nhiều người không theo đạo Phật cũng sử dụng trang sức Phật giáo. Vậy người không tín Phật có thể đeo bản mệnh Phật không? Hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời nhé.
Ngày nay càng ngày càng có nhiều người đeo bản mệnh Phật, nhưng trong số đó có không ít người hoàn toàn không theo đạo Phật. Vậy người không tín Phật mà đeo bản mệnh Phật thì có thể phát huy tác dụng được không? Đây có lẽ là câu hỏi mà khá nhiều người thắc mắc. Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ giải đáp cho các bạn câu hỏi này, cùng theo dõi nhé.
 

Nên đeo bản mệnh Phật như thế nào?


chu y khi deo ban menh Phat
 
Có một số lưu ý nhỏ mà các bạn không được quên khi đeo bản mệnh Phật. Đây là trang sức Phật giáo nên khi dùng cũng có nhiều điều phải chú ý hơn bình thường. Trước tiên, khi đeo trang sức Phật bản mệnh, chúng ta phải có lòng kính Phật, trong cuộc sống luôn giữ tâm lương thiện, không làm hại đến người khác để lấy lợi cho bản thân, năng hành thiện tích đức. Lời ăn tiếng nói cũng phải giữ gìn, chỉ nói lời hay, tránh văng tục chửi bậy. Tấm lòng khoan dung độ lượng, nhiệt tình giúp đỡ mọi người.   Ngoài ra, để bản mệnh Phật có thể phát huy linh lực hiệu quả nhất, khi tắm rửa bạn phải tháo bỏ khỏi người. Đó là vì tắm rửa là quá trình gột bỏ những thứ bụi bặm bẩn thỉu khỏi cơ thể. Nếu để nước tắm kèm theo những thứ không được sạch sẽ đó lấm vào bản mệnh Phật thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến linh lực của Phật bản mệnh.   Trong trường hợp bạn tạm thời không đeo trang sức bản mệnh Phật đó trong một thời gian ngắn thì phải đặt vào trong hộp sạch sẽ và cất vào nơi kín đáo, không được để cho người khác cầm lên chơi đùa, nhất là không được để trẻ con lấy chơi. Làm vậy là bất kính với Phật bản mệnh, hơn nữa cầm chơi đùa không cẩn thận còn có thể làm hư hỏng, sứt mẻ trang sức đó nữa.

Mời bạn đọc thêm: 7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an.
 

Phật bản mệnh có cần khai quang không?

  Có người cho rằng chuyện khai quang cho bản mệnh Phật chỉ là hình thức, có làm hay không cũng không vấn đề gì. Vậy chuyện này thực hư ra sao? Khai quang điểm nhãn chính xác là gì?

trang suc phat giao co can khai quang diem nhan
 
  Trước tiên, chúng ta phải hiểu chính xác “khai quang bản mệnh Phật” có nghĩa là gì. Đó là một quá trình, chúng ta trình trang sức bản mệnh Phật lên trước Phật, lại mời sư thầy tu vi cao hạnh làm lễ tẩy rửa, đọc kinh, bái lễ, tẩy trần, điểm nhãn và khai quang.   Kết thúc quá trình đó mới có thể nói là bản mệnh Phật đã được khai quang. Sau khi khai quang, bản mệnh Phật sẽ được truyền cho linh lực của nhà Phật, nhờ đó có thể bảo hộ cho người đeo được bình an, vạn sự thuận lợi như ý…    Phật bản mệnh đã khai quang sẽ có thể có mối liên hệ và linh ứng rất kì diệu với người đeo, có tác dụng trừ tà hóa cát, bảo vệ cho duyên chủ. Còn Phật bản mệnh chưa được khai quang thì không có được công hiệu như vậy, chính vì thế khi đeo bản mệnh Phật, tốt nhất các bạn nên nhờ người làm lễ khai quang điểm nhãn cho trang sức Phật giáo của mình.

Có thể bạn chưa biết: Các vị Phật phù hộ độ trì cho 12 con giáp.
 

Người không tín Phật có thể đeo bản mệnh Phật không?


khong tin Phat co deo phat ban menh duoc khong
 
Thỉnh bản mệnh Phật, đeo phúc bên người. Không phải chỉ người theo đạo Phật mới có thể đeo bản mệnh Phật. Người không theo đạo này cũng có thể đeo trang sức Phật giáo, cũng được Phật bản mệnh bảo hộ cho bình an như ý. Chỉ cần bản thân bạn tâm địa thiện lương, không làm chuyện ác, nhiệt tình giúp đỡ mọi người thì bản mệnh Phật cũng sẽ phát huy linh lực, giúp bạn cuộc sống thuận buồm xuôi gió, sự nghiệp hanh thông, gia đình hạnh phúc. Trái tim lương thiện sẽ giúp bạn có được nhiều thứ mình mong muốn trong cuộc đời này và được đức Phật bảo hộ cho một đời bình yên an lạc.
An An 

Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Sửu Phật pháp nhiệm màu phải chăng là cầu gì được nấy? Tác dụng chữa bệnh của Phật giáo là có thật?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người không tín Phật có đeo bản mệnh Phật được không

Vệ sinh phòng bếp và nhà vệ sinh bằng hoá phẩm nào? –

Bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh luôn sạch sẽ gọn gàng không những làm cho bạn cảm thấy dễ chịu mà còn đảm bảo sức khoẻ cho mọi người trong nhà. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại hoá phẩm giúp cho việc rửa chén bát, lavabô, bồn tắm, gạch lát nền ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

các công trình phụ. Các hoá phẩm dùng để tẩy rửa, lau chùi đồ dùng trong bếp và nhà tắm chia làm hai loại: loại có bột nhám và loại không có bột nhám (bột nhám thường là cát mịn), thạch cao tán nhỏ, phấn, bột đá bọt.

PHONG_THUY_CHO_NHA_BEP_4

Hoá phẩm tẩy rửa có bột nhám ngoài bột giặt là thành phần chủ yếu, còn có thêm sôđa, chất khử trùng và chất thơm. Hoá phẩm có bột nhám dạng kem ngoài các chất có hoạt tính bề mặt còn cho thêm glycerin, etylenglyco, có tác dụng giúp kem không bị khô và bảo vệ da tay.

Hoá phẩm tẩy rửa có bột nhám giúp việc lau chùi các vết bẩn mau sạch, song hay để lại các vết xước nhỏ, do vậy không nên dùng loại này thường xuyên, mà chỉ dùng để đánh sạch các vết dơ bám lâu ngày. Đối với các đồ dùng như nhôm bóng, ly, chén, đồ pha lê, thuỷ tinh không nên dùng chất tẩy rửa có bột nhám.

Hoá phẩm tẩy rửa không có bột nhám có thể ở dạng kem hoặc lỏng. Hoạt chất chủ yếu trong thành phần là các chất hoạt tính bề mặt, sôđa, chất thơm. Ngoài ra, dạng kem và lỏng còn có dung môi hữu cơ, cồn etylic và một ố chất phụ gia khác, đôi khi còn thêm chất tẩy trùng.

Nếu hệ thống các công trình phụ lâu ngày không được tẩy rửa, thì rất khó lau sạch các vết bẩn. Trong trường hợp này phải sử dụng phương tiện tẩy rửa có bột nhám. Cách làm rất đơn giản: dùng miếng xốp mềm hoặc giẻ ướt có tẩm bột hoặc kem tẩy rửa lau đều trên bề mặt lavabô, bồn tắm, gạch lát nền, bồn cầu để 15 phút rồi dùng giẻ thấm nước sạch lau hai lần và rửa lại bằng nước, sau đó lau khô.

Trong một tháng, bồn tắm, lavabô cần được rửa và khử trùng bằng dung dịch cloramin hai lần. Cách làm như sau: Hoà tan cloramin và nước theo tỉ lệ 1/10 rồi dùng giẻ ngâm vào dung dịch cloramin và lau trên hết các bề mặt bồn tắm lavabô, gạch lát nền.

Sau 15 phút rửa sạch bằng nước (nên làm 2 lần).

Tường ốp gạch đá hoa nếu bị bẩn nên rửa bằng xà bông và nước ấm.

Hoá phẩm chuyên dùng cho bồn cầu không nên dùng cho lavabô, bồn tắm, bởi có axit mạnh, dễ làm hư lớp men mỏng của bồn tắm, lavabô.

Do hơi nước và cả oxy đường cống hoặc các chi tiết sản xuất từ gang bị oxy hoá tạo ra lớp gỉ sét. Các màng gỉ sét theo nước trôi vào bồn tắm, lavabô tạo thành vết rỉ màu nâu nhạt. Để tẩy sạch các vết rỉ nâu vàng trên bề mặt men trắng, nên dùng axit osatic và axít nitric. Các axit này tác động với ôxit sắt tạo ra muối không màu hoà tan trong nước.

Cần lưu ý, một tháng chỉ nên tẩy lớp gỉ sét bám trên men hai lần, vì nếu làm nhiều lần, axit sẽ làm tan dần lớp men.

Trên bề mặt bồn cầu thường có cặn lắng do nước tiểu, muôi, gỉ sét và cặn hữu cơ. Các loại cặn này không thể tẩy sạch bằng xà bông hay bột giặt bình thường, mà cần đến chất tẩy rửa chuyên dụng cho bồn cầu, ngoài tác dụng tẩy sạch cặn bám kể trên, còn có chất khử trùng.

Chất tẩy rửa chuyên dùng loại này thường có axit sulphamin, axit asalic và một vài axit khác, ngoài ra còn có thêm bột nhám, các chất hoạt động bề mặt… Cách làm như sau: Nhúng giẻ vào nước có pha bột hoặc kem, hay nước rửa chuyên dùng rồi đánh đều lên bề mặt bồn cầu. Để 15 phút cho dung dịch ngấm rồi dùng bàn chải vừa đánh vừa dội sạch.

Đốì với các đường Ống dẫn nước và tiêu nước thường bị tắc do rác và các chất thải vón cục. Thông thường người ta hay dùng các biện pháp cơ học như dùng que sắt, bơm nén, hoặc tháo gỡ đoạn đường ống ra để xử lý.

Để thay cách làm vất vả như trên, có thể sử dụng hoá phẩm chuyên dùng khử các vật làm tắc đường ống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vệ sinh phòng bếp và nhà vệ sinh bằng hoá phẩm nào? –

Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Thìn năm 2014 –

Dậu/Thìn - Mối liên hệ vững bền Rắc rối hiếm khi xảy ra giữa Dậu và Thìn, hai con giáp Nhị hợp. Họ có mối liên hệ tuyệt vời, thể hiện bằng huyền thoại Rồng Phượng, hai linh vật tượng trưng cho Dương và Âm. Dậu và Thìn luôn luôn hòa hợp. Cá tính của h
Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Thìn năm 2014 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Thìn năm 2014 –

Tết Nguyên Đán ở Việt Nam

Tết Nguyên Đán hay còn gọi là Tết Cả, là lễ hội cổ truyền lớn nhất, lâu đời nhất, có phạm vi phổ biến rộng nhất, từ Nam Quan đến Cà Mau và cả vùng hải đảo, tưng bừng và nhộn nhịp nhất của dân tộc. Từ những thế kỷ xa xưa thời Lý, Trần, Lê, ông cha ta đã cử hành lễ Tết hàng năm một cách trang trọng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Nguyên Đán là khâu đầu tiên và quan trọng nhất trong hệ thống lễ hội Việt Nam, mà phần “lễ” cũng như phần “hội” đều rất phong phú cả nội dung cũng như hình thức, mang một giá trị nhân văn sâu sắc và đậm đà.
Việc ông cha ta xác định Tết Cả đúng vào thời điểm kết thúc một năm cũ, mở đầu một năm mới theo âm lịch, là một chu kỳ vận hành vũ trụ, đã phản ánh tinh thần hòa điệu giữa con người với thiên nhiên (Đất-Trời-Sinh vật), chữ NGUYÊN có nghĩa là bắt đầu, chữ ĐÁN có nghĩa là buổi ban mai, là khởi điểm của năm mới. Đồng thời, Tết cũng là dịp để gia đình, họ hàng, làng xóm, người thân xa gần sum họp, đoàn tụ, thăm hỏi, cầu chúc nhau và tưởng nhớ tri ơn ông bà, tổ tiên.

Xét ở góc độ mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên. Tết – do tiết (thời tiết) thuận theo sự vận hành của vũ trụ, biểu hiện ở sự chu chuyển lần lượt các mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông – có một ý nghĩa đặc biệt đối với một xã hội mà nền kinh tế vẫn còn dựa vào nông nghiệp làm chính. Theo tín ngưỡng dân gian bắt nguồn từ quan niệm “Ơn trời mưa nắng phải thì”, người nông dân còn cho đây là dịp để tưởng nhớ đến các vị thần linh có liên quan đến sự được, mất của mùa màng như thần Đất, thần Mưa, thần Sấm, thần Nước, thần Mặt trời… người nông dân cũng không quên ơn những loài vật, cây cối đã giúp đỡ, nuôi sống họ, từ hạt lúa đến trâu bò, gia súc, gia cầm trong những ngày này.

Về ý nghĩa nhân sinh của Tết Nguyên Đán, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng trước hết đó là Tết của gia đình, Tết của mọi nhà. Người Việt Nam có tục hằng năm mỗi khi Tết đến, dù làm bất cứ nghề gì, ở bất cứ nơi đâu, kể cả những người xa xứ cách hàng ngàn kilômét, vẫn mong được trở về sum họp dưới mái ấm gia đình trong 3 ngày Tết, được khấn vái trước bàn thờ tổ tiên, nhìn lại ngôi nhà thờ, ngôi mộ, giếng nước, mảnh sân nhà, nơi mà gót chân một thời bé dại đã tung tăng và được sống lại với bao kỷ niệm đầy ắp yêu thương ở nơi mình cất tiếng chào đời. “Về quê ăn Tết”, đó không phải là một khái niệm thông thường đi hay về, mà là một cuộc hành hương về nơi cội nguồn, mảnh đất chôn nhau cắt rốn.
Theo quan niệm của người Việt Nam, ngày Tết đầu xuân là ngày đoàn tụ, đoàn viên, mối quan hệ họ hàng làng xóm được mở rộng ra, ràng buộc lẫn nhau thành đạo lý chung cho cả xã hội: tình gia đình, tình thấy trò, con bệnh với thầy thuốc, ông mai bà mối đã từng tác thành đôi lứa, bè bạn cố tri, con nợ và chủ nợ…

Tết cũng là dịp “tính sổ” mọi hoạt động của một năm qua, liên hoan vui mừng chào đón một năm với hy vọng tốt lành cho cá nhân và cho cả cộng đồng. Nhưng rõ nét nhất là không khí chuẩn bị Tết của từng gia đình. Bước vào bất cứ nhà nào trong thời điểm này, cũng có thể nhận thấy ngay không khí chuẩn bị Tết nhộn nhịp và khẩn trương, từ việc mua sắm, may mặc đến việc trang trí nhà cửa, chuẩn bị bánh trái, cỗ bàn, đón tiếp người thân ở xa về… Đối với các gia đình lớn, họ hàng đông, có quan hệ xã hội rộng, đông con cháu, dâu rể, thì công việc chuẩn bị càng phức tạp hơn.

Theo tập tục, đến ngày 23 tháng chạp là ngày đưa tiễn ông Táo về trời để tâu việc trần gian, thì không khí Tết bắt đầu rõ nét. Ngày xưa dưới thời phong kiến, từ triều đình đến quan chức hàng tỉnh, hàng huyện đều nghĩ việc sau lễ “Phất thức” (tức lễ rửa ấn, rửa triện). Ở cấp triều đình, trong lễ nầy có sự hiện diện của nhà vua, các quan đều mặc phẩm phục uy nghiêm. Xem thế đủ biết rằng ngày tết được coi trọng như thế nào.
Sau đó, các quan cất vào tủ, niêm phong cẩn thận. Không một văn bản nào được kiềm ấn, mọi pháp đình đều đóng cửa. Con nợ không thể bị sai áp, các tội tiểu hình không bị trừng phạt, tội nặng thì giam chờ đến ngày mồng 7 tháng giêng (lễ khai hạ) mới tiến hành giải quyết. Như vậy, Tết Cả kéo dài từ ngày 23 tháng chạp (một tuần trước giao thừa) đến mồng 7 tháng giêng (một tuần sau giao thừa).

Không biết Tết cổ truyền của dân tộc xuất hiện từ bao giờ, nhưng đã trở nên thiêng liêng, gắn bó trong tâm hồn, tình cảm của mỗi người dân Việt Nam. Những tục lệ trò vui trong dịp Tết, chiếc bánh chưng xanh, mâm ngũ quả trên bàn thờ gia tiên, cành đào, chậu quất khoe sắc trong mỗi gia đình đã trở thành một phần hình ảnh của quê hương để mỗi người Việt Nam dù sống ở nơi đâu mỗi độ xuân về lại bồi hồi nhớ về đất nước với bao tình cảm nhớ nhung tha thiết. Làm sao quên được thuở ấu thơ cùng đám trẻ con ngồi vây quanh nồi bánh chưng sôi sùng sục chờ giờ vớt bánh! Làm sao có thể quên được những phiên chợ Tết rợp trời hoa!

                         

Ngày Tết chính thức bắt đầu từ giao thừa. Đây là thời điểm thiêng liêng nhất trong năm, thời điểm giao tiếp giữa năm cũ và năm mới, thời điểm con người giao hòa với thiên nhiên, Tổ tiên trở về sum họp với con cháu. Cúng giao thừa xong cả nhà quây quần quanh mâm cỗ đã chuẩn bị sẵn, uống chén rượu đầu tiên của năm mới, con cái chúc thọ ông bà cha mẹ, người lớn cho trẻ em tiền quà mừng tuổi đựng trong những bao giấy đỏ.
Sau lễ giao thừa còn có tục đi đến đền chùa làm lễ sau đó hái về một nhánh cây đem về gọi là hái Lộc, hoặc đốt một nén hương rồi đem về cắm trên bàn thờ gia tiên gọi là Hương Lộc. Họ tin rằng xin được Lộc của trời đất thần Phật ban cho thì sẽ làm ăn phát đạt quanh năm. Sau giao thừa người nào từ ngoài đường bước vào nhà đầu tiên là người “xông nhà”, là người “tốt vía” thì cả nhà sẽ ăn nên làm ra, gặp nhiều may mắn, vì vậy người xông nhà thường được chọn trong số những người bạn thân.

Tết là dịp để con người trở về cội nguồn. Ai dù có đi đâu xa vào ngày này, cũng cố trở về quê hương để được sum họp với người thân dưới mái ấm gia đình, thăm phần mộ tổ tiên, gặp lại họ hàng, làng xóm. Ngày Tết cũng làm cho con người trở nên vui vẻ hơn, độ lượng hơn. Nếu ai có gì đó không vừa lòng nhau thì dịp này cũng bỏ qua hết để mong năm mới sẽ ăn ở với nhau tốt đẹp hơn, hoà thuận hơn. Có lẽ đó là ý nghĩa nhân bản của Tết Việt Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Nguyên Đán ở Việt Nam

Sự nghiệp của người tuổi Thân qua 12 tháng

Diễn biến sự nghiệp của người tuổi Thân qua 12 tháng là không giống nhau.
Sự nghiệp của người tuổi Thân qua 12 tháng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tháng 1 (tháng Dần), sự nghiệp của bạn không được tốt lắm, cần đề cao cảnh giác. Trong cuộc sống hằng ngày không nên chú ý quá nhiều đến chi tiết, cần có cái nhìn xa rộng hơn. Nên cẩn trọng trong đầu tư làm ăn.

Tháng 2 (tháng Mão), sự nghiệp của bạn có bước phát triển tốt đẹp. Tuy nhiên, hãy biết lắng nghe lời khuyên của người khác, nhất là không nên cố chấp. Hãy học cách mềm dẻo trong quan hệ giao tiếp.

Tháng 3 (tháng Thìn), sự nghiệp của bạn có phần không được tốt. Hãy thận trọng. Trong công việc, có thể bạn sẽ cảm thấy bất bình vì nhận được đãi ngộ không hợp lý. Nhưng chỉ cần vượt qua được giai đoạn khó khăn này là chắc chắn bạn sẽ giành được những thành tích, thu hoạch vượt trội.

Su nghiep cua nguoi tuoi Than qua 12 thang hinh anh
Tuổi Thân

Tháng 4 (tháng Tị), sự nghiệp của bạn ít tiến triển và có thể gặp phải một số áp lực. Hãy tránh cho bản thân khỏi trạng thái căng thẳng và nhanh chóng từ bỏ những công việc mà mình không am hiểu, nắm vững.

Tháng 5 (tháng Ngọ), sự nghiệp của bạn sẽ có những khởi sắc nhất định nhưng vẫn cần thận trọng. Nếu có cơ hội tốt cũng cần tìm hiểu kỹ tình hình của đối tác rồi mới tiến hành làm ăn.

Tháng 6 (tháng Mùi), sự nghiệp của bạn tiến triển ở mức bình thường, không có gì nổi bật. Hãy cố gắng hơn trong công việc. Nếu bạn công tác trong lĩnh vực báo chí hay nghệ thuật thì sẽ thu được thành tích tốt.

Tháng 7 (tháng Thân), sự nghiệp của bạn không được tốt lắm. Cần cố gắng trên cương vị hiện tại và thận trọng hơn trong công việc. Hãy cố gắng nắm bắt thời cơ.

Tháng 8 (tháng Dậu), sự nghiệp của bạn có không được tốt. Cần hết sức cẩn thận khi tiến hành bất kỳ công việc gì.

Tháng 9 (tháng Tuất), bạn được sao tốt chiếu mệnh nên công việc có nhiều thuận lợi và sự nghiệp có chiều hướng đi lên. Nếu biết nắm bắt cơ hội thì bạn càng có sự tiến triển vượt bậc. Tuy nhiên cần có thái độ lạc quan hơn, tránh rơi vào tâm trạng chán nản. Chỉ khi tận dụng triệt để các cơ hội trong tầm tay thì sự nghiệp mới thật sự phát triển tốt nhất.

Tháng 10 (tháng Hợi), sự nghiệp của bạn không được tốt như tháng trước nhưng nhìn chung vẫn tương đối ổn định. Những người công tác văn phòng có thể gặp phải một số áp lực nhưng người công tác trong lĩnh vực liên quan đến phúc lợi xã hội thì sẽ có nhiều biểu hiện xuất sắc.

Tháng 11 (tháng Tý), sự nghiệp của bạn không được tốt lắm. Cần cố gắng hơn nữa và giữ cho tinh thần thoải mái. Nên bình tĩnh và thận trọng để nhìn nhận mấu chốt của vấn đề và nhanh chóng tìm ra cách giải quyết hợp lý.

Tháng 12 (tháng Sửu), sự nghiệp của bạn bình thường. Cần kiên trì không được bỏ cuộc giữa chừng. Thái độ nhiệt tình và tận tâm trong công việc sẽ tạo cho bạn những bước tiến mới. Nếu công tác trong lĩnh vực nghiên cứu hay làm chủ thì sẽ có bước phát triển thuận lợi.

 

Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự nghiệp của người tuổi Thân qua 12 tháng

Đặt hoa cảnh hợp phong thủy

Thường sử dụng hoa cảnh có thể thay đổi phong thủy một cách có hiệu quả. Đem hoa cảnh đặt vào trong phòng hoặc trong nhà đều có thể làm sôi nổi 8 ham muốn lớn
Đặt hoa cảnh hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  của cuộc đời trong bát quái.

Đặt hoa cảnh ở hướng đông tiêu biểu cho việc sở hữu gia đình và sức khỏe, thuộc mộc cho ngũ hành; đặt hoa cảnh ở hướng đông nam tiêu biểu cho sự giàu có và thành công, cũng thuộc mộc trong ngũ hàng; đặt hoa cảnh ở hướng nam tiêu biểu cho danh tiếng và học thức, thuộc hỏa trong  ngũ hành.

Dat hoa canh hop phong thuy hinh anh
Hoa cảnh làm tăng năng lượng không gian


Tuy nhiên, vì mộc sẽ phá hoại trung tâm và tương khắc với kim, do đó nên tránh đặt hoa cảnh ở hướng tây nam, đông bắc và ở giữa.

  Đương nhiên, cũng phải tránh đặt ở phương vị của kim, như hướng tây và hướng tây bắc.

  Ngoài bát quái và ngũ hành sinh khắc, hoa cảnh còn được sử dụng trong các căn phòng trong nhà. Quan trọng nhất là phòng khách và phòng ăn, bởi vì hai nơi đó đều dùng cho các hoạt động xã giao, cho nên càng cần năng lượng cao hơn. Khi xếp đặt hoa cảnh nên cẩn thận lựa chọn vị trí của chúng. Nhất là ở nhà bếp, ngũ hành rất dễ xung đột với nhau, vả lại có thể gây nguy hại cho năng lượng của chúng ta.

  VD: mộc dễ bị các sản phẩm điện khí và lưỡi dao phá hoại, bởi vì những thứ này đại diện cho kim,  mà mộc và kim lại triệt tiêu lẫn nhau; nhưng mộc lại có thể làm tăng thế lửa trong bếp, bởi vì mộc có thể thúc đẩy việc sản sinh ra lửa.

  Ngoài việc nâng cao 8 ham muốn liứn của cuộc đời, hoa cảnh còn có thể làm tăng lượng Ô xi, tăng độ ẩm, tăng cường năng lượng của không gian. Hoa cảnh là một trong những phương pháp có hiệu quả điều trị bằng phong thủy cao nhất, nó giúp cho việc cân bằng, điều hòa năng lượng, để làm cho căn phòng tràn ngập hương thơm và nghệ thuật.

  Nhưng chúng tôi khuyên không nên đặt hoa cảnh vào phòng ngủ, bởi chúng sẽ mang dương khí vào nơi vốn dùng để nghỉ ngơi, hơn nữa hoa cảnh thải ra khí Các-bô-níc vào ban đêm, điều này không tốt cho hô hấp của chúng ta.

Theo Sách Hoa cảnh ứng dụng trong phong thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt hoa cảnh hợp phong thủy

Đeo dây chuyền Hồ Ly trong phong thủy mang đến điều gì? –

Theo thần thoại Trung Hoa, hồ ly là một loại vật thông minh và có phần tinh ranh, trải qua quá trình tu luyện nhiều năm, hấp thụ nhật nguyệt, tinh hoa linh khí từ trời đất để hóa thân thành con người. Khi hồ ly trở thành người có nhan sắc xinh đẹp, d

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ịu dàng, giọng nói như trẻ thơ, khiến bất kì nam nhân nào vừa gặp cũng phải mê mẩn. Vậy Đeo dây chuyền Hồ Ly trong phong thủy mang đến điều gì?

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa hình tượng Hồ Ly
  • 2 Tác dụng khi đeo dây chuyền Hồ Ly trong phong thủy
    • 2.1 Pháp khí gìn giữ tình yêu
    • 2.2 Gắn kết tình cảm vợ chồng
    • 2.3 Thu hút tài lộc
  • 3 Những điều cấm kỵ khi đeo hồ ly

Ý nghĩa hình tượng Hồ Ly

Hình tượng Hồ Ly được sử dụng như biểu tượng của sắc đẹp, sự khôn khéo và quyền lực. Nhất là với phụ nữ, việc sở hữu một mặt dây chuyền Hồ Ly sẽ mang lại may mắn trong đường tình duyên, sự khôn khéo trong giao tiếp và ứng xử trong cuộc sống, đối với những nữ doanh nhân hay những người làm quản lý, việc sở hữu cho mình một sợi dây chuyền mặt Hồ Ly sẽ giúp họ có thêm sự tự tin vào quyền lực của mình, từ đó đưa ra những định hướng, quyết định chính xác nhất, đồng thời cũng có được sự kính trọng của đồng nghiệp và cấp dưới. Ngoài ra, Hồ Ly cũng có ý nghĩa mang lại sự giàu sang, phú quý cho chủ sở hữu.

Tác dụng khi đeo dây chuyền Hồ Ly trong phong thủy

Hình tượng Hồ Ly được ứng dụng trong thiết kế trang sức có tác dụng phong thủy rất tốt. Đặc biệt là đối với phụ nữ, khi đeo trang sức Hồ Ly, nhất là dây chuyền mặt Hồ Ly có tác dụng giúp:

Pháp khí gìn giữ tình yêu

– Chúng không những giúp tình yêu của bạn thêm bền vững mà còn tăng cường sự lãng mạn trong chuyện tình cảm. Nếu bạn đang độc thân, biểu tượng này sẽ thu hút những người chung thủy và chân thành ở lại với bạn.

– Với người đang yêu, biểu tượng sẽ giúp mối quan hệ ổn định và đi đến hôn nhân. Khi sở hữu vật phẩm này, người từng tổn thương tình cảm có thể hàn gắn vết thương, vị tha, tinh thần và con tim rộng mở. Đeo sợi dây chuyền Hồ Ly bên mình để chúng phát huy công dụng.

Gắn kết tình cảm vợ chồng

Hồ ly là loài vật giúp ngăn chặn sự phát triển tình cảm của người thứ ba. Vì thế, nếu đang lo sợ chồng có niềm vui khác, bạn có thể dùng một con hắc Hồ ly (biểu tượng được chế tác từ đá màu đen) để giúp bảo vệ tình cảm của gia đình mình. Vì thế, sợi dây chuyền Hò Ly đá đen sẽ giúp bạn ngăn chặn và phá hủy các mối quan hệ tình ái có thể xảy ra với kẻ thứ ba.

Thu hút tài lộc

Ngoài tác dụng giữ gìn tình yêu, gắn kết tình cảm vợ chồng, dây chuyền hồ ly còn giúp người kinh doanh tỉnh táo trước mọi lời đề nghị, có khả năng thuyết phục khách hàng và giúp tăng sự hiểu biết, từ đó có đủ kinh nghiệm trong kinh doanh. Do vậy, chị em nào đang kinh doanh, buôn bán nên đeo dây chuyền hồ ly để thu hút tài lộc.

Những điều cấm kỵ khi đeo hồ ly

– Nếu bạn thỉnh hồ ly từ đền chùa hay nơi linh thiêng khác mà không phải mua ở ngoài thì nên mang chúng theo người khi đi lễ chùa. Bạn khấn vái một cách thành tâm thì tác dụng của hồ ly sẽ được tốt hơn.

– Nếu đeo dây chuyền hồ ly, hãy dùng chúng vào những việc lành mạnh như cầu duyên, giữ hạnh phúc chứ đừng xin những việc thất đức, không tốt đẹp như giật chồng, tranh giành tình duyên của người khác.

– Khi đeo mặt dây chuyền hồ ly, bạn nên dùng chúng một cách lành mạnh như giữ hạnh phúc, cầu duyên cho bản thân, tuyệt đối không nên làm những việc thất đức như tranh giành tình cảm của người khác, làm người thứ ba phá hoại tình yêu đôi lứa, dụ dỗ đàn ông có chồng…

– Tối trước khi đi ngủ bạn nên tháo hồ ly ra nếu không muốn bị những bạn khác giới làm phiền :). Ngoài ra thì không còn điều cấm kỵ khi đeo hồ ly nào nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đeo dây chuyền Hồ Ly trong phong thủy mang đến điều gì? –

Ý nghĩa sao Lực Sĩ - Là một tùy tinh chủ uy quyền

Lực Sĩ là sao võ cách, chỉ sức lực, sức mạnh thể chất và uy lực về võ. Lực Sĩ ở Mệnh là người có sức vóc, khỏe mạnh, ăn uống khỏe, thân hình vạm vỡ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Lực Sĩ - Là một tùy tinh chủ uy quyền

Ý nghĩa sao Lực Sĩ - Là một tùy tinh chủ uy quyền

Hành: Hỏa

Loại: Tùy Tinh

Đặc Tính: Sức mạnh, Dũng mãnh, can đảm, uy quyền

Tên gọi tắt thường gặp: Lực

Là một phụ tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ. Phân loại theo tính chất là Tùy Tinh.

Ý Nghĩa Của Sao Lực Sĩ:

Tướng Mạo: Lực Sĩ là sao võ cách, chỉ sức lực, sức mạnh thể chất và uy lực về võ. Lực Sĩ ở Mệnh là người có sức vóc, khỏe mạnh, ăn uống khỏe, thân hình vạm vỡ.

Tính Tình: Nhanh nhẹn, can đảm, mạnh bạo.

Khả năng ăn nhậu vượt bậc Nếu đi với Thiên Trù thì là người ăn khỏe, thích ăn uống, tiệc tùng. Nếu thêm Hóa Lộc thì càng sành về ăn uống, thích ăn, ăn ngon, ăn nhiều, tìm lạc thú trong sự ăn uống. 

Có uy quyền, uy lực, hay giúp đỡ người khác

 Những Bộ Sao Tốt khi đi chung với sao Lực Sĩ:

Lực, Mã: chỉ tài năng tổ chức và sức khỏe vật chất, bộ sao cần thiết của võ tướng, vừa có dũng, vừa có mưu.

Lực, Hình hay Hổ: người có chí khí sắt đá

Những Bộ Sao Xấu khi đi chung với sao Lực Sĩ:

Lực Kình: Kình là phá tinh đi với sao Lực Sĩ làm mất hiệu lực của Lực. Có nghĩa bóng là có tài năng công lao nhưng không được sử dụng, ban thưởng; bất mãn.

Lực, Tuần, Triệt: đau ốm, mất sức.

Lực, Binh, Hình: trộm đạo, người dùng sức khỏe làm việc phi pháp và thường có tòng phạm.

Nói chung, gặp nhiều sao tốt, Sao Lực Sĩ sẽ làm tốt thêm, đem lại may mắn một cách nhanh chóng. Ngược lại, nếu gặp sao xấu thì tác họa xấu và nhanh. 

Ý Nghĩa sao Lực Sĩ Ở Cung Quan Lộc:

Công danh trắc trở.

Có tài mà không có thời.

Có công lao mà ít được chức vụ xứng đáng.

Ý Nghĩa Lực Sĩ Ở Cung Tật Ách:

Có đầu óc kinh doanh, có tay nghề khéo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Lực Sĩ - Là một tùy tinh chủ uy quyền

TỤC TRAO TRÂM CÀI (HAY BẢY CHIẾC KIM) CHO CON GÁI TRƯỚC GIỜ VU QUY

Phong tục tập quán của dân tộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TỤC TRAO TRÂM CÀI (HAY BẢY CHIẾC KIM) CHO CON GÁI TRƯỚC GIỜ VU QUY

                       Phong tục cưới hỏi, chọn ngày tốt kết hôn

Tục này chỉ là một thứ bí truyền do người mẹ thủ thỉ “tâm sự” ngầm với con gái vào buổi trước khi về nhà chồng. Xuất xứ của tục này là đề phòng tai biến “phạm phòng”.

“Phạm phòng” là gì?

Nói thô tục là chết ngay trên bụng vợ khi quan hệ vợ chồng. Ca dao tục ngữ có câu: “Nhất phạm phòng, nhì lòng lợn”. có nghĩa là: Được ăn lòng lợn ngon miệng, dẫu chết cũng sướng.

Chàng rể qua mấy ngày đêm lo lắng, chạy ngược chạy xuôi, bận rộn, vất vả, đêm tân hôn là đêm xao xuyến, rạo rực nhất, lại thêm mấy chén rượu ngà ngày say, đến một thời điểm nào đó, cảm xúc quá đà, nếu người có thể chất và tâm thần suy tổn nhiều thì lúc xuất tinh, thần kinh chuyển từ trạng thái hưng phấn quá độ thành ức chế quá độ, dễ bị phạm phòng, nếu người vợ không biết cách xử lý kịp thời có thể người chồng sẽ chết trên bụng vợ. Hầu như không có trường hợp phụ nữ bị phạm phòng

Trong lúc giao hợp, cửa phòng đóng kín, thân thể lõa lồ, lại thêm tâm lý e thẹn, xấu hổ, sợ hãi, nếu người vợ thả chồng ra, để dương vật thoát ra ngoài, mất sự điều hòa khí âm, khí dương thì khó lòng cứu chữa.

Lúc đó, sẵn có cái trâm cài trên đầu hoặc mấy chiếc kim đính ở vành khăn, người đàn bà một tay vẫn ôm riết lấy phía dưới lưng của ông chồng một tay lấy trâm cài hoặc kim chích vào phía dưới hố xương chậu, phía trên hậu môn, kích thích cho đến lúc nào người chồng tỉnh lại. Người con trai nào có lông đít thì  giật lông. Nếu chưa tỉnh thì tiếp tục dùng kim châm, lấy khăn tay trắng, hoặc giấy bản chấm thử , hễ thấy có máu chảy là chữa được. Trong phòng đôi tân hôn nên để ngọn đèn nhằm tạo thêm khoái cảm, mặt khác cũng vì mục đích đó nữa, nhưng chú ý vẫn phải ôm riết chồng trên bụng. Chúng tôi không đi sâu vào lĩnh vực y dược, song có phương thuốc được lưu truyền trong dân gian: Phân chuột và lá hẹ giã nhỏ, người đàn bà ngậm và chúm miệng cho chồng, vì lúc đó người chồng đang nằm sấp, rất khó đổ thuốc.

Trường hợp nhẹ, người đàn ông vẫn còn tỉnh nhưng cơ thể liệt nhược sau khi giao hợp, gọi là phòng thất, phải uống thuốc bổ dương một thời gian sau mới phục hồi sức khỏe.

Xem thêm những điều kiêng kị trong lễ cưới hỏi

Tại sao mẹ cô dâu lại trao 7 chiếc kim cho cô dâu?

Theo quan niện cổ truyền: “nam thất, nữ cửu” (đàn ông bảy vía, đàn bà chín vía). Vì để phòng xa, dùng cho con rể nên bà mẹ vợ chỉ đưa bảy chiếc kim – chứ không phải dùng cho con gái vì con gái không sợ bị phạm phòng.

Trong hàng vạn  trường hợp mới có một trường hợp bị phạm phong, nhưng các bạn trẻ cũng nên biết để khi gặp tình huống trên có thể chủ động xử lý. Điều cần thiết là phải cùng nhau hiểu biết, thông cảm mà phòng ngừa, nhất là trong tuần trăng mật hoặc vợ chồng xa cách lâu ngày mới gặp. Các bạn gái không nên vì e thẹn xấu hổ nhất thời mà mang mối ân hận suốt đời.

Việc chọn ngày tốt hoàng đạo kết hôn cũng tránh được những điềm xấu trong hôn nhân, vì thế các gia đình rất chú trọng việc chọn ngày lành tháng tốt để gả con gái.

(Trích Phong tục dân gian – Lý Kiến Thành)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: TỤC TRAO TRÂM CÀI (HAY BẢY CHIẾC KIM) CHO CON GÁI TRƯỚC GIỜ VU QUY

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tìm hiểu về ý nghĩa ngày Đông Chí

Tiết đông chí, ngày đông chí theo lịch Trung Quốc cổ đại, đây là ngày tiết khí khởi đầu bằng điểm giữa của mùa đông, nó là 1 trong 24 tiết khí trong nông lịch. Tìm hiểu về ý nghĩa ngày Đông Chí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết đông chí, ngày đông chí theo lịch Trung Quốc cổ đại, đây là ngày tiết khí khởi đầu bằng điểm giữa của mùa đông, nó là 1 trong 24 tiết khí trong nông lịch. Để tìm hiểu rõ hơn về ý nghĩa ngày đông chí, chúng ta hãy cùng Thư viện Phong thủy tham khảo bài sau đây.

Tìm hiểu về ý nghĩa ngày đông chí

1. Ngày đông chí là ngày gì

Một năm có 4 mùa 8 tiết đó là Xuân Hạ Thu Đông, Lập Xuân, Xuân Phân, Lập Hè, Hè Chí, Lập Thu, Thu Phân, Lập Đông, Đông Chí.

Theo lịch Trung Quốc cổ đại, tiết đông chí là tiết khí khởi đầu bằng điểm giữa của mùa đông. Theo quy ước, tết đông chí bắt đầu từ khoảng thời gian ngày 21 hay 22 tháng 12 khi kết thúc tiết đại tuyết, và nó sẽ kết thúc vào khoảng ngày 5 hay ngày 6 tháng 1.

Theo thuật ngữ thiên văn học phương tây, đông chí là thời điểm có liên quan đến vị trí của hành tinh trên quỹ đạo quay quanh mặt trời, là lúc kinh độ Mặt trời bằng 270 độ ở bán cầu bắc và cũng là ngày bắt đầu mùa đông tại bán cầu bắc, là ngày bắt đầu mùa hè tại bán cầu nam.

Đông chí là một ngày tết  truyền thống đặc sặc của người Hoa trên toàn thế giới, nó là ngày quan trọng trong văn hóa tín ngưỡng của truyền thống Trung Hoa trong nghìn năm qua.

2. Nguồn gốc ngày tiết đông chí

Theo Trung Quốc cổ địa, một năm được chia thành 24 tiết khí, mỗi mốc 15 ngày, đánh dấu sự thay đổi của khí hậu và quá trình chuyển giao mùa.

Tết đông chí là ngày lễ có nguồn gốc từ Trung Quốc. Sử sách có ghi lại rằng, vào thời phong kiến, khi đến ngày đông chí, vua quan sẽ cùng nhau mở tiệc, thưởng nhạc trong 5 ngày liền, còn các gia đình dân thường sẽ cùng nhau diễn tấu các loại nhạc cụ, quây quần bên nhau để chung vui.

3. Ý nghĩa ngày đông chí

Khi được hỏi về ý nghĩa ngày đông chí, có lẽ rất ít người biết bởi ngày đông chí không quá quan trọng trong truyền thống dân tộc Việt Nam. Nó chỉ phổ biến với cộng đồng người Hoa mà thôi. Do đó khi đến ngày này, công đồng người Hoa tại Thành Phố Hồ Chí Minh sẽ tổ chức khá linh đình.

Ý nghĩa ngày đông chí ngày càng biến đổi theo thời gian, nó không chỉ còn là ngày cúng lễ tổ tiên, ông bà, cúng lễ để cầu một năm an lành, khỏe mạnh thành công, mà nó còn có ý nghĩa là ngày đoàn viên, đoàn tụ giữa các thành viên trong gia đình.

Bên trên là một vài điều cần biết về nguồn gốc của ngày đông chí cũng như ý nghĩa ngày đông chí mà chúng ta có thể tham khảo. Hãy tìm hiểu và bổ sung thêm kiến thức về các lĩnh vực này nhé.

Xem thêm những ngày tốt xấu trong tháng tại đây: Xem ngày tốt xấu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về ý nghĩa ngày Đông Chí

Mấy đời tống giỗ ?

Theo gia lễ: "Ngũ đại mai thần chủ", hễ đến năm đời thì lại đem chôn thần chủ của cao tổ đi mà nhấc lần tằng tổ khảo lên bậc trên rồi đem ông mới mất mà thế vào thuần chủ ông khảo.
Mấy đời tống giỗ ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nghĩa cửu tộc (9 đời): Cao, tằng, tổ, phụ (4 đời trên); thân mình và tử, tôn, tằng tôn, huyền tôn (4 đời dưới mình).

Như vậy là có 4 đời làm giỗ (cao , tằng, tổ, phụ) tức là kỵ (hay can), cụ (hay cố), ông bà, cha mẹ.

Từ "Cao" trở lên gọi chung là tiên tổ thì không cúng giỗ nữa mà nhập chung vào kỳ xuân tế, hoặc phụ tế vào ngày giỗ của thuỷ tổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mấy đời tống giỗ ?

4 vật phẩm phong thủy trừ tà thích hợp làm quà tặng cho nữ

Những vật phẩm phong thủy trừ tà cho nữ giới dưới đây có thể là món quà 8/3 vừa ý nghĩa, vừa thiết thực cho những người phụ nữ mà bạn yêu thương đấy.
4 vật phẩm phong thủy trừ tà thích hợp làm quà tặng cho nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những vật phẩm phong thủy trừ tà cho nữ giới dưới đây có thể là món quà 8/3 vừa ý nghĩa, vừa thiết thực cho những người con gái mà bạn yêu thương đấy.

  1. Hắc diệu thạch  
4 vat pham phong thuy tru ta nen tang lam qua cho phai nu  hinh anh
 
Hắc diệu thạch là vật phẩm phong thủy trừ tà có hiệu quả rất cao, đặc biệt là với nữ giới. Không chỉ ngăn cản tiểu nhân hãm hại mà nó còn có tác dụng chiêu tài, vượng tài, gia tăng vận thế, thích hợp với những người phụ nữ làm việc văn phòng, công sở, công chức.
  2. Thủy tinh  
4 vat pham phong thuy tru ta nen tang lam qua cho phai nu  hinh anh
 
Thủy tinh là vật phẩm phong thủy tốt lành khá quen thuộc, vừa có tác dụng phong thủy, vừa có tác dụng trang sức. Nữ chủ nhân độc thân đeo thủy tinh bên mình không chỉ hóa sát, trợ giúp vận trình mà còn có tác dụng chiêu tài, vượng đào hoa. 
  Thủy tinh có khả năng tăng nhân duyên, cải thiện đào hoa vận, phát triển năng lực cá nhân, hỗ trợ thăng tiến; có lợi cả về tình cảm lẫn sự nghiệp. Gợi ý chọn quà 8/3 đúng điệu cho 12 cô nàng hoàng đạo
Các chàng đang đau đầu vì 8/3 đến gần mà chưa biết chọn quà gì cho nàng? Hãy để ## bật mí cho bạn món quà đúng với sở thích của


3. Tỳ hưu
 
4 vat pham phong thuy tru ta nen tang lam qua cho phai nu  hinh anh
 
Đeo tỳ hưu bên mình là một trong những cách để cải thiện phong thủy cho phụ nữ, vừa hóa sát, giải trừ tai ách lại chiêu tài, vượng lộc. Tỳ hưu là thần thú có thể trợ giúp trường khí, khởi phát tài vận, loại bỏ những điềm xui rủi cho chủ nhân. Tuy nhiên, đây là thần khí phong thủy không thể sử dụng tùy tiện, nên tham khảo kĩ lưỡng trước khi dùng.
  4. Ấn ngọc  
4 vat pham phong thuy tru ta nen tang lam qua cho phai nu  hinh anh
 
Ấn ngọc trong phong thủy tượng trưng cho sự cao quý và sức mạnh nên có tác dụng trợ tài, hóa sát, giảm thiểu tai họa, phù trợ bản mệnh nữ trên phương diện sự nghiệp và tài lộc. Ngoài ra, nó còn có công dụng bù lấp khuyết thiếu trong mệnh của chủ nhân. 
  Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 vật phẩm phong thủy trừ tà thích hợp làm quà tặng cho nữ

Nên và không nên trong phong thủy văn phòng để công việc suôn sẻ

Nếu chỉ cặm cụi làm việc mà không chú ý đến vấn đề phong thủy văn phòng, sự nghiệp của bạn sẽ không thực sự thăng hoa và ít gặt hái được thành công lớn.
Nên và không nên trong phong thủy văn phòng để công việc suôn sẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu chỉ cặm cụi làm việc mà không chú ý đến vấn đề phong thủy văn phòng, sự nghiệp của bạn sẽ không thực sự thăng hoa và ít gặt hái được thành công lớn.

 

► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

Do đó, nếu thấy dấu hiệu bản thân đã nỗ lực hết mình cho công việc nhưng cơ hội thăng tiến không nhiều, chưa được cấp trên đánh giá cao và đề bạt thì bạn nên xem xét mình đã phạm phải những điều kiêng kị gì trong phong thủy văn phòng để tìm cách hóa giải.
 
Nên
 
- Thay đổi chỗ ngồi nếu chỗ cũ ngay gần hoặc đối diện với cửa ra vào. Tốt nhất nên chọn một góc cách cửa ra vào để có được vị trí quyền lực và có thể tập trung nhiều nhất vào công việc.
 
- Ngồi quay lưng vào tường để tạo điểm tựa vững vàng, hút vận quý nhân phù trợ. Bức tường đóng vai trò như người che chắn phía sau, giúp bạn vượt qua mọi khó khăn trở ngại trong công việc.
 
- Nếu như vị trí ngồi quay lưng vào cửa sổ thì nên chọn nơi mà phía xa có tòa nhà lớn đối diện. Như vậy, tòa nhà ấy sẽ thành chỗ dựa vững chắc đỡ cho bạn mọi nguy hiểm.

Nen va khong nen trong van thuy van phong hinh anh
Ảnh minh họa

- Đặt máy tính ở phía Bắc và Tây của văn phòng để kích hoạt khả năng sáng tạo không giới hạn. Ngoài ra, có thể chọn hướng Đông Nam nếu bạn muốn có thêm nhiều tiền.
 
- Đối với doanh nghiệp, nên đặt két sắt ở phía Tây hoặc Tây Bắc của văn phòng sẽ kích thích doanh thu phát triển, làm ăn phát đạt, luôn thuận buồm xuôi gió, dễ dàng vượt qua mọi khó khăn.
 
- Cân bằng các yếu tố âm dương trong ngũ hành để đạt hiệu quả phong thủy tốt nhất như ánh sáng, màu sắc, độ mềm cứng, mịn thô…
 
- Đặt bể cá hoặc đài phun nước nhỏ ở phía Đông, Bắc hoặc Đông Nam trong phòng hay trên bàn làm việc sẽ giúp việc kinh doanh thuận lợi hơn. 
 
- Các loại giấy tờ, tài liệu cần được sắp xếp gọn gàng, cẩn thận vì chúng là đại diện cho các mốc thời gian trong quá khứ, hiện tại, tương lai của công ty bạn nói chung và công việc của bạn nói riêng.
 
Không nên
 
- Đặt gương trong phòng làm việc vì nó sẽ tích tụ năng lượng tiêu cực của bạn, nhân viên và cả khách hàng.
 
- Ngồi ở vị trí đối diện hay quay lưng với cửa ra vào, hành lang hoặc nhìn thấy cầu thang, nhà kho, thang máy hoặc nhà vệ sinh, điều này khiến tiền tài khó tụ.
 
- Ngồi ở vị trí thẳng cánh cửa ra vào, các luồng khí tiêu cực sẽ xông thẳng vào chỗ ngồi của bạn.

ST      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên và không nên trong phong thủy văn phòng để công việc suôn sẻ

Những lý do khiến Hổ Cáp khóc dù có mạnh mẽ đến mấy

Hổ Cáp là chòm sao có cá tính và sự lì lợm bậc nhất vòng tròn hoàng đạo. Khi Hổ Cáp khóc, chỉ có thể là bốn việc cực kì nghiêm trọng dưới đây.
Những lý do khiến Hổ Cáp khóc dù có mạnh mẽ đến mấy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hổ Cáp là chòm sao có cá tính và sự lì lợm bậc nhất vòng tròn hoàng đạo. Nhưng dù mạnh mẽ đến đâu, cứng rắn đến đâu thì con người ai cũng có những lúc mềm yếu rơi lệ. Khi Hổ Cáp khóc, chỉ có thể là bốn việc cực kì nghiêm trọng dưới đây.

Nhung ly do khien Ho Cap khoc du co manh me den may hinh anh
 

Mất đi giấc mơ mình mong đợi

  Muốn hỏi cung Hổ Cáp coi trọng điều gì nhất, đáp án chính là giấc mơ. Họ sẵn sàng sống cùng giấc mơ của mình, vô cùng nhiệt tình, không hề oán trách, không hề hối hận. Nếu một ngày mà chòm sao này mất đi điều mà mình đã tâm tâm niệm niệm, không còn đủ tư cách để theo đuổi mục tiêu, chắc chắn họ sẽ thoái chí nản lòng tới mức bật khóc, không cách nào kiềm chế được.   Sinh ra đã có lý tưởng, có kế hoạch, có thể nói những giấc mơ và mục tiêu của Hổ Cáp chính là động lực để họ phấn đấu không ngừng nghỉ, tiếp tục tiến về phía trước. Dù khó khăn khổ sở cũng không làm Hổ Cáp khóc nhưng sự thất bại, tuyệt vọng sẽ đánh gục chòm sao này ngay lập tức.   Có thể là giấc mơ ấy không thành hiện thực vì quá viển vông, cũng có thể do năng lực bản thân không đủ, thực sự quá xa vời để chạm tới, thực tế đánh bại, mà mòn mọi ước vọng. Nước mắt sẽ không tự chủ được mà rơi xuống, như một dấu chấm hết cho cái kết buồn.  

Người mình yêu rời đi

  Đối với bất cứ chuyện gì Hổ Cáp đều có thể đóng vai chòm sao lý trí nhưng riêng tình cảm thì họ khẳng định là chòm sao lụy tình. Toàn tâm toàn ý vì đối phương mà trả giá nhưng đến một ngày phát hiện ra, hình như họ không hề yêu mình nhiều như mình vẫn tưởng. Còn gì đau lòng hơn, giống như niềm tin bị đánh cắp, hi vọng hóa ra chỉ là ảo tưởng.   Giữa hai người có khoảng cách, Cáp Cáp nhất định không khống chế được tâm tình, vội vàng gây ra những chuyện làm tổn thương người kia, quá đau khổ nên không còn tỉnh táo nữa rồi. Làm thương tổn người khác, cũng làm thương tổn chính bản thân mình, ngốc nghếch lắm.    Kiên cường nhất, thà đổ máu chứ không đổ lệ, thái độ kiên quyết tới mức người khác nhìn mà còn thấy kinh hãi, trừ khi là chuyện kinh thiên động địa bằng không đừng hòng để chòm sao này rơi nước mắt. Tuyệt đối đừng chọc họ đau lòng bởi năng lực trả thù mạnh vô cùng, là chòm sao thù lâu nhớ dai bậc nhất vòng tròn hoàng đạo, làm tổn thương họ một, họ sẽ trả gấp mười, gấp trăm.   Bình thường không khóc to, gào thét điên cuồng, chỉ một mình âm thầm chịu đựng, tìm kiếm căn nguyên khiến mình đau và thật bất hạnh cho ai làm Hổ Cáp khóc. Nước mắt của họ chính là kim cương, rơi xuống rồi, cái giá phải trả sẽ vô cùng đắt. Nỗi đau biến thành động lực để tàn nhẫn, dù từng yêu nhau tha thiết nhưng đến phút này cũng không một chút nương nhẹ, làm cho người kia sức cùng lực kiệt, sống dở chết dở mới thôi.
Nhung ly do khien Ho Cap khoc du co manh me den may hinh anh
 

Khắc sâu nỗi tự ti của chính mình

  Ai cũng nghĩ Hổ Cáp là chòm sao xấu bụng, lạnh lùng, vô tình nhưng kì thật họ cũng có rất nhiều tâm tình, hay nghĩ ngợi. Phần nhiều người thuộc cung này thích đối phương có nhiều điểm ưu tú nhưng sau khi thấy người ta có nhiều ưu điểm quá thì lại tự ti. Thậm chí Cáp Cáp còn ngốc tới nỗi vì tự ti mà ảnh hưởng tới hành vi của mình, sinh lòng bực bội, không chịu đựng được bèn chủ động nói lời chia tay. Xem thêm bài viết Những chòm sao sưởi ấm trái tim Bọ Cạp lạnh lùng   Chia tay rồi cũng vẫn chưa buông tha, không ngừng đổ lỗi cho chính mình khiến lòng chua xót, tự bật khóc. Thời khắc nửa kia đáp ứng lời yêu, hai người là bình đẳng, trong tình yêu cần nhất sự chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau, không có một mối quan hệ nào có thể ỷ lại hoàn toàn vào đối phương.    Hổ Cáp không hiểu điều này, có lòng ỷ lại, dựa dẫm vào người kia lại thấy mình không đủ tốt, không đủ xuất sắc, không xứng với người ta. Đúng là tự nghĩ tự mua dây buộc mình, đến lúc ôm gối khóc thầm thì chỉ còn biết oán trách vậy thôi, chẳng cứu vãn nổi.  

Bị người khác liên lụy

  Hổ Cáp trời sinh là chòm sao chịu được khổ nhưng tính cách lại rất kiên cường và trọng thể diện. Đói cũng được, mệt cũng được, nghèo cũng được nhưng họ sợ nhất là mất lòng tự trọng, phải vay nợ người khác rồi luồn cúi, góp nhặt từng đồng trả nợ. Đây là điều cực kì mất mặt mà họ không thể nào chịu nổi.    Càng không thể chịu nổi hơn là việc này hoàn toàn không do mình gây ra, bị người khác liên lụy, gánh khoản nợ từ trên trời rơi xuống. Đối với tình cảm, Hô Cáp rất chung thủy, rất si tình, rất hết lòng, vốn xưa kia sức hấp dẫn ngời ngời, chẳng thiếu người theo đuổi nhưng lại chỉ “nhất kiến chung tình” với một người duy nhất, bằng lòng vì người đó mà trả giá tất cả. Xem thêm bài viết Hé lộ mâu thuẫn tình yêu của Thiên Yết   Người đó có thiếu thốn, khó khăn thì Hổ Cáp cũng nguyện trả nợ nay, chỉ là trong lòng không ngừng đau buồn, không ngừng mệt mỏi, khóc uất ức vì chuyện chẳng đành. Ngoài mặt tươi cười nhưng bên trong có bão lòng, một mình ngấm ngầm chịu đựng tất cả, gồng mình lên gánh vác. Hổ Cáp khóc vì thương mình, thương cho sự lụy tình khốn khổ của bản thân.

Có thể bạn quan tâm:
10 điều nhất định phải nhớ trước khi hẹn hò Hổ Cáp Chòm sao nữ Hổ Cáp - độc dược của đàn ông Tuổi Sửu cung Hổ Cáp: Khôn khéo và lòng tự tôn cao

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lý do khiến Hổ Cáp khóc dù có mạnh mẽ đến mấy

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Mùi với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Mùi như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Mùi hay người vợ tuổi Mùi ra sao sau khi kết hôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mùi thường có tính cách hiền lành, dịu dàng, khá ỷ lại vào người khác và không thể tách rời bạn bè, những người thân. Họ cũng thích có một cuộc sống khép kín và khá trầm lặng. Gia đình của họ cũng thường rất hạnh phúc, ấm áp và tràn đầy tình yêu thương. Họ cũng luôn biết cách sắp xếp, tổ chức cuộc sông gia đình. Hôn nhân của họ thường hạnh phúc và đầm ấm, thuận vợ, thuận chồng.

Tử vi 2015 tuổi Mùi sơ lược Ất Mùi, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Tân Mùi và Quý Mùi

Muốn lọt vào mắt xanh của một cô gái tuổi Mùi xinh đẹp và dịu dàng, bạn sẽ phải nỗ lực rất nhiều để rèn luyện ngôn từ hành động của mình và đừng vội nản chí chỉ sau một, hai lần từ chối của nàng. Chỉ cần có nghị lực thì chắc chắn bạn sẽ có thể trở thành người yêu của nàng. Một khi nàng đã thích bạn thì ngày nào nàng cũng thích được ỏ bên bạn, coi bạn là chỗ dựa tin cậy để gửi gắm cả cuộc đời mình.

Nữ giới tuổi Mùi luôn quan tâm đến người bạn đời của mình nhưng cũng có khá nhiều yêu cầu nghiêm ngặt, hà khắc đối với họ. Họ cũng luôn hoạch định sẵn cho mình những kế hoạch hành động để có thể đạt được thành công cao nhất.

Trong cuộc sống gia đình, những người phụ nữ tuổi Mùi luôn biết sắp xếp, tổ chức tốt mọi việc và là một người vợ mẫu mực, chăm chỉ và năng động. Nhưng vì tính cách tương đối yếu đuối, không thể đảm nhận được những công việc lớn nên họ vẫn chỉ giống như những chú chim nhỏ nép bóng bên chồng mà thôi. Đồng thời, những người vợ tuổi Mùi cũng cần có sự thấu hiểu, thông cảm tuyệt đối từ phía người chồng, chỉ cần một sự thiếu tế nhị của chồng cũng có thể khiến họ cảm thấy buồn lòng. Nhưng nếu người chồng thấu hiểu và thông cảm với vợ thì lại có thể khiến họ phát huy được hết những đặc điểm tính cách tốt đẹp của mình.

Trong cuộc sống gia đình, người chồng tuổi Mùi thường rất biết thông cảm và là một người bố tốt biết chăm sóc chu đáo cho các con của mình. Họ cũng không thích tính toán chi ly mọi việc. Họ cũng là những người rất biết nghe lời vợ, coi việc được hưởng không khí hạnh phúc, đầm ấm bên vợ con trong những ngày nghỉ lễ hoặc ngày nghĩ cuối tuần là ưu tiên cao nhất.

Nam giới tuổi Mùi cũng không thích cãi nhau với vợ mình. Họ thích trở thành một người chồng tốt với vợ, một người bố chu đáo với các con.

Đối tượng kết hôn của người tuổi Mùi

Trong tình yêu, người tuổi Mùi thường rất có sức hấp dẫn đối với người khác nhưng vì là những người yếu đuối nên họ cũng thường hay vấp ngã hoặc gặp trắc trở trên đường tình duyên. Người tuổi Mùi rất dễ bị thu hút bởi một người khác giới tài giỏi, duyên dáng nào đó.

Những người phụ nữ sinh vào năm Mùi đều rất lương thiện, thích được chăm lo cho người khác. Những người này cũng luôn biết cách giữ thân như ngọc. Tuy nhiên, những biểu hiện trên khuôn mặt của họ lại là đặc điểm thu hút sự chú ý của người khác nhiều hơn cả. Đặc biệt, tính cách hay xấu hổ của họ cũng là một đặc trưng khiến cho những người khác cảm thấy vô cùng thú vị.

Nam giới tuổi Mùi là những người có lòng tự tôn rất cao. Khả năng tự kiểm soát bản thân của họ cũng rất tốt. Vì vậy, họ sẽ không bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của mình một cách thẳng thắn để cầu xin tình yêu từ phía đối phương trừ khi họ không hề có ý định nghiêm túc trong tình yêu đó. Ngoài ra, những chàng trai tuổi Mùi cũng có đủ những tiêu chuẩn đê trở thành một người chồng lý tưởng: coi trọng gia đình, không tìm cớ tranh cãi với vợ và rất mực yêu thương con cái.

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Mùi với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Tý: Đây là một cuộc hôn nhân khá thú vị. Cả hai chung sống với nhau đều biết nhẫn nhịn, hoàn thành được những nhiệm vụ của mình trong sự tồn tại của những mâu thuẫn và xung đột của cuộc sống gia đình.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Sửu: Trong tình yêu, hai người khác hòa hợp. Trong cuộc sống hôn nhân, người vợ tuổi Sửu thường vô tình gây áp lực lên người chồng bởi sự mong muốn tiền tài, vật chất rất mạnh mẽ. - Cho dù đó là mong muốn tự nhiên, tốt đẹp cho gia đình chung.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Dần: Người chồng sẽ ân cần chăm sóc vợ và chẳng bao giờ có thể khống chế được sự hấp dẫn, cuốn hút của người phụ nữ tuổi Dần.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Mão: Hai người sẽ là một cặp đôi khá lý tưởng. Giữa hai người có nền tảng tình cảm sâu đậm, hơn nữa, sự nhanh nhạy, khéo léo của người vợ cũng có thể giúp cho hai người có thể chung sống dài lâu bên nhau.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Thìn: Cho dù có những xung đột xảy ra thì đó cũng chỉ là điều bình thường của mỗi cặp vợ chồng. Hai người luôn thực sự lo lắng và quan tâm tới nhau hơn cả những điều mà hai người tin tưởng.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Tỵ: Những điểm chung sẽ luôn gắn kết hai người lại với nhau cho dù có những xung đột mà lý trí không thể nào quyết định được.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Ngọ: Càng ở gần nhau, chung sống với nhau một thời gian dài thì tình yêu của hai người càng đằm thắm, gắn bó hơn. Người chồng cũng rất khâm phục những năng lực mà vợ mình có được trong cuộc sống gia đình.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Mùi: Cuộc sống hai người khá êm đềm, trôi qua một cách bình lặng. Đó cũng có thể là điều ước muốn của những cặp đôi khác.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Thân: Hai người là một cặp đôi lý tưởng. Những người phu nữ tuổi Thân luôn coi đàn ông tuổi Mùi là ứng cử viên để trở thành người chồng ỏ bên cạnh mình suốt đời.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Dậu: Gia đình chung của hai người rất vui vẻ, hạnh phúc. Tình yêu luôn là liều thuốc cho trái tim của người chồng đối với người vợ đảm đang.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Tuất: Sự thẳng thắn chính là yếu tố quyết định sự hạnh phúc và bền lâu của cặp đôi này. Những điều không nói sẽ làm cho đối phương có những suy nghĩ sai lệch về nhau. Từ đó không còn sự tin tưởng dành cho nhau.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Hợi: Người vợ tuổi Hợi và người chồng tuổi Mùi sẽ cùng nhau vượt qua mọi chuyện. Cuộc sống gia đình ngày càng tương đối ổn định. Sự thành công đến chậm rãi nhưng lại xứng đáng và vô cùng tốt đẹp.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Mùi với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Tý: Hai người có thể kết hợp thành một cặp đôi khá lý tưởng. Người chồng sẽ hỗ trợ rất nhiều cho người vợ, nhất là chuyện tiền tài. Người vợ tuổi Tý ngược lại cũng nỗ lực hết mình cho một gia đình hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Sửu: Một người thì thực tế còn người kia thì khá ảo mộng. Tuy nhiên, sự kết hợp khéo léo sẽ dần đến những quả ngọt bất ngờ. Liệu ai biết được?

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Dần: Hai người khá thẳng thắn nên luôn có sự tranh luận với nhau trên tất cả các mặt. Chỉ cần không biến nó thành cãi vã hay có sự thù hằn thì cặp đôi này sẽ có một gia đình tuyệt vời.

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Mão: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân vô cùng mỹ mãn. Người chồng rất thích óc tưỏng tượng phong phú của người vợ. Cả hai người đều có những kiến giải riêng của mình về các vấn đề của cuộc đời, điều này làm cho cuộc sống của họ càng thêm hoàn hảo.

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Thìn: Người phụ nữ tuổi Mùi thích những người đàn ông tuổi Thìn bởi sự nhu mì bên ngoài nhưng lại có sự mạnh mẽ bên trong khó ai biết tới. 

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Tỵ: Cuộc hôn nhân của hai người đôi lúc cũng giống như một trò chơi vậy. Có thắng, có thua, có vui, có buồn nhưng trên hết, cuộc hôn nhân này nên dựa trên tình yêu thực sự thì sẽ bền lâu.

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Ngọ: Tất cả đều tương đối hạnh phúc. Hai người không những yêu thương nhau mà người phụ nữ còn cảm thấy luôn được bình an, người đàn ông cũng sẽ luôn chuyên chú chăm lo cho tình yêu của mình.

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Mùi: Hai người cùng có tính cách trầm lắng, luôn nhìn nhận vấn đề một cách thấu đáo, xuyên suốt nên cuộc sống khá tốt đẹp và êm đềm.

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Thân: Hai người có thể chung sống với nhau. Người vợ sẽ giúp cho người chồng về đường tài vận, trong khi người chồng sẽ chăm lo và quan tâm nhiều tới con cái và gia đình.

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Dậu: Người vợ luôn tin rằng mình đã có được một tình yêu đích thực, còn người chồng sẽ cảm nhận được sự may mắn của mình vì có người vợ tuyệt vời này.

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Tuất: Cuộc sống có nhiều biến cố nhưng nếu hai người có lòng khoan dung thì mọi chuyện sẽ rất tốt đẹp.

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Hợi: Hai người có thể chung sống được với nhau. Cách chăm lo cho gia đình và sự chu toàn của người vợ luôn khiến người chồng phấn đấu cho công danh, sự nghiệp, mang lại niềm vui, sự thịnh vượng cho gia đình.

Vận giúp chồng giúp vợ của người tuổi Mùi

Người chồng tuổi Mùi luôn biết cách giúp đỡ cho người vợ từ việc công sở đến những mối lo lắng trong gia đình. Ngoài ra người chồng tuổi Mùi cũng khá là tinh tế, biết cách trao đổi, thảo luận ý kiến với người vợ nên gia đình luôn hạnh phúc và ngày càng sung túc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Mùi với các tuổi khác

Để hóa giải kiêng kỵ phong thủy đạt hiệu quả

Phong thuỷ Nhà ở là một vấn đề quan trọng liên quan đến đời sống của chúng ta, một căn nhà tốt về mặt phong thủy đảm bảo cho gia đình được êm ấm hạnh phúc, tiền bạc làm ra tích lũy được, con cái ngoan hiền hiếu thảo. Trái lại một căn nhà có khuyết điểm về phong thủy thường mang lại nhiều trở ngại và bất ổn trong cuộc sống. Khi mua nhà hay thuê nhà ai ai cũng mong muốn có được một căn nhà hoàn chỉnh về phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế nhưng trên thực tế hiếm khi các bạn có được cơ hội đó bởi nhiều yếu tố sau:
- Căn nhà hợp với chủ cũ khác tuổi tác của mình nên vấn đề phong thủy cũng có phần sai biệt.
- Sự thiết kế của căn nhà không phù hợp với nhu cầu hạnh phúc của gia đình trong mỗi giai đoạn cuộc đời.
Vì thế khi vào ở một căn nhà chúng ta phải biết rõ khuyết điểm của căn nhà và khoa phong thủy có tác dụng điều chỉnh hay hóa giải những khuyết điểm kể trên để cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn.

Phương cách hóa giải phong thuỷ thì nhiều và đa dạng phong phú. Thế nhưng để chọn lựa phương cách hóa giải phong thuỷ phù hợp với mức độ ảnh hưởng xấu để không gây ra những ảnh hưởng phụ khác đó là điều nên thận trọng. Và để hóa giải phong thủy của một căn nhà chúng ta cần phải nghiên cứu từng bước một.
Nghiên cứu toàn bộ khuyết điểm Phong thuỷ căn nhà:
Ðây là bước đầu tiên cũng là bước quan trọng nhất quyết định thành công hay thất bại trong việc hóa giải. Nếu công việc này làm không hiệu quả hay thiếu sót thì việc hóa giải chỉ nửa vời không đạt được kết quả mong muốn.
Nhiều người cho rằng gia chủ có một căn nhà hợp hướng là tốt đủ rồi, không cần quan tâm đến những điều khác. Ðây là một điều sai lạc vô cùng. Một căn nhà tốt phải hội đủ và hài hòa tất cả yếu tố phong thủy trong căn nhà chứ không chỉ riêng phương hướng là đủ. Ví dụ một căn nhà vượng Sơn vượng Hướng nhưng tọa tạc trên một mảnh đất tam giác, đất nghiêng trủng, hay là ở trong nhà có bếp lò, nhà cầu, cầu thang nằm sai vị trí các Cung (Linh Thần hoặc Chính Thần) thì cũng không tốt. Tóm lại có rất nhiều điều cần phải quan tâm đến khi muốn biết một căn nhà hợp phong thủy hay không.
Khi xem phong thủy một căn nhà là phải tổng hợp tất cả các yếu tố trong và ngoài căn nhà chứ không nên dựa vào một vài đặc điểm nào đó mà bỏ quên đặc điểm khác (Phong thuỷ Hình Thế và Phong thuỷ Lý Khí tương hợp).

Tìm biết hết tất cả khuyết điểm của căn nhà là một điều cần thiết, vì có như vậy chúng ta mới có thể hóa giải triệt để những ảnh hưởng xấu đối với căn nhà. Có thể tạm phân loại các khuyết điểm về phong thủy như sau :
- Hình thể nhà và đất: Do khuyết điểm của thế đất không bằng phẳng, hình dáng khuyết tật, nhà cửa xây dựng mất cân đối, các cung vị bát quái bị lồi lõm.
- Những tác hại xấu do bên ngoài: như là ngã ba đâm vào, đòn dông, cột đèn, cây cổ thụ, biển báo, độ dốc, ao hồ sông rạch, núi đồi cản trở.
- Âm dương (Linh & Chính): Một căn nhà gặp khuyết điểm về âm dương thường rơi vào trường hợp cô dương hay cô âm: Trường hợp cô dương (hay dương thịnh) như sáng quá, chói lòa, màu sắc rực rỡ, ồn ào, náo nhiệt. Hay cô âm (hay âm thịnh) như u tối, thiếu ánh sáng, trống vắng, thiếu sinh khí, màu sắc ảm đạm, âm u, ẩm mốc bẩn thỉu mang nhiều âm khí đều không tốt cho gia chủ, ảnh hưởng đến hạnh phúc vợ chồng.
- Những tác hại xấu từ bên trong: Thường do sự bài trí các công nămg không đúng phương vị (Cung) hoặc như là kê bàn, ghế, tủ, góc nhà tạo nhiều cạnh đâm vào cửa chính, phòng ngủ, xà nhà chắn ngang đầu… Những yếu tố xấu này thường ảnh hưởng đến sức khỏe của những người sống trong nhà.
- Ngũ hành: Một căn nhà phạm khuyết điểm về ngũ hành thường do việc bố trí phòng ốc hay trang trí không thích hợp như là phối trí màu sắc, bông hoa, cây cỏ, bàn thờ, bếp, bồn cá, lò sưởi không đúng phương vị. Nếu có sự xung khắc thường mang lại sự xung đột bất hòa trong cuộc sống.
- Phòng ốc: Sự bố trí phòng ốc trong căn nhà được hài hòa thuận vị là điều tốt đẹp. Thế nhưng nếu bố trí nghịch vị thì cần phải có sự hóa giải đúng mức và kịp thời. Ví dụ như cửa phòng ngủ trực diện với phòng tắm; phòng ngủ nằm ngay trên bếp, bàn thờ; cầu thang trổ ra cửa vv. Phòng tắm nằm ngay trên, phía trước cửa chính; cầu thang đổ ra cửa; ba cửa nhà thông thương; nhà hay phòng có hai lối rẽ; nền nhà cao thấp hay khuyết góc.
Nhu cầu hạnh phúc của gia đình:

Ðây là bước thứ hai cũng không kém phần quan trọng. Cần biết đâu là nhu cầu hạnh phúc của gia đình trong đại vận hiện tại thì mới có thể đề ra những biện pháp hóa giải hữu hiệu. Ví dụ: Một gia đình lớn tuổi nhu cầu hạnh phúc chính yếu nhất là sức khỏe và tuổi thọ. Nếu có hóa giải khuyết điểm căn nhà thì phải chọn lựa những biểu tượng mang tính hòa hợp tươi vui nhưng trầm mặc như là rùa, hồ lô, sáo trúc, tùng, tượng ngư tiều canh độc.
Trái lại vợ chồng son trẻ có làm ăn ở nhà, không muốn bị quấy nhiễu hạnh phúc có thể hóa giải phong thủy bằng những biểu tượng mang thể loại mạnh mẽ hơn như thú dữ, xương rồng, thanh kiếm, mũi tên sắc, súng đại bác.
Trường hợp vợ chồng gay cấn, xung đột mong muốn có hạnh phúc thì nên chọn những biểu tượng phong thủy như Long Phụng hòa minh, đôi chim tỉa cánh, bông hoa mang màu sắc tươi mát và thích hợp với ngũ hành của hai người.
Trở lại ví dụ đầu tiên, nếu căn nhà xấu đối với người lớn tuổi mà dùng các biểu tượng như thú dữ, hay vật dụng hung hãn, chẳng những không có tác dụng tốt lại còn gây thêm áp lực nặng nề hay tạo thêm cảm giác lo ngại cho người lớn tuổi.
Chúng ta có thể phân loại nhu cầu hạnh phúc của gia đình như sau : Tiền tài, hạnh phúc – sức khỏe, tuổi thọ – con cái (Phú - Quý - Gia Đạo). Tùy theo nhu cầu hạnh phúc của gia đình để chọn lựa những biểu tượng hóa giải thích hợp.
Phương cách hoá giải phong thuỷ:
Có nhiều phương cách hóa giải thế nhưng trước khi quyết định chọn lựa một phương cách hóa giải thích hợp cần phải quan tâm đến 2 điểm:
1) Khi dùng hóa giải tại cung nào nên chú ý đến ngũ hành của cung đó, để sử dụng các biểu tượng phong thủy thích hợp với hành của cung đó. Ví dụ khi muốn thay đổi hay phát triển công việc, thì công việc đầu tiên phải tăng cường cung Tài Lộc căn nhà, cung đó thuộc hành gì?, do Sao nào quản?. Do vậy những vật dụng tăng cường cung này phải tương sinh với Cung đó.
2) Khi hóa giải một khuyết điểm của căn nhà nên sử dụng đúng mức biện pháp hóa giải, để tránh những ảnh hưởng phụ do hóa giải quá độ gây ra. Ví dụ: khi hóa giải một phòng tắm xấu ở giữa nhà (trung cung) có thể che kiếng là đủ, chứ không nên vừa dùng kiếng, lại thêm cây kiểng hay dùng súng đại bác để bắn tiêu khuyết điểm này.
Ngoài hai yếu tố trên, chúng ta cũng không phải dễ dàng để chọn lựa một biểu tượng thích hợp vì rằng có nhiều biểu tượng hóa giải có cùng tác dụng thì biết chọn biểu tượng nào. Vì thế một biểu tượng hoàn hảo nhất để hóa giải phong thủy phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:
Hợp Phong Thủy: Ðây là tiêu chuẩn quan yếu đầu tiên, cần phải đạt được. Trong trường hợp có nhiều biểu tượng có cùng tác dụng thì biết chọn lựa thứ nào. Ví dụ: để hóa giải một cái đòn dông đâm vào cửa chính chúng ta có thể dùng nhiều phương pháp như: trụ phun nước, dời cửa chính,... nhưng chúng ta chỉ nên chọn lựa một biểu tượng thích hợp nhất mà thôi. Do vậy trước khi quyết định chúng ta phải dựa đến tiêu chuẩn thứ hai.
* Hợp nhu cầu hạnh phúc gia đình: Như trên đã nói, đối với người lớn tuổi mong muốn bình an dĩ hòa vi quý thì nên chọn lựa những biểu tượng nhẹ nhàng, không gây tác hại cho người khác mà cũng có thể đạt mục đích yêu cầu của mình. Trở lại ví dụ trên, chúng ta có thể chọn lựa biện pháp trụ phun nước. Thay vì chúng ta chọn những biểu tượng công phá có thể gây hại cho người khác và cho chính mình mà thôi. Trường hợp có nhiều biểu tượng đạt được hai tiêu chuẩn trên thì biết chọn biểu tượng nào. Chúng ta nên chọn biểu tượng phù hợp với tiêu chuẩn thứ ba.
* Hợp thẩm mỹ, nhu cầu văn hóa gia đình: Ngoài những biểu tượng căn bản chúng ta cũng có thể sáng tạo những biểu tượng khác đạt được mục đích trên lại phù hợp với nhu cầu thẩm mỹ, hay địa vị gia chủ trong xã hội nữa. Ví dụ: ở khu vực kinh doanh người Mỹ có khi chúng ta dùng những vật dụng đầy thẩm mỹ khác chẳng hạn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Để hóa giải kiêng kỵ phong thủy đạt hiệu quả

Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Ngọ

Xét về tổng thể, vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Ngọ khởi sắc với nhiều cơ hội phát triển bản thân, thăng quan tiến chức và thu về nguồn tài lộc ổn định.
Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Van the nam At Mui cua nguoi tuoi Ngo hinh anh
Ảnh minh họa

Tổng quan: Người tuổi Ngọ sinh vào năm 1942, 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014. Năm 2015, vận thế của người tuổi Ngọ có nhiều khởi sắc. Tuổi này có cơ hội phát triển bản thân ở diện mạo mới, tiền đồ rộng mở và thăng tiến trong sự nghiệp. Nguồn tài vận ổn định nhưng con giáp này không tránh khỏi cảm giác cô đơn, trống trải trong tình cảm. 
 
Tài vận: Trong năm Ất Mùi, tài vận của người tuổi Ngọ hanh thông, được hưởng nguồn tài lộc ổn định. Ngoài việc thăng quan tiến chức, nguồn tài chính thuận lợi vô cùng. Tuy nhiên, tuổi này cần tránh việc chi tiêu hoang phí hoặc đầu tư vào các hạng mục mang tính chất mạo hiểm vì có thể gây tổn hao tiền bạc.
 
Sự nghiệp: Công việc của con giáp này khá thuận lợi trong năm nay. Bạn khẳng định được năng lực bản thân, được cấp trên đánh giá cao và tín nhiệm đề bạt thăng chức. Đôi khi vì tâm tư, tình cảm của bạn không tốt nên đã đánh mất cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp. Ngoài ra, bạn có thể mở rộng nghiệp vụ hay lĩnh vực quản lí, giúp tiến trình công việc thêm thuận lợi. Cần đề phòng kẻ tiểu nhân hãm hại vào những tháng giữa năm. Chú ý, những người sinh năm 1990 sẽ có bước đột phá lớn trong công việc.
 
Sức khỏe: Người tuổi Ngọ có sức khỏe bình thường trong cả năm. Chỉ cần đề phòng bệnh cũ tái phát, ảnh hưởng đến tâm lí làm việc. Bạn nên tăng cường tập luyện thể thao để giữ gìn và nâng cao sức khỏe. Chú ý, những người sinh năm 1978 cần hạn chế rượu bia và ăn ngoài hàng quán vì rất dễ mắc bệnh về dạ dày. Còn người sinh năm 1954 cần hạn chế đồ cay nóng, dầu mỡ, tránh mắc các bệnh về hệ tiêu hóa.
 
Tình duyên: Mặc dù vận đào hoa trong năm nay của người tuổi Ngọ khá mạnh, nhưng bạn vẫn không tránh khỏi những lúc cảm thấy cô đơn, trống trải vì chưa tìm được ý chung nhân. Với những người đã kết hôn, cần quan tâm nhiều hơn đến gia đình, vì sự ảnh hưởng của vận đào hoa, dễ có kẻ thứ ba xen vào tình cảm vợ chồng. Người độc thân có thể tìm thấy nửa kia của mình nếu biết nắm bắt cơ hội.
 
Cách hóa giải: Phật bản mệnh Đại Thế Chí Bồ tát độ trì cho người tuổi Ngọ, do đó, có thể bài trí tượng phật này trong nhà. Ngoài ra, có thể sử dụng các loại đồ trang sức, ngọc phong thủy để hóa giải vận xui. Các loại trang sức phù hợp như thạch anh vàng, hổ phách…
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Ngọ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd