Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chữ cái đầu của tên và tính cách –

Chữ cái đầu tiên trong tên gọi một con người biểu hiện nhiều nét tính cách của người ấy. Ngay bản thân hình thù của từng mẫu tự đã chứa đựng điều đó. Mời bạn tham khảo công trình nghiên cứu vui dưới đây để khám phá tính cách của bạn. A - Chữ A chứa đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chữ cái đầu tiên trong tên gọi một con người biểu hiện nhiều nét tính cách của người ấy. Ngay bản thân hình thù của từng mẫu tự đã chứa đựng điều đó. Mời bạn tham khảo công trình nghiên cứu vui dưới đây để khám phá tính cách của bạn.

images632265_bangchucai

A – Chữ A chứa đựng năng lực chỉ huy. Người có tên bắt đầu với nguyên âm này có khả năng đứng vững trên đôi chân của mình. Họ có nhiều tham vọng, thường rơi vào tình thế phải đưa ra những quyết định nhanh. Mặt tiêu cực: hơi bảo thủ và ích kỷ. Đặc biệt: dễ mắc bệnh về hô hấp.

B – Bạn có tính cách rụt rè, kín đáo, luôn khao khát tình cảm yêu thương. Bạn rất hay dồn nén những buồn vui cho riêng mình chịu đựng. Chớ nên quá cầu toàn đi tìm điều tốt đẹp hơn, một khi bạn đã chấp nhận những sự việc chung quanh mình. Mặt tiêu cực: bạn sống hơi cô lập và ủy mị.

C – Chữ C biểu thị sự cởi mở, tính thân thiện và năng lực sáng tạo. Bạn thích làm việc trong môi trường chuyên nghiệp, thích du lịch và chấp nhận rủi ro để kiếm tiền. Mặt tiêu cực: đôi khi bạn hay lãnh đạm, dửng dưng và tủn mủn.

D – Là một chữ cái có hình thù “đóng”. Nếu có tên bắt đầu bằng chữ D, bạn có thể là một quản trị gia tài ba. Bạn nặng tình yêu thương với gia đình và có tính tham công tiếc việc. Bạn là người rất bảo thủ. Mặt tiêu cực: khắt khe, bướng bỉnh và thích tranh cãi.

G – Tính cách không cởi mở, không thân thiện là người có tên bắt đầu bằng G. Bạn sống cô lập, bảo thủ. Bạn rất hay bị hiểu lầm, người khác nhìn bạn như một ốc đảo. Tuy nhiên, bạn có quyết tâm cao và luôn xem “chất lượng hơn số lượng”. Đặc biệt, bạn là người có tài diễn thuyết. Mặt trái của bạn là thích chỉ trích và dễ làm tổn thương người khác.

H – Ký tự H giống như một chiếc thang, biểu trưng cho sự thành công và những bước thăng trầm trong cuộc sống. Bạn tự kiểm soát tốt, có khát vọng mạnh mẽ đến thành công. Nếu có địa vị, bạn có thể là người lãnh đạo tốt, song cũng có thể rất tồi. Mặt tiêu cực: Hơi khắt khe trong cách nhìn nhận, đánh giá con người và sự việc. Bạn cũng nên cẩn thận với tiền bạc vì chữ H của bạn trống rỗng cả đầu lẫn đuôi.

K – Bạn hành động rất ngẫu hứng, lúc nào cũng khẳng khái, ung dung và cạn nghĩ. Các giác quan của bạn hơi kém. Tuy nhiên, đối với bạn, âm nhạc lại rất có tác dụng trong việc xoa dịu thần kinh. Nên lắng nghe những mối linh cảm của mình. Mặt tiêu cực của người có tên bắt đầu bằng phụ âm này: ít thật lòng và hay ủ dột.

L – Trầm tĩnh, thân thiện và yêu gia đình là tính cách của bạn. Đôi khi, bạn còn tỏ ra là người rất lãng mạn. Nghề giáo, hoặc các hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc rất thích hợp với bạn. Bạn hay có cảm giác bị người khác hiểu lầm. Chỉ cần rèn luyện thêm tính kiên nhẫn, bạn có thể trở thành một “quan tòa” tốt cho những rắc rối.

M – Bạn thuộc kiểu người trầm lặng và có suy nghĩ sâu sắc. Bạn siêng năng làm việc, cầu tiến và biết tổ chức tốt công việc. Mẫu người nội trợ giỏi cũng chính là bạn. Một khi đã vươn lên được một bậc, bạn biết cách giữ vững chỗ đứng của mình. Mặt tiêu cực của những người có tên bắt đầu bằng chữ M: hơi lạnh lùng, thiếu cảm thông và thiếu nhạy cảm.

N – Chữ N vốn có hình dạng “kết mở” ở cả 2 đầu. Vì thế, người có tên bắt đầu bằng chữ này có suy nghĩ cực kỳ phóng khoáng. Tuy nhiên, họ không phải là người ồn ào. Những người này có trực giác tốt, tư duy linh hoạt và thường đưa ra nhiều phát kiến hay. Họ có xu hướng đi đây đi đó rất nhiều trong suốt cuộc đời. Mặt tiêu cực: hơi độc đoán, dễ cáu gắt và ích kỷ.

O – Bảo thủ là tính cách dễ nhận thấy nhất ở bạn. Chính hình thù tròn trĩnh, khép kín của chữ O đã thể hiện sự “tự vệ” ấy. Tuy nhiên, bạn là người có tinh thần trách nhiệm và rất “có duyên” với tiền bạc. Đối với bạn, mái ấm gia đình rất quan trọng. Đó là nơi để bạn đi về sau một ngày làm việc mệt nhọc. Một ưu điểm nữa của bạn là sống rất thật lòng. Mặt tiêu cực: hay tự cho mình là đúng, hơi tự mãn và đa nghi.

P – Tên bắt đầu bằng chữ P là người uyên bác và có năng lực tập trung cao. Tính hay lo xa, vì thế, bạn luôn làm việc chăm chỉ, xử sự và chi tiêu luôn có cân nhắc. Điều đó không có nghĩa là suốt ngày bạn vùi đầu vào công việc. Bạn biết tận hưởng những giây phút thư giãn quý báu. Mặt tiêu cực: hay tự cao tự đại và thường ưu sầu.

Q – Tên bạn bắt đầu bằng chữ Q? Bạn là người đằm thắm, thủy chung và có hiểu biết. Bạn biết cách kiếm tiền, thích độc lập và giàu trí tưởng tượng. Tên bắt đầu bằng chữ Q khá hiếm (ở cả những nước khác). Những người này có thiên hướng hình thành tính cách, phẩm chất như tầng lớp quý tộc. Hãy cẩn thận, mặt tiêu cực của chữ cái bắt đầu này có thể rất nguy hiểm.

S – Là người thích làm việc độc lập và thường chỉ kết thúc đường công danh sự nghiệp khi đã làm ông, bà chủ. Người có tên bắt đầu bằng chữ S thường có trí nhớ tốt, thích kịch tính và có thể thành công trong nghề diễn viên. Bạn thường muốn đạt cho bằng được mục đích, nhưng đôi khi cũng hay bỏ dở nửa chừng. Khúc lượn ngay giữa chữ S chính là nguyên do của tính cách này. Mặt tiêu cực: hơi tự phụ.

T – Bạn là người luôn nghĩ đến hai mặt của một vấn đề. Bạn thường biết ngăn ngừa những điều xấu có thể xảy ra với mình. Tuy nhiên, bạn cũng rất dễ bị tổn thương. Những người có tên bắt đầu bằng chữ T có tinh thần hợp tác tốt, rất thích hợp với vai trò hòa giải. Mặt tiêu cực: nóng tính và thích mỉa mai.

U – Bạn có diện mạo dễ coi, tính cách cởi mở và thân thiện với tất cả mọi người. Ngoài ra, bạn còn là người có đầu óc sáng tạo, trí nhớ tốt đối với những vấn đề có liên quan đến ngôn từ, chữ nghĩa. Những người có tên bắt đầu bằng chữ U còn là người thật thà, rất đáng tin cậy. Mặt tiêu cực: bạn rất hay ghen. Đôi khi không kiềm chế được cảm xúc, bạn dễ nổi nóng, sẵn sàng gây gỗ với người khác. Rắc rối rất dễ xảy ra.

V – Suốt cuộc đời, bạn luôn phải xây dựng một sự cân bằng như 2 vế của chữ V. Chữ V thoải dốc, có đáy nhọn. Đây cũng là nét tính cách của bạn: biết đúc kết những suy nghĩ thành ý tưởng. Bạn cũng là người làm việc không biết mỏi mệt. Mặt tiêu cực trong tính cách của bạn là thực dụng, đôi khi hoang phí và thiếu cân nhắc.

X – Bạn coi trọng cả tinh thần lẫn vật chất. Bạn là người tuyệt vời nhất trong việc xây dựng sự cân bằng giữa hai lĩnh vực này. Những người có cái tên bắt đầu với chữ X luôn có được một tinh thần sáng suốt và lành mạnh. Chính nhờ ưu điểm này bạn luôn giúp ích được co bạn bè và người thân. Tuy nhiên, cuộc sống của bạn chứa đựng nhiều cay đắng và thù hận.

Y – Nếu tên của bạn bắt đầu bằng chữ Y, bạn là một người biết suy nghĩ sâu sắc. Bạn yêu thích tìm tòi, học hỏi và không thích ngồi lê đôi mách. Tuy nhiên trong cuộc sống thường ngày, bạn thường không dứt khoát khi đưa ra quyết định cuối cùng cho một vấn đề. Mặt tiêu cực của những người này: thường cảm thấy mình rất cô đơn, hơi nhiều dục vọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chữ cái đầu của tên và tính cách –

Dù vất vả nhưng trong tương lai họ sẽ là con giáp phát tài

Những người sinh vào giờ này, mặc dù cả đời phải trải qua nhiều vất vả, khó khăn nhưng nhờ thông minh hơn người nên trong tương lai họ sẽ là con giáp phát tài.
Dù vất vả nhưng trong tương lai họ sẽ là con giáp phát tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những con giáp phát tài này, mặc dù cả đời phải trải qua nhiều vất vả, khó khăn nhưng nhờ thông minh hơn người nên cuộc sống của họ luôn sung túc, chẳng bao giờ phải lo cơm áo gạo tiền.
 

► Khám phá: Tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác

Người sinh giờ Tý


Du vat va nhung trong tuong lai ho se la con giap phat tai hinh anh
Người sinh vào giờ Tý (khoảng 23 giờ đến 1 giờ đêm)
Con giáp phát tài đầu tiên là những người sinh vào giờ Tý. Người sinh vào giờ Tý (khoảng 23 giờ đến 1 giờ đêm), từ nhỏ đã được quý nhân phù trợ. Cuộc đời họ phải trải qua nhiều trắc trở, bởi vì họ thông minh sẵn có nên trong cuộc sống và sự nghiệp đều mang mệnh vất vả, đa số đều phải bận bịu đến tuổi trung niên mới có thể được nghỉ ngơi. Tuy nhiên, cả đời họ chẳng mấy khi bị rơi vào khốn cảnh, tiền kiếm được nhiều hơn tiền tiêu đi nên trong ví lúc nào cũng rủng rỉnh, vấn đề cơm áo gạo tiền không thể làm khó được người sinh vào giờ Tý.  

Người sinh vào Thân

  Người sinh vào giờ Thân (khoảng 15 giờ đến 17 giờ chiều) thường cũng rất nhanh nhẹn và tháo vát. Do bản tính theo đuổi sự hoàn mỹ nên cả đời họ luôn chạy theo những lý tưởng và hoài bão rất cao xa. Cuộc đời họ có thể coi là khá bằng phẳng, tiền tài không thiếu, có điều số mệnh vẫn khá vất vả, chạy đôn chạy đáo. Trong sự nghiệp, người sinh giờ Thân phải đảm đương nhiều trọng trách, dù rất có năng lực nhưng khó có thời gian rảnh rỗi.   Dù phải bôn ba khắp nơi nhưng họ luôn cố gắng chăm sóc chu đáo cho gia đình. Mục tiêu kiếm tiền của họ là chỉ dành một phần nhỏ cho bản thân còn lại là để người nhà và con cháu sau này hưởng phúc.  

Người sinh giờ Hợi


Du vat va nhung trong tuong lai ho se la con giap phat tai hinh anh
Người sinh vào giờ Hợi (khoảng 21 giờ đến 23 giờ đêm)
Người sinh vào giờ Hợi (khoảng 21 giờ đến 23 giờ đêm) thường rất hiền hòa, giàu tình cảm. Họ quan niệm tiền bạc chỉ cần đủ tiêu là được, nhưng do bản tính quá cẩn thận, quá nhạy cảm khiến cho cuộc sống của họ gặp khá nhiều nhọc nhằn. Người sinh giờ Hợi rất để ý cái nhìn của người khác với mình, cho nên đôi khi mục tiêu cố gắng của họ chỉ là để chứng minh bản thân. Chính điều này khiến họ phải hao tổn nhiều tâm trí, số mệnh vất vả nhưng cũng là một trong những con giáp phát tài dễ dàng về sau này.   Người sinh vào giờ Hợi cũng có rất nhiều quý nhân giúp đỡ, sự nghiệp thuận lợi, tiền tài dư dả nhưng vì số vất vả nên không có nhiều thời gian hưởng thụ cuộc sống, kiếm được tiền cũng để cho người khác hưởng dụng.

ST.
12 con giáp kết hôn tuổi nào để trọn đời hạnh phúc? Top 5 con giáp đại phú đại quý trong năm 2017 4 con giáp phạm Thái Tuế năm 2017

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dù vất vả nhưng trong tương lai họ sẽ là con giáp phát tài

Hình dáng khuôn mặt hé lộ con đường công danh

Khuôn mặt trái xoan, tròn hay vuông chữ điền là một trong những cơ sở tiết lộ cho bạn về con đường công danh của mình sẽ ra sao.
Hình dáng khuôn mặt hé lộ con đường công danh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mat-1-9064-1438645743.png mat-2-3895-1438645743.png mat-3-6759-1438645743.png mat-4-9829-1438645744.png
1. Mặt trái xoan 2. Mặt tròn 3. Mặt vuông 4. Mặt V-line

Mr.Bull (theo BT)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dáng khuôn mặt hé lộ con đường công danh

Chọn cây phong thủy cho từng vị trí trong nhà

Cây cối có tác dụng cải thiện phong thủy nhà ở rất lớn, nhưng loài cây nào đặt ở vị trí nào là cát tường nhất, may mắn nhất, thích hợp nhất thì không phải ai
Chọn cây phong thủy cho từng vị trí trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây cối có tác dụng cải thiện vận khí trong nhà rất lớn, nhưng loài cây nào đặt ở vị trí nào là cát tường nhất, may mắn nhất, thích hợp nhất thì không phải ai cũng nắm được.


► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ xem phong thủy và ngũ hành chuẩn xác để đón lành tránh dữ

Chon cay phong thuy cho tung vi tri trong nha hinh anh
Lan quân tử là loài cây xinh đẹp, vượng tài, thích hợp đặt trong phòng khách

Đặt cây trong nhà để cải thiện vận thế lấy thông sinh khí làm trọng điểm. Nếu khí lưu thông, năng lượng dồi dào thì sẽ kéo theo cát lợi, vượng tài, tăng sức khỏe. 
 
Nên đặt cây xanh tốt, hoa tươi mới, đại diện cho sự phát triển, thịnh vượng; kị nhất là đặt cây hoa héo úa, chủ hung sát, sinh lực suy yếu, tài vận không tụ. 
 
Mỗi vị trí trong nhà đều có loài cây hợp phong thủy riêng. Cần chú ý lựa chọn đúng thì sẽ rất tốt lành.
 
1. Phong thủy phòng khách có vị trí đặc biệt quan trọng, không chỉ ảnh hưởng tới người trong nhà mà còn tác động tới các mối quan hệ, giao tiếp với người bên ngoài. 
 
Nên đặt trúc phú quý, tùng Bồng Lai, tùng La Hán, tiên nhân chưởng, thiết mộc lan, lan quân tử, hoa anh thảo, là những loài cây may mắn trong phong thủy, với ngụ ý cát tường, tụ tài, phát triển.
 
2. Phòng ngủ tác động trực tiếp tới sức khỏe của chủ nhân, không nên đặt nhiều cây hoa, đặc biệt là những loài cây có lá xanh tốt, không có lợi cho việc hô hấp. Chỉ nên đặt một chậu cây cảnh nhỏ như sen đá, lá sen rau má, cỏ như ý mà thôi.
 
Người có gia đình tránh đặt hoa hồng, hoa mẫu đơn trong phòng ngủ của vợ chồng, đề phòng gặp nạn đào hoa. Ngược lại, người còn độc thân, muốn cầu nhân duyên thì nên bày những loài hoa này trong phòng.
 
3. Phòng bếp ám mùi dầu khói, không thích hợp để đặt cây hoa. Nếu muốn, thì chỉ có thể trồng cây thủy sinh, có tác dụng làm thanh sạch không khí, tạo cảm giác thanh thuần.   4. Phòng vệ sinh ẩm thấp, nhiều xú khí, ấm lạnh chênh lệch nên xem xét đặt những cây có lá xanh tốt như dương xỉ, thùy dong, hoàng kim cát để thanh lọc không khí, hạn chế khí xấu ở trong nhà.

5. Ban công là nơi được nhiều người lựa chọn để đặt cây cối, vừa làm đẹp cảnh quan, vừa có tác dụng hóa giải sát khí. Nếu nhà phạm phong thủy, đối diện với ngã tư, bệnh viện, nghĩa trang thì có thể sử dụng cây cối làm bình phong, đẩy lui ngoại sát, bảo vệ gia đình. Thích hợp nhất là đặt tiên nhân chưởng, hoa hồng, đỗ quyên, xương rồng. 
Trần Hồng (Theo d1xz)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn cây phong thủy cho từng vị trí trong nhà

Giữ gìn giới hạnh

Là Phật tử, chúng ta phải giữ gìn năm giới hạnh để làm của cải và để cải thiện đời sống của mình giản dị và trong sạch hơn, để tâm hồn ta sẽ được an lạc hơn
Giữ gìn giới hạnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một thời, đức Phật ở nước Xá Vệ, tại tịnh xá Kỳ Hoàn, thuyết pháp cho chư Thiên nghe. Lúc bấy giờ, ở nước La Duyệt Kỳ có hai vị tân Tỳ kheo muốn yết kiến đức Phật.

Giữa hai nước ấy có một khoảng đồng rộng, không có người ở, lại gặp thời hạn nên suối hồ đều khô cạn. Hai người đi ngang qua bị khát nước, chỉ gặp được vũng nước nhỏ song thấy toàn loài trùng, không thể uống được. Hai người mới bàn nhau: “Chúng ta từ xa lại cốt trông mong chiêm ngưỡng đức Phật, không ngờ ngày nay bị chết khát giữa đường”. Một người nói: “Thôi, ta hãy tạm uống cho khỏi chết, có vậy mới gặp được Phật. Vả lại, ta uống cũng không ai biết cả”. Người kia đáp: “Giới luật Phật chế cấm không được uống nước có trùng, chính là lấy nhân từ làm gốc. ”.

Người đầu tiên theo ý riêng mình uống nước cho hết khát và đi đến chỗ Phật ở. Người thứ hai không chịu uống nên phải chết vì khát nhưng lại được sinh vào cõi trời Đao Lợi. Nhờ suy nghĩ nên tự biết ở kiếp trước giữ giới không phạm nên được sinh Thiên, thật là do lòng tin mạnh nên phước báu chẳng xa vậy. Nghĩ đoạn, bèn đem hương hoa đến lễ Phật và đứng hầu một bên. Còn người uống nước phải cực khổ trải qua nhiều ngày mới đến chỗ Phật ở. Thấy đấng chí tôn oai nghiêm, người kia liền cúi đầu đảnh lễ khóc lóc bạch rằng: “Con còn có người bạn cũng muốn đến yết kiến Phật, chẳng may giữa đường bị mệnh chung, dám mong đức Thế Tôn biết cho”.

Đức Phật trả lời: “Ta đã rõ rồi”, bèn lấy tay chỉ vị tiên nhân đứng kế bên mà nói: “Tiên nhân này chính là bạn của ngươi đó, người này vì giữ trọn giới luật nên được sinh lên cõi trời và được gặp ta trước ngươi”.

Bấy giờ, Thế Tôn chỉ vào người kia và bảo: “Ngươi tuy thấy ta mà không giữ giới luật của ta, thời tuy ngươi thấy ta mà ta không thấy ngươi. Người kia tuy cách xa ta ngàn dặm nhưng vẫn giữ được giới luật, thời người ấy đứng trước mặt ta” .

Lời bàn:

Trong kinh Di Giáo, đức Phật đã từng khẳng định: “Giới hạnh là bậc Đạo sư của các thầy, nếu Ta có ở đời, cũng không khác gì giới vậy”.

Vai trò của giới luật trong đạo Phật rất quan trọng và là nền tảng của các pháp lành, nên người Phật tử cần phải hiểu rõ tầm quan trọng này để khỏi phải sai phạm. Giới có ý nghĩa như sau: Giới (Sila) “phòng phi chỉ ác”, nghĩa là đề phòng đều trái quấy, dừng chỉ mọi điều ác, làm mọi điều thiện. Giới là do đức Phật chế ra, Ngài căn cứ vào hoàn cảnh thực tiễn của xã hội và bổn phận của con người mà quy định giới luật. Do đó, giới luật có tính chất nhân bản tiêu biểu cho nền đạo lý toàn diện và giúp cho con người hành trì tiến nhanh trên con đường giải thoát.

Vì tính chất quan trọng và lợi ích thiết thực rộng lớn của giới nên lúc còn tại thế, đức Phật mỗi khi nghe vị đệ tử nào sống sai tinh thần giới luật, Ngài thường hay cho gọi đến để tìm hiểu, rồi giải thích và trách phạt một cách nghiêm khắc.

Ngoài ra, giới luật của Phật giáo còn là nền tảng của một thế giới hòa hợp mà trong đó, con người thật sự sống như một con người, không phải loài cầm thú. Giữ gìn giới luật còn là trọng điểm trong sự tu hành của chúng ta. Người Phật tử chỉ cần giữ năm giới hạnh:

  1. không sát sinh
  2. không trộm cắp
  3. không tà dâm
  4. không nói dối
  5. không dùng chất kích thích làm mất chánh niệm.

Cho nên, là người Phật tử, chúng ta phải giữ gìn năm giới hạnh trên để làm của cải và để cải thiện đời sống của mình giản dị và trong sạch hơn, để rồi từ đó, tâm hồn ta sẽ được tịnh hóa trở nên hiền hòa, trong sáng và an lạc hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giữ gìn giới hạnh

Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện

Đặc trưng của Dịch học Kinh Phòng là chiêm nghiệm, Kinh thị Dịch học mở đầu cho phái tượng số, là gốc của tượng số, gốc của thuật số. Tác giả: Hà Uyên
Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bốn cống hiến lớn của Kinh Phòng là: Bát cung quái thuyết; Nạp Giáp thuyết; Quái khí thuyết; Âm dương ngũ hành thuyết. Do làm rõ được về tai dị nên được nhà Vua ban thưởng. Với đặc điểm học thuật chiêm nghiệm khí số cho xã hội thông qua tai dị trong thiên nhiên trên nền tảng “thiên nhân cảm ứng”.

Bát cung quái thuyết lấy cơ sở về thứ tự các quẻ Càn-Chấn-Khảm-Cấn-Khôn-Tốn-Ly-Đoài của “Thuyết quái”. Trong đó 4 quẻ Càn-Chấn-Khảm-Cấn là 4 cung Dương, còn 4 quẻ Khôn-Tốn-Ly-Đoài là 4 cung Âm.

Căn cứ vào sự phân vạch của quẻ, 8 quẻ thuần là quẻ “thống suất” gọi là quẻ mẹ, các hào của quẻ “thống suất” đều cố định không biến, 7 quẻ bị “thống suất” đều gọi là “kiến quái”, gọi là quẻ con, vì những hào của chúng đều có biến đổi. Kinh Phòng căn cứ vào Dịch nói: “tinh khí vi vật, du hồn vi biến”. Quy luật biến đổi là hào Dương biến đổi thành hào Âm, hào Âm biến đổi thành hào Dương.

Quẻ Đời 1 lấy hào 6 là hào bất biến.

Gọi là quẻ Đời 2, là từ 8 quẻ mẹ mà Dịch gọi là “Bát thuần”, do hào đầu tiên biến đổi mà thành.

Quẻ đời 3 là do sự niến đổi của 2 hào đầu của quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 1 biến đổi hào 2 mà thành.

Quẻ Đời 4 là do sự biến đổi của hào 1-2-3 của quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 2 biến đổi hào 3 mà thành.

Quẻ Đời 5 là do sự biến đổi của hào 1-2-3-4 từ quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 3 biến đổi hào 4 mà thành.

Quẻ Đời 6 là do sự biến đổi của các hào 1-2-3-4-5 từ quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 4 biến đổi hào 5 mà thành.

Quẻ Đời 7 được gọi là quẻ Du hồn, căn cứ từ quẻ Đời 6 mà biến đổi hào 4

Quẻ Đời 8 được gọi là quẻ Quy hồn, căn cứ từ quẻ Đời 7, biến đổi cả 3 hào hạ quái quẻ Du hồn mà thành.

Kinh Phòng căn cứ vào cấu tạo ngôi vị của quẻ 6 hào, lấy hào Sơ (hào 1) làm Khởi đầu (chung), lấy hào Trên (hào 6) làm Kết thúc (thủy), với nền tảng Càn Khôn làm đầu cuối của Âm Dương, nên hào 6 của quẻ “Bát thuần” không biến đổi.

Chữ “đời” ở đây là gọi là Thế là do hào biến đổi làm chủ của quẻ biến, gọi là hào “cư Thế”. Quẻ Đời 1-2 gọi là Địa dịch, quẻ Đời 3-4 gọi là Nhân dịch, quẻ Đời 5-6 gọi là Thiên dịch. Quẻ Du hồn và Quy hồn gọi là Quỷ dịch. Quẻ Đời 1 ở đây lấy hào bất biến làm chủ, tức là hào 6 của quẻ “bát thuần”.

Về phương diện ngôi vị hào, hào đầu gọi là Nguyên sĩ, hào 2 gọi là Đại phu, hào 3 gọi là Tam công, hào 4 gọi là Chư hầu, hào 5 gọi là Thiên tử, hào 6 gọi là Tông miếu, gọi như vậy với mục đích để phân rõ đẳng cấp tôn ti.

Gọi là Thế - Ứng, tức là chỉ sự tương ứng của 3 hào dưới với 3 hào trên trong mỗi cung, tức là hào đầu tương ứng với hào 4, hào 2 tương ứng với hào 5, hào 3 tương ứng với hào trên. Trong đó, hào làm chủ là hào “cư thế”, thì khi chiêm nghiệm, hào Ứng phải theo hào làm chủ, đó là hào Thế, hào Ứng (để phán đoán) là hào có quan hệ mật thiết với đối tượng chiêm nghiệm, ví như giữa vợ chồng, giữa anh em, vì giữa họ có tình cảm tương ứng với nhau. Định cát hung thì lấy hào cư Thế làm chủ.

THUYẾT NẠP GIÁP

Càn Khôn là gốc của Âm Dương, là đầu cuối của Âm Dương 64 quẻ cho nên lần lượt nạp Giáp Ất Nhâm Quý. Khi nạp Thiên can vào quẻ thì căn cứ theo số thứ tự Tiên thiên bát quái của quẻ phối với thứ tự của 10 Thiên can như sau: Càn 1 đứng đầu nạp Giáp mộc đứng đầu của Thiên can, Càn thuộc dương nạp Giáp cũng thuộc dương. Tiếp đến Đoài 2 phối với cặp Thiên can Bính-Đinh thuộc Hỏa, Đoài thuộc Âm nên phối với Đinh cũng thuộc Âm. Tiếp đến Ly 3 phối với cặp Thiên can Mậu-Kỷ thuộc Thổ, quẻ Ly thuộc Âm nên phối với can Kỷ thuộc âm. Tiếp đến Chấn 4 phối với cặp Thiên can Canh-Tân thuộc Kim, quẻ Chấn thuộc Dương nên phối với can Canh thuộc Dương. Càn Khôn đối ứng, trời đất định vị, Giáp dương nạp Càn dương, nên Ất âm nạp vào Khôn âm. Cấn Đoài đối ứng, núi đầm thông khí, Đoài âm nạp can Đinh âm, nên Cấn dương nạp can Bính dương. Khảm Ly đối ứng, Thủy Hỏa tương tề, Ly âm nạp Kỷ âm nên Khảm dương nạp Mậu dương. Chấn Tốn đối ứng, sấm gió cùng nhau, Chấn dương nạp can Canh dương, nên Tốn âm nạp can Tân âm. Còn lại cặp Nhâm Quý thuộc Thủy, nạp vào 2 quái phụ mẫu Càn Khôn, Nhâm dương nạp theo Càn dương, Quý âm nạp theo Khôn âm. Kinh Phòng căn cứ theo thứ tự Ngũ hành Mộc-Hỏa-Thổ-Kim-Thủy phối ứng với số Tiên thiên Ngũ hành 3-2-5-4-1, cặp số 3-2 thuộc Xuân-Hạ mà Dương trước Âm sau, cặp 4-1 thuộc Thu-Đông mà Dương sau Âm trước.

THUYẾT NẠP ĐỊA CHI

“Định cát hung chỉ lấy tượng của một hào”.

Kinh Phòng lần lượt cho 6 hào của 64 quẻ đối ứng với 12 địa chi, với quy luật phân theo Chi âm và Chi dương tương ứng với số chẵn lẻ rồi cho đối ứng với 384 hào. Chi dương đi thuận chiều vì dương chủ tiến, Chi âm đi ngược chiều vì Âm chủ lùi, vì 8 quẻ thì có 4 quẻ thuộc dương, 4 quẻ thuộc âm, mà 12 Chi lại có những 6 chi dương và 6 chi âm. Âm theo Ngọ, Dương theo Tý, Tý-Ngọ phân đường đi, Tý đi phía trái, Ngọ đi phía phải. Tháng 11 tháng 5 là tháng Tý Ngọ lần lượt phối hợp với hào Sơ và hào 4 quẻ Càn. Tháng 12 và tháng 6 là tháng Sửu Mùi lần lượt phối hợp với hào Sơ và hào 4 của quẻ Khôn, vì căn cứ theo “thuyết quái” nói Càn Khôn là quẻ Cha Mẹ. Thể của quẻ Dịch phải đủ 6 vạch mới thành, 6 vạch lại phân chia ngôi âm ngôi dương mới thành quẻ, mới phản ánh cụ thể mối quan hệ sinh khắc giữa Bố Mẹ và Con của 8 cung quái với vị trí 6 hào. Như quẻ Càn thuộc Kim là quẻ Bố Mẹ, hào Sơ thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, mẹ sinh con, cho nên là cát, hào 4 thuộc Hỏa, Hỏa khắc Kim, con khắc mẹ là hung. Như vậy có nghĩa là tương sinh là thuận, tương khắc là hung, mẹ sinh con là đại cát, con khắc mẹ là đại hung. Kinh Phòng nói: Quỷ bát quái là hào “học”, tài là hào “chế”, trời đất là hào “nghĩa”, phúc đức là hào “bảo”, đồng khí là hào “chuyển”.


THUYẾT QUÁI KHÍ

Kinh Phòng lấy 64 quẻ 384 hào ứng với 1 năm, nói “ hào đầu trên, hào hai giữa, hào ba dưới, số của tháng 3 thành ra tháng 1. Hào đầu 3 ngày, hào hai 3 ngày, hào ba 3 ngày, tất cả là 9 ngày, còn dư ra một ngày gọi là ngày nhuận. Mười ngày của hào đầu là Thượng tuần, mười ngày của hào hai là Trung tuần, mười ngày của hào ba là Hạ tuần, 3 tuần là 30 tích tuần”.

“ Thành tháng, tích tháng thành năm, 8 lần 8 là 64 quẻ, chia ra 64 quẻ phối với 384 hào thành 32 x 360 = 11520 thẻ. Khí dịch 24 tiết khí phối hợp với Ngũ hành, thì mọi việc từ đạo Trời, đến vận mệnh con người, đến Trăng, Sao, ta đều có thể thấy được mọi chuyện cát hung rõ ràng”.

Âm sinh dương tiêu, dương sing âm diệt, hai khí giao nhau, thì vạn vật mới sinh ra. Dương nhập vào âm, âm nhập vào dương, hai khí giao hỗ không ngừng, cho nên gọi thế là “sinh”. Dương trong âm, âm trong dương, hai khí âm dương hòa vào nhau mà thành “tượng”. Kinh Phòng căn cứ vào âm dương khí hóa, âm dương thăng giáng và âm dương tiêu trưởng chuyển hóa đưa ra nguyên lý quẻ ẩn - hiện, trong đó quẻ “hiện” là quẻ hướng ngoại, lộ mặt, còn quẻ “ẩn” thì hướng nội, tiềm ẩn. Nói chung, tượng quẻ dương phần nhiều là quẻ “hiện”, tượng quẻ âm phần nhiều là quẻ “ẩn”. Ví như quẻ Càn có tượng thuộc dương, phối Thiên thuộc Kim, nó với quẻ Khôn là một cặp đối ứng “ẩn - hiện”. Quẻ Khôn có tượng thuộc âm, phối hợp với Địa thuộc Thổ, khi phối với quẻ Càn là một cặp đối ứng “ẩn - hiện”. Nguyên lý “ẩn - hiện” trong tượng hào của quẻ vốn “ngụ hàm” với nhau, như hào Sáu đầu của quẻ Khôn nói “ lý sương kiên băng chí” thích là “ rồng đánh nhau ở cánh đồng, máu chúng chảy ra đen vàng”. Rồng tính dương là đặc tính của Càn dương, nói nên mối quan hệ “ẩn - hiện” của hai quẻ Càn – Khôn, cấu thành cặp quẻ đối ứng với nhau. Không những hai quẻ Càn Khôn đối ứng với nhau, mà giữa 64 quẻ cũng cấu thành từng cặp “ẩn - hiện” với nhau. Khi chiêm nghiệm theo “ẩn - hiện”, ta có thể từ hai mặt chính - phản, tăng lượng thông tin về chiêm nghiệm được nhiều hơn, đó là mối quan hệ giữa hai mặt chính - phản của âm – dương. Theo Kinh Phòng, sự biến hóa âm dương là nguyên nhân khiến cho các thiên thể trong vũ trụ vận động, âm dương thăng giáng là quy luật vận động của Vũ trụ, sự chuyển hóa âm dương tiêu trưởng phản ánh mối liên hệ nội bộ âm dương.

Kinh Phòng nhấn mạnh rất nhiều vào sự chiêm nghiệm, ông cho rằng mục đích của sự nghiên cứu Dịch quái là ở chỗ “định cát hung, rõ được mất”, do đó ông sáng tạo ra quẻ 8 cung, phát huy mối quan hệ ngang dọc, là cốt để “định dự cát hung”. Ông nói “ Nghĩa về cát hung, bắt đầu ở Ngũ hành, kết thúc ở Bát quái. Nghĩa lý về âm dương là sự phân định về Năm, Tháng. Một khi Năm, Tháng đã phân định thì sẽ đoán định được cát hung”. Phần lớn vật chất dương là “hư”, vật chất âm là “thực”, “hư” là bề ngoài của dương, “thực” là bên trong của âm, “hư” là bề gnoài của “thực”, “thực” là phần bên trong của “hư”.

Thuyết Quái khí là sự đối ứng giữa 64 quẻ và 34 tiết khí, bao gồm Tứ thời và 24 khí, thuyết này bắt nguồn thuyết quái khí của Mạnh Hỷ, bao gồm ba nội dung sau:

- Thuyết quái khí Tứ chính quái: lấy bốn quẻ Khảm - Chấn – Ly – Đoài làm tượng ứng với 24 tiết khí, mỗi quẻ có 6 hào ứng với 6 tiết khí. Trong đó, quẻ Khảm ứng với 6 tiết khí từ tiết Đồng chí đến tiết Kinh trập. Quẻ Chấn ứng với 6 tiết khí từ tiết Xuân phân đến tiết Mang chủng. Quẻ Ly ứng với 6 tiết khí từ tiết Hạ chí đến tiết Bạch lộ. Quẻ Đoài ứng với 6 tiết khí từ tiết Thu phân đến tiết Đại tuyết. Trong bốn quẻ này, 6 hào của mỗi quẻ, từ hào Đầu đến hào Trên, lại phân ra làm chủ 6 tiết, như hào Đầu quẻ Khảm, làm chủ việc của tiết Đông chí, hào 2 tiêt Tiểu hàn, hào 3 tiết Đại hàn, hào 4 tiết Lập xuân, hào 5 tiết Vũ thủy, hào Trên tiết Kinh trập.

- Thuyết Thập nhị bích quái (nguyệt quái): là thuyết 12 quẻ ứng với 12 tháng. Mỗi một quẻ ứng với 2 tiết khí, 12 quẻ ứng với 24 tiết khí.

(Sưu tầm)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện

Bí truyền Hoa kính toàn thư

Cửu tiêu tại Thìn, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tuất, Hoang vu tại Tỵ
Bí truyền Hoa kính toàn thư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

THỜI TIẾT
BÍ TRUYỀN HOA KÍNH TOÀN THƯ THÁNG GIÊNG: Cửu tiêu tại Thìn, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tuất, Hoang vu tại Tỵ

NGÀY LẬP XUÂN  Trong sáng ít mây, trong năm tốt, âm u thời có sâu phá hoại. Ngày ấy giớ từ hướng Tây Bắc về, có nhiều sương gió hại vật. Gió theo hướng chính Tây về, rét to. Theo hướng chính Đông về, sấm sét dữ dội. Theo Đông Nam về nhiều sâu bệnh phá hại. Theo chính Nam về, nhiều nắng hại muôn vật. Theo hướng Tây Nam về là "Sung phương vi nghịch khí" Rét to, tháng 6 có nước lớn. Ngày ấy yên gió người yên, vật bội thu. Có mây đỏ tại phương Đông, mùa xuân hạn. Mây đen xuân mưa nhiều. Mây đỏ tại phương Nam mùa hè hạn. Cầu vồng phương Đông xuân mưa nhiều. Hè có thuỷ tai, Thu nhiều nước. Mưa xuống qua loa, tuyết trước xuân một ngày, năm ấy tốt.

NGÀY NGUYÊN ĐÁN: Mồng 1 tết gặp Bính, tháng 4 hạn. Gặp Tuất xuân xuân hạn 15 ngày. Gặp Kỷ, Quí gió mưa nhiều. Gặp Tân chủ hạn. Đầu năm gió Đông Bắc, trong năm tốt. Gó Tây Bắc nước lớn. Bốn phương có mây vàng tốt lành. Trong xanh nhiều sâu bệnh. Đỏ chủ hạn. Phương Đông gồm có mây, năm úng thuỷ. Mưa chủ xuân hạn. Cầu vồng xuất hiện hạn nhiều. Mây đỏ chủ hoàng trùng, rau quả vượng. Trời có khí xanh, nhiều sâu. Mây lưỡi chai đỏ chủ hạn. Đen chủ nước lớn. Sương tháng7 hạn. Có chớp người nhiều bệnh. Sấm động thì tháng 7 có sương, chủ nước lớn, rau hại. Có tuyết lớn trong năm tốt, mùa Thu nhiều nước. Ngày 03 gặp Giáp là trên năm (hoặc đầu năm). Ngày 03 được Mão chủ nước lớn, được Thìn khô ráo, mưa gió điều hoà. Trong sáng trên dưới đều yên ổn. Trong tháng mặt trời quầng thành thục ít.
Gió từ Đông Bắc về hạn, Tây Bắc về chủ thuỷ. Ngày 04 gặp Giáp là giữa năm. Ngày 05 ấy trong sáng người yên ổn. Mưa nhỏ ruộng nương tốt, tằm kén thu. Sương mù hại ngũ cốc.
Ngày 08 được Thìn thu hoạch bội. Trong sáng rất tốt. Ngày 07 được Mão xuân ẩm uwowts nhưng thu hoạch tốt. Là Thìn trước hạn sau thuỷ khô nống ngũ cốc được, ruộng cao tốt. Mây u ám trắng thì mùa xuân mưa nhiều. Ngày ấy mà chẳng thấy sao sâm, nữa thángxem thấy đèn hồng. Thục tục lấy là nhật đập thành. Ngày 09 được Thìn, chủ giữa Hè có thuỷ tai. Ngày 20 được Thìn chủ thuỷ. Ngày 12 được Thìn, chủ mùa Đông tuyết lớn, là Dậu rất tốt. Trăng quầng chủ côn trùng bay (có cánh) chết nhiều. Rét lạnh lắm.

NGÀY THƯỢNG NGUYÊN 15-1: Khô tạnh 3 tháng Xuân ít mưa, trăm quả tốt. Gió làm đèn suy yếu (tắt) xung quanh tiết Hàn thực mưa. Ngày ấy có mây mù chủ thuỷ. Mưa làm tắt đèn Thượng nguyên (mưa đêm rằn tháng giêng) mùa Thu kém (gió làm đèn suy yếu). Nửa đêm dựng đứng một cột hình như cái trụ cao 6,7 thước thì tốt mùa màng. Nếu 8,9 thước chủ thuỷ, 3,5 thước thì hạn nhiều (hiệu mống)

NGÀY VŨ THUỶ: Âm thầm nhiều, ít nước, cao thấp đều tốt. Ngày 16 đêm khô tạnh chủ hạn. Gió Tây Bắc về rất lành, có mưa cả năm thu hoạch tốt. Ngày 17 là triệu thu hoạch vụ thu, khô tạnh mùa thu thành, trăm hoa đua nở. Sáng 30-1 mưa gió trong năm phức tạp.
Phân trong tháng có ba ngày Hợi chủ nước nhiều. Mặt trời quầng, ngày Bín Đinh chủ hạn, ngày Canh Tân chủ binh đao. Ngày Nhâm Quý sông nước đầy rẫy. Ngày 23, 24 mặt trời quang ngũ cốc chẳng thành. Ngày 25 mặt trời quầng cam đường đắt. Thượng tuần trăng quầng (1 đến mùng 10) Cây cối sinh sâu. Trung tuần (10 đến 20) trăng quầng ngũ cốc sinh sâu. Hạ tuần trăng quầng (21 đến 30) sấm động vật nhiều. Đến 6,7 đường (vòng) người chết nhiều.
Mùa xuân nhiều tuyết, ứng tại 120 ngày tới có nước lớn.
(còn tiếp)

THÁNG 2: Cửu tiêu tại Sửu, Thiên hoả tịa Mão, Địa hoả tại Dậu, Hoang vu tại Dậu
NGÀY XUÂN PHÂN: Khô tạnh oi bức vạn vật chảng lành. Trăng không sáng có tai hại.
Gió từ Tây Bắc về rét nhiều
Gió từ Đông Bắc về phương Đông Nam sẽ có nước dữ sinh ra
Gió từ Đông Nam về chủ hạn, cây cối sinh sâu, đến tháng 04 còn rét đậm
Giớ từ Tây Nam về nước nhiều.
Gió từ chính Tây phương Bắc nghịch khí, chủ Xuân rét.
Ngày ấy có mây xanh năm tốt lành, có sương hay hạn.
NGÀY 01: Gặp Xuân phân (tuế hiểm) năm ấy nhiều khó khăn. Gặp Kinh trập thì hay bị sâu lúa phá hoại. Ngày 01 ấy có mưa gió thì người tai hại, năm nhiều khó khăn.
NGÀY 02 thấng băng giá chủ hạn. Tục nước Mân gọi là dầy xéo thanh tiết (mầu xanh)
NGÀY 08 gió Đông Nam chủ thuỷ. Gió Tây Bắc chủ hạn. Đêm mưa dâu tằm đắt.
NGÀY 12 gọi là "Hoa sớm" khô lạnh trăm quả kết. Rất kỵ đêm mưa, nếu được đêm ấy khô tạnh, thì cả năm khô ráo mưa phân bố điều hoà.
NGÀY 13: Gọi là "Ngày thu hoa" nên cũng cần trong sáng
HOA SỚM: Một nói rằng 15: Lại là ngày "KHUYẾN NÔNG" Khô tạnh trong sáng trăm hoa thành, mưa gió thì có khó khăn cả năm. Trăng không sáng có tai biến. Nếu đêm ấy mà hình trăng méo như cái tai thì ngô thóc hỏng, người đói. Cầu vồng hay xuất hiện ở phương Đông, mùa Thu thóc kém, hay xuất hiện ở phương Tây, tơ gai đắt người hại. Cú sương hay hạn.
NGÀY XUÂN XÃ: (Sau Lập xuân ngày Mậu thứ 5 là ngày Xuân xã)
Xuân xã trước Xuân phân thì tốt. Sau Xuân phân thì xấu (làm ruộng kém) Ngày Xuân xã khô tạnh sáng sủa trăm hoa đua nở. Chăn nuôi lục súc thịnh vượng

THÁNG 3: Cửu tiêu tại Tuất, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tịa Thân, Hoang vu tại Sửu.
NGÀY THANH MINH: Khô tạnh thì mừng, mưa thì trăm quả kém, ít. Gió Tây nam ít dâu tằm. Sấm động lúa mạch hư.
NGÀY 01: Gặp Thanh minh cây cỏ phát triên. Gặp Cốc vũ cả năm tốt mưa gió cây quả nhiều bị sâu hại. Sấm động chủ hạn.
NGÀY 03: Khô tạnh lá dâu tằm đắt. Mưa thì thuỷ hạn chẳng thường. Có sấm chớp tiểu mạch quý.
NGÀY 04: Nếu thấy sương rét lạnh mưa chủ ẩm ướt. NGÀY 06: Đại hoại tường ốc
NGÀY 07: Gió Nam năm ấy nhiều khó khăn cần đề phòng nhiều mặt
NGÀY 11: Là ngày Mạch (lúa mạch) sinh, nên khô tạnh
NGÀY VŨ CỐC: Hôm trước có sương trong năm hạn.
NGÀY 16: Là ngày Hoàng cô tẩm chủng (Hoàn cô thấm tẩm mọi giống) không nên có gió. Nếu gió Tây Nam chủ hạn.
NGÀY 30: Mà có mưa lúa mạch chẳng tốt.
Phàm trong tháng 3 có 3 ngày Mão mọi thứ đậu đỗ tốt. Không thì mạch kém thu. Gặp nhật thực tơ, gạo đắt, gió chẳng suy yếu thì tháng 09 chẳng có sương xuống. Mây kéo dầy, nặng thì mưa dữ sẽ đến. Mưa dũ đến giọi tên là Đào hoa thuỷ. Chủ mưa mai (bay) nhiều, nên đề phòng, chăm sóc cây hoa kẻo úng. Tuyến xuống 3 ngày chẳng rứt thì tháng 09 sương chẳng xuống. Năm Hoang vu - Chớp nhiều năm được mùa.

THÁNG 4: Cửu tiêu tại Mùi, Thiên hoả tại Dậu, Địa hoả tại Mùi, Hoang vu tại Thân.
NGÀY LẬP HẠ: Lập Hạ khô tạnh chủ hạn. Mặt trời quầng chủ thuỷ. Có mưa tốt. Có gió chủ oi nóng. Gió Tây Bắc chủ sương. Gió chính Bắc mưa nhiều. Động đất, nhiều cua các. Gió Đông Bắc lở đất Đông. Gió Nam, hè hạn. Gió Tây mạnh người chẳng yên, cây cỏ hại. Gió chính Tây, sâu. Phương Nam có mây năm tốt lành. Cầu vồng phương Nam hạn lớn có tai. Có sương mù dâu đắt.
NGÀY 01: Gặp Lập hạ, chủ đất động người chẳng yên. Gặp Tiểu mãn cỏ cây tai hại. Ngày ấy khô tạnh trong sáng trong năm tốt. Khô nóng chủ hạn. Mặt trời sinh quầng chủ thuỷ. Gió chủ nhiệt, mà phải lo cho một số giống cây bị mưa hại. Mưa gió lớn, hay có nước lớn. Ngày 01 là ngày Lúa nếp sinh nên tạnh ráo.
NGÀY 08: Đêm có mưa kết quả ít
NGÀY 13: Có mưa lúa mạch không thu.
NGAY 14: Khô tạnh năm được mùa. Gió Đông Nam tốt.
NGÀY TIỂU MÃN: Có mưa năm được mùa lớn.
NGÀY 16: Cũng nên có mưa mới tốt.
Như mặt trời mặt trăng đối chiếu, chủ mùa Thu hạn. Đầu tháng buổi sớm có sắc hồng chủ địa hạn. Chậm mà trắng chủ thuỷ.
NGÀY 20: Tục gọi là ngày "Tiểu phân long" khô tạnh, hạn. Mưa chủ thuỷ.
NGÀY 28: cũng thế. Gió Đông Nam nổi bảo là "Điểu nhi phong tín" chủ nhiệt. Phàm tron tháng có 3 ngày Mão.
Ngày mặt trời quầng mà gặp Nhâm, Quý chủ sông nước đầy dẫy. Nếu rét chủ hạn, ngạn ngữ nói rằng "Hoàng mai hàn tinh để kiêm". Rét Hoàn mai ắt để khô hạn là thế vậy.

THÁNG 5: Cửu tiêu tại Mão. Thiên hoả tịa Tý. Địa hoả tại Dậu. Hang vu tại Tỵ.
NGÀY MANG CHỦNG: Khô tạnh, năm được mùa. Nên mưa tức Hoàng mai vũ (Mưa bay vừa vừa chậm chậm, muộn). Trong nửa tháng không nên có sấm.
NGÀY 01: Gặp Mang chủng lục súc tai hại. Gặp Hạ chí lúa mùa quí không tạnh năm ấy tốt. Mưa thì rất khó khăn. Tuần đầu tháng gió lớn mà không mưa chủ đại hạn. Nước Ngô mướn nước Sở lấy sau ngày mang chuỷ mà gặp Bính (hàng can) thì tiến tới cây gỗ mọc nấm (tiểu My, My là nấm mọc ở cây gỗ mục nát, ngụ ý nước mưa nhầy nhợt gỗ mục mọc nấm). Tiểu thử mà gặp ngày Mùi thì xuất My. Người nước Mân lại lấy ngày Nhâm là tiến My. Ngày Thìn xuất My. Nếu My vũ thì giữa mùa Đông hoa xanh còn nở nghĩa là mùa Đông mưa ấm cây hoa nở tự nhiên như mùa Xuân nhưng chủ hạn là bởi vì mùa Đông mà thanh hoa chẳng lạc (mất đất thấp cố chủ hạn.
NGÀY 02: Mưa nước giếng sâu cũng khô.
NGÀY 03: Mưa thì chủ thuỷ.
NGÀY ĐOAN NGỌ 5-5: Khí trời khô tạnh chủ thuỷ. Trăng không sáng thì chủ hạn, có hoả tai. Mưa chủ tơ vải quý, năm sau được mùa. Mây mù chủ nước lớn. Mưa đá chru cầm thú chết, cây cỏ hại.
NGÀY 12: Gặp Thìn thì ngũ cốc thất thu
NGÀY HẠ CHÍ: Trước tết Đoan ngọ mưa gió điều hoà, nếu ở cuối tuần (21-30) gặp khó khăn lớn. Mặt trời quầng chủ nước lớn. Đêm ấy trời đầy sao ở bên thiên hà (sông ngân Hà) thì ít mưa, sao thưa thì mưa nhiều. Gió Tây Bắc rét nhiều. Gió Bắc nắng rét chẳng phải thời, sống núi nóng nực phát ra. Gió Đông Bắc sông nước có băng giá. Gió Đông Nam tháng 09 nhiều gió to cây cỏ ít ảnh hưởng. Gió Tây Nam chủ tháng 06 nhiều nước. Gió Tây mùa thu có nhiều sương. Ngày Hạ chí mưa gọi là Lâm thừi vũ (thời kỳ mưa dội xuống) chủ mưa nhiều. Sau nửa tháng là tham thời, ngày đầu là thời kỳ đầu, tiếp 5 ngày là trung thời (thời kỳ giữa) tiếp bảy ngày là thời kỳ cuối. Gió phát ra tại 2 ngày trước thời kỳ giữa, xấu lắm. Ngày ấy có sương, mưa lại dai (lâu). Sau 10 ngày có sấm gọi là thời kỳ Tống lôi (tống thời lôi) chủ hạn dai (lâu). Có nhiều mây tiếp "tam phục" oi nóng.
Này ấy phương Đông Nam có khí xanh trong năm tốt. Nếu không ứng ở tháng 10 có tai.
NGÀY 20: là "Đại phân long", hôm sau có mưa (21) trong năm tốt. Ngày 20 không mưa người nhiều bệnh.
Phàm trong tháng có Nguyệt thực chủ hạn. Mây hình pháo xe mọc lên chủ gió lớn gẫy cây. Ngày Thìn, ngày Tỵ hành thổ có mưa, thì sâu trùng phát sinh. Sau Hạ chí 46 ngày trong đó cầu vồng xuất ở Tây Nam (Quán khôn vị) chủ nước lớn, sâu phát inh, cá ít. Thời kỳ ấy không có sấm loài ngũ cốc giảm thu một nửa.

THÁNG 6: Cửu tiêu tại Tý, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Thìn
NGÀY TIỂU THỬ: Gió Đông Nam nổi mà kiêm cả mây trắng thành từng khối chủ có gió đẩy thuyền bè, liền nửa tháng như thế thì hạn.
NGÀY 01: Mà gặp Hạ chí thì đại hung. Gặp Tiểu thử thì nước lớn. Gặp Đại thử thì người nhiều bệnh. Gặp can Giáp thì đói.
Gió Đông Nam chủ sau hại trăm hoa. Mưa, được mùa.
NGÀY 03: Khô tạnh chủ hạn, cỏ khô. Mù tốt lắm.
NGÀY 06: Tạnh khô chủ có thu hoạch. Mưa thì thu nhiều nước.
NGÀY 30: Gặp Lập thu nếp sớm chậm. Gió nam, sâu phá hại. Chẳng mưa người nhiều bệnh
Phàm trong tháng gặp Nhật, Nguyệt thực thì chủ hạn. Trong vòng tam phục có gó Tây Bắc thì mùa Đông băng giá bền. Khí trời gió mát thì ngũ cốc chẳng kết quả. Cầu vồng hiện nhanh chủ gạo gai quí. Ban đêm chớp ở phương Nam thì khô tạnh lâu lâu. Ở phương Bắc chóng mưa. Tháng bảy cũng như thế.

THÁNG 7: Cửu tiêu tại Dậu, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Thìn, Hoang vu tại Hợi.
NGÀY LẬP THU: Khô tạnh muôn hoa ít thành thực. Gió mát tốt, nóng bức năm sau hạn lớn.
Lập thu nhiều mây mọc lên thì không có gió ắt không mưa. Gió Tây Bắc rét dữ mưa nhiều. Gió Bắc mùa Đông nhiều tuyết. Gió Đông mùa thu nhiều mưa dữ, cỏ cây mọc lại (tái vinh) . Từ Đông Nam xuaaus. Từ chính Nam hạn. Từ Tây Nam thu hoạch tốt. Từ chính Tây mùa thu nhiều sương.
Phương Tây có mây mưa bay tốt. Phương Nam có mây như đàn dê, tức là "Khôn khí chí dã" chủ ngũ cốc rau rưa tốt, thành. Mây đen tạp nhạp, dâu, gai được. Nếu không có khí sắc ấy chủ năm có nhiều sương. Mây đỏ năm sau hạn. Phương Tây Nam có mây đỏ được ngô. Sau Lập thu trong vòng 16 ngày có cầu vồng xuất hiện chính Tây chủ hạn. Có sấm lúa muộn kém.
NGÀY 01: Gặp Lập thu hoặc Xửa thử, người nhiều bệnh. Nguyệt thực chủ hạn. Cầu vồng hiện ngày 01 ruộng vườn không thu hoạch. Có sương lúa muộn kém.
NGÀY 03: Có mây mù năm tốt lành cây có vinh thịnh.
NGÀY 07: Tối ngày 07 có mưa gọi là Tẩy sa thuỷ (nước rửa xe) rất tốt.
NGÀY 08: Đêm đầy sao mùa thu tốt lắm.
XỬ THỬ: Mưa thì không tốt. Ngày Bạch lộ chẳng phí công, có mưa tốt.
NGÀY 16: Trăng tỏ từ tối tốt. Trăng lên chậm mùa thu mưa. Ngày ấy có mưa năm ấy kém lắm. Ngày ấy là Tẩy bát vũ (mưa rửa bát) Các tăng (sư) tháng 4 ngày 15 kết hạ thượng đường, tháng 07 ngày 15 gải hạ táng đường (Nghĩa là các sư lên đường mùa hè 15-4 đến 15-7 thì tan hè (vào hội lễ hè) nên ngày 16 gọi là mưa rửa bát vậy. Trên đây cũng nói để cùng biết, nếu không có nước rửa bát thì năm sau ắt việc ấy sẽ khó khăn gọi là Hoang đình đường nghiệm lắm.
Phàm trong tháng ngặp Nhật Nguyệt thực, người tai biến mà nước lớn. Mặt trời thường không tỏ chủ sau phá hại. Có 3 ngày Mão được mùa. Mưa nhỏ tốt, mưa lớn hại thóc lúa

THÁNG 8: Cửu tiêu tại Ngọ, Thiên hoả tại Dậu, Địa hảo tại Mão, Hoang vu tại Mão
NGÀY BẠCH LỘ: Trời khô tạnh nhiều sâu. Mưa hại cỏ cây. Ngày ấy gọi là Thiên thu nhật (ngày trời thu). Nếu nạp âm thuộc hoả thì hoàng trùng phát sinh mà hại vật.
NGÀY 01: Gặp Bạch lộ hoả quả, lúa thóc chẳng lên, gặp Thu phân vật quý, khô tạnh mùa Đông hạn. Có mưa lúa mạch tốt. Mưa gió lớn, người chẳng yên. Gió nam, lúa tốt. Nửa đêm ngày 11 tạnh sáng tốt. Ngày ấy xem nước nông sâu mà biết năm sau thuỷ hạn.
NGÀY TRUNG THU 15: Khô tạnh chủ năm tới nhiều nước. Không thấy trăng, chai không đẻ (Bạng vô thai- Bạng là con chai) mà kiều, mạch không thành. Trăng tỏ ít cá. Mưa thì năm sau ruộng thấp được tốt, mà ngày Thượng nguyên không đen.
NGÀY THU PHÂN: Khô tạnh thu hoạch tốt, mưa bay hoặc u ám rất tốt, năm sau càng tốt.
Gió Tây Bắc thì năm sau u ám mưa, Gió Bắc rét nhiều. Gió Đông Bắc gấp gấp chủ tháng 12 u ám rét. Gió Đông trăm hoa kém phát triển. Đông Nam tháng 10 nhiều khí dữ. Gió Nam rất xấu. Gió Tây tốt lắm.
Giờ Dậu phương Tây có mây trắng chủ được mủa to. Mây đen tạp nhập được gai, đậu đỗ. Mây đỏ năm sau hạn. Sau Thu phân 46 ngày trong khoảng ấy có cầu vồng xuất hiện Tây Bắc thì nhiều nước mà người hại. Có sương người nhiều bệnh.
NGÀY 18: Là tràm sinh nhật trước sau ắt có mưa lớn. gọi là Hoạng quyện thuỷ (nước chảy xoáy tròn) . Phàm trong tháng có Nhật thực người hay mắc bện nở ngứa. Có Nguyệt thực đói kém, cá đắt (quý), người có tai. Có 3 ngày Mão hoặc 3 ngày Canh ruộng thấp cây cỏ tốt.
Mây nổi chẳng về, tháng 2 tới không có sấm. Tháng 08 cũng không có sấm. Nếu có sấm, tuyết nhiều mà người hay ốm đau. Từ ngày 13 đến ngày 23 là Chiêm gia thiên (nhà giời đến xét) tối kỵ gieo trồng các giống.

THÁNG 9: Cửu tiêu tại Dần, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Mùi
NGÀY 01: Gặp Hàn lộ mùa Đông lạnh lắm, gặp Sương giáng thì mưa nhiều, năm sau được mùa. Trong sáng, tạnh muôn vật chẳng thành, mưa gió năm sau hạn, mùa hè mưa nhiều, mưa bay tốt, mưa lớn lúa hại. Cầu vồng hiện gai quí, người tai hại.
NGÀY TRÙNG DƯƠNG 9-9: Khô tạnh ắt ngày Nguyên đán 01-01 và ngày Thượng nguyên 15-01, ngày Thanh minh đều tạnh ráo.
Gió Đông Bắc thì năm sau tốt. Nếu gió Tây Bắc năm sau khó khăn. Ngày ấy là ngày Vũ quy lộ (đường mưa về) có mưa lúa tốt, mạ năm sau càng tốt.
NGÀY 13: Khô tạnh, chủ mùa Đông khô tạnh. Trăng không sáng thì sau phá hại cây cỏ. Phàm trong tháng có Nhật thực thì đói mà dịch bệnh sinh. Có Nguyệt thực chết trâu ngựa. Trong tháng trăng thường không sáng thì sâu bệnh sinh mà vải vóc quí, cây cỏ chẳng rơi dụng (điêu rơi rụng). Năm sau tháng 03 hại nát. Cầu vồng phương Tây các loại đậu đỗ quí, có mưa đá trâu ngựa chẳng lợi. Không có sương sang năm tháng 03 còn rét. Cây cỏ đều hại. Có sấm thì thóc lúa kém đắt.

THÁNG 10: Cửu tiêu tại Hợi, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Sửu, Hoang vu tại Dần.
NGÀY LẬP ĐÔNG: Tạnh ráo mùa đông ấm. cá nhiều. Gió Tây Bắc năm tốt lành. Gió Bắc nhiều sương Gió Đông tuyết dầy rét ác liệt. Gió Đông Nam ấm nhiều, mà mùa Hè sang năm hạn. Gió Nam năm sau nữa tháng 05 có dịch lớn. Gió Tây Nam nước to. Gó Đông muôn vật chẳng thành.
Lập đông trong 40 ngày cầu vổng hiện ở phương Bắc mùa đông ít mưa. Mùa Xuân nhiều thuỷ tai. Ba tháng mùa Đông cầu vồng hiện ở phương Tây có mây trắng kèm theo mùa Xuân mưa nhiều. Có mây mù là mộc lộ chủ năm sau nước lớn. Trước mùa Đông mà sớm có sương lúa tốt. Sau mùa Đông sương muộn lúa có thu.
NGÀY 01: Gặp Lập đông có tai dị. Gặp Tiểu tuyết có gió Đông, gạo tốt. Gió tây gạo đắt. Trời tạnh chủ Đông tạnh, mưa gió thì năm sau mùa Hè hạn. Sấm đông người tai hại.
NGÀY 02: Mưa cỏ chi, gai chẳng kết.
NGÀY 15: Tức là ngày Nguyệt vọng, là tháng 5 thứ gió sinh ra. Ngày ấy có gió thì suốt năm mưa gió có hẹn kỳ. Gói là tim của năm thứ gió (Ngũ phong tín) Ngày ấy khô tạnh chủ ấm áp. Nguyệt thực cá quý
NGÀY 16: Khô tạnh mùa Đông ấm.
NGÀY 03: Gió Nam chủ có tuyết, có mưa chủ rét.
Phàm trong thán có Nhật thực mùa Đông hạn. Nguyệt thực thì mùa Thu thóc, cá quý. Trăng không sáng lục súc quí. Có 2 ngày Mão giá gạo bình thường. Lại trong tháng không có ngày Nhâm tý thì sang Xuân còn rét (Thập nguyệt vô Nhâm tý lưu hạn đái hậu xuân). Sấm động người tai hại. Trục nước Mã "Sau Lập đông 10 ngày là nhập dịch đến Tiểu tuyết là xuất dịch trong kỳ mà mưa, muan trùng uống nước ấy mà nở (Chí dịch là nước bọt) nên bảo là Địch dịch vũ. Trong khi sấm mà có mù thì năm sau tháng 05 có nước lớn.

THÁNG 11: Cửu tiêu tại Thân, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Tý, Hoang vu tại Ngọ
NGÀY ĐÔNG CHÍ: Tạnh ráo chủ năm tốt lành. Mưa lớn muôn vật chẳng thành. Gió rét tốt lắm. Năm mới đầu hè hạn. Gió Đông bắc năm mới thán riêng âm u. Gió Đông sấm lớn, mưa có sấu nhiều chẳng thôi. Gió Đông Nam mọi thứ sâu chại cây cỏ. Gió Bắc tên là tặc phong (gió dữ như giặc) người nên tránh thì tốt. Gió Tây Nam nhiều nước. Gió chính Tây mưa nhiều.
Sau Đông chí trong vòng 16 ngày cầu vồng hiện ở Đông Bắc thì Xuân tới hạn nhiều. Hè có hoả tai, mây xanh phương Bắc dậy thời năm được mùa người yên ổn, mây đỏ thì chủ hạn, mây đen chủ thuỷ, mây trắng tai hại, mây vàng tốt lắm. Không mây năm ác liệt. Có mây mù năm sau hạn. Có khí đỏ chủ hạn khí đen chủ thuỷ. Khí trắng người nhiều bệnh.
Tuyết lớn năm sau tốt, ít thì năm sau hạn. Trước và sau ngày Đông chí có tuyết thì sang năm nhiều nước.
NGÀY 01: Gặp Đông chí năm hoang vu có mưa gió lúa mạch được. Đại tuyết chủ năm sau xaatus.
NGÀY 02, 03: Gặp Nhâm chủ hạn.
NGÀY 04: Gặp Nhâm tốt lắm
NGÀY 05 đến 08: Gặp Nhâm nước lớn.
NGÀY 09: Gặp Nhâm tốt lắm
NGÀY 10: Gặp Nhâm kém thu hoạch
Phàm trong tháng có Nhật thực, người và gia súc đều hại. Gạo cá đắt. Có Nguyệt thực gạo quí. Có mưa sấm mùa Xuân tới gạo quí, mưa nhiều, trong năm khô tạnh. Sau Đông chí 3 ngày tàn là nhập lạp có nghĩa là sau Đông chí đến ngày Tân thứ 3 là bắt đầu tháng Chạp.

THÁNG 12: Cửu tiêu tại Tỵ, Thiên Hoả tại Dậu, Địa hoả tại Hợi, Hoang vu tại Tuất.
NGÀY 01: Gặp Tiểu hàn chủ bạch thỏ kiếm trường ý nói tháng 2 tới tốt. Gặp Đại hàn hổ thương nhân ý nói tháng giêng người hay ốm hại. Có mưa gió xuân tới hạn, có gió đông lục súc tai hại.
NGÀY ĐẠI HÀN: Có mưa gió hại loại chim và thú có cánh. Đêm đến mà gió Đông Bắc chủ năm sau mọi việc tốt. Đên chó cắn năm mới không có dịch. Mưa lạnh dữ dội năm sau tháng 6 tháng 7 có nước lớn đầy dẫy.
Trong tháng có Nhật Nguyệt hực sang năm có thuỷ tai. Trăng thường không sáng ngũ cốc quý. Có mây mù năm sau hạn, ngày Dậu mà như vậy cũng nghiệm. Cầu vồng hiện thóc ngô quý. Sấm động năm sau hạn úng chẳng, phân đều. Tuyết băng mà có sấm thì âm u mưa suốt trăm ngày. Nếu mưa thì Đông xuân. mưa âm u liền 2 tháng. Trước 4 ngày có tuyết năm sau hỏng. Băng giá sau thuỷ dài thì năm sau nhiều nước. Băng giá sau nước lũ thì năm sau hạn. Trong tháng mà các loài mầm mống cỏ cây chẳng thấy thì năm sau ngũ cốc chẳng được. Cây Liễu có xanh thì năm sau rất tốt hoa quả mới thành. Mây mù xuống thì chủ hạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí truyền Hoa kính toàn thư

Hướng bếp hợp người sinh năm 1940 Canh Thìn –

Năm sinh dương lịch: 1940 Năm sinh âm lịch: Canh Thìn Quẻ mệnh: Càn ( Kim) thuộc Tây Tứ mệnh Ngũ hành: Kim bạch lạp (Bạch lạp Kim Hướng : hướng Đông (Hướng xấu), thuộc Đông Tứ trạch Hướng tốt: Tây Bắc - Phục vị : Được sự giúp đỡ . Đông Bắc - Thiên y

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm sinh dương lịch: 1940

Năm sinh âm lịch: Canh Thìn

Quẻ mệnh: Càn ( Kim) thuộc Tây Tứ mệnh

Ngũ hành: Kim bạch lạp (Bạch lạp Kim

Hướng : hướng Đông (Hướng xấu), thuộc Đông Tứ trạch

???????????????????????????????????????????????????????????????????????????????

Hướng tốt:

Tây Bắc – Phục vị : Được sự giúp đỡ .
Đông Bắc – Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .
Tây – Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .
Tây Nam – Diên niên : Mọi sự ổn định .

Hướng xấu:

Bắc – Lục sát : Nhà có sát khí .
Đông – Ngũ qui : Gặp tai hoạ .
Nam – Tuyệt mệnh : Chết chóc .
Đông Nam – Hoạ hại : Nhà có hung khí .

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát); , nhìn về các hướng tốt Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);

Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1940 Canh Thìn –

Kiêng kỵ cửa phòng bếp đối cửa nhà Vệ sinh –

Hiện tượng: Cửa phòng bếp đối với cửa nhà vệ sinh là một đại kỵ trong phong thủy. Phòng bếp thuộc Hỏa thuộc dương, nhà vệ sinh thuộc Thủy thuộc âm. Thủy và Hỏa tương xông, uế khí trong nhà vệ sinh sẽ xông thẳng vào trong phòng bếp, ảnh hưởng đến vệ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Cửa phòng bếp đối với cửa nhà vệ sinh là một đại kỵ trong phong thủy. Phòng bếp thuộc Hỏa thuộc dương, nhà vệ sinh thuộc Thủy thuộc âm. Thủy và Hỏa tương xông, uế khí trong nhà vệ sinh sẽ xông thẳng vào trong phòng bếp, ảnh hưởng đến vệ sinh ăn uống, lâu dần sẽ ra những ảnh hưởng bất lợi đối với sức khỏe người sống trong nhà.

11-171

Phương pháp hóa giải: Trên cửa phòng bếp và cửa nhà vệ sinh có thể treo rèm vải dài và chuỗi đồng tiền Ngũ Đế đế xua đuổi uế khí ra ngoài để được hóa giải. Chiều dài rèm vải phải vượt quá chiều cao bề mặt bếp ga và vượt quá chiều cao bề mặt bồn cầu mới thích hợp. Chất liệu rèm vải phải là chất liệu không nhìn xuyên qua được mới thích hợp. không được là vải rèn hay rèm chuồi hạt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ cửa phòng bếp đối cửa nhà Vệ sinh –

Những thắc mắc tâm linh trong tháng 7 âm lịch

Theo truyền thống, tháng 7 Âm lịch không thích hợp với những chuyện đại sự như kết hôn hoặc khai trương. Thế nhưng, mọi sự đều có ngoại lệ.
Những thắc mắc tâm linh trong tháng 7 âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuy rằng cả tháng 7 Âm lịch đều là tháng Cô Hồn, thế nhưng phải tới ngày 14 tháng 7 Âm lịch, mới là tết Trung Nguyên và Quỷ Môn mới chính thức mở ra. Cũng có người thắc mắc sao không phải là ngày 15 tháng 7, lại có người cho rằng Quỷ Môn đã mở từ ngày mùng 1 rồi. Vậy, câu trả lời chính xác là gì?
 
 
Nhung thac mac tam linh trong thang 7 am lich hinh anh
Ảnh minh họa

1. Tại sao phải đúng ngày 14 tháng 7 Quỷ Môn mới mở ra?

  Chú ý, Quỷ Môn mở ra chứ không phải Quỷ Môn mở.   
Theo dân gian, tháng 7 Âm lịch là tháng cô hồn, Quỷ Môn sẽ mở từ ngày mùng 1 tháng 7 và sẽ đóng lại vào ngày 30 tháng 7 Âm lịch. Trong thời gian này, những quỷ hồn từ Địa phủ có thể trở về đoàn tụ cùng người thân. Còn với những cô hồn dã quỷ, không nơi thân thích thì lang thang khắp chốn để tìm đồ ăn, vì vậy nên hóa vàng mã để oán khí bớt nặng nề.
  Nhưng phải tới tận ngày 14 tháng 7 Quỷ Môn mới mở ra tới sau ngày 15 tháng 7 thì lại khép dần vào, tới tận ngày 30 tháng 7 thì chính thức khép kín.  

2. Tại sao quỷ hồn không đi cửa chính?

  Mọi người muốn tránh Quỷ hồn thì cần nhớ 3 điều sau: Đêm đi ngủ không mở cửa sổ vì quỷ hồn không đi cửa chính. Đi ngoài đường buổi đêm không nên quay đầu lại vì bước đi của quỷ không có tiếng động sẽ làm bạn phải kinh sợ. Đêm tối không gọi lớn tiếng vì âm thanh đó sẽ làm cho quỷ động lòng. Vậy tại sao quỷ không đi cửa lớn?    Bởi vì, xưa kia, cửa chính thường được làm bằng gỗ xoan đào, loại gỗ này có tác dụng trừ tà, tránh quỷ, hơn nữa trên cửa chính cũng có treo gương bát quái hoặc có Môn Thần trước cửa. Cửa sổ thường không làm bằng gỗ xoan đào, cũng không có Thần Môn giữa cửa, bởi vậy, quỷ hồn không đi cửa chính mà đi đằng cửa sổ.  

3. Tháng 7 cô hồn, nửa đêm hoảng loạn thì phải làm sao?

 

Người xưa có câu: “Thất Nguyệt quỷ môn khai, Ngọ dạ tâm hoảng hoảng”. Mỗi lần đến tháng 7 âm lịch thì ngoại trừ kem và những loại đồ uống mát lạnh hay bể bơi thì có một thứ khác khiến cho bạn cảm thấy lạnh thấu, đó chính là sự kinh hoàng trước quỷ. Rất nhiều người trong đêm oi bức lại bị hoảng sợ tới dựng tóc gáy hoặc chui trong chăn run lẩy bẩy khiếp đảm…   Trên trán mỗi người đều có một ngọn lửa, là vị trí của Thần Đăng nên tuyệt đối không nên để tóc che trán nếu không bạn sẽ gặp nhiều phiền phức. Hơn nữa, trong tháng cô hồn, mọi người thường nói nhiều về chuyện quỷ hồn nên mọi người có chút sợ hãi về tâm lý, tâm thần bất định nên vô cùng hoảng loạn và sợ hãi khi đêm đến.   Chỉ cần bạn biết cách trừ tà thì khí định thần nhà, sẽ không hoang mang và cũng sẽ không gặp chuyện phiền toái trong tháng cô hồn.

 

4. Sinh vào tháng quỷ, thậm chí vào đúng ngày 14 và 15 tháng 7 Âm lịch thì phải làm sao?

  Theo dân gian thì trai mùng một, gái ngày rằm, tức là những người được sinh ra trong tháng quỷ thì vận mệnh khó khăn, ảnh hưởng cả tới những người xung quanh, nên những người này thường tìm cha mẹ nuôi hoặc bán khoán. Vậy nhưng, bất kể sinh ra vào ngày nào thì cũng là duyên trời định, rất nhiều trường hợp sinh ra vào ngày tốt, giờ tốt thì vận mệnh vẫn gặp nhiều xui xẻo. Điều quan trọng là biết cách tự thân hóa giải thì mọi chuyện sẽ êm lành, tốt đẹp. Nếu vận mệnh của mình cứng ngắc thì bạn nên mang theo bùa hộ mệnh, phòng những chuyện không may, đặc biệt là tai nạn, xe cộ.   Còn nếu vận mệnh của bạn khắc với người khác thì sẽ ảnh hưởng tới những người xung quanh, kể cả cha mẹ, bạn nên tìm cách hóa giải xung khắc.  

5. Trong tháng 7 không nên kết hôn hoặc khai trương?

 

Theo truyền thống, tháng 7 Âm lịch không thích hợp với những chuyện đại sự như kết hôn hoặc khai trương. Thế nhưng, mọi sự đều có ngoại lệ, cứ căn cứ vào tình hình cụ thể để tiến hành, bên cạnh đó cần có kế hoạch rõ ràng, không được vội vàng hấp tấp thì cũng không phải lo lắng gì.   Có thể thấy rằng, tháng 7 Âm lịch là tháng cô hồn đã có lịch sử lâu đời, mang ý nghĩa rất quan trọng, ## chúc bạn bình an, hạnh phúc và may mắn trong tháng này.   Lệ Mỹ Bày cách cúng cô hồn chuẩn, gia đình không bao giờ bị ma quỷ quấy nhiễu 9 điềm báo gặp ma và cách hóa giải trong tháng 7 ma khóc quỷ hờn Tháng cô hồn: Nên sờ ngực, kị nhặt tiền rơi?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thắc mắc tâm linh trong tháng 7 âm lịch

Cách xác định Đại vận

Chỉ dựa vào Tứ Trụ liệu đã đủ để dự đoán vận mệnh của con người hay không ? Hoàn toàn chưa đủ, muốn dự đoán có độ chính xác cao, người ta cần phải biết đại vận và tiểu vận của Tứ Trụ đó. Vậy thì đại vận và tiểu vận là gì ? Và cách xác định chúng như thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I – Cách xác định đại vận

1 - Đại vận 
Từ xa xưa cho tới ngày nay, mỗi người đều cảm thấy rằng cuộc đời thường không thuận buồm xuôi gió, mà có những khoảng thời gian tốt, xấu, may và rủi khác nhau. Người thì sự may mắn dồn dập đến từ khi vẫn còn trẻ, có người thì ở tuổi trung niên, lại có người chỉ đến khi đã về già, sự sui sẻo cũng vậy, ở mỗi người mỗi khác. Từ thực tế khách quan này mà người ta đã tìm ra cách xác định các khoảng thời gian may rủi khác nhau đó cho các Tứ Trụ là 10 năm và chúng được gọi là các đại vận. Cách xác định các đại vận hoàn toàn phụ thuộc vào tháng sinh của người đó như sau :

a – Nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm 
Người mà can năm sinh của người đó là dương đối với nam như Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm và can năm sinh của người đó là âm đối với nữ như Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý thì được tính theo chiều thuận của bảng nạp âm, bắt đầu can chi ngay sau lệnh tháng làm đại vận đầu tiên, tiếp theo là đại vận thứ 2,... 
Ví dụ : Nam sinh vào năm Mậu Tý tháng Mậu Ngọ thì người này có can năm là Mậu tức là can dương nên đại vận đầu tiên phải tính theo chiều thuận theo bảng nạp âm là Kỷ Mùi, đại vận sau là Canh Thân, Tân Dậu,... 
Ví dụ : Nữ sinh vào các năm Quý Sửu tháng Mậu Ngọ thì người này có can năm là Quý tức là can âm nên đại vận đầu tiên cũng tính theo chiều thuận như ví dụ trên là Kỷ Mùi, đại vận thứ hai là Canh Thân, Tân Dậu,...

b – Nam sinh năm âm và nữ sinh năm dương 
Người mà can năm sinh là âm đối với nam như Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý và người mà can năm sinh là dương đối với nữ như Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm thì phải tính ngược lại đối với bảng nạp âm, bắt đầu can chi ngay trước lệnh tháng làm đại vận đầu tiên, sau là đại vận thứ hai,...
Ví dụ : Nam sinh vào năm Quý Dậu tháng Mậu Ngọ, vì can năm của người này là Quý tức là can âm nên đại vận đầu tiên phải tính ngược theo bảng nạp âm ngay trước lệnh tháng là Đinh Tị, đại vận thứ hai là Bính Thìn, Ất Mão ,....
Ví dụ : Nữ sinh vào năm Mậu Thân, tháng Mậu Ngọ vì can năm là Canh tức là can dương nên đại vận đầu tiên phải tính ngược với bảng nạp âm là Đinh Tỵ, sau là Bính Thìn, Ất Mão,....

II - Thời gian bắt đầu đại vận

1 - Nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm 
Vậy thì khi nào các đại vận sẽ bắt đầu ? Phải chăng tất cả mọi người là như nhau? Hoàn toàn không phải như vậy, nó phụ thuộc hoàn toàn vào ngày sinh của người đó so với ngày giao lệnh (tức là ngày thay đổi từ tháng này sang tháng khác của lịch Can Chi) của tháng trước hoặc tháng sau so với tháng sinh của người đó (lệnh ở đây nghĩa là chi của 1 tháng mang hành gì thì hành đó sẽ nắm lệnh trong tháng đó). 

Đối với nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm, ta tính theo chiều thuận của bảng nạp âm từ ngày sinh đến ngày giao lệnh của tháng sau (theo lịch Can Chi) xem được bao nhiêu ngày, và bao nhiêu giờ. Sau đó cứ 3 ngày quy đổi là 1 năm, thừa 1 ngày được tính thêm là 4 tháng, thừa 2 ngày được tính thêm là 8 tháng, cứ thừa 1 tiếng được tính thêm là 5 ngày còn cứ thiếu 1 tiếng thì phải trừ đi 5 ngày. Cộng tất cả lại sẽ được bao nhiêu năm, tháng, ngày thì đó chính là sau khi sinh được từng đó thời gian sẽ bước vào đại vận đầu tiên.

Ví dụ : Nam sinh ngày 12/2/1976 lúc 3,01’ có tứ trụ:

Bính Thìn - Canh Dần - ngày Giáp Ngọ - Bính Dần

Ta thấy đây là nam sinh năm dương nên tính theo chiều thuận từ ngày sinh 12/2 lúc 3,01´ a.m. đến giao lệnh của tháng sau là ngày 5/3 lúc 18,48´ (tính tròn là 19,00’), thì được 22 ngày (vì đây là năm nhuận nên tháng 2 có 29 ngày ) và thêm 16 tiếng. 22 ngày quy đổi được 7 năm 4 tháng (vì thừa 1 ngày đổi thành 4 tháng), còn 16 tiếng quy đổi thành 2 tháng và 20 ngày (16.5 ngày = 80 ngày). Tổng cộng được tất cả là 7 năm 6 tháng và 20 ngày. Tức là sau khi sinh ra được 7 năm 6 tháng và 20 ngày thì người này bắt đầu bước vào đại vận đầu tiên. Chính xác ngày 2/9 năm1983 người này bắt đầu bước vào đại vận Tân Mão (từ 2/9/1983 đến 2/9/1993). Từ ngày 2/9 năm 1993 bắt đầu đại vận thứ 2 là Nhâm Thìn (2/9/93 đến 2/9/03). Các đại vận sau tính tương tự theo đúng chiều thuận của bảng nạp âm. Mỗi đại vận chỉ kéo dài đúng 10 năm.

Có thể biểu diễn các đại vận và thời gian của chúng như sau :



Năm 1983 bắt đầu đại vận trừ đi năm sinh là năm 1976 được 7 năm, tức là khi 7 tuổi người này bắt đầu bước vào đại vận Tân Mão và được tính chính xác đến tháng 9 của năm 1983 . 
Nữ sinh vào năm âm cũng tính theo chiều thuận như vậy.

2 - Nữ sinh năm dương và nam sinh năm âm 
Đối với nữ sinh vào năm dương và nam sinh vào năm âm thì chúng ta tính theo chiều nghịch từ ngày sinh đến ngày giao lệnh của tháng trước liền với tháng sinh xem được bao nhiêu ngày, bao nhiêu giờ và cũng quy đổi như trên ta sẽ biết được khi nào bắt đầu đại vận đầu tiên.

Ví dụ : Nữ sinh ngày 12/3/1952 lúc 22,00’ có tứ trụ:

Nhâm Thìn - Quý Mão - ngày Đinh Tị - Tân Hợi 

Vì là nữ sinh vào năm có can là Nhâm tức can dương nên ta phải tính từ ngày sinh ngược lại tới ngày giao lệnh của tháng trước (tức là tính theo chiều ngược). Cụ thể ta tính từ ngày sinh 12/3 lúc 22,00´ đến đến ngày giao lệnh của tháng trước là ngày 5/3 lúc 23,00´ ta được 7 ngày quy đổi được 2 năm 4 tháng và từ 22,00’ đến 23,00’ là thiếu 1 tiếng tức phải trừ đi 5 ngày (Chú ý: Nếu giờ giao lệnh là 21.00' thì ta phải cộng thêm 5 ngày). Ta quy đổi được 2 năm 3 tháng và 25 ngày. Vậy thì người này ngày 7 tháng 7 năm 1954 bắt đầu bước vào đại vận đầu tiên là Nhâm Dần và các đại vận sau tính theo chiều ngược của bảng nạp âm như sau :



Đối với nam sinh năm Âm cũng tính theo chiều ngược như vậy.

Nguồn: phuclaithanh.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xác định Đại vận

Tiền thân của Lịch vạn niên

Tiền thân của Lịch vạn niên bắt nguồn từ Trung Quốc:Lịch vạn niên phải rất súc tích, cô đọng và thông dụng, ở Trung Quốc Lịch vạn niên chỉ mới ra đời khoảng triều Đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiền thân của Lịch vạn niên bắt nguồn từ Trung Quốc: Lịch pháp định do vua ban đã có từ thời xa xưa khoảng 3000 năm trước công nguyên (không có thời điểm xác định vì không còn cứ liệu lịch sử). Chúng ta chỉ biết cuốn Hoàng lịch xa xưa nhất đã được phát hiện là cuốn Hoàng lịch năm Bính Tuất, năm thứ tư triều Đồng - Quang nhà Hậu Đường (926). Trong lịch thư đó đã có ghi đầy đủ các mục theo lịch pháp định thông thường, ngoài ra còn ghi ngày nào thuộc trực gì và các việc nên làm, nên tránh từng ngày (theo Lưu Đạo Siêu). 

lịch vạn niên 2015

Từ thời nhà Hán đến nhà Thanh, trên thị trường nảy nở đến hàng trăm thuật thuyết. Quay vòng 60 năm Hoa giáp và 24 phương vị đã có la liệt hàng vạn tên hung tinh, cát tinh. Vua Khang Hy nhà Thanh (1662 - 1722) xét thấy tình trạng chọn ngày tốt xấu quá ư hỗn loạn, bèn triệu tập các học sĩ có tiếng trong nước thời đó, thống nhất biện luận về các loại Thần sát (hung tinh cát tinh) soạn thành lịch thư. Từ đó giao cho một số học giả dùng làm cứ liệu soạn lịch hàng năm, còn các loại tạp thuật nhảm nhí bị bãi bỏ. Vua Khang Hy lệnh cho nhóm học sĩ Lý  Quang - Địa biên soạn cuốn Tính lịch khảo nguyên. Tiếp đến vua Càn Long nhà Thanh (1736 - 1795) lệnh cho nhóm học sĩ Doãn I Lộc, Mai - Cốc - Thành, Hà - Quốc I Tông... biên soạn cuốn Hiệp kỷ biện phương  thư, nhằm bổ sung cho Tinh lịch khảo nguyên được hoàn hảo hơn. Hiệp kỷ biện phương thư phê phán những tà thuyết lưu truyền trong xã hội đương thời, đồng thời đính chính lại những sai sót trong Lịch thư của Tòa Khâm Thiên giám. 

Đến triều Đạo Quang nhà Thanh (1821 - 1849) ngang với triều Minh Mạng, Thiệu Trị nhà Nguyễn nước ta) có cuốn Trạch cát hội yếu do Diêu - Thừa - Dư soạn, toàn thư gồm 4 quyển, nội dung súc tích đầy đủ, bao hàm được những phần cơ bản của Hiệp kỷ biện phương thư. Có thể nói 3 quyển Tinh lịch khảo nguyên, Hiệp kỷ biện phương thư và Trạch cát hội yếu nói trên là tiền thân của Lịch vạn niên Trung Quốc.

Lịch vạn niên hình thành: Hiệp kỷ biện phương thư là cuốn Hoàng lịch thông thư hoàn hảo nhất, nhưng là một công trình quá đồ sộ, toàn thư gồm 36 tập, chỉ có thể dùng làm cơ sở để tòa Khâm Thiên giám biên soạn lịch hàng năm. Thời xưa, phương tiện thông tin đại chúng còn quá thô sơ, điều kiện ấn loát có nhiều khó khăn, Hoàng lịch ban hành với số lượng rất hạn chế, đến tay quần chúng nhân dân rất chậm, nhiều địa phương còn phải khắc in lại, nên lịch hàng năm dễ bị lỗi thời, chỉ dùng được một thời gian ngắn hoặc quá hạn phải bỏ đi. Đó là những nguyên cớ hình thành Lịch vạn niên (lịch dùng cho nhiều năm).

Lịch vạn niên phải rất súc tích, cô đọng và thông dụng, ở Trung Quốc Lịch vạn niên chỉ mới ra đời khoảng triều Đạo - Quang, Quang - Tự nhà Thanh (thế kỷ thứ XIX). Giới thiệu Hiệp kỷ biện phương thư Hoàng lịch triều Càn Long nhà Thanh (1736-1795) Tác giả: Doãn Lộc, Mai Cốc - Thành, Hà Quốc Tông, biên soạn theo lệnh chỉ của vua Càn 1 Long. Toàn thư có 36 quyển: 

-Quyển 1 và 2 gọi là Bản nguyên; Nêu những kiến thức cơ bản về cách làm lịch gồm Hà đổ, Lạc thư, Tiên thiên bát quái của Phục Hy, hậu thiên bát quái của Chu Văn Vương, học thuyết âm dương ngũ hành, can chi, thập nhị trực, 28 sao, 24 phương vị, 24 tiết khí và căn cứ lý luận của thuật chọn ngày giờ. 

-Quyển 3 đến 8 gọi là Nghĩa lệ; Giới thiệu tên các sao, tính chất nguồn gốc, cương vị và quy luật vận hành của các sao gộp thành 4 loại Thần sát: Sao vận hành theo năm, tháng, ngày, giờ.   


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền thân của Lịch vạn niên

Mơ thấy đồ tể: Có thể mắc bệnh –

Ai ai cũng biết, nghiệp đồ tể gắn liền với chết chóc. Nằm mơ thấy cảnh gã đồ tể đang ra tay giết chết trâu dê, máu tươi thấm đất, thường cho biết bản thân người nằm mơ và người nhà của mình có thể sẽ vướng phải bệnh tật, hay người nằm mơ đang mang t
Mơ thấy đồ tể: Có thể mắc bệnh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đồ tể: Có thể mắc bệnh –

Văn khấn Đức Địa Tạng Vương Bồ tát ở Chùa

đến chùa lễ Phật, thành tâm cầu khấn hồng ân chư Phật, chư đại Bồ Tát, Hiền Thánh Tăng gia hộ cho bản thân và gia đình mạnh khoẻ, tai qua nạn khỏi,.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đức Địa tạng Vương Bồ tát là một vị Bồ-tát được tôn thờ trong Phật giáo Đông Á, thường được mô tả như một tỉ-khâu phương Đông. Địa Tạng Bồ-tát được biết đến bởi lời nguyện cứu độ tất cả chúng sinh trong lục đạo luân hồi vào thời kỳ sau khi Phật Thích-ca Mâu-ni nhập Niết-bàn cho đến khi Bồ-tát Di Lặc hạ sanh, và nguyện không chứng Phật quả nếu địa ngục chưa trống rỗng. Do đó, Địa Tạng thường được xem như là vị Bồ-tát của chúng sanh dưới địa ngục hay là giáo chủ của cõi U Minh.

van-khan-dia-tang-vuong-bo-tat

1. Lưu ý khi sắm lễ 

- Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi chè… không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi, gà, giò, chả…

- Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Thánh, Mẫu và chỉ dâng ở đó mà thôi. Tuyệt đối không được dâng đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện (chính diện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh. Lễ mặn (nhưng thường chỉ đơn giản: gà, giò, chả, rượu, trầu cau…) cũng thường được đặt tại ban thờ hay điện thờ (nếu xây riêng) của Đức Ông - Vị thần cai quản toàn bộ công việc của một ngôi chùa.

- Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chủ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông.

- Tiền giấy âm phủ hay hàng mã kiêng đặt ở ban thờ Phật, Bồ Tát. Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.

- Hoa tươi lễ Phật là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu… không dùng các loại hoa tạp, hoa dại…

2. Thứ tự hành lễ ở Chùa cần theo thứ tự như sau:

1. Đặt lễ vật: Thắp hương và làm lễ ban thờ Đức Ông trước.

2. Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang.

3. Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà Bái Đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ Phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.

4. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu)

5. Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tuỳ tâm công đức.

3. Văn khấn Đức Địa tạng Bồ Tát (Giáo chủ U Minh)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
 
Nam mô Đại bi, Đại nguyện, Đại thánh, Đại từ Bản tôn Địa Tạng Vương Bồ Tát.
 
Kính lễ Đức U Minh giáo chủ thuỳ từ chứng giám
 
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
 
Tín chủ con là .............................
 
Ngụ tại ................ Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Cửa hoa, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới Toà sen báu.
 
Cúi xin Đức Địa Tạng Vương không rời bản nguyện, theo Phật phó chúc trên cung trời Đạo Lợi, chở che cứu vớt chúng con và cả gia quyến, như thể mẹ hiền, phù trì con đỏ, nhờ ánh ngọc Minh Châu tiêu trừ tội, trí tuệ mở mang, được mây từ che chở, tâm đạo khai hoa, não phiền nhẹ bớt. Khi còn sống thực hành thiện nguyện, noi gương Đại Sỹ, cứu độ chúng sinh. Khi vận hạn ốm đau, nhờ được đức từ hộ niệm, Thần Linh bản xứ giúp yên. Lúc lâm chung được nhờ ánh bi quang, vượt khỏi tam đồ, sinh lên cõi thiện.
 
Lại nguyện cho Hương linh Gia tiên chúng con nhờ công đức cúng dâng này thảy đều siêu thoát.
 
Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.
 
Cẩn nguyện!

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Đức Địa Tạng Vương Bồ tát ở Chùa

Vì sao lễ Vu Lan bạn nên đến chùa

Ngày rằm tháng 7 từ lâu đã được người Việt ta chọn là ngày lễ Vu Lan.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là thời điểm để con cái nhớ về công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ. Ngày này, rất nhiều người đến chùa thành tâm cầu an sức khỏe cho đấng sinh thành.

Theo quan điểm của nhiều người Việt ta, ngày rằm tháng 7 được coi là ngày quan trọng nhất trong năm. Nói như cố hòa thượng Thích Thanh Từ (chùa Quán Sứ, Hà Nội), lễ Vu Lan có nghĩa là ngày báo hiếu cha mẹ. "Ngày rằm tháng 7, ta phải cầu nguyện để đức Phật xá tội cho các linh hồn. Con cái phải hiếu thuận với cha mẹ ngay từ khi họ còn sống để sau này không phải hối tiếc".

Vu Lan là một trong những ngày rằm quan trọng nhất trong năm. Việc đi chùa thắp hương khấn Phật, cầu siêu là điều nên làm. Điều đó sẽ mang lại may mắn, an lành cho những người thân trong gia đình bạn.

Ngày Vu Lan là ngày báo hiếu cha mẹ đã có công sinh thành và nuôi dưỡng. Trong dịp lễ này, người dân nói chung và bà con Phật tử ngoài việc lên chùa cài hoa hồng, tụng kinh cầu siêu tỏ lòng báo hiếu với ông bà tổ tiên, cúng dường trai tăng, công đức để cha mẹ được sống trong cực lạc. Ngày đó vào chùa lễ Phật, nếu may mắn còn mẹ, bạn sẽ được gắn một hoa hồng lên áo. Nếu như không may, mẹ không còn nữa, bạn sẽ được gắn một bông hoa trắng.

 Vì sao lễ Vu Lan bạn nên đến chùa - 1

Ngày Lễ Vu Lan, bạn nên đến chùa cầu siêu, cầu bình an, tỏ lòng báo hiếu với ông bà tổ tiên, cha mẹ.

Nếu bạn đang được ở cùng cha mẹ, hãy cùng họ lên chùa và tận hưởng những phút giây đoàn viên ý nghĩa. Nếu bạn đang ở xa gia đình, hãy chọn một ngôi chùa nào đó gần nơi bạn đang ở và thành tâm cầu nguyện cho cha mẹ.

Ở mỗi nơi trên đất nước Việt Nam, mỗi người lại có cách báo hiếu cha mẹ khác nhau, có người đi chùa cầu cho cha mẹ bình an, có người lại mua quà tặng cha mẹ,… nhưng điều quan trọng nhất là mỗi người hãy sống thật tốt, đối xử thật tốt với bố mẹ trong những ngày bình thường, ngay khi bố mẹ còn sống.

Hiện nay, cuộc sống ngày càng bon chen và bận rộn, sự quan tâm đến người thân trong mỗi chúng ta ngày càng thưa thớt hơn. Vì vậy, bạn hãy dành những thời gian rảnh rỗi để gọi điện, về thăm bố mẹ. Đó là món quà ý nghĩa nhất mà bố mẹ bạn nhận được.

Phân biệt Lễ Vu lan và lễ cúng Cô hồn

Một số người lầm tưởng Lễ Vu Lan và lễ cúng Cô hồn. Tuy nhiên, hai lễ này hoàn toàn khác nhau. Chúng gắn với hai sự tích khác nhau tuy nhiên lại tổ chức chung một ngày rằm tháng Bảy khiến cho nhiều người nhầm lẫn.

1. Lễ Vu lan
Ngày Rằm tháng 7 (Âm lịch) được gọi là ngày “Báo hiếu cha mẹ” tức lễ Vu Lan. Rằm tháng 7 cũng là ngày “Xá tội vong nhân” tức lễ cúng Cô hồn.

Lễ Vu Lan gắn với tích về Mục Kiền Liên, đệ tử của Đức Phật, là một vị tôn giả tu luyện được nhiều phép thần thông, được liệt vào hạng thần thông đệ nhất trong hàng đệ tử của Phật.

Vì tưởng nhớ mẹ nên một ngày nọ Mục Kiền Liên dùng đôi mắt thần nhìn xuống địa ngục, thấy mẹ là bà Thanh Đề bị Diêm Vương đày làm quỷ đói do kiếp trước gây nhiều nghiệp ác. Thương mẹ nên ông dùng phép thuật xuống địa ngục để mang cơm dâng cho người.

Bà Thanh Đề do lâu ngày nhịn đói nên khi ăn đã dùng một tay che bát cơm của mình vì sợ các cô hồn khác đến tranh. Vì còn tính "tham sân si" nên khi bà đưa bát lên miệng, thức ăn đã hóa thành lửa đỏ không thể ăn được. Đau xót khi chứng kiến cảnh này, Kiền Liên cầu xin Đức Phật giúp mình cứu mẹ.

Đức Phật dạy ông rằng một mình con không thể cứu được mẹ do ác nghiệp của bà quá nặng, chỉ còn cách nhờ hợp lực của chư tăng khắp mười phương mới mong thành công. Vào ngày rằm tháng bảy, nhân lúc chư tăng mãn hạ (sau 3 tháng an cư kiết hạ) thì sửa một cái lễ đặt vào trong chiếc chậu để dâng cúng và thành khẩn cầu xin mới có thể cứu rỗi vong nhân khỏi địa ngục tăm tối.

Mục Kiền Liên thành tâm làm theo lời Phật dạy, không những cứu được mẹ mà còn giải thoát được tất cả vong hồn bị giam cầm ở âm cung. Từ đó ngoài ý nghĩa "mùa hiếu hạnh", tháng bảy âm lịch còn gọi là tháng "xá tội vong nhân", tức là thời gian các vong hồn được thả tự do. Trong những ngày này, người dân thường lập đàn cầu siêu hoặc cúng thí (bố thí) thức ăn cho các cô hồn (tức là vong hồn không có người thân) để mong họ phù hộ cho mình.

Từ đó về sau theo lời Phật dạy, các phật tử muốn báo hiếu cha mẹ thì cử hành lễ Vu Lan để cầu siêu cho các đấng sinh thành và cầu phá địa ngục cho những vong hồn.

2. Lễ cúng Cô hồn
Việc cúng Cô hồn có liên quan đến câu chuyện giữa ông A Nan Ðà, thường gọi tắt là A Nan, với một con quỷ miệng lửa (diệm khẩu).

Một buổi tối, A Nan đang ngồi trong tịnh thất thì thấy một con ngạ quỷ thân thể khô gầy, cổ nhỏ mà dài, miệng nhả ra lửa bước vào. Quỷ cho biết rằng ba ngày sau, A Nan sẽ chết và sẽ luân hồi vào cõi ngạ quỷ miệng lửa, mặt cháy đen như nó.

A Nan sợ quá, bèn nhờ quỷ bày cho phương cách tránh khỏi khổ đồ. Quỷ đói nói: “Ngày mai ông phải thí cho bọn ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc thức ăn, và soạn lễ cúng dường Tam Bảo thì ông sẽ được tăng thọ, còn tôi sẽ được sinh về cõi trên”.

A Nan đem chuyện bạch với Ðức Phật. Đức Phật bèn cho bài chú gọi là “Cứu bạt diệm khẩu ngạ quỷ Ðà La Ni”. A Nan đem tụng trong lễ cúng và được thêm phúc thọ…

Tục cúng Cô hồn bắt nguồn từ sự tích này nên ngày nay người ta vẫn nói cúng Cô hồn là Phóng diệm khẩu, với nghĩa gốc là “thả quỷ miệng lửa”. Về sau, lại được hiểu rộng thành các nghĩa khác như: Tha tội cho tất cả những người chết (xá tội vong nhân) hoặc Cúng thí cho những vong hồn vật vờ (cô hồn).

Tóm lại, lễ Vu Lan và lễ cúng Cô hồn là hai lễ cúng hoàn toàn khác nhau. Một chuyện liên quan đến ông Mục Liên, một chuyện liên quan đến ông A Nan. Một lễ là để cầu siêu cho cha mẹ ông bà bảy đời, một lễ là để bố thí cho những vong hồn không ai thờ cúng.


Theo Minh Minh (Gia đình & Xã hội)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao lễ Vu Lan bạn nên đến chùa

Phân bố 8 sao của 8 loại quẻ mệnh –

Phàm quẻ mệnh thuộc chấn, tốn, ly, khảm, hướng tốt của nó là: Đông, Đông Nam, Nam và Bắc. Hướng xấu là hướng Tây, Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc. Phàm quẻ mệnh thuộc càn, đoài, cấn, khôn, hướng tốt là: Tây, Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc. Hướng xấu là: Đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phàm quẻ mệnh thuộc chấn, tốn, ly, khảm, hướng tốt của nó là: Đông, Đông Nam, Nam và Bắc. Hướng xấu là hướng Tây, Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc.

Phàm quẻ mệnh thuộc càn, đoài, cấn, khôn, hướng tốt là: Tây, Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc. Hướng xấu là: Đông, Đông Nam, Nam, Bắc.

1-1

Trong 4 sao tốt, tốt nhất là sao sinh khí, thứ hai là sao thiên y, thứ ba là sao diên niên và cuối cùng là sao phục vị.

Trong 4 sao xấu, xấu nhất là sao tuyệt mệnh, thứ hai là sao ngũ quỷ, thứ ba dến sao lục sát và cuối cùng đến sao hoạ hại. Mệnh quẻ của chủ hộ khác nhau, hướng phân bố 8 sao cũng khác nhau, dưới đây là sự phân bố 8 sao của 8 loại quẻ mệnh.

(1)    Quẻ chấn – sinh khí ở hướng Nam, Thiên y hướng Bắc, Diên niên hướng Đông Nam, Phục vị ở hướng Đông; sao Tuyệt mệnh ở hướng Tây, Ngũ quỷ hướng Tây Bắc, lục sát hướng Đông Bắc, hoạ hại ở hướng Tây Nam.

(2)    Quẻ tốn – sinh khí ở hướng Bắc, Thiên y hướng Nam, Diên niên hướng Đông, Phục vị ở hướng Đông Nam; sao Tuyệt mệnh ở hướng Đông Bắc, Ngủ quy hướng Tây Nam, Lục sát hướng tây, hoạ hại hướng Tây Bắc.

(3)    Quẻ ly – sinh khí ở hướng Đông, Thiên y hướng Đông Nam, Diên niên hướng Bắc, Phục vị ở hướng Nam; sao Tuyệt mệnh ở hướng Tây Bắc, Ngủ quỷ hướng Tây, Lục sát hưởng Tây Nam, hoạ hại ở hưởng Đông Bắc.

(4)    Quẻ khảm – sinh khí ở hướng Đông Nam, Thiên y hướng Đông, Diên niên hướng Nam, Phục vị ở hướng Bắc; Tuyệt mệnh ở hướng Tây Nam, Ngủ Quý hưởng Đông Bắc, Lục sát hướng Tây Bắc, hoạ hại ở hướng Tây.

(5)    Quẻ càn – sinh khí ở hướng Tây, Thiên y hướng Tây Bắc, Diên niên hướng Tây Nam, Phục vị ở hướng Tây Bắc; Tuyệt mệnh ở hướng Nam, Ngũ quý hướng Đông Bắc, Lục sát hướng Bắc, hoạ hại ở hướng Đông Nam.

(6)    Quẻ khôn – sinh khí ở hướng Đông Bắc, Thiên y hướng Tâv, Diên niên hướng Tây Bắc, phục vị ở hướng Tây Nam; Tuyệt mệnh ở hướng Bắc, Ngủ quy hướng Đồng Nam, Lục sát hướng Nam, hoạ hại hướng Đông.

(7)    Quẻ đoài – sinh khí hướng Tây Bắc, Thiên y hướng Tây Nam, Diên niên hướng Đông Bắc, Phục vị hướng Tây; Sao tuyệt mệnh ở hướng Đông, Ngũ quỷ hướng Nam, Lục sát hướng Đông Nam, hoạ hại hướng Bắc.

(8)     Quẻ cấn – sinh khí ở hướng Tây Nam, Thiên y hướng Tây Bắc, Diên niên hướng Tây, Phục vị hướng Đông Bắc; Sao Tuyệt mệnh ở hướng Đông Nam, Ngũ quỷ hướng Bắc, Lục sát hướng Đông, họa hại ở hướng Nam.

Phong thủy học rất chú trọng đến hướng của cửa chính, bếp lò, giường ngủ, phòng tắm, biết được vị trí của 4 sao tốt và 4 sao xấu trong gia trạch sẽ dễ dàng nhận biết được xấu tốt của phong thuỷ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân bố 8 sao của 8 loại quẻ mệnh –

Phương pháp đặt tên theo ngũ hành

Phương pháp đặt tên theo ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày nay trong các phương pháp đặt tên, thịnh hành nhất vẫn là đặt tên theo ngũ hành. Vậy thế nào là ngũ hành? Người ta tại sao lại phải lấy ngũ hành làm căn cứ để đặt tên? 

1. Lý luận ngũ hành

Trong cuốn “Khổng Tử gia ngữ - Ngũ đế” có viết: “Trời có ngũ hành, Thủy, Hỏa, Kim, Mộc, Thổ. Chia thời hóa dục, để thành vạn vật”. Ngũ hành là từ để chỉ năm loại nguyên tố vật chất, tức Thủy (nước), Hỏa (lửa), Mộc (cây), Kim (kim loại), Thổ (đất). Các nhà âm dương theo chủ nghĩa duy vật chất phác (giản đơn) cổ đại Trung Quốc cho rằng, năm loại vật chất này là khởi nguồn và căn cứ để tạo nên vạn vật.

Thời kỳ Chiến Quốc, học thuyết ngũ hành tương sinh tương khắc (còn gọi là tương sinh tương thắng, ngũ hành sinh thũng) rất thịnh hành. Chủ nghĩa duy vật đơn giản cho rằng, một vật có tác dụng thúc đẩy một vật khác hoặc thúc đẩy lẫn nhau gọi là “tương sinh”, còn một vật có tác dụng ức chế một vật khác hoặc bài xích lẫn nhau gọi là “tương khắc” (cũng gọi là tương thắng).

Ngũ hành tương sinh có: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

Ngũ hành tương khắc có: Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy.

Cuốn “Thuyết văn – Bộ Ngũ” của Đoàn Ngọc Tài có phê chú: “Thủy Hỏa Kim Mộc Thổ, tương sinh tương khắc, âm dương giao ngọ dã”. Lý luận ngũ hành tương sinh tương khắc bao hàm các nhân tố của chủ nghĩa duy vật chất phác và phép biện chứng, có tác dụng rất lớn đối với sự phát triển của thiên văn, lịch sử, y học Trung Quốc. Đến nay, y học Trung Quốc vẫn lấy học thuyết ngũ hành để nói về thuộc tính của các tạng phủ và quan hệ tương hỗ của chúng. Ví dụ, Trung y cho rằng gan thuộc Mộc, tim thuộc Hỏa, tỳ thuộc Thổ, phổi thuộc Kim, thận thuộc Thủy…Ngoài ra, Trung y vẫn lấy lý luận ngũ hành tương sinh tương khắc trong lâm sàng để giải thích mối quan hệ hỗ trợ sinh trưởng và khắc chế nhau giữa các nội tạng. Ví dụ như gan có thể khắc chế tỳ, gọi là Mộc khắc Thổ; Tỳ có thể dưỡng phổi vì Thổ sinh Kim…Về phương diện điều trị, như bệnh gan phạm tỳ, thì áp dụng phương pháp điều trị ức chế gan, hỗ trợ tỳ, gọi là ức Mộc phù Thổ.

2. Người ta tại sao phải lấy lý luận ngũ hành để đặt tên?

Tư tưởng của con người là sản phẩm của xã hội. Hình thái ý thức của xã hội không lúc nào ngừng khắc dấu ấn vào trong não người. Mà tư tưởng con người có quan hệ mật thiết với nhận thức về tự nhiên, xã hội. Sự thịnh hành của học thuyết âm dương ngũ hành khiến cho người ta ràng buộc vinh nhục, phúc họa trong cuộc đời vào ngũ hành sinh khắc. Cho nên, khi đặt tên, đều hết sức mong cầu được âm dương điều hòa, cương nhu tương tế. Họ cho rằng như thế trong cuộc sống có thể gặp hung hóa cát, thuận buồm xuôi gió. Đây có lẽ là nguyên do mà mấy ngàn năm nay, mọi người vẫn luôn lấy lý luận ngũ hành làm căn cứ để đặt tên.

3. Mọi người làm thế nào để đặt tên theo lý luận ngũ hành?

Đặt tên theo lý luận ngũ hành có lẽ bắt đầu từ thời Tần Hán. Khi đó, người ta chủ yếu đem phép đặt tên theo can chi từ thời Thương Ân lồng ghép với quan điểm ngũ hành để đặt tên. Ở thời đại Chu Tần, người ta ngoài cái “Tên” còn đặt thêm “Tự”. Do đó, chủ yếu phối hợp thiên can với ngũ hành, đặt ra “Tên” và “Tự”. Như công tử nước Sở tên là Nhâm Phu, tự là Tử Thiên Tân, tức là lấy Thủy phối hợp với Kim, tức là lấy Thủy sinh Kim, cương nhu tương trợ cho nhau.

Đến đời Tống, phép đặt tên theo ngũ hành càng trở nên thịnh hành. Tuy nhiên, thời đó có khiếm khuyết là không coi trọng bát tự, chỉ lấy ý nghĩa của ngũ hành tương sinh để đặt tên.

4. Đời Tống ứng dụng ngũ hành tương sinh vào phép đặt tên như sau:

- Mộc sinh Thủy:         Tên cha thuộc Mộc thì tên con phải thuộc Hỏa.

- Hỏa sinh Thổ:           Tên cha thuộc Hỏa thì tên con phải thuộc Thổ.

- Thổ sinh Kim:           Tên cha thuộc Thổ thì tên con phải thuộc Kim.

- Kim sinh Thủy:         Tên cha thuộc Kim thì tên con phải thuộc Thủy.

- Thủy sinh Mộc:         Tên cha thuộc Thủy thì tên con phải thuộc Mộc.

Đến nay, trải qua ngàn năm ứng dụng, phương pháp đặt tên theo ngũ hành đã được hoàn thiện rất nhiều, phối hợp chặt chẽ với 81 linh số và giờ ngày tháng năm sinh…để đạt hiệu quả đặt tên ở mức cao nhất.

Theo dattenhay.vn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp đặt tên theo ngũ hành

Cậu bé chết đi sống lại gặp được Chúa Giêsu

Cậu bé người Mỹ được báo tim đã ngừng đập suốt 20 phút nhưng sau đó Zack đột nhiên chết đi sống lại và kể về cuộc gặp mặt khó tin với Chúa Giêsu.
Cậu bé chết đi sống lại gặp được Chúa Giêsu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichngaytot) Cậu bé người Mỹ được báo tim đã ngừng đập suốt 20 phút nhưng sau đó Zack đột nhiên sống lại và kể về cuộc gặp mặt khó tin với Chúa Giêsu.
 

Cậu bé Zack gặp được Chúa Giêsu


Zack Clements sống rất khỏe mạnh cùng gia đình bang Texas, Hoa Kỳ. Trong tiết học thể dục tại trường trung học Victor Life Academy Brownwood cậu cảm thấy khó chịu, tức ngực rồi đột nhiên bị ngã bất tỉnh.

Cau be chet di song lai gap duoc Chua Giesu hinh anh
Cậu bé Zack may mắn được gặp Chúa Giêsu

Zack khẩn cấp được đưa ngay tới bệnh viện, thế nhưng các bác sĩ thông báo Zack đã chết vì tim cậu đã ngừng đập suốt 20 phút. Gia đình cậu đang rơi vào tình trạng tuyệt vọng, chuẩn bị cho tang lễ thì điều kỳ điệu đã xảy ra. Tim cậu đột nhiên hồi sinh trở lại. Zack đã chết đi sống lại một cách khó tin. 

 
Các bác sĩ đã chuyển cậu đến bệnh viện nhi Fort Worth, nơi cậu thức dậy vài ngày sau đó. Mặc dù đây đã là ca phục hồi kỳ diệu mà các bác sĩ không thể giải thích được, nhưng câu chuyện cậu kể lại sau khi tỉnh dậy mới khiến nhiều người kinh ngạc và được lan truyền nhanh chóng trên mạng xã hội.

 
Zack cho biết cậu đã trông thấy Chúa Giêsu với mái tóc xoăn và bộ râu rậm. Dù trong tiềm thức mơ hồ nhưng cậu khẳng định đó chắc chắc là Người. Chúa đã đặt tay lên vai động viên Zack rằng mọi chuyện rồi sẽ ổn, đừng lo lắng.

 
Mặc dù nhiều người nghi ngờ câu chuyện này, nhưng cha cậu, ông Billy Clements, thực sự tin vì nó mang đến điều kỳ diệu cho Zack. Bác sĩ và các chuyên gia thì giải thích đây là hiện tượng chết lâm sàng, hiện tượng tim bệnh nhân đã ngừng đập, não không có tín hiệu hoạt động, song không có nghĩa là người đó đã bị chết. 

 
Zack đã trở lại trường học sau khi hoàn toàn bình phục. Cho đến nay, các bác sĩ vẫn chưa giải thích được vì sao cậu đột nhiên ngã quỵ, tim ngừng đập 20 phút rồi bỗng tỉnh lại như một phép lạ vậy. Tuy nhiên, nhiều trường hợp chết đi sống lại rồi được gặp mặt các vị thần linh đem đến niềm tin to lớn cho con người. 

Bà Dí sống lại sau 7 giờ chết đuối


Cau be chet di song lai gap duoc Chua Giesu hinh anh 2
Cụ bà Nguyễn Thị Dí hồi sinh sau khi chết đuối

 
Ở Việt Nam cũng có nhiều trường hợp hồi sinh sau một thời gian chết lâm sáng. Điển hình là ngày 7/10/2010, sau hơn 7 giờ bị rơi và trôi nổi theo dòng nước, cụ bà Nguyễn Thị Dí, 70 tuổi mới được người dân phát hiện và vớt lên. 

 
Thân xác cụ bà lúc này đã cứng đờ, mũi không còn hơi thở. Biết đã “vô phương cứu chữa”, hàng xóm xung quanh liền đắp chiếu, thắp hương, rồi báo tin dữ cho người thân của cụ bà xấu số.

 
Tuy nhiên khi pháp y đang tiến hành khám nghiệm thì … “tử thi” đột nhiên sống dậy. Đúng lúc đó, tay bà Dí vung lên, mọi người hoảng loạn bỏ chạy thục mạng, kể cả con cháu bà Dí cũng không dám lại gần. Nguyên nhân bà Dí chết đi sống lại vẫn còn là điều bí ẩn.


T.H


10 thể nghiệm lạ lùng khi con người cận kề cái chết
Sau khi nghiên cứu nhiều trường hợp chết đi sống lại, các nhà khoa học tổng kết 10 hiện tượng lạ lùng khi con người cận kề cái chết.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cậu bé chết đi sống lại gặp được Chúa Giêsu

Các lễ hội ngày 17 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Kì Yên Ở Làng Trường Thọ

Lễ Kì Yên được tổ chức vào ngày 17 tháng 2 âm lịch tại phường Trường Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, nhằm suy tôn vị thành hoàng của làng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 17 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Kì Yên Ở Làng Trường Thọ

Các lễ hội ngày 17 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Kì Yên Ở Làng Trường Thọ

Lễ Kì Yên Ở Làng Trường Thọ

Thời gian: tổ chức vào ngày 17 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: phường Trường Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công đức của vị thành hoàng, các vị Tiền Hiền, Hậu Hiền.

Nội dung: trong lễ Kì Yên ở đình trường Thọ, lễ vật để dâng lên tế Thần ngoài các đồ cúng như hoa quả, trà, bánh... thì phải có một con lợn sống. Riêng phần hội không giống như những ngôi đình khác ở Nam Bộ, lễ Kì Yên ở đình Trường Thọ thường không có hát bội, do kiêng kỵ với thần linh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 17 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Kì Yên Ở Làng Trường Thọ

Tướng phụ nữ ham mê –

Theo nhãn quang tướng học Á Đông, những người phụ nữ mang điểm dưới đây là những người ham mê nhục dục. Tính dục thì ai cũng có, nhưng người quá trọng nhục dục thường ít ra cũng có một vài nét tướng đặc biệt dưới đây: - Đàn bà trời phú sắc da mặt t
Tướng phụ nữ ham mê –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ ham mê –

Tướng nhà xấu theo phong thủy –

Trong cuộc sống thường nhật của chúng ta tìm được một ngôi nhà tốt hoàn toàn 100% theo phong thủy là điều không dễ dàng. Cổ nhân ta có câu "Nhân vô thập toàn" suy rộng ra một căn nhà không có những khiếm khuyết là điều khó tránh, nhất là xét dưới góc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống thường nhật của chúng ta tìm được một ngôi nhà tốt hoàn toàn 100% theo phong thủy là điều không dễ dàng.

Cổ nhân ta có câu “Nhân vô thập toàn” suy rộng ra một căn nhà không có những khiếm khuyết là điều khó tránh, nhất là xét dưới góc nhìn phong thủy. Các tình huống xấu mà chứng ta thường hay gặp có thể chia làm bốn loại:

av

Những ngôi nhà xấu do ngoại cảnh

Từ ngữ chuyên môn trong phong thủy học là xấu về yếu tố phong thủy Loan đầu. Đầu tiên là những ngôi nhà nằm ờ những địa hình bất lợi.

Nhà gần đê hoặc gần những con đường cao hon so với nền nhà ở được coi là không tốt theo phong thủy. Trong trường hợp này những phưong án tôn nền nhà cho cao bằng cốt nhà thường không mấy khả thi. Theo kinh nghiệm, trường hợp này chủ nhà nên thiết kế một tầng hầm (có thể sử dụng làm hầm rượu, gara…) cho ngôi nhà làm sao sàn công tác tầng 1 tối thiểu cao bằng so với nền đường.

Thế nhà âm dương thái quá, không cân bằng. Chẳng hạn như ngỡ nhà quá thiếu ánh sáng hoặc không khí tức là yếu tố dương trong phong thủy. Chúng ta thường gặp khi đi vào các khu vực ngõ ngách ở các đô thị. Tình trạng này do quản lý và quy hoạch của chúng ta chưa hợp lý, Khi đó để hóa giải, chúng ta nên bố trí hệ thống thắp sáng thường xuyên ngay trước khu vực cửa ra vào nhằm tăng cường năng lượng dương giúp cân bằng trở lại.

Những ngôi nhà có con hẻm đâm vào nhà cũng là một thế nhà thường gặp trong phong thủy và gây rất nhiều lo lắng với cái tên gọi nhiều lo lắng: Thế nhà Thương sát.

Thật ra, thế nhà này chỉ xấu trong trường họp ngõ đâm thẳng vào nhà có chiều dài tương đối lớn, hoặc mật độ con đường đó là dày đặc. Còn trong trường họp con đường đó ngắn và mật độ thưa thớt yên ả sẽ tạo được Minh đường sáng sủa thì lại là một lợi thế dưới góc nhìn phong thủy. Tuy thế, trong các trường họp xấu của thế nhà này, chúng ta nên treo một chiếc gương lồi, có tác dụng làm tản mát bớt luồng xung khí. Hoặc chúng ta có thể xây nền nhà cao hơn bình thường, tạo một thế nhà cao cũng làm giảm bớt hiệu ứng của luồng xung khí do thế nhà xấu mang lại.

Nhà xấu theo Bát trạch

Thông thường, khi mua nhà hoặc xây nhà chúng ta hay để ý tới tuổi của gia chủ và muốn biết tương quan của nó với hướng nhà. Theo phong thủy, đây là phương pháp đánh giá tốt xấu của phái Bát trạch, tức là dựa vào yếu tố tám hướng hay quy về Bát quái và so tương quan với tuổi của gia chủ. Các hướng gặp phải Ngũ Quỷ, Tuyệt mệnh, Lục Sát, Họa Hại được chỉ là bốn hướng xấu gây bất lợi với gia chủ. Chỉ nghe thấy cái tên thôi chúng ta đã có cảm giác không may mắn rồi.

Tuy thế bản thân trong Bát trạch phái cũng có những phưong án hóa giải những bất lợi đó. Ngoài hướng nhà, phong thủy cũng rất coi trọng hướng bếp. Bếp đặt theo một hướng tốt sẽ góp phần khắc phục vả hóa giải yếu tố xấu của hướng nhà.

Ví dụ: Người nam tuổi Canh Tuất, sinh năm 1970 (quái Chấn) lảm nhò hướng Tây (quái Đoài) là hướng Tuyệt mạng. Nếu muốn khắc phục chúng ta có thể lấy hướng bếp Thiên Y – tức là quay bếp về hướng Bắc (quái Khảm) để hóa giải yếu tố bất lọi do hướng Tuyệt mạng gây ra.

Ngoài ra, nếu đặt bàn thờ và giường ngủ tại phương vị tốt cũng góp phần hóa giải những bất lọi do hướng nhà xấu đem lại.

Nhà xấu do cấu trúc bên trong nhà

Cấu trúc bên trong ngôi nhà thông thường có hai dạng: những cấu trúc không nhìn thấy được (ngầm ở bên dưới) như là bể nước ngầm hoặc bể phốt và những cấu trúc có thể nhìn thấy được (ở bên trên) như cầu thang, phòng khách, phòng ngủ, nhà bếp, nhà vệ sinh…

Về mặt cấu trúc bên trên, chúng ta có thể lấy một ví dụ phổ biến nhất là cầu thang đặt ở trung tâm nhà. Phong thủy quan niệm khu vực trung tâm nhà (trung cung) đóng một vai trò rất quan trọng, mang hành Thổ. Cầu thang, với tính chất vươn lên trên cao mang hành Mộc. Như vậy, nếu cầu thang đặt ở giữa nhà thì Mộc sẽ khắc Thổ (theo thuyết Ngũ hành tương sinh tương khắc) không tốt cho căn nhà.

Để hóa giải tính xấu này chúng ta có thể điều chỉnh tâm nhà sang một vị trí khác bằng thủ pháp cấu trúc lại diện tích sàn nhà, có thể nói rộng khu vực sân vườn để tạo thêm một phần diện tích ở làm cho tâm nhà đã chuyển ra một vị trí khác. Trong trường hợp bất khả kháng thì chúng ta hóa giải thế xấu này bằng cách treo một chiếc đèn lồng đỏ phía trên cầu thang. Đèn lồng đỏ mang hành Hỏa sẽ giúp trung hòa những yếu tố xấu do hành Mộc khắc hành Thổ gây ra.

Về mặt cấu trúc bên dưới, một lỏi phạm về phong thủy hay gặp nhất là bể nước hoặc bể phốt đặt gỉữa tâm nhà. Đây là một vấn đề khá phức tạp. Bể phốt ở giữa trung cung nhà sẽ tạo ra những khí xú uế còn bể nước cũng làm cho phần trung tâm khuyết hâm là một điểm xấu dưới góc nhìn phong thủy.

Trường họp này chúng ta nên cơ cấu lại tổng thể nhà sao cho phần bể phốt không nằm trong khu trung tâm nhà là được, có thể nói rộng diện tích để thay đổi tâm nhà, hoặc đưa ra các biện pháp kỹ thuật để di dời bể phốt. Đối với bể nước, chúng ta có thay thế bằng bình inox đặt ở trên các tầng trên, đó là một giải pháp đơn giản.

Nhà xấu do thời vận của ngôi nhà không tốt

Những ngôi nhà không tốt trong trường hợp này là do gặp phải những chòm sao xấu trong năm, thuật ngữ phong thủy gọi là phi tinh lưu niên. Trong trường hợp hướng nhà hoặc phía đằng sau nhà gồm những chòm sao xấu này chúng ta có thể treo những chuông gió bằng kim loại để hóa giải.

Về Ngũ hành, chuông gió mang hành Kim còn những ngôi sao xấu như Nhị hắc hay Ngũ hoàng mang hành Thổ, Kim làm cho Thổ phải tinh khí sẽ làm bớt đi sức mạnh của dòng năng lượng xấu này, giúp bảo nhằm đem lại sự an toàn và bình yên cho ngôi nhà.

Một trường hợp nữa khá quen thuộc khi chúng ta gặp những ngôi nhà mà theo thuật ngữ phong thủy gọi là những thế “thường sơn” hay “hạ thủy”. Đây là những thế nhà mà trạch vận không được tốt trong một khoảng thòi gian tương đối dài. Thông thường khoảng 20 năm hoặc nhiều hơn. Những thế nhà này buộc các chuyên gia phong thủy phải nghiên cứu thật chuyên sâu và chi tiết thì mới có thể đưa ra được những biện pháp hóa giải.

Thế nhà “thượng sơn” dễ làm cho gia chủ gặp bất lợi về mặt tài chính còn thế “hạ thủy” thì hay gặp vấn đề về mặt mạng vận, sức khỏe. Để hóa giải, đối với những thế nhà “thượng sơn”, chúng ta thể đặt những bể cá ở khu vực đã được nghiên cứu kỹ lưỡng còn trong trường hợp hướng nhà “hạ thủy” thì nên bố trí những vật cảnh mang hình tượng núi non ở những vị trí thích hợp về mặt huyền không họcẻ

Trên đây là những lỗi phổ biến mà một ngôi nhà thường phạm phải về mặt phong thủy. Một ngôi nhà có thể gặp một hoặc nhiều trong số những trường hợp xấu kể trên. Vói những thông tin trên, gia chủ có thể tự chỉnh sửa ngôi nhà của mình sao cho cho hợp lý. Tuy nhiên đối với những trường họp tương đối phức tạp thì chúng không nên tùy tiện sửa đổi mà nhất thiết phải đi gặp những chuyên gia có kinh nghiệm để có được những lời tư vấn đúng đắn và khoa học nhất cho căn nhà của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng nhà xấu theo phong thủy –

4 con giáp nữ sẽ kiếm được rất nhiều tiền sau khi kết hôn

Sau kết hôn, những con giáp nữ này bỗng trở nên mạnh mẽ, can đảm và sẵn sàng lao vào sự nghiệp để làm giàu cho bản thân, gia đình của họ.
4 con giáp nữ sẽ kiếm được rất nhiều tiền sau khi kết hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nữ tuổi Hợi

Những cô nàng tuổi Hợi cả đời sẽ hưởng thụ vô số ánh hào quang. Ấn tượng về người tuổi Hợi trong mắt mọi người vốn là chỉ biết ăn và ngủ, không phải nghĩ ngợi gì. Thực tế họ cũng rất mạnh mẽ, đặt biệt là sau khi kết hôn sẽ có những bước tiến dài trong sự nghiệp, thậm chí hơn cả ông xã của họ.

Nữ tuổi Tuất

Cô nàng tuổi Tuất sinh ra đã sở hữu bộ óc thông minh hơn người. Họ rất giỏi, dám nghĩ dám làm. Khi độc thân, họ mạnh mẽ. Sau khi kết hôn, đối diện với những áp lực cuộc sống, tiền bạc, họ dần hình thành suy nghĩ kiếm tiền. Đầu óc thông minh sẽ giúp họ có hướng đi sáng suốt, cả đời giàu có.

4-con-giap-nu-se-kiem-duoc-rat-nhieu-tien-sau-khi-ket-hon

Nữ tuổi Sửu

Những cô nàng tuổi Sử yêu độc lập, mạnh mẽ, trước giờ không thích dựa dẫm vào người khác để thành công. Với bản tính của họ, họ có thể ăn khổ ở khổ, mỗi ngày đều nỗ lực làm việc chăm chỉ. Trước kết hôn, họ nỗ lực kiếm tiền để thay đổi cuộc sống, đương nhiên sau kết hôn cũng vậy - kiếm tiền chắc chắn sẽ nhiều hơn hẳn so với ông xã của họ.

Nữ tuổi Thìn

Những cô nàng tuổi Thìn có máu làm ăn từ trong xương tủy. Họ quyết đoán, liều lĩnh. Cộng với bộ óc thông minh, trong sự nghiệp sẽ phát triển nhanh, mạnh. Thậm chí, họ kiếm tiền rất đơn giản, lại hiệu quả, mục tiêu làm giàu của họ cứ thế lớn dần lên. Nhìn chung, chỉ cần bản thân dám nghĩ dám làm, họ chắc chắn sẽ thành công, không có thất bại.

Maruko (theo Sina)

Xem thêm: Màu sắc và con số may mắn của 12 con giáp năm 2016


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp nữ sẽ kiếm được rất nhiều tiền sau khi kết hôn

THẾ ĐỨNG CỦA MỆNH, THÂN TRÊN LÁ SỐ TỬ VI VÀ HỆ QUẢ TẤT YẾU

Mệnh chỉ tính tình, tư tưởng, khí chất dung mạo..Thân chỉ hành động, hậu vận, hậu thiên, và khả năng thành công hay thất bại trong sự nghiệp. Học thuyết cụ Thiên Lương, qua một thời kỳ nghiệm lý lâu dài, đã rút ra được tính chất khái quát, về mối quan hệ mệnh - thân này
THẾ ĐỨNG CỦA MỆNH, THÂN TRÊN LÁ SỐ TỬ VI VÀ HỆ QUẢ TẤT YẾU

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

   Ở nội dung trước tôi đã trình bày học thuyết của Thiên Lương trong vấn đề tư cách con người trong cõi nhân sinh. Trên thực tế thì cuộc sống muôn hình vạn trạng, Tử vi có hơn 100 tinh đẩu, nhưng quy nạp, tổng hợp lại thì có bốn tư cách cơ bản như vậy. Thế nhưng vũ trụ vận động, xã hội là một bức tranh đa màu sắc, có màu sáng, và có màu tối. Nhiều khi, con người ta dù mong muốn thế này, ước nguyện thế kia, quyết tâm làm điều này, điều khác, nhưng có mấy ai được thỏa chí mình, có những người nói một đằng, nhưng hành động lại khác. Có những người tư chất khôn ngoan sáng suốt, nhưng bắt tay vào hành động thì nhầm lẫn, thất bại và phải ôm mối hận uất xuống tận nấm mồ.

   Nguyên nhân chính là vị trí cung Thân đóng tại chốn nào. Vì mệnh là tư tưởng, khí chất, tính tình, năng lực. Thì thân chủ về hành động, Thân là hậu vận về sau của đương số. Nó nói lên hậu vận, và sự thành công của đương số trong cuộc đời.

   Người có Mệnh trong tam hợp Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, mang trong mình tư cách, nhân phẩm, chính phái, cao đẹp, rất đáng quý rồi mà Thân cũng đóng trong vòng sao này, thì có sự nhất quán triệt để giữa tư tưởng và hành động. Nhân sinh quan của họ là nhân sinh quan tiến thủ mạnh mẽ, luôn hướng tới sự nghiệp của đất nước của nhân dân. Họ là những người đầy lòng tự hào, hành động luôn vì nhân thế, sẵn sàng chấp nhận thiệt thòi để đem lại hạnh phúc cho con người, cống hiến cho thời đại. Mức độ mạnh yếu, công lao họ đóng góp, và sự thành công của họ trên sự nghiệp vĩ đại lớn lao đó đến đâu nó còn phụ thuộc vào bộ chính tinh, kèm theo sự phò tá của các bộ trung tinh kèm theo nữa.

      Hình thái, tính chất, hành động cống hiến, đóng góp phụ thuộc và ba sao trong vòng sao này. Thái tuế, suy tính, tư tưởng hành động hướng về nghĩa cả.

      Quan phù, hướng tới nghĩa lớn, với hành động được suy tính một cách rất thận trọng

      Bạch hổ, vì chính nghĩa mà xông pha, hành động cứng tay quyết liệt. Kể cả những việc dễ bị quy tội, hay mang tiếng xấu đi chăng nữa, cứ là việc vì chính nghĩa là họ làm. Hình ảnh của một tráng sĩ, hăng hái quên thân, đùi vế chấp giáo gươm, thân mình khinh nhờn giáo mác, trợn mắt nghiến răng, không khi nào ngừng nghỉ.

      Mẫu người Mệnh Thái tuế mà Thân có nhóm Tuế phá, Điếu khách, Tang môn. Là một mẫu người rất phức tạp, giữa tư tưởng, lời nói và hành vi. Có thể nói, khoác trên mình danh phẩm chính phái nhưng khi hành động, bước chân vào đời họ là những người bất mãn, lo âu, phải dùng nhiều nghị lực, vất vả, phấn đấu nỗ lực mới giành được thành công, và dựa cả vào vận thế nữa

      Nếu cung thân gặp chính diệu sáng sủa, ngay thẳng, đạo đức, trí tuệ thì nghị lực, sự chịu khó, cần cù, nhẫn nại, lo toan của họ thật đáng khâm phục và quý giá biết nhường nào. Nếu có không gặp vận tốt để thành công và đứng lên cùng nhân thế, thì cũng là một bậc quân tử trong đời, mang nặng tâm sự và mối ưu tư

     Trường hợp này mà gặp chính diệu mờ ám, phụ tinh toàn loại phá cách loại mờ ám, vô học, vô hạnh, phá cách thì hẳn người đó là một người ngụy quân tử, vỏ bọc, hay lời nói xướng lên một thuyết vô cùng tốt đẹp, nhưng hành động hoàn toàn ngược lại. Vỏ là người quân tử, nhưng ruột là kẻ tiểu nhân, họ xướng nên thuyết này thuyết khác, hay dùng lời lẽ hoa mỹ chỉ là để lợi dụng thành quả của phong trào, hay che đậy, giấu giếm một dã tâm lang sói. Từ tư tưởng, lời nói đến hành động là một sự mâu thuẫn, đến mức quay ngoắt 180 độ chẳng sai.

     Cung thân của một người ở cùng sáu cung. Mệnh – Thân đồng cung, Thân cư Quan lộc, Thân cư Tài bạch là những trường hợp Thân – Mệnh nằm cùng nhau trên vòng Thái tuế.

    Ngược lại, nếu Mệnh đã ở vòng Thái tuế, mà Thân cư Phúc đức, Thân cư Thiên di, hay Thân cư Phu thê là gặp cách Thân có Tuế phá, Tang môn, Điếu khách.

    Ví dụ Tuổi Hợi, Mão, Mùi mệnh lập tại Hợi, Mão, Mùi (Mộc cục) thân lập tại Tị, Dậu, Sửu (Kim cục)

    Mệnh thuộc thế Tuế phá, Điếu khách, Tang môn mà Thân cũng nằm trong thế sao này, là người sinh ra đã bất mãn, vốn chẳng bao giờ thỏa nguyện bình sinh, nên họ là những người từ lời nói đến hành động đều chứa đầy sự phẫn nộ, bất mãn, và xông pha một cách cực đoan, liều lĩnh. Họ đả phá, thanh trừng bất cứ điều gì ngáng đường, chống lại tất cả những gì ngăn trở. Điển hình trong lịch sử dân tộc là tay sai của thực dân Pháp trong thời kỳ xâm lược nước ta, Hoàng Cao Khải, lá số của ông được phân tích, luận giải kỹ càng trong cuốn Tử vi nghiệm lý của cụ Thiên Lương.

   Tuổi Thân, Tý, Thìn (Thủy cục) mệnh và thân tại Dần, Ngọ, Tuất (Hỏa cục)

   Tuổi Dần, Ngọ, Tuất (Hỏa cục) mệnh và thân lập tại Thân, Tý, Thìn (Thủy cục)

   Tuổi Hợi, Mão, Mùi (Mộc cục) mệnh và thân lập tại Tị, Dậu, Sửu (Kim cục)

   Tuổi Tị, Dậu, Sửu (Kim cục) mệnh và lập tại Hợi, Mão, Mùi (Mộc cục)

    Trái ngược với nhóm người kể trên nhóm người có mệnh thuộc nhóm Tang môn, Tuế phá, Điếu khách, nhưng có thân ở tại thế Thái tuế, Bạch hổ, Quan phù. Là những người xuất thân từ chốn gian nan, sinh ra đã nhiều bất mãn, tuổi thơ đầy lo toan, và nghị lực, lời lẽ có phần ngông cuồng, sách động, khích bác, nhưng là người sớm giác ngộ, hành động của họ hướng tới công lý, lẽ phải, và cũng là mẫu người dấn thân, cống hiến cho sự nghiệp, lý tưởng cao cả. Ngược hẳn với chiêu bài thủ đoạn mỵ dân, hay những kẻ cực đoan tột đỉnh.

Tuổi Thân, Tý, Thìn – mệnh tại Dần, Ngọ, Tuất – thân ở Thân, Tý, Thìn.

Tuổi Dần, Ngọ, Tuất – mệnh lập tại Thân, Tý, Thìn – thân ở Dần, Ngọ, Tuất

Tuổi Hợi, Mão, Mùi – Mệnh tại Tị, Dậu, Sửu – thân tại Hợi, Mão, Mùi.

Tuổi Tị, Dậu, Sửu – mệnh lập tại Hợi, Mão, Mùi – thân tại Tị, Dậu, Sửu.

  Thái tuế là ngôi thọ lãnh vị trí, sứ mạng cao cả, thì Tuế phá đóng vai trò là lãnh tụ phe đối lập.

   Có những người một đời thông minh quán chúng, sáng suốt hơn người. Họ được nhiều người khâm phục vì sáng suốt từ cái nhìn, tư duy, suy nghĩ cho tới hành động. Ấy bởi, mệnh thân cùng ở thế Thiếu dương, tử phù, Phức đức. Những người này cũng thường gặp may mắn, công danh khoa cử sớm thành, nếu gặp Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thì tuổi trẻ đã nhẹ bước công danh. Tuy nhiên cũng cần phải lưu tâm, nếu như chính diệu, phụ diệu mà mà ám, xấu xa, thiếu ngay thẳng, thì cũng rất dễ biến chất, bởi thế sao này luôn có Hồng Loan, Đào Hoa, nếu hội hợp nhiều dâm tinh thì nam là tay ăn chơi, phong lưu, phóng đãng. Nữ dễ gặp những khó xử về tâm tư tình cảm, gia đạo, nhân duyên

    Mệnh mà sáng suốt, nhưng thân mà lầm lỡ, thì kết cục cũng là chuốc lấy thất bại. Mệnh Thiếu dương, Tử phù, Phúc đức mà thân về thế sao Thiếu âm, Long đức, Trực phù.

    Mệnh mà lập vào chỗ sinh xuất thua thiệt, nhưng chắc đâu đã không làm nên sự nghiệp gì, ấy là chỗ cung Thân của họ, vận của họ có gặp cảnh đắc ý hay không.

     Mệnh và Thân đều ở thế sinh xuất, thua thiệt của vòng Thiếu âm, Long đức, Trực phù thì nên tự biết mình, giữ gìn kỷ cương, trung hậu nhiệt tình, cung cúc tận tụy ở địa vị của mình. Cho tới khi cuộc đấu tranh nội tâm đã ngã ngũ, sẽ trở thành một người già cả đáng tin cậy, vui vẻ với đạo lý, dự khán sự trưởng thành khôn lớn của con cháu.

    Thông qua quá trình phân tích về các thế sao, vấn đề được làm rõ ở đây chính là thế đứng của mệnh và thân. Mệnh tốt, thân tốt, gặp hạn tốt thì cực kỳ hiển vinh phú quý (Phú văn : Mệnh hảo, thân hảo, hạn hảo, đáo lão vinh xương). Mệnh là tư chất thiên bẩm, thiên phú, thân là nỗ lực hậu thiên, hậu vận. Mệnh là tư tưởng, ngôn ngữ, suy nghĩ, thân là hành động. Chính bởi mệnh – thân đóng tại những thế khác nhau, nên đôi khi, lời nói, hành vi, sướng, khổ, nhục, vinh, thành công, thất bại nó không có tính nhất quán, và chúng ta phải nghiên cứu kỹ, trong quá trình luận giải.

   

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: THẾ ĐỨNG CỦA MỆNH, THÂN TRÊN LÁ SỐ TỬ VI VÀ HỆ QUẢ TẤT YẾU

Phong thủy và tiền sảnh công ty

Phòng tiếp tân bao giờ cũng được xem là nơi quan trọng nhất của công ty về mặt ngoại giao, với vai trò là trung tâm, là cánh cửa đầu tiên để tiếp xúc khách hàng, khách quý đến với thế giới riêng của công ty của bạn.Tiền sảnh không chỉ là nơi đón tiếp mà còn là khoảng ngăn cản hữu hiệu các xung sát từ bên ngoài tác động vào, cũng như làm một điểm nhấn riêng biệt của mỗi ngôi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng tiếp tân bao giờ cũng được xem là nơi quan trọng nhất của công ty về mặt ngoại giao, với vai trò là trung tâm, là cánh cửa đầu tiên để tiếp xúc khách hàng, khách quý đến với thế giới riêng của công ty của bạn.
Tiền sảnh không chỉ là nơi đón tiếp mà còn là khoảng ngăn cản hữu hiệu các xung sát từ bên ngoài tác động vào, cũng như làm một điểm nhấn riêng biệt của mỗi ngôi nhà.

Phong cách, tính chất hoạt động, thậm chí uy tín của cả một điểm kinh doanh phụ thuộc nhiều ở khu vực lễ tân, sảnh đón tiếp. Các nguyên tắc của phong thủy công sở hiện đại xác lập ấn tượng cần có của một lối vào, sảnh đón phải làm sao cho khách hàng đặt niềm tin vào doanh nghiệp đó, đồng thời giảm thiểu tác động xấu từ môi trường bên ngoài.

Phong thủy và tiền sảnh công ty


Kích thước
Phong thủy quy định tiền sảnh phải tương ứng với quy mô của nhà, tương tự với cửa là chỗ nạp khí. Nhà lớn mà lối vào nhỏ hoặc không có tiền sảnh thì dễ bị tán khí. Nhà nhỏ mà tiền sảnh rộng quá thì lãng phí diện tích. Khi nhà cao, bề thế, tiền sảnh có thể dùng thêm mái phụ, hạ thấp xuống để giới hạn phạm vi vùng đệm, tạo sự gần gũi hơn (khác với tiền sảnh nơi công cộng thường cao rộng để đón nhiều người).

Nếu khu tiền sảnh tăm tối, bố trí bừa bộn sẽ chỉ ra cho thấy sự thiếu quan tâm đến hình ảnh của doanh nghiệp, làm giảm hưng phấn làm việc của nhân viên, gây suy thoái nguồn khí mở đầu cho mỗi cơ sở kinh doanh.

Bố trí hợp lý
Có thể đi theo thứ tự hệ thống cửa - quầy lễ tân - nơi ngồi đợi và giao tiếp để kiểm tra và bố trí phong thủy hợp lý cho một không gian sảnh đón. Nếu là nhà phố thì trước khi vào đến bộ cửa chính cần có khoảng lùi vừa đủ để giảm xung sát từ ngoài vào. Tỷ lệ của bộ cửa chính cần có sự tương xứng với mặt tiền nhà và không gian sảnh bên trong, phù hợp với số lượng người giao dịch, chiều cao và rộng của mặt tiền văn phòng và chất liệu cửa thể hiện nội dung kinh doanh bên trong.

Nếu dùng cửa hai cánh hoặc nhiều hơn, thì phải mở được hết các cánh để đảm bảo sự thông suốt và chào đón, tránh tình trạng “mắt nhắm mắt mở” sẽ ngăn cản dòng khí lưu chuyển, tạo cảm giác lệch lạc khi ra vào sử dụng. Chú ý cửa chính dẫn đến sảnh chứ không phải dẫn vào ngay phòng làm việc hay… đi luôn ra phía sau, cho nên nếu văn phòng có cửa đi và cửa sổ ở phía đối diện cửa chính thì cần bố trí bình phong, cây xanh, bàn ghế thư giãn… sao cho ngăn luồng di chuyển, luồng khí xông thẳng trôi qua, giúp nội thất được tàng phong tụ khí tốt hơn.

Khoảng cách từ quầy tiếp tân đến cửa cũng là vấn đề nên quan tâm sao cho khách vào không phải băng qua không gian quá rộng hoặc sâu, nhưng cũng không phải vừa vào thì “sà ngay” đến quầy tiếp tân. Các chuyên gia phong thủy khuyên nên có khoảng cách trong vòng từ 5 đến 9 bước chân của khách (từ 3m đến 5,5m) là hợp với nhịp sinh học và các quái số tốt của phong thủy. Bạn có thể tra cứu thước lỗ ban để chọn được kích thước chuẩn nhất. Tốt nhất là quầy lễ tân cần có khoảng tường (hậu chẩm) làm chỗ dựa phía sau, kết hợp trên đó treo logo, tên hoặc slogan của công ty, còn phía trước có khoảng trống nội minh đường quang đãng.

Lối đi ra phía sau nên nằm về một bên và đủ rộng để không phải vòng qua quầy mới đi ra vào được. Nếu có nhiều lối đi tỏa từ quầy lễ tân ra thì phải phân loại đâu là lối nhân viên, đâu là lối của khách để tránh tình trạng rối loạn, va chạm trong giao thông nội bộ.
Trang trí
Về hình sáng và màu sắc, tiền sảnh có thể bố trí theo nguyên tắc Ngũ hành tương sinh để thêm sinh khí, theo quan niệm phong thủy. Ví dụ nhà có dáng vuông vức (thuộc hành Thổ) thì mái vào tiền sảnh nên dùng mái làm hình nhọn (hành Hỏa) để Hỏa sinh Thổ. Hoặc nhà sơn màu xanh dương (thuộc hành Thủy) thì tiền sảnh - mái đón có thể sơn màu trắng (hành Kim) để Kim sinh Thủy. Gặp trường hợp lối vào nhà bị góc nhọn, vát xéo (hành Hỏa) thì có thể đặt non bộ, gương soi (Thủy) để khắc bớt Hỏa. Khi tiền sảnh thuộc dạng dài (hành Mộc), có thể dùng các mảng gạch trang trí thô, điểm nhấn vuông (hành Thổ) để tạo hành tương khắc, giảm bớt cảm giác hun hút.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy và tiền sảnh công ty

Cách hóa giải hướng xấu –

Hóa giải hướng xấu và một số phạm kị trong nội thất phong thủy Cùng chúng tôi tham khảo những điều cấm kỵ trong phong thủy và thủ pháp hóa giải. Đây chưa hẳn là tất cả những gì mà khoa phong thủy đúc kết được. Nhưng chắc chắn nó cũng sẽ giúp bạn phần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa giải hướng xấu và một số phạm kị trong nội thất phong thủy

Cùng chúng tôi tham khảo những điều cấm kỵ trong phong thủy và thủ pháp hóa giải. Đây chưa hẳn là tất cả những gì mà khoa phong thủy đúc kết được. Nhưng chắc chắn nó cũng sẽ giúp bạn phần nào trong việc cân bằng cuộc sống của mình.

phong-thuy-365

– Trước nhà có 1 cây to hoặc cây khô: Phong thủy tối kỵ có cây khô hoặc cây to trước nhà, sẽ khiến chủ nhà buồn khổ cô độc. Vì vậy cần chặt hết những cây khô trước nhà và không trồng duy nhất một cây to. Nếu có cây to và chưa chặt được thì dùng một đèn sáng trước cửa hoặc để tranh nhiều màu đỏ (thuộc Hoả) treo trước cửa. – Nhà ở đối diện đường vòng hoặc giao lộ: Nếu ở đối diện đường vòng hoặc đối diện giao lộ thì khí sẽ chiếu thẳng vào nhà. Sát khí gây thị phi bất hoà, ly tán gia đình và không tốt cho những người thân trong gia đình. Trường hợp nếu có những căn nhà như trên chỉ nên dùng làm cơ sở kinh doanh và không nên ở. – Gương trong phòng ngủ: Gương trong phong thủy có tác dụng phản xạ lại các luồng hung khí chiếu đến. Việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận không được đặt bừa bãi. Trong phòng ngủ, khi nằm không nên nhìn thấy mình trong gương. Vì điều này không tốt cho sức khỏe và làm cho bạn ngủ không sâu và không ngon giấc. – Xà nhà chắn ngang giường ngủ hoặc bàn thờ, bếp: Tại các vị trí đặt xà, khí của nó tương đối mạnh và thường là sát khí. Nếu giường ngủ đặt ngay dưới xà nhà hoặc dưới chân cầu thang thì vô cùng bất lợi. Cần khắc phục bằng cách kê giường chỗ khác hoặc dùng một trần gỗ hoặc giấy căng ngang phủ lấy xà nhà. Như vậy sẽ giảm bớt tác động xấu của xà. Điều này cũng áp dụng tương tự với bếp và bàn thờ. – Hai căn nhà có cửa chính xung đối nhau : Theo Phong Thuỷ, nếu hai nhà có cửa chính xung đối sẽ làm cho khí nhà này xung thẳng vào cửa nhà kia nên chắc chắn sẽ có một nhà bị xấu. Để khắc phục có thể dùng gương Bát Quái hoặc chuông gió treo ở cửa. Gương trong Phong Thuỷ có tác dụng phản xạ lại luồng khí bay tới, nhưng việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận, không được sử dụng bừa bãi vì gương có thể phạn xạ cả cát khí.. Ngoài ra để hoá giải hung khí có thể dùng đôi con nghê, tượng Quan Công, tượng Phật Bà để trấn ở cửa hoặc dùng các loại cầu thuỷ tinh treo để hoá giải. – Nhà ở có đường đâm thẳng vào nhà: Nếu có con đường đâm thẳng vào nhà thì hung khí sẽ dội thẳng vào nhà. Ở nhà này không yên ổn, dễ sinh thị phi, bệnh tật, hao tổn tài lộc. Để khắc phục có thể dùng gương Bát Quái hoặc xây tường cao để chắn. Ngoài ra để hoá giải hung khí có thể dùng đôi con nghê, tượng Quan Công, tượng Phật Bà để trấn ở cửa. – Nhà ở có dốc cao chạy thẳng vào nhà: Nếu có dốc cao chạy thẳng vào nhà thì khí sẽ xung thẳng vào nhà hoặc khí đổ thẳng ra đường. Khí vận chuyển trong ngôi nhà cũng như mạch máu trong cơ thể, phải thu nạp sinh khí và xuất đi uế khí. Khí vận chuyển phải quanh co uốn lượn không được xộc thẳng vào hoặc xộc thẳng ra ngoài. Trường hợp này cần xây nhiều bậc lên xuống để giảm xung khí và treo rèm ở cửa ra vào. Dùng thêm chó đá, đôi con nghê, hoặc tượng Quan Công, tượng Phật Bà chế ở vị trí dốc cao đâm vào nhà. – Nhà có cửa chính thông với cửa hậu: Nếu cửa chính thông với cửa hậu và cửa giữa (nếu có) thì tạp thành thế ba cửa thông nhau. Khí vào sẽ bị thất tán hết, chủ tiền tài không vượng, hao tổn tiền tài, không cầm giữ được tài lộc. Trường hợp này cần sửa lại cửa hoặc đặt bình phong chắn ở giữa để cửa chính và cửa phụ không nhìn thấy nhau nữa. Dùng cầu thuỷ tinh treo ở vị trí thông giữa hai cửa, dùng tượng rùa đầu rồng hoặc tượng Tam Đa che chắn ở phía cửa phụ. – Nhà bị góc nhọn của nhà khác chiếu thẳng vào nhà: Góc nhọn của một nhà khác đâm thẳng vào nhà sẽ mang sát khí đến, rất tổn hại cho gia chủ, gây nên bất hoà, thị phi, hao tán tài lộc. – Nhà trước cao sau thấp: Theo Phong Thủy thì nhà trước cao sau thấp chủ không phát về hậu vận, càng ở lâu sẽ càng sinh ra suy bại, hao tốn tiền tài công danh. Vì vậy, nên khắc phục ngay bằng cách xây dựng một tường cao phía sau nhà, ở đó đặt một vài cột đèn sáng chiếu lên mái sau nhà. Phía trước nên hạ thấp cổng, cửa và chiều cao tường chắn phía trước nhà. Kết hợp thêm các yếu tố nội thất, sử dụng các vật khí để tăng vượng khí trong nhà. – Bếp của nhà lộ ngay ở ngoài: Theo Phong Thủy thì bếp là nguồn tài lộc và phải kín đáo sao cho người ngoài đi vào cửa không thể nhìn thấy bếp. Nếu đứng ở cửa nhà đã nhìn thấy bếp thì phạm điều tối kỵ. Nên khắc phục bằng cách bố trí lại bếp hoặc dùng một bình phong hoặc đôn che chắn cho bếp. – Giường ngủ đối diện với cửa phòng: Giường ngủ không nên đặt đối diện với cửa phòng vì khí từ cửa vào sẽ xung thẳng đến giường, gây tổn hại cho sức khoẻ người nằm. Vì thế nên kê giường nơi khác hoặc treo mành, rèm ở ngay cửa. – Bếp đặt ngay cạnh bồn rửa bát hoặc trên bể chứa:

Bếp thuộc Hoả nên không thể dung hoà với Thủy. Vì vậy không được để bếp cạnh chậu rửa bát vì Thủy khắc Hoả làm giảm sinh khí của bếp. Nên thiết kế bếp ở xa bồn rửa và tủ lạnh cũng như các đồ dùng chứa nước


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải hướng xấu –

Tổng hợp những câu nói hay và ý nghĩa trong tiểu thuyết

Tổng hợp những câu nói hay và ý nghĩa trong tiểu thuyết. Những câu nói hay về tình yêu trong tiểu thuyết ngôn tình, những truyện ngắn tình yêu hay
Tổng hợp những câu nói hay và ý nghĩa trong tiểu thuyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng hợp những câu nói hay và ý nghĩa trong tiểu thuyết. Những câu nói hay về tình yêu trong tiểu thuyết ngôn tình, những truyện ngắn tình yêu hay và đặc sắc, những câu nói này đều chứa đựng những ý nghĩa sâu sắc về tình yêu – có thể chạm đến nơi sâu nhất của trái tim mỗi người. Hãy đọc thật chậm, thật nhẹ và cảm nhận chúng bạn nhé!

Tổng hợp những câu nói hay và ý nghĩa trong tiểu thuyết

– Tình yêu bắt đầu bằng cách yêu con người thật của họ, chứ không phải là yêu họ như yêu một bức tranh bạn vẽ ra, bằng không bạn chỉ yêu sự phản chiếu của chính bạn nơi họ.

– Bạn sẽ không tìm thấy được người lý tưởng nếu bạn có thể sống với người đó. Nhưng bạn đã tìm được một người lý tưởng nếu bạn không thể sống thiếu người đó.

– Anh chỉ mang đến cho em toàn là đau khổ … Có lẽ vì vậy mà em yêu Anh. Bởi vì niềm vui thì dễ quên, còn đau khổ thì không bao giờ . (LERMONTOV)

– Chẳng bao giờ xảy ra chuyện ta yêu mà người con gái không hề hay biết – ta tin rằng mình đã tỏ tình một cách rõ ràng bằng một giọng nói, một ánh mắt, một cái chạm tay nhẹ nhàng. (G.GREENE)

– Cuộc đời Anh là một cơn mộng kéo dài . Nó trôi qua thật êm đềm và tĩnh lặng anh chìm đắm trong cơn mơ đó tưởng chừng như không bao giờ tỉnh giấc và để rồi vào một ngày đẹp trời Anh đã choàng tỉnh cơn mộng đó vì đã có một người con gái đến đánh thức con tim tình yêu đang ngủ say của Anh dậy . ….Người con gái ấy mang tên của Em (DESPERADO0_INLOVE )

Thật thế, khó tìm ra được một tình yêu hoàn hảo. Để trở thành một người tình, bạn phải có liên tục sự tinh tế của một kẻ rất sáng suốt, sự linh động của một đứa trẻ, tính nhạy cảm của một nghệ sĩ, sự hiểu biết của một triết gia, sự thu nhận của một vị thánh, sự khoan dung của mộ học giả và lòng dũng cảm của một tín đồ. (Leo Buscaglia)

Bạn đã yêu, đã nếm được mùi vị của ái tình..Đột nhiên, bạn thấy cái đẹp, sự hứng thú ở khắp nơi. Bạn không ngần ngại thể hiện tình yêu một cách say đắm, một cách dịu dàng, bằng ngôn từ và bằng sự im lặng. Và bạn thấy mình mạnh mẽ, khoan dung và đầy sinh khí. (George Weinberg)

Cuộc sống thiếu tình yêu không phải là sống mà chỉ là sự tồn tại. Không thể sống thiếu tình yêu vì con người sinh ra có một tâm hồn để mà yêu. (M.Gorki)

Cuộc đời ngắn ngủi và chúng ta không bao giờ có đủ thời gian cho những con tim đồng cảm. Ôi! Hãy nhanh chóng yêu đi! Hãy nhanh chóng kết tình thân ái (Henry F. Amiel)

Tình yêu thầm lặng là tình yêu thiêng liêng. Trong bóng mờ trái tim ẩn kín một tình yêu sáng rực như trân châu. Trong ánh sáng ban ngày kỳ lạ, tình yêu lu mờ một cách đau thương. ( danh ngôn of Tagore )

Tình yêu của các chàng trai không nằm ở phía tim mà ở đôi mắt. ( Shakespeare )

Cãi vã đến đỉnh điểm chẳng qua cũng chỉ trong một phút, nhưng hãy ghi nhớ rằng trong một phút đó, những lời bạn nói ra, có thể bạn phải dùng đến hàng trăm tiếng đồng hồ cũng không thể bù đắp lại được.

Từ khi nào, anh yêu em không phải vì sẽ được yêu… mà chỉ đơn giản là để yêu em.
Từ khi nào, cho dù có buồn đau, giằng xé anh vẫn không thể từ bỏ em
Anh hoàn toàn không biết…chỉ biết bất chấp tất cả để giữ em ở đó, gần anh.

Tôi không hiểu rõ lý do gì, nhưng em không nên cố chấp. Chẳng có con cái nào lại không quan tâm đến bố mẹ… cũng chẳng có bố mẹ nào lại không lo lắng cho con.{ Truyện tranh: Quyển sách kỳ bí 1/ Fushugi Yugi – Tác giả: Yuu Watase }

Cũng bắt đầu từ ngày hôm đó, ánh mắt của tôi không còn dịu dàng nữa, không còn ngây thơ nữa, không còn trong sáng nữa. Ánh mắt của tôi đã vĩnh viễn từ biệt thời thiếu nữ. Ánh mắt của tôi đã học đươc cách biết hoài nghi, biết lạnh lùng, biết mưu sát. Ánh mắt của tôi hiểu được sự lạnh lẽo, hiểu được sự lừa dối và hiểu được những thứ bẩn thỉu.{ Cô đơn vào đời – Dịch Phấn Hàn }

Cô đơn quá lâu, con người sẽ sinh ra tâm lý kỳ lạ, luôn luôn sinh ra cảm giác thân thiết với người tỏ ra lo lắng cho mình.{ Sắc màu ấm – Phong Tử Tam Tam }

Có đôi khi, tôi thậm chí còn thấy hâm mộ mẹ, tôi nghĩ bà có thể coi như là một người phụ nữ hạnh phúc. Bởi vì, sinh mệnh của bà tuy ngắn, nhưng lại chiếm trọn lấy mong nhớ suốt đời của cha.{ Một Đời – Tiểu Tửu Oa }

Có rất nhiều chuyện có thể giữ ở trong tim nhưng không thể nói ra, mà đã là chuyện không thể nói ra lời thì vĩnh viễn sẽ không quên đi được.{ Ai hiểu được lòng em? – Lục Xu }

Đúng vậy, yêu là yêu, thương hại là thương hại, thương hại không bao giờ có thể trở thành tình yêu được. Đối với tôi, để ai đó phải thương hại mình, đúng là một cực hình.

Không phải tôi tự kiêu mà tôi ghét sự thương hại của họ, chỉ là, lòng tự trọng trong tôi quá lớn, đến nỗi, tôi không cho phép bất cứ ai thương hại đến tôi, đến bên tôi chỉ vì nghĩ tôi cần được thương hại, hoàn toàn không cho phép…{ Thừa nhận đi, cậu yêu tớ phải không? – Suzu Fukazime }

Giây phút bị người mình yêu phản bội, thường khiến chúng ta tức tối, tự nhắc nhở mình phải cố gắng thành công, vì thành công là cách trả thù tốt nhất. Quả thật, chúng ta sống tốt hơn họ, lúc đó chúng ta mong muốn vô tình sẽ chạm mặt họ ngoài phố, để cho họ thấy hiện nay ta thành công biết bao, hạnh phúc biết bao, chưa biết chừng còn cười nhạo họ nữa, khiến cho họ khó xử và hối hận.

Nhưng qua một thời gian, bạn sẽ phát hiện ra rằng tư tưởng này thật ấu trĩ. Nếu bạn vẫn còn để ý đến suy nghĩ của họ thì cho dù bạn có thành công cách mấy thì bạn mãi mãi vẫn là kẻ thất bại.{ Tuyển tập tản văn hay – Trương Tiểu Nhàn}


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng hợp những câu nói hay và ý nghĩa trong tiểu thuyết

Chu Dịch với Kỹ thuật nhân bản con người

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH - KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Chu Dịch với Kỹ thuật nhân bản con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vấn đề nhân bản con người được các quốc gia có nền khoa học tiên tiến hiện nay xem xét nghiêm túc. Căn cứ vào khuyến cáo của nhiều nhà khoa học, một số chính phủ đã đưa vào luật các điều khoản chi tiết nghiêm cấm việc nhân bản con người. Đúng hay sai, chúng ta để các nhà làm luật, chính trị gia phân định. Ở đây, tôi xin đặt vấn đề như sau: Khả năng nhân bản con người là có thật, vấn đề còn lại chỉ là thời gian. Vậy, nếu có những bản sao con người xuất hiện thì điều gì sẽ xảy ra cho loài người chúng ta ?

Chu Dịch cung cấp cho chúng ta hình thái Thuần Khôn. Hình thái mô tả tiến trình của sự SAO CHÉP. Hình thái ấy cho chúng ta những thông tin sau :

Hào 1 : Cẩn trọng ngay từ những bước đầu.
Hệ quả vật sao chép được cân nhắc rất kỹ lưỡng.
Hào 2 : Đức của mình thẳng, vuông, lớn.
Những người thực hiện kỹ thuật nhân bản cho rằng họ chỉ đơn thuần vì mục đích khoa học. Vì thế, họ sẽ thực hiện kỹ thuật này trên con người.
Hào 3 : Ngậm chứa không lộ ra. Đi theo người trên.
Có sự bảo lãnh của tổ chức hoặc quốc gia thực hiện kỹ thuật nhân bản con người. Công việc tiến hành này hoàn toàn bí mật.
Hoà 4 : Như cái túi thắt miệng lại.
Bị cáo giác. Nhưng họ vẫn không từ bỏ ý định. Công việc vẫn tiến hành và được giữ bí mật ở mức độ cao nhất.
Hào 5 : Được cái xiêm màu vàng.
Họ nhân bản thành công. Sau nhiều lần điều chỉnh, con người nhân bản đã có được khả năng tồn tại gần giống với con người.
Hào 6 : Đánh nhau ở đồng nội. Đổ máu đen, máu vàng.
Con người nhân bản tranh đấu cho quyền được làm con người như chúng ta.
Hào 7 : Lâu dài. (6 hào âm biến sang 6 hào dương, Thuần Càn)
Những người nhân bản tăng thêm số lượng đến một thời điểm họ sẽ quay lại đòi làm chủ. Và họ sẽ tạo lập cho họ một thế giới riêng (Biến sang THUẦN CÀN. Khởi đầu cho một tiến trình mới)

Yếu tố xã hội, tôi sẽ không đề cập. Dưới góc nhìn lịch sử loài người, căn cứ vào các thông tin từ diễn trình trên, tôi ghi 3 nhận xét sau :
@ Thứ nhất: Kết quả của kỹ thuật nhân bản sẽ tạo ra những con người nhân bản hoàn hảo tương đối so với con người chúng ta. Vì thế, con người nhân bản vẫn có khả năng tiếp thu kỹ thuật ấy từ chính chúng ta. Hoặc họ có thể tự tạo ra kỹ thuật ấy, một khi thế giới của họ có đủ điều kiện và thời gian cho sự phát triển nền văn minh của riêng họ.

Như vậy, Chu Dịch xác nhận kỹ thuật nhân bản là khả năng có thật trong tương lai.
@ Thứ hai: Trong tương lai, kỹ thuật nhân bản vẫn có thể xảy ra vào những thời điểm, ở những không gian khác do con người, hoặc người nhân bản thực hiện. Vậy, chúng ta không thể đoan chắc rằng kỹ thuật này chưa từng được thực hiện trong quá khứ. Vì vậy, tôi đặt vấn đề như sau: Ngoài thuyết tiến sinh tự nhiên đã được nền khoa học hiện nay chấp nhận, vẫn tồn tại một thuyết khác mà chúng ta cần phải xem xét đến : Loài người chúng ta hiện nay là nhân bản của một giống loài “NGƯỜI” tương tự khác. Vì thế, câu hỏi tiếp theo được đặt ra : Chu Dịch nhìn nhận ra sao thuyết Nguồn Gốc Nhân Bản ? _ Chu Dịch nhìn nhận sự tồn tại của thuyết Nguồn Gốc Nhân Bản qua tiến trình từ quẻ thứ nhất Thuần Càn đến quẻ thứ 13 Thiên Hoả Đồng Nhân.

Như vậy, Chu Dịch khẳng định sự tồn tại của thuyết Nguồn Gốc Nhân Bản.
@ Thứ ba : Chu Dịch xác định rằng: Ở thời gian đầu khi xuất hiện, khả năng thích ứng & tồn tại của người nhân bản không bằng con người. Nhưng với thời gian, người nhân bản sẽ tự hoàn thiện. Đến một thời điểm, khả năng thích ứng & tồn tại của người nhân bản sẽ tương tự như con người. Loài người chúng ta hiện nay, theo thuyết Nguồn Gốc Nhân Bản, đã có khả năng thích ứng & tồn tại tương tự như loài “NGƯƠI” đã tạo ra chúng ta chưa ? Và nếu đi dần lên, chúng ta sẽ gặp 2 câu hỏi :
1. Liệu có “Đấng Tối Cao” của loài “Người” ?
2. Hoặc thuyết tiến sinh theo Nguồn Gốc Nhân Bản có dạng vòng tròn tuần hoàn khép kín. Tức là không có “Đấng Tối Cao” ?
Câu hỏi thứ hai, Chu Dịch không xác nhận tính hợp lý. Vũ trụ của Chu Dịch là vũ trụ tuần hoàn và mở. Như vậy, Chu Dịch cho rằng có sự tồn tại của Đấng Tối Cao của con người.

Đến đây, chúng ta sẽ gặp câu hỏi: Nếu có đấng tối cao của con người, vậy ai đã tạo ra đấng tối cao ấy ? Câu hỏi hóc hiểm này thường gặp với những nhà truyền giáo, nhưng với Chu Dịch thì rất dễ trả lời !
“Loài người chúng ta có đấng tối cao, số lượng đấng tối cao không dừng lại ở con số 1 khi căn cứ vào tuổi của vũ trụ. Số lượng đấng tối cao là nhiều, nhưng vấn đề ở đây liệu họ có còn tồn tại ? Nếu còn tồn tại thì họ có khả năng liên hệ với chúng ta ? Hoặc có khả năng đấng tối cao của loài người chúng ta đang suy vi ? Và chúng ta có thể đặt vấn đề ngược lại rằng: Một trong số Đấng tối cao loài người chúng ta đang ở trình độ phát triển rất cao, và họ khả dỉ có quyền năng lớn thật sự để có thể chi phối chúng ta ?”

Tóm lại, theo Chu Dịch: Đấng tối cao chỉ vào một nền văn minh cụ thể, không phải chỉ vào 1 con người duy nhất. Và loài người chúng ta hiện nay trong tương lai sẽ là đấng tối cao của loài người nhân bản. Đấng tối cao hiểu theo Chu Dịch _ Nhất Nguyên Hoàn Chỉnh Hẹp là như vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu Dịch với Kỹ thuật nhân bản con người

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd