Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 19 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Lừ

Hội Đền Lừ được tổ chức vào ngày 19 tới ngày 20 tháng 8 âm lịch tại Đền Lừ, xóm Bến bên sông Lừ ở thôn Thanh Mai, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 19 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Lừ

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 19 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Lừ

Hội Đền Lừ

Thời gian: tổ chức vào ngày 19 tới ngày 22 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: Đền Lừ, xóm Bến bên sông Lừ ở thôn Thanh Mai, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Trần Hưng Đạo, Phạm Ngưu Tất, Phạm Tố Thu, Mậu Thoải.

Nội dung lễ: Lễ hội đền Lừ được diễn ra trong 3 ngày từ ngày 18 đến 20 tháng 8 âm lịch.

Ngày 18/8: Sáng các cụ bô lão trong làng làm lễ tế yết trong đền cùng với làm thủ tục bao sái tượng và đồ lễ.  Buổi chiều làm lễ mở cửa đền và biễu diễn văn nghệ dân gian và các trò chơi trong ngày hội.

Ngày 19/8: Là ngày chính hội, được bắt đầu từ 6h sáng do đội tế nam trong trang phục truyền thống tiến hành tế lễ. Sau đó, là đoàn rước kiệu từ đền Lừ tới đình Hoàng Mai và ngược lại. Đi đầu là đội múa sư tử, múa rồng do các thanh niên trong làng đảm nhiệm. Tiếp theo là đội  bát âm, võ sinh, bát bửu, lộ bộ, sênh tiền, tế nam, dâng hương nữ, thanh đồng. Phần rước kiệu long đình được các nam thanh, nữ tú phụ trách (có ngai Trần Hưng Đạo), kiệu phò giá (có ngai Mẫu Thuỷ Tinh) và kiệu võng (có đồ thờ tượng trưng Liễu Hạnh). Buổi chiều được diễn ra với lễ dâng hương lễ Thánh của nhân dân và khách thập phương xa gần và các trò chơi cùng các tiết mục biểu diễn văn nghệ của làng.

Ngày 20/8: Buổi sáng, đây là ngày cuối cùng của lễ hội bắt đầu với màn tế giã hội do các cụ bô lão trong làng trong đội tế nam thực hiện, cùng sự tham gia của dân làng, kết thúc những ngày lễ hội của làng.

Trong những ngày lễ hội, tại đền có tổ chức các trò chơi và biểu diễn văn nghệ như: đọc và bình thơ, đánh cờ, chọi gà,  hát chèo…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 19 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Lừ

Xem bói Tình duyên những người kết hôn vẫn cô đơn

Trên tay xuất hiện nhiều đường Du lịch, cho biết phạm vi giao lưu rất rộng, hơn nữa người này thường xuyên ở bên ngoài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn tay cũng có thể kéo gần khoảng cách trái tim của hai con người lại gần nhau. Tuy nhiên, cũng đừng quên câu nói quen thuộc: hai người yêu nhau khi gắn bó lại cũng là lúc sóng gió nổi lên. 

Đường Hôn nhân song song nhưng ngăn cách

Đường Hôn nhân song song nhưng ngăn cách là chỉ trên ngón tay có hai đường Hôn nhân song song, cho thấy người nay do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài, khiến cho cuộc sống vợ chồng xa cách thậm chí hôn nhân còn có khả năng rạn nứt. Nếu đường Hôn nhân song song có phần nốì liền nhau thì cho thấy ngoài người bạn đời ra họ vẫn còn có một người khác nữa.

Trên tay xuất hiện nhiêu đường Du lịch

Trên tay xuất hiện nhiều đường Du lịch, cho biết phạm vi giao lưu rất rộng, hơn nữa người này thường xuyên ở bên ngoài, tần số giao tiếp xã giao rộng, rất ít khi có thời gian rảnh rỗi, bình thường ít quan tâm, chăm sóc tới ngưòi bạn đời, khiến cho đôi phương cảm thấy thất vọng, quan hệ hai bên hình thành khoảng cách, dù có sống chung mà vẫn như hai người xa lạ.

Khoảng cách giữa ngón giữa và ngón vố danh quá lớn

Khoảng cách giữa ngón giữa và ngón vô danh quá lớn là chỉ khi xòe bàn tay ra hoặc khi chụm bàn tay lại sẽ tạo thành khe hở hoặc khoảng cách khá lớn, cho thấy duyên phận của hai bên đạm bạc, ở bên nhau cũng chỉ là miễn cưỡng, xem như là số đã định, cũng vì nhiều nguyên nhân mà ít cơ hội gặp nhau, không đủ để thân mật, tình cảm tự nhiên khó được vun đắp, vì vậy mà quan hệ giữa đôi bên cũng ngày càng lạnh nhạt.

Cuối đường Sinh mệnh hất lên

Cuối đường Sinh mệnh hất lên cho thấy cá tính nhanh nhẹn hướng ngoại, không thích hàng ngày phải ở trong nhà, thích được ngao du khắp nơi, đi kiêm tìm cái mới mẻ và cảm hứng, nhưng thường vì vậy mà người này bỏ quên người bạn đời, hoặc là vì công việc quá bận rộn, hoặc thường xuyên phải đi công tác, thời gian ở nhà rất ít mà người bạn đời của họ phải sống trong cảnh cô đơn.

Vị trí đường Tình cảm quá thấp

Vị trí đưòng Tình cảm quá thấp (như hình trên), cho biết duyên với người khác giới khá kém, trong giao tiếp với ngưồi khác giới họ gặp nhiều trở ngại, cần mất nhiều thời gian để giải quyết. Người này rất coi trọng sự nghiệp, đầu tư quá nhiều sức lực vào công việc, vì vậy mà xem nhẹ chuyện hôn nhân và gia đình, mà ngay cả trong quan hệ với người bạn đời hoặc người nhà cũng dễ sinh khoảng cách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói Tình duyên những người kết hôn vẫn cô đơn

Mơ thấy cầu hôn: Tâm tình ngưỡng mộ đã lâu –

Cầu hôn trong mơ dự báo một tình yêu sẽ xuất hiện với tình cảm đã nảy sinh từ lâu. Nếu chàng trai trẻ mơ thấy mình cầu hôn cô gái mình yêu, chứng tỏ anh ta rất yêu cô gái này. Tuy nhiên, anh chàng lại không biết làm cách nào để có được tình yêu của c
Mơ thấy cầu hôn: Tâm tình ngưỡng mộ đã lâu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cầu hôn: Tâm tình ngưỡng mộ đã lâu –

Luận sơ lược Tử vi Tuổi Thìn

CANH-THÌN 14 TUỔI: (Sinh từ 5/2/2000 đến 23/1/2001) Mệnh: Bạch Lạp Kim (Vàng trong nếntrắng)
Luận sơ lược Tử vi Tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NAM:  Cung Ly sao Thái-Dương, hạn Tán-Tận:  Mẫu người sáng trí thông minh, lao động trí óc, thường có kế hoạch riêng, thích lưu lạc giang hồ, tự lập và hành sự độc đoán. Tình cảm phức tạp nên tiền vận lao đao chìm nổi. Hôn nhân cách trở khó khăn. Lấy vợ không hạp tuổi thì chia ly đổ vỡ. Phải chăng vì “Canh cô Mồ qủa” mà số cô đơn, xa cha mẹ, không gần anh chị em? Tuy nhiên nhờ đi xa, tha hương lập nghiệp lại thành công. Kỵ màu đỏ, hạp màu vàng, trắng. Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại bây giờ không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, sẽ phải ân hận suốt đời. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Chỉ cần chăm chỉ tốt nghiệp 4 năm đại học cũng có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này.

“ Tuổi trẻ ai ai cũng học hành

Mai sau rạng rỡ bước công danh

Siêng năng cần mẫn lo đèn sách

Chữ hiếu đền ơn đấng sinh thành”

 

NỮ: Cung Càn sao Thổ-Tú, hạn Hùynh-Tuyền: Mẫu người thông minh, tâm đức tu dưỡng hiền lương, đôi khi trở thành rường cột của gia đình. Số cô đơn cách biệt người thân, có khi xa cha mẹ, không gần anh chị em; phải chăng tại“Canh cô Mồ qủa”? Tiền vận trước 30 vất vả gian nan. Lấy chồng không hạp tuổi thì tình nghĩa phu thê tan hợp bất thường. Ly hương dễ phát đạt giàu sang. Hạp màu vàng, trắng, kỵ màu đỏ.

Ở đời có ba điều đáng trách: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại bây giờ không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không chịu học hành, phải ân hận suốt đời. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Chỉ cần chăm chỉ tốt nghiệp 4 năm đại học thôi, cũng có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này.

“Cơm cha áo mẹ công thầy

Tuổi xuân học tập tháng ngày chăm lo

Tương lai sung sướng ấm no

Yêu cuồng sống vội, hẹn hò không nên”

MẬU-THÌN  26  TUỔI: ( Sinh từ 17/2/1988 đến  5/2/1989)

Mệnh: Đại-Lâm-Mộc ( Cây trong rừng lớn).

NAM:  Cung Chấn, sao Thái-Am, hạn Diêm-Vương: Mẫu người thông minh, khí khái, cương trực, tự tin có kế hoạch, ứng phó và giải quyết được những khó khăn. Các bạn sanh tháng 2, 9, 10 thường  lập gia đình trễ. Nếu bạn là con út trong gia đình, dễ gặp nghịch cảnh như gần mẹ xa cha, gần cha xa mẹ, hay sớm bị mồ côi. Vậy  giờ nào việc ấy. Hãy tận dụng những gì mình đang có trong tay để thăng hoa cuộc sống. Đây là thời gian phải dồn tất cả sức lực vào học vấn để tự mình mở rộng cánh cửa tương lai. “Tận nhân lực tri thiên mệnh”. Nghĩa là phải làm hết sức mình rồi Trời mới giúp. Nếu nghĩ rằng tương lai được xây dựng bằng hiện tại, thì mỗi một giây phút cố gắng bây giờ là một viên gạch xây dựng lâu đài sự nghiệp rạng rỡ cho tương lai. Xây nhà hay làm ăn nên chọn hướng Nam hay chánh Đông. Cưới vợ hạp với tuổi Bính-Tí (1996), Đinh-Sửu (1997), Tân-Mùi (1991) và Canh-Ngọ (1990).

“Khí khái cương trực thông minh

Cây trong rừng lớn một mình đứng cao

Siêng năng học tập giồi trau

Hôm nay khó nhọc ngày sau thành tài”

Năm nay bạn nào đi thi sẽ đậu, tốt nghiệp ra trường sẽ kiếm được việc làm như ý. Bạn nào làm công chức sẽ được lên chức lên lương. Bạn nào kinh doanh thương mại, sẽ phát đạt thành công tài lộc thịnh vượng. Nếu muốn thay đổi chỗ ở chỗ làm, hay đi xa xuất ngoại cũng thực hiện được. Tuy nhiên bạn nào làm việc nhiều bằng computer sẽ dễ bị đau mắt.

NỮ: Cung Chấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-La: Mẫu người thông minh, có tài năng nhưng tình cảm khô khan. Mặc dù nhanh nhẹn, cơ trí và thẳng thắng, cương quyết, nhưng tiền vận bôn ba, không gặp thời. Hậu vận kiên tâm nhẫn nhục, hiếu thảo, thích triết, thích đạo lý, tạo nhiều thiện nghiệp và có tâm hồn hướng thượng. Người sinh tháng 1, 2, 6, 10 hưởng nhiều phước đức. Nếu bạn là con út trong gia đình, dễ gặp nghịch cảnh như gần cha xa mẹ, gần mẹ xa cha, hay sớm bị mồ côi. Vậy giờ nào việc ấy. Hãy tận dụng những gì mình đang có trong tay để thăng hoa cuộc sống. Đây là thời gian phải dồn mọi nỗ lực vào việc học để tự mình mở rộng cánh cửa tương lai.“Tận nhân lực tri thiên mệnh”. Nghĩa là phải làm hết sức mình trước, sau mới nói tới số trời. Nếu tương lai được xây dựng bằng hiện tại, thì mỗi một giây phút cố gắng bây giờ là xây một viên gạch cho lâu đài sự nghiệp tương lai. Lấy chồng hợp với những tuổi At-Mão (1975), Qúi-Hợi ( 1983), Tân-Dậu ( 1981), Đinh-Mão (1987), Ất-Sửu (1985) và Mậu-Ngọ (1978). Lấy chồng bất luận năm nào, nên chọn ngày giờ cưới hỏi trong tháng 4, và 10 âm lịch là tốt nhất. Làm ăn thương mại, chọn hướng chánh Nam hay chánh Đông.

“Nữ nhi trí tuệ thông minh

Tâm hồn hướng thượng tánh linh hơn người

Học hành đến chốn đến nơi

Tương lai hạnh phúc sáng ngời chẳng sai”

Năm nay cử mặc đồ trắng và hay đau ốm lặt vặt hao tài trong tháng 5. Tuy nhiên, bạn nào đi thi sẽ đậu; ra trường kiếm được việc làm như  ý. Bạn nào làm công chức sẽ được lên chức lên lương. Nếu muốn chuyển trường, thay đổi chỗ ở hay chỗ làm việc đều gặp hoàn cảnh thuận lợi. Nếu muốn sinh con, thì nên có thai sau tháng 6, để đẻ con năm Giáp-Ngọ, có thể giúp cha mẹ phát đạt 20 năm.

BÍNH-THÌN 38 TUỔI (Sinh từ 31/1/1976 đến 17/2/1977).

Mệnh: Sa Trung Thổ (Đất lẫn trong cát).

NAM:  Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Ngũ-Mộ: Mẫu người hào phóng, năng động sôi nổi, thích mạo hiễm rày đó mai đây, kết giao bằng hữu. Những người ly hương thường học hành đỗ đạt, giàu sang. Nếu không ly hương, tiền vận rất gian nan. Nếu bạn là con út trong gia đình, cha mẹ có thể phải ly tán cách biệt: Gần mẹ xa cha, gần cha xa mẹ. Nên chọn vợ trong những tuổi Đinh-Tị (1977), Mậu-Ngọ (1978), Quý-Hợi (1983) và Đinh-Mão (1987). Tối kỵ tuổi Canh-Thân (1980) và Tân-Dậu (1981). Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.

“Mẫu người năng động nổi trôi

Rày đây mai đó cuộc đời ly hương

Tình trường ai cũng vấn vương

Cũng nên tính toán con đường hôn nhân.”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử” kỵ xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Tháng 4, tháng 8 trong gia đình có người ốm đau, bệnh hoạn hay tang chế bà con. Nếu phải thay đổi chỗ ở, hay chỗ làm việc, cứ xuôi theo tự nhiên, sau cùng mọi việc sẽ được hài hòa. Tuy nhiên, hạn chế đi xa xuất ngoại sẽ chịu nhiều hao tán vô ích. Nếu phải lái xe đi xa, nên bảo trì xe cộ kỹ lưỡng mới khỏi bị nằm đường.

NỮ: Cung Ly, sao Vân-Hớn, hạn Ngũ-Mộ: Mẫu người có chí khí biết tính toán và lãnh đạo. Tính tình rộng rãi, nhân từ, hiếu thảo thủy chung, có đức hạnh. Nhưng nếu bạn là con út trong gia đình thì cha mẹ ly tán hoặc có thể bị mồ côi. Đám cưới, đám hỏi nên tổ chức trong tháng 4, hay10 âm lịch là tốt nhất, bất luận  năm nào. Người tri kỷ tri âm dễ tìm thấy trong các tuổi Bính-Thìn (1976), Đinh-Tị (1977), Tân-Hợi (1971), Ất-Tị (1965), Mậu-Thân (1968), Quý-Sửu (1973) và Tân-Dậu (1981). Tối kỵ tuổi Bính-Ngọ (1966) và Nhâm-Tí (1972). Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Nam và chánh Bắc.

“ Mẫu người hiếu thảo thủy chung

Giữ gìn hạnh đức công dung vẹn toàn

Hôn nhân tình đẹp sắc son

Gặp người tri kỷ chẳng còn khổ đau”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử” không tốt cho công việc xây cất nhà cửa, hay cơ sở kinh doanh. Đầu năm không nên đầu tư chứng khoán. Cuối năm, phải cẩn thận lời nói để tránh ngộ nhận, tạo ra miệng tiếng rầy rà. Phải cẩn thận khi lái xe. Trước khi lái đi xa, phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng, tránh nằm đường. Nếu muốn sinh con út, thì nên có thai sau tháng 6, để đẻ con năm Giáp-Ngọ, có thể giúp cha mẹ phát đạt 20 năm.

GIÁP-THÌN 50 TUỔI:  (Sinh từ 13/2/1964 đến 1/2/1965).

Mệnh: Phú-Đăng-Hỏa (Lửa ngọn đèn).

NAM: Cung Ly, sao Thái-Dương hạn Tán Tận: Mẫu người lương thiện, có chí lớn, có tài lãnh đạo, khéo léo về giao tế, biết thuật dụng người. Thiếu niên tân khổ, nhưng nhờ sức chịu đựng, tự tin và nhẫn nại phi thường nên chung cuộc cũng thành sự nghiệp hơn người. Qúy ông sinh tháng 2, 3, 9 thường hay trắc trở tình duyên.  Lấy vợ hạp tuổi cũng giống như mua bảo hiểm: gặp nghịch cảnh, có thể chịu đựng được nghịch cảnh mà lòng dạ giữ được sắc son, khỏi phải thay chồng đổi vợ. Đó là các tuổi Nhâm-Tí (1972), Kỷ-Dậu (1969), Canh-Tuất (1970) và Canh-Tí (1960). Tối kỵ Giáp-Dần (1974) và Ất-Mão (1975). Làm ăn và nhà cửa hợp với hướng Đông và Bắc.

“Thiếu niên tân khổ chuyện thường

Nhẫn hòa chịu đựng can trường tiến lên

Làm ăn phát đạt, ơn trên

Giàu sang phú qúi vững bền trăm năm”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử” không nên xây cất nhà cửa, hay cơ sở thương mại. Mọi việc làm ăn đều nằm trong chiều hướng tiến lên thuận lợi. Nhờ đó, tình trạng tài chánh được cải thiện khả quan. Tốt nhất là mùa Hè và mùa Đông. Tuy nhiên, hay bị trục trặc, rắc rối về xe cộ. Do đó, hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại để tránh phiền phức.

NỮ: Cung Càn, sao Thổ-Tú hạn Huỳnh-Tuyền: Số người rất thông minh, chịu rèn luyện để ứng phó được nghịch cảnh. Nữ nhân mà nam tướng và nam tánh. Can đảm quyết liệt, dứt khoát. Đại kỵ màu đen, hạp màu đỏ. Hạnh phúc chỉ cảm nhận trong trái tim, nhưng lại do bàn tay và khối óc tạo thành. Lấy chồng hạp tuổi cũng là một yếu tố thuận lợi cho sự bền vững của hôn nhân. Các tuổi ấy là Ất-Tị (1965), Đinh-Dậu (1957), Tân-Mão (1951), Tân-Sửu (1961), Đinh-Mùi (1967) và Quý-Tỵ (1953). Kỵ tuổi Nhâm-Dần (1962) và Bính-Ngọ (1966). Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc.

“Nữ nhân nam tính Trời sanh

Can đảm quyết liệt tranh giành lợi danh

Hạnh phúc đôi lứa mong manh

Bàn tay khối óc tạo thành tương lai”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử” không nên xây cất nhà cửa hay cơ sở kinh doanh. Công việc làm ăn cứ theo đường xưa lối cũ, không nên khuếch trương mở mang, tránh tình trạng lớn thuyền lớn sóng, tiếng có miếng không. Tháng 4, tháng 8 trong gia đình có người bệnh hoạn ốm đau, hay tang chế bà con. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại để khỏi khó khăn về tài chánh. Trước khi lái xe đi xa, phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng, phòng bị nằm đường.

NHÂM-THÌN  62 TUỔI: (Sinh từ 27/1/1952 đến 13/2/1953).

Mệnh: Trường Lưu Thủy (Nước chảy thành dòng lớn).

NAM: Cung Chấn, sao Thái-Am, hạn Diêm-Vương:“Nam Nhâm nữ  Quý”, tuổi Nhâm có cách hơn người đó là thông minh hùng biện, thích lãnh đạo chỉ huy, mưu đồ đại sự và có tinh thần trách nhiệm. Trước khó khăn không lùi bước, cố gắng tiến lên. Ly hương giàu sang phú quí. Hướng nhà cửa và kinh doanh ưu tiên là chánh Nam và chánh Đông. Tuy nhiên phương hướng chỉ đóng góp 20% cho sự thành bại mà thôi. Còn 80% do khí mạch đất đai, lối cấu trúc, môi trường... nói chung là phong thủy, địa lý. Lấy vợ không hợp tuổi có thể nhiều phen thay đổi. Nếu hiền nội nhằm tuổi Mậu-Tuất (1958), Kỷ-Hợi (1959), Canh-Tuất (1970) và Tân-Hợi (1971), thì sau lưng một người đàn ông thành công quả đã có một người đàn bà vĩ đại.

“Nam Nhâm, nữ Quý số trời

Tài trai lãnh đạo hợp thời chỉ huy

Tinh thần trách nhiệm gắng ghi

Giàu sang phú quí nam nhi hưởng đời.

Năm nay  bàn tay Kim Lâu nhằm “Nhị Nghi” nếu muốn xây cất, chỉnh trang nhà cửa hay cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Muốn thay đổi việc làm, chỗ ở hay đi xa xuất ngoại sẽ gặp hoàn cảnh thuận lợi. Qúy ông làm công chức sẽ được thăng quan tấn chức. Qúy ông kinh doanh thương mãi cũng thành công, tài chánh vững vàng. Gia đình có hỉ sự như thêm cháu nội ngoại. Tuy nhiên, qúy ông dùng nhiều về computer, hay bị đau mắt.

NỮ: Cung Chấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-La: Nữ nhân mà nam tánh, vừa làm mẹ vừa làm cha và là rường cột của gia đình. Sẵn sàng đứng đầu sóng ngọn gió, phản ứng nhanh nhẹn, đối đầu với phong ba bão táp, cố gắng không ngừng để vươn lên. Dù trong lúc thất thế ngậm đắng nuốt cay, hay khi vinh quang rực rỡ, luôn là người sống không thẹn với lòng. Đừng sợ phải nhìn lại quá khứ đau thương, đó chẳng qua là do duyên nghiệp đẩy đưa ta vào chỗ đoạn trường. Đã sang sông đừng tiếc con thuyền, hãy tiến về phía trước với những hứa hẹn đón mời. Tình đầu bao giờ cũng đẹp, nhưng tình cuối mới là tình bất diệt. Qúy bà sinh mùa Thu, Đông luôn luôn sung túc vững bền. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Đông và chánh Nam. Nếu phu quân nhằm tuổi Ất-Mùi (1955), Ất-Dậu (1945), hay Tân-Mão (1951) thì đường chồng con mới khỏi trắc trở phần nào.

“Nữ nhân nam tánh lạ thường

Gia đình quán xuyến cột rường vững tin

Phong ba chèo chống một mình

Vượt qua cay đắng, quang vinh sáng ngời”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhị Nghi” nếu muốn xây cất, chỉnh trang nhà cửa, cơ sở kinh doanh, có thể thực hiện được. Nếu muốn thay đổi việc làm, chỗ ở hay đi xa xuất ngoại sẽ được như ý. Qúy bà làm công vụ sẽ được thăng quan tấn chức. Qúy bà kinh doanh thương mãi, rất thành công về tài chánh. Gia đình có hỉ sự như có cháu nội, ngoại…

Nguồn Vietstar

Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận sơ lược Tử vi Tuổi Thìn

Xem tuổi ngũ hành –

BẢNG TRA TUỔI THEO NGŨ HÀNH Năm Năm âm lịch Ngũ hành Giải nghĩa Mệnh nam Mệnh nữ 1905 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Khôn Thổ Khảm Thuỷ 1906 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ 1907 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Chấn Mộc Ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vv1

BẢNG TRA TUỔI THEO NGŨ HÀNH

Năm Năm âm lịch Ngũ hành Giải nghĩa Mệnh nam Mệnh nữ
1905 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1906 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ
1907 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc
1908 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Tốn Mộc
1909 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1910 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Ly Hoả Càn Kim
1911 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Cấn Thổ Đoài Kim
1912 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Đoài Kim Cấn Thổ
1913 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Càn Kim Ly Hoả
1914 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1915 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Tốn Mộc Khôn Thổ
1916 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Chấn Mộc Chấn Mộc
1917 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Tốn Mộc
1918 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1919 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Ly Hoả Càn Kim
1920 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Cấn Thổ Đoài Kim
1921 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Đoài Kim Cấn Thổ
1922 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Càn Kim Ly Hoả
1923 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1924 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Tốn Mộc Khôn Thổ
1925 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Chấn Mộc Chấn Mộc
1926 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Tốn Mộc
1927 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1928 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Ly Hoả Càn Kim
1929 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Cấn Thổ Đoài Kim
1930 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Đoài Kim Cấn Thổ
1931 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Càn Kim Ly Hoả
1932 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1933 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Tốn Mộc Khôn Thổ
1934 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Chấn Mộc Chấn Mộc
1935 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc
1936 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1937 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Ly Hoả Càn Kim
1938 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Cấn Thổ Đoài Kim
1939 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Đoài Kim Cấn Thổ
1940 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Càn Kim Ly Hoả
1941 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1942 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Tốn Mộc Khôn Thổ
1943 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Chấn Mộc Chấn Mộc
1944 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Tốn Mộc
1945 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1946 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Ly Hoả Càn Kim
1947 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Cấn Thổ Đoài Kim
1948 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Đoài Kim Cấn Thổ
1949 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Càn Kim Ly Hoả
1950 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1951 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Tốn Mộc Khôn Thổ
1952 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Chấn Mộc Chấn Mộc
1953 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Tốn Mộc
1954 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1955 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Ly Hoả Càn Kim
1956 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Cấn Thổ Đoài Kim
1957 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Đoài Kim Cấn Thổ
1958 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Càn Kim Ly Hoả
1959 Kỷ Hợi Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1960 Canh Tý Bích Thượng Thổ Đất tò vò Tốn Mộc Khôn Thổ
1961 Tân Sửu Bích Thượng Thổ Đất tò vò Chấn Mộc Chấn Mộc
1962 Nhâm Dần Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khôn Thổ Tốn Mộc
1963 Quý Mão Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1964 Giáp Thìn Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Ly Hoả Càn Kim
1965 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Cấn Thổ Đoài Kim
1966 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Đoài Kim Cấn Thổ
1967 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Càn Kim Ly Hoả
1968 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1969 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Tốn Mộc Khôn Thổ
1970 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Chấn Mộc Chấn Mộc
1971 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Khôn Thổ Tốn Mộc
1972 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1973 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Ly Hoả Càn Kim
1974 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Cấn Thổ Đoài Kim
1975 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Đoài Kim Cấn Thổ
1976 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Càn Kim Ly Hoả
1977 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1978 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ
1979 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc
1980 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khôn Thổ Tốn Mộc
1981 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1982 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Ly Hoả Càn Kim
1983 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Cấn Thổ Đoài Kim
1984 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Đoài Kim Cấn Thổ
1985 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Càn Kim Ly Hoả
1986 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1987 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Tốn Mộc Khôn Thổ
1988 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Chấn Mộc Chấn Mộc
1989 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Khôn Thổ Tốn Mộc
1990 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1991 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Ly Hoả Càn Kim
1992 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Cấn Thổ Đoài Kim
1993 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Đoài Kim Cấn Thổ
1994 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Càn Kim Ly Hoả
1995 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1996 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Tốn Mộc Khôn Thổ
1997 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Chấn Mộc Chấn Mộc
1998 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khôn Thổ Tốn Mộc
1999 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khảm Thuỷ Khôn Thổ
2000 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Ly Hoả Càn Kim
2001 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Cấn Thổ Đoài Kim
2002 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Đoài Kim Cấn Thổ
2003 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Càn Kim Ly Hoả
2004 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Khảm Thuỷ
2005 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Tốn Mộc Khôn Thổ
2006 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Chấn Mộc Chấn Mộc
2007 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Khôn Thổ Tốn Mộc
2008 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Khảm Thuỷ Khôn Thổ
2009 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Ly Hoả Càn Kim
2010 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Cấn Thổ Đoài Kim
2011 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Đoài Kim Cấn Thổ
2012 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Càn Kim Ly Hoả
2013 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Khảm Thuỷ
2014 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Tốn Mộc Khôn Thổ
2015 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Chấn Mộc Chấn Mộc
2016 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc
2017 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khảm Thuỷ Khôn Thổ
2018 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Ly Hoả Càn Kim


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi ngũ hành –

Luận Tướng Phú Quý

Tướng phú quý: Điềm báo người có nhiều tiền của, là điềm báo cát lợi .

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng phú quý: Điềm báo người có nhiều tiền của

luan-tuong-mat

Những người sinh ra có hình dáng mập, tinh thần ổn định, khí sắc tươi sáng, tiếng nói to vang, đuôi lông mày thoáng rộng, tai dày, miệng môi hồng nhuận, mũi thẳng cao, khuôn mặt vuông vức, phần lưng to dày, cân đối, da trơn nhuận, bụng to, răng cứng khỏe, khi bước nhẹ nhàng...,người đó có mệnh phú quý, ít tuổi đã giàu có, là điềm báo cát lợi.

Khi xem tướng, đầu tiên nhìn vào mắt người đó xem có thần hay không, nếu trong mắt có thần 2 lòng đen trắng rõ ràng, hài hòa là tướng quý.

Nếu thân thể ngắn nhỏ mà khuôn mặt to dài thì người đó có mệnh quý.

Nếu như khuôn mặt vuông vức, mắt nhỏ thanh tú và dài thì người đó cũng có mệnh quý.

Nếu như lưng to dài, đỉnh đầu nhô lên, mắt giống như mắt phượng, dài và thanh tú, mắt tròn giống như mắt rồng thì đó đều là mệnh quý.

Nếu như người có các hình tướng sau: Trán nhô ra, tiếng nói trong, sắc tai trắng hơn mặt, trên trán có góc cạnh đó là mệnh quý.

Nếu râu mọc dưới cằm giống như sợi sắt cứng thẳng, màu da ở tay chân trắng như ngọc thì đó là mệnh phú quý.

Tướng đại phú: Đầu to

Người mệnh phú quý, sinh ra phải có hình tướng như sau: Tai như áp sát da đầu, mũi giống như ống sáo, ống trúc hoặc giống như túi mật treo, da ở mặt thì đen mà da ở thân thì trắng, lưng thẳng dày như tam sơn (3 núi), tiếng nói vang xa giống như tiêng chuông, lưng to mềm mại, ngực bằng phẳng, ngực và lồng ngực đều lớn và rũ xuông, đầu to.  

Người mệnh phú, thường có hình tướng sau: Tam đình ở trên mặt và Tam đình ở thân đều rộng, 2 xương gò má, mũi, xương trán, cằm, Ngũ nhạc đều hướng vào trán. Đầu, mặt, chân, tay, thân đều dài hoặc đều ngắn, mắt lồi, mũi hếch, môi cong, yết hầu (ngũ lộ) đều hài hòa, con ngươi trong mắt nhỏ dài màu đỏ, tiếng nói trong và vang xa như tiếng chuông.

Tướng quý: Thân nhỏ tiếng nói to là mệnh giàu có

Nếu Da mặt đen mà da thân trắng, xương má to thô, người gầy bé, 2 chân ngắn mà 2 tay dài, thân người nhỏ mà tiếng nói to, ngón tay dài có thể chụp được miệng hổ, mặt ngắn mắt dài, da thịt có mùi thơm, có bắp thịt nhưng không nhô cao chủ là mệnh quý.

Nếu như có hình tướng như vậy lại muốn cầu công danh sẽ trở thành người quan chức hiển đạt; muôn cầu lấy tài lợi thì phú quý giàu sang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Tướng Phú Quý

Sao Hỏa - hình tượng Na Tra

Sao Hỏa được lấy hình tượng từ người con út của Lý Tính, tam thái tử Na Tra. Sao Hỏa trong Tử Vi Đẩu Số tượng trưng cho sức chiến đấu mạnh mẽ, nặng lượng dồi dào bất tận, vô cùng ổn định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong "Phong thần diễn nghĩa", Na Tra là nhân vật tượng trưng cho sao Hoả, một trong lục sát của Tử Vi Đẩu số. Theo như "Phong thần diễn" Na Tra là con trai út của Lý Tịnh, quan Tổng binh trấn giữ ải Trần Đường của vương triều Trụ. Khi Lý Tịnh còn học đạo, ông từng bái Độ Ách chân nhân núi Tây Côn Lôn làm thầy, nhưng vì đạo tiên khó học, nên ông xuống núi, nhận chức Tổng binh cho triều đình. 

Phu nhân của ông là Ân thị đã sinh được hai con trai là Kim Tra và Mộc Tra. Vài năm sau, bà lại mang thai, nhưng hoài thai được ba năm sáu tháng vẫn chưa sinh. Lý Tịnh thấy quái dị, ngờ rằng là quái thai, còn Ân phu nhân cũng rất buồn phiền, không biết phải giải quyết ra sao.

Một đêm, Ân phu nhân mơ thấy có một đạo nhân đi vào trong phòng, thì ngạc nhiên nghĩ thầm: "Vị đạo nhân này sao lại tự tiện đi vào nhà của người ta?" Đạo nhân cầm một viên ngọc ném về phía phu nhân mà nói: "Phu nhân mau nhận con đi".

sao Hỏa - hình tượng Na Tra

Ân phu nhân giật mình tỉnh dậy, thuật lại giấc mơ cho Lý Tịnh nghe. Lời chưa nói dứt, chợt thấy bụng đau dữ dội, Lý Tịnh bèn quay ra ngoài đợi. Một lát sau thị nữ hớt hải chạy ra báo: "Phu nhân sinh ra một quái thai". Lý Tịnh vào xem, chỉ thấy một khối sáng đỏ rực, khắp nhà sực nức hương thơm, thì ra Ân phu nhân sinh ra một cục thịt, đang lăn lông lốc khắp nhà. Lý Tịnh thấy cảnh tượng đó thì vô cùng kinh sợ, bèn rút kiếm chém vào cục thịt.

Bất ngờ từ trong cục thịt nhảy ra một đứa bé trai trắng trẻo xinh đẹp, đó chính là viên ngọc thiêng đầu thai chuyển thế. Tay phải đứa bé đeo một chiếc xuyến vàng, ngang bụng thắt một dải lụa đỏ. Chiếc xuyến vàng và dải lụa hồn thiên lăng chính là bảo vật trấn động của núi Càn Nguyên. Lý Tịnh thấy đứa bé vừa ra đời đã luôn chân chạy nhảy, thì vừa mừng vừa lo.

Hôm sau, có Thái Ất chân nhân tại động Kim Quang núi Càn Nguyên đến cầu kiến. Đạo nhân nói rằng: "Nghe nói tướng quân sinh được một vị công tử nên đặc biệt đến chúc mừng. Cho tôi nhìn quý công tử một chút được chăng?" Lý Tịnh cho người bế đứa bé ra cho Đạo nhân nhìn mặt. Đạo nhân bèn hỏi đã đặt tên chưa, Lý Tịnh đáp rằng chưa.

Đạo nhân bèn nói: "Để bần đạo đặt tên cho đứa bé và thu nhận làm đệ tử của bần đạo, có đưực chăng?" Và đặt tên cho đứa bé là Na Tra.

Theo "Phong thần diễn nghĩa", Na Tra từ thưở bé đã giương được cây cung càn khôn và mũi tên chấn thiên do hoàng đế Hiên Viên để lại, bắn trúng đứa bé hái thuốc của Thạch Cư nương nương, nên đã chuốc lấy tai hoạ lớn. Khi Na Tra bảy tuổi, đến nghịch nước tại cửa Đông Hải ải Trần Đường, làm kinh động đến long cung của Đông Hải Long vương. Tuần hải dạ xoa cùng Long vương tam thái tử Ngao Bính đến ngăn trở, đều bị Na Tra lấy đi tính mạng. Đông Hải Long vương nổi giận, tố cáo với Ngọc đế, buộc Lý Tịnh phải giao nộp Na Tra đền mạng. Na Tra khẳng khái dám làm dám chịu, cõng gông xin chịu tội, rồi tự mình lóc thịt trả mẹ, róc xương trả cha để đền đáp ơn dưỡng dục.

Sau đó, linh hồn Na Tra trôi dạt không nơi nương tựa, bay đến núi Càn Nguyên, được sư phụ là Thái Ât chân nhân triệu vào trong động. Rồi chân nhân sai Kim Hà đồng tử đến ao Ngũ Liên hái về hai đoá hoa sen và ba chiếc lá sen, sau đó ngắt cánh hoa sen xếp thành tam tài, bẻ lá sen xếp thành xương khớp, ba tấm lá sen chia ba phần trên, giữa, dưới hợp thành Thiên - Địa - Nhân, rồi đặt một viên kim đan vào chính giữa, dùng phép tiên thiên, vận khí chín lần, phân: Ly rồng, Đoài hổ, bắt lấy hồn phách của Na Tra, đẩy lên phía trên quát rằng: "Na Tra không biến thành người, còn đợi đến bao giờ!"

Bỗng nhiên một tiếng nổ vang rền, đám hoa, lá sen háa thành hình Na Tra nhảy vụt dậy, chỉ thấy thân cao một trượng, khuôn mặt hồng hào, môi đỏ như son, mắt toả thần quang. Na Tra lập tức sụp xuống bái lạy Thái Ât chân nhân.

Sau vì Lý Tịnh nổi lửa đốt miếu Na Tra, nên giữa hai cha con thành ra thù oán. Nhưng Lý Tịnh được Nhiên Đăng đạo nhân hoá giải, lại thêm hai con trai Kim Tra, Mộc Tra đều đầu quân về với Chu Vũ Vương, nên Lý Tịnh từ bỏ chức vị Tổng binh vào núi ở ẩn, đợi khi thời cơ chín muồi, bèn hợp lực cùng các con góp sức vào sự nghiệp thảo phạt Ân Trụ.

Trong thời gian Vũ Vương phạt Trụ, Na Tra được giao chức tướng tiên phong, cùng Dương Tiễn (sao Kình Dương), Hoàng Thiên Hoá (sao Đà La), Lôi Chân Tử (sao Linh) sánh vai tác chiến, lập rất nhiều kỳ công. Na Tra giỏi vận dụng các chiến lược linh hoạt, biến hoá khó lường, xuất kỳ bất ý, lâm trận dũng mãnh phi thường, thường gan dạ chọc thẳng vào sào huyệt địch, khiến kẻ địch kinh hồn bạt vía.

Sau khi Vũ Vương phạt Trụ thành công, muốn thưởng công ban tước cho Na Tra, nhưng Na Tra khước từ mà thảnh thơi trở về núi Càn Nguyên, theo Thái Ất chân nhân tiếp tục tu luyện. Lý Tịnh cùng Kim Tra, Mộc Tra cũng tương tự, không quyến luyến danh lợi thế tục, đều trở về nơi tu luyện của mình tiếp tục tu tiên.

Về sau, Na Tra được phong làm Hoả tinh, là một ngôi sao tượng trưng cho sức chiến đấu mạnh mẽ, với nguồn năng lượng dồi dào bất tận. Nếu nguồn năng lượng của sao Thái Dương do bị ảnh hưởng bởi lúc mặt trời mọc, lặn, nên không ổn định, lúc mạnh lúc yếu, thì năng lượng của sao Hoả là ổn định, liên tục, không hề tiêu giảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Hỏa - hình tượng Na Tra

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1966 Bính Ngọ –

Hướng kê giường tuổi Bính Ngọ 1966 - Năm sinh dương lịch: 1966 - Năm sinh âm lịch: Bính Ngọ - Quẻ mệnh: Đoài Kim - Ngũ hành: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh - Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường tuổi Bính Ngọ 1966

– Năm sinh dương lịch: 1966

– Năm sinh âm lịch: Bính Ngọ

– Quẻ mệnh: Đoài Kim

– Ngũ hành: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh

– Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);

– Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);

2

Phòng ngủ:

  Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1966 Bính Ngọ –

Kết hợp Bát trạch với Huyền Không phi tinh để nạp khí cổng –

Khí nạp vào ở cổng chia làm hai loại cát, hung chủ quản vấn đề họa phúc của cả một gia trạch. Cổng quan trọng bởi lẽ nó quyết định đầu vào của khí, giống như sự hít thở hô hấp rất quan trọng của con người thông qua mũi miệng. Phương pháp xem xét phải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khí nạp vào ở cổng chia làm hai loại cát, hung chủ quản vấn đề họa phúc của cả một gia trạch. Cổng quan trọng bởi lẽ nó quyết định đầu vào của khí, giống như sự hít thở hô hấp rất quan trọng của con người thông qua mũi miệng.

av

Phương pháp xem xét phải lấy phi tinh Huyền Không làm cơ bản cốt yếu, lấy khí sinh vượng của đương vận. Ví dụ như vận 8 sao Bát Bạch vượng tinh, lấy khí của sao Bát Bạch hoặc Cửu Tử, Nhất Bạch thì khí được sinh vượng. Tránh khí suy tử, khí Ngũ Hoàng, Bệnh Phù Nhị Hắc tối độc.

av

Kết hợp phi tinh Huyền Không vói Bát trạch làm yếu tố bổ trợ. Cổng cửa ở phương vị cát lành, tránh phương xấu như Tuyệt Mệnh, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa Hại.

Nếu kết hợp một yếu tố xấu với một yếu tố tốt thì có thể bổ trợ tránh được phần nào hung họa.

“Bảo chiếu kinh” nói:

“Thiên cơ diệu quyết bổn bất đồng
Bát quái chích hữu nhất quái thông
Càn Khôn Cấn Tốn triền hà vị
Ất Tân Đinh Quý lạc hà cung
Giáp Canh Nhâm Bính lai hà địa
Tinh thần lưu chuyển yếu tương phùng
Mạc bả thiên cương xung diệu quyết
Thác tương Bát quái tác tiên tông”.

Cổng cửa ví như xương sống, đường đi ví như gân cốt, nếu xương tốt nhưng gân cốt không tốt thì không thể đem lại sự tốt lành cho ngôi nhà.

Đường đi dẫn khí phải tính toán sao cho việc dẫn khí đảm bảo tối đa hiệu quả, tránh những xung sát như cách xuyên tâm sát, liêm đao sát, thiên trảm sát.

Xét cổng cửa, đường đi theo cửu cung Bát quái, lấy phương sinh vượng, tránh phương suy tử, lấy việc bài trí phong thủy xem như việc dưỡng sinh cho một cơ thể khỏe mạnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kết hợp Bát trạch với Huyền Không phi tinh để nạp khí cổng –

Bảo bối phong thủy của 12 con giáp

Theo quan niệm phong thủy, 12 con giáp mang đặc trưng riêng về vận số. Bài trí những con giáp vận số tốt sẽ mang lại cho cuộc sống của bạn sự thịnh vượng và
Bảo bối phong thủy của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

giàu có.
 

Tương tự chiêm tinh học phương Tây có 12 cung hoàng đạo, tử vi phương Đông cũng có 12 con giáp đại diện cho năm bạn được sinh ra. Trong phong thủy, mỗi con giáp mang một đặc trưng và ý nghĩa riêng. Bạn có thể vận dụng bài trí những “bảo bối phong thủy” này trong gia đình để mang lại sự giàu có, sức khỏe và vận đào hoa.
 
Vị trí và phương hướng đặt bảo bối phong thủy 12 con giáp

Mỗi con giáp tượng trưng cho các nguyên tố và phương hướng nhất định. Căn cứ vào mệnh của chủ nhân ngôi nhà sẽ có những yếu tố kiêng kị nhất định. Ví dụ, gia chủ tuổi Tý kị treo tranh “Mã đáo thành công” (Ngọ) trong nhà; gia chủ tuổi Sửu không nên bày tượng Dê vàng dù năm nay là năm Ất Mùi…
 
Hiểu rõ về đặc trưng và ý nghĩa của 12 con giáp giúp bạn phát hiện cách bố trí sai phong thủy trong nhà, từ đó tìm cách khắc phục, mang lại cuộc sống thịnh vượng và hạnh phúc.
 
Con giáp Nguyên tố Hướng bảo bối Bạn bè Kẻ thù
Thủy Bắc Thìn, Thân Ngọ
Sửu Thổ Đông Bắc Tỵ, Dậu Mùi
Dần Mộc Đông Bắc Ngọ, Tuất Thân
Mão Mộc Đông Mùi, Hợi Dậu
Thìn Thổ Đông Nam Thân, Tý Tuất
Tỵ Hỏa Đông Nam Sửu, Dậu Hợi
Ngọ Hỏa Nam Tuất, Dần
Mùi Thổ Tây Nam Hợi, Mão Sửu
Thân Kim Tây Nam Thìn, Tý Dần
Dậu Kim Tây Sửu, Tỵ Mão
Tuất Thổ Tây Bắc Dần, Ngọ Thìn
Hợi Thủy Tây Bắc Mão, Mùi Tỵ
  Hướng may mắn đặt bảo bối phong thủy 12 con giáp trong nhà

Đặc trưng của 12 con giáp trong phong thủy

Bao boi phong thuy cua 12 con giap hinh anh
Bài trí con giáp mang vận số tốt mang lại sức khỏe và sự thịnh vượng
1. Chuột
 
Trong 12 con giáp, chuột bị coi là hung thú, không mang lại may mắn. Với người tuổi Ngọ (nằm trong Tứ hành xung Tý, Ngọ, Mão, Dậu), muốn hóa giải sát khí của người tuổi Tý có thể dán tranh Môn Thần (thần giữ của), Thổ địa công hoặc gương Bát Quái.
 
2. Trâu
 
Loài trâu hiền hòa được coi là biểu tượng cát lợi. Nếu những người tuổi Tỵ, Dậu (có mối quan hệ Tam hợp với tuổi Sửu) treo tranh hoặc đặt tượng con trâu theo hướng Đông Bắc (thiên về Bắc) thì sẽ lại càng đại cát đại lợi. Gia chủ cũng có thể chọn bộ “tam cát”: trâu, gà và rắn cũng mang lại nhiều điều may mắn.
 
3. Hổ

Hổ là biểu tượng của sức mạnh và quyền lực. Nếu chủ nhà làm trong quân đội, công an, viện kiểm sát hay các lĩnh vực liên quan đến chính trị thì nên treo tranh con hổ. Đối với những chủ nhà tuổi Ngọ, tuổi Tuất (thuộc quan hệ Tam hợp) mà treo tranh con hổ sẽ khiến âm khí tiêu tán, dương khí ngày càng hưng thịnh, rất tốt cho sự nghiệp và tài lộc.
 
4. Mèo

Đặc trưng của mèo là thông minh, lạnh lợi. Treo tranh mèo trong nhà giúp hóa giải hung sát. Tuy nhiên, những ngôi nhà phạm hung sát quá mạnh như “lộ sát” (đường đâm thẳng vào nhà), “thiên trảm sát” (nhà đối diện khe hẹp hay ngõ nhỏ),… thì ngoài treo tranh còn phải kết hợp thêm nhiều yếu tố khác mới có thể hóa sát triệt để.

5. Rồng

Rồng là linh vật không có thật duy nhất trong 12 con giáp. Rồng đặc biệt mang lại nhiều may mắn cho gia chủ đang muốn phát triển các mối quan hệ xã giao. Treo tượng Rồng ở hướng Thanh Long (bên trái - tính từ trong nhà nhìn ra) hoặc đặt tượng rồng nhìn ra cửa sẽ giúp hanh thông các mối quan hệ.
 
6. Rắn

Con rắn lươn lẹo mang nhiều âm khí vào trong nhà. Do đó, gia đình nên tránh trang trí nhà ở bằng tranh hay tượng Rắn.
 
7. Ngựa

Ngựa là con vật may mắn cho sự nghiệp, tài vận của gia chủ. Chính vì thế, treo tranh ngựa “Mã đáo thành công” ở hướng Nam trong nhà giúp thúc đẩy sự nghiệp tấn tới.
 
8. Dê

Tranh hay tượng con dê mang lại cho gia chủ nóng tính sự hài hòa và điềm tĩnh hơn. Tuy nhiên, với gia chủ tuổi Sửu, chú ý tuyệt đối không bày tượng dê trong nhà vì phạm Tứ hành xung.
 
9. Khỉ   Khỉ là loài vật thông minh, lanh lợi. Gia chủ có thể treo tranh con khỉ trong nhà để hút trường năng lượng tốt cho bé sáng dạ. Tuy vậy, là loài vật có chút ma mãnh, những người làm ngành nghề liên quan đến tiền bạc, tài chính không nên bày khỉ trong nhà.

10. Gà

Tranh mang hình tượng con gà có tác dụng làm tinh thần phấn chấn và luôn tiến về phía trước. Những người ham chơi, nhút nhát nên treo tranh này để thúc đẩy bản thân, nâng cao tinh thần hăng hái làm việc.

11. Chó

Chó là loài động vật rất thân thiết và gần gũi với con người. Ngoài làm bạn với chủ, nó còn đảm nhiệm một công việc hết sức quan trọng là coi giữ nhà cửa. Trước cửa nhà có thể đặt tượng chó nhưng không nên bày hai con ở hai bên. Sự kết hợp này mang lại điều xui xẻo, bất lợi cho gia chủ.
 
12. Lợn

Lợn là biểu tượng của sự no đủ, giàu sang, sinh sôi nảy nở. Tuy nhiên tránh treo hình ảnh một chú lợn vì mang ý nghĩa biểu thị sự lười biếng. Gia chủ có thể kết hợp với mèo và ngựa để trở thành 'tam cát' (thuộc quan hệ Tam hợp).

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảo bối phong thủy của 12 con giáp

Mơ thấy ông già Noel: Được quà tặng –

Từ khi văn hóa phương Tây gia nhập vào phương Đông, người dân phương Đông dường như không còn lạ lẫm vởi gương mặt tươi cười đính kèm bộ râu trắng muốt của ông già Noel. Ông già Noel trong mơ là tượng trưng của quà tặng và niềm vui. Nếu mơ thấy ông
Mơ thấy ông già Noel: Được quà tặng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ông già Noel: Được quà tặng –

7 lưu ý tuyệt đối đừng quên khi thờ Phật trong nhà

Nhiều gia đình thờ Phật để cầu may mắn, bình an nhưng không phải ai cũng biết cách thờ cho đúng, cho phải đạo. 7 lưu ý khi thờ Phật trong nhà dưới đây sẽ gợi ý
7 lưu ý tuyệt đối đừng quên khi thờ Phật trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cho bạn.


7 luu y tuyet doi dung quen khi tho Phat trong nha hinh anh
 
Thông thường, khi thờ Phật trong nhà thường thờ ở ban, nhưng cũng có người không lập ban thờ cúng mà chỉ đặt tượng Phật, tranh Phật như một lá bùa. Dù là theo cách nào thì cũng cần phải thận trọng, bởi Phật liên quan nhiều tới tâm linh, không thể tùy tiện.
 
1. Ban thờ Phật phải đặt trong phòng thờ hoặc giữa căn nhà, là nơi sạch sẽ, thanh tịnh. Ban thờ Phật đặt cao hơn ban thờ gia tiên, trang trí bằng hoa tươi có màu sắc, mùi hương nhẹ nhàng và chỉ dâng cúng hoa quả, bánh kẹo, đồ chay và thường xuyên quét dọn.
 
2. Không đặt ban thờ Phật, tượng Phật, treo tranh ảnh Phật ở phòng ngủ, dễ dẫn tới việc ngủ không ngon, hay mộng mị vì nơi này không chay tịnh.
 
3. Nhà chỉ nên thờ nhiều nhất 3 vị Phật và phải sắp đặt chung một bàn, càng nhiều tượng Phật thì người sống trong nhà càng cảm thấy phân tâm, bất an.
 
4. Nếu tượng Phật trong nhà quá cũ, để lâu năm thì không được vứt hoặc ném vào một góc nào đó mà cần mua tượng Phật mới để thay và mang tượng Phật cũ lên chùa, miếu hoặc có thể đốt cùng tiền vàng (vào mùng 1, ngày rằm để tiễn tượng Phật quy vị).
 
5. Lưu ý khi thờ Phật trong nhà là nếu tượng Phật không may bị vỡ, không nên dùng chổi quét và vứt tùy tiện mà phải dùng giấy vàng gói lại, vào ngày mùng một, ba, năm, bảy, chín đốt dưới nắng, tiễn tượng Phật quy vị. Nếu ngón tay tượng Phật bị gãy thì nên dùng giấy đỏ cuộn lên rồi lắp vào, nếu thân Phật có vỡ, nên dán lại bằng giấy đỏ.
 
6. Trong khi thờ Tam thế Phật, phải sắp đặt chung một bàn. Nếu tượng lồng kính thì nên đặt ngay thẳng, không được cái cao, cái thấp, cũng không được cái to, cái bé; còn với tượng gỗ, tượng đồng, tượng sành, thì để ngang hàng đồng bậc, không nên để tầng trên, cấp dưới.
 
7. Tranh Phật tuyệt đối không được cuộn lên, bởi làm như vậy sẽ gây đau đầu cho những người sống trong gia đình. Khi mắt, ngón tay của tượng Phật trong tranh bị hỏng thì phải sửa chữa hoặc vẽ lại, nếu không vẽ lại như cũ thì người sống trong nhà dễ bị mắc bệnh đối ứng chỗ hỏng của tượng Phật.  
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

Theo Phong thủy Vietaa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 lưu ý tuyệt đối đừng quên khi thờ Phật trong nhà

Mang may mắn đến ngôi nhà nhờ năng lượng Kim

Về nguyên tắc, yếu tố Kim rất được hoan nghênh ở các khu vực phía Tây, Tây Bắc và Bắc. Tránh khu Đông, Đông Nam, Tây Nam và Đông Bắc.
Mang may mắn đến ngôi nhà nhờ năng lượng Kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để bài trí ở các khu vực trên, những vật phẩm thể hiện tốt nhất năng lượng Kim bao gồm:

Bình, đĩa, bát bằng kim loại

Yếu tố Kim có thể thể hiện ở các vật phẩm như bình, bát hoặc đĩa. Có thể kết hợp rất nhiều chiếc bình với nhau hoặc chỉ cần 1 bình lớn để nhấn mạnh cho khu vực phía Tây và Tây Bắc.

 
Sơn tường với các màu sắc thuộc Kim

Trong phong thủy, màu sắc là 1 cách dễ dàng nhất mang đến sự thay đổi cần thiết về mặt năng lượng cho ngôi nhà và văn phòng của bạn. Các màu sắc thuộc Kim bao gồm: trắng, xám và màu của kim loại. Hãy sơn tường phía Tây và Tây Bắc nhà bạn bằng màu xám và trắng. Bạn cũng có thể thử mạo hiểm sơn tường hành lang đầy chật hẹp nhà mình bằng màu vàng sáng. Điều đó thật thú vị!

 
Khung tranh hay ảnh bằng kim loại

Chọn màu sắc riêng biệt cho khung tranh, ảnh của bạn cũng là 1 cách mang yếu tố Kim vào trong nhà và văn phòng. Để tăng cường năng lượng Kim, hãy sử dụng vài cái khung giống nhau, cùng mang màu sắc của yếu tố này.

 

Chạm trổ tường bằng kim loại

Chạm trổ bằng kim loại là cách rất tốt để thể hiện năng lượng Kim. Chỉ nên chạm trổ tường ở phía Tây hoặc phía Tây Bắc. Phía Bắc cũng thích hợp. Không được ứng dụng ở các khu vực khác. Hãy chọn mẫu thiết kế nào mà bạn ưa thích nhất.

 
Chăn, gối màu Kim

Thật dễ dàng khi tăng cường năng lượng Kim bằng các phụ kiện xinh đẹp này. Phụ kiện bao gồm gối, chăn hoặc rèm màu Kim. Hãy sử dụng chất liệu vải tự nhiên như lụa, nhung hoặc cotton.

 
Đồng hồ kim loại kiểu cách

Đồng hồ cũng là 1 liệu pháp phong thủy rất tốt nếu bạn biết cách sử dụng. Với rất nhiều sản phẩm sáng tạo và tuyệt đẹp trên thị trường, không có lí do gì mà bạn không lựa chọn được 1 cái để bài trí trong nhà mình.

 

Tượng Đức Phật bằng kim loại

Khi sử dụng tượng Đức Phật bằng kim loại, các lợi ích khác nhau của năng lượng Đức Phật sẽ được củng cố thêm bởi năng lượng của yếu tố Kim.

 
Chuông gió bằng kim loại

Chuông gió được coi là liệu pháp phong thủy rất phổ biến và hữu hiệu. Chuông gió bằng kim loại phát huy rất tốt tác dụng này.

 
(Theo Rol.vn)
 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mang may mắn đến ngôi nhà nhờ năng lượng Kim

Bạn biết gì về lễ hội đền Hùng?

Giỗ tổ Hùng Vương từ lâu đã trở thành ngày lễ trọng đại của dân tộc, in đậm trong tâm linh của mỗi người dân đất Việt. Dù ở phương trời nào, người Việt Nam đều
Bạn biết gì về lễ hội đền Hùng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giỗ tổ Hùng Vương từ lâu đã trở thành ngày lễ trọng đại của dân tộc, in đậm trong tâm linh của mỗi người dân đất Việt. Dù ở phương trời nào, người Việt Nam đều nhớ ngày giỗ tổ, đều hướng về vùng đất xã Hy Cương - Lâm Thao - Phú Thọ. Nơi đây chính là điểm hội tụ văn hóa tâm linh của dân tộc Việt. Từ ngàn đời nay, đền Hùng là nơi tưởng nhớ, tôn vinh công lao các vua Hùng, là biểu tượng của khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam.

Lễ hội đền Hùng

  Lễ hội đền Hùng nhằm giáo dục truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, lòng biết ơn các Vua Hùng đã có công dựng nước và giữ nước. Đây là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta từ  bao đời nay. Lễ giỗ tổ Hùng Vương cử hành vào ngày mồng 10 tháng 3 âm lịch:

Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mồng mười tháng ba

Lễ hội đền Hùng có đặc thù là phần lễ nặng hơn phần hội. Tâm tưởng người về dự hội là hướng về tổ tiên, cội nguồn với sự tôn kính và lòng biết ơn sâu sắc.

41 làng xã thuộc tỉnh Vĩnh Phú (nay là Phú Thọ) tham gia rước kiệu có bày lễ vật, đi kèm có phường bát âm tấu nhạc, cờ quạt, bát bửu, lọng che cùng chiêng trống. Những làng ở xa thường phải rước 2-3 ngày mới tới.

Xưa kia, việc cúng tổ cử hành vào ngày 12 tháng 3 (âm lịch) hàng năm. Thường khi con cháu ở xa về làm giỗ trước 1 ngày, vào ngày 11 tháng 3 (âm lịch)... Đến thời nhà Nguyễn định lệ 5 năm mở hội lớn 1 lần (vào các năm thứ 5 và 10 của các thập kỷ), có quan triều đình về cúng tế cùng quan hàng tỉnh và người chủ tế địa phương cúng vào ngày 10 tháng 3 (âm lịch). Do đó ngày giỗ tổ sau này mới là ngày 10 tháng 3 (âm lịch) hàng năm.

Những năm hội chính thì phần lễ gồm phần tế lễ của triều đình sau đó là phần lễ của dân. Có 41 làng được rước kiệu từ đình làng mình tới đền Hùng. Đó là những cuộc hành lễ thể hiện tính tâm linh và nhân văn sâu sắc. Các kiệu đều sơn son thếp vàng, chạm trổ tinh vi, được rước đi trong không khí vừa trang nghiêm vừa vui vẻ với sự tham gia của các thành phần chức sắc và dân chúng trong tiếng chiêng, trống, nhạc bát âm rộn rã một vùng.

Phần hội gồm các trò chơi dân gian như đánh vật, đu tiên, ném còn, cờ người, bắn cung nỏ... và đặc biệt là các đêm hát xoan, hát ghẹo - 2 làn điệu dân ca độc đáo của vùng đất này.

Mấy nghìn năm trông coi và gìn giữ, đánh giặc và dựng xây, đền Hùng đã trở thành biểu tượng của tinh thần dân tộc, là cội nguồn của sức mạnh, niềm tin, chói sáng của một nền văn hóa.

Lịch sử như một dòng chảy liên tục. Trải mấy nghìn năm, trước bao biến động thăng trầm, trong tâm thức của cả dân tộc, đền Hùng vẫn là nơi của bốn phương tụ hội, nơi con cháu phụng thờ công đức tổ tiên.

(Theo Vietbao)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn biết gì về lễ hội đền Hùng?

Phong thủy đối với cửa –

- Khi lắp cửa chính, phải quan sát xem các vân gỗ nghịch hay thuận. Thông thường, các vân phát triển từ dưới lên trên là vân thuận, ngược lại, những vân phát triển từ trên xuống dưới là vân nghịch. Một cánh cửa có vân gỗ thuận sẽ đem lại sự yên ổn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phong-thuy-1_2

–   Khi lắp cửa chính, phải quan sát xem các vân gỗ nghịch hay thuận.

Thông thường, các vân phát triển từ dưới lên trên là vân thuận, ngược lại, những vân phát triển từ trên xuống dưới là vân nghịch. Một cánh cửa có vân gỗ thuận sẽ đem lại sự yên ổn và suôn sẻ cho cả gia đình. Trong khi đó, cánh cửa với vân gỗ nghịch sẽ khiến cho gia đình gặp nhiều biến cố và trắc trở.

–    Tỉ lệ chiều cao của cửa phải phù hợp. Thông thường, tiêu chuẩn chung là khoảng 2,2m.

Cửa chính không nên quá cao. Chẳng hạn như cửa chính trong nhà giam, nếu nhỏ quá sẽ gây tắc nghẽn, mọi chuyện diễn ra không suôn sẻ thuận lợi, sự may mắn thịnh vượng cũng không tìm đến, đúng là điềm dữ. Cửa quá cao sẽ khiến cho con người làm việc thiếu lí trí và tham lam một cách mù quáng. Nếu cửa quá thấp, con người làm việc sẽ thiếu tự tin và gặp nhiều thất bại.

–   Cố gắng không để các cửa phòng trong nhà đối diện nhau. Nếu không sẽ xảy ra cãi vã, xung đột.

–  Màu cửa phải sáng và sạch, tránh màu tối

Trên một cánh cửa không thể cùng lúc có hai màu hoặc từ hai màu trở lên, nếu không sẽ tạo sự trùng lặp, tản mạn và gây phản cảm.

–   Các cửa trong nhà không được thiết kế theo kiểu hình vòm cung tròn

Hình tròn tượng trưng cho sự chuyển động, trong khi đó, ngôi nhà hợp với trạng thái tĩnh. Vì thế phải tuyệt đối tránh làm cửa vòm.

Nếu làm cửa đó vì mục đích thẩm mỹ thì có thể thay thế bằng loại cửa vòm vuông.

–   Cửa nên được mở theo hướng từ ngoài vào trong chứ không nên mở từ trong ra ngoài

Vì cửa là nơi dẫn khí, nếu cửa mở theo hướng từ trong ra ngoài thì đồng nghĩa với bao nhiêu khí may mắn tốt lành đều bị đưa hết ra ngoài, như thế vận mệnh sẽ rất xấu, của cải cũng vì thế mà tiêu tan.

–   Cửa chính bên ngoài không thể hướng theo hướng chảy của dòng nước, nếu không sẽ mất của liên tục

Cấm kị dùng các cánh cửa chính bên ngoài màu xanh da trời đậm (kị nhất), màu đen hay màu hồng. Nên chọn màu sữa là thích hợp nhất.

–   Cửa chính đối diện với “hổ đầu” sẽ không tốt

Cửa chính của một văn phòng hay một cửa hàng không được đổi diện thẳng với “hổ đầu” hay ống khói. “Hổ đầu” là tên gọi dùng để chỉ góc nhọn của một kiến trúc khác, hay một kiến trúc đặc biệt nào đó.

Nếu cửa chính hay cửa sổ chính đối diện với góc tường hay một kiến trúc nổi bật nào đó thì cũng giống như đối diện trước một con dao nhọn, điều này đương nhiên là một điềm xấu.

–  Trước cửa chính tuyệt đối không được có rác

Không để bất kì một tạp vật hay rác rưởi nào ở phía trước và sau cửa chính. Nếu không mọi người trong nhà sẽ dễ mắc bệnh tật và làm việc gì cũng gặp bất lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy đối với cửa –

Tướng mặt người buôn chuyện hay ngồi lê đôi mách

Trong công việc cũng như trong cuộc sống cá nhân, luôn tồn tại những bí mật. Đã là bí mật thì đương nhiên phải giữ kín, nhưng trong một số trường hợp, kể cả
Tướng mặt người buôn chuyện hay ngồi lê đôi mách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Trong công việc cũng như trong cuộc sống cá nhân, luôn tồn tại những bí mật. Đã là bí mật thì đương nhiên phải giữ kín, nhưng trong một số trường hợp, kể cả những người giỏi giang, được nhiều người tin tưởng vẫn có thể vô tình làm lộ bí mật. Để hạn chế việc bí mật bị “bật mí” thì nên tránh việc tiết lộ với những người có tướng mặt không thể giữ được bí mật.


Người thích “buôn dưa lê”: Răng vẩu

 Người có hàm răng “vẩu” là người có hàm răng nhô ra quá mức so với trán và mũi. Những người răng vẩu thường là những người nói nhiều, thích buôn chuyện. Nhiều khi họ “thêm mắm dặm muối” khiến cho câu chuyện khác xa so với ban đầu.
 

Người có tính tình “quái dị”

 Là nam giới nhưng có giọng nói “eo éo”  như nữ giới hoặc là nữ giới nhưng có giọng nói “ồm ồm” như nam giới, giọng nói của những người này thường gây phản cảm cho người khác khi tiếp xúc, tính tình của họ cũng quái dị như giọng nói và đôi khi cả giới tính của họ vậy.
 

Những người “quái gở” này, họ có tâm tư thay đổi thất thường, là người lắm mưu nhiều kế, hay bài xích người khác, tính tình chua ngoa, cay nghiệt. Nếu để những người này nắm được bí mật thì hậu họa sẽ khó lường.

 

Nhin mat la biet ai hay ngoi le doi mach hinh anh
Người mắt lồi nói năng thiếu suy nghĩ

Người nói mà không suy nghĩ: Mắt lồi

Những người mắt lồi có ưu điểm là phản ứng nhanh, tính ngay thẳng nhưng lại thiếu khả năng phán đoán, nói năng bừa bãi, thiếu suy nghĩ, hành động nông nổi, không quan tâm tới hậu quả. Nếu bí mật rơi vào tay họ thì trong một khoảnh khắc “lỡ lời”, toàn bộ bí mật sẽ bị “bật mí”.

Hơn nữa, nếu người có mắt lồi, ánh mắt lại láo liên, “đảo như rang lạc” thì là người chỉ chờ có cơ hội để phá đám, thích trêu chọc người khác. Nên cẩn thận với những người này.
 

Người khó khả năng giữ bí mật kém: Dái tai nhỏ và nhọn

Nếu không muốn trở thành trò cười cho thiên hạ hoặc là trung tâm của sự bàn tán thì tuyệt đối không được “dốc bầu tâm sự” với những người có dái tai nhỏ và nhọn. Những người này thường không chịu nổi áp lực tâm lý, một khi có biết được một bí mật nào đó, họ sẽ cảm thấy bứt rứt, chỉ chờ cơ hội để nói ra. Đây chính là những người “phao tin đồn nhảm”, luôn muốn lấy chuyện riêng tư của người khác làm niềm vui.
 

► Mời các bạn: Xem tử vi, xem tướng số đoán biết vận mệnh chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Theo Tivisomenh

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt người buôn chuyện hay ngồi lê đôi mách

Luận về sao Thái Âm

Tử vi đẩu số Toàn thư khi luận về sao Thái âm bao giờ cũng dựa trên 3 cơ sở :
Luận về sao Thái Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a - Đứng đúng chỗ hay không? Miếu hay hãm địa?

b - Sinh ban ngày hay ban đêm?

c - Sinh vào thượng tuần, trung tuần hay hạ tuần trong tháng?


Thái âm đóng Hợi Tí Sửu tốt nhất; Thân Dậu Tuất thứ nhì; ở Dần Mão Thìn thì gọi là thất huy (mất vẻ sáng); ở Tỵ Ngọ Mùi là lạc hãm. Trong chỗ tốt nhất thì Hợi tốt hơn cả, cổ nhân đặt thành cách:”Nguyệt lãng thiên môn”

 


Sinh ban ngày hay ban đêm chia theo 2 nhóm giờ như sau:


1. Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi.

2. Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí, Sửu.


Về thượng tuần hay hạ tuần thì từ 1 đến rằm là thượng tuần, từ 16 đến ba mươi là hạ tuần. Thượng tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi tròn. Hạ tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi khuyết. Tròn tốt, khuyết xấu. Người sinh hôm rằm trăng tròn tới cực điểm lại không đẹp bằng người sinh ngày 13, 14.


Về Thái âm trong những câu luận đáng có một câu đáng chú ý là: “Thái âm tại Mệnh Thân cung tuỳ nương cải giá” – nghĩa là bỏ chồng về nhà mẹ đẻ? Điều này không phải cứ Thái âm là áp dụng. Còn phải tuỳ Thái âm có rơi vào hãm địa không đã. Nếu Thái âm ở Tỵ, lại sinh vào hạ tuần mà sinh vào ban ngày nữa thì lời luận đoán trên rất đúng về cái việc “tuỳ nương cải giá”, còn thêm sát tinh phụ hội thì lại càng đúng hơn, nhất là Hoả Tinh.


Cổ nhân còn viết: “Thái âm thủ mệnh bất lợi cho những người thân thuộc về phái nữ, vào số trai mẹ mất sớm, về cuối đời goá vợ, xa chị em gái; vào số gái cũng thế, ngoài ra còn ảnh hưởng đến cả bản thân nữa”. Điều này cũng chỉ có thể áp dụng qua tình trạng Thái âm lạc hãm, sinh thượng tuần, hạ tuần và sinh ban ngày ban đêm.


Thái âm vào cung Thân, ảnh hưởng còn nghiêm trọng hơn so với Thái Âm đóng Mệnh. Với trường hợp Thái âm tại Tỵ mà gặp Thái Dương Thiên Lương ở Dậu, rồi bên cạnh Thái Âm còn gặp sát tinh hội tụ nữa, ảnh hưởng nặng nề hẳn.


Với thời đại ngày nay, chuyện “tuỳ nương cải giá” không như ngày xưa nên khi nói về hậu quả của sự việc ấy phải rộng rãi hơn. nhiều hướng và nhiều ý nghĩa khác nữa. Nguyên tắc của Tử vi sao hay có cặp đôi thấy Thái Âm thì trước tiên hãy xem thế đứng của Thái Dương.


Trong bản số chỉ có 2 cung Thái Dương Thái Âm đứng một chỗ là Sửu và Mùi. Nếu tốt cả hai cùng tốt, mà xấu thì cả hai cùng xấu. Các sao đi cặp, hễ các sao xung chiếu bị ảnh hưởng tốt xấu đều phản xạ qua sao bên kia.


Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì ở Mùi tốt hơn ở Sửu. Tại sao? Vì Thái Dương ảnh hưởng mạnh hơn Thái âm mà Mùi cung thì Thái Dương không bị “thất huy” như ở Sửu mới có sức trợ giúp Thái âm. Cho nên Nhật Nguyệt ở Sửu, cuộc đời khó hiển đạt và lên xuống thất thường, còn Nhật Nguyệt ở Mùi thì an định hơn.

Nhật Nguyệt đồng cung mang nhiều khuyết điểm, vì cổ ca viết: Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu hội, tịnh minh nghĩa là, Nhật Nguyệt đóng Mệnh không bằng chiếu Mệnh hoặc đứng hai chỗ cùng sáng như Thái Âm Hợi, Thái Dương Mão hoặc Thái Âm Tuất, Thái Dương Thìn.


Phú nói:


Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi

Tam phương vô cát phản vi hung.


Vậy thì cách Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần những sao tốt khác trợ lực mới đáng kể.


Thái âm gặp Cự Môn Hoá Kị bị nhiều phiền luỵ. Như trường hợp Mệnh VCD gặp Nhật đóng ở cung Thân, Nguyệt đóng ở cung Ngọ thì lúc ấy bên cạnh Nhật có Cự mà lại thêm Kị thì phá mất cái tốt của việc hợp chiếu. Thái Âm cũng không ưa Thiên Lương, trong trường hợp Thái Âm đóng ở Tỵ mà Dương Lương từ Dậu chiếu sang thường đưa đến tình trạng vợ chồng ly tán. Trường hợp Mệnh Cự Môn Thái Dương mà cung Phu thê có Đồng Âm gặp Hoá Kị duyên cũng khó bền.


Về Thái Âm cổ nhân còn tìm thấy cách “Minh châu xuất hải” (hòn ngọc sáng rực ngoài biển khơi). Cách này đòi hỏi Mệnh VCD tại Mùi, Thái Âm đóng Hợi, Thái Dương đóng Mão. Sách viết: “Nhật Mão Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung. Minh châu xuất hải vị tam công” (Thái Dương Mão, Thái Âm Mùi, Mệnh lập Mùi là cách minh châu xuất hải chức vị cao, quyền thế). Nhưng cách “Minh châu xuất hải” vẫn phải cần Tả Hữu đứng cùng Nhật Nguyệt mới toàn bích, thiếu Tả Hữu mà gặp thêm hung sát tinh thì chỉ bình thường.


Luận về Thái Dương Thái Âm còn phải chú ý đến các cách giáp mệnh. Như Thiên Phủ thủ Mệnh ở Sửu, Nguyệt tại Dần, Nhật tại Tí; Thiên Phủ Mùi, Nguyệt ở Thân, Nhật giáp từ cung Ngọ.


Rồi đến Nhật Nguyệt hiệp Mệnh như Tham Vũ ở Sửu và Mùi. Tham Vũ Sửu thì Thái Âm Tí, Thái Dương Dần. Tham Vũ Mùi thì Thái Âm Ngọ, Thái Dương Thân. Mệnh lập Sửu vẫn tốt hơn Mệnh lập Mùi. Hiệp với giáp vào cung vợ chồng không mấy tốt, nếu kèm theo hung sát tinh đưa đến tình trạng hôn nhân có biến.


Trường hợp Thiên Phủ ở cái thế kho lủng, kho rỗng, kho lộ mà giáp hiệp càng gây khó khăn hơn. Thái Âm là âm thủy chủ về điền sản, tiền bạc.

Thái Âm thủ Mệnh nữ hay nam đều có khuynh hướng về hưởng thụ. Công việc gì cần nhẫn nại gian khổ không thể giao cho người Thái Âm. Thái Âm vào nữ mạng sinh ban đêm là người đàn bà có nhan sắc, có cả Xương Khúc nữa càng mặn mà. Thái Âm trên khả năng thông tuệ nhưng lại thiếu nhẫn nại để mà học cao đến mức hiển đạt về học vấn.

Thái Âm hãm độc tọa thủ Mệnh vào nam mạng thì nội tâm đa nghi. Vì Thái Âm chủ về điền sản nên đắc địa vào cung điền trạch rất tốt. Thái Âm đắc địa thủ mệnh số trai dễ gần cận phái nữ không ồn ào mà âm thầm nhưng khi thành gia thất rồi, vợ nắm quyền.

Thái Âm nữ mạng đắc địa, đa tình lãng mạn, thiện lương nhưng thiếu chủ kiến, có tâm sự u uẩn phải bộc bạch ra mới yên, với bản chất qúy thủy (nước trong) nên bao giờ cũng thích làm dáng, ăn ngon mặc đẹp.

Thái Âm hãm thủ mệnh lại đứng cùng Văn Khúc hãm nữa chỉ thành tựu như một nghệ nhân tầm thường với cuộc sống phiêu bạt, kiếm chẳng đủ miệng ăn. Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư còn ghi một câu: Thái Âm cư Tí, thủy chừng quế ngạc, Bính Đinh nhân dạ sinh phú quí trung lương (Thái Âm đóng Tí như giọt sương mai đọng trên hoa quế, người tuổi Bính Đinh sinh vào ban đêm giàu sang, tâm địa trung lương vì tuổi Bính tuổi Đinh đều có gặp Lộc Quyền hay Lộc Tồn mà nên vậy)

Sau đây là những câu phú liên quan đến Thái Âm:

- Nguyệt diệu Thiên Lương nữ dâm bằng

(Thái Âm gặp Thiên Lương đàn bà đa dâm và nghèo. Câu này chỉ vào trường hợp Thái Âm ở Mão hay Tỵ, hội chiếu Thiên Lương từ Mùi hoặc Dậu, Thái Âm hãm mới kể)

- Nữ mệnh dung nhan mỹ tú, ái ngộ Nguyệt Lương

(Người đàn bà có nhan sắc là bởi Thái Âm Thiên Lương. Về nhan sắc thì Thái Âm hãm hay đắc địa như nhau, duy Thái Âm đắc địa dung nhan phúc hậu hơn)

- Nữ mệnh kị Nguyệt ngộ Đà

(Đàn bà rất kị Thái Âm gặp Đà La. Tại sao? Vì ưa loạn dâm. Thái Âm vốn dĩ đa tình lại có Đà La tượng trưng sinh thực khí của đàn bà tức kể như nữ tính quá phần mạnh mà loạn)

- Nguyệt tại Hợi cung minh châu xuất hải tu cần Quyền Kỵ Khúc Xương hạn đáo

(Nguyệt ở Hợi là cách minh châu xuất hải, để phấn phát còn cần gặp vận Khúc Xương Quyền Kỵ)

- Âm Dương lạc hãm tu cần không diệu tối kị sát tinh

(Âm Dương đứng không đúng chỗ cần gặp Tuần Triệt, Địa Không ngại gặp sát tinh hãm hại)

- Thái Âm Dương Đà tất chủ nhân ly tài tán.

(Sao Thái Âm gặp Kình Dương Đà La thì nhân ly tài tán. Đây là nói về Thái Âm hãm thôi)

- Âm Tang Hồng Nhẫn Kỵ Riêu, tân liên hàm tiếu, hạn phùng Xương Vũ dâm tứ xuân tình liên xuất phát. (Thái Âm có Hồng Loan, Kình Dương, Riêu Kỵ người đàn bà đẹp như đoá sen mới nở, nhưng hạn gặp Văn Xương, Văn Khúc tất sa ngã vì tình)

- Thanh kỳ Ngọc Thỏ tuy lạc hãm nhi bất bần

(Mệnh có sao Thái Âm dù không đắc địa, không bao giờ túng quẫn)

- Âm Dương lạc hãm gia Hình Kỵ Phu Thê ly biệt

(Cung phối Nhật hay Nguyệt hãm mà thêm Hình Kỵ vợ chồng không sống đời với nhau)

 - Nguyệt phùng Đà Kị Hổ Tang, thân mẫu thần trái nan toàn thọ mệnh

(Thái Âm gặp Đà La, Hóa Kị, Tang Hổ thì mẹ mất sớm)

- Thái Âm đồng Văn Khúc ư Thê cung thiềm cung triết quế

(Thê cung có Thái Âm đứng cùng Văn Khúc như lên cung trăng bẻ cành quế, lấy vợ đẹp và giàu sang. Nếu là Phu cung thì không được như vậy, tuy vẫn gọi là tốt)

- Duyên lành phò mã ngôi cao

Thái Âm đắc địa đóng vào Thê cung

- Vợ giàu của cải vô ngần

Thái Âm phùng Khúc Lộc Ấn Mã đồng

- Âm Dương Tuần Triệt tại tiền

Mẹ cha định đã chơi tiên chưa nảo

(Phải Âm Dương đắc địa mới kể)

- Âm Dương hội chiếu Mệnh Quan

Quyền cao chức trọng mọi đàng hanh thông.

- Nguyệt miếu vượng trùng phùng Xương Khúc

Việt Khôi Hóa Quyền Lộc Đào Hồng

Thiên Hỉ Tả Hữu song song

Giàu sang hổ dễ ai hòng giám tranh

- Thái Âm lạc hãm phải lo

Kỵ lâm thường thấy tay vò đăm chiêu

- Nguyệt gặp Long Trì ở cùng

Tuy xấu nhưng cũng được phần ấm thân

- Thiên Cơ với Nguyệt cùng ngồi

Ở cung hãm địa ấy người dâm bôn

(Cơ và Thái Âm ở Dần, đẹp nhưng lãng mạn)

Về hai sao Thái Dương và Thái Âm còn có một luận đoán đáng kể mà không thấy ở các sách Tử Vi chính thống như sau:

Nam mạng Thái Âm thủ mệnh trên cử chỉ thái độ hao hao như nữ tử, trái lại nữ mạng Thái Dương thủ thì tính quyết liệt, động tĩnh nhiều nét nam tử

Nam mạng Thái Dương thường xung động Thái Âm ở cung đối chiếu thường có khuynh hướng tà dâm, đổi lại nữ mạng Thái Âm thủ xung động Thái Dương thường là thủy tính dương hoa (lẳng.lãng mạn) nhiều ít cũng còn phải tùy thuộc cung Phúc Đức. Nam mạng Thái Âm thủ ưa thân cận với nữ phái, ngược lại nữ mạng Thái Dương thủ thích giao du với nam phái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Thái Âm

Phong thủy âm trạch –

1 . Rồng đến có thế , phát mạch từ xa Việc lựa chọn âm trạch , đầu tiên phải xem thế đến của sơn mạch trên phạm vi vĩ mô . Trong phong thuỷ gọi núi đến từ xa là thế , núi ở nơi gần là hình , trước tiên bàn về thế sau bàn về hình , hình là do thế quy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1 . Rồng đến có thế , phát mạch từ xa

Việc lựa chọn âm trạch , đầu tiên phải xem thế đến của sơn mạch trên phạm vi vĩ mô . Trong phong thuỷ gọi núi đến từ xa là thế , núi ở nơi gần là hình , trước tiên bàn về thế sau bàn về hình , hình là do thế quyết định .Trong ” Táng thư . Nội thiên ” có ghi : “Thượng địa chi sơn , nhấp nhô liền giải , là đến từ trời . Như sóng nước , như ngựa phi , thế đến như bay , như long như loan khi cao lên lúc trũng xuống , như đại bàng bổ xuống , như con thú quỳ , vạn vật đều tuân theo ” . 

Ở đây viết ” Thượng địa chi sơn ” là núi nơi mai táng , đặc điểm của nó là : núi non nhấp nhô trùng điệp , như từ trên trời kéo xuống , như vạn mã phóng bay , hình thành thế lai long , khí thế hùng vĩ “.Thầy phong thuỷ lại cho rằng : thế lai long lại uốn lượn uyển chuyển , là rất tốt cho sự hình thành sinh khí to lớn , cho nên trong ” Táng thiên . Nội thiên ” lại ghi : ” Địa thế nguyên mạch , sơn thế nguyên cốt , uốn lượn Đông Tây hoặc là Bắc Nam , ngàn thước là thế , trăm thước là hình . Thế đến hình dừng , là nơi toàn khí . Đất toàn khí an táng phù hợp ” .

Chính vì thế rồng đến khí thế to lớn có ” Toàn khí ” cho nên có đặc điểm ” Đất cao nước sâu , cây cỏ tươi tốt ” . Các nhà phong thuỷ thường căn cứ vào thế lai long lớn nhỏ để xác định đẳng cấp phú quý , vì vậy trong ” Táng thư . Tạp thiên ” có ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời dẫn xuống , táng vương giả . Thế như sóng lớn núi non trùng điệp , táng thiên thừa . Thế như giáng long nước vòng mây lượn , táng tước lộc tam công . Thế như nhà cửa san sát , cây cỏ xanh tươi , táng khai phủ kiến quốc …” .

Không nói đến mối quan hệ giữa thế lai long lớn nhỏ và đẳng cấp phú quý , trong đó có nói đến núi non trùng điệp , nước vòng mây lượn , cây cỏ xanh tươi v.v …, rất rõ ràng đã thể hiện sự tìm kiếm của con người với môi trường tự nhiên đẹp đẽ .

Con người hy vọng rằng sau khi chết đi sẽ trở về trong lòng của đại tự nhiên , tìm kiếm môi trường táng địa lý tưởng là biểu hiện một loại quan niệm về môi trường của người cổ đại .

Thế của rồng đến thường có quan hệ với phát mạch xa xôi . Phát mạch của rồng đều ở nơi những dãy núi hội tụ , cho nên mới gọi là ” Lai long thiên lý ” , ý nói là huyệt vị phong thuỷ thường có quan hệ với đầu nguồn của long mạch , chỉ có sơn mạch to lớn mới có thể hình thành chi long dài rộng . Như vậy rồng mới có khí thế , huyệt cũng mới có sinh khí .

Trong phong thuỷ lấy quan hệ ” Tổ tông ” để biểu thị giữa can long ( rồng chính ) và chi long ( rồng nhánh ) . ” Địa lý giản minh ” có ghi : ” Nơi phát mạch của đại long phải là nơi gặp gỡ của núi cao đỉnh lớn , gọi là thái tổ ; từ đó mà xuống , lại có đỉnh cao , gọi là thái tông ; thế núi quanh co uốn khúc , lại có đỉnh cao , gọi là thiếu tổ . Từ đây núi thiếu tổ đi xuống , có cao có thấp , nhưng lấy tiết tinh thứ nhất đặt đằng sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu ” .

Vì vậy , khi xem thế núi phải xem kỹ hình thế của thái tổ , thái tông , thiếu tổ , thiếu tông , phụ mẫu , sau đó mới trên cơ sở núi phụ mẫu và dựa theo lý luận thai tức dựng dục của người để tìm nơi tồn tại của sinh khí , tức là tìm huyệt .

Am Trach 1

2. Lớp lớp che chắn , từ xa đến gần

Như trên đã nói hình thế to lớn của rồng có quan hệ với phát mạch từ xa , nhưng phát mạch từ xa không phải từ đầu đến cuối là một đường thẳng , mà phải có lớp lớp che chắn , có tầng tầng lớp lớp hộ vệ chủ mạch.

Đúng như trong ” Táng thư ” đã ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời rơi xuống , hình dáng như có từng lớp lang ” , hình pháp gia cho rằng núi mà không có che chắn thì chủ long sẽ cô đơn , che chắn càng nhiều càng cát tường , vì vậy ” Địa học giản minh . Long khai chương ” đã nói một cách tổng quát : ” Long như mở đường mà đi , là có lực nhất , kim thuỷ mão là trên , thuỷ tinh là thứ , phải có hình dáng như tấm che chắn , được như vậy mới tốt ” .

3 . Tứ cục phân minh , bát long hữu dị

Nhà phong thuỷ cho rằng , hình thế của lai long nhìn từ phía bên ngoài có thể chia làm năm loại : tức ” ngũ thế – chính thế , trắc thế , nghịch thế , thuận thế , hồi thế ” , cụ thể biêủ hiện là : ” Long Bắc phát triều Nam đến là chính thế . Long Tây phát Bắc làm huyệt , Nam làm triều , là trắc thế . Long nghịch thuỷ thượng triều , thuận thuỷ hạ thử là nghịch thế .

Thân long quay về núi tổ làm triều , là hồi thế ” . Hiển nhiên , đây là cách chia của phái hình pháp , lấy hình thế tự nhiên của thân núi để đánh giá lợi hại của môi trường âm trạch , trộn lẫn giữa quan niệm duy vật và duy tâm . Phái lý khí khi bàn về hình thế , chủ yếu dựa vào Ngũ tinh Bát quái và phương vị .

Nhà phong thuỷ căn cứ ngũ tinh ở trên trời đối ứng với ngũ hành của núi sông , cho rằng hình núi trên đất , dốc thuộc Mộc , nhọn thuộc Hoả , vuông thuộc Thổ , tròn thuộc Kim , dài thuộc Thuỷ . Lại dùng lý luận tương sinh tương hợp của ngũ tinh để suy đoán tài quan ấn lộc , dùng 24 sơn hướng để chỉ rõ hướng táng khác nhau .

Hướng Đông thuộc Mộc long , hướng Nam thuộc Hoả long , hướng Tây thuộc Kim long , hướng Bắc thuộc Thuỷ long . Gọi là tứ cục . Lại theo phép tăng giảm của Âm Dương , bốn loại long cục đều có phân Âm Duơng , bắt đầu là Âm long , thịnh là Dương long …

4 . Huyệt trường phân minh , huyệt hình đa dạng

Môi trường âm trạch về mặt vĩ mô phải là nơi khí thế to lớn , về mặt vi mô phải có huyệt trường rõ ràng . Phạm vi của huyệt trong phong thuỷ rất nhỏ thường gọi là ” Huyệt tám thước ” , là một miếng đất tấc vuông ” Thừa sinh khí , trú tử cốc ” , vả lại vị trí rất khó tìm chuẩn , vì vậy trong ca dao cổ có câu : ” Nhìn thế tìm long dễ , muốn biết huyệt điểm khó ” .

Các sách như ” Táng thư ” và ” Địa học giản minh ” đều cho rằng : nơi kết huyệt có liên quan với khí . Trong ” Địa học giản minh ” đã dùng lý luận thai tức dựng dục để bàn về tình hình kết huyệt của long mạch , trong sách ghi : ” Một tiết tinh phía sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu , dưới phụ mẫu nơi mạch rớt xuống là thai , giống như nhận huyết mạch của cha mẹ làm thai vậy .Luồng khí phía dưới đó là tức vậy , lại bắt đầu từ đỉnh huyền vũ tinh diện là dựng , giống như hình thể có đầu mặt của thai nam nữ vậy , nơi dung kết huyệt là dục , giống như đứa con sinh thành từ thai mà dục vậy ” . 

Có thể thấy rằng nơi kết huyệt tương đương với nơi người mẹ sinh con , cũng là khu vực Âm Dương giao cấu mà rất nhiều sách nói tới . Nghĩa là đã xem huyệt phong thuỷ là nữ âm , là nơi ” Lấy được khí ra , thu được khí đến ” , là nơi nhận được sự thai nghén , là nơi ” ém khí ” , ” dưỡng tức ” . Đồng thời cũng là nơi ” sinh dục ” , ” xuất thai ” .

Chính vì phong thuỷ cổ đại dùng nguyên lý thai tức dựng dục sinh sản của loài người để giải thích về ý nghĩa của huyệt phong thuỷ , đã làm cho huyệt phong thuỷ lấy tượng trưng là nữ âm , huyệt phong thuỷ được xem như là đất toàn khí , vì vậy con người khi lựa chọn đất ở , đất để chôn cất đều chọn đất có những điều kiện như vậy làm đất tốt nhất , điều này đã hình thành một khuynh hướng tình cảm lâu dài , đem lại một nội dung văn hoá đặc biệt .

Huyệt phong thuỷ đặc biệt nhấn mạnh : ” Có được sự tốt đẹp của thai tức dựng dục của tổ tông cha mẹ , lại có toàn khí dung kết … ” . Huyệt hình của huyệt phong thuỷ thường có sự khác nhau do địa hình cục bộ , vì vậy chia ra làm oa huyệt , kiềm huyệt , nhũ huyệt , đột huyệt .

Oa huyệt , theo như trong ” Táng thư ” là hình giống như tổ chim yến , chôn ở nơi lõm xuống , thường gặp ở nơi núi cao .

Kiềm huyệt , hình dáng giống như hai chân bắt chéo lên nhau như gọng kìm , còn gọi là khai cước huyệt , ở núi cao bình địa .

Nhũ huyệt , huyệt tinh mở ra , ở giữa có nhũ , còn gọi là huyền vũ huyệt , hoặc cũng gọi là nhũ đầu huyệt , ở bình địa núi cao .

Đột huyệt , tinh huyệt bằng , ở giữa nổi lên , còn gọi là bào huyệt . Theo ” Táng thư ” có hình nồi úp , đỉnh có nhiều kiểu , thường gặp ở bình địa .

5. Núi bao nước vòng , bốn mặt vây bọc

Môi trường âm trạch tốt hay xấu , ngoài long thế long cách , che chắn , huyệt trường như trên đã nói , còn phải xem núi sông bao bọc xung quanh có hữu tình không ,tức là có cấu thành một tiểu môi trường hoà hợp nhất trí không .
Thông thường cho rằng : ” Nơi có chính huyệt , núi phải trẻ , hướng trước mặt phải mở rộng , hình thế bốn bên phải chụm , gió phải kín , nước phải tụ … Sơn minh thuỷ tú phải mưa thuận gió hoà , đất trời sáng sủa , như một thế giới khác , thanh tịnh trong ồn ào , phồn hoa trong thanh tịnh , trông thấy là muốn nhìn , đến gần thấy lòng vui tươi , khí phải tích , tinh phải tụ ” .

Đây là một đoạn văn nói về phương diện Phong thuỷ , mà cũng như là một đoạn văn miêu tả về mặt phong cảnh . Trong đó những yêu cầu phải tìm kiếm như ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” , ” Thanh tịnh trong ồn ào ” , ” Đến gần thấy lòng vui tươi ” , đây cũng là ý tưởng tìm kiếm về cảnh đẹp thiên nhiên .

” Núi bao nước vòng ” trong phong thuỷ , chủ yếu là thể hiện bằng quan hệ giữa sơn và thuỷ . Về quan hệ giữa sơn và thuỷ , các nhà triết học tiền bối đã bàn đến từ lâu . Trong ” Chu lễ . Khảo công ký ” đã chỉ ra : “Địa thế của thiên hạ , giữa hai núi nhất định phải có sông . Bên sông lớn nhất định phải có đường đi “ , cũng có nghĩa núi và sông đồng hành với nhau .

Trong ” Quản thị địa lý chỉ mộng ” cũng có ghi : ” Nước đi theo núi , núi ngăn nước . Núi sông phân chia các khu vực , ngăn không cho vượt quá , tích tụ khí . Nước không có núi thì khí tan mà không thể tập trung , núi không nước thì khí hàn . Núi như nhà , nước như tường , ở nhà cao không có tường , không thể phòng vệ được . Núi là thực khí . Đất càng cao khí càng dày . Nước càng sâu khí càng lớn “.

Có thể thấy rằng sơn và thuỷ dựa vào nhau để tồn tại , sơn là nội khí , thuỷ là ngoại khí , nội ngoại kết hợp mới có thể tạo thành một chỉnh thể hữu cơ mới có thể làm cho môi trường có sinh khí , mới có thể đạt được ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” .

Về môi trường sơn thuỷ xung quanh huyệt trường thông thường được hợp thành được các địa hình như Sa , Thuỷ , Triều , Án . Trong đó Sa , Triều , Án đều là núi ở xung quanh huyệt .

” Địa học ” của Trầm Cảo đã nói về quan hệ giữa chúng như sau : “ Thuỷ nếu vòng vèo uốn khúc thì sa cũng xoay chuyển , sa và thuỷ nguyên là một nhà . Ôm sát hai bên huyệt như cánh ve sầu là long hổ . Thanh long là tên gọi cánh bên trái , bất kể thanh long hay bạch hổ , chỉ cần nước giữ được khí . Giữa long hổ là minh đường , minh đường giống như ngực con người . Phía trước long hổ có án , án phải thấp bằng để có nhìn được xa ,nước chảy ngang bên trong gọi là trung đường , ngoài án phải có triều sơn , giống như chủ nghiêng mình đón khách “ . Có thể tóm tắt những ý chính của nội dung trên là :

Sa thuỷ đồng hành với nhau .

Thanh long , bạch hổ là hai sa sơn bên trái bên phải .

Ở gần phía trước huyệt là núi thấp gọi là án , ở xa phía trước huyệt là núi lớn gọi là triều ( có nghĩa là triều bái ) .

Nơi nước uốn lượn chảy ra gọi là thuỷ khẩu , hai bên thuỷ khẩu phải có núi cao dựng đứng khép lại gọi là thuỷ khẩu sa . ” Núi của thuỷ khẩu phải cao và lớn , vòng mà khép lại , hình thế như vậy mới tốt ” . Nước chảy ra phải chậm rãi uốn lượn , không được chảy nhanh , nếu không sẽ tổn sinh khí .

Vì vậy tại thuỷ khẩu càng nhiều lớp núi càng tốt , ” Hám long kinh ” có ghi : ” Cửa khẩu có ngàn trùng khoá chặt nhất định có vương hầu ở trong đó “ . thật ra yêu cầu ở đây vẫn là một loại môi trường tương đối độc lập , yêu cầu môi trường phải tĩnh mịch bình yên, tương đối độc lập với ngoại cảnh , nước chảy vòng vèo , lớp lớp khoá chặt , có cảm giác như lớp lớp che chắn .

Sự phân hợp của sơn thuỷ tạo thành môi trường lớn với núi bao nước vòng , kết hợp với sa , triều , án tạo thành môi trường nhỏ trấn giữ bốn mặt.

1 . Rồng đến có thế , phát mạch từ xa

Việc lựa chọn âm trạch , đầu tiên phải xem thế đến của sơn mạch trên phạm vi vĩ mô . Trong phong thuỷ gọi núi đến từ xa là thế , núi ở nơi gần là hình , trước tiên bàn về thế sau bàn về hình , hình là do thế quyết định .Trong ” Táng thư . Nội thiên ” có ghi : “Thượng địa chi sơn , nhấp nhô liền giải , là đến từ trời . Như sóng nước , như ngựa phi , thế đến như bay , như long như loan khi cao lên lúc trũng xuống , như đại bàng bổ xuống , như con thú quỳ , vạn vật đều tuân theo ” . 

Ở đây viết ” Thượng địa chi sơn ” là núi nơi mai táng , đặc điểm của nó là : núi non nhấp nhô trùng điệp , như từ trên trời kéo xuống , như vạn mã phóng bay , hình thành thế lai long , khí thế hùng vĩ “.Thầy phong thuỷ lại cho rằng : thế lai long lại uốn lượn uyển chuyển , là rất tốt cho sự hình thành sinh khí to lớn , cho nên trong ” Táng thiên . Nội thiên ” lại ghi : ” Địa thế nguyên mạch , sơn thế nguyên cốt , uốn lượn Đông Tây hoặc là Bắc Nam , ngàn thước là thế , trăm thước là hình . Thế đến hình dừng , là nơi toàn khí . Đất toàn khí an táng phù hợp ” .

Chính vì thế rồng đến khí thế to lớn có ” Toàn khí ” cho nên có đặc điểm ” Đất cao nước sâu , cây cỏ tươi tốt ” . Các nhà phong thuỷ thường căn cứ vào thế lai long lớn nhỏ để xác định đẳng cấp phú quý , vì vậy trong ” Táng thư . Tạp thiên ” có ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời dẫn xuống , táng vương giả . Thế như sóng lớn núi non trùng điệp , táng thiên thừa . Thế như giáng long nước vòng mây lượn , táng tước lộc tam công . Thế như nhà cửa san sát , cây cỏ xanh tươi , táng khai phủ kiến quốc …” .

Không nói đến mối quan hệ giữa thế lai long lớn nhỏ và đẳng cấp phú quý , trong đó có nói đến núi non trùng điệp , nước vòng mây lượn , cây cỏ xanh tươi v.v …, rất rõ ràng đã thể hiện sự tìm kiếm của con người với môi trường tự nhiên đẹp đẽ .

Con người hy vọng rằng sau khi chết đi sẽ trở về trong lòng của đại tự nhiên , tìm kiếm môi trường táng địa lý tưởng là biểu hiện một loại quan niệm về môi trường của người cổ đại .

Thế của rồng đến thường có quan hệ với phát mạch xa xôi . Phát mạch của rồng đều ở nơi những dãy núi hội tụ , cho nên mới gọi là ” Lai long thiên lý ” , ý nói là huyệt vị phong thuỷ thường có quan hệ với đầu nguồn của long mạch , chỉ có sơn mạch to lớn mới có thể hình thành chi long dài rộng . Như vậy rồng mới có khí thế , huyệt cũng mới có sinh khí .

Trong phong thuỷ lấy quan hệ ” Tổ tông ” để biểu thị giữa can long ( rồng chính ) và chi long ( rồng nhánh ) . ” Địa lý giản minh ” có ghi : ” Nơi phát mạch của đại long phải là nơi gặp gỡ của núi cao đỉnh lớn , gọi là thái tổ ; từ đó mà xuống , lại có đỉnh cao , gọi là thái tông ; thế núi quanh co uốn khúc , lại có đỉnh cao , gọi là thiếu tổ . Từ đây núi thiếu tổ đi xuống , có cao có thấp , nhưng lấy tiết tinh thứ nhất đặt đằng sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu ” .

Vì vậy , khi xem thế núi phải xem kỹ hình thế của thái tổ , thái tông , thiếu tổ , thiếu tông , phụ mẫu , sau đó mới trên cơ sở núi phụ mẫu và dựa theo lý luận thai tức dựng dục của người để tìm nơi tồn tại của sinh khí , tức là tìm huyệt .

2. Lớp lớp che chắn , từ xa đến gần

Như trên đã nói hình thế to lớn của rồng có quan hệ với phát mạch từ xa , nhưng phát mạch từ xa không phải từ đầu đến cuối là một đường thẳng , mà phải có lớp lớp che chắn , có tầng tầng lớp lớp hộ vệ chủ mạch.

Đúng như trong ” Táng thư ” đã ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời rơi xuống , hình dáng như có từng lớp lang ” , hình pháp gia cho rằng núi mà không có che chắn thì chủ long sẽ cô đơn , che chắn càng nhiều càng cát tường , vì vậy ” Địa học giản minh . Long khai chương ” đã nói một cách tổng quát : ” Long như mở đường mà đi , là có lực nhất , kim thuỷ mão là trên , thuỷ tinh là thứ , phải có hình dáng như tấm che chắn , được như vậy mới tốt ” .

3 . Tứ cục phân minh , bát long hữu dị

Nhà phong thuỷ cho rằng , hình thế của lai long nhìn từ phía bên ngoài có thể chia làm năm loại : tức ” ngũ thế – chính thế , trắc thế , nghịch thế , thuận thế , hồi thế ” , cụ thể biêủ hiện là : ” Long Bắc phát triều Nam đến là chính thế . Long Tây phát Bắc làm huyệt , Nam làm triều , là trắc thế . Long nghịch thuỷ thượng triều , thuận thuỷ hạ thử là nghịch thế .

Thân long quay về núi tổ làm triều , là hồi thế ” . Hiển nhiên , đây là cách chia của phái hình pháp , lấy hình thế tự nhiên của thân núi để đánh giá lợi hại của môi trường âm trạch , trộn lẫn giữa quan niệm duy vật và duy tâm . Phái lý khí khi bàn về hình thế , chủ yếu dựa vào Ngũ tinh Bát quái và phương vị .

Nhà phong thuỷ căn cứ ngũ tinh ở trên trời đối ứng với ngũ hành của núi sông , cho rằng hình núi trên đất , dốc thuộc Mộc , nhọn thuộc Hoả , vuông thuộc Thổ , tròn thuộc Kim , dài thuộc Thuỷ . Lại dùng lý luận tương sinh tương hợp của ngũ tinh để suy đoán tài quan ấn lộc , dùng 24 sơn hướng để chỉ rõ hướng táng khác nhau .

Hướng Đông thuộc Mộc long , hướng Nam thuộc Hoả long , hướng Tây thuộc Kim long , hướng Bắc thuộc Thuỷ long . Gọi là tứ cục . Lại theo phép tăng giảm của Âm Dương , bốn loại long cục đều có phân Âm Duơng , bắt đầu là Âm long , thịnh là Dương long …

4 . Huyệt trường phân minh , huyệt hình đa dạng

Môi trường âm trạch về mặt vĩ mô phải là nơi khí thế to lớn , về mặt vi mô phải có huyệt trường rõ ràng . Phạm vi của huyệt trong phong thuỷ rất nhỏ thường gọi là ” Huyệt tám thước ” , là một miếng đất tấc vuông ” Thừa sinh khí , trú tử cốc ” , vả lại vị trí rất khó tìm chuẩn , vì vậy trong ca dao cổ có câu : ” Nhìn thế tìm long dễ , muốn biết huyệt điểm khó ” .

Các sách như ” Táng thư ” và ” Địa học giản minh ” đều cho rằng : nơi kết huyệt có liên quan với khí . Trong ” Địa học giản minh ” đã dùng lý luận thai tức dựng dục để bàn về tình hình kết huyệt của long mạch , trong sách ghi : ” Một tiết tinh phía sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu , dưới phụ mẫu nơi mạch rớt xuống là thai , giống như nhận huyết mạch của cha mẹ làm thai vậy .Luồng khí phía dưới đó là tức vậy , lại bắt đầu từ đỉnh huyền vũ tinh diện là dựng , giống như hình thể có đầu mặt của thai nam nữ vậy , nơi dung kết huyệt là dục , giống như đứa con sinh thành từ thai mà dục vậy ” . 

Có thể thấy rằng nơi kết huyệt tương đương với nơi người mẹ sinh con , cũng là khu vực Âm Dương giao cấu mà rất nhiều sách nói tới . Nghĩa là đã xem huyệt phong thuỷ là nữ âm , là nơi ” Lấy được khí ra , thu được khí đến ” , là nơi nhận được sự thai nghén , là nơi ” ém khí ” , ” dưỡng tức ” . Đồng thời cũng là nơi ” sinh dục ” , ” xuất thai ” .

Chính vì phong thuỷ cổ đại dùng nguyên lý thai tức dựng dục sinh sản của loài người để giải thích về ý nghĩa của huyệt phong thuỷ , đã làm cho huyệt phong thuỷ lấy tượng trưng là nữ âm , huyệt phong thuỷ được xem như là đất toàn khí , vì vậy con người khi lựa chọn đất ở , đất để chôn cất đều chọn đất có những điều kiện như vậy làm đất tốt nhất , điều này đã hình thành một khuynh hướng tình cảm lâu dài , đem lại một nội dung văn hoá đặc biệt .

Huyệt phong thuỷ đặc biệt nhấn mạnh : ” Có được sự tốt đẹp của thai tức dựng dục của tổ tông cha mẹ , lại có toàn khí dung kết … ” . Huyệt hình của huyệt phong thuỷ thường có sự khác nhau do địa hình cục bộ , vì vậy chia ra làm oa huyệt , kiềm huyệt , nhũ huyệt , đột huyệt .

Oa huyệt , theo như trong ” Táng thư ” là hình giống như tổ chim yến , chôn ở nơi lõm xuống , thường gặp ở nơi núi cao .

Kiềm huyệt , hình dáng giống như hai chân bắt chéo lên nhau như gọng kìm , còn gọi là khai cước huyệt , ở núi cao bình địa .

Nhũ huyệt , huyệt tinh mở ra , ở giữa có nhũ , còn gọi là huyền vũ huyệt , hoặc cũng gọi là nhũ đầu huyệt , ở bình địa núi cao .

Đột huyệt , tinh huyệt bằng , ở giữa nổi lên , còn gọi là bào huyệt . Theo ” Táng thư ” có hình nồi úp , đỉnh có nhiều kiểu , thường gặp ở bình địa .

5. Núi bao nước vòng , bốn mặt vây bọc

Môi trường âm trạch tốt hay xấu , ngoài long thế long cách , che chắn , huyệt trường như trên đã nói , còn phải xem núi sông bao bọc xung quanh có hữu tình không ,tức là có cấu thành một tiểu môi trường hoà hợp nhất trí không .
Thông thường cho rằng : ” Nơi có chính huyệt , núi phải trẻ , hướng trước mặt phải mở rộng , hình thế bốn bên phải chụm , gió phải kín , nước phải tụ … Sơn minh thuỷ tú phải mưa thuận gió hoà , đất trời sáng sủa , như một thế giới khác , thanh tịnh trong ồn ào , phồn hoa trong thanh tịnh , trông thấy là muốn nhìn , đến gần thấy lòng vui tươi , khí phải tích , tinh phải tụ ” .

Đây là một đoạn văn nói về phương diện Phong thuỷ , mà cũng như là một đoạn văn miêu tả về mặt phong cảnh . Trong đó những yêu cầu phải tìm kiếm như ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” , ” Thanh tịnh trong ồn ào ” , ” Đến gần thấy lòng vui tươi ” , đây cũng là ý tưởng tìm kiếm về cảnh đẹp thiên nhiên .

” Núi bao nước vòng ” trong phong thuỷ , chủ yếu là thể hiện bằng quan hệ giữa sơn và thuỷ . Về quan hệ giữa sơn và thuỷ , các nhà triết học tiền bối đã bàn đến từ lâu . Trong ” Chu lễ . Khảo công ký ” đã chỉ ra : “Địa thế của thiên hạ , giữa hai núi nhất định phải có sông . Bên sông lớn nhất định phải có đường đi “ , cũng có nghĩa núi và sông đồng hành với nhau .

Trong ” Quản thị địa lý chỉ mộng ” cũng có ghi : ” Nước đi theo núi , núi ngăn nước . Núi sông phân chia các khu vực , ngăn không cho vượt quá , tích tụ khí . Nước không có núi thì khí tan mà không thể tập trung , núi không nước thì khí hàn . Núi như nhà , nước như tường , ở nhà cao không có tường , không thể phòng vệ được . Núi là thực khí . Đất càng cao khí càng dày . Nước càng sâu khí càng lớn “.

Có thể thấy rằng sơn và thuỷ dựa vào nhau để tồn tại , sơn là nội khí , thuỷ là ngoại khí , nội ngoại kết hợp mới có thể tạo thành một chỉnh thể hữu cơ mới có thể làm cho môi trường có sinh khí , mới có thể đạt được ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” .

Về môi trường sơn thuỷ xung quanh huyệt trường thông thường được hợp thành được các địa hình như Sa , Thuỷ , Triều , Án . Trong đó Sa , Triều , Án đều là núi ở xung quanh huyệt .

” Địa học ” của Trầm Cảo đã nói về quan hệ giữa chúng như sau : “ Thuỷ nếu vòng vèo uốn khúc thì sa cũng xoay chuyển , sa và thuỷ nguyên là một nhà . Ôm sát hai bên huyệt như cánh ve sầu là long hổ . Thanh long là tên gọi cánh bên trái , bất kể thanh long hay bạch hổ , chỉ cần nước giữ được khí . Giữa long hổ là minh đường , minh đường giống như ngực con người . Phía trước long hổ có án , án phải thấp bằng để có nhìn được xa ,nước chảy ngang bên trong gọi là trung đường , ngoài án phải có triều sơn , giống như chủ nghiêng mình đón khách “ . Có thể tóm tắt những ý chính của nội dung trên là :

Sa thuỷ đồng hành với nhau .

Thanh long , bạch hổ là hai sa sơn bên trái bên phải .

Ở gần phía trước huyệt là núi thấp gọi là án , ở xa phía trước huyệt là núi lớn gọi là triều ( có nghĩa là triều bái ) .

Nơi nước uốn lượn chảy ra gọi là thuỷ khẩu , hai bên thuỷ khẩu phải có núi cao dựng đứng khép lại gọi là thuỷ khẩu sa . ” Núi của thuỷ khẩu phải cao và lớn , vòng mà khép lại , hình thế như vậy mới tốt ” . Nước chảy ra phải chậm rãi uốn lượn , không được chảy nhanh , nếu không sẽ tổn sinh khí .

Vì vậy tại thuỷ khẩu càng nhiều lớp núi càng tốt , ” Hám long kinh ” có ghi : ” Cửa khẩu có ngàn trùng khoá chặt nhất định có vương hầu ở trong đó “ . thật ra yêu cầu ở đây vẫn là một loại môi trường tương đối độc lập , yêu cầu môi trường phải tĩnh mịch bình yên, tương đối độc lập với ngoại cảnh , nước chảy vòng vèo , lớp lớp khoá chặt , có cảm giác như lớp lớp che chắn .

Sự phân hợp của sơn thuỷ tạo thành môi trường lớn với núi bao nước vòng , kết hợp với sa , triều , án tạo thành môi trường nhỏ trấn giữ bốn mặt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy âm trạch –

Bí quyết phong thủy tấn tài tấn lộc cho 12 con giáp

Người cầm tinh con Mèo được khuyên đặt một miếng ngọc ở hướng Đông Bắc của phòng ngủ để tài vận hanh thông. Người ta tin rằng, ngọc bích được chôn ở dưới đất hàng nghìn năm là tinh hoa của đất trời và nó sẽ đem lại may mắn cho người tuổi Mão.
Bí quyết phong thủy tấn tài tấn lộc cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Hãy cùng lịch bạn niên 365 tham khảo những độc chiêu phong thủy rất đơn giản nhưng hiệu quả bất ngờ sau đây để tăng vận tiền tài cho 12 con giáp.

Tuổi Tý – Thêm Thủy ở hướng Bắc

Những vật mang thuộc tính Thủy sẽ đem lại tài lộc cho người tuổi Tý. Theo xem phong thủy đời sống họ nên đặt một bể cá vàng hoặc một chậu cây thủy sinh có thể nở hoa ở hướng Bắc của văn phòng để tăng vận tiền tài.

Tuổi Sửu – Thêm Hỏa ở hướng Nam

Người tuổi Sửu thuộc nguyên tố Thổ, theo ngũ hành Hỏa sinh Thổ, do đó vật phẩm giúp vượng khí tốt nhất cho họ phải mang hành Hỏa. Ở hướng chính Nam của nơi làm việc hoặc nhà ở, người cầm tinh con Trâu nên treo một miếng vải màu đỏ, màu của lửa.

Ngoài ra, các nhà phong thủy cũng khuyên họ đặt một số vật phẩm trang trí bằng gốm ở hướng Tây Nam, vì đồ gốm được nung bởi lửa.

Tuổi Dần – Thêm Thổ, Mộc ở hướng Đông

Người tuổi Dần thuộc nguyên tố Mộc, Mộc khắc Thổ sinh tài. Vì thế xem tử vi 2016 thấy rằng hãy dùng các vật mang tính Mộc và Thổ để thu hút tiền tài. Bạn có thể dùng mã não phỉ thúy màu xanh lục hoặc những chậu cây xum xuê cành lá để thúc vượng tài vận.

Tuổi Mão – Thêm Thổ ở hướng Đông Bắc

Người cầm tinh con Mèo được khuyên đặt một miếng ngọc ở hướng Đông Bắc của phòng ngủ để tài vận hanh thông. Người ta tin rằng, ngọc bích được chôn ở dưới đất hàng nghìn năm là tinh hoa của đất trời và nó sẽ đem lại may mắn cho người tuổi Mão.

Ngoài ra, theo xem tử vi do Hợi, Mão, Mùi là tam hợp nên bạn có thể dùng vật trang trí hình con lợn để đón tài lộc. Đây cũng là một trong những bảo bối phong thủy giúp người tuổi Mão dễ phát tài phát lộc.

Tuổi Thìn – Thêm Thủy ở hướng Tây Bắc

Tây Bắc là hướng đem lại tài lộc cho những người tuổi Thìn. Hãy đặt một chậu hoa sen ở hướng này của phòng ngủ để có thể dễ dàng phát tài.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Tuổi Tỵ - Thêm Kim ở hướng Tây

Theo phong thủy, những vật phẩm màu ánh kim, màu sáng trắng như các đồ trang sức, đặc biệt là bằng vàng hoặc bạc sẽ đem lại may mắn cho người tuổi Tỵ. Đeo những đồ trang sức bằng vàng hoặc bạc sẽ giúp người cầm tinh con Rắn có cuộc sống no đủ, hạnh phúc. Họ cũng có thể đặt các đồ vật làm từ gốm, sứ ở hướng Tây của căn nhà để vượng tài khí.

Tuổi Ngọ - Thêm Kim ở hướng Tây Bắc

Bạn có thể đặt một con cóc bằng đồng ở phía Tây Bắc của phòng ngủ, điều này có thể giúp bạn thăng quan tiến chức cũng như thúc vượng tài vận.

Tuổi Mùi – Thêm Mộc ở hướng Bắc

Bạn nên để một hộp bằng gỗ gụ ở hướng chính Bắc của văn phòng, và đặt một vật dụng liên quan đến ngành nghề của mình bên trong. Ví dụ, một đầu bếp có thể đặt một cái thìa nấu ăn trong hộp. 

Tuổi Thân – Thêm Mộc ở hướng Tây

Để tăng tài lộc, bạn có thể đặt một cây (thường là cao hơn đầu người) ở hướng Tây của nhà mình.

Tuổi Dậu – Thêm Mộc ở hướng Tây

Người tuổi Dậu nên đặt một số hạt giống vào một cái hộp (không phải bằng kim loại) màu đem đậm. Những hạt giống này có sức sống mãnh liệt, do đó nó sẽ đem lại may mắn và tiền tài cho bạn.

Tuổi Tuất – Thêm Mộc ở vị trí trung tâm

Người tuổi Tuất nên tránh các vật phẩm mang tính Thủy và Thổ. Họ nên trưng một số cành đào (vật mang tính Mộc) ở nơi vị trí trung tâm nơi làm việc, tuy nhiên không nên đặt chúng trong nước hoặc chôn dưới đất.

Tuổi Hợi – Thêm Hỏa ở hướng Bắc

Theo quan điểm phong thủy, những người tuổi Hợi cần sử dụng các vật phẩm mang tính Hỏa để khai thông tài khố. Bạn có thể để một bộ ấm chén trong phòng khách, bởi lẽ đồ gốm sứ được nung nóng bởi ngọn lửa.

 

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết phong thủy tấn tài tấn lộc cho 12 con giáp

Đền Ngọc Sơn - Sắc Màu Hà Nội

Đền Ngọc Sơn là một ngôi đền thờ nằm trên đảo Ngọc của hồ Hoàn Kiếm ở Hà Nội, Việt Nam. Đây cũng là một di tích quốc gia đặc biệt của Việt Nam.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với người dân Hà Nội, Hồ Gươm, Đền Ngọc Sơn là niềm tự hào. Còn với người dân ở các tỉnh, thành phố khác thì từ lâu hình ảnh Hồ Gươm và đền Ngọc Sơn đã gần như trở thành 1 biểu tượng của Hà Nội. Không những thế đây còn là một điểm đến chứa đựng nhiều giá trị văn hóa, lịch sử của thủ đô, là nơi mà bất kỳ du khách nào cũng phải ghé thăm khi đến với Hà Nội

Đền Ngọc Sơn là một ngôi đền thờ nằm trên đảo Ngọc của hồ Hoàn Kiếm ở Hà Nội, Việt Nam. Đây cũng là một di tích quốc gia đặc biệt của Việt Nam. Đền được xây dựng từ thế kỷ XIX. Lúc đầu được gọi là chùa Ngọc Sơn, sau đổi gọi là đền Ngọc Sơn vì trong đền chỉ thờ thần Văn Xương là ngôi sao chủ việc văn chương khoa cử và thờ Đức Đại vương Trần Hưng Đạo, vị anh hùng dân tộc có công lãnh đạo quân dân đánh thắng quân Nguyên thế kỷ XIII.

Khởi nguyên, khi vua Lý Thái Tổ dời đô ra Thăng Long đặt tên ngôi đền đã có tại đây là Ngọc Tượng; đến đời nhà Trần đổi tên là Ngọc Sơn. Thời Trần, ngôi đền để thờ những người anh hùng liệt sĩ đã hy sinh trong kháng chiến chống quân Nguyên-Mông.

Đến thời Vĩnh Hựu nhà Lê (năm 1735 – 1739), chúa Trịnh Giang đã dựng cung Thụy Khánh và đắp quả núi đất ở trên bờ phía Đông đối diện với Ngọc Sơn gọi là núi Độc Tôn ( Ngọc Bội cũ). Cuối đời nhà Lê, cung Thụy Khánh bị Lê Chiêu Thống phá huỷ.

Đền Ngọc Sơn có nhiều di tích thắng cảnh thu hút khách du lịch như:

Tháp Bút: Trên núi Ngọc Bội (núi Độc Tôn) cũ, nhà nho Nguyễn Văn Siêu cho xây một tháp đá, đỉnh tháp hình ngọn bút lông, thân tháp có khắc ba chữ “Tả Thanh Thiên” (viết lên trời xanh), ngày nay thường gọi đó là Tháp Bút.

Đài Nghiên: Tiếp đến là một cửa cuốn gọi là Đài Nghiên, trên có đặt một cái nghiên mực bằng đá hình nửa quả đào bổ đôi theo chiều dọc, có hình ba con ếch đội. Người đời sau ca ngợi là: “Nhất đài Phương Đình bút”. Từ cổng ngoài đi vào có hai bức tường hai bên, một bên là bảng rồng, một bên là bảng hổ, tượng trưng cho hai bảng cao quý nêu tên những người thi đỗ, khiến cho các sĩ tử đi qua càng gắng công học hành.

Cầu Thê Húc: Cầu Thê Húc nghĩa là giữ lại ánh sáng đẹp của mặt trời. Cầu Thê Húc dẫn đến cổng đền Ngọc Sơn. Cầu Thê Húc được làm bằng gỗ rất thô sơ và sơn màu đỏ. Tương truyền cuối thế kỷ 19 cầu bị gãy, người ta xây lại cầu mới có chân làm bằng xi măng cốt thép, sàn và lan can làm bằng gỗ. Cầu có thiết kế cong cong và uốn như hình con tôm.

Cầu Thê Húc
Cầu Thê Húc

Đắc Nguyệt Lâu: Cổng đền có tên là Đắc Nguyệt Lâu (lầu được trăng). Cổng nằm chếch dưới bóng cây đa cổ thụ, ở giữa một vùng cây cối um tùm, trông như từ dưới nước nhô lên.

Đền thờ: Đền chính gồm hai ngôi nối liền nhau, ngôi đền thứ nhất về phía Bắc thờ Trần Hưng Đạo và Văn Xương. Tượng đặt ở hậu cung trên bệ đá cao khoảng 1 m, hai bên có hai cầu thang bằng đá. Tượng Văn Xương đứng, tay cầm bút.

Trấn Ba Đình: Phía Nam có đình Trấn Ba (đình chắn sóng). Đình hình vuông có tám mái, mái hai tầng có 8 cột chống đỡ, bốn cột ngoài bằng đá, bốn cột trong bằng gỗ.

Các nhân vật được thờ trong đền ngoài Văn Xương Đế Quân, Lã Động Tân, Quan Vân Trường, Trần Hưng Đạo, còn thờ cả Phật A-di-đà. Điều này thể hiện quan niệm Tam giáo đồng nguyên của người Việt.

Tuy là một ngôi đền kiến trúc mới, song đền Ngọc Sơn là một điển hình về không gian và tạo tác kiến trúc. Sự kết hợp giữa đền và hồ đã tạo thành một tổng thể kiến trúc Thiên – Nhân hợp nhất, tạo vẻ đẹp cổ kính, hài hoà, đăng đối cho đền và hồ, gợi nên những cảm giác chan hoà giữa con người và thiên nhiên.

Sự kết hợp giữa đền Ngọc Sơn và hồ Hoàn Kiếm đã tạo thành một tổng thể kiến trúc Thiên-Nhân hợp nhất, tạo vẻ đẹp cổ kính, hài hoà cho đền và hồ, gợi nên cảm giác chan hoà giữa con người và thiên nhiên. Đền Ngọc Sơn và hồ Hoàn Kiếm đã trở thành những chứng tích gợi lại những kỷ niệm xưa về lịch sử dân tộc, thức tỉnh niềm tự hào, yêu nước chính đáng cũng như tâm linh, ý thức mỗi người dân Việt Nam trước sự trường tồn của dân tộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Ngọc Sơn - Sắc Màu Hà Nội

Tướng tóc phản ánh tính cách con người

Xem tướng tóc cũng là một trong những kiểu xem tướng khá phổ biến. Chủ nhân của những chất tóc khác nhau sẽ mang những đặc điểm tướng cách khác biệt.
Tướng tóc phản ánh tính cách con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Xem tướng tóc cũng là một trong những kiểu xem tướng khá phổ biến. Chủ nhân của những chất tóc khác nhau sẽ mang những đặc điểm tướng cách khác biệt.

  1. Đặc điểm người có mái tóc dày  
Tuong toc phan anh tinh cach con nguoi hinh anh goc
 
Một trong những đặc điểm nổi bật về tính cách của người có tướng tóc dày là dịu dàng, bình dị nhưng rất trọng tình trọng nghĩa, cư xử khéo léo, dễ được mọi người yêu mến, kính trọng.   Thêm nữa, người này thật thà, cởi mở, bề  ngoài tuy mạnh mẽ nhưng bên trong tâm hồn cũng khá mềm yếu, dễ rung động.    Họ làm việc cẩn trọng, tỉ mỉ nên không khó để đạt được thành công. Bên cạnh đó, họ dễ dàng nắm bắt điểm mạnh hay yếu của người khác để áp dụng trong công việc. Đó cũng là người có tài lãnh đạo thiên bẩm.   2. Đặc điểm người có mái tóc mỏng  
Tuong toc phan anh tinh cach con nguoi hinh anh goc
 
Người tóc mỏng không chủ động trong các tình huống, nhất là khi tiếp xúc với người lạ. Suy nghĩ của người này có phần tiêu cực. Tính cách hướng nội, trầm lắng, ít khi thể hiện cảm xúc hay cá tính của mình ra bên ngoài. Nhưng một khi ai đó làm họ giận, họ sẵn sàng nổi cơn thịnh nộ, chẳng ai ngăn cản nổi.    Ngoài ra, người này ít tham vọng, làm việc gì cũng chỉ mong được yên ổn, không thích bon chen với đời. Đôi khi, họ thiếu sự bền bỉ, có thể bỏ cuộc giữa chừng khi chưa thỏa mãn về thành tích. Dẫu vậy, họ nhạy cảm, nhất là về khoản tiền bạc. Cho nên, tốt hơn hết đừng bao giờ có vay mà không trả họ, kẻo tình bạn lâu năm cũng sớm kết thúc sau đó.   3. Đặc điểm người có mái tóc cứng  
Tuong toc phan anh tinh cach con nguoi hinh anh goc
 
Chủ nhân của tướng tóc cứng thường thẳng thắn, không ngại khó ngại khổ để phấn đấu vươn lên, chinh phục mục tiêu. Đôi khi vì cương trực quá mức nên dễ làm mất lòng người khác, thậm chí người ta còn cho rằng bạn bảo thủ, cố chấp.   Tính cách người này mạnh mẽ, độc lập, cái gì cũng phải rõ ràng trắng đen. Càng rơi vào hoàn cảnh khó khăn, họ càng mạnh mẽ và tìm mọi cách để vượt qua.    Thêm nữa, người này giàu lòng cảm thông, biết chia sẻ và giúp đỡ mọi người xung quanh. Nên dù có ăn nói bỗ bã nhưng ai nấy đều quý mến.   Màu tóc “tố” tính cách về bạn siêu chuẩn Đàn ông tóc xoăn hay thẳng dễ ngoại tình hơn? Râu và tóc “tố cáo” điều gì trong tính cách bạn
4. Đặc điểm người có mái tóc mềm, óng mượt
  Người này thuộc tuýp hướng nội, không thích nơi ồn ào, xô vồ. Trái lại, họ tự tạo ra thế giới riêng cho mình, nơi ấy bình yên và trầm lắng vô cùng.    Tính cách người này ôn hòa, điềm đạm, giàu lòng cảm thông. Thêm nữa, họ chăm làm việc, hiếm khi than thân trách phận, nên ai nấy cũng yêu mến.    Nhược điểm của người này là đôi lúc bị yếu tố bên ngoài tác động, dễ thay đổi ý kiến. Đến khi nhìn lại kết quả không như mong muốn lại cảm thấy hối tiếc, muộn phiền.  
Tuong toc phan anh tinh cach con nguoi hinh anh goc
 
5. Đặc điểm của người có mái tóc xơ, thô   Tính tình người này hào phóng, lòng tự trọng cao và chúa ghét bị người khác ép buộc. Thậm chí có người còn thể hiện tính cách gia trưởng, độc đoán.    Người này còn rất mạnh mẽ, không sợ khó sợ khổ, càng khó khăn càng trở nên mạnh mẽ, quyết tâm càng cao độ.    Nếu có thêm đặc điểm là màu tóc đen nhánh thì người này rất quyết đoán, dám làm dám chịu, quyết tâm chinh phục mục tiêu tới cùng. Thêm nữa, tài lãnh đạo của họ cũng nhạy bén, thường được giao phó công việc quan trọng.  
Tuong toc phan anh tinh cach con nguoi hinh anh goc
 
6. Đặc điểm của người có mái tóc xoăn   Người tóc xoăn thường khá bướng bỉnh và kỹ tính. Họ không thích bị người khác giáo huấn hay ép buộc phải làm cái này cái khác.    Thêm nữa, người này còn tự cao tự đại, lúc nào cũng cho mình là giỏi giang, tài ba. Khi thấy có ai khác giỏi hơn lại sinh lòng đố kị.   
► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

Ngân Hà

Quan sát tướng mặt của người khó thành công, dễ thất bại
Theo quan điểm nhân tướng, vầng trán nhỏ, gồ ghề, nhiều đường vân ngang dọc, nhiều nốt thâm đen thì cuộc đời gặp không ít trở ngại. Vận khí trước năm 30 tuổi ở
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng tóc phản ánh tính cách con người

Có nên bán khoán con vào chùa hay không?

Chúng ta vẫn thường nghĩ bán khoán con vào chùa để cho “dễ nuôi”, nhưng ít ai biết rằng không phải đứa trẻ nào cũng có thể “bán” vào chùa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bán khoán con vào chùa đồng nghĩa với việc gửi con cho Đức Phật, cho Đức Ông, cho Đức Thánh Trần hoặc Tam Tòa Thánh Mẫu để Chư Phật Thánh Gia Ân bảo hộ cho con mình, chứ không phải là gửi con cho sư thầy trụ trì chùa đó. 
 
Nếu ngày sinh và giờ sinh của bé phạm phải giờ xấu hoặc cung mệnh của bé và cung mệnh của cha mẹ khắc nhau thì mới nên nghĩ tới việc bán khoán con vào chùa. 
 
Sau khi đã bán khoán con vào chùa, thì tới năm con trẻ được 13-18 tuổi thì cha mẹ sẽ làm lễ để chuộc con về, điều này không ảnh hưởng gì tới công danh và sự nghiệp của con cả. 
 
Nếu ngày giờ sinh của con trẻ không xấu, cung mệnh cũng không khắc thì tốt nhất là không nên bán khoán con vào chùa. Trẻ dưới 3 tuổi không tránh được “3 ngày béo 7 ngày gầy”, cha mẹ cần chăm sóc con cho tốt, cho dù đã bán khoán con trẻ nhưng chăm sóc không tốt thì cũng chẳng có ý nghĩa gì.

Co nen ban khoan con vao chua hay khong hinh anh
Ảnh minh họa

Giờ xấu và cách tính

Theo dân gian, đứa trẻ sinh ra phạm vào những giờ hung sau, chan mẹ nên bán khoán: Kim Xà, Thiết Tỏa, Quan Sát… nếu đứa bé sinh vào những giờ này thì “nay ốm mai đau”, quấy khóc, chậm lớn, nói chung là rất khó nuôi.

1. Giờ Kim Xà, Thiết Tỏa: Đứa trẻ không may sinh vào giờ này thì khó sống qua tuổi 12, 13. Cho dù có sống thì cũng đau yếu luôn, đặc biệt nếu cung mệnh đứa trẻ bị khắc với    Cách tính giờ Kim Xà rất phức tạp: Dùng cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh; đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh; đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh; đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này. Nếu là trai, mà cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì phạm giờ Kim Xà. Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì phạm vào bảng giờ. Nếu là gái, mà cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì phạm giờ Kim Xà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm bảng giờ.
 
Nếu chỉ phạm bàng giờ thì có cơ may tồn tại, nhưng sẽ hết sức khó nuôi. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị Bản Mệnh người mẹ hoặc người cha khắc thì ít hy vọng, đứa nhỏ sẽ có thể yểu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp có hy vọng tồn tại, còn phải xem thêm các sát tinh thủ Mệnh đứa trẻ để quyết đoán cho chắc chắn.
 
2. Giờ Quan Sát   Phạm giờ Quan Sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:
 
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Giêng: Sinh giờ Tị sẽ phạm giờ “quan sát”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Hai: Sinh giờ Thìn sẽ phạm giờ “quan sát”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Ba: Sinh giờ Mão sẽ phạm giờ “quan sát”.
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Tư: Sinh giờ Dần sẽ phạm giờ “quan sát”.

- Nếu trẻ sinh vào Tháng Năm: Sinh giờ Sửu sẽ phạm giờ “quan sát”.

- Nếu trẻ sinh vào Tháng Sáu: Sinh giờ Tý sẽ phạm giờ “quan sát”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Bảy: Sinh giờ Hợi sẽ phạm giờ “quan sát”.
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Tám: Sinh giờ Tuất sẽ phạm giờ “quan sát”.

- Nếu trẻ sinh vào Tháng Chín: Sinh giờ Dậu sẽ phạm giờ “quan sát”.

- Nếu trẻ sinh vào Tháng Mười: Sinh giờ Thân sẽ phạm giờ “quan sát”.

- Nếu trẻ sinh vào Tháng Mười Một: Sinh giờ Mùi sẽ phạm giờ “quan sát”.

- Nếu trẻ sinh vào Tháng Chạp: Sinh giờ Ngọ sẽ phạm giờ “quan sát”.
 
3. Giờ Diêm Vương
 
Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau: 
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Sửu, Mùi sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Thìn, Tuất sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Tý, Ngọ sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Mão, Dậu sẽ phạm giờ “Diêm vương”.

4. Giờ Dạ Đề
 
Thường bị trì trệ về khí huyết gây mệt mỏi, đêm trẻ hay giãy đạp kêu khóc.
 
Cách tính:
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Ngọ sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Dậu sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Tý sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Mão sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
 
5. Giờ Tướng Quân

Phạm giờ này trẻ em thường bị bệnh, khi nhỏ hay khóc dai, khi lớn mặt mũi hiền lành nhưng tính khí bướng nghịch nhưng giờ này nhẹ ít đáng lo ngại.
 
Cách tính:
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Thìn, Tuất, Dậu sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Tí, Mão, Mùi sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Dần, Ngọ, Sửu sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Thân, Tị, Hợi sẽ phạm giờ “Tướng quân”.   Những xung kỵ khác:
 
Sinh năm Dần, Ngọ, Tị, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.
 
Sinh năm Dần, Hợi, Tị vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.
 
Sinh năm Thìn, Tị, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tị, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước.
 
Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên bán khoán con vào chùa hay không?

SAO CÔ THẦN - QUẢ TÚ TRONG TỬ VI

cô thần (Thổ) quả tú (Thổ) *** 1. Ý nghĩa tính tình: - lạnh lùng trong việc giao thiệp - khó tính, câu chấp, khắ...
SAO CÔ THẦN - QUẢ TÚ TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 cô thần (Thổ) quả tú (Thổ)

***



1. Ý nghĩa tính tình:

- lạnh lùng trong việc giao thiệp

- khó tính, câu chấp, khắt khe, nệ tiểu tiết, ai trái ý không muốn chơi, không biết chiều chuộng

- lập dị, khắc kỷ, vô duyên

- cô độc, không thích giao thiệp, ít ưa bạn bè, bạn bè cũng ít ưa đương sự (giống như sao Đẩu Quân)



2. Ý nghĩa phúc thọ:

Cô Quả chỉ sự cô đơn, chiếc bóng, nhất là đối với phái nữ. Đây là một yếu tố của sự góa bụa của phái nữ. Do đó, Cô Quả có hại cho hôn nhân, cho sự cầu hôn, cho sự đoàn tụ, chung sống của vợ chồng.



3. Ý nghĩa liên quan đến tài sản:

Tại cung Điền và Tài, Cô Quả chủ sự cầm của, tức là gìn giữ được của cải bền vững nhờ sự so đo, suy tính hơn thiệt trước khi xài, xài kỹ lưỡng, nếu không nói là hà tiện. Về điểm này, Cô Quả giống sao Đẩu Quân.



4. Ý nghĩa của cô quả ở các cung:



a. ở Phúc, Tử, Bào:

- hiếm anh em, có thể là con một

- hiêm con cái, có thể rất chậm vợ/chồng.


b. ở Phu Thê:

- cô đơn, không được chiều đãi, cô độc, dù có vợ/chồng nhưng vẫn thấy lẻ loi, thiếu tình thương.

- bị bỏ rơi, thất tình

- có thể góa bụa hay không vợ/chồng nếu gặp hung sát tinh, nếu cùng chiếu vào Phúc và Phu, Thê.

- phải xa vợ/chồng một thời gian rất lâu.



c. ở Di, Nô:

- ít bạn bè, không thích giao thiệp, khó tính

- không thích nghi với xã hội

- thiếu hạnh phúc ngoài đời, miễn cưỡng sống ở đời, không cảm thấy hanh thông.

Đi với Đẩu Quân, ý nghĩa nói trên càng thêm rõ.





5. Ý nghĩa cô quả và các sao khác:



- Quả, Phục: bị nói xấu, bị gièm pha bởi tiểu nhân; nói xấu, gièm pha người khác.

- Quả, Kỵ, Tuế : bị ghen ghét, ruồng bỏ, thất sủng; bị nhân tình bỏ.

- Quả, Đào, Mã: đàn bà số phận lênh đênh, có nhiều nhân tình mà không ở lâu được với người nào. Nếu Mệnh, Thân xấu, có thể là gái giang hồ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO CÔ THẦN - QUẢ TÚ TRONG TỬ VI

Nằm mơ thấy hái trái cây là điềm gì –

Trái cây là loại thực phẩm vô cùng hữu ích cho sức khoẻ của con người. Chúng giúp cung cấp vitamin, các khoáng chất, chất xơ và năng lượng cho các hoạt động cần thiết của chúng ta. Bên cạnh đó chúng còn giúp hệ miễn dịch của chúng ta càng trở nên hoà
Nằm mơ thấy hái trái cây là điềm gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy hái trái cây là điềm gì –

6 loại cây phong thủy giúp gia chủ “giàu lên trông thấy”

Việc bố trí cây xanh trong nhà sẽ thu hút năng lượng tích cực, cũng giúp mang lại may mắn và tài lộc cho gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tất cả các loại cây đều có tác dụng riêng, vì thế, bạn phải biết rõ mục tiêu của mình là gì, trước khi đặt chúng ở bất kỳ khu vực nào của ngôi nhà. Ngoài ra, cây thật luôn là lựa chọn tốt nhất, hoàn hảo nhất bởi vì những thứ nhân tạo sẽ chỉ mang lại những mối quan hệ giả tạo cho cuộc sống của bạn.

Không chỉ có tác dụng trang trí, những loài cây cảnh còn góp phần quan trọng trong việc hút tài vận, mang lại sự may mắn và sức khỏe cho các thành viên trong gia đình.

1. Hoa sen

6 loai cay phong thuy giup gia chu “giau len trong thay” - Anh 1

Hoa sen

Hoa sen cũng được đánh giá là một trong những loại cây phong thủy tốt lành nên có trong nhà. Loài hoa này được tin tưởng rằng truyền cảm hứng cho hòa bình và sự mãn nguyện, tượng trưng cho những cơ hội mới.

Hoa sen cũng gắn liền với Đức Phật. Việc trồng hoa sen sẽ tạo ra sự tăng trưởng của ý thức tâm linh. Nếu có đài phun nước, ao, hồ, tiểu cảnh nước… thì hoa sen chính là loài hoa phải có cho ngôi nhà của bạn.

2. Cây phất dụ

6 loai cay phong thuy giup gia chu “giau len trong thay” - Anh 2

Cây phất dụ

Phất dụ thường gắn liền với nhóm cây phong thủy thân thiện với con người. Phất dụ rất dễ trồng, không cần quá nhiều ánh sáng và nhờ vào khả năng sống trong nước nên vô cùng phù hợp trang trí phòng tắm và phòng bếp.

Số lượng thân cây phất dụ cũng rất quan trọng. Mỗi con số riêng biệt lại mang ý nghĩa khác nhau, đại diện cho những lĩnh vực khác nhau. Cụ thể, số 2 dành cho tình yêu và hôn nhân , số 3 dành cho hạnh phúc, số 5 dành cho sức khỏe, số 8 dành cho sự giàu có và thịnh vượng và số 9 dành cho vận may.

3. Hoa cúc

6 loai cay phong thuy giup gia chu “giau len trong thay” - Anh 3

Hoa cúc

Hoa cúc, đặc biệt là hoa cúc vàng được đánh giá rất cao vì màu vàng được coi là tốt lành nhất và có mối liên hệ với cuộc sống dễ dàng. Nó cũng mang đến sự yên tĩnh, làm giảm sự đau buồn và lo lắng. Hoa cúc cũng giúp làm sạch không khí và rất dễ chăm sóc.

Mặc dù những loại cây và hoa kể trên rất tốt theo phong thủy, bạn vẫn cần phải chăm sóc chúng thường xuyên và thay mới khi cây khô héo hoặc chết. Tốt nhất là tránh để những bông hoa khô héo vì chúng tích tụ năng lượng trì trệ.

4. Hoa mẫu đơn

6 loai cay phong thuy giup gia chu “giau len trong thay” - Anh 4

Hoa mẫu đơn

Hoa mẫu đơn có thể được sử dụng để cải thiện và nuôi dưỡng các mối quan hệ tốt đẹp hơn, khuyến khích khả năng sinh sản và nâng cao danh tiếng.

Mẫu đơn có rất nhiều màu sắc khác nhau và đương nhiên, mỗi màu lại ẩn chứa ý nghĩa riêng biệt, do đó, bạn phải lựa chọn thật chính xác. Ví dụ, hoa mẫu đơn đỏ chắc chắn rất hợp trang trí trong các gia đình có con gái đến tuổi kết hôn…

5. Cây hồng môn, tiểu hồng môn

6 loai cay phong thuy giup gia chu “giau len trong thay” - Anh 5

Cây hồng môn, tiểu hồng môn

Cây Hồng môn gồm 3 loại chính: đại hồng môn, trung hồng môn, và tiểu hồng môn. Trong đó, đại hồng môn và tiểu hồng mông là loài được ưa chuộng hơn cả không chỉ bởi vẻ đẹp mà còn bởi sự may mắn, bình an mà nó mang lại.

6. Cây lộc vừng

6 loai cay phong thuy giup gia chu “giau len trong thay” - Anh 6

Cây lộc vừng

Theo cha ông xưa thì “Lộc” ứng với tài lộc, “Vừng” ứng với nhỏ nhưng nhiều. Hoa màu đỏ tượng trưng cho hỷ sự, tức là chuyện vui trong nhà. Tóm lại, cây lộc vừng có ý nghĩa mang lại nhiều lộc, nhiều niềm vui trong gia đình. Nên trồng cây ở sân trước, vị trí thoáng đãng cả 4 phía để tán cây phát triển đều.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 loại cây phong thủy giúp gia chủ “giàu lên trông thấy”

Vì sao chúng ta đầu thai làm con của bố mẹ mình?

Chúng ta đầu thai hay chuyển kiếp là do nhân duyên của mình mà thành nên luôn có mối quan hệ chặt chẽ với bố mẹ hay anh chị em trong nhà.
Vì sao chúng ta đầu thai làm con của bố mẹ mình?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Không ít lần chúng ta từng thắc mắc vì sao mình sinh trong gia đình như thế này còn có những người may mắn hơn sinh ra trong gia đình giàu có, sung túc. Thậm chí có người sống trong nhung lụa suốt đời còn mình thì không?    Vậy, tại sao chúng ta đầu thai làm con của bố mẹ mình? Theo như Phật đã giải thích, việc chúng ta đầu thai trong gia đình mình hay người kia đầu thai trong gia đình khác hoàn toàn không phải việc ngẫu nhiên. Tất cả là do nghiệp lực hay số phận đã được sắp đặt, có thể nói đó là điều không thể thay đổi, nếu muốn, bạn chỉ có thể thay đổi hành vi của mình trong cuộc sống hiện tại.    Nếu duyên phận của một đứa trẻ với gia đình nào đó chỉ rất ngắn, dường như chỉ đi lướt qua nhau thì việc đứa trẻ đó sống trên cõi đời này trong một thời gia ngắn cũng là điều giải thích được. Một đứa trẻ ngoan hay hư một phần là do cách giáo dục nhưng đa phần là do cộng nghiệp mà thành nên chúng đến kiếp này để đòi bạn trả nợ hay là hỗ trợ, che chở cho bạn.   Vì thế, chúng ta đầu thai trong gia đình nào là do bốn loại duyên phận với cha mẹ, anh em trong nhà. Duyên phận khác nhau thì tình huống chung sống giữa cha mẹ và con cái cũng khác nhau.   Dưới đây là 4 loại duyên phận của con cái. Là cha mẹ, bạn cần nhìn thấu suốt mối nhân duyên ràng buộc này. Chúng nhận bạn làm cha mẹ rốt cuộc là do cơ duyên gì, là thiện duyên hay là ác duyên?

Tham khảo: Làm sao biết ai đó thọ sinh sang cảnh giới nào 
 

Vi sao chung ta dau thai lam con cua bo me minh
 

Đầu thai để đòi nợ

  Có những bậc phụ huynh rất đau đầu khi con cái phá phách, tiêu tốn quá nhiều tiền bạc, tài sản khiến họ phải nai lưng ra trả nợ hết lần này tới lần khác. Thậm chí khi chúng lập gia đình họ vẫn phải cưu mang cả gia đình của con. Thực ra đó là khi người con đó đang đòi lại nợ kiếp trước mà bố mẹ của họ đã nợ không kịp trả hết.

Nếu kiếp này bạn đã trả được hết nợ cho họ ở thời điểm nào thì lập tức họ rời đi nhưng nếu nợ càng nhiều thì chúng đeo bám bạn càng lâu. Vì thế, nếu một đứa trẻ không thể ở lâu bên bạn thì đừng quá buồn khổ, hãy nghĩ rằng vạn sự tùy duyên và duyên lành hay không thì họ chỉ được ở bên bạn chừng đó thời gian mà thôi. Khi đó, hãy cố gắng sống tốt và cầu chúc cho con của mình sớm siêu thoát sang cảnh giới tốt đẹp hơn, nếu được sinh ra làm người sẽ có cuộc sống ý nghĩa hơn.
 
Xem thêm: Đức Phật nói về tái sinh, cuộc sống sau khi chết

Đầu thai để trả nợ

  Bạn đã từng thấy có những người con vô cùng hiếu thuận dù bố mẹ có thế nào đi nữa họ vẫn hi sinh mọi thứ để chăm sóc, nuôi dưỡng đấng sinh thành. Họ sẵn sàng đi làm xa nhà để gửi tiền về cho bố mẹ mỗi tháng, điều đó có nghĩa là những đứa con này đầu thai để trả nợ. Nếu món nợ lớn, sau khi trưởng thành họ sẽ sẵn lòng cung cấp cho cha mẹ một cuộc sống sung túc, vui sướng tận hưởng tuổi già. Có khi bố mẹ sống dựa hoàn toàn vào sự chu cấp của con cái mà không hề nhận được một tiếng phàn nào của con.   Bên cạnh đó, nếu con nợ bố mẹ ít tiền thì khi trưởng thành họ cũng không cho đấng sinh thành nhiều tiền, chỉ là số tiền tiêu vặt hàng tháng và bố mẹ cũng không có nhu cầu đòi hỏi gì quá nhiều ở con cái.
 
Dau thai de tra no
 

Đầu thai để báo ơn

  Cũng như những đứa trẻ đầu thai để trả nợ, những người quay lại kiếp này để báo ơn bố mẹ cũng rất yêu thương, quan tâm tới đấng sinh thành. Từ nhỏ tới lớn, đứa trẻ đó rất dễ nuôi, vâng lời, chăm chỉ và dường như bạn không phải quan tâm gì nhiều nhưng tất cả chúng đề rất tình cảm, sống biết trước biết sau.

Những đứa trẻ muốn báo ơn bố mẹ hiện tại thường rất thông minh, ngoan ngoãn, làm tròn trách nhiệm, sẽ chăm sóc phụ huynh của mình tận tình vào những năm cuối đời.
  Vì thế, đang sống trong kiếp này bạn hãy thoải mái trong việc giúp đỡ, hỗ trợ người khác, kết thiện duyên rộng rãi. Cứ gieo phúc phận, niềm tin yêu rồi bạn sẽ nhận được điều tương xứng. Vì theo nhân quả, có thể đời này bạn chưa được báo đáp nhưng nhất định bạn sẽ được nhận quả ngọt theo một cách nào đó mà không thể đoán biết trước được. 

Tham khảo thêm: Nhân quả báo ứng: Con cái đến với cha mẹ là do nghiệp duyên

Dau thai de bao on
 
 

Đầu thai để báo oán

  Trước đây bạn đã từng gieo rắc những điều xấu khiến người đó oán hận, không thể tha thứ thì kiếp này họ đầu thai làm con bạn để làm hại bạn như là cách để trả thù.    Vì thế, nếu con bạn ngỗ ngược, không chịu nghe lời hay thậm chí bất hiếu thì cũng hãy hiểu rằng đó là lúc bạn đang bị báo oán. Có những gia đình thực sự đã bị khánh kiệt, khuynh gia bại sản, tan cửa nát nhà cũng chỉ vì con cái.    Có lẽ bạn sẽ cho rằng đây là kết quả của việc giáo dục trẻ nhỏ không tốt. Những đứa trẻ không biết vâng lời bây giờ quá nhiều. Lẽ nào chúng đều tới để báo oán hay sao?

Nhưng nếu bạn chỉ ngồi oán thán thì cũng chẳng ích gì, bạn nên hiểu rằng đó là những đứa trẻ tới báo oán. Vì thế, cố gắng chấp nhận sự thật và tập sống tốt hơn, cố gắng đứng lên từ những lỗi lầm và cố gắng không gieo thù chuốc oán thêm, thành tâm sám hối sẽ có cơ hội thanh đổi số phận.

Điều này bạn cần phải tự hỏi bản thân mình xem trong cuộc sống bạn vẫn đang gieo thêm nghiệp hay duyên lành. Liệu bạn có đang vui vẻ làm việc thiện, vui vẻ bố thí nhiều hơn hay thường nghĩ cách chiếm lợi của người khác nhiều hơn, đối với tiền bạc, bạn có kỳ kèo thêm bớt hay không?

Tham khảo: Hãy cho người thân của mình cơ hội để siêu thoát 
  Tóm lại, như Đức Phật đã chỉ ra rằng nếu không tồn tại mối nhân duyên nào thì ai đó không có con hay không thể mang thai. Hơn nữa, bạn có thể sinh ra con trai, con gái, hay sinh con một bề cũng được được số mệnh định đoạt. Đứa con mình mang nặng đẻ đau có trở thành đứa ngoan ngoãn, hiếu thảo không hoàn toàn do bố mẹ chúng quyết định mà phần lớn là do số mệnh, mọi việc đã được sắp đặt từ trước. 

Nếu sinh con ra không được như ý muốn thì cũng đừng buồn giận, chỉ là ta đang phải trả nghiệp cho kiếp trước hay cho những gì ta làm trong quá khứ mà thôi.
  Vận mệnh hay số mệnh được hiểu là thân phận, phúc họa, sang hèn, vinh nhục... là những điều thuộc về số phận. Điều bạn có thể thay đổi đó là hành vi hiện tại, vì đó là nhân để tạo ra quả về sau, có khi ở trong đời này hoặc sẽ tạo ra quả ở đời sau. Sinh con ra khó nhọc, nuôi nấng con còn khó nhọc hơn. Làm bậc cha mẹ, hãy nên tích đức cho con cái, đừng vì tham lam mà làm điều ác để lấy nhà cao cửa rộng cho con; cũng đừng vì ích kỷ, thù hằn cá nhân mà gây ác nghiệp, có thể kiếp sau quả báo mới tới, nhưng cũng có thể kiếp này đã tới ngay trong đời con.
Oán trách chính là một liều thuốc độc vì nó sẽ hủy hoại ý chí của bạn, ăn mòn ngọn lửa nhiệt tình trong tim bạn. Oán trách vận mệnh mình không bằng tự thay đổi vận mệnh của mình. Bản thân cuộc sống vốn không có gì là khổ cực, con người chỉ vì trong tâm chứa quá nhiều dục vọng ham muốn mới tự làm mình khổ đau. Oán trách cuộc sống không bằng tự cải thiện cuộc sống của bản thân mình.
  Cuối cùng, dù là duyên nghiệp như nào trong kiếp trước, thì trong đời này cha mẹ hãy là những tấm gương sáng cho con cái về tu dưỡng đạo đức, hơn nữa cần có trách nhiệm giáo huấn con cái về phương diện này. Chỉ như vậy mới có hy vọng hóa giải những nợ nần, ân oán mà bạn đã tích lại từ đời trước.   Minh Minh

Bảy cửa ải sau khi chết con người phải trải để đầu thai sang kiếp khác Kỳ lạ hiện tượng người đầu thai truyền kiếp có thật

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao chúng ta đầu thai làm con của bố mẹ mình?

Dược Vương bồ Tát đản sinh - trị bách bệnh của thân và tâm

Ngày 28 tháng 4 âm lịch hàng năm là ngày sinh Dược Vương Bồ Tát, một trong 25 Bồ Tát A Di Đà Phật. Xin cung thỉnh hướng về ngài để cầu cho chúng sinh thoát khổ.
Dược Vương bồ Tát đản sinh - trị bách bệnh của thân và tâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 28 tháng 4 âm lịch hàng năm là ngày sinh Dược Vương Bồ Tát, một trong 25 Bồ Tát A Di Đà Phật. Xin cung thỉnh hướng về ngài để cầu cho chúng sinh vượt thoát khổ đau, tiến tới cảnh giới của niềm vui và hạnh phúc.


Duoc Vuong bo Tat dan sinh - tri bach benh cua than va tam hinh anh 2
 
Dược Vương Bồ Tát là một trong 8 vị Đại Bồ Tát theo kinh Dược Sư gồm Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Vô Tận Ý Bồ Tát, Bảo Đàn Hoa Bồ Tát, Dược Vương Bồ Tát, Dược Thượng Bồ Tát, Di Lặc Bồ Tát. Kinh Pháp Hoa thuyết rằng, Bồ Tát đốt thân mình cúng dường chư Phật để cầu pháp, là vị đại sĩ ban cho chúng sinh lương dược để trị bệnh khổ của thân và tâm.   Dược Vương Bồ Tát là vị Bồ Tát thường cứu tế cho người bị bệnh, cho thuốc hay, cứu trị chúng sinh thoát khỏi ba loại khổ đau. Theo “Quan Dược Vương Thượng Nhị Bồ Tát Kinh” ghi chép, ngài quá khứ vô lượng vô biên, có Phật hiệu là Lưu Lý Quang Chiếu Như Lai.   Sau khi nhập cõi Niết Bàn, với pháp đại tinh thông, thông minh đa trí, đại chúng rộng rãi đạt tới đại tuệ vô thượng thanh tịnh Đại Thừa Như Lai. Ngài đối với chúng sinh bình đẳng, thường cho thuốc tốt và khuyên bảo chúng sinh cung cấp thuốc tốt cho nhau trị bệnh. Các tỳ kheo, tỷ khưu cùng chúng tăng nguyện lấy công đức hướng về vô lượng Bồ Đề, noi theo gương ngài để diệt trừ ba loại khổ đau. Vì thế mà ngài có Phật hiệu là Dược Vương.   Dược Vương Bồ Tát tu phạn từ lâu, chư nguyện đã đầy, cùng với Dược Thượng Bồ tát tạo thành hai vị Bồ tát chủ quản về cứu chữa chúng sinh. Ở đời tương lai của Phật, Dược Vương Bồ Tát lấy Phật hiệu là Tịnh Nhãn Như Lai, Dược Thượng Bồ Tát thành Phật lấy Phật hiệu là Tịnh Tàng Như Lai.
Duoc Vuong bo Tat dan sinh - tri bach benh cua than va tam hinh anh 2
 
Theo “Pháp Hoa Kinh – Dược Vương Bồ Tát bản lĩnh phẩm” thì quá khứ vô lượng có Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức Như Lai, tuổi thọ 42.000 năm. Lúc đó Bồ Tát có tên là “Nhất Thiết Chúng Sinh Hỉ Kiến Bồ Tát” tu tập khổ hạnh, trải qua tinh tiến, một lòng cầu xin Đức Phật, trải qua 12.000 tuổi, hóa thân thành Tịnh Nhãn, sau gọi là Dược Vương.   Dược Vương Bồ Tát có tạo hình: đầu đội mũ miện bảo quan, tay trái nắm lại đặt ở eo, tay phải thả trước ngực nắm cây thuốc hoặc hoa sen. Ngày 28 tháng 4 âm lịch mừng ngày Bồ Tát đản sinh, chúng sinh hướng về Phật đài cung dưỡng, tụng niệm để mong ngài cứu độ bệnh tật, giải thoát khổ đau.   Trong ngày này, chúng Phật tử nên đi chùa, ăn chay niệm Phật và tụng kinh Pháp Hoa để độ hóa chân tâm, hướng tới thiện lành, cầu mong bình an vô sự cho bản thân, gia đình cùng toàn thể chúng sinh. Ngày nay có thể đi khám chữa bệnh, trong lòng kính Bồ Tát để có thêm sức mạnh vượt qua những khốn khó cuộc đời.
Ngày Dược Vương Bồ Tát sinh thần, nguyện chúng sinh thân tâm an định
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dược Vương bồ Tát đản sinh - trị bách bệnh của thân và tâm
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd