Mơ thấy chim sơn ca: Thành công và niềm vui –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình |
![]() |
Mông hẹp |
![]() |
Mông chắc và cao |
![]() |
Mông lép, bẹt |
![]() |
Mông bọ ngựa |
![]() |
Mông thẳng đuỗn |
![]() |
Mông thấp chảy |
![]() |
Mông tam giác |
![]() |
Mông lục giác |
Mông lục giác: hình dáng mông giống như hình lục giác, chủ nhân là người có tính cách dịu dàng, mềm yếu, biết chịu đựng. Họ phần lớn không ham ân ái, tình cảm lứa đôi phải cần thời gian lâu dài để vun đắp, phát triển.
![]() |
Mông vuông |
Tướng mông vuông: Chủ nhân là người sống lạc quan, cởi mở, giỏi chịu đựng và có nhu cầu tình dục rất cao.
(Theo Bí quyết chọn người dùng người)
Hồ lô
Hồ lô là vật dụng chuyên dùng để đựng rượu, đựng nước, thường có hình quả bầu. Chúng ta thường thấy ông Thọ luôn đeo hồ lô trên người. Vì vậy hồ lô là biểu tượng của sự an lành và sức khỏe.
Hồ lô có tác dụng giải tỏa bệnh tật, người ta hay treo hồ lô (còn gọi là quả bầu nậm) ở đầu giường người ốm. Có thể dùng quả bầu nậm thật đã được phơi khô hoặc quả hồ lô bằng đồng.
Hồ lô được làm bằng thủy tinh, bằng đá, trong vận 8 là cát khí mang lại sức khỏe may mắn. Hồ lô treo có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ sức khỏe chống lại bệnh tật. Tốt nhất là treo ở phương vị Thiên Y.
Dùng hồ lô treo bên cạnh giường ngủ hoặc trong phòng ngủ, treo trên xe ô tô sẽ mang lại bình yên và sức khỏe cho gia chủ, tránh được rất nhiều bệnh tật. Nếu trong nhà có người mắc bệnh lâu ngày, ngoài thuốc thang chăm sóc, các nhà phong thủy khuyên nên treo 3 hồ lồ ở đầu giường người bệnh để chóng khỏe mạnh.
Hồ lô đặc biệt thích hợp dùng cho nhà có trẻ nhỏ hay quấy khóc, hay treo hồ lô bên cạnh chiếc nôi của trẻ, sẽ tránh được bệnh tật và khóc dạ đề cho trẻ. Hồ lô cũng là quà tặng đầy ý nghĩa cho những gia đình có người ốm đau hoặc có người già với hy vọng mang lại sức khỏe và trường thọ. Treo ở giường ngủ, phòng ngủ, xe ôtô…
Hồ lô đồng: Là công cụ giúp tình cảm vợ chồng thêm đằm thắm. Khi tình cảm vợ chồng nhạt nhẽo thì đặt hồ lô đồng ở đầu giường, tình cảm lại như xưa. Ngoài ra, nếu trong nhà có người hay bệnh, đặt vật này có thể hóa giải. Nhà có trẻ em và người già thì nên dùng.
Hồ lô gỗ: Nếu trong nhà có người mắc bệnh lâu ngày, treo 3 hồ lô sẽ có hiệu ứng kỳ lạ. Nếu bệnh nặng, cho 3 cái ở đầu giường người bệnh. Vật này nếu treo ở phương vị Thiên Y, giúp mọi người trong nhà khỏe mạnh, thoải mái.
Phật Di Lặc
Biểu tượng cho sự an lạc, vui vẻ, may mắn và hạnh phúc.
Quan Thế Âm Bồ Tát
Quan Thế Âm Bồ Tát dùng trong phong thủy để chế hòa hung khí. Tất cả các pháp thế gian cũng như xuất thế gian phải lấy Phật Pháp làm gốc bởi Phật Pháp chính là đạo giải thoát khỏi khổ đau.
Trong thế giới tâm linh thì đạo Phật chi phối phần lớn tư tưởng tôn giáo các quốc gia Á Đông như Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam. Phật Pháp Vô Biên tức là đạo pháp của Phật có công năng mạnh mẽ trên tất thảy mọi thứ.
Trong Đạo Phật thì Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát là vị phật chuyên cứu hóa chúng sinh lầm than. Ngài có tâm nguyện từ bi lắng nghe mọi khổ đau của chứng sinh và cứu độ hết thảy, nên gọi là Quán Thế Âm – Tượng của ngài thường dùng trong phong thủy để chế hóa hung khí đem lại bình an, giải trừ tai ách cho gia chủ.
Tượng Phật Bà đứng bằng đồng thực sự là một tác phẩm điêu khắc hoàn mỹ, với tâm từ bi và pháp Phật vô biên, đem lại sự bình yên và thịnh vượng cho gia chủ. Pháp khí này sau khi pháp sư khai quang chuyên dùng hóa giải sát khí của tất cả các hung tinh như sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc, Ngũ Quỷ vốn đem lại tai họa và bệnh tật.
Nên dùng bày ở bàn thờ Phật, nơi trang trọng, chính giữa phòng khách. Nơi các hung tinh Ngũ Hoàng, Nhị Hắc, Tam Bích, Thất Xích, Ngũ Quỷ. Tránh đặt trong bếp, trong nhà vệ sinh, nơi ẩm thấp, tối tăm đặt trong tủ, nơi ô uế sẽ phạm nghiệp bất kính sau này khó gặp được Phật pháp.
Chuông gió
Chuông gió là pháp khí vô cùng quan trọng, có tác dụng rất mạnh trong phong thủy dương trạch. Nó có tác dụng tiêu tán, hóa giải hung khí án ngữ hoặc chiếu đến vị trí nào đó trong không gian, biến hung khí thành cát khí. Đem lại sự an lành và may mắn khi căn nhà, văn phòng không may bị phạm những kiêng kị phong thủy.
Chuông gió được sử dụng rộng rãi để đánh tan khí xấu, làm tăng sinh khí nơi nó được treo. Ngoài ra, nó đem đến nhiều may mắn và xua tan những chướng ngại mà bạn gặp phải. Hãy nhớ treo chuông gió với dây vải đỏ để có được lực tác dụng mạnh nhất và nhanh nhất.
Chuông gió có thể treo ngoài nhà hay trong nhà tùy theo vị trí cần thiết. Tiếng chuông gió càng trong, càng thanh và vang xa thì càng có tác dụng tốt. Chuông gió thường làm bằng đồng hay kim loại, tuy nhiên đôỉ lúc cũng dùng những loại chuông gió làm bằng chất liệu khác cho một số trường hợp đặc biệt.
Chuông gió này thuộc hành Kim, thiết kế với 6 ống bằng đồng tượng trưng cho sao Lục Bạch thuộc Kim Khí, nên nó dùng để tiết bớt khí xấu của Thổ, nhất là sao Ngũ Hoàng chiếu đến vì Thổ sinh Kim. Ngoài ra nó cũng dùng để tiết bớt khí xấu của Hỏa vì Hỏa khắc Kim nên Hỏa bị tiết bớt khí. Trên nắp thiết kế hình hồ lô để chế lại tác hại của sao Nhị Hắc Bệnh Phù. Đồng tiền in hình Bát quái dùng để tăng cường năng lượng chống lại tà khí, đem lại nhiều may mắn và hóa giải bệnh tật.
Nên treo ở cửa bị hướng xấu hoặc cung phạm vào sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc, Tam Bích, cửa phạm hướng xấu Ngũ Qủy, Họa Hại. Tránh treo ở nơi giường ngủ, nơi phòng ăn hoặc chỗ ngồi phòng khách, đặc biệt tránh dùng treo nơi có các cát tinh đóng sẽ giảm hết vượng khí, biến phúc thành họa.
Long Quy (Rùa đầu Rồng)
Đây là một loại thú lành, chuyên đem điều may mắn đến, nên thường được dùng để hóa giải tai ương. Trong phong thủy, Long Quy thường được dùng nơi có thủy khí nặng, hoặc nơi Tam sát chiếu đến. Nơi có thủy khí nặng thường phát sinh chuyện đôi co, đặt Long Quy nơi đó, ngoài việc hóa giải đôi co còn tăng thêm nhân duyên nữa.
Rùa đầu rồng có tác dụng trong việc giải trừ vận hạn trong các năm có vận 8, đặc biệt làm giảm thiểu đáng kể những điều không may mắn hoặc không thuận lợi về hướng nhà hoặc hướng công sở, bàn làm việc của bạn.
Bạn có thể đặt lên bàn làm việc hoặc vùng gần cửa chính để hóa giải hướng xấu. Bạn cũng có thể để phía sau lưng bạn tại noi làm việc, nó sẽ trợ giúp bạn trong việc nhận được sự giúp đỡ của sếp cũng như sự thăng tiến trong công việc.
Rùa bằng đồng mang hành Kim nên có tác dụng hóa giải rất mạnh tác hại của các sao Nhị Hắc, Ngũ Hoàng. Đặt trong phòng khách, trên bàn làm việc hoặc sau lưng nơi ngồi làm việc.
Nếu đặt một con rùa đầu rồng trong văn phòng, người ta tin rằng sẽ có người giúp đỡ mình trong công việc, sẽ được sếp tin dùng, công việc sẽ hết sức trôi chảy. Không những đặt ở văn phòng mà còn có thể đặt ở phòng khách, nếu đặt cả 2 nơi thì mọi việc lại càng suôn sẻ hơn.
Trúc báo bình an
Bình trong phong thủy là biểu tượng của bình an. Trúc vừa tượng trưng cho người quân tử, vừa là biểu tượng, bình an, thịnh vượng. Nên ngày xưa người ta hay trồng trúc quanh nhà là thế, vừa lấy bóng mát, giữ đất, vừa mong cầu bình an, sung túc.
Trúc báo bình an chính là dùng một cái bình đẹp cắm biểu tượng cây trúc vào đó. Đây là biểu tượng của bình an và thịnh vượng.
Hốt Như Ý
Nếu để ý trong bộ tượng Tam Đa (Phúc – Lộc – Thọ), ta sẽ thấy tượng ông Phúc trên tay có cầm một vật, vật này gọi là Hốt Như Ý. Ý nghĩa của nó cũng giống như tên gọi, thỏa mãn ước nguyện và việc gì cũng như ý. Hốt Như Ý có thể làm bằng nhiều hình tượng khác nhau, nhưng nếu làm rời một mình nó thì thường làm bằng chất liệu ngọc, đá Thạch Anh.
Khi đứng riêng một mình, Hốt Như Ý thường được trưng trên cái giá đỡ để nằm ngang, hoặc được bỏ vào trong một chiếc bình cổ quý giá, khi này nó sẽ là biểu tượng bình an như ý.
Thường thấy nhất là biểu tượng Hốt Như Ý đi kèm với các con thú lành hay Linh Thú. Như Rồng cầm Hốt Như Ý, Long Quy chở Hốt Như Ý, voi chở Hốt Như Ý. Khi đi kèm với Hốt Như Ý thì lực hóa giải hay chiêu tài, kích vượng của các linh thú cũng mạnh lên nhờ vào ý nghĩa của Hốt Như Ý.
Treo tranh hay chữ cát tường như ý
Người xưa hay treo bức tranh vẽ viên ngọc như ý và một chữ Cát, nghĩa là luôn gặp điều lành khi hành động một việc chính đáng nào đó. Có người muốn “tăng” sự cát tường lên gấp bội còn treo ngược như ý trong nhà.
Phong thủy nhà bếp những điều nên và không nên
Nói đến phong thủy phòng bếp nhiều người coi đó là việc mê tín dị đoan. Thế nhưng, nếu chú ý kỹ sẽ thấy đây là điều rất có khoa học mà ông cha ta phải trải qua cả ngàn năm mới đúc kết được, nó thuộc về khoa học thống kê.
Việc đặt bếp theo phong thủy không quá khó, nếu bạn nắm được những bí quyết sau:
Theo đó, bạn không nên đặt bếp đối diện với cửa nhà vệ sinh. Vì nhà vệ sinh là nơi có chứa nhiều vi trùng có hại rất dễ lây bệnh cho người qua đường ăn uống.
Hướng cho bếp phải hợp với cung bổn mạng, toạ hung mà hướng cát. Hoả môn (của bếp) cần đặt ở hướng lành vừa trấn áp được khí hung vừa hút được khí lành. Nó sẽ giúp cho tài lộc của gia chủ hưng vượng.
Bếp cũng không nên đặt hướng sát so với nhà. Bếp đặt ở hướng sát thường làm thận suy, mắt kém, bị bệnh huyết áp hay bị phong tà gây lở ngứa.
Không nên đặt bếp đối diện nhà vệ sinh.
Nếu nhà bạn ở hướng Đông thì sát ở cung Thân, nhà hướng Tây thì sát ở cung Tỵ, hướng Nam thì sát ở cung Hợi, hướng Bắc thì sát ở cung Thìn, hướng Đông-nam thì sát ở cung Dậu, Tây bắc thì sát ở cung ngọ…
Nên nhớ tránh đặt bếp gần phòng ngủ hoặc đối diện với phòng ngủ. Bếp là nơi nấu nướng, thường xuyên sinh nhiệt. Khi đun nấu, khói dầu mỡ sinh ra từ bếp rất độc hại, không tiện để gia chủ nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng. Cũng không nên đặt ở góc tường hoặc góc nhọn, ngoài trường hợp bất khả kháng.
Muốn thức ăn nấu ra luôn ngon thì bạn nên đặt bếp ở hướng Thiên y, tất nhiên là có phần đóng góp của tay nghề nấu nướng của các nội tướng. Đặc biệt, đặt bếp theo hướng này có lợi cho sản phụ.
Phong thủy nhà bếp những điều nên và không nên
Đặt bếp ở hướng Thiên y rất tốt cho sản phụ.
Bạn cũng cần tránh đặt bếp ngay dưới xà ngang. Bởi xà ngang áp trên bếp chủ hao tài tốn của. Vị trí gian bếp nên đảm bảo ánh sáng hài hoà, tránh bị quá ẩm thấp, tối tăm, phải có cửa thông gió, khử mùi để không khí lưu thông.
Theo phong thủy, thế bếp còn phải tránh gió, tránh những nơi có đường đi nếu không gia chủ sẽ gặp bất lợi về tài lộc. Bếp cần được đặt ở cung tương hợp và cung sơn chủ (mặt hậu của nhà) nên phải được đặt ở vị trí trong cùng của nhà. Cửa vào bếp phải tương hợp với nơi đặt bếp thì tài lộc của gia chủ sẽ phát, gia đình thịnh vượng.
Đặt bếp ở nơi có đường đi gây bất lợi về đường tài lộc cho gia chủ.
Màu sắc gian bếp phải hài hoà. Dưới bếp không nên để đọng nước. Bởi thủy hoả đạo tặc, nước để đọng dưới bếp khiến cho gia chủ dễ mắc bệnh thần kinh, khí huyết, bị rối loạn tâm lý, đặc biệt không tốt cho nhà có phụ nữ mang thai. Nếu bạn chưa có em bé thì đường con cái rất khó khăn dù cả hai không hề mắc bệnh gì về vấn đề sinh sản.
Nhà bếp không thông thoáng, động nước gây ra nhiều bệnh tật cho gia chủ.
Bếp cũng không nên đặt trên giếng nước, hầm rút. Đặt bếp ở những vị trí này gia chủ và người thân thường hay ốm đau, thường mất hoà khí trong nhà.
Trong những ngôi nhà hiện đại, bếp thường kết hợp cùng máy hút khói, bồn rửa chén. Bạn cần đặt máy hút khói ngay trên bếp. Còn bồn rửa chén thì không được cao hơn bếp, cách xa nơi đỏ lửa ít nhất 60 cm.
![]() |
(Ảnh minh họa) |
Mặt khác, do khí trường tiết lưu xuống dốc, thoát đi nơi khác nên tài khí tại minh đường sẽ không thể tụ hội được. Theo phong thủy, đó là biểu hiện tình hình tài chính của gia chủ sẽ khó tránh khỏi nguy cơ bị tổn hao, thất thoát lớn.
Thực tế, khi ở trong 1 ngôi nhà hoặc căn hộ có cửa chính đối diện với con đường chạy thẳng xuống dốc sẽ khiến người ta có cảm giác như mình đang đứng trên 1 vị trí cao chênh vênh, trước mặt là 1 vực sâu thăm thẳm. Và dù muốn hay không thì trong thâm tâm, họ cũng không thể không cảm thấy bất an vì phải đối diện với những hiểm nguy có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Đặc biệt, đối với người vốn yếu tim, sợ độ cao, vừa bước ra khỏi cửa đã thấy 1 cái dốc chạy thẳng xuống, thần kinh sẽ rất dễ bị căng thẳng, lo lắng quá mức. Biểu hiện cụ thể nhất là sắc mặt tái nhợt, hoa mắt, mồ hôi vã ra, chân tay bủn rủn. Nếu tình trạng này lặp lại nhiều lần, họ rất dễ bị rối loạn nội tiết tố hoặc bị những tác hại xấu đến hệ thần kinh.
Để hóa giải sát khí loại này, bạn hãy treo nghiêng 1 bức Càn Khôn Thái Cực đồ lên phía trên cánh cửa đối diện với “cái dốc” ấy, sao cho nó chiếu thẳng xuống con đường hoặc chiếu thẳng xuống cầu thang.
Phong thủy cho rằng, làm thế là nhằm huy động sức mạnh của Càn Khôn Thái Cực đồ để cải thiện tình trạng thiếu minh đường. Nó giúp tài khí hội tụ lại đối với ngôi nhà ấy, đồng thời hạn chế những ảnh hưởng xấu xảy ra đối với sức khỏe của gia chủ.
(Theo Phong thủy trong tình yêu)
1. Miệng to, đôi môi dày rộng
Người có tướng miệng này rất nghĩa khí, họ chú trọng nuôi dưỡng và rèn luyện phẩm chất của bản thân. Do coi trọng nghĩa khí và vui vẻ giúp đỡ mọi người nên có nhiều bạn tri âm, tri kỷ. Trong cuộc sống và công việc, họ có thể đưa cho người khác sự giúp đỡ thiết thực nhất nên cũng nhận được sự trợ giúp tương tự từ quý nhân và bạn bè khiến công việc phát triển suôn sẻ, tiền tài cũng vì thế mà hưng thịnh. Nếu có thể duy trì được tính cách này thì họ sẽ có số mệnh giàu sang phú quý.
![]() |
2. Đôi môi có đường nét rõ ràng, đầy đặn và hồng hào
Người có tướng miệng này luôn duy trì thái độ tích cực để đối mặt với mọi vấn đề trong cuộc sống và công việc. Họ dùng sự vui vẻ để thúc đẩy bản thân tiến lên phía trước. Bước vào tuổi trung niên sẽ là thời đại hoàng kim để sự nghiệp của họ phát triển. Nếu có thể nắm chắc thời cơ, họ có thể dễ dàng gặt hái thành công hơn người khác.
3. Đôi môi hồng hào đều đặn, cười không hở răng
Người tướng miệng này rất có phúc, thích ăn uống. Họ thích hợp bước vào con đường làm quan, dễ nhận được sự ưu ái và trọng dụng của cấp trên so với người khác. Nếu thể hiện sự tích cực, họ có thể cải thiện và phát huy được tiềm năng của bản thân. Sau khi vào độ tuổi trung niên, thế mạnh này càng thể hiện rõ ràng, con đường thăng quan tiến chức cũng ngày càng vững vàng.
4. Đôi môi dày rộng, khóe miệng hướng lên trên
Người có tướng miệng này xuất thân trong gia đình có bối cảnh rất tốt, họ thường nhận được sự giúp đỡ và ủng hộ của người thân nên cũng dễ đạt được thành công trong sự nghiệp. Phong cách làm việc tưởng qua loa nhưng thực chất rất cẩn thận nên nhận được lời khen ngợi từ mọi người. Tính cách của họ vui vẻ, dịu dàng, không dễ xích mích với người khác, tâm tính hiền lành vì thế sức khỏe rất tốt.
![]() |
5. Miệng trơn bóng và nhỏ như hoa anh đào
Con gái có tướng miệng này đa phần rất xinh đẹp và sang trọng. Điểm đặc trưng của họ là miệng nhỏ như em bé, môi như bôi son, hồng hào và trơn mịn, răng giống như ngọc thạch, đều và thẳng tăm tắp. Lúc cười cảm xúc của họ như toát lên toàn bộ khuôn mặt, rất có tiềm năng trở thành quan to quyền quý.
Chocopie (theo QQ)
Tết Hàn Thực 3/3 âm lịch là ngày lễ cổ truyền của dân tộc. Bài văn khấn Tết Hàn Thực và cách sắm lễ cúng theo đúng truyền thống để tỏ lòng thành với Tổ tiên. Tết Hàn Thực 3/3 âm lịch là ngày lễ cổ truyền của dân tộc. Dưới đây là bài văn khấn Tết Hàn Thực và cách sắm lễ cúng theo đúng truyền thống để tỏ lòng thành với Tổ tiên.
![]() |
![]() |
Giỗ tổ Hùng Vương hay lễ hội Đền Hùng được tổ chức vào ngày 10 tháng 3 Âm lịch hàng năm tại Đền Hùng, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
![]() |
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
=> Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Nên đặt Sofa theo hình chữ U |
1. Một số điểm cần lưu ý trước khi bố trí bể cá.
Trước khi mua bể nên xem trước hoặc nhờ thầy phong thủy xem giúp mạng của mình có hợp với bể cá hay không. Thông thường theo nguyên tắc hợp: hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa. Nguyên tắc khắc là mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim và kim khắc mộc.
– Vị trí bể cá trong phòng khách.
Bể cá nên kê ở hướng Đông hoặc Đông nam của nhà và nên kê trên các màu thuộc mạng của chủ nhà. Trong đó, mệnh Mộc: hướng Bắc, màu xanh lá cây. Mệnh Thổ: hướng Tây Nam, màu xanh dương. Mệnh Kim: hướng Bắc, màu trắng. Mệnh Thủy: hướng Bắc hoặc Đông, màu trắng hoặc xanh lá cây. Mệnh Hỏa không nên mua bể cá.
Theo phong thủy bể cá trong nhà, vị trí của bể cá quyết định đến tài lộc của gia chủ.
– Hình dáng và kích thước bể cá.
Về góc độ phong thủy, bể cá hình tròn là tốt nhất. Tuy nhiên trên thị trường, loại bể này không mấy phổ biến do vậy bạn có thể lựa chọn hình dạng bể cá theo vị trí đặt. Bể hình tam giác chuyên đặt ở các góc; hình vuông, chữ nhật hay bán nguyệt đặt cạnh tường, hình tròn đặt ở vị trí giữa phòng hoặc cạnh cửa.
Bể cá hình tròn là lựa chọn tối ưu.
Ngoài ra bạn cũng nên chú ý về độ cao của bể cá. Theo phong thủy, bể cá cao nhất cũng chỉ nên ở mức ngực, thấp nhất là ở khoảng đầu gối. Bể cá không nên quá lớn vì nó chứa nhiều nước. Từ góc độ phong thủy, nước tuy vô cùng quan trọng, nhưng nếu quá nhiều cũng không tốt.
– Số lượng cá khi nuôi
Nuôi cá vàng nên nuôi 8 con vàng, 1 con màu đen, không những bảo vệ được tài lộc mà còn chống lại sự mất mát của tài lộc. Số lượng cá trong bể cần tương ứng theo mạng: Thủy – từ một đến 6 con; Mộc – từ 3 đến 8 con; Thổ – từ 5 đến 10 con; Hỏa – từ 2 đến 7 con; Kim – từ 4 đến 9 con. Mọi đồ vật, cây cảnh trong bể cá cũng phải tự nhiên. Không nên cho các vật nhân tạo vào bể.
2. Những vị trí không nên đặt bể cá:
Dưới tượng thần, vì theo quan niệm phong thủy, cách bố trí đó mang nghĩa “chính thần hạ thủy”, gây cảnh tán gia bại sản. Gần bếp, bởi âm dương tương khắc sẽ khiến các mối quan hệ trong gia đình căng thẳng.
Trong phòng ngủ vì sẽ dẫn đến hiện tượng “âm thịnh dương suy”. Khi ngủ, nhịp sinh học giảm đến mức thấp nhất để mọi cơ quan trong cơ thể nghỉ ngơi. Trong khi đó, thiết bị tạo bọt bể cá thường không ngừng vận hành, khiến nước trong bể cá luôn luân chuyển, làm ảnh hưởng đến nhịp sinh học của bạn, khiến bạn mệt mỏi.
Bể cá cảnh không nên bố trí ở quá gần bếp nấu – khiến thủy khí của bể cá và
hỏa khí của bếp nấu xung khắc
Gần nhà vệ sinh hoặc góc quá tối và ẩm thấp vì sẽ dễ sinh tà khí, gây bệnh cho người sống trong nhà. Đặt bể cá phía sau ghế sô pha có thể ảnh hưởng đến sự ổn định của gia đình, do vậy bạn có thể đặt nó ở vị trí cạnh ghế.
3. Màu sắc của cá
Cá màu vàng kim hoặc trắng: ngũ hành thuộc kim (kim sinh thủy) có tác động tốt cho thúc đẩy tài vận. Cá màu đen, xanh lam, xám (thuộc thủy) có khả năng thúc đẩy tài vận khá mạnh. Cá màu vàng (thổ) thúc đẩy tài vận yếu. Cá màu xanh dương hoặc lá cây (mộc) áp chế thủy, thúc đẩy tài vận yếu. Cá màu đỏ (hỏa) khắc kim phá tài.
4. Những loại cá cần nuôi
Cá huyết anh vũ (nguồn gốc Đài Loan) là loại cá âm dương, có màu đỏ tươi như ngọn lửa, đứng đầu các loại cá về phong thủy. Cá vàng (Kim ngư) có nguồn gốc từ thời Tống ở Trung Quốc mang lại nhiều may mắn. Cá chép (Koi) có nguồn gốc từ Nhật Bản đa dạng về màu sắc, đặc biệt vẩy, đuôi, có hình xăm; người Nhật coi đó là biểu hiện của may mắn. Cá Rồng (Kim Long) có dáng vẻ uy nghi sang trọng, màu sắc tuyệt đẹp rất có ý nghĩa với tâm linh phong thủy mang lại may mắn, cá có tuổi thọ rất cao.
Cá Rồng đem lại may mắn cho gia chủ.
Cá đĩa (còn gọi là cá “ngũ sắc thần tiên”) có nguồn gốc từ Nam Mỹ, là loài cá đẹp nhất trong các loài cá cảnh. Rất tốt cho thúc đẩy tài vận. Cá La Hán (có hình như đầu người) đem lại sự thịnh vượng và may mắn. Cá Nheo (có nguồn gốc từ Châu Âu) thường nuốt (ăn) các loại cá nhỏ nên là sở thích của một số thương gia (họ cho rằng có thể tấn công, cạnh tranh các đối thủ). Cá Chọi (có nguồn gốc từ Thái Lan, Campuchia) có nhiều màu sắc là loại cá nhỏ có tác dụng bổ sung ngũ hành…
(Theo Webphunu)Xương là sao dương của cặp Xương Khúc, mang tính đào hoa nhưng đồng thời thuộc kim khắc hành mộc của Tham . Tham Lang mang tính đào hoa gặp Xương ví như cảnh "bỏ thì thương vương thì tội" chẳng ra gì, mập mờ rất phiền toái . Tham Xương cư Mệnh do đó là kẻ hay gây rắc rối cho đời . Tệ nhất là có đủ bộ Xương Khúc hội họp; phú có câu "Tham Lang Xương Khúc chính sự phiền hà".
Chú ý : Nếu có nhiều cát tinh như Tả Hữu Khôi Việt Lộc Tồn tam Hóa , hoặc sao phù tá đúng bộ là Linh Hỏa thì giải được, không kể là xấu nữa.
LUẬN GIẢI CÁC CHÍNH TINH
Phân loại các chính tinh theo đặc tính chủ yếu
· Đế tinh: chủ tể các sao, Tử Vi
· Phúc tinh: phúc, thọ, Thiên Đồng, Thiên Lương
· Thiện tinh: huynh đệ, phúc thọ, Thiên Cơ
· Quý tinh: quan lộc, Thái Dương
· Phú tinh: của cải, Thái Âm
· Quyền tinh: tài lộc, uy quyền, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thất Sát
· Tài tinh: tài lộc, Vũ Khúc, Thiên Phủ
· Đào hoa tinh: Liêm Trinh
· Ám tinh: cản trở, Cự Môn
· Hung tinh:
o dâm tinh, Tham Lang
o hao tinh, Phá Quân
o tù tinh, Liêm Trinh
LUẬN GIẢI CÁC PHỤ TINH
Phân loại các phụ tinh theo đặc tính chủ yếu
Các sao tốt
· Quý tinh:
o Lộc Tồn
o Ân Quang
o Thiên Khôi
o Hóa Lộc
o Thiên Quý
o Thiên Việt
o Long Trì
o Tấu Thư
o Phượng Các
o Thiên Mã
· Phú tinh:
o Lộc Tồn
o Hóa Lộc
· Quyền tinh:
o Hóa Quyền
o Quốc Ấn
o Quan Đới
o Tướng Quân
o Phong Cáo
o Đường Phù
· Phúc tinh:
o Ân Quang
o Hóa Khoa
o Thiên Hỷ
o Thiên Quý
o Thiên Giải
o Thiếu Dương
o Thiên Quan
o Địa Giải
o Thiếu Âm
o Thiên Phúc
o Giải Thần
o Hỷ Thần
o Thiên Thọ
o Thiên Đức
o Bác Sỹ
o Tràng Sinh
o Nguyệt Đức
o Đẩu Quân
o Đế Vượng
o Long Đức
o Thiên Y
o Thanh Long
o Phúc Đức
o Thiên Trù
· Văn tinh:
o Thiên Khôi
o Văn Xương
o Phong Cáo
o Thiên Việt
o Văn Khúc
o Quốc Ấn
o Hóa Khoa
o Lưu niên văn tinh
o Thai Phụ
· Đài các tinh:
o Tam Thai
o Bát Tọa
o Lâm Quan
o Hoa Cái
o Đường Phù
· Đào hoa tinh:
o Đào Hoa
o Hồng Loan
Các sao xấu
· Sát tinh:
o Địa Kiếp
o Thiên Không
o Hỏa Tinh
o Địa Không
o Kiếp Sát
o Linh Tinh
o Kình Dương
o Đà La
· Bại tinh:
o Đại Hao
o Thiên Khốc
o Suy
o Tiểu Hao
o Thiên Hư
o Bệnh
o Tang Môn
o Lưu Hà
o Tử
o Bạch Hổ
o Phá Toái
o Mộ
o Thiên La
o Tử Phù
o Tuyệt
o Địa Võng
o Bệnh Phù
o Thiên Thương
o Thiên Sứ
o Quan Phù
o Tuế Phá
· Ám tinh:
o Hóa Kỵ
o Thiên Riêu
o Thiên Thương
o Phục Binh
o Thiên Sứ
o Quan Phù
o Cô Thần
o Quả Tú
o Quan Phủ
· Dâm tinh:
o Thiên Riêu
o Hoa Cái
o Mộ
o Mộc Dục
o Thai
· Hình tinh:
o Thiên Hình
o Quan Phù
o Thái Tuế
Các sao không tốt, không xấu
· Tả Phù
· Dưỡng
· Triệt
· Hữu Bật
· Tuần
Nguồn: www.thuvienkhoahoc.com Hành: ThủyLoại: Tùy TinhĐặc Tính: Sạch sẽ vệ sinh, giỏi về nghề thuốc, y dược, cứu giải bệnh tật.Tên gọi tắt thường gặp: Y
Ý Nghĩa Thiên Y Ở Cung Mệnh
► Xem nốt ruồi trên mặt phụ nữ đoán tính cách chuẩn xác |
![]() |
Hoa cúc |
![]() |
Hoa ly |
![]() |
Hoa hồng |
► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất |
Mỗi người có một tướng mặt khác nhau, không ai giống ai. Cũng như số phận mỗi người khác nhau, vậy tại sao có một số tướng mặt lại sung sướng, một số tướng mặt lại nghèo khổ. Người có tướng mặt hình vuông hay phụ nữ mặt vuông thì sướng hay khổ, vận mệnh của họ như thế nào? Bài viết dưới đây của Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn vận mệnh của phụ nữ có tướng mặt vuông.
Phụ nữ mặt vuông hay còn gọi là mặt chữ điền.
khuôn mặt chữ Điền, hay còn gọi là mặt hình vuông là những người có xương hàm bạnh ra, chứ không thon gọn. nó tạo thành những đường nhìn gần như song song với đường chân tóc. Những người phụ nữ có mặt vuông hay mặt chữ điền thường có khuôn mặt khá to và thô.
Đặc điểm của gương mặt vuông hay mặt chữ điền là người phụ nữ có tướng mặt khá thô, không hài hòa và kém duyên. Những người phụ nữ mặt vuông thường có nét nam tính, rắn rỏi chứ không “liễu yếu đào tơ” như những người khác. Không những thế, tướng mặt này còn ảnh hưởng lớn đến vận số của họ.
Bởi những người phụ nữ mặt vuông thường gai góc, có thể vận bất ổn, cuộc đời chịu nhiều thăng trầm vất vả. Không những thế họ còn đối mặt với nhiều khó khăn, cuộc sống phải lo lắng nhiều về tiền bạc, vật chất.
Những người con gái có mặt chữ điền hay mặt vuông cằm nhọn thường có cá tính mãnh mẽ, họ không thích dựa dẫm vào người khác. Vì thế nên tình cảm của họ cũng không được thuận lợi.
Con gái mặt vuông chữ điền có ý nghĩa gì? Theo nhân tướng học.
Ý nghĩa 1: Con gái mặt vuông chữ điền thường mạnh mẽ, khỏe mạnh, có thể gánh vác cuộc sống, yêu chồng, yêu con cái, nuôi dạy con cái tốt và rất chung thủy.
Ý nghĩa 2: Theo tướng pháp người con gái mặt vuông chữ điền sẽ bất hạnh về cuối đời, cô đơn, lẻ loi. Phụ nữ có tướng này thường có số mệnh gian nan, vất vả, cuộc sống hôn nhân gia đình không yên ấm gia đình dễ xào xáo, bất hòa. Do đó không thể khẳng định được mặt chữ điền xấu hay đẹp trong ý nghĩa nhất định nào đó.
Hoặc đối với những người mặt vuông cằm nhọn đều có ý nghĩa như trên. Để tham khảo thêm những thông tin hữu ích khác, bạn có thể xem thêm những bài viết dưới đây
+ Những cô gái có gương mặt phúc hậu nên lấy làm vợ
+ Nốt ruồi ở nhũ hoa phụ nữ có ý nghĩa gì?
+ “Điểm danh” các Nốt ruồi phú quý ở đàn ông
+ Nốt ruồi có lông là tốt hay xấu
+ Những đường chỉ tay của bạn nói lên điều gì
+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh
Những lời khuyên cho người thất tình ý nghĩa hay nhất. Thất tình không phải là việc gì lớn lao, vì không phải chỉ mỗi bạn mới gặp phải nỗi đau đó. Hầu hết mọi người đều thất tình ít nhất là một lần trong đờii. Do đó hãy coi đó như là một kinh nghiệm trong tình yêu để bạn mạnh mẽ và xinh đẹp hơn, giống như là con sâu phải chịu nỗi đau chui ra kén thì mới hóa thành bướm.
1. Nếu nhắn tin cho người ta mà
lâu không thấy người ta trả lời,
đừng nhắn nữa.. không có sự chờ
đợi thấp hèn đến thế.
2. Nếu không có ai bên cạnh, hãy
thử một mình nghe nhạc, đọc
sách, chơi game, xem phim, viết
blog, viết nhật ký.. Hãy tập quen
dần với bản thân mình..
3. Nếu như cảm thấy đau đớn
trong lòng, hãy tìm một góc nhỏ
hoặc trốn trong chăn khóc một
trận long trời lở đất, chẳng cần ai
đồng tình thương hại. Khóc xong
rồi ngày mai lại vui vẻ tiếp tục
cuộc sống.
4. Nếu có một ai đó làm chậm
bước chân của mình, hãy nhẹ
nhàng rẽ sang hướng khác.
Người không biết quý trọng mình
không đáng để mình tiếp tục cho
đi tình bạn hoặc tình yêu vì cuối
cùng người bị tổn thương nhiều
nhất sẽ là mình mà sẽ không có ai
xót xa cho mình.
5. Nếu mà có thể không hút thuốc
thì đừng hút.. có thể không uống
rượu thì đừng uống. Đây là
những hành vi hủy diệt bản thân,
nếu là vì ai đó mà làm vậy.. thì rõ
ràng mình là đứa ngốc xít.. những
người thật sự yêu mình sẽ không
làm mình đau.
6. Lúc đau buồn nên tìm một
người bạn mà mình tin tưởng để
trút tâm sự, không nên chịu đựng
một mình, làm tăng thêm nỗi
buồn, nỗi cô đơn.
7. Lúc không vui buổi sáng có thể
ngắm trời xanh mây trắng, buổi
tối có thể ngắm trăng ngắm sao,
đất trời bao la rồi sẽ có nơi thuộc
về mình. Thà rằng đau một cách
cao ngạo còn hơn yêu trong lén
lút. Hãy nói với bản thân mình
“You”re the best” và giữ vững
niềm tin.
8. Đừng vì cô đơn mà chọn đại
một người để yêu. Thật chẳng
công bằng cho cả hai và cũng
thiếu trách nhiệm. Hãy tìm một
người bạn tri kỷ chứ không phải
người yêu.
9. Nhớ kỹ ngày sinh của người
mình yêu thương, đó là gia đình
và cả chính mình. Sinh nhật mình
không ai tặng quà cũng chẳng
sao, mình vẫn có thể mua quà
tặng ba mẹ. Nên nhớ, cha mẹ là
người vất vả nhất khi mình sinh
ra đời.
10. Lúc rảnh rỗi hãy nghe một
đoạn nhạc hòa tấu nhẹ nhàng,
đọc vài trang sách hay, ngủ một
giấc trưa. Khi tâm trạng không vui
cũng có thể ngủ một lát.
11. Bắt đầu từ bây giờ, phải thông
minh một chút, đừng bao giờ hỏi
người khác có nhớ mình không,
có yêu mình không? Nếu người ta
nhớ và yêu mình thì người ta
khắc sẽ nói.. những lời này mà
thốt ra từ miệng mình thì người
ta sẽ trở nên kiêu ngạo và không
quan tâm.
12. Không nên quá quan trọng
hoá một số người hoặc một số
việc, hãy để tất cả thuận theo tự
nhiên. Thế giới này vốn không
công bằng mà, quá quan trọng
một việc gì đó sẽ đánh mất giá trị
của bản thân.
13. Đừng vì bất cứ ai hay bất cứ
việc gì mà ngược đãi bản thân
như nhịn đói, khóc thương, tự kỷ,
stress.. , đấy là những hành động
chỉ có ngốc mới làm. Tất nhiên,
đôi khi có ngốc nghếch một chút
cũng chẳng sao, chẳng ai phải
thông minh suốt cả đời..
14. dù trong bất kỳ tình huống
nào cũng không nên nói xấu
người khác. Nếu bắt buộc phải
nói thì nói vài lời tốt đẹp. Dù sao
thêm một người bạn, cho dù ko
phải là thân thiết lắm vẫn hơn là
thêm một kẻ địch vì vài lời nói
thiếu thận trọng, thiếu suy nghĩ
của mình.
15. Đôi khi có thể xem vài bộ
phim bi HQ nhưng không nên
đam mê, có thể ra đường mà tóc
tai ủ rũ nhưng phải chú ý trường
hợp, có thể chửi vài từ không hay
ho nhưng chỉ khi với bạn bè thân
thiết của mình. Phải nhớ là nói
xong thì quên đi những điều ko
vui.
16. Phải có một số bạn khác phái,
chỉ đơn giản là bạn thôi nhưng lại
là những quân sư tài ba cho mình
khi cần thiết.
17. Hãy học cách thay đổi mình
khi nỗi đau đến. Có những lời, nên
chôn chặt trong lòng. Có những
nỗi đau nên lẳng lặng quên đi. Khi
đã trải qua, thấy mình trưởng
thành hơn, tự mình hiểu là đủ. Có
những thay đổi mình không cần
phải nói ra, người ta sẽ nhìn thấy.
18. Hạn chế tranh cãi với người
khác. Trong cơn giận người ta rất
đáng sợ, sẽ vì mất điều khiển mà
nói hoặc làm những điều đáng sợ
không kém. Hãy nhẫn nhịn rồi suy
nghĩ căn nguyên của vấn đề mà
giải quyết trong êm đềm.
19. Cho dù phát sinh mâu thuẫn
với bất cứ ai, cố gắng giải quyết
trong vòng 24h, càng để lâu sự
việc sẽ càng khó giải thích. Nếu
trong phạm vi chấp nhận được
hãy xin lỗi trước. Ngẫu nhiên làm
người xấu trước cũng ko phải là
việc quá tệ đâu.
Hãy chia sẻ link bài viết này với những người thân yêu ♥ ngay nhé. Chúc bạn sớm vượt qua nỗi đau và tìm được tình yêu đích thực của mình.
Khẩu quyết an tứ Hóa của Trung Châu phái
Giáp Liêm Phá Vũ Dương, Ất Cơ Lương Tử Âm
Bính Đồng Cơ Xương Liêm, Đinh Âm Đồng Cơ Cự
Mậu Tham Âm Dương Cơ, Kỷ Vũ Tham Lương Khúc
Canh Dương Vũ Phủ Đồng, Tân Cự Dương Khúc Xương
Nhâm Lương Vi Phủ Vũ, Quý Phá Cự Âm Tham
1- Liêm trinh - can Giáp hóa Lộc
Liêm trinh là sao thuộc về cảm tính, cho nên không đại biểu cho ham muốn vật chất. Khi Liêm trinh hóa Lộc, tính chất hưởng thụ tinh thần vẫn nhiều hơn tính chất hưởng thụ vật chất. Do đó trong sinh hoạt ắt sẽ chịu tiêu sài, lấy mức sống cao để tạo sự thuận lợi về hưởng thụ tinh thần, tất nhiên sẽ không keo kiệt.
Nhìn bề ngoài, Liêm trinh thích tiêu xài giống Tham lang, nhưng thực ra bản chất khác nhau. Sự tiêu xài của Tham lang thuần túy thuộc tửu sắc, còn sự tiêu xài của Liêm trinh thì thuộc "phong hoa tuyết nguyệt", tính chất thanh nhã hơn, khá xem trong tinh thần và cảm tính.
Liêm trinh thường có sắc thái thủ đoạn, cho nên khi Liêm trinh hóa Lộc, cũng chủ về dùng thủ đoạn để tiến thủ, như giao tế thù tạc, kết bè bết phái, .v.v...
Lúc Liêm trinh hóa Lộc, lại gặp các sao Hung - Sát - Hình, sẽ chủ về tửu sắc. Dùng thủ đoạn càng nhiều thì thù tạc càng nhiều, nhưng cuối cùng chẳng thu hoạch được gì, mà trong công việc làm ăn, còn bị rơi vào tình trạng thiếu hụt tiền bạc. Nếu lại còn gặp các sao đào hoa, thường thường sẽ vì sắc mà phá tài. Nhưng lúc Liêm trinh hóa Lộc gặp đào hoa, mà không có các sao Sát - Kị, thì lại chủ về nhờ có thù tạc trăng gió, mà được hiến thân hoặc đắc tài lộc.
Liêm trinh hóa Kị ở nguyên cục (can Bính), lại hóa Lộc ở đại vận hoặc lưu niên, thường chủ về có hoạnh tài (như đầu tư, đầu cơ, cờ bạc, .v.v...), nhờ có tài lộc nên rất vui vẻ hạnh phúc.
Tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" có Liêm trinh hóa Lộc thủ Mệnh ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung ắt sẽ là Phá quân hóa Quyền, cung Quan là Vũ khúc hóa Khoa, thì chủ về tuy làm chức phó, nhưng lại thường kiêm nhiệm trọng trách và nắm giữ quyền hành
Đại hạn hoặc lưu niên đến cung hạn này, thường sẽ chủ về chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng nếu Thái dương hãm tại cung Tị hóa Kị (can Giáp) ở cung Nô, xung chiếu Cự môn ở Hợi cư Huynh đệ, thì cũng đồng thời chủ về quan hệ giao tế chuyển biến theo hướng xấu. Tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" mang đậm sắc thái chính trị, nên quan hệ giao tế càng thêm quan trọng. Không thể không chú ý các sao phối hợp.
Tinh hệ "Liêm trinh Thất sát" có Liêm trinh hóa Lộc thủ mệnh ở hai cung Sửu Mùi, có Đà la đồng độ, hoặc có Kình Đà vây chiếu, ắt cũng sẽ đồng thời có Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp đủ Khoa Quyền Lộc, cung Quan là Phá quân hóa Quyền, Vũ khúc hóa Khoa ở cung Tị hoặc Hợi, thanh thế cũng cực hiển hách, quyền lực và nhiệm vụ lớn hơn "Liêm trinh Thiên tướng". Đối cung mệnh ở Sửu là Thiên phủ ở Mùi có bản chất ổn định, cung Tài có "Tử vi Tham lang" chủ về tiêu xài, cho nên toàn bộ kết cấu tinh hệ có mức độ tài lộc rồi dào hơn tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng". Đà la thì sinh lần nữa, nhưng lúc này cung Huynh là Thiên lương cư Tý, đối cung với cung Nô là Thái dương cư Ngọ hóa Kị, quan hệ giao tế so với mệnh "Liêm trinh Thiên tướng" thì lại cần phải chú ý hơn, thường dễ phạm pháp, tranh chấp, cho đến âm mưu ...
Liêm trinh độc tọa thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, mà hóa Lộc, có Lộc tồn cùng bay đến hoặc vây chiếu, cung Quan tại Ngọ hoặc Tý là tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc" trong đó Vũ khúc hóa Khoa (can Giáp), thì chủ về tiền bạc có uy tín, hoặc thích hợp nắm quyền tài chính. Nhưng Liêm trinh đối nhau với Tham lang (Dần Thân), làm nặng thêm tính ham muốn vật chất của Liêm trinh, vì vậy cũng dễ thành xem trọng hưởng thụ vật chất. Về sự nghiệp thì thích hợp với các nghề liên quan đến nghệ thuật, giải trí, vui chơi, tiêu dùng, làm việc trong chính giới hoặc mậu dịch càng tốt. Tinh hệ "Thái dương Thái âm" thủ cung Nô tại Sửu Mùi, mượn nhập cung Huynh đệ, chủ về người dưới quyền nhiều mà không ổn định.
Tinh hệ "LIêm trinh Phá quân" thủ mệnh ở hai cung Mão Dậu, trong đó Liêm trinh hóa Lộc đồng độ với Phá quân hóa Quyền, có Kình dương đồng cung, hoặc Kình Đà vây chiếu. Quyền Lộc gặp nhau, chủ về cảnh ngộ thay đổi, cung Quan là tinh hệ "Vũ khúc Tham lang" mà Vũ khúc hóa Khoa, càng làm mạnh thêm tài vận của "Liêm trinh Phá quân", cung Tài là tinh hệ "Tử vi Thất sát" cũng hữu lực, tam phương có Quyền Lộc rất nặng. Đối cung Mệnh là Thiên tướng tại Mão, bị "Cự môn Thái dương" có Thái dương hóa Kị, và Thiên lương của Cơ Lương tại Thìn giáp cung gây ảnh hưởng, khiến "Liêm trinh Phá quân" cũng dễ bị các tình huống trắc trở ngầm mai phục. Nhân tố chắc trở của cung mệnh này chủ yếu là tình cảm. Đặc biệt là Thiên phủ ở cung Phúc (Tị Hợi) hội hợp với Thiên tướng bị sao Hình - Kị giáp cung, chủ về khó giữ được sự thận trọng. Vì vậy cần phải duy trì thành tựu đã đạt được mới cát lợi.
Tinh hệ "Liêm trinh Thiên phủ" khi Liêm trinh hóa Lộc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có Vũ khúc hóa Khoa của tinh hệ "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Quan tương hội, đối cung là Thất sát, Tài cung là Tử vi độc tọa. Tính chất của toàn bộ tinh hệ này, thích hợp làm việc trong chính giới, hay trong quân đội, cảnh sát, vì mệnh tạo này ứng với người kiêm văn võ, có thể công và có thể thủ, còn giỏi quản lý tài chính. Có điều cung Quan thiếu lực để ngồi ở vị trí tối cao mà thôi.
Tinh hệ này còn có một đặc điểm, vận tuổi trẻ bát lợi, đến 5 năm cuối của đại hạn thứ 3 mới bắt đầu khởi sắc. Cứ mỗi đại hạn, thì 5 năm cuối sẽ tốt hơn 5 năm đầu, thậm chí mỗi năm, nửa năm cuối cũng tốt hơn nửa năm đầu. Đây là vì "Liêm trinh Thiên phủ" ở cung "thiên la địa võng", cho nên mọi lợi ích đều chủ về từ từ.
Khuyết điểm của mệnh bàn này là ở cung Huynh đệ, cung Nô và cung Phu thê. Đặc biệt đối với nữ mệnh, thì cần phải xem trọng tâm trạng của người phối ngẫu.
Tinh hệ "Liêm trinh Tham lang" khi Liêm trinh hóa Lộc ở hai cung Tị Hợi, cung Quan có "Vũ khúc Thất sát" hóa Khoa, cung Tài là "Tử vi Phá quân" hóa Quyền có kèm Đà la hoặc hội hợp với Kình Đà, chủ về tính chất không giữ được đất đai nhà cửa của ông bà, cha mẹ, mà phải tự lập. Cho nên ở đại hạn tốt hơn ở tam phương của nguyên cục.
Kết cấu tinh hệ này thích hợp với các nghề liên quan đến nghệ thuật, hoặc công nghệ, gặp đào hoa cũng có thể thích hợp với sự nghiệp nghệ thuật, hoặc ngành giải trí, vui chơi, tiêu dùng. Có điều cung Tài là "Tử vi Phá quân" đồng độ với Đà la, chủ về kiếm được tiền nhưng có hiện tượng kéo dài và khó tích lũy, còn chủ về bản thân không muốn thù tạc mà phải tiêu xài quá lớn. Cung Phu thê là Thiên phủ, nếu cung Mệnh hoặc cung Phúc có các sao "đào hoa", cũng chủ về tái hôn nhưng vợ chồng cũ vẫn còn vương vấn tình cảm, chưa dứt khoát. Thái dương hóa Kị đến cung Nô (cung giao hữu) chủ về không đắc lực, mà còn có tranh chấp ngầm.
2- Thiên Cơ - can Ất hóa Lộc
Bản chất của Thiên cơ là mưu chí, linh động quyền biến mà còn nhạy bén. Cho nên khi Thiên cơ hóa Lộc ắt sẽ "chủ động" tìm được ra cơ hội để tạo thành sự nghiệp, vì vậy mà được lợi ích.
Nhưng mưu trí và linh động quyền biến của mệnh tạo ít có phách lực (kim chứa phách) khai sáng sự nghiệp lớn, mà thường thành người khéo đầu cơ, cho nên vẫn bị giới hạn khá lớn, ảnh hưởng đến thành tựu của sự nghiệp và tiền bạc. Thiên cơ hóa Lộc, chỉ là nhân tài tham mưu, cố vấn chiến lược, chủ về kế hoạch, thiết kế, hoặc làm công việc đi đây đi đó cho người khác (như làm môi giới, thuyết khách, ...)
Do bản chất thích biến động, nên cũng khó giữ một nghề, ưa đứng núi này trong núi nọ. Cho nên hễ Thiên cơ hóa Lộc ở cung mệnh, cần phải đồng thời lưu ý các sao ở cung Phúc và các sao ở cung Quan, các sao này phải có tính chất ổn định và có lực tiến thủ mới tốt. Nếu tính chất các sao thuộc loại không ổn định mà còn mang tính do dự, thiếu quyết đoán, sẽ ảnh hưởng đến Thiên cơ hóa Lộc ở cung Mệnh, khiến thành tựu của người này bị nhiều hạn chế.
"Tiền tài" của Thiên cơ hóa Lộc không thể giữ được lâu, vì vậy, nếu cung điền trạch tốt, thì nên chú ý cơ hội mua thêm nhà cửa đất đai, nếu không phải xem cung Phu thê có các sao chủ về tài phú hay không.
Thiên cơ độc tọa hóa Lộc ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Cự môn, cung Tài là tinh hệ "Thiên đồng Thiên lương" có Thiên lương hóa Quyền (can Ất), cung Quan là Thái âm độc tọa hóa Kị hoặc kèm có Kình dương (Canh Tân). Tổ hợp kết cấu nhóm tinh hệ này, vì thành "Cơ Nguyệt Đồng Lương cách", cho nên bất lợi về kinh doanh làm ăn. Tuy Thiên cơ hóa Lộc, nhưng "Thiên đồng Thiên lương" lại không phải tổ hợp sao chủ về giầu có, còn Thiên lương hóa quyền bất quá chỉ trợ giúp Thiên cơ có thể thành tựu khá lớn. Các sao ở cung Quan không ổn định, thường dễ bị lung lạc dụ dỗ mà sinh thay đổi, điều này phải dựa vào sức mạnh của Thiên lương hóa Quyền để tạo quân bình. Tìm sự ổn định như thế nào, là trọng điểm mà người có nhóm tinh hệ này thủ mệnh phải lưu ý.
Thiên cơ hóa Lộc thủ mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, đối cung là Thiên lương hóa Quyền, hội hợp với Cự môn ở cung Quan, cung Tài có Thiên đồng thì đối xung với Thái âm lạc hãm hóa Kị ở cung Mão. Khuyết điểm của nhóm tinh hệ này hoàn toàn nằm ở cung Tài Bạch, chủ về tay trắng kiếm tiền, mà nguồn tiền tài lại không rộng, tài khí không vượng, lại còn tiêu pha lãng phí, chi tiêu không đúng mục đích. Cho nên, tuy Thiên cơ hóa Lộc, thì vẫn không chủ về tài lộc dồi dào, mà chỉ chủ về có nhiều cơ hội, có thể dựa vào công tác kế hoạch mà thu nhập cũng khá cao, hoặc làm môi giới để kiếm tiền, thì lực cạnh tranh của Thiên cơ có thể phát huy.
Tinh hệ "Thiên cơ Thái âm" ở hai cung Dần hoặc Thân, có Đà la cùng bay đến, hoặc bị Kình Đà hội chiếu, Thiên cơ hóa Lộc Thái âm hóa Kị, hội hợp với Thiên lương độc tọa hóa Quyền ở cung Quan cư Ngọ, cung Tài là Thiên đồng độc tọa, có thể bị Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Kình Đà. Nhóm tinh hệ này cũng là cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương", cung Mệnh và cung Tài đều có khuyết điểm, rất có thể thành người thích dùng thủ đoạn, kế vặt để kiếm tiền, thiếu khí khái gánh vác trọng trách. Vì vậy về sự nghiệp phần nhiều không ra gì, tiền bạc cũng bị nhiều trở ngại. Đạo "tìm cát tránh hung" là tránh có cái nhìn thiển cận, chỉ thấy lợi nhỏ trước mắt, và phải có lòng chân thành trong đối nhân xử thế để được "nhân hòa", thì mới có thể tự nhiên gặp cơ duyên tiến thân.
Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" ở hai cung Mão hoặc Dậu thủ mệnh có Thiên cơ hóa Lộc, lại có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung mệnh Tài khí rất vượng, cung Tài có Thiên đồng cư Hợi, cung Quan thì mượn "Thái dương Thái âm" an cung có Thái âm hóa Kị. Kết cấu tinh hệ Cự Cơ này tài lộc vượng, thích hợp dùng tài ăn nói để kiếm tiền, nhất là các nghề nghiệp có tính phục vụ, như nhà hàng, khách sạn, du lịch, môi giới, .v.v... Nếu có thêm Văn tinh, có thể đảm nhiệm công việc quảng bá.
Các sao của cung Quan không ổn định (ở Sửu Mùi vô chính diệu), dễ thay đổi nghề nghiệp, hoặc hoán chuyển hoàn cảnh công tác, nhưng rất kị đầu tư hay đầu cơ, nếu không ắt sẽ bị tổn thất. Đây là vì "Thái dương Thái âm" hiếu động, trôi nổi, mà Thái âm hóa Kị thì thường ít suy tính trước khi đầu tư.
Thiên đồng độc tọa cư Tài ở cung Hợi, có sao Lộc đồng độ, chủ về tay trắng làm nên, nhưng Thiên lương ở đối cung hóa Quyền, có thể vì lý tưởng quá cao mà bị tổn thất, hoặc chủ về chuốc đố kị, oán trách dẫn đến tranh chấp, gặp trở lực.
Tinh hệ "Thiên cơ Thiên lương" ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có Thiên cơ hóa Lộc và Thiên Lương hóa Quyền, có Kình dương hội hợp, hoặc bị Kình dương Đà la cùng chiếu. Cung Quan mượn "Thái dương Cự môn" an cung hội hợp, lại có Sát tinh đồng cung. Cung Tài là "Thiên đồng Thái âm" mà Thái âm hóa Kị, còn có Đà la hoặc Kình dương chiếu xạ. Nhóm tinh hệ này, cung mệnh Cơ Lương hóa Lộc hóa Quyền, tuy lợi về công tác kế hoạch, quản lý, giám sát, nhưng có Kình Đà hội hợp, thì lý tưởng hơi khó thực hiện. Vì vậy cơ hội tuy nhiều, nhưng thường khó nắm chắc, cũng khó phát huy. Các sao cung Tài có bản chất hiếu động, trôi nổi, mà còn bị Đà là hoặc Kình dương quấy nhiễu gây khó khăn, nên chỉ lợi về tiền bạc trước mắt, không được quá tham vọng. Nếu có kế hoạch kiếm tiền lâu dài thì khó tránh gặp sóng gió, trắc trở, nếu kinh doanh làm ăn thì còn có nguy cơ vỡ nợ. Cung Quan chủ về dễ được người ở phương xa, hay người ngoại quốc tạm thời ủng hộ (Cự Nhật)
Thiên cơ độc tọa hóa Lộc ở hai cung Tị hoặc Hợi, đối cung là Thái âm hóa Kị, cung Tài là "Thiên đồng Cự môn". Cung Quan mượn "Thái dương Thiên lương" an cung hội hợp, có Lộc tồn đồng cung. Nhóm tinh hệ này, tài lộc không vượng, rất nên chỉ dùng sở học để kiếm tiền, tiến hành nghiên cứu học thuật, hoặc tiếp nối tổ nghiệp chớ đừng thay đổi nghề, nếu không sẽ phí tâm lực, hoặc phí lời nói.
Thiên cơ bị Thái âm hóa Kị gây ảnh hưởng, có thể gặp cơ hội nhưng lại bỏ qua mà không biết tại sao, cũng chủ về bị dụ dỗ đầu tư mà tổn thất, hoặc nhận lầm cơ hội, vọng động thay đổi công việc nên bị trắc trở.
Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" thủ cung Tài, tuy có Thiên cơ hóa Lộc hội hợp, lại có Lộc tồn cung hội hợp, cũng chỉ chủ về chức cao lương nhiều, mà vẫn cần phải hao tổn tinh thần, hơn nữa mỗi lần thu nhập tăng thì thị phi phiền nhiễu cũng kéo đến, khó mà yên thân.
3- Thiên Đồng - can Bính hóa Lộc
Thiên đồng chủ về tay trắng làm nên, khi Thiên đồng hóa Lộc không những chủ về làm tăng tài lộc, mà còn thường có cơ duyên bất ngờ.
Nhưng nếu có các sao khoa văn đồng cung, thì tổ hợp sao thành quá phong nhã, dễ mê đắm trong "thanh vận thơ phú" hoặc âm nhạc, ưa hưởng thụ tinh thần mà ít có ý chí tiến thủ. Tình hình này không mấy thích hợp với xã hội canh tranh khốc liệt của thời hiện đại.
Nếu có các sao đào hoa đồng độ, phần nhiều cảm thấy tinh thần trống rỗng, nên dễ chuốc lấy những rắc rối về tình cảm.
Thiên Đồng không sợ Sát tinh, nhiều lúc còn thành lực kích phát, cho nên có cách "phản bối" và "Mã đầu đới kiếm". Dù không thành Cách, nhưng có gặp một hai Sát tinh cũng không ngại, phần nhiều chủ về trung niên vất vả, đến vãn niên mới có thể hưởng thụ.
Sau khi hóa Lộc, Thiên Đồng dễ chìm đắm trong dục lạc, nên ở vận hạn mà hóa Lộc thì tốt hơn là hóa Lộc ở tinh bàn của nguyên cục. Bởi vì ở đại hạn hoặc lưu niên, bản chất chìm đắm dục lạc sẽ không nặng (lúc này cũng không cần có sát tinh kích phát).
Tinh hệ "Thiên đồng Thái âm" ở hai cung Tý hoặc Ngọ thủ mệnh, khi Thiên đồng hóa Lộc, hội với "Thiên cơ Thiên lương" ở cung Quan (ở Thìn hoặc Tuất) mà Thiên cơ hóa Quyền. Cung Tài mượn "Thái dương Cư môn" an cung (ở Dần hoặc Thân). Ở xã hội hiên đại, nhóm tinh hệ có kết cấu dạng này, nữ mệnh thì dễ phát, còn nam mệnh thì dễ được người khác giới xem trọng ưu ái, nhưng lại không phải là tốt lành, do quá an nhàn, tình cảm phong phú, rất có thể vì vậy mà ảnh hưởng đến sự nghiệp. Nếu Văn xương hóa Khoa ở cung Mệnh hay cung Phúc, hoặc có Sát tinh kích phát, thì mới chủ về thành tựu. Nhóm sao này muốn phát lên, thường phải khởi nghiệp bằng các nghề mang tính phục vụ (như luật sư, kiểm toán viên, .v.v...), hoặc viên chức cao cấp trong Cty lớn hay nhà nước, được như vậy thì sẽ tiến triển mà không phải tốn quá nhiều sức, nhưng phải hao tổn lời nói. Người có Văn xương hóa Khoa hội hợp cung Mệnh, sẽ nhờ danh tiếng mang lại cơ hội.
Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hoặc Mùi thủ mệnh, khi Thiên Đồng hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng ở cung Quan là Thiên cơ hóa Quyền (tại Tị hoặc Hợi). Cung Tài mượn "Thái dương Thiên lương" an cung (ở Mão hoặc Dậu). Gặp sao Lộc nặng chưa chắc là hợp với "Thiên đồng Cự môn", chủ về ưa thích thanh nhàn. Nếu lại gặp đào hoa, hoặc "sao lẻ" phụ tá (nhất là Văn xương hoặc Văn khúc), thì chủ về gặp rắc rối trong tình cảm, thường dễ bị đau khổ vì tình. Nếu cung Mệnh có sao Lộc nhẹ, thì mới chủ về tài lộc dồi dào, nhưng cuộc đời vẫn có một thời kỳ gian khổ. Cung Quan là Thiên cơ "Lộc trùng điệp" thích hợp với công tác kế hoạch tài vụ, tài chính, kinh tế, vặch kế sách, nhưng cũng phải hao phí nhiều tâm lực trong công việc. Khuyết điểm của nhóm tinh hệ này là cung Tử tức (??? kiểm) không tốt, chủ về dễ bị người do mình đề bạt đoạt quyền.
Tinh hệ "Thiên đồng Thiên lương" ở hai cung Dần hoặc Thân thủ mệnh, khi Thiên đồng hóa Lộc ắt sẽ bị Kình Đà chiếu xạ. Cung Quan là Thiên cơ hóa Quyền (ở Tý hoặc Ngọ). Cung Tài là Thái âm độc tọa (ở Thìn hoặc Tuất), có Kình Đà củng chiếu, hoặc Đà la đồng độ. Tinh hệ có kết cấu dạng này ưa Kình dương mà ghét Đà la. Gặp Đà la hội chiếu sẽ dễ thành người thích tán gẫu, lười biếng, uể oải, nếu gặp thêm các sao khoa văn và đào hoa, thì chú trọng sự thú vị và tính cách điệu trong sinh hoạt tình cảm. Đối với sự nghiệp và tiền tài sẽ vì vậy mà thờ ơ, tiêu cực. Nếu có Kình dương kích phát, thì sự nghiệp có thể phát triển vững vàng, mà nguồn tiền tài cũng nhờ đó mà thuận lợi toại ý. Có điều nếu cung Tài là Thái âm đồng độ với Đà la thì kiếm được đồng tiền rất hao tổn sức lực, mà nguồn tiền tài có lúc còn bị trở ngại, nhiều tranh chấp, bôn ba vất vả. Nếu không có Đà la đồng độ, thì kiếm tiền chỉ hơi vất vả mà thôi. Bản chất của "Thiên đồng Thiên lương" lợi về phục vụ, cũng chủ về danh tiếng. Nếu có Văn xương hóa Khoa hội hợp, thì phải chú ý bồi dưỡng sự vinh dự của bản thân.
Thiên đồng độc tọa thủ mệnh, hóa Lộc ở hai cung Mão hoặc Dậu, đối cung là Thái âm. Cung Tài là Cự môn, có Lộc tồn cùng hội hợp với cung mệnh (ở Hợi hoặc Tị). Cung Quan là Thiên cơ hóa Quyền (ở Mùi hoặc Sửu). Kết cấu tinh hệ này có Quyền Lộc hội hợp, cho nên sự nghiệp sáng sủa. Nhưng Thiên đồng thủ Mệnh vẫn không nên gặp Lộc nặng (năm Ất Tân), sẽ chủ về dưỡng thành tâm lý ỷ lại, nữ mệnh thì thích trang điểm, chải chuốt quá đáng, nam mệnh thì thích an nhàn, như vậy dù cơ hội đến nhiều, thường cũng dễ mất. Cung Tài là Cự môn có sao Lộc, đối chiếu với Thái dương, chủ về được người ngoại quốc hay người ở phương xa đề bạt nâng đỡ, thích hợp với nghề kinh doanh bán lẻ, nghề cần đến tài ăn nói, hoặc phải hao tổn tâm lực. Cung Tử tức tuy Liêm trinh hóa Kị, nhưng đồng cung với Thiên tướng, nếu thành cách "Tài Ấm giáp ấn", còn chủ về được người dưới quyền trợ lực. Nếu không thành Cách, thường thường dễ bị gây phiền phức.
Thiên đồng thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có Đà la đồng độ, hoặc bị Kình Đà hội chiếu. Cung quan là "Thiên cơ Thái âm" mà Thiên cơ hóa Quyền (ở Thân hoặc Dần), ắt sẽ bị Kình dương hoặc Đà la chiếu xạ. Cung Tài là Thiên lương đồng độ với Kình dương (ở Tý hoặc Ngọ), hoặc bị Kình dương Đà la chiếu xạ. Lúc Thiên Đồng ở cung Thìn đồng độ với Đà La, thì dễ lãng phái thời gian một cách vô ích, tiền bạc cũng chật vật mới kiếm được. Khi thiên Đồng ở cung Tuất, Đà La chiếu xạ gây "kích phát", nhưng cung Tài là Thiên Lương đồng độ với Kình Dương; Thái Dương của đối cung lại lạc hãm, lực hóa giải không đủ, nên khó kiếm được tiền mà còn bị gây trở ngại; chủ về trung niên phát mạnh, lúc đầu rất khó khăn nhưng về sau có thành tựu, nhưng cuộc đời dễ vì tiền bạc mà xảy ra kiện tụng, hoặc bị ngầm tranh chấp, người dưới quyền cũng thiếu trợ lực. Tinh hệ dạng này không nên quá thờ ơ đối với tiên bạc, mà cũng không nên xem trọng thái quá, nếu không ắt sẽ gặp bất lợi.
Thiên Đồng thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Tị hoặc Hợi, đồng độ với Lộc tồn, hoặc có Lộc tồn vây chiếu hay hội hợp, thành cách "Lộc trùng điệp", thường chủ về nhờ thừa kế của cha mẹ mà có sản nghiệp. Cung Tài mượn "Thái dương thái âm" nhập cung Sửu, gặp Lộc tồn, lợi hơn là mượn nhập cung Mùi, khá thiếu tính ổn định. Cho nên Thiên đồng hóa Lộc ở cung Tị thì tốt hơn ở cung Hợi. Nhưng Thiên đồng ở cung Tị thì "Lộc trùng điệp", tuy có "phụ ấm", nhưng dễ biến thành người lần nữa, cẩu thả. Lúc sự nghiệp có nguy cơ (thường do người dưới quyền xâm phạm). "Thiên cơ Cự môn" của cung Quan mới sinh phấn chấn cải cách, Thiên cơ hóa Quyền cũng mang ý nghĩa tổ nghiệp suy thoái, phải tự lập nghiệp, tất nhiên phải cần hao tốn nhiều tâm lực, thì sự nghiệp mới được thành tựu. Nếu có Văn xương hóa Khoa hội hợp sẽ làm tăng tính ổn định về sự nghiệp. Cung mệnh gặp các sao đào hoa thì chủ về thất chí, nữ mệnh càng dễ cảm thấy trống rỗng. Gặp "sao không" là danh sỹ nhàn đàm, nữ mệnh càng nhiều cảm giác "trống vắng dưới trăng trước hoa".
4- Thái Âm - can Đinh hóa Lộc
Thái Âm là sao tiền tài, đương nhiên thích hóa thành sao Lộc, chủ về dư giả. Nhưng so với Vũ Khúc hóa Lộc, có thể nói là Thái Âm thiếu hành động kiếm tiền, thiếu "sức" cạnh tranh. Có thể giàu có hay không, vẫn cần phải xem có lợi về sự tiến triển hay không; hoặc đại vận có "tài khí" dồi dào hay không mà định. Nếu không, dù Thái Âm có hóa Lộc cũng bình thường mà thôi.
Hơn nữa, lúc Thái Âm hóa Lộc, thì Cự Môn tất cũng đồng thời hóa Kị ở cung Phúc, mà cung Phúc gây ảnh hưởng đến cung Tài (hai cung này luôn luôn đối nhau). Thái Âm vốn có "khí chất" dễ dãi, bị ảnh hưởng của Cự môn hóa Kị sẽ biến thành thích tranh chấp, tâm tình âu lo tính toán thái quá, khiến cho khí chất ban đầu thay đổi rất lớn. Lại còn do không giỏi tranh chấp theo kiểu mạnh bạo, nên đời người đương nhiên sẽ gặp nhiều cảnh ngộ đáng tiếc.
Vì vậy Thái Âm hóa Lộc ở mệnh bàn không bằng hóa Lộc ở đại vận. Do ở đại vận không chủ về bản chất, nên mới chủ về nguồn tiền tài thuận lợi toại ý.
Thái Âm hóa Lộc ở cung hãm, chủ về một loại cảm giác sung sướng về tâm lý, nếu không có các sao khác hội hợp, thì không chủ về tài lộc dồi dào. Có điều, Thái Âm sau khi hóa Lộc, sẽ có tính chất cải thiện về những bất lợi đối với lục thân.
Thái Âm hóa Lộc ở nguyên cục, lại Hóa thành sao Kị ở lưu niên hoặc đại hạn, có thể ví là tiền tài thấy trước mắt thèm rõ rãi, nhưng không nên bị dụ dỗ mà đầu tư, tránh hết sức vì tình cảm dao động mà dẫn đến phá tài.
Thái Âm hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa thành sao Lộc ở lưu niên hoặc đại hạn, chỉ cần không bị dụ dỗ đầu tư, thì trái lại, có thể kiếm tiền một cách thuận lợi trong bối cảnh rối ren thị phi.
Thái Âm hóa Lộc ở cung mệnh của nguyên cục, cung Phúc là Cự môn hóa Kị, bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều cần phải chú trọng vấn đề tình cảm. Nếu không thể lấy ý chí khắc phục tình trạng bị dụ dỗ về tình cảm, thì hậu quả là đời người sẽ gặp rắc rối rất khó xử trong thực tế, nhưng lại có một thiên tình sử để nhớ !!!
Tinh hệ "Thiên đồng Thái âm"thủ mệnh ở hai cung Tý hoặc Ngọ, khi Thái Âm hóa Lộc, Thiên Đồng hóa Quyền, còn có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, như vậy là "sao Lộc" nặng, thì vấn đề tình cảm càng thêm nghiêm trọng. Nhưng tinh hệ này thường thường lại tượng trưng cho sự thông hôn với người nước ngoài, nữ mệnh càng đúng. Cung Quan có "Thiên cơ Cự môn" mà Cự môn hóa Kị, chủ về giao thiệp với người ngoại quốc (hay người ở phương xa), vì vậy cũng thích hợp làm việc cho Cty nước ngoài, lao tâm lao lực là không tránh được. Do cung Tài và cung Phúc thiên về vất vả, còn cung Mệnh thiên về nhàn hạ, do đó vấn đề tình cảm càng dễ biến thành vỏ bề ngoài của mệnh tạo. Nhóm tinh hệ này không toàn mỹ, ngoài vấn đề tình cảm ra, thì còn có điều tiếng thị phi.
Tinh hệ "Thái dương Thái âm" thủ mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, có Thái âm hóa Lộc. Cung Quan là Thiên lương đồng độ với Lộc tồn (ở Tị hoặc Hợi). Cung Tài mượn "Thiên cơ Cự môn" nhập cung (ở Dậu hoặc Mão) có Thiên cơ hóa Khoa còn Cự môn hóa Kị. Nhóm tinh hệ này tài lộc không vượng, khó tích lũy, vì cung Mệnh cung Tài và cung Phúc đều không ổn định; hơn nữa trước khi kiếm được tiền ắt lại có nhiều phiền phức, tài khí càng nhiều thì phiền phức càng lớn, nên sau khi kiếm được tiền cũng nhiều thị phi. Cho nên gặp chúng ở lưu niên hay đại hạn thì tốt hơn ở mệnh bàn nguyên cục. Ở niên vận bất quá chỉ rắc rối khó xử về tình cảm mà thôi.
Tinh hệ "Thiên cơ Thái âm" thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, mà Thái âm hóa Lộc còn Thiên cơ hóa Khoa, ở cung Dần (hoặc Thân) gặp Lộc tồn trùng điệp. Cung quan là Thiên lương (ở Ngọ hoặc Tý). Cung Tài là Thiên đồng hóa Quyền (ở Tuất hoặc Thìn). [Chú: phần này sách dịch nhầm, nên saobienden có chỉnh sửa để phù hợp theo tinh bàn - kiểm ???]. Nhóm tinh hệ này, Thái âm hóa Lộc thì tốt hơn Thiên cơ hóa Lộc, kết cấu khá đường đường chính chính, cung Tài có Thiên đồng hóa Quyền càng chủ về nguồn tiền tài ổn định, tay trắng làm nên, vãn niên ắt dễ giầu có. Cung Quan là Thiên Lương gặp hóa Lộc, hoặc cách "Lộc trùng điệp" rất thích hợp với giới công chức ngành bảo hiểm, công chứng, .v.v... nếu làm việc trong chính giới thường hay bị hối lộ, vì vậy nên làm chức vụ nhỏ về giám sát tài vụ, kế hoạch. Có điều cung Phúc có Cự môn hãm ở "thiên la địa võng" nên nội tâm thường không được yên ổn.
Thái Âm độc tọa thủ mệnh, hóa Lộc ở hai cung Mão hoặc Dậu, hội Kình Dương hay Đà La. Cung Quan là Thiên lương độc tọa (ở Sửu hoặc Mùi), đồng độ với Đà la, hoặc bị Kình Đà hội chiếu. Cung Tài là Thái dương độc tọa (ở Hợi hoặc Tị), đối cung là Cự môn hóa Kị đồng độ với Đà La, hoặc bị Kình Đà hội chiếu. Tinh hệ này, do Thái âm hóa Lộc và Thiên đồng hóa Quyền đối nhau, gọi là "Độc tọa tương hội", là kết cấu khá tốt, tuy bôn ba vất vả, không cách nào có thời gian hưởng thụ trong đời người, nhưng mệnh tạo lại cảm thấy vinh dự và thỏa mãn, lúc vãn niên thường cho rằng mình đã sống không uổng phí kiếp người. Nhóm tinh hệ này, nam mệnh và nữ mệnh đều có dáng vẻ mỹ quan, dễ được người khác giới để ý, nên cũng thích hợp làm những nghề mà đối tượng khách hàng là khác giới. Cung Phúc ở cung Hợi thì nội tâm bình lặng hơn ở cung Tị.
Thái Âm thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, ở cung Tuất lại trùng điệp hội Lộc tồn, mà còn là vượng địa, nên tốt hơn nhiều so với cung Thìn. Cung Quan là "Thiên đồng Thiên lương" mà Thiên đồng hóa Quyền (ở Thân hoặc Dần). Cung Tài là Thiên cơ hóa Khoa (ở Tý hoặc Ngọ), hoặc có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, nhưng cũng sẽ đồng thời vây chiếu Cự môn hóa Kị. Ở "tam phương tứ chính" có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc tồn phối trí cân xứng, do đó đây là kết cấu đẹp, chủ về kiếm được tiền lâu dài, dù có bị tranh chấp thì cũng dễ ứng phó (nhất là Thái Âm ở cung Tuất, cung Quan mạnh hơn cung Tài, thường có thể kế thừa sự nghiệp của cha mà kinh doanh làm ăn, còn có thể phát dương quang đại), vẫn nên làm nghề bán lẻ, nghề quảng bá hay phục vụ; cũng có thể làm công chức hay những nghề có sắc thái quảng bá. Cung Phúc là Cự môn hóa Kị ở cung Ngọ ắt sẽ có Kình Đà giáp cung, không những không được yên ổn, dễ chuốc điều tiếng thị phi chèn ép, mà còn có áp lực "quan phi", hôn nhân cũng thường bất lợi. Cung Phúc ở Tý có đỡ hơn nhưng mức độ chỉ giảm nhẹ mà thôi.
Thái Âm thủ mệnh hóa Lộc ở hai Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thiên cơ hóa Khoa, mệnh ở cung Hợi tốt hơn, ở cung Tị thì Thái âm lạc hãm, chủ về bôn ba vất vả, không ổn định để theo giữ một nghề. Cung Quan là "Thái dương Thiên lương" được Quyền Lộc chiếu (ở Dậu hoặc Mão), có Văn xương đồng độ thích hợp với lĩnh vực nghiên cứu học thuật, nếu không có thể làm viên chức NN hay Cty lớn cũng phù hợp, cũng có thể theo ngành y dược, công tác xã hội, , gặp Văn khúc thì thích hợp làm môi giới bảo hiểm. Cung Tài là "Thiên đồng Cự môn" một hóa Quyền một hóa Kị, kiếm tiền ắt phải hao tổn tâm lực, rất vất vả về nói năng thuyết phục. Vấn đề tình cảm cũng là khuyết điểm của tinh hệ này.
5- Tham Lang - can Mậu hóa Lộc
Bản chất của Tham Lanh vốn đã chủ về ham muốn vật chất, nên lúc Hóa Lộc ý nghĩa của ham muốn vật chất càng tăng. Bản chất của Tham Lang cũng giỏi giao tế thù tạc, lúc hóa Lộc có thể nhờ thù tạc mà phát triển sự nghiệp, từ đó kiếm tiền.
Tham lang hóa Lộc còn có bản chất đầu cơ. Có Hỏa linh, Linh tinh đồng độ, thì đầu cơ có thể thu lợi, nhưng cũng cần chú ý xem vận hạn có thích hợp không. Nếu có Kình dương, Đà la đồng độ hoặc hội chiếu, thì không nên đầu cơ.
Tham lang hóa Lộc mà có các sao đào hoa hội hợp, thì ham muôn vật chất và sắc dục đều nặng. Cần lưu ý vận hạn, đề phòng vì sắc mà phá tài.
Nếu tham lang hóa Lộc mà có Kình Đà Không Kiếm đồng độ, sẽ chủ về vì giao tế thù tạc mà phá tài, hao tốn tiền bạc không chỉ vì thù tạc trong công việc, mà còn vì giao du với bạn xấu.
Tham lang hóa Lộc thành cách "Hỏa Tham", "Linh Tham", ắt sẽ có khoảng tiền lớn bất ngờ, nhưng sau khi phát tài cũng chủ về dễ thất bại. Vì vậy không nên cứ mãi chuyên chú ở nguồn tiền bất ngờ.
Tham lang độc tọa thủ mệnh, hóa Lộc ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối nhau với Tử vi. Cung Tài là Phá quân. Cung Quan là Thất sát. Trong hai cung Tý Ngọ, ở cung Tý thì có ý vị "phiếm thủy đào hoa", vì vậy ở cung Ngọ tốt hơn và là cách "Mộc Hỏa thông minh". Cho nên tuy cùng là Hóa Lộc, mà ở cung Ngọ thì kiếm tiền khá nhiều, cũng dễ tích lũy, còn ở cung Tý thì thường dễ tiêu xài, hao tổn vì người khác giới. Phá quân thủ cung Tài, ưa đầu cơ mạo hiểm, giầu năng lực sáng lập sự nghiệp, hoặc ưa làm những công việc có tính khai sáng hay có tính độc lập. Nhưng khả năng giữ tiền không được tốt, đây là khuyết điểm của nó. Tinh hệ này, Thiên cơ hóa Kị ở cung Nô, hội chiếu cung Huynh, vì vậy không nên hợp tác với người khác để gây dựng sự nghiệp, người dưới quyền cũng thiếu trợ lực.
Tinh hệ "Vũ khúc Tham lang" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, mà Tham lang thủ mệnh hóa Lộc, ở cung Sửu còn hội Lộc tồn tốt hơn cung Mùi. Cung Quan là "Tử vi Thất sát" hội hợp với Lộc tồn, khí thế bàng bạc. Cung Tài là "Liêm trinh Phá quân" ở cung Dậu, thì "Lộc trùng điệp", nên an Mệnh ở cung Sửu thì "tài khí" ắt sẽ lớn hơn ở cung Mùi. Nhóm tinh hệ này chủ về đời người biến đổi đa đoan, tài vận cũng biến đổi vô thường, nhưng đủ sức kiếm tiền, còn nhờ giao tế thù tạc mà có cơ hội tốt, nên ắt sẽ dư giả. Mệnh ở cung Sửu không những cục diện sự nghiệp lớn mà tài lộc cũng dồi dào. Tinh hệ này có khuyết điểm là thường dễ bất cẩn, sơ sót trong việc giáo dục con cái. Đồng thời trong nội bộ môi trường làm việc (Cty, công sở, mối quan hệ nhóm làm ăn) cũng thiếu mạch lạc, lớp lang, thường xảy ra tệ "có người thì làm việc đoàng hoàng, không có người thì nghỉ".
Tham lang thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Dần hoặc Thân, ở hai cung độ này Tham lang hóa Lộc đều có khuyết điểm, dễ "bạo phát bạo tàn". Cho nên ở đại vận mà gặp nó thì có lợi hơn là gặp ở cung Mệnh nguyên cục. Ở cung Dần thì khá tốt, biên độ lên xuống nhỏ. Ở cung Thân thì tay trắng sáng lập sự nghiệp, nhưng lại bị cách "Mộc bị Kim khắc chế", thường phải trải qua gian khổ mới có được tiền của, rồi lại phá tán, thất bại tiếp. Tham làn hóa Lộc chỉ chủ về sau khi phá tán, thất bại, thì vẫn còn cục diện để đứng lên mà thôi. Cung Tài là Phá quân cũng chủ về lên xuống bất thường, đồng độ với Đà La sẽ chủ về tài vận đến chậm. Cung Quan là Thất sát, vì vậy không nên đầu cơ, thích hợp với những ngành nghề giải trí, vui chơi, hưởng thụ, trang điểm, nghệ thuật, tiêu dùng.
Tinh hệ "Tử vi Tham lang" thủ mệnh ở hai cung Mão hoặc Dậu mà Tham lang hóa Lộc. Cung Tài là "Vũ khúc Phá quân ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu. Ở hai cung độ này đã đủ tượng trưng cho lực "xung kích", sức cạnh tranh rất mạnh, do đó dễ có cơ hội kiếm tiền gây dựng sự nghiệp, người này đều không chịu bỏ qua. Cung Quan là "Liêm trinh Thất sát", cũng mang ý vị quyền lực và thủ đoạn phối hợp hỗ tương với đặc tính của "Tử vi Tham lang". "Vũ khúc Phá quân"thủ cung Tài, chỉ chủ về đặc trưng dùng đồng tiền có mục đích, có chủ đích xác đáng. Nhưng đối với người khác giới thì họ cực kỳ hào sảng. Nếu là nữ mệnh thì không có khuyết điểm này, nên nữ mệnh ưu hơn nam mệnh. Tinh hệ này nên đề phòng người hợp tác hay người dưới quyền xâm phạm.
Tham lang thủ mệnh hóa Lộc độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, ở cung Thìn ắt sẽ đồng độ với Đà la, ở cung Tuất thì bị Kình Đà hội chiếu. So sánh hai trường hợp, ở cung Thìn thì lúc trẻ gặp nhiều hiểm trở, đường đời gập ghềnh, ở cung Tuất thì có tinh thần tiến thủ mạnh. Cung Tài là Phá quân, cung Quan là Thất sát, chủ về không chuyên giữ một nghề, phần nhiều đều làm nhiều công việc hay kiêm nhiều chức vụ, hoặc thường đảm nhận thêm nhiệm vụ quan trọng. Ngoài những điều vừa thuật ở trên, thì tinh hệ này là kết cấu Tham lang tọa mệnh khá ổn định. Nhưng đối với nữ mệnh, dễ có bất mãn trong hôn nhân, có thể chỉ vì dựa vào kinh tế của chồng mà phải duy trì cuộc hôn nhân.
Tinh hệ "Liêm trinh Tham lang" thủ mệnh ở hai cung Tị hoặc Hợi, mà Tham lang hóa Lộc, còn có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu. Cung Tài là "Tử vi Phá quân" không chủ về tích lũy tiền bạc, cho nên khi hội hợp hai cung độ này, sẽ có bản chất cực kỳ chú trọng vẻ bề ngoài. Cung Quan là "Vũ khúc Thất sát", tam phương tứ chính có đào hoa trung trùng, rất thích hợp với ngành có tính giải trí, vui chơi, hưởng thụ. "Vũ khúc Thất sát" ở cung Dậu có thể theo nghề ảm thực. Có điều nếu gặp các sao khoa văn hội hợp, lại thường là nhân tài chuyên nghiệp, như bác sỹ khoa phụ sản, .v.v...
6- Vũ khúc - can Kỷ hóa Lộc
Vũ khúc là sao tiền tài, còn chủ về hành động, nên ưa hóa Lộc. Vì chủ về hành động, tất nhiên dễ tạo dựng sự nghiệp, hơn nữa sự nghiệp càng lớn thì tài lộc càng dồi dào. Nếu muốn tính toán tài phú của người này, không thể chỉ nhìn xem anh ta có tích lũy hay không, mà tài sản của anh ta thường thường cũng là vốn liếng của cty.
Vũ khúc hóa Lộc mà có tứ Sát đồng độ, chủ về lấy tay nghề, công nghệ để kiếm tiền. Làm ăn tốt, nên nguồn tiền tài không thiếu, có điều nếu nghỉ hưu thì không có thu nhập, do đó cần phải chú ý tích lũy. May mà Vũ Khúc có bản chất giỏi quản lý tài chính, trừ khi cung Tài quá thậm tệ, nếu không phần nhiều đều có tích lũy.
Vũ Khúc hóa Lộc rất kị có Văn Khúc hóa Kị hội hợp (can Kỷ), sẽ chủ về nghề nghiệp chính thức thì có thể kiếm tiền, nhưng đầu tư ắt sẽ bị tổn thất, do đó việc tích lũy sẽ giảm đi nhiều.
Nữ mệnh không ưa Vũ Khúc hóa thành sao Lộc, chủ về làm tăng mạnh thêm cơ hội độc thân.
Tinh hệ "Vũ khúc Thiên phủ" thủ mệnh ở hai cung Tý hoặc Ngọ mà Vũ khúc hóa Lộc, là kết
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
–
![]() |
![]() |
Trong nhân tướng học, nhân trung có thể cho biết đặc điểm về sức khỏe, tuổi thọ, đường con cái và đạo đức của người đó.
Trên khuôn mặt, nhân trung là phần ngấn rãnh môi trên thẳng từ mũi xuống.
Nhân trung thẳng, chỗ gần mũi hẹp, chỗ gần môi rộng, có đường nét rõ ràng là tốt nhất. Người có nhân trung này là người ngay thẳng, trung nghĩa, con cháu đầy nhà.
Nhân trung rộng, dài và sâu là người giàu ý chí, tính cách khảng khái, không chịu khuất phục trước sức mạnh hay trở ngại nào. Họ có thể tự mình đứng lên sau những vấp ngã. Họ sở hữu phẩm chất tốt, thọ lâu, chức năng sinh sản tốt. Những người này thể lực dẻo dai, bền bỉ, có sức chịu đựng cao. Kiểu nhân trung này phần nhiều thấy ở nữ giới. Tuy nhiên, người có nhân trung quá rộng lại thiếu kiên trì.
Người có nhân trung ngắn, hẹp và nông là người có sức khỏe yếu, cuộc đời có nhiều bước thăng trầm. Với người có nhân trung ngắn, kết hợp với môi cong là người ít hòa đồng, e dè, ngại giao tiếp với mọi người xung quanh, thường sống khép kín trong vỏ ốc do chính mình tạo ra.
Nhân trung quá mờ hoặc bị vạch ngang là dấu hiệu khá chắc chắn của kẻ có khả năng sinh dục không đáng kể. Quá mờ lại có vạch ngang rõ rệt là tướng không con vì lý do thiên nhiên bất túc.
Nhân trung nghiêng bên trái là tổn hại cha, nghiêng bên phải là làm hại người mẹ.
Nhân trung đầy và phẳng là tướng tai ách truân chuyên.
Nhân trung sâu mà dài là tướng sống lâu.
Nhân trung rộng mà ngắn là tướng chết yểu.
Nhân trung nếu phẳng lỳ như không, là tướng cùng khổ, đến già tuyệt tự.
Đàn ông, giữa nhân trung mà có nốt ruồi đen là tướng lấy vợ dễ mà nuôi con khó.
Đặc tính cơ bản của sao Thiên Tướng trong Tử Vi
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Tứ hóa |
Thiên Tướng | Nam Đẩu (thứ 5) | Dương Thủy | Ấn | Quan lộc | Không |
Thuộc tính âm dương của sao Thiên Tướng là dương Thủy, là sao đứng thứ 5 trong chòm sao Nam Đẩu, hóa khí là ấn, làm chủ cung quan lộc, thiên về việc văn, có thể giải trừ được tính ác của sao Liêm Trinh.
Sao Thiên Tướng là vị thần nắm giữ ấn tín ở bên cạnh đế tọa (sao Tử Vi), xử sự thông minh và chính trực, không hề nà vất vả, trung thành tận tụy, làm việc cẩn thận, có tính thần chính nghĩa, tính toán chu đáo, giàu lòng trắc ẩn, thấy kẻ ác thì bất bình, sẵn sàng giúp đỡ người khác, làm người có thủy chung, cho nên rất phù hợp với các chức vụ thư kí, phụ tá.
Sao Thiên Tướng nếu gặp các cát tinh như Tử Vi, Thiên Phủ, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật, thì chủ về tiền tài chức vị song toàn. Nếu gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh xung phá, gặp Kình Dương, Đà La, chủ về có nghề sở trường; Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì dễ bị tàn tật. Vì Thiên Tướng có thể khắc chế được cái xấu của Liêm Trinh, trợ giúp cho Thái Dương, Thái Âm, nên nếu các cung thân, mệnh, quan gặp được nó thì hiển vinh; cung tử, nữ gặp được nó thì con cái thành đạt tài giỏi. Sao Thiên Tướng xuất hiện ở 12 cung đều cát tường, gặp hung tinh cũng không biến đổi tính chất, vận hạn mà gặp nó là giàu.
Sao Thiên Tướng ưa gặp sao Tả Phù và Hữu bật; nếu được sao Long Trì, Phượng Các kèm hai bên, sẽ tăng thêm khí thế của sao Thiên Tướng, có thể phò tá cho người Hiển Qúy, hơn nữa còn có thể đảm đương trọng trách, phát huy hùng tài.
Sao Thiên Tướng nếu ở cung vị miếu, vượng thì có khả năng đề kháng với sát tinh, dù gặp sát tinh thì cũng có thể thi triển được tài nghệ. Nếu sao Thiên Tướng ở cung vị bình hòa hoặc lạc hãm, lại gặp thêm sát tinh mà không được các cát tinh trợ giúp, sẽ giảm bớt ưu điểm của nó mà trở thành người thận trọng quá mức, chỉ biết quan tâm tới bản thân.
Sao Thiên Tướng hoặc sao Thiên Phủ thủ mệnh, sao Thiên Phủ, sao Thiên Tướng ở cung tài bạch hội chiếu, lại không bị sát tinh xung phá, đây là cách "Phủ Tướng triều viên", chủ về phú quý song toàn, có quý nhân phò trợ. Sao Liêm Trinh (tù), sao Thiên Tướng (ấn) cùng thủ mệnh tại cung Tý, Ngọ, nếu lại cùng với sao Kình Dương (hình) cũng đồng cung thủ mệnh, đây là cách "Hình Tù giáp ấn", chỉ về khắc tổn thương nặng, thường bị kiện tụng tranh chấp.
Ca Quyết:
Thiên Tướng nguyên thuộc thủy; hóa ấn chủ quan lộc
Thân mệnh nhị cung phùng; định chủ đa tài phúc
Hình thể hựu phì mãn; ngữ ngôn bất kinh độc
Xuất sĩ chủ phi đằng; cư gia chủ tài cốc
Nhị hạn nhược phùng chi; bách sự khán sung túc.
Nghĩa là:
Thiên Tướng vốn thuộc thủy; hóa ấn chủ quan lộc
Cung Thân, Mệnh nếu gặp; ắt chủ về nhiều tài, phúc
Người béo tốt đầy đặn; Lời nói không khinh bạc
Làm quan mau thăng tiến; ở nhà nhiều tiền bạc, gạo thóc
Hai hạn nếu gặp phải; muôn sự thấy sung túc.
Hình dáng mũi được chia ra làm 2 loại :
1/ Thượng cách gồm có 3 hạng:
- Thiện tướng: không cần giầu nhưng suốt đời vui sướng và khi chết cũng an toàn.
- Quý tướng: Kẻ quý dĩ nhiên giàu, nhưng chưa chắc đã thiện.
- Phú tướng: Mũi phải đầy dặn, to lớn và 2 lỗ mũi ẩn kín.
Trên đời không bao giờ có 3 tướng mũi nói trên cùng có trên một người. Thông thường, quý hay đi đôi với phú hoặc có thể đi đôi với thiện, nhưng phú thì rất ít khi song song với thiện.
2/ Hạ cách cũng gồm có 3 hạng (ác, tiện và bần):
- Tướng mũi ác là xấu nhất vì người có tướng mũi ác sẽ chết bất đắc kỳ tử hoặc có thể cả nhà sẽ bị thảm tử.
- Tướng mũi ác không nhất định phải kiêm cả bần, bởi tướng mũi ác đa số dễ giàu có.
- Tướng mũi bần không nhất định phải kiêm cả tiện, nhưng thường tướng bần và tướng tiện rất nhiều, còn tướng ác ít hơn…
Mũi nên đầy đặn cao lớn có thịt như trái mật treo, ngay ngắn không chênh lệch, không thô, không nhỏ, nhưng nên nhớ to lớn nhưng không được thô tục mới tốt. Những người có dáng mũi như vậy không giàu thì cũng sang.
Mũi chó, diều hâu, dao nhọn, gồ ghề, lỗ mũi hếch, lệch và yếu ớt, sống mũi lộ, cao và cô đơn như ngọn núi… những người phải chịu lao đao, vất vả, tâm tính gian tham.
Mũi thẳng, đầu mũi tròn trịa có da thịt: Tính tình nhân từ, bộc trực.
Mũi nhọn, đầu mũi không có thịt: Tính tình xảo trá.
Mũi khoằm như lưỡi câu hay mỏ chim: Tính tình hiểm độc.
Sống mũi có đốt lộ ra (hay có người gọi là mũi gãy): Vợ chồng lục đục và đôi khi khắc, sát.
Mũi chảy xệ là người mắc chứng ho lao hoặc suyễn. Nếu mũi xệ che khuất nhân trung, người đó sống không quá 40 tuổi.
Khi xem tướng mũi, cũng phải nên coi sắc khí của mũi vì mũi cần có quang nhuận, da dẻ mịn màng và màu hồng vàng dưới da. Mũi đỏ như kẻ nghiện rượu thì sẽ vất vả; mũi đen như tro là người làm hùng hục vẫn không đủ ăn.
Những tướng mũi tốt nhất:
1. Mũi trái mật treo: Đầy đặn, lỗ mũi kín và sống mũi cao, không lộ cốt. Mũi cao chạy lên đến sơn căn (giữa 2 con mắt) là người phú quí, gặp nhiều may mắn.
2. Mũi như ống tre: Sống mũi cao thẳng, bóng, đầu mũi và cánh mũi chắc chắn, đầy đặn là người phú quí.
3. Mũi như sư tử: Nở to đầy, lỗ mũi kín nhưng không sần sùi là kẻ phú nhưng không quý.
4. Mũi rồng: Mũi này hiện nay rất ít người có vì nó gồm 3 tướng mũi nói trên hợp lại. Mũi này thường có ở trên mặt các vua chúa thời xưa.
Những tướng mũi xấu:
1. Hai lỗ mũi rộng ngoác là kẻ nghèo khổ, túng bấn.
2. Mũi gẫy là kẻ cô độc
3. Mũi như cái núi là kẻ tự cao tự đại, dễ bị ghét nên nghèo khổ.
4. Mũi chó là loại mũi gẫy, lộ sống mũi: Người này thô tục và tiểu nhân.
5. Mũi chim ưng là kẻ gian tà ác tâm.
Khi coi tướng mũi, cần phối hợp với lưỡng quyền vì mũi lớn đẹp mà lưỡng quyền thấp thì không được. Tướng mũi cũng phải đi đôi với tướng mắt, bởi mũi lớn đẹp mà tướng mắt hỏng thì cho dù có giàu cũng không sang được.
Nguồn: Tướng mũi phụ nữ đẹp
Bộ vị Thiên trung trên khuôn mặt là phần chính giữa trán gần đường chân tóc, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Thiên trung, Thiên nhạc, Tả sương, Nội phủ, Cao quảng, Xích dương, Vũ khố, Quân môn, Phù giác, Biên địa. Trong đó, bộ vị bộ phận Thiên nhạc hay còn gọi là "lý ngục" là chủ tai họa hình ngục, cần chú ý.
Thiên nhạc hay còn gọi là ‘lý ngục”, chủ tai họa hình ngục.
Người mà Thiên nhạc bằng phẳng đủ đầy thì không phạm tội tù ngục, nếu có khiếm khuyết mà màu sắc lại không tốt thì khó thoát khỏi họa hình ngục.
Tả tương, chủ chức quan thừa tướng.
Người mà bộ vị Tả tương bằng phẳng là tướng tốt; xương nhô lên và xương phục tê nối lại thì có thể làm tể tướng; lõm xuống, có khiếm khuyết và nhấp nhô thì cả đời gặp nhiều tai họa.
Nội phủ, chủ tiền tài châu báu.
Xương nhô lên mà bằng phẳng thì trong nhà có nhiều châu ngọc, hiền minh hiếu thuận; lõm xuống và không đầy đủ thì sẽ bị vào tù mà khó giữ được tính mạng.
Cao quảng, chủ làm chức quan đứng đầu một phương.
Bằng đầy mà nhô lên thì nhậm thích sứ, bằng phẳng thì cát lợi, có nốt ruồi đen thì ngay từ thuở nhỏ đã mất cha mẹ.
Xích dương, chủ quan phò tá.
Xương thịt nhô lên thì có thể làm chức phó quan, khiếm khuyết thì có thể liên tục làm quan, có nốt ruồi đen chủ bỏ mạng nơi xứ người.
Võ khố, chủ quan võ.
Xương thịt nhô lên thì thích hợp làm quan võ, có vết sẹo lõm thì không thích hợp làm quan võ hoặc dễ bị thua trận, có nốt ruồi đen tất sẽ phải bỏ mạng bởi họa binh đao, có sắc hồng thì sẽ bị thương nơi chiến trận.
Phù giác, chủ vị trí đứng đầu một huyện.
Xương nhô lên màu sắc sáng thì có thể đứng đầu một huyện. Có nốt ruồi đen thì chủ chết trận, nếu có sắc đen mờ thì có thể sẽ bị giáng quan và không có bổng lộc, có sắc hơi hồng thì có thể mắc bạo bệnh hoặc tranh chấp quan quyền. Xương phụ mà to thì làm quan lớn, xương phụ mà nhỏ thì làm quan nhỏ; không có xương này thì không thể cầu quan.
Biên địa, chủ bảo vệ biên cương, cũng chủ cát hung của việc đi xa.
Thịt nhô lên thì cát lợi, người mà xương nhô lên thì có quyền hộ tống, màu đen thì không có lợi khi đi xa, lõm xuống thì là thân kẻ ở, có nốt ruồi đen là sắc ác thì cho dù là nam hay nữ đều sẽ phải bỏ mạng nơi phương xa.
Cây tróc bạc còn gọi là trầu bà trắng, tên khoa học là Syngonium podophyllum, xuất xứ từ Trung và Nam Mỹ, hiện rất phổ biến ở Việt Nam.
Tróc bạc là loại cây thân cỏ, bụi nhỏ, leo bám vào các cây thân gỗ hoặc giá đỡ, có nhiều rễ khí sinh. Lá to bản, đầu nhọn, gốc tim sâu, màu lục bóng và nổi bật các gân màu trắng, cuống dài, gốc có bẹ ôm thân. Cây chịu bóng bán phần hoặc hoàn toàn, thích hợp làm cây trồng nội thất.
![]() |
Cây tróc bạc |
(Tổng hợp)
![]() |
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)