Mơ thấy cãi nhau –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Xin chữ - Nét đẹp văn hóa của dân tộc Việt Nam
Không biết từ bao nhiêu nay, cứ mỗi năm vào mùa Tết là nhiều tục lệ cổ xưa được mọi người thực hiện. Bên cạnh nhiều lễ nghi thủ tục, những thú chơi của người Hà Nội cổ cũng vẫn còn tồn tại mãi như một bản sắc văn hoá truyền thống không thể nào mất đi của vùng đất kinh kỳ hoa lệ. Và tục xin chữ, xin câu đối ngày đầu năm cũng thế, nó vẫn còn tồn tại theo cùng năm tháng và theo những thói quen ngày lễ Tết của người Hà Nội.
“Mỗi năm hoa đào nở
lại thấy ông Đồ già
bày mực tàu giấy đỏ
bên phố đông người qua,”
Cùng với tục khai bút đầu năm, người Việt còn có thói quen xin chữ và cho chữ vào những ngày Tết cổ truyền của dân tộc. Đây là một việc làm mang nhiều ý nghĩa văn hóa, thể hiện sự trọng chữ nghĩa trọng tri thức và cũng là mong muốn xin được con chữ lấy may mắn, cầu một năm tài lộc, phúc thọ đầy nhà.
Tục lệ xin chữ đã trở thành một nét đẹp văn hóa của người Việt Nam
Hằng năm, thường là từ mùng 2 Tết trở đi, mọi người đã bắt đầu kháo nhau đi xin chữ. Từ người lớn tuổi cho đến thanh niên, học sinh. Gần đây, việc xin chữ đầu năm đã trở thành một trào lưu của người trẻ tuổi, tạo thành một văn hóa chơi chữ mới. Những con chữ như "rồng bay phượng múa" hiện lên qua các nét cọ điêu luyện khiến cho việc xin chữ, ngoài ý nghĩa xin được chữ, còn là để thưởng thức khả năng viết chữ đẹp của những người cho chữ.
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.”
Như các cụ thường nói: “Nét chữ nết người” nên xưa, những người được mọi người xin chữ là những nho sĩ, những thầy giáo, thầy đồ có tiếng hiền tài, đức độ, học rộng biết nhiều, viết chữ đẹp. Người xin chữ vừa mong được phúc của người cho chữ, vừa mong xin được chữ đúng với tâm nguyện phấn đấu của gia đình, bản thân.
Nhưng thấy đồn truyền rằng ai không đi xin chữ mà lại được các thầy gọi vào cho chữ, người ấy mới thật là có phúc có đức và có cả duyên với các thầy mới được vậy, cái đó gọi là lộc chữ. Nhà nào, anh nào mà được các thầy cho chữ như vậy thì cả năm sẽ đạt được nhiều điều tốt lành, nhiều sự như ý.
Ngày nay, nhiều người trẻ tỏ ra là những người chuộng chữ nghĩa, rủ nhau đi xin chữ ồn ào huyên náo, đôi khi chỉ là sở thích được sở hữu một vật có ý nghĩa về treo trong nhà mặc dù không hiểu nhiều lắm ý nghĩa vật ấy ra sao, cũng nhiều người trẻ thật sự đam mê với vốn văn hoá cổ truyền dân tộc, theo mẹ, theo bà, theo ông ra phố tìm lại những bóng hình xưa cũ để mà học hỏi thêm cho bản thân mình.
Nhưng dù mục đích ra sao, đó cũng là một sở thích đẹp, giúp hâm nóng thêm một nét nhân văn trong văn hóa Việt đã một thời bị phai nhạt. Thật may thay là hình ảnh các ông Đồ ngày Tết không chỉ còn là bóng hình trên những tấm lịch tờ thiếp, mà ngày nay cứ mỗi năm đến, bóng dáng các “thầy” đồ, “anh” đồ vẫn làm xôm tụ nơi chốn phố phường vốn đã náo nhiệt trong ngày Tết. Điều này cũng là một niềm vui nho nhỏ cho những kẻ hay hoài niệm xưa như chúng tôi, để mỗi khi đọc đến khổ thơ cuối bài thơ của nhà thơ Vũ Đình Liên, mỗi người đều không còn cảm thấy ngậm ngùi nuối tiếc nữa
Bởi vì chắc chắn rằng tâm hồn những con người xưa cũ ấy không hề biến mất hay bị thời đại quên lãng, mà chúng đơn giản là đã được chuyển hoá thành niềm nhiệt huyết hừng hực cháy của tuổi trẻ theo mỗi nhịp sống, của những con người đang ngày đêm cố gắng lưu giữ và vực dậy nhiều nét đẹp văn hoá truyền thống của nhân dân ta, của đất nước ta hay nhỏ bé hơn là của đất kinh kì Kẻ Chợ này mà thôi!
Vào ngày mùng 2 Tết, ở các phố Hà Nội như Bà Triệu, Lý Thường Kiệt, Văn Miếu,... thường bắt đầu diễn ra hoạt động cho chữ đầu năm. Đặc biệt ấn tượng nhất là ở Văn Miếu Quốc Tử Giám, đến đây, bạn luôn cảm nhận được một không khí rất náo nhiệt của những người đến xin chữ, đông đúc và hồ hởi. Ngày Tết cũng trở nên ấm áp hơn với sắc đỏ sắc vàng của giấy viết, của những nét chữ ông đồ và nét tươi vui hân hoan của người xin được chữ như ý muốn, cầu mong một năm mới an khang, vạn sự như ý.
Vào những ngày đầu năm Văn Miếu tấp nập người xin chữ
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
Xin chữ như thế nào?
Hiện nay có những câu hỏi trên mạng rằng “Em tuổi Gà, năm nay xin chữ gì thì phù hợp cả nhà ơi?”; “Em tuổi Thìn, năm nay Ất Mùi xin chữ nào thì hợp ạ”… Tuy nhiên, cách nghĩ đượm màu sắc mê tín này không phù hợp với việc xin chữ.
Đã gọi là đi xin chữ thì ta phải gặp người “hay chữ” để xin, sau khi trình bày nguyện vọng, mong ước trong năm nay như thi cử hay kết hôn, làm nhà hay du học… người cho chữ sẽ viết tặng bạn những chữ phù hợp.
Đa số người không biết chữ Hán chỉ nhớ đến mấy chữ quen thuộc, sáo mòn như Phúc, Thọ, Lộc, Tâm, Nhẫn hay Khoa, Đỗ… trong khi có rất nhiều chữ mới lạ hơn, phù hợp với từng hoàn cảnh hơn mà người cho chữ có thể lựa chọn để viết tặng. Như thế ta sẽ có một chữ độc đáo. Chữ Hán viết tay có giá trị của sự độc bản, không chữ nào giống chữ nào, vậy thì mất công đi xin chữ, ta không nên chọn chữ sáo mòn, giống nhà khác, giống người khác…
Một bạn gái năm nay sẽ làm đám cưới có thể xin chữ Hằng, nghĩa là bền vững, mãi mãi, hay chữ Thuận, “thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn”. Muốn tặng bố mẹ một chữ đẹp, có thể xin viết tặng chữ Khang, nghĩa là mạnh khỏe, tốt lành.
Nói thế để thấy chơi chữ là một phong tục bình dị nhưng ẩn chứa trong đó bề sâu văn hóa, không phải thứ xô bồ, cẩu thả. Nếu nhu cầu cao hơn, xin chữ treo lâu dài trong nhà, xin chữ làm hoành phi, câu đối thì ta cần tìm đến các nhà Hán học uyên thâm, các nhà thư pháp chuyên nghiệp để bảo đảm hay cả về ý nghĩa, nội dung và đẹp về hình thức.
Ý nghĩa những chữ hay được xin trong ngày Tết
Tùy vào cá tính, nghề nghiệp, lứa tuổi mà người ta thường xin những chữ khác nhau. Người đi học thường xin chữ Trí, Tài, Đăng khoa... Người buôn bán, kinh doanh xin chữ Lộc, Tín, Phát... Người cầu thành công xin chữ Thành, Đạt,...; người muốn rèn khả năng chịu đựng xin chữ Nhẫn...
Xin chữ tặng người già, người ta xin chữ Thọ; xin chữ tặng gia đình, người ta xin chữ Phúc, Tâm, An; xin chữ cho con cái, người ta xin chữ Trí; xin chữ cho cha mẹ, người ta xin chữ Hiếu.
Các chữ được xin thường là chữ Nho - đây là truyền thống từ xưa tới nay. Chỉ đến gần đây, người ta mới xin cả chữ Quốc ngữ vì loại chữ này có ưu thế là thông dụng, dễ đọc, dễ hiểu. Còn các chữ Nho không chỉ có mặt chữ lạ lẫm với phần lớn mọi người, lại mang nhiều tầng ý nghĩa.
Chữ Nhẫn (忍): Chữ Nhẫn bao gồm chữ Đao (刀 - con dao, cây đao) ở trên chữ Tâm (心 - trái tim, tâm trí) - chữ Đao biểu trưng cho kỷ luật, mang tính khách quan, bị động; chữ Tâm biểu trưng cho tâm hồn, mang tính chủ quan, tự do. Trạng thái nhẫn cũng giống như bị dao đâm vào tim, tuy đau đớn nhưng vẫn phải chịu đựng, không được hành xử hấp tấp vì sẽ làm cho mũi dao lún sâu hơn, phải bình tĩnh xử lý. “Nhẫn” - chữ nhẫn không phải đơn giản là bốn chữ cái ghép lại mà hãy tưởng tượng ra những gì tác dụng từ nó và ý nghĩa nhân sinh hàm chứa. Chữ “Nhẫn” đứng đầu trên muôn hạnh, là đạo đức cần thiết của con người. Nhưng “Nhẫn” không phải là chấp nhận thực tại. Đó là sẵn sàng đương đầu, và âm thầm chuẩn bị để vượt qua khó khăn, thách thức, để rồi lại tiếp tục “Nhẫn”, lại tiếp tục vượt qua thử thách lớn hơn.
Chữ An (安): Bao gồm bộ Miên (宀- mái nhà, mái che) và bộ Nữ (女- nữ giới, con gái) - ý nói người con gái ở trong gia đình thì rất an toàn. Chữ “An”, một chữ đơn giản nhưng chứa đựng bao điều muốn nói, một cuộc sống an lành, một chỗ an cư trong cuộc sống, một chữ an toàn trong mọi việc… Lạ ở chỗ, chữ “An” không trắc trở, có tính hai mặt như những chữ khác mà mọi người vẫn thường hay xin
Chữ Thành (成): Thành trong hoàn thành, ý nói làm chuyện gì cũng trọn vẹn
Chữ Phú (富): Gồm bộ Miên (宀 - mái nhà), bộ Khẩu (口- miệng, miệng ăn) và chữ Điền (田- ruộng) - ý chỉ nhà chỉ có 1 miệng ăn, lại có 1 thửa ruộng thì chắc chắn giàu có. Chữ này thể hiện mong muốn ấm no, sung túc.
Chữ Cát (吉): Thể hiện mong muốn mọi sự đều tốt đẹp. Chữ này gồm chữ Sĩ (sĩ tử, người có chí khí) ghép với bộ Khẩu (miệng) - ý chỉ những lời kẻ sĩ nói ra đều là lời hay ý đẹp.
Chữ Hiếu (孝): Được ghép từ chữ Tử (子 - con) nằm dưới và chữ Thổ (土 - đất) nằm trên, cùng với dấu / tượng trưng cho thanh kiếm - ý chỉ con chống kiếm đứng trông phần mộ của bố mẹ. Điều này đúng với quan niệm ngày xưa, khi bố mẹ mất thì người con có hiếu tức là phải chăm lo phần mộ của bố mẹ trong vòng 3 năm. Chữ Hiếu mang ý biết ơn và trân trọng công sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ, ông bà.
Chữ Đạo (道): Không chỉ mang nghĩa là đường đi, chữ này mang trong mình ý nghĩa vô cùng lớn lao - đó là lẽ phải, luân thường, đạo lý. Cũng như Lão Tử (người sáng lập Đạo giáo của Trung Hoa) từng nói rằng: Chữ đạo đạt đến “vô vi”.
Chữ Tâm (心): Làm việc gì mà cũng có "tâm" - đặt hết cả con tim và khối óc mình vào đó thì kiểu gì cũng sẽ thành công
Chữ Đức (德): Đức trong đức độ
Chữ Tài (才): Tài trong tài năng
Mỗi chữ thư pháp, người viết đều thể hiện tâm hồn, tài năng và trí tuệ của mình. Người chơi chữ phải có cái nhìn sâu sắc, tinh tế, hoài cổ mới thấy được nét đẹp ẩn hiện sau những con chữ uyển chuyển bay lượn. Tâm trạng, tính cách của người viết thế nào sẽ được thể hiện ngay trên đường nét con chữ. Viết thư pháp nếu có nét chữ đẹp rồng bay phượng múa các ông đồ sẽ chinh phục được lòng người. Còn việc giữ được lòng người hay không chính là cái tâm trong thư pháp.
Xưa, những người được mọi người xin chữ là những nho sĩ, những thầy giáo, thầy đồ có tiếng hiền tài, đức độ, học rộng biết nhiều, viết chữ đẹp. Người xin chữ vừa mong được phúc của người cho chữ, vừa mong xin được chữ đúng với tâm nguyện phấn đấu của gia đình, bản thân. Ngày nay, người trẻ tỏ ra là những người chuộng chữ nghĩa, đôi khi chỉ là sở thích được sở hữu một vật có ý nghĩa về treo trong nhà – nhưng dù gì, đó cũng là một sở thích đẹp, hâm nóng thêm một nét nhân văn trong văn hóa Việt đã một thời bị phai nhạt. Từ chỗ chỉ có vài mâm chiếu của các cụ đồ mái tóc bạc trắng như cước giờ có cả những ông đồ còn ở lứa tuổi thanh niên. Nói là trẻ nhưng họ vẫn taọ được cho mình cái “thần lực” trên đầu bút.
>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!
Lấy vợ lấy chồng, ta có tục so đôi tuổi, xem có hợp thì mới lấy, tin rằng hễ không hợp thì về sau vợ chồng ở với nhau không được chu toàn. Cũng có khi là một cách nhã để từ chối không gả, đổ cho tại tuổi, chứ không phải chê bai. Nhưng phần nhiều là tin thật.
Ngũ hành tương sinh là hợp, là tốt:
Ngũ hành tương khắc là không hợp, là xấu:
Hành của chồng mà sinh hành của vợ thì gọi là sinh xuất, hành của vợ mà sinh hành của chồng thì gọi là sinh nhập. Khắc cũng thế, chồng khắc vợ là khắc xuất, vợ khắc chồng là khắc nhập.
Sinh nhập thì thật là tốt. Sinh xuất thì là tiết khí, hơi kém. Khắc xuất thì xấu, nhưng còn tiềm tiệm được. Khắc nhập thì thật là xấu, không nên lấy nhau.
Tị – Hòa: hai vợ chồng cùng một hành thì là tị – hòa cũng có thể dung được.
Có câu rằng:
Mỗi hành chia làm mấy thứ, như hành Hỏa, thì có Tích – lịch – hỏa (lửa sấm sét) với Thiên – thượng – hỏa (lửa trên trời), hai thứ cùng dữ dội. Hai thứ hỏa ấy là hỏa – diệt, không thể đi được với nhau.
Lại có câu:
Những thế cùng hành ấy là dung nhau được, như Phù đăng hỏa (lửa đèn) với Sơn – hạ – hỏa (lửa dưới núi) phải nhờ lẫn nhau mới sáng, thế là Lưỡng hỏa thành viêm.
Cũng có thế khắc, nhưng mà khắc nhẹ, vợ chồng ở với nhau chỉ lạt lẽo mà thôi, chứ không đến nỗi phải lìa.
Tuổi nào hành gì?
| Năm | Can chi | Niên mệnh | Nghĩa niên mệnh | Quẻ dịch nam | Quẻ dịch nữ |
| 1905 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1906 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1907 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1908 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1909 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1910 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1911 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1912 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1913 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1914 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1915 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1916 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1917 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1918 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1919 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1920 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1921 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1922 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1923 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1924 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1925 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1926 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1927 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1928 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1929 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1930 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1931 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1932 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1933 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1934 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1935 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1936 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1937 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1938 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1939 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1940 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1941 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1942 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1943 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1944 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1945 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1946 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1947 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1948 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1949 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1950 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1951 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1952 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1953 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1954 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1955 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1956 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1957 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1958 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1959 | Kỷ Hợi | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1960 | Canh Tý | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1961 | Tân Sửu | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1962 | Nhâm Dần | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1963 | Quý Mão | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1964 | Giáp Thìn | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1965 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1966 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1967 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1968 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1969 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1970 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1971 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1972 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1973 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1974 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1975 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1976 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1977 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1978 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1979 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1980 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1981 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1982 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1983 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1984 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1985 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1986 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1987 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1988 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1989 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1990 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1991 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1992 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1993 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1994 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1995 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1996 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1997 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1998 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1999 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 2000 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 2001 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 2002 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 2003 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 2004 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 2005 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 2006 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 2007 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 2008 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 2009 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 2010 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 2011 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 2012 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 2013 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 2014 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 2015 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 2016 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 2017 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 2018 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Ly Hỏa | Càn Kim |
BẢNG LẬP THÀNH ÐỂ SO ÐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THEO NGŨ HÀNH KHẮC HỢP
Trên đây là nội dung phương pháp "So đôi tuổi vợ chồng" lấy từ cuốn "Từ điển tử vi" của tác giả Đắc Lộc để bạn đọc tham khảo. Cá nhân tôi không đưa ra lời nhận xét nào. Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.
- Khóe miệng hướng lên trên: tính tình lạc quan, thân thiện, ai gặp cũng mến, là người nồng nhiệt trong tình yêu.
- Khóe miệng hướng xuống dưới: trầm lắng u sầu, lãnh đạm đa nghi, đa sầu đa cảm, tình yêu hay gặp cản trở, khó thành.
- Khuôn miệng rộng lại hay cười nói: có tướng hại chồng, dễ yêu đương lăng nhăng.
- Khóe môi hạ xuống: thái quá trong tình yêu, dễ oán hận người khác, tâm địa không tốt, hay bị người yêu cũ oán hận.

- Khuôn miệng như chiếc cung: quanh họ ngập tràn tình yêu.
- Xương hàm lớn: có ham muốn mạnh mẽ trong tình yêu, thích mạo hiểm. Tuýp người này không biết lùi bước nên hay gặp thất bại trong tình yêu.
- Đôi môi đầy đặn: tề gia nội trợ tốt, tài lực ổn.
- Môi trên đè môi dưới: người biết yêu thương, trân trọng người xung quanh mình.
- Môi dưới đè môi trên: không tôn trọng chồng, hay tư lợi.
- Môi thâm dày: tình yêu hỗn loạn và phức tạp.
- Miệng nhỏ nhưng môi đầy đặn, hơi nhô lên: tình yêu không như ý, môi mỏng dẹt và thẳng thì cả đời không hiểu về tình yêu.
- Khuôn miệng tròn, môi lớn: rất coi trọng bản thân.
- Miệng rộng, môi mỏng: tình yêu không thuận lợi
Chùa là nơi thờ Phật, cũng là nơi sinh hoạt tín ngưỡng công cộng của người Việt Nam từ xưa tới nay. Những cấm kỵ chi tiết dưới đây có thể bạn đã biết nhưng chưa chắc bạn đã biết hết.
Nguyên tắc ra vào chùa
- Điều đầu tiên bạn cần ghi nhớ khi bước vào nhà chính của chùa là nên bước vào từ cửa bên, không bước vào cửa chính giữa; đồng thời không dẫm lên bậu cửa, phải bước qua bậu cửa, nếu không sẽ phạm tội bất kính. Cửa chính nhà chùa từ xưa đến nay chỉ Đức Phật, Ngọc đế, Quốc vương một nước mới được ra vào. Vì thế nhiều ngôi chùa ngày thường không mở cửa chính.
- Vào chùa, nên dùng Phật danh “A di đà Phật” thay tên gọi để mở lời chào trụ trì và tăng ni trong chùa. Khi ra về cũng nên dùng câu này để bái biệt, công đức mang lại vô lượng, cho cả người vãn cảnh và nhà chùa.
- Khi đi lễ chùa bạn nên thắp hương tại đỉnh đặt bên ngoài, hạn chế thắp hương bên trong chùa, vì có thể gây ảnh hưởng đến tượng Phật, pháp khí. Chỉ cắm 1 nén hương vào bát hương, nếu bát hương có hương rồi không cần cắm tiếp. Không cắm hương tùy tiện vào tay tượng, gốc cây, hay đồ lễ...
- Không nên chụp ảnh, quay phim tùy tiện trong chùa.
- Không đứng lễ hoặc quỳ chính giữa Phật đường lễ Phật vì đó là vị trí tối cao của trụ trì. Chỉ đứng lễ hoặc quỳ chếch sang bên một chút.
- Không tự ý lấy sử dụng hoặc mang bất kỳ loại đồ đạc gì của nhà chùa về làm của riêng. Theo nhiều kinh sách và quan niệm truyền thống, những hành vi như vậy gọi là “đạo dụng thập phương thường trụ” (trộm dùng đồ lễ của chúng sinh cúng dàng). Phạm giới luật này khi chết sẽ bị giam vào địa ngục, chịu khổ vô kể. Phật điển ghi rõ, “nhân nhỏ, quả lớn”, thành tâm cúng dàng, lễ dù nhỏ nhưng phúc báo lớn lao; trộm của chùa, vật tuy sơ sài nhưng quả báo không gánh hết.
- Vào Phật đường và Tam Bảo không nên đi giày dép, nhai trầu, hút thuốc. Tam bảo là nơi tôn nghiêm, có giới hương, định hương, chân hương, đòi hỏi phải trì giới để di dưỡng thanh tịnh, tuyệt đối không gây ồn ào, hỗn tạp.
- Không nên ngắm tượng Phật như một tác phẩm nghệ thuật, trước tượng Phật nên cung kính nghiêm trang, không nhìn ngang ngó dọc, khệnh khạng trước Tam Bảo. Nếu muốn chiêm ngưỡng tượng Phật, nên đứng từ ngoài để quan sát.
- Không chạy qua chạy lại, nói chuyện, bình phẩm, ngồi hoặc nằm trong Phật đường. Không tùy tiện hắt hơi sổ mũi, khạc nhổ… quanh khu vực Phật điện, Tam Bảo. Những tội này đều bị thiêu nơi địa ngục, kẻ tu hành dù chuyên chú đến mấy cũng không chính quả.
- Khi vào Phật đường, đi vòng quanh tượng Phật và khu vực Tam Bảo, lưu ý đi từ phải sang trái, niệm tên Phật “A di đà phật” sẽ được hưởng 5 điều phúc đức: Hậu sinh đoan chính, đẹp; lời ăn tiếng nói rõ ràng dễ nghe; hóa sinh thăng thiên; có thể được sinh ra trong gia đình quyền quý; siêu sinh đạo Niết Bàn.
- Sử dụng đồ của chùa, như ăn uống, thụ lộc, nên lưu công đức, dù ít hay nhiều. Không nên coi đó là của chùa, trụ trì cho thì nhận mà không bố thí chút công đức, vì nếu làm vậy sẽ phạm tội “luân đạo thực quả báo” là căn nguyên rơi vào địa ngục.
- Không để trẻ em chạy loạn tam bảo, nghịch ngợm các đồ tế khí, sờ mó tượng phật…
- Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật.
- Khi bước đi không nên cắt ngang qua mặt những người đang quỳ lạy.
- Muốn làm lễ thì không nên quỳ phía sau những người đang đứng thắp hương. Tùy vào từng môn phái, có thể đứng/quỳ khi làm lễ nhưng cần phải lên trước.
Sắm sửa lễ vật
- Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: Hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi, chè… Không được sắm sửa lễ mặn như cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt gà, giò, chả…
- Hoa tươi lễ Phật thường là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu, hoa hồng, hoa cúc…Tuyệt đối không dùng các loại hoa tạp, hoa dại.
- Quả chín dâng lên ban thờ tốt nhất là các loại quả như chuối, thanh long, nho, bưởi, táo, hồng, đu đủ, hồng xiêm…
- Tuyệt đối không đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện (chính điện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh. Việc sắm sửa lễ mặn (như gà, giò, chả, rượu, trầu cau…) chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Đức Ông (vị thần cai quản toàn bộ công việc của một ngôi chùa), Thánh, Mẫu và chỉ dâng đặt tại ban thờ hay điện thờ mà thôi.
- Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật, Bồ Tát tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chủ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.
- Tại chùa, không để tiền thật lẫn tiền âm phủ lên ban thờ hay mâm lễ. Tại đình, đền có thể đặt tiền âm phủ nhưng không nên đặt tiền thật.
- Rượu, bia, thuốc lá không đặt được trên ban thờ Phật nhưng có thể đặt trên ban thờ Thánh.
Trang phục
- Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào tam bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc tam bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Đi lễ chùa, tốt nhất không mang theo những đồ tùy thân khi vào tam bảo.
- Khi vào chùa cần mặc quần áo dài, kín cổ, giản dị, sạch sẽ, đặc biệt không mặc váy ngắn, quần cộc, áo hở lườn hở nách… Nhiều người khi lễ Phật, thậm chí nhiều vị trí nhạy cảm phơi hết ra ngoài, vừa phạm giới uế tạp Phật đường, vừa phạm giới bất kính, khẳng định công quả tiêu tán hết, quả báo vô cùng.
Cầu nguyện
Theo quan niệm của nhà Phật, Phật chỉ phù hộ an bình, che chở cho con Phật chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc. Vì vậy, khi chúng ta làm lễ cầu tới cửa Phật nên xin được Phật che chở, bảo vệ. Vào đình, đền bạn có thể cầu xin may mắn trong sự nghiệp, tình cảm…
Công đức
- Chỉ cần đặt tiền vào hòm công đức, không cần lấy giấy chứng nhận công đức. Nếu có lấy cũng không nên mang về đặt lên ban thờ nhà mình để báo công mà nên hóa vàng giấy này.
- Tất cả tiền thật đều nên đặt vào hòm công đức chính. Không nên đi "rải" tiền trên tất cả ban thờ hoặc đặt vào tay tượng. Một lưu ý quan trọng là thay vì đặt tiền vào hòm công đức chính giữa, bạn nên đặt tiền vào hòm công đức nằm lệch bởi hòm công đức đặt chính giữa, ngay trước ban thờ sẽ tạo ra trường khí xấu gây nhiễu loạn tại ban thờ. Đặt tiền vào đây vô tình làm trường khí xấu càng bị xáo động, bất lợi cho mọi người.
Lộc chùa
- Nhiều người có thói quen mang các đồ ở đình chùa về đặt lên ban thờ nhà mình, là không nên. Đồ đã cúng rồi không thể cúng lại, hơn nữa nhiều đồ có chứa trường khí âm, ảnh hưởng xấu đến ban thờ.
- Không lấy cành lộc mang về đặt lên ban thờ nhà mình. Cành lộc chứa nhiều trường khí âm, bất lợi cho gia tiên, thần linh tại gia.
- Có thể lấy lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa nhưng đều không mang về đặt lên ban thờ.
- Bùa, phù chú... đa phần có trường khí âm, không nên mang về nhà, càng không nên đặt lên ban thờ tổ tiên hay nhét vào ví. Đặt bùa chú vào ví, cũng như luôn mang một trường khí âm, hỗn loạn theo người.
| 5 bước hành lễ khi đi chùa Bước 1. Đặt lễ vật: thắp hương và làm lễ tại ban thờ Đức Ông trước. |
| Văn khấn Đức Ông, Đức Thánh Hiền và Tam Bảo tại chùa 1. Văn khấn Đức Ông - Đức Chúa Ông (Tôn giả Tu-đạt) 2. Văn khấn Đức Thánh Hiền (Đức A-nan-đà Tôn Giả) 3. Văn khấn cầu tài, cầu lộc, cầu bình an ở ban Tam Bảo (Phật Bảo, Pháp Bảo, Tăng Bảo) |
Tuyển chọn những bài thơ xuân hay nhất. Mùa xuân đến mang theo tình yêu và cảm xúc dâng tràn. Xuân đến cho lòng người tràn ngập hạnh phúc, thêm tuổi mới thêm niềm vui mới.
Hãy tham khảo những vần thơ xuân hay nhất chứa đựng những câu nói hay về cuộc sống ngay sau đây bạn nhé!
BÀI THƠ: CHỜ XUÂN
Thơ: Trần Minh Đạo
Khoảnh khắc mùa xuân đã đến gần.
Mây bàng bạc vẫn ngủ lang thang.
Cỏ hoa lấp lửng rời đông tiết.
Chim én chưa về báo hiệu xuân.
Đất nước mang hình tia chớp lửa.
Đồng bào còn rạn dấu chia phân.
Từng cơn gió chướng đầy sinh khí.
Rạo rực nàng xuân đến thật gần.
—-
BÀI THƠ: SẮC ĐẸP MÙA XUÂN
Thơ: Dạ Thế Nhân
Xuân về tết trở lại rồi đây
Những đóa mai vàng đẹp ngất ngây
Cúc rạng tươi màu phô vẻ thắm
Đào xinh sắc rực tỏa hương đầy
Lan chờm bệ cửa khoe nụ biếc
Giữa lối hồng nhô đóa hoa gầy
Đó trạng nguyên kề bên vạn thọ
Giăng đầy khắp cả cõi trần ai.
BÀI THƠ: KHI NÀNG XUÂN ĐẾN
Thơ: Khởi Lê
Xuân về thắm đượm nét mi ai
Thục nữ đoan trang giẫm gót hài
Mắt biếc kiêu sa tình huyễn hoặc
Môi cười chớm nụ mộng liêu trai
Điểm tô luyến cúc vần thơ lạc
Thỏ thẻ bên đào khúc nhạc phai
Bướm gởi ong trao rào rạt ái
Nắng vàng ấm nhẹ lối thiên thai.
1001 bài thơ người Lính xa quê ngày Tết, xuân xa nhà
BÀI THƠ: GỌI XUÂN
Thơ: Tình Say
Xuân đã thẹn thùng trong áo mới
Mơn man hơi thở của đất trời
E ấp nụ mai vàng chớm nở
Ngại ngùng chi chưa đến Xuân ơi!Ta đã chờ em trong nhớ thương
Đợi em treo lộc biếc xanh vườn
Xua đi giá lạnh Đông già cỗi
Ngàn hoa khoe sắc ngát thơm hương..Chẳng thể chờ em thêm phút giây
Xuân ơi hãy đến ngay đêm nay
Cho ta thôi mỏi mòn trông ngóng
Khao khát tình xuân men đắm say.
BÀI THƠ: XUÂN VỀ
Thơ: Nguyen Huynh
Xuân về ước vọng thuở thời son
Diễm tuyệt đài trang dáng vẻ tròn
Ái mặn nồng trao tình nghĩa cỏn
Hương ngào ngạt tỏa sắc đời non
Hồi dương sức khỏe niềm vui chọn
Mãn kiếp lòng nhân bổn phận còn
Trả nợ gia đình nuôi dưỡng bón
Từ ân hiếu thảo mãi không mòn.
BÀI THƠ: RỰC RỠ XUÂN
Thơ: Cư-Nguyễn
MAI đào rực rỡ nắng vàng hong
Những chuyến thuyền hoa đợi nước ròng…
Náo nhiệt xuôi bờ vui vẻ đếm
Tưng bừng cập bãi nói cười đong
Người mua hỏi chọn vừa tâm ý
Kẻ bán hòa trao vẹn trí lòng
Tiếng gọi mời nhau rôm rả ngõ
Xuân ngời hạnh phúc thỏa chờ mong.
BÀI THƠ: CÓ PHẢI XUÂN VỀ
Thơ: Nguyễn Hồng Chinh
Xuân đã về có phải không anh?
Sao nghe đông lạnh rớt sau thềm
Bữa nay mây khoác màu vũ hội
Đỏ rực nụ đào trên áo em.
***
Xuân đã về rồi, có phải không?
Sao ta xao động nhạc tơ lòng
Ngước nhìn lên đỉnh trời xanh ngắt
Đàn én rập rờn bao ước mong
***
Xuân đã về ư? Về thật ư?
Chao ôi! năn ngói đến bây chừ
Anh đi biền biệt không lần ghé
Trên giàn thiên lý nắng tương tư
***
Xuân về rồi! Xuân đã về rồi!
Chúc mừng, nào cạn chén tri bôi
Chợt nghe bên cốc tràn hương sắc
Một cánh hoa dường sắp sửa rơi..
BÀI THƠ: XUÂN VỀ 2
Thơ: Phong Mai
Trên giàn lũ bướm lượn đùa chơi
Chắc bởi nàng Xuân đã gợi mời
Cúc ngỡ vươn mình khoe vẻ đẹp
Lan dường vẫn thẹn dấu mầu tươi
Thềm bên thiếu nữ thầm mong đợi
Ngõ cạnh chàng trai cứ ngẩn người
Nắng trải chan hoà chim rộn rã..
Sang mùa dựng tổ cũng tìm đôi./.
BÀI THƠ: XUÂN NGỜI
Thơ: Hương Lan
Lặng lẽ xuân về nắng thả chơi
Ngoài sân cánh nhạn vẫy chao mời
Bên thềm rẽ nhánh hoa vàng rực
Trước ngõ vươn cành nụ đỏ tươi
Chắc bởi tình anh chừng giã bạn
Thời nên nghĩa chị muốn bên người
Mưa phùn đổ nhẹ mây trời biến
Lũ yến theo bầy hẹn ủ đôi
BÀI THƠ: XUÂN ẤM
Thơ: Mộng Thu
Mùa xuân đã về trước ngõ
Nắng hồng lên hoa cỏ xanh tươi
Gió xuân nhẹ thổi khung trời
Mân mê nhành nụ bờ môi em cườiTàn đông thật sự qua rồi
Chẳng còn giá lạnh tiết trời ấm lên
Xuân đã về! Xuân ở bên
Vòng tay ấm áp ta tìm lại nhauXuân ơi xuân có ngọt ngào?
Nhờ xuân rót mật nụ đào trổ hoa
Đón xuân vui thật chan hoà
Cùng nhau chúc phúc nhà nhà bình an.
BÀI THƠ: MÙA XUÂN TRONG EM
Thơ: Quý Phương
Em giấu xuân trong làn tóc
Thoảng bay theo gió nồng nàn
Làm cõi lòng ai ngây ngất
Quyện hương trời đất mênh mangEm giấu xuân trong tà áo
Thướt tha trên phố chiều nay
Hoa xuân tình về nương náu
Trong tim ấp ủ bao ngàyEm giấu xuân trên môi thắm
Cười duyên tỏa nắng rạng ngời
Xuân về cho bao nắng ấm
Để em tôi cũng xinh tươiEm giấu xuân trong mắt biếc
Ngẫn ngơ bao kẻ ngắm nhìn
Ngại ngần theo em từng bước
Nàng xuân trông thật là xinhEm giấu tình trong tim nhỏ
Tặng anh nhịp đập yêu thương
Em đã buộc câu duyên nợ
Cùng anh đi đến cuối đường.
BÀI THƠ: SẮC ĐẸP MÙA XUÂN
Thơ: Dạ Thế Nhân
Xuân về tết trở lại rồi đây
Những đóa mai vàng đẹp ngất ngây
Cúc rạng tươi màu phô vẻ thắm
Đào xinh sắc rực tỏa hương đầy
Lan chờm bệ cửa khoe nụ biếc
Giữa lối hồng nhô đóa hoa gầy
Đó trạng nguyên kề bên vạn thọ
Giăng đầy khắp cả cõi trần ai
1001 bài thơ Đêm Giao Thừa, tâm trạng chờ đón năm mới
BÀI THƠ: TIẾNG XUÂN
Thơ: Khánh Mỹ Trần
Em có nghe xuân về xuân gọi nắng
Én chao vờn xua khoảng lặng trời cao
Hàng cây xanh gió quyện lá thì thào
Dường câu nói ước ao niềm hạnh phúcEm có nghe xuân về xuân thúc giục
Sợi tơ tình vừa kịp lúc đan nhau
Đào mai ơi nụ duyên hãy hé màu
Mừng năm mới nở mau vườn diễm hạnhEm nhớ không tối giao thừa viếng cảnh
Ngọn đèn soi lóng lánh hạt sương đêm
Chùa linh thiêng khói tỏa ngát hương mềm
Nhành lộc rước, bên thềm ta khấn nguyệnCả trời xuân ngập tràn bầu khí quyển
Khúc xuân tình uyển chuyển tiếng du dương
Nàng xuân ơi em đẹp đến vô thường
Trong khoảnh khắc vấn vương hồn trỗi dậy.
BÀI THƠ: NÍU XUÂN
Thơ: Khánh Mỹ Trần
Thò tay níu lại, nhỏ xuân cười
Úi úi buông dùm… rách cụ ơi
Khổ cái già thêm đành trách phận
Buồn cho tuổi lớn chỉ than trời
Mai đào trước ngõ khoe màu thắm
Bưởi hạnh sau nhà rộ sắc tươi
Mỗi một ta ngồi hong ước tủi
Nhìn quanh chả thấy bóng ai vời.
BÀI THƠ: MỘT CHÚT MÙA XUÂN
Thơ: Sinh Hoàng
Một chút nắng vàng ươm trong gió
Một chút mùa xuân rồi đó em ơi!
Chút bâng khuâng xen lẫn bồi hồi
Anh thầm đợi xuân về ngang ngõEm đã hẹn mùa hoa Mai nở
Về bên anh rạng rỡ mùa xuân
Xuân này xuân nữa mấy lần xuân
Anh vẫn đợi, chút mùa xuân vẫn đợi.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Văn Khấn lễ Tiểu Tường, Đại Tường (giỗ đầu, giỗ thứ hai) được dùng trong ngày giỗ đầu hay còn được gọi là “Tiểu Tường” là ngày giỗ (kỵ giỗ) đầu tiên sau đúng một năm ngày mất của ai đó. Đây là một trong hai giỗ thuộc kỳ tang.
Bởi vậy, vào ngày Giỗ Đầu người ta thường tổ chức trang nghiêm, bi ai, sầu thảm chẳng khá gì mấy so với ngày để tang năm trước. Nghĩa là con cháu đều có vận tang phục, khi tế lễ đều có khóc như đưa đám, một số nhà có điều kiện còn thuê cả đội kèn chồng nữa.
Vào ngày Giỗ Đầu, ngoài mâm lễ mặn, hoa, quả, hương, phẩm oản, người ta thường mua sắm rất nhiều đồ hàng mã không chỉ là tiền, vàng, mã, giấy mà còn cả các vật dụng như quần , áo, nhà cửa, xe cộ mà thậm chí còn mua sắm cả hình nhân bằng giấy nữa.
“Hình nhân” ở đây không phải để thế mạng cho ai mà là tục tín ngưỡng tin rằng, với phép thuật của thuật của thầy phù thủy thì hình nhân bằng giấy khi đốt đi sẽ hóa thành người hầu hạ vong linh nơi Âm giới.
Sau buổi lễ những đồ vàng mã sẽ được mang ra tận ngoài mộ để hóa (đốt). Nhưng đồ vàng mã đốt trong ngày Tiểu Tường còn được gọi là “mã biếu”. Gọi là mã biếu vì người ta nghĩ rằng những đồ mã này chỉ cúng cho vong linh người mất, nhưng người đó không được dùng mà phải mang biếu các ác thần để tránh sự quấy nhiễu.
1. Văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh trước khi Giỗ Đầu
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Bản gia Táo Quân, ngài Bản gia Thổ Công, Long Mạch, Thần Tài.
– Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.Hôm này là ngày ….. tháng ….. năm ……………………………………………………..
Tín chủ (chúng) con là:……………………………………………………………………..
Ngụ tại:………………………………………………………………………………………
Nhân ngày mai là ngày Giỗ Đầu của……………………………………………………….Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, sắm sửa hương hoa lễ vật kính dâng lên trước án tọa Tôn Thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.
Kính cáo Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!2. Văn khấn ngày Giỗ Đầu
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ………………………………Tín chủ (chúng) con là:……………………………………………………………………
Ngụ tại:…………………………………………………………………………………….
Hôm nay là ngày …………… tháng ………..….. năm ……………………………………
Chính ngày Giỗ Đầu của……………………………………………………………………Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.
Thành khẩn kính mời………………………………………………………………………
Mất ngày…………. Tháng………………năm……………………………………………
Mộ phần táng tại:…………………………………………………………………………..Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Cô Di và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Eleanor của Aquitaine (1122? – 1204) là một trong những phụ nữ có ảnh hưởng lớn nhất đến tiến trình lịch sử. Sau khi cha qua đời, Eleanor chính thức kế vị và thừa hưởng tài sản của cả gia đình khi mới 15 tuổi với tước hiệu Nữ công tước xứ Aquitaine và Bá tước của Poitiers.
Đến năm 1137, bà trở thành hoàng hậu Pháp khi kết hôn với vua Louis VII. Trong thời gian cầm quyền, bà hoàng Eleanor đưa Aquitaine thành một trong những thành phố tri thức và văn hóa lớn nhất Tây Âu thời Trung cổ cũng như đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển hiệp định thương mại giữa Tây Âu, Constantinople và Thánh Địa.
Vào năm 1152, hoàng hậu Eleanor kết thúc cuộc hôn nhân với vua Louis VII. Đến năm 1154, bà trở thành hoàng hậu Anh của vua Henry II.
Hatshepsut (1508? -1458 TCN) là một trong những người phụ nữ quyền lực nhất thế giới cổ đại. Bà là vợ của Pharaoh Thutmosis II thuộc Vương triều thứ 18. Nữ Pharaoh này có thời gian trị vì lâu hơn bất cứ vị nữ Pharaoh nào trong lịch sử Ai Cập. 
Nữ Pharaoh Hatshepsut đã đồng cai trị với chồng và có nhiều quyết định quan trọng thay đổi diện mạo tình hình chính trị - xã hội. Ngay cả khi chồng qua đời, nữ Pharaoh quyền lực Hatshepsut tiếp tục cai trị Ai Cập cho đến năm 1458 TCN.
Trong 22 năm cầm quyền, bà hoàng Hatshepsut còn chỉ huy những chiến dịch quân sự thành công tại Nubia, miền Cận Đông và Syria.
Maria Theresa (1717 - 1780) là nữ hoàng của Đế quốc La Mã Thần thánh, nữ hoàng của Hungary và là công chúa nước Áo. Bà trở thành người phụ nữ quyền lực sau khi thừa kế vương vị từ cha. Dưới sự cai trị của bà, nền kinh tế, văn hóa của Đế quốc Áo phát triển mạnh. 
Bên cạnh việc đẩy mạnh giáo dục và chính trị tự do, Maria Theresa còn bãi bỏ việc thiêu chết phù thủy, việc tra tấn và thiết lập nền giáo dục bắt buộc. Bà cũng tổ chức lại quân đội, cải thiện sức mạnh quân sự của nước Áo lên 200%, tăng thuế để đảm bảo nguồn thu ổn định cho chính quyền.
Thêm vào đó, Maria Theresa còn là một nhà ngoại giao lỗi lạc với nhiều thành công trên mặt trận này điển hình là thiết lập được liên minh với Pháp (trước đó hai nước từng là kẻ thù của nhau) trong cuộc chiến chống lại nước Phổ và Anh.
Võ Tắc Thiên (625 - 705) là nữ hoàng đế duy nhất trong lịch sử Trung Quốc. Bà sinh ra trong một gia đình giàu có, cao quý và được học hành đầy đủ. Trải qua rất nhiều thăng trầm từ khi tiến cung, Võ Tắc Thiên từng bước trở thành người phụ nữ quyền lực nhất lịch sử Trung Quốc. 
Võ Tắc Thiên được đánh giá là nhà lãnh đạo có tính cách mạnh mẽ đến khắc nghiệt, chuyên quyền độc đoán, đầy mưu mô thâm độc. Để leo lên đến ngôi vị cao nhất, bà hoàng này sẵn sàng đánh đổi nhiều thứ, trong đó có cả việc hy sinh tính mạng của chính những người con đẻ.
Võ Tắc Thiên là người có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của Phật giáo ở Trung Quốc khi đưa Phật giáo thành tôn giáo chính thức thay thế cho Đạo giáo. Bà cũng gặt hái được nhiều thành công trong các chính sách giảm thuế, tăng sản xuất nông nghiệp.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Tam bảo được hiểu như là “ba ngôi báu”, và được kể ra bao gồm Phật, Pháp và Tăng. Phật là “ngôi báu thứ nhất”, hay Phật bảo, là đấng giác ngộ đầu tiên, người đã tìm ra chân lý và phương pháp tu tập để hướng đến sự giải thoát, làm giảm nhẹ và xóa bỏ những khổ đau vốn có trong cuộc đời này. Pháp là “ngôi báu thứ hai”, là phương pháp tu tập do Phật truyền dạy. Tăng là "ngôi báu thứ ba" chỉ những chư tăng, là những người rời bỏ đời sống gia đình để dành trọn cuộc đời thực hành theo giáo pháp của đức Phật, hướng đến sự giải thoát, sự giác ngộ.

Theo phong tục cổ truyền, trong các ngày rằm, mồng một, ngày lễ Phật giáo, Tết nguyên đán, hoặc những ngày gia đình có việc hệ trọng, người Việt thường đến chùa lễ Phật, thành tâm cầu khấn hồng ân chư Phật, chư đại Bồ Tát, Hiền Thánh Tăng gia hộ cho bản thân và gia đình mạnh khoẻ, tai qua nạn khỏi, hạn ách tiêu trừ, gia đình hoà thuận, thế giới hoà bình, chúng sinh an lạc v.v. Tuy nhiên, việc sửa soạn đi lễ chùa, hoặc sắm lễ vật để đi lễ chùa, người đi lễ cần phải biết những quy định căn bản của nhà chùa mà người hành lễ phải tuân thủ
- Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi chè… không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi, gà, giò, chả…
- Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Thánh, Mẫu và chỉ dâng ở đó mà thôi. Tuyệt đối không được dâng đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện (chính diện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh. Lễ mặn (nhưng thường chỉ đơn giản: gà, giò, chả, rượu, trầu cau…) cũng thường được đặt tại ban thờ hay điện thờ (nếu xây riêng) của Đức Ông - Vị thần cai quản toàn bộ công việc của một ngôi chùa.
- Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chủ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông.
- Tiền giấy âm phủ hay hàng mã kiêng đặt ở ban thờ Phật, Bồ Tát. Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.
- Hoa tươi lễ Phật là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu… không dùng các loại hoa tạp, hoa dại…
1. Đặt lễ vật: Thắp hương và làm lễ ban thờ Đức Ông trước.
2. Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang.
3. Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà Bái Đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ Phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.
4. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu)
5. Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tuỳ tâm công đức.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Đệ tử con là ..........................................
Ngụ tại ......................................................
Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.
Chúng con xin dốc lòng kính lễ:
- Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.
- Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.
- Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.
- Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.
- Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.
Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được ....................................(công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).
Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai qua nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khỏe, trên dưới thuận hòa an khang thịnh vượng.
Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.
Cẩn nguyện.
Hoa mai tượng trưng cho phẩm tiết cao quý, khí phách của người quân tử, là niềm cảm hứng rất kinh điển trong thơ ca. Và là biểu tượng may mắn trong cả năm, nếu sáng mùng 1 Tết hoa mai nở.
Hoa mai cũng có rất nhiều loại: tứ quý màu đỏ, hồng mai, bạch mai, chi mai màu trắng pha hồng, hoàng mai màu vàng, mai chiếu thủy màu trắng phớt, song mai màu trắng muốt. . . nhưng phổ biến hơn cả là hoa mai vàng.
Một số lưu ý khi chọn mua Mai:
Mai đẹp không chỉ ở hoa mà quý ở dáng cây. Nên chọn những cây nhánh đẹp cân đối. Vỏ đen tự nhiên, không đốm vảy nấm mốc. Không nên chọn cây quá nhiều nhánh, các nhánh to nhỏ chênh nhau quá nhiều.
Những cành mai có dáng đẹp, với các hình dáng một “lão mai” gốc to, da sần sùi, mọc rong rêu càng tốt, nhánh khẳng khiu và có thể có những hình thể như: Chân quỳ, Hạc bay, Phụng Hoàng…
Ngoài những nét trên, người mua mai còn chú trọng đến sự phân chia các nhánh trên một gốc mai. Nhánh to, nhánh nhỏ, sự sắp xếp các nhánh. Có thể phân chia tên gọi tùy sự phong phú của các tay chơi mai chuyên nghiệp.
Nhìn chung có các điểm cần chú ý khi lựa chọn một nhành mai: các cành phân chia thứ lớp, bông rải đều, nhánh to khỏe, nhánh uyển chuyển, nụ mập, lá non vừa nhú.
Không nên chọn cây nhiều nụ
Tất nhiên là hoa càng nhiều thì cành mai trông càng đẹp, nhưng hãy nhớ rằng hoa có nở đẹp và lâu bền hay không còn tùy vào khả năng nuôi dưỡng của cành, cây, nhất là trong điều kiện chưng bình.
Hãy chọn cành hoặc cây mai có nụ vừa phải và phân bố đẹp trên cả cành. Các nụ hoa phải đủ “bụ bẫm” để nở kịp ba ngày Tết là tuyệt vời nhất.
Bông hoa mai đẹp, to, tròn
Cánh hoa mịn, đều nhau, không có cánh hoa bị tật. Màu sắc và độ to của hoa rất đa dạng, tùy vào sở thích mỗi người mà chọn lựa cho phù hợp, chứ đó không phải là tiêu chí chọn hoa mai đẹp.
Chú ý về lá mai
Một cành mai đẹp không thể là cành mai trụi lá hoặc lá xanh um nhiều như hoa. Tốt nhất nên chọn cành mai nhiều hoa và nụ, điểm những chiếc lá non xanh mềm hoặc đỏ tía.
Chọn cây mai chắc gốc
Lấy tay lắc nhẹ thấy cây và đất ở gốc vững chắc là được. Lựa cây có nụ không bị héo, rũ cuống, vì bị héo chứng tỏ cây đang kiệt sức do thiếu nước, đứt rễ hoặc bị bệnh.
Nếu trên cành còn sót lại một vài chiếc lá cũ hoặc có thêm vài chiếc lá đã già xanh, hãy ngắt bỏ chúng, điều này sẽ giúp giảm sự thoát hơi nước của cành mai.
Khi có hiện tượng hoa héo, không còn cách cứu chữa, cần phải vứt hoa đi trước khi hoa héo và rơi rụng đầy nhà ngay trong chính nhà bạn đầu năm mới vào sáng ngày mùng 1 Tết.
Trong phong thủy, nếu đầu năm mà chứng kiến hoa héo và rơi rụng, thì trong nhà có sự chia cách, hoặc nhiều sự cố không tốt xảy ra trong năm mới.
Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp
![]() |
![]() |
![]() |
| ► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi theo ngày sinh, xem ngày tốt xấu để thuận lợi công việc |
Trong xã hội nhân tài đông đúc, người với người cạnh tranh khốc liệt nên ngoài năng lực, cố gắng, muốn có vị trí tốt nhất định phải phối hợp lực đẩy từ phong thủy, tăng cường vận may cho chính mình.
Mục Lục
Ngoài vị trí làm việc vượng tài của 12 con giáp còn có hung vị để bạn đọc tham khảo, tránh những hướng này thì công việc hanh thông, thuận lợi hơn.
![]() |
Cát vị:
Người tuổi Giáp Tý (1984): hướng Tây Nam
Người tuổi Bính Tý (1996): hướng Tây
Người tuổi Mậu Tý (1948): hướng Bắc
Người tuổi Canh Tý (1960): hướng Đông
Người tuổi Nhâm Tý (1972): hướng Đông Nam
Hung vị: tọa Nam hướng Bắc (sơn hướng Ngọ, sơn hướng Mùi)
Cát vị:
Người tuổi Ất Sửu (1985 ): hướng Đông Nam
Người tuổi Đinh Sửu (1997): hướng Tây
Người tuổi Kỷ Sửu (1949): hướng Bắc
Người tuổi Tân Sửu(1961): hướng Đông Bắc
Người tuổi Quý Sửu (1973): hướng Nam
Hung vị: tọa Đông hướng Tây (sơn hướng Thìn), tọa Nam hướng Bắc (sơn hướng Mùi)
Xem thêm bài viết Bí kíp phong thủy văn phòng 12 con giáp không thể không biết
Cát vị:
Người tuổi Mậu Dần (1998): hướng Đông
Người tuổi Canh Dần (1950): hướng Đông
Người tuổi Nhâm Dần (1962): hướng Nam
Người tuổi Giáp Dần (1974): hướng Đông Nam
Người tuổi Bính Dần (1986): hướng Tây Nam
Hung vị: hướng Đông Bắc
Cát vị:
Người tuổi Ất Mão (1975): hướng Đông Nam
Người tuổi Đinh Mão (1987): hướng Tây Nam
Người tuổi Kỷ Mão (1999): hướng Bắc
Người tuổi Tân Mão (1951): hướng Đông
Người tuổi Quý Mão (1963): hướng Nam
Hung vị: tọa Tây hướng Đông (sơn hướng Dậu, Tuất)
![]() |
Cát vị:
Người tuổi Canh Thìn (1940): tọa Đông hướng Tây
Người tuổi Nhâm Thìn (1952): tọa Đông Nam hướng Tây Bắc
Người tuổi Giáp Thìn (1964): tọa Đông hướng Tây
Người tuổi Bính Thìn (1976): tọa Bắc hướng Nam
Tuổi Mậu Thìn (1988): tọa Đông hướng Tây
Hung vị: hướng Đông Bắc, hướng Chính Nam
Cát vị:
Người tuổi Ất Tị (1965): hướng Đông Nam
Người tuổi Đinh Tị (1977): hướng Tây
Người tuổi Kỷ Tị (1989): hướng Bắc
Người tuổi Tân Tị (1941): hướng Nam
Người tuổi Quý Tị (1953): hướng Nam
Hung vị: hướng Đông Bắc
Xem thêm bài viết Muốn tăng lương thăng chức chớ bỏ qua 8 bí kíp phong thủy này
Cát vị:
Người tuổi Giáp Ngọ (1954): hướng Đông Nam
Người tuổi Bính Ngọ (1966): hướng Tây
Người tuổi Mậu Ngọ (1978): hướng Bắc
Người tuổi Canh Ngọ (1990): hướng Đông
Người tuổi Nhâm Ngọ (1942): hướng Nam
Hung vị: hướng Đông Nam
Cát vị:
Người tuổi Ất Mùi (1955): hướng Đông Nam
Người tuổi Đinh Mùi (1967): hướng Tây Bắc
Người tuổi Kỷ Mùi (1979): hướng Bắc
Người tuổi Tân Mùi (1991): hướng Nam
Người tuổi Quý Mùi (1943): hướng Nam
Hung vị: tọa Tây hướng Đông (sơn hướng Tuất)
Cát vị:
Người tuổi Giáp Thân (1944): hướng Đông Nam, hướng Tây Bắc
Người tuổi Bính Thân (1956): tọa Tây hướng Đông
Người tuổi Mậu Thân (1968): tọa Bắc hướng Nam
Người tuổi Canh thân (1980): tọa Đông hướng Tây
Người tuổi Nhâm Thân (1992): hướng Đông Bắc
Hung vị: hướng tây bắc
Xem thêm bài viết Phong thủy văn phòng vượng tài vượng lộc nhờ treo tranh đúng cách
![]() |
Cát vị:
Người tuổi Quý Dậu (1993): hướng Nam
Người tuổi Đinh Dậu (1957): hướng Tây
Người tuổi Ất Dậu (1945): hướng Đông Nam
Người tuổi Kỷ Dậu (1969): hướng Bắc
Người tuổi Tân Dậu (1981): hướng Đông Nam
Hung vị: hướng Đông
Cát vị:
Người tuổi Bính Tuất (1946): hướng Tây
Người tuổi Mậu Tuất (1958): hướng Bắc
Người tuổi Canh Tuất (1970): hướng Đông Nam
Người tuổi Nhâm Tuất (1982): hướng Nam
Người tuổi Giáp Tuất (1994): hướng Tây Bắc
Hung vị: hướng Đông Bắc
Cát vị:
Người tuổi Ất Hợi (1995): hướng Đông Nam
Người tuổi Đinh Hợi (1947): hướng Đông
Người tuổi Kỷ Hợi (1959): hướng Tây Bắc
Người tuổi Tân Hợi (1971): hướng Đông Bắc
Người tuổi Quý Hợi (1983): hướng Nam
Hung vị: hướng Chính Bắc
Vị trí làm việc vượng tài của 12 con giáp có thể áp dụng cả ở nơi làm việc hoặc tại nhà đều mang lại hiệu quả rất tốt.
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Phú quý, phúc họa của con người đều xuất phát từ can ngày sinh và thông qua nó để thể hiện trạng thái của người đó được chung kết lại trong vũ trụ> do đó can ngày sinh được gọi là “Nhật nguyên” hay “Nhật chủ”.
Nhật chủ xác định mười thần. Nhật chủ là tôi, là chính mình. Quan hệ giữa thuộc tính ngũ hành đối với Nhật chủ với ngũ hành của các can chi còn lại hiển thị trong một tứ trụ không ngoài: Chính – Thiên – Sinh – Khắc.
Can ngày là dương gặp các can dương khác là sự gặp gỡ đồng tính nên gọi là Thiên;
Can ngày là dương gặp các can âm khác là sự gặp gỡ khác tính nên gọi là Chính;
Can ngày là âm gặp các can khác là âm đó là sự gặp gỡ đồng tính nên gọi là Thiên;
Can ngày là âm gặp các can dương khác là sự gặp gỡ khác tính nên gọi là Chính;
.
Các can khác với Nhật chủ còn có năm một quan hệ: Ngang bằng tôi; Sinh tôi; Tôi sinh; Khắc tôi và Tôi khắc.
* Cái sinh ra tôi là nghĩa Cha Mẹ nên đặt tên là Ấn thụ. Ấn tức là âm, tụ tức là được. Ví dụ cha mẹ có ân đức thì che chở cho con cháu, con cháu dduwwcj hưởng phúc của cha mẹ. Nhà nước cho làm quan phong cho chức tước là được nhận Ấn quyền – quyền quản lý trong tay. Quan không có Ấn là không có chỗ dựa, cũng như người ta không được nương tựa vào cha mẹ vậy.
* Cái tôi sinh nghĩa là con cái nên đặt tên là Thực thần. Côn trùng ăn hoa quả làm tổn thương cây cối, Nhưng con ngườ ăn của cải lại tạo ra của cải.
* Cái khắc tôi là tôi bị khốn chế, bị ràng buộc, nên đặt tên là Quan Sát. Nhà nước phong quan cho tức là mình thuộc người nhà nước, phải phục vụ mãi đến già mới thôi. Như thế tuy được chức quan nhưng vì đó mà bị ràng buộc vậy.
* Cái tôi khắc là cài bị tôi khống chế, ràng buộc nên đặt cho tên là Thê Tài. Như người ta lấy vợ lại được của hồi môn là gia trang điền thổ, tài sản cấp cho dùng tức vợ đãi cho tôi. Tôi được vợ là nội trợ trong nhừ nên giảm bớt khó khăn.
* Cái ngang hòa tôi là anh em. Nên đặt tên là Ngang vai hoặc Huynh Đệ.
.
Trong các mổi quan hệ sinh khắc, chế hóa ở trên, khi can nhật chủ của tôi là dương gặp các can âm khác của tứ trụ là Chính, gặp các can dương khác là Thiên. Ví dụ: Can Nhật chủ dương gặp can Âm cử tứ trụ sinh tôi là Chính Ấn, nếu gặp can dương của tứ trụ sinh tôi là Thiên Ấn. Như vậy mối quan hệ ngũ hành trong tứ tru sẽ có sự phát sinh 10 thần.
-- Sinh tôi là cha mẹ. Can âm sinh tôi dương, Can Âm sinh tôi dương là Chính Ấn.
Can dương sing tôi dương, can âm sinh tôi âm là Thiên ấn
-- Tôi sinh là con cái. Tôi âm sinh can dương, tôi dương sinh can âm là Thương quan. Tôi âm sinh can âm, tôi dương sinh can dương là Thực thần
-- Khắc tôi là Quan sát. Can âm khắc tôi dương, can dương khắc tôi âm là Chính quan. Can âm khác tôi âm, can dương khắc tôi dương là Thất sát
-- Tôi khắc là thê tài. Tôi âm khắc can dương, tôi dương khắc can âm là Chính tài. Tôi âm khác can âm, tôi dương khắc cam dương là thiên tài.
-- Ngang hòa tôi là anh em. Can âm gặp tôi âm, can dương gặp tôi dương là ngang vai gọi là Tỷ. can âm gặp tôi dương, cam âm gặp tôi dương gọi là Kiếp tài.
Nguồn Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
| ► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật? |
![]() |
1. Nghiệp cân bằng (Balancing karma)
Đây là hình thức đơn giản nhất của luân hồi, là một loại quan hệ nhân quả cứng nhắc. Nếu kiếp này tạo nghiệp lành, làm điều nhân đức, giúp đỡ người đời thì luân hồi kiếp sau sẽ có cuộc sống hạnh phúc, dư dả, thuận lợi. Kiếp này đau khổ, bệnh tật, nghèo hèn là vì kiếp trước đã tạo nghiệp ác. Đó là sự công bằng, nhân quả rạch ròi.
2. Nghiệp lực tự thân (Physical karma)
Nghiệp lực tự thân là kết quả của việc lạm dụng thân thể ở đời trước, và hoàn trả nghiệp lực phần nhiều sẽ biểu hiện trên bộ phận tương ứng. Nghiệp lực tự thân hơn phân nửa là vì chuyển thế quá nhanh, khiến sinh mệnh trong quá trình chuyển sinh có mang vết thương. Một đứa trẻ sinh ra đã mắc bệnh phổi, là vì nó ở đời trước đã từng có tiền sử chết do ung thư phổi vì hút thuốc. Còn có một người, trên thân thể xuất hiện bớt làm mất nhan sắc, là vì vết bỏng nghiêm trọng trong đời trước di lưu lại.
3. Nghiệp lực giả sợ hãi (False-fear karma)
Nghiệp lực giả sợ hãi đến từ việc bị thương trong sinh hoạt ở kiếp trước, nhưng không có quan hệ nhiều với kiếp này.
Ví dụ như, có một người nghiện làm việc hồi ức lại tiền kiếp mình từng sống trong thời kinh tế khủng hoảng không cách nào nuôi sống gia đình, anh ta đã tự tay chôn đứa con chết vì đói. Kết quả là ở đời này, anh ta vô ý thức mà tránh cho việc đó không được lặp lại. Vì vậy, loại động lực nội tại này khiến anh ta làm việc ngày đêm không nghỉ ngơi, để bảo đảm cuộc sống gia đình không gặp trở ngại.
Nghiệp lực giả sợ hãi cùng nghiệp lực giả tội nói ở bên dưới là dễ dàng thông qua trị liệu kiếp trước (past-life therapy) mà giải quyết. Bởi vì một bệnh nhân một khi hiểu được nguyên nhân của loại cảm giác sợ hãi và tội lỗi này, họ sẽ không quá mức cố giữ cảm giác sợ hãi và tội lỗi khó hiểu này.
4. Nghiệp lực giả tội (False-guilty karma)
Cảm giác giả tội là do vết thương hoặc gặp sự cố trong sinh hoạt ở đời trước, nhưng anh ta hoặc cô ta không thật sự có lỗi trong việc đó, còn luân hồi tới kiếp này.
Có một người bị bệnh bại liệt trẻ em mà tê liệt hai chi dưới. Anh ta nhớ lại, là vì đời trước lúc anh ta lái xe, đã tông một đứa bé bị thương đến nỗi có tật cà nhắc. Dù đó cũng không phải lỗi của anh ta, anh ta vẫn hay oán trách chính mình. Đương nhiên, anh ta trong khi tự trách mà tiêu nghiệp, do đó đạt được giải thoát bản thân.
5. Nghiệp do phấn đấu bản thân (Developed ability and awareness karma)
Tài năng và tri thức phải trải qua đời đời kiếp kiếp tích luỹ mới có thể đạt được.
Chẳng hạn như, có một người đối với âm nhạc cảm thấy rất hứng thú, hạ quyết tâm bỏ công sức vào âm nhạc để có thành tựu. Anh ta ở trong sáu lần luân hồi đã một mực bồi dưỡng năng lực âm nhạc của mình, mỗi đời đều có một chút tiến bộ. Cuối cùng, ở đời này, anh ta trở thành một nghệ sĩ nổi danh. Còn có một người phụ nữ, ở kiếp này cô ấy có 30 năm cuộc sống hôn nhân hạnh phúc khiến người khác hâm mộ, đây là bởi vì cô ấy qua nhiều lần chuyển thế luôn một mực chú trọng tăng thêm nhận thức giá trị trong các mối quan hệ.
Những người này thành công và hạnh phúc là thông qua sự vất vả hết đời này sang đời khác mà có được, họ trong lúc cố gắng và vất vả mà được tiêu nghiệp và tích đức, do đó luân hồi sẽ đổi lấy sự thành công và hạnh phúc ở đời này.
ST
Chị Nguyễn Phương Nguyên Hương (Hà Nội) cho biết, chị mới mua một căn chung cư, sang đầu tháng sau sẽ chuyển về nhà mới. Tuy nhiên, chị đang chưa rõ, nếu làm lễ về nhà mới mà chưa chuyển ban thờ, lập bát hương thì có được không? Hay chỉ cần đặt bát hương mới ở nền nhà để làm lễ tạ?
Trao đổi vấn đề này, chuyên gia phong thủy Phạm Cương, Công ty Cổ phần Nhà Xuân cho rằng, theo tín ngưỡng dân gian, nhập trạch là một thủ tục cần thiết khi về nhà mới. Khi nhập trạch, điều cần thiết là phải có ban thờ mới và bát hương thờ quan thần linh bản thổ, tức là vị thần cai quản hành chính phần âm. Đây là quan điểm, trần sao âm vậy khi về địa bàn mới thì phải báo cáo chính quyền sở tại. Thủ tục lập bàn thờ báo cáo với quan thần linh chính là công việc làm để trọn ý nghĩa hướng tới phần tâm linh.
Ngoài ra, người ta lập bàn thờ này còn có mong muốn để được các đấng bề trên che chở khi về nhà mới. Còn bát hương xưa nay được xem như ăng ten giao tiếp giữ âm dương, thế nên "cầu có thấu, tấu có tới", các bề trên có che chở mình hay không cũng thông qua bát hương. Vì thế, các cụ ta xưa nay vẫn khuyên nên lập bàn thờ có bát hương khi về nhà mới là vậy.
Vân Đài
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
| ► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
1. Tính thực tế
Ở một nước trong thực tế có nhiều người cùng thời trùng tên, trùng họ thậm chí trùng cả đệm Họ hay phụ tên. Song rất hãn hữu có trường hợp trùng cả giờ, ngày, tháng, năm sinh. Vì thế mà “khí lực” họ và tên sẽ khác biệt. Họ và tên có “khí lực” song nó khác nhau ở tuổi tác và thời đại. Nó khác nhau về gia cảnh. Một phần khí lực vì cùng tên có giống nhau về năng khiếu, bản chất. Nhưng không bao giờ có các điều kiện “hậu thiên” giống hệt nhau. Thời vận và Mệnh vận hoàn toàn khác nhau cho nên dù có đặt tên giống y hệt các vĩ nhân, trí sỹ, học giả v.v… thì không thể sẽ trở nên giống họ. Đó là bí ẩn của “Thiên khí” và “nhân lực” tác động qua họ và tên. Họ và tên chỉ cho ta một phần thông tin cơ bản về một cá nhân chứ không phải là toàn bộ, là tất cả.

2. Tên và các quan hệ nội sinh
Mệnh vận một con người lệ thuộc nhiều mối quan hệ nội sinh (năng lực trí tuệ v.v…) và ngoại lực (gia cảnh, quan hệ, pháp luật, điều kiện, xã hội, đất nước v.về..) tác động vào con người cụ thể trong một không gian và thời gian nhất định. Ta không nên nghĩ rằng thông tin mà ta có được từ số hóa họ và tên và thông qua các số biểu lý cụ thể là thông tin toàn bộ. Người nào cũng vậy đều có một phần lớn các điều kiện “Hậu thiên” giống nhau. Đó là hoàn cảnh xã hội, hoàn cảnh đất nước; được hưởng một phần giáo dục và những lợi ích công cộng mà xã hội dành cho. Ở đây nói là “một phần” vì có người có thời gian được đến trường ít hơn thời gian của người kia. Người sống ở thành phố thì được hưởng các điều kiện phúc lợi công cộng nhiều hơn người sống ở nông thôn hay ở miền núi. Do vậy, tuy cùng tên họ và tên gọi, đệm họ hay phụ tên, có cùng số biểu lý và số biểu thế âm dương Ngũ Hành nhưng phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể của bản thân mà đối chiếu để tìm thông tin ở phần định tính biểu lý (phần sau) một cách thận trọng. Bởi vì trong phần định tính biểu lý đưa ra nhiều thông tin riêng biệt chứ không cho một cá nhân tất cả các thông tin đó.
– Ví dụ định tính chỉ ra ba biểu thế là: Thủy – Mộc – Mộc: Có định tính là: Được giúp đỡ, thành đạt, thành công lớn, giàu có, vinh hoa, hạnh phúc, sống thọ…
Tuy có trùng tên họ song ta cần phải hiểu qua các định tính trên thì:
+ Người học hành theo con đường công danh sẽ thành đạt lớn, quan to, lộc hậu.
+ Người làm thương mại thì sẽ thành công lớn, tức buôn bán phát đạt, gặp nhiều may mắn…
+ Người thành danh thì sẽ giàu có vinh hoa, chức to.
+ Người sẽ có gia đình hạnh phúc yên vui.
+ Người khỏe mạnh sẽ thọ trường…
Như thế nhiều người có họ tên giống hệt nhau sẽ có số lý, số biểu lý, biểu Thế Âm Dương Ngũ Hành giống nhau và sẽ không có cùng định tính. Song ta phải tuỳ vào từng người với từng điều kiện sống của mình mà thấy thông tin nào ứng vào mình là hợp. Có nhiều người phù hợp phần lớn các thông tin đã cho mà thôi. Ví dụ một người làm nông nghiệp sống ở nông thôn thì người đó sẽ không thành danh, vinh hoa phú quý được. Song người đó sẽ thành công lớn trong chăn nuôi, trong trang trại. Và đương nhiên người đó cũng giàu có nhưng không vinh hoa. Và lại có người chỉ có một gia đình hạnh phúc mà thôi.
– Lý giải điều này để trả lời cho các trường hợp có tên họ và tên gọi giống hệt nhau thì không phải cứ giống hệt nhau cả về các định tính đã cho. Và vì thế mà phép dự đoán qua số hóa họ tên là tin cậy.
Điều cần thiết là nhận thức sâu những suy biện mà vận dụng để tìm thông tin bổ ích cho bản thân
![]() |
| Ảnh minh họa |
Chiêm bao thấy mình say khướt là dự báo điềm lành sắp tới, dù vậy, bạn cũng nên đề phòng một số rắc rối bất ngờ.
Chiêm bao thấy mình say rượu rồi gây gổ với người nhà thì thay vì cảm thấy xấu hổ thì bạn nên vui mừng, đây là điềm báo bạn sắp có nhiều tiền một cách bất ngờ.
Việc say rượu xong rồi làm loạn hoặc đánh nhau thật chẳng hay chút nào. Nhưng trong giấc mơ, bạn mơ thấy mình như vậy thì chúc mừng bạn, trong thời gian sắp tới bạn sẽ được quý nhân giúp đỡ đấy.
Song, không phải giấc mơ “nát rượu” nào cũng đều là cát mộng. Chiêm bao thấy mình say túy lúy rồi bị ngã dọc đường thì bạn nên cẩn thận. Giấc mơ này ám chỉ về công việc sắp tới của bạn trong tương lai. Công việc trong lúc đang thuận lợi thì sẽ xuất hiện người gây khó khăn. Hãy nỗ lực hết mình, bạn sẽ nhanh chóng vượt qua được thôi.
Chiêm bao thấy bạn đang uống quá nhiều rượu là ám chỉ trong bạn đang tồn tại sự lo lắng, hối tiếc và sợ hãi bị phát hiện ra điều gì đó. Bạn đang cố sử dụng rượu để quên đi cảm giác ấy hoặc cũng là một cách để trốn tránh hoặc thoát khỏi một điều gì đó.
Tổng hợp
Trong phong thủy, đào hoa vị là huyệt đạo nếu được tác động sẽ có tác dụng làm tăng vận khí đào hoa của người sống trong ngôi nhà đó. Đặt bình hoa ở đúng vị trí đào hoa của mỗi người sẽ rất tốt cho chuyện tình duyên của gia chủ:
Nếu đặt bình hoa ở vị trí đào hoa theo tuổi, vị trí này phân bố như sau:
- Tuổi Dần, Ngọ, Tuất: vị trí đào hoa ở hướng chính Đông, do đó nên bài trí bình hoa ở hướng chính Đông.
- Tuổi Thân, Tí, Thìn: nên bài trí bình hoa ở hướng chính Tây.
- Tuổi Tị, Dậu, Sửu: nên bài trí bình hoa nằm ở hướng chính Nam.
- Tuổi Hợi, Mão, Mùi: nên bài trí bình hoa ở hướng chính Bắc.
Nếu đặt bình hoa ở vị trí đào hoa theo màu sắc thì cần tìm những màu chủ đạo của bình hoa, cụ thể như sau:
- Đào hoa ở hướng chính Đông: Đặt bình hoa màu xanh lục.
- Đào hoa ở hướng Tây: Đặt bình hoa màu vàng kim (vàng óng), màu trắng.
- Đào hoa ở hướng Nam: Đặt bình hoa màu đỏ, tím, cam.
- Đào hoa ở hướng Bắc: Đặt bình hoa màu đen, xám.
Đặt bình hoa theo chất liệu và hình dáng bình.
Trong phong thủy học, bình cắm hoa tốt nhất là bằng chất liệu gốm hoặc sứ. Bình hoa bằng sứ nên đặt ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc, còn bình hoa thuỷ tinh nên đặt ở phía Bắc trong phòng hay ngôi nhà. Hình dạng bình hoa cũng rất quan trọng, bình hoa có hình dạng khác nhau nên đặt ở các hướng khác nhau. Các loại bình hoa hình cầu nên đặt ở hướng bắc hoặc tây bắc, hình nón nên đặt ở phía Nam.
Đặt bình hoa trong phòng ngủ là tốt nhất
Phòng ngủ là nơi tốt nhất để đặt bình hoa. Trong nhà bạn có thể đặt nhiều bình ở những hướng tốt. Nếu bình bằng thủy tinh, gốm sứ đựng nhiều đá quý, thuộc hành Thổ, bạn nên đặt bình ở trong tủ thuộc góc Thổ của phòng ngủ, tức là hướng Tây Nam. Song nếu không có điều kiện, bạn đặt ở góc Đông Bắc cũng có thể chấp nhận được. Còn bình bằng kim loại thì đặt ở góc Tây hoặc Tây Bắc. Bạn nên đặt bình vào nơi kín đáo, ví dụ trong tủ của phòng ngủ.
Ngoài ra, đối với phái mạnh, dù đã cao tuổi hay còn thanh niên, nếu muốn thu hút sự chú ý của phái nữ có thể đặt một bình hoa với vài cành hoa tươi ở vị trí bên phải cửa ra vào.
5 lưu ý quan trọng khi đặt bình hoa trong nhà
- Không để bình hoa rỗng trong nhà, nếu không sẽ khiến vợ hoặc chồng ngoại tình
- Thường xuyên thay nước hoặc bổ sung nước cho bình hoa, để nước bị hao hụt cũng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tài sản trong gia đình
- Hạn chế cắm hoa khô/hoa giả, sẽ làm căn nhà không có sức sống, gây nên một số trở ngại. Nếu đặt bình hoa khô/hoa giả thì phải để một lọ nước hoa bên cạnh.
- Hoa úa phải bỏ/thay ngay, để lâu ngày sẽ phá hỏng bầu không khí trong gia đình.
- Không gian xung quanh nơi đặt bình hoa phải sạch sẽ, gọn gàng.
![]() |
![]() |
Chỉ ra tướng mặt người nghèo khó và cách thoát nghèo| ► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
Trong thiết kế nhà ở, cửa sổ trong nhà đối nhau được cho là cách cụ không hợp phong thủy. Các nhà phong thủy cho rằng, kiểu bố cục có cửa sổ đối nhau, hoặc cửa ra vào đối với cửa sổ sẽ phá hỏng tài vận trong nhà.
Kiểu bố trí cửa làm tiêu tan tài khí trong nhà
Bố trí cửa sổ hoặc cửa ra vào như trên sẽ làm cho luồng khí dẫn vào phòng tiêu tán rất nhanh, như vậy sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của gia chủ và sẽ làm hỏng việc tụ tài khí cho ngôi nhà.
Tiền sảnh ngôi nhà không nên quá trống trải
Tiền sảnh ngôi nhà quá rộng rãi, trống trải tuy giúp nhà thông thoáng mặt tiền nhưng lại không đảm bảo yếu tố tàng phong tụ khí vốn rất quan trọng trong phong thủy. Khi đó, luồng khí trong nhà lưu thông quá nhanh không lưu lại được sẽ dễ làm lọt hết tài khí, gia chủ không giữ được tiền tài, đặc biết rất dễ sinh họa sát thương, huyết quang.
Nhà bị kẹt giữa các tòa nhà cao tầng cũng không tốt
Nếu hai bên cạnh nhà bạn có biệt thự hay tòa cao ốc, gần đấy đang có công trình đang động thổ hay thi công thì đều ảnh hưởng xấu đến tài khí của gia chủ.
Nhà vệ sinh cần đặt đúng góc "hung" của ngôi nhà
Nhà vệ sinh là nơi ô nhiễm nhất, dễ làm hỏng khí tài trong nhà. Đặc biệt, nếu như bạn chẳng may đặt vào vị trí như quan vị, tài vị, hợp tinh vị thì không những không có lợi cho tình cảm vợ chồng mà tài vận của các thành viên trong gia đình của tiêu tán.
Khung cửa cần được sửa chữa kịp thời không để cong, vênh
Khung cửa là trụ cột của 4 mặt cửa, cánh cửa là tự thân của cửa, nếu trên khung cửa hay cánh cửa trong nhà bị cong vênh, rạn nứt thì đồng nghĩa với việc tài vận không vào được nhà mà cùng thần (thần nghèo) sẽ gõ cửa.
Cửa sổ chính mở ra hướng đối diện với đường hay là dòng sông
cũng sẽ không tốt với tài vận của gia chủ.
Cửa sổ chính trong nhà không nển mở ra phía đối diện dòng sông hoặc con đường, vì dòng xe cộ trên đường hay dòng nước trên con sông mà hướng thẳng vào cửa sổ nhà bạn thì sẽ bị phạm “xung tâm thủy”, không những không tốt cho tài vận mà còn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
(Theo Kienthuc.net)
tốt, kiến trúc ngoại quan cũng đẹp. Nhưng nếu kiến trúc toà nhà này lại hiện lên bố cục song tháp, hai tháp kẹp giữa hai bên, sự kẹp giữa này là thiên triết hung trong phong thủy học.
Không gian của thiên triết hung sẽ có tác dụng dẫn khí rất mạnh mẽ, không có quan hệ gì đối với bản thân kiến trúc nhưng đối với những kiến trúc xung quanh lại là vấn đề lớn.

Giả sử vị trí kẹp giữa của chúng ở ngay phía trước mặt căn phòng của bạn, thì xin bạn hãy cẩn thận. Nói tóm lại, chúng ta sống ở phía trước hay sau, trái hay phải của căn phòng mình ở, cố gắng tránh phía trước có khí trường không khuyết hoặc có vật thể độc thủ xung xạ như xung đường, cột ăng ten, góc tường… để tránh những bất lợi với người ở. Đây chính là hiện tượng hỗn loạn khí trường đem lại những nhân tố không tốt.
Kiểu dáng tốt nhất của ngôi nhà phải vuông thành sắc cạnh, không nên quá dài hoặc quá ngắn, đặc biệt không nên thiết kế các góc khuyết hoặc bài trí không tuân theo các quy tắc nhất định.

– Ngôi nhà bị khuyết một góc ở phía Tây Bắc, chủ nhà sẽ gặp khó khăn trong sự nghiệp.
– Ngôi nhà bị khuyết một góc ở phía Đông Bắc, gia đình làm ăn không phát đạt.
– Ngôi nhà bị khuyết một góc ở phía Tây Nam, chủ nhà có thể gặp bất hạnh về hôn nhân hoặc đường con cái.
– Ngôi nhà bị khuyết một góc ở phía Đông Nam, chủ nhà thường gặp nhiều thất bại trong cuộc sống, dương khí của ngôi nhà bị suy giảm.
Theo cách lý giải của khoa học hiện đại, nếu nhà bị khuyết một góc hoặc có hình dạng không bình thường sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến tâm lý và thị giác của những người sống trong ngôi nhà.
Điều này còn làm mất cân bằng dòng sát khí trong ngôi nhà, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe của các thành viên trong gia đình.
– Ngoài ra nhà khuyết góc Đông: ảnh hưởng không tốt đến con trai cả. Nên trồng hoa hoặc treo đôi uyên ưong, hoặc viết chữ “Chấn” ở đó. Ngoài ra, có thể nuôi thỏ hoặc treo thỏ ngọc ở đây cũng rất linh nghiệm.
– Nhà khuyết góc phía Nam: ảnh hưởng không tốt đến con gái thứ. Nên đặt ngựa đá hoặc đồ choi màu đỏ vào đó để hóa giải.
– Nhà khuyết góc Tây: ảnh hưởng xấu tới con gái út. Hãy đặt vào đó một con gà đồng để hóa giải.
– Nhà khuyết góc Bắc: ảnh hưởng xấu đến con trai giữa. Nên xây bể cá cảnh hoặc treo tranh “Chung Quỳ chiêu phúc” để hóa giải.