Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

4 điều nên tránh khi chọn hướng cho ban công

Trong một ngôi nhà, ban công là nơi đón nhiều khí trời và là nơi tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt trời nhất, do đó hướng ban công như thế nào là phù hợp được rất nhiều người lưu ý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Hướng Tây và hướng Bắc

Khi xây nhà hoặc chọn mua nhà, bạn cần lưu ý tuyệt đối tránh ban công hướng Tây và hướng Bắc

Các chuyên gia phong thủy khuyên rằng, ban công được xây về hướng Đông hoặc Nam là tốt nhất, bởi vì ban công hướng Nam sẽ mang lại không khí dễ chịu cho ngôi nhà bạn nhờ những luồng gió mát mang lại sức sống và năng lượng.

Ban công nếu nằm ở hướng Đông thì tình cảm gia đình tốt đẹp, tài vận trong nhà sẽ hanh thông. Bởi, mặt trời mọc ở đằng Đông sẽ mang ánh sáng trong lành của buổi sáng. Cả ngôi nhà sẽ được đón nhận ánh sáng ấm áp, khiến cho tinh thần các thành viên gia đình luôn vui tươi và khỏe khoắn.

Ban công hướng bắc sẽ có một nhược điểm lớn nhất là luôn hứng chịu mưa bão, những cơn gió lạnh gây ảnh hưởng đến không khí trong gia đình và sức khỏe cả nhà.

phong thủy ban công
 Trong cuộc sống của mỗi gia đình hướng ban công rất quan trọng

Ban công hướng Tây lại phải đón nhận ánh nắng mặt trời cả ngày, khi đêm xuống  không tiêu tán hết nhiệt dẫn đến sức khỏe gia đình sẽ bị ảnh hưởng không tốt.

2. Hướng bị chắn tầm nhìn

Theo chuyên gia phong thủy, hướng ban công tuyệt đối phải tránh đó là bị chắn tầm nhìn.

Điều đầu tiên và quan trọng nhất là ban công nhà bạn nên mở ở những góc không bị che chắn, có tầm nhìn tốt, đồng thời cần phải xác định hướng của mặt trời và những điều kiện bên ngoài nhà.

3. Tránh đường đâm thẳng vào nhà

Trường hợp ban công nhìn ra phía trước có con đường đâm thẳng vào nhà, chẳng khác nào con cọp dữ phóng thẳng tới vồ, vì thế, nên tránh mở ban công theo hướng này. Hơn nữa, xe cộ lưu thông nhiều trên con đường ấy khiến bụi bặm, ồn ào không ngừng đổ vào nhà từ phía ban công sẽ làm đảo lộn trường khí yên bình của ngôi nhà, gây tác động xấu đến tinh thần và sức khoẻ của các thành viên trong nhà.

4. Nơi có góc nhọn

Tránh đặt ban công nơi có góc nhọn đối diện chĩa thẳng vào nhà, vì quan niệm truyền thống cho rằng, những hình tròn thể hiện sự viên mãn còn các góc cạnh nhọn mang lại nhiều điều không tốt và bất lợi cho vận khí của ngôi nhà.

Chính vì vậy, bên cạnh hướng ban công, cần phải tuyệt đối phải tránh những nơi có góc nhọn.

(Theo VTC News)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 điều nên tránh khi chọn hướng cho ban công

Những sự kiện lịch sử xảy ra vào ngày 15/3 "u ám"

Kể từ sau vụ ám sát lãnh tụ La Mã Julius Caesar, ngày 15/3 đã đánh dấu nhiều sự kiện u ám trong lịch sử, như chiến tranh, thiên tai, bệnh dịch và khủng hoảng kinh tế.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Dictionary, trong quan niệm của phương Tây, ngày Ides của tháng ba (Ides of March) được cho là ngày có nhiều điềm gở. Lịch La Mã cổ đại không đánh số ngày tuần tự như hiện nay, mà họ có ba mốc cố định là Nones (mùng 5 hoặc 7), Ides (ngày 13 hoặc 15), và Kalends (ngày đầu tiên của tháng tiếp theo). Ides thường được dùng để chỉ ngày 15 vào các tháng 3, 5, 7, 10 và ngày 13 vào các tháng còn lại.

Ngày 15/3 năm 44 trước Công nguyên đánh dấu vụ ám sát lãnh tụ Cộng hòa La Mã Julius Caesar, kết quả từ âm mưu của nhiều vị nguyên lão. Một nhà tiên tri đã cảnh báo Caesar rằng sẽ có vận xui vào ngày Ides của tháng ba. Theo nhà tiểu sử học La Mã cổ đại Plutarch, trên đường đến Nhà hát Pompey để tham dự cuộc họp với các vị nguyên lão, Caesar đi qua nhà tiên tri và nói đùa rằng: "Ngày Ides của tháng ba đã đến rồi đấy", hàm ý rằng nhà tiên tri đã đoán sai. Tuy nhiên, nhà tiên tri trả lời rằng: "Vâng thưa ngài Caesar, nhưng vẫn chưa hết ngày đâu ngài". Cuối cùng, Caesar qua đời vì bị đâm tổng cộng 23 nhát. Ảnh: Hulton Fine Art Collection

   

Vụ ám sát được tái hiện trong vở kịch Julius Caesar của nhà văn, nhà viết kịch Anh William Shakespeare, trong đó Caesar được nhà tiên tri cảnh báo "hãy coi chừng ngày Ides của tháng ba". Câu nói này hiện thường được truyền thông phương Tây sử dụng. Ảnh: juliuscaesartheplay

 
 

Theo tạp chí Smithsonian, trong Chiến tranh Trăm năm (1337 -1453) giữa Anh và Pháp nhằm tranh giành lãnh thổ và ngôi vua Pháp, quân Pháp ngày 15/3/1360 đã tiến hành những vụ cướp bóc, hãm hiếp và giết người kéo dài 48 giờ ở miền nam nước Anh. Vua Anh vào thời điểm đó là Edward III đã bỏ dở đợt tấn công, cướp bóc của mình ở Pháp để trả thù, khi nhận ra rằng "người Pháp có thể hành động hung hãn ở vương quốc của ông, giống như việc quân Anh làm ở Pháp", theo nhà sử học từng đoạt giải Pulitzer Barbara Tuchman. Ảnh minh hoa: Wiki

 
 

Ngày 15/3/1889, một cơn bão đi qua Apia, Nhà nước Độc lập Samoa, đã đánh chìm 6 tàu chiến, trong đó có ba tàu Mỹ và ba tàu Đức, làm 200 thủy thủ chết, đồng thời ảnh hưởng nặng nề đến giao thông vận tải ở đây. Ảnh: US Navy

 
 

Cũng vào ngày 15/3, năm 1939, trong Thế chiến II, chỉ 6 tháng sau khi các lãnh đạo Tiệp Khắc nhượng lại Sudetenland cho phát xít, quân đội Đức quốc xã tiến quân vào Tiệp Khắc, chiếm các tỉnh Bohemia và Moravia, về mặt lý thuyết xóa Tiệp Khắc ra khỏi bản đồ thế giới vì nước này bị bắt buộc giải tán và sáp nhập một phần vào nước Đức phát xít. Trên thực tế, chính phủ Séc lưu vong có tồn tại trong giai đoạn này trong khi Slovakia độc lập khỏi Séc. Ngày 1/1/1993, Tiệp Khắc phân chia trong hòa bình thành Cộng hòa Séc và Slovakia. Cộng hòa Séc kế thừa Tiệp Khắc về mặt pháp lý. Ảnh: holocaustonline.org

 

 
 

Ngày 15/3/1941, một trận bão tuyết bất ngờ quét qua phía bắc Great Plains (Vùng đồng bằng Lớn hay Đại bình nguyên), làm ít nhất 60 người chết ở North Dakota, Minnesota, và 6 người thiệt mạng ở Manitoba và Saskatchewan. Ảnh minh họa: islands.net

 
 

Ngày 15/3/1988, NASA công bố báo cáo nói rằng tầng ozone ở bán cầu Bắc bị suy giảm nhanh hơn ba lần so với dự đoán. Báo cáo cũng cho biết khí CFC là nguyên nhân gây ra lỗ thủng ozone ở Nam Cực. Ảnh minh họa: Lifegate

 
 

Ngày 15/3/2003, Tổ chức Y tế Thế giới đưa ra cảnh báo toàn cầu về một bệnh hô hấp bí ẩn được ghi nhận ở Trung Quốc, Singapore, Canada và Việt Nam. Bệnh này sau được gọi là Hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS). Ảnh: AFP

 
 

Từ ngày 10-16/3/2008, Bear Stearns, ngân hàng danh tiếng 85 tuổi đời trên phố Wall, trải qua những ngày đen tối khi nhà đầu tư, người cho vay, và khách hàng đều cố rút ra khỏi doanh nghiệp, khiến Bear Stearns trên bờ vực phá sản. Tập đoàn tài chính JP Morgan Chase sau đó mua lại ngân hàng này. Theo WSJ, Bear Stearns là nạn nhân lớn đầu tiên của cuộc khủng hoảng tài chính 2008. Ảnh: Zuma Press

 
 

Một điều trùng hợp là năm nay, ngày 15/3 là ngày 6 bang và một vùng lãnh thổ ở Mỹ đồng loạt tiến hành bầu cử sơ bộ. Đặc biệt, tại bang Florida và Ohio, đảng Cộng hòa sẽ áp dụng quy định "thắng ăn cả", tức ứng viên nào có tỷ lệ phiếu bầu cao nhất sẽ giành toàn bộ số đại biểu tại bang đó, thay vì phân chia theo tỷ lệ với các đối thủ như những bang khác. Vì vậy, Newsweek đánh giá rằng ngày này sẽ có ý nghĩa quan trọng đến việc quyết định ứng viên đại diện cho đảng Cộng hòa trong cuộc đua vào Nhà Trắng. Ảnh: Reuters

  

Phương V
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những sự kiện lịch sử xảy ra vào ngày 15/3 "u ám"

4 điều đại kỵ khi chuyển nhà nhập trạch

Theo phong thủy, chuyển nhà hay dọn vào nhà mới có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe và tài vận của gia chủ nên cần phải chọn ngày cẩn thận.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo sách Phong thủy cho người mua nhà của Nxb Thanh Hóa ấn hành năm 2010, việc chọn ngày giờ để chuyển nhà hay nhập trạch có mấy điều kiêng kị:

Đại kỵ tháng 3 và tháng 7 Tháng 3 và 7 âm lịch theo quan niệm truyền thống là rất kiêng kỵ việc chuyển nhà. Bởi vì tháng 3 có tiết Thanh minh, tháng 7 có tiết Vu lan là hai tiết có quan hệ đến người chết. Nếu chuyển nhà vào những thời điểm đó dễ kinh động đến người chết nên không tốt. Nếu bắt buộc phải chuyển nhà do thiên tai, hỏa hoạn, giải tỏa… thì có thể tùy nghi nhưng không nên tùy tiện.

Đại kỵ ngày Tam nương, Sát chủ Theo phong thủy, nơi ở có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, tâm sinh lý của con người. Mặt khác đối với người Việt, trước một việc làm gì quan trọng, người ta cũng rất lưu ý chọn giờ tốt để làm. Việc chuyển nhà được xem là có ảnh hưởng lớn đến tâm lý, sức khỏe và tài vận của gia chủ cho nên phải chọn những ngày tốt. Thông thường ngày hoàng đạo, giờ hoàng đạo là tốt. Tuy nhiên phải lưu ý thêm một đặc điểm là loại trừ các ngày hoàng đạo trùng với ngày có sao xấu chiếu. Nếu ngày hoàng đạo lại trùng với các ngày Tam Nương (gồm: 3, 7, 13, 18, 22, 27) hoặc 5, 14, 23 (Dương công kỵ nhật) hay ngày sát chủ, Thiên tai, Địa họa thì không nên chọn vì những ngày đó kỵ việc xuất hành.

Chọn ngày chuyển theo hướng nhà Nhà quay hướng nào thì thuộc hành đó nên cần tránh những ngày thuộc hành khắc với hành của hướng nhà. Ví dụ nhà hướng Nam thuộc hành Hỏa nên kỵ ngày thủy vượng. Những ngày thủy là các ngày Thân, Tí, Thìn. Chi tiết xem bảng dưới đây:

Nhung dieu can luu y khi nhap trach hay chuyen nha
 Bảng chụp từ sách Phong thủy cho người mua nhà.

Tránh ngày xung với bản mệnh
Những ngày mà thiên can hoặc địa chi xung với tuổi gia chủ thì không nên chuyển nhà. Ví dụ người tuổi Quý Tị thì tránh chuyển nhà ngày Quý Tị, Quý Hợi, Kỷ Tị, Kỷ Hợi, Đinh Tị, Đinh Hợi vì đó là 6 ngày trực xung với mình. Nói cho rõ hơn thì can Quý thuộc hành Thủy còn can Đinh hành hỏa khắc nhau, can Kỷ hành Thổ khắc hành Thủy cho nên tránh. Còn tránh ngày Quý Tị vì ngày đó có thiên can địa chi trùng với can chi của tuổi.
Khánh Nam
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 điều đại kỵ khi chuyển nhà nhập trạch

Hóa giải sát khí trong phong thủy nhà ở bằng sơn hải trấn

Sơn hải trấn là vật phẩm phong thủy có tác dụng hóa sát, trấn trạch, bảo hộ bình an rất công hiệu. Nhưng do chưa được phổ biến rộng rãi nên sơn hải trấn còn
Hóa giải sát khí trong phong thủy nhà ở bằng sơn hải trấn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sơn hải trấn là vật phẩm phong thủy có tác dụng hóa sát, trấn trạch, bảo hộ bình an rất công hiệu. Nhưng do chưa được phổ biến rộng rãi nên sơn hải trấn còn khá mới mẻ với người dùng.

 
Hoa giai sat khi trong phong thuy nha o bang son hai tran hinh anh
 
Sơn hải trấn thực chất là một bức tranh phong thủy, ở giữa là bát quái Thái Cực, Nam bắc có Mặt Trăng, Mặt Trời, trung gian là tam sơn ngũ nhạc, bốn phía là ngũ hồ tứ hải. Sơn hải trấn với ý nghĩa dời non lấp biển, sắp xếp cục diện, có thể bài trừ sát khí, điên đảo âm dương. Cho nên đây thực sự là vật phẩm phong thủy cát tường.   Các trường hợp nên dùng sơn hải trấn như sau:   1. Thiên trảm sát: giữa hai nhà có khe hở hẹp như cây đao giáng xuống khiến người trong nhà gặp họa huyết quang, sự nghiệp không thuận, tiền tài hao tổn.   2. Phản cung sát: minh đường gặp dòng nước hoặc đường cái uốn cong như cây cung hướng vào nhà, con cháu bất hiếu.   3. Nhà đối diện hẻm ngõ: tiểu nhân rình rập, họa huyết quang kéo tới.   4. Bích đao sát: chủ họa huyết quang ngoài ý muốn, dương trạch bị nguy hại.   5. Minh đường bị nhà cao, núi cao chắn trước mặt, nhà trước cao sau thấp, không có lợi cho vận trạch.
Hoa giai sat khi trong phong thuy nha o bang son hai tran hinh anh 2
 
6. Minh đường có cây lớn, âm khí nặng nề.   7. Cột điện, đèn cao áp trước cửa nhà: sát khí đối cửa, tiểu nhân thăm dò.   Tất cả những trường hợp trên treo sơn hải trấn ở cửa sổ hoặc cửa chính, đối diện với hướng sát là có thể hóa hung thành cát, giải trừ sát khí. Ngoài ra, sơn hải trấn còn có tác dụng vượng tài, vượng bình an nên có thể treo trong nhà như các vật phẩm phong thủy chiêu tài khác. Nhưng vì có bát quái nên cần xem xét kĩ càng trước khi sử dụng, và tuyệt đối tránh trường hợp chiếu thẳng vào cửa nhà khác, sẽ tạo ra sát khí, ảnh hưởng tới nhà đối diện.
► Xem và học cách bài trí phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Những phương pháp hoá sát kinh điển, phúc trạch hanh thông 3 cấm kị phong thủy nhà xưởng cần phải tránh ngay Lưu ý quan trọng khi sử dụng bảo kiếm phong thủy trấn trạch an gia
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải sát khí trong phong thủy nhà ở bằng sơn hải trấn

Phân tích sao Thiên lương trong lá số Tử vi

Thiên lương là sao chủ về tuổi thọ và sang quý trong lá số tử vi. Thiên lương đồng cung với Thiên cơ chủ về sở trường, kỹ năng, học hành đỗ đạt cao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Lương là sao chủ về tuổi thọ và sang quý, có lòng trắc ẩn, bản tính trung hậu, thích bố thí, hay lo chuyện bao đồng. Hành sự quyết đoán, thích giúp đỡ ngưòi khác nhưng việc nhà lại thiếu sự quan tâm.

Trong Lá số Tử vi, mệnh nữ có Thiên lương tại Tỵ, Hợi, gần gũi mẹ chồng. Nếu lại có Thiên mã đồng cung chủ về mệnh nam phiêu dạt, mệnh nữ tái giá nhiều lần.

Thiên lương ưa Văn xương, Thái dương, Lộc tồn đồng cung hoặc tọa tại Tam phương Tứ chính hội chiếu lẫn nhau, chủ về mệnh giỏi văn chương, sách cổ nói “mệnh trạng nguyên”. Ngày nay không có trạng nguyên thì đỗ đầu bảng, đứng vị trí đầu, nghiệp thi cử thành danh.

Thiên lương tọa Mệnh, Thái âm tọa Thân hoặc Thái âm tọa Mệnh, Thiên lương tọa Thân, mệnh nữ khắc chồng con, nhu cầu tình dục cao, lại chủ về nghèo hèn.

Thiên lương tại Hợi nếu không có Thiên mã đồng cung chủ về có nỗi đau thất tình hoặc bản thân không chung thủy, CUỐI cùng vì tình mà khổ não, tiều tụy.

Thiên lương ưa đồng cung với Thiên cơ, chủ về có sở trưòng, đỗ đạt cao. Mệnh nữ nên làm vợ lẽ nếu không dễ bị phụ tình hoặc bản thân có tình cảm với người đàn ông đã có vợ. Thiên lương tọa tại Thìn cát lợi hơn tại Tuất, mệnh nam có Thiên cơ, Thiên lương tại Tuất thì Thiên đồng, Thái âm ở chỗ Ngọ, phạm đào hoa.

Nên tập trung thời gian, tinh thần, tiền bạc vào nghiên cứu máy tính, xem mệnh, khoa học kỹ thuật có thể sẽ thành danh.

Trong tử vi sao Thiên cơ, Thiên lương đồng cung nếu có sát tinh, lại lạc Không vong nên hiến thân cho tôn giáo. Người có Thiên lương tọa Mệnh tính tình cô độc, trung hậu, có lòng trắc ẩn, thích bố thí, nên làm giáo viên, làm từ thiện hoặc làm lãnh đạo.

Người có Thiên lương tọa Mệnh không làm việc xấu, là người thật thà. Mệnh nữ nếu cung Phu thê có Thiên lương tọa thủ nên lấy chồng nhiều tuổi. Cung Nô bộc có Thiên lương tọa thủ nên làm bạn với ngưòi lớn tuổi.

Vận tuổi già gặp Thiên lương, có bệnh gặp lương y, gặp hung hóa cát.

Thiên lương tại cung Mệnh, cung Thân hoặc cung Thiên di gặp lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật thì mọi chuyện đều nên nhường nhịn, tránh xa tiểu nhân mối có thể tạo dựng nghiệp lớn. Chính là nói: “Lùi một bưốc biển rộng trời cao”, hay “cương nhu hài hòa mối là trượng phu”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích sao Thiên lương trong lá số Tử vi

Kiêng kỵ phòng trong phòng –

Hiện tượng: Trong những căn nhà hiện đại ngày nay, trong một căn phòng thường thiết kế thêm một căn phòng thay đồ, nhưng người ta lại không biết rằng, nếu phòng thay đồ này mà có ngường cửa hoặc khung cửa thì sẽ phát sinh hiệu ứng phòng trong phòng d

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Trong những căn nhà hiện đại ngày nay, trong một căn phòng thường thiết kế thêm một căn phòng thay đồ, nhưng người ta lại không biết rằng, nếu phòng thay đồ này mà có ngường cửa hoặc khung cửa thì sẽ phát sinh hiệu ứng phòng trong phòng dễ dẫn đến quan hệ vợ chồng bất hòa.

95

Phương pháp hóa giải:

Muốn hóa giải sát khí này, đề nghị tháo bỏ ngưỡng cửa, khung cửa và cửa của căn phòng trong phòng này thì mới có thể hóa giải. Nếu không thể tháo bỏ thì nơi ngưỡng cửa hãy đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để cách ly địa khí cùng có thể hóa giải sát khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ phòng trong phòng –

Phong cách bắt Pokemon go của 12 chòm sao như nào?

Bắt Pokemon go cùng 12 chòm sao thôi. Trò chơi hot nhất hệ mặt trời trong thời gian này đã đến, cùng xem 12 chòm sao của chúng ta thích hợp nhất với pokemon nào
Phong cách bắt Pokemon go của 12 chòm sao như nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Pokemon go cùng 12 chòm sao thôi. Trò chơi hot nhất hệ mặt trời trong thời gian này đã đến, cùng xem 12 chòm sao của chúng ta thích hợp nhất với pokemon nào nhé.


Phong cach bat Pokemon go cua 12 chom sao nhu nao hinh anh 2
Bắt Pokemon go

Bạch Dương

  Pokemon go là trò chơi siêu yêu thích của Cừu trắng đấy. Bạch Dương trời sinh tính hiền lành, thiện lương, là người rất thích che chở cho người khác nên họ thích nhất là những chú pokemon nhỏ dễ thương.  

Kim Ngưu 

  Kim Ngưu tính cách thành thật chính trực nhưng cũng vô cùng cố chấp. Nên một chú pokemon tùy hứng, đáng yêu khiến họ cảm thấy thoải mái hơn đấy.  

Song Tử

  Thích giải trí, thích vui vẻ nên Song Tử cảm thấy thích thú vô cùng với những chú pokemon có sự lanh lợi, hoạt bát.  

Cự Giải

  Bản chất “gà mẹ” của Cự Giải phát huy cao độ trong khi chơi Pokemon go. Chòm sao này thích nhất là những chú pokemon nhỏ nhắn, yếu đuối cần chăm sóc
 
Phong cach bat Pokemon go cua 12 chom sao nhu nao hinh anh 2
 Đuổi bắt Pokemon go cùng 12 chòm sao

Sư Tử

  Vừa thấy đã biết là Sư Tử ưa thích những chú pokemon có sức mạnh lớn, vẻ ngoại phô trương, to lớn rồi.  

Xử Nữ

  Công thủ toàn năng, ngoại hình xinh xắn, Xử Nữ chỉ cần có vậy thôi ấy mà, có vậy thôi, không cần nhiều đâu. Đúng là ưa hoàn hảo quá độ.  

Thiên Bình

  Xinh đẹp và bắt mắt là tiêu chí đầu tiên và cao nhất mà Thiên Bình quan tâm đến ở một chú pokemon. Họ vốn là chòm sao ưa cái đẹp mà, thấy đẹp là tít mắt lên rồi.  

Thiên Yết

  Pokemon go á, Thiên Yết chắc gì đã chơi, mà có chơi thì chú nào mạnh là anh chọn thôi, không quan tâm thích hay không thích.  

Nhân Mã

 

Nhất định phải linh động, quyến rũ, thấy là yêu mới được nhé, Nhân Mã chọn pokemon mà cũng như chọn người yêu vậy.

Ma Kết


Bận rộn như Ma Kết chắc chả có hứng thú với trò chơi thế này đâu. Họ còn mải mê bao nhiêu việc kia kìa, nhưng nếu chơi thì cũng thích những con cường đạo vô song, đánh đâu thắng đó ấy.

Bảo Bình


Những chú pokemon có tính năng mới lạ, hay ho sẽ nằm trong tầm ngắm của Bảo Bình ngay. Bảo Bình có hứng thú khám phá và phát triển những điều mà chưa nhiều người biết.

Song Ngư

Đáng yêu, nhất định phải đáng yêu nhá những chú pokemon của Song Ngư. Biết cách làm nũng nữa thì càng tuyệt, Song Ngư thích những thứ siêu yêu thế mà.
Hương tinh dầu dành riêng cho 12 chòm sao Loài hoa may mắn của 12 chòm sao Gợi ý phong thủy nhà ở đón phúc tăng tài cho 12 chòm sao

Thái Vân
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong cách bắt Pokemon go của 12 chòm sao như nào?

Chọn nhà tụ khí, gia đình tràn năng lượng

Trong phong thủy nhà ở có hai hình thức là tụ khí và tán khí. Đây là sự tương tác vật lý của các dạng vật chất, môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới cuộc sống
Chọn nhà tụ khí, gia đình tràn năng lượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy nhà ở có hai hình thức là tụ khí và tán khí. Đây là sự tương tác vật lý của các dạng vật chất, môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới cuộc sống con người. Nhận biết nhà tụ khí sẽ giúp bạn đưa ra quyết định tốt nhất khi muốn mua nhà.


► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Chon nha tu khi, gia dinh tran nang luong hinh anh
 
Khí ở đây chính là năng lượng được sinh ra do tương tác giữa con người với đồ vật và môi trường xung quanh. Khí trong nhà bao gồm có khí âm và khí dương. Khí dương được sinh ra do những tương tác giữa con người với đồ vật, ví dụ như sắp xếp nội thất, luân chuyển trong nhà; còn khí âm chính là cấu trúc và thiết kế ngôi nhà mà sinh nên.
 
Trong phong thủy, tụ khí là hiện tượng những dòng khí, dòng năng lượng tập trung tại một vị trí, một khoảng không gian nhất định. Thông thường, nhà tụ khí tốt cho các gia chủ. 
 
Đặc điểm nhận biết nhà tụ khí dễ thấy nhất là được bao bọc xung quanh, tuy nhiên, việc tập trung nhiều hay ít năng lượng lại phụ thuộc vào vị trí của ngôi nhà đó so với môi trường xung quanh và phụ thuộc vào chính cấu trúc bên trong ngôi nhà có tạo điều kiện để các dòng năng lượng tốt được lưu giữ ở đây hay không.
 
Tuy nhiên, nếu nhà tụ khí nhưng lại là khí xấu  hoặc tụ khí quá lâu mà không thoát thì lại sinh ra những hiệu ứng không tốt lành. Những ngôi nhà ẩm thấp, không khí ngột ngạt cũng không hề tốt cho các thành viên trong gia đình vì tụ khí quá lâu dài.
 
Bên cạnh đó, con người sống cần nhiều năng lượng dương, năng lượng tốt để có thể phát triển được thuận lợi hơn. Nếu ngôi nhà tụ nhiều khí dương, năng lượng tốt thì cuộc sống của những người trong căn nhà trở nên tốt đẹp hơn, cuộc sống không chịu nhiều áp lực, tỉnh táo trong suy nghĩ, tư duy từ đó dẫn đến hiệu quả công việc của họ trở nên tốt hơn.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nhà tụ khí, gia đình tràn năng lượng

Xem tướng ăn đoán đường tài lộc

Ăn trông nồi, ngồi trông hướng. Từ tướng ăn có thể đoán định rất nhiều điều về một con người, nhất là số mệnh giàu sang hay nghèo khổ.
Xem tướng ăn đoán đường tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Ăn trông nồi, ngồi trông hướng”. Từ tướng ăn có thể đoán định rất nhiều điều về một con người, nhất là số mệnh giàu sang hay nghèo khổ.   Mỗi người chúng ta đều có ngoại hình không giống nhau, tướng ăn cũng có phần khác biệt. Có người ăn thanh cảnh nho nhã, có người ăn uống thoải mái, có người lại hơi thô lỗ.   Theo nhân tướng học, từ tướng ăn của mỗi người có thể đoán biết tiền đồ người đó ra sao, giàu có hay nghèo hèn. Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá bí mật này nhé.


Xem tuong an doan duong tai loc hinh anh
 
 

1. Ăn quá nhanh

  Theo khoa học, nếu ăn quá nhanh thì dạ dày không kịp phản ứng, đợi khi dạ dày phát tín hiệu “ăn đã no” đến não thì có phần muộn màng, trong vô thức bạn đã ăn quá nhiều hơn định mức cho phép.   Ăn quá nhanh ở đây là nói tốc độ ăn bình thường của bạn, chứ không phải trong trường hợp có việc gấp cần làm. Xét đa số trường hợp thì những người có tướng ăn như vậy phần lớn thời thơ ấu cha mẹ ít có thời gian dạy bảo, ngày đi học thì bận rộn học hành, khi đi làm thì vật lộn để mưu sinh.   Tướng ăn quá nhanh tiết lộ bạn thường xuất thân từ gia đình không có điều kiện, song có ý chí, có thể tay trắng làm nên sự nghiệp. Song tính tình có phần nóng nảy, không đủ kiên nhẫn nên không thích hợp để theo những nghề cần sự nhẫn nại hay tiến hành đầu tư lâu dài.

Trong 12 con giáp, bạn có biết 3 con giáp giỏi giang tay trắng làm nên sự nghiệp là ai không?
 

2. Ăn quá chậm

  Người có tốc độ ăn quá chậm, đến mức mọi người cùng ngồi đã ăn xong hết mà bạn vẫn đang chậm rãi nhai thì bất kể xuất thân thế nào, hồi nhỏ bạn cũng đều được cha mẹ, ông bà cưng chiều hết mực.   Hoàn cảnh như vậy cho thấy thường gia đình bạn có kinh tế tương đối khá, sức khỏe của bạn thời bé không được tốt cho lắm, hay ốm đau bệnh vặt. Người ăn quá chậm phần lớn là người có thể chất kém, hay dựa dẫm vào người khác, luôn cần được chăm sóc lo lắng, cũng ngây thơ và dễ bị mắc lừa.   Tài lộc của bạn không đến nỗi nào nhưng lại không có khả năng quản lý tài chính. Nên học cách chi tiêu khoa học, cũng đừng quá tin người kẻo trao hết tài sản vào tay kẻ khác.  

3. Khi ăn phát ra tiếng động

  Khi nhai khó để không phát ra tiếng, nhưng để lịch sự, cha mẹ thường dạy các con khi ăn không nên nhai chóp chép. Nhân tướng học cho rằng ăn mà phát ra tiếng động quá lớn thì giống như tướng ăn của lợn, là giống ăn tạp và lười biếng ngốc nghếch.   Những người có tướng ăn này thường không thể gách vác được trọng trách trên vai, cũng không có chí hướng gì to lớn, năng lực tầm thường, khó thành đại sự.  

4. Ngồi ăn không yên, ngó đông ngó tây

  Đây được gọi là tướng ăn của chuột, bởi chúng thường không an tâm mà mắt nhìn láo liên xung quanh đề phòng bị đuổi đánh. Người có tướng ăn như vậy đa phần tính khí đa nghi, không được trầm tĩnh, cảm xúc thay đổi lên xuống thất thường.


Xem tuong an doan duong tai loc hinh anh
 
  Họ khó có được cảm giác an toàn nên trong chuyện tình cảm thường hay nghi ngờ đối phương. Hai người thường xuyên vì chuyện này mà tranh cãi không thôi. Đa nghi nên họ cũng hay để mất cơ hội kiếm tiền, mải đắn đo suy tính mà để thời cơ trôi qua trước mắt.

 

5. Ăn uống hay bị rơi vãi

  Tướng ăn này được gọi là tướng ăn của gà, vừa ăn vừa bị rơi vãi thức ăn lung tung. Có khi chỉ ăn một bữa cơm thôi nhưng xung quanh vương vãi biết bao là đồ ăn. Những người như vậy thường không biết trân trọng tình cảm, để tới khi người ấy rời xa mình mới tiếc nuối không thôi. Họ làm việc thiếu khoa học nên dù bận rộn nhưng kết quả thu được chẳng đáng là bao.  

6. Ăn chậm nhai kĩ

  Đây là tướng ăn của trâu bò, luôn chậm rãi từ tốn, rất nhẫn nại. Tương tự, người này cũng có khả năng kiềm chế rất cao, kiên nhẫn và bình tĩnh trong mọi tình huống, có nghị lực và ý chí để làm nên cơ nghiệp.   Trong tình cảm, họ là người khác đào hoa và rất dễ lọt vào mắt xanh của người khác giới. Tuy nhiên, tính cách trầm tĩnh nên họ khá mất thời gian chọn lựa người thích hợp, xong đã chọn ai là sẽ chung thủy với người đó, có được cho mình tình yêu đích thực.  

7. Ăn miếng to, ăn nhiều

  Tướng ăn này là tướng ăn của Hổ - Chúa tể sơn lâm. Khi ăn, lượng thức ăn rất nhiều nhưng cũng được giải quyết rất nhanh với những miếng lớn, cảm giác rất ngon miệng.


Xem tuong an doan duong tai loc hinh anh
 
  Điều này thể hiện bản tính chiếm hữu rất mạnh, thích điều khiển, chi phối cảm xúc của người khác. Họ có tố chất lãnh đạo tương đối tốt, là người phóng khoáng và có khả năng nhìn xa trông rộng. Tuy nhiên, nên học cách lắng nghe và tiếp thu ý kiến của mọi người.   Trong chuyện tình cảm, do ham muốn khống chế đối phương quá lớn nên họ dễ khiến một nửa của mình cảm thấy ngột ngạt trong mối quan hệ hai người. Nếu không giảm bớt cái tôi cá nhân và ham muốn sở hữu thì bạn có thể sẽ mất đi người mình yêu.  

8. Ăn không tập trung, để canh và đồ có nước rớt ra ngoài

  Đây là tướng ăn của ngựa, khi ăn uống không đủ tập trung tinh thần, những đồ có nước thường bị đổ ra ngoài. Người này làm việc hay lơ là, tâm hồn treo ngược cành cây, khó có thể đảm nhiệm việc lớn. Khi nói chuyện yêu đương, họ cũng không biết cách nhìn người, dễ bị bỏ rơi.  

9. Ăn để lộ răng

  Có nhiều người khi nhai thường há miệng và để lộ răng, theo nhân tướng học thì khi ăn nên khép miệng để nhai, người như vậy có tính cách hài hòa, dễ giao tiếp.   Nhưng nếu ăn mà đảo qua đảo lại, nhai nhồm nhoàm thì đó rất có thể là người ích kỉ, bạc bẽo, không có lương tâm. Người ăn mà để môi trên vểnh lên, răng lộ ra dưới ánh mắt của người khác thì cuộc đời chịu nhiều khó khăn vất vả, số nghèo khổ chứ khó được sang giàu.

Bạn có biết rằng Cặp răng cửa có thể tố bản chất con người thực sự của bạn?


Xem tuong an doan duong tai loc hinh anh
 

 

10. Ngồi ăn ngay ngắn nghiêm chỉnh

  Tư thế ngồi ăn đàng hoàng đĩnh đạc, ngay ngắn nghiêm chỉnh thường có tướng giàu sang phú quý, cuộc sống thư thái an nhàn. Ngược lại, ngồi ăn mà khom lưng cúi đầu thì là tướng vất vả, suy nghĩ cực đoan.   

11. Ăn ít mà béo 

  Có rất nhiều người rõ ràng ăn vào chẳng bao nhiêu nhưng dường như chỉ uống nước lọc thôi cũng béo. Nhất là khi đến độ tuổi 30, mặc dù đã khống chế lượng thức ăn nhưng cân nặng vẫn trên chiều hướng gia tăng.    Thuyết nhân tướng học cho rằng những người như vậy có lòng dạ khoan dung, rộng lượng, không có tà tâm, cũng không tự tạo áp lực cho mình mà luôn suy nghĩ tích cực, lạc quan đối diện với khó khăn.

Đọc thêm: Đoán biết tương lai qua tướng người gầy béo.

 

12. Ăn nhiều mà gầy

  Lại có nhiều người dù có ăn uống bao nhiêu thì vẫn chẳng béo lên nổi. Bác sĩ thường kết luận rằng đường tiêu hóa của họ không tốt hoặc khả năng hấp thụ dinh dưỡng kém. Tuy nhiên, nhân tướng học cho rằng những người này tính cách thường không được tốt, dễ nổi nóng, tính tình thay đổi thất thường. Có người thì bị các bệnh về gan mật, hay lo lắng suy nghĩ, tính tình bảo thủ cố chấp, thường giữ thái độ bi quan với đời.

Xem tuong an doan duong tai loc hinh anh
 

13. Nhìn sở thích ăn uống mà đoán tính cách

  Người thích ăn đồ thanh đạm rất chú trọng các mối quan hệ xã giao. Là người cởi mở và thân thiện, không thích đơn độc làm việc một mình. Bạn đã biết 5 món ăn chay càng ăn càng khỏe chưa?   Người thích ăn đồ ngọt tính tình nhiệt tình sôi nổi, thân thiện dễ gần, nhưng có phần yếu đuối và nhát chết.   Người thích ăn đồ cay ưa tư duy, có chính kiến riêng của mình, song thích nghe lời nói ngọt, có tật kén chọn.   Người thích ăn đồ luộc, hầm tính tình ôn hòa, dễ bắt chuyện với người khác, có trí tưởng tượng phong phú, song không thực sự mở lòng, không thích thể hiện bản thân mình.   Người thích ăn đồ hấp tính cách hiền lành, không dễ bị kích động.   Người thích ăn đồ sống, đồ nguội có sở thích đặc biệt với thiên nhiên, thích cuộc sống tự do, tính cách kiên cường, song không thích thể hiện bản thân, không dễ tiếp cận.   Người rất thích ăn cơm là người sống lạc quan, có phần AQ, tự lên dây cót cho bản thân, rất thoải mái với mọi chuyện nhưng không thích giúp đỡ người khác cho lắm.   Người rất thích ăn các món mì miến là người có tài ăn nói, song dễ bị dao động, ý chí không kiên định, dễ mất tự tin.   Người thích ăn đồ nướng thường khá chuyên tâm, có ý chí vững vàng, có tinh thần cầu tiến, song tính tình có phần nóng nảy, nhạy cảm, thích đưa ra ý kiến nhưng đôi lúc vẫn thiếu quyết đoán.   An An

Béo thì có sao, BÉO đúng chỗ này khác gì TRÚNG SỐ Hãy cho biết tai bạn hình gì, tôi dám khẳng định bạn là người thế nào Dự đoán tương lai sướng khổ giàu nghèo qua đường vân cổ tay

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ăn đoán đường tài lộc

4 mẹo hóa giải vận hạn xui xẻo

Gương vỡ, mèo đen chạy vào nhà… là một trong những điềm báo cho thấy bạn sẽ gặp xui xẻo liên tiếp. Nếu rơi một trong những trường hợp này, bạn hãy nghĩ ngay tới việc áp dụng những mẹo nhỏ dưới đây.
4 mẹo hóa giải vận hạn xui xẻo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận hạn xui xẻo liên tiếp xảy đến với bạn, hãy sử dụng những cách dưới đây

1. Dùng muối xua tà ma, đem lại may mắn
 
Không chỉ riêng Việt Nam, nhiều nước trên thế giới cũng coi muối là điềm lành, là vật có thể xua đuổi tà khí và mang lại may mắn. Dân gian có câu “đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi”, có nghĩa muối mặn xua đuổi tà ma, vận xui xẻo để mang lại may mắn. Ngoài ra, mua muối còn thể hiện ước muốn hòa thuận trong gia đình, sự mặn mà trong các mối quan hệ làm ăn…

4 cách hóa giải vận hạn xui xẻo

Ném muối qua vai trái để xua đi tà khí, mang lại may mắn


Nếu thấy mèo đen chạy vào nhà hoặc gần đây bạn liên tiếp gặp xui xẻo, mách bạn mẹo hóa giải xui xẻo đơn giản này. Bạn cầm một nắm muối ném qua vai trái của mình. Lưu ý, phải ném qua vai trái vì nếu ném qua vai phải thì còn mang lại sự xui xẻo gấp đôi.
 
2. Chôn hoặc vứt gương vỡ xuống sông
 
Từ xa xưa, gương vỡ là điềm xui xẻo và bị coi là rất độc. Khi làm vỡ gương, nên quét dọn sạch sẽ mọi mảnh vỡ và bỏ vào một chiếc túi rồi mang đi chôn hoặc vứt xuống sông. Không nên vứt trực tiếp các mảnh vỡ vào thùng rác, tránh vận xui tăng gấp đôi.
 
3. Đốt hương hóa giải năng lượng tiêu cực
 
Nếu gần đây bạn thường xuyên gặp trục trặc trong cuộc sống thường ngày thì nên nghĩ đến cách hóa giải xui xẻo là đốt hương tại nhà. Nếu gặp các vấn đề về công việc, có thể thắp hương tại văn phòng. 
 
Theo quan điểm dân gian, đốt hương (đặc biệt là hương trầm) có thể gia tăng may mắn và hóa giải nguồn năng lượng tiêu cực. Mùi hương sẽ giúp tinh thần bạn thư thái hơn, đồng thời có thể hóa giải vận đen hữu hiệu. Tuy nhiên, lưu ý khi thắp hương cho gia tiên, Thần Phật nên thắp số lẻ.
 
4. Mang bên mình bùa hộ mệnh
 
Nhắc tới bùa hộ mệnh không ít người cho rằng điều này là mê tín. Tuy nhiên, bùa hộ mệnh ở đây không theo nghĩa tiêu cực mê tín dị đoan, nó đơn giản chỉ là những bảo bối phong thủy như chiếc vòng tay, dây chuyền hoặc một vật nhỏ để trong túi. 
 
Theo quan điểm phong thủy, đeo bên mình một chùm chìa khóa có 3 chìa sẽ giúp chủ nhân của nó mở cánh cửa giàu có, tình yêu và sức khỏe.

Ngoài ra, nếu tìm được cỏ 4 lá tượng trưng cho tiền bạc, danh vọng, tình yêu và sức khỏe và luôn mang nó theo mình sẽ có được nhiều may mắn và thành công, hóa giải mọi xui xẻo trong cuộc sống.
 
Ngoài ra, có thể sử dụng đá phong thủy để làm bùa hộ mệnh hoặc bài trí chúng tại nhà ở, phòng làm việc giúp chống lại các nguồn năng lượng xấu. Cụ thể, thạch anh hồng phấn sẽ gia tăng năng lượng tích cực, đẩy lùi tà khí; đá xà cừ bảo vệ bạn khỏi những linh hồn bơ vơ; thạch anh tím tăng độ an toàn khi đi du lịch…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 mẹo hóa giải vận hạn xui xẻo

Nghe lời Phật dạy về sự vĩnh cửu trong cuộc đời

Phật dạy thế gian không điều gì là vĩnh cửu, trường tồn theo thời gian. Sống trên đời ai chẳng có thời điểm rơi vào đau khổ, tuyệt vọng. Biết buông bỏ ắt số
Nghe lời Phật dạy về sự vĩnh cửu trong cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– mệnh được cải biên theo chiều hướng tốt.



Sinh thời, Phật Thích Ca Mâu Ni từng răn dạy và thuyết giáo về thứ gọi là vĩnh cửu, trường tồn theo năm tháng. Ngài cũng chỉ ra 4 thứ trên đời không thể tồn tại vĩnh cửu. Đó là:

Nghe loi Phat day ve su vinh cuu trong cuoc doi hinh anh
 
1. Hữu thường giả tất vô thường


Bất luận thứ gì tồn tại thì đều thay đổi, có sinh rồi ắt diệt, hữu biến thành vô, chẳng gì là có thể bảo trì được trạng thái ban đầu. Bản chất từ từ cải biến và cuối cùng là cũng mất hẳn đi.

Trong cuộc đời mỗi con người, không ai dám khẳng định rằng cuộc sống được trải toàn hoa hồng, mà không phải đối mặt với khó khăn, thử thách, nỗi buồn, sự thất vọng.

Trong thời điểm nào đó, nhân sinh ắt sẽ trải nghiệm đủ mùi vị cuộc sống. Người mẹ sinh ra đứa con thì hạnh phúc nhường nào, nhưng đổi lại, để có được niềm hạnh phúc ấy, họ đã trải qua những tháng ngày gian khổ, những cơn đau cùng cực. 

Ngay cả cơ thể mỗi người cũng không ngừng biến đổi. Hỏi có ai thoát khỏi sinh, lão, bệnh, tử chăng?

Những thứ hữu hình rồi cũng trở nên vô hình, biến thành cát bụi, bay vào không gian. Vậy nên vì sao phải chấp niệm, giữ khư khư cho mình những điều buồn đau, tủi nhục mà không buông bỏ để cuộc đời được cải biên sang trang mới?

Những hiểu lầm trong tín ngưỡng thờ Phật
Trong tín ngưỡng dân gian có rất nhiều điều cấm kỵ, tuy nhiên, có những điều không phải thuộc về Phật giáo nhưng chúng ta vẫn lầm tưởng đó là
2. Phú quý giả tất bất cửu


Giàu có không thể là vĩnh cửu. Vật chất chỉ là đồ phòng thân, thứ của cải phù du đâu thể ở mãi bên bạn, lúc lìa xa trần thế thử hỏi có ai còn dùng đến nó nữa.

Tục ngữ có câu “Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời” để khẳng định thêm rằng, vật chất, sự giàu có không bao giờ có khái niệm vĩnh cửu.

Trừ khi bản thân mỗi con người làm việc thiện, tích nhân đức, gieo nhân thiện thì mới có thể bảo trì được vinh hoa phú quý cho đời con đời cháu.

Ngặt một nỗi, là người ai chẳng có lòng tham, thậm chí còn là lòng tham vô đáy, có nhiều rồi lại muốn nhiều hơn, nhiều rồi lại muốn mãi mãi. Vì thế, đếm trên đầu ngón tay cũng không thấy có người muốn quyên tặng hay bố thí, làm việc thiện giúp đời. Vậy nên, giàu có chẳng thể kéo dài mãi được.

Nghe loi Phat day ve su vinh cuu trong cuoc doi hinh anh 2
 
3. Hội hợp giả tất biệt ly


Tụ hợp thì ắt có biệt ly, đâu có ai nắm tay được cả ngày. Ngày hôm nay cha mẹ, anh chị em quây quần bên bữa cơm gia đình nồng ấm, nhưng chưa chắc ngày mai, ngày kia lại được tận hưởng cảm giác đó cùng nhau.

Vì thế, đã sinh ra ở trên cõi đời, hãy biết trân trọng những phút giây chúng ta còn được ở bên, cùng sẻ chia và hướng về điều thiện. Đố kị, ghen ghét, thù hằn để làm gì khiến tâm can dằn vặt, khổ đau, khi nhắm mắt xuôi tay rồi mọi thứ đều biến vào hư vô hết, còn lưu lại được gì đây?

4. Cường kiện giả tất quy tử


Dù có mạnh khỏe tới đâu, cuối cùng cũng quy về cái chết. Dù tuổi trẻ, sức khỏe mạnh mẽ tới đâu đi nữa thì cũng có thời điểm ra đi, cho dù sống thọ đến mấy cũng chẳng thể “trường sinh bất tử”, chẳng thể trái với quy luật tự nhiên.

Vì thế, dù là ai đi nữa, hãy tận dụng từng phút giây được sống, được hít thở trong bầu không khí của tình yêu thương nhân loại, để sống thật hữu ích, sống an nhiên, tự tại để khi chết đi cũng bình an, viên mãn.

Đừng cậy khỏe mà tự tung tự tác với đời, làm những chuyện trái với đạo lý con người. Có chăng, hãy tận dụng sức lực của tuổi trẻ để gắn kết tình yêu thương, gieo mầm thiện, gặt trái lành, tự giúp mình và giúp đời thêm đẹp.

Nghe lời Phật dạy về sự vĩnh cửu theo phong thủy, ngũ hành trong cuộc đời để ghi nhớ mà có thể buông bỏ mọi ưu phiền, sầu não, thức tỉnh chính mình trên con đường tìm tới sự bình yên trong tâm hồn mỗi chúng ta bạn nhé!

Tâm Nhân

Có phải người lương thiện thường hay chịu thiệt?
Chúng ta thường nói với nhau rằng “thật thà thường bị thua thiệt”, nhưng Phật dạy nhân sinh có nhân quả, thua thiệt là vì khuyết thiếu trí

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghe lời Phật dạy về sự vĩnh cửu trong cuộc đời

Phong thủy dùng ví –

Mỗi lần đổi ví bạn có để ý thấy đường tài lộc của mình đổi khác không? Đó là vì bạn đang thay đổi phong thủy của chiếc ví. Một chiếc ví hợp phong thủy sẽ mang lại tài lộc, tiền tài dồi dào cho chủ nhân của nó; ngược lại bạn có khả năng mất tiền và lu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi lần đổi ví bạn có để ý thấy đường tài lộc của mình đổi khác không? Đó là vì bạn đang thay đổi phong thủy của chiếc ví.

Một chiếc ví hợp phong thủy sẽ mang lại tài lộc, tiền tài dồi dào cho chủ nhân của nó; ngược lại bạn có khả năng mất tiền và luôn ở trong tình trạng rỗng ví.

Bạn nên chú ý đến những điểm sau khi chọn ví:

Chọn màu sắc:

– Màu đen, màu xanh da trời:

Đây là những màu sắc thuộc hành Thủy trong ngũ hành. Nước là đại diện cho dòng chảy liên tục của tiền bạc. Vì thế, chiếc ví màu xanh hay màu đen rất tốt cho mỗi chủ nhân sở hữu nó (và đa phần mọi người sử dụng ví màu này).

5

 

– Màu trắng, xám (bạc) hoặc màu vàng ánh kim:

Đây là màu sắc thuộc Kim, đại diện cho tiền bạc, vì thế nó giúp chủ nhân có sự ổn định về tài chính. Đặc biệt, những chiếc ví màu trắng hay xám, nó sẽ mang lại lợi nhuận và thành công gấp bội cho chủ nhân trong các lĩnh vực liên quan đến tiền bạc. Chiếc ví màu vàng ánh kim, không những mang lại tiền tài còn thể hiện sự quý phái của chủ nhân.

3

 

– Màu đỏ, hồng, cam, tím:

Là màu thuộc Hỏa, kích hoạt năng lượng và thu hút tiền bạc vào chiếc ví.

4

 

– Màu xanh lá cây:

Theo ngũ hành, màu này thuộc Mộc. Người mang ví này luôn gặp thuận lợi và tiến triển trong công việc, sự nghiệp. Điều này sẽ góp phần cải thiện tình hình tài chính theo thuật phong thủy.

6

 

– Màu nâu:

Đây là màu sắc mang năng lượng Thổ. Nó sẽ mang lại sự giàu có, tài chính ổn định lâu dài cho chủ nhân.

7

 

Theo ngũ hành tương sinh, tương khắc bạn có thể chọn màu ví hợp với bản mệnh để phát huy tối đa tác dụng phong thủy của ví.

Ví dụ: Người mệnh Thủy, nên dùng ví màu đen, xanh da trời (thuộc Thủy, là tương hợp); hoặc dùng ví màu xanh lá (thuộc Mộc- tương sinh); màu trắng (thuộc Kim – tương sinh); không nên dùng màu đỏ, màu nâu vì đều hành Hỏa, Thổ – tương khắc.

Ngoài ra có một số lưu ý khi dùng ví:

– Không nên để ví rỗng, luôn phải để tiền trong ví để tiền bạc sẽ tiếp tục “chui” vào.

– Không nên để ảnh trong ví, hình ảnh sẽ làm nhiễu loạn trường khí, phân tán, giảm sức hút tiền tài của chiếc ví.

– Nếu ví bị hỏng, nên thay ví mới ngay, nhưng không được cho đi chiếc ví cũ. Nếu bạn cho đi, tiền tài của bạn sẽ giảm sút.

– Ví không nên có hình dáng quá kỳ lạ: thường là hình vuông, chữ nhật, hình bán nguyệt bởi vì đây là các hình dáng thuộc thổ, mộc, kim.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy dùng ví –

Chùa Bà Bụt - Nghệ An

Chùa Bà Bụt còn được gọi là Tiên Tích tự hay Chùa Thượng Thọ tại xã Bạch Ngọc, huyện Đô Lương, phủ Anh Sơn nay thuộc xã Lam Sơn, huyện Đô Lương, Nghệ An.
Chùa Bà Bụt - Nghệ An

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bà Bụt nằm trên một vùng địa linh tươi tốt, cao ráo, đẹp đẽ, trước mặt là dòng sông Lam thơ mộng, trong xanh, uốn lượn, phía sau lưng chùa là ngọn núi Hội tạo thế vững chắc như một bức tường thành che chắn thuộc thôn Thượng Thọ, xã Bạch Ngọc, huyện Đô Lương, phủ Anh Sơn nay thuộc xã Lam Sơn, huyện Đô Lương, Nghệ An.

Chùa Bà Bụt còn được gọi là Tiên Tích tự hay Chùa Thượng Thọ. Đây là vùng đất xưa kia Uy Minh Vương Lý Nhật Quang chọn đóng lỵ sở trong thời gian ông làm Tri châu Nghệ An. Có một ngôi chùa linh thiêng tồn tại với thời gian mà dân gian thường quen gọi là chùa Bà Bụt.

Phật bà Quan Âm là vị Phật có thể hóa hiện thành muôn ngàn hình tướng khác nhau để cứu vớt, giúp đỡ chúng sinh. Theo sử sách, vào thời Uy Minh Vương Lý Nhật Quang được bổ làm Tri châu Nghệ An, với tinh thần hết lòng vì dân, vương đã tổ chức khai hoang mở đất, xây dựng phát triển kinh tế. Cảm động trước tấm lòng của vương, Phật bà Quan Âm đã phù giúp ngài gặp được nhiều thuận lợi, may mắn.

Trong quá trình chinh phạt quân Chiêm Thành xâm lấn bờ cõi, tàn hại dân lành, vương còn được Phật bà Quan Âm hiển linh âm phù giành được thắng lợi. Một lần khác, vương đi đánh giặc Lão Qua không may bị thương, cưỡi ngựa về đến đất Bạch Đường, thôn Thượng Thọ có bà tiên hiện ra báo với vương rằng: “Quả Sơn là nơi linh địa, huyết thực muôn đời có thể hóa thân ở xứ ấy”.

Nghe lời bà tiên, vương về đến đất Quả Sơn thì hóa. Quân dân vô cùng thương tiếc lập đền thờ vương tại đấy, gọi là đền Quả Sơn, quanh năm hương khói. Ngôi chùa nơi bà tiên ứng hiện từ đấy được gọi là Tiên Tích tự, dân gian quen gọi là chùa Bà Bụt.

Chùa có diện tích rộng khoảng 10 mẫu, gồm các hạng mục công trình như: sân vườn, ao sen, tam quan, nhà trạm, nhà thuyền, tiền đường và thượng điện cây cối xanh tốt, um tùm trong một khung cảnh tĩnh lặng ở chốn sơn thủy hữu tình, nhưng lại không hoàn toàn tách biệt với thế giới bên ngoài.

Trải qua nhiều biến cố lịch sử, thiên tai, chiến tranh tàn phá, các hạng mục công trình của chùa không còn đầy đủ như xưa, hiện nay chỉ còn lại một số hạng mục như vườn chùa, sân chùa, tiền đường và thượng điện. Những năm gần đây nhân dân xây dựng thêm nhà Hữu vu (nhà khách nằm phía Tây sân chùa).

Tại chùa còn lưu giữ nhiều hiện vật như chuông đồng, câu đối, đại tự, bài minh, lạc khoản và nhiều tượng phật. Đây là những tài liệu và hiện vật quý giá, đặc biệt là tượng Phật bà Quan Âm cổ. Ngoài ra, ở tòa tiền đường và thượng điện được chạm khắc trang trí ở từng bộ phận như đầu dư, đầu bẩy, kẻ với nhiều mảng chạm phong phú và đa dạng…

Hàng tháng cứ đến 20, 21 âm lịch hằng năm, Đại lễ Phật đản vào dịp xuân về… Chùa Bà Bụt lại thu hút đông đảo nhân dân trong vùng và du khách thập phương đến lễ phật, cầu nguyện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bà Bụt - Nghệ An

Vì sao Gia Cát Lượng không thọ được tới 60?

Gia Cát Lượng mệnh vô chính diệu, tức là cung mệnh không có chính tinh tọa thủ, cho nên không thể làm người đứng đầu điều hành công việc được mà chỉ ở vị trí phò tá mới phát huy được tài năng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân vật Gia Cát Lượng sống thời Tam Quốc bên Trung Quốc là hình ảnh một quân sư đa mưu túc chí có tài ngồi trong màn trướng mà đẩy lui được cả chục vạn quân địch. 

Từ khi Lưu Bị có Gia Cát thì đánh đâu thắng đó, thế lực lớn mạnh ngang với Tào Tháo, Tôn Quyền để chia ba đất nước Trung Quốc. Gia Cát cũng qua đó mà trở thành nhân vật vĩ đại. Nhưng từ khi Lưu Bị mất rồi, vẫn Gia Cát Lượng với mưu hay kế hiểm mà 6 lần xuất quân ra Kỳ Sơn lại phải rút về chẳng đạt được gì.

gia-cat-luong

Dưới góc độ Tử vi học, sở dĩ Gia Cát Lượng có tài hô phong hoán vũ nhưng lại phải chết ở tuổi 54 là vì cung mệnh vô chính diệu.

Dưới con mắt khoa Tử vi, điều này được lý giải vì Gia Cát Lượng mệnh vô chính diệu, tức là cung mệnh không có chính tinh tọa thủ, cho nên không thể làm người đứng đầu điều hành công việc được mà chỉ ở vị trí phò tá mới phát huy được tài năng.

Trong một cuốn sách nghiên cứu về tử vi mang tên Cuộc đời và số mệnh, tác giả Nguyễn Phúc Vĩnh Tùng phân tích: “Khổng Minh Gia Cát Lượng sinh vào giờ Tuất ngày 10/4 năm Tân Dậu. Mệnh Vô chính diệu an tại Mùi có Thái Dương ở Mão (mặt trời lúc bình minh) và Thái Âm ở Hợi (mặt trăng vằng vặc lúc nửa đêm) cả hai cùng hợp chiếu về mệnh. Đây là cách “Nhật Nguyệt tịnh minh tá cửu trùng ư kim diện”. Người đắc cách này luôn luôn kề cận bên cửu trùng, quyền uy chỉ thua một đấng quân vương mà thôi.

Vì mệnh Vô chính diệu cho nên tuổi thiếu thời Gia Cát Lượng ẩn cư trong lều cỏ. Qua trung vận mới xuất thế theo phò tá Lưu Bị lập nghiệp đế. Ông là vị quân sư tài ba lỗi lạc, trên thông thiên văn, dưới thông địa lý. Chỉ ngồi trong trướng mà điều binh trăm trận trăm thắng. Ông đã hiểu rõ cái số của mình nên giữ đúng vị trí của một người có mệnh Vô chính diệu, chịu dưới 1 người mà trên muôn vạn người.

Khổng Minh Gia Cát Lượng sinh vào giờ Tuất ngày 10/4 năm Tân Dậu

Nhưng đến khi Lưu Bị qua đời, ấu chúa lên ngôi, lúc ấy ông phải giữ vai trò của người đứng đầu, quyết định tất cả mọi việc như một vị vua thật sự. Cho nên đó là một điều không thích hợp với mệnh vô chính diệu. Phải chăng vì vậy mà 6 lần đưa quân ra khỏi Kỳ Sơn thì cũng 6 lần phải rút quân về không kết quả…. Đó là đặc tính đáng chú ý của người có mệnh Vô chính diệu: Mưu sự cho người thì dễ mà cho chính bản thân mình thì khó”.

Theo quan điểm của cụ Thiên Lương – một danh sư trong làng Tử vi Việt Nam, người có nhiều kiến giải sáng tạo đã lập ra một trường phái Tử vi riêng biệt gọi là trường phái Thiên Lương, thì sở dĩ sự nghiệp của Khổng Minh không đi tới đâu vì trong so sánh với đối thủ bị thua kém.

Cụ Thiên Lương viết: “Quân sư Khổng Minh sanh năm Tân Dậu ngày 10/4 giờ Tuất, Tả Hữu Điếu khách nhập mệnh được Thái Âm chiếu lên. Đây là tư cách một thầy đời hữu công vô lao, phù hợp với Thiếu Dương ở Mão thủ Thân bị lôi cuốn vào một thế hệ không sao giữ nổi chánh nghĩa mặc dầu cố hết công trình xây dựng. Mộc mệnh sinh xuất cho Thái Dương, nghịch lý âm dương (nghĩa là thân ở cung Mão mang hành mộc sinh xuất cho sao Thiếu Dương ở trong cung đó - Tg). Mệnh thân Quyền, Phá, Hư đối diện Thiên di có Thái tuế, Thiên khốc, rõ ràng mình ở thế xuống dốc mà kẻ đối nghịch được chính nghĩa dội vang hòa hợp ở thế Kim khắc Mộc, rốt cuộc họ thắng.

Mệnh yểu nên cầm sao thất bại

Theo truyện, năm 54 tuổi, Gia Cát Lượng biết mình sắp chết trong khi sự nghiệp vẫn dở dang, ấu chúa vẫn còn nhỏ tuổi chưa cáng đáng được sự nghiệp. Ông quyết định làm phép cầm sao giữ mạng để chống lại mệnh trời hòng sống thêm 1 giáp nữa. Trong khi ông lập đàn thất tinh cần phải 7 ngày yên tĩnh không ai quấy rầy. Nhưng đến ngày thứ 6, vì việc quân khẩn cấp, một tướng đã xộc vào nơi ông đang làm phép. Bởi thế việc cầm sao thất bại.

Tuy nhiên dưới góc nhìn của Tử vi học, cái căn bản nhất đối với người mệnh vô chính diệu là không thể thọ được. Các sách Tử vi lưu truyền từ xưa đều có câu “mệnh vô chính diệu phi yểu tắc bần”. Gia Cát Lượng dù có Nhật Nguyệt cùng hợp chiếu mệnh nên cuộc đời từ trung vận thì tỏa sáng rực rỡ, tung hoành ngang dọc, tên tuổi lẫy lừng. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi định mệnh cho người mệnh vô chính diệu là: Giàu thì chết sớm mà nghèo thì thọ hơn.

Tác giả Nguyễn Phúc Vĩnh Tùng viết: “Người ta cũng cho rằng, Gia Cát Lượng chết sớm là vì sát nghiệp của ông quá nặng. Ông đã dùng hỏa công đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốc Hồ Lô. Rồi lại dùng hỏa công đốt chết 18 vạn quân của Tào Tháo trên sông Xích Bích. Nhưng nếu chúng ta xét điều này dưới cái nhìn của khoa Tử Vi thì dù sát nghiệp của ông nặng hay nhẹ thì tuổi thọ của ông ta cũng sẽ được bao nhiêu với cái số mệnh Vô chính diệu?”.

Ở một sách về Tử vi khác là cuốn Tử vi thực hành thì chỉ ra rằng năm 54 tuổi, Gia Cát Lượng gặp đại hạn ngộ Thái Tuế và một loạt sao xấu cho nên không thể qua được mà phải chết. Cuốn sách viết: “Số Gia Cát có Tả hữu đồng cung Thái dương ở mão, Thái âm ở Hợi gọi là Nhật Nguyệt tinh minh cách, nên số cực phú quý, tài năng lỗi lạc. Năm 54 tuổi, đại hạn ngộ Thái Tuế, Thiên Thương, Hóa kỵ, Đại, tiểu hao, Kình Đà nên chết”.

Ngài Khổng Minh chưa bao giờ "Hô phong hoán vũ" cả. Ngài chỉ xử dụng sự biết trước về diễn biến quy luật tự nhiên, làm thiên hạ ngạc nhiên thôi.

Không tin quí vị xem kỹ lại Tam Quốc chí. Ngay cả việc lập đàn cầu gió Đông Nam, thực chất là: "Ngày Đông chí, khí nhất Dương sinh, nên có gió Đông Nam cũng không có gi là lạ!". Đây là câu của Tào Tháo nói với mưu sĩ, khi thấy gió Đông Nam nổi lên và con thuyến của Hoàng Cái lao tới. Hoặc việc Chu Du chỉ cần một ngày có gió Đông Nam,Khổng Minh hứa hẳn ba ngày. Tuế sai trong Thái Ất là ba ngày. Đây cũng là sai số cộng, hoặc trừ 1, 5 độ (Tức ba độ) khi tính toán trong Phong Thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao Gia Cát Lượng không thọ được tới 60?

Tránh ngay 15 kiểu nhà mua về rước họa vào thân

Mua nhà là việc lớn, để tìm được một căn nhà ưng ý nhất định phải chú ý về phong thủy nhà ở. 15 điểm kị phong thủy khi mua nhà dưới đây hãy nhớ đừng quên.
Tránh ngay 15 kiểu nhà mua về rước họa vào thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mua nhà là việc lớn, để tìm được một căn nhà ưng ý không chỉ quan tâm tới kết cấu, hình dáng và thiết kế mà còn nhất định phải chú ý về phong thủy nhà ở. 15 điểm kị phong thủy khi mua nhà dưới đây hãy nhớ đừng quên kẻo mua phải nhà tàng họa thì sống không yên ổn.


Tranh ngay 15 kieu nha mua ve ruoc hoa vao than hinh anh 2
 
Điểm kị phong thủy khi mua nhà là những kiểu nhà tàng sát, tàng họa, ở vào thì chỉ có rước xui vào người nên tuyệt đối phải biết để tránh xa.
  1. Nhà đối diện ngõ nhỏ, đường cái chủ đả thương người trong nhà.   2. Nhà mà gần đó có kiến trúc cao lớn, hình nhọn thì không nên mua vì ngăn cản dương khí, âm thắng dương suy.   3. Nhà gần mộ phần, miếu đường, chùa chiền, cổ mộ thì âm khí thịnh, ma khí nhiều.   4. Nhà hình chữ U giống như chữ vong, tai nạn chết người hay án kiện tụng đeo bám.   5. Nhà hình chữ “khẩu” giống như cãi giếng, người trong nhà không thể phát triển, tài vận không thể hanh thông.   6. Nhà hình chữ T không tàng phong tụ khí, chủ bần hàn, nghèo túng.   7. Nhà hình chữ “công” ở lâu không phú quý, chỉ nghèo khó đi.   8. Nhà mà trước cửa trống trải mênh mông thì tài phú không đến cửa.   9. Nhà có phòng khách chật hẹp thì tài không tụ.
Tranh ngay 15 kieu nha mua ve ruoc hoa vao than hinh anh 2
 
10. Gia đình ít người thì đừng mua nhà quá rộng, vì người ít mà nhà lớn thì phạm chữ “hư”, điềm xấu.
  11. “Trạch thư” viết: “ba gian cát, bốn gian thiếu, năm gian thì còn thừa một gian trống”, nhưng tuyệt đối không mua nhà hai gian.   12. Nhà thiếu góc Tây Nam, Tây Bắc thì đừng mua kẻo người trong nhà đau ốm liên miên.   13. Gia đình có trẻ nhỏ thì không nên mua nhà có nhà vệ sinh ở phương chính Đông, có thể ảnh hưởng tới sức khỏe và tiền đồ của đứa trẻ.   14. Nhà mà nhà vệ sinh hy nhà bếp ở hướng Tây Bắc thì chủ hung.   15. Chủ nhà tuổi Mão thì tuyệt đối không mua nhà hướng Đông vì tương xung với tuổi, rất xấu.   Thuê nhà cũng cần xem phong thủy, có kiêng có lành 7 việc cần làm trước khi dọn về nhà mới Cấm kị phong thủy nhà ở, phạm phải khó mà yên ổn Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tránh ngay 15 kiểu nhà mua về rước họa vào thân

Bí ẩn giấc mơ về sấm chớp

Hình ảnh sấm chớp trong giấc mơ tượng trưng cho sự thuận lợi trong cuộc sống, công việc của bạn.
Bí ẩn giấc mơ về sấm chớp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu

Mo thay sam chop co dang so khong hinh anh
Ảnh minh họa
Học sinh mơ thấy sấm chớp, dự báo việc thi cử của bạn sẽ thuận buồm xuôi gió.   Thiếu nữ mơ thấy sấm chớp là điềm lành, bạn sẽ sớm kết hôn với người yêu như ý.   Nếu bạn mơ thấy sấm sét đánh vào nhà là tin vui, gia đình bạn sắp có đám cưới.   Mơ thấy sấm sét đánh vào hồ nước là tin tốt lành, sắp tới bạn sẽ thoát khỏi sự hãm hại của kẻ tiểu nhân.   Người bệnh mơ thấy sấm chớp là cát mộng, sắp tới bạn sẽ tai qua, nạn khỏi và mau chóng bình phục.   Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy sấm sét đánh vào thân cây làm gẫy cành là điềm báo gia đình bạn sẽ gặp chuyện rắc rối. Nằm mơ nghe thấy tiếng sét đánh ở nơi xa, người nằm mơ sẽ bị tổn thất và bất hạnh.   Bệnh nhân nằm mơ thấy sấm chớp, sức khởe của người đó sẽ nhanh chóng hồi phục.   Nằm mơ thấy sấm chớp bất ngờ, không nhìn thấy đường, chỉ thấy mờ mờ, không lâu sau sẽ đánh bại đối thủ, vượt qua được cửa ải khó khăn và bất hạnh.   Nằm mơ thấy sấm chớp ra phía sau, xung quanh là một màn khói đen là điềm báo hung họa. Tai họa có thể giáng xuống đầu người nằm mơ, cũng có thể giáng xuống đầu người bảo hộ của họ.   Nằm mơ thấy khi xuất ngoại, sét đánh giữa ban ngày ngầm báo hiệu người nằm mơ muốn thăng chức thực sự là điều rất khó khăn, chỉ có thể giữ cương vị hiện tại.   Nằm mơ thấy suýt chút nữa thì bị sét đánh bị thương là điềm báo có thể tránh được tai nạn.   Nông dân mơ thấy sấm chớp, đó là điềm báo sớm có tai họa và nạn đói.

Mơ thấy đang trốn chạy trong giống tố sấm sét là sức khoẻ có vấn đề. Nếu bạn là vận động viên thì phải cẩn thận.


Mơ thấy sấm sét liên  hồi ngụ ý chuyện tình cảm gặp sóng gió, dễ dàng cãi cọ với người yêu nhưng lại không dám cắt đứt cục diện rạn nứt này.


Mơ thấy tiếng sấm sét liên hồi ám chỉ bạn sẽ nhặt được đồ trên đường, có thể bạn sẽ nhặt được một túi tiền.


Mơ thấy vừa sấm vừa chớp giật là vận trình chuyển tốt, dù có lúc bạn cản thấy mệt mỏi âu lo nhưng những khó khăn đều sẽ được giải quyết.


Mơ thấy cây bị sét đánh cảnh báo chuyện tình yêu chuẩn bị manh nha, nếu cây bị sét đánh gẫy thì ám chỉ tình yêu điện giật.


Mơ thấy sét đánh vào phòng ngụ ý có nhiều việc bị bỏ lỡ, những buổi hẹn hò hay những cuộc họp, hay cho bạn bè mượn tiền…

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn giấc mơ về sấm chớp

7 việc cần làm trước khi dọn về nhà mới

Chuyển về nhà mới là một việc đại sự, bạn cần chuẩn bị rất nhiều thứ, không chỉ đơn giản là chọn lấy một ngày và dọn đồ về.
7 việc cần làm trước khi dọn về nhà mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


7 viec can lam truoc khi don ve nha moi hinh anh
Ảnh minh họa
  1. Lựa chọn ngày tốt. Theo Lịch vạn sự Thông thắng thì những ngày tốt như Dịch Mã, Thiên Mã, Đức Hợp, ngày có trực Khai, trực Thành, Thiên Xá, Thiên Nguyện, Tứ Tương, Thì Đức, Nguyệt Ân sẽ thích hợp cho việc dọn nhà mới. Cấm kị những ngày Tứ Phế, Ngũ Mộ, Tứ Ly, ngày có trực Phá, trực Bình, trực Thu, trực Bế, Tứ Tuyệt, Vãng Vong, Quy Kị, Thiên Lại, Đại Thì, Nguyệt Yếm, Nguyệt Hình, Tam Sát. Mặt khác, cũng cần xem tuổi của gia chủ có hợp với ngày này hay không, nếu không thì nên lựa chọn ngày khác.
 
2. Quét dọn nhà mới, trong phòng có quạt thì mở quạt, làm cho mọi ngóc ngách trong nhà đều được thông thoáng.

Những chú ý khi chuyển nhà nhập trạch đặt bát hương
Dương trạch có ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh, sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của tất cả mọi thành viên trong gia đình. Vì vậy, khi làm lễ
3. Chuẩn bị một cái bàn nhỏ, hương thơm, lễ vật, vàng mã, nến đèn, hoa quả… Hương thơm và lễ vật để tỏ lòng tôn kính với Thần Phật, ánh nến tượng trưng cho gia vận được khai thông, hưng thịnh.
 
4. Đảm bảo hoàn thành mọi quá trình thi công xây dựng trước khi làm lễ dọn về nhà mới. Trước khi chuyển về cần trang hoàng đẹp đẽ, cần hoàn tất mọi khâu chuẩn bị, đừng nên để tới lúc dọn về rồi mới dọn dẹp.

7 viec can lam truoc khi don ve nha moi hinh anh
Ảnh minh họa
5. Chuẩn bị một bát gạo, phía trên có đặt mấy đồng tiền lẻ và giấy đỏ có chữ “Phúc”.
 
6. Sắm một cặp chổi và hót rác mới, trên cán đổi có thắt dây đỏ hoặc có dán giấy đỏ chữ “Phúc”.
 
7. Bếp nấu: Thời nay, nhiều người dùng bếp ga, bếp từ, bếp hồng ngoại, không dùng bếp củi, hãy đốt một cây hương lớn, sau đó mang vào đặt bên cạnh bàn thờ.
 
Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 việc cần làm trước khi dọn về nhà mới

Lý giải về trùng họ và tên –

1. Tính thực tế Ở một nước trong thực tế có nhiều người cùng thời trùng tên, trùng họ thậm chí trùng cả đệm Họ hay phụ tên. Song rất hãn hữu có trường hợp trùng cả giờ, ngày, tháng, năm sinh. Vì thế mà “khí lực” họ và tên sẽ khác biệt. Họ và tên có “

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tính thực tế

Ở một nước trong thực tế có nhiều người cùng thời trùng tên, trùng họ thậm chí trùng cả đệm Họ hay phụ tên. Song rất hãn hữu có trường hợp trùng cả giờ, ngày, tháng, năm sinh. Vì thế mà “khí lực” họ và tên sẽ khác biệt. Họ và tên có “khí lực” song nó khác nhau ở tuổi tác và thời đại. Nó khác nhau về gia cảnh. Một phần khí lực vì cùng tên có giống nhau về năng khiếu, bản chất. Nhưng không bao giờ có các điều kiện “hậu thiên” giống hệt nhau. Thời vận và Mệnh vận hoàn toàn khác nhau cho nên dù có đặt tên giống y hệt các vĩ nhân, trí sỹ, học giả v.v… thì không thể sẽ trở nên giống họ. Đó là bí ẩn của “Thiên khí” và “nhân lực” tác động qua họ và tên. Họ và tên chỉ cho ta một phần thông tin cơ bản về một cá nhân chứ không phải là toàn bộ, là tất cả.

0d327a42e3424e63bbaacb38bd30133d

2. Tên và các quan hệ nội sinh

Mệnh vận một con người lệ thuộc nhiều mối quan hệ nội sinh (năng lực trí tuệ v.v…) và ngoại lực (gia cảnh, quan hệ, pháp luật, điều kiện, xã hội, đất nước v.v..) tác động vào con người cụ thể trong một không gian và thời gian nhất định. Ta không nên nghĩ rằng thông tin mà ta có được từ số hóa họ và tên và thông qua các số biểu lý cụ thể là thông tin toàn bộ. Người nào cũng vậy đều có một phần lớn các điều kiện “Hậu thiên” giống nhau. Đó là hoàn cảnh xã hội, hoàn cảnh đất nước; được hưởng một phần giáo dục và những lợi ích công cộng mà xã hội dành cho. Ở đây nói là “một phần” vì có người có thời gian được đến trường ít hơn thời gian của người kia. Người sống ở thành phố thì được hưởng các điều kiện phúc lợi công cộng nhiều hơn người sống ở nông thôn hay ở miền núi. Do vậy, tuy cùng tên họ và tên gọi, đệm họ hay phụ tên, có cùng số biểu lý và số biểu thế âm dương Ngũ Hành nhưng phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể của bản thân mà đối chiếu để tìm thông tin ở phần định tính biểu lý (phần sau) một cách thận trọng. Bởi vì trong phần định tính biểu lý đưa ra nhiều thông tin riêng biệt chứ không cho một cá nhân tất cả các thông tin đó.

–   Ví dụ định tính chỉ ra ba biểu thế là: Thủy – Mộc – Mộc: Có định tính là: Được giúp đỡ, thành đạt, thành công lớn, giàu có, vinh hoa, hạnh phúc, sống thọ…

Tuy có trùng tên họ song ta cần phải hiểu qua các định tính trên thì:

+ Người học hành theo con đường công danh sẽ thành đạt lớn, quan to, lộc hậu.

+ Người làm thương mại thì sẽ thành công lớn, tức buôn bán phát đạt, gặp nhiều may mắn…

+ Người thành danh thì sẽ giàu có vinh hoa, chức to.

+ Người sẽ có gia đình hạnh phúc yên vui.

+ Người khỏe mạnh sẽ thọ trường…

Như thế nhiều người có họ tên giống hệt nhau sẽ có số lý, số biểu lý, biểu Thế Âm Dương Ngũ Hành giống nhau và sẽ không có cùng định tính. Song ta phải tuỳ vào từng người với từng điều kiện sống của mình mà thấy thông tin nào ứng vào mình là hợp. Có nhiều người phù hợp phần lớn các thông tin đã cho mà thôi. Ví dụ một người làm nông nghiệp sống ở nông thôn thì người đó sẽ không thành danh, vinh hoa phú quý được. Song người đó sẽ thành công lớn trong chăn nuôi, trong trang trại. Và đương nhiên người đó cũng giàu có nhưng không vinh hoa. Và lại có người chỉ có một gia đình hạnh phúc mà thôi.

–   Lý giải điều này để trả lời cho các trường hợp có tên họ và tên gọi giống hệt nhau thì không phải cứ giống hệt nhau cả về các định tính đã cho. Và vì thế mà phép dự đoán qua số hóa họ tên là tin cậy.

Điều cần thiết là nhận thức sâu những suy biện mà vận dụng để tìm thông tin bổ ích cho bản thân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải về trùng họ và tên –

Tuổi Bính Dần 1986 hợp làm ăn với tuổi nào?

Người sinh năm 1986 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn đang băn khoăn không biết tuổi Bính Dần hợp làm ăn với tuổi nào? Dưới đây Phong thủy số sẽ giải đáp cho bạn về những tuổi hợp làm ăn với Bính Dần.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người sinh năm 1986 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn đang băn khoăn không biết tuổi Bính Dần hợp làm ăn với tuổi nào? Dưới đây Phong thủy số sẽ giải đáp cho bạn về những tuổi hợp làm ăn với Bính Dần.

Tuổi Bính Dần 1986 hợp làm ăn với tuổi nào?

Vài nét về tuổi Bính Dần:

Tuổi Bính Dần: Cung mệnh Khảm, mạng cốt tinh Hỏa, sinh năm 1986 năm con hổ.

Tính cách tuổi Bính Dần: Là người thông minh, có tài, khéo tay, có khiếu văn chương. Tính tình cương trực, ít chịu luồn cúi, vì thế có lúc cũng không thuận trong quan hệ. Nhiều lúc nóng nảy, hay tranh luận, cần giữ cho mình có phong độ, thì sẽ được nhiều người quý mến.

Xem thêm: Tuổi Ất Sửu hợp làm ăn với tuổi nào?

Tuổi Bính Dần hợp làm ăn với tuổi nào?

Ngành nghề thích hợp với tuổi Bính Dần: Nên lựa chọn những nghề trong lĩnh vực điện tử, kỹ thuật, luật pháp, quân sự thì sẽ phát huy tốt hơn các nghề khác.

Tuổi hợp làm ăn với Bính Dần gồm Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu (thuộc mệnh Mộc) thì sẽ rất thuận lợi trong phối hợp làm ăn.

Sinh năm 1986 hợp làm ăn với các tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi ( thuộc hành Thổ) thì tuy người tuổi Bính Dần có thể làm bạn bè, cho nên Bính Dần thường phải làm cấp dưới hoặc làm trợ lí cho những người mệnh Thổ thì công việc làm ăn thuận buồm xuôi gió.

Tuổi Bính Dần hợp làm ăn với các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi ( thuộc hành Thổ) thì sẽ giúp nhau làm ăn hưng vượng.

Tuổi Bính Dần kết hợp làm ăn với các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi ( thuộc hành Kim) tuy khắc chế, nhưng nếu người tuổi Bính Dần là cấp trên thì vẫn phát tài, phát lộc.

Tuổi Bính Dần không nên kết hợp làm ăn với những người tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu ( thuộc hành Thủy) thì công việc bị nhiều thua thiệt nên tìm cách tránh thì tốt hơn.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Bính Dần:

Màu hợp với tuổi Bính Dần: Màu đỏ kết hợp với màu hồng hoặc tím, có cả màu xanh lục pha trộn sẽ mang lại thịnh vượng. Tránh dùng màu đen, xanh nước biển thẫm.

Hướng đặt bàn làm việc với tuổi Bính Dần: Hay còn gọi là phương vị tài thần, đối với nam giới đặt bàn làm việc nhìn hướng chính Đông, đối với nữ giới nhìn hướng chính Tây.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: Phong thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Bính Dần 1986 hợp làm ăn với tuổi nào?

Phòng khách có cần bố trí “huyền quan” không? –

Huyền quan của phòng khách là lối đi mà khách bước vào cửa ngoài của căn nhà để tới được cửa phòng (hiểu nôm na là dải hành lang dẫn vào phòng khách). Huyền quan có thể làm thay đổi phương và hướng đi của khí từ bên ngoài vào, hoá giải hung khí và sá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

t khí, ngăn chặn vượng khí thoát ra ngoài.

be ca treo tuong 2

Huyền quan phòng khách thiết kế tinh tế đẹp mắt sẽ khiến bạn cảm thấy vui vẻ và tinh thần sảng khoái hơn. Khi thiết kế huyền quan của phòng khách cần chú ý:

–  Phần lớn huyền quan của nhà ở đều ít ánh sáng tự nhiên, vì vậy gạch hoa lát sàn và thảm nên có màu sắc sáng sủa, ngoài ra cần bố trí hệ thống đèn chiếu sáng.

–   Khoảng cách ở huyền quan không nên quá cao hoặc quá thấp, tầm 2m là vừa, vì nếu khoảng cách đó quá cao sẽ ngăn cách khí trong và ngoài nhà, gây ra cảm giác bức bách khó chịu khi đi trong Huyền quan, nếu quá thấp sẽ không đạt được công dụng của nó.

–  Nên làm sàn cho khu Huyền quan bằng một tấm thuỷ tinh mờ có độ dày, nặng hoặc sàn gỗ có màu sắc sáng và không có hoa văn.

–  Huyền quan phải luôn giữ được sự ngăn nắp, sạch sẽ. Nếu Huyền quan đặt quá nhiều đồ vật rối rắm, phức tạp thì không những làm cho Huyền quan trở nên luộm thuộm mà còn ảnh hưởng đến phong thuỷ ngôi nhà.

–  Nếu dùng loại tấm thủy tinh mờ nửa thấu quang làm vật liệu ngăn cách thì vừa có tác dụng ngăn chia khoảng không gian lại vừa có tác dụng không hoàn toàn che khuất tầm nhìn, vẫn có cảm tưởng trước mặt là không gian mở. Như vậy vừa có tác dụng ngăn không cho khí từ ngoài cửa xộc thẳng vào phòng khách lại làm cho ta không có cảm giác Huyền quan quá chật hẹp.

–   Độ cao thấp hay rộng hẹp của Huyền quan phụ thuộc vào diện tích ngôi nhà. Nhìn chung, Huyền quan của một ngôi nhà bình thường nên có diện tích từ 3 – 5m2. Còn kích thước của tủ dép thì lại phụ thuộc vào số người trong gia đình, nhưng phải phối hợp hợp lý, thứ tự rõ ràng. Nếu có chỗ ngoặt thì có thể đặt một tấm gương hay một bình hoa để thay đổi không gian và thuận tiện cho việc thay quần áo.

–   Nếu Huyền quan thấp quá, chủ nhà lại quá cao thì lại phải cúi đầu lúc ra vào, giống như câu nói cổ: “người ở dưới mái hiên, không thể không cúi đầu”.

–  Nếu xây dựng được một Huyền quan đẹp làm cho người ta có cảm giác thoải mái khi bước vào nhà. Bởi thế khi thiết kế một ngôi nhà cần hết sức chú ý thiết kế một Huyền quan thật đẹp. Có 4 nguyên tắc cơ bản sau đây để làm đẹp Huyền quan:

+ Thông thoáng: Thông thoáng là yêu cầu chủ yếu khi xây dựng Huyền quan. Kính ma sát thoáng gió sẽ tốt hơn một tấm ván gỗ dày. Nếu nhất định phải dùng tấm ván gỗ thì nên chọn loại có màu sắc sáng rõ, màu sắc quá đậm sẽ càng làm tăng thêm tính trầm tĩnh.

+ Sáng sủa: Huyền quan cần phải sáng rõ chứ không được tối tăm bởi vậy cần phải có nhiều biện pháp về góc độ ánh sáng. Ngoài việc nên sử dụng kính ma sát nhìn xuyên qua hoặc gạch thuỷ tinh thì màu sắc của sàn gỗ, gạch hay thảm không được quá đậm, quá tối. Nếu ánh sáng ở Huyền quan không phải là ánh sáng tự nhiên thì cần phải dùng đèn điện để bù vào, có thể lắp thêm bóng đèn dài. Bởi vì nếu Huyền quan lúc nào cũng sáng rõ thì không khí mới thông thoáng, mới có nhiều sự may mắn. Hơn nữa những nơi gần với Huyền quan cũng cần phải có màu sắc thông nhất với Huyền quan thì mới thu hút được ánh mắt của khách đến chơi nhà, làm cho khách vừa đến chơi đã có cảm giác tốt.

+ Gọn gàng: Huyền quan cần phải được giữ gọn gàng thoáng mát. Nếu mà chất đầy đồ đạc không những làm cho Huyền quan bị hỗn loạn mà còn ảnh hưởng lớn đến phong thuỷ của ngôi nhà. Huyền quan mà hỗn loạn tối tăm sẽ làm cho con người có cảm giác bị ức chế, không những làm cho chủ nhà sống trong đó có cảm giác không thoải mái mà còn gây cho khách đến nhà có cảm giác không tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng khách có cần bố trí “huyền quan” không? –

Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Giáp Mộc

Ngày Giáp Mộc có nghĩa là thiên can của ngày sinh là Giáp Mộc. Người sinh ngày Giáp Mộc nhìn chung không ỷ lại người khác, có ý chí phấn đấu vươn lên.
Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Giáp Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Giáp Mộc có nghĩa là thiên can của ngày sinh là Giáp Mộc. Người sinh ngày Giáp Mộc nhìn chung không ỷ lại người khác, có ý chí phấn đấu vươn lên, dũng cảm tiến tới, khí phách giống như cây cỏ, nghị lực hơn người.

Dac trung tinh cach cua nguoi sinh ngay Giap Moc hinh anh
 

1. Tính cách của người sinh ngày Giáp Mộc

  Ưu điểm của người này là thiện lương chính trực, tài đức vẹn toàn, độc lập tự chủ, chăm chỉ nỗ lực, ý chí kiên định. Khuyết điểm là thanh cao tự phụ, quyết giữ ý mình, tranh cường háo thắng.   Giáp Mộc là thiên can đứng hàng thứ nhất, Giáp là dương Mộc, là trụ cột của tài, cây lớn che trời, rễ cắm sâu dưới nền đất lớn, phía trên vươn lên sinh trưởng mạnh mẽ. Người sinh ngày Giáp Mộc độc lập tự chủ, dũng cảm phấn đấu, lực sinh trưởng có mạnh mẽ, xác định mục tiêu theo đuổi, kiên quyết không rời, không muốn ỷ lại người khác, mọi việc đều có giải thích của riêng mình.    Người này vốn thiện lương ôn hòa, ngay thẳng quật cường, có ý kiến hoặc cái nhìn tình hình đặc biệt, biểu hiện trực tiếp, lực hành động mạnh, chú ý tốc độ và chất lượng, coi trọng chi tiết nhỏ.    Nhưng người này có lúc quá mức chủ quan, thanh cao tự phụ, bề ngoài bình tĩnh nhưng nội tâm nhiều lo ngại, tưởng thật thà mà nhiều tính toán. Vì có cảm giác vinh dự mãnh liệt mà làm việc không biết mệt mỏi, đồng thời dễ bị những việc vặt vãnh quấy nhiễu, chính là nguyên nhân gây ra tội vạ.   Giáp Mộc còn được gọi là Thanh Long Phương Đông, lòng dạ khoan dung, chính khí lẫm liệt. Người này không chỉ có tấm lòng từ bi bác ái mà còn có khí thế mãnh liệt, không ngừng vươn lên. Cũng có những lúc thẳng thắn quá là khuyết điểm nhưng vì trí tuệ thâm sâu, ít lời, ít chuyện, đầu óc thông minh nên đỡ được phần nào
Xem thêm bài viết Chỉ rõ bản chất của lá số tử vi khuyết Mộc
 
Người sinh ngày Giáp Mộc xử sự công chính, sẽ không nghiêng tâm tạp niệm, là bạn tốt đáng giá để kết giao lâu dài. Trong xã hội có vị trí, được người khác nể trọng, có tiếng tắm, khá xuất sắc. Bình thường người này là thủ lĩnh trong lĩnh vực của mình, dù lĩnh vực ấy rất nhỏ nhưng bạn đều làm cho nó trở nên nổi bật, khiến những người xung quanh phải nhìn với con mắt khác. Vì thế mà tinh anh xuất chúng trong các nghề có rất nhiều người sinh vào ngày Giáp Mộc.   Người không vì tiền tài mà đi ngược lại phán đoán của bản thân, ra tay hào phóng. Mộc hàm chứa “nhân” nên làm người không tính toán được mất, thái độ với tiền tài rất điềm đạm. Dù vì người khác mà xuất tiền, xuất lực, bôn ba khắp nơi cũng không mong được báo đáp.   Tính cách ôn hòa, thận trọng, có thể phát huy chính xác năng lực, thích hợp với những ngành quản lý, nhân sự, hành chính tổng hợp. Ngoài ra, do Giáp có ý nghĩa là thẳng thắn, thuộc ngũ hành Mộc nên nếu phát triển sự nghiệp sáng tác riêng cũng rất tốt. Người này hăng hái lại không chịu thua kém ai, nhất định đạt thành tựu.   Người sinh ngày Giáp Mộc không có nhiều bạn bè, không thích kết giao với người khác, nhất là bạn nhậu. Quan hệ chủ yếu theo hướng vững vàng, chân thật, trợ giúp lớn cho sự nghiệp. Họ tin rằng, quan hệ xã giao trong sự nghiệp cũng giống như kinh doanh vậy.   Phương diện tình cảm không quá thuận lợi, trước trắc trở sau mới tiến tới hôn nhân. Sau khi kết hôn không có chuyện tình cảm ngoài luồng bởi giá trị quan của người này là tình cảm nhất định phải trung thực, những chuyện ngoại tình, bắt cá hai tay là không thể chấp nhận được.  
Dac trung tinh cach cua nguoi sinh ngay Giap Moc hinh anh 2
 
Làm việc chăm chỉ, tự lực cánh sinh nên nhiều khi miễn cưỡng bản thân. Thời điểm cảm thấy mệt nhọc cũng không chịu nghỉ ngơi, cố gắng chống đỡ để hoàn thành công việc, một khi ngã xuoonbgs thì bệnh như núi đổ. Người sinh ngày Giáp Mộc chú ý bệnh về gan mật, lao lực lâu ngày sẽ rất nhanh khiến thân thể suy nhược. Cần phải thả lỏng tinh thần, tìm nơi thoải mái để nghỉ dưỡng.   Nam mệnh sinh ngày Giáp Mộc tốt hơn so với sinh ngày Ất Mộc, ngược lại nữ mệnh sinh ngày Ất Mộc thì nữ tính, đẹp đẽ hơn. Đa só nam mệnh sinh ngày Giáp đều có thành tựu trong sự nghiệp, có vị thế xã hội.
Xem thêm bài viết Luận giải lá số tử vi có thiên can địa chi tương xung
 

2. Xem tử vi cho người sinh ngày Giáp Mộc

  Giáp thuộc ngũ hành Mộc, có liên hệ tới các thuộc tính Kim, Thủy, Hỏa, Thổ. Thổ vượng đến Mộc mới có thể khơi thông, Mộc vượng đến Kim mới thành trụ cột, Hỏa nhờ Mộc sinh mới hưng thịnh, Mộc nhờ Thủy sinh mới phiêu trôi. Thủy sinh Mộc, Mộc thịnh Thủy lui; Mộc sinh Hỏa, Hỏa vượng Mộc bị đốt; Mộc mạnh Kim yếu; Mộc khắc Thổ, Thổ vượng Mộc chiết; Thổ suy gặp Mộc ắt bị vùi lấp; Mộc kém gặp Kim thì bị chém.    Thiên can Giáp, thân là Mộc nhưng không gặp Tỷ Kiếp mà thấy Quan Sát nên nhát gan, sợ phiền phức giận mà không dám nói gì, cá tính do dự. Thân vượng Mộc vượng thì có chế hóa nên cá tính trung dung, dễ dàng thành công. Thân vượng kị Mộc, Giáp Ất không hóa hợp, trong ngoài bất nhất. Thân vượng thiên can có Ấn, làm người ngay thẳng, dễ dàng chịu thiệt hoặc ngạo mạn không quen giao tiếp, thiếu bạn bè.
Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Ất Mộc Người mệnh Mộc hợp cây gì để phúc lộc đầy nhà? Tính cách người mệnh Mộc: thích lãnh đạo và hay nóng giận

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Giáp Mộc

Tử vi phân loại Kim Hạc

Một cách tiếp cận rất hay và độc đáo của Bác Kim Hạc. Mời các bạn cùng tìm hiểu!
Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Kim Hạc

Mục lục

1. Hỏa Tai

2. Phạm Pháp - Hình Tù

3. Hỏa Nạn – Sét – Điện

4. Hiếm Muộn

5. Ác Thú

6. Té Ngã

7. Thủy Nạn

8. Yểu Vong

9. Tự Vẫn

10. Bị Giết – Ám Sát

11. Hình Khắc

12. Góa Cô

13. Nghèo Hèn – Vất Vã

14. Bị Trộm Cướp

15. Chết Bất Kỳ Tử

16. Nô Cung – Bạn Bè

17. Điền Sản

18. Thừa Tự

19. Tang Chế

20. Ăn Nói – Thị Phi

21. Phá Thai – Xẩy Thai

22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào

23. Buồn Phiền

24. Vui Vẻ

25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)

26. Đứng Đắn – Nết Na

27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản

28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh

30. Đau Mắt – Chột – Mù

31. Bịnh Tật – Đau Ốm

…………………………………….

1. Hoả Tai

1. Kiếp - Cơ ngộ hoả

Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính

2. Hoả nhập hạn mão / ngọ

Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy

3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả

Nhà hay bị cháy

4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp

Tại Ðiền hạn cháy nhà

5. Kiếp - Hoả - Song Hao

Cháy nhà

6. Kỵ giáp Kình Ðà

Bị cháy nhà

7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh

Thiên Không, Hoả tọa hãm địa

8. Hoả - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

9. Hoả / Linh - Trì - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

10. Mã - Hoả / Linh

Cháy nhà

11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh

Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)

12. Hình - Linh / Hoả

Cháy, hoả nạn

13. Cự - Tang - Linh / Hoả

Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài

14. Sát - Liêm - Hoả

cháy

15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham

bị hoả thiêu, chết cháy

16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp

cháy / phỏng - điện giật – sét đánh

17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh

cháy nhà

18. Cơ - Hoả / Linh

Ðề phòng lửa, nước sôi

19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)

Ðề phòng hoả hoạn

2. Hình Tù (Phạm Pháp)

1. Tuế - Hổ - Phù

Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng

2. Phá - Tuế - Kỵ

Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh

3. Hổ - Phục

Hay đau yếu

4. Âm - Hoả / Linh

Hạn: Đau yếu, kiện cáo

5. Kỵ - Phục - Tuế

Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại

6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ

Thị phi / Kiện cáo

7. Phù - Phá - Hình

Quan tụng / Ly dị

8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà

Hay cãi cọ - Kiện tụng

9. Thất Sát - Riêu - Hình

Lắm điều

10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp

Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi

11. Liêm - Hổ

Kiện tụng

12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ

Ưa sinh chuyện

13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù

Ưa sinh chuyện

14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ

Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải

15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình

Kiện tù. Ám sát

16. Liêm - Phá - Hoả

Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết

17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)

Hình tù hay lưu đày

18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã

Tù, có thể tử hình

19. Liêm - xương - phù (cung Quan)

Kiện – Tù

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình

trùng lập

21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)

(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại

22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình

24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi

Yểu - tai ách - tù tội

25. Liêm - Sát - Hình

Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)

26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình

Phạm pháp - tù tội

27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế

Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại

28. Liêm - Sát - Hổ - Phù

29. Phù - Hình - Không - Kiếp

Có kẻ thù oán, phải e dè

30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình

Tù hay chết

31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)

Tai bay vạ gửi

32. Hổ - Phù

Kiện - giam cầm

33. Cự - Tham - Hao

Kiện cáo

34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù

Hình tù, kiện cáo

35. Đại hao - Quan phù

Bị hình phạt, kiện cáo

36. Tham Kỵ

Bị giam bắt - thuỷ tai

37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà

Có thể chết nếu hạn xấu

39. Tướng - Liêm - Hình

Phạm pháp - tù tội

40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)

kiện cáo - bị đả thương

41. Phù - Liêm - Tang - Hổ

Kiện tù - tai nạn

42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)

Tù tội - giáng chức

43. Giáp Kình Liêm Tướng

Tù tội - giáng chức

44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp

Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71

45. Phù - Sát - Hổ - Hình

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà

Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu

47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung

Kiện tụng - phạm pháp

48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp

Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập

49. Hình - Không -Kiếp

Tù hay bị đâm chém, đánh đập

50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)

Tù tội - đau mắt

51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung

Giam cầm, tù tội hay bị đao thương

52. Tả - Hữu - Trinh - Dương

Tao hình lục

53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình

Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải

54. Quan phủ giáp Liêm - Hình

xem.#27

55. Thất Sát - Hình đồng cung

Tù tội, bị giết, đao thương

56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng

Tù tội

57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà

Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội

58. Tang - Tử đồng cung

Khó thoát tù tội

59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)

Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!

60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ

Hình tù, phạm pháp

61. Xương - Khúc - Phá (Dần)

Phạm pháp - tù tội

62. Cự - Đà - Tấu - Tuế

Kiện cáo

63. Phá - Sát - Linh

Hình tù, phạm pháp

64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình

xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)

65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình

Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp

66. Đà - Tuế - Kỵ

xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng

67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)

Tù tội - Chết đuối

68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

69. Tuế - Đà (Dần / Thân)

Hay bị tù tội, quan hình

70. Tuế - Phục - Kỵ

Tranh cãi, gây gỗ, thị phi

71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát

Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44

72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm

Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào

73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)

Tù ngục

74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn

Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25

75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ

Bị hình lục (tử hình)

76. Thiên Hình

Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...

77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình

Dễ bị tù tội

78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)

Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù

79. Quan phù (Tuất)

Dễ bị gông cùm

80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)

Hình ngục

81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)

Tự ải trong tù

3. Hoả Nạn Khác: Sét - Điện

1. Phá - Hỏa - Linh - Hình

Sét đánh hay bị điện giựt

2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)

Sét đánh hay bị điện giựt

3. Mệnh: giáp Hình - Việt

Sét - Điện

4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)

Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh

5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù

Sét - Té bị thương

6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình

Sét - Súng, đao thương - điện

7. Hình - Hoả - Phi

Sét - Súng, đao thương - điện

8. Việt - Linh - Hình

Sét điện

A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây

B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không

9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ

Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn

10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội

11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)

12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây

13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp

Bị sét / điện mà chết

14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt

Bị điện giật (chết), bị sét đánh

15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương

Sét đánh gãy cây (trong vườn)

16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương

Sét đánh chết (? Check lại)

4. Hiếm Muộn – Tuyệt Tự

1. Phúc: Cô - Quả

Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con

Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con

2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ

Không con, hiếm muộn

3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ

Sinh nhiều, nuôi ít

4. Mệnh: Vũ khúc

Hiếm con và cô độc

5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

(?)

6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt

7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân

8. Tử Tức: Đào - Tham

Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)

9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh

Tuổi già hiếm con

10. Tử Tức: Bệnh - Phá

ít con

11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ

Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)

12. Tử Tức: Hình - Sát

Con cái khó nuôi

13. Tang - Hổ - Hình - Sát

Có thể không con

14. Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

15. Tử Tức: Vũ Khúc

16. Đà - Kỵ

Muộn con

17. Tử Tức: Hỏa - Linh

Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con

18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ

Hiếm muộn

19. Hổ - Linh - Riêu

Khó có con

20. Cô - Hao - Kỵ

Không con (Đàn ông)

21. Kình - Hao - Sát

Hiếm - Hao hại

22. Tử Tức: Phi liêm

23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu

24. Hình - Phi

25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ

Đẻ nhiều nuôi ít

26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô

Đẻ nhiều nuôi ít

27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ

Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con

28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)

29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt

Không có

30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu

Bị chứng lãnh cảm nên ít con

31. Mệnh: Hóa Kỵ

Hiếm con, tính cô độc

32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ

Hiếm muộn

33. Mệnh: Bạch Hổ

Hiếm hay không con

34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ

Hiếm hay không con

35. Thiên Hình - cát tinh

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

36. Phúc Đức: Cô thần

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

5. Ác Thú Cắn

1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình

Chó cắn hay hổ cắn

2. Đà - Kình - Kỵ

Chó cắn

3. Hổ - Kình

Thú dữ cắn nguy hiểm

4. Hổ - Kình / Đà

5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ

6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)

Bị hổ cắn (khó cứu)

- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị

- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn

- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn

7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)

Ác thú, cọp

8. Hổ - Đà - Hình

9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu

Có tang, chó cắn

10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)

11. Hổ - Tham

12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)

13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)

14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)

15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát

Ác thú cắn hay bị sét điện

16. Tham - Đại / Tiểu hao

Chó cắn & tốn tiên (coi lại)

17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ

Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ

18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ

19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

21. Đà - Tuế - Long Trì

Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải

22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)

Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ

23. Tuế - Quan phù

Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi

24. Hổ - Đà - Kỵ

Bị chó dại cắn

25. Riêu - Kỵ - Hổ

Bị chó dại cắn

26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ

Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn

6. Té Ngã

1. Hoả - Tuế - Hình

Té ngã

2. Cơ - Lương - Tang - Tuế

Té ngã - có tang

3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình

Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế

4. Tang - Riêu

Té đau có thương tích (coi lại)

5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ

Què chân - mù mắt - khan tiếng

6. Tật Ách: Điếu khách

Té ngã

7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)

Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết

8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà

Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi

9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát

Gãy chân - Ho lao

10. Mã - Tuần / Triệt

Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ

11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung

Té hay bị thương ở đầu

12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp

Té bị thương nặng - có thể chết

13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp

Té có thể chết

14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù

Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi

15. Hổ - Hình - Kiếp

Té có thể chết

16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế

như #13 nhưng nhẹ hơn

17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ

Té (què / gãy / tê liệt)

18. Mã - Hình đồng cung

Té bị thương tay / chân - xe cộ

19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu

Té nặng

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu

Té nặng - ngã cây

21. Bạch Hổ - Kình - Hình

Té (gãy xương) bạch hổ = xương

22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt

Các cách

• Mã - Đà ; \

• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què

• Mã - Tuần / Triệt /

23. Cơ - Tang - Khốc

Té ngã - Có tang lớn

24. Cơ - Tang - Sứ

Té ngã - Bị đánh đập

25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt

Té ngã – què

7. Thuỷ nạn - Chết đuối

1. Cự - Kỵ đồng cung

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

2. Thân: Cự - Kỵ

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

3. Cự - Tham - Riêu

4. Kỵ - Tham - Riêu

5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp

6. Tật Ách: Cự - Kỵ

7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)

Đầu hà - Ải tử

8. Tham - Kỵ đồng cung

9. Tham - Riêu đồng cung

10. Lưu Hà - Cự - Kỵ

11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)

12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp

13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế

14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)

15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ

16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)

17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh

18. Ách: Tham - Vũ

19. Kiếp - Tham đồng cung

20. Kỵ - Đào - Hồng

21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung

22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung

23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung

24. Tuyệt - Riêu - Kỵ

25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)

26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình

27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)

28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)

29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)

30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình

31. Ách: Mộc Dục

32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung

33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)

34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)

35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)

36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý

37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ

38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung

39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung

40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)

41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ

42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì

43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ

44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)

45. Kình - Cự (Tý) đồng cung

46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)

47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)

48. Cơ - Lương (hãm)

49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)

50. Riêu - Tham - Kỵ

51. Thanh long - Kỵ

52. Kiếp - Mộc - Trì

53. Trì - Mộc

54. Long - Phượng - Cự - Kỵ

55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)

56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)

57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ

58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ

59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ

60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)

61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ

62. Liêm - Sát - Kỵ

63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)

64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế

65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)

66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp

67. Mộc Dục - Địa kiếp

68. Ách: Kỵ - Đà – Sát

8. Yểu Mạng (Bần yểu)

1. Đào - Hồng - (sát tinh)

2. Đào - Hồng - Không - Kiếp

3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)

4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh

5. Âm - Dương phản bối

6. Mệnh - Thân: không hợp

7. Mệnh: (Lục sát)

9. Chết

1. Phá Quân - Triệt / Tuần

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

2. Phá - Triệt / Tuần – Cô

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

4. Phá - La / Võng (Di)

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

5. Phá - Liêm - Hỏa

Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản

6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử

7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt

Lão hạn quy thân hạn hoạn lai

8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp

Bị giết chết

9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Sát - Tứ Sát

Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận

12. Sát - Kình (Ngọ)

Chết không toàn thây

13. Sát - Kình - Hình

Chết _ bị tù

10. Bị Giết - Ám Sát – Ám Hại

(Có khi chưa hẳn đã chết)

1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)

Bị giết.

2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh

Bị chết vì súng đạn hay tù tội.

3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình

Chết vì súng đạn.

4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa

Chết vì súng đạn

5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình

Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.

6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng

Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.

7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn, (?) sát hại

8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình

Bị súng đạn, bị ám sát.

9. Liêm – Sát đồng cung

Bị súng đạn.

10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn

11. Liêm – Tứ Sát

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.

12. Phù – Hình – Không – Kiếp

Bị thù oán. Mưu sát.

13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)

Bị mưu sát.

14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng

Bị mưu sát – check lại.

15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng

chắc chắn.

16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.

17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn – Sét đánh.

18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ

Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.

19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình

Bị ám sát.

20. Phá – Hỏa + Tứ Sát

Bị ám sát.

21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)

Bị ám sát. Check lại (?)

22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu

Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau

23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp

Bị giết

24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình

Bị ám sát.

25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ

Bị ám sát.

26. Tử - Phục – Tướng

Bị ám sát.

27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ

Bị ám sát – check lại

28. Tướng – Tử - Tuyệt

Chết trận vì súng đạn

29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh

Chết trận vì súng đạn.

30. Tuyệt – Tướng – Binh

Chết trận vì súng đạn.

31. Hỏa / Linh – Hình – Việt

Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn

32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh

Bị mưu sát – check lại

33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp

Bị giết – Tự vẫn.

34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát

Tử phùng đao nghiệp

35. Kình – Kiếp – Lưu Hà

Bị ám sát – Đao thương.

36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp

Bị chết thảm.

37. Hình – Phục – Việt

Bị mưu sát.

38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp

Bị mưu sát.

39. Hình – Phù – Không – Kiếp

Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..

40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát

Bị giết

41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết hay tự sát (có rồi)

42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.

43 Hình – Phục – Không – Kiếp

Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.

11. Hình Khắc – Bất Hòa

(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)

1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình

Tranh chấp bất hòa.

2. Kình – Âm / Dương

Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.

3. Tang – Hổ - Trực – Tuế

Tại Bào thì anh em bất hòa.

4. Cô – Quả

Cô khắc

5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế

Cô khắc

6. Kình – Tuế - Khách

Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.

7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu

Ly tông – Hình khắc cha mẹ.

8. Thất Sát cư Thê (Phối)

Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt

9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

10. Cự Môn cư Thê ( Phối)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

11. Trực – Tang – Tuế

Bất hòa – Gây thù chuốc oán.

12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)

Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.

13. Thái Dương thủ Mệnh

Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.

(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.

14. Thái Âm thủ Mệnh

Khắc cha mẹ

15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả

Khắc Mẹ / Cha.

16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ

Khắc Mẹ / Cha.

17. Phá – Mã đồng cung

Người hay đố kỵ

18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)

Cô khắc – Cô đơn.

19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)

Người hay gây gổ, bất hòa.

20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)

Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.

21. Thất Sát cư hãm địa

Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.

22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự

Khắc lục thân – Thương tật

23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)

Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.

24. Kình – Sát – Phá

Hình khắc. Hạ tiện.

25. Vũ Khúc thủ Mệnh

Khắc lục thân.

26. Cự - Kình – Đà

Bất hòa, gây gổ.

27. Âm / Dương – Kình – Đà

Khắc cha mẹ, con cái.

28. Tuế - Cự - Kỵ

Ưa gây gỗ. Cô độc.

29. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc

12. Góa Bụa – Cô Đơn – Bị Ruồng Bỏ

1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang

Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.

2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)

Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)

3. Quả - Kỵ - Tuế

Bị thất sủng - Ruồng bỏ.

4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức

Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)

5. Thất Sát nhập Phu / Thê

Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.

6. Hỏa – Linh tại Tử Tức

Đáo lảo cô đơn.

7. Hình – Thất Sát

(?)

8. Đà La độc thủ (Mệnh)

Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.

9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ

Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.

10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh

Cô đơn

11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)

Chẳng ai đoái hoài đến.

12. Nữ Mệnh Thất Sát

Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.

13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)

Bị góa.

14. Thiên Không thủ Mệnh

Luôn ngộ ách phong hoa (?)

15. Phá Quân Tí / Ngọ

Cô thân độc ảnh.

16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa chống – Yểu mạng.

17. Cô / Quả tại Phối

Cô đơn – Lạnh nhạt.

18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)

Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.

19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)

Cô quả (?)

20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)

Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.

21. Vũ Khúc thủ Mệnh

Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.

22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)

Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.

23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu

Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.

24. Văn Xương phùng Quả Tú

Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.

25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp

Góa phụ - Lệ rơi vì tình.

26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)

Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.

Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)

27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả

Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.

28. Thái Tuế lâm Thân

Dử nhân quả hợp – Cô độc.

29. Kình Dương – Thân / Mệnh

Tức thụ cô đơn.

30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối

Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.

31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung

Cô bần.

32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ

Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -

Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.

33. Cơ – Lương – Tang – Tuế

Bị vợ con ruồng bỏ.

34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung

Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.

35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung

Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.

36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt

Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.

37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa – Yểu vong.

38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung

Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.

39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả

Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.

40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)

Tảo vãn cô hình

41. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc.

42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ

Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.

13. NGHÈO HÈN – VẤT VẢ – ĐÓI KHỔ

(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)

1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao

Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.

2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)

Bần yểu, bại cục.

3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt

Bần bạch.

4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham

+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.

+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Về già:Nếu nghèo, sống lâu.

Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).

6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân

Vất vả, không hiển đạt.

7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan

Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.

8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh

Bần - yểu.

9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã

Bần - yểu.

10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)

Bần - yểu, khổ, tù tội.

11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát

Bần - yểu, khổ, tù tội.

12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)

Nghèo, ăn mày.

13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)

Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.

Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.

14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)

Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).

15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)

Túng thiếu.

16. Song Hao cư Điền / Tài

Tán tài, khó giàu có.

17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị

Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…

Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.

18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)

Nghèo đói - chết đói (Cơ).

19. Song Hao – Phá

Túng thiếu - hao tài.

20. Hao – Thương

Túng thiếu - đói khổ.

21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình

Nghèo, làm nghề sát sinh.

22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)

Mệnh rất xấu, nghèo hèn.

23. Mã – Linh – Tuyệt

(Mệnh) nghèo.

24. Nhàn Mã tại Thiên Di

Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.

Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.

25. Mã lạc Không Vong

Bôn ba - nghèo.

26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát

Số đàn bà vất vả.

27. Kỵ ngộ Lục sát

Nghèo, yểu - gian phi!

28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm

Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt

28. Hỏa – Linh giáp Mệnh

Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)

Nghèo yểu, bệnh tật

30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp

Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.

31. Lộc Tồn cư Nô

Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn

32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài

Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.

33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)

Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)

34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi

Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp

35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão

Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh

36. Nhật Nguyệt tàng hung

Lao lực

37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài

Nghèo hèn, bần khốn

38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát

Lao lực

39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc

Phi Yểu Tắc Bần

40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt

Sinh bất phùng thời, lận đận

41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)

Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn

42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp

Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái

43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp

Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh

44. Phá – Hỏa – Linh

Cách Quân Tử Tại Dã

45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh

Nghèo, bôn ba lao toái

46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp

Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần

47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi

Túng thiếu

48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)

Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)

49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp

Số chỉ làm tôi tớ!

50. Cơ – Quả

Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý

51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Túng thiếu – nghèo – vất vả

52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát

Chung thân bần khổ

53. Thất Sát hãm lâm Thân

Nghèo

54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu

Nghèo / Yểu

55. Cự - Kình / Đà

Vất vả

56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận

Khổ cực – đau ốm – bất hòa

57. Âm / Dương phản bối

Nghèo mạt

58. Tuần / Triệt đương đầu

Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận

59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình

Thiếu niên tân khổ

60. Kình hãm + Hỏa – Linh

Sa sút, nghèo, bị giáng chức

61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)

Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp

Vi hạ cách

62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)

Hạ cách, khất cái, hành khất

63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp

Vất vả

64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)

Đơn ảnh, cô bần

65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp

Phi bần tắc yểu

66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh

Y thực bất túc

67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà

Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã

68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà

Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ

69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)

Cô đơn, đới tật

70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)

Bất xứng ý – lao khổ tâm thần

71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)

Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần

72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham

Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa

73. Địa Kiếp giáp Mệnh

Hậu vận bần.

74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô

Nghèo, vất vả.

75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)

Bần yểu ( (M) đa sát tinh).

76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)

Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).

77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)

Bần tiện.

78. Kỵ ngộ Cơ hãm

Gian nan, vơ vất.

79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp

Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.

Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.

80. Cơ hãm + Hỏa / Linh

Bôn tẩu, khổ sở.

81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà

Nghèo khổ.

82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt

Nghèo, sinh bất phùng thời.

83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp

Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.

84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn

Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh

Tài dữ tù cừu

86. Song Lộc phùng Không – Kiếp

Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.

87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách

Nghèo, vất vả.

88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung

Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ

Cô đơn, cùng khổ.

90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền

Nghèo, vô sản.

91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền

Nghèo, vô sản.

14. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)

Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v

2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt

Đa sát.

3. Tử - Phá ngộ Sát tinh

Hung ác, sát nhân.

4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc

Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.

5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu

Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.

6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ

Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ

Gian phi, trộm cướp.

8. Kình – Không – Kiếp – Binh

Sát nhân, đạo tặc.

9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát

Trai, gái sát phu, thê.

10. Hình – Đà – Kỵ

Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.

11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư

Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.

12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu

Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.

13. Kiếp Không – Phục – Nhận

Côn đồ - Kẻ cướp.

14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Kẻ giết người trên.

15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)

Tham lận, bất lương.

16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)

Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.

17. Tham – Hao thủ Mệnh

Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).

18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh

Người cẩu hạnh lang tâm.

19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát

Gian phi, trôm cướp.

20. Kình hãm địa

Gian phi, trôm cướp.

21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà

Gian phi, trôm cướp.

22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)

Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.

23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu

Hung ác, hôn lại chi đồ.

24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt

Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.

25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt

Là người hung ác, chết không toàn thây.

26. Thất Sát hãm tọa Mệnh

Thủ tha tài vi kỷ (vật).

27. Phá Quân Thìn / Tuất

Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)

28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá

Đa số là ác, có ác tính.

29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà

Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.

30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà

Gian phi, trôm cắp.

31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát

Sát nhân

32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di

Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.

Mệnh xấu: làm giặc cướp.

33. Tham hãm ngộ Lục Sát

Đàn ông: trộm cắp.

Đàn bà: đĩ điếm.

34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)

Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)

35.? + Thiên Hình – Lực sĩ

Trộm cắp

36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)

Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.

37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý

Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.

38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát

Gian hoạt, trộm cắp.

39. Kiếp – Không hãm địa

Có tính trộm cắp.

40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt

Bất nhân.

41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Gian ác, yểu.

42. Phá Quân Thìn / Tuất

Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.

43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)

Bất nhân

44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Sát nhân.

45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?

Thâm ác.

46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp

Thâm ác.

47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình

Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.

15. Bị Trộm – Cướp

(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)

1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)

Bị trộm cướp, mất của.

2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)

Bị trộm cướp, mất của.

3. Kỵ – Phục

Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).

4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã

Bị mất xe.

5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Bị trộm, mất trộm.

6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu

Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.

7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.

8. Phục Binh – Long Phượng

Người hay nghe lén, nghe trộm.

9. Phục Binh cư Tài / Điền

Hay bị trộm.

10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn

Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.

Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.

11. Song Hao + Không – Kiếp

Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.

12. Không – Kiếp + Tả – Hữu

Bị trộm, cướp.

13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu

Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…

14. Thiên Hình – Lực Sỹ

Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).

15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp

- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.

- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).

16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục

Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.

16. Chết – Bất Đắc Kỳ Tử

1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)

Bất đắc kỳ tử.

2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô

Chết đường.

3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

4. Phá – La / Võng cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

5. Phá – Liêm – Hỏa

Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.

6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử.

7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt

Lão hạn quy thân họa hoạn lai

8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp

Bị giết chết

9. Sát – Liêm Sửu / Mùi

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc

Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).

11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)

Bị tật, chết trận (xem mục 2)

12. Linh – Thất Sát đồng cung

Đề phòng bị chết trận.

13. Sát – Kình tại Ngọ

Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).

14.????????

15. Sát – Kình / Hình

Chết, bị tù.

16.?????

17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)

18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh

19. Thất Sát trùng phùng La / Võng

20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp

21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)

23. Thất Sát – Nhận cư Thân

Nhận = Kình Dương???

24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ

25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)

26.????

27.????

28.????

29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)

30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình

31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)

32. Toái – Hỏa / Linh – Hình

33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình

34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di

35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham

36. Liêm – Tham – Không – Kiếp

37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân

38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát

39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)

40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu

41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp

42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà

43. Hao + Cơ – Quả

44.??????

45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh

46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ

47. Trực Phù + Hao – Thất Sát

48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)

49.????

17. Điền Sản- Nhà Cửa

1. Tang - Phục –Không - Phù

Vô sản

2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh

Ít của cải

3. Long - Phượng - Mộ

Nhà đất rộng rãi- có di sản

4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa

Nhà đất rộng rãi- có ao hồ

5. Long - Mã

Dời nhà cửa

6. Tang Môn

Bất nghi Điền Trạch

7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh

Điền sản nhiều

8. Phá Quân tại Điền

Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch

9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu

Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)

10. Cự - Cơ Điền Trạch

Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có

11. Tử cư Điền / Tài

Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,

- là người giữ của, keo, cần kiệm

12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải

Hao tán, khó giàu lớn

13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)

Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)

Đồng / Tham phải miếu vượng

14. Điền ngộ Tuần Triệt

Vô tài sản - làm ra của phải chật vật

- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái

- Có cũng có khi phải mất nhà.

15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)

Làm nhà / Cất nhà

16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp

Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản

17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp

Không có nhà / Đói kém

18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù

Nhà cửa cao đẹp

19. Đẩu Quân cư Điền

Giữ được ruộng vườn nhà cửa

20. Cô - Quả tọa Điền / Tài

Giữ tiền của rất tốt

21. Tang Môn cư Tý tại Điền

Nhà cửa to lớn

22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý

Nhà cửa to lớn

23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp

Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn

24. Khốc - Hư tại Điền

Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời

25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)

Nhiều nhà đất

26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)

Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ

29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)

Nhà cửa ruộng vườn bán hết

30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)

Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi

31. Cự môn cư Điền

Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được

32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung

Có bà con để lại gia tài, ruộng đất

33. Không - Kiếp cư Điền

Có ngày bị phá sản

34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền

Bán, phá sạch tổ nghiệp

35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền

Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)

36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã

Dời nhà - Bán nhà

37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài

Vô sản

38. Ác tinh miếu

Tốt lúc đầu sau mất sạch

39. Ác tinh hãm

Điền Trạch chẳng có gì

40. Tang - Hổ - Hao

Có nhà lại bán hết

41. Cự - Tang

Có nhà đất

42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền

Có nhiều nhà lớn

43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)

Có nhiều nhà lớn

44. Cự - Cơ cư Dần / Thân

Có nhiều nhà lớn

45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu

Có nhiều nhà lớn

46. Cơ - Hoả - Kiếp

Bị cháy nhà

47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp

Nhà có ma

48. Cơ - Vũ

Nhà đất tốt, hay canh cải

49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu

Tay trắng tậu nhà

50. Cơ – Âm - Tam Hoá

Nhiều nhà đất

51. Cự ở cung không miếu vượng

Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà

52. Hình - Riêu

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

53. Kình - Đà

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

54. Hỏa - Linh

Cháy nhà

55. Không - Kiếp

Có lại bán hết

56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa

Có lại bán hết

57. Hao - Kiếp

Có nhà lại bán hết

58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt

Có nhà lại bán hết

59. Kình - Đà

Có nhà lại bán hết

60. Hình – Hao - Lực sỹ

Giữ không bền

61. Tam Hóa

Nhiều nhà đất to lớn

62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)

Nhiều nhà đất to lớn

63. Vũ Khúc - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

64. Khôi - Việt – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

65. Khúc – Xương – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

66. Thái Âm - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

67. Thiên Tướng - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

68. Long - Phượng - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

69. Lương - Tướng - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

70. Mã - Khốc - Khách

Nhiều nhà đất to lớn

71. Lộc - Mã

Nhiều nhà đất to lớn

72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng

Nhiều nhà đất to lớn

73. Hoá Lộc - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

74. Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

75. Âm / Dương miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

76. Vũ Khúc miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

77. Tang Môn cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

79. Cự Cơ cư Mão / Dậu

Nhiều nhà đất to lớn

80. Cự - Cơ cư Điền Trạch

Nhiều nhà đất to lớn

81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu

Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ

82. Kiếp Sát - Phục Binh

Vô sản

18. Phá thai - Sẩy thai - Sát con

1. Tang - Hổ - Thai

Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi

2. Tang - Hổ - Thai - Hình

Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai

3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp

Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai

4. Tang - Hổ - Kình - Sát

Có thể không có con - Sảy thai

5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

6. Thai - Hổ đồng cung

Hay sẩy thai

7. Thai - Không - Kiếp

Phá - sẩy thai

8. Mộc - Kiếp - Kỵ

Hư thai

9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa

Sẩy, phá thai.

10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng

Sẩy thai

11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp

Sẩy thai - thai nhi chết

12. Tam minh - Tứ sát - Thai

Sẩy thai - thai nhi chết

13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu

19. Con Nuôi - Con Riêng - Dị bào

1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ

Con nuôi

2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung

Con nuôi

3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)

Có con dị bào

4. Tử Tức: Thai - Nguyệt

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

6. Vượng - Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

7. Phúc: Triệt - Dưỡng

Thất tự - phải nhận con nuôi

8. Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

9. Vượng - Thai - Tướng

Con nuôi

10. Sát - Đà - Không - Kiếp

Sinh con điếc, ngớ ngẩn

11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)

Con nuôi

13. Tử Tức: Đồng - Lương

Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ

14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)

Có con dị bào

16. Mệnh / Phúc: Dưỡng

Làm con nuôi kẻ khác

17. Thiên Tướng - Tuyệt

Con nuôi

18. Thái Âm - Thiên phúc

Con nuôi

19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương

Con nuôi

20. Tử Tức: (dương cung)

Con nuôi

21. Tử Tức: (âm cung)

Con nuôi

22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

Vợ lẽ có con làm nên (?)

20. Ly Dị

1. Mã - Tuần / Triệt

2. Mã hợp Triệt

3. Tang - Mã

4. Phù - Phá - Hình

5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ

6. Phối: Mã - Tuần / Triệt

7. Phối: Mã hợp không vong

8. Đào - Hồng ngộ Kỵ

9. Cái - Phượng - Đào - Hồng

10. Hình - Riêu - Tang – Mã

21. Buồn Phiền - Đau Buồn - Lo Lắng

1. Tang - Hổ

(?)

2. Tang - Mã

(?)

3. Liêm - Kình - Đà

(?)

4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình

Gia đình thiếu hoà khí

5. Tuế + Sát Tinh

(?)

6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách

Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này

7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)

Tâm loạn không nhàn

8. Khốc - Hư lạc hãm

Bại cục, buồn thương

9. Khốc – Hư + Phượng

Đau buồn - hoạn nạn

10. Tang Môn tại Thìn

Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui

11. Khốc - Hư - Tang - Mã

Đau buồn vì chia tay, tang chế

12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)

Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)

13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lo buồn về Thê Tử / chồng con

14. Tang - Hổ - Khốc - Hư

Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của

15. Kình - Đà - Không - Kiếp

Lắm ưu phiền

16. Thiên cơ hãm tại Mệnh

Âu sầu, buồn phiền suốt đời

17. Tham - Riêu - Kỵ

Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt

18. Quan Phù+ Không Kiếp

Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)

19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ

Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn

20. Cự - Kỵ

Hạn lo lắng hão huyền

21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)

Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)

22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp

Lệ rơi vì tình

22. Vui Vẻ - May Mắn

1. Đào - Hồng - Hỉ

Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn

2. Long - Hỷ

May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.

3. Hỷ Thần - Long - Phượng

May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)

4. Long - Phượng - Thai Phụ

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

5. Long - Phượng - Phi Liêm

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

6. Long - Phượng - Cáo - Ấn

Thi đỗ - Công danh

7. Thanh Long - Lưu Hà

Thi đỗ

8. Phi Liêm - Hổ

Thi cử, thăng chức (?)

9. Long - Kỵ tứ Mộ

Phát phúc về tài quan (?)

10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)

Phát tài quan

11. Mệnh giáp Long - Mã

Đỗ đạt công danh

12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)

Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ

13. Thai –Tọa

Chủ về thi cử đỗ đạt

Bầu cử, tuyển cử gặp may

14. Long - Phượng

Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở

15. Đào hoa cư Mệnh

Tính khí vui vẻ

16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)

Tính vui vẻ

17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý

Công danh hiển đạt

23. Dâm Đãng - Đa Dâm - Ngoại Tình - Loạn Luân

1. Phá - Cái – Đào

Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)

2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã

Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu

-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy

3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh

Đa dâm

4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)

Thủ dâm

5. Tham (hay Liêm) + Riêu

Đa dâm

6. Tham / Liêm - Đào - Hồng

Đa dâm

ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính

ngộ Lộc Tồn đoan chính

7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái

Đa dâm

8. Tham - Song Hao - (Kỵ)

Đa dâm

9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)

Dâm đãng và nghèo

10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu

Đa dâm

11. Tham - Hao đồng cung

Dâm ngầm - Keo kiệt

12. Cơ - Xương - Khúc

Đa dâm, loạn dâm

13. Tham - Hao đồng cung

Đa dâm, loạn dâm

14. Đào - Thai

(?) Tiền dâm hậu thú

15. Đào - Riêu

Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)

16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc

Lả lơi - Dâm đãng

17. Đào – Liêm / Tham

(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân

18. Đào - Mã

Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa

19. Thai - Riêu

Rất dâm, có con riêng

20. Thai – Xương + Khúc

(?) Dâm dật

21. Thai - Đào

(?) Dâm đãng chửa hoang

22. Mộc - Cái

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

23. Cái - Mộc - Riêu

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào

Dâm đãng loại sang, quyến rũ

Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm

25. Mệnh giáp Tả - Hữu

Đa tình, đa dâm

26. Riêu - Mộc

Thủ dâm, dâm dục

27. Riêu - Đồng

Hay thay đổi nhân tình

28. Xương - Khúc - Riêu

Đa dâm - đẹp

29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)

Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)

30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)

Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm

31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)

Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)

Nữ đa dâm

32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)

Gái lẳng lơ cầu chồng

(Hạn) Vừa vỡ mối tình

33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu

Gái bỏ nhà theo trai

34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)

Đa dâm - nhiều người ve vãn

35. Tham Lang nhập Mệnh

Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục

36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục

Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm

Đàn ông: Đa dâm

37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng

Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân

38. Xương - Khúc - Riêu - Đào

Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)

39. Thái Âm - Đà La

Đàn bà: Loạn luân

40. Phá Quân Mão / Dậu

Đa dâm

41. Đào - Hình - Thất Sát

Lẳng lơ – nghèo hèn

42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di

Dâm dục - Tư thông, bị chê cười

43. Mã ngộ Tứ Không

Tứ Không: Tuần Triệt (?)

- Dâm dật

44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)

Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc

45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt

Đa dâm

46. Tử Vi - Phá - Tham

Đa dâm

47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức

Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt

48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lẳng lơ, ưa du hý, dâm

49. Lương - Mã Tỵ / Hợi

Đa dâm - hay đi xa

50. Mã - Cơ - Lương

Tính nết lẳng lơ, dâm

51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi

Nam: Lãng đãng gian phi

Nữ: Đa dâm, (?)

52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng

Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm

53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ

Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu

54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh

Đàn bà hay ngoại tình

55. Quả - Sát - Riêu - Tang

Dâm dật

56. Đào - Riêu ngộ Mã

Đa dâm - Gái giang hồ

57. Hoá Kỵ cư Mệnh

Cô đơn + cuồng dâm

58. Thiên không - Đào Hoa

Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm

59. Mộc - Cái - Hổ

Dâm dục

60. Đào / Hồng cư Nô

Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình

61. Cơ - Cự - Hoả - Kình

Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)

62. Cơ - Âm đồng cung

Dâm đãng

63. Đồng - Âm đồng cung

Dâm đãng

64. Đào - Kiếp

Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)

65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng

Loạn luân hay chửa hoang

66. Tham - Đào

Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng

67. Phá tọa Dần / Thân

Ly dị; chia tay vì ngoại tình

68. Cự Môn hãm địa

Đa dâm

69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh

Ngoại tình(?)

70. Cự hãm ngộ Kình - Đà

Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y

Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách

71. Tướng - Phục - Thai

Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm

72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ

Đà bà có hoang thai, ngoại dâm

73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu

Ngoại dâm

74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ

Trai phóng đãng; gái đa dâm

75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai

Họ hàng có kẻ loạn luân

76. Đà - Kỵ

Tham dâm vô yếm (vô cùng)

24. Đứng Đắn – Nết Na

1. Đào / Hồng ngộ Hình

2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn

3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)

4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân

Tinh khiết.

5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp

6. Thái Dương Nữ Mệnh

Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.

7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt

Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.

25. Phá Sản – Tán Tài – Hao Tán

1. Phá – Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp.

2. Phá - Liêm - Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.

3. Phủ - Hình Tài cung

Hao tán.

4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)

Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.

5. Vũ – Phá – Kình Đà

Bị khốn hại vì tiền.

6. Song Hao – Đào / Hồng

Hao tán vì nhân tình.

7. Song Hao – Phá – Tuyệt

Phá sản.

8. Song Hao – Không Kiếp

Phá sản.

9. Hao – Cự - Kỵ

Phá tổ sản.

10. Phá – Hỏa – Linh

Phá tổ nghiệp.

11. Lộc Tồn – Không – Kiếp

Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.

12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)

Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.

13. Tử – Tham ngộ Không

Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.

14. Khốc – Hư – Tang – Mã

Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.

15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt

Phá sản.

16. Lộc Tồn – Phá

Tư cơ phá hoại, phá sản.

17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế

Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).

18. Hung tinh chiếu Tài Bạch

19. Phủ - Tuần / Triệt

Hao tán, nghèo.

20. Phá – Hao

Hao tán, nghèo, túng thiếu.

21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan

Phú quý nan toàn.

22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp

Phá sản 1 lần.

23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài

Bị hao tán vì quan tụng.

24. Song Hao Điền / Tài

Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.

25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ

Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.

Phá sản, mất của, đau ốm nặng.

26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ

Hao tài, đau ốm, giáng chức.

27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà

Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.

28. Âm – Đà – Kỵ

Mất của, đau mắt, mẹ đau.

29. Tham – Không – Kiếp

Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.

30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp

Mất của; mắc lừa.

31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh

Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.

32. Tuyệt – Hao

Phá sản.

33. Tang – Khốc – Không

Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.

34. Mã – Tuyệt

Mất của, bế tắc, đau ốm.

35. Thiên Không nhập hạn

Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.

Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.

36. Cự – Tang – Linh – Hỏa

Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.

37. Thiên Lương ngộ Sát tinh

Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.

38. Đà – Hỏa – Linh

Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.

39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)

Mất nhà, phá sản, bị hình thương.

40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung

Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.

41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)

Tán tài, tang thương.

42. Phá – Hao – Không – Kiếp

Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.

26. Bị Hiếp Dâm – Hiếp Dâm – Thất Trinh

1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu

Bị hiếp dâm.

2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)

Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.

3. Phục – Tướng – Đào – Thai

Bị dụ dỗ.

4. Phục – Tướng – Thai – Riêu

Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.

5. Phục – Tướng – Vượng – Thai

Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.

6. Thai – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

7. Thai – Riêu – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai

Bị hãm hiếp, chửa hoang.

9. Kỵ - Đào / Hồng

Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.

10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)

Thất trinh.

11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp

Bị cưỡng dâm.

12. Thai – Hình – Tang – Hổ

Bị hiếp dâm và giết luôn.

13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????

Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)

14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp

Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.

15. Cự - Kỵ

Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.

16. Tham – Kỵ

Thất trinh.

27. Đau Mắt – Chột – Mù

Nhật: Mắt trái.

Nguyệt: Mắt phải.

1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà

Đau mắt / thần kinh (bệnh).

2. Âm / Dương – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

3. Âm / Dương – Kình / Đà

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà

Thong manh.

6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ

Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.

7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ

Đau mắt / Mẹ mất.

8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)

Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.

9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì

Đau mắt

10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu

Mù.

11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát

Đau mắt.

12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát

Có thể mổ mắt.

13. Âm / Dương phản bối

Mắt kém

14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)

Mắt kém.

15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì

Mắt kém, đau mắt, mù

Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.

16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách

Chột mắt, mục tật, lòa mắt.

17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ

Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu

Mắt kém.

18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát

Đau mắt.

19. Đà – Kỵ cư Ách

Đau mắt.

20. Cự - Hỏa – Kình / Đà

Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.

21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ

Đau mắt, mù, yểu, cha mất.

22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,

Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ

Mù 2 mắt.

23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp

Mù 2 mắt.

24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.

Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)

Mù 2 mắt.

25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả

Chột 1 mắt.

26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không

(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)

Đau mắt.

27. Âm / Dương hãm lạc

Mắt kém, cận thị.

28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.

29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ

Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ

30. Âm / Dương – Kình

Mắt to mắt nhỏ.

31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)

Cận thị.

32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Mù lòa.

33. Thái Dương + Đào – Sát

Mắt to mắt nhỏ.

34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung

Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.

35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả

Chột một mắt.

36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ

Đau mắt, mù.

37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp

Đau mắt, mù.

38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà

Bị mắt lé.

39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)

Tổn mục, lòa hay mù.

40. Đà – Nhật

Mắt mờ.

41. Tật Ách: Kình / Đà

Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.

42. Âm – Dương – Đà – Kỵ

Đau mắt, có hột cườm.

43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh

Đau mắt triền miên.

44. Liêm – Tham đồng cung

Mắt kém.

45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Mù lòa, đau mắt nặng.

46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.

47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ

Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.

48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh

Mù 2 mắt.

49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ

Mù 2 mắt.

50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả

Hỏng 1 mắt.

51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ

Mù 2 mắt.

52. Âm – Dương hãm + Kỵ

Cận thị.

53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.

Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ

54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ

Cận thị.

55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt

Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.

56. Thái Dương hãm – Long Trì

Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.

28. Đau Ốm – Bệnh Tật – Ách Cung

1. Thất Sát – Vũ đồng cung

Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.

2. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh hay Tật ở tay chân.

3. Kình – Linh – Hỏa

Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.

4. Cơ ngộ Tuần / Triệt

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

5. Lương – Kỵ

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

6. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân / tay).

7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ

Điếu? – hay có tật tay chân.

8. Đồng – Cự - Kỵ

Có tật ở chân.

9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ

Có tật ở tay chân hay tù tội.

10. Liêm Trinh

Tỳ vết tay chân.

11. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân tay).

12. Vũ Khúc

Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>

13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)

Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.

11. Liêm – Phá

Tay chân bị thương, sẹo.

12. Thất Sát – Vũ

(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.

13. Cự - Hỏa – Kình

Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.

14. 1. Mã – Đà

2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).

Có tật ở tay.

15. 1. Mã – Hình

2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).

3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).

Thương tích ở tay.

16. Mã – Tuần / Triệt

Trật xương, gãy tay chân.

17. Hình – Đà

Yếu tay chân.

18. 1. Liêm cư Tật Ách

2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).

3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).

Tỳ vết tay chân.

19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)

(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).

Bệnh ở chân.

20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung

Chân tay có tật.

Ung Thư - Ác Tật

34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ

Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.

35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ

Ung thư, ác tật, nan y.

36. Không – Kiếp – Kỵ

Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.

37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)

Ung thư, ác tật.

38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực

Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.

39. Kình – Đà – Không – Kiếp

Ung thư tràng nhạc

Tả - Hữu ngộ Hung tinh.

Bệnh nguy nan.

40. Cự hãm ngộ Kình / Đà

Bệnh nan y, người yếu đuối.

Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp

Phát bệnh ác hóa và chết.

41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)

Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.

42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)

Nan y, bệnh nặng / chết.

43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát

Nan y, yểu.

44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ

Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.

45. Kiếp – Cơ

Ung tật, bệnh hôi thối.

 Lao – Phổi – Phong Cùi

21. Âm –Khốc – Hư

Ho lao, đau phổi.

23. Phù – Hình

Ưa bị bệnh phong sàng.

23. Phù – Hình – Kỵ

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

24. Phù – Hình ngộ Sát tinh

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

25. Địa Không – Địa Kiếp

Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.

26. Thất Sát – Không – Kiếp

Ho lao, phổi yếu.

27. Thái Âm hãm

Đau phổi, đau bụng.

28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư

Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.

29. Mã – Hỏa / Linh – Tang

Ho lao.

30. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Ho lao.

31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp

2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).

Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.

32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không

Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,

33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc

Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.

Hoa Liễu – Giang Mai

46. Không – Kiếp – Tang – Mã

Hoa liễu, giang mai.

47. Thai – Hổ (Ách cung)

Băng huyết, hậu sản.

48. Tham – Riêu

Bệnh phong tình hay thủy ách.

49. Cự Môn (Ách)

Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.

50. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

51. Kỵ - Riêu

Dương hư, thận suy.

52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh

Bệnh phong tình.

53. Mộc – Cái

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

54. Riêu – Mộc

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)

Bệnh về phong tình.

56. Tham – Riêu

Bệnh về phong tình.

57. Cự - Kình – Hỏa

Bệnh do tửu sắc.

58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Huyết hư, đa dâm (đàn bà).

59. Hình – Riêu – Không – Kiếp

Phong tình, ly dị, lậu.

60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu

Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.

61. Thai + Sát tinh

Phạm phòng, 2 thùy…..?

62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc

Đồng tính luyến ái.

63. Mộc – Cái

Mộng tinh, thủ dâm.

64. 1. Hình – Riêu – Đào

2. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh.

65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ

Mộng, di tinh.

66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào

Phạm phòng.

67. Đào / Hồng – Thai – Mộc

Phạm phòng.

68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc

Phạm phòng.

68. Hồng – Đào

(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)

Bệnh …? đến hoa liễu.

69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)

Thủ dâm, dương suy, suy thận.

70. Thiên Hư

Thận suy, răng hư.

71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà

Bệnh phong tình, ghiền rượu.

72. Thai ngộ Sát tinh

Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).

73. Nhật – Kỵ - Hư

Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..

74. Nguyệt hãm

Âm hư, kinh không đều.

75. Nguyệt – Kỵ

Âm hư, kinh không đều.

76. Riêu – Hồng – Phá Quân

Mộng tinh.

77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ

Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.

78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ

Di tinh, mộng tinh, dâm dật.

79. Kỵ - Mộc

Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).

80. Kỵ cư Tật Ách

Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.

81. Thai – Không – Kiếp

Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó

82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc

Tiểu sản, hậu sản.

83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)

Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ

Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.

84. 1. Lưu Hà

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.

85. Tang – Hổ

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.

86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục

Sa dạ con.

87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù

Âm hư.

88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)

Bệnh sản và chết (?).

89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)

Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.

90. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.

92. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi.

93. Thất Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

94. Sát – Kỵ

Bệnh, mang tiếng.

95. Thiên Tướng – Hình

Mặt có thẹo.

96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)

Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.

97. Thiên Phủ cư Tật Ách

Ít bệnh hoạn.

98. Vượng – Kình – Đà – Hình

Kình – Vượng – Liêm – Phá

Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.

99. Kình / Đà – Linh – Hỏa

Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.

100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu

Đau lưng, bệnh ở lưng.

Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.

101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù

Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)

Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.

102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng

Đế Vượng – Không – Kiếp

Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.

103. Long – Khốc – Hư

Đau mũi.

104. Long – Khốc – Hư – Hình

Đau mũi, giải phẫu mũi.

105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp

Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.

106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)

Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).

107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.

Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??

108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)

Lãng tai, điếc, ù tai.

109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc

Lãng tai, điếc, cứng tai.

110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà

Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)

thính tai.Phượng – Tấu

111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.

Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.

Bạch Hổ - Hình  Trĩ mũi, viêm xoang mũi.

112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh

Có thể điếc lác.

113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.

Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.

114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế

Nói ngọng nhiều.

115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.

2. Hình – Khốc Điếc.

3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.

116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ

Bị câm.

117. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

118. Thái Âm cư Dần / Mão

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

119. Âm – Kỵ

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.

120. Kiếp – Không Máu xấu.

Kình – Phượng

Phượng – Kình – Đà

Phượng – Kỵ - Kình – / Đà

Lãng tai, điếc,?????

121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.

Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay

Vũ – Riêu – Việt – Toái hay

Riêu – Việt – Toái hay

Vũ – Riêu – Toái

Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.

122. Việt – Kỵ

Nói ngọng.

123. Toái – Kình – Kỵ - Phá

Nói ngọng hay có tật.

124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.

Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.

125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).

Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa

Méo mồm.

126. Liêm – Phá

Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.

127. Lâm Quan – Địa Kiếp

Đau yết hầu, thịt dư.

128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà

Đau lưng, lưng có tật.

129. Phục – Hình

Nói ngọng.

130. Tuế - Đà – Riêu – Cái

Nói lắp, câm?, cà lăm.

Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???

131. Cự - Cơ đồng cung

Bệnh tâm linh, đồng bong.

132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung

2. Thiên Cơ

3. Liêm – Kỵ - Hỏa

Tê thấp, phù thủng.

133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục

Tê thấp.

134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư

Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.

135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh, điên cuồng.

136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão

Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.

137. Vũ Khúc tại Mão

Hình – Bệnh / Tử - Kình

Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.

138. Phá – Hỏa đồng cung

Điên.

139. Phá – Hỏa cư Ngọ

Điên, rối trí.

140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)

Bệnh thần kinh, thiếu máu.

141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế

Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.

142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật

Đa bệnh.

143. Thương – Sứ nhập hạn

Hay đau ốm.

144. Long – Kình

Mũi lệch, mũi sống trâu.

145. Kỵ - Riêu

Sứt môi, thận suy, dương hư.

146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh.

147. Nhật – Cự

Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.

148. Phá – Hỏa – Linh

Bệnh thần kinh.

149. Nhật – Không – Kiếp

Bệnh thần kinh.

150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)

Bệnh thần kinh.

151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà

Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).

152. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân, yếu chân tay.

153. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Bệnh, tai nạn.

154. Bệnh Phù – Hình

Bệnh phong (cùi).

155. Đồng – Kỵ

Trúng độc, trúng thực, đau bụng.

156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).

2. Đồng – Khốc – Hư

3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)

Đau bụng, bao tử.

157. 1. Nhị Hao

2. Âm hãm

3. Hóa Kỵ

4. Âm – Trì – Sát

Đau bụng.

158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.

2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).

159. Vũ – Sát đồng cung

Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.

160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)

2. Kỵ - Song Hao

3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)

Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.

161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)

Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.

162. Kình Dương

Tang (?) thương, thương tích.

163. Cự - Tang – Linh – Hỏa

Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.

164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh

Đa bệnh.

165. Kình – Đà

Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.

166. Thiên Không (Hạn)

Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.

167. Tang Môn

Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.

168. Tham Lang

Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.

169. Thái Âm (hãm)

Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.

170. Cự - Kình – Đà

Hay đau ốm.

171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ

2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế

Hay đau ốm.

172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân

2. Bệnh Phù – Tang – Hổ

3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)

4. Mệnh VCD.

5. Bạch Hổ cư Mệnh

Thuở nhỏ hay đau ốm.

173. Cự - Thương – Sứ

Cự - Tang

Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

174. Cô – Quả (Ách)

Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.

175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)

Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.

176. Quyền – Tả - Hữu

Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.

177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)

Phát bệnh ác hóa và chết.

178. Ách ngộ Tuần / Triệt

Giảm bớt bệnh tai.

179. Quyền + Các sao cứu giải

Khỏi bệnh nhanh chóng.

180. Quyền + Sát tinh

Phát bệnh nguy hiểm.

181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải

Gặp thầy gặp thuốc.

182. Tả - Hữu + Hung tinh

Bệnh nguy nan.

183. Hình – Việt

Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.

184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát

Mổ xẻ, giải phẫu.

185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ

2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ

3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ

4. Kỵ - Hình – Kiếp

Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????

186. Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

187. Kình – Âm – Dương đồng cung

Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.

188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ

Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).

189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)

Khôi – Việt ngộ Sát tinh

Ám tật.

190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu

Có ám tật.

191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).

2. Hao – Mộc – Kỵ

3. Hình – Việt

Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.

192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp

Ám tật, yểu.

193. Việt – Song Hao

So vai, xệ vai.

194. Việt – Hình

So vai, xệ vai, giải phẫu.

195. Hổ - Hình

Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.

196. Bệnh – Cơ

Đau mật, gan.

197. Hình – Việt – Kỵ

Mổ xẻ, giải phẫu.

198. Ách cung ác sát trùng xung

Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.

Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex

Tổng Quát

1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc

Đàn ông: phạm phòng

Đàn bà: tiểu sản, hậu sản

2. Mộc Dục

Tê thấp, suy thận

3. Bệnh

Hay bị cảm sốt (Ách)

4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)

Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao

5. Riêu

Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa

6. Riêu - Cái

Bênh phong tình (Ách)

7. Hỷ - Thần

Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa

8. Cô - Quả

Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)

9. Đà - Hỏa

Hay bị ghẻ ngứa

Cư Ách: bị ám tật

10. Hỏa - Kình

Bị phỏng lửa, chết bỏng

11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế

Tàn tật, tang thương, đau ốm

12. Kiếp Sát – Hao - Hình

Đau ốm, phá tán (tài)

13. Đà - Tang

Đau bệnh

14. Thất Sát cư Ách

Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ

15. Cự - Dương

Đầu mặt hay có mụn nhọt

16. Kình – Riêu

Mụn nhọt ghẻ lở

17. Cơ – Không – Kiếp

Mụn nhọt hôi thối

18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào

19. Đà La

Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo

20. Tham cư Dần / Thân

Bệnh ở chân (Ách)

21. Tham cư Tý / Ngọ

Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)

22. Tham – Riêu

Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)

23. Thiên Tướng

Bệnh ở đầu, mặt (Ách)

24. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh tật ở mặt (Ách)

25. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh

26. Đà - Mã

Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)

27. Đà – Riêu – Kỵ

Đau mắt, ruột, gan, dạ dày

28. Hỏa – Linh

Bị bệnh nóng lạnh

29. Hóa Kỵ

Hiếm con, hay đau bụng vặt

Dương - Hư: khó sinh đẻ

30. Đào – Hồng

Tim yếu, bệnh ở hạ bộ

31. Tang Môn

Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ

32. Bạch Hổ

Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó

33. Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy

34. Hư

Răng xấu, răng bị sâu, suy thận

35. Hình

Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích

36. Hình – Phục

Nói ngọng, nói lắp

37. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

38. Long Trì – Nguyệt – Sát

Đau bụng

39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp

Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ

40. Vũ Khúc cư Dậu

Thường bị bệnh nội thương khó chữa

41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách

Bị bệnh suyễn

42. Thiên Tướng

Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn

43. Kình Dương

Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân

44. Liêm Trinh

Có tỳ vết ở lưng, chân tay

45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)

Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử

46. Đồng – Kỵ đồng cung

Dạ dày, đau ruột gan

47. Vũ Khúc

Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết

48. Vũ – Tướng đồng cung

Ám tật

49. Vũ – Tham – Xương – Khúc

Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc

50. Vũ – Riêu đồng cung

Tê thấp, phù thủng chân tay

51. Thái Dương (Ách)

Căng mạch máu, hay nhức đầu

52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)

Bệnh nạn liên miên

53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng

54. Thiên cơ (Ách)

Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)

55. Cơ – Âm đồng cung

Nhiều mụn nhọt

56. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)

57. Âm

Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng

58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ

Gian khổ, bệnh tật

59. Trường Sinh cư Ách

Yếu, trị liệu khỏi

60. Cô – Quả cư Ách

Ít bệnh tật, tai nạn

61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)

Ôm đau day dẳng

62. Liêm – Vũ – Thất Sát

Thưở nhỏ đa bệnh

63. Cơ – Phá

Bệnh phong sang

64. Kình – Âm / Dương

Bệnh tật triền miên

65. Kình – Hình – Không – Kiếp

Bệnh thận (nặng)

66. Đà – Tang

Đau bệnh

67. Khốc – Hư

Yếu phổi, lao

68. Hình – Bệnh / Tử

Yếu phổi, lao

69. Liêm – Thất Sát đồng cung

Lao, tàn phế

70. Âm – Khốc – Hư

Ho lao

71. Không - Kiếp

Đau phổi, suyễn

72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp

Ho lao, yếu phổi

73. Cơ – Khốc – Hư

Ho lao, sưng, cùi

74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không

Ho lao, cùi, hủi

75. Mã – Hỏa – Linh – Tang

Suyễn, ho

76. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Suyễn, ho

77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp

??????

78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách

??????

79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)

Lao bệnh triền miên

80. Thiên Đồng nhập hạn

Bệnh tương tư, …

81. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

82. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vở đầu

83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)

Bệnh khó khỏi

84. Lương – Hỏa

Tai vạ, bệnh tật, tổn tài

85. Thương, Sứ nhập hạn

Bị ốm đau, tai nạn

86. Mã ngộ Triệt

Bị té ngã, thay đổi chổ ở

87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát

Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc

88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)

Hay ốm đau

89. Xương Khúc lâm Tật Ách

Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học

90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh

Một lọai ung thư. Bị bệnh …

91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Mắc bệnh xấu máu, áp huyết

92. Hổ - Riêu

Hay mắc bệnh

93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ

Mắc bệnh..

94. Tả - Hửu – Liêm – Kình

Ám tật –

95. Mã – Đà

Có tật

96. Kình – Đà – Không – Kiếp

???????

97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ

Có tật lạ

98. Cách giải bệnh tật:

1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh

2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc

3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp

4. Hóa Khoa

5. Tử - Phủ: ít bệnh tật

6. Đồng – Lương: giải ách

7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách

8. Thiên Không: ít bệnh tật

99. Tam Hóa – Thanh Long

Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may

100. Kình – Hình – Sát (Ách)

Tàn tật, tù tội

101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)

Phong sang, chết

102. Kình – Riêu

Ghẻ lở, mụn nhọt

103. Phá Quân

Khí huyết bất điều

104. Tang – Điếu

Đau ốm, tang chế

105. Tang – Tuế - Điếu

Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ

106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng

1. Đà – Hư – Tuế Phá

2. Tuế Phá – Khốc – Hư

3. Khốc Hư

4. Tuế Phá – Kình

5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng

107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ

Ốm đau

108. Tử Vi – Địa Kiếp

Ốm đau, bị lừa

109. Thai – Kiếp

Khó sinh, thai nghén bệnh tật

110. Thai – Hỏa – Linh

Động thai, sinh quái thai

111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)

Mù lòa, què quặt, khản tiếng

112. Âm – Cự

Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau

113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ

Bệnh họan, tai nạn bất thường

114. Cơ – Thương / Sứ

Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập

115. Cơ – Tang – Khốc

Đau ốm, tang chế

116. Riêu – Toái (Hạn)

Ốm đau, khẩu thiệt

117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ

Hay nôn mửa

118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ

Đứt gân máu, stroke

119. Bị stroke:

1. Lâm Quan – Hỏa – Linh

2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ

120. Quang – Quý

Đau ốm gặp thầy giỏi

121. Bệnh tại hạn

Hay đau ốm

122. Cự môn

Mặt có vết seo. Tứ chi …

123. Kình – Đà

Điếc, trĩ

124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)

Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó

125. Kỵ - Nhật – Hư

Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được

126. Kỵ - Hình - Kiếp

Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương

127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>

Đau, nhức đầu

128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>

Đứt gân máu (stroke)

129. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ

Tướng – Hình: bị thương ở đầu

Hỏa – Linh: đau nhức đầu

Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn

131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)

Đau ốm, hao tốn tiền bạc

132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ

Bạch tạng, lang ben,

133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái

Đậu mùa, lên ban

134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng

Rỗ mặt

135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái

Kình – Đà – Thai – Riêu

Kình – Đà – Thai

Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ

Bệnh đậu mùa

136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp

Đau ốm, mắc lừa, hao tốn

137. Tang - …. – Hình …

????????

138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá

Bị bệnh ban sởi

139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục

Bị bệnh âm tỳ, …

140. Kình – Riêu

Bệnh ghẻ

141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)

Đau ốm vặt

142. Cơ – Vũ

Phong đàm

143. Đà – Hỏa – Linh

Đau nặng, mất của, tranh chấp

144. Tuế - Đà – Kỵ

Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức

145. Điếu – Tang – Hình

Bệnh tật, té ngã xe, tang chế

146. Kình / Đà cư Ách

Bệnh sài mòn, gầy yếu

147. Âm – Không – Kiếp

Bệnh phong

148. Thiên Tướng Mão / Dậu

Bệnh vàng da mặt

149. Bệnh ma làm

1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm

2. Cơ – Hỏa – Linh

3. Riêu – Hỏa – Linh

4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)

Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.

150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình

Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang

151. Thiên Riêu cư Mệnh

Hay bị đau răng

152. Không – Kiếp – Tuế - Mã

Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp

153. Vũ Khúc tại Dậu

Bị nội thương

154. Song Hao – Hỏa – Linh

Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá

155. Tham – Sát – Kình – Đà

Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục

156. Lâm Quan + Hỏa – Linh

Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam

157. Đồng – Cự: đau tim

Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu

158. Tang – Hổ

Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở

159. Địa Kiếp Mệnh cun????

Khó thở,..

160. Bạch Hổ - Hình

Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi

161. Thất Sát hoặc Cự môn

Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém

162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ

Bệnh hô hấp, SARS

163. Kỵ - Riêu

Thận suy, ….

164. Khốc – Hư

ở Ách: thận suy

ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt

165. Tham – Kình – Đà

Thận sụy, …

166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;

Thiên Hư: thận suy, hư răng

167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào

168. Khốc – Hư

Ăn không tiêu

169. Kình – Đà – Hình – Kỵ

Tỳ thương (tay/chân)

170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình

Tỳ vết

171. Kình/Đà – Mã – Hổ

Tứ chi có tỳ vết

172. …..?????

173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức

Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm

174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ

Đau mật, đau gan, vàng da

175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ

Đau mật, gan

176. Kình – Hỏa

Nhức đầu

177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương

Nhức đầu

178. Liêm – Phá

Chân tay bị thương, sẹo

179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa

Chân tay bị thương, sẹo

180. Thái Dương – Cự Môn

Mụn nhọt đầu, mặt

181. Cơ – Không – Kiếp

Mụt nhọt độc

182. Hỏa – Linh

Bệnh nùng huyết

183. Cự môn:

Mụn nhọt

184. Âm – Dương phùng Nhận

Bệnh tật triền miên

Kình Dương = Nhận????

185. Phá Quân độc thủ

Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở

186. Cự Cơ đồng cung

Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh

187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)

Bệnh ngoài da

188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)

Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng

189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)

Bệnh ngoài da

190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp

Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …

191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)

Trĩ, mụt nhọt lớn

192. Kình – Đà

Trĩ, điếc???

193. Thất Sát – Vũ Khúc

Tiêu hóa

194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần

Trĩ bị cắt, chân tay thương tích

195. Không – Kiếp – Cơ

Mụn nhọt hôi thối

196. Cự môn cư Tật Ách

Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt

197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:

Hư răng

198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách

Đau răng

199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)

Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng

200. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

201. Tướng – Tuần / Triệt

Đầu bị thương, kinh phong

202. Khôi – Không – Kiếp

Đau đầu

203. Hình – Bệnh / Tử

Lao, kinh phong

203. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ

204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ

Ngộ độc, trúng độc, ung thư

205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách

Huyết hư, thiếu máu

206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt

Đau ốm

207. Dưỡng cư Tật Ách

Đau ốm luôn khỏi

208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu

Thái Dương: Mất ngủ

Kình – Hỏa: Nhức đầu

209. Đồng – Lương

Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn

210. Đồng – Cự

Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim

211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:

Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu

212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con

Tang – Hổ: Khí huyết kém

Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi phân loại Kim Hạc

Hướng nhà và bếp kỵ nhau gây bất hòa

Bố trí hướng nhà và bếp không hợp nhau có thể dẫn đến sự bất hòa, tranh cãi trong quan hệ gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nhà hướng Đông Tây, phòng bếp ở góc Tây Bắc

Gia đình nào sở hữu ngôi nhà hướng Đông Tây với phòng bếp đặt ở góc Tây Bắc thường xảy ra những cuộc tranh cãi trong cuộc sống hàng ngày. Và người lớn tuổi sẽ tranh cãi một cách quyết liệt. Bởi vì, theo phong thủy, hướng Tây Bắc thuộc về của cải, tiền bạc và đại diện cho bậc tiền bối, huynh trưởng trong nhà. Phòng bếp thuộc yếu tố lửa (Hỏa), lửa thúc đẩy, kích động kim loại (Kim) khiến mọi người dễ mất bình tĩnh, cãi vã với nhau.

 huong nha va bep ky nhau gay bat hoa - 1

2. Nhà hướng Đông Tây, phòng bếp ở góc Tây Nam

Gia đình nào sở hữu ngôi nhà hướng Đông Tây với phòng bếp đặt ở góc Tây Nam sẽ luôn bận rộng trong việc phân định phải trái, đúng sai. Và phụ nữ lớn tuổi thường có liên quan trực tiếp đến mọi chuyện. Đàn ông và phụ nữ lớn tuổi, mẹ chồng và nàng dâu hoặc các cặp vợ chồng sống trong cùng một nhà có nhiều khả năng nổ ra các cuộc tranh luận, cãi vã với nhau.

3. Cửa ra vào hướng Đông Nam, phòng bếp hướng Tây Nam

Nếu cửa ra vào hướng thẳng về phía Đông Nam và phòng bếp hướng Tây Nam thì trong gia đình sẽ phát sinh bất đồng, cãi cọ về các vấn đề xoay quanh phụ nữ, hoặc giữa mẹ chồng và nàng dâu, hoặc giữa mẹ và con gái.

 huong nha va bep ky nhau gay bat hoa - 2

4. Cửa ra vào hướng Tây Nam, phòng bếp hướng Đông Nam

Nếu cửa ra vào hướng thẳng về phía Tây Nam và phòng bếp hướng Đông Nam chắc chắn sẽ gây ra mối bất hòa, tranh luận gay gắt giữa phụ nữ trong gia đình về rất nhiều vấn đề lớn nhỏ khác nhau.

5. Cửa ra vào hướng Tây Bắc, phòng bếp ở hướng Tây

Trường hợp cửa ra vào hướng thẳng về phía Tây Bắc và phòng bếp hướng Tây thì các cặp vợ chồng, người lớn tuổi trong nhà sẽ khó tránh khỏi sự bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thậm chí xảy ra tranh cãi về mọi vấn đề, mọi lĩnh vực.

 huong nha va bep ky nhau gay bat hoa - 3

Thực tế, hành động cãi nhau, tranh luận là cách để giải tỏa căng thẳng, trút bỏ cảm xúc ức chế. Điều này hoàn toàn ổn nếu bạn không thể hiện quá tiêu cực. Sau cùng, mọi người cần tìm giải pháp tháo gỡ mọi khúc mắc cũng như áp lực. Nhiều cặp vợ chồng vẫn có thể chung sống đến đầu bạc răng long dù không hòa hợp trong quan điểm, cách trò chuyện. Yếu tố quan trọng là giao tiếp với nhau đúng cách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng nhà và bếp kỵ nhau gây bất hòa

Ngành nghề và hướng ngồi của phòng làm việc có những liên quan gì? –

Những văn phòng làm việc cần phải chú ý một điều rằng, ngành nghề và hướng ngồi cùng có quan hệ nhất định với nhau. Những ngành nghề thuộc Kim trong Ngũ hành Nhưng đồ trang sức ngũ kim, ngành vàng bạc đá quý, giao thông xe hơi, ngân hàng tiền tệ, kh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những văn phòng làm việc cần phải chú ý một điều rằng, ngành nghề và hướng ngồi cùng có quan hệ nhất định với nhau.

Những ngành nghề thuộc Kim trong Ngũ hành Nhưng đồ trang sức ngũ kim, ngành vàng bạc đá quý, giao thông xe hơi, ngân hàng tiền tệ, khai thác cơ khí, kiểm định mở rộng, tư pháp luật sự, quan chức chính phủ, giám đốc kinh doanh, thể dục thể thao…Nên ngồi phía Tây hướng về phía Đông, ngồi phía Đông Nam hướng vế phía Tây Bắc, ngồi ở phía Đông hướng về phía Tây, ngồi phía Tây Bắc hướng về phía Đông Nam.

KONICA MINOLTA DIGITAL CAMERA

Những ngành nghề thuộc Mộc trong Ngũ hành

Văn hoá xuất bản, báo chí, tạp chí, văn học nghệ thuật, biểu diễn, đồ dùng văn thể, phụ đạo giáo dục, trồng trọt cây cành, rau xanh hoa trái, các sản phẩm gỗ, nhân viên bệnh viện, nhân sĩ tôn giáo, dệt may trang phục, thiết ké thời trang, kế toán văn phòng…

Nên ngồi phía Tây hướng Đông, ngồi phía Bắc hướng Đông Nam, ngồi phía Đông Bắc hướng Tây Nam, ngồi phía Tây Nam hướng Đông Bắc.

Những ngành nghề thuộc Thủy trong Ngũ hành

Bảo hiểm, marketing, thuyền vụ hàng hải, đổ thực phẩm đông lạnh, nuôi trồng thủy sản, đưa dẫn bán hàng du lịch, y tế vệ sinh, ảo thuật, biên kịch tác giả, đồ dùng câu cá, phòng tránh cháy nổ, vận chuyển thương mại, khách sạn nhà hàng…

Nên ngồi phía Nam hướng Bắc, ngồi phía Bắc hướng Nam.

Những ngành nghề thuộc Hỏa trong Ngũ hành

Đồ dễ cháy, thực phẩm có dính dầu, những đồ ăn nóng, kỹ thuật sửa chữa, máy tính và điện tử, pháo hoa điện tử, các loại kính quang học, quảng cáo nhiếp ảnh, hóa trang trang sức, dụng cụ nhà bếp, mỹ thuật đồ chơi…

Nên ngồi phía Bắc hướng Nam, ngồi phía Đông hướng Tây, ngóồi phía Đông Nam hướng Tây Bắc.

Những ngành nghề thuộc Thổ trong Ngũ hành

Kiến trúc và đất đai, chăn thả gia súc, gồm sứ ngọc đá, vật liệu xây dựng, trang sức trang trí, các sản phẩm về da, chế biến các loại thịt, kinh doanh khách sạn, tụ điểm vui chơi giải trí…

Nên ngồi phía Nam hướng Bắc, ngồi phía Đông Bắc hướng Tây Nam, ngồi phía Tây Nam hướng Đông Băc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngành nghề và hướng ngồi của phòng làm việc có những liên quan gì? –

Phong thủy sai cách khiến bạn “ế” –

Các bạn đã và đang chưa có người yêu có thể vào tham khảo xem bản thân có phạm những điều sau đây không mà vẫn chưa có người yêu nhé. 1. Phòng ở quá lớn, người quá ít Ở trong một căn phòng quá lớn sẽ khiến bạn dễ sa vào trạng thái tiêu cực như buồn b

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các bạn đã và đang chưa có người yêu có thể vào tham khảo xem bản thân có phạm những điều sau đây không mà vẫn chưa có người yêu nhé.

1. Phòng ở quá lớn, người quá ít

Ở trong một căn phòng quá lớn sẽ khiến bạn dễ sa vào trạng thái tiêu cực như buồn bã, cô đơn, trầm cảm. Bạn bè ngày cũng càng vơi dần, nó cứ thế lặp lại khiến bạn không thể bắt đầu một mối quan hệ.

2. Giường tầng nhưng chỉ có một người nằm

Bất luận bạn nằm giường tầng trên hay tầng dưới đều không có lợi cho mối quan hệ yêu đương. Nếu nằm tầng dưới, bạn sẽ cảm thấy bị sức ép; nằm tầng trên, bạn sẽ  thấy không thoải mái về mặt không gian. Điều này giống như bạn tự kìm hãm bản thân với mọi người xung quanh vậy

phong-thuy-e

3. Phòng ngủ theo kiểu “pháo đài”

Nếu phòng ngủ của bạn được thiết kế bao bọc bởi những cột trụ hoặc tường có nhiều góc cạnh gồ ghề như một pháo đài thì không tốt chút nào. Căn phòng kiểu này giống như đang phong tỏa, cố ngăn tách bạn với cuộc sống bên ngoài, cho dù bạn có người tiếp cận thì mối quan hệ hai người cũng khó có thể tiến xa hơn.

4. Trần nhà được trang trí theo kiểu “mạng lưới”

Cách trang trí theo kiểu mạng lưới với hoa văn tuy có phần lãng mạn nhưng lại không tốt đối với chủ nhân của căn phòng. Nó khiến bạn có cảm giác đang bị trấn giữ, không cách nào vẫy vùng, càng không thể nào duy trì các mối quan hệ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy sai cách khiến bạn “ế” –

Lý do 12 chòm sao FA và mẫu “nửa kia” lý tưởng

Các sao thường băn khoăn không hiểu vì sao mình
Lý do 12 chòm sao FA và mẫu “nửa kia” lý tưởng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"tốt" như này, tài năng như này, đẹp trai xinh gái như này mà mãi vẫn không thoát khỏi kiếp FA. Sự việc nào cũng có nguyên nhân của nó nha các bạn, không phải cái gì cũng tự nhiên đâu.
 

Bạch Dương

- Lý do FA: chưa bộc lộ được nhiều năng lực của bản thân, bạn cần thể hiện nhiều hơn để người khác có cơ hội cảm nhận trái tim. - Bạn thích người có sức lôi cuốn, mang tới cho bạn sự hiếu kỳ muốn khám phá bí ẩn của người đó.
 
Kim Ngưu

- Lý do FA: quá rụt rè. Kim Ngưu cần tự tin hơn nữa nhé.  - Kim Ngưu sẽ có những ấn tượng tốt đẹp với ai đó trông có vẻ hiền lành một chút. Họ có thể ăn nói nhẹ nhàng và luôn thể hiện bản thân khá chín chắn nữa.
 
Song Tử

- Lý do FA: Vui đùa quá trớn khiến cho người ta cảm thấy như đang bị bạn đùa giỡn. Tốt nhất là nghiêm túc và chín chắn hơn một chút nhé. - Bạn thích những người có khả năng lắng nghe bạn, là bờ vai cho bạn dựa vào, ngòai ra phải tinh tế và tôn trọng bạn nữa.
 
Cự Giải

- Lý do FA: Quá bị động. Bạn cần chủ động và nhiệt tình hơn nữa nhé. - Cự Giải bị say nắng bởi ai có thể mang lại cảm giác vô tư, khoáng đạt nhưng phải hơi trầm lắng một chút, kiểu như là họ khiến bạn có cảm giác bạn là cả thế giới của họ. 

Ly do 12 chom sao FA va mau nua kia ly tuong hinh anh
Ảnh minh họa
Sư Tử

- Lý do FA: ai cũng biết Sư Tử có nhiều tài năng rồi nên không cần khoe khoang quá đà đâu Sư Tử nhé. - Có ai đó rất nhiệt tình với bạn, khi nói chuyện làm cho bạn cảm thấy thoải mái thì đấy chính là dạng người mà bạn sẽ cảm ngay lập tức. Hơn nữa, người đó cũng phải có bản lĩnh một chút, có vẻ tự tin về bản thân để Sư Tử còn “chiến đấu” và “chinh phục” họ nữa.
 
Xử Nữ
 
- Lý do FA: Quá cầu toàn, để ý tới những chi tiết nhỏ nhặt nhất khiến cho người ta có cảm giác bị quản lý và soi mói.  - Vì tính tình như trên nên Xử Nữ cũng yêu cầu khá cao về nửa kia. Người ấy phải kỹ tính, phải cẩn thận, ngoài ra phải có ngoại hình đẹp đẽ và vẻ bề ngoài tử tế.    Thiên Bình

- Lý do FA: Thiên Bình thường không chắc chắn về tình cảm của mình, điều này khiến cho nửa kia cảm thấy bạn không thật lòng với họ.  - Khi gặp ai đó có phong cách tự tin, ngoại hình sáng sủa là bạn đã để ý ngay tới họ rồi. 
 
Bọ Cạp

- Lý do FA: Quá thẳng thắn, yêu ghét rõ ràng. Trong tình yêu thì không nên như vậy đâu nha Bọ Cạp.  - Bọ Cạp mê mẩn những người tính khí ôn hòa, dáng vẻ chững chạc, bạn sẽ để ý ngay người đó sau lần nói chuyện đầu tiên.
 
Nhân Mã
 
- Lý do FA: Đôi khi Nhân Mã khá trẻ con vì một số hành động khác biệt. Muốn có được một nửa tình yêu kia, Nhân Mã sẽ phải nghiêm túc trong tình yêu, chững chạc trong phong cách và ăn nói chín chắn hơn mới được. - Bạn yêu mê đắm người khác giới có tư duy khôn khéo. Họ không cần phải quá thông minh hay lanh lợi. Họ chỉ cần chút tế nhị, chút hiểu biết và một chút đồng cảm là đã chinh phục ngay Nhân Mã rồi. 

Ly do 12 chom sao FA va mau nua kia ly tuong hinh anh 2
Ảnh minh họa
Ma Kết

- Lý do FA: Quá cứng nhắc. Hãy mềm mỏng và khôn khéo, biết cương biết nhu đúng cách với người yêu mới giúp cho Ma Kết thoát được nỗi cô đơn trống trải. - Ma Kết kết những người khéo léo, nhiều tài lẻ. Họ thường vui tính và rất dễ hòa đồng. Bạn sẽ đánh giá cao con người ấy nếu họ chứng tỏ bản lĩnh, sự thông minh và khá hiểu biết.
 
Bảo Bình

- Lý do FA: Dễ bị lung lay, lập trường không vững vàng.  - Bạn sẽ “đổ cái rầm” ngay khi gặp ai đó có khiếu hài hước. Bạn cảm nắng những người có tính tình vui vẻ, thoải mái. Tạo cho bạn cảm giác tự do, bay nhảy và làm những điều mình thích.
 
Song Ngư

- Lý do FA: Dù là nam hay nữ, Song Ngư cũng hơi khá mè nheo. Bạn tạo cho người yêu cái cảm giác bị quấy rầy và cứ phải ra quyết định giúp bạn. - Bạn sẽ bị mũi tên tình yêu đâm trúng ngay khi bạn gặp một người phóng khoáng, vui tươi, tự tin và có khả năng làm cho bạn cười thật nhiều.

► Cùng bói cung hoàng đạo để tìm những điều thú vị về bạn

Theo Xemboituong
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý do 12 chòm sao FA và mẫu “nửa kia” lý tưởng

Top con giáp thích ngủ nướng ngày mưa

Những ngày mưa dầm gió bấc, thật khó có gì đánh bật được những người tuổi Hợi, Mão, Mùi ra khỏi giường sớm.
Top con giáp thích ngủ nướng ngày mưa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Hợi

Dù chỉ là chui ra khỏi chiếc chăn ấm áp cũng là vấn đề vô cùng khó khăn đối với người tuổi Hợi, chứ chưa nói đến việc phải “phi thân” đội mưa đi học hay đi làm. Con giáp này vẫn còn trong tình trạng “say Tết” nên mọi thói quen thông thường vẫn đôi chút bị xáo trộn. 

47b3d92b-e639-4cea-b4eb-0265ae-4244-1550

Những ngày xuân mưa gió này, người tuổi Hợi hoặc hay “ngủ nướng” quá đà hoặc sẽ tận dụng mọi thời gian rảnh để nằm dài đắp chăn, thưởng thức những bộ phim hài lãng mạn.

No2: Tuổi Mão

Thực ra, quyết tâm của người tuổi Mão khá cao độ, với điều kiện đó không phải là những ngày mưa gió hay lạnh giá. Dù tối qua, trước khi đi ngủ, con giáp này đã lên kế hoạch rõ ràng cho việc làm vào sáng mai. Thậm chí còn tự nhủ sẽ dậy thật sớm để thực hiện nó.

Tuy nhiên, sở thích “ngủ nướng” như chú mèo cuộn mình trong đống chăn ấm áp đã trở thành “kỳ đà cản mũi” quyết tâm của họ. Nếu muốn đi học hoặc đi làm đúng giờ, con giáp này buộc phải “lên dây cót” cực mạnh với chính mình.

No3: Tuổi Mùi

So với các mùa trong năm, người tuổi Mùi “nhác việc” hơn hẳn mỗi khi xuân đến. Điều đó không có nghĩa họ trốn việc, lười biếng đâu nhé. Đơn giản chỉ là do “hoàn cảnh tác động” mà thôi. Thực ra, con giáp này nghĩ rằng, mọi chuyện sẽ được tiến hành thuận lợi trừ ngày mưa gió rét.

mui-2512-1425914249.jpg

Do đó, thay vì phải gồng mình lên để thể hiện sự chăm chỉ, người tuổi Mùi “tập xác định” nghỉ ngơi hoặc “giảm tốc” cường độ làm việc. Đợi cho qua tiết trời ẩm thấp, khó chịu này, họ sẽ trở lại thành chính mình - người nhiệt tình, chăm chỉ và chu đáo.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp thích ngủ nướng ngày mưa
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd