Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bài sưu tầm các môn phái Tử Vi

Một bài sưu tầm về tổng quan các môn phái Tử Vi rất hay! Mời bạn đọc tham khảo
Bài sưu tầm các môn phái Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những dòng chảy lớn luận đoán Tử Vi

Tình hình nghiên cứu Tử vi Đẩu Số trong giai đoạn cuối thế kỷ 20, có thể nói là rất nhiều nhân tài, danh gia đua nhau xuất hiện. Hơn nữa, đã thoát ly phương pháp luận đoán đơn giản của giai đoạn trước, tiến vào một thời kỳ mới, phương pháp luận đoán đã dần dần hướng vào hoàn thiện chỉnh thể, phức tạp mà chu đáo, không chỉ phân khoa tỉ mỉ, mà còn rất nhiều Môn phái bổ khuyết chỗ sở trường, sở đoản cho nhau.

Do phương pháp luận đoán của Tử Vi Đẩu Số thường dựa vào "kinh nghiệm" để suy diễn, không như khoa mệnh lý Tứ Trụ có những nguyên tắc rõ ràng để noi theo, vì vậy khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số nó không có khuôn khổ giới hạn nội dung luận đoán một cách rõ nét. Nhưng, nói một cách khái quát về các xu hướng luận đoán, thông thường được phân thành hai xu hướng lớn, hai dòng chảy lớn khi luận đoán. Đó là khuynh hướng luận đoán của phái Chủ Tinh và khuynh hướng luận đoán của phái Lưu Tinh. Trong phái Lưu Tinh, lại phân thành hai chi phái, đó là phái Thái Tuế và phái Tiểu Hạn.

Phái Chủ Tinh

Phái Chủ Tinh xem trọng hiệu lực của các sao Chính và tính chất cách cục tình lý của sao. Mang tác dụng của các sao lớn suy diễn đến mức độ tinh tế, và được phối hợp với các sao nhỏ, để luận đoán sự phát sinh biến hóa tăng lên hay giảm đi. Phái luận đoán theo cách này rất chú trọng các hiện tượng trong Mệnh bàn gốc, căn cứ vào đây để luận đoán vận mệnh đời người, có độ chính xác khá cao. Đây là lưu phái Tử Vi Đẩu Số thuộc loại rất cơ bản.

Phái Thái Tuế

Ngoại trừ việc xem trọng sự ứng nghiệm của các sao Chính và Mệnh bàn, phái này còn một bí kíp một bộ phận về "hành vận", có khuynh hướng tu chính bộ phận Mệnh Cục gốc. Về phương pháp luận đoán vận hạn Lưu niên, thì lấy cung vị Thái Tuế làm chủ, mang tinh diệu Lưu niên của bản phái bày bố vào 12 cung Địa chi theo từng năm, để luận đoán cát hung, hưng suy của niên vận đó. Nếu phân chia tỉ mỉ hơn về phương thức luận đoán, thì lại có hai loại biến hóa khác, một môn phái chủ trương Sao động mà Cung bất động, tức 12 cung bản mệnh bất động, còn Lưu tinh thì "Phi động". Và môn phái thứ hai thì chủ trương Sao động mà Cung đồng thời cũng động, tức 12 cung bản mệnh "Phi động" theo từng năm, Lưu tinh cũng biến động theo Năm.

Phải Tiểu Hạn

Ngoại trừ việc xem trọng "hiện tượng" vốn có của các sao Chính và Mệnh bàn, phái này còn chú trọng bộ phận Đại hạn - Tiểu hạn, có khuynh hướng tu chính quan điểm của Mệnh gốc. Về phương pháp luận đoán vận hạn Lưu niên, thì lấy Cụng vị của Tiểu hạn làm chủ, mang tinh diệu Lưu niên của bản phái xem trọng để bài bố "Phi động" vào 12 cung địa chi theo từng Năm, lấy cung vị Tiểu hạn làm chủ yếu, theo nguyên tắc "Cung động" và "Sao động", biến hóa theo chiều nghịch lần lượt 12 cung, vì vậy có thể luận đoán rất tỉ mỉ những thay đổi, những biến động trong đời sống của con người.

Tam Hợp phái và Tứ Hóa pháp

Các phái hệ có thêm vào Tử Vi Đẩu Số các phương thức luận đoán, như Ngũ hành, Bát quái, Thần sát, Quan sát, Trung hạn, hoặc Lục Nhâm,... hay không, nói chung, phần lớn các hệ phái đều không tách rời phương thức lý luận truyền thống. Chẳng hạn như, vận dụng cục tính và tình lý của các sao, tinh hệ hỗ động (các hệ thống sao dẫn động lẫn nhau), và phương pháp "Tam phương Tứ chính". Theo dòng chảy, các Môn phái lấy phương pháp luận cung Mệnh theo Tam phương làm chủ yếu, thì được gọi chung là phái Tam Hợp.

Khoảng thập nhiên 80 ~ 90 của thế kỷ trước, các thuyết Phi Tinh Tử Vi Đẩu Số kế tiếp nhau ra đời ở Đài Loan, hay nói theo bình diện xã hội đó là công khai xiển dương Môn phái. Nhóm Môn phái này, được một số người gọi là phái "Tứ Hóa". Về sau theo đà càng lúc càng nhiều người phát biểu sự truyền thừa Học thuyết Phi tinh của môn phái mình, nên mọi người đổi lại gọi là phái "Phi Tinh". Theo truyền thuyết, các phái "Phi Tinh" có nguồn gốc lâu đời, lấy Quái khí luận của Đạo gia làm xương sống lập thuyết, chú trọng vận dụng Cung vị trùng điệp, Thái cực điểm, Thể Dụng, và Quỹ tích của Phi tinh hóa.

Cái gọi là "Đồ Hóa Tứ tượng", hay còn được gọi là "Tứ tượng Hóa đồ", mà gọi tắt là "Tứ Hóa". Tứ tượng là quy luật tự nhiên của Trời Đất, giống như bốn Mùa thay đổi không ngừng. Bản chất của các sao (tinh, thần, đẩu, diệu) gọi là "tinh tính" (tính của sao); các Sao gặp gỡ nhau sẽ nảy sinh ra sự ưa - ghét, hợp Cách hay không hợp Cách, đó gọi là "tinh tình" (tình của sao), và các Sao luôn biến hóa thay đổi, bản chất luôn biến hóa thay đổi này của các Sao được gọi là "hóa diệu" (sao biến hóa). Tử Vi Đẩu Số vận dụng 18 sao chính để luận đoán cát - hung. Các sao này, vốn chỉ là biểu tượng, là phù hiệu đại biểu cho "Số". Cho nên, Tử Vi Đẩu Số chỉ là sự vận dụng của "Số", mà không còn là "tinh chiêm" như đã luận thuật từ trước.

Các Sao theo một quy luật nhất định bay vào các Cung, nhưng sự cát - hung của một Cung cá biệt, không thể chỉ lấy Sao ở một vị trí Cung mà đoán định. Bởi vì, vị trí các Sao tuy đều là cố định, nhưng sẽ thay đổi theo thời gian, chịu ảnh hưởng bởi sự biến hóa của Tứ tượng. Các Tinh và Cung phối hợp với nhau, sẽ cho ra 144 loại Mệnh cách này. Vì vậy, các tổ hợp Sao theo quy luật Tứ tượng mà "phi" (bay), đó gọi là "Phi tinh".

Do đó, "Phi tinh Tứ hóa" là mượn Can để độn Tinh (sao), lấy giả tượng phối hợp với Chi để ứng thời, làm căn bản cho Phi tinh Tử Vi Đẩu Số!

Trước kia, các phái Tam Hợp đều được gọi chung là "Nam phái", còn các phái Tứ Hóa thì được gọi chung là "Bắc phái".

Căn cứ trên phương diện lấy Cung vị làm Tượng để luận đoán mà phân loại, thì Tử Vi Đẩu Số có hai Đại pháp môn: "Tam hợp pháp" và "Tứ Hóa pháp" (hay còn gọi là Tứ tượng pháp).

"Tam hợp pháp" là lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hợp", thêm vào cung Thiên di làm "Tứ chính" hợp thành "Tam phương Tứ chính". Theo địa chi tam hợp mà đoán việc của người, là cơ sở của học thuyết Đẩu Số.

"Tứ hóa pháp" cũng lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hội", nhưng "Tứ chính" thì lấy "cung vị tứ tượng" để quy chiếu, tức là lấy cung Mệnh, cung Tử nữ, cung Thiên di và cung Điền trạch làm "Tứ chính", khác với "tam hợp pháp" ở chỗ là, Tứ hóa pháp lấy thiên can của sáu cung này để làm tượng luận đoán, chứ không chỉ dựa vào tính của các Sao. Nếu không, sao của sáu cung sẽ hỗn loạn, khó mà đoán việc.

Tam hợp pháp gặp trường hợp cung vị không có chính diệu, thì mượn chính diệu của đối cung để dùng.

Tứ hóa pháp gặp trường hợp ở cung vị không có chính diệu, lại không mượn chính diệu ở xung cung để dùng, vì nguyên do nó dùng tượng ở can của Cung.

Ngoài ra, Tam hợp pháp theo thuyết Ngũ hành, chú trọng Tinh đẩu, cho nên tinh diệu mới có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm". Còn Tứ hóa pháp thì phối hợp với Quẻ và Lý Số, chú trọng Tượng Số, cho nên Tinh diệu không có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm".

Nói về sự biến hóa của Tử Vi Đẩu Số, ngoại trừ các lưu phái chính như đã nói trên, có một số lưu phái trong quá trình luận đoán, còn dẫn dụng một cách ít công khai các tác dụng đặc thù khác, chẳng hạn như tứ trụ, phong thủy, chiêm bốc, quái tượng, thậm chí cả đến số mục hay mầu sắc của các sao... trong đó sự phân chia khoa mục luận đoán rất tỉ mỉ, không kém sự phân loại của khoa học hiện đại, khiến cho người học đời sau, có lẽ phải mất tinh lực của cả đời người, mới có thể nghiệm một cách hoàn bị và sâu sắc khoa Tử Vi Đẩu Số.

Định hình khoa Đẩu Số

Tam hợp Nam phái

1) Phái Trung Châu

- Khởi nguồn: Khởi nguồn ở Lạc Dương, tổ sư là Bạch Ngọc Thiền và Ngô Cảnh Loan, theo truyền thuyết, phái này mỗi đời chỉ thu nhận một đệ tử và truyền miệng khẩu quyết cho nhau. Mãi cho đến khi Vương Đình Chi công khai sở học, mới gọi là phái Trung Châu. Trước Vương Đình Chi, có một phân chi là Lục Bân Triệu.

Ở Hương Cảng hai chi phái Tử Vi Đẩu Số mà người ta rất quen thuộc, đó là chi phái Lục Bân Triệu và chi phái Vương Đình Chi. Tuy Vương Đình Chi từng phát biểu các nghiên cứu của mình và trước tác khá nhiều, nhưng hiếm ai tự xưng mình là truyền nhân của phái Trung Châu Vương Đình Chi.

Ngược lại, truyền nhân của phân chi Lục Triệu Bân thì có rất nhiều phân chi. Nhưng bất luận thế nào, đối với giới nghiên cứu Tử vi Đẩu Số ở Hương Cảng và Đài Loan, phần lớn đều không xa lạ gì học thuyết của phái Trung Châu Vương Đình Chi.

- Đặc điểm: Lục Bân Triệu thì được chân truyền Khâm Thiên Giáp bí cấp, còn Vương Đình Chi thì nổi danh với Tử Vi tinh quyết. Nhưng vì chưa có ai trực tiếp nhìn thấy hai bản bí kíp được gọi là "khẩu khẩu tương truyền" này, cho nên người ta chỉ có thể lần dấu vết của chúng trong các trước tác của họ.

Phái Trung Châu chú trọng tính chất các sao và cách - cục tình của sao, khi luận vận mệnh yêu cầu người ta phải có năng lực suy lý. Thí dụ như, một hệ thống sao gặp một hệ thống sao khác thì sẽ sinh ra biến hóa; phương pháp luận vận mệnh là phải từ những biến hóa này mà suy diễn ra.

Nói một cách khái quát, lý luận của phái Trung Châu khá gần với lý thuyết trong thư tịch truyền thống là Tử Vi Đẩu Số toàn thưTử Vi Đẩu Số toàn tập. Nhưng phái Vương Đình Chi ngoài việc nghiên cứu sâu cách - cục tình của sao, còn vận dụng Tứ Hóa đa dạng hơn so với phương pháp truyền thống.

Ngoại trừ lý luận "các hệ thống sao liên quan mật thiết với nhau", bộ sao Tứ Hóa của các can Canh, Mậu và Nhâm cũng khác với truyền thống. Còn các sao lưu niên như: Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Kình dương, Đà la và Lộc tồn, Thiên mã,.v.v... cách vận dụng cũng khác nhiều.

2) Phái Tử Vân

- Khởi nguồn: Tử Vân trước bái lão sư họ Hà làm thầy, về sau dựa vào các thư tịch mà tự nghiên cứu, sau 30 năm nỗ lực nghiền ngẫm, rồi tự lập thành môn phái. Các trước tác nghiên cứu của ông cũng được giới nghiên cứu Đẩu Số hoan nghênh.

- Đặc điểm: Tử Vân tự sáng tạo lý luận như "Tam đại luận", "Thái tuế nhập quái luận", "Thái tuế cung vị luận". Trong đó "Tinh bàn hỗ động" của "Thái tuế nhập quái" là chưa từng xuất hiện trong khoa Tử Vi Đẩu Số truyền thống, nhưng có lưu truyền trong hệ phái Phi tinh. Cho nên, lý luận của hệ phái Tử Vân, có thuyết là do ông tự sáng tạo, có thuyết là do ông mượn bí truyền của phái khác rồi cải biên lại. Bất luận là như thế nào, lý luận của ông đều được xây dựng trên cơ sở của phái Tam Hợp truyền thống, tức là Tử Ví Đẩu Số toàn thưTử Vi Đẩu Số toàn tập.

3) Phái Hiện Đại

- Khởi nguồn: Nhân vật đại biểu của phái hiện đại là Liễu Vô cư sỹ. Liễu Vô cư sỹ vốn là đệ tử của Tử Vân, nhưng vì ông kiên trì với lý luận của mình, nên tự sáng lập thành một phái riêng. Từ tháng 4/1985, ông cùng với nhóm 8 người, gồm Hứa Hưng Trí, Tuệ Canh thuật sỹ, Lạc Đà Sinh, Quách tiên sinh, Thái Quân Siêu, Phổ Giang Đăng Chi, Nam Ngư, và Phi Vân cư sỹ xuất bản cuốn Hiện Đại Tử Vi, từ đó tiếng tăm của phái Hiện Đại Tử Vi không ngừng lan rộng.

- Đặc điểm: Liễu Vô cư sỹ phản đối phương pháp gộp Tử Vi và Tử Bình lại với nhau để cùng tham chiếu, đề xướng trả Tử Bình về với Tử Bình, trả Tử Vi về với Tử Vi, phản đối mang "Thần sát" và "Quan sát" vào Đẩu Số, rất khác với quan niệm "tập đại thành các nhà" của sư phụ ông là Tử Vân. Do ông giữ vững quan niệm của mình, cho nên được nhiều người ủng hộ. Cũng giống như Vương Đình Chi, Liễu Vô cư sỹ rất thích bình chú cổ tịch, cho rằng Tử Vi Đẩu Số là nằm hết trong các trước tác của tiền nhân.

4) Phái Thiên Cơ

- Khởi nguồn: Thiên Cơ thượng nhân Hoàng Xuân Lâm là người sáng lập ra tuyệt học của phái Thiên Cơ, đó là thuyết Đẩu Số hỷ kị thần, của Mật Tông Bí Truyền và lý luận về "Hỷ Khí". Chỉ dựa vào tên của môn phái, thì có thể liên quan tới thuật tinh chiêm của Mật Tông đã lưu truyền cả ngàn năm. Nếu quả thật như vậy, thì sự truyền thừa của Thiên cơ thượng nhân có thể nói là đã có một lịch sử lâu đời.

- Đặc điểm: Lấy lý luận Tam hợp truyền thống làm cơ sở, tinh yếu của Đẩu Số hỷ kị thần cũng tương tự như phương pháp dùng Ngũ hành sinh khắc, để lấy dụng thần trong khoa mệnh lý Tử Bình. Ngoại trừ việc xem xét khí của sao, cung vị thiên can, ngũ hành của địa chi ra, phái này còn xét tới Ngũ hành nạp âm của can chi hợp lại. Về điểm này, trong các điển tịch của lý luận Tam hợp truyền thống đều có ghi chép, nhưng rất khó hiểu. Có thể nói phái Thiên Cơ đã giải thích tường tận chỗ thiếu xót này.

5) Phái Tinh Hóa

- Khởi nguồn: Phái Tinh Hóa do Thẩm Bình Sơn sáng lập, cũng giống như Tử Vân, ông tập đại thành các nhà, rồi sáng tạo ra phương pháp luận mệnh vận độc đáo của riêng mình.

- Đặc điểm: Thẩm Bình Sơn tổng hợp lý thuyết như Phi tinh, Tinh hóa, Quá cung luận, Biến cục, Tam hạn pháp để sáng tạo ra phương pháp luận đoán của riêng mình, khá mới mẻ. Nhưng xét về phương diện nội dung, có thể nói Phi tinh pháp của phái này cũng tương tự như lý luận "các hệ thống sao liên quan mạt thiết với nhau" của Vương Đình Chi. Tinh hoa pháp thì lấy các chính diệu Tứ Hóa mà biến hóa ra. Còn phương pháp luận đoán đại hạn, trung hạn, và tiểu hạn, thì lấy Đại hạn phân chia tỉ mỉ thành các "trung hạn", để tính toán chuẩn xác thời gian và sự việc cát hung ứng nghiệm của các tổ hợp sao. Có thể nói đây là một phái hệ rất đặc biệt trong hệ phái Tam Hợp truyền thống.

6) Phái Chiêm Nghiệm

- Khởi nguồn: theo truyền thuyết phái Chiêm Nghiệm có hai nhân vật đại biểu: một người là Thiết bản đạo nhân Trần Nhạc Kỳ, tự xưng là truyền nhân duy nhất đời thứ 41 của Trần Hi Di, một người khác là Thiên Ất trượng nhân, được cho là truyền nhân đời thứ 54 của phái Chiêm Nghiệm.

- Đặc điểm: Phái Chiêm Nghiệm có truyền thống vận dụng cách - cục tình sao, lại dung hợp với Kỳ môn Độn Giáp, thêm vào lý luận phi hóa 12 cung của phái Phi tinh, nội dung rất rộng. Về phương diện đoán lưu vận, ngoại trừ bản mệnh cơ bản, địa bàn, Thái tuế bàn, còn thêm Tiểu hạn và Đẩu quân, tổng cộng là 5 bàn.

7) Phái Thấu Thiên

- Khởi nguồn: Phái Thấu Thiên còn gọi là phái Minh Đăng, xuất phát ở Mân Việt (Phúc kiến), có thời gian chưởng môn các đời của phái Thấu Thiên sang Nhật Bản, về sau lại trở về Đài Loan. Theo truyền thuyết, phái Thấu Thiên truyền thừa cho nhau đến nay đã 13 đời, trưởng môn đương đại là Trương Diệu Văn, từng du học ở Nhật.

- Đặc điểm: Ngoại trừ sự khác biệt về cách an cung Mệnh và cung Thân, thì Mệnh bàn không an cung can, nội dung còn lại so với thư tích cổ đại đồng tiểu dị.

8) Phái Thiên Vận Hợp Tham

- Khởi nguồn: Sở Hoàng là người sáng lập phái Thiên Vận

- Đặc điểm: Ngoại trừ việc vận dụng lý luận truyền thống theo Tử Vi Đẩu Số toàn thư, đây là người hiện đại đầu tiên của trào lưu mang Tử Vi Đẩu Số dung hợp với Tứ Trụ, lấy "cung khí", "hỷ kị thần", và "Tử Kiếp" để luận đoán.

9) Phái Tân Thuyên

- Khởi nguồn: Tuệ Tâm Trai chủ là người sáng lập.

- Đặc điểm: Phái Tân Thuyên của Tuệ Tâm trai chủ, cũng là một trong phái hệ trung thành với lý luận truyền thống. Giống như Liễu Vô cư sỹ và Vương Đình Chi, ông trước tác vô số, cống hiến khá nhiều.

10) Phái Tam Hợp

- Khởi nguồn: Người sáng lập là Cung Giám lão nhân

- Đặc điểm: Thực ra đây là một môn phái Phong thủy. Trên thực tế, phái Trung Châu cũng có Huyền Không tam quyết, nhưng môn phái này có quan hệ với Phong thủy rất mật thiết. Tuy đã thu nhập không ít lý luận phi hóa của phái Phi Tinh, nhưng về kết cấu cơ bản, vẫn không rời lý luận truyền thống và cách - cục tình của sao.

Phi Tinh Bắc phái

1) Phái Hà Lạc

- Khởi nguồn: Phái Hà Lạc do Tăng Quốc Hùng người Đài Loan sáng lập.

- Đặc điểm: Lấy Hà Lạc Lý Số và lý luận Hóa Kị làm cơ sở. Chú trọng nghiệm chứng thực bàn, là một môn phái Phi tinh khá thực tế.

2) Phái Khâm Thiên môn

- Khởi nguồn: Phái Khâm Thiên môn do Mai Huyện Tố Tâm lão nhân người Quảng Đông sáng lập ra.

- Đặc điểm: Bí kíp của môn phái Khâm Thiên môn là Hoa Sơn Khâm thiên Tứ hóa Tử vi Đẩu số Phi tinh bí nghi. Nội dung gồm có

+ "Phi sách",

+ "Phi tinh",

+ "Phi cung",

+ "Phi vận",

+ "Cửu tinh bố thập nhị cung thất tinh quyết"

+ "Tứ phụng Tam kỳ lưỡng nghi tiêu"

+ "Tiên thiên Tứ hóa Phi tinh kỳ phổ"

+ "Thập can bộ thiên quyết"

Đây là một môn phái rất chú trọng lý luận Phi Tinh, có ảnh hưởng sâu xa trong hệ phái Phi tinh Tử vi Đẩu số. Các nhân vật đại biểu kế tục gồm có Phương Ngoại Nhân tiên sinh, Pháp Đường chủ nhân, và Phương Vô Kị

3) Phái Tiên Tông

- Khởi nguồn: Người sáng lập phái Tiên tông là Chính Huyền Sơn Nhân, pháp hiệu là Huyền Chân Tử, người Miêu Lật, Đài Loan. Tương truyền ông được thần tiên truyền thụ cho môn Tử Vi Đẩu Số của đạo trưởng Lư Sơn Tiên Tông, trước tác có Thiên Địa Nhân Tử vi Đẩu số gồm 13 tập

- Đặc điểm: Chủ chương Tử vi và Tử bình cung tham chiếu, nạp âm ngũ hành. Phương pháp tính tháng Nhuận cũng rất độc đáo. Tuy hệ thống cơ bản của phái Tiên Tông vẫn không trái với phái Phi Tinh, nhưng về lai lịch chi hệ thì không khảo chứng được, vì do thần tiên truyền thụ!

Các Môn phái khác

1) Nhất Diệp Tri Thu Thuật

- Khởi nguồn: Đây là môn phái do Phan Tử Ngư sáng lập, là một đại sư rất nổi tiếng ở Phả Lập, ông sinh năm Dân quốc thứ 19 tại Phúc Châu, lúc còn nhỏ đã bái Hòa thượng Nhất Trần ở chùa Cổ Sơn Dũng Tuyền làm thầy. Các cách luận mệnh số của Nhất Diệp Tri Thu khác với những môn phái khác. Tự nhận tổ sư của Môn phái mình là Tôn Tư Mạc mà không phải là Trần Hi di

- Đặc điểm: Nhật Diệp Tri Thu thuật đề xướng "Thiết khẩu trực đoán" (tức đoán định một cách trực tiếp). Phan Tử Ngư xem trọng hoàn cảnh của từng Cung, có nét hơi giống với Phật môn nhất trưởng Kinh. Thực ra, khi còn trẻ, Phan Tử Ngư đã được học phương pháp "Phi Yến Quỳnh Lâm", cũng chính là "Phi tinh chuyển yến quan quyết", hoặc cũng là "Thập bát Phi tinh Dịch yến quỳnh lâm" trong Bắc phái Phi tinh.

2) Phái Khoa Kỹ

- Khởi nguồn: Đổng sự trưởng môn của phái Khoa Kỹ Tử Vi là Trương Thịnh Như

- Đặc điểm: Trương Thịnh Như muốn mang khoa học vào môn Tử vi Đẩu Số, và phổ cập hóa khoa Tử Vi Đẩu Số giống như môn chiêm tinh của Tây phương. Lý tưởng thì rất cao, nhưng phương pháp lại không được mọi người công nhận là truyền thống.

(Sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài sưu tầm các môn phái Tử Vi

Quẻ Quan Thế Âm Võ Tắc Thiên Đăng Vị

Quẻ Quan Thế Âm Võ Tắc Thiên Đăng Vị có bắt nguồn như sau:Võ Tắc Thiên (sinh năm 624 - mất năm 705) là nữ hoàng đế duy nhất trong lịch sử Trung Quốc
Quẻ Quan Thế Âm Võ Tắc Thiên Đăng Vị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Bốn mươi trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Võ Tắc Thiên Đăng Vị (còn gọi là Võ Tắc Thiên Lên Ngôi). Quẻ Quan Thế Âm Võ Tắc Thiên Đăng Vị có bắt nguồn như sau:

Võ Tắc Thiên (sinh năm 624 – mất năm 705) là nữ hoàng đế duy nhất trong lịch sử Trung Quốc, cũng là vị hoàng đế có độ tuổi khi kế vị lớn nhất (sáu mươi bảy tuổi lên ngôi). Bà là con gái thứ của Võ Sĩ Hoạch, một vị khai quốc công thần đời Đường, quê quán ở huyện Văn Thủy, tỉnh Sơn Tây. Bà trải qua tuổi thơ và thời niên thiếu ở Lợi Châu, Tứ Xuyên, không rõ tên thực là gì, năm mười bốn tuối vào hậu cung làm Tài nhân, Đường Thái Tông ban cho tên là Mị, mọi người gọi là Võ Mị Nương.

Võ Tắc Thiên giỏi lập mưu tính kế, lòng dạ thâm hiểm, hành động quả quyết. Năm hai mươi bảy tuổi, bà sinh hạ người con gái trưởng, theo “Tư trị thông giám” ghi chép, khi con gái cả được một tháng, bà liền đem con gái cho đi. Do Vương hoàng hậu đã gặp đứa bé gái này trước đó, nên Mị Nương vu tội cho Vương Hoàng hậu, khiến Đường Cao Tông rất tức giận, phế truất Vương Hoàng hậu làm dân thường.

Năm Vĩnh Huy thứ sáu (năm 655), Đường Cao Tông lập Võ Tắc Thiên làm Hoàng hậu. Năm Thượng Nguyên thứ nhất (năm 674), bà và Cao Tông cùng xưng là “nhị thánh”. Năm Hoằng Đạo thứ nhất (năm 683), Cao Tông qua đời, Trung Tông là Lý Hiển lên ngôi, Võ Tắc Thiên trở thành Hoàng thái hậu, lên triều chấp chính.

Năm Tự Thánh thứ nhất (năm 684), Võ Tắc Thiên phế truất Trung Tông làm Lư Lăng Vương, lập Duệ Tông Lý Đán làm vua, bản thân tiếp tục lên triều chấp chính. Năm Tải Sơ thứ nhất (năm 689), Vố Tắc Thiên phế truất Duệ Tông, tự xưng là “Thánh Thần hoàng đế”, đối tên nước là “Chu”, đặt Đông Đô Lạc Dương là Thần Đô, sử sách gọi là nhà Võ Chu.

Trong thời gian nắm quyền, Võ Tắc Thiên bãi chức các lão thần, chọn dùng những quan lại tàn ác. Các trọng thần từ đầu đời Đường, như Trưởng Tôn Vô Kỵ, Chử Toại Lương, Vu Chí Ninh, Bùi Viêm, số ít thì bị bãi chức, còn phần lớn bị giết hại. Bà tố chức kỳ thi điện, lập ra các chế độ khoa cử như võ cử (thi võ), tự cử (tự mình tiến cử), thí quan; trên lĩnh vực kinh tế đã áp dụng các chủ trương như “giảm thuế, chấm dứt chiến tranh, bớt lao dịch”, vì thế trong một nửa thế kỷ bà cầm quyền, tình hình kinh tế xã hội trở nên vững mạnh, uy lực quốc gia được chấn hưng.

Tháng giêng năm Thần Long thứ nhất (năm 705), Trương Giản Chi, Hoàn Ngạn Phạm, Thôi Huyền, Kính Huy nhân cơ hội Võ Tắc Thiên tuối cao bị bệnh, đã liên kết với Hữu Vũ Lâm Đại tướng quân Lý Đa Tộ phát động cuộc đảo chính, ép Võ Tắc Thiên thoái vị, đón vua Trung Tông trở lại ngôi vị. Tháng mười một năm ấy, Võ Tắc Thiên qua đời, hưởng thọ tám mươi hai tuối. Để lại di chiếu “bỏ đế hiệu, xưng là Tắc Thiên Đại Thánh Hoàng hậu”. Người đời sau thường gọi bà là “Võ Tắc Thiên”.

Từ nhà Tần, Hán đến nay, các vị hoàng đế không aỉ không mong muốn sau khi chết được lập bia truyền thế, nhưng trong lịch sử Trung Quốc có duy nhất một vị nữ hoàng đế lại để lại một tấm “vô tự bi’ (bia không chữ), trên tấm bla không khắc một chữ nào. Nguyên nhân của sự việc này có nhiều thuyết khác nhau: Thuyết thứ nhất cho rằng, Võ Tắc Thiên lập “vô tự bi” là để tự khoe mình, thể hiện công cao đức lớn, không có chữ nghĩa nào có thể thể hiện được; thuyết thứ hai cho rằng, Võ Tắc Thiên tự biết tội mình rất lớn, cảm thấy không viết văn bia sẽ tốt hơn; thuyết thứ ba cho rằng, Võ Tắc Thiên là người sáng suốt tự biết mình, là công hay tội, đúng hay sai, hãy để cho người đời sau phán xét, đây là biện pháp tốt nhất; còn có một thuyết khác cho rằng, con trai của Võ Tắc Thiên rất hận mẹ mình, nên bà vốn dĩ đã viết sẵn cho mình một bài văn bia, nhưng lại bị con trai giấu chôn vào trong mộ, để lại một tấm bia không có chữ.

Quẻ Quan Thế Âm Võ Tắc Thiên Đăng Vị là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 40 !

Quẻ này là tượng âm tăng dương giảm.
Những việc mong cầu trước khó sau dễ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Võ Tắc Thiên Đăng Vị

BÀN VỀ HỢP TUỔI HÔN PHỐI

Hệ thống hóa các phương pháp lựa chọn tuổi kết hôn, dựa vào phương pháp này, bạn có thể tự lựa chọn cho mình một người bạn đời tốt, xây dựng nên một tòa lâu đài hạnh phúc, bước đi trên con đường đầy hoa thắm, bướm vàng và mật ngọt
BÀN VỀ HỢP TUỔI HÔN PHỐI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

     Xưa nay, kết hôn là một chuyện hệ trọng trong cuộc đời mỗi con người con người. Vợ chồng có được cơm lành canh ngọt hay không, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng việc lựa chọn đối tượng tìm hiểu kết hôn được thực hiện bằng nhiều phương pháp.

Ca dao có câu:

Trai khôn chọn vợ chợ đông

         Gái khôn tìm chồng giữa chốn ba quân.

     Người Trung Hoa, chọn đối tượng kết hôn thường nhìn về tướng mạo, đặc biệt là tướng mũi. Vì mũi đối với nữ nhân là phu cung. Mũi thẳng, đầy đặn, không gầy guộc, mũi hếch, lộ, hay mũi gãy, đều không phải là tướng tốt về gia đạo, vợ chồng hình khắc. Mũi của nữ giới thẳng đẹp, đầy đặn và kín, tương xứng thì vượng phu ích tử, cuộc sống hài hòa, hạnh phúc.

    Về nam giới mũi là tài tinh. Khi mũi xấu, tức là tài tinh bị hỏng, kinh tế thiếu hụt, tài chính chật vật khó khăn, cuộc sống túng bấn, hoặc trong đời tất có lần phá sản. Như vậy, cũng không phải là đối tượng để chọn mặt gửi vàng mà các cô gái cần hướng tới.

   Tuy nhiên, việc nhân duyên nó còn là quá trình yêu thương, tìm hiểu. Hoặc duyên phận với nhau, không thể cưỡng cầu. Việc xem bói tình duyên cũng được dựa trên những cơ sở về họp tuổi, hợp mệnh theo các cánh tính sau đây.

   Trên cơ sở xâu chuỗi, khái quái các tài liệu về tuổi phù hợp để kết hôn giữa nam và nữ của người xưa. Tôi sẽ trình bày những phương pháp này và bảng hợp tuổi kết hôn.

 Phương pháp lựa chọn theo cung phi:

     Cộng tất cả các chữ số năm sinh lại, đến khi thành một số cuối cùng có giá trị từ 1 đến 9 để xác định quái mệnh hay còn gọi là cung phi mệnh. Ví dụ: Nữ sinh năm 1992. Ta tính như sau 1+ 9+ 9+ 2 = 21. 2 + 1 = 3. Như vậy cung phi của nữ sinh năm 1992 là Đoài.

Ví dụ khác: Nam sinh năm 1987. Ta tính 1+9+8+7= 25. 2+ 5= 7. Cung phi của họ là Tốn

Bảng 1:

Số THÀNH

Cuối cùng

QUÁI MỆNH

Số THÀNH

Cuối cùng

QUÁI MỆNH

NAM

NỮ

NAM

NỮ

1

KHẢM

CẤN

5

CÀN

LY

2

LY

CÀN

6

KHÔN

KHẢM

3

CẤN

ĐOÀI

7

TỐN

KHÔN

4

ĐOÀI

CẤN

8

CHẤN

CHẤN

 

   

9

KHÔN

TỐN

 

     Sau khi tính được quái mệnh, ta phân tích sự tốt xấu trong hôn phối. Dựa vào bảng thống kê dưới đây. Ví dụ Nam cung phi là Càn, gặp nữ cung phi là Càn thì được phục vị, là tốt, gặp sinh khí, thiên y, phúc đức cũng tốt. Nhưng gặp các trạng thái khác như tuyệt mệnh, ngũ quỷ, họa hại, lục sát thì xấu, sẽ có sự hình khắc, bất hòa, xung đột, nhẹ thì khắc khẩu, nặng thì chia ly.

     Tương tự như vậy các trường hợp khác cũng vậy. Dựa vào hai bảng này các bạn có thể tự tính được tuổi phù hợp trong nhân duyên cho riêng mình

Bảng 2

QUÁI

CÀN

ĐOÀI

LY

CHẤN

TỐN

KHẢM

CẤN

KHÔN

CÀN

Phục vị

Sinh khí

Tuyệt mệnh

Ngũ quỷ

Họa hại

Lục sát

Thiên y

Phúc đức

ĐOÀI

Sinh khí

Phục vị

Ngũ quỷ

Tuyệt mệnh

Lục sát

Họa hại

Phúc đức

Thiên y

LY

Tuyệt mệnh

Ngũ quỷ

Phục vị

Sinh khí

Thiên y

Phúc đức

Họa hại

Lục sát

CHẤN

Ngũ quỷ

Tuyệt mệnh

Sinh khí

Phục vị

Phúc đức

Thiên y

Lục sát

Họa hại

TỐN

Họa hại

Lục sát

Thiên y

Phúc đức

Phục vị

Sinh khí

Tuyệt mệnh

Ngũ quỷ

KHẢM

Lục sát

Họa hại

Phúc đức

Thiên y

Sinh khí

Phục vị

Ngũ quỷ

Tuyệt mệnh

CẤN

Thiên y

Phúc đức

Họa hại

Lục sát

Tuyệt mệnh

Ngũ quỷ

Phục vị

Sinh khí

KHÔN

Phúc đức

Thiên y

Lục sát

Họa hại

Ngũ quỷ

Tuyệt mệnh

Sinh khí

Phục vị

 

Phương pháp lựa chọn theo can chi ngũ hành

Theo sách Dự đoán theo Tứ trụ của Thiệu Vĩ Hoa

Nam mệnh

Năm

Phối hợp với năm sinh của nữ

Giáp Tý

1984

Nhâm Thân, Quý Dậu, Đinh Sửu

Ất Sửu

1985

Nhâm Thân, Quý Dậu, Bính Tý

Bính Dần

1986

Kỷ Tị, Ất Hợi

Đinh Mão

1987

Giáp Tuất, Ất Hợi

Mậu Thìn

1988

Canh Ngọ, Quý Dậu

Kỷ Tị

1989

Tân Mùi, Giáp Tuất

Canh Ngọ

1990

Mậu Dần, Kỷ Mão

Tân Mùi

1991

Nhâm Thân, Quý Dậu, Nhâm Ngọ

Nhâm Thân

1992

Giáp Tuất, Đinh Sửu

Quý Dậu

1993

Ất Hợi, Canh Thìn, Tân Tị

Giáp Tuất

1994

Kỷ Mão, Nhâm Ngọ

Ất Hợi

1995

Mậu Dần, Canh Dần

Bính Tý

1996

Giáp Thân, Ất Dậu

Đinh Sửu

1997

Giáp Thân, Ất Dậu

Mậu Dần

1998

Đinh Hợi

Kỷ Mão

1999

Tân Tị, Bính Tuất, Đinh Hợi

Canh Thìn

2000

Kỷ Dậu, Nhâm Ngọ

Tân Tị

1941

Quý Mùi, Bính Tuất

Nhâm Ngọ

1942

Canh Dần, Tân Mão

Quý Mùi

1943

Giáp Thân, Ất Dậu, Giáp Ngọ

Giáp Thân

1944

Bính Tuất, Kỷ Sửu

Ất Dậu

1945

Nhâm Thìn, Quý Tị

Bính Tuất

1946

Tân Mão, Giáp Ngọ

Đinh Hợi

1947

Mậu Tý

Mậu Tý

1948

Canh Dần, Bính Thân, Đinh Dậu

Kỷ Sửu

1949

Bính Thân, Đinh Dậu

Canh Dần

1950

Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Bính Ngọ

Tân Mão

1951

Mậu Tuất, Kỷ Hợi

Nhâm Thìn

1952

Đinh Dậu, Ất Tị

Quý Tị

1953

Mậu Tuất, Tân Sửu, Giáp Thìn

Giáp Ngọ

1954

Nhâm Dần, Quí Mão

Ất Mùi

1955

Bính Thân, Đinh Dậu, Bính Ngọ

Bính Thân

1956

Tân Sửu, Giáp Thìn

Đinh Dậu

1957

Giáp Thìn, Ất Tị

Mậu Tuất

1958

Quý Mão, Bính Ngọ

Kỷ Hợi

1959

Giáp Dần

Canh Tý

1960

Nhâm Dần, Mậu Thân, Kỷ Dậu

Tân Sửu

1961

Mậu Thân, Kỷ Dậu

Nhâm Dần

1962

Tân Hợi

Quý Mão

1963

Canh Tuất, Tân Hợi

Giáp Thìn

1964

Bính Ngọ, Kỷ Dậu

Ất Tỵ

1965

Đinh Mùi, Canh Tuất, Quý Sửu

Bính Ngọ

1966

Giáp Dần, Ất Mão, Kỷ Mùi

Đinh Mùi

1967

Mậu Thân, Kỷ Dậu, Mậu Ngọ

Mậu Thân

1968

Canh Tuất, Kỷ Dậu, Bính Thìn

Kỷ Dậu

1969

Bính Thìn, Đinh Tị

Canh Tuất

1970

Ất Mão, Mậu Ngọ

Tân Hợi

1971

Bính Dần

Nhâm Tý

1972

Giáp Dần, Canh Thân, Tân Dậu

Quý Sửu

1973

Canh Thân, Tân Dậu, Giáp Tý

Giáp Dần

1974

Quý Hợi

Ất Mão

1975

Đinh Tỵ, Nhâm Tuất, Quý Hợi

Bính Thìn

1976

Mậu Ngọ, Tân Dậu

Đinh Tị

1977

Kỷ Mùi, Ất Sửu, Mậu Thìn

Mậu Ngọ

1978

Bính Dần, Đinh Mão, Tân Mùi

Kỷ Mùi

1979

Canh Thân, Tân Dậu, Canh Ngọ

Canh Thân

1980

Nhâm Tuất, Ất Sửu, Mậu Thìn

Tân Dậu

1981

Mậu Thìn, Kỷ Tị

Nhâm Tuất

1982

Đinh Mão, Canh Ngọ

Quý Hợi

1983

Mậu Dần

    Ca dao: Thuận vợ thuận chồng/ Tát biển Đông cũng cạn. Người bạn đời của bạn có phải là người cùng bạn đi suốt cuộc đời, sắt cầm hòa hợp, gia đạo ấm êm, sự nghiệp thịnh vượng, bách niên giai lão, con cháu quý hiển, hỷ khí ngập tràn, ra ngoài vui vẻ, về nhà hài lòng hay không? Điều đó phụ thuộc vào sự sáng suốt của chính bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: BÀN VỀ HỢP TUỔI HÔN PHỐI

Trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu - Tuổi dậu - Xem Tử Vi

Trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu, Tuổi dậu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu, tu vi Trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu, tu vi Tuổi dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu

Người tuổi Dậu thuộc Âm Kim, hợp với nhà ở hướng Tây, Đông Nam, Đông Bắc. Màu sắc trang trí nhà tốt nhất đối với tuổi Dậu là vàng, da cam, trắng…## hướng dẫn trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu. Xét về tử vi, người tuổi Dậu thuộc Âm Kim, do vậy màu bản mệnh của những người tuổi Dậu là trắng. Vì vậy tuổi Dậu nên dùng gam màu trắng kết hợp với màu sắc khác để trang trí cho ngôi nhà của mình, vừa tạo nên giá trị thẩm mỹ cho nội thất vừa hợp phong thủy mang nhiều khí tốt cho ngôi nhà tuổi Dậu.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 1Nên sử dụng màu trắng trong việc trang trí ngôi nhà theo phong thủy   Người tuổi Dậu thuộc mệnh kim nên có thể sử dụng những đồ nội thất hoặc đồ trang trí bằng kim loại.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 2Người tuổi Dậu có thể dùng kim loại làm điểm nhấn trang trí trong ngôi nhà   Về nguyên lý tương sinh trong phong thủy, màu sắc tốt nhất cho người tuổi Dậu là màu vàng và da cam. Do đó người tuổi này nên sử dụng chúng làm màu nền trong nhà để gặp may mắn và thuận lợi trong sức khỏe và sự nghiệp. Nếu ngại tông màu rực rỡ, bạn hãy lựa chọn sắc độ pastel của những gam màu này để trang trí nhà. Ngoài ra, người tuổi này cũng có thể sử dụng màu xanh lam, màu đen ở lượng vừa phải cho việc trang trí.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 3Tuổi Dậu nên dùng màu vàng và cam trong ngôi nhà.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 4Trong phong thủy tuổi Dậu có thể sử dụng màu xanh lam với liều lượng vừa phải.   Tuổi này nên tránh màu đỏ, hồng, tím. Xanh lá và màu gỗ cũng không có lợi cho người tuổi này.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 5   Loại đá phong thủy hợp với người tuổi Dậu là thạch anh vàng. Để tăng thêm tài lộc, người tuổi Dậu nên đặt một quả cầu thạch anh vàng ở phía Đông Bắc trong nhà, tốt nhất nên chọn đá thạch anh tự nhiên.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 6Theo phong thủy đá thạch anh vàng có hỗ trợ tốt cho người tuổi Dậu.   Phía Tây Bắc nên đặt vật trang trí hình con trâu. Trong phòng ngủ, người tuổi Dậu cũng nên sử dụng giấy dán tường hoặc rèm cửa có hình loài vật này.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 7   Vật mang lại may mắn và sức khỏe cho người tuổi Dậu là đá mã não. Người tuổi này nên bày biện mã não trong nhà như vật trang trí hoặc đeo một miếng mã não có in chữ Phúc, được minh họa bằng hình ảnh chim phượng hoàng.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 8Đá mã não đem lại sức khỏe cho người tuổi Dậu   Ở phía Tây Bắc hoặc trên tủ đầu giường, bàn làm việc, người tuổi Dậu nên đặt miếng đá như ý màu trắng để hóa giải điều xấu, đồng thời mang lại bình an và sức khỏe.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 9   Người tuổi Dậu có thể treo tranh hoặc bày đồ trang trí có hình gà hoặc phượng hoàng trong nhà. Người tuổi này không hợp với  Mão, Tuất  vì thế không nên trưng bày các đồ vật có hình các con vật này.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 10Người tuổi Dậu nên bài trí những vật trang trí hoặc trang hình gà hay chim công trong phòng.   Người tuổi Dậu nên trang trí một trong những loài cây thuộc Thổ như hoa hồng vàng, hàm tiếu, hoa huệ trong phòng làm việc để có thêm thuận lợi trong sự nghiệp.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 11  Hoa hàm tiếu   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 12  Hoa huệ   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 13
Hoa hồng vàng
  Người tuổi này cũng nên trang trí nhà bằng 4 hoặc 9 chậu hoa màu trắng như ngọc lan, cửu lý hương, kim bách hợp, hàm tiếu, mễ lan, kim quế và kim ngân. Ngoài ra, tuổi Dậu nên tránh trông hoặc trang trí các loại hoa màu đỏ.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 14Hoa ngọc lan.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 15Hoa cửu lý hương.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 16Hoa bách hợp.   Người tuổi Dậu nên ở nhà có số tầng, số nhà đuôi là 4 hoặc 9 và nên tránh các số có 1, 2, 6, 7 ở đuôi. Về nơi làm việc, họ nên chọn số tầng và số nhà có đuôi 3, 8 và kị các số 0, 5.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu - Tuổi dậu - Xem Tử Vi

Tiền thân của Lịch vạn niên –

Tiền thân của Lịch vạn niên bắt nguồn từ Trung Quốc: Lịch pháp định do vua ban đã có từ thời xa xưa khoảng 3000 năm trước công nguyên (không có thời điểm xác định vì không còn cứ liệu lịch sử). Chúng ta chỉ biết cuốn Hoàng lịch xa xưa nhất đã được ph

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiền thân của Lịch vạn niên bắt nguồn từ Trung Quốc: Lịch pháp định do vua ban đã có từ thời xa xưa khoảng 3000 năm trước công nguyên (không có thời điểm xác định vì không còn cứ liệu lịch sử). Chúng ta chỉ biết cuốn Hoàng lịch xa xưa nhất đã được phát hiện là cuốn Hoàng lịch năm Bính Tuất, năm thứ tư triều Đồng – Quang nhà Hậu Đường (926). Trong lịch thư đó đã có ghi đầy đủ các mục theo lịch pháp định thông thường, ngoài ra còn ghi ngày nào thuộc trực gì và các việc nên làm, nên tránh từng ngày (theo Lưu Đạo Siêu). 

514-1024x649

 

Từ thời nhà Hán đến nhà Thanh, trên thị trường nảy nở đến hàng trăm thuật thuyết. Quay vòng 60 năm Hoa giáp và 24 phương vị đã có la liệt hàng vạn tên hung tinh, cát tinh. Vua Khang Hy nhà Thanh (1662 – 1722) xét thấy tình trạng chọn ngày tốt xấu quá ư hỗn loạn, bèn triệu tập các học sĩ có tiếng trong nước thời đó, thống nhất biện luận về các loại Thần sát (hung tinh cát tinh) soạn thành lịch thư. Từ đó giao cho một số học giả dùng làm cứ liệu soạn lịch hàng năm, còn các loại tạp thuật nhảm nhí bị bãi bỏ. Vua Khang Hy lệnh cho nhóm học sĩ Lý  Quang – Địa biên soạn cuốn Tính lịch khảo nguyên. Tiếp đến vua Càn Long nhà Thanh (1736 – 1795) lệnh cho nhóm học sĩ Doãn I Lộc, Mai – Cốc – Thành, Hà – Quốc I Tông… biên soạn cuốn Hiệp kỷ biện phương  thư, nhằm bổ sung cho Tinh lịch khảo nguyên được hoàn hảo hơn. Hiệp kỷ biện phương thư phê phán những tà thuyết lưu truyền trong xã hội đương thời, đồng thời đính chính lại những sai sót trong Lịch thư của Tòa Khâm Thiên giám.

Đến triều Đạo Quang nhà Thanh (1821 – 1849) ngang với triều Minh Mạng, Thiệu Trị nhà Nguyễn nước ta) có cuốn Trạch cát hội yếu do Diêu – Thừa – Dư soạn, toàn thư gồm 4 quyển, nội dung súc tích đầy đủ, bao hàm được những phần cơ bản của Hiệp kỷ biện phương thư. Có thể nói 3 quyển Tinh lịch khảo nguyên, Hiệp kỷ biện phương thư và Trạch cát hội yếu nói trên là tiền thân của Lịch vạn niên Trung Quốc.

Lịch vạn niên hình thành: Hiệp kỷ biện phương thư là cuốn Hoàng lịch thông thư hoàn hảo nhất, nhưng là một công trình quá đồ sộ, toàn thư gồm 36 tập, chỉ có thể dùng làm cơ sở để tòa Khâm Thiên giám biên soạn lịch hàng năm. Thời xưa, phương tiện thông tin đại chúng còn quá thô sơ, điều kiện ấn loát có nhiều khó khăn, Hoàng lịch ban hành với số lượng rất hạn chế, đến tay quần chúng nhân dân rất chậm, nhiều địa phương còn phải khắc in lại, nên lịch hàng năm dễ bị lỗi thời, chỉ dùng được một thời gian ngắn hoặc quá hạn phải bỏ đi. Đó là những nguyên cớ hình thành Lịch vạn niên (lịch dùng cho nhiều năm).

Lịch vạn niên phải rất súc tích, cô đọng và thông dụng, ở Trung Quốc Lịch vạn niên chỉ mới ra đời khoảng triều Đạo – Quang, Quang – Tự nhà Thanh (thế kỷ thứ XIX). Giới thiệu Hiệp kỷ biện phương thư Hoàng lịch triều Càn Long nhà Thanh (1736-1795) Tác giả: Doãn Lộc, Mai Cốc – Thành, Hà Quốc Tông, biên soạn theo lệnh chỉ của vua Càn 1 Long. Toàn thư có 36 quyển:

-Quyển 1 và 2 gọi là Bản nguyên; Nêu những kiến thức cơ bản về cách làm lịch gồm Hà đổ, Lạc thư, Tiên thiên bát quái của Phục Hy, hậu thiên bát quái của Chu Văn Vương, học thuyết âm dương ngũ hành, can chi, thập nhị trực, 28 sao, 24 phương vị, 24 tiết khí và căn cứ lý luận của thuật chọn ngày giờ.

-Quyển 3 đến 8 gọi là Nghĩa lệ; Giới thiệu tên các sao, tính chất nguồn gốc, cương vị và quy luật vận hành của các sao gộp thành 4 loại Thần sát: Sao vận hành theo năm, tháng, ngày, giờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền thân của Lịch vạn niên –

Mẹo bày gương cơ bản cho nhà thêm sang

Từ xưa đến nay gương là vật dụng không thể thiếu trong gia đình, đặc biệt là với những chị em phụ nữ yêu thích làm đẹp thì gương lại là vật bất li thân. Vậy thì những cấm kỵ nào cần chú ý khi chọn vị trí đặt một chiếc gương?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.  Đặt gương đối diện nơi thờ cúng.

Đặt một chiếc gương đối diện nơi thờ cúng thường thể hiện sự thiếu tôn trọng thần linh. Thần linh không chỉ không thể “hiển linh” mà còn mang đến tác dụng phong thủy ngược lại so với những gì mình mong đợi. Gương thuộc Trùng Sát, sẽ xung khắc với thần thánh, nên không được đặt đối diện nơi thời cũng.

2.  Đặt gương đối diện cửa chính.

 meo bay guong co ban cho nha them sang - 1

Đối diện cửa ra vào thường không thích hợp để đặt một chiếc gương. Gương thường có tác dụng phản chiếu, điều này sẽ ngăn cản tài vận của bạn, làm đảo lộn vận thế tốt đẹp vốn có. Sự nghiệp cũng vì thế mà gặp sóng gió, hoặc con đường tài vận gặp chông gai.

3.  Đặt gương đối diện cửa chính phòng ngủ.

Cửa chính phòng ngủ cũng quan trọng không kém cửa chính của một ngôi nhà và có tác dụng cực kỳ quan trọng. Phòng ngủ là nơi nghỉ ngơi thư giãn, phân nửa thời gian mọi người ở trong này, vì vậy không nên đặt gương đối diện cửa chính để tránh mang đến vận thế không may.

4.  Cấm kỵ đặt gương bên trên trần nhà.

Với một chiếc gương trên trần nhà thì những người bên dưới sẽ hao tài hao khí, ảnh hưởng nhiều đến sưc khỏe. Tốt nhất là không nên treo gương trên trần nhà nơi phòng khách bởi nó không chỉ ảnh hưởng đến vận khí người trong phòng mà làm cho những người bên dưới nó mất tự nhiên.

5. Đặt đối diện cửa nhà vệ sinh, nhà tắm.

Nhà vệ sinh, nhà tắm là nơi kín đáo và có chút riêng tư. Nếu đặt một chiếc gương đối diện nó sẽ khiến những người xung quanh rất dễ nhìn được những đồ dùng bên trong cũng như nhất cử nhất động của người trong đó. Như thế khiến người khác thấy ngượng ngùng và cũng dễ “phanh phui” hết những gì họi là “riêng tư”.

6.  Đặt gương xung quanh hoặc đối diện giường ngủ.

Khi một chiếc gương được đặt trước giường và bất kỳ ai đó bất chợt tỉnh giấc trong đêm – khi mà mọi thứ vẫn còn đang mơ hồ thì rất dễ bị chính hình ảnh của mình trong gương hù dọa. Hơn nữa, gương có tác dụng phản chiếu, nó sẽ xua đi mất vận khí tốt đẹp của chính chủ nhà.

7.  Đặt gương xung quanh nhà bếp.

Nhà bếp là nơi Thần Hỏa ngự trị, nếu đặt gương trong  nhà bếp thì bên trong hay bên ngoài gương đều thấy lửa, như thế thần Hỏa lại càng thêm mạnh, dễ gây ra hỏa hoạn hoặc thương tích bất kỳ do lửa gây nên.

8. Đặt gương xung quanh bàn học.

 meo bay guong co ban cho nha them sang - 2

Đối với một người học sinh mà nói, khi đặt chiếc gương xung quanh bàn học sẽ làm bạn đó phân tâm, mất tập trung. Học sinh sẽ chỉ suy nghĩ đến hình tượng của bản thân là nhiều mà chú tâm vào công việc học tập thì ít. Thời gian dài sẽ khiến thành tích học tập giảm sút.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo bày gương cơ bản cho nhà thêm sang

Vợ chồng xưng hô với nhau thế nào ?

Người Việt Nam ta từ nhỏ đến lớn, đến già nói chuyện với nhau đã quen tai nhưng nếu diễn giải cho người nước ngoài biểu đạt được đầy đủ sắc thái ngôn ngữ kể thật lý thú . Ví dụ: "Nhà tôi" dịch ra tiếng Pháp là "Ma maison" thì người Pháp làm sao hiểu nổi.
Vợ chồng xưng hô với nhau thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời nay vợ chồng trẻ xưng hô với nhau "anh anh em em" âu yếm thân thiết biết bao! Dẫu chồng ít hơn dăm ba tuổi vẫn là anh. Lùi lại bốn mươi năm trước, những gia đình ít nhiều được Âu hoá, vợ chồng gọi nhau bằng "mình" cũng thể hiện được tình cảm đậm đà, gọi nhau bằng "cậu, mợ" cũng thanh nhã, nhưng những từ đó còn xa lạ với nông thôn, một số tân tiến muốn gọi nhưng vẫn còn ngượng ngùng với hàng xóm, chỉ thầm kín tỏ tình với nhau trong buồng, thỏ thẻ chỉ đủ hai người nghe với nhau.
Cách gọi nhau bằng tên "trống không" cũng là một bước cải tiến lớn, chứ các cụ ngày xưa, thời trẻ chỉ gọi nhau bằng "bố thằng cu", "u nó", "mẹ hĩm"... Người mới lấy nhau chưa có con, chồng chẳng có chức vị gì mà gọi thì làm sao? Bí quá, có cô mới về làm dâu, muốn gọi chồng đang chơi bên nhà hàng xóm về, chẳng biết xưng hô ra sao bèn ra ngõ gọi thật to "ai ơi! Về nhà ăn cơm". Từ "ai" ở đây không phải là đại từ nghi vấn, hay đại từ phiếm chỉ mà có nghĩa là "chồng tôi ơi".

    Còn khi nói chuyện với người khác thì giới thiệu vợ mình hay chồng mình là "nhà tôi". Từ "nhà tôi" thật là đậm đà gắn bó, "mình " và "tôi" tuy hai nhưng một. "Nhà tôi" tức là "chồng tôi" hay "vợ tôi" chứ không thể nói "vợ anh", "chồng nó" là "nhà anh nhà nó".

    Vợ chồng nói chuyện với nhau thường hay nói trống không: "Này! Ra tôi bảo!" hoặc: "nào ai bảo mình"...  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vợ chồng xưng hô với nhau thế nào ?

Sao Thai

Hành: Thổ Loại: Tùy tinh Đặc Tính: Phong lưu khoái lạc, u mê, sinh nở, dễ tin Phụ Tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường...
Sao Thai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThổLoại: Tùy tinhĐặc Tính: Phong lưu khoái lạc, u mê, sinh nở, dễ tin
Phụ Tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Thai Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Sao Thai ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.
Ý Nghĩa Của Thai Ở Các Cung
Sao Thai tọa thủ ở bất cứ cung nào, Thai gặp Tuần Triệt án ngữ hay gặp sát bại tinh hội họp thì cũng có nghĩa mới lọt lòng mẹ đã đau yếu quặt quẹo, hoặc sinh thiếu tháng hoặc lúc sinh gặp khó khăn, phải áp dụng phương pháp cực đoan.
Ý Nghĩa Thai Ở Cung Tử Tức

  • Thai, Không Kiếp: Trụy thai, sẩy thai, hoặc sinh con rất khó, hoặc sinh con chết trước hay trong khi lọt lòng mẹ, hoặc sát con.
  • Thai, Nguyệt: Có con cầu tự mới nuôi được.
  • Thai, Nhật Nguyệt: Có con sinh đôi.
  • Thai, Quả: Giảm bớt số con.
  • Thai, Phục, Vượng, Tướng: Có con riêng rồi mới lấy nhau hoặc có con hoang, có con dị bào.
Ý Nghĩa Thai Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.
Ý Nghĩa Thai Ở Cung Huynh Đệ
  • Có anh chị em dị bào, hoặc anh em nuôi, anh chị em song thai.
Sao Thai Khi Vào Các Hạn
  • Hạn gặp sao Thai, Mộc Dục, Long Trì, Phượng Các, là hạn sinh con. Nếu sao Thai gặp Địa Kiếp là hạn khó sinh con, hoặc thai nghén có bệnh tật.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thai

Những điều kiêng kỵ cần biết trong phong thủy và tâm linh

Những điều kiêng kị cần biết trong phong thủy và tâm linh, những kinh nghiệm và kiêng kị trong dân gian mà bạn cần biết:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông cha ta thường nói: “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”, theo phong tục nước mình thì những điều dưới đây đã được cha ông ta chiêm nghiệm và truyền dạy cho đời sau nên kiêng kị trong những ngày lễ tết và cả ngày thường.

Dưới đây là những điều kiêng kị cần biết trong phong thủy và tâm linh, những kinh nghiệm và kiêng kị trong dân gian mà bạn cần biết:

Những điều kiêng kỵ cần biết trong phong thủy và tâm linh

1, Khi đi trên đường nếu gặp tiền lẻ hay những vật dụng cá nhân của người khác thì không nên nhặt mang về. Bời vì một số thường thường giải hạn bằng cách vứt bỏ một vài vật dụng của cá nhân mình để đuổi cái xui xẻo của họ, nếu mình nhặt lấy thì sẽ lãnh phải chuyện xui xẻo.

2, Khi đi qua những nơi như sông suối hay ao hồ,.. không rõ nguồn gốc thì không được vứt đồ cá nhân của mình xuống. Thứ nhất vừa là xả rác thải, gây ô nhiễm nguồn nước. Thứ hai, những khu vực nguồn nước như vậy có thể có vong trú, nên rất dễ bị duyên âm theo. Vậy nên nếu bạn có vô tình bị rơi đồ thì cũng nên cố gắng lấy lại.

3, Không nên phơi quần áo vào ban đêm, đặc biệt là đồ lót, vì dễ mắc duyên âm. Ngoài ra quần áo phơi vào ban đêm thường có nhiều sương và các loại côn trùng có thể trú ngụ ảnh hưởng đến sức khỏe người mặc.

4, Vào ban đêm hạn chế soi gương hoặc soi mặt mình dưới nước.

5, Tuyệt đối không tiếp xúc với các loại bùa ngải, không uống các loại bùa mà các ‘thầy pháp” mang cho. Khi đi đường xa thì nên mang theo 1 củ tỏi để phòng thân và trừ tà.

6, Không tiết lộ ngày tháng năm sinh, giờ sinh cũng như tên tuổi cho người lạ biết.

7, Nhà có em bé thì không nên cho đi viếng mộ hay dự tang lễ. Kể cả những gia đình có tang thì không tiếp xúc với trẻ sơ sinh hoặc không đến nhà có bà bầu và trẻ nhỏ.

8, Trên đường tối tránh đùa giỡn, gọi to tên nhau và nhắc đến ma quỷ.

Những điều kiêng kỵ cần biết trong phong thủy và tâm linh

9, Phụ nữ có thai không nên đi ăn cưới và dự đám tang.

10, Không thề thốt hay hứa hẹn với người đã khuất nếu không thực hiện được.

11, Về khuya nên hạn chế may và soi gương, chảy tóc.

12, Vào nghĩa trang không nên bình phẩm, khen chê ảnh tên, mộ của người đã khuất.

13, Nếu trên đường khuya muộn, không nên trả lời khi có ai đó gọi tên mình.

14, Với các bạn nữ thì không được đến những nơi linh thiêng như chùa chiền, miếu mạo, không đi xem bói và không nên qua lại trước bàn thờ vào những ngày đèn đỏ.

15, Nên sửa hoặc không nên ngủ gần những nơi có máu người hoặc đồng vật bám lễ thân gỗ trong nhà.

16, Những ai đã lầm lỡ phá bỏ thai nhi thì nên đặt cho con mình một cái tên và đem lên chùa gửi.

17, Tuyệt đối không nên tắm ở những nơi hồ ao sông suối đã có người chết đuối, dễ bị vong bắt theo.

18, Lúc ngủ không nên quay chân ra cửa (đây là tư thế cho người chết), hoặc quay chân vào bàn thờ là bất kính.

19, Những ngày đầu tháng hay đầu năm thì không nên đi vay hay xuất một khoản tiền lớn, vì theo quan niệm thì tháng đó hoặc năm đó thất thu, không có được nhiều tiền.

Trên đây là một số điều kiêng kỵ mà bạn nên biết để tránh phải. Dù có những điều đã được qua khọc chứng minh, nhưng có những điều tâm linh mà ông cha ta đã dạy bảo thì chúng ta nên nghe theo và thực hiện.

Bạn có thể xem thêm: Những điều kiêng kị trong tháng cô hồn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ cần biết trong phong thủy và tâm linh

Mơ thấy bị phạt có điểm báo gì?

Mơ thấy bị phạt chưa chắc đã là điềm xấu, tốt hay dữ còn phụ thuộc vào việc bạn mơ thấy bị phạt như thế nào.
Mơ thấy bị phạt có điểm báo gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống hiện thực, các hình phạt thường khiến người ta sợ hãi và bị ám ảnh. Thế nhưng, trong giấc mơ thì hình phạt chưa chắc đã là điềm xấu, tốt hay dữ còn phụ thuộc vào việc bạn mơ thấy bị phạt như thế nào.


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát
  Nam đã kết hôn mơ thấy mình bị trừng phạt là cát mộng, sắp được công thành danh toại.
 
Nữ mơ thấy mình bị trừng phạt là sắp xảy ra mâu thuẫn với chồng.

 
Mơ thấy đối thủ của mình bị trừng phạt là bạn đã sắp thành công, đối thủ sắp phải đầu hàng.
 
Người bị khống chế mơ thấy mình bị trừng phạt thì cơ hội trốn thoát sắp đến, bạn nên nhanh chóng nắm bắt lấy nhé.

Mo thay bi phat co diem bao gi hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy mình bị nhận bản án phạt lại là điềm tốt, tất cả khó khăn mà bạn đang phải đối mặt sẽ sớm qua đi.
 
Nam mơ thấy vợ mình bị trừng phạt thì là tin vui, sắp tới sẽ được thừa kế đồ quý báu của nhạc phụ.

 
Nữ mơ thấy chồng mình bị trừng phạt ngụ ý sắp sinh con gái.

 
Mơ thấy bạn bè bị trừng phạt ám chỉ sắp tới bạn có thể sẽ gặp phải nguy hiểm lớn.

 
Mơ thấy trừng phạt vợ tượng trưng cho cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, tôn trọng lẫn nhau.

 
Mơ thấy trừng trị người bạn thân cảnh báo trong gia đình sắp xảy ra cãi cọ.


Bí ẩn giấc mơ nợ nần
Trong cuộc sống hiện thực, chả ai vui vẻ khi mang trên mình một món nợ nào đó. Giấc mơ về sự nợ nần cũng không phải là giấc mơ đẹp. 
Mơ thấy quan tòa tuyên án phạm tội là sắp được thăng chức tăng lương.

 
Mơ thấy mình trừng trị đối thủ dự báo bạn sắp được đề bạt một chức vị mới.

 
Mơ thấy mình trừng phạt cấp dưới có nghĩ rằng bạn sắp bị tổn thất lớn vì một âm mưu nào đó.

 
Mơ thấy mình không bị trừng phạt là đại hung, cảnh báo đại nạn sắp rơi vào đầu.

 
Mơ thấy mình chấp nhận hình phạt thì sẽ mất đi bạn bè hoặc người ủng hộ.   Tổng hợp  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bị phạt có điểm báo gì?

Quẻ Quan Âm: Mai Khai Nhị Độ, hoa mai nở hai lần

Quẻ Quan Âm thứ 69 Mai Khai Nhị Độ đoán rằng mũi tên bắn lên không trung chưa hẳn không có mục tiêu, hoa mai khi mùa xuân đến lại sẽ nở bừng rực rỡ.
Quẻ Quan Âm: Mai Khai Nhị Độ, hoa mai nở hai lần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 69 được xây dựng trên điển cố: Mai khai nhị độ hay Mai nở hai lần.

Quẻ trung bình thuộc cung Mão. Đây là tượng chờ thời điểm chín mùi. Giống như khi khí xuân lặng lẽ đến gằng, hoa mai sẽ tự mà bừng nở.

Nhất tiễn xạ không, đương không bất không, đãi đẳng xuân lai, thái tại kỳ trung.

Điển cố quẻ Quan Âm: Mai Khai Nhị Độ

Đời vua Đường Túc Tông, có một Huyện lệnh tên là Mai Bá Cao, là vị quan thanh liêm chính trực. Khi Lư Khỏi nắm quyền, đã tin dùng kẻ gian tà, lại kết giao bè đảng. Khi Lư Khởi được thăng chức, các quan viên khác đều nhân cơ hội để nịnh hót, nhưng Mai Bá Cao lại vạch tội tố cáo Lư Khởi. Sau khi Mai Bá Cao đến kinh thành, gặp đúng lễ mừng thọ Lư Khởi, Mai Bá Cao hết lời mắng Lư Khởi trong bữa tiệc. Lư Khởi ôm hận trong lòng, vu cáo cho Mai Bá Cao câu kết với giặc Thát Đát mưu phản. Hoàng đế rất phẫn nộ, ra lệnh giết cả nhà Mai Bá Cao. Con trai của Mai Bá Cao là Mai Lương Ngọc may mắn thoát được kiếp nạn này.

Trong lúc nguy cấp, Mai Lương Ngọc đã trốn tránh khắp nơi, đói ngất bên ngoài một ngôi chùa, được hòa thượng trong chùa giữ lại, từ đó đổi tên thành Mục Tùng, ờ lại trong chùa. Vị hòa thượng đó tên là Trần Nhật Đông, là anh trai của Binh bộ Thượng thư Trần Nhật Thăng của triều trước. Trần Nhật Thăng rất kính trọng anh trai, cứ ngày mười lăm hàng tháng đều đến chùa thăm anh. Hôm đó, Trần Nhật Thăng lại đến chùa, thấy Mục Tùng lanh lợi đáng yêu, bèn yêu cầu Mục Tùng đến nhà mình trông hoa. Vì thế, Mục Tùng theo Trần Nhật Thăng đến phủ họ Trần, lại lấy tên là Hỷ Đồng, hàng ngày quét dọn và trồng hoa trong vườn. Kỳ thực Trần Nhật Thăng là bạn tốt xưa kia của Mai Bá Cao.

Hoa viên nhà họ Trần trồng rất nhiều loại hoa, vào lúc hoa mai nở rộ, Trần Nhật Thăng muốn mượn hoa mai để tế Mai Bá Cao. Nào ngờ tối hôm đó, một trận mưa tuyết lớn đổ về, khiến hoa mai trong vườn rụng hết. Trần Nhật Thăng trong lòng buồn phiền, bỗng chốc không còn mong muốn gì nữa, muốn bỏ nhà đi tu, mọi người hết sức khuyên giải. Con gái của Trần Nhật Thăng là Trần Hạnh Nguyên cũng khuyên cha không nên xuất gia, lại cầu trời xin hãy cho hoa mai nờthêm một lần nữa.

Mục Đồng tận mắt nhìn thấy tất cả, trong lòng rất đau buồn. Nhân lúc vắng người, bèn đến bên bàn thờ cha mình do Trần Nhật Thăng lập ra, quỳ xuống, khấn rằng: cầu xin ông trời hãy cho hoa mai nở lại, một là hiển ứng thành toàn, tránh cho người nhà họ Trần khỏi ly tán, hai là hiển ứng cho linh hồn trung nghĩa của cha. Lại viết một bài thơ lên tường:

Thốc thốc mơi hoa số trượng cao, Khấu càu phong lộ há thiên tào.
*
Tợc gia hoa mộc thành hôi thổ, Nhị thứ hoa mơi vạn cổ tao.

– (Khóm khóm hoa mai cao mấy sào, cầu xin mưa móc tự trời cao.
Họ hoa ngày trước thành tro bụi, Mai nở hai lần thực hiếm sao.)
Nào ngờ đến sáng sớm hôm sau, hoa mai khắp vườn lại đã nở tưng bừng.

Trần Nhật Thăng nghe người nhà bấm báo, vội vàng đến hoa viên, nhìn thấy khắp vườn hoa mai nở rộ, thì nước mắt tràn trề, cảm tạ trời cao có mắt, lại thấy có một bài thơ trên tường, rất ý vị; người nhà nhặt được một tấm bài vị, cầm lên xem, đó là bài vị tế Mai Bá Cao, lạc khoản đề là “Mai Lương Ngọc”. Qua một hồi hỏi han, mới biết anh chàng Hỷ Đồng này chính là Mai Lương Ngọc.

Con gái của Trần Nhật Thăng là Trần Hạnh Nguyên từ nhỏ đã định ước thành thân với Mai Lương Ngọc, Trần Nhật Thăng vội gọi con gái và Mai Lương Ngọc đến nhận nhau, lại nól chuyện đính ước năm nọ nói với hai người. Từ đấy, Mai Lương Ngọc ờ lại nhà họ Trần, chăm chỉ học hành, sau đó tham gia kỳ thi Điện, thi đỗ Trạng nguyên.

Tích truyện này có nguồn gốc từ vở kịch truyền thống ”Nhị độ mai”, còn vở kịch này lại lấy đề tài từ tiểu thuyết cổ điển cùng tên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Mai Khai Nhị Độ, hoa mai nở hai lần

Nụ hôn của 12 chòm sao, ai là cao thủ?

Mỗi nụ hôn có một cá tính riêng, tiếng nói riêng, thể hiện thế giới nội tâm phong thú của chủ nhân. Nụ hôn của 12 chòm sao có đặc điểm gì?
Nụ hôn của 12 chòm sao, ai là cao thủ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôn lãng mạn kiểu Pháp, nồng nhiệt kiểu Ý hay thanh lịch nhưng người Anh?

nu hon cua 12 chom sao
 

Bạch Dương

 

Chòm sao ngập tràn sức sống khi yêu nhiệt tình, khi hôn cuồng nhiệt, toàn lực bộc phát, không hề có chút kiềm chế  nào, đặc biệt thích hợp tới tính cách Bạch Dương. Một khi cảm xúc dâng trào, không cần bất cứ một chút kĩ xảo nào khác, chỉ có con tim dẫn lối cho nụ hôn để cả hai tận hưởng trọn vẹn những điều tuyệt vời nhất.   Dương Dương là người phóng khoáng, họ không có một kiểu hôn cố định mà thường thuận theo tự nhiên, hừng hực như lửa. Họ sẵn sàng thử nghiệm tất cả các kiểu hôn mới, không hề kiêng nể, họ cho rằng chẳng có quy luật nào dành cho một sự việc lãng mạn như hôn cả.
Xem thêm bài viết Phản ứng của 12 chòm sao khi gặp chân tình
 

Kim Ngưu

  Nụ hôn của 12 chòm sao mỗi người một vẻ, không nồng nhiệt như Bạch Dương, Kim Ngưu chọn cách nhẹ nhàng và kín đáo hơn. Họ tìm những góc nho nhỏ, trao cho người yêu những cái chạm môi tinh tế cùng cái ôm chân thành. Ngưu chan hôn chậm rãi và tận hưởng.   Chòm sao này có một kiểu hôn cố định và thường trung thành cới nó. Họ không thích cách hôn quá táo bạo, quá sexy trừ khi là với bạn đời. Thỉnh thoảng đổi gió họ sẽ hôn lãng mạn kiểu Pháp, tăng thêm kích thích cho mối quan hệ của hai người. Điểm mấu chốt là không đi quá giới hạn, không mang dáng vẻ gợi cảm.  

Song Tử

  Là một người thích những điều mới mẻ và đẹp đẽ, Song Tử rất láu cá mỗi khi hôn, họ có thể nồng nhiệt như Bạch Dương, cũng có khi nhẹ nhàng như Kim Ngưu. Bí mật, ẩn hiện, hay thay đổi, không cố định là sức hấp dẫn riêng đặc trưng của chòm sao này, khiến đối phương mê mẩn mỗi khi hôn.   Song Tử tin rằng không có kiểu hôn cố định, tùy cảm xúc mà lựa chọn con đường tốt nhất. Hơn nữa, họ muốn dẫn dắt người yêu tới thế giới ngọt ngào nhất, mê hoặc nửa kia một cách triệt để. Có thể nói chòm sao này là cao thủ hôn môi đấy, không đùa được đâu.  

Cự Giải


Nu hon cua 12 chom sao, ai la cao thu
 
Tuy nhút nhát và nhạy cảm nhưng khi yêu Cự Giải có sự táo bạo của riêng mình, họ thích cách hôn nồng nhiệt kiểu Ý pha chút lãng mạn của Pháp. Họ không phô trương nhưng có kĩ thuật tốt và biết phối hợp với người kia, coi trọng sự cân bằng, hài hòa và cảm xúc khi hôn.   Cự Giải không thích thay đổi lớn nhưng thêm gia vị cho mỗi lần hôn để cả hai có trải nghiệm mới. Đừng nhìn mặt mà bắt hình dong, thực sự thì có nhiều người đồng ý hẹn hò ngay với chòm sao này sau khi được họ hôn đấy. Bạn có muốn thử yêu một Cự Giải không?  

Sư Tử

  Trông có vẻ hùng hổ nhưng Sư Tử lại khá lúng túng trong những nụ hôn. Họ không có kĩ năng, không có chuẩn bị vì thường hôn bất ngờ nhưng thế mạnh của chòm sao này là rất ngây thơ. Vì ngây thơ nên nụ hôn nào cũng ngập tràn cảm xúc, vừa rung động vừa thú vị, kích thích vô cùng.   Kể cả khi kinh nghiệm tình trường đã dày dặn thì Sư Tử vẫn muốn tận hưởng nụ hôn thuần túy, lúc nhanh lúc chậm, không cần tính toán. Đối với họ tình yêu chính là như vậy, thuần khiết nhất, bản năng nhất, cố chấp mà đáng yêu. Mỗi lần hôn Sử Tử là một lần nhận ra bản chất thật ẩn trong con người họ.  

Xử Nữ

  Lý tính và tỉ mỉ, nụ hôn của 12 chòm sao có tiêu chuẩn cao nhất chính là Xử Nữ. Không hôn khi vừa ăn xong, không hôn vào sáng sớm, không hôn khi đang làm việc, không hôn ở nơi đông người,… Họ có quá nhiều tiêu chuẩn cho mỗi lần hôn nhau, cảm giác cầu toàn đến phát điên.   Nhưng không sao, điểm mạnh là chòm sao này kĩ thuật chuẩn, chọn địa điểm và không gian cực tốt, đảm bảo hôn lần nào là chất lượng lần ấy. Họ biết cách khuấy động không khí, dìu dắt nửa kia và để cho đối phương có cảm giác rung động ngọt ngào, viên mãn tận hứng.
Xem thêm bài viết 12 chòm sao nữ với những tính cách không lạc đi đâu được
 

Thiên Bình

  Nụ hôn kiểu Pháp chính xác là dành cho Thiên Bình – chòm sao yêu cái đẹp và sự rung cảm. Họ thanh lịch, quyến rũ và lãng mạn, họ thích hôn như một món quà của tình yêu, cùng đắm chìm với người mình yêu thương. Họ thích hôn thật đẹp, thật tinh tế, thật cao sang như một nghi thức.   Thiên Bình thỉnh thoảng cũng thay đổi cách thức hôn nhưng nhìn chung họ không có nhiều sự biến đổi. Họ thích ổn định, coi đay là nghi thức riêng, dấu hiệu riêng của hai người. Bạn đã được một Thiên Bình đánh dấu chủ quyền bao giờ chưa? Thử đi, cực kì thú vị đấy.  

Hổ Cáp


cao thu hon moi trong 12 chom sao
 
Nụ hôn của Hổ Cáp bí ẩn, lạnh lùng, bá đạo, 12 chòm sao hôn môi không ai mà ghê gớm như Cáp Cáp, thích áp chế đối phương, chiếm thế chủ động và đặc biệt rất gợi cảm. Họ vừa nắm vừa thả, lúc xa lúc gần nhưng không lúc nào tỏ ra rụt rè yếu đuối cả, kích thích song có chút hơi hoang mang.   Mỗi nụ hôn của Hổ Cáp đều chứa đựng tình yêu của họ, nồng nàn, cháy bỏng, chung thủy và muốn kiểm soát. Nếu có ai đó muốn áp chế chòm sao này thì sẽ là màn đọ hôn kịch liệt lắm đây. Đôi khi họ cũng tỏ ra dịu dàng hơn, mơ màng và cuốn hút, là một chiêu dụ người đấy thôi.  

Nhân Mã

  Nhân Mã là đứa trẻ của vòng tròn hoàng đạo, họ thích đùa nghịch trong mọi chuyện, kể cả khi hôn. Đối phương sẽ phải thích thú với những chiêu trò tinh quái, đáng ghét nhưng rất cá tính và lôi cuốn của Mã Mã đấy. Nhất là khi bị họ cưỡng hôn thì ôi thôi, đúng là vừa tức vừa mong chờ luôn.   Nhân Mã thích thay đổi tư thế và kĩ thuật hôn, tuyệt đối không lần nào giống lần nào và cũng không đụng hàng luôn. Họ coi hôn môi là việc thể hiện tâm trạng, mối quan hệ và cách hâm nóng tình cảm giữa hai người nên không cần quy định, vui là đủ, thoải mái là đương nhiên, nghịch ngợm một chút cũng chẳng sao hết.
Xem thêm bài viết Khắc tinh khiến 12 chòm sao nam ngoan ngoãn cúi đầu
 

Ma Kết

  Ai cũng nghĩ Ma Kết nghiêm túc và thận trọng, hôn sẽ nhàm chán lắm nhưng trong nụ hôn của 12 chòm sao thì họ là người có cách hôn rất đáng học hỏi đấy. Chân thành, tình cảm, nghiêm túc và mãnh liệt, đúng với cách yêu của Kết Kết. Họ khiến người yêu nhung nhớ bằng nụ hôn, cảm nhận được thái độ và tình yêu thông qua nụ hôn.   Ma Kết không thích thay đổi nhưng cũng không ngại chiều lòng người yêu. Có thể nói đây là chòm sao si tình, sẵn sàng vì đối phương mà thay đổi một số điểm. Ai yêu được Ma Kết thì nhớ trân trọng nhé, nhận nụ hôn của họ là sẽ biết ngay họ có yêu bạn thật lòng hay không.  

Bảo Bình

  Tự do và tưng tửng, Bảo Bình thích hôn kiểu Pháp kết hợp kiểu Anh, thêm kiểu Ý. Mỗi ngày họ lại mang một phong cách, màu sắc khác nhau, không hôm nào giống hôm nào. Bảo Bảo còn vô cùng sáng tạo, tự tìm ra cách hôn riêng, độc đáo, khác biết, khiến đối phương vô cùng thích thú.   Bảo Bình thích khám phá, kích thích đối phương cùng khám phá với mình nên hai người hôn nhau rất vui vẻ, sống động. Bảo Bình không ngại hôn nơi công cộng, khi đang nấu ăn, hki đi chơi cùng nhau, chỉ cần có cảm xúc, họ sẽ đặt ngay một nụ hôn lên mỗi người yêu, ngại ngần gì đâu, mình yêu mình có quyền mà.  

Song Ngư

 

12 chom sao hon moi
 
Ai chứ Song Ngư thì thích hôn bậc nhất rồi, đáng yêu, ngây thơ, hồn nhiên, lãng mạn, đó là những từ hình dung về cách hôn của chòm sao này. Khi yêu họ rất thích thể hiện tình cảm bằng cách thức nhẹ nhàng, ngọt ngào và muốn được đối phương nâng niu bằng những nụ hôn.   Song Ngư chuộng kiểu hôn nhẹ nhàng, không muốn quá vồ vập mà từ từ, dần dần. Tình yêu là thần thánh, là cuộc sống, là niềm tin đối với chòm sao này nên họ cũng tôn thờ nụ hôn như biểu tượng. Chắc chắn, hôn Ngư nhi bạn sẽ thấy rất thoải mái, không có áp lực, vỗ về tâm hồn, càng yêu càng thấy hạnh phúc.
Xếp hạng quan niệm về thời gian của 12 chòm sao Phản ứng của 12 chòm sao khi nhặt được tiền Thời khắc sự quyến rũ của 12 chòm sao nam lên tới đỉnh điểm
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nụ hôn của 12 chòm sao, ai là cao thủ?

Xem tướng Ngũ nhạc trên khuôn mặt

Ngũ nhạc là chỉ trán, cằm, mũi và hai bên gò má trái phải. Nếu có sự cân xứng, hài hòa với nhau là quý; không ngay ngắn, cuối đời sẽ nghèo khổ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ nhạc là chỉ trán, cằm, mũi và hai bên gò má trái phải. Các nhà tướng thuật cho rằng. Ngũ nhạc có sự cân xứng, hài hòa với nhau là quý. Ngũ nhạc không ngay ngắn, cuối đời sẽ nghèo khổ.

ngu-nhac-tren-khuon-mat

Ngũ nhạc lấy mũi làm chủ.

Mũi phải cân xứng hài hòa, như thế mới là phú quý; ngược lại, nếu không có sự tương xứng sẽ là tướng phá hại.

Mũi nên cao lớn bằng thẳng, gò má trái nên bằng, cũng không có sự hướng bên phải nổi cao, như thế không hình thành nên được thế tương hỗ với mũi, như vậy người này sẽ chẳng có quyền thế, chỉ là một người dân bình thường, tuổi thọ không dài.

Người có mũi gầy bằng, do nó ở chính giữa mặt, cho nên 4 nhạc khác không thể dựa vào nó được, 4 bộ vị khác đều tốt cũng không có cách gì bổ sung khiếm khuyết. Người sinh ra mà có hình tướng như thế cả đời sẽ chẳng được phát đạt, tuổi thọ cũng chẳng dài lâu.

Người sinh ra có mũi nổi cao nhưng lại quá dài cũng là tướng không tốt, cũng chẳng được trường thọ.

Người có mũi tương đối nhọn lại gầy, như thế cuối đời chẳng được điều như ý, gia nghiệp có khả năng bị phá hoại.

Người có trán dài mà không có sự đối xứng với các bộ vị khác, lại có thế nghiêng lệch, người đó cả đời chẳng được phát đạt.

Người có cằm thấp lõm, lại có thế thu vào trong, người có tướng đó cả đời cũng không có nhiều thành tựu, cuộc sống vất vả tầm thường. Hai bên gò má mà không có sự cân xứng, không ngay ngắn, như thế là không được thế, lại có nhân phẩm không tốt, lòng hiểm độc, không có chút lòng nhân từ.

Ngũ nhạc nở nang mà hướng vào nhau là quý

Ngũ nhạc ứng với 5 chòm sao trên trời, cai quản 5 phía Đông Nam Tây Bắc và ở giữa. 5 ngọn núi sừng sững giữa đất trời là kết quả của sự tương hỗ giữa chúng. 

Trán là Hoành sơn, vuông vắn và rộng là tướng cát lợi. Hàm dưới là Hằng sơn, tròn và dày là tốt.

Xương gò má trái là Thái sơn, xương gò má phải là Hoa sơn, tròn và đoan chính là tốt.

Mũi là Tung sơn, cao và cân xứng là tốt.

Năm bộ phận này đầy đặn, hài hòa, nổi lên mà không bị lõm xuống mới là tướng tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng Ngũ nhạc trên khuôn mặt

Sao Địa Võng

Hành: Thổ Loại: Ác Tinh Đặc Tính: Tù hãm, khốn đốn, trở ngại Tên gọi tắt thường gặp: Võng Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Thiên La và Đ...
Sao Địa Võng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThổLoại: Ác TinhĐặc Tính: Tù hãm, khốn đốn, trở ngạiTên gọi tắt thường gặp: Võng
Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Thiên La và Địa Võng. Gọi tắt là La Võng. Vị trí luôn ở trong Cung Tuất. Sao này là sao xấu.

Ý Nghĩa Địa Võng Ở Cung Mệnh
Sao Địa Võng ở Mệnh là rất thông minh, có tài khéo, suy tính công việc rất tài tình nhưng hay gặp ngăn trở, mọi công việc hay gặp rắc rối, bị ràng buộc.
Ý Nghĩa Địa Võng Với Các Sao Khác

  • Địa Võng và các sao giải: Làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải Thần.
  • Địa Võng, Trực Phù: Làm tăng thêm ác tinh cho đương số.
Địa Võng bao giờ cũng ở cung Tuất, đối diện với sao Thiên La, do đó cần xem sao Thiên La.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Địa Võng

Lỗi bố trí nhà bếp “tày đình” khiến rước hoạ vào thân

Lỗi bố trí nhà bếp: Nếu gia đình bạn đang đặt bếp ăn ngay cạnh bồn rửa thì cần phải xem xét lại các yếu tố phong thủy, tránh rước họa vào thân.
Lỗi bố trí nhà bếp “tày đình” khiến rước hoạ vào thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu gia đình bạn đang đặt bếp ăn ngay cạnh bồn rửa thì cần phải xem xét lại các yếu tố phong thủy, tránh rước họa vào thân.


► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn

Người xưa cho rằng bếp là kho dự trữ trong nhà, đóng vai trò quan trọng góp phần làm nên sự hưng vượng và mang lại tài lộc cho cả gia đình. Theo đó, phong thủy nhà bếp là một trong những phương diện mà bất kì ai cũng dành sự quan tâm đặc biệt.
 
Dưới đây là những lỗi phong thủy thường gặp khi bố trí căn bếp trong gia đình.
 
1. Cửa bếp đối diện cửa chính
 
Theo quan điểm phong thủy “đường vòng mang điều lành, đường xuyên thẳng mang điều dữ”. Nếu từ cửa chính nhìn ngay vào cửa bếp sẽ khiến không chỉ phụ nữ trong nhà bị suy giảm sức khỏe mà tiền bạc còn bị tổn hao nặng nề.

Loi tay dinh trong viec bo tri nha bep hinh anh
Ảnh minh họa

Cách hóa giải: Có thể dùng bình phong để chắn giữa cửa chính và cửa bếp hoặc treo mành hạt tượng trưng để phân không gian rõ ràng.

2. Bếp ăn đặt ngay cạnh bồn rửa
 
Theo ngũ hành, bồn rửa, vòi nước và tủ lạnh thuộc hành Thủy. Do đó, nếu những vật dụng này đặt ngay cạnh bếp ăn mang hành Hỏa thì sẽ tạo ra sự tương khắc, không tốt cho sức khỏe những người sống trong nhà. 

Loi tay dinh trong viec bo tri nha bep hinh anh 2
Ảnh minh họa

Khoảng cách lí tưởng nhất từ bếp ăn đến bồn rửa là 60-80 cm. Nếu không, gia chủ có thể đặt các vật dụng sẵn có trong nhà bếp nhằm ngăn cách hai yếu tố này như ống đũa, lọ gia vị…
 
3. Cửa bếp đối diện với cửa phòng ngủ
 
Khí gas, các loại khói độc hại sản sinh trong quá trình nấu ăn sẽ chạy thẳng vào phòng ngủ, tiếp đó bám vào chăn ga gối đệm, vừa gây mùi khó chịu lại không tốt cho sức khỏe. Không ít gia đình mắc phải lỗi bố trí nhà bếp này.

Loi tay dinh trong viec bo tri nha bep hinh anh 3
Ảnh minh họa

Trường hợp đã lỡ xây dựng như vậy thì nên đóng kín hai cửa mỗi lần ra vào, hạn chế tối đa những yếu tố gây hại từ phòng bếp xâm nhập vào phòng ngủ.
 
4. Cửa nhà vệ sinh đối diện với cửa bếp
 
Như đã biết, nhà vệ sinh chứa nhiều tà khí, trong khi đó nhà bếp lại cần cát khí để cung cấp nguồn năng lượng cho gia đình. Nếu hai cửa phòng này đối diện nhau sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn, vi trùng gây bệnh từ nhà vệ sinh vào bếp, gây hại cho sức khỏe mọi thành viên trong gia đình. 

Loi tay dinh trong viec bo tri nha bep hinh anh 4
Ảnh minh họa

Ngoài ra, nhà vệ sinh mang hành Thủy, khi Thủy Hỏa gặp nhau sẽ tương khắc và gây ra các luồng năng lượng tiêu cực trong nhà.

5. Đặt bếp ở góc cửa sổ

Loi tay dinh trong viec bo tri nha bep hinh anh 5
Ảnh minh họa

Lỗi bố trí nhà bếp này sẽ khiến gió từ ngoài thổi vào bếp, vừa gây tốn kém nếu gia chủ sử dụng bếp gas hoặc dầu, mà còn làm các chất khí độc hại lan rộng ra, gây hại cho người nấu ăn.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lỗi bố trí nhà bếp “tày đình” khiến rước hoạ vào thân

Tết Nguyên Tiêu, khai vận cầu phúc trọn đời

Mỗi cái rằm trong năm nều có sự quan trọng riêng. Hãy làm theo những cách dưới đây trong ngày Rằm để cả năm vận khí dồi dào.
Tết Nguyên Tiêu, khai vận cầu phúc trọn đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Dân gian ta có câu: “Rằm tháng giêng ai siêng thì quảy, rằm tháng bảy kẻ quảy người không, rằm tháng mười, mười người mười quảy” để nói lên tập quán cùng sự hệ trọng của từng cái rằm. Hãy làm theo những cách dưới đây trong ngày Rằm để cả năm vận khí dồi dào.

Tet Nguyen Tieu, khai van cau phuc tron doi hinh anh goc
 
Tet Nguyen Tieu, khai van cau phuc tron doi hinh anh goc 2
 
► Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Kiếm Phong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Nguyên Tiêu, khai vận cầu phúc trọn đời

Lệnh tháng và các trạng thái

Một điều tối quan trọng trong môn Tứ Trụ là chi của tháng sinh được gọi là lệnh tháng, vì nó quyết định sự vượng suy của mọi can và chi trong tứ trụ, cũng như độ mạnh yếu giữa 5 hành với nhau. Tại sao lệnh tháng lại quan trọng đến như vậy ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

A - Lệnh tháng
Một điều tối quan trọng trong môn Tứ Trụ là chi của tháng sinh được gọi là lệnh tháng, vì nó quyết định sự vượng suy của mọi can và chi trong tứ trụ, cũng như độ mạnh yếu giữa 5 hành với nhau. Tại sao lệnh tháng lại quan trọng đến như vậy? Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ trong tứ trụ có liên quan với tháng sinh như thế nào? 

Theo môn Tứ Trụ thì vào các tháng mùa hè hành Hỏa là mạnh nhất (hay vượng nhất) so với các hành khác, vì vậy ai được sinh ra vào mùa hè mà trong tứ trụ lại có nhiều can và chi là Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ thì dĩ nhiên hành Hỏa quá vượng còn các hành khác thì lại quá yếu. Những người như vậy thường nhẹ thì ốm đau bệnh tật liên miên, nặng thì đoản thọ ......Các mùa khác cũng tương tự như vậy. Như mùa đông giá lạnh thì hành Thủy là vượng nhất, mùa xuân thì hành Mộc là vượng nhất, mùa thu thì hành Kim là vượng nhất. Nhưng giả sử sinh vào mùa hè, hỏa là vượng nhất nhưng tứ trụ lại ít can chi hành hỏa hoặc có can chi hành Thủy như Nhâm, Quý, Tý, Hợi thì không xấu. Nghĩa là căn cứ theo lệnh tháng để biết độ vượng suy của các can chi trong tứ trụ, sau đó tổng hợp xem độ lớn giữa các hành chênh lệch nhau như thế nào, từ đây mới có thể dự đoán được vận mệnh của con người.

B - Các trạng thái 
Để giải quyết vấn đề này người ta đã xác định trạng thái vượng suy của các can chi theo các tháng trong một năm theo bảng sinh vượng tử tuyệt cũng như ý nghĩa của các trạng thái đó như sau:
1 - Trường sinh có nghĩa là vật hay con người mới sinh ra từ 0 đến 5 tuổi.
2 - Mộc dục chỉ vật hay con người đã bắt đầu phát triển xong vẫn còn yếu đuối, như trẻ em mới đi học tiểu học và trung học từ 5 đến 16 tuổi .
3 – Quan đới chỉ vật hay con người đã trưởng thành , như trẻ em đang ở tuổi thanh niên đang học đại học hay nghiên cứu sinh từ 16 đến 30 tuổi . 
4 - Lâm quan chỉ vật hay sự nghiệp và sức khỏe của con người đã đạt tới sự hoàn thiện, vững chắc, như con người đang ở tuổi trung niên từ 30 đến 45 tuổi. Ngoài ra lâm quan còn là trạng thái Lộc của Nhật Chủ (nó nghĩa là đó là nơi quy tụ bổng lộc hay sự may mắn do vua, cấp trên... hay do ông trời, các thần linh, tổ tiên.... phù hộ, giúp đỡ cho). 
5 – Đế vượng chỉ vật hay con người đã đạt tới giai đoạn cực thịnh như công đã thành danh đã toại, như con người ở lứa tuổi 45 đến 60. Ngoài ra đế vượng còn là trạng thái Kình Dương của Nhật Chủ (nó nghĩa là khi con người đã đạt tởi đỉnh cao của quyền lực, hay danh vọng thì dễ kiêu căng, hống hách, lạm dụng quyền lực...vì vậy người đó dễ bị tai họa như tù tội, phá sản, bại quan, bệnh tật, tai nạn, chết ...). 
6 – Suy chỉ vật hay con người đã qua thời kỳ cực thịnh thì tất phải đến thời kỳ suy yếu đi, như con người ở lứa tuổi 60 đến 70.
7 - Bệnh chỉ vật hay con người đã đến thời kỳ hỏng hóc hay bệnh tật, như con người ở lứa tuổi 70 trở ra.
8 - Tử chỉ vật hay người bị hỏng hay chết.
9 - Mộ chỉ vật hay người mang vất đi hay chôn xuống đất đắp đất nên thành cái mộ (chỉ còn lại linh hồn) .
10 - Tuyệt chỉ vật hay người bị phân hủy thành đất .
11 – Thai chỉ vật hay con người đang được hình thành từ một số yếu tố vật chất nào đó, như linh hồn đã thụ khí thành thai nhi trong bụng mẹ .
12 - Dưỡng là chỉ vật hay người đang trong thời gian chế tạo, nắp ráp để đến khi nào hoàn thiện thì mới xuất xưởng được, như thai nhi phải đủ 9 tháng 10 ngày mới ra đời thành con người. 

Bảng sinh vượng tử tuyệt

Posted Image

Qua bảng này ta thấy 5 can và 6 chi dương cũng như 5 can và 6 chi âm có cùng hành nhưng độ vượng suy của chúng theo các tháng trong một năm là khác nhau. Như Giáp và Dần là Mộc, chúng ở trạng thái trường sinh trong tháng Hợi, trạng thái Mộc dục trong tháng Tý, ....... trạng thái Mộ trong tháng Mùi, ......... . Nhưng Ất và Mão cũng là Mộc nhưng chúng ở trạng thái tử trong tháng Hợi, trạng thái Bệnh trong tháng Tý,....... trạng thái Đế vượng trong tháng Dần,...... .

Từ bảng sinh vượng tử tuyệt này người ta đã gọi các trạng thái theo tháng sinh (thường được gọi là theo lệnh tháng) từ Trường sinh tới Đế vượng là vượng (thường được gọi là được lệnh), còn các trạng thái từ Suy đến Dưỡng là suy nhược, hưu tù... (thường được gọi là thất lệnh). 
Ví dụ: Giáp hay Dần trong tứ trụ mà sinh vào các tháng từ Hợi tới Mão là được lệnh (vượng), còn sinh vào các tháng từ Thìn đến Tuất là thất lệnh (suy nhược, hưu tù). 
Ví dụ: Ất hay Mão trong tứ trụ sinh vào các tháng từ Dần đến Ngọ là được lệnh (vượng), còn sinh vào các tháng từ Mùi đến Sửu là thất lệnh (suy nhược, hưu tù). Các can chi khác cũng xác định tương tự như vậy.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lệnh tháng và các trạng thái

Số đào hoa của người tuổi Tuất

Người tuổi Tuất thường xuyên nhận được sự quan tâm, chăm sóc và phải chịu áp lực từ bố mẹ. Nam giới tuổi Tuất thường có số đào hoa tương đối tốt sau 24 tuổi.
Số đào hoa của người tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Nếu kiên trì tìm kiếm, họ sẽ tìm được người yêu lý tưởng cho mình. Sự giúp đỡ của bạn bè giúp nam tuổi Tuất gặp nhiều may mắn và thuận lợi trên đường tình duyên.

Sau 30 tuổi, nữ giới tuổi Tuất mới gặp nhiều thuận lợi trong đường tình duyên. Họ nên giữ lấy cơ hội này, tránh để lỡ mất "duyên trời sinh".

Màu vàng sẽ mang lại nhiều may mắn cho nữ giới tuổi Tuất. Họ nên mang trên mình đồ trang sức bằng đá quý hoặc thủy tinh có màu vàng. Màu đỏ lại là màu mang đến may mắn cho nam giới tuổi Tuất. Họ có thể đeo đồ trang sức chế tác theo hình sao để gặp nhiều thuận lợi trên đường tình duyên.

Theo phong thủy, một số vật dụng mang lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Tuất: hoa thủy tiên, quả táo đỏ, thủy tinh màu vàng.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)

 


 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số đào hoa của người tuổi Tuất

10 bí quyết giúp tướng mạo từ xấu hóa đẹp

Theo kinh Phật, hành động quyết định tướng mạo, muốn đẹp đẽ hãy chăm làm điều thiện.
10 bí quyết giúp tướng mạo từ xấu hóa đẹp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta tin rằng, ngoại hình do cha mẹ sinh ra nhưng thực sự thì xấu hay đẹp là dựa vào nghiệp báo.


10 bi quyet giup tuong mao tu xau hoa dep hinh anh
 
Theo "Kinh Phật về sự khác nhau trong nghiệp báo", có 10 nghiệp báo khiến tướng mạo xấu. Vì vậy, có ngoại hình không ưa nhìn thì không nên trách cha mẹ, chỉ nên trách bản thân kiếp trước gieo nghiệp ác bởi hành động quyết định tướng mạo   1. Hay giận dữ   2. Hay hiềm nghi, hận thù người khác   3. Lừa gạt, hãm hại người khác   4. Làm một số việc xấu khiến người khác sống không vui vẻ   5. Không hiếu thuận, không yêu thương, tôn trọng cha mẹ   6. Không kính trọng thánh hiền   7. Chiếm đoạt tài sản của thánh hiền   8. Có ác ý dập tắt đèn và nến trong miếu Phật   9. Lăng mạ, coi thường người có diện mạo không đẹp mắt   10. Làm việc ác, giết người, trộm cắp, dâm dật.
 
Nhạc hòa tấu PHẬT GIÁO cực hay - buông bỏ thị phi, để tâm thanh tịnh
Như một duyên lành, ## gửi tặng các bạn các bản nhạc Hòa tấu Phật giáo như một món quà tinh thần tri ân quý độc giả trong thời gian qua.

Tuy nhiên cũng có 10 cách khiến diện mạo xinh đẹp hơn. Muốn trở nên ưa nhìn, rạng rỡ thì chăm chỉ làm những điều dưới đây.
  1. Không tức giận, không những không thể hiện sự giận dữ ra bên ngoài mà còn không oán hận trong lòng.   2. Quyên tặng quần áo sạch sẽ làm từ thiện.   3. Hiếu thuận với cha mẹ, kể cả khi cha mẹ đối xử với mình không tốt.   4. Tôn trọng các vị thánh thần, cung kính trước Tam bảo.   5. Có hành động khiến cảnh chùa trở nên đẹp hơn.   6. Dọn dẹp vệ sinh, giữ gìn môi trường sống.   7. Quét dọn chỗ ở của Tăng, giúp các người xuất gia dọn dẹp vệ sinh.   8. Quét dọn Phật tháp, làm công quả cho chùa.   9. Không tỏ thái độ với người diện mạo không đẹp mắt.   10. Không đố kị với người có diện mạo xinh đẹp.   Trên đây là 10 bí quyết giúp xinh đẹp hơn, khi kiên trì thành tâm niệm Phật, hướng Phật và hành thiện theo lời Phật dạy thì nhất định có hồi báo xứng đáng.
► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Chi Nguyễn (Theo Ebaifo)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 bí quyết giúp tướng mạo từ xấu hóa đẹp

Nguyên tắc xác định tính âm dương khi dùng tiền xu - Gieo quẻ - Xem Tử Vi

Nguyên tắc xác định tính âm dương khi dùng tiền xu, Gieo quẻ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Nguyên tắc xác định tính âm dương khi dùng tiền xu, tu vi Nguyên tắc xác định tính âm dương khi dùng tiền xu, tu vi Gieo quẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên tắc xác định tính âm dương khi dùng tiền xu

Bộ môn bốc dịch đã có lịch sử ngàn năm. Trong quá trình phát triển đã sản sinh ra khá nhiều phương pháp gieo quẻ khác nhau, phản ánh từng thời kỳ phát triển của Kinh Dịch.

Trong các phương pháp đó thì phương pháp gieo quẻ bằng ba đồng tiền xu là thịnh hành và đơn giản hơn cả. Thời xưa các nhà dịch học thường sử dụng đồng tiền của thời đại mình hoặc tiền cổ để gieo quẻ. Các mẫu tiền cổ thông thường chỉ khác niên đại thôi chứ mẫu thiết kế không khác nhau là mấy, cũng vẫn là hình tròn, ở giữa có lỗ vuông, một bên ghi triều đại phát hành, một bên ghi giá trị của đồng tiền. (xem hình)

 Ngày nay tiền xu đương đại được sử dụng ở hầu hết các quốc gia, Việt Nam cũng đã từng cho lưu hành một số loại tiền xu mệnh giá nhỏ nên việc gieo quẻ cũng không gặp phải khó khăn vì không có đồ thích hợp nữa.

Tiền xu đương đại cũng có mặt in hình quốc huy của nước phát hành ra đồng tiền đó, mặt còn lại in mệnh giá của đồng tiền.

Mặt dương (mặt sấp)

Trên các diễn đàn về huyền học cũng có khá nhiều người sử dụng tiền xu đương đại để phục vụ cho việc gieo quẻ, tuy nhiên cách phân biệt tính âm dương lại khác nhau. Có người lý giải rằng mặt quốc huy đại diện cho quốc gia phát hành tiền, trên quốc huy của Việt Nam lại có thêm ngôi sao, tượng trưng cho bầu trời nên lấy đó làm mặt dương. Mặt còn lại in mệnh giá và họa tiết phụ, trên tiền Việt Nam, mặt này còn được in các họa tiết như nhà sàn, chùa Một Cột...tượng trưng của đất nên lấy mặt này là âm.

Cũng có người không lấy mặt âm dương của đồng tiền làm căn cứ mà mỗi lần gieo quẻ thì tự quy ước tính âm dương, có lần gieo thì tự quy ước mặt quốc huy là dương, có lần gieo lại quy ước mặt đó là âm dẫn đến không nhất quán và xa rời học thuyết âm dương của Kinh Dịch.

Còn theo tôi, khi sử dụng tiền xu đương đại của Việt Nam hay của bất cứ quốc gia, khu vực nào, điều đầu tiên phải xác định rằng mình dùng TIỀN để gieo quẻ. Đã là tiền thì mặt nào làm lên giá trị đồng tiền, mặt nào thể hiện mệnh giá của đồng tiền thì đó là mặt chính, cũng tức là mặt dương, mặt còn lại tất sẽ là âm.

Mặt âm (Mặt ngửa)

Điều này cũng phù hợp với quy tắc âm dương của tiền xu cổ. Ở tiền xu cổ, mặt thể hiện triều đại ( Ví dụ mặt có chữ Càn Long Thông Bảo ) là mặt âm ( Ngửa ) thì ở tiền xu mới cũng vậy. Mặt có quốc huy, thể hiện cho chính thể, quốc gia phát  hành tiền đó cũng là mặt âm ( Ngửa ).

Mặt còn lại thể hiện giá trị đồng tiền, thông qua mặt này ta mới biết đây là TIỀN chứ không phải mảnh đồng hoặc kẽm, cũng thông qua mặt này ta mới biết mệnh giá của đồng tiền, làm nên giá trị của đồng tiền đó nên đương nhiên phải là dương.

Trên đây là phương pháp xác định tính âm dương của tiền xu đương đại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc xác định tính âm dương khi dùng tiền xu - Gieo quẻ - Xem Tử Vi

Cử chỉ đôi tay tiết lộ về tình duyên, sự nghiệp của quý cô

Những cô gái hay khoanh tay khư khư trước ngực thường rất bản lĩnh, mạnh mẽ và độc lập.
Cử chỉ đôi tay tiết lộ về tình duyên, sự nghiệp của quý cô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Hai tay khoanh khư khư trước ngực

Những cô gái có tướng tay mà hai tay lúc nào cũng khoanh khư khư trước ngực thường rất bản lĩnh, mạnh mẽ và độc lập.

Khi mới quen, mọi người có thể không thích người phụ nữ này bởi những hầu hết vẻ ngoài của họ khá lạnh lùng. Nhưng sau khi tiếp xúc thời gian ngắn, mọi người sẽ phải thay đổi cách nhìn. Bởi họ có cách sống nhiệt tình, sở hữu trái tim ấm áp, lương thiện.

Cu chi doi tay tiet lo dieu gi ve tinh duyen, su nghiep cua quy co hinh anh
Ảnh minh họa

2. Hay cho tay cho vào túi quần


Khi thấy một cô gái hay cho tay vào túi quần phía sau hoặc khoanh một tay trước ngực, tay kia chống cằm khi nói chuyện, bạn nên nhớ rằng đây là cô nàng cá tính, lúc nào cũng tràn ngập ý tưởng sáng tạo và đặc biệt rất tham vọng trong sự nghiệp.

Lúc mới bắt đầu tiếp xúc, không ít người cho rằng cô gái này hơi lập dị vì có nhiều điểm khác người, chẳng giống ai. Tuy nhiên, điều đó không hề ảnh hưởng tới suy nghĩ cũng như thái độ sống vốn rất lạc quan của họ. Với họ, sống sao cho thoải mái, thật với chính mình là được, không cần phải bận tâm quá nhiều về việc người khác nghĩ gì.

Trên thực tế, đây là cô gái rất biết cảm thông và chia sẻ với người khác. Trông họ có vẻ bướng bỉnh và cá tính thế thôi nhưng thực chất nội tâm bên trong khá yếu đuối và rất cần có người che chở, bảo vệ.

3. Tay hay vuốt tóc

Điều dễ nhận thấy trong tính cách của cô gái này chính là sự thân thiện, cởi mở và tâm hồn lạc quan. Bên họ, dù đang rất tâm trạng nhưng bạn có thể vẫn nở nụ cười tươi rói bởi cách nói chuyện hài hước và vô cùng dễ thương của nàng.

Tuy nhiên nhược điểm của cô nàng này là hơi bảo thủ, chúa ghét phải làm theo lời của người khác mà chỉ coi trọng ý kiến cá nhân. Điều này có thể thay đổi khi họ gặp một anh chàng có tài ăn nói. Chỉ cần một vài lời nói như rót mật vào tai của chàng là nàng sẽ tuân thủ mọi mệnh lệnh ngay tức khắc.

4. Thường xuyên nắm nhẹ khuỷu tay kia


Có thể nói đôi mắt và đôi tai của cô nàng này vô cùng nhanh. Họ nhìn thấy những điều rất nhỏ mà người khác không để ý (như quầng thâm trên mắt bạn, nỗi buồn trong mắt bạn…).

Ngoài ra, cô gái này cũng luôn đưa ra những lời khuyên bổ ích cho mọi người xung quanh. Nếu gặp vấn đề gì về tâm lí, bạn có thể đến xin ý kiến của “chuyên gia tư vấn tâm lí” này nhé.

► Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Theo Xem tướng

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cử chỉ đôi tay tiết lộ về tình duyên, sự nghiệp của quý cô

Trồng cây gì ở phòng khách để phát tài?

Trong phong thủy nhà ở, các loại hoa, cây cảnh được cho là có thể sinh tài lộc, hóa giải sát khí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách là nơi tụ khí của căn nhà. Vì vậy, cây cảnh để trồng trong phòng khách phải được lựa chọn kỹ lưỡng. Hiện nay, nhiều người có xu hướng chuyển sang lựa chọn những loại cây có tên gọi mang ý nghĩa may mắn, hướng đến mong ước tài lộc vào nhà . Các loại cây thể hiện tài lộc được ưa chuộng nhất để trồng trong phòng khách là cây kim ngân, phú quý, kim phát tài, phát lộc... 

1. Cây kim ngân

Kim ngân là một trong những cây phong thủy được nhiều người ưa chuộng nhất, riêng tên của loài cây này (kim ngân – tiền vàng ) đã mang đến ý nghĩa giàu có và may mắn. Nó thường được đặt ở khu vực tốt nhất là gần cửa chính của ngôi nhà.

2. Cây phú quý

Cây phú quý mang lại sự giàu sang, phú quý cho chính chủ nhân sở hữu nó. Với sự kết hợp hài hòa giữa màu xanh lá với viền đỏ sẽ rất thích hợp cho việc trồng cây trong phòng khách, tạo nét đẹp sang trọng hài hòa cho không gian.

cay-phu-quy

3. Cây phát lộc hoa (dứa cảnh nến)

Cây phát lộc hoa là loại cây trồng trong nhà khá mới nhưng rất được ưu chuộng vì chúng có màu sắc đẹp, làm tươi mới cho không gian của gia chủ. Cây không chỉ đẹp về hình dáng mà còn đẹp về ý nghĩa mang lại tài lộc và may mắn cho gia chủ.

cay-phat-loc-hoa

4. Cây ngọc bích

Cây ngọc bích hay còn gọi là cây hoa đá. Dựa vào ứng dụng phong thủy cổ đại, cây ngọc bích được đặt đúng vị trí sẽ mang lại sức khỏe và sự may mắn. Với đặc tính rất dễ nhân giống, chỉ cần lấy một chiếc lá đặt xuống đất ẩm thì nó sẽ nảy mầm mọc thành cây mới. Ngọc bích được coi là biểu tượng của sự chia sẻ và tình bạn. Ngoài ra, tên gọi thường xanh còn tượng trưng cho tuổi trẻ vĩnh hằng.

Cây phong thủy giúp gia chủ hút tài lộc - 1

5. Cây kim tiền

Kim tiền thuộc cây cảnh họ Thiên nam tinh, sống lâu năm, xanh tốt. Thân cây to khỏe, nằm dưới mặt đất. Mầm nảy mạnh và hình thành nhiều thân nhỏ. Lá kép dạng to, cuống ngắn, chắc khỏe, màu xanh lục, sáng bóng rất đẹp, có tuổi thọ khoảng 2 - 3 năm và được thay thế không ngừng. Chính vì vậy, kim tiền được coi là cây “phát” - Kim phát tài.

Cây phong thủy giúp gia chủ hút tài lộc - 2

6. Cây phất dụ

Cây phất dụ còn được gọi là cây phát tài (do cách đọc của người Trung Quốc: phất dụ đồng âm với phát tài), trong phong thủy, đây là loài cây mang lại may mắn cho gia chủ.

7. Cây thường xuân

Là loại cây xanh tốt quanh năm, thường xuân có sức sống rất mãnh liệt, ngay cả trong mùa đông giá rét. Vì vậy, nó được xem là loại cây rất tốt theo phong thủy. Theo quan niệm dân gian, một công dụng khác của dây thường xuân là khả năng trừ tà. Chính vì thế nó cũng là loài cây mang lại bình an, may mắn cho gia chủ.

những loại cây cảnh độc hại những loại cây cảnh để trong nhà những loại cây cảnh trồng trong nước những loại cây cảnh trồng trong nhà những loại cây cảnh quý những loại cây cảnh nên trồng trong nhà những loại cây cảnh không nên trồng trong nhà những loại cây cảnh dễ trồng những loại cây cảnh có giá trị những loại cây cảnh chịu nắng các loại cây cảnh để trong nhà các loại cây cảnh trồng trong nước các loại cây cảnh quý hiếm các loại cây cảnh quý các loại cây cảnh nên trồng trong nhà các loại cây cảnh không nên trồng trong nhà các loại cây cảnh dễ trồng các loại cây cảnh có giá trị các loại cây cảnh chịu nắng tốt các loại cây cảnh chịu nắng

8. Cây trầu bà đế vương

Cây Trầu Bà Đế Vương thể hiện tinh thần đế vương, quyền uy, giúp xua đi tà ma, mang lại may mắn và tài lộc cho gia chủ. Cây trầu bà đế vương có lá tròn, to, mọc hướng lên… phù hợp theo đặc tính dương trong Kinh dịch (dương, hướng lên, động) là loại câycó lợi cho tài lộc khi đặt trong phòng khách.

cây trầu bà đế vương xanh

9. Cây hồng môn, tiểu hồng môn

Cây Hồng môn gồm 3 loại chính: đại hồng môn, trung hồng môn, và tiểu hồng môn. Trong đó Đại hồng môn là hoa màu đỏ đang được ưa chuộng nhất hiện nay. Theo phong thủy, cây Tiểu Hồng Môn mang lại cho gia chủ sự bình an, may mắn. Ngoài ra, cây còn thể hiện sự thương yêu. 

Cây hồng môn, tiểu hồng môn

10. Cây Ngọc Ngân

Ngọc Ngân ngoài ý nghĩa mang tiền tài, may mắn đến cho gia chủ, cây còn có ý nghĩa gắn kết sự yêu thương giữa mọi người trong gia đình. Cây ngọc ngân được ưa chuộng trồng trong phòng khách để mang lại nhiều tài lộc.

Mộc Lan
Theo Trí thức trẻ



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trồng cây gì ở phòng khách để phát tài?

Cẩm nang phong thủy tuổi Tân Hợi –

Trong phần luận bàn về tuổi Hợi, Heo là đại biểu của tuổi Hợi, được xếp ở vị trí thứ 12 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ tính toán thời gian là khoảng từ 9 giờ tối đến 11 giờ đêm. Về phương vị là hướng Tây Bắc thiên Bắc. Theo tín ngưỡng dân gian, Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phần luận bàn về tuổi Hợi, Heo là đại biểu của tuổi Hợi, được xếp ở vị trí thứ 12 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ tính toán thời gian là khoảng từ 9 giờ tối đến 11 giờ đêm. Về phương vị là hướng Tây Bắc thiên Bắc.

Theo tín ngưỡng dân gian, Phật A Di Đà là Phật bản mệnh của người tuổi Tân Hợi.

Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Tân Hợi sinh năm 1971 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để bài trí nhà cửa, thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Đó là những loại đá phong thủy hay linh vật phong thủy nào? Để có thông tin chi tiết chúng ta cũng đọc bài viết sau nói về cẩm nang phong thủy tuổi Tân Hợi nhé!

Nội dung

  • 1 Đá quý phong thủy cho tuổi Tân Hợi
  • 2 Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Tân Hợi
  • 3 Hướng tốt, hướng xấu cho Nam Tân Hợi 1971
  • 4 Hướng tốt, hướng xấu cho Nữ Tân Hợi 1971

Đá quý phong thủy cho tuổi Tân Hợi

Tuổi Tân Hợi sinh năm 1971 có ngũ hành năm sinh là Thoa Xuyến Kim, kỵ hợp với các loại đá quý như sau:

Đeo các loại đá quý màu vàng, nâu (hành thổ) để được tương sinh (thổ sinh kim), như: thạch anh tóc vàng, mắt hổ, thạch anh vàng, sapphire vàng…

Đeo các loại đá quý màu trắng, xám, ghi (hành kim) để được tương hợp, như: thạch anh trắng, mã não trắng, sapphire ghi, tourmaline trắng, garnet trắng, topaz trắng,…

Tránh đeo các loại đá quý màu đỏ, cam, hồng, tím (hành hỏa) vì hỏa khắc kim, như: amber hổ phách, thạch anh ametrine, thạch anh citrine, thạch anh tím amethyst, fancy diamond (kim cương màu), garnet ngọc hồng lựu, kunzite, morganite, opal lửa, thạch anh hồng, ruby, sapphire hồng, đá mặt trời sunstone, topaz đỏ, tourmaline hồng, zircon (đỏ, cam, hồng)…

Tránh đeo các loại đá quý màu xanh lá cây (hành mộc) vì kim khắc mộc, như: alexandrite, fancy diamond (kim cương màu), emerald ngọc lục bảo, garnet xanh, cẩm thạch, ngọc phỉ thúy, đá mặt trăng (loại có hiệu ứng ánh trăng xanh), peridot, sapphire xanh, tourmaline xanh, turquoise và zircon xanh…

Không nên đeo các loại đá quý màu đen, xanh nước biển, xanh da trời (hành thủy) vì mệnh cung bị sinh xuất, làm giảm năng lượng (kim sinh thủy), như: aquamarine, iolite, lapis lazuli, sapphire lục, spinel lục, tanzanite, topaz xanh nước biển, zircon lục, thạch anh khói, thạch anh tóc đen…

Lưu ý

Các loại đá quý đa sắc có thể đeo cho tất cả các mệnh như tourmaline đa sắc, thạch anh đa sắc, đá melody (super seven)…
Các loại đá quý không màu như kim cương, zircon không màu… có thể đeo cho tất cả các mệnh
Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, ngà voi, mai rùa có thể đeo cho tất cả các mệnh

Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Tân Hợi

Phật Tổ Như Lai
Phật Di Lặc
Phật A Di Đà (Phật bản mệnh tuổi Hợi)
Tỳ Hưu
12 con giáp
Vòng tay phong thủy
Thiềm thừ (Cóc tài lộc)
Chúa gê-su…

Hướng tốt, hướng xấu cho Nam Tân Hợi 1971

Nam tuổi Tân Hợi sinh năm 1971 có cung mệnh là Khôn thuộc Tây tứ trạch, mệnh nạp âm là Thoa xuyến Kim.


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng Tây Bắc (Càn): Được Phúc Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng chính Tây: Được Thiên Y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng Đông Bắc (Cấn): Được Sinh Khí.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác: Thuộc Tây tứ mệnh.
Hướng nhà, giường nằm, bàn thờ, cửa bếp: Hướng Tây, Tây Bắc.
Nhà vệ sinh, phòng bếp: Ất, Nhâm, Quý.
Sử dụng linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và rước tài lộc:

Sức khỏe: Treo Hồ lô gỗ hướng Sinh khí, Phúc Đức, hoặc cũng có thể đặt bình hoa to hướng sao tốt.
Công danh: Đặt ấn thăng quan hoặc các đồ dùng biểu tượng cho nghề nghiệp theo hướng sao tốt.

Trí tuệ: Đặt Tâm kinh, thủy tinh cầu ở phòng khách, thờ Văn Xương Đế Quân theo hướng sao tốt.

Tài Lộc: Đặt một bể cá hướng Tây Nam có 5 con hoặc 8 con cá vàng, treo tranh đôi cá chép hướng sao tốt.

Hướng tốt, hướng xấu cho Nữ Tân Hợi 1971

Nữ tuổi Tân Hợi sinh năm 1971, có cung mệnh là Tốn thuộc Đông tứ trạch, mệnh nạp âm là Thoa xuyến Kim.


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng chính Bắc (Khảm): Được Sinh khí, Tham lang Mộc tinh.
Hướng chính Nam (Ly): Được Thiên Y, Cự môn Thổ tinh.
Hướng Đông Nam (Tốn): Được Phục vị, Phù Bật Thủy Tinh
Hướng nhà, gường nằm, bàn thờ, hướng cửa bếp: Nam, Bắc, Đông Nam.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Sửu, Tân.
Chọn vợ, chồng, đối tác: Thuộc Đông tứ mệnh.
Sử dụng linh vật theo la bàn phong thủy để đạt may mắn và rước tài lộc:

Tài lộc: Có thể đặt tượng, ảnh thần tài, treo xâu tiền Ngũ đế theo hướng sao tốt.
Công danh: Treo một bức tranh cát tường như ý, ấn thăng quan hoặc đặt biểu tượng nghề nghiệp gia chủ theo hướng sao tốt.
Sức khỏe: Trồng một cây trúc hoặc cây Vạn niên thanh, đặt bình hoa to theo hướng sao tốt.
Trí tuệ: Đặt Tâm kinh, treo một cây bút lông theo hướng sao tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Tân Hợi –

Xem tướng mạo con người –

Tướng Mạo Con Người Qua Ca Dao Dân Ca Người xấu duyên lặn vào trong Bao nhiêu người đẹp duyên bong ra ngoài. Từ xa xưa, người Việt luôn luôn nhìn nhận về cơ thể mình như một ý thức, một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống. Ca dao dân ca là nơi đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng Mạo Con Người Qua Ca Dao Dân Ca 

Người xấu duyên lặn vào trong

Bao nhiêu người đẹp duyên bong ra ngoài.

Từ xa xưa, người Việt luôn luôn nhìn nhận về cơ thể mình như một ý thức, một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống. Ca dao dân ca là nơi để họ giãi bày những nhận định, suy đoán về tính người qua hình dáng cơ thể sau nhiều thế hệ được đúc kết lại.

Tất nhiên, cách nhìn nhận ấy sẽ có đúng và có sai. Bởi đã nói là “đúc kết kinh nghiệm” thì không thể nào hoàn hảo được, dù những kinh nghiệm đó xuất phát từ thực tế cuộc sống đi nữa. Dưới góc nhìn của văn hoá dân gian, chúng tôi xin được điểm qua những kinh nghiệm ấy của người bình dân Việt Nam.

iboJFq6jbs0lyv

1. Nhìn người qua diện mạo, hình dung.

1.1. Qua “răng” và “tóc”.

Đầu tiên, điều người bình dân quan tâm nhất là hai bộ phận răng và tóc. Bởi lẽ, theo họ “cái răng, cái tóc là góc con người”!

So sánh với kinh nghiệm dân gian của những bà nội trợ khi chọn cá, diện mạo con người cũng được nhìn nhận, xét trong nội hàm câu ca, chúng tôi cho rằng đây dành cho người phụ nữ:

Cá tươi xem lấy đôi mang

Người khôn xem lấy đôi hàng tóc mai

Tương tự như vậy, có câu:

Tóc mai dài xuống mang tai

Là người khó tánh ít ai vừa lòng

Một tướng mạo khả ái danh cho khách má hồng:

Tóc thưa, dài, mướt, trắng da

Ở hàng lầu các, dung hòa phu nhân

Ngược lại, đây là hình ảnh lý tưởng:

Tóc đen, thưa, rộng mà dài

Vuông tròn sắc mặt là trai anh hùng

Nhìn tướng của cả hai: đàn ông lẫn đàn bà:

Đàn ông ít tóc: an nhàn

Đàn bà ít tóc: dở dang duyên tình

Tương tự, và ở chiều người lại, ca dao có câu:

Đàn bà nhiều tóc thì sang

Đàn ông nhiều tóc thì mang nặng đầu

Như vậy, có thể thấy rằng dân gian quan niệm đàn bà nhiều tóc là tốt tướng. Ngược lại, đàn ông ít tóc mới hay, trừ trường hợp:

Cái sọ trọc như không có tóc

Kém công danh lao lực về sau

Hàm răng cũng là nơi để người bình dân đánh giá chân dung con người. Những lời dành cho phái mạnh:

Trai mà có cặp răng nanh

Gan dạ, chịu đựng, khôn lanh đủ điều

Dành cho thiếu phụ:

Răng cao, miệng nhỏ: điêu ngoa

Răng thấp môi kín: thương cha nhớ chồng

Một câu khác cũng gần tương tự, nhưng có kết hợp với những yếu tố “da trắng” và “mặt sẫm”:

Răng thưa, da trắng: gái hay

Răng thưa, mặt sẫm: đổi thay chuyện tình

1.2. Mặt, trán, má, mày…

Trông mặt mà bắt hình dong, từ quan niệm ấy, nên trong kho tàng ca dao Việt Nam không ít lần người bình dân bày tỏ cách nhận diện con người qua mặt, mày:

Mặt dài tuy nhỏ: vui chơi

Tai to mặt ngắn: chịu lời đắng cay

Ở trán, một bộ phận nằm trên khuôn mặt cũng là nơi thể hiện tính cách, đối với phái nam, dân gian nhận xét:

– Đàn ông gân trán nổi cao

Tánh tình nóng nảy, dạt dào ái ân

– Trán cao có cái đầu vuông

Văn chương, khoa bảng có nhường ai đâu

Còn đây, là lời đúc kết dành cho phận gái:

Gò má mà chẳng cân phân

Cuộc đời cam chịu lắm phần lao đao

Đúng là “má hồng – bạc mệnh”!

Má hồng, trán bóng có duyên

Lương tâm dẫu tốt, đừng hòng tuổi cao

Cái nhìn dành cho cả hai đối tượng:

Đàn ông trán dựng có tài

Đàn bà trán dựng lâu đài soi gương

Môi, miệng cũng là nơi có thể đoán tính người:

Môi mỏng nói điều sai ngoa

Mai sau sinh nở con ra hoang đàng

Mồm mép cũng là những bộ phận không kém phần quan trọng để người ta trông vào:

Môi dày, miệng rộng cân phân

Nhơn trung sâu rộng, tánh chơn khoan hòa

Theo sách nhân tướng xưa, thì điểm giữa môi trên và đầu mũi được gọi là nhân trung

Một câu ca quen thuộc:

Đàn ông miệng rộng thì sang

Đàn bà miệng rộng tan hoang cửa nhà

Xét nội dung ngữ nghĩa, ta có hiểu cả về dáng hình của miệng rộng, lớn, cũng có thể xem xét ở nghĩa khái quát hơn nói miệng rộng tức là chỉ những người nhiều chuyện, lắm lời!

Nếu như câu ca trên dành cho phụ nữ, thì câu ca dưới đây không có chủ thể hiểu ở cả nữ lẫn nam đều có thể chấp nhận:

Hai môi không giữ kín răng

Là người yểu tướng, nói năng hỗn hào

Chân tướng những người khôn ngoan:

– Những người râu mép ngoảnh ra

Mép dày môi mỏng, ấy là tinh khôn

– Những người thành thật môi dày

Lại thêm ít nói lòng đầy nghĩa nhân

Cũng có khi phải kết hợp nhiều bộ phận từ dáng người đến tóc, môi,…

Người đen mà ốm lại cao

Tóc quăn, môi lớn, lao đao tháng ngày

Đến râu, lông cũng bộc lộ nhân cách.

Râu ria, lông ngực đôi bên

Chẳng phường phản bạn, cũng tên nịnh thần

Họ không ngần ngại kết luận:

Đàn ông mà kém bộ râu

Văn chương cũng dở, công hầu đừng mong

Nếu râu là bộ phận không thể thiếu cho bậc nam nhi, thì ngược lại nhũ hoa là bộ phận quan trọng không kém của người phụ nữ, bởi thiên chức của nó:

Đàn ông không râu bất nghì

Đàn bà không vú lấy gì nuôi con

Nơi cửa sổ của tâm hồn là đôi mắt, người bình dân cũng dành những nhận định xác đáng:

Người khôn con mắt đen sì

Người dại con mắt nửa chì nửa than

Một câu ca khác gần tương tự về nội dung như thế:

Người khôn con mắt dịu hiền

Người dại con mắt láo liên nhìn trời!

Câu ca dành để xem nam tướng:

Trán cao, mắt sáng phân minh

Là người học rộng, công danh tuyệt vời

Con mắt của kẻ vô nghì, ham mê tửu sắc:

Mắt tròn dưới mí láng sưng

Là tên tửu bác, không ngừng chơi đêm

Mũi cũng thể hiện được tính cách chủ nhân của nó:

Lỗ mũi mỏng, đầu cong, nhọn hoắc

Ắc lòng tham, hiểm độc gian phi

Tướng này đức đã suy vi

Nếu không tu thiện, hậu thì khó toan

Hay:

Lỗ mũi mà hỉnh ngửa lên

Bạc tiền chồng chất một bên chẳng còn

1.3. Ngoài những sắc diện đã giới thiệu, chúng ta còn thấy dân gian nhìn nhận ở các bộ phận khác trên cơ thể con người:

Một câu ca chỉ đơn thuần nói về hình thể:

Hàm rộng, miệng cọp: anh hùng

Hàm rắn, miệng chuột: bất trung vô nghì

Nhìn thân hình cũng có thể biết:

– Những người béo trục béo tròn

Ăn vụng như chớp đánh con cả ngày

– Ngồi khòm đầu gối quá tai

Là người cực khổ chẳng sai chút nào

Ở phụ nữ, dáng vẻ không thể chê vào đâu được:

Những người thắt đáy lưng ong

Vừa khéo chiều chồng, lại khéo nuôi con.

Bộ phận dưới của tai, theo dân gian cũng bộc lộ nhân cách:

Dái tai như hột châu thòng

Có thành, có quách, dày, hồng sắc tươi

Thiệt người phú quý thảnh thơi

Phong lưu tao nhã trên đời chẳng sai

Đến nốt ruồi cũng quyết định ít nhiều,…

Mụt ruồi màng tang cả làng ăn thép.

Mụt ruồi bên mép, ăn thép cả làng,

Ngón tay, bàn chân cũng là những bộ phận khác trong cơ thể của con người, góp phần hình thành tính cách. Những người có tướng mạo tốt:

– Ngón tay thon thỏn búp măng

Tánh tình khoan nhã, thơ văn đủ mùi

– Bàn tay đỏ ửng như son

Không người danh tướng cũng con học hành

– Thông minh, học giỏi, anh tài

Ngón (tay) nhỏ mà dài tựa đọt hành non

Những con người không ra gì, thể hiện ở tay, chân:

– Bàn tay ngang lại lắm lông

Là người nhục dục ắt không phải vừa

– Móng tay mỏng, nhọn: cơ cầu

Tâm tư hiểm độc, hay xâu của người

– Đàn bà chân thẳng ống đồng

Khó con mà lại sát chồng, nguy nan

Dân gian cảnh báo hãy tránh xa!

2. Đoán tính cách con người qua hành động đi đứng, ăn uống, tiếng nói, giọng cười.

Những người khôn ngoan bộc lộ qua lời nói:

Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.

Bên cạnh đó, chân tướng của những người mà dân gian cho là “không ra gì” biểu hiện qua hành động đi đứng, chưa nói đã cười của họ:

Những cô chưa nói đã cười

Chưa đi đã chạy là người vô duyên

Một câu khác tương tự:

Vô duyên chưa nói đã cười

Chưa đi đã chạy là người vô duyên

Đến khi có chồng rồi, tính cách kia không sửa đổi, điều chỉnh thì chẳng những “vô duyên” mà tác hại còn nặng nề hơn:

Đàn bà chưa nói đã cười

Lương duyên vất vả, cuộc đời truân chuyên

To tiếng cũng là chân dung những phụ nữ không ra gì ở mai hậu:

Vai ngang, mặt lớn, tiếng to

Nhiều chồng mà lúc về già vẫn không

Cùng trong hành động đi, đứng, ta còn gặp hàng loạt câu ca khác:

– Ra đi chân bước nhẹ nhàng

Là người hiếu khách, rõ ràng yên vui

– Bước chân thình thịch, cúi đầu

Bôn ba đây đó, dãi dầu nắng mưa

Cùng một dáng đi, nhưng nam xấu, nữ tốt:

Tướng đi chân bước hai hàng

Nàng thì rộng lượng, còn chàng tiểu tâm

Kết hợp diện mạo, ăn nói, hành động:

Lưng dài vai mập ba gang,

Ăn nhai nửa miệng: khô khan chai lười

Dáng một “hiền nhân”:

Mắt ngước, chân bước nhẹ nhàng

Tướng đi khang nhã, rõ ràng hiền nhân

Nhút nhát bộc lộ sự thiệt thòi:

Chưa nói mà đã thẹn thò

Phải chịu thiệt thòi trong việc làm ăn

Hay nhẹ hơn, đây là những hành động chỉ những người luôn luôn sầu tư, ảo não:

Những người chép miệng thở dài

Chỉ là sầu khổ bằng ai bao giờ

Kết hợp cả diện mạo và lời nói, chân tướng của kẻ khôn ngoan:

Khao khao giọng thổ tiếng đồng,

Quăn quăn tóc trán là dòng khôn ngoan.

Giọng nói của người hiểm độc:

– Tiếng nói rít qua kẽ răng

Là người nham hiểm sánh bằng hổ lang

– Những người, lẩm bẩm một mình

Giàu sang chẳng được, lại sinh kém tài

Cũng có khi cùng một gam “giọng nói” nhưng nam thì tốt, mà nữ thì bị xã hội phê phán:

Giọng nói răm rắp tiếng dư

Trai thì can đảm, gái ư gan lỳ

Và “tiếng nói” để nhận diện phụ nữ:

Đàn bà lanh lãnh tiếng đồng

Một là sát chồng, hai là hại con

Hoặc những nam nhân mà mang nhiều “nữ tính”:

Trai mà nói giọng đàn bà

Tánh tình nhu nhược, còn là long đong

Ăn trông nồi, ngồi trông hướng, dân gian đã căn dặn hậu sinh như thế. Qua đó, có thể thấy rằng không chỉ trong “ăn nói” mà ngay trong hành động ăn uống cũng góp phần thể hiện tính cách.

Ăn uống khoan thai là người thanh cao

Ăn uống nhồm nhoàm là người thô tục

Một người có tài “mồm mép”!:

Trán cao, miệng rộng, mũi dài

Có khoa ăn nói, ít ai sánh bằng

3. Nhìn tướng người và thể hiện thái độ bằng những quan hệ ứng xử.

Từ tướng mạo, người bình dân đưa ra hướng ứng xử trong giao tiếp. Tuỳ theo đối tượng, khen chê, trọng khinh được đưa ra.

Đối với với người dịu dàng dễ thương mến:

Chẳng tham nhà ngói rung rinh

Tham vì một nỗi anh xinh miệng cười

Miệng cười em đáng mấy mươi

Chân đi đáng nén miệng cười đáng trăm

Những người con mắt lá răm

Lông mày lá liễu đáng trăm quan tiền

Lối so sánh vừa khéo léo, tế nhị đã bộc lộ được tất cả những gì người nói muốn nói! Những người có “cao” tướng, ắt hẳn sẽ có hạnh phúc:

Đàn ông gối dụm, chân chàn

Chẳng cô gái đẹp cũng nàng nết na

Còn đây, nhưng người mà theo dân gian phải tránh xa:

– Chim sa, cá nhảy chớ nuôi

Những người lông bụng chớ chơi bạn cùng

– Mắt trắng, môi thâm, da thiết bì

Người nhiều lông bụng: vô nghì chớ thân

Hay:

Những người tai mỏng mà mềm

Là phường xấc láo, lại thêm gian tà

Dáng mạo cũng báo trước cho biết những người khó thuỷ chung:

– Mi nhỏ như sợi chỉ mành

Tình trong chưa thắm, ngoại tình đã giao

Tính cách không ra gì:

Những người béo trục béo tròn

Ăn vụng như chớp đánh con cả ngày

Những người mặt nạc đóm dầy

Mo nang trôi sấp, biết ngày nào khôn.

– Đàn bà vú lép, to hông

Đít teo bụng ỏng, cho không chẳng cầu

– Những người ti hí mắt lươn

Trai thì trộm cướp, gái buôn chồng người

– Những người mặt nặng như mo

Chân đi bậm bịch, có cho chẳng thèm

Những kẻ bảo thủ, không có ý cầu tiến:

Những người tai ngửa ra sau

Tướng hèn mà lại cứng đầu, chậm nghe

Trên diện mạo đôi lúc chỉ cần đảo vị trí, tính tình cũng quay ngược hẳn ở hai chiều khác nhau:

Mắt dài, mày ngắn: bất bình

Mày dài, mắt ngắn: đệ huynh vẹn toàn

Xem ánh mắt, dân gian không ngần ngại bày tỏ với những cô gái “vô duyên”:

– Con lợn mắt trắng thì nuôi

Những người mắt trắng đánh rồi đuổi đi

– Miệng rộng, môi mỏng, liếc ngang

Con gái như thế chẳng màng làm chi

Dành cho kẻ “sáng say, chiều xỉn”:

Lờ đờ như người say rượu

Mắt đỏ hoe, phải liệu mà chơi

Cũng có người mà ngay trong tướng mạo như đã báo trước những điều bất hạnh:

Kẻ nào trống giữa bàn chưn

Hổng không đụng đất thì đừng chơi xa

4. Những nhận con người qua công việc.

Ở một cấp độ khác, người bình dân thể hiện thái độ của mình qua việc nhìn nhận đánh giá về công việc thường nhật. Chúng tôi chỉ dừng lại ở thái độ mỉa mai, phê phán những hiện tượng lười biếng, dành cho những hạng người vô tích sự trong cuộc sống.

Dân gian cho rằng người phụ nữ chu đáo, đáng trọng là người biết tảo tần, đảm đang, có chồng phải “gánh giang san nhà chồng”, nên họ khẳng khái dành cho những kẻ “ngồi lê đôi mách”:

Đàn bà yếu chân mềm tay

Làm ăn chẳng được lại hay nỏ mồm

Họ quả quyết chắc chắn rằng:

Đàn bà không biết nuôi heo là đàn bà nhác

Đàn ông không biết buộc lạt là đàn ông hư

Và nặng lời chế giễu:

– Làm trai cho đáng thân trai

Khom lưng cố sức gánh hai hạt vừng

– Ăn no rồi lại nằm khoèo

Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem

Chân dung của những con người vô dụng:

Chú tôi hay tửu hay tăm

Hay nước chè đặc hay nằm ngủ trưa

Ngày thì khấn những ngày mưa

Đêm thì ước những đêm thừa trống canh

Hay:

– Chồng người cưỡi ngựa bắn cung

Chồng em thì lấy dây thung bắn ruồi

– Chồng người đi ngược về xuôi

Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo, …

5. Kết luận.

Qua các cung bậc nhìn nhận đánh giá con người qua tướng mạo chúng ta thấy đời sống tinh thần của người bình dân hết sức đa dạng, phong phú.

Từ đó, mở rộng vấn đề chúng ta nhận thấy chức năng của thể loại ca dao – dân ca không chỉ dừng lại ở cấp độ nghi lễ hay trữ tình, nó còn phản ánh đầy đủ các biểu hiện, các khía cạnh trong đời sống tâm hồn người bình dân. Mảng ca dao tướng mạo – tính cách vừa là kinh nghiệm sống, kinh nghiệm ứng xử trong các mối quan hệ ở cánh đồng thửa ruộng, thôn quê tự ngày xưa ấy!

Đã nói là đoán và xem tướng mạo, như chúng tôi đã đề cập ngay trong phần đầu bài viết, nó có thể đúng, cũng có thể sai, song đúng hay sai gì thì những lời ca ấy vẫn tồn tại, vẫn có sức sống lâu bền, sống bằng cách của riêng nó. Tự trong lòng ca dao, dân gian cũng tự nhận định và đánh giá nội dung này:

Sông sâu sào vắn dễ dò

Đố ai lấy thước mà đo lòng người

Hay:

Vẻ cọp chẳng vẻ được xương

Hoạ chăng chỉ thấy mấy đường ngoài da

Xin mượn lời hát đối đáp sau đây để thay lời kết luận với hàm ý muốn nhắc lại những cách đánh giá, nhận định về tướng mạo không ít nội dung bị tư tưởng chủ quan của người trong cuộc quyết định!

– Má bánh bầu xem lâu muốn chửi

Mặt chữ điền tiền rưỡi muốn mua

– Má miếng bầu coi lâu càng thắm

Mặt chữ điền xấu lắm ai ơi!./.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mạo con người –

Mơ thấy đánh cược: Nhận thức của bạn có thể thay đổi –

Mơ thấy đánh cược cùng người khác, cho thấy nhận thức của bạn có thể được thay đổi. Mơ thấy người khác đánh cược, nhắc nhở bạn nên lưu ý đến đối thủ cạnh tranh. Mơ thấy mình thắng cược là một giấc mơ có ý nghĩa ngược lại, dự báo bạn có thể bị thua c
Mơ thấy đánh cược: Nhận thức của bạn có thể thay đổi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đánh cược: Nhận thức của bạn có thể thay đổi –

Top 5 chòm sao không đơn giản như vẻ bề ngoài

Trong mắt mọi người có thể họ là những kẻ hời hợt, sống đơn giản và có đôi chút bất cần. Thế nhưng, sự thật lại không phải như vậy…
Top 5 chòm sao không đơn giản như vẻ bề ngoài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong mắt mọi người có thể họ là những kẻ hời hợt, sống đơn giản và có đôi chút bất cần. Thế nhưng, sự thật lại không phải như vậy…


► Xem thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất

Top 5 chom sao khong don gian nhu ve be ngoai hinh anh 2
Ảnh minh họa
Bảo Bình: Không thể nhìn thấu tâm can   Với bản tính luôn thích hành động một mình kiểu “đơn thương độc mã”, kết hợp với lối tư duy trừu tượng và khá kỳ lạ nên rất khó để mọi người có thể đọc được Bảo Bình đang nghĩ gì. Bảo Bình cũng thuộc tuýp người thông minh, có năng lực sáng tạo, suy nghĩ sâu sắc và thấu đáo nên họ cũng dễ dàng che giấu tâm tư của mình.   Ngoài ra, Bảo Bình còn có khả năng chế ngự và thao túng đối phương, theo dõi đối phương bằng con mắt tinh ranh và sắc sảo nên nếu có người yêu là Bảo Bình thì bạn chớ dại mà lừa dối họ nhé, họ sẽ nhanh chóng phát hiện ra thôi.   Ma Kết: Nội tâm sâu sắc
 
Mọi người thường bị đánh lừa bởi vẻ ngoài điềm tĩnh của Ma Kết, trong mắt mọi người Ma Kết luôn gắn với hình tượng một con người nghiêm túc, chân thật và không bao giờ có từ "thủ đoạn" trong từ điển. Tất nhiên, nói như vậy không có nghĩa là Ma Kết xấu xa, đơn giản chỉ là họ có lớp vỏ bề ngoài mạnh mẽ, với việc đối nhân xử thế họ luôn suy nghĩ một cách thận trọng. 
 
Có thể bạn sẽ cảm thấy đôi chút khó chịu vì những lo xa quá đà của Ma Kết, nhưng yên tâm những lo xa đó là hoàn toàn đúng bởi mỗi khi nói ra những suy nghĩ của mình thì Ma Kết đã cân nhắc rất là tỉ mỉ rồi.
 
Song Tử : Tâm tư không hề đơn giản
 
Là người hoạt bát và tinh nghịch thế nhưng Song Tử lại rất nhạy cảm và mang trong mình một tâm tư sâu sắc. Nói cách khác, Song Tử không hề "hời hợt"  như vẻ bề ngoài mà bạn vẫn thấy. Đối với mọi việc Song Tử cũng luôn suy đi tính lại, nghĩ trước nghĩ sau chứ không hề phát ngôn bừa bãi, tâm tư của họ cũng không đơn giản chút nào. Khi bạn muốn phân thắng bại trong tranh luận, bạn sẽ thấy một Song Tử với những lý lẽ đầy sắc sảo, thậm chí giảo hoạt sẵn sàng tranh thắng bại tới cùng với bạn.
 
Hổ Cáp: Có thù phải trả
 
Nếu không phải bạn thân thì ít ai dám đùa giỡ với Hổ Cáp. Mang vẻ bề ngoài lạnh lùng, có đôi chút bất cần nhưng thực chất họ vẫn luôn âm thầm quan sát và đánh giá về đối tượng. Trực giác nhạy bén và khả năng phân tính có thể giúp họ đưa ra những kết luận chính xác về chân tướng đối phương.

Top 5 chom sao khong don gian nhu ve be ngoai hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Ngoài ra, điều đáng gờm ở con người này là đừng đắc tội với họ, vì câu châm ngôn bất hủ của họ chính là “Có thù không báo phi quân tử”!   Thiên Bình: Sắc sảo từ trong
 
Đúng như chính biểu tượng của họ, cán cân công lý Thiên Bình luôn đòi hỏi sự công bằng, vì vậy, tâm tư của Thiên Bình luôn có những quy tắc chuẩn mực mà bạn không thể phạm vào.
 
Sự sắc sảo ở họ không chỉ là các xử sự ôn hòa mà còn ở hình tượng cá nhân, lúc nào cũng lịch thiệp, điềm đạm và đây thật sự là lớp mặt nạ đáng sợ che đậy những suy nghĩ sâu kín khó ai đoán được.
 
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 chòm sao không đơn giản như vẻ bề ngoài

Sao Thái Âm

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Thủy Loại: Phúc Tinh, Phú Tinh Đặc Tính: Điền trạch, tiền bạc, đôi mắt, mẹ, vợ Tên gọi t...
Sao Thái Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Bắc Đẩu TinhTính: ÂmHành: ThủyLoại: Phúc Tinh, Phú TinhĐặc Tính: Điền trạch, tiền bạc, đôi mắt, mẹ, vợTên gọi tắt thường gặp: Nguyệt
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 2 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa: Cung Dậu, Tuất, Hợi.
  • Vượng địa: Cung Thân, Tý.
  • Đắc địa: Cung Sửu, Mùi.
  • Hãm địa: Cung Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình to lớn, cao, da trắng, mặt tròn, mắt sáng. Còn Thái Âm hãm địa thì thân hình nhỏ, hơi cao, mặt dài, mắt kém.
Tính Tình
  • Thái Âm ở các cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người thông minh, hòa nhã, từ tâm, thích văn chương, mỹ thuật.
  • Thái Âm ở cung hãm địa là người có tính ương ngạnh, từ thiện, không tham danh lợi.
Công Danh Tài Lộc
Thái Âm là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất. Nếu đắc địa, vượng địa và miếu địa, và tùy sự hội chiếu với Thái Dương và cát tinh khác, người có Thái Âm sáng sẽ có:
  • Dồi dào tiền bạc, điền sản.
  • Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều.
  • Có danh tiếng, quý hiển.
Thái Âm đóng ở cung Tài, hay Điền thì tốt nhất. Thái Âm sáng mà bị Tuần Triệt coi như bị hãm địa, trừ phi ở Sửu Mùi thì tốt.
Nếu hãm địa, thì:
  • Công danh, trắc trở, không quý hiển được.
  • Lập nghiệp phương xa, bôn ba.
  • Khoa bảng dở dang.
  • Bất đắc chí.
  • Khó kiếm tiền, nghèo khổ, vất vả.
Các trường hợp này cũng xảy ra nếu Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa mà gặp nhiều sao mờ ám, nhất là sát tinh Riêu, Đà, Kỵ, Hình.
Nếu Nguyệt hãm địa ở cung Âm thì cũng hưởng được lợi ích của luật âm tương hợp: Tuy không quý hiển nhưng cũng đủ ăn và ít phiền muộn. Nếu được nhiều cát tinh hội chiếu, thì sẽ được quý hiển, có danh vọng, tài lộc.
Cũng như đối với Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi gặp Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng hay, sẽ được vừa phú, vừa quý như được miếu địa. Tại hai cung này, Thái Âm còn sáng hơn cả Thái Dương đồng cung, vì tọa thủ nơi cung Âm hợp vị. Danh tài càng về già càng hiển đạt vì Thái Âm sáng ăn về hậu vận.
Phúc Thọ Tai Họa
Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thái Âm hãm địa hoặc Thái Âm gặp các sao như Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ bị tật về mắt hay chân tay, đau bụng, gặp tai họa khủng khiếp, yểu tử, hoặc phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được. Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo như muộn gia đình, lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng, xa cha mẹ.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thái Âm và Thái Dương.
  • Thái Âm sáng gặp Lộc Tồn: Rất giàu có, triệu phú. Trong trường hợp này, Thái Âm có giá trị như sao Vũ Khúc sáng sủa, chủ về tài lộc.
  • Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ: Càng rực rỡ thêm.
  • Thái Âm sáng gặp Tam Hóa: Rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng.
  • Thái Âm sáng gặp Xương Khúc: Rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa.
  • Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long, Phượng, Hổ, Cái): Hiển hách.
  • Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ: Rất có nhiều uy quyền.
  • Thái Âm sáng gặp Đào, Hồng: Rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phải mến chuộng tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh, tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã, trụy lạc, lăng loàn.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thái Âm hãm gặp tam ám (Riêu, Đà, Kỵ): Bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tán, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con.
  • Thái Âm hãm gặp sát tinh: Lang thang nay đây mai đó, lao khổ.
  • Thái Âm hãm gặp Tam Không: Phú quý nhưng không bền.
  • Thái Âm Thiên Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang: Người nữ có sắc đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa.
Ngoài những bộ sao tốt xấu nói trên, cung Mệnh có Nhật sáng sủa tọa thủ rất tốt, nhưng còn kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng sủa hội chiếu với Nguyệt. Nếu giáp Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quý.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Phụ Mẫu
  • Thái Dương, Thái Âm đều sáng sủa: Cha mẹ sống thọ.
  • Thái Dương, Thái Âm gặp Tuần Triệt: Cha mẹ mất sớm, có sự chắp nối, hoặc mình không ở gần.
  • Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ khá giả, nhưng hay bất hòa, khắc khẩu, không được ở gần một trong hai người.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Phúc Đức
  • Thái Âm ở cung Dậu, Tuất, Hợi: Được hưởng phúc trọn đời, sung sướng và sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển và giàu sang.
  • Thái Âm ở cung Mão, Thìn, Tỵ: Phúc đức rất kém, tuổi thọ bị giảm, mồ côi, hoặc phải ở nhờ nơi người thân, cha mẹ xa cách, chắp nối, lại hay đau bệnh, nghèo nàn, có nhiều sự khổ tâm, làm ăn chật vật, túng thiếu. Số phải ly hương. Trong gia tộc có người cô đơn, nghèo, làm nghề cực nhọc, tha phương cầu thực, duyên nợ vất vả, hay đau yếu, có tật nguyền, hoặc hay gặp tai nạn. Người nữ, con gái vất vả về chồng con.
  • Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung: Được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng danh giá. Nên lập nghiệp ở xa quê hương bản quán.
  • Nhật Nguyệt đồng cung: Được hưởng phúc, nhưng phải ly hương, vất vả một thời gian mới yên ổn. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán.
  • Thái Âm, Thiên Cơ đồng cung tại Dần: Phúc đức không được tốt, chịu cảnh mồ côi, hoặc phải ở nhờ nơi người thân, hoặc lúc bé đã phải xa nhà, ly hương. Trong gia tộc, người nữ, con gái hay trắc trở về chồng con, hoặc có người cô độc, tật nguyền.
  • Thái Âm, Thiên Cơ đồng cung tại Thân: Được hưởng phúc, sống lâu. Trong gia tộc có người làm nên sự nghiệp. Người nữ cuộc đời luôn luôn khá giả hơn người nam.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Điền Trạch
  • Nguyệt sáng: Điền sản rất nhiều.
  • Nguyệt hãm: Ít của, không có của.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Quan Lộc
  • Thái Âm đơn thủ tại Dậu, Hợi: Công danh danh hiển đạt.
  • Thái Âm đơn thủ tại Tuất: Có tài, công danh hiển đạt nhưng thường bị nhiều người ghen ghét hay bị bó buộc vào nhưng công việc không hợp với chí hướng.
  • Thái Âm tại Mão: Công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc.
  • Thái Âm đơn thủ tại Thìn, Tỵ: Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, có tài nhưng không gặp thời, công danh lận đận. Lúc thiếu thời vất vả, đến khi nhiều tuổi thì mới xứng ý toại lòng. tuy vậy, vẫn được nhiều người kính trọng có đức độ và có tài văn chương.
  • Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung tại Tý: Công danh hiển hách, có nhiều tài năng khéo léo, nghề tinh xảo, đặc biệt, thông minh, mưu trí. Là số tay trắng làm giàu, càng lớn tuổi thì càng khá giả.
  • Thái Âm đồng cung với Thiên Đồng tại Ngọ: Chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương.
  • Thái Âm, Thái Dương đồng cung tại Sửu, Mùi: Công danh bất hiển vì Âm Dương hổn hợp. Nhưng nếu có Tuần, Triệt thì lại tốt.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Nô Bộc
  • Nhật Nguyệt đắc địa: Tôi tớ lạm quyền, có học trò giỏi, người phò tá đắc lực.
  • Nguyệt hãm địa: Tôi tớ ra vào luôn, không ở lâu bền.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Thiên Di
Nhật, Nguyệt sáng gặp Tam Hóa: Được nhiều người quý trọng tôn phục, giúp đỡ, hậu thuẫn.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Tật Ách
  • Nguyệt hãm gặp sát tinh: Gặp nhiều bệnh hoạn triền miên ở mắt, thần kinh, khí huyết, kinh nguyệt.
  • Nguyệt, Trì, Sát: Hay đau bụng.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Tài Bạch
  • Nguyệt sáng gặp Sinh, Vượng: Rất giàu có, kiếm tiền rất dễ dàng và phong phú.
  • Nguyệt sáng gặp Vũ chiếu: Giàu có lớn.
  • Nguyệt Tuất, Nhật Thìn: Đại phú.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Tử Tức
  • Nguyệt Thai Hỏa: Có con cầu tự mới nuôi được.
  • Nhật Nguyệt Thai: Có con sinh đôi.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Phu Thê
  • Nguyệt, Nhật miếu, vượng địa: Sớm có gia đình.
  • Nguyệt Xương Khúc: Vợ đẹp, có học (giai nhân).
  • Nguyệt, Quyền ở Thân: Sợ vợ.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Huynh Đệ
Nhật Nguyệt giáp Thai: Có anh chị em song sinh.
Thái Âm Khi Vào Các Hạn
  • Nguyệt sáng: Tài lộc dồi dào, có mua nhà, đất, ruộng vườn, gặp việc hên, sanh con.
  • Nguyệt mờ: Hao tài, đau yếu (mắt, bụng, thần kinh) bị kiện vì tài sản, bị lương tâm cắn rứt, sức khỏe của mẹ, vợ bị kém.
  • Nếu thêm Đà Tuế, Hổ: Nhất định mất mẹ.
  • Nguyệt Đà Kỵ: Đau mắt nặng, mất của.
  • Nguyệt Hỏa Linh: Đau yếu, kiện cáo.
  • Nguyệt Hình: Mắt bị thương tích, phải mổ.
  • Nguyệt Cự: Đàn bà sinh đẻ khó, đau đẻ lâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Âm
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd