Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Hồn ma theo người sống ở Nhật Bản

Chẳng ai có thể quên được trận sóng thần khủng khiếp đã đổ bộ vào Nhật Bản vào năm 2011, cướp đi sinh mạng của hơn 19.000 người. Từ đó cho tới nay, những người
Hồn ma theo người sống ở Nhật Bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sống sót sau sóng thần ở Nhật Bản vẫn từng ngày từng giờ bắt gặp hồn ma của người đã khuất đi theo mình.

Hon ma theo nguoi song o Nhat Ban hinh anh
 
Thoát nạn sau thảm họa sóng thần, nhà cửa của anh Shinichi Yamada đã bị phá hủy và cuốn trôi đi mất. Tuy nhiên, khi hai tượng phật bị trôi dạt được anh đem về nhà tạm trú thì cũng là lúc xảy ra các hiện tượng kì lạ. Cả hai con của Shinichi bỗng dưng bị ốm và lạnh cóng không thể giải thích. Không chỉ có vậy, anh còn thường cảm thấy có gì đó đang đi ngang qua mỗi khi đang nằm trên giường và dẫm lên ngực anh.
 
Nhiều người mê tín dị đoan tại Nhật đang tìm đến các thầy trừ quỉ như Kansho Aizawa mong được giúp đỡ. Người phụ nữ này cho biết mình đã thấy rất nhiều hồn ma xung quanh. “Có những hồn ma bị mất đầu, một số khác lại mất tay và chân. Khủng khiếp hơn cả là những người bị cắt làm đôi. Họ đã chết dưới nhiều hình thức khác nhau và không được siêu thoát”, Kansho chia sẻ.

Hon ma theo nguoi song o Nhat Ban hinh anh
 
Các nhà khoa học đã chẩn đoán những trường hợp nói trên bị mắc phải hội chứng PTSD, căng thẳng sau chấn động, một cách trầm trọng. Lúc nào họ cũng nói mình bị ám theo bởi hồn ma của những người đã khuất. Sự việc trên nổi lên ở Nhật Bản tới mức ngay cả trang thông tấn Reuters cũng phải tổ chức một buổi nói chuyện với chủ đề xoay quanh các hồn ma.
 
Ông Keizo Hara, bác sĩ người Nhật chuyên điều trị các hội chứng rối loạn tâm thần, cho biết hiện tượng thấy các hồn ma bắt nguồn từ sự sợ hãi và lo lắng tâm lí liên quan tới các địa điểm từng xảy ra thảm họa. PTSD chỉ xuất hiện ở rất nhiều người Nhật từng đối mặt trực tiếp với sóng thần mà thôi. Chấn động tâm lí tác động mạnh tới mức giờ đây họ cảm thấy mọi thứ vẫn còn nguyên vẹn so với trước khi xảy ra sóng thần.

Dẫu vậy, nhưng những giải thích khoa học này chẳng làm vơi đi nỗi sợ hãi và niềm tin có hồn ma vương vất xung quanh của nhiều người dân Nhật Bản.
       
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hồn ma theo người sống ở Nhật Bản

Giải mã nốt ruồi trên vai bạn gái

Có nốt ruồi trên vai thường phải vất vả, nhưng nếu kết hợp với dáng vai, lưng, eo sẽ cho thấy nhiều ý nghĩa khác nữa đấy.
Giải mã nốt ruồi trên vai bạn gái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

634499501877187500-2410-1442481614.jpg

1. Người có nốt ruồi trên vai thường phải gánh vác trách nhiệm lớn, đảm đương công việc quan trọng, không dễ có được cuộc sống nhẹ nhàng thoải mái. Nốt ruồi này còn cho thấy bạn là người không kiên định lắm trong tư tưởng.

2. Bạn gái có nốt ruồi trên vai trái, sau khi kết hôn sẽ rất coi trọng gia đình, chồng con, biết tiết kiệm vun vén cho gia đình, là một người vợ - người mẹ tốt.

3. Bạn gái có nốt ruồi trên vai, có lưng dày eo tròn nhưng vai hẹp thì phải làm lụng vất vả nhưng không đạt được thành công, hoặc không được phú quý nhờ chồng.

4. Bạn gái có nốt ruồi trên vai, bờ vai hơi nghiêng xuống dưới, sẽ có đường đời bằng phẳng, không cần phải tự mình gánh vác quá nhiều trách nhiệm, nhẹ gánh hơn nên cuộc sống cũng khá thoải mái. Nếu bạn gái có bờ vai thẳng thành một đường ngang, chứng tỏ bạn làm việc gì cũng phải tự dựa vào sức mình, đơn độc gánh vác mọi trách nhiệm.

1-150528110309-1-3257-1442481614.jpg

5. Bạn gái có nốt ruồi trên vai, vai dày, đầu vai tròn, trơn láng, chứng tỏ dù có phải nỗ lực hơn người khác nhưng những cố gắng của bạn sẽ đạt được thành quả, cũng có thể cho thấy bạn có chỗ dựa, được chồng chu cấp vật chất, cuộc sống khá ổn định, yên vui.

6. Bạn gái có nốt ruồi trên vai, mà vai lại gầy gò lộ xương, lưng mỏng, sẽ phải chịu càng nhiều hơn những vất vả trong cuộc sống, thuộc mệnh số khổ.

7. Bạn gái có nốt ruồi trên vai, dáng vai xấu như bị lệch, đầu vai nhô cao thành dáng chếch lên trên, dù mạnh khỏe nhưng nhân phẩm lại không tốt, ham hư vinh, dễ làm người khác chán ghét.  

8. Bạn gái có nốt ruồi trên vai, nếu màu sắc nốt ruồi hồng nhuận thì chứng tỏ rất dễ đạt được tín nhiệm và trợ giúp từ người khác, có vận đào hoa, dễ thành công nhờ quý nhân phù trợ. Nếu nốt ruồi màu đen thì thể hiện khả năng giao tiếp, ăn nói của bạn khá kém, không dễ thuyết phục người khác.

no-ruoi-jnoo-8979-1438179099-1690-144248

Nốt ruồi ở cổ, điềm báo may hay rủi

Tuệ Anh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã nốt ruồi trên vai bạn gái

Nghi thức trong lễ ăn hỏi của người Việt

Lễ ăn hỏi còn gọi là lễ đính hôn là một nghi thức trong phong tục hôn nhân truyền thống của người Việt. Đây là sự thông bá về việc hứa gả giữa hai họ.
Nghi thức trong lễ ăn hỏi của người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ ăn hỏi còn được gọi là lễ đính hôn là một nghi thức trong phong tục hôn nhân truyền thống của người Việt. Đây là sự thông báo chính thức về việc hứa gả giữa hai họ.

Lễ ăn hỏi là giai đoạn quan trọng trong quan hệ hôn nhân tình yêu: cô gái trở thành “vợ sắp cưới” của chàng trai, và chàng trai sau khi mang lễ vật đến nhà gái là đã chính thức xin được nhận làm rể của nhà gái và tập gọi bố mẹ xưng con.

Trong lễ ăn hỏi, nhà trai mang lễ vật tới nhà gái. Nhà gái nhận lễ ăn hỏi tức là chính danh công nhận sự gả con gái cho nhà trai, và kể từ ngày ăn hỏi, đôi trai gái có thể coi là đôi vợ chồng chưa cưới, chỉ còn chờ ngày cưới để công bố với hai họ.

  • Nhà trai: Chú rể, bố mẹ, ông bà, gia đình,bạn bè và một số thanh niên chưa vợ bê tráp. Thường thì người bê tráp là nữ nhưng do mâm quả bây giờ khá nặng nên có thể thay thế bằng nam. Số người bê tráp là số lẻ, 3, 5, 7, 9 hoặc 11.
  • Nhà gái: Cô dâu, bố mẹ, ông bà, gia đình và một số nữ chưa chồng để đón lễ ăn hỏi, số nữ đón lễ vật tương ứng với số nam bưng mâm.
  • Lễ vật: Những gia đình xưa thường dùng bánh cặp nghĩa là gồm hai thứ bánh tượng trưng cho âm dương. Những cặp bánh thường dùng trong lễ ăn hỏi là bánh phu thê và bánh cốm, bánh phu thê tượng trưng cho Dương – bánh cốm tượng trưng cho Âm. Hoặc bánh chưng và bánh dày, bánh chưng vuông là Âm – bánh dày tròn là Dương. Thường thường cùng kèm với bánh chưng và bánh dày thường có quả nem. Bánh cốm, bánh xu xê, bánh chưng, bánh dày và quả nem dùng trong lễ ăn hỏi đều được đựng trong hộp giấy màu đỏ hoặc bọc trong giấy đỏ, màu đỏ chỉ sự vui mừng. Cũng có gia đình thay vì các thứ bánh trên, dùng xôi gấc và lợn quay.

Đó là những lễ vật tối thiểu theo tục lệ cổ truyền; Tất nhiên, chất lượng và số lượng thêm bớt thì tùy thuộc vào năng lực kinh tế của từng gia đình. Theo phong tục Hà Nội truyền thống thường có lợn sữa quay, còn theo phong tục miền Nam có thể có một chiếc nhẫn, một dây chuyền hay bông hoa tai đính hôn. Tuy nhiên, số lượng lễ vật nhất thiết phải là số chẵn tượng trưng cho có đôi có lứa, nhưng lễ vật đó lại được xếp trong số lẻ của tráp – Số lẻ tượng trưng cho sự phát triển.

Lễ vật dẫn cưới thể hiện lòng biết ơn của nhà trai đối với công ơn dưỡng dục của cha mẹ cô gái. Nói theo cách xưa là: Nhà trai bỗng dưng được thêm người, còn nhà gái thì ngược lại, “Con gái là con người ta”. Mặt khác, lễ vật cũng biểu thị được sự quý mến, tôn trọng của nhà trai đối với cô dâu tương lai.

lễ xin dâu
Lễ vật dẫn cưới thể hiện lòng biết ơn của nhà trai đối với công ơn dưỡng dục của cha mẹ cô gái.

Trong một chừng mực nào đó, đồ dẫn cưới cũng thể hiện thiện ý của nhà trai: Xin đóng góp một phần vật chất để nhà gái giảm bớt chi phí cho hôn sự. Tuy nhiên, điều này ngày nay càng lúc càng trở nên mờ nhạt xét về vai trò, vì dễ dẫn đến cảm giác về sự gả bán con, thách cưới.

Rước lễ vật: Tất cả các lễ vật phải được sắp xếp gọn gàng và thẩm mỹ. Và nhất thiết phải được bày vào quả sơn son thếp vàng (hay mâm đồng đánh bóng, phủ vải đỏ). Có như thế mới nhấn mạnh được tính biểu trưng của lễ vật. Xưa, người đội lễ phải khăn áo chỉnh tề, thắt dây lưng đỏ. Nay, các cô gái đội lễ đã có áo dài đỏ thay thế nên không cần phải dùng thắt lưng đỏ nữa. Dù dùng phương tiện đi lại là: Ô tô, xích lô, xe máy, hay đi bộ thì đoàn ăn hỏi cũng nên dừng lại cách nhà gái khoảng l00m, sắp xếp đội hình, rồi mới đội lễ vào nhà gái. Đây thực sự là một hình thái văn hóa dân tộc.

Tiếp khách: Vì đây là một lễ trọng nên nhà gái phải chuẩn bị chu đáo hơn lễ chạm mặt. Tuy nhiên, do nội dung chủ yếu của lễ này là sự bàn bạc cụ thể, chính thức của hai gia đình về việc chuẩn bị lễ cưới, nên nhà gái không bày tiệc mặn mà chỉ bày tiệc trà. Ngày nay hầu hết các gia đình gái đều chuẩn bị tiệc mặn để thết đãi gia đình trai mong tạo hòa khí gắn bó và hàn huyên.

Nhà gái: Nhà gái nhận lễ rồi đặt một phần lên bàn thờ gia tiên. Khi lễ ăn hỏi xong, bánh trái, cau, chè được nhà gái “lại quả” (chuyển lại) cho nhà trai một ít, còn nhà gái dùng để chia cho họ hàng và người thân. (Lưu ý: đối với cau thì phải xé chứ không được dùng dao để cắt. Khi nhà trai nhận lại tráp để bê về thì phải để ngửa, không được úp tráp lại).

Cô dâu: Phải ngồi trong phòng cho đến khi nào chú rể vào đón hoặc cha mẹ gọi mới được ra. Ra mắt tổ tiên bằng cách thắp hương lên bàn thờ. Sau đó cô dâu sẽ cầm ấm trà đi từng bàn để rót nước mời khách.

Biếu trầu: Đại diện nhà gái chuẩn bị đón tiếp nhà trai trong lễ ăn hỏi, các cô gái nhận tráp lễ vật mặc áo dài màu đỏ.

Xưa, sau lễ ăn hỏi, nhà gái dùng các lễ vật nhà trai đã đưa để chia ra từng gói nhỏ để làm quà biếu cho họ hàng, bè bạn, xóm giềng,… Ý nghĩa của tục này là sự loan báo: Cô gái đã có nơi có chỗ.

Trong việc chia bánh trái, cau, chè phải chia theo số chẵn, nhưng kiêng chia hai quả, nghĩa là mỗi nơi từ bốn quả cau, bốn lá trầu trở lên. Con số chẵn là số dương, số lẻ là số âm dùng trong việc cúng lễ.

Theo lối mới bây giờ, cũng chia bánh trái, thường có kèm theo những tấm thiếp của đôi bên hai họ báo tin đính hôn của đôi trẻ. Nếu ngày nghênh hôn không xa ngày hỏi, trong thiếp sẽ ghi rõ lễ cử hành vào ngày nào. Trong trường hợp này có khi cùng với thiếp “báo hỷ” lại có thiếp mời tiệc cưới.

Trang phục: Trang phục cho cô dâu: một bộ áo dài, vừa có thể mặc trong lễ cưới, vừa có thể mặc ở những dịp lễ hội sau này. Có thể sắm cho cô dâu tương lai những đồ trang sức sau: Xuyến, vòng, hoa tai. Chú rể mặc comple, cà vạt.

Chia lễ: Nhà gái thường nhờ các cô gái trong họ hoặc bạn bè chia giúp. Khi nhà trai dẫn lễ ăn hỏi tới nhà gái, nhà gái thường làm cơm thiết đãi. Sau lễ ăn hỏi đôi bên kể là giao kết gắn bó với nhau rồi. Tuy vậy, ngày xưa các cặp vị hôn phu và hôn thê cũng không được phép gặp nhau, trừ trường hợp đặc biệt lắm đôi bên cha mẹ mới cho phép. Phong tục ngày nay đổi khác, sau lễ ăn hỏi đôi trai gái thường gặp nhau luôn. Từ lễ ăn hỏi đến lễ cưới, xưa kia có khi hàng hai ba năm, nhưng ngày nay thời gian đó thường được rút ngắn, có khi chỉ vài ba ngày.

Các cụ xưa vẫn khuyên các chàng trai đã hỏi vợ thì cưới ngay để tránh sự bất trắc của thời gian. Nhưng vẫn có những trường hợp nhà gái đã nhận ăn lễ hỏi của nhà trai cũng không cho cử hành lễ nghênh hôn sớm, có khi vì cô gái còn quá nhỏ tuổi, có khi vì cha mẹ thương con không muốn con phải về nhà chồng quá sớm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghi thức trong lễ ăn hỏi của người Việt

4 lưu ý tháng cô hồn cho cả nhà cách xa xui xẻo

Trong tháng "mở cửa mả", gia đình cần chú ý những điều quan trọng trong nhà ở để tránh gặp vận hạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 4 luu y thang co hon cho ca nha cach xa xui xeo - 1 4 luu y thang co hon cho ca nha cach xa xui xeo - 2 4 luu y thang co hon cho ca nha cach xa xui xeo - 3 4 luu y thang co hon cho ca nha cach xa xui xeo - 4 4 luu y thang co hon cho ca nha cach xa xui xeo - 5 4 luu y thang co hon cho ca nha cach xa xui xeo - 6
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 lưu ý tháng cô hồn cho cả nhà cách xa xui xẻo

Con đường sự nghiệp của người tuổi Hợi

Người tuổi Hợi trung thành và giỏi giao tiếp, điều này đã mang lại cho cuộc đời họ nhiều điều tốt đẹp.
Con đường sự nghiệp của người tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Họ thường làm việc rất chăm chỉ, nhưng nhiều khi lại làm qua loa, đại khái. Vì vậy, lời khuyên dành cho những người này là nên tìm người có tính cẩn thận, biết suy nghĩ thấu đáo để hợp tác trong công việc.

Trong lĩnh vực kinh doanh, họ nên xem xét kỹ càng trước khi mạnh dạn đầu tư vào dự án nào đó. Vì chỉ cần bất cẩn một chút là họ sẽ bị thua lỗ lớn. Nếu người tuổi Hợi biết cách xử lý tình huống tốt và vượt qua được những thử thách thì nhất định họ sẽ trở nên giàu có.

Đến một lúc nào đó, họ sẽ có được một khoản thu dồi dào. Nếu muốn đầu tư cho việc kinh doanh thì lời khuyên dành cho họ là nên bỏ tiền vào lĩnh vực bất động sản hoặc chứng khoán.

Người tuổi Hợi có bản lĩnh, không ngại khó khăn gian khổ, luôn dũng cảm đương đầu với mọi thử thách, cám dỗ. Điều này giúp họ đạt được nhiều thành công khi theo trong sự nghiệp.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con đường sự nghiệp của người tuổi Hợi

Mơ thấy ốc sên: Dây dưa chuyện tình yêu –

Mơ thấy ốc sên tượng trưng cho sự mẫn cảm yếu mềm và hành động chậm chạp. Mơ thấy ốc sên là lời cảnh báo cho người nằm mơ, nhắc nhở không nên để tốc độ của thời gian ảnh hưởng đến mình. Ốc sên trong mơ còn ngầm chỉ nghị lực và khả năng tự điều khiển
Mơ thấy ốc sên: Dây dưa chuyện tình yêu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ốc sên: Dây dưa chuyện tình yêu –

Top chòm sao nữ có máu ‘hoạn thư’ –

Chòm sao nữ nào có máu hoạn thư? Trong ‘lĩnh vực’ này, Bò Cạp giữ ngôi vị quán quân, còn Xử Nữ và Song Ngư theo sát nút ở các vị trí tiếp theo. Củ thể thế nào chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây để có thêm thông tin nhé! Top chòm sao nữ có máu 'hoạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chòm sao nữ nào có máu hoạn thư? Trong ‘lĩnh vực’ này, Bò Cạp giữ ngôi vị quán quân, còn Xử Nữ và Song Ngư theo sát nút ở các vị trí tiếp theo. Củ thể thế nào chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây để có thêm thông tin nhé!

Nội dung

  • 1 Top chòm sao nữ có máu ‘hoạn thư’
    • 1.1 Quán quân: Bò Cạp
    • 1.2 Á quân: Xử Nữ
    • 1.3 No3: Kim Ngưu

Top chòm sao nữ có máu ‘hoạn thư’

Quán quân: Bò Cạp

Trong tình yêu, Bò Cạp nữ là nhân vật chủ động, thích kiểm soát mọi tình thế và việc nào cũng phải rõ như ban ngày, không có chuyện mập mờ gây nghi ngờ đâu nhé. Khi yêu, chòm sao này không nhất thiết phải kè kè suốt này bên đối phương, nhưng ít nhất cũng phải nắm rõ việc người ấy đang làm, nơi người ấy đang ở.

bo-cap-2994-1397780817

Thích kiểm soát là vậy, nên khi phát hiện dấu hiệu đáng ngờ, Bò Cạp không ngần thể hiện mức độ ghen tuông như “sư tử Hà Đông”. Nếu đối phương thực sự có điều gì che giấu, bạn sẽ truy tìm căn nguyên của vấn đề. Một khi sự việc đã rõ mười mươi, nếu lỗi ở mình, Bò Cạp sẵn sàng nhận lỗi và xin chàng ta thứ tha. Một khi lỗi là ở đối phương, tùy theo mức độ sự việc mà bạn sẽ không bỏ qua một cách dễ dàng. Đây coi như là lần đầu và lần cuối chàng ta phạm phải lỗi này đó.

Á quân: Xử Nữ

Chòm sao này rất hiểu biết và tôn trọng khoảng cách cần có trong tình cảm lứa đôi. Hơn thế, Xử Nữ còn sống khá lý tính, biết cân nhắc kỹ lưỡng mọi mặt của vấn đề rồi mới đưa ra quyết định. Do vậy, Xử Nữ không ngang nhiên vô cơ ghen tuông thái quá bao giờ. Chỉ cần đối phương đưa ra lý do hợp lý chứ không phải dùng lời mật ngọt hay tức giận để nịnh nọt hoặc đe dọa, là bạn sẵn sàng cho qua mọi chuyện.

xu-nu-2803-1397780817

Nhưng một khi đối phương không đưa ra được những lời giải thích phù hợp, cơn ghen tuông thịnh nộ của Xử Nữ lại bốc lên ngùn ngụt. Dù người ấy có dỗ dành, hứa hẹn thế nào, bạn cũng không chịu tha thứ, trừ khi mọi chuyện phải được giải thích trắng đen rõ ràng.

No3: Kim Ngưu

Tính ghen tuông dường như đã ngấm vào máu của chòm sao này rồi. Chỉ cần nhìn thấy đối phương chuyện trò cởi mở với cô gái xinh xắn nào đó, Kim Ngưu đã “bốc hỏa” trong người, tỏ ra buồn chán ngay lập tức.

kim-nguu-7842-1397780817

Vì yêu quá đậm sâu và luôn có cảm giác không được an toàn, Kim Ngưu mong muốn người ấy dành nhiều thời gian để quan tâm, chăm sóc cho tình cảm của hai bên hơn nữa. Có như vậy, bạn mới có được cảm giác an toàn và yên tâm để tận hưởng những phút giây lãng mạn tràn ngập yêu thương bên chàng ấy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top chòm sao nữ có máu ‘hoạn thư’ –

Đàn ông thế nào thì khả năng giường chiếu tốt?

Nhắc tới khả năng giường chiếu nhiều người có phần ngại ngùng, nhưng thực tế, chuyện này rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới mối quan hệ vợ chồng.
Đàn ông thế nào thì khả năng giường chiếu tốt?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhắc tới chuyện “giường chiếu” nhiều người có phần ngại ngùng, nhưng thực tế, chuyện này rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới mối quan hệ vợ chồng. Vậy người đàn ông có khuôn mặt ra sao thì khả năng “giường chiếu” tốt?


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Dan ong the nao thi kha nang giuong chieu tot hinh anh goc
Ảnh minh họa
  1. Theo nhân tướng học người có nhiều lông trên cơ thể là người khỏe mạnh, mười phần tinh lực, khả năng giường chiếu cũng tốt.   Các loại “lông” trên cơ thể không giống nhau, trước tai thì gọi là tóc mai, trên môi thì gọi là ria, dưới môi thì gọi là râu, gần tai thì gọi là râu quai nón, sau tai là tóc…   Sách cổ có ghi ghép, nhìn một người có tinh lực hay không thì chỉ cần nhìn vào bộ lông, người đàn ông mà da trắng mịn màng thì không thọ. Lông ở đây bao gồm tóc, lông trên cơ thể, râu ria các loại, bộ lông phản ánh tinh lực của con người.   Trong cuốn Hoàng Đế Nội Kinh cũng có viết: Người có tinh lực là người có nhiều râu ria, râu ria mềm đẹp, râu quai nón dài, lông nách nhiều, lông ở hạ bộ đẹp, lông ngực đẹp, lông chân đẹp.    Như vậy có thể thấy được, nhìn vào bộ lông của người đàn ông thì có thể biết được tinh lực người đó có dồi dào hay không. Người có nhiều lông, đặc biệt là lông mày dày và đậm là người máu nóng, nhưng lông mềm mại và đen óng thì tốt, lông với thận có liên quan trực tiếp với nhau, người nhiều lông thì thận mạch dồi dào.

Dan ong the nao thi kha nang giuong chieu tot hinh anh goc
 
  2. Sống mũi đại diện cho cột sống, sống mũi thẳng thì xương cột sống cũng chắc khỏe. Người có lỗ mũi lớn mà cánh mũi dày thì hệ hô hấp tốt, phổi khí cũng tốt.   Đầu mũi quyết định vẻ dẹp của toàn bộ cái mũi, mũi lớn thịt dày, sống mũi thẳng , lỗ múi lớn thì thân thể khỏe mạnh, tốt bụng, bao dung độ lượng. Đặc biệt người có nốt ruồi ở mũi thì khả năng “giường chiếu” rất tốt, rất được lòng chị em phụ nữ.   3. Nhân Trung trong phép xem tướng tiểu nhân đại diện là bộ phận sinh dục của đàn ông, cũng là khả năng sinh sản mạnh hay yếu. Sách xem tướng cổ có viết: “Nhân trung sâu dài, là long mạch đời sau”.   Người có nhân trung rõ nét và sâu là người có con đàn cháu đống, vì sao? Vì người này tinh lực dồi dào, khả năng trên giường khá mạnh.   Lệ Mỹ
“Bắt thóp” bản tính đàn ông qua tướng râu Lông mày sâu róm, cả xóm chửa hoang? Lật tẩy tướng mặt đàn ông ham hố “chuyện ấy”
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn ông thế nào thì khả năng giường chiếu tốt?

NHỮNG ÔNG TỔ CỦA MÔN ĐỊA LÝ – PHONG THỦY

Trình bày ngắn gọn quá trình ra đời, các thời kỳ phát triển, tên tuổi, tiểu sử các danh gia, của bộ môn phong thủy - địa lý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nước ta là một quốc gia ở khu vực nhiệt đới gió mùa.Thiên nhiên có nhiều phần ưu đãi, nhưng thời tiết thường diễn biến một cách bất thường  “sớm ngăn bão giông, chiều ngăn nắng lửa”. Hay như nhà thơ Trần Đăng Khoa từng viết:

"Những trưa tháng sáu

Nước như ai nấu

Chết cả cá cờ

Cua ngoi lên bờ

Mẹ em xuống cấy…"

Đứng trước những thực trạng đầy cam go, khắc nhiệt của tự nhiên, con người có yêu cầu bức thiết về nơi ở, an toàn, đảm bảo về sức khỏe cả về thể chất và tinh thần, để quá trình sinh hoạt, lao động sản xuất, học tập nghiên cứu, đạt hiệu quả cao nhất. Và môn khoa học phong thủy đã ra đời, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đó

Phong thủy là gì? Theo nghĩa chiết tự thì “phong” có nghĩa là gió, là những luồng không khí chuyển động trong không gian, có tác động ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống  con  người. “Thủy”  là chế độ nước, bao gồm cả mạch nước ngầm, và hệ thống nước lộ, như sông, suối, ao, hồ.Như vậy bộ môn này không có gì cao siêu thần bí, ngược lại nó rất gần gũi và có giá trị thực tiễn lớn lao trong cuộc sống  con người, xã hội.

Định nghĩa một cách đầy đủ thì phong thủy là toàn bộ hệ thống lý luận về đặc điểm địa hình, các nhân tố môi trường  (hướng gió, chế độ nước, núi non,…)và quá trình tác động qua lại giữa chúng và cuộc sống  con người (sức khỏe, cát – hung, thịnh – suy của người sống trên đó ), phong thủy còn phương pháp lựa chọn, thiết kế xây dựng  nhà  ở  và âm phần.

Các ông tổ ngành địa lý, phong thủy

Phong thủy âm trạch luận đoán về vấn đề âm phần, mộ của người đã khuất đối với các thành viên khác trong gia đình

Phong thủy dương trạch bao gồm các công trình kiến trúc nhà ở, biệt thự, văn phòng, thị trấn, thị tứ, trung tâm thương mại…

Phong thủy ra đời từ rất lâu rồi, với đặc điểm của nền văn  minh  nông nghiệp “dĩ nông vi bản”, thì việc lựa chọn nơi  ở tiện cho việc sinh hoạt và sản xuất đã có từ rất lâu. Ở  Trung Quốc từ thời kỳ cổ đại Hạ - Thương – Tây Chu, phong thủy đã manh nha, mầm mống. Bộ môn này được các bậc học giả, hệ thống hóa, khái quát hóa, thành hệ thống lý luận cơ bản, và các thế hệ về sau nghiên cứu phát triển thêm học thuyết này.

Ở Trung Hoa người đầu tiên có công trong bộ môn khoa học này là Quản Lộ, ông sống vào thời kỳ Tam quốc (184 - 280 sau CN). Quản Lộ tự là Công Minh, là người Bình Nguyên, nay thuộc tỉnh Sơn Đông, ông là người dung mạo thô xấu, gọi là dị tướng, tính khí lông bông, ham rượu. Quản Lộ xuất thân trong một gia đình trí thức nhỏ thời bấy giờ. Khi còn nhỏ, ông là người ham tìm hiểu khám phá về thiên văn, địa lý phong thủy. Lúc trưởng thành ông tinh thông Dịch lý huyền cơ, nổi tiếng dự đoán, ứng nghiệm như thần. Có lần, Quản Lộ còn đoán số cho Tào Tháo.

Về phong thủy – địa lý, ông giỏi cả về âm trạch lẫn dương trạch. Tác phẩm của ông về môn khoa học này là “Quản Thị địa lý chỉ mông”, gồm 10 cuốn, 100 thiên, nội dung rất sâu sắc, huyền bí

Quách Phác đời Tấn tự là Cảnh Đôn, sinh ra tại Hà Đông nay thuộc tỉnh Sơn Tây. Ông sống vào thời Tấn (276 - 324). Sách Thái Bình quảng ký viết về ông: “Quách Phác hiểu biết bao la, biết thiên văn, địa lý, quy thủ long đồ, hào tượng sấm vĩ, bói dịch bằng mai rùa, cỏ thi, lời sấm ngữ, đặt mộ,chọn đất ở… không gì là không tinh thông”. Ông để lại hai cuốn tài liệu “Táng thư” (âm trạch), “Tướng địa thuật” (Dương trạch)

Dương Quân Tùng đời Đường : tên húy của ông là Ích, tự Thúc Mậu, Quân Tùng là biệt hiệu. Ông sống vào thời nhà Đường (617 - 907), sinh tại Quảng Châu. Dương Tùng Quân từng giữ chức quan trông coi việc xem thiên văn, dự đoán vận mệnh quốc gia, phong thủy địa lý, tế lễ quan trọng trong triều đình. Trước khi Hoàng Sào khởi nghĩ lật đổ triều Đường, ông tiên liệu được việc này và về quê ở ẩn.

Dương Quân Tùng, soạn sách “Chính long tử kinh”, mở đầu cho học thuyết phong thủy Loan đầu*

Trải qua mấy thế kỷ loạn lạc, đến đời Tống, Lại Văn Tuấn kế thừa sự nghiệp của các danh sư trước đó. Lại Văn Tuấn tự là Thái Tố, làm quan tại Phúc Kiến. Là một danh gia địa lý – phong thủy

Trần Đoàn đời Tống, tự là Đồ Nam, hiệu là  Hy Di, người An Huy. Ông từng có cơ duyên gặp Vua Tống Thái Tổ, khi còn nhỏ, được mẹ đưa đi chạy loạn. Sinh thời được chứng kiến Vua Tống gây dựng cơ nghiệp thái bình. Ông tinh thông dịch lý, âm dương ngũ hành, tò tường vạn sự, là tổ sư môn Tử vi đẩu số, Hà lạc bát tự, về phong thủy, ông cũng có đóng góp lớn lao, học thuyết của ông ứng dụng nhuần nhuyễn Kinh dịch vào phong thủy, từ khí suy ra lý

Lưu Cơ đời Minh tự là Bá Ôn. Ông là người Triết Giang. Lưu Cơ là quân sư xuất sắc giúp vua Thái Tổ Chu Nguyên Chương khởi nghĩa nông dân, đánh đuổi, đạp tan ách đô hộ của nhà Nguyên, dựng nên triều Minh (1368 - 1644). Về học thuật, ông soạn sách “Kham dư mạn hứng” nội dung của sách là những điều ông tâm đắc và bí kíp về địa lý phong thủy. Hiện nay tài liệu này vẫn còn được lưu truyền, biên soạn và học tập

Ở nước ta, phong thủy bắt đầu từ thời Hùng vương dựng nước, Vua Hùng định đô ở Phú Thọ, chọn thế đất có 99 ngọn núi quy tụ,như 99 con voi cùng triều về, vượng khí chói chang, dựng nên cơ nghiệp đế vương truyền tới 18 đời vua

Đến Vua Thái Tổ Lý Công Uẩn dời kinh đô từ Hoa Lư – Ninh Bình về Đại La năm 1010, mà nay là thủ đô Hà Nội cũng là một quyết định sáng suốt, có tầm nhìn chiến lược về phong thủy…Trong chiếu dời đô Vua viết:

Xưa nhà Thương đến đời Bàn Canh năm lần dời đô, nhà Chu đến đời Chu Thành Vương ba lần dời đô, há phải các vua thời Tam Đại; ấy theo ý riêng tự tiện dời đô. Làm như thế cốt để mưu nghiệp lớn, chọn ở chỗ giữa, làm kế cho con cháu muôn vạn đời, trên kính mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu có chỗ tiện thì dời đổi, cho nên vận nước lâu dài, phong tục giàu thịnh. Thế mà hai nhà Đinh, nhà Lê lại theo ý riêng, coi thường mệnh trời, không noi theo việc cũ Thương Chu, cứ chịu yên đóng đô nơi đây, đến nỗi thế đại không dài, vận số ngắn ngủi, trăm họ tổn hao, muôn vật không hợp. Trẫm rất đau đớn, không thể không dời.

Huống chi thành Đại La, đô cũ của Cao Vương, ở giữa khu vực trời đất, được thế rồng chầu hổ phục, chính giữa nam bắc đông tây, tiện nghi núi sông sau trước. Vùng này mặt đất rộng mà bằng phẳng, thế đất cao mà sáng sủa, dân cư không khổ thấp trũng tối tăm, muôn vật hết sức tươi tốt phồn thịnh. Xem khắp nước Việt đó là nơi thắng địa, thực là chỗ tụ hội quan yếu của bốn phương, đúng là nơi thượng đô kinh sư mãi muôn đời.

Trẫm muốn nhân địa lợi ấy mà định nơi ở, các khanh nghĩ thế nào?” (Trích Chiếu dời đô – Lý Thái Tổ)

Tả Ao tiên sinh, một người Việt Nam là học trò chân truyền của môn địa lý, phong thủy, là người đặt nền móng và đưa phong thủy nước ta lên một tầm cao mới. Cụ Tả Ao tên thật là Nguyễn Đức Huyên, quê tại làng Tả Ao, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Cụ sống vào thời Vua Lê – Chúa Trịnh, không rõ năm sinh, năm mất. Sinh thời, cụ xuất thân trong một gia đình nghèo khó, thân mẫu bị bệnh, cụ theo một thầy thuốc Tàu sang Trung Hoa học về y thuật và xin thuốc để trị bệnh cho mẹ. Trong quá trình học tập, cụ chữa khỏi mắt cho một thầy địa lý người Hoa. Thầy địa lý thấy cụ là người chí hiếu, chí tình, tận tâm, trung hậu, đĩnh ngộ hơn người, nên đã đem toàn bộ bí kíp về địa lý – phong thủy truyền lại cho cụ, chỉ sau một năm cụ nhuần nhuyễn, tinh thông môn khoa học này. Sau này về nước cụ vừa dùng y thuật chữa bệnh, khi nào cần thiết thì cụ mới dùng tới môn địa lý phong thủy, tuy nhiên, về phong thủy danh tiếng của cụ lẫy lừng trong nước. Di sản để lại của cụ gồm có sách “Địa đạo diễn ca” và “Dã đàm Tả Ao”, được coi là tài liệu quý hiếm về chuyên ngành địa lý, phong thủy. Ngày nay, sách của cụ vẫn được in ấn, xuất bản, lưu hành, nghiên cứu.

Cụ La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. tên húy là Minh, tự là Quang Thiếp, cụ sống vào thời Tây Sơn, từng giúp vua Quang Trung trù liệu kế hoạch đuổi quân Thanh xâm lược, lo công việc nội trị, đổi mới về kinh tế, sản xuất, và văn hóa giáo dục. Theo sách Tử vi nghiệm lý của cụ Thiên Lương, thì Phu tử mệnh lập tại Tỵ, đắc Thiên cơ thế vượng, văn tinh hội hợp rất mạnh, nên cụ nổi tiếng thông minh quán chúng, văn chương nổi tiếng. Không những thế, Thiên cơ còn là một sao học thuật, cụ nổi tiếng về nhâm độn và địa lý, phong thủy. Tiếc rằng, các thế hệ sau như chúng ta không được học tập di sản của cụ.

Cụ Nguyễn Sinh Khiêm – anh trai Hồ Chủ tịch cũng là một nhà phong thủy nổi tiếng. Theo “Búp sen xanh” của Sơn Tùng, “Những người thân trong gia đình Bác Hồ”, thì cụ Nguyễn Sinh Khiêm là một trí thức yêu nước chân chính, xuất thân từ Nho học, cụ được kế thừa và truyền dạy về thuật phong thủy, sinh thời cụ tư vấn, hướng dẫn người khác thiết kế nhà ở, bằng một phương pháp độc đáo và sáng tạo của riêng cụ. Cụ cũng là người có công lao đối với nên phong thủy của dân tộc.

Giáo sư Vũ Kiêu có viết về thời dựng nước của dân tộc ta:

"Cuộc mưu sinh vất vả khôn cùng

Đường lập nghiệp gian nan xiết kể

Nào rừng rậm, đầm lầy, núi thẳm, sông sâu há quản  xông pha

Nào hổ báo, kình nghê, bão giông, bệnh tật, lấy gì bảo vệ…?"

Ngày nay, chúng ta sống trong một xã hội thái bình, không còn chiến tranh, nghèo đói đe dọa nữa. Đã xa rồi cái thời kỳ con người không thể làm chủ tự nhiên, luôn luôn bị chi phối, lệ thuộc, và nơm nớp lo sợ. Cuộc sống của chúng ta càng văn minh, nhân ái và hạnh phúc, thì vấn đề xây dựng, thiết kế, các công trình nhà ở, dân sinh, dân sự càng phải khoa học, hợp lý. Và vì lẽ đó, giá trị của phong thủy lại càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn.

Thủy Lưu sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: NHỮNG ÔNG TỔ CỦA MÔN ĐỊA LÝ – PHONG THỦY

Tại sao có 18 vị La Hán trong Phật giáo?

Trong Phật giáo, Thập Bát La Hán là 18 vị tu luyện tới cực hạn, vĩnh viễn giải thoát khỏi luân hồi, xin giới thiệu cụ thể về 18 vị La Hán.
Tại sao có 18 vị La Hán trong Phật giáo?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Phật giáo, Thập Bát La Hán là 18 vị tu luyện tới cực hạn, vĩnh viễn giải thoát khỏi luân hồi, còn được gọi là Vô Cực Quả hoặc Giả Vô Học Quả. Xin giới thiệu cụ thể về 18 vị để bạn đọc có thêm thông tin.

Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh
 

1. Ý nghĩa chức danh La Hán trong Phật giáo

  La Hán là đệ tử đắc đạo của Phật, là chính quả có tu hành cao nhất trong Phật giáo. Tu đến cảnh giới La Hán tức là đã đoạn tận buồn phiền của tam giới, diệt trừ những điều đã thấy, vĩnh viễn giải thoát luân hồi. Về mặt ý nghĩa, La Hán có thể coi là Vô Cực Quả hoặc Giải Vô Học Quả, biểu thị đã đạt tới cực điểm, học hết mọi thứ, không có gì không thể học rồi.   La Hán trong Phật giáo có ba ý nghĩa:   Một là “sát tặc”, tức là loại bỏ mọi buồn phiền. Phật giáo dẫn dắt chúng sinh thoát khỏi mê muội, vọng tưởng, nghi hoặc, bởi nó chính là nguyên nhân gây nhiễu loạn nội tâm thanh tĩnh, trở ngại chi tu hành, mang tới tình cảm tai hại. La Hán diệt bỏ mối họa này.   Hai là “ ứng cung”, gọi là chính quả La Hán, đã đoạn diệt với tất cả những nguyên nhân có thể dẫn tới sinh tử lưu chuyển, cả người thanh tĩnh, được trời cung dưỡng.   Ba là “vô sinh”, tức là La Hán đã tiến vào cảnh giới Niết Bàn vĩnh hằng bất biến, không cần bước vào luân hồi sinh tử, là cảnh giới bất sinh bất diệt. Xem thêm bài viết: Phật nhập cõi Niết Bàn để lại 4 câu trả lời cho mọi vấn đề.   Các vị La Hán xuất hiện khá sớm, chủ yếu xác định dựa vào căn cứ là sáng tác “Đại A La Hán Nan Đề Mật Đa La sở thuyết pháp trú ký” của Đường Đại Huyền Trang. Trong đó có đề cập tới 16 vị La Hán, là đệ tử được Phật cử ở lại nhân gian, không vào cõi Niết Bàn, được chúng sinh cung dưỡng để bảo vệ Phật hiệu.  Khi thuyết về 18 vị La Hán hưng khởi, người ta lý giải ý nghĩa của con số 18 là vì số 9 là số may mắn, bội số của 9 là 18 cũng là một con số rất tốt lành. Vì thế nên La Hán có 18 vị, chứ không phải 16 vị. Thực chất, mọi con số trong Phật giáo đều chỉ mang tính chất ước lệ tương trưng, hầu như không có căn cứ chính xác. Xem thêm bài viết: Số 7 có ý nghĩa thần thánh gì trong Phật giáo và các tôn giáo khác?   Qua các thời kì, nhiều dị bản về các vị La Hán xuất hiện, lưu truyền và được bổ sung nên tên gọi cùng sự tích, vị trí xuất hiện của các vị không đồng nhất. Ghi chép sớm nhất về 18 vị La Hán là của Tô Đông Pha người Bắc Tống, Trung Quốc. Tô gia chuyên tâm hướng Phật, quy về làm đệ tử cửa Phật, cùng với một vị đại sư vẽ ra Thập Bát La Hán thư, sau này lần lượt có nhiều sự thay đổi, bổ sung, thêm bớt hoặc hoán vị nhưng quy chung lại vẫn là cốt lõi tinh thần từ tác phẩm này.  

2. Giới thiệu 18 vị La Hán trong Phật giáo


Như đã nói ở trên, các vị La Hán trong Phật giáo được phóng tác theo truyền thuyết, qua mỗi thời kì đều có sự biến đổi, không đồng nhất nên ở các tài liệu khác nhau, ghi chép khác nhau thì tên tuổi và vị trí của các vị sẽ bị thay đổi. Dưới đây xin giới thiệu 18 vị La Hán theo dị bản gần nhất, phổ biến nhất.    1. Tân Đầu Lô Tôn Giả - Tọa Lộc La Hán, người cưỡi nai tiến vào hoàng cung khuyên bảo Quốc vương học Phật tu hành.

Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc
 
2. Già La Già Phạt Tha Tôn Giả - Hỉ Khánh La Hán, Hoa Hỉ La Hán, biết tất cả các pháp thiện ác, phân biệt mọi tốt xấu trên thế gian. Trước đây rất lâu, ở thời kì Ấn Độ cổ đại là một nhà hùng biện, lúc người biện luận thường mang theo nụ cười, nên mới gọi là Hoan Hỉ.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 2
 
3. Già Nặc Già Bạt Ly Noa Đóc Tôn Giả - Cử Bát La Hán, ngụ ở Đông Thắng Thân Châu, vị giữ bát hóa duyên, khuyến giáo hành giả, hình tượng trong các chùa là vị La Hán trên tay cầm chiếc bát.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 3
 
4. Tô Tần Đà Tôn Giả - Thác Tháp La Hán, ngụ ở Bắc Câu Lô Châu, là vị đệ tử cuối cùng mà Đức Phật thu napk, vì thường hoài niệm tới Đức Phật mà trong tay nâng Phật tháp.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 4
 
5. Nặc Cự La Tôn Giả - Tĩnh Tọa La Hán, ngụ ở Nam Thiệm Bộ Châu, còn có tên gọi là Đại Lực La Hán bởi trong quá khứ ngài là võ sĩ có sức lực vô cùng lớn, có thể di chuyển bất kì vật nặng nào.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 5
 
6. Bạt Đà La Tôn Giải – Quá Giang La Hán, là thị giả của Phật, chủ quản việc tắm rửa, ngụ tại Đam Không La Châu, hiền giả qua sông tựa như chuồn chuồn lướt nước, vô ngã vô thường.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 6
 
7. Già Lý Già Tôn Giả - Kỵ Tượng La Hán, là thị giả của Phật, ngụ ở tăng Già Đồ Châu, là người thuần phục thú.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 7
 
8. Đốc La Phật Đa La Tôn Giả - Tiếu Sư La Hán, ngụ ở Bát Thứ Nã Châu, trước kia là thợ săn bởi vì học Phật mà sau đó không sát sinh, sư tử đến tạ ơn nên có tên này.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 8
 
9. Tuất Bác Già Tôn Giả - Khai Tâm La Hán, trước khi xuất gia là thái giám, ở tại ngôi chùa nhỏ trong núi, cũng có dị bản nói trước đây là một người ăn mày thường cởi trần để tu hành, móc tim thấy có Phật nên có tên Khai Tâm.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 9
 
10. Bán Thác Già Tôn Giả - Tham Thủ La Hán, người sinh ra ở ven đường, sau khi tĩnh tọa xong thường vươn tay duỗi người nên gọi là Tham Thủ. 
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 10
 
11. Hầu La Tôn Giả - Trầm Tư La Hán, con trai ruột của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, xuất gia trở thành một trong 10 đại đệ tử, được xưng là Mật Hành đệ nhất, ngụ ở Dương Cù Châu, đạo hạnh Phật hiệu ở vị trí hàng đầu.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 11
 
12. Na Già Tê Na Tôn Giả - Oạt Nhĩ La Hán, ngũ ở sườn núi non rộng rãi, tai lớn để nghe mọi chuyện, giữ lòng thanh tịnh.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 12
 
13.  Yết Đà Tôn Giả - Bố Đại La Hán, ngụ ở hang núi rộng rãi, trên vai thường cõng một chiếc túi vải, thường mở miệng cười lớn.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 13
 
14. Phạt Na Bà Tư Tôn Giả - Ba Tiêu La Hán, ngụ ở trong núi, sau khi xuất gia thương ngồi dưới cây ba tiêu tu hành, một ngày tu thành chính quả nên có tên đó. Hiên nay có nơi gọi là Bố Đại Di Lặc.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 14
 
15. A Thị Đa Tôn Giả - Trường Mi La Hán, là thị giả của Phật cùng với Kỵ Tượng La Hán, ngụ ở đỉnh núi Linh Thứu, khi sinh ra đời có hàng lông mày dài nên gọi tên Trường Mi.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 15
 
16.Chú Đồ Thác Già Tôn Giả - Khán Môn La Hán, là em của Bán Thác Già Tôn Giả, là người tận trung với cương vị công tác.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 16
 
17. Già Diệp Tôn Giả - Hàng Long La Hán, thời Ấn Độ cổ đại Long Vương lén lấy kinh Phật, ngài đi đánh hàng Long Vương để lấy lại, lập công lớn nên có tên Hàng Long.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 17
 
18. Di Lặc Tôn Giả - Phục Hổ La Hán, truyền thuyết xưa có con hổ thường qua lại ngoài miếu nơi ngài tu hành, ngài bèn mang cơm chay cho con hổ ăn, thuần phục nó nên gọi tên Phục Hổ.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 18
 
18 vị La Hán đạt tới cảnh giới bất sinh bất diệt, được người người cung dưỡng, có thể cắt đứt tất cả cảm xúc nhiễu loạn tu hành. Hiện nay trong các chùa thường đặt tượng 18 vị La Hán với tạo hình tương ứng với truyền thuyết.
Infographic: Truyền thuyết 18 vị La Hán
Tâm Lan  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao có 18 vị La Hán trong Phật giáo?

Những điều cần biết khi đặt tên cho con tuổi Mùi

Đặt tên cho con tuổi Mùi cần lưu ý những gì để mang lại những điều may mắn, tốt đẹp cho con yêu? Gợi ý những tên đẹp cho con sinh năm Mùi
Những điều cần biết khi đặt tên cho con tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt tên cho con tuổi Mùi cần lưu ý những gì để mang lại những điều may mắn, tốt đẹp cho con yêu? Gợi ý những tên đẹp cho con sinh năm Mùi.



Cái tên đi theo cuộc đời mỗi con người, mang ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến cả sự nghiệp, công danh, tình duyên. Bố mẹ nào cũng mong muốn con mình có một cuộc sống an lành tốt đẹp. Do đó việc đặt tên hay, ý nghĩa là điều mà các bậc bố mẹ thường trăn trở và suy nghĩ. Nhiều bố mẹ băn khoăn: năm 2015 nên đặt tên con là gì? 


Để có những cái nhìn tổng quan về cách đặt tên cho con tuổi Mùi, mời các bạn xem những thông tin bổ ích dưới đây nhé!

Nhung dieu can biet khi dat ten cho con tuoi Mui hinh anh
Đặt tên hay cho con tuổi Mùi năm 2015


1. Đặt tên con tuổi Mùi dựa vào tam hội, tam hợp


- Mùi tam hội với Tỵ và Ngọ, tam hợp với Mão và Hợi. Vì vậy, những tên chứa các chữ Hợi, Mão rất hợp cho người tuổi Mùi. Một số gợi ý tên có bộ HỢI, MÃO: Kim, Phượng, Dậu, Bằng, Phi, Mùi, Sinh, Mục, Tường, Hàn, Đoài, Quyên, Oanh, Loan, Gia, Hào, Khanh, Ấn, Nguyệt, Bằng, Mã, Tuấn, Nam, Hứa, Bính, Đinh, Tiến, Quá, Đạt, Tuần, Vận, Tuyển, Bang, Đô, Diên…

- Nếu tên của người tuổi Mùi có các chữ thuộc bộ Mã, Dương thì thời vận của người đó sẽ được trợ giúp đắc lực từ 2 con giáp đó. Một số gợi ý tên có bộ MÃ, DƯƠNG: Mã, Đằng, Khiên, Ly, Nghĩa, Khương, Lệ, Nam, Hứa…

- Những chữ thuộc bộ Tiểu, Thiểu, Thần, Sĩ, Tịch…cũng phù hợp với người tuổi Mùi.

Một số gợi ý tên có các bộ này: Tiểu, Thiếu, Thượng, Sĩ, Tráng, Thọ, Hiền, Đa, Dạ, Gia, Hào, Giá.

- Dê là loài động vật ăn cỏ và thích ăn những loại ngũ cốc như Mễ, Mạch, Hòa, Đậu, Tắc, Thúc. Vì vậy những chữ thuộc các bộ này cũng rất hợp với con. Một số gợi ý tên có các bộ MỄ: Túc, Tinh, Tú, Thu, Khoa, Đạo, Tích, Tô, Bỉnh, Chi, Phương, Hoa, Đài, Nhược, Thảo, Hà, Lan, Diệp, Nghệ, Liên.

- Dê thích nghỉ ngơi dưới gốc cây hoặc trong hang động nên những tên thuộc bộ Mộc   có tác dụng trợ giúp cho người tuổi Mùi được an nhàn hưởng phúc, danh lợi song toàn. 

Một số gợi ý tên có bộ MỘC: Bản, Tài, Kiệt, Tùng, Vinh, Thụ, Quyền, Lâm, Liễu, Đồng, Chu, Hòa, Đường, Thương, Hồi, Viên, Dung, Tống, Gia, Phú, Khoan, An, Hoành, Nghi, Định, Khai, Quan, Mẫn, Khả, Tư, Danh, Dung, Đồng, Trình, Đường, Định, Hựu, Cung, Quan, Nghĩa, Bảo, Phú, Mộc, Bản, Kiệt, Tài, Tùng, Sâm, Lưu, Phan.

- Dê thường chạy nhảy và có thói quen quỳ chân để bú sữa mẹ nên những tên thuộc bộ Túc, bộ Kỷ sẽ giúp người tuổi Mùi sống thuận theo tự nhiên và luân thường, được vinh hoa phú quý. Một số gợi ý tên có bộ TÚC, KỶ: Bạt, Khiêu, Dũng, Ất , Nguyên, Tiên, Khắc, Miễn, Lượng…

Nhung dieu can biet khi dat ten cho con tuoi Mui hinh anh 2
Đặt tên hay cho con tuổi Mùi năm 2015


2. Bản Mệnh


Năm Ất Mùi, (Sa Trung Kim) mệnh Kim. Những tên thuộc mệnh Thổ rất hợp, vì Thổ sinh Kim.

Một số gợi ý đặt tên cho con thuộc mệnh THỔ: Cát, Sơn, Ngọc, Bảo, Bích, Anh.


3. Tứ Trụ


Dựa vào ngày, giờ, tháng, năm sinh của bé để quy thành Ngũ Hành, nếu bé thiếu hành gì có thể chọn tên hành đó, để bổ sung hành đã bị thiếu trong tứ trụ, để cho vận số của em bé được tốt. Ví dụ năm 2015 là năm Kim, Đặt tên em bé mệnh Thổ, Đệm Mệnh Hỏa... Ví dụ: “Đệm mệnh Hỏa” Sinh “Tên Mệnh Thổ ” hợp Năm Kim.
 

4. Kiêng kỵ khi đặt tên cho con năm 2015- Ất mùi


Khi đặt tên cho người tuổi Mùi, nên tránh các chữ thuộc bộ Tý, Sửu, Ngọ, Tuất vì Mùi tương xung với Sửu và Ngọ, tương hại với Tý, không hợp với Tuất. Do đó, bạn cần tránh các tên như: Mâu, Mục, Khiêu, Long, Sinh, Khổng, Tự, Tổn, Hiếu, Mạnh, Tôn, Học, Lý, Hài, Du, Hưỡng, Tuất, Thành, Quốc, Tịch, Do, Hiến, Hoạch...

Dê là động vật ăn cỏ, không ăn thịt và không thích uống nước. Do vậy, những chữ thuộc bộ Tâm, Nhục, Thủy không thích hợp với người tuổi Mùi. Bạn cần tránh đặt các tên như: Ðông, Băng, Trị, Chuẩn, Tuấn, Vĩnh, Cầu, Tân, Hải, Hàm, Hán, Hà, Nguyên, Tất, Nhẫn, Chí, Niệm, Tính, Trung, Hằng, Tình, Tưởng, Hào, Tư, Hổ, Năng…

Theo Văn hóa truyền thống, dê là một trong ba loài thường được dùng làm vật hiến tế khi đã đủ lớn. Trước khi hành lễ, dê thường được làm đẹp bằng những sắc phục rực rỡ. Ðể tránh điều đó, bạn không nên dùng những chữ thuộc bộ Ðại, Quân, Vương, Đế, Trưởng, Thị, Cân, Sam, Y, Mịch để đặt tên cho người tuổi Mùi. Những tên cần tránh gồm: Thiên, Thái, Phu, Di, Giáp, Hoán, Dịch, Mai, Trân, Châu, Cẩu, San, Hiện, Lang, Sâm, Linh, Cẩm, Lâm, Kì, Chi, Chúc, Tường, Phúc  Lễ, Hi, Lộc, Thị, Ðế, Tịch, Sư, Thường, Bạch, Đổng, Hình, Ngạn, Chương, Ảnh Viên, Bùi, Biểu, Hệ, Tư, Thống, Tông...

Vận mệnh của một con người nằm trong tay người đó. Nhưng những hỗ trợ của bố mẹ ngay từ bé thì không bao giờ thừa. Việc chọn tên cho con cũng là cách mà bố mẹ thể hiện tình yêu thương cho con. Hãy thể hiện mình là những ông bố bà mẹ thông thái để chọn ra cho con mình một cái tên ưng ý nhất nhé!

► Tham khảo thêm: Cách sinh con theo ý muốn hợp tuổi bố mẹ

Tổng hợp



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần biết khi đặt tên cho con tuổi Mùi

Màu sắc lòng bàn tay nói gì về bạn

Những người sở hữu lòng bàn tay trắng, hồng, hay đỏ sáng thường được hưởng cuộc sống nhàn nhã, tương lai sáng sủa.
Màu sắc lòng bàn tay nói gì về bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Màu trắng

Họ không cần lao động cực khổ cũng gặt nhiều thành công.

2. Màu hồng

Họ có vận mệnh tốt, công sức bỏ ra 1 thì thu hoạch 10.

ban-tay-4078-1428373590.jpg

3. Màu đỏ sáng

Màu đỏ sáng được xem là tốt, màu tối hơn thì xấu. Họ chăm chỉ kiếm tiền, tính cách nóng vội, việc phiền phức đều tự mình giải quyết, được đự đoán là có tương lai sáng sủa.

4. Màu đỏ

Bàn tay chỉ xuất hiện một chút điểm đỏ là người có tính cách nóng vội, đồng thời cũng là dấu hiệu của bệnh tim mạch.

5. Màu đỏ tụ lại

Họ có vận mệnh không tốt lắm, phù hợp với kinh doanh.

6. Màu vàng

Số phải lao động khá vất vả, nên tránh bài bạc.

Chocopie (theo WB)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc lòng bàn tay nói gì về bạn

Treo tranh hợp nghề, phong thủy văn phòng tốt đẹp rực rỡ

Phong thủy văn phòng tốt có thể mang tới rất nhiều may mắn, thuận lợi trong sự nghiệp. Treo tranh có ý nghĩa tốt đẹp như lời chúc, lời cầu may.
Treo tranh hợp nghề, phong thủy văn phòng tốt đẹp rực rỡ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy văn phòng tốt có thể mang tới rất nhiều may mắn, thuận lợi trong sự nghiệp. Vì thế, người ta thường treo tranh có ý nghĩa tốt đẹp như lời chúc, lời cầu may, hi vọng vào tương lai. Song chọn tranh phải hợp ngành hợp nghề, treo tranh phải đúng phương đúng hướng mới cát lợi.

  Treo tranh để cải thiện, tăng cường phong thủy văn phòng rất có lợi. nếu chọn được tranh chuẩn, phù hợp thì không chỉ đẹp phong thủy mà còn tăng tính thẩm mĩ, lợi cả cả đôi đường.  

1. Văn phòng công ty sản xuất

  Văn phòng của lãnh đạo công ty sản xuất nên treo tranh Tam dương khai thái, bát mã, mã đáo thành công ở góc Tây Nam. Điều này sẽ mang tới may mắn, tăng cường năng lực sản xuất của xí nghiệp, thúc đẩy cải tiến đổi với và bảo đảm an toàn sản xuất.
Treo tranh hop nghe, phong thuy van phong tot dep ruc ro hinh anh
 

2. Văn phòng công ty quảng cáo, tuyên truyền

  Đối với phong thủy văn phòng theo ngành quảng cáo, tuyên truyền, truyền thông thì nên treo tranh hoa, sẽ cực kì cát lợi. Phía Đông Nam bày tranh hoa mai, hoa cúc, hoa lan hay cây trúc có thể tăng cường vị trí, địa vị, danh tiếng của công ty trong giới và mang tới lợi nhuận cao hơn.  

3. Văn phòng công ty thiết kế

  Các công ty làm ngành thiết kế thì hướng Tây Bắc văn phòng bày tranh phong cảnh: băng phong, tuyết sơn, trời xanh mây trắng hay sông núi ao hồ. Có thể tăng cường khả năng sáng tạo, năng lực tư duy, khiến công ty có những bước đột phá mới mẻ, nhiều linh cảm, cảm hứng trong công việc.  

4. Văn phòng công ty tài chính

  Tranh cửu ngư treo ở chính Bắc văn phòng sẽ giúp các công ty theo đuổi lĩnh vực tài chính gặp nhiều thuận lợi, tài chính lưu thông, hàng năm lợi nhuận tăng vọt. Ngoài ra, có thể bày thêm bát tụ bảo hoặc thỏi vàng ròng, với ngụ ý chiêu tài tiến lộc.  

5. Văn phòng tổng giám đốc, chủ tịch

  Hướng Tây Bắc và hướng chính Nam là hai phương vị đại diện cho quyền lực, sự phát triển và tăng tiến. Chính Nam yêu cầu có bức tranh mặt nước rộng lớn như ao hồ sông suối hoặc tranh danh nhân, người nổi tiếng. Như vậy thì tài vận và năng lực của công ty sẽ có định hướng phát triển lâu dài. Hướng Tây Bắc treo tranh núi băng, trời tuyết để tăng cường năng lực lãnh đạo, nhắc nhở lãnh đạo luôn cân nhắc toàn diện vấn đề. 
 
Treo tranh hop nghe, phong thuy van phong tot dep ruc ro hinh anh
 
Ngoài ra, phong thủy văn phòng cần lưu ý tới sự kết hợp hài hòa giữa tranh phong thủy và mệnh của lãnh đạo, nên chọn tương sinh, tránh tương khắc. Đồng thời lưu ý toàn thể không gian, treo tranh vừa phải, thoáng mắt, chớ biến văn phòng thành phòng hội họa.
► Mời các bạn xem Tử vi 2017, Lịch 2017 đã được cập nhật tại Lichngaytot.com

Phong thủy văn phòng vượng tài vượng lộc nhờ treo tranh đúng cách Chỉ rõ 5 loại tranh tổn hại phong thủy khi treo trong phòng ngủ 4 bức tranh phong thủy vượng vận nên treo ngay trong nhà
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh hợp nghề, phong thủy văn phòng tốt đẹp rực rỡ

Chùa Cần Linh - Nghệ An

Chùa Cần Linh hay còn gọi là chùa Sư nữ là ngôi chùa có quy mô lớn và đẹp nhất tỉnh Nghệ An. Chùa Cần Linh là trụ sở của Giáo hội phật giáo Việt Nam.
Chùa Cần Linh - Nghệ An

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Cần Linh hay còn gọi là chùa Sư nữ là ngôi chùa có quy mô lớn và đẹp nhất TP Vinh, tỉnh Nghệ An. Chùa Cần Linh là trụ sở của Giáo hội phật giáo Việt Nam tại Nghệ An, được công nhận về mặt pháp lý và là điểm đến của nhiều người khi hành hương về với cõi Phật. Chùa được Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch Việt Nam chứng nhận là Di tích lịch sử cấp Quốc gia.

Chùa Cần Linh là ngôi chùa có hàng ngàn năm tuổi, chùa được xây dựng thời tiền Lê (năm 886). Theo sử sách ghi lại: Cao Biền, một danh tướng đời Đường của Trung Quốc được cử sang Việt Nam làm Tiết Độ sứ, vốn là một nhà địa lí có tiếng, nên đi đến đâu cũng thường xuyên “ngắm nghía” thế đất, mạch nước để xây dựng đền đài, miếu mạo. Một phần là để nâng cao việc giáo dục “lễ nghĩa quân thần”, phát triển tôn giáo, phục vụ cho mục tiêu thống trị theo đúng nghĩa của “đại quốc”; Song mặt khác cũng là để “yểm” các huyệt lộ linh thiêng trên đất Việt.

Khi đến đất Hoan Diễn (là Nghệ An bây giờ), Cao Biền nhận thấy long mạch ẩn vào dãy núi Đại Huệ chạy dài về phía Đông, còn mảnh đất nay là chùa Cần Linh chính là phần đầu của con Rồng, biểu hiện tụ khí địa linh nhân kiệt của đất phương Nam (khi đó). Nghĩ rằng sẽ chinh phục được nước Nam và duy trì nền thống trị Bắc thuộc lâu dài, nên vào năm 866, Cao Biền đã cho làm một ngôi chùa ở đây để cầu may. Vào thời điểm đó ở làng Vang (nay là phường Đông Vĩnh, TP Vinh) nam giới thường chỉ sống được không quá 40 tuổi, nên việc xây chùa còn là để nhờ phép nhà Phật giúp cho Cao Biền và những người đàn ông ở mảnh đất này kéo dài thêm tuổi thọ. Ban đầu Cao Biền đặt tên chùa là Linh Vân Tự (nghĩa là “chùa mây thiêng”).

Trước đây, đã từng có hai vị vua đến thăm chùa Cần Linh. Đó là vua Tự Đức và vua Bảo Đại của vương triều nhà Nguyễn. Khi đến cúng tế, cầu phúc an dân ở đây, vua Tự Đức đã hiến cho chùa hai bức vọng bằng chữ Hán với dòng chữ Triện đề “Vương triều Đức tự hiến cúng”.

Quá trình ở lại nơi này, vua Tự Đức thấy ngôi chùa linh thiêng với nhiều huyền tích bí ẩn, nên đã hiến tặng thêm một bức đại tự “Cần Linh”. Thực ra, ý ông muốn nói là “Cầu Linh”, nghĩa là ai muốn cầu cái gì, đến đây sẽ được toại nguyện vì nơi này rất linh thiêng. Tuy nhiên, lâu dần dân gian đọc chệch đi, hay có thể vì những lệ kiêng huý quá rườm rà của triều Nguyễn mà chữ “cầu linh” sau đó đã được đọc thành “Cần Linh” và nghiễm nhiên trở thành tên của chùa suốt bao nhiêu năm tháng sau này.

Chùa Cần Linh còn được người dân quanh vùng và du khách thập phương gọi bằng tên dễ nhớ: chùa “Sư nữ” bởi các vị trụ trì ngôi chùa từ trước đến nay đều là nữ giới.

Chùa thờ Phật Thích Ca – vị tổ của đạo Phật – và các vị sư tăng đã từng trụ trì trong chùa, trong vùng. Trước kia, Chùa được xây dựng trên một khoảng đất cao ráo, thoáng đãng, phía đông và phía nam chùa có sông Cồn Mộc chảy qua, trong một khuôn viên rộng, đẹp, là nơi thờ Phật.

Trong chùa có gần 100 pho tượng, trong đó bức tượng Phật Thích Ca làm bằng gỗ mít, sơn son thiếp vàng đặt ở trung tâm thượng điện có giá trị nhất cả về nghệ thuật điêu khắc và niên đại ra đời. Đặc biệt bức tượng đã thể hiện được lòng từ bi, nhân ái của Đức Phật. Đặc biệt, trong chùa còn lưu giữ quả chuông cổ có tuổi thọ trên 300 năm.

Trước cổng tam quan ngôi chùa có một bức tượng Phật bà Quan Âm nghìn tay, nghìn mắt. Năm 2006, pho tượng Phật bà nghìn tay, nghìn mắt đã hoàn thành kịp mừng ngày Đại lễ Phật đản 2550 năm Phật Lịch. Pho tượng được đặt trang trọng trên toà sen, cao 3m, rộng 2,5m được đúc bằng 8 tấn đồng đỏ nguyên chất.

Chùa đã qua nhiều lần trùng tu nhưng ngôi chùa vẫn giữ lại được nét cổ kính vốn có. Chùa Cần Linh không chỉ là nơi thờ Phật, sinh hoạt văn hoá tâm linh của nhân dân quanh vùng, mà còn là điểm du lịch hấp dẫn du khách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Cần Linh - Nghệ An

Kiến thức cơ bản phải nắm của phong thủy dương trạch

Phong thủy dương trạch hay phong thủy nhà ở, là một trong hai phần cơ bản của phong thủy nói chung. Kiến thức cơ bản dưới đây sẽ giúp bạn đọc tự bố trí phong
Kiến thức cơ bản phải nắm của phong thủy dương trạch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy dương trạch hay còn gọi là phong thủy nhà ở, một trong hai phần cơ bản của phong thủy nói chung. Kiến thức cơ bản về phong thủy dương trạch sẽ giúp bạn đọc nắm được một số thông tin về lĩnh vực này, tạo điều kiện để bố trí phong thủy cho ngôi nhà của mình.


Kien thuc co ban phai nam cua phong thuy duong trach hinh anh 2
 
Ba yếu tố chủ chốt, ba trụ cột của phong thủy dương trạch là cửa, chủ và bếp. Nắm được ba yếu tố này là nắm được phong thủy dương trạch nhập môn. Phong thủy dương trạch nhấn mạnh tới “3 yêu cầu, 6 nội dung”.    Ba yêu cầu lần lượt là: cửa cổng nhà phải là đại môn, đúng hướng tị hung trạch cát để nạp khí; chủ phải cao lớn, xứng đôi với cửa; bếp phải đúng hướng, đẹp phong thủy.   Phong thủy cửa chính có tầm quan trọng ngang với phong thủy đất ở nên nhất định cửa chính và cửa các phòng trong nhà phải đặt ở hướng cát. Cửa chính là nơi ra vào xuất nhập của các luồng khí, ảnh hưởng nhiều tới chủ nhân, cần kết hợp giữa âm dương ngũ hành và cửu cung phi tinh để tìm được hướng tốt nhất.   Chủ tức là phòng của chủ nhân, dựa vào hướng cửa chính để chọn hướng phòng cho thích hợp. Phòng của chủ nhân ngôi nhà cần phải đặt ở vị trí ngôi sao may mắn trong cửu cung phi tinh thì gia trạch mới hưng vượng.
 
Phong thủy nhà bếp ảnh hưởng tới nữ chủ nhân và sức khỏe người trong nhà. Hướng bếp phải lấy âm dương ngũ hành và cửu cung phi tinh làm nguyên tắc hoặc dựa vào phong thủy loan đầu. Cửa bếp không nên gần giếng, nước, ao nếu không mẹ góa con côi, gia đình tuyệt tự.   Dương trạch 6 nội dung bao gồm nội dương trạch và ngoại dương trạch. Nội dương trạch chỉ cửa, bếp, giếng, nhà vệ sinh, kho, bãi. Ngoại dương trạch chỉ đường, hồ, cầu, miếu, chùa, tòa án. Giếng nước nên đào ở phương sinh khí, không nên ở trước phòng làm việc, cũng không thể đối diện cửa nhà, cửa phòng, nếu không đau mắt đau lòng.
Kien thuc co ban phai nam cua phong thuy duong trach hinh anh 2
 
Giếng và bếp không được liên thông, không thể Nam Bắc đối xứng nếu không con cái ngỗ nghịch. Nhà vệ sinh nên đặt ở hướng hung, không được đối diện với cửa, bếp. Nhà kho đặt ở cát phương, nhưng tránh đặt trong phòng ngủ hoặc phía trước phòng ngủ. 
Chọn phù trấn trạch hợp với phong thủy nhà đất Dương cơ tam yếu: Phòng bếp (P2) Ứng dụng phong thủy của tứ linh Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức cơ bản phải nắm của phong thủy dương trạch

Giới thiệu về khoa học đặt tên con

Việc đặt tên có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cái tên có vai trò ảnh hưởng rất nhiều đến vận mệnh của cả một đời người. Cái tên của mỗi người chính là biểu tượng phản ánh toàn bộ chủ thể bản thân con người ấy. Cái tên cũng dùng rất nhiều trong giao tiếp, trong học tập, sinh hoạt, công việc hàng ngày. Vì lẽ đó, cái tên tạo thành một trường năng lượng có ảnh hưởng vô cùng quan trọng đến vận mệnh mỗi con người.
Giới thiệu về khoa học đặt tên con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo




Từ xa xưa cha ông ta đã lưu ý rất nhiều khi đặt tên cho con cháu mình, thời Phong Kiến,  người xưa có quan niệm rằng kỵ đặt tên phạm huý, tức là tên trùng với tên họ của vua quan quý tộc, như thế sẽ bất lợi cho con cháu. Ngoài ra, cũng kỵ đặt những tên quá mỹ miều, sợ quỷ thần ghen ghét làm hại nên lúc nhỏ sẽ khó nuôi. Những người có học hành, chữ nghĩa thì đặt tên con cháu theo những ý nghĩa đặc trưng của Nho Giáo như Trung, Nghĩa, Hiếu, Thiện,…

Ngày nay việc đặt tên có xu hướng phóng khoáng hơn xưa nhưng cái tên vẫn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, không những chỉ mang yếu tố mỹ cảm mà về yếu tố Âm Dương, Ngũ Hành cái tên còn có vai trò rất quan trọng trong việc cải tạo vận mệnh của mỗi người.

Tổng quan những lý thuyết quan trọng cho việc đặt tên bao hàm những yếu tố sau:

-     Cái tên được đặt phải phù hợp với truyền thống của mỗi dòng họ. Từ xưa đến nay trong văn hoá Việt Nam nói riêng và văn hoá Á Đông nói chung đề cao vai trò của gia đình, dòng họ. Con cháu phải kế thừa và phát huy được những truyền thống của tổ tiên gia tộc mình. Điều này thể hiện trong phả hệ, những người cùng một tổ, một chi thường mang một họ, đệm giống nhau với ý nghĩa mang tính kế thừa đặc trưng của mỗi chi, mỗi họ như họ Vũ Khắc, Nguyễn Đức,…
 

-     Tên được đặt trên cơ sở tôn trọng cha, ông của mình, như tên kỵ đặt trùng với tên ông, bà, chú, bác…điều này rất quan trọng trong văn hoá truyền thống uống ước nhớ nguồn của Việt Nam ta.
 

-    Tên phải có ý nghĩa cao đẹp, gợi lên một ý chí, một biểu tượng, một khát vọng, một tính chất tốt đẹp trong đời sống. Như cha mẹ đặt tên con là Thành Đạt hy vọng người con sẽ làm nên sự nghiệp. Cha mẹ đặt tên con là Trung Hiếu hy vọng người con giữ trọn đạo với gia đình và tổ quốc.
 

-    Bản thân tên phải có ý nghĩa tốt lành, đã được đúc kết và nghiệm lý theo thời gian như tên Bảo, Minh thường an lành hạnh phúc. Kỵ những tên xấu như Lệ, Tài,…vì những tên này có ý nghĩa không tốt đẹp đã được kiểm chứng trong nhiều thế hệ.
 

-    Tên bao gồm 3 phần là phần họ, đệm và tên. 3 phần này trong tên đại diện cho Tam Tài Thiên - Địa – Nhân tương hợp. Phần họ đại diện cho Thiên, tức yếu tố gốc rễ truyền thừa từ dòng họ. Phần đệm đại diện cho Địa tức yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản mệnh. Phần tên đại diện cho Nhân tức là yếu tố của chính bản thân cá nhân đó. Thiên - Địa – Nhân phối hợp phải nằm trong thế tương sinh. Mỗi phần mang một ngũ hành khác nhau, việc phối hợp phải tạo thành thế tương sinh, kỵ tương khắc. Ví dụ như Thiên = Mộc, Địa = Hoả, Nhân = Thổ tạo thành thế Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim là rất tốt. Nếu Thiên = Mộc, Địa = Thổ, Nhân = Thuỷ tạo thành thế tương khắc là rất xấu. Yếu tố này cũng có thể nói gọn là tên phải cân bằng về Ngũ Hành.
 

-    Tên phải cân bằng về mặt Âm Dương, những vần bằng thuộc Âm, vần trắc thuộc Dương. Trong tên phải có vần bằng, trắc cân đối, kỵ thái quá hoặc bất cập. Ví dụ như Thái Phú Quốc quá nhiều vần trắc, Dương cường, Âm nhược nên luận là xấu. Tên Thái Phú Minh luận là Âm Dương cân bằng nên tốt hơn.
 

-    Yếu tố rất quan trọng của tên ngoài việc cân bằng về Âm Dương, Ngũ Hành còn phải đảm bảo yếu tố hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc Thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên phải đặt là Thuỷ, Hà, Sương,…
 

-    Tên còn cần phối hợp tạo thành quẻ trong Kinh Dịch, quẻ phải tốt lành như Thái, Gia Nhân, Càn, tránh những quẻ xấu nhiều tai hoạ rủi ro như quẻ Bĩ, Truân, Kiển,…Quẻ cũng cần phối hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của bản mệnh.

Ví dụ về đặt tên : nữ sinh năm Giáp Thân, trong Tứ Trụ mệnh thiếu Kim, nên dùng tên bổ trợ hành Kim cho bản mệnh. Tên đặt Nguyễn Thái Ngọc Nhi. Sau đây phân tích những yếu tố tốt của tên này:

1. Ngũ Hành tương sinh : Họ Nguyễn = Mộc sinh Thái = Hoả sinh Ngọc = Thổ sinh Nhi = Kim. Ngũ Hành tạo thành vòng tương sinh hỗ trợ cho bản mệnh thiếu Kim 2. Tên này Âm Dương cân bằng vì hai vần bằng trắc cân đối ngụ ý một đời sống an lành, tốt đẹp 3. Ý nghĩa của tên trong Hán văn có nghĩa là viên ngọc quý, hàm ý một đời sống sang trọng, đầy đủ 4. Phối quẻ được quẻ Dự là một quẻ tốt cho nữ số.

Những người có tên không tốt hoặc vận mệnh đang gặp khó khăn trở ngại thì đổi tên là một trong những phương pháp hiệu quả để cải tạo vận mệnh của chính mình.

Tóm lại, đặt tên tốt là một việc rất khó khăn, bao hàm rất nhiều yếu tố phối kết hợp để tạo thành một tên đẹp theo nghĩa mỹ cảm lẫn Âm Dương, Ngũ Hành, hầu đem lại cho người mang tên đó một sự hỗ trợ cần thiết cho cuộc sống tốt lành trong tương lai, để rạng danh được dòng họ của mình, mang lại sự nghiệp tốt đẹp cho bản thân và xã hội. 

Trân trọng cảm ơn quý vị đã tín nhiệm và tin tưởng dịch vụ của chúng tôi!

Trích từ: TUANKIET.COM.VN


 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới thiệu về khoa học đặt tên con

Infographic: Cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni

Đức Phật Thích Ca xuất hiện như một vầng dương rực rỡ buổi ban mai. Ban biên tập ## xin giới thiệu bộ tranh vẽ về cuộc đời hành đạo vĩ đại của
Infographic: Cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đức Phật Thích Ca Mâu Ni xuất hiện như một vầng dương rực rỡ buổi ban mai, xua tan đi màn đêm u ám bao phủ cõi trần gian, vạch ra hướng đi mới cho nhân loại. Ban biên tập ## xin giới thiệu bộ tranh vẽ về cuộc đời hành đạo vĩ đại của Ngài.


Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc
 

TIỀN THÂN CỦA PHẬT THÍCH CA MÂU NI


Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 2

GIẤC MƠ HOÀI THAI PHẬT
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 3
 
THIÊN HẠ NÀY TA LÀ DUY NHẤT

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 4
 
LỄ ĐẶT TÊN

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 5
 
TIÊN NHÂN XEM TƯỚNG

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 6
 
THẤU SỰ KHỔ CỰC CỦA CHÚNG SINH

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 7
 
VĂN VÕ SONG TOÀN
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 8
 
SINH LÃO BỆNH TỬ

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 9
 
THÀNH THÂN

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 10

YÊU THƯƠNG MUÔN DÂN
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 11
 
CHÁN GHÉT LUÂN HỒI

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 12
 
TỪ BIỆT VỢ CON

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 13
 
XUẤT GIA
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 14
 
CẮT TÓC

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 15
 
NGỘ ĐẠO LÝ

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 16
 
HIẾN CHÁO

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 17

THỀ NGUYỀN

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 18
 
LONG VƯƠNG HỘ PHẬT
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 19
 
MA NỮ MÊ HOẶC 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 20

NƯỚC DÌM CHẾT CHÚNG MA

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 21
 
MA VƯƠNG BẠI TRẬN
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 22
 
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Kiếm Phong

Xem Clip Tuyển tập nhạc thiền Phật giáo hay nhất

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni

Cổ cao 3 ngấn, má phấn môi son

Trong nhân tướng học, một trong những đặc điểm để xác định một người phụ nữ có tướng giàu sang là “cổ cao 3 ngấn” Vậy cổ cao 3 ngấn là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong nhân tướng học, một trong những đặc điểm để xác định một người phụ nữ có tướng giàu sang là “cổ cao 3 ngấn” Vậy cổ cao 3 ngấn là gì? Bài viết sau đây ## sẽ cùng bạn tìm hiểu về điều đó:

Cổ cao 3 ngấn, má phấn môi son

Cổ cao 3 ngấn là gì?

Không phải ngẫu nhiên mà nhiều người quan niệm cổ cao 3 ngấn là giàu sang. Theo nhân tướng học thì những người phụ nữ có cổ cao 3 ngấn thường là những người có nét sung sướng giàu.

Cổ cao 3 ngấn là ở phần có 3 đường ngấn chạy dài, không bị đứt đoạn, sâu, mà thẳng. Ngoài ra những người này thường có phần cổ khá mịn, tròn trịa chứ không phải gầy.

Theo nhân tướng học thì những người có cổ cao 3 ngấn thường giàu sang phú quý lại con xinh đẹp, cao sang, nếu không thuộc dạng “cổ cao 3 ngấn, má phấn môi son” thì cũng nhàn hạ, vượng phu ích tử.

Ngoài ra, chúng tôi giới thiệu tới bạn một số tướng cổ khác:

Những người có cổ gầy thường hay đau ốm.

Những người cổ dày, cứng dễ bị đột quỵ

Những người có cổ dày, ngắn thường ít đau ốm, nếu bị sẽ ốm rất nặng.

Những người nốt ruồi trên cổ thường làm cấp dưới, hoặc nhân viên.

Con gái có cổ ngắn thường là người tự tin thái quá, luôn coi mình làm trung tâm.

Con trai cổ ngắn, nếu kết hợp với tướng đi chúi về phía trước thì là người sống nội tâm, hay tính toán, so đo.

Người có cổ mỏng, vai rủ về phía trước thường gặp khó khăn trong công việc, thường không có chính kiến, khó có thể làm lãnh đạo.

Những người cổ dài thường làm lụng vất vả những không thu được kết quả nhiều.

Xem thêm: Ngón cái có 4 lóng thì có ý nghĩa gì?

Ý nghĩa của móng tay hình bán nguyệt

+ Xem chỉ tay đường con cái để biết bạn sinh con trai hay con gái

+ Xem bói chỉ tay đoán vận mệnh, tình yêu của bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cổ cao 3 ngấn, má phấn môi son

Tướng bàn tay: Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm?

Đường Sinh mệnh là 1 trong những đường chỉ tay cơ bản. Người ta cho rằng đường Sinh mệnh càng dài càng sống thọ. Vậy có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm?
Tướng bàn tay: Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn tay con người có thể tiết lộ rất nhiều điều, sức khỏe, vận mệnh, tiền tài, sự nghiệp... Đường Sinh mệnh là 1 trong những đường chỉ tay cơ bản ai ai cũng có. Người ta cho rằng đường Sinh mệnh càng dài càng sống thọ. Vậy có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm không?   Bàn tay mỗi người đều có 3 đường rất rõ ràng, đường Tình cảm, đường Sự nghiệp và đường Sinh mệnh. Theo quan niệm dân gian, đường Sinh mệnh càng dài thì càng tốt, bởi nó tượng trưng cho sức khỏe dồi dào, sống lâu trăm tuổi. 
 
Tuy nhiên, đường chỉ tay của mỗi người lại không giống nhau, không phải đường Sinh mệnh của ai cũng vừa rõ nét lại vừa dài. Vậy trong nhân tướng học, đường Sinh mệnh ngắn có nghĩa là gì? Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm hay không? Hy vọng nội dung dưới đây sẽ giải đáp được những thắc mắc này cho các bạn.
 

Đường Sinh mệnh là gì?


Tuong ban tay Co phai duong Sinh menh ngan thi chet som hinh anh
 
Đường Sinh mệnh trong lòng bàn tay nằm ở giữa ngón cái và ngón trỏ, là 1 đường vòng cung bao quanh ngón tay cái. Trên tay mỗi người chúng ta đều có đường chỉ tay này. Nhiều người cho rằng, đường Sinh mệnh ngắn hay dài thể hiện tuổi thọ của mỗi người. 
 
Thực ra, đường Sinh mệnh không chỉ đơn giản thể hiện tuổi thọ hay trạng thái sức khỏe của chúng ta, nó còn thể hiện vận thế cát hung, vận hạn bệnh tật bất ngờ hay thậm chí cả khả năng phòng the nữa.
 

Mối quan hệ giữa đường Sinh mệnh với tuổi thọ con người
 

Theo tướng bàn tay, thông qua đường Sinh mệnh có thể biết được trạng thái sức khỏe của con người. Nhìn vào đó, sẽ biết thể trạng, khả năng hoạt động và môi trường sống của bạn. Nó chỉ có ảnh hưởng gián tiếp chứ không phải trực tiếp với tuổi thọ.
 
Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm? Nếu đường Sinh mệnh của bạn ngắn, chỉ có thể hiểu rằng sức khỏe của bạn không được tốt. Sức đề kháng kém, ít hoạt động chân tay, hiếm khi thể dục thể thao nên không được khỏe mạnh và linh hoạt cho lắm. 
 
Tuổi thọ ngắn hay dài còn phụ thuộc vào nhiều đường chỉ tay khác như đường Vận mệnh, đường Trí tuệ hay đường Hỏa tinh…

Mời bạn xem thêm 3 đường chỉ tay dự báo bạn giàu sang cả đời.


Tuong ban tay Co phai duong Sinh menh ngan thi chet som hinh anh
 

Ý nghĩa của đường Sinh mệnh theo giới nghiên cứu Nhân tướng học quốc tế
 

Từ năm 1979 đã có nghiên cứu khoa học về đường Sinh mệnh, đưa ra 5 ý nghĩa của đường chỉ tay này như sau:
 
1. Đường Sinh mệnh thể hiện chỉ số thể lực và tính cách nhanh nhẹn hay chậm chạp của 1 người.
 
2. Đường Sinh mệnh thể hiện việc người này có gặp phải tai nạn bất ngờ hay không, liệu có bị nguy hiểm hay bệnh tật nghiêm trọng gì.
 
3. Đường Sinh mệnh thể hiện 1 người trong đời có phải động dao kéo hay không, khi nào thì phải làm phẫu thuật.
 
4. Đường Sinh mệnh thể hiện trạng thái sức khỏe suốt cuộc đời của 1 người.
 
5. Nếu 1 người trên tay không có đường Sinh mệnh thì có thể thay thế bằng đường Vận mệnh.
 
Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm? Việc xem tuổi thọ của 1 người thì cần phải kết hợp xem Kim tinh nằm phía trong đường Sinh mệnh và đường Sức khỏe nằm chếch chéo cuối đường Sinh mệnh thì mới có thể đoán định được.
 
Nhà nhân tướng học đương đại nổi tiếng người Nhật Bản đã từng nói: “Giả sử có thể liếc qua là xem được tuổi thọ con người ngắn hay dài thì cuộc đời nào có gì thú vị. Nếu 1 người biết mình sẽ chết sớm thì liệu họ còn có thể vui sống hay không? Hay họ phải chuẩn bị kế hoạch như thế nào cho cuộc đời của mình? Thành thực mà nói, có rất nhiều người đường Sinh mệnh ngắn nhưng lại có thể sống lâu trăm tuổi.”
 

 

Cách đoán định bệnh tật hay nguy hiểm qua đường Sinh mệnh   
 

Có người cho rằng khi xem tướng bàn tay, nếu quan sát có thể thấy được đường Sinh mệnh xuất hiện dấu hiệu bệnh tật hoặc nguy hiểm, từ vị trí của dấu hiệu mà đoán định 1 người sẽ gặp phải vận hạn vào năm nào. 
 
Lấy điểm mốc từ giữa ngón cái và ngón trỏ, điểm bắt đầu của đường Sinh mệnh ở đó tính là 1 tuổi. Tính từ đó, cứ mỗi 1 cm là 7 tuổi, có nghĩa là 1cm đầu tiên tương ứng với thời kì 1 – 7 tuổi, tiếp theo là thời kì 7-14 tuổi, cứ như thế đến hết đường Sinh mệnh (tức điểm gần với đường vân cổ tay) là 99 tuổi. 
 
Nếu ở đoạn nào trên đường Sinh mệnh xuất hiện nét đứt gãy, cắt ngang, đường chỉ tay rối loạn thì có nghĩa là vào những năm tuổi tương ứng, người đó sẽ mắc bệnh trọng hoặc gặp nguy hiểm đến tính mạng.
Hy Vũ

Xem tướng tay của người nợ như chúa chổm Kiểm tra khả năng “vớt tiền” qua khe hở bàn tay Hé lộ 4 đường chỉ tay hiếm có khó tìm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng bàn tay: Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm?

La bàn phong thủy - Vén màn bí mật

La bàn phong thủy là một dụng cụ rất quan trọng được sử dụng để xác định phương hướng, cách cục trong phong thủy, là vật dụng phong thủy vô cùng đặc biệt
La bàn phong thủy - Vén màn bí mật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

La bàn phong thủy là một dụng cụ rất quan trọng được sử dụng để xác định phương hướng, cách cục trong phong thủy. Muốn chọn hướng làm nhà, xây dựng lại càng không thể thiếu được la bàn phong thủy. Hãy cùng tìm hiểu cách sử dụng vật phẩm phong thủy này nhé.   Bạn đã biết la bàn phong thủy là gì chưa? Đó chính là vật dụng quen thuộc, là “cần câu cơm” của các thầy phong thủy. La bàn phong thủy dùng để xác định phương hướng, khi xây dựng nhà cửa, công trình, chúng ta thường phải mời một thầy phong thủy về xem giúp cách cục, khi ấy không thể không dùng đến la bàn.    Vậy la bàn phong thủy sử dụng như thế nào? Khi sử dụng có điều gì cần chú ý hay không? Chắc hẳn đó là câu hỏi được rất nhiều người đam mê bộ môn phong thủy quan tâm và muốn tìm hiểu sâu hơn. Hôm nay Lịch ngày tốt sẽ bật mí những bí mật này cho các bạn, cùng theo dõi nhé.


La ban phong thuy - Ven buc man bi mat hinh anh
 
 

La bàn phong thủy là gì?

  La bàn phong thủy có rất nhiều tên gọi khác nhau như la bàn, la kinh, la canh, la kinh bàn… Đây là dụng cụ đo lường bắt buộc phải có để lập cực và định hướng. Bộ phận chính cấu thành nên la bàn là Thiên Trì (hay còn gọi là Kim chỉ nam), Thiên tâm thập đạo, nội bàn (đĩa đồng hình tròn nằm chính giữa tâm, có thể chuyển động), ngoại bàn (đế bên ngoài).  

Cách sử dụng la bàn phong thủy


La bàn phong thủy được sử dụng rất nhiều khi chọn hướng làm nhà, xác định hướng nhà tốt xấu. Khi dùng la bàn, hai tay trái phải nắm chắc lấy phần ngoại bàn, hai chân đứng tách ra, đưa la bàn lên vị trí giữa ngực và bụng, giữ cho la bàn ở trạng thái cân bằng, không được bên cao bên thấp. Sau đó, coi phía lưng bạn là tọa, phía đối diện là hướng và bắt đầu lập hướng.
  Khi này, dây tơ chữ thập trên la bàn phải trùng với bốn Chính vị của căn nhà: Chính tiền, Chính hậu, Chính tả, Chính hữu. Nếu hướng của dây la bàn không chuẩn thì tọa hướng đo được sẽ không chính xác.


La ban phong thuy - Ven buc man bi mat hinh anh
 
  Sau khi cố định vị trí của dây tơ chữ thập xong, dùng hai ngón cái chuyển động nội bàn. Khi nội bàn quay thì thiên trì cũng sẽ theo đó mà di chuyển. Cứ làm vậy cho tới khi nội bàn chuyển động tới kim từ (kim la bàn) và dừng lại, sợi dây đỏ trong thiên trì chập lại với nhau là được.

Có thể bạn chưa biết: 8 hiện tượng kì lạ của kim la bàn.
  Có một điểm quan trọng phải đặc biệt lưu ý đó là kim từ có một đầu có lỗ nhỏ, lỗ nhỏ đó phải xoay khớp với hai điểm đỏ trên dây đỏ (hồng tuyến), tuyệt đối không được lơ là điểm này. Khi đó thì tọa hướng của dây tơ và các tầng nội bàn sẽ giao nhau. Những số liệu đo đạc mà chúng ta cần sẽ hiển thị trên khu vực mà dây tơ này xuyên qua và chèn lên.  

Các bước sử dụng la bàn phong thủy để xác định phương hướng của vật thể cố định

  Bước 1: giữ la bàn cân bằng, đặt sát hoặc để mép của la kinh song song với mép của vật cần đo. Bước 2: xoay chuyển la bàn, để đầu hình trâm của kim từ và điểm đỏ trên đế la kinh trùng khớp. Bước 3: nhìn tầng nội bàn mà dây định hướng trong suốt đang đè lên để đọc phương hướng.


La ban phong thuy - Ven buc man bi mat hinh anh
 

 

Chú ý khi sử dụng la bàn phong thủy

  1. Trước khi sử dụng, bỏ hết các vật dụng bằng kim loại hoặc các đồ dùng ảnh hưởng đến từ trường của la bàn như đồng hồ, máy trợ tim, điện thoại di động… ra khỏi người.   2. Kiểm tra khu vực xung quanh điểm cần đo đạc, loại bỏ những vật dụng bằng sắt hoặc có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của kim từ như cột điện, trạm biến áp, điện thoại di động, cột sóng điện thoại… Nếu có thì phải dùng đến phương pháp khác hoặc thay đổi số liệu cho phù hợp.   3. La bàn và kim chỉ nam trên bề mặt phải luôn được giữ ở trạng thái cân bằng, kim không được quay lung tung. Đảm bảo mặt la bàn và thân la bàn khớp với nhau, không bị lỏng hay nứt vỡ.   4. Kiểm tra kim chỉ nam trên la bàn có hoạt động bình thường không, nếu bị cong vẹo thì không thể sử dụng được.   Hy Vũ

Xác định hướng nhà chính xác bằng la bàn Hai trường phái phong thủy: La Bàn và Hình Thể Kị nhau về hướng trong phong thủy gây ra hậu quả khôn lường

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: La bàn phong thủy - Vén màn bí mật

Tại sao có tên gọi Kỳ Môn Độn Giáp?

Kỳ môn độn giáp là thuật số tử vi kì bí và chứa đựng nhiều biến ảo. Bài viết dưới đây giải thích về tên gọi kỳ môn độn giáp để bạn đọc cùng tham khảo.
Tại sao có tên gọi Kỳ Môn Độn Giáp?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kỳ môn độn giáp là thuật số tử vi kì bí và chứa đựng nhiều biến ảo. Khi hiểu biết cơ bản về kì môn độn giáp, chắc chắn sẽ thấy được sự diệu kì của nó mặc dù để khống chế và ứng dụng bộ môn này không hề đơn giản. Bài viết dưới đây giải thích về tên gọi kỳ môn độn giáp để bạn đọc cùng tham khảo.


Tai sao co ten goi Ky Mon Don Giap hinh anh
 
Khái niệm kỳ trong kỳ môn độn giáp tức ba kỳ đại biểu là ba thiên can Ất, Bính, Đinh. Trong đó không xuất hiện thiên can Giáp nên gọi là độn giáp, tức là tàng Giáp, ẩn Giáp. Vì vậy là bộ môn tử vi này có tên gọi Kỳ môn độn giáp là như thế. Giáp giấu ở Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
  Kỳ môn độn giáp được tạo thành bởi ba yếu tố kỳ, môn và độn giáp. Kì là ba kì đã nếu ở trên, môn là bát môn hưu, sinh, thương, đỗ, cảnh, tử, kinh, khai, độn là che giấu, giáp là lục giáp tức Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần. Độn giáp là ở thập can tôn quý nhất, nó không hiện mà ẩn đi dưới sáu nghi.   Sáu nghi là Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Nguyên tắc ẩn độn là Giáp Tý tương đồng sáu Mậu, Giáp Tuất tương đồng sáu Kỷ, Giáp Thân tương đồng sáu Canh, Giáp Ngọ tương đồng sáu Tân, Giáp Thìn tương đồng sáu Nhâm, Giáp Dần tương đồng sáu Quý. Mặt khác còn phối hợp bồng, nhâm, trùng, phụ, anh, nhuế, trụ, tâm, cầm cửu tinh. Kỳ môn độn giáp chủ yếu chia làm ba bàn thiên, môn, địa, tượng trưng cho tam tài.
Tai sao co ten goi Ky Mon Don Giap hinh anh
 
Thiên bàn là cửu cung có cửu tinh, trung bàn có tám cung (trung cung gửi hai cung), bố trí bát môn, địa bàn tám cung đại biểu tám phương vị, yên lặng bất động, đồng thời thiên bàn địa bàn theo thứ tự, mỗi cung đều phân phối  riêng kì (Ất, Bính, Đinh), nghi (Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý). Như vậy, căn cứ cụ thể thời gian, lấy sáu nghi, ba kì, bát môn, cửu tinh sắp xếp cục, lấy quan hệ sự vật, tính trạng, hướng đi, lựa chọn giờ lành cát phương, liền cấu thành kỳ môn độn giáp.   Kỳ môn độn giáp khi sáng lập sở hữu bốn ngàn ba trăm hai mươi cục, sau thay đổi làm một ngàn không trăm tám mươi cục. Tiếp tục cải cách thành hiện tại, sử dụng âm độn cửu cục, dương độn cửu cục, tổng cộng mười tám cục. Bởi vậy có thể thấy được kỳ môn độn giáp là kết quả nghiên cứu cộng đồng, bao hàm thiên văn học, lịch pháp học, chiến tranh học, mưu lược học, triết học. Dân gian truyền lưu rằng: "Học được kỳ môn độn giáp, người tới không cần hỏi" là vì thế.  
► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Canh Tuất Phương pháp hóa giải bát tự vượng Thủy khuyết Hỏa Sinh mổ để chọn ngày lành tháng tốt cho con liệu có phải cách hay? Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao có tên gọi Kỳ Môn Độn Giáp?

Xem tính tình tướng mạo của một người thông qua tứ trụ

Nhà đoán mệnh, khi đoán mệnh cho người, có lúc miệng còn cao giọng tính tình người này như thế nào lúc hứng lên còn phán đến những điều liên quan đến tướng mạo của người ấy. Thế là như thế nào? Vốn là dùng ngũ hành đoán tính tình chỉ ở giờ sinh, ngày sinh, mà lấy ngày sinh của bản thân liên kết với ngũ hành làm chủ và không nói đến nạp âm. Vì thế sách đoán mệnh đã có cách nói rất thú vị.
Xem tính tình tướng mạo của một người thông qua tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mộc: Mộc thuộc đông phương chấn vị, Mộc hiện thanh long, tên là khúc trực, ngũ thường chủ nhân, sắc nó xanh, vị nó chua, tính nó thẳng, tình nó hoà. Vượng tướng (xem ngũ hành đích vượng tướng hưu tư tử và ký toạ bốc nhị cung) chủ có lòng bác ái trắc ẩn, người hiền lành nhường nhịn, giúp đỡ người khác, đỡ đần người cô đơn góa bụa, bộc trực thanh cao, tính tình khảng khái, tư thế đàng hoàng, cốt cách uy nghi, da mặt trắng trẻo, tay chân mượt mà, nói năng hiên ngang. Đó là mang ý nghĩa Mộc thịnh nhiều nhân đức, Hưu Tù chủ gầy gò ít phát, tính ngang tâm lệch, ghen ghét không nhân nghĩa, đó là mang ý nghĩa Mộc suy tình kém, Tử Tuyệt thì mặt mày không ngay thẳng, mắt la mày lém, cơ bắp khô ráo, cổ dài họng kết, đứng ngồi không yên, thân nhiều lõm khuyết. Gặp Hoả sắc thì đỏ, Thổ sắc thì vàng, gặp Kim sắc thì trắng, gặp thuỷ sắc thì đen.

Hoả: Hoả thuộc Nam phương, tên là viêm thượng, ngũ thường chủ lê, sắc nó đỏ, vị đắng, tỉnh nó cấp, tình nó cung kính. Vượng tướng, chủ có tác phong từ tốn nhường nhịn, đoan chính, cân thận, khiêm tốn, uy quyền lẫm liệt, thuần phác tôn nghiêm. Khuôn mặt trên nhọn dưới rộng, sống mũi cao mà tai nhỏ, tinh thần sáng lạn, nói năng liến láu, tính nóng mà không độc, thông minh được việc. Nếu thái quá thì tiếng rít mặt đỏ, chân tay hiếu động, nếu bất cập thì gầy gò, vàng vọt nhọn cằm, dối trá ghen ghét hãm hại, nói năng càn rợ, có trước mà không có sau.

Thổ: Thổ thuộc trung ương, tên là giá cào, ngũ thường chủ tín, sắc vàng, vị ngọt, tính nặng tình dày, vượng tướng, chủ lời nói đi đôi với việc làm, trung hiếu thành tâm, kính trọng thần Phật, lưng dài vai rộng, mũi rộng miệng vuông, mày xanh mắt đẹp, mặt béo sắc vàng, độ lượng khoan hậu, xử sự cân nhắc. Thái quá thì chấp nên nệ cổ, ngu tối không minh mẫn, Bất cập thì sắc mặt trì trệ, mặt lệch mũi thấp, tiếng nói nặng đục, giải quyết công việc không thông suốt, độc ác dối trá, không được lòng người, điên đảo thất tín, con cháu về sau làm càn.

Kim: Kim thuộc Tây phương, tên gọi là tòng cách ngũ thường chủ về nghĩa, sắc bạch vị cay mà tính cương tình cảm mãnh liệt. Vượng tướng, chủ anh dũng hào kiệt, trọng nghĩa khinh tài, biết liêm sỉ, biết xấu hổ, cốt nhục thuận hoà, thế kiện thần thanh, mặt vuông trắng trẻo, mày cao mắt sâu, mũi thẳng tai hồng, tiếng nói sảng, cương nghị quả quyết, thái quá thì hữu dũng vô mưu, tham lam bất nhân, bất cập thì ngô nghê tham tàn, việc làm thường nản chí, có suy nghĩ nhưng thiếu quyết đoán, đa dâm hiếu sắc, người gầy thấp nhỏ.

Thuỷ: Thuỷ thuộc Bắc phương, tên gọi là hạc hạ, ngũ thường chủ về trí, sắc đen, vị mặn, tính thông minh, người lương thiện. Vượng tướng, có tầm nhìn xa, túc trí đa mưu, học thức hơn người, vô cùng dối trá, mặt đen tươi tắn, ăn nói nhỏ nhẹ. Thái quá thì hiếu động, phiêu đãng dâm ô. Bất cập thì khổ người nhỏ bé, làm việc phản phúc, tình tình thất thường, nhát gan không mưu lược.

Về ngũ hành phối với tính tình diện mạo của người, nêu kiến sinh vượng thì tốt, gặp tử tuyệt thì kém, ngoài ra nêu có thái quá hoặc bất cập, đều mất đi phẩm chất trung hoà tốt đẹp của con người, không phải là người có nhân cách cao.

Do ngũ hành phối với tính tình tướng mạo của con người, nội dung tương đối phức tạp, để tiện ghi nhớ người xưa đã soạn thành bài theo hình thức bài phú trong Tề công yếu quyết nói: trí cao lượng viên nhờ có nguồn nước sâu xa; gửi tín giữ nhân chỉ do Thổ thành sơn nhạc, nhân từ mẫn hậu, Mộc thành ở phương giáp Ất, tính nhanh phân rõ, Hoả ở vị trí của Bính Đinh, danh cao nghĩa trọng, do Kim quy hợp Tân Kim, ở vào trung cung, tính cách không thay đổi. Hoặc thịnh hoặc suy, tính tình dễ đổi, thuỷ nhân suy bại, tính mờ không nơi nương tựa; Thổ lực thái vi, cố chấp ít được dùng; Mộc quy mộ địa, quá nhu nhược làm việc không quy tắc; số Hoả chưa hưng, làm nhỏ thương lớn, Kim tuy nông mỏng, có trước có sau”.

Tử Bỉnh phú nói: người tướng mạo tươi đẹp, Mộc sinh vào mùa xuân hạ, người không tri thức, thuỷ khôn ở ngày Sửu Mùi, người tính chất thông minh là nhờ thuỷ tượng đẹp, người gặp việc thì quả quyết đều nhờ Kim khí được cương, ngũ hành khí túc, cơ thể béo mập, tứ chi vô tình, tính thường ngoan cố”.

Chỉ tuyển phú cũng nói: “người văn chương minh mẫn, phải là Hoả thịnh, người uy vũ cứng rắn phải là Kim nhiều. Mộc thịnh thì có lòng trắc ẩn, thuỷ nhiều thì mưu trí khéo léo. Tính thuộc Thổ, rất trọng phú”. Nhưng khẩu quyết này dễ đọc dễ nhớ, ở từng góc độ khác nhau có thể bổ sung cho nhau, cho nên rất được hoàn nghênh.

Nhưng khi đoán mệnh chính thức, bát tự tứ trụ của một con người được ngũ hành trợ giúp lại thường không ăn khốp với tính tình tướng mạo ở đây miêu tả, có lúc còn sai lệch rất lớn, ngược nhau đến 108°. Cho nên Trần Tố Am trong Mệnh lý ước ngôn nói: xưa phân ngũ hành luận về tính tình con người, không thể cứng nhắc theo như thế được. Như Mộc chủ nhân - thọ - từ nhưng Mộc thành cách cục lại là người bất nhân, Kim chủ túc sát, nhưng lại có Kim được thời thừa thế lại không sát vậy”. Vì vậy ông Trần cho rằng: “Trước tiên phải xem thần tình khí thế trong trụ, hoặc là quang minh, chính đại, hoặc thuần hậu, hoặc anh tuấn, đều là người hiền cả, nếu lệch lạc, ám muội hoặc tắc lệ, hoặc ti tiện, đều không phải người hiền, lại xem cách cục, dụng thần, hoặc trung chính rõ ràng, không tham lam, hoặc khéo léo ẩn giấu thì phần lớn có thể nhìn thấy tính tình vậy. Sau đó dùng ngũ hành để luận đoán, sâu thì nhìn thấy ruột gan, nông thì nhìn thấy gai góc. Có người lúc đầu chính mà cuối tả, lúc đầu dỡ mà cuối hay, là do hành vận gây nên, còn như nhị đức thì đa thiện, quý nhân thì đa hiền, không vong thì đa hư, kiếp sát thì đa bạo, lý là như vậy, chỉ nhìn một mặt mà đoán, cũng không ứng nghiệp”.

Phần lớn người ta thường căn cứ tiếp xúc thường ngày coi con người có lòng từ tâm bác ái, cốt cách thanh cao, đĩnh đạ râu dài mà nói người ấy có khí chất của Mộc; coi con người có tác phong lễ nghĩa, cẩn thận, mực thước, tinh thần sáng lạn, thông minh tính nóng mà nói người ấy có khí chất tính Hoả, coi con người giữ chữ tín, nói đi đôi với làm, trung hiếu chí tình, lưng dài vai rộng, mặt đầy đặn sắc vàng thì nói người ấy có khí chất của Thổ; coi con người trọng nghĩa khinh tài, anh hùng hào kiệt, người khoẻ thần tinh, mặt vuông trắng trẻo thì nói người ấy có khí chất của Kim, coi con người mưu trí nhìn xa, trí trá, mặt đen bóng, nói năng nhỏ nhẹ thì nói người ấy có khí chất của thuỷ. Như vậy cách nói ép bát tự ngũ hành phối với nhau, sẽ đem lại kết quả ngược lại. Điều thú vị là, bộ sách y học kinh điển đầu tiên ở nước ta là Hoàng đế nội kinh sớm để thông qua nguyên lý âm dương ngũ hành đã chia con người thành 25 loại khác nhau và cũng đã thuật kỹ tình hình đại thể về tính tình diện mạo của mỗi loại người. Nhưng đó là cách nghiên cứu tính tình tật xấu của các loại người khác nhau dùng cho y học để điều trị bệnh tật cho từng loại người, cho nên không thể đánh đồng với cách phân chia của ngũ hành ở đây, dù thế nào đi nữa, nếu tiếp tục khảo sát một cách căn bản thì thấy, do nguyên lý triết học âm dương ngũ hành cổ đại ở Trung Quốc đã ăn sâu rộng rãi vào từng lĩnh vực học thuật, cho nên giữa hai cái xem ra có vẻ khác nhau lại có chỗ giống nhau vô cùng về bản chất.

Ngoài những điều nói trên ra, còn ra một phương pháp kết hợp với dụng thần để đoán cá tính, yếu lĩnh chính là:

Chính ấn: người lấy ấn làm dụng thần thì nhân từ, đoan chính, thông minh túc trí, hiền lành, nhuần nhã, có chí hướng, có nội tâm.

Ngược lại đế ấn gây bệnh, không khỏi chí hướng quá cao, thoát ly thực tế, sa vào vũng bùn.

Thiên ấn: người lấy thiên ấn làm dụng thần, anh minh giỏi việc, tư tưởng thuần thục, sức tiếp nhận cao, có lúc tạo dựng được sự nghiệp trong tình huống đặc biệt, ngược lại, thiên ấn là kỵ thần, không tránh khỏi tâm tư không ổn định, lo lắng suy nghĩ nhiều, buồn phiền mà tự chuốc lấy đau khổ.

Chính quan: người lấy chính quan là dụng thần thì quang minh chính đại, chú trọng lý trí, làm việc biết cân nhắc suy nghĩ nên được nhiều người tôn trọng, ngược lại chính quan là kỵ thần, không tránh khỏi nhu nhược, không dám quyết đoán, làm việc không say sưa và tích cực, trở thành người không có tài năng

Thiên quan: người lấy thiên quan là dụng thần tính tốt thích làm việc nghĩa, chí hướng cao xa, có chí tiến thủ vì vậy dễ trở thành người có quyền uy hiển hách, ngược lại thiên quan là kỵ thần, không tránh khỏi tính tình nóng nảy, thích phản nghịch, làm theo ý mình

Chính tài: người lấy chính tài làm dụng thần, tính tình ôn hoà, tư tưởng thuần chính, cần kiệm sinh sống, dám chịu trách nhiệm.

Ngược lại chính tài là kỵ thần, không tránh khỏi làm việc cứng nhắc, không biết tuỳ cơ ứng biến, hay coi trọng kinh tế, keo kiệt.

Thiên tài: người lấy thiên tài là dụng thần, thông minh khéo tay, làm việc nhanh nhạy, biết biến hoá, hào hiệp, cho nên tương đối thích hợp với nghề kinh doanh, nhân duyên cực tốt.

Ngược lại thiên tài là kỵ thần, không tránh khỏi chơi bời hiếu sắc, vì sở thích mà không tiếc tiền tài, có lúc lại nóng nảy vội vàng.

Thực thần: người lấy thực thần làm dụng thần, tính tình ôn hoà khiêm tôn, trung hậu, ngay thẳng, tư tưởng thoát tục, phẩm chất cao nhã, thường là người có học, tài hoa.

Ngược lại thực thần là kỵ thần, không tránh khỏi tư tưởng quá cao, cho mình là khác người, thích nghĩ lông bông mà trong ruột thì trông rỗng.

Thương quan: người lấy thương quan làm dụng thần, chí hướng cao xa, anh minh sắc bén, thông minh tuyệt đỉnh, lắm mưu mẹo, đa tài đa nghệ.

Ngược lại thương quan là kỵ thần, không tránh khỏi tính tình cứng rắn, cao ngạo, khắt khe.

Tỷ kiếp: người lấy tỷ kiếp làm dụng thần, tính tình cẩn trọng, rất tự tin, ý chí kiên cường, tự ý thức được mình. Ngược lại lấy tỷ kiếp là kỵ thần không tránh khỏi giữ ý kiến mình, khắt khe cô chấp, hay gây chuyện, lao đao suốt đời.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tính tình tướng mạo của một người thông qua tứ trụ

Đặc điểm của lá số tử vi có tứ trụ thuần dương (P2)

Xem tử vi có tứ trụ thuần dương thì lợi có mà hại cũng có. Người này cần kiềm chế, giữ thân, ít đôi co với người khác.
Đặc điểm của lá số tử vi có tứ trụ thuần dương (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi có tứ trụ thuần dương thì lợi có mà hại cũng có. Người này cần kiềm chế, giữ thân, ít đôi co với người khác.


Dac diem cua la so tu vi co tu tru thuan duong P2 hinh anh 2
 
Lá số tử vi có thiên can và địa chi ở tứ trụ đều thuộc dương thì là tứ trụ thuần dương.   5. Cuộc đời nhiều thăng trầm   Bát tự thuần dương thì dương khí quá mạnh nên cuộc đời thăng trâm khó tránh, sự nghiệp dễ dàng thành công, tạo nên công trạng nhưng phải trả giá không ít. Nhất là nam mệnh thuần dương thì càng tăng thêm phụ trợ cho bản mệnh, sự nghiệp vang dội song thăng trầm cũng lớn hơn so với người bình thường do cục trung âm dương khí thế tương phản, hơn nữa lại mà vận thế ảnh hưởng.   Phương pháp để đón cát tránh hung cho người có tứ trụ thuần dương là mang theo vật phẩm phong thủy thuộc ngũ hành Thủy. Ví dụ như hắc diệu thạch, vật màu đen, màu xanh lam, nên mang vồng trang sức có hình chuột, rắn, nuôi thằn lằn làm thú cưng. Dẫu vậy, cũng đừng quá lo lắng, vì suy cho cùng, vận mệnh ở trong tay mình, tốt hay xấu đều có thể suy chuyển. Lá số tử vi của phụ nữ lấy chồng giàu sang Luận giải lá số tử vi Phá Quân lâm cung Điền Trạch, Phúc Đức, Phụ Mẫu Luận giải lá số tử vi Phá Quân lâm cung Quan Lộc
6. Lợi và hại của bát tự thuần dương
  Bát tự thuần dương thì tính cách như ánh mặt trời buổi sớm, quang minh lỗi lạc, hào sảng. Người nữ thì khí phách, trượng nghĩa có điều vất vả. Người nam vừa mạnh mẽ vừa táo bạo nhưng quá vội vàng, dễ xao động, sự nghiệp thành công nhưng trả giá không ít vì võ đoán.   Tựu chung lại, lá số tử vi này có 2 lợi 3 hại. Lợi ở sự nghiệp rộng rãi, mệnh cục Thân vượng, đều là nữ cường nhân, nam bản lĩnh, mạnh dạn đi đầu, dám mạo hiểm, hiệu suất cao, tinh lực tràn đầy, không ngại thử thách, thành công là sớm muộn. Lợi ở sức khỏe, tố chất thân thể hơn người, nếu có thể tiêu tai giải nạn tì trường thọ.
Dac diem cua la so tu vi co tu tru thuan duong P2 hinh anh 2
 
Nhưng hại ở tính cách, hấp tấp vội vàng, mạnh mẽ cứng rắn nên không viết tiến lui, mềm dẻo, uyển chuyển, làm việc cực đoan, không chú ý chi tiết. hại ở  hôn nhân, khó thòa hợp với bạn đời, thường xuyên bất hòa, không tới cuối đường, dẫn tới ly hôn hoặc phải tái hôn. Hại ở khỏe mạnh, độc dương không lâu, tuy rằng người có bát tự thuần dương thì ít ốm đau nhưng đã bệnh là nan y, dễ dàng vì bạo bệnh mà bỏ mình hoặc đột tử.

Lá số tử vi Phá Quân lâm Thê cung bất lợi đủ đường Xa rời anh em vì lá số tử vi Phá Quân tọa cung Huynh Đệ Sự nghiệp trắc trở với lá số tử vi Phá Quân lâm cung Tài Bạch
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm của lá số tử vi có tứ trụ thuần dương (P2)

Chùa Lim - Niềm Tự Hào Của Người Bắc Ninh

Chùa Lim tọa lạc tại huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Chùa Lim thu hút đông đảo khách tham quan cả nước đặc biệt vào ngày hội - Hội Lim
Chùa Lim - Niềm Tự Hào Của Người Bắc Ninh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Lim tọa lạc tại xã Vân Tương, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Được trụ trì bởi Thượng tọa Thích Đức Thiện. Nơi đây thu hút đông đảo khách tham quan từ khắp mọi miền tổ quốc đặc biệt vào ngày lễ được tổ chức vào ngày 13 tháng giêng hàng năm.

Chùa Lim nằm trên đỉnh núi Hồng Vân (núi Lim), thuộc làng Lũng Sơn. Chùa thờ phật, thờ mẫu Liễu Hạnh. Ngày nay, chùa thu nhỏ nhưng nhờ hội Lim mà chùa vẫn được đông khách thập phương đến lễ. Hội Lim là một trong những lễ hội lớn nhất tỉnh Bắc Ninh, chính hội được tổ chức vào ngày 13 tháng giêng hàng năm. Hội Lim được coi là nét kết tinh độc đáo của vùng văn hoá Kinh Bắc.

Kinh Bắc xưa nổi tiếng là vùng đất của những câu truyện cổ, những sự tích văn hoá. Vì truyền thống này mà nơi đây sở hữu nhiều lễ hội dân gian. Hội Lim là một sinh hoạt văn hoá – nghệ thuật đặc sắc của nền văn hoá truyền thống lâu đời ở xứ Bắc và dân ca Quan họ trở thành tài sản văn hoá chung của dân tộc Việt, tiêu biểu cho loại hình dân ca trữ tình Bắc Bộ.

Hội Lim là hội của chùa làng Lim. Hội Lim trở thành hội hàng tổng (hội vùng) vào thế kỷ 18. Khi quan trấn thủ xứ Thanh Hóa Nguyễn Đình Diễn là người thôn Đình Cả, Nội Duệ, xứ Kinh Bắc, có nhiều công lao với triều đình, được phong thưởng nhiều bổng lộc, đã tự hiến nhiều ruộng vườn và tiền của cho tổng Nội Duệ trùng tu đình chùa, mở mang hội hè, gìn giữ thuần phong mỹ tục. Ông còn cho xây dựng trước phần lăng mộ của mình đặt tên là lăng Hồng Vân trên núi Lim. Do có nhiều công lao với hàng tổng và việc ông đặt hậu ở chùa Hồng ân, nên khi ông mất nhân dân tổng Nội Duệ đã tôn thờ làm hậu thần, hậu Phật hàng tổng. Văn bia lăng Hồng Vân có tên Hồng Vân từ bi ký cho biết khá rõ lai lịch, công trạng và việc thờ phụng hậu hàng tổng Nguyễn Đình Diễn mỗi năm hai dịp vào “ngày sinh” và “ngày hóa” của ông tại lăng Hồng Vân và chùa Hồng ân trên núi Lim.

Trải tháng năm lịch sử, hội Lim đã có nhiều lớp văn hóa, trong đó người ta chỉ tổ chức tế lễ hậu thần vào một dịp là ngày 13 tháng giêng trùng với hội chùa Lim. Chính vì vậy mà có hội Lim và đây là hội hàng tổng.

Hội Lim được mở đầu bằng lễ rước. Đoàn rước với đông đảo người dân tham gia trong những bộ lễ phục ngày xưa, sặc sỡ sắc màu và cũng vô cùng cầu kì, đẹp mắt kéo dài tới cả gần km. Trong ngày lễ, có nhiều nghi lễ và tục trò dân gian nổi tiếng, trong đó có tục hát thờ hậu. Toàn thể quan viên, hương lão, nam đinh của các làng xã thuộc tổng Nội Duệ phải tề tựu đầy đủ tại lăng Hồng Vân để tế lễ hậu thần. Trong khi tế có nghi thức hát quan họ thờ thần.

Để hát thờ, các liền anh,liền chị quan họ nam và nữ của tổng Nội Duệ đứng thành hàng trước cửa lăng hát vọng vào. Trong khi hát, họ chỉ được hát những giọng lề lối để ca ngợi công lao của thần.

Hội Lim đi vào lịch sử và tồn tại và phát triển cho đến ngày nay được hàng tổng chuẩn bị tập rượt rất chu đáo từ ngày 9 và 10, rồi được diễn ra từ ngày 11 đến hết ngày 14 tháng giêng. Chính hội là ngày 13, với các nghi thức rước, tế lễ các thành hoàng các làng, các danh thần liệt nữ của quê hương tại đền Cổ Lũng, lăng Hồng Vân, lăng quận công Đỗ Nguyên Thụy. Trong các nhà thờ họ Nguyễn, họ Đỗ ở làng Đình Cả, dâng hương cúng Phật, cúng bà mụ Ả ở chùa Hồng Ân.

Điện Chính Chùa Lim
Điện Chính Chùa Lim

Về với Hội Lim là về với một trời âm thanh, thơ và nhạc náo nức không gian đến xao xuyến lòng người. Những áo mớ bảy mớ ba, nón ba tầm, quai thao, dải yếm lụa sồi, những ô lục soạn, khăn đóng, áo cặp the hoa gấm… như ẩn chứa cả sức sống mùa xuân của con người và tạo vật. Cách chơi hội của người quan họ vùng Lim cũng là cách chơi độc đáo, mỗi cử chỉ giao tiếp đã mang trong nó một sắc thái văn hoá cao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Lim - Niềm Tự Hào Của Người Bắc Ninh

Số điện thoại thế nào là đẹp trong phong thủy

Người Hoa không thích số 4 vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử” (chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy. Còn có nghĩa khác là cái Vú
Số điện thoại thế nào là đẹp trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những con số thế nào là đẹp??? sim phong thủy đẹp được quan niệm như thế nào ?? Các số được đọc như sau: 1 – chắc (chắc chắn), 2 – mãi (mãi mãi), 3 – tài, 4 – tử, 5 – ngũ (hoặc “ngủ”), 6 – lộc, 7 – thất, 8 – phát, 9 – thừa. Thế nên mới sinh ra chuyện khó phân giải: những người Việt mê số đề thì thích SIM số 78 (ông địa) nhưng người Hoa lại không thích vì 78 được đọc thành “thất bát”.

Riêng các số 0, 1, 9 thì chỉ có nghĩa khi đứng chung với số khác, số 1 tượng trưng cho sự khởi đầu nên cần đứng trước, số 9 tượng trưng cho sự kết thúc nên cần đứng cuối cùng.

Ví Dụ: SIM 040404 (“không tử”) thì sẽ đắt hơn so với 141414 (“chắc tử”)

9: đẹp, là con số tận cùng của dãy số 0-9 vĩnh cửu trường tồn

8: “phát” -> đẹp, nhưng những người làm cơ quan nhà nước hay dính liếu nhiều tới pháp luật thì hơi sợ một chút vì nó giống cái còng số 8

6: “lộc” -> đẹp, tuy nhiên tránh đi với số 9 để tạo thành 69 hoặc 96, rất dễ bị hiểu lầm vì đây biểu tượng của giới đồng tính

-> 6 và 8 ghép lại là “lộc phát”(68) hoặc “phát lộc”(86)

06, 46, 86: Con Cọp (Hổ)

4: người Hoa không thích vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử” (chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy. Còn có nghĩa khác là cái Vú. Bạn nào tinh ý sẽ nhận ra hãng điện thoại di động NOKIA nổi tiếng toàn cầu luôn lấy các con số từ 1 tới 9 để đặt tên cho các dòng sản phẩm khác nhau dành cho các mức độ khác nhau nhưng tuyệt đối là không bao giờ có Nokia 4xxx đơn giản vì hãng này duy tâm cho rằng đặt tên máy là Nokia 4xxx sẽ gặp rủi ro vì “chết”.

39, 79: Thần Tài. 39 là thần tài nhỏ,79 là thần tài lớn

38, 78: Ông Địa. Tuy nhiên, coi chừng 78 phát âm là “Thất bát” (làm ăn lụn bại)

7 là thất (mất mát), 8 là phát nhưng 78 đi liền kề nhau lại bị đọc là thất bát không hay

37, 77: Ông Trời

40, 80: Ông Táo, Lửa

17, 57, 97: Con Hạc -> dành cho ai muốn trường thọ

0: là âm -> thích hợp cho phụ nữ. Ngược với 0 là số 9 (dương, nam giới) -> 09 hợp thành âm dương hòa hợp -> tốt. Những bạn nữ NÊN chọn mua những Sim như kiểu 000, 0000 hay đặc biệt hơn là 00000 (vượng khí)

07: con heo con

10, 50, 90: con rồng nước

26, 66: con rồng bay

03, 43, 83: số này không đẹp (không tiện bàn). 22, 62 cũng vậy

35: Con dê

21: Con đĩ (cave)

19, 59, 99: Con Bướm -> Đẹp

32, 72: Vàng. Còn là “con rắn” -> nguy hiểm cắn chết người

33, 73: Tiền. Tuy nhiên còn là “con nhện” -> con nhện giăng tơ làm cho cuộc đời rối rắm, tình yêu mịt mù

36, 76: thầy chùa hoặc bà vãi trong chùa

31: dành cho cánh mày râu yếu sinh lý vì nó là “cái ấy” -> số 1 cũng giành cho giới đồng tính.

2, 42, 82: con ốc -> bò lê chậm chạp

12, 52, 92: con ngựa -> chạy nhanh

Còn nhiều ví dụ nữa nhưng không đáng chú ý lắm, còn tùy thuộc nó ghép với số nào nữa mới luận được tốt xấu thế nào. Nếu lỡ mua nhằm số không đẹp thì nên bán đi là vừa, không nên tiếc. Vậy nên trước khi mua số nào cần tham khảo thật kĩ lưỡng.

Để có được những số điện thoại vừa đẹp vừa hợp phong thủy thì nên nhớ rằngSim Số Đẹp không phải bao giờ cũng là sim thích hợp nhất với bạn, có người bỏ ra nhiều tiền mua 1 cái SIM ĐẸP nhưng chưa chắc đã hiểu hết nó đẹp thế nào và có dám chắc là hợp với mình hay không. Vì ngoài các quan niệm ra thì phải tính đến chuyện hòa hợp âm dương, ngũ hành… mà việc này chỉ những chuyên gia phong thủy nhiều kinh nghiệm mới có thể giúp được. Ngoài ra có thể nhờ đến sự trợ giúp của các phần mềm xem số đẹp tự động, tuy nhiên độ chính xác, trust (độ tin tưởng) không cao, không nên tin theo quá mù quáng!

Dãy số đuôi 1368 thực sự là dãy số rất chi là đặc biệt, dân Sim số thường quan niệm con số 1 là Sinh (sinh sôi nảy nở), 3 là tài, 68 là lộc phát -> 1368 là Sinh Tài Lộc Phát rất đẹp với dân làm ăn buôn bán. Tuy nhiên dãy số 1368 còn có một điểm rất đặc biệt mà ít người phát hiện ra đó là : 123+456+789=1368 , đây là 3 cặp số nối tiếp nhau trong dãy số tự nhiên từ 0-9 cộng tổng lại thành ra 1368, có thể hiểu 1368 là chuỗi số đại diện cho sự tổng hòa các con số có đẹp có xấu và mang tính chọn lọc cao nhất của dãy số tự nhiên. Vậy có thể coi 1368 là đẹp? Hơn nữa 1368 lại không chứa các số bị coi là xấu như 4 và 7 trong đó nên càng mang tính chọn lọc rất cao, âm dương hài hòa (1, 3 số âm – 6,8 là số dương) và đây là số tiến đều không bị ngắt đoạn lên xuống chập chùng, nên chỉ sự thăng tiến cho chủ nhân của con số này.

Tham Khảo Thêm Ý nghĩa các con số trong phong thủy

Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Mỗi chúng ta sống trong vạn vật cũng đều có các con số gắn với mình. Tỉ như, khi chưa sinh ra bào thai cũng được tính tới 9 tháng 10 ngày; năm nay anh bao nhiêu tuổi, năm tới chị bao nhiêu xuân; theo các nhà tướng số thì thường có câu: chị này có số may, sống chết đều có số cả; hay nói tới các vật gắn liền với cuộc sống hàng ngày là tôi mặc áo 40 đi giày 42,… Chính vì vậy, qua thời gian nhân loại đã tổng hợp, đúc kết thành những quan niệm thể hiện qua các văn hóa vật thể và phi vật thể những công trình, kiệt tác ít nhiều có các con số gắn liền. Dưới đây là những quan niệm về các con số:

Số 1 – Số sinh

Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.

Số 2 – Con số của sự cân bằng

Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

Ý nghĩa các số điện thoại đẹp trong phong thủy

Số 3 – Con số Thần bí

Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân)

Số 4 – Nhiều quan điểm khác nhau

Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt Nam, con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định – Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, Nam, Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc). – Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít) – Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái

Số 5 – Điều bí ẩn (cũng là số sinh)

Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).

Số 6 – 8: Con số thuận lợi và vận may

Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán vận mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà. Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu

Số 7 – Số ấn tượng

Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời gian là quá khứ, hiện tại, tương lai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não) Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.

Số 9 – Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy

Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao. Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử. Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Hồng Kông và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh …

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số điện thoại thế nào là đẹp trong phong thủy

Các ngày “Ma sát” tránh kết hôn, ăn hỏi –

Tháng Giêng kỵ ngày Dần Tháng Hai kỵ ngày Hợi Tháng Ba kỵ ngày Ngọ Tháng Tư kỵ ngày Mão Tháng Năm kỵ ngày Tý Tháng Sáu kỵ ngày Ngọ Tháng Bảy kỵ ngày Dậu Tháng Tám kỵ ngày Mão Tháng Chín kỵ ngày Mão Tháng Mười kỵ ngày Ngọ Tháng Mười một kỵ ngày Mão T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dich vu dang ky ket hon voi nguoi Canada

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Dần
  2. Tháng Hai kỵ ngày Hợi
  3. Tháng Ba kỵ ngày Ngọ
  4. Tháng Tư kỵ ngày Mão
  5. Tháng Năm kỵ ngày Tý
  6. Tháng Sáu kỵ ngày Ngọ
  7. Tháng Bảy kỵ ngày Dậu
  8. Tháng Tám kỵ ngày Mão
  9. Tháng Chín kỵ ngày Mão
  10. Tháng Mười kỵ ngày Ngọ
  11. Tháng Mười một kỵ ngày Mão
  12. Tháng Chạp kỵ ngày Dậu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Ma sát” tránh kết hôn, ăn hỏi –

Nhập trạch cần những gì? –

Khi dọn nhà đến nhà mới, nếu bạn là một người đã có gia đình thì người vợ trong gia đình nên cầm 1 cái gương tròn đem vào nhà trước. Tiếp theo là người chồng bưng bát nhan(nồi hương) bàn thờ tổ tiên vào trong nhà, rồi mới lần lượt sau đó đem bếp lửa,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chăn, nệm gạo…v.v vào nhà.

Nếu nhà không có đàn ông thì người mẹ mới bưng bát nhang tổ tiên vào nhà. Sau đó các con đêm các đồ khác vào sau.

Nên dọn dẹp chuyển hết đồ đạc vào bên trong nhà rồi mới tiền hành dọn cúng sau.

Và một điều cần lưu ý khi vào nhà mới thì mọi người ai cũng phải cầm một thứ gì đó trên tay, không được đi tay không vào nhà. Tuổi dần thì nghiêm cấm phụ dọn nhà kể cả phụ nữ có thai cũng không được.Trong giờ tốt, gia chủ tự tay cầm tiền bạc nữ trang, tài sản quý giá cất vào tủ.

Và nếu bạn đi đám nhà mới hay còn gọi là Tân gia, bạn nên mua theo một số vật dụng trong gia đình đến tặng bạn bè, những thứ vật dụng như soong nồi, chén bát, nó có ý nghĩa mang lại sự sung túc cho gia đình gia chủ.

cung-le-truoc-khi-chuyen-nha

CÁC LỄ VẬT CÚNG NHÀ MỚI

Khi cúng động thổ, quý vị hãy chuẩn bị các lễ vật sau : ngũ quả ( là 5 loại trái cây ), bông tươi, nhang đèn,1 bộ tam sên ( 1 miếng thịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 trứng vịt luộc ), xôi thịt, 3 miếng trầu cau ( đã têm ), giấy vàng bạc, 1 dĩa muối gạo, 3 hũ nhỏ đựng muối-gạo-nước.
Sau khi cúng xong, đốt giấy vàng bạc và rải muối gạo hãy động thổ. Riêng 3 hũ muối-gạo-nước thì cất lại thật kỹ. Sau này khi nhập trạch thì đem để nơi Bếp, nơi thờ cúng Táo Quân.
Nhớ mỗi kỳ đổ mái -đổ thêm tầng đều phải sắm lễ cúng vái.

VĂN KHẤN GIA TIÊN KHI NHẬP TRẠCH

NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT ! LIỆT TỢ LIỆT TâNG…(ghi họ tộc chỗ này)GIA TẠI THƯỢNG CỬU HUYỀN THẤT TỢ NỘI NGOẠI…..GIA TIÊN LINH.

Hôm nay là ngày……tháng……năm……
Gia đình chúng con dọn đến đây là……………………..(ghi địa chỉ)
Hôm nay chúng con thiết lập hương án, sắm sanh phẩm vật, trước linh vị kính trình các Cụ tổ Tiên nội ngoại 2 bên : nhờ hồng phúc Tổ Tiên, nhờ Âm Đức cha mẹ, chúng con đã tạo được ngôi gia. Nay hoàn tất thi công, chúng con chọn được ngày lành tháng tốt để di cư nhập trạch, kính rước chư Hương linh Tiên Tổ về đây để chúng con sớm hôm hương khói tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin, âng Bà Tổ tiên nội ngoại 2 bên thương xót con cháu, chứng giám lòng thành giáng lâm linh án thụ hưởng lễ vật. Độ cho chúng con phước lộc song tu, gia đạo hưng long, xuất nhập bình an, lộc tài thạnh vượng.
Cúi mong Anh linh Tiên Tổ chứng giám, thọ cảm ân sâu. Kính cáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhập trạch cần những gì? –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd