Bài trí bể cá cảnh hợp phong thủy giúp đem lại tài lộc
Trong không gian nội thất, bể cá giúp ngôi nhà trở nên gần gũi hơn với thiên nhiên. Ngoài ra, theo phong thủy, nếu được đặt ở các vị trí phù hợp, bể cá còn có thể mang tài lộc cho gia đình bạn.
Trước khi mua bể nên xem trước hoặc nhờ thầy phong thủy xem giúp mạng của mình có hợp với bể cá hay không. Thông thường theo nguyên tắc hợp: hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa. Nguyên tắc khắc là mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim và kim khắc mộc.
– Vị trí bể cá trong phòng khách.
Bể cá nên kê ở hướng Đông hoặc Đông nam của nhà và nên kê trên các màu thuộc mạng của chủ nhà. Trong đó, mệnh Mộc: hướng Bắc, màu xanh lá cây. Mệnh Thổ: hướng Tây Nam, màu xanh dương. Mệnh Kim: hướng Bắc, màu trắng. Mệnh Thủy: hướng Bắc hoặc Đông, màu trắng hoặc xanh lá cây. Mệnh Hỏa không nên mua bể cá.
Theo phong thủy bể cá trong nhà, vị trí của bể cá quyết định đến tài lộc của gia chủ.
– Hình dáng và kích thước bể cá.
Về góc độ phong thủy, bể cá hình tròn là tốt nhất. Tuy nhiên trên thị trường, loại bể này không mấy phổ biến do vậy bạn có thể lựa chọn hình dạng bể cá theo vị trí đặt. Bể hình tam giác chuyên đặt ở các góc; hình vuông, chữ nhật hay bán nguyệt đặt cạnh tường, hình tròn đặt ở vị trí giữa phòng hoặc cạnh cửa.
Bể cá hình tròn là lựa chọn tối ưu.
Ngoài ra bạn cũng nên chú ý về độ cao của bể cá. Theo phong thủy, bể cá cao nhất cũng chỉ nên ở mức ngực, thấp nhất là ở khoảng đầu gối. Bể cá không nên quá lớn vì nó chứa nhiều nước. Từ góc độ phong thủy, nước tuy vô cùng quan trọng, nhưng nếu quá nhiều cũng không tốt.
– Số lượng cá khi nuôi
Nuôi cá vàng nên nuôi 8 con vàng, 1 con màu đen, không những bảo vệ được tài lộc mà còn chống lại sự mất mát của tài lộc. Số lượng cá trong bể cần tương ứng theo mạng: Thủy – từ một đến 6 con; Mộc – từ 3 đến 8 con; Thổ – từ 5 đến 10 con; Hỏa – từ 2 đến 7 con; Kim – từ 4 đến 9 con. Mọi đồ vật, cây cảnh trong bể cá cũng phải tự nhiên. Không nên cho các vật nhân tạo vào bể.
2. Những vị trí không nên đặt bể cá:
Dưới tượng thần, vì theo quan niệm phong thủy, cách bố trí đó mang nghĩa “chính thần hạ thủy”, gây cảnh tán gia bại sản. Gần bếp, bởi âm dương tương khắc sẽ khiến các mối quan hệ trong gia đình căng thẳng.
Trong phòng ngủ vì sẽ dẫn đến hiện tượng “âm thịnh dương suy”. Khi ngủ, nhịp sinh học giảm đến mức thấp nhất để mọi cơ quan trong cơ thể nghỉ ngơi. Trong khi đó, thiết bị tạo bọt bể cá thường không ngừng vận hành, khiến nước trong bể cá luôn luân chuyển, làm ảnh hưởng đến nhịp sinh học của bạn, khiến bạn mệt mỏi.
Bể cá cảnh không nên bố trí ở quá gần bếp nấu – khiến thủy khí của bể cá và hỏa khí của bếp nấu xung khắc
Gần nhà vệ sinh hoặc góc quá tối và ẩm thấp vì sẽ dễ sinh tà khí, gây bệnh cho người sống trong nhà. Đặt bể cá phía sau ghế sô pha có thể ảnh hưởng đến sự ổn định của gia đình, do vậy bạn có thể đặt nó ở vị trí cạnh ghế.
3. Màu sắc của cá
Cá màu vàng kim hoặc trắng: ngũ hành thuộc kim (kim sinh thủy) có tác động tốt cho thúc đẩy tài vận. Cá màu đen, xanh lam, xám (thuộc thủy) có khả năng thúc đẩy tài vận khá mạnh. Cá màu vàng (thổ) thúc đẩy tài vận yếu. Cá màu xanh dương hoặc lá cây (mộc) áp chế thủy, thúc đẩy tài vận yếu. Cá màu đỏ (hỏa) khắc kim phá tài.
4. Những loại cá cần nuôi
Cá huyết anh vũ (nguồn gốc Đài Loan) là loại cá âm dương, có màu đỏ tươi như ngọn lửa, đứng đầu các loại cá về phong thủy. Cá vàng (Kim ngư) có nguồn gốc từ thời Tống ở Trung Quốc mang lại nhiều may mắn. Cá chép (Koi) có nguồn gốc từ Nhật Bản đa dạng về màu sắc, đặc biệt vẩy, đuôi, có hình xăm; người Nhật coi đó là biểu hiện của may mắn. Cá Rồng (Kim Long) có dáng vẻ uy nghi sang trọng, màu sắc tuyệt đẹp rất có ý nghĩa với tâm linh phong thủy mang lại may mắn, cá có tuổi thọ rất cao.
Cá Rồng đem lại may mắn cho gia chủ.
Cá đĩa (còn gọi là cá “ngũ sắc thần tiên”) có nguồn gốc từ Nam Mỹ, là loài cá đẹp nhất trong các loài cá cảnh. Rất tốt cho thúc đẩy tài vận. Cá La Hán (có hình như đầu người) đem lại sự thịnh vượng và may mắn. Cá Nheo (có nguồn gốc từ Châu Âu) thường nuốt (ăn) các loại cá nhỏ nên là sở thích của một số thương gia (họ cho rằng có thể tấn công, cạnh tranh các đối thủ). Cá Chọi (có nguồn gốc từ Thái Lan, Campuchia) có nhiều màu sắc là loại cá nhỏ có tác dụng bổ sung ngũ hành…
(Theo Webphunu) Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Trúc Loan (##)
Trong Phật giáo, Thập Bát La Hán là 18 vị tu luyện tới cực hạn, vĩnh viễn giải thoát khỏi luân hồi, còn được gọi là Vô Cực Quả hoặc Giả Vô Học Quả. Xin giới thiệu cụ thể về 18 vị để bạn đọc có thêm thông tin.
1. Ý nghĩa chức danh La Hán trong Phật giáo
La Hán là đệ tử đắc đạo của Phật, là chính quả có tu hành cao nhất trong Phật giáo. Tu đến cảnh giới La Hán tức là đã đoạn tận buồn phiền của tam giới, diệt trừ những điều đã thấy, vĩnh viễn giải thoát luân hồi. Về mặt ý nghĩa, La Hán có thể coi là Vô Cực Quả hoặc Giải Vô Học Quả, biểu thị đã đạt tới cực điểm, học hết mọi thứ, không có gì không thể học rồi.La Hán trong Phật giáo có ba ý nghĩa:Một là “sát tặc”, tức là loại bỏ mọi buồn phiền. Phật giáo dẫn dắt chúng sinh thoát khỏi mê muội, vọng tưởng, nghi hoặc, bởi nó chính là nguyên nhân gây nhiễu loạn nội tâm thanh tĩnh, trở ngại chi tu hành, mang tới tình cảm tai hại. La Hán diệt bỏ mối họa này.Hai là “ ứng cung”, gọi là chính quả La Hán, đã đoạn diệt với tất cả những nguyên nhân có thể dẫn tới sinh tử lưu chuyển, cả người thanh tĩnh, được trời cung dưỡng.Ba là “vô sinh”, tức là La Hán đã tiến vào cảnh giới Niết Bàn vĩnh hằng bất biến, không cần bước vào luân hồi sinh tử, là cảnh giới bất sinh bất diệt. Xem thêm bài viết: Phật nhập cõi Niết Bàn để lại 4 câu trả lời cho mọi vấn đề.Các vị La Hán xuất hiện khá sớm, chủ yếu xác định dựa vào căn cứ là sáng tác “Đại A La Hán Nan Đề Mật Đa La sở thuyết pháp trú ký” của Đường Đại Huyền Trang. Trong đó có đề cập tới 16 vị La Hán, là đệ tử được Phật cử ở lại nhân gian, không vào cõi Niết Bàn, được chúng sinh cung dưỡng để bảo vệ Phật hiệu. Khi thuyết về 18 vị La Hán hưng khởi, người ta lý giải ý nghĩa của con số 18 là vì số 9 là số may mắn, bội số của 9 là 18 cũng là một con số rất tốt lành. Vì thế nên La Hán có 18 vị, chứ không phải 16 vị. Thực chất, mọi con số trong Phật giáo đều chỉ mang tính chất ước lệ tương trưng, hầu như không có căn cứ chính xác. Xem thêm bài viết: Số 7 có ý nghĩa thần thánh gì trong Phật giáo và các tôn giáo khác?Qua các thời kì, nhiều dị bản về các vị La Hán xuất hiện, lưu truyền và được bổ sung nên tên gọi cùng sự tích, vị trí xuất hiện của các vị không đồng nhất. Ghi chép sớm nhất về 18 vị La Hán là của Tô Đông Pha người Bắc Tống, Trung Quốc. Tô gia chuyên tâm hướng Phật, quy về làm đệ tử cửa Phật, cùng với một vị đại sư vẽ ra Thập Bát La Hán thư, sau này lần lượt có nhiều sự thay đổi, bổ sung, thêm bớt hoặc hoán vị nhưng quy chung lại vẫn là cốt lõi tinh thần từ tác phẩm này.
2. Giới thiệu 18 vị La Hán trong Phật giáo
Như đã nói ở trên, các vị La Hán trong Phật giáo được phóng tác theo truyền thuyết, qua mỗi thời kì đều có sự biến đổi, không đồng nhất nên ở các tài liệu khác nhau, ghi chép khác nhau thì tên tuổi và vị trí của các vị sẽ bị thay đổi. Dưới đây xin giới thiệu 18 vị La Hán theo dị bản gần nhất, phổ biến nhất. 1. Tân Đầu Lô Tôn Giả - Tọa Lộc La Hán, người cưỡi nai tiến vào hoàng cung khuyên bảo Quốc vương học Phật tu hành.
2. Già La Già Phạt Tha Tôn Giả - Hỉ Khánh La Hán, Hoa Hỉ La Hán, biết tất cả các pháp thiện ác, phân biệt mọi tốt xấu trên thế gian. Trước đây rất lâu, ở thời kì Ấn Độ cổ đại là một nhà hùng biện, lúc người biện luận thường mang theo nụ cười, nên mới gọi là Hoan Hỉ.
3. Già Nặc Già Bạt Ly Noa Đóc Tôn Giả - Cử Bát La Hán, ngụ ở Đông Thắng Thân Châu, vị giữ bát hóa duyên, khuyến giáo hành giả, hình tượng trong các chùa là vị La Hán trên tay cầm chiếc bát.
4. Tô Tần Đà Tôn Giả - Thác Tháp La Hán, ngụ ở Bắc Câu Lô Châu, là vị đệ tử cuối cùng mà Đức Phật thu napk, vì thường hoài niệm tới Đức Phật mà trong tay nâng Phật tháp.
5. Nặc Cự La Tôn Giả - Tĩnh Tọa La Hán, ngụ ở Nam Thiệm Bộ Châu, còn có tên gọi là Đại Lực La Hán bởi trong quá khứ ngài là võ sĩ có sức lực vô cùng lớn, có thể di chuyển bất kì vật nặng nào.
6. Bạt Đà La Tôn Giải – Quá Giang La Hán, là thị giả của Phật, chủ quản việc tắm rửa, ngụ tại Đam Không La Châu, hiền giả qua sông tựa như chuồn chuồn lướt nước, vô ngã vô thường.
7. Già Lý Già Tôn Giả - Kỵ Tượng La Hán, là thị giả của Phật, ngụ ở tăng Già Đồ Châu, là người thuần phục thú.
8. Đốc La Phật Đa La Tôn Giả - Tiếu Sư La Hán, ngụ ở Bát Thứ Nã Châu, trước kia là thợ săn bởi vì học Phật mà sau đó không sát sinh, sư tử đến tạ ơn nên có tên này.
9. Tuất Bác Già Tôn Giả - Khai Tâm La Hán, trước khi xuất gia là thái giám, ở tại ngôi chùa nhỏ trong núi, cũng có dị bản nói trước đây là một người ăn mày thường cởi trần để tu hành, móc tim thấy có Phật nên có tên Khai Tâm.
10. Bán Thác Già Tôn Giả - Tham Thủ La Hán, người sinh ra ở ven đường, sau khi tĩnh tọa xong thường vươn tay duỗi người nên gọi là Tham Thủ.
11. Hầu La Tôn Giả - Trầm Tư La Hán, con trai ruột của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, xuất gia trở thành một trong 10 đại đệ tử, được xưng là Mật Hành đệ nhất, ngụ ở Dương Cù Châu, đạo hạnh Phật hiệu ở vị trí hàng đầu.
12. Na Già Tê Na Tôn Giả - Oạt Nhĩ La Hán, ngũ ở sườn núi non rộng rãi, tai lớn để nghe mọi chuyện, giữ lòng thanh tịnh.
13. Yết Đà Tôn Giả - Bố Đại La Hán, ngụ ở hang núi rộng rãi, trên vai thường cõng một chiếc túi vải, thường mở miệng cười lớn.
14. Phạt Na Bà Tư Tôn Giả - Ba Tiêu La Hán, ngụ ở trong núi, sau khi xuất gia thương ngồi dưới cây ba tiêu tu hành, một ngày tu thành chính quả nên có tên đó. Hiên nay có nơi gọi là Bố Đại Di Lặc.
15. A Thị Đa Tôn Giả - Trường Mi La Hán, là thị giả của Phật cùng với Kỵ Tượng La Hán, ngụ ở đỉnh núi Linh Thứu, khi sinh ra đời có hàng lông mày dài nên gọi tên Trường Mi.
16.Chú Đồ Thác Già Tôn Giả - Khán Môn La Hán, là em của Bán Thác Già Tôn Giả, là người tận trung với cương vị công tác.
17. Già Diệp Tôn Giả - Hàng Long La Hán, thời Ấn Độ cổ đại Long Vương lén lấy kinh Phật, ngài đi đánh hàng Long Vương để lấy lại, lập công lớn nên có tên Hàng Long.
18. Di Lặc Tôn Giả - Phục Hổ La Hán, truyền thuyết xưa có con hổ thường qua lại ngoài miếu nơi ngài tu hành, ngài bèn mang cơm chay cho con hổ ăn, thuần phục nó nên gọi tên Phục Hổ.
18 vị La Hán đạt tới cảnh giới bất sinh bất diệt, được người người cung dưỡng, có thể cắt đứt tất cả cảm xúc nhiễu loạn tu hành. Hiện nay trong các chùa thường đặt tượng 18 vị La Hán với tạo hình tương ứng với truyền thuyết. Infographic: Truyền thuyết 18 vị La HánTâm Lan Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Nhà hợp phong thủy tất hưng thịnh, dưới đây là một số bí quyết phong thủy dương trạch cát tường, bạn đọc nên tham khảo để áp dụng vào nhà mình.
Phong thủy là bộ môn đã có lịch sử từ lâu đời, trong đó, phong thủy dương trạch với nhiều trường phái khác nhau, nhiều sự tích hợp khác nhau đã đúc rút ra được những kinh nghiệm hết sức quý báu. 13 bí quyết phong thủy dương trạch cát tường dưới đây là chìa khóa mở cánh cửa phong thủy cho ngôi nhà của bạn.1. Âm dương hòa hợp là nguyên tắc cơ bản nhất trong phong thủy truyền thống, dù bài trí nhà cửa như thế nào thì cũng phải lấy nguyên tắc này làm trọng yếu.2. Nếu phía Nam nhà có đường lớn hoặc nhà; phía Bắc có phòng thì đó là vị trí phát tài của người tuổi Tý, tuổi Ngọ nhưng lại rất không thuận lợi với người tuổi Thìn, tuổi Tỵ, tuổi Hợi, tuổi Tuất, tuổi Mùi, tuổi Thân, tuổi Sửu và tuổi Dần.3. Nếu phía Bắc nhà có đường lớn hoặc nhà thì tốt cho tài lộc của người tuổi Thìn, Tỵ, Hợi, Mùi, Thân, Sửu, Dần còn lại không mấy thuận lợi với người tuổi Tý, Ngọ.4. Nếu phía Đông nhà tối tăm hoặc có đường lớn thì vợ chồng trong nhà phải thường xuyên bồi dưỡng tình cảm nếu không sẽ nảy sinh mâu thuẫn, tạo thành hiện tượng bất ổn trong hôn nhân.
5. Nhà vệ sinh ở hướng chính Bắc tức là ứng với công năng của các cơ quan như tim, thận và huyết áp có vấn đề. 6. Phòng bếp ở hướng Đông Bắc, người trong nhà dễ mắc bệnh về dạ dày, lá lách và các căn bệnh liên quan tới thần kinh, não.7. Phòng bếp ở hướng Tây Bắc thì người trong nhà nên ăn nhiều đồ chay, ít ăn mặn để tránh các bệnh tật về tim và xuất huyết não.Nhà tốt hay xấu nhờ cả vào sắc khí phong thủyDương cơ tam yếu: Phòng bếp (P2)Dương cơ tam yếu: Cổng, cửa (phần 2)8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P1)Chọn phù trấn trạch hợp với phong thủy nhà đất 8. Hướng nhà mà xung, âm dương tương hại thì quan hệ nam nữ trong nhà rất phiền phức, thường hay ầm ĩ.9. Hướng cửa mà gặp trường hợp hai cửa đối nhau hoặc cửa lệch, của nhà đối diện cửa ban công thì là lỗi phong thủy, nên dùng cầu phong thủy có đường kính 4cm để hóa giải hoặc đổi hướng cửa hay đặt vài chậu cây cỏ trước cửa nhà để dùng Mộc hóa sát.10. Phòng hoặc nhà có nhiều góc nhọn thì ở cửa ra vào làm một cái huyền quan, trái phải có độ dày 10cm, gọi là phương thức hóa giải âm Mộc phá hướng.11. Nhà có góc tù cũng dùng phương pháp âm Mộc phá hướng để hóa giải.12. Cửa nhà đối diện hành lang, đường lớn thì dùng trang sức bằng inox treo ở cửa để hóa sát.13. Trong trời đất, ánh sáng tự nhiên nhất là bắt nguồn từ mặt trời và mặt trăng, đều có hình tròn, nên đèn hình tròn là tốt nhất theo phong thủy, hạn chế đèn hình nhọn.
► Xem thêm: Ngũ hành và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh
Thái Vân Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Vận mệnh người tuổi Đinh Dậu theo Lục Thập Hoa Giáp
Lục Thập Hoa Giáp của Đinh Dậu cho biết đây là người có tính cách năng động, xử lý linh hoạt, diện mạo thanh tú, bản tính đôn hậu, cẩn thận làm việc, biết giữ
Sơn hạ Hỏa là lửa rực rỡ trong cây cỏ, ánh sáng nơi rừng lạnh. Nếu sinh vào mùa thu là được quý cách, có thể làm quan lớn. Mệnh này là Hỏa ưa Thủy, như gặp Địa chi Hợi, Tý hoặc nạp âm Thủy. Nếu ở vào các tháng Thân, Dậu được gọi là Trúc Hỏa chiếu Thủy cách. Lục Thập Hoa Giáp của Đinh Dậu là Hỏa thế mạnh, cần có Mộc tương trợ, khiến cho bản khí được sinh sôi. Ngoài thì nhu hòa mà bên trong lại cứng cỏi. Nếu hợp cách thưòng có đức hạnh tự nhiên của người quân tử. Hỏa này thường thích gặp Thủy, có Mộc tương trợ càng khiến cho độ sáng được tăng lên, như Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc; Quý Sửu Tang đố Mộc; Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc; Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc, chủ về một đời vinh hoa. Nhưng không nên có quá nhiều Mộc, khiến cho khí tản mát, trở thành không tốt, yểu thọ. Mệnh này ưa gặp Giáp Thân Tịnh tuyền Thủy, Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy, có Mộc tương trợ chủ về giàu sang vô cùng. Không nên gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy. Gặp được Giáp Dần Đại khê Thủy là tốt nhất. Nếu gặp Ất Mão Đại khê Thủy có gió lại không được quý cách. Lục Thập Hoa Giáp của Đinh Dậu: Mệnh này không nên gặp Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, là tụ mưa. Hỏa này kỵ Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa; Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, chủ đoản thọ. Đinh lộc tại Ngọ. Nếu Địa chi khác có Ngọ chủ về giàu có. Địa chi khác không nên có Dậu. Dậu Dậu tự hình, chủ về làm việc thường không có đầu cuối, ít có duyên với cuộc sống gia đình. Dậu mã tại Hợi. Các Địa chi khác không nên gặp Tỵ, Hợi, chủ về mã phạm hình, không nên kinh doanh, có thể mất ở nơi đất khách quê người. Đinh Dậu Không vong tại Thìn, Tỵ. Địa chi khác không nên có Thìn, Tỵ. Nhật trụ có Dần, phạm Phá trạch sát. Địa chi khác có Tuất, là người hiểm ác, không bao dung với người khác. Người sinh năm Đinh Dậu nên nói ít làm nhiều. Vào các năm Dậu, Mão, trong nhà thường không yên ổn. Tuy bản thân không gặp thương tổn nhưng có thể phương hại tới người khác. Đinh Dậu chọn bạn đời không nên lấy người sinh năm Nhâm, Quý. Nên tìm người sinh năm Canh, Tân.
► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi và luận giải số mệnh bản thân chuẩn xác
Xem tuổi làm ăn, những người sinh năm 1989 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết được tuổi 89 hợp làm ăn với tuổi nào? Nên chọn bạn làm việc hướng nào,... Tất cả đều có tại bài viết xem tuổi hợp làm ăn với Kỷ Tỵ.
Xem tuổi làm ăn, những người sinh năm 1989 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết được tuổi 89 hợp làm ăn với tuổi nào? Nên chọn bạn làm việc hướng nào,... Tất cả đều có tại bài viết xem tuổi hợp làm ăn với Kỷ Tỵ.
Vài nét về tuổi Kỷ Tỵ
Tuổi Kỷ Tỵ sinh năm 1989, thuộc cung Cấn mệnh Hỏa, mạng Cốt tinh Mộc.
Vài nét chung bề tuổi Kỵ Tỵ: là người thông minh giàu trí tưởng tượng, thích những nơi có phong cảnh đẹp, đa tình đa cảm. Nhân hậu, tính tình điềm đạm, hòa nhã.
Nghề thích hợp với tuổi Kỵ Tỵ: Những người sinh năm 1989 tốt nhất nên theo những nghề văn hóa xã hội như nhà văn, nhà báo, nhạc sĩ, nghệ sĩ, giáo viên, họa sỹ,... Nếu chọn con đường làm ăn, hợp nghề thì sẽ sẽ phát huy hết tài năng của mình và sẽ đạt được đỉnh cao danh vọng. Còn các nghề khác thì chỉ từng bước một tiến vững chắc mà thôi.
Xem thêm: Tuổi Mậu Thìn hợp làm ăn với tuổi nào?
Tuổi Kỵ Tỵ hợp làm ăn với tuổi nào?
Tuổi Kỵ Tỵ làm ăn hợp với tuổi nào? Nên chọn những người có mệnh Thủy (gồm Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu) thì làm ăn thuận lợi, được thịnh vương.
Nếu người sinh năm 1989 kết hợp làm ăn với những người có mệnh Hỏa gồm các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi. Với những tuổi này tuy làm bạn bè có thể kết hợp làm ăn được, nhưng người Kỷ Tỵ sẽ bị thua thiệt, cho nên khi người tuổi Kỷ Tỵ làm ăn với các tuổi này thì phải làm cấp dưới hoặc trợ lí cho những người đó công việc mới thuận buồn xuôi gió.
Tuổi 89 hợp làm ăn với tuổi như Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu là những người thuộc mệnh Mộc thì được bình hòa, không ai hại ai, cùng nhau bàn bạc làm ăn.
Kết hợp với những người có mệnh Thổ gồm Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi thì có điều kiện để tiến lên.
Tuổi Kỷ Tỵ không nên kết hợp làm ăn với các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi thuộc mệnh Kim vì sẽ gặp trở ngại trong công việc làm ăn, có khi bị hại và sẽ bị thua thiệt nhiều.
Màu sắc hợp với tuổi Kỵ Tỵ: Màu đen, xanh biển đậm, xanh lục, hồng cánh sen nhạt.
Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Kỵ Tỵ: Phương vị tài thần hợp với Nam giới là nhìn hướng Tây Bắc. Nữ nhìn hướng Tây Nam.
Trên đây là tổng hợp những tuổi làm ăn hợp với người sinh năm 1989, hay trả lời cho câu hỏi sinh năm 1989 hợp làm ăn với tuổi nào, tuổi kỷ tỵ hợp làm ăn với tuổi nào,...
Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: Xem tử vi
– Nữ giới sở hữu nốt ruồi ở lông mày trái có số vượng phu, là “trợ thủ đắc lực” cho sự nghiệp và tài lộc của chồng sau này. Mức độ thành công của chồng ngày càng thăng cấp. Hãy cùng Lịch ngày Tốt khám phá những tướng nốt ruồi vượng phu nhé!
1. Nốt ruồi ở lông mày
- Nốt ruồi ở trong lông mày: Theo thuật xem tướng, đây còn được gọi là “Trong mày tàng châu”, tức trong lông mày chứa châu báu, là nốt ruồi quý. Chủ nhân của tướng nốt ruồi này có vận mệnh không phú thì quý, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Lấy được người vợ có nét tướng cách này, cánh mày râu như hổ thêm cánh, con đường công danh sự nghiệp được trợ lực rất lớn, khả năng thành công cao.
- Nốt ruồi ở lông mày trái: Đây được coi là tướng phú quý. Nữ giới sở hữu nốt ruồi này có số vượng phu, là “trợ thủ đắc lực” cho sự nghiệp và tài lộc của chồng sau này.- Nốt ruồi bên dưới lông mày: Trong sách “Ma Y Thần tướng” có ghi: “Phía dưới lông mày có nốt ruồi, vượng phu ích tử”. Phụ nữ có nốt ruồi này có năng lực làm việc thực thụ, giỏi giang và quán xuyến việc công, việc tư, việc gia đình vẹn toàn. Đàn ông có được người vợ như vậy thì công danh, sự nghiệp càng thêm sáng.- Nốt ruồi ở phía đuôi mắt: Đuôi mắt chính là cung Phu thê. Nếu vị trí này có nốt ruồi cát, chủ nhân là người giỏi giang, xinh đẹp, trợ lực tốt cho thành công trong sự nghiệp của chồng. - Nốt ruồi ở vị trí giữa lông mày và hơi hướng lên trên: Đây là nốt ruồi phúc đức. Người có nốt ruồi này phúc khí đầy mình. Lấy được người vợ thế này, chứng tỏ phúc đức của người chồng cũng rất lớn.
2. Nốt ruồi ở mũi
- Nốt ruồi ở cánh mũi: Thuật xem tướng trên khuôn mặt cho rằng, chủ nhân có khả năng quản lý tiền bạc tốt, cuộc sống sung túc đủ đầy, đồng thời có thể trợ giúp và phát triển sự nghiệp của chồng thành công, phát đạt.
- Nốt ruồi ở sống mũi: Nữ giới có tướng nốt ruồi này tính tình phóng khoáng, lạc quan, lương thiện, suy nghĩ tích cực, làm việc gì cũng nghĩ tới những điều tốt đẹp. Thông thường, đây là tuýp phụ nữ được đàn ông săn đón, theo đuổi. Cuộc sống sau hôn nhân viên mãn, có thể giúp chồng phát triển bền vững gia nghiệp của tổ tiên để lại.
3. Nốt ruồi ở cằm
Nếu cằm trái có nốt ruồi, đây chính là nốt ruồi chủ về tài phúc, tượng trưng cho vinh hoa phú quý lâu dài. Đồng thời, đó cũng là tướng nốt ruồi vượng phu, tốt cho sự nghiệp của chồng.
4. Nốt ruồi ở tai
Người có nốt ruồi ở tai bên phải rất thông minh, hiếu thuận với cha mẹ. Với nữ giới thì có thể giúp chồng duy trì và phát triển sự nghiệp tấn tới, gặt hái thành công.
5. Nốt ruồi khóe miệng
Phụ nữ có nốt ruồi ở khóe miệng bên phải được bao bọc bởi phúc đức ngay từ khi sinh ra. Tài vận của người này cũng tốt đẹp, hôn nhân viên mãn, sớm sinh quý tử.
6. Nốt ruồi ở tóc mai
Phần tiếp giáp giữa trán và mép tóc gọi là tóc mai. Nếu tóc mai bên phải có nốt ruồi, chứng tỏ chủ nhân tính tình điềm đạm, ôn hòa, lương thiện. Cuộc sống hôn nhân của người này khá viên mãn, được chồng yêu chiều hết mực. Đồng thời, người này cũng là quân sư giúp chồng phát triển sự nghiệp thịnh vượng.
Những bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm: Có được nốt ruồi phú quý này, cả đời không phải lo phiềnPhụ nữ có nốt ruồi ở lông mày, là phúc hay là họa?Nốt ruồi Lệ Đường, yêu đương buồn khổ?Có 4 nốt ruồi này, cả đời sẽ hưởng tiền tài, phú quý và trường thọChỉ ra nốt ruồi vượng tài vượng vận trên mặt nữ giới trong 3 nốt nhạc Việt Hoàng Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Văn Xương chủ về khoa giáp (đỗ đạt) hãm địa là ba cung Dần, Ngọ, Tuất thuộc âm kim, còn có tên là Văn Quí liên hệ đến thanh danh con người Thái Âm. Ở các cung khác thì thông minh, ít nhiều dính líu tới “văn” Nếu có đủ cả Văn Xương, Văn Khúc vào Mệnh cung mà sao Thiên Tài thủ Mệnh tất trí tuệ vượt thiên hạ, gặp luôn Tấu Thư, Bác Sĩ rất thuận lợi trên thi cử. Nếu như Mệnh cung chỉ có Văn Xương, không Văn Khúc cũng không có Hóa Khoa thì chỉ thông minh thôi, không nhất định dễ dàng với khoa danh thi cử. Xương Khúc hội Long Trì Phượng Các tay nghề khéo, kỹ năng giỏi. Xương Khúc tại Mệnh cung thường dễ được người khác phái mến chuộng do duyên dáng, tinh anh, tán hay. Nếu Xương Khúc đi với Thiên Đồng, Thiên Cơ, Tử Vi càng gần cận nữ phái. Văn Xương khởi từ Tuất vì Tuất là hỏa khố, kim được hỏa luyện mà nên thép tốt khiến cho lời nói lập luận sắc bén hay dùng ẩn ý. Văn Xương đóng Sửu Mùi (hai cung mộ khố) thì tài hoa với khả năng tổ chức chu đáo, phản ứng và quyền biến. Nhưng Văn Xương cũng mang cái bệnh ảo tưởng hoặc quá lý tưởng, vì ảo tưởng quá lý tưởng mà đôi khi tâm tình lãnh đạm trong việc đối xử giữa người với người. Văn Xương đi cùng với Hóa Kị lại chuyển ra ngôn quá kỳ thực mặc dầu trước sau vẫn là có tài cán. Văn Xương đi cặp với Thái Dương Thiên Lương Hóa Lộc Lộc Tồn tức cách Dương Lương Xương Lộc rất lợi với việc thi cử khoa danh. Trường hợp thiếu Lộc lại gọi bằng Thái Dương Ấm Phúc, Thiên Lương là Ấm còn Thiên Đồng là Phúc thì vấn đề đỗ đạt cũng dễ dàng. Cách Dương Lương Xương Lộc chỉ ở hai cung Mão Dậu mới là chính, nếu ở Thìn Tuất không kể là chính chỉ là thiên cách vì Văn Xương Tuất Thìn lạc hãm, thiên cách không bằng chính cách. Nhỡ mà gặp luôn cả Hóa Kị thì thành phá cách, có tài mà không có phận, cuộc đời lưu ly vất vả và sinh bất phùng thời. Về sao Văn Xương có một cách cục thật xấu ấy là: “Linh Xương Đà Vũ”. Sách Đẩu Số Toàn Thư viết: “Linh Xương Đà Vũ hạn chí đầu hà” (Vận gặp Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, Vũ Khúc đâm đầu xuống sông mà chết). Cách này thường hiện lên ở hai cung Thìn Tuất ý chỉ sự thất bại dữ dội, mấy chữ đâm đầu xuống sông mà chết chỉ cốt vẽ nên hình tượng đáng ngại của thất bại ấy vậy. Nếu không Đà thì bị Hóa Kị, nếu không phải Vũ Khúc mà bị Liêm Trinh cũng ảnh hưởng tai hại như nhau. Như trên đã nói, Văn Xương khả dĩ biến thành đào hoa, bởi vậy cổ nhân mới nói nữ mạng kị gặp Xương Khúc. Văn Xương không hợp với Liêm Trinh hay Tham Lang. Cốt Tủy phú ghi: “Xương Tham cư Mệnh phấn cốt toái thi” (Mệnh thấy Tham Lang Văn Xương thịt nát xương tan) ý nói về tâm ý quá đam mê tình ái mà vướng lụy tình. Không hiểu tại sao câu phấn cốt toái thi qua Việt Nam lại biến thành “phấn cốt túy thi” theo cái nghĩa mặt lang beng? Về lang beng sách chỉ ghi rằng: “Văn Xương tại vượng cung đa dị chí hãm địa đa ban ngân, nghĩa là ở vượng cung thì có nốt ruồi lạ, đóng hãm địa da có vết loang, không hẳn là lang beng hay bạch tạng gì cả. Đàn bà Xương Khúc lãng mạn, đa tình hiếu sắc, cổ nhân nói: Dương phi hiếu sắc tam hợp Văn Khúc, Văn Xương (Dương Quí Phi đa dâm bởi vì tam hợp vào Mệnh có Xương Khúc) Còn một câu khác: “Văn Xương Văn Khúc hội Liêm Trinh táng mệnh yểu niên” nghĩa là Văn Xương Văn Khúc gặp Liêm Trinh không thọ. Không thọ vì mê đắm hoan trường mà khó tạo sự nghiệp rồi sức lực suy vi. Liêm Trinh ở câu này là Liêm Trinh ở Tỵ Hợi đứng cùng Tham Lang chứ không phải Liêm Trinh đứng với những sao khác hay đứng một mình. Văn Xương Văn Khúc gặp Liêm Phá không gây ảnh hưởng hoại mạnh như gặp Liêm Tham Tỵ Hợi. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Gia tăng tuổi thọ của mọi thành viên trong gia đình bằng cách trưng những biểu tượng của tuổi thọ trong nhà, kích hoạt tác động của những biểu tượng đó là một yếu tố quan trọng của thuật Phong Thủy. Thọ tinh công Ông Thọ là biểu tượng được trưng bày
Gia tăng tuổi thọ của mọi thành viên trong gia đình bằng cách trưng những biểu tượng của tuổi thọ trong nhà, kích hoạt tác động của những biểu tượng đó là một yếu tố quan trọng của thuật Phong Thủy.
Thọ tinh công
Ông Thọ là biểu tượng được trưng bày rất phổ biến trong các gia đình ở Hồng Kông. Đây là một trong ba vị tiên Phúc – Lộc – Thọ được biết đến nhiều nhất với hình ảnh một ông già mặc áo choàng vàng, tay cầm gậy có treo một quả đào (trái đào là biểu tượng của sự bất tử) và một nậm rượu.
Treo tranh ông Thọ ở nơi thoáng, rộng, nơi tầm mắt gia chủ dễ hướng đến nhất (thường là lối ra vào chính của căn phòng), sẽ có tác dụng mang tới sức khỏe tốt cùng cuộc sống trường thọ, êm đềm cho gia chủ.
Bình hồ lô
Bình hồ lô hay một bầu rượu là biểu tượng đầy quyền năng của cuộc sống trường thọ, may mắn và dào dạt phước lành. Ta thường thấy trong tranh ông Thọ, có hươu và hạc đi theo, đồng thời vị tiên này cũng mang theo một bầu rượu mà dân gian vẫn cho rằng nó chứa rượu trường sinh bất tử.
Hình dáng chiếc hồ lô cũng là biểu tượng cho trời và đất được nối bằng một đoạn eo tý hon, trong đó nửa trên tượng trưng cho thiên đường, nửa dưới là trái đất.
Vì thế, người Hoa luôn quan niệm rằng treo bình hồ lô ở một góc nào đó trong nhà mình là điềm tốt. Tốt hơn hết là đặt bình hồ lô bên cạnh giường ngủ để giúp người ốm mau khỏi bệnh hay có tác dụng hóa giải tâm trí bực dọc, khó chịu của người nằm trên giường đó.
Chim hạc
Việc sử dụng hạc (hay “Nhất phẩm điểu”) làm biểu tượng của sự may mắn và sự trường thọ bắt nguồn từ xa xưa, dưới thời của hoàng đế Phục Hy (Trung Hoa). Mỗi tư thế của chú hạc đều mang một ý nghĩa nhất định:
Nếu là hạc đang bay vút lên lên trời, nó tượng trưng cho một thế giới bên kia tốt đẹp, phiêu du, bởi vì khi ai đó chết đi, linh hồn của người ấy sẽ ngồi trên lưng hạc và được hạc chở lên thiên đường. Cũng bởi lý do đó, trong đám tang của người Hoa, con hạc thường được đặt ở giữa nắp áo quan. Riêng với hạc thấp thoáng giữa những đám mây lại tượng trưng cho tuổi thọ, sự uyên bác, sáng suốt và cuộc sống vương giả. Hình ảnh ấy còn hàm ý chủ nhân đang vươn tới một vị trí cao, đầy quyền lực.
Loài “chim tiên” này biểu trưng cho tính trường tồn, hạnh phúc và những chuyến bay suôn sẻ. Người ta trưng tượng con hạc ở trong nhà hay ngoài vườn để kích hoạt sự giao thoa đồng điệu của hạnh phúc và tính hài hòa nói chung.
Nếu đặt một bức tượng hạc nhỏ hoặc treo tranh hạc ở phía Nam thì con hạc đó sinh sôi nhiều cơ hội tốt; nếu ở phía Tây thì nó mang vận may cho con trẻ nhà gia chủ; phía đông thì hạc chở khí tốt có lợi cho con trai và cháu trai; và nếu nằm ở phía Tây Bắc, nó kích hoạt sự trường tồn cho cả dòng tộc nhà gia chủ, đặc biệt là tuổi thọ của tộc trưởng.
Hươu
Người Hồng Kông quan niệm hươu là biểu tượng cho tốc độ, tính bền vững và cuộc sống lâu dài.
Chữ “hươu” trong tiếng Hoa được đọc là “lu”, phát âm hơi giống một chữ Hoa khác có nghĩa “thu nhập tốt và giàu có”. Chính vì thế người ta hay treo tranh hươu trong văn phòng làm việc để cầu mong công ty mình ăn nên làm ra, hoặc treo trong nhà để cả gia đình gia chủ đó có thể an hưởng cuộc sống lâu dài nhưng êm đềm và sung túc.
Rùa
Con rùa nhỏ bé là một trong bốn sinh vật thiên đàng của bà Mẹ Thiên Nhiên còn tồn tại cho đến ngày nay. Truyền thuyết vẫn quan niệm rằng nuôi rùa sống trong nhà thì người đứng đầu dòng tộc ấy sẽ thọ cả trăm tuổi.Con rùa giấu trong cơ thể và trong những hoa văn trên mai nó tất cả bí mật của trời và đất. Tục truyền rằng khi Ban Cố tạo ra thế giới, ông đã dùng những chú rùa như những chiếc cột chống để giữ vạn vật. Phần gù ở lưng con rùa được coi là trời và phần bụng của chúng là đất, khiến nó trở nên bền vững với thời gian.
Nếu nhìn kỹ con rùa, người ta sẽ nhận thấy nó có một chiếc đầu rắn và một chiếc cổ rất dài. Các nhà phong thủy thường hay trưng trong nhà con rùa đầu rồng để có thật nhiều vận may. Các doanh nhân trưng hình ảnh này phía sau chỗ làm việc thì sẽ can đảm hơn trong việc ra quyết định đồng thời tránh được những rủi ro trong kinh doanh.
Rùa không chỉ là biểu tượng của cuộc sống trường tồn, đó còn tượng trưng cho sự bảo vệ, hỗ trợ vô hình lẫn sự giàu sang thịnh vượng. Trong khoa học phong thủy, hình tượng con rùa đồng nghĩa với những quả đồi phòng vệ nằm ở phía bắc. Tượng rùa nằm ở phía bắc nhà gia chủ được cho là thu hút vượng khí giàu sang, sức khỏe tốt; nếu đặt ở phía bắc phòng làm việc, bạn sẽ nhận được nhiều năng lượng hỗ trợ vô hình cho công việc và sự nghiệp của mình.
Trái đào
Không có thứ hoa trái nào giàu tính biểu tượng như trái đào, thậm chí mỗi bộ phận trên cây đào cũng chứa đựng hàm ý riêng: cây đào xum xuê trái là lời cầu mong sức khỏe đến mọi thành viên gia đình, gỗ đào để chống lại những linh hồn quấy phá hoặc yêu ma (thời xưa cung tên, mũi tên thường được làm bằng gỗ đào). Nhưng nhìn chung, bộ phận có giá trị biểu tượng lớn nhất vẫn là quả đào.
Theo truyền thuyết, đào là một những loài cây được trồng trong vườn Bất Tử ở núi Thánh và trong khu vườn của Vương Mẫu nương nương, nổi tiếng đến mức Vua khỉ Tôn Ngộ Không thèm khát đến độ phải đi ăn trộm thứ quả này để được trường sinh bất lão… Bày một cành đào bằng ngọc bích hoặc treo tranh vườn đào tiên trong phòng khách sẽ giúp kích hoạt nguồn năng lượng trường thọ trong ngôi nhà gia chủ.
Cây tre
Cây tre từ lâu đã được xem là biểu tượng của tài lộc trường kì bởi tính kiên cường và khả năng xanh tốt cả bốn mùa, đặc biệt là những ngày đông.
Những mắt tre có ngạnh tượng trưng cho trường thọ và thịnh vượng, có khả năng sống từ hết thế hệ này qua thế hệ khác của khóm tre; trong khi thân tre cứng cáp và dẻo dai lại biểu tượng cho cuộc sống không bệnh tật và ốm đau. Tất cả những bộ phận đấy đều ngầm ý đem lại vượng khí cho sức khỏe các thành viên trong gia đình.
Trưng cây tre ở góc phía đông phòng khách hoặc trong thư viện/phòng học trong nhà đều có tác dụng kích hoạt nguồn năng lượng bảo vệ và may mắn với sức khỏe cho gia chủ.
Bát tiên
Người ta thường treo tranh Phúc Lộc Thọ trong ngày xuân để mong được vừa Phước, con cái đầy nhà, mong Lộc tài sản đầy kho và Thọ lâu trăm tuổi để được hưởng hết những thứ này. Trong khi đó, có nhiều nhà treo tranh Bát Tiên để mong nhận được phép lạ trường thọ và may mắn từ một trong tám vị tiên này.
Tám vị Bát Tiên này, trong đó có sáu tiên ông và hai tiên bà (có giai thoại cho rằng chỉ có duy nhất một người phụ nữ trong Bát Tiên), được người Hoa lưu truyền rằng họ từng sống tại những mốc thời gian lịch sử khác nhau, giữ những quyền năng riêng, nhưng đều có một điểm chung là sống bất tử trong mọi hoàn cảnh nào do họ được nếm qua rượu vào đào tiên; Chính vì thế, người ta thường vẽ tranh Bát Tiên đang cầm những nậm rượu tiên và trái đào chín trên tay.
Nên đặt tượng hoặc treo tranh Bát Tiên trong phòng khách để ngôi nhà của gia chủ có thể hút được nhiều điềm lành cho sức khỏe, hạnh phúc và may mắn.
Tháng trong tứ trụ ví như thân cây, thân mạnh khỏe to lớn thì cành lá tươi tốt. Trụ tháng là do can và chi của tháng hợp thành. Chi tháng tức là lệnh tháng, là
tiêu chuẩn để đo sự vượng suy của can chi năm, ngày, giờ. Nó có thể trợ giúp yếu hoặc khống chế mạnh, là cương lĩnh của tháng, chủ tể quyền sinh sát của một tháng. Cho nên bàn về tứ trụ trước hết phải xem lệnh tháng, sau đó mới xem nhật nguyên (trụ ngày).
Tháng sinh được ví như hình ảnh cành cây
Tháng chủ về anh chị em (trong sách cổ cũng có nói chủ về cha mẹ). Nếu can chi của tháng tương sinh cho nhau hoặc can của tháng gặp vượng địa lại được những trụ khác (năm, giờ, ngày) đến sinh trợ, không bị xung khắc phá hại thì đó là tượng anh chị em hòa thuận.
Nếu can tháng bị khắc hoặc can chi của tháng xung khắc nhau thì đó là tượng anh chị em không nương tựa vào nhau hoặc bất hòa.
Tháng có quan hệ mật thiết với mệnh suốt cả đời người. Trong suốt cuộc đời, bất kể là nam hay nữ, vận thuận hay ngược, thời kỳ từ 50-69 tuổi đều xảy ra vận cả tháng xung khắc với 10 năm trong gia đoạn ấy, cho nên trong thời gian đó nói chung là xảy ra nhiều việc và phức tạp, biến động nhiều. Người mà mệnh cục mạnh, trụ ngày mạnh thì ít gặp biến động hoặc vô sự, ngược lại trụ ngày yếu thì sẽ gặp nhiều bất trắc.
Tình cảm, cảm xúc là thứ khó mà điều khiển được, yêu là yêu, không yêu là không yêu. Được người không yêu tỏ tình cũng chẳng sung sướng và rất nhiều người cũng lấy hết dũng khí để tỏ tình với người mà mình thích, tuy nhiên lại không thành công. Lý do là gì? Là họ đã tỏ tình với người mà không yêu họ. Người may mắn thì nhận được lời từ chối khéo léo, người không may mắn thì...
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người
Ảnh minh họa
Bạch Dương
Được người không yêu tỏ tình, Bạch Dương vẫn mang dáng vẻ vô cùng lịch sự. Cho rằng mình không thích đối phương nhưng cũng không muốn người ấy trước mặt mọi người phải xấu hổ. Các chàng trai Bạch Dương trước tiên sẽ xin khất câu trả lời vào một thời điểm khác, sau đó có thể mời người ấy cùng đi uống cà phê và nói rằng mình chỉ muốn làm bạn!
Kim Ngưu
Khi nhận được một lời tỏ tình từ người mà mình không yêu thì trong lòng Kim Ngưu dâng lên một cảm xúc chán ghét. Họ cho rằng thời gian của mình là vô cùng quý giá và chẳng có lý do gì mình phải nghe những lời nói dài dòng văn tự mà chẳng có ý nghĩa gì hết, nên ngay lập tức họ sẽ trả lời đối phương một cách thẳng thừng. Kim Ngưu nên nể tình, giữ thể diện cho người ta chút nhé.
Song Tử
Bản tính các chàng trai Song Tử vô cùng lương thiện, họ không muốn làm tổn thương bất kỳ cô gái nào, cho dù là mình không yêu người thì họ cũng không bao giờ nghĩ tới việc mình từ chối thẳng đối phương cả. Mà họ sẽ nhẹ nhàng “Anh chỉ xem em như em gái thôi” hoặc “Anh chưa sẵn sàng cho chuyện yêu đương tình cảm” … và sau đó cũng thực tâm giúp đỡ đối phương.
Cự Giải
Cự Giải bản tính cũng rất lương thiện nhưng với họ, mọi việc cần phải rõ ràng, không yêu thì nói là không yêu, không nên gieo cho đối phương hi vọng để rồi phải tuyệt vọng. Chính vì vậy mà các chàng trai Cự Giải có chút hơi “tàn nhẫn” trong cách từ chối, “Anh không yêu em, em đi tìm người khác đi nhé, em gái!”.
Sư Tử
Sư Tử khá phong lưu đào hoa, thích hay không không rõ ràng nên thường bị hiểu lầm. Khi nhận được lời tỏ tình từ người mà mình không yêu thì họ cũng không nói thẳng là mình không yêu mà dùng một thái độ ngây thơ để từ chối, như vậy khiến đối phương càng dằn vặt hơn.
Xử Nữ
Các chàng trai Xử Nữ khá do dự và thiếu quyết đoán, một nửa thì muốn người mình yêu bên nhau trọn đời, một nửa lại muốn tiếp tục tìm kiếm tình yêu để “phòng hờ”. Vì vậy, khi lâm vào tình huống này, họ cũng không ngay lập tức từ chối mà tỏ ý muốn cùng đối phương tiếp tục làm bạn tốt, gieo cho đối phương một chút hi vọng.
Thiên Bình
Thiên Bình quân tử nhất ngôn, không yêu nói hẳn là không yêu, không có chuyện vòng vo. Các chàng trai này sẽ trực tiếp từ chối ý tốt của đối phương, “Nếu không có việc gì lần sau đừng tới tìm anh nữa”. Có thể là hơi tàn nhẫn nhưng thực lòng bọn họ không muốn chuyện này gây phiền phức thêm.
Hổ Cáp
Các chàng trai Hổ Cáp luôn lắm mưu nhiều kế, họ không từ chối ngay mà nghĩ xem đối phương có thể mang lại lợi ích gì cho mình. Nếu có thì nhất định không thể cự tuyệt, còn nếu không có thì sẽ nói ngay “Anh không có hứng thú với em, mong em thông cảm.”
Nhân Mã
Các chàng trai Nhân Mã bản tính phong lưu lãng tử, dễ đến 10 cô bạn gái cũng chưa khiến bọn họ hài lòng. Vậy nên, khi gặp trường hợp được người không yêu tỏ tình này, họ cứ nhận làm “em gái” trước đã, sau đó tiếp tục duy trì tình cảm, nhưng tuyệt đối không bao giờ nói “Anh yêu em!”.
Ma Kết
Ma Kết là chàng trai luôn toàn tâm toàn ý, với chuyện tình cảm chưa bao giờ có ý định lợi dụng đối phương. Vậy nên với người mà mình không yêu thì họ cũng không muốn lãng phí thời gian của cả đôi bên nên nhanh chóng từ chối, không muốn phiền hà thêm.
Bảo Bình
Các chàng trai Bảo Bình thường không muốn bản thân mình phải chịu sự cô đơn nên với ai họ cũng bóng gió. Đối mặt với một lời tỏ tình từ người mà mình không yêu thì họ không cam tâm tình nguyện mất đi một người “bạn gái” nhưng cũng không muốn bản thân mình rơi vào vòng tròn tình ái.
Song Ngư
Song Ngư rất dễ mềm lòng, dễ dàng bị đối phương làm cho cảm động. Do đó mà khi được người không yêu tỏ tình, trước tiên họ sẽ nghĩ về những kỷ niệm mà mình và người ấy từng có với nhau, nếu người kia có sức ảnh hưởng cực lớn thì cho dù là hiện tại chưa có tình cảm nhưng các chàng trai Song Ngư vẫn sẽ muốn thử một lần xem sao.Phương Thùy Nếu bị phản bội, 12 chòm sao sẽ phản ứng ra sao?Phản ứng của 12 chòm sao khi được hỏi “Bạn đang làm gì đó?”Thái độ của phụ huynh 12 chòm sao khi phát hiện ra con mình đồng tính Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Văn khấn các vị thần và gia tiên vào ngày mùng một, ngày rằm hàng tháng
Vào ngày mồng một và ngày rằm là cúng ai, vị thần nào? Văn khấn các vị thần và văn khấn tổ tiên ngày mồng một và ngày rằm theo truyền thống của dân tộc ta là như thế nào?
Theo phong tục của dân tộc ta, thì ngày mồng một còn gọi là ngày Sóc, ngày rằm còn gọi là ngày Vọng. Nhân dân ta không nhà nào không cúng vào ngày này. Thông thường thì sẽ không làm lễ to như rằm tháng Giêng hay rằm tháng Bảy, mà chỉ đơn giản là đĩa hoa quả hay bánh kẹo, trầu cau, rượu trà nước thắp nhang tỏ rõ lòng thành.
Theo dân gian thì ngày mồng một âm lịch gọi là ngày Sóc. Có nghĩa là ngày khởi đầu, bắt đầu của một tháng. Nhiều gia đình thường cúng từ chiều ngày 30 của tháng trước.
Ngày rằm hay 15 của tháng âm lịch thì được gọi là ngày Vọng, có nghĩa là nhìn xa trông rộng, ngày mặt trăng, vì đây là lúc mặt trăng tròn và sáng nhất. Có thể cúng vào ngày 15 hoặc cúng sớm vào chiều ngày 14 đều được.
Sau khi sắp lễ xong thì phải đọc bài văn khấn các vị thần trước rồi mới cúng tổ tiên sau:
Văn khấn các vị thần trong nhà vào các ngày tuần tiết, sóc vọng
Na mô A Di Đà Phật
Na mô A Di Đà Phật
Na mô A Di Đà Phật
Kính lạy:
Hoàng Thiên, Hậu Thổ chư vị Tôn thần
Ngài Đôngtrù tư mệnh táo phủ thần quân
Ngài Bản gia thổ địa Long mạch Tôn thần
Các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức Tôn thần.
Ngài tiền hậu địa chủ tài thần
Hôm nay là ngày……tháng………năm………….
Tín chủ con là ……………………………………………………………………………………………………..
Thành tâm sửa biện, hương hoa lễ vật kim ngân trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án.
Chúng con thành tâm kính mời:
Ngài Kim niên đương cai Thái Tuế chí đức tôn thần.
Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương
Ngài Đông trù tư mệnh táo phủ Thần quân
Ngài Bản gia Thổ địa long mạch Tôn thần
Các ngài Ngũ Phương, Ngũ Thổ, Phúc đức chính thần, các vị Tôn thần cai quản ở trong khu vực này.
Cúi xin các Ngài thương xót tín chủ. Giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con toàn gia an lạc, công việc hanh thông. Người người được chữ bình an, tám tiết vinh khang thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.
Văn khấn gia tiên ngày tuần tiết, sóc vọng
Có thể dùng cho ngày tuần tiết, sóc vọng, hoặc ác ngày như tết Hàn thực mồng 3/3, tết Đoan ngọ 5/5, tết Nguyên đán, Nguyên tiêu,
Muốn cúng tổ tiên thì phải theo nghi thức cúng thần ngoại trước, thần nội sau theo bài khấn dưới đây:
Na mô A Di Đà Phật
Na mô A Di Đà Phật
Na mô A Di Đà Phật
Kính lạy:
Hoàng thiên hậu thổ chư vị Tôn thần
Ngài Bản cảnh Thành hoàn, ngài Bản xứ Thổ địa, ngại Bản gia Taó quân cùng chư vị Tôn thần.
Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển Tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố mẹ còn sống thì thay bằng Tổ khảo, Tổ Tỷ)
Hôm nay là ngày ……………………………
Gặp tiết …………………… (Như Nguyên đán, Nguyên Tiêu, ngày rằm, mồng một), tín chủ con cảm nghĩ thâm ân trời đất, chư vị tôn thần, nhớ đức cù lao tiên tổ, mỗi niệm không quên. Do đó chúng con sắm sanh lễ vật, sửa sang hương đăng, trần thiết trà quả dâng lên trước án.
Chúng con kính mời.
Ngài Bản cảnh Hoàng thành Chư vị Đại Vương.
Ngài Bản xứ thần linh Thổ địa
Ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long mạch, Tài thần.
Chúng con kính mời các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, Chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại trong họ, cúi xin thương xót con cháu giáng về linh sang, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh, tiền chủ hậu chủ ở trong nhà này, đất này, đồng lâm án tiền, đồng lai mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết hưởng vinh quang thịnh vượng.
Với người tuổi Thân, bạn phải cố gắng giữ chữ tín và cởi mở tấm lòng. Chỉ khi không quá quan tâm đến những tiểu tiết, biết khoan dung với những người khác và giữ đúng lời hứa của mình, bạn mới có hy vọng chinh phục được trái tim của họ.
Ngoài ra, người tuổi này rất thích sự lãng mạn. Vì vậy, cách chinh phục người tuổi Thân là bạn hãy cùng họ xây đắp những kỷ niệm đẹp. Tình yêu của các bạn nhất định sẽ rất nồng thắm.
Chinh phục nam giới tuổi Thân
Chàng trai tuổi Thân khi yêu thường rất chú trọng đến việc tìm tiếng nói chung. Đối với họ, đó là điểm cơ bản xây đắp nên tình yêu chân chính. Vì vậy, bạn hãy cố gắng tỏ ra mình quan tâm đến những việc mà chàng ưa thích, cho dù trong lòng bạn không mấy hào hứng.
Chinh phục nữ giới tuổi Thân
Các cô gái tuổi Thân luôn hoạt bát, năng động và không thích bị bó buộc. Đồng thời, họ cũng yêu mến 1 cuộc sống và tình yêu lãng mạn, nhẹ nhàng. Bạn hãy cố gắng tạo ra điều đó thông qua những hành động thường ngày hoặc trong các chuyến đi chơi xa.
Tại phòng ngủ, nếu đặt máy tính và các hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến công việc sẽ gây bất lợi cho gia chủ. Những vật đó sẽ khiến năng lượng trong phòng ngủ chủ về xung đột, mâu thuẫn.
Màn hình máy vi tính có bề mặt phản chiếu giống như gương, có thể gây ra những ảnh hưởng xấu. Không những thế, thời gian làm việc bên máy tính cũng khiến bạn quên đi việc dành tình cảm và sự chăm sóc tận tình tới người bạn đời của mình.
Không nên đặt máy tính trong phòng ngủ
Đối với phụ nữ, việc mang máy tính vào phòng ngủ càng nên hạn chế. Theo phong thủy, đây là hành động trực tiếp đối kháng với năng lượng Thổ của quẻ Khôn, là quẻ tượng trưng cho đất, phụ nữ, người mẹ.
Xét về phương diện ngũ hành tương khắc, máy tính để bàn có hại hơn máy tính xách tay. Đơn giản vì khi không sử dụng máy tính xách tay nữa, bạn có thể gấp máy lại; trong khi màn hình của máy tính để bàn đặt trong phòng ngủ lại trở thành bề mặt phản chiếu gây bất lợi cho bạn.
Nếu sống trong căn hộ chỉ có 1 phòng, nên dùng vách ngăn để ngăn cách giường ngủ và nơi làm việc. Ngoài ra, cũng nên sắp xếp hồ sơ và các giấy tờ có liên quan đến công việc một cách gọn gàng để khí trong phòng được lưu thông tốt hơn. Phòng ngủ là nơi cần nhiều năng lượng âm hơn năng lượng dương, vì vậy tốt nhất là nên giữ cho không gian này được yên tĩnh.
Trong nhiều sách Tử Vi, cũng như trên tờ giai phẩm KHHB này đã có nhiều lần bàn về “MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU”; nhưng vì đề tài này rất bao la nên tôi tưởng không phải là vô ích khi đưa ra những chi tiết và kinh nghiệm dưới đây để qúy bạn tìm hiểu dễ dàng và chính xác hơn về Mệnh Vô Chính Diệu.
Thực vậy, từ trước đến nay, mỗi khi gặp trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu, chúng ta thường thường chỉ biết căn cứ vào những câu phú quen thuộc như:
– Mệnh Vô Chính Diệu phi yểu tắc bàn.
– Mệnh Vô Chính Diệu đắc tam không nhi phú qúy khả kỳ.
– Tam không độc thủ phú quý nan toàn.
– Xét xem phú qúy mấy người, Mệnh Vô Chính Diệu trong ngoài tam không …
Chứ làm gì có một hệ thống hoặc tài liệu chi tiết nào về trường hợp trên, đành rằng có những nhà tử-vi rất thông suốt về Mệnh Vô Chính Diệu nhưng rất tiếc các vị đó lại không chịu đem ra cống hiến. Vì vậy tôi mạo muội gom góp những chi tiết đã thâu lượm được và tạm chia làm hai phần:
– Những ưu khuyết điểm về Mệnh Vô Chính Diệu.
– Những điều phức tạp về Mệnh Vô Chính Diệu.
1-NHỮNG ƯU KHUYẾT ĐIỂM VỀ MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU
A) Những khuyết điểm
Hầu hết các nhà tử-vi đều không khen những lá số có cách Vô Chính Diệu tại Mệnh vì cho rằng những cách này có nhiều khuyết điểm hơn là ưu điểm. Những khuyết điểm chính như sau:
1) Căn bản không vững
Căn bản ở đây không có nghĩa là khả năng hoặc tài năng mà chỉ có nghĩa là môi trường của mình. Mệnh Vô Chính Diệu (tức là không có chính tinh thủ mạng) bao giờ cũng phải tuỳ thuộc vào chính tinh ở cung xung chiếu, và khi đã phải tuỳ thuộc tức là không có căn bản vững, hoặc nói nôm na là không có gốc. Nếu không được cung xung chiếu có sao tốt lại phải hướng sang hai cung hợp chiếu (Tài và Quan) mà ảnh hưởng sẽ yếu hơn nhiều và do đó môi trường của Mệnh lại càng bấp bênh hơn nữa. Vì vậy, dù cho người Mệnh Vô Chính Diệu có tài năng, thông minh (do các yếu tố tử-vi khác cho hưởng) rất dễ bị thăng trầm về sự nghiệp khi gặp Đại tiểu hạn giao động mạnh, không khác gì căn nhà không có cửa bị cơn gió lốc thổi thốc vào làm tan tác cả căn nhà, trừ trường hợp có Tuần Triệt án ngữ thì đỡ hơn nhiều.
2- Khó đóng vai trò chính
Như trên đã nói, Mệnh Vô Chính Diệu không khác gì căn nhà không có cửa dễ bị ảnh hưởng của thời tiết cũng như ngoại cảnh. Do đó người Mệnh Vô Chính Diệu (dù Đắc Tam Không) không thể và không nên giữ vai trò chính trong bất cứ lĩnh vực, cảnh ngộ nào, từ xã hội, gia đình cho đến hôn nhân. Chính cụ Hoàng Hạc cũng đã nêu trên KHHB trước kia là gặp trường hợp này nên cam phận làm “phó” thì yên thân, nếu làm chính dễ bị mất chức. Riêng tôi, tôi còn nói thêm rằng ngay trong gia đình cũng vậy, người Mệnh Vô Chính Diệu cần phải là con thứ hoặc nếu chẳng may là con trưởng thì cần phải là con bà vợ sau của cha mình (tức là bà vợ chính không có con trai). Như thế mới có thể sống lâu hoặc mới có công danh khá được. Thậm chí đến vấn đề hôn nhân, người Mệnh Vô Chính Diệu nên chịu làm “kẻ đến sau” thì cuộc sống dễ thịnh vượng hơn, còn trường hợp vợ mình là chính chuyên thì đương nhiên bị thiệt thòi về sự nghiệp. Đó là một điểm “hận” lớn lao cho người Mệnh Vô Chính Diệu. Kể ra cũng chẳng có gì khó hiểu, vì khi căn nhà trống (vô chính diệu) thì ta cần có một cái vật gì đó che bớt cho khuất gió, tuy hơi trở ngại nhưng đỡ bị tan tác khi có gió mưa lớn. Về người cũng vậy, nếu có người khác “đứng mũi chịu sào” thì khi gặp trách nhiệm lớn lao mình làm phó đâu có chịu lỗi nhiều hoặc gánh vác nhiều, dù cho mình có nhiều khả năng chăng nữa. Còn về hôn nhân tuy không đặt vấn đề trách nhiệm nhưng phải có cái gì đó “án ngữ“ gián tiếp, ví như Tuần, Triệt vậy.
3) Khó phát sớm
Trừ một vài trường hợp đặc biệt, tôi nghiệm thấy các người mệnh vô chính diệu đều không phát khi còn trẻ, không khác gì một cái cây non khi mới nẩy mầm nơi đất xấu, phải trông cậy vào phân bón hoặc mưa nắng thuận hòa mới dần dần vươn cao, có hoa có lá. Vì vậy, nếu quý bạn có Mệnh Vô Chính Diệu cũng đừng bao giờ quá thất vọng khi thấy sự nghiệp, công danh của mình phát chậm, miễn là những đại vận từ trung vận trở đi không quá tệ. Nếu qúy bạn nào phát sớm trong trường hợp này tưởng cũng không nên qúa mừng và tự tin vì không khác gì “hoa sớm nở tối tàn” về công danh cũng như về tuổi thọ. Để cho dễ hiểu, tôi xin đơn cử một thí dụ: một đứa bé sơ sinh nếu ra đời non hoặc qúa yếu đuối ngay từ lúc lọt lòng mẹ, nếu cứ cho uống đủ các thứ thuốc bổ để mau mập mạp, khoẻ mạnh không thể đúng cách bằng nuôi nấng một cách điều độ cho khoẻ mạnh lần lần. So với Tử vi cũng vậy, nếu Mệnh Vô Chính Diệu mà gặp ngay Đại Hạn kế tiếp thật tốt rồi những đại hạn sau xấu thì không thể nào hay bằng đại hạn kế kém nhưng những đại hạn sau tốt đẹp, để cho mệnh đủ thời gian hấp thụ các sao thuộc các cung xung chiếu và hợp chiếu, như thế mới đủ khả năng sử dụng các đại hạn tốt một cách vững bền.
4) Nghị lực kém
Khuyết điểm sau chót của người Vô Chính Diệu tại Mệnh là khó lòng họ có can trường hoặc tinh thần dũng mãnh cương nghị, dù có tài ba lỗi lạc đến đâu cũng vậy. Điều này cũng rất dể hiểu vì khi mình nhờ vả ai (tức là Mệnh nhờ các cung chiếu) thì mình phải chịu ảnh hưởng của người đó, nếu không muốn nói là lệ thuộc và khi đã ở cảnh ngộ như thế thì làm sao giữ vững được lập trường. Tuy nhiên, nếu Mệnh chịu ảnh hưởng của cung Tài Quan nhiều hơn thì việc lệ thuộc cũng nhẹ hơn nhiều, vì Tài Quan là các cung của cá nhân mình, thì chỉ ngại cung Thiên Di, nếu có các chính tinh dùng cho Mệnh được nhiều thì sự lệ thuộc vào ngoại giới sẽ mạnh mẽ hơn vì cung Thiên di tiêu biểu cho giới giao thiệp, bạn bè trong xã hội (Tôi sẽ bàn về cung Thiên Di trong một bài riêng biệt). Vậy quý bạn cần chú ý đến điểm này khi cân nhắc về nghị lực của người Mệnh Vô Chính Diệu.
Những ưu điểm
Chắc qúy bạn nào có Mệnh Vô Chính Diệu sau khi đọc những điểm trên đây đều thất vọng cho số phận của mình, nhưng thực ra con người Mệnh Vô Chính Diệu lại có những điểm độc đáo khác mà những người khác ít khi có.
1) Đa năng mẫn tiệp
Khi Mệnh đã “bỏ ngõ” tuy dể bị ảnh hưởng của các sao xấu bên ngoài nhưng cũng tiếp nhận dễ dàng những tinh hoa của các cách tốt chiếu về, nếu có. Do đó, người Mệnh Vô Chính Diệu (khi lớn tuổi) thành công dễ dàng nhưng tuần tự trong mọi lãnh vực do khả năng tìm hiểu, tò mò, kiên nhẫn của mình, mức độ thành công tùy theo các cách tốt trong tử vi. Vì thế, trong nhiều sách như cuốn Tử-Vi Đầu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang đều nói rằng người Mệnh Vô Chính Diệu khôn ngoan sắc sảo là thế. Nếu qúy bạn là Chủ nhân hay Giám đốc thì nên dùng người Mệnh Vô Chính Diệu vì họ rất chịu khó học hỏi, có lương tâm nhà nghề, có óc cầu tiến, nhưng đừng bao giờ dùng họ trong vai trò chủ chốt như đã nói trên để cho họ khỏi bị mất chức. Đến như Khổng Minh kia (cung Mệnh Vô Chính Diệu) tuy tài ba phi-thường như thế mà cũng đành phải chịu làm cố vấn, quân sư cho kẻ khác, chứ đâu có xưng vương đồ bá gì nổi …
2) Ít bị tai nạn
Tôi xin nói ngay là người Mệnh Vô Chính Diệu bớt được nhiều tai nạn chứ không phải là chẳng bao giờ bị tai nạn. Sở dĩ họ được điểm may như vậy là vì Mệnh Vô Chính Diệu khi gặp Đại tiểu hạn Sát Phá Liêm Tham và hung tinh đắc địa lại phát mạnh, trong khi Mệnh có chính tinh lại không hợp và có khi còn bị nguy hại. Như vậy là Mệnh VCD đã bớt đi một số yếu tố tai hại vì đã quen với hung tinh.
Vì theo nguyên tắc chỉ có hung tinh mới gây ra tai ương nhiều hơn các sao khác, vì các bại tinh chỉ gây thất bại hoặc bịnh hoạn chứ ít khi đem đến tai nạn như hung tinh. Như vậy kể ra cũng công bằng vì người Mệnh Vô Chính Diệu thường hay khổ về tinh thần thì ít ra cũng phải bớt được tai ương nhiều.
3) Dễ thích ứng với hoàn cảnh
Mệnh Vô Chính Diệu chẳng khác gì Mệnh trung lập, gặp đại vận nào cũng thích ứng được không bị cảnh “chéo cẳng ngỗng” như Mệnh có chính tinh, do đó đỡ bị gặp bước đường cùng (Đây tôi không nói về thọ yểu mà chỉ bàn đến công danh, sự nghiệp, vì lẽ tất nhiên gặp hạn xấu qúa thì phải chết). Thí dụ như hạn gặp Tuần, Triệt hoặc Thiên Không đối với Mệnh có chính tinh (nhất là sao Tử-Phủ) thì rất tai hại, bất lợi nhưng đối với Mệnh Vô Chính Diệu lại hay vì không khác gì nhà cửa đang trống trải bị gió thốc vào nay lại được lắp cửa ngõ đàng hoàng (tức là Tuần Triệt, Thiên Không) thì căn nhà yên ổn biết bao. Tôi đã được xem nhiều Lá số vô chính diệu, có người bị thăng trầm luôn luôn nhưng gặp hoàn cảnh nào cũng thích ứng được rồi dần dần ổn định
II- NHỮNG ĐIỂM PHỨC TẠP VỀ MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU
Tôi có thâu thập được khá nhiều điểm phức tạp về cách giải đoán Mệnh Vô Chính Diệu, nhưng chỉ xin nêu ra những điểm chính và quan trọng (tôi không nhắc lại những điểm đã bàn tới trên KHHB) để qúy bạn đỡ bị lúng túng khi quyết đoán:
1) Đắc Tam Không
Thường thường các nhà tử vi đều chê rằng Mệnh Vô chính diệu chỉ tốt khi đắc tam Không (tức là có Tuần, Triệt, Địa không hoặc Thiên không tôi không bàn chứ “Không” ứng cho những sao nào kể trên vì có vị không công nhận Tuần là “Không”, có vị lại bảo rằng Thiên Không mới không phải là “Không” nhưng chưa có ai chứng minh được hợp lý), và cụ Song An Đỗ Văn Lưu (tác giả cuốn Tử vi chỉ nam) có nêu ra thêm là mạng Hỏa và Kim mới hợp với cách này nhất. Điểm này chỉ đúng khi đương số là con một, mà tôi đã bàn trên KHHB rồi. Ngoài ra, quý bạn còn phải phân biệt như sau:
- Nếu mạng có nhiều trung tinh rực rỡ quần tụ mà có một Không án ngữ và hai Không chiếu về thì đừng nên ham cách “Đắc tam không” nữa vì các trung tinh bị mất hiệu lực. Trong trường hợp này chỉ nên có Tam không ở 3 phương chiếu về là hơn, nếu không thì chẳng cần đủ 3 Không mới khỏi tai hại cho Mệnh.
- Khi nào Mệnh không chính tinh mà chỉ có toàn bại tinh hoặc bàng tinh không quan trọng mới cần có một “Không” án ngữ, nhưng lại có điểm thiệt thòi là các cách hay ở bên ngoài khó bổ túc cho Mệnh vì bị “Không” ngăn trở, thành ra chưa hẳn là hoàn toàn có lợi. Về trường hợp này nhiều vị cho rằng nên có Thiên không hoặc Địa không hơn là Tuần, Triệt vì hai sao Thiên Địa Không không ngăn trở sự xâm nhập hoặc ảnh hưởng của các sao bên ngoài.
2) Không đắc Tam Không
Trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu không đắc Tam Không, tức là chỉ có Nhất, Nhị Không (ít khi không đắc Không nào) chưa hẳn là kém Tam Không và cũng không ngại “phi yểu tắc bần”, vì còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa.Chỉ có điểm cần nhất là cung Phúc Đức không được xấu vì Mệnh yếu sẵn rồi phải nhờ vào cung “gốc” là cung Phúc Đức để tránh vấn đề kém thọ trước đã rồi mới tính đến công danh, sự nghiệp qua các cung hợp chiếu và đại hạn. Tôi đã được xem nhiều lá số Mệnh Vô Chính Diệu chỉ có đắc Nhất Không mà vẫn phú quý và chẳng hề chết non, nhưng những lá số này không có cái nào có cung Phúc Đức xấu.
3) Nhật Nguyệt tịnh minh chiếu hư không chi địa
Cách này chắc nhiều bạn đã biết và nhiều nhà tử vi cho rằng rất hay, nhưng chúng ta cũng cần phân biệt một vài trường hợp như sau để khỏi sai lạc nhiều:
– Khi Mạng vô chính diệu có nhiều sao xấu (như: Địa Kiếp, Hỏa Linh, Phục Binh…) thực ra không nên có Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu vì như thế không khác gì “vạch áo cho người xem lưng” bao nhiêu sự xấu xa trong nhà mình đem phô ra hết, tuy vẫn thành công, phú qúy nhưng mọi người đều thấy rõ bộ mặt thực của mình, như vậy tưởng cũng chẳng lấy gì là hay. Trong trường hợp này thà đừng có Nhật Nguyệt hoặc nếu có thì hãm địa (tức là không sáng sủa) còn hay hơn để đỡ bị chê cười, nhục nhã.
– Nếu mạng vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt án ngữ mà có Nhật Nguyệt tịnh minh chiếu thì không còn được hưởng cách này nữa, hoặc nếu có được hưởng cũng chỉ là cái vỏ phú quý, đó là “giả cách” mà thôi.
– Nếu được đúng cách Nhật Nguyệt (tức là Mệnh không có Tuần, Triệt và cũng không có các sao xấu) thì nên có thêm Thiên Không hoặc Thiên Hư để khoảng chân không được thăm thẳm cho có nhiều chiều sâu cho mặt trời, mặt trăng chiếu, như thế công danh, phú qúy mới phi thường và óc thông minh mới siêu việt, nhưng vẫn phải đóng vai trò “phó” mới lâu bền được
4) Đại tiểu hạn
Đối với Mệnh Vô chính diệu, việc giải đoán Đại tiểu hạn khác hẳn đối với Mệnh có chính tinh thủ Mệnh. Vì Mệnh vô chính diệu có khả năng hấp thụ đủ mọi cách, từ cách Tử Phủ Vũ Tướng, Cơ Nguyệt Đồng lương cho đến cách Sát Phá Liêm Tham cùng với hung tinh đắc địa, chẳng bao giờ không ”ăn khớp” với các cách này. Tuy nhiên, chỉ ngại đi đến Đại tiểu hạn cũng Vô chính diệu lại không có Không nào thì khác nào một cái nhà trống, không cửa ngõ lại ở trên một khu vực “đồng không mông quạnh”, làm sao chống lại được mưa gió hoặc bị ảnh hưởng của bên ngoài, như thế tức là làm ăn thất bại dễ dàng, sự nghiệp suy sụp mạnh mẽ.
Qua những điểm tôi trình bày trên đây, chắc hẳn qúy bạn đều nhận thấy rằng dù sao người có Mệnh Vô chính diệu vẫn chịu nhiều thiệt thòi, bất lợi, nhất là đối với ai ham công danh, quyền chức lớn, mặc dù họ có nhiều tài năng đôi khi xuất chúng, nhưng tài để phục vụ cho kẻ khác (nhiều khi kém mình) thì tưởng cũng là điều không hấp dẫn.Chỉ đối với ai có đầu óc triết lý, ưa sống về tinh thần, ưa nghiên cứu về lý số, biết an phận thời may ra mới hợp cách Mệnh Vô chính diệu, dù đắc Tam Không hay Không.
Kiến thức phong thủy. Những loại cây cảnh giúp gia chủ phát tài –
Theo phong thủy, yếu tố mộc trong không gian sống có thể mang lại những tác dụng tính cực cho tài lộc và cho gia chủ. Vì vậy phong cách bố trí không gian luôn có những khoảng xanh trong ngôi nhà để mang đến may mắn cho chủ nhân. 1. Hoa cúc Trồng nhữn
Theo phong thủy, yếu tố mộc trong không gian sống có thể mang lại những tác dụng tính cực cho tài lộc và cho gia chủ. Vì vậy phong cách bố trí không gian luôn có những khoảng xanh trong ngôi nhà để mang đến may mắn cho chủ nhân.
1. Hoa cúc
Trồng những chậu cúc nhỏ hay cắm hoa cúc có thể giúp ổn định phúc khí trong nhà. Cũng lưu ý rằng, hoa cúc nên đặt nơi có nhiều ánh sáng trong nhà để sự may mắn thêm mạnh mẽ và rực rỡ.
Ngoài ra, nguồn năng lượng mà hoa cúc đem lại khiến cho gia chủ có một cuộc sống bình dị và cân bằng trong mọi việc. Đồng thời, nó cũng mang đến may mắn cho ngôi nhà.
2. Hoa đồng tiền
Cây hoa đồng tiền còn gọi là cây kim tiền. Trong những dịp đầu xuân năm mới, nếu trồng hoa hoặc cắm hoa đồng tiền sẽ mang đến nhiều tài lộc và tiền của cho gia đình.
Là biểu tượng của mùa xuân. Chúng cũng rất hữu ích trong việc lọc khí benzen – thường có mặt trong nhiều loại sơn. Vì thế, nếu bạn vừa sơn lại phòng, nên đặt một chậu hoa đồng tiền để loại bỏ các hạt benzen lơ lửng trong không khí.
3. Hoa đỗ quyên
Loại cây này cũng dễ sống, hoa lá nhiều và có gai. Đỗ quyên không chỉ có tác dụng hóa giải những hình khí xấu nơi ban công mà còn có tác dụng mang đến nhiều vận may cho gia chủ.
4. Nha đam
Hình dáng cây thân phát triển hướng lên trên với ý nghĩa mang đến sức mạnh, có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài.
5. Cây thuộc họ cam, chanh
Các loại cây thuộc họ cam, chanh thích hợp đặt ở cửa ra vào để mang đến nguồn tiền tài dồi dào. Hơn nữa, quả cam, chanh… giống như một kiểu “mộc nhãn” giúp chủ nhân tinh tường, nhìn ra được cơ hội làm ăn, dự đoán được các nguy cơ trong công việc để hóa giải.
6. Cây kim tiền
Được coi là loại cây “phú quý”, có tác dụng chiêu tài nên kim tiền rất thích hợp làm quà tặng trong những dịp mừng lễ, tết, thăng chức, khai trương. Nếu cột lên cây vài sợi chỉ đỏ hoặc vài đồng tiền vàng (tượng trưng) thì sẽ trở thành cây phát tài, có ý nghĩa về mặt phong thủy và rất đẹp mắt.
Nên bày cây ở hướng Đông, Đông Bắc trong nhà ở, phòng hội họp, văn phòng, nhà hàng, khách sạn.
7. Vạn niên thanh
Vạn niên thanh sống lâu năm mà vẫn xanh tốt, mùa đông lá không héo úa nên được coi là loài cây cát tường, sử dụng rộng rãi. Dùng vạn niên thanh trong ngày lễ tết là ngụ ý sung túc tốt đẹp, trong việc hôn nhân là cầu chúc như ý, trong lễ mùng thọ là để chúc sống lâu.
Tuy nhiên, không nên trồng cây vạn niên thanh trong nhà, đặc biệt là phòng ngủ vì cây có chất độc, khi vô tình bị nhựa cây dính vào mắt, da sẽ gây bỏng rất, nhất là trẻ nhỏ.
8. Cây thường xuân
Là loại cây xanh tốt quanh năm, thường xuân có sức sống rất mãnh liệt, ngay cả trong mùa đông giá rét. Vì vậy, nó được xem là loại cây rất tốt theo phong thủy, là món quà thích hợp cho những dịp như lễ tết, thi cử, mừng thọ, mừng thăng chức, khai trương. Ngay cả trong tình yêu, đây cũng là quà tặng đầy ý nghĩa.
Theo quan niệm dân gian, một công dụng khác của dây thường xuân là khả năng trừ tà. Chính vì thế nó cũng là loài cây mang lại bình an, may mắn cho gia chủ.
9. Cây lộc vừng
Theo cha ông xưa thì “Lộc” ứng với tài lộc, “Vừng” ứng với nhỏ nhưng nhiều. Hoa màu đỏ tượng trưng cho hỷ sự, tức là chuyện vui trong nhà. Tóm lại, cây lộc vừng có ý nghĩa mang lại nhiều lộc, nhiều niềm vui trong gia đình.
Nên trồng cây ở sân trước, vị trí thoáng đãng cả 4 phía để tán cây phát triển đều.
10. Cây phất dụ
Cây phất dụ còn được gọi là cây phát tài (do cách đọc của người Trung Quốc: phất dụ đồng âm với phát tài), trong phong thủy, đây là loài cây mang lại may mắn cho gia chủ.
Trồng cây phất dụ (phát tài) không nên trồng trong nhà vì lá cây này nếu dùng trong nhà nhiều sẽ không tốt cho sức khỏe, tuy nhiên, một chậu cây nhỏ thì không ảnh hưởng lắm.
Bạn nên trồng phất dụ ở phía Đông hoặc Đông Nam ngôi nhà – khu vực đại diện cho Mộc và là nơi có ánh sáng thích hợp cho cây.
Ai ngủ cũng nằm mơ, và mỗi giấc mơ đèu mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau. Nhưng 5 giấc mơ sau đây chính là điềm báo cho việc bạn sẽ có một tương lai sáng lạn và cực kì giàu có đấy! Bạn có tò mò không?
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Ai ngủ cũng nằm mơ, và mỗi giấc mơ đèu mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau. Nhưng 5 giấc mơ sau đây chính là điềm báo cho việc bạn sẽ có một tương lai sáng lạn và cực kì giàu có đấy! Bạn có tò mò không?
1. Mơ gặp cấp trên hoặc sếp một cách thân thiết
Giải mã giấc mơ nhận thấy những giấc mơ này chính là phát triển vượt bậc trong sự nghiệp, vận may tốt hơn người. Có người nói, mơ việc quan hệ tốt với đồng nghiệp có được tính không? Tuy nhiên, theo phân tích, dù rằng đây cũng là một việc tốt nhưng sự tăng vọt về mặt tiền bạc cũng không khả quan cho lắm.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
2. Mơ thấy điềm lành nơi công sở
Bao gồm những nơi như chỗ làm việc, công ty, văn phòng hoặc nơi gặp đồng nghiệp có xuất hiện cầu vồng, mây ngũ sắc, thần tài, tỳ hưu, con dơi, con cóc. Nếu phụ nữ mơ thấy con công, phượng, lân, đàn ông gặp mãnh thú (mà trong mơ không hề sợ hãi) đều là những dấu hiệu cho thấy sự may mắn về tiền bạc.
3. Mơ gặp đồ vật kim loại
Bất luận là bạn có tin hay không, rất nhiều người mơ thấy tìm được kho báu trong mơ và thật sự có được may mắn bất ngờ. Năm 2013 đã từng có một việc chấn động, chính là những nhà khảo cổ học đã khai quật được 1000 tấn vàng trong ngôi mộ của vua Ấn Độ từ thế kỉ 19. Điều đặc biệt là, sự việc này đã được tiên tri chỉ qua những giấc mơ. Vì vậy, dù trong mơ bạn chỉ nhặt được một đồng xu nhỏ, tài vận của bạn cũng rất khá đấy.
4. Mơ thấy đi vào ngôi nhà xa lạ nhặt được món đồ đắt tiền
Giấc mơ này có thể đem lại sự thăng tiến cho người mơ thấy nó. Bạn dễ dàng có cơ hội trở thành sếp hoặc có những hồi đáp tốt đẹp.
5. Mơ việc giết hại thú dữ
Khi bạn mơ thấy mình giết hại thú dữ, chắc chắn rằng bạn sẽ dễ dàng lập nghiệp và thành công trong công việc sắp tới.
>>Đã có VẬN HẠN 2016mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!
Đây là Kinh Ðại Báo Phụ Mẫu Trọng Ân chi Kinh, tất cả chúng sinh thảy đều nên tụng. Khi ấy Ðại chúng nghe Phật nói rồi tin, kính phụng lành, lễ tạ mà lui.
Bạch Ðức Thế Tôn, con xem ở đời phàm là con trai mang đai hia mão, ai cũng nhận ra, đấy là nam giới, những người con gái hương hoa phấn sáp, kiềng xuyến nhẫn hoa, ai cũng nhận ra, đó là nữ giới. Nay người đã chết, xương trắng một mầu, chúng con biết đâu mà phân biệt đựơc.
Này A-Nan con, về bên nam giới trong lúc bình sinh, thừơng lui tới những chốn chùa chiền, nhờ có nhân duyên nghe Kinh lễ Phật, kính mến Tăng-già, nợ trần đã qua, hồn về cõi Phật, bao nhiêu xương trắng, nhắc thấy nặng hơn là xương nam giới còn như nữ giới trong lúc bình sinh, nhiều lần sinh nở, nuôi nấng con thơ, tổn hao khí huyết, mỗi một kỳ sinh, máu đặc trong mình chảy ra sáu đấu, mỗi người con bú, tám thùng bốn đấu, sửa ở trong mình giảm bớt tinh anh, cho nên xương nhẹ và có sắc đen. Tôi nghe Phật nói thương xót vô cùng, như dao cắt ruột, nứơc mắt chứa chan, hai hàng châu lệ, mà bạch Phật rằng:
Tôi nghe thế nầy : một khi Phật ở, trong một Tinh Xá, vườn Cấp-cô- độc, cây của Kỳ-Ðà, cùng các Tăng-già, có trên hai vạn, thêm tám nghìn người , cùng chư Bồ-Tát. Bấy giờ Thế-Tôn, cùng với Ðại chúng, nhân buổi nhàn du đi về phía nam, thấy đống xương khô chất cao như núi Ðức Phật Thế Tôn liền sụp lạy ngay đống xương ấy. Tôi bạch Phật rằng : Lạy Ðức Thế Tôn, Ngài ở trên ngôi chí Tôn, chí Qúy, Thầy cả ba cõi Cha lành bốn loài thiên thựơng nhân gian thảy đều tôn kính, sao Ngài lại lễ đống xương kia.
Nầy A-Nan ơi! Ngươi tuy xuất gia theo ta tu học, trong bấy nhiêu lâu, những sự thấy nghe đã rộng rãi, đống xương khô ấy hoặc là ông bà, hay là cha mẹ, thân trứơc của ta, ngàn muôn ức kiếp, đời đã cách xa, bởi thế nay ta chí thành kính lễ. Ngươi đem xương nầy chia làm hai phần, một là đàn ông, hai là đàn bà, phân biệt cho ta.
Bạch Ðức Thế Tôn, con xem ở đời phàm là con trai mang đai hia mão, ai cũng nhận ra, đấy là nam giới, những người con gái hương hoa phấn sáp, kiềng xuyến nhẫn hoa, ai cũng nhận ra, đó là nữ giới. Nay người đã chết, xương trắng một mầu, chúng con biết đâu mà phân biệt đựơc.
ÐÂY LÀ LỜI PHẬT
Này A-Nan con, về bên nam giới trong lúc bình sinh, thừơng lui tới những chốn chùa chiền, nhờ có nhân duyên nghe Kinh lễ Phật, kính mến Tăng-già, nợ trần đã qua, hồn về cõi Phật, bao nhiêu xương trắng, nhắc thấy nặng hơn là xương nam giới còn như nữ giới trong lúc bình sinh, nhiều lần sinh nở, nuôi nấng con thơ, tổn hao khí huyết, mỗi một kỳ sinh, máu đặc trong mình chảy ra sáu đấu, mỗi người con bú, tám thùng bốn đấu, sửa ở trong mình giảm bớt tinh anh, cho nên xương nhẹ và có sắc đen.
Tôi nghe Phật nói thương xót vô cùng, như dao cắt ruột, nứơc mắt chứa chan, hai hàng châu lệ, mà bạch Phật rằng:
Lạy Ðức Thế Tôn, công ơn cha mẹ như non như bể, thăm thẳm nghìn trùng, lấy gì báo đáp, cúi xin Ðức Phật dủ lòng thương xót, dạy bảo chúng con.
Nầy A-Nan con, Về ân đức mẹ, trong vòng mười tháng đi lại nặng nề, cưu mang nhọc mệt, khổ không xiết :
Khi vừa một tháng, ở trong thai mẹ, khác gì hạt sương dính trên ngọn cỏ, sớm còn tụ đọng, trưa đã tan, khó lòng giử được.
Khi được hai tháng, ở trong thai mẹ, hình như sữa đặc, đã chắc gì đâu.
Khi được ba tháng, ở trong thai mẹ, ví như cục máu, đông đặc đỏ ngầu, vô tri vô giác.
Khi được bốn tháng, ở trong thai mẹ, mới dạng hình người.
Khi được năm tháng, ở trong thai mẹ,mới đủ năm hình, chân tay đầu tóc.
Khi được sáu tháng, ở trong thai mẹ, sáu căn mới đủ, mắt tay mũi lưỡi thân hình và ý.
Khi được bảy tháng, ở trong thai mẹ, mới sinh đầy đủ, ba trăm sáu mươi những cái đốt xương, cùng là tám vạn, bốn nghìn chân lông.
Khi được tám tháng, ở trong thai mẹ, phủ tạng mới sinh, ý chí mới đủ, chín khiếu mới thông.
Khi được chín tháng, ở trong thai mẹ, mới đủ hình người ngồi trong bụng mẹ, khát uống nguyên khí, không ăn hoa quả, cùng là ngũ cốc, sinh tạng rủ xuống, thực tạng hướng lên, có một dãy núi gồm có ba quả; một là Tu Di hai là núi Nghiệp, ba là núi máu, núi nầy đồng thời hoá ra dòng máu, rót vào trong miệng.
Ở trong thai mẹ, trong vòng mười tháng, trăm phần toàn vẹn, mới đến ngày sinh, nếu là con hiếu, chắp tay thu hình, thuận lối mà ra, không đau lòng mẹ; nếu là con bạc, dẫy giụa bải bơi khiến lòng mẹ, buốt chói từng hồi, như đâm như xỉa, như cấu như cào, như nghìn mũi dao, đâm vào gan ruột, đau đớn vô cùng, nói sao cho siết, sinh được thân nầy, mừng thay vui thay, yêu thay mến thay.
Phật bảo A-Nan : công ơn từ mẫu, gồm có mười điều, phàm kẻ làm con, phải lo báo hiếu .
Những gì là mười điều?
Nhớ ơn mẹ ta, chín tháng mười ngày, cưu mang nặng nhọc.
Nhớ ơn mẹ ta, khi sinh lúc nở, đau đớn vô cùng.
Nhớ ơn mẹ ta, khi sanh lúc nở, quên cả âu lo.
Nhớ lại công ơn, mẹ ăn miếng đắng, lại nhả miếng ngon, dành dụm cho con.
Nhớ lại công ơn, chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo xê con.
Nhớ ơn mẹ ta, ba năm bú mớm, nuôi nấng thuốc thang, trong khi sài đẹn.
Nhớ ơn mẹ ta, giặt diệm hong phơi áo quần dơ dáy, ô uế tanh hôi mẹ đành cam chịu .
Nhớ ơn mẹ ta, khi đi đâu xa, vì thương nhớ con, trong lòng cầy cậy, một phút chẳng ngơi .
Nhớ công ơn mẹ, vì sanh nuôi con, mà mẹ cam lòng tạo bao nhiêu ác nghiệp.
Nhớ công ơn mẹ, lòng rất thương con, trọn đời yêu dấu, không phút nào ngơi.
ÐỆ NHẤT ÂN: CHÍN THÁNG MƯỜI NGÀY CƯU MANG NẶNG NHỌC
Bao kiếp, duyên cùng nợ;
Ngày nay, mới vào thai
Ðầy tháng, sanh ngũ tạng;
Bảy bảy, sáu tinh khai
Thân trọng, như non Thái
Ðộng tĩnh, sợ phong tai
Áo the, đành xốc-xếch,
Gương lược, biếng trang đài.
ÐỆ NHỊ ÂN: KHI GẦN SANH NỞ
Khi gần ngày sanh nở
Nặng nhọc, khổ vô cùng,
Cưu mang, trong mười tháng
Sanh nở, sắp đến ngày
Ðứng ngồi coi nặng nhọc;
Dáng vẻ, tựa ngô ngây,
Sợ hãi lo, cùng lắng;
Tử sanh giờ phút nầy!
ÐỆ TAM ÂN: SANH NỞ
Mẹ ta, khi sanh nở,
Thân thể đều mở toang!
Tâm hồn như mê mẩn,
Máu me chan hòa đầy,
Chờ nghe, thấy con khóc;
Lòng mẹ mừng rỡ thay!
Ðương mừng lại lo đến
Rầu rĩ ruột gan nầy.
ÐỆ TỨ ÂN: ĂN ÐẮNG NHẢ NGỌT
Mẹ ta lòng thành thực,
Thương con chẳng chút ngơi
Nhả ngọt nào có tiếc!
Ăn đắng nói cùng ai?
Yêu dấu như vàng ngọc.
Nâng niu tay chẳng rời
Những mong con ấm no;
Mẹ đói rách cũng vui .
ÐỆ NGŨ ÂN: XÊ CON TỰ THẤP
Tự mình nằm chỗ ướt,
Chỗ ráo để xê con,
Hai vú phòng đói khát;
Hai tay ủ gió sương.
Thâu đêm nằm chẳng ngủ;
Nâng niu tựa ngọc vàng
Những mong con vui vẻ;
Lòng mẹ mới được yên.
ÐỆ LỤC ÂN: BÚ MỚM NUÔI NẤNG
Ðức mẹ dày như đất;
Công cha thẳm tựa trời
Chở che coi bình đẳng;
Cha mẹ cũng thế thôi!
Chẳng quản, câm mù, điếc!
Chẳng hiềm, quắt tay chân!
Bởi vì con ruột thịt,
Trọn đời dạ chẳng khuây.
ÐỆ BÁT ÂN: ÐI XA LÒNG MẸ THƯƠNG NHỚ
Từ biệt, lòng khôn nhẫn;
Sanh ly dạ đáng thương;
Con đi đường xa cách
Mẹ ở chốn tha hương,
Ngày đêm thường tưởng nhớ;
Sớm tối vẩn vấn vương
Như vượn thương con đỏ
Khúc khúc đoạn can trường?
ÐỆ CỬU ÂN: VÌ SANH CON MÀ CAM LÒNG TẠO BAO ÁC NGHIỆP
Mẹ trải qua bao nhiêu gian khổ,
Công lao tựa vực trời
Bồng bế cùng nuôi nấng;
Mong sao con ăn chơi
Nhường cơm cùng xẻ áo;
Mẹ đói rách dũng vui!
Khôn lớn tìm đôi lứa
Gây dựng cho nên người
ÐỆ THẬP ÂN: MẸ TRỌN ÐỜI THƯƠNG YÊU CON
Công cha cùng đức mẹ
Cao sâu tựa vưc Trời
Mẹ già, hơn trăm tuổi,
Vẫn thương con tám mươi!
Bao giờ ân oán hết?
Tắt nghỉ cũng chẳng thôi !…
Bệnh con có khỏi lòng mẹ mới yên, mong con lớn lên, con thảo con hiền, để mà trông cậy.
Phật bảo A-Nan: Ta xem chúng sanh, dẫu làm được người lòng còn ngu muội chẳng nghĩ mẹ cha, công đức kể ra, như non như bể, chẳng cung chẳng kính, chẳng hiếu chẳng từ, mẹ mang thai con, trong vòng mười tháng, ngồi đứng không yên, như mang gánh nặng, ăn uống chẳng ngon, như người mang bệnh, ngày tháng thoi đưa, dến khi sanh nở, chịu khổ mọi đường, phút giây hay dở, kinh sợ vô cùng, như giết trâu dê, máu me lai láng, còn nhiều khổ nữa, mới được thân nầy, ăn đắng nuốt cay, nhả bùi nhả ngọt, nâng niu dưỡng dục, giặc giũ dáy dơ, không nề gian khổ, bức bối nồng nàn, rét mướt cơ hàn, lầm than tân khổ, mẹ nằm chỗ ướt, ráo để xê con, ba năm bú mớm, bồng bế nâng niu, dạy bảo đủ điều, lễ nghi phép tắc, cho ăn đi học, tìm đủ mọi nghề, đưa đón đi về, cần lao chăm chú, chẳng kể gì công.
Trái nắng dở Trời tuần trăng cuối gió, bệnh nọ chứng kia, bông hoa sài đẹn, thang thuốc đâu đâu, một mình lo lắng, chạy ngược chạy xuôi năm canh vò võ, bệnh con có khỏi lòng mẹ mới yên, mong con lớn lên, con thảo con hiền, để mà trông cậy.
Không ngờ ngày nay, hóa con bất hiếu, mẹ già cha yếu, con chẳng đỡ đần, cãi vã song thân, nói năng cắn cẩu, giương đôi mắt chẫu, khinh rẻ mẹ cha, chú bác ông bà, cô dì chẳng nể, anh em cũng kệ, đánh lộn xẩy ra, ô nhục nước nhà, bất trung bất nghĩa, bất hiếu bất lương, phép nước coi thường, mẹ cha cũng kệ, xóm giềng chẳng nể, chửi bới nhau luôn, sớm tối ra vào, chẳng thưa chẳng gởi nói năng càn rỡ, tự ý làm bừa, cha mẹ cũng thừa, thầy trên cũng mặc!
Bé thì ai chấp, người những nâng niu, dần dần khôn lớn, gai ngạnh mọi điều, chẳng hòa chẳng thuận, thường hay sân si bỏ cả bạn lành, giao du bạn ác, tập thói xa hoa, chơi khắp gần xa, thất thường điên đảo, bị kẻ dổ dành, mất cả thân danh, bỏ làng trốn mất, trái ý mẹ cha, ly biệt quê nhà, chẳng nhìn quê quán, hoặc vì buôn bán, hoặc bởi tòng quân, tiêm nhiễm dần dần, trở nên lưu luyến, vợ nọ con kia, chẳng thiết đi về, quê hương bổn quán, ở đất nước người lại hay rong chơi bị người lưà gạt, tai vạ liên miên, pháp luật gia hình, tù loa cấm cố, cực khổ mọi điều, chẳng may yếu đau, chứng kia tật nọ, ở chốn tha hương, ai kẻ thích thân, ai người thang thuốc, mẹ cha cách biệt, thân thích biết đâu, cam chịu ưu sầu, quê người đất khách; khốn khổ gầy còm, không người trông nom, bị khinh rẻ, lang thang đường ngõ, vì thế chết đi; không người mai táng, chương phềnh thối nát, giãi bừa, chó cầy nhai xé!….
Mẹ cha thân thuộc, khi được tin buồn, luống những đau thương, ruột như dao cắt, hai hàng nước mắt, lã chã chứa chan, hoặc vì quá thương, kết thành bệnh khí, hoặc là đến chết, làm quỷ ôm thây, chẳng để cho ai khư khư giữ mãi. Hoặc là vì con, chẳng chăm học tập, chỉ mải rong chơi nay đây mai đó, cùng bạn vô loài làm điều vô ích, giao du trộm cắp, chẳng sợ lệ làng, chè rượu nghênh ngang, đánh cờ đánh bạc, gian tham tội ác, lụy đến tôn thân, nay Sở mai Tần, lên đồn xuống phủ, mẹ cha ủ rũ, khốn khổ vì con.
Nào con có biết, cha mẹ khổ đau, trăm não nghìn sầu, mùa Thu mùa Ðông, rét run bức bối chẳng nhìn sớm tối; ấp lạnh quạt nồng, chẳng viếng chẳng thăm, chẳng hầu chẳng hạ, mẹ cha già cả, hình vóc gầy còm, hổ mặt người con, dầy vò mắng nhiếc, mẹ cha hoặc góa, trơ trọi một mình, luống những buồn tanh, như người ngủ trọ, chiếc gối một phòng, năm canh vò-võ, mùa đông sương gió, rét mướt cơ hàn, trai gái các con, nào ai hỏi đến, đêm ngày thương khóc, tự thán tự thương !
Khi đem thức ăn, dâng lên cha mẹ, thì lại giữ kẽ, rằng ngượng e, sợ kẻ cười chê; ví đem quà bánh, cho vợ cho con, mặt dạn mày dầy, không hề xấu hổ, vợ con dặn bảo, phải đúng như lời cha mẹ hết hơi không hề hối cải .
Ðây là con gái khi chưa gả chồng, hãy còn ở chung, tỏ ra hiếu thảo; khi đã gã bán, về ở nhà người một ngày một lười thiết gì cha mẹ, những ngày giỗ tết, có đảo về qua, ví dù mẹ cha, có gì sơ ý, liền sinh giận dữ, tỏ vẻ oán hờn, chồng chửi nhơn nhơn, đành cam lòng chịu, khác họ khác làng, tình nghĩa keo sơn, hóa ra thâm trọng, mẹ cha máu mủ, thì lại sơ tình. Hoặc đi theo chồng, quê người đất khách, quận nọ tỉnh kia, cha mẹ xa lià. Làng không tưởng nhớ, chẳng viếng chẳng thăm, thư tín cũng không, tuyệt không tin tức, mẹ cha thương nhớ, rầu rĩ ruột gan, luống những bàng hoàng, sớm chiều mong mỏi công đức cha mẹ, vô lượng vô biên, con chẳng hiếu hiền, ở đời cũng lắm.
Khi ấy Ðại chúng, nghe Phật nói ra, công đức cha mẹ, cao tầy non Thái đều cùng đứng dậy, hoặc tự gieo mình, đập đầu lăn khóc, máu me trào trạt, lai láng cả nhà, chết ngất cả ra, hồi lâu mới tỉnh, mà nói lời nầy, khổ thay khổ thay ! đau lòng đứt ruột, lũ con ngày nay, tội ác ngập đầu, xưa có biết đâu, mờ như đêm tối ngày nay biết hối thì sự đã rồi đau đớn lòng tôi trót đà bội bạc, cúi xin chư Phật, soi xét kẻ phàm, phóng Ngọc hào quang, ra tay cứu vớt, làm sao báo được, ân đức mẹ cha .
Phật liền nói ra, đủ đầy tám giọng, bảo Ðại chúng rằng :
Ví có kẻ nào, hai vai kiệu cõng, cha mẹ đi chơi suốt cả mọi nơi trên rừng dưới biển, hai vai nặng trễ, mòn cả đến xương, máu chảy cùng đường, không hề ân hận, cũng chưa báo được công đức mẹ cha, kể trong muôn một.
Ví lại có người. Gặp khi đói kém, cắt hết thịt mình, cung nuôi cha mẹ, khỏi lúc nguy nàn, riêng mình cam chịu, thịt nát xương tan, trăm nghìn muôn kiếp, để báo thâm ân, chẳng được một phần, kể trong muôn một.
Ví lại có người trải trăm nghìn kiếp, tự tay cầm dao, khoét đôi mắt mình, luyện làm thang thuốc, chữa bịnh mẹ cha, như thế cũng là, chưa trả được ân, kể trong muôn một.
Ví lại có người trải trăm nghìn kiếp, đều tự tay mình, cầm dao khoét ruột, móc lấy tim gan, luyện thành thang thuốc, chữa bịnh mẹ cha, như thế cũng là, chưa trả được ân, kể trong muôn một.
Ví lại có người trải trăm nghìn kiếp, vì tội mẹ cha, trăm nghìn vòng dao, băm vằm thân thể, thịt nát xương tan, như thế cũng là, kể trong muôn một.
Ví lại có người trải trăm nghìn kiếp, vì báo ơn mẹ, lấy mình đốt lên, làm cây đèn thịt, cúng dàng chư Phật, như thế cũng là, chưa trả được ân, kể trong muôn một.
Ví lại có người trải trăm nghìn kiếp, vì bệnh mẹ cha, đập xương lấy tủy, để làm thang thuốc, chữa bệnh mẹ cha, như thế cũng là, chưa trả được ân, kể trong muôn một.
Ví lại có người trải trăm nghìn kiếp, vì cứu mẹ cha, trải trăm nghìn kiếp, nuốt viên sắt nóng, cháy sém cả mình, như thế cũng là, chưa trả được ân, kể trong muôn một.
Bấy giờ Ðại chúng, nghe Phật nói rồi trong dạ bồi hồi ruột đau như cắt, hai hành nước mắt, tầm tả như mưa, mà bạch Phật rằng : con muốn đền ơn, công đức mẹ cha, cúi xin Phật đà, rủ lòng chỉ bảo ?
Ðức Phật liền bảo : Cặn kẽ mọi lời này chúng sinh ơi muốn đền ân mẹ, nhất là một lẽ, nên chép Kinh nầy, kính biếu gần xa, cho nhiều người tụng. Hai vì cha mẹ, đọc tụng Kinh này, chuyên cần chớ đoạn. Ba vì cha mẹ, sám hối làm chay. Bốn vì cha mẹ, cúng dường Tam Bảo, tùy sở dùng. Năm vì cha mẹ, trong sáu ngày Trai phải nên nhớ giữ. Sáu vì cha mẹ, thường hay bố thí.
Làm được như thế, thực là con hiếu, cứu được cha mẹ, siêu thăng Cưc Lạc, phúc đẳng Hà sa.
Phật bảo A-Nan, ở trên thế gian, những người bất hiếu, sau hết duyên trần, nguyên cái xác thân, chôn vùi dưới đất : còn phần Linh giác, là cái chân thân, phải vào Ðiạ Ngục, Chính ngục A-Tỳ, vuông rộng tứ vi tám ngàn cây số, bốn mặt có tường sắt, tường đồng, lửa cháy tứ tung, toàn dây thép điện, thường có lửa bén, cháy đỏ hồng hồng, bốc cháy tứ tung, thấy mà kinh sợ; hơn như thế nữa, sấm chớp đùng đùng, chó sắt rắn đồng, phun ra khói lửa, đốt cháy tội nhân.
Lại còn nước đồng đun sôi sùng sục, rót ngay vào miệng những kẻ tội nhân, vì tội bất hiếu, cãi giả mẹ cha, cam chịu cực hình, ở trong ngục ấy, gươm dao sào gậy, đâm chém suốt ngày, như hạt mưa bay, trên không rơi xuống, trải nghìn muôn kiếp, không phút nào nguôi hết hạn ấy rồi lại vào ngục khác; Ðầu đội chậu máu, xe sắt nghiến mình, mình mẩy chân tay, dập dừ tan nát, một ngày phải chết, tới nghìn vạn lần, khổ sở gian truân, vì chứng bất hiếu. Phật lại dạy rằng : ví có Thiện nam hay là Tín nữ, thật là hiếu tử, trả nghĩa mẹ cha, in Kinh nầy ra, biếu cho người tụng, in được một quyển, được một công đức, in được mười quyển, được mười công đức, in được trăm quyển, được trăm đức Phật, in được muôn quyển, được muôn đức Phật, phù hộ độ trì, lại tiếp hồn đi về phương Cực Lạc, đây là lời Phật, chớ có coi thường, Ðiạ ngục vấn vương, khó lòng thoát khỏi !
Bâý giờ A-Nan cùng chư Ðại chúng, Trời Rồng, Thần, Quỉ, Dạ Xoa, La Sát, người cùng phi nhân, được nghe Phật nói đều phát nguyện rằng :
Chúng con tận tâm, chí thành chí kính, dù trăm nghìn kiếp, thịt nát xương tan, nhỏ như vi trần, cũng chẳng dám quên lời chư Phật dạy. Thà rằng lấy kìm, cặp lưỡi rút ra, dài trăm do tuần, cho trâu sắt cày, máu chảy chan hòa, thành sông thành suối con thề chẳng trái lời Phật dạy răn.
Chúng con thề rằng: Thà lấy trăm nghìn vòng dao giáo mác, đâm chém thân này, nhỏ như vi trần, cũng chẳng dám quên lời chư Phật dạỵ
Chúng con thề rằng: Thà lấy lưới sắt, quất chặt vào thân trăm nghìn muôn kiếp, chẳng tháo cho ra, cực khổ vô cùng, cũng chẳng dám quên lời chư Phật dạy.
Chúng con thề rằng: Thà đâm thà chém, thà mổ thà xả, thà xay thà giã, nhỏ như vi trần, đem cái xác thân nầy, làm nghìn muôn thứ, nào da nào thịt, nào gân nào xương, rơi rác ngoài đường, trong nhà, ngoài ngỏ; trải trăm nghìn kiếp, chịu khổ như thế, cũng chẳng dám quên lời chư Phật dạỵ
Khi ấy A-Nan, liền bạch Phật rằng : Lạy Ðức Thế Tôn, đây là kinh gì, lũ chúng con đây đều muốn tụng trì, có được hay chăng. Ðức Phật dạy rằng, chúng con nên biết :
Kinh nầy là Kinh Ðại Báo Phụ Mẫu Trọng Ân chi Kinh, tất cả chúng sinh thảy đều nên tụng. Khi ấy Ðại chúng nghe Phật nói rồi tin, kính phụng lành, lễ tạ mà lui.
Chấm dứt Kinh Phật Nói Kinh Ðại Báo Phụ Mẫu Trọng Ân
Kính lạy Ðại Báo Phụ Mẫu Trọng Ân kinh.
Kính lạy Ðức Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.
Kính lạy chư Phật đã đền ân cha mẹ.
Kính lạy Ðức Ma Gia Ðại Thánh Mẫu.
Kính lạy Ngài Quang Mục Ðại Thánh Nữ.
Kính lạy Ngài Diệu Thiện cắt tay cứu Phụ Vương.
Kính lạy Ngài Mục Kiền Liên vào ngục cứu mẫu thân.
Tuổi Tý – Kị số 5 và 0 Thần hộ mệnh của người tuổi Tý là Phật Quan âm nghìn tay – một trong 4 đại Bồ tát dân gian truyền thống cổ xưa. Con giáp này thông minh, dễ thích ứng với môi trường, thích giao thiệp rộng và có chí tiến thủ. Trong năm Ất Mùi, tài vận, sự nghiệp của người tuổi Tý ổn định và có phần khởi sắc ở những tháng cuối năm. Con số kiêng kị dành cho người tuổi Tý là số 5 và số 0. Tuổi Sửu – Kị số 3, 4 và 5 Vị thần hộ mệnh cho người tuổi Sửu là Phật Hư Không Tạng Bồ tát. Đây là vị Phật tượng trưng cho trí tuệ hơn người, công đức viên mãn. Người tuổi Sửu chân thành, nhiệt tình, đôn hậu và vô cùng chăm chỉ. Gặp năm Tý, Tỵ thì vận thế cực tốt, gặp năm Mùi, Dậu và Hợi lại xung nhiều hơn cát. Con giáp này kị số 3, 4 và 5. Tuổi Dần – Kị số 6 và 7 Cũng giống như người tuổi Sửu được Phật Hư Không Tạng Bồ tát hộ mệnh, người tuổi Dần quyết đoán, mạnh mẽ, có tài xã giao. Con giáp này gặp năm Tuất và Ngọ thì thuận lợi đủ đường, gặp năm Thìn, Thân, Dần xung nhiều hơn cát, nhưng nếu gặp năm Mão thì tài vận cực hưng thịnh. Họ kị số 6 và 7. Tuổi Mão – Kị số 1 và 7 Trong số các thần hộ mệnh của người tuổi Mão có Phật Văn Thù Bồ tát độ trì. Con giáp này có tính cách ôn hòa, nho nhã, lại vô cùng nhạy cảm và chăm học hỏi. Người tuổi Mão gặp năm Tý và Tuất có phúc tinh chiếu rọi, tình cảm và công việc đều thuận lợi. Ngược lại, nếu gặp năm Sửu, Thân và Tỵ thì lại bất lợi đủ đường. Bạn kị số 1 và 7. Tuổi Thìn – Kị số 3 và 8 Người tuổi Thìn được Phật Phổ Hiền Bồ tát độ trì. Đây là vị Phật tượng trưng cho chính đức. Con giáp này có tư tưởng chính nghĩa cao, dũng cảm xông lên phía trước, nhiệt tình hào phóng và có sức cạnh tranh rất mạnh mẽ. Người tuổi Thìn gặp năm Tý, Thìn, Hợi và Dậu thì tiền tài lên như diều gặp gió, còn gặp năm Mão, Ngọ và Dần lại không tốt. Con giáp này kị số 3 và số 8.
Tuổi Tỵ - Kị số 4 và 8 Vị Phật Phổ Hiền Bồ tát cũng phù hộ độ trì và là thần hộ mệnh cho người tuổi Tỵ. Con giáp này vô cùng cẩn trọng, tự đặt ra yêu cầu cao cho bản thân mình phấn đấu, đồng thời ở họ toát lên sự lôi cuốn khó tả. Trong năm Tý, Thìn, Dậu và Tuất vận thế của người tuổi Tỵ rất tốt. Nhưng gặp năm Dần và Sửu lại tổn thất nhiều trong sự nghiệp. Bạn kị số 4 và 8. Tuổi Ngọ - Kị số 1 và 7 Thần hộ mệnh cho người tuổi Ngọ là Phật Đại Thế Chí Bồ tát. Họ dũng cảm, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao với công việc. Con giáp này tuyệt đối nên tránh hợp tác với những người thuộc lục xung, lục hại và tam hình. Họ lần lượt là người tuổi Tý, Sửu và Ngọ. Trường hợp người tuổi Ngọ vẫn bắt tay hợp tác với những người trên, nếu không gặp tổn hao về kinh tế thì cũng gặp vấn đề sức khỏe, bệnh tật. Con giáp này kị số 1 và 7. Tuổi Mùi – Kị số 2 và 7 Phật Như Lại Đại Nhật là vị thần hộ mệnh, độ trì cho người tuổi Mùi. Đây là vị Phật có quyền lực cao nhất trong Mật tông (giới Phật). Người tuổi Mùi có tính cách ôn hòa, điềm đảm và giàu lòng thương người. Nếu gặp năm Thìn và Hợi thì tài vận khởi sắc tốt lành và gặp năm Tý, Mão, Tuất, Tỵ lại có quan vận (thăng quan tiến chức). Con giáp này kị số 2 và 7. Tuổi Thân – Kị số 0 và 9 Người tuổi Thân cũng được Phật Như Lai Đại Nhật độ trì. Con giáp này thông minh, nhạy bén và luôn gặp nhiều vận may về tiền tài. Vận thế của người tuổi Thân trong những năm Tý, Mão, Ngọ, Dậu và Thìn vô cùng thịnh vượng, nhưng nếu gặp năm Tỵ, Hợi và Tuất thì lại hao thần tổn khí, lo lắng trăm bề. Bạn kị số 0 và 9. Tuổi Dậu – Kị số 5 và 6 Người sinh năm con gà sẽ được Phật Bất động Minh Vương phù hộ. Tính cách của con giáp này phóng khoáng, phản ứng nhanh nhạy, khả năng lĩnh hội kiến thức rất tốt, phần lớn đều là những người có tài hoa xuất chúng. Sự nghiệp của người tuổi Dậu thuận lợi muôn phần nếu gặp năm Dần, Thìn, Mùi và Tuất. Trái lại, gặp năm Tý, Sửu, Mão và Tỵ lại bị khắc vận, tài vận bất ổn. Con giáp này kị số 5 và 6. Tuổi Tuất – Kị số 1 và 6 Phật A Di Đà là vị thần hộ mệnh cho người tuổi Tuất. Con giáp này có sức khỏe cường tráng, chăm chỉ lao động, coi trọng tình cảm và nghĩa khí. Vận thế của người tuổi Tuất trong năm Mão, Hợi và Tỵ rất tốt, mọi chuyện đều đại cát đại lợi. Ngược lại, gặp năm Sửu tài vận ở mức trung bình. Bạn kị số 1 và 6. Tuổi Hợi – Kị số 5 và 0 Đức Phật A Di Đà cũng độ trì cho người tuổi Hợi. Con giáp này có tâm địa lương thiện, lạc quan và có chí tiến thủ cao. Công danh sự nghiệp của họ thuận lợi và tốt đẹp vào những năm Sửu, Mão, Thìn, Ngọ và Mùi. Còn trong những năm Dần, Dậu và Hợi lại không mấy thuận lợi. Người tuổi Hợi kị số 5 và 0. Theo Xingzuo Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Đoan Trang(##)
Hầu hết mọi người đều đồng ý rằng tháng bảy âm lịch (dương lịch là tháng tám) thường là một tháng kém may mắn nhất trong năm. Trong tháng cô hồn, không hề thích hợp cho những công việc trọng đại như cải tạo nhà cửa, đầu tư, mua tài sản, bay ra nước ngoài,.... Đây là lý do tại sao các doanh nghiệp thường đưa ra những khuyến mại hời cho khách hàng trong tháng này.
Bên cạnh những kiêng kị cần tránh trong tháng cô hồn, mọi người có thể 'duy tâm' một chút với những mẹo phong thủy hút vận may, cũng như bảo vệ bản thân bạn.
1. Bày lễ cúng xá tội vong nhân
Theo kinh Phật, Phật tổ đã chỉ dạy cho đồ đệ thân tín giải cứu mẹ ông khỏi kiếp ngạ quỷ (quỷ đói) bằng cách vận động chư tăng dâng lễ cúng. Theo lời Phật, mẹ của vị đồ đệ được giải thoát. Phật cũng dạy rằng chúng sinh muốn báo hiếu cho cha mẹ thì làm theo cách này. Từ đó ngày lễ Vu Lan ra đời. Ngoài ra, ở nhiều nơi, dân gian hiểu rộng ra thành lễ cúng cô hồn, tức là cúng thí cho những vong hồn vật vờ không nơi nương tựa vì không có ai là thân nhân trên trần gian cúng bái.
Thông thường, mọi người hay cúng thịt lợn, thịt gà, hoa quả, bánh kẹo, rượu bia,...Các vật phẩm sẽ được bày trên mâm để trước cửa nhà hoặc văn phòng để các vong nhân không vào bên trong.
2. Bày vật phẩm phong thủy
Các vị thần Hộ pháp, theo truyền thuyết, có thể chiến thắng các thế lực tà ác. Do vậy, những cửa hàng, công ty, thường thích thờ cúng tượng thần Hộ pháp để bảo vệ cơ nghiệp của mình.
Đối với cá nhân, các bạn có thể đeo một chiếc vòng mặt thần Hộ pháp hoặc bùa hộ mệnh để bảo vệ mình trong tháng này.
3. Bảo vệ cửa trước
Cửa trước luôn là nơi quan trọng nhất được các chuyên gia phong thủy chú ý. Trong tháng này, bạn có thể bật một chiếc đèn nhỏ để thắp sáng cửa nhà suốt dêm. Nếu có đủ không gian, hãy đặt một cặp chó đá để trấn yểm.
Mơ thấy mình đang ngủ trên chiếc giường mới và sạch sẽ, là tín hiệu cho thấy bạn đang vô cùng hạnh phúc vì có được tình yêu và sự ủng hộ của đối phương. 1. Trong mơ thấy bản thân đang ngủ, có thể đây là lời cảnh báo về điều không may mắn sẽ đến với b
Mơ thấy mình đang ngủ trên chiếc giường mới và sạch sẽ, là tín hiệu cho thấy bạn đang vô cùng hạnh phúc vì có được tình yêu và sự ủng hộ của đối phương.
1. Trong mơ thấy bản thân đang ngủ, có thể đây là lời cảnh báo về điều không may mắn sẽ đến với bạn. Bạn cần chủ động làm tốt công tác phòng bị nhé.
2. Nếu mơ thấy người yêu đang ngủ, điềm báo cho thấy tình cảm hai bạn ngày càng tiến triển tốt đẹp và đậm sâu.
3. Mơ thấy ai đó (không rõ mặt) đang ngủ rất say, thông thường đây là tín hiệu cho thấy mọi chuyện thuận lợi, bạn sẽ cảm thấy hạnh phúc ngập tràn. Nhưng nếu mơ bản thân cố đánh thức người đó dậy, dù có gọi to đến mấy người ấy cũng không nghe thấy, thì lại cho thấy sự lo lắng của bạn về cách cư xử với mọi người. Bạn sợ rằng mọi người sẽ không hài lòng về mình.
4. Trong giấc mơ thấy mình đang ngủ nhưng bị ai đó quấy rầy, điều này báo hiệu tin tốt lành sẽ đến với bạn. Mọi khó khăn trước mắt sẽ biến mất, bắt đầu những ngày tháng an nhàn và tốt đẹp.
Nếu bạn đang ốm mà mơ thấy điều này, mọi bệnh tật sẽ qua khỏi, sức khỏe của bạn được duy trì ổn định.
5. Bạn gái đang yêu nằm mơ thấy bản thân đang ngủ, cần phải thận trọng kẻo bị đối phương lừa gạt chuyện tình cảm.
6. Mơ thấy người mình ghét cay ghét đắng đang nằm ngủ, có nghĩa là bạn sẽ chiến thắng người đó về mọi phương diện.
7. Nếu mơ thấy mình nằm ngủ trên một chiếc giường mới và sạch sẽ, là tín hiệu cho thấy bạn đang vô cùng hạnh phúc và hài lòng vì có được tình yêu và sự ủng hộ của đối phương.
8. Mơ thấy bản thân nằm ngủ ở một nơi xa lạ và kỳ quái nào đó, mọi bệnh tật sẽ qua đi nhanh chóng, những lời hứa của đối phương dành cho bạn được “thực thi” nghiêm chỉnh.
9. Trong giấc mơ thấy mình nằm ngủ cùng với một đứa trẻ, điều này tượng trưng cho sự đền đáp về tình yêu và hạnh phúc của người khác dành cho bạn.
10. Mơ thấy mình nằm ngủ cùng người hoặc vật gì đó mà bạn không thích bấy lâu, cho thấy sự day dứt và cảm giác có lỗi trong chuyện tình cảm của bạn. Sau khi chiếm được trái tim đối phương, tình cảm của bạn mờ nhạt dần trong khi người ấy ngày càng yêu bạn sâu đậm hơn. Đó là lý do khiến bạn cảm thấy tội lỗi, muốn nói ra nhưng lại sợ người đó bị tổn thương.
– Chế độ dinh dưỡng hợp lý và khoa học là một trong những yếu tố giúp bạn khỏe mạnh và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Vậy tháng 4/2016 này, 12 con giáp nên ăn gì cho phù hợp?
1. Người tuổi Tý, Sửu – Ăn nhiều bột đậu xanh, tăng vận đào hoa
Người tuổi Tý và Sửu cần bổ sung ngũ hành Mộc để thúc vượng vận đào hoa. Màu sắc chủ đạo của hành Mộc là xanh lá.
Chọn thực phẩm cho 12 con giáp, trong tháng 4 này, hai bạn nên ăn nhiều bột đậu xanh hoặc các chế phẩm từ đậu xanh. Loại thực phẩm này vừa có tác dụng thanh nhiệt, giải khát cơ thể lại còn thúc đẩy vận đào hoa hưng vượng, giúp người tuổi Tý và Sửu gặp may mắn về tình duyên.
2. Người tuổi Dần, Tỵ, Thân – Ăn các loại bánh nghìn tầng, tình cảm thăng cấp
Các loại bánh crepe, bánh gato, bánh thạch... nhiều tầng được gọi chung với cái tên là bánh nghìn tầng hay nghìn lớp.
Nếu đang gặp phải trục trặc trong chuyện tình cảm, người tuổi Dần, Tỵ và Thân nên ăn nhiều các loại thực phẩm mang yếu tố Thổ, như các loại bánh có màu vàng được làm từ chuối, xoài, đu đủ...
Nhân duyên của người tuổi Mão và Thìn trong năm 2016 khá tốt, giúp công việc càng thêm thuận lợi, gặp khó khăn được quý nhân giúp đỡ.
Tuy nhiên, nếu gặp trở ngại trong chuyện yêu đương, bạn có thể bổ sung thực đơn ăn uống của mình bằng kem vừng hay những thực phẩm có màu đen, xám, xanh lá... thuộc ngũ hành Thủy. Chúng không những giúp bạn nhanh chóng cải thiện tâm trạng mà còn củng cố lại tình cảm, mở ra nhiều mối lương duyên mới.
4. Người tuổi Ngọ, Mùi – Ăn hạt sen và đậu phụ, tình cảm mặn nồng thắm thiết
Ngũ hành Kim có thể mang tới vận đào hoa cho người tuổi Ngọ và Mùi, có lợi cho tình yêu, hôn nhân. Những thực phẩm mang màu sắc của hành Kim (màu bạc, trắng) như đậu phụ, hạt sen, long nhãn, cùi dừa... rất phù hợp.
Vì thế, trong tháng này, các bạn nên ăn nhiều chè hạt sen, canh đậu phụ, thạch dừa, chè long nhãn... để bổ sung dinh dưỡng cho cơ thể, đồng thời giúp tình cảm lứa đôi gắn kết mặn nồng.
5. Người tuổi Dậu, Tuất, Hợi – Ăn thạch dâu tây, ai gặp cũng yêu mến
Những loại thực phẩm có màu sắc tươi tắn như đỏ, hồng, cảm... tượng trưng cho sự phóng khoáng, nhiệt tình. Người tuổi Dậu, Tuất và Hợi nên ăn nhiều thạch dâu tây, các chế phẩm làm từ dâu tây như bánh thạch, bánh gato... sẽ có lợi về mặt nhân duyên, khiến ai gặp cũng yêu mến.
Việt Hoàng
Top 3 chàng giáp “thầu trọn gói” ngôi vị nam thần – Nam thần không chỉ xuất hiện ở trong các bộ phim, cuốn truyện, nơi nào đó xa xôi, bởi họ ở ngay bên cạnh bạn đó thôi. Nếu tinh ý, bạn sẽ
Xem tuổi xông nhà 2015 cho người sinh năm Nhâm Tuất 1982 –
Theo kinh nghiệm dân gian, khi chọn người xông đất nên chọn người có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ. Đồng thời Thiên can, Địa chi, Ngũ hành của năm 2015 cũng cần tương sinh với người đó. Các tuổi sau đây phù hợp với Gia chủ để xô
Theo kinh nghiệm dân gian, khi chọn người xông đất nên chọn người có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ. Đồng thời Thiên can, Địa chi, Ngũ hành của năm 2015 cũng cần tương sinh với người đó.
Các tuổi sau đây phù hợp với Gia chủ để xông đất vào đầu năm mới (tốt nhất từ trên xuống):
1954 (Giáp Ngọ – Sa trung kim) – 16/20đ — 3 yếu tố Hợp, 3 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
Xem Tướng Chấm Net dựa vào 6 yếu tố (được liệt kê ở phần chi tiết) để tính điểm và sắp xếp thứ tự từ cao đến thấp. Có thể trong phần kết quả sẽ có những trường hợp như Thiên Can của khách khắc với Gia Chủ. Nếu để xét riêng 1 yếu tố nào đó thì ta đã loại ra rồi. Nhưng vì ở đây ta tính tới tổng thể các yếu tố, cái này bù cái kia thì vẫn có thể cân nhắc. Có khi nào tìm được người thập toàn để giúp mình không???
Chi tiết
Xông đất đầu năm là phong tục lâu đời của người Việt, với quan niệm rằng trong ngày mồng Một tết nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn, hanh thông thì cả năm theo đó cũng được tốt lành, thuận lợi.
Người khách đến thăm nhà đầu tiên vào ngày mồng Một tết vì thế rất quan trọng. Cho nên cứ cuối mỗi năm, mọi gia đình đều tìm trước những người vui vẻ, linh hoạt, đạo đức và thành đạt trong Gia đình, họ hàng, làng xóm hay người quen để nhờ sang thăm vào mồng Một tết
Người xông đất thường phải có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ, theo triết học Đông phương thì sẽ giúp tăng tài khí, may mắn cho Gia chủ. Người xông đất nếu hợp với năm nay thì càng tốt. Đã vượng thịnh thì càng giúp Gia chủ thêm vượng thịnh hơn.
Xem Tướng Chấm Net xin trình bày chi tiết như sau:
Tuổi xông nhà 1954 (Giáp Ngọ – Sa trung kim)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Giáp không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Giáp của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Ngọ tương hợp với Tuất của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Ngọ của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 16/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1963 (Quý Mão – Kim bạch kim)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Quý không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Mão tương hợp với Tuất của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Mão của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 16/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1975 (Ất Mão – Đại khê thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Ất không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Ất của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Mão tương hợp với Tuất của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Mão của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 16/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1962 (Nhâm Dần – Kim bạch kim)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Nhâm không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Dần tương hợp với Tuất của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Dần của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1967 (Đinh Mùi – Thiên thượng thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Đinh tương hợp với Nhâm của gia chủ, rất tốt
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Đinh của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Tuất của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Mùi của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1970 (Canh Tuất – Xuyến thoa kim)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Canh không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất tương hợp với Canh của tuổi xông nhà, rất tốt
– Địa chi của tuổi xông nhà là Tuất không tương hợp, không xung khắc với Tuất của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Tuất của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1974 (Giáp Dần – Đại khê thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Giáp không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Giáp của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Dần tương hợp với Tuất của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Dần của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1983 (Quý Hợi – Đại hải thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Quý không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Hợi không tương hợp, không xung khắc với Tuất của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Hợi của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1987 (Đinh Mão – Lô trung hỏa)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Hỏa không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Hỏa của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Đinh tương hợp với Nhâm của gia chủ, rất tốt
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Đinh của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Mão tương hợp với Tuất của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Mão của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1953 (Quý Tỵ – Tràng lưu thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Quý không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Tỵ không tương hợp, không xung khắc với Tuất của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Tỵ của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Cũng giống như doanh nhân tuổi Ngọ, doanh nhân tuổi Tý giỏi giao tiếp, luôn tạo được ấn tượng tốt với người xung quanh. Không ít mối quan hệ làm ăn họ tạo lập
Cũng giống như doanh nhân tuổi Ngọ, doanh nhân tuổi Tý giỏi giao tiếp, luôn tạo được ấn tượng tốt với người xung quanh. Không ít mối quan hệ làm ăn họ tạo lập và duy trì được một cách tốt đẹp nhờ tài năng giao tiếp đó. Họ cũng giống doanh nhân tuổi Hợi, thích các hoạt động tập thể, thích kết nhóm, thích tham gia vào các hiệp hội...
Trong các kế hoạch làm ăn, họ biết cách giữ bí mật mặc dù họ lại rất quan tâm đến công việc của người khác. Trong đàm phán với đối tác, doanh nhân tuổi Tý ít khi có sự quyết đoán. Điều này không phải vì họ không tự tin vào thực lực của bản thân mà bởi họ là người hay cân nhắc và tính toán kỹ càng. Một số doanh nhân tuổi Tý dễ bị kích động, nhưng lại có khả năng kiềm chế bản thân trước những tình huống gay cấn. Họ có tham vọng lớn trong sự nghiệp, nhưng đôi khi không biết cân nhắc giữa thực lực và ước vọng nên dễ gặp thất bại.
Trong công việc, họ rất chăm chỉ và có óc sáng tạo. Họ giống doanh nhân tuổi Tỵ, luôn cẩn trọng và cân nhắc kỹ trong chi tiêu. Ông chủ tuổi Tý khá quan tâm đến nhân viên của mình nhưng lại không chú ý tới vấn đề tiền lương. Tuy nhiên, con người năng động và tài giỏi này không bao giờ để nhân viên của mình phải đối mặt với nguy cơ thất nghiệp. Theo Tuyên Quang Online Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thu Hương (##)
Kỳ môn độn giáp kết cấu độc đáo, ứng dụng lý luận thiên can, địa chi, bát quái, cửu thần, cửu tinh, bát môn để phán đoán mấu chốt xu thế, thấy rõ đường hướng, bày binh bố trận. Để hiểu rõ hơn về môn tử vi này, ## xin giải thích ý nghĩa khái niệm cửu thần để bạn đọc tham khảo.
Trong kỳ môn độn giáp có bát thần và cửu thần. Bát thần gồm Trị Phù, Đằng Xà, Thái Âm, Lục Hợp, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Cửu Địa, Cửu Thiên. Cửu thần về cơ bản cũng giống bát thần, bát thần ứng dụng cho chuyển bàn, ứng với 8 cung vị là một vị thần. Cửu thần ứng dụng trong phi bàn, có 9 cung vị ứng với các vị thần. Khái niệm cửu thần được sử dụng phổ biến khi xem kỳ môn độn giáp.1. Thiên PhùỞ vị trí trung cung, có tính chất Mậu Kỷ Thổ. Vị này đứng đầu cửu tinh, nhân danh Trị Phù. Thần đến chỗ nào thì trăm ác tiêu tán, chư hung mất đi, được coi là cát thần. Thần này chủ về quý nhân, quan lại, vật quý, ngân hàng, người cho vay tiền, lãnh đạo, thủ trưởng, nhân vật trung tâm, nhân vật quyền lực.2. Đằng XàỞ vị trí phía Nam, là Đinh Hỏa chi hóa khí, thần tính nhu mà độc miệng, chuyện hoảng sợ, dối trá, làm việc không ngay thật. Đằng Xà chủ quan tòa liên lụy, hoảng sợ quái dị, thay đổi thất thường, dối trá, thủ đoạn, yêu ma quỷ mị, hư ảo không thật.3. Thái ÂmVị cư phương Tây, là phương Tây âm Kim, thần chủ ám muội, đủ bảo hộ, mưu đồ bí mật, tị nạn ẩn thân, tính cách nội hướng, âm thầm làm việc. Ứng với nữ nhân, có quan hệ tới việc ngấm ngầm xấu xa.4. Lục HợpVị cư phương Đông, là phương Đông Mộc thần, Giáp Mộc chi hóa khí, phương Đông âm Mộc, thần tính hòa bình, chuyên chủ hôn nhân, giao dịch. Là thần hộ vệ, sáng sủa bình thản, lợi cho giao dịch, đàm phán, người đại lý, hợp tác, chủ hôn nhân, tiệc tùng, xã giao.5. Thái ThườngỞ trung ương chi dương Thổ, thần tính ngoan, chuyên việc điền thổ, kiện tụng, chủ cấu kết, bị thương, liên lụy, lao dịch, trăng hoa, đánh nhau, chiến tranh.
6. Bạch HổVị cư phương Tây, là phương Tây dương Kim, thần chuyên chuyện binh đao, sát phạt, tranh đấu, tật bệnh, tử tang. Bạch Hổ lại chủ uy quyền, tiền tài, vàng bạc bảo vật, đồ tang khóc, hung ác quái dị, họa huyết quang, gãy xương.7. Huyền VũHuyền Vũ là Thủy tinh, quản hạt phương Bắc, thần âm mưu, kẻ trộm, chuyên đạo tặc, trốn việc. Huyền Vũ chủ thông minh đa trí, văn vẻ có kĩ xảo, gian trá tiểu nhân, nữ làm việc ngấm ngầm xấu xa, ám muội, dâm tà, trộm đạo, tiểu nhân.8. Cửu ĐịaCửu Địa ở phương Khôn là Thổ thần, chủ kiên cố, củng cố, lợi cho đóng quân cố thủ, tiềm tàng vạn vật, tụ tập, gieo trồng, việc đồng áng, nữ nhân, quần áo, đạo đậu, mai táng, tính ưa yên tĩnh. 9. Cửu ThiênCửu Thiên là quẻ Càn, thuộc Kim, tính vui vẻ mà hiếu động, chủ việc danh chính ngôn thuận, là cát thần. Nếu đắc môn đắc kì, vạn phúc cùng tới. Không đắc kì đắc môn, cũng không hung. Cửu Thiên là thần uy hãn, lợi cho binh bày trận, hành quân xuất binh, nổi trống hò hét, đường hoàng, công khai, buôn bán lớn.
► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất
Chỉ ra người đàn ông có bát tự đào hoa, cả đời đa tìnhTìm hiểu khái niệm không vong trong tử viLuận giải cục mệnh Sát Phá lang trong tử vi đẩu sốTâm Lan Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Cát Phượng (##)
Luận đoán vận mệnh cuộc đời qua Ngũ hành nạp âm – P1: Hành Kim Có lẽ ngũ hành nạp âm là khái niệm khá xa lạ với nhiều người. Thực ra chúng ta vẫn gặp trong đời sống những ứng dụng từ ngũ hành nạp âm song lại không nhận ra mà thôi. Trong Lục Thập Hoa Giáp, vòng xoay cứ 60 năm lặp lại 1 lần, cứ 10 năm lại ứng với 10 thiên can, trong 60 năm đó có 30 tổ theo 5 hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, mỗi hành có 6 tượng tương ứng, gọi là nạp âm. Trong tử vi đấu số, người ta còn phân rõ số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp nữa.Để hiểu rõ hơn, chi tiết hơn, hôm nay Lịch ngày tốt sẽ tiếp nối phần trước, giới thiệu với các bạn về những tượng nạp âm theo hành Thủy. Chỉ qua ngũ hành nạp âm, bạn có thể phần nào đoán định được về vận mệnh cuộc đời của con người.
Hành Thủy theo mệnh ngũ hành nạp âm gồm 6 tượng là Giản Hạ Thủy, Đại Khê Thủy, Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Tỉnh Tuyền Thủy và Đại Hải Thủy.
Giản Hạ Thủy
Cổ thư có ghi: “Thủy của Bính Tý, Đinh Sửu theo Thủy cục thì Đế vượng nằm ở Tý và suy ở Sửu. Vượng vừa đến đã lại suy ngay nên chẳng thể thành sông ngòi biển lớn nên gọi bằng Giản Hạ Thủy.”
Giản Hạ Thủy là dòng nước chảy từ khe sông khe suối, là con lạch nhỏ không rõ nguồn gốc bắt đầu, cũng không rõ phương hướng nhất định để dòng chảy tiếp tục, dòng nước lúc cạn lúc sâu.Cổ nhân có câu: “Dục tiến dục thoái sơn khê thủy, Dục phản dục phúc tiểu nhân tâm.” Câu đó có nghĩa là lúc tiến lúc lui như nước lạch, lúc phản lúc lật thì như lòng tiểu nhân.Số có Phục Binh hay Phá Quân, Địa Kiếp, Tử Phá hay Linh Hỏa hảm địa mà mệnh nạp âm lại là Giản Hạ Thủy nữa thì tâm càng nhỏ nhen, lòng phản phúc lật lọng càng lớn. Nếu đó là người chủ thì kẻ dưới phải coi chừng kẻo bị chịu vạ, còn kẻ dưới mang bộ sao như trên mà chủ vẫn giữ lại dùng thì chắc chắn sớm muộn sẽ có ngày bị đâm sau lưng.Đây là người mà tâm chất thâm hiểm, lòng dạ nhỏ nhen, song ưu điểm của họ lại là luôn thực tế, tỉnh táo và sắc bén. Song với những người sẵn tính nhu nhược lại thêm mệnh Giản Hạ Thủy thì càng thêm bạc nhược, không giỏi kiềm chế cảm xúc, cũng không có khả năng kiểm soát tình hình.Nếu so sánh giữa Bính Tý và Đinh Sửu thì Bính Tý nguy hiểm hơn nhiều Đinh Sửu, bởi Tý Thủy được Thủy vượng còn Sửu Thổ khắc Thủy nên nhuệ khí có phần suy giảm.
Đại Khê Thủy
Cổ thư viết: “Giáp Dần, Ất Mão thì Dần là ranh giới Đông Bắc, Mão là chính đi về một hướng nên mới gọi là Đại Khê Thủy.”
Đại Khê Thủy là dòng suối lớn, là con thác hùng vĩ giữa núi rừng nên khí thế mạnh mẽ hơn hẳn Giản Hạ Thủy. Đại Khê Thủy khí lượng lớn, biến hóa vô lường, ẩn chứa phía sau rất nhiều nguy hiểm, tuy công khai không chút ngấm ngầm nhưng tâm cơ sâu rộng, có thể tràn lan gây họa ngập lụt, nước cuốn.Có điều Đại Khê Thủy dù sao vẫn chỉ là nước suối chứ không được tính là sông. Thác lũ khi gặp phải lòng sâu hoặc hang hốc thì cũng chảy thành dòng, lấp đầy thành vũng, vì thế không tránh khỏi những lúc bụng dạ hẹp hòi và có tư tâm.Người có mệnh nạp âm là Đại Khê Thủy nếu theo binh nghiệp hay chính trị thì sẽ là chiến lược gia có cái nhìn sâu rộng, bao quát tổng thể. Song nếu mệnh nhược mà nạp âm Đại Khê Thủy thì sẽ là người mơ mộng, thiếu thực tế, có nhiều ước mơ và hoài bão nhưng không đủ dũng khí, cũng không đủ khả năng để biến lý tưởng thành hiện thực, vô dụng trong hành động.Giáp Dần và Ất Mão nếu xét về Chi cả hai đều thuộc hành Mộc, đều đủ cứng cỏi để đối đầu với hung vận nhưng Ất Mão có phần ý nhị và khéo léo hơn vì cả Ất và Mão đều mang Âm Mộc, độ mềm dẻo cao hơn Giáp Dần.
Có thể bạn quan tâm: Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Thủy.
Trường Lưu Thủy
Cổ thư viết: “Nhâm Thìn và Quý Tị, tại Thìn là Thủy khố mà Tị lại trường sinh của Kim, Kim lại sinh Thủy vượng. Thủy đã vượng lại chứa trong kho nước không bao giờ cạn nên gọi là Trường Lưu Thủy.”
Trường mang nghĩa vĩnh cửu, trường tồn, Lưu là chuyển động không ngừng, là dòng nước chảy cuồn cuộn không biết điểm dừng. Người này có tham vọng, có hoài bão to lớn nhưng tư tâm không nhiều. Nếu như trong số là người tài giỏi thì có thể giao nhận trọng trách mà không lo sợ bị phản bội.Tuy nhiên Trường Lưu Thủy có một khuyết điểm rất lớn, đó là chỉ chăm chăm chú ý đến đại cục mà bỏ lơ tiểu tiết, đôi khi do vô tâm, sơ sót mà hỏng việc. Người nạp âm Trường Lưu Thủy dù mệnh xấu không làm nên sự nghiệp to lớn nhưng nhờ biết lo xa nên cũng khá sung túc.Nhâm Thìn và Quý Tị so sánh với nhau thì Thìn Thổ khắc Thủy, còn Tị Hỏa bị Thủy khắc nên đứng trước khó khăn, Nhâm Thìn sẽ mạnh mẽ hơn Quý Tị.
Thiên Hà Thủy
Sách xưa có chép: “Bính Ngọ Đinh Mùi, Bính Đinh đều thuộc Hỏa, Ngọ nơi chốn Hỏa vượng mà nạp âm lại là Thủy, Thủy từ Hỏa xuất thì phải từ trên trời xuống nên gọi bằng Thiên Hà Thủy.”
Bính Ngọ và Đinh Mùi đều là nơi Hỏa vượng mà sinh ra Thủy, Thủy từ Hỏa xuất thì chỉ có thể từ trên trời xuống. Thiên Hà Thủy từ trên trời đổ xuống mặt đất, gọi là mưa. Vạn vật nhờ mưa xuống mà tươi tốt sinh sôi. Mưa mang lại tình yêu thương chan hòa trên khắp thế gian. Tuy nhiên mưa chia làm nhiều loại, có mưa nhỏ, mưa to, mưa xuân, mưa hạ, mưa giông, mưa bão… Không phải cứ bừa một cơn mưa mà có ích cho thiên hạ. Bởi khi cần mưa nhỏ mà trời lại mưa lớn, cần mưa xối xả thì mưa lại lâm thâm, mưa không đúng mục đích thì kể cũng là vô ích. Tương tự vậy, người có mệnh hợp với Thiên Hà Thủy phải có trí tuệ mới hay, mới điều khiển được mưa theo đúng ý mình. Mệnh nạp âm Thiên Hà Thủy là người hợp theo nghề thiên về hoạt động xã hội hay tôn giáo.Thiên Hà Thủy mệnh chủ nếu sinh vào thời bình mà không nắm quyền sinh quyền sát thì thiên hạ được nhờ. Song người Thiên Hà Thủy mà mệnh nhiều sát tinh, hung tinh thì sẽ tự gây nhiều mâu thuẫn, khó bề thành công trên con đường kinh doanh hay quân sự, chính trị.Bính Ngọ có can chi đều thuộc Hỏa nên bị Thủy khắc. Riêng Đinh Mùi có Mùi Thổ chế khắc được Thủy nên đứng trước hung vận có cách ứng phó linh hoạt hơn so với Bính Ngọ.
Mời bạn đọc thêm: Mệnh Thủy hợp cây gì để tài lộc chạy vào nhà.
Tỉnh Tuyền Thủy
Cổ thư viết: “Giáp Thân Ất Dậu thì Thân là Lâm Quan, Dậu là Đế vượng của Kim cục. Kim vượng nên tất Thủy cũng nhờ đó mà được dưỡng, được sinh, tuy nhiên Thủy này chưa đạt trạng thái vượng nên khí thế yếu, không đủ hùng dũng lớn mạnh, chi bằng gọi là Tỉnh Tuyền Thủy.”
Tỉnh Tuyền Thủy tức là nước giếng, không rõ nguồn gốc, không biết bắt nguồn từ đâu. Nước từ dưới lòng đất được khơi lên nên tư tưởng thâm sâu, suy nghĩ thấu đáo, hành động ẩn dật, âm thầm. Giếng tốt thì nước chẳng bao giờ cạn, cũng giống như đức vọng của người mệnh Tỉnh Tuyền Thủy.Người xưa có câu: “Nước giếng từ suối lạnh nên trong và lạnh, lấy mãi không hết, mọi người đều lấy đó mà uống, trăm nhà dùng nước giếng mà sống.” Nước trong là tinh khiết, là liêm khiết, song nước lạnh là lạnh lùng, thiếu nhiệt tâm.Tỉnh Tuyền Thủy không bao giờ tự phát mà phải dựa vào thời thế, thuận theo thời cơ để đi theo thôi chứ không bao giờ là người mở đầu, khởi xướng. Ngũ hành nạp âm là Tỉnh Tuyền Thủy nếu muốn theo ngành tình báo, gián điệp thì khá hợp, với điều kiện cung mệnh cũng phải xuất hiện những sao tương ứng.Giáp Thân và Ất Dậu đều có mệnh nạp âm là Tỉnh Tuyền Thủy. Thân và Dậu cả hai đều thuộc Kim, Kim sinh cho Thủy nên bản thân bị mất đi nguyên khí mà dần suy yếu. Sau tuổi trung niên sức phấn đấu giảm dần, sức khỏe cũng có phần sa sút.
Đại Hải Thủy
Sách xưa chép lại: “Nhâm Tuất và Quý Hợi đều mệnh Thủy, theo Thủy nhị cục, Quan đới ở Tuất, Lâm quan tại Hợi, lực lượng hùng hậu. Hợi Thủy được ví như dòng sông lớn nên gọi bằng Đại Hải Thủy.”
Nước của Đại Hải Thủy diện tích quảng khoát, thể tượng bao la, xung lực mạnh mẽ, làm điều thiện hay làm việc ác cũng đều dữ dội. Người mệnh Đại Hải Thủy hoặc là gian hùng của thời đại, hoặc là anh hùng cái thế.Người xưa có viết: “Nước Đại Hải Thủy, thâu góm trăm sông, chảy miên man thành dòng lớn về biển cả, bao quát tính thăng trầm của đất trời, thâu tóm ánh sáng của nhật nguyệt. Nguồn của Đại Hải Thủy lại vô cùng, có trong cũng có đục. Nhâm Tuất chứa Thổ khí nên đục, Quý Hợi toàn Thủy nên trong. Nếu mệnh đáng bậc chính nhân thì dù ở ngôi vị nào cũng là người lương thiện, bao dung đại lượng, ưa làm điều thiện, tránh xa điều ác. Ngược lại nạp âm Đại Hải Thủy mà mệnh tầm thường hạ tiện sẽ là kẻ tiểu nhân lấy oán báo ân, tâm địa hẹp hòi nhỏ nhen. Hai mặt trái ngược nhau tựa như dòng nước khi trong khi đục vậy.”Nhâm Tuất và Quý Hợi đều có mệnh ngũ hành nạp âm là Đại Hải Thủy, song Tuất Thổ có đất ngăn dòng chảy thành sông, tựa như lòng sông nên người sinh năm Nhâm Tuất có đầu óc tư duy sáng suốt, hành động minh bạch, thiện ác phân minh.Quý Hợi có Thủy là chính vị, Thủy cực vượng chảy tràn lan không bờ bến, không người kiểm soát nên tâm chất khó hiểu, muốn đề phòng cũng khó, dù có tâm phòng nhưng thiện ác vẫn chẳng rõ rệt. Quý Hợi mà trong mệnh có sao mang khuynh hướng thiên về chính trị thì sẽ là người có khả năng ứng biến linh hoạt, khéo léo xử lý những biến động lớn, lúc lâm nguy lại biết quyền biến. Tuệ Minh
Xem bói tình yêu: Tự xem nhân duyên sinh khắc qua 30 cặp mệnh nạp âm (P1)Học thuyết âm dương ngũ hành là gì?Hướng dẫn đặt tên cho con theo ngũ hànhCách chọn nghề hợp ngũ hành bản mệnh của từng người Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Phòng ngủ đặc biệt ảnh hưởng đến chúng ta. Đó là nơi ta nghỉ ngơi, thư giãn và lấy lại sức mạnh nên vị trí giường ngủ là quan trọng. Tốt hơn cả là giường ngủ nên nằm trên đường chéo góc với cửa ra vào để họ có thể rộng tầm mắt thấy được người ra vào bảo đảm cho dòng khí lưu chuyển. nếu không họ có thể giất mình làm ảnh hưởng đế khí của mình khiến cho họ hay giật mình và hoảng hốt. điều này ảnh hưởng lan sang các liên hệ cá nhân và việc làm ăn. Khí lực mất quan bình sẽ nảy sinh làm sức khỏe suy yếu và các vần đế rắc rối khác.
1. nếu vì lý do gì giường ngủ không kê trên đường chéo góc với cửa ra vào thì treo một giương soi để chiếu ra cửa đó.
2. ở vị trí này giường ngủ còn xấu hơn nữa vì nó giống như quan tài.
3-4 Trong phòng ngủ này, người ở đây sẽ tõ ra quá mức bén nhạy tới cửa ra vào và tiếng động nào cũng khiến họ tỉnh giấc, cuối cùng thì ảnh hưởng đến đời sống của họ còn vượt đi rất xa khỏi giường ngủ.
Treo tranh trang trí ngoài việc phải khảo sát quan hệ sinh trợ và tiết hao giữa Ngũ hành của tranh và Ngũ hành của phương vị treo tranh còn phải chú ý khảo sát phương vị treo tranh có cát lợi hay không.
Treo tranh trang trí ngoài việc phải khảo sát quan hệ sinh trợ và tiết hao giữa Ngũ hành của tranh và Ngũ hành của phương vị treo tranh còn phải chú ý khảo sát phương vị treo tranh có cát lợi hay không.
1. Phương vị cát lợi của căn phòng
Một bức tranh trang trí nếu treo ở phương vị cát lợi trong phòng thì thông tin cát lợi của bức tranh sẽ truyền ra ngoài và có thể truyền cho con người một năng lượng cát tường. Nếu treo tại phương vị xấu trong căn phòng thì thông tin không tốt của bức tranh sẽ truyền ra bên ngoài, làm giảm bớt năng lượng cát lợi của con người. Do vậy trong tình huống thông thường, tranh trang trí phải treo ở phương vị cát tường.
Tuy nhiên trong một số tình huống, căn cứ vào nhu cầu khác nhau không nhất định phải tuân thủ quy tắc trên. Vậy phải làm thế nào để tìm ra phương vị cát lợi trong một căn phòng? Dưới đây xin giới thiệu một số phương pháp đơn giản giúp bạn đọc tham khảo. Căn cứ vào phương vị cửa phòng, nhà ở có thể phân thành Đông tứ trạch và Tây tứ trạch, phương vị tốt xấu được thể hiện ở bảng dưới đây.
2. Phương vị cát lợi của bát vận
Thời gian từ 2004 - 2023 là Hạ nguyên bát vận, chúng ta hiện đang ở thời kỳ bát vận.
Phương vượng khí: Trong thời kỳ bát vận có ba phương vượng khí là Đông Bắc, chính Nam và chính Bắc. Phương Đông Bắc là phương chính thần Vượng khí, là phương đương vượng; phương chính Nam là phương Sinh khí, là phương thứ vượng; phương chính Bắc là phương tiến khí, là phương tiểu vượng.
Phương Đông Bắc chính thần vượng khí, chính Nam là phương Sinh khí, chính Bắc là phương tiến khí, ba phương này đều là phương nạp khí. Nếu treo tranh trang trí ở ba phương này thì thông tin cát lợi trong bức tranh sẽ được phát huy một cách đầy đủ nhất, từ đó thúc đẩy linh khí của căn nhà. Nhưng cần phải chú ý, phương Đông Bắc chính thần vượng khí kỵ Thủy, vì phong tục lưu truyền rằng chính thần gặp nước chủ tổn tài, cho nên phương vị này không nên treo tranh trang trí Ngũ hành thuộc Thủy.
Tranh vượng tài: Trong thời kỳ bát vận, có hai phương vượng tài là Tây Nam và chính Đông. Phương Tây Nam là phương Linh thần (tên đầy đủ là phương Chính cát linh thần), phương chính Đông là phương Chiếu thần (tên đầy đủ là phương Thôi cát Chiếu thần), hai phương này rất thích hợp gặp Thủy. Phong tục lưu truyền cho rằng phương Linh thần Tây Nam gặp Thủy chủ vượng tài, phương Chiếu thần chính Đông gặp nước chủ tụ tài, cho nên phương Tây Nam và phương chính Đông thích hợp nhất là treo tranh trang trí có Ngũ hành thuộc Thủy, có thể tăng cường linh khí, thúc đẩy tài vận.
3. Phương vị cát lợi của con giáp
Phương vị cát lợi của con giáp mỗi người đều có phương tốt tam hợp và phương tốt lục họp, cụ thể như bảng sau
Tại phương tốt tam hợp và phương tốt lục hợp thích hợp treo tranh trang trí, có thể được quý nhân phù trợ, giúp tăng tiến tài lộc và phúc thọ cho chủ nhân. Trong đó, phương vị lục hợp sẽ sinh ra linh khí nhiều hơn.
4. Bốn phương vị cát tinh
Bốn phương vị cát tinh bao gồm: Phương vị Tài tinh, phương vị Văn xương, phương vị Đào hoa và phương vị Dịch mã. Treo tranh tại bốn phương vị cát tinh này có tác dụng mang lại những hiệu ứng khác nhau.
+Treo tranh trang trí ở phương vị Tài tinh có tác dụng vượng tài khí: Treo tranh trang trí ở phương vị Linh thần và phương vị Chiếu thần sẽ có thể vượng tài tiến khí, treo tranh ở phương vị Tài tinh cũng có tác dụng tương tự. Vậy làm thế nào để xác định được phương vị Tài tinh? Từ cách cục trong nhà mà nói, phương vị tụ khí nhất là trên đường chéo của cửa, phương vị tụ khí này cũng chính là phương vị Tài tinh, cũng có thể gọi là phương vị Tài khí. Phương vị Tài tinh thuộc phương vị tụ khí, khí tụ tất tài tụ, tương tuyền đây là phương vị Thần Tài quang lâm; đồng thời phương vị Tài tinh cũng là tượng trưng cho sức khỏe, trường thọ, cát tường. Vì vậy, nên treo tranh trang trí ở phương vị Tài tinh, đặc biệt là nên treo tranh cát tường để vượng tiến tài khí, đồng thời cũng có tác dụng tăng cường sức khỏe, tuổi thọ, hạnh phúc cho mọi người trong gia đình.
+Treo tranh trang trí ở phương vị Văn xương có lợi đối với việc truy cầu công danh lợi lộc: Tương truyền sao Văn xương là ngôi sao nắm giữ công danh lọi lộc, phương vị Văn xương là vị trí sao Văn xương đến, còn gọi là “phương vị Thông minh”. Treo tranh trang trí ở phương vị này rất có lcd đối với tiền đồ học nghiệp, cầu công danh lợi lộc. Dưới đây xin giới thiệu phương vị Văn xương hằng năm và phương vị Văn xương của mỗi người.
Phương vị Văn xương của lưu niên: Tùy vào lưu niên mỗi năm khác nhau mà phân bố trên những phương vị khác nhau, mỗi năm đều có hai phương vị Văn xương, 9 năm một vòng.
Phương vị Văn xương của cá nhân: Mỗi người đều có phương vị Văn xương của riêng mình, nó là vĩnh viễn bất biến. Phương vị Văn xương của mỗi người căn cứ vào năm sinh của mỗi người để xác định.
Treo tranh trang trí ở phương vị Đào hoa sẽ có lợi cho đờị sống tình cảm:
Phương vị Đào hoa, tức chỉ vị trí sở tại của sao Đào hoa. Tương truyền sao Đào hoa, thứ nhất có thể tăng thêm nhân duyên, xúc tiến mối quan hệ tốt đẹp giữa con người; thứ hai có thể tăng thêm tình, cảm và cá tính hài hước, đối nhân xử thế tương đối linh hoạt; thứ ba là tăng thêm cá tính chuộng cái đẹp, khả năng thẩm mỹ; thứ tư là tăng thêm sự mẫn cảm với màu sắc, nghệ thuật, mỹ học; thứ năm là tăng thêm tình cảm và nhân duyên đối với người khác giới, thứ sáu lá tăng cường sở thích hưởng thụ vui chơi, ẩm thực, du lịch; thứ bảy là tăng thêm tính cách thích hưởng lạc sợ vấtvả khổ sở.
Nếu treo tranh trên phương vị Đào hoa, đối với những người chưa có gia dinh sẽ tăng thêm cơ hội kết giao với người khác giới, tìm được đối tượng thích hợp.Đối với những người đã kết hôn có thể làm phong phú thêm tình cảm của minh khiến cho cuộc sống tràn ngập niềm vui. Nhưng nếu là người vốn đã đào hoa ướt át thì không nên treo tranh ở phương vị Đào hoa.
Phương vị Đào hoa có thể căn cứ vào thuộc tướng của mình để xác định, phương vị Đào hoa này chính là phương vị Đào hoa suốt đời của mình.
Phương vị Đào hoa 12 con giáp:
-Thân, Tý, Thìn phương vị chính Tây
-Tỵ, Dậu, Sửu phương vị chính Nam
-Dần, Ngọ, Tuất phương vị chính Đông
- Hợi, Mão, Mùi phương vị chính Bắc
Treo tranh trang trí ở phương vị Dịch mã có lợi đối với sự thăng tiến trong sự nghiệp:
Phương vị Dịch mã là chỉ vị trí sở tại của sao Dịch mã, tương truyền sao Dịch mã là vị thần đại diện cho sự thăng tiến, buôn bán làm ăn, phát triển nghiệp vụ, di chuyển chỗ ở...Nếu treo tranh trang trí trên phương vị Dịch mã sẽ giúp ích cho việc thăng chức, hoặc tìm cho mình được công việc tốt, hoặc đạt được mong muốn trong việc di chuyển chỗ ở.
Phương vị Dịch mã có thể căn cứ vào thuộc tướng của mình để xác định, đồng thời phương vị Dịch mã cũng là phương vị cố định suốt đời.