Canh Tý mệnh gì –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
![]() |
► Tham khảo thêm: Những lời tiên tri của Vanga gây chấn động thế giới |
Chùa Quán La thuộc thôn Quán La, xã Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Chùa Quán La thường được gọi là Chùa Khai Nguyên. Chùa còn có tên là chùa Hang, vì ở đây có một hang cổ. Trong chùa còn có tấm biển đề Khai Nguyên tự. Chuông chùa cũng có tên là Khai Nguyên tự chung (Chuông chùa Khai Nguyên).
Theo sách Việt Điện U Linh của Lý Tế Xuyên thì chùa được xây dựng vào niên hiệu đời Đường, niên hiệu Khai Nguyên (715). Lúc bấy giờ, đây là nơi hành đạo của nhiều đạo sĩ và thu hút nhiều du khách đến tham quan. Đến năm Thiên Long đời Trần (Trần Dụ Tông 1341 – 1369), thiền sư Văn Thao cho trùng tu quán, rồi dựng lại thành chùa thờ Phật, đặt tên là An Dưỡng Tự. Sau đó, nhà sư đã đi đến nơi khác tu hành nên chùa bị hoang phế. Đến thời Lê, chùa mới được dựng lại với kiến trúc chùa như hiện nay.
Chùa Quán La có Tam bảo, nhà Mẫu và nhà bia. Toà Tam bảo hình chuôi vồ có tiền đường và thượng điện. Tiền đường gồm năm gian xây kiểu tường hồi bít đốc. Thượng điện gồm ba gian. Chùa còn lưu trữ được những mảnh chạm khắc cổ có niên đại thế kỉ 19. Cách bài trí ở chùa cũng có đặc điểm như các chùa khác, chỉ có khác là có thêm một pho tượng mà người làng vẫn khẳng định là tượng Đường Minh Hoàng (vua nhà Đường – Trung Quốc). Tượng tạc hình một người đàn ông trung niên, mặc áo long bào, đội chiếc mũ thường phục của các vua Đường.
Một điều đáng chú ý và khó giải thích là chùa có một tấm bia công đức có niên đại Thái Đức thứ 11 (1788). Thái Đức là niên hiệu của Nguyễn Nhạc. Thế nhưng, năm 1788, Lê Chiêu Thống vẫn còn trị vì ở Thăng Long.
Chùa Quán La đã được Bộ Văn hoá Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) xếp hạng di tích kiến trúc, nghệ thuật vào ngày 31/01/1992.
Thiên Lương sao của tiêu tai giải ách, thì đương nhiên phải gặp tai ách thì mới cần triệt tiêu. Bởi thế người có Thiên Lương thủ Mệnh thường gặp lắm tai họa mà thoát khỏi hiểm nguy (của bệnh tật, của tù tội, của hoạn nạn). Cổ nhân bảo nguy mà không nguy là vậy.
Thiên Lương tính tình ôn hòa, khéo sắp xếp khu xử, ít dám phiêu lưu xông xáo, xung phong. Người Thiên Lương thủ Mệnh trong một xã hội đầy biến động không bao giờ làm cách mạng. Thiên Lương trên phương diện phục vụ không hăng hái như Thiên Tướng, trên quyền vị không có khí thế mạnh bằng Thái Dương. Thiên Lương có khuynh hướng đón đợi thời cơ, ăn cỗ sẵn.
Thiên Lương ở hãm địa Hợi Tỵ thì cuộc đời phiêu bồng không lý tưởng cũng không có mục đích để theo đuổi. Thiên Lương đứng một mình ở các cung Tí Ngọ Tỵ Hợi và Sửu Mùi. Thiên Lương đứng cùng Thiên Đồng ở Dần Thân, đứng cùng Thiên Cơ ở Thìn Tuất, đứng cùng Thái Dương ở Mão Dậu.
Thiên Lương Tỵ Hợi thủ Mệnh không cần gặp Hình Kị Sát tinh cũng vẫn là một cuộc đời lắm tai lắm nạn, đến mức độ chín chết một sống, cuối cùng ra thoát như tên tử tội sắp tới ngày ra pháp trường mà được ân xá. Thiên Lương Tỵ Hợi lắm gian truân mà không thành tựu. Nghèo thì thọ, hễ gặp cơ may mà giàu sang khó tránh khỏi yểu mệnh. Như cổ nhân bảo:”Phi bần tất yểu”. Vận hạn đến Tỵ Hợi Thiên Lương bảy nổi ba chìm.
Thiên Lương ở Mùi Sửu nếu gặp cát tinh thì bình ổn, có chức nghiệp vững vàng và phục vụ đắc lực hợp với tuổi Ất Nhâm, thêm Văn Xương càng hay. Khoa Tử Vi Việt không thấy nói tới sao Âm Sát nhưng ở Đại Hàn Nhật Bản và Trung quốc thì có cách Thiên Lương Âm Sát. Thủ Mệnh mà Thiên Lương gặp Âm Sát biến ra con người có âm nhãn dễ nhìn thấy ma quỉ hoặc có muội lực kỳ bí, tuy nhiên cũng vì vậy mà thần kinh dần dần suy nhược. Âm Sát là sao tính theo tháng cách an như sau: Tháng giêng tại Dần, tháng hai ở Tí, tháng ba ở Tuất, tháng tư ở Thân, tháng năm ở Ngọ, tháng sáu ở Thìn, tháng bảy ở Dần, tháng tám ở Tí, tháng chín ở Tuất, tháng mười ở Thân, tháng mười một ở Ngọ, tháng mười hai ở Thìn. Tháng đây là tháng sinh của người mang số.
Muội lực kì bí càng mạnh nếu có cả Linh Tinh đi kèm. Nhưng nếu lại đi cùng hao tinh, không tinh thì ngả sang thần bí tôn giáo. Những nhà sư thuộc mật tông phái giỏi về khoa huyền bí phần lớn có Âm Sát đi với Thiên Lương hay Thiên Cơ.
Thiên Lương đơn thủ Tí Ngọ thì ở Tí tốt hơn Ngọ. Bởi lẽ Thiên Lương Tí sao Thái Dương đắc địa tại Ngọ gây ảnh hưởng tốt thêm cho Thiên Lương, còn Thiên Lương Ngọ Thái Dương Tí không đắc địa. Nhưng trường hợp Thiên Lương đóng Ngọ mà đứng bên sao Văn Khúc thì lại chuyển thành tốt hẳn, có Văn Khúc Thiên Lương không cần sự trợ lực của Thái Dương nữa.
Sách Đẩu Số Tử Vi Toàn Thư viết:”Thiên Lương Văn Khúc cư miếu vượng vị chí đài cương” (Thiên Lương Văn Khúc đứng cùng ở đất miếu vượng là người có chức vị). Câu phú trên chỉ vào Thiên Lương tại Ngọ với Văn Khúc vậy.
Sang đến cách Thiên Cơ Thiên Lương (đã bàn qua ở mục luận về Thiên Cơ).
Ngoài câu phú:”Cơ Lương hội hợp thiện đàm binh” trong “Chư tinh vấn đáp” Trần Đoàn tiên sinh còn viết:”Thiên Lương gặp Thiên Cơ và hao điệu tăng đạo nhân”.
Hao diệu là Phá Quân ? Đương nhiên Cơ Lương không thể gặp Phá Quân Hao điệu là Đại và Tiểu Hao ? Hai sao này không có luận cứ nào chứng minh có thể biến Cơ Lương thành tăng đạo.
Vậy thì hao diệu chỉ khả dĩ là một lời nói của cổ nhân bảo rằng Mệnh Cơ Lương là con người tài hoa học rộng biết nhiều mà thiếu quyết tâm hành động cho nên chỉ đánh trận trên giấy được thôi làm hao phí khả năng vì chỉ muốn thanh nhàn ẩn dật.
Bây giờ bàn sang cách Thiên Lương đồng cung với Thái Dương ở Mão và Dậu. Nếu ở Mão thì phải được Hóa Lộc và Văn Xương tức cách Dương Lương Xương Lộc đã nói ở sao Thái Dương. Thiếu Xương Lộc tốt đẹp mất đi một nửa. Ở đây chỉ bàn về cách Thiên Lương bên Thái Dương tại Dậu thôi.
Sách Đẩu Số Toàn Thư viết câu phú:”Lương tú Thái Âm khước tác phiêu bồng chi khách” (nghĩa là Thiên Lương gặp Thái Âm là người sống nổi trôi). Là nói Thiên Lương tại Dậu đứng cùng Thái Dương hội chiếu với Thái Âm tại Tỵ. Số trai lận đận trên danh phận, dù khá thông minh làm việc đắc lực. Số gái lang bang trên tình cảm dễ lỡ duyên. Giả tỉ có Văn Xương Hóa Lộc cũng không thể gọi là Dương Lương Xương Lộc. Tuy hay tốt hơn vẫn kể là hạ cách, trừ trường hợp có sao Hỏa Tinh đứng bên. Hỏa Tinh vào Thái Dương hãm loạn thế đắc chí.
Câu phú:”Lương tú Âm Linh nghĩ tác đống lương chi khách” (Thiên Lương gặp Thái Âm thêm Linh Tinh là người có thể ở địa vị rường cột chỉ vào tình trạng Thiên Lương đóng Tí)
Thiên Lương luôn luôn bị một điểm phiền là Cự Môn đóng vào cung Phu Thê, tại Ngọ Cự Môn Thìn, tại Tí Cự Môn Tuất, tại Mão Dậu Cự Đồng Sửu Mùi khiến cuộc sống lứa đôi khó thoải mái, không đồng sàng dị mộng thì cũng chia tay thì cũng hai vợ, hai chồng. Nam hay nữ đều như vậy, nhưng số nữ Cự Đồng vào Phu nặng hơn.
Cự Đồng cùng đóng Phu cung.
Một sầu góa bụa hai sầu lỡ duyên
Thiên Lương vốn là sao của tuổi thọ,nếu mệnh cung lại có cả sao Thiên Thọ tính chất thọ khảo của Thiên Lương càng tăng thêm. Nếu Thiên Lương đứng trong cung Phu Thê cùng với Thiên Thọ thì gái thường lấy chồng già (từ hơn mười tuổi), trai lấy vợ già (từ ba bốn tuổi)
Nếu Thiên Lương đứng với Thiên Thọ ở tử tức, phải luống tuổi mới sinh con. Nếu Thiên Lương cùng Thiên Thọ ở cung Phụ Mẫu, cha mẹ sống thọ. Trên đây chỉ là một cách cục thôi, không nhất thiết cứ phải Thiên Lương Thiên Thọ mới vợ già chồng trẻ, hay chồng già vợ trẻ.
Thiên Lương là thọ tinh, đóng Mệnh cung được tuổi thọ, trừ trường hợp Thiên Lương Tỵ Hợi mà giàu sang, nhưng thọ không phải là sức vóc khỏe mạnh. Thiên Lương thủ Mệnh gặp nhiều Sát Kị tinh thì sức khỏe suy yếu, nhờ thuốc thang kéo dài sự sống. Tỉ dụ bị bệnh thổ huyết mà hút thuốc phiện, bị mất ngủ kinh niên mà dùng thuốc ngủ, thuốc an thần.
Thiên Lương qua nhận xét của các nhà số học Trung Quốc mang phong độ danh sĩ khi nó gặp những sao Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Khúc, Văn Xương, Thiên Khôi, Thiên Việt. Họ căn cứ vào những câu phú ghi trong Đẩu Số Toàn Thư:
- Lương Đồng đối cư Tỵ Hợi, nam lãng đãng, nữ đa dâm
- Lương Dậu Nguyệt Tỵ, khước tác phiêu bồng chi khách
- Thiên Lương Thiên Mã hãm, vi nhân phiêu đãng phong lưu
Thiên Lương đóng tại Tỵ thủ Mệnh mà kèm bên là Hoả Tinh, Đà La thì vừa cô khắc vừa lắm tai nạn. Thiên Lương đi cùng văn tinh là người du thuyết giỏi. Thiên Lương đi với Đào Hoa vào kịch nghệ, trình diễn là hợp cách, nhưng cũng là người dễ vướng mắc lưới tình. Thiên Lương hội tụ cả Đào Hoa Xương Khúc Thiên Riêu có tài, nhưng chỉ ăn chơi hưởng thụ.
Cách Thiên Lương đồng cung với Thiên Đồng tại Dần Thân thế nào? Sách viết: “Lương Đồng Cơ Nguyệt Dần Thân vị, nhất sinh lợi nghiệp thông minh” nghĩa là: Mệnh có Thiên Lương Thiên Đồng hội chiếu Thiên Cơ Thái Âm từ các cung Tài Bạch Quan Lộc là con người phúc hậu thông minh chức nghiệp tốt phục vụ đắc lực. Đồng Lương tại Dần tốt hơn tại Thân vì Dần Thái Âm cung Tuất đẹp hơn Thân Thái Âm cung Thìn, khả năng thông tuệ như nhau nhưng chót lọt suông sẻ khác nhau.
Dần Thân là hai cung của Thiên Mã, hễ đã gặp Mã thì đừng có Đào Hoa. Vì Thiên Mã càng tài giỏi, thêm Đào Hoa thường từ bỏ hạnh phúc an định sẵn có mà đi vào rắc rối nhiễu sự nhất là về phương diện tình ái.
Sau hết là nói về quan hệ của Thiên Lương với những sao Lộc, nhất là Hóa Lộc. Thiên Lương hóa khí là Ấm, cái khả năng quản thủ, điều khiển và phấn đấu cho tiền bạc rất kém bởi vậy không thể đứng sát cạnh Lộc. Như cách Dương Lương Xương Lộc thì Lộc phải đứng với Thái Âm chiếu qua mới toàn bích. Lộc đồng cung sẽ thành một khuyết điểm cho cách này. Lộc đứng kèm bên Thiên Lương sẽ đưa đến tình cảnh vì tiền mà mang tai mang họa. Thiên Lương qua chức vị nghề nghiệp mà hưởng phú quí, nói khác đi là người khác ban thưởng bổng lộc cho hơn là tự phấn đấu để giành giật lấy. Người Thiên Lương hoàn toàn không đủ thủ đoạn mưu chước đương đầu sự chống phá chung quanh.
Những câu phú cần biết của sao Thiên Lương:
- Thiên Lương nan bảo tư tài, dị dữ nhân
(Thiên Lương không giỏi điều khiển quản thủ tiền bạc dễ vì nịnh nọt yêu thích mà đem tiền cho đi)
- Lương tại Tỵ tắc dật du
(Thiên Lương thủ Mệnh Tỵ cung ưa chơi bời rông dài)
- Thiên Lương ngộ Mã nữ Mệnh tiện nhi dâm
(Mệnh Tỵ Hợi, Thiên Lương đứng cùng Thiên Mã số đàn bà dâm tiện)
- Thiên Lương gia cát tọa thiên di hoạch phát kinh thương
(Thiên Lương ít thành công về kinh thương, nhưng nếu từ cung xung chiếu Mệnh là cung Thiên Di mà thấy Thiên Lương cùng với nhiều sao tốt khác vào buôn bán kinh doanh lại hoạnh phát)
- Lương Nhật Mão cung tướng mạo phương viên
(Thái Dương thủ Mệnh tại Mão thì mặt mày vuông vắn sáng sủa)
- Ấn tinh phùng Khôi tinh ư Hợi địa, ưng chi sơn nhạc giáng thần
(Thiên Lương đứng với sao Thiên Khôi tại Hợi thủ Mệnh thì vóc dáng khôi vĩ như sơn thần)
- Lương phùng Hao Sát tại Tỵ cung đao nghiệp hình thương
(Thiên Lương gặp Hao Sát ở Tỵ bị tai nạn hình thương vì gươm đao)
- Thiên Lương ngộ Hỏa chiếu qua
Hại người hại của thật là tang ương
- Cung Tỵ Hợi Lương cùng Thiên Mã
Chí đổi thay ấy gã phiêu linh
Còn như nữ mệnh cho rành
Cách này thấy rõ dâm tình hạ lưu
- Đồng Lương hội Dần Thân một khối
Trọn đời người tránh khỏi tai ương
- Thiên Lương hãm địa kiến Dương Đà, thương phong bại tục chi lưu.
(Thiên Lương ở đất hãm gặp Kình Dương Đà La hay làm chuyện ẩu, thương phong bại tục)
- Thiên Lương hãm địa ngộ Hỏa Dương phá cục, hạ tiên cô quả yểu triết.
(Thiên Lương vào đất hãm gặp Hỏa Tinh, Kình Dương sống cô đơn, không thọ và tính nết thấp hèn)
- Thiên Lương gặp Mã chẳng bàn
Có chồng còn bỏ theo làng bướm hoa
Từ thời xa xưa, con người vẫn dùng phương pháp bói toán bằng cách gieo quẻ dùng một vật nào đó làm tín. Gieo quẻ âm dương là cách bói toán dùng hai đồng hoặc nhiều đồng tiền trinh làm bằng kim loại đồng. Đồng tiền trinh này giờ gọi là đồng tiền cổ.
Đồng tiền trinh hình tròn, giữa có lỗ rộng có thể xâu tiền thành dây.Một mặt phẳng. được quy định làm mặt”âm”. Mặt trên có khắc chữ Hán gọi là mặt “dương”. Cách gieo quẻ xem vận hạn dùng 5 đồng tiền ( có 32 quẻ) là phép gieo quẻ của Phật Bà Quan Âm.
Thông thường, phổ biến toàn trong dân chúng nhất là cách gieo quẻ dùng hai đồng tiền trinh. Hai đồng tiền phải đẹp, sạch, sáng, rõ chữ , màu sắc kim loại đồng chính cống thì mới linh nghiệm. Phép dùng hai đồng tiền trinh dễ, tiện. các thầy cúng hoặc người cúng lễ thạo dùng hai đồng tiền này để xin ý kiến của thần linh, các đấng siêu nhiên về những việc hệ trọng trong quá khứ, hiện tại hoặc tương lai ( như làm nhà, kinh doanh, thi cử,ốm đau,..). Nói chung là vạn sự mà người trần không thể biết được nên như thế nào, đúng hay sai hoặc họ chưa chắc chắn. Xin quẻ âm dương là cách họ lựa chọn theo ý thần linh báo .Họ căn cứ vào cách gieo quẻ. Nếu một mặt xấp (âm) một mặt ngửa (dươmng-mặt có chữ) là thuận: âm dương đồng nhất lí. Nếu hai đồng khi gieo xuống đĩa( đĩa đựng đồng tiền phải sạch, đẹp, vừa) đều xấp (âm) là ngài báo không được hoặc ngài giận, ngài phạt không cho. Nếu hai đồng đều ngửa (có chữ) là ngài cười.Một là ngài vui(là tốt). Hai là có thể ngài cười chê ( là không tốt). Nếu xin âm dương mà được một lần nhất âm nhất dương luôn là tuyệt. Nếu lần thứ nhất cười, lần thứ hai nhất âm nhất dương lại càng tuyệt. Nếu hai lần cười, lần ba mới nhất âm nhất dương là tạm được. Nếu lần một xấp hết, lần hai mới nhất âm nhất dương là tạm được.Hai lần xấp tất, lần ba mới nhất âm nhất dương là ép quá, không hay lắm. Thường thì lần thứ nhất xấp tất, lần hai được là có trắc trở rồi cũng tốt đẹp.Nói chung, đó là những suy luận cơ bản còn tùy theo duyên, theo cảm nhận từng người. Phép bói này chưa có cơ sở khoa học vì khi gieo quẻ còn phụ thuộc vào tâm lí, cách cầm đồng tiền gieo .Đồng tiền gieo xuống là vô tình chứ khó có thể do bàn tay thần linh điều khiển được.
Người gieo quẻ và xin gieo quẻ âm dương bị lệ thuộc mọi phán quyết vào đồng âm dương, mất đi sự chủ động, mất đi sự suy nghĩ, tính toán, phán xét của chính mình theo khoa học. Hai nữa, với đồng tiền đó, không thể muốn phán xét mọi sự trong cuộc sống là đều được. Nó sẽ điều khiển mọi suy nghĩ, hành động của con người và trở nên nguy hiểm nếu con người quá tin vào nó, lạm dụng nó.Từ đó, người dân hiền lành mê muội sẽ bị các thầy, các bà sai khiến, điều khiển, lợi dụng. Phân tích ra vậy, ta thấy bói toán bằng gieo quẻ âm dương là không thuyết phục cao. Tuy nhiên, không hiểu tại sao, phép gieo quẻ âm dương vẫn tồn tại hàng trăm năm nay và hiện nay vẫn đang được dân chúng, các thầy bà sử dụng ngày càng nhiều .Họ gieo quẻ âm dương ở khắp mọi nơi, nhiều nhất là ở đền, phủ,miếu,tại gia đình... Gieo quẻ âm dương thuộc về mê tín dị đoan. Đạo Phật dùng tâm và đức tin, hành động theo đạo pháp chứ không bao giờ dùng đồng tiền âm dương điều khiển mọi hành động, suy nghĩ. Vậy tại sao lại có 32 quẻ bói của Phật Bà Quan Âm dùng 5 đồng tiền trinh? Rồi ai nghĩ ra cách gieo quẻ bằng hai đồng tiền trinh mà nó lại có ảnh hưởng sâu rộng như vậy? Đây là câu hỏi huyền bí không dễ tìm ra lời giải.Có thể, người biết phép gieo quẻ đầu tiên là người giỏi, thấy linh nghiệm nhờ họ tu tốt. Sau đó, người ta muốn tăng độ tin cậy nên cho đó là phép bói do Phật Bà Quan Âm ban cho.
Thực tế, công nhận là có nhiều người, nhiều trường hợp xin gieo quẻ âm dương để phán xét thấy rất đúng và linh nghiệm. Có người biết chắc chắn ngày mất của người thân khi họ đang sắp chết. Có người nhờ gieo quẻ mà tránh được nguy hiểm theo quẻ báo Có người trở nên hiền hậu hơn. Có lẽ do có những trường hợp linh nghiệm đó nên sức sống của phép bói này vẫn còn tồn tại. Tất nhiên, người gieo quẻ chính xác phải là người có tâm, có đức tin, có duyên với thần linh, có nguồn năng lượng vũ trụ nhất định để được ngài ban cho sự linh ứng, gữi được niềm tin với dân chúng. Những người đó tu đức tốt và họ chỉ xin âm dương đúng nơi, đúng lúc, đúng việc, đúng đối tượng. Không bao giờ lại xin âm dương”Nhờ bề trên độ cho ăn cắp chót lọt” hay” Đánh bạc, đánh lô đề trúng đậm”... Đồng tiên âm dương ít ra cũng có mặt thiện của nó là chỉ cho phép dùng vào việc chính đáng. Song thực tế, có rất nhiều người dân xin âm dương bừa bãi và tin bừa bãi vào quẻ âm dương. Người thầy tích đức kém sẽ gieo quẻ không chính xác và còn ngày càng lạm dụng quẻ để điều khiển người khác. Có người lại không tin ai hết, họ tự giải quyết mọi việc bằng tự gieo quẻ âm dương xin thần thánh, tiên tổ.vTất nhiên, có những việc họ thấy linh ứng là do ngẫu nhiên sự việc đã là như vậy.vCó nhiều việc không thể đúng nếu tâm họ loạn, họ tu đức kém. Một cô trung niên ở Hà Nội, có trình độ đại học, cán bộ văn hóa mà còn cuống tín với gieo quẻ âm dương. Bất cứ việc gì to nhỏ liên quan đến danh lợi cô ta là cô ấy đều phán xét bằng gieo âm dương. Từ đó, dẫn đến hậu quả là cô ta lảng tránh cả bạn thân, anh em ruột khi tin rằng họ sẽ lừa mình, không tốt với mình .Ai bị hoan nạn làm sao, cô ta nghĩ ra trăm lí do quả báo và xin âm dương rồi tin vào nguyên nhân đã báo nhất âm nhất dương. Cô ta trở nên vô cảm và không còn biết thương ai nữa. Xin gì chưa được là cô ta kể lể, cầu xin vật vã hàng tiếng đồng hồ đến khi được nhất âm nhất dương mới thôi. Đồng âm dương đã điều khiển mọi suy nghĩ, hành động của cô ta .Đây chỉ là một ví dụ có thật trong muôn ngàn người cuồng mê như thế.
Ở một số ngôi đền nổi tiếng linh thiêng, Có nhiều khách đến lễ ( kể cả cán bộ, sinh viên) cũng nhờ chủ nhang khấn bái và xin âm dương.bị chủ nhang lôi vào ma trận với nhiều thủ tục rườm rà từ những quẻ âm dương mà bà ta gieo theo những câu hỏi bà ta tự nghĩ ra .Chỉ đơn giản vậy mà chủ nhang có thể dễ dàng kiếm tiền cao ngất ngưởng hơn cả dân chạy chợ bạc mặt từ sáng sớm ra nội thành. Ai có việc hệ trọng không qua tay bà chủ nhang là bị bà ta hạch sách, dọa dẫm khiến họ sợ mà phải theo. Một người chủ nhang tà tâm như vậy làm sao linh ứng?
Trên đây chỉ là một vài ví dụ trong thực tế là rất nhiều mà ai cũng có thể đã gặp, mong sao mọi người có thái độ tích cực và làm chủ được lý chí , đức tin của mình!
![]() |
Khi con người sinh ra chúng ta được cha mẹ đặt cho một cái tên để nhận biết trong trời đất, cái tên này sẽ đi với chúng ta đến hết cuộc đời. Theo những nghiên cứu của ông cha để lại đặt tên cho con để con mình có một cái tên ý nghĩa đẹp và đặc biệt cái tên cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến tính cách, công việc, năng khiếu và tình duyên của một đời người. Hãy cùng ## khám phá những tên hay cho bé gái năm 2018 ngay dưới đây để chọn một cái tên có phong thủy đẹp đặt tên cho con gái mình nhé!
Nội dung
Người tuổi Tuất là những người rất chú trọng đến nhân tình, đạo nghĩa, họ rất thẳng thắn và thành thực. Họ rất trung thành và dám hy sinh tất cả cho những người mình yêu quý và tôn trọng. Năm 2018 là năm Mậu Tuất (tuổi con chó), nếu bạn sinh con năm 2018 thì bé yêu của bạn sẽ mang mệnh Mộc (Bình địa Mộc – Gỗ đồng bằng).
Khi đặt tên cho con gái mình sinh 2018, các mẹ cần lưu ý đến những tên thuộc hành Mộc rất tốt cho bé. Đồng thời có rất nhiều cách để chọn một cái tên đẹp và giàu ý nghĩa cho cô công chúa nhỏ đáng yêu của bạn. Nhưng quan trọng nhất là tên đó phải toát lên sự dịu dàng, nữ tính của “phái đẹp”. Theo truyền thống, việc lấy tên các loại hoa quý, thanh thoát như: Mai, Lan, Trúc, Cúc, Quế, Chi… để đặt tên cho con gái là rất phổ biến. Để bé yêu của bạn có được tên gọi độc đáo từ các loài hoa quý này, bạn cần chú ý tìm từ đệm đặc sắc và phù hợp với tên loài hoa mà mình đã chọn.
Bảo An, Nhật An, Khiết An, Lộc An, Kỳ An, Hoài An, Thu An, Thúy An, Xuân An, Vĩnh An, Thụy An, Khánh An, Mỹ An, Như An, Bình An, Hà An, Thùy An, Kim An, Bảo An, Diệu An, Minh An, Nhã An, Phương An, Thùy An, Trang An
Kim Bằng, Chi Bảo, Tiểu Bảo, Tri Bảo, Nguyên Bảo, Thái Bảo, Kim Bảo, Thiên Bảo, Hoài Bảo, Minh Bảo, An Bình, Gia Bình, Nguyên Bình, Thái Bình, Xuân Bình, Vĩnh Bình, Ba, Biện, Bính, Bội
Bình Ca, Thiên Ca, Sơn Ca, Mai Ca, Nhã Ca, Ly Ca, Kim Ca, Hồng Ca, Ngọc Ca, Mỹ Ca, Uyển Ca, Du Ca, Bình Cát, Dĩ Cát, Hà Cát, Hồng Cát, Hải Cát, Lộc Cát, Xuân Cát, An Chi, Bích Chi, Bảo Chi, Diễm Chi, Lan Chi, Thùy Chi, Ngọc Chi, Mai Chi, Phương Chi, Quế Chi,Trúc Chi, Xuyến Chi, Yên Chi, Thảo Chi, Lệ Chi, Ngọc Chương, An Cơ, Tường Cơ, Minh Cơ, Cách, Cẩn, Cận, Cầu, Châm
Khả Doanh, Doanh Doanh, Phương Doanh, Hạnh Dung, Kiều Dung, Phương Dung, Thái Dương, Thiện Duyên, Phương Duyên, Hạnh Duyên, Diên, Duật, Đào, Quỳnh Điệp, Phong Điệp,
Hà, Hằng, Hi, Ngọc Hân, Mai Hân, Di Hân, Thu Hằng, Thanh Hằng, Thúy Hằng, Sơn Hạnh, Hồng Hoa, Kim Hoa, Ngọc Hoa.
Đặt tên cho con 2018 theo vần K: Kha, Khởi, Khuông, Kiêm, Kiểm, Kiều, Anh Kha, Nam Kha, Vĩnh Kha, Hoàng Khải, Nguyên Khải, Đạt Khải, Anh Khoa, Đăng Khoa, Duy Khoa, Anh Kiệt, Tuấn Kiệt, Dũng Kiệt, Đạt Khải
Xuân Lam, Linh Lâm, Mỹ Lệ, Trúc Lệ, Diễm Lệ, Thùy Liên, Hồng Liên, Phương Liên, Thúy Liễu, Xuân Liễu, Thanh Liễu, Hoàng Linh
Hồng Quế, Ngọc Quế, Nguyệt Quế, Quất, Quỳ, Sam, Sở
Mai Thanh, Ngân Thanh, Nhã Thanh, Anh Thảo, Bích Thảo, Diễm Thảo, Uẩn, Ngọc Uyển, Nhật Uyển, Nguyệt Uyển
Ái Vân, Bạch Vân, Bảo Vân, Vi, Hồng Vinh, Ánh Xuân, Dạ Xuân, Hồng Xuân, Xuyến.
Nếu như bạn thuộc mẫu người hiện đại và không quan tâm lắm tới mối tương tác giữa bản mệnh và cái tên của con thì lựa chọn theo ý nghĩa hay mong muốn hoặc sở thích của bạn là đã quá đủ. Nhưng cái gốc Á Đông của chúng ta thú vị ở chỗ con người luôn nằm trong mối tương tác vận động với vũ trụ, với vật chất và với “đại diện” của vật chất là yếu tố Ngũ Hành bản mệnh. Một cái tên phù hợp bản mệnh con người dường như có một cái gì đó tương hỗ giúp cho nó vững vàng hơn và về yếu tố tâm linh thì đó là điều may mắn..
Như bạn đã biết, chọn tên cho bé gái không phải là chuyện đơn giản. Ngoài việc cái tên phải hội đủ các yếu tố cần thiết nói trên thì cái tên ấy còn phải mang ít nhất là một trong những ý nghĩa như sau: Đẹp,Tao nhã, Tử tế, Quyến rũ, Tiết hạnh, đoan chính. Vậy nhiệm vụ của cha mẹ đã rõ ràng hơn rồi đấy bởi một cái tên hay và mang ý nghĩa tốt đẹp chính là niềm mong mỏi và gửi gắm xứng đáng dành cho bé yêu của bạn:
Hãy bắt đầu bằng một số cái tên chỉ sự thông minh tài giỏi như: Anh, Thư, Minh, Uyên, Tuệ, Trí, Khoa…
Những cái tên chỉ vẻ đẹp như: Diễm, Kiều, Mỹ, Tuấn, Tú, Kiệt, Quang, Minh, Khôi…
Những cái tên chỉ tài lộc: Ngọc, Bảo, Kim, Loan, Ngân, Tài, Phúc, Phát, Vượng, Quý, Khang, Lộc, Châu, Phú, Trâm, Xuyến, Thanh, Trinh…
Những cái tên chỉ sức mạnh hoặc hoài bão lớn (cho bé trai): Cường, Dũng, Cương, Sơn, Lâm, Hải, Thắng, Hoàng, Phong, Quốc, Việt, Kiệt (tuấn kiệt), Trường, Đăng, Đại, Kiên, Trung.
Những cái tên chỉ sự nữ tính, vẻ đẹp hay mềm mại (cho bé gái): Thục, Hạnh, Uyển, Quyên, Hương, Trinh, Trang, Như, An, Tú, Hiền, Nhi, Duyên, Hoa, Lan, Diệp, Cúc, Trúc, Chi, Liên, Thảo, Mai… Vậy với một xuất phát điểm từ ý nghĩa cái tên, bạn sẽ dễ dàng hơn rất nhiều để lựa cho con mình những cái tên “trong tầm ngắm”.
Thìn và Tuất là đối xung; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi lại làm thành “thiên la địa võng”. Vì vậy, nếu dùng những tên có chứa các bộ chữ đó để đặt tên cho người tuổi Tuất thì vận mệnh của họ sẽ gặp nhiều bất lợi. Theo đó, những tên cần tránh gồm: Thiện, Nghĩa, Muội, Mĩ, Thần, Thìn, Chân, Bối, Cống, Tài, Hiền, Quý, Tư, Phú, Chất…
Theo ngũ hành, Tuất thuộc hành Thổ, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy. Nếu những chữ thuộc bộ Mộc hoặc thuộc hành Thủy xuất hiện trong tên gọi của người tuổi Tuất thì họ sẽ bị kìm hãm, khó phát huy được khả năng và bị giảm nhiều tài khí. Do vậy, bạn cần tránh những tên như: Lâm, Tài, Sâm, Lý, Thôn, Đỗ, Đông, Tùng, Chi, Liễu, Cách, Mai, Thụ, Quyền, Cơ, Thủy, Băng, Bắc, Hợi…
Dậu và Tuất là lục hại, chó không thích gặp đồng loại của mình và cũng rất sợ gấu. Do đó, tên của người tuổi Tuất nên tránh những chữ gợi đến những loài vật đó. Ví dụ như: Dậu, Triệu, Điều, Đoài, Tây, Kim, Phi, Tường, Tập, Diệu, Hàn, Địch, Hùng, Độc, Hồ, Do, Mãnh…
Chó là loài động vật ăn thịt, không thích những loại ngũ cốc. Vì thế, khi đặt tên cho người tuổi Tuất, bạn không nên chọn những chữ thuộc bộ Hòa, Mễ, Mạch, Đậu, Lương như: Tú, Khoa, Trình, Đạo, Tô, Túc, Lương, Mễ, Khải, Phong, Diễm, Thụ… Thành ngữ có câu “Chó cắn mặt trời” để chỉ những người thích can thiệp vào việc của người khác một cách vô cớ và không đem lại kết quả tốt đẹp. Do vậy, tên của người tuổi Tuất nên tránh những chữ gợi lên tưởng đến mặt trời như: Húc, Chỉ, Côn, Xương, Tinh, Thị, Minh, Xuân, Tình, Trí, Hiểu, Thời, Dịch…
Để đặt tên cho con gái tuổi Tuất, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về Bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
![]() |
Ảnh minh họa |
1. Tượng thần Ganesa:
Theo người Ấn Độ, đây là một vị thần tượng trưng cho sự may mắn và thông thái. Với hình thù đầu voi, nhiều tay và mỗi tay cầm một bảo vật tượng trưng cho quyền uy và thông tuệ.
Tương truyền rằng Thần có mái tóc dài, tết thành nhiều tết xoã xuôi sau lưng. Đeo quanh ngực là dây rắn Naga. Theo tục lệ, mỗi khi khai trương cửa hàng, công ty, người dân đều đi lễ thần Ganesa và thường xoa vào bụng, sờ vào vòi của tượng với cầu mong gặp nhiều may mắn .
Tượng thần Ganesa
Đặt tượng tại vị trí trang nghiêm hay nơi có sao Bát Bạch bay tới.
2. Bắp cải:
Bắp cải phong thủy còn được gọi là "rau phong thủy" có tác dụng "chiêu" tài lộc và may mắn cho mọi thành viên trong gia đình.
Trong phong thủy, bắp cải được ví như chiếc túi dùng để chứa tiền tài, "của cải". Và khi tiền đã vào chiếc túi này thì sẽ sinh sôi nảy nở “cuồn cuộn” không ngừng. Bắp cải giúp mang lại may mắn, thu hút tài lộc rất hiệu quả nên thường được đặt ở vị trí trang trọng, tốt nhất nên chọn vị trí thuộc cung tài lộc của gia chủ.
Theo phong thủy, các loại đá quý, ngọc thường hội tụ 5 đức tính cơ bản của con người: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín... Vì thế, bắp cải phong thủy thường được làm từ các loại đá quý, ngọc sẽ kích hoạt được nhanh và nhiều vận may đến cho gia đình.
Ngoài cung tài lộc của gia đình, bạn có thể đặt bắp cải phong thủy trên bàn trà trong phòng khách hoặc bàn ăn trong phòng ăn cũng có thể tụ khí tốt cho gia đình. Có rất nhiều kiểu dáng bắp cải như: bắp cải đội thiềm thừ, bắt cải đội tỳ hưu, bắp cải đội rùa vàng... giúp nhân đôi vận may và tài lộc.
3. Ve sầu – Biểu tượng của sự bất tử và lá bùa chống lại những âm mưu:
Linh vật trong phong thủy tượng trưng cho tuổi thọ và sự trường tồn vĩnh cửu là Ve Sầu.
Đối với người Trung Quốc, ve sầu và rùa là hai biểu tượng mạnh mẽ nhất cho sự trường tồn. Với người còn sống, hai con vật này mang đến cho họ một cuộc sống tốt đẹp. Ve Sầu không đơn thuần là biểu tượng của tuổi thọ, mà còn là biểu tượng của sự bảo vệ, che chở. Còn ve sầu cũng được coi như một lá bùa hộ mệnh, chống lại kẻ thù.
Ve sầu – Biểu tượng của sự bất tử và lá bùa chống lại những âm mưu
Thời xa xưa, những gia đình giàu có thường táng theo người chết một viên ngọc bích chạm khắc hình con ve sầu, đặt trên nắp áo quan, mong cho người đã khuất có được một cuộc sống tốt đẹp ở thế giới khác.
Đối với người đang sống, ve sầu được xem là một biểu tượng của cuộc sống lâu dài, hạnh phúc và tuổi trẻ bất diệt.
Nguyên nhân của điều này này được bắt nguồn từ truyền thuyết xưa kia. Tương truyền rằng: Có một nữ hoàng làm rất nhiều việc tốt cho dân, khi qua đời đã đầu thai thành con ve sầu. Khi đã trở thành ve sầu, bà không bao giờ già vì luôn lột xác sau mỗi mùa hè.
Bên cạnh ý nghĩa đó, loài ve sầu còn được coi như một một lá bùa hộ mệnh. Khi đeo trên mình một vật có dáng ve sầu, bạn sẽ được bảo vệ khỏi những nguy hiểm, tiểu nhân và kẻ thù.
Một miếng ngọc bích hình con ve sầu có tác dụng bảo vệ tốt. Những nhân viên trong công ty muốn tìm kiếm sự bảo vệ trước một đồng nghiệp không đáng tin cậy hay người quản lý có mưu đồ xấu, có thể tìm một miếng ngọc bích hình con ve sầu như mặt dây chuyền để đeo.
4. Rùa – Biểu tượng muôn đời của sự trường thọ
Rùa được các nhà khoa học chứng minh là một trong số những loài vật có tuổi thọ thuộc hàng cao nhất. Trong văn hóa Việt Nam, rùa là một linh vật được tôn trọng từ ngàn xưa. Còn riêng trong phong thủy, rùa là linh vật mang nhiều ý nghĩa nhất.
Nó là tạo vật duy nhất trong tứ linh thật sự tồn tại và có thể dễ dàng tìm thấy. Vì vậy, rùa không đơn thuần là biểu tượng của tuổi thọ, mà còn của sự bảo vệ, che chở, hỗ trợ, sự sang trọng và triển vọng.
Trong thuật phong thủy, con rùa giống như những ngọn đồi phương Bắc vững chãi, đảm bảo cho gia đình có sự liên kết chặt chẽ, lâu bền. Con rùa còn được cho là người vận chuyển ma trận huyền ảo của chín con số cơ bản mang trên lưng và gây sự chú ý cho Phục Hy – vị hoàng đế đầu tiên trong truyền thuyết của Trung Hoa, người được cho là tác giả của Kinh Dịch, cuốn sách là cơ sở của tất cả lý thuyết trong Phong Thủy.
Con rùa giấu trong cơ thể và trong những hoa văn trên mai nó tất cả bí mật của đất trời. Tục truyền rằng khi Ban Cố tạo ra thế giới, ông đã dùng những chú rùa như những chiếc cột chống để giữ vạn vật. Phần gù ở lưng con rùa được coi là trời và phần bụng được gọi là đất, điều này khiến rùa tồn tại bền vững với thời gian.
Nếu nhìn kỹ con rùa, bạn sẽ nhận thấy nó có một chiếc đầu rắn và một chiếc cổ rất dài. Các phong thủy gia thường hay trưng bày trong nhà con rùa đầu rồng ( Long Quy)để có thật nhiều vận may. Hình tượng con rùa đầu rồng này thường được cho ngồi trên rất nhiều đồng xu và những thỏi vàng, miệng có ngậm một đồng xu.
Tạo vật này vừa mang hiện thân cho sự can đảm của loài rồng và sự bảo vệ chắc chắn của loài rùa. Các doanh nhân trưng bày Long Quy ở phía sau chỗ làm việc thì sẽ can đảm hơn trong việc ra quyết định đồng thời trách được những rủi ro trong kinh doanh. Nên nuôi rùa ở hướng Bắc ngôi nhà vì chúng sẽ đem tới cho gia đình nhiều cát khí hơn.
Fuko (TH)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
- Nói một cách tổng quát thân hình diện mạo đôn hậu, đẹp một cách oai vệ, cử chỉ ngôn ngữ thư thái ôn hoà: khuôn mặt cân phân về cả tam đình, ngũ nhạc.
Nếu đi sâu vào từng chi tiết ta thấy:
- Ấn đường rộng rãi không xung phá, diện mạo tươi tỉnh.
- Mũi thuộc loại Huyền đảm tỵ đúng cách : màu da khuôn mặt tươi nhuận đặc biệt là chuẩn đầu và tỵ lương sáng sủa, phối hợp với mày thanh mắt đẹp.
- Lòng bàn chân hoặc trong thân thể (rốn hoặc khu vực trên dưới rốn một chút, phần ngực dưới hai vú, hai bên háng) có nốt ruồi đen huyền hoặc son.
=> ## gửi tới bạn đọc công cụ coi ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn niên |
![]() |
Lễ tắm Phật là nghi thức chính trong tháng Phật đản |
![]() |
Trong lễ Phật đản, các Phật tử ăn chay và phóng sinh |
![]() |
► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
A - Lệnh tháng
Một điều tối quan trọng trong môn Tứ Trụ là chi của tháng sinh được gọi là lệnh tháng, vì nó quyết định sự vượng suy của mọi can và chi trong tứ trụ, cũng như độ mạnh yếu giữa 5 hành với nhau. Tại sao lệnh tháng lại quan trọng đến như vậy? Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ trong tứ trụ có liên quan với tháng sinh như thế nào?
Theo môn Tứ Trụ thì vào các tháng mùa hè hành Hỏa là mạnh nhất (hay vượng nhất) so với các hành khác, vì vậy ai được sinh ra vào mùa hè mà trong tứ trụ lại có nhiều can và chi là Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ thì dĩ nhiên hành Hỏa quá vượng còn các hành khác thì lại quá yếu. Những người như vậy thường nhẹ thì ốm đau bệnh tật liên miên, nặng thì đoản thọ ......Các mùa khác cũng tương tự như vậy. Như mùa đông giá lạnh thì hành Thủy là vượng nhất, mùa xuân thì hành Mộc là vượng nhất, mùa thu thì hành Kim là vượng nhất. Nhưng giả sử sinh vào mùa hè, hỏa là vượng nhất nhưng tứ trụ lại ít can chi hành hỏa hoặc có can chi hành Thủy như Nhâm, Quý, Tý, Hợi thì không xấu. Nghĩa là căn cứ theo lệnh tháng để biết độ vượng suy của các can chi trong tứ trụ, sau đó tổng hợp xem độ lớn giữa các hành chênh lệch nhau như thế nào, từ đây mới có thể dự đoán được vận mệnh của con người.
B - Các trạng thái
Để giải quyết vấn đề này người ta đã xác định trạng thái vượng suy của các can chi theo các tháng trong một năm theo bảng sinh vượng tử tuyệt cũng như ý nghĩa của các trạng thái đó như sau:
1 - Trường sinh có nghĩa là vật hay con người mới sinh ra từ 0 đến 5 tuổi.
2 - Mộc dục chỉ vật hay con người đã bắt đầu phát triển xong vẫn còn yếu đuối, như trẻ em mới đi học tiểu học và trung học từ 5 đến 16 tuổi .
3 – Quan đới chỉ vật hay con người đã trưởng thành , như trẻ em đang ở tuổi thanh niên đang học đại học hay nghiên cứu sinh từ 16 đến 30 tuổi .
4 - Lâm quan chỉ vật hay sự nghiệp và sức khỏe của con người đã đạt tới sự hoàn thiện, vững chắc, như con người đang ở tuổi trung niên từ 30 đến 45 tuổi. Ngoài ra lâm quan còn là trạng thái Lộc của Nhật Chủ (nó nghĩa là đó là nơi quy tụ bổng lộc hay sự may mắn do vua, cấp trên... hay do ông trời, các thần linh, tổ tiên.... phù hộ, giúp đỡ cho).
5 – Đế vượng chỉ vật hay con người đã đạt tới giai đoạn cực thịnh như công đã thành danh đã toại, như con người ở lứa tuổi 45 đến 60. Ngoài ra đế vượng còn là trạng thái Kình Dương của Nhật Chủ (nó nghĩa là khi con người đã đạt tởi đỉnh cao của quyền lực, hay danh vọng thì dễ kiêu căng, hống hách, lạm dụng quyền lực...vì vậy người đó dễ bị tai họa như tù tội, phá sản, bại quan, bệnh tật, tai nạn, chết ...).
6 – Suy chỉ vật hay con người đã qua thời kỳ cực thịnh thì tất phải đến thời kỳ suy yếu đi, như con người ở lứa tuổi 60 đến 70.
7 - Bệnh chỉ vật hay con người đã đến thời kỳ hỏng hóc hay bệnh tật, như con người ở lứa tuổi 70 trở ra.
8 - Tử chỉ vật hay người bị hỏng hay chết.
9 - Mộ chỉ vật hay người mang vất đi hay chôn xuống đất đắp đất nên thành cái mộ (chỉ còn lại linh hồn) .
10 - Tuyệt chỉ vật hay người bị phân hủy thành đất .
11 – Thai chỉ vật hay con người đang được hình thành từ một số yếu tố vật chất nào đó, như linh hồn đã thụ khí thành thai nhi trong bụng mẹ .
12 - Dưỡng là chỉ vật hay người đang trong thời gian chế tạo, nắp ráp để đến khi nào hoàn thiện thì mới xuất xưởng được, như thai nhi phải đủ 9 tháng 10 ngày mới ra đời thành con người.
Bảng sinh vượng tử tuyệt
Qua bảng này ta thấy 5 can và 6 chi dương cũng như 5 can và 6 chi âm có cùng hành nhưng độ vượng suy của chúng theo các tháng trong một năm là khác nhau. Như Giáp và Dần là Mộc, chúng ở trạng thái trường sinh trong tháng Hợi, trạng thái Mộc dục trong tháng Tý, ....... trạng thái Mộ trong tháng Mùi, ......... . Nhưng Ất và Mão cũng là Mộc nhưng chúng ở trạng thái tử trong tháng Hợi, trạng thái Bệnh trong tháng Tý,....... trạng thái Đế vượng trong tháng Dần,...... .
Từ bảng sinh vượng tử tuyệt này người ta đã gọi các trạng thái theo tháng sinh (thường được gọi là theo lệnh tháng) từ Trường sinh tới Đế vượng là vượng (thường được gọi là được lệnh), còn các trạng thái từ Suy đến Dưỡng là suy nhược, hưu tù... (thường được gọi là thất lệnh).
Ví dụ: Giáp hay Dần trong tứ trụ mà sinh vào các tháng từ Hợi tới Mão là được lệnh (vượng), còn sinh vào các tháng từ Thìn đến Tuất là thất lệnh (suy nhược, hưu tù).
Ví dụ: Ất hay Mão trong tứ trụ sinh vào các tháng từ Dần đến Ngọ là được lệnh (vượng), còn sinh vào các tháng từ Mùi đến Sửu là thất lệnh (suy nhược, hưu tù). Các can chi khác cũng xác định tương tự như vậy.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Tủ quần áo bố trí gọn gàng với kiểu âm tường
Xem bói thì bạn nên thiết kế tủ quần áo đối với không gian rộng rất cần thiết, chỗ treo quần áo độ rộng ít nhất phải 60 cm, độ cao không ít hơn 120 cm. Đối với tủ quần áo và tủ đồ có kết cấu lớn, chiều cao có thể đụng trần, cần cân nhắc việc có nên chia tủ thành 2 phần theo chiều cao hay không. Bởi khi tủ quá cao, cánh lớn và rất nặng, gây khó khăn trong quá trình sử dụng.
Phòng ngủ có nhiều dạng, có những căn phòng có chu vi hình vuông, có phòng chu vi hình chữ nhật, tùy theo diện tích và không gian của phòng ngủ mà ta có cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ hợp lý.
Thiết kế tủ quần áo đối với không gian rộng rất cần thiết, chỗ treo quần áo độ rộng ít nhất phải 60 cm, độ cao không ít hơn 120 cm. Đối với tủ quần áo và tủ đồ có kết cấu lớn, chiều cao có thể đụng trần, cần cân nhắc việc có nên chia tủ thành 2 phần theo chiều cao hay không. Bởi khi tủ quá cao, cánh lớn và rất nặng, gây khó khăn trong quá trình sử dụng.
Nếu phòng ngủ của bạn tương đối nhỏ thì đừng vội buồn nhé, vì có những cách sắp xếp đồ nội thất hay cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ hẹp rất gọn gàng, thuận tiện mà lại rất dễ thương, cá tính dành cho những căn phòng hẹp.
Bạn có thể chọn những chiếc tủ có cánh lùa, ba buồng hoặc âm tường, đặc biệt tủ âm tường là loại tủ quần áo đặt chìm trong vách sẽ tiết kiệm diện tích rất nhiều. Tủ âm tường kiểu này đòi hỏi bạn phải có sự đầu tư thiết kế phòng ngay từ khi mới xây nhà.
Tủ âm tường phòng ngủ
Phong thủy về cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ
Cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ theo phong thủy cũng chỉ là vài bước đơn giản. Nếu nắm được vài mẹo đơn giản này, người mặc quần áo sẽ có tinh thần và sức khỏe tốt.
Tủ quần áo tốt nhất là nên dựa vào tường phía tây hoặc phía bắc, để cửa tủ hoặc ngăn kéo tủ hướng về phía ánh sáng mặt trời, đó là hướng đông và hướng nam. Tủ không nên đặt quá gần giường ngủ, gây cảm giác bất an cho giấc ngủ. Tủ không nên đặt gương soi chiếu vào giường, gây ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ. Chiều cao tủ nên tham khảo kích thước lỗ ban.
Đặc biệt, đừng quên thường xuyên vệ sinh giường ngủ định kỳ để đảm bảo quần áo luôn thơm tho sạch sẽ.
Tủ âm tường phòng ngủ
Việc chuẩn bị các đồ nội thất trong phòng ngủ là quan trọng, từ khâu chọn chất liệu cho tới kiểu dáng bạn đều xem xét lỹ lưỡng. Có đồ đạc thôi chưa đủ, bạn còn phải biết cách sắp xếp chúng sao cho hợp lý, thuận tiện. Cho dù không gian lớn hay hẹp, bạn đều có thể biết cách tận dụng để tạo nên một không gian sống hoàn hảo. Tủ quần áo là một trong những món nội thất quan trọng nhất trong một căn phòng ngủ. Vì vậy, việc bày trí nó cũng quan trọng không kém. Trước tiên, bạn hãy nắm rõ cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ trên đây nhé! Chúc bạn mọi việc suôn sẻ.
Văn khấn tạ mộ phần cuối năm, 30 tết âm lịch
Đối với người Việt Nam, việc lễ tạ mộ phần vào dịp cuối năm là điều rất quan trọng, nó thể hiện tinh thần hiếu thảo của người Việt.
Nhiều gia đình thường kết hợp lễ tại mộ cuối năm cùng lễ mời ông bà tổ tiên về ăn Tết, phù hộ độ trì cho con cháu một năm mới an lành, mạnh khỏe.
Phần sắm lễ tạ mộ tùy theo điều kiện, lòng thành của gia chủ. Song thông thường có những vật cúng cơ bản:
Những đồ chuẩn bị để ra cúng tại phần mộ:
Phần mã thì có:
Có 4 đĩa để tiền vàng riêng như sau :
Đối với vong linh tùy theo là nam, phụ, lão, ấu, mà có áo quần tương ứng dâng tiến cho phù hợp. Ngoài ra có tiền âm phủ các loại kèm theo, tiền xu, vàng lá….mỗi thứ ít nhiều.
Chú ý: nếu phần mộ nhỏ thì phải có thêm mâm, thêm bàn để bày lễ lên sao cho phù hợp.
Đối với nghĩa trang có nơi thờ thần linh Thổ địa riêng thì phải bày lễ hai nơi. Trong đó lưu ý phần mã (chữ bôi đen) là trình bày ở nơi thờ thần linh Thổ địa. Có nơi dâng cây đại thiếc (thay vàng hoa đỏ)
Ngoài ra tùy theo phong tục tập quán ở mỗi nơi mà có sự gia giảm điều chỉnh thích ứng.
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT! (3 lần)
Con kính lạy:
– Quan đương xứ thổ địa chính thần
– Thổ địa Ngũ phương Long mạch Tôn thần,
– Tiền thần Chu Tước, Hậu thần Huyền Vũ, Tả thần Thanh Long, Hữu thần Bạch Hổ
– Liệt vị Tôn thần cai quản ở xứ này.
Con kính lạy vong linh ……….
Hôm nay là ngày…tháng…năm…, nhằm tiết …..
Chúng con là:……………
Thành tâm sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình cáo Chư vị Tôn Thần về việc lễ tạ mộ phần.
Nguyên có vong linh thân nhân của gia đình chúng con là:……….hiện phần mộ an táng ở nơi này. Đội ơn Chư vị Tôn thần che chở, ban ân, vong linh được yên ổn vui tươi nơi chín suối. Lại nhờ có duyên lành, gia đình chúng con được vong linh thường về ghé thăm, linh ứng giúp chỉ dẫn các công các việc được đầu xuôi đuôi lọt, nhờ thế toàn gia được an ninh khang thái, từng bước tiến bộ.
Nay nhằm ngày lành tháng tốt, gia đình chúng con sắm sửa lễ tạ mộ những mong báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin Chư vị Tôn Thần lai giáng án tiền, nhận hưởng lễ vật, chứng minh tâm đức.
Cúi mong vong linh chấp kỳ lễ bạc, lời kêu tiếng khấn, tờ đơn cánh sớ, tùy phương ứng biến, độ trì toàn gia, từ trẻ tới già, luôn được vui tươi, mạnh khỏe.
Chúng con dâng biếu vong linh tài mã gồm : ….( đọc tên các đồ mã dâng cho vong)
Âm dương cách trở, bát nước nén hương, giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.
Việc chọn hướng nhà hợp phong thủy là điều rất được dân gian coi trọng. Tùy vào từng tuổi theo con giáp mà bạn nên chọn hướng nhà sao cho phù hợp.
nhìn ra hướng Nam hoặc lưng nhà hướng Tây, mặt nhà nhìn ra hướng Đông.
Tuổi Sửu: Kiêng lưng nhà là hướng Đông, mặt nhìn ra hướng Tây và lưng nhà là hướng Nam, mặt nhìn ra hướng Bắc. Hướng nên chọn là lưng nhà hướng Bắc, nhà quay mặt về hướng Nam, lưng nhà hướng Tây, nhà quay về hướng Đông.
![]() |
Tuổi Dần: Kiêng lưng nhà là hướng Bắc, mặt nhà là hướng Nam hoặc lưng nhà hướng Tây, mặt nhà nhìn ra hướng Đông. Hướng nhà nên chọn là lưng nhà hướng Đông, mặt nhà quay về hướng Tây, lưng nhà hướng Nam, mặt nhà quay về hướng Bắc hoặc lưng nhà hướng Tây, mặt nhà quay về hướng Đông.
Tuổi Mão: Kiêng lưng nhà là hướng Tây, nhà nhìn ra hướng Đông. Hướng nên chọn là lưng nhà hướng Bắc, mặt nhà quay về hướng Nam, lưng nhà hướng Tây, mặt nhà nhìn về hướng Đông hoặc lưng nhà hướng Đông, mặt nhà quay về hướng Tây.
Tuổi Thìn: Kiêng lưng nhà là hướng Nam, mặt nhìn ra hướng Bắc. Hướng nên chọn là lưng nhà hướng Tây, mặt nhà quay về hướng Đông, lưng nhà hướng Bắc, mặt quay về hướng Nam, hoặc lưng nhà hướng Đông mặt quay về hướng Tây.
Tuổi Tỵ: Kiêng lưng nhà là hướng Đông, mặt nhà nhìn ra hướng Tây. Hướng nên chọn là lưng nhà hướng Nam, mặt nhà hướng Bắc, lưng nhà hướng Bắc, mặt nhà quay về hướng Nam.
Tuổi Ngọ: Kiêng lưng nhà là hướng Bắc, mặt nhà quay về hướng Nam. Hướng nên chọn là lưng nhà hướng Đông, mặt nhà hướng Tây, lưng nhà hướng Tây, mặt nhà hướng Đông hoặc lưng nhà hướng Nam, mặt nhà hướng Bắc.
Tuổi Mùi: Kiêng lưng nhà hướng Tây mặt nhìn ra hướng Đông. Hướng nên chọn là lưng nhà hướng Đông, mặt nhà hướng Tây, lưng nhà hướng Nam, mặt nhà hướng Bắc hoặc lưng nhà hướng Bắc, mặt nhà hướng Nam.
![]() |
Tuổi Thân: Kiêng lưng nhà hướng Nam, mặt nhà hướng Bắc. Hướng nên chọn là hướng Bắc, mặt nhà hướng Nam, lưng nhà hướng Bắc, mặt nhà hướng Đông lưng nhà hướng Tây, hoặc lưng nhà hướng Đông, mặt nhà hướng Tây.
Tuổi Dậu: Kiêng lưng nhà hướng Đông, mặt nhà nhìn ra hướng Tây. Hướng nên chọn là lưng nhà hướng Tây, mặt nhà nhìn ra hướng Đông.
Tuổi Tuất: Kiêng lưng nhà là hướng Bắc, mặt nhà nhìn ra hướng Nam. Hướng nên chọn là lưng nhà hướng Nam, mặt nhà nhìn ra hướng Bắc, lưng nhà hướng Đông mặt hướng Tây hoặc lưng nhà hướng Tây, mặt nhìn ra hướng Đông.
Tuổi Hợi: Kiêng lưng nhà là hướng Tây, mặt nhà nhìn ra hướng Đông. Hướng nên chọn là lưng nhà hướng Đông mặt nhà hướng Tây, lưng nhà hướng Bắc, mặt nhà hướng Nam, lưng nhà hướng Nam, mặt nhà hướng Bắc.
(Theo Kienthuc)
![]() |
2. “Hạc giữa bầy gà”, tuyệt địa nhân cô
Nhiều người xây nhà cao gấp đôi, gấp ba những nhà xung quanh, tạo thành thế “hạc giữa bày gà”, bị gió thốc 4 hướng, khí không tụ. Phong thủy cho rằng, nhà loại này không được “sơn thủy bao bọc”, phạm phong sát, chủ cô độc, tán tài, bệnh tật.
3. Nhà trơ trọi một mình
Nhà đứng trơ trọi giữa bãi đất gọi là nhà “cô phong độc ngạo”, chủ nhà có tâm trạng cô độc. Nhà mở cửa nhìn thấy tháp cũng phạm thế ấy. Ngôi nhà này bị “gió thổi thằng, con cháu buồn”. Con cháu bất hiếu hoặc bỏ đi.
4. Nhà ở mái nhọn, tài khí không tụ
Nhà có mái nhọn là nhà “Hỏa sát”, hình ngọn lửa, thiêu đốt làm tiêu tan tài khí. Nhà mà có mái nhọn ở giữa, hai mái xuôi hai bên gọi là “Hàn khiên ốc”, tài khí bay biến. mái càng nhọn càng hung.
5. Nhà hình chữ L, vận khí bị ngăn
Nhà hình chữ L là nhà có một bên nhô dài, một bên không nhô, tạo thành góc thước thợ. Theo phong thủy, đây là nhà chữ thất (số 7), đại hung. Nhà chữ L thuộc loại nhà tàn, khuyết lõm, khiến khí bị cản trở, bách sự không thuận, bất lợi về sức khở và tài vận.
6. Thái sơn chèn ép, vận khí khó lên
Nhà xung quanh cao, nhà bạn thấp có cảm giác bị chèn ép. Ở nhà như vậy gia chủ bất lợi về tài vận.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Sao Tham Lang miếu địa tại: Sửu và Mùi
Vượng địa tại: Thìn và Tuất.
Đắc địa tại: Dần và Thân.
Hãm địa tại: Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Ý nghĩa sao Tham Lang tại cung mệnh: Tham Lang tại mệnh miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thân hình cao lớn, đẫy đà da trắng, mặt đầy đặn, lông, tóc rậm rạp, có ẩn tướng (miếu địa: có nốt ruồi kín), khá thông minh và trung hậu, nhưng hiếu thắng và tự đắc, ưa hoạt động và có đầu óc kinh doanh, tài tổ chức. Hay mưu tính những việc to lớn, làm việc gì cũng muốn chóng xong. Chỉ chuyên cần được buổi đầu và về sau lại sinh ra lười biếng chán nản và bỏ dở. Thích tới những nơi đông người, ăn ngon mặc đẹp.
Tham Lang miếu địa lúc thiếu thời gian chuân vất vả, chẳng mấy khi được toại lòng. Nhưng từ tuổi 30 trở đi thì thật là phú quý song toàn càng về già lại càng an nhàn.
Sao Tham Lang vượng địa gặp hóa kỵ đồng cung là người cao vừa tầm, hoặc xung chiếu, nên buôn bán kinh doanh để được giàu có.
Tham Lang hãm địa thì thân hình cao vừa tầm, hơi gầy, da thô và xấu, mặt dài, tiếng nói to, kém thông minh.
Sao Tham Lang hãm địa tại Tý, Tỵ, Ngọ, Hợi là người nhan hiểm tham lam, có nhiều dục vọng, cũng có óc kinh doanh nhưng không quả quyết, không bền chí, thường chuyên về kỹ nghệ và thủ công, hoặc đi buôn. Suốt đời phải lao khổ, sức khỏe suy kém có nhiều bệnh tật ở mắt, bộ tiêu hóa, sinh dục. Hay bị bắt bớ giam cầm, nên đi xa làm ăn mới mong yên thân và sống lâu. nếu hãm địa tại cung Ngọ là người có tính dâm dật, chơi bời, hoang đãng.
Tham Lang hãm địa tại mão, dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại, hay gặp những chuyện chẳng lành, chỉ có tu hành mới mong được yên thân và hưởng phúc thọ.
Tham Lang dù miếu địa, vượng địa hay đắc địa, hãm địa, hoặc gặp hóa kỵ đồng cung tất hay bị bắt bớ giam cầm, khó tránh khỏi nạn về sông nước.
Cung mệnh an tại Tỵ và Hợi có Tham Lang tọa thủ nếu không làm đổ tể, bán thịt tất bị bắt bớ giam cầm, rất khổ.
Đàn bà cung mệnh có Tham Lang tọa thủ là người hay ghen tuông nếu hãm địa thì thêm tính hiểm độc.
Cung mệnh an tại Sửu mùi có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, lúc thiếu thời gian chuân phải ngoài 30 tuổi mới vinh hiển, càng về già lại càng giàu có.
Cung mệnh an tại Sửu, Mùi có Tham, Vũ tọa thủ và đồng cung về già có uy quyền, được được người tới lui thuần phục.
Cung mệnh an tại tứ mộ (Tý, Ngọ, Mão, Dậu) Có Tham hoặc Vũ tọa thủ hay 2 sao đồng cung, phải ngoài 30 tuổi mới phát phúc và hưởng tài lộc.
Cung thân an tại tứ mộ Có Tham hoặc Vũ tọa thủ hay 2 sao đồng cung là hạ cách, suốt đời phải chịu nhiều vất vả không thể quý hiển được.
Cung mệnh an tại tứ mộ có Tham tọa thủ hỏa tinh, linh tinh đồng cung hội họp là người quyền cao chức trọng giàu có.
Cung mệnh an tại Sửu và Mùi có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, mà cung mệnh lại không sáng sủa tốt đẹp mờ ám, có cách này thì khổ cả đời, lao đao, lận đận.
Cung mệnh có sao Tham Lang hãm địa gặp nhiều sát tinh đồng cung, rất mờ ám và xấu xa. Đàn bà có cách này là hạng người dâm dật, buôn son bán phấn, đàn ông có cách này là hạng trộm cắp gian xảo.
Cung mệnh an tại Hợi và Tý có Tham Lang tọa thủ gặp Kình hoặc Đà đồng cung thì rất mờ ám và xấu xa. Tham Lang ở vị trí này được ví như hoa đào nổi trôi trên dòng nước, người có cách này là người có tính chơi bời, hoang đãng thường lang thang nay đây, mai đó.
Cung mệnh tại Dần có Tham, Đà tọa thủ và đồng cung là người chơi bời bừa bãi đến nỗi bị đánh đập, rước họa vào thân.
Cung mệnh có sao Tham Lang miếu địa hay vượng địa tọa thủ gặp Linh tinh đồng cung là người có tài thao lược, hiển đạt về võ nghiệp và giàu sang. Tuổi Mậu Kỷ có cách này vì có sự nghiệp ứng hợp thì được hưởng phú quý tột bậc xuất tướng nhập tướng.
Tham Lang rất kị gặp Kình, Đà, Không, Kiếp hội họp nếu cung mệnh có Tham Lang miếu địa hay vượng địa tọa thủ gặp không đồng cung, hay kiếp đồng cung tất sau này không được hưởng phúc thọ, giàu thì chết sớm, mà nghèo thì sống lâu.
Cung mệnh an tại Ngọ và Dần có sao Tham Lang tọa thủ gặp sát tinh hội họp như Hổ, Tang thật khó có thể đề phòng được sấm sét hay bị ác thú cắn.
Cung mệnh an tại Hợi, Tý có sao Tham lang đồng cung tọa thủ (thủy cung) giáp với tứ sát thì số người này thật là nghèo khổ.
Cung mệnh an tại Hợi, Tý có Tham tọa thủ, gặp quyền vượng hội họp biến hư thành thực, chuyển xấu thành tốt. Tuổi Giáp kỷ có cách này sẽ được hưởng giàu sang.
Cung mệnh có sao Tham Lang miếu địa hay vượng địa tọa thủ gặp Kỵ đồng cung hay xung chiếu là người buôn bán xuôi ngược nay đây mai đó nhưng lại rất giàu có.
Cung mệnh an tại Dậu (đoài), Mão (chấn) có Tham Lang tọa thủ là người thoát tục, tu hành. Nhưng trong trường hợp này nếu Tham gặp Kỵ, Kiếp hội họp chắc chắn sẽ phá giới trở thành người thường, còn nợ trần hoàn.
Cung mệnh an tại Dần, Thân mà có sao Tham Lang tọa thủ gặp sao Sinh đồng cung, thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp tất sống lâu như ông Bành Tổ.
Đàn bà có sao Tham Lang hãm địa tọa thủ gặp đào đồng cung là người độc ác và thâm hiểm, rất dâm đãng. Nhưng trong trường hợp này gặp thêm tuần, triệt án ngữ lại là người nhân hậu, đoan chính.
Cung mệnh an tại Tý có sao Tham Lang tọa thủ là hạng trộm cắp du đãng, bất nhân, bất nghĩa. Nếu gặp Tuần, triệt án ngữ lại là người lương thiện, thẳng thắn sống đúng mực.
Căn nhà rộng với sân vườn thoáng mát là không gian sống lý tưởng. Nhưng cũng chỉ cần góc nhỏ cũng là đủ cho người yêu thiên nhiên, biết chăm chút từng cánh hoa, ngọn cỏ.
![]() |
Chậu hoa
Đây là phần không thể thiếu trong khu vườn. Nhưng thay vì chậu hoa theo mùa, bạn nên chọn loài hoa nở quanh năm để khu vườn luôn tràn đầy sức sống.
Hồ nước
Khu vườn được ví như thế giới riêng nên cũng cần hội tụ đủ ngũ hành tương sinh, tương khắc. Vì thế, nó cần có yếu tố "nước". Nếu khu vườn không đủ diện tích để thiết kế hồ nước thì có thể thay bằng chum nước bằng sành, đất nung hay đá hoa cương. Thả vào đó mấy chú cá nhỏ sẽ làm khu vườn thêm sinh động.
Cây leo
Loại cây này sẽ mang lại không gian xanh mát dịu. Không những thế, nhánh dây leo còn làm cho ngoại thất ngôi nhà trở nên mềm mại và đáng yêu hơn.
Tạo tầng không gian
Mỗi một loài cây phù hợp với độ cao nhất định. Điều này sẽ giúp bạn vừa tiết kiệm không gian, vừa tạo ra sự đa dạng và ấn tượng cho khu vườn.
Tạo thêm điểm dừng
![]() |
Phù điêu
Bức phù điêu đá hoa cương được tạc hình hay tác phẩm bằng gạch đậm chất dân gian có thể biến bờ tường hay vách nhà trở nên đẹp mắt. Vừa tôn thêm vẻ đẹp của sân vườn, vừa có thể tạo giá trị về tinh thần, tâm linh trong cuộc sống thường ngày.
Thêm những bức tượng
Bức tượng đá nghệ thuật được chế tác nhỏ nhắn, xinh xắn có thể thay thế cho những hòn non bộ. Chúng không chỉ mang lại sự sinh động cho khu vườn mà còn là điểm nhấn ấn tượng.
(Theo Dothi)
![]() |
Bởi theo quan điểm tâm linh, tháng này là tháng ma quỷ, quỷ môn mở cửa, dương gian tràn ngập vong hồn nên rất cần chú ý những điều kiêng kị.
![]() |
![]() |
Hình dáng mũi được chia ra làm 2 loại :
1/ Thượng cách gồm có 3 hạng:
- Thiện tướng: không cần giầu nhưng suốt đời vui sướng và khi chết cũng an toàn.
- Quý tướng: Kẻ quý dĩ nhiên giàu, nhưng chưa chắc đã thiện.
- Phú tướng: Mũi phải đầy dặn, to lớn và 2 lỗ mũi ẩn kín.
Trên đời không bao giờ có 3 tướng mũi nói trên cùng có trên một người. Thông thường, quý hay đi đôi với phú hoặc có thể đi đôi với thiện, nhưng phú thì rất ít khi song song với thiện.
2/ Hạ cách cũng gồm có 3 hạng (ác, tiện và bần):
- Tướng mũi ác là xấu nhất vì người có tướng mũi ác sẽ chết bất đắc kỳ tử hoặc có thể cả nhà sẽ bị thảm tử.
- Tướng mũi ác không nhất định phải kiêm cả bần, bởi tướng mũi ác đa số dễ giàu có.
- Tướng mũi bần không nhất định phải kiêm cả tiện, nhưng thường tướng bần và tướng tiện rất nhiều, còn tướng ác ít hơn…
Mũi nên đầy đặn cao lớn có thịt như trái mật treo, ngay ngắn không chênh lệch, không thô, không nhỏ, nhưng nên nhớ to lớn nhưng không được thô tục mới tốt. Những người có dáng mũi như vậy không giàu thì cũng sang.
Mũi chó, diều hâu, dao nhọn, gồ ghề, lỗ mũi hếch, lệch và yếu ớt, sống mũi lộ, cao và cô đơn như ngọn núi… những người phải chịu lao đao, vất vả, tâm tính gian tham.
Mũi thẳng, đầu mũi tròn trịa có da thịt: Tính tình nhân từ, bộc trực.
Mũi nhọn, đầu mũi không có thịt: Tính tình xảo trá.
Mũi khoằm như lưỡi câu hay mỏ chim: Tính tình hiểm độc.
Sống mũi có đốt lộ ra (hay có người gọi là mũi gãy): Vợ chồng lục đục và đôi khi khắc, sát.
Mũi chảy xệ là người mắc chứng ho lao hoặc suyễn. Nếu mũi xệ che khuất nhân trung, người đó sống không quá 40 tuổi.
Khi xem tướng mũi, cũng phải nên coi sắc khí của mũi vì mũi cần có quang nhuận, da dẻ mịn màng và màu hồng vàng dưới da. Mũi đỏ như kẻ nghiện rượu thì sẽ vất vả; mũi đen như tro là người làm hùng hục vẫn không đủ ăn.
Những tướng mũi tốt nhất:
1. Mũi trái mật treo: Đầy đặn, lỗ mũi kín và sống mũi cao, không lộ cốt. Mũi cao chạy lên đến sơn căn (giữa 2 con mắt) là người phú quí, gặp nhiều may mắn.
2. Mũi như ống tre: Sống mũi cao thẳng, bóng, đầu mũi và cánh mũi chắc chắn, đầy đặn là người phú quí.
3. Mũi như sư tử: Nở to đầy, lỗ mũi kín nhưng không sần sùi là kẻ phú nhưng không quý.
4. Mũi rồng: Mũi này hiện nay rất ít người có vì nó gồm 3 tướng mũi nói trên hợp lại. Mũi này thường có ở trên mặt các vua chúa thời xưa.
Những tướng mũi xấu:
1. Hai lỗ mũi rộng ngoác là kẻ nghèo khổ, túng bấn.
2. Mũi gẫy là kẻ cô độc
3. Mũi như cái núi là kẻ tự cao tự đại, dễ bị ghét nên nghèo khổ.
4. Mũi chó là loại mũi gẫy, lộ sống mũi: Người này thô tục và tiểu nhân.
5. Mũi chim ưng là kẻ gian tà ác tâm.
Khi coi tướng mũi, cần phối hợp với lưỡng quyền vì mũi lớn đẹp mà lưỡng quyền thấp thì không được. Tướng mũi cũng phải đi đôi với tướng mắt, bởi mũi lớn đẹp mà tướng mắt hỏng thì cho dù có giàu cũng không sang được.
Nguồn: Tướng mũi phụ nữ đẹp
Vì sao có người yêu tuổi Hợi thì đàn ông lại cần "cưới vợ liền tay, chớ để lâu ngày" kẻo kẻ khác nẫng mất? Lấy vợ tuổi Hợi tha hồ mà giữ nhé các chàng!
![]() |
Ảnh minh họa |
Một điểm nữa là sao Nhất Bạch vừa là khởi đầu của 9 sao, lại là chủ của Thượng Nguyên, lấy Thủy nuôi dưỡng Tam Bích Mộc (vì Thượng Nguyên gồm có 3 vận 1, 2, 3) mà khắc chế Nhị Hắc Thổ. Vì Nhị Hắc là Bệnh Phù, chủ ôn dịch, tật bệnh, nếu không bị kềm chế thì độc khí của nó sẽ lan tràn mà hủy diệt hết sự sống. Chính vì vậy nên những cơn dịch bệnh khủng khiếp nhất trong lịch sử thế giới đều xuất hiện trong Thượng nguyên. Chẳng hạn như cơn dịch cúm “Influenza” (còn gọi là “Cúm Tây ban Nha” hay “Spanish Flu”) vào các năm 1918 - 1919 (tức trong Vận 3 Thượng Nguyên), làm cho từ 50 đến 100 triệu người chết. Hay như “Cơn dịch lớn” (Great Plague) trong các năm 1348 - 1353 (tức thuộc Vận 2 Thượng Nguyên) thời Trung cổ (Middle Ages) làm chết 75 triệu người từ Á sang Âu... Cho nên nhờ có Thủy của Nhất Bạch nuôi dưỡng Mộc khí của Tam Bích để kềm chế Nhị Hắc, nên độc khí của nó mới được ngăn chặn mà không hủy diệt hết sự sống trên trái đất. Nhờ vậy Thượng Nguyên mới có thể đảm nhiệm được vai trò khởi đầu, cũng như duy trì được sự tồn tại của chính nó, cũng như của Trung Nguyên và Hạ Nguyên sau này.
Đến Trung Nguyên gồm có các vận 4, 5, 6. Trong đó số 4 vừa là Mộc khô, vừa là gió lớn (vì số 4 thuộc quẻ Tốn = gió theo Tiên thiên Bát quái). Còn số 5 vừa là Ngũ Hoàng đại Sát Thổ, vừa là Liêm Trinh Hỏa, gặp Mộc khô, gió lớn của Tốn Tứ nên lửa càng mạnh mà sẽ thiêu rụi hoặc hủy diệt tất cả, chỉ còn lại tro bụi mà thôi. Chính vì vậy nên trong Trung Nguyên mới có nhiều cuộc chiến tranh khốc liệt, những chế độ tàn bạo như thời Đệ nhị Thế chiến với Hitler, Stalin, Mao trạch Đông... Hoặc thời kỳ quân Mông cổ bành trướng khắp Á - Âu, gieo rắc bao chết chóc, kinh hoàng cho cả Thế giới thời đó (từ năm 1206, lúc Thiết Mộc Chân xưng đế hiệu là Thành cát tư hãn, cho đến khi quân Mông cổ tràn qua tới Hungary vào năm 1241 đều thuộc các vận 4, 5 và 6 Trung Nguyên). Hay Tần thủy Hoàng từ lúc lên ngôi diệt chư hầu, cho đến lúc mất vào năm 210 B.C. là thời gian ở trong các vận 4 và 5 Trung nguyên). Cho nên sao Lục Bạch ở Trung Nguyên vừa là Thủy của Tiên thiên, vừa là Kim của Hậu thiên, có thể điều tiết được Hỏa nóng, Thổ khô, cứng của Ngũ Hoàng, vừa cai quản được gió (vì CÀN là Trời, mà Trời thì cai quản gió, mưa), cũng như tưới nhuận được Mộc khô của Tốn, hầu bảo đảm sự tồn tại và phát triển của Trung nguyên.
Bước vào Hạ Nguyên gồm có các vận 7, 8, 9. Trong đó các số 7 và 9 đều là Hỏa Tiên thiên hay Hậu thiên, lại cùng nằm trong 1 Nguyên nên Hỏa khí cực thịnh. Do đó, trong giai đoạn này cũng thường có những cuộc chiến tranh khá quy mô và rộng lớn như 2 cuộc chiến tranh vùng Vịnh năm 1991 và 2001 (tức vận 7). Hoặc cuộc chiến tranh của Napoleon ở Âu châu (từ năm 1800 đến 1815, tức từ cuối vận 6 sang giữa vận 7). Hay cuộc chiến tranh giữa Mông cổ với Việt Nam (1284 - 1288 tức trong vận 8). Ngoài ra, trong Hạ Nguyên thường có nhiều thiên tai, do Hỏa mạnh thì Thủy sẽ bùng dậy để tái lập lại thế quân bình, gây ra tình trạng gió bão, lụt lội... Mặt khác, vì Hỏa khí trong Hạ Nguyên nhiều và thịnh, nên nhiệt độ trên trái đất cũng sẽ tăng lên, dẫn đến tình trạng hạn hán, mất mùa ở nhiều nơi. Cho nên sao Bát Bạch ở Hạ Nguyên là Thổ ướt, vừa có thể điều tiết được Hỏa khí, vừa có thể giúp cho 2 số Thất Xích và Cửu Tử cùng đứng chung trong 1 Nguyên, đang từ thế xung khắc, hủy diệt lẫn nhau (vì Cửu Tử Hỏa khắc Thất Xích Kim) sẽ trở thành thế tương sinh (Hỏa sinh Thổ để Thổ sinh Kim) mà giúp cho Hạ Nguyên được tồn tại, duy trì và phát triển qua Thượng Nguyên, tức là vòng sinh thái được tái lập lại từ đầu và tiếp tục luân chuyển không ngừng vậy.
Chính vì chức năng điều hòa, cũng như khả năng duy trì sự tồn tại và phát triển của chúng trong các Nguyên Thượng, Trung, Hạ, cho nên các sao Nhất Bạch, Lục Bạch, Bát Bạch mới được xem là tốt trong bất cứ Nguyên, vận nào, và mới được liệt kê thành “Tam cát”.
Nói về Ngũ cát
Ngoài 3 sao Nhất, Lục, Bát thì còn có những sao là vượng khí, sinh khí và (hay) tiến khí của vận đó, nên khi gộp lại sẽ có tối đa là 5 sao tốt (nên gọi là “Ngũ cát”).
- Thí dụ: vận 1 Thượng Nguyên thì Nhất Bạch là vượng khí, Nhị Hắc là sinh khí, Tam Bích là tiến khí. Cộng với Lục Bạch và Bát Bạch (còn Nhất Bạch vì đã là vượng khí nên không thêm vào nữa) sẽ thành Ngũ Cát (tức 5 sao tốt).
Tuy nhiên, không phải vận nào cũng có đủ Ngũ cát, mà đôi khi chỉ có 4 sao tốt (tức “Tứ cát”) mà thôi.
- Thí dụ: trong vận 6, Lục Bạch là vượng khí, Thất xích là sinh khí, cộng với Nhất Bạch và Bát Bạch nên chỉ có Tứ cát.
Cho nên, tùy theo từng thời vận mà có lúc 1 căn nhà chỉ được Tứ Cát, có những lúc lại hội đủ Ngũ Cát, tức là mức độ sao tốt tối đa có thể có được như sau:
* Vận 2 thì Nhị Hắc là vượng khí, Tam bích là sinh khí, cộng với 3 sao Nhất, Lục, Bát thành Ngũ Cát.
* Vận 3 thì Tam Bích là vượng khí, Tứ lục là sinh khí, cộng với Nhất, Lục, Bát thành Ngũ Cát.
* Vận 4 thì Tứ Lục là vượng khí, Ngũ Hoàng là sinh khí, Lục Bạch vừa là cát tinh, vừa là tiến khí, cộng với Nhất Bạch và Bát Bạch thành Ngũ Cát.
* Vận 5 thì Ngũ Hoàng là vượng khí, Lục bạch là sinh khí, cộng với Nhất, Bát thành Tứ Cát.
* Vận 7 thì Thất Xích là vượng khí, Bát Bạch là sinh khí, Cửu tử là tiến khí, cộng với Nhất, Lục mà thành Ngũ Cát.
* Vận 8 thì Bát Bạch là vượng khí, Cửu Tử là sinh khí, cộng thêm Nhất Bạch, Lục Bạch mà thành Tứ cát.
* Vận 9 thì Cửu Tử là vượng khí, Nhất Bạch là sinh khí, cộng với Lục và Bát Bạch mà thành Tứ Cát.
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |