Xem tướng dáng đi tiết lộ thế giới nội tâm –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Làm người phải rộng lượng, mọi việc phóng khoáng, không cần quá chấp nhặt những chuyện nhỏ, trong lòng cũng đừng tính toán chi li. Nhưng nhiều người tâm địa không được rộng mở như vậy, không thể chịu thiệt, chỉ cần đụng phải họ thì chắc chắn ghi nhớ trong lòng, thừa dịp có thù tất báo. Chính xác là những chòm sao nhỏ nhen ấy là ai, điểm danh xem nào.
![]() |
![]() |
Ví dụ như người gù, bướu (hình dáng cơ thể), người què, người nói lắp (cà lăm), người cận thị, viễn thị là có tật.
Những bộ sao tật ghi nhận được tương đối ít, không liệt kê được hết các tật.
- Vượng, Kình, Đà hay Hình: lưng có tật, có thể là lưng gù, nghiêng về phía phải hay trái.
- Mã, Đà hay Tuần, Triệt: có tật ở chân tay có thể là què chân dài chân ngắn, tay cán xẻng, tay lọi. chân hay to nhỏ không đều, có thể cụt một chân một tay, hoặc mất bàn chân, bàn tay.
- Việt Đại Tiểu hao: So vai, vai cao, vai thấp. Khôi. Việt gặp Hình cũng có nghĩa này.
- Tướng, Hình: có tật ở trên đầu, có thể là đầu méo, đầu to hay thật nhỏ, đầu hói hết tóc. . .
- Phục, Hình: nói ngọng.
- Tuế, Đà, Riêu, Cái: nói lắp (cà lăm).
- Vũ Riêu, Việt, Toái: câm.
- Sát Kình, Đà, Linh, Hỏa: tật gù lưng.
- Cự Hỏa hay Linh: miệng méo.
- Ky, Riêu: sứt môi.
- Phượng, Kiếp, Kình: điếc.
- Trì, Kình: mũi sống trâu, mũi lệch.
- Nhật, Nguyệt gặp Riêu, Đà hay Ky: mắt có tật, có thể là cận thị, viễn thị. loạn thị. Nếu gặp cả ba thì tật nặng có thể lòa, quáng gà.
- Vũ, Tướng: có ám tật, tật kín.
- Cự, Nhật: hình dáng dị kỳ.
- Tồn, Không, Kiếp: Có ám tật mới sống lâu.
Thông thường các sao Thiên Hình, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, Thiên Riêu là những sao thường gây tật khi đi cùng với những bộ sao chỉ bộ phận cơ thể.
Chư tinh diệu và tổ hợp tinh diệu thể hiện diện mạo, thân hình, tính cách đặc trưng
Trung châu phái có một phương pháp riêng biệt có thể từ tinh diệu cùng tinh hệ tại mệnh cung mà giám định về diện mạo,thân hình,cũng như tính cách đặc trưng.Chúng ta (tôi?) không có khả năng gặp mặt một người,rồi lập tức nói ra toàn bộ tổ hợp tinh hệ tại mệnh cung nhưng ngược lại sau khi an xong lá số,có thể căn cứ tinh hệ mệnh cung mà giám định diện mạo ,thân hình tính cách đặc trưng,mục đích là để kiểm tra lá số có chính xác không.
Bình thường ,người xem số tử vi chỉ bằng dữ liệu năm ,tháng,ngày ,giờ sinh do người hỏi cung cấp mà lập lá số,sau đó lập tức tiến hành giải đoán đến lỗi đoán sai vận hạn,thậm chí có trường hợp còn tạo thành bi kịch.Cho nên dựa vào diện mạo ,thân hình,sinh lí đặc trưng mà kiểm định sự chính xác của lá số là việc không được xem nhẹ.Lá số không đúng,nguyên nhân có thể chia làm hai trường hợp:
Trường hợp một,đương sô cung cấp sai giờ sinh,thậm chí ngày,tháng sinh.
Trường hợp hai:hic,khó hiểu quá nên chưa dịch được,bác nào thấy đoạn này thì giúp em với,trong đó nói cái gì mà mỗi cá nhân hay mỗi giờ sinh có phân biệt ra thiên bàn, địa bàn, nhân bàn..vv,em nghĩ là nói về trường hợp giờ khe ! Cung để kiểm tra diện mạo,thân hình, tính cách thường là cung mệnh,nhưng tinh diệu tại mệnh cung chủ về hình thái tiên thiên (bẩm sinh) là chính.Nếu hình thái sau này (hậu thiên hình thái) có thay đổi đáng chú ý nào thì hẳn là phải xem tại cung an Thân.Gọi là tiên thiên hình thái,ví dụ như hình dạng khuôn mặt, con số chiều cao,độ cao thấp của cái mũi, của gò má,dị biệt của bộ lông,tóc,một số chàm bớt … bẩm sinh,nhãn thần,nhãn hình….Những đặc điểm này không thay đổi theo tuổi tác.Về phần hậu thiên hình thái,cùng với tuổi tác ,thay đổi dễ nhận thấy do sinh hoạt là béo gầy,màu da, sắc mặt,cùng với sự thay đổi do bản chất sinh lí như tước ban (tàn nhan,tàn hương),hắc chí (nốt ruồi),ám sang,thậm chí là cận thị,quáng gà(tán quang).Những đặc điểm trên có thể xem xét tại cung an Thân.Ngoài ra có một số đặc điểm thuộc về di truyền,tất phải xem xét cung phụ mẫu,cổ nhân từng gọi phụ mẫu cung là tướng mạo cung,do đó ta có thể xem xét cung phụ mẫu để tìm những đặc điểm cơ bản được di truyền từ cha mẹ (thậm chí bao gồm những bệnh tật di truyền).Do đó khi kiểm định lá số,cũng cần tham khảo phụ mẫu cung.
Tiền nhân để lại một thiên “hình tính phú” để đề cập đến hình dáng,tính cách thể hiện qua các tinh diệu,tác giả nhất nhất tiến hành chú thích cặn kẽ,có điều đáng tiếc là thiên “hình tính phú” chỉ chú trọng tinh diệu mà không đề cập đến tinh hệ ,cho nên ứng dụng vào thực tế bị hạn chế.Nói thực,ngay cả sở truyền của Trung châu Phái cũng chỉ chú trọng đến tinh diệu.Mặc dù tác giả cũng đã ghi chép lại một ít kinh nghiệm từ bản thân về phương diện kiểm định hình tính qua tinh hệ ,nhưng vẫn không được đầy đủ,hy vọng tương lai có thể bổ sung.
Chư tinh diệu cập tinh hệ hiển kì đích diện mạo thân hình tính cách đặc chinh
Để tiện lợi cho độc giả lí giải hình dáng khuôn mặt,sắc diện trước tiên tác giả xin phân ra tám loại khuôn mặt :
Viên kiểm:Mặt ngắn,trán và cằm tròn
Phương kiểm:trán và cằm vuông
Trường viên kiểm:trán và cằm tuy tròn nhưng khuôn mặt dài.
Trường phương kiểm:trán và cằm tuy vuông,nhưng khuôn mặt dài
Viên phương kiểm:trán và cằm tròn nhưng lưỡng quyền cao,mặt góc cạnh
Phương viên kiểm:trán và địa các tuy vuông ,những lưỡng quyền tròn,đầy đặn.
Thượng viên hạ phương:trán tròn,cằm vuông
Hạ viên thượng phương:trán vuông,cằm tròn.
Sắc diện phân ra sáu loại:
Tử thang sắc : đen không phải đen,trắng không phải trắng,đỏ suốt.
Hồng hoàng sắc: vàng,nhưng hơi hồng.
Hoàng bạch sắc: trắng nhưng hơi vàng.
Thanh bạch sắc: trắng xanh.
Thanh hoàng sắc: vàng nhưng hơi xanh
Tử hắc sắc: đen nhưng hơi xanh
Hoàng hắc sắc: đen nhưng hơi vàng.
Hồng bạch sắc:trắng nhưng hơi hồng.
Nguyên phu tử vi đế tọa, sanh vi hậu trọng chi dung.
Tử vi chủ nhân dáng vẻ đầy đặn,khuôn mặt bầu dục ,dù mập mà không phệ, dù gầy mà không lộ xương,đó gọi là hậu trọng chi dung.
Thiên phủ tôn tinh dã, tác thuần hòa chi thể.
Thiên phủ chủ nhân khuôn mặt vuông hoặc chữ nhật,ánh mắt thanh khí.
Môi hồng răng trắng,đẹp đẽ gọi là thuần hòa chi thể
Kim ô viên mãn, ngọc thỏ thanh kì
Kim ô chỉ thái dương,chủ nhân khuôn mặt hơi tròn,ngọc thỏ chỉ thái âm,tuy cũng thuộc loại mặt tròn hoặc bầu dục nhưng màu da không được hồng nhuận như thái dương.
Thiên cơ vi bất trường bất đoản chi tư, tình hoài hảo thiện.
Thiên cơ phần nhiều vóc dáng trung bình,nhẹ dạ,mềm lòng,nhưng cũng nóng tính,khuôn mặt xương (gầy),dài .Người miếu địa thì mặt dài hơi tròn.
Vũ khúc nãi chí cương chí nghị chi thao, tâm tính quả quyết.
Vũ khúc chủ nhân tính tình cương nghị,xử sự quyết đoán,nhưng nhãn quang không xa (không biết là nói về suy nghĩ không sâu xa hay là mắt kém)
Thiên đồng phì mãn, mục tú thanh kì.
Thiên đồng chủ nhân khuôn trường phương kiểm,hơi tròn.Thường thường thì đẫy đà,béo chắc, nhưng vẫn mi thanh mục tú.
Liêm trinh mi khoan khẩu khoát nhi diện hoành, vi nhân tính bạo, hảo phẫn hảo tranh.
Liêm trinh chủ nhân thân hình to khỏe,mi khoan,khẩu khoát,quyền lộ,xương vai lộ,khuôn mặt đầy đặn mà hơi góc cạnh.Thường thường tính cách mạnh mẽ mà hời hợt,nếu có văn diệu chuyển thành ôn hòa.
Tham lang vi thiện ác chi tinh, nhập miếu tất ứng trường tủng, xuất viên tất định ngoan hiêu.
Tham lang sinh nhân ,tính tình bất thường,tốt xấu vô định,hoặc là tâm kế,hoặc là nóng nảy mà tính xảo (xảo như trong xảo trá.),hoặc thủ đoạn viên hoạt, hay giúp người để lấy ơn,vì thế mà gọi là thiện ác chi tinh.Cư vào hãm địa,người nhỏ tiếng to.Nếu nhập miếu thì cao lớn ,đầy đặn.
Cự môn nãi thị phi chi diệu, tại miếu đôn hậu ôn lương.
Cự môn nhập miếu,thân hình mập mạp,vóc người cao vừa tầm,nếu lạc hãm thì chủ nhân gầy nhỏ,hay nói chuyện thị phi,lại đa nghi.Dù nhập miếu hay lạc hãm ,khuôn mặt cũng thuộc dạng trường phương kiểm.
Thiên tướng tinh thần, thiên lương ổn trọng.
Thiên tướng chủ nhân tính tình cẩn trọng ôn hòa,ánh mắt chánh đại mà thanh hòa.Thiên Lương chủ nhân,thân hình tuy không phong hậu viên mãn (đầy đặn),nhưng thái độ cử chỉ tự nhiên có chút cẩn trọng trang nhã.
Thất sát như tử lộ bạo hổ bằng hà
Bạo hổ bằng hà tức là không giận mà oai nghiêm , là ánh mắt cử chỉ chủ yếu của thất sát.Tử lộ là học trò của Khổng Tử,thần tình diện mạo vốn sẵn uy nghi.
Hỏa linh tự dự nhượng thôn thán vi ách.
Dự Nhượng kế hoạch ám sát Ngô vương Liêu,hóa trang biến dung,nhưng vẫn sợ người ta nhận ra giọng nói của mình,cho nên nuốt than làm cho giọng nói khàn khàn.Mệnh cung,Thân cung nếu kiến hai sao hỏa linh,thanh đới thượng dễ bị ám ách(thanh đới bộ phận chủ yếu tạo ra âm thanh),lại lắm lông ,tóc,thậm chí lông tóc quăn queo tự nhiên.
Bạo hổ bằng hà hề mục đại hung ngoan; Thôn thán vi ách hề ám ngoan thanh trầm.
Tử Lộ và Dự Nhượng đều có kết cục không tốt đẹp.Phải chú ý là luận đoán như vậy thực ra rất khái quát,là một loại khuynh hướng cơ bản về hình dáng tính cách,không thể lấy làm kết luận rộng ra ngoài tính chất hình dáng,tính cách.
Tuấn nhã văn xương, lỗi lạc văn khúc.
Văn khúc văn xương chủ nhân khuôn mặt thanh tú như tranh,nhưng văn xương nhàn nhã thông minh,văn khúc lỗi lạc đại phương (đại phương:chuyên gia,nhà chuyên môn,trong nghề…) .Giả như xương khúc cùng chiếu mệnh cung,chủ nhân thân hình đầy đặn,dù cho chính diệu mệnh cung chủ gầy nhỏ cũng chỉ có khả năng gia giảm nét đầy đặn.
Tại miếu định sanh dị chí, thất hãm tất hữu ban ngân.
Văn xương văn khúc chủ về ban điểm,bao gồm :đốm đen,mụn ruồi,các loại tàn nhang tàn hương(tước ban),chàm,bớt (ban ngân),ma điểm.Đại thể xương khúc nhập miếu dù có ban điểm nhưng không ảnh hưởng đến bề ngoài,nếu lạc hãm tất ảnh hưởng đến dung mạo.
Tả phụ hữu bật, kiến ôn lương quy mô.
Tả phù hữu bật cùng chiếu mệnh cung,hình dáng thanh tú,tả phù cũng như hữu bật đều đôn hậu.
Kình dương đà la, hữu kiểu trá thể thái.
Đà la mệnh cung,chủ nhân răng không đồng đều(hình như bao hàm cả vổ,răng vổ cổ chìa ^_^),Kình Dương mệnh cung,chủ nhiều thương tàn.Ngũ quan thiếu đoan chính,thân hình thô tráng,vẻ mặt giả trá.
Nhược phùng khôi việt, tất cụ túc uy nghi.
Thiên khôi viên kiểm, thiên việt phương kiểm, giai cụ uy nghi.
Mệnh hội tam thai, tắc thập toàn mô phạm.
Về tam thai có nhiều thuyết pháp bất đồng,tác giả sau khi so sánh thì khả tín là trường hợp tả hữu hội tử vi,hoặc tả hữu giáp thiên thủ.Chủ nhân cách này cao lớn uy nghi.
Phá quân bất nhân, bối hậu mi khoan, hành tọa yêu tà
Phá quân chủ nhân hình dáng yêu viên bối hội (yêu viên là cao lớn vạm vỡ, hai bên sau lưng ngang với ngực gọi là bối, hậu ý nghĩa là dầy,chiều dầy),ấn đường rộng (ấn đường- vùng giữa hai đầu lông mày),đi ngồi yêu tà,khuôn mặt dạng viên trường.Bản tính không nhân từ,đi ngồi gian trá,hỉ trợ người ác bất trợ người thiện.Chỉ kiến sát hình kị chư diệu mới đúng.
Tính thái như xuân, nãi lộc tồn chi thịnh đức
Lộc tồn chủ nhân má đầy mà dài,đa sấu,hình cô.Nhưng nói chuyện duyên như gió xuân.
Tình hoài tự hỏa, thành phá hao chi uy quyền.
Phá hao chỉ phá quân,phá quân chủ nhân tính tình cương liệt,hành động thì lộng hiểm (gian hành:có lẽ là hành động mờ ám,hoặc hành động mà không kỹ càng , ví dụ như theo kinh đại bảo tích: đi mà không nhìn đường là gian hành,nhìn đường mà không nhìn kỹ là gian hành)
Lộc phùng lương ấm, bão tư tài ích vu tha nhân.
Thiên Lương lộc tồn đồng cung,hoặc thiên lương hóa lộc ,cổ nhân cho rằng tổn tài,hành sự điên đảo.
Háo ngộ tham lang, sính dâm tình tử tỉnh để.
Hao chỉ phá quân,Phá quân gặp Tham Lang ,cổ nhân cho rằng chủ dâm bôn.
Văn khúc ám hợp liêm trinh, vi tham vọng chi tào lại.
Liêm trinh gặp văn khúc đồng cung,cổ nhân cho rằng tất làm tào lại trong công môn.
Nhật nguyệt khúc tương dữ thiên cơ, giai vi mĩ tuấn chi tư, nãi thị thanh kì chi cách, thượng trường hạ đoản, mục tú mi thanh.
Cổ nhân coi trọng thể thái ổn trọng,cho nên thượng trường hạ đoản tức là cách đẹp,ngày nay quan điểm thẩm mĩ thay đổi,đã khác với quan điểm của cổ nhân.
Vũ khúc tham lang, hình tiểu thanh cao nhi lượng đại.
Cách này nói về ba trường hợp :vũ khúc thủ mệnh,tham lang thủ mệnh,hoặc vũ khúc tham lang đồng cung.
Thiên đồng đà kị, phì mãn mục miễu nhi hối manh, hình sửu mạo thô.
Thiên đồng đà la đồng cung,mắt nhỏ,người béo.Nếu thấy sát kị tất dáng thô.
Hựu trị háo sát kình dương, thân thể tao thương.
Phá quân kình dương đồng cung thân thể có vết thương,bao gồm cả việc mổ xẻ.
Nhược ngộ đà la cự ám, tất sanh dị chí.
Cự ám tức cự môn.Cự môn đà la đồng cung,chủ nhân có nốt ruồi lạ,gọi là nốt rồi lạ là chỉ nốt ruồi có lông mọc hoặc nốt ruồi tự nhiên mọc ra.Tục gọi là ô quy chi loại.
Trung châu Phái chư tinh hình tính
Chư tinh hình tính:
Tử vi
Sắc mặt là tử thang sắc,lão niên (người già trên 60) chuyển thành hồng hoàng sắc.Nếu thấy hoàng bạch sắc thì nguyên nhân là do tinh diệu khác ảnh hưởng
Hình dáng trường viên hoặc hơi gầy,lưng vai đầy đặn.Vóc người cao vừa tầm.
Tính tình đôn hậu hào sảng chính trực,nhưng chí cao khí ngạo,rất chủ quan.Thiện ác tùy tâm,với lại yêu- ghét rất cường liệt.Duy chỉ thiếu quyết đoán dù có tài lãnh đạo,lại dễ cả tin.
Tử vi phá quân đồng cung,nếu gặp sát và kị tất nhãn thần như dao động bất định.
Tử vi kiến phụ ,tá chư diệu ,chủ quan nhiều mà chủ kiến ít,hình dáng tướng mạo cao lớn đầy đặn,đôi mắt hiền mà như có thần.
Tử vi tham lang đồng cung,khuôn mặt hơi dẹt.
Tử vi lộc tồn đồng cung,hình dáng tuy đầy đặn nhưng thần thái cô độc.
Thiên cơ
Sắc mặt thanh bạch,lão niên chuyển thành thanh hoàng sắc
Khuôn mặt bầu dục hơi gầy hoặc trường viên kiểm.Nhập miếu người cao béo,lạc hãm cao vừa tầm,gầy.
Thiên cơ cự môn đồng cung chủ gầy
Hội hợp cát diệu tất tốt tính,hội hợp hung sát tất láu cá.
Chủ nhân tâm từ mà tính nóng,cơ mưu đa biến,hoạt bát hiếu học,nhưng dễ rơi vào ảo tưởng.
Thiên cơ hội nhiều sát kị chư diệu ,nếu sau này giáo dưỡng không tốt dễ đi vào hạ lưu.
Thiên cơ thái âm đồng cung,mục quang linh động mà kín đáo.
Thiên cơ thiên lương đồng cung,mục quang nghiêm nghị lạnh lùng mà không nhiếp nhân.
Thiên cơ cự môn đồng cung,mục quang phù phiếm (chắc là mục quang bất định)
Thái dương
Sắc mặt hồng bạch,hồng hoàng,hoặc hơi tím hồng.
Khuôn mặt sung mãn,viên kiểm hoặc trường viên kiểm
Vào ngọ cung,chủ thân thể cao lớn,lạc hãm cung,hơi thấp,vượng cung tất cao vừa phải.
Tính rộng rãi hào phóng,không câu nệ tiểu tiết,bẩm tính thông minh.
Thái dương hóa kị,mắt có tật hoặc thường thấy chấm li ti đỏ ở con ngươi.
Thái dương cư miếu vượng,mục quang có thần.Nhưng tại ngọ cung quá vượng lại chủ mắt có tật.
Thái dương hóa kị,lại gặp sát tinh,hai mắt thì mắt to mắt bé hoặc cái cao cái thấp.
Vũ khúc
Sắc mặt thanh bạch,thanh hắc hoặc thanh hoàng.
Khuôn mặt bầu dục,hơi nhỏ (sấu là gầy ,nhỏ).
Vũ khúc cư thìn tuất hai cung,tức vào thiên la địa võng,chủ thân hình cao gầy.
Vũ khúc thất sát đồng cung tại mão cung,chủ thân hình mập mạp.Đồng cung tại dậu cung,cao vừa tầm,trừ những cung vị kể trên,tại các cung vị còn lại vũ khúc đích xác là người nhỏ tiếng to.
Tính quả cảm cương nghị,tâm trực vô độc,có tính quyết đoán nhưng nhiều ý kiến nông cạn.
Nhãn thần chính đại,nhưng nếu vũ khúc hóa kị thì thần sắc chuyển thành suy thảm,chủ không thọ.
Vũ khúc hóa kị lại thấy sát tinh,nhược chưởng (nhược chưởng chắc là vú) biến chuyển thằng bằng phẳng,chủ có bệnh ung thư.
Thiên đồng
Sắc mặt hoàng bạch.
Khuôn mặt chữ nhật hoặc chữ nhật hơi tròn.
Phàm thiên đồng tại mệnh cung,chủ nhân hình dáng đầy đặn,mi thanh mục tú, ánh mắt nhân từ.
Nếu thiên đồng hóa kị, tất ánh mắt nhu nhược, lại thêm hội sát tinh thì chủ mặt mày hốc hác,vàng vọt (phá tương).
Tính tình khiêm tốn ôn hòa, bản tính chính trực,nhát gan (pha sự còn có nghĩa là sợ phiền phức).Nhưng tư tưởng cao siêu,năng học năng thành.
Thiên đồng cự môn đồng cung,gặp hỏa tinh hoặc linh tinh,thân thể có bớt (chàm) hoặc nốt ruồi lạ.
Thiên đồng thái âm đồng cung tại Ngọ cung,kiến sát tinh thân thể doanh hoàng.
Thiên đồng đà la đồng cung,mắt nhỏ hoặc mắt chột (ba mãn nhi mục miễu, hoặc nhãn tế.)
Nữ mệnh thiên đồng thái âm đồng cung tại tý,nhãn thần lưu diễm (ý chỉ ánh mắt đẹp)
Liêm trinh
Sắc mặt vàng hoặc hoàng hắc sắc.Gặp tham lang đồng cung,tất sắc mặt hoàng bạch.
Khuôn mặt bầu dục mà nhỏ,kiến sát kị thì mặt dài cằm nhọn.Mi rộng miệng rộng,gò má cao.
Gặp thiên phủ đồng cung thì chủ mập mạp,nhưng da đen thô.
Phàm liên trinh tại mệnh cung chủ đa ngôn
Ánh mắt lộ quang,lông mày lộ cốt,lưỡng quyền lộ lăng.Nếu kiến sát kị hình diệu,tất mũi lộ khổng(hem hiểu,đoán chắc là mũi hếch),tai lộ xương.
Tính không câu nệ lễ tiết,hấp tấp gặp đâu nói đấy ,dẫn dến tranh cãi.Kiến khoa diệu,văn diệu thì thích lễ nghĩa.
Gặp thiên phủ đồng cung,chủ nội tâm khoan hậu.
Gặp tham lang đồng cung,bề ngoài đầy đặn.
Gặp thiên tướng đồng cung,ánh mắt sáng,nhưng hoặc vô định hoặc giảo hoạt
Nếu gặp thất sát đồng cung,kiến sát kị hình diệu,tất ánh mắt bạo lộ hoặc có những tia đỏ ở con ngươi
Liêm trinh phá quân đồng cung,tính thiếu nhẫn lại,mắt như trợn ra.
Thiên phủ
Sắc diện hoàng bạch.Gặp liêm trinh đồng cung tất da thô đen.
Khuôn mặt vuông hoặc phương kiểm hoặc trường phương kiểm,hoặc hơi tròn mà nhìn giống phương kiểm.
Người khá mập,lão niên phát phì,thân hình cao vừa tầm,
Ngũ quan đoanh chính,tâm tính ôn hòa trung hậu,có nghị lực,nhưng thiếu động lực.Chủ nhân đa học đa năng,cẩn trọng bảo thủ.
Ánh mắt tuấn tú nhưng không diễm lệ
Nếu hội hợp sát kị hung diệu,tất mục quang bất định.
Nữ mệnh thiên phủ ,tị đa trình đảm hình
Thái âm
Sắc mặt thanh bạch,hoặc hơi thanh hoàng, lạc hãm cung tất sắc mặt thanh hắc.
Khuôn mặt chủ đạo là tròn,hoặc viên kiểm,hoặc bầu dục mà hơi vuông.
Tính hướng nội,nhưng thông minh mẫn cảm,thích dùng tâm kế,đa tư đa lự.Bề ngoài đoan trang ôn hòa,thần sắc gian nhã (gian:cứng cỏi,nhã: nhàn nhã,dịu dàng).
Nếu thái âm hội đào hoa,tất ánh mắt mơ màng,hoặc mắt có diễm quang.Tục ngữ gọi là đào hoa nhãn.
Thái âm gặp xương khúc hội hợp,ngũ quan tuấn tú thanh kì,nhưng ánh mắt phù đãng(bay bổng,lướt nhẹ).
Tham lang
Sắc mặt thanh bạch hoặc thanh hoàng
Khuôn mặt bầu dục hoặc viên phương lộ cốt.
Người miếu địa thì thân hình cao lớn mập mạp,nếu hãm địa ,thì người nhỏ tiếng to mà hào sảng,tính tình bất thường
Dù lạc hãm hay miếu địa thì tính tình cũng chủ suy nghĩ sâu xa,yêu ghét bất định.Hành sự nóng nảy,không chịu yên tĩnh.Thích thủ đoạn tinh vi.
Phàm tham lang nhập mệnh,chủ có nhiều đam mê,nhìn thêm tinh hệ mà định tính chất.Nếu như hội văn diệu, tất thi tửu phong lưu,yêu thích văn nghệ.Nếu hội đào hoa chư diệu thì đa tham hoa tửu (hoa tửu:uống rượu có kỹ nữ hầu rượu),nếu hội sát diệu,tất nghiện thuốc nghiện rượu.
Nhãn thần mơ màng,nữ mệnh thì ánh mắt lưu lệ (đẹp) nhưng thiếu chính đại.
Nếu hội xương khúc chuyển ra ánh mắt giảo trá.
Nếu hội không diệu,ánh mắt lại thành trong sáng,chính trực.
Tham lang lạc hãm,gặp dương đà,lại thêm hóa kị chủ mặt có ba ngân ban chí (ba ngân là vết sẹo,dấu vết; ban:lang lổ; chí:nốt ruồi)
Tham lang cư tý cung,gặp được đà la,nam nữ ánh mắt đều có diễm quang (ánh mắt tươi sáng đẹp)
Cự môn
Sắc mặt thanh hoàng,lạc hãm thì thanh hắc.Nếu nhập miếu lại gặp thái dương đồng cung hoặc hội chiếu,tất sắc mặt hồng hoàng.Lạc hãm mà gặp thái dương đồng cung hoặc hội chiếu,sắc mặt thanh hắc hơi hồng.
Khuôn mặt chữ nhật hoặc bầu dục.
Thông thường hình dáng gầy nhỏ hoặc vừa tầm.Trừ tại tị ngọ cung có thái dương hội chiếu chủ mập mạp.
Tâm tính trung hậu nhưng đa nghi.Khuôn mặt thanh tú,ăn nói lưu loát,hữu chánh nghĩ cảm (tinh thần vì công lý,thấy cảnh bất bình ra tay tương trợ ^_^),đa học thiểu tinh,vô sự mà lòng vội gấp (vô sự mà cũng lo âu),hành động tâm tính vô định.
Nếu cự môn hóa kị,tất hay nói thị phi sau lưng (đa bối thị phi),dù không có ác ý nhưng dẫn đến bằng hữu phân tranh.
Cự môn gặp đà la đồng cung,chủ người có nốt ruồi lạ.
Thiên tướng
Sắc mặt thanh bạch hoặc thanh bạch đới vàng.
Khuôn mặt phương kiểm hoặc hơi tròn.
Thường thường vóc dáng trung bình,sau trung niên có khả năng chuyển sang mập mạp.
Tướng mạo đôn hậu,ngũ quan đoan chính,cử chỉ ổn trọng,
Bản tính hảo bão bất bình,lời nói thành thật,rộng lượng khảng khái,tạo cảm giác an tâm,nhưng cảm tình dễ bị kích thích.
Nhãn quan trong sáng rõ ràng,vẻ mặt hòa nhã.
Nhưng nếu gặp vũ khúc ,phá quân hoặc gặp thất sát,kình dường,đà la hội chiếu ,lại thêm phùng kị hình ,không kiếp,tất ánh mắt thường buồn rầu mơ màng.
Thiên Lương
Sắc mặt hoàng bạch
Khuôn mặt chữ nhật.Mũi thẳng gò má cao,người hơi thấp.Nếu cư Tị cung thì lại cao gầy.Cư ngọ cung thấp mập.
Tướng mạo ổn trọng,thư thái.
Tính tình chính trực vô tư,gặp việc thì quả cảm quyết đoán.
Gặp thái dương đồng cung,lại thấy xương khúc,chủ thông minh xuất chúng,nhưng hiếu thắng.
Gặp thiên cơ đồng cung,thông kim bác cổ (hiểu biết rộng,thông hiểu mọi việc xưa nay),giỏi đối đáp.
Ánh mắt sáng,nếu cư ngọ cung :sáng mà sắc,ánh mắt bức nhân.Nếu vào hãm cung,lại gặp đào hoa chưa diệu,tất ánh mắt diễm lệ.
Gặp thiên hình,kình dương đồng cung,ánh mắt mơ màng.
Thất sát
Sắc mặt hồng hoàng hoặc hoàng bạch
Khuông mặt chữ nhật,đa số hơi nhỏ (sấu:nhỏ hoặc gầy).
Dáng người vừa tầm,gầy béo bất nhất.
Mắt to,ánh mắt không nộ mà uy
Tính nóng,bề ngoài có vẻ quyết đoán mà nội tâm nhiều do dự.
Hội cát diệu ánh mắt uy mà hòa;hội hung diệu ánh mắt uy mà sắc bén.
Nếu tứ sát đều chiếu,gặp thêm hình kị ,thân hình có nhiều thương tật.Cổ nhân cho rằng bị gù lưng,căn cứ kinh nghiệm thì do bệnh bại liệt trẻ em mà thành tàn tật.
Phá quân
Sắc mặt thanh hoàng
Khuôn mặt bầu dục
Phá quân vào mệnh,chủ lưng dày,mày rộng,đi ngồi yêu tà.Hoặc phá tương (hốc hác vang vọt),hoặc cận thị,hoặc nói lắp,hoặc lúc sinh thường khó khăn,hoặc sinh thiếu tháng.
Vóc dáng trung bình hoặc hơi thấp.Gầy béo bất nhất.
Phá quân nhập miếu tất tâm địa trung hậu thiện lương
Phá quân vào vượng địa,bản tính chính trực,xử sự có nghị lực,có sở trường khai sáng.
Phá quân lạc hãm ,tính cương khó hòa hợp,thích tranh đua cãi cọ (hảo cường hảo tranh), thậm chí thích hành động lộng hiểm
Người miếu địa thì mắt sáng,lạc hãm mắt đục.
Chư tinh ảnh hưởng
Văn xương:Chủ nhiều tước ban (tàn hương,tàn nhang),mập,sắc mặt hoàng bạch sắc. (E nghĩ chữ chủ ở đây chắc nghĩa là tính chất chủ yếu về mặt nào đó không phải chủ trong “chủ nhân” vì bọn này chỉ là phụ tinh.Ví dụ như:Thất sát chủ quyền hành )
Văn khúc:chủ nhiều nốt ruồi đen,miệng góc cạnh,sắc mặt thanh hoàng hoặc thanh hoàng sắc
Tả phù hữ bật:chủ cao gầy,sắc diện hoàng bạch
Hữu bật:vóc người hơi thấp,chủ có nốt ruồi hoặc ban điểm (chấm vết,lốm đốm,bệnh nổi ban).Cằm tiêm phương (phương là vuông) hoặc tiêm viêm (viêm là tròn,đầy đặn)
Thiên khôi:chủ cằm tiêm phương hoặc tiêm viên mà nhỏ.Vóc người hơi thấp,gầy.
Thiên việt :chủ cằm vuông,mập.
Lộc tồn:chủ về viên kiểm,cằm tròn,hội sát tinh thì hình cô (hình:hình dáng),hội thiên mã thì trán vuông mà đầy đặn.
Thiên mã:Vóc người vừa tầm,không gầy.Chủ thái dương nhô cao mà đầy dặt.
Kình dương:gặp xương khúc ,tả hữu đồng cung,chủ có nốt ruồi kín hoặc vết thẹo.Khuông mặt thượng thái hạ tiểu hoặc thượng viên hạ phương mà hơi nhọn.
Đà la:không gầy,răng không đồng đều hoặc có thương tật.Khuôn mặt thượng viên hạn phương
Hỏa tinh:chủ khuôn mặt thượng tiểu hạ đại,hoặc thượng phương hạ viên mà góc cạnh.Lông tóc nhiều điểm kì lạ.
Linh tinh:chủ khuôn mặt thượng tiêm viên nhi hạ phương.Lông tóc nhiều điểm kì lạ.
Địa không :chủ mặt nhọn,thiên đình (phần giữa trán) cũng hẹp,mặt trông như hình quả hạch (quả hạch :có hình dạng giống quả trứng,ví dụ: hạt dẻ cũng là một loại quả hạch).
Địa kiếp:thiên đình không đủ,cằm không đầy đặn,cho nên nhìn nghiêng thì thấy trán vẹo,cằm vẹo.
Thiên khốc thiên hư:chủ cằm nhọn
Cô thần quả tú:đầu nhỏ
Kiếp sát:chủ trán và cằm không đầy đặn
Đào hoa chư diệu:cằm tiêm phương hoặc tiêm viên. Mắt đẹp.
Phá toái:chủ nhân hình cô
Phi liêm: chủ nhân chủy hình bất giai (bất giai:khó coi )
![]() |
![]() |
| ► Tra cứu phong thủy sim điện thoại hợp tuổi theo công cụ luận giải khoa học |
Những cặp đôi con giáp dễ ngán nhau theo thời gian
Hỏi: Ngón trỏ của bạn giống hình nào dưới đây nhất?
![]() |
![]() |
![]() |
Dung Nguyen (theo Higherperspective)
Thật ra, những không gian tương đối nhỏ hẹp luôn là vấn đề nhức nhối đối với nhiều người, nhưng cũng không hẳn là bế tắc, bởi vẫn còn rất nhiều ý tưởng tuyệt vời cho phép bạn thiết kế không gian sống của mình theo hướng tạo được ấn tượng tốt nhất.





Những ngày gần đây, các mẫu thiết kế nhà bếp cổ điển đã lên ngôi trở lại và rất nhiều người khi thiết kế không gian ẩm thực trong nhà đã lựa chọn phong cách này để thể hiện cá tính riêng biệt của mình. Kiểu nhà bếp cổ điển sẽ cho phép bạn tận dụng không gian căn phòng một cách thông minh nhất. Hãy dành sự ưu tiên cho những yêu cầu thật sự quan trọng, và rồi bạn sẽ có thể làm cho không gian căn bếp của mình trông rộng rãi và đẹp mắt hơn rất nhiều. Nhưng nếu cảm thấy công việc này khó khăn và nan giải thì bạn cũng có thể tìm đến các chuyên gia để được giúp đỡ.




Berloni là một trong các thương hiệu thiết kế nội thất nổi tiếng nhờ vào việc đem đến cho khách hàng những giải pháp thiết kế hoàn hảo nhất nhưng vẫn hoàn toàn phù hợp với ngân sách chi tiêu trong gia đình. Hầu hết các thiết kế của công ty này được lên kế hoạch rất chu đáo và tỉ mỉ, từ việc tận dụng không gian một cách khéo léo đến sắp xếp đồ nội thất hợp lý và kết hợp hài hòa các gam màu nhẹ nhàng…nhằm làm cho việc nấu nướng và chuẩn bị bữa ăn của gia chủ trở nên thuận tiện và thú vị hơn.




Trong các phương pháp ứng dụng để khai thác các tiêu chí thông tin tốt xấu vận số con người qua các Đại-tiểu vận (Đai vận là 10 năm. Tiểu vận là 1 trong 10 năm của Đại vận đó), những Đại Sư khoa Tử Bình đã nhận thấy tên gọi của mỗi người cũng có ảnh hưởng chi phối nhất định đến vận số con người.
Theo khoa Tử Bình thì căn cứ theo Ngũ Hành Can Chi của tổ hợp Tứ trụ (Năm-Tháng-Ngày-Giờ) xem sự sinh-khắc-hình-hợp-xung-phá như thế nào, Hành nào quá yếu hoặc quá mạnh…gặp Can-chi Đại-Tiểu vận nào thì tốt đẹp nhiều thuận lợi hay mờ ám nhiều xung xấu…có thể nói giống như một phương trình phản ứng Hóa học vậy.
Nếu tổ hợp Tứ trụ các Can-Chi thể hiện Ngũ Hành đầy đủ, cân bằng (hai chữ CÂN BẰNG ở đây ta hiểu theo khái niệm tương đối), thì có thể dùng một tên nào đó tùy thích mà không phải lo sợ tên gọi đó ảnh hưởng xấu đến vận số của mình. Nhưng nếu tổ hợp Tứ trụ có một Hành quá yếu, thậm chí là không có... thì nên ứng dụng DỤNG THẦN NHÂN TẠO để lấy tên theo bộ Ngũ Hành (Kim-Mộc-Thủy-Hỏa-Thổ), tức là có thể lấy một tên gọi thuộc Hành đã bị thiếu trong Tứ trụ để mỗi lần kêu tên là lại một lần được "nạp năng lượng", nên có thể nói tên gọi ảnh hưởng đến tinh thần cũng như sự nghiệp, nếu ứng dụng đúng thì có thể làm cho vận số cũng được tốt hơn.
Chẳng hạn như họ tên đầy đủ của một người là NGUYỄN THỊ THU THỦY, tứ trụ của người này Hành Thủy quá mạnh lại thiếu hẳn Hành Hỏa, thì nên đổi tên thành NGUYỄN THỊ ÁNH HỒNG. Vì chữ Ánh có tượng là ánh sáng và chữ Hồng thuộc Hành Hỏa. Tuy nhiên vì người này sinh trong tháng 11âm lịch, là thời điểm Hành Thủy cực vượng khắc Hỏa mạnh, trong khi Hỏa ở mùa Đông là tử địa nên cần phải ứng dụng thêm màu sắc để hỗ trợ cho Hành Hỏa. Trong sinh hoạt thường ngày cần thường dùng các đồ tư trang cá nhân có màu Đỏ hoặc Hồng như quần áo, khăn, mũ v.v…vì màu sắc là công cụ quyền lực chi phối Ngũ hành rất mạnh, chẳng hạn như trong một môi trường thích hợp nó có thể gây ra ảo giác.
2 -Khi đặt tên cần tuân thủ các nguyên tắc
Âm vần của tên gọi phải hay, đẹp: đặt tên là để người khác gọi, vì thế phải hay, tránh thô tục, không trúc trắc, phản cảm. Tiếp đến là tránh họ và tên cùng vần cùng chữ, tránh dùng nhiều chữ để dễ gọi. Tên gọi phải có kiểu chữ đẹp, dễ viết, chân phương. Không trùng tên trong gia đình ít nhất là trong 4 đời. Khi đặt tên cần chú ý sự thống nhất hài hoà giữa họ và tên, nhất là về ý nghĩa. Ví dụ: tên Mai Hiền: có nghĩa là đóa mai dịu dàng.
![]() |
![]() |
![]() |
Đối với người Á Đông thì hầu hết trong mỗi một gia đình đều có một bàn thờ thần linh và tổ tiên. Bàn thờ này có thể ở dạng treo trên tường hoặc có thể ỏ dạng một kệ thờ, một tủ thờ. bàn thờ cũng có thể được bố trí lồng vào trong không gian của một phòng nào đó như phòng sinh hoạt chung, phòng khách, phòng riêng, cá biệt có thể trong phòng ngủ với những nhà có diện tích sử dụng quá nhỏ hẹp.
Tuy nhiên, với những nhà có diện tích sử dụng đủ lớn thì đa phần bàn thờ được bố trí trong một không gian riêng gọi là phòng thờ. Vì vậy khi thiết kế kiến trúc cần phải tính đến một không gian hợp lý cho bàn thờ. Cũng như việc bố trí các Tiết Minh khác, bàn thờ cũng được bố trí theo nguyên tắc "Nhất vi, nhị hướng". Tức là trước tiên phải xem xét vị trí đặt bàn thờ.

Vị trí đặt bàn thờ tốt nhất là cung Âm quý nhân, vị trí đó đặt bàn thờ là đại cát khánh, luôn được âm linh phù trợ. Thứ đến Dương quý nhân chủ gia đạo bình an, hòa thuận, hỷ khí đầy nhà, luôn gặp may mắn.
Theo quan điểm của người xưa thì Quý nhân thiên ất là vị thần đứng đầu cát thần, hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động, chí tôn mà có thể trấn được những phi phù. Vì vậy bàn thờ nên đặt ở Quý nhân là tốt nhất, sau đó mói đến Lộc vị, thứ nữa mới đến 16 cung Huyền không trạch vận. Nếu xét trong 16 cung Huyền không thì bàn thờ nên đặt tại các cung Diên thọ, Tài lộc, Tử tức đó là những cung tốt, có thể gia tăng phúc lộc, áp chế hung tinh giải trừ tai họa.
Cũng như hướng nhà và hướng giường ngủ, hướng của bàn thờ là hướng của đường thẳng đi qua tâm bàn thờ và vuông góc với mặt bàn thờ. Như vậy hướng của bàn thờ ngược lại với hướng người đứng thắp hương.
Hướng của bàn thờ cũng cần bố trí tại tứ cát: Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị. Tránh bố trí tại hướng hung.
Ngoài việc bố trí hợp lý vị và hướng của bàn thờ, để có một môi trường phong thủy thật sự tốt thì việc bố trí bàn thờ còn cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
Bàn thờ tối kỵ xú uế: bàn thờ đòi hỏi phải hấp thụ được thanh khí rất kị xứ uế nên:
• Bàn thờ không được nhìn thẳng vào cửa phòng vệ sình,
• Phía trên bàn thờ không được bố trí phòng vệ sinh.
• Bàn thờ không được dựa lưng vào nhà vệ sinh hay bếp đun.
Bàn thờ nghi tĩnh bất nghi động: bàn thờ cần yên tinh, không cần động. Vì vậy bàn thờ nên bố trí tốt nhất là có một phòng riêng (gọi là phòng thờ) nếu không thì có thể bố trí trong phòng sinh hoạt chung hay phòng khách, không nên bố trí ỏ phòng ngủ hay phòng bếp, phòng ăn.
Trường hợp không có phòng thờ riêng thì khi bố trí bàn thờ không được đặt gần các nút giao thông trong nhà, không được đặt dưới gầm cầu thang hay áp sát vào gầm cầu thang. Bàn thờ cũng không được tọa ở cửa sổ hay phía trên cửa sổ (tức là sau lưng bàn thờ không được bố trí cửa sổ hoặc dưới gầm bàn thờ không được bố trí cửa sổ, cửa ra vào). Bàn thờ không được đặt thẳng với cửa chính hay cửa sổ khiến gió có thể thổi xộc thẳng vào bàn thờ và ai đi qua cũng nhìn thấy. Nếu có thì phải thường xuyên đóng cửa sổ hay đặt một bức bình phong chắn gió phía trước mặt bàn thờ.
Tuy nhiên nói bàn thờ cần yên tĩnh không cần động không có nghĩa là phải chọn một chỗ khuất nấp, nhỏ bé, tôi tăm, ẩm thấp, thậm chí có nhà đặt bàn thờ trên tận mái turn để thờ. Bỏi vì bàn thờ là thể hiện phần tâm linh của con người Việt Nam, không thể không thường xuyên quan tâm, hương khói, đó cùng còn là đạo lý uống nước nhớ nguồn mà trong mỗi con người chúng ta cần hướng tới. Vì vậy ngoài những vấn đề nêu trên, bàn thờ cũng nên thưòng xuyên quét dọn, lau chùi và chăm sóc.
Việc lựa chọn kiểu dáng giường nằm rõ ràng liên quan mật thiết tới Ngũ Hành, điều này ảnh hưởng tới vận may, sức khỏe và tình duyên của bạn.
Trước đây giường ngủ thường chỉ có hình chữ nhật, đây là kiểu dáng giường truyền thống, tuy nhiên, đây không phải là hình dáng bắt buộc của giường ngủ. Bạn có thể chọn giường hình vuông, hình gần vuông, hình tròn, hình lục giác… tùy theo sở thích.
Trong phong thủy, phòng ngủ là nơi nghỉ ngơi nên lấy tĩnh làm chủ, vì thế giường nên lấy là hình gần vuông, rất kỵ giường là chữ nhật hẹp dài; điều này cũng có thấy ở kiểu giường phổ biến hiện nay, đều là hình gần vuông chứ không phải kiểu chữ nhật hẹp dài.
Khi chọn giường có rất nhiều yếu tố liên quan, ở đây xét tới hình dáng đầu giường, thành giường theo Ngũ Hành tương sinh để bạn may mắn, mạnh khỏe, hạnh phúc hơn.

Một kiểu gường hình tròn.
Có thể chọn những kiểu dáng đầu giường cơ bản ứng với các yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ như sau:
Mệnh Kim ứng với đầu giường hình tròn, hình bán nguyệt, hình cung.
Mệnh Mộc ứng với đầu giường hình chữ nhật.
Mệnh Thủy ứng với đầu giường lượn sóng.
Mệnh Hỏa ứng với đầu giường hình nhọn, hình quả trám.
Mệnh Thổ ứng với đầu giường hình vuông.

Kết hợp giữa hình dáng đầu giường với mệnh người ngủ theo thuyết Ngũ hành:
Khi bạn là mệnh Mộc, nên chọn hình dáng đầu giường hình chữ nhật hoặc lượn sóng.
Khi bạn là mệnh Hỏa, nên chọn hình dáng đầu giường hình chữ nhật hoặc hình quả trám, hình nhọn.
Khi bạn là mệnh Thổ, nên chọn hình dáng đầu giường hình vuông hoặc hình quả trám, hình nhọn.
Khi bạn là mệnh Kim, nên chọn hình dáng đầu giường hình vuông hoặc hình tròn.
Khi bạn là mệnh Thủy, nên chọn hình dáng đầu giường hình tròn hoặc lượn sóng.

Hình dáng thành giường theo Ngũ Hành:
Thành giường hình vuông hoặc hình chữ nhật thuộc hành Thổ hoặc hành Mộc rất có lợi, tạo sự ổn định trong công việc.
Kỵ thành giường hình tam giác vì hình tam giác thuộc Hỏa, đầu giường có Hỏa sẽ khiến tinh thần của chủ nhân giảm sút, tính tình trở nên nóng nảy. Đối với những người có tứ trụ (giờ, ngày, tháng và năm sinh) hợp với Hỏa nếu ngủ trên loại giường này có thể giảm bớt bệnh tật nhưng về lâu dài vẫn có hại.
Thành giường hình tròn thuộc hành Kim. Kim mang sát khí nên nếu ngủ trên giường có thành hình tròn cũng bất lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, đối với người cần phải nhờ tới sự bổ trợ của hành Kim xét theo tứ trụ, ví dụ như người thuộc mệnh Kim lại sinh vào mùa hạ, (tức thời điểm Kim đã suy yếu) lại hợp với loại giường có thành hình tròn. Vì khi đó, Kim của hình tròn sẽ tương trợ cho chủ nhân, khiến vận số trở nên tốt đẹp hơn.
Hình dáng của thành giường được hợp từ nhiều hình bán nguyệt tương ứng với hành Thủy sẽ thích hợp cho các người làm các công việc đòi hỏi sức sáng tạo cao.

Thành giường lượn sóng cho người mệnh Thủy.
Ngoài ra bạn nên chọn hướng kê đầu giường theo mệnh để mang lại vận khí tốt.
Chủ nhà mệnh Mộc: Theo ngũ hành tương sinh là Thủy sinh Mộc, do đó khi đặt giường ngủ nên chọn hướng giường thuộc Thủy, tức là các hướng Bắc, Đông, Đông Nam.
Màu sơn trong phòng ngủ và màu sắc rèm cửa nên sử dụng là màu xanh. Ngoài ra, nên kết hợp với màu đen, là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người mệnh Mộc.
Chủ nhà mệnh Kim: Theo ngũ hành tương sinh là Thổ sinh Kim, do đó khi đặt giường ngủ nên chọn hướng giường thuộc Thổ, tức là các hướng Tây Bắc, Tây, Tây Nam, Đông Bắc.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên dùng là tông màu sáng và những sắc ánh kim. Ngoài ra, nên kết hợp với tông màu nâu và vàng đậm, là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người mệnh Kim.
Chủ nhà mệnh Hỏa: Theo ngũ hành tương sinh là Mộc sinh Hỏa, do đó khi đặt giường ngủ, nên chọn hướng giường thuộc hành Mộc, tức là các hướng Đông, Nam, Đông Nam.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên dùng là màu đỏ, màu hồng, màu tím. Ngoài ra, nên kết hợp với gam màu xanh là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người mệnh Hỏa.
Chủ nhà mệnh Thủy: Theo ngũ hành tương sinh là Kim sinh Thủy, do đó khi đặt giường ngủ nên chọn hướng giường thuộc Kim, tức là các hướng: Tây Bắc, Tây, Bắc.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng là màu trắng hoặc xám bạc. Đây là màu đại diện cho hành Kim nên rất tốt cho người mệnh Thủy.
Chủ nhà hành Thổ: Theo ngũ hành tương sinh là Hỏa sinh Thổ, do đó khi đặt giường ngủ nên chọn hướng giường thuộc Hỏa, tức là các hướng Đông Bắc, Nam, Tây Nam.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên dùng tông màu vàng đất, màu nâu. Ngoài ra, nên kết hợp với màu hồng, màu đỏ (màu đại diện cho hành Hỏa), rất tốt cho người mệnh Thổ, tránh dùng màu xanh.
![]() |
Khi xem tướng cho người khác trước tiên nên xem họ thuộc vào loại nào trong Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

Trần Đồ Nam chỉ ra rằng:
Hình tướng người hình Kim nên vuông ngay ngắn, khí sắc trắng tinh khiết, da thịt không quá đầy đặn nhưng xương cốt không được mỏng bạc.
Hình tướng của người hình Mộc xương cốt rắn chắc, nếu khí sắc có sắc xanh, người đó thông minh tuấn tú hơn người.
Hình tướng người hình Thủy nên tròn bóng đầy đặn, khí sắc là sắc đen. Nếu bụng xệ xuống, lưng gồ cao, người này có khí phách.
Hình tướng người hình Hỏa trong sự đầy đặn có chút vuông nhọn, khí sắc màu đỏ là tốt lành. Nếu người này có tướng xương lộ rõ, khí sắc tiểu tụy, vận thế sẽ không tốt.
Hình tướng người hình Thổ nên đôn hậu, khí sắc có mang sắc vàng, mông lưng lộ rõ, tính cách điềm tĩnh.
Lã Thượng chỉ ra rằng: Mộc gầy Kim vuông là bình thường, Thủy tròn Thổ dày nào phải sửa sang.
Lân phượng ký chép: Trong hình tướng có tình trạng tương khắc của Ngũ hành chủ người có vận mệnh khó khăn, cả đời gặp nhiều tai nạn.
Mật quyết chỉ ra rằng:
Sự tương khắc trong hình tướng Ngũ hành chủ về hung họa. Ví như:
Hình tướng người hình Kim lại mang hình tướng người hình Mộc, chủ về người này từ sớm cầu danh lợi nhưng thường gặp chuyện không may, tuy nhiên sau đó sẽ giành được thành công lớn.
Người hình Mộc mà mang hình tướng của người hình Kim, chủ về cả đời gặp tai ương, tựa như dùng đao búa chặt cây vậy, mọi việc đều không thuận lợi, cha mẹ sớm gặp phải họa hình thương, vận số của vợ và con cũng không tốt.
Người hình Thủy mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Thổ, chủ về gia nghiệp bị phá bại, nhiều năm liên tiếp gặp tai họa, cả đời khổ cực, cuộc sống khó khăn.
Người hình Hỏa mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Thủy là tướng hung họa, chủ người khắc hại con của mình, gia nghiệp tàn lụi, đến cuối đời trắng tay.
Người hình Thổ mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Mộc, chủ người này làm việc khó được thành công, nếu không mất sớm cũng sẽ gặp cảnh ngộ lẻ loi cô đơn, rất bi thảm.
Sự tương sinh trong hình tướng Ngũ hành chủ về cát lợi. Ví như:
Người hình Kim mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Thổ là hình tướng rất đáng quý, như hạt trân châu, chủ người lập mọi kế hoạch đều có thể được thành công.
Người hình Mộc mang đặc trưng hình tướng của người hình Thủy chủ rất phú quý, trên lĩnh vực văn chương có tiếng tăm, tựa như tìm được vật quý giá trong nơi bình dị, rạng rỡ ngay trước mắt.
Người hình Thủy mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Kim, chủ về danh lợi song toàn, tri thức uyên bác, hành vi cử chỉ đoan chính, có trí tuệ, thông đạt, cương nghị.
Người hình Hỏa mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Mộc, chủ người thăng tiến rất nhanh, khi 30 tuổi đã có thể làm quan đến chức khanh tướng, công danh nổi vang thiên hạ.
Người hình Thổ mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Hỏa, tựa như đèn tiếp thêm dầu, càng ngày càng trở nên thịnh vượng.
Khi chọn vợ chọn chồng theo phương pháp này thì lấy Thiên Can của Chồng ghép với Địa Chi của Vợ. Sau đây là bảng lập thành để các bạn tham khảo.

TUỔI TÝ
Giáp tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Bính tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Mậu tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Canh tý:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Nhâm tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
TUỔI SỬU
Ất Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Đinh Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Kỷ Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Tân Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Quý Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
TUỔI DẦN
Bính Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Mậu Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Canh Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Giáp Dần:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
TUỔI MÃO
Đinh Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Tân Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Quý Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Ất Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
TUỔI THÌN
Mậu Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Canh Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Giáp Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Bính Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
TUỔI TỴ
Kỷ Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Tân Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Quý Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Ất Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Đinh Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
TUỔI NGỌ
Canh Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Giáp Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Bính Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Mậu Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
TUỔI MÙI
Tân Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Quý Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Ất Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Đinh Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
TUỔI THÂN
Nhâm Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Đinh. kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Giáp Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Bính Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Mậu Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Canh Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
TUỔI DẬU
Quý Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Ất Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Đinh Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Tân Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
TUỔI TUẤT
Giáp Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Bính Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Mậu Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Canh Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
TUỔI HỢI
Ất Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Đinh Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Tân Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Bính.Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Quý Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
xem tuoi vo chong, xem boi vo chong, xem tinh duyen, xem tuoi
Số may mắn nhất trong phong thủy
Các con số tám và chín được cho là con số may mắn tuyệt vời trong phong thủy. Mọi người thường chọn số điện thoại, biển số xe có bộ số tám hoặc chín trong đó.
Số Tám
Số tám may mắn bởi vì phát âm của nó trong tiếng Trung đồng âm với thịnh vượng. Nhiều ứng dụng và biểu tượng trong phong thủy bạn sẽ thấy sự xuất hiện của con số Tám "thần thánh", như chuỗi tám đồng tiền cổ, chuông gió với tám dây hay cây tre may mắn với tám đốt. Nút thắt vô tận cũng được tạo thành từ những vòng số tám, luôn là một trong những bảo bối phong thủy tốt lành nhất có thể mang theo bên mình hoặc trang trí tại nhà.
Số Chín
Số chín cũng được coi là đem lại may mắn vì nó có cách phát âm trong tiếng Trung hoặc tiếng Quảng Đông như từ "đủ". Một niềm tin mãnh liệt từ ngàn đời xưa là số chín có thể mang lại may mắn cho bất cứ điều gì bạn có thể cần, bao gồm cả tiền bạc, sức khỏe, sự nghiệp thành công, tình yêu. Số chín cũng đồng nghĩa với việc có được cuộc sống trường thọ.
Số Hai
Một số may mắn nữa trong phong thủy là số hai. Điều này là do Trung Quốc tin rằng bất cứ lúc nào có một cặp đi với nhau đều sẽ tăng gấp đôi điềm lành. Niềm tin này đã bắt rễ sâu trong văn hóa truyền thống các nước châu Á.
Bất cứ khi nào bày tranh ảnh hay đồ trang trí trong phòng ngủ đều nên bày theo cặp như một đôi thiên nga hay một cặp nến. Bất kỳ quà mừng cưới hay tân gia đều nên có đôi, có cặp để gia tăng gấp đôi lời chúc phúc.
Làm thế nào để tìm số may mắn của bạn
Số may mắn của mỗi người được xác định bằng năm sinh và giới tính của bạn. Để tính toán, lấy hai số cuối của năm sinh cộng lại với nhau. Nếu được kết quả là số có hai chữ số, cộng tiếp hai số đó lại với nhau cho đến khi được kết quả là số có một chữ số. Tiếp tục, nếu bạn là nam thì lấy mười trừ đi con số này, còn nữ thì cộng thêm năm.
Ví dụ nếu bạn được sinh vào năm 1974
- Lấy 7 + 4 = 11, sau đó lấy tiếp 1 + 1 = 2.
+ Nếu bạn là phụ nữ sẽ là 2 + 5 = 7. Như vậy, 7 là số may mắn của bạn.
+ Nếu bạn là đàn ông, lấy 10 - 2 = 8. Như vậy, 8 là số may mắn của bạn.
![]() |
![]() |
| ► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn |
Vầng trán thông minh
Người thông minh thường có các dạng trán sau: trán cao, rộng; trán cao rộng và vuông; trán tròn cao, đầy đặn; trán lẹm; trán cân xứng, hơi lồi lõm nhưng cao và rộng; trán gồ phía dưới nhưng cao và rộng.
Tướng miệng thông minh
Miệng có góc cạnh rõ ràng, mở to, khép nhỏ, môi trên có vân, 2 môi cân xứng, sắc môi hồng nhuận, Nhân Trung (khoảng cách từ môi trên đến chóp mũi) có hình tam giác là tướng miệng tốt nhất. Chủ nhân tướng miệng này là người thông minh, nhân hậu, tài năng hơn người, thành công trong sự nghiệp.
Tướng lông mày thông minh
Lông Mày có nốt ruồi là người thông minh hiền hậu mà được sang quý; Mày như trăng non, thông minh hơn người; Góc Mày vào tóc mai, là người thông minh tuấn nhã;
Tướng mắt của người thông minh
- Nên chọn người mắt sáng (sáng trong, sáng xanh), lòng đen trắng rõ ràng, lòng đen nhiều hơn lòng trắng, tướng mắt cân đối: đây là một phần của tướng người quân tử, thông minh, chính trực.
Những lời chúc thi tốt hay nhất dành cho bạn gái. Hãy gửi đến người mà ta yêu thương nhất lời chúc thi tốt, đó không chỉ là lời động viên mà còn thể hiện sự quan tâm sâu sắc của bạn dành cho cô ấy nữa đó. Hãy tham khảo những gợi ý sau đây bạn nhé.
Cuộc sống cũng giống như những kỳ thi vậy. Hãy cố gắng vượt qua các kỳ thi thật tốt để vững bước trong cuộc sống sắp tới. Tương lai nằm trong tay em đấy nhóc ạ.
——–
Kỳ thi sắp tới đó em ơi
Gắng sức học ngoan rồi ngủ sớm
Chúc em thi đạt kết quả tốt
Ngày mai vững bước trên đường đời
———-
Anh biết trời đang rất lạnh giá, nhưng em hãy cố gắng vì tương lai tươi sáng mà ôn thi thật tốt em yêu nhé. Chúc em đạt được kết quả cao nhất trong kì thi của mình.
Dù thế nào, học hành vẫn là nhiệm vụ quan trọng nhất của em lúc này, nên hãy cố gắng ôn thi thật tốt em nhé, đừng làm phụ lòng cha mẹ và những người đã yêu thương em – trong đó có anh
Thi cử là những thử thách đầu tiên trên con đường đời sắp tới em đi. Chỉ còn một kỳ thi cuối cùng này nữa thôi là em sẽ xa ghế nhà trường. Hãy cố gắng lên để không phải hối tiếc về sau em nhé. Anh sẽ luôn ở bên cỗ vũ, động viên em. Chúc em thi tốt!
Chúc em có một sức khỏe tốt đấu tranh với mọi khó khăn, bệnh tật để ôn thi thật tốt. Xong kỳ thi này em có thể thở phào nhẹ nhõm rồi. Chúc em đạt được điều mình mơ ước.
Hãy coi như mỗi cuộc thi là một cuộc chơi, nhưng dù là cuộc chơi anh vẫn hi vọng em sẽ chơi hết mình em nhé.
Không có anh bên cạnh, em phải ôn thi thật nghiêm túc đấy, không được lười biếng, không được ngủ nướng đâu nhé. Hãy nghĩ đến anh để có động lực thi tốt em nhé!
Anh có thể giúp em làm mọi chuyện, nhưng việc học và việc thi em phải tự mình làm thôi. Không ai có thể giúp em vẽ lên một tương lai tươi sáng, thế nên em hãy học tập và thi thật tốt vì tương lai bản thân mình.
Anh tin vào em, tin vào sự thông minh của em. Nhưng anh vẫn muốn gửi lời chúc em thi thật tốt, đạt kết quả thật cao trong kỳ thi sắp tới em nhé.
Gửi ngàn vì sao lấp lánh trên trời đến em lời chúc “chúc em thi tốt nhé”. Anh tin người anh yêu nhất sẽ thi tốt và có một tương lai tươi sáng sau kỳ thi này. Cuộc sống giống như những kỳ thi vậy, thế nên em hãy thi thật tốt để sau này không bỡ ngỡ khi bước vào cuộc sống.
Hãy tin rằng không có sự thất bại, con người luôn luôn có đủ khả năng để chinh phục những đỉnh cao! Hãy bình tĩnh, cẩn thận, và làm bài một cách thông minh như em vẫn vậy.
Con đường danh vọng lắm gian truân
Đòi hỏi người ta tính chuyên cần
Muốn sắt thành kim phải bỏ sức
Mong mình thành đạt phải rèn thân
Chúc em yêu mã đáo thành công
Kỳ thi sắp tới đó em ơi
Gắng sức học ngoan rồi ngủ sớm
Chúc em thi đạt kết quả tốt
Ngày mai vững bước trên đường đời.
Hãy coi như mỗi cuộc thi là một cuộc chơi, nhưng dù là cuộc chơi anh vẫn hi vọng em sẽ chơi hết mình em nhé. (Lời chúc người yêu thi tốt trong mọi cuộc thi!)
“Chúc em có một sức khỏe tốt đấu tranh với mọi khó khăn, bệnh tật để ôn thi thật tốt. Xong kỳ thi này em có thể thở phào nhẹ nhõm rồi. Chúc em đạt được điều mình mơ ước.”. Lời chúc người yêu thi tốt thật tình cảm!
Chúc tình yêu của anh tự tin, chiến thắng, thi đỗ tốt nghiệp và vào thẳng luôn Đại học nhé! Anh sẽ chờ em ở cánh cổng Đại học, cố lên, cố lên nào! (Tin nhắn ảnh hay và ý nghĩa chúc em yêu thi Đại học tốt!)
Hãy gửi những lời chúc thi tốt đẹp này tới người yêu của bạn ngay để giúp cô ấy quyết tâm hơn và đạt những thành tích cao trong các kỳ thi sắp tới! Chắc chắn cô ấy sẽ rất cảm động và có thêm động lực để đi đến thành công!
Hỏi: Nhân theo dõi nhiều bài phân tích, kiến giải phong thủy của Chuyên gia Hoàng Trà, tôi xin mạo muội gửi câu hỏi về mấy vấn đề bản thân lâu nay vẫn thắc mắc: Thứ nhất phong thủy có thể làm thay đổi cuộc đời công danh và sự nghiệp, tài vận của con người ở mức độ nào? Đặt phong thủy cho nhà liệu có phát, đặt phong thủy ở cơ quan có thể lên chức không, phần mộ tốt thì con cháu của dòng họ đó có tốt lên chăng? Có người chẳng quan tâm tới phong thủy, thậm chí ở nhà hướng xấu mà vẫn thành công, người đặt phong thủy đủ thứ trong nhà và đi mua đất mời mấy thầy chọn cho mà vẫn xấu. Có người lá số tốt và đẹp theo tử vi thì họ làm việc không cần cúng bái và phong thủy mà vẫn cứ thành công, có người cúng nhiều nơi và đủ thứ mà vẫn thất bại. Như vậy số tốt thì vẫn tốt, đâu cần phong thủy.
Kính mong sự kiến giải của Chuyên gia phong thủy Hoàng Trà!
Nguyễn Văn Chương (38 tuổi, Q. Bình Thạnh, TP. HCM)
Trả lời:
Trong cuộc sống, nhiều người cho rằng, mình có điều kiện hơn, tài giỏi hơn là chắc chắn thành công hơn người khác, điều này chưa chắc, vì hạt giống tốt chưa chắc năng suất đã cao. Con người có chí tiến thủ và có đích để tới là tất nhiên, có nấc thang mới để phấn đấu là đương nhiên, nhưng làm càng cao thì trách nhiệm và trọng trách càng lớn. Như vậy, bản mệnh cũng phải đủ tầm mới ngồi được vị trí lớn, nếu bằng mọi cách để cố đạt được mà bản thân bản mệnh người đó yếu thì cái thân của họ cũng bị phá, mà không phá được thân họ thì phá vào cả người thân.
Cái được và mất trong một cuộc đời mỗi người thì phải do chính người đó thọ nhận và đánh giá. Ở đời có của báu nào đáng trong hơn cái thân ta? Nhưng người ta chẳng thà chết trong cảnh giàu có còn hơn là sống trong cảnh nghèo khổ. Của cải tiền tài danh vọng chức quyền tuy không được như ý nhưng được sống an nhiên tự tại, thế chẳng phải là quý lắm sao. Thế nên, anh Nguyễn Văn Chương hỏi phong thủy có thể tác động gì với một con người: lên chức ư, người ta đang có chức to, lại muốn lên to hơn, mà không nghĩ có khi chẳng lên được mà chức hiện tại còn khó giữ; người ta đang giàu còn muốn giàu hơn nữa, nhưng không biết tài vận đã vượt quá bản mệnh, nên cố để có nhiều hơn thì thân gánh tài nặng quá thì thân gặp họa, mà không phá được vào thân họ thì phá sang người thân ví như phá sang con cái, mà con cái hỏng thì chức to tiền nhiều để làm gì đâu? Nhiều người không bao giờ nghĩ ngược lại một chút, là nếu không mất đi, không hao đi, không bị phá tán có nghĩa là họ đang được.
Mỗi người khi nhờ thầy sắp đặt phong thủy, hay đi xem lá số hay đi xem về tâm linh, đều quan tâm và hỏi năm nay tiền tài có tốt không, công danh có thăng tiến không, có họa gì không... Nhưng kết quả cuối cùng của bất kể việc gì đều là phép toán mà tử số là bản thân người đó, còn mẫu số tổng hòa các yếu tố: Phúc đức của dòng họ và bản thân của người đó, phong thủy phần mộ, phong thủy nhà thờ họ, phong thủy nhà ở, phong thủy cơ quan hoặc cửa hàng, phong thủy bản mệnh, những vận trình lập vận và chuyển vận theo thời của người đó, trong những việc cụ thể người đó đang vận hành với ai – có hợp với bản mệnh không hay là phá bản mệnh...
Ảnh minh họa
Như vậy, yếu tố quan trọng thứ nhất là phải biết mình là ai trong cuộc đời này, với mỗi yếu tố tốt thì sẽ nâng cuộc đời người đó lên một bậc, mỗi yếu tố xấu sẽ dìm cuộc đời mỗi người xuống một bậc. Ví dụ theo đời sống thực tế, để một cái ô tô chạy tốt, có nghĩa là đưa người ta đi đến đích an toàn – nhanh – thoải mái... Nhưng để cái ô tô chạy tốt thì lốp phải không thủng – không mòn – không hỏng, nếu thủng thì phải vá – nếu non thì phải bơm; nếu xăng hết thì phải đổ, mà phải đổ đúng loại xăng, xe đời cổ thì phải xăng pha nhớt, xe hiện đại thì phải đổ loại 92 đến 95, chứ đừng đổ xăng 85, xe hết nước làm mát thì phải bổ xung, nhưng không phải cứ là nước là đổ vào được; xe cạn dầu máy hoặc dầu quá hạn thì phải thay; ắc quy hỏng thì phải thay hoặc trục trặc thì sửa... Nhưng sau khi cái ô tô tốt rồi thì đến đích như thế nào thì phải do người đó lái. Đời người cũng vậy mà thôi.
Bởi vậy, xin trả lời ngay điều anh Chương thắc mắc, ấy là: Phong thủy phần mộ tốt là dòng họ được tốt, nhưng không có nghĩa là tất cả mọi người trong họ đều được tốt. Người được ứng phần tốt là người phải hợp cơ với phần mộ và là người có tâm đóng góp tài vật – công sức để xây dựng phần mộ cho gia tộc. Phong thủy nhà tốt là tài vận nhà đó chắn chắn tốt lên; phong thủy cơ quan tốt thì sẽ có cơ lên chức, nhưng các yếu tố khác của người đó đã tốt rồi chỉ có khuyết phần phong thủy ở cơ quan là tròn trĩnh đầy đủ. Hơn nữa, phong thủy bản mệnh phải vượng và vận trình đúng thời vận thì mới thành công. Nếu ví phong thủy bản mệnh là sức khỏe và khả năng đánh cá, thì cơ quan được ví như là lưới đánh cá, còn nhà ví như cái giỏ hoặc là khoang chứa để chứa đựng cá, phần phúc đức và mồ mả là phần may mắn; cho dù sức khỏe – lưới – giỏ đều tốt nhưng phần may mắn không có, đi ra khơi lại không vào khu vực hoặc luồng cá thì vẫn tay trắng.
Người kiếm được nhiều tiền nhưng tiền về nhà là phải chi và mất vào những việc vô lý hoặc cho vay nhưng không bao giờ đòi được đó là phong thủy nhà bị hỏng, tức là giỏ thủng thì đánh được nhiều cá mấy đi chăng nữa, rồi bỏ vào giỏ cũng rơi ra. Trình độ và mối quan hệ tốt mà đi làm không bổ nhiệm và công việc không thành đạt là do phong thủy tại cơ quan, tức là đi đánh cá mà lưới rách thì chăm chỉ mấy cũng công cốc.
Anh Nguyễn Văn Chương có hỏi về cách định hướng tổng quát theo phong thủy, để mọi người biết phương cách vận trình theo phong thủy đúng nhất. Chúng ta cùng nhìn nhận thì thấy một điều tất cả đều không ngoài lời cổ nhân dạy là “tu thân, tích đức, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”. Nói về phong thủy thì đơn giản nhất là nói về phong thủy Nhân, ứng với câu “ở đời phải biết mình là ai”, việc này không khó, ngoài việc bản thân người đó phải tự bổ sung thêm kiến thức và bằng cấp gì cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh hiện tại, các bạn hãy nhờ thầy giải lá số Tứ trụ hoặc Tử vi, để biết bản mệnh của mình tốt hay xấu ở cỡ nào, có hợp với chính trị hay kinh doanh hay hợp với công việc kiểu nào.
Tiếp theo phải tích đức, trước khi làm việc thiện ở ngoài xã hội thì hãy biết tu sửa phần mộ và nhà thờ dòng tộc theo phong thủy để được tốt hơn – thịnh hơn, từ đó biết được phúc đức của dòng họ thế nào. Tiếp đến phải chọn nhà và sắp đặt theo phong thủy cho tốt - cho chuẩn, khi ở nhà đó được an vui – sức khỏe tốt – tài lộc tụ - con cái thành đạt… Rồi sắp đặt phong thủy tại nơi mình làm việc, nếu không thay đổi được vị trí và hướng thì phải hóa giải như nào cho tốt nhất, nếu thời cơ đến thì phải chọn chỗ ngồi tốt nhất theo phong thủy; các bạn đừng nghĩ là ở cơ quan ngồi chỗ nào cũng thế mà thôi, nếu theo thực thế khi các bạn đi trên một đoàn tàu khách thì đương nhiên ngồi chỗ nào thì thời gian đi đến đích cũng như nhau, nhưng các bạn chọn được toa giường nằm và ghế cứng thì quá trình tới đích hoàn toàn khác nhau rồi. Làm cơ quan nhà nước thì tốt lương cũng thế mà xấu thì lương có giảm đâu, nhưng ngồi vào chỗ phong thủy xấu thì toàn vướng vào công việc phức tạp – quá trình công việc trục trặc – hay gặp họa từ đâu đến - sếp không hài lòng và ủng hộ - thì cơ lên chức không có – mà có đang làm sếp thì ra ngoài ngoại giao và giao dịch vụ nào hỏng vụ đó, như vậy phong thủy cơ quan có tầm ảnh hưởng không nhỏ tới công việc.
Chúc anh Chương luôn thuận lợi trong cuộc sống và công việc.
Nguyệt Quý thuộc họ với Tường Vi, do hơn 15 loại Tường Vi được lai ghép ra nhiều chủng loại khác nhau. Trung Quốc cũng có hơn 600 loài hoa Nguyệt Quý này, hoa nở rất lâu, nên còn có tên là nguyệt Nguyệt hồng.

Trong “Quần phương phổ” có nói Nguyệt Quý là “giục nguyệt nhất khai, tử thời bất tuyệt”. Trong bài thơ “Nguyệt tiết hoa” của Dương Vạn Lý có viết: “Chi đáo hoa vô thập nhật hổng, tử hoa vô nhật bất xuân phong”. Nguyệt Quý vốn được trồng ở Trung Quốc, theo kể rằng: Những năm 80 của thế kỷ 18, Nguyệt Quý đã qua Ấn Độ để đến châu Âu, khi đó có chiến tranh Anh – Pháp, để cho loài hoa Nguyệt Quý do Trung Quốc nhập vào Pháp an toàn do Anh chuyển, hai bên đã đàm phán hoà bình, để bảo vệ loài hoa này.
Người dân Anh đến ngày nay đã coi nó là Quốc hoa, ở các thành phố như Thiên Tân, Thường Châu của Trung Quốc cũng đã coi Nguyệt tiết hoa là bông hoa của thành phố. Bởi vì, Nguyệt hoa bốn mùa đều nở hoa cho nên ngiười dân coi nó như sự tường thuỵ (may mắn), có ý nghĩa “tứ tiết bình an”. Nguyệt Quý và thiên trúc kết hợp lại thành ý nghĩa “tứ tiết thường xuân”.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất |
Theo phong thủy, xà nhà mang ý nghĩa xấu vì chúng có thể gây ra sự ngột ngạt khi xuất hiện phía trên giường ngủ, bếp hoặc bàn làm việc và ức chế nguyên khí của người sinh hoạt bên dưới chúng.

Người ta cho rằng xà nhà phía trên bàn ăn hay bếp lò có thể ngăn chặn vận may của gia đình. Nếu chúng ở phía trên bàn làm việc, chúng có thể cản trở tiến trình sáng tạo của người ngồi làm việc và thậm chí đem đến cảm giác chán chường thất vọng. Chắc chắn không nên ngủ bên dưới một xà nhà; ngồi lên chiếc ghế đặt dưới xà nhà hay dưới một ban-công cũng chẳng phải là điều nên làm.
Trúc theo quan niệm của người xưa là tượng trưng cho người quân tử , cũng là tượng cho sự bình an , may mắn , sung túc trong PT. Sáo trúc thường được dùng trong các trường hợp : Bàn-giường ngủ-sa lon nằm dưới xà nhà , xua tan những ý tưởng xấu xa , bảo vệ sau lưng chỗ ngồi , bảo vệ các đặc trưng của cung Bát Quái nơi đặt chúng (như đặt tại cung Nghề nghiệp : thì nó giúp cho Nghề nghiệp -việc làm ăn của mình vững chắc ) , có tác dụng phòng trộm cướp, có tác dụng đưa dòng Khí hướng lên trên.
Sáo trúc phải treo đúng cách mới tốt , nếu không sẽ cho kết quả ngược lại. Trước tiên dùng dây ruy-băng đỏ cột nối 2 đầu ống sáo , nhớ chừa dư ra để treo. Đầu thổi treo chúc xuống , ống sáo treo nghiêng 1 góc 45 độ so với mặt ngang , 2 đầu trên cách ra 1 khoảng => 2 ống sáo và khoảng trống đó tạo thành 1 góc 3 cạnh của hình Bát Quái ụp xuống , như bảo vệ nơi đó.
| ► Mời các bạn: Xem lịch âm, lịch vạn sự chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
![]() |
![]() |
![]() |
Trước đây, những lời bình luận về Tần Thủy Hoàng, không chỉ là ông vua tàn bạo, mà còn luôn muốn được trường sinh bất lão. Con người hôm nay cho rằng trường sinh bất lão không tồn tại, bởi trên thế gian căn bản không hề có tồn tại thuốc trường sinh bất lão. Thật ra, cách nói này thật sự sai lầm, bởi cái gọi là thuốc trường sinh bất lão, dùng khoa học hiện nay cũng có thể nói rõ ra được, đó chính là vật chất của không gian khác, hoặc là vật chất siêu năng lực, giảng rõ ra thì cũng đều là vô cùng đơn giản.
Như vậy tại sao Tần Thủy Hoàng lại đi tìm kiếm thuốc trường sinh bất lão? Điều này bắt nguồn từ một câu chuyện có thật. Năm đó, ở nước Đại Uyển thuộc khu vực phía Tây có rất nhiều người chết oan, xác chết nằm la liệt ngang dọc bên đường ở vùng ngoại ô. Bỗng có một đàn chim ngậm một loại cỏ đắp lên mặt của người chết, người chết đó lập tức sống lại. Quan phủ liền bẩm báo chuyện này lên Tần Thủy Hoàng, Tần Thủy Hoàng liền cử người đem loại cỏ đó đến thành Bắc thỉnh giáo Quỷ Cốc Tử.
Quỷ Cốc Tử nói loại cỏ kia chính là cỏ bất tử ở Tổ Châu trong vùng biển Đông Hải, mọc trên ruộng Quỳnh Ngọc, cũng gọi là cỏ dưỡng thần, lá giống cây chi niễng, không mọc thành bụi, một cây cỏ bất tử có thể cứu sống được hơn nghìn người. Tần Thủy Hoàng nghe xong liền cho rằng loại cỏ bất tử này nhất định có thể tìm thấy được. Thế là liền sai Từ Phúc dẫn theo đồng nam đồng nữ ba nghìn người, ngồi thuyền lầu ra biển đi tìm Tổ Châu. Tuy nhiên, Từ Phúc sau khi ra biển đã một đi không trở về, cũng không ai biết rốt cuộc là ông đã đi đâu.
Khi Thẩm Hy đắc đạo thành tiên, thủy tổ của Đạo gia là Hoàng Đế và Lão Tử đã sai Từ Phúc làm sứ giả đến nghênh tiếp Thẩm Hy lên trời. Từ Phúc lúc đó là ngồi trên xe hổ trắng, độ sứ quân Tư Mã Sinh ngồi trên xe rồng, thị lang Bạc Diên Chi ngồi trên xe nai trắng, họ cùng đến nhân gian tiếp đón Thẩm Hy. Từ đó mọi người mới biết Từ Phúc đã đắc đạo thành Tiên rồi.
Giữa những năm Khai Nguyên triều đại nhà Đường, có một chàng thư sinh mắc phải căn bệnh lạ nửa thân người khô gầy và chuyển sang màu đen, đã mời ngự y trong cung là Trương Thượng Dung đến xem mà cũng không biết là bệnh gì. Người bệnh gọi mọi người trong nhà tụ họp lại với nhau để cùng thương lượng, nói: “Tôi đã bệnh đến thế này rồi, còn có thể sống được bao lâu nữa? Tôi nghe nói trong biển cả có thần tiên cư ngụ, đã vậy thì tôi cứ dứt khoát đi tìm thuốc tiên, biết đâu có thể chữa lành bệnh của tôi thì sao?”. Người nhà không thể giữ anh ở lại, đành phải cử một người làm tùy tùng cho anh, mang theo lương thực đến bờ biển Đăng Châu ở Sơn Đông, vừa khéo nhìn thấy bên bờ biển có một chiếc thuyền trống, mọi người liền để anh lên thuyền, đồ dạc cũng bỏ vào trong thuyền cả, rồi căng buồm ra khơi.
Người này lênh đênh mười mấy ngày trên biển, cuối cùng đã đến một hòn đảo cô quạnh, thấy trên đảo có mấy trăm người, dường như đang bái lạy một người nào đó. Sau khi anh lên bờ, nhìn thấy bên bờ có một phụ nữ đang rửa thuốc, liền hỏi người phụ nữ kia rằng họ là ai?. Người phụ nữ kia liền chỉ tay về đằng xa, nói: “Anh xem ông lão đầu tóc bạc trắng đang ngồi giữa chiếc giường lớn bên kia, đó chính là Từ Phúc, mọi người đều đang bái lạy ông”. Chàng lại hỏi Từ Phúc là người thế nào. Người phụ nữ nói: “Chẳng hay anh đã từng nghe nói đến Từ Phúc ra biển cầu Tiên vào thời Tần Thủy Hoàng chăng?”. Anh nói biết. Người phụ nữ nói: “Ông ấy chính là Từ Phúc”.
Người này liền bước đến bái lạy Từ Phúc, nói rõ bệnh tình của mình, thỉnh cầu Từ Phúc hãy chữa trị cho. Từ Phúc nói: “Bệnh của cậu là bệnh phải chết, nhưng đã gặp được ta rồi, cậu có thể sống sót được vậy”. Ngày hôm sau, Từ Phúc lại đưa cho anh thư sinh mấy viên thuốc màu đen rồi bảo anh ấy uống, sau khi uống vào, vết thương liền biến thành mấy thăng nước nhão màu đen, bệnh liền khỏi hẳn. Người này xin được ở lại chỗ Từ Phúc, Từ Phúc nói: “Cậu là người có quan vị tại cõi người. Vốn không thích hợp để ở lại đây, ta sẽ để cậu ngồi thuyền xuôi theo gió đông trở về, cậu đừng sợ là đường xa quá thì không về được nhà”. Từ Phúc đưa cho anh một túi thuốc màu vàng, rồi nói: “Thuốc này có thể trị được bất kỳ bệnh gì, nếu như gặp phải người bệnh, thì có thể dùng một thìa canh, uống một chút thì bệnh sẽ khỏi hẳn”.
Chàng thư sinh sau khi về đến Đăng Châu, liền dâng thuốc này cho hoàng cung. Lúc này, Đường Huyền Tông liền đưa thuốc này cho người có bệnh uống, vừa uống xong thì hoàn toàn khỏi hẳn.
Nếu ta nhìn nhận vấn đề theo một góc độ khác, tỉ như thật sự có tồn tại không gian khác, nếu như năng lượng của họ rất lớn, thì không phải là họ cũng có thể có năng lực lớn đến như vậy sao.
Hiện tượng: Vào cửa thấy bếp

Chúng ta bước từ bên ngoài qua cứa chính vào nhà tức thì nhìn thấy bếp hoặc cửa bếp. Chúng ta đều biết bếp được coi là kho của cải, vì thế vào cửa nhìn thấy bếp sẽ ảnh hưởng không tốt tới việc học tập, công tác của các thành viên trong gia đình.
Điều nên biết
Long quy (rùa hoá rồng) là loài kết hợp bởi hai con vật rồng và rùa tạo thành con vật cát tường, mang lại điềm lành mình linh quy, đầu thần long. Long tượng trưng cho sự vươn cao. Quy tượng trưng cho sự trường thọ. Vật này có thể dùng đề trấn trạch, tránh tà, hỏa sát. Cũng có thể dùng đẻ tăng duyên, hỏa giải miệng lưỡi thị phi, hóa sát khi do âm khí sinh ra. Có thể đặt tại nơi có thủy khí tương đối nặng, cũng có thể đặt ở diện sát. Ngoài ra còn có thể phối hợp bày đặt cùng tam sát phương theo mỗi năm để đạt dược hiệu quả là nhanh chóng thu được tiền tài, của cải. Đây chính là cái gọi là “đấu tam sát tốc phát” (đấu lại tam sát, nhanh chóng phát tài).
Tổng hợp những câu danh ngôn hay về sự im lặng. Trong cuộc sống ồn ào đông đúc đôi khi thì sự im lặng sẽ làm cho mọi chuyện tốt đẹp hơn và mọ người sẽ lại xích gần nhau hơn. Nhưng dường như sự im lặng không đúng cho tất cả mọi trường hợp, có những hoàn cảnh thì ta phải lên tiếng, nếu cứ im lặng mãi thì sẽ làm cho yêu thương nhạt nhòa, và tình cảm của ai đó bị tổn thương.
Tình yêu chẳng cần phải nói thành lời, chỉ cần lặng nhìn vào mắt nhau là đã hiểu tất cả. Nhưng im lặng chấp nhận, im lặng chịu đựng, im lặng hờn ghen, im lặng giận dữ lại hoàn toàn trái ngược. Hãy biết im lặng đúng lúc, đúng chỗ, và đúng hoàn cảnh bạn nhé. Nếu bạn làm sai và rồi bạn muốn lên tiếng thì cũng đã muộn rồi.
Xemboituong.com xin chia sẻ cùng các bạn những câu danh ngôn hay về sự im lặng cho bạn tham khảo và suy ngẫm sau đây nhé.
1. Đau đớn biết bao khi một người bạn ra đi – và chỉ để lại sau lưng sự im lặng.Pam Brown.
———–
2. Im lặng là sự hùng biện cuối cùng của nỗi buồn.William Wrinter.
———-
3. Sự im lặng tột cùng dẫn tới nỗi buồn. Đây là hình ảnh của cái chết.Jean Jacques Rousseau.
4. Sự áp bức chỉ tồn tại được nhờ sự im lặng.Khuyết danh
5. Tài năng thường được tỏa sáng trong sự im lặng
6. Kém cỏi thường tự lan tỏa bằng âm thanh.Khuyết danh
7. Người không hiểu sự im lặng của bạn có thể sẽ chẳng hiểu lời của bạn đâu.Elbert Hubbard
8. Chúng ta phải im lặng trước khi có thể lắng nghe.
9. Chúng ta phải lắng nghe trước khi có thể học hỏi.
10. Chúng ta phải học hỏi trước khi có thể chuẩn bị.
11. Chúng ta phải chuẩn bị trước khi có thể phụng sự. Những stt tâm trạng cô đơn
12. Chúng ta phải phụng sự trước khi có thể dẫn đường.William Arthur Ward
13. Sự im lặng của con người thật tuyệt vời khi ta lắng nghe.Thomas Hardy
14. Lời nói ác ý khiến tình cảm tổn thương, nhưng sự im lặng làm trái tim tan vỡ.Khuyết danh
15. Đằng sau mọi lời nói có ý nghĩa đều có sự im lặng tốt đẹp hơn, Sự im lặng sâu sắc như Vĩnh hằng, lời nói nông cạn như Thời gian.Thomas Carlyle
Hãy suy ngẫm về những và ý nghĩa này bạn nhé. Nó sẽ có ích cho cuộc sống của bạn đấy. stt hay Hãy biết cách lựa chọn im lặng cho mình nhé.
![]() |
| Ảnh minh họa |
| ► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương |