Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Các lễ hội ngày 15 tháng 11 Âm Lịch -Hội Đình Phường Bông

Ngày 15 tháng 11 âm lịch hàng năm tại phường Bông, thành phố Nam Định có tổ chức Hội Đình Phường Bôngnhằm suy tôn Trần Quang Khải.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 15 tháng 11 Âm Lịch -Hội Đình Phường Bông

Các lễ hội ngày 15 tháng 11 Âm Lịch -Hội Đình Phường Bông

Hội Đình Phường Bông

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 11 âm lịch.

Địa điểm: phường Bông, thành phố Nam Định.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn tướng Trần Quang Khải.

Nội dung: mở đầu là phần lễ với hoạt động dâng hương cúng tế, tiếp đó là múa thờ, múa bài bông (múa bát dật 64 người), múa đèn, múa lụa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 15 tháng 11 Âm Lịch -Hội Đình Phường Bông

Quan niệm về tên họ –

Tên Họ là chữ quy ước của tổ tiên sử dụng để phân biệt giữa các dòng tộc trong một cộng đồng. Các hậu duệ về sau cứ thế mà dùng là từ đầu tiên khi nói đến tên gọi của mình. Tất nhiên cái gốc gác ấy, cũng không phải bất di, bất dịch, cũng không phải b

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ất biến.

Việc đổi Tên Họ cũng thường xảy ra trong quá khứ, hiện tại và chắc tương lai cũng sẽ có trường hợp đổi Tên Họ của mình ở một ai đó.

fengshuiexpress_nh1

–   Xa xưa khi một triều đại mới ra đời người ta quan niệm “Thiên vận” mà đổi Họ cho “thuận thiên” thế là hậu duệ của triều vua đó có một Tên Họ mới thay thế Tên Họ cũ.

–    Thời phong kiến nhiều triều thần có công lớn và họ được nhà vua ưu ái cho đổi sang Họ của vua. Thế là từ đời đó trở đi (các hậu duệ sau) đã mang một Tên Họ khác với Tên Họ xuất xứ của mình. Ví dụ thời Trần Triệu có một vài người họ Lê, Nguyễn được đổi sang họ Trần của nhà vua. Thời Lê Triều cũng vậy có một số người được đối Tên Họ mình thành Tên Họ Lê và thế là con cháu hậu duệ cứ vậy mang một Tên Họ mới về sau mà không dùng Tên Họ gốc của họ nữa.

–   Thời vận đã làm biến đối Tên Họ, tức “Thiên khí” đã có sự thay đổi trong Tên Họ. Bởi theo “Thiên vận” mà người ta đổi Tên Họ. Đó là quan hệ nhân quả từ con người tạo ra.

–    Nhiều bậc vĩ nhân cũng theo một quan niệm “Thiên vận” nào đó mà đổi Tên Họ của mình. Những nhà cách mạng cũng thay đổi một lần hay nhiều lần Tên Họ vì lý do “bí mật” hay vì một lý do nào ẩn ý bên trong và từ đó họ mang một Tên Họ mới, một “Thiên lực” mới.

Trong cuộc sống lại cũng có người bị đuổi khỏi họ tộc, bị tước Tên Họ. Thế là lại có một Tên Họ mới ra đời v.v…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan niệm về tên họ –

Doanh nhân tuổi Ngọ

Doanh nhân tuổi Ngọ là những người sinh năm 1942, 1954, 1966, 1978. Họ có chí tiến thủ, giàu tinh thần tự lập tự cường. Đây cũng là những người dũng cảm, không
Doanh nhân tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngại gian khổ và thử thách. 

Doanh nhan tuoi Ngo hinh anh
Tuổi Ngọ

Trong quan hệ làm ăn, doanh nhân tuổi Ngọ khá chân thành, đáng tin cậy. Họ luôn giữ chữ tín với bạn hàng. Họ cũng không ngại khi phải đối mặt với hiểm nguy để giải quyết vấn đề nếu có sự cố nảy sinh. Doanh nhân tuổi Ngọ là những người nhanh nhạy trong cả lời nói và hành động. Họ giỏi quan sát thị trường cũng như nắm bắt sự biến động của nó để tìm ra hướng đi đúng cho công việc của mình. Họ cởi mở, vui tính, thích sự tự do và luôn muốn được làm việc theo sở thích.

Nhược điểm của doanh nhân tuổi Ngọ là thiếu kiên nhẫn, thường "đứng núi này trông núi nọ". Nữ doanh nhân tuổi Ngọ là người ham hoạt động. Họ cũng có khả năng đảm nhiệm và thực hiện nhiều công việc khác nhau trong cùng một thời gian.

Theo Việt Báo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nhân tuổi Ngọ

Hướng dẫn chọn xem ngày tốt xấu trong tháng

Chọn ngày không nên làm những việc lớn Ngày có can chi trùng với can chi tuổi của người xem. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dung ngày Đinh Tỵ
Hướng dẫn chọn xem ngày tốt xấu trong tháng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước khi xem ngày tốt trong tháng cần phải đổi lịch âm dương từ ngày dương sang ngày can chi, Có thể tra cứu trên Lịch Vạn Niên, Lịch Vạn Sự

1. Tránh các ngày Nguyệt Kỵ

Là những ngày: mồng 5, 14, 23 hàng tháng. Theo phong thủy phi tinh, tổng các số trong 3 ngày trên là 5,5 tượng trưng cho sao Ngũ Hoàng Thổ ở trung cung rất tối kỵ cho mọi việc.

2. Trách những ngày tam Nương

Là những ngày: thượng tuần là ngày mùng 3, mùng 7. Trung tuần là ngày 13, 18. Hạ tuần là ngày 22, 27

Chọn ngày không nên làm những việc lớn

-       Ngày có can chi trùng với can chi tuổi của người xem. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dung ngày Đinh Tỵ

-       Ngày trùng với can tuồi của người cần xem, còn chi xung với chi tuổi. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dùng ngày Đinh Hợi (Chính xung rất độc)

-       Ngày có can xung với can tuổi của người cần xem, còn chi trùng với chi tuổi hoặc chi xung với chi tuổi. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dung ngày Quý Tỵ hoặc Quý Hợi.

Các ngày sát chủ cũng không nên làm các việc lớn ( tháng Giêng, ngày Tỵ)_(Tháng 2, ngày Tý)_(Tháng 3, ngày Mùi)_(Tháng 4 ngày Mão)_(Tháng 5, ngày Thân)_(Tháng 6, ngày Tuất)_(Tháng 7, ngày Hợi)_(Tháng 8, ngày Sửu)_(Tháng 9, ngày Ngọ)_(Tháng 10, ngày Sửu)_(Tháng 9, ngày Ngọ)_(Tháng 10, ngày Dậu)_(Tháng 11, ngày Dần)_(Tháng 12, ngày Thìn)

Hướng dẫn xem ngày tốt xấu trong tháng

3. Những yếu tố để chọn ngày tốt khi xem ngày tốt xấu

-       Ngày Can sinh Chi (Đại Cát): có vai trò rất quan trọng khi tiến hành đại sự: Đinh Sửu, Bính Tuất, Ất Tỵ, Đinh Mùi, Giáp Ngọ, Mậu Thân, Canh Tý, Nhâm Dần, Kỷ Dậu, Tân Hợi, Quý Mão, Bính Thìn.

-       Ngày chi sinh Can ( Tiểu Cát): cũng là ngày tốt: Giáp Tý, Bính Dần, Đinh Mão, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Canh Thìn, Tân Sửu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Mậu Ngọ.

+ Từ Lập Xuân đến trước Lập Hạ: Nhâm Dần, Quý Mão.

+ Từ Lập Hạ đến trước Lập Thu: Ất Tý, Giáp Ngọ.

+ Từ Lập Thu đến trước Lập Đông: Mậu Thân , Kỷ Dậu.

+ Từ Lập Đông đến trước Lập Xuân: Canh Tý, Tân Hợi.

 4. Ngày theo Lục Diệu

Tháng 1,7:  Ngày 1 là Tốc Hỉ: Tốt vừa, sáng tốt, chiều xấu, cần làm nhanh.

Tháng 2,8: Ngày 1 là Lưu Liên: Hung, mọi việc khó thành.

Tháng 3,9: Ngày 1 Tiểu Cát: Cát, mọi việc tốt,ít trở ngại.

Tháng 4,10 : Ngày 1 là Không Vong: Hung, mọi việc bất thành.

Tháng 5,11: Ngày 1 là Đại An: Cát, mọi việc đều yên tâm.

Tháng 6,12: Ngày 1 là Xich Khẩu: Hung, Đề phòng miệng lưỡi cãi vãi.

Rồi theo thứ tự 1 Đại An, 2 Lưu liên, 3 Tốc Hỉ, 4 Xích Khẩu, 5 Tiểu Cát, 6 Không Vong tiếp theo các ngày trong tháng.

Theo lịch sách cổ truyền chứng minh là đúng, hễ vào tuổi nào gặp nạn tam tai không những không làm nhà mà cưới gả cũng là chuyện xấu. Nên các bạn cố gắng vào những năm hung niên nói trên dù muốn dù không cũng đỡ đi được phần nào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn chọn xem ngày tốt xấu trong tháng

Những phòng bếp màu sắc ngay lập tức khiến bạn "phải lòng"

Đôi khi, màu sắc không chỉ dành riêng cho phòng ngủ hay phòng khách, một căn bếp rực rỡ sắc màu cực kỳ ấn tượng dễ khiến ai đặt chân đến nhà bạn cũng sẽ "yêu từ cái nhìn đầu tiên".

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người cho rằng, bếp là nơi nấu nướng nên không nhất thiết phải bỏ ra quá nhiều công sức để trang trí mà chỉ cần đảm bảo sự sạch sẽ và tiện  ích của chúng là được. Nhưng thực tế khi được bước vào căn bếp đẹp và bắt mắt mỗi ngày, cảm giác thích thú với việc nấu ăn sẽ tăng lên nhiều đó.

mẫu bếp đẹp 
Những ô màu sặc sỡ và vui tươi trong căn bếp này có khiến bạn liên tưởng đến một
quán ăn nhỏ nào đó không? Nếu không có chúng thì hẳn căn bếp này
trông có phần hơi tẻ nhạt và buồn chán

mẫu bếp đẹp 
Nếu thuộc tuýp người đơn giản và không thích ứng được với sự màu mè ở trên thì căn bếp
theo phong cách châu Âu này sẽ hợp với bạn. Một chút thay đổi với màu tím cho bàn bếp
khiến căn bếp rất ấn tượng và vẫn hoà hợp trong tổng thế thanh lịch của căn phòng

mẫu bếp đẹp 
Căn bếp đơn giản mà vẫn "độc" và lạ nhờ sự kết hợp ấn tượng của màu xanh lá tươi tắn
và gam trắng nhẹ nhàng

mẫu bếp đẹp 
Ai nói sang trọng thì không được màu mè nào? Bộ đôi xám thanh lịch và vàng cá tính kết hợp
với nhau không thể chuẩn hơn để tạo nên một không gian hiện đại mà quyến rũ

mẫu bếp đẹp 
Sắc màu cổ điển từ khung cửa xanh dịu dàng và những món đồ màu sắc nhỏ xinh
cũng đủ khiến nơi này vô cùng hấp dẫn

mẫu bếp đẹp 
Chủ nhân căn bếp đã tạo nên "bộ ba sát thủ" vàng - hồng - xanh vô cùng lợi hại khi đặt chúng
trong tổng thể nội thất hiện đại và kết hợp với màu trắng chủ đạo khiến căn bếp trở nên
đáng yêu mà vẫn giữ được vẻ hiện đại vốn có

mẫu bếp đẹp 
Căn bếp u buồn này chắc sẽ khiến các bà nội trợ không còn muốn nấu ăn nếu như
không có sắc hồng cam tươi tắn xuất hiện trên tay nắm tủ và trên viền cửa sổ

mẫu bếp đẹp 
Yêu thích sự dễ thương, tươi trẻ? Vậy thì gian bếp với tông màu chủ đạo vàng - trắng này
sẽ vô cùng phù hợp với bạn rồi. Để tăng thêm sức hấp dẫn không thể chối từ cho nơi này,
bức tranh khổ lớn với gam màu tông xuyệt tông với căn phòng sẽ là một ý tưởng
rất hay ho mà bạn nên thử

(Theo Trí thức trẻ) 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phòng bếp màu sắc ngay lập tức khiến bạn "phải lòng"

Ý nghĩa sao Thái Dương

- Cung Mệnh có TháiDung, Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, nên thân hình đẫy đà, cao vừatầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi, (sinh ban đêm: mặt đỏ)mặt sáng, dáng điệu đường hoàng, bệ vệ, rất thông minh, tính thẳng thắn, cươngnghị, hơi nóng nảy, nhưng nhân hậu, từ thiện được hưởng giàu sang và sống lâu.
Ý nghĩa sao Thái Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


- Nhật Miếu địa, Vượng địa, ứng hợp với Dương nam, Dương nữ.

- Cung Mệnh có Nhật Miếu địa hay Vượng địa tọa thủ, mà lại sinh ban đêm, nên kém tốt đẹp.

- Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hợi hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỉ, tất được hưởng phú quí đến tột bậc, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và phúc thọ song toàn.

- Nhật Miếu địa, Vượng địa gặp Tuần, Triệt án ngữ nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt kém, nếu không sớm ly tổ, lập nghiệp ở phương xa tất không thể sống lâu được.

- Nhật Đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy mắt kém, cũng thường có những bệnh đã kể trên và phải sớm ly tổ, nhưng được hưởng phú quí và phúc thọ song toàn.

- Nhật Đắc địa, nếu không gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy cô bệnh tật, vẫn có tài lộc, nhưng không thể quý hiển được.

- Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ, Riêu, Hình, nên suốt đời vất vả, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, hay đau mắt, thường có bệnh ở trong đầu, lại rất dễ mắc những tai nạn nguy hiểm: tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

- Nhật Đắc địa gặp Kỵ đồng cung và không bị Kình Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình xâm phạm, tất được hưởng phú quí đến tột bậc và sống lâu.

- Nhật Hãm địa, nên thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh sám mặt choắc có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, cũng khá thông minh, tính cũng nhân hậu từ thiện, nhưng đôi khi ương gàn, lại không cương nghị, không bền chí, mắt kém, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, nếu không sớm ly tổ, tất không thể sống lâu được.

- Nhật Hãm địa về già mới được an nhàn sung sướng.

- Nhật Hãm địa, Hợi, Tý, là người cao khiết, có đức độ, ham chuộng văn chương, triết học, đạo lý.

- Nhật Hãm địa, Thân, Tuất, Tý (Dương cung) cũng không đến nỗi mờ ám xấu xa lắm, nên vẫn được no cơm ấm áo, và chẳng đáng lo ngại nhiều về những bệnh tật.

- Nhật Hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỉ hay Hỏa Linh, Đắc địa, tất cũng có công danh, tiền tài và được tăng phúc tăng thọ.

- Nhật Hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, lại thành sáng sủa tốt đẹp, tuy phải sớm ly tổ, nhưng được hưởng giàu sang khỏe mạnh và sống lâu.

- Nhật Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ, Riêu, Hình, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là bị mù lòa không những thế hay bị tai họa khủng khiếp, và dĩ nhiên yểu tử.

- Nhật, dù Miếu địa, Vượng địa, Đắc địa hay Hãm địa gặp Hình đồng cung, tất mắt có tật, mắt thường bị vật kim khí bén nhọn chạm phải mà có thương tích.

NAM MỆNH

- Nhật, Miếu địa, vấn đề, hay Đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người tài giỏi, thao lược, văn võ kiêm toàn, được hưởng giàu sang đến tột bực, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và sống lâu.

- Nhật Hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp, và dĩ nhiên là yểu tử.

NỮ MỆNH

- Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh là người tài giỏi đảm đang, khí huyết dồi dào, tính cương nghị, nóng nảy, được hưởng phú quí đến tột bậc, phúc thọ song toàn.

- Nhật Hãm địa là người đa sầu, đa cảm, khéo tay, suốt đời tuy vất vả, mắt kém, hay đau yếu, có nhiều bệnh tật, nhưng vẫn được no cơm ấm áo.

- Nhật Hãm địa, phải sớm ly tổ mới có thể sống lâu được và phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được mấy độ buồn thương.

- Nhật Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng, hại con, lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn bị mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.

PHỤ GIẢI

1 – Nhật xuất Lôi môn, phú quí vinh hoa

Cung Mệnh an tại Mão có Nhật, tọa thủ, tất được hưởng phú quí và rất vinh hiển. (Mão thuộc quẻ Chấn là biểu tượng của sấm sét nên gọi là Lôi môn).

2 – Thái Dương cư Ngọ, Nhật lệ trung thiên

Cung Mệnh an tại Ngọ, có Nhật tọa thủ nên rất sáng sủa tốt đẹp, Nhật ở đây ví như mặt trời rực rỡ trên từng cao. Tuổi Canh, Tân, Đinh, Kỷ có cách này tất hay chuyên quyền, nhưng được hưởng phú quí đến tột bậc. Còn các tuổi khác có cách này, 2 được hưởng giàu sang trọn đời.

3 – Thái Dương cư Ngọ

Canh, Tân, Đinh, Kỷ nhân phú quí song toàn

Tuổi Canh, Tân, Đinh, Kỷ mà cung Mệnh an tại Ngọ có Nhật tọa thủ, chắc chắn là được hưởng phú quí song toàn.

4 – Thái Dương cư Tý, Bính, Đinh phú quí trung lương

Cung Mệnh an tại Tý, có Nhật tọa thủ, kém sáng sủa tốt đẹp. Riêng tuổi Bính, Đinh, có cách này được hưởng giàu sang và là người trung chính lương thiện. Còn các tuổi khác có cách này là người tài giỏi, nhưng suốt đời bất đắc chí.

5 – Nhật tại Mùi, Thân, Mệnh vị, vi nhân tiên cần hậu lấn

Cung Mệnh an tại Mùi, Thân có Nhật tọa thủ, là người không bền chí, làm việc gì cũng chỉ chuyên cần siêng năng buổi đầu, rồi về sau lại lười biếng trễ nải và bỏ dở.

6 – Nữ Mệnh đoan chính Thái Dương tinh

tão ngộ hiền phu tín khả bằng

Đàn bà mà cung Mệnh có Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, là người đoan chính và chắc chắn là sớm lấy được chồng hiền, có tài thao lược.

7 – Nhật lạc nhàn cung, sắc thiều xuân dung

Cung Mệnh có Nhật Hãm địa tọa thủ, nên vẻ mặt kém tươi đẹp và có vẻ buồn tẻ.

8 – Nhật, Nguyệt thủ Mệnh, bất như chiếu hợp tinh minh

Nhật, Nguyệt Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ tại cung Mệnh, không được toàn mỹ bằng hội chiếu cung Mệnh.

Nếu cung Mệnh an tại Sửu hoặc có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hoặc có Nhật tọa thủ tại cung Tỵ, Nguyệt tọa thủ tại Dậu hợp chiếu, hay an tại Mùi, hoặc có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu, hoặc có Nhật tọa thủ tại mãi, Nguyệt tọa thủ tại Hợi, hợp chiếu, tất được hưởng phú quí đến tột bậc, phúc thọ song toàn.

9 – Nhật, Nguyệt tinh minh, tá cửu trùng kim điện

Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật tọa thủ tại Mão, Nguyệt tọa thủ tại Hợi hợp chiếu là người có tài kinh bang tế thế, được hưởng giàu sang, thường phò tá bậc nguyên thủ đất nước.

A – Tam hợp Minh Châu sinh Vượng địa, ẩn bộ Thiềm cung

Cung Mệnh có Nhật, Nguyệt sáng sủa tốt đẹp hợp chiếu, ví như hòn ngọc sáng. Có cách này rất quý hiển, nhẹ bước trên đường công danh, như bước trên cùng Thiềm (mặt trăng).

B – Nhật Nguyệt nhi chiếu hư không, học hất nhi thập

Cung Mệnh vô Chính diệu có Nhật, Nguyệt sáng sủa tốt đẹp hợp chiếu, là người thông minh biết suy xét nên học một biết mười. Trong trường hợp này, nếu cung Mệnh vô Chính diệu lại có Tuần, Triệt án ngữ, thật là hoàn mỹ.

10 – Nhật, Tỵ, Nguyệt, Sửu cung Mệnh, bộ Thiềm cung

Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật tọa thủ tại Tỵ, Nguyệt tọa thủ tại Dậu hợp chiếu nên rất quý hiển, thường “nhẹ bước thang mây” như dạo gót trên cung Thiềm (mặt trăng)

11 – Nhật, Mão, Nguyệt, Hợi, Mùi cung, Mệnh đa chiết quế

Cung Mệnh an tại Mùi có Nhật tọa thủ tại Mão, Nguyệt tọa thủ tại Hợi, hợp chiếu, tất đi thi được đỗ cao, ví như được bẻ cành quế.

12 – Nguyệt, Nhật đồng Mùi, Mệnh an Sửu, hầu bá chi tài

Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, là người tài gỉoi quyền cao, chức trọng.

13 – Nhật, Nguyệt Mệnh, Thân cư Sửu, Mùi

Tam phương vô cát, phản vi hung

Cung Mệnh hay cung Thân an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung, nếu không có thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, xung chiếu, hợp chiếu, tất bị mờ ám xấu xa. Như thế, tuy no cơm ấm áo trọn đời, nhưng không thể quý hiển được.

14 – Nhật, Nguyệt, Sửu, Mùi, Âm Dương hỗn hợp tự giảm quang huy, kỵ phùng Sát tinh, nhược lại Văn diệu, diệc kiến Quí, Ân, Thai, Tọa, Khôi, Hồng văn tài ngụy lý, xuất sử thành công

Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung nên kém tốt đẹp vì Âm, Dương hội hợp, giảm bớt ảnh sáng. Đây, Nhật Nguyệt rất kỵ Sát tinh. Nhưng trong trường hợp này, nếu Nhật Nguyệt gặp Xương, Khúc hội hợp cùng với Quí, Ấn, Thai, Tọa, Khôi, Hồng, tất là người có văn tài lỗi lạc hay ngụy biện, biết trì thủ, biết xuất xử đúng lúc và chắc chắn là được hưởng giàu sang.

15 – Nhật, Nguyệt, Sửu, Mùi, ái ngộ, Tuần, Không, Quí,

Ân, Xương, Khúc, ngoại triều, văn tất thượng cách

Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung, rất cần gặpán ngữ để thêm sáng sủa tốt đẹp. Đây, nếu Nhật Nguyệt gặp Tuần án ngữ, gặp Quí, Ân, Xương, Khúc hội chiếu, tất có sự nghiệp văn chương lớn lao và có quyền cao chức trọng.

16 – Nhật Nguyệt, Khoa, Lộc, Sửu cung, đinh thị công khanh

Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung, gặp Khoa Lộc hội hợp là người có chức vị lớn trong chính quyền.

17 – Nhật Nguyệt tịnh tranh quang, quyền lộc phi tàn

Cung Mệnh an tại Thìn có Nhật tọa thủ, gặp Nguyệt tọa thủ tại Tuất xung chiếu, hay an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tọa thủ tại Thìn xung chiếu, nên rất rực rỡ tốt đẹp: vì Nhật Nguyệt ở đây ví như mặt trờ mặt trăng đua nhau chiếu sáng. Có cách này, thật là suốt đời được hưởng giàu sang, lại gìn giữ được quyền thế và tài lộc bền vững.

18 – Dương, Âm, Thìn, Tuất, Nhật, Nguyệt, bách cung nhược vô minh, không diệu tu cần, song đắc giao huy, nhi phùng Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Phụ, Cáo, Tả, Hữu nhất cử thành danh, chúng nhân tôn phục.

Cung Mệnh an tại Tuất có Nhật tọa thủ, gặp Nguyệt tọa thủ tại Thìn xung chiếu, hay an tại Thìn có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tọa thủ tại Tuất xung chiếu, rất mờ ám xấu xa. Vậy cần gặp Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Không đồng cung để trở nên sáng sủa tốt đẹp, có như thế mới được hưởng giàu sang và sống lâu.

Cung Mệnh an tại Thìn, có Nhật tọa thủ, gặp Nguyệt tọa thủ tại Tuất xung chiếu, hay an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tọa thủ tại Thìn xung chiếu, nên rất rực rỡ tốt đẹp, vì Nhật Nguyệt ở đây ví như mặt trời, mặt trăng cùng tỏa ánh sáng giao hội lẫn nhau. Trong trường hợp này, nếu Nhật Nguyệt gặp Xương Tuế, Lộc, Quyền, Phục, Cáo, Tả, Hữu hội hợp, tất sớm được nhẹ bước thang mây, thành danh một cách dễ dàng, lại có uy quyền hiển hách, được nhiều người tôn phục.

19 – Nhật Nguyệt, Sát hội, nam đa gian đạo, nữ đa dâm

Cung Mệnh có Nhật Hãm địa tọa thủ hay có Nguyệt Hãm địa tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, nên rất xấu xa. Đàn ông có cách này là quân trộm cướp. Đàn bà có cách này là hạng dâm đãng.

20 – Nhật, Nguyệt vô minh, nhi phùng Riêu, Đà, Kỵ, Kiếp, Kình ư Mệnh, tật nguyền lưỡng mục

Cung Mệnh có Nhật Hãm địa tọa thủ, hay có Nguyệt Hãm địa tọa thủ, gặp Riêu, Đà, Kỵ, Kiếp, Kình hội hợp, tất bị mù lòa hai mắt.

21 – Nhật, Nguyệt giáp Mệnh, bất quyền tắc phú

Cung Mệnh an tại Sửu, giáp Nhật tại Dần, giáp Nguyệt tại Tý, hay an tại Mùi, giáp Nhật tại Ngọ, giáp Nguyệt tại Thân, nếu không có uy quyền hiển hách, tất là bậc triệu phú như Vương Khải, Thạch Sùng.

22 – Cự tại Hợi cung, Nhật Mệnh Tỵ thực lộc tri danh

Cung Mệnh an tại Tỵ có Nhật tọa thủ gặp Cự tọa thủ tại Hợi xung chiếu, thật là suốt đời được hưởng lộc dồi dào, công danh bền vững.

23 – Cự tại Tỵ cung, Nhật Mệnh Hợi, phản vi bất gia

Cung Mệnh an tại Hợi, có Nhật tọa thủ, gặp Cự tọa thủ tại Kỵ xung chiếu, nên không được sáng sủa tốt đẹp. Có cách này, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, về già mới khá giả.

24 – Nhật tại Tỵ cung, Nhật mỹ huy thiên, kiêm lai Lộc Mã, Trường Sinh, Phụ, Bật, thế sự thanh bình vi đại phú nhược kiêm Tướng, Ấn, Binh, Hình, vô lai Tuần, Triệt loạn thế thành công

Cung Mệnh an tại Tỵ, có Nhật tọa thủ, rất sáng sủa tốt đẹp và Nhật ở đây ví như mặt trời rực rỡ trên tầng cao. Trong trường hợp này, nếu Nhật gặp Lộc, Mã, Sinh, Phụ, Bật giao hội, tất làm nên giàu có lớn trong thời bình và nếu Nhật gặp Tướng, Ấn, Binh, Hình giao hội, nhưng không gặp Tuần, Triệt án ngữ, tất lập được sự nghiệp vĩ đại trong thời loạn.

25 – Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm thủy đề, ngoại hữ Tam Kỳ, Tả, Hữu, Hồng, Khôi, kỳ công quốc loạn viên thành, hoan ngộ Phượng, Long, Cái, Hồ bất kiến Sát tinh, thỉnh thế phát danh tài.

Cung Mệnh an tại Hợi, có Nhật tọa thủ, không được sáng sủa tốt đẹp, vì Nhật ở đây ví như mặt trời chìm dưới đáy nước. Trong trường hợp này, nếu Nhật gặp Khoa, Quyền, Lộc chiếu, Tả, Hữu, Hồng Khôi giao hội, tất lập được kỳ công, có sự nghiệp lớn trong thời loạn, và nếu gặp Phượng, Long, Cái, Hổ giao hội, nhưng không bị Sát tinh xâm phạm, tất có công danh và tài lộc trong thời bình.

26 – Nhật Hãm, xung phùng ác Sát, lao lục bôn ba

Cung Mệnh có Nhật Hãm địa tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, thật là suốt đời lao khổi, thường phải bôn ba, nay đây mai đó.

27 – Thái Dương, Hóa Kỵ, hữu mục hoàn thương

Cung Mệnh có Nhật, Kỵ tọa thủ đồng cung, nên hay đau mắt, mắt thường có tật.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thái Dương

Ý nghĩa của bốn mươi hóa diệu - Trung Châu phái

Quyển 1 - Chương 6 - "Ý nghĩa của bốn mươi hóa diệu" , Hóa là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kị, chúng căn cứ vào thiên can mà phi hóa, bốn hóa tinh này không tự thành sao được, mà phải dựa vào sao khác để biểu thị. Đây là nhân tố quan trọng để luận đoán cát - hung.
Ý nghĩa của bốn mươi hóa diệu - Trung Châu phái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khẩu quyết an tứ Hóa của Trung Châu phái

Giáp Liêm Phá Vũ Dương, Ất Cơ Lương Tử Âm
Bính Đồng Cơ Xương Liêm, Đinh Âm Đồng Cơ Cự
Mậu Tham Âm Dương Cơ, Kỷ Vũ Tham Lương Khúc
Canh Dương Vũ Phủ Đồng, Tân Cự Dương Khúc Xương
Nhâm Lương Vi Phủ Vũ, Quý Phá Cự Âm Tham

 1- Liêm trinh - can Giáp hóa Lộc

Liêm trinh là sao thuộc về cảm tính, cho nên không đại biểu cho ham muốn vật chất. Khi Liêm trinh hóa Lộc, tính chất hưởng thụ tinh thần vẫn nhiều hơn tính chất hưởng thụ vật chất. Do đó trong sinh hoạt ắt sẽ chịu tiêu sài, lấy mức sống cao để tạo sự thuận lợi về hưởng thụ tinh thần, tất nhiên sẽ không keo kiệt.

Nhìn bề ngoài, Liêm trinh thích tiêu xài giống Tham lang, nhưng thực ra bản chất khác nhau. Sự tiêu xài của Tham lang thuần túy thuộc tửu sắc, còn sự tiêu xài của Liêm trinh thì thuộc "phong hoa tuyết nguyệt", tính chất thanh nhã hơn, khá xem trong tinh thần và cảm tính.

Liêm trinh thường có sắc thái thủ đoạn, cho nên khi Liêm trinh hóa Lộc, cũng chủ về dùng thủ đoạn để tiến thủ, như giao tế thù tạc, kết bè bết phái, .v.v...

Lúc Liêm trinh hóa Lộc, lại gặp các sao Hung - Sát - Hình, sẽ chủ về tửu sắc. Dùng thủ đoạn càng nhiều thì thù tạc càng nhiều, nhưng cuối cùng chẳng thu hoạch được gì, mà trong công việc làm ăn, còn bị rơi vào tình trạng thiếu hụt tiền bạc. Nếu lại còn gặp các sao đào hoa, thường thường sẽ vì sắc mà phá tài. Nhưng lúc Liêm trinh hóa Lộc gặp đào hoa, mà không có các sao Sát - Kị, thì lại chủ về nhờ có thù tạc trăng gió, mà được hiến thân hoặc đắc tài lộc.

Liêm trinh hóa Kị ở nguyên cục (can Bính), lại hóa Lộc ở đại vận hoặc lưu niên, thường chủ về có hoạnh tài (như đầu tư, đầu cơ, cờ bạc, .v.v...), nhờ có tài lộc nên rất vui vẻ hạnh phúc.

Tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" có Liêm trinh hóa Lộc thủ Mệnh ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung ắt sẽ là Phá quân hóa Quyền, cung Quan là Vũ khúc hóa Khoa, thì chủ về tuy làm chức phó, nhưng lại thường kiêm nhiệm trọng trách và nắm giữ quyền hành

Đại hạn hoặc lưu niên đến cung hạn này, thường sẽ chủ về chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng nếu Thái dương hãm tại cung Tị hóa Kị (can Giáp) ở cung Nô, xung chiếu Cự môn ở Hợi cư Huynh đệ, thì cũng đồng thời chủ về quan hệ giao tế chuyển biến theo hướng xấu. Tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" mang đậm sắc thái chính trị, nên quan hệ giao tế càng thêm quan trọng. Không thể không chú ý các sao phối hợp.

Tinh hệ "Liêm trinh Thất sát" có Liêm trinh hóa Lộc thủ mệnh ở hai cung Sửu Mùi, có Đà la đồng độ, hoặc có Kình Đà vây chiếu, ắt cũng sẽ đồng thời có Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp đủ Khoa Quyền Lộc, cung Quan là Phá quân hóa Quyền, Vũ khúc hóa Khoa ở cung Tị hoặc Hợi, thanh thế cũng cực hiển hách, quyền lực và nhiệm vụ lớn hơn "Liêm trinh Thiên tướng". Đối cung mệnh ở Sửu là Thiên phủ ở Mùi có bản chất ổn định, cung Tài có "Tử vi Tham lang" chủ về tiêu xài, cho nên toàn bộ kết cấu tinh hệ có mức độ tài lộc rồi dào hơn tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng". Đà la thì sinh lần nữa, nhưng lúc này cung Huynh là Thiên lương cư Tý, đối cung với cung Nô là Thái dương cư Ngọ hóa Kị, quan hệ giao tế so với mệnh "Liêm trinh Thiên tướng" thì lại cần phải chú ý hơn, thường dễ phạm pháp, tranh chấp, cho đến âm mưu ...

Liêm trinh độc tọa thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, mà hóa Lộc, có Lộc tồn cùng bay đến hoặc vây chiếu, cung Quan tại Ngọ hoặc Tý là tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc" trong đó Vũ khúc hóa Khoa (can Giáp), thì chủ về tiền bạc có uy tín, hoặc thích hợp nắm quyền tài chính. Nhưng Liêm trinh đối nhau với Tham lang (Dần Thân), làm nặng thêm tính ham muốn vật chất của Liêm trinh, vì vậy cũng dễ thành xem trọng hưởng thụ vật chất. Về sự nghiệp thì thích hợp với các nghề liên quan đến nghệ thuật, giải trí, vui chơi, tiêu dùng, làm việc trong chính giới hoặc mậu dịch càng tốt. Tinh hệ "Thái dương Thái âm" thủ cung Nô tại Sửu Mùi, mượn nhập cung Huynh đệ, chủ về người dưới quyền nhiều mà không ổn định.

Tinh hệ "LIêm trinh Phá quân" thủ mệnh ở hai cung Mão Dậu, trong đó Liêm trinh hóa Lộc đồng độ với Phá quân hóa Quyền, có Kình dương đồng cung, hoặc Kình Đà vây chiếu. Quyền Lộc gặp nhau, chủ về cảnh ngộ thay đổi, cung Quan là tinh hệ "Vũ khúc Tham lang" mà Vũ khúc hóa Khoa, càng làm mạnh thêm tài vận của "Liêm trinh Phá quân", cung Tài là tinh hệ "Tử vi Thất sát" cũng hữu lực, tam phương có Quyền Lộc rất nặng. Đối cung Mệnh là Thiên tướng tại Mão, bị "Cự môn Thái dương" có Thái dương hóa Kị, và Thiên lương của Cơ Lương tại Thìn giáp cung gây ảnh hưởng, khiến "Liêm trinh Phá quân" cũng dễ bị các tình huống trắc trở ngầm mai phục. Nhân tố chắc trở của cung mệnh này chủ yếu là tình cảm. Đặc biệt là Thiên phủ ở cung Phúc (Tị Hợi) hội hợp với Thiên tướng bị sao Hình - Kị giáp cung, chủ về khó giữ được sự thận trọng. Vì vậy cần phải duy trì thành tựu đã đạt được mới cát lợi.

Tinh hệ "Liêm trinh Thiên phủ" khi Liêm trinh hóa Lộc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có Vũ khúc hóa Khoa của tinh hệ "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Quan tương hội, đối cung là Thất sát, Tài cung là Tử vi độc tọa. Tính chất của toàn bộ tinh hệ này, thích hợp làm việc trong chính giới, hay trong quân đội, cảnh sát, vì mệnh tạo này ứng với người kiêm văn võ, có thể công và có thể thủ, còn giỏi quản lý tài chính. Có điều cung Quan thiếu lực để ngồi ở vị trí tối cao mà thôi.

Tinh hệ này còn có một đặc điểm, vận tuổi trẻ bát lợi, đến 5 năm cuối của đại hạn thứ 3 mới bắt đầu khởi sắc. Cứ mỗi đại hạn, thì 5 năm cuối sẽ tốt hơn 5 năm đầu, thậm chí mỗi năm, nửa năm cuối cũng tốt hơn nửa năm đầu. Đây là vì "Liêm trinh Thiên phủ" ở cung "thiên la địa võng", cho nên mọi lợi ích đều chủ về từ từ.

Khuyết điểm của mệnh bàn này là ở cung Huynh đệ, cung Nô và cung Phu thê. Đặc biệt đối với nữ mệnh, thì cần phải xem trọng tâm trạng của người phối ngẫu.

Tinh hệ "Liêm trinh Tham lang" khi Liêm trinh hóa Lộc ở hai cung Tị Hợi, cung Quan có "Vũ khúc Thất sát" hóa Khoa, cung Tài là "Tử vi Phá quân" hóa Quyền có kèm Đà la hoặc hội hợp với Kình Đà, chủ về tính chất không giữ được đất đai nhà cửa của ông bà, cha mẹ, mà phải tự lập. Cho nên ở đại hạn tốt hơn ở tam phương của nguyên cục.

Kết cấu tinh hệ này thích hợp với các nghề liên quan đến nghệ thuật, hoặc công nghệ, gặp đào hoa cũng có thể thích hợp với sự nghiệp nghệ thuật, hoặc ngành giải trí, vui chơi, tiêu dùng. Có điều cung Tài là "Tử vi Phá quân" đồng độ với Đà la, chủ về kiếm được tiền nhưng có hiện tượng kéo dài và khó tích lũy, còn chủ về bản thân không muốn thù tạc mà phải tiêu xài quá lớn. Cung Phu thê là Thiên phủ, nếu cung Mệnh hoặc cung Phúc có các sao "đào hoa", cũng chủ về tái hôn nhưng vợ chồng cũ vẫn còn vương vấn tình cảm, chưa dứt khoát. Thái dương hóa Kị đến cung Nô (cung giao hữu) chủ về không đắc lực, mà còn có tranh chấp ngầm.

 2- Thiên Cơ - can Ất hóa Lộc

Bản chất của Thiên cơ là mưu chí, linh động quyền biến mà còn nhạy bén. Cho nên khi Thiên cơ hóa Lộc ắt sẽ "chủ động" tìm được ra cơ hội để tạo thành sự nghiệp, vì vậy mà được lợi ích.

Nhưng mưu trí và linh động quyền biến của mệnh tạo ít có phách lực (kim chứa phách) khai sáng sự nghiệp lớn, mà thường thành người khéo đầu cơ, cho nên vẫn bị giới hạn khá lớn, ảnh hưởng đến thành tựu của sự nghiệp và tiền bạc. Thiên cơ hóa Lộc, chỉ là nhân tài tham mưu, cố vấn chiến lược, chủ về kế hoạch, thiết kế, hoặc làm công việc đi đây đi đó cho người khác (như làm môi giới, thuyết khách, ...)

Do bản chất thích biến động, nên cũng khó giữ một nghề, ưa đứng núi này trong núi nọ. Cho nên hễ Thiên cơ hóa Lộc ở cung mệnh, cần phải đồng thời lưu ý các sao ở cung Phúc và các sao ở cung Quan, các sao này phải có tính chất ổn định và có lực tiến thủ mới tốt. Nếu tính chất các sao thuộc loại không ổn định mà còn mang tính do dự, thiếu quyết đoán, sẽ ảnh hưởng đến Thiên cơ hóa Lộc ở cung Mệnh, khiến thành tựu của người này bị nhiều hạn chế.

"Tiền tài" của Thiên cơ hóa Lộc không thể giữ được lâu, vì vậy, nếu cung điền trạch tốt, thì nên chú ý cơ hội mua thêm nhà cửa đất đai, nếu không phải xem cung Phu thê có các sao chủ về tài phú hay không.

Thiên cơ độc tọa hóa Lộc ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Cự môn, cung Tài là tinh hệ "Thiên đồng Thiên lương" có Thiên lương hóa Quyền (can Ất), cung Quan là Thái âm độc tọa hóa Kị hoặc kèm có Kình dương (Canh Tân). Tổ hợp kết cấu nhóm tinh hệ này, vì thành "Cơ Nguyệt Đồng Lương cách", cho nên bất lợi về kinh doanh làm ăn. Tuy Thiên cơ hóa Lộc, nhưng "Thiên đồng Thiên lương" lại không phải tổ hợp sao chủ về giầu có, còn Thiên lương hóa quyền bất quá chỉ trợ giúp Thiên cơ có thể thành tựu khá lớn. Các sao ở cung Quan không ổn định, thường dễ bị lung lạc dụ dỗ mà sinh thay đổi, điều này phải dựa vào sức mạnh của Thiên lương hóa Quyền để tạo quân bình. Tìm sự ổn định như thế nào, là trọng điểm mà người có nhóm tinh hệ này thủ mệnh phải lưu ý.

Thiên cơ hóa Lộc thủ mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, đối cung là Thiên lương hóa Quyền, hội hợp với Cự môn ở cung Quan, cung Tài có Thiên đồng thì đối xung với Thái âm lạc hãm hóa Kị ở cung Mão. Khuyết điểm của nhóm tinh hệ này hoàn toàn nằm ở cung Tài Bạch, chủ về tay trắng kiếm tiền, mà nguồn tiền tài lại không rộng, tài khí không vượng, lại còn tiêu pha lãng phí, chi tiêu không đúng mục đích. Cho nên, tuy Thiên cơ hóa Lộc, thì vẫn không chủ về tài lộc dồi dào, mà chỉ chủ về có nhiều cơ hội, có thể dựa vào công tác kế hoạch mà thu nhập cũng khá cao, hoặc làm môi giới để kiếm tiền, thì lực cạnh tranh của Thiên cơ có thể phát huy.

Tinh hệ "Thiên cơ Thái âm" ở hai cung Dần hoặc Thân, có Đà la cùng bay đến, hoặc bị Kình Đà hội chiếu, Thiên cơ hóa Lộc Thái âm hóa Kị, hội hợp với Thiên lương độc tọa hóa Quyền ở cung Quan cư Ngọ, cung Tài là Thiên đồng độc tọa, có thể bị Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Kình Đà. Nhóm tinh hệ này cũng là cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương", cung Mệnh và cung Tài đều có khuyết điểm, rất có thể thành người thích dùng thủ đoạn, kế vặt để kiếm tiền, thiếu khí khái gánh vác trọng trách. Vì vậy về sự nghiệp phần nhiều không ra gì, tiền bạc cũng bị nhiều trở ngại. Đạo "tìm cát tránh hung" là tránh có cái nhìn thiển cận, chỉ thấy lợi nhỏ trước mắt, và phải có lòng chân thành trong đối nhân xử thế để được "nhân hòa", thì mới có thể tự nhiên gặp cơ duyên tiến thân.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" ở hai cung Mão hoặc Dậu thủ mệnh có Thiên cơ hóa Lộc, lại có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung mệnh Tài khí rất vượng, cung Tài có Thiên đồng cư Hợi, cung Quan thì mượn "Thái dương Thái âm" an cung có Thái âm hóa Kị. Kết cấu tinh hệ Cự Cơ này tài lộc vượng, thích hợp dùng tài ăn nói để kiếm tiền, nhất là các nghề nghiệp có tính phục vụ, như nhà hàng, khách sạn, du lịch, môi giới, .v.v... Nếu có thêm Văn tinh, có thể đảm nhiệm công việc quảng bá.

Các sao của cung Quan không ổn định (ở Sửu Mùi vô chính diệu), dễ thay đổi nghề nghiệp, hoặc hoán chuyển hoàn cảnh công tác, nhưng rất kị đầu tư hay đầu cơ, nếu không ắt sẽ bị tổn thất. Đây là vì "Thái dương Thái âm" hiếu động, trôi nổi, mà Thái âm hóa Kị thì thường ít suy tính trước khi đầu tư.

Thiên đồng độc tọa cư Tài ở cung Hợi, có sao Lộc đồng độ, chủ về tay trắng làm nên, nhưng Thiên lương ở đối cung hóa Quyền, có thể vì lý tưởng quá cao mà bị tổn thất, hoặc chủ về chuốc đố kị, oán trách dẫn đến tranh chấp, gặp trở lực.

Tinh hệ "Thiên cơ Thiên lương" ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có Thiên cơ hóa Lộc và Thiên Lương hóa Quyền, có Kình dương hội hợp, hoặc bị Kình dương Đà la cùng chiếu. Cung Quan mượn "Thái dương Cự môn" an cung hội hợp, lại có Sát tinh đồng cung. Cung Tài là "Thiên đồng Thái âm" mà Thái âm hóa Kị, còn có Đà la hoặc Kình dương chiếu xạ. Nhóm tinh hệ này, cung mệnh Cơ Lương hóa Lộc hóa Quyền, tuy lợi về công tác kế hoạch, quản lý, giám sát, nhưng có Kình Đà hội hợp, thì lý tưởng hơi khó thực hiện. Vì vậy cơ hội tuy nhiều, nhưng thường khó nắm chắc, cũng khó phát huy. Các sao cung Tài có bản chất hiếu động, trôi nổi, mà còn bị Đà là hoặc Kình dương quấy nhiễu gây khó khăn, nên chỉ lợi về tiền bạc trước mắt, không được quá tham vọng. Nếu có kế hoạch kiếm tiền lâu dài thì khó tránh gặp sóng gió, trắc trở, nếu kinh doanh làm ăn thì còn có nguy cơ vỡ nợ. Cung Quan chủ về dễ được người ở phương xa, hay người ngoại quốc tạm thời ủng hộ (Cự Nhật)

Thiên cơ độc tọa hóa Lộc ở hai cung Tị hoặc Hợi, đối cung là Thái âm hóa Kị, cung Tài là "Thiên đồng Cự môn". Cung Quan mượn "Thái dương Thiên lương" an cung hội hợp, có Lộc tồn đồng cung. Nhóm tinh hệ này, tài lộc không vượng, rất nên chỉ dùng sở học để kiếm tiền, tiến hành nghiên cứu học thuật, hoặc tiếp nối tổ nghiệp chớ đừng thay đổi nghề, nếu không sẽ phí tâm lực, hoặc phí lời nói.

Thiên cơ bị Thái âm hóa Kị gây ảnh hưởng, có thể gặp cơ hội nhưng lại bỏ qua mà không biết tại sao, cũng chủ về bị dụ dỗ đầu tư mà tổn thất, hoặc nhận lầm cơ hội, vọng động thay đổi công việc nên bị trắc trở.

Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" thủ cung Tài, tuy có Thiên cơ hóa Lộc hội hợp, lại có Lộc tồn cung hội hợp, cũng chỉ chủ về chức cao lương nhiều, mà vẫn cần phải hao tổn tinh thần, hơn nữa mỗi lần thu nhập tăng thì thị phi phiền nhiễu cũng kéo đến, khó mà yên thân.

 3- Thiên Đồng - can Bính hóa Lộc

Thiên đồng chủ về tay trắng làm nên, khi Thiên đồng hóa Lộc không những chủ về làm tăng tài lộc, mà còn thường có cơ duyên bất ngờ.

Nhưng nếu có các sao khoa văn đồng cung, thì tổ hợp sao thành quá phong nhã, dễ mê đắm trong "thanh vận thơ phú" hoặc âm nhạc, ưa hưởng thụ tinh thần mà ít có ý chí tiến thủ. Tình hình này không mấy thích hợp với xã hội canh tranh khốc liệt của thời hiện đại.

Nếu có các sao đào hoa đồng độ, phần nhiều cảm thấy tinh thần trống rỗng, nên dễ chuốc lấy những rắc rối về tình cảm.

Thiên Đồng không sợ Sát tinh, nhiều lúc còn thành lực kích phát, cho nên có cách "phản bối" và "Mã đầu đới kiếm". Dù không thành Cách, nhưng có gặp một hai Sát tinh cũng không ngại, phần nhiều chủ về trung niên vất vả, đến vãn niên mới có thể hưởng thụ.

Sau khi hóa Lộc, Thiên Đồng dễ chìm đắm trong dục lạc, nên ở vận hạn mà hóa Lộc thì tốt hơn là hóa Lộc ở tinh bàn của nguyên cục. Bởi vì ở đại hạn hoặc lưu niên, bản chất chìm đắm dục lạc sẽ không nặng (lúc này cũng không cần có sát tinh kích phát).

Tinh hệ "Thiên đồng Thái âm" ở hai cung Tý hoặc Ngọ thủ mệnh, khi Thiên đồng hóa Lộc, hội với "Thiên cơ Thiên lương" ở cung Quan (ở Thìn hoặc Tuất) mà Thiên cơ hóa Quyền. Cung Tài mượn "Thái dương Cư môn" an cung (ở Dần hoặc Thân). Ở xã hội hiên đại, nhóm tinh hệ có kết cấu dạng này, nữ mệnh thì dễ phát, còn nam mệnh thì dễ được người khác giới xem trọng ưu ái, nhưng lại không phải là tốt lành, do quá an nhàn, tình cảm phong phú, rất có thể vì vậy mà ảnh hưởng đến sự nghiệp. Nếu Văn xương hóa Khoa ở cung Mệnh hay cung Phúc, hoặc có Sát tinh kích phát, thì mới chủ về thành tựu. Nhóm sao này muốn phát lên, thường phải khởi nghiệp bằng các nghề mang tính phục vụ (như luật sư, kiểm toán viên, .v.v...), hoặc viên chức cao cấp trong Cty lớn hay nhà nước, được như vậy thì sẽ tiến triển mà không phải tốn quá nhiều sức, nhưng phải hao tổn lời nói. Người có Văn xương hóa Khoa hội hợp cung Mệnh, sẽ nhờ danh tiếng mang lại cơ hội.

Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hoặc Mùi thủ mệnh, khi Thiên Đồng hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng ở cung Quan là Thiên cơ hóa Quyền (tại Tị hoặc Hợi). Cung Tài mượn "Thái dương Thiên lương" an cung (ở Mão hoặc Dậu). Gặp sao Lộc nặng chưa chắc là hợp với "Thiên đồng Cự môn", chủ về ưa thích thanh nhàn. Nếu lại gặp đào hoa, hoặc "sao lẻ" phụ tá (nhất là Văn xương hoặc Văn khúc), thì chủ về gặp rắc rối trong tình cảm, thường dễ bị đau khổ vì tình. Nếu cung Mệnh có sao Lộc nhẹ, thì mới chủ về tài lộc dồi dào, nhưng cuộc đời vẫn có một thời kỳ gian khổ. Cung Quan là Thiên cơ "Lộc trùng điệp" thích hợp với công tác kế hoạch tài vụ, tài chính, kinh tế, vặch kế sách, nhưng cũng phải hao phí nhiều tâm lực trong công việc. Khuyết điểm của nhóm tinh hệ này là cung Tử tức (??? kiểm) không tốt, chủ về dễ bị người do mình đề bạt đoạt quyền.

Tinh hệ "Thiên đồng Thiên lương" ở hai cung Dần hoặc Thân thủ mệnh, khi Thiên đồng hóa Lộc ắt sẽ bị Kình Đà chiếu xạ. Cung Quan là Thiên cơ hóa Quyền (ở Tý hoặc Ngọ). Cung Tài là Thái âm độc tọa (ở Thìn hoặc Tuất), có Kình Đà củng chiếu, hoặc Đà la đồng độ. Tinh hệ có kết cấu dạng này ưa Kình dương mà ghét Đà la. Gặp Đà la hội chiếu sẽ dễ thành người thích tán gẫu, lười biếng, uể oải, nếu gặp thêm các sao khoa văn và đào hoa, thì chú trọng sự thú vị và tính cách điệu trong sinh hoạt tình cảm. Đối với sự nghiệp và tiền tài sẽ vì vậy mà thờ ơ, tiêu cực. Nếu có Kình dương kích phát, thì sự nghiệp có thể phát triển vững vàng, mà nguồn tiền tài cũng nhờ đó mà thuận lợi toại ý. Có điều nếu cung Tài là Thái âm đồng độ với Đà la thì kiếm được đồng tiền rất hao tổn sức lực, mà nguồn tiền tài có lúc còn bị trở ngại, nhiều tranh chấp, bôn ba vất vả. Nếu không có Đà la đồng độ, thì kiếm tiền chỉ hơi vất vả mà thôi. Bản chất của "Thiên đồng Thiên lương" lợi về phục vụ, cũng chủ về danh tiếng. Nếu có Văn xương hóa Khoa hội hợp, thì phải chú ý bồi dưỡng sự vinh dự của bản thân.

Thiên đồng độc tọa thủ mệnh, hóa Lộc ở hai cung Mão hoặc Dậu, đối cung là Thái âm. Cung Tài là Cự môn, có Lộc tồn cùng hội hợp với cung mệnh (ở Hợi hoặc Tị). Cung Quan là Thiên cơ hóa Quyền (ở Mùi hoặc Sửu). Kết cấu tinh hệ này có Quyền Lộc hội hợp, cho nên sự nghiệp sáng sủa. Nhưng Thiên đồng thủ Mệnh vẫn không nên gặp Lộc nặng (năm Ất Tân), sẽ chủ về dưỡng thành tâm lý ỷ lại, nữ mệnh thì thích trang điểm, chải chuốt quá đáng, nam mệnh thì thích an nhàn, như vậy dù cơ hội đến nhiều, thường cũng dễ mất. Cung Tài là Cự môn có sao Lộc, đối chiếu với Thái dương, chủ về được người ngoại quốc hay người ở phương xa đề bạt nâng đỡ, thích hợp với nghề kinh doanh bán lẻ, nghề cần đến tài ăn nói, hoặc phải hao tổn tâm lực. Cung Tử tức tuy Liêm trinh hóa Kị, nhưng đồng cung với Thiên tướng, nếu thành cách "Tài Ấm giáp ấn", còn chủ về được người dưới quyền trợ lực. Nếu không thành Cách, thường thường dễ bị gây phiền phức.

Thiên đồng thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có Đà la đồng độ, hoặc bị Kình Đà hội chiếu. Cung quan là "Thiên cơ Thái âm" mà Thiên cơ hóa Quyền (ở Thân hoặc Dần), ắt sẽ bị Kình dương hoặc Đà la chiếu xạ. Cung Tài là Thiên lương đồng độ với Kình dương (ở Tý hoặc Ngọ), hoặc bị Kình dương Đà la chiếu xạ. Lúc Thiên Đồng ở cung Thìn đồng độ với Đà La, thì dễ lãng phái thời gian một cách vô ích, tiền bạc cũng chật vật mới kiếm được. Khi thiên Đồng ở cung Tuất, Đà La chiếu xạ gây "kích phát", nhưng cung Tài là Thiên Lương đồng độ với Kình Dương; Thái Dương của đối cung lại lạc hãm, lực hóa giải không đủ, nên khó kiếm được tiền mà còn bị gây trở ngại; chủ về trung niên phát mạnh, lúc đầu rất khó khăn nhưng về sau có thành tựu, nhưng cuộc đời dễ vì tiền bạc mà xảy ra kiện tụng, hoặc bị ngầm tranh chấp, người dưới quyền cũng thiếu trợ lực. Tinh hệ dạng này không nên quá thờ ơ đối với tiên bạc, mà cũng không nên xem trọng thái quá, nếu không ắt sẽ gặp bất lợi.

Thiên Đồng thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Tị hoặc Hợi, đồng độ với Lộc tồn, hoặc có Lộc tồn vây chiếu hay hội hợp, thành cách "Lộc trùng điệp", thường chủ về nhờ thừa kế của cha mẹ mà có sản nghiệp. Cung Tài mượn "Thái dương thái âm" nhập cung Sửu, gặp Lộc tồn, lợi hơn là mượn nhập cung Mùi, khá thiếu tính ổn định. Cho nên Thiên đồng hóa Lộc ở cung Tị thì tốt hơn ở cung Hợi. Nhưng Thiên đồng ở cung Tị thì "Lộc trùng điệp", tuy có "phụ ấm", nhưng dễ biến thành người lần nữa, cẩu thả. Lúc sự nghiệp có nguy cơ (thường do người dưới quyền xâm phạm). "Thiên cơ Cự môn" của cung Quan mới sinh phấn chấn cải cách, Thiên cơ hóa Quyền cũng mang ý nghĩa tổ nghiệp suy thoái, phải tự lập nghiệp, tất nhiên phải cần hao tốn nhiều tâm lực, thì sự nghiệp mới được thành tựu. Nếu có Văn xương hóa Khoa hội hợp sẽ làm tăng tính ổn định về sự nghiệp. Cung mệnh gặp các sao đào hoa thì chủ về thất chí, nữ mệnh càng dễ cảm thấy trống rỗng. Gặp "sao không" là danh sỹ nhàn đàm, nữ mệnh càng nhiều cảm giác "trống vắng dưới trăng trước hoa".

 4- Thái Âm - can Đinh hóa Lộc

Thái Âm là sao tiền tài, đương nhiên thích hóa thành sao Lộc, chủ về dư giả. Nhưng so với Vũ Khúc hóa Lộc, có thể nói là Thái Âm thiếu hành động kiếm tiền, thiếu "sức" cạnh tranh. Có thể giàu có hay không, vẫn cần phải xem có lợi về sự tiến triển hay không; hoặc đại vận có "tài khí" dồi dào hay không mà định. Nếu không, dù Thái Âm có hóa Lộc cũng bình thường mà thôi.

Hơn nữa, lúc Thái Âm hóa Lộc, thì Cự Môn tất cũng đồng thời hóa Kị ở cung Phúc, mà cung Phúc gây ảnh hưởng đến cung Tài (hai cung này luôn luôn đối nhau). Thái Âm vốn có "khí chất" dễ dãi, bị ảnh hưởng của Cự môn hóa Kị sẽ biến thành thích tranh chấp, tâm tình âu lo tính toán thái quá, khiến cho khí chất ban đầu thay đổi rất lớn. Lại còn do không giỏi tranh chấp theo kiểu mạnh bạo, nên đời người đương nhiên sẽ gặp nhiều cảnh ngộ đáng tiếc.

Vì vậy Thái Âm hóa Lộc ở mệnh bàn không bằng hóa Lộc ở đại vận. Do ở đại vận không chủ về bản chất, nên mới chủ về nguồn tiền tài thuận lợi toại ý.

Thái Âm hóa Lộc ở cung hãm, chủ về một loại cảm giác sung sướng về tâm lý, nếu không có các sao khác hội hợp, thì không chủ về tài lộc dồi dào. Có điều, Thái Âm sau khi hóa Lộc, sẽ có tính chất cải thiện về những bất lợi đối với lục thân.

Thái Âm hóa Lộc ở nguyên cục, lại Hóa thành sao Kị ở lưu niên hoặc đại hạn, có thể ví là tiền tài thấy trước mắt thèm rõ rãi, nhưng không nên bị dụ dỗ mà đầu tư, tránh hết sức vì tình cảm dao động mà dẫn đến phá tài.

Thái Âm hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa thành sao Lộc ở lưu niên hoặc đại hạn, chỉ cần không bị dụ dỗ đầu tư, thì trái lại, có thể kiếm tiền một cách thuận lợi trong bối cảnh rối ren thị phi.

Thái Âm hóa Lộc ở cung mệnh của nguyên cục, cung Phúc là Cự môn hóa Kị, bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều cần phải chú trọng vấn đề tình cảm. Nếu không thể lấy ý chí khắc phục tình trạng bị dụ dỗ về tình cảm, thì hậu quả là đời người sẽ gặp rắc rối rất khó xử trong thực tế, nhưng lại có một thiên tình sử để nhớ !!!

Tinh hệ "Thiên đồng Thái âm"thủ mệnh ở hai cung Tý hoặc Ngọ, khi Thái Âm hóa Lộc, Thiên Đồng hóa Quyền, còn có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, như vậy là "sao Lộc" nặng, thì vấn đề tình cảm càng thêm nghiêm trọng. Nhưng tinh hệ này thường thường lại tượng trưng cho sự thông hôn với người nước ngoài, nữ mệnh càng đúng. Cung Quan có "Thiên cơ Cự môn" mà Cự môn hóa Kị, chủ về giao thiệp với người ngoại quốc (hay người ở phương xa), vì vậy cũng thích hợp làm việc cho Cty nước ngoài, lao tâm lao lực là không tránh được. Do cung Tài và cung Phúc thiên về vất vả, còn cung Mệnh thiên về nhàn hạ, do đó vấn đề tình cảm càng dễ biến thành vỏ bề ngoài của mệnh tạo. Nhóm tinh hệ này không toàn mỹ, ngoài vấn đề tình cảm ra, thì còn có điều tiếng thị phi.

Tinh hệ "Thái dương Thái âm" thủ mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, có Thái âm hóa Lộc. Cung Quan là Thiên lương đồng độ với Lộc tồn (ở Tị hoặc Hợi). Cung Tài mượn "Thiên cơ Cự môn" nhập cung (ở Dậu hoặc Mão) có Thiên cơ hóa Khoa còn Cự môn hóa Kị. Nhóm tinh hệ này tài lộc không vượng, khó tích lũy, vì cung Mệnh cung Tài và cung Phúc đều không ổn định; hơn nữa trước khi kiếm được tiền ắt lại có nhiều phiền phức, tài khí càng nhiều thì phiền phức càng lớn, nên sau khi kiếm được tiền cũng nhiều thị phi. Cho nên gặp chúng ở lưu niên hay đại hạn thì tốt hơn ở mệnh bàn nguyên cục. Ở niên vận bất quá chỉ rắc rối khó xử về tình cảm mà thôi.

Tinh hệ "Thiên cơ Thái âm" thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, mà Thái âm hóa Lộc còn Thiên cơ hóa Khoa, ở cung Dần (hoặc Thân) gặp Lộc tồn trùng điệp. Cung quan là Thiên lương (ở Ngọ hoặc Tý). Cung Tài là Thiên đồng hóa Quyền (ở Tuất hoặc Thìn). [Chú: phần này sách dịch nhầm, nên saobienden có chỉnh sửa để phù hợp theo tinh bàn - kiểm ???]. Nhóm tinh hệ này, Thái âm hóa Lộc thì tốt hơn Thiên cơ hóa Lộc, kết cấu khá đường đường chính chính, cung Tài có Thiên đồng hóa Quyền càng chủ về nguồn tiền tài ổn định, tay trắng làm nên, vãn niên ắt dễ giầu có. Cung Quan là Thiên Lương gặp hóa Lộc, hoặc cách "Lộc trùng điệp" rất thích hợp với giới công chức ngành bảo hiểm, công chứng, .v.v... nếu làm việc trong chính giới thường hay bị hối lộ, vì vậy nên làm chức vụ nhỏ về giám sát tài vụ, kế hoạch. Có điều cung Phúc có Cự môn hãm ở "thiên la địa võng" nên nội tâm thường không được yên ổn.

Thái Âm độc tọa thủ mệnh, hóa Lộc ở hai cung Mão hoặc Dậu, hội Kình Dương hay Đà La. Cung Quan là Thiên lương độc tọa (ở Sửu hoặc Mùi), đồng độ với Đà la, hoặc bị Kình Đà hội chiếu. Cung Tài là Thái dương độc tọa (ở Hợi hoặc Tị), đối cung là Cự môn hóa Kị đồng độ với Đà La, hoặc bị Kình Đà hội chiếu. Tinh hệ này, do Thái âm hóa Lộc và Thiên đồng hóa Quyền đối nhau, gọi là "Độc tọa tương hội", là kết cấu khá tốt, tuy bôn ba vất vả, không cách nào có thời gian hưởng thụ trong đời người, nhưng mệnh tạo lại cảm thấy vinh dự và thỏa mãn, lúc vãn niên thường cho rằng mình đã sống không uổng phí kiếp người. Nhóm tinh hệ này, nam mệnh và nữ mệnh đều có dáng vẻ mỹ quan, dễ được người khác giới để ý, nên cũng thích hợp làm những nghề mà đối tượng khách hàng là khác giới. Cung Phúc ở cung Hợi thì nội tâm bình lặng hơn ở cung Tị.

Thái Âm thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, ở cung Tuất lại trùng điệp hội Lộc tồn, mà còn là vượng địa, nên tốt hơn nhiều so với cung Thìn. Cung Quan là "Thiên đồng Thiên lương" mà Thiên đồng hóa Quyền (ở Thân hoặc Dần). Cung Tài là Thiên cơ hóa Khoa (ở Tý hoặc Ngọ), hoặc có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, nhưng cũng sẽ đồng thời vây chiếu Cự môn hóa Kị. Ở "tam phương tứ chính" có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc tồn phối trí cân xứng, do đó đây là kết cấu đẹp, chủ về kiếm được tiền lâu dài, dù có bị tranh chấp thì cũng dễ ứng phó (nhất là Thái Âm ở cung Tuất, cung Quan mạnh hơn cung Tài, thường có thể kế thừa sự nghiệp của cha mà kinh doanh làm ăn, còn có thể phát dương quang đại), vẫn nên làm nghề bán lẻ, nghề quảng bá hay phục vụ; cũng có thể làm công chức hay những nghề có sắc thái quảng bá. Cung Phúc là Cự môn hóa Kị ở cung Ngọ ắt sẽ có Kình Đà giáp cung, không những không được yên ổn, dễ chuốc điều tiếng thị phi chèn ép, mà còn có áp lực "quan phi", hôn nhân cũng thường bất lợi. Cung Phúc ở Tý có đỡ hơn nhưng mức độ chỉ giảm nhẹ mà thôi.

Thái Âm thủ mệnh hóa Lộc ở hai Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thiên cơ hóa Khoa, mệnh ở cung Hợi tốt hơn, ở cung Tị thì Thái âm lạc hãm, chủ về bôn ba vất vả, không ổn định để theo giữ một nghề. Cung Quan là "Thái dương Thiên lương" được Quyền Lộc chiếu (ở Dậu hoặc Mão), có Văn xương đồng độ thích hợp với lĩnh vực nghiên cứu học thuật, nếu không có thể làm viên chức NN hay Cty lớn cũng phù hợp, cũng có thể theo ngành y dược, công tác xã hội, , gặp Văn khúc thì thích hợp làm môi giới bảo hiểm. Cung Tài là "Thiên đồng Cự môn" một hóa Quyền một hóa Kị, kiếm tiền ắt phải hao tổn tâm lực, rất vất vả về nói năng thuyết phục. Vấn đề tình cảm cũng là khuyết điểm của tinh hệ này.

 5- Tham Lang - can Mậu hóa Lộc

Bản chất của Tham Lanh vốn đã chủ về ham muốn vật chất, nên lúc Hóa Lộc ý nghĩa của ham muốn vật chất càng tăng. Bản chất của Tham Lang cũng giỏi giao tế thù tạc, lúc hóa Lộc có thể nhờ thù tạc mà phát triển sự nghiệp, từ đó kiếm tiền.

Tham lang hóa Lộc còn có bản chất đầu cơ. Có Hỏa linh, Linh tinh đồng độ, thì đầu cơ có thể thu lợi, nhưng cũng cần chú ý xem vận hạn có thích hợp không. Nếu có Kình dương, Đà la đồng độ hoặc hội chiếu, thì không nên đầu cơ.

Tham lang hóa Lộc mà có các sao đào hoa hội hợp, thì ham muôn vật chất và sắc dục đều nặng. Cần lưu ý vận hạn, đề phòng vì sắc mà phá tài.

Nếu tham lang hóa Lộc mà có Kình Đà Không Kiếm đồng độ, sẽ chủ về vì giao tế thù tạc mà phá tài, hao tốn tiền bạc không chỉ vì thù tạc trong công việc, mà còn vì giao du với bạn xấu.

Tham lang hóa Lộc thành cách "Hỏa Tham", "Linh Tham", ắt sẽ có khoảng tiền lớn bất ngờ, nhưng sau khi phát tài cũng chủ về dễ thất bại. Vì vậy không nên cứ mãi chuyên chú ở nguồn tiền bất ngờ.

Tham lang độc tọa thủ mệnh, hóa Lộc ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối nhau với Tử vi. Cung Tài là Phá quân. Cung Quan là Thất sát. Trong hai cung Tý Ngọ, ở cung Tý thì có ý vị "phiếm thủy đào hoa", vì vậy ở cung Ngọ tốt hơn và là cách "Mộc Hỏa thông minh". Cho nên tuy cùng là Hóa Lộc, mà ở cung Ngọ thì kiếm tiền khá nhiều, cũng dễ tích lũy, còn ở cung Tý thì thường dễ tiêu xài, hao tổn vì người khác giới. Phá quân thủ cung Tài, ưa đầu cơ mạo hiểm, giầu năng lực sáng lập sự nghiệp, hoặc ưa làm những công việc có tính khai sáng hay có tính độc lập. Nhưng khả năng giữ tiền không được tốt, đây là khuyết điểm của nó. Tinh hệ này, Thiên cơ hóa Kị ở cung Nô, hội chiếu cung Huynh, vì vậy không nên hợp tác với người khác để gây dựng sự nghiệp, người dưới quyền cũng thiếu trợ lực.

Tinh hệ "Vũ khúc Tham lang" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, mà Tham lang thủ mệnh hóa Lộc, ở cung Sửu còn hội Lộc tồn tốt hơn cung Mùi. Cung Quan là "Tử vi Thất sát" hội hợp với Lộc tồn, khí thế bàng bạc. Cung Tài là "Liêm trinh Phá quân" ở cung Dậu, thì "Lộc trùng điệp", nên an Mệnh ở cung Sửu thì "tài khí" ắt sẽ lớn hơn ở cung Mùi. Nhóm tinh hệ này chủ về đời người biến đổi đa đoan, tài vận cũng biến đổi vô thường, nhưng đủ sức kiếm tiền, còn nhờ giao tế thù tạc mà có cơ hội tốt, nên ắt sẽ dư giả. Mệnh ở cung Sửu không những cục diện sự nghiệp lớn mà tài lộc cũng dồi dào. Tinh hệ này có khuyết điểm là thường dễ bất cẩn, sơ sót trong việc giáo dục con cái. Đồng thời trong nội bộ môi trường làm việc (Cty, công sở, mối quan hệ nhóm làm ăn) cũng thiếu mạch lạc, lớp lang, thường xảy ra tệ "có người thì làm việc đoàng hoàng, không có người thì nghỉ".

Tham lang thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Dần hoặc Thân, ở hai cung độ này Tham lang hóa Lộc đều có khuyết điểm, dễ "bạo phát bạo tàn". Cho nên ở đại vận mà gặp nó thì có lợi hơn là gặp ở cung Mệnh nguyên cục. Ở cung Dần thì khá tốt, biên độ lên xuống nhỏ. Ở cung Thân thì tay trắng sáng lập sự nghiệp, nhưng lại bị cách "Mộc bị Kim khắc chế", thường phải trải qua gian khổ mới có được tiền của, rồi lại phá tán, thất bại tiếp. Tham làn hóa Lộc chỉ chủ về sau khi phá tán, thất bại, thì vẫn còn cục diện để đứng lên mà thôi. Cung Tài là Phá quân cũng chủ về lên xuống bất thường, đồng độ với Đà La sẽ chủ về tài vận đến chậm. Cung Quan là Thất sát, vì vậy không nên đầu cơ, thích hợp với những ngành nghề giải trí, vui chơi, hưởng thụ, trang điểm, nghệ thuật, tiêu dùng.

Tinh hệ "Tử vi Tham lang" thủ mệnh ở hai cung Mão hoặc Dậu mà Tham lang hóa Lộc. Cung Tài là "Vũ khúc Phá quân ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu. Ở hai cung độ này đã đủ tượng trưng cho lực "xung kích", sức cạnh tranh rất mạnh, do đó dễ có cơ hội kiếm tiền gây dựng sự nghiệp, người này đều không chịu bỏ qua. Cung Quan là "Liêm trinh Thất sát", cũng mang ý vị quyền lực và thủ đoạn phối hợp hỗ tương với đặc tính của "Tử vi Tham lang". "Vũ khúc Phá quân"thủ cung Tài, chỉ chủ về đặc trưng dùng đồng tiền có mục đích, có chủ đích xác đáng. Nhưng đối với người khác giới thì họ cực kỳ hào sảng. Nếu là nữ mệnh thì không có khuyết điểm này, nên nữ mệnh ưu hơn nam mệnh. Tinh hệ này nên đề phòng người hợp tác hay người dưới quyền xâm phạm.

Tham lang thủ mệnh hóa Lộc độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, ở cung Thìn ắt sẽ đồng độ với Đà la, ở cung Tuất thì bị Kình Đà hội chiếu. So sánh hai trường hợp, ở cung Thìn thì lúc trẻ gặp nhiều hiểm trở, đường đời gập ghềnh, ở cung Tuất thì có tinh thần tiến thủ mạnh. Cung Tài là Phá quân, cung Quan là Thất sát, chủ về không chuyên giữ một nghề, phần nhiều đều làm nhiều công việc hay kiêm nhiều chức vụ, hoặc thường đảm nhận thêm nhiệm vụ quan trọng. Ngoài những điều vừa thuật ở trên, thì tinh hệ này là kết cấu Tham lang tọa mệnh khá ổn định. Nhưng đối với nữ mệnh, dễ có bất mãn trong hôn nhân, có thể chỉ vì dựa vào kinh tế của chồng mà phải duy trì cuộc hôn nhân.

Tinh hệ "Liêm trinh Tham lang" thủ mệnh ở hai cung Tị hoặc Hợi, mà Tham lang hóa Lộc, còn có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu. Cung Tài là "Tử vi Phá quân" không chủ về tích lũy tiền bạc, cho nên khi hội hợp hai cung độ này, sẽ có bản chất cực kỳ chú trọng vẻ bề ngoài. Cung Quan là "Vũ khúc Thất sát", tam phương tứ chính có đào hoa trung trùng, rất thích hợp với ngành có tính giải trí, vui chơi, hưởng thụ. "Vũ khúc Thất sát" ở cung Dậu có thể theo nghề ảm thực. Có điều nếu gặp các sao khoa văn hội hợp, lại thường là nhân tài chuyên nghiệp, như bác sỹ khoa phụ sản, .v.v...

 6- Vũ khúc - can Kỷ hóa Lộc

Vũ khúc là sao tiền tài, còn chủ về hành động, nên ưa hóa Lộc. Vì chủ về hành động, tất nhiên dễ tạo dựng sự nghiệp, hơn nữa sự nghiệp càng lớn thì tài lộc càng dồi dào. Nếu muốn tính toán tài phú của người này, không thể chỉ nhìn xem anh ta có tích lũy hay không, mà tài sản của anh ta thường thường cũng là vốn liếng của cty.

Vũ khúc hóa Lộc mà có tứ Sát đồng độ, chủ về lấy tay nghề, công nghệ để kiếm tiền. Làm ăn tốt, nên nguồn tiền tài không thiếu, có điều nếu nghỉ hưu thì không có thu nhập, do đó cần phải chú ý tích lũy. May mà Vũ Khúc có bản chất giỏi quản lý tài chính, trừ khi cung Tài quá thậm tệ, nếu không phần nhiều đều có tích lũy.

Vũ Khúc hóa Lộc rất kị có Văn Khúc hóa Kị hội hợp (can Kỷ), sẽ chủ về nghề nghiệp chính thức thì có thể kiếm tiền, nhưng đầu tư ắt sẽ bị tổn thất, do đó việc tích lũy sẽ giảm đi nhiều.

Nữ mệnh không ưa Vũ Khúc hóa thành sao Lộc, chủ về làm tăng mạnh thêm cơ hội độc thân.

Tinh hệ "Vũ khúc Thiên phủ" thủ mệnh ở hai cung Tý hoặc Ngọ mà Vũ khúc hóa Lộc, là kết

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của bốn mươi hóa diệu - Trung Châu phái

Tính cách qua 7 loại tướng trán

Có 7 loại tướng trán bạn dễ dàng nhận biết là tướng trán cao, tướng trán ngắn, tướng trán thẳng, trán hình vòng cung, trán hình chữ M, trán hình khấp khỉu
Tính cách qua 7 loại tướng trán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân trắc học chỉ ra rằng mỗi kiểu dáng của tướng trán sẽ thể hiện một vài đặc điểm chung trong tính cách của người đó. Nhìn qua tướng trán, bạn có thể đoán sơ qua tính tình của người đang giao thiệp, từ đó tạo ra lợi thể khi giao tiếp với họ.

Với người có trán cao

Tướng trán cao là người thông minh, biết cách sắp xếp cuộc sống hợp lý. Bạn được nhiều người yêu mến, đặc biệt là những người lớn tuổi. Bạn giao tiếp khéo léo, được nhiều người gọi vui là “Hoa hậu thân thiện”.

Với người có trán ngắn

người có tướng trán ngắn sống nội tâm
người có tướng trán ngắn sống nội tâm

Tướng trán ngắn là người sống hướng nội, có những nguyên tắc của riêng mình, ít khi bị ảnh hưởng hay tác động nhiều từ những yếu tố xung quanh. Bạn hài lòng với những thứ mình đang có.

Với người có trán thẳng

người có tướng trán thẳng thì chịu thương chịu khó
người có tướng trán thẳng thì chịu thương chịu khó

Tướng trán thẳng là người rất chăm chỉ, không bao giờ đầu hàng trước khó khăn. Bạn sợ cảm giác bị thua kém người khác nên luôn nỗ lực để giành vị trí dẫn đầu. Bạn trân trọng mọi phút giây, không bao giờ muốn lãng phí thời gian vô nghĩa.

Với người có trán vòng cung

người có tướng trán vòng cung thì tinh tế nhạy cảm
người có tướng trán vòng cung thì tinh tế nhạy cảm

Tướng trán vòng cung là người nhạy cảm, khá mềm yếu, dễ bị lung lay khi đứng trước những quyết định quan trọng. Tuy nhiên, bạn cũng khá thông minh và biết cách vượt qua khó khăn.

Với người có trán hình chữ M

người có tướng trán hình chữ M thì sáng tạo
người có tướng trán hình chữ M thì sáng tạo

Tướng trán hình chữ M rất giàu trí tưởng tượng, sáng tạo, và là người có nhiều tài lẻ. Bạn còn được nhiều người yêu quý bởi sự dí dỏm, hài hước, duyên ngầm.

Với người có trán hình núi Phú Sĩ

người có tương trán hình núi Phú Sỹ thì nhẹ nhàng ôn hòa
người có tương trán hình núi Phú Sỹ thì nhẹ nhàng ôn hòa

Tướng trán hình núi Phú Sỹ là người có tính cách rất ôn hòa, nhẹ nhàng, đôi khi có chút thụ động. Trong tình yêu, bạn cháy hết mình, sẵn sàng làm mọi thứ cho người mình yêu.

Với người có trán hình khấp khuỷu

người có tướng trán khấp khỉu thì mạnh mẽ quyết liệt
người có tướng trán khấp khỉu thì mạnh mẽ quyết liệt

Tướng trán hình khấp khỉu là người khá mạnh mẽ, quyết liệt, thậm chí là bảo thủ. Bạn yêu bản thân mình nhiều hơn là việc quan tâm đến người khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách qua 7 loại tướng trán

Soi mối tình đầu của 12 chòm sao

Nếu chỉ dùng 4 từ để mô tả mối tình đầu của 12 chòm sao thì họ sẽ nói gì nhỉ? Cùng ## khám phá điều lý thú này nhé!
Soi mối tình đầu của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu chỉ dùng 4 từ để mô tả mối tình đầu của 12 chòm sao thì họ sẽ nói gì nhỉ? Hãy cùng xem 12 chòm sao tự thú về


► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu

12 chom sao tu thu ve moi tinh dau
 
Bạch Dương: Nguyện không nhắc lại

 
Mối tình đầu của Bạch Dương thực sự là một kỉ niệm không mấy tốt đẹp đối với chòm sao này. Họ bồng bột, sai lầm, đau khổ và tổn thương nên chẳng bao giờ muốn nhắc lại.
 

Kim Ngưu: Tình xưa lưu luyến

  Tâm hồn Kim Ngưu nhạy cảm và nhiều hoài niệm, họ thường không buông bỏ được những điều tốt đẹp đã qua, đặc biệt là mối tình đầu có quá nhiều cảm xúc.
 

Song Tử: Sương mù bụi nước

  Tình cảm đầu đời của Song Tử như có một lớp sương mù bao phủ, không có gì rõ ràng, chỉ như gió thoáng qua.
 

Cự Giải: Ngàn đời còn vương

  Nổi tiếng là chòm sao vương vấn tình cũ nên Cự Giải sao có thể quên được người đầu tiên khiến mình rung động.
 

Sư Tử: Ngàn lời khó tả

  Vừa ngọt ngào, vui vẻ, vừa đau đớn, dằn vặt là những cảm xúc mà Sư Tử đã trải qua ngày mới biết yêu.
 

Xử Nữ: Chỉ là phù vân

Đã chia tay tức là chẳng duyên chẳng phận nên Xử Nữ không còn để tâm.

Thiên Bình: Sống chết mặc bay

  Thiên Bình của ngày hôm nay đã khác Thiên Bình của ngày cũ, nên người cũ, tình cũ cũng không còn liên quan gì nữa.

 

Thiên Yết: Khắc cốt ghi tâm

  Bề ngoài lạnh lùng nhưng nội tâm ấm áp, dù có chuyện gì đã xảy ra thì mối tình đầu của Thiên Yết vẫn mãi trong tim cậu ấy.
 

Nhân Mã: Thà rằng không có

  Tình yêu đầu đời khiến Nhân Mã hối hận nhiều hơn là ghi nhớ.
 

Ma Kết: Khó thể trả lời

  Sự dằn vặt trong Ma Kết khiến cậu ấy không biết mô tả mối tình đầu của mình thế nào cho đúng.
 

Thủy Bình: Là sự tỉnh ngộ

  Tình yêu đầu tiên của Thủy Bình đã khiến họ ngộ ra nhiều điều, hiểu hơn nhiều điều. Bình nhi cảm ơn điều đó.
 

Song Ngư: Cá quay về biển 

  Cá quay về biển là quên hết chuyện trên bờ, Song Ngư chia tay là hết thương, hết nhớ.

Các bài viết cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Để mối quan hệ lâu dài, nhớ kĩ nguyên tắc tình yêu của 12 chòm sao 12 chòm sao quay về với người yêu cũ như thế nào? Nụ hôn của 12 chòm sao, ai là cao thủ? Phản ứng của 12 chòm sao khi gặp chân tình 5 chòm sao ngốc nghếch, yêu cũng chậm như rùa
Theo 12 cung sao
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi mối tình đầu của 12 chòm sao

Top 3 con giáp nhút nhát trong tình yêu

Người tuổi Dần, tuổi Hợi và tuổi Tuất nhút nhát đến dại khờ trong tình yêu.
Top 3 con giáp nhút nhát trong tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Dần

Người độc lập và có lòng tự trọng cao như tuổi Dần rất đề cao cái tôi cá nhân. Đồng thời, tính cách bướng bỉnh, thích người khác phục tùng khiến người tuổi Dần lận đận trong đường tình duyên. 

Tất cả những biểu hiện mạnh mẽ bên ngoài của người tuổi Dần chỉ là cái vỏ bọc mà thôi. Ẩn sau trong trái tim họ là sự nhút nhát rụt rè khi bị lưới tình bủa vây. Họ không biết cách biểu lộ và bày tỏ tình cảm với đối phương nên không ít lần bị đối phương từ chối, thậm chí hiểu nhầm.

nhut-nhat-8747-1409712721.jpg

No2: Tuổi Hợi

Sự chân thành, tốt tính, ngây thơ và thích lãng mạn của người tuổi Hợi cũng không giúp họ có đủ can đảm và dũng khí để chủ động tỏ tình, trong khi trái tim họ đang xuyến xao cảm xúc.

Hãy quan sát hành động của họ, bạn sẽ biết ngay họ có ý định gì với mình: thường xuyên rủ bạn đi ăn món ngon, hay mời bạn đi chơi, thích mua cho bạn những đồ vật đáng yêu… Còn nếu muốn người tuổi Hợi mạnh dạn nói câu yêu thương, có lẽ đối phương phải chủ động và có tuyệt chiêu dẫn dắt, mách nước cho họ.

No3: Tuổi Tuất

Trông dáng vẻ lạnh lùng và có phần nghiêm khắc của người tuổi Tuất, ít ai biết được họ có thế giới nội tâm yếu đuối và sướt mướt. Người tuổi Tuất thường tỏ ra lúng túng, không biết nên làm gì khi đối diện với người mình thích. Chân tay họ luống cuống, trái tim đập loạn nhịp, lời nói trước sau không ăn khớp. 

Yêu người tuổi Tuất đòi hỏi đối phương phải biết kiên trì, biết cách tạo cơ hội và khơi dậy sự tự tin, bản lĩnh thường thấy ở người tuổi Tuất. Có như vậy bạn mới có cơ hội nghe lời tỏ tình dễ thương từ phía họ.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp nhút nhát trong tình yêu

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 2)

Tìm hiểu về các cách gây tai họa, và những sao gây họa trong khoa tử vi. luận giải lá số tử vi quá các cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 2)

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 2)

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 2)

3. Họa cho nghề nghiệp:

a. Cách chức, thôi việc:

Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:

– Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.

– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.

– Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.

– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.

Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.

Thiên Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.

Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.

Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...

Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...

Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.

b. Đè nén, đố kỵ

Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.

Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.

Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.

Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.

Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.

Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.

Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.

Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.

c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng:

Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.

Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...

Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.

Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.

Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.

Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách gây tai họa và các sao họa (phần 2)

Cửa hàng phải chọn hướng Nam, tránh hướng Đông Bắc –

Khi lựa chọn địa chỉ kinh doanh, yêu cầu thiết lập tại phía Bắc hướng Nam, mục đích là tránh sự chiếu sáng vào mùa hè và gió lạnh vào mùa đông. Chính vì vậy, phương vị tốt nhất là tại phía Bắc hướng Nam, tức lấy hướng Nam. Là một cửa hàng được sử dụn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi lựa chọn địa chỉ kinh doanh, yêu cầu thiết lập tại phía Bắc hướng Nam, mục đích là tránh sự chiếu sáng vào mùa hè và gió lạnh vào mùa đông. Chính vì vậy, phương vị tốt nhất là tại phía Bắc hướng Nam, tức lấy hướng Nam.

Là một cửa hàng được sử dụng với tính chất kinh doanh, khi tiến hành hoạt động kinh doanh cần phải mở toàn bộ cửa của cửa hàng ra. Nếu cừa mở mà mở hướng Đông Tây, vậy thì, vào mùa hè, ánh sáng mặt trời sẽ từ sáng sớm đến chiều tối thông qua cánh cửa mà chiếu vào trong cửa hàng. Ánh sáng mặt trời mùa hè là ngọn lửa nóng bỏng, dân gian vẫn coi đó là khí hung. Những khí hung này không có lợi cho hoạt động kinh doanh cửa cửa hàng, khí hung vào cửa hàng cắc nhân viên bán hàng chịu ảnh hưởng đầu tiên. Nhân viên cửa hàng khi bị mặt trời chiếu vào người, miệng lười khô, đầu óc mất tập trung, toàn thân mồ hôi, rất khó có thể làm việc tốt. Hiệu quả làm việc của nhân viên sẽ bị giảm sút hoặc tự lấy vật nào đó che đi ánh mặt trời, hoặc cố gắng dừng vào chỗ mát, hoặc dùng quạt điện thổi dữ dội.

Những nhân viên trong trường hợp trên, nhất định trong lòng như lừa dốt, chính vì vậy khí thế giảm sút, bán hàng chỉ là ứng phó đơn giản với khách hàng, không coi khách hàng là “thượng đế”, thậm chí đối xử rất thô lỗ với khách hàng. Trong những trường hợp như vậy, đương nhiên không thể bàn việc buôn bán rồi.

cliff

Thứ hai chịu những phiền nhiễu từ khí hung đó là các sản phẩm của cửa hàng, sản phẩm của bạn dưới cái chiếu kịch liệt của ánh mặt trời, rất dễ biến thành những đồ ẩm mốc, giòn gãy, nghiêm trọng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bên trong của sản phẩm. Nếu sản phấm để không lâu có thể bán ngay, thì còn ảnh hưởng không lớn, nếu sản phẩm mà quá lâu không bán được thì trở thành đồ bỏ đi mà thôi. Kết quả là việc làm ăn không những không thành công mà ngược lại còn bị lỗ vốn.

Thứ ba đó là khách hàng chịu những nhũng nhiễu của khí hung. Ánh mặt trời mạnh mẽ chiếu vào cửa hàng sẽ làm cho khí nóng gây ức chế cho mọi người, đối với khách hàng, khi chịu không nổi thì sẽ bước ra khỏi cửa hàng. Hơn nửa, chẳng có khách hàng nào chịu đựng dưới ánh nắng chói chang đó mà chọn sản phẩm. Cửa hàng khi đã không có khách, khí hung lại càng nặng nề hơn. Khí hung biến thành từ khí, cửa hàng này không thể tồn tại được.

Nếu cửa hàng quay về phía Bắc, mùa đông đến cũng không thể đón khách. Cho dù là gió Đông Bắc thổi, hay là gió Tây Bắc, đều sẽ thổi thốc vào trong cửa hàng qua những cánh cửa mở rộng. Trong dân gian cũng coi hàn khí là một loại khí hung, hàn khí quá nặng, sẽ không có lợi cho hoạt động kinh doanh của con người. Hàn phong mà ập đến, nhân viên của hàng lại chịu một khó khăn khác, nếu cơ thể khoẻ còn có thể chịu được, nếu cơ thể yếu thì dễ mắc bệnh. Cho dù nhân viên cửa hàng đã mặc thêm áo, nhưng hàn khí quá nặng thì nhân viên cửa hàng không muốn cử động nữa, không thể đạt được mục đích bán hàng của cữa hàng. Nhân viên cửa hàng vì gió lạnh mà không vận động sẽ khiến cho tốc độ tiêu thụ sản phẩm giảm.

Vậy nên, lựa chọn cửa hàng trên trục Bắc hướng Nam tức là lấy phía Nam, thì có thể tránh được những phiền phức và bất lợi mang tính thời tiết đem đến cửa phía Đông Tây và phía Bắc, việc làm ăn đó có khả năng tốt hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa hàng phải chọn hướng Nam, tránh hướng Đông Bắc –

Chùa Hưng Phúc - Hà Nội

Chùa Hưng Phúc có tên cổ là Hưng Phúc tự còn được gọi là chùa Tự Khoát – gọi theo tên làng, nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng 13km về phía nam
Chùa Hưng Phúc - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hưng Phúc có tên cổ là Hưng Phúc tự còn được gọi là chùa Tự Khoát – gọi theo tên làng, nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng 13km về phía nam trên trục quốc lộ 1A thôn Tự Khoát, xã Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội.

Theo sử sách ghi lại thì chùa được xây dựng vào thời Lý, do Ni sư Từ Thục và Từ Huy cùng hai nữ đệ tử xây dựng. Tương truyền rằng, vào thời vua Lý Thánh Tông, Hoàng hậu sinh đôi được hai công chúa, chị là Từ Thục, em là Từ Huy. Cả hai công chúa đều giác ngộ cảnh vô thường, chán cảnh lầu son gác tía, một lòng xin vua cha cho phép xuất gia tu hành.

Chùa bao gồm nhiều kiến trúc khác nhau, từ tam quan, tiền đường, nhà thiêu hương, hậu cung, nhà Tổ, nhà khách. Toàn bộ kiến trúc được bố trí hài hòa trong một khuôn viên khép kín trên một khu đất cao, rộng rãi… Tam quan chùa Tự Khoát được kết cấu khác hẳn các tam quan khác. Chính giữa là một ngôi nhà vuông, bốn mặt mở 4 cửa vòm lớn. Phần trên bốn góc của ngôi nhà này là 4 bông hoa sen đắp bằng vữa. Một tháp hình bát giác được xây trên đỉnh ngôi nhà vuông. Tháp có 4 tầng, đỉnh tháp là 1 bông sen đội nậm rượu, hai bên cửa giữa lại có 2 nhà vuông nhỏ hơn và có 2 tầng. Tam quan còn có 2 cột trụ ở hai bên ngoài cùng và đỉnh trụ đắp 4 chim phượng kết hình trái giành.

Qua tam quan là một khoảng đất rộng dẫn đến chùa chính được kết cấu theo hình chữ Công. Tiền đường được trang trí những bức chạm rồng, phượng, long mã cũng như người bơi thuyền, múa hát rất công phu. Nhà thiêu hương nối liền tiền đường với hậu cung. Ngoài ra chùa còn có nhà Tổ, nhà khách, khu phụ,…

Sự bài trí các tượng phật ở chùa Tự Khoát căn bản giống như các chùa khác ở miền Bắc. Từ trong ra có các tượng Tam thế, A Di Đà tam tôn, Thích Ca đắc đạo, Di Lặc, Thích Ca sơ sinh trong vành Cửu Lòng với hai bên là Nam Tào, Bắc Đẩu. Ngoài tiền đường, sát tường hậu và ở hai bên có các tượng Tuyết Sơn, Quan Âm tống tử, Khuyến Thiện, Trừng Ác. Ngoài ra còn có tượng Giám Trai, Đức Ông và bàn thờ hậu ở hai bên gian sát tường hồi. Nhà thiêu hương có bộ tượng Thập điện Diêm Vương. Gian hồi phải của hậu cung còn được xây ngăn ra thành nơi thờ Mẫu Tam Phủ. Cuối cùng tại gian giữa nhà Tổ còn có bàn thờ các vị sư tổ từng trụ trì tại chùa.

Chùa Hưng Phúc có 52 pho tượng tròn, 1 quả chuông, 3 tấm bia đá, nhiều hoành phi, câu đối, 2 con rồng đá trước cửa chính của chùa, kiệu rước, long ngai, bát hương… mang nét nghệ thuật thời Lê và thời Nguyễn.

Chùa Tự Khoát, cũng như làng Tự Khoát còn in đậm dấu tích của lịch sử đất nước như mùa Xuân năm 1789, quân Tây Sơn đã trú tại chùa để đánh trận Ngọc Hồi, dân làng đem bò, lợn, gạo khao quân. Tại đây cũng đã diễn ra cuộc giằng co quyết liệt giữa quân Tây Sơn và quân Thanh mà một số địa danh còn ghi lại, như Đình Găng (nơi quân lính hai bên giành nhau từng tấc đất), Ao Đường (máu giặc chảy thành ao), Mả Ngô (xác giặc chất cao thành đống). Chùa còn là cơ sở Đảng trong thời kỳ chống thực dân Pháp. Năm 1967 chùa là nơi chỉ huy của bộ đội tên lửa đánh máy bay đế quốc Mỹ xâm phạm vùng trời Hà Nội.

Hằng năm, vào ngày 14, 15, 16 tháng 3 âm lịch, nhân dân Tổng Nam Phù và làng Ninh Xá cùng nhân dân các vùng lân cận tổ chức lễ hội trang trọng để tưởng nhớ ân đức của Nhị vị Bồ Tát.

Chùa Hưng Phúc đến nay vẫn giữ được khá tốt có thể được coi như một danh thắng ở phía Nam Thủ đô. Chùa đã được công nhận di tích lịch sử – văn hóa năm 1988.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hưng Phúc - Hà Nội

4 con giáp nữ là chúa ghen

Nữ tuổi Ngọ cá tính mạnh, thích gì làm đấy, cuộc sống của họ đầy màu sắc nhưng lại rất nghiêm khắc với người yêu, thường hay ghen bóng ghen gió.
4 con giáp nữ là chúa ghen

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1. Nữ tuổi Mùi

Những người tuổi Mùi luôn xem hôn nhân là chuyện đại sự và gắn liền suốt cuộc đời, cho nên họ không thể chấp nhận được việc người yêu không chung thủy. Nếu chẳng may phát hiện ra người yêu của mình lăng nhăng, cô nàng tuổi Mùi dịu dàng sẽ lật ngược thế cờ - họ trở nên tức tối và sẵn sàng phục thù bằng mọi cách, tuyệt đối khiến bạn ăn không nổi. Chúa ghen chính là quý cô tuổi Mùi đấy bạn.

4-con-giap-nu-la-chua-ghen

No2. Nữ tuổi Tý

Những người tuổi Tý vốn vô cùng tinh tế, nhạy cảm trong tình yêu. Hai người đang đi trên đường, nếu bạn nhìn vu vơ cô gái nào đó, cô nàng tuổi Tý sẽ hiểu rằng trong mắt bạn không còn cô ấy nữa, bạn đã để trái tim về nơi khác... Nếu nghiêm trọng hơn, cô ấy sẽ khiến cuộc sống của bạn bỗng chốc rơi vào vực thẳm chỉ vì tính ghen tuông thái quá.

No3.  Nữ tuổi Dậu

Những cô nàng tuổi Dậu có tiêu chuẩn vô cùng khắt khe trong việc "tuyển chọn" người yêu. Họ vốn theo đuổi sự hoàn mỹ. Mặt khác, dục vọng chiếm đoạt của họ vô cùng mạnh. Khi đã quyết định yêu bạn, họ sẽ không cho phép bạn có bất cứ bí mật nào liên quan tới đối tượng khác giới. Cũng vì vậy, tỷ lệ con giáp tuổi dậu ly hôn là khá cao - họ không chấp nhận sự thiếu chung thủy, dù thế nào chăng nữa.

No4. Nữ tuổi Ngọ

Nữ tuổi Ngọ cá tính mạnh, thích gì làm đấy, cuộc sống của họ đầy màu sắc nhưng lại rất nghiêm khắc với người yêu. Giả sử nhìn thấy người yêu mình đi với người con gái khác và nói cười không ngớt, họ sẽ lập tức nổi đóa lên. Nữ tuổi Ngọ sẽ không lập tức tấn công, nhưng họ sẽ không ngừng hoài nghi bạn, khi không vui sẽ lập tức phát tác khiến bạn phải khiếp sợ.

Anh Anh (theo D1xz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp nữ là chúa ghen

Top 3 con giáp tính cách siêu 'con nít'

Đứng đầu danh sách những con giáp trẻ mãi không già là Tý, Mão và Ngọ.
Top 3 con giáp tính cách siêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Tý

Người tuổi Tý luôn mong muốn lấy sự hồn nhiên, vui tươi trong tính cách của mình để giúp cuộc sống thanh thản, nhẹ nhàng hơn. Vì vậy, trong thâm tâm, họ không bao giờ muốn trưởng thành vì sợ tuổi già sẽ đánh mất niềm vui, sự trong sáng của tâm hồn. 

ti-7349-1415641278.jpg

Trước mặt người khác, những chàng trai, cô gái tuổi Tý không ngần ngại thể hiện tính cách con nít của mình với mục đích khuấy động bầu không khí, mang lại sự tươi vui cho mọi người. Mỗi khi ở bên cạnh con giáp này, bạn sẽ cảm thấy mỗi ngày trôi qua đều là những ngày vui trọn vẹn.

Tuy nhiên, điểm yếu của tính cách này là trong một số hoàn cảnh, họ có thể vô tình làm tổn thương bạn bè mà không hay biết vì tính khí quá hồn nhiên.

No2: Tuổi Mão

Người tuổi Mão có trí tưởng tượng, khả năng sáng tạo và cảm nhận nhạy bén, nên dễ chiếm được tình cảm của đối phương. Hơn nữa, tính cách hồn nhiên, siêu nhắng nhít của con giáp này cũng là một trong những điểm nhấn có sức hút lớn đối với bạn khác giới.

mao-7864-1415641279.jpg

Khi nói chuyện, lời nói cộng với ngôn ngữ cơ thể sinh động của người tuổi Mão khiến ai cũng phải hướng ánh mắt và sự tập trung vào họ. Tuy nhiên, đôi khi con giáp này không biết đâu là điểm dừng, nói lan man dài dòng về một chủ đề làm không ít người tỏ vẻ chán nản.

Thực ra, trong những câu chuyện, họ không có bất kỳ "ý đồ đen tối" nào đâu nhé. Bởi sự ngây thơ, hồn nhiên trong tâm hồn đã tạo nên những sự cố đáng yêu như vậy đó.

No3: Tuổi Ngọ

Nội tâm cũng như biểu hiện bên ngoài của người tuổi Ngọ đều rất con nít, hồn nhiên, trong sáng. Chỉ cần cho họ đứng trên sân khấu, bất luận là hùng biện hay biểu diễn các tiết mục nghệ thuật, con giáp này đều cho mọi người thấy được sự tự tin, hào hứng trong cách thể hiện.

Ngo-9759-1415641279.jpg

Tuy nhiên, con giáp này vô cùng ham chơi, không thích nghe lời khuyên bảo của người khác, thường hay làm theo ý mình, nên đôi khi không được lòng mọi người xung quanh.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp tính cách siêu 'con nít'

Các ngày “Quan phù” kiêng an táng, xây mộ –

Tháng Giêng tránh ngày Ngọ Tháng Hai tránh ngày Mùi Tháng Ba tránh ngày Thân Tháng Tư tránh ngày Dậu Tháng Năm tránh ngày Tuất Tháng Sáu tránh ngày Hợi Tháng Bảy tránh ngày Tý Tháng Tám tránh ngày Sửu Tháng Chín tránh ngày Dần Tháng Mười tránh ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2007-WashingtonDC004a

  1. Tháng Giêng tránh ngày Ngọ
  2. Tháng Hai tránh ngày Mùi
  3. Tháng Ba tránh ngày Thân
  4. Tháng Tư tránh ngày Dậu
  5. Tháng Năm tránh ngày Tuất
  6. Tháng Sáu tránh ngày Hợi
  7. Tháng Bảy tránh ngày Tý
  8. Tháng Tám tránh ngày Sửu
  9. Tháng Chín tránh ngày Dần
  10. Tháng Mười tránh ngày Mão
  11. Tháng Mười một tránh ngày Thìn
  12. Tháng Mười hai tránh ngày Tị


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Quan phù” kiêng an táng, xây mộ –

Cẩn trọng phong thủy nhà ở ảnh hưởng vận may người phụ nữ

Hướng Tây Nam của mỗi căn nhà tượng trưng cho người phụ nữ trong gia đình. Nếu bài trí không đúng cách sẽ tổn hại đến sức khỏe, hao hụt tài sản của người bà, người mẹ, người chị trong gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người phụ nữ là  một phần chủ nhân của căn nhà. Theo phong thủy học, sức khỏe và tài lộc của người phụ nữ có liên hệ mật thiết với phong thủy của ngôi nhà đang ở. Vậy chúng ta hãy cùng xem điều gì mà lại có thể làm thay đổi địa vị cũng như tiền tài của người phụ nữ trong gia đình nhé!

 can trong phong thuy nha o anh huong van may nguoi phu nu - 1

Nhà không được lõm vào phía Tây Nam

Theo phong thủy học, phía Tây Nam dùng để chỉ người phụ nữ trong gia đình. Căn nhà mà bị lõm vào phía Tây Nam có nghĩa là căn nhà này không có chỗ  cho phụ nữ, dẫn đến người phụ nữ không thường xuyên về nhà. Điều này gây ảnh hưởng đến địa vị cũng như sức khỏe của người phụ nữ.

Nhà vệ sinh ở hướng Tây Nam ảnh hưởng lớn đến tài vận người phụ nữ

Theo phong thủy, phía Tây Nam chủ yếu hướng đến tình cảm và trinh tiết của người phụ nữ. Nhà vệ sinh mà đặt ở hướng Tây Nam sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người phụ nữ, dẫn đến người phụ nữ bệnh tật kéo dài. Hơn nữa, nhà vệ sinh là nơi không được sạch sẽ, như vậy sẽ ảnh hưởng xấu đến vận may của phụ nữ trong tất cả mọi việc của cuộc sống.

 can trong phong thuy nha o anh huong van may nguoi phu nu - 2

Phía Tây Nam không được đặt các vật gây đè nén.

Phía Tây Nam nếu đặt các vật nặng gây đè nén sẽ rất dễ ảnh hưởng đến tài vận của người phụ nữ, trong sự nghiệp cũng sẽ gặp nhiều điều không thuận lợi. Nhất là khi đặt những vật có gai, sắc nhọn phía Tây Nam thì không tốt cho phụ nữ chút nào. Chúng sẽ phá hủy vận may của người phụ nữ thậm chí mang đến cho người phụ nữ đó những thị phi, tai họa.

Treo những phụ kiện mang lại may mắn phía Tây Nam.

Ngoài việc treo các đồ vật may mắn ra thì chúng ta cũng có thể trồng những cây xanh mang lại may mắn. Cây xanh đem đến sức sống cũng như vận may mới cho ngôi nhà, giúp tránh những điều trắc trở, bất lợi. Đương nhiên chúng ta tuyệt đối không nên đặt hoa ở phía Tây Nam, vì như thế, người phụ nữ sẽ dễ gặp mệnh đào hoa.

Theo Hương Ngàn (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩn trọng phong thủy nhà ở ảnh hưởng vận may người phụ nữ

Tướng đàn ông khắc vợ –

Tướng đàn ông khắc vợ · Tướng La Hán - Hình Phán quan · Thịt mặt nhẹ nổi · Trên mặt mọc bọt · Mặt như túi phấn. · Mày nặng đè mắt · Mày có lằn ngang. · Mày lằn chữ Bát · Lông mày mọc nghịch · Trong mày có nốt ruồi · Lông mày vòng cong. · Ấn đường lằn
Tướng đàn ông khắc vợ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông khắc vợ –

Các cặp đôi con giáp hợp tuổi nhau trong tình yêu, hôn nhân

Trong 12 địa chi, có những cặp đôi con giáp hợp tuổi nhau và kị tuổi nhau. Theo quan niệm dân gian, việc xem tuổi trước khi kết hôn vô cùng quan trọng.
Các cặp đôi con giáp hợp tuổi nhau trong tình yêu, hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong 12 địa chi, có những cặp đôi con giáp hợp tuổi và kị tuổi nhau. Theo quan niệm dân gian, việc xem tuổi trước khi kết hôn vô cùng quan trọng. Bởi vợ chồng hợp tuổi thì hôn nhân êm đềm, hạnh phúc, sự nghiệp hanh thông, tài lộc dồi dào. Còn nếu xung khắc rất dễ dẫn tới chia ly, đổ vỡ, làm ăn lụn bại.


Vậy trong 12 địa chi, những cặp đôi con giáp hợp tuổi nhau gồm những tuổi nào?

 

Mục lục (Click vào mục lục để chọn phần muốn xem nhanh nhất)

  1. Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

              Nữ tuổi Tý hợp nam tuổi nào?

              Nam tuổi Tý hợp nữ tuổi nào?

  1. Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

              Nữ tuổi Sửu hợp nam tuổi nào?

              Nam tuổi Sửu hợp nữ tuổi nào?

  1. Tuổi Dần hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

              Nữ tuổi Dần hợp nam tuổi nào?

              Nam tuổi Dần hợp nữ tuổi nào?

  1. Tuổi Mão hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

              Nữ tuổi Mão hợp nam tuổi nào?

              Nam tuổi Mão hợp nữ tuổi nào?

  1. Tuổi Thìn hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

             Nữ tuổi Thìn hợp nam tuổi nào?

             Nam tuổi Thìn hợp nữ tuổi nào?

  1. Tuổi Tị hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

             Nữ tuổi Tị hợp nam tuổi nào?

             Nam tuổi Tị hợp nữ tuổi nào?

  1. Tuổi Ngọ hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

              Nữ tuổi Ngọ hợp nam tuổi nào?

              Nam tuổi Ngọ hợp nữ tuổi nào?

  1. Tuổi Mùi hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

              Nữ tuổi Mùi hợp nam tuổi nào?

              Nam tuổi Mùi hợp nữ tuổi nào?

  1. Tuổi Thân hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân.

              Nữ tuổi Thân hợp nam tuổi nào?

              Nam tuổi Thân hợp nữ tuổi nào?

  1. Tuổi Dậu hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

              Nữ tuổi Dậu hợp nam tuổi nào?

              Nam tuổi Dậu hợp nữ tuổi nào?

  1. Tuổi Tuất hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

              Nữ tuổi Tuất hợp nam tuổi nào?

              Nam tuổi Tuất hợp nữ tuổi nào?

  1. Tuổi Hợi hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

              Nữ tuổi Hợi hợp nam tuổi nào?

              Nam tuổi Hợi hợp nữ tuổi nào?

 

 

Cac cap doi con giap hop tuoi nhau trong tinh yeu, hon nhan hinh anh goc
 

 

1. Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

 

Trong các cặp đôi con giáp hợp tuổi nhau, bạn có biết tuổi Tý hợp với tuổi nào hay không? Mối quan hệ tương hợp ấy dựa trên cơ sở nào? Hãy cùng ## tìm hiểu kỹ vấn đề này.

 

Nữ tuổi Tý hợp nam tuổi nào?

 

Nữ tuổi Tý + Nam tuổi Sửu = Lục hợp

 

Tuy tính cách có chút khác biệt, song cặp đôi này lại vô cùng hòa hợp.

 

Nữ tuổi Tý + Nam tuổi Thìn  = Tam hợp

 

Cặp đôi này có thể bù trừ cho nhau về tính cách, cả hai đều giỏi tích lũy, đầu tư tài chính. Hai con giáp này kết đôi sẽ có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và nền tảng kinh tế vững chắc.

 

Nữ tuổi Tý + Nam tuổi Thân = Tam hợp

 

Đây là cặp đôi có chung quan điểm về gia đình. Cuộc sống hôn nhân hài hòa, hạnh phúc sẽ giúp cả hai phát huy được khả năng của mình ở mức tốt nhất, kinh tế sung túc, giàu sang.

 

Nam tuổi Tý hợp nữ tuổi nào?

 

Nam tuổi Tý + Nữ tuổi Sửu = Lục hợp

 

Nam tuổi Tý với nữ tuổi Sửu, đây là sự lựa chọn tuyệt vời cho đàn ông tuổi Tý. Hai người sẽ tạo thành một đôi hoàn hảo.

 

Nam tuổi Tý + Nữ tuổi Thìn = Tam hợp

 

Tính cách hai người đều thẳng thắn dứt khoát, giỏi giang tài cán. Bản thân mỗi người đều rất giỏi giang và tự tin, họ sẵn sàng tin tưởng lẫn nhau, cũng biết để cho đối phương có không gian riêng.

 

Nam tuổi Tý + Nữ tuổi Thân = Tam hợp

 

Cả hai cùng coi trọng sự nghiệp, có ý chí kiên cường, lại biết thấu hiểu và thông cảm cho khó khăn, khuyết điểm của đối phương.

 

Trên đây chỉ là đôi nét tóm lược về đối tượng phù hợp để kết hôn với người tuổi Tý. Để biết thêm chi tiết, mời các bạn xem Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân.

 

2. Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

 

Nữ tuổi Sửu hợp nam tuổi nào?

 

Nữ tuổi Sửu + Nam tuổi Tý = Lục hợp

 

Theo luận giải tử vi, nữ tuổi Sửu và nam tuổi Tý có thể gọi là một cặp đôi hoàn hảo. Cả hai đều dũng cảm gách vác trách nhiệm gia đình, luôn muốn chia sẻ buồn vui với đối phương.

 

Nữ tuổi Sửu + Nam tuổi Tỵ = Tam hợp

 

Hai người này có chung mục tiêu trong cuộc sống, tính cách cũng tương đồng, tâm đầu ý hợp. Nếu kết đôi, hai con giáp này có thể nương tựa lẫn nhau, đồng cam cộng khổ, vượt mọi khó khăn.

 

Nữ tuổi Sửu + Nam tuổi Dậu = Tam hợp

 

Cặp đôi này quả thực khiến cho người người ngưỡng mộ, họ là hình mẫu vợ chồng ân ái, yêu thương nhau hết mực.

 

Nam tuổi Sửu hợp nữ tuổi nào?

 

Nam tuổi Sửu + Nữ tuổi Tý = Lục hợp

 

Hai con giáp này có thể bù trừ và hỗ trợ nhau rất nhiều trong cuộc sống. Cả hai đều rất hài lòng với cuộc hôn nhân, gia đình hòa thuận, hạnh phúc.

 

Nam tuổi Sửu + Nữ tuổi Dậu = Tam hợp

 

Không còn nghi ngờ gì nữa, sự kết hợp của 2 con giáp này sẽ tạo nên cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn.

 

Nam tuổi Sửu + Nữ tuổi Tỵ = Tam hợp

 

Tuổi sửu hợp với tuổi nào, nam tuổi Sửu và nữ tuổi Tỵ là cặp đôi hoàn hảo, có cuộc sống hạnh phúc viên mãn.

Xem chi tiết: TẠI ĐÂY!

 

Cac cap doi con giap hop tuoi nhau trong tinh yeu, hon nhan hinh anh goc
 

 
 

3. Tuổi Dần hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

 

Nữ tuổi Dần hợp nam tuổi nào?

 

Nữ tuổi Dần + Nam tuổi Hợi = Lục hợp

 

Cặp đôi này rất biết cách thu hút đối phương, hiểu rõ làm thế nào để tạo được niềm vui cho một nửa của mình.

 

Nữ tuổi Dần + Nam tuổi Tuất = Tam hợp

 

Đây quả đúng là cặp đôi trời sinh. Họ đều là những người bẩm sinh theo chủ nghĩa hoàn hảo, luôn nhiệt tình, lạc quan, có trái tim lương thiện, sẵn sàng giúp đỡ mọi người.

 

Nữ tuổi Dần + Nam tuổi Ngọ = Tam hợp

 

Hai con giáp này có rất nhiều điểm chung, có thể hỗ trợ nhau về nhiều mặt trong cuộc sống.

 

Nam tuổi Dần hợp nữ tuổi nào?

 

Nam tuổi Dần + Nữ tuổi Hợi = Lục hợp

 

Cặp đôi này luôn động viên, khích lệ nhau trong cuộc sống, sẵn sàng hy sinh vì đối phương.

 

Nam tuổi Dần + Nữ tuổi Tuất = Tam hợp

 

Đây là cặp đôi cực kì tình cảm, luôn sẵn sàng thể hiện tình yêu thương với đối phương. Họ đều có tính cách thân thiện, nhẹ nhàng, lại vô cùng quyến rũ.

 

Nam tuổi Dần + Nữ tuổi Ngọ = Tam hợp

 

Hai con giáp này cùng có tính cách sôi nổi, hoạt bát, cũng rất hòa nhã, thân thiện.

Xem chi tiết nội dung này TẠI ĐÂY!

 

4. Tuổi Mão hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

 

Nữ tuổi Mão hợp nam tuổi nào?

 

Nữ tuổi Mão + Nam tuổi Tuất = Lục hợp

 

Hai con giáp này đều là những người yêu cuộc sống, biết tận hưởng và có những mục tiêu theo đuổi tương tự nhau.

 

Nữ tuổi Mão + Nam tuổi Mùi = Tam hợp

 

Họ luôn ngưỡng mộ lẫn nhau, tạo cho đối phương niềm vui trong cuộc sống, biết cách quan tâm và chăm sóc bạn đời.

 

Nữ tuổi Mão + Nam tuổi Hợi = Tam hợp

 

Hai con giáp này rất ưng ý về đối phương, cả hai đều có tinh thần cống hiến vô tư, có thể bao dung và bỏ qua cho nhau những khiếm khuyết nhỏ, cũng sẵn sàng hy sinh vì hạnh phúc của người kia.

 

Nam tuổi Mão hợp nữ tuổi nào?

 

Nam tuổi Mão + Nữ tuổi Tuất = Lục hợp

 

Hai con giáp này là một cặp đôi giàu trí tuệ. Cả hai đều là người hiểu biết và thấu hiểu người khác, luôn hỗ trợ cho đối phương trong tất cả mọi chuyện, cũng nguyện dốc hết sức mình để thỏa mãn đối phương.

 

Nam tuổi Mão + Nữ tuổi Hợi = Tam hợp

 

Hai người này nếu kết đôi thì sẽ gặp rất nhiều thuận lợi trong cuộc sống sau này.

 

Nam tuổi Mão + Nữ tuổi Mùi = Tam hợp

 

Đây là cặp đôi hòa hợp với nhau về mọi mặt. Đôi bên đều là người lãng mạn, có tính cách thân thiện, dễ gần, biết cách xóa tan những cảm xúc tiêu cực của đối phương.


Xem chi tiết nội dung này TẠI ĐÂY! 
 

Cac cap doi con giap hop tuoi nhau trong tinh yeu, hon nhan hinh anh goc
 

 
 

5. Tuổi Thìn hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

 

Nữ tuổi Thìn hợp nam tuổi nào?

 

Nữ tuổi Thìn + Nam tuổi Dậu = Lục hợp

 

Hai con giáp này đều là những người tài giỏi, gặt hái nhiều thành công và được mọi người khen ngợi, ngưỡng mộ.

 

Nữ tuổi Thìn + Nam tuổi Tý = Tam hợp

 

Cặp đôi này vô cùng ăn ý trong mọi việc, tâm đầu ý hợp, tâm ý tương thông.

 

Nữ tuổi Thìn + Nam tuổi Thân = Tam hợp

 

Đây là cặp đôi trời sinh, không gì có thể chia rẽ nổi.

 

Nam tuổi Thìn hợp nữ tuổi nào?

 

Nam tuổi Thìn + Nữ tuổi Dậu = Lục hợp

 

Hai con giáp này đều theo đuổi cuộc sống hòa hợp, hạnh phúc, yêu cầu sự thông cảm và thấu hiểu của đối phương.

 

Nam tuổi Thìn + Nữ tuổi Tý = Tam hợp

 

Đây là cặp đôi có khả năng quản lý tài chính xuất chúng, có thể cùng gây dựng gia đình hạnh phúc, tài lộc dồi dào.

 

Nam tuổi Thìn + Nữ tuổi Thân = Tam hợp

 

Cặp đôi này sẽ có hôn nhân hoàn hảo, hạnh phúc viên mãn. Cả hai cùng rất lý trí nhưng cũng không thiếu phần lãng mạn.


Xem chi tiết nội dung này TẠI ĐÂY!

 

6. Tuổi Tị hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

 

Nữ tuổi Tị hợp nam tuổi nào?

 

Nữ tuổi Tị + Nam tuổi Thân = Lục hợp

 

Hai người là một cặp trời sinh. Cả hai luôn yêu thương và ngưỡng mộ, kính trọng lẫn nhau, hết lòng vun đắp cho tổ ấm gia đình.

 

Nữ tuổi Tị + Nam tuổi Sửu = Tam hợp

 

Sự kết hợp giữa 2 con giáp này sẽ tạo ra 1 gia đình hạnh phúc trăm năm.

 

Nữ tuổi Tị + Nam tuổi Dậu = Tam hợp

 

Hai người đều có cá tính riêng, khi ở cạnh nhau, người này lại có thể bù đắp khuyết điểm, nâng cao ưu điểm cho người kia.

 

Nam tuổi Tị hợp nữ tuổi nào?

 

Nam tuổi Tị + Nữ tuổi Thân = Lục hợp

 

Chẳng những tính cách tương đồng mà còn rất thấu hiểu, tin tưởng lẫn nhau, vì thế mà cuộc sống hôn nhân của 2 con giáp này được rất nhiều người ngưỡng mộ.

 

Nam tuổi Tị + Nữ tuổi Sửu = Tam hợp

 

Hai người này nếu thành đôi sẽ luôn yêu thương, nương tựa lẫn nhau, cùng đồng cam cộng khổ để có được cuộc sống hạnh phúc ấm no.

 

Nam tuổi Tị + Nữ tuổi Dậu = Tam hợp

 

Hai người đều thông minh, giỏi tính toán, dám nghĩ dám làm.


Xem chi tiết nội dung này TẠI ĐÂY! 
 

Cac cap doi con giap hop tuoi nhau trong tinh yeu, hon nhan hinh anh goc
 

 
 

7. Tuổi Ngọ hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

 

Nữ tuổi Ngọ hợp nam tuổi nào?

 

Nữ tuổi Ngọ + Nam tuổi Mùi = Lục hợp

 

Đây là 1 cặp đôi trời sinh. Hai người này đều có mong muốn gây dựng cuộc sống gia đình hạnh phúc ấm no, tính cách tuy có phần trái ngược nhưng lại có thể bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Đời sống hôn nhân của 2 con giáp này vô cùng hòa hợp, giàu sang phú quý.

 

Nữ tuổi Ngọ + Nam tuổi Dần = Tam hợp

 

Hai con giáp này rất hợp nhau về tính cách, họ đều là người hướng ngoại, vui vẻ và phóng khoáng.

 

Nữ tuổi Ngọ + Nam tuổi Tuất = Tam hợp

 

Tuổi Ngọ hợp với tuổi nào? Cô gái tuổi Ngọ nên chọn bạn đời là người tuổi Tuất, sẽ có được cuộc sống ổn định và hài hòa.

 

Nam tuổi Ngọ hợp nữ tuổi nào?

 

Nam tuổi Ngọ + Nữ tuổi Mùi = Lục hợp

 

Hai người này có rất nhiều điểm chung, có thể phối hợp ăn ý với nhau trong mọi chuyện.

 

Nam tuổi Ngọ + Nữ tuổi Tuất = Tam hợp

 

Tính cách hai người bổ trợ cho nhau, họ không ngần ngại chỉ cho người kia điểm còn thiếu sót, đồng thời không ngừng động viên, hỗ trợ cho đối phương hoàn thiện bản thân.

 

Nam tuổi Ngọ + Nữ tuổi Dần = Tam hợp

 

Hai con giáp này nếu kết đôi sẽ hạnh phúc dài lâu, bách niên giai lão, phúc lộc mãn đường.


Xem chi tiết nội dung này TẠI ĐÂY!

 

8. Tuổi Mùi hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

 

Nữ tuổi Mùi hợp nam tuổi nào?

 

Nữ tuổi Mùi + Nam tuổi Ngọ = Lục hợp

 

Tính cách 2 người rất hợp với nhau, tuy có khác biệt nhưng có thể bù đắp cho nhau những khiếm khuyết riêng.

 

Nữ tuổi Mùi + Nam tuổi Hợi = Tam hợp

 

Điểm tuyệt vời trong mối quan hệ của 2 con giáp này là sự nhường nhịn, nuông chiều đối phương, sẵn sàng tha thứ để luôn có nhau trong đời.

 

Nữ tuổi Mùi + Nam tuổi Mão = Tam hợp

 

Hai con giáp này luôn muốn có gia đình hạnh phúc và ổn định. Họ cũng có chung 1 lý tưởng và quyết tâm phấn đấu vì tổ ấm gia đình.

 

Nam tuổi Mùi hợp nữ tuổi nào?

 

Nam tuổi Mùi + Nữ tuổi Ngọ = Lục hợp

 

Hai người này tâm ý tương thông, là cặp đôi sẵn lòng nắm tay cùng nhau đi khắp thế gian.

 

Nam tuổi Mùi + Nữ tuổi Hợi = Tam hợp

 

Họ không bao giờ tranh cãi, mỗi người đều giảm bớt cái tôi của mình và mong muốn làm hài lòng người kia.

 

Nam tuổi Mùi + Nữ tuổi Mão = Tam hợp

 

Hai con giáp này tạo nên 1 cặp đôi khiến bao người thầm mơ ước.


 Xem chi tiết nội dung này TẠI ĐÂY!
 

Cac cap doi con giap hop tuoi nhau trong tinh yeu, hon nhan hinh anh goc
 

 
 

9. Tuổi Thân hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

 

Nữ tuổi Thân hợp nam tuổi nào?

 

Nữ tuổi Thân + Nam tuổi Tị = Lục hợp

 

Hai người này có cá tính khác biệt, sở thích cũng không giống nhau nên cũng có phần khắc khẩu. Tuy nhiên, đó dường như chỉ là chút gia vị cho tình yêu của họ.

 

Nữ tuổi Thân + Nam tuổi Tý = Tam hợp

 

Hai con giáp nếu kết đôi sẽ có cuộc sống tình cảm khá viên mãn.

 

Nữ tuổi Thân + Nam tuổi Thìn = Tam hợp

 

Cuộc sống hôn nhân của 2 con giáp này luôn tràn ngập tiếng cười, niềm vui và lạc quan của cả 2 khiến cho hạnh phúc lan tỏa trong mọi ngóc ngách của căn nhà.

 

Nam tuổi Thân hợp nữ tuổi nào?

 

Nam tuổi Thân + Nữ tuổi Tị = Lục hợp

 

Hai con người cùng thông minh nhưng cũng rất cẩn trọng mà muốn ở bên nhau thì phải dám vứt bỏ mọi lớp áo giáp, dẹp bỏ hết những phòng ngự với đối phương.

 

Nam tuổi Thân + Nữ tuổi Tý = Tam hợp

 

Đây là cặp đôi của thành công. Hai người đều có sức chiến đấu cực kì lớn, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc chỉ khiến họ càng có thêm động lực để không ngừng phấn đấu và phát huy hết những khả năng tiềm tàng bên trong mình.

 

Nam tuổi Thân + Nữ tuổi Thìn = Tam hợp

 

Hai con giáp này nếu kết hôn sẽ là 1 cặp xứng đôi vừa lứa. Hai người đều có khát khao, có lý tưởng, có tinh thần cầu tiến và đầu óc tư duy.


Xem chi tiết nội dung này TẠI ĐÂY! 
 

10. Tuổi Dậu hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

 

Nữ tuổi Dậu hợp nam tuổi nào?

 

Nữ tuổi Dậu + Nam tuổi Thìn = Lục hợp

 

Đây là cặp đôi có chung quan điểm về gia đình. Cuộc sống hôn nhân hài hòa, hạnh phúc sẽ giúp cả hai phát huy được khả năng của mình ở mức tốt nhất, kinh tế sung túc, giàu sang.

 

Nữ tuổi Dậu + Nam tuổi Tị = Tam hợp

 

Hai người này có quan điểm khá tương đồng về tình cảm, họ theo đuổi hạnh phúc giống nhau nên có nhiều đồng cảm.

 

Nữ tuổi Dậu + Nam tuổi Sửu = Tam hợp

 

Cặp đôi này tin tưởng và hỗ trợ nhau, tình yêu giữa họ không bao giờ tắt.

 

Nam tuổi Dậu hợp nữ tuổi nào?

 

Nam tuổi Dậu + Nữ tuổi Thìn = Lục hợp

 

Hai người này có thể có được một cuộc hôn nhân mỹ mãn mà nhiều người mơ ước.

 

Nam tuổi Dậu + Nữ tuổi Tị = Tam hợp

 

Hai con người cùng tài năng nhưng lại biết hỗ trợ, bù đắp những khuyết điểm của người kia.

 

Nam tuổi Dậu + Nữ tuổi Sửu = Tam hợp

 

Hai con giáp này nếu kết đôi sẽ có hạnh phúc bền vững lâu dài.


Xem chi tiết nội dung này TẠI ĐÂY!

 

11. Tuổi Tuất hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

 

Nữ tuổi Tuất hợp nam tuổi nào?

 

Nữ tuổi Tuất + Nam tuổi Mão = Lục hợp

 

Cô gái tuổi Tuất và chàng trai tuổi Mão nếu đến với nhau thì sẽ tạo thành một cặp đôi tình cảm nồng nàn, gắn bó không rời.

 

Nữ tuổi Tuất + Nam tuổi Dần = Tam hợp

 

Cả hai người đều rất coi trọng gia đình, trung thành với tình yêu. Trong suy nghĩ của họ, tình yêu là nền tảng của gia đình, và gia đình là cơ sở để có cuộc sống hạnh phúc ngập tràn.

 

Nữ tuổi Tuất + Nam tuổi Ngọ = Tam hợp

 

Cặp đôi này tính cách không quá tương đồng song khi ở bên nhau lại rất xứng đôi vừa lứa.

 

Nam tuổi Tuất hợp nữ tuổi nào?

 

Nam tuổi Tuất + Nữ tuổi Mão = Lục hợp

 

Hai con giáp này có thể thỏa mãn tuyệt đối nhu cầu tình cảm của đối phương, dành cho nhau tình yêu thương vô bờ bến.

 

Nam tuổi Tuất + Nữ tuổi Dần = Tam hợp

 

Mức độ tương hợp của cặp đôi này rất cao, nếu ở bên nhau thì họ nhất định sẽ có cuộc sống êm ấm, hạnh phúc bền lâu.

 

Nam tuổi Tuất + Nữ tuổi Ngọ = Tam hợp

 

Ở bên nhau, họ cảm nhận được sự thư thái và nguồn lực động viên vô điều kiện, thoải mái phát huy năng lực của bản thân.


 Xem chi tiết nội dung này TẠI ĐÂY!
 

12. Tuổi Hợi hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

 

Nữ tuổi Hợi hợp nam tuổi nào?

 

Nữ tuổi Hợi + Nam tuổi Dần = Lục hợp

 

Đây là cặp đôi cực kì hòa hợp với nhau, là mối duyên lành khó cưỡng.

 

Nữ tuổi Hợi + Nam tuổi Mão = Tam hợp

 

Họ luôn vì nhau cố gắng và giữ gìn tình cảm lâu bền. Cuộc sống hôn nhân của họ là hình mẫu của sự hòa hợp, ăn ý và vui tươi.

 

Nữ tuổi Hợi + Nam tuổi Mùi = Tam hợp

 

Đây là cặp đôi thích hợp để tiến tới chuyện hôn nhân gia đình.

 

Nam tuổi Hợi hợp nữ tuổi nào?

 

Nam tuổi Hợi + Nữ tuổi Dần = Lục hợp

 

Trong tình cảm, hai con giáp này đều khá tinh tế, biết cách làm vui lòng đối phương, cũng rất yêu thương trân trọng lẫn nhau, giúp đỡ nhau nhiều trên con đường công danh sự nghiệp.

 

Nam tuổi Hợi + Nữ tuổi Mão = Tam hợp

 

Đây là cặp đôi tâm đầu ý hợp được nhiều người ngưỡng mộ.

 

Nam tuổi Hợi + Nữ tuổi Mùi = Tam hợp

 

Hôn nhân của cặp đôi này sẽ cực kì viên mãn, quấn quýt nhau không phút rời xa.


Xem nội dung chi tiết TẠI ĐÂY!

 

Lichngaytot.com

  4 con giáp hậu vận cực tốt, càng già càng giàu nứt đố đổ vách
Có lẽ trên đời này chẳng ai mong già, nhưng những con giáp này có lẽ cực thích GIÀ, bởi họ có hậu vận cực tốt, tuổi càng nhiều thì tài lộc càng dồi dào hơn.
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các cặp đôi con giáp hợp tuổi nhau trong tình yêu, hôn nhân

Luận về sao Thiên Phủ

Thiên Phủ là chủ tinh của Hệ Nam đẩu.Tính chất của Chủ tinh mang một đặc điểm trên mặt nào đó, cũng có tài năng lãnh đạo nhưng Tử vi khả năng sang mạnh mẽ, trong khi Thiên Phủ chỉ đắc lực khi cục diện đã xong xuôi.
Luận về sao Thiên Phủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Phủ là chủ tinh của Hệ Nam đẩu.
Tính chất của Chủ tinh mang một đặc điểm trên mặt nào đó, cũng có tài năng lãnh đạo nhưng Tử vi khả năng sang mạnh mẽ, trong khi Thiên Phủ chỉ đắc lực khi cục diện đã xong xuôi.
Thiên Phủ dễ bị ảnh hưởng người khác, tính quyết định thấp!
Cổ nhân coi Tử Vi chủ về tước lộc và chỉ xem Thiên Phủ chủ về tiền bạc, y lộc.
Thiên Phủ đóng ở cung Bào thì anh em đông, Thiên Phủ đóng ở Mệnh thì trường thọ.
Thiên Phủ thuộc Dương thổ hóa khí là hiền năng, Thiên Phủ thủ Mệnh làm việc gì cũng chú ý cẩn thận, nhưng lại ưa chỉ tay 5 ngón hơn tự mình động thủ. Khiêm cung bề ngoài nhưng tâm ý lại khác, tính tình phong lưu!
Thiên Phủ bản chất là chất chứa, cất dấu nên gọi là Tài khố(kho tiền), bởi vậy cần có Lộc thì kho mới đầy.
Thiên Phủ sợ gặp Sát tinh, nếu bị Kình Đà, Linh Hỏa, Không Kiếp xung chiếu hay thủ cổ nhân ví như kho không có cửa(lộ khố) tương phản với bản chất Thiên Phủ ắt không tốt đẹp.
Cổ ca có câu:” Thiên Phủ hội hợp với Hỏa Linh Dương Đà là con người gian trá”, lắm thủ đoạn, ưa dùng quyền thuật!
Thiên Phủ là Chủ tinh nên cũng ưa được chầu hầu vì thế hợp với Hóa Khoa, điểm này thì hoàn toàn cùng chất với Tử Vi. Tử vi có Thiên Phủ, Thiên Tướng chiếu gọi là:Phủ Tướng triều viên hay Thiên Phủ Tử vi có Thiên Tướng chiếu gọi là: Tử Tướng triều viên, tất cả đều coi là trăm quan hướng chầu cả.
Thiên Phủ cần an định, bởi vậy sự có mặt của Thiên Khôi, Thiên Việt không quan trọng lắm, vì lẽ Khôi Việt chủ về cơ hội, đã an định đương nhiên cơ hội không được coi làm trọng, Thiên Phủ cần Tả Hữu và Xương Khúc, hoặc đứng cùng, hoặc Tam hợp chiếu, hoặc giáp mệnh.
Một khi Thiên Phủ đã có Hóa Khoa Xương Khúc Tả Hữu rồi thì dù cho không gặp Lộc hay bị vài sát tinh cũng không xem như tình trạng kho rỗng, kho không cửa. Thiên Phủ  được thiên hạ tín nhiệm trên mặt tiền bạc, thêm Tả Hữu càng mạnh hơn, mặt khác là con người cũng giỏi cáng đáng trách nhiệm.
Thiên Phủ đóng ở Thìn Tuất(cùng với Liêm Trinh) có Hoá Khoa và thêm Khôi Việt giáp hay hội tụ qua Tam hợp, gặp cơ hội thi triển tài năng xứng đáng địa vị cầm đầu. Đối với Thiên Phủ cổ nhân cho rằng, Hóa Khoa tốt hơn Hóa Quyền!
Bản than Thiên Phủ chủ về Tái quyền, không gặp Hóa Lộc hay Lộc Tồn hẳn nhiên quyền lực Thiên Phủ phải kém đi, lại luôn luôn chịu ảnh hưởng Thất sát  từ cung đối xung mà lại có Hóa Quyền nữa thì sức xung kích quá mạnh, Thiên Phủ khó bảo vệ tính chất an định.
Thiên Phủ, Lộc Tồn đồng cung là kho có tài lộc chính là một triệu chứng an định vững bền. Lực lượng bảo thủ đã thắng sức xung kích của Thất Sát!
Trường hợp Thiên Phủ không đứng với Lộc nhưng có Tả Hữu và không bị Sát tinh quấy nhiễu, đối cung Thất Sát lực lượng hung mạnh hơn thì Thiên Phủ mới có sức mà tự biến thành một kẻ phấn đấu không mệt mỏi mà thành công(trên mặt tiền tài thôi).
Tỷ dụ Thiên Phủ đóng ở Tỵ Hợi, xung chiếu có Tử Vi, Thất Sát, phía lực lượng xung kích còn có cả Hóa Quyền!
Có sự xung kích như thế Thiên Phủ mới từ bỏ hẳn bản chất của an định. Nếu sức xung kích chỉ vừa phải như thiếu Quyền thì cuộc phấn đấu của Thiên Phủ thường đưa đến kết qỉa nửa đường bỏ cuộc!
Một trường hợp ngoại lệ cho Thiên Phủ Tỵ và Họi là gặp Không Kiếp đồng cung thì lại biến ra con người thâm trầm khó hiểu nhưng đủ thủ đoạn để chống với sức xung kích kia mà làm nên giàu có!
Không Kiếp phải đứng ở Tỵ Hợi mới hợp cách, Không Kiếp hội tụ theo thế Tam hợp đều kể là”kho rỗng”, “kho lộ”, “kho thủng”. Không Kiếp chiếu làm cho tâm ý giảo quyệt, nghi hoặc, không thích ứng với thực tế, cuối cùng như kẻ thất bại, cô đơn!
Với Nữ Mệnh cũng áp dụng lối đoán như Nam Mệnh.
Chỉ khác một điểm Thiên Phủ đắc thế thì tranh đoạt Phu quyền, gây dựng cơ nghiệp. Thiên Phủ không đắc thế mà gặp Không Kiếp thì tình duyên đứt đoạn dở dang!
Nhất là Thiên Phủ ở Mão hay Dậu, Thiên Phủ đứng một mình ở Mão, Dậu , Sửu Mùi mà gặp Hỏa Linh Không Kiếp, Kình Đà thường là con người đầu cơ thủ sảo, gian ngoa!
Những câu phú về Thiên Phủ đáng chú ý:
“Nam Thiên Phủ giao long vãng đực”, nghĩa là, Mệnh đàn ông có Thiên Phủ tọa thủ là người làm việc thận trọng, suy nghĩ chín chắn!
“Thiên Phủ tối kỵ Không tinh nhi ngộ Thanh Long phản vi cát tường”, nghĩa là, Thiên Phủ sợ gặp Không Kiếp, nếu được Thanh Long thì tốt lắm!
“Phủ cư Địa võng nhược lâm Tuần Không Nhâm Đinh tuế, mãn thuế hoài bão nan phùng vận lộ”, nghĩa là, Thiên Phủ tại Tuất mà bị Tuần Không, tuổi Đinh Nhâm cả đời hoài bão không đạt!
“Thiên Phủ kỵ ngộ Không tinh lai nhập tài cung tán hao vô độ”, nghĩa là, Thiên Phủ không hợp với Tuần Triệt Kiếp Không án ngữ ở cung Tài bạch thì tiền bạc hao tán hoài!
“Thiên Phủ lâm Tuất cuang vô Sát tấu, giáp Kỷ nhân yêu kim hưu thả phú”, nghĩa là, Thiên Phủ đóng Tuất thủ Mệnh không bị sát tinh, người tuổi Giáp Kỷ dễ phát công danh và cũng dễ làm giàu!
“Thiên Phủ cư Ngọ Tuất Thiên Tướng lai triều giáp nhân nhất phẩm chi quý”, nghĩa là, Thiên Phủ đóng Ngọ hay Tuất có Thiên Tướng chầu, người tuổi Giáp chức lớn!
“Phủ Tướng lai triều chung than Phúc Lộc”, nghĩa là, Mệnh có phủ Tướng chầu, suốt đời có Lộc, tiền bạc dư giả, tốt nhất là ở hai cung Tài bạch, Quan lộc chiếu lên, có kèm Lộc càng hay!
“Phủ Vũ Tý cung, giáp Đinh nhân Phúc vượng, danh hương; Hung tại Tuần Kiếp danh sú nhân khi, ư Canh Nhâm tuế, tài phúc trường hành”, nghĩa là, Cung Mệnh có Thiên Phủ ở Tý, người tuổi giáp Đinh hưởng phúc, nên danh giá nếu bị Tuần Không, Địa Kiếp thì dễ mang tiếng tai, riêng tuổi Canh Nhâm không đáng ngại!
“Phủ, Vũ Khúc an bài cung Tý
Người giáp Đinh cách ấy rất hay
Gặp phải Tuần Kiếp rủi thay
Tiếng bia miệng xấu tháng ngày không yên
Nhưng gặp tuổi Canh Nhâm chế ngự
Phúc tài kia vẫn cứ hanh thông”
“Thiên Phủ, Lộc Tồn, Xương Khúc cự vạn chi tư”, nghĩa là, Mệnh Thiên Phủ cùng Tả Hữu Xương Khúc công thành danh toại!
“Thiên Phủ cư Tài bạch diệt thị đa tài, ngộ Thiên Hình tất hao tổn”, nghĩa là, Thiên Phủ đóng tài bạch thì tiền cũng nhiều nhưng bị Thiên Hình thành hao tốn!
“Phủ phùng Đà Tuế Tỵ cung
Cuồng ngôn loạn ngữ nói rông tháng ngày
 “Phủ phùng Không xứ tài suy
Thủy chung nan bảo tự cơ lưu truyền”
“Phủ kỵ Không Kiếp đồng cung
Gặp Thanh Long lại biến thành vòng cát tinh”, nghĩa là, Phủ gặp Kiếp Không đồng cung, có Thanh Long lại tốt!
“Dần cung Tử Phủ khá tường
Tam hóa Kình Bật là phường văn nhân
Ấy văn cách chuyển sang võ tướng
Năm quyền uy bốn hướng phục tong
Nếu gặp Không Kiếp giao lâm
Ắt danh hư ảo có lầm được đâu !

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Thiên Phủ

Đền Tiên La - Thái Bình

Đền Tiên La là ngôi đền thờ Bát Nàn Tướng Quân - Đền Tiên La xứng đáng là một ngôi đền cổ với những nét đẹp riêng có vùng quê Thái Bình.
Đền Tiên La - Thái Bình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Tiên La là ngôi đền thờ Bát Nàn Tướng Quân (tướng quân phá nạn cho dân, có nơi gọi là “bát nạn” hay “bát não”) Vũ Thị Thục (sinh năm 17, mất năm 43)[1], một nữ tướng của Hai Bà Trưng có công đánh Tô Định. Ngôi đền là một nét kiến trúc đặc sắc tại tỉnh Thái Bình.

Ngôi đền tọa lạc trên một diện tích khoảng 4000m² tại thôn Tiên La, xã Đoan Hùng, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Trải qua nhiều lần tu bổ, đến nay đền có quy mô to lớn, đẹp lộng lẫy cả về địa thế và vóc dáng , bao gồm nhiều công trình như hệ thống cổng đền, tòa tiền tế, tòa trung tế, thượng điện và hệ thống sân đền.

Tòa điện bái đường và thượng điện của đền được kiến trúc bằng vật liệu gỗ tứ thiết, nội thất được chạm trổ công phu với các nội dung có tích kinh điển như “Long – Lân – Quy – Phụng” đan xen với “Thông – Trúc – Cúc – Mai”.

Tòa điện trung tế là công trình kiến trúc đặc sắc được xây dựng theo kiểu phương đình, kiến trúc theo lối “chồng diêm cổ các”. Điều đặc biệt là toàn bộ vật liệu xây dựng ở tòa bái đường đều làm bằng đá như hệ thống cột, xà, kèo… Tất cả đều được chạm trổ công phu tạo nên cho nơi này toát lên vẻ đẹp hoàn mỹ hiếm nơi nào có được.

Ngoài ra, đền Tiên La còn lưu giữ được nhiều đồ tế khí quý giá có giá trị thẩm mỹ cao có niên đại từ thời Lê, các tài liệu như thần tích và sắc phong thần thời Lê đến thời Nguyễn, bia đá, minh chuông đều có giá trị lịch sử quý giá.

Lễ hội đền Tiên La để tưởng nhớ công ơn Bát Nạn Tướng Quân, được tổ chức vào các ngày 15 đến 17 tháng 3 âm lịch. Ngày nay để phục vụ đông đảo du khách về dự hội ban tổ chức lễ hội đã mở hội từ ngày 10 đến 20 tháng 3 âm lịch. Chính hội là ngày 17, trùng ngày hy sinh của bà tướng là ngày 17 tháng 3 năm Quý Mão (năm 43). Hội có trò chọi gà, đấu vật, múa rồng, múa sư tử, đặc biệt là phần rước kiệu và một số trò chơi dân gian khác như đánh đáo, trọi gà, thổi sáo trúc.Ngoài ra, vào dịp lễ hội còn có nhiều đoàn văn hóa nghệ thuật của tỉnh Thái Bình và các tỉnh lân cận cũng đến biểu diễn các tiết mục văn hóa đặc sắc.

den tien la
Sân Đền Tiên La

Đền Tiên La xứng đáng là một ngôi đền cổ với những nét đẹp riêng có vùng quê Thái Bình. Với những giá trị lịch sử và vị trí cũng như với lối kiến trúc độc đáo, đền Tiên La chắc chắn sẽ là một điểm dừng chân hấp dẫn với du khách trong và ngoài nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Tiên La - Thái Bình

Cấm kỵ cần nhớ khi bày bình hoa trong phòng khách

Đặt bình hoa ở trong phòng khách sẽ góp phần tô điểm thêm cho không gian nhà bạn, bên cạnh đó thì chúng ta cũng cần suy nghĩ đến khía cạnh phong thủy để có được “thú chơi có lợi”.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy về cách bố trí bình hoa trong phòng khách có liên quan đến các vấn đề như tình cảm, hôn nhân, sự bình an, sức khỏe, tài vận, sự nghiệp... của gia chủ. Bình hoa có lúc dùng để cắm hoa, điều này thể hiện sự nữ tính, sự tình cảm của người cắm. Vậy thì, phong thủy về cách bố trí bình hoa trong phòng khách là chúng ta cần chú ý những điểm gì?

 cám kỵ can nho khi bay bình hoa trong phòng khách - 1

Những điều cần chú ý về phong thủy khi đặt bình hoa

1. Đặt bình hoa ở khung của sổ – ước vọng đào hoa.

Nếu như bạn đang độc thân mà muốn “thoát”khỏi “kiếp độc thân” thì hãy đặt một lọ hoa tươi ở khung cửa sổ. Điều này giúp mang đến cho bạn vận mệnh “đào hoa”- có nhiều người theo đuổi.

2. Đặt bình hoa trong phòng khách – bình an, cát tường

Chữ “bình” trong “bình hoa” trong tiếng Hán đồng âm với từ “bình” trong “bình an”. Trong gia đình hoặc ở công ty đều phù hợp để đặt bình hoa. Trong nhà mà đặt bình hoa tượng trưng cho sự bình an của các thành viên trong gia đình. Ở công ty đặt bình hoa tượng trưng cho sức khỏe của nhân viên.

3. Cách bố trí bình hoa lớn hay nhỏ phụ thuộc vào độ lớn nhỏ của không gian mà quyết định.

Phong thủy về bình hoa có rất nhiều điêu cần chú ý, kích thước bình hoa to hay nhỏ phụ thuộc vào diện tích không gian lớn nhỏ mà chủ nhân cần đặt để quyết định. Ví như một không gian nhỏ thì không hợp với việc đặt một bình hoa cỡ lớn và không gian rộng cũng không phù hợp với việc đặt một bình hoa bé tí xíu. Một là ảnh hưởng đến sự hòa hợp của các bố trí khác và mỹ quan, hai là sẽ đi ngược lại với tác dụng phong thủy mà chúng ta mong muốn.

 cám kỵ can nho khi bay bình hoa trong phòng khách - 2

4. Mối quan hệ giữa việc sắp xếp vị trí bình hoa và phương hướng.

Ngoại hình bình hoa khác nhau cần đặt ở phương hướng phù hợp mới có thể kích thích được thị giác. Ví dụ như bình hoa bằng thủy tinh thì nên đặt ở hướng Bắc của phòng khách, bình hoa hình cầu thì đặt ở hướng Tây hoặc hướng Tây Bắc trong phòng khách. Với những bình hoa hình nón nên đặt ở hướng nam. Bình hoa bằng gốm sứ nên đặt theo hướng Tây Nam hoặc Tây Bắc.

Những điều cấm kỵ khi đặt bình hoa trong phòng khách.

1. Bình hoa chứa nước - kỵ mùi

Bình hoa ở phòng khách thường dùng để cắm hoa tươi, duy trì độ sạch của nước. Nếu như bạn không muốn dọn dẹp bạn có thể chỉ đựng nước sạch trong bình. Nếu nước không sạch không những làm mất đi tác dụng làm trang trí của bình hoa mà còn mang đến cho nhà bạn nguồn không khí ô nhiễm.

 cám kỵ can nho khi bay bình hoa trong phòng khách - 3

2. Hoa trong bình kỵ khô héo

Một bình hoa tươi trong phòng khách nếu đã khô héo thì có thể vứt bỏ luôn, nếu không sẽ làm mất mỹ quan. Hơn nữa, phòng khách là nơi để kết giao, tiếp đón bạn bè, người thân của gia đình, công ty nếu như đặt một bình hoa héo úa sẽ ảnh hưởng đến cả tâm trạng của những người có mặt trong phòng đó và còn ảnh hưởng đến bầu không khí chung của cả phòng.

3. Bình hoa kỵ hướng “Ngũ hoàng tinh”

Nếu như bình hoa màu xanh mà đặt ở vị trí “Đấu ngưu sát” thì trong nhà ắt xung khẩu nhiều. Nếu như bình hoa màu đỏ mà đặt ở vị trí hướng “Ngũ hoàng tinh” thì dễ làm các thành viên trong gia đình sinh bệnh, thậm chí là họa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cấm kỵ cần nhớ khi bày bình hoa trong phòng khách

Nên làm gì trong tháng cô hồn

“Ngày Rằm tháng 7 không phải ở chỗ mâm cao cỗ đầy, mà ở thái độ và lương tâm của mỗi người", bạn nên làm gì trong tháng cô hồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng cô hồn và lễ Vu lan không chỉ phổ biến ở Việt Nam, Trung Quốc mà còn ở rất nhiều các quốc gia khác, đặc biệt là các nước Á Đông. Ở Nhật Bản, ngày lễ này được tổ chức vào ngày 7/7 Âm lịch và cả ngày rằm tháng bảy. Ở Đài Loan, ngày lễ này được kéo dài cả tháng nhưng thông thường thường tập trung vào ngày 15 của tháng.Tháng cô hồn hay tháng “xá tội vong nhân” là một tín ngưỡng dân gian quan trọng.

lam-trong-thang-co-hon

Dưới đây là những việc bạn nên làm trong "tháng cô hồn".

- Cúng các cô hồn trong tháng bất cứ ngày nào, nếu vào ngày mùng 2 hoặc 16 âm lịch thì càng tốt để tỏ lòng thành chính mình.

- Thăm mộ phần của người thân trong gia đình ở ngoài nghĩa địa hay vãng sanh đường trong chùa chiền lưu giữ các hũ hài cốt.
- Nên hạn chế sát sinh các con vật.

- Nên ăn chay để tránh điềm dữ.

- Nên làm phúc thiện mạnh mẽ trong tháng này.

- Nếu biết tụng kinh thì nên trì tụng (Chú Đại bi, chuẩn đề, vu lan báo hiếu, Địa tạng)

- Nên ăn nói nhã nhặn vui vẻ trong gia đình hay trong bạn bè đối tác.

- Nên tránh xa các cuộc xung đột.

- Nên cứu người khi gặp nguy cấp.

- Nên đi chùa chiền thắp nhang cầu xin sức khỏe, cầu siêu…

Tại sao tháng 7 âm lịch được gọi là 'tháng cô hồn'?

Gọi là Tháng cô hồn vì theo quan niệm của người xưa, đây là tháng mà Diêm Vương ra lệnh bắt đầu mở Quỷ Môn Quan và đến rằm tháng 7 thì “thả cửa” để cho ma quỷ túa ra tứ phương.

Cố Đại lão Hòa thượng Thích Thanh Tứ đã từng dạy rằng: “Ngày Rằm tháng 7 không phải ở chỗ mâm cao cỗ đầy, mà ở thái độ và lương tâm của mỗi người"

Trong ngày này, các gia đình nên lên chùa làm lễ Vu Lan, cầu siêu tỏ lòng báo hiếu đến cha mẹ, ông bà, tổ tiên… vào ban ngày, sau đó về nhà làm một mâm cơm chay thắp hương lên bàn thờ Phật và bàn thờ người thân.

Riêng việc thiết lập mâm lễ cúng cho những cô hồn chưa siêu thoát thì nên thực hiện vào buổi chiều tối. Mâm lễ cúng cô hồn nên đặt ngoài sân, không đặt ngoài bậu cửa nhà hoặc có thể cúng tại chùa.

Việc cúng Vu Lan báo hiếu tại tư gia nên thực hiện theo các khóa lễ sau: cúng Phật, cúng thần linh, cúng gia tiên, cúng thí thực cô hồn và phóng sinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên làm gì trong tháng cô hồn

Đeo Ngọc phong thủy tốt cho vận khí, sức khỏe và tiền tài –

Người xưa cho rằng, đeo Ngọc trên người tốt cho Vận Khí, tốt cho Sức Khỏe, tốt cho Tiền tài…Vàng thời có giá, mà Ngọc lại vô giá. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau đây để biết đeo Ngọc phong thủy có ý nghĩa gì nhé! Ý nghĩa của việc đe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa cho rằng, đeo Ngọc trên người tốt cho Vận Khí, tốt cho Sức Khỏe, tốt cho Tiền tài…Vàng thời có giá, mà Ngọc lại vô giá. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau đây để biết đeo Ngọc phong thủy có ý nghĩa gì nhé!

il_340x270.457332004_hdgz

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của việc đeo Ngọc phong thủy
    • 1.1 Ngọc dưỡng người, ngọc dưỡng ngọc
    • 1.2 Làm đồ trang sức
    • 1.3 Có lợi cho sức khỏe, vận khí tốt và mang lại may mắn
    • 1.4 Mang lại giấc ngủ ngon và làm cho đầu óc thông minh
    • 1.5 Ngọc dưỡng sinh làm khỏe cơ thể
    • 1.6 Ngọc là cây cầu nối gắn kết thắt chặt tình cảm

Ý nghĩa của việc đeo Ngọc phong thủy

Ngọc dưỡng người, ngọc dưỡng ngọc

Ngọc ở trong đất sâu thẳm, từ vài nghìn năm đến vài triệu năm, trong phân chất của Ngọc chứa lấy vô số khoáng chất vi lượng, hấp thu tinh hoa Nhật Nguyệt Tinh Thần nên gọi là Tinh Hoa.

Cho nên mới nói là ngọc dưỡng Người, cũng lại là Người dưỡng Ngọc. Người đeo Ngọc lâu ngày, khí trường được Ngọc thâm nhiễm, trở nên sáng lạn, vận tốt tự nhiên đến thân…Ngọc được người đeo lâu ngày, cũng cảm nhiễm nhân khí, lên nước nổi vân, đã đẹp càng thêm đẹp.

Làm đồ trang sức

Từ xa xưa, con người đã sớm dùng Đá Ngọc làm đồ trang sức, có thể nói còn trước cả vàng…Các khối Ngọc đẹp đã là đồ gia bảo trong các danh gia vọng tộc, được lưu truyền cất giữ như báu vật…

Ngày xưa khoa học chưa tiến bộ, công cụ thô sơ, khai thác và chế tác đều rất tốn công của, nên có những tác phẩm đạt cả hai mặt là chất ngọc đẹp, chế tác tinh xảo, tức là báu vật giá trị liên thành…

Có lợi cho sức khỏe, vận khí tốt và mang lại may mắn

Khi người ta đeo Ngọc, do tác động của các khoáng chất vi lượng, tác động đặc biệt vào da vào các khí mạch, giúp cho cải tạo sức khỏe tốt lên, vận khí cũng tốt lên, nhất là Ngọc được chế tác thành linh vật Tỳ Hưu thì người sử dụng lại được may mắn về tiền tài.

Theo các phân tích của khoa học hiện đại, Ngọc hàm chứa rất nhiều các nguyên tố vi lượng, căn cứ theo màu sắc chúng ta có thể thấy được. Như ô xít sắt tạo ra màu đỏ, magie tạo ra màu xám, xanh là ô xít đồng….khi đeo ngọc các nguyên tố vi lượng thẩm thấu qua da, hoạt hóa các tổ chức tế bào, tăng cao sức đề kháng, bảo vệ con người trước bệnh tật.

Mang lại giấc ngủ ngon và làm cho đầu óc thông minh

Ngọc gối ở đầu, ắt ngủ ngon và đầu óc thông minh, xưa kia đế vương hoàng tộc, thường dùng các khối ngọc quý (Phổ biến là Mã Não) để chế tác thành gối gối đầu, hoặc làm mũ đội…hầu như các vị vua có tuổi thọ cao, đều dùng Ngọc làm gối để ngủ. Điều này cũng được Danh Y Lý Thời Chân nhắc đến trong cuốn “Bản Thảo Cương Mục”…

Ngọc dưỡng sinh làm khỏe cơ thể

Ngọc không chỉ để làm đồ trang sức, để bày, để làm đồ dùng. Mà Ngọc còn được dùng để dưỡng sinh làm khỏe cơ thể. Xưa kia trong Hoàng Triều từ Vua đến Vương tôn Hoàng Tử, Hoàng Hậu Phi Tần…đều là Ngọc không rời thân, lấy Ngọc để dưỡng sinh dưỡng sắc.

Tống Huy Tông mê Đá mê Ngọc, Dương Quý Phi nằm ngọc tránh nóng…cho đến ngày nay chứng thực Ngọc có thể dưỡng sinh đã được Khoa Học Hiện Đại xác nhận.

Ngọc là cây cầu nối gắn kết thắt chặt tình cảm

Ngọc là từ các khoáng chất thiên nhiên cấu thành, bởi vậy nó luôn có các đường vân, hoa văn và ẩn chứa nhiều nét đẹp bất ngờ. Đặc biệt như Ngọc Bích, Ngọc Phỉ Thúy, Mã Não…đường vân càng nhỏ, càng kỳ thú, càng trong sáng thì tức là Ngọc càng quý.

Trong cuộc sống, Ngọc làm lễ vật tặng cho thân nhân, cho người mình yêu, càng chứng tỏ sự trân trọng và là cây cầu nối gắn kết thắt chặt thêm tình cảm. Bởi thế người xưa có câu “Gia Hữu Ngọc Tất Hưng, Nhân Hữu Ngọc Tất Thanh”. Đeo Ngọc rất tốt cho vận khí, sức khỏe và tiền tài là vậy. Nhất là trang sức đeo cổ Tỳ Hưu Ngọc phỉ thúy, ngoài việc may mắn về tài lộc, công danh, sức khỏe, lại vừa đem lại may mắn trong các sự cố nạn tai…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đeo Ngọc phong thủy tốt cho vận khí, sức khỏe và tiền tài –

Các ngành trong khoa tử vi

a. Võ học: Sát, Phá, Liêm, Tham: nếu hội đủ cả bốn sao chiếu Mệnh thì nghiệp võ của đương số sẽ rõ ràng. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp quân nhân vẫn không hội đủ bốn sao. Mặt khác, cũng có trường hợp có đủ bốn sao mà vẫn không phải là nhà binh. Trong trường hợp này, những sao đó nói lên võ tính của đương sự hơn là võ học hay võ nghiệp: biểu lộ tính can đảm, táo bạo, liều lĩnh, hay sát phạt, có hành động võ phu.
Các ngành trong khoa tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Binh Hình Tướng ấn: cách này chỉ sự hiển đạt trong nghiệp võ, chỉ quân nhân có tài tác chiến, tài tham mưu, đồng thời cũng là quân nhân có chiến công, có cầm quân, có huy chương.

Vũ Tướng: hai sao này kết hợp cũng chỉ võ nghiệp rất đặc sắc.

Tử Phủ Vũ Tướng: cách này vừa chỉ văn, vừa chỉ võ cho nên đặc biệt có quyền uy: đó là ngành võ cầm quyền chính trị.

Tướng Quân, Thiên Mã: chỉ quân nhân có tài. Tướng Quân chỉ võ tính, sự cương cường, hiếu thắng, phách lối còn Thiên Mã chỉ tài năng. Nếu Thiên Mã đi với Thiên Tướng cũng đồng nghĩa nhưng đây là một quân nhân có kỷ luật hơn vì Thiên Tướng vốn đôn hậu, có tư cách hơn Tướng Quân.

Thiên Mã, Lực Sỹ: là cách của võ tướng có sức mạnh từ đó vũ dũng (ít có mưu lược).

Thiên Tướng-Tướng Quân hay Thiên Tướng-Phục Binh hay Tướng Quân-Phục Binh: là tướng có quân, có quyền.

Ngoài ra có thể kể một số sao trợ võ, nghĩa là đi chung với các võ tinh khác thì làm cho võ nghiệp rõ rệt hơn. Đó là Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh là những sát tinh, hung tinh nói lên tính nết mạnh bạo, dám làm, tác phong của võ cách. Ví dụ, hai sao Kình, Hỏa miếu địa đồng cung là số danh tướng, hợp vớ cách Sát Phá Liêm Tham. Tướng Mã Không Kiếp đắc địa chỉ quân nhân cầm binh, vị tướng cầm quân có nhiều binh tướng dưới tay, thường lập nghiệp vẻ vang trong thời tao loạn. Sát Phá Liêm Tham gặp Kình hãm địa ở Mão và Dậu là tướng làm loạn, đảo chánh, binh biến, khát máu, giết người không gớm tay.

b. Văn học
Văn Xương, Văn Khúc: chỉ các môn về văn chương, triết lý hoặc chỉ môn học nói chung.

Thái Tuế, Thiên Hình, Cự Môn, Quan Phù: một trong bốn sao này chỉ các môn học về luật pháp.
Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật: cả bốn sao này chỉ ngành dịch thuật. Đây là bộ sao của các thông ngôn, hành nghề dịch sách, tu thư, khảo cứu cổ ngữ, kim ngữ.

Lưu Hà, Tấu Thư, Hóa Khoa, Thái Tuế, Cự Môn, Hóa Kỵ: chỉ sự hùng biện, tài dùng ngôn ngữ, ứng dụng đắc cách vào ngành sư phạm, vào khoa hùng biện, chính trị học.

Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương: chỉ người công chức. Ngành học là hành chính, quản trị công sở.

Lộc Tồn: chỉ tài năng tổ chức, sắp xếp công việc, do đó cũng liên quan đến ngành quản trị hành chính hay công sở đặc biệt là quản trị tài chính, kế toán, ngân sách, kho bạc, ngân hàng.

c. Khoa học:
Thiên Tướng, Thiên Y: Hai sao này đi chung (đồng cung hay hội chiếu) có nghĩa là y học. Ngoài ra, nếu Thiên Y đi kèm với các sao phù trợ khác cũng có nghĩa về y học: Thiên Quan, Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Phúc, Thiên Lương, Thái Âm, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần ...

Thiên Y, Hóa Kỵ: có ý nghĩa bào chế thuốc men, có liên quan đến y dược học.

Thiếu Âm, Thiếu Dương, Thái Âm, Thái Dương: các sao này có nghĩa là điện, liên quan đến ngành điện học, điện tử hay nguyên tử.

Thiên Cơ: liên quan đến máy móc, ngành cơ khí, kỹ thuật. Đây có thể là sao của kỹ sư, chuyên viên kỹ thuật, kỹ nghệ gia.

d. Kinh tế học:
Vũ Khúc, Tham Lang: Vũ Khúc chỉ tài lộc, tiền bạc. Tham Lang chỉ sự đua chen tham lợi. Đây là cách chỉ nghề thương mại, kinh doanh.

Hóa Lộc, Lộc Tồn và Thiên Mã: Hai sao Lộc chỉ tiền tài. Thiên Mã chỉ tài năng, sự tháo vát, giao dịch. Hai sao này đi chung chỉ ngành thương mại, đặc biệt là ngành thương mại lưu động. Người có bộ sao Mã Lộc hay Mã Tồn là kẻ mua sỉ bán lẻ hay đại lý thương mại hay người phân phối, đóng vai luân lưu hàng hóa trong hệ thống kinh tế.

Vũ Khúc, Thiên Phủ: Thiên Phủ chỉ cái kho tàng hay kho bạc. Ngành học của Phủ có thể là ngân hàng, tín dụng, thuế khóa. Vũ Khúc có thể chỉ kinh tế học. Đây là cách chỉ ngành kinh tế, tài chính.

Vũ Khúc, Tham Lang, Kình Dương, Thất Sát: bốn sao này sáng sủa hội họp thường thiên về kỹ nghệ.

e. Nghệ thuật:
Phượng Các, Tấu Thư, Xương Khúc: Phượng Các là thính giác. Tấu Thư là sự linh mẫn, êm dịu, ngọt ngào. Xương Khúc chỉ môn học. Bốn sao này đi cùng chỉ môn âm nhạc.

Tấu Thư, Hồng Loan: Hồng Loan có nghĩa là hoa tay, từ đó chỉ ngành học liên quan đến sự khéo tay như hội họa, điêu khắc, thêu may, hay thủ công nghệ nói chung.

Đào Hoa, Tấu Thư, Thiên Hỷ, Vũ Khúc: bộ sao của ca sĩ, kịch sĩ, diễn viên màn ảnh, tài tử, minh tinh, có liên quan đến ngành học như hát, đóng kịch, đóng phi. Đào Hoa chỉ sự hâm mộ, Thiên Hỷ chỉ sự giúp vui, Vũ Khúc chỉ danh giá, sự nổi tiếng.

Thiên Trù, Tấu Thư, Hóa Lộc hay Hồng Loan: chỉ ngành nấu bếp, nấu rượu, chế tạo thức ăn thức uống hoặc gia chánh.

Đào Hoa, Hồng Loan với Mộc Dục hay Hoa Cái: chỉ môn thẩm mỹ học, chuyên về sửa sắc đẹp. Nếu đi với Thiên Hình hay Kiếp Sát chỉ môn giải phẫu thẩm mỹ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngành trong khoa tử vi

Bài học nhân cách qua câu chuyện lão thợ khóa chọn đồ đệ

Bất kể làm ngành nghề gì, đều phải nói đến một từ ‘đạo đức’. Thế nên, đức chính là tiêu chí nhân cách để chọn đồ đệ của lão thợ khóa trong câu chuyện này.
Bài học nhân cách qua câu chuyện lão thợ khóa chọn đồ đệ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bất kể làm ngành nghề gì, đều phải nói đến một từ ‘ĐỨC’ hay nhân cách, phúc tài bổng lộc đều từ đức mà sinh thành, sự nghiệp có trường tồn hay không cũng từ đức mà ra. Thế nên, đức chính là tiêu chí chọn đồ đệ của lão thợ khóa trong câu chuyện này.

Lão thợ khóa cả đời làm ra không biết bao nhiêu khóa, kỹ thuật cao siêu, giá cả cũng hợp lý, được mọi người vô cùng kính trọng; điều quan trọng hơn nữa là, lão là người chính trực, mỗi lần sửa khóa, lão đều cho người ta biết họ tên và địa chỉ của mình, bảo rằng: “Nếu như nhà anh có trộm, chỉ cần dùng chìa khóa mở cửa nhà anh mà đến tìm tôi, tôi sẽ thay anh tìm ra tên trộm, không thu phí của anh một đồng”.

Chọn đồ đệ

Thời gian dần trôi, lão thợ khóa càng già đi, nhưng tay nghề càng lúc càng tinh xảo, vì muốn kỹ nghệ của ông không bị thất truyền, mọi người thay ông xem xét tìm kiếm đồ đệ. Cuối cùng, lão thợ khóa chọn được hai người trẻ tuổi, cả hai đều rất có năng lực, lão vô cùng quý mến họ, định rằng sẽ đem hết kỹ nghệ tinh xảo của mình truyền thụ cho họ.

Sau một thời gian ngắn, cả hai người đều học được không ít kỹ thuật, thế nhưng, chỉ có một người có thể được chân truyền, vì vậy lão thợ khóa quyết định thử thách 2 người họ một chút.

Ngày hôm đó, lão thợ khóa chuẩn bị hai cái két sắt, đặt ở hai phòng khác nhau, rồi sai hai đồ đệ mở ra, người nào nhanh sẽ thắng. Khảo nghiệm này đối với họ mà nói rất đơn giản, vì cả hai đều có kỹ năng thành thục, chính yếu chỉ là so thời gian dài ngắn.

Kết quả là, người thứ nhất không đến 10 phút đã mở được két, còn người thứ hai lại mất đến nữa tiếng đồng hồ. Ai cũng cho rằng người thứ nhất thắng cuộc là điều không có gì bàn cãi vì cách biệt giữa hai người quá lớn, chỉ cần đợi lão thợ khóa tuyên bố ai là người chiến thắng thôi. Mọi người chờ thật lâu nhưng lão thợ khóa vẫn không có động tĩnh gì.

Trong lúc mọi người đang thắc mắc, lão thợ khóa bèn hỏi đồ đệ thứ nhất:

“Con là người mở ra trước hết, vậy con thấy trong két có cái gì?”.

Người này ánh mắt sáng rỡ, phấn khích trả lời thầy:

“Thưa thầy, bên trong có rất nhiều tiền, số tiền này có thể đủ dùng cho cả nữa đời người! Con chưa bao giờ nhìn thấy nhiều tiền như vậy!”

Lão thợ khóa quay đầu lại hỏi đồ đệ thứ hai câu hỏi giống như vậy, người này ấp úng cả buổi mới nói:

“Thưa thầy, con không thấy bên trong có cái gì cả, thầy chỉ bảo con mở khóa, thì con mở khóa, chứ con không có xem trong két có cái gì hết”.

Lão thợ khóa nghe xong, hết sức vui mừng, trịnh trọng tuyên bố đồ đệ thứ hai là người ông chọn nối nghiệp mình. Thấy vậy, đồ đệ thứ nhất không phục, mọi người cũng rất khó hiểu.

Đức tính cao quý

Lão thợ khóa mỉm cười, nói:

“Bất kể làm ngành nghề gì, đều phải nói đến một từ ‘ĐỨC’, nhất là nghề của chúng ta, đạo đức hành nghề còn phải cao hơn nữa. Một người có được một tâm hồn tốt đẹp, thế giới trong mắt anh ta, sẽ trở nên trong sáng thanh tịnh, và anh ta sẽ là một người có đạo đức cao quý; đồng thời, phẩm chất của một người sẽ nhào nặn nên tâm hồn của mình, hình thành nên một nhân cách cao thượng.

Tôi chọn đồ đệ là muốn bồi dưỡng cho người đó trở thành một người thợ khóa tuyệt vời, người đó nhất định phải được điều ‘trong lòng chỉ có làm khóa’, chứ không có thứ gì khác, đối với tiền tài nhìn mà như không thấy; nếu không, trong lòng có tư niệm, chỉ cần hơi có chút tham lam, trèo cửa vào nhà, mở két sắt trộm tiền, vậy sẽ dễ như trở bàn tay, cuối cùng chỉ có thể hại người hại mình mà thôi.

Những người làm khóa chúng ta, trong lòng mỗi người đều phải có một cái khóa không thể mở, đó chính là ‘không vì lợi mình, chỉ vì lợi người’, chỉ giúp đỡ người khác mở khóa của họ mà thôi!”

Không gì có thể quan trọng hơn thành thật, đây là cột trụ tinh thần. Danh dự và phẩm hạnh một cá nhân không ai có thể bỏ qua được, chính là: tự tôn, tự tin và chính trực. Như thế, bạn sẽ có được sự tôn kính chân thành nhất của người khác dành cho mình, và bạn mới làm được việc tuân thủ phẩm cách trân quý nhất của thế giới này – ĐẠO ĐỨC.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài học nhân cách qua câu chuyện lão thợ khóa chọn đồ đệ

Ý nghĩa phong thủy bắp cải –

Trong thuật ngữ phong thủy thì bắp cải phong thủy còn được gọi là "rau phong thủy" có tác dụng "chiêu" tài lộc, may mắn cho mọi thành viên trong gia đình và là chiếc túi càn khôn sinh tài sinh lộc, hoạnh phát... Trong phong thủy, bắp cải được ví như

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thuật ngữ phong thủy thì bắp cải phong thủy còn được gọi là “rau phong thủy” có tác dụng “chiêu” tài lộc, may mắn cho mọi thành viên trong gia đình và là chiếc túi càn khôn sinh tài sinh lộc, hoạnh phát…

1383992_409013352554274_228010764_n


Trong phong thủy, bắp cải được ví như chiếc túi dùng để chứa tiền tài, “của cải”. Và khi tiền đã vào chiếc túi này thì sẽ sinh sôi nảy nở “cuồn cuộn” không ngừng.

1173642_409013365887606_373802749_n

Bắp cải giúp mang lại may mắn, thu hút tài lộc rất hiệu quả nên thường được đặt ở vị trí trang trọng, tốt nhất nên chọn vị trí thuộc cung tài lộc của gia chủ.

1379670_409013375887605_1809779539_n

Ngoài cung tài lộc của gia đình, bạn có thể treo tranh bắp cải trong phòng khách hoặc trong phòng ăn cũng có thể tụ khí tốt cho gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy bắp cải –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd