Xem trán đoán tính cách của bạn
![]() |
| Trán rộng |
| Trán hẹp |
| Trán hình núi |
| Trán nhọn |
| Trán thẳng |
| Trán cong |
| Trán chữ M |
Mộc Trà (theo Quiz)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
![]() |
| Trán rộng |
| Trán hẹp |
| Trán hình núi |
| Trán nhọn |
| Trán thẳng |
| Trán cong |
| Trán chữ M |
Mộc Trà (theo Quiz)
7. Điện từ sát
Nhà ở đối diện với tháp điện cao áp, trạm biến áp điện, hộp biến áp diện, có khi là cả cột chống sét thì đều tạo thành điện từ sát, người trong nhà không những bị nóng tì khí, tinh thần rối loạn, dễ ốm đau, mà làm ăn cùng dễ bị đổ vỡ. Để hoá giải có thể bố trí hồ lô đen trong nhà.

8. Khai khấu sát
Xung sát hình thành do nhà ở có cửa đối diện với cầu thang máy, đó chính là khai khẩu sát. cầu thang máy nằm ở trước cửa nhà tuy thuận tiện cho việc đi lại và ra vào nhà nhưng lại dễ gây những hậu quả như vận nhà đen đủi, không giữ được của cải, người trong nhà dễ bị đau ốm. Cách hoá giải là bố trí tượng sư tử miệng cắn kiếm, kết hợp thêm túi gấm ngân nguyên trong nhà, hoặc bài trí tượng sư tử làm bằng đồng trong nhà.
9. Khiên ngưu sát
Cửa nhà ở đối diện với cầu thang bộ từng tầng đi xuống , gọi là khiên ngưu sát. Khiên ngưu sát có thể làm cho toàn bộ vận tốt trong nhà thoát ra ngoài hết và vận xấu có thể xâm nhập vào nhà, gia trạch không gặp may mắn, người trong nhà dễ đau ốm. Gặp khiên ngưu sát, cách hoá giải có thể thiết kế thêm ngưỡng cho cửa hoặc đặt một tấm bình phong bên trong cửa, thêm nữa có thể bố trí bên trong cửa một xâu tiền đồng lục đế hoặc túi gấm ngân nguyên để hóa giải sát khí.
10. Bát quái sát
Bát quái sát là chỉ nhà ở đối diện có bố trí những đồ vật phong thuỷ như gương bát quái hoặc một số hình thú phong thuỷ tạo thành sát khí, do bản thân những đồ vật đó vốn đã mang sát khí mạnh đế khắc chế hung khí từ bên ngoài vào nhà, cho nên nếu nhà đối diện với chúng tự nhiên phải chịu ảnh hưởng không tốt. Phương pháp giải quyết tốt nhất là thương lượng với nhà kia để khắc phục. Nếu không được, có thể dùng xác rùa phong thuỷ hoặc một xâu tiền đồng bạch ngọc lục đế nhằm mục đích lây nhu chế cương để hoá giải.
11. Thiên trảm sát
Nhà ở đối diện với khe tiếp giáp giữa hai toà nhà lớn gọi là thiên trảm sát. Thiên trảm sát hình thành do khí lưu thông qua khe tiếp giáp giữa hai toà nhà tạo nên luồng khí lưu đao phong, luồng khí này đặc biệt hung đối với các thành viên trong nhà. Vì vậy mà người trong nhà thường xảy ra tranh chấp, dễ bị đau ốm, bệnh tật nặng, nếu như mở cửa hàng kinh doanh thì rất khó làm ăn. Gặp trường hợp này có thể bày mai rùa hoá sát hoặc dùng hai xâu túi gấm ngân nguyên để hoá giải.
12. Liêm đao sát
Nhà ở đối diện với đường cái uốn lượn hoặc đối diện với cầu, phạm vào liêm đao sát. Liêm đao sát khiến các thành viên trong nhà dễ mắc các bệnh mất máu, nếu là mở cửa hàng kinh doanh sẽ rất khó tụ được khí, vì vậy mà thường xuyên thất bại, thậm chí phá sản. Muốn hoá giải liêm dao sát có thể đặt đá chấn trạch hoặc bố trí mai rùa hoá sát hoặc 2 xâu túi gấm ngân nguyên trước cửa tòa nhà.
![]() |
| Đặt tên hay cho người tuổi Dậu |
Đông y cho rằng khi cơ thể bị bệnh thì móng tay sẽ thay đổi. Điều này phù hợp với quan điểm “thường biến” và “đột biến” tướng pháp về móng tay.
Móng tay thay đổi bất thường về hình dạng, màu sắc, cấu trúc khi cơ thể mắc một số bệnh. Ví dụ:

– Vết trắng: Cơ thể thiếu kẽm, bệnh gan hoặc thận.
– Móng giòn dễ gãy: Cơ thể thiếu sắt, móng sẽ phẳng hoặc cong vểnh lên bệnh ở thận.
– Móng vàng: Bệnh phế quản mạn tính.
– Móng trắng đục: Bệnh sơ gan.
– Móng tay xanh: Cơ thể nhiễm độc đồng hay kim loại bạc.
– Móng tay bị bong da ở cuống móng: Bệnh cường tuyến giáp.
– Móng bị phình to ra do bệnh tim phổi. Vì thiếu oxy đã lâu.
Mặt khác móng tay bị “đột biến” do đang dùng lâu ngày các thuốc. Móng biến sang màu xanh vàng: Thuốc sốt rét.
– Móng có vệt trắng chạy ngang: Thuốc ức chế tăng sinh.
– Móng có màu nâu: Thuốc tetracilin…
Như vậy khi hình dạng móng do bệnh ngũ tạng, do nấm móng hay do thuốc thì phải lưu ý về mặt tướng pháp để xét tính cách con người. Ví dụ:
– Móng hình tam giác cụt: Dấu hiệu người nóng nảy, hay gây sự và bản tính cô” chấp.
– Móng tay hình thang (dưới to trên đầu nhỏ): Dấu hiệu óc tưởng tượng quá thái (bệnh hoang tưởng).
Nếu dưới nhỏ trên to: Tính kín đáo, dè dặt, cứng cỏi và tự trọng cao.
– Móng cứng: Tính nóng.
– Móng quắp: Tính ích kỷ, tham lam, ganh tỵ.
– Móng đục màu, dày, bề ngang rộng: Tính nghi kỵ, xảo quyệt.
– Móng hồng: Tính nóng nảy, hăng hái.
– Móng bóng láng: Tư cách lịch sự, thanh nhã.
Như vậy xem tướng móng tay cần thận trọng lắm mới được. Ta cứ xem trên móng khi biết chắc chắn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Văn Khấn lễ Đại Tường (Giỗ Hết) được dùng trong ngày giỗ Hết hay còn gọi là ngày “Đại Tường”, tức là ngày Giỗ vào 2 năm 3 tháng sau ngày mất.
Giỗ Hết vẫn là Giỗ trong vòng tang. Ngày Giỗ Hết thương làm linh đình hơn, và sau Giỗ này, ngườ nhà bỏ tang phục, hay còn gọi là hết tang. Sau ngày giỗ Hết, người ta sẽ chọn ngày tháng tốt để làm lễ Cải cát, sang mộ cho người quá cố. Và từ năm thứ ba trở đi thì giỗ của người qua cố trở thành giỗ Thường hay “Cát Kỵ”
Bởi vậy, có người bảo “ngày giỗ hết là ngày giỗ quan trọng nhất trong tất cả những ngày giỗ đối với người qua đời”. Quan trong nhất vì nó đánh dấu một bước ngoặt trong cuộc đời của người còn sống cũng như đối với vong linh của người đã khuất. Với người đang sống, người ta trở lại đời sống thường nhật, có thể tham gia các tổ chức hội hè, đình đám. Theo quan niệm xưa thì chỉ sau Giỗ Hết của chồng, người vợ mới có thể đi bước nữa.
Giỗ Hết thường được tổ chức long trọng với: vàng mã, hương, hoa, phẩm oản, trái cây theo mùa, cùng mâm lễ mặn với đầy đủ các món ăn từ thịt lợn, tôm, cua, xôi, gà, …
1. Văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh trước khi Giỗ Hết
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.
– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ………
Tín chủ (chúng) con là:…………… Ngụ tại:……………
Nhân ngày mai là ngày Giỗ Hết của………………
Tín chủ con cùng toàn thể gia khuyến tuân theo nghi lễ, sửa biện hương hoa lễ vật dâng cúng các vị Tôn thần.
Cúi xin các vị Bản gia, Thổ Công, Táo Phủ Thần Quân, Ngữ Phương, Long Mạch và các vị Thần linh, hiển linh chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Chúng con kinh thỉnh các Tiên linh, Gia tiên họ………… và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
2. Văn khấn chính ngày Giỗ Hết
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ ………
Tín chủ (chúng) con là:………
Ngụ tại:…………………………
Hôm nay là ngày …… tháng …… năm……
Chính ngày Giỗ Hết của………………………
Thiết nghĩ……………… vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa ngày Giỗ Hết. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.
Thành khẩn kính mời………………………
Mất ngày……. tháng………năm…………
Mộ phần táng tại:……………………….
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
![]() |
| ► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn |
|
| Ngựa pha lê |
nên đặt các vật trang trí có hình ngựa ở hướng Nam, vì phương Nam thuộc Hỏa, sẽ tạo thành thế “lửa đốt cửa trời”. Phạm phải điều kỵ này rất dễ dẫn đến những tình huống bất lợi sau đây:
- Người trong nhà dễ bị tật bệnh ở phần đầu như đau đầu, chóng mặt.
- Con cái không hiếu thảo, thường xung đột với cha mẹ.
- Người trong nhà dễ mắc chứng bệnh ho khan do phổi nóng.
Phương pháp hóa giải khá đơn giản: chuyển các vật trang trí này sang vị trí khác, các vấn đề bất lợi tự nhiên sẽ biến mất.
Cần đặc biệt chú ý rằng, nếu trong nhà có người tuổi Tý thì càng không nên đặt những vật trang trí có hình ngựa tại hướng Nam, nếu không, người tuổi Tý rất dễ bị đau ốm. Bởi vì phương chính Nam xung khắc với chuột, lại là hướng do ngựa làm chủ, đặt ngựa ở hướng Nam sẽ gia tăng lực xung khắc này.
(Theo Bát trạch Minh Kính)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Xem lịch âm và giờ hoàng đạo chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
Tết Đoan Ngọ: Vận thế của 12 con giáp biến động gì?
Phương Vị: Bắc Đẩu TinhHành: KimLoại: Bại TinhĐặc Tính: Hình thương, tai nạn, bệnh tật, thị phi, khẩu thiệt, hùng dũng.Tên gọi tắt thường gặp: Hổ
Phụ tinh. Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là bộ Long Phượng Hổ Cái.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư). Phân loại theo tính chất là Bại Tinh.
Vị Trí Ở Các Cung
![]() |
| 12 con giáp |
Thời gian: tổ chức vào ngày 19 tháng 9 âm lịch.
Địa điểm: huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng Hiển tế Anh Linh Hoa Nương.
Nội dung: Hội An Lạc có các hoạt động dâng hương tế lễ với lễ vật cổ là cỗ chay, oản quả, đồ mã (tế 3 ngày).
Khiếu thẩm mỹ của con người cũng tuỳ thuộc theo đặc điểm dân tộc và tuỳ thuộc theo thời đại mà thay đổi. Đối với các dân tộc ở châu Phi hay ấn Độ thì da càng đen càng đẹp. Nước ta ngày nay, chẳng ai nhuộm răng đen nữa, nhưng ngày xưa "bõ công trang điểm má hồng răng đen".
Đến như Phan Kế Bính là một nhà trí thức tiến bộ đầu thế kỷ, chủ trương cải tạo phong tục còn có nhận xét: "Đàn ông răng trắng thì chẳng sao, chớ đàn bà nhà tử tế bây giờ mà răng trắng thì coi khi ngộ một đôi chút. Nhưng lâu dần cũng phải quen mắt, có lẽ quen mắt rồi thì trắng lại đẹp hơn đen nhiều".
Năm quan mua lấy miệng cười
Mười quan chẳng tiếc, tiếc người răng đen.
Tục nhuộm răng đã lỗi thời, nhưng xin giới thiệu cách nhuộm răng cổ truyền của dân tộc ta, để các bạn trẻ được biết: (có thể vận dụng trong ngành mỹ nghệ, kẻ vẽ, nhuộm các chế phẩm bằng xương, bằng ngà voi và nhựa).
Trước hết dùng các cánh kiến tán nhỏ, vắt nước chanh để kín 7 ngày, chờ tối đi ngủ phết thuốc ấy vào hai mảnh lá dừa hoặc mo cau rồi ấp vào hai hàm răng. Trong khi nhuộm răng thì phải kiêng nhai. Nhuộm như thế 5, 7 ngày cho răng đỏ già ra màu cánh gián thì bôi thuốc răng đen. Thuốc răng đen làm bằng phèn đen trộn với cánh kiến, nhuộm 1, 2 miếng là đen kịt lại, đoạn lấy cái sọ dừa để con dao mà đốt cho chảy nhựa ra, lấy nhựa ấy phết vào răng cho không phải ra được nữa.
(Trích Phong tục VN của Phan Kế Bính, tr 351)
Trước khi tìm hiểu những bí quyết tạo ra phong thủy tốt nhất thì bạn cần xác định khu vực tài lộc của mình một cách rõ ràng.
Khi khu vực tài lộc có nguồn năng lượng chuẩn thì ngôi nhà (hoặc văn phòng, nơi làm việc) của bạn có thể thu hút và giữ lại năng lượng của sự giàu. Điều này chắc chắn sẽ có ảnh hưởng rất lớn đối với cuộc sống của bạn.
Yếu tố phong thủy của sự giàu có và khu vực tài lộc là yếu tố Mộc. Yếu tố được củng cố bởi yếu tố Thủy (Thủy dưỡng Mộc) và yếu tố Thổ (Thổ cung cấp cho Mộc một nền tảng vững chắc để phát triển).
Tất cả những điều này đều dựa trên sự tương tác của 5 yếu tố phong thủy - một trong những nguyên tắc cơ bản của phong thủy.
Bạn muốn trang trí khu vực tài lộc trong nhà hoặc ở văn phòng của mình để nhấn mạnh ba yếu tố Mộc, Thủy và Thổ thì 8 bí quyết cụ thể sau đây có thể giúp bạn.
1. Sử dụng cây xanh
Cây xanh là một trong những giải pháp phong thủy đơn giản mà hiệu quả. Đối với khu vực tài lộc trong nhà hoặc văn phòng, bạn có thể chọn trưng bày một số loại cây cảnh khỏe mạnh và tươi tốt như cây tiền (theo phong thủy), cây tre may mắn, cây cảnh có tác dụng giải độc không khí hoặc bất kỳ loại cây cảnh đẹp nào ưa điều kiện ánh sáng mạnh mẽ.

Cách trang trí khu vực tài lộc sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính cũng như cuộc sống hàng ngày của mỗi người - Ảnh minh họa.
2. Sử dụng gương, các tính năng hoặc hình ảnh của nước
Treo một chiếc gương hoặc bố trí đài phun nước ở khu vực tài lộc được coi là giải pháp phong thủy tuyệt vời. Ngoài ra, bạn cũng có thể trưng bày những hình ảnh liên quan đến nước như một bức tranh/ảnh chụp thác nước, một hồ nước, một dòng sông hoặc đại dương. Nhưng cần lưu ý một điều rằng hình ảnh của nước phải luôn sạch sẽ và thể hiện được sự chuyển động.
3. Sử dụng hình dạng cụ thể của ba yếu tố Mộc, Thổ và Thủy
Mỗi yếu tố phong thủy đều có hình dạng cụ thể, vì thế, bạn có thể mang đến nguồn năng lượng của yếu tố phong thủy mong muốn qua các hình dạng như:
- Hình chữ nhật biểu tượng cho yếu tố Mộc;
- Hình vuông biểu tượng cho yếu tố Thổ;
- Hình lượn sóng biểu tượng cho yếu tố Thủy.
Các hình dạng này có thể là khung ảnh, mẫu vải hoặc thiết kế giấy dán tường. Chúng sẽ giúp mang đến nguồn năng lượng cho khu vực tài lộc của bạn.
Mỗi yếu tố phong thủy đề có hình dạng cụ thể khác nhau. Bằng cách chọn đúng hình dạng của yếu tố mong muốn, bạn có thể tăng cường năng lượng tốt cho khu vực tài lộc.
4. Lựa chọn tranh ảnh phù hợp
Những hình ảnh của rừng núi, công viên hoặc lá cây, cây xanh, kính sinh động… sẽ mang lại nguồn năng lượng phong thủy của yếu tố Mộc. Bạn cũng có thể đưa vào những hình ảnh về quang cảnh tự nhiên thú vị, từ những bãi biển đầy cát tới những ngọn núi - đại diện cho yếu tố Thổ.
5. Chọn lựa màu sắc
Chọn lựa các màu sắc phong thủy tốt nhất để trang trí khu vực tài lộc của bạn. Màu sắc có thể xuất hiện trên tường nhà, các đồ dùng bằng vải hoặc phụ kiện trang trí.
Có một loạt các màu sắc cho bạn lựa chọn như: Màu xanh lá cây, màu nâu, màu xanh da trời, màu đen, sắc thái màu của đất và màu vàng sáng.
Bạn cũng có thể đưa một chút màu đỏ để kích hoạt khu vực (hoặc các sắc thái khác của màu đỏ như màu da cam, màu đỏ tươi, màu tím hoặc màu hồng). Tuy nhiên, cần phải nhớ rằng tông màu này không phải là chủ đạo và chỉ nên dùng với liều lượng nhỏ.
6. Sử dụng hình ảnh đại diện cho sự giàu có và thịnh vượng
Bạn có thể chọn bất kỳ hình ảnh nào đại điện cho sự giàu có, chẳng hạn như con người tận hưởng một kỳ nghỉ trên chiếc du thuyền sang trọng, hoặc một bàn tiệc lớn đầy màu sắc và phong phú… Có thể những hình ảnh của những thỏi vàng sẽ tác động đến bạn nhiều hơn hoặc một ngôi nhà lớn ven sông.
7. Giải pháp phong thủy cổ điển
Xem xét một số giải pháp phong thủy cổ điển về sự giàu có. Tuy nhiên, bạn cần phải yêu thích và thực sự tin tưởng rằng chúng sẽ có hiệu quả, phù hợp với cách trang trí nhà của bạn.
Hồ cá, bể cá cảnh hoặc đồ vật tượng trưng cụ thể cho cá, tiền xu cổ, lọ hoa tài lộc, tượng Phật mỉm cười và các loại đá quý là một số vật phẩm phong thủy truyền thống, rất hay dùng để cải tạo khu vực phong thủy.
8. Chăm sóc năng lượng của khu vực tài lộc
Luôn luôn giữ cho năng lượng tươi mới và hấp dẫn bằng cách sử dụng tinh dầu, hoa tươi và nến thơm. Đảm bảo đủ ánh sáng, mở nhạc thường xuyên tại khu vực tài lộc là một cách tuyệt vời để kích hoạt nguồn năng lượng tốt. Tất nhiên, tất cả những điều này phải đi kèm với sự sạch sẽ và gọn gàng.
Theo Đoan Trang/Báo XD
Dù có hiện đại đến đâu thì mỗi ngôi nhà người Việt Nam đều muốn có chỗ để đặt bàn thờ. Vì thế, không gian thờ cúng là nơi bắt buộc phải nghĩ đến trong quá trình thiết kế một căn nhà, là những “phần cứng” của các căn hộ Việt Nam, cũng như bếp và khu vệ sinh.
Tuy nhiên, hiện nhiều nhiều căn hộ chung cư không được nhà thiết kế và chủ đầu tư quan tâm đến điều này. Đa số khách hàng mua chung cư thường phải tự tìm kiếm một khoảng trống nhất định nào đó trong phòng khách hoặc không gian sinh hoạt chung, kê tủ thờ vào, hoặc gắn một trang thờ trên cao.

Nhiều nhà cẩn thận hơn, đi lên tầng trên xem ngay chỗ nhà mình làm bàn thờ thì nhà người ta làm gì. Bàn thờ nhà mình có nằm bên dưới giường ngủ hay nơi trẻ em chạy nhảy chơi đùa không, vì sợ bị “động bàn thờ”. Với một chung cư có mặt bằng các tầng giống nhau thì thực ra không có nhiều những vị trí có thể đặt được tủ thờ, vì việc ngăn chia đã khá “cứng” ngay từ đầu.
Có gia đình đặt tủ thờ kiểu cổ điển đồ sộ, gia đình khác chỉ cần một tấm đan bê tông hoặc khung gỗ treo trên cao. Khi chuyển đến chung cư mới, tủ thờ là vật dụng được dùng lại nhiều nhất vì yếu tố kỷ niệm, vì ít hư hỏng nhiều so với các vật dụng khác có va chạm thường xuyên như bàn ghế, giường tủ…
Bàn thờ nên ở đâu trong căn hộ? Điều này tùy thuộc vào việc bố trí mặt bằng căn hộ, có một vài nguyên tắc cơ bản sau:
– Gốc thờ, bàn thờ nên đặt trong khoảng giữa các mặt bằng căn hộ và không thuộc vào hẳn một phòng nào. Vì căn hộ không thể nào làm phòng thờ riêng biệt như trong nhà phố hay biệt thự, căn hộ nào cũng có khoảng đi lại ở khoảng giữa nhà, nên nếu khéo tính toán thì sẽ tránh tình trạng bố trí bàn thờ tùy tiện. Mặt khác, khoảng giữa các căn hộ sẽ không bị bí như trong các phòng đóng kín. Hơn nữa hiện nay nhiều căn hộ đã thiết kế theo kiểu trống hoàn toàn cho gia chủ tự ngăn chia, vì thế góc thờ nên làm bằng những vật liệu có thể tháo ráp đơn giản như gỗ, kính hoặc dạng tủ đa năng.
– Việc chống ám khói cho trần và tường cũng khá đơn giản, chỉ cần tủ thờ thiết kế là loại có nóc bên trên thì sẽ giảm hẳn, vì khói bàn thờ không phải như khói bếp, số lượng ngày giờ thắp hương cũng ít hơn đun nấu trong bếp. Có thể gắn một tấm kính bên dưới của nóc tủ (tức là làm một “tấm trần” cho tủ thờ) khi cần có thể tháo kính xuống lau chùi dễ dàng.
– Tủ thờ nên kết hợp với tủ trang trí trong phòng khách để có thể bố trí gần cửa sổ, tăng cường thông thoáng. Đồng thời không gian tủ thờ sẽ được hiện đại và tăng thêm tính tiện dụng, thay vì chỉ làm có mỗi một loại tủ thờ đồ sộ bằng gỗ chạm như hiện nay, vừa chiếm nhiều không gian, vừa không tận dụng được các công năng, lại có thể khó hòa nhập vói nội thất căn hộ mới.
– Sự tương phối giữa bản mệnh nam nữ với 5 yếu tố ngũ hành, Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ sẽ tạo ra mối nhân duyên hữu hảo, vợ chồng đại cát đại lợi, hôn nhân gắn kết bền lâu.
![]() |
![]() |
![]() |
6 lỗi phong thủy ngầm phá hoại hôn nhân
Bộ phim kinh dị “Annabelle: Creation” vừa ra rạp đã thu hút sự chú ý đặc biệt của dư luận nhưng điều nhiều người phân vân đó là búp bê Annabelle có thật hay không? Có thể nói, búp bê Annabelle không chỉ có trên màn ảnh rộng mà còn có ở ngoài đời thực.
Được biết, cho đến nay búp bê Annabelle hiện đang được trưng bày trong bảo tàng Occult của chuyên gia tâm linh nổi tiếng - vợ chồng Ed và Lorraine Warren tại New England, Mỹ.
Sau hơn 40 năm, câu chuyện của Annabelle - con búp bê bị quỷ ám đã được đưa lên màn ảnh rộng và sau đây là sự thật được hé lộ phía sau bộ phim bom tấn Hollywood.
Trước tiên, diện mạo thực của Annabelle không hề đáng sợ như trong phim. Các nhà hóa trang đã thay đổi đi phần nào để tạo cho người xem cảm giác sợ hãi và ám ảnh hơn.
![]() |
| Búp bê Annabelle có thật hay không? Phiên bản Annabelle trong phim trái và thật phải trong tủ kính của viện bảo tàng vợ chồng Ed và Lorraine Warren |
![]() |
| Lorraine Warren (ảnh trái) mang Annabelle đến bảo tàng Occult |
![]() |
| Hình ảnh hiện tại, Lorraine Warren cùng Annabelle đang bị khóa trong tủ kính |
![]() |
Tiêu diệt tiểu nhân với các mẹo phong thủy đơn giản![]() |
![]() |
| ► Xem phong thủy để tiến hành mọi việc đều thuận lợi |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Có thể nói dấu vân tay là một món quà đặc biệt mà tạo hóa ban tặng cho mỗi người bởi tính đặc thù của nó. Bạn có thể dễ dàng tìm thấy một người có ngoại hình giống y chang mình nhưng sẽ không bao giờ tìm được ai có cùng dấu vân tay.
Nhờ đặc tính này, dấu vân tay đã và đang được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong công nghệ như: khóa bằng vân tay trên iphone, khóa cửa nhà, khóa két… Nhưng không chỉ có vậy, dấu vân tay còn được dùng như một chiếc chìa khóa để khám phá tính cách của một con người. Hãy cùng Lịch Vạn Niên 365 xem bói vân tay khám phá bí ẩn con người bạn nhé
1. Vân tay có hình vòm thấp đơn giản

Đây là kiểu vân tay có những đường vân xếp chồng lên nhau tạo thành hình mái vòm. Những người sở hữu hình dạng vân tay này là người chăm chỉ, có óc quan sát, cẩn thận và luôn hết mình với những việc mình làm. Họ thích tuân thủ các quy tắc và luật lệ. Họ cũng có khiếu trong việc đàm phán thương mại và là những người không quan tâm đến những rủi ro, nguy hiểm.
2. Vân tay hình vòm cao

Vân tay hình vòm cao là những đường vân xếp chồng lên nhau và có một đỉnh nhọn chứ không thoải như hình vòm đơn giản. Những người có vân tay này là người bốc đồng nhưng lại sáng tạo và khó dự đoán. Họ cũng không ngại đương đầu với khó khăn, thách thức.
3. Vân tay hình trụ lệch về phía ngón út

Đây là dạng vân tay có các đường vân gần như hình trụ nhưng chảy xuôi về phía ngón tay út. Người sở hữu vân tay này có tính cách tốt bụng, thoải mái và nhẹ nhàng. Họ thích sự ngọt ngào và yêu chuộng hòa bình, giống như dòng nước chảy ở đường vân tay của họ.
4. Vân tay hình trụ lệch về phía ngón cái

Loại vân tay này có hình dạng đối lập với vân tay số 3 vừa nêu trên bởi đường vân lệch về phía ngón cái. Những người có hình dạng vân tay này rất độc lập, thường xuyên có những ý kiến đối lập với đám đông. Họ thích đưa ra câu hỏi và phân tích. Họ sẽ là những người lãnh đạo hết sức tài ba.
5. Vân tay hình tròn đồng tâm, tâm hiển thị rõ nét

Những người sở hữu loại vân tay này có tính cách mạnh mẽ và quyết đoán. Họ luôn biết rõ mình muốn gì bởi họ không thích bị người khác chỉ đạo. Họ không ngần ngại lên tiếng vì quyền lợi của bản thân cũng như của những người xung quanh mình. Bạn sẽ hoàn toàn hài lòng nếu có một người bạn sở hữu vân tay này.
6. Vân tay hình tròn đồng tâm, tâm không rõ
.jpg)
Vẫn là những hình tròn đồng tâm nhưng tâm của loại vân tay này lại không rõ ràng như số 5. Đây là những người có tinh thần tự do, phóng khoáng. Họ mơ mộng và sáng tạo với cái đầu lúc nào cũng ở trên mây. Những người này chắc chắn sẽ là những nhà hoạt động bảo vệ động vật cực hiệu quả.
7. Vân tay hình bầu dục đồng tâm

Những người sở hữu loại vân tay này là người tham vọng và thích sự cạnh tranh. Họ cũng quan tâm đến từng chi tiết nhỏ của vấn đề. Nững người này rất giỏi quản lý tiền bạc và không bao giờ chậm deadlines trong công việc. Có thể tóm lại tính cách của những người này trong hai từ: tỉ mỉ và kỹ lưỡng.
8. Đường vân chạy theo các hướng khác nhau

Những người này có thể làm được nhiều việc cùng một lúc mà việc nào cũng có kết quả hoàn hảo. Họ suy nghĩ rất sâu sắc nên đôi khi có thể không hòa hợp được với nhiều người, thế nhưng họ lại rất thích tụ tập bạn bè.
Ninh Bình là xứ sở chùa chiền ở Việt Nam – khu điểm du lịch trọng điểm quốc gia Việt Nam. Chùa Bích động là một trong những điểm hấp dẫn nhất xứ sở du lịch này. Chùa Bích Động tọa lạc trên dãy núi đá vôi Trường Yên, xã Ninh Hải, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
Chùa Bích Động nguyên có tên “Bạch Ngọc Thanh Sơn Đồng” – có ý nghĩa một ngôi chùa bằng đá rất đẹp và trong trắng như ngọc ở nơi sơn cùng thủy tận. Chùa được xây dựng trên dãy núi đá vôi, đây là một di tích lịch sử văn hóa thuộc khu du lịch quốc gia Tam Cốc – Bích Động đã được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt. Đây là một kiểu động phổ biến ở Ninh Bình, động Bích Động là một trong những thắng cảnh nổi tiếng được mệnh danh là “Nam Thiên đệ nhị động” – động đẹp thứ nhì của trời Nam chỉ sau động Hương Tích (Hà Tây cũ).
Chùa xây dựng vào sườn núi và được chia làm ba cấp gọi là: chùa Hạ, chùa Trung và chùa Thượng, nằm trên dãy Ngũ Nhạc sơn, trên núi có hình tượng ông Quan Vân đội mũ cánh chuồn, ngắm nhìn bốn phía như đang chiêm ngưỡng và giới thiệu một thắng cảnh tuyệt đẹp của đất Hoa Lư. Phía trước là cánh đồng Tràng Thi và một dòng sông uốn khúc xuyên qua nhiều thung lũng và núi non hiểm trở, bao bọc xung quanh là dãy núi Phi Vân trùng điệp. Đây đã từng là nơi tập luyện thủy binh chống quân xâm lược Nguyên- Mông lần thứ nhất của đời nhà Trần.
Câu chuyện kể gắn liền với Bích Động bắt nguồn từ hai vị sư tên Trí Kiên và Trí Khê quê ở Nam Định trong hành trình thuyết pháp, truyền bá đạo Phật, năm 1705 dừng chân ở núi Bích Động khi ấy mới chỉ có một ngôi chùa nhỏ, đã quyên góp thập phương để xây dựng ba ngôi chùa dựa lưng vào vách núi, giữa thiên nhiên đất trời giao hòa đẹp lộng lẫy như hiện nay.
Bước vào chùa Hạ, một bức Đại tự bằng chữ Hán ở chính giữa có ghi “Thanh thản cổ mộ” – thanh bạch từ xưa đến nay. Trên cùng là tòa tam thế. Ba vị này là người biết trước được mọi việc ở ba thế giới khác nhau là Thượng giới, Hạ giới và Âm giới. Kế đến là ba vị Phật, ngồi chính giữa là đức Phật Di Đà, bên phải là Quan Âm Bồ Tát, bên trái là Đại Thế Trí Bồ Tát.
Vị ngồi hàng thứ ba, đầu đội vương miện là bà chúa Ba- Công chúa thứ ba đời vua Trang Vương đi tu đắc đạo thành Phật (còn gọi là Phật Bà nghìn mắt nghìn tay). Vị đứng thứ tư mặc áo đỏ, tay chỉ thiên, tay chỉ địa là Thích Ca Mâu Ni (còn gọi là Phật Tổ Như Lai). Người mặc võ phục đứng bên phải là Bát Đại Kim Cương, đứng bên trái là đại diện cho tứ trực công tào- coi xét việc chính sự trong giới nhà Phật. Cuối cùng là ba vị ngồi bên trái là Chí Kiên, Chí Thể và Chí Tâm đã có công thành lập và xây dựng nên chùa Bích Động. Hai tượng Phật đá bên ngoài là Nam Tào- Bắc Đẩu, coi xét sổ sanh tử. Tấm bia lớn bằng đá bên phải là tên những người đóng góp xây dựng chùa Bích Động.
Từ chùa Hạ bước lên khoảng hơn 100 bậc theo đường hình chữ S tới lưng chừng dãy núi Ngũ Nhạc là chùa Trung. Chùa này đã trải qua ba thời kỳ có tên khác nhau: thời kỳ đầu (1428) có tên là chùa Động, đến 1740, đời vua Lê Cảnh Hưng, chùa này được mở mang, xây dựng thêm và được đặt tên là: Bạch Ngọc Thạch Sơn Đồng. Đến 1786 dưới thời vua Tự Đức được đặt tên là chùa Bích Động. Phía trên của mái chùa có mười chữ Hán màu vàng là: Giá Lam Thần Đại Hùng Bảo Điện Nam Thiên Tổ- nghĩa là tất cả các vị sư tổ ở trời Nam này đều xuất phát từ chùa Bích Động ra đi. Về mặt bài trí ở chùa Trung, Phật Tổ Như Lai có cửu long phù giá. Hai tượng ngồi phía ngoài là Vân Thù Bồ Tát, bên trái là Phổ Hiền Bồ Tát, bên trong chính cung là Thánh hiền (ai muốn học hành thành đạt thì cầu vị này) v.v…
Ở chùa Trung còn có đường lên Động Tối. Ngay trước cửa động, một chiếc chuông đồng cổ kính với những đường nét chạm trổ rất tinh xảo. Nhìn ra phía ngoài là cầu Giải Oan. Hầu hết khách qua đây thường “thỉnh” lên ba tiếng chuông ngân nga như để “giải oan” cho tâm hồn mình ở nơi cửa Phật được thanh thản.
Trong động có ba pho tượng đá sừng sững uy nghi. Chính giữa là đức Phật Di đà, bên phải là Vân Thù Bồ Tát, bên trái là Quan Âm Thị Kính và hình tượng Lão Thọ bằng đá, biểu tượng cho sự trường tồn bất tử v.v…
Những bậc đá lên chùa Thượng được đẽo gọt, xếp thành 40 bậc cấp. Có thể nhìn thấy rõ đá được xếp thành tường trên cao để tạo thành một khoảng sân nhỏ trước chùa. Chùa Thượng chính là ngôi chùa đầu tiên được xây dựng ở Bích Động. Chùa nhỏ, bên trong chỉ có thể đứng khoảng năm người là chật. Cửa chùa đóng, nhưng có thể nhìn từ bên ngoài nhìn vào thấy thờ Phật Bà Quan Âm.
Hai bên chùa có hai miếu thờ; hướng bắc thờ Sơn thần, hướng nam thờ Thổ địa. Cạnh chùa có một bể nước được gọi là “bể nước Cam Lồ”. Tục truyền, ngày xưa ở quanh chùa Thượng có loại cây tên Sơn Kim Cúc. Cây nở ra hoa màu vàng, cánh hoa nhỏ, phơi khô làm trà; người ta cho biết loại trà này là loại thuốc trị bệnh mắt mờ.
Bỏ ra một quãng đường khá dài dưới chân núi để lên chùa Thượng. Trong không gian phiêu bồng, bước chân qua cây cầu bao quanh hoa sen nở, rồi lên tận chùa Thượng đi tìm hoa Sơn Kim Cúc, ngắm nhìn núi Ngũ Nhạc giao hòa, đủ thỏa lòng một chuyến hành hương cổ tự giữa non sông.
Trong Phật giáo thì Giới là gì, Định là gì, Tuệ là gì? Tại sao giới định tuệ lại quan trọng và có mối liên quan gì với nhau? Chúng ta cùng tìm hiểu.
Nếu có Tỳ-kheo, Tỳ-kheo ni, cư sĩ nam hay cư sĩ nữ nào thành tựu chánh pháp và tùy pháp, sống chơn chánh trong Chánh pháp, hành trì đúng Chánh pháp, thời người ấy kính trọng, tôn sùng, đảnh lễ, cúng dường Như Lai với sự cúng dường tối thượng
Này Ananda, những ai, sau khi Ta diệt độ, tự mình là ngọn đèn cho chính mình, tự mình nương tựa chính mình, không nương tựa một gì khác…Đây là Giới, đây là Định, đây là Tuệ. Định cùng tu với Giới sẽ đưa đến quả vị lớn, lợi ích lớn. Tuệ cùng tu với Định sẽ đưa đến quả vị lớn, lợi ích lớn. Tâm cùng tu với Tuệ sẽ đưa đến giải thoát hoàn toàn các món lậu hoặc, tức là dục lậu, hữu lậu (tri kiến lậu), vô minh lậu. (Trường Bộ kinh I. 554).
Dầu tại bãi chiến trường
Thắng hàng ngàn quân địch,
Tự thắng mình tốt hơn,
Thật chiến thắng tối thượng.
(Pháp Cú, kệ số 103)
Khi Thánh giới được giác ngộ, được chứng đạt; khi Thánh định được giác ngộ, được chứng đạt; khi Thánh tuệ được giác ngộ, được chứng đạt; khi Thánh giải thoát được giác ngộ, được chứng đạt, thời tham ái một đời sống tương lai được trừ diệt, những gì đưa đến một đời sống mới được dứt sach, nay không còn một đời sống nào nữa. (Trường Bộ kinh I. 616).
Nếu thấy bậc hiền trí,
Chỉ lỗi và khiển trách,
Như chỉ chỗ chôn vàng,
Hãy thân cận người trí!
Thân cận người như vậy,
Chỉ tốt hơn, không xấu.
(Pháp Cú, kệ số 76)
Nếu có Tỳ-kheo, Tỳ-kheo ni, cư sĩ nam hay cư sĩ nữ nào thành tựu Chánh pháp và Tùy pháp, sống chơn chánh trong Chánh pháp, hành trì đúng Chánh pháp, thời người ấy kính trọng, tôn sùng, đảnh lễ, cúng dường Như Lai với sự cúng dường tối thượng. (Trường Bộ Kinh I. 640).
Những người hay khuyên dạy,
Ngăn người khác làm ác,
Được người hiền kính yêu,
Bị người ác không thích.
(Pháp Cú, kệ số 77)
Đại Bồ tát hộ trì mười nghiệp đạo lành như vậy không hề gián đoạn. Lại tự nghĩ rằng: Tất cả chúng sanh sa đọa nơi ác đạo đều do mười nghiệp ác. Vì thế nên tôi phải tự tu chánh hạnh, cũng khuyên người khác tự tu chánh hạnh. Vì mình không tự tu thời không thể bảo kẻ khác tu. (Thích Trí Tịnh (Tr.) (1994), Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm kinh, tập II, Thành hội Phật giáo TP.Hồ Chí Minh ấn hành, trang 435)
Như đá tảng kiên cố,
Không gió nào lay động,
Cũng vậy, giữa khen chê,
Người trí không dao động.
(Pháp Cú, kệ số 81)
Thế Tôn nói với các Tỳ-kheo: “Này các Tỳ-kheo, nay Ta khuyên dạy các ngươi: ‘Các pháp hữu vi là vô thường, hãy tinh tấn, chớ có phóng dật.'”Đó là lời cuối cùng của Như Lai. (Trường Bộ kinh I. trang 665).
Những ai hành trì pháp,
Theo chánh pháp khéo dạy,
Sẽ đến bờ bên kia,
Vượt ma lực khó thoát.
(Pháp Cú, kệ số 86)
Thế Tôn nói với tôn giả Ananda đang ngồi một bên: — Thôi vừa rồi, Ananda, chớ có buồn rầu, chớ có khóc than. Này Ananda, Ta đã tuyên bố trước với ngươi rằng mọi vật ái luyến, tốt đẹp đều phải sanh biệt, tử biệt và ly biệt. Này Ananda làm sao được có sự kiện này: “Các pháp sanh, trú, hữu vi, biến hoại đừng có bị tiêu diệt?” Không thể có sự kiện như vậy được. (Trường Bộ kinh I. trang 649).
Dầu tại bãi chiến trường
Thắng hàng ngàn quân địch,
Tự thắng mình tốt hơn,
Thật chiến thắng tối thượng.
(Pháp Cú, kệ số 103)
Này Ananda, những ai, sau khi Ta diệt độ, tự mình là ngọn đèn cho chính mình, tự mình nương tựa chính mình, không nương tựa một gì khác, dùng Chánh pháp làm ngọn đèn, dùng Chánh pháp làm chỗ nương tựa, không nương tựa vào một pháp nào khác, những vị ấy, này Ananda là những vị tối thượng trong hàng Tỳ-kheo của Ta, nếu những vị ấy tha thiết học hỏi. (Trường Bộ kinh I. trang 585)
Tháng tháng bỏ ngàn vàng,
Tế tự cả trăm năm,
Chẳng bằng trong giây lát,
Cúng dường bậc tự tu.
Cúng dường vậy tốt hơn,
Hơn trăm năm tế tự.
(Pháp Cú, kệ số 106)
Không trên trời, giữa biển,
Không lánh vào động núi,
Không chỗ nào trên đời,
Trốn được quả ác nghiệp.
(Pháp Cú, kệ số 127)
Tịnh Tuệ ST
Nguồn: Tạp chí Đạo Phật Ngày Nay số 4
ướng nhà theo phong thủy là rất cần thiết.

I/ Đối với phong thủy nhà ở điều cần quan tâm nhất là cửa chính.
Cửa chính là lối dẫn khí vào nhà, sự suy vượng lành dữ của nó có ảnh hưởng quyết định đến phong thủy của nhà ở. Ngôi nhà cần phải có 2 yếu tố: tọa và hướng
II/ Vậy tọa và hướng là gì ?
– Chủ thể phần sau ngôi nhà là tọa
– Phía trước mặt của cửa chính nhà hướng tới chính là hướng
– Tọa hướng của ngôi nhà là một đường thẳng 180 độ
Ví dụ: Tọa Bắc thì hướng là hướng Nam
III/ Mạng của mỗi người là gì ?
Sinh mạng mỗi người mỗi khác nhau, nhà ở kiêng kỵ khác nhau, mỗi người có một quẻ mệnh và quẻ trạch khác nhau. Căn cứ vào 2 quẻ này để chọn nhà.
Thế nào là quẻ mệnh, cách tìm quẻ mệnh.
Quẻ mệnh lấy năm sinh làm chuẩn, hay nói cách khác người sinh cùng năm cùng quẻ mệnh (nam khác nữ). Chú ý mệnh ở đây khác với mệnh người tức mệnh tử vi. Ví dụ người nam sinh năm 1946 Bính Tụất mệnh tử vi mệnh thổ, đất nóc nhà, mệnh về nhà ở là mệnh ly hỏa
Năm Sinh (1) Mệnh Nam (2) Mệnh Nữ (3)
Quẻ của người sinh năm 1901: 1901- Tân Sửu Ly Hỏa Càn Kim.
Giải thích:
– 1961 là năm sinh.
– Tân Sửu tức là tuổi của người đó
– Ly – Hỏa là quẻ nếu chủ nhà là nam
– Càn – Kim là quẻ tử vi nếu chủ nhà là nữ
BẢNG TRA MỆNH
| Năm | Năm âm lịch | Ngũ hành | Giải nghĩa | Mệnh nam | Mệnh nữ |
| 1905 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1906 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1907 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1908 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1909 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1910 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1911 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1912 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1913 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1914 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1915 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1916 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1917 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1918 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1919 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1920 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1921 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1922 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1923 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1924 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1925 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1926 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1927 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1928 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1929 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1930 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1931 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1932 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1933 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1934 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1935 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1936 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1937 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1938 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1939 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1940 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1941 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1942 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1943 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1944 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1945 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1946 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1947 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1948 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1949 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1950 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1951 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1952 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1953 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1954 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1955 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1956 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1957 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1958 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1959 | Kỷ Hợi | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1960 | Canh Tý | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1961 | Tân Sửu | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1962 | Nhâm Dần | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1963 | Quý Mão | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1964 | Giáp Thìn | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1965 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1966 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1967 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1968 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1969 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1970 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1971 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1972 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1973 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1974 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1975 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1976 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1977 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1978 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1979 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1980 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1981 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1982 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1983 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1984 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1985 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1986 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1987 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1988 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1989 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1990 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 1991 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1992 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1993 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1994 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1995 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1996 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1997 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1998 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1999 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 2000 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Ly Hoả | Càn Kim |
| 2001 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 2002 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 2003 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Càn Kim | Ly Hoả |
| 2004 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 2005 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 2006 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 2007 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 2008 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 2009 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Ly Hoả | Càn Kim |
| 2010 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 2011 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 2012 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Càn Kim | Ly Hoả |
| 2013 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 2014 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 2015 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 2016 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 2017 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
| 2018 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Ly Hoả | Càn Kim |
Phân loại quẻ mệnh có 2 loại : Đông tứ và Tây tứ.
Từ bảng tra trên ta thấy được quẻ mệnh của mình. Nếu thuộc mạng :
==> Thủy, mộc, hỏa là người thuộc mệnh Đông tứ mệnh
==> Thổ, kim thì người đó thuộc mệnh Tây tứ mệnh.
Thế nào là quẻ trạch, phân loại quẻ trạch, cách tìm quẻ trạch quẻ trạch của nhà ở được phân loại theo hướng vị Đông tứ trạch và Tây tứ trạch:
==> Hướng Đông, Đông Nam, Nam hoặc Bắc thuộc Đông tứ trạch.
==> Hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam thuộc Tây tứ trạch.
Như vậy, ta đã biết thế nào là quẻ mệnh gồm Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh.
Quẻ trạch gồm Đông tứ trạch và Tây tứ trạch.
Cách tìm quẻ trạch:
| Đông tứ trạch | Tây tứ trạch |
| – “Chấn” trạch tọa đông – “Tốn” trạch tọa đông nam – “Ly” trạch tọa nam – “Khảm” trạch tọa bắc |
– “Khôn” trạch tọa tây nam – “Đoài” trạch tọa tây – “Càn” trạch tọa tây bắc – “Cấn” trạch tọa đông bắc |
IV/ Vấn đề đặt ra khi chọn nhà phải trạch mệnh tương phối nghĩa là :
1/ Người mệnh: Đông tứ mệnh ở vào Đông tứ trạch
2/ Người mệnh: Tây tứ mệnh ở vào Tây tứ trạch
Là loại tương phối như vậy sẽ sinh cát là tốt hợp và ngược lại
Hay nói cách khác: Đông tứ trạch thì hợp với Đông tứ mệnh – Tây tứ trạch thì hợp với Tây tứ mệnh
Như vậy là mệnh và trạch (người và nhà ở) không cùng loại nên trạch mệnh không tương phối được thế là không tốt.
Ví dụ :
1/ Nếu người thuộc đông tứ mệnh nên chọn đông tứ trạch có chấn, tốn, khảm, ly để ở sẽ sinh lành.
2/ Nếu người thuộc tây tứ mệnh nên chọn tây tứ trạch có cấn, đoài, càn, khôn để ở sẽ sinh lành.
V/ Quẻ mệnh dựa vào ai
Quẻ mệnh lấy quẻ mệnh của người chủ trong gia đình (là người trụ cột trong gia đình). Nếu phong thủy ngôi nhà hợp có lợi cho chủ nhà nhiều tài lộc cả nhà được nhờ và ngược lại. Tóm lại, quẻ mệnh quẻ trạch tương phối phải xem cho chủ nhà.
Ví dụ : chủ nhà là nam
>>>> người sinh năm 1987 Đinh mão (nam), tra từ bảng quẻ mệnh, mệnh là Tốn Mộc
“mộc” thuộc quẻ mệnh đông tứ mệnh nên chọn nhà ở đông tứ trạch, nghĩa là “tốn” trạch tọa đông nam (ngôi nhà tọa đông nam là hợp) nghĩa là phần sau ngôi nhà là đông nam (xem phần I chỉ rõ tọa và hướng)
Ví dụ : chủ nhà là nữ
>>> Người sinh năm 1987 Đinh mão (nữ), tra bảng quẻ mệnh, quẻ mệnh làKhôn Thổ.
“thổ” thuộc quẻ mệnh tây tứ mệnh nên chọn nhà ở tây tứ trạch, nghĩa là “khôn” trạch tọa tây nam (ngôi nhà tọa tây nam là hợp) nghĩa là phần sau ngôi nhà là tây nam.
Tuổi Dần
Các bạn tuổi Dần thường khá phóng khoáng, không tính toán so đo, tấm lòng rộng mở, nói chuyện thẳng thắn, thậm chí có hơi lỗ mãng. Họ ít khi biết lấy lòng người khác, nghĩ gì nói đó, cho nên nhiều lúc do “mau mồm mau miệng” mà khiến người nghe phiền lòng, thậm chí tức giận, trong khi họ hồn nhiên chẳng hề biết điều đó. Tuy bản tính hơi tùy tiện, thiếu tinh tế nhưng kỳ thực con người này rất đơn giản. Họ không có mưu mô và không biết lừa gạt ai. Vì vậy, với những ai thân thiết và hiểu được tính cách của họ sẽ cảm thấy kết giao với họ khá an toàn.
![]() |
Tuổi Sửu
Các bạn tuổi Sửu tính cách tốt bụng bẩm sinh, biết nghĩ cho người khác và ít có tâm địa xấu, tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của họ là quá đơn thuần và dễ nắm bắt. Họ không giỏi biểu đạt, bình thường rất ít nói nhưng một khi đã nói lại thường vô tình đắc tội người khác. Con người này tuy tính cách ổn định, đáng tin cậy nhưng những lời thốt ra từ miệng họ lại khá cứng cỏi và thẳng tuột nên khiến họ dễ chuốc phiền phức vào người và chịu không ít thiệt thòi.
Tuổi Tuất
Các bạn tuổi Tuất rất trung thành và không thích nói dối. Họ đối đãi chân thành với mọi người và sẵn sàng hy sinh cho người khác. Tuy vậy, cũng do tính trung thực này mà đôi khi lời nói của họ lại gây phản cảm cho đối phương, mặc dù trong lòng họ chỉ có ý tốt nhưng ăn nói không khéo léo, thành ra đắc tội người khác.
Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)
Phong thủy cửa hàng là điều cực kì quan trọng trong kinh doanh. Nếu bạn không muốn tài vận sa sút thì chớ nên bày 3 thứ này ở cửa hàng nhé. Cửa hàng là nơi trao đổi mua bán, là nơi thu nạp tài khí, chính vì thế mà càng phải chú trọng vấn đề phong thủy. Phong thủy cửa hàng là điều mà rất nhiều người quan tâm, bởi nó có mối liên hệ trực tiếp đến việc cửa hàng làm ăn tấn tới, mua may bán đắt hay không.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Ai cũng mong cầu cuộc sống giàu có, sung túc và cố gắng sống lương thiện để mong cầu hạnh phúc. Tuy nhiên, đồng thời trong lúc đó, có nhiều việc tưởng như nhỏ nhặt như khi ăn cá, giặt đồ nhưng vì do sơ suất, không lưu tâm nên trở thành nguyên nhân chính khiến tiền bạc thất thoát, lộc tán, làm ăn bất lợi.
![]() |
![]() |
Quên tiền trong quần áo vứt vào máy giặt là lỗi phong thủy về tiền bạc bạn cần lưu tâm |
![]() |
| Hoa cúc |
![]() |
| Hoa ly |
![]() |
| Hoa hồng |
| ► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất |