Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tướng người bạc tình –

Đoán tính cách qua tướng mạo: - Người nghĩa Hiệp: Là người có lông mày thô,mắt sáng,ánh mắt nhìn thẳng,tiếng nói mạnh khỏe rõ ràng. - Người Khẳng khái: Là người có chân mày đẹp,trán rộng,ánh mắt dứt khoát,mũi cao và thẳng. - Người Trung Hậu: Lông mày
Tướng người bạc tình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người bạc tình –

Tìm hiểu vấn đề đa thê qua Tử Vi

Một bài viết nghiên cứu về vấn đề đa thê rất hay của tác giả Phong Nguyên. Đây là một khám phá, kinh nghiệm rất quý báu của tác giả chia sẻ.
Tìm hiểu vấn đề đa thê qua Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Phong Nguyên

Tục ngữ có câu “Ớt nào mà ớt chẳng cay” để nói lên bản tính ghen tuông cố hữu của giới phụ nữ có chồng. Và khổ một nỗi là các đấng lang quân đều có tâm hồn lả lướt, không nhiều thì ít, cứ luôn đề cao “trai anh hùng năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên chỉ có 1 chồng” để tự bào chữa, khiến cho các bà vợ lúc nào cũng nghi ngờ và theo dõi chồng. Thậm chí khoa Tử Vi cũng được các bà chiếu cố tận tình để tìm hiểu tâm hồn thầm kín của chồng.

Vì vậy tôi xin dành trọn bài hôm nay để bàn về “đa thê” thực sự ngõ hầu giúp được phần nào các bà biết Tử Vi đang thắc mắc về người bạn đời của mình. Nhưng tôi cũng xin nói trước với quý bà là đừng quá câu nệ tử vi (do bất cứ ai giải đoán) để đến nỗi “chén đĩa bay” 1 cách oan uổng thì lại còn tệ hại hơn, vì những điều giải đoán tử vi không bao giờ có thể hoàn toàn chính xác, nhất là khi người sử dụng không biết nắm vững.

Tôi xin tạm chia bài ra làm 2 phần:

MÔI TRƯỜNG TỬ VI THUẬN LỢI CHO ĐA THÊ

Tôi buộc lòng phải nêu ra 1 cách tương đối như vậy vì e rằng các bà áp dụng quá máy móc, đâm ra tai hại, nghĩa là tôi chỉ muốn nói rằng, nếu đàn ông nằm trong 1 trường hợp nào đó dưới đây có thể vướng vào vòng đa thê chứ không phải chắc chắn, vì có nhiều yếu tố linh động gia giảm mức ứng nghiệm đi.

Tôi xin lỗi quý bạn vì sự dè dặt của tôi vì vấn đề này rất phức tạp và dễ gây hậu quả không hay.

Thông thường chúng ta có thói quen để ý đến các sao Đào, hồng, tả Hữu, Riêu, Mộc, Cái chiếu Thê Thiếp hoặc nô bộc hay Mệnh Thân hầu tìm hiểu về khía cạnh đa thê. Nếu chỉ có thế thực quá dễ dàng, đơn giản, chẳng cần phải nhờ đến thầy Tử Vi, vẫn biết rằng khi cung Thê có Đào hồng, Tả Hữu cũng hay ứng nghiệm như vậy, nhưng nhiều trường hợp không có các sao đó mà người chồng vẫn cứ đa thê thì làm sao ta hiểu được. Vì vậy ta cần phải phân biệt môi trường tạm gọi là “lộ” và “ẩn”

A – MÔI TRƯỜNG LỘ

Xét về môi trường này tương đối dễ dàng, miễn là quý bạn thận trọng kết hợp 1 số cung và sao liên hệ là có thể thấy kết luận khá rõ rệt, vì đã gọi là “lộ” nghĩa là không có ý nghĩa ngược lại hoặc khác đi

- Ví dụ: 1 ông chồng Mệnh có Riêu, Mộc; cung Thê có Đồng âm, Trường Sinh, Đế Vượng; cung Nô có Tả Hữu, Đào hồng, Mộ; cung Di có Hoa Cái; cung Tài có Song Lộc thì hơi khó tránh được vấn đề đa thê. Tại sao vậy? Vì khi Mệnh có Riêu, mộc là tâm hồn ưa nhục dục; Cung Thê có những sao liệt kê trên là chủ về vợ mềm yếu, không áp đảo được chồng, nhất là sao Thiên Đồng thường chủ về canh cải, có nghĩa là vợ đổi mới hoài; Cung nô có đủ bộ sao chủ về ăn chơi, trụy lạc và được nhiều con gái thương yêu, phù hợp với Hoa Cái cư Thiên Di là ra ngoài được long nhiều người, bất luận nam nữ, già trẻ; trong khi đó, cung Tài song Lộc lại càng them phương tiện thu hút phái nữ cũng như bao bọc cho họ vì tiền bạc quá sung túc, thừa thãi…tức là quá đủ cho môi trường đa thê.

- Trường hợp ông chồng Mệnh có Khôi Việt hội Đào hoa; cung Nô có Hồng Loan, Riêu hỉ; cung Quan có Tả Hữu; cung Thê có Cô Quả, Không Kiếp cũng chẳng kém gì trường hợp trên vì khi Mệnh có Khôi Việt hội Đào hoa thường chủ về hào hoa phong nhã, ưa bao dung phụ nữ, bất kể người đó là con gái hay đã có chồng. Cung Nô có hồng, Riêu, hỉ, chủ về phụ nữ dưới quyền hoặc trong giới giao du thiếu đứng đắn và ưa sắc dục, làm gì họ không mê dáng đẹp kiêu hùng của Khôi Việt Đào. Trong khi đó, cung Quan lại có Tả Hữu là cách sốt sắng giúp đỡ mọi người, dễ đắc nhân tâm nên càng them sức hấp dẫn. Còn cung Thê thì dễ làm cho chồng xa lánh vì có Cô Quả Không Kiếp. Như thế tưởng cũng đã quá đủ yếu tố thuận lợi cho con người đa thê

Vì mục “lộ” này khá dễ dàng nên tôi chỉ cần nêu ra 2 ví dụ và chắc quý bạn có thể suy luận ra các trường hợp khác. Nghĩa là cứ thấy các cung và sao lien hệ hoàn toàn bổ túc cho nhau chứ không tương phản hoặc trái ngược nhau là dễ kết luận dứt khoát

B – MÔI TRƯỜNG ẨN

Khía cạnh này có thể nói là rất khó tìm ra vì cần xét cả yếu tố tâm lý. Nếu quý bạn chỉ xem phớt qua thì thế nào cũng lầm. Tôi cũng đã có lần chỉ muốn vứt bỏ Tử Vi vì không sao tìm hiểu được khía cạnh đa thê “ẩn”. Nay tôi xin nêu ra những ví dụ để quý bạn hiểu rõ, chứ không thể nào đưa ra 1 phương thức tổng quát để giải đoán vì khía cạnh này rất uyển chuyển.

- Tôi có được coi lá số 1 ông chồng Mệnh rất đứng đắn, vắng bóng hẳn các sao Đào, Riêu, mộc, Cái, Tham Lang; cung Thê cũng chứng tỏ là cô vợ đoan trang, nết hạnh, hiền thục và còn xinh đẹp nữa (vì có Long Phượng, Khoa, Quan, Phúc, Tứ Đức…); rồi cung Quan và Tài cho thấy đương số có chức phận và tiền bạc; duy chỉ còn cung Nô là có Tả Hữu, hóa Quyền, Xương Khúc, Thai Tọa, Khôi Việt – nghĩa là chưa có đủ yếu tố để đoán là đương số đa thê. Nhưng trên thực tế, đương số lại có 3 vợ mới khổ chứ. Chính vì trường hợp này mà tôi nản chí nghiên cứu Tử vi. Nhưng cũng chính nhờ trường hợp này mà tôi đã tiếp tục hăng say, miệt mài với lý số khi đã được 1 cao thủ Tử Vi chỉ dẫn cách đây nhiều năm. Thực thế, lá số trên không phải là sai trật, chỉ vì tôi đã bỏ qua 1 cung rất quan trọng, đó là cung Tử tức. Cung này có Đẩu Quân, Cô Quả, Kình Đà cho thấy là đương số rất hiếm con. Do đó, tuy là con người đứng đắn và biết yêu thương vợ đoan trang, nhưng đương số vì quá ham muốn có con, bất luận trai gái nên đã đành phải lấy them người con gái khác sau khi được sự thỏa thuận thực tình của người vợ. Tuy nhiên, khổ 1 nỗi là với bà thứ 2 cũng chả có đứa con nào nên đương số lại kết hôn không chính thức với 1 bà thứ 3, và bà này sinh được 1 đứa con gái. Từ đó đương số sống với cả 3 bà 1 cách thuận thảo…nếu suy nghĩ kỹ và lý luận, các bạn thấy rằng nhờ cung Thê thuần hậu, biết điều nên đương số mới tiện lấy vợ bé, và nhất là cung Nô quá tốt nên mới đem lại nguồn vui cho đương số, vì hóa Quyền trong trường hợp này không còn có nghĩa là vợ bé áp đảo, bắt nạt vợ cả mà thực ra chỉ chủ về uy tín (vì đã sinh được người con), huống chi lại có Khôi, Việt, Thai, Tọa, Xương Khúc chủ về người có tư cách, thông minh thì làm gì không biết cách làm vừa long vợ cả. Nói tóm lại, đầu dây mối nhợ là do cung Tử hiếm, rồi mới nhờ đến cung nô, nhưng cũng phải xét đến cung Tài và Quan, chứng tỏ là đương số phải đủy cả quyền quý nên mới nghĩ nhiều đến con cái nối dõi, và mới đủ khả năng bao bọc nhiều vợ, chứ nghèo nàn làm sao thực hiện được ý muốn của mình

- Một trường hợp khác về đa thê rất lờ mờ mà tôi đã được coi cũng bắt nguồn từ cung Tử tức, nhưng lại không phải là hiếm con mà trái lại rất nhiều (chắc bây giờ phải có tới trên 10 người con) vì có Tả Hữu hội Trường Sinh, Đế Vượng (nguyên Tả Hữu cũng chủ về nhiều con, đó là cách “trập trập ưu trung tư” theo câu phú). Nếu không nhờ có sao Phục binh hội Đào hoa, Tướng Quân và Thai thì có lẽ không thể biết là đương số đa thê vì những sao trên thường chủ về có con riêng, con rơi, tức là khó có 1 vợ được, nhất là khi cung Thê không chứng tỏ là người vợ thường gần gũi chồng vì có Lộc Tồn hội Cô Quả, Đẩu Quân, khiến cho người chồng hướng về người khác. Trong trường hợp này không cần phải có cung Nô có yếu tố phù hợp mạnh mẽ vì cung Tử lại đóng vai trò chính yếu. tuy nhiên, có 1 điểm khác với trường hợp trên là các người vợ nhỏ khó sống chung được với vợ cả vì dù sao cung Thê cũng có uy lực mạnh hơn và có óc cố chấp (cô Quả) khiến cho khó dung hòa được với cung Nô. Hơn nữa, cung Tử tức cũng chỉ chứng tỏ có sự lén lút, vụng trộm nên mới có con riêng, con rơi…Vì vậy, bề ngoài ta rất khó nhận thấy đương số có nhiều vợ, nhất là khi Mệnh của đương số là những sao đứng đắn, tư cách. Sở dĩ đương số ham nhục dục nhiều là vì cung ách có Riêu, mộc, cái hội Tham Lang tức là sự ham muốn rất kín đáo, tiềm tang mà chỉ đương số mới nhận biết

MÔI TRƯỜNG TRỞ NGẠI CHO ĐA THÊ

A - MÔI TRƯỜNG TUYỆT ĐỐI

Trong phần này, tôi đề cập đến trường hợp rõ ràng không thể đa thê được, nghĩa là khi ta thấy cung Mệnh và Thân chỉ có những sao đứng đắn hoặc cô đơn, lạnh lùng; Cung Thê chứng tỏ vợ chồng thuận hòa, khắng khít; Cung Nô không thuận lợi cho việc giao du với phụ nữ hoặc ít ra không chứng tỏ họ lãng mạn,m đa tình hay trội hơn cung Thê, và sau hết (nếu có càng chắc), cung Tử Tức không có gì khả nghi về 2 dòng con hoặc quá hiếm hoi

Ví dụ: Nếu Mệnh có Lộc Tồn, Vũ khúc, Thân có Thiên Phủ hội Cô Quả chủ về đứng đắn, trung hậu, thích thanh tịnh; Cung Thê có Long Phương, Khoa, Thai Tọa, Quang Quý chủ về hạnh phúc lứa đôi bền vững, khắng khít; Cung Nô có Quan Phúc, bộ Tứ Đức…chứng tỏ phụ nữ giao thiệp với mình, nếu có đều biết luân thường đạo lý, đoan trang nết hạnh, không ưa chuyện cướp chồng người, thì làm sao ta dám nghĩ rằng đương số có vợ nọ, con kia. Nếu lại được them cung Tử hội các soa Khôi Việt, Khoa, Quyền, Sinh Vượng…chủ về con cái đầy đàn và thành đạt khiến cho gia đình them đầm ấm, lại còn chắc ăn hơn nữa.

B – MÔI TRƯỜNG TƯƠNG ĐỐI

Nói đến tương đối có nghĩa là các cung và sao liên hệ vấn đề trở ngại không thuần nhất. Ví dụ được cung Mệnh đứng đắn cô đơn nhưng cung Nô lại quá lả lướt….hoặc được cung Thê chứng tỏ vợ chồng thương yêu nhau nhưng cung Mệnh lại biểu lộ sự đam mê nhục dục, ăn chơi trụy lạc…Gặp trường hợp như thế, ta cần xét kỹ càng tới những yếu tố chế hóa mà tôi xin trình bày qua những ví dụ sau:

- Tôi đề cập ngay tới yếu tố đa thê mạnh nhất là Đào hồng, tả Hữu chiếu Thê để quý bạn thấy, để chế hóa nó ta cần phải có những khía cạnh nào. Trong trường hợp này, chỉ cần phải có cung Mệnh và Thân hội nhiều sao cô đơn, đứng đắn, khắc kỷ như Vũ Khúc, Lộc Tồn, Cô Quả, Khoa, Khôi việt, Quan Phúc, Thai Tọa và cung Tử Tức không có gì khả nghi về khả năng có 2 dòng con là đủ mức tin tưởng đương số không đa thê, dù cho cung Nô có những yếu tố chứng tỏ sự ăn chơi chăng nữa. Vì khi Mệnh và Thân là vai trò chủ chốt không có khuynh hướng 5 thê 7 thiếp thì các sao Đào hoa, Tả Hữu sẽ chuyển hướng hết. Lúc đó ta có thể ước đoán là đương số khó lây vợ, cứ mai mối hết đám này tới đám khác (Tả Hữu) và đám nào cũng xinh đẹp (Đào hồng), nhưng khi lấy được vợ rồi thì chính mình dễ bị cắm sừng vì Đào hồng lại ứng vào vợ bay bướm. Do đó, bà nào thấy chồng mình có trường hợp như trên, đừng bao giờ nghi ngờ chồng mà trái lại tự kiểm điểm tâm hồn mình xem có lệch lạc không?

- Ngoài thành kiến về Đào hồng, Tả Hữu chiếu Thê trên đây, đa số những người mới biết xem Tử vi cũng hay nghi ngờ những ông Mệnh có Đào hoa, Riêu, Hỉ và cung Nô có Tham Lang, hồng Loan, Mộ hoặc ngược lại, cho rằng họ rất dễ đa thê. Thật ra trường hợp trên dễ bị vô hiệu hóa vì chỉ cần cung Thê có bản lĩnh chi phối được người chồng là đủ (ví dụ như có Hóa Quyền, Tướng Ấn, Khoa Lộc; Lộc Tồn hội Liêm Phủ…) Khi đó ông chồng chỉ dám vui chơi trong khoảnh khắc như đi phòng trà, khiêu vũ…chứ đâu có liều mạng ăn ở với phụ nữ khác trước người vợ quyền uy của mình. Và có khi ngay cả vấn đề vui chơi chồng cũng phải lén lút và giới hạn nữa. Trường hợp cung Thê không đủ áp đảo ông chồng thì cần phải có các sao thuần hậu như Quang Quý, Long Phương, Quan Phúc, Khôi việt …để thu hút người chồng. Ngoài ra cần phải có them những đại hạn liên hệ hỗ trợ mạnh mẽ, nghĩa là không có các sao tạo môi trường thuận lợi cho việc ăn chơi hoặc tình yêu nồng nàn (ví dụ như Cô Quả, Thái Tuế, Đẩu Quân, Tang Hổ, khốc Hư). Nếu chỉ có 1 đại hạn hỗ trợ thì chưa đủ vì có người luống tuổi rồi mới đèo bồng vợ nhỏ, nghĩa là cần có sự trở ngại cho giai đoạn từ 30-60….thì mới yên 1 bề vì í tai có vợ nhỏ trước 30 và sau 60, trừ 1 vài trường hợp cá biệt.

Qua những điều trình bày trên đây, quý bạn hẳn thấy rằng quyết đoán 1 người đàn ông đa thê rất phức tạp, hấp tấp 1 chút là sai lạc dễ dàng và còn tai hại cho hạnh phúc vợ chồng. Về phần quý bà có gia đình cũng vậy, không nên lấy Tử Vi làm cứu cánh để nghi ngờ hoặc quá itn tưởng chồng mà đâm ra tự mình phá vỡ hạnh phúc gia đình

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu vấn đề đa thê qua Tử Vi

Chiêm tinh hoàng đạo cuộc đời Tướng Võ Nguyên Giáp

Xem tử vi cuộc đời tướng Võ Nguyên Giáp dựa trên 12 cung hoàng đạo tử vi phương tây, cuộc đời, sự nghiệp và vận hạn lớn trong đời
Chiêm tinh hoàng đạo cuộc đời Tướng Võ Nguyên Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết được trích từ lá thư của một bạn đọc yêu mến tướng Giáp.

Cuốn sách “Đại tướng Võ Nguyên Giáp thời trẻ” của Hồng Cư (thượng tướng quân đội, và đồng thời là anh em cột chèo với Võ Nguyên Giáp) trong đó khẳng định là tướng Giáp sinh ngày 25/08/1911 (sau khi trích dẫn nguồn gia đình). Theo nguyên lý của chiêm tinh học “con người phi thường thì phải sinh vào giờ đặc biệt” (chú ý rằng mệnh đề ngược lại không đúng: giờ sinh mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để thành phi thường), ắt hẳn lá số của tướng Giáp cũng phải đặc biệt khác người. hãy cũng bạn đọc xem bói ngày sinh của tướng Giáp 

Vì không tìm được giờ sinh của tướng Giáp, nên không thể lập lá số chi tiết với 12 cung (hay trong tử vi Tây phương gọi là 12 “nhà”, ứng với 12 khía cạnh của cuộc đời) được, mà chỉ lập được một bảng tử vi Tây phương (horoscope) không có “nhà”, như hình dưới đây:

lá số tử vi của đại tướng võ nguyên giáp

Soi lá số từ vi phương Tây của đại tướng Võ Nguyên Giáp

Trong tử vi 12 Cung Hoàng Đạo, thì ngày 25/08/1911 quả là ngày đặc biệt, hoàn toàn có khả năng thích ứng với sự ra đời của một người phi thường như tướng Giáp (tuy rằng điều này chưa đủ làm bằng chứng là ngày sinh của tướng Giáp đúng là ngày đã nêu).

Điểm đặc biệt đập vào mắt của lá số (đối với những người từng xem tử vi Tây), là nó chứa một hình dạng (pattern) mà tôi tạm gọi là hình núi lửa. Dạng này tiếng Anh gọi là “kite pattern”, vì nó trông giống cái diều, hay ở Châu Âu còn gọi là “dragon”, không phải vì trông hình của nó giống con rồng, mà là vì nó thể hiện một sự tập trung năng lượng ghê gớm, như là con rồng.

Hình núi lửa (hay kite pattern) là hình tứ giác ABCD, trong đó ABD tạo thành tam giác đều, các góc ở B và D là góc vuông, góc ở A là 60 độ, và góc ở C là 120 độ. Hình dung BD như là chân núi, A như là đỉnh núi, còn C như là đáy núi nằm sâu vào trong đất. Trên là số của tướng Giáp, thì Uranus (Thiên Vương Tinh, biểu tượng là hình tròn có chấm ở giữa và có mũi tên hướng lên ở trên) là đỉnh A của núi lửa. Nó nằm ở 26°5 trong cung Capricorne (chỗ tô màu xanh lá cây, ở phía trên của vòng tròn horoscope). Chân B của núi lửa gồm 2 sao: Venus (sao Kim) ở 29°27 và Mercury (sao Thuỷ) ở 23°59 trong cung Xử Nữ (Vierge). Chân D của núi lửa cũng gồm 2 sao: Mars (sao Hoả) ở 24°25 và Saturn (sao Thổ) ở 20°9 trong cung con Trâu (Taureau). Còn đáy C của núi lửa là Neptune (Hải Vương Tinh) ở 22°43 cung con Cua (Cancer).

Như có viết phía trên, năng lượng của hình núi lửa (hay còn gọi là tướng dragon) rất lớn, và nó phun theo trục đáy-đỉnh, được 2 chân hỗ trợ (2 chân và đỉnh tạo thành 1 vòng quay như là động cơ phản lực, còn đáy như là chỗ nén năng lượng để phun ra).  Tất nhiên, một năng lượng lớn mà “phun không đún chỗ” thì có thể gây tai nạn lớn, và người ta tổng kết được rằng các vụ tai nạn lớn trên thế giới hay ứng với thời điểm xảy ra “con rồng” trong lá số.

Đáy núi lửa của tướng Giáp là sao Neptune nằm ở cung con Cua, thể hiện một con người yêu thương (neptune) gia đình và quê hương (con cua), và có cái nhìn lý tưởng hoá (neptune) về quê hương mình. Còn đỉnh của núi lửa là Uranus, là sao của các cuộc cách mạng, của các thay đổi lớn và đột xuất. Uranus lại nằm trong cung Capricorn (trật tự xã hội, bảo thủ, kỷ cương). Những ai mà có Uranus nằm ở Saturn thì có xu hướng cách mạng để thay đổi kỷ cương trật tự xã hội. Không phải là những người đó không thích kỷ cương, mà ngược lại họ cũng thích kỷ cương, thích sự bảo thủ, nhưng không chấp nhận các kỷ cương và bảo thủ hiện tại, nên có xu hướng cách mạng để tạo kỷ cương mới, bảo thủ mới.

Không phải chỉ mình tướng Giáp có hai sao Uranus và Neptune nằm thành trục như trên, mà toàn bộ những người cùng thế hệ với tướng Giáp đều có hai sao đó nằm như vậy (vì hai sao này di chuyển rất chậm, nằm cả chục năm tron 1 cung rồi mới di chuyển sang cung khác). Chính vì vậy, có thể nói toàn bộ thế hệ của tướng Giáp là thế hệ của các nhà cách mạng xuất phát từ lòng yêu nước (Neptune trong Cancer) muốn thay đổi trật tự xã hội (Uranus trong Capricorn) của Việt Nam lúc đó đang bị Pháp chiếm đóng.

Điểm khác biệt giữa lá số tử vi của tướng Giáp với lá số của những người cùng thời với ông chính là ở chỗ 4 sao tạo nên hai bên chân của núi lửa. Trừ Saturn (sao Thổ, “chạy chậm”), thì 3 sao còn lại (Mars, Mercury, Venus: Hoả, Thuỷ, Kim) là 3 sao “chạy nhanh”, cứ 1-2 ngày lại di chuyển 1 độ trên lá số, nên để chúng tạo thành được 2 chân núi lửa như vậy là cực hiếm, tức là tỷ lệ số người cùng thời đại với tướng Giáp mà có lá số hình núi lửa là khá hiếm. 4 sao chân núi lửa của tướng Giáp bao gồm đầy đủ các “năng lượng” tụ lại vào núi lửa: sao Thổ (Saturn) đem đến kỷ luật, sao Hoả (Mars) đem đến nhiệt huyết hoạt động, sao Thuỷ (Mercury) đem đến trí óc, và sao Kim (Venus) đem đến cả tình cảm lẫn của cải vật chất dành cho núi lửa. Một điều quan trọng nữa là cả 4 sao đó đều nằm ở chỗ “vượng” theo tử vi Tây.

Một lá số hình núi lửa như trên, ắt hẳn hứa hẹn một nhà cách mạng có sức mạnh ghê gớm. “Núi lửa” lớn nhất của tướng Giáp có lẽ chính là trận Điện Biên. Khi núi lửa đã phun, thì khó tránh khỏi những đổ vỡ mất mát, và ở đây cũng ứng với chiến tranh cướp đi sinh mệnh của nhiều người.

Thông thường, trong một lá số tử vi Tây, hai sao quan trọng nhất là mặt trăng (hình trăng khuyết trên horoscope) và mặt trời (hình tròn to có chấm ở giữa). Trong trường hợp lá số của tướng Giáp, thì mặt trăng mặt trời không quan trọng bằng hình núi lửa, nhưng cũng góp phần thể hiện tính cách con người. Trong cung Xử Nữ của tướng Giáp chứa liền 4 sao: Sun, Moon, Mercury, Venus. Cả Sun và Moon đều trong Xử Nữ, ứng với một con người chu đáo, chịu khó, và tiết kiệm, sinh ra trong một gia đình có bố mẹ khá hoà thuận và chăm lo cho con.

Việc mặt trăng (Moon) không chiếu vào sao nào (trên horoscope không có đường nối mặt trăng với sao nào khác), có thể có nghĩa là tướng Giáp ít chịu ảnh hưởng của mẹ (mà chịu ảnh hưởng của bố – đại diện qua mặt trời – nhiều hơn, và thực ra về sau chịu ảnh hưởng của người ngoài gia đình – đại diện qua các sao khác – hơn cả). Nó cũng chứng tỏ tướng Giáp về mặt tính tình rất ổn định, bình thản, không bị “sáng nắng chiều mưa” như nhiều người khác.

Tình duyên của tướng Giáp, như là thể hiện ở sao Kim (Venus), bị sao Pluto chiếu xấu vào, chứng tỏ một sự mất mát. Điều này có thể ứng với việc người vợ đầu của tướng Giáp bị chết sớm (Pháp giết), và có thể có những mất mát khác nữa. Trong cuộc đời của tướng Giáp hẳn có nhiều mất mát, nhưng tướng Giáp vẫn giữ được bình thản, nên mới thọ như vậy.

Trên đây chỉ là những nhận xét có tính cơ bản về cuộc đời của Tướng Giáp. Chưa thể xem chi tiết các vận hạn lớn trong đời. Nếu bạn đọc có nghiên cứu sâu sắc hơn có thể gửi về cho chúng tôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiêm tinh hoàng đạo cuộc đời Tướng Võ Nguyên Giáp

Tam cát và Ngũ cát trong Phong thủy Huyền Không

Tam cát là 3 sao Nhất Bạch (số 1), Lục Bạch (số 6) và Bát Bạch (số 8). Những sao này đều được coi là những sao tốt, vì vậy nên mới được gọi là “Tam cát” (tức 3 sao tốt). Lý do vì Huyền Không xuất phát từ Kỳ Môn - Độn Giáp, một phương pháp dùng Bát Môn (tức 8 “Cửa”) để đoán định cát, hung của mọi sự việc. Trong 8 “Cửa” đó, chỉ có 3 “Cửa” Hưu (trùng với phương KHẢM của số 1), Khai (trùng với phương CÀN của số 6), và Sinh (trùng với phương CẤN của số 8) là tốt nhất, sẽ đem lại nhiều thuận lợi, may mắn. Chính vì vậy nên 3 số 1, 6, 8 mới được xem là “Cát”.
Tam cát và Ngũ cát trong Phong thủy Huyền Không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một điểm nữa là sao Nhất Bạch vừa là khởi đầu của 9 sao, lại là chủ của Thượng Nguyên, lấy Thủy nuôi dưỡng Tam Bích Mộc (vì Thượng Nguyên gồm có 3 vận 1, 2, 3) mà khắc chế Nhị Hắc Thổ. Vì Nhị Hắc là Bệnh Phù, chủ ôn dịch, tật bệnh, nếu không bị kềm chế thì độc khí của nó sẽ lan tràn mà hủy diệt hết sự sống. Chính vì vậy nên những cơn dịch bệnh khủng khiếp nhất trong lịch sử thế giới đều xuất hiện trong Thượng nguyên. Chẳng hạn như cơn dịch cúm “Influenza” (còn gọi là “Cúm Tây ban Nha” hay “Spanish Flu”) vào các năm 1918 - 1919 (tức trong Vận 3 Thượng Nguyên), làm cho từ 50 đến 100 triệu người chết. Hay như “Cơn dịch lớn” (Great Plague) trong các năm 1348 - 1353 (tức thuộc Vận 2 Thượng Nguyên) thời Trung cổ (Middle Ages) làm chết 75 triệu người từ Á sang Âu... Cho nên nhờ có Thủy của Nhất Bạch nuôi dưỡng Mộc khí của Tam Bích để kềm chế Nhị Hắc, nên độc khí của nó mới được ngăn chặn mà không hủy diệt hết sự sống trên trái đất. Nhờ vậy Thượng Nguyên mới có thể đảm nhiệm được vai trò khởi đầu, cũng như duy trì được sự tồn tại của chính nó, cũng như của Trung Nguyên và Hạ Nguyên sau này.

Đến Trung Nguyên gồm có các vận 4, 5, 6. Trong đó số 4 vừa là Mộc khô, vừa là gió lớn (vì số 4 thuộc quẻ Tốn = gió theo Tiên thiên Bát quái). Còn số 5 vừa là Ngũ Hoàng đại Sát Thổ, vừa là Liêm Trinh Hỏa, gặp Mộc khô, gió lớn của Tốn Tứ nên lửa càng mạnh mà sẽ thiêu rụi hoặc hủy diệt tất cả, chỉ còn lại tro bụi mà thôi. Chính vì vậy nên trong Trung Nguyên mới có nhiều cuộc chiến tranh khốc liệt, những chế độ tàn bạo như thời Đệ nhị Thế chiến với Hitler, Stalin, Mao trạch Đông... Hoặc thời kỳ quân Mông cổ bành trướng khắp Á - Âu, gieo rắc bao chết chóc, kinh hoàng cho cả Thế giới thời đó (từ năm 1206, lúc Thiết Mộc Chân xưng đế hiệu là Thành cát tư hãn, cho đến khi quân Mông cổ tràn qua tới Hungary vào năm 1241 đều thuộc các vận 4, 5 và 6 Trung Nguyên). Hay Tần thủy Hoàng từ lúc lên ngôi diệt chư hầu, cho đến lúc mất vào năm 210 B.C. là thời gian ở trong các vận 4 và 5 Trung nguyên). Cho nên sao Lục Bạch ở Trung Nguyên vừa là Thủy của Tiên thiên, vừa là Kim của Hậu thiên, có thể điều tiết được Hỏa nóng, Thổ khô, cứng của Ngũ Hoàng, vừa cai quản được gió (vì CÀN là Trời, mà Trời thì cai quản gió, mưa), cũng như tưới nhuận được Mộc khô của Tốn, hầu bảo đảm sự tồn tại và phát triển của Trung nguyên.

Bước vào Hạ Nguyên gồm có các vận 7, 8, 9. Trong đó các số 7 và 9 đều là Hỏa Tiên thiên hay Hậu thiên, lại cùng nằm trong 1 Nguyên nên Hỏa khí cực thịnh. Do đó, trong giai đoạn này cũng thường có những cuộc chiến tranh khá quy mô và rộng lớn như 2 cuộc chiến tranh vùng Vịnh năm 1991 và 2001 (tức vận 7). Hoặc cuộc chiến tranh của Napoleon ở Âu châu (từ năm 1800 đến 1815, tức từ cuối vận 6 sang giữa vận 7). Hay cuộc chiến tranh giữa Mông cổ với Việt Nam (1284 - 1288 tức trong vận 8). Ngoài ra, trong Hạ Nguyên thường có nhiều thiên tai, do Hỏa mạnh thì Thủy sẽ bùng dậy để tái lập lại thế quân bình, gây ra tình trạng gió bão, lụt lội... Mặt khác, vì Hỏa khí trong Hạ Nguyên nhiều và thịnh, nên nhiệt độ trên trái đất cũng sẽ tăng lên, dẫn đến tình trạng hạn hán, mất mùa ở nhiều nơi. Cho nên sao Bát Bạch ở Hạ Nguyên là Thổ ướt, vừa có thể điều tiết được Hỏa khí, vừa có thể giúp cho 2 số Thất Xích và Cửu Tử cùng đứng chung trong 1 Nguyên, đang từ thế xung khắc, hủy diệt lẫn nhau (vì Cửu Tử Hỏa khắc Thất Xích Kim) sẽ trở thành thế tương sinh (Hỏa sinh Thổ để Thổ sinh Kim) mà giúp cho Hạ Nguyên được tồn tại, duy trì và phát triển qua Thượng Nguyên, tức là vòng sinh thái được tái lập lại từ đầu và tiếp tục luân chuyển không ngừng vậy.

Chính vì chức năng điều hòa, cũng như khả năng duy trì sự tồn tại và phát triển của chúng trong các Nguyên Thượng, Trung, Hạ, cho nên các sao Nhất Bạch, Lục Bạch, Bát Bạch mới được xem là tốt trong bất cứ Nguyên, vận nào, và mới được liệt kê thành “Tam cát”.


Nói về Ngũ cát

Ngoài 3 sao Nhất, Lục, Bát thì còn có những sao là vượng khí, sinh khí và (hay) tiến khí của vận đó, nên khi gộp lại sẽ có tối đa là 5 sao tốt (nên gọi là “Ngũ cát”).

- Thí dụ: vận 1 Thượng Nguyên thì Nhất Bạch là vượng khí, Nhị Hắc là sinh khí, Tam Bích là tiến khí. Cộng với Lục Bạch và Bát Bạch (còn Nhất Bạch vì đã là vượng khí nên không thêm vào nữa) sẽ thành Ngũ Cát (tức 5 sao tốt).

Tuy nhiên, không phải vận nào cũng có đủ Ngũ cát, mà đôi khi chỉ có 4 sao tốt (tức “Tứ cát”) mà thôi.

- Thí dụ: trong vận 6, Lục Bạch là vượng khí, Thất xích là sinh khí, cộng với Nhất Bạch và Bát Bạch nên chỉ có Tứ cát.

Cho nên, tùy theo từng thời vận mà có lúc 1 căn nhà chỉ được Tứ Cát, có những lúc lại hội đủ Ngũ Cát, tức là mức độ sao tốt tối đa có thể có được như sau:

* Vận 2 thì Nhị Hắc là vượng khí, Tam bích là sinh khí, cộng với 3 sao Nhất, Lục, Bát thành Ngũ Cát.

* Vận 3 thì Tam Bích là vượng khí, Tứ lục là sinh khí, cộng với Nhất, Lục, Bát thành Ngũ Cát.

* Vận 4 thì Tứ Lục là vượng khí, Ngũ Hoàng là sinh khí, Lục Bạch vừa là cát tinh, vừa là tiến khí, cộng với Nhất Bạch và Bát Bạch thành Ngũ Cát.

* Vận 5 thì Ngũ Hoàng là vượng khí, Lục bạch là sinh khí, cộng với Nhất, Bát thành Tứ Cát.

* Vận 7 thì Thất Xích là vượng khí, Bát Bạch là sinh khí, Cửu tử là tiến khí, cộng với Nhất, Lục mà thành Ngũ Cát.

* Vận 8 thì Bát Bạch là vượng khí, Cửu Tử là sinh khí, cộng thêm Nhất Bạch, Lục Bạch mà thành Tứ cát.

* Vận 9 thì Cửu Tử là vượng khí, Nhất Bạch là sinh khí, cộng với Lục và Bát Bạch mà thành Tứ Cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam cát và Ngũ cát trong Phong thủy Huyền Không

Top 4 chòm sao có bạn bè khắp nơi

Nhờ tính cách phóng khoáng, hào sảng mà 4 chòm sao thân thiện dưới đây kết giao được với rất nhiều anh em.
Top 4 chòm sao có bạn bè khắp nơi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục ngữ có câu, ở nhà dựa vào cha mẹ ra đường nhờ cậy bạn bè nên đối với bất cứ ai, việc có được những người bạn tốt, tâm giao đều là rất đáng quý. Nhờ tính cách phóng khoáng, hào sảng mà 4 chòm sao thân thiện dưới đây kết giao được với rất nhiều anh em.


► Cùng bói cung hoàng đạo để tìm những điều thú vị về bạn

Top 4 chom sao co ban be khap noi hinh anh
 
Ước mơ thuở nhỏ cực dễ xương của 12 cung hoàng đạo Song Tử   Riêng về khoản xã giao thì không chòm sao nào có thể qua mặt được Song Tử. Tính cách của Song Tử rất cởi mở, thân thiện, nói năng hoạt bát và dễ thương nên khi ra ngoài, họ nhận được sự yêu mến của nhiều người, kết giao với đủ thành phần bạn bè và trở thành người có những mối quan hệ đặc biệt rộng rãi và hữu ích.   Sư Tử   Tính cách hào sảng, trượng nghĩa cùng phong cách sống hết sức phóng khoáng của Sư Tử khiến họ gặp được không ít người bạn tốt. Bất kể tuổi tác hay địa vị nào cũng đều có thể trở thành anh em với chòm sao thân thiện này. Sư Tử cũng rất tốt bụng, hết lòng giúp đỡ người khác nên khi có vấn đề, họ nhận được sự quan tâm của nhiều người.
Kỳ lạ 4 chàng trai hoàng đạo thích sư tử Hà Đông
Thiên Bình
  chòm sao ôn hòa, tính tình lương thiện và am hiểu nhiều vấn đề trong cuộc sống, Thiên Bình khiến người khác vừa yêu mến vừa nể trọng và thích kết giao. Họ là người đáng tin cậy, có tiếng nói và uy tín cao đối với người khác, đồng thời cũng là người mà bạn bè rất tin tưởng, thường tìm đến khi có việc cần hỏi ý kiến, tư vấn.
Top 4 chom sao co ban be khap noi hinh anh
 
Nhân Mã
  Vui vẻ và đáng yêu, Nhân Mã là chòm sao nhiều bạn bè điển hình, đi đến đâu là kết bạn tới đó. Họ trời đất gì đều có thể nói chuyện, vấn đề gì cũng có thể tham gia nên người khác cảm thấy rất thích thú. Tính cách hào hiệp, tốt bụng, thường giúp đỡ người khác và không câu nệ những chuyện nhỏ nhặt cũng giúp Nhân Mã được lòng bạn bè.
Chỉ số may mắn của 12 Cung hoàng đạo năm 2016
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 chòm sao có bạn bè khắp nơi

9 mẹo phong thủy để bán nhà 'thần tốc'

Bán nhà hoàn toàn không phải là việc đơn giản. Tham khảo một số lời khuyên phong thủy có lợi để bán nhà được thuận lợi và nhanh chóng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thị trường bất động sản luôn luôn chứa đựng rất nhiều thử thách. Bán nhà hoàn toàn không phải là việc đơn giản, trong khi đó, các chủ nhà lại mong muốn bán được ngôi nhà của mình nhanh nhất có thể.
Dưới đây là 9 lời khuyên phong thủy để giúp ngôi nhà của bạn bán dễ dàng và nhanh chóng hơn:
1. Đánh vào giác quan của người mua
Đứng trước những người mua tiềm năng, bạn phải tìm mọi cách có thể để lôi kéo họ. Sử dụng những ý tưởng đánh vào các giác quan của người mua sau đây để tạo cho họ có thêm hứng thú với ngôi nhà của bạn.

- Định hình mắt nhìn: Nên tập trung sắp đặt không gian theo chiều ngang, xóa bỏ tất cả phần đỉnh nhọn của mọi thứ như tủ, kệ trong nhà. Hướng mắt nhìn theo các góc chéo từ ngoài cửa vào trong các phòng. Cách này tạo cảm giác căn phòng rộng rãi hơn và giúp người mua tập trung nhìn vào những khu vực phong thủy may mắn.
- Tạo cảm nhận tốt: Phải đảm bảo rằng hành lang và các phòng trong nhà có thể di chuyển dễ dàng, thoải mái và tuyệt đối không treo gương đối diện với bất kỳ cánh cửa nào. Để ngôi nhà của bạn khỏi trạng thái tĩnh thì nên giữ một thứ gì đó chuyển động thường xuyên, ví dụ như quạt trần.
- Âm thanh tốt: Đặt một đài phun nước gần khu vực mặt tiền hoặc mở nhạc thường xuyên, đặc biệt là ở góc Tây Bắc của ngôi nhà.
- Mùi hương tốt: Theo phong thủy, một số mùi tự nhiên, thuộc nhóm đất có khả năng hấp dẫn rất lớn với nhiều người. Mùi hương của quế, thông có tác dụng mạnh mẽ hơn mùi hương của hoa hoặc vani.


2. Giá cả phụ thuộc vào ấn tượng đầu tiên
Cửa ra vào là khu vực quan trọng bậc nhất của ngôi nhà trong phong thủy vì thế cần phải làm cho nó thật hoàn hảo. Phải có đèn chiếu sáng với ánh sáng rõ ràng, dễ chịu, một tấm thảm chùi chân mới và trang trí một thứ gì đó cân đối ở hai bên cánh cửa, ví dụ như đôi chậu cây cảnh, hoa cảnh tươi tốt, khỏe mạnh.
3. Sẵn sàng chuyển đi
Để hỗ trợ bạn vượt qua những chướng ngại ban đầu, hãy mua cho người chủ mới của ngôi nhà một món quà nhỏ như một tấm thảm chùi chân mới hoặc một hộp kẹo sô-cô-la mới. (Sô-cô-la là phong thủy tuyệt vời). Quan trọng hơn cả, hãy sẵn sàng chuyển đi khi đã bán nhà để người chủ mới cảm thấy mình được làm chủ ngôi nhà.
4. Chọn vị trí chính xác cho biển “Bán nhà”
Nên treo/đóng biển “Bán nhà” ở bên phải cửa chính khi bạn nhìn từ bên ngoài vào vì vị trí này mang năng lượng dương, tạo được tác động mạnh mẽ.


5. Tạo một bàn tiếp đón
Đặt một chiếc bàn ở bên phải của hành lang hoặc nơi đầu tiên khi bạn bước vào từ cửa chính, trang trí nó với những tấm danh thiếp (nếu có), sách, truyện, một chiếc bát đầy kẹo sô-cô-la.. và một lọ hoa tươi. Nên sử dụng khăn trải bàn màu đỏ.
6. Kích hoạt năng lượng khu vực hỗ trợ của ngôi nhà
Góc Tây Bắc được coi là khu vực hỗ trợ hay “người trợ giúp” của ngôi nhà. Đây là vị trí rất quan trọng đối với lợi nhuận bán nhà và có thể kích hoạt bằng âm nhạc.
7. Tập trung vào phòng bếp
Trong phong thủy, phòng bếp là khu vực tài lộc và sức khỏe. Do đó, cần giữ cho bề mặt bếp sạch sẽ, thoáng đãng, các tủ đựng đồ được sắp xếp ngăn nắp, để sọt rác và rao ở những vị trí khuất tầm nhìn. Nên đặt một chậu cây nhỏ, xanh tốt và một hộp đầy đồ ăn, ví dụ như bánh, kẹo… trên bàn bếp.


8. Trồng cây xanh
Phải đảm bảo không có cái cây nào chạm vào ngôi nhà (nó sẽ kéo năng lượng tốt ra khỏi nhà), không để cây trụi lá, chỉ còn lại các cành khẳng khiu (nó làm ngôi nhà trông có vẻ héo hon, cạn kiệt sức sống như sắp chết), và không để lại bất kỳ cái cây đã chết nào. Bạn có thể trồng cây xanh bên trong hoặc xung quanh nhà.
9. Luôn đóng cửa phòng tắm
Người mua nhà không bao giờ nên nhìn thấy toilet khi họ bước vào nhà hoặc một căn phòng. Nắp bồn cầu nên được đậy xuống và cánh cửa phòng tắm cần được đóng lại mỗi khi ra vào.

Theo Eva


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 mẹo phong thủy để bán nhà 'thần tốc'

Xem hướng nhà theo tuổi

Tốt xấu theo hướng khí hậu Ví dụ như hướng nam và lân cận nam (đông nam và tây nam) là những hướng tốt đối với điều kiện khí hậu Việt Nam, bởi đón được gió mát và nguồn ánh sáng ổn định, không khí ấm áp. Trong khi đó, các hướng tây, tây bắc thì gặp nắng gắt vào buổi chiều; hướng đông thì chói vào buổi sáng và chịu thêm gió lạnh từ hướng đông bắc. Hướng bắc nằm giữa hai hướng tây bắc (nắng chiều) và đông bắc (gió lạnh) nên cũng không tốt lắm. Bởi thế, “làm nhà hướng nam” là một trong những kinh nghiệm xây dựng dân gian để đón được gió mát, tránh được gió lạnh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tốt xấu theo hướng giao tiếp

Ngoài việc ứng phó với môi trường thiên nhiên, con người cũng phải ứng xử với môi trường xã hội. Vì thế, nhà cần quay mặt (hoặc cửa, lối vào một không gian nào đó) ra những vị trí thuận lợi cho việc giao tiếp.Cha ông ta dạy nhất cận thị – nhị cận giang – tam cận lộ là nói lên những lợi điểm khi mua đất cất nhà, từ xưa đến nay vẫn không khác nhau bao nhiêu khi xét giá trị một bất động sản.Như vậy, khi xem xét một ngôi nhà có hợp hướng hay không, ta phải xem xét trên cơ sở phân tích và tổng hợp cả bốn loại hướng, chứ không đơn giản là “nghe thầy nói hợp hướng đông bắc“ thì cố tìm bằng được nhà hướng đông bắc, xem nhẹ các yếu tố khí hậu, giao tiếp và phương vị.Cần phân tích trước tiên xem bốn loại hướng trên tốt xấu bao nhiêu phần, khả năng khắc phục nhiều hay ít, có ảnh hưởng gì đến môi trường, con người, kết cấu xây dựng hay không.

Tốt xấu theo hướng phương vị

Là hướng của một vùng, một vật (hay người) ta xét so với một điểm gốc nào đó.Ví dụ nói “trước mặt thoáng đãng, sau lưng có chỗ dựa, tả long hữu hổ“ là ý nói đến hướng xung quanh của một chủ thể ta xét.Khi chủ thể di chuyển, thay đổi, quay về đâu thì trước sau phải trái thay đổi theo.Cùng một dãy nhà (tức là nhìn ra cùng một hướng) và cùng buôn bán giống nhau, nhưng có nhà thuận lợi có nhà khó khăn là vì mỗi nhà bên trong và bên ngoài, trước sau phải trái có phương vị khác nhau.

Tốt xấu theo hướng mệnh trạch

Có thể tham khảo các sách về Dịch học và văn hóa truyền thống phương Đông để dễ dàng tìm ta cung mệnh của mỗi người tương ứng với các phương hướng cát hung.Dịch học phương Đông quy định có 8 mệnh cung tương ứng với 8 hướng trong tự nhiên theo 8 quẻ của bát quái, phân thành hai nhóm là nhóm đông tứ mệnh và tây tứ mệnh.Nguyên tắc chung là người theo nhóm Đông tứ mệnh thì ở nhà Đông tứ trạch, người theo nhóm Tây tứ mệnh ở nhà Tây tứ trạch. Khi đi sâu vào từng hướng cụ thể, sẽ có thêm các phân tích ngũ hành sinh khắc để xác định hướng hợp và không hợp.

Hướng cổng nhà theo tuổi đúng phong thủy

Có nhiều người quan niệm chỉ cần chọn hướng nhà còn hướng cửa thì không quan trọng. Đây là quan niệm không đúng. Bởi vì trong phong thủy mỗi chi tiết của ngôi nhà đều mang một yếu tố riêng của nó.

Cách bố trí cổng của ngôi nhà cũng rất quan trọng vì nó giúp che chắn bảo vệ ngôi nhà với các trường khí xấu bên ngoài. Hướng cổng cũng cần bố trí đúng hướng của gia chủ. Việc bố trí cổng tránh ngã ba đường, tránh dẫn lỗi trục xung với cửa chính.

Dưới đây là một số hướng cổng tốt theo phong thủy học:

1. Cổng vào trong các hướng Tý, Dậu, Mão, Tân, Sửu. áp dựng với Nhà hướng Tý
2. Nhà hướng Quý: cổng vào trong các hướng Quý, Ất, Tân, Càng, Cấn.
3. Nhà hướng Sửu: cổng vào trong các hướng Sửu, Tuất, Thìn, Tị, Hợi.
4. Nhà hướng Cấn: cổng vào trong các hướng Cấn, Càn, Tốn, Nhâm, Tuất.
5. Nhà hướng Dần: cổng vào trong các hướng Dần, Hợi, Tý, Tị, Mão.
6. Nhà hướng Giáp: cổng vào trong các hướng Giáp, Nhâm, Bính, Quý, Ất.
7. Nhà hướng Mão: cổng vào trong các hướng Mão, Tí, Ngọ, Sửu, Thìn.
8. Nhà hướng Ất: cổng vào trong các hướng Ất, Quý, Cấn, Đinh, Tốn.
9. Nhà hướng Thìn: cổng vào trong các hướng Thìn, Sửu, Mùi, Dần, Tị.
10. Nhà hướng Tốn: cổng vào trong các hướng Tốn, Cấn, Khôn, Thân, Bính.
11. Nhà hướng Tỵ: cổng vào trong các hướng Tỵ, Dần, Thân, Dậu, Tý.
12. Nhà hướng Bính: cổng vào trong các hướng Bính, Giáp, Ất, Canh, Tỵ.
13. Nhà hướng Ngọ: cổng vào trong các hướng Mão, Thìn, Ngọ, Dậu, Bính.
14. Nhà hướng Đinh: cổng vào trong các hướng Ất, Bính, Đinh, Tân, Tốn.
15. Nhà hướng Mùi: cổng vào trong các hướng Mùi, Tị, Thìn, Tuất.
16. Nhà hướng Khôn: cổng vào trong các hướng Khôn, Tốn, Càn, Bính, Canh.
17. Nhà hướng Thân: cổng vào trong các hướng Thân, Tị, Hợi, Ngọ, Dậu.
18. Nhà hướng Canh: cổng vào trong các hướng Canh, Bính, Đinh, Nhâm, Tốn.
19. Nhà hướng Dậu: cổng vào trong các hướng Dậu, Ngọ, Đinh, Mùi, Canh.
20. Nhà hướng Tân: cổng vào trong các hướng Canh, Tân, Quý, Dậu.
21. Nhà hướng Tuất: cổng vào trong các hướng Sửu, Mùi, Tuất, Hợi, Thân.
22. Nhà hướng Càn: cổng vào trong các hướng Càn, Khôn, Cấn, Canh, Nhâm.
23. Nhà hướng Hợi: cổng vào trong các hướng Hợi, Thân, Dần, Dậu, Càn.
24. Nhà hướng Nhâm: cổng vào trong các hướng Nhâm, Giáp, Canh, Tân, Quý.

Tổng hợp Internet


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi

Mơ thấy ăn cải bó xôi: Cuộc sống hạnh phúc, khỏe mạnh –

Rau cải bó xôi thuộc thực vật thân thảo, rễ màu đỏ, thân và lá có thể ăn được. Nếu bạn mơ thấy mình ăn cải bó xôi, chứng tỏ cuộc sống của bạn sẽ hạnh phúc, khỏe mạnh. Nếu bạn phát hiện trong cải bó xôi có cát đất, vị hơi chua đắng, dự báo bạn sẽ cãi
Mơ thấy ăn cải bó xôi: Cuộc sống hạnh phúc, khỏe mạnh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ăn cải bó xôi: Cuộc sống hạnh phúc, khỏe mạnh –

‘Bắt bệnh’ qua những nốt ruồi mọc bất thường

Đột nhiên có nốt ruồi xuất hiện ở một vị trí nào đó trên cơ thể, điều này cũng như tín hiệu cho thấy tình trạng sức khỏe của bạn đang gặp vấn đề, cần hết sức
‘Bắt bệnh’ qua những nốt ruồi mọc bất thường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thận trọng.


► Mời các bạn: Bói nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

1. Nốt ruồi xuất hiện ở hai đầu lông mày
 
Nếu bình thường ở vị trí hai đầu lông mày của bạn không có nốt ruồi mà ngày nào đó đột nhiên xuất hiện, điều đó chứng tỏ rằng cơ thể bạn đang suy yếu, dễ bị đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim hoặc tim đập nhanh. 
 
Khi thấy những dấu hiệu sức khỏe này, bạn cần có chế độ ăn uống và tập thể thao hợp lí, tránh ăn đồ cay nóng và hạn chế vận động mạnh.

2. Nốt ruồi mọc ở trán
 
Nốt ruồi xuất hiện ở trên trán báo hiệu tinh thần bạn đang xuống dốc do chịu nhiều áp lực về công việc hoặc tình cảm. Kèm theo đó là những biểu hiện như tính tình nóng nảy, thấp thỏm lo âu và nguy cơ mắc các chứng bệnh về tim mạch hay hệ tuần hoàn máu. 
 
Giải pháp tốt nhất giúp giảm thiểu những bệnh trên là ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, ngủ sớm và uống nhiều nước.
 
3. Nốt ruồi xuất hiện ở mũi
 
Khi có nốt ruồi mọc ở sống mũi, đồng nghĩa với những triệu chứng như nóng trong, hệ tiêu hóa trục trặc…xuất hiện. Lúc này, bạn cần hạn chế đồ ăn lạnh hoặc cay nóng, tránh khiến tình trạng bệnh thêm nghiêm trọng.
 
Nếu là nốt ruồi xuất hiện ở cánh mũi lại liên quan đến chức năng của buồng trứng hoặc cơ quan sinh sản. Không nên kiêng khem quá mức và cần ra ngoài để hít thở không khí trong lành nhiều hơn thì sức khỏe mới đảm bảo.
 
4. Nốt ruồi mọc ở má

‘Bat benh’ qua nhung not ruoi moc bat thuong hinh anh
Ảnh minh họa

Trên má phải có nốt ruồi là tín hiệu cho thấy chức năng của phổi hoạt động bất thường và toàn bộ hệ hô hấp đang gặp “sự cố”. 
 
Nếu nốt ruồi mọc trên má trái lại phản ánh chức năng hoạt động của gan không bình thường. Cần có chế độ dinh dưỡng hợp lí, điều độ, giữ tâm trạng vui vẻ, hạn chế đến những địa điểm quá ồn ào náo nhiệt.
 
5. Xung quanh môi có nốt ruồi
 
Khi nốt ruồi này xuất hiện cũng là lúc triệu chứng như khó tiêu, táo bón có biểu hiện rõ ràng. Bạn nên ăn nhiều rau củ quả, chăm chỉ uống nước và điều chỉnh lại thói quen ăn uống.
 
6. Nốt ruồi mọc ở cằm

Tín hiệu này cho thấy bạn đang bị rối loạn nội tiết tố, cần phải cân bằng công việc và nghỉ ngơi, nên hạn chế đồ ăn lạnh.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: ‘Bắt bệnh’ qua những nốt ruồi mọc bất thường

Vận mệnh người tuổi Mậu Dần theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Mậu Dần là con hổ phi thân như gió, là người anh dũng, túc trí đa mưu, cá tính cương cường.
Vận mệnh người tuổi Mậu Dần theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn

Giai ma van menh nguoi tuoi Mau Dan theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Thành đầu Thổ là thiên kinh ngọc lũy, đế vương trong kim thành, hình long cuộn nghìn dặm, thế hổ chiếm cứ bốn phương. Nạp âm Lục Thập Hoa Giáp của Mậu Dần là Thổ bị thương, không có lực, cần Hỏa vượng trợ lực. 
 
Nạp âm phối hợp thích đáng, chủ đạo đức cái thế, đứng trên muôn người. Mệnh gặp được chủ phúc thọ song toàn, một đời an nhàn, cha có thể là hoàng thân quốc thích, hoặc là con cháu gia thế phú quý, bản thân cũng là bậc chính nhân quân tử.
 
Thổ này được phân thành Thổ thành khí và Thổ chưa thành khí. Phàm là trong trụ có Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ là Thổ đã thành khí, không cần dùng Hỏa. Nếu không có tất phải dùng Hỏa. 
 
Thổ này gặp Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ, Ất Dậu Đại dịch Thổ, luận là quý mệnh.

Người mệnh Thành đầu Thổ đều cần nuôi dưỡng Mộc, ưa gặp Quý Mùi Dương liễu Mộc, Quý Sửu, Nhâm Tý Tang đố Mộc; kỵ Nhâm Ngọ Dương liễu Mộc, Kỷ Hợi Bình địa Mộc, chủ bần tiện, yểu mệnh, cô độc, Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, chủ một đời không yên ổn.
 
Gặp Thủy có núi tất hiển quý, gặp Đinh Sửu Giản hạ Thủy là cát lợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy cũng chủ cát lợi. Duy kỵ Quý Hợi Đại hải Thủy.
 
Nạp âm gặp Kim, chỉ ưa Canh Thìn Bạch lạp Kim, còn các Kim khác gặp cũng vô ích, trừ phi có quý, lộc, mã sẽ luận khác.
 
Mậu quý tại Mùi, gặp Mùi là đại cát.
 
Dần mã tại Thân, đi máy bay nên mua bảo hiểm.
 
Chi khác có Tỵ, cơ thể có thương tật. Chi khác không nên có Tỵ, Thân, Dậu, Tuất, phạm vào tất chủ sự nghiệp thất bại, đoản mệnh. Chi khác có Dần, vợ chồng duyên mỏng. Chi khác có Thân, con cái duyên mỏng.
 
Thai chi có Thân hoặc Dậu, là người mê muội, một đời phiêu bạt. Nhật chi có Thân hoặc Dậu, vợ hoặc chồng mất sớm. Thời chi có Thân hoặc Dậu, sự nghiệp phá bại. Thời chi có Tuất, nên nương nhờ nơi cửa Phật.
 
Can khác có Giáp, cẩn thận đề phòng vui quá hóa buồn, trong cát có hung, phúc chuyến thành họa.
 
Mệnh này không nên tự làm kinh doanh, thưòng vì tiền bạc túng quẫn mà sinh khủng hoảng, cũng không nên đánh bạc, đầu cơ.
 
Người sinh năm Mậu Dần mỗi khi gặp năm Dần, Thân, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Bạn đời không nên gặp người sinh năm Giáp, Ất. Nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.
Theo Tử vi toàn tập

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Mậu Dần theo Lục Thập Hoa Giáp

Chùa Sét - Hà Nội

Chùa Sét còn có tên gọi khác là Chùa Đại Bi nằm ở tổ 7 thôn Giáp Lục, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội. Chùa được xây dựng vào thời Hậu Lê
Chùa Sét - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Sét còn có tên gọi khác là Chùa Đại Bi nằm ở tổ 7 thôn Giáp Lục, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội

Chùa được xây dựng vào thời Hậu Lê. Năm 1630, Bà Đặng Thị Ngọc Dao là chính phi của Triết Vương Trịnh Tùng đã cho trùng kiến ngôi chùa. Chùa hiện có tượng thờ bà Ngọc Dao ngồi trên tòa sen (tượng gỗ phủ sơn, cao 1m) và ngôi mộ của bà. chùa là một trong những ngôi chùa thờ cả Tứ pháp.

Chùa dựng điện Phật, tăng phòng năm 1630, xây gác chuông năm 1631. Đến thời Gia Long (1809) và Bảo Đại (1927), chùa lại được trùng tu lớn. Về sau, chùa còn được nhiều người con gái kẻ Mơ có danh vọng bỏ tiền công đức tu sửa chùa như cung tần Lê Ngọc Trân, cung tần Lê Thị Ngọc Côn, Lê Thị Minh…

Chùa Đại Bi thờ Phật và thờ Tứ Pháp. Tượng Bà Pháp Vân được đặt trong khám thờ ở hậu cung. Trước tượng Bà Pháp Vân là tượng Bồ tát Quan Âm. Ở điện Phật có tôn trí bộ tượng Tam Thế Phật, tượng Phật A Di Đà, tượng Phật Thích Ca cao 2m được đúc bằng đồng năm 1934, tượng Thích Ca Sơ sinh…

Chùa còn giữ nhiều cổ vật như các bia đá, các đạo sắc phong của các vua triều Nguyễn, đại hồng chung… Đặc biệt là tấm bia dựng năm Chính Hòa thứ 11 (1690) cao 1,6m, vuông bốn cạnh, khắc chữ cả bốn mặt, do Tiến sĩ Đỗ Công Toản, đương chức Giám sát Ngự sử đạo Sơn Nam soạn văn bia. Nội dung bia ghi công đức cung tần Lê Thị Ngọc Côn cúng 3 mẫu ruộng vào chùa và giúp dân xã Thịnh Liệt 200 quan tiền cổ để chi phí đắp đê điều.

Chùa Sét đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Sét - Hà Nội

Đền Phù Xá - Hải Phòng

Đền Phú Xá tọa lạc trên mảnh đất mang tên Phú Xá và nằm cạnh tuyến đường quốc lộ 5 nối liền cảng biển Hải Phòng. Đền Phù Xá hấp dẫn nhiều du khách.
Đền Phù Xá - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Việt Nam có câu “Tháng Tám giỗ cha, tháng ba giỗ mẹ” vì vậy dù có đi đâu, làm gì thì những con người Việt Nam cũng luôn dành thời gian quay trở về với tấm lòng thành kính đến dâng hương lên bàn thờ để thể hiện lòng thành tâm đối với các vị anh hùng của đất nước. Đền Phú Xá sẽ là một điểm tâm linh có một không hai cho mọi du khách.

Địa Điểm: Đền Phù Xá tọa lạc bên quốc lộ 5, làng Phú Xá, huyện Hải An, thành phố Hải Phòng.

Ngày Lễ Chính: Vào 2 ngày 20-8 âm lịch hàng năm và ngày 5-3 âm lịch hàng năm.

Đền Phú Xá tọa lạc trên mảnh đất mang tên Phú Xá và nằm cạnh tuyến đường quốc lộ 5 nối liền cảng biển Hải Phòng với thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận. Đền Phú Xá là nơi nhân dân tưởng nhớ công lao của Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn trong trận thủy chiến trên sông Bạch Đằng năm 1288.

Lịch Sử: Tương truyền để chuẩn bị cho trận thủy chiến, Trần Hưng Đạo đã lấy nơi đây làm nơi chứa lương thảo của quân đội, đồng thời sau chiến thắng diễn ra cuộc khao thưởng quân sĩ có công trước khi kéo quân về căn cứ Vạn Kiếp. Với ý nghĩa lịch sử đó, đền Phú Xá được nhân dân trong và ngoài thành phố biết đến là nơi tưởng nhớ công đức của Trần Hưng Đạo và là nơi sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng thiêng liêng của nhân dân.

Bên cạnh đó, đền còn thờ nữ tướng Bùi Thị Từ Nhiên người địa phương có công đóng góp và vận động dân làng góp nhiều lương thảo cho nhà Trần đánh giặc. Bà được Trần Hưng Đạo trọng dụng và giao cho giữ trọng trách chăm lo quân lương và cung cấp hậu cần cho quân đội. Với công lao đó Bà được nhân dân phối thờ tại đền Phú Xá.

Kiến Trúc: Đền Phù Xá được kết cấu theo kiểu nội công ngoại quốc, gồm 05 gian tiền đường, nhà thiêu hương, giải vũ và hậu cung. Các đường nét trang trí kiến trúc chạm khắc, đắp vẽ mang phong cách nghệ thuật thời Nguyễn cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20.

Đền được xây dựng theo thế phong thuỷ, trước cửa đền là một hồ bán nguyệt, đền quay về hướng Đông Nam phía cửa biển Bạch Đằng – nơi đã từng chứng kiến những trận đánh chống giặc ngoại xâm đã đi vào sử sách, vào huyền thoại của dân tộc: trận chiến thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938, chiến thắng quân Tống năm 981, chiến thắng quân Nguyên trên sông Bạch Đằng năm 1288.

Hồ bán nguyệt trước cửa Đền Phú Xá
Hồ bán nguyệt trước cửa Đền Phú Xá

Đền được trùng tạo vào thời Tự Đức (1848 – 1883), lúc đầu là một ngôi đền nhỏ bằng tranh tre, trải qua nhiều lần tu bổ, tôn tạo, đền Phú Xá ngày nay đã trở thành một công trình kiến trúc bề thế.

Lễ hội tưởng nhớ Trần Hưng Đạo diễn ra vào 20/8 âm lịch hàng năm và ngày 5/3 âm lịch ngày mất của bà Bùi Thị Từ Nhiên. Trong lễ hội có các nghi thức tế lễ, dâng hương và ngoài những lễ vật thông thường như hương hoa, cây trái, lễ hội đền Phú Xá còn có một lễ phẩm độc đáo dâng lên bàn thờ thánh đó là những chiếc bánh đa nướng bắt nguồn từ việc làm lương khô cho quân sĩ thời Trần.

Với những giá trị to lớn về lịch sử văn hóa, về nghệ thuật kiến trúc hàm chứa tại di tích, đền Phú Xá được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia năm 1988 và trở thành một điểm đến tham quan bổ ích, hấp dẫn du khách trong và ngoài thành phố.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Phù Xá - Hải Phòng

Sao Tả Phụ và Hữu Bật

Một bài viết sưu tầm về hai sao Tả Phụ và Hữu Bật. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Tả Phụ và Hữu Bật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tả phụ và Hữu bật - Toàn thư

Tả Phụ

Thuộc tính ngũ hành của sao Tả phụ là dương thổ, là trợ tinh thứ nhất trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là trợ lực, nên là ngôi sao phò tá đắc lực nhất của Đế tọa, chủ về thi hành thiên lệnh, mang tính cách hài hòa nên làm việc có hiệu quả, thiết thực mà trung hậu nên có trách nhiệm với công việc và mang lòng bao dung độ lượng, kéo đối nhân xử thế nên biết thông cảm với người, nhưng lại không thích bị ép buộc, khiên cưỡng bởi người khác.

Sao Tả phụ là ngôi sao có khả năng trợ giúp thiết thực nhất trong sáu Cát tinh, và cũng có ít khuyết điểm nhất. Không những đóng vai trò là đại thần phò tá cho Đế tọa, mà còn tiếp nhận chức vụ và trách nhiệm phò tá một cách tự nhiên không bị ép buộc. Tả phụ cũng có thể tăng cường khí thế và tác dụng của những chủ tinh khác, thế nhưng bản thân Tả phụ lại phải vất vả mệt nhọc, khó hưởng phúc nhàn. Do Tả phụ có tài phò tá nên khi đứng một mình, nó chỉ có thể trợ giúp cho những ngôi sao tại cung tam phương tứ chính mà Tả phụ hội và chiếu, chứ bản thân nó không có biểu hiện gì xuất sắc. Khi Tả phụ nằm đơn độc mà phải chống đỡ với Kình dương, Hỏa tinh và Liêm trinh lạc hãm thì Tả phụ sẽ trở nên yếu thế.

Sao Tả phụ nhập cung miếu vượng, nếu lại gặp Tử vi, Thiên phủ, Lộc tồn, Hóa Lộc tam phương hội và chiếu thì chủ về văn võ hiển quý. Nếu lại gặp 4 sát tinh Kình Đà Hỏa Linh và Hóa Kị xung phá, tuy phú quý cũng không được lâu dài.

Do Tả phụ trọng tình cảm nhưng lại có tính cô độc, bởi vậy không nên nhập cung Phu thê hoặc Tử nữ (Cung đào hoa). Nếu Tả phụ nhập cung Phu thê lại gặp Cát tinh, mà cung Mênh và cung Phúc đức đều có cát tinh trấn thủ thì chủ về hôn nhân hài hòa tốt đẹp. Nếu Tả phụ nhập cung Phu thê lại gặp Sát tinh đồng cung, cần thận trọng trong việc lựa chọn bạn đời. Nếu các sao trong cung Mệnh và cung Phúc đức không phải là Sát tinh, thì đời sống hôn nhân dễ bị người thứ ba xen vào, khiến cho tình cảm giữa cá nhân và gia đình gặp nhiều biến cố, gia đình dễ rơi vào tình cảnh phân chia mà phải đi tiếp bước nữa.

Hữu Bật

Thuộc tính ngũ hành của Hữu bật là âm thủy, là trợ tinh thứ hai của chòm Bắc Đẩu, hóa khí là trợ lực là trợ tá của sao Tử vi chủ về chế định pháp lệnh. Cũng tương tự như sao Tả phụ, sao Hữu bật là một phúc tinh mang tinh thần lạc quan tiến thủ, không sợ gian nan, chỉ có điều không được phúc hậu bằng Tả phụ.

Sao Hữu bật có khả năng trợ giúp thiết thực, làm việc tích cực và sát thực nên khó tránh khỏi vất vả, trung hậu thiện lương nên bao dung quảng đại. Sao Hữu bật không nên đứng một mình, mà tốt nhất là đồng cung với chủ tinh cấp Giáp thì mới có thể phát huy được khả năng trợ giúp, nếu không sẽ trở thành anh hùng không có đất dụng võ. Nếu Hữu bật đồng cung với Tử vi, Thiên phủ chủ về tiền tài danh vọng song toàn, văn võ toàn tài. Nếu bị Kình Đà Hỏa Linh và Hóa Kị xung phá thì sẽ thành người bần tiện. Nếu Hữu bật đứng một mình chủ về lạc quan sẵn sàng đối diện với khó khăn. Nếu đứng một mình mà phải chống chọi với Kình Hỏa Liêm lạc hãm thì trở nên yếu thế.

Sao Phụ bật thuộc tính Âm Thủy, nên có tính đào hoa, thường gây ảnh hưởng xấu đến đường tình duyên, chuyện thường vui luôn phải kết thúc bằng chuyện buồn, hoặc phải chịu nỗi khổ tâm bất đắc dĩ. Nếu Hữu bật đồng cung với Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc, thì tính đào hoa của nó càng nổi bật, phá hoại đường tình duyên khiến cho đường tình duyên không thể phát triển bình thường, có khổ tâm cũng không thể giãi bày. Bởi vậy, Hữu bật không nên nhập cung Phu thê và cung Tử nữ, vì dễ khiến tình cảm vợ chồng rạn nứt, trắc trở mà dẫn đến ly hôn. Nếu tại Phu thê có thêm Sát tinh hoặc chủ tinh hữu lực, thì vẫn có thể khiến hôn nhân trở nên hài hòa.

Do sao Hữu bật chủ về chế định pháp lệnh, nên dễ nảy sinh dã tâm chiếm đoạt, nhiều mưu mẹo, thích quản chế người khác mà không thích bị người khác ước thúc.

Tả Phụ và Hữu bật - Vương Đình Chi

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tả Phụ và Hữu Bật

Xem tướng tổng quát hình tướng phụ nữ

Tục ngữ nói “đàn ông như cái đăng, đàn bà như cái đó”, hoặc nói “Đàn ông đem vô, đàn bà cất giữ” v.v… đều là chỉ về sự tương quan trong cuộc lập nghiệp của đôi vợ chồng. Đăng lùa được cá, nhưng đó lủng rách thì cá chui lọt đi hết còn đâu. Vậy hình tướng của đàn bà trọng đại tới tương lai chồng con lắm.
Xem tướng tổng quát hình tướng phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau đây chúng tôi xin sưu tập và dịch rõ phần tổng quát về hình tướng phụ nữ để quí thân chủ và bạn đọc suy nghiệm.

- Lưng dài vai tròn là: Vượng phu ích tử.
- Lưỡng quyền cao mủi nhỏ là: Hại tử khắc phu.
- Tam đình bình đẳng là: Khởi gia hưng nghiệp.
- Mũi cao lỗ kín là: Có chồng giàu sang.
- Môi xứng với miệng là: Con làm nên danh vọng.
- Mặt chỗ lép chỗ nhọn là: Sạt nghiệp chồng con.
- Mặt sáng ngời như ngọc: Ắt đẻ con sang, con hiếu.
- Mũi nhỏ mặt bạnh là: Đa dâm đa loạn.
- Mình thơm mắt sáng là: Phu quí tử vinh.
- Miệng rộng mồm méo là: Phu cùng tử yểu.
- Trán thẳng mày thanh là: Đàn bà phước đức.
- Mặt lớn má lép là: Người vô phước.
- Mũi tròn da mịn là: Tướng phụ nữ hưng gia.
- Mũi tẹt mặt lớn là: Tướng đàn bà phá sản.
- Môi trắng mỏ nhọn là: Phường ăn không nói có.
- Má cao khắc lỏm là: Tướng khắc chồng con.
- Môi hường tươi: Ắt sanh con quí.
-Con ngươi đỏ như tia lửa là: Khắc sát chồng con.
- Dáng vóc nhàn tịnh khiêm cung là: Nghiêm tướng.
- Mặt đẹp con ngươi vàng là: Sát tướng.
- Tướng hình đoan chính trang nghiêm là: Uy tướng.
- Mặt lớn mồm nhỏ răng thô là: Sát tướng.
- Trên sóng mũi có nhiều lằn gạch là: Sát tướng.
- Ngồi ngay nói thẳng lòng khoan hoà là: Uy tướng.
- Tai lật không có thành quách là: Sát tướng.
- Vẻ mặt hoà dịu, mừng không lộ, sợ không khiếp là: Nghiêm tướng, quí tướng, có con quí chồng sang.

- Mặt đẹp nhưng trắng như vôi, lông mi đen rậm như lưỡi dao lớn, con ngươi như mắt cá đỏ, lông mày thô như chổi, đều là Sát tướng. Dù mặt – tướng diện – có đẹp đẻ đến đâu cũng hình phu khắc tử sát hại chồng con ghê lắm.

Trở lên là tướng hình tốt xấu lẫn lộn, xem rồi suy gẩm ắt thấy điều hay. Sau đây là tướng hình đàn bà hiền đức.

Trán bằng, đầu tròn, tóc mịn đen mướt.

Mặt như khuôn thiên, cằm nở dài mép có một vành. Đi đứng ngay thẳng, ngồi nằm khoan thai. Tóc nỏn nà nhuyễn mượt, mắt dày mày thanh môi hồng răng trắng ngà, da mịn xương nhỏ không lộ, mình trắng hơn mặt, thân mình sắc hoà dịu.

Lưng vai tròn, ngực rộng, vú to không xệ, rún sâu có vành. Bàn tay dài, ngón tay hơi nhọn, tiếng thanh, ít nói cười. Hơi mình thon, xương âm cao nhô ra, thịt dầy, âm đạo thẳng đều là tướng hiền, có phước đức.

Lại có những tướng hình tổng quát lẫn lộn thiện ác, tốt xấu như sau:

Người có tướng đi đứng khoan hoà hiền diệu, tinh thần nghiêm chỉnh, tiếng nói trắng thanh, ngồi nằm đoan chính là tướng đàn bà quí, lập danh cho chồng, để đức cho con, hưởng thọ tuổi cao, sanh toàn con trai.

Người có tướng mặt hơi vuông dài, ngực lớn, tiếng nói lớn mà thanh, tinh thần tươi sáng, cử chỉ đoan chính, chuyện trò êm thấm hoà dịu, vẻ người trang nghiêm chửng chạc, khiến kẻ đối diện nể trọng, ấy là đàn bà có phước đức trinh thuận, liêm chánh.

Người có tướng diện tươi thắm như hoa nở đầy hương nhụy, cười như hoa đào, mắt sáng như sao chớp, đi đứng phong lưu đài trang, làm cho người đối diện phải ao ước mơ tưởng và hình dung điều bất chánh, có khi kẻ đối diện có cảm tưởng như cởi bỏ y trang, để xoi mói vào bên trong thân thể, ấy là tướng tà dâm, rất dễ bị mềm lòng nhẹ dạ. Không tốt.

Tướng người mặt nhọn ngực lép mà bạnh ra, môi ướt răng hô, mắt tròn trắng dả, mũi nguỡng thiên, tiếng nói rè, đi như ma đuổi, đi lắc như phải gió, chưa nói mà ngoắc tay nghiêng mình kiễng chân như con lật đật. Tướng nghèo khó, hình phu, khắc tử.

Má thật cao, mắt lỏm, tóc xoắn, môi mép có lông rám như râu. Xương thịt thân thể cứng rắn, mình miệng và các chỗ kín có mùi hôi hám khó chịu đều là các hình tướng bần tiện, hạ đẳng, ngu độn chỉ làm nô tỳ chớ không thể làm nổi ca kỷ được nữa.

Tướng có gò má thật cao, lông mày xoáy hoặc hình chổi sề, hình lưỡi đao, tiếng nói nhọn bén như ong vò vẻ, mắt như mắt chó sói, như mắt cá đỏ, là tướng đàn bà cùng hung cực ác, khắc sát chồng con dữ lắm.

Lại có tướng người đi đứng không yên như gấp rút vội vàng như sợ sệt gì vậy. Người thì đong đưa nghiêng ngã, tưởng như sắp té đến nơi, giọng nói cợt nhả đỏng đảnh mời mọc, đó là tướng đàn bà ngồi lê đôi mách, bần tiện hạ lưu, chuyên đi nịnh bợ xoi móc hàng xóm.

Cũng có tướng người mặt ngang trán lớn má cao, tiếng nói khao khao, bước đi mông lắc như chim se sẻ, mắt lộ con ngươi đỏ như diều, như cá chép, như mắt rắn là người bạc ác, lòng một dạ hai, bất nghĩa bất tín mà ương ngạnh, ưa nói càng nói bướng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tổng quát hình tướng phụ nữ

Chu dịch và Kinh dịch

Chu dịch và Kinh dịch hay nói đúng hơn là Chu dịch và Bói Dịch không hòan tòan giống nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng.
- Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm :
8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.
32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng
64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay xử dụng
Quẻ năm hào .Ví dụ: quẻ Giá sắc
Nội dung :                              Dịch nghĩa :
Thả thủ quân tử phận.             Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.         Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn          Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên          Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào . Ví dụ : Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)
Ý nghĩa : Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đóan : Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.


Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch : Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng : Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ :
- Sơ lục : Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch : Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị : Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam : Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ : Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch : Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ : Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch : Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu : Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch : Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai lọai dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thư yết Âm Dương- Ngũ Hành :
a- Sự hình thành Âm Dương :
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.



Cực Nam

 

Cực Bắc

Hình lưỡng nghi

Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng:. Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “ cầu lửa”.
Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ : không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm –Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm

Hình tứ tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ Hành :
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

3/ Thuyết Thiên Địa Nhân : Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên : Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí : Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa : Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà Đồ – Lạc Thư :
Hà Đồ- Lạc Thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ-Lạc Thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà Đồ - Lạc Thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng .
a- Hà Đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau : 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.

Hình Hà đồ


b-Lạc Thư : Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5




Hình Lạc Thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái :
1/ Thiên Bát quái : ( biểu đồ tiết khí)



Bốn Mùa

 

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương , cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.


 

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ : Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân ; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí :
- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như : thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau :
- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái : ( biểu đồ địa lý phương hướng)
Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo

 


Ví dụ : Địa bát quái                                                         Hậu Thiên bát quái

 

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn : Tiết lập xuân,
- Chấn : Tiết xuân phân
- Tốn : Tiết lập hạ
- Ly : tiết hạ chí
- Khôn : tiết lập thu.
- Đòai : tiết thu phân
- Kiền : tiết lập đông
- Khảm : tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết : “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn.”
Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên : “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông . Gọn gàng ở Tốn , Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ . Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.


Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau :
- Đế xuất hồ Chấn : là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau :
Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu ?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :


Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren ( Tọai Nhân), sau đó họ You Chao ( Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa ( Nữ oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “ cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” ( chữ khoa đẩu ?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi ; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày” , mở chợ lập làng , tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào , tổ tiên của người Hàn quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví : bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng .

Ở Trung hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường xử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương ngũ hành , Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói : “ Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết : “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiế
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và Kinh dịch

Ý nghĩa sao Quan Đới - Chức vụ và quyền hành

Sao Sao Quan Đới chủ về công danh, chức vụ, quyền lực, nên thành công trong công danh, chức vụ, thi cử.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Quan Đới - Chức vụ và quyền hành

Ý nghĩa sao Quan Đới - Chức vụ và quyền hành

Hành: Kim

Loại: Quý Tinh, Quyền Tinh

Đặc Tính: Chức vị, quyền hành, chức vụ, danh tiếng, quần áo tề chỉnh

Phụ Tinh. Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Của Quan Đới:

Sao Quan Đới chủ về công danh, chức vụ, quyền lực, nên thành công trong công danh, chức vụ, thi cử.

Gặp các sao tốt như Hóa Khoa, Hóa Quyền, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, thi đỗ và làm nên sự nghiệp.

Nếu gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT thì số mạng công danh không bền, thời trẻ tuổi thường vất vả, xa cách người thân, hoặc mồ côi, làm gì cũng hay gặp trở ngại, điều oan trái, người có đau bệnh, thương tích.

Quan Đới gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc; còn gặp nhiều sát bại tinh, Quan Đới ví như sợi dây thắt cổ, trói buộc, tự ải. 

Ý nghĩa của sao quan đới và một số sao khác:

Quan Đới:  gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc. - gặp nhiều sát bại tinh, Quan Đới ví như sợi dây thắt cổ, trói buộc, tự ải.

Về phúc thọ, tai họa: Quan Đới báo hiệu cho cái chết bất đắc kỳ tử và mau chóng - Quan Đới, Tang, Hổ: chết bất ngờ vì đứt gân máu - Quan Đới, Không, Hỏa: chết vì súng đạn, lửa, bom Tọa thủ ở bất cứ cung nào chỉ người, cách chết bất đắc này sẽ xảy ra cho người đó.

Về công danh: chỉ sự háo danh, háo quyền từ đó có nghĩa phụ là có chức vị, quyền thế. Về điểm này, Quan Đới giống như Thai Phụ, Phong Cáo, Hóa Quyền.

Về vật dụng: Quan Đới là cái đai, biểu tượng cho chức vị, quyền hành

Quan Đới là đệ tam giai đoạn bắt đầu trưởng thành:

Quan đới nghĩa đen là mũ mão thắt lưng. Khi luận đoán thì Quan Đới là sự trưởng thành, đứng cung nào đều mang tính chất chín chắn, phát triển.

Quan Đới vào Quan Lộc tượng trưng cho hy vọng phát triển sự nghiệp, vào cung Phúc Đức là đầu óc tư tưởng đã thành thục. Quan Đới đứng với các sao Không và Hoa Cái là có khuynh hướng triết lý.

Quan Đới vào các cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Nô Bộc trợ giúp cho các sao tốt đã sẵn có ở các cung này. Quan Đới gặp Long Trì Phượng Các, Thiên Tài, Văn Xương, Văn Khúc thì gia tăng thông minh và tài nghệ.

Quan Đới đứng với Thái Tuế, Địa Kiếp lại thành ra gia nhân nhà quyền thế. Quan Đới gặpnhiều sát bại tinh biến thành cái tròng lọng, hay một sợi dây câu thúc vì công danh mà khổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Quan Đới - Chức vụ và quyền hành

Tuyển tập những câu nói hay của Beethoven

Tuyển tập những câu nói hay của Beethoven. Ludwig van Beethoven (17 tháng 12 năm 1770 – 26 tháng 3 năm 1827) là một nhà soạn nhạc cổ điển người Đức
Tuyển tập những câu nói hay của Beethoven

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuyển tập những câu nói hay của Beethoven. Ludwig van Beethoven (17 tháng 12 năm 1770 – 26 tháng 3 năm 1827) là một nhà soạn nhạc cổ điển người Đức. Phần lớn thời gian ông sống ở Wien, Áo. Ông là một hình tượng âm nhạc quan trọng trong giai đoạn giao thời từ thời kỳ âm nhạc cổ điển sang thời kỳ âm nhạc lãng mạn. Ông có thể được coi là người dọn đường (Wegbereiter) cho thời kỳ âm nhạc lãng mạn. Beethoven được khắp nơi công nhận là một trong những nhà soạn nhạc vĩ đại và ảnh hưởng tới rất nhiều những nhà soạn nhạc, nhạc sỹ, và khán giả về sau.

Năm 1781, Beethoven 11 tuổi, ông đã biểu diễn như một nghệ sĩ piano điêu luyện tại Hà Lan. Cũng trong thời gian này, ông cũng được cử làm phụ tá chơi đàn organ trong nhà thờ tại Bonn. Năm 1782 chính Neefe đã cho xuất bản tác phẩm đầu tiên của Beethoven, bản “Các variation cho clavecin của bản march của Ernst Christoph Dressler”. Cũng chính trong năm này, Beethoven trở thành người đại diện cho Neefe ở dàn nhạc hoàng gia với vai trò nghệ sĩ đại phong cầm. Năm 14 tuổi, Beethoven giành được vị trí chính thức là nghệ sĩ chơi đại phong cầm trong dàn nhạc này. Tuy nhiên trong thời gian này ông vẫn tiếp tục luyện tập dương cầm.

Năm 1795, Beethoven bắt đầu nổi danh là một nghệ sĩ piano với bản Concerto cung do trưởng. Nhưng chẳng may từ năm 1780 ông bắt đầu bị lãng tai. Lúc đầu ông mất hết hy vọng nhưng rồi cố gắng thích nghi với điều kiện sống và bắt đầu tập trung tư tưởng tình cảm cao độ hơn bất cứ lúc nào hết trong sáng tác.

Những tác phẩm của Beethoven hoàn thành trong khoảng 1803-1805 vượt trổi hẳn những gì mà ông sáng tác trước đó. Đó là bản Sonate Kreutzar (1803) viết cho violon và piano. Bản Giao hưởng Số 3 Anh hùng ca (1804) có sức cuốn hút mạnh mẽ và gây xúc động sâu xa, lúc đầu ông đề tặng Napoléon nhưng khi Napoléon lên ngôi Hoàng đế thì ông đã xé đi lời đề tặng. Các Sonate cho piano, Bình minh (1804) và Appasionta (1805), Bản Giao hưởng Số 4 (1806), Bản Giao hưởng Số 5 Định mệnh (1808) đều có giá trị nghệ thuận lớn lao. Ông muốn lột tả trong âm thanh về một cuộc sống trong sự đấu tranh với cái chết bằng một sức mạnh khủng khiếp cuối cùng đã ca khúc khải hoàn, như nhân vật nữ trong vở Opera Fidelio (1805) ra sức bảo vệ người chồng của mình chống lại sự xấu xa bạo tàn, và trong khúc Missa Solemnis là lời cầu nguyện để giải thoát khỏi đau thương chiến tranh.

Trong số những tác phẩm lớn của ông phải kể đến các bản giao hưởng như Eroica (giao hưởng Anh hùng ca), Giao hưởng Định mệnh, số 9, The Pastoral (Giao hưởng đồng quê), các tác phẩm cho dương cầm như Für Elise và các sonata Thống thiết (Pathétique) và Ánh trăng (Moonlight)…

Tuyển tập những câu nói hay của Beethoven

Âm nhạc là nhà hòa giải giữa cuộc sống thể xác và cuộc sống tâm linh.

Music is mediator between spiritual and sensual life.

Âm nhạc là sự giác ngộ cao hơn cả triết học và tri thức.

Music is a higher revelation than all wisdom and philosophy.

Âm nhạc khơi ngọn lửa trong tim người đàn ông và dâng lệ lên mắt người phụ nữ.

Music should strike fire from the heart of man, and bring tears form the eyes of woman.

Hãy dạy cho con cái anh đức hạnh; bởi chỉ có nó chứ không phải tiền bạc là có thể đem lại cho con cái anh hạnh phúc. Tôi nói điều này từ trải nghiệm bản thân.

Recommend virtue to your children; it alone, not money, can make them happy. I speak from experience.

Người nào nói dối không có trái tim trong trắng, và không thể nấu súp ngon.

Anyone who tells a lie has not a pure heart, and cannot make a good soup.

Nghệ thuật! Ai hiểu được nàng? Ta có thể gặp ai để hỏi về vị nữ thần vĩ đại này?

Art! Who comprehends her? With whom can one consult concerning this great goddess?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyển tập những câu nói hay của Beethoven

Tùng phương vị đàm hỏa tai vấn đề (Dựa phương vị luận vấn đề hỏa hoạn)

Một bài dịch hay của dịch giả VDTT. Bài dịch về phương pháp luận hỏa tai của tác giả Tử Vân.
Tùng phương vị đàm hỏa tai vấn đề (Dựa phương vị luận vấn đề hỏa hoạn)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tùng phương vị đàm hỏa tai vấn đề (Dựa phương vị luận vấn đề hỏa hoạn)

Trang 282-295, Đẩu số luận điền trạch, nxb Thời Báo, Đài Bắc, Đài Loan, 1993

Nguyên tác: Tử Vân

Phỏng dịch: VDTT

Chú thích khởi đầu của dịch giả: Vì trọng tâm của bài này là hai sao Hỏa Linh độc giả cần nắm vững cách an Hỏa Linh thông dụng ở Đài Loan. Bắt đầu bằng bài thiệu “Dần Ngọ Tuất nhân Sửu Mão phương, Thân Tí Thìn nhân Dần Tuất trường, Tị Dậu Sửu nhân Mão Tuất vị, Hợi Mão Mùi nhân Dậu Tuất đương” (tức là y hệt cách khởi của sách Tử Vi Đẩu Số Tân Biên, Vân Đằng Thái Thứ Lang), kế đó bất luận nam nữ bắt đầu bằng giờ Tí ở cung khởi, cứ mỗi giờ chuyển một cung theo chiều thuận (tức là không phân biệt âm dương nam nữ như sách TVĐSTB).

Nhà bị cháy tuy nói là đặc biệt, nhưng trên lá số Tử Vi có dấu tích có thể dò ra được. Phàm những sự việc có dấu tích ta đều nên nghiên cứu cả, đừng bỏ qua.

Người viết trong khi thu thập kinh nghiệm đã tìm ra một phương pháp dò dấu tích trong các trường hợp này; nhưng phương pháp này đòi hỏi nắm vững lý ngũ hành sinh khắc chế hóa; bằng như không phân định rõ ngũ hành thì khó mà tìm ra cái lý ở bên trong được.

Hai lá số sau đây rất bình thường, nhưng có thể dùng để luận phương pháp. Độc giả nuốt chậm nhai kỹ thì có thể xác định được nguyên do.

Đầu năm Nhâm Thân 1992 một lần gặp cậu Hoàng. Cậu hỏi: “Nhà cháy có thể dùng lá số xem ra không?”

Tôi đáp: “Cháy nhà liên hệ đến tọa hướng của nhà. Lá số chính xác, tọa hướng rõ ràng thì có thể đoán được.”

Hỏa tai và phương vị

Cậu Hoàng bèn đưa ra một lá số, bảo tôi: “Bà này năm Canh Thân 1980 cháy nhà, dù chỉ là nhà thuê và không ai bị phỏng, nhưng coi như toàn thể vật dụng trong nhà phải bỏ hết, tổn thất chẳng ít. Việc này tôi đã hỏi nhiều cao nhân, (nhưng họ) nếu không giải theo kiểu chẳng thể phân định đúng sai thì lại bảo lá số sai, vì (theo lá số thì) hạn Bính Tuất không thể nào có chuyện hỏa tai xảy ra được.”

(Dịch giả chú: Nữ mệnh Canh Dần 1950, tháng 9AL giờ Tuất, ngày không đề nhưng mệnh cư Tí hỏa lục cục có Vũ Phủ, Tử độc thủ ở Thìn thì chỉ có thể là 4, 18, hoặc 23).

Tôi nhìn kỹ lá số rồi nói: “Nếu năm Canh Thân 1980 cháy nhà thì nhà này có thể tọa bắc triều nam.”

Cậu Hoàng lục trí nhớ rồi đáp: “Đúng là tọa bắc triều nam không sai. Tại sao tọa bắc triều nam lại sinh hỏa hoạn?”

Đáp (Tử Vân): Bắc là Tí, triều nam tức là hướng về Ngọ. Phương vị như vậy có các đặc điểm:

Một: Vũ Quyền Phủ là cung có cách to Tử Phủ Tướng lộc quyền. Chỗ ở chẳng phải nhỏ thấp.

Hoàng: Tòa nhà này có 7 tầng, hiển nhiên không phải loại nhỏ thấp.

Tử Vân: Hai là Hỏa Linh phân ra Hợi Sửu khiến Vũ ở Tí có mối nguy của hỏa khắc kim. Ba là Hỏa Linh thành đôi nên giáp cung nào thì cung ấy phải dùng lý sinh khắc mà tính. Giả như Hợi Sửu có song Lộc giáp Tí thì Hỏa Linh là hỏa sinh Phủ thổ. Đằng này Hợi có Đồng hóa Kị dẫn động khiến Hỏa Linh giáp khắc cung Tí. (Dịch giả chú: Vì Hỏa Linh đã thành đôi giáp cung Tí nên chỉ cần một sao bị Kị thôi vẫn dẫn động được tính hung của cặp này, mà không cần song Kị giáp).

Hoàng: Vậy làm sao đoán ra là bị cháy nhà.

Tử Vân: Năm Canh Thân bà này 31 tuổi. Đại hạn Bính Tuất khiến Liêm hóa Kị chiếu Tí. Liêm thuộc hỏa, hóa Kị thành “tà hỏa”, cho nên hóa Kị rồi thì Liêm làm hại Vũ Khúc kim. Vũ ở Tí bị Hỏa Linh giáp chế làm hại, càng hung.

Hoàng: Theo lý của thầy thì Tí là phương vị của nhà, trong có Vũ Phủ. Còn can Mậu bên trong có kể không? (Dịch giả chú: Cách xem ở Đài Loan, Hồng Kông mỗi cung đều có một can. Cách tính là cho 12 cung đại biểu 12 tháng. Như trong trường hợp này, sinh năm Canh Thân thì tháng 11 là tháng Mậu Tí, nên cung Tí là cung Mậu Tí. Thành thử can trong cung Tí là Mậu).

Tử Vân: Khi luận đoán về căn hộ này thì phương vị của Tí là trọng điểm (cũng là cung mệnh), do đó thiên can Mậu có tác dụng. Nhưng tác dụng tứ hóa của nó chỉ cho những việc liên quan đến phòng ốc thôi, bằng không tứ hóa bay đầy trời. (Dịch giả chú: Đây ông Tử Vân nói đến một vấn đề to lớn của làng Tử Vi Đài Loan do phái trọng tứ hóa bành trướng quá độ mà ra. Có quá nhiều cách định tứ hóa, nào là theo năm sinh, theo đại hạn, lưu niên, nguyệt hạn, nhật hạn, cung can v.v… nên nếu không có hệ thống suy luận để giới hạn phạm vi của tứ hóa thì nhìn đâu cũng thấy tứ hóa, gọi là “tứ hóa bay đầy trời”.)

Hoàng: Nếu dùng Can Mậu của Tí thì Cơ hóa Kị ở Mão. Cơ Kị này có tác dụng xấu gì cho cung mệnh ở Tí hay không?

Tử Vân: Mệnh bị Kỵ sát giáp chế tương khắc. Mão là điền của Tí. Cơ hóa Kỵ thì Hợi Mão sinh ra tác dụng thủy hỏa tương khắc (dịch giả chú: Can cung Tí khiến Cơ hóa Kị, kích động Đồng Kị nguyên thủy ở tam hợp, Đồng bị Kị kích khởi thành tà thủy, nên gặp Hỏa thành thủy hỏa tương khắc). Cho nên người nữ này trong vận Bính Tuất mướn căn hộ tọa bắc hướng nam đó tựa như ở cạnh hỏa diệm sơn, nhằm lúc là bị hủy diệt.

Hoàng: Nếu như ông nói thì Sửu có Linh hội họp Kình Đà Không Kiếp thành ngũ sát. Hợi song Kị và Hỏa Đà. Mão Kị sát giao gia, Kiếp Hỏa, Kình Hỏa, Cơ Kị; cũng là những cung rất xấu.

Tử Vân: Luận về căn hộ ở Tí, tôi cho rằng ba cung Hợi Sửu Mão đều có tương quan. Ba cung này đặc biệt xấu, tạo thành cục diện tinh đẩu khắc chiến, chính là lý do tạo ra hỏa hoạn.

Hoàng: Năm Canh Thân Đồng hóa Kị, lưu Đà ở Mùi, lưu Kình ở Dậu; hình như chẳng tác động gì đến cung Tí…

Đáp: Ai bảo không có tác dụng?

Một: Năm Canh Thân thuộc đại hạn Bính Tuất khiến Liêm hóa Kị. Lưu Lộc Tồn ở Thân khiến Thân bị Kình Đà song giáp Kị. Loại Kình Đà song giáp Kị này khiến tính tà hỏa phát sinh càng mạnh. (Dịch giả chú: Liêm thuộc hỏa, hóa Kị thành “tà hỏa”) nên Vũ Kim ở Tí cũng bị tà hỏa xung kích.

Hai: Vừa nhấn mạnh ba cung Hợi Sửu Mão. Cũng năm Canh Thân Hợi có Đồng hóa Kị, Sửu Mão bị song Đà song Kình xung; nên trong năm Canh Thân ba cung Hợi Sửu Mão cùng bị tác dụng tai hại rất cường liệt. Cung Tí bị Hỏa Linh giáp chế, lại có Đồng tiên thiên Kị ở Hợi kích động tính xung khắc của cặp Hỏa Linh. Đại hạn Bính khiến Liêm hóa Kị thêm một lần nữa tương khắc. Đến năm Canh thêm Kình Đà một lần nữa áp chế Liêm Trinh hóa Kị, dẫn động cái nguy ở cung Tí; thành thử hỏa hoạn khó mà tránh được.

Hoàng: Bà này ở lầu 7, dưới lầu có nhà hàng. Hỏa hoạn do nhà hàng sơ xuất sinh ra, hậu quả là toàn thể khu lầu này cháy rụi. Cứ theo ông luận thì phương vị tối trọng yếu, nhưng tòa nhà lầu này 7 tầng, vì tầng dưới sinh hỏa hoạn mà cháy thiêu rụi cả; vậy có lý chăng?

Tử Vân: Phương vị là cái đại thái cực hay đại vũ trụ. Tầng lầu là tiểu thái cực trong đại thái cực hoặc tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ. Đại thái cực phát sinh vấn đề tất nhiên tiểu thái cực bị ảnh hưởng, nên vấn đề phương vị hết sức trọng yếu.

Luận xong số nữ mệnh Canh Dần bị cháy nhà anh Hoàng lại đưa ra một lá số khác, cũng cháy nhà. Lần này là nam mệnh sinh năm Mậu Tí 1948 (dịch giả chú: Nam Mậu Tí, tháng 10AL giờ Ngọ, ngày không đề nhưng mệnh cư Tị thổ ngũ cục có Cơ độc thủ; Tử Vi cư Ngọ thì chỉ có thể là 1, 13, 25, 29).

Hoàng: Vị này năm Mậu Thìn 1988 nhà cháy, mọi thứ bị thiêu rụi, may mà không ai bị thương hại.

Số này tôi cũng đã hỏi nhiều tiền bối cao nhân nhưng chưa một vị nào cho tôi lý lẽ đủ thuyết phục. Càng “ly phổ” (“xa sách”, thành ngữ, ý nói sai lầm) là có một vị cao nhân nói có thể cho biết tại sao người này bị cháy nhà năm Mậu Thìn, nhưng phải trả một số tiền học phí khá lớn, bằng không sẽ không giải thích. Có thật người này (dgc: tức chủ nhân lá số) năm ấy phải có chuyện không may đó chăng?

Đáp: Nếu đúng như vị cao nhân ấy nói, anh có thể nghĩ ra, những người sinh ra cùng lúc ấy, vì lá số y hệt nên đều cháy nhà cả, có đáng tin không?

Hoàng: Đương nhiên không tin. Chỉ là lúc ấy không tiện hỏi thẳng vị tiền bối ấy. Vậy chuyện hỏa hoạn năm ấy làm sao xem ra?

Đáp: Như cũ, phải truy từ phương vị. Sinh hỏa hoạn tất nhiên phải ở vị trí không tốt.

Hoàng: Nhà này cũng tọa bắc triều nam, tức ở phương Tí chầu về phương Ngọ. Phương vị này dù có Kình Đà Hỏa Linh tứ sát nhưng không có Kị dẫn động vì sao phát sinh hỏa hoạn?

Tôi xem kỹ lá số rồi luận:

(Tử Vân): Nếu phương vị như thế, Tí cũng là phương bốn bề mai phục, nguy hiểm trùng trùng.

-Năm Mậu Thìn 41 tuổi (1988), đại hạn Canh Thân khiến Đồng hóa Kị ở Sửu.

-Cung Tí chứa can Giáp. Giáp khiến Nhật hóa Kị ở Mão, chính là cung điền của Tí.

Như thế Thìn Linh Đà bị Nhật Kị (Mão) và Cơ Kị (Tị), thành song Kị giáp sát. Thân chứa Phá thủy, với Hỏa Linh là ngũ hành tương khắc, hành hạn Canh Đồng hóa Kị, từ Sửu chiếu nhập Mùi (VCD). Dậu cũng vô chính diệu bị Nhật Kị (do Giáp của Tí dẫn động) chiếu vào. Thành thử Thân bị song Kị giáp Phá Hỏa, thành thủy hỏa khắc chiến.

Kình ở Ngọ vì Đồng Kị nhập Mùi thành ra song Kị giáp Kình (Kị kia là Cơ ở Tị). Vậy là Ngọ cũng bị song Kị giáp sát.

Thìn, Thân Linh Hỏa bị song Kị giáp biến thành tà hỏa, chỉ cần thời gian đến khi bị dẫn động thì hung tính phát sinh. Xảo hợp là cặp Hỏa Linh này trên lá số ở phương vị tam hợp, nên khi bị dẫn động tất gây hại cho Tí.

Thìn, Ngọ, Thân, ba phương của Tí đều hung; chẳng phải Tí là phương cực hung sao?

Họa ứng ngũ hành thuộc thủy nếu không phải thủy tai (dgc: như chết đuối) thì chắc là nhà dột, ẩm. Họa ứng ngũ hành thuộc hỏa thì tự nhiên phải là hỏa hoạn rồi.

Cho nên năm Mậu Thìn (chính là tam hợp với cung Tí), Tị bị hai cặp Kình Đà giáp chế thêm Thiên Cơ tái hóa Kị cuối cùng dẫn động, các cung Thìn Ngọ và Thân vì bị sát tinh xung kích mà khiến hung tượng là lửa cháy lên thành hỏa hoạn.

Hoàng: Tôi cho là Hỏa Tinh và Linh Tinh hội Tham Lang có tác dụng của các cách tốt “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, chẳng ngờ những sao này đánh ngược trở thành sát thủ, khiến nhà ấy cháy rụi.

Đáp: Tất cả mọi sát tinh đều có thể hung có thể tốt. Nhưng Phá Hỏa bản vốn tương khắc, bị song Kị giáp thì tính tương khắc thể hiện thế nào, ta có thể tưởng tượng ra được.

Còn Linh Tinh cũng vì song Kị giáp chế thành tà hỏa, thêm có Đà đồng cung tương khắc (Đà thuộc Kim) càng hung. Thìn Thân tam hợp cho nên ta có thủy hỏa khắc chiến và kim hỏa giao chiến trợ nghịch. Trong tình huống đó, chuyện hỏa tai khó mà tránh được.

Hoàng: Kình Đà là sát tinh đối với hỏa tai không có tác dụng sao?

Đáp: Kình Đà khi là sát tinh sức tàn phá rất ghê gớm. Năm Mậu Thìn Cơ hóa Kị, hai cung Ngọ Thìn có Kình, Đà nhập, khiến đám cháy này một khi phát sinh thì không thể cứu chữa được nữa.

Từ hai lá số cháy nhà tựa hồ có thể quy nạp các điểm chung:

Một: Tượng hung của phương vị đối với phòng ốc là điều kiện tiên quyết.

Hai: Phương vị bị Hỏa Linh giáp hoặc có Hỏa Linh hội họp (dgc: Bằng phép suy diễn có thể thấy “Hỏa Linh hội họp” không có nghĩa phải có đủ cặp Hỏa Linh, chỉ cần một trong hai sao hội họp là thành tín hiệu; nhưng giáp thì phải đủ cặp, mỗi sao ở một bên, theo cách an Hỏa Linh của Đài Loan chỉ có ba tuổi Dần Ngọ Tuất là có thể vào cách này thôi).

Ba: Cung chứa Hỏa Linh bị song Kị giáp chế khiến hai sao này lộ tính “tà hỏa”, ứng hỏa hoạn.

Bốn: Năm bị hỏa hoạn phải có Kị dẫn động khiến phương vị ứng với chỗ cháy bị Kị sát giao xung.

Tôi không rõ chọn phương tốt có thể làm người ta thăng quan phát tài hay không. Nhưng tôi đã xem qua chẳng ít số bị trộm, bị cháy nhà tựa hồ đều thấy ứng với phương vị.

Bởi vậy khi các học viên yêu cầu tôi đưa vấn đề phương vị ra thảo luận thì tôi đưa các lá số thuộc loại hai vấn đề này ra.

Còn có thăng quan phát tài hay không tôi cho rằng chính bản thân mình phải tự cầu tiến mới được./

HẾT


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tùng phương vị đàm hỏa tai vấn đề (Dựa phương vị luận vấn đề hỏa hoạn)

Ý nghĩa sao Thiếu Âm

Sao Thiếu Âm đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là: Từ Thân đến Tý. Chỉ khi nào đắc địa, sao này mới có ý nghĩa. Nếu ở hãm địa thì vô dụng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiếu Âm

Ý nghĩa sao Thiếu Âm

Hành: Thủy

Loại: Thiện Tinh

Đặc Tính: Nhân hậu, từ thiện, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ.

Là một phụ tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Vị Trí Đắc Địa Của sao Thiếu Âm:

Sao Thiếu Âm đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là: Từ Thân đến Tý. Chỉ khi nào đắc địa, sao này mới có ý nghĩa. Nếu ở hãm địa thì vô dụng.

Đặc biệt Thiếu Dương đắc địa và đồng cung với Nhật, Thiếu Âm đắc địa và đồng cung với Nguyệt, ý nghĩa càng rực rỡ hơn, ví như mặt trời, mặt trăng đều có đôi, cùng tỏa ánh sáng song song.

Nếu đắc địa mà không đồng cung với Nhật, Nguyệt, chỉ hội chiếu với Nhật, Nguyệt thì cũng sáng lạn, nhưng dĩ nhiên là không sáng sủa bằng vị trí đồng cung đắc địa.

Ý Nghĩa Của sao Thiếu Âm:

Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Thông minh, Vui vẻ, hòa nhã, nhu.

Nhân hậu, từ thiện. Ý nghĩa nhân hậu này tương tự như ý nghĩa của 4 sao Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức. Do đó, nếu đi kèm với các sao này, ý nghĩa nhân đức càng thịnh hơn.

Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Âm tương đương với giá trị cứu giải của Tứ Đức. Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

Thiếu Âm gặp sao tốt thì làm tốt thêm, gặp sao xấu thì vô dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiếu Âm

Những chòm sao mù quáng khi yêu –

Trong tình yêu, mỗi người yêu thương một cách khác nhau. Không ai giống ai. Có rất nhiều bạn thắc mắc chòm sao nào mù quàng khi yêu? Nhân Mã có thể vì bạn gái của mình mà không ngại hiểm nguy, xông vào nơi nước sôi lửa bỏng. Những chòm sao khác thì s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tình yêu, mỗi người yêu thương một cách khác nhau. Không ai giống ai. Có rất nhiều bạn thắc mắc chòm sao nào mù quàng khi yêu? Nhân Mã có thể vì bạn gái của mình mà không ngại hiểm nguy, xông vào nơi nước sôi lửa bỏng. Những chòm sao khác thì sao? củ thể như thế nào? hãy cùng đọc bài viết sau để hiểu rõ thêm.

Nội dung

  • 1 Những chòm sao mù quáng khi yêu
    • 1.1 Sao nam
      • 1.1.1 Thứ 1. Bạch Dương
    • 1.2 Thứ 2. Nhân Mã
    • 1.3 Thứ 3. Song Tử
    • 1.4 Sao nữ
      • 1.4.1 Thứ 1. Bạch Dương
      • 1.4.2 Thứ 2. Song Ngư
      • 1.4.3 Thứ 3. Thiên Bình

Những chòm sao mù quáng khi yêu

Sao nam

Thứ 1. Bạch Dương

Khi Bạch Dương đem lòng yêu ai đó, cho dù cô gái ấy đưa ra bất cứ yêu cầu gì, cậu ấy sẽ cố gắng hết sức để hoàn thành. Cậu ấy không cần biết yêu cầu đó có hợp lý hay không, có vượt quá khả năng của mình hay không. Về điểm này thì quả là Bạch Dương quá điên cuồng trong tình yêu.

Thứ 2. Nhân Mã

Nhân Mã có thể vì bạn gái của mình mà không ngại hiểm nguy, xông vào nơi nước sôi lửa bỏng. Lá gan của Nhân Mã cũng rất lớn. Một khi đã yêu, cậu ấy sẽ không bao giờ chùn bước, bất chấp hoàn cảnh gia đình, thân phận có phù hợp hay không.

Thứ 3. Song Tử

Đầu óc khách quan của Song Tử chỉ dùng để phân tích các sự việc, chứ không dùng trong vấn đề tình cảm. Họ sử dụng sự thông minh nhanh trí của mình để nghĩ cách dâng tặng mọi thứ của bản thân cho bạn gái. Ngoài ra, Song Tử còn có một đặc điểm, đó là đối phương càng khó gần, càng bướng bỉnh thì họ lại càng cảm thấy thích thú.

0-1437-1394853384

Sao nữ

Thứ 1. Bạch Dương

Khi Bạch Dương đã yêu ai đó, cô ấy không cần biết đối phương đã kết hôn hay chưa, không cần biết cuộc sống của họ phức tạp như thế nào. Cô ấy có tâm lý cứ yêu đã rồi tính sau. Chính vì thế, môn đăng hộ đối cũng không phải vấn đề mà cô ấy quan tâm. Có nhiều lúc, sự phản đối của người khác lại là sự khích lệ đối với cô ấy.

Thứ 2. Song Ngư

Bình thường Song Ngư rất thích bắt bẻ. Nhưng khi yêu, cho dù phát hiện ra khuyết điểm của bạn trai, cô ấy vẫn sẽ khoan dung tha thứ. Bởi lẽ cô ấy cho rằng, khi yêu không cần quá tính táo, không cần quá để ý tới cái nhìn của người khác.

Thứ 3. Thiên Bình

Khi yêu đương nồng cháy, Thiên Bình sẽ vô cùng mù quáng. Cô ấy sẽ không ngừng đưa ra các yêu cầu cho bản thân. Mặc dù cô ấy biết mình như thế nào, nhưng vẫn e sợ cái nhìn của mình không đúng. Tóm lại, cô ấy vô cùng mất tự tin vào bản thân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao mù quáng khi yêu –

2 lưu ý nhỏ đặt tên con vừa đẹp vừa sang

Tên với người như hình với bóng, đặt tên đẹp cho con chính là tặng con món quà đầu đời tốt nhất, theo con đến mãi về sau.
2 lưu ý nhỏ đặt tên con vừa đẹp vừa sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Tham khảo thêm: Đặt tên cho con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp

2 luu y nho dat ten con vua dep vua sang hinh anh
 
1. Đặt tên dễ phát âm
 
Tên đẹp cho con chính là cái tên mà đọc lên dễ dàng, nghe hài hòa, vừa vang dội, ý nghĩa nhưng không quá khác thường. Chú ý thanh âm bằng trắc của tên phải đan xen cân bằng. 
 
Ví dụ, tiếng thứ nhất thanh bằng thì tiếng thứ hai thanh trắc, tiếng thứ ba thành bằng, hoặc họ là thanh bằng thì tên là thanh trắc, tạo thành nhịp điệu uyển chuyển, nghe rất có cảm tình.
 
Điều cấm kị khi đặt tên con là đặt những cái tên quá khác biệt hoặc âm điệu không hài hòa, đứa trẻ sau này sẽ khó tránh khỏi phiền não, bị người ngoài bàn tán. 
 
Những chữ lạ, tên khó đọc cũng nên tránh sẽ gây phiền phức trong quá trình làm giấy tờ, hồ sơ, đi học, đi làm của trẻ.
 
Đặt tên theo tiếng vàng tiếng ngọc
Tiếng vàng tiếng ngọc là âm thanh du dương, êm ái. Tên gọi đặt theo tiếng vàng tiếng ngọc nghe trong trẻo, thanh cao, quý phái.

2. Đặt tên dễ viết

 
Lưu ý khi đặt tên con là dùng những từ đơn giản, dễ viết, dễ hiểu để sau này trẻ dễ dùng, không khiến người ngoài bối rối vì không viết được tên. Tốt nhất là dùng những từ thông dụng, đừng vì muốn tên con thật “kêu” mà dùng những từ ít dùng, kí tự lạ.
 
Tên của trẻ nên cân xứng với họ. Ví dụ, họ ít kí tự thì tên cũng không nên quá dài, ngược lại họ dài thì tên cũng không thể cụt lủn. Điều này tạo sự cân đối, hòa hợp cho tên của con, đọc hay viết cũng đều hay, thuận tai và dễ gây ấn tượng tốt với người đối diện.
 
Không nên đặt tên con quá dài, thông thường tên người Việt 3 từ là đẹp, không thì 4, kéo dài đến 5 là bất cập. Vì tên quá dài sẽ gây khó khăn cho trẻ và người khác khi đọc, khi viết, dễ sai sót. Lại thêm, tên lê thê thì vận vào cuộc sống, đường đời nhất định gặp không ít trở ngại.   Trần Hồng (Theo d1xz)


Xem Clip Bố trí phòng ngủ chuẩn phong thủy

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 2 lưu ý nhỏ đặt tên con vừa đẹp vừa sang

Chùa Tiên - Hà Nam

Chùa Tiên là danh thắng nổi tiếng của huyện Thanh Liêm với nhiều huyền tích, chùa tọa lạc trên xã Thanh Lưu, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Chùa Tiên - Hà Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Tiên tọa lạc trên núi Đụn, thôn Đồi Ngang, xã Thanh Lưu, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Đây là danh thắng nổi tiếng của huyện Thanh Liêm với nhiều huyền tích.

Tương truyền Chùa Tiên là vùng núi địa linh – nơi có 99 con phượng hoàng bay về cư ngụ trên đồi thông 99 ngọn và bàn cờ tiên. Đêm đêm trăng thanh gió mát, tiên thường hạ giới đánh cờ và thưởng ngoạn núi non. Tưởng nhớ các bậc tiên thánh, nhân dân trong vùng đã lập chùa thờ tự.

Hiện nay xung quanh khu vực chùa Tiên còn lưu giữ nhiều ngọc phả, sắc phong quý và có ý nghĩa lịch sử lớn của vùng đất Thanh Liêm. Thời kỳ kháng chiến chống Pháp, danh thắng chùa Tiên được người Pháp chọn là nơi nghỉ dưỡng và phát triển du lịch sinh thái. Trải qua hàng trăm năm, ngôi chùa đã được tu sửa nhiều lần.

Lễ hội chùa Tiên được phục dựng từ năm 1992, lễ hội diễn ra từ ngày mùng 1 đến ngày 3 tháng 3 âm lịch. Cùng với nghi thức rước mẫu lên chùa, nghi thức tế lễ cầu quốc thái dân an, lễ hội còn diễn ra nhiều hoạt động văn hóa văn nghệ thu hút đông đảo tín đồ phật tử và khách thập phương tham gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Tiên - Hà Nam

Ý nghĩa vái 3 vái trong đời sống tâm linh người Việt

Lễ bái hay cúi lạy vái 3 vái là một trong những nghi thức quan trọng nhất trong đời sống tâm linh của người Việt,nhưng không phải ai cũng hiểu ý nghĩa vái 3 vái
Ý nghĩa vái 3 vái trong đời sống tâm linh người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ bái hay cúi lạy là một trong những nghi thức quan trọng nhất trong đời sống tâm linh của người Việt. Vái 3 vái lạy trước Phật đài mong bình an thanh thản, lạy trước tổ tiên tôn kính nhớ thương, lạy trước thần thánh chứng giám lòng thành. Và như nếp cũ, phong tục vái ba vái, lạy ba lạy được phổ biến tự nhiên, nhưng không phải ai cũng hiểu ý nghĩa vái 3 lạy này.


► Tra cứu: Lịch âm và Lịch vạn niên 2017 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Y nghia vai 3 vai trong doi song tam linh nguoi Viet  hinh anh
 
Vái lạy là hình thức, nghi lễ xuất hiện ở khắp nơi trong đời sống văn hóa người Việt. Người Việt chịu ảnh hưởng sâu sắc của Phật giáo, vì thế lễ này cũng có nguồn cơn từ những lễ nghi của đạo Phật.

 

Ý nghĩa vái 3 vái

  Theo Phật giáo, để thể hiện sự tôn kính, ngưỡng mộ với Đức Phật chúng Phật tử sẽ chắp tay và cúi đầu lạy sát đất. Khi Phật giáo dần ăn sâu bén rễ vào đời sống người Việt thì nghi lễ lạy này lan dần ra trong các dịp khác như lễ cúng ông bà tổ tiên, lễ cúng các vị thần thánh,….   Tại sao lại là lạy ba lạy? Ý nghĩa vái 3 vái là gì? Ba lạy tượng trưng cho lễ ba ngôi Tam Bảo: Phật, Pháp, Tăng. Một lạy nhớ ơn, kính ngưỡng Đức Phật soi sáng, chỉ đường để chúng sinh thoát khỏi khổ đau luân hồi, tìm thấy an nhiên cực lạc. Hai lạy Pháp – những lời vàng ý ngọc mà Phật truyền tụng lại, nguyện ý thực hiện những lời răn dạy quý báu để hướng tới chân tâm, học Phật soi mình. Ba lạy Tăng dẫn dắt chúng sinh trên con đường đạo, giúp chúng sinh gần gũi, thấu hiểu hơn với Phật pháp.

Y nghia vai 3 vai trong doi song tam linh nguoi Viet  hinh anh 2
 
Ngoài ra, Phật giáo cũng nhấn mạnh, ý nghĩa vái 3 lạy không chỉ lạy Tam Bảo mà còn là lễ chính ba ngôi quý trong mỗi cong người và trong toàn thể chúng sinh. Đó là Phật tính, Pháp tính và Thanh tịnh tính. Ai cũng có Phật tính sáng suốt, Pháp tính từ bi bình đẳng và Thanh tịnh tính hòa hợp. Cung dưỡng những tính ấy chính là cách để học Phật, hướng Phật.   Khi lạy, người đứng thẳng, hai chân nép sát vào nhau, hai tay chắp lại nghiêm trang, thể hiện của sự nhất tâm, chính tà hòa làm một, thiện ác không phân tranh. Khi cúi lạy chắp hai tay trước ngực, đưa cao lên quá đầu rồi từ từ quỳ xuống, đầu cúi sát đất, hai tay mở rộng ra hai bên. Lặp đi lặp lại như vậy 3 lần.   Quan trọng nhất khi lạy vái là thành tâm, giữ tâm thanh tịnh, không mang tới thế sự, không suy nghĩ chuyện nhân sinh. Một lòng hướng về đáng tâm linh, có như vậy mới sở cầu đắc sở nguyện, mọi sự hanh thông, thể hiện đúng tính chất và quy củ của lễ bái.
8 quy tắc dâng hương lễ Phật nên nhớ đừng quên Lễ Cúng cơm trong trăm ngày có ý nghĩa gì?
Tâm Lan

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa vái 3 vái trong đời sống tâm linh người Việt

Người tuổi Thân yêu người tuổi nào thì hợp

Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Sửu: Hai ngưòi có thể chung sống với nhau. Người chồng sẽ yêu vợ tha thiết, sẵn sàng hy sinh, nhượng bộ tất cả vì vợ của mình.
Người tuổi Thân yêu người tuổi nào thì hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Thân là những người tò mò, tinh quái, khôn khéo và vui vẻ. Là những người có đầu óc hài hước và cực kỳ trí thức. Là tuýp người giỏi giao tiếp, giỏi xoay sở để thích nghi với môi trường, có khả năng đoán biết được ý nghĩ của người khác. Vì thế họ có khả năng điều khiển quản lý người khác.Khi xem tuổi vợ chồng cho người tuổi Thân, cần dựa theo Kinh Dịch dự đoán các cặp kết hợp chi của tuổi Thân với các tuổi khác.
1. Xem bói tình yêu cho nam giới tuổi Thân với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Tý: Đây quả là một cặp trời sinh. Hai người sẽ thương yêu và sống hạnh phúc bên nhau suốt đời.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Sửu: Tình yêu giữa hai người rất hòa hợp. Người vợ sẽ rất yêu chồng; người chồng thông minh thì luôn biết cách giải tỏa hết những mâu thuẫn trong gia đình để luôn cảm thấy vui vẻ, thoải mái và hạnh phúc.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Dần: Người chồng tuổi Thân nên chủ động chia sẻ những ý kiến của mình để tạo điều kiện cho người vợ tuổi Dần bộc bạch những suy tư ẩn dấu ở trong lòng. Nếu người vợ không thể thổ lộ những suy tư đó thì dễ rơi vào tình trạng chán nản, mệt mỏi trong cuộc sống.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Mão: Hai người có thể cùng nhau xây dựng nên một gia đình nhỏ hanh phúc. Cùng tìm ra mục đích để phấn đấu, để cùng nhau gây dựng thì sẽ có được thành quả lớn lao.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Thìn: Hai ngưòi có thể chung sống với nhau. Người đàn ông rất có sức thu hút đối với người phụ nữ. Và tuy đôi khi cảm thấy thất vọng nhưng họ cũng sẽ không để lộ cho người khác biết cảm giác đó của mình.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người có thể cùng nhau xây dựng nên một gia đình hạnh phúc mỹ mãn, với điều kiện người đàn ông phải có tình cảm thực sự trước khi tiến tới hôn nhân với người phụ nữ tuổi Tỵ

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Ngọ: Hai người có suy nghĩ rất tốt về nhau. Tình cảm của người vợ thì trong sáng còn người chồng rất đỗi yêu thương và chăm lo cho gia đình.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Mùi: Hai người có thể sống bên nhau. Người vợ có thể khơi dậy những hứng thú của chồng, nhưng ngưòi chồng cũng cần phải cố gắng tạo lập sự nghiệp để giúp vợ thực hiện những ước muốn của mình.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Thân: Hai người khá hợp nhau, cả hai có thể làm chung một công việc đó. Chính công việc này sẽ mang lại niềm vui và củng cố để cuộc hôn nhân giữa hai người ngày càng trở nên tốt đẹp hơn.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Dậu: Người chồng cho dù thật sự yêu thương người vợ nhưng cần phải học hỏi để biết cách thể hiện tình yêu này ra bên ngoài. Tạo dựng niềm tin cho người vợ mình là một chỗ dựa vững chắc cho người phụ nữ tuổi Dậu.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Tuất: Cả hai cần khoan dung và nhẫn nhịn lẫn nhau thì mới mong có  kết quả tốt đẹp. Đôi lúc, người vợ sẽ không thể hiểu được những suy nghĩ của người chồng cho nên người tuổi Thân phải biết cách chia sẻ tâm tư của mình để tin tưởng và hiểu nhau hơn.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Hợi: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Cả hai luôn biết cách để đối phương cảm thấy vui vẻ, thoải mái. Tình yêu, hôn nhân của họ luôn tràn ngập những niềm vui và tiếng cười.

2. Xem bói tình yêu cho nữ giới tuổi Thân và các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Tý: Hai người có thể sống vui vẻ bên nhau. Rất có thể người chồng sẽ có đôi lúc làm cho vợ phải buồn lòng, nhưng anh ta cũng luôn nhận được sự tha thứ thông cảm từ vợ. Điều này khiến người chồng rất cảm động và làm cho cuộc sống vợ chồng càng thêm hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Sửu: Hai ngưòi có thể chung sống với nhau. Người chồng sẽ yêu vợ tha thiết, sẵn sàng hy sinh, nhượng bộ tất cả vì vợ của mình.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Dần: Tuy việc chung sống của hai người là không hể dễ dàng, nhưng thực sự tình yêu của hai người là chân thành. Nếu bỏ qua cái tôi cá nhân hơn, biết tôn trọng và lắng nghe nhau nhiều hơn thì chắc chắn cuộc hôn nhân này ai cũng muốn có.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Mão: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân rất hạnh phúc. Cả hai người luôn cảm thấy vui vẻ, thoải mái mỗi khi được ỏ bên nhau.

Xem bói tình yêu người tuổi Thân với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giói tuổi Thìn: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Người chồng biết cách bảo vệ cho vợ, còn người vợ thì luôn biết cách đưa ra những ý kiến và lời khuyên chân thành, hữu ích cho người chồng đầy tự tin của mình.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Tỵ: Cuộc sống hòa thận, ít tranh cãi hay mâu thuẫn lớn. Hai vợ chồng không có sự khác biệt nhau nhiều về sở thích và quan niệm sống do đó tương đối bình yên trong hôn nhân.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Ngọ: Thực tế cuộc sống có thể kéo hai người ở lại bên nhau cho dù có chuyện gì xảy ra. Rõ ràng có một sự gắn bó nào đó mà bản thân hai người phải tự mình tìm hiểu và cảm nhận về nhau.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Mùi: Không ít người mơ ước cuộc sống của cặp đôi này vì trong tình yêu họ nồng cháy nhưng trong hôn nhân họ rất êm đềm và trôi lắng.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Thân: Hai người có thể sông bên nhau và cùng nhau làm được nhiều việc rất có ý nghĩa.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Dậu: Người vợ có thể có được rất nhiều điều tốt đẹp do người chồng mang lại. Người chồng luôn biết rằng tình yêu của người vợ đối với mình là chân thành và tận tụy.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Tuất: Có thể hai người sẽ rất hợp nhau vì cả hai đều không thích huyễn hoặc và luôn chú trọng đến thực tế.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Hợi: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân vô cùng hạnh phúc. Người vợ ngưỡng mộ tài năng của người chồng còn người chồng thì luôn cố gắng để đáp ứng được hết những yêu cầu của vợ.

Tạp chí 12 con giáp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Thân yêu người tuổi nào thì hợp

Nằm mơ với bệnh ứ máu –

Ứ máu là bệnh máu chảy không đều, không thông, giữa các mạch máu có trở ngại, huyết dịch trong nội tạng không thông suốt. Nguyên nhân dẫn đến ứ máu khá nhiều. Nguyên nhân thường thấy và quan trọng là ứ máu do các loại ngoại thương. Ngoại thương không
Nằm mơ với bệnh ứ máu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ với bệnh ứ máu –

Tuyệt đối không để cây xương rồng trong nhà hoặc phòng làm việc –

Bạn tuyệt đối không nên bày cây xương rồng ngay trong nhà hay phòng làm việc vì sẽ dẫn tới gia chủ bị bệnh tật, mất mát tài sản, tình cảm trục trặc, làm ăn thất bát. Xương rồng là một loài thực vật mọng nước, có nhiều dạng phát triển: thành cây lớn,
Tuyệt đối không để cây xương rồng trong nhà hoặc phòng làm việc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn tuyệt đối không nên bày cây xương rồng ngay trong nhà hay phòng làm việc vì sẽ dẫn tới gia chủ bị bệnh tật, mất mát tài sản, tình cảm trục trặc, làm ăn thất bát.

ibxvBPqOvh1Gs7 Cấm kỵ bày xương rồng trong nhà

Xương rồng là một loài thực vật mọng nước, có nhiều dạng phát triển: thành cây lớn, thành bụi hoặc phủ sát mặt đất. Đa số các loài xương rồng đều mọc và phát triển từ đất, nhưng cũng có rất nhiều loài kí sinh trên các loài cây khác để phát triển.

Thông thường, người ta trồng xương rồng thành hàng rào, ở những vùng sâu vùng xa thiếu điều kiện kinh tế hoặc thiếu thốn nguồn nguyên liệu tự nhiên. Chúng ta có thể thấy rất nhiều các loại xương rồng trồng trong chậu cảnh hay làm hòn non bộ.

Trong phong thủy, hình dáng của cây xương rồng thuộc vào loại đặc biệt, thân phát triển hướng lên trên, giống như xương của con rồng với ý nghĩa mang đến sức mạnh, có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài. Vì thế nó là một trong những cây có tác dụng hóa hung cao nhưng lại cực kỳ cấm kỵ khi bài trí trong nhà. Bạn chỉ nên đặt xương rồng ở ngoài cửa, như vai trò của người canh gác, bảo vệ bạn khỏi những năng lượng xấu, ngăn không cho chúng xâm nhập vào nhà.

ibiDTAg7fSZJRn Cấm kỵ bày xương rồng trong nhà

Nguyên nhân của điều này được ## lý giải theo phong thủy như sau:

Xương rồng là cây nhiều gai nhọn, những mũi nhọn của nó chĩa vào người thì sẽ tạo ra khí xấu, ảnh hưởng tới sức khỏe của gia chủ. Chưa kể việc tập trung quá nhiều gai nhọn trên thân cây khiến nó luôn bị bao bọc bởi sát khí. Đôi khi, xương rồng nở hoa (nếu trồng xương rồng mà nở hoa, được coi là điềm lành vì hoa của nó mang năng lượng tốt) nhưng không đủ sức để át đi năng lượng xấu của những chiếc gai nhọn.

Bày xương rồng trong nhà gia chủ dễ bị bệnh tật, mất mát tài sản, tình cảm trục trặc, cô đơn.

Nếu bày trong văn phòng công ty, công ty sẽ khó phát triển, người đứng đầu cũng không sáng suốt, thường bệnh tật và tài sản công ty dễ mất mát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyệt đối không để cây xương rồng trong nhà hoặc phòng làm việc –

3 con giáp là cao thủ tình trường

Với tính cách đặc trưng, những con giáp này tỏa ra sức hút một cách tự nhiên, khiến các đối tượng khác giới không sao cưỡng lại được.
3 con giáp là cao thủ tình trường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mùi

Cụm từ có thể đại diện cho tuổi Mùi chính là “sự ôn hòa”. Thật vậy, con giáp này sở hữu những phẩm chất đáng quý là nhã nhặn, ôn hòa, trọng lễ nghĩa và có trái tim hiếu thuận. Họ luôn dành tặng nụ cười nhẹ nhàng cho bất cứ ai họ tiếp xúc.

Tuy biểu hiện bên ngoài khá nhẹ nhàng, thực chất bên trong họ là sự kiên trì bền bỉ đáng ngưỡng mộ. Khi yêu, họ rất nhẫn nại, không dễ dàng bỏ cuộc. Họ có thể là một người yêu hơi lặng lẽ nhưng không ngại cho đi. Đôi lúc rơi vào khó khăn hay mệt mỏi, họ vẫn sẵn sàng ở bên cạnh đối phương, vì vậy mà họ tạo được sự tin cậy tuyệt đối cho nửa kia.

3-con-giap-la-cao-thu-tinh-truong

Người tuổi Dần

Cầm tinh bậc vua chúa trong rừng, con giáp này bẩm sinh đã có tài lãnh đạo. Với tính cách kiên cường, thích mạo hiểm, ý chí mạnh mẽ, trong tình yêu, họ luôn tràn đầy tự tin, có khí phách của bậc nam nhân. Thái độ nhiệt tình lại thông minh giúp họ dám bày tỏ tình cảm mà không do dự, ngần ngại.

Sự thẳng thắn, cởi mở giúp họ tạo cảm giác cực kỳ đáng tin cậy với người khác phái. Trong mối quan hệ tình cảm, một khi đã hứa, họ sẽ cố hết sức để thực hiện lời hứa với đối phương. Khi tập trung một chuyện gì đó, họ sẽ toàn tâm toàn ý dốc hết sức mình. Dù xảy ra mâu thuẫn, họ vẫn biết bình tĩnh tự suy xét lại bản thân và tìm mọi cách thắp lại ngọn lửa yêu.

Người tuổi Hợi

Đây là con người rất chín chắn và chân thật, vẻ ngoài có chút thận trọng, bên trong rất cương nghị. Vì vậy, họ cũng là người bền bỉ và trung thành trong tình yêu.

Họ là kiểu người yêu đơn giản, không thích xa hoa và có một trái tim ấm áp, lương thiện, không thích che đậy nên luôn đem lại cảm giác an toàn cho đối phương. Trong tình yêu, con người này cực kỳ tinh tế, nhẫn nại và chân thành, không có mưu mô hay toan tính, luôn hết lòng cho đi và vun đắp tình yêu của mình, dù đứng trước sóng gió cũng không dễ dàng nói bỏ cuộc.

Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp là cao thủ tình trường
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd