Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tiền tài thăng trầm

Sao Vũ khúc tại cung Mão, Dậu, cung Mệnh là sao Tử vi nhập miếu và sao Phá quân thế vượng, chủ có đặc điểm những năm trẻ tuổi thì tự phụ quật cường, không nghe theo những lời nói thật, tự cho mình là đúng, trung niên và cuối đời thì thay đổi hoàn toàn, thận trọng hay suy nghĩ, bình tĩnh, nhìn xa trông rộng và quyết đoán, thiết thực, chịu vất vả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mặc dù không tránh khỏi vất vả khó nhọc nhưng lao động có thu hoạch. Thế nên mới nói tuổi này tiền tài thăng trầm, dễ phát tài cực thịnh nhưng cũng phá tài cực nhiều.

BỐ CỤC SAO

Sao Vũ khúc tại cung Mão, Dậu là thế lợi tất có sao Thất sát thế vượng cùng tọa thủ, sao Thiên phủ tại cung Phúc đức triều chiếu (cung Dậu là thê vượng, cung Mão là thế địa). Cung Mệnh là sao Tử vi nhập miếu và sao Phá quân thế vượng, cung Quan lộc là sao Liêm trinh, Tham lang rơi vào thế hãm; cung Điền trạch là sao Thái âm (cung Tuất là thế vượng, cung Thìn là rơi vào thế hãm), cung Thiên di là sao Thiên tướng (cung Sửu là nhập miếu, cung Tý là thế địa).

PHÂN TÍCH TÀI VẬN

Sao Vũ khúc mạnh mẽ quyết đoán, bảo thủ chín chắn, điềm tĩnh, vững vàng. Sao Thất sát dứt khoát dũng mãnh, hào phóng hấp tấp, thích hoạt động có thể thành công. Hai sao cùng tọa thủ cung Tài bạch, thẳng thắn, có thành tích, bảo thủ, mục tiêu và tầm nhìn xa, có thể đảm đương trọng trách.

Tài vận không tồi, giỏi việc quản lý tiền nong, kiếm tiền nhiều, tiêu tiền nhanh, hành động mang tính tùy tiện, thích đầu cơ mạo hiểm, tự mình lập nghiệp, làm theo ý mình, công việc trong cuộc đời thay đổi nhiều, tiền tài thăng trầm lớn, có lúc gặp trắc trở nhiều, dễ phát tài cực thịnh, phá tài cực nhiều. Những năm trẻ tuổi thì tiền đến rồi lại đi, trung niên và cuối đời thì có thể lập nghiệp từ hai bàn tay trắng, thành tích tốt.

Khi sao Vũ khúc tại cung Mão tọa cung Tài bạch, sao Thái âm tại cung Tuất tọa cung Điền trạch, là thế vượng, sao Thái dương thế vượng ở cung đối diện chiếu vào là mệnh cách Nhật nguyệt chiếu bích, tài vận thông thuận, vận bất động sản tốt, gia nghiệp phong phú.

Tử vi đế tinh gặp Phá quân điện tiền tướng quân, những năm trẻ tuổi thì tự phụ quật cường, không nghe theo những lời nói thật, tự cho mình là đúng, trung niên và cuối đời thì thay đổi hoàn toàn, thận trọng hay suy nghĩ, bình tĩnh, nhìn xa trông rộng và quyết đoán, thiết thực, chịu vất vả. Mặc dù không tránh khỏi vất vả khó nhọc nhưng lao động có thu hoạch.

Sao Thiên phủ tọa cung Phúc đức, tấm lòng lương thiện, hài lòng với hiện tại, thu nhập không tồi, sống hưởng thụ, về tiền tài cần tránh dính líu đến bạn bè. Sao Thái âm tọa cung Điền trạch, nhà ở thường thích trang nhã thanh tịnh, thích nơi điền viên sơn lâm hoặc đặt những cây cối hoa cỏ. Cung Tuất sao Thái âm thế vượng tọa cung Điền trạch, sao Thái dương thế vượng tại cung đối diện chiếu vào, là mệnh cách Nhật nguyệt chiếu bích, tài vận thông thuận, vận bất động sản tốt, nên đề phòng đào hoa kiếp.

Sao Thái âm tọa cung Điền trạch, nhà ở thường thích trang nhã thanh tịnh, thích nơi điền viên sơn lâm hoặc đặt những cây cối hoa cỏ. Cung Tuất sao Thái âm thế vượng tọa cung Điền trạch, sao Thái dương thế vượng tịa cung đối diện chiếu vào, là mệnh cách Nhật nguyệt chiếu bích, tài vận thông thuận, vận bất động sản tốt, nên đề phòng đào hoa kiếp.


Sao Liêm trinh, Tham lang cùng tọa thủ cung Quan lộc, làm việc chăm chỉ, có biểu hiện tốt, giỏi việc giao tiếp xã giao, không thích công việc ràng buộc khuôn phép.

Sao Thiên tướng tọa cung Thiên di, quan hệ xã giao mạnh tốt nhân duyên tốt, xuất ngoại có quý nhân phù trợ, vui khi giúp đỡ người khác, được người khác hoan nghênh, được đánh giá tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền tài thăng trầm

Tình yêu đích thực của 12 con giáp sau bao nhiêu năm mới có?

Trong 12 con giáp, tuổi Dậu sớm gặp được tình yêu đích thực hơn cả. Đó có thể là khi 14 tuổi hoặc 28 tuổi, khi nông nổi hoặc khi đã chín chắn.
Tình yêu đích thực của 12 con giáp sau bao nhiêu năm mới có?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mãi tới năm 25 tuổi, người tuổi Sửu mới có thể gặp được ý chung nhân mà cả đời khó lòng quên được. Điều đặc biệt là, chính người này sẽ dạy bạn trưởng thành, để bạn thực sự thấu hiểu thế nào là yêu. 

  Tuổi Tý   Xem bói thời gian tìm thấy tình yêu đích thực của 12 con giáp, chẳng có gì ngạc nhiên khi thấy những người cầm tinh con Chuột có thể gặp được tình yêu đích thực của đời mình ở độ tuổi 20. Bởi vì tính cách họ phóng khoáng, đi đâu cũng trở thành tâm điểm chú ý, ắt có nhiều vệ tinh vây xung quanh.   Tuy nhiên, nếu quyết định kết hôn, hai bạn sẽ mâu thuẫn và tranh chấp khá nhiều vì vẫn còn khá trẻ, tính cách còn nhiều khiếm khuyết cần bổ sung. Nhưng nếu hai bạn dành thời gian hiểu nhau, đừng vội vàng hấp tấp, tình yêu ngày càng gắn bó bền chặt.  
Tinh yeu dich thuc cua 12 con giap sau bao nhieu nam moi co hinh anh
 
Tuổi Sửu   Mãi tới năm 25 tuổi, người tuổi Sửu mới có thể gặp được ý chung nhân mà cả đời khó lòng quên được. Điều đặc biệt là, chính người này sẽ dạy bạn trưởng thành, để bạn thực sự thấu hiểu thế nào là yêu.    Tuổi Dần   Thời gian người tuổi Dần có thể gặp được tình yêu đích thực sẽ rơi vào khoảng từ 15 đến 35 tuổi. Điều trăn trở lớn nhất của con giáp này chính là tình yêu đến hoặc là quá sớm hoặc là quá muộn, cảm giác như không kịp nắm bắt, chưa đủ chín chắn để chủ động nắm giữ hạnh phúc trong tầm tay.   Tuổi Mão   Vốn sống hướng nội và coi trọng tình cảm, người tuổi Mão sẽ sớm tìm được nửa kia ưng ý từ độ tuổi 17 đến 27, thậm chí đây cũng là bến đỗ vô cùng yên ổn.   
Tinh yeu dich thuc cua 12 con giap sau bao nhieu nam moi co hinh anh
 
Tuổi Thìn   Từ khoảng năm 18 đến 25 tuổi, người cầm tinh con Rồng có nhiều cơ hội gặp được đối tượng ưng ý, hơn thế bạn còn dành tình yêu cuồng nhiệt, si mê cho đối phương.   Tuổi trẻ đôi mươi tuổi Thìn còn khá mơ hồ với tình yêu, khi trưởng thành rồi sẽ biết khống chế cảm xúc để tình yêu đơm hoa kết trái, đôi lứa gắn bó với nhau hơn cả keo.   Tuổi Tỵ   Để gặp được người yêu mến chân thành, người tuổi Tỵ phải sống khoảng 19 năm trong cuộc đời. Độ tuổi từ 19 đến 38 là khoảng thời gian bạn rất dễ tìm được nửa kia đích thực.    Vốn thuộc tuýp nhạy cảm và tinh thế, con giáp này không dễ dàng tin tưởng yêu thương một ai đó. Bởi vậy, họ cần rất nhiều thời gian để bản thân chắc chắn trong tình yêu, hạnh phúc thường đến muộn.   Top 3 con giáp có cuộc sống ngày càng tốt đẹp Cặp đôi hoàn hảo trong 12 con giáp làm nên đại nghiệp Top 3 con giáp sau 1 đêm trở thành triệu phú
Tuổi Ngọ
  Vì tôn sùng chủ nghĩa tự do, ham theo đuổi những điều mới lạ, nên người tuổi Ngọ tìm được tình yêu đích thực khá muộn, khoảng từ 25 đến 42 tuổi.    Một phần do tuổi Ngọ đi quá nhiều, từng trải, yêu cầu càng cao, muốn có được một người xứng đáng nên phải mất khá nhiều thời gian kiếm tìm.   Tuổi Mùi   Tương tự tuổi Ngọ, những ai cầm tinh con Dê sẽ đón hạnh phúc hôn nhân khá muộn. Mãi cho tới tận 27 hoặc 33 tuổi bạn mới có thể tìm được đối tượng phù hợp.   Thời “trẻ trâu” nông nổi, tuổi Mùi rất dễ rung động, nhưng cảm xúc của họ chỉ thực sự sâu sắc khi bước vào độ tuổi lớn hơn, theo đó tình yêu cũng bền vững hơn nhiều.  
Tinh yeu dich thuc cua 12 con giap sau bao nhieu nam moi co hinh anh
 
Tuổi Thân   Hoạt bát, hồn nhiên là thế, người tuổi Thân sẽ đón đầu tình yêu đích thực của mình vào độ tuổi 18 hoặc khi đã trưởng thành, 28 tuổi. Với con giáp này, hoặc là sẽ có tình yêu nông nổi của tuổi trẻ thanh xuân rực rỡ, hoặc là khi sự nghiệp đã có bước đi vững vàng, làm cơ sở bền chặt cho tình yêu.   Tuổi Dậu   Trong 12 con giáp, tuổi Dậu sớm gặp được tình yêu đích thực hơn cả. Đó có thể là khi 14 tuổi hoặc 28 tuổi.    Khi còn quá trẻ dễ rung động, con giáp hồn nhiên chân thật này dễ dàng tin tưởng, họ có lẽ sẽ rung động mà chẳng hề biết đó là yêu. Đến khi 28 tuổi, tình cảm lúc đó có lẽ sẽ ổn định hơn nhiều.   Tuổi Tuất   Khoảng 15 tuổi, người tuổi Tuất đã có những rung động tình yêu đầu đời. Nhưng có lẽ, tình yêu đích thực chỉ thực sự bền chặt và có thể tiến tới hôn nhân khi con giáp này bước sang tuổi 26, khi mà họ trưởng thành cả về tư tưởng lẫn sự nghiệp.   Tuổi Hợi   Người tuổi Hợi có thể tìm thấy nửa kia ưng ý trong khoảng từ 18 đến 35 tuổi. Một khi rơi vào lưới tình, con giáp này vô cùng trung thực và chân thành. Họ rất trân trọng đối phương, không cần lo nghĩ quá nhiều mà sẵn sàng hy sinh chính mình.  
► Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Ngọc Diệp
 
Những chàng trai ngọt ngào, ấm áp nhất trong 12 con giáp
Sở hữu trái tim ấm áp, cử chỉ ân cần, ngọt ngào, những chàng giáp dưới đây luôn là niềm khao khát phái đẹp.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu đích thực của 12 con giáp sau bao nhiêu năm mới có?

Chọn điện thoại di động theo phong thủy cho 12 con giáp

Theo các chuyên gia mệnh lý, Chọn điện thoại di động theo phong thủy phù hợp với con giáp của bản thân sẽ mang lại vận khí tốt cho chủ nhân sở hữu nó.
Chọn điện thoại di động theo phong thủy cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo các chuyên gia mệnh lý, dựa vào nguyên tắc "tương sinh, tương khắc" có thể phân chia phong thủy điện thoại theo 3 yếu tố: màu sắc, số điện thoại và hình dạng. Chọn điện thoại di động theo phong thủy phù hợp với con giáp của bản thân sẽ mang lại vận khí tốt cho chủ nhân sở hữu nó.

(Ảnh minh họa)

1. Người tuổi Tý


Nên chọn điện thoại màu trắng. Ngoài ra, Thủy với Thủy trong ngũ hành có thể sinh vượng khí. Màu đen cũng là màu đại diện cho hành Thủy. Do vậy, chọn điện thoại màu này cũng tốt cho chủ nhân tuổi Tý.

Tam hợp của người tuổi Tý là tuổi Thân. Vì vậy nên chọn dây đeo điện thoại có liên quan đến con khỉ.

Số khai vận tốt nhất là: 4, 9, 1, 6. Số kỵ: 0, 5.

2. Người tuổi Sửu


Nên chọn điện thoại hình vuông, màu vàng, cà phê, trắng, kim, bạc. Kỵ màu xanh lá cây. Dây đeo điện thoại có thạch anh màu vàng.

Số khai vận: 0, 5. Số kỵ: 3, 8.

3. Người tuổi Dần


Nên chọn điện thoại hình chữ nhật, màu xanh lá cây kết hợp dây đeo có thạch anh. Kỵ điện thoại màu trắng.

Số khai vận: 2, 7. Số kỵ: 4, 9.

4. Người tuổi Mão


Phù hợp với điện thoại hình chữ nhật, màu xanh lam. Dây đeo nên chọn màu xanh lá cây.

Số khai vận: 1, 6, 3, 8. Số kỵ: 4, 9.

5. Người tuổi Thìn


Sẽ hợp với điện thoại hình vuông, màu trắng, kim hoặc bạc. Nếu chọn màu xanh lam hay lá cây thì vận may sẽ dần dần xa rời chủ nhân.

Số khai vận: 4, 9. Số kỵ: 3, 8.

6. Người tuổi Tỵ


Nên dùng điện thoại hình vuông kết hợp các phụ kiện: dây đeo, túi đựng màu vàng để tăng cơ hội may mắn. Kỵ màu đen.

Số khai vận: 0, 5. Số kỵ: 1, 6.

7. Người tuổi Ngọ


Người tuổi Ngọ muốn thu hút vận tốt thì nên sử dụng điện thoại màu đỏ, cam, tím hồng, xanh lá cây. Kỵ màu đen.

Số khai vận: 2, 7. Số kỵ: 1, 6.

8. Người tuổi Mùi


Dùng điện thoại cùng các vật trang trí kèm theo màu đỏ. Màu này sẽ tác động mạnh mẽ đến vận thế. Kỵ màu trắng.

Số khai vận: 7. Số kỵ: 4, 9.

9. Người tuổi Thân


Muốn tăng vượng khí thì nên dùng điện thoại màu trắng, kim, bạc.

Số khai vận: 4, 9.

10. Người tuổi Dậu


Hợp với điện thoại màu vàng, trắng, bạc, kim. Kỵ màu đỏ.

Số khai vận: 0, 5, 4, 9. Số kỵ: 2, 7.

11. Người tuổi Tuất


Người tuổi Tuất nên dùng điện thoại màu đỏ, vàng. Kỵ màu đen.

Số khai vận: 2, 7. Số kỵ: 1.

12. Người tuổi Hợi


Nên dùng điện thoại và các phụ kiện kèm theo màu đen. Kỵ màu vàng, vì màu vàng đại diện cho Thổ. Theo ngũ hành, Thổ khắc Thủy có thể sinh sát khí.

Số khai vận: 1, 6. Số kỵ: 0, 5.

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:

Cẩm nang chọn số điện thoại vượng vận cho 12 con giáp Chọn điện thoại hợp mệnh tăng thêm may mắn Chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh, 12 con giáp tha hồ hốt bạc

(Theo Phong thủy sức khỏe kiện toàn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn điện thoại di động theo phong thủy cho 12 con giáp

Quẻ Quan Âm: Vương Mãn Cầu Hiền, Vương Mãn cầu hiền tài

Quẻ Quan Âm thứ 72 Vương Mãn Cầu Hiền đoán rằng dù trước mặt cố con đường khác có thể đi, nhưng ẩn giấu trong đó là gai góc mọc đầy.
Quẻ Quan Âm: Vương Mãn Cầu Hiền, Vương Mãn cầu hiền tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 72 được xây dựng trên điển cố: Vương Mãn cầu hiền hay Vương Mãn tìm hiền tài.

Quẻ trung bình thuộc cung Thìn. Hành sự cần cẩn trọng, dù trước mắt có nhiều con đường để lựa chọn nhưng ẩn dấu trong đó là những điều chưa lường trước được.

Thử quái kết phong thái mật, cầu điềm đắc khổ chi tượng. Chư sự lao tảm phí lực. Phàm sự phòng phạm tai ương dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Vương Mãn Cầu Hiền

Vương Mãng (45 tr. CN – 23 CN), tự Cự Quân, là cháu của hoàng hậu vua Hán Nguyên Đế, người huyện Nguyên Thành, quận Ngụy, là người lập nên nhà Tân.

Cha của Vương Mãng mất sớm, còn chưa được tấn phong, thì tiếp đến anh trai của Vương Mẫng cũng qua đời, Vương Mãng gánh vác trách nhiệm nuôi sống toàn bộ gia đình. Vương Mãng hiếu thuận với mẹ, tôn kính chị dâu, chăm sóc các cháu, sống rất giản dị; ông là người học rộng, lịch lãm, tay không lúc nào rời quyển sách, học tập “Lễ Kinh”; khiêm nhường cung kính, giữ lễ với người khác, kết giao với những người tài giỏi, hiển đạt trong xã hội, nhận được sự tin tưởng của người thời bấy giờ.

Năm mười sáu trước Công nguyên, Vương Mãng được phong làm Tân Đô Hầu đã có thể gia nhập vào trung tâm quyền lực trong triều. Sau đó ông nhằm trúng thời cơ, vạch ra âm mưu của Vương Trường và Vương Xúc đồng lõa với hoàng hậu Hừa thị đã bị phế truất, nhằm lấy lại ngôi vị cho hoàng hậu, nhờ đó ông được làm Đại Tư Mã. Từ đó, Vương Mãng dần dần nắm được thực quyền trong thiên hạ của nhà Hán.

Sau khi Vương Mãng nắm được thực quyền, ông đã dùng lễ đối đãi với người hiền, khiêm nhường với kẻ sĩ, tìm kiếm những người tài giỏi. Mỗi lần ông được hoàng đế ban thưởng, đều đem phân phát toàn bộ cho môn khách và thuộc hạ của mình, bản thân không lấy gì cả. Trong cuộc sống, Vương Mãng lại càng tỏ ra cần kiệm, ăn mặc giản dị như dân chúng. Một lần, mẹ của Vương Mãng bị bệnh, ông túc trực ở nhà. Sau khi các vương hầu công khanh khắp triều dinh biết chuyện, liền sai phu nhân và gia quyến đến thăm hỏi. Các quý phu nhân này người mặc lụa là gấm vóc, trên đầu giắt đầy châu ngọc. Vợ của Vương Mãng ra ngoài cửa nghênh đón, mặc quần áo vải thô, xiêm váy chỉ dài quá đầu gối. Khách đến đều cho rằng bà là người hầu củạ nhà họ Vương, sau khi biết được thân phận của bà, rất kinh hãi. Vì thế mà lời khen ngợi lan truyền không dứt.

Không lâu sau, Hán Ai Đế do hoang dâm nên mắc bệnh mà chết, Thái hậu liền lệnh cho Vương Mãng vào triều. Vương Mãng nắm bắt thời cơ, phế truất Đổng Hiền, kẻ vốn bị dân chúng vô cùng oán hận, buộc hắn phải tự sát. Sau khi bàn bạc với thái hậu, vào tháng mười năm Nguyên.

Thọ thứ 2, đã lập Lưu Khán mới chín tuổi làm Hán Bình Đế. Từ đó Vương Mãng nắm giữ tất cả quyền lực triều chính.

Để thu phục lòng người, ông vừa treo biển thu nạp hiền tài, lại dựa vào thủ đoạn để tạo dư luận. Một lần, Vương Mãng mua chuộc những người Man Di ngoài biên ải, để họ giả xưng là Việt Thường thị, mang chim trĩ trắng vào triều dâng tặng. Bời vào thời vua Chu Thành Vương, từng có Việt Thường thị vào triều dâng chim trĩ trắng. Quần thần đều biết ý đồ của Vương Mãng, liền dâng thư nói rằng Vương Mãng có phẩm đức bao trùm Tứ Di (*), vượt qua cả Chu Công, do đã an định được nhà Hán, nên gia phong làm An Hán Công. Dưới sự xúi bẩy của quần thần, hoàng đế liên tục gia phong cho Vương Mãng, Vương Mãng cũng liên tục từ chối, thậm chí là giả bệnh không vào triều, cuối cùng mới miễn cưỡng nhận danh hiệu đó. Đây chính là sự kiện “mua chuộc dâng lễ” nối tiếng trong lịch sử.

(*) Tứ Di: Các dân tộc xung quanh Trung Nguyên, bao gồm Di ở phía đông, Địch ờ phía bắc, Nhung ở phía tây và Man ở phía nam.

Hán Bình Đế cũng là một hoàng đế hoang dâm, chết vào năm Nguyên Thủy thứ 5 (năm 5 sau CN). Cũng có thuyết cho rằng Hán Bình Đế bị Vương Mãng đầu độc chết. Nhà Hán đến đây, thực chất chỉ còn là hữu danh vô thực. Nhưng để che tai mắt mọi người, Vương Mãng vẫn lập Lưu Anh chỉ mới hai tuổi lên làm vua, còn mình lấy danh nghĩa nhiếp chính để chiếm cứ vị trí thiên tử. Sau đó, Vương Mãng lại thông qua việc gia phong “Cửu Tích”, tạo Phù đoan, vào năm Sơ Nguyên thứ nhất để phế truất vua nhà Hán, đổi tên nước là “Tân”, niên hiệu là “Thủy Kiến Quốc”.

Năm Thiên Phượng thứ 4 (năm 17), cả nước xảy ra nạn châu chấu và nạn hạn hán, đói kém khắp nơi, dân đói nổi lên làm loạn, quân Xích Mi và quân Lục Lâm nối tiếp nhau dựng cờ khởi nghĩa. Năm Địch Hoàng thứ 4 (tức năm 23), quân Lục Lâm đánh vào Trường An, Vương Mãng bị giết, nhà Tân do ông lập nên diệt vong.

Nha Tân do Vương Mãng lập nên không được chính sử công nhận, trong lịch sử, triều đại này vẫn được nhập vào nhà Hán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Vương Mãn Cầu Hiền, Vương Mãn cầu hiền tài

Xem tướng qua dáng đi –

Đi là động, thuộc dương thể hiện phong thái và tính cách của con người. Nội tâm, nghĩ suy thế nào thì bước đi sẽ đồng điệu như thế. Vì vậy mà quan sát bước đi, dáng đi ta có thể phán đoán được tính cách sang, hèn của người đó. Người có phúc tướng đi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi là động, thuộc dương thể hiện phong thái và tính cách của con người. Nội tâm, nghĩ suy thế nào thì bước đi sẽ đồng điệu như thế.
Vì vậy mà quan sát bước đi, dáng đi ta có thể phán đoán được tính cách sang, hèn của người đó. Người có phúc tướng đi như nước chảy không dừng. Nghĩa định dáng không giao động. Người tầm thường bước đi như cây gặp gió. Chân nặng, người nhẹ chao đảo ngả nghiêng. Để cụ thể ta có thể phân các dáng đi tự nhiên sau đây:

16908484_zpsebd2163d

I. DÁNG ĐI
1. Dáng đi ung dung, uy nghi, bước dài, vững trãi, khoan thai, người và đầu thẳng, mắt nhìn thẳng: Tướng vua quan uy qựyền, cơ mưu.
2. Bước đi điềm tĩnh, người và đầu không động đậy, không ngó nghiêng: Mưu mô tâm địa khó lường, tướng quyền uy kiêu hãnh, tự phụ hùng mạnh. Dáng vua, quan, tướng soái.
3. Dáng đi thư thả, bình lặng: Tính ôn hòa, cuộc đời no đủ, an nhàn.
4. Đi chân không bén đất: Phá gia sản tha hương, tính nôn nóng, gấp gáp, đời nghèo khổ không dừng, không thọ.
5. Dáng đi lấp sấp vội vã: Tính tình bất ổn, suốt đời lo láng, thiếu thốn.
6. Đi đầu cúi gằm nhìn đất hay ngó lại phía sau: Tướng tự ti, không bản lĩnh, bản chất lầm lỳ khó tiếp thu, thân phận hèn kém, xảo quyệt, thâm trầm.
7. Dáng đi lắc lư uốn éo (dáng rắn bò): Tướng cô độc, gái sát phu (nhiều đời chồng); Bản chất người không thật thà, tham lam bủn xỉn và không thọ.
8. Dáng đi bình lộng nhưng hai bàn tay nắm chặt: Tính khó đăm đăm, giữ của, tính toán chi ly.
9. Đi mà hai bàn tay duỗi thẳng các ngón tay thì là tướng hoang phí, tính xởi lởi, ít tính toán.
10. Đi mà hai bàn tay khum tự nhiên tướng: Căn cơ nhưng thiện tâm.
11. Dáng đi đầu chúi về phía trước: Tướng vất vả đủ đường (vật chất, hạnh phúc, công danh, nghề nghiệp).
12. Đi mà đầu ngửa ra sau: Tướng ngu đần, vũ phu.
13. Dáng đi ưỡn thân ngực đầu cất cao: Tướng tự phụ, cao ngạo, coi thường thiên hạ. Không bao giờ nhận ra lỗi của mình.
14. Bước đi nặng nề: Người suốt đời lo nghĩ, bất hạnh khổ đau.
15. Bước đi hai chân song song người thẳng: Tướng giầu bất chợt nhưng cuộc đời phải đó đây.
16. Bước đi hai tay lằng xa quạt chéo về sau:
– Nếu là con trai thì đồng tính, tầm thường.
– Nếu là con gái thì chua ngoa, nhưng đĩ thõa dâm đãng.
17. Bước đi hai tay lằng xa quạt chéo phía trước: Tính đỏm dáng, xởi lởi, quan tâm mọi người.
18. Bước đi chậm chạp: Tính lười nhác, bất cần.
19. Dáng đi nặng lề (oạt đầu gối – lặc lè về sau) tướng khất khưởng, gian xảo, bần tiện, yểu tướng.
20. Dáng đi lệch bên này, bên kia: Tướng thiếu khiêm tốn, tâm tính mưu mẹo, luồn lách.
Hai mươi dáng đi rất đại diện đặc trưng những nhân cách khác nhau của động tướng người.
Muốn đánh giá dáng đi thì phải quan sát từ xa và khi người đó đi một mình tự nhiên mới không lầm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua dáng đi –

Trang trí vườn đẹp mắt với chậu hoa quả và rau thơm

Không cần phải những loại cây cầu kỳ, tốn công chăm sóc, bạn hoàn toàn có được một khu vườn đẹp mắt và lại có rau sạch cải thiện bữa ăn với những chậu rau thơm, củ quả...quen thuộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để khu vườn có thêm màu sắc, hãy sử dụng những chiếc chậu gốm được sơn các màu sắc sặc sỡ. Với những cây trồng trong chậu, có thể chọn các loại rau cho lá có màu sắc đẹp, bắt mắt như tía tô kết hợp với cà chua, dưa leo...Tùy vào óc sáng tạo và tưởng tượng của mình, bạn hãy kết hợp nhiều màu sắc của nhiều loại cây rau thơm và hoa quả để tô điểm cho bức tranh khu vườn trong các chậu cây.

Vườn đẹp 
Ớt là một trong những loại cây gia vị cho trái đẹp có thể làm cây cảnh đẹp cho khu vườn

Nếu muốn tiết kiệm chi phí mua chậu bạn cũng có thể dùng những chiếc thùng gỗ cũ không còn sử dụng được nữa. Nó sẽ đủ chỗ cho bạn trồng một vài loại rau như dấp cá, cà rốt thậm chí bạn có thể dặm thêm vài cây cúc vạn thọ, khi đơm hoa chũng sẽ giúp khu vườn thêm tươi tắn.

Để tạo nên nét thu hút riêng, bạn hãy chọn những chiếc chậu với chiều cao khác nhau. Khi phát triển tươi tốt, chúng sẽ tạo cảm giác về một khu vườn đầy ứ các loại cây cao thấp, chen chúc nhau. Rau thơm và cây thảo dược còn giúp bạn có thể tận hưởng những buổi sớm mai ngát hương thơm.

Một cách nữa là bạn hãy chọn hình dáng lá của các loại cây và trồng đan xen chúng với nhau để tạo nên kết cấu hài hòa cho cả khu vườn. Chẳng hạn như trồng cây hương thảo có dạng lá kim xen lẫn với cây cà tím lá to bản, hay một chậu cây chanh lá bầu dục kề bên chậu xả có lá nhỏ thuôn dài...hoặc đặt chậu xả liền kề bên chậu cà chua và ớt... Nếu sắp xếp khu vườn thành các tầng bậc cao thấp thì hãy trồng các loại cây leo như dưa chuột, đậu leo...ở phía trên cùng... để chúng có điều kiện leo lòa xòa trên giàn, trên lan can hoặc hàng rào vườn.

Nếu khéo tổ chức, chỉ cần vài chậu cây cũng có thể tạo thành một khu vườn nhỏ đông đúc cây cối hơn bạn tưởng.

Ngoài ra cũng nên lưu ý chọn lựa vị trí đặt khu vườn mini của bạn ở những chỗ dễ dàng cho việc chăm sóc hoặc sử dụng chúng khi cần như gần phòng bếp hay gần nơi bạn hay thư giãn...

Khu vườn 
Cà chua tô thêm sắc đỏ cho khu vườn

Vườn đẹp 
Những cây cho lá màu sắc tươi thắm giúp khu vườn thêm sinh động

vườn đẹp 
Khu vườn đẹp mắt với những loại rau thơm quen thuộc như cần tây, húng quế...

 
Chanh hoặc cà tím đều có thể phát triển tốt trong chậu

Trang trí vườn 
Dưa leo và cà chua không chỉ làm đẹp khu vườn mà còn cho bạn rau sạch mỗi ngày

"> 

 
Có thể tạo giàn để các loại thân leo có chỗ phát triển

 
Các loại rau khác nhau có thể trồng chung trong cùng một chậu

 
Bố trí thông minh sẽ giúp khu vườn tươi tắn 

 
Bạn thậm chí có thể trồng được cả..su hào trong chậu

 
Hãy đặt những chậu rau thơm gần bếp nấu để bạn dễ dàng hái chúng khi cần

 
Sắp xếp các chậu cây xen kẽ để khu vườn thêm sinh động

 
Cần tây và hành hoa

Vườn đẹp 
Không cần chọn những giống hoa cầu kỳ bạn vẫn có khu vườn đẹp mắt
từ những chậu rau thơm như thế này

(Theo TTO)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí vườn đẹp mắt với chậu hoa quả và rau thơm

3 chòm sao thất tình là sụp đổ

Đối với bất kì ai, biến cố tình cảm luôn để lại những tổn thương sâu sắc và khó phai mờ. Nhưng đến mức suy sụp như 3 chòm sao yếu đuối dưới đây thì thật là
3 chòm sao thất tình là sụp đổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với bất kì ai, biến cố tình cảm luôn để lại những tổn thương sâu sắc và khó phai mờ. Nhưng đến mức suy sụp như 3 cung hoàng đạo yếu đuối dưới đây thì thật là đáng thương.


3 chom sao that tinh la sup do hinh anh
 
Cự Giải   Cự Giải thất tình không chỉ là mất đi tình yêu mà còn là mất đi cả thế giới. Đối với họ, khi đã yêu thì cả thế giới này xoay quanh người yêu, đau buồn sướng khổ cũng vì người đó. Hơn nữa, chòm sao yếu đuối này còn rất lụy tình, khó quên những kỉ niệm cũ và nhạy cảm vô cùng khi tan vỡ, nên họ suy sụp cả tinh thần và thể chất.   Thất tình không phải là đả kích bình thường với Cự Giải, bất cứ lúc nào họ cũng có thể nhớ thương tới mối tình cũ, tâm trí rối bời, làm việc ngơ ngẩn, không còn chú ý chăm lo cho bản thân nữa. Và thời gian để Cự Giải quên một mối tình dường như là một đời.   Song Ngư
Tình yêu của Song Ngư đẹp đẽ và mộng tưởng, nếu tan vỡ thì như vỡ mộng, không dám đương đầu với thực tế khắc nghiệt. Chòm sao nhạy cảm này coi tình yêu là trên hết, là phần quan trọng trong cuộc sống, là nơi họ dựa dẫm rất nhiều. Mất đi rồi sẽ bơ vơ, lạc lõng, không tìm thấy phương hướng của cuộc đời.
4 chàng trai hoàng đạo thích đánh đồn có địch
Ai cũng biết tình cảm là chuyện khó có thể kiểm soát được, nhưng 4 chòm sao nam thích theo đuổi “hoa đã có chủ” dưới đây thì không hay chút
Song Ngư khóc lóc thảm thiết, dở sống dở chết, chẳng thể tự mình lo liệu cho bản thân trong những ngày không có người thương bên cạnh. Phải mất một khoảng thời gian rất lâu sau họ mới bình ổn lại tâm trạng và chấp nhận thực tế.   Bọ Cạp   Vốn lạnh lùng và mang tiếng là chòm sao mạnh mẽ nhưng dường như thất tình là cú sốc quá lớn đối với Bọ Cạp. Bên ngoài họ tỏ ra thoải mái, bất cần, tỉnh bơ nhưng nội tâm sụp đổ, gục ngã đầy đau đớn. Tình yêu đối với Thiên Yết đặc biệt quan trọng và họ dồn nhiều tâm sức vào đó.  
3 chom sao that tinh la sup do hinh anh
 
Cuộc sống của Bọ Cạp sau khi thất tình sẽ giống như bóng tối, điên cuồng tìm cách theo dõi người cũ, thậm chí trả thù để tự xoa dịu nỗi đau. Phương hướng cuộc đời hầu như chỉ xoay quanh mối tình cũ một cách tiêu cực.
  Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao thất tình là sụp đổ

NHỮNG ÔNG TỔ CỦA MÔN ĐỊA LÝ – PHONG THỦY

Trình bày ngắn gọn quá trình ra đời, các thời kỳ phát triển, tên tuổi, tiểu sử các danh gia, của bộ môn phong thủy - địa lý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nước ta là một quốc gia ở khu vực nhiệt đới gió mùa.Thiên nhiên có nhiều phần ưu đãi, nhưng thời tiết thường diễn biến một cách bất thường  “sớm ngăn bão giông, chiều ngăn nắng lửa”. Hay như nhà thơ Trần Đăng Khoa từng viết:

"Những trưa tháng sáu

Nước như ai nấu

Chết cả cá cờ

Cua ngoi lên bờ

Mẹ em xuống cấy…"

Đứng trước những thực trạng đầy cam go, khắc nhiệt của tự nhiên, con người có yêu cầu bức thiết về nơi ở, an toàn, đảm bảo về sức khỏe cả về thể chất và tinh thần, để quá trình sinh hoạt, lao động sản xuất, học tập nghiên cứu, đạt hiệu quả cao nhất. Và môn khoa học phong thủy đã ra đời, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đó

Phong thủy là gì? Theo nghĩa chiết tự thì “phong” có nghĩa là gió, là những luồng không khí chuyển động trong không gian, có tác động ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống  con  người. “Thủy”  là chế độ nước, bao gồm cả mạch nước ngầm, và hệ thống nước lộ, như sông, suối, ao, hồ.Như vậy bộ môn này không có gì cao siêu thần bí, ngược lại nó rất gần gũi và có giá trị thực tiễn lớn lao trong cuộc sống  con người, xã hội.

Định nghĩa một cách đầy đủ thì phong thủy là toàn bộ hệ thống lý luận về đặc điểm địa hình, các nhân tố môi trường  (hướng gió, chế độ nước, núi non,…)và quá trình tác động qua lại giữa chúng và cuộc sống  con người (sức khỏe, cát – hung, thịnh – suy của người sống trên đó ), phong thủy còn phương pháp lựa chọn, thiết kế xây dựng  nhà  ở  và âm phần.

Các ông tổ ngành địa lý, phong thủy

Phong thủy âm trạch luận đoán về vấn đề âm phần, mộ của người đã khuất đối với các thành viên khác trong gia đình

Phong thủy dương trạch bao gồm các công trình kiến trúc nhà ở, biệt thự, văn phòng, thị trấn, thị tứ, trung tâm thương mại…

Phong thủy ra đời từ rất lâu rồi, với đặc điểm của nền văn  minh  nông nghiệp “dĩ nông vi bản”, thì việc lựa chọn nơi  ở tiện cho việc sinh hoạt và sản xuất đã có từ rất lâu. Ở  Trung Quốc từ thời kỳ cổ đại Hạ - Thương – Tây Chu, phong thủy đã manh nha, mầm mống. Bộ môn này được các bậc học giả, hệ thống hóa, khái quát hóa, thành hệ thống lý luận cơ bản, và các thế hệ về sau nghiên cứu phát triển thêm học thuyết này.

Ở Trung Hoa người đầu tiên có công trong bộ môn khoa học này là Quản Lộ, ông sống vào thời kỳ Tam quốc (184 - 280 sau CN). Quản Lộ tự là Công Minh, là người Bình Nguyên, nay thuộc tỉnh Sơn Đông, ông là người dung mạo thô xấu, gọi là dị tướng, tính khí lông bông, ham rượu. Quản Lộ xuất thân trong một gia đình trí thức nhỏ thời bấy giờ. Khi còn nhỏ, ông là người ham tìm hiểu khám phá về thiên văn, địa lý phong thủy. Lúc trưởng thành ông tinh thông Dịch lý huyền cơ, nổi tiếng dự đoán, ứng nghiệm như thần. Có lần, Quản Lộ còn đoán số cho Tào Tháo.

Về phong thủy – địa lý, ông giỏi cả về âm trạch lẫn dương trạch. Tác phẩm của ông về môn khoa học này là “Quản Thị địa lý chỉ mông”, gồm 10 cuốn, 100 thiên, nội dung rất sâu sắc, huyền bí

Quách Phác đời Tấn tự là Cảnh Đôn, sinh ra tại Hà Đông nay thuộc tỉnh Sơn Tây. Ông sống vào thời Tấn (276 - 324). Sách Thái Bình quảng ký viết về ông: “Quách Phác hiểu biết bao la, biết thiên văn, địa lý, quy thủ long đồ, hào tượng sấm vĩ, bói dịch bằng mai rùa, cỏ thi, lời sấm ngữ, đặt mộ,chọn đất ở… không gì là không tinh thông”. Ông để lại hai cuốn tài liệu “Táng thư” (âm trạch), “Tướng địa thuật” (Dương trạch)

Dương Quân Tùng đời Đường : tên húy của ông là Ích, tự Thúc Mậu, Quân Tùng là biệt hiệu. Ông sống vào thời nhà Đường (617 - 907), sinh tại Quảng Châu. Dương Tùng Quân từng giữ chức quan trông coi việc xem thiên văn, dự đoán vận mệnh quốc gia, phong thủy địa lý, tế lễ quan trọng trong triều đình. Trước khi Hoàng Sào khởi nghĩ lật đổ triều Đường, ông tiên liệu được việc này và về quê ở ẩn.

Dương Quân Tùng, soạn sách “Chính long tử kinh”, mở đầu cho học thuyết phong thủy Loan đầu*

Trải qua mấy thế kỷ loạn lạc, đến đời Tống, Lại Văn Tuấn kế thừa sự nghiệp của các danh sư trước đó. Lại Văn Tuấn tự là Thái Tố, làm quan tại Phúc Kiến. Là một danh gia địa lý – phong thủy

Trần Đoàn đời Tống, tự là Đồ Nam, hiệu là  Hy Di, người An Huy. Ông từng có cơ duyên gặp Vua Tống Thái Tổ, khi còn nhỏ, được mẹ đưa đi chạy loạn. Sinh thời được chứng kiến Vua Tống gây dựng cơ nghiệp thái bình. Ông tinh thông dịch lý, âm dương ngũ hành, tò tường vạn sự, là tổ sư môn Tử vi đẩu số, Hà lạc bát tự, về phong thủy, ông cũng có đóng góp lớn lao, học thuyết của ông ứng dụng nhuần nhuyễn Kinh dịch vào phong thủy, từ khí suy ra lý

Lưu Cơ đời Minh tự là Bá Ôn. Ông là người Triết Giang. Lưu Cơ là quân sư xuất sắc giúp vua Thái Tổ Chu Nguyên Chương khởi nghĩa nông dân, đánh đuổi, đạp tan ách đô hộ của nhà Nguyên, dựng nên triều Minh (1368 - 1644). Về học thuật, ông soạn sách “Kham dư mạn hứng” nội dung của sách là những điều ông tâm đắc và bí kíp về địa lý phong thủy. Hiện nay tài liệu này vẫn còn được lưu truyền, biên soạn và học tập

Ở nước ta, phong thủy bắt đầu từ thời Hùng vương dựng nước, Vua Hùng định đô ở Phú Thọ, chọn thế đất có 99 ngọn núi quy tụ,như 99 con voi cùng triều về, vượng khí chói chang, dựng nên cơ nghiệp đế vương truyền tới 18 đời vua

Đến Vua Thái Tổ Lý Công Uẩn dời kinh đô từ Hoa Lư – Ninh Bình về Đại La năm 1010, mà nay là thủ đô Hà Nội cũng là một quyết định sáng suốt, có tầm nhìn chiến lược về phong thủy…Trong chiếu dời đô Vua viết:

Xưa nhà Thương đến đời Bàn Canh năm lần dời đô, nhà Chu đến đời Chu Thành Vương ba lần dời đô, há phải các vua thời Tam Đại; ấy theo ý riêng tự tiện dời đô. Làm như thế cốt để mưu nghiệp lớn, chọn ở chỗ giữa, làm kế cho con cháu muôn vạn đời, trên kính mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu có chỗ tiện thì dời đổi, cho nên vận nước lâu dài, phong tục giàu thịnh. Thế mà hai nhà Đinh, nhà Lê lại theo ý riêng, coi thường mệnh trời, không noi theo việc cũ Thương Chu, cứ chịu yên đóng đô nơi đây, đến nỗi thế đại không dài, vận số ngắn ngủi, trăm họ tổn hao, muôn vật không hợp. Trẫm rất đau đớn, không thể không dời.

Huống chi thành Đại La, đô cũ của Cao Vương, ở giữa khu vực trời đất, được thế rồng chầu hổ phục, chính giữa nam bắc đông tây, tiện nghi núi sông sau trước. Vùng này mặt đất rộng mà bằng phẳng, thế đất cao mà sáng sủa, dân cư không khổ thấp trũng tối tăm, muôn vật hết sức tươi tốt phồn thịnh. Xem khắp nước Việt đó là nơi thắng địa, thực là chỗ tụ hội quan yếu của bốn phương, đúng là nơi thượng đô kinh sư mãi muôn đời.

Trẫm muốn nhân địa lợi ấy mà định nơi ở, các khanh nghĩ thế nào?” (Trích Chiếu dời đô – Lý Thái Tổ)

Tả Ao tiên sinh, một người Việt Nam là học trò chân truyền của môn địa lý, phong thủy, là người đặt nền móng và đưa phong thủy nước ta lên một tầm cao mới. Cụ Tả Ao tên thật là Nguyễn Đức Huyên, quê tại làng Tả Ao, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Cụ sống vào thời Vua Lê – Chúa Trịnh, không rõ năm sinh, năm mất. Sinh thời, cụ xuất thân trong một gia đình nghèo khó, thân mẫu bị bệnh, cụ theo một thầy thuốc Tàu sang Trung Hoa học về y thuật và xin thuốc để trị bệnh cho mẹ. Trong quá trình học tập, cụ chữa khỏi mắt cho một thầy địa lý người Hoa. Thầy địa lý thấy cụ là người chí hiếu, chí tình, tận tâm, trung hậu, đĩnh ngộ hơn người, nên đã đem toàn bộ bí kíp về địa lý – phong thủy truyền lại cho cụ, chỉ sau một năm cụ nhuần nhuyễn, tinh thông môn khoa học này. Sau này về nước cụ vừa dùng y thuật chữa bệnh, khi nào cần thiết thì cụ mới dùng tới môn địa lý phong thủy, tuy nhiên, về phong thủy danh tiếng của cụ lẫy lừng trong nước. Di sản để lại của cụ gồm có sách “Địa đạo diễn ca” và “Dã đàm Tả Ao”, được coi là tài liệu quý hiếm về chuyên ngành địa lý, phong thủy. Ngày nay, sách của cụ vẫn được in ấn, xuất bản, lưu hành, nghiên cứu.

Cụ La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. tên húy là Minh, tự là Quang Thiếp, cụ sống vào thời Tây Sơn, từng giúp vua Quang Trung trù liệu kế hoạch đuổi quân Thanh xâm lược, lo công việc nội trị, đổi mới về kinh tế, sản xuất, và văn hóa giáo dục. Theo sách Tử vi nghiệm lý của cụ Thiên Lương, thì Phu tử mệnh lập tại Tỵ, đắc Thiên cơ thế vượng, văn tinh hội hợp rất mạnh, nên cụ nổi tiếng thông minh quán chúng, văn chương nổi tiếng. Không những thế, Thiên cơ còn là một sao học thuật, cụ nổi tiếng về nhâm độn và địa lý, phong thủy. Tiếc rằng, các thế hệ sau như chúng ta không được học tập di sản của cụ.

Cụ Nguyễn Sinh Khiêm – anh trai Hồ Chủ tịch cũng là một nhà phong thủy nổi tiếng. Theo “Búp sen xanh” của Sơn Tùng, “Những người thân trong gia đình Bác Hồ”, thì cụ Nguyễn Sinh Khiêm là một trí thức yêu nước chân chính, xuất thân từ Nho học, cụ được kế thừa và truyền dạy về thuật phong thủy, sinh thời cụ tư vấn, hướng dẫn người khác thiết kế nhà ở, bằng một phương pháp độc đáo và sáng tạo của riêng cụ. Cụ cũng là người có công lao đối với nên phong thủy của dân tộc.

Giáo sư Vũ Kiêu có viết về thời dựng nước của dân tộc ta:

"Cuộc mưu sinh vất vả khôn cùng

Đường lập nghiệp gian nan xiết kể

Nào rừng rậm, đầm lầy, núi thẳm, sông sâu há quản  xông pha

Nào hổ báo, kình nghê, bão giông, bệnh tật, lấy gì bảo vệ…?"

Ngày nay, chúng ta sống trong một xã hội thái bình, không còn chiến tranh, nghèo đói đe dọa nữa. Đã xa rồi cái thời kỳ con người không thể làm chủ tự nhiên, luôn luôn bị chi phối, lệ thuộc, và nơm nớp lo sợ. Cuộc sống của chúng ta càng văn minh, nhân ái và hạnh phúc, thì vấn đề xây dựng, thiết kế, các công trình nhà ở, dân sinh, dân sự càng phải khoa học, hợp lý. Và vì lẽ đó, giá trị của phong thủy lại càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn.

Thủy Lưu sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: NHỮNG ÔNG TỔ CỦA MÔN ĐỊA LÝ – PHONG THỦY

Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Một bài viết của tác giả TVUD về hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung. Mời các bạn cùng đọc.
Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả TVUD trên diễn đàn tuvilyso.org

Phần 1: NGHIÊN CỨU VỀ HẠN

1.2.1.Lưu ý chung về Hạn

Khi xem xét Hạn ta luôn lấy các cung số của bản thân làm gốc (Mệnh Thân Tài Quan Tật). Cho dù ở bất cứ Đại Vận, Tiểu Vận,… nào Cung số nào thì các tính chất của Mệnh Thân Tài Quan Tật không thay đổi. Có chăng họ chỉ thay đổi cách nhìn nhận mà thôi.

Đại Vận là hoàn cảnh tác động lên ta, ta phải đối mặt trong giai đoạn 10 năm của Đại Vận. Trong 10 năm đó bản thân ta vẫn vậy, hoàn cảnh đó tác động tới ta ra sao mà thôi từ đó vẫn cái nghiệp đó, cái nghề đó, cái tính cách đó hay tai Ách đó ta thế nào với hoàn cảnh đó.

Tiểu Vận là hoàn cảnh ta phải đôi mặt trong một năm ta đi qua. Xấu tốt tùy thuộc vào cách cục của Phi tinh lưu động tại mỗi năm.

Tương tự với Nguyệt vận và thời vận,… cũng hiểu như vậy.

Khi xem xét về Hạn (Đại Hạn hay Tiểu Hạn hay Nguyệt hạn,…) thì cung nhập Hạn là cung số tại giai đoạn đó ta phải bận tâm nhiều, chịu sự chi phối nhiều nhưng không phải chỉ xem xét ở cung đó thôi. Ta phải xem xét được toàn bộ 12 cung số trên lá số Tử Vi để quyết đoán.

Có khi Tiểu Hạn xấu nhưng Mệnh Hạn tốt có khi ta vẫn toại ý thì ta đoán khác và ngược lại.

Một năm bất kỳ ta hoàn toàn tìm được các cung xấu tốt ra sao.

Để có thể xem xét được Hạn cần phân định được các nhóm sao cơ bản trong Tử Vi để xem xét. Nguyên tắc bao giờ cũng cần có 2 bộ sao cùng đặc tính gặp nhau mới xảy ra sự kiện đó.

1.2.2.Hạn và quy tắc định Hạn

Đại Hạn đầu tiên đóng tại Mệnh;

Không dùng lưu niên Đại Hạn. Chỉ dùng Đại Hạn và Tiểu Hạn;

Nguyệt hạn, Nhật hạn áp dụng như Tiểu Hạn. Tất cả đều được xem xét tại gốc Tiểu Hạn.

Không quan tâm đến hạn Nhi đồng, như 1 tuổi coi ở đâu, 3 tuổi coi ở đâu,… chỉ quan tâm đến Tiểu Hạn. Và hãy chờ nhập vào số cục rồi hãy xem. Dễ hiểu là Hỏa Lục Cục hãy chờ đến 6 tuổi ta hãy xem.

● Đại Hạn: là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong đó:

Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo chiều Nghịch.

Thủy Nhị Cục bắt đầu bằng 2, rồi 12, 22, 32… Mộc Tam Cục bắt đầu bằng số 3, rồi 13, 23, 33… Kim Tứ Cục bắt đầu bằng số 4, rồi 14, 24, 34… Thổ Ngũ Cục bắt đầu bằng số 5, rồi 15, 25, 35… Hỏa Lục Cục bắt đầu bằng số 6, rồi 16, 26, 36…

Phương pháp xác định Cục sẽ được trình bày ở Phần tiếp theo của Tài liệu.

Thí dụ: Dương nam, Mộc Tam Cục, bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, rồi ghi số 13 ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức,...

Tiểu Hạn: là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch. Cách xác định gốc Tiểu Vận được tổng hợp trong “Bảng 3-2” sau đây:

bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Bảng 3-2: bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Ví dụ: 3 tuổi Hợi, Mão hay Mùi thì ghi chữ Hợi, chữa mão hay chữ Mùi ở cung Sửu.

Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng;

Nhật Hạn: là thời gian trong ngày;

Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.

1.2.3.Những lý luận về Đại Hạn và phương pháp xem Đại Hạn

Như vậy ta cần hiểu Đại Vận là hoản cảnh sống mới tác động lên ta (Mệnh Thân Tật,..) là giai đoạn 10 năm mà ta phải đối mặt. Xấu tốt tùy thuộc vào Đại Hạn có các Sao, Bộ sao có phù hợp với các cách cục ở Mệnh Thân hay không.

Khi ta hiểu Đại Hạn là hoàn cảnh ta tới đó; vi như người sinh ra tại Hà Nội (Mệnh họ) nhưng lại có những giai đoạn vào Sài Gòn làm việc, có những giai đoạn lại vào Đà Nẵng làm việc,… thì coi như Sài Gòn hay Đà Nẵng là một hoàn cảnh mới, môi trường mới giống như Đại Hạn. Khi ta tới đó Mệnh Thân Tật ta có gì thì ta vẫn vậy. Không thể hiểu khi đến đó ta lại là người có tính cách khác, ta vẫn phải là ta, đi đâu cũng là ta, tới Đại Vận nào cũng là ta, ta đến Sài Gòn hay đến Đà Nẵng thì kiến thức, tri thức, nghiệp vụ, tình cảm, tính cách trước ta thế nào giờ ta vẫn vậy có chăng là trước ta đang thiếu gì thì đến đây có gì, trước ta đang sợ gì thì đến đây có gì mà thôi. Giống như ta đang ở Hà Nội, được đi đường tốt nhưng lại phải đi tới vùng sâu vũng xa mà đường xá khó đi, như vậy là hoàn cảnh khắc nghiệt,….

Điều cần thiết nhất vẫn là nhớ, hiểu được lý tính các sao, các bộ sao quan trong, các sao cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao, bộ sao.

Cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán.

Vi dụ 1; một người có thiên hướng chuyển động nhưng cả một thời gian dài, có khi từ bé tới 30 tuổi họ cũng không đi đâu quá xa cả. Nhưng đến 1 Đại Vận X nào đó có ít nhất một bộ sao cùng tính chất chuyển động. Khi đó họ sẽ đi.

Vi dụ 2: Một người có Bộ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG hay SÁT PHÁ THAM đáo hạn HỎA LINH rất mệt mỏi nếu có BỆNH PHÙ hay DIÊU Y ở Mệnh Thân, Tật hay tại gốc Đại Hạn mà Mệnh SÁT PHÁ THAM rất dễ vào bệnh viện,….

Ví dụ 3: Người có TỬ VI tại Mệnh nếu không có TẢ HỮU thì làm vua cũng như không vì không có quần thần nhưng khi đáo hạn có TẢ HỮU tất có quần thần,…

……

1.2.4.Những lý luận về Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn, … và phương pháp xem

Để xem xét Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn người xem Hạn cần lưu được các sao lưu động.

Trong pham vi của phương pháp Tử Vi này chúng ta sử dụng khoảng 46 sao lưu động cho phần Tiểu Hạn. Khi xem xét đến Nguyệt Hạn ta lưu thêm các sao Tháng (5 sao), xem xét đến Nhật Hạn Lưu thêm các sao Ngày và các sao an theo Ngày và Tháng (2 sao) xem đến thời hạn lưu thêm các sao Giờ và các sao an theo Ngày và Giờ (10 sao).

Sử dụng Can Chi của Năm, Tháng, Ngày Giờ để tiến hành Lưu sao

Sau khi an toàn bộ các sao lưu động của Năm hoặc Tháng hoặc Ngày hoặc Giờ ta coi bản đồ các sao này như 1 lá số thứ 2. Mang lá số cố định ghép với lá số Phi tinh lưu động để xem xét. Quan tâm tới tính kết bộ giữa các sao để quyết đoán, cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán. Đặc biệt là các sao và nhóm sao Kỵ nhau. Quan tâm tới Tứ Hóa của năm, bộ Tam Minh và ngôi sao PHƯỢNG CÁC để quyết đoán ảnh hưởng tốt đẹp hay kết quả của 1 năm lên các cung số.

a. Tiểu Hạn

Được hiểu như ý nghĩa của Đại Hạn, tuy nhiên phương pháp luận đoán lại chủ yếu dựa vào Lưu Phi Tinh của năm nghiên cứu, xem xét.

Liên tưởng tới các phương trình phản ứng Hóa học hay sử dụng chất xúc tác để gây phản ứng. Để dễ hiểu ta cũng coi các sao Lưu động như các chất xúc tác để đánh thức các sao cố định. Ví dụ: Một cung có TRIỆT cố định, đến năm có Lưu TRIỆT ở cung đó được xem là xấu, khi đó ý nghĩa của TRIỆT được phát tác. Một người muốn thay đổi cũng cần có các sao, bộ sao lưu động hội về cung cần thay đổi để có sự thay đổi. Một cung Điền Trach có HÓA LỘC cố định đến năm có Lưu HÓA LỘC tại đó tất sẽ sinh ra LỘC,… Cung có Tai, Ách, Họa, Nạn cần các sao để kích động cho Tai, Ách, Họa, Nạn tác họa. Ví như năm nào có KHÔI VIỆT đặc biệt là VIỆT lưu vào cung Tật rất vất vả với Tật Ách,… muốn có sự khơi sự (lập công tý hay làm một việc gì đó) cần có sự kích hoạt để ngôi sao có ý nghĩa KHỞI SỰ được đánh thức,…. Và mọi vấn đề khác cũng vậy cả mà thôi.

Như vậy để xem Tiểu Hạn, cần có các công thức luận đoán Hạn như: Hạn tình cảm (yêu, phản, chia tay, lập gia đạo,….), Hạn Tang chế, Hạn Chuyển động, Hạn nhà đất, Hạn công việc, Hạn sinh con, Bệnh tật, Kiện cáo, Bắt bớ, Tai nạn,… để xem xét luận đoán.

Về cơ bản cung số nào có bộ Tam Minh ta tìm thấy vui mừng ở cung số đó, cung số nào có LỘC ta tìm thấy tiền bạc tại cung đó, cung số nào có QUYỀN hay KHOA tức ở đó có dấu hiệu của hai sao này, cung số nào có BỆNH PHÙ tất liên quan đến ốm đau, bệnh tật, lo lắng suy nhược… Cung số nào có PHƯỢNG CÁC thì cung số đó được xem là hay. Ngôi sao PHƯỢNG CÁC có ảnh hưởng rất mạnh tới tính chất tốt đẹp của bộ TANG HƯ KHÁCH. PHƯỢNG CÁC làm cho 1 năm tưởng xấu lại hóa hay khi đi vơi bộ TANG HƯ KHÁCH,…. Đặc biệt cần nhớ một số cách cục đặc biệt để luận đoán vd: bộ THÂT SÁT BÁCH HỔ, ĐÀO HOA TANG MÔN, HỒNG LOAN BẠCH HỔ,… để quyết đoán nhanh về tính chất phức tạp không thuận lợi tại cung số có bộ sao này lưu vào.

b. Nguyệt Hạn và Thời Hạn,…

Không xem xét như các phương pháp khác, TVUD không xem xét theo phép an Tháng, Ngày, Giờ sau đó chạy quanh 12 Cung số.

Tất cả các Tháng, ngày, giờ nằm chung trong 1 cung Tiểu Hạn quan trong ta xem thế nào, dùng cái gì để xem mà thôi.

Vẫn là Phi Tinh lưu động, ứng với các Tháng, Ngày, Giờ ta luôn có cả Can Chi. Cũng giống như xem Tiểu Hạn ứng với Can Chi của Tháng, Ngày, Giờ nào ta dùng Phi Tinh tương ứng.

Khi xem xét đến Tháng, Ngày, giờ ngoài tính chất kết bộ của các sao thì các ngôi sao đơn lẻ rất quan trọng. Dùng bộ KHÔI VIỆT để kích hoạt ý nghĩa các sao và kết hợp với tính chất kết bè, bộ để luận đoán.

VD: Ngày X tại lá số của A tại vị trí THIÊN ĐỒNG (nằm bất cứ ở đâu) thấy lưu VIỆT của ngày thì ngày hôm đó A dễ có việc đi làm phúc hay được ngươi khác làm phúc,… Cần hiểu các ý nghĩa của sao để xem xét

1.2.5.Mệnh Hạn

Bạn đọc thường thấy người viết hay nhắc đến từ Mệnh Hạn nhưng có lẽ đa phần các bạn không quan tâm đến. Và chúng ta thường quan tâm đến Tiểu Hạn hay Đại Hạn mà thôi.

Mệnh hạn nghe có vẻ mơ hồ và khó hiểu. Thật ra cũng dễ hiểu và đến lúc các bạn cần hiểu. Vì Mệnh Hạn cũng là cái Hạn tại Mệnh đừng hiểu lầm từ này ghép đôi của Mệnh và Hạn và Mệnh hạn là từ riêng dung đẻ chỉ sự tốt xấu tai cung Mệnh của năm ấy.

Ví dụ như thế này bạn dễ hiểu. một người có chính tinh tọa thủ tại Mệnh bất kể nó hợp Mệnh hay là không. Ví dụ THÁI DƯƠNG cho là sáng sủa tốt đẹp nhưng không phải bao giờ họ cũng đắc ý và thành công, cũng không phải là do họ gặp Tiểu Hạn xấu hay Đại Hạn xấu. Mà còn do cái năm ấy không hợp với họ.

Ví dụ, người THÁI DƯƠNG rất kỵ năm Giáp, tất nhiên tháng Giáp ngày Giáp đều kỵ vì chữ Giáp, hóa khí THÁI DƯƠNG là HÓA KỴ. Từ đó người THÁI DƯƠNG dễ bị người ta ghét, nghi kỵ (nghi ngờ) rồi cấm đoán. Tự nhiên người THÁI DƯƠNG năm ấy vụng về hơn, hoặc cũng chẳng vụng về nhưng tự nhiên dưới con mắt nhiều người dễ bị ghét bỏ hơn, bình thường họ vẫn thế. Nhưng hôm nay họ dễ bị người ta chỉ trích, dễ ghét chưa kìa hay tự đắc, hoặc thấy kênh kiệu, hoặc là khoe khoang… và họ tìm ra được cái để chỉ trích nhưng năm trước đây, ngày trước đây họ lại không chỉ trích.

Lại ví dụ tiếp, Mệnh DƯƠNG LƯƠNG tại Mão vào năm Giáp ngoài lưu KỴ còn thêm lưu KÌNH, cái đố kỵ đó càng thêm mạnh mẽ. Hoặc bộ KỴ ĐÀ nếu như Mệnh ÂM DƯƠNG tại Sửu. Hoặc Mệnh có bộ CỰ NHẬT tại Tuất như trường hợp THÁI DƯƠNG tại Tuất lưu Hóa Kỵ tại đó còn làm cho cả CỰ MÔN bị mất tác dụng.

Ta hãy hình dung một người tự nhiên năm ấy bị xấu đi do Mệnh hạn, di chuyển trong Đại Hạn tương đối xấu và Tiểu Hạn cũng tương đối xấu. Tất mọi việc càng dễ thêm xấu. Với người THÁI DƯƠNG họ kỵ năm Giáp nhưng lại hợp năm Canh (do Canh và Giáp xung nhau, chữ Canh THÁI DƯƠNG hóa khí là HÓA LỘC) và năm TÂN hóa khí thành quyền. Nếu Đại Hạn hay Tiểu Hạn tương đối xấu nhưng gặp năm Mệnh hạn tốt đẹp cũng trở thành dễ chịu.

Cũng lý luận như thế người ÂM DƯƠNG chịu liền 2 năm Giáp Ất bị lưu KỴ. Trừ các trường hợp kỳ tài không nói làm gì nhưng các trường hợp cung Mệnh vốn đã không tốt đẹp bị lưu Kỵ thêm Kình hay Đà rất xấu cho các trường hợp NHẬT NGUYỆT. Tât nhiên người NHẬT NGUYỆT hợp các năm Mậu Đinh Canh Tân.

Theo những lý luận đã có, người có LIÊM TRINH rất kỵ các năm Bính, THAM LANG kỵ năm Quý. Nếu chỉ có KỴ thôi đã phiền lại có thêm ĐÀ, KÌNH TRIỆT càng phiền nhiều hơn. Những chi tiết này làm cho vận hạn đã xấu lại càng xấu hơn.

Chỉ có các sao không có hóa khí như bộ PHỦ TƯỚNG… là ít chịu hóa khí tác động, vì bộ này chủ yếu là đa phần được người ta thương. Nó bi xấu là do các chính tinh khác tác động. Và bị xấu do hàng Can Chi sẽ đề cập ở dưới.

Trên là phần lưu hóa khí các năm. Phần các sao trong bộ Can Chi cũng thế. Các sao CỰ MÔN, PHÁ QUÂN tọa thủ Mệnh không thích lưu LỘC TỒN hội họp tại Mệnh mà nó chỉ thích sao HAO. Bộ PHỦ TƯỚNG không hợp với KÌNH TRIỆT. THIÊN CƠ rất kỵ TANG MÔN. TỬ VI rất kỵ THIÊN HƯ TUẾ PHÁ, nhất là Hư TRIỆT… Nếu có những sao kỵ tất nhiên cũng có những sao đem lại vui mừng như ĐÀO HỒNG HỈ, Song Hỉ và Tứ Linh che chở Mệnh làm cho cung Mệnh có giá trị hơn. Như thế có nghĩa là Mệnh hạn năm này có thể tốt hay xấu, đối đầu với Đại, Tiểu Hạn.

Ngoài ra chú ý các bộ Can Chi tại cung Tật Ách, lưu tại cung Mệnh thường đem lại những tai ách. Một sao thuộc hàng Can thiên về việc làm và 1 sao thuộc hàng Chi thiên về trạng thái. Kể cả các trường hợp lưu tại Đại Hạn, Tiểu Hạn cũng là xấu vì nó đại diện cho tai ách.

Cũng thế các bộ Can Chi tại các cung, lưu động tại Mệnh hay đai Tiểu Hạn tất nhiên có việc liên quan đến cung đó. Ví dụ bộ Can Chi của cung huynh đệ lưu tại Mệnh hay đại, Tiểu Hạn tất nhiên có vấn đề liên quan, tốt xấu còn tùy thuộc vào hung cát tinh để luận đoán.

1.2.6.Cách tính Can Chi của tháng

Dựa trên cơ sở Can của năm theo lịch kiến dần (nguyên tắc ngũ dần)

Trước hết tháng giêng là tháng Dần, tháng Hai là tháng Mão..., mỗi tháng đi với một Chi nhất định

Muốn biết Can của tháng thì áp dụng phương pháp sau gọi là phương pháp Ngũ Dần:

  • Năm Giáp và Kỷ tháng giêng là tháng Bính Dần
  • Năm Ất và Canh tháng giêng là tháng Mậu Dần
  • Năm Bính và Tân tháng giêng là tháng Canh Dần
  • Năm Đinh và Nhâm tháng giêng là tháng Nhâm Dần
  • Năm Mậu và Quí tháng giêng là tháng Giáp Dần

1.2.7.Cách tính Can Chi của ngày

Dựa trên Can Chi của tháng. Theo nguyên tắc tháng giêng là tháng Giáp Tí thì ngày mùng một sẽ là ngày Giáp

Tí, mùng hai sẽ là Ất Sửu...Vì số ngày trong năm không chia chẵn cho 60, nên ta không thể có qui tắc tính Can Chi của ngày dựa trên Can Chi tháng được mà phải tra lịch.

1.2.8.Cách tính Can Chi của giờ

Căn cứ vào Can Chi của ngày theo nguyên tắc ngũ Tý

  • Ngày Giáp và Kỷ giờ Tý là Giáp Tý;
  • Ngày Ất và Canh giờ Tý là Bính Tý;
  • Ngày Bính và Tan giờ Tý là Mậu Tý;
  • Ngày Đinh và Nhâm giờ Tý là Canh Tý;
  • Ngày Mậu và Qui giờ Tí là Nhâm Tý.

PHẦN 2: HẠN HÔN NHÂN VÀ CÁC CÁCH ĐA PHỐI TRONG TỬ VI

2.1.LƯU Ý CHUNG

Để nghiên cứu về Hạn Tình cảm, chúng ta chỉ cần lưu ý tới 2 ngôi sao THIÊN TƯỚNG và TƯỚNG QUÂN. Đây là hai ngôi sao chủ tình yêu, tình cảm trong Tử Vi. Người có hai ngôi sao này đẹp chuyện tình cảm thường êm đẹp. Hai ngôi sao này xấu xem như một đời sầu với chuyện tình cảm. Nếu mất một còn một cũng được xem là hay, thà mất một còn một còn hơn là mất cả hai.

Nếu Mệnh, Đại Vận, Phu Thê có TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG cố định tất có thiên hướng yêu sớm. Ngược lại là không, nếu có chỉ xuất hiện ở Tiểu hạn, qua năm đó họ lại không bận tâm tới việc đó nữa.

2.2.TÌNH YÊU TỪ ĐÂU ĐẾN

2.2.1.Tình cảm nảy sinh từ đâu

Nhìn trên lá số xem TƯỚNG QUÂN và THIÊN TƯỚNG cố định đóng tại các cung số nào thì tình cảm hay nảy sinh từ cung số đó.

Với bộ TƯỚNG BINH lưu động cũng thế, năm ta có tình cảm cần xem xét xem vị trí lưu TƯỚNG hay BINH ở cung số nào. Ở đâu ta đoán tại đó.

VD: THIÊN TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN tại Quan Lộc ta hay có tình cảm với đồng nghiệp hay trong công việc.

2.2.2.Vợ/chồng thường xuất phát từ mối quan hệ nào

Để xem xét về Người Chồng/Vợ ta quen ở đâu nhìn vào các cung Nhị Hợp và Lục Hội (đứng từ cung Phu Thê để xem xét).

Nếu cung Phu Thê Lục hội hay Nhị hợp với cung Phụ Mẫu thì chuyện tình cảm bị phụ thuộc vào cung Phụ Mẫu, tương tự TƯỚNG QUÂN hay THIÊN TƯỚNG đóng tại Phụ Mẫu, Huynh Đệ chuyện tình cảm cũng bị tác động bởi cung số này. Nếu có thêm ĐÀ LA ở cung Phụ Mẫu thì càng rõ rang về việc Thuận theo cha mẹ trong chuyện tình cảm (ĐÀ LA chủ thuận theo, đong tại cung số nào ta hay thuận theo cung số đó).

2.2.3.Tính chất về phương và hướng

Trên Tử Vi ta có các Hướng như trong Phần một của Tử Vi cơ bản đã đề cập. Nhìn vào vị trí của TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN để xem xét về Phương và Hướng của người yêu ta (họ từ Phương nào tới). Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH ta nhìn vào đó.

2.3.HẠN TÌNH CẢM

Ta quan tâm tới bộ TƯỚNG QUÂN (TƯỚNG), PHỤC BINH (BINH), hai sao này luôn Xung chiếu nhau dù cố định hay lưu động như đã nói ở trên. Tiểu Hạn, Mệnh Hạn hay Phối Cung có bộ TƯỚNG BINH tất có liên quan tới chuyện tình cảm. Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về.

Nói là bộ TƯỚNG BINH nhưng thực chất là ngôi sao TƯỚNG QUÂN. Nếu đứng tại Vị trí thấy cả TƯỚNG và BINH tức tình cảm nảy sinh từ hai phía. Nếu đứng tại ví trí xem xét chỉ thấy 1 trong hai sao TƯỚNG QUÂN hay PHỤC BINH thì tình cảm chỉ xuất hiện từ một phía, hay là năm ta bị kích động về việc đó.

Từ vị trí TƯỚNG QUÂN ta luôn có LỘC TỒN, QUỐC ẤN, BỆNH PHÙ (TỒN TƯỚNG ẤN BỆNH) hội họp. Thực chất được mô ta như sau: Chuyện tình cảm (TƯỚNG) bao giờ cũng là một kỷ niệm (QUỐC ÂN) khó phai mờ và được lưu giữ (LỘC TỒN) và khi yêu thường lo sợ mất đi người mình yêu nên dễ bị ảnh hưởng xấu của ngôi sao BỆNH PHÙ. Kỷ niệm liên quan tới tình yêu thường để lại cho ta niềm vui hay nỗi buồn hay cả vui lẫn buồn hay sự tủi nhục. Muốn đánh giá tính chất tốt đẹp cần kết hợp với nhóm Tam Minh hay thấy PHƯỢNG kể là hay ngược lại với TANG HƯ KHÁCH không có PHƯỢNG được kể là xấu.

2.3.1.Đại Hạn có TƯỚNG BINH cố định

a. Nội TƯỚNG ngoại BINH: tại gốc Đại hạn có TƯỚNG QUÂN tại chính cung tức là tình cảm xuất phát từ phía ta. Tức bên trong ta thấy thương người đó, muốn gắn bó với người đó còn bên ngoài (đối phương, người ta đang thương) họ cũng muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta.

b. Nội BINH ngoại TƯỚNG: được lý luận ngược lại với cách Nội TƯỚNG ngoại BINH.

c. Từ gốc Đại Hạn có TƯỚNG hội họp trong Tam hợp mà không thấy BINH

Tức ta muốn có chuyện tình cảm, muốn được gắn bó với ai đó tuy nhiên ta chưa biết đối tượng cần gắn bó là ai. Tất nhiên có kẻ muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta mà ta lại không biết có khi không thích.

d. Từ gốc Đại Hạn có BINH hội họp trong Tam hợp mà không thấy TƯỚNG

Lý luận ngược lại với trường hợp c

2.3.2.Tiểu Hạn có TƯỚNG BINH cố định

a. Nội TƯỚNG ngoại BINH: tại gốc Tiểu hạn có TƯỚNG QUÂN tại chính cung tức là tình cảm xuất phát từ phía ta. Tức bên trong ta thấy thương người đó, muốn gắn bó với người đó còn bên ngoài (đối phương, người ta đang thương) họ cũng muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta.

b. Nội BINH ngoại TƯỚNG: được lý luận ngược lại với cách Nội TƯỚNG ngoại BINH.

c. Từ gốc Tiểu Hạn có TƯỚNG hội họp trong Tam hợp mà không thấy BINH

Tức ta muốn có chuyện tình cảm, muốn được gắn bó với ai đó tuy nhiên ta chưa biết đối tượng cần gắn bó là ai. Tất nhiên có kẻ muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta mà ta lại không biết có khi không thích.

d. Từ gốc Tiểu Hạn có BINH hội họp trong Tam hợp mà không thấy TƯỚNG

Lý luận ngược lại với trường hợp c

Lưu ý

Với 2 trường hợp c và đ của “Mục 1.1.1” và “Mục 1.1.2”. Nếu Đại Vận chỉ thấy TƯỚNG cố đinh mà không thấy BINH khi đến Tiểu Hạn thấy BINH cố đinh tất ta biết được ai là kẻ đang muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta. Ngược lại với Đại Vận chỉ thấy BINH mà không thấy TƯỚNG đến Tiểu Hạn có TƯỚNG cố định tất ta sẽ tìm thấy đối tượng để quấn quit, chìu chuộng phục vụ và người ta sẽ có tình ý với ta.

2.3.3.Tiểu Hạn, Mệnh hạn hay Phối cung có bộ TƯỚNG BINH hội họp

Được phân ra theo các trường hợp như ở hai “Mục 1.1.1” và “Mục 1.1.2

2.4.TÍNH CÁCH TỪNG NGƯỜI YÊU VÀ NGƯỜI SẼ LẬP GIA ĐẠO

Đa phần chúng ta thường trải qua hơn 1 mối tình mới có thể tìm được người Phối ngẫu của mình. Cá biết có trường hợp chỉ yêu 1 mà lấy một. Có trường hợp yêu nhiều vô kể. Như vậy ta cần đoán xem ai là người ta có thể sẽ kết hôn với họ.

Nếu chúng ta để ý cung Phu Thê là một cung số cố định. Ở đó có thể thể hiện yếu tố đa thê, đa tình nhưng ta không thể dồn tất cả các tính cách của nhiều người yêu vào đó được. Việc xem xét về tính cách của từng người yếu tưởng chừng như khó khăn nhưng kỳ thực rất đơn giản và thú vị.

2.4.1.Tính cách các người tình

Để đoán tính cách của người yêu ta đứng từ cung có TƯỚNG QUÂN Lưu động mà cung đó là Mệnh Hạn, Tiểu Hạn, Phu Thê hay Tiểu Hạn có TƯỚNG QUÂN cố định mà đoán.

Sử dụng bản đồ Phi Tinh kết hợp với Chính tinh và các Phi Tinh lưu động hội họp về cung số có TƯỚNG QUÂN Lưu động mà luận đoán giống như ta đoán tính cách của cung Mệnh. Trường hợp TƯỚNG QUÂN cố định dùng các cách cục cố định để đoán.

Có trường hợp 1 năm có tới mấy người tình, người yêu là do cùng một năm đó họ vừa thấy TƯỚNG QUÂN cố định lại thấy cả TƯỚNG QUÂN lưu động có khi thấy luôn cả THIÊN TƯỚNG nên có những người một năm vui vẻ với mấy mối tình.

2.4.2.Ai là người phối ngẫu

Muốn đoán ai là người Phối ngẫu (Chồng/vợ) trong số các người tình hoặc khi nào ta gặp được người chồng/vợ của mình ta cần xem xét như sau:

  • Năm cung Phu Thê có bộ Lưu TỒN TƯỚNG ẤN
  • Năm có Phu Thê xung và tại Tiểu Hạn đó ta thấy TƯỚNG QUÂN hội họp.
  • Năm đến Tiểu Hạn Phu Thê lại có TỒN TƯỚNG ÂN cố định

Đó là những năm ta sẽ gặp được người mà ta sẽ lấy làm chồng hay vợ.

2.5.HẠN LẬP GIA ĐẠO

2.5.1.Điều kiện về Cung

Có Đại Hạn hay Tiểu Hạn hội họp tại Phối cung (Di, Phúc, Quan) tức là cần phải có một trong hai Hạn hoặc cả hai thấy cung Phu Thế (Tam hợp hay Xung chiếu). Đại Hạn thấy cung Phu Thê là lúc người ta thường lo nghĩ nhiều hơn đến cái cung thường thấy là cung Phối, cho nên vấn đề hôn sự đăt lên hàng đầu, hầu hết hỉ sự thường gặp tại đây tương tự với Tiểu Hạn cũng vậy. Nếu hôn nhân xảy ra tại Đại Hạn thứ 2 (Phụ, Huynh) là sớm. Đến từ Đại Hạn thứ 4 là muộn.

Sớm muộn còn báo hiệu tại Phối cung là các sao KÌNH chủ sớm, ĐÀ chủ muộn, HỶ THẦN tại Phối cũng báo hiệu niềm vui đến sớm từ cung này. Tuy nhiên từ vị trí HỶ THẦN cần có PHƯỢNG hay nhóm Tam Minh để thiên về niềm vui mừng sớm và tốt đẹp về sau. Nếu HỶ THẦN đi với nhóm TANG HƯ KHÁCH thiếu PHƯỢNG tất có bất trắc kèm theo về lâu dài không tốt đẹp. Dễ ở tình trạng chống đỡ với khó khăn (KÌNH) cản trở (ĐÀ) sau hôn nhân (từ vị trí HỶ THẦN luôn thấy KÌNH ĐÀ). Nếu cung Phu Quân xấu tất sinh chuyện phức tạp ở cung số này.

Bộ ÂM DƯƠNG quá sáng tại Phối cung cũng báo hiệu quá sớm.

Bộ Tam Minh tụ tập tại đâu báo niềm vui tại đó, nếu là Quan Cung công việc thuận lợi, Phối cung dễ có hỉ sự nếu chưa có gia đình, nếu có rồi báo hiệu 1 năm tình cảm tốt đẹp. Tử tức cung báo những tin vui do con cái mang lại. Nếu là Nô Cung là do bạn bè mang lại niềm vui đến cho ta….

2.5.2.Điều kiện về Chính tinh

Nam cần đi với nhóm ÂM DƯƠNG LƯƠNG (biểu tượng đôi nam nữ) hoặc nhóm CƠ ÂM LƯƠNG (hình tượng phụ nữ).

Nữ cần gặp nhóm SÁT PHÁ THAM (người đàn ông quấn quit bên tôi, phá… tôi).

Chung của cả nam nữ có thể gặp là PHỦ TƯỚNG chủ vỗ về, ve vuốt, thương yêu. Nói chung cả 3 nhóm sao kể trên đèu có dấu hiệu hôn nhân nhưng cần gặp các nhóm sao hàng Can và Chi, để quyết đoán.

2.5.3.Điều kiện về Bàng Tinh

Có thể gặp ít nhất một bộ Bàng tinh thuộc các nội dung từ “Mục a” đến “Mục c” sau đây

a.Bàng tinh hàng Chi cố định

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ Tam Minh (ĐÀO HỒNG HỶ), hoặc ĐÀO HỒNG cũng tốt hay Song Hỷ (THIÊN HỶ, HỶ THẦN) kế tiếp là bộ LONG PHƯỢNG, biểu tượng kết đôi của trai và gái, hai giới.

b.Bàng tinh hàng Can cố định

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH (hay nhất). Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về. Bộ sao này hợp với chữ vu quy bên nữ. Tiếp theo là bộ HAO KÌNH ĐÀ có HỶ THẦN, chủ sự xây (ĐÀ) dựng (KÌNH) gia đình, tổ ấm.

c.Các bộ Bàng tinh Lưu động

Mỗi năm nhất định, ta luôn có bản đồ Phi Tinh cho cả Nam và Nữ. Từ bản đồ Phi Tinh của Nam hay Nữ kiểm tra cac bộ sao Lưu động giống như các bộ Bàng Tinh của hàng Can và Chi cố định ở “Mục 1.1.2” và “Mục 1.1.4”. Cần lưu ý các bộ sao Lưu động tại năm lập gia đạo có thể lưu tại Mệnh Hạn, Tiểu Hạn và Phối Cung.

2.5.4.Kết luận

Hạn lập gia đạo cần thỏa mãn:

  • Điều kiện về Cung như “Mục 1.1.1”;
  • Điều kiện về Chính tinh ứng với Nam hay Nữ như “Mục 1.1.2”;
  • Điều kiện về Bàng tinh như “Mục 1.1.3”.

2.5.5.Tiếng sét ái tình, tình ảo

Một lá số có THIÊN TƯỚNG đi với KHÔI VIỆT hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có sao này dễ bị sét ái tình đánh te tua, nếu THIÊN TƯỚNG không có KHÔI VIỆT đánh thì sẽ đánh vào năm có lưu KHÔI VIỆT. Cho nên Mệnh có sao THIÊN TƯỚNG hội họp dễ bị sét ái tình.

Tương tự ta có cách Tình Ảo khi THIÊN TƯỚNG đi với TUẾ HƯ hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có TUẾ HƯ hội họp. Các năm TƯỚNG có TUẾ HƯ lưu vào cũng dễ bị tình ảo. Người TƯỚNG hội họi hay bị đặc điểm này vì 12 Chi khi xoay vòng tất có các năm TƯỚNG thấy TUẾ HƯ.

2.5.6.Các cách phản bội tình cảm

Mệnh có THIÊN TƯỚNG hạn đến CỰ MÔN. CỰ và THIÊN TƯỚNG luôn luôn kề nhau. THIÊN TƯỚNG qua hạn CỰ MÔN dễ gặp tình đã xa, CỰ MÔN đến hạn THIÊN TƯỚNG dễ phản bội tình cảm.

Mệnh có THIÊN TƯỚNG hay CỰ MÔN mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này.

Mệnh đóng tại LƯƠNG hay TƯỚNG mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này. Tình đi với Tiền, Tiền hết thì tình tan.

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có CỰ MÔN đi với LỘC TỒN hay TƯỚNG QUÂN. Đó là cách Cát xứ tàng hung. Đó là cách dễ bi phản bội về tình cảm nhất.

Mệnh có CỰ MÔN có Lưu TỒN TƯỚNG ÂN hội họp cũng dễ xảy ra chuyện.

Phối cung có CỰ MÔN hạn có TÔN TƯỚNG ÂN lưu vào cũng được kê là xấu.

Kỵ nhất là trường hợp có thêm KỴ cố định hay lưu động hội họp

2.5.7.Các cách đánh mất tình cảm

Mệnh, Hạn, Phối có SÁT PHÁ lại có TỒN TƯỚNG ÂN hoặc có TỒN TƯỚNG ÂN lưu vào dễ chịu cảnh thất tình, mất tình, bỏ tình kỵ nhất là trường hợp có KỴ cố định hay lưu động.

2.5.8.Cách dễ bị lộ chuyện trăng hoa (nếu có trăng hoa)

THIÊN TƯỚNG ngộ TRIỆT LỘ, TƯỚNG LỘ cách

Đây là cách mà các từ thường dùng là vạch măt tên phản bội, cháy nhà ra mặt chuột, bị lộ mặt… THIÊN TƯỚNG ngộ TUẦN dễ bị bắt. Rất kỵ gặp thêm THIÊN KHÔNG. Tạo thành cách Tam KHÔNG, kỵ cho toàn bộ TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM.

Hay xảy ra với trường hợp TRIỆT đóng giữa TƯỚNG và LƯƠNG và TƯỚNG và CỰ. Và cũng chỉ có 2 trường hợp đó mà thôi.

Khi có hai cách trên thường có dấu hiệu ngoại tình đặc biết Mệnh có ĐÀO HOA hội họi. Nếu xảy ra chuyện trăng hoa, phản bội thì các năm bị Lưu TRIỆT dễ lộ mặt đặc biệt là bộ KỴ TRIỆT.

Các tuổi Dương sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI DƯƠNG thấy KỴ lưu.

Các tuổi ÂM sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI ÂM thấy KỴ lưu.

Các năm LIÊM có KỴ cũng là năm ta dễ bị nghi ngờ về chuyện đó.

Trường hợp tình yêu quay lại ta hay gặp khi bộ KHÔI PHỤC cố định ở cung Phu Thê hay năm có bộ sao này lưu tại cung Phu Thê. Nếu Mệnh, Phu có dấu hiệu ngoại tình tất sinh chuyện “tình cũ không rủ cũng tới”.

2.5.9.Các bộ sao không nên gặp ở Hạn hôn nhân, tình cảm

Hạn hôn nhân, tình cảm rất kỵ Tiểu Hạn hay Phối cung có nhiều sao ám tinh nhất là bộ DIÊU ĐÀ KỴ lại đi với CỰ MÔN. Các Cách THAM ngộ KHÔNG, ĐỒNG ngộ KHÔNG, TRIỆT THIÊN TƯỚNG. Các bộ KỴ TRIỆT. Một số các tuổi Dần Thân Tị Hợi nữ vị trí sao HỒNG LOAN bị mất tác dụng. Ngoài ra ai ngại THIÊN KHỐC hay THIÊN HƯ hội họp với TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG.

Nếu cưới hay yêu trong các năm có những bộ sao đó rất bất lợi, hay bị cản trở, chuyện tình cảm phức tạp nếu Phối cung xấu về sau rất bất lợi và khó bền vững.

Hạn tình cảm có bộ KHỐC lại có KỴ đi với KHÔNG KIẾP rât xấu. Đây là cảnh OÁN HẬN RỒI RA TAY LÀM HẠI có các sao HỎA LINH KÌNH ĐÀ đi với KHÔNG KIẾP mới đoán xấu.

Nhìn chung các hạn về bỏ tình, thất tình, đánh mất tình cảm, phản bội tình, hay lộ về việc lăng nhăng bồ bịnh hầu hết có KỴ cố định hay lưu động.

2.5.10.Các trường hợp bất lợi trong tình cảm

Nếu các lá số có THIÊN TƯỚNG, TƯỚNG QUÂN đặc biệt là THIÊN TƯỚNG cố định tại Mệnh, Thân, Đại Hạn, Tiểu Hạn hay Phối rất bất lợi cho chuyện tình cảm. Sợ các năm có TRIỆT lưu, KHỐC lưu lại thêm KỴ rất khổ về tình cảm. Bộ THIÊN TƯỚNG THIÊN KHỐC là tiếng khóc trong tình yêu. Có thêm KỴ rất sợ có thêm KHÔNG KIẾP càng nguy hiểm. TƯỚNG có KHỐC là ta vừa thương vừa vận, có KỴ ta cộng thêm chữ oán, có KHÔNG KIẾP ta thêm cụm từ RA TAY LÀM HẠI, có KỴ HÌNH cũng xấu, có KỴ thêm KÌNH cũng xấu thiên về ĂN MIÊNG TRẢ MIẾNG, có KHÔNG KIẾP thêm KÌNH ĐÀ HỎA LINH xấu không thể nói hết.

Tuổi Dần có cung Sửu (HỒNG QUẢ) và cung Thìn (TANG KHỐC) rất bất lợi cho chuyện gia đạo kế đó là các cung Tị và Dậu, Thân và Tý.

Tuổi Thân có cung Mùi (HỒNG QUẢ) và cung Tuất (TANG KHỐC) bất lơi kế đó là các cung Mão, Mùi và Dần, Ngọ.

Nhìn chung ai có TANG ở Mệnh hay Phối đa phần bất lợi cho chuyện tình cảm. Có TANG ở Phối nếu không có PHƯƠNG dễ có chuyện bất chính hoặc không trên người tất có Tỳ vết hay cưới chạy tang hay phải có Tang mới có lâu dài.

Cung Phối có TRIỆT mà Phối cung lại có các Chính tinh sợ TRIỆT như ÂM DƯƠNG sáng, TỬ VI, THIÊN TƯỚNG đa phần bất lợi hôn nhân. Xem thêm cách đa phối ở “Mục 1.6”;

Với nữ còn sợ cách ĐÀO HỒNG SÁT PHÁ THAM tại Mệnh hay Phu là cách sat Phu và cách KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đi với CỰ NHẬT tại Mệnh hay Phối hoặc Mệnh có KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đáo hạn có CỰ NHẬT.

Mệnh CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG qua hạn CỰ NHẬT cũng dễ xảy ra chuyện.

Kỵ nhất cung Phu Thê có CƯ lại có THAI CÁO trong TỒN TƯỚNG ÂN thêm KỴ càng nguy hiểm. Là cách dễ đưa nhau ra tòa. Công thêm các Sát Tinh (lấy KHÔNG KIẾP làm gốc) và KỴ

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Tìm may mắn cho người sinh năm Mậu Ngọ

Tuổi Mậu Ngọ (mạng Hỏa, sinh năm 1978) thời trẻ thăng trầm, vất vả, anh em xung khắc, khó nhờ cậy.
Tìm may mắn cho người sinh năm Mậu Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời:

 
Nữ giới tuổi này số vượng phu, ích tử nhưng lại khắc cha mẹ, tự lập sớm. Hậu vận vừa đủ, không giàu có.

Nam giới tuổi Mậu Ngọ sinh vào mùa đông là tướng quý. Từ 40 tuổi sự nghiệp phát triển ổn định, về già sung túc, an nhàn.

Những tuổi đại kỵ với tuổi Mậu Ngọ là: Tân Dậu, Quý Dậu, nếu kết hợp làm ăn sẽ bị thua lỗ, nếu kết hôn sẽ khó có hạnh phúc.

Các tuổi khó khăn lớn nhất trong cuộc đời nữ Mậu Ngọ là tuổi: 22, 29, 34; ở nam là: 25, 37.

Tính cách: Là người thông minh, khôn khéo, nhạy cảm nên dễ thu phục lòng người. Đôi khi tuổi này lại nóng nảy, bốc đồng, độc đoán.

Tình duyên: Để có hôn nhân hòa hợp, gia đình sung túc, nam Mậu Ngọ không nên kết hôn với tuổi: Tân Dậu, Ất Mão, Quý Dậu; nữ tránh kết hôn với tuổi Canh Thân, bính Dần, Giáp Dần.

Công danh sự nghiệp: Tuổi Mậu Ngọ sự nghiệp đến muộn nhưng thành đạt và vững chắc. Từ tuổi 40 đường này phát triển bình thường.

Tuổi này nên hợp tác với tuổi: Kỷ Mùi, Quý Hợi, Ất Sửu, Đinh Mão, Đinh Tỵ, Ất Mão công việc làm ăn sẽ thuận lợi, nhiều tài lộc.

Gia đạo: Tuổi Mậu Ngọ có gia đạo êm ấm, hòa thuận.

Tiền bạc: Tuổi này tiền bạc bất ổn, từ năm 45 tuổi làm ăn may mắn, phát đạt, tiền bạc mới dồi dào.

(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người sinh năm Mậu Ngọ

Luận sơ lược Tử vi Tuổi Tý

BÍNH-TÍ 18 TUỔI: (Sinhtừ 19/2/1996 đến 6/2/1997) Mệnh: Giản Hạ Thủy (Nước dưới khe)
Luận sơ lược Tử vi Tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


NAM:
  Cung Tốn, sao Mộc-Đức, hạn Hùynh-Tuyền: Bản tính ngay thẳng thật thà, nhạy bén nhưng hơi lãng mạn. Mẫu người mưu lược, tạo được quyền lực. Nếu là con út trong gia đình thì lớn lên có thể gần mẹ xa cha hay gần cha xa mẹ. Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại đời này không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh, tài ba tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, chỉ ân hận suốt đời mà thôi. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Chỉ cần chăm chỉ học hành 4 năm đại học, có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này.

 “Tuổi trẻ hôm nay ráng học hành

Ngày mai rạng rỡ bước công danh

Chuyên cần chăm chỉ lo đèn sách

Hiếu thảo đền ơn đấng sinh thành”.

Năm nay, đúng chương trình là chuyển lên lớp 11. Cố gắng thi SAT cao điểm để xin được học bổng và dễ được các đại học nổi tiếng tuyển mộ, không cần đợi cọng điểm GPA khi tốt nghiệp lớp 12. Hạp màu trắng. Hướng nhà cửa tốt nhất là Bắc, Nam và Đông Nam. Muốn đổi chỗ ở, chuyển trường đều thực hiện được.

NỮ:  Cung Khôn sao Thủy-Diệu, hạn Tán-Tận: Mẫu người thích nghiên cứu, tìm tòi, có óc quan sát. Mưu cầu sự hoàn mỹ nên hơi mơ mộng. Nếu là con út trong gia đình thì lớn lên có thể gần cha xa mẹ hay gần mẹ xa cha. Ở đời có ba điều đáng trách: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại đời này không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh, tài ba tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, chỉ ân hận suốt đời mà thôi. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Chỉ cần chăm chỉ học hành 4 năm đại học, có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này.

“ Cơm cha áo mẹ công thầy

Tuổi xuân học tập tháng ngày chăm lo

Ngày mai vinh hiển ấm no

Yêu cuồng sống vội hẹn hò không nên”

Năm nay đúng chương trình là chuyển lên lớp 11.  Cố gắng  thi SAT cao điểm để dễ xin học bổng, dễ vào các đại học nổi tiếng, không cần đợi cọng điểm GPA khi tốt nghiệp lớp 12. Hạp màu trắng. Hướng mở tiệm, văn phòng thương mại là Tây và Tây Bắc. Chọn chồng hợp những tuổi sau: Qúy-Dậu ( 1993), Giáp-Tí ( 1984), At-Sửu ( 1985), Mậu-Thìn (1988),  Canh-Ngọ (1990). Bất luận lấy chồng năm nào, nên chọn ngày giờ tốt trong tháng 6 hay 12 âm lịch.

GIÁP-TÍ 30 TUỔI: ( Sinh từ 2/2/1984 đến 20/1/1985)

Mệnh: Hải Trung Kim ( Vàng giữa biển)

NAM: Cung Đoài, sao Thủy-Diệu, hạn Ngũ-Mộ : Mẫu người hiếu học, thông minh, nhanh nhẹn, mưu lược, chịu khó, bộc trực, nóng nảy nhưng rất lương thiện. Sinh vào mùa Thu phú qúi, một đời vật chất sung túc, khá giả về tiền bạc. Tính tự lập với nhiều cá tánh mang nhiều tham vọng, tự tin và gánh vác trách nhiệm, một đời hiên ngang. Gieo nhân lành thì quả tốt. Thi cử dễ có bằng cấp cao; nhờ đó mà tương lai sáng lạn. Tiền vận khó khăn thăng trầm. Hậu vận rất thành công. Sinh mùa Xuân, Hạ, Đông, gian nan:

“Tự tin xây dựng cuộc đời

Tuổi xuân chăm chỉ, thảnh thơi về già

Một đời ngang dọc phong ba

Hiển vinh hậu vận thăng hoa sáng ngời”

Tình duyên lận đận: Vui chưa lâu thì nỗi buồn chợt đến. Hạp với tuổi Giáp-Tí (1984), Nhâm-Tuất (1982), và Qúy-Dậu (1993). Đại kỵ tuổi Bính-Dần (1986), Đinh-Mão (1987). Rất kỵ màu đỏ. Hạp màu vàng. Phương hướng nhà cửa và thương mại tốt nhất là hướng Tây và Tây Bắc. Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm Tam-Địa Sát, không thích hợp cho việc xây cất hay chỉnh trang nhà cửa. Tháng 4 tháng 8, trong gia đình có người bệnh hoạn, hay tang chế bà con xa.

 

NỮ: Cung Cấn, sao Mộc-Đức, hạn Ngũ-Mộ: Mẫu người rất thông minh, lanh lẹ, chịu khó, tử tế, tốt bụng, nên cuộc đời thành công. Với tài giao tế, đắc nhân tâm nên dễ thăng tiến trên thương trường. Khó nhờ vả anh chị em. Tình duyên lận đận nếu sinh vào mùa Xuân, Hạ, Đông. Nhiều cá tánh và thích gánh vác giúp đỡ người khác. Tuy nhiên, ly hương lập nghiệp lại rất giàu có sau 40 tuổi.

Mệnh Hải Trung Kim số chẳng nghèo

Mẫu người năng nỗ vững tay chèo

Thông minh tốt bụng, đời sang cả

Đường tình lận đận lắm gieo neo”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm Tam Địa Sát, không tốt cho việc xây cất, chỉnh trang nhà cửa. Tuy nhiên, việc làm ăn rất phát đạt, thịnh vượng. Làm công chức sẽ được lên chức lên lương. Tốt nhất trong mùa Đông. Rất hạp  màu vàng, kỵ màu đỏ. Dễ có tình cảm tốt với người bằng tuổi và Qúy-Hợi (1983), At-Mão (1975), Giáp-Dần (1974), Ất-Sửu (1985)  và Mậu-Ngọ (1978). Bất luận năm nào, khi cưới hỏi phải chọn ngày giờ tốt trong các tháng 6, hay 12 âm lịch là tốt nhất. Làm ăn nên chọn hướng Tây Nam và chánh Tây. Nếu muốn sinh con, thì nên có thai sau tháng 6; để sinh con Giáp-Ngọ, có thể tốt cho cha mẹ đựợc 20 năm. ( Nếu là con út.)

NHÂM-TÍ 42 TUỔI: (Sinh từ 15/2/1972 đến 2/2/1973)

Mệnh: Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu).

NAM: Cung Khảm, sao Vân-Hớn hạn Thiên-La: Nam “ nhâm” là số phú qúi, nhờ  thông minh năng nỗ tháo vác, giỏi ứng phó trước mọi hoàn cảnh. Luôn tự tin, không ỷ lại vào người khác. Đa mưu túc trí, tránh đụng chạm. Ly hương lập nghiệp dễ dàng phát đạt giàu sang. Rất có năng khiếu về quản trị kinh doanh. Tương lai sang giàu bền vững. 

Tang Đố Mộc số thành công

Tình tiền danh lợi một vòng vẻ vang

Suốt đời phát đạt giàu sang

Công danh sự nghiệp vững vàng ấm  êm”

Tất cả mọi thay đổi như chỗ ơ, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại trong năm nay đều thành công. Tài lộc phát đạt đem lại một năm thịnh vượng. Tuy nhiên cẩn thận đề phòng tai nạn xe cộ trong tháng Giêng và tháng 7. Bàn tay Kim Lâu nhằm “Lục Hoang Ốc” thành thử  không nên xây cất nhà cửa. Người độc thân, rất hạp và có thể tiến tới hôn nhân với các tuổi Giáp-Dần (1974), Qúy-Sửu (1973), Canh-Thân (1980), Nhâm-Tuất (1982) và Qúi-Hợi (1983). Kỵ tuổi Bính-Thìn (1976). Về màu sắc nên chọn màu xanh nhạt. Phương hướng nhà cửa và làm ăn thương mãi tốt nhất là Đông Nam và chánh Bắc. Dự tính có con năm nay cũng tốt.

 

NỮ: Cung Cấn, sao La-Hầu, hạn Diêm-Vương: Mẫu người thông minh tháo vát năng động, với một đầu óc biết tính toán sáng suốt. Tánh tình chu đáo hiếu thảo, thủy chung biết nhìn xa và thật thà nhưng có ý chí, đầy nghị lực, tạo được sự quan hệ tốt với xã-hội. Con cái ngoan hiền. Khó nhờ vả anh chị em. Muốn tự kinh doanh, nên chọn hướng Tây và Tây Bắc, dễ phát đạt, thịnh vượng. Hạp màu xanh nhạt. Hôn nhân thường trở ngại lúc đầu, sau phải lấy chồng hợp tuổi mới hạnh phúc bền lâu.

“Thông minh chẳng có ai bằng

Nữ nhi hiếu đạo tâm hằng sáng soi

Góp công làm đẹp cho đời

Trăm năm bền vững rạng ngời an vui”

Hôn nhân hạp với những tuổi Giáp-Dần (1974), Ất-Tị (1965), Giáp-Thìn (1964), Canh-Tuất (1970), Quí-Sửu  (1973), Quí-Mão (1963) và Nhâm-Dần ( 1962). Kỵ tuổi Kỷ-Dậu (1969). Bàn tay Kim-Lâu nhằm “Lục Hoang Ốc” không nên xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Tuy nhiên, mọi thay đổi chỗ ở, chỗ làm, đi xa xuất ngoại đều thành công như ý. Một năm rất phát đạt và thịnh vượng. Cẩn thận đề phòng tai nạn xe cộ trong tháng Giêng và tháng 7.

 

CANH-TÍ  54 TUỔI: (Sinh từ 28/1/1960 đến 14/2/1961)

Mệnh: Bích Thượng Thổ (Đất trên tường)

 

NAM: Cung Tốn, sao Mộc-Đức, hạn Hùynh-Tuyền: Mẫu người sáng trí thông minh nhanh nhẹn và chịu khó. Hành sự đơn độc, âm thầm lo toan mọi việc trong cô đơn nhưng có tinh thần kỹ luật, trọng nghĩa khí; đôi khi khoan dung và từ tâm bác ái. Nhiều khi nóng nảy hấp tấp, cho nên hôn nhân cách trở khó khăn. Đi xa lấy vợ, hay cưới vợ khác xứ khác quê càng tốt. Tiền vận trước 26 tuổi thường gặp gian nan. Hạp màu đỏ và vàng. Tạo mãi nhà cửa hay kinh doanh tốt nhất trên hướng Bắc, Nam, và Đông Nam. Bạn đời lý tưởng nhất là các tuổi Mậu-Ngọ (1978), Quý-Mão (1963), Canh-Tí (1960), Ất-Mão (1975), và Bính-Ngọ (1966). Kỵ tuổi  Kỷ-Dậu (1969) và Đinh-Mùi (1967).

“ Mẫu người sáng trí thông minh

Siêng năng chịu khó, tự tin chính mình

Tha phương kỳ ngộ duyên tình

Gặp người tri kỷ trọn tình trăm năm”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Tam Địa Sát” không tốt cho việc xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Tuy nhiên việc làm ăn có nhiều biến chuyển thuận lợi trong mùa Đông. Trong hãng xưởng dễ được thăng quan tiến chức. Kinh doanh thương mãi, tài lộc rất khả quan. Con cái thi cử đỗ đạt.

 

NỮ: Cung Khôn, sao Thủy-Diệu, hạn Tán-Tận: Mẫu người sáng trí, thông minh, ứng phó tài tình trước nghịch cảnh. Có tài năng và kiến thức sâu rộng, dễ thủ đắc tiền tài. Cho nên đôi khi quá tự tin và hành sự độc đoán gây đụng chạm. Một đôi khi tỏ ra hấp tấp vội vàng nhưng nhờ tâm tốt, hay làm việc thiện nên cũng dễ quên những nỗi khổ trong lòng.

“Tính người vì quá tự tin

Trước bao nghịch cảnh tại mình xem khinh

Trường đời khéo léo giữ gìn

Khiêm cung từ tốn gia đình mới yên”

 Làm ăn nên chọn hướng Tây và Tây Bắc. Hạp màu đỏ và vàng. Người hợp tác cũng như bạn trăm năm rất hợp với các tuổi Ất-Tị (1965), Canh-Tí (1960), Ất-Mùi (1955), Giáp-Thìn (1964), Giáp-Ngọ (1954), Quý-Mão (1963), Mậu-Tuất (1958), Canh-Dần ( 1950) và Mậu-Tí (1948). Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Tam Địa Sát”, không tốt cho việc xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Tháng 4, tháng 8 gia đình có người bệnh hoạn hay tang chế bà con. Lái xe cũng phải cẩn thận đề phòng tai nạn xe cộ trong 2 tháng nói trên.

 

MẬU-TÍ 66 TUỔI: (Sinh từ 10/2/1948 đến 28/1/1949)

Mệnh: Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét).

 

NAM: Cung Đoài, sao Thủy-Diệu, hạn Thiên-Tinh: Số ly hương xa xứ, thông minh lanh lẹ và mưu lược. Tự tay lập nghiệp mà thành, không nhờ vả người thân. Nếu là con út trong gia đình thì sớm bị mồ côi. Tính tình khí khái cương trực, dứt khoát, nhưng cũng thích triết và đạo lý, có tâm hồn hướng thượng, tin tưởng vào các sự kiện tâm linh. Cho nên một khi đã “tri thiên mệnh” thì lại tu hành bất chợt. Tình duyên lận đận, trắc trở nhiều phen. Hôn nhân không mấy khi hợp ý toại lòng. Nhưng nếu gặp những tuổi Mậu-Tuất (1958), Canh-Tí (1960) hay Bính-Thân (1956),  tình duyên được vững bền.

Tự tay lập nghiệp mà thành

Nên tri thiên mệnh tu hành quán thông

Tâm hồn hướng thượng thong dong

Đạo đời hòa hợp, thoát vòng khổ đau “.

Đại kỵ màu đen, đi xe đen. Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là Tây Nam, Đông Bắc và Chánh Tây. Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Lục Hoang Oc”, không tốt cho việc xây cất nhà cửa hay tạo lập cơ sở kinh doanh. Công việc làm ăn cứ giữ nguyên tình trạng cũ, không nên mở mang rộng lớn, sẽ lâm và tình trạng lớn thuyền lớn sóng, tiếng có miếng không. Lái xe phải cẩn thận đề phòng tai nạn xe cộ, nhất là trong tháng 4 và 8.

 

NỮ: Cung Cấn, sao Mộc-Đức hạn Tam-Kheo: Nữ nhân mà nam tính, thích tự lập với nhiều tự ái. Rất thông minh, tài giỏi, cương trực, thích ly hương dựng nghiệp. Chấp nhận hiện tại và có tinh thần trách nhiệm. Tình duyên trắc trở, lận đận nhiều phen và hôn nhân ít khi hợp ý toại lòng. Khi “ ngũ thập tri thiên mệnh”(50 tuổi biết được ý trời) thì gia tăng khuynh hướng thích triết, đạo lý và tu hành hướng thượng. Tuy nhiên, khi đã lập gia đình với những tuổi Canh-Dần (1950), Quý-Mùi (1943), Mậu-Tí (1948), Đinh-Hợi (1947) gia đạo lại an vui. Nếu quí bà là con út, thường sớm bị mồ côi.

“Nữ nhân nam tính sống ngang nhiên

Mệnh Trời hòa hợp mối thiên duyên

Triết lý đạo đời tâm hướng thựợng

Thiên di cẩn thận mới bình yên”

Tối kỵ màu đen, nhất là đi xe đen ! Hướng tốt để làm ăn là Tây Bắc, và Chánh Tây. Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Lục Hoang Oc”. Không nên xây cất nhà cửa hay văn phòng thương mãi. Mọi việc làm ăn cứ theo đường xưa lối cũ, tránh mở mang rộng lớn, để khỏi bị tình trạng lớn thuyền, lớn sóng, tiếng có miếng không. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại.

Nguồn Vietstar

Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận sơ lược Tử vi Tuổi Tý

Quá trình ướp xác sống của các thiền sư Nhật Bản

Quá trình ướp xác người sống Nhật Bản kéo dài 3.000 ngày với những công đoạn đau đớn, kiệt sức do ăn uống kham khổ và uống nhiều hóa chất độc hại.
Quá trình ướp xác sống của các thiền sư Nhật Bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để trở thành Phật, các nhà sư Nhật Bản phải trải qua quá trình ướp xác người sống kéo dài 3.000 ngày với những công đoạn đau đớn, kiệt sức do ăn uống kham khổ và uống nhiều hóa chất độc hại.

Qua trinh uop xac song cua cac thien su Nhat Ban hinh anh
 
Nghi lễ ướp xác này được gọi là Sokushinbutsu. Nghi lễ này được hàng trăm nhà sư ở Nhật Bản thực hiện trong nhiều thế kỷ và coi đây là cách thức nhập cõi Niết Bàn. Tuy nhiên phương pháp này quá gian nan nên trong lịch sử nhân loại chỉ có khoảng 24 thiền sư nhập được cõi Niết Bàn, tôn thờ thành Phật.
 
Quá trình tự ướp xác kéo dài trong khoảng hơn 3.000 ngày và chia thành 3 giai đoạn chính. Theo đó, những nhà sư phải tuân thủ chế độ ăn uống vô cùng thanh đạm và kham khổ. Điểm được cho là cốt yếu, mang lại thành công của những nhà sư trong quá trình khổ luyện chính là giảm tối đa việc ăn uống, dần dần tuyệt thực.
 
Giai đoạn đầu tiên trong hành trình tự ướp xác là làm giảm thiểu lượng mỡ và thịt trong cơ thể – nguyên nhân chính gây ra tình trạng thối rữa và phân hủy ở những xác ướp.
 
Để làm được điều này, nhà sư phải thực hiện việc ăn kiêng kéo dài suốt 1.000 ngày. Họ chỉ được ăn một số loại hạt và quả dại hái ở khu vực xung quanh chùa như lạc, đậu tương hay quả dâu rừng.
 
Song song với việc ăn uống đạm bạc là việc thực hiện một loạt hoạt động thể chất với cường độ mạnh nhằm làm tiêu hao toàn bộ nguồn năng lượng tích trữ và năng lượng mới sinh.
 
Nhờ đó, lượng mỡ và thịt dần dần bị đẩy ra ngoài thông qua quá trình đốt cháy năng lượng trong lúc vận động. Kết quả là ngày qua ngày, những nhà sư chỉ còn lớp da bọc xương và chỉ đủ sức duy trì sự sống một cách yếu ớt.   Khi cơ thể hầu như không còn chút thịt nào, những nhà sư sẽ bước vào giai đoạn kế tiếp, kéo dài thêm 1.000 ngày để cơ thể hoàn toàn mất nước.
 
Trong suốt quá trình này, lượng thức ăn vốn đã ít ỏi của những nhà sư được rút xuống mức ít nhất có thể. Thay vì việc ăn quả và hạt như trước đây, những nhà sư chỉ ăn một chút vỏ và rễ cây. Lượng nước trong cơ thể họ dần cạn kiệt.
 
Tuy nhiên, 2.000 ngày ăn uống khổ cực có lẽ chẳng thấm vào đâu so với những đau đớn mà các nhà sư phải trải qua trong 1.000 ngày ở giai đoạn cuối cùng, giai đoạn “tẩm độc”. Hàng ngày những nhà sư sẽ uống một loại trà được chế từ nhựa cây Urushi – loại cây được dùng để sản xuất vecni trong công nghiệp đồ gỗ.
 
Loại trà độc này khiến người dùng bị nôn mửa, buồn tiểu nhiều, nhanh chóng tiêu hao lượng nước trong cơ thể. Bằng việc uống loại trà này, lượng nước ít ỏi còn lại trong cơ thể nhà sư sẽ bị đẩy ra ngoài. Bên cạnh đó, chất độc có trong loại trà sẽ dần ngấm vào xương của nhà sư, khiến các loài giòi, bọ không thể xâm nhập vào cơ thể.
 
Sau khi kết thúc quá trình “hành xác” kéo dài đúng 3.000 ngày, nhà sư sẽ tự giam mình trong một ngôi mộ được làm bằng đá nguyên khối. Thông thường, trước khi vào mộ, họ được phép mang những vật dụng cá nhân của mình để chôn cùng.   Một khoảng không gian nhỏ đủ để nhà sư ngồi bất động theo tư thế thiền hoa sen được đẽo gọt bên trong phiến đá. Sau khi bước vào ngôi mộ đá, cánh cửa mộ sẽ bị bịt kín lại, chỉ để hở một lỗ nhỏ cho không khí lưu thông.
 
Mỗi ngày, nhà sư sẽ rung chiếc chuông mà ông mang theo vào trong mộ 1 lần để báo với thế giới bên ngoài mình vẫn còn sống. Nếu một ngày, những vị sư khác trong chùa không còn nghe thấy tiếng chuông rung lên nữa thì lúc đó họ biết rằng, nhà sư đã viên tịch.   Khi ấy, họ sẽ đến bịt ống thông khí lại và tiếp tục chờ đợi thêm 1.000 ngày nữa trước khi bật nắp mộ ra để kiểm tra xem việc ướp xác thành công hay không.
 
Nếu như sau khi nắp mộ được mở ra và thấy trong ngôi mộ là một xác ướp nguyên vẹn, nhà sư đó lập tức được phong thành Phật và được đưa về chùa để thờ cúng. Ngược lại, nếu xác ướp bị thối rữa hoặc mục nát, những nhà sư khác sẽ mang đi chôn cất cẩn thận. Tuy nhiên, tên tuổi và cuộc đời của những nhà sư tự ướp xác không thành cũng dần đi vào quên lãng.   Mặc dù có khá nhiều người muốn thực hiện thuật tự ướp xác để được thành Phật. Song, do quá trình thực hiện rất khắc nghiệt và nhiều yếu tố nhân đạo, chính phủ Nhật Bản đã ra lệnh cấm thực hiện thuật này và hiện cũng không còn hệ phái Phật giáo nào thực hiện việc tự ướp xác này nữa.    ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quá trình ướp xác sống của các thiền sư Nhật Bản

Chọn tháng sinh vượng tài cho 12 con giáp

Tháng Dần tàng thiên can Giáp Mộc, tham thiên đại thụ, có Hỏa có Thổ, là điều kiện tốt nhất cho người tuổi Dần.
Chọn tháng sinh vượng tài cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng Dần tàng thiên can Giáp Mộc, tham thiên đại thụ, có Hỏa có Thổ, là điều kiện tốt nhất cho người tuổi Dần.


► Tham khảo thêm: Cách sinh con theo ý muốn hợp tuổi bố mẹ

1. Tý
Tháng may mắn nhất: Tháng 1 và tháng 2 Âm lịch   Người tuổi Tý sinh vào mùa đông thì cả đời không phải lo lắng cơm ăn áo mặc, tài chính vững chắc, tốt nhất là người tuổi Tý nên sinh vào tháng Dần và tháng Mão, giờ Dần và giờ Mão.
 
2. Sửu

Chon thang sinh vuong tai cho 12 con giap  hinh anh
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 2 và tháng 12 Âm lịch   Khoảng thời gian này khi thời tiết lạnh sắp chấm dứt thì là lúc trâu nên ra đồng ăn cỏ, phù hợp với quy luật tự nhiên vì lúc này cây cỏ phát triển mạnh. Vậy nên, tốt nhất là người tuổi Sửu nên sinh vào tháng Mão và tháng Sửu.   3. Dần
 
Tháng may mắn nhất: Tháng Giêng Âm lịch
 
Hổ thì phải ở trong rừng mới được gọi là chúa sơn lâm, rời khỏi rừng, hổ không còn là chúa tể muôn loài nữa. Bởi vậy, người tuổi Dần cần lấy yếu tố Mộc làm chủ, tốt nhất là rừng lớn (đại lâm). Tháng Dần tàng thiên can Giáp Mộc, tham thiên đại thụ, có Hỏa có Thổ, là điều kiện tốt nhất cho người tuổi Dần.   4. Mão
 
Tháng may mắn nhất: Tháng Hai Âm lịch   Không giống như người tuổi Dần, người tuổi Mão tàng thiên can Ất Mộc nên tháng sinh vượng tài nhất là tháng Hai Âm lịch.   5. Thìn

Chon thang sinh vuong tai cho 12 con giap  hinh anh
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 10 và tháng 11 Âm lịch
 
Long nhập đại hải, song long xuất hải, rồng không ở biển thì sẽ bị mất đi sức mạnh. Tháng 10 và tháng 11 Âm lịch là tháng Thủy, bởi vậy người tuổi Thìn sinh vào tháng này sẽ gặp nhiều may mắn nhất.   6. Tị
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 3 và tháng 12 Âm lịch Rắn phải ẩn mình, lộ ra ngoài dễ bị phát hiện và tấn công, hơn nữa phải ở trong đất sâu nên người tuổi Tị sinh vào hai tháng trên sẽ được vượng tài.   7. Ngọ   Tháng may mắn nhất: Tháng 2 và tháng 3 Âm lịch   Thức ăn ưa thích nhất của ngựa là cỏ khô và những cây cỏ thấp, bởi vậy nếu người tuổi Ngọ may mắn sinh vào hai tháng trên thì sẽ phát tài phát lộc nhất.
 
8. Mùi
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 2 Âm lịch
 
Giống như ngựa, cây cỏ cũng là thức ăn chính của dê, lấy Ất Mộc làm chủ, vậy nên tháng Hai Âm lịch là tháng tốt nhất cho người tuổi Mùi.
 
9. Thân
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 6 và tháng 9 Âm lịch   Dần – Thân xung khắc nhưng đều ở trong rừng. Bởi vậy nếu muốn sống yên ổn thì nên chọn tháng 6 và tháng 9 Âm lịch, lúc ấy là thời gian hổ ẩn mình trong núi.   10. Dậu
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 3 và tháng 4 Âm lịch
 
Nếu tuổi Dậu kết hợp được với tuổi Tị và Thìn thì kết cục phú quý, ngàn năm có một, bởi vậy người tuổi Dậu nên sinh vào tháng Thìn và tháng Tị.   11. Tuất

Tháng may mắn nhất: Tháng 1, tháng 4, tháng 7 và tháng 10 Âm lịch   Chó luôn được coi là biểu tượng của người “gác cửa”, bởi vậy nếu được sinh ra vào tháng đầu tiên của các mùa là tốt nhất.
12. Hợi

Chon thang sinh vuong tai cho 12 con giap  hinh anh
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 3 và tháng 12 Âm lịch   Người tuổi Hợi sinh vào hai tháng này sẽ gặp nhiều may mắn và vượng tài nhất.   Lichngaytot.com
Những con giáp khó tránh tình tay ba nửa cuối năm 2016 Top 3 con giáp sau một đêm trở thành TỶ PHÚ 3 con giáp cẩn thận hao tài tốn của 6 tháng cuối năm Chỉ ra 3 con giáp trọng tình cảm, coi tình bạn là trên hết

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tháng sinh vượng tài cho 12 con giáp

Ý nghĩa sao Thiên Phủ - là một quyền tinh

Cung Mệnh có Thiên Phủ thì thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, răng đều và đẹp. Riêng người nữ có Thiên Phủ ở cung Mệnh thì vẻ mặt tươi tắn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Phủ - là một quyền tinh

Ý nghĩa sao Thiên Phủ - là một quyền tinh

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Dương

Hành: Thổ

Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh

Đặc Tính: Tài lộc, uy quyền

Tên gọi tắt thường gặp: Phủ

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ nhất trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Thiên Phủ:

Miếu địa (tốt nhất) ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.

Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.

Đắc địa (tốt vừa)ở các cung Tỵ, Hợi, Mùi.

Bình hòa (bình thường)ở các cung Mão, Dậu, Sửu.

Thiên Phủ không có hãm địa.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có sao Thiên Phủ thì thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, răng đều và đẹp. Riêng người nữ có Thiên Phủ ở cung Mệnh thì vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở, người có cốt cách phương phi. Nếu Thiên Phủ gặp Tuần Triệt hay Không Kiếp thì cao và hơi gầy, da dẻ kém tươi nhuận.

Tính Tình

Thiên Phủ ở cung Mệnh thì tánh tình khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để lo việc khó khăn.

Thiên Phủ rất kỵ Tuần, Triệt, Không, Kiếp nếu gặp các sao này thì tính tình bướng bỉnh, ương ngạnh, phóng túng thích phiêu lưu, du lịch, hay mưu tính những chuyện viễn vông và gian trá, hay đánh lừa, nói dối.

Tài Lộc Phúc Thọ

Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh, và là sao chính quan trọng bậc nhì, cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ. Nhưng nếu bị Tuần Triệt, Không hay Kiếp xâm phạm thì hiệu lực kém sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, tuổi thọ bị giảm, phá di sản lại hay bị tai họa. Nếu đi tu thì mới yên thân và thọ. Riêng phụ nữ thì phải lao tâm khổ trí, buồn bực vì chồng con. Dù sao, Thiên Phủ vẫn là sao giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Thiên Phủ:

Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung.

Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: Hai cách này tốt toàn diện về mọi mặt công danh, tài lộc, phúc thọ.

Phủ, Tướng: Giàu có, hiển vinh.

Thiên Phủ, Vũ Khúc: Rất giàu có. Càng đi chung với sao tài như Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng thịnh về tiền bạc.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Thiên Phủ:

Sao Thiên Phủ rất kỵ các sao Không Kiếp, Tuần, Triệt, Kình, Đà, Linh, Hỏa.

Nếu gặp các sao này thì uy quyền, tài lộc bị chiết giảm đáng kể. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Thiên Phủ chế được hung tinh của sát tinh như Kình, Đà, Linh hay Hỏa. Nhưng, nếu Thiên Phủ gặp đủ cả bốn sao, Thiên Phủ không chế nổi, mà còn bị chúng phối hợp tác họa mạnh mẽ.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi, thì cha mẹ khá giả, có danh chức. Ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu, thì hai thân phú quý song toàn nhưng sớm xa cách một trong hai thân. Đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì cha mẹ giàu có, hoặc có danh tiếng, chức quyền.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phúc Đức

Đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh và riêng ở Tỵ Hợi thì tốt phúc, họ hàng hiển vinh. Ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì kém hơn phải lập nghiệp xa nhà. Họ hàng giàu nhưng ly tán.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Điền Trạch

Sao Thiên Phủ tại Dần, Thân: Có nhiều nhà đất, được thừa hưởng của cha mẹ, người thân, dễ có nhà đất, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở ổn định, có quý nhân giúp đỡ về nhà đất.

Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: Có nhà đất bình thường, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở.

Tử Vi đồng cung: Có nhiều nhà đất, được thừa hưởng của cha mẹ, người thân, dễ có nhà đất, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở ổn định, có quý nhân giúp đỡ về nhà đất.

Liêm Trinh đồng cung: Được hưởng nhà đất, hoặc tạo dựng bình thường.

Vũ Khúc đồng cung: Giữ gìn được tổ nghiệp, nếu không được hưởng điền sản, thì cũng thừa hưởng được nghề nghiệp của cha mẹ, dòng họ. Về sau càng làm nên sự nghiệp nhà đất.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Quan Lộc

Đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh thì công danh dễ dàng, có tiếng tăm, giàu có.

Vũ Khúc đồng cung: đường công danh dễ gặp sự toại nguyện, tài hoa, hoặc buôn bán, kinh doanh, làm công kỹ nghệ, pha chế, chế biến cũng phát tài. Ngoài ra còn thích hợp ngành nghề tài chánh, ngân hàng, ngân khố, sổ xố, thủ kho.

Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì rất hạp việc kinh doanh mua bán, mở cơ xưởng. Đi vào quan chức tuy cũng tốt, nhưng cũng chỉ được tốt trong một thời gian ngắn.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Nô Bộc

Sao Thiên Phủ là sao lành, nên đóng tại Cung Nô Bộc thường gặp bè bạn, người giúp việc hiền lành, tận tâm.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tật Ách

Thiên Phủ là sao giải rất mạnh, giúp né tránh hay giảm được nhiều tai họa, bệnh tật.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tài Bạch

Sao Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi: Giàu có, giữ của bền vững.

Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: Khá giả, đôi khi có lộc bất ngờ.

Tử Vi đồng cung: Rất giàu có, hoặc dễ kiếm tiền. Thường gặp quý nhân giúp đỡ về tiền bạc hay cơ sở làm ăn.

Liêm Trinh đồng cung: Giàu có, giữ của bền vững.

Vũ Khúc đồng cung: Rất giàu có, kiếm tiền nhanh chóng, giữ của bền vững.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phu Thê

Sao Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi, hoặc đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì vợ chồng giàu có, hòa thuận, ăn ở lâu dài với nhau. Trường hợp Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì vợ chồng sung túc nhưng hay bất hòa.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tử Tức

Sao Thiên Phủ là sao tốt lành, nên đóng trong cung Tử Tức thì dễ có con, con cái làm nên sự nghiệp, hiền lành.

Nếu gặp Văn Xương, Văn Khúc, hoặc Thiên Khôi, Thiên Việt, thì con cái thông minh, học giỏi, nhân hậu.

Nếu có Trường Sinh, Đế Vượng, Tả Phù, Hữu Bật thì số đông con, hoặc có nhiều người giúp việc, hoặc làm những ngành nghề có liên quan đến trẻ con, nhi đồng, bảo dưỡng.

 Sao Thiên Phủ Khi Vào Các Hạn

Chỉ tốt nếu không gặp Tam Không. Nếu gặp Tam Không thì bị phá sản, hao tằi, mắc lừa, đau yếu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Phủ - là một quyền tinh

Làm sao may mắn khi đi lễ chùa Rằm tháng 7 âm lịch?

Rằm tháng 7 âm lịch nên đi lễ chùa chiền thế nào để vừa thể hiện sự tôn kính, vừa có may mắn đem về nhà?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa chiền và nơi lễ bái rất tôn nghiêm nên cần thể hiện sự tôn kính dành cho tổ tiên, thánh thần. Rằm tháng 7 nhiều gia đình đi lễ chùa để cầu siêu cho những người đã khuất. Cầu bình an, sức khỏe cho người sống, mong tháng âm hồn may mắn, an lạc hơn.

 lam sao may man khi di le chua ram thang 7 am lich? - 1

Chùa chiền là nơi tôn nghiêm. Ảnh minh họa

Nên:

- Thành tâm sắm lễ và dâng lễ. Nên sắm các lễ chay như hương, hoa tươi, oản, xôi chè… Lễ mặn nếu sắm chỉ dâng ở ban thờ các vị Thánh Mẫu.

- Dâng hoa nên chọn các loại hoa thanh tao như hoa sen, hoa huệ, mẫu đơn, hoa cúc… Tránh dùng những loại hoa lạ, hoa dại.

- Mặc đồ kín đáo, gọn gàng. Nếu có trang phục cùng màu áo tràng lam và nâu mà các phật tử hay mặc đi lễ chùa thì nên dùng. Tránh các đồ lòe loẹt, váy ngắn, trang phục hở hang.

- Vào Tam bảo không nên đi cửa giữa. Hãy vào cửa bên phải, đi ra cửa bên trái. Tránh giẫm lên bậu cửa, và tránh đi qua mặt mặt những người đang quỳ lễ.

 lam sao may man khi di le chua ram thang 7 am lich? - 2

Nên mặc trang phục gọn, chọn tông màu giống áo tràng lam, hoặc nâu của các phật tử. Ảnh minh họa.

Lễ như thế nào?

Đi lễ chùa Rằm tháng 7 hay bất kỳ thời điểm nào cũng cần làm thứ tự như sau:

- Trước tiên là đặt lễ vật và thắp hương, làm lễ ở ban thờ Đức Ông.

- Sau đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang.

- Không nên quỳ, hay đứng chính giữa chính điện. Hãy quỳ, hoặc đứng sang một bên mà lễ.

- Lễ ở chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác.

- Sau đó lễ ở nhà thờ Tổ.

Khi hành lễ trước tượng Phật nên cung kính, tôn nghiêm. Sau khi lễ xong nên tới phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư trụ trì và tùy hỉ công đức.

Không nên

- Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì đặt ở bàn thờ thần linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Không nên đặt tiền thật lên hương án của chính điện mà nên bỏ vào hòm công đức.

- Không nên lấy lộc ở chùa, đền để bày trên ban thờ gia đình (lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa… cũng không mang về đặt lên ban thờ).

- Nếu bỏ tiền vào hòm công đức, có lấy giấy công đức cũng không nên mang đặt lên ban thờ nhà mình để báo công.

- Không lấy cành lộc mang về đặt lên ban thờ nhà mình vì có nhiều trường khí âm, không tốt cho gia tiên, thần linh nhà mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm sao may mắn khi đi lễ chùa Rằm tháng 7 âm lịch?

Sao Linh trong tử vi - hình tượng Lôi Chấn Tử

Lôi Chấn Tử là người con thứ một trăm của Tây Bá Hầu Cơ Xương, là tướng tinh giáng trần được Cơ Xương nhặt được trong ngôi mộ cổ, ông là hình tượng sao Linh trong tử vi đẩu số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong "Phong thần bảng", nhân vật đại diện cho sao Linh là Lôi Chấn Tử. Khi Tây Bá hầu Cơ Xương đi đến Triều Ca, nửa đường gặp mưa to sấm chớp, nhưng chốc lát sau đã mây tan nắng hiện. Cơ Xương biết rằng sau sấm chớp mà trời quang, gần đó chắc chắn có tướng tinh giáng thế, bèn tìm kiếm xung quanh. Quả nhiên nghe thấy tiếng trẻ con khóc bên ngôi mộ cổ, Cơ Xương bèn đến bế đứa bé lên, thấy khuôn mặt hồng hào như cánh hoa đào, mắt sáng long lanh lộ thần quang, thì mừng rỡ mà nói rằng: "Số ta có trăm con, nay may mắn có được đứa bé này, thật đúng là mệnh trời!" Bèn sai tuy tùng bế đứa bé đến thôn trước mặt gửi nuôi hộ. Chợt có một vị đạo nhân tiên phong đạo cốt đứng chắn đường, vái Cơ Xương mà nói rằng: "Bần đạo là Vân Trung Tử tại động Ngọc Trụ núi Chung Nam, vừa nãy thấy tướng tinh xuất hiện, bần đạo chẳng quản đường xa ngàn dặm, đến đây tìm kiếm tướng tinh." 

Cơ Xương liền bế đứa bé lại cho đạo nhân xem, đạo nhân vừa nhìn thấy đứa bé đã nói: "Hầu gia, bần đạo muốn nhận đứa bé này làm đệ tử, đợi khi hầu gia trở về, bần đạo sẽ trả lại đứa bé cho ngài!" Cơ Xương bèn nói: "Bảy năm sau gặp lại, vậy nên lấy gì làm bằng?" Vân Trung Tử nói: "Đứa bé này là hoá thân của sấm sét, vậy hãy đặt tên cho nó là Lôi Chấn Tử!" Cơ Xương liền trao lại đứa bé cho Vân Trung Tử đưa về núi Chung Nam.

sao linh lôi chấn tử

Bảy năm sau, Cơ Xương chịu đủ kiếp nạn bảy năm, Trụ Vương quyết định tha cho ông, nhưng chần chừ chưa đưa ra ngày phóng thích, nửa muốn tha nửa không, nên Cơ hầu vẫn tiếp tục bị giam lỏng. Một hôm, Vũ Thành hầu Hoàng Phi Hổ bày tiệc thiết đãi Cơ Xương trong phủ đệ của mình. Sau khi Cơ Xương nhập tiệc, Hoàng Phi Hổ lệnh cho tả hữu lui ra, rồi nói với Cơ Xương rằng: "Nay nhà vua tin yêu kẻ gian nịnh, không nghe lời trung thần, trăm họ lầm than sợ hãi, tứ xứ nổi loạn binh đao. Với đức của hầu gia, mà vẫn phải chịu nỗi khổ bảy năm tại Dữu Lý. Nay được đại xá, nếu còn cơ hội trở về Tây Kỳ, khác gì như rồng về biển, hổ về rừng. Nay triều cương suy bại, luật lệnh đổi thay, sao hầu gia không sớm ngày xuất quan trở về quê cũ, mà vẫn chịu nằm trong lưới, ở nơi lành dữ khó lường như thế?" Cơ Xương nghe vậy thì tỉnh ngộ mà nói rằng: "Nghe lời chẳng khác gì tỉnh khỏi cơn mê, lời của hầu gia thật là vàng ngọc. Nhưng Cơ Xương nay tuy muốn đi, nhưng còn năm cửa ải chặn đường về, đang không biết phải làm thế nào!"

Hoàng Phi Hổ liền lấy tấm thẻ đồng trong phủ giao cho Cơ Xương, dặn ông cải trang thành thám tử dò xét quân tình. Đến canh hai, Hoàng Phi Hổ sai hai phó tướng là Long Hoàng, Ngô Khiêm bảo vệ Cơ Xương, mở cửa tây đưa Cơ Xương ra ngoài thành.

Quan Dịch thừa tại nhà trọ thấy Cơ Xương suốt đêm không về thì vô cùng lo lắng, bèn bẩm báo về cung. Trụ Vương thấy sự tình không ổn, liền sai hai tướng An Phá Bại, Lôi Khai dẫn hai nghìn quân kỵ đuổi bắt Cơ Xương.

Lúc này, Vân Trung Tử đang tu luyện tại động Ngọ Trụ núi Chung Nam, đột nhiên cảm thây thần trí bất an, liền bấm độn tính toán một hồi, biết được đầu đuôi sự việc, bèn nói với Lôi Chấn Tử rằng: "Cha ngươi gặp nạn, ngươi hãy mau đi ứng cứu!". Lôi Chấn Tử ngạc nhiên hỏi: "Cha con là ai?" Vân Trung Tử đáp: "Cha ngươi là Tây Bá Hầu Cơ Xương hiện đang gặp nạn tại ải Đồng Quan. Ngươi hãy đến dưới khe núi Hổ Nhi tìm lấy một món binh khí, ta sẽ truyền dạy võ nghệ cho ngươi để đi cứu cha!"

Lôi Chấn Tử đến khe núi Hổ Nhi, chợt ngửi thấy một mùi hương sực nức, nhìn bên sườn núi thấy có hai trái hạnh rất lớn, bèn bám dây leo trèo lên, hái hai trái hạnh ăn.

Vừa ăn xong, chợt nghe hai tiếng nổ lớn, rồi từ hai vai đột ngột mọc lên đôi cánh, khuôn mặt cũng lập tức biến dạng, mắt, mũi, răng đều biến hình, thân thể thình lình cao vọt lên đến hai trượng. Lôi Chấn Tử hết sức kinh ngạc, không biết chuyện gì đã xảỵ ra, vội vàng lê đôi cánh về gặp sư phụ. Vân Trung Tử vừa thấy hình dạng của Lôi Chấn Tử, thì vỗ tay mà nói: "Kỳ lạ thay! Thật kỳ lạ thay!” Rồi dẫn Lôi Chấn Tử vào vườn đào, giao cho ông một cây gậy vàng, truyền thụ võ nghệ cho ông. 

Lôi Chấn Tử học rất nhanh, chốc lát sau đã thuần thục. Vân Trung Tử còn dạy cho Lôi Chấn Tử các thần chú điều khiển mưa gió sấm sét. Lôi Chấn Tử bay lên không trung, vẫy đôi cánh, lập tức sấm chớp rền vang.

Đến khi đã thành thạo, bèn đáp xuông đất tạ ơn sư phụ. Vân Trung Tử bèn nói: "Ngươi hãy mau đi cứu cha và hộ tống cha ngươi qua năm cửa ải. Nhưng ngươi không được phép sát hại những quan binh truy kích. Khi nhiệm vụ đã hoàn thành, không được phép nấn ná, ngày sau vẫn còn cơ hội gặp lại anh em!"

Lôi Chấn Tử giang rộng đôi cánh, bay một lát đã đến thành Đồng Quan, bèn đáp xuống một ngọn núi. Nhìn ra xa, thấy một cụ già cưỡi ngựa trắng đang phóng hết tốc lực trên đường, ông bèn đáp xuông trước mặt ông cụ hỏi rằng: "Các hạ có phải Cơ thiên tuế hay không?" Cơ Xương thấy Lôi Chấn Tử kỳ hình dị dạng thì giật mình kinh sợ, nói rằng:

"Tráng sĩ sao biết ta là Cơ Xương?" Nghe vậy, Lôi Chấn Tử liền quỳ xuống dập đểu mà nói: "Phụ vương gặp nạn, con đây đến muộn khiến cho cha phải kinh sợ!" Cơ Xương nghĩ một lúc mới nhớ lại chuyện bắt gặp tướng tinh bảy năm về trước. Hai cha con đang trò chuyện, thì quân truy kích đã đuổi tới sau lưng, Cơ Xương vội dặn Lôi Chấn Tử rằng: "Con không được giết hại những quan binh kia, vì sẽ hại đến cha!" Lôi Chấn Tử đáp: "Sư phụ con cũng dặn dò như vậy, nên con chỉ dọa cho chúng sợ mà tự bỏ đi thôi!" 

Lôi Chấn Tử liền bay lèn không trung, chỉ nghe một tiếng sấm đinh tai nhức óc, Lôi Chấn Tử chân giơ lên trời, đầu cắm xuống đất, bay đến một đỉnh núi, gậy vàng vừa vung lên, nửa trái núi đã sạt xuống. Hai viên tướng của Trụ Vương thấy Lôi Chấn Tử thần lực kinh người, lại thêm đôi cánh bay lượn như chim, thì hồn xiêu phách lạc, vội vàng dẫn quân bỏ chạy.

Lôi Chấn Tử quay lại bên Cơ Xương, nói rằng: "Phụ vương không phải vất vả như vậy, một mình một ngựa, qua mõi cửa ải lại phải khớp lệnh bài, không biết đến bao giờ mới về đến nơi. Lại thêm truy binh đuổi tới, biết phải làm thế nào?" Cơ xương băn khoăn: "Vậy còn con ngựa?" Lôi Chấn Tử bèn nói: "Phụ vương nên lấy đại cục làm trọng, con ngựa này cùng người đồng cam cộng khổ suốt bảy năm nay, tuy người không nỡ xa nó, nhưng đây cũng là chuyện bất đắc dĩ!" Cơ xương lưu luyến hồi lâu, vỗ về con ngựa rồi từ biệt, để Lôi Chấn Tử cõng lên lưng bay đi, chớp mắt đã vượt qua năm cửa ải, về đến Tây Kỳ. 

Nhiệm vụ đã hoàn thành, Lôi Chấn Tử nói với Cơ Xương rằng: "Con không theo cha vào thành được, vì sư phụ căn dặn con chỉ được đưa cha qua năm cửa ải, rồi lập túc quay về, đợi khi con học thành đạo thuật, sẽ trở về hội ngộ với cha cùng các anh em!" Nói rồi khấu đầu lạy tạ, giang cánh bay về núi Chung Nam.

Sao Linh - Lôi Chấn Tử là người con thứ một trăm cùa Chu Văn Vương, hình tướng kỳ lạ, mặt xanh như chàm, tóc đỏ như máu, mắt lồi, răng nanh mọc dài, mình cao hai trượng, có tài hô phong hoán vũ. Tuy hình mạo kỳ dị, nhưng ông là người dũng mãnh, quả cảm, lương thiện, có tài năng và trí tuệ hơn người, không ngại gian nan, sẵn sàng xông pha trận mạc. Trong thời gian thảo phạt Trụ Vương, ông cùng Na Tra, Dương Tiễn, Hoàng Thiên Hoá sánh vai tác chiến, lập rất nhiều chiến công vang dội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Linh trong tử vi - hình tượng Lôi Chấn Tử

Tìm tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu trong năm 2017

Tuổi Quý Dậu hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu hay người sinh năm 1993 hợp làm ăn với tuổi nào? Dưới đây Phong thủy số giới thiệu với bạn những tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu theo bài viết dưới đây:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Quý Dậu hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu hay người sinh năm 1993 hợp làm ăn với tuổi nào? Dưới đây Phong thủy số giới thiệu với bạn những tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu theo bài viết dưới đây:

Tìm tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu trong năm 2017

Xem thêm những bài viết liên quan

+ Tuổi Nhâm Thân hợp làm ăn với tuổi nào?

+ Tuổi Tân Mùi hợp với tuổi nào trong làm ăn?

+ Tuổi Canh Ngọ hợp làm ăn với tuổi nào?

Vài nét về tuổi Quý Dậu:

Tuổi Quý Dậu, sinh năm 1993, năm con gà, cung  mệnh Chấn, mạng cốt tinh Kim.

Vài nét tính cách của người tuổi Quý Dậu:

Là người thông minh, can đảm, cương nghị quyền uy. Tình tình sắc sảo, điềm đạm, nhưng đôi lúc nóng giận mang lại bất lợi cho bản thân. Ngay thẳng, công bằng, chuộng cuộc sống giản đơn, hướng nội, nhân hậu. Có tài quản lý, trên thường trường có thể sáng lập sự nghiệp lớn lao.

Nghề thích hợp với tuổi Quý Dậu: Đi vào các nghề như Pháp luật, nhân viên nhà nước, quân đội, công an thì sớm đắc đạo, hiển vinh.

Các tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu:

Chọn những người có mệnh Thổ ( gồm các tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi) là các tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu vì họ như là quý nhân, trợ giúp, phù trợ cho công việc.

Chọn những người thuộc mệnh Thủy ( gồm các tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu), với những tuổi này thì người tuổi Quý Dậu thường làm trợ lí hoặc cấp dưới của họ thì công việc mới thuận buồm xuôi gió.

Chọn những người thuộc mệnh Kim ( gồm các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi) thì được bình hòa, công việc làm ăn có lợi cùng hưởng, có hại cùng chịu.

Chọn những người thuộc mệnh Mộc ( gồm các tuổi Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu)  thì Quý Dậu hợp làm ăn với tuổi này, khi kết hợp làm ăn thì người Quý Dậu có điều kiện để phát triển.

Người tuổi Quý Dậu không hợp làm ăn với tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi ( thuộc mệnh Hỏa) vì sẽ gặp khó khăn trong công việc, công việc bì trì trệ, tốt nhất là không nên hợp tác.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Quý Dậu:

Màu hợp với tuổi Quý Dậu: Vàng, trắng, ánh kim sẽ mang lại niềm vui sự may mắn.

Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Quý Dậu: Nam giới nhìn hướng Đông - Nam, nữ giới đặt bàn làm việc nhìn hướng Tây - Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu trong năm 2017

Biết Mệnh Cải Mệnh, Đức Năng Thắng Số

Điều 1 : Điều đầu tiên là các yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh chỉ là các yếu tố tiên thiên ( yếu tố trời cho) ảnh hưởng đến vận mệnh. Nhưng các yếu tố hậu thiên như số cố gắng vươn lên của mỗi ngưởi ,yếu tố văn hóa, môi trường, gia đình, xã hội…. mới là yếu tố quyết định. Vì vậy cho dù không biết hoặc không cần biết vận mệnh của bản thân như thế nào, mỗi người đều có thể tự “Tận Nhân Lực – Tri Thiên Mệnh”.
Biết Mệnh Cải Mệnh, Đức Năng Thắng Số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Điều 2
: Chỉ tính riêng tại nước Việt Nam, có rất nhiều người có cùng năm, tháng, ngày, giờ sinh và giới tính nhưng số phận cuộc đời không hoàn toàn giống nhau. Có thể làm bài toán thống kê như sau: Nước Việt Nam có hơn 90 triệu dân và trung bình một năm có khoảng 1 triệu người được sinh ra. Một năm có 365 ngày và mỗi ngày có 12 canh giờ, và chỉ có 2 giới tính là bé trai hoặc bé gái vì vậy số người có cùng năm,tháng,ngày,giờ sinh giới tính sẽ là:

1 triệu / 365 ngày / 12 canh giờ / 2 giới tính = 114.15 ( làm tròn là 100 người. Tức là có khoảng 100 người trên nước Việt Nam có cùng lá số vận mệnh như bản thân ta nhưng chắc chắc là cuộc đời mỗi người không hoàn toàn giống nhau).

Tôi đã từng xem cho nhiều trường hợp có cùng năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính (những người này hoàn toàn xa lạ với nhau) nhưng có những giai đoạn thì người này cực kỳ thành công, người kia thì thất bại thảm hại. Sự khác biệt là do các yếu tố hậu thiên như đã nói ở điều 1.

Điều 3: Giống như khi khám sức khỏe, chỉ cần một mẫu máu của một người là biết được các chỉ số sinh lý hiển thị trên 1 tờ giấy và người bác sĩ có thể dựa vào đó để tư vấn cải thiện sức khỏe. Việc tư vấn cải thiện vận mệnh với mục đích “Biết Mệnh Cải Mệnh” cũng có thể dựa vào các thông tin năm, tháng, ngày, giờ sinh hiển thị trên lá số được in trên 1 tờ giấy. Vì vậy có thể không cần gặp mặt nhau vẫn có thể tư vấn vận mệnh qua điện thoại (cho dù khi gặp trực tiếp có thể kết hợp được với việc xem tướng).

Điều 4: Mục đích cao hơn của việc xem vận mệnh là phòng tránh hung họa, phòng bệnh hơn trị bệnh, hóa dữ cầu an. Tôi luôn muốn chia sẽ với mọi người rằng để hóa giải nghiệp chướng hoạn nạn thì thứ nhất là âm đức, phúc đức. Thứ hai là tích đức hành thiện , phóng sanh cúng dường. Thứ ba mới là vận mệnh, phong thủy. Vì vậy tôi luôn tâm huyết và đồng ý với câu nói “ Đức Năng Thắng Số”.

Điều 5: Đừng quá lo lắng, buồn rầu vì lá số vận mệnh của mình “được đánh giá là xấu”, cũng đừng quá đắc thắng, ỷ lại khi lá số vận mệnh “được đánh giá là đẹp”. Đừng rơi vào thuyết “vận mệnh” cho rằng mọi thứ đã được sắp đặt khi sinh ra, vì rằng cuối cùng chính mỗi con người quyết định số phận của bản thân và hãy luôn nhớ rằng “ Đức Năng Thắng Số” và “ Nhân Định Thắng Thiên”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Biết Mệnh Cải Mệnh, Đức Năng Thắng Số

Lập Quẻ Dịch theo Thời Gian

Quẻ dịch bao gồm có quẻ đơn và quẻ kép (trùng quái), quẻ đơn gồ có 3 hào, và không nằm ngoài 8 quẻ: Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn. Trùng quái bao gồm 2 quẻ đơn đặt trên dưới liền nhau tạo thành 1 quẻ kép có 6 hào. Quẻ tren gọi là thượng quái, quẻ dưới gọi là hạ quái. Vì là có 8 quẻ đơn chồng lên nhau theo quy luật thứ tự biến các hào, nên sẽ có 8 * 8 = 64 quẻ.
Lập Quẻ Dịch theo Thời Gian

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Lập quẻ dịch theo thời gian: Năm, tháng, ngày, giờ:

Các bước lập trùng quái:

1. Xác định số cho thời gian:
a/  Giờ:
- Giờ tí là số 1
- Giờ sửu là số 2
- Giờ dần là số 3
- Giờ mão là số 4
- Giờ thìn là số 5
......
- Giờ hợi là số 12

b/ Ngày (âm lịch)
- Ngày mồng 1 là số 1
- Ngày mồng 2 là số 2
- Ngày mồng 3 là số 3
........
- Ngày 30 là số 30

c/ Tháng (âm lịch)
- Tháng giêng là số 1
- Tháng 2 là số 2
......
- Tháng 12 là số 12

d/ Năm
- Năm tí là số 1
- Năm sửu là số 2
- Năm dần là số 3
......
- Năm hợi là số 12

Chú Thích:
- Khi dự đoán vận mệnh cuộc đời thì lấy giờ, ngày, tháng, năm sinh. Trong đó năm sinh lấy theo hàng can với các số tương ứng như sau:
Giáp=1, ất =2, bính =3, đinh =4, mậu = 5, kỷ = 6, canh = 7, tân =8,nhâm = 9, quý =10.
- Lấy thời điểm trước lập xuân và sau lập xuân để tính năm tháng lập quẻ. lập xuân thường là ngày 4 hoặc ngày 5 tháng 2 dương lịch. nếu sinh sau ngày đó thì tính là năm mới, nếu sinh trước ngày đó thì tính là năm cũ.

2. Mã hóa 8 quẻ đơn theo số dư tính toán
Cụ thể như sau:

Quẻ Càn: 1
Quẻ Đoài: 2
Quẻ Ly: 3
Quẻ Chấn: 4
Quẻ Tốn: 5
Quẻ Khảm: 6
Quẻ Cấn: 7
Quẻ Khôn: 8

3. Tính toán lập quẻ
- Quẻ chủ:
+ Quẻ thượng:
Lấy tổng gồm các số của ngày + tháng + năm rồi chia cho 8, được số dư tra theo số của quẻ đơn bên trên.
+ Quẻ hạ:
Lấy Tổng gồm các số: Giờ + ngày + tháng+ năm rồi chia cho 8 lấy số dư, tra số quẻ bên trên.
Nếu mà chia hết thì lấy số 8 để tra quẻ.

- Quẻ biến:
Xác định hào động biến: lấy tổng số của : Giờ + ngày + tháng + năm rồi chia cho 6 lấy số dư
nếu không có số dư thì hào 6 là hào động biến

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lập Quẻ Dịch theo Thời Gian

Cây Kim tiền mang lại may mắn –

Kim tiền thuộc cây cảnh họ thiên nam tinh, sống lâu năm, xanh tốt. Thân cây to khỏe, nằm dưới mặt đất, trên mặt đất không có thân chính; mầm nảy nhiều và hình thành nhiều thân nhỏ. Lá kép dạng to, cuống ngắn, chắc khỏe, màu xanh lục, sáng bóng rất đẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kim tiền thuộc cây cảnh họ thiên nam tinh, sống lâu năm, xanh tốt. Thân cây to khỏe, nằm dưới mặt đất, trên mặt đất không có thân chính; mầm nảy nhiều và hình thành nhiều thân nhỏ.

cay-kim-tien

Lá kép dạng to, cuống ngắn, chắc khỏe, màu xanh lục, sáng bóng rất đẹp, có tuổi thọ khoảng 2 – 3 năm và được thay thế không ngừng. Chính vì vậy Kim Tiền được coi là cây “phát” – Kim phát tài.

Trong môi trường tự nhiên, Kim tiền phát triển rất nhanh, có thể thành cây có bóng râm to cao. Nếu cột lên cây vài sợi chỉ đỏ hoặc vài đồng tiền vàng (tượng trưng) thì sẽ trở thành cây phát tài, có ý nghĩa về mặt phong thủy và rất đẹp mắt.

Được coi là loại cây “phú quý”, có tác dụng chiêu tài nên Kim tiền rất thích hợp làm quà tặng trong những dịp mừng lễ, tết, thăng chức, khai trương.

Bạn hãy chọn cây có thân xanh tươi, dày chắc, phiến lá hoàn chỉnh. Những cây đã nở hoa sẽ mang lại nhiều “lộc” nhất. Nên bày cây ở hướng Đông, Đông-nam trong nhà ở, phòng hội họp, văn phòng, nhà hàng, khách sạn.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây Kim tiền mang lại may mắn –

Đón nhận may mắn khi nằm mơ thấy vôi

Chiêm bao thấy vôi sống là điềm báo bạn sẽ đạt được danh vọng. Hãy chuẩn bị tinh thần để đón nhận may mắn sắp tới.
Đón nhận may mắn khi nằm mơ thấy vôi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Chiêm bao thấy vôi sống là điềm báo bạn sẽ đạt được danh vọng. Hãy chuẩn bị tinh thần để đón nhận may mắn sắp tới.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

voi
Ảnh minh họa
 
Chiêm bao thấy vôi đang sôi lên là điềm ám chỉ gia đình có sự phân tán, chia ly. Bạn không nên lo lắng, trong cuộc đời, hợp tan là chuyện khó tránh. Hãy sống thật tốt với những người thân yêu của mình để không phải hối hận.   Chiêm bao thấy bị người bỏ vôi vào mặt là điềm sắp bị ganh ghét, thiệt thòi. Bạn nên cẩn trọng với các mối quan hệ xung quanh và chuẩn bị sẵn tinh thần để đối phó.   Chiêm bao thấy mình bôi vôi vào mặt người khác là dấu hiệu bị người khác chơi xấu. Hãy xem xét thật kỹ mọi việc trước khi hành động để tránh bị người khác lợi dụng.   Chiêm bao thấy ăn trầu thiếu vôi là điềm báo bạn sẽ mất cơ hội công việc vì quá si tình. Bạn nên sáng suốt và phân định rạch ròi tình cảm và công việc. Có như vậy, cuộc sống của bạn mới luôn giữ được cân bằng và tốt đẹp.   Chiêm bao thấy ăn trầu nhiều vôi là ngụ ý, tình duyên của bạn sẽ gặp trắc trở. Hãy nhìn lại những tháng ngày đã qua và quan tâm nhiều hơn tới người mình yêu. Chắc chắn mọi chuyện tốt đẹp sẽ đến với tình duyên của bạn.  
Theo Khám phá bí ẩn những giấc mơ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đón nhận may mắn khi nằm mơ thấy vôi

Giờ Dậu là mấy giờ? Giờ Dậu từ mấy giờ tới mấy giờ?

Chắc hẳn nhiều người sẽ thắc mắc không rõ giờ dậu là mấy giờ, giờ dần là mấy giờ? Mình sinh giờ dậu, vậy mình sinh vào khoảng thời gian nào trong ngày?....Để tìm hiểu cách tính giờ theo 12 con giáp mà ông cha ta từ xưa vẫn sử dụng, chúng ta hãy cùng tìm hiểu sau đây:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Do ngày xưa các cụ ta tính giờ theo 12 con giáp, vì vậy khi về nhà bạn thử hỏi ông bà mình xem “con, cháu được sinh ra vào giờ nào?” Chắc hẳn câu trả lời sẽ là giờ hợi, tý, dậu, thìn, tỵ...thay vì chính xác giờ nào. Trong bài ngày hôm nay chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem giờ dậu là mấy giờ, chính xác là vào khoảng thời gian nào trong ngày nhé.

Giờ Dậu là mấy giờ? Giờ Dậu từ mấy giờ tới mấy giờ?

Xem thêm những bài viết liên quan khác:

+ Giờ Hợi là mấy giờ?

+ Giờ Mão là mấy giờ?

Giờ dậu là mấy giờ?

Chắc hẳn nhiều người sẽ thắc mắc không rõ giờ dậu là mấy giờ, giờ dần là mấy giờ? Mình sinh giờ dậu, vậy mình sinh vào khoảng thời gian nào trong ngày?....

Để tìm hiểu cách tính giờ theo 12 con giáp mà ông cha ta từ xưa vẫn sử dụng, chúng ta hãy cùng tìm hiểu sau đây:

 

Giờ

Thời Gian

Giờ

Thời Gian

Tý - con chuột

Từ 23 giờ đêm đến 1 giờ sáng

Ngọ - con ngựa

Từ 11 giờ đến 13 giờ trưa

Sửu - con trâu

Từ 1 giờ sáng đến 3 giờ sáng

Mùi - con dê

Từ 13 giờ đến15 giờ xế trưa

Dần - con hổ

Từ 3 giờ đến 5 giờ sáng

Thân - con khỉ

Từ 15 giờ đến 17 giờ chiều

Mão - con mèo

Từ 5 giờ đến 7 giờ sáng

Dậu - con gà

Từ 17 giờ đến 19 giờ tối

Thìn - con rồng

Từ 7 giờ đến 9 giờ sáng

Tuất - con chó

Từ 19 giờ đến 21 giờ tối

Tỵ - con rắn

Từ 9 giờ đến 11 giờ sáng

Hợi - con heo

Từ 21 giờ đến 23 giờ khuya

 

Nhìn vào bảng trên bạn sẽ dễ dàng nhận thấy, giờ dậu nằm trong khoảng thời gian từ 17 giờ chiều đến 19 giờ tối. Không chỉ trả lời được câu hỏi giờ dậu là mấy giờ mà bạn còn trả lời được 11 câu hỏi tương tự khác ứng với 11 con giáp còn lại. Được biết, niên lịch cổ truyền Á Đông trên đã xuất hiện từ đời Hoàng Đế bên Tàu, 2637 trước Thiên Chúa năm 61.

Người sinh giờ dậu có gì đặc biệt?

Hầu như tất cả mọi người đặc biệt là các bạn trẻ đều rất hay đi xem tử vi mục đích là muốn biết số phận bản thân ra sao, sang hay hèn, may mắn hay là không.

Khi đi xem tử vi chắc chắn bạn sẽ phải khai về ngày tháng năm sinh, giờ sinh. Giờ sinh của một người ảnh hưởng rất lớn đến số phận của người đó. Để xem người sinh giờ dậu ra sao, bạn hãy nhớ kỹ 4 câu thơ sau đây. Chắc hẳn không phải 10 người sinh giờ dậu đều giống nhau, mỗi người có một số phận khác nhau, nhưng chúng ta hãy cùng thử tìm hiểu, tham khảo xem cuộc đời mình có từng như vậy hay không nhé.

1. Người sinh đầu giờ dậu, tức trong khoảng 17 giờ - 18 giờ

Bạn nào sinh đầu giờ DẬU:

Sinh ra còn cả mẹ cha

Thông minh lại gặp bạn bè hiền lương

Anh em thân thích cậy trông

Giàu sang hạnh phúc, cháu con sum vầy

2. Chính dậu, tức sinh vào đúng 18 giờ.

Bạn nào sinh giữa giờ DẬU:

Giữa giờ thuận mẹ khắc cha

Tánh tình nóng nảy cũng hay giận hờn

Trước thì khắc cả mẹ con

Sau này cũng đặng có ngày dựng nên

3. Cuối giờ dậu, 19 giờ.

Bạn nào sinh cuối giờ DẬU:

Số sinh khắc mẹ lẫn cha

Tha phương lập nghiệp mới nên cửa nhà

Tiền vận vất vả gian truân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ Dậu là mấy giờ? Giờ Dậu từ mấy giờ tới mấy giờ?

Hiểu thế nào về hạn tam tai ?

Hạn tam tai là “hạn” kéo dài trong 3 năm, 12 năm lặp lại một lần. Nhưng sau 21 tuổi hạn tam tai bắt đầu từ năm 30 tuổi hay từ năm 25 tuổi, 26 tuổi ?
Hiểu thế nào về hạn tam tai ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hạn tam tai tức là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Tam - Ba, số 3, thứ ba; Tai- tai họa, họa hại. Trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai.

Về cơ bản: năm đầu Tam tai, không nên bắt đầu làm việc trọng đại; năm giữa tam tai, không nên dừng việc đang tiến hành (vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại); năm cuối Tam tai, không nên kết thúc việc quan trọng vào đúng năm này.

Tuy nhiên, nhiều người khi bước vào tuổi 30 (tức 31 tuổi âm) nghĩ rằng mình đang bắt đầu hạn tam tai; cũng có người cho rằng hạn 3 năm liên tiếp – sao Thái bạch, Thủy diệu, Kế đô (với nữ) là năm tam tai. Vậy tính năm bắt đầu tam tai như thế nào?

Hạn tam tai sẽ tính theo nhóm tuổi Tam hợp, nghĩa là những người sinh năm con giáp tam hợp sẽ chịu chung một hạn tam tai. Cụ thể:

(1) Các tuổi Thân, Tý, Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn
(2) Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu Tuất
(3) Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại các năm : Tỵ, Ngọ, Mùi. Nhóm tam hợp này bước vào hạn Tam tai từ năm nay – 2013 Quý Tỵ.

(4) Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại các năm: Hợi, Tý Sửu.

Như vậy, có 4 tuổi sẽ gặp hạn tam tai năm thứ 3 vào năm tuổi của mình: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Vào năm này, những ai gặp hạn sao La Hầu (nam) và Kế đô (nữ) sẽ có cùng lúc 3 hạn: Tam tai, năm tuổi, sao hạn.

Vậy nên, sẽ có một nhóm người có hạn Tam tai rơi vào giai đoạn sao hạn Thái bạch – Thủy Diệu – Kế đô (nữ giới). Sao Thái bạch và Kế đô là những sao xấu đối với nữ giới. Cũng có nhóm người sẽ có hạn Tam tai bắt đầu vào tuổi 30 (tức 31 tuổi âm) như: Quý Hợi, Canh Thân.

Đối với nhóm tuổi bị hạn tam tai năm Quý Tỵ - Hợi, Mão, Mùi về cơ bản sẽ gặp hạn: Năm đầu bị người mưu hại, năm thứ hai việc mờ ám có hại, năm cuối tổn tài, phòng tang sự.

Theo Ngũ hành, nếu được tương sinh thì năm hạn Tam tai cũng nhẹ. Điều này đồng nghĩa nếu tương khắc (bị khắc chế), năm hạn Tam tai có thể có nhiều tai ương.

(Theo TTVN)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiểu thế nào về hạn tam tai ?

Giải nghĩa sao Thiên phủ trong lá số Tử vi

Trong tử vi sao Thiên phủ là ngôi sao thứ nhất trong chòm Nam đẩu, hóa khí là lệnh, có khả năng giải trừ tai ách, kéo dài tuổi thọ. ‘Có thể hạn chế hung tính của Dương nhẫn Đà la; hóa Hỏa Linh thành phúc. Kỵ lạc Không vong chủ về không cát lợi, là mệnh nghèo khổ.
Giải nghĩa sao Thiên phủ trong lá số Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên phủ, Vũ khúc đồng cung dù tọa ở cung nào cũng đều cát lợi. Nhưng không thể có Địa kiếp, Địa không hoặc lạc Không vong sẽ thành hung họa.Thiên phủ thêm sát tinh, mệnh nam không thực lòng trong tình cảm,do đó nữ giới trước hôn nhân cần xem xét kỹ lưỡng, tránh hối hận.

Trong tử vi đẩu số Thiên phủ là kho chứa của trời, lại đứng đầu các sao trong chòm Nam Đẩu, bao gồm đủ cả trí tuệ và tài năng, có thể điều khiển chỉ huy người khác, không thích bị người khác quản chế mình. Có năng lực lãnh đạo, nhưng lại khá bảo thủ, thiếu sáng tạo và thường chỉ biết thuận theo nếp cũ. Có khả năng thích ứng với sự biến đổi của môi trường xung quanh, nhưng có phần thiếu tính độc lập. Chỉ phát triển tuần tự từng bước trong điều kiện ổn định, thường an phận, nên sao này hợp với nữ mệnh hơn.

- Nếu lá số tử vi có sao Thiên phủ và sao Tử vi  đồng cùng tại mệnh ở Dần-Thân, hoặc  Tị- Hợi (cung Sinh) hội chiếu cung Mệnh, là cách Tử Phủ đồng cung, là người chủ về một đời giầu có.

- Nếu lá số tử vi có sao Thiên phủ, hoặc sao Tử vi miếu vượng, đóng tại cung mệnh, cung vị tam phương tứ chính có cát tinh hội chiếu, là cách Tử Phủ triều viên,  là người chủ về bổng lộc cực hậu.

- Nếu lá số tử vi có sao Thiên phủ ở cung mệnh tại Tuất, Thìn, không bị sát tinh xung phá, là cách “Thiên phủ triều viên”, cũng là mệnh giầu sang phú quý.

- Nếu lá số tử vi có sao Thiên phủ (hoặc Thiên tướng) trấn tại cung mệnh, sao Thiên tướng (hoặc Thiên phủ) nằm tại cung Tài bạch hội chiếu, không bị sát tinh xung phá, là cách “Phủ Tướng triều viên”, là người chủ về phú quý song toàn.

- Nếu lá số tử vi có sao Thiên phủ trấn mệnh tại cung Sửu, Mùi, nhập miếu, lại có Thái âm và Thái dương kèm hai bên, là cách Nhật Nguyệt giáp mệnh  là người chủ về một đời giầu có.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Thiên phủ trong lá số Tử vi

Mơ thấy chim sẻ: Cơ thể khỏe mạnh, mùa màng bội thu –

Chim sẻ vốn không được nhiều người yêu thích, nhưng trong mơ thì hoàn toàn ngược lại, nó mang ý nghĩa của một cơ thể khỏe mạnh và mùa màng bội thu. Nếu mơ thấy chim sẻ bay vòng quanh nhà, cho thấy bệnh tình của bạn đang thuyên giảm đáng kể, chỉ cần t
Mơ thấy chim sẻ: Cơ thể khỏe mạnh, mùa màng bội thu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chim sẻ: Cơ thể khỏe mạnh, mùa màng bội thu –

20 điều khó Phật dạy cảnh tỉnh bao người

Con người luôn cảm thấy cuộc sống thật khó khăn, vất vả, sẵn sàng làm người ta gục ngã. Cùng xem 20 điều khó Phật dạy để biết ta có đang khó khăn thực sự không.
20 điều khó Phật dạy cảnh tỉnh bao người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


►Lịch ngày tốt gửi đến quý độc giả kho: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp đáng suy ngẫm

20 dieu kho Phat day canh tinh bao nguoi hinh anh
 
1- Nghèo khổ bố thí là khó
 
2- Giàu sang học đạo là khó
 
3- Bỏ thân mạng vì lẽ phải là khó
 
4- Hiểu được và thông suốt kinh Phật là khó
 
5- Sinh cùng thời với Phật và gặp Phật là khó
 
6- Nhẫn chịu được sắc dục là khó
 
7- Thấy tốt đẹp không ham cầu là khó
 
8- Bị nhục mà không oán hờn là khó
 
9- Có thế lực không cậy uy quyền là khó
 
10- Đối cảnh tâm không lay động là khó
 
11- Học rộng, nghiên cứu nhiều là khó
 
12- Trừ diệt cống cao ngã mạn là khó
 
13- Không khinh khi người chưa học là khó
 
14- Thực hành tâm bình đẳng là khó
 
15- Chẳng nói phải trái là khó
 
16- Gặp được thiện tri thức là khó
 
17- Học đạo, kiến tánh là khó
 
18- Tùy duyên hóa độ là khó
 
19- Thấy cảnh vô tâm là khó
 
20- Khéo biết phương tiện độ sinh là khó
 
20 điều khó Phật dạy không chỉ giúp con người hiểu rõ ngọn nguồn của những cái khó trong cuộc sống mà còn khiến mỗi chúng ta tự kiểm điểm lại bản thân mỗi khi than vãn, dạy ta sống lạc quan và vượt lên hoàn cảnh, là lời cảnh tỉnh với những ai chỉ gặp chút trắc trở đã bỏ cuộc, buông xuôi.
 
Theo Thế giới văn hóa tâm linh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 20 điều khó Phật dạy cảnh tỉnh bao người

Thiên Hà Thủy - Nước từ trên trời rơi xuống

Tìm hiểu về khái niệm Thiên Hà Thủy trong nạp âm, Thiên Hà Thủy (nước trên trời) không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Hà Thủy - Nước từ trên trời rơi xuống

Thiên Hà Thủy - Nước từ trên trời rơi xuống

Tìm hiểu về khái niệm Thiên Hà Thủy:

Cổ thư chép: Bính Ngọ Đinh Mùi, Bính Đinh Hỏa, Ngọ nơi chốn Hỏa vượng mà nạp âm lại là thủy từ hỏa xuất thì phải từ trên trời xuống nên gọi bằng Thiên Hà Thủy.

Đại Hải Thủy, Thiên Hà Thủy lưu

Nhị ban bất dữ Thổ vi cửu

Ngoại giả đô lai toàn kỵ Thổ

Phùng chi y lộc tất nan cầu.

Giải thích : Đại Hải Thủy (nước biển), Thiên Hà Thủy (nước trên trời) không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy (Thủy hao Thổ lợi) vì đất không ở biển lớn hay trên trời, cả hai phối hợp cùng Thổ càng mau thành công, nếu thành vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công danh phú quý.

Còn Trường Lưu Thủy (sông dài), Giang Hà Thủy (sông cái), Tuyền Trung Thủy (nước suối) và Đại Khê Thủy (nước khe) đều kỵ Thổ, nước chỉ làm lợi cho đất, số sẽ vất vả, nghèo khó, vì nước mất mát cho đất thêm màu mở.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiên Hà Thủy - Nước từ trên trời rơi xuống
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd