Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng tay: Các đường chỉ tay

Chắc chắn các bạn đã không dưới một lần tò mò liệu những đường chỉ tay có thực sự mang những chỉ dẫn vận mạng của mình. Thuật xem chỉ tay là nghệ thuật tìm hiểu tương lai qua các đường chỉ tay (nam xem bàn tay trái, nữ xem bàn tay phải). Đó là một thuật pháp (thuật tiên đoán) có nguồn gốc từ thời xa xưa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo




Đường sanh đạo

Đó là một trong những đường quan trọng nhất trong bàn tay. Đường này ở giữa ngón tay cái và ngón tay trỏ và chạy hướng về phía cổ tay. Đường này diễn tả mức độ sinh khí, năng lượng, sức mạnh thể chất, thành tích và sự bền chắc.
Đường nét rất rõ ràng: giới tính phát triển.
Đường cong yếu: thiếu năng lượng và sinh động, nhục cảm suy yếu.
Đường chỉ nhỏ và rõ: sức sống tốt, ý chí tốt.
Đường chỉ rộng: có sức mạnh thể chất nhưng hệ thần kinh rất mong manh.

Đường trí đạo

Nằm ngang ở giữa bàn tay dưới đường tâm đạo, đường chỉ này xác định bạn có suy nghĩ thuần lý hay tưởng tượng.
Nhỏ và sâu: thông minh, đầu óc lanh lẹ.
Rộng: phù phiếm, nông nổi, vật chất.
Đường định mạng (may mắn)
Đường bắt đầu đi lên từ phía đáy bàn tay, hướng về gò thổ tinh và chia bàn tay ra làm hai. Nó diễn tả yếu tố may mắn trong cuộc đời, định mệnh.
Không có: nó cho thấy một cá nhân cần phải làm việc khó nhọc mới thành công.
Đường chỉ sâu: thành công nhưng không thỏa mãn.
Xuất phát từ đường sinh đạo: người này chỉ dựa vào bản thân.
Xuất phát từ cổ tay: nếu khắc sâu, gặp may suốt đời, thành công.

Đường tâm đạo

Đường này nằm ngang ở phần trên của bàn tay. Đường này ngự trị các khía cạnh cảm xúc và biểu lộ tiềm năng tình ái, mối tương quan với người yêu và những người xung quanh, không có đường chỉ này: hoàn toàn vô cảm.
Thẳng: tư tưởng kiểm soát cảm xúc.
Xuất phát từ ngón trỏ: tình duyên và ghen tuông.
Xuất phát dưới ngón giữa: nhục cảm hoàn toàn, thiên về khoái lạc.
Xuất phát từ dưới ngón đeo nhẫn: kém cảm xúc.

Đường thái dương (hay là đường mặt trời)

Song song với đường may mắn, nhiều người không có đường này.
Xuất phát từ cổ tay cho đến ngón đeo nhẫn: may mắn và thành công tuyệt đối, một định mệnh phi thường.
Xuất phát từ gò hỏa tinh: kiên trì và có ý chí thành công.
Xuất phát từ gò mặt trăng: thành công nghệ thuật.
Xuất phát từ đường trí đạo: thành công đến từ sự suy nghĩ.
Xuất phát từ đường sinh đạo: chỉ biết dựa vào bản thân.
Xuất phát từ đường tâm đạo: thành công đến muộn.

Đường hôn nhân (giới tính)

Nằm dưới ngón tay út, nhưng người ta chỉ chú ý đến đường chỉ có nét sâu nhất vì thường có nhiều đường chỉ ở đây. Đây là đường chỉ về hôn nhân hay về giới tính.
Rõ ràng và thẳng: hôn nhân hạnh phúc.
Nhiều đường chỉ cạn: nhiều cuộc sống chung không hôn thú.
Đường chỉ đi lên: độc thân.
Đường chỉ đi xuống: ly thân.
Đường chỉ chẻ đôi lúc đầu: khó khăn khi bắt đầu sống chung.
Đường chỉ chẻ đôi lúc sau: tan vỡ.

Nguồn: Tổng hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay: Các đường chỉ tay

Đường trí tuệ bộc lộ cá tính

Đường trí tuệ phản ánh khả năng suy nghĩ, tài năng và cá tính của một người rất rõ đấy bạn nhé.
Đường trí tuệ bộc lộ cá tính

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đường trí tuệ hướng lên trên

Họ làm việc có tinh thần cầu thị, cư xử hợp lý, không phóng đại, chú trọng cuộc sống tinh thần.

2. Đường trí tuệ hướng xuống dưới

Họ đi theo chủ nghĩa lý tưởng, coi trọng cuộc sống vật chất.

0-9930-1425358352.jpg

3. Đường trí tuệ hỗn loạn, phân nhánh

Những người này có suy nghĩ phức tạp, đối nhân xử thế không có nguyên tắc, tâm tình không ổn định. Đối với tương lai thiếu mục tiêu và lý tưởng, thường buồn rầu vô cớ.

4. Đường trí tuệ đứt đoạn ở giữa

Chúng biểu hiện độ tuổi trung niên dễ gặp bệnh hiểm nghèo, sự cố ngoài ý muốn, sự nghiệp gặp trắc trở hoặc đả kích về mặt tâm lý.

Chocopie (theo OMG)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường trí tuệ bộc lộ cá tính

12 điều kiêng kỵ ở nhà bếp

Một số kiêng kỵ ở nhà bếp để bạn có một không gian bếp với kiến trúc hài hòa phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Kiêng bếp nấu đặt ngược hướng nhà


Bếp đặt ngược hướng nhà là bếp ngoảnh lưng về hướng cửa nhà, ví dụ nhà tọa nam hướng về bắc mà bếp lại tọa bắc hướng về nam, như vậy không lành.

2. Kiêng đường từ cửa đâm thẳng vào bếp

Theo quan niệm truyền thống ở trung quốc thì bếp nấu là chỗ nấu nướng nuôi sống cả nhà vì vậy không nên đặt quá lộ liễu, đặc biệt là không nên để cửa nhìn thẳng vào bếp nấu vì như vậy nó sẽ dẫn khí từ ngoài xông thẳng vào không lợi, sẽ mất mát, như cổ nhân dạy: “Cửa nhà thẳng vào bếp, gia súc sẽ dễ mất”.

3. Kiêng cửa chính nhìn thẳng vào bếp

Bếp nấu không nên để lộ, ở ngoài cửa chính nhà ở nhìn thấy bếp, đương nhiên là không lành, còn đứng ngoài cửa bếp có thể nhìn thấy bếp cũng không lành.

4. Kiêng nhà bếp đặt đối diện với nhà vệ sinh

Bếp nấu là nơi nấu đồ ăn thức uống cho cả nhà, vì vậy cần phải giữ vệ sinh, nếu không thì bệnh tật sẽ vào người qua đường ăn uống, làm hại đến sức khỏe. Nhà vệ sinh có rất nhiều thứ bẩn và vi trùng vì vậy bếp nấu không nên đặt gần nhà vệ sinh. Đặc biệt cửa bếp không đặt đối diện với nhà vệ sinh.

5. Kiêng nhà bếp đối diện với cửa phòng ngủ

Bếp là nơi nấu nướng, thậm trí còn nóng bức, không nên đặt đối diện với phòng ngủ, Như vậy ảnh hưởng đến sức khỏe người ở trong phòng, dễ sinh bệnh.



6. Kiêng bếp sát giường ngủ

Bếp lửa nóng, khi đun nấu khói dầu mỡ cũng không có lợi cho sức khỏe, vì vậy bếp nấu thẳng hướng với cửa phòng không tốt và bếp đặt sát phòng ngủ đặc biệt là với giường ngủ cũng không tốt.

7. Kiêng để sau bếp là khoảng không

Bếp nên tựa vào tường, sau bếp không nên là khoảng không (không có tường kín). Nếu như phía sau bếp là cửa chính cho ánh sáng chiếu qua cũng không tốt, vì rằng như vậy sẽ giống như sách cổ đã nói: “Cửa bếp nấu kiêng cho ánh sáng chiếu vào”.

8. Đặt bếp trên rãnh mương nước


Bếp thuộc hỏa, hỏa vốn kỵ nước, nước và lửa không dung hòa, vì vậy lửa không nên để gần nước quá. Nếu như bếp đặt trên đường nước là không thích hợp.

9. Kiêng có xà ngang đè lên trên

Phong thủy học có câu: “Xà ngang đè lên trên” bất lợi. Giường ngủ hoặc ghế ngồi phía trên có xà ngang là không tốt, xà ngang đè lên trên bếp cũng không tốt. không tránh được người nhà bị ốm đau bệnh tật, đặc biệt có hại cho sức khỏe vợ chồng, “dưới xà có bếp, nữ chủ nhà tổn hao”.

10. Kiêng mặt trời chiếu xiên khoai

Theo phong thủy học thì nhà bếp hướng tây, đặc biệt là bếp là nơi đun nấu nếu bị mặt trời chiếu xiên từ hướng chính tây vào là rất không tốt, cho rằng như thế rất ảnh hưởng đến sức khỏe mọi người trong nhà, cho nên cần phải tránh.

11. Kiêng để góc nhọn chiếu thẳng vào bếp

Phong thủy học cho rằng góc nhọn sắc, dễ gây thương tổn, vì vậy rất kiêng có góc nhọn chiếu thẳng vào bếp! Bếp nấu là nơi nấu ăn nuôi sống cả nhà, nếu như bị góc nhọn chiếu thẳng vào sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người trong nhà.

12. Kiêng nước lửa đụng nhau

Bếp thuộc hỏa, còn chậu rửa bát thì chứa nước (thủy), vì vậy hỏa và thủy không nên để quá gần nhau; đặc biệt là bếp kẹt giữa 2 bên là nước, ví dụ đặt bếp giữa 1 bên là máy giặt, 1 bên là chậu rửa. 

Internet


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 điều kiêng kỵ ở nhà bếp

3 con giáp là cao thủ tình trường

Với tính cách đặc trưng, những con giáp này tỏa ra sức hút một cách tự nhiên, khiến các đối tượng khác giới không sao cưỡng lại được.
3 con giáp là cao thủ tình trường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mùi

Cụm từ có thể đại diện cho tuổi Mùi chính là “sự ôn hòa”. Thật vậy, con giáp này sở hữu những phẩm chất đáng quý là nhã nhặn, ôn hòa, trọng lễ nghĩa và có trái tim hiếu thuận. Họ luôn dành tặng nụ cười nhẹ nhàng cho bất cứ ai họ tiếp xúc.

Tuy biểu hiện bên ngoài khá nhẹ nhàng, thực chất bên trong họ là sự kiên trì bền bỉ đáng ngưỡng mộ. Khi yêu, họ rất nhẫn nại, không dễ dàng bỏ cuộc. Họ có thể là một người yêu hơi lặng lẽ nhưng không ngại cho đi. Đôi lúc rơi vào khó khăn hay mệt mỏi, họ vẫn sẵn sàng ở bên cạnh đối phương, vì vậy mà họ tạo được sự tin cậy tuyệt đối cho nửa kia.

3-con-giap-la-cao-thu-tinh-truong

Người tuổi Dần

Cầm tinh bậc vua chúa trong rừng, con giáp này bẩm sinh đã có tài lãnh đạo. Với tính cách kiên cường, thích mạo hiểm, ý chí mạnh mẽ, trong tình yêu, họ luôn tràn đầy tự tin, có khí phách của bậc nam nhân. Thái độ nhiệt tình lại thông minh giúp họ dám bày tỏ tình cảm mà không do dự, ngần ngại.

Sự thẳng thắn, cởi mở giúp họ tạo cảm giác cực kỳ đáng tin cậy với người khác phái. Trong mối quan hệ tình cảm, một khi đã hứa, họ sẽ cố hết sức để thực hiện lời hứa với đối phương. Khi tập trung một chuyện gì đó, họ sẽ toàn tâm toàn ý dốc hết sức mình. Dù xảy ra mâu thuẫn, họ vẫn biết bình tĩnh tự suy xét lại bản thân và tìm mọi cách thắp lại ngọn lửa yêu.

Người tuổi Hợi

Đây là con người rất chín chắn và chân thật, vẻ ngoài có chút thận trọng, bên trong rất cương nghị. Vì vậy, họ cũng là người bền bỉ và trung thành trong tình yêu.

Họ là kiểu người yêu đơn giản, không thích xa hoa và có một trái tim ấm áp, lương thiện, không thích che đậy nên luôn đem lại cảm giác an toàn cho đối phương. Trong tình yêu, con người này cực kỳ tinh tế, nhẫn nại và chân thành, không có mưu mô hay toan tính, luôn hết lòng cho đi và vun đắp tình yêu của mình, dù đứng trước sóng gió cũng không dễ dàng nói bỏ cuộc.

Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp là cao thủ tình trường

Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh để tiền tài "rủng rỉnh" cả năm

Thay vì vung tay với hàng hiệu hay lựa chọn theo sở thích, bạn hãy tìm hiểu và ứng dụng luật ngũ hành, phong thủy để chọn một món đồ “giữ của” phù hợp nhất cho mình nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa vẫn có câu “tài lộc trong tầm tay bạn”, tạm chưa phân tích đến nghĩa bóng sâu xa của câu nói, chỉ riêng nghĩa đen cũng đủ mở ra một trong những phạm trù vô cùng quan trọng trong đời sống hàng ngày: ứng dụng phong thủy vào việc lựa chọn túi xách. Bởi túi xách là nơi cất giữ tiền, nên rõ ràng nó ảnh hưởng trực tiếp đến tài lộc, vận may của người dùng.

1. Đặc điểm của chiếc túi

Nếu trên phương diện thời trang nói chung thì màu sắc đóng vai trò quyết định trong việc ứng dụng cũng như gắn kết thuyết ngũ hành để tạo dựng sự may mắn, thuận lợi trong mọi trường hợp. Ở đây ta đang xét trên lĩnh vực cụ thể hơn, đó là lựa chọn túi xách nên vấn đề về hình dáng, kích thước và cả chất liệu của chiếc túi cũng đều góp phần quyết định đến sự lựa chọn của bạn nếu bạn muốn ứng dụng luật phong thủy vào đó.

* Mệnh Kim

Những người cung mệnh Kim thường gắn liền với những gam màu như trắng, be, ánh bạc – những gam màu bản mệnh đồng thời cũng cần đến sự hỗ trợ của vàng, nâu - gam màu của mệnh Thổ tương sinh với Kim. Khi lựa chọn túi bạn nên lưu ý nhiều đến những gam màu này. Những dáng túi hình hộp vuông vắn, thiết kế thêm thắt vài chi tiết kim loại sẽ mang lại cho chủ nhân mệnh Kim nhiều tài lộc và may mắn trong cuộc sống đặc biệt là lĩnh vực liên quan đến tài chính. Chất liệu da hay giả da có thể phù hợp với mọi "ngũ hành" và đặc biệt hợp với mệnh Kim nên bạn sẽ luôn yên tâm khi lựa chọn chất liệu tốt nhất cho chiếc túi của mình.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 1. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 2. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 3. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 4.

* Mệnh Mộc

Người mệnh Mộc nên khoanh vùng những màu sắc hợp với mình như: các tông màu xanh (xanh đen, xanh tím than, xanh lá…) màu đen. Một chiếc túi hay những món phụ kiện màu xanh sẽ giúp người mệnh Mộc cảm thấy tươi vui và thoải mái hơn. Bạn cũng thật may mắn khi sở hữu gam màu đen - gam màu kinh điển và luôn là sự lựa chọn đầu tiên của mọi cô gái khi chọn túi xách và đây cũng là gam màu của sự hội tụ và ổn định, nó sẽ giúp bản thân người dùng có kế hoạch chi tiêu hợp lý, cụ thể hơn. Những thiết kế túi xách hình hộp chữ nhật sẽ hỗ trợ tối đa trên mọi phương diện của người mệnh Mộc. Bên cạnh chất liệu da và giả da, bạn có thêm những lựa chọn mềm mại hơn với những chiếc túi bằng vải mềm nữ tính.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 5. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 6. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 7.

* Mệnh Thủy

Bên cạnh những tông màu của xanh dương, đen hay những tông màu trắng, ánh kim của mệnh Kim sinh Thủy, thì khi nhắc đến mệnh Thủy ta còn cảm nhận trọn vẹn sự mềm mại, uyển chuyển, ổn định nhưng cũng vô cùng ồn ào mãnh liệt của yếu tố nước. Chính vì vậy thay vì những dáng túi hình hộp góc cạnh, quý cô mệnh Thủy hãy chọn cho mình những thiết kế túi xách dáng cong, bầu tròn thêm thắt vài chi tiết uốn lượn trong thiết kế.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 8. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 9. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 10.

* Mệnh Hỏa

Tất cả những gam màu nổi bật như đỏ, cam, hồng... đều ẩn chứa tính Hỏa trong đó nên nếu thuộc mệnh Hỏa, bạn sẽ luôn sở hữu những chiếc túi tạo điểm nhấn cho phong cách của mình. Đây cũng là những gam màu có thể đem lại cho bạn sự hưng thịnh, may mắn, giúp kích hoạt năng lượng, có thêm nhiều tài lộc nếu bạn thường xuyên sử dụng chúng. Bên cạnh đó, bạn cũng cần đến sự hỗ trợ từ những gam màu của Mộc như đen, xanh, nếu được thì sự đan xen màu sắc giữa Hỏa và Mộc trên chiếc túi thì mọi việc bạn làm sẽ càng thêm thăng hoa và thuận lợi hơn.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 11. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 12. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 13. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 14.

* Mệnh Thổ

Người mệnh Thổ có khá nhiều lựa chọn màu sắc phù hợp cho chiếc túi của mình. Nếu muốn nổi bật, ấn tượng trong phong cách cũng như khơi gợi nhiệt huyết cho mọi việc, quý cô mệnh Mộc có thể chọn những tông màu nổi có tính Hỏa. Còn nếu hướng tới sự ổn định, nền nã và hài hòa, các tông màu nâu của đất - gam màu bản mệnh sẽ là lựa chọn hoàn hảo nhất. Thêm vào đó, từ ngàn xưa vẫn luôn có quan niệm Thổ tạo ra vàng, tiền tài danh vọng, vậy nên một chiếc túi da màu nâu đất, hay vàng nâu có thể giúp nâng cao năng lực tiết kiệm và tích lũy tài chính cho người mệnh Thổ.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 15. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 16. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 17. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 18.

2. Cách bạn sử dụng chúng

Sau khi khoanh vùng được chiếc túi với những đặc điểm phù hợp với từng cung mệnh của mình, thì ứng với thuyết phong thủy việc bạn sử dụng chiếc túi (cầm, nắm, đặt, để…) như thế nào cũng góp phần quyết định sự may mắn, tiền tài của người sử dụng.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 19.

Theo quan niệm phong thủy của phương Đông, phần bên phải cơ thể là “ Bạch Hổ” tượng trưng cho sự mạnh mẽ, đanh thép và cuồng nhiệt, trong khi bên trái là “Thanh Long” hiện thân của năng lượng, quyền lực và sự nể trọng. Vì vậy cách bạn đeo túi bên vai trái hay phải thể hiện rõ ràng điều mà bạn mong muốn và hướng tới. Tốt nhất bạn nên đeo, cầm túi xách phía bên trái, nếu là đeo chéo có thể đeo bên vai trái rồi lệch sang bên phải, điều này sẽ giúp tăng năng lượng vào và giảm năng lượng ra. Bên cạnh đó khi ngồi bạn cũng nên đặt túi sang phía bên trái cơ thể.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 20.

Theo thuyết phong thủy thì việc đặt túi xách lên sàn nhà là một điều cấm kị. Văn hóa Phương Đông xưa có một câu ngạn ngữ rằng: "Túi trên sàn nhà, tiền ra khỏi cửa". Tiền bạc, thẻ tín dụng thường nằm trong túi và khi đặt chúng trên sàn nhà hoặc dưới đất sẽ thể hiện sự bất kính, coi thường của cải, vật chất. Điều đó không hề tốt chút nào, tiền tài danh vọng và cả sự may mắn thuận lợi đều là những điều ta cần trân trọng, nên cần phải thực sự cẩn thận và nâng niu ngay cả với một chiếc túi xách đơn thuần nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh để tiền tài "rủng rỉnh" cả năm

Tháng 4 đến, con giáp nào gặp may mắn cả tình duyên lẫn tài vận?

Tháng mới sẽ mang tới cho những ai cầm tinh con Chuột nhiều cơ hội phát tài phát lộc, thăng tiến trong sự nghiệp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dù là về phương diện tiền bạc hay tình yêu, những con giáp dưới đây đều cảm thấy mãn nguyện vì mọi thứ đều như ý trong tháng 4.

1. Người tuổi Dần

Bestie-van-may-thang-4

Tháng 4 là một trong những thời điểm mà vận khí của người tuổi Dần đạt ở mức đỉnh điểm. Tổng quan vận thế tăng mạnh. Người độc thân vượng vận đào hoa, dễ dàng tìm được đối tượng ưng ý, tình cảm tăng dần theo cấp số nhân. 

Bên cạnh đó, tài vận của con giáp này cũng thuộc hàng cao ngất ngưởng, thích hợp ra ngoài cầu tài, dù là đi công tác hay du lịch, bạn đều có cơ hội thu hoạch bất ngờ.

2. Người tuổi Tý

Bestie-van-may-thang-4

Trong danh sách con giáp có cả tình và tiền trong tháng 4 này nhất định có tên người tuổi Tý. Tháng mới sẽ mang tới cho những ai cầm tinh con Chuột nhiều cơ hội phát tài phát lộc, thăng tiến trong sự nghiệp. Cũng từ đây, bạn cảm nhận được thành tựu mình đạt được, thổi bay mọi vất vả, lo toan trong quãng thời gian trước đó. 

Hơn thế, vận trình tình cảm của người tuổi Tý cũng có sự thăng cấp bất ngờ. Đặc biệt, người độc thân vượng vận đào hoa, không những tìm cho mình đối tượng phù hợp mà nhiều khả năng mối quan hệ đó có thể tiến tới hôn nhân hạnh phúc. 

3. Người tuổi Sửu

Bestie-van-may-thang-4

Bước vào tháng 4, người tuổi Sửu được quý nhân phù trợ, phúc tinh cao chiếu, nên làm việc gì cũng hanh thông, thuận lợi, gặp hung hóa cát, biến nguy thành an, cuộc sống an nhiên, tự tại. 

Đường tình duyên cũng nở rộ từ đây. Vận đào hoa tăng mạnh, kéo theo nhiều cơ hội tìm kiếm ý trung nhân, thậm chí người tuổi Sửu có thể rơi vào tình yêu sét đánh, bất ngờ tìm thấy nửa kia đích thực mà bản thân đã chờ đợi bấy lâu. 

Về tài lộc, cả chính tài và thứ tài của con giáp này đều vượng, thích hợp hùn vốn đầu tư hoặc mở rộng ngành nghề, quy mô sản xuất, kinh doanh. Tất cả đều được tiến hành thuận lợi, mang về cho bạn doanh thu đáng để người khác phải ngưỡng mộ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng 4 đến, con giáp nào gặp may mắn cả tình duyên lẫn tài vận?

Giải mã giấc mơ thấy lông mày –

Theo giải mã giấc mơ thấy lông mày, nếu bạn nằm mơ thấy lông mày của mình trong giấc mơ của bạn, điều này thể hiện sự ngạc nhiên, sự hoài nghi hoặc nghi ngờ đang tồn tại trong tâm trí của bạn. Giấc mơ này cũng chỉ ra mối lo ngại của bạn ở hiện tại. M
Giải mã giấc mơ thấy lông mày –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy lông mày –

Sao Thai

Hành: Thổ Loại: Tùy tinh Đặc Tính: Phong lưu khoái lạc, u mê, sinh nở, dễ tin Phụ Tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường...
Sao Thai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThổLoại: Tùy tinhĐặc Tính: Phong lưu khoái lạc, u mê, sinh nở, dễ tin
Phụ Tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Thai Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Sao Thai ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.
Ý Nghĩa Của Thai Ở Các Cung
Sao Thai tọa thủ ở bất cứ cung nào, Thai gặp Tuần Triệt án ngữ hay gặp sát bại tinh hội họp thì cũng có nghĩa mới lọt lòng mẹ đã đau yếu quặt quẹo, hoặc sinh thiếu tháng hoặc lúc sinh gặp khó khăn, phải áp dụng phương pháp cực đoan.
Ý Nghĩa Thai Ở Cung Tử Tức

  • Thai, Không Kiếp: Trụy thai, sẩy thai, hoặc sinh con rất khó, hoặc sinh con chết trước hay trong khi lọt lòng mẹ, hoặc sát con.
  • Thai, Nguyệt: Có con cầu tự mới nuôi được.
  • Thai, Nhật Nguyệt: Có con sinh đôi.
  • Thai, Quả: Giảm bớt số con.
  • Thai, Phục, Vượng, Tướng: Có con riêng rồi mới lấy nhau hoặc có con hoang, có con dị bào.
Ý Nghĩa Thai Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.
Ý Nghĩa Thai Ở Cung Huynh Đệ
  • Có anh chị em dị bào, hoặc anh em nuôi, anh chị em song thai.
Sao Thai Khi Vào Các Hạn
  • Hạn gặp sao Thai, Mộc Dục, Long Trì, Phượng Các, là hạn sinh con. Nếu sao Thai gặp Địa Kiếp là hạn khó sinh con, hoặc thai nghén có bệnh tật.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thai

Những loài cây phong thủy mang lại tài lộc cho sụ nghiệp của bạn –

Cây xanh không chỉ có tác dụng giảm stress mà còn đem đến vận may, tài lộc cho chủ nhân của nó nếu được bố trí đúng vị trí và chọn loại cây phù hợp. Chọn loại cây phù hợp Đầu tiên khi chọn cây xanh nên chọn những loại cây xanh tươi tốt, có nhiều mầm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây xanh không chỉ có tác dụng giảm stress mà còn đem đến vận may, tài lộc cho chủ nhân của nó nếu được bố trí đúng vị trí và chọn loại cây phù hợp.

Chọn loại cây phù hợp

Đầu tiên khi chọn cây xanh nên chọn những loại cây xanh tươi tốt, có nhiều mầm lộc, điều này sẽ gợi đến khả năng phát triển của bạn trong con đường tài lộc. Đặc biệt, nên chọn loại cây có thể phát triển tốt trong môi trường bóng râm, ít nhận được ánh sáng mặt trời.

1382183951.4236

Để không mang cảm giác bất an cho chính mình, tốt nhất nên tránh những loại cây có hình dáng quá xù xì, gai góc hay dị dạng. Nhiều bạn trẻ rất thích chưng xương rồng kiểng vì chúng khá xinh nhưng theo phong thủy, xương rồng không thích hợp cho góc làm việc của bạn đâu. Đặc biệt, bạn cũng không nên cắm hóa đào tươi hay nhựa ngay trên bàn làm việc của mình vì sẽ khiến bạn gặp rắc rối tại công sở như những lời nói ra nói vào, công việc không suôn sẻ…

Loại cây thích hợp để trên bàn là hoàng kim cát, vạn niên thanh, cây thường xuân, thủy tiên… Những loại cây này có tác dụng tạo bầu không khí trong lành cho góc làm việc của bạn lại có thể gánh bớt những nguy hại do bức xạ gây ra.

1382183954.9067

Nên chọn loại cây có lá to bản hay hình tròn hơn là những loại có lá sắc, nhọn để tạo cảm giác ôn hòa. Điều đáng chú ý là góc làm việc thường có diện tích nhỏ nên bạn cần lựa loại cây có kích thước vừa phải và cũng tránh đem lại sự ẩm thấp cho góc làm việc. Cây xanh tốt sẽ mang đến nguồn năng lượng dồi dào cho góc làm việc nhưng cũng đừng vì thế bạn lại bày quá nhiều chậu cây trên bàn làm việc, điều này sẽ khiến không gian chật chội, tù túng.

Bố trí cây cảnh phù hợp Đông Nam thuộc hành Mộc, do đó, nhiều người cho rằng đây là hướng thích hợp nhất để đặt cây xanh vì nó sẽ giúp sinh ra nhiều vượng khí. Còn bài trí cây cối hướng Bắc (hành Thủy) sẽ giúp sự nghiệp gặp nhiều thuận lợi, may mắn. Một lưu ý khác khi chọn hướng đặt cây cảnh là nên tránh bài trí cây cối ở góc Tây Nam, Đông Bắc và vị trí giữa phòng vì hành Mộc và hành Kim, hành Thổ tương khắc. Tất nhiên, cũng nên tránh bài trí ở phương vị hành Kim – hướng Tây và Tây Bắc. Tuy nhiên, theo phong thủy, hướng đặt cây xanh tốt nhất là hướng gần với nguồn nước và ánh sáng. Do đó, tốt nhất là chỉ nên bố trí cây xanh ở một góc cố định trên bàn làm việc, nơi thông thoáng có thể tiếp nhận được nguồn sáng nhưng phải là nơi bạn có thể dễ dàng nhìn thấy nhưng ít khi tác động đến nó để hạn chế phân tán khí vận ở khu vực này. Nếu chỗ ngồi của bạn quay lưng với cửa ra vào, điều bạn cần thiết là nên đặt một chậu cây cảnh nhỏ để tạo cảm giác thoải mái và tự tin khi làm việc. Nên trồng cây xanh gần tài vị. Tài vị chính là nơi tàng phong tích khí, hay còn được gọi là nơi tụ khí hoặc nơi thu hút tài khí. Đây là vị trí chủ chốt trong văn phòng làm việc để mang đến tài vận và may mắn cho công ty. Tài vị là khu vực nằm ở góc chéo với cửa ra vào của văn phòng. Đặc biệt nên trồng những loại cây có là to và dày ở khu vực tài vị. Không nên trồng các loại cây có gai xung quanh tài vị như xương rồng, hoa hồng gai… Những loại cây này sẽ làm cho vận khí tốt không lưu lại ở tài vị. Ngoài ra, nên trồng những cây này bằng đất, không nên trồng cây trong nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những loài cây phong thủy mang lại tài lộc cho sụ nghiệp của bạn –

Mối liên hệ giữa các ngón tay trong thuật xem bói

Nếu ngón trỏ dài hơn ngón vô danh cho thấy người đó biết. chăm sóc gia đình, biết lo lắng cho anh chị em trong nhà,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu ngón trỏ dài hơn ngón vô danh cho thấy người đó biết. chăm sóc gia đình, biết lo lắng cho anh chị em trong nhà, không vì lợi ích bản thân mà quên tình thân. Họ có thế xử lý công việc khôn khéo, không tự tư tự lợi.

Nhưng khuyết điểm chính là khi đối diện với người khác giới họ lại hiền như khúc gỗ, không lãng mạn, khiến cho người kia cảm thấy thất vọng. Nếu ngón vô danh dài hơn ngón trỏ cho thấy đây là người biết quan tâm chăm sóc nguời khác giới, còn đối với người nhà họ lại rất lạnh nhạt, không biết thể hiện tình cảm ấm áp. Hơn nữa do dễ tin người, cho nên họ dễ bị người lừa dối, tổn thất trong tạo dựng sự nghiệp hoặc tốn thất về mặt tài sản, phải cẩn thận đề phòng.

ngon-tro-vo-danh

So sánh ngón tay và bàn tay

Ngón tay có thể cho thấy trạng thái tinh thần của một người thế nào, bàn tay có thế hiển thị những yêu cầu vật chất ra sao. Hai mặt này kết hợp với nhau mới có thể hình thành nên tướng cách bàn tay. Nếu ngón tay dài hơn bàn tay cho thấy tính cách quá hướng nội, hơn nữa còn quá xem trọng yêu cầu tinh thần. Người này muốn đi tìm tự do tâm linh, kiến thức văn hóa và đi sâu vào nghiên cứu một lĩnh vực nào đó, trở thành nghệ sỹ tinh anh được mọi người tôn trọng, quan hệ xã hội của họ cũng vì thế mà tốt hơn. Nếu phần bàn tay dài hơn ngón tay cho thấy tính cách hướng ngoại, xem trọng xã giao, tận tâm tận lực vì công việc, dũng cảm khắc phục mọi khó khăn cho tới khi giành được thành công. Khuyết điểm chính là không có người bên cạnh, quan hệ nhân thế lãnh đạm.

Tóm lại, nếu ngón tay dài hơn bàn tay cho thấy người đó rất nhạy cảm, rất thích suy xét vấn để, hơn nữa đối với mọi người cũng rất thân thiện, có nhân duyên nhất định. Người có bàn tay này có tham vọng rất lớn, nhưng đồng thời cũng thích câu nệ tiểu tiết, thiếu hành động quyết đoán. Nếu là ngón tay và bàn tay đều ngắn cho thấy tư duy cực kỳ lý tính, thực thế, không thích những chuyện không tưởng, chí vùi đầu vào thực tế, vì vậy mà có khả năng hành động nhất định. Khuyết điếm chính là không dễ chung sống hòa thuận, rất dễ đắc tội với người khác.

Các đường chỉ tay và tính cách

Khi xem tay, nghiên cứu chỉ tay cũng rất quan trọng. Chỉ tay có thể phản ánh được bản chất bất biến của con người. Chỉ tay có rất nhiều hình dạng khác nhau, được chia thành ba loại chính:

Chỉ tay hình lưu động: Chỉ tay hình này chiếm tỷ lệ lớn. Người này có tính thích nghi và tính điều hòa bản thân rất tốt, là người ôn hòa, có đặc tính đa dạng. Khuyết điểm chính của họ là mặc dù thông minh, có tài, nhưng lại khá lạnh nhạt, khả năng thực thi ý tưởng không cao.

Chỉ tay hình xoáy nước: Chỉ tay hình xoáy nước này tương đối nhỏ. Người có bàn tay này rất có cá tính nhưng lại là người khá ngoan cố. Họ thích làm việc theo cách của mình và luôn tỏ ra cố chấp, là kiểu người chú trọng tính sáng tạo, không thiên theo tình hình và biến đổi của môi trường xung quanh.

Chỉ tay hình núi: Chi tay kiểu này rất ít gặp. Đây là kiểu người hiện thực, chịu khó phấn đấu, có thể thể hiện được tài năng riêng của mình. Người có đường chỉ tay nhô lên ở chính giữa như hình núi còn theo chủ nghĩa lý tưởng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối liên hệ giữa các ngón tay trong thuật xem bói

Chùa Ngũ Đài - Hải Dương

Chùa Ngũ Đài tọa lạc trên một khu đất cao, rộng ở chân núi Đống Thóc, tựa vào dãy núi Ngũ Đài Sơn, huyện Chí Linh, Tỉnh Lạng Sơn
Chùa Ngũ Đài - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở xã Hoàng Tiến, thị xã Chí Linh – Hải Dương có một ngôi chùa cổ mà nhân dân thường gọi là Chùa Ngũ Đài, tên chữ là Kim Quang Tự. Ngôi chùa này do Thiền phái Trúc Lâm xây dựng từ thời nhà Trần (thế kỷ 14).

Chùa Ngũ Đài tọa lạc trên một khu đất cao, rộng ở chân núi Đống Thóc, tựa vào dãy núi Ngũ Đài Sơn. Ngũ Đài Sơn là một dãy núi cao,với năm ngọn nối tiếp, đỉnh cao nhất gần 400 mét so với mặt biển, người ta thường gọi là “Cổng trời”. Chùa Ngũ Đài hướng về phía tây nam, hai bên là hai ngọn núi, tạo thành thế tả thanh long,hữu bạch hổ rất uy nghi. Xung quang chùa là rừng cây bốn mùa xanh tốt.

Thời Trần, chùa Ngũ Đài là nơi tu hành, thuyết pháp của nhiều vị cao tăng của Thiền phái Trúc Lâm. Tăng ni, phật tử đến đây thọ giáo rất đông đúc. Nhiều lần các hoàng hậu, công chúa và con cháu Hoàng tộc mỗi khi từ Yên Tử trở về kinh đô đều không quên tới vãn cảnh chùa Ngũ Đài và thắp hương, niệm phật. Những ngày ấy, nhân dân trong vùng lại có dịp tề tựu về đây chào đón hoàng gia, không khí vô cùng nhộn nhịp, đông vui.

Sau những thăng trầm của lịch sử và biến đổi khắc nghiệt của thời gian, chùa Ngũ Đài cũng đã nhiều lần được trùng tu, tôn tạo. Đặc biệt là lần đại trùng tu vào thời Hậu Lê (thế kỷ XVII) do đóng góp của nhân dân và các vị chức sắc đương thời.

Chùa Ngũ Đài hiện nay có kiến trúc hình chữ Đinh (I), gồm 5 gian tiền đường và 2 gian hậu cung. Các vì kèo kết cấu bằng bê – tông cốt thép. Phần gần nóc tạo dáng con chồng giá chiêng truyền thống. Mái dán ngói vẩy cá, nền lát gạch đỏ Giếng Đáy. Hai gian hậu cung chỉ có một vì kèo, trốn cột quân. Ngoài công trình chính của chùa, ở phía bắc có nhà thờ Mẫu Thượng Ngàn và Mẫu Liễu Hạnh, phía nam chùa có nhà thời tổ, phía đông có nhà thờ Công đồng; phía trước chùa có tháp mộ các vị cao tăng đã từng trụ trì ở đây qua các thời kỳ.

Hệ thống tượng phật được bày xếp theo nghi thức truyền thống của các chùa miền Bắc. Các pho tượng được chế tác công phu, đặc biệt là các pho tam thế, A di đà, Đức Thánh Ông… với tỷ lệ cân đối và rất sinh động. Ngoài các pho tượng gỗ sơn son, thiếp vàng, chùa còn lưu giữ được một tấm bia đá thời Lê được dựng vào tháng 12 năm Nhâm Tý, niên hiệu Hoàng Định thứ 13 (1612). Ngoài ra, chùa Ngũ Đài hiện còn lưu giữ được một số cổ vật quý giá khác có niên đại từ thế kỷ 17 đến thế kỷ 19.

Hằng năm, cứ vào dịp từ 15-3 đến 18 – 3 âm lịch là nhân dân địa phương lại tưng bừng mở hội chùa Ngũ Đài với nhiều hoạt động lễ hội phong phú, hấp dẫn. Du khách bốn phương về đây trảy hội rất đông…

Hiện nay, chùa đang trong quá trình trùng tu tôn tạo. Con đường nhỏ độc đạo vào chùa trước đây sẽ được mở rộng 14 mét, mặt được trải nhựa hoặc đổ bê – tông, phía sau chùa sẽ mở rộng hai con đường lên Ngũ Đài Sơn. Làm lại không gian phía trước chùa cho rộng rãi, khang trang hơn. Dựng lại mấy tháp bia và đặc biệt là sẽ dựng một tượng đài Phật bà Quan âm cao 18 mét ở sau chùa, trên đường lên “cổng trời” của Ngũ Đài Sơn…

Chùa Ngũ Đài đã được xếp hạng di tích cấp tỉnh năm 2005.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Ngũ Đài - Hải Dương

Lời chúc giáng sinh hay nhất dành cho bạn trai

Lời chúc giáng sinh hay nhất dành cho bạn trai. Dưới đây là những lời chúc được nhiều người tìm kiếm nhất trong dịp giáng sinh Noel
Lời chúc giáng sinh hay nhất dành cho bạn trai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời chúc giáng sinh hay nhất dành cho bạn trai. Dưới đây là những lời chúc được nhiều người tìm kiếm nhất trong dịp giáng sinh Noel. Mỗi lời chúc là sự gửi gắm tình yêu thương chân thành đến người mình yêu.

Lời chúc giáng sinh hay nhất dành cho bạn trai

Chúc mừng giáng sinh. Anh là một người bạn mới của em, một người bạn dễ thương và thú vị. Em biết Giáng sinh này với anh có vẻ hơi ảm đạm, em mong đây là một trong những món quà có thể làm anh vui. Chúc anh một Giáng sinh thật ấm áp và biết đâu đấy, Chúa sẽ nghe lời nguyện cầu của anh.

——-

Anh à! Mình bắt đầu yêu nhau cũng sắp được … năm rồi đúng không anh. Đây là mùa đông đầu tiên mình bên nhau, em chúc tình yêu cũa em luôn hạnh phúc và mãi yêu em. Giáng sinh vui vẻ anh nhé! Mãi yêu anh!

——-

Gửi thương nhớ tới AB! Giáng sinh đầu tiên chúng mình ở Hà Nội. Cùng giờ này năm ngoái, đêm Noel lãng mạn ở Nà Hỳ, Điện Biên. Em vàanh, trăng, gió và sao, trên quả đồi thênh thang miền sơn cước. Noel trước, noel này và mãi mãi về sau, em mong có anh trên bước đường đời, cùng em thắp nến cho những đêm Giáng sinh ấm áp. Yêu anh và ngày càng yêu anh

Chồng yêu à, thế là 1 mùa Giáng sinh nữa lại về. Em mong đếnđêm Noel quá để vợ chồng mình được gặp nhau, được bên nhau trong cái không khí lạnh như cắt của mùa đông này! Nhưng em biết chúng mình sẽ không cảm thấy lạnhchút nào mà ngược lại, thấy rất ấm áp vì được bên nhau phải không anh? Chúc chồng yêu hoàn thành kìthi này thật tốt, chúc chồng yêu 1 Giáng sinh vui vẻ và một năm mới thật nhiều may mắn và nụ cười nhé! E yêu chồng lắm!

“Noel lại về rồi anh nhỉ. Noel năm nay không còn giống như noel năm nào bởi em đã không còn có anh bên cạnh. Ước gì em được ở bên anh trong ngày lễ Giáng sinh! Trời ơi cho con hỏi: có ông già tuyết không nhỉ? nếu có liệu ông có thể nghe những lời nguyện cầu của con? liệu ông có thể cho con một điều ước? Cầu chúc anh có một mùa Noel thật ấm áp bên người con gái anh yêu…”

“Anh đã ngủ thiên thu, Noel này em một mình ngơ ngác giữa Sài thành hoa lệ. Chốn đông người nhưng em lạc lõng bơ vơ. Sắp đến ngày kỷ niệm tình yêu của hai ta, anh có thể trốn thiên đàng về với em giây lát? Em nhớ anh, Cơn gió ơi!”

“Vậy là 3 mùa Giáng sinh rồi đó. Mùa giáng sinh đầu tiên em có anh và kể từ đó em đã không còn có anh đi cùng trong đêm Giáng sinh. Năm ngoái đã qua và năm nay cũng vậy, em sẽ đón giáng sinh một mình mà không có anh. Đã 5 tháng nay em và anh chưa gặp nhau dù khoảng cách địa lý không xa, nhưng có lẽ khoảng cách tâm hồn lại quá xa anh nhỉ. Em không đủ dũng cảm để thay đổi mọi thứ nhưng mong rằng mọi điều tốt đẹp nhất sẽ đến với anh và em. Mong một ngày gần đây ta lại có nhau”

“Lại 1 Giáng sinh nữa đã đến. Em chúc anh sẽ có một Giáng sinh an lành và ấm áp”

“Anh à, Noel này em buồn và cô đơn lắm khi không có anh bên cạnh. Không biết bao giờ anh mới quay về bên em nữa, nhưng em vẫn luôn nhớ và yêu anh vô cùng. Chúc anh có một mùa Noel anh lành và hạnh phúc bên người thân yêu”

Merry Xmas! Đừng đóng chặt trái tim mình anh nhé, hãy mở cửa trái tim để biết rằng giữa mùa đông anh sẽ luôn có em bên cạnh.

Bao nhiêu nắng để làm khô 1 dòng sông? Bao nhiêu mưa để cuốn trôi 1 sa mạc? Bao nhiêu đêm để giết chết 1 nỗi nhớ? Bao nhiêu cái hôn để đong đầy 1 tình yêu? Bao nhiêu cái nắm tay để xóa bỏ khoảng cách? Bao nhiêu cái ôm để thấy ta trưởng thành? Bao nhiêu lời nói dối mới làm em hiểu anh? Bao nhiêu nước mắt để được tha thứ? Bao nhiêu nụ cười để làm vơi khắc khoải? Bao nhiêu im lặng để biết ta là của nhau? bao nhiêu chờ đợi để đổi lấy 1 lời yêu chân thành….” Và bao nhiêu tiền để thực hiện tất cả các việc trên?

Tặng anh niềm vui để bạn ngọt ngào, tặng anh nụ cười để bạn rạng rỡ, tặng anh nhiều điều tốt lành để anh vẫn là người mà em yêu mãi!

“Giáng sinh đến, không khí noel dường như đang hâm nóng tiết trời lạnh buốt ở mọi nơi. Thay cho một món quà tặng có giá trị, Linh Nhi xin gửi những lời chúc tốt đẹp, hạnh phúc tới tất cả mọi người. Chúc mọi người một mùa Giáng sinh an lành, một năm mới nhiều may mắn, một mùa đông thật ấm áp bên gia đình và người thương yêu. Merry christmas and Happy new years!”

“Ấm áp không phải khi ngồi bên đống lửa, mà là bên cạnh người mà bạn thương yêu! Ấm áp không phải khi bạn mặc một lúc hai, ba áo, mà là khi bạn đứng trước gió lạnh, từ phía sau đến có ai đó khoác lên bạn một tấm áo. Ấm áp không phải khi bạn nói “ấm quá”, mà là khi có người thì thầm với bạn: “Có lạnh không?”. Ấm áp không phải khi bạn dùng hai tay xuýt xoa, mà là khi tay ai kia khẽ nắm lấy bàn tay bạn. Ấm áp không phải khi bạn đội chiếc mũ len, mà là khi đầu bạn dựa vào một bờ vai tin cậy. Ấm áp chưa hẳn là khi bạn ôm ai đó thật chặt, mà là khi ai đó khoác vai bạn thật khẽ (là người bố thân yêu của bạn chăng?!). Và ấm áp là khi mùa thu qua, cái lạnh ùa về… Có một ai đó khẽ thì thầm vào tai bạn: “Chúc ấy một mùa đông ấm áp!”… Xin được gửi lời chúc này đến người mà tôi yêu quý”

“Noel lại về rồi anh nhỉ. Noel năm nay không còn giống như noel năm nào bởi em đã không còn có anh bên cạnh. Ước gì em được ở bên anh trong ngày lễ Giáng sinh! Trời ơi cho con hỏi: có ông già tuyết không nhỉ? nếu có liệu ông có thể nghe những lời nguyện cầu của con? liệu ông có thể cho con một điều ước? Cầu chúc anh có một mùa Noel thật ấm áp bên người con gái anh yêu… lời chúc giáng sinh dành cho người yêu”

Em gửi lời chúc Giáng sinh đến anh, chúc anh mùa Giáng sinh ấm áp nơi quê người, chúc anh đủ mạnh mẽ để vượt qua cái lạnh giá của mùa tết năm nay. Anh đã hi sinh đời mình để nuôi chúng em ăn học vậy mà em đã không xứng đáng với sự hi sinh đó. Anh ơi, em xin lỗi.

Nếu ông già Noel có thật – như truyền thuyết vẫn nói và những nguyện cầu đêm Giáng Sinh đều thành hiện thực, thì ước gì em được là hơi ấm bao quanh anh giữa mùa đông lạnh giá… Là luồng khí mát ôm lấy anh giữa mùa hè rực nắng… Là làn gió nhẹ vờn tóc anh giữa mùa thu dịu dàng… Là cơn mưa bụi khẽ hôn lên má anh mỗi khi xuân về… Bởi điều em mong muốn nhất là anh được hạnh phúc, bình yên.

Mùa Giáng Sinh là mùa giá rét. Nhưng khi có anh cầm tay em, mùa giá rét trở thành mùa nồng ấm. Em mong tình yêu của chúng mình sẽ mãi là ngọn lửa xua tan lạnh giá của mùa đông.

Hãy chọn lấy một lời chúc Giáng sinh dành cho người yêu vô cùng ý nghĩa và lãng mạn để gửi tặng một nửa của mình nhé. Chúc các bạn có những giây phút bên nhau hạnh phúc và ấm áp trong đêm Noel. Merry Christmas!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chúc giáng sinh hay nhất dành cho bạn trai

Tiền thân của Lịch vạn niên

Tiền thân của Lịch vạn niên bắt nguồn từ Trung Quốc:Lịch vạn niên phải rất súc tích, cô đọng và thông dụng, ở Trung Quốc Lịch vạn niên chỉ mới ra đời khoảng triều Đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiền thân của Lịch vạn niên bắt nguồn từ Trung Quốc: Lịch pháp định do vua ban đã có từ thời xa xưa khoảng 3000 năm trước công nguyên (không có thời điểm xác định vì không còn cứ liệu lịch sử). Chúng ta chỉ biết cuốn Hoàng lịch xa xưa nhất đã được phát hiện là cuốn Hoàng lịch năm Bính Tuất, năm thứ tư triều Đồng - Quang nhà Hậu Đường (926). Trong lịch thư đó đã có ghi đầy đủ các mục theo lịch pháp định thông thường, ngoài ra còn ghi ngày nào thuộc trực gì và các việc nên làm, nên tránh từng ngày (theo Lưu Đạo Siêu). 

lịch vạn niên 2015

Từ thời nhà Hán đến nhà Thanh, trên thị trường nảy nở đến hàng trăm thuật thuyết. Quay vòng 60 năm Hoa giáp và 24 phương vị đã có la liệt hàng vạn tên hung tinh, cát tinh. Vua Khang Hy nhà Thanh (1662 - 1722) xét thấy tình trạng chọn ngày tốt xấu quá ư hỗn loạn, bèn triệu tập các học sĩ có tiếng trong nước thời đó, thống nhất biện luận về các loại Thần sát (hung tinh cát tinh) soạn thành lịch thư. Từ đó giao cho một số học giả dùng làm cứ liệu soạn lịch hàng năm, còn các loại tạp thuật nhảm nhí bị bãi bỏ. Vua Khang Hy lệnh cho nhóm học sĩ Lý  Quang - Địa biên soạn cuốn Tính lịch khảo nguyên. Tiếp đến vua Càn Long nhà Thanh (1736 - 1795) lệnh cho nhóm học sĩ Doãn I Lộc, Mai - Cốc - Thành, Hà - Quốc I Tông... biên soạn cuốn Hiệp kỷ biện phương  thư, nhằm bổ sung cho Tinh lịch khảo nguyên được hoàn hảo hơn. Hiệp kỷ biện phương thư phê phán những tà thuyết lưu truyền trong xã hội đương thời, đồng thời đính chính lại những sai sót trong Lịch thư của Tòa Khâm Thiên giám. 

Đến triều Đạo Quang nhà Thanh (1821 - 1849) ngang với triều Minh Mạng, Thiệu Trị nhà Nguyễn nước ta) có cuốn Trạch cát hội yếu do Diêu - Thừa - Dư soạn, toàn thư gồm 4 quyển, nội dung súc tích đầy đủ, bao hàm được những phần cơ bản của Hiệp kỷ biện phương thư. Có thể nói 3 quyển Tinh lịch khảo nguyên, Hiệp kỷ biện phương thư và Trạch cát hội yếu nói trên là tiền thân của Lịch vạn niên Trung Quốc.

Lịch vạn niên hình thành: Hiệp kỷ biện phương thư là cuốn Hoàng lịch thông thư hoàn hảo nhất, nhưng là một công trình quá đồ sộ, toàn thư gồm 36 tập, chỉ có thể dùng làm cơ sở để tòa Khâm Thiên giám biên soạn lịch hàng năm. Thời xưa, phương tiện thông tin đại chúng còn quá thô sơ, điều kiện ấn loát có nhiều khó khăn, Hoàng lịch ban hành với số lượng rất hạn chế, đến tay quần chúng nhân dân rất chậm, nhiều địa phương còn phải khắc in lại, nên lịch hàng năm dễ bị lỗi thời, chỉ dùng được một thời gian ngắn hoặc quá hạn phải bỏ đi. Đó là những nguyên cớ hình thành Lịch vạn niên (lịch dùng cho nhiều năm).

Lịch vạn niên phải rất súc tích, cô đọng và thông dụng, ở Trung Quốc Lịch vạn niên chỉ mới ra đời khoảng triều Đạo - Quang, Quang - Tự nhà Thanh (thế kỷ thứ XIX). Giới thiệu Hiệp kỷ biện phương thư Hoàng lịch triều Càn Long nhà Thanh (1736-1795) Tác giả: Doãn Lộc, Mai Cốc - Thành, Hà Quốc Tông, biên soạn theo lệnh chỉ của vua Càn 1 Long. Toàn thư có 36 quyển: 

-Quyển 1 và 2 gọi là Bản nguyên; Nêu những kiến thức cơ bản về cách làm lịch gồm Hà đổ, Lạc thư, Tiên thiên bát quái của Phục Hy, hậu thiên bát quái của Chu Văn Vương, học thuyết âm dương ngũ hành, can chi, thập nhị trực, 28 sao, 24 phương vị, 24 tiết khí và căn cứ lý luận của thuật chọn ngày giờ. 

-Quyển 3 đến 8 gọi là Nghĩa lệ; Giới thiệu tên các sao, tính chất nguồn gốc, cương vị và quy luật vận hành của các sao gộp thành 4 loại Thần sát: Sao vận hành theo năm, tháng, ngày, giờ.   


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền thân của Lịch vạn niên

Kiến thức phong thủy. Chọn tên cho con mang lại may mắn năm Giáp Ngọ –

Con bạn sinh năm 2014, là mệnh Kim (Sa Trung Kim – vàng trong cát) vậy vấn đề đặt tên cho con sinh năm Giáp ngọ 2014 như thế nào? Con bạn sinh năm 2014 Giáp Ngọ là mệnh Kim (Sa Trung Kim – vàng trong cát) và trước khi sinh cháu thì vấn đề ‘Đặt tên ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con bạn sinh năm 2014, là mệnh Kim (Sa Trung Kim – vàng trong cát) vậy vấn đề đặt tên cho con sinh năm Giáp ngọ 2014 như thế nào?

500_thumb (2)

Con bạn sinh năm 2014 Giáp Ngọ là mệnh Kim (Sa Trung Kim – vàng trong cát) và trước khi sinh cháu thì vấn đề ‘Đặt tên cho con sinh năm Giáp ngọ 2014 như thế nào?’ là câu hỏi được các bậc cha mẹ sinh con vào năm 2014 quan tâm nhiều nhất.

Người tuổi Ngọ là người cầm tinh con ngựa, sinh vào các năm 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014, 2026… Dựa theo tập tính của loài ngựa, mối quan hệ sinh–khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội…) và ngữ nghĩa của các bộ chữ, chúng ta có thể tìm ra các tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Ngựa.

1. Tính cách người tuổi Ngọ Người sinh năm Ngọ, tính tình khoáng đạt, tư duy nhanh nhạy, năng lực quan sát tốt. Theo dân gian, người tuổi Ngựa tính khí nóng nảy, hay sốt ruột, làm việc vội vàng. Họ dễ rơi vào lưới tình, song cũng thoát ra nhanh chóng và nhẹ nhàng. Họ thường thoát ly gia đình khi trưởng thành, cho dù ở nhà họ vẫn mang tinh thần độc lập và chờ thời cơ bay nhảy, sức sống của người tuổi ngựa mạnh mẽ, song thường có biểu hiện lỗ mãng, vội vàng, ưu điểm lớn nhất của họ là lòng tự tin mạnh mẽ, xử sự hào nhã. họ có năng lực buôn bán. Họ thích mặc màu nhạt, kiểu cách độc đáo và đẹp. Họ luôn làm theo ý mình, thích mình là trọng tâm. Khi trình bày quan điểm họ vung tay múa chân, quyết nói ra toàn bộ suy nghĩ của mình. Hiện tượng mâu thuẩn trước sau trong tính cách của họ là do tình cảm hay thay đổi của họ sinh ra. Họ làm việc theo trực giác. Bạn không thể thay đổi được tính khí (thói quen bẩm sinh) này của họ. Họ làm việc tích cực làm được nhiều việc cùng một lúc, khi đã quyết định họ lao vào làm ngay. Người tuổi Ngọ rất khó làm việc theo kế hoạch của người khác. Họ ít có tính kiên nhẫn. Họ thích làm những việc có tính hoạt động, họ giỏi giải quyết việc gay cấn, rắc rối, khi nói chuyện họ không tập trung, họ làm việc với thái độ tích cực, mong công việc giải quyết nhanh chóng. Nữ tuổi ngọ có sức sống mạnh mẽ, cữ chỉ nhẹ nhàng, nói hơi nhiều. Họ có thể dịu dàng nhưng có lúc tỏ ra cực đoan. Tóm lại người tuổi Ngựa, tính tình khoán đạt, chung sống hòa hợp, tinh thần làm việc cao.

2. Những từ nên dùng đặt tên cho con tuổi ngựa

a. Nên dùng những từ có bộ THẢO (cỏ) bộ KIM (vàng) người tuổi Ngọ mang tên hai bộ này sẽ có học thức uyên bác, yên ổn, giàu có, vinh quang, hưởng phúc suốt đời

BỘ THẢO

Miêu: mạ, cây giống

Nhận: khoai sọ

Ngải: cây ngải cứu

Cửu: một loại cỏ thuốc

Thiên: um tùm Vu: khoai sọ

Khung: xuyên khung

Bào: đài hoa Chi: cỏ thơm

Duẩn: măng Cầm: cây thuốc

Hoa: Bông Phương: thơm

Chỉ: bạch chỉ

Nhiễm: chỉ thời gian trôi

Linh: cây thuốc phục linh

Nhược: giống như

Dĩ: cây thuốc Ý dĩ

Bình: táo tây Mậu: tươi tốt

Nhị: nhị hoa

Huân: cỏ thơm

Truật: mầm, chồi

Trăn: um tùm

Sảnh: xinh đẹp

Minh: trà

Thù: cây thuốc dũ

Trà: trà

Thảo: cỏ

Cấn: cây mao dương hoa vàng

Tiến: cỏ thơm

Thuyên: cỏ thơm

Hưu: cỏ sâu róm, cỏ đuôi chó

Lợi: dung đặt tên Nam, Nữ đều được

Toán: tỏi

Dược: thuốc

Thúc: đỗ

Diệp: lá

Huyên: cây hoa hiên

Đổng: họ

Đổng Uy: xum xuê

Lan: hoa lan

Nghệ: nghệ thuật

Lam: màu xanh da trời

Lội: nụ hoa Nhuế: họ

Nhuế Liên: hoa sen

Tưởng: họ Tưởng

Dĩnh: thông minh

Phạm: họ phạm

Tiết: họ Tiết

Tạng: họ Tạng

Vạn: họ Vạn

Cúc: họ Cúc

BỘ KIM:

Kim: vàng

Xuyến: vòng đeo tay

Linh: cái chuông

Ngân: bạc

Nhuệ: lanh lợi

Lục: sao chép

Cẩm: gấm

Tiền: tiền bạc

Kiện: phím đàn

Toản: kim cương

Bát: bát đồng đựng thức ăn

Giám: gương soi

Luyện: gọt rũa

Kính: gương soi

Thiết: sắt Điền: tiền (cổ)

Cự: to lớn

b.Nên chọn những chữ có bộ:NGỌC, MỘC, HÒA (cây lương thực) sẽ được quý nhân giúp đỡ, đa tài khôn khéo, thành công rực rỡ như

BỘ NGỌC: Giác: ngọc ghép thành 2 miếng Doanh: đá ngọc Tỷ: ấn của nhà vua Bích: ngọc quý(hình tròn giữa có lỗ)

BỘ MỘC: Đông: phương đông Sam: cây tram Bân: lịch sự Hàng: Hàng Châu Vinh: vinh dự Nghiệp: nghề nghiệp

BỘ HÒA: Hòa: cây lương thực Tú: đẹp Bỉnh: họ Bỉnh Khoa: khoa cử Tần: họ tần Giá: mùa màng Tắc: kê Nhu: mềm mỏng Lâm: mưa to Kiệt: tài giỏi Đống xà ngang Sâm: rừng Thụ: cây Đạo: lúa Tô: tỉnh lại Tích: tích tụ Thử: kê nếp

c. Nên đặt tên có bộ TRÙNG (côn trùng) ĐẬU(đỗ) Theo dân gian người tuổi Ngựa mang tên này sẽ phúc lộc dồi dào danh lợi đều vẹn toàn Mật: mật ong Điệp: bướm Dung hòa hợp Huỳnh: đom đóm Túy: tinh hoa Diệm: xinh đẹp Thụ: dựng đứng lên

d. Nên chọn những chữ có bộ TỴ(rắn), MÙI(dê), Dần(hổ) TUẤT (chó) vì con Ngựa hợp với rắn, dê, hổ, chó. Bưu: hổ con Hí: kịch Thành: họ Thành Dần: hổ, địa chi dần Xứ, nơi chốn Tuất: địa chi tuất Kiến: xây dựng Quần: đám đông Nghĩa: tình nghĩa Sư: sư tử Độc: một mình Mỹ: đẹp Tiến: tiến lên

3. Những tên kiêng kỵ không nên dùng đặt tên cho con tuổi Ngọ Không nên dung chữ có bộ ĐIỀN, bộ HỎA, bộ CHẤM THỦY, bộ THỦY, BĂNG (nước đá) BẮC (phương Bắc) vì Ngựa mạng Hỏa đặt tên cho người tuổi Ngựa những chữ thuộc bộ này sẽ lo âu mệt mỏi, tinh thần hoặc tính tình ngang ngạnh, dễ xãy ra tranh cải, mọi việc bất thuận như: Giáp: can Giáp Do: họ Do Đĩnh: bờ ruộng Chẩn: bờ ruộng Nam: con trai Tất: ho Tất Trù: đồng ruộng Viêm: nóng Huyễn: sáng chói Quýnh: sang quắc Mẫu: đơn vị đo diện tích Dã: đồng ruộng Trác: luộc, trần Dục: dọi sang Diệp: cháy hừng hực Thân: địa chi Thân Điện: xưa chỉ vùng ngoại ô Giới: ranh giới Phú: phú quý Hỏa lữa Bính: sang chói Chú: bấc đèn Cương: bờ cỏi Lỗi: nụ hoa Hoán: sang sủa Sí: nóng bỏng Lạn: rối ren, lộn xộn Thủy: nước Băng: nước đá Tịch: nước thủy triều Giang: song Tấn: con nước Hà: song Khí: hơi nước Trì: ao Ba: song Dương: biển lớn Lang: song Hải: biển Trạch: đầm hồ Đông: mùa đông Loan: vịnh Sa: cát Cảng: biển Thục: thùy mị Nhuận: ẩm ướt Hoài: sông Hoài Thanh: trong Hoán: ào ào Và cũng không nên dùng chữ có bộ DẬU (gà), bộ MÃ bộ TÝ (chuột) NGƯU (Trâu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Chọn tên cho con mang lại may mắn năm Giáp Ngọ –

Lời chúc sinh nhật dành tặng người yêu hay và ý nghĩa nhất

Lời chúc sinh nhật dành tặng người yêu hay và ý nghĩa nhất, pha chút lãng mạn sẽ là lời chúc mà các bạn trai, bạn gái mong được nhận nhất
Lời chúc sinh nhật dành tặng người yêu hay và ý nghĩa nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh nhật người yêu chắc hẳn là ngày mà bạn mong chờ hồi hộp nhất? Bởi đây chính là dịp để bạn bày tỏ tình cảm sâu sắc của mình, là dịp để bạn chia sẻ cảm xúc và trao cho người yêu dấu. Lời chúc sinh nhật dành tặng người yêu hay và ý nghĩa nhất và pha chút lãng mạn sẽ là lời chúc mà các bạn trai, bạn gái mong được nhận nhất trong ngày sinh nhật của mình.

Xin gởi đến bạn một số câu chúc sinh nhật người yêu ngọt ngào, thú vị và lãng mạn sau đây. Dựa trên những gợi ý này, các bạn chỉ cần thể hiện theo “ngôn ngữ” của riêng hai người thì lời chúc sinh nhật đó sẽ thực sự tạo dấu ấn và đúng là chỉ có thể là người yêu của mình mới có.

Bộ sưu tập những lời chúc sinh nhật dành tặng người yêu hay và ý nghĩa nhất

Top 10 câu chúc sinh nhật hay dành cho bạn gái

Sáng nay tỉnh giấc… chợt nhớ nay là sinh nhật em. Lại thêm một chiếc lá vàng rơi nữa rùi ^^. Ai bảo thêm tuổi là già nhỉ? Ngốc quá! Thêm tuổi là thêm nhiều yêu thương. Chúc em sinh nhật thật vui. Yêu em <3 <3

———-

Nhân dịp sinh nhật lần thứ… của em, chúc em luôn tươi khỏe, trẻ đẹp. Cầu mong những gì may mắn nhất, tốt đẹp nhất và hạnh phúc nhất sẽ đến với em trong tuổi mới.

Hôm nay không như ngày hôm qua, hôm nay là một ngày đặc biệt, là ngày mà một thiên thần đáng yêu đã có mặt trên thế giới cách đây… năm. Chúc…….. mừng………. sinh ……….nhật …. !

Ngày sinh nhật em, anh chúc em luôn khỏe mạnh, tươi trẻ và công tác tốt, mãi mãi là tình yêu vĩ đại nhất của đời anh.

Chúc em luôn ấm áp, cả bên trong lẫn bên ngoài, anh yêu em nhiều lắm. Chúc mừng sinh nhật người yêu bé nhỏ của anh

Tuổi mới mau ăn chóng lớn nhé lợn con bé bỏng của anh, ụt ụt xuất chuồn thôi…….

Chúc em sinh nhật vui vẻ, 1 ngày lượm được cọc tiền, 1 tuần lượm được túi tiền, 1 tháng lượm được va li tiền, cả năm ôm tiền mà ngủ. Hehe!

Cuộc đời này của anh gắn chặt với em mất rồi…
Sinh nhật năm nay năm sau, 10 năm sau hai mươi năm sau 50, 100 năm sau em vẫn mãi là ngọn nến lung linh trong lòng anh.

Chúc mừng sinh nhật người yêu nhất và ngoan hiền dịu ngọt nhất của tôi. Cuộc sống buồn tẻ biết bao nếu vắng em.

Nhân ngày sinh nhật, anh chúc em nhan sắc “quyết liệt” thăng hoa, tiền tài ào ào thăng tiến và tình yêu “tưng bừng” bùng nổ.

Top 10 câu chúc sinh nhật hay dành cho bạn trai

Những lời nói hành động của anh đã ở tận sâu trong trái tim em, và em thấy những kỉ niệm của mình ngọt ngào và ấm áp theo thời gian. Em hy vọng những kỉ niệm đó sẽ còn mãi. Hơn thế nữa em mong muốn mình sẽ còn được dự nhiều lần sinh nhật của anh như thế này. Trong con mắt của em anh là người hoàn hảo nhất. Chúc mừng sinh nhật anh! Happy birthday to my love!

Chúc tình yêu của em một ngày tràn ngập những quà tặng, những lời chúc, nhưng nụ hôn thì chỉ nhận được một cái thôi nhé. Và đó là của em. Chụt chụt.

Anh biết không, trái đất đang ngừng xoay 1 giây để chúc mừng sinh nhật anh đó.

My love! Em đã yêu anh từ khi em chưa ra đời. Chúc anh có được đầy tràn tình yêu của em.

Nếu không có ngày này thì có lẽ em cũng không có được anh. Happy birthday to mylove…..!

Thông tấn xã tình yêu xin thông báo, chủ thuê bao 09xxx vừa nhận được 1 lời chúc mừng sinh nhật cùng 1 nụ hôn gió từ thuê bao 09xxx. Happy birthday to my honey.

Em chúc anh ấm ấp, cả bên trong lẫn bên ngoài (hihi). Vì em luôn yêu anh, yêu anh nhiều lắm. Chúc mừng sinh nhật người yêu của lòng em!

Chúc mừng sinh nhật người em yêu nhất! Cầu mong những gì may mắn nhất, tốt đẹp nhất và hạnh phúc nhất sẽ đến với anh.^^ Cuộc sống buồn tẻ biết bao nếu vắng anh.Vì không ai chở em đi chơi nè… hihi

Cảm ơn mẹ đã “sinh ra” anh trên đời này, nếu không thì nụ hôn này em biết gửi tặng ai đây…Chúc mừng sinh nhật anh yêu!!!

Đặc biệt, nếu nửa kia của bạn là “tín đồ” của ngoại ngữ, bạn hãy chuẩn bị cho người ấy lời chúc bằng tiếng Anh lãng mạn không kém sau đây nhé:

Thinking of you with love on your birthday and wishing you everything that brings you happiness today and always.

It is not being in love that makes me happy but it is being in love with YOU that makes me happy

Thinking of you with love on your birthday and wishing you everything that brings you happiness today and always

This present is not valuable itself, but it is a souvenir heroto, it brings all most my warm sentiment. happy birthday to you.

Darling ! on occasion of you birthday, wishing you success more. Hoping that you will love me forever same as the first time and you are always besides me.

Trên đây là tổng hợp những lời chúc sinh nhật dành tặng người yêu hay và ý nghĩa nhất, hy vọng sẽ giúp bạn gửi những lời yêu thương của mình đến nửa kia. Chúc hai bạn luôn hạnh phúc bên nhau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chúc sinh nhật dành tặng người yêu hay và ý nghĩa nhất

Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 2)

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn trong Tu Vi

Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.

Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.

Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.

Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời.

phật từ bi

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn trong Tu Vi

Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại.

Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phủ là Nam Bắc Tinh

Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.

Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm 

Đại Tiểu Hạn trùng phùng 

Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.

Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) trong Tu Vi

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó-khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp ... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm) trong Tu Vi

Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.

Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh.

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.

Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc.

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh)

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm) trong Tu Vi

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa

- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh

- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt

- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn trong Tu Vi

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm) trong Tu Vi

Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão ...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn ...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ)

So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu)

So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất.

So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận :

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược.

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp Thương trước).

Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn ...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già.

Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn.

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 2)

36 lời Phật dạy về tình yêu để hạnh phúc tròn đầy - phần 1

Trích 36 lời Phật dạy về tình yêu từ kinh văn, như lời răn cho những người đang chìm đắm trong cảm xúc tình ái.
36 lời Phật dạy về tình yêu để hạnh phúc tròn đầy - phần 1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu đối với bất cứ ai đều là một loại cảm giác vô cùng tuyệt vời.


► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm
 
36 loi Phat day ve tinh yeu de hanh phuc tron day - phan 1 hinh anh
 
1, Nhân vốn là nhân, thế vốn là thế, bản thân thế nào thì giữ nguyên thế ấy, không cần cố gắng thay đổi sai khác.   2, Chấp nhất vì yêu, trầm mặc vì hận thì chỉ như vòng tròn luẩn quẩn; cho dù tu ba kiếp chung thuyền, chuyển 3 tấc kinh luân chung chăn gối thì chung quy lại vẫn không thoát khỏi hợp tan của nhân duyên.   3, Hứa hẹn là một loại chấp niệm, cả đời đa tình, là phúc hay họa đều khiến đôi bên đau khổ.   4, Nhân sinh trên đời như thân ở bụi gai, tâm bất động, thân bất động thì không bị tổn thương.   5, Bao dung với người bất đồng ý kiến mới vui vẻ; cố gắng thay đổi người khác chỉ rước vào khổ tâm.   6, Thản nhiên, tùy tâm, tùy duyên nhất định gặp được đúng thời điểm khai hoa nở nhụy, gặp được người đúng hẹn, đúng duyên.   7, Bởi yêu khắc cốt ghi tâm mà cảm thấy cuộc đời như mơ, kiếp trước ngoái đầu nhìn 500 lần mới đổi được 1 lần gặp mặt ở kiếp này, đừng bỏ lỡ.   8, Mệnh do mình tạo, tâm đổi thì vạn vật đổi, tâm không đổi thì vạn vật không đổi. Yêu hay không, trong lòng nhau đã rõ.
9, Trên đời việc gì cũng đều có lý do, không thể cưỡng cầu. 
  Thoát nghèo nhờ nghe lời Phật dạy
Hãy để cuộc đời đơn giản hơn với lời Phật dạy: Thay đổi số phận, đổi nghèo thành giàu.

10, Hữu duyên thì thời gian, không gian chẳng là khoảng cách; vô duyên có gặp cũng như không.
  11, Nhân duyên trăm năm, sai trong một phút, quay đầu tìm lại, tình đã thành không.   12, Yêu rồi biệt ly, oán rồi hội hợp, buông tay về trời, tất cả đều thành hư vô.   13, Tu trăm kiếp mới chung thuyền, tu ngàn kiếp mới chung chăn gối, kiếp trước ngoái đầu 500 lần đổi lại kiếp này 1 lần gặp gỡ.   14, Khi bắt đầu tình cảm dồi dào, hứa hẹn đẹp tốt cũng bởi vì nhân duyên còn vương vấn.   15, Duyên giống như băng, đem ấp trong lòng, thấy lạnh lẽo mới biết hóa ra là vô duyên.   16, Vợ chồng cùng sống cùng chết, nháy mắt là thống khổ nhưng vĩnh hằng là hạnh phúc.   17, Nhân sinh như mộng, yêu từ từ, hận cùng từ từ, kết quả đều về với cát bụi.   18, Thế giới biến đổi không ngừng, là yêu thì yêu, cùng ở một chỗ, làm nhau vui vẻ, đừng hỏi là kiếp hay duyên.   Lời Phật dạy về tình yêu, không hiểu thì cảm thấy mù mờ, hiểu thì sáng rõ như ban ngày. Dù yêu hay hận, cúi đầu, ngẩng đầu, chớp mắt đã hết một đời, hãy trân trọng những điều đã từng có cùng nhau.
Trần Hồng (Theo xingzuo360)

Xem Clip Nghiệp báo đời người

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 36 lời Phật dạy về tình yêu để hạnh phúc tròn đầy - phần 1

Mua nhà hợp tuổi: Năm và hướng mua nhà cho 12 con giáp

Nếu 12 con giáp đang băn khoăn không biết nên mua mua nhà hợp tuổi hay chọn hướng nhà nào cho phù hợp với mệnh cách, hãy tham khảo nội dung sau.
Mua nhà hợp tuổi: Năm và hướng mua nhà cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nếu 12 con giáp đang băn khoăn không biết nên mua nhà năm nào hợp tuổi hay chọn hướng nhà nào cho phù hợp với mệnh cách để gia đạo an khang, phát tài phát lộc..., xem nội dung dưới đây để biết câu trả lời.

  Khi mua nhà, ngoài việc cân nhắc giá cả, vị trí, diện tích, điều kiện tiện dụng... một vài yếu tố quan trọng khác không thể bỏ qua chính là mua nhà hợp tuổi, không bị xung khắc và chọn hướng nhà nào sao cho phù hợp, giúp gia đạo an khang, dễ phát tài phát lộc.   Dưới đây là một số lưu ý về tuổi tác mua nhà, hướng nhà hợp mệnh dành cho 12 con giáp. Căn cứ vào đó, mỗi người chọn ra căn nhà phù hợp để có thể đón lành tránh dữ, đón những may mắn, sự thịnh vượng, tránh được những rắc rối, xui xẻo sau này. 
Mua nha hop tuoi Nam va huong mua nha cho 12 con giap hinh anh
 

1. Người tuổi Tý

  Năm thích hợp mua nhà: Nên chọn những năm Sửu, Thìn, Thân. Kị những năm Ngọ và Mùi.   Hướng nhà phù hợp nhất: Đông Bắc (thiên về Bắc), Tây Nam (thiên về Tây), Đông Nam (thiên về Đông). Hướng kị: chính Nam, Tây Nam (thiên về Nam).   

2. Người tuổi Sửu
 

Năm thích hợp mua nhà: Nên chọn mua nhà vào những năm Tý, Tị và Dậu. Kị những năm Mùi, Tuất.   Hướng nhà phù hợp nhất: Chính Bắc, Đông Nam (thiên về Nam), chính Tây. Hướng kị: Tây Nam (thiên về Nam), Tây bắc (thiên về Tây).  

3. Người tuổi Dần

  Năm thích hợp mua nhà: Nên chọn vào những năm Ngọ, Tuất, Hợi. Năm kị: Thân, Tị.   Hướng nhà phù hợp nhất: Nên chọn hướng nhà Tây Bắc (thiên về Bắc), chính Nam, Tây Bắc (thiên về Tây). Hướng kị: Tây Nam (thiên về Tây), Đông Nam (thiên về Nam).  

4. Người tuổi Mão

  Năm thích hợp mua nhà: Nên chọn các năm Mùi, Tuất, Hợi, tránh những năm Dậu, Thìn.   Hướng nhà phù hợp nhất: Nên chọn các hướng Tây Bắc (thiên về Tây), Tây Bắc (thiên về Bắc), Tây Nam (thiên về nam), tránh những hướng chính Tây, Đông Nam (thiên về Đông).  

5. Người tuổi Thìn

  Năm thích hợp mua nhà: Nên chọn các năm Tý, Thân, Dậu, tránh các năm Mão, Tuất.   Hướng nhà phù hợp nhất: Nên chọn hướng chính Tây, Tây Nam (thiên về Tây), chính Bắc. Kị các hướng Tây Bắc (thiên về Tây), chính Đông.

 

Mua nha hop tuoi Nam va huong mua nha cho 12 con giap hinh anh
 

6. Người tuổi Tị

  Năm thích hợp mua nhà: Nên chọn mua nhà vào các năm Sửu, Thân, Dậu. Năm kị: Dần, Hợi.   Hướng nhà phù hợp nhất: Nên chọn mua hướng nhà Tây Nam (thiên về Tây), chính Tây, Đông Bắc (thiên về Bắc). Hướng kị: Tây Bắc (thiên về Bắc), Đông Bắc (thiên về Đông).  

7. Người tuổi Ngọ

  Năm thích hợp mua nhà: Nên chọn mua nhà vào các năm Dần, Mùi, Tuất. Kị các năm Tý, Sửu.   Hướng nhà phù hợp nhất: Chọn hướng Tây Nam (thiên về Nam), Đông Bắc (thiên về Đông), Tây Bắc (thiên về Tây). Các hướng kị chính Bắc, Đông Bắc (thiên về Bắc).

 

8. Người tuổi Mùi

 

Năm thích hợp mua nhà: Nên chọn năm Mão, Ngọ, Hợi, tránh các năm Sửu và Tý.   Hướng nhà phù hợp nhất: Nên chọn hướng chính Nam, Tây Bắc (thiên về Bắc), chính Đông. Hướng kị bao gồm Đông Bắc (thiên về Bắc), chính Bắc.  

9. Người tuổi Thân

  Năm thích hợp mua nhà: Nên chọn mua nhà vào các năm Tý, Thìn, Tị, tránh mua vào năm Dần, Hợi.   Hướng nhà phù hợp nhất: Nên chọn hướng Đông Nam (thiên về Nam), chính Bắc, Đông Nam (thiên về Đông). 

 

Mua nha hop tuoi Nam va huong mua nha cho 12 con giap hinh anh
 

10. Người tuổi Dậu

  Năm thích hợp mua nhà: Nên chọn mua nhà vào các năm Tị, Sửu, Thìn. Năm kị: Mão, Tuất.   Hướng nhà phù hợp nhất: Nên chọn hướng Đông Nam (thiên về Đông), Đông Nam (thiên về Nam), Đông Bắc (thiên về Bắc). Hướng kị: chính Đông, Tây Bắc (thiên về Tây).  

11. Người tuổi Tuất

  Năm thích hợp mua nhà: Nên chọn năm Dần, Ngọ, Mão, nên tránh các năm Thìn, Sửu.   Hướng nhà phù hợp nhất: Nên chọn hướng chính Đông, Đông Bắc (thiên về Đông), chính Nam. Hướng kị: Đông Nam (thiên về Đông), Đông Bắc (thiên về Bắc).  

12. Người tuổi Hợi

 

Năm thích hợp mua nhà hợp tuổi: Nên mua nhà vào các năm Mão, Mùi, Dần, hạn chế các năm Tị, Thân.    Hướng nhà phù hợp nhất: Nên chọn hướng Đông Bắc (thiên về Đông), chính Đông, Tây Nam (thiên về Nam), tránh các hướng Đông Nam (thiên về Nam), Tây Nam (thiên về Tây).   Việt Hoàng
Nguồn thu nhập chính và phụ của 3 con giáp này đều tăng mạnh trong tháng 3
Trong tháng Tam Hợp Đế Vượng, vận trình tổng quan của người tuổi Mùi lý tưởng, công việc tiến triển thuận lợi vô cùng, mọi trở lực đều bị đẩy lùi. Nhất là

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mua nhà hợp tuổi: Năm và hướng mua nhà cho 12 con giáp

Mơ thấy mình đi may áo là sắp kết hôn?

Mơ thấy mình đi may áo báo hiệu bạn sắp kết hôn? Giải mã giấc mơ thấy áo sơ mi, mơ thấy quần áo và đi may áo
Mơ thấy mình đi may áo là sắp kết hôn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cho dù hiện thực không xảy ra như giấc mơ nhưng mỗi giấc mơ đều ẩn chứa những ý nghĩa riêng, nó dự báo một điềm gì đó, có thể là cát mộng nhưng cũng có thể là điềm hung.


Lap tuc to chuc le ket hon sau khi… mo thay minh di may ao hinh anh
Ảnh minh họa
Giải mã giấc mơ thấy mình đi may áo: 
  Mơ thấy mình đi may áo sơ mi mới  là gia đình sắp tổ chức hôn lễ.

 
Mơ thấy mình mời bạn mua rất nhiều áo sơ mi mới là trong gia đình có nữ nhân sắp xuất giá.

 
Mơ thấy mình mua áo sơ mi mới là ngụ ý đột nhiên bạn sẽ được đi du lịch đường dài.

 
Tù nhân mơ thấy bản thân mình mặc áo sơ mi mới là điềm lành, tù nhân ấy sắp được thả.

 
Người bệnh mơ thấy mình mặc áo sơ mi mới là dự báo thân thể sẽ hồi phục.

 
Mơ thấy mình xé áo sơ mi ám chỉ tinh thần của bạn đang vô cùng bối rối và lạc lõng.

 
Thiếu nữ mơ thấy mình mình ặc áo sơ mi bằng lụa là sắp được mời dự đám cưới.

 
Mơ thấy mình mặc áo rách ám chỉ túi sắp rỗng không.


Những điều bí ẩn chứa đựng trong chiếc hộp
Chiếc hộp là biểu tượng của sự nhẹ nhàng, chau chuốt. Nó tượng trưng cho cá tính và đời sống nội tâm của bạn. Đôi khi, chiếc hộp còn là vật đem lại may mắn cho
Đàn ông mơ thấy mình mặc áo lụa là sắp được cưới một người vợ thiên kim tiểu thư. 

 
Mơ thấy mình mặc áo lông cảnh báo sức khoẻ gặp chút trở ngại.

 
Mơ thấy mình bán áo là sắp được mời cơm.

 
Mơ thấy mình tặng áo cho người yêu là sắp được gặp người ấy.

 
Mơ thấy mình tặng áo cho người khác là ngụ ý sắp được vinh dự lớn.
 
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mình đi may áo là sắp kết hôn?

Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: giàu có, sang trọng, sống lâu, khỏe mạnh, bình yên. Ngoài ý nghĩa tâm linh, từng loại trái trên mâm đều có tác dụng trị bệnh.
Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào dịp Tết Nguyên đán, từ Bắc chí Nam, nhà nào cũng đều có bày mâm ngũ quả trên bàn thờ tổ tiên. Theo thuyết ngũ hành: Kim màu trắng, Mộc màu xanh, Thủy màu đen, Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu đó để phối trí các loại quả cho tương xứng. 5 màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: phú (giàu có), quý (sang trọng), thọ (sống lâu), khang (khỏe mạnh), ninh (bình yên).

Miền Bắc thường chưng 5 loại quả có 5 màu khác nhau như: chuối, táo màu xanh; bưởi (hoặc phật thủ), cam, quýt màu vàng; hồng hoặc táo tây, ớt màu đỏ; roi, mận, đào hoặc lê màu trắng; hồng xiêm ( tức sabôchê) hoặc nho đen, măng cụt, mận màu đen. Ở miền Nam, mâm ngũ quả thường thấy các loại mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung, dưa hấu, thơm…

Thường người ta chọn loại quả tươi tốt, có màu sắc đẹp và có ý nghĩa tượng trưng cho mong ước của mình. Quả bưởi tròn tượng trưng sự viên mãn, đầy đủ, nhiều phúc lộc; quả phật thủ tượng trưng cho sự che chở, bình an; quả na, lựu, nhiều hạt ngụ ý sự đông con nhiều cháu; quả quất tượng trưng cho người quân tử...

Tùy theo quan niệm của mỗi miền mà có những kiêng kỵ khác nhau, dựa vào tên của vài loại quả, gọi là cách tá âm. Ví dụ như có nơi người ta không chưng quả cam (cam chịu), quả chuối (chúi: chúi đầu, chúi mũi; vất vả), tắc (bế tắc… Ở Nam bộ, người ta lại thích dứa, thơm (thơm tho, thơm danh), sung (sung túc); hoặc thể hiện sự mong ước đơn sơ bằng các loại như mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài (cầu vừa đủ xài); mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (cầu vừa đủ xài sung)…

12 loại trái cây thường được chọn dùng trong mâm ngũ quả ngày Tết còn có nhiều giá trị về mặt y học.

1. Mãng cầu (cầu)

Mãng cầu gồm có mãng cầu xiêm và mãng cầu dai (na). Thịt quả trắng, mùi dễ chịu, vị dịu, hơi ngọt, chua, có tính giải khát, bổ dưỡng.

Trong 100g phần ăn được của mãng cầu xiêm có chứa các chất sau: Nước 81g; protid 1,70g; lipid 0,80g; glucid 12,00g; carbohydrat 1,10g; cellulose 1,80g; acid 0,90g; tro 0,70g. Cung cấp 64 calo. Ngoài ra, mãng cầu xiêm còn chứa nhiều chất vitamin và các chất khoáng vi lượng; cung cấp cho cơ thể nhiều chất dinh dưỡng, rất tốt cho người suy nhược cơ thể, ăn uống kém.

Thịt quả mãng cầu xiêm nhiều nước, ít đường, nhiều acid, nên có vị chua ngọt và mùi thơm rất đặc trưng. Người ta dùng thịt quả pha thêm nước và đường hoặc sữa, xay làm nước sinh tố để giải khát, bổ mát và chống hoại huyết. Đây là loại  trái cây có ích cho người bệnh tiểu đường và cao huyết áp. Mãng cầu xiêm cũng được dùng chế biến thành mứt kẹo thơm ngon, rất được ưa chuộng.

Quả xanh phơi khô tán bột dùng trị kiết lỵ và sốt rét. Lá dùng trị sốt rét với mục đích thường để chặn cữ (lên cơn sốt rét) như sau: Lá mãng cầu xiêm 15 lá, đâm vắt lấy nước cốt uống 1 lần, ngày uống 4 lần.

Mãng cầu dai, tức quả na, còn gọi là mãng cầu ta (Annona squamosa L.), có thịt quả mềm, thơm, ngon, ngọt. Trong 100g phần ăn được của quả na có chứa: Nước 82,5g; protid 1,6g; glucid 14,5g; cellulose 0,8g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 35mg; P 45mg; Fe 0,6mg; các vitamin B1 0,11mg; B2 0,10mg; PP 0,8mg; C 36mg; cung cấp 98 calo.

Theo đông y, thịt quả na có vị ngọt, chua, tính ấm, tác dụng hạ khí, tiêu đàm. Thường dùng trong các trường hợp kiết lỵ, tiết tinh, đái tháo, tiêu khát, ho có đàm vàng đặc. Quả xanh dùng chữa lỵ và tiêu chảy. Lá có tác dụng sát khuẩn, tiêu viêm, sát trùng, dùng chữa kiết lỵ ra máu.

2. Dừa (Vừa)

Dừa được trồng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới, nhất là ở các vùng ven biển nhiệt đới. Theo Đông y, quả dừa gọi là da tử, có vị ngọt, tính bình, không độc, ăn đỡ đói; tác dụng khử phong, ích khí, tiêu phù thũng, trừ hoắc loạn, tâm phiền, giải nhiệt độc (Tuệ Tĩnh - Nam dược thần hiệu).

Cùi dừa màu trắng đẹp, ăn giòn thơm, hương vị như sữa. Quả càng già, hàm lượng chất dinh dưỡng càng nhiều. Ăn bổ dưỡng lại giúp trừ được phong thấp. Nước dừa có vị ngọt, tính bình, tác dụng giảm tiêu khát, khỏi thổ huyết, trừ say nắng, giúp đen râu tóc. Dùng uống giải khát và bổ dưỡng. Nước dừa vô trùng được dùng làm dung dịch truyền tĩnh mạch, trị tiêu chảy.

Nước dừa chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin C, sắt, phospho, canxi, kali, magiê, natri, các chất khoáng khác, lipid, protein, đường... Nước dừa là loại nước giải khát có giá trị, tác dụng tăng cường khí lực, giải khát, giải nhiệt, làm tươi nhan sắc. Rất tốt cho người bị cảm nắng, tiêu chảy, tiêu ra máu.

Người ta ưa chuộng dừa vì nó chứa một số acid béo không thay thế trong quá trình đồng hóa thức ăn, cố định men, tham gia dự trữ chất béo của cơ thể. Dầu dừa hay bơ dừa tạo thành một nhũ tương rất mịn khi gặp mật và dịch tụy nên dễ đồng hóa.

Nước cốt dừa là cùi dừa khô bào vụn, vắt ép lấy nước. Trong nước cốt dừa có chất béo, acid amin, đường, acid hữu cơ. Nước dừa và nước cốt dừa có chất kích thích tăng trưởng nên được dùng để cấy mô.

Các món ăn như kho, nấu chè, bánh kẹo có pha nước cốt dừa sẽ tăng hương vị ngọt béo, hấp dẫn khẩu vị. Người Nam Bộ còn chế loại bánh tráng dừa làm bằng cùi dừa bào còn nước cốt và bột gạo nếp. Bánh màu trắng ngà, dẻo mềm, thơm ngon, có thể ăn ngay không cần nướng.

3. Đu đủ (Đủ)

Theo sách Dược thảo bách khoa toàn thư, đu đủ được người Maya sử dụng làm thức ăn và làm thuốc từ rất lâu đời. Người Trung Quốc thì xem đu đủ như “trái cây vua của vùng Lĩnh Nam”, đặt tên cho đu đủ là Phiên mộc qua.

Ngày nay, mọi người đều công nhận đu đủ là một loại trái cây có hương vị thơm ngon, bổ dưỡng và có tác dụng trị liệu một số bệnh tật. Trong 100g phần ăn được của đu đủ có chứa các chất dinh dưỡng sau (FAO, 1976): Nước 87,1g ; glucid 11,8g ; protein 0,5g ; lipid 0,1g ; tro 0,5g ; các chất khoáng K 24mg, P 22mg, B1 0,03mg, C 71mg, cung cấp 45Kcalo.

Theo đông y, đu đủ chín có vị ngọt, mát, tác dụng nhuận tràng, tiêu thực, tiêu tích trệ, lợi trung tiện, lợi tiểu. Là một thức ăn bổ dưỡng, giúp tiêu hóa protid, lipid, albumin rất hiệu quả.

Đu đủ xanh có vị đắng, ngọt, tác dụng tiêu rất mạnh (dễ gây xót ruột khi dùng nhiều), được dùng chữa rối loạn tiêu hóa do tỳ vị yếu, viêm dạ dày mãn tính, viêm dạ dày - ruột non ở trẻ em. Ngoài ra, còn có tác dụng giúp cơ thể phòng chống ung thư, sát trùng diệt khuẩn (theo Trung dược đại từ điển).

Trái đu đủ xanh và các bộ phận khác của cây như thân, rễ, lá, đều có chứa chất nhựa mủ. Trong nhựa mủ này có men papain có khả năng hòa tan một khối lượng tơ huyết (fibrin) gấp 2.000 lần khối lượng của nó.

Men papain của đu đủ có tác dụng như men pepsin của dạ dày và nhất là giống men trypsin của tụy tạng trong việc tiêu hóa protid, lipid, hydrat carbon trong môi trường hơi kiềm hay trung tính. Nếu sự phân tiết của tụy tạng có trở ngại, gây ra một số rối loạn về tiêu hóa, thì có thể sử dụng đu đủ chín nấu ăn để điều hòa. Ngoài ra, men papain còn có tác dụng làm triệt tiêu progesteron, cho nên phụ nữ có thai không nên ăn đu đủ xanh.

Hoa đu đủ đựng dùng trị ho trẻ em, ho gà, bằng cách hấp với đường phèn: 30g hoa tươi hấp với 20g đường phèn (có thể nấu với ½ chén nước), chia làm 2 lần cho uống trước bữa ăn.

Nhựa mủ đu đủ (Latex caricae papayae) được lấy từ trái xanh đem phơi khô, hoặc lấy từ thân cây, có tác dụng làm sạch da, làm lành các vết thương, thúc đẩy quá trình làm lành các ung nhọt cũng như các khối ung thư (Theo sách The Encyclopedia of Medicinal plants).

Qua đó, ta thấy đu đủ có những lợi ích rất thiết thực :

- Chứa nhiều caroten, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A, là chất chống oxy hóa rất hiệu quả, giúp phòng chống  bệnh tim mạch, lão suy, ung thư.

- Giàu vitamin B, C, các chất khoáng, tác dụng bổ dưỡng, trợ tiêu hóa. Kết hợp với chuối + mật ong chống táo bón.

- Bảo vệ da rất tốt (+ sữa tươi + đường). Làm mặt nạ (+ sữa tươi hoặc yaourt), ngừa được mụn, vết nám da, chữa da khô. Đu đủ còn có công dụng rất đặc biệt, nó có thể giúp vết thương hay vết mổ của bạn mau lành, bằng cách đắp một miếng đu đủ lên vùng da bị tổn thương.

- Đu đủ xanh hầm móng giò heo là thức ăn lợi sữa, làm nộm với khô bò là thức ăn khoái khẩu, lợi tiêu hóa.

- Bổ dưỡng Tỳ vị: Đu đủ chín 200g, sữa bò 250ml, nước chanh vắt 1 muỗng canh, mật ong vừa đủ. Gọt vỏ đu đủ, xắt nhỏ, bỏ hột, cho vào máy xay cùng với các nguyên liệu để xay nhuyễn, dùng uống trong ngày.

- Nước đu đủ, dứa giúp da trắng mịn, hồng hào :

Vật liệu: Đu đủ ¼ quả, dứa ¼ quả, bôm (táo tây) ½ quả, cam 2 quả, nước 50ml.

Cách làm: Dứa cắt miếng nhỏ. Đu đủ gọt bỏ vỏ và gạt rồi cắt miếng nhỏ; bôm, cam rửa sạch, cắt miếng bỏ hạt. Lấy các thứ trên cho vào máy xay sinh tố, sau khi xay xong đổ vào ly, thêm nước vào quậy đều là có thể dùng.

4. Xoài (Xài)

Xoài được coi là “vua trái cây”. Trong 100g phần ăn được của quả xoài chín có chứa các chất sau : Nước 86,5g; protid 0,6g; lipid 0,3g; glucid 15,9g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 10g; P 15g; Fe 0,3g; các vitamin B1 0,06mg; C 36mg; beta-caroten 1880 microgam. Cung cấp 62 calo. (FAO.1976)

Như vậy, xoài chín chứa nhiều chất bổ dưỡng. Một miếng xoài 100g cung cấp 78% nhu cầu vitamin A mỗi ngày, 46% nhu cầu vitamin C, ngoài ra còn có vitamin E.

Ăn xoài chín giúp tăng cường sức đề kháng, chống viêm, phòng ngừa ung thư, giúp hạ cholesterol máu, hạ huyết áp, phòng bệnh mạch vành, ngừa ung thư ruột kết (do làm tăng nhu động ruột, chống táo bón). Tác dụng bổ não, có lợi cho người làm việc trí óc. Đặc biệt, xoài rất tốt cho hoạt động của thanh đới, chống khô cổ, khản tiếng (ca sĩ, phát thanh viên… nên dùng)

Xoài xanh có nhiều vitamin C, nấu canh chua với các loại cá đồng (cá rô, cá trê, cá lóc…) rất ngon lại có tác dụng giải nhiệt, chống mệt mỏi vào mùa hè. Tuy vậy, xoài xanh có nhiều chất chát có thể gây táo bón, không nên ăn lúc đói bụng. Ăn ít thì nhuận trường, ăn nhiều gây tiêu chảy. Sau bữa ăn no, bị sốt, vết thương mưng mủ, đái tháo đường không nên ăn xoài chín.

Tinh chất từ hạt xoài có thể giúp ngăn chặn nhiều loại vi khuẩn có hại, trong đó có listeria. Listeria là loại vi khuẩn có trong thực phẩm, nhất là các loại thịt đóng hộp, đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ có thai, người già, trẻ sơ sinh và người có hệ miễn dịch yếu. Theo các nhà nghiên cứu, người ta có thể tận dụng hạt xoài để chế biến một loại chất bảo quản thực phẩm tự nhiên chống nhiễm khuẩn listeria.

Theo Đông y, quả xoài vị ngọt, chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, kiện tỳ, tiêu trệ, chỉ thổ, giải khát, lợi niệu, trị ho, hoại huyết, tiêu hóa kém, phòng ngừa ung thư đại tràng và bệnh do thiếu chất xơ.

Hạt xoài có vị chua, chát, tính bình, dùng trị giun, kiết lỵ, tiêu chảy, giúp giảm đau, trị miệng khát họng khô, tiểu tiện không thông.

Vỏ trái xoài chín nấu thành cao lỏng, trị được bệnh ho ra máu.

Khi ăn xoài, cần lưu ý những điều sau đây:

- Tuy thịt quả xoài có tác dụng lợi tiểu, chữa hoại huyết, nhưng nếu ăn nhiều sẽ bị nóng, dễ sinh mụn nhọt, chảy ghèn ở mắt.

- Không nên ăn xoài sau khi dùng các thức ăn có nhiều gia vị cay, nóng như hành, tỏi, tiêu, gừng, ớt…

- Cách ăn xoài chín an toàn là xắt nhỏ, làm nhuyễn, không để cả lát to, không nhai dối, nuốt chửng (chú ý đối với trẻ em và người già răng yếu). Nên ăn xoài chín đến độ có thể bóc vỏ mà không cần dùng dao gọt vỏ.

- Tránh nhựa mủ ở vỏ, mủ xoài có chất độc gây nôn mửa, tiêu chảy, viêm da.

Sau đây là cách chế nước sinh tố xoài làm đẹp da:

Nguyên liệu: Xoài chín ½ quả, chanh ½ quả, bưởi ½ quả, mật ong ½ muỗng nhỏ, sữa chua ½  ly, nước đá một ít.

Cách làm: Tất cả cho vào máy xay sinh tố rồi ăn sau bữa ăn 2-3 giờ. 

Làm săn da mặt bằng cách: Lá xoài tươi 50g, rửa thật sạch, giã nát, đắp mặt trong 20 phút rồi rửa sạch.

5. Sung (Sung túc)

Sung còn gọi là vô hoa quả, thiên sinh tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi tương quả, mật quả, thường mọc hoang ở những nơi ẩm ướt và cũng được trồng quanh bờ ao hoặc ven sông. Người ta dùng quả, lá sung làm thực phẩm và dùng cả nhựa, lá, vỏ cây để làm thuốc.

Trong 100g quả sung có chứa các chất sau: protein 1g, chất béo 0.4g, đường 12.6g, Ca 49mg, P 23mg, Fe 0.4mg, caroten 0.05mg, dẫn xuất không protein 12.3g, khoáng toàn phần 3.1g.

Quả sung thường dùng muối ăn như cà muối, luộc ăn với nước chấm hoặc kho. Lá sung non có thể ăn sống như rau, lộc sung dùng gói nem.

Theo đông y, quả sung có vị ngọt, hơi chát, tính mát, tác dụng thông huyết, lợi tiểu, chỉ thống, tiêu đàm, tiêu thủng, tiêu viêm, sát trùng, bổ huyết. Quả còn xanh dùng cầm tiêu chảy. Quả sung và lá non giúp lợi sữa cho sản phụ.

Nhựa mủ dùng bôi ngoài chữa các chứng sang độc, chốc lở, đinh nhọt, bỏng, các loại ghẻ. Cành lá và vỏ cây sung dùng chữa phong thấp, sốt rét, sản phụ ít sữa. Liều dùng 10-20g, sắc uống.

Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã dùng nhựa sung chữa các loại đinh nhọt và dùng lá sung non chữa trẻ em bị lở ghẻ. Trong sách Bách gia trân tàng, Hải Thượng Lãn Ông dùng lá sung tật nấu nước cho uống và xông rửa mặt chữa trên mặt bị nổi từng cục u nhỏ sưng đỏ.

Ở Ấn Độ, rễ sung được dùng chữa lỵ, nhựa rễ cây dùng chữa tiêu khát (đái tháo đường); lá sung sấy khô, tán bột, trộn với mật ong chữa bệnh túi mật; quả dùng chữa rong kinh, khạc ra máu; nhựa sung dùng chữa bệnh trĩ và tiêu chảy.

Y học hiện đại cho rằng quả sung có tác dụng nhuận tràng, hạ huyết áp và phòng chống ung thư. Ngày nay, cây sung còn được trồng trong bồn, chậu non bộ làm cảnh, rất được ưa chuộng.

6. Dứa - thơm (Thơm tho, Đa phúc lộc)

Quả dứa có nhiều nước, vị ngọt pha chua rất ngon, mùi thơm đặc biệt, là một trong các thứ trái cây tươi được nhiều người ưa chuộng. Quả dứa có nhiều mắt nên được tượng trưng cho đa lộc, đa phúc.

Theo Đông y, dứa có vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng giải khát, giải nhiệt, lợi tiêu hóa, ngừng tả. Men dứa giúp dạ dày phân giải protein, làm thức ăn dễ tiêu. Sau khi ăn nhiều thịt, mỡ, ăn dứa rất có lợi. Ngoài ra, chất đường, muối và men trong dứa còn có tác dụng lợi tiểu, chữa viêm thận, cao huyết áp, phù thũng. Đối với bệnh viêm phế quản, ho, nó cũng có tác dụng điều trị hỗ trợ.

Tuy nhiên, có một số người sau khi ăn dứa xuất hiện hiện tượng dị ứng. Thường sau 15 phút hoặc 1 giờ, bệnh nhân thấy đau bụng, buồn nôn, đi lỏng, đồng thời có các biểu hiện mẫn cảm như đau đầu, chóng mặt, mẩn đỏ da, ngứa toàn thân, tay chân và lưỡi cứng đờ, nghiêm trọng hơn có thể ngất đột ngột. Do đó, những người bị dị ứng dứa không được ăn.

Trước khi ăn, có thể ngâm dứa trong nước muối để một phần acid hữu cơ bị phân giải, làm giảm nguy cơ ngộ độc dứa. Dứa sau khi xát muối ăn đậm đà, ngọt ngào hơn.

- Nước ép dứa:

Mỗi ngày, bạn hãy uống một ly nước ép dứa để ngừa ung thư. Nước dứa có khả năng kích thích hệ miễn dịch tấn công tế bào bệnh; kìm hãm khả năng di căn của các loại ung thư vú, phổi, đại tràng, buồng trứng và da. Không ăn hoặc uống nước ép dứa khi bụng đói.

Cũng giống đu đủ, dứa rất hữu ích trong việc làm mềm da, chứa ezym đặc biệt có tác dụng tẩy tế bào chết, đặc biệt khi thoa hoặc ngâm nước ép dứa ở những vùng da đầu gối, khuỷu tay, gót chân, v.v...

 7. Hồng (Hồng hào, Tươi tốt)

Cây hồng còn gọi là hồng thị, thị đinh, quân thiên tử, cậy… Trong quả hồng tươi có chứa: 88-90% nước; 0,7-0,9% protid; 0,1% lipid; 6,2-8,6% glucid; 10 mg% Ca; 19 mg% P; 0,2 mg% Fe; 0,16 mg% caroten; 16mg% vitamin C; 0,3 mg% vitamin P…

Tai hồng là phần đài còn đính vào quả khô, được dùng làm thuốc với tên thị đế (Calyx Kaki).

Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh viết như sau: “Hồng thị là quả hồng, vị ngọt hơi chát, tính hàn lành, nối liền khí kinh mạch, làm mát dạ dày, nhuận trong miệng, hòa trong ruột, thông được tai mũi. Khi uống rượu thì không nên ăn hồng vì dễ say hoặc sinh ra đau tim".

Quả hồng khô (mứt hồng) vị ngọt, tính bình, không độc, nhuận phế, nhuận tâm, hòa vị, tiêu đàm, giáng hỏa, hỏa huyết. Có tên là bạch thị hoặc thị bánh”.

Vị thuốc thị đế có vị đắng, tính ôn, vào kinh vị, tác dụng ôn trung, giáng khí. Thường dùng chữa nấc, đầy bụng, nôn ói, ợ hơi. Ngày dùng 8 – 16g sắc uống.

Ngày nay ở Trung Quốc, người ta còn dùng thị tất (Succus Kaki Siccatis) là nước ép từ quả hồng chưa chín, phơi hay sấy khô, để chữa cao huyết áp, cầm máu, trĩ.

Vị thuốc thị sương (Saccaharum Kaki) là chất đường trong quả hồng chảy ra khi người ta ép để làm mứt, cho vào nồi đun lửa nhẹ đến khi cô lại thành châu thì đổ ra khuôn, phơi hoặc sấy nhẹ cho khô se, cắt thành từng miếng rồi phơi sấy cho khô hẳn. Thị sương dùng chữa ho, viêm họng khô rát.

Ngày nay, người ta còn dùng quả hồng chữa bệnh theo những cách sau :

- Hồng khô + mộc nhĩ đen để chữa táo bón, trĩ ra máu.

- Hồng khô sấy dòn, tán bột chữa đường tiêu hóa sưng đau.

- Hồng khô + trà + đường phèn chữa ho đàm, ho ra máu.

- Hồng khô + váng sữa + mật ong chữa tỳ vị yếu, ăn uống kém.

- Nước ép hồng tươi + sữa tươi hoặc nước cơm rất tốt cho người cao huyết áp.

Ngoài ra, người ta còn dùng lá hồng 10g + trà 6g, sắc uống hàng ngày để chữa cao huyết áp, ngừa xơ vữa động mạch. Vỏ quả hồng phơi khô 50g đốt tồn tính, tán bột mịn, trộn với dầu mè bôi chữa viêm da lở loét.

Những người bị huyết áp thấp không nên ăn hồng.

8. Dưa hấu (Tốt đẹp, viên mãn, trung thực)

Dưa hấu có ruột đỏ (may mắn), vỏ xanh (thanh xuân), hạt đen (duyên dáng), lớp cùi vỏ trắng (thanh khiết, trung thực).

Trong dưa hấu có chứa nhiều chất dinh dưỡng giá trị như citrulin (0,17% của dịch quả), caroten, lycopen, manitol, vitamin A, vitamin C, vitamin B, , PP, acid folic…các chất khoáng vi lượng (Fe, P, Ca, Mg…), rất giàu chất pectin, kali (116mg%)… Hạt dưa hấu có chứa dầu (20-40%).

Theo đông y, thịt quả có vị ngọt nhạt, tính hàn, tác dụng giải khát, giải say nắng, trừ phiền nhiệt, hạ khí, lợi tiểu, sinh tân dịch. Vỏ quả dưa hấu có vị ngọt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải thử độc, chỉ khát, lợi tiểu. Hạt dưa có vị ngọt, tính hàn, tác dụng hạ nhiệt, hạ khí, lợi tiểu.

Ngày nay, người ta dùng quả dưa hấu trong trường hợp cao huyết áp, nóng ở vùng bàng quang, tiểu buốt, viêm thận, phù thũng, vàng da, đái tháo đường, say rượu, cảm sốt do thử nhiệt, phiền khát, chữa lỵ ra máu và ngậm với muối nuốt nước chữa viêm họng. Ngày uống 2-3 chén nước ép dưa hấu.

Người Trung Quốc cho rằng nếu vào mùa hè, mỗi ngày ăn được 3 miếng dưa hấu thì chẳng cần gì đến thuốc thang. Tuy nhiên, những người thận suy đi tiểu nhiều, người tỳ vị hư hàn, bụng lạnh, dễ tiêu chảy, hay buồn nôn thì không nên ăn dưa hấu.

Trường hợp dùng dưa hấu để trị liệu thì không được ướp lạnh, chỉ dùng tươi mới tốt. Dưa hấu là thức ăn rất tốt cho người đái tháo đường, mập phì và người cao tuổi. Khi bổ ra thì phải ăn ngay, không nên để lâu vì dễ nhiễm trùng, ăn vào đau bụng (các cụ ngày xưa cho là dưa bị hở nên có gió nhập vào).

Tuy dưa hấu là thứ giải khát tốt nhưng không nên ăn quá nhiều trong một lần, nhất là đối với những người tì vị hư hàn.

Người ta còn nghiền thịt dưa hấu thành bột nhão làm kem đắp lên mặt để dưỡng da, an toàn, không bị dị ứng, ngừa nám da, khô da. Mỗi tuần làm khoảng 2-3 lần, đắp mặt nạ dưa hấu chừng 15-20 phút rồi rửa sạch.

Vỏ quả dùng giải say nắng, chữa sốt cao, khát nước, đi tiểu ít, tiểu lắt nhắt, phù thũng, miệng lưỡi sưng lở. Có thể dùng tới 40g vỏ quả sắc với 500ml nước sôi uống thay trà, hoặc dùng vỏ quả khô đốt ra than, tán bột ngậm chữa miệng lưỡi sưng lở.

Hạt dưa hấu dùng chữa đau lưng, trị giun sán, phụ nữ hành kinh quá nhiều. Ngày dùng 12-16g sắc uống. Ngoài ra, hạt dưa hấu còn được người Trung Quốc dùng để mát phổi, tan đàm, nhuận trường, lợi tiêu hóa.

Rễ và lá dưa hấu dùng để chữa tiêu chảy, kiết lỵ vào mùa hè.

Lớp cùi vỏ trắng (nhiều citrulline hơn thịt quả), có tác dụng làm lành vết thương, lợi tiểu, giải khát, tăng cường sinh lực. Thường dùng làm rau trộn, xào thịt, làm nhân bánh.Cùi trắng của dưa hấu xắt lát mỏng rồi ngâm dấm để làm dưa chua, ăn khai vị rất ngon miệng, thích hợp vào mùa hè.

9. Chuối (Bình an, đa phúc lộc)

Quả chuối còn xanh chứa 10% tinh bột và 6.53% chất tanin.

Quả chuối chín có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Trong 100g chuối chín có chứa: glucid 26.1g, protein 1.2g, lipid 0.3g, tro 0.8g, Ca 12mg, P 32mg, Fe 0.8mg, các vitamin A (beta caroten) 225 microgam, B1 0.03mg, C 14mg. Ngoài ra còn có Mg, Na, S, Zn… Xét về mặt dinh dưỡng, chuối có giá trị hơn cả khoai tây và tương đương với thịt. 100g chuối cung cấp cho cơ thể 100 calo và dễ tiêu hoá.

Quả chuối chín có tác dụng nhuận trường, chống scorbut và thúc đẩy sự lên da non của các thương tổn trong ruột, trong viêm ruột kết có loét.

Khi mới bị táo bón, chỉ cần ăn liền 3-4 quả chuối tiêu sau bữa cơm chiều, sáng hôm sau sẽ dễ đi cầu. Nếu bị táo bón lâu ngày thì nên dùng quả chuối mật mốc (chuối lá) thật chín, đem nướng đến khi cháy gần hết vỏ, lấy ra bóc ăn, khi chuối còn nóng, sau 30-60 phút sẽ thông đại tiện. Trường hợp phân bị vón quá nhiều, thì sau 20 phút ăn tiếp một quả nữa rồi uống thêm một cốc nước muối pha loãng.

Chuối chín là thực phẩm dinh dưỡng rất tốt cho mọi người, từ trẻ đến già, từ lao động trí óc đến lao động chân tay. Nó giúp ích cho hệ xương, cho sự sinh trưởng cân bằng hệ thần kinh. Người ta sử dụng chuối để trị tiêu chảy, kiết lỵ, chống rối loạn ruột và dạ dày, chữa viêm ruột. Chuối được coi là một loại trái cây lý tưởng cho những vận động viên, nhất là những vận động viên thể hình.

Theo các nhà khoa học của Đại học John Hopkins (Mỹ) thì chuối là loại thuốc hạ huyết áp tốt nhất cho những người nghèo. Các bệnh nhân cao huyết áp ăn mỗi ngày 2-3 quả chuối, liên tục trong một tuần có thể giảm trị số huyết áp khoảng 10%.

Bột của quả chuối xanh có tác dụng chữa loét dạ dày có hiệu quả. Cách chế bột chuối như sau : Phơi quả chuối xanh trong im (phơi âm can) hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp, sau đó tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần một muỗng canh bột chuối, hoà với nước ấm, uống lúc không no không đói quá.

Người ta còn dùng quả chuối xanh non để chữa hắc lào mới phát: Trước tiên, ta rửa sạch chổ lở ngứa bắng nước ấm, gãi cho trợt da ra, lau khô rồi lấy quả chuối vừa bẻ trên buồng ra, cắt dần từng lát, cho nhựa chuối tiết ra mà chấm, bôi, xát vào chỗ đau. Làm 4-5 lần sẽ khỏi.

Hoa chuối (ba tiêu hoa) có tính ấm, vị chua mặn, tác dụng làm ấm dạ dày, tan đàm, làm mềm u nhọt, thông kinh. Người ta dùng hoa chuối để làm thực phẩm (gỏi, rau độn trong dĩa rau xanh của bún, lẩu…). Món hoa chuối xắt nhỏ, luộc chín, trộn với muối mè hoặc đậu phụng rất tốt cho phụ nữ ít sữa sau khi sinh và người già bị táo bón.

Lá chuối được dùng làm thuốc chữa một số bệnh ngoài da. Dùng lá chuối rửa thật sạch, nghiền nát rồi trộn với nước gừng tươi để đắp chữa nhọt độc mới phát. Lấy lá chuối nghiền nát, trộn với lòng trắng trứng gà hoặc dầu mè để chữa các vết bỏng lửa, bỏng nước sôi. Nước của thân cây chuối hoặc củ rễ chuối được dùng uống trị sưng tấy, làm thuốc giải nhiệt, chữa nóng quá phát cuồng. Dùng ngoài rửa thật sạch, giã nát đắp vào chỗ đau, nhọt độc sưng nhức.

10. Lựu (Đa phúc, đa lộc)

Quả lựu có nhiều hạt nên được tượng trưng cho sự phồn thịnh, đa phúc, đa lộc. Ở Việt Nam, lựu được trồng khắp nơi để làm cảnh, lấy quả ăn và lấy vỏ quả, vỏ rễ, vỏ thân, hoa, thịt quả để làm thuốc.

Đông y dùng các bộ phận của cây lựu làm thuốc từ rất lâu đời. Theo sách Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh, quả lựu có vị ngọt, chua, chát, tính ấm, hơi độc, tác dụng làm nhuận được họng bị khô náo, trừ được lao. Rễ dùng sát trùng rất tốt và trị được huyết lậu. Tuy nhiên nếu ăn nhiều quả lựu sẽ bị hại phổi, tổn răng.

Ngày nay, người ta biết rằng nước quả lựu giàu chất chống ôxy hóa polyphenol, vitamin B1, B2, vitamin C, Ca, Na và P, bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do gây lão hóa, các bệnh tim mạch, bệnh Azheimer và cả ung thư. Những người bị huyết áp cao, uống 50ml nước quả lựu mỗi ngày trong 2 tuần liên tục có thể hạ được 5% mức huyết áp. Nước lựu có tác dụng tăng cholesterol tốt HDL, giảm cholesterol xấu LHD với tỉ lệ là 20%, giúp làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch.

Ngoài ra, nước lựu còn có tác dụng khử trùng và giúp phụ nữ đối phó với các triệu chứng của thời mãn kinh. làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch. Dầu hạt lựu có khả năng ngăn ngừa sự hình thành tế bào ung thư da nhờ khả năng làm mau liền da trong trường hợp da bị thương tổn

Trong dân gian, người ta dùng thịt quả để trợ tiêu hóa, trợ tim. Dịch quả tươi giúp hạ nhiệt, làm mát. Hạt giúp tiêu hóa tốt hơn. Hoa dùng chữa viêm tai, đề phòng chảy mủ tai.

Vỏ quả cây lựu có vị chua, chát, tính ấm, tác dụng sáp trường chỉ tả, chỉ huyết khu trùng. Thường dùng chữa tiêu chảy, lỵ ra máu, tiểu ra máu, băng huyết, bạch đới, thoát giang, đau bụng giun. Ngày dùng 15-30g dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các chất thơm cho dễ uống.

Vỏ thân và vỏ rễ có vị đắng, chát, tính ấm, có độc, tác dụng sát trùng, trừ sán. Thường dùng trị giun, đặc biệt có hiệu quả đối với sán xơ mít ở người và đối với cả sán ở súc vật nuôi trong nhà. Ngày dùng 20-60g dạng thuốc sắc. Ngoài ra, nước sắc vỏ rễ và vỏ thân còn dùng làm thuốc ngậm chữa đau răng.

Cần lưu ý là khi dùng vỏ quả khô, vỏ thân, vỏ rễ khô thì thuốc phải được bảo quản nơi khô ráo, không để lâu quá 2 năm. Những người thể trạng hư yếu, phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùng vì thuốc có độc.

11. Quất (Sung túc, đa lộc)

Quả quất rất giàu chất pectin, chứa vitamin C với hàm lượng 0,13-0,24 mg %, dịch quả có đường, acid hữu cơ nên có vị chua, hơi ngọt. Trong vỏ quả, lá tươi và chồi có tinh dầu 0,21%.

Theo Đông y, quất có vị chua, hơi ngọt, tính bình, không độc. Dùng chữa gan uất kết, dạ dày yếu, tiêu hóa kém, thực tích, chứng ách nghịch, ho, viêm họng, đàm tích, ẩu thổ, tiêu khát, trừ uế khí, giải độc rượu.

Người ta cất giữ quả quất lâu năm bằng cách làm quất muối như sau: Rửa quả quất thật sạch, để ráo nước, xếp vào hũ sành hoặc hũ thủy tinh, cứ 1 lớp quất xen với 1 lớp muối ăn, rồi đem phơi nắng. Thời gian cất giữ càng lâu, công hiệu càng tăng. Khi sử dụng, lấy 5-10 quả quất muối nấu nước uống, hoặc đâm nát ra, chế nước sôi để uống. Trị ho đàm, khô cổ, nặng ngực sau khi ăn, đàm vướng trong cổ không khạc ra được. Nếu dùng giải khát bổ phế thì lấy 1-3 quả đâm nát, hòa với nước đường hoặc nước pha mật ong để uống.

Người ta thường chế mứt kim quất để ăn, vừa bổ dưỡng lại trị được ho đàm, tăng cường tiêu hóa, chữa các chứng ách nghịch.

Quả quất ngâm rượu uống chữa tì vị yếu (hư hàn), can khí uất kết, trừ đàm tích và ẩu thổ. Liều dùng 30-50ml một ngày, uống trước bữa ăn. Xirô quất dùng giải khát, bổ dưỡng, trợ tiêu hóa.

Ngoài ra quất cũng được dùng làm thuốc chữa ho trẻ em theo cách sau: Quả quất chín 10g, hoa hồng trắng 10g, hạt chanh 10g, cho vào bát cùng với đường phèn hoặc mật ong, đem chưng cách thủy hoặc hấp trong nồi cơm 15-20 phút, lấy ra nghiền nát cho uống.

12. Bưởi (Phúc lộc, viên mãn)

Bưởi là loại trái cây rất được ưa chuộng của người Việt Nam. Vào những ngày lễ tết, những quả bưởi tươi thắm luôn được bày trên mâm ngũ quả của các gia đình.

Về mặt dinh dưỡng, trong 100g phần ăn được của bưởi có chứa các chất sau: Nước 80g; protid 0,6g; glucid 9g; lipid 0,1g; các khoáng chất chất: Ca 23mg; P 18mg; Fe 0,5mg; Cellulose (chất xơ) 0,7mg, các vitamin: B1 0,04mg; B2 0,02mg; PP 0,3mg; C 95mg. Cung cấp cho cơ thể 30 calo.

Theo y học hiện đại, nước bưởi giúp hạ đường huyết. Kiểm chứng thực tế cho thấy ăn bưởi đều đặn sẽ giúp giảm cân và phòng chống được tiểu đường. Những người bị bệnh cao huyết áp, tiểu đường, dùng dịch quả bưởi rất thích hợp.

Những hoạt chất khác tìm thấy trong bưởi giúp sản xuất chất xúc tác enzymes, ngăn ngừa ung thư; và một chất khác, chất bioflavonoids, giúp ngăn trở các hoạt động của các hormon phát triển bướu u.

Ngày nay, các nhà khoa học còn ghi nhận quả bưởi có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu và cải thiện độ bền vùng thành mạch. Do đó, bưởi có tác dụng làm giảm nguy cơ suy tim, làm vết thương mau lành, giảm đau nhức các khớp, phòng ngừa ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến, chống hoại huyết.

Ăn bưởi thường xuyên cũng sẽ rất có ích cho người bị bệnh thấp khớp, viêm khớp, lupus, hoại huyết, kinh phong.

Theo đông y, tép bưởi có vị ngọt, chua, tính mát, tác dụng tiêu thực, lợi tiêu hoá, tiêu đàm, lợi tiểu, bổ dưỡng cơ thể. Thích hợp với người ăn uống kém, ăn uống không tiêu, đi tiểu ít, dễ xuất huyết, phụ nữ có thai bị nôn nghén, người bị tiểu đường, mập phì, cao huyết áp, đau nhức các khớp, ngộ độc rượu, tinh thần không thư thái.

Y học dùng nhiều bộ phận của bưởi để làm thuốc như vỏ quả, vỏ hạt, hạt, lá, hoa, dịch ép nước bưởi.

Theo đông y, vỏ quả bưởi có vị đắng, cay, tính không độc, trừ đàm, táo thấp, trị trường phong hạ huyết, tiêu thủng, giảm đau, hòa huyết. Bỏ lớp trắng, chỉ lấy lớp vỏ vàng, sao lên mà dùng.  Người Trung Quốc dùng vỏ quả bưởi để trợ tiêu hóa, làm long đàm, trị ho. Ngày dùng 4-12g sắc uống.

Tinh dầu của vỏ bưởi giúp kháng viêm, làm giãn mạch, có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa và trị cảm cúm, thường được dùng trong liệu pháp nấu nồi xông giải cảm.Lấy vỏ bưởi tươi, gừng tươi giã nát, đắp vào chỗ khớp xương đau trị được bệnh đau xương khớp. Vỏ bưởi ướp đường ăn chữa say xe, say sóng, trẻ em đầy bụng.

Đặc biệt trong cùi trắng của quả bưởi có tác dụng làm giảm cholesterol - huyết, bảo vệ tính bền của mạch máu, phòng chống cao huyết áp và tai biến mạch máu não.

- Lá bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, khai uất, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đàm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng, tiêu viêm.

- Hạt bưởi có vị đắng, tính ấm, chứa chất béo, có tác dụng trị đau thoát vị bẹn, sa đì. Hạt bưởi giã nát sắc uống dùng chữa sa ruột, sa nang.

- Vỏ hạt bưởi có nhiều pectin, được dùng làm thuốc cầm máu.

- Hoa bưởi dùng làm hương liệu gội đầu hoặc nấu chè rất thơm ngon.

Toàn bộ quả bưởi (cả vỏ lẫn múi) xắt nhỏ sắc uống có thể chữa mẩn ngứa da do dị ứng.

Bưởi đào hay bưởi hồng chứa nhiếu chất beta-carotene, lycopen.Loại bưởi này cũng chứa nhiều chất xơ và ít calories, nhiều chất bioflavonoids và một vài hóa chất khác có tác dụng giúp ngăn ngừa bệnh ung thư và tim mạch. Bưởi hồng còn có khả năng làm giảm mức độ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt nơi đàn ông.

Lương y Đinh Công Bảy
Tổng Thư ký Hội Dược liệu TP HCM
Trich tu: vnexpress.net

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Mệnh Thủy hợp màu gì? –

Theo quan điểm của khoa học phong thủy, màu sắc có vai trò quan trọng trong việc cân bằng, hỗ trợ và điều hòa yếu tố âm dương – ngũ hành của cung mệnh từng người. Chính vì thế, khi chúng ta lựa chọn những đồ vật có giá trị lớn như ô tô, xe máy, màu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sơn nhà hay những vật dụng cần thiết luôn theo bên người như trang phục, chúng ta luôn quan tâm tới yếu tố tương sinh, tương khắc trong quy luật âm dương – ngũ hành để đem lại may mắn. Do đó, nắm bắt cách thức sử dụng màu sắc phù hợp với mệnh, với tuổi theo quan điểm của quy luật phong thủy là việc bạn nên cân nhắc để quan tâm mỗi ngày.

Trong quan điểm khoa học phong thủy, màu sắc có vai trò quan trọng trong việc cân bằng, hỗ trợ và điều hòa yếu tố âm dương cho người mệnh Thủy.

Theo Ngũ hành trong phong thủy thì môi trường được tạo nên bởi 5 yếu tố đó chính là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Quy luật tương sinh: Mộc sinh Hỏa (cây cháy sinh ra lửa), Hỏa sinh Thổ (lửa đốt mọi vật thành tro, sinh ra đất), Thổ sinh Kim (kim loại hình thành trong lòng đất), Kim sinh Thủy (kim loại nung nóng chảy tạo thành dạng lỏng), Thủy sinh Mộc (nước cung cấp chất nuôi cây). Quy luật tương khắc: Kim khắc Mộc (kim loại cắt được cây cối), Mộc khắc Thổ (cây hút chất dinh dưỡng của đất), Thổ khắc Thủy (đất ngăn cản nước), Thủy khắc Hỏa (nước dập tắt ngọn lửa), Hỏa khắc Kim (lửa gây ra sự nóng chảy kim loại).

Nội dung

  • 1 Người mệnh Thủy sinh năm nào?
  • 2 Tính cách chung của những người mệnh Thủy
  • 3 Mệnh thủy hợp với màu gì?
  • 4 Người mệnh Thủy nên chọn xe màu gì?
  • 5 Màu sắc và loại đá phong thủy hợp với người mệnh Thủy
  • 6 Màu sơn nhà phù hợp cho người mệnh Thủy

Người mệnh Thủy sinh năm nào?

Bính Tý – 1936, 1996; Quý Tỵ – 1953, 2013; Nhâm Tuất – 1982, 1922; Đinh Sửu – 1937, 1997; Bính Ngọ – 1966, 2026; Quý Hợi – 1983, 1923; Giáp thân – 1944, 2004; Đinh Mùi – 1967, 2027; Ất Dậu – 1945, 2005; Giáp Dần – 1974, 2034; Nhâm Thìn – 1952, 2012; Ất Mão – 1975, 2035.

Tính cách chung của những người mệnh Thủy

Với sự tương sinh tương khắc này sẽ giúp  chúng ta  biết được các màu hợp với mệnh của mình. Mạng Thủy tượng trưng cho sự dịu dàng, đây cũng chính là tính cách được thể hiện rõ ràng nhất ở những người mệnh Thủy. Họ thường dùng cách gián tiếp để tiếp cận mục tiêu của mình. Mặc dù mang trong mình một sức mạnh khủng khiếp như những trận lũ lụt lịch sử nhưng nước vẫn có một vẻ đẹp hết sức tuyệt vời mỗi khi nó chảy nhẹ nhàng.
Những người mệnh Thủy có khả năng giao tiếp vô cùng tốt, họ ăn nói nhẹ nhàng nhưng đầy sức thuyết phục. Họ cũng khá tinh tế và nhạy cảm nên họ có thể cảm thấy được sự thay đổi trong tâm trạng của người khác nên họ luôn sẵn sàng lắng nghe tâm tư của đối phương.

Mệnh thủy hợp với màu gì?

Màu đen hoặc xanh dương (Thủy) là Màu sắc của người mệnh Thủy và xanh lá cây (Mộc) thì chỉ nên dùng để điểm xuyến như khung ảnh, vật dụng trang trí. Nguyên tắc này giúp cho mọi người hiểu được rằng vạn vật đều chứa cả Ngũ hành với một hành nổi trội hơn, không nhất định gia chủ cần hành Thủy thì cả nhà đều phải màu xanh hay màu đen theo hành Thủy.

– Màu tương sinh: Màu đen tượng trưng cho hành Thủy và chắc bạn cũng dễ dàng đoán ra người mạng Thủy hợp nhất với đen. Ngoài ra, những bộ trang phục, phụ kiện màu trắng cũng sẽ rất hợp với bản mệnh của bạn đấy vì Kim sẽ sinh Thủy.

– Màu tương khắc: Theo quan hệ tương khắc thì Thổ là hành khắc hành Thủy, vì thế, bạn hãy tránh dùng trang phục hoặc phụ kiện có màu vàng và vàng đất.

– Màu hợp với mệnh Thủy: Màu đen – Trắng – Xanh dương.

Người mệnh Thủy nên chọn xe màu gì?

Những người mệnh Thủy nên chọn xe máy màu màu trắng và vàng nhạt hoặc có thể sử dụng màu cùng mệnh như xanh nước biển, đen hay màu xanh lá cây. Người mệnh Thủy cần tránh những màu như nâu, vàng sẫm. Màu đỏ, da cam là màu khắc xuất cũng nên thận trọng khi lựa chọn.

Theo các chuyên gia phong thủy: Việc chọn màu xe cùng mệnh có thể có ảnh hưởng, nhưng đừng quá lạm dụng. Màu cùng mệnh sẽ khiến bạn yên ổn và an toàn nhưng nếu nhiều màu cùng mệnh quá sẽ sinh ra dư thừa, phản tác dụng.

Cần tránh những màu tương khắc với mệnh vì những màu tương khắc sẽ khiến sức khỏe của người lái bị ảnh hưởng, tâm trí bất định, mất tập trung, hay bực bội nóng giận, dễ gặp tai nạn hơn nếu lái xe, có thể bị thương tật.

Tuy vậy, cách chọn màu xe theo mệnh cũng tùy thuộc vào sở thích của chủ xe. Nếu chọn được màu xe hợp mạng, tuổi, nhưng chủ xe lại không thích màu đó, thì điều đó cũng không tạo nên luồng khí giao hòa tốt đẹp giữa chủ xe và chiếc xe. Nên cân nhắc kĩ về vấn đề này.

Màu sắc và loại đá phong thủy hợp với người mệnh Thủy

Màu sắc

Khi lựa chọn đá phong thủy cần cân nhắc theo quy luật màu sắc ngũ hành, các mối quan hệ tương sinh, tương hợp, tương khắc và chế khắc nhằm mang lại sức khỏe, may mắn, công danh, tài lộc, sự phát đạt: Về mối quan hệ tương sinh “Kim sinh Thủy” thì người mệnh thủy nên chọn những loại đá có màu như: trắng, xám, ghi là tốt nhất.
Về sự hòa hợp, người mệnh Thủy nên chọn các màu như: xanh dương, đen… sẽ mang lại rất nhiều thuận lợi cho đường tài lộc.
Mệnh Thủy luôn khắc chế Hỏa, do đó người mệnh Thủy có thể dùng đá phong thủy có những màu đỏ, cam, hồng, tím.
Chặn được nước lớn ở sông, ở biển tràn vào, người ta phải đắp đê điều bằng đất, đá, cát. Thổ sẽ chế ngự được Thủy. Người mệnh Thủy tuyệt đối không nên dùng đá phong thủy có màu vàng sậm hoặc màu nâu đất, sẽ bất lợi cho họ.

Loại đá phong thủy phù hợp với người mệnh Thủy

Sở hữu đặc tính của loại đá thiên nhiên trải qua hàng triệu năm hình thành, có dương khí rất mạnh, thu hút nguồn năng lượng cực lớn, mang đến sự may mắn trong cuộc sống và công việc, Đá Thạch Anh rất phù hợp với người mệnh Thủy.

Màu sơn nhà phù hợp cho người mệnh Thủy

Nên sử dụng màu xanh dương làm tông màu chủ đạo, tuy nhiên, lại không nên chỉ sử dụng màu xanh dương, nên kết hợp màu sắc này với những màu khác như màu xanh lục của lá cây sẽ khiến không gian như hòa vào thiên nhiên, tạo cảm giác thoải mái, mát mẻ, sảng khoái. Nếu sử dụng các tông màu này trong nhà với xanh dương hay trắng làm màu chủ đạo thì về lâu dài sẽ có lợi cho cuộc sống cũng như sự nghiệp của người mệnh Thủy đồng thời còn tạo cảm giác thư thái, thoải mái nhât cho chủ nhà và các thành viên khác trong gia đình.

Tuy nhiên, một ngôi nhà có phong thủy tốt không phải cứ có màu sắc hợp là đủ mà bạn còn cần lưu ý đến nhiều yếu tố khác như sự hài hòa về nội thất và màu sắc để từ đó phối hợp, bố trí sao cho đạt được sự cân bằng hoàn hảo trong không gian.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Thủy hợp màu gì? –

Giải mã vận mệnh người tuổi Đinh Sửu theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Đinh Sửu là con trâu nuôi ăn cỏ, tính cách cương dũng, chính trực, trung hậu, không có tư tâm.
Giải mã vận mệnh người tuổi Đinh Sửu theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Dinh Suu theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Đinh Sửu là người không ức hiếp kẻ hiền lành, gặp ác không sợ hãi, dám làm dám chịu, có tài năng, có kiến thức, thông minh nhưng ít hưởng phúc.
 
Giản hạ Thủy xuất phát là con sóng nhỏ, sau trở nên chảy xiết, nối liền dòng Nam Bắc, đứng đối mặt với cung vị Khảm, Ly. Lục Thập Hoa Giáp của Đinh Sửu là mệnh Thủy tụ phúc, ưa nhất gặp Kim; kỵ Tân Mùi, Bính Tuất tương hình, Bính Thìn tương phá. Nếu nạp âm Thủy Mộc vượng khí, âm dương hài hòa tất thành người hiển quý, phát đạt.
 
Thủy này trong xanh, ưa Giáp Ngọ Sa trung Kim, Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim, không ưa Canh Tuất Thoa xuyến Kim và Ất Mùi Sa trung Kim do phạm hình.
 
Nạp âm gặp Thổ, là người ăn chơi trác táng. Nếu là Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ còn có lý trí, hoặc còn biết “quay đầu là bờ”. Nếu là Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ; Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch Thổ chủ tán tài gặp họa, hồ đồ, hết thuốc cứu chữa.
 
Không có Mộc mà có Thổ là tối kỵ. Không có Mộc lại gặp Tam hình, chủ hung tai.
 
Kỵ gặp Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa. Nếu trụ khác có 2 Hỏa mà không có Kim là người hoang dâm vô độ, dung mạo hung ác, lòng dạ đen tối, không thể làm bạn, nhất thiết chớ nên kết hôn. Chỉ ưa Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, Ất Hợi Sơn đầu Hỏa.
 
Ưa nhất Bính Ngọ Thiên hà Thủy, gọi là Dẫn phàm nhập thánh cách, là tượng hàn môn xuất danh tướng, cá chép vượt vũ môn, trước nghèo sau giàu. Nạp âm có Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, là người nóng vội.
 
Nếu nạp âm chỉ có Kim và Thủy, không có Thổ, Hỏa, là Thủy nguồn dài và trong, mệnh chủ là người quân tử.
 
Chi khác có Thân hoặc Dậu, phạm Không vong. Tọa thai chi là người mê muội, một đời phiêu bạt, mưu sự bất thành. Tọa nhật chi, vợ hoặc chồng mất sớm. Tọa thời chi, con cái yểu mệnh, cuối đời phá bại.
 
Chi khác có Hợi, mã bị hình, không nên làm kinh doanh. Chi khác có Tỵ, mã bị xung. Chi khác có Dần, phạm Kiếp sát, gặp năm Dần, không nên đi xa; tọa nhật trụ, vợ mất sớm; tọa thời trụ, con cháu bần cùng nghèo khổ.
 
Chi khác có Mùi, con cái duyên mỏng.
 
Can khác có Nhâm, thanh danh không tốt, mệnh nữ ngoại tình.
 
Can khác có Quý, cẩn thận đề phòng những việc tổn hại danh dự. Kỵ nhất Quý Hợi Đại hải Thủy, Quý Tỵ Trường lưu Thủy.
 
Đinh lộc tại Ngọ, ưa chi khác có Ngọ.
 
Người sinh năm Đinh Sửu mỗi khi gặp năm Sửu, Mùi, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Người tuổi Đinh Sửu chọn bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Nhâm, Quý. Nên tìm người sinh năm Canh, Tân.

Theo Tử vi toàn tập
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Đinh Sửu theo Lục Thập Hoa Giáp

Xem tướng trẻ em –

Khuôn mặt bên phải chủ về mẹ. Nếu các bộ vị bên trái bình thường mà ít nhất hai hay nhiều bộ vị bên phải có các dấu hiệu trên thì có thể tiên đoán đứa trẻ đó khắc mẹ. Nhẹ thì mẹ con bất hoà, tính tình xung khắc, nặng thì có thể vì sinh đứa con đó mà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chết trước chồng.

Con nít cơ thể chưa phát triển đầy đủ nên không thể căn cứ vào ngũ quan, lục phủ để định tốt xấu như người đã thành niên. Việc coi tướng trẻ em phần lớn chỉ dựa vào thần khí , cử chỉ nên chỉ có tính cách phỏng chừng. Ở mục này , soạn giả cố gắng tổng hợp các nét chính về tướng tiểu nhi phân thành từng trọng điểm để độc giả tiện tham khảo.1 – Tướng trẻ em dễ nuôi:

Hầu hết trẻ em dễ nuôi và sống đến tuổi thành niên , trong hoàn cảnh bình thường đều có bảy nét tướng chính yếu sau :

– Mới sinh ra tóc dài tới sát lông mày.
– Đầu tròn trịa, da hồng hoặc ngăm đen.
– Lỗ mũi khi thở phát ra hơi đều và mạnh, lúc ngủ ngậm miệng.
– Mắt có thần, khi cất tiếng khóc mới đầu giọng cao , tiếng lớn có âm lượng.
– Con trai, hai trứng dái (âm nang) đàn hồi và có nhiều nếp xếp.
– Tai và miệng lớn.
– Mũi cao, môi hồng và dầy cân xứng.

tre-em 2 – Tướng trẻ em khó nuôi:– Da đầu trông có vẻ quá mỏng và căng.
– Lông mày quá lớn so với đầu và mũi quá thấp đường chỉ thấy có phần chuẩn đầu.
– Mắt thay vì có màu đen bóng như hạt huyền lại có màu lạt như đậu đỏ.
– Khuôn mặt tròn như mắt gà.
– Tai nhỏ và mềm như bún.
– Không có bắp chân.
– Khi cất tiếng khóc mới đầu rất lớn, về sau nhỏ dần.
– Thịt nhiều, bệu, xương quá ít.
– Môi mỏng như giấy và phía sau tai không có nhĩ căn nổi rõ.
– Đầu lớn, cổ quá nhỏ.
– Hai mắt lờ đờ không thần.
– Mắt lúc nào cũng ướt như khóc.
– Đầu nhỏ, nhọn.
– Bụng lớn, rốn nhỏ.
– Tóc vàng khè và thưa, ngắn.
– Chưa tới sáu tháng mà đã sớm mọc răng, trong khi lông mày hầu như không có.

Sự dễ nuôi và có khả năng sống đến tuổi thành niên hay khó nuôi hoặc yểu tử còn có thể căn cứ vào xương đầu để đoán định. Trong phần xương đầu của trẻ em ta cần đặc biệt lưu ý mấy khu vực sau đây:

– Xương chẩm (phía sau đầu, trên xương gáy)
– Sơn căn
– Tỵ lương (Sống mũi )

Xương chẩm nổi rõ và rộng, sơn căn có bề ngang và cao hơn mặt phẳng của lưỡng quyền, sống mũi ở ngay giữa khuôn mặt và không lệch là dấu hiệu bề ngoài về mặt hình thể cho biết đó là cát tướng . Ngược lại là yểu tướng.

3 – Tướng trẻ em phúc hậu:

Từ khi bắt đầu biết đi đến 5 tuổi, muốn biết phúc phận trẻ em dầy mỏng ra sao thì coi thần khí . Thần khí nói ở đây bao gồm tọa thần , ngọa thần và mục thần nghĩa là ánh mắt hoà ái, nói năng thong thả trong trẻo, đi đứng nằm ngồi có vẻ nhàn hạ là tướng phúc hậu. Sau 6 tuổi coi thêm Nam, Trung và Bắc nhạc. Nam nhạc cao rộng đúng cách chủ về sơ vận phúc lộc tốt, Trung nhạc đắc thế thì trung vận khá giả, Bắc nhạc đầy đặn cân xứng thi vãn vận hưởng phúc . Tóm lại cuộc đời về sau của trẻ em có thể biết trước được một cách khái quát ngay từ khi chúng còn thơ ấu .

4 – Tướng trẻ em tương lai nghèo hèn:

Lúc còn nằm trong nôi mà tiếng khóc không trong trẻo, chủ về lớn lên vừa nghèo khổ vừa khó nên người; tiếng khóc mà âm thanh tản mát, lớn lên thì vô tài bất tướng. Thần khí bất túc, biết đi quá sớm cũng cùng một ý nghĩa như trên.

Từ 3,4 tuổi trở lên không thích quần áo sang trọng, không phân biệt sạch bẩn, Nam – Trung và Bắc nhạc lệch hãm….đều là dấu hiệu báo trước rằng khi lớn lên khó có thể khá giả.

xem-tuong-tre-em-phuc-hau-va-trong-benh-1 5 – Tướng trẻ em trọng bệnh:

Góc trán có sắc xanh xám, hai mắt thất thần, thiên thương và ấn đường sắc đỏ, môi miệng xám đen. Khi thấy có những màu sắc trên bắt đầu xuất hiện là phải đề phòng trọng bệnh.Khi bị bệnh nặng, nếu thấy sơn căn, tỵ lương, môi, miệng đều xám xanh một lúc là dấu hiệu sẽ chết trong vòng năm, bảy ngày tới. Các bộ vị trên đều từ xám xanh chuyển dần sang màu vàng nghệ thì khoảng ba bốn ngày khó tránh khỏi tuyệt mạng. Nếu mắt lộ phù quang, gián đài, đình uý khô cằn, chuẩn đầu đen, môi miệng vàng là dấu hiệu sắp chết nội trong ngày.

Ngược lại, bệnh dù nặng, nhưng màu đỏ của ấn đường biến dần sang màu vàng, môi miệng từ đen xạm sang hồng lạt là dấu hiệu nội tại cho biết bệnh trạng bắt đầu thuyên giảm, sinh mạng không có gì nguy hiểm.

6 – Tướng trẻ em trai khắc cha

– Phía trán bên trái thấp, lõm hoặc bị tật bệnh bẩm sinh hoặc khu vực trán có nhiều lông tơ nhỏ và rậm đen khác thường.
– Lông mày trái bất thường tỷ như nửa phần rủ xuống, nửa phần hướng lên, sợi lông thô, mọc dựng đứng
– Thân mũi lệch về bên trái hoặc một trong các bộ vị bên trái của mũi bị khuyết hãm
– Quyền trái lộ
– Tai trái thấp hơn tai phải hoặc hình thái có Luân Quách đảo ngược
– Nhân trung lệch về bên trái
– Khoé miệng lệch về trái. Môi trên dài hơn môi dưới quá đáng.

Có từ hai dấu hiệu trên trở lên có thể coi như tướng khắc cha. Càng nhiều hơn thì sự khắc phá càng nặng. Nếu có đủ tất cả có thể quả quyết là cha sẽ chết trước mẹ, hoặc người cha sẽ khốn khổ vì đứa con đó.

7 – Tướng trẻ em trai khắc mẹ

– Nguyệt giác thấp , lệch , lẹm có lông măng quá đậm
– Lông mày phải có lông mọc ngược hoặc thẳng đứng, trái lẽ thường trong khi phía trái bình thường
– Sống mũi lệch về phải, các bộ vị phía phải của mũi có hình dạng bất thường
– Quyền phải lệch, lộ, nhọn
– Tai phải thấp , nhọn , khuyết
– Nhân trung lệch về bên phải
– Môi dưới dài hơn môi trên, hoặc khoé miệng phải lệch.

Nói chung , khuôn mặt bên phải chủ về mẹ. Nếu các bộ vị bên trái bình thường mà ít nhất hai hay nhiều bộ vị bên phải có các dấu hiệu trên thì có thể tiên đoán được đứa trẻ đó khắc mẹ. Nhẹ thì mẹ con bất hoà, tính tình xung khắc, nặng thì có thể vì sinh đứa con đó mà chết trước chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng trẻ em –

Giải mã ý nghĩa ngày sinh của những người sinh vào tháng 10

Ý nghĩa ngày sinh của những người sinh vào ngày 06 tháng 10 là những người này thường vô cùng lãng mạn, giàu lòng cảm thông, coi trọng tình cảm.
Giải mã ý nghĩa ngày sinh của những người sinh vào tháng 10

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa ngày sinh của những người sinh vào ngày 06 tháng 10 là những người này thường vô cùng lãng mạn, giàu lòng cảm thông, coi trọng tình cảm, thích giao lưu kết bạn nên được nhiều người yêu quý.


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Giai ma y nghia ngay sinh cua nhung nguoi sinh vao thang 10 hinh anh
 

Ngày 05 tháng 10

Theo giải mã ý nghĩa ngày sinh thì những người sinh ngày 05 tháng 10 thường nhanh nhẹn, linh hoạt, phản ứng nhanh, nhạy bén, khả năng giao tiếp rất tốt. Những người này luôn bị hấp dẫn bởi những điều thần bí, họ có cá tính mạnh mẽ và khá độc lập, luôn muốn làm chủ người khác. Tuy nhiên, họ cũng rất công bằng, liêm chính.   Ưu điểm: Suy nghĩ linh hoạt, nhanh nhẹn, học nhiều biết rộng, nhân duyên rất tốt, công bằng chính trực.   Nhược điểm: Chủ quan, cố chấp, không dễ dàng thỏa hiệp, hay tranh giành.  

Ngày 06 tháng 10

  Những người sinh ngày 06 tháng 10 thường vô cùng lãng mạn, giàu lòng cảm thông, coi trọng tình cảm, thích giao lưu kết bạn nên được nhiều người yêu quý. Những người này cũng rất thích đi du lịch hoặc tham gia các hoạt động nhẹ nhàng, biết cách hưởng thụ cuộc sống và cũng rất có hứng thú với sự phiêu lưu mạo hiểm.   Ưu điểm: Đa tài, có nhiều tài lẻ thiên về nghệ thuật, lạc quan, phóng khoáng và có rất nhiều bạn bè.   Khuyết điểm: Mẫn cảm, dễ bị lừa, chỉ thích đi chơi chứ không chuyên tâm làm việc.  

Ngày 07 tháng 10

  Những chàng trai, cô gái sinh vào ngày 07 tháng 10 thì có sức tưởng tượng phong phú, yêu thích thám hiểm, luôn tìm kiếm những điều mới mẻ. Họ có sức hấp dẫn đặc biệt, cũng là người có năng lực và có ý chí tiến thủ nhưng dã tâm cũng khá  lớn.   Ưu điểm: Có lý tưởng và khi làm việc thì có khả năng tập trung cao độ.   Khuyết điểm: Ảo tưởng quá mức, không thực tế, không có khả năng khống chế được ham muốn dục vọng của mình.  

Ngày 08 tháng 10

  Theo đuổi tự do, theo đuổi những điều phi thường là nét nổi bật rất dễ nhận ra ở những người sinh vào ngày 08 tháng 10. Những người này tinh lực dồi dào và trên hết là họ khá dũng cảm, ý chí mạnh mẽ, năng lực làm việc rất tốt và rất thích làm việc tốt giúp đỡ người khác.   Ưu điểm: Làm việc có trách nhiệm, năng lực tốt, rất có ưu thế trong việc quản lý tài sản và chăm sóc người khác. Khuyết điểm: Quá chú trọng quyền lực, dục vọng quá mạnh, không cách nào giảm bớt sự ham muốn.  

Ngày 09 tháng 10

  Ý nghĩa ngày sinh vào ngày 09 tháng 10: Bạn là người có tính cách tích cực, quả cảm, bình tĩnh nhưng lại ưu mạo hiểm, đôi chút mẫn cảm nhưng có tố chất của một nhà nghệ thuật. Những người này học thức cao, dễ dàng chỉ ra sai lầm của người khác và có sức ảnh hưởng lớn, có khả năng cảm hóa người khác.   Ưu điểm: Đa tài đa nghệ, có khả năng quan sát rất tốt, linh cảm cũng hơn người, tác phong nhanh nhẹn.   Khuyết điểm: Tâm tình dễ thay đổi, nội tâm thường mâu thuẫn và có xung đột.   Lichngaytot.com   Thế nào là mệnh cục hình khắc cha mẹ? Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa ngày sinh của những người sinh vào tháng 10

Chu Dịch với Khả năng Ngoại cảm (2)

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH - KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Chu Dịch với Khả năng Ngoại cảm (2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

VỊ TRÍ BA GIÁC QUAN THỨ 6, THỨ 7 & THỨ 8
Bài trước trình bày sự tồn tại của 3 giác quan cùng với chức năng và hình thức thụ cảm. Bài viết này tiếp tục dùng Chu Dịch để xác định vị trí của 3 giác quan mới cùng 5 giác quan đã biết.

Tôi trình bày như sau:
Cơ thể con người hình thành đạt độ hoàn chỉnh cấu trúc hình thể cơ bản trước thời điểm chào đời. Hình thể với cấu trúc cơ bản ấy là bào thai nằm trong bụng người mẹ (mang tính Âm) Bào thai ấy chịu nhiều sự tác động của yếu tố Âm hơn so với Dương (người cha) Yếu tố Âm được thể hiện ở đồ hình Tiên Thiên Bát Quái, vì thế, tôi lấy đồ hình này xác định vị trí các bộ phận thụ cảm 8 giác quan của bào thai.
Công việc xác định này nằm trong phạm vi các bộ phận thụ cảm bên ngoài của con người.
1. THUẦN TỐN: Xúc giác

* Ngoại quái: Có 2 vạch (+) 1 vạch (-)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 2 vạch (+) nên có 2 bộ phận thụ cảm.
* Tốn thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm
* Tốn cư vùng (-) nên 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
* Quẻ Tốn mô tả: Tiến thoái linh động, nép ở cạnh dưới, không có vật bao bọc, lộ ra ngoài.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan xúc giác:
* Có 2 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lõm.
* 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể
* Tiến thoái linh động, nép ở cạnh bên, không có vật bao bọc, lộ ra ngoài.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với 2 bàn tay.

2. THUẦN CHẤN: Khứu giác
* Ngoại quái: Có 2 vạch (-) 1 vạch (+).
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+).
Có 1 vạch (+) nên có 1 bộ phận thụ cảm.
* Chấn thuộc Thái Dương nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lồi.
* Chấn cư vùng (+) nên 1 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Quẻ Chấn mô tả: Có dạng gò, liên thông ít nhất với 1 bộ phận thụ cảm khác.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan khứu giác:
* Có 1 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lồi.
* 1 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Có dạng gò, liên thông ít nhất với 1 bộ phận thụ cảm khác.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với cái mũi.

3. THUẦN ĐOÀI: Thính giác
* Ngoại quái: Có 2 vạch (+) 1 vạch (-)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 2 vạch (+) nên có 2 bộ phận thụ cảm.
* Đoài thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm.
* Đoài cư vùng (+) nên 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Quẻ Đoài mô tả: Nằm ở 2 cạnh bên, liên thông với ít nhất 1 bộ phận thụ cảm khác.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan thính giác:
* Có 2 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lõm.
* 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Nằm ở 2 cạnh bên, liên thông với ít nhất 1 bộ phận thụ cảm khác.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với 2 lổ tai.

4. THUẦN LY: Thị giác
* Ngoại quái: Có 2 vạch (+) 1 vạch (-)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 2 vạch (+) nên có 2 bộ phận thụ cảm.
ë Ly thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm
* Ly cư vùng (+) nên 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Quẻ Ly mô tả: Linh động, nằm ở 2 bên, có 2 sắc màu, thể hiện đa dạng sắc thái tình cảm, có chảy ra một loại chất lỏng.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan thị giác:
* Có 2 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lõm
* 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Linh động, nằm ở 2 bên, có 2 sắc màu, thể hiện đa dạng sắc thái tình cảm, có chảy ra 1 loại chất lỏng.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với 2 con mắt.

5. THUẦN CẤN: Vị giác
* Ngoại quái: Có 1 vạch (+) 2 vạch (-)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 1 vạch (+) nên có 1 bộ phận thụ cảm.
* Cấn thuộc Thái Dương nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lồi.
* Cấn cư vùng (-) nên 1 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
* Quẻ Cấn mô tả: Ẩn kín, nó có thể lộ ra ngoài nếu muốn, phần lộ ra ngoài dài ngắn tuỳ ý.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan vị giác:
* Có 1 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lồi.
* 1 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
* Ẩn kín, nó có thể lộ ra ngoài nếu muốn, phần lộ ra ngoài dài ngắn tuỳ ý.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với chiếc lưỡi.
Lời bàn:
Chu Dịch ghi rằng “một bộ phận thụ cảm nằm phần bên dưới của cơ thể” Căn cứ vào hình thể của con người, phần bên dưới của cơ thể con người không tồn tại cơ phận nào tương thích như thế. Chỉ có chiếc lưỡi là tương thích với sự mô tả của 3 yếu tố còn lại.
Tuy vậy, từ sự mô tả của Chu Dịch, tôi cho rằng có sự tồn tại của ít nhất một giống loại sinh vật mà giác quan Vị giác của chúng nằm ở phần bên dưới của cơ thể. Điều này tôi xin dành cho các nhà Sinh Vật Học.

6. THUẦN CÀN: Khởi giác
* Ngoại quái: Có 3 vạch (+)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 3 vạch (+) nên có 3 bộ phận thụ cảm.
* Càn thuộc Thái Dương nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lồi.
* Càn cư vùng (+) nên 3 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Quẻ Càn mô tả: Ở khu vực cao nhất của cơ thể, 1 điểm nằm ngay đỉnh, 1 điểm nằm ở nơi từng lõm, 1 điểm nằm lệch và khuất phía sau.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan khởi giác:
* Có 3 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lồi
* 3 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Ở khu vực cao nhất của cơ thể, 1 cái nằm ngay đỉnh, 1 cái nằm ở nơi từng lõm, 1 cái nằm lệch và khuất phía sau.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với: gò nhô lên của đỉnh đầu, vùng thóp, vùng chẩm.

7. THUẦN KHẢM: Liễm giác
* Ngoại quái: Có 1 vạch (+) 2 vạch (-)
Là giác quan hoạt động vô thức: Nên ta xem xét vạch (-)
Có 2 vạch (-) nên có 2 bộ phận thụ cảm.
- Khảm thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm.
- Khảm cư vùng (-) nên 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới cơ thể.
- Quẻ Khảm mô tả: Có dạng cái hố, hố có 2 vùng phân biệt, 2 vùng liên thông với nhau bằng một vùng trung gian, vùng thứ 2 sau vùng trung gian là nơi bít bùng.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan liễm giác:
- Có 2 bộ phận thụ cảm.
- Hình thể có dạng lõm.
- 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới cơ thể.
- Có dạng cái hố, hố có 2 vùng phân biệt, 2 vùng liên thông với nhau bằng một vùng trung gian, vùng thứ 2 sau vùng trung gian là nơi bít bùng.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với cái rốn.
Lời bàn:
Rốn thông với đầu ruột non khi còn là bào thai. Khi trưởng thành, rốn dính với ruột non qua dây chằng ở phúc mạc.

8. THUẦN KHÔN: Tái Tạo giác
- Ngoại quái: Có 3 vạch (-)
Là giác quan hoạt động vô thức: Nên ta xem xét vạch (-)
Có 3 vạch (-) nên có 3 bộ phận thụ cảm.
- Khôn thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm.
- Khôn cư vùng (-) nên 3 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
- Quẻ Khốn mô tả: Nấp sau một cơ phận mạnh mẽ, phía bên dưới nó là khoảng trống, có điểm nằm trên cao điểm khác nằm dưới thấp, có một điểm nằm rất kín đáo ở nơi như thắt lại, điểm này nằm trong khoảng từ thắt lưng đến cổ chân, điểm này ở trong khu vực mà vật (+) và vật (-) thẳng thắn gặp nhau
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan tái tạo giác:
- Có 3 bộ phận thụ cảm.
- Hình thể có dạng lõm.
- 3 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
- Nấp sau một cơ phận mạnh mẽ, phía bên dưới nó là khoảng trống, có điểm nằm trên cao điểm khác nằm dưới thấp, có một điểm nằm rất kín đáo ở nơi như thắt lại, điểm này nằm trong khoảng từ thắt lưng đến cổ chân, điểm này ở trong khu vực mà vật (+) và vật (-) thẳng thắn gặp nhau.

Xác định:
Sự mô tả tương thích với 2 lòng bàn chân & vùng nhỏ nằm giữa bộ phận sinh dục với hậu môn (Hội Âm).

Lời Bàn:
Bản thảo đầu tiên bài viết này chỉ trình bày công việc xác định ba giác quan thứ 6, thứ 7 & thứ 8. Công việc luận giải ở giác quan Khởi Giác cho thấy cơ quan thụ cảm nằm ở phần đỉnh đầu. Điều này tương hợp với một số phát hiện gần đây về khả năng tồn tại của một giác quan chưa rõ chức năng nằm ở bên trong, vùng đỉnh đầu. Nhưng khi việc luận giải cho kết quả Liễm Giác nằm ở vùng rốn, và Tái Tạo Giác nằm ở vùng Hội Âm & 2 lòng bàn chân thì tôi đã hết sức ngạc nhiên ! Bởi vì, ngay trong tưởng tượng trước đó, tôi cũng không hề nghĩ rằng cơ quan thụ cảm của hai giác quan lại nằm ở hai vùng khá ngộ nghĩnh này !

E ngại rằng có thể có sai lầm về cách đặt đầu đề bài, tôi đã cho kiểm chứng phương pháp luận giải này với 5 giác quan thông thường thì kết quả cho hoàn toàn trùng khớp.

Với kết quả xác định được sự tồn tại ba giác quan thứ 6, thứ 7, thứ 8 từ Chu Dịch, thiết nghĩ rằng còn phải chờ khoa học tương lai kiểm chứng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu Dịch với Khả năng Ngoại cảm (2)

Xem tử vi ,cách xem hạn tháng trong năm của bạn

Vận tháng, hạn tháng hay Nguyệt vận, là vận hạn tốt xấu trong tháng, xem những biến cố xảy ra trong tiểu vận có xảy ra trong tháng đó không.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi ,cách xem hạn tháng hay trong năm của bạn

Ở những bài trước Xem Tướng chấm net đã trình bày cùng các bạn cách xem đại vận 10 năm trong lá số tử vi của mỗi người ,cũng như cách xem hạn năm của mỗi người dựa vào lá số.

Bài này Xem Tướng chấm net xin trình bày chi tiết cách xem hạn tháng theo phương pháp và quan điểm của cụ Thiên Lương :

Vận tháng, xem hạn tháng hay các cụ xưa thường gọi là Nguyệt vận, là vận hạn tốt xấu trong tháng, khi xem tử vi vận tháng là chúng ta tìm hiểu xem những biến cố xảy ra trong tiểu vận có xảy ra trong tháng đó không.Khi xem hạn tháng chúng ta có những nguyên tắc sau đây:

Nếu Đại vận và tiểu vận tốt, thì Nguyệt vận cũng tốt thì càng tốt thêm; Nguyệt vận có xấu cũng bớt xấu.

Nếu Đại vận và tiểu vận bị xấu mà Nguyệt vận bị xấu thì càng xấu; Nguyệt vận  tốt cũng chỉ tương đối.

-Tính Nguyệt vận, có 2 nguyên tắc :

Xem hạn tháng ở tháng nào, tháng ấy có Can Chi gì, lấy hàng Can so với Can của năm sinh là thấy tháng ấy tốt hay xấu. Mức độ tốt xấu đại cương này đúng đến 60%, chỉ còn những chi tiết của biến cố tốt xấu là do sao mà đoán.

 Cũng vì sự tốt xấu của tháng đã được ấn định, do hàng Can của tháng, cho nên hàng Chi của tháng không thay đổi, cứ:

Tháng Giêng là tháng Dần, ở cung Dần

 

2

Mão

Mão


3

Thìn

Thìn


4

Tỵ

Tỵ


5

Ngọ

Ngọ


6

Mùi

Mùi


7

Thân

Thân


8

Dậu

Dậu


9

Tuất

Tuất


10

Hợ,

Hợi


11

 

12

Sửu

Sửu

Xem các sao  cung Nguyệt vận, dể biết các chi tiết vận tốt xâu (40% còn lại).

Xem sao ở cung Nguyệt vận, phải kể cung chính và  cung tam hợp; tam hợp nhị hợp sinh cho tam hợp Nguyệt vận thì cho các sao nhị hợp, và tuỳ theo tam hợp Nguyệt vận khắc tam hợp cung xung chiếu hay bị khắc lại, mà đoạt những sao tốt hay phải chịu những sao xấu của cung xung chiếu.

Trong nhiều trường hợp mà sự tốt xấu đã rõ ràng (như Đại vận và niên vận đều báo sự thi đậu hay thăng tiến công danh, hay phát tài lộc, hay đau ốm sắp chết) có khi không cần xem sao  Nguyệt vận, chỉ cần xem tháng đó tốt hay xấu trong đại cương. Nếu là tháng tốt thì việc tốt xảy ra, nếu là tháng xấu thì việc xấu xảy ra.

Muốn biết tháng tốt hay xấu, trước hết phải biết hàng Can của tháng. Hàng Can của tháng tính như sau:

Năm vận (là năm tiêu hạn)

Tháng Dần

Giáp, Kỷ

Bính Dần

Ất, Canh

Mậu Dần

Bính, Tân

Canh Dần

Đỉnh, Nhâm

Nhâm Dần

Mậu, Quý

Giáp Dần

Thí dụ: Năm Kỷ Mùi, tháng Giêng là tháng Bính Dần.

Năm Canh Thân, tháng Giêng là tháng Mậu Dần.

Rồi cứ theo thứ tự hàng Can và hàng Chi mà tính các tháng kê tiếp.

Cũng như niên vận, tính các tháng tốt xâu bằng hàng Can so sánh với Can năm sinh.

 Can nguyệt vận sinh cho Can năm sinh

 Tốt 1

 Can năm sinh khắc Can nguyệt vận

 Tốt 2

 Can nguyệt vận hoà Can năm sinh

 Bình

 Can năm sinh Can nguyệt vận

 Xấu vừa

 Can nguyệt vận khắc Can năm sinh

 Xấu

Vấn đề tốt xấu là do hành Can (của năm vận và năm sinh so sánh với nhau). Đó là về năm về tháng, tháng tốt xấu cũng được ấn định bằng hành Can của tháng vận so với hành Can năm sinh.

Nhưng ta có thêm nguyên tắc sau này:

-Nếu là năm vận Âm, thì sự việc tốt hay xấu (tùy theo là năm tốt, xấu) thường xảy ra vào tháng âm

-Nếu là năm vận Dương thì sự việc tốt xấu (tùy theo là năm tốt, xấu) thường xảy ra vào tháng dương

-Chờ tháng một sự kiện xấu đã sẵn có, phải tìm đến tháng mà hành Can khắc được hành năm vận, nếu năm vận xấu.

-Vài kinh nghiệm xem tử vi  vận tháng của cụ Thiên lương

Câu chuyện thứ nhất:

Đương số" tuổi Kỷ Mùi bị ở tù. Đầu năm Đinh Tỵ, Cụ Thiên Lương giải đoán: “Năm nay tốt đây, tuổi Kỷ có thể về nhà được, vì Đinh Hoả sinh Kỷ Thổ”.

Hỏi: Có thể về tháng nào?

Đáp: Chưa xem lá sô", nhưng đoán rằng sẽ về trong một tháng Âm.

Năm Đinh Tỵ, tháng Giêng là tháng Nhâm tức tháng Dương. Bao giờ các tháng 1,3,5,7,9,11 cũng là tháng Dương. Tháng Âm bao giờ cũng là tháng 2, 4, 6, 8, 10, 12.

Tuổi Kỷ Mùi đã được tự do tháng 8 năm Đinh Tỵ, đúng tháng Âm.

Câu chuyện thứ hai:

 Người con ông Cụ tuổi Nhâm gần nhà đến coi cho cha: “Cha tôi bị đau liên miên, sợ khó qua khỏi”

Năm đó là Mậu Ngọ - Mậu Thổ khắc Nhâm Thủy, ông cụ đau nặng là phải. Qua đến năm Kỷ Mùi, ông Cụ càng đau thêm.

Cụ Thiên Lương nói: “Cụ khó qua khỏi, năm Kỷ còn xấu, Kỷ cũng là Thổ, cũng khắc Nhâm Thủy. Nhưng tháng Giêng này chưa sao đâu, phải phòng tháng 2 hay tháng 4”.

Kỷ là năm Âm, việc xấu do năm báo trước thường xảy ra vào tháng Âm là tháng 2 hay 4...... Tháng 2, ông Cụ tuổi Nhâm mất

Câu chuyện thứ ba:

 Một người tuổi Mậu bị bệnh lâu ngày. Năm đó là năm Ất, Ất Mộc khắc Mậu Thổ bị bệnh là phải.

người nhà đến nhờ xem  giờ khỏi. Xem lá số tử vi người đó không yểu,  Cụ Thiên Lương bảo: Sẽ khỏi trong tháng Âm, mà vào tháng Quý, vì Mậu khắc Quý”.

Quả nhiên, tháng 6 Quý Mùi người đó khỏi bệnh.

Bạn có thể xem thêm các tuổi khác bằng tiện ích tra cứu:  Xông đất đầu năm 2014

Bạn có thể xem thêm màu sắc phong thủy bằng tiện ích tra cứu : Xem phong thuy

Bạn có thể xem thêm lá số tử vi bằng tiện ích tra cứu : Xem tu vi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi ,cách xem hạn tháng trong năm của bạn

Phong thủy nhà ở có lợi cho sức khỏe gia chủ

Sống trên đời, ai cũng có nhiều ước mơ, song không có sức khỏe thì chẳng thể làm được gì. Vậy để tốt cho sức khỏe cần chú ý những điều gì trong phong thủy nhà ở
Phong thủy nhà ở có lợi cho sức khỏe gia chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sống trên đời, ai cũng có nhiều ước mơ, khao khát, nhưng nếu không có sức khỏe thì chẳng thể làm được gì. Vậy để tốt cho sức khỏe thì cần phải chú ý những điều gì trong phong thủy nhà ở? Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ tiết lộ cho các bạn bí mật này nhé.
Trong phong thủy có thuyết âm dương, mà theo phong thủy nhà ở thì nơi con người sinh sống được gọi là dương trạch. Được gọi là dương trạch nên nhà ở nhất định phải tràn đầy dương khí, có như thế thì mới tốt cho vận thế của gia chủ.
  Một ngôi nhà tốt sẽ khiến cho những người sống trong đó có sức khỏe dồi dào, vận trình tăng tiến. Vậy theo phong thủy thì nhà ở phải như thế nào mới có thể tăng cường dương khí, có lợi cho sức khỏe của gia chủ. Cùng Lịch ngày tốt đi tìm hiểu về những điều cần chú ý đó trong phong thủy nhà ở nhé.  

1. Minh sơn tú thủy


phong thuy nha o tot cho suc khoe
 
Xét môi trường xung quanh căn nhà thì thế đất đẹp cho nhà ở là có cách cục cát lợi, sơn thủy hữu tình. Sơn thủy ở đây phải là minh sơn tú thủy, nếu xây nhà ở nơi sơn cùng thủy tận thì chắc chắn sẽ có hại cho sức khỏe của gia chủ.   

2. Tàng phong tụ khí

  Mảnh đất tàng phong tụ khí sẽ có núi sông bao quanh, về cơ bản thì cách cục này được thể hiện như sau: tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ, tiền Chu Tước, hậu Huyền Vũ. Huyền Vũ cúi đầu, Chu Tước nhảy múa, Thanh Long uốn lượn, Bạch Hổ thần phục, trường khí mà nó tạo ra sẽ có lợi cho sức khỏe của con người.  

3. Dương khí vượng, hướng sáng

  Trong nhân gian vạn vật, thứ dương khí vượng nhất chính là mặt trời, là thái dương. Vì thế, khi xây và thiết kế nhà thì nhất định phải chú trọng đến hướng nhà, đây là điều tối quan trọng trong phong thủy nhà ở. Hướng nhà tốt thì căn nhà có thể hứng được ánh nắng mặt trời một cách đầy đủ, có tác dụng tích tụ dương khí rất tốt.

nha co nhieu nang chieu vao
 
  Chúng ta sống ở Bắc bán cầu nên theo phong thủy thì nhà ở nên chọn tọa Bắc hướng Nam, có như vậy mới có lợi cho việc hứng sáng và thông gió. Căn nhà có dương khí và khí lưu hanh thông, vượng phát, người sống ở đó có thể giữ sức khỏe tốt, an cư lạc nghiệp. Ánh sáng trong phong thủy nếu sử dụng hợp lý sẽ đón tài lộc miễn phí.  

4. Bố trí phòng ốc, nội thất

  Thư phòng, phòng làm việc tốt nhất nên đặt ở vị trí có đầy đủ ánh sáng nhất trong nhà, vì đó là nơi mà mọi người học tập và làm việc, nếu có đủ ánh sáng phản chiếu và thông gió tốt thì sẽ có tác dụng rất lớn, không chỉ nâng cao hiệu quả làm việc mà còn rất tốt cho sức khỏe. Phòng làm việc đạt được hiệu quả như vậy sẽ khiến cho gia chủ có tinh thần học tập và làm việc sảng khoái, không bị cảm giác nặng nề xâm chiếm, dễ gặt hái được thành công. 

phong lam viec nhieu anh sang
 
  Ngoài ra, khi bài trí nội thất, nên xếp đặt nhiều đồ trang trí có lợi cho việc tích tụ dương khí. Như vậy chẳng những có thể tăng tính thẩm mĩ cho căn nhà mà còn có thể nâng cao vận thế của cả căn nhà, có lợi cho vận trình của gia chủ. Ví dụ, có thể bài trí nhiều cây cảnh theo phong thủy nhà ở, ngoài việc khai vận chiêu tài mà cây xanh còn có tác dụng quang hợp, khiến cho nồng độ oxi trong nhà tăng lên và ổn định độ ẩm trong nhà. Cây xanh có thể hút cả những khí có hại cho sức khỏe ở trong căn nhà, cải thiện chất lượng không khí, tất nhiên sẽ có rất nhiều ích lợi cho sức khỏe con người.   Sức khỏe chính là vốn sống của chúng ta. Con người sống trên đời có rất nhiều khao khát, ước mơ, có nhiều điều muốn theo đuổi, song nếu không có sức khỏe thì dù cơ hội có lớn đến đâu cũng chẳng thể nắm bắt, tiền bạc có nhiều đến đâu cũng chẳng được hưởng lộc. Nhà ở là tài sản theo chúng ta đến hết cuộc đời, nếu có thể khiến cho căn nhà hợp phong thủy, tích tụ đầy đủ dương khí thì chắc chắn sẽ có tác dụng rất lớn cho sức khỏe và vận thế của gia chủ.
Hy Vũ

Phòng khách bày vật phẩm phong thủy chiêu tài, cả nhà tha hồ hưởng lộc Sai lầm phong thủy nhà ở xua đuổi tài lộc Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Nam có tốt không?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà ở có lợi cho sức khỏe gia chủ
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd