Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Hướng dẫn gia chủ chọn đất, ngày, giờ hạ huyệt “tránh hung phù cát” cho người mất

Trong đời sống tâm linh của người Việt, mồ mả gia tiên luôn là phạm trù hết sức linh thiêng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn hóa Á Đông thấm nhuần qua hàng trăm, hàng nghìn năm khiến hầu hết các gia đình Việt luôn mặc định: Mộ phần gia tiên có yên ổn, con cháu mới mong khỏe mạnh, phát đạt.

Thời gian qua, chuyên mục Phong thủy Đông – Tây tiếp tục nhận được hàng trăm câu hỏi của quý độc giả, liên quan đến việc chọn đất, đặt mộ cho người thân đúng phong thủy. Hầu mong đáp ứng một phần thắc mắc đó, số báo này, chuyên mục đã tham vấn các chuyên gia phong thủy về những kiến thức tổng quan trong lĩnh vực rất được quan tâm này.

 huong dan gia chu chon dat, ngay, gio ha huyet “tranh hung phu cat” cho nguoi mat - 1

Đặt mộ đúng phong thủy rất quan trọng với người Việt (ảnh minh họa)

Tìm “long mạch” hạ huyệt ở đâu?

Trong đời sống tâm linh của người Việt, mồ mả gia tiên luôn là phạm trù hết sức linh thiêng. Văn hóa Á Đông thấm nhuần qua hàng trăm, hàng nghìn năm khiến hầu hết các gia đình Việt luôn mặc định: Mộ phần gia tiên có yên ổn, con cháu mới mong khỏe mạnh, phát đạt.

Hiện nay, khi kinh tế ngày càng phát triển, điều kiện vật chất dư dả hơn thì quan niệm này càng được coi trọng hơn. Với không ít gia đình quan tâm đến vấn đề phong thủy, chọn đất đặt mộ thậm chí được xem là một việc tối quan trọng. Nó không những ảnh hưởng tới sự siêu thoát, vong linh của người mất mà còn tác động không nhỏ tới cuộc sống của người ở lại. Do đó, khi tìm đất đặt mộ cho người thân, các gia đình đều phải cẩn thận chọn lựa, tìm thầy phong thủy để tránh phạm kỵ.

Theo chuyên gia phong thủy Nguyễn Quang Minh, “an táng phải dựa vào sinh khí”. Điều này có nghĩa là phải an táng người đã khuất vào mảnh đất có sinh khí. Mảnh đất tụ được sinh khí thì ấm, không thì sẽ lạnh. Nếu chọn được đất mà hội tụ tất cả các yếu tố của nơi đặt huyệt cát sẽ mang lại sự thịnh vượng, bình an cho gia đình.

Đầu tiên, cần phải lựa chọn mảnh đất “mạch núi có sinh khí lưu động”. Đất là hữu hình, sinh khí (long mạch) trong đất là vô hình. Dù thế, một thầy phong thủy giỏi thì khi nhìn vào hình thế của gò đất có thể nhận biết được đất có sinh khí hay không. Cổ nhân có câu: “Long mạch thật thì huyệt thật, long mạch giả thì huyệt giả”. Nếu nơi đó hơi lồi như mu con rùa, đầy đặn, cỏ cây tươi tốt thì nên chọn đặt mộ. Gia chủ và con cháu sẽ phú quý, phát đạt.

Tiếp đến, phải chú ý màu sắc đất. Sẽ rất tốt cho đặt mộ nếu đất ở dưới mịn, có màu ngũ sắc, màu hồng vàng, màu son đậm, hồng có vân. Đất này gọi là “Thái cực biên huân”. Sau đó, nơi đặt mộ phải có “Sa bao”. Sa bao tức là nơi đất đó được núi bao bọc. Núi bao bọc thì khí tụ, tụ được sinh khí, không làm tản sinh khí. Đất cao thì đồi núi ôm lấy mà không bị khuyết, như vậy là đất lành.

Đặc biệt, đất để an táng cần được “Thủy bọc”. Thủy ở đây là dòng nước, hồ ao, sông suối hoặc biển cả.Thủy là nguồn gốc tiền tài, là ngoại khí của sinh khí.Huyệt mộ nằm trên đồi được các dòng nước chảy dưới chân bao bao được xem là huyệt quý. Sinh thủy thì sẽ vượng. Kinh táng có câu: “Phép trong phong thủy, được thủy là thứ nhất, tàng phong là thứ hai”.

Những ngày, giờ đại kỵ hạ huyệt

Huyệt cát, huyệt hung còn do chọn giờ, ngày, tháng và năm hạ huyệt. Sách Tuyết Tâm Phú viết: “Tuy là huyệt cát vẫn kỵ táng hung”.Chính vì vậy, chọn giờ hạ huyệt vô cùng quan trọng. Căn cứ vào phép sinh khắc Ngũ hành để đặt hướng mộ, cần chọn giờ, ngày, tháng, năm phù hợp để tránh hung phùng cát:

– Tọa Đông (thuộc Mộc): mộ nhìn hướng Tây

Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Tỵ, Dậu, Sửu (tam hợp Kim cục).

– Tọa Tây (thuộc Kim): mộ nhìn hướng Đông

Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Hợi, Mão, Mùi (tam hợp Mộc cục).

– Tọa Nam (thuộc Hỏa): mộ nhìn hướng Bắc

Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Thân, Tý, Thìn (tam hợp Thủy cục).

– Tọa Bắc (thuộc Thủy): mộ nhìn hướng Nam

Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Dần, Ngọ, Tuất (tam hợp Hỏa cục).

Bất kể huyệt mộ đặt như thế nào chỉ cần chọn ngày Hoàng đạo thì gặp hung hóa cát. Các ngày có sao: Thái Tuế, Tuế Phá, Kiếp Sát, Diệt Sát, Tuế Sát, Ngũ Hoàng, Nguyệt Kiến, Nguyệt Phá, Nguyệt Yếm, Tứ Tuyệt, Tứ Ly thì tuyệt đối không được động thổ, an táng.

Gia đình khi chôn cất người thân nên thật chu đáo trong việc chọn ngày giờ. Tất cả phải được làm từ cái tâm của người con đạo hiếu. Có như thế, những việc làm đó mới mang được phước lành về cho gia đình, còn tổ tiên được mỉm cười nơi chín suối.

Ở các vùng nghĩa trang nơi quy tập nhiều mộ, thường bị tình trạng quá tải về diện tích, các mộ chen lấn nhau. Tránh huyệt bị các mộ xung quanh lấn chiếm, hoặc nằm án ngữ ngay trước phần mộ, hoặc đâm xuyên vào 2 bên cạnh mộ. Nếu chọn được huyệt phía trước rộng thoáng, lại nhìn ra ao hồ hay sông suối là đắc cách (tốt). Trường hợp đất đai quá hiếm không chọn được huyệt có phía trước thoáng rộng thì tối thiểu cũng phải có một khoảng đất trống nằm ngay phía trước huyệt mộ. Quan sát cẩn thận hệ thống đường đi xung quanh huyệt. Nếu huyệt có đường đi đâm thẳng vào giữa hoặc đâm xuyên sang hai bên thì gia chủ bị bại không thể dùng. Đường đi sát ngay phía sau huyệt cũng tối kỵ chủ tổn hại nhân đinh. Tốt nhất chọn huyệt nơi yên tĩnh xa cách với đường đi lối lại quanh khu vực mộ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn gia chủ chọn đất, ngày, giờ hạ huyệt “tránh hung phù cát” cho người mất

Tiến hành phân loại các trung tâm mua bán như thế nào? (Phần 1) –

Từ khái niệm về thương phố (trung tâm mua bán) có thể thấy, phạm vi của nó là rộng lớn. không tiến hành phân loại có hiệu quả đối với nó thì không có cách nào đi sâu tiến hành nghiên cứu tương quan, càng không thể phân tích đối với đầu tư cửa hàng cử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a hiệu một cách chuyên nghiệp. Ở đây tiến hành phân loại đối với thương phố cũng phần nào giúp người đọc lý giải và sau đó tiến hành tham khảo việc đầu tư cửa hàng cửa hiệu.

a00bcab56c-1-trung-tam-thuong-mai-3-

Hình thức của thương phố đa dạng, trong các khu thương nghiệp, khu nhà ở, trung tâm mua bán lớn… Khắp nơi đâu cũng thấy thương phố – thương nghiệp thiết kế thực thi chính là do các cửa hàng cửa hiệu lớn nhỏ tổ hợp thành. Cho dù dều là cửa hàng nhưng rất hiển nhiên, các thương phố của các địa phương không giống nhau, loại hình không giống nhau, môi trường thương nghiệp, đặc điểm kinh doanh, đặc điểm đầu tư của chúng thể hiện không giống nhau. Ở đây nhất thiết phải tiến hành phân loại thương phố để giúp cho người đọc hiểu được cá tính hoá của cửa hàng cửa hiệu để sau đó dễ dàng tiến hành nghiên cứu chúng.

Tiến hành phân loại dựa vào việc mở rộng hình thức.

1. Thương phố trong phố thương mại

Phố thương mại chỉ lấy hình thức mặt phẳng theo hình thức của phố, bố trí hình thức đất đai sở hữu phòng thương nghiệp đơn tầng hoặc đa tầng, mặt cửa hàng men theo hai mặt phố và mặt bên trong của lầu thương nghiệp đều thuộc cửa hàng cửa hiệu phố thương mại ở Trung Quốc. Phố thương mại ở Trung Quốc qua 10 năm đã phát triển khá tốt, trong đó bao gồm kiến tài, linh kiện ôtô, phố phục trang, phố bar, phố thẩm mỹ viện… Một số các thương phẩm trên là nội dung kinh doanh sớm có trên phố thương mại, đa số trước mắt đều thu được các thành quả. Đương nhiên cũng không ít phố thương mại trộn lẫn các phương thức kinh doanh, tên phố thương mại chỉ thể hiện đặc điểm đặc trưng, những loại phố này thu được thành công không nhiều.

Quan hệ mật thiết với sự phát triển phố thương mại chính là các cửa hàng cửa hiệu phố thương mại, tình hình kinh doanh của các cửa hàng cửa hiệu trên phố thương mại hoàn toàn dựa vào tình hình kinh doanh tổng thể của phố thương mại: Phố thương mại kinh doanh tốt, người đầu tư đa số thu được lợi nhuận cao; phố thương mại kinh doanh không tốt thì tự nhiên các nhà đầu tư, các chủ hộ kinh doanh đều đứng trước các tổn thất.

2. Loại thị trường thương phố

Ở đây, chúng ta nói đến “thị trường” là chỉ các tòa nhà thương nghiệp dùng một loại nào đó hoặc tổng hợp các loại bán buôn, bán lẻ, kinh doanh sản phẩm, có một số là kiến trúc đơn tầng còn đa số là kiến trúc đa tầng. Vị trí thương phố bên trong các thị trường loại này chính là loại thị trường các của hàng cửa hiệu mà chúng ta muốn nói đến ở đây, bời hầu hết các nơi trên toàn quốc đều có lượng lớn thị trường chuyên nghiệp bán buôn và bán lẻ các sẩn phẩm kinh doanh nào đó. Ví dụ: thị trường sách vở thị trường điện tử, thị trường điện khí gia dụng…

3. Cửa hàng buôn bán trong khu vực

Phố buôn bán khu vực chỉ vị trí cửa hàng cửa hiệu phục vụ khu nhà ở, khu chung cư sinh hoạt, đối tượng kinh doanh chủ yếu là cư dân quanh vùng.

Hình thức biểu hiện của thương phố này chủ yếu là các lầu thương nghiệp từ 1 đến 3 tầng hoặc cửa hàng cửa hiệu có kiến trúc tầng đáy, một số mặt ngoài cửa hiệu có thể trực tiếp mở cửa kinh doanh bên ngoài nhưng đa số thuộc hình thức vị trí cửa hàng cửa hiệu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiến hành phân loại các trung tâm mua bán như thế nào? (Phần 1) –

Nguyên tắc khác tính ngày xung tuổi –

Tính ngày xung tuổi trên cơ sở thuyết Ngũ Hành với hai quy luật tương sinh và tương khắc giữa can với can và chi với chi. Biết rằng Ngũ Hành gồm Kim - Thủy - Mộc - Hỏa - Thổ. Mỗi Thiên Can và Địa Chi đều thuộc về một Hành nào đó và chúng hoặc tương s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tính ngày xung tuổi trên cơ sở thuyết Ngũ Hành với hai quy luật tương sinh và tương khắc giữa can với can và chi với chi. Biết rằng Ngũ Hành gồm Kim – Thủy – Mộc – Hỏa – Thổ. Mỗi Thiên Can và Địa Chi đều thuộc về một Hành nào đó và chúng hoặc tương sinh là: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim… Hoặc theo quy luật tương khắc là: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.

2011771450232

Ngoài quy luật tương sinh, tương khắc chung, các Địa chi còn phân ra sáu cặp Địa chi xung nhau rất mạnh. Đó là:

–     Dần xung Thân và ngược lại – Thìn xung Tuất và ngược lại.

–     Tị xung Hợi và ngược lại – Tý xung Ngọ và ngược lại.

–     Mão xung Dậu và ngược lại – Sửu xung Mùi và ngược lại.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc khác tính ngày xung tuổi –

Hiểu hết về Vu Lan Báo hiếu

Mùa hiếu hạnh lại đến, gợi lên cảm xúc trào dâng về mẹ cha, khơi dậy trong lòng ta một tinh thần báo hiếu đáng quý, đáng trân trọng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mùa hiếu hạnh lại đến, gợi lên cảm xúc trào dâng về mẹ cha - những người đã tạo tác ra ta, cho ta vóc hình, sự nghiệp. Dù bạn là ai, người nông phu hay bậc quyền cao chức trọng thì điểm gặp gỡ giữa chúng ta là tinh thần báo hiếu đang tuôn trào trong dòng nhiệt huyết của con tim.

hieu-het-ve-vu-lan-bao-hieu

Trong cung bậc tri ân và báo ân của dân tộc, Phật giáo đã từ lâu luôn trân trọng và lấy hạnh hiếu làm đầu. Sự tương phùng của tinh thần đó đã dẫn dắt nên những gương hiếu hạnh trong quá khứ cũng như hiện tại, sáng rực và ghi mãi dấu ấn với thời gian.

Không phải ngẫu nhiên, cứ đến ngày rằm tháng bảy âm lịch hằng năm, giới Phật Giáo long trọng tổ chức đại lễ Vu lan – Báo hiếu thật trang nghiêm, hoành tráng từ hình thức tổ chức cho đến nội dung mang ý nghĩa nhân văn trên bình diện tâm linh – văn hóa của con người. Lễ hội xuất phát từ điển tích Phật giáo được ghi lại trong kinh Vu Lan Bồn.

“Vu Lan” là danh từ gọi tắt của “Vu Lan Bồn”, tiếng Phạn là Ullambana. “Ullam” dịch là “treo ngược” (đảo huyền), dụ cho cái khổ của người chết như bị treo ngược, cực kỳ thống khổ. Chữ “bồn” tiếng Phạn là “bana”, dịch là “cứu giúp”. Như vậy “Vu Lan Bồn” là giải cứu tội bị treo ngược.

“Báo hiếu” là sự đền đáp công đức sinh thành dưỡng dục của người con đối với cha mẹ hiện tiền và cha mẹ nhiều đời nhiều kiếp.

Lễ Vu Lan của Phật giáo như chúng ta thấy ngày nay phát xuất từ thời Đức Phật. Bằng đại bi tâm, Đức Phật đã dạy phương thức báo hiếu cho cha mẹ ở đời này và nhiều đời khác. Người đầu tiên tiếp nhận không ai khác là Tôn giả Mục Kiền Liên. Tôn giả là một trong mười vị đệ tử xuất chúng của Thế Tôn.

Khi Mục Kiền Liên vừa chứng được lục thông, liền nhớ tới mẹ mình, Tôn giả bèn dùng tuệ nhãn kiếm tìm, liền thấy mẹ đang ở trong loài ngạ quỷ hết sức đói khổ. Thương mẹ vô vàn, Ngài đã vận dụng thần thông xuống cõi ngạ quỷ dâng bát cơm đầy cho mẹ. Do tâm bà Thanh Đề còn quá san tham và ác nghiệp thọ báo còn quá nặng nề nên bà không thể dùng cơm vì bát cơm biến thành lửa. Vô cùng đau đớn, không biết dùng cách nào để cứu mẹ mình, Ngài liền về hỏi đức Thế Tôn.

Đức Phật liền dạy: "Tội lỗi của mẹ ngươi dù có dùng thần thông phép lạ của hàng thiên thần địa kỳ cũng không cứu được, duy chỉ nhờ thần lực của chúng Tăng sau ba tháng an cư kiết hạ, tin tấn tu hành thanh tịnh, tập trung chú nguyện mới có thể chuyển hóa được nghiệp lực, mẹ ngươi mới thoát được cảnh khổ”.

Nghe vậy, Tôn giả mục Kiền Liên liền khẩn cầu Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, con nay làm sao mời được chư Tăng mười phương cúng dường một lúc như vậy được ?”.

Đức Phật dạy :“Ngày Vu Lan cũng là ngày Tự Tứ của chư Tăng, ông nên sắm các thứ cúng dường trong ngày Tự Tứ. Ngày đó dù các vị ở trong thiền định hay thọ hạ kinh hành, hay hóa độ nhân gian, cũng tập trung lại để Tự Tứ và cầu nguyện cho mẹ người được thoát khổ”.

Tôn giả thực hành theo lời dạy của Đức Thế Tôn, và chính ngay trong ngày đó mẹ Tôn giả thoát được cảnh khổ ngạ qủy mà được sanh lên cõi trời. Tôn giả vô cùng hoan hỷ và thỉnh cầu : “Sau này có chúng sanh nào muốn phát tâm hiếu để cầu nguyện cho cha mẹ thoát khổ được vui, họ có được làm như con không?”.

Thế Tôn bảo rằng : “Có thể được làm như vậy trong ngày Tự tứ để cha mẹ đời này và nhiều đời được siêu độ giải thoát”.

Từ đó trong Phật giáo truyền lại một pháp thức cứu độ cho các bậc tiền nhân quá vãng siêu thoát về cảnh giới an lành, được thực hiện trong ngày Vu Lan - Tự Tứ. Vào những ngày này, dù bạn là ai, ở đâu cũng ước muốn được đến chùa để tham dự lễ Vu Lan - Báo Hiếu, thắp một nén hương lòng cầu nguyện cho cha mẹ hoặc đời này hay nhiều đời được siêu độ, còn người đang hiện hữu nhờ công đức này mà an lành hạnh phúc trong cuộc sống nhân sinh.

Kể từ khi Phật Giáo truyền vào Việt Nam, mùa Vu Lan trở thành truyền thống báo hiếu. Ngày nay, lễ Vu Lan không còn đơn thuần chỉ có ý nghĩa tôn giáo thiêng liêng mà đã trở thành “lễ hội văn hóa tình người” với bất cứ ai đang hiện hữu trên cõi đời này. Hiếu kính mẹ cha, phụng thờ tổ tiên ông bà, nối kết ân tình nghĩa cảm giữa người còn kẻ mất là truyền thống cao đẹp trong dòng chảy văn hóa tình người của dân tộc.

Một nét đẹp trong ngày Vu lan là chương trình bông hồng cài áo. Trong buổi lễ thiêng liêng ấy, ai còn cha mẹ sẽ sung sướng được cài lên ngực áo một đoá hoa hồng, ai mất mẹ lại buồn tủi cài lên ngực đoá hồng trắng buồn thương. Thế nhưng dù còn cha mẹ hay đã mất thì mỗi người con lúc này đang dâng lên một tình cảm biết ơn mẹ cha sâu lắng, và mỗi người tâm niệm sẽ sống hết lòng với bổn phận làm con hiếu của mình.

Chúng ta hiểu vì sao mà bổn phận làm con phải biết báo hiếu ? Bất cứ ai hiện hữu trên đời, trước hết phải được mẹ mang nặng đẻ đau : “Chín tháng cưu mang, nặng nhọc như đội núi; đêm đêm như bệnh nặng, ngày ngày tợ hoàng hôn; trong khi sinh nở, gan ruột dường như xé rách, đau đớn mê man, máu huyết dầm dề” (Kinh Báo Ân).

Sanh con ra cha mẹ đã khổ nhọc, để nuôi con khôn lớn lại chịu khổ nhọc hơn, bên ướt mẹ nằm, bên ráo con lăn, thậm chí vì con mà phải làm ác. Con là vàng ngọc, là giọt máu của cha mẹ chia hai, nên dẫu con thế nào cha mẹ vẫn thương con. Tình thương đó “có dừng lại chăng, chỉ hơi thở sau cùng”. (Kinh Báo Ân).

Ơn sanh thành của cha mẹ thật bao la, cao như núi và rộng như biển, cha mẹ là đôi vầng nhật nguyệt sưởi ấm và sáng soi đời con: “Mẹ còn sống gọi là mặt trời giữa trưa chói sáng, mẹ khuất bóng rồi gọi là mặt trời đã lặn”(Kinh Tâm Địa Quán).

Trong cuộc sống, không có hạnh phúc nào lớn hơn hạnh phúc còn cha mẹ, và không có bất hạnh nào lớn hơn bất hạnh của kẻ mồ côi. Hình ảnh người cha lao động cần mẫn sớm hôm, người mẹ dịu hiền chăm chút các con từng miếng ăn, giấc ngủ, đã từng và mãi mãi là những cung bậc êm đềm của bài hợp xướng gia đình. Căn bản đạo đức cũng bắt đầu từ sự giáo dục gia đình, vì cha mẹ là chuẩn mực của các con từ lúc còn thơ ấu. Mãi mãi về sau, dù ở lứa tuổi nào, chúng ta cũng thấy cha mẹ là chổ dựa tinh thần vững chắc.

Có thể lúc ta thành công trong sự nghiệp hay hạnh phúc trong cuộc sống lứa đôi thì ta không cảm nhận rõ điều này, nhưng khi gặp cảnh ngộ không may, khi bị sống đời vùi dập tơi tả, khi hoàn toàn mất hết niềm tin đối với người chung quanh, ta mới chợt hiểu rằng, nơi một gốc trời xa yêu dấu, cha mẹ vẫn là chiếc nôi ấm cho mình ru giấc ngủ sâu, là vòng tay êm xóa tan hết nơi mình mọi buồn đau hận tủi. Ân sủng thiêng liêng ấy, tình cảm bao la bất tận ấy, ta có thể tìm được nơi đâu, ngoài cha mẹ của mình?

Nói về đạo hiếu, kinh điển Phật giáo đề cập đến rất nhiều, ngoài kinh Vu Lan Bồn ra, còn có một số kinh khác như kinh Nhẫn Nhục, Đại Tập, Tứ Thập Nhị Chương, A Hàm, Tăng Chi … lời lẽ rất thống thiết, sinh động, để lại dấu ấn tâm linh cho người đọc thực thi đạo sống làm người. Ngay trong bản kinh Tứ Thập Nhị Chương đã trình bày rõ quan điểm : “Phàm làm người phụng thờ qủy thần, không bằng phụng thờ cha mẹ, cha mẹ là vị thần tối thượng”. Còn kinh Đại Tập nói rằng: “Nếu ở đời không có Phật thì hãy theo phụng thờ cha mẹ cũng như phụng thờ Phật”.

Phụng dưỡng cha mẹ là một sứ mệnh thiêng liêng, vượt lên trách nhiệm và bổn phận. Hiếu dưỡng cha mẹ bằng cách kính thuận năm điều: “Nuôi dưỡng cha mẹ; làm đủ bổn phận con cái đối với cha mẹ; giữ gìn gia đình và truyền thốn; bảo vệ tài sản thừa tự; làm tang lễ khi cha mẹ qua đời” (Kinh Giáo ThọThi La Ca Việt). Kính thờ cha mẹ, con cái phải làm tròn năm việc: “Phải lo sanh kế; dậy sớm lo cơm nước cho cha mẹ kịp thời; không nên làm cha mẹ thêm lo; phải nhớ ơn cha mẹ; khi cha mẹ có bệnh phải lo sợ chạy chữa kịp thời” (Kinh Lục Phương Lễ).

Dù nổ lực để tận hiếu nhưng công ơn cha mẹ vô thượng thậm thâm thật khó đáp đền. Trong kinh Tăng Chi I, Đức Phật dạy “Có hai hạng người, này các Tỷ kheo, ta nói không thể trả ơn được. Thế nào là hai? mẹ và cha. Nếu một bên vai cõng mẹ, một bên vai cõng cha, làm vậy suốt 100 năm cho đến khi các người 100 tuổi. Nếu đấm bóp, tắm rửa, và dầu tại đấy họ có vãi đại tiểu tiện, như vậy cũng chưa làm đủ hay trả ơn đủ mẹ và cha”.

Những cách báo hiếu trên tuy xem ra cũng cao cả và không phải người con nào cũng hiểu và làm được trọn vẹn. Thế nhưng theo như những gì Đức Phật dạy thì sự báo ân như vậy vẫn chưa trả đủ công ơn cha mẹ. Công ơn cha mẹ to lớn như thế, bổn phận con cái phải làm thế nào mới tròn câu hiếu đạo?

Hiếu đạo theo Phật giáo, nếu chỉ phụng dưỡng song thân đầy đủ vật chất cùng tất cả sự cung kính thì chưa đủ để báo ân cha mẹ. Người con hiếu, ngoài hiếu dưỡng thông thường phải hướng cha mẹ trở về an trú trong chánh pháp. Kinh Tăng Chi, Phật dạy : “Những ai đền ơn bằng cách nuôi dưỡng, cúng dường cha mẹ với các của cải, đồ ăn, tiền bạc thì không bao giờ đủ để trả ơn cha mẹ.

Này các Tỷ kheo, ai đối với cha mẹ không có lòng tin, khuyến khích, hướng dẫn, an trú vào thiện giới ; đối với cha mẹ san tham, khuyến khích, hướng dẫn an trú vào bố thí ; đối với cha mẹ theo ác tuệ, khuyến khích, hướng dẫn an trú vào trí tuệ. Như vậy là làm đủ và trả ơn đủ cho mẹ và cha, là chân thật báo ân”. Khuyến hóa cha mẹ trở về chánh pháp để tránh đọa lạc là cách báo hiếu trọn vẹn, bởi “Cúng dường cha mẹ không bằng khuyên cha mẹ làm việc lành, bỏ việc ác. Nếu không thể cải hóa cha mẹ phụng trì Tam bảo thời tuy có hiếu dưỡng cha mẹ cũng gọi là bất hiếu. Cha mẹ hung ngược, dâm dật, tà ngụy, trái đạo … người con phải hết sức ngăn cản mới gọi là hiếu” (Kinh Hiếu Tử).

Khi cha mẹ quá vãng, Phật dạy : “Mỗi năm đến ngày rằm tháng bảy, ngay Tăng Tự Tứ, thiết lễ cúng dường mười phương chúng Tăng, nguyện cho cha mẹ hiện đời phước thọ tăng long, cha mẹ bảy đời thoát khổ ngạ qủy, được sanh vào trời người hưởng phước lạc vô cùng” (Kinh Vu Lan Bồn). Như vậy bổn phận con cái đối với cha mẹ thì ngoài việc dâng cúng những điều kiện về mặt vật chất là lẽ tất nhiên, thế nhưng sẽ có ý nghĩa hơn nếu như con cái biết hướng cha mẹ quy ngưỡng Tam Bảo, biết bố thí cúng dường, bỏ việc ác, làm các điều thiện.

Mặt khác vì do công lao sanh thành và nuôi dưỡng của cha mẹ đối với con cái như trời như biển cho nên không thể lấy của cải vật chất bù đắp được. Vả lại, mọi của cải vật chất trên thế gian này đều tạm bợ, vô thường, biến hoại, không có giá trị trường cửu, do đó, nếu như khuyến khích cha mẹ có lòng tin, làm điều lành, sống theo chánh kiến, đó là hành động báo hiếu có ý nghĩa nhất. Bởi vì nếu ai thực hiện được như vậy thì cha mẹ của họ sẽ tăng phước, tăng thọ, an vui trong cuộc sống hiện tại mà đời sau cũng được thọ hưởng các quả báo tốt đẹp.

Hiếu dưỡng không chỉ báo đền ân đức cho cha mẹ mà chính người con cũng được tăng trưởng phước đức: “Cúng dường cha mẹ dù một chút ít cũng được phước đức vô lượng” (Kinh Tạp Bảo Tạng). Gia đình có con cháu hiếu thảo được Phật ca ngợi phước báu ngang hàng với Phạm thiên, xứng đáng được cúng dường. Kinh Tăng Chi, Phật dạy: “Những gia đình nào trong ấy các con cái kính lễ cha mẹ , những gia đình ấy được chấp nhận ngang hàng bằng với Phạm thiên, được chấp nhận là đáng được cúng dường”.

Chính Sakkha (Đế Thích) nhờ hiếu thảo với cha mẹ mà được phước báo thiên chủ, làm vua cõi trời Tam Thập Tam Thiên. Điều này trong kinh Tương Ưng, đức Phật bảo Mahàli : “Này Mahàli, thuở xưa khi Thiên chủ Sakka còn là người, vị này chấp trì và thực hành bảy cấm giới túc : hiếu dưỡng với cha mẹ, kính trọng các bậc gia trưởng … Nhờ chấp trì bảy cấm giới túc này, Sakkha được địa vị Thiên chủ”. Kinh Hiền Ngu, Phật dạy: “Công đức hiếu thuận cha mẹ thù thắng khôn lường, nhờ công đức này trên làm Thiên đế, dưới làm Thánh vương cho đến thành Phật, được ba cõi tôn kính đều là do phước đức này vậy”.

Nếu như con cái sống hiếu dưỡng với mẹ cha tạo phước đức vô lượng chừng nào thì bất hiếu là tội lớn nhất chừng đó. Chúng sanh phần nhiều vì nghiệp chướng che mờ tâm trí nên bất hiếu nhiều hơn hiếu thảo. Đức Phật xác định: “Điều ác nhất không gì hơn bất hiếu” (Kinh Nhẫn Nhục). Giết hại cha mẹ là tội nặng nhất, rơi vào địa ngục không thể cứu chữa.

Đã có nhiều người con giàu sang phú qúy nhưng cha mẹ vẫn ở túp lều tranh, nhiều người cơm ăn áo mặc đầy tràn nhưng cha mẹ vẫn áo quần tả tơi, bươn chãi từng ngày để lo sinh kế, thậm chí đã có những người con có những hành động mất tính người như chửi mắng cha mẹ, đánh đập cha mẹ và nhan nhãn những bài báo đăng tin con cái giết cha mẹ … Thật đau lòng thay!

Cha mẹ gian lao khổ cực làm lụng nuôi đàn con khôn lớn, thế nhưng đàn con không nuôi nổi cha mẹ, bạc đãi cha mẹ. Nhân nào quả đó, rồi đến lúc những đứa con bất hiếu này lại bị con cái của họ đối xử tệ bạc lại với họ. Khi đó dù họ có hối hận cũng đã muộn rồi, chỉ còn con đường vào địa ngục đang mở cửa đón chờ họ ở phía trước.

Tóm lại, Vu Lan bồn là ngày lễ báo hiếu vô cùng cao đẹp của Phật giáo nói riêng và là ngày lễ hội báo hiếu nói chung của mọi người con hiếu trên thế gian này. Lễ Vu Lan mang một ý nghĩa thật thiêng liêng cao cả, giúp cho con cái nghĩ nhớ đến công ơn cha mẹ, khơi dậy trong lòng họ một tinh thần báo hiếu đáng quý, đáng trân trọng. Người con Phật nhận thức sâu sắc lời Phật, mùa Vu Lan về càng nỗ lực tinh tấn thực hành hạnh hiếu để báo đáp thâm ân của cha mẹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiểu hết về Vu Lan Báo hiếu

SAO HỎA TINH - LINH TINH TRONG TỬ VI

hỏa tinh (Hỏa) Linh tinh (Hỏa) *** 1. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Hỏa hay Linh đơn thủ "có thân hình thô,...
SAO HỎA TINH - LINH TINH TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 hỏa tinh (Hỏa) Linh tinh (Hỏa) 


***

1. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Hỏa hay Linh đơn thủ "có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người gầy".

2. Những ý nghĩa tốt  của hỏa, linh: Vốn là hai sát tinh nên Hỏa, Linh ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.
a. Về mặt tính tình: Nếu đắc địa, Hỏa Linh có nghĩa:             - can đảm, dũng mãnh, có chí khí             - có sức khỏe dồi dào (như Lực Sĩ)             - ít khi mắc tai nạn             - nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh             - hay phá phách, nghịch ngợm
b. Về mặt phú quý:             - Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ có Hỏa Linh đắc địa là hợp cách. Nếu gặp thêm cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.             - Người mà cung Mệnh ở hướng Đông Nam (Mão, Ngọ) có Hỏa Linh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.             - Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Linh đắc địa chiếu cũng được phú quý nhưng không bền.

3. những ý nghĩa xấu của hỏa, linh: Vốn là sát tinh, Hỏa Linh hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.
a. Về tính tình             - thâm hiểm, gian ác             - liều lĩnh, nóng nảy, đa sầu
b. Về bệnh lý:             - thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết             - bị nghiện, sức khỏe ngày càng giảm
c. Về tai họa:             - hay bị tai họa khủng khiếp             - bị mang tật trong mình
d. Về phúc thọ:             - yểu tử
Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Linh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau. Vốn xấu vì hãm địa, Hỏa Linh càng xấu khi gặp sát tinh hãm địa khác: Hỏa Linh Kình: công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn Hỏa Linh Mã Kình Đà: tay chân bị tàn tật Riêng việc giáp Hỏa Linh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.

4. Ý nghĩa của hỏa, linh  ở các cung: Thường có nghĩa xấu, dù đắc địa.
a. ở Bào:             - anh em nghèo khổ             - anh em có tật
b. ở Phu Thê:             - xung khắc gia đạo             - sát (nếu gặp thêm Không, Kiếp, Hình, Riêu)
c. ở Tật:             - bỏng lửa, bỏng nước sôi             - bị sét đánh, điện giật (tai nạn về lửa, điện)             - bị chết đâm, chết chém (nếu thêm Hình Việt)
d. ở Tử:             - hiếm con             - muộn con             - sát con, khó nuôi con             - con tàn tật
e. ở Hạn: Nếu đắc địa thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng. Nếu hãm địa thì có tang hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan hoặc bỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HỎA TINH - LINH TINH TRONG TỬ VI

Bóc mẽ những chòm sao nam đào hoa thích yêu trong bóng tối

Trong bảng xếp hạng, có 4 chòm sao nam đào hòa thích nhất là hình thức yêu trong bóng tối, cùng điểm danh để vạch trần ngay nào.
Bóc mẽ những chòm sao nam đào hoa thích yêu trong bóng tối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phần lớn đàn ông đều thích chơi trò mờ ám, tình yêu trong bóng tối, trước mặt mọi người vẫn tự hào nhận mình còn độc thân. Trong bảng xếp hạng, có 4 chòm sao nam đào hòa thích nhất là hình thức này, cùng điểm danh để vạch trần ngay nào.

Boc me nhung chom sao nam dao hoa thich yeu trong bong toi hinh anh
 

Hạng 4: Thiên Bình

  Cao thủ chơi trò mập mờ tình ái Thiên Bình thường đồng thời duy trì vài mối quan hệ thân mật một lúc. Tuy rằng họ là người tính tình tốt lại hiền hòa, nhưng giống như sói đội lốt cừu, đừng quá tin tưởng. Chàng trai này có thể đang cùng một lúc tán tỉnh cô này, thả “thính” cô kia, nhận anh trai em gái với một cô khác đấy. Mà tính cách của Bình nhi lại hay do dự, không dứt khoát nên cô nào cũng nặng tình như nhau, không nỡ bỏ ai cả.   Vẻ ngoài đạo mạo, dáng dấp đứng đắn khiến họ dễ lừa những cô nàng nhẹ dạ, đối với ai cũng là tình yêu chân chính nhưng nói tới cưới xin thì lảng đi ngay. Với chàng trai Thiên Bình hãy thẳng thắn, vì họ hay do dự, không quyết đoán nên chỉ cần bạn cho họ một cơ hội thì họ sẽ không chủ động rời xa đâu. Nếu cảm thấy đầu tư vào mối tình với Bình nhi mà không thu lại được tình cảm tương xứng, các cô gái cứ việc tự động giãn ra. Ngoài ra, hé lộ bí quyết giúp bạn níu giữ chàng trai Thiên Bình khi chàng có ý định "giãn" ra để tham khảo them nhé.  

Hạng 3: Xử Nữ

  Không hẳn là chòm sao nam đào hoa nhưng Xử Nữ có nhược điểm là quá xoi mói, ưa sự hoàn mĩ. Đối tượng mà họ chọn hiển nhiên là cô gái tốt, có nhiều ưu điểm nhưng tốt quá lại lại khiến đàn ông thiếu tự tin, cảm thấy có gánh nặng, nội tâm lo được lo mất, không biết có lâu dài hay không, không thích công khai vội để còn tìm phương án 2, phương án 3.   Để đối phó với tình huống này, các cô gái hãy tỏ ra lạnh nhạt, lúc gần lúc xa để Xử Nữ cảm nhận được tầm quan trọng của bạn. Càng như vậy chàng trai ấy sẽ từ từ nhận định ra tình cảm của chính mình, nhưng nhớ là vẫn phải có sự quan tâm chú đáo nhé vì chàng ấy rất thích những cô nàng tinh tế, biết cách thấu hiểu người khác. Bạn chu đáo nhưng không vồ vập, ắt chàng sẽ trân trọng và nhận ra người con gái này cần thiết với mình nhường nào.  

Hạng 2: Kim Ngưu


Boc me nhung chom sao nam dao hoa thich yeu trong bong toi hinh anh
 
Kim Ngưu thường yêu âm thầm do cảm giác không an toàn, khi chưa quá chắc chắn về mối quan hệ thì họ sẽ ngần ngại, ít muốn công khai. Đặc biệt ở thời kì đầu, theo đuổi cô gái mà mình thích Ngưu chan rất âm thầm, sợ không đi đến đâu thì sẽ bị chê cười, chế nhạo hoặc có người bàn tán, gây khó dễ. Hơn nữa, chòm sao kín đáo này cũng không thích phô trương tình cảm riêng tư cho người khác biết.   Nhưng tình yêu trong bóng tối chắc chắn không phải là kế sách hay, các nàng phải có chiêu với chàng Kim Ngưu. Nổi nóng hay tự tiện công khai tình cảm đều không ổn, chàng ấy sẽ không hài lòng. Chi bằng làm nũng, ngọt ngào, lôi trước kéo sau để chàng ấy chịu nghe theo ý muốn của mình thì mọi chuyện sẽ dễ dàng, tự nhiên hơn rất nhiều. Ngưu chan nhà chúng ta nghe lời bạn gái lắm, lại ưa nịnh, thích ngọt nữa cơ.

Xem thêm bài viết: 10 điều nên nhớ trước khi yêu Kim Ngưu
 

Hạng 1: Hổ Cáp

 

Vang danh chòm sao nam đào hoa lại thích yêu âm thầm là Hổ Cáp đây rồi. Càng này cứng không nghe, mềm không chịu, Họ chẳng bao giờ lộ liễu thể hiện điều mình nghĩ ra bên ngoài nhưng thái độ hết sức cương quyết, dáng vẻ trầm tĩnh, một mực cho rằng tình cảm không công khai cũng được. Đằng sau lưng có đi trêu hoa ghẹo nguyệt ở đâu cũng chẳng ai kiểm chứng được, mục đích rõ ràng là ăn trong bát nhìn trong nồi.   Với chàng trai này, nhất định phải có bài, cao thủ thì có người cao tay để trị. Chàng đào hoa thì nàng nhất định phải đào hoa hơn, cho anh ta cảm thấy có nguy cơ mất bạn để anh ta căng thẳng, lo lắng, từ từ dừng chân, ngoan ngoãn đi vào khuôn phép, tự mình tuyên bố chủ quyền, công khai khắp nơi bạn thuộc về chàng Hổ Cáp. Nhưng nhớ là không được vượt quá giới hạn vì chòm sao này cực ghét bị phản bội, họ thuộc 5 chòm sao nam có máu Hoạn Thư không kém gì phụ nữ đấy.
Lời chia tay chất như nước cất của 12 chòm sao nam Điểm danh 4 chòm sao nam đáng ghét là sát thủ hẹn hò Top 3 chòm sao nam nóng tính ghét bị xen vào công việc

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bóc mẽ những chòm sao nam đào hoa thích yêu trong bóng tối

Tử vi Bính Tuất phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

BÍNH TUẤT: ỐC THƯỢNG THỔ Trong tử vi Bính Tuất là chó gần ruộng, cá tính nóng nảy, thích lo chuyện bao đồng, lòng dạ hẹp hòi, không dễ tha thứ cho người khác, thường bị người khác oán hận. Ốc thượng Thổ là đất nhào nặn thành ngói, nung qua lửa, có tá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÍNH TUẤT: ỐC THƯỢNG THỔ

Trong tử vi Bính Tuất là chó gần ruộng, cá tính nóng nảy, thích lo chuyện bao đồng, lòng dạ hẹp hòi, không dễ tha thứ cho người khác, thường bị người khác oán hận.

Ốc thượng Thổ là đất nhào nặn thành ngói, nung qua lửa, có tác dụng che sương, tuyết, chắn gió, mưa.

Bính Tuất Thổ phúc lớn lộc dày, Mộc không thể khắc. Thổ này (tức là ngói), không có Mộc không có gì để chống đỡ, cho nên lấy Mộc làm nền tảng, ưa nhất Kỷ Hợi Bình địa Mộc, tiếp đến là Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc.

tuat

Chỉ sợ xung, phá, hình, khắc, hại.

Thổ này đã thành ngói, không ưa gặp Bính Dần Lư trung Hỏa.

Nếu như gặp Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa, hoặc Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, các trụ khác không thể có Mộc, nếu không sẽ có tai họa ngoài ý muốn.

Bính Tuất gặp Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa, gọi là Hỏa Thổ nhập đường cách, chủ phú quý dài lâu.

Thủy ưa Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy; Giáp Thân, Ât Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý Đinh Sửu Giản hạ Thủy. Nhưng cần có Bình địa Mộc mối thành quý cách.

Nếu như có Giáp Thân, Ất Mão Đại khê Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trưòng lưu Thủy mà không có Mộc, chủ về yểu thọ.

Địa chi của các trụ khác có Mùi, phạm hình phạm phá; có Thìn cũng phạm xung, đều chủ về phá cách.

Địa chi của các trụ khác có Dần, mã bị hình xung, không nên kinh doanh.

Bính lộc tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác có Tỵ, cát lợi, chủ về giàu có.

Địa chi của các trụ khác có Hợi, phạm Cô thần, Kiếp sát, trung niên phạm hình, bán ruộng bán nhà, gia tài tán bại, hao tổn nhân đinh.

Địa chi của các trụ khác có Tuất, vợ chồng duyên bạc. Nếu như tọa thời chi, nên theo tôn giáo. Địa chi của các trụ khác có Thìn, con cái duyên bạc. Gặp cả Thìn, Tuất, mệnh cô độc, vất vả, thậm chí ngồi tù.

Trong tử vi Bính tuất gặp năm Tuất, năm Thìn, trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân không bị thương hại thì người nhà muôn sự nguy khó.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Nhâm, Quý. Nên tìm ngưòi sinh năm Canh, Tân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Bính Tuất phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Luận về các sao trong Tử vi

Các loại sao trong khoa Tử vi: Khoa Tử Vi có 5 loạisao dưới đây đáng được phân biệt: - Chính tinh (còn gọi làchính hiệu). - Phụ tinh (còn gọi làbàng tinh) - Sao chủ mệnh. - Sao chủ thân. - Sao lưu động. Tổng cộng có khoảng 110 vì sao cố định
Luận về các sao trong Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

PHÂN LOẠI Ý NGHĨA CÁC SAO

Dù là chính hay phụ tinh, cố định hay lưu động, chủ Mệnh hay chủ Thân, mỗi sao đều có ý nghĩa trên nhiều phương diện. Đại loại có thể có những ý nghĩa sau:

1) Ý nghĩa cơ thể (signification anatomique): đó là ý nghĩa liên hệ đến 1 hay nhiều bộ phận trong cơ thể con người.

2) Ý nghĩa tướng mạo (signification morphologique): đó là ý nghĩa về hình tướng, sắc diện, nhan sắc bên ngoài, dáng mạo, dung nhan.

Ví dụ: Văn Xương, Văn Khúc đắc địa là tướng khôi ngô, dung nhan đẹp đẽ.

3) Ý nghĩa bệnh lý (signification pathologique): đây là những bệnh hay tật cố hữu mà mỗi sao mang lại cho cơ thể hay một bộ phận cơ thể.

Ví dụ: Địa Không, Địa Kiếp chỉ sự đau phổi hay mụn nhọt, chốc lở. Tang Hổ, Khốc Hư chỉ tê thấp, yếu tim, thiếu máu.

4) Ý nghĩa tính tình (signification caratérologique) nói lên tâm tính công khai hay uẩn khúc, tâm địa, tâm trạng, sở thích, sở ố…

Ví dụ: Đào Hoa chỉ sự trăng hoa, ong bướm, đa tình, Thiên Riêu chỉ sự dâm dục. Quan phù chỉ sự thù dai, Tràng sinh chỉ sự quảng đại.

5) Ý nghĩa nghề nghiệp (signification professionnelle) liên quan đến năng khiếu (aptitude), tài năng, khả năng (talent capacité), nghề nghiệp (profession)…

Ví dụ: Thiên Tướng cùng Thiên Y là bác sĩ. Hóa Khoa, Tấu Thư và Xương Khúc là giáo sư, Sát Phá Liêm Tham là quân nhân.

6) Ý nghĩa tài lộc (signification financière) liên quan đến tiền bạc, của chìm, của nổi, sự nghiệp mình tạo được, những hên xui về tiền bạc…

Ví dụ: Hóa Lộc hay Lộc Tồn chỉ sự đắc tài, đắc lộc. Đầu quân của sự giữ của…

7) Ý nghĩa điền sản (signification mobilière) liên quan đến bất động sản (nhà cửa, ruộng đất).

Ví dụ: Thái Âm và Thai Tọa là có nhà, đất nhiều.

8) Ý nghĩa phúc thọ (signification relative au bonheur on au maltheur) liên quan đến sự thọ yểu, sự tụ tán, sự thịnh suy của gia đình, của họ tộc đồng thời cũng liên quan đến tai họa hay may mắn cho đương sự và cho giòng họ.

Ví dụ: cung Phúc có Âm, Dương hãm chiếu thì dòng họ cận thị: có Đào, Hồng Không, Kiếp là có nhiều phụ nữ cao số, trắc trở chồng con. Sao Phúc Bình chỉ sự mất trộm, Thiên Mã gặp Kinh Đà chỉ tai nạn xe cộ…

9) Ý nghĩa vật dụng

Có một số sao chỉ đồ vật, gia súc dùng trong nhà hay thức ăn, thức uống, đồ tang chế.

Ví dụ: Thiên y là quần áo, Thiên Mã là xe cộ hay gia cầm, Tham Lang là thịt, Đào hoa là rượu chè, hoa quả,…

Cần lưu ý là không phải bất cứ sao nào cũng có 9 loại ý nghĩa trên. Thông thường, mỗi sao chỉ có vài loại nghĩa và thường nặng về một ý nghĩa nổi bật nhất. Đặc tính nổi bật này cũng không nhất thiết giống nơi mỗi cá nhân, mà còn bị gia giảm về cường độ, tùy theo sự hội tụ với các sao đồng nghĩa hay chế khắc. Vì vậy, sự liệt kê các ý nghĩa của mỗi sao trong phần định nghĩa các vì sao chỉ có tính cách hướng dẫn. Người luận đoán phải linh động lựa chọn 1 số ý nghĩa thích hợp của một sao cho một người.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về các sao trong Tử vi

Bói tướng - Xem tướng chính xác - Có các bước xem tướng nào ?

Coi tướng đàn ông hay đàn bà đều phải có trình tự. Trình tự đó, sách "Thần tướng toàn biên" gọi là Thập quan (mười bước xem) và biết như sau: (Chú ý mục này nói thiên về nam tướng nhiều hơn).
Bói tướng - Xem tướng chính xác - Có các bước xem tướng nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1 - Coi vẻ uy nghi như hổ hạ sơn - bách thú sợ hãi, như chim ưng bay trên trời - cáo thỏ đều kinh. Không dữ tợn mà có uy. Uy nghi là nhờ đôi mắt, lưỡng quyền và thần khí.

2 - Coi dáng dôn trọng và tinh thần, thân như chiếc thuyền chở vạn hộc thóc, cưỡi sóng to tuy bập bềnh mà không lay chuyển. Lúc ngồi, lúc nằm, lức đứng, lúc đi, thần khí linh hoạt, thanh khiết. Ngồi lâu không mê muội, càng ngồi lâu tinh thần càng sảng khoái như mặt trời mọc ở phương Đông ánh sáng chan hoà vào mắt người, như vầng trăng thu vằng vặc. Diệu thần, nhãn thần như mặt trời mặt trăng sáng lạn, tự nhiên khả ái. Nhìn lâu không mờ. Có những tướng trên không đại quý cũng tiểu quý, chẳng giàu tỷ phú thì cũng bậc triệu phú!

3 - Coi đầu tròn, đỉnh dầu trán cao vì đầu là chủ toàn thân, nguồn gốc của tứ chi. Đầu vuông, đỉnh đầu cao là người ở ngôi vị cao tới bậc vua chúa. Trán vuông, đỉnh đầu cao khởi là phụ tá lương thần. Đầu tròn thì giàu có và thọ. Trán rộng thì sang quý. Đầu lệch từ nhỏ truân chuyên. Trán vát thiếu niên hư hao. Trán thấp thì hình khắc và bướng bỉnh.

4 - Thẩm định sự thanh trọc: Thanh hay trọc phải đúng mức, vì Thanh đi quá đà sẽ trở thành hàn. Trọc đi quá đà sẽ trở thành thô và chỉ khi nào có hàn và thô mới coi là xấu. Nếu trong một cá nhân có cả Thanh lẫn Trọc, ta phải tìm xem đó là cách Thanh trung hữu Trọc hay cách Trọc trung hữu Thanh.

5 - Coi Ngũ nhạc Tam đình.

A) NGŨ NHẠC:

Quyền bên trái là Đông nhạc cần ngay ngắn không thô lộ. Trán là Nam nhạc cần ngay ngắn, không vát, không hãm, không thấp, không thiên tà. Quyền bên phải là Tây nhạc nên đầy đặn, vuông vấnhy tròn trịa, không nên nhọn, lệch, lẹm. Mũi là Trung nhạc nên ngay ngắn, sống mũi trực thượng ấn đường không được vẹo, nhọn, gầy, khúc. Sách tướng viết:

"Ngũ nhạc câu triều quý áp triều ban"

(5 nhạc chầu vàp nhau, chức vị đến bậc tể tướng)

Chú ý: Lấy mũi làm chuẩn cho sự chầu.

"Ngũ nhạc thành toàn thì tiền tài tự vượng"

TAM ĐÌNH:

Gồm có trán, đầu và cằm (xem ở trên) đòi hỏi dài ngắn cân xứng.

Sách tướng viết:

"Thượng đình trường thiếu niên mang" (tuổi trẻ vất vả)

"Trung đình trường phúc lộc sương" (có phúc lộc)

"Hạ đình trường lão cát tướng" (tuổi già hưởng thụ)

Nếu tam đình không bình đẳng thì cứ căn cứ ba câu phú đoán trên mà xét.

6 - Coi Ngũ quan, Lục phủ:

A) NGŨ QUAN:

+ Mi (lông mày) là Bảo thọ quan nên thanh cao sơ tú, cong dài, cách mắt hai phân là tốt. Đuôi mày nên chếch lên phía thái dương gọi là "mi phất thiên sương" (coi ảnh Chu Ân Lai thấy rõ). Người nào có bộ lông mày thô đậm, vàng lợt tán laọn, áp xuống mắt thì thuộc tướng hình hại.

+ Mắt là Giám sát quan nên đen trắng rõ ràng (phượng nhãn, tương nhãn, long hổ nhãn, hầu nhãn...). Mắt nên có tinh thần ẩn bên trong chớ lộ ra ngoài, trông thấy vẻ tự nhiên thanh tú hoặc tự nhiên có uy lực. Nếu là mắt rắn, mắt o*ng, mắt heo thường lộ 4 phía lòng trắng (tứ bạch), hoặc có xích mạch (sợi đỏ) đâm ngang con ngươi, trắng đen lẫn lộn, hoặc thần quang quá lộ, hoặc hôn muội là tướng hung, bại ngu tướng.

+ Tai là Thám thính quan không cứ to nhỏ, chỉ cần luân quách (vành tai ngoài và vành tai trong) phân minh. Tai trắng hơn mặt cực tốt! Thuỷ nhĩ (tai mọng như nước); Thổ nhĩ (tai lớn và dầy); Viên kỳ nhĩ (tai tròn như quân cờ); Điếm não nhĩ (tai áp sát vào đầu, đối diện không thấy); tai cao hơn lông mày, sắc tai hồng nhuận, lỗ tai nhỏ đầu là loại tai tốt tướng. Loại tai chuột mỏng vểnh; tai đuôi tên (nhọn vát); mộc nhĩ (lăn quăn); luân quách phản - đều là tướng xấu!

+ Mũi là Thẩm biện quan nên đầy nở, thẳng cao. Những loại mũi tốt là: Long hổ tị, tài đồng tị (như ống trúc chẻ), thịnh nang tị (mũi như túi đầy); huyền đởm tị (mũi như trái mật treo). Mũi phải đoan chính không vẹo, không thô, không nhỏ mới hay. Những loại mũi xấu là: mũi chó, mũi chim ưng, mũi nhọn như mũi dao, mũi chia khúc, lỗ mũi lộ, mũi hếch, mũi có sống mũi cao lộ cốt gọi là "cô phong tị". Ai có những mũi xấu kể trên đều là bần, khổ, ác, tham, làm cái gì cũng hỏng.

+ Miệng là Xuất nạp quan. Miệng tốt tướng là miệng có đôi môi hồng, răng trắng, nhân trung sâu dài, hình dáng như trăng treo hay là vòng cung. Miệng chữ tứ, miệng vuông to như miệng hùm, miệng hình dáng tựa con thuyền bị lật úp, miệng cá ngão, môi ngắn răng lộ, môi đen, môi mỏng miệng thô đều là tướng xấu. Miệng xấu tất bị mười năm khốn khổ!

LỤC PHỦ:

Lục phủ là gì? Lục phủ là những bộ vị chia ra chi tiết trên trán, lưỡng quyền và cằm. Cụ thể thế nào xin mời đọc sách khác, đoạn này bị thiếu, mong các bác thông cảm! Hihihi

7 - Coi lưng, bụng.

Ngực bằng, đầy, eo tròn, lưng đầy và bụng dưới to hơn, da dẻ mịn màng là tốt. Kỵ lưng thành hố sâu, lưng mỏng, vai so, eo nhỏ (trai thì phải có vai, gái nên vai xuôi, vai nhỏ). Mông cần nở nang, bằng bặn, không nên lớn thô. Bụng nên trễ xuống nghĩa là bụng dưới to. Nếu khoảng trên lớn, khoảng dưới thót là bụng chim sẻ, bụng chó rất xấu.

Sách tướng viết:

"Yêu viên bối hậu phương bảo ngọc đới triều y"

(Eo tròn, lưng dầy thì ăn lộc của triều đình)

"Sậu nhiên bất dị khảng khái quá nhân tất chủ phát đạt phú quý"

(Tính tình khẳng khái, cương nghị hơn người tất sẽ phát đạt phú quý)

Riêng về tướng đàn ông, nên để ý câu sau đây:

"Đầu đại vô dốc, phúc đại vô nang bất thị nông phu, tất thị đổ bác"

(Đầu to mà không có góc cạnh, bụng lớn mà không có ụ nổi, nếu không chân lấm tay bùn thì cũng rạc dài cờ bạc)

Sách tướng viết:

Nam tử eo nhỏ khó lòng có tiền, thêm yểu triết, ngực ưỡn đít cong thì chịu trăm ngàn cay đắng. Nữ tử thì phải chịu phận nô tì.

8 - Coi chân tay.

Tay phải dài, chân phải có bụng chân chứ đừng có sác như que củi, chớ có nổi gân chằng chịt. Bàn tay nên nhiều đường nét lạ, màu sắc hồng nhuận, da thịt mềm mại.

9 - Coi tiếng nói và tâm trạng.

Sách tướng viết:

"Tâm bất chính tất nhãn gian tà".

Muốn nhìn sự việc trong tâm thì coi đôi mắt. Mắt hiền mắt ác biết tâm hiền tâm ác. Mắt nhìn lên thì tâm sự cao thượng, mắt trông xuống thì tâm sự băn khoăn. Mắt chuyển động mà không nói là trong lòng nghi ngờ, lo lắng. Mắt tà thị là loại người "khẩu phật tâm xà", ích kỷ hại nhân. Mắt nhìn thẳng thắn là người trung chính. Mắt ác tâm tất ác, mắt hiền tâm tất từ. Ai dư dả tiền bạc, lòng quảng đại vui sướng đều thấy hiện sắc chôn vàng đỏ ở nơi ngoạ tàm (dưới mắt) và ấn đường. Đàn ông tiếng nói như sấm sét, như chiêng đồng, như tiếng vang trong chum, tiếng dài có âm hưởng thì dù tướng mạo không đẹp lắm cũng có thể phú quý. Người nhỏ tiếng lớn, người lớn tiếng oai vệ, thanh âm xuất tự đan điền đều được hưởng phúc lộc lâu dài. Kẻ bần tiện yểu chiết tiếng nói líu ríu, nhẹ bấc, hoặc tán mạn (không tiếp nối đều đặn) hoặc như thanh la vỡ, trống thủng, tiếng khô khan khó nghe.
 

Sách tướng viết:

"Phú quý chi thanh xuất ư đan điền

Yểu tiện chi nhân, thanh xuất thiệt đoan."

(Tiếng nói phú quý xuất từ đan điền - xxxxxx dưới bụng trên thận

Người yểu tiện tiếng nói xuất từ đầu lưỡi)

Sách tướng viết:

"Ngôn vị cử nhi sắc tiên biến

Thoại vị tận nhi khí tiên tuyệt

Câu yểu tiện chi nhân"

(Chưa nói mà sắc mặt đã biến đổi, nói chưa hết câu mà như hụt hơi, đều thuộc loại yểu tiện)

10 - Coi hình cục, ngũ hành.

Hình cục là nét chính của nhân thân khả dĩ khái quát thành long hình, hổ hình, hạc hình, ngưu hình hay nôm na là tướng báo, tướng voi, tướng phượng, tướng khỉ đều thuộc loại tướng quý. Như trư hình, cẩu hình, mã hình, thử hình, hồ ly hình đều thuộc loại hung bạo bần bạc tướng.

Ngũ hành là Kim Mộc Thuỷ Hoả Thổ. (tướng qua ngũ hành rất cao diệu không thuộc phạm vi cuốn sách này!)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói tướng - Xem tướng chính xác - Có các bước xem tướng nào ?

Quẻ Quan Âm: Lý Mật Phản Đường

Quẻ Quan Âm thứ 70 Lý Mật Phản Đường đoán rằng ngày nào cũng như con ong mật đi tlm hoa, bôn ba khắp đông nam tây bắc.
Quẻ Quan Âm: Lý Mật Phản Đường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 70 được xây dựng trên điển cố: Lý Mật phản Đường hay Lý Mật phản lại nhà Đường.

Thừ quái mật phong thái hoa chi tượng. Phảm sự lao tảm phí lực dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Lý Mật Phản Đường

Cuối nhà Tùy, Tùy Dạng Đế ngày càng ngông cuồng, xa xỉ, hoang dâm, thu thuế nặng nề, vơ vét của dân, khiến dân chúng lầm than khổ cực, nông dân các vùng lũ lượt dựng cờ nối dậy. Năm Đại Nghiệp thứ 12 (năm 616), sau khi cuộc nổi dậy của Dương Huyền cảm chống lại nhà Tùy thất bại, Lý Mật (582 – 619) có xuất thân quý tộc đã chuyển sang đầu quân Ngốa Cương.

Lý Mật có tài thao lược, sau khi Địch Nhượng bên quân Ngõa Cương chọn dùng kế sách của Lý Mật, đã đánh bại Trương Tu Đà là bề tôi đắc lực của nhà Tùy. Do đó Lý Mật chiếm được chỗ đứng vững chắc trong quân Ngõa Cương, đồng thời xây dựng được doanh trại Bồ Sơn Công, doanh trại này do Lý Mật trực tiếp vũ trang. Vì vậy thế lực của Lý Mật trong quân Ngõa Cương dần dần lớn mạnh.

Cùng với những thắng lợi liên tục của quân Ngốa Cương, mâu thuẫn giữa Lý Mật với Địch Nhượng cũng ngày càng sâu sắc. Sau đó Lý Mật bày tiệc rượu mời đám Địch Nhượng, trong bữa tiệc, đã ra tay giết chết Địch Nhượng cùng mấy trăm tùy tùng thân tín. Lý Tích (vốn họ Từ, tên là Thế Tích, tự Mậu Công) bị trọng thương, còn Đan Hùng Tín thì cầu xin mà được miễn tội chết. Sau khi Lý Mật thay thế Địch Nhượng, công thành chiếm đất, chiến công lừng lẫy.

Năm 618 sau Công nguyên, Vũ Văn Hóa Cập giết chết Tùy Dạng Đế, chính quyền nhà Tùy trong tình thế cấp bách, bèn chiêu dụ Lý Mật, lệnh cho Lý Mật tiêu diệt Vũ Văn Hóa Cập. Đúng lúc Lý Mật nghênh chiến với Vũ Văn Hóa Cập, thì nội bộ Đông Đô nhà Tùy cũng xuất hiện phản loạn, Vương Thế Sung lợi dụng binh quyền trong tay mà lũng đoạn triều chính. Lý Mật lại xuất quân nghênh chiến Vương Thế Sung. Lý Mật đoán trước là có người muốn đầu hàng Vương Thế Sung, nên quyết định tương kế tựu kế, khi Vương Thế Sung đang vượt sông Lạc Thủy tiếp ứng cho quân phản loạn, sẽ nổi dậy tiêu diệt Thế Sung. Nào ngờ khi Vương Thế Sung vượt sông Lạc Thủy, binh sĩ thuộc hạ của Lý Mật lại xao nhãng không nhận ra. Đến khi phát hiện ra thì quân đội của Vương Thế Sung đã sang sông lên bờ toàn bộ rồi. Quân của Lý Mật thất bại như núi lở, chỉ còn cách mang theo một tốp người ngựa nhỏ chạy trốn. Lý Mật ban đầu muổn đi đến chỗ Lý Tích ở Lê Dương, nhưng lại cảm thấy không đáng tin, trong lúc không còn đường nào để đi, chỉ có cách cùng VớI Vương Bá Đương quy thuận Lý Uyên.

Sau khi Lý Mật đầu quân về Đại Đường, cho rằng dựa vào địa vị và uy vọng của mình, chắc chắn sẽ nhận được sự ưu đãi của Lý Uyên. Không dè Lý Uyên lại không hề coi trọng Lý Mật, chỉ cho làm một chức quan hư danh là Quang lộc khanh (thời Tần Hán gọi là Quang lộc huân, phụ trách việc canh giữ cửa cung điện. Từ sau nhà Bắc Tề đều gọi là “Quang lộc khanh”, chức trách được mở rộng là chuyên quản lý việc ăn uống trong triều đình cùng yến tiệc, đồ cúng tế trong triều hộl hoặc tế tự), nên trong lòng rất không vui.

Không lâu sau, Lý Uyên nghe nói những vị tướng cũ của Lý Mật trước kia đã đầu hàng Vương Thế Sung, rất nhiều người đều đã đổi ý, nên sai Lý Mật đi chiêu hàng. Lý Mật trong lòng bất mãn, tính kế bỏ đi. Khi chạy đến Thao Dương, Lý Uyên lại sai người hạ chỉ gọi Lý Mật quay về. Lý Mật nghỉ ngờ Lý Uyên không tin tưởng mình, muốn giết mình, vì thế đã phản lại nhà Đường. Dù Vương Bá Đương hết sức khuyên ngăn, nhưng Lý Mật vẫn không nghe.

Lý Uyên đối với Lý Mật quả thực là nửa tin nửa ngờ, nên sai đại tướng Sử Vạn Bảo, Thịnh Nhan Sư cho quân mai phục ở hang núi, giết hết toàn bộ người của Lý Mật và Vương Bá Đương. Khi Lý Mật chết mới có ba mươi bảy tuổi, hang núi mà Lý Mật bỏ mạng sau này được mọi người gọi là “Đoạn Mật giản” (tức là khe suối giết Lý Mật).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Lý Mật Phản Đường

Chú giải bài xem ngày, kén giờ của Phan Kế Bính

Đọc bài xem ngày, kén giờ của Phan Kế Bính, bạn đọc trẻ tuổi thời nay sẽ có một số thắc mắc:
Chú giải bài xem ngày, kén giờ của Phan Kế Bính

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phan Kế Bính là một nhà trí thức tiến bộ (1875-1921) học vấn uyên thâm, đỗ cử nhân Hán học (1906). Lại am tường văn minh Đông Tây, đã có nhiều cống hiến trong công cuộc khảo cứu văn học và lịch sử. Ông khuyên ta không nên mê tín quá vào việc xem ngày kén giờ, nhưng tại sao không bài bác thẳng thừng mà còn hướng dẫn người đọc: cưới xin, làm nhà, khai trương, xuất hành, an táng nên tìm ngày gì, kị ngày gì và bày cách chọn giờ hoàng đạo.

Trong bài có nói đến nhiều cát tinh (sao tốt), hung tinh (sao xấu), các ngày trực tốt trực xấu. Vậy sao không hướng dẫn cụ thể nên những người đọc muốn kén ngày, giờ vẫn phải đi tìm thầy, nhiều khi vừa tốn kém lại vừa bị lừa bị bịp.

Theo thiển ý chúng tôi: Ông không đi sâu giải thích từng cát tinh hung tinh vì trong thời kỳ đầu thế kỷ đã có bản niên giám ban hành nhiều năm và nhiều người biết tiếng Hán xenm được.

Nhằm giải đáp những thắc mắc trên và giúp bạn trẻ thời nay hiểu thêm về một số vấn đề mà học giả Phan Kế Bính đã đề cập tới, trong phần chú giải dưới đây, chúng tôi dựa theo những tư liệu bằng tiếng Hán đã được lưu truyền như "Vạn niên lịch", "Ngọc hạp kỷ yếu", "Chư gia tuyển trạch nhật", "Đổng công trạch nhật","Vạn bảo toàn thư" đối chiếu với lịch thế kỷ XX của nha khí tượng và một số bài viết của các nhà khoa học để làm nhiệm vụ biên khảo, dẫn giải tiếp bài viết của Phan Kế Bính.

Thực ra muốn trả lời cho thật đầy đủ và cụ thể phải đi sâu vào chiêm tinh học cổ đại mà cuốn sách này chưa thể đáp ứng.

Có những cách tính ngày tốt xấu cơ bản như sau:

Tính theo tháng âm lịch và ngày can chi:

- Các sao tốt: Thiên đức, nguyệt đức (lục hợp), thiên giải, thiên hỷ, thiên quý (yếu yên),tam hợp (ngũ phú). Theo quan niệm xưa, những ngày có các sao này chiếu thì làm việc gì cũng tốt.

Ngoài ra còn có các sao: Sinh khí (thuận việc làm nhà, sửa nhà, động thổ), thiên thành (cưới gả giao dịch tốt), thiên quan (xuất hành giao dịch tốt), lộc mã (xuất hành di chuyển tốt), phúc sinh (được phúc tốt), giải thần (giải trừ các sao xấu), thiên ân (được hưởng phúc ân, làm nhà, khai trương)...

Theo thứ tự lần lượt từ tháng giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, mười một, chạp thì các sao tốt sẽ chiếu vào các ngày như sau:

Thiên đức: Tị, mùi, dậu, hợi, sửu, mão, tị, mùi, dậu, hợi, sửu, mão. (1)
Nguyệt đức: Hợi, tuất, dậu, thân, mùi, ngọ, tị, thìn, mão, dần, sửu, tý.
Thiên giải: Ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn.
Thiên hỷ: Tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu.
Thiên quí: Dần, thân, mão, dậu, thìn, tuất, tị, hợi, ngọ, tý, mùi, sửu.
Tam hợp: Ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị.
Sinh khí: Tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi.
Thiên thành: Mùi, dậu, hợi, sửu, mão, tị, mùi, dậu, mùi, sửu, mão, tị.
Thiên quan: Tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân.
Lộc mã: Ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn.
Phúc sinh: Dậu, mão, tuất, thìn, hợi, tị, tý, ngọ, sửu, nùi, dần, thân.
Giải thần: Thân, thân, tuất, tuất, tý, tý, dần, dần, thìn, thìn, ngọ, ngọ.
Thiên ân: Tuất, sửu, dần, tị, dậu, mão, tý, ngọ, thân, thìn, thân, mùi.
--------------------------------------------
Có nghĩa là: Sao thiên đức chiếu vào những ngày tị của tháng giêng, ngày mùi của tháng hai, ngày dậu của tháng ba... Các sao khác cũng xem như vậy.

Các sao xấu: (mỗi tháng tính theo ngày âm có ba ngày nguyệt kỵ là mồng 5, 14, 23 và 6 ngày tam nương là ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27).

Các sao xấu khác tính theo tháng âm lịch và ngày can chi như: Thiên cương, thụ tử, đại hao, tử khí, quan phù (xấu trong mọi việc lớn), tiểu hao (kỵ xuất nhập, tiền tài), sát chủ, thiên hoạ, địa hoả, hoả tai, nguyệt phá (kiêng làm nhà), băng tiêu ngoạ giải (kiêng làm nhà và mọi việc lớn), thổ cấm (kiêng động thổ), vãng vong (kiêng xuất hành giá thú), cô thần, quả tú (kiêng giá thú), trùng tang trùng phục (kỵ hôn nhân, mai táng, cải táng).

Theo thứ tự từ tháng giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, một, chạp thì các sao xấu chiếu như sau:

Thiên cương: Tị, tý, mùi, dần, dậu, thìn, hợi, ngọ, sửu, thân, mão, tuất.
Thụ tử: Tuất, thìn, hợi, tị, tý, ngọ, sửu, mùi, dần, thân, mão, dậu.
Đại hao, tử khí, quan phù: Ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị.
Tiểu hao: Tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn.
Sát chủ: Tý, tị, mùi, mão,thân, tuất, sửu, hợi, ngọ, dậu, dần, thìn.
Thiên hoả: Tý, mão, ngọ, dậu, tý, mão, ngọ, dậu, tý, mão, ngọ, dậu.
Địa hoả: Tuất, dậu, thân, mùi, ngọ, tỵ, thìn, mão, dần, sửu, tý, hợi.
Hoả tai: Sửu, mùi, dần, thân, mão, dậu, thìn, tuất, tị, hợi, tý, ngọ.
Nguyệt phá: Thân, tuất, tuất, hợi, sửu, sửu, dần, thìn, thìn, tị, mùi, mùi.
Băng tiêu ngoạ giải: Tị, tý, sửu, thân, mão, tuất, hợi, ngọ, mùi, dần, dậu, thìn.
Thổ cấm: Hợi, hợi, hợi, dần, dần, dần, tị, tị, tị, thân, thân, thân.
Thổ kỵ, vãng vong: Dần, tị, thân, hợi, mão, ngọ, dậu, tý, thìn, mùi, tuất, sửu.
Cô thần: Tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu.
Quả tú: Thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão.
Trùng tang: Giáp, ất, mậu, bính, đinh, kỷ, canh, tân, kỷ, nhân, quý, mậu.
Trùng phục: Canh, tân, kỷ, nhâm, quí, mậu, giáp, ất, kỷ, bính, đinh, mậu.

Mỗi năm có 13 ngày dương công (xấu).

Tính theo ngày tiết: 4 ngày ly và 4 ngày tuyệt (xấu)

Mỗi năm có 4 ngày tứ ly (trước tiết xuân phân, thu phân, đông chí, hạ chí một ngày), 4 ngày tứ tuyệt (trước tiết lập xuân, lập hạ, lập thu, lập đông một ngày).

Tính theo ngày trực:

- Trong 12 ngày trực có 6 ngày tốt (trực kiến (1), trực mãn (3), trực bình (4), trực định (5), trực thành (9), trực khai (11), 3 ngày thường (trực chấp (6), trực trừ (2), trực thu (10), 3 ngày xấu (trực phá (7), trực nguy (8), trực bế (12).

Tính theo nhị thập bát tú:

- Trong 28 ngày có 14 ngày tốt, 14 ngày xấu nhưng nhị thập bát tú tương ứng với ngày tuần lễ. Nói chung ngày thứ tư, thứ năm hàng tuần thường là ngày tốt.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chú giải bài xem ngày, kén giờ của Phan Kế Bính

Luận giải về tên tự –

“Tên tự” khái niệm mà người xưa dùng. Có thể nói như ngày nay ta dùng bí danh. Nó khác ở chỗ ngày nay nhiều khi người ta dùng bí danh thay cho các trường hợp thay tên thường gọi trong các văn bản, bút từ mà không muốn dùng tên thật. “Tên tự” người xư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Tên tự” khái niệm mà người xưa dùng. Có thể nói như ngày nay ta dùng bí danh. Nó khác ở chỗ ngày nay nhiều khi người ta dùng bí danh thay cho các trường hợp thay tên thường gọi trong các văn bản, bút từ mà không muốn dùng tên thật.

3cfu-r-l-ta-a-thu-1369804830995-hoan-thue

“Tên tự” người xưa còn thay cho tên gọi, trừ tên húy. Xin lấy một ví dụ mà nhiều người có học Hán học đều biết đó là Khổng Tử có tên tự là Khổng Khâu; tên húy Khổng

Trọng Mi: Người ta lại còn đặt – phong cả tên “Thụy” (tên khi chết) được truy nữa.

Người xưa có học thường đặt cho mình nhiều loại tên để ký tự, để giao dịch v.v… Song tên gọi “chính tắc” thì chỉ có một nó có tính pháp lý, mang tính pháp lý và quyền uy. Chỉ có tên này mới dùng để số hóa. Và những số biểu lý của nó mới chứa đựng thông tin. Bởi nó chứa chất “khí lực” tiên, hậu. Nghĩa là ông bà, cha mẹ đặt cho và mình dùng nó (đa phần) suốt cả cuộc đời. “Tên tự” thì không như vậy. Nó do chính bản thân đặt lấy. Nó không có “thiên khí”, nó chỉ có một phần “nội lực”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải về tên tự –

Cách tìm vị trí quan trọng nhất trong phong thủy nhà ở

Cách xác định vị trí quan trọng nhất trong phong thủy nhà ở. Nguyên tắc nào để tìm được vị trí phong thủy quan trọng này. Hãy tập trung vào nó khi thiết kế nhà theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem phong thủy xây nhà bạn cần tập trung vào các vị trí quan trọng nhất của ngôi nhà để thiết kế sao cho phù hợp với phong thủy nhà ở. Vậy có những nguyên tắc gì để xác định được những góc phong thủy quan trọng này. 

Bạn hãy sử dụng nguyên tắc: Nơi thường sử dụng nhất là nơi phong thủy quan trong nhất

Hoặc hãy tự trả lời các câu hỏi sau:

  • Mỗi ngày trở về nhà, bạn thường ngồi, nằm ở vị trí nào?
  • Mỗi vị trí nằm, ngồi, thời gian tương ứng là bao lâu?

vị trí phong thủy quan trọng trong ngôi nhà

Thường thì con người mỗi ngày đều ngủ ít nhất từ 6 - 8 tiếng. Vì thế khi bàn về phong thủy nhà ở, nơi quan trọng nhất là giường và phòng ngủ.

Nói về cửa khí, vị trí phong thủy quan trọng nhất là cửa chính, cửa phòng ngủ và hướng cửa sổ.

Vì thế, yếu tố thời gian và không gian là trọng điểm đầu tiên cần được chú ý về mặt bố cục phong thủy trong căn nhà.

Bí mật lớn nhất trong phong thủy nhà ở, chính là nên sắp đặt phương vị và bố cục nơi sử dụng thường xuyên nhất như thế nào để có được vị trí phong thủy tốt cho bản thân và mọi người trong gia đình.

Nếu mỗi đêm bạn đều ngồi trước bàn đọc sách trong nhà, làm việc với máy vi tính, kinh doanh qua mạng, mua bán cổ phiếu, vậy thì bàn đọc sách bạn ngồi trong thời gian đó sẽ trở thành góc phong thủy quan trọng quyết định sự gia tăng tài phú hay sự phá tài của bạn.

Có thể thấy, việc bạn ngồi ổ đâu, nằm chỗ nào, quyết định bạn nên mất bao nhiêu thời gian và công sức để thiết kế phong thủy cho vị trí này.

Yếu tố quan trọng nhất, cốt lõi nhất của không gian phong thủy cá nhân chính là phải nắm bắt phong thủy của không gian quan trọng nhất đối với bản thân, tức là nơi mà mỗi ngày chúng ta thường sử dụng nhất để sinh hoạt, làm việc và học tập.

Tương tự, nếu bạn là nữ chủ nhân trong nhà, vậy thì nhà bếp chính là nơi gắn bó thường xuyên nhất của bạn. Một người làm vợ, làm mẹ, nhà bếp chính là nơi khẳng định tâm huyết, sự nỗ lực sáng tạo và chăm chỉ của bạn, cũng là nơi góp phần quyết định vận mệnh cũng như thành tựu của bạn. Sao có thể thờ ơ với phong thủy nơi này?

Thành quả lớn nhất của cuộc đời bạn là con cái có thể khỏe mạnh, thành tài hay không? Điều đó phần lớn được quyết định bởi sự sắp đặt, bố trí phong thủy nơi phòng ở của chúng. Mảnh đất phong thủy đó chính là kiệt tác công phu của bạn.

Vì thế, không cần đế ý quá nhiều đến phong thủy của những phòng ít sử dụng, cũng không cần thiết phải lãng phí thời gian sắp xếp phong thủy cho nhà kho hoặc những nơi nhân khí ít đến, những nơi nhân khí đến nhiều phong thủy mới thể hiện rõ giá trị.

Những nơi nhân khí đến càng lâu thì phong thủy ở những nơi này càng quan trọng. Lý luận này đưa vào ứng dụng trong phong thủy của văn phòng làm việc, cơ quan, công ty thì quan trọng là khu vực ra vào đông nhất, nơi đó nhất định là cửa chính.

Nếu giám đốc của một công ty thường bàn bạc với nhân viên đưa ra quyết sách trong phòng làm việc của mình, vậy thì phòng làm việc đó chính là nơi quan trọng nhất, nhưng nếu quyết sách lớn nhất của công ty đa phần được thống nhất trong phòng họp thì phong thủy của phòng họp cũng quan trọng như phòng làm việc giám đốc. Vì thế, phong thủy của bất kỳ nơi nào, bất kỳ tòa nhà nào, các yếu tố phong thủy được sắp đặt chi tiết hay không được quyết định bởi yếu tố tập trung nhân khí.

Phong thủy của nhà máy, dù bên trong hay bên ngoài phòng làm việc của giám đốc thì nơi có nhân khí cao nhất chính là nơi quan trọng nhất. Tại nơi đặt máy móc, nhân khí không nhiều, nhưng hướng của phong thủy cũng giảm thiểu tương ứng. Vì thế hàng hóa lại càng không hề có hiệu ứng phong thủy.

Hãy đặt câu hỏi: Mỗi ngày 24 tiếng đồng hồ, rốt cuộc không gian mà bạn làm việc và nghỉ ngơi chính là ở đâu? Bắt đầu từ hôm nay, bạn nên nắm vững cách bố trí phong thủy như thế nào cho mình, làm thế nào để phát huy hiệu quả cao nhất của phong thủy tất cả sẽ được quyết định bởi nơi tụ tập nhân khí của mỗi căn nhà


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tìm vị trí quan trọng nhất trong phong thủy nhà ở

Các ngày “Kỵ làm nhà” –

Tháng Giêng kiêng ngày 13 âm Tháng Hai kiêng ngày 12 âm Tháng Ba kiêng ngày 9 âm Tháng Tư kiêng ngày 7 âm Tháng Năm kiêng ngày 5 âm Tháng Sáu kiêng ngày 3 âm Tháng Bảy kiêng ngày 8 và 29 âm Tháng Tám kiêng ngày 27 âm Tháng Chín kiêng ngày 25 âm Thán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhung-dieu-kieng-ky-khi-thi-cong-xay-dung-nha-o-2014

  1. Tháng Giêng kiêng ngày 13 âm
  2. Tháng Hai kiêng ngày 12 âm
  3. Tháng Ba kiêng ngày 9 âm
  4. Tháng Tư kiêng ngày 7 âm
  5. Tháng Năm kiêng ngày 5 âm
  6. Tháng Sáu kiêng ngày 3 âm
  7. Tháng Bảy kiêng ngày 8 và 29 âm
  8. Tháng Tám kiêng ngày 27 âm
  9. Tháng Chín kiêng ngày 25 âm
  10. Tháng Mười kiêng ngày 23 âm
  11. Tháng Mười một kiêng ngày 21 âm
  12. Tháng Chạp kiêng ngày 19 âm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Kỵ làm nhà” –

Xem tuổi dựng vợ gả chồng –

Trước hết chúng ta phải thống nhất với nhau rằng chỉ qua năm sinh mà quyết định chọn bạn đời và tin tưởng, kỳ vọng sẽ đem lại hạnh phúc là điều rất khó chấp nhận, vì vậy vấn đề chọn bạn đời theo năm sinh nêu ra dưới đây chỉ có ý nghĩa tham khảo. Các

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hết chúng ta phải thống nhất với nhau rằng chỉ qua năm sinh mà quyết định chọn bạn đời và tin tưởng, kỳ vọng sẽ đem lại hạnh phúc là điều rất khó chấp nhận, vì vậy vấn đề chọn bạn đời theo năm sinh nêu ra dưới đây chỉ có ý nghĩa tham khảo.

Các bạn có thể xem chi tiết theo tuổi của mình tại mục chọn tuổi kết hôn

Hơn nữa, một cuộc hôn nhân hạnh phúc hay không phụ thuộc chính vào tình cảm của hai bên (tình yêu, lòng tin, sự tôn trọng, mong muốn được gần gũi bên nhau suốt đời…) chứ không chỉ phụ thuộc vào tuổi của 2 bên nam nữ. Vì thế, nếu 2 người hợp tuổi là điều rất tốt còn nếu không thì cũng đừng vì thế mà đánh mất tình yêu và hạnh phúc với người mình yêu.

Dưới đây dù sao cũng là quan niệm của người xưa trong việc chọn tuổi dựng vợ gả chồng, bởi vì ngày nay quan niệm này cũng thay đổi ít nhiều.

dam-cuoi-3120-1390448557

1- Nữ tuổi Tý: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Dần, Thìn, Thân, Tuất, Hợi, vì nếu nam tuổi Thìn thì nữ tuổi Tý sẽ gíup chồng phát triển về đường sự nghiệp; nếu nam tuổi Dần thì nữ tuổi Tý cần dung nạp được tính phiêu lưu mạo hiểm của tuổi Dần mới sống lâu dài được.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Mão, Tỵ, Mùi, Dậu vì nam tuổi Mão hay nhậu  nhẹt, ít quan tâm tới vợ con; nam tuổi Tỵ hay khắc khẩu, bằng mặt không bằng lòng; nam tuổi Mùi thường phải chia ly và với nam tuổi Dậu thì vợ chồng thường”đồng sàng dị mộng”.

2- Nữ tuổi Sửu: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Mão, Tỵ, Thân, Dậu vì thường là những cặp kết hợp tốt đẹp. Tuy vậy, nếu nam tuổi Mão thì người chồng phải an phận, nhường nhịn vợ mới mong hôn  nhân yên ấm.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi vì với nam tuổi Túât thì nữ tuổi Sửu phải an phận làm vợ, chăm sóc con cái; với nam tuổi Thìn thì trong nhà ai cũng muốn làm chủ gia đình.

3- Nữ tuổi Dần: * Nên chọn bạn đời có tuổi Mão, Thìn, Ngọ, Hợi vì nhìn chung là hôn nhân hạnh phúc, tuy nhiên với nam tuổi Thìn cũng có đôi lúc “bát đũa xô nhau”.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Dần, Tỵ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất vì người tuổi Thân thường gây đau khổ cho người tuổi Dần, với người tuổi Tuất thường hôn nhân khó bền lâu.

4- Nữ tuổi Mão: * Nên chọn bạn đời có tuổi Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dần vì nữ tuổi Mão có thể giúp chồng tuổi Thìn thăng tiến; riêng với nam tuổi Sửu thì nữ tuổi Mão cần có tính nhẫn nại hôn nhân mới tốt đẹp được.

* Không nên chọn bạn đời tuổi Tý, Dậu, vì khó có hạnh phúc; với nam tuổi Tý còn dễ dẫn đến cảnh ngoại tình, “ông ăn chả bà ăn nem”.

5- Nữ tuổi Thìn: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Dần, Mão, Thân, Dậu, Hợi vì với nam tuổi Dần thì vợ chồng luôn tin tưởng nhau; với nam tuổi Mão sẽ bền lâu nếu người vợ biết nhường nhịn, chia sẻ.

* Không nên chọn bạn đời tuổi Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất vì thường khó hoà hợp lâu dài, đặc biệt nếu chồng tuổi Thìn có thể đổ vỡ gia đình.

6- Nữ tuổi Tỵ: * Nên chọn bạn đời có tuổi Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi vì nói chung đều sống với nhau được khá tốt. Tuy nhiên với chồng tuổi Hợi phải biết chấp nhận thiệt thòi; với chồng tuổi Tuất người vợ nên ít lời; với chồng tuổi Tỵ cả 2 phải phân rõ quyền hạn; với chồng tuổi Sửu người vợ không nên quá lấn quyền.

* Không nên chọn bạn đời tuổi Tý, Dần, Mùi vì hôn nhân khó hoà hợp; đặc biệt với chồng tuổi Mùi thì phần nhiều dẫn đến kết cục chia ly.

7. Nữ tuổi Ngọ: * Nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Ngọ, Dậu, Tuất. Tuy nhiên, với nam tuổi Tuất, ngườivợ phải chịu nhiều thiệt thòi một chút thì mới có thể hạnh phúc được.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Mùi, Thân, Hợi vì hôn nhân sẽ gặp nhiều trục trặc, khó chung sống, có thể có kết cục chia ly hoặc gây bất hạnh cho nhau suốt đời.

8. Nữ tuổi Mùi: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Hợi vì hôn nhân khá tốt đẹp và có thể kết hợp được. Tuy  nhiên với chồng tuổi Tý cuộc hôn nhân khá thuận lợi tuy người chồng sẽ không được tự do một chút.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Sửu, Dần, Dậu, Tuất vì nếu lấy nhau vợ chồng thường sẽ sung khắc, khó hoà thuận, nói cách khác là không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân nên thường không tìm được hạnh phúc.

9. Nữ tuổi Thân: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Dậu, Tuất, Hợi. Với tuổi Dậu có thể kết hôn tuy không tốt lắm, còn lại nhìn chung hôn nhân thuận lợi, hạnh phúc và có thể chung sống lâu dài, ít gặp trục trặc.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Tỵ, Ngọ, Mùi vì hôn nhân thường khó có kết quả như ý muốn, nói cách khác là nên cân nhắc nên hay không nên kết hôn.

10. Nữ tuổi Dậu: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Thìn , Tỵ, Tuất, Hợi vì những sự kết hôn này thường tạo nên các cuộc hôn nhân tốt đẹp, chung sống hạnh phúc lâu bền. Tuy nhiên với nam tuổi Tuất cuộc hôn nhân chỉ có thể hạnh phúc khi người vợ phải chịu thiệt thòi một chút.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu vì thường thì hôn nhân khó có hạnh phúc tốt đẹp, nói cách khác là thường không hợp nhau.

11. Nữ tuổi Tuất: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Hợi vì đều có hôn nhân thuận lợi. Với tuổi Tuất thì cũng có thể kết hợp được tuy có thể sẽ không được hoà thuận như ý, cho nên hai vợ chồng cần biết nhường nhịn nhau, chiều chuộng nhau mới có hạnh phúc.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Sửu, Thìn, Mùi, Thân, Dậu vì thường khó có được hạnh phúc. Với nam tuổi Thìn thường thì không nên tiến tới hôn nhân vì hai bên sẽ có xung khắc, khó hoà hợp và mâu thuẫn, cho nên hôn nhân sẽ khó bền lâu.

12. Nữ tuổi Hợi: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Mão, Thìn, Thân, Tuất, Hợi vì thường là có hôn nhân tốt đẹp, đặc biệt là rất tốt đối với tuổi Hợi vì cuộc hôn nhân đó sẽ mỹ mãn và hạnh phúc vợ chồng sẽ lâu bền do hợp nhau.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Tỵ, Ngọ, Mùi, Dậu vì thường thì không thể kết hợp được và khó sống lâu bền được với nhau. Với nam tuổi Dần nữ tuổi Hợi cũng có thể kết hợp tuy sẽ không hạnh phúc mỹ mãn, vì thế cho nên cũng cần cân nhắc. Nếu nam nữ thực sự yêu nhau và biết vượt qua nhiều trắc trở thì mới có được hôn nhân hạnh phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi dựng vợ gả chồng –

Văn Khấn cầu DUYÊN trước ban thờ Mẫu

Văn Khấn cầu duyên trước ban thờ Mẫu. Lưu ý niệm chú nhiều lần, nói thầm và nghiêm trang, không nói ý nghĩ niệm chú cho người khác nghe
Văn Khấn cầu DUYÊN trước ban thờ Mẫu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn cầu duyên trước ban thờ Mẫu được dùng để cầu nhân duyên.

Văn Khấn cầu duyên trước ban thờ Mẫu

Nam mô A di đà Phật (3 lần)

Kính lạy đức Ngọc Hoàng Thượng Đế
Kính lạy đức Cửu trùng Thanh Vân lục cung Công chúa
Kính lạy đức Thiên tiên Quỳnh Hoa Mẫu Liễu Hạnh
Kính lạy đức Đệ Nhị Bà Chúa Sơn Lâm Mẫu Thượng Ngàn
Kính lạy đức Đệ Tam Mẫu Thoải

Con tên là:…………………….Ngụ tại:………………………………..

Hôm nay là ngày (Theo âm lịch):…………………………………. Con đến chùa (hoặc đề, phủ…):……… thành tâm kính lễ cầu xin Mẫu Liễu Hạnh, Mẫu Thượng Ngàn và Mẫu Thoải xót thương cho con vì nay nhân duyên cho hôn nhân trăm năm chưa đến mà ban cho con duyên lành như ý nguyện trong nay mai, để rồi cho con được sinh trai, sinh gái đầy nhà vui vẻ khỏe mạnh, hay ăn chóng lớn, mãi mãi bình an khang thái.

Con nay lễ bạc tâm thành trước các Mẫu, cúi xin được phù hộ độ trì để có nhân duyên như sở nguyện.
Nam mô A di đà Phật.

Cẩn cáo

Sau khi khấn xong: Quan sát thấy cháy 2 phần 3 nén nhang thì hóa tiền vàng. Khi về nhà, ngay ngày hôm đó bố trí thời gian (ban ngày, hoặc buổi tối, hoặc ban đêm), niệm chú của đức Dược sư lưu ly quang Phật.

Chú niệm như sau:

Nam mô bạc già phạt đế, bệ xái xã lũ rô bệ lưu ly, bát lạt bà, bát ra xà dã, đát tha yết da gia, a la hát đế, tam điểu tam bột đà gia. Đát điệt tha. án bệ sái thệ, bệ sái thệ, bệ sái xã, tam một yết đế sa ha.

Lưu ý: Khi niệm chú này nên niệm đi niệm lại nhiều lần tùy theo thời gian cho phép. Khi niệm nên nghiêm trang, nói thầm thì chỉ mình nghe thấy, người bên cạnh không nghe thấy được, không nói ý nghĩ niệm chú cho người khác nghe, tóm lại là bí mật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn cầu DUYÊN trước ban thờ Mẫu

Dị biệt chính, Nam phái

TÌM HIỂU THÊM VỀ LỊCH SỬ TỬ VI (Trích lục của Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ) Lịch sử khoa tử vi Trung hoa và Việt nam Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ Quay về | Xem tiếp
Dị biệt chính, Nam phái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

VIII.- Dị biệt chính, Nam phái
1.- Sự khác biệt về số sao

1.1. Bộ Tử-vi chính nghĩa
     Được coi như là chính thư. Không nói về số sao. Song trong mục dạy an sao có 93 sao, đó là:

1.1.1. Các chòm.
Tử-vi: 6 sao là Thiên-cơ, Thái-dương, Vũ-khúc, Thiên-đồng, Liêm-trinh.
Thiên-phủ: 8 sao là Thiên-phủ, Thái-âm, Tham-lang, Cự-môn, Thiên-tướng, Thiên-lương, Thất-sát, Phá-quân.
Thái-tuế: 5 sao là Thái-tuế, Tang-môn, Điếu-khách, Bạch-hổ, Quan-phù.
Lộc-tồn: 17 sao là Lộc-tồn, Kình-dương, Đà-la, Quốc-ấn, Đường-phù, Bác-sĩ, Lực-sĩ, Thanh-long, Tiểu-hao, Tướng-quân, Tấu-thư, Phi-liêm, Hỉ-thần, Bệnh-phù, Đại-hao, Phụcbinh, Quan-phủ.
Trường-sinh: 12 sao là Trường-sinh, Mộc-dục, Quan-đới, Lâm-quan, Đế-vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai Dưỡng.
1.1.2. Các sao an theo tháng: 7 sao Tả-phụ, Hữu-bật, Tam-thai, Bát-tọa, Thiên-hình, Thiên-riêu, Đẩu-quân.
1.1.3. Các sao an theo giờ: 8 sao Văn-xương, Văn-khúc, Ấn-quang, Thiên-quý, Thai-phụ, Phong-cáo, Thiên-không, Địa-kiếp.
1.1.3. Tứ trợ tinh: 4 sao là Hóa-quyền, Hóa-lộc, Hóa-khoa, Hóa-Kî.
1.1.4. Các sao an theo chi: 17 sao là Long-trì, Phượng-các, thiên-đức, Nguyệt-đức, Hồngloan, Đào-hoa, Thiên-hỉ, Thiên-mã, Hoa-cái, Phá-toái, Kiếp-sát, Cô-thần, Quả-tú, Hỏatinh, Linh-tinh, Thiên-khốc, Thiên-hư.
1.1.5. Các sao an theo can: 5 sao là Lưu-hà, Thiên-khôi, Thiên-việt, Tuần-không, Triệtkhông.
1.1.6. Các sao cố định: 4 sao là Thiên-thương, Thiên-sứ, Thiên-la, Địa-võng.

1.2.Bộ Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh
      Đều ghi có 93 sao, giống như bộ Tử-vi chính nghĩa.

1.3.Bộ Tử-vi đại toàn
     Ghi rõ ràng rằng trong lá số phải có 93 sao như Hi-Di tiên sinh, kỳ dư an thiếu, đủ hay khác đi đều là tạp thư, ma thư của bọn đạo sĩ bịa đặt để lừa nhau, còn giả đạo đức, tỏ ra là người bác học, song chẳng qua là phường lưu manh!

1.4.Bộ Tử-vi Đẩu-số toàn thư
     Nói về số sao rất lờ mờ. Phần dạy cách an sao có ghi rõ 85 sao. Các sao cũng giống như ba bộ trên. Duy thiếu các sao sau đây: Đào-hoa, Phá-toái, Kiếp-sát, Cô-thần, Quả-tú, Lưu-hà. Nhưng khi đọc bài phú nói về các sao, thì lại thấy nói tới Đào-hoa, Ân-quang, Thiên-quý v.v...

1.5.Bộ Đông-a di sự
      Thấy ghi đúng 93 sao như bộ trên, nhưng khi xét các lá số để chiêm nghiệm thì thấy thiếu các sao: Bác-sĩ, Thiên-la, Địa-võng, Thiên-thương, Thiên-sứ. Có lẽ các Tử-vi gia đời Trần quan niệm rằng các sao trên đều ở vị trí cố định, nên không cần an vào như sao Bác-sĩ bao giờ cũng đóng chung với sao Lộc-tồn. Sao Thiên-thương bao giờ cũng ở cung Nô, sao Thiên-sứ bao giờ cũng ở cung Tật-ách và sao Thiên-la bao giờ cũng ở cung Thìn cũng như sao Địa-võng bao giờ cũng ở cung Tuất.
Trên đây là các bộ chính thư, dưới đây là các bộ tạp thư.

1.6.Bộ Tử-vi Âm-dương chính nghĩa Bắc-tông
     Thấy ghi đến 104 sao. Các sao cũng như giống như chính thư về số sao cũng như cách an sao, song thêm các sao sau đây: Thiên-tài, Thiên-thọ, Thiên-trù, Thiên-y, Thiên-giải, Địa giải, Giải-thần, Thiên-lộc, Lưu-niên văn tinh, Thiên-quan quý nhân, Thiên-phúc quý nhân.

1.7.Bộ Tử-vi âm-dương chính nghĩa Nam-tông
      Ghi tới 128 sao, các sao cũng giống như sao Bắc-tông, nhưng thêm 24 sao là Thái-túc, Niên-xá, Thiên-khôi, Nguyệt-khôi, Niên-thổ-khúc, Nguyệt-thổ-khúc, Thiên-thương (Nghĩa là kho lúa khác với Thiên-thương ở cung Nô, như vậy trong lá số có hai sao Thiên-thương). Thiên-phủ-khố, Thiên tiễn, Hồng-diệm, Địa-không, Phù-trầm, Sát-nhận. Vòng Thái-tuế được thêm vào 7 sao nữa cho đủ 12 sao, đó là các sao Thiếu-dương, Thiếu-âm, Tử-phù, Tuế-phá, Long-đức, Phúc đức, Trực-phù, Tứ-phi-tinh, Thiên-trượng, Thiên-dị, Mao-đầu, thiên-nhận.

1.8.Bộ Tử-vi thiển thuyết gồm 128 sao
     Giống như bộ Nam-tông nhưng thêm vào 13 sao nữa rất quái dị, không có trong thiên-văn mà chỉ có trong tiểu thuyết thần kỳ chí quái, ma trâu đầu rắn. Đó là các sao: Nam-cực, Đông-đẩu tinh-quân, Bắc-đẩu tinh-quân, Nam-đẩu tinh-quân, Cửu-thiên huyền nữ, Dao-trì kim mẩu, Vũ-tinh, Lôi-tinh, Thiên-vương tinh, Địa-tạng tinh, Thái-bạch kim tinh.

1.9.Lịch số Tử-vi toàn thư
     Số sao cũng giống như bộ Tử-vi thiển thuyết song dạy an sao ngược với các bộ trên. Như sao Trường-sinh không những chỉ an ở Dần, Thân, Tî, Hợi mà còn thấy ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Vòng Tử-vi an xuôi, vòng Thiên-phủ an ngược. Số sao cũng có 128 mà thôi.

2.- Sự khác biệt về sao lưu niên
2.1.Chính thư
     Các sao lưu niên đều an giống nhau, số sao cũng giống nhau:
-Vòng Lộc-tồn với 15 sao không có Quốc-ấn, Đường-phù. (Bộ Tử-vi đẩu số toàn thư chỉ nói đến hai sao Kình, Đà thôi)
- Thiên-khôi, Thiên-việt, Thiên-mã, Thiên-khốc, Thiên-hư và vòng Thái-tuế 5 sao, Vănxương, Văn-khúc. Tất cả 27 sao.

2.2.Tạp thư
     Vẫn gồm các sao như bộ chính thư nhưng thêm: Hỏa-huyết, Lan-can, Quân-sách, Quyện thiệt, Bạo-tinh, Thiên-ách, Thiên-cẩu, Huyết-nhận, Huyết-cổ, Ngũ-quỷ và vòng Trường sinh 12 sao.

3.- Sự khác biệt về đại hạn
Chính phái an đại hạn như sau:
- Từ lúc đẻ ra tới số cục thì đại hạn an tại cung Mệnh.
- Đại hạn thứ nhất sẽ an vào cung phụ mẫu, hoặc huynh đệ.

Tỷ như: Người Hỏa-lục-cục, thì từ 1 tới 5 tuổi thì đại hạn ở cung Mệnh. Từ 6 tuổi trở đi thì đại hạn ở cung Huynh đệ hoặc Phụ-mẫu.

- Nhưng Nam phái lại an ngay đại hạn thứ nhất ở cung Mệnh, rồi đại hạn thứ nhì ở cung Phụ mẫu hoặc Huynh đệ. Như vậy từ lúc đẻ ra tới số tuổi “số cục” không có đại hạn.
Sự khác biệt này, đã khiến cho Nam phái phải đi tìm nhiều sao khác, hoặc nhiều thuật khác, để đoán cho đúng, nhất là đoán vận hạn chết rất quan trọng. Bắc phái đoán rất trúng, nhưng theo Nam phái lại khó khăn. Sự khác nhau về hạn, khiến cho Nam phái không dùng bài phú đoán của Hy-Di tiên sinh được. Bởi phú đoán thì an đại hạn theo Bắc phái. Những người học theo Nam phái thường tỏ ý nghi ngờ các bài Phú. Họ phải dò dẫm, tìm hiểu lâu năm mới đưa ra lối giải quyết. Trong khi những người học theo Bắc phái, thì ngay sau khi học an sao, học có thể học cách giải đoán bằng cách xử dụng phú đoán được.

     Tỷ dụ: Chính phái đoán số Hạng Vũ, căn cứ vào phú đoán:
Hạng Vũ anh hùng hạn ngộ Thiên-không nhi táng quốc. Thạch Sùng hào phú, vận phùng Địa-kiếp dĩ vong gia. Nghĩa là Hạng Vũ anh hùng nhưng hạn ngộ Thiên-không nên mất nước. Thạch Sùng giàu có nhưng hạn gặp Địa-kiếp nên tan nhà nát cửa. Nếu xét theo Nam phái thì câu phú trên không đúng được:

- Thứ nhất, theo Bắc phái chỉ có sao Thiên-không, Địa-kiếp đi đôi với nhau, không có sao Địa-không. Sao Thiên-không không đóng ở vị trí sao Địa-không của Nam phái và không
có sao Thiên-không trước Thái-tuế một cung. Hạng Vũ, đại hạn tới Dần gặp Địa-kiếp, tiểu hạn ở Thân gặp Thiên-không. Đại, tiểu hạn Kiếp, Không gặp nhau nên táng quốc. Dù đại hạn có Đồng, Lương, Quyền cũng không giải nổi. Bàn về số Thạch Sùng cũng tương tự. Nếu đoán theo Nam phái bài phú trên cũng không đúng:

- Đại hạn đang tới cung Mão, gặp Thái-tuế, mà Thiên-không đóng ở Thìn.
Như vậy không có vụ Hạng Võ chết về Kiếp, Không lâm nạn, Sở vương táng quốc. Mà chỉ có việc Hạng Võ gặp hạn Địa-không ở Thân mà thôi.
Hồi còn ở Việt-nam, chúng tôi dạy Tử-vi cho các vị yêu khoa này, thường thì những vị chưa biết gì học mau hơn. Còn các vị học theo Nam phái, học thêm mấy chục bài phú nữa, mất công chỉnh đốn lại. Bởi vậy chúng tôi có lời khuyên: Các vị học theo Nam phái thì không nên học những bài phú của Hy-Di, mà học các bài phú của Ma-Y thuộc Nam phái mà thôi. Nếu không đầu óc sẽ lộn tùng phèo.

4. Sự khác biệt về an sao
     Trong 93 tinh đẩu không có sự khác biệt. Nhưng duy sau này những bộ tạp thư đưa ra an những sao mới, hoàn toàn do họ đặt ra, có sự quái gở khi an vòng Trường-sinh: Họ khởi Trường-sinh ở cả Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Về an Khôi, Việt thì chính thư, tạp thư chỉ khác nhau có tuổi Canh mà thôi: Chính thư Khôi ở Sửu, Việt ở Mùi. Trong khi tạp thư thì cho ở Dần, Ngọ. Về an tứ hóa: Tuổi Canh cũng bị lộn như Hóa-lộc đi với Thái-dương, Hóa-quyền đi với Vũ-khúc, Hóa-khoa đi với Thiên-đồng, Hóa-kî đi với Thái-âm. Trong khi tạp thư Hóa-khoa đi với Thái-âm, trong khi Hóa-kî đi vối Thiên-đồng.

5. Đối với sách Tử-vi hiện tại
     Trừ bộ Tử-vi đẩu số toàn thư do Vũ Tài Lục lược dịch, một vài đoạn đúng với chính thư, còn các sách khác, chúng tôi không tiện phân tích xem sách của vị nào ảnh hưởng của phái nào bên Trung-quốc! Vân Điền Thái Thứ Lang là một đại đức Phật giáo, ông bị tử nạn xe hơi đã lâu, nên chúng tôi có thể bàn về sách của ông: Rất gần với chính phái. Ông Vũ Tài Lục là con của cụ Kép Nguyễn Huy Chiểu, hiện ở Hoa-kỳ. Còn ông Nguyễn Phát Lộc với chúng tôi có chút duyên văn nghệ, trước đây ông là phó Đặc-ủy trung ương tình báo VNCH, không rõ nay ở đâu, nếu ông còn ở Việt-nam thì có lẽ đã bị giết rồi.

     Chúng tôi quan niệm: Dù tất cả Tử-vi gia thuộc phái nào đi nữa, cũng cần có kinh nghiệm. Về phương diện nghề nghiệp, họ phải dùng Tử-vi làm kế sinh nhai là điều bất đắc dĩ, bới bỏ tâm não ra, an sao, chấm số, giải đoán một lá số Tử-vi không tiền nào, bạc nào trả họ nổi cả. Dù không trả tiền với tinh thần khoa học, họ cũng say mê nghiên cứu. Chính chúng tôi kiếm tiền rất dễ dàng, nhưng khi thấy một lá số kỳ lạ, cũng chẳng ngần ngại gì mà không bỏ ra cả ngày để nghiền ngẫm cho ra nguyên lý.

      1. Thư tịch về khoa Tử Vi
      2. Nguồn gốc khoa Tử Vi
      3. Khoa Tử Vi đời Tống
      4. Khoa Tử Vi sau Hi-Di
      5. Tử Vi vào Việt Nam
      6. Khoa Tử Vi đời Trần
      7. Khoa Tử Vi đời sau
      8. Dị biệt chính, Nam phái
      9. Kết luận

Quay về |Trở về đầu| Xem tiếp



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dị biệt chính, Nam phái

Sắp xếp bàn thờ thần Phật, gia tiên thế nào để gặp nhiều may mắn ?

Trong quan niệm của người Việt, ban thờ trong mỗi gia đình – nơi thờ cúng gia tiên, tưởng nhớ tổ tiên là nơi trang nghiêm, tôn kính nhất. Thế nhưng phong tục tốt đẹp từ ngàn đời này có những nguyên tắc sắp xếp, trang hoàng riêng mà không phải ai cũng biết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nơi thờ cúng ảnh hưởng đến gia vận ?

Người xưa có câu “ẩm thủy đương tư tuyền nguyên đầu, thực mễ đang tư nông canh khổ, hữu tiền đang tư vô tiền thời, kiện khang đang tư phụ mẫu ân”, dịch nghĩa “khi uống nước thì phải nhớ đầu nguồn suối, ăn cơm phải nhớ lúc cày cấy vất vả, giàu có phải nhớ lúc nghèo khổ, khỏe mạnh phải nhớ đến ân của cha mẹ”.

Người ta sinh ra có được sinh mệnh, được sống đến ngày nay là nhờ vào tổ tiên. Tổ tiên giống như gốc cây đại thụ nuôi dưỡng để cành lá khỏe mạnh xanh tươi, tượng trưng cho con cháu phát triển. Vì vậy, nếu không có tổ tiên duy trì nòi giống truyền từ đời này sang đời khác thì cũng không có con cháu ngày nay. Tục thờ cúng tổ tiên chính là sự ghi nhớ công ơn và là cách để chăm chút cho cái gốc của mình, gốc có tốt thì cây mới phát triển ra hoa kết trái. Người ta thường nói, tổ tiên phù hộ độ trì cho con cháu là như vậy.

Ngoài ra, trong lịch sử tín ngưỡng người Việt, thờ cúng thần linh đã có từ lâu đời, do cuộc sống dựa chủ yếu vào tự nhiên nên người xưa lập đàn kính tế quỷ thần, mong giảm bớt thiên tai đem đến phúc lộc. Dễ dàng nhận thấy ngoài các ngôi đền lớn nhỏ ở khắp các địa phương thì ngày nay trong nhiều gia đình vẫn có bát hương thờ thần Phật để tiêu tai nạp phúc, sự nghiệp thuận lợi, hưng vượng nhân đinh, là nơi gửi gắm niềm tin của cả gia đình.

Thần Phật được thờ trong nhà giống như người khách quý nên người ta thường đặt ban thờ thần Phật ở sảnh giữa nhà, áp lưng vào tường vững chắc hoặc để chung với bàn thờ gia tiên. Cho dù đặt riêng hay đặt chung với bàn thờ gia tiên thì cũng đều có những nguyên tắc cần tuân thủ: Gia tiên là chủ nhân, thần minh là khách quý, có thể chấp nhận có chủ nhân nhưng không có khách, không được có khách mà không có chủ. Nếu vừa có chủ vừa có khách cùng chung một bàn thờ là lý tưởng nhất.

Nhưng cũng không phải tùy tiện thích đặt thế nào thì đặt vì vậy, người xưa cho rằng chỉ cần nhìn vào nơi thờ cúng của gia đình cũng có thể biết gia chủ có tâm hay không. Cái tâm ở đây không được đo bằng mâm cao cỗ đầy, vàng mã bao nhiêu mà là ở vị trí đặt bàn thờ, cách sắp xếp bàn thờ ra sao cho phù hợp, trang nghiêm và sạch sẽ.

Quan niệm phong thủy thì cho rằng bàn thờ là nơi linh khí quy tụ, là chỗ để người trên dương thế liên hệ với người đã khuất, người chết thì thành thần, thần lại là trung gian giữa trời với người. Từ đó có thể thấy, khí trường của ban thờ ảnh hưởng rất lớn đến người trong nhà. Ban thờ sắp đặt đúng cách không chỉ khiến người đã khuất an định mà ở lại coi sóc phù hộ gia đình, nên ban thờ cũng có những quy tắc nhất định.

Sắp đặt bàn thờ theo quan niệm phong thủy

Ban thờ nên quay ra cửa chính, không nên ngược với hướng nhà có thể gây âm dương tương phản, dễ gây bất trắc, nô bộc phản bội hoặc con cái không hiếu thuận, tài vận và gia vận bị ảnh hưởng. Ban thờ thần Phật thì nên đặt ở hướng chính hoặc quay bên trái, bên phải. Ban thờ gia tiên tốt nhất nên đặt ở tầng một, gian chính giữa nhà, quay ra cửa lớn để khi vừa mở cửa vào đã nhìn thấy gia tiên, tiện bề chăm sóc.

Số lượng thần Phật phải là số dương, do thần Phật thuộc dương vì vậy phải dùng số lẻ, không nên thờ cùng lúc quá nhiều thần Phật, hoặc thờ cùng lúc hai thần xung khắc nhau có thể gây loạn linh khí khiến người trong nhà tinh thần bất an, dễ gặp tai họa. Nếu có đặt tượng thần Phật mà tượng ấy lại bị nứt thì nên nhanh chóng thay mới do tà khí có thể xâm nhập vào.

Ban thờ có thờ chung thần Phật và bài vị tổ tiên thì thần Phật đặt ở bên trái, tổ tiên đặt ở bên phải, nếu đặt ngược lại sẽ gây âm thịnh dương suy không tốt cho phong thủy, trong nhà dễ gặp thị phi kiện tụng, bệnh tật không dứt. Thông thường người ta đặt nơi thờ cúng tổ tiên trước rồi mới đến thần Phật.

Tổ tiên được coi là chủ, thần Phật được coi là khách quý, nếu mời thần Phật trước rồi mới mời tổ tiên người xưa cho rằng như vậy khiến tổ tiên nhà mình không dám vào cửa. Bài vị tổ tiên cũng không được đặt cao hơn của thần Phật. Ban thờ phải có chỗ dựa lưng, tức kê sát vách tường để linh khí được hội tụ không bị tản mát

Bát hương thờ tổ tiên nên có tay cầm, bát hương thờ thần không nên có tay cầm. Vật liệu bát hương tốt nhất là dùng bằng sứ, sau đó đến đồng, không nên dùng đá hoa cương.

Bóng đèn phía trước không nên xung với ban thờ, không nên dùng đèn chiếu. Ban thờ cũng không đặt ở vị trí dưới xà nhà, nếu không có vị trí tốt hơn thì phải làm trần, ngoài ra bên trên không được có máy móc như máy điều hòa, máy hút mùi, loa đài.

Số lượng thờ thần Phật nhiều nhất là 3, không nên quá nhiều dễ gây bất an. Bát hương nên dùng hình tròn không có chân đế, chất liệu bằng sứ là tốt nhất. Bát hương thông thường không nên quá đầy tro, ngày 15 âm hàng tháng có thể rút bớt chân hương cho sạch sẽ.

Bát hương thờ thần Phật nên cao hơn bát hương thờ tổ tiên, khi cắm hương thì nén hương nên cao hơn mắt người. Khi đốt hương chỉ nên đốt một que, nếu có điều cần khấn nguyện thì đốt ba que, không nên đốt nhiều hơn dễ khiến tà linh theo vào nhà. Vật phẩm thờ cúng cũng cần chú ý một số điểm sau: thờ Phật và Quan Âm chỉ được dùng đồ chay do nhà Phật không ăn đồ tanh; thờ thần chủ yếu dùng hoa quả và phải là số lẻ 1, 3, 5, nếu cúng tổ tiên thì số lượng là hai chữ số.

Những điều cấm kị khi sắp xếp bàn thờ

Người xưa quan niệm có rất nhiều cấm kị tại vị trí đặt bàn thờ: Không được dựa vào trụ nhà, không được có cửa sổ bên cạnh (do không thể tụ được khí). Bàn thờ cũng không được áp lưng vào nhà bếp vì có thể khiến chủ nhân dễ bị kích động, tính tình thất thường, nóng nảy, có bệnh về cột sống.

Phía sau bàn thờ đặc biệt không được có nhà vệ sinh, nhà tắm do có âm khí và xú khí nặng, theo phong thủy dễ khiến “chư thần thoái vị”, chủ nhà dễ bị trúng phong, gặp ác mộng, đau lưng. Sau bàn thờ cũng không được có thang máy, cầu thang, nếu không chủ nhân dễ bị tán tài, thương tật ở lưng.

Bàn thờ không được đối diện với lò, bếp, nhà vệ sinh, kể cả hướng lệch sang bên cũng không tốt. Nếu không còn vị trí nào khác để đặt bàn thờ thì nên lấy bình phong che lại. Phòng thờ không nên đặt ở nền đất vốn trước đây là nhà bếp, nhà vệ sinh do chất đất không tốt. Trên bàn thờ kị đặt các vật linh tinh, dao kéo, thuốc men, không được dùng tủ thờ làm nơi cất giữ đồ đạc hoặc bể cá, vô tuyến, loa đài.

Vật liệu làm bàn thờ nên sử dụng gỗ long não, đàn hương và nên điêu khắc thủ công là tốt nhất do các loại gỗ này tránh mối mọt, có thể sử dụng từ đời này sang đời khác.

Trên bàn thờ không nên đặt chậu cây cảnh mà chủ yếu dùng hoa tươi để thờ phụng, không nên dùng hoa nhựa. Chủ nhà thường xuyên vệ sinh khu vực xung quanh, nên thắp hương vào sáng và tối. Người xưa quan niệm rằng nếu khói hương bay thẳng lên là tốt, nếu cuốn thành vòng tròn hoặc tản mát là có “ngoại linh đang tranh cướp”. Nếu bát hương bàn thờ thần tự nhiên bốc cháy là may mắn, nếu bát hương thờ tổ tiên cháy là điềm báo hung.

Nếu bàn thờ của nhà có thờ cả họ nội và họ ngoại thì họ nội đặt bên trái, họ ngoại đặt bên phải, nhưng phải dùng vạch sơn màu đỏ phân chia rõ ràng hoặc dùng tấm vách ngăn sơn đỏ để tránh tranh chấp nhau.

Bàn thờ không nên treo trên không, không có chỗ dựa lưng hoặc trên đường đi. Sở dĩ có quan niệm này vì người xưa cho rằng bàn thờ là nơi cần được hội tụ linh khí, khí trường bàn thờ sung mãn có thể khiến toàn gia đình được an lành hạnh phúc. Nếu bàn thờ treo trên không, không có chỗ dựa lưng hoặc ở nơi đi lại dễ khiến người trong nhà bất an, gia vận trồi sụt khó đoán.

Bàn thờ không được xung với đường đi: Bàn thờ bị đường đi đâm thẳng vào dễ gây bất an tổn hại đến cung tài lộc, nhân định của gia đình, dễ gây tai nạn ngoài ý muốn hoặc bệnh tật tấn công.

Bàn thờ ngược với hướng nhà dễ khiến người trong nhà bất hòa, dễ gặp bất trắc bệnh tật. Nếu đặt ở vị trí quay sang trái hoặc sang phải nhà thì chủ nhân dễ có tâm sự phiền muộn khó nói ra. Nếu bàn thờ đối diện với nhà vệ sinh thì người trong nhà gặp nhiều bệnh tật đau đớn.

Nếu bàn thờ đối diện với nhà bếp dễ khiến nguời trong nhà hay tranh cãi những việc nhỏ, tính tình nóng nảy. Nếu phía trên bàn thờ có xà nhà có thể khiến chủ nhân dễ bị đau đầu, cuộc sống vất vả. Nếu đặt đối diện với cầu thang, chủ nhân dễ bị động dao kéo, tai nạn đổ máu. Nếu đặt dưới cầu thang thì người trong nhà khó có cơ hội phát triển. Nếu đặt trên nền đất lồi lõm không bằng phẳng có thể khiến chủ nhân gặp khó khăn trong mọi việc. Nếu phía trên, dưới, trái, phải bàn thờ có cửa sổ thì chủ nhân dễ bị tán tài.



Ngày Tết là thời điểm quan trọng chuyển giao từ năm cũ sang năm mới, mọi người đều dọn dẹp nhà cửa chuẩn bị đón Tết và cũng không được phép quên trang hoàng nơi thờ cúng. Công việc này thông thường bắt đầu từ ngày 23/12 âm lịch, thời điểm tiễn táo quân lên thiên đình bẩm báo công việc ở hạ giới trong năm theo phong tục Việt Nam...

Tập tục thú vị về tiễn – đón Táo quân

Người xưa cho rằng ngày Tết hết sức quan trọng do nó quyết định vận thế, sự nghiệp và tài lộc cho cả năm sau: Táo quân cai quản khói lửa ở hạ giới, lại thường ở trong bếp nên biết hết chuyện hay dở của gia đình trong cả năm, sau khi nghe thông báo xong Ngọc hoàng sẽ căn cứ vào đó để định đoạt, có thể là khen thưởng cũng có thể là quở phạt.

Vì vậy, trước khi Táo quân lên thiên đình người ta bày lễ cúng để Táo quân “nói tốt” cho nhà mình. Tục xưa thường để bàn thờ, bài vị của Táo công treo trên tường nhà bếp, thần vị làm bằng giấy vẽ hình táo quân và một bát hương, cúng vào buổi sáng và buổi tối, nhưng ngày nay không còn phong tục này nữa.

Đồ cúng táo quân thông thường là các loại kẹo bánh có vị ngọt, hi vọng thần ăn đồ ngọt sẽ không bẩm báo những chuyện nhỏ nhặt với Ngọc đế. Sau khi cúng tế xong đem đồ ngọt bôi quanh miệng bếp, tượng trưng miệng thần quân dẻo ngọt không bẩm chuyện xấu của nhà mình với Ngọc hoàng. Nếu nhà có trẻ nhỏ thì cúng thêm một con gà trống để mong đứa trẻ phát triển khỏe mạnh.

Khi cúng tiễn thần bếp, người ta thường phải tắm rửa sạch sẽ, dùng muối, hoa, tinh dầu, lá bưởi hoặc các loại lá thơm làm nước tắm, sau khi tắm xong thay quần áo sạch sẽ rồi mới cúng.

Có tiễn thần thì cũng có đón thần, ngày nay khi nghe thấy từ “đón thần”, có lẽ nhiều người liên tưởng đến đón thần tài, nhưng thực ra đón thần ở đây lại là tập tục quan trọng hơn so với tiễn thần. Sau khi Táo quân được tiễn lên trời để bẩm báo với Ngọc hoàng, ngày 25/12 là ngày nghỉ, Ngọc hoàng sẽ dẫn quần thần xuống nhân gian thị sát vì vậy ngày này hết sức quan trọng.

Người xưa quan niệm do ngày đó Ngọc hoàng xuống hạ giới nên trong mọi người đều rất cẩn trọng về phẩm cách của mình: Không đánh cãi chửi nhau, không nói bậy, không đòi – vay nợ, không phơi quần áo… Tuy vậy đây chỉ là quan niệm ngày xưa, ngày nay hầu như không còn nghi thức này nữa.

Sau khi tiễn Táo quân xong mọi người mới bắt đầu được quét dọn, tục gọi là “quét tàn tinh” nhưng nếu năm đó nhà có tang ma thì không được quét, kiêng khói bụi bay vào mắt người chết. Việc quét dọn, kê lại đồ đạc lại toàn bộ nhà thường được thực hiện sau khi tiễn ông táo là do lúc này các thần đã về trời bẩm báo công việc, chỉ còn một số thần nhỏ ở lại “trực” để duy trì trật tự, nếu có xê dịch làm đảo lộn đồ đạc thì cũng không mạo phạm đến thần.

Sau quét dọn mới đến phần “lau rửa”, ngoài ý nghĩa làm vệ sinh môi trường xung quanh, lau chùi rửa sạch đồ đạc trong gia đình còn có ý nghĩa quan trọng hơn đó là sự thanh tịnh trong thâm tâm, phản tỉnh những sai lầm trong cả năm. Người xưa cho rằng nếu chỉ chăm chút bề ngoài mà không coi trọng sự thay đổi hướng thiện trong tâm hồn thì hiệu quả trừ bỏ những cái xấu của năm cũ có làm cũng như không.

Đặc biệt là những người trong năm ấy gặp nhiều sự cố phát sinh khiến công việc và cuộc sống không như ý muốn, tự cho rằng mình gặp đen đủi, muốn tìm cách để thay đổi tương lai, hi vọng năm mới tốt đẹp hơn sẽ nhân cơ hội này phản tỉnh cũng như tổng kết sai lầm trong cả năm, rút ra kinh nghiệm để năm mới thuận lợi hơn.

Cách trang hoàng bàn thờ trong ngày Tết

Phần quan trọng nhất là ban thờ tổ tiên, do đây là nơi được coi là nơi linh thiêng, ngày thường không được tùy ý động chạm di chuyển mà chỉ lau chùi sạch sẽ, người xưa cho rằng nếu xê dịch sẽ làm kinh động đến chỗ của thần, thần không được an vị thì không muốn ở lại lâu, không chăm sóc cho nhà mình được. Ngày nay do thời gian có hạn hoặc một số kiêng kị không được lưu truyền trong dân gian nên không còn nhiều người biết cách dọn ban thờ theo như phong tục cổ nhân.

Trước khi dọn bàn thờ, người xưa thường phải tắm rửa sạch sẽ, chuẩn bị đĩa hoa quả đặt lên, sau đó thắp một nén hương thông báo cho tổ tiên và thần linh biết ngày hôm nay sẽ thu dọn bàn thờ, mời tổ tiên và thần linh tạm lánh sang một bên để con cháu thực hiện công việc. Sau đó gia chủ chuẩn bị một chiếc bàn bên trên trải vải hoặc giấy đỏ để đặt bài vị, nếu bàn thờ có đặt chung bài vị gia tiên với các thần thì phải để ra hai chỗ khác nhau, không được lẫn lộn. Đợi sau khi hương cháy hết rồi mới bắt đầu công việc.


Khi lau rửa bài vị của tổ tiên thì phải dùng nước ấm, không được dùng nước lạnh. Khi làm vệ sinh, nếu có bài vị của thần Phật thì lau trước, sau đó đổ nước mới để lau bài vị của tổ tiên, tuyệt đối không lau bài vị của tổ tiên trước. Người xưa quan niệm như vậy là bất kính, mạo phạm với thần phật, thần phật có ngôi vị cao hơn nên dễ khiến tổ tiên bị chèn ép.

Sau khi lau bài vị xong mới đến phần dọn bát hương, công việc này cũng rất quan trọng, ngày nay đa phần mọi người đều rút chân hương rồi cầm bát hương đổ hết tro ra ngoài, theo người xưa như vậy rất dễ gây “tán tài”, vì vậy người ta dùng chiếc thìa nhỏ xúc từng thìa đổ ra ngoài rồi mới rửa sạch bát hương đặt sang một bên.

Khi bát hương khô ráo, nếu là bát hương thờ thần phật thì dùng bảy tờ tiền vàng, bát hương của tổ tiên thì dùng ba tờ tiền vàng đốt hơ quanh, cháy một nửa thì bỏ vào trong, đợi tiền vàng cháy hết thì đổ tro vào một lần, như vậy gọi là “ra nhỏ vào lớn”, ý là “tiền ra nhỏ giọt, tiền vào như thác đổ”, nếu lúc đầu đổ ra hết sau đó múc từng ít một vào thì gọi là “vào nhỏ ra lớn”, tức “tiền ra thì nhiều mà tiền vào thì ít”.

Ngày nay có nhiều người đem tro bát hương đổ cũ ra sông, thay vào bát hương tro mới, nhưng người xưa thì dùng chiếc rổ mắt nhỏ để lọc tro cũ, lọc xong lại đổ vào bát hương chứ không đổ đi. Việc lọc tro cũng phải bắt đầu từ bát hương thờ thần phật.

Sau khi lau rửa sạch sẽ, người ta sẽ đem bài vị thần Phật và tổ tiên đặt lại chỗ cũ và công đoạn này cũng rất phức tạp. Trước hết phải chuẩn bị một chiếc lò nhỏ trong có đốt than hoa, đặt dưới bàn thờ khoảng 15 phút, sau đó đốt bảy tờ tiền vàng làm dấu hơ ở bốn hướng trên dưới trái phải, ý là dùng lửa để khai quang, làm sạch, tiền vàng chưa cháy hết thì bỏ vào lò than hoa.

Đốt tiếp bảy tờ tiền vàng làm sạch vị trí muốn đặt tượng/bài vị thần Phật và bát hương sau đó mới đặt các đồ vật vào vị trí cố định. Sau khi đặt xong thì đốt 12 que hương cắm theo thứ tự hướng thời gian, que thứ nhất cắm ở vị trí 1h, khi cắm thì đọc “niên niên thị hảo niên”, tức mỗi năm đều là năm tốt; que thứ hai cắm ở vị trí 2h, khi cắm đọc “nguyệt nguyệt thị hảo nguyệt”, tức mỗi tháng đều là tháng tốt; cây thứ ba cắm ở vị trí 3h, khi cắm đọc “nhật nhật thị hảo nhật”, tức mỗi ngày đều là ngày tốt; cây thứ tư cắm ở vị trí 4h, khi cắm đọc “thời thời vị hảo thời”, tức mỗi giờ đều là giờ tốt; cứ tuần tự như vậy cho đến thời điểm vị trí 12h. Các vị trí bài vị, bát hương của tổ tiên và bà tổ cô cũng làm như vậy.

Trên đây là tập tục của người xưa ghi chép lại trong các thư tịch cổ, những công việc tỉ mỉ khi chăm sóc bàn thờ gia tiên cũng là cách để tăng thêm phần không khí ngày Tết. Nhưng ngày nay, do cuộc sống bận rộn nên không hẳn tất cả những tập tục trên còn phù hợp. Xin nêu lại tập tục cổ nhân như một cách để bạn đọc tham khảo, thêm phần hiểu biết về phong tục tập quán của người xưa trong những ngày xuân đang tới với hi vọng mọi người sẽ gặp những may mắn mới, thành công mới.

Theo Hùng Bùi - PLVN


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sắp xếp bàn thờ thần Phật, gia tiên thế nào để gặp nhiều may mắn ?

Đừng khóc nếu mơ thấy mình thi trượt hoặc thất nghiệp

Việc thi trượt hay thất nghiệp trong thực tế sẽ khiến bạn buồn bã, thất vọng. Nhưng liệu trong giấc mơ, việc thi trựợt hay thất nghiệp chưa chắc đã là điềm xấu
Đừng khóc nếu mơ thấy mình thi trượt hoặc thất nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đâu nhé.


►Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

Dung khoc neu mo thay minh thi truot hoac that nghiep hinh anh
Ảnh minh họa
 
Những giấc mơ như thế thường làm giảm sự tự tin hay tự chủ của bạn. Bạn sợ rằng mình sẽ khiến người thân và bạn bè thất vọng về bạn.    Giấc mơ thi trượt cũng có thể biểu thị việc bạn đang trải qua nỗi lo sợ vì không được mọi người tin tưởng và chấp nhận. Bạn lo lắng và có cảm giác thiếu an toàn, thậm chí rơi vào trạng thái khủng hoảng khi luôn nghĩ rằng những điều tồi tệ nhất sẽ đến với mình.    Những giấc mơ này còn ám chỉ việc nên xem xét, đánh giá lại chính mình. Hãy học cách tự tu dưỡng, điều này sẽ giúp bạn vững tin hơn trong cuộc sống. 
 
Nếu mơ thấy cảnh thất nghiệp, cho thấy năng khiếu của  bạn chưa được tận dụng triệt để và có thể sẽ bị mai một. Hãy chú ý khai thác tối đa khả năng trời để khẳng định chính mình và vươn lên trong công việc.   Nếu bạn mơ thất cảnh bị mất việc và phải nằm ở nhà, chứng tỏ rằng bạn đang mặc cảm về những thiếu sót của bản thân. Bạn không nên quá lo lắng, ai cũng có những khuyết điểm riêng. Chỉ cần bạn cẩn thận hơn một chút trong cuộc sống, mọi việc sẽ ổn ngay thôi.

Tổng hợp
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đừng khóc nếu mơ thấy mình thi trượt hoặc thất nghiệp

Cách xem tướng móng tay người có phúc –

Cách xem tướng móng tay. Móng ngắn, rộng, chè bè: Nóng nảy. Móng dày, cứng: ích kỷ. Móng dài, rộng:hoang tưởng. Móng tay bằng phẳng: dễ tổn thương - Móng dài bầu dục: người có tạng yếu, thiếu máu, có bệnh phổi. Nếu sắc xanh là thiếu máu nặng. – Nếu m
Cách xem tướng móng tay người có phúc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng móng tay người có phúc –

Những bộ tộc ăn thịt người gây chấn động thế giới

Nghi thức tâm linh ăn thịt người trong văn hóa một số bộ tộc khiến cả thế giới kinh hãi. Rùng mình trước những bộ tộc ăn thịt người chấn động cả lịch sử.
Những bộ tộc ăn thịt người gây chấn động thế giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát theo tâm linh

Người Aghori (Ấn Độ) 

 Nhung nhom an thit nguoi gay chan dong the gioi hinh anh
 
Nhóm người Aghori Babas sống ở Varanasi, Ấn Độ vớt những xác chết ở sông Hằng lên ăn thịt, đầu lâu dùng để đựng rượu còn xương thì làm giường ngủ. Họ tin rằng, làm như vậy mình sẽ có được sức mạnh từ cõi chết. Nhóm ăn thịt người này chỉ có nam giới độc thân và có nhiều tín ngưỡng tâm linh chưa thể lý giải.   Bộ tộc Korowai (New Guinea) 
 Nhung nhom an thit nguoi gay chan dong the gioi hinh anh
 
Bộ tộc Korowai ở New Guinea ăn thịt người để tiêu diệt con quỷ Khakhu. Đó là con quỷ thường giả dạng làm người thân hoặc bạn bè của người nào đó nhằm mục đích khi nạn nhân ngủ, con quỷ sẽ ăn thịt và giết chết anh ta. 
 
Nếu người chết chăng trối được một cái tên trước khi ra đi, đó chính là tên người đã bị Khakhua giả dạng. Khakhua sẽ bị giết bằng một mũi tên ma thuật và bị những người trưởng thành trong bộ tộc ăn thịt.
 
Bộ lạc Asmat ( New Guinea) 
 Nhung nhom an thit nguoi gay chan dong the gioi hinh anh
 
Bộ lạc Asmat ở New Guinea được biết đến như một bộ tộc ăn thịt người rùng rợn nhất thế giới. Họ sử dụng bạo lực với những người bắt được, chặt đầu và ăn thịt họ một cách man rợ. Bộ lạc này có thế giời tâm linh vô cùng phức tạp. Họ giết hàng xóm, săn đầu người và ăn thịt người như một việc làm hết sức bình thường.   ST
 
   

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bộ tộc ăn thịt người gây chấn động thế giới

Những nét tướng tay đào hoa, nhân duyên khác giới vượng

Sở hữu những nét tướng tay đào hoa dưới đây, chắc chắn bạn luôn dẫn đầu trong danh sách những người vượng vận đào hoa trong suốt cuộc đời.
Những nét tướng tay đào hoa, nhân duyên khác giới vượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sở hữu những nét tướng tay đặc biệt dưới đây, chắc chắn bạn luôn dẫn đầu trong danh sách những người vượng vận đào hoa trong suốt cuộc đời.
  

► Hướng dẫn cách xem chỉ tay để đoán vận mệnh, tài lộc của bạn
 
Net tuong tay bao hieu chu nhan vuong van dao hoa ca doi hinh anh
 
1. Khảm cung có vân dọc   Khảm cung là vị trí rìa tay nhô lên, ngay sát phần cổ tay, đại diện cho tình cảm của mỗi người. Tại khu vực này nhiều vân dọc chứng tỏ chủ nhân có vận đào hoa vô cùng vượng phát.   Khảm cung thuộc Thủy, các vân thẳng như hình nước chảy, cũng thuộc Thủy, đại diện Thủy vượng, Thủy vượng tức đào hoa vượng. Đây chính là một trong những đặc điểm của tướng tay đào hoa.   2. Tốn cung căng đầy   Tốn cung là vị trí nằm ngay dưới các gốc ngón tay. Khu vực này nhô lên, căng đầy thì tài phúc tốt, nhân duyên khác giới hài hòa, tình duyên thuận lợi, vận đào hoa nở rộ trong suốt cuộc đời.    Chủ nhân của nét tướng cách này thuộc tuýp hướng ngoại, thông minh, hoạt bát và rất khéo ăn nói, giao tiếp. Đi tới đâu người này cũng dễ gây sự chú ý, được mọi người dành tình cảm yêu mến. 

Chỉ ra tướng người không có duyên với chữ “Tài lộc” Phát hiện người có tướng tay nợ nần chồng chất Hiểu tường tận về mối quan hệ giữa cách đeo nhẫn và tình duyên
  3. Phần dưới ngón tay cái nhiều vân xiên   Trong lòng bàn tay đào hoa, phần ngay dưới ngón tay cái đại diện cho điền trạch, tổ nghiệp, càng căng đầy càng phúc quý.    Hơn thế, nếu khu vực này có nhiều đường vân xiên chứng tỏ chủ nhân rất vượng đào hoa, đi đâu cũng có người theo đuổi, dành tình cảm yêu mến đặc biệt.  
Net tuong tay bao hieu chu nhan vuong van dao hoa ca doi hinh anh
 
4. Đầu đường Hôn nhân cụp xuống   Đường Hôn nhân chủ về tình duyên, cho biết mức độ đào hoa và hạnh phúc trong hôn nhân. Nếu đầu đường chỉ tay này cụp xuống, tức vận đào hoa khá vượng.   Nếu có thêm một đường vân xiên bắt đầu từ đường Hôn nhân giao sang đường Sinh mệnh, người có tướng tay này luôn được bao bọc bởi những mối lương duyên, vận đào hoa vượng phát suốt đời.    5. Cuối đường Sinh mệnh bị chẻ   Thông thường đường Sinh mệnh càng đậm, càng thẳng thì chủ nhân càng nhiều phúc phận, nhưng không nhất thiết phải thật dài mới là trường thọ.   Trong trường hợp, cuối đường chỉ tay Sinh mệnh chẻ ra thành hai nhánh, chứng tỏ chủ nhân có sức sống mãnh liệt, tinh thần vô cùng sung mãn, tướng tay đào hoa cả đời rất vượng, nhân duyên khác giới tuyệt vời, cuộc sống hôn nhân cũng viên mãn.   Việt Hoàng Xem tình cảm và tuổi kết hôn qua các đường chỉ tay
Nếu sở hữu tướng tay mà phía đầu đường chỉ tay Trí tuệ nhô lên, sát gần ngón tay trỏ, chứng tỏ chủ nhân sẽ kết hôn muộn. Nhiều khả năng gia đình mai mối, giục
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét tướng tay đào hoa, nhân duyên khác giới vượng

"Thủy pháp Dịch mã" thúc đẩy tài vận

Thủy pháp Dịch mã là phương pháp xác định năm cát vượng trong phong thủy. Phép này dùng để xác định năm vượng vận của các tuổi. Có thể tham khảo để thúc đẩy
"Thủy pháp Dịch mã" thúc đẩy tài vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tài vận cho công việc làm ăn của mình.

Thuy phap Dich ma thuc day tai van hinh anh
 

Khẩu quyết tìm Dịch Mã như sau:

Tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Dịch mã cư Thân niên.

Tuổi Thân, Tí, Thìn: Dịch Mã cư Dần niên.

Tuổi Hợi, Mão, Mùi: Dịch Mã cư Tỵ niên.

Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Dịch mã cư Hợi niên.

Chỉ cần vào năm Dịch mã, vận thế của người có tuổi tương ứng sẽ có sự biến động, di chuyển theo chiều hướng tốt lên, vận khí, tài khí gia tăng.

Khi vận dụng Thủy pháp Dịch mã để xác định hướng tốt cho văn phòng thì thay đổi chữ “tuổi” bằng chữ “hướng” (hướng của công ty), vị trí Dịch mã là phương vị nên đặt văn phòng làm việc của Giám đốc.

Dưới đây là vị trí 12 con giáp trên la bàn. Dựa vào đó có thể xác định được công ty của bạn đang ở hướng nào để tìm hướng Dịch mã cho chuẩn.
 

Thuy phap Dich ma thuc day tai van hinh anh 2
 

Chọn vị trí văn phòng đúng hướng Dịch Mã thì công việc làm ăn sẽ có nhiều thăng tiến. Đặc biệt là các lĩnh vực liên quan tới di chuyển như xuất nhập khẩu, du lịch, giao thông vận tải, hàng không,… thì văn phòng ở hướng Dịch mã lại càng đại cát, thúc đẩy tài vận càng mạnh.

Theo Phong thủy Cát tường


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Thủy pháp Dịch mã" thúc đẩy tài vận

Sao Quốc Ấn

Hành: Thổ Loại: Quý Tinh Đặc Tính: Quan lộc, Công dan, Ấn tín, quyền uy, quý hiển Tên gọi tắt thường gặp: Ấn Phụ Tinh. Một trong 4 sa...
Sao Quốc Ấn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: Thổ Loại: Quý TinhĐặc Tính: Quan lộc, Công dan, Ấn tín, quyền uy, quý hiển
Tên gọi tắt thường gặp: Ấn
Phụ Tinh. Một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn). Quốc Ấn tượng trưng cho ấn của vua ban, bằng sắc được ân thưởng. Do đó, Quốc ấn có nghĩa công danh nhiều nhất.
Ý Nghĩa Quốc Ấn Ở Cung Mệnh
Tính Tình:
Quốc ấn chỉ người có phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Đức độ này do giai cấp, quyền tước, chức vị, phẩm hàm mà có, không hẳn do bản tính, nết hạnh cơ hữu.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ:

  •  Có uy quyền, tước vị, huy chương Người có ấn ở Mệnh thường làm chính thức, có quyền vị. 
  • Gìn giữ được uy quyền chức vị 
  • Đỗ đạt, có khoa bảng, bằng sắc. Học trò có ấn thì thi đỗ cao, nếu thêm cát tinh như Cáo, Khoa, Xương Khúc, Long Phượng thì có khen tặng của Hội đồng Khoa hay được phong áo mũ trong lễ phát bằng phát thưởng rỡ ràng. Chức quyền ở đây không hẳn chỉ có ý nghĩa quyền binh mà có thể có nghĩa trên địa hạt khác như văn hóa (việc gia nhập Hàn Lâm Viện cũng là một hình thái của Quốc Ấn).
Ấn tượng trưng cho giai cấp thượng lưu. Lúc chết có thể được phong thần hoặc được lưu danh, người đời cúng bái, phụng thờ. Những ý nghĩa này chỉ có khi ấn không bị Tuần, Triệt án ngữ.
Những Bộ Sao Tốt
  • Ấn, Cáo: được phong chức, ban quyền, tặng huy chương, hoặc được lên chức.
  • Ấn, Binh, Tướng, Hình: quyền uy võ nghiệp hiển đạt, sĩ quan tham mưu xuất sắc.
  • Ấn, Tướng, Tam Hóa: gặp vận hội may mắn lớn về quan trường, được hiển đạt về công danh, làm chức rất to.
 Những Bộ Sao Xấu
  • Ấn ngộ Tuần, Triệt: công danh trắc trở, thất bại; bị cách chức, bãi miễn sa thải; tranh cử thất bại.
Ý Nghĩa Quốc Ấn Ở Các Cung:
Mệnh, Quan, Phúc: 
  • Phát quý, phát quang 
  • Dòng dõi có khoa danh, uy thế 
  • Hiển đạt, được giữ chính chức, có huy chương
Quốc Ấn Khi Vào Các Hạn
  • Đắc thời, đắc quan, đắc khoa 
  • Có huy chương, bằng khen

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Quốc Ấn

Giải mã giấc mơ về chúa sơn lâm

Giấc mơ về chúa tể rừng xanh thường là cát mộng, báo trước bạn sắp thành công lớn. Mặc dù vậy, không phải là không có ngoại lệ, bạn vẫn nên cảnh giác với những
Giải mã giấc mơ về chúa sơn lâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

người ghen ăn tức ở với thành công của bạn.


► Tham khảo thêm: Giải mã nằm mơ thấy cá, mơ thấy ma

 

Giai ma giac mo ve chua son lam hinh anh
Ảnh minh họa

Chiêm bao thấy mình cưỡi sư tử là điềm báo tốt lành, công danh và lợi lộc sắp thuộc về bạn.

 

Chiêm bao thấy mình nhốt được sư tử vào chuồng là điềm báo bạn sắp có một địa vị vững chắc, tiền bạc dồi dào.

 

Chiêm bao thấy mình tiêu diệt được sư tử là bạn sắp giải quyết được cả mớ rắc rối đang gặp phải.

 

Chiêm bao thấy mình vuốt ve sư tử khi đang yêu thầm ai đó là bạn sắp chạm được tới trái tim người đó rồi, hãy chân thành hơn nữa nhé.

 

Trong giấc mơ, bạn thấy sư tử gặp bạn và phải bỏ chạy, điều này có ý nghĩa là bạn sắp loại bỏ được đối thủ của mình.

 

Nếu đang ở vị trí lãnh đạo mà mơ thấy sư tử là điềm báo bạn cần phải cố gắng hơn nữa để giữ vững vị trí.

 

Trong mơ, bạn nghe thấy tiếng sư tử gầm mà không nhìn thấy chúng thì nên đề phòng người khác ganh ghét bạn nhé.

 

Theo Giải mã giấc mơ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ về chúa sơn lâm

Tuổi Kỵ Kết hôn tuổi Nhâm Thân 1992 - Tuổi thân - Xem Tử Vi

Tuổi Kỵ Kết hôn tuổi Nhâm Thân 1992, Tuổi thân, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tuổi Kỵ Kết hôn tuổi Nhâm Thân 1992, tu vi Tuổi Kỵ Kết hôn tuổi Nhâm Thân 1992, tu vi Tuổi thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Kỵ Kết hôn tuổi Nhâm Thân 1992

Tử vi tuổi Thân, hôm nay 12 con giáp sẽ cho bạn biết khi tiến hành kết hôn tuổi Nhâm Thân – 1992 lưu ý những điều sau:
  • Trai kỵ cưới vợ năm 16, 22, 28, 34, 40, 46, 52 tuổi.
  • Gái kỵ có chồng năm 16, 22, 28, 34, 40, 46, 52 tuổi.
  • Trai hay gái gặp buồn phiền bất nhân duyên, sinh nhằm tháng 4, tháng 10.
  • Hướng căn duyên : Mùi.
  • Trai có số lưu thê hoặc đa đoan về việc vợ : Sinh tháng 1, 5, 6, 9 và tháng 12
  • Gái cố số lưu phu hoặc trái cảnh: Sinh tháng 1, 10, 2 và tháng 12. Gái có số khắc con, khó sinh và khó nuôi : sinh các tháng 12 và tháng 3.
  • Trai kiêng kỵ cưới gả vào năm Mão, hợp với Can Đinh, Kỵ can Mâu. Hợp các tuổi Tí, Thìn. Kỵ các tuổi Dần – Hợi. Đối với các tuổi khác thì Bình Hòa.
tuoi-ky-ket-hon-tuoi-nham-than-1992

 

1. So duyên theo Phi Cung Tuổi Nhâm Thân 1992

Tuổi Nhâm Thân 1992 mệnh Khôn, phi Cấn 

  • Trai Nhâm Thân – Gái Nhâm Thân ( Cấn/ Đoài) : Phúc Đức
  • Trai Nhâm Thân – Gái Giáp Tuất (Cấn/ Cấn ) : Quy hồn
  • Trai Nhâm Thân – Gái Ất Hợi ( Cấn/ Khảm ) : Ngũ Quỷ
  • Trai Nhâm Thân – Gái Bính Tý ( Cấn/ Khôn) : Sinh Khí
  • Trai Nhâm Thân – Gái Đinh Sửu ( Cấn/ Chấn): Du hồn
  • Trai Nhâm Thân – Gái Mậu Dần ( Cấn/ Tốn ) : Tuyệt mạng
  • Trai Nhâm Thân – Gái Kỷ Mão ( Cấn/ Cấn ) : Quy hồn
  • Trai Nhâm Thân – Gái Canh Thìn ( Cấn/ Càn) : Thiên y
  • Trai Nhâm Thân – Gái Tân Tỵ ( Cấn/ Đoài) : Phúc Đức
  • Trai Nhâm Thân – Gái Nhâm Ngọ ( Cấn/ Cấn ): Quy hồn
  • Trai Nhâm Thân – Quý Mùi ( Cấn / Ly ): Tuyệt mạng
  • Trai Nhâm Thân – Gái Giáp Thân ( Cấn/ Khảm ) : Ngũ Quỷ

2. Những lưu ý và đại kỵ kết hôn theo tiền định của tuổi Nhâm Thân 1992

Trai tuổi Nhâm Thân đại kỵ lấy vợ có tuổi dưới đây

  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Ất Hợi . Chồng hơn vợ 3 tuổi phạm tuyệt mang.
  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Bính Tý. Chông lớn hơn vợ 4 tuổi phạm Biệt Ly.
  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Nhâm Ngọ. Chồng lớn hơn vợ 10 tuổi phạm Biệt Ly.
  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Đinh Hợi. Chồng lớn hơn vợ 15 tuổi phạm Tuyệt Mạng.
  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Mậu Tý. Chồng lớn hơn vợ 16 tuổi phạm Biệt Ly.
  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Canh Ngọ. Vợ lớn hơn chồng 2 tuổi phạm Biệt Ly.
  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Giáp Tý. Chồng ít hơn vợ 8 tuổi phạm Biệt Ly.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Kỵ Kết hôn tuổi Nhâm Thân 1992 - Tuổi thân - Xem Tử Vi

Tướng mũi to nói lên điều gì ở bạn?

Trong khuôn mặt, mũi ở vị trí trung tâm bởi vậy nó có vai trò rất quan trọng với tài vận của chủ nhân. Lỗ mũi của đàn ông không thể quá to, nếu lỗ mũi quá to thì tài vận của họ cũng không tồi nhưng lại khó giữ tiền tài, không phải là họ thích tiêu hoang hay không biết tiết kiệm mà họ thường gặp chuyện cần dùng đến tiền. Đặc biệt nếu cánh mũi quá mỏng thì tài vật thường mất nhiều hơn được, nếu không để ý cẩn thận thì rất khó bảo toàn tài sản.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lỗ mũi to nhưng không hếch

Người có sống mũi cao, lỗ mũi to nhưng không hếch làm việc có trách nhiệm, biết cân nhắc việc nào nên làm việc nào không, tác phong thoải mái, không thích “nước đến chân mới nhảy”. Họ nắm bắt thời cơ và hành sự quyết đoán, bởi vậy dễ thành công, làm nên nghiệp lớn, không thỏa hiệp với thất bại, có thể đứng dậy sau nỗi đau, đạt được vinh quang xứng đáng.

xem tướng mũi to tướng đầu mũi to tướng đàn ông mũi to tướng phụ nữ mũi to tướng người mũi to tướng mũi to tẹt tướng mũi to tướng lỗ mũi to tướng con gái mũi to bói tướng mũi to

2. Lỗ mũi to, không hếch sống mũi thấp

Người sở hữu chiếc mũi không hếch, lỗ mũi to thường dũng cảm, bình thản đối mặt với biến cố, không dễ dàng bị hạ gục bởi khó khăn trở ngại. Tuy nhiên do sống mũi thấp nên họ dễ làm hỏng việc lớn, thất bại nhiều hơn thành công, khó bảo toàn sự nghiệp, thường hay bỏ lỡ thời cơ.

3. Lỗ mũi lớn, khuôn mặt dài

Lỗ mũi lớn là người không cứng nhắc, không câu nệ tiểu tiết, nhưng khuôn mặt dài lại là người hay suy tư, chuyện gì cũng phải lên kế hoạch cẩn thận, không có sự chuẩn bị trước thì họ sẽ không làm. Nhìn chung, những người này thuộc tuýp thận trọng nhưng cũng rất to gan.

4. Lỗ mũi lớn, khuôn mặt ngắn

Lỗ mũi lớn thường là người tiêu tiền hào phóng, cho nên họ đi đến nơi nào cũng được hoan nghênh, nhưng khuôn mặt ngắn thì khi làm việc ít suy nghĩ, dễ để tình cảm ảnh hưởng đến công việc.

Nam giới và nữ giới có khác biệt rất lớn, nếu là nam giới có lỗ mũi to thì sẽ không có ảnh hưởng quá lớn nhưng nếu là phụ nữ có lỗ mũi to sẽ ảnh hưởng đến dung mạo, nữ thì nên có mũi nhỏ một chút, vận số mới tốt. Từ góc độ của xem tướng mặt mà nói, nữ có lỗ mũi to vận số rất xấu, cần phối hợp quan sát với hình dáng môi, nếu là XX có đôi môi dày, đỏ và lỗ mũi hơi hếch lên thì lỗ mũi to cũng không mang lại nhiều trở ngại, nhưng tính cách sẽ có phần hơi “nam tính”, ví dụ: hào sảng, không chi ly tính toán, rất trọng tình nghĩa.

XX có lỗ mũi to nhưng môi mỏng, khóe môi rũ xuống thường tiêu hoang không biết tính toán, coi thường người khác, họ thấy vui vẻ khi dùng tiền hạ thấp người khác. Những người này nếu không biết thay đổi thì khi về già họ có thể rơi vào hoàn cảnh cô đơn không nơi nương tựa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mũi to nói lên điều gì ở bạn?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd