Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tuổi Nhâm Tuất 1982 hợp làm ăn với tuổi nào

Xem tuổi làm ăn hợp với tuổi Nhâm Tuất, bạn muốn biết tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi nào. Bài viết dưới đây của Phong Thủy số sẽ cùng bạn giải đáp những thắc mắc trên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi làm ăn hợp với tuổi Nhâm Tuất, bạn muốn biết tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi nào. Bài viết dưới đây của Phong Thủy số sẽ cùng bạn giải đáp những thắc mắc trên.

Tuổi Nhâm Tuất 1982 hợp làm ăn với tuổi nào

Những bài viết mới nhất:

+ Tuổi Tân Dậu hợp làm ăn với tuổi nào

+ Tuổi Canh Thân hợp với tuổi nào trong làm ăn

+ Tuổi Kỷ Mùi hợp làm ăn với tuổ nào?

Vài nét về tuổi Nhâm Tuất:

Tuổi Nhâm Tuất, sinh năm 1982, cung mệnh Đoài, mạng cốt tinh Thủy.

Tính cách người tuổi Nhâm Tuất: Học hành khá thông minh, tính nóng, cương trực, bạo ngược, khá tự kiêu, tính tình bất cần lại quá thật thà. Tôn trọng đạo lí, sống có nề nếp, siêng năng chăm chỉ. Có nhiều tham vọng trong cuộc sống nhưng nếu biết kiềm chế thì có thể tiến xa hơn trên con đường danh vọng.

Nghề thích hợp với tuổi Nhâm Tuất: Nghề nghiệp thích hợp về khoa học tự nhiên. Làm nghề cơ khí, máy móc sẽ phát đạt. Nếu ở miền sông nước thì kinh doanh nghề hải sản thì sẽ thích hợp.

Tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi nào?

Chọn những người có mệnh Kim ( gồm các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửuhì, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi )  thì tuổi làm ăn hợp với tuổi Nhâm Tuất nên dễ dàng, có nhiều lợi lộc.

Chọn những người có mệnh Mộc, tuy người tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi này nhưng nếu người tuổi Nhâm Tuất làm trợ lí hay cấp dưới những người mệnh Mộc thì mới thuận buồm xuôi gió.

Chọn những người có mệnh Thủy ( gồm các tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu) thì tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi này nên công việc bình hòa, công việc làm ăn thuận lợi, có lợi cùng hưởng, có họa cùng chịu.

Chọn những người có mệnh Hỏa ( gồm các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi) thì người tuổi Nhâm Tuất có điều kiện để thăng tiến.

Không nên chọn hợp tác với những người mệnh Thổ ( gồm các tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi) vì công việc làm ăn trắc trở, bị thua thiệt.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Nhâm Tuất:

Màu hợp với tuổi Nhâm Tuất: Màu đen, xanh đậm, sáng trắng.

Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Nhâm Tuất: Nên đặt bàn làm việc nhìn hướng chính Nam.

Trên đây là câu trả lời cho tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn nên hợp tác làm ăn với các tuổi thuộc mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và không nên hợp tác làm ăn với những người mệnh Thổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Nhâm Tuất 1982 hợp làm ăn với tuổi nào

Câu nói hay về gia đình cảm động nhất

Câu nói hay về gia đình cảm động nhất. Cùng xemtuong.net tham khảo những câu nói hay về gia đình cảm động nhất và triết lý nhất
Câu nói hay về gia đình cảm động nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu nói hay về gia đình cảm động nhất. Cùng xemnoituong.com tham khảo những câu nói hay về gia đình cảm động nhất và triết lý nhất từ trước tới nay bạn nhé.

“Gia đình” hai tiếng thiêng liêng và cao cả biết bao, gia đình cũng có rất nhiều định nghĩa và cảm nhận khác nhau. Riêng với tôi thì gia đình là nơi có ông, có bà, có cha, có mẹ và có những người thân của tôi.

Hãy yêu thương gia đình nhiều nhất vì gia đình là điều tuyệt vời nhất. Vì gia đình chính là cái nơi tôi đã sinh ra lớn lên và trưởng thành như ngày hôm nay. Có lẽ giây phút tuyệt với nhất đó là gia đình được quây quần ấm áp bên mâm cơm gia đình…

Gia đình thật tuyệt vời và tôi yêu gia đình nhiều lắm, hãy thể hiện tình yêu thương gia đình khi còn có thể bạn nhé. Vì người thương ta vô điều kiện đó là cha mẹ và gia đình ta.

Câu nói hay về gia đình cảm động nhất

Gia đình là mái ấm hạnh phúc lớn nhất mà ta từng có, nơi đó ta được bố mẹ yêu thương chăm sóc, lo lắng, hạnh phúc gia đình là thứ quí giá nhất trong cuộc sống, không có nó ta không thể nào sống và lớn lên được, gia đình là nơi bảo vệ ta và giúp ta trong lúc khó khăn và chia sẻ những nỗi niềm buồn vui, bạn đừng làm rạng nức đi một thứ tình cảm ấy vì nếu gia đình tan vỡ bạn sẽ cảm thấy cô đơn buồn bã và chán nãn tuy ngoài gia đình ta còn có bạn bè nhưng văn học nước ngoài nói rằng“

Gia đình, gia đình còn hơn là bạn bè hãy biết trân trọng những gì mình đang có vì trên đời này ko có gì là quí giá và cũng ko có gì là hoàn hảo và mãi mãi . Vì một khi đã làm mất thì lúc suy nghĩ lại mới biết rằng hối hận, vì thế hãy biết trân trọng những gì mình đang có bạn nhé .

Gia đình là một ngôi nhà an toàn cho ta trú ngụ trong cuộc đời.
Gia đình cho ta những bữa cơm ấm áp,đầy tình thương yêu mà khi đi xa ai cũng nhớ.

Gia đình là nơi ta học cách yêu thương,quan tâm,chăm sóc người khác ngoài bản thân ta ra.
Gia đình là nơi ta học được cách sống,giao tiếp với cộng đồng.
Gia đình là chỗ ta có thể giải bày tâm sự.
Gia đình là chỗ dựa tinh thần và thể xác tốt nhất khi ta suy sụp.
Gia đình là 1 phần xã hội thu nhỏ,đa hình,muôn dạng,thú vị.

Gia đình là nơi nương náu bình yên nhất, nhưng chẳng phải là bình yên mà có thể nương náu mãi!!!

Trong tất cả những điều có thể tưởng tượng được, thì gia đình như là một đường kết nối với quá khứ và cây cầu nối với tương lai của mỗi chúng ta – Alex Haley

Khi mọi thứ dường như trở nên tồi tệ, chỉ có một vài người luôn đứng bên bạn mà không hề do dự – đó chính là gia đình – Jim Butcher

Gia đình không phải là một điều quan trọng, mà nó là tất cả mọi thứ – Michael J. Fox

“Không tình yêu nào vĩ đại như tình yêu của mẹ. Không sự quan tâm nào to lớn bằng sự quan tâm của cha.”

Mọi thứ thay đổi chúng ta, nhưng chúng ta luôn bắt đầu và kết thúc mọi thứ với sự quan tâm của gia đình – Anthony Brandt

Tôi củng cố bản thân mình với tình yêu của gia đình – Maya Angelou

Gia đình là trường học của lòng khoan dung, vì nó luôn tồn tại và dạy chúng ta cách sống với những người khác – Karen Armstrong.

Hãy dành thời gian cho gia đình ngay cả khi bạn không hề biết điều gì đã và đang xảy đến với cuộc đời của mình.

“Mẹ là người có thể thay thế tất cả những ai khác, nhưng không ai có thể thay thế được mẹ” – Gaspard Mermillod.

Không tình yêu nào vĩ đại như tình yêu của mẹ. Không sự quan tâm nào to lớn bằng sự quan tâm của cha.

Bạn có thể có nhiều bạn bè nhưng bạn chỉ có duy nhất một gia đình – Eugene Lebid.

Gia đình là điều quan trọng nhất trên thế giới này – Công nương Diana.
– Không gì có- “Bạn được sinh ra từ gia đình của mình và gia đình được sinh ra từ trong bạn. Không mưu cầu. Không đổi chác” – Elizabeth Berg.

Trân trọng từng giây phút với những người bạn yêu thương trong mỗi giai đoạn của con đường đời – Jack Layton.

Gia đình là sự nghiệp cuối cùng. Tất cả mọi sự nghiệp khác đều phục vụ cho một mục đích – đó chính là gia đình.

Gia đình là một cái tên, một ngôn từ mạnh mẽ; mạnh hơn lời của những pháp sư hay tiếng đáp của các linh hồn; đó là lời nguyện cầu hùng mạnh nhất – Charles Dickens.

Có một nơi để về, đó là nhà. Có những người để yêu thương, đó là gia đình. Có được cả hai, đó là hạnh phúc.

Không một gia đình nào là hoàn hảo… vẫn có cãi vã, vẫn có chiến tranh, thậm chí là sự lạnh lùng trong một thời gian rất dài, nhưng cho đến cuối cùng, gia đình vẫn là gia đình… nơi tình yêu luôn luôn hiện hữu.

Hãy lấp đầy một ngôi nhà bằng tình yêu, nó sẽ trở thành gia đình.

Gia đình là một món quà – thứ luôn tồn tại mãi mãi – Terri Burrit.

Hãy nhớ rằng, dù bạn có đi bất cứ nơi đâu, bạn vẫn có thể trở lại với chính ngôi nhà của mình – Jason Mraz.

Gia đình là…

Gia đình là nơi mà khi nghĩ về bạn thấy tâm hồn mình thật bình yên…

Gia đình là nơi bạn có thể quay về khi bạn vấp ngã hay thất bại trong cuộc sống…

Gia đình là nơi bạn luôn luôn nhận được yêu thương và dạy bảo mỗi khi bạn làm sai điều gì…

Gia đình là nơi bạn có thể sống thật nhất mà không phải tạo cho mình một vỏ bọc nào cả…

Gia đình là nơi đã nuôi bạn khôn lớn mà không đòi hỏi bất kì điều gì…

Gia đình là điểm tựa quan trọng nhất trong cuộc đời bạn dù bạn có muốn thừa nhận hay không. Đó vẫn là sự thật.

Gia đình là nơi đã trang bị cho bạn những hành trang quý giá nhất để bạn bước vào ngưỡng cửa cuộc đời.

Gia đình là nơi rơi nước mắt nhiều nhất vì bạn và cũng là nơi cười nhiều nhất vì bạn…

Hãy yêu thương gia đình nhiều nhất bạn có thể vì gia đình là điều tuyệt vời nhất mà thượng đế ban tặng cho mỗi chúng ta…

“Người ta có rất nhiều nơi để đến, nhưng chỉ có một chốn để quay về. Gia đình – đó là nơi bình yên và an toàn nhất trong cuộc đời của mỗi chúng ta. Cho dù mọi thứ có quay lưng lại với ta thì có một thứ mãi mãi không hề thay đổi vẫn lặng thầm đi bên ta, vẫn dang tay đón ta trở về. Gia đình chính là nơi ta tìm về khi mệt nhoài trên con đường đời đầy rẫy chông gai…”

Hãy gửi những câu nói hay và triết lý đến gia đình, người thân yêu của bạn để bày tỏ cũng như sự yêu thương của bạn đối với gia đình nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu nói hay về gia đình cảm động nhất

Nhân quả báo ứng là có thật: Nghiệp báo thiện ác nhân quả

Phần lớn con người chúng ta phạm lỗi vì không hiểu luật Nhân quả. Nếu thông tỏ rồi ắt sẽ không dám phạm tội.
 Nhân quả báo ứng là có thật: Nghiệp báo thiện ác nhân quả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tâm linh phong thủy cho rằng, pần đông con người phạm lỗi vì không hiểu luật Nhân quả. Nếu thông tỏ rồi ắt sẽ không dám phạm tội.


Phật Đà cảnh báo thế nhân: Trong đại dương mênh mông rộng lớn, miếng gỗ đục lỗ tròn trôi dạt vô định. Trong biển sâu có một con rùa mù, một trăm năm nổi lên mặt nước một lần, va phải lỗ hổng miếng gỗ. Khi một người khi mất đi nhân thân, cơ hội có lại được thấp hơn rất nhiều việc con rùa chui vào cái lỗ trên miếng gỗ.

10 đạo lý kinh điển của nhà Phật ai ngẫm cũng thấy đúng
 Nhan qua bao ung la co that Nghiep bao thien ac nhan qua hinh anh
 
Trong kinh tự thánh nhân để lại, chúng ta may mắn được lĩnh hội những giáo điều của Phật Đà và Bồ Tát. Từ những lời khuyên ân cần từ bi, chúng ta được biết đạo lý thế sự.    Khi chúng ta nhìn thấy người đứng đầu của một nước, một tỉnh, một huyện hay vùng đất nào đó, liền có thể biết kiếp trước họ là người quy y Phật Pháp Tăng Tam bảo. 
 
Khi nhìn thấy người giàu có, chúng ta biết họ trước đó họ là người quyên góp cúng bái Phật pháp tăng Tam bảo và  quan tâm đến những mảnh đời bất hạnh. 
 
Khi ta thấy người trường thọ, khỏe mạnh thì hiểu họ trước đó luôn tuân thủ lời răn dạy của giới luật. 
 
Còn khi chúng ta nhìn thấy người có diện mạo đoan chính, thần sắc tươi sáng, lời nói hào sảng, nhiều người kính trọng, có thể hiểu họ đã chịu tất cả ủy khuất của đời người, nhưng vui vẻ đối mặt, không có bất cứ oán trách. 
 
Đối với người có vẻ ngoài khoan thai ổn trọng, lời nói và hành động hợp với khuôn phép của người từng được độ pháp sẽ hiểu rõ họ là người có tấm lòng thanh tịnh, hướng tới điều tốt. 
 Nhan qua bao ung la co that Nghiep bao thien ac nhan qua hinh anh 2
 
Gặp người có trí tuệ, luôn có cái nhìn thấu tình đạt lý đối với mọi việc trên đời, có thể chỉ bảo người khác thay đổi bản thân hướng tới cái thiện, người đời khắc ghi trong lòng lời dạy của họ, liền biết người đó kiếp trước là người thấu triệt Kinh tàng, chăm chỉ học tập và thực hành giáo điều Phật pháp. 
 
Đối diện với người có giọng nói rung động lòng người thì nhận ra rằng âm nhạc và giọng hát của người đó nhận được sự khen ngợi của Phật Pháp Tăng Tam bảo. 
12 loại nhân quả báo ứng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời con người
12 loại nhân quả báo ứng có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời của mỗi người. Đó là gì, hãy cùng ## xem nhé!
Khi thấy người luôn sạch sẽ, không bệnh tật thì hiểu rõ đó là người đó kiếp trước có tấm lòng hướng thiện. 
 
Thấy nhân sĩ có vóc dáng cao lớn, chúng ta biết họ luôn kính cẩn lễ phép đối với thế nhân và thánh thần.
 
Tuy nhiên, những người có vóc dáng nhỏ bé thì kiếp trước luốn ngạo mạn, coi thường người khác.
 
Gặp người có tướng mạo xấu xí khó coi, liền biết kiếp trước đức hạnh của họ luôn không tốt, luôn giận dữ hận thù người khác.
 
Người ngu ngốc kiếp trước luôn không thích đọc sách thánh hiền.
 
Đối với người cứng nhắc ngoan cố và không hiểu biết, kiếp trước chắc chắn không truyền bá những lời răn dạy của bậc thánh hiền.
 
Mỗi khi nhìn thấy người có giọng nói khàn hoặc bị câm thì có thể hiểu người đó kiếp trước luôn phi báng gièm pha mang đến thị phi cho người khác.
 
Khi thấy người làm nô tỳ, chúng ta biết rằng đây là hậu quả do kiếp trước họ vay tiền không trả.
 
Khi thấy người có vẻ ngoài hèn mọn thấp kém, là do kiếp trước không lễ bái trước Phật đà Quan thế âm Bồ tát và Tăng nhân.
 
Những người vừa đen vừa xấu kiếp trước luôn thích việc thổi tắt đèn dầu trước ban thờ Phật.
 
Người vừa điếc vừa mù kiếp trước không thích nghe bậc Thánh hiền giảng kinh.
 
Còn khi nhìn thấy người thường xuyên trần trụi, không che đậy, liền hiểu người đó kiếp trước mặc hở hang tùy tiện đi lại trước bảo tháp hoặc chùa chiền.

=> Tra cứu: Lịch âm 2016, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Chi Nguyễn
Tu miệng trước khi tu thân để đời đời hưởng phúc Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người Cách tích đức tạo nghiệp lành lưu đời con cháu không tốn một xu (P1) Những cách tích đức tạo nghiệp lành lưu đời con cháu không tốn một xu (P2)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhân quả báo ứng là có thật: Nghiệp báo thiện ác nhân quả

Quan niệm Kim lâu và nhầm lẫn qua ngày sinh nhật là không phạm

Một ba sáu tám tuổi kim lâu, cưới vợ làm nhà chẳng được đâu”. Tập tục dân gian, mỗi khi xây dựng tu tạo nhà ở hay dựng vợ gả chồng; người ta hay nói đến khái niệm “Kim lâu”." Cưới vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông". Phụ nữ chịu trách nhiệm sinh nở, nên chọn năm kết hôn phù hợp để sinh nở an toàn...Đàn ông là người mang năng lượng "Dương", xây dựng nhà- công trình sinh sống cư ngụ...cần có khí trường tốt, để khoẻ mạnh và công việc may mắn...
Quan niệm Kim lâu và nhầm lẫn qua ngày sinh nhật là không phạm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tuổi âm lịch: Là tuổi được tính theo tiết lệnh, sinh trước lập xuân tính năm trước, sau lập xuân tính năm sau, (Thời điểm lập xuân thường vào 4 hoặc 5 tháng 2 Dương lịch), cho dù trước hay sau tết âm lịch.

- Tuổi mụ: Là tuổi cộng thêm 1, theo quan niệm chịu dư khí của năm trước- Không phải tuổi thai) người đàn ông chủ gia đình (chủ sự) tính đến năm định làm nhà hay người nữ xem tuổi kết hôn.

- Kim lâu: Trên một cuốn sách xuất bản thời Pháp thuộc năm 1935 có ghi một đoạn như sau: “Phép tính xem năm nào là năm kim lâu, cũng phải bấm theo cửu cung". Như vậy theo quy luật nêu trên tương đương với Tuổi chủ sự chia cho 9 dư 1, 3, 6, 8 ( các cung càn, khôn, cấn, tốn) là phạm kim lâu. Có nhiều tác giả đã thẩm định vấn đề này và có cùng ý kiến như cách tính nêu trên.

- Hiện nay rất nhiều người nhầm, cứ qua sinh nhật coi như sang tuổi khác, gọi là không phạm kim lâu nữa? Thế vậy những người sinh vào mồng 1,2,3 tháng giêng, hay 29,30 tháng chạp thì không biết kết hôn vào ngày nào!? Ngồi khóc vậy... Vì cứ nghe nói qua sinh nhật là qua tuổi!

Những người sinh tháng 1,2,3.... Mà đến tháng 10 hay 11 được xem là Đại, tiểu lợi của tuổi mới kết hôn, vậy qua tháng sinh mấy tháng rồi, vậy là qua tuổi khác thì phạm kim lâu hết sao?! Ví dụ: Một người nữ sinh tháng 3 âm lịch năm Canh Ngọ, theo quan niệm, năm nay 2014 Giáp Ngọ, tuổi mụ = 25, vậy kết hôn vào tháng 10 Âm lịch này thì qua sinh nhật 7 tháng rồi vậy thành 26 phạm Kim lâu ư?( vì thầy và dân ta đều nói qua ngày sinh nhật thì thành tuổi khác). Một sự nhầm lẫn hệ thống!

Nhìn xuôi nhưng không mấy ai nhìn ngược lại như vậy. Thực tế cổ nhân quan niệm tuổi con người chịu ảnh hưởng năng lượng khí của tuổi theo năm như đã nói, từ lập xuân đến lập xuân được gọi là năm. Năm Dần sang năm Mão, Mão sang Thìn ...
Trong khoảng thời gian ấy, con người tìm ngày lành tháng tốt mà hợp hôn, hay xây dựng nhà mưu cầu hạnh phúc may mắn!

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan niệm Kim lâu và nhầm lẫn qua ngày sinh nhật là không phạm

Thảm trải nhà giúp tăng cường vận khí phong thủy

Nhiều gia đình khi tiến hành thiết kế nhà đều dùng thảm trải như một yếu tố cần thiết để trang trí tăng vẻ sang trọng cho ngôi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thảm trải nhà giúp tăng cường vận khí phong thủy

Nhiều gia đình khi tiến hành thiết kế nhà đều dùng thảm trải  như một yếu tố cần thiết để trang trí tăng vẻ sang trọng cho ngôi nhà. Bên cạnh yếu tố đấy, thảm trải nhà khi chọn lựa hợp lý sẽ còn tác dụng tăng cường vận khí phong thủy trong nhà ,mang lại điều tốt đẹp cho gia chủ.Xem Tướng chấm net xin giới thiệu cùng mọi người vài cách lựa chọn.

-Nói chung, chỉ nên coi thảm trải nhà là vật dụng có tác dụng trang trí. Do đó, diện tích thảm không nên quá lớn để tránh khách lấn át chủ. Khi chọn thảm trải nhà nên chọn loại thảm có họa tiết thể hiện sự cát tường, vui vẻ hợp theo nguyên lý phong thủy. Ngoài ra, màu sắc thảm trải nhà và phương vị phòng khách cũng có mối liên quan nhất định,nên các bạn cần nắm vững để có lựa chọn đúng đắn

-Phòng khách theo hướng Chính Nam, vì hướng Chính Nam thuộc hành Hỏa, cho nên chọn thảm trải nhà màu đỏ, màu hồng có  đường nét hoa văn thẳng hoặc hình sao sẽ giúp gia chủ đạt được  danh lợi song toàn.

-Phòng khách theo hướng Chính Đông hoặc Đông Nam, 2 hướng này thuộc hành Mộc, cho nên chọn thảm trải nhà có hoa văn  lượn sóng hoặc hoa văn thẳng sẽ tăng cưòng vận thế cho toàn gia.

-Phòng khách theo hướng Tây Nam, Đông Bắc, 2 hướng này thuộc hành Thổ, cho nên chọn thảm trải nhà có hình ngôi sao sẽ  giúp cho tình cảm vợ chồng gắn kết sâu sắc, đồng thời tài vận cũng  sẽ được hưng vượng.

-Phòng khách theo hướng Chính Tây và Tây Bắc, vì 2 hướng này thuộc hành Kim, cho nên lựa chọn thảm trải nhà màu ánh kim hoặc 3 màu trắng có kẻ caro sẽ giúp hưng vượng tài vận và vận quý nhân.

-Phòng khách theo hướng Chính Bắc, vì hướng Bắc thuộc hành Thủy, cho nên chọn thảm trải nhà có họa tiết hình tròn hoặc lượn 5 sóng sẽ giúp gia chủ hưng vượng sự nghiệp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thảm trải nhà giúp tăng cường vận khí phong thủy

Có nên bố trí nhiều cửa và cửa sổ trong nhà không? –

Nhiều người cho rằng, muôn nhà sáng sủa và thoáng mát thì cần phải trổ nhiều cửa và cửa sổ để ánh sáng tự nhiên và gió có thể lọt vào nhà. Điều này không hoàn toàn đúng như vậy vì nếu quá nhiều cửa, lượng khí tràn vào nhà sẽ trở thành khí tạp, nếu bấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

t cẩn có thể tạo cơ hội cho kẻ gian lọt vào nhà.

1260498356-282170

 

Ngoài ra, bố trí quá nhiều cửa với tỷ lệ cửa sổ nhiều hơn cửa chính hoặc ngược lại sẽ gây mất mỹ quan, lãng phí tiền của, công sức, thậm chí còn gây phản tác dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên bố trí nhiều cửa và cửa sổ trong nhà không? –

Ngày xấu tính theo các mùa –

1. Ngày “Đại sát” Mỗi mùa có một ngày rất xấu - ngày đại sát, trong những ngày đại sát không làm các việc quan trọng, cụ thể: Mùa Xuân cần tránh các ngày Dần Mùa Hạ cần tránh các ngày Tị Mùa Thu cần tránh các ngày Thân   Mùa Đông cần tránh các

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

images1095328_dongho410

1. Ngày “Đại sát”

Mỗi mùa có một ngày rất xấu – ngày đại sát, trong những ngày đại sát không làm các việc quan trọng, cụ thể:

Mùa Xuân cần tránh các ngày Dần

Mùa Hạ cần tránh các ngày Tị

Mùa Thu cần tránh các ngày Thân

 

Mùa Đông cần tránh các ngày Ngọ

2. Ngày “Kị tạo Ốc”, cần tránh làm nhà:

Mùa Xuân tránh ngày Dậu

Mùa Hạ tránh ngày Tý

Mùa Thu tránh ngày Mùi

Mùa Đông tránh ngày Dần

3. Ngày “Sát chủ” kiêng làm các việc lớn liên quan đến chủ gia đình, cơ quan, doanh nghiệp…

Mùa Xuân tránh ngày Thân

Mùa Hạ tránh ngày Ngọ

Mùa Thu tránh ngày Mùi

Mùa Đông tránh ngày Mão

4. Các ngày kiêng kê giường ngủ, đón dâu

Mùa Xuân tránh ngày Thìn

Mùa Hạ tránh ngày Dần

Mùa Thu tránh ngày Tuất

Mùa Đông tránh ngày Sửu

5. Các ngày kiêng dọn chuyển nhà

Mùa Xuân tránh ngày Thìn

Mùa Hạ tránh ngày Mùi

Mùa Thu tránh ngày Mùi

Mùa Đông tránh ngày Hợi

6. Mỗi mùa có một ngày kỵ cưới xin, nạp tài, ăn hỏi

Mùa Xuân tránh ngày Giáp Tý

Mùa Hạ tránh ngày Bính Tý

Mùa Thu tránh ngày Canh Tý

Mùa Đông tránh ngày Nhâm Tý

7. Các ngày “Hung sát” kiêng kỵ chôn cất người quá cố, tu sửa mồ mả, mưu việc lớn; kỵ cưới xin, ăn hỏi

Mùa Xuân tránh ngày Thìn (khoảng Xuân phân)

Mùa Hạ tránh ngày Mùi (khoảng Hạ chí)

Mùa Thu tránh ngày Tuất (khoảng Thu phân)

Mùa Đông tránh ngày Sửu (khoảng Đông chí)

8. Các ngày “Sát sư” (hại người chủ sự)

Mùa Xuân tránh ngày Giáp Dần

Mùa Hạ tránh ngày Đinh Tị

Mùa Thu tránh ngày Tân Mùi

Mùa Đông tránh ngày Nhâm Tý

9. Các ngày “Không vong” (kỵ xuất hành)

Mùa Xuân tránh các ngày Mùi – Tuất – Hợi

Mùa Hạ tránh các ngày Thìn – Tị – Tý

Mùa Thu tránh các ngày Thân – Dậu – Sửu

Mùa Đông tránh các ngày Dần – Mão – Ngọ

10. Các ngày “Chiêm sào hoang Ốc” kỵ làm nhà (nhà làm xong sẽ bỏ hoang)

Mùa Xuân tránh ngày Thìn

Mùa Hạ tránh ngàyMùi

Mùa Thu tránh ngày Tuất

Mùa Đông tránh ngày Hợi

11. Các ngày “Ma ốc” (ngày làm nhà ma sẽ trú ngụ) kỵ làm nhà

Mùa Xuân tránh ngày Thân Mùa Hạ tránh ngày Dần

Mùa Thu tránh ngày Tị

Mùa Đông tránh ngày Hợi

12. Các ngày “Thiên ma” kiêng làm nhà, cưới hỏi

Mùa Xuân tránh các ngày Mùi, Tuất, Hợi

Mùa Hạ tránh các ngày Thìn, Tý, Tị

Mùa Thu tránh các ngày Thân, Dậu, Sửu

Mùa Đông tránh các ngày Dần, Mão, Ngọ

13. Các ngày “Lỗ ban” kiêng khởi công làm mộc cho công trình

Mùa Xuân tránh ngày Tý

Mùa Hạ tránh ngày Mão

Mùa Thu tránh ngày Ngọ

Mùa Đông tránh ngày Dậu

14. Các ngày “Tứ lý” kiêng xuất hành, đi xa, xuất ngoại

Ngày trước các ngày Xuân phân, Thu phân, Hạ chí, Đông chí.

15. Các ngày “Tứ tuyệt” kiêng xin việc

Ngày trước các ngày lập Xuân, lập Hạ, lập Thu, lập Đông.

16. Các ngày “Sát sự” (kỵ mọi việc)

Mùa Xuân tránh các ngày Thìn và Tuất

Mùa Hạ tránh các ngày Mão và Dậu

Mùa Thu tránh các ngày Sửu và Mùi

Mùa Đông tránh các ngày Tý và Ngọ

17. Tránh các ngày “Thiên la – Địa võng” (ngày ngăn trở mọi sự)

Mùa Xuân tránh các ngày Mùi và Sửu

Mùa Hạ tránh các ngày Thìn và Tuất

Mùa Thu tránh các ngày Dần và Ngọ

Mùa Đông tránh các ngày Dậu và Sửu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày xấu tính theo các mùa –

Xem tướng “lông mày” người nam tính –

Nam giới có chân mày nam tính thường biết cách kiềm chế cảm xúc của bản thân đến mức tối thiểu. Tính tình khô khan, vẻ ngoài lãnh đạm, dửng dưng… đã làm cho cuộc sống của họ trở nên khá đơn điệu. Chân mày “nam tính” Đặc trưng của chân mày nam tính là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nam giới có chân mày nam tính thường biết cách kiềm chế cảm xúc của bản thân đến mức tối thiểu. Tính tình khô khan, vẻ ngoài lãnh đạm, dửng dưng… đã làm cho cuộc sống của họ trở nên khá đơn điệu.

Chân mày “nam tính”
Đặc trưng của chân mày nam tính là chân mày dày, phần đầu và phần đuôi cao bằng nhau, hình thành 1 đường thẳng hoặc gần như là thẳng tắp.

Nam giới có dạng chân mày này thường có nhiều tham vọng, năng nổ, thẳng thắn và luôn kiên trì, nỗ lực hết mình để đạt cho được mục tiêu của bản thân. Do bản tính biết vươn lên nên họ dễ thành đạt sớm.

image_33071_namtinh_001

Nam giới có chân mày nam tính thường biết cách kiềm chế cảm xúc của bản thân đến mức tối thiểu. Tuy nhiên, họ lại rất ít khi chia sẻ cảm xúc của mình và thường không hay quan tâm đến tình cảm của người khác, do đó họ cũng nhận được ít sự quan tâm từ phía mọi người. Họ kém sức hấp dẫn với phụ nữ hơn người có loại chân mày khác.

Tính tình khô khan, không biết cách thể hiện tình cảm trìu mến, vẻ ngoài lãnh đạm, dửng dưng… đã làm cho cuộc sống của họ trở nên khá đơn điệu.

Phụ nữ có chân mày nam tính cũng thường có khuynh hướng tham vọng và gây gổ trong thái độ lẫn hành vi. Do tính chất tự nhiên, phụ nữ thuộc nhóm này thường có cuộc hôn nhân bất hạnh, nhất là khi họ lấy chồng có cùng đặc điểm nhân cách tương tự.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng “lông mày” người nam tính –

Chử đạo tổ và lễ hội đền Dạ Trạch

Đền thờ Chử Đồng Tử và công chúa Tiên Dung huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên có 2 nơi, một là nơi 2 người gặp nhau nên duyên kỳ ngộ, nơi kia là chỗ 2 người hóa về trời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Trích trong: VÀO CHÙA LỄ PHẬT - NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT của Đặng Xuân Xuyến -

Cách Hà Nội chừng 25km theo đê sông Hồng, có hai ngôi đền thờ Đức thánh Chử Đồng Tử, một ngôi đền nằm ở địa phận thôn Đa Hòa, xã Bình Minh, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên bên dòng sông Hồng nhìn ra bãi Tự Nhiên nơi nàng công chúa Tiên Dung xinh đẹp, con gái vua Hùng thứ 18 kỳ ngộ và nên duyên với chàng Chử Đồng Tử nghèo khó; ngôi đền thứ hai thuộc địa phận thôn Yên Vĩnh, xã Dạ Trạch, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, nơi chàng Chử Đồng Tử cùng nhị vị phu nhân hóa về trời.

Tuy hai ngôi đền đều thờ đức thánh Chử Đồng Tử và nhị vị phu nhân, kiểu dáng kiến trúc truyền thống nhưng có sự khác biệt đáng kể.

đền chử đồng tử hưng yên

Ngôi đền Ða Hòa nằm trên một khu đất cao rộng, bằng phẳng, hình chữ nhật có diện tích 18.720m², cảnh quan đẹp, mặt đền quay về hướng chính tây nhìn thẳng sang bãi Tự Nhiên. Tổng thể kiến trúc có 18 ngôi nhà mái ngói cổ như 18 con thuyền mũi cong, tượng trưng cho 18 đời vua Hùng.

Ngọ môn gồm 3 cửa. Cửa chính là tòa nhà 3 gian cao rộng, trên đỉnh nóc đắp lưỡng long chầu nguyệt, chỉ mở cửa vào đại lễ. Hai cửa bên mở vào các ngày lễ hội, sóc vọng... để đón khách thập phương.

Qua sân Ðại là đến Ðại tế, tòa Thiêu hương, cung Ðệ Nhị, cung Ðệ Tam và cuối cùng là Hậu cung. Tòa Thiêu hương có kiến trúc cao, thoáng, trang nghiêm. Các đầu đao, bờ nóc chạm trổ tinh vi, đắp gọt tỉ mỉ, màu sắc rực rỡ với nhiều hình trang trí như rồng, sư tử.

Cửa võng ở cung Ðệ Nhị đều được chạm hình chim phượng, hoa cúc và các hoa quả... được sơn son thiếp vàng. Các pho tượng đức thánh Chử Ðồng Tử và Nhị vị phu nhân được đúc bằng đồng rất đẹp.

Còn đền Dạ Trạch nằm trong không gian thoáng đãng cạnh đầm Dạ Trạch. Kết cấu chính từ ngoài vào trong gồm có lầu chuông, hồ bán nguyệt, qua sân là đến điện thờ gồm ba tòa nhà.

Trong đền thờ còn có ban thờ Triệu Việt Vương (Do ngày xưa Triệu Việt Vương đóng quân ở đây).

Toàn bộ nội, ngoại thất, kiến trúc ngôi đền toát lên nét cổ kính, linh thiêng.

Hằng năm vào ngày 10 đến ngày 12 tháng 2 âm lịch, lễ hội Chử Đồng Tử lại được diễn ra tại các đền Đa Hòa (xã Dạ Trach, Khoái Châu) và đền thờ Hồng Vân công chúa (xã Đông Tảo, Khoái Châu) để tỏ lòng ghi nhớ công ơn của Tam vị với dân làng quanh vùng, đồng thời cũng để tô đậm thêm thiên tình sử muôn đời của Tam vị đức thánh Chử Đồng Tử - Tiên Dung và Hồng Vân.

Sáng ngày khai hội (mồng 10 tháng 2 âm lịch) từ sáng sớm các cụ phụ lão trong làng khăn áo chỉnh tề ra đền thắp hương làm lễ. Sau lễ khai mạc ôn lại truyền thuyết về cuộc đời và những hoạt động của đức thánh Chử Ðồng Tử và nhị vị phu nhân là lễ rước nước.

Đúng giờ quy định thì đoàn rước kiệu khởi hành ra bến sông Hồng lấy nước. Ði đầu đám rước là 2 con rồng vàng lộng lẫy do 10 người điều khiển uốn lượn theo nhịp trống phách. Đoàn rước kiệu là đội tế nữ với xiêm y đẹp, đủ màu sắc. Ðám rước có ban nhạc lễ, kiệu thánh, bát bửu, kíp chấp, ché đựng nước. Ðoàn rước nước ngồi trên hàng chục chiếc thuyền bơi ra đến giữa sông Hồng múc nước đổ vào ché rồi quay về đền để làm lễ tắm tượng.

Theo sau là đoàn “rước du”, đưa kiệu thờ các đức Thánh lên thuyền rồng dạo trên sông với nhiều nghi thức tế lễ, múa hát trên thuyền. Dọc bờ sông có các đội múa hát, chiêng trống, cờ quạt, võng lọng theo hầu.

Sau khi nghi lễ rước nước, rước du kết thúc, chóe nước thiêng và kiệu Thánh được rước trở lại đền thì tổ chức lễ dâng hương và khai hội.

Theo tục lệ, nước được dùng để cúng phải là nước ở giữa sông Hồng. Người đại diện cho dân làng lấy nước là cụ già có đức độ trong làng. Dâng nước là hình thức tâm linh cầu nguyện một năm mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi tốt, bội thu.

Sau khai hội, diễn ra rất nhiều trò chơi dân gian, nhiều tiết mục biểu diễn văn nghệ truyền thống đặc sắc như: hát ca trù, hát quan họ, hát trống quân; các trò chơi đi cầu kiều, bắt vịt, đánh đu…

Đặc biệt, lễ hội Ða Hòa được gọi là lễ hàng tổng Mễ, với thông lệ cứ 3 năm diễn ra một lần với sự tham gia của nhân dân hai xã Bình Minh (huyện Khoái Châu) và Mễ Sở (huyện Văn Giang): Sáng ngày 10 tháng 02 âm lịch, 8 làng thuộc tổng Mễ (tức 8 làng của 2 xã Bình Minh và Mễ Sở) đồng loạt tiến hành lễ rước kiệu về đền Đa Hòa.

Khi vào đền, ở mỗi đám kiệu lại diễn ra các trò khác nhau như múa rồng, múa phượng, múa sinh tiền…

Các đoàn rước khi gặp nhau còn có nghi thức chào hỏi độc đáo. Khi đã rước đủ 8 kiệu về đền thì tổ chức đại lễ dâng hương và khai hội.


(Trích trong VÀO CHÙA LỄ PHẬT NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT của Đặng Xuân Xuyến, nxb Văn Hóa Thông Tin)

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Tử Vi Vấn Đáp - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Điềm báo và kiêng kỵ trong dân gian - nxb Lao Động - Xã Hội
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chử đạo tổ và lễ hội đền Dạ Trạch

Bí ẩn đằng sau giấc mơ về cơn mưa, cơn gió

Mơ thấy mình cùng người yêu đi dưới trời mưa thật là một điều lãng mạng, thế nhưng thực chất đây lại là điềm báo tình yêu dễ rạn nứt.
Bí ẩn đằng sau giấc mơ về cơn mưa, cơn gió

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mơ thấy mình cùng người yêu đi dưới trời mưa thật là một điều lãng mạng, thế nhưng thực chất đây lại là điềm báo tình yêu dễ rạn nứt.


 Giải mã giấc mơ thấy mưa gió:
 
Mơ thấy mưa

Bi an dang sau giac mo ve con mua, con gio hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy mưa ướt cây cỏ hoa lá ngụ ý “sau cơn mưa trời lại nắng” những việc phiền não, lo lắng sẽ được giải quyết trọn vẹn, cuộc sống quay trở lại những ngày vui vẻ. Các cuộc chiến tranh lạnh với bạn bè cũng được tháo gỡ, tình cảm lại càng thân thiết tốt đẹp.

 
Mơ thấy mưa phùn ngụ ý tài lộc sắp tới, tuy nhiên, chi luôn vượt quá thu nên lúc này bạn cần tiết kiệm hơn.

 
Mơ thấy mưa dột trần nhà ngụ ý hệ tiêu hoá, chú ý đường ăn uống bất thường khiến hệ tiêu hoá ảnh hưởng hoặc chú ý đồ ăn để quá lâu trong tủ thì không nên ăn.

 
Mơ thấy mình cầm ô đi dưới mưa ngụ ý sẽ có chuyện vui xảy ra, đương nhiên chỉ mặt giới tính khác, với những người có người trong mộng thì đừng ngần ngại tiếp xúc gần gũi hơn.

 
Mơ thấy cùng người yêu đi dạo trong mưa ngụ ý tình yêu dễ rạn nứt, lúc này không nên cãi cọ với nửa kia của mình.

 
Mơ thấy giày bị ướt mưa là ngụ ý chuyện tình yêu bị ngừng trệ, khi hẹn hò nên có nhiều điều mới mẻ, tránh đi những nơi như quán cafe hay những địa điểm công viên nhạt nhẽo.

 
Mơ thấy mưa xuất hiện động vật ám chỉ bạn đang cảm hứng viết lách.

 
Mơ thấy đội mưa đi qua sông ngụ ý tình yêu phát triển nhanh mà đối phương không chỉ có một người, bạn sắp được ưu ái đến mức không kịp đối phó rồi.

 
Mơ thấy đội mưa trèo núi là ngụ ý mối quan hệ xã hội gặp khó khăn, ngoài việc tình cảm bạn bè rạn nứt thì mối quan hệ với giáo viên, đôi bên cha mẹ hoặc anh em họ hàng cũng không thuận lợi. Lúc này bạn nên giữ một thái độ khiêm tốn.

 
Mơ thấy bị một trận mưa làm ướt hết sắp có lợi ích bất ngờ, có cơ hội trúng số.


Mơ thấy gió

Bi an dang sau giac mo ve con mua, con gio hinh anh 2
Ảnh minh họa
Mơ thấy gió mang hơi ẩm là sắp có khách quý.

 
Phụ nữ đã kết hôn mơ thấy gió là sắp có bầu.

 
Mơ thấy gió lạnh thấu xương là sắp có tin tức tốt lành.

 
Phụ nữ đã kết hôn mơ thấy gió lạnh là sắp được mời về nhà mẹ đẻ.

 
Thương nhân mơ ngửi thấy mùi gió là chuyện làm ăn gặp nhiều điềm tốt.

 
Mơ thấy cơn gió nhẹ là sắp gặp bạn tốt.

 
Mơ thấy gió to là sắp có bệnh.

 
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn đằng sau giấc mơ về cơn mưa, cơn gió

Lý do Huỳnh Anh và Hoàng Oanh cứ dính lấy nhau

Được mệnh danh là cặp tiên đồng ngọc nữ, Huỳnh Anh và Hoàng Oanh khiến cho mọi người phải ghen tị vì những cử chỉ dành cho nhau quá ư là lãng mạn.
Lý do Huỳnh Anh và Hoàng Oanh cứ dính lấy nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Được mệnh danh là cặp tiên đồng ngọc nữ, chàng diễn viên điển trai Huỳnh Anh và Hoàng Oanh - nàng á hậu xinh đẹp khiến cho mọi người phải ghen tị vì những cử chỉ dành cho nhau quá ư là lãng mạn.


► Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Trong khi bao nhiêu cặp đôi tan vỡ trước sóng gió thị phi thì Huỳnh Anh và Hoàng Oanh vẫn giữ được tình yêu bền chặt, khăng khít.
Ly do Huynh Anh va Hoang Oanh cu dinh lay nhau hinh anh 2
Huỳnh Anh - Hoàng Anh là cặp đôi đẹp của showbiz Việt

Huỳnh Anh là một chàng trai Bảo Bình chính hiệu còn Hoàng Oanh là một cô nàng Thiên Bình chuẩn không cần chỉnh. Cả hai đều là cung Khí nên rất dễ bén duyên với nhau. Huỳnh Anh tình cờ gặp Hoàng Oanh trong một sự kiện và đã chết đứ đừ vẻ duyên dáng, xinh đẹp của cô nàng. Sau đó anh đã không bỏ lỡ cơ hội kết bạn trên facebook và mời nàng đi chơi đường hoa Nguyễn Huệ. Hai người đã rất hợp cạ và thấu hiểu nhau ngay từ buổi đầu tiên gặp mặt. Bảo Bình và Thiên Bình có rất nhiều điểm chung: Cùng giỏi ăn nói, thông minh, hài hước, cùng yêu thích các hoạt động xã hội,... cho nên họ rất dễ chia sẻ các sở thích với nhau.

Ly do Huynh Anh va Hoang Oanh cu dinh lay nhau hinh anh 2
Dù nhỏ tuổi hơn nhưng Huỳnh Anh luôn thể hiện là người đàn ông đáng tin cậy

Dù nhỏ tuổi hơn nhưng Huỳnh Anh vẫn thể hiện mình là người đàn ông đáng tin cậy, anh chàng rất biết cách chiều chuộng và chăm sóc bạn gái. Mặc dù mặt trời của Huỳnh Anh thuộc cung Bảo Bình nhưng mặt trăng lại thuộc Bọ Cạp, sao Thủy, sao Kim và sao Hỏa đều thuộc Ma Kết nên Huỳnh Anh có độ chín chắn nhất định, không quá phiêu lãng và thiếu ổn định như Bảo Bình. Ma Kết là cung hoàng đạo thông minh và khôn ngoan cho nên đến tận bây giờ Huỳnh Anh vẫn có đời sống cá nhân vô cùng trong sạch, các chia sẻ trên báo chí của anh cũng rất đúng mực, không quá khoa trương. Hoàng Oanh là cô gái Thiên Bình dịu dàng, thùy mị, và xinh đẹp. Cô còn có mặt trăng ở Song Tử nên được thừa hưởng vẻ nhí nhảnh, trẻ trung, đáng yêu. Bởi vậy dù Huỳnh Anh nhỏ hơn 2 tuổi cũng không hề có sự chênh lệch tuổi tác giữa cặp đôi này.

Ly do Huynh Anh va Hoang Oanh cu dinh lay nhau hinh anh 2
Cung hoàng đạo của cặp đôi này có những khác biệt dẫn đến những mâu thuẫn nhưng họ luôn thẳng thắng trao đổi tháo gỡ vấn đề

Mặc dù có rất nhiều điểm chung, dễ dàng thấu hiểu nhau nhưng Bảo Bình và Thiên Bình vẫn không tránh khỏi những mâu thuẫn. Thiên Bình thường có xu hướng lãng mạn hóa tình yêu. Bởi vậy trong chuyện tình cảm Hoàng Oanh không đòi hỏi Huỳnh Anh phải trợ cấp tài chính cho cô, nhưng sẽ vô cùng buồn bã nếu người yêu không quan tâm mình.

Trong khi đó Bảo Bình đôi khi lại hơi vô tâm, mải việc riêng không thể để ý đến bạn gái mọi lúc, mọi nơi. Thêm nữa Thiên Bình là người tình cảm trong khi Bảo Bình lại khá vô tâm, thích sự thoải mái. Trong thực tế thì Hoàng Oanh là người tình giàu tình cảm, tỉ mỉ, để ý đến từng lời ăn tiếng nói và luôn chăm chút cẩn thận cho mọi mối quan hệ. Trong khi đó Huỳnh Anh lại khá ngẫu hứng, thích tự do, không muốn bị ràng buộc nhiều. Những điểm khác biệt này cũng đã khiến hai người giận dỗi nhau nhiều lần. Tuy nhiên hai bên đã chọn biện pháp trao đổi thẳng thắn để thấu hiểu mong muốn của nhau.
 
Mỗi người nhường nhau một chút chính là bí quyết cho mối quan hệ tốt đẹp giữa Huỳnh Anh và Hoàng Oanh cũng như mọi mối quan hệ khác.

ST.
Báo động những chòm sao trắc trở tình duyên trong tháng 11 Đừng dại chọc vào 3 chòm sao khó tính nhất tháng 11 Toát mồ hôi khi chinh phục 3 chòm sao nữ cao thủ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý do Huỳnh Anh và Hoàng Oanh cứ dính lấy nhau

Luận đoán Cát Hung thế nào

Khí là sự biến hoá của âm dương. Không phân biệt nóng lạnh của người thì khó luận đoán. Nếu luận được khí sắc trên khuôn mặt, có thể đoán được cát hung.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khí thực chất là chỉ sự biến hoá của âm dương. Không thể phân biệt nóng lạnh của con người thì rất khó luận đoán. Chỉ là có sự biến hoá của khí, thần sinh ra theo khí, nhưng hàm nghĩa của nó không giống nhau. Nên khi luận được khí sắc trên khuôn mặt, có thể đoán được cát hung là như thế.

khi-sac-mat-doan-cat-hung

Nếu khí màu đỏ dừng lại ở bộ vị Thiên trung và Niên thượng, đồng thời bao quanh giữa lông mày và mắt thì vận mệnh chẳng thể dài lâu. Khí đỏ nếu chỉ ở Thiên trung, người này ban ngày sẽ có họa liên quan đến binh đao. Khí đỏ thẫm ở dưới mắt sẽ lập công và được tước vị. Khí đỏ nếu ở đầu lông mày và dưới mắt thì nam đề phòng vợ phóng túng dâm đãng.

Thiên trung có khí trắng ở bộ vị Biên địa, trong năm cần đề phòng tai họa. Khí trắng xuống đến Ấn đường sẽ có nhiều chuyện quan tư (kiện tụng), vợ chồng bất hòa.

Khí đen đến cằm thì đề phòng người thân có bệnh, vợ khó sinh. Khí đen từ mũi đến khóe mắt thì vô duyên vô cớ gặp tai họa. Nếu bộ vị Tọa thượng có khí đen thì có thư báo tin vui. Màu đen ở bộ bị Thiên trung mà bằng phẳng nhưng xuống đến Song ngục thì sẽ bị hình phạt. Nếu màu đen ở bộ vị Niên thượng sẽ bị bệnh, nếu lại đâm thẳng đến miệng sẽ bị hình phạt mà khó giữ được tính mạng. Xương gò má có khí đen và vào tới giữa 2 lông mày sẽ u uất dẫn đến cái chết. Nếu khí đen nằm ngang trên lông mày như sợi dây nhỏ thì yểu mệnh lại không có con trai.

Nếu màu vàng tròn sáng xuất hiện ở bộ vị Thiên trung sẽ thành công hầu. Khí vàng giống như chiếc trông ở bộ vị Thiên ngục chủ thành bậc công khanh, hưởng vinh hoa. Nếu khí vàng hình rắn xuất hiện ở Tinh lương thì người dân thường sẽ thu được vàng ngọc, châu báu. Nếu ở vị trí Trung đình giống như chiếc trống treo lên là tướng tam công. Khí vàng như sợi tằm sẽ được quan lộc.

Nếu khí sắc vàng, mặt sáng bóng thì cả đời bình thường, sẽ không vào lao ngục. Có khí vàng ở Ấn đường dài khoảng 1 tấc, có màu sáng bóng thì trong khoảng 80 ngày sẽ được vào triều đình. Có khí màu đỏ sẽ mất chức, khí đỏ đi lên trên người này trung thành với việc nước sẽ tránh được tai họa. Trên sống mũi có màu đỏ cần đề phòng phiền phức do quan phủ, bộ vị Niên thượng có màu xanh sẽ nhiều bệnh tật. Khí trắng xuất hiện ở Nièn thượng thì năm đó sẽ có việc tang thương. Khí đen vào trong miệng sẽ khó giữ được tính mạng

Nếu khí vàng ở bộ vị Tư không sẽ chuyển vận, trong 50 ngày được của cải bất ngờ. Nếu màu vàng đến Ấn đường sẽ được phong quan hưởng lộc. Đầu mũi có sắc đỏ thì trong 80 ngày sẽ có chuyện cãi cọ. Nếu là người đang làm việc công sẽ bị đòn roi. Nếu má có khí trắng thì trong một năm sẽ khó giữ được tính mạng. Màu đen ở hai bên thì lo lắng vì cha mẹ. Nếu có màu xanh hoặc đen trắng thì cha mẹ vận mệnh chẳng thể dài lâu.

Nhân trung có màu vàng thường sẽ có việc vui. Nếu màu này đến trên 2 má sẽ lên đến chức chính lang. Màu đen nếu xuất hiện ở Dược bộ sẽ có bệnh. Thiên phủ có màu vàng và sáng bóng thì trong 30 ngày sẽ được phát tài. Khí vàng giống như lá liễu vừa mới đâm chồi thì được vào triều làm quan. Có màu tía và sáng bóng thì không quá 10 ngày sẽ có việc vui. Nếu màu vàng từ bộ vị Khuyết đình đến bộ vị Thiên trung thì không đến 3 tháng sẽ lên chức công hầu.

Nếu khí vàng đến bên trái, phải của Tư trung thì được nghênh đón vào hoàng cung. Bộ vị Vũ khố có màu tía vàng sẽ nắm quyền tướng quân. Khí vàng trên mặt lộ rõ thì không nên nhận vật phẩm hay nhà cửa. Bộ vị Binh giám, Vũ khố cùng có màu đỏ sáng thì sẽ bị dao kiếm làm bị thương. 2 vị trí này nếu có màu trắng từ ngoài vào thì sẽ có tai nạn, nếu xuất hiện màu vàng sẽ thăng quan. Nếu màu đen xuất hiện ở chỗ này thì sẽ bỏ mạng bởi binh trận, nếu có màu xanh sáng thì không nhiều tai họa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận đoán Cát Hung thế nào

Phong thủy và vận mệnh –

Những người “vô sư vô sách” nhưng được phong thủy tốt thường không lý giải được rằng: “Nhất mệnh, nhị vận, tam phong thủy”. Nghĩa là số mệnh là yếu tố quyết định toàn cục cuộc đời của một con người, tiếp đến là ảnh hưởng của thời vận, thứ ba là ảnh h

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người “vô sư vô sách” nhưng được phong thủy tốt thường không lý giải được rằng: “Nhất mệnh, nhị vận, tam phong thủy”.

van-mang-va-phong-thuy

Nghĩa là số mệnh là yếu tố quyết định toàn cục cuộc đời của một con người, tiếp đến là ảnh hưởng của thời vận, thứ ba là ảnh hưởng của phong thủy.

Nói cách khác, số mệnh và sinh ra gặp thời là yếu tố tiền định thuộc tiên thiên; phong thủy là hậu thiên, được quyết định bởi hành vi của đương số và sự điều chỉnh môi trường sinh sống.

Mệnh là tiền định, thuộc tiên thiên, nhưng không do trời định, thực tế nó là sự kết hợp của phúc đức gia tộc – công quả của người đó ở kiếp trước và công quả của người sinh ra người đó.

Vì vậy người phúc đức và công quả kém, sẽ sinh ra trong gia đình kém; hoặc sinh ra con cái ngỗ ngược, tức phải chịu hậu quả. Đương nhiên, trong trường hợp đó, các yếu tố liên quan như mệnh, vận, phong thủy đều kém.

Vận là các chu kỳ cá nhân (gia đình, sức khỏe, công danh, tiền tài…) và điều kiện xã hội, thường gọi là “gặp thời”.

Phong thủy là nhân tố thể hiện mệnh và vận của một đương số cụ thể. Nếu mệnh và vận tốt, đương nhiên làm nhà theo ý thích – tức linh cảm của mình mà tự nhiên đúng các yêu cầu phong thủy.

Theo đó, khi xem xét phong thủy của một gia trạch, có thể dự đoán được phúc đức của một đương số.

Điều chỉnh phong thủy có ý nghĩa như thay đổi mệnh và vận của một người. Nhưng nếu chỉ điều chỉnh phong thủy thì chưa đủ, hoặc hiệu quả không lâu bền, thậm chí không hiệu quả dù thầy phong thủy làm đúng, làm tốt các phương pháp phong thủy.

Bởi vậy các vị Thánh hiền mới bảo: “Tâm không thiện, phong thủy vô ích”.

Điều chỉnh phong thủy phải gắn liền với việc đương số tự điều chỉnh hành vi của bản thân để “tích phúc tạo đức, thay đổi vận mệnh”. Phong thủy có ý nghĩa là cầu nối, là sự tiếp dẫn định hướng cho đương số.

Ngược lại, một người có phúc đức tốt, gặp thời vận tốt, nhưng hành vi của họ không tốt sẽ có phong thủy (hậu thiên) không tốt.

Ví như một người có đủ tiền bạc, tài sản, trí tuệ, sức khỏe tốt, gặp thời vận… nhưng người đó luôn làm những việc trái với đạo lý, chỉ tàn phá tài sản…. đương nhiên sẽ phá bại.

Người hai bàn tay trắng, nhưng hành động ở hậu thiên được định hướng tốt, được phong thủy trợ vận, đương nhiên thành quả tốt. Điều này khẳng định “quả báo nhãn tiền”.

Tính tích cực của đương số ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả điều chỉnh phong thủy.

Nói “đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu” bao hàm ý nghĩa này, và đây cũng là nguyên lý “đổi vận” của một đương số.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy và vận mệnh –

Tết Hạ nguyên (mồng 1, 10, 15/10 ÂL)

Văn khấn tết Hạ Nguyên được dùng trong phong tục từ cổ xưa, ngày tết Cơm Mới (tết Hạ Nguyên) nhà nhà đều nấu xôi gạo mới, sắm sửa hương hoa, đèn nến cùng mâm lễ mặn thơm ngon tinh khiết để cúng tổ tiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

Theo phong tục dân gian Tết Hạ Nguyên được tiến hành vào ngày mồng Một hoặc mồng Mười, cũng có thể là ngày Rằm tháng 10 Âm lịch hàng năm.

Theo quan niệm của ông bà ta ngày xưa, những ngày này Thiên Đình cử thần Tam Thanh xuống trần gian để xem xét việc tốt xấu về tâu với Ngọc Hoàng. Do vậy, mọi nhà phải tiến hành làm lễ để thần Tam Thanh ban phúc lành, tránh tai họa và cũng là dịp “‘tiến tân” cơm gạo mới cúng tổ tiên.

Nhân Tết Hạ Nguyên mọi người đều mua quà và gạo nếp ới cùng những đặc sản lúc giao mùa Thu Đông biếu ông, bà, cha mẹ và những bậc được tôn kính để tỏ lòng hiếu thuận, biết ơn bề trên.

2. Sắm lễ:

Theo phong tục từ cổ xưa, ngày tết Cơm Mới (tết Hạ Nguyên) nhà nhà đều nấu xôi gạo mới, sắm sửa hương hoa, đèn nến cùng mâm lễ mặn thơm ngon tinh khiết để cúng tổ tiên.

3. Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

- Con kính lạy Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ (chúng) con là:...........................Ngụ tại:.............

Hôm nay là ngày mồng Một (mồng Mười Rằm) tháng Mười là ngày Tết Cơm Mới, tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, nấu cơm gạo mới, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.

Trộm nghĩ rằng:

Cây cao bóng mát

Quả tốt hương bay

Công tài bồi xưa những ai gây

Của quí hóa nay con cháu hưởng

Ơn Trời Đất Phật Tiên, Chư vị Tôn thần

Sau nhờ ơn Tổ tiên gây dựng, kể công tân khổ biết là bao

Đến nay con cháu dồi dào, hưởng miếng trân cam

Nay nhân mùa gặt hái

Gánh nếp tẻ đầu mùa


Nghĩ đến ơn xưa

Cày bừa vun xới,

Sửa nồi cơm mới

Kính cẩn dâng lên

Thường tiên nếm trước

Mong nhờ Tổ phước

Hòa cốc phong đăng

Thóc lúa thêm tăng

Hoa màu tươi mới

Làm ăn tiến tới

Con cháu được nhờ

Lễ tuy đơn sơ

Tỏ lòng thành kính

Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần. Cúi xin các Ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ..............., cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Hạ nguyên (mồng 1, 10, 15/10 ÂL)

Thay đổi phong thủy để sớm có con

Ngoài yếu tố về sức khỏe sinh sản, cách sắp xếp nhà cửa theo phong thủy cũng góp phần làm tăng tỉ lệ thụ thai của các cặp vợ chồng.
Thay đổi phong thủy để sớm có con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Theo phong thủy nhà ở, tình trạng vô sinh ở các cặp vợ chồng có thể là do nguồn năng lượng tốt bị tắc nghẽn hoặc có nguồn năng lượng tiêu cực tích tụ nhiều trong nhà. Do đó, nếu muốn sớm có con, gia chủ nên biết cách cân bằng âm dương trong nhà để tăng cường sức khỏe, từ đó thúc đẩy khả năng thụ thai.
 
1. Xử lí dòng chảy năng lượng bị ứ đọng
 
Nếu kết hôn lâu mà chưa có con, trong khi đó hai vợ chồng đi thăm khám sức khỏe bình thường, bạn nên nghĩ ngay đến yếu tố phong thủy trong nhà. Nên kiểm tra ngôi nhà của bạn có bị bất kì vật cản nào ảnh hưởng đến sự lưu thông năng lượng không. Bởi nếu có, nó sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tâm lí của mọi người ngụ trong ngôi nhà.
 
Những vật cản ở đây ý chỉ sự lộn xộn, thiếu không khí trong lành, các vật cản chắn ở cửa như cây, tủ quần áo…Đối với phong thủy phòng ngủ, không nên mắc quạt trần hoặc đèn chùm phía trên giường, tránh tạo áp lực về tinh thần.
 
Theo đó, bạn cần sắp xếp dọn dẹp lại căn nhà của mình. Loại bỏ hết mọi rào cản khiến nguồn năng lượng trong nhà bị ứ đọng, tích tụ tà khí. Khi ngôi nhà thông thoáng, sức khỏe của bạn được cải thiện, khả năng sinh sản cũng được nâng cao.

Thay doi phong thuy de som co con hinh anh
Ảnh minh họa

2. Đặc biệt quan tâm tới phòng ngủ

 
Trong phong thủy nhà ở, phòng ngủ là một trong những nơi trọng yếu ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của gia chủ. Nếu sức khỏe không tốt thì tỉ lệ thụ thai sẽ giảm sút. Do đó, cần đặc biệt quan tâm tới mọi yếu tố trong phòng ngủ như giường ngủ, màu sắc trang trí, nội thất…
 
Nên chọn loại giường không có các cạnh nhọn. Những góc cạnh nhọn đó chính là mũi tên độc ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn. Các thiết bị điện tử cần phải đặt xa giường, tránh các tia bức xạ làm ảnh hưởng tới việc thụ thai. 
 
Bạn cũng không nên đặt gương trong phòng ngủ, gần giường ngủ. Gầm giường cũng nên giữ sạch sẽ và thoáng mát.
 
Bạn có thể đặt cặp tượng nhỏ hình những chú voi dễ thương trong phòng ngủ bởi đây là biểu tượng của khả năng sinh sản, của sự sinh sôi nảy nở. Ngoài ra, bạn cũng có thể treo những bức tranh có hình quả lựu, biểu tượng cho sự mắn đẻ, sớm có con đàn cháu đống.   Dùng những gam màu dịu nhẹ để trang trí phòng ngủ nhằm tạo cảm giác thư giãn, thúc đẩy quan hệ vợ chồng tốt đẹp, từ đó làm tăng khả năng thụ thai. Không nên dùng màu đỏ vì đây là màu nóng sẽ đẩy năng lượng tốt giúp thụ thai ra khỏi phòng nhanh chóng. Tương tự những vật có liên quan đến hình ảnh ngọn lửa cũng kiêng kị đặt trong phòng ngủ. 
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thay đổi phong thủy để sớm có con

Xem bói ngày tháng sinh tiết lộ con người bạn

Những người sinh tháng Giêng thuộc kiểu người cứng đầu và có một trái tim sắt đá, vì thế họ là con người của tham vọng và luôn nghiêm túc trong mọi việc. Họ thích được chỉ bảo người khác cũng như là được người khác chỉ bảo.
Xem bói ngày tháng sinh tiết lộ con người bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khoa học tử vi phương Tây nghiên cứu về tháng sinh ảnh hưởng đặc biệt đến tính cách của bạn. Hãy cũng khám phá tính cách của bản thân qua tháng sinh của mình nhé. ( Lưu ý, sử dụng tháng sinh dương lịch để xem, sử dụng công cụ hỗ trợ đổi lịch âm dương )

Tháng Giêng

Những người sinh tháng Giêng thuộc kiểu người cứng đầu và có một trái tim sắt đá, vì thế họ là con người của tham vọng và luôn nghiêm túc trong mọi việc. Họ thích được chỉ bảo người khác cũng như là được người khác chỉ bảo. Tuy nhiên, những người sinh tháng này lại hay suy xét những sai sót hay điểm yếu của người khác, vì vậy họ cũng rất thích chỉ trích người khác.
 
Trong công việc, những người sinh tháng Giêng thường làm việc chăm chỉ vàhiệu quả. Họ thật sự là người biết cách làm người khác vui lòng nhưng họ lại là một người trầm tính, ít nói trừ khi họ thực sự cảm thấy vui vẻ hoặc tức giận. Người của tháng Giêng cũng khá bảo thủ nữa. Họ luôn biết cách chăm sóc bản thân, ít khi bị bệnh gì nặng nhưng lại hay cảm vặt.
 
Ai sinh vào tháng đầu năm đều thuộc tuýp người lãng mạn, nhưng tiếc rằng họ không biết cách biểu lộ tình yêu cho lắm. Họ yêu thích trẻ con, đề cao lòng trung thành, là con người rất biết giao tiếp nhưng lại hay ghen. Còn đối với chuyện tiền bạc thì những người này vô cùng cẩn trọng.


Tháng 2
 
Sinh vào tháng 2, bạn có nhiều ý niệm trừu tượng và rất sắc sảo, tuy vậy bạn vẫn thích những điều thực tế. Bạn là con người thông minh và nhanh trí, có điều tính cách của bạn lại hay thay đổi. Bạn gợi cảm, quyến rũ, tính tình ôn hòa, trầm tính, hay mắc cỡ và rất khiêm nhường. Những người sinh tháng 2 cũng rất chân thật và trung thành. Hơn nữa, bạn cũng rất cả quyết, một khi đã quyết việc gì thì sẽ làm đến cùng.
 
Sinh ra vào tháng 2, bạn cũng rất yêu thích sự tự do, nên khi bị cấm đoán, bạn sẵn sàng trở thành một kẻ nổi loạn. Bạn cũng thích công kích người khác nữa nhưng lại quá nhạy cảm và dễ bị tổn thương. Bạn hay giận dữ nhưng lại không bao giờ biểu lộ ra ngoài, không thích những thứ không cần thiết, rất muốn kết giao bạn bè nhưng lại không để cho người khác biết là bạn muốn điều đó.
 
Bạn ưa thách thức và rất tham vọng nên trong bạn luôn đầy ắp ước mơ và hi vọng. Bạn thích giải trí và những hoạt động sôi sục. Tâm hồn bạn lãng mạn nhưng chẳng bao giờ bạn bộc lộ.

Tháng 3
 
Bạn sở hữu tính cách thu hút người khác và cũng vô cùng quyến rũ. Bạn là con người của yêu thương nhưng hay mắc cỡ và bảo thủ. Bạn bí ẩn, bản tính tự nhiên của bạn là chân thành tử tế và giàu lòng trắc ẩn. Bạn thích hạnh phúc và bình yên. Đối với mọi người, bạn rất nhạy cảm. Bạn cũng thích phục vụ người khác nhưng lại thường để mình rơi vào những cơn giận dữ. Tuy nhiên, bạn là một người đáng tin cậy.
 
Bạn đánh giá cao lòng tốt và sự biết ơn. Bạn hay quan sát và đánh giá mọi người. Tuy là người tốt, nhưng một khi ai đó đã gây thù chuốc oán với bạn thì bạn sẵn sàng ôm giữ lòng báo thù mạnh mẽ. Ngoài ra, bạn là con người mơ mộng, nhiều ảo tưởng, thích du lịch và thích được chú ý, thích trang trí nhà cửa, thích những điều đặc biệt. Trong tình yêu, bạn hay vội vàng trong việc chọn lựa người yêu. Bạn còn là người hay u uất nữa.

XEM BÓI NGÀY SINH CỦA BẠN cùng LỊCH VẠN NIÊN 365


Tháng 4
 
Sinh ra vào tháng 4, bạn là người năng động và hoạt bát. Bạn thường quyết định mọi việc nhanh chóng nhưng sau đó lại hay hối tiếc vì cái mình đã quyết định.Bạn chỉ yêu và quyến rũ trong mắt người bạn yêu mà thôi. Bạn sở hữu cái đầu với những dây thần kinh làm bằng thép và rất thích được người khác chú ý. Bạn rất biết cách cư xử, thân thiện và rất biết cách an ủi, giúp người khác giải quyết rắc rối. Bạn ưa thích phiêu lưu vì bạn là người vô cùng dũng cảm và hầu như chẳng sợ gì cả.
 
Bạn quan tâm đến mọi người, khéo léo và rất tử tế, tuy nhiên bạn lại để mình hơi mang nặng cảm xúc và hay giận dữ, đồng thời khá hấp tấp. Bù lại, bạn có trí nhớ tốt và thích sự di chuyển. Bạn cũng hay khích lệ người khác cũng như tự cổ vũ chính bản thân bạn trong mọi chuyện. Về sức khỏe, những người sinh tháng 4 không sở hữu cơ bắp của người khổng lồ đâu. Những cơn đau đầu và lồng ngực thường xuyên tìm đến bạn. Một điều khiến bạn thường xuyên bị ám ảnh và hãy coi đó là điểm yếu để lưu ý và khắc phục.


Tháng 5
 
Người sinh tháng 5 là một người cứng đầu và có trái tim sắt đá. Bạn sở hữu ý chí vô cùng mạnh mẽ và ý chí cầu tiến đáng khâm phục. Bạn có những suy nghĩ sắc bén và thường suy nghĩ theo hệ thống chứ không hề bộc phát. Tuy vậy, bạn lại là một người khó kiểm soát cơn giận dữ. Bạn cuốn hút người khác và thích người khác chú ý đến bạn nhờ vào tâm hồn sâu sắc và cách nói chuyện duyên dáng.

xem bói ngày tháng sinh tiết lộ con người bạn


 
Nữ giới sinh tháng 5 xinh đẹp không chỉ vẻ bề ngoài mà còn đẹp cả trong tâm hồn nữa. Bạn luôn giữ vững lập trường của mình trong mọi tình huống. Khi bạn gặp chuyện khó khăn, mọi người không cần tốn nhiều công sức cũng dễ dàng an ủi bạn vì cơ bản bạn là một con người hiểu chuyện. Bạn cũng có tính mơ mộng, nhưng bù lại trong nhiều quyết định quan trọng, bạn lại vô cùng sáng suốt.
 
Về sức khỏe, những người sinh tháng 5 thường hay bị đau ở tai và cổ, nhưng xét về cơ bản, thể chất của bạn khá tốt. Với trí tưởng tượng phong phú, cung hoàng đạo thuộc tháng này thường có xu hướng thích văn học và hội họa.

Tháng 6
 
Những người sinh tháng 6 hay suy nghĩ xa xôi, dễ để trái tim bị lung lay ảnh hưởng bởi lòng tốt (đôi khi giả vờ) của người khác. Bạn sở hữu trái tim nhạy cảm, phong cách lịch sự và thói quen nói năng từ tốn; bạn có tinh thần năng động nhưng lại hay ngập ngừng không chịu quyết đoán, thường có xu hướng trì hoãn cho đến khi sự việc không vui xảy đến.
 
Những người sinh tháng này cũng rất kén chọn, luôn muốn thứ tốt nhất trong khả năng có thể kiểm soát. Là người nóng nảy, tuy nhiên người sinh tháng 6 thường vui tính, hài hước và rất thân thiện. Bạn cũng là người giỏi tranh luận và nói nhiều. Tuy nhiên, về cơ bản, bạn là người hay mơ mộng viển vông, thích được giao du kết bạn và thường thì không giấu diếm điều ấy với người khác, kể cả người mới quen.
 
Về sức khỏe, cung hoàng đạo tháng 6 hay bị dính những cơn cảm lạnh. Rất dễ tổn thương, và một khi đã bị như vậy, người sinh tháng 6 thường phải mất nhiều thời gian để chữa lành vết thương lòng. Điểm không tốt ở bạn là "cả thèm chóng chán.
 
Tháng 7
 
Sinh ra vào tháng 7, bạn luôn đem không khí vui vẻ cho mọi người xung quanh. Nhưng khi có cảm giác căng thẳng bạn lại là người im lặng đến khó đoán. Vì thế, bạn được xếp vào tuýp người sống nội tâm, bạn thường thích ở một mình với sự yên tĩnh, ít khi bạn thích đi đâu, cũng như không thích kết bạn mới. Bạn có lòng tự tôn rất lớn và bạn được nhiều người biết đến. Bạn là người chân thật và rất dễ để an ủi.
 
Bạn cũng biết quan tâm đến cảm xúc của mọi người, luôn cư xử tế nhị, thân thiện, hóm hỉnh và vui tính nên mọi người xung quanh cảm thấy bạn rất dễ gần. Bạn thường không mang hận thù dù ai đó có làm điều gì sai trái với bạn, nhưng tha thứ không có nghĩa là bạn đã quên. Mặc dù có lòng vị tha cao cả, nhưng bạn cũng rất cảnh giác và sắc sảo.
 
Bạn đối xử rất công bằng với mọi người và không bao giờ đánh giá người khác vội vã, mà luôn quan sát trước khi đưa ra kết luận cuối cùng. Với bạn bè, những người sinh tháng 7 là người bạn trung thực và chân thành.


Tháng 8
 
Những người sinh vào tháng 8 là những người hay thích đùa. Họ khéo léo trong cách cư xử và biết quan tâm tới người khác, rất nhiều người quý mến họ bởi tính cách đáng quý này. Ngoài ra, họ còn nổi tiếng với tài năng nghệ thuật, âm nhạc. Sinh ra vào những ngày thu, nên tính cách của họ cũng rất lãng mạn, nhạy cảm và nhiều mơ ước. Những người sinh ra vào thời điểm này còn có khả năng suy nghĩ rất phi thường, họ dũng cảm, cứng rắn, có tư tưởng độc lập, có khí chất lãnh đạo và không dễ bị chùn bước trước khó khăn nào.
 
Bên cạnh đó, họ cũng là người biết cách an ủi người khác. Họ có lòng tự tôn cao và thèm khát những lời tán thưởng. Khi đang ghen hay khi bị ai đó chọc tức, những người này sẽ trở nên đáng sợ lắm đấy. Họ thích quan sát mọi thứ, cẩn thận và hay cân nhắc nhưng hay quyết định vội vàng đến khó hiểu. Về sức khỏe, thể chất của những người sinh vào giữa mùa thu không được tốt lắm, phải học cách thư giãn mới có thể sống khỏe được.
 

Xem thêm

Nhận diện tính cách của các nàng thông qua đặc điểm "vòng 1"
Kích cỡ, hình dáng, đặc điểm bộ ngực của cô gái cũng giống như ngôi sao chiếu mệnh, thông qua ngực, người ta có thể nhận ra tính cách.

Tháng 9
 
Sinh ra vào giữa mùa thu, bạn tế nhị và biết cách thỏa hiệp. Bạn cẩn thận và có đầu óc tổ chức. Thích chỉ ra khiếm khuyết của người khác cũng như là chỉ trích mọi người, tuy vậy bạn nên biết kiềm chế trước những lời chỉ trích của mình. Bạn điềm tĩnh, tốt bụng và giàu lòng vị tha. Bạn trung thành nhưng không phải lúc nào bạn cũng là người chân thật. Bạn cũng thích quan tâm tiểu tiết bởi bạn muốn tìm ra sự thú vị của mọi thứ, chính vì vậy mà bạn cũng rất kén chọn trong việc tìm ra một nửa của mình.
 
Bạn nói ít nhưng lại là người biết nói chuyện và rất dễ thu hút người khác. Sinh ra vào tháng 9, bạn cũng dễ nảy sinh tham vọng trong mọi việc, thích tìm tòi và khám phá, tỉ mỉ trong công việc. Tính cách của bạn dễ hiểu và khá là vui tính. Bạn thích du lịch và tham gia vào các hoat động. Đôi khi năng nổ là vậy, nhưng bạn lại có xu hướng giấu đi mọi cảm xúc.
 
Tháng 10
 
Những người sinh vào tháng 10 thích tán gẫu, thích là trung tâm của sự chú ý. Cũng vì thế mà họ có bề ngoài thu hút và tính cách của họ cũng thu hút như chính vẻ ngoài của mình vậy. Đôi khi, họ thích nói dối nhưng lại không biết che dấu điều đó. Với họ, bạn bè rất quan trọng, vì thế họ thích giao du kết bạn. Tình cảm của họ là yêu, ghét rõ ràng, họ chỉ yêu quý những người yêu quý mình và không quan tâm đến người khác nghĩ gì.
 
Những người sinh ra vào thời điểm giao mùa này cũng dễ bị tổn thương, nhưng họ không cần nhiều thời gian để chữa lành mọi thứ. Họ là người hay mơ mộng và kén chọn. Họ khá nồng nhiệt nhưng vẫn là một người dứt khoát, công bằng và sáng suốt. Họ có niềm đam mê với du lịch, nghệ thuật và văn học. Họ hay động lòng và cũng hay ghen và dễ tực giận. Với tính cách năng động, họ luôn thích ở ngoài hơn là ở nhà. Điểm yếu của những người sinh vào tháng này là hay bị ảnh hưởng bởi người khác và hay mất tự tin.

Tháng 11
 
Những ai sinh ra vào tháng 11 là con người của những ý tưởng và khó đoán. Bạn lúc nào cũng có suy nghĩ hướng về phía trước. Bạn độc đáo và thông minh, sáng suốt trong mọi việc, có nhiều ý tưởng phức tạp nhưng suy nghĩ của bạn rất sắc sảo. Bạn có thể trở thành một bác sĩ giỏi, tính tình năng động nhưng bạn là con người của sự bí ẩn. Sinh ra trong tháng này, bạn khá tò mò và giỏi đào bới bí mật của người khác lắm, đầu óc bạn lúc nào cũng tràn đầy những ý tưởng.
 
Bạn rất dũng cảm và tử tế, cương quyết, kiên nhẫn, và cả chăm chỉ nữa. Có lẽ vì thế mà bạn không bao giờ chịu bỏ cuộc dù trong hoàn cảnh nào. Bạn luôn tin rằng “có chí thì nên”. Không chỉ có vậy, bạn cũng là con người bướng bỉnh và sắc đá. Bạn thích ở một mình, luôn có những suy nghĩ khác người, khó ai mà xoay chuyển được bạn một khi bạn đã quyết định. Người sinh vào tháng 11 có một tính tình sắc sảo và nhiều hoài bão và bạn đặc biệt lại không thích những lời khen ngợi. Bạn giàu cảm xúc vì thế mà tình yêu của bạn rất sâu nặng.
 
Tháng 12
 
Sinh vào vào tháng cuối năm, bạn là người trung thành và tử tế. Nếu là con gái thì bạn là người rất quyến rũ. Bạn cũng có tham vọng nhưng lại hay bị ảnh hưởng bởi số đông. Bạn suy nghĩ logic, thích hòa mình vào cộng đồng, thích được ngợi khen, được chú ý và được yêu.
 
Trong các mối quan hệ, bạn rất chân thành, thật lòng và không giả dối, bạn không đặt nặng cái tôi của mình nhưng tính tình của bạn lại sớm nắng chiều mưa. Với tính cách vui vẻ, trẻ trung, bạn ghét bị quản thúc, bạn có năng khiếu hài hước nên hay thích làm trò đùa, mang lại niềm vui cho người khác. Điểm nổi bật trong tính cách của những người này là thiếu kiên nhẫn và hay vội vàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói ngày tháng sinh tiết lộ con người bạn

Bố trí phòng ngủ có ảnh hưởng gì đến việc sinh con trai hay con gái ?

Xét theo góc độ phong thủy, ngôi nhà vuông vức, tức là "tứ chính" trong phong thủy học, thì xác suất sinh con trai sẽ cao hơn.
Bố trí phòng ngủ có ảnh hưởng gì đến việc sinh con trai hay con gái ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phía đông ngôi nhà đại diện cho trưởng nam, nếu phía đông có bất thường, thí dụ khuyết góc phía đông, hoặc góc phía đông bị lõm vào, sẽ ảnh hưởng đến việc sinh con trai.

Trong phong thủy học, có thể đặt ở phía đông nhà một số đồ vật phong thủy để đạt được mục đích sinh con trai. Thí dụ có thể trồng bốn cây trúc phú quý ở phía đông, điều này có lợi cho việc sinh con trai.

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí phòng ngủ có ảnh hưởng gì đến việc sinh con trai hay con gái ?

Cách chọn đá thạch anh phù hợp với mệnh –

Nhờ vào những tính năng đặc biệt do chúng mang đến mà ngày nay vòng tay đá thạch anh được hầu hết mọi người ưa chuộng. Nhưng bạn nên tìm hiểu những kiến thức về vòng tay đá thạch anh để chọn lựa cho mình 1 chiếc vòng tay phù hợp, để phát huy hết công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

dụng của chúng. Bài sau sẽ viết về cách chọn đá thạch anh phù hợp với mệnh.

Nội dung

  • 1 Mệnh cung Thủy
  • 2 Mệnh cung Hỏa
  • 3 Mệnh cung Mộc
  • 4 Mệnh cung Kim
  • 5 Mệnh cung Thổ

Mệnh cung Thủy

– Người mệnh Thủy nên dùng loại thạch anh có màu trắng, màu trắng thuộc Kim, mà Kim sinh Thủy nên khi đeo thạch anh màu trắng, người mệnh Thủy sẽ được phát huy vận khí tốt. Ngoài ra, những người mệnh Thủy cũng có thể dùng được các màu đen, xám, xanh nước biển. Người mệnh Thủy khắc Hỏa nên họ dùng được các màu thuộc mệnh hỏa như màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím.

– Người mệnh Thủy không nên dùng thạch anh có màu vàng sậm hoặc màu nâu đất thuộc hành Thổ, vì Thổ khắc Thủy, nếu đeo đá có các màu thuộc Thổ sẽ gây bất lợi cho họ.

Mệnh cung Hỏa

– Màu thạch anh phù hợp với người mệnh Hỏa nhất là thạch anh có màu của Mộc là màu xanh lá cây, xanh da trời, tím xanh vì Mộc sinh Hỏa. Người mệnh Hỏa sẽ tốt nếu dùng thạch anh có màu cùng hành Hỏa với các màu là màu đỏ, hồng, cam, tím.

– Người mệnh Hỏa cũng có thể dùng thạch anh màu trắng vì Hỏa khắc Kim. Tuy nhiên, màu đen, màu xám và xanh nước biển có thể mang lại vận xui cho người mệnh Hỏa, bởi Thủy khắc Hỏa.

Mệnh cung Mộc

– Nguời mệnh Mộc nên đeo thạch anh có màu thuộc Thủy như màu đen, xám, xanh nước biển sẫm, hoặc các màu thuộc Mộc như xanh lá cây, xanh da trời, hoặc màu Thổ như vàng đậm, nâu đất, tím đậm. Như vậy, người mệnh Mộc sẽ được an toàn, sức khỏe tốt, không cần lo lắng.

– Tuyệt đối không nên dùng các loại thạch anh có màu thuộc Kim như màu trắng, không tốt cho người sử dụng vì Kim khắc Mộc.

Mệnh cung Kim

– Người mệnh Kim nên đeo thạch anh có các màu thuộc hành Thổ như màu vàng, nâu đất, màu trắng, màu xanh lá cây, màu xanh da trời, màu tím.

– Màu tối kỵ cho những người mệnh Kim là những màu thuộc Hỏa như màu đỏ, màu hồng, màu cam vì Hỏa khắc Kim nên khi đeo thạch anh có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây nhiều bất lợi cho người đeo.

Mệnh cung Thổ

– Vì Hỏa sinh Thổ nên người mệnh Thổ hãy dùng loại thạch anh có màu của Hỏa như màu đỏ, hồng, cam, tím, sẽ được phát huy tương sinh tốt. Ngoài ra, các màu vàng sậm, nâu đất, đen, xanh nước biển cũng có tác dụng tốt với người mệnh Thổ.

– Màu xanh lá cây, xanh da trời thuộc Mộc, là những màu mà người mệnh Thổ tuyệt đối không nên dùng. Người mệnh Thổ nếu dùng thạch anh có màu của Mộc sẽ bị suy yếu về sức khỏe, khó khăn về tài chính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn đá thạch anh phù hợp với mệnh –

Đền Và - Hà Nội

Đền Và cùng với Thành cổ Sơn Tây, quần thể di tích Làng cổ ở Đường Lâm đã trở thành điểm đến hấp dẫn du khách trong và ngoài nước khi về thăm quan
Đền Và - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Điểm: Đền Và tọa lạc tại thôn Vân Gia, xã Trung Hưng, thị xã Sơn Tây, Hà Nội.

Ngày Lễ Chính:

  • Hội mùa xuân: từ ngày 14 đến ngày 17 tháng Giêng âm lịch.
  • Hội mùa thu tổ chức vào rằm tháng Chín, từ 14 đến 15 âm lịch.

Vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu (3 năm 1 lần) thì hội rằm tháng Giêng được tổ chức lớn hơn gọi là hội chính.

Đền Và còn gọi là Đông Cung trong hệ thống tứ cung của xứ Đoài (Bắc Cung thuộc xã Tam Hồng, huyện Vĩnh Lạc, Vĩnh Phúc; Nam Cung thuộc xã Tản Lĩnh, Tây Cung thuộc xã Minh Quang, huyện Ba Vì, Hà Nội) thờ thần núi Tản Viên, vị thần đứng đầu trong tứ bất tử của tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Đền được Nhà nước Việt Nam xếp hạng là di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia năm 1964.

Lịch Sử: Theo sử sách ghi chép, đền Và đã có từ thời Việt Nam đang thuộc ách đô hộ của nhà Đường, lúc ấy đền là khu thờ nhỏ nhưng rất linh ứng. Ngôi đền đã trải qua nhiều lần trùng tu, tôn tạo, trong đó có lần trùng tu lớn vào năm 1884. Sự mở rộng quy mô của đền gắn với sự thành lập và phát triển của tỉnh Sơn Tây thời Pháp thuộc.

Sau khi tỉnh này được lập ra năm 1831 (Minh Mạng thứ 12), tỉnh lỵ là nơi tập trung nhiều quan chức, thương gia chỉ cách đền Và khoảng 2 km nên để đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng, những người này cùng với dân quanh vùng đã hưng công để xây dựng thêm nhà tiền tế 5 gian. Trước đó, nhà tiền tế đã có nhưng quy mô nhỏ. Đền Và qua nhiều lân tu tạo: năm 1829 (Minh Mạng thứ 10), năm 1902 (Thành Thái thứ 14) và năm 1932 (Bảo Đại thứ 7). Dựa theo văn tự chữ Hán khắc ở cột thì hậu cung như hiện nay được làm vào các năm 1915-1919. Năm 2008 tỉnh Hà Tây cũ cho tu bổ lại đền như hiện nay.

Kiến Trúc: Đền Và nằm giữa đồi Và, một đồi cây có diện tích khoảng 17.500 m² trồng nhiều cây lim cổ thụ, ngoài ra còn có mít, thông, đại,muỗm… Trong đền trồng cây vóc vàng và hai bên nhà tiền tế có hai cây lan cao to, đây đều là những loài nở hoa về mùa hè. Theo thuyết phong thuỷ, khu đồi có hình dáng con rùa (Kim Quy) đang bơi về phía mặt trời mọc. Khu vực kiến trúc rộng khoảng 2.000 m² được bao ở hai bên và phía sau bởi tường thành bằng đá ong cao 2m15.

Đền được xây dựng theo kiểu nội công ngoại quốc, mang đậm bản sắc kiến trúc phương đông. Quần thể đền Và gồm các công trình như: Nghi Môn, lầu Cô Chín, sân Long hoá, Gác Chuông, Gác Trống, Tả – Hữu mạc, Tiền Tế, Thượng Điện, Hậu Cung, Nhà kho, Nhà kiệu. Các hạng mục công trình được sử dụng các loại vật liệu quý như gỗ lim, gạch đá ong, gạch Bát Tràng, ngói mũi ri. Nhiều linh vật quý được trang trí như: bộ tứ linh (long – ly – quy – phượng), tứ quý (tùng – cúc – trúc – mai), hoa sen, hoa lan; các bức trạm bong, trạm nổi cách điệu, thể hiện bàn tay khéo léo, sức sáng tạo của những người thợ, lòng thành kính của muôn triệu người Việt với các bậc Thánh nhân tiên tổ.

Đền Và đang lưu giữ 5 bản thần tích “Tản Viên Sơn Thánh”; 18 đạo sắc phong của các đời vua, trong đó có 17 bản chính có dấu ấn; 47 đôi câu đối được chạm khắc, viết trên vách cột, trên gỗ và 18 bức hoành phi viết trên gỗ hoặc đá. Nơi đây còn có 2 bia đá, 3 chuông đồng, 4 tấm biển gỗ. Trên những hiện vật đó khắc ghi thời gian xây dựng, tu sửa, ca ngợi cảnh quan, uy linh của Thánh Tản Viên với nhiều nét trang trí có giá trị mỹ thuật cao vừa thể hiện nét văn hóa tâm linh. Các bản thần tích, sắc phong, văn bia đền Và rất giàu giá trị Hán-Nôm, trong đó có văn thơ của Nguyễn Khản, Nguyễn Thiện Kế, Trần Lê Nhân…

đền và
Góc rừng trong đền

Lễ hội đền Và diễn ra “xuân thu nhị kỳ”. Hội mùa xuân vào dịp rằm tháng Giêng kéo dài từ khoảng 13 đến 15 (âm lịch) với nghi lễ trung tâm là rước long ngai bài vị “Tam vị Đức Thánh Tản” từ đền Và qua sông Hồng sang tả ngạn ở đền Dội (xã Vĩnh Ninh, huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc) là nơi theo truyền thuyết Thánh Tản Viên đã tắm để tế lễ diễn lại sự tích này rồi quay trở lại đền Và. Cứ vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì hội rằm tháng Giêng được tổ chức lớn hơn gọi là hội chính. Hội mùa thu tổ chức vào rằm tháng Chín, từ 14 đến 15 (âm lịch) với nghi thức chính là đánh bắt cá ở sông Tích để chọn ra 99 con cá trắng to chế biến thành các món tế Thánh.

Đền Và cùng với Thành cổ Sơn Tây, quần thể di tích Làng cổ ở Đường Lâm đã trở thành điểm đến hấp dẫn du khách trong và ngoài nước khi về thăm vùng đất Sơn Tây – trung tâm của xứ Đoài xưa nói riêng và một nét văn hóa đặc sắc của Thủ đô Hà Nội ngàn năm văn hiến nói chung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Và - Hà Nội

Các linh vật phong thủy giúp "tiền vào nhà như nước"

Trong tín ngưỡng phương Đông, có một số loài vật linh thiêng mà chỉ cần để những biểu tượng thay thế hoặc tranh của chúng trong nhà cũng sẽ đem lại may mắn và tiền tài cho gia chủ.
Các linh vật phong thủy giúp "tiền vào nhà như nước"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Rồng

nhung-linh-vat-phong-thuy-mang-lai-may-man-tai-loc-cho-gia-chu-neu-de-trong-nha

Rồng là biểu tượng may mắn phổ biến trong dân gian từ xưa đến nay. Chỉ cần để trong nhà hoặc văn phòng làm việc một bức họa hay bức tượng hình con rồng cũng đủ để thu hút nguồn năng lượng tích cực, mang đến sự phú quý cho bạn. Đặc biệt là những bức tượng hoặc tranh hình con rồng với tông màu xanh lá, đỏ hoặc tím sẽ đem lại sự thịnh vượng trường tồn.

Bạn có thể chọn các biểu tượng rồng để trang trí ngôi nhà như: tranh ảnh, tượng, bát đĩa, lọ gốm sứ hoặc các đồ vật khác, miễn là có hình con rồng. Và nhớ là phải đặt chúng ở hướng tài lộc của bạn nhé.

2. Phúc Cẩu

nhung-linh-vat-phong-thuy-mang-lai-may-man-tai-loc-cho-gia-chu-neu-de-trong-nha-1

Trang trí cổng nhà hoặc cửa chính bằng một cặp chó đá khá giống sư tử hay còn gọi là "Phúc Cẩu" rất phổ biến ở Trung Quốc và các nước Châu Á khác. Phúc cẩu có tác dụng canh giữ và bảo vệ gia chủ khỏi những tác động tiêu cực từ bên ngoài xâm lấn, ngay cả khi gia chủ không ở nhà. Kích thước của bức tượng không làm ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ của nó theo phong thủy. Tuy nhiên, nên cố gắng để hòa hợp giữa kích thước ngôi nhà của bạn và cặp tượng đá để đem lại hiệu quả tốt nhất. 

3. Cá vàng

nhung-linh-vat-phong-thuy-mang-lai-may-man-tai-loc-cho-gia-chu-neu-de-trong-nha-2

Nuôi một bể cá vàng sẽ giúp đem lại tiền tài cho gia chủ. Lưu ý là nếu số cá vàng là số lẻ, sẽ làm tăng vận khí may mắn của bạn, giúp bạn ngày càng phát đạt hơn. Còn nếu số cá vàng là số chẵn, sẽ giúp bảo vệ và duy trì mức độ giàu có và của cải hiện tại của bạn. Nếu phát hiện cá trong bể bị chết hoặc có vấn đề bệnh tật, nên thay ngay.

4. Cóc ba chân ngậm tiền xu (Thiềm Thừ)

nhung-linh-vat-phong-thuy-mang-lai-may-man-tai-loc-cho-gia-chu-neu-de-trong-nha-3

Tương truyền từ thời xa xưa, có một người nông dân đã cứu một con cóc khỏi một cái giếng và thế là ngày nào con cóc đó cũng ngậm trong miệng một đồng vàng mang tặng ân nhân của mình để báo đáp ơn cứu mạng, Từ đó, hình ảnh con cóc đại diện cho kho tiền "từ trên trời rơi xuống", nếu ai sở hữu một bức tượng con cóc ba chân ngậm đồng xu sẽ ngập trong tiền bạc và giàu sang. Khi đặt tượng cóc trong nhà, lưu ý phải để đầu con cóc hướng vào trong nhà, tuyệt đối không để hướng ra ngoài. Nếu không, tiền bạc sẽ theo hướng đó mà đi ra khỏi nhà bạn đấy.

5. Những linh vật khác

cac-linh-vat-phong-thuy-giup-tien-vao-nha-nhu-nuoc-4

Hạc...

cac-linh-vat-phong-thuy-giup-tien-vao-nha-nhu-nuoc-5

...Voi 

cac-linh-vat-phong-thuy-giup-tien-vao-nha-nhu-nuoc-6

...và Rùa cũng là linh vật mang lại tấn tài tấn lộc cho gia chủ

Ngoài những linh vật kể trên, còn có một số các linh vật khác cũng gắn liền với sự may mắn, sung túc như:

Chim hạc - biểu tượng của sự trường thọ và may mắn,

Voi - giúp chủ nhà làm ăn yên ổn, hạnh phúc,

Rùa - đại diện linh thiêng của phúc lộc dồi dào, hanh thông.

Để tượng hoăc tranh có hình ảnh những loài vật này trong nhà sẽ mang lại cho bạn hạnh phúc ấm êm, đầy đủ cả Phúc - Lộc - Thọ.

Alexandra V (theo Exemplore)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các linh vật phong thủy giúp "tiền vào nhà như nước"

Lời khuyên của mẹ cho con gái trong ngày cưới

Lời khuyên của mẹ cho con gái trong ngày cưới. Các bà mẹ luôn có những "bài học" cho con gái trước lúc lên xe hoa. Đó là kinh nghiệm quý báu
Lời khuyên của mẹ cho con gái trong ngày cưới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời khuyên của mẹ cho con gái trong ngày cưới. Các bà mẹ luôn có những “bài học” cho con gái trước lúc lên xe hoa. Đó là kinh nghiệm quý báu mà các cô dâu cần ghi nhớ trong ngày lễ thiêng liêng của đời mình. Hãy đọc và bỏ túi những lời khuyên dưới đây nhé, chắc chắn sẽ giúp ích cho các bạn gái rất nhiều khi làm cô dâu đấy.

Lời khuyên của mẹ cho con gái trong ngày cưới

1. Đừng uống “quá chén”. Vì mọi người sẽ nghĩ con không đứng đắn: Mặc dù bia rượu có thể làm tăng thêm nét rạng rỡ cho gương mặt và giúp con phấn chấn hơn nhưng nó cũng có nhiều tác hại, đặc biệt là không thích hợp lắm khi uống quá nhiều trong ngày lễ trọng đại này. Nó sẽ làm con quên mất rằng mình đang tiếp đãi khách khứa, bạn bè.

2. Đừng tỏ ra quá xúc động: Vào ngày đặc biệt này, con thường cảm thấy xúc động và mọi việc sẽ trở nên căng thẳng. Đừng lo lắng gì cả. Mọi người trong gia đình và bạn bè luôn ở bên con. Hãy cố gắng trấn tĩnh và lấy lại tinh thần càng sớm càng tốt. Con sẽ ngạc nhiên khi nhận ra rằng ai ai cũng muốn giúp đỡ con.

3. “Đứng thẳng lên nào, con gái!”: Mẹ không bảo con phải đội một quyển sách trên đầu để lấy thăng bằng, nhưng con phải tập cho mình một dáng đi nhẹ nhàng, thanh lịch trong chiếc áo cưới lộng lẫy của mình. Điều này sẽ giúp con thêm xinh đẹp và tự tin hơn.

4. Nhớ ăn một chút gì đó, vì cơ thể con rất cần thiết nạp đầy đủ năng lượng: Con không muốn ăn gì cả ư? Một cô dâu không thể đứng vững được mà không ăn. Con nên ăn một ít– một miếng bánh nho nhỏ thôi cũng được– để cơ thể vẫn khỏe mạnh trong ngày cưới. Cũng đừng quên rằng, bia+ dạ dày trống rỗng= tồi tệ kinh khủng!

5. Hãy chậm rãi, từ từ thôi con ạ! Không cần thiết lúc nào cũng vội vội vàng vàng như thế: Hãy chú ý tới gương mặt mọi người, khí trời và bản nhạc đang chơi trong bữa tiệc. Rồi ngắm nhìn chồng con và làm cho anh ấy mỉm cười. Con sẽ không phải lo lắng vì “Mọi việc trở nên tồi tệ vì ta quá vội vã” nữa!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời khuyên của mẹ cho con gái trong ngày cưới

Phong thủy 'chuẩn' cho phòng ngủ hướng Bắc

Phòng ngủ hướng Bắc luôn đặt ra nhiều thử thách khi trang trí nội thất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hỏi: Phòng ngủ của tôi nằm ở hướng Bắc và tôi đang băn khoăn không biết trang trí căn phòng như thế nào mới hợp phong thủy. Theo hiểu biết của tôi, cần sử dụng những gam màu da và đất cho phòng ngủ để có phong thủy tốt, nhưng nguyên tố Đất (Thổ) lại không hợp với hướng Bắc. Vậy, tôi cần phải làm gì?

Trả lời:

Tôi hiểu sự băn khoăn của bạn và bạn đã đưa ra một câu hỏi phong thủy rất tốt.

Sau khi xác định rõ sơ đồ bát quát của ngôi nhà, bạn có thể thường xuyên cảm thấy mình rơi vào tình huống “tiến thoái lưỡng nan”, không biết phải trang trí một khu vực cụ thể trong nhà như thế nào cho đúng.

 phong thuy 'chuan' cho phong ngu huong bac - 1

Để tạo ra một năng lượng hài hòa hơn trong nhà, bạn cần tăng cường các yếu tố phong thủy cần thiết trong khu vực bát quái cụ thể.

Ví dụ, bạn sẽ mang cây xanh - yếu tố Mộc và một tính năng nước - yếu tố Thủy đặt ở hướng Đông để tăng cường năng lượng cần thiết nhằm duy trì sức khỏe tốt và sự yên ấm cho gia đình.

Tuy nhiên, nếu phòng ngủ của bạn ở hướng Bắc, bạn có thể phải vận dụng những ý tưởng trang trí theo phong thủy có phần phức tạp và tinh tế hơn một chút. Phòng ngủ hướng Bắc luôn đặt ra nhiều thử thách và cần có những giới hạn cụ thể.

 phong thuy 'chuan' cho phong ngu huong bac - 2

Sau đây là một số lời khuyên phong thủy dễ dàng và thực tế mà bạn có thể áp dụng khi trang trí phòng ngủ hướng Bắc:

1. Mang những bức tranh nghệ thuật đen - trắng vào phòng ngủ của bạn và trưng bày nó sao cho trực quan nhất, tạo được sự thoải mái khi ngắm nhìn. Hãy chắc chắn những hình ảnh này phù hợp với phòng ngủ.

- Lý do phong thủy: Đen là màu của yếu tố Thủy và trắng là màu của yếu tố Kim. Cả hai yếu tố và màu sắc này đều có khả năng “nuôi dưỡng" rất tốt cho khu vực hướng Bắc.

 phong thuy 'chuan' cho phong ngu huong bac - 3

2. Sử dụng chủ yếu các màu sắc như màu trắng, kem, xám nhạt trong phong ngủ, kèm theo phụ kiện trang trí tạo điểm nhấn tinh tế và ấm áp đại diện cho ba yếu tố Thổ, Mộc và Hỏa. Ví dụ, bạn có thể sử dụng những chiếc gối ôm màu đỏ hoặc màu nâu sô-cô-la nhưng không được sơn tường bằng những màu sắc này. Bạn cần tránh thể hiện yếu tố Thổ, Hỏa và Mộc quá mạnh mẽ trong phòng ngủ hướng Bắc.

- Lý do phong thủy: Ba yếu tố phong thủy Thổ, Hỏa và Mộc sẽ làm yếu đi năng lượng của yếu tố Thủy rất cần thiết cho phòng ngủ hướng Bắc.

 phong thuy 'chuan' cho phong ngu huong bac - 4

3. Đặt một chiếc gương thật đẹp để phản chiếu nhiều ánh sáng hơn cho phòng ngủ. Tránh đặt gương ở vị trí đối diện với giường ngủ và cửa ra vào. Ngoài ra, chiếc gương nên có hình tròn hoặc oval vì đây là hình dạng đặc trưng của yếu tố Kim - tốt cho hướng Bắc.

- Lý do phong thủy: Gương soi đặt ở vị trí tốt sẽ tăng cường các yếu tố Nước của hướng Bắc mà không làm thất thoát năng lượng tốt của phòng ngủ.

 phong thuy 'chuan' cho phong ngu huong bac - 5

4. Tránh sử dụng quá nhiều các hình dạng sau đây trong phòng ngủ hướng Bắc, đó là hình vuông - đặc trưng của Đất, hình chữ nhật - đặc trưng của Gỗ hoặc hình tam giác - đặc trưng của Lửa. Điều này áp dụng cho đồ nội thất như giường ngủ và đầu giường, tủ đầu giường, tủ quần áo cũng như khăn trải giường…

- Lý do phong thủy: Như đã nói ở trên, màu sắc cũng như hình dạng của yếu tố Thổ, Hỏa và Mộc sẽ làm yếu năng lượng của yếu tố Thủy rất cần thiết cho phòng ngủ hướng Bắc.

 phong thuy 'chuan' cho phong ngu huong bac - 6

Tìm hiểu kỹ hơn, bạn có thể tìm thấy rất nhiều giải pháp sáng tạo cho bất kỳ băn khoăn nào đang gặp phải. Chỉ cần bạn hiểu và nắm rõ sự tương tác của 5 yếu tố phong thủy chính. Trang bị kiến thức này chắc chắn sẽ giúp bạn mang những năng lượng tốt đẹp đến với không gian sống của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy 'chuẩn' cho phòng ngủ hướng Bắc

Cô gái bị nhốt trong kho đông lạnh và cái kết bất ngờ

Một nữ công nhân làm việc tại nhà máy chế biến đông lạnh. Ngày hôm ấy, sau khi hoàn thành công việc, như thường lệ cô đi vào kho đông lạnh để kiểm tra một chút. Đột nhiên, cửa phòng lại bị đóng và khóa lại, cô bị nhốt ở bên trong mà không một ai biết.
Cô gái bị nhốt trong kho đông lạnh và cái kết bất ngờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Một nữ công nhân làm việc tại nhà máy chế biến đông lạnh. Ngày hôm ấy, sau khi hoàn thành công việc, như thường lệ cô đi vào kho đông lạnh để kiểm tra một chút. Đột nhiên, cửa phòng lại bị đóng và khóa lại, cô bị nhốt ở bên trong mà không một ai biết.

Cô vừa hét khản cổ họng vừa đập cửa với hy vọng có người nghe được tiếng mình mà đến cứu nhưng vẫn không có ai nghe thấy. Lúc này tất cả công nhân đã tan ca, toàn bộ nhà máy đều yên tĩnh.

Sau 6 giờ chiều hôm ấy, nữ công nhân lạnh cóng người, tuyệt vọng và đau khổ… Đang lúc cô tưởng như không chịu đựng được nữa thì bất ngờ được người bảo vệ đến mở cửa cứu ra ngoài.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Hôm sau, cô gái hỏi người bảo vệ tại sao lại biết mình ở trong đó để đến mở cửa, mặc dù đây không phải khu vực mà ông ấy quản lý. Người bảo vệ trả lời: “Tôi làm việc ở nhà máy này đã 35 năm rồi. Mỗi ngày đều có mấy trăm công nhân ra ra vào vào. Nhưng cô là người duy nhất mà ngày nào sáng sớm đi làm cũng chào hỏi tôi và buổi tối tan làm lại chào tạm biệt tôi trong khi có rất nhiều người xem như không nhìn thấy tôi vậy! Hôm nay, tôi biết rõ ràng buổi sáng cô có đi làm bởi vì sáng sớm cô còn nói “cháu chào bác!” Nhưng sau khi tan làm buổi chiều, tôi lại không nghe thấy tiếng cô chào: “Tạm biệt bác, hẹn ngày mai gặp lại!” Thế là tôi quyết định đi vào trong nhà xưởng tìm xem xem thế nào. Tôi đi đến những chỗ góc hẻo lánh tìm cô và cuối cùng lại nghe thấy tiếng khóc và tìm thấy cô ở trong kho đông lạnh…“

Hãy luôn khiêm tốn nhã nhặn, yêu thương và tôn trọng những người xung quanh mình bởi vì bạn không thể biết được sự tình gì sẽ xuất hiện vào ngày mai! 

Đọc lại câu chuyện chúng ta cũng thấy, nếu như cô gái không ngày ngày chào hỏi chú bảo vệ, thì chú ấy đã không biết tới cô. Mà nếu không có chú thì coi như cô đã chết cóng trong phòng đông lạnh. Khi trao yêu thương cho một người nào đó thì chẳng có gì là uổng phí cả, vì con người cốt yếu cũng chỉ là yêu thương lẫn nhau. Mong là xã hội sau này sẽ có nhiều người quan tâm đến nhau hơn, chứ không hời hợt, vô cảm như cái vấn nạn mà hiện nay ai cũng lên án. Chỉ vài câu chào hỏi, chỉ vài lời quan tâm nhau cũng đã thấy cuộc sống chúng ta trở nên vui tươi biết chừng nào.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cô gái bị nhốt trong kho đông lạnh và cái kết bất ngờ

Những điều hợp, kỵ của Kim trong bốn mùa

Kim của tháng mùa xuân, khí lạnh còn chưa hết; khí Hỏa làm cho tươi tốt, hình thể yếu ớt, khí chất mềm mại; được Thổ trợ giúp thì rất tốt; Thủy thịnh thì Kim
Những điều hợp, kỵ của Kim trong bốn mùa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mùa xuân

lạnh lẽo; Mộc thịnh thì Kim gặp trắc trở, được Kim giúp đỡ là tốt nhất.

(Ảnh minh họa)

2. Mùa hạ

Kim của tháng mùa hạ, vô cùng mềm yếu. Hình dạng thể chất chưa hoàn mỹ; Thủy thịnh thể hiện điều tốt lành; Hỏa nhiều so ra không tốt; gặp Kim thì càng thêm cường tráng; gặp Mộc thì càng bị tổn thương; Thổ dày thì không tỏa sáng, Thổ mỏng thì có ích cho việc sinh đôi.

3. Mùa thu

Kim của tháng mùa thu, có quyền thế trong mùa, dùng lửa để nung rèn, hun đúc thành nguyên liệu làm chuông, đỉnh; Kim sinh ra từ Thổ, lại có tính gàn bướng. Gặp Thủy thì tinh thần vượt trội, gặp Mộc thì đẽo gọt ra oai, gặp Kim thì càng thêm cứng cáp nhưng cứng quá cũng dễ bị gãy.

4. Mùa đông

Kim của tháng mùa đông, hình dạng, tính chất đều lạnh lẽo. Mộc nhiều thì khó đốn chặt, đẽo gọt, Thủy thịnh sẽ không tránh khỏi bị họa nhấn chìm. Thổ có thể áp chế Thủy, Kim không bị lạnh. Hỏa sinh ra Thổ, mẹ con đều thành công, được thêm Kim tập trung trợ giúp thì càng tốt.

(Theo Thuật tướng số cổ đại Trung Quốc)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều hợp, kỵ của Kim trong bốn mùa

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

12 chòm sao nam khi bị hỏi về người yêu cũ

Con gái là chúa nhỏ mọn, yêu rồi nhưng nhất định phải truy hỏi bạn trai có bao nhiêu người yêu cũ. Cùng xem 12 chòm sao nam khi bị hỏi về người yêu cũ.
12 chòm sao nam khi bị hỏi về người yêu cũ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con gái là chúa nhỏ mọn, yêu rồi nhưng nhất định phải truy hỏi bạn trai có bao nhiêu người yêu cũ. Các chàng trai luôn cảm thấy câu hỏi này thật chẳng cần thiết chút nào nhưng lại không dám không trả lời. Cùng xem cách đối phó của 12 chòm sao nam khi bị hỏi về người yêu cũ nhé.

12 chom sao nam khi bi hoi ve nguoi yeu cu
 

Bạch Dương: chưa từng yêu

  Bạch Dương vốn là anh chàng thật thà, ăn ngay nói có, không ngần ngại thừa nhận việc mình đã làm. Yêu ai cũng chân thành, có trách nhiệm, nếu không thể toàn tâm toàn ý vì người ta thì sẽ không bắt đầu. Chính vì nguyên tắc này nên họ không dễ dàng yêu sâu đậm một ai đó đâu.    Nếu hai người không có kết quả tốt thì coi nhưng không phải tình yêu mà chỉ như là tìm hiểu nhau một thời gian thôi. Thế nên khi bạn gái hiện tại hỏi về quá khứ của mình Bạch Dương rất mạnh dạn tuyên bố chưa từng yêu ai. Tuyên bố này chủ yếu dựa vào quan điểm cá nhân của họ chứ không đại diện cho việc họ chưa từng thích cô nào.
Xem thêm bài viết Năng lực "cưa gái" của 12 chòm sao nam

Kim Ngưu: 2 người

 

Kim Ngưu là chòm sao nhóm Đât với đặc trưng tính cách nguyên tắc, không dễ yêu, càng không dễ chia tay. Một khi đã bắt đầu một mối quan hệ thì lúc nào cũng cố gắng để tiến tới hôn nhân, cùng nhau bầu bạn tới cuối đời. Nhưng đâu phải cứ muốn là thành, có rất nhiều lý do để hai người đường ai nấy đi, rồi sẽ nắm tay người mới cùng chung hưởng hạnh phúc.   12 chòm sao nam khi bị hỏi về người yêu cũ thì khá bối rối, Kim Ngưu cũng vậy, họ không muốn nói dối là chưa từng yêu ai nhưng cũng khong muốn nói con số thật vì sợ bạn gái không vui. Thế nên an toàn nhất là nói từng yêu 2 người, con số này nói nhiều không nhiều, nói ít không ít, rất an toàn, rất vừa vặn.  

Song Tử: không nhớ rõ

  Phong lưu thành tính, đào hoa nổi danh vòng tròn hoàng đạo nhờ tài ăn nói khéo léo và sức hấp dẫn khó cưỡng nên số bạn gái của Song Tử chắc chắn không hề ít. Họ chọn cách nói chung chung nhất, không nhớ rõ để đối phó việc bị bạn gái hiện tại tra hỏi về quá khứ lẫy lừng của mình.   Một mặt, thực sự là Song Tử không nhớ thật vì họ tán tỉnh rồi có những mối quan hệ ngắn ngủi, vui đùa với biết bao nhiêu là cô, sao có thể nhớ hết được. Mặt khác anh chàng giảo hoạt này không muốn khai thật với người yêu, nhỡ cô ấy giận thì phiền lắm, trả lời thế này sẽ khiến cô ấy nghĩ mình quên hết chuyện cũ rồi, chẳng phải quá tốt sao.  

Cự Giải: 3 người

  Đây là anh chàng phong độ ngời ngời, vừa dịu dàng vừa lương thiện, không dễ yêu và khi yêu rồi thì không dễ từ bỏ trách nhiệm. Với cô gái mình thích họ sẵn sàng trả giá, với cô gái mình không thích chuyện gì cũng không muốn làm. Khi được hỏi tới vấn đề nhạy cảm, nhất định chàng ta sẽ trả lời là từng yêu 3 người, bất chấp con số thật là bao nhiêu.   Vì sao ư? Vì đó là con số đẹp, đơn giản vậy thôi. 3 người không nhiều nhưng cũng đủ để cho người yêu biết anh chàng Cự Giải cũng có sức hấp dẫn lắm, được khá nhiều người mến mộ và có kinh nghiệm tình trường phong phú chứ không hề ngô nghê, không ai thèm ngó đâu nhé. 
Xem thêm bài viết Mẫu phụ nữ khiến 12 chòm sao nam phát cuồng trên giường
 

Sư Tử: 3 người


12 chom sao noi ve nguoi yeu cu
 
Phản ứng của 12 chòm sao nam khi bị hỏi về người yêu cũ thường là nói dối, Sư Tử cũng vậy. Họ thích con số 3 nên chọn đó là số người yêu cũ của mình. Tính cách của người này tuy bá đạo nhưng không đào hoa, quả thật họ khá chung tình và không có nhiều kinh nghiệm yêu đương đâu.   3 người vừa đủ để không mất mặt vì “ế”, cũng vừa để người yêu không có cớ nói mình là người yêu lắm chia tay nhiều, khá an toàn đấy. Sư Tử đối với chuyện người cũ người mới thực sự không có để tâm nhiều đâu nên trả lời như vậy là đỡ lôi thôi, không bị tra hỏi nhiều.  

Xử Nữ: 1 người

  Dù yêu bao nhiêu người, từng có bao nhiêu mối tình thì khi bị hỏi tới, nhất định Xử Nữ chỉ thừa nhận là 1 người thôi. Nói như vậy thì đối phương sẽ cảm thấy mình là người đàng hoàng, nghiêm chỉnh, không tùy tiện yêu đương nhưng không tới nỗi ngốc nghếch chẳng có chút kinh nghiệm nào.     Thực ra thì bạn gái Xử Nữ chẳng tin đâu vì nói thế nào thì 1 người cũng là con số quá ít rồi. Anh chàng này tốt nhất là nên nói thật với người yêu đi để tăng độ tin cậy, dù sao thì cũng là quá khứ, có bao nhiêu người cũng không thể nào làm mất điểm bạn trong lòng cô ấy đâu.  

Thiên Bình: 1 người

  Vốn là Bình nhi không quản chuyện bạn thân có bao nhiêu bạn gái, yêu bao nhiêu mà chẳng được, cuối cùng người có thể kết hôn với mình mới là người mình yêu nhất, không phải sao. Thế nên trước khi cưới yêu bao nhiêu cũng chẳng quan trọng, đó chỉ coi như thêm kinh nghiệm, thêm kiến thức mà thôi.   Nghĩ vậy nên bạn gái hỏi là Thiên Bình trả lời mình từng yêu 1 người, chính là cô ấy. Bây giờ người anh ấy yêu chỉ có một, trước đây chẳng tính là yêu. Câu trả lời khôn ngoan như thế này thì có cô gái nào mà không xiêu lòng, mà không cảm thấy ngọt ngào hạnh phúc cơ chứ.
Xem thêm bài viết 12 chòm sao nam tiết lộ mẫu phụ nữ khiến "cậu bé" chào cờ
 

Hổ Cáp: ăn ngay nói thật

  12 chòm sao nói về người yêu cũ không che giấu thì cũng là nói dối nhưng anh chàng Hổ Cáp nhìn mặt vậy mà lại rất thật thà, có bao nhiêu nói bấy nhiêu. Chàng ấy chẳng muốn lừa gạt người yêu mình, đây chính là nguyên tắc. Số người cũ nhiều hay ít không thể chứng tỏ điều gì về nhân cách của một người cả.   Những người mình từng yêu, từng trao trọn vẹn tình cảm thì xứng đáng được nhớ đến. Bạn gái hiện tại mình đang yêu thì cứng đáng được tôn trọng, được nghe lời nói thật. Hổ Cáp sẵn sàng trả lời không chút gian dối, đúng là chính nhân quân tử đầu đội trời chân đạp đất hiếm có nhỉ.   

Nhân Mã: 2 người

  Khi nói chuyện với người yêu hiện tại về quá khứ của mình anh chàng Nhân Mã sẽ vô cùng cẩn thận, không muốn lỡ lời mà lộ ra chuyện gì không hay. Vì sao ư? Vì anh ta chính là cao thủ tình trường, sát gái nhất vòng tròn hoàng đạo đấy. Số bạn gái cũ chính thức đếm không xuể, còn mấy cô vui chơi tán tỉnh thì cứ gọi là hằng ha sa số.   Không thể khai thật, tuyệt đối không thể khai thật nên Nhân Mã dứt khoát trả lời là mình từng yêu 2 người, tới người thứ 3 lập tức kết hôn. Câu trả lời này hẳn là khó tin nhưng bạn gái cũng vui lòng cho qua vì anh chàng láu cá này đang gián tiếp tuyên bố sẽ kết hôn với cô mà.  

Ma Kết: 1 người

 

Khô khan, đạo mạo, nói chưa từng yêu ai chắc bạn gái cũng tin đấy vì Ma Kết có quan điểm yêu là cưới mà. Những nói thế thì hơi mất mặt nhỉ, đường đường nam nhi lại không một mối tình vắt vai, thế nên anh chàng tự cho phép mình nói là có 1 bạn gái cũ.   Dù con số nhiều hơn cũng chẳng dại gì hé ra, miễn cho bị tra hỏi hay ghen tuông. Ma Kết có nói dối thì ai cũng tin nên thế là ổn thỏa. bản thân thêm chút kiêu ngạo còn bạn gái thì có câu trả lời hài lòng, tiện cả đôi đường, không ai phải khó chịu, giữ được hòa khí rồi.
Xem thêm bài viết Khí chất trời sinh, 4 chòm sao thanh lịch gặp biến không đổi
 

Bảo Bình: không có 


so ban gai cu cua 12 chom sao nam
 
“Em là mối tình đầu của anh”, bảo Bình sẽ tuyên bố mạnh dạn như vậy khi người yêu hỏi về chuyện xũ. Nghe quá lãng mạn, quá tuyệt vời phải không. Chỉ là nói dối thôi, muốn lấy lòng người yêu mà chàng ta chuyện gì cũng dám nói như vậy đó, đúng là hết thuốc chữa.   Bảo Bảo không những không ngoan hiền gì mà còn khá háo sắc nữa cơ, mối tình qua đời không hề ít đâu nhưng nói ra thì bạn gái lại hỏi anh từng yêu những ai, các cô ấy thế nào, có xinh không, giờ còn liên lạc không, chẳng phải phiền phức lắm sao. Chi bằng tuyên bố cô ấy là tình đầu, cô ấy thì vui còn mình thì dễ thở.  

Song Ngư: 5 người

 

Trong số các chòm sao nam thì anh chàng này đưa ra con số khủng nhất, bởi họ cho rằng 5 người bạn gái đại diện cho 5 đoạn tình cảm, 5 bước trưởng thành của một người đàn ông. Mỗi người sẽ giúp Song Ngư hiểu hơn về tình yêu và biết cách yêu để chờ đón người thứ 6, người sẽ kết hôn cùng mình, chính là bạn gái hiện tại.    Lý giải hợp lý quá nhỉ, tất nhiên là chẳng biết đúng sai được mấy phần nhưng bạn gái cũng cảm thấy không khó chịu khi nghe được câu trả lời này. Đúng là Song Ngư lẻo mép, hiểu tâm lý phụ nữ thật đấy, thì chàng ấy vốn sùng bái tình yêu đến thế cơ mà, am hiểu cũng là lẽ thường thôi. 
Chiêu gây chú ý của 12 chòm sao nam khi gặp nữ thần Bóc mẽ cách tán gái của 12 chòm sao nam Hình mẫu nữ thần trong mơ của 12 chòm sao nam
  Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 chòm sao nam khi bị hỏi về người yêu cũ

Cửa chính sai phong thủy khiến “tiền ra như nước Sông Đà”

Cửa nhà là nơi tài lộc, may mắn,...đi vào nên cần chú ý rất nhiều để tránh thất thoát của cải.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong mỗi chúng ta hẳn ai cũng ước vọng một cuộc sống có của ăn của để, nhưng có nhiều người trong gia đình có những thiết kế làm “trôi của” mà không hề hay biết. Thậm chí có thể làm tài vận suy yếu hoặc mất đi. Muốn giữ được của thì cửa chính rất quan trọng, những điều cấm kỵ về phong thủy cho cửa chính nhà bạn cần được chú ý.

 cua chinh sai phong thuy khien “tien ra nhu nuoc song da” - 1

1. Độ cao của cửa nhà

Việc đo đạc độ cao chiều rộng cửa nhà thông thường thì độ cao nên là số thập phân hoặc số lẻ, ví dụ 2.5 mét. Chiều rộng cửa cũng nên lấy số thập phân/số lẻ làm chuẩn. Nếu không cho dù là thu nhập chính hay thu nhập phụ thì cũng rất dễ bị cuốn trôi.

2. Màu sắc

Nếu như cửa nhà bạn màu đỏ, màu đen, màu xanh lá cây,...sẽ có ảnh hưởng không tốt tới tài vận. Hoặc đơn giản như màu sắc cửa nhà không hợp với mệnh thì của cải cũng dễ biến mất.

 cua chinh sai phong thuy khien “tien ra nhu nuoc song da” - 2

3. Khe cửa

Đóng cửa lại, lấy một tờ giấy mỏng, đặt trước khe cửa, xem tờ giấy có bị dao động không. Nếu tờ giấy hơi hơi bị gió thổi thì đồng tiến chính mà bạn kiếm được rất dễ theo khe cửa đó mà trôi tuột đi.

4. Khóa cửa

Hãy nhìn chiếc khóa cửa của nhà bạn, nếu nó thuộc loại khóa bấm thì tức là cửa cứ đóng là sẽ khóa luôn lại. Vậy thì của cải bạn kiếm được cũng rất dễ theo cái khóa cửa đó mà đi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa chính sai phong thủy khiến “tiền ra như nước Sông Đà”

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd