Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Vì sao thứ 6 ngày 13 lại được coi là ngày thiếu may mắn?

Nói đến con số 13, nhiều người kiêng kỵ, cho rằng đó là một con số không may mắn? Và nếu ngày này trùng vào thứ 6 thì lại là một vấn đề đáng nói.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người phương Tây thường kiêng kỵ con số 13 vì sao?

Nói đến con số 13, nhiều người kiêng kỵ, cho rằng đó là một con số không may mắn? Vậy nguyên nhân là vì sao?

Từ trước tới nay, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra, người phương Tây rất kỵ con số 13. Nếu đến Vương quốc Anh, Canada hay Australia, chúng ta không thể tìm thấy một ngôi nhà có địa chỉ số 13. Trên máy bay của tất cả các hãng hàng không Đức đều thiếu hàng ghế thứ 13. Trên các đường phố Mỹ cũng không bao giờ nhìn thấy những xe buýt mang con số 13, không bao giờ được ở trên tầng thứ 13, cũng không phải tá túc ở những căn phòng có ghi số 13.

Cũng vì lý do đó mà, rất nhiều tòa nhà cao tầng xây dựng phục vụ cho thuê và làm việc với người nước ngoài, người ta cũng kiêng kỵ không xây tầng 13. Thay vào đó sẽ là tầng 12A hoặc là nhảy cóc luôn lên con số 14.

Con số Judas

Con số 13 được người ta liên hệ với sự tích Tiệc Ly trong sách Phúc Âm, tức là bữa ăn sau cùng của chúa Jesus với các môn đồ trước khi ngài chết. Đã có 13 môn đồ ngồi với chúa hôm đó, trong số này có Judas. Trong Phúc Âm kể rằng, chúa Jesus hướng về phía môn đồ nói: "Không phải Ta đã chọn 12 người các con ư? Nhưng một trong số các con là quỷ". Và chính chương 13 của Phúc Âm John kể về sự phản bội của Judas. Trong chương 13 cuốn sách cuối cùng của Tân Ước - Khải Huyền đã mô tả con số đáng sợ của con thú 666.

 vi sao thu 6 ngay 13 lai duoc coi la ngay thieu may man? - 1

Từ trước tới nay, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra, người phương Tây rất kỵ con số 13.
(ảnh minh họa)

Và từ đó, người ta tin rằng, trong một bàn tiệc có 13 người thì ắt đó là điềm xấu. Và người ta thường không bao giờ để tồn tại con số này trên bàn tiệc. Chỉ là 12 hoặc là 14.

Mọi người đã sợ hãi và tin vào sự xui xẻo của con số 13 tới mức nghĩ ra cái nghề làm vị khách thứ 14. Tại Pháp, người đóng vai vị khách thứ 14 được mời tới khi không may gia chủ chỉ có 13 khách tới dự tiệc. Và cho đến nay trong khách sạn Statler ở Chicago vẫn có lệ: nếu tình cờ quanh bàn chỉ có 13 vị khách thì những người phục vụ ở đây sẽ đặt thêm một cái ghế thứ 14 và xếp vào đó một hình nộm trong y phục thực khách rất đàng hoàng cho "đẹp cỗ". Hình nộm này cũng được phục vụ ăn uống chu đáo như những vị khách khác và được gọi đùa bằng cái tên ngài Louis XIV.

Thứ 6 ngày 13 ở Phương Tây được cho là ngày đen tối, là ngày mà người ta kiêng làm tất cả những việc quan trọng. Từng có nhiều bộ phim phản ánh về việc này. Đây là một quan niệm đám đông, ảnh hưởng của nhiều người và đến bây giờ, nó vẫn còn là nỗi ám ảnh của rất nhiều người dân các nước phương Tây.

Vì sao người châu Á kiêng kỵ con số 4?

Cũng giống như con số 13 ở phương Tây, nhiều quốc gia châu Á cũng kiêng kỵ con số 4.

Do ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc, nên từ xưa đến nay, số 4 luôn được coi là con số xấu, mang lại vận rủi. Theo dân gian con số này xấu bởi vì hiệu  ứng  đám  đông (bầy  đàn, quần tụ). Mặt khác, số 4 là  “Tứ”  đọc âm như “Tử”, đứng vào thứ tự “Sinh – Lão – Bệnh – Tử” nên khiến con người có tâm lý sợ hãi. Tuy nhiên, đây chỉ là tâm lý lo sợ có tính dị đoan. Thực chất, con số 4 hay bất kì con số nào, may rủi cũng là chuyện của con người, không liên quan tới nó.

 vi sao thu 6 ngay 13 lai duoc coi la ngay thieu may man? - 2

Cũng giống như con số 13 ở phương Tây, nhiều quốc gia châu Á cũng kiêng kỵ con số 4.
(ảnh minh họa)

Vì tư tưởng này mà rất nhiều người kiêng dùng biển số xe có con số 4. Hay nếu chẳng may gặp vận rủi mà có con số 4 ở bất cứ nơi đâu, họ sẽ nghĩ ngay đó là do con số này mang lại.

Lý giải về con số 4 và số 13

Thực chất, việc may rủi không hề phụ thuộc vào các con số.

Ý nghĩa về con số 4:

Ý thứ nhất về số 4 (quẻ “Tốn”, trong phong thủy): Tứ Lục Văn Khúc, hay sao Văn Xương, Ngũ hành thuộc Mộc, đại diện quẻ Tốn (4). Quẻ Tốn tượng trưng cho phương đông nam, tượng trưng Mộc trong ngũ hành, tượng trưng về người là trưởng nữ trong nhà, đạo sỹ, quả phụ, tăng ni,...

Ý thứ hai về số 4 (quẻ 4 trong dịch: “Sơn thủy Mông”: Trên Cấn dưới Khảm, non yếu và mù mờ, còn u tối cần hướng dẫn), khi gieo ra Quẻ “Mông” này thì tùy theo sự việc mà luận đoán, nhưng ý nghĩa của nó là chưa có gì rõ ràng (còn mờ mịt), cần chờ đợi và kiên nhẫn.

Ý thứ ba về số 4 (trong 60 Hoa Giáp: “Đinh Mão”, Thiên can: Đinh hỏa, Địa chi: Mão mộc) trên dưới một lòng, có tôn ti trật tự, dưới phục tùng trên. Sự so sánh hay ứng dụng khi dự đoán nó tốt hay xấu, chúng ta phải căn cứ vào đối tượng cụ thể thì mới kết luận rõ ràng được, chẳng hạn: một người sinh vào ngày “Tân Dậu” sẽ gặp thiên khắc địa xung, Đinh khắc Tân, Mão trực xung/khắc Dậu, nhưng có khi trên mệnh cục đây là hỷ, dụng thần của người này thì nó vẫn là tốt, điều đó có nghĩa là thấy xung/khắc không phải lúc nào cũng xấu.

Ý nghĩa của số 13

1. Ý thứ nhất về số 13 (trong phong thủy: 1 + 3 = 4 hay 13 – 9 = 4): chúng ta thấy nó lại quay về số 4.

2. Ý thứ hai về số 13 (trong dịch học quẻ 13 là “Thiên Hỏa Đồng Nhân”: Trên Càn dưới Ly, ý nghĩa đồng tâm hiệp lực, chiến hữu, cộng tác), cùng chung với người, đồng tâm với người.

3. Ý thứ ba về số 13 (theo 60 Hoa Giáp: “Bính Tý”, thủy khắc hỏa, trên dưới chưa đồng lòng hay còn gọi là “Thủy Hỏa vị tế”, sự việc còn tiếp tục, chưa hoàn thành, sự việc chưa dừng lại tiếp tục biến chuyển.

Chuyện may rủi hoàn toàn không phụ thuộc vào các con số. Nhưng vô tình một số chuyện trùng lặp đã khiến người ta có tâm lý đám đông, bài trừ, lo sợ. Thế nên, nếu như gặp phải những con số này mà đó là cơ hội của các bạn, giống như một căn hộ đẹp hay một địa điểm đẹp có mang con số này thì đừng bao giờ từ bỏ cơ hội. Vì đó có thể sẽ là một cơ hội tốt đến với bạn nếu như bạn không mang tâm lý lo sợ đám đông, bài trừ con số rủi ro giống như người khác. Vận may hay rủi là do bản thân mình nắm bắt...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao thứ 6 ngày 13 lại được coi là ngày thiếu may mắn?

Giải nghĩa sao Thiên cơ trong lá số Tử vi –

Trong tử vi sao Thiên cơ có tính chất là động, chủ về người giỏi vận động, phản ứng linh hoạt, hiếu học. Tuy nhiên thưòng học nhiều mà không hiểu sâu, tham vọng quá lớn dẫn đến thường không được như lý tưởng mà lo lắng bất an. Thiên cơ tọa Mệnh (hoặc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi sao Thiên cơ có tính chất là động, chủ về người giỏi vận động, phản ứng linh hoạt, hiếu học. Tuy nhiên thưòng học nhiều mà không hiểu sâu, tham vọng quá lớn dẫn đến thường không được như lý tưởng mà lo lắng bất an.

Thiên cơ tọa Mệnh (hoặc Thiên cơ và tổ hợp của nó), hoặc đại hạn đến Thiên cơ, xử sự có lý.

Thiên cơ tọa Mệnh trong Lá số Tử vi không nên đơn độc hành động, nên giúp ngưòi khác lập kế hoạch (như Trương Lương là mưu sĩ cũng là văn thần có công giúp Lưu Bang đánh đổ nhà Tần và thắng Hạng Vũ trong chiến tranh Hán sở).

sao-tu-vi-1387874084

Thiên cơ kỵ nhất có sát tinh đồng cung, gặp đại, tiểu hạn dễ phát sinh hiện tượng không tốt.

Mệnh có Thiên cơ thêm sát tinh đồng cung không nên kinh doanh, chỉ nên làm công chức văn phòng hoặc nhân viên hành chính.

Thiên cơ tọa thủ cung Mệnh, Tham lang tọa thủ cung Thân, chủ về không có việc cũng bận rộn.

Thiên cơ tọa Mệnh là người mơ ước cao xa. Thiên cơ và tổ hợp tinh hệ của nó nếu tọa cung Điền trạch phải chú ý nhà cửa hoặc phong thủy văn phòng, lại chủ về không được kế thừa gia nghiệp tổ tiên. Nếu được kế thừa thì gia nghiệp cũng nhiều biến động.

Trong xem tử vi Đại, tiểu hạn gặp Thiên cơ chủ về có sự thay đổi, như: Môi trưòng biến động, điều chức, chuyển nhà, vị trí giường thay đổi… Thêm cát tinh chủ về thêm phúc thêm tài.

Thiên cơ hóa kỵ chủ về dễ bị ngã dẫn đến bị thương, thêm sát tinh chủ về mọi chuyện không thuận, phải cai rượu, dễ vì rượu mà hỏng chuyện. Lại chủ về trong nhà không yên, phiền não, chán nản, không được yên ổn.

Thiên cơ ưa nhất đồng cung với Thiên lương, sách có nói “giỏi bàn luận chuyện binh”. Nên làm tham mưu quân sự hoặc làm về máy tính, y học, xem mệnh…

Theo tử vi số mệnh Thiên cơ và Thái âm đồng cung chủ về mệnh coi trọng tình cảm, nên sớm rời xa quê ra ngoài lập nghiệp. Ngưòi có Thiên cơ tọa Mệnh có ưu điểm là linh hoạt, khuyết điểm là hay thay đổi mà không ổn định.

Thiên cơ không ưa đồng cung với Cự môn, sách có nói “gia đạo suy vong”. Bản thân có sự nghiệp và tình yêu đều gặp nhiều trắc trở, lận đận. Dù là nam hay nữ đều dễ phạm đào hoa.

Thiên cơ tại Tý, Ngọ chủ về mệnh nữ cát lợi, biết quản lý việc gia đình.

Người xưa không ưa mệnh nữ có Thiên cơ tọa cung Mệnh trong lá số tử vi  vì tình cảm có trắc trở hoặc nói tình cảm dễ có sự thay đổi, đa sầu đa cảm hoặc có bệnh thần kinh.

Thiên cơ tọa cung Tử nữ chủ về con cái không nhiều, chỉ có 1 đến 2 con hoặc sinh con muộn. Thiên cơ tọa cung Phúc đức chủ về mệnh coi trọng cuộc sống tinh thần hơn cuộc sống vật chất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Thiên cơ trong lá số Tử vi –

Hình dáng đôi môi tiết lộ chuyện tình của bạn –

Bạn sở hữu một đôi môi nhỏ xinh hay một đôi môi dày, đều đặn? Hãy xem những gì chúng “bật mí” về chuyện tình yêu của bạn có đúng không nhé! 1. Đôi môi đầy đặn, cánh môi khép khít hài hòa: Mạnh mẽ Khi yêu, bạn tỏ ra vô cùng quyết liệt, mạnh dạn. Với b
Hình dáng đôi môi tiết lộ chuyện tình của bạn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dáng đôi môi tiết lộ chuyện tình của bạn –

Ý nghĩa mâm ngũ quả ngày Tết

Mâm ngũ quả là một thứ không thể thiếu trong ngày Tết cổ truyền của người dân Việt Nam.
Ý nghĩa mâm ngũ quả ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Việt Nam luôn trọng lễ nghĩa. Vì vậy mỗi năm Tết đến, mọi gia đình người Việt đều bày biện một mâm ngũ quả để dâng cúng tổ tiên, ông bà.
Mâm ngũ quả đặt trên bàn thờ tổ tiên dịp Tết theo 5 sắc màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: giàu có, sang trọng, sống lâu, khỏe mạnh, bình yên. Theo thuyết ngũ hành: Kim màu trắng, Mộc màu xanh, Thủy màu đen, Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu đó để bày biện.

Y nghia mam ngu qua ngay Tet hinh anh
Mâm ngũ quả Tết

Miền Bắc thường bày 5 loại quả có 5 màu khác nhau như: chuối/táo màu xanh; bưởi (hoặc phật thủ), cam, quýt màu vàng; hồng hoặc táo tây, ớt màu đỏ; roi, mận, đào hoặc lê màu trắng; hồng xiêm (sapôchê) hoặc nho đen, măng cụt, mận màu đen.

Ở miền Nam, mâm ngũ quả thường thấy các loại mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung, dưa hấu, thơm… đọc chệch thành các tên "cầu vừa đủ xài" hoặc "cầu vừa đủ sung".

Nếu như ở miền Bắc, hầu như tất cả các loại quả đều có thể bày lên bàn thờ, miễn sao mâm ngũ quả trông đẹp mắt, thì người miền Nam lại kiêng kỵ bày một số trái cây. Mâm ngũ quả của người miền Nam không bao giờ có chuối, vì loại quả này tên gọi có âm giống từ “chúi" thể hiện sự nguy khó. Cam cũng không có trong mâm ngũ quả ngày Tết, vì câu “quýt làm cam chịu”, hay như trái lê đồng nghĩa với “lê lết”…

Việc bày biện mâm ngũ quả trên bàn thờ của gia đình trong ngày Tết cũng là một nét văn hóa đặc sắc của người dân Việt Nam. Chính vì vậy dù sinh sống ở phương trời nào, người dân Việt vẫn không quên tục lệ này trong dịp Tết Nguyên Đán nhằm gìn giữ bản sắc dân tộc cho bản thân và cho con cháu.

Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa mâm ngũ quả ngày Tết

Mũi sưng với giấc mơ về dòng suối cạn –

Một nữ sinh nằm mơ thấy một con suối nước rất cạn, dưới đáy có một con cá đang quẫy rồi cũng chết, có mấy cây rong trôi theo dòng nước nhỏ đầy bùn. Ngày hôm sau, cô nữ sinh bắt đầu đau mũi, khó thở, giống như cảm nặng. Dòng suối nhỏ và rong hiện ra t
Mũi sưng với giấc mơ về dòng suối cạn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mũi sưng với giấc mơ về dòng suối cạn –

Trăm năm mệnh lý què quặt

Một bài viết hay về mệnh lý theo môn Tử Bình. Mời các bạn cùng đọc.
Trăm năm mệnh lý què quặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Vương Khánh (Bạn Durobi dịch)

1. Tỉnh ngộ

Học mệnh 15 năm, nghi hoặc và tìm kiếm mất đủ 11 năm, khoảng thời gian sung sức nhất đời người thế là lãng phí mất. Tôi (VK) vẫn còn may, hãy còn chưa bị hói hết tóc thì thấy ánh sáng cuối đường hầm của mệnh học, không biết bao nhiêu dân nghiền bát tự còn đang mò mẫm trong đêm tối. Bát tự tức nhân sinh, mệnh học tức vũ trụ. Bát tự mệnh học quả là không đơn giản, may có những vị tiên sư trí tuệ phi phàm như Quỉ Cốc Tử, Từ Tử Bình đã đem môn huyền học cao thâm của vũ trụ này dùng công thức đơn giản để định cách, tức đã sáng lập nên hệ thống bát tự dự đoán học. Người đời sau như chúng ta chỉ cần vận dụng công thức đi dự đoán, trong đa số trường hợp có thể đoán rất chuẩn xác. Lý luận cao thâm, trình thức phức tạp không tương đồng với vận dụng khó khăn, như máy tính vậy, là kết tinh của trí tuệ khoa học, vận dụng nó thì cực đơn giản. Bát tự mệnh học cũng vậy, nếu không thì làm sao những vị thầy bói khiếm thị không biết lấy một chữ cũng lấy nó làm nghề mưu sinh được? Cái lý thì thế nhưng hình như trong thực tế không phải vậy, đại lục TQ kể từ khi thầy Thiệu Vỹ Hoa vào những năm 90 khởi xướng phổ cập môn Bát Tự đến nay đã hơn 20 năm rồi; Đài Cảng từ thời Dân Quốc đến nay cũng gần cả trăm năm; người học qua môn mệnh lý này đâu ít hơn số triệu, thế mà cho đến nay người thực sự được giới mệnh lý công nhận là cao thủ ít ơi là ít! Mấy năm trước có vị tiền bối bên Kỳ Môn cảm thán rằng: “Đại lục không có một ai biết đoán mệnh cả!”

Bây giờ đi qua mới phát hiện, thứ mà đại lục và Đài Cảng cả trăm nay học là thứ “Mệnh lý què quặt”, mà lại què đúng cái chân nhẽ ra phải là chủ lực. Một bệnh nhân với cái chân tật nguyền như vậy nếu có cho anh ta thêm 100 năm nữa thì đi được bao xa?

2. Điểm chuyển biến của Tử Bình mệnh học

Phương pháp luận mệnh từ nhà Thanh về trước hầu hết dùng cách cục làm chính, kiêm cố thêm nhật chủ vượng suy, đi bằng hai chân cách cục pháp và vượng suy pháp. Điều này thể hiện rõ rành rành trong những kinh điển như “Uyên Hải Tử Bình”, “Tam Mệnh Thông Hội”, “Tích Thiên Tủy”. Nếu bạn lâu quá không đụng tới mấy cuốn ấy thử bỏ chút thời gian lật lại xem có phải vậy không. Đến thời nhà Thanh, phương hướng luận mệnh môn Tử Bình phát sinh chuyển biến, đem Tử Bình pháp phân làm Vượng Suy phái và Cách Cục phái. Nhân vật đại biểu cho Vượng Suy phái là nhà mệnh lý chuyên nghiệp – tiên hiền Nhậm Thiết Tiều sống khoảng niên hiệu Đạo Quang nhà Thanh, tác phẩm tiêu biểu của ông là “Tích Thiên Tủy Xiển Vi”

Nhân vật đại biểu cho Cách Cục phái là vị tiên hiền Tiến Sĩ đời Càn Long là Thẩm Hiếu Chiêm, tác phẩm tiêu biểu của ông là “Tử Bình Chân Thuyên” Từ đó về sau, Tử Bình mệnh học không còn hoàn chỉnh nữa, hễ dùng cách cục thì không nhắc tới nhật chủ vượng suy, hễ trọng thị vượng suy thì khinh thị cách cục thành bại. Cuộc cải cách này cả trăm năm lại đây rất được những kẻ sơ học ủng hộ. Phải thôi, học tập mệnh lý không còn bị ràng buộc bởi cách cục và vượng suy bên nào nặng bên nào nhẹ, sẽ không còn bị khó khăn làm thế nào dung hòa cách cục và vượng suy. Hai phương pháp luận mệnh sau khi cải cách, vô luận là cách cục pháp hay là vượng suy pháp, chủ tuyến rạch ròi, đường hướng suy luận rõ ràng, trình tự đơn giản, dễ nhập môn, chẳng tốn bao thời gian là có thể nhập đạo. Từ đó, mệnh học là môn huyền học có ít người nghiên cứu nay trở thành môn học đại chúng dễ dàng, người học tăng rất nhiều. Từ đó, môn Tử Bình mệnh học mà cách cục và vượng suy liên quan chặt chẽ đã diễn biến thành môn mệnh lý không khuyết chân phải thì què chân trái, và đó chính là mệnh lý đại chúng hiện đại.

3. Sự truyền thừa của mệnh học hiện đại

Sự phát triển của mệnh lý hiện đại công lao lớn nhất đương nhiên phải qui công cho ba đại gia: Viên Thụ San tiền bối, Từ Lạc Ngô tiền bối và Vi Thiên Lý tiền bối, đương thời gọi là Nam Viên, Bắc Vi, Đông lạc Ngô. Nếu không có ba vị tiền bối này dốc bao tâm huyết trước tác rất nhiều tác phẩm mệnh lý để lại cho hậu học thì chúng ta đâu dễ tiếp xúc môn mệnh lý huyền học này. Về học thuật tu dưỡng của ba vị tiền bối thì khỏi bàn cãi, đều là bậc bác lãm quần thư, tất cả mọi kinh điển Tử Bình mệnh học đương nhiên là tư liệu học tập chủ yếu của các ông. “Tam Mệnh Thông Hội”, “Uyên Hải Tử Bình” quá là bao la phức tạp, “Thần Phong Thông Khảo” thì hệ thống chưa đủ sự tinh luyện, chỉ có “Tích Thiên Tủy Xiển Vi” do Nhậm Thiết Tiều chú và “Tử Bình Chân Thuyên” của Thẩm Hiếu Chiêm là chủ đề rõ ràng, luận thuật tường tận, nên sự ảnh hưởng đến ba vị tiền bối là rất rõ. Nhậm Thiết Tiều dùng vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm, vừa đơn giản rõ ràng vừa dễ học dễ dùng, phù hợp tâm tính thích đi đường tắt của con người; cách cục pháp của Thẩm Hiếu Chiêm tuy hệ thống cũng khá là tường tận, có điều bên trong đặt quá nhiều cánh cửa, đọc rất hay nhưng rất khó áp dụng. Do như vậy nên ba ông đương nhiên ngả về vượng suy pháp của Nhậm Thiết Tiều thôi. Đại sư cũng là phàm nhân, khi học tập đều theo thói thường, khuynh hướng ở tác phẩm chủ đề rõ ràng, lý luận rành mạch.

Sự khác biệt lớn của đại sư và người thường khi học Dịch là họ có độ nhạy cảm đối với Dịch học, thiên tính này của họ loáng thoáng cảm giác rằng cách cục pháp nhất định là thứ hay, chỉ có điều nhất thời chưa hiểu lắm, nên không thể bỏ qua. Cứ như vậy sau khi hấp thu vượng suy pháp của Nhậm Thiết Tiều xong thì cũng bảo lưu cách cục pháp, hình thành nên phương pháp luận mệnh lấy vượng suy chủ đạo cách cục. (cách cục pháp và vượng suy pháp là hai hệ thống luận mệnh khác nhau, lấy lý luận vượng suy pháp chỉ đạo cách cục đó là nguyên nhân chủ yếu làm cho từ nhà Thanh về sau cách cục pháp hoàn toàn đi chệch hướng.)

Cách cục pháp trong hệ thống luận mệnh của ba ông kỳ thực chỉ là một thứ phụ thuộc, thường chỉ có tác dụng gọi tên cho bát tự, giống như tên người thì không liên quan cát hung vậy; cũng thường dùng như vũ khí để khỏa lấp lúc vượng suy pháp không cách nào giải thích được cát hung họa phúc của mệnh cục. Kỳ thực ai tinh ý sẽ thấy rõ, cách cục giống như “gân gà” của ba ông vậy, ăn thì dở mà bỏ thì tiếc, lấy làm vật bài trí cho rồi. Ba vị tiền bối tung hoành Dịch đàn mấy mươi năm, quyết định hướng đi của mệnh học từ thời Dân quốc đến nay, để lại nhiều tác phẩm ảnh hưởng sâu sắc. Thử hỏi, từ Dân quốc về sau người nào có chút văn hóa, có tâm cầu tiến, mấy ai không đọc sách của ba ông? Sách mệnh lý xuất bản hầu hết là của ba ông hoặc học giả hậu học trưởng thành đi theo sau ba ông biên soạn, thế thì làm sao không bị học thuật của ba ông ảnh hưởng? Nhất là Từ Lạc Ngô tiền bối, rất là dụng tâm lương khổ, muốn cho hậu học đều có thể đọc hiểu cổ thư nên bèn “các kinh ta chú thích hết”, vô luận sách mệnh lý phái nào sau khi ông chú xong cũng đóng lên cái dấu ấn vượng suy pháp, như cuốn “Tử bình Chân Thuyên” chuyên luận cách cục sau sự nỗ lực của ông đã bị biến thành phương pháp phụ thuộc của vượng suy pháp – vượng suy cách cục pháp. Kỳ thực con đường học tập mệnh lý rất hẹp, chủ yếu chỉ hai đường, manh phái và phái sáng mắt. Manh phái chỉ truyền người khiếm thị. Phái sáng mắt cơ bản là không có sư thừa, chủ yếu lấy sách làm thầy, hoặc có thể nói sư phụ của sư phụ chúng ta là sách. Hễ đọc sách thì không thể không đụng ba vị tiền bối này, nói trắng ra là sư phụ của hầu hết người sáng mắt chính là ba ông Viên, Vi, Từ.

Và như vậy vượng suy pháp đã trở thành chủ lưu, thậm chí là pháp môn có một không hai lưu truyền rộng rãi cho đến ngày nay.

4. Giới thiệu đôi nét về vượng suy pháp và cách cục pháp

Chúng ta đã rất quen thuộc vượng suy pháp rồi, chính là lấy nhật chủ làm trung tâm, định ra sự vượng suy cường nhược của nhật chủ và thập thần, sau đó dùng phép tắc cân bằng định ra hỉ kỵ, đoán cát hung.

Bộ phận quan trọng nhất của vượng suy pháp là định vượng suy của nhật chủ chính là thân vượng thân nhược, sau đó xác định nhật chủ hỉ gì, kỵ gì. Thường thì thân vượng cần khắc, tiết, hao để cân bằng, hỉ Tài Quan Thực Thương; thân nhược cần sinh phù để cân bằng, hỉ Ấn Tỷ. Cường thì ức (chế), nhược thì bổ, thuận thế hóa tiết, thông quan điều hậu, là nguyên tắc chọn dụng thần tối cơ bản.

Cách cục pháp luận mệnh dùng chủ khí trong mệnh cục làm trung tâm (thần nắm lệnh của tháng là chủ khí của trời, thập thần tích cực nổi trội nhất trong thiên can là chủ khí của đất), lập hướng, định cách cục, luận thành bại, thành cách thì quí, thành cục thì phú, không thành cách cục đều là người bình thường.

Làm thế nào để đoán định thành bại của cách cục, chủ yếu phải xem lập hướng điểm có thông qua được 3 cửa quan là hộ vệ, thật giả, thanh thuần hay không. Chỉ có 3 cửa quan đều thông qua thì mới tính cách cục được thành lập, không quí thì phú. 3 cửa chỉ cần 1 cửa không thông qua thì luận là không thành cách cục, án tình huống cụ thể phân làm 3 loại bán thành phẩm, thứ phẩm và phế phẩm, lấy tiêu chí này đoán định ngoài đại quí đại phú ra (đã thành cách cục) thì còn có các tầng thứ khác, hoặc tiểu phú quí, hoặc có thành tựu, hoặc bình phàm, hoặc là đồ bỏ đi, rõ ràng đâu ra đấy.

Cái gọi là 3 cửa quan: Hộ vệ, thật giả, thanh thuần, được biểu thuật như sau.

Hộ vệ: Tức là thập thần lập hướng (thập thần lập cách cục) xung quanh có hình thành một cơ chế bảo vệ hoặc ức chế hoàn thiện hay không. Lấy nguyên tắc hộ vệ hung thần thì nghịch dụng, cát thần thì thuận dụng để phán đoán thành bại. 4 hung thần: Sát, Thương, Kiêu, Kiếp cần chế cần hóa, như Thương Quan cần gặp Tài hoặc Ấn, Thất Sát cần gặp Thực hoặc Ấn hoặc Thương Nhận hợp Sát ; 4 cát thần: Tài, Quan, Ấn, Thực cần được sinh và hộ vệ, như Quan tinh cần gặp Tài hoặc Ấn, Ấn tinh cần gặp Quan hoặc Tỷ. Cát hung thần chỉ khi đã cụ bị cơ chế hộ vệ và ức chế này mới có thể kiện khang và thành tựu, và mới có thể là vật hữu dụng cho ta.

Lúc luận cách cục, hộ vệ là tối quan kiện, chúng ta chớ cho rằng thân vượng gặp Tài, Sát thì có thể thăng quan phát tài. Bạn đầu tiên phải tính: Tài này tự thân nó có an toàn, kiện khang hay không? Sát này có thể thuần phục làm vật hữu dụng cho ta không? Đơn lẻ chỉ mỗi thập thần thì nó chỉ là “nguyên liệu” mà thôi, chỉ khi qua sự tổ hợp hợp lý mới thành hình, tức biến thành “thành phẩm”, tức Tài là tài phú, Quan là địa vị.

Ví dụ 1: Càn tạo: Giáp Dần-Đinh Mão-Ất Sửu-Ất Dậu Đại vận: Tân Mùi Lưu niên: Kỷ Sửu Thân vượng Kiếp vượng, vượng suy pháp nhất định sẽ cho rằng địa chi Sát có Tài sinh có thể dùng được, nhưng trên thực tế vấn đề xảy ra ngay chỗ Sát này. Thất Sát là hung thần, không có chế hóa mà lại có nguồn; mà xung quanh nhật chủ không có Ấn tinh hộ vệ, Thực Thần thì yếu nên khó dùng, không hề có chút lực để kháng kích Thất Sát, điềm đại hung. Đại vận Tân Mùi Sát thấu, ứng kỳ đến, lưu niên Kỷ Sửu bị ung thư không chữa khỏi mà chết.

Ví dụ 2: Khôn tạo: Canh Tý-Quí Mùi-Canh Tý-Canh Thìn Vượng suy pháp nhất định sẽ cho rằng mệnh này thân vượng Thương Quan đắc dụng nên mệnh chủ rất thông minh. Dùng cách cục pháp mà nói, sau Tiểu Thử 4 ngày thì Đinh hỏa nắm lệnh, Quí thủy Thương Quan che đầu, mà Tý Thìn củng thủy, Thương Quan quá vượng. Thương Quan là thập thần lập cục. Thương Quan là hung thần, gặp Tài và Ấn mới tính là chế hóa thành công. Hiện ở thiên can chẳng những không có thần hộ vệ, còn có 2 Tỷ Kiên tương sinh, hung thần Thương Quan ngông nghênh, tất sẽ làm chuyện xấu. Khí nắm lệnh là Chính Quan bị Thương Quan khắc phá, dự báo đây là hung mệnh. Mệnh chủ bước vào vận thứ 2 là Nhâm Ngọ bị sốt đến độ hoại não, trở thành người thiểu trí. Chắc qua 2 ví dụ trên các bạn chắc đã nhận thức tầm quan trọng của hộ vệ.

Thật giả: Tức là vấn đề căn khí và lực của thập thần hộ vệ. Có căn gốc tức có lực, là thật; không có căn gốc thì vô lực, là giả.

Thanh thuần: Tức là vấn đề đơn nhất hay đa hiện của thập thần lập hướng (thập thần lập cách cục). Chỉ có một là thanh thuần, âm dương cùng hiện 2 bên hoặc âm âm, dương dương song hiện ở 2 bên là tạp trọc (năm tháng là một bên, giờ là một bên). Như Quan Sát hỗn tạp, Thực Thương cùng hiện, Ấn Ấn song thấu, đầu là tạp trọc.

Cách cục pháp luận mệnh, nói đơn giản thì rất đơn giản, chính là trước tiên phải tìm chủ khí lập hướng (lập cách cục), sau đó xem nó có thông qua 3 cửa quan hộ vệ, thật giả, thanh thuần hay không, thông qua thì thành cách cục đại phú đại quí, không qua thì thành người phổ thông

Trong các giai tầng xã hội. Phú quí bần tiện, cát hung họa phúc chỉ một chốc là rõ ngay. Mức độ khó của nó ở chỗ tìm đúng trung tâm điểm để luận mệnh, hoặc gọi là lập hướng điểm hoặc lập cách cục điểm. Trên lý luận nói dễ tìm, không phải thần nắm lệnh của tháng thì là thập thần nào hoạt động tích cực nhất trên hàng can, nhưng trên thực tế vận dụng có một số mệnh cục do nhân tố tổ hợp, chủ khí của lệnh tháng hoặc là bị phá hoại hoặc bị hợp hóa hoặc bị che lấp mất nên không dùng được; thập thần hoạt động tích cực nhất trên hàng can phải tính tới vượng suy, cát hung thần, thập thần ý hướng v.v…cho nên cũng không phải ngó sơ một cái mà xác định được. Ưu thế lớn nhất của vượng suy pháp ở chỗ trung tâm điểm là cố định khỏi cần tìm, nhật chủ chính là trung tâm điểm luận mệnh, đơn giản thế đấy, cho nên rất được người mới học ủng hộ.

Vượng suy pháp và cách cục pháp có 3 điểm lớn khu biệt với nhau:

A. Trung tâm điểm luận mệnh (thái cực điểm) không giống nhau.

Vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm điểm luận mệnh, cách cục pháp lấy chủ khí của trời và đất làm trung tâm điểm luận mệnh. Trên thực tế là sự khác biệt cực lớn của 2 loại nhân sinh quan, nhân sinh lấy “ta” làm trung tâm, hay là lấy “tự nhiên trời đất” làm trung tâm.

B. Lối suy nghĩ luận nhân sinh thành bại không giống nhau. Vượng suy pháp lấy vượng suy cân bằng luận nhân sinh thành bại cát hung. Cách cục pháp lấy cách cục luận nhân sinh phú quí bần tiện.

C. Nhận thức đối với thập thần không giống nhau Vượng suy pháp đối với thập thần chỉ bàn hỉ kỵ, không luận cát hung. Phù hợp nguyên tắc vượng suy cân bằng thì là cát, chính là Sát, Kiêu. Thương, Kiếp cũng là là hỉ; không phù hợp nguyên tắc vượng suy cân bằng thì là hung, dù là Tài, Quan, Ấn, Thực cũng là kỵ với ta.

Cách cục pháp đối với thập thần có sự phân biệt cát hung rõ ràng, hơn nữa còn nghiêm ngặt án theo nguyên tắc thủ dụng hung thần thì nghịch dụng, cát thần thì thuận dụng

Cho nên vượng suy pháp và cách cục pháp là 2 hệ thống luận mệnh hoàn toàn không giống nhau, tối kỵ dùng lẫn với nhau. Dùng lý niệm của vượng suy pháp đi bình cách cục thì thật nực cười. Cũng giống như vậy mà dùng tư tưởng của cách cục pháp đi luận vượng suy thì cũng tréo nghoe.

5. Tính cục hạn của vượng suy pháp, cách cục pháp nguyên nhân đi chệnh hướng của nó

Vượng suy pháp và cách cục pháp là 2 phương pháp luận mệnh độc lập, chúng có thể lưu truyền tới ngày nay, đặc biệt là vượng suy pháp trở thành chủ lưu của luận mệnh thì tất nhiên phải có chỗ độc đáo của nó. Đồng thời, 2 phương pháp này luôn bị người ta chất nghi và phê phán thì chắc chắn có tồn tại không ít khuyết điểm. Một phương pháp mà có thể lưu hành được đương nhiên là phải có sự hợp lý, một phương pháp hay bị phê phán thì cũng phải có nguyên nhân. Chúng ta tĩnh tâm lại tìm thử nguyên nhân ở đâu.

(A) Ưu điểm của vượng suy pháp.

Phương pháp vượng suy cân bằng lấy nhật chủ làm trung tâm, khi luận đoán những phương diện như mệnh chủ tính cách, chủ quan năng động tính, phương thức của hành vi, tình hình sức khỏe, hôn nhân gia đình thì rất thiện nghệ, chẳng những dễ học mà tính chính xác rất cao; đối với phú quí bần tiện, cát hung họa phúc cũng có thể xem được đại khái.

Những ưu thế kể trên đủ để người mới học phục lăn, tự nhiên đối với vượng suy pháp nảy sinh cảm giác tin tưởng và tin phục, còn đối với những hạng mục như tầm mức của phú quí bần tiện và sự biến hóa của nó, sự lớn nhỏ của cát hung họa phúc và ứng kỳ của nó thì luôn cho rằng đấy là thứ cao cấp trong mệnh lý, theo sự nâng cao trình độ dần dần của mình thì nhất định sẽ có thể giải quyết, không hề nghi ngờ chút nào tính cục hạn của vượng suy pháp. Vượng suy pháp chỉ có ưu thế ở vài phương diện như nêu trên cũng đủ làm người học bình thuờng tự thấy vui rồi, dù gì mục đích học mệnh lý của đa số người không phải lấy nó làm nghề mà chỉ đơn thuần là sự ham thích.

(B) Khuyết điểm lớn nhất của vượng suy pháp

a. Lấy nhật nguyên làm trung tâm luận phú quí bần tiện, cát hung họa phúc.

Đặc điểm lớn nhất của vượng suy pháp luận mệnh là dùng nhật nguyên làm trung tâm tiến hành toàn diện luận mệnh, sự phú quí bần tiện, thọ yểu cát hung, biến hóa trồi sụt, tất tần tật đều lấy đó làm trung tâm. Chúng ta phải nhận thức rõ: Trong cuộc sống hiện thực, là “ta” ảnh hưởng, cải tạo tự nhiên và xã hội, hay là “ta” bị tự nhiên và xã hội ảnh hưởng, cải tạo. Nói đơn giản một chút, trong cuộc sống thực tế, “ta” là trung tâm của xã hội hay là xã hội là trung tâm của “ta”. Lý lẽ rõ là: Con người cực nhỏ bé trong thế giới tự nhiên, con người là một bộ phận nhỏ trong xã hội. Chúng ta thường bị tự nhiên xoay chuyển, thường bị trào lưu xã hội dắt mũi. Chúng vì cuộc sống mà hàng ngày xoay tròn quanh công việc, quanh sự nghiệp. Chúng ta có nhà có xe, nhưng phải làm để trả tiền nhà tiền xe. Chúng ta cả đời muốn thay đổi người khác, đến cuối cùng ngay đến con cái nó cũng chẳng thèm nghe ta. Chúng ta nỗ lực thay đổi mệnh vận, đến cuối cùng cũng phải tin là con người có mệnh. Chúng ta tin rằng “xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều”, đấu tranh kháng lại tự nhiên, kết cục cuối cùng là kính úy tự nhiên, nhận ra thuận theo tự nhiên, vận dụng tự nhiên thì nhân loại mới hòa hợp hòa hợp vạn thế, di dưỡng thiên niên.

Phương pháp luận mệnh vượng suy lấy nhật chủ làm trung tâm đi ngược với qui luật tự nhiên, không phù hợp hiện thực xã hội, đã sai ngay từ lập hướng điểm lúc ban đầu. Đây là chỗ sai lớn của vượng suy pháp. Nó chỉ có thể suy đoán những tượng thuộc tự nhả, như tính cách, hành vi, hôn nhân, sức khỏe, mà đối với chủ tượng của nhân sinh, chúng ta thường nói là mối quan hệ giữa con người và xã hội, cũng chính là phú quí bần tiện, cát hung họa phúc, thì không hề với tới.

b. Thập thần chỉ phân hỉ kỵ, không phân cát hung.

Thập thần trong bát tự là hình tượng miêu tả hoặc đại biểu cho các loại nhân vật sự kiện. Khí có âm dương, người có thiện ác, vật có đẹp xấu, thế thì thập thần đại biểu cho nhân vật và sự kiện làm sao không thể có sự phân biệt thiện ác? Đây phải là điều cơ bản của mệnh lý, nếu thập thần không phân chia thiện ác thì chỉ ngũ thần là đủ, cổ nhân khi xưa tiếc chữ như vàng cớ gì phải làm ra thêm 5 thần dư thừa như vậy?

Chỉ cần là người có dụng tâm học qua mệnh lý đều biết, Thương Quan, Thất Sát, Kiêu Thần, Kiếp Tài chỉ cần vượng mà không có chế hóa, không hợp trói thì dù cho có là dụng thần vượng suy cũng khó nên thành tựu gì, và chuyện rắc rối theo sau nó cũng không ít.

Thất Sát đoạt mệnh, Thương Quan thương thân gây chuyện, Kiếp Tài tranh danh đoạt lợi, Kiêu Thần chuyên giật chén cơm, có cái nào mà không phải châm đối sự kiện khang và phú quí của nhật chủ đâu, nếu không phân cát hung thì đời người đâu có nhiều hung tai hoành họa lắm thế.

Cử 2 ví dụ để đơn giản nói rõ.

Ví dụ 3: Càn tạo: Ất Hợi-Kỷ Sửu-Giáp Thìn-Ất Hợi

Bát tự này nhìn giống như thân Tài lưỡng đình, dùng vượng suy pháp xem thì mệnh này tốt. Dùng cách cục pháp xem, dùng Chính Tài cách luận thành bại, cát thần Chính Tài cần có Quan Sát hoặc Thực Thương hộ vệ, hiện thời thì không thấy dụng thần Quan Sát, Thực Thần nào cả, đã thế còn có 2 Kiếp Tài tọa vượng đến khắc, chẳng những không thành cách mà còn bị phá tổn nghiêm trọng. Phú quí thôi đừng mơ nữa, cát thần nắm lệnh bị phá, cách bị phá bởi hung thần Kiếp Tài không có chế hóa, tất là người có tai nạn lớn. Mệnh chủ là người cực kỳ nghèo, sau do sự cố trong lúc mưu sinh mà mất đôi cánh tay, phải đi làm ăn mày. Kiếp Tài là đệ nhị ác thần trong 4 hung thần, cực hung hãn, là cường đạo chuyên môn đoạt Tài, không có Tài thì đoạt mệnh.

Ví dụ 4: Càn tạo: Đinh Dậu-Quí Mão-Nhâm Ngọ-Canh Tuất

Đại vận: Mậu Tuất

Lưu niên: Mậu Tý

Mệnh này Thất Sát có nguồn ám tàng, trong kết cấu thì Thất sát không bị chế, Sát cơ trùng trùng, đại vận thấu Sát sẽ là ứng kỳ. Vận Mậu Tuất, năm Bính Tuất bị ung thư ruột, năm Mậu Tý không chữa khỏi mà chết. Thất Sát không bị chế, không hợp trói, chỉ cần có lực và có nguồn thì tất sẽ công thân. Thiên can chỉ hung tai hoành họa có tính bất thình lình, địa chi chủ ác tật tuyệt chứng, điều này ít khi không ứng nghiệm. Vượng suy pháp không phân thập thần cát hung, xem thì đơn giản, thực tế thì đã chặn mất nửa con đường dự đoán, càng đi càng hẹp.

c. Không phân âm dương, không quản đục trong.

Vượng suy pháp luận mệnh chỉ bàn sự cân bằng của lực lượng, không bàn hỗn tạp đục trong. Có lúc cũng ngờ rằng những người quá thiên về vượng suy có phải họ sống trong chân không? Hiện thực cuộc sống mỗi ngày cho chúng ta biết: Người mà trong cuộc sống, công việc, hành vi hỗn tạp vô trật tự sẽ không có thành công và hạnh phúc thực sự. Luận mệnh xem mức độ của phú quí bần tiện, đặc biệt phải chú ý thanh thuần, tạp đục. Một trong những biểu hiện của tạp đục là âm dương thập thần phân lập mệnh cục làm 2 bên, như Quan Sát, Thực Thương. Âm âm, dương dương cùng hiện cũng là một loại của tạp đục, có điều ảnh hưởng đến mức độ phú quí ít hơn. Hỗn tạp là sự tạp loạn vô trật tự của khí, không có ảnh hưởng phương hướng, càng không có lực lượng duy trì. Thể hiện trên tính cách là không có chủ kiến, do dự không quyết; thể hiện trên hành vi là không muốn làm gì cả, không muốn đi sâu thâm nhập cái gì; thể hiện trên tình cảm là bắt cá hai tay, tình cảm không chuyên nhất. Kết quả là nhất sự vô thành, còn hai bàn tay trắng.

Thường người ta hay nói: “Bá nghệ bá tri, vị chi bá láp”, chính là chỉ kết quả của Thực Thương hỗn tạp.

Phụ nữ mệnh có Quan Sát hỗn tạp thì ai cũng biết là hôn nhân trắc trở, một là đàn ông theo đếm không hết, hai là khó ở mãi với một ông chồng.

Mệnh nam giới mà Quan Sát hỗn tạp thì khó có nghề nghiệp ổn định đàng hoàng, thuộc giới tam giáo cửu lưu. Hỗn tạp không thanh (trong), cách cục pháp luận mệnh cho là không cát, ít ra cũng làm giảm tầm mức của cách cục. Vượng suy pháp luận mệnh chẳng những không kỵ hỗn tạp, khi thân vượng còn mừng Quan Sát hỗn tạp, bởi vì phù hợp yêu cầu cân bằng, nhưng trên thực tế lại hoàn toàn không phải vậy. Những ví dụ như vậy rất nhiều, lấy ngay bát tự của tôi và bát tự cùng năm tháng ngày nhưng khác giờ của bạn học của tôi làm một so sánh.

Ví dụ 5: Càn tạo: Quí Sửu-Ất Mão-Bính Ngọ- Đinh Dậu

Ví dụ 6: Càn tạo: Quí Sửu-Ất Mão-Bính Ngọ-Nhâm Thìn

Theo vượng suy pháp luận mệnh thì nhật chủ của hai người đều rất vượng, nhật chủ hỉ gặp Quan Sát cùng đến chế ngự. Vd (6) hiển nhiên ngon hơn vd (5) nhiều. Thực tế thì lại không phải như vậy. Cách cục pháp giải quyết mối nghi hoặc này khá dễ. Vd (6) Ấn cục dụng Quan, mà Quan Sát lại hỗn tạp, cục không thành. Cho nên mới khó chuyên tâm theo đuồi công việc tính chất Ấn và bị thất nghiệp, chỉ đi làm thuê. Vd (5) Ấn cục dụng Quan, Quan tinh thanh mà không tạp, thành cục. Có điều Quan tinh bị ám thương, cục có tì vết. May mà có thể chuyên tâm theo nghề nghiệp thuộc Ấn.

Khí phân trong đục thì mới hiện rõ sự trật tự và tạp loạn; tình cảm phân trong đục thì mới thấy chuyên nhất và lăng nhăng; người phân trong đục thì mới có phú quí và bần tiện. Thiên địa nhân nào có phải thứ khác, luận mệnh sao không thể phân trong đục?

d. Sử dụng thập thần, nhầm coi nguyên liệu là thành phẩm.

Vượng suy pháp luận mệnh, đem cá thể Tài, Quan, Ấn làm tượng trưng cho giàu có, địa vị, quyền lực. Tài tức tiền tài, vật chất, Quan tức quan chức, địa vị, Ấn tức phúc khí, chỗ dựa. Kiểu lý luận như vậy thường dẫn đến kết luận và hiện thực không khớp. Mệnh có thân vượng Tài vượng mà không giàu, thân vượng Quan vượng mà không quí rất nhiều. Kỳ thực đơn lẻ thập thần như Tài Quan Ấn đều chỉ là một loại nguyên liệu cho phú quí mà thôi, không phải thành phẩm của phú quí. Những nguyên liệu phú quí này có thể trở nên phú quí thật sự hay không, cũng tức là sự giàu có, địa vị, vinh dự, thế thì phải xem chúng có thể thành tài được không.

Thế nào gọi là thành tài? Chính là có một cơ chế bảo hộ hoàn thiện, như gặp Tài thì xem Quan, thấu Quan xem Ấn, gặp Ấn xem Quan, chỉ khi tự thân phối hợp hoàn thiện mới tính là thành tài, nếu nhật chủ thực sự có thể được như vậy mới tính là phú quí.

Ví dụ 7: Càn tạo: Quí Hợi-Quí Hợi-Mậu Thìn-Kỷ Mùi

Ví dụ 8: Càn tạo: Quí Hợi-Quí Hợi-Mậu Thìn-Mậu Ngọ

Hai bát tự này chỉ khác mỗi giờ sinh, quĩ tích của nhân sinh cũng khá giống. Hai người đều thân vượng Tài vượng, vd (8) Thìn Ngọ giáp Tị, Tỉ Kiên cũng vượng, Mậu Quí hợp, thế đoạt Tài rất lớn. Bát tự như vậy có phải rất giàu không? Tài ở đây không thể xem là tài phú sau khi “thành tài”, bởi vì nó đã không có Quan Sát chế Tỉ Kiếp, cũng không có Thực Thương tiết Tỉ Kiếp để hộ vệ, Tài này tự thân nó cũng khó bảo toàn thì còn có thể xem là tài phú cho mình được chăng? Kiểu Tài không nguồn không hộ vệ này lúc nào cũng bị Tỉ Kiếp uy hiếp là tượng thương thân lao lực. Do đó cả hai người đều là người bình thường, vd (8) còn bị thương tai phá tài liên miên, ngón tay đã bị tàn tật.

© Nguyên nhân làm vượng suy pháp tẩu hỏa nhập ma

Cách luận mệnh vượng suy cân bằng lấy nhật chủ làm trung tâm quả thực có thể nhanh chóng suy đoán chính xác không ít chuyện, như tính cách, sức khỏe, hôn nhân như đã nói ở trên. Những thứ này đều là việc cá nhân, bản thân của nhật chủ, lúc luận đoán nhất định phải lấy nhật chủ làm trung tâm, vừa vặn phù hợp lý luận suy đoán lấy nhật chủ làm trung tâm của vượng suy pháp, cho nên tỷ lệ chính xác rất cao. Suy đoán chuyện quá khứ của bản thân hoặc việc bên ngoài bản thân như: giàu có, địa vị, vinh dự, công việc, sự nghiệp, v.v… thế thì không phải lấy nhật chủ làm trung tâm nữa, mà là lấy chủ khí trong mệnh cục làm trung tâm điểm, hoặc thần nắm lệnh hoặc thập thần tích cực nhất trên hàng can làm trung tâm.

Vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm, do có ưu thế suy đoán việc trong nội bản thân nên bị ngộ nhận là suy đoán tất cả sự vật trong đời người đều có thể lấy nhật chủ làm trung tâm, phạm sai lầm lấy cái thiên lệch làm cái toàn bộ, hoặc tự ngã ý thức bành trướng đến không có điểm dừng. Loại sai lầm như vậy thực ra không ít vị dẫn dắt vượng suy pháp đã biết từ trước, chỉ có điều bởi lý do tự thân lợi ích hoặc là không tìm ra được một phương pháp luận mệnh tốt hơn nên chìm đắm vào nó không ra được, cứ như vậy càng lúc càng sa lầy, li khai Tử Bình mệnh học càng lúc càng xa.

(D) Cục hạn tính của cách cục pháp Cách cục pháp chủ yếu luận tầm mức của nhân sinh và sự biến hóa của thành bại được mất, còn về tính cách, sức khỏe, hôn nhân, lục thân, v.v… thì lại không phải sở trường. Tuy nhiên lúc dùng cách cục đoán mệnh, có lúc cũng có thể đoán trúng hơn nửa tình trạng sức khỏe, hôn nhân, nếu đóan trúng nhiều thì cũng là xảo hợp, không phải tất nhiên, cũng giống như vượng suy pháp cũng có lúc đoán trúng tầm mức phú quí cùa nhật chủ vậy.

Tử Bình mệnh học là môn học vấn chuyên bàn thiên đạo, địa đạo, nhân đạo, lấy cách, cục, tượng để thể hiện. Cách cục pháp chủ yếu luận thiên đạo và địa đạo, cũng chính là luận cách và cục. Cách, để xem quí tiện; cục, để xem giàu nghèo. Thành cách thành cục, phá cách phá cục chủ về sự biến hóa của cát hung, thành bại, được mất, các phuơng diện nhân sinh sự vật hình tượng khác thì không thuộc cách cục cai quản, nếu cứ muốn nhất định phải dùng lý luận cách cục pháp, có một số việc cũng giải thích được, có điều như vậy rất dễ phạm sai lầm giống như vượng suy pháp, hiện thời có không ít vị học cách cục pháp đã dính vô sai lầm tự ngã ý thức bành trướng rồi!

Tại sao phải học hết sở trường các pháp, chẳng qua bởi vì mỗi phương pháp tự thân nó đều có tính cục hạn. Thay vì tốn bao tinh lực đi bù vá khuyết hãm của mình, chi bằng sau khi làm mạnh ưu thế tự thân mình xong, dùng ít thời gian đi học thêm chỗ hay của người khác. Kiểu lấy dài đắp ngắn này vừa đỡ mất công sức vừa nhanh, đó mới là đường lối học tập đúng của chúng ta.

(E) Một sai lầm của cách cục pháp

Cách cục, là cái sườn, kết cấu tổ chức của bát tự. Nếu nói vượng suy pháp và tượng pháp là “da” thì cách cục phải xem là “xương”.

Hiện nay cách cục pháp không dễ học, nguyên nhân chủ yếu là do chỗ sai quá nhiều, đem những cách, cục, tượng rất đơn giản làm cho phức tạp lên, thậm chí còn gom cách, cục, tượng vô làm một, cũng chính là kiểu tự ngã bành trướng cách cục pháp là tất cả. Điểm sai lớn nhất của cách cục pháp là cho rằng cách cục và nhật chủ vượng suy là vô quan, cho rằng cách cục khẳng định sự phú quí và thành tựu, cơ bản là không dùng nhật chủ vượng suy. Trên thực tế luận mệnh nhất định không phải như vậy, cái khác không nói, tạm nói Tài cách vậy, Tài là cát thần, điều kiện thành cách của nó là phải gặp Thực Thương và Quan tinh đến hộ vệ, kị gặp Tỉ kiếp và Ấn tinh, chỉ khi Tài tinh song thấu làm đục cục mới cần Tỉ Kiếp khử đi. Thế nhưng khi bạn xem “Tử Bình Chân Thuyên” và một số sách cách cục, luận đến thủ dụng Tài cách, hễ thân nhược Tài vượng thì phần lớn lấy Ấn Tỉ làm dụng thần, thế là có những cách quái đản như Tài cách phối Ấn, Tài cách dụng Tỉ, tự mâu thuẫn với Tài cách luận thành bại luận đã nói ở trước.

Chẳng phải đã nói cách cục pháp không bàn nhật chủ vượng suy hay sao? Chẳng phải đã nói điều kiện Tài cách thành công là gặp Thực Thương và Quan tinh hay sao? Bây giờ tài tinh lại song thấu, thế tại sao phải lấy Tỉ Kiếp và Ấn tinh mới thành cách? Kỳ thực mục đích lấy Ấn tinh và Tỉ Kiếp không phải để hộ vệ Tài tinh mà là để sinh phù nhật chủ, để nhật chủ có năng lực gánh nổi Tài. Tử Bình mệnh học chân chính, nguyên bản chính là sự hài hòa thống nhất của cách cục pháp và vượng suy pháp, lấy cách cục làm chủ, vượng suy làm phụ, lấy nhật chủ làm thể, cách cục làm dụng, chẳng những phải tìm cách cục dụng thần mà còn phải xem thể dụng thần. Đàm luận cách cục, mục đích tối cùng không xa rời mối quan hệ giữa cách cục và nhật chủ, hà tất phải phủ nhận nhật chủ vượng suy?

6. Mệnh lý chỉ khi dùng hai chân mà đi thì mới đi được xa

Môn học âm dương, cho dù là phong thủy hay là tứ trụ, chỉ cần là cái học chân chính thì nhất định phải dùng 2 chân để đi, 1 chân cũng có thể đi nhưng cô âm thì không sinh, độc dương thì không trưởng, đi không được xa, được lâu là vậy. Võ học cái thế đều phân nội công và ngoại công, nội luyện hơi thở, ngoại luyện gân cốt bì, mục đích là để bản thân đạt cảnh giới thủy tạt không vô, đao thương bất nhập. Mệnh học cũng vậy, phân hai hệ thống thể và dụng, cách cục pháp lấy thiên địa chủ khí làm chủ và tượng pháp (bao gồm vượng suy) lấy nhật chủ làm trung tâm, chỉ cần hai pháp trên dung hợp mới có thể định được tầm mức nhân sinh, lại có thể đoán được chuyện lẻ tẻ trong đời người, thiên địa nhân, cách cục tượng, có hết ở trong ấy.

(Vương Khánh)

P/s: Đáng lưu ý nhất là câu này:

Mấy năm trước có vị tiền bối bên Kỳ Môn cảm thán rằng: “Đại lục không có một ai biết đoán mệnh cả!”

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trăm năm mệnh lý què quặt

Vết bớt có ý nghĩa như thế nào đến cuộc đời bạn? |

Nhiều bạn tò mò và muốn biết vớt bớt trên người mình liệu nó có ý nghĩa gì? tốt hay xấu? Vết bớt có ý nghĩa như thế nào đến cuộc đời bạn? Chúng và vận mệnh của chúng ta có liên quan gì với nhau không? Thật ra, vết bớt trên cơ thể mỗi người đều tồn tạ
Vết bớt có ý nghĩa như thế nào đến cuộc đời bạn? |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vết bớt có ý nghĩa như thế nào đến cuộc đời bạn? |

Sao Phi Liêm

Hành: Hỏa Loại: Tùy Tinh Đặc Tính: Mau lẹ, thịnh tiến Phụ tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực...
Sao Phi Liêm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Tùy TinhĐặc Tính: Mau lẹ, thịnh tiến
Phụ tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Ý Nghĩa Phi Liêm Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo
Phi Liêm là tóc. Nếu Phi Liêm đi cùng Hồng Loan là tóc dài, đẹp.
Tính Tình
Vui vẻ, lanh lợi, nhanh nhẹn.
Ý Nghĩa Phi Liêm Với Những Sao Khác

  • Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.
  • Phi Liêm, Hổ: Gọi là Hổ mọc cánh, chỉ sự may mắn, gặp thời vận tốt, thành đạt (thi đậu, thăng quan, thương gia đắc lợi).
  • Phi Liêm Việt Hỏa Hình: Bị súng bắn, sét đánh. Người có cách này thường là không quân, khu trục hay trực thăng xạ kích.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Phi Liêm

Chuyên gia giải thích cách tính năm nhuận chính xác

Theo ThS. Trần Tiến Bình - nguyên cán bộ Phòng Nghiên cứu Lịch (Trung tâm Thông tin Tư liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam): "Cách tính năm nhuận âm lịch theo quy luật 19 năm hay tính năm nhuận dương lịch theo quy tắc cứ 4 năm một lần đều hoàn toàn không chính xác".

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Về việc năm 2014 có nhuận tháng 9 hay không, phóng viên đã phỏng vấn chuyên gia nghiên cứu lịch Trần Tiến Bình - người từng công tác tại Viện Hàn Lâm KH&CN VN.

Thạc sĩ Trần Tiến Bình có kinh nghiệm công tác lâu năm tại Ban Lịch Nhà nước, sau này là Phòng Nghiên cứu Lịch (Trung tâm Thông tin Tư liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). Ông Trần Tiến Bình cũng là người trực tiếp biên soạn lịch phát hành rộng rãi trong cả nước.

Trao đổi với phóng viên, ThS. Trần Tiến Bình cho biết, tính lịch phải dùng tới các mô hình thiên văn tiên tiến nhập hàng đống dữ liệu để lập trình tính chứ không thể tính nhẩm được.

 
Thưa ông, hiện tại có khá nhiều những ngộ nhận về việc tính lịch năm nhuận. Ông có thể cho biết một số những sai lầm phổ biến về cách tính lịch?

Còn một vài điều theo tôi là những lỗi rất phổ thông.

Thứ nhất cần phân biệt giữa nhuận trong âm lịch và dương lịch. Năm nhuận của dương lịch chỉ thêm 1 ngày, tức tháng 2 có 29 ngày chứ không có tháng nhuận như âm lịch.

Thứ hai, về dương lịch không phải cứ 4 năm (chia hết cho 4) có một năm nhuận, thí dụ năm 1900 hay 2100 không phải là năm nhuận mặc dù các năm này chia hết cho 4.

Thứ ba, ai đó nói cứ 3 năm âm lịch có 1 năm nhuận cũng không chính xác, thí dụ các năm 2004, 2006, 2012, 2014 đều là các năm nhuận nhưng chỉ cách nhau 2 năm.

Thứ tư, quan niệm cho rằng âm lịch của chúng ta thuần tuý tuân theo tuần Trăng cũng không đúng, như tôi sẽ giải thích ở phần sau, âm lịch mà chúng ta đang sử dụng phải gọi chính xác là lịch âm dương, vì nó vừa tuân theo chuyển động của Mặt Trăng, vừa theo chuyển động của Mặt Trời.

Vậy, cách tính năm nhuận dương lịch chính xác nhất là như thế nào, thưa ông?

Những năm có số chia hết cho 4 được gọi là năm nhuận dương lịch chỉ đúng một phần. Riêng đối với những năm có tận cùng 2 số 0 phải chia hết cho 400 mới là năm nhuận như năm 2000! Như vậy độ dài trung bình của năm dương lịch hiện nay (còn gọi là Tân lịch hay lịch Gregorius) là 365.2425 chứ không phải 365.25 (365 1/4), độ dài 365 1/4 là độ dài của Cựu lịch (lịch Julius) đã thôi không sử dụng trên thế giới từ năm 1582 khi Giáo hoàng Gregorius XIII ban hành sắc lệch cải cách lịch.

Còn đối với cách tính năm nhuận âm lịch thì ra sao, thưa ông?

Ngày mồng một âm là ngày mà Trái đất, Mặt trăng và Mặt trời theo thứ tự nằm thẳng hàng, Mặt trăng quay nửa tối về phía Trái đất (nên người ta thường nói tối như đêm 30), thời điểm này gọi là thời điểm không trăng, hay thời điểm Sóc.

Để có lịch không những tuân theo tuần trăng mà còn phù hợp với thời tiết khí hậu người xưa đưa vào lịch cả các yếu tố liên quan đến vị trí của Trái đất trên quỹ đạo quanh Mặt trời.

Theo ThS. Trần Tiến Bình: "Để có lịch không những tuân theo tuần trăng mà còn phù hợp với thời tiết khí hậu người xưa đưa vào lịch cả các yếu tố liên quan đến vị trí của Trái đất trên quỹ đạo quanh Mặt trời".

Người tính lịch sẽ tính liên tiếp các thời điểm thẳng hàng hay thời điểm Sóc. Nếu hai thời điểm Sóc kế tiếp (sau khi làm tròn đến ngày, không tính giờ) cách nhau 29 ngày thì tháng đó thiếu, còn cách nhau 30 ngày thì là tháng đủ.

Như vậy, ta có lịch theo tuần trăng, ta còn gọi là lịch âm lịch, giống như lịch Hồi giáo. Và lịch này sẽ bị lệch một cách hệ thống so với năm thời tiết vì 12 tháng âm tổng cộng chỉ có trung bình xấp xỉ 354.36 ngày, hụt mất gần 11 ngày so với dương lịch.

Để có lịch không những tuân theo tuần trăng mà còn phù hợp với thời tiết khí hậu, người xưa đưa vào lịch cả các yếu tố liên quan đến vị trí của Trái đất trên quỹ đạo quanh Mặt trời ( hay vị trí của Mặt trời di chuyển trên Hoàng đạo nếu nhìn từ Trái đất).

Và do vậy lịch chúng ta đang dùng gọi chính xác là lịch âm dương. Như vậy, vấn đề là để đưa lịch âm cho phù hợp với chuyển động của Trái đất quanh Mặt trời (tức lịch dương) thì ta phải chèn tháng nhuận để cho phù hợp. Vậy chèn như thế nào, không phải theo chu kỳ 19 năm.

Muốn tính tháng nào có nhuận, người ta phải dựa vào tính giữa ngày Đông Chí (khoảng 21 tháng 12 dương lịch) năm này và năm sau có bao nhiêu điểm sóc. Nếu có 12 điểm sóc thì tháng đủ. Nếu có 13 điểm sóc thì cần phải chèn tháng nhuận vào. Như vậy, ta xác định được năm nào có nhuận.

Để biết tháng nhuận là tháng mấy thì phải tính thêm các trung khí để biết có tháng nhuận trong năm hay không. Trong năm nhuận tháng không có Trung khí là tháng nhuận, tháng này đánh số trùng với tháng trước nó (thêm chữ nhuận). Nếu trong năm nhuận có hai tháng không có Trung khí thì tháng đầu tiên sau Đông chí được coi là tháng nhuận.

Việc tính chính xác lịch có ý nghĩa như thế nào, trong quá khứ, có thời điểm nào lịch Việt Nam bị sai lệch hay không, thưa ông?

Khi bắt tay vào tính lịch năm 2000 chúng tôi đã thấy là lịch Việt Nam năm 1997 bị sai một chỗ vì ngày mồng 1 âm lịch rơi vào 23 giờ 56 phút ngày 29 tháng 12 chứ không phải phải là ngày 30 tháng 12 như công bố, nhưng vì là quá khứ nên chúng ta không xét lại.

Và ngay cả lịch Trung Quốc do Đài thiên văn Tử Kim Sơn công bố cũng có điểm sai lệch so với dữ liệu của Đài thiên văn Naval (Hoa Kỳ), điều này chúng tôi kiểm chứng qua trao đổi với Gs. E. M. Reingold (Hoa Kỳ) một chuyên gia hàng đầu thế giới về lịch pháp...!

 1. Ngày mồng 1 âm lịch, lúc Trái đất, Mặt Trăng, Mặt trời nằm thẳng hàng (điểm Sóc) có phải là Nhật thực không?

Thời điểm xảy ra Nhật thực luôn luôn rơi vào ngày mồng 1 âm (ngày Sóc) nhưng ngày Sóc chưa chắc đã có Nhật thực. 

Trong một tháng âm lịch luôn có ngày Sóc và ngày Trăng tròn nhưng không phải lúc nào cũng xẩy ra Nhật thực hay Nguyệt thực vì mặt phẳng chuyển động của Mặt trăng (gọi là Bạch đạo) nghiêng hơn 5 độ so với mặt phẳng chuyển động của Trái đất (Hoàng đạo).

Nhật thực hay Nguyệt thực chỉ xẩy ra khi các vị trí Sóc và Trăng tròn nằm cạnh một trong hai điểm giao nhau giữa Bạch đạo và Hoàng đạo, gọi là Tiết điểm.

2. Thời đại thông tin hiện nay liệu có thể đưa ra vài công thức đơn giản để bạn đọc tự lập trình tính lịch?

Hoàn toàn có thể nhưng các thuật toán và bảng số liệu sẽ chiếm nhiều trang giấy, chưa kể có bài toán độc giả phải tự giải và tìm ra thuật toán vì không có sẵn, tôi giới thiệu các bước tính và tài liệu tham khảo trong sách ở dưới. 

Có những thuật toán ngắn hơn nhưng lại không chính xác, chẳng hạn thời điểm Sóc chỉ cho phép chính xác đến ngày chứ không đến phút!

3. Thời điểm trước đó các cụ ta tính lịch như thế nào?

Người xưa đã phát triển các mô hình tính toán bằng các phương trình bậc thấp rồi cao dần kết hợp với đo đạc, quan trắc thiên văn như quan Thái Sử Cục Đặng Lộ (đời Trần) đã chế ra Lung linh nghi để khảo sát thiên tượng. 

Cố Gs. Hoàng Xuân Hãn trong cuốn "Lịch và lịch Việt Nam", (đây là một trong các công trình được xét tặng Giải thưởng HCM) cũng đã phải lập trình để phục tính lịch thời Lê, phép lịch có tên là Đại Thống, trong quá trình phát triển đã có hàng chục phép lịch như vậy với độ chính xác tăng dần theo thời gian.

Khi in cuốn sách vào năm 1982 Gs. Hoàng Xuân Hãn cũng chỉ đề nghị các nhà làm lịch sau này dựa vào 4 điểm Khí được phương Tây công bố rồi ước lượng trung bình các Khí khác chứ không ngờ rằng sau đấy với sự phát triển của khoa học bây giờ chúng ta có thể tính chính xác 24 Khí.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyên gia giải thích cách tính năm nhuận chính xác

Nhà lệch tầng tạo ra xung khí –

Hiện nay nhiều người ưa chuộng làm nhà lệch tầng, với mục đích tiết kiệm diện tích, điểm nhấn kiến trúc... Tuy nhiên, dưới góc nhìn phong thủy, nhà lệch tầng không phải là kiểu nhà tốt. Bản chất nhà lệch tầng là sự khác biệt về cao độ giữa các tấm sà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay nhiều người ưa chuộng làm nhà lệch tầng, với mục đích tiết kiệm diện tích, điểm nhấn kiến trúc… Tuy nhiên, dưới góc nhìn phong thủy, nhà lệch tầng không phải là kiểu nhà tốt.

Bản chất nhà lệch tầng là sự khác biệt về cao độ giữa các tấm sàn hoặc các không gian. Vì vậy, làm nhà cao tầng cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như tính chất sử dụng không gian, sở thích cá nhân, nhân khẩu trong gia đình, diện tích…

av

Có thể xuất phát từ sự cảm thấy đơn điệu trong những không gian nhà ống vốn đều và thẳng, nên người ta muốn thay đổi, nhất là khi điều kiện mặt bằng chật hẹp hoặc bị gò bó vào một khuôn khổ nhất định thì việc thay đổi các cao độ sẽ mang lại dáng vẻ lạ lẫm, mới mẻ cho không gian, đồng thời kèm theo nhiều ưu điểm khác.

Ưu điểm đầu tiên của nhà lệch tầng là giải quyết được vấn đề thông thoáng (khi kết hợp vói cầu thang, giếng trời) vì các tấm sàn không kéo dài suốt mà thay đổi và tạo những ống hút gió xiên giữa tầng này với tầng kia (tất nhiên phải có lối cho gió vào).

Thứ hai, tầm nhìn giữa các tầng đa dạng, phong phú, khả năng quan sát và đi lại thoải mái, không nhàm chán. Cầu thang sau khoảng chục bậc lại có thể đi vào được một tầng.

Do đó, đa số các ngôi nhà lệch tầng đều có chung cảm giác “là lạ”, tạo cảm giác căn nhà như có nhiều không gian, nhiều tầng và nhiều sự hấp dẫn.

Ưu điểm tiếp theo là sử dụng không gian hữu dụng hơn, chẳng hạn nhũng khu phụ để xe, kho, phòng cho người giúp việc… đặt nơi tầng trệt không cần cao, bên trên là phòng khách hoặc bếp.

Lệch tầng, có thể làm cao độ trần tùy thích, không giống như nhà thẳng tầng có chiều cao “cứng”.

Thế nhưng, nhà lệch tầng cũng có không ít nhược điểm:

– Thứ nhất là tổng thể ngôi nhà về mặt giao thông bị chia ra bỏi các cao độ khác nhau nối với nhau bằng cầu thang nên gây một số bất tiện, chẳng hạn như cứ ra khỏi cửa phòng là phải lên xuống cầu thang, nhất là với nhà nhỏ.

Điều này không phù hợp vói người cao tuổi, trẻ em hoặc người tàn tật. Nếu không làm phòng vệ sinh riêng theo từng tầng thì xảy ra tình trạng từ tầng này phải lên tầng kia để dùng.

– Về cao độ, nhà lệch tầng có thể sẽ không phù hợp vói một số quy hoạch có bắt buộc khống chế chiều cao từng tầng.

– Nhược điểm nữa là ở nhà lệch tầng, tỷ lệ chiếm chỗ của ô cầu thang và các chiếu nghỉ thang luôn lớn.

– Về mặt cơ động và đa năng hóa không gian, nhà lệch tầng cũng không linh hoạt bằng nhà thẳng tầng vì không gian bị giới hạn khi đi lại, chỉ phong phú trong điểm nhìn.

Dưói góc nhìn phong thủy, nhà lệch tầng không phải là kiểu nhà tốt. Nếu xây dựng không khéo dễ tạo thành những luồng xung khí từ cát mặt sàn tác động vào con người sống và sinh hoạt trong tòa nhà, ảnh hưỏng đến sức khỏe và tài vận của từng thành viên trong gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà lệch tầng tạo ra xung khí –

Xem dáng đi đoán vận mệnh và tính cách |

Xem dáng đi đoán vận mệnh và tính cách. Mỗi người đều có tư thế đi của mình, căn cứ vào dáng đi, có thể biết tính cách và vận mệnh của họ. Mỗi người đều có tư thế đi của mình. Tuy tư thế này trên mức độ rất lớn là do hình thể mỗi người khác nhau tạo
Xem dáng đi đoán vận mệnh và tính cách |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem dáng đi đoán vận mệnh và tính cách |

Tuổi Tỵ hợp với những tuổi gì –

Tuổi rắn nói một cách đơn giản là hên! - Có tài ngoại giao và được biết tiếng. Tuổi này toàn gặp may mắn về tiền bạc và thường dư dã hơn mức cần thiết, dẫu cho tiền bạc đối với tuổi này không phải là mục tiêu sau cùng để theo đuổi, họ vẫn có dư. - Ðặ
Tuổi Tỵ hợp với những tuổi gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tỵ hợp với những tuổi gì –

Hóa giải xung khắc tuổi –

Theo các chuyên gia, tính tuổi con để hợp tuổi cha mẹ đem lại nhiều mặt tích cực trong cuộc sống gia đình, ảnh hưởng đến tính nết đứa trẻ sau này. Thế nhưng, cách chọn tuổi như thế nào không phải ai cũng biết. Và việc con cái không hợp tuổi bố mẹ khô
Hóa giải xung khắc tuổi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo các chuyên gia, tính tuổi con để hợp tuổi cha mẹ đem lại nhiều mặt tích cực trong cuộc sống gia đình, ảnh hưởng đến tính nết đứa trẻ sau này.

Thế nhưng, cách chọn tuổi như thế nào không phải ai cũng biết. Và việc con cái không hợp tuổi bố mẹ không phải lúc nào cũng chỉ đem lại điềm xấu. Nếu bạn lo lắng tuổi của vợ chồng bạn khắc với tuổi của con mình. Cũng như lo lắng tuổi vợ chồng bạn không hợp nhau. Bạn hãy yên tâm, sẽ có cách hóa giải xung khắc nhé. Bài viết sau chúng tôi có nêu rõ cách hóa giải xung khắc tuổi bạn hãy đọc và tham khảo nhé!

Nội dung

  • 1 Hoàn toàn hợp quy luật
  • 2  Cách tính tuổi cho con hợp bố mẹ
  • 3 Bảng tính mệnh quái được quy ước như sau
  • 4 Thiếu hành gì, bổ sung hành đó

Hoàn toàn hợp quy luật

Thừa nhận có những câu chuyện cha mẹ sẵn sàng tước đi mạng sống của hài nhi chỉ vì không hợp tuổi, ông Nguyễn Hoàng Điệp, Giám đốc Trung tâm Dịch thuật, Dịch vụ văn hóa và Khoa học – Công nghệ, Liên hiệp các Hội Khoa học & Kỹ thuật Việt Nam cho rằng, đó là cách hành xử “bất nhân”. Cũng theo ông Điệp thì “không thể phủ nhận việc chọn tuổi này là hợp quy luật”!

Dựa trên lĩnh vực cổ học phương Đông, ông Điệp chỉ ra rằng, để tính sự hợp hay không đó thì người ta phải dựa trên những tiên đề của Âm Dương, Ngũ hành và Bát quái. “Mọi sự vật đều tồn tại dưới hai dạng đối lập là âm và dương. Chỉ khi có âm có dương, âm dương hòa hợp thì sự vật, hiện tượng ấy mới tồn tại. Thêm nữa, vật chất được tạo nên từ 5 loại gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ; ngũ hành có tương sinh, tương khắc và cũng phải đảm bảo tính âm dương.

Bên cạnh đó, có 10 thiên can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý) và 12 địa chi (Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi). Trong đó, có can âm – can dương, chi âm – chi dương. Với hàng can thì Giáp là dương, Ất là âm, Bính – dương, Đinh – âm… Với chi cũng có sự xen kẽ như thế khi Tý – dương, Sửu – âm… Các can và chi kết hợp với nhau theo dạng can dương – chi âm sẽ tạo thành âm dương hòa hợp. Nếu can và chi cùng dương thì không tốt vì sẽ đẩy nhau. Xưa kia, người ta dùng hệ can chi để ghi năm, tháng, ngày, giờ nên can chi có quyết định tới tính cách, số mệnh mỗi người là hoàn toàn khoa học và hợp quy luật.

“Thực tế, có những đứa trẻ từ lúc mới sinh ra đã ốm đau dặt dẹo. Lại có những đứa trẻ chỉ xung khắc với bố mà không xung khắc với mẹ hoặc ngược lại. Thậm chí, có gia đình từ khi sinh con xong thì kinh tế yếu đi, làm ăn không được may mắn, kể cả gặp tai ương cho cha hoặc mẹ. Nguyên nhân một phần là do tuổi của đứa con không hợp tuổi của bố hoặc mẹ hoặc cả hai bố mẹ”, ông Điệp bổ sung thêm.

Bà Trần Thị Hoa, chuyên gia tử vi và phong thủy của Trung tâm Ứng dụng văn hóa Á đông (Liên hiệp các hội UNESCO Việt Nam) cho rằng: Việc tính tuổi con hợp tuổi cha mẹ hay không được tính theo thuyết Âm dương Ngũ hành là có cơ sở. Tuy nhiên, để cho chính xác thì cần phải tính theo mệnh quái.

 Cách tính tuổi cho con hợp bố mẹ

Theo ông Điệp, cách tính dân gian hiện nay cơ bản vẫn dựa vào thuyết “tam hợp” và “tứ hành xung” kết hợp Ngũ hành tương sinh tương khắc. Chẳng hạn, những người tuổi Tỵ thì tránh sinh con vào năm Dần, Thân, Hợi thuộc “tứ hành xung”. Hay cha tuổi Mậu Tý, sinh con tuổi Giáp Ngọ thì phạm vào “tứ hành xung” là Tý, Ngọ, Mão, Dậu; thêm nữa, cha sẽ mang hành Hỏa, con mang hành Kim. Theo đó, trường hợp này, Giáp sẽ phá Mậu, Kim sẽ khắc Hỏa thì sẽ không thể sống trong yên ổn được. Hoặc mẹ tuổi Bính Dần (1986), Đinh Mão (1987) cùng mệnh Lô trung lỏa mà đẻ con năm 2013 là cực kỳ vất vả vì gặp Trường lưu thủy.

Theo bà Trần Thị Hoa, cách tính đem lại xác suất thành công cao hơn là dựa theo mệnh quái, ngũ hành. Cách tính mệnh quái khá đơn giản và phải tuân theo quy tắc sau: Nếu là nam, lấy số 100 trừ đi hai số cuối của năm sinh rồi chia cho 9, được số dư sẽ căn chiếu vào bảng mệnh quái theo quy tắc thì sẽ ra được mệnh của người đó. Còn đối với nữ, lấy số dư của mệnh quái bằng phép tính: Hai số cuối của năm sinh cộng 5 rồi chia cho 9.

Bảng tính mệnh quái được quy ước như sau

Đối với nữ: 

Đối với nam: 
Theo thuyết Âm dương ngũ hành, các mệnh này lại được quy ước thành: Càn thuộc dương Kim, Đoài thuộc âm Kim, Khôn thuộc âm Thổ, Cấn thuộc dương Thổ, Chấn thuộc dương Mộc, Tốn thuộc âm Mộc, Khảm thuộc Thủy, Ly thuộc Hỏa.
Chẳng hạn: Nam sinh năm 1987 thì (100 – 87) : 9 = 1 (dư 4), mệnh là Tốn Mộc (âm Mộc).
Nữ sinh năm 1987: (87 + 5) : 9 = 1 (dư 2), mệnh là Khôn Thổ (âm Thổ).

Các mệnh kết hợp với nhau tạo ra sinh khí tốt là cặp Cấn – Khôn, Đoài – Càn, Chấn – Ly, Tốn – Khảm; các mệnh Càn – Khôn, Cấn – Đoài, Khảm – Ly, Chấn – Tốn kết hợp với nhau sẽ có phúc lộc thọ. Các mệnh không nên kết hợp với nhau vì phạm vào tuyệt mệnh là Càn – Ly, Chấn – Đoài, Cấn – Tốn, Khôn – Khảm. Những cách kết hợp này hoàn toàn dựa trên thuyết âm dương ngũ hành tương sinh tương khắc.
Với cách tính này, theo bà Hoa, không cần đến gặp thầy thì mọi người cũng đều có thể tính được tuổi con hợp với cha mẹ.

Thiếu hành gì, bổ sung hành đó

Theo các chuyên gia, một điều đáng tiếc hiện nay là nhiều người vẫn lầm tưởng rằng chọn tuổi đẹp cho con (hợp với bố mẹ) có ý nghĩa quyết định đến tương lai, vận mệnh của chính đứa trẻ và thậm chí là cha mẹ chúng. Thế nhưng, theo bà Trần Thị Hoa, “cách tính tuổi đó chỉ để tham khảo, vì tuổi không phải là kênh duy nhất để quyết định đến vận mệnh, tiền tài của các thành viên trong gia đình”.

Trong trường hợp con không hợp tuổi bố mẹ thì hóa giải bằng cách nào là vấn đề được không ít các bậc cha mẹ quan tâm. “Thậm chí, có những người phải làm lễ cúng bái rình rang để cầu cho đứa trẻ được khoẻ mạnh, đỡ đau ốm”, ông Nguyễn Hoàng Điệp cho biết.
Thừa nhận việc con cái không hợp tuổi cha mẹ có khi gây ra những tác động tiêu cực như đứa trẻ ốm đau, gia đình thiếu may mắn… bà Hoa cho rằng, hóa giải sự không hợp đó hoàn toàn không khó. Bà nhấn mạnh nguyên tắc: Phải hài hòa các hành giữa cha mẹ với con, nếu thiếu hành gì thì phải bổ sung hành đó bằng tên gọi, màu sắc, hướng đặt giường ngủ…

Ví dụ: Bố mẹ cùng mệnh Chấn (dương Mộc), con mệnh Đoài (âm Kim). Vì thế, để hài hòa giữa tuổi của cha mẹ với tuổi của con thì nên đặt nước ở trong phòng bố mẹ và phòng con vì Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Hoặc có thể chọn quần áo màu đen, tím đậm, xanh đen (thuộc hành Thủy) cho con… “Đây chỉ là một trong số nhiều giải pháp để tham khảo khi tuổi cha mẹ không hợp tuổi con”, bà Hoa bổ sung.

Còn theo ông Nguyễn Hoàng Điệp, cách tính, cách làm đó chỉ có ý nghĩa tham khảo mà thôi, vì “tuổi tác chỉ là một phần, việc gia đình giáo dục đứa trẻ như thế nào, quan tâm tới đứa trẻ ra sao… cũng ảnh hưởng đến nhân cách đứa trẻ, đến mối quan hệ giữa cha mẹ với con cái” 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải xung khắc tuổi –

Tướng mắt đàn ông hay –

ũng như đánh giá bất kỳ đối tác nào, xem mắt là quan trọng đầu tiên. Thiết nghĩ xem mắt thì ai cũng có thể xem được. Xem mắt giúp xác định người đoan chính, trí lực, tình cảm. - Nên chọn người mắt sáng (sáng trong, sáng xanh), lòng đen trắng rõ ràng,
Tướng mắt đàn ông hay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mắt đàn ông hay –

Infographic: Mèo siêu bá đạo của 12 con giáp

12 con giáp nuôi mèo là 12 siêu thú quái đản giống y hệt như tính cách của chủ nhân vậy. Cùng nghía qua những chú mèo siêu bá đạo của 12 con giáp nhé !
Infographic: Mèo siêu bá đạo của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

12 con giáp nuôi mèo là 12 "siêu thú" quái đản. Loài thú cứng này giống y hệt như tính cách của chủ nhân vậy. Cùng chiêm ngưỡng những chú mèo siêu bá đạo của 12 con giáp nhé !


► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về mười hai con giáp bạn nên xem

Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh
 
Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 2
 
 
Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 3
 
 
Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 4
 

Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 5
 

Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh
 

Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 7
 

Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 8
 

Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 9
 

Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 10
 

Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 11
 

Infographic Meo sieu ba dao cua 12 con giap hinh anh 12
 
Hà Phương tổng hợp
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Mèo siêu bá đạo của 12 con giáp

Những ác nghiệp đừng bao giờ phạm phải

Nếu như một người có thể bình an, vui vẻ và khoan khoái mà vượt qua cuộc đời này, thì người đó quả thực là một người vô cùng may mắn. Nhưng nếu muốn tận lực để nghĩ cách thoát khỏi những thống khổ và phiền não này chỉ cần bạn tin tưởng vào “nhân quả”, nhớ kỹ câu “thiện hữu thiện báo, ác hữu ác báo”
Những ác nghiệp đừng bao giờ phạm phải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Lời răn dạy của phật

Khẩu: Miệng, lời nói. Nghiệp: Cái hậu quả của việc làm thiện hay ác trong kiếp trước thể hiện ra trong kiếp hiện tại bằng sự hạnh phúc hay đau khổ. Khẩu nghiệp là cái nghiệp do lời nói từ miệng mình gây ra, nên Khẩu nghiệp cũng được gọi là Ngữ nghiệp.

Khi nói Khẩu nghiệp là có ý nói: Khẩu ác nghiệp. Khẩu ác nghiệp có 4 tội:

– Vọng ngữ (nói láo)

– Ỷ ngữ (nói thêu dệt)

– Lưỡng thiệt (đâm thọc)

– Ác khẩu (chửi rủa).

“Lời nói không thể thấy, không thể cầm nắm được, hình như không có tướng, thế mà tự xưa nay đã gây nên biết bao nụ cười và nước mắt. Có phản ứng tức có tác nhân. Nói đến nhân là nói tướng. Vậy tướng của lời nói là gì? Người nóng nảy thì hay nói lời xúc xiểm, người dối trá thì lời nói trơn tuột, chẳng thể bắt bẻ họ, nhưng cũng không thể hiểu tâm họ ra sao? Người thâm hiểm thì nói xúc phạm đến kẻ khác bằng giọng nói như hiền từ… tất cả ngôn ngữ này đều phát sinh từ một gốc, đó là Tâm; Và do đó tướng của ngôn ngữ là Tâm. Tâm Phật thì lời nói là pháp thiện, Tâm chúng sanh thì lời nói thành ác nghiệp. Tâm chúng sanh có muôn ngàn tướng thì lời nói cũng gây muôn ngàn nghiệp báo.

Nên quan sát ngôn ngữ của một người là quan sát tâm người ấy. Cách biểu lộ Tâm ở mỗi người mỗi khác, cho nên gọi mỗi người có một ngôn ngữ riêng cũng đúng. Con hãy hiểu họ theo Tâm, đừng chỉ nghe hời hợt bằng tai. Ðó là quan sát âm thanh.
Khi con “không thích lắm” một điều gì, con thường nói “rất ghét” điều ấy. Ở một người chín chắn hơn, họ sẽ nói “không chú ý lắm”. Nếu chỉ hiểu theo cái nghe của tai thì hai lời nói này là 2 sở thích khác nhau. Từ đó gây biết bao điều ngộ nhận.

Ðể quan sát được âm thanh như thật, con không thể dùng cái nghe của tai. Con hãy nghe bằng Tâm. Dùng Tâm mà hiểu tâm, mà tâm nào có thể hiểu tất cả các thứ tâm của chúng sanh? Ðó là tâm Phật. Con không thể thấy tất cả các tâm của người đối thoại, chắc chắn con không thể hiểu hết lời nói của họ. Cho nên chớ vội phản ứng theo cái nghe của riêng mình. Lời nói là Tâm, cho nên Tâm ác sinh lời nói ác. Dù được ẩn giấu, dù người không phát hiện, hay không phản ứng thì điều ác đã sinh, vẫn đem lại quả báo Ác cho con.

Câu nói dân gian “Khẩu xà tâm Phật” là sai hoàn toàn, Phật chẳng bao giờ nói lời độc ác, hại người, là tính cách các con dùng để tả Rắn. Ở mỗi người có cách nói thương khác nhau, có cách biểu hiện Từ Bi khác nhau. Như hạnh sai biệt của các Bồ Tát, thị hiện là Phán quan cũng xét xử công minh, khó có thể gọi là Ác tướng.

Chư Tổ mắng chửi đệ tử từ tâm không, để giáo hóa nhẫn hạnh hay khai ngộ Chân tánh, chẳng thể gọi là Ác khẩu. Nhưng người tự cho mình có Tâm lành, nên buông lời không kềm chế, mỗi lời nói gây hại cho kẻ khác không kể xiết, lại ngụy biện bằng câu “Khẩu xà Tâm Phật” thì khẩu nghiệp ấy thật khôn lường. Từ Tâm Phật thì lời ấy dù thế nào cũng mang lợi cho người nghe. Ngược lại, chỉ gây hại đó gọi là Ác khẩu. Và Tâm Ác sinh tướng Ác, sinh khẩu Ác, sinh nghiệp Ác, sinh Ác báo.

Con hãy cẩn thận lời nói. Lời nói là hơi thở từ miệng. Mà sống chết theo từng hơi thở ra vào, cho nên sống chết cũng theo từng lời nói mà đến đi.

Tôn giả Ma Ha Mục Kiền Liên là vị có thần thông đệ nhất. Nhưng Đức Thế Tôn đã nhiều lần cảnh cáo ông không được tùy tiện hiển hiện thần thông. Tại sao? Bởi vì không phải ai ai cũng có thần thông. Nếu quý vị hiện thần thông một cách bừa bãi, sẽ làm người thế tục kinh sợ, rồi khiến họ mê thích thần thông, sùng bái thần thông. Thế thì người có thần thông sẽ được cúng dường lớn, còn người không có thần thông chắc là chẳng ai muốn cúng dường. Bởi vậy Đức Phật mới không cho đệ tử tùy tiện hiện thần thông, với dụng ý là bảo hộ người tu hành đời sau này.

Người tu hành không nên tự khoe khoang về đức hạnh, như nói là mình đã khai ngộ, mình là Tổ Sư hay là Bồ Tát. Đó là đại vọng ngữ, tương lai chết đi sẽ đọa địa ngục bạt thiệt cắt lưỡi. Đây tuyệt hẳn không phải là những lời hí luận giỡn chơi. Chỉ những hạng người vô tri, vô thức mới có thứ hành vi tự mãn như thế. Ví như người nào đó thật sự giàu có, họ tuyệt đối sẽ không nói với người khác rằng: “Các anh có biết không? Tôi có bấy nhiêu hột xoàn, bấy nhiêu ngọc quý. Tất cả tài sản bảo vật của toàn thế giới, nếu so ra cũng không nhiều bằng của tôi đâu”. Nếu quý vị tuyên truyền như thế, tức làm mục tiêu cho bọn trộm cướp, chúng nhất định sẽ chú ý đến quý vị và tìm cách cướp đoạt châu báu đó.

Tu đạo cũng tương tự như thế, không nên nói với người khác rằng: “Tôi có thần thông. Tôi có thể nghe Phật và Bồ Tát nói chuyện. Tôi có thể thấy Phật, Bồ Tát hiện ra trước mặt”. Hoặc giả có như thế, tức là tạo cơ hội cho Ma Vương thừa dịp nhập vào hợp tác với quý vị, chỉ huy quý vị để làm quyến thuộc của nó. Bất luận gặp cảnh giới nào, người tu hành cũng nên nhận rõ cảnh giới, chớ để cảnh giới xoay chuyển và nên dùng định lực để chuyển cảnh giới. Không nên hồ đồ, nói năng bừa bãi là mình chứng được thần thông gì, thấy được cảnh giới gì. Quý vị nên hiểu đó là do ma tác quái, nó khiến quý vị mất đạo tâm mà phát cuồng. Đó chính là hiện tượng bị “tẩu hỏa nhập ma”, chứ không phải là cảnh giới thật. Trong kinh Lăng Nghiêm có nói rất rõ về năm mươi loại ấm ma.

Tôi hy vọng mọi người nên triệt để nghiên cứu thấu đáo để khỏi bị nhầm lẫn. Nếu không thì sau này có hối hận cũng không kịp. Người tham thiền không nên chấp vào cảnh giới, gọi là: “Phật đến thì chém Phật, ma đến thì chém ma”. Bất luận ai đến, mình cũng chém hết. Đó là không chấp tất cả các pháp hữu vi, không chấp tất cả các hình tướng. Người tu hành nên chuyên cần nhất tâm dụng công, nếu được vậy thì còn thời gian đâu để lo những chuyện tào lao. Hơn nữa cũng không nên cống cao ngã mạn, mà cũng đừng tham danh, tham lợi. Nếu như quý vị có thứ tư tưởng và hành vi như thế, tức quý vị bị rơi vào cảnh giới của ma rồi. Người tu hành dù ở trong hoàn cảnh nào cũng không nên tự mãn, không được kiêu ngạo, hoặc nghĩ mình là nổi bật, phi thường. Hãy cẩn thận, không nên sai lầm về nhân quả. Nếu không, chúng ta không tưởng tượng nổi hậu quả sẽ như thế nào.

Người tu hành chủ yếu là tu giới thanh tịnh, tức là ba nghiệp thân, khẩu, ý đều nên thanh tịnh. Người có thần thông, tuyệt đối không được nói là mình có thần thông; Hà huống mình vốn không có thần thông mà nói bừa nói láo, há đó không phải là tạo nhân để đọa địa ngục sao? Điều đó quả thật là đáng sợ! 

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Những ác nghiệp tuyệt đối không được phạm phải

Nếu như một người có thể bình an, vui vẻ và khoan khoái mà vượt qua cuộc đời này, thì người đó quả thực là một người vô cùng may mắn. Nhưng nếu muốn tận lực để nghĩ cách thoát khỏi những thống khổ và phiền não này, để chúng ta mỗi ngày đều được sống một cách vui vẻ tự tại, không nuối tiếc, thì cũng không phải là điều quá khó – chỉ cần bạn tin tưởng vào “nhân quả”, nhớ kỹ câu “thiện hữu thiện báo, ác hữu ác báo” (làm điều thiện được thiện báo, làm điều ác bị báo ứng), đồng thời ghi nhớ một số việc nhất định không được làm sau đây, vì những việc này ảnh hưởng cực kỳ lớn tới cả cuộc đời của bạn

1. Bất hiếu với cha mẹ

Cha mẹ sinh ra ta và nuôi dưỡng ta, ân đức sâu đậm, trong chú đại bi có nói rằng, con người báo đáp vài tỷ kiếp cũng chưa hết được ân đức của cha mẹ. Người bất hiếu với cha mẹ, trời đất đều không dung. Hơn nữa, ngay cả cha mẹ mình còn không hiếu lễ kính trọng, làm sao có thể lãnh đạo người khác? Làm sao có thể thuyết phục công chúng?

2. Tham dâm háo sắc

Người tham dâm háo sắc, trong tâm có tà, thiếu ngay thẳng chính khí, sự nghiệp sẽ rất không thuận lợi, là việc làm vi phạm đạo đức, không thể viên mãn. Hơn nữa, người tham dâm háo sắc, sức khỏe khẳng định là bị hao tổn, làm sao có thể không mắc bệnh?

3. Yêu chuộng tiện nghi, cực kỳ keo kiệt, rất ít khi làm việc thiện

Người trong tâm tham lam và keo kiệt, nghèo khó thường sẽ không rời xa, không làm việc thiện, không có phúc đức, miệng ăn núi lở. Xem tử vi 2016 thấy rằng kiểu người này không có lòng thương người, không có nhân duyên, cũng nhất định khuyết thiếu tâm giúp đỡ người khác, vậy có thể nào thành công trong sự nghiệp được? Mặc dù có thể nhất thời vui vẻ, sung sướng, nhưng cuối cùng thì tiền tài cũng ra đi.

 4. Thường xuyên sát sinh

Mỗi một sinh mệnh tồn tại, đều có nhân duyên đặc biệt của nó; các sinh mệnh được sinh ra không phải là để tạo điều kiện cho con người sát sinh. Người thường xuyên sát sinh, trong tâm khuyết thiếu thiện niệm, làm sao có thể đạt được thành công trong sự nghiệp và gặp hoàn cảnh tốt trong cuộc đời?

5. Không tôn kính bậc thầy, kiêu căng ngạo mạn

Đã là thầy giáo của mình, dẫn dắt mình, khẳng định là có chỗ ưu tú hơn mình. Nếu như mình không có chút khiêm tốn nhã nhặn nào, luôn cho rằng họ giảng chỗ này không tốt, làm không tốt hay là dẫn dắt không đúng, vậy thì làm sao có thành tựu gì đây? Bởi vì trong tâm lúc nào cũng phập phồng không yên, không có “vương giả phong phạm”. Khổng Tử viết: “Tam nhân hành, tất hữu ngã sư” (mấy người đồng hành, trong đó nhất định có thể lấy một người làm thầy của mình), người không khiêm tốn, lẽ nào có thể là người rộng lượng?

6. Trộm cắp

Khái niệm trộm cắp vô cùng rộng, chỉ cần đó không phải là đồ của mình mà chiếm dụng nó thành của mình, cho dù là cầm một tờ giấy hay một cây bút của công ty thì đều được coi là trộm cắp. Mặc dù chúng ta có lúc làm như thế mà trong tâm thấy rất quang minh chính đại, cũng rất thản nhiên, nhưng đó vẫn là một hành vi loại này. Nó làm tiêu hao rất nhiều phúc đức của bản thân mình, hơn nữa, bạn sẽ một lúc nào đó phát hiện ra mình cũng sẽ bị tổn thất một cái gì đó tương đương. Còn có một nhóm những người chuyên môn đi trộm cắp, nhưng cho dù “trở lên giàu có” rồi, thì cuối cùng vẫn rơi vào kết cục nghèo khổ bi thảm.

7. Thường hay nói láo hại người

Sự hòa thuận giữa người với người, ăn ở phải đạo, coi trọng sự chân thành lẫn nhau, kiêng kỵ “hư tình giả ý” (đạo đức giả). Bất luận là người nhà ruột thịt thân thích hay mối quan hệ bạn bè với cấp trên, chỉ cần bạn thường ngày dùng ngôn ngữ chân thật, thành tâm đối xử tử tế, nhất định sẽ đạt được tín nhiệm của người khác. Ngược lại, thường xuyên bịa đặt những chuyện giả tạo dù chỉ một chút, hoặc là đã dưỡng thành “thuyết hoang tâm bất hoảng” (nói dối mà trong tâm không chút sợ hãi), dần dần thành “phản xạ có điều kiện” mà thuận miệng nói láo với bất kỳ ai, có khi chỉ vì một câu nói dối tùy tiện mà phải trả giá vô cùng thê thảm.

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ác nghiệp đừng bao giờ phạm phải

Tư thế ngủ tiết lộ điều khao khát trong tình yêu của bạn

Bạn hay nằm nghiêng, nằm ngửa, hay nằm sấp... các tư thế ngủ có thể nói rất nhiều về những điều bạn muốn trong tình yêu đấy nhé.
Tư thế ngủ tiết lộ điều khao khát trong tình yêu của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tu-the-ngu-tiet-lo-dieu-khao-khat-trong-tinh-yeu-cua-ban tu-the-ngu-tiet-lo-dieu-khao-khat-trong-tinh-yeu-cua-ban-1
Nằm ngửa Nằm sấp
tu-the-ngu-tiet-lo-dieu-khao-khat-trong-tinh-yeu-cua-ban-2 tu-the-ngu-tiet-lo-dieu-khao-khat-trong-tinh-yeu-cua-ban-3
Nằm nghiêng Nằm ngủ tư thế bào thai

Mộc Trà (theo Quiz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tư thế ngủ tiết lộ điều khao khát trong tình yêu của bạn

9 vật dụng phải cấm cửa khỏi nhà bếp

Bạn sẽ phải từ bỏ bình thủy tinh hay đĩa bát màu trắng trong nhà bếp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bếp là trái tim của ngôi nhà, và điều quan trọng là bạn cần giữ cho nó sạch sẽ. Một căn bếp khỏe mạnh sẽ giảm thiểu nguy ngơ lây lan mầm bệnh, khiến bạn không  bực mình hay không kích thích bạn ăn quá nhiều.

 9 vật dụng phải cấm cửa khỏi nhà bếp - 1

1. Bọt biển bẩn

Những miếng giẻ rửa bát là nơi sản sinh ra vô số vi khuẩn, vi trùng gây bệnh. Chúng cần được vệ sinh hàng tuần và thay thế sau khoảng 6-8 tuần sử dụng. Để vệ sinh giẻ rửa bát, bạn có thể giặt sạch bằng nước rửa rồi phơi khô dưới nắng. Trước khi sử dụng lại, cho vào lò vi sóng trong 5 phút để tiêu diệt hết vi khuẩn còn sót lại.

2. Bình thủy tinh đựng bánh kẹo

Sự thật đáng buồn là nếu bạn suốt ngày nhìn chúng 'lóng lánh' trong những chiếc bình thủy tinh sáng choang thì khả năng bạn sẽ nhâm nhi chúng cả ngày rất nhiều. Để cất trữ bánh kẹo nên chọn một chiếc bình đục và chỉ bày một ít hay thì lấp đầy bằng món ăn yêu thích của bạn.

 9 vật dụng phải cấm cửa khỏi nhà bếp - 2

3. Túi vải bao bố

Những chiếc túi vải bao bố an toàn cho môi trường khi bạn có thể tái sử dụng nhiều lần. Nhưng đây lại là nguyên nhân khiến vi khuẩn từ thực phẩm lây nhiễm chéo cho nhau nếu bạn không vệ sinh thường xuyên. Do đó, sau mỗi lần đi chợ thì bạn nên ném chúng vào máy giặt rồi phơi nắng trước khi sử dụng tiếp cho lần sau.

4. Ngăn kéo siêu to

Chiếc ngăn kéo siêu to thường rất bừa bộn với vô số đồ lặt vặt khiến chị em tốn công khi tìm đồ, dọn dẹp. Hầu hết mọi người đều thường đào bới tung hết lên khi muốn tìm một chiếc chun hay cây bút. Lắp thêm một số vách ngăn nhỏ bằng chất liệu tương tự hoặc bìa cứng sẽ giúp bạn sắp xếp đồ lặt vặt gọn gàng hơn và tiện lợi khi lấy đồ.

 9 vật dụng phải cấm cửa khỏi nhà bếp - 3

5. Di động

Điện thoại di động chứa cực kì nhiều vi khuẩn, vi trùng khi nó theo bạn từ ngoài đường, vào đến nhà vệ sinh. Nếu bạn nhất thiết phải sờ vào di động khi nấu ăn thì nên nhớ rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn hoặc khăn tay chứa cồn trước khi tiếp tục sờ vào thực phẩm của gia đình.

6. TV

TV sẽ làm phân tán sự tập trung của bạn khi nấu ăn. Bộ não của bạn không tập trung hết vào quá trình nấu nướng, nhẹ thì cho quá tay gia vị, nặng thì gây cháy nổ.

7. Vật nuôi

Bạn rất yêu quý vật nuôi của mình và đã quen với việc chúng đi lại, quẩn quanh chân. Nhưng đó không phải ở nhà bếp nơi mà lông hay chất thải có thể rơi rớt trong bếp rồi vương vào đồ ăn của gia đình. Tập cho chúng thói quen tránh xa nhà bếp cũng tránh thu huýt gián, kiến hay chuột nhắt bén mảng đến phòng nấu ăn của gia đình.

 9 vật dụng phải cấm cửa khỏi nhà bếp - 4

 8. Ví

Hãy suy nghĩ về nó. Bạn với chiếc túi của mình tung tăng khắp muôn nơi: phòng tập thể dục, xe ô tô, thậm chí là nhà vệ sinh công cộng. Điều cuối cùng bạn muốn làm là đưa vi trùng từ những nơi công cộng trở lại vào trong khu bếp và ám lên thức ăn chuẩn bị nấu cho bữa tối. Do vậy, hãy để chúng ở lối vào nhà thay vì để trên bàn bếp.

9. Bát đĩa màu trắng

Một nghiên cứu đã cho thấy khi mọi người sử dụng bát đĩa trắng để đựng thức ăn thì thường ăn nhiều hơn 20% so với khi dùng bát đĩa tối màu. Chuyên gia dinh dưỡng của tạp chí Good Housekeeping khuyên mọi người nên sử dụng bát đĩa màu xanh, xám, đen thay thế để giảm thiểu lượng năng lượng nạp vào, đặc biệt là buổi tối.

 9 vật dụng phải cấm cửa khỏi nhà bếp - 5

Theo Thùy Minh (GH) (Khám Phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 vật dụng phải cấm cửa khỏi nhà bếp

Ý nghĩa phong thủy của cây hoa đào –

Hoa đào: Hoa đào là loại hoa nở khi mùa xuân về. Hoa đào tượng trưng cho cuộc sống, cho ước vọng hạnh phúc, cho niềm vui và sự yên ấm. Anh đào thường được sử dụng với ý nghĩa mang lại sự khởi đầu, sự tươi mới và trong trắng. Anh đào tượng trưng cho c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ung tình duyên, nhưng cũng vẫn được sử dụng như một phương thức hoá giải phong thuỷ đối với sức khoẻ.

DTA (Dao 230tr)

Vị trí gợi ý:

Phòng khách của nhà riêng hay công ty đều có thể lựa chọn các loại tranh vẽ trúc phú quý, cây lan đuôi hổ, cây thủy tùng, sen nhiều lá, cây cọ, cây phát tài, cây lan quân tử, hoa cúc, cây lan cầu, hoa lan, hoa đào, tắc, cây dương xỉ, cây huyết dụ…, các hoa này là “vật may mắn” trong phong thủy học, hàm ý như ý cát tường, tụ tài phát phúc.

Hãy đem màu sắc của hoa vào căn nhà hay văn phòng của bạn, bạn sẽ giúp cho luồng khí trong ngôi nhà được điều hoà và trôi chảy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của cây hoa đào –

Thiên Can hợp hóa chủ về các việc

Thiêncan hóa là hóa thật, Tứ trụ được như thế thì người đó phú quý đến bậc công hầukhanh tướng. Nếuhợp hóa là hóa giải thì người đó hoặc mồ côi, hoặc cuộc đời là tăng ni theo đạo. Can mà hợp là điềm hôn nhân sớm. Dưới đây để tiện cho bạn đọc tham khảo, kiểmnghiệm, xin giới thiệu một số trường hợp hợp hóa của thiên can. Tuy nhiên vì sốTứ trụ khảo sát chưa được nhiều, chưa đủ để khái quát, hơn nữa cổ nhân đối vớivấn đề này nói rất phức tạp, nên còn cần qua thực tiên để kiểm nghiệm chứngminh thêm. Đây chỉ là tham khảo.
Thiên Can hợp hóa chủ về các việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giáp hợp kỉ hóa thổ.  Là sự hợp trung chính. Chủ về yên phận thủ thường, trọng chữ tính.  Nếu trong mệnh cục không có thổ mà có thất sát thì đó là người thiếu tình nghĩa, gian giảo nhiều, không biết liêm sỉ, tính thô thiển.

Can ngày giáp hợp kỷ: nếu gặp ất mộc thì thê tài ngầm hao tổn ; nếu gặp đinh hỏa thì được lộc cũng không ; nếu gặp tân kim thì cao sang, nhà cao cửa rộng ; nếu gặp mậu thổ thì nhà của lộng lẫy giàu sang ; nếu gặp quý thuỷ thì cuộc đời dần dần hạnh phúc ; nếu gặp canh kim thì nhà hưng thịnh ; nếu gặp bính hỏa thì hưởng lộc dồi dào.

Can ngày kỷ hợp giáp : nếu gặp đinh hỏa thì bị người khác lăng nhục ; nếu gặp ất mộc thì tự mình gặp nạn ; nếu gặp tân kim thì giàu sang cự phú ; nếu gặp canh kim thì cô đơn nghèo khổ ; nếu gặp quý thủy thì quan cao chức trọng.

At hợp canh hóa kim.  Đó là sự hợp chủ về nhân nghĩa. Người đó cương nhu đều có, trọng nhân nghĩa. Nếu trong Tứ trụ có thiên quan, hoặc vận kém, tử tuyệt thì tính tình cố chấp, không nhân nghĩa.

Can ngày ất hợp canh  : nếu gặp bính hỏa thì cuộc sống khó khăn ; nếu gặp nhâm thuỷ thì vinh hóa ; nếu gặp đinh hỏa thì cuộc sống vui vẻ, tươi đẹp như mùa xuan, nếu gặp kỷ thổ thì vàng bạc đầy nhà, nếu gặp tân kim thì cuộc đời như cỏ mùa thu gặp sương gió, nếu gặp giáp mộc thì lúa gạo đầy kho.

Can ngày canh hợp ất: nếu gặp kim sẽ bị hao mòn dần ; nếu gặp binh hỏa thì ôm nhau ; nếu gặp đinh hỏa thì như rồng gặp mây ; nếu gặp quý thuỷ thì ruộng vườn trôi nổi ; nếu gặp nhâm thủy thì tài lộc ngày càng thăng tiến ; nếu gặp mậu thổ không giàu sang nổi tiếng ; gặp quý thủy sẽ  là người sống thọ.

Bính hợp tân hóa thuỷ . là sự hợp uy nghiêm, người như thế nghiêm trang, trí lực dồi dào. Nếu trong Tứ trụ có thất sát hoặc gặp tử  tuyệt thì tính tình thô bạo, vô tình.

Can ngày hợp tân: nếu gặp mậu thổ thì công thành danh toại ; nếu gặp ất mộc thì quyền cao chức trọng ; nếu gặp quý thủy, kỉ thổ thì cửa nhà nổi tiếng ; nếu gặp nhâm thủy, thìn thổ thì tai họa đại bại.

Can ngày tân hợp với bính : nếu gặp mậu thổ, canh kim thì công thành danh toại.

Đinh hợp nhâm hóa mộc. Đó là sự hợp chủ về nhân nghĩa và thọ, người như thế tính hiền từ, tuổi thọ cao. Phụ nữ, nếu trong mệnh thủy cục vượng quá  làm xì hơi mộc thì đó là sự hợp dâm loạn. Nếu đóng ở tử tuyệt thì đó là người phá nhà vì tửu sắc.

Can ngày đinh hợp với nhâm: nếu gặp bính hỏa thì hàng năm nhàn nhã ; nếu gặp tân kim thì cuộc đời gặp may, phú quý song toàn ; nếu gặp mậu thổ thì cuộc sống an nhàn ; nếu gặp quý thủy thì lẻ loi nơi chân trời góc biển ; nếu ất mộc trùng trùng thì cả đời không có tài lộc, trong tụ nhiều canh kim thì cuộc đời không có danh vọng. Khi gặp giáp hoặc thìn thì chức lộc dồi dào ; gặp kỷ cùng dậu chức vẹn toàn.

Can ngày nhâm hợp với đinh :  nếu gặp giáp mộc thì thường hay thất bại  ; nếu gặp tân kim thì điền trang bát ngát ; nếu gặp bính hỏa thì trở thành anh hùng hào kiệt ; nếu gặp quý thuỷ thì buôn bán vất vả ; nếu gặp kỷ thổ thì có chức có  quyền ; nếu gặp mậu thổ thì bồng bềnh trôi nổi ; nếu gặp canh kim thì mọi việc không thành ; nếu gặp ất mộc thì chết yểu.

Mậu hợp quý hoá hỏa. Đó là sự vô tình giống như người diện mạo tuấn tú nhưng trong lòng không có tình nghĩa. Nam giới thường hay lang thang chơi bời, nữ giới thường lấy được chồng đẹp.

Can ngày mậu hợp với quý : nếu gặp ất mộc thì cuối đời có thể thành đạt ; nếu gặp nhâm thuỷ thì tự lập làm giàu ; nếu gặp bính hỏa thì khó có phúc lộc ; nếu gặp canh kim thì thường gặp suôn sẻ ; nếu gặp kỷ thổ thì vợ con bị tổn hại ; nếu gặp tân kim là người mưu lược nhiều.

Can ngày quý hợp với mậu : nếu gặp bính tân thì cuộc đời nhiều thành đạt mà cũng nhiều thất bại ; nếu gặp giáp kỷ thì suốt đời vất vả , lao tâm lao lực ; nếu gặp đinh hỏa thì kho tàng đầy ắp ; nếu gặp canh kim thì nhiều ruộng vườn của cải ; nếu gặp ất mộc thì chức cao , quyền quý ; nếu gặp nhâm thuỷ thì tài lộc song toàn ; nếu gặp tân kim thì tài lộc lúc được lúc mất ; nếu gặp kỷ thổ thì tiền đồ học hành tăng tiến.






Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiên Can hợp hóa chủ về các việc

Bố cục căn nhà tọa Thìn hướng Tuất –

Bố cục của căn nhà toạ Thìn hướng Tuất: Đây là bố cục thượng sơn hạ thuỷ, suy thoái cả đinh và tài. Chỉ khi đằng sau nhìn thấy thuỷ (sông, hồ, biển, đầm,...) thì mới chuyển tài vận được. Tài vận: Phải đặt chậu rửa trong nhà bếp hướng Đông Nam. Hướ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục của căn nhà toạ Thìn hướng Tuất: Đây là bố cục thượng sơn hạ thuỷ, suy thoái cả đinh và tài. Chỉ khi đằng sau nhìn thấy thuỷ (sông, hồ, biển, đầm,…) thì mới chuyển tài vận được.

p40

Tài vận: Phải đặt chậu rửa trong nhà bếp hướng Đông Nam. Hướng Đông Nam là vị trí vượng khí tài thần, lại gặp cát tinh Lục Bạch. Vị trí này đặt thuỷ thì có thể thúc vượng tài thần. Phía Đông Nam của phòng khách cũng nên đặt vật phong thuỷ như đồng tiền ngũ đế, quả cầu thuỷ tinh để tăng tài vận.

Sức khoẻ nhân đinh: Đặt lò vi sóng, nồi cơm điện ở hướng Tây Bắc phòng khách có thể tăng vận gia nhân, sức khoẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục căn nhà tọa Thìn hướng Tuất –

9 tác dụng phong thủy của gương, dùng đúng thì cực tốt

Gương là vật dụng không thể thiếu trong nhà, cùng xem 9 tác dụng phong thủy của gương để vận dụng thật hiệu quả.
9 tác dụng phong thủy của gương, dùng đúng thì cực tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gương là vật dụng không thể thiếu trong nhà, không chỉ có tác dụng để soi, làm đẹp không gian mà nó còn có những công năng phong thủy rất lớn. Cùng xem 9 tác dụng phong thủy của gương để vận dụng thật hiệu quả.

9 tac dung phong thuy cua guong, dung dung thi cuc tot
 

1. Công dụng khuếch đại năng lượng phong thủy
 

Ở một nơi nhất định bày gương lớn hoặc nhiều gương có thể khiến cho người ta có cảm giác không gian rộng rãi, khoáng đạt hơn. Ví dụ, phòng có chiều dài và chiều rộng quá chênh lệch, tỉ lệ thiếu cân đối, phòng hẹp mà dài hay đại sảnh nhỏ hãy bày gương kích thước phù hợp. Tác dụng phong thủy của gương là khuếch đại năng lượng, bù đắp sự mất cân đối của không gian, cân bằng âm dương.

2. Công dụng tái tạo năng lượng phong thủy

  Trong phong thủy, trường hợp cửa đối cửa là vô cùng bất lợi, chủ về thị phi khẩu chiến, đào hoa dữ, có người thứ ba xen vào tình cảm,… Gương đối diện cửa cũng có ảnh hưởng tương tự về mặt phong thủy, đặc biệt là tình huống gương có chiều cao lớn hơn ½ chiều cao của cửa. Lúc này chiếc gương tái tạo năng lượng, có ý nghĩa tương tự như một chiếc cửa.
Xem thêm bài viết Treo gương đúng phong thủy: Nên và không nên
 

3. Công dụng chuyển hóa năng lượng phong thủy

  Căn cứ vào vị trí trong phong thủy, trái Thanh Long, phải Bạch Hổ, trước Chu Tước, sau Huyền Vũ thì có thể thấy, phía sau nên có chỗ dựa để cảm giác an toàn, vững vàng, chân thực. Như thế nào là có chỗ dựa? Tức là vị trí ngồi sao cho lưng tựa vào tường.   Nhưng có nhiều trường hợp trên tường lại có gắn gương thì chính chiếc gương này sẽ chuyển hóa năng lượng, biến tường thật thành tường ảo, khiến sự vững chãi của tường không còn. Lúc này lại không nên ngồi dựa vào tường.  

4. Công dụng dẫn dụ năng lượng phong thủy


Cong dung cua guong trong phong thuy
 
Tác dụng phong thủy của gương là tích lũy và tạo ra năng lượng. Với một căn phòng không đủ ánh sáng thì có thể sử dụng gương dẫn dụ năng lượng tia sáng để tăng cường ánh sáng trong phòng. Có thể lợi dụng điểm này để cải thiện phong thủy cho phòng không có cửa sổ.    Phòng không có cửa sổ tạo cảm giác tù túng, chật hẹp, không có nguồn năng lượng bổ sung. Lúc này nên bày gương để gương dẫn dụ năng lượng, có thể thay thế cửa. Một điểm cần lưu ý là tránh bày gương ở nơi phản xạ ánh sáng mặt trời.   

5. Công dụng giả lập năng lượng phong thủy

  Trong phong thủy luôn nhấn mạnh gương không thể đối diện giường ngủ, vì sao lại như vậy? Vì giường ngủ là nơi riêng tư nhất, cẩn mật nhất, phong thủy lưu ý người ngoài miễn vào. Nhưng gương lại có khả năng giả lập năng lượng, tức là tạo ra nguồn năng lượng giả, thế giới khác nên xem như là có một người khác tiến vào, rất không tốt.
 
Xem thêm bài viết Hướng dẫn hóa giải lỗi phong thủy gương đối giường

6. Công dụng phô bày năng lượng phong thủy

  Công dụng này chủ yếu được biểu hiện nếu bày gương ở vị trí thu hút hỉ cát năng lượng thì nó sẽ phản chiếu lại năng lượng tốt, ngược lại nếu gương lại treo ở nơi có năng lượng chán chường, buồn bã thì đối lại cũng là một nguồn năng lượng xấu. Vì thế treo gương nhất định phải tìm nơi đón cát tránh hung.   

7. Công dụng bù đắp năng lượng phong thủy

  Gương thuộc ngũ hành Kim, với trường hợp dùng gương đồng, gương thủy ngân. Bởi vậy gương có tác dụng bù đắp nguồn năng lượng Kim bị thiếu hụt, người mệnh khuyết Kim cần bày gương trong nhà. Ngoài ra, gương màu vàng là thuộc ngũ hành Thổ, tương sinh với ngũ hành Kim, gương màu xanh lam thuộc ngũ hành Thủy được Kim tương sinh. Hãy căn cứ vào ngũ hành bản mệnh của mình để chọn loại gương thích hợp nhất.  

8. Công dụng phản xạ năng lượng phong thủy

  Công dụng của gương trong phong thủy là hóa sát, dựa vào chức năng phản xạ. Ví dụ nên ngoài có hình tiêm sát, vật sắc nhọn hay góc tường chiếu thẳng vào nhà thì mang tới thị phi, tiểu nhân, thương tai, họa huyết quang,… nhưng chỉ cần lắp một chiếc gương chiếu thẳng tới nguồn cơn hung sát để thế sát bị phản xạ lại thì mọi việc sẽ êm xuôi.
Xem thêm bài viết Bạn đã biết cách treo gương bát quái hợp phong thủy hay chưa?
 

9. Công dụng hủy hoại năng lượng phong thủy

  Gương tạo ra thế giới mơ hồ, ảo ảnh, không trọn vẹn nên khá bí hiểm. Nếu gương bị tổn hại, nứt vỡ thì cần loại bỏ ngay bằng không sẽ mang tới những năng lượng trái chiều, ảnh hưởng tới vận trình của chủ nhân và vận trạch của ngôi nhà.    5 điều cấm kị khi bày gương trong nhà vệ sinh Nhà treo nhiều gương có tốt không? Cách hóa giải khi làm vỡ gương để tránh gặp chuyện chẳng lành Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 tác dụng phong thủy của gương, dùng đúng thì cực tốt

Cây cối mang lại tiền tài –

Phương pháp thu hút của cải bằng cây cối rất đơn giản, chỉ cần tìm ra “tài vị” trong nhà, cọ rửa sạch sẽ rồi đặt tại đó một chậu cây tươi tốt, đầy sức sống, sẽ đạt được hiệu quả như ý muốn; tuy nhiên cần lưu ý trước hết là bước chọn cây. Đó là không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

20111221105201_cay2

nên chọn loại cây thân dây leo, vì nó dễ gây ra bệnh tật. Ngoài ra, lá cây phải xanh, tròn to và tươi tốt, không chọn loại lá nhỏ, nhọn và dài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây cối mang lại tiền tài –

Kiêng kỵ vào cửa thấy bếp –

Hiện tượng: Vào cửa thấy bếp Chúng ta bước từ bên ngoài qua cứa chính vào nhà tức thì nhìn thấy bếp hoặc cửa bếp. Chúng ta đều biết bếp được coi là kho của cải, vì thế vào cửa nhìn thấy bếp sẽ ảnh hưởng không tốt tới việc học tập, công tác của các th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Vào cửa thấy bếp

images

Chúng ta bước từ bên ngoài qua cứa chính vào nhà tức thì nhìn thấy bếp hoặc cửa bếp. Chúng ta đều biết bếp được coi là kho của cải, vì thế vào cửa nhìn thấy bếp sẽ ảnh hưởng không tốt tới việc học tập, công tác của các thành viên trong gia đình.

Điều nên biết

Long quy (rùa hoá rồng) là loài kết hợp bởi hai con vật rồng và rùa tạo thành con vật cát tường, mang lại điềm lành  mình linh quy, đầu thần long. Long tượng trưng cho sự vươn cao. Quy tượng trưng cho sự trường thọ. Vật này có thể dùng đề trấn trạch, tránh tà, hỏa sát. Cũng có thể dùng đẻ tăng duyên, hỏa giải miệng lưỡi thị phi, hóa sát khi do âm khí sinh ra. Có thể đặt tại nơi có thủy khí tương đối nặng, cũng có thể đặt ở diện sát. Ngoài ra còn có thể phối hợp bày đặt cùng tam sát phương theo mỗi năm để đạt dược hiệu quả là nhanh chóng thu được tiền tài, của cải. Đây chính là cái gọi là “đấu tam sát tốc phát” (đấu lại tam sát, nhanh chóng phát tài).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ vào cửa thấy bếp –

Mơ thấy đánh người: Cần học cách sẻ chia và thấu hiểu –

Giấc mơ đánh người có nghĩa là quan hệ giao tiếp căng thẳng hay bị bạn bè hiểu nhầm. Hành vi đánh người trong mơ cho thấy đầu óc bạn không đủ tỉnh táo trong cách xử sự của mình. Nếu mơ thấy mình đang vung tay đánh người, dự báo quan hệ giao tiếp của
Mơ thấy đánh người: Cần học cách sẻ chia và thấu hiểu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đánh người: Cần học cách sẻ chia và thấu hiểu –

Xem tử vi trọn đời của người sinh ngày Bính Ngọ

Người sinh ngày Bính Ngọ sẽ có sự nghiệp lớn trong tương lai, cùng ## tìm hiểu rõ hơn về tử vi trọn đời của họ.
Xem tử vi trọn đời của người sinh ngày Bính Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Xem tu vi tron doi cua nguoi sinh ngay Binh Ngo hinh anh
 
Trụ ngày Bính Ngọ có mệnh sao Dương Đao, tương hợp mệnh chất Ngọ Hỏa Đinh Hỏa do ảnh hưởng của Bính Hỏa. Bính Ngọ kết hợp Dương Thủy tạo nên tính cách chú trọng lễ nghĩa, giữ chữ tín, thông minh. Mệnh chủ nên kết hợp với trụ ngày Tân Mùi, trong cuộc sống tất gặp Thân Kim.   Người sinh ngày Bính Ngọ thông minh, cương trực, lòng tự tôn cao, nhân duyên tốt, trung vận xây dựng được sự nghiệp cho riêng mình. Bính Hỏa chủ lễ, đặc biệt nếu thêm Ngọ Hỏa, chính là ngọn lửa lớn, tính cách nhiệt tình nhưng nóng nảy, hấp tấp. Cơn nóng giận của họ nhanh đến nhanh đi, nhưng về lâu về dài dễ gây nên các loại bệnh như: nhồi máu cơ tim, đột quỵ,...

Để kiềm chế Hỏa khí này, người trụ ngày Bính Ngọ nên sinh ra vào mùa đông, tháng Thổ, các chuyên gia phong thủy nhận định Thìn Thổ và Sửu Thổ là tốt nhất. Do sinh vào mùa đông, chịu Quản sát kìm hãm, đa phần Thiên khí quá nặng, Thủy Hỏa cùng tác động, dẫn đến Hỏa không đủ, người này có xu hướng vì người khác quên mình, tràn đầy lòng yêu thương.
 
Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính
Giới tính thứ 3 là một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay. Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính sẽ cho thấy một góc nhìn rất nhân văn về vấn đề này.

Xem tử vi của người sinh ngày Bính Ngọ cho thấy đường tình duyên của người sinh ngày Bính Ngọ không như mong muốn, xảy ra nhiều tranh cãi, gia vận kém, đề phòng mất đi người bạn đời. Nam mệnh cả đời không có vợ bé, tính cách chuyên chính, lời nói mạnh mẽ, nếu tha thứ lỗi lầm của người khác sẽ có nhân duyên tốt. Nữ mệnh cứng rắn và có số khắc phu.
  Người có bát tự trụ ngày Bính Ngọ thích hợp kết hôn với người sinh các ngày: Giáp Tý, Giáp Thìn, Giáp Thân, Ất Sửu, Ất Hợi, Ất Dậu, Bính Thìn, Bính Tý, Bính Dần, Đinh Hợi, Đinh  Sửu, Đinh Mão, Mậu Tý, Mậu Dần, Mậu Ngọ, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Sửu, Kỷ Tỵ, Kỷ Dậu, Canh Thìn, Canh Ngọ, Canh Tuất, Tân Sửu, Tân Mùi, Tân Tỵ, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân, Quý Tỵ, Quý Dậu, Quý Sửu, Quý Mùi, Quý Mão.  
► Xem bói năm 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Chi Nguyễn (Theo Azg168)
Xem thêm Clip về Ý nghĩa biểu tượng Ngựa trong Phong thủy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời của người sinh ngày Bính Ngọ

Cách trang trí phòng làm việc để tạo không khí vui tươi? –

Phòng làm việc không chỉ cần yên tĩnh mà còn phải có không khí vui tươi. Để làm được như vậy, khi trang trí bạn cần lưu ý: - Điều cần phải chú ý đầu tiên là ánh sáng, vì học tập và làm việc là một quá trình lâu dài, ánh đèn mạnh hay yếu ảnh hưởng r

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng làm việc không chỉ cần yên tĩnh mà còn phải có không khí vui tươi. Để làm được như vậy, khi trang trí bạn cần lưu ý:

–   Điều cần phải chú ý đầu tiên là ánh sáng, vì học tập và làm việc là một quá trình lâu dài, ánh đèn mạnh hay yếu ảnh hưởng rất lớn đến thị lực. Ánh sáng trong phòng nên là ánh sáng tự nhiên, được tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng tự nhiên sẽ làm tăng hứng thú công việc, cửa sổ của phòng phải được để mở, bàn làm việc không nên đặt ngay trước cửa sổ, tránh bị ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào làm hoa mắt, chóng mặt.

103-14

Để bảo vệ mắt và tránh mệt mỏi, nên dùng loại đèn có ánh sáng mát dịu, có hiệu quả động, tĩnh như đèn sợi đốt, compact để chiếu sáng. Không nên dùng đèn chiếu có ánh sáng màu, dễ bị hoa mắt, chóng mặt. Hơn nữa cũng không nên dùng loại đèn dài tiếp đất có ánh sáng từ sau gáy hắt ra đằng trước.

Tủ sách nên dùng đèn áp tường để tiện cho việc tra cứu, tìm sách báo và tài liệu. Trong phòng phải có đủ các cây xanh tươi tốt, đặc biệt là cây bách hợp, vì nó có thể làm giảm bớt lượng bức xạ trong phòng.

–   Sự yên tĩnh trong phòng làm việc là rất cần thiết. Nếu phòng bị làm ồn thì hiệu quả công việc và học tập sẽ không cao. Vì vậy bạn nên sử dụng các vật liệu xây tường, cửa sổ có khả năng cách âm và thu âm. Ngoài ra thảm trải sàn và rèm cửa dày cũng có tác dụng cách âm rất tốt

–   Các đồ vật trong phòng ngoài tủ sách, bàn làm việc, vi tính, ghế, sôfa, thì những đồ thủ công mỹ nghệ, cây cảnh đều có thể làm cho căn phòng trở nên mát mẻ, đẹp đẽ và sạch sẽ. Chúng sẽ làm tinh thần bạn thêm hưng phấn, đồng thời thể hiện tính cách và trình độ văn hoá của bạn.

–   Để có thể đạt được hiệu quả làm việc tốt nhất, bạn nên để một khoảng không gian cho việc cất giữ, lưu trữ các loại sách, báo, tài liệu làm việc và những đồ dùng cần thiết cho công việc, tạo sự ngăn nắp, trật tự cho căn phòng mà khi cần có thể tìm thấy ngay

–    Màu sắc, mặt tường, cửa ra vào, màn che cửa trong phòng làm việc có thể dùng các màu có gam sáng, nhẹ nhàng như màu xanh, hồng nhạt… để tạo sự yên tĩnh thư thái.

Lựa chọn ghế phù hợp là một trong những yêu cầu trong phong thuỷ nhà ở, đôi với ghế trong phòng làm việc thường được đòi hỏi rất cao, cụ thể bao gồm những phương diện sau đây:

Ghế nên có độ cao thích hợp, để đầu gối gấp và chân duỗi trên nền nhà thật thoải mái và tự nhiên. Ghế ngồi cũng nên có tính linh hoạt nhất định, có thể điều chỉnh độ cao hoặc chuyển hướng trong một phạm vi nhất định theo yêu cầu của người sử dụng, có như vậy co’ thể vừa có thể với lấy đồ vật trên bàn từ phía trước, lại vừa có thể nghiêng người ngả về phía sau để cơ thể được duỗi ra một cách thoải mái.

Nhìn từ góc độ cơ thể mà nói, mông của người cũng dày như gót chân, mà da mông rất dày và dẻo dai, là bộ phận có thể chịu được áp lực nhất trên cơ thể chúng ta. Vì thế một chiếc ghế thích hợp nên được thiết kế sao cho trọng tâm trên cơ thể rơi vào chính đốt xương cụt trên mông, như vậy có thể nâng cao được hiệu quả công việc, học tập.

Khi xuất hiện một vài vấn đề sau sẽ mang lại một số ảnh hưởng không nhỏ cho công việc và học tập.

+ Nếu ghế ngồi quá thấp. Khi ghế ngồi thấp đến đầu gối hoặc nhỏ hơn 90°, cơ bụng sẽ phải chịu một lực ép khiến không thể bảo đảm được trạng thái thích hợp cho xương lưng và xương cổ, đồng thời khi thời gian chịu vác nặng của lưng bị kéo dài sẽ khiến cho chúng ta cảm thấy mệt mỏi, không thoải mái, rất dễ làm giảm hiệu suất làm việc.

+ Ghế ngồi quá cao. Ghế ngồi quá cao khiến cho đôi chân không chạm đất, thì không chỉ cơ chân chịu áp lực mà phần đùi và cổ chân cũng sẽ bị nằm trong tình trạng bị kéo xuống, cơ thể vì thế mà rất mệt mỏi.

+ Ghế ngồi quá hẹp. Khi ghế ngồi quá hẹp, một mặt sẽ gây cảm giác gò bó, mặt khác sẽ khiến cho cơ bắp ở hai bên cơ thể phải chịu áp lực, nếu như ghế ngồi quá rộng hai cánh tay sẽ phải duỗi ra ngoài khiến tổ chức các cơ bị kéo duỗi ra, những tình trạng này đều dễ gây ảnh hưởng đến học tập và làm việc.

+ Độ dốc của tựa ghế phải thích hợp. Độ dốc của tựa ghế nên được tăng lên theo mức độ nghỉ ngơi và độ dài của tựa ghế, tựa ghế không thể bị tách rời khỏi sự biến đổi về độ cao, sâu, và dốc của mặt ghế và độ dài của tựa ghế. Cùng với sự gia tăng của rất nhiều công dụng nghỉ ngơi, góc nghiêng của tựa ghế cũng dần được nâng cao, những điểm đỡ dần dần được dời lên phía trên, điểm đỡ và góc đỡ đồng thời từ một được tăng lên thành hai, góc hẹp càng nhỏ thì chức năng nghỉ ngơi lại càng phát huy tác dụng.

+ Độ cao của tựa ghế phải thích hợp. Phạm vi của các cử động là rất lớn, có thể không thiết kế thêm tựa ghế, những công việc tĩnh hoặc những động thái khi nghỉ ngơi nên có được những điểm đỡ tương ứng để không gây trở ngại cho công việc và hoạt động, độ cao của tựa ghế có thể được nâng dần dần, cao nhất có thể đạt tới bằng với độ cao của xương bả vai, hoặc phần cổ, những hoạt động nghỉ ngơi ở trạng thái tĩnh lại có thể đòi hỏi độ dài của tựa ghế có thể đỡ được bộ phận đầu.

+ Sự chắc chắn của ghế ngồi. Ngày nay, nhiều người thích chạy theo mốt mới, trào lưu mới mà xem nhẹ độ chắc chắn trong hình dáng của ghế ngồi, trong phong thuỷ, điều này không có lợi cho công việc hay học tập của chúng ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách trang trí phòng làm việc để tạo không khí vui tươi? –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd