Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Kiểu nhà không nên mua theo phong thủy –

Theo quan niệm phong thủy, có một số kiểu nhà có thể gây bất lợi về sức khỏe, công việc của người ở, do vậy, trước khi mua nên cân nhắc. Dưới đây là 10 kiểu nhà bạn nên lưu ý. 1. Không nên mua nhà ở mà cách không xa có tòa nhà cao tầng (chặn mất dươn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm phong thủy, có một số kiểu nhà có thể gây bất lợi về sức khỏe, công việc của người ở, do vậy, trước khi mua nên cân nhắc. Dưới đây là 10 kiểu nhà bạn nên lưu ý.

mau-nha-dep

1. Không nên mua nhà ở mà cách không xa có tòa nhà cao tầng (chặn mất dương khí, âm thắng dương suy; còn nếu là ở sau lưng thì lại là vấn đề khác).

2. Không nên mua nhà gần miếu mạo, nơi đặt bình đựng di cốt, nghĩa trang, đền thờ, lăng mộ (âm khí quá thịnh).

3. Không nên mua nhà có hình chữ khẩu (口). Theo quan niệm phong thủy, ở trong loại nhà có hình dạng này được ví như “người trong giếng”, không thể phát phúc phát quý.

4. Không nên mua nhà có hình chữ “T” vì theo các chuyên gia phong thủy, kiểu nhà này không thể tàng phong tụ khí, chủ về bần hàn.

5. Không nên mua nhà có khoảng trống phía trước nhỏ hẹp, như một đường kẻ vạch. Nhiều chuyên gia phong thủy cho rằng “đường kẻ” này ngăn giàu có không vào được nhà.

6. Đối với người kinh doanh, buôn bán, không nên mua nhà có phòng khách nhỏ hẹp vì phòng khách nhỏ hẹp không tụ tài.

7. Nếu gia đình có ít người thì không nên mua nhà quá to. Giới nghiên cứu phong thủy cho rằng, nhà to ít người gọi là trạch khắc nhân, còn gọi là “hư”, ở lâu sẽ không tốt.

8. Không mua nhà khuyết góc tây nam, góc tây bắc. Kiểu nhà này không tốt cho người ở. Trên Cửu cung đồ thì tây bắc là Càn cung, đại diện cho phụ mẫu, xét từ phong thủy tĩnh thái thì khuyết góc là không tốt.

9. Nếu gia đình có con nhỏ thì không mua nhà có khu vệ sinh ở hướng chính đông. Quan niệm phong thủy cho rằng, kiểu bố trí nội thất như vậy sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất – tinh thần và tương lai của con trẻ.

10. Không mua nhà có khu vệ sinh, nhà bếp ở góc tây bắc. Kiểu nhà này được cho là chủ về hung, người ở dễ gặp những chuyện không tốt lành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiểu nhà không nên mua theo phong thủy –

Những con giáp chào đón may mắn khi tháng 5 tới

Chuẩn bị chia tay tháng 4 và chào đón tháng 5, đây được coi là thời điểm may mắn đối với một số con giáp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuổi Tỵ

Nhung con giap chao don may man khi thang 5 toi hinh anh 2
 
Tháng 5  là thời điểm vận may đến với người tuổi Tỵ. Con giáp Tỵ luôn mang đến cảm giác thần bí, bởi lẽ họ ngoan cường và không để lộ điểm yếu. Dù sự nghiệp và cuộc sống của họ không tốt, không thuận lợi nhưng khi tháng 5 đến thì mọi việc sẽ lần lượt được hóa giải, liên tiếp gặp may mắn, phúc khí và tài khí sẽ dần dần phục hồi.

Tuổi Sửu

Nhung con giap chao don may man khi thang 5 toi hinh anh 3
 
Con giáp Sửu làm việc luôn cẩn trọng và có tính nhẫn nãi cao, vậy nên không khó để tiến thân. Gia đình và công việc luôn được họ đặt lên hàng đầu. Trong tháng 5 này chính là "thiên thời địa lợi" cho họ, khả năng thăng quan phát tài là rất lớn.
  Tuổi Dậu
Nhung con giap chao don may man khi thang 5 toi hinh anh 4
 
Mệnh chủ năm Dậu khi đến với tháng 5 có cát tinh tọa mệnh cung, được quý nhân giúp đỡ, chuyện tình cảm sẽ thuận lợi. Về phương diện sự nghiệp được quý nhân ra tay nên sẽ giảm nhiều trở ngại, có cơ hội thăng quan tiến chức.

Chi Nguyễn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp chào đón may mắn khi tháng 5 tới

Những câu danh ngôn về công việc hay nhất

Danh ngôn về công việc hay nhất. Tổng hợp những danh ngôn công việc nổi tiếng, câu nói hay bất hủ và ý nghĩa giúp bạn thành công trong công việc hơn.
Những câu danh ngôn về công việc hay nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Danh ngôn về công việc hay nhất. Tổng hợp những danh ngôn công việc nổi tiếng, câu nói hay bất hủ và ý nghĩa giúp bạn thành công trong công việc hơn.

Danh ngôn về công việc hay nhất

– Khi bạn muốn bỏ cuộc, hãy nhớ lại lý do khiến bạn bắt đầu.

– Không làm được không phải vì bản thân không có khả năng, mà vì bản thân chưa đủ cố gắng.

– Đừng quan trọng thái quá mọi việc ở đời này. Một khi ta nghĩ nó vô thường như cánh mây.

– Con chó được yêu quí không vì tiếng sủa hay. Đánh giá người phải nhớ qua công việc hàng ngày.

– Hãy khắc mục đích vào bê tông và viết kế hoạch lên trên cát

– Tôi rất biết ơn tất cả những người đã nói KHÔNG với tôi. Nhờ vậy mà tôi biết cách tự mình giải quyết sự việc

Thà không chung thủy còn hơn chung thủy mà không muốn thế.

Không chịu suy xét là người mù quáng, không thể suy xét là người ngu xuẩn và không dám suy xét là nô lệ.

Không có lao động, mọi cuộc sống đều trở nên mục ruỗng. Nhưng khi lao động không hồn, cuộc sống ngột ngạt và chết.

Sự mệt mỏi thường không xuất phát từ công việc, mà từ lo lắng, thất vọng và oán trách.

Làm điều bạn là tự do. điều bạn làm là hạnh phúc.
Doing what you like is freedom. Liking what you do is happiness.
Frank Tyger

Tôi tìm thấy lạc thú lớn nhất, và cũng như phần thưởng, nằm trong công việc vượt qua điều mà thế giới gọi là thành công.
I find my greatest pleasure, and so my reward, in the work that precedes what the world calls success.
Thomas Edison

Con người sẽ nhẹ nhõm và vui vẻ khi dồn tâm sức vào công việc và nỗ lực hết mình; nhưng điều anh ta đã nói hay đã làm sẽ không cho anh ta sự yên bình.
A man is relieved and gay when he has put his heart into his work and done his best; but what he has said or done otherwise shall give him no peace.
Ralph Waldo Emerson

Công việc sẽ chiếm một phần lớn trong cuộc đời bạn, và cách duy nhất để có thể thực sự thỏa mãn là làm điều bạn tin là đáng giá. Và cách duy nhất để làm điều đáng giá là yêu điều mình làm. Nếu bạn chưa tìm thấy nó, hãy tiếp tục tìm kiếm. Đừng thỏa hiệp. Cũng giống như tất cả mọi điều thuộc về con tim, bạn sẽ biết khi nào bạn tìm thấy nó. Và, cũng giống như những mối quan hệ tuyệt vời, nó chỉ trở nên tốt hơn cùng với thời gian. Vì vậy hãy tiếp tục tìm kiếm cho tới khi tìm thấy nó. Đừng thỏa hiệp.
Your work is going to fill a large part of your life, and the only way to be truly satisfied is to do what you believe is great work. And the only way to do great work is to love what you do. If you haven’t found it yet, keep looking. Don’t settle. As with all matters of the heart, you’ll know when you find it. And, like any great relationship, it just gets better and better as the years roll on. So keep looking until you find it. Don’t settle.
Steve Jobs

Cũng giống như có ăn thì mới ngon miệng, công việc đem lại cảm hứng, nếu cảm hứng không cảm nhận được ngay từ đầu.
Just as appetite comes from eating, so work brings inspiration, if inspiration is not discernible at the beginning.
Igor Stravinsky

Người phụ nữ có thể tự tạo công việc cho mình là người phụ nữ sẽ có được danh vọng và vận mệnh.
The woman who can create her own job is the woman who will win fame and fortune.
Amelia Earhart

Để chữa trị căn bệnh lo lắng, công việc tốt hơn rượu whiskey.
As a cure for worrying, work is better than whiskey.
Ralph Waldo Emerson

Khi bạn yêu công việc của mình, ngày nào cũng là ngày lễ.
When you like your work every day is a holiday.
Frank Tyger

Có điều gì đáng buồn hơn công việc không được hoàn thành không? Có chứ, công việc chưa bao giờ được bắt đầu.
Can anything be sadder than work left unfinished? Yes, work never begun.
Christina Rossetti


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu danh ngôn về công việc hay nhất

Tích Lịch Hỏa - Ý nghĩa lửa của sấm sét

Tìm hiểu về khái niệm nạp âm Tích Lịch Hỏa hay gọi cách khác là Tịch Lịch Hỏa, Tích Lịch Hỏa kết hợp với Thiên Thượng Hỏa kết hợp với hành thủy tạo ra sấm sét.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tích Lịch Hỏa - Ý nghĩa lửa của sấm sét

Tích Lịch Hỏa - Ý nghĩa lửa của sấm sét

Tìm hiểu về nạp âm Tích Lịch Hỏa (lửa của sấm sét)

Phúc Đăng, Lư Trung dữ Sơn Đầu

Tam Hỏa nguyên lai phách Thủy lưu

Thiên Thượng, Tích , Sơn hạ Hỏa

Thủy trung nhất ngô cân vương hâu.

Còn Thiên Thượng Hỏa (lửa trên trời) và Tích Lịch Hỏa (lửa sấm sét) lại cần phối hợp với hành Thủy, bởi có nước thì càng phát huy được tính chất, khí âm (thủy) gặp khí dương (hỏa) sẽ gây ra sấm sét.

Sách Bác Vật Vựng Biên chép: "Mậu Tý, Kỷ Sửu, Sửu thuộc Thổ, Tý thuộc Thủy, Thủy ở chính vị mà nạp âm lại là Hỏa, nếu không phải thần long tất nhiên Thủy không biến ra Hỏa được, cho nên gọi bằng Tích Lịch Hỏa như tia lửa từ sấm chớp tức Thủy trung chi Hỏa".

Tích Lịch Hỏa lẫm liệt như tiếng sấm vang, nhanh tựa tia điện. Người Tích Lịch Hỏa mệnh nhiều sao tốt sự nghiệp cơ nghiệp thành công hơn người, thích làm việc to tát, càng loạn lạc càng xáo trộn khả năng càng phát triển.

Người mạng Tích Lịch Hỏa mà mệnh cung tầm thường chuộng hư danh thích nổi trôi dễ bị xúi giục làm những việc xuẩn ngốc như kiểu ôm bom ba càng nằm chắn xe tăng.

Người Tích Lịch Hỏa ưa vào cờ bạc thường bị bịp làm những chuyện bất ngờ, tâm ý nhiệt thành không giảo quyệt, luôn luôn ngăn nắp và kỷ luật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tích Lịch Hỏa - Ý nghĩa lửa của sấm sét

Danh nhân tuổi Canh Dần - Hồ Chí Minh

Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ngày 19/5/1890 - năm Canh Dần (tên lúc nhỏ là Nguyễn Sinh Cung, tên khi đi học là Nguyễn Tất Thành, trong nhiều năm hoạt động cách
Danh nhân tuổi Canh Dần - Hồ Chí Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mạng Người lấy tên là Nguyễn Ái Quốc). Quê hương của Người là làng Kim Liên, xã Nam Liên (nay là xã Kim Liên), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Người mất ngày 2/9/1969 tại Hà Nội, thọ 79 tuổi.

Người sinh ra trong một gia đình giàu truyền thống yêu nước. Cha là một nhà nho yêu nước, nguồn gốc nông dân; mẹ là nông dân; chị và anh đều tham gia chống Pháp và bị tù đày.

Năm 1911, Người ra nước ngoài, làm nhiều nghề, tham gia cuộc vận động cách mạng của nhân dân nhiều nước, đồng thời không ngừng đấu tranh cho độc lập, tự do của dân tộc mình.

Ngày 3/2/1930, Người chủ tọa Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (sau đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông Dương, rồi Đảng Lao động Việt Nam, nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).

 

Ho Chi Minh tuoi dan
 

Cách mạng Tháng Tám (1945) thành công, ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; tổ chức tổng tuyển cử tự do trong cả nước, bầu Quốc hội và thông qua Hiến pháp dân chủ đầu tiên của Việt Nam. Quốc hội khóa I (1946) đã bầu Người làm Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Tại Đại hội lần thứ II của Đảng (1951), Người được bầu làm Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp xâm lược đã giành được thắng lợi to lớn, kết thúc bằng chiến thắng vĩ đại Điện Biên Phủ (1954).

Đại hội lần thứ III của Đảng (1960) đã nhất trí bầu lại Chủ tịch Hồ Chí Minh làm Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam. Quốc hội khóa II, khóa III đã bầu Người làm Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Cùng với Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân Việt Nam chống chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ; lãnh đạo sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc.

Chủ tịch Hồ Chí Minh là người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, lãnh tụ kính yêu của giai cấp công nhân và của cả dân tộc Việt Nam, một chiến sĩ xuất sắc, một nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào cộng sản quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc.

Năm 1987, UNESCO đã tôn vinh Hồ Chí Minh là “Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam - Nhà văn hóa kiệt xuất”. Tạp chí TIME của Mỹ bầu chọn Hồ Chí Minh là một trong 100 nhân vật có ảnh hưởng lớn nhất trong thế kỷ XX.

Chủ tịch Hồ Chí Minh còn là nhà văn, nhà thơ, nhà báo có nhiều tác phẩm viết bằng cả tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Nga, tiếng Pháp và tiếng Anh. Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập, tập thơ Nhật ký trong tù...

 

Theo Hanoimoi

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Danh nhân tuổi Canh Dần - Hồ Chí Minh

Màu sắc thích hợp theo phong thủy trong phòng ngủ

Màu đỏ, màu hồng tượng trưng cho sự nhiệt tình nhưng nếu dùng màu này trang trí phòng ngủ sẽ bất lợi cho giấc ngủ và ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc phong thủy trong phòng ngủ khác nhau sẽ mang ý nghĩa tượng trưng khác nhau. Màu đỏ, màu hồng tượng trưng cho sự nhiệt tình nhưng nếu dùng màu này trang trí phòng ngủ sẽ bất lợi cho giấc ngủ và ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng. Màu xanh da trời cũng gây bất lợi cho sức khỏe, nhưng nếu đang là mùa hè, bạn có thể chọn màu xanh da trời nhạt để trang trí phòng ngủ. Phòng ngủ màu trắng sữa hoặc màu vàng nhạt sẽ tạo nên không gian ấm cúng, thoải mái. Phòng ngủ vốn là nơi để nghỉ ngơi và thư giãn nên 2 màu này sẽ thích hợp để trang trí.

tranh-phong-ngu

Không nên đặt vật trang trí hình tròn trong phòng ngủ

Trong các phòng của ngôi nhà, phòng ngủ là nơi cần sự yên tĩnh tuyệt đốì. Xét theo góc độ phong thủy, hình tròn thuộc “động”, nếu phòng ngủ đặt quá nhiều vật trang trí hình tròn sẽ khiến chủ nhân có cảm giác bất an, ở trong thời gian dài dễ ảnh hưởng đến tâm lý. Vì thế, muốn tạo nên không gian yên tĩnh, bạn tốt nhất không nên đặt vật trang trí hình tròn trong phòng ngủ.

Vật dụng trong phòng ngủ nên bố trí như thế nào

Phòng ngủ là nơi để thư giãn và nghỉ ngơi. Do đó, khi bố trí vật dụng cần có sự suy xét kỹ càng. Đầu tiên, chỉ nên đặt vật dụng trong phòng ngủ phía cuối chân giường, không nên đặt ở đầu giường. Xét trên góc độ âm dương phòng ngủ thuộc âm, nếu đặt vật dụng ở đầu giường sẽ khiến con người phải chịu áp lực, dẫn đến những bất lợi cho sức khỏe. Đặc biệt, rất nhiều đồ gia dụng khác như tủ quần áo càng không nên đặt ở đầu giường. Thứ hai, cạnh giường phải có tủ đầu giường. Trong phong thủy, tủ đầu giường tượng trưng cho tài phú. Như thế nếu không có tủ đầu giường thì tài vận sẽ không hưng vượng mà hôn nhân cũng sẽ chịu ảnh hưởng. Nói chung, tủ đầu giường nên đặt hai bên đầu giường tạo nên cách cục trái Thanh long, phải Bạch hổ? tượng trưng cho điềm đại cát.

Vị trí đặt giường ngủ thích hợp nhất

Giường chính là nhân tố chính của phòng ngủ, cũng là vật dụng không thể thiếu. Vậy, đặt giường ngủ ở vị trí nào để giúp tài vận hưng vượng nhất?

  • Thứ nhất, giường ngủ tốt nhất nên đặt theo hướng Nam Bắc. Phương hướng lực hấp dẫn của từ trường là hướng Nam Bắc, cho nên khi thiết kế giường ngủ nên đảm bảo hướng giường cùng hướng của lực hấp dẫn. Chỉ có như thế mới có thể nâng cao chất lượng giấc ngủ, đồng thời đảm bảo sức khỏe bản thân.
  • Thứ hai, vị trí tiếp nhận bức xạ ánh sáng mặt trời chính là vị trí tốt nhất để đặt giường ngủ. Hấp thụ ánh sáng tự nhiên cũng chính là điều kiện quan trọng tăng cường sức khỏe.
  • Thứ ba, đầu giường không nên tựa cửa. Đầu giường tựa cửa sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ, đây là điều đại kỵ trong phong thủy. Vì thế, khi thiết kế giường ngủ nên tránh cách cục này.

Tại sao giường ngủ cần có điểm tựa

Phong thủy học quan niệm “sau giường phải có điểm tựa”, ở đây ý chỉ đầu giường không nên trống trải, không có điểm tựa, cho nên đầu giường tựa vào tường là tốt nhất.

Giường ngủ là nơi để thư giãn và nghỉ ngơi, nếu đầu giường ngủ trống trải, giống như trên đầu lơ lửng khoảng trống. Đây là điềm báo về sự nghiệp không thuận lợi trong Phong thủy học. Hơn nữa, nếu 2 đầu giường không có điểm tựa thì giường này không phù hợp quan niệm của Phong thủy học. Tóm lại, khi thiết kế giường, phải thiết kế điểm tựa cho giường ngủ, chỉ có như vậy thì tinh thần mới thoải mái, ngon giấc và mang  lại cảm giác an toàn.

Treo tranh đầu giường thế nào cho hợp lý

Rất nhiều người vì mỹ quan ngôi nhà nên thường treo tranh ở đầu giưòng, nhưng theo Phong thủy học, bạn nên chú ý tránh những loại tranh không thích hợp để treo trên đầu giường cụ thể:

-Tranh vẽ hoa cỏ: Đặt hoa ở đầu giường là phạm vào vận đào hoa, cho nên, treo tranh này sẽ ảnh hưởng xấu đến chuyện tình cảm, khiến tình cảm vợ chồng rạn nứt.

 -Không nên treo tranh sơn thủy trên đầu giường: cảnh tượng núi cao lấn át, nước lớn ngập đầu sẽ ảnh hưỏng đến chất lượng giấc ngủ.

 -Không nên treo tranh mãnh thú trên đầu giường: Nếu treo tranh mãnh thú trong phòng ngủ sẽ ảnh hưởng đến tinh thần bản thân, bất lợi cho sức khỏe, thậm chí còn mang điềm báo sắp có tai họa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc thích hợp theo phong thủy trong phòng ngủ

Mâm ngũ quả ngày Tết: Những loại quả rước lộc và tán lộc

Mâm ngũ quả ngày Tết thường bày trên bàn thờ ông bà tổ tiên để thể hiện lòng thành, hướng về nguồn cội, tổ tiên, đúng với câu thành ngữ
Mâm ngũ quả ngày Tết: Những loại quả rước lộc và tán lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Việc bày biện mâm ngũ quả ngày Tết là một nét văn hóa đặc sắc. Mâm ngũ quả thường bày trên bàn thờ ông bà tổ tiên để thể hiện lòng thành, hướng về nguồn cội, tổ tiên, đúng với câu thành ngữ ”uống nước nhớ nguồn”. 

 
 
Năm loại quả cũng tượng trưng cho 5 ước muốn ngũ phúc lâm môn của người Việt: Phú, quý, thọ, khang, ninh và 5 màu sắc mang ý nghĩa nguồn của cải 5 phương đưa về kính lên tổ tiên. 5 màu sắc này cũng tượng trưng ngũ hành trong vũ trụ là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.   Ngoài ra, ngũ quả còn được xem như biểu tượng cho thành quả sau một năm lao động miệt mài của những người nông dân. Những sản vật kết tinh từ mồ hôi, công sức của những người dân lao động chắt chiu qua những vụ mùa. Để đến khi xuân sang nắng ấm, lựa dịp tốt lành mà thành kính dâng lên ông bà tổ tiên.   Việc lựa chọn và bày biện những loại quả gì trên mâm tùy thuộc vào từng địa phương, vùng miền với những đặc thù về khí hậu, sản vật và quan niệm văn hóa riêng. Từ đó, người ta chọn ra những loại quả mang ý nghĩa tâm linh, tinh thần để bày trên mâm ngũ quả.   
Chon hoa qua bay ngay Tet de don tai loc hinh anh
Mâm ngũ quả ngày Tết mang lại may mắn, tài lộc cho gia chủ
 

Dưới đây là những loại quả mang lại tài lộc, may mắn cho gia chủ:

  Quả quất: Theo âm Hán của từ “quất” gần giống âm của từ “cát”, nên bày quất trên mâm ngũ quả sẽ mang lại sung túc, năm mới được mùa, ăn nên làm ra, dồi dào sức sống.    Quả phật thủ: Quả phật thủ thường được đặt ở trung tâm và nơi cao nhất trong mâm ngũ quả. Theo quan niệm xưa phật thủ là loại quả dùng để thờ Phật và gia tiên vì có mùi thơm quyến rũ, tác dụng lưu giữ thần, Phật và gia tiên lưu lại trong nhà lâu hơn để phù hộ cho gia chủ.   Nải chuối: Là thứ không thể thiếu trên mâm ngũ quả, giống như 1 cái giỏ trên mâm ngũ quả cho bạn bày các loại quả khác đan xen vào nhau. Không những vậy nó còn mang ý nghĩa là bàn tay ngửa bảo bọc, đem lại bình an, phúc lộc.   Quả bưởi: Tượng trưng cho phúc lộc, viên mãn.   Quả xoài: Cầu mong tiêu xài không thiếu thốn.   Quả thanh long: Mang ý nghĩa rồng mây hội tụ và biểu trưng cho sự cát tường, thịnh vượng.   Quả sung: Với mong muốn có sự sung túc, tròn đầy, nhiều người chọn sung để bày trên mâm ngũ quả   Quả đu đủ: Là biểu tượng của đầy đủ, thịnh vượng.


Một số loại quả không nên chọn bày trên mâm ngũ quả ngày Tết:

  - Những loại quả đã chín rất nhanh hỏng sẽ bị ruồi muỗi, bọ lui tới làm ổ từ đó làm ô uế bàn thờ   - Quả có gai nhọn: mít, sầu riêng, chôm chôm.   - Quả có mùi quá hắc hoặc có vị cay, đắng: sầu riêng, ớt cay, tiêu.   - Quả thuộc hệ rau: cà chua, chua me, thanh trà…   - Quả mọc sát đất, mọc gần nơi ô uế hoặc quả dại
 
 

Một số lưu ý khi bày mâm ngũ quả ngày Tết:

  - Không nên rửa quả: Việc rửa sẽ làm cho quả sớm bị héo hoặc thối hỏng nếu có chỗ đọng nước. Chỉ nên dùng khăn giấy ẩm lau sạch quả là được. Đối với bưởi và phật thủ bạn có thể dùng nước sạch pha với chút rượu lau để quả có mùi thơm.   - Không nên chọn quả chín: Nên lựa những quả già nhưng chưa chín quá, chuối nhất định phải là chuối xanh để đủ cứng, đỡ những quả khác và còn đảm bảo ý nghĩa màu sắc theo Ngũ Hành.

Lichngaytot.com

Infographic: Kiêng kỵ ngày Tết, 13 điều bạn đã biết chưa?
Ông cha ta thường rất coi trọng ngày Tết, nếu đầu năm suôn sẻ thì cả năm sẽ gặp nhiều thuận lợi, may mắn. Để có một năm an lành thì chớ phạm
Infographic:10 điều chớ cầu cho bản thân khi đi lễ chùa ngày Tết
Khi đi chùa lễ Phật, bạn có thể cầu sức khỏe, cầu bình an cho gia đình… nhưng chớ nên cầu riêng cho bản thân mình, điều này là không nên, thậm chí là không
Xem thêm Clip 10 điều cấm kỵ ngày Tết nhất định phải biết



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mâm ngũ quả ngày Tết: Những loại quả rước lộc và tán lộc

Sao Thái Âm

Một bài viết sưu tầm về sao Thái Âm. Mời các bạn đọc và tham khảo.
Sao Thái Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái âm - Toàn thư

Thuộc tính ngũ hành của sao Thái âm là âm thủy, là cát tinh trong chòm Trung Thiên Đẩu, là tinh túy của nước, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch. Tiền tài của Thái âm có được do tích lũy từng bước, khiến cho tình hình tài chính luôn luôn được ổn định.

Sao Thái âm và sao Thái đương đều là chủ nhân của bầu trời, cai quản đêm và ngày, đồng thời cũng chưởng quản giầu có và sang trọng. Trong lá số, mức độ sáng của sao Thái âm sẽ thay đổi tùy theo từng giờ, nên tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý, là "đắc viên", tại Mão, Thìn, Tị, Ngọ, là "hãm địa", tại Dần và Thân là nơi mọc và lặn của sao Thái âm.

Sao Thái dương chủ về sớm thành công, sao Thái âm chủ về thành tựu muộn. Sao Thái âm chia thành thượng huyền và hạ huyền, thượng huyền là cơ yếu, hạ huyền là giảm uy. Theo lịch âm, mồng 1 là tối tăm, đến chừng mồng 7 ~ 8 là thượng huyền, trăng tròn dần, đến ngày 15 là rằm, trăng tròn và sáng. Sau đó, trăng tối và khuyết dần, đến chừng 22 ~ 23 là hạ huyền. Sao Thái âm cát lợi nhất cho người sinh vào tiết Trung thu tháng 8, thứ đến là người sinh vào ngày rằm hàng tháng. Nếu sinh vào thượng huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần dần trở nên tốt đẹp. Nếu sinh vào hạ huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần xấu đi.

Nếu sao Thái âm cùng những sát tinh như Cự môn, Kình dương, Liêm trinh, Thất sát, đồng cung hoặc gia hội, sẽ tạo thành tổ hợp bất lợi, phải chịu thương tàn, nhưng nếu theo nghiệp tăng đạo lại sẽ gặp cát lợi. Sao Thái âm rơi vào hãm địa, lại gặp sát tinh, chủ về lộc có lỗ hổng, tiền của đến rồi lại đi, một đời vất vả, tốt nhất là xa quê tìm cơ hội phát triển. Dễ gặp vạ vì tiền của, họa huyết quang, phải mổ xẻ phẫu thuật.

Sao Thái âm ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa, để có tác dụng bổ trợ cho chính mình. Thái âm gặp Lộc tồn, Hóa Lộc sẽ tăng vẻ sáng, sở hữu nguồn sinh lực dồi dào không cạn. Thái âm gặp Hóa Khoa, nhờ tiền tài mà được nổi danh. Thái âm nếu tại Hợi sẽ không sợ sao Hóa Kị, được gọi là biến cảnh, gặp sự biến đổi lại thành ra có lợi. Người sinh năm Canh không sợ sao Thái âm Hóa Kị vì đã gặp sao Thái dương Hóa Lộc. Nếu sao Thái âm và Thái dương đồng cung hoặc hội chiếu lẫn nhau, có thể dùng Lộc của sao Thái dương để khống chế Kị của sao Thái âm, mức độ tổn hại sẽ được giảm bớt. Nếu sao Thái âm lạc hãm mà Hóa Kị, do bản thân không còn ánh sáng, nên không có nguy hiểm gì đáng kể.

Sao Thái âm ưa thích gặp sáu cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc và Lộc tồn. Nếu rơi vào cung miếu, vượng mà gặp Địa không, Địa kiếp, tuy bất lợi cho tiền tài, nhưng không ảnh hưởng đến khoa danh.

Sao Thái âm - mặt Trăng, chuyển động quanh mặt trời liên tục không ngừng nghỉ, nên cũng chủ về bôn ba vất vả, đặc biệt mệnh càng trở nên vất vả một cách rõ nét, đó là khi rơi vào bốn cung Mã (Dần Thân Tị Hợi). Nếu nằm đồng cung với sao Thiên cơ cũng mang tính lưu động, dễ lưu lạc tha hương, tìm đường phát triển tại nơi đất khách.

Tiền tài của sao Thái âm thu nhập một cách cố định, thường có cơ hội là nhiều nghề, nên cũng là tiền của có được do tích lũy dần dần, mà không phải phát tài đột ngột.

Nếu sao Thiên phủ, hoặc hai sao Vũ khúc và Tham lang trấn thủ cung mệnh, và đóng tại Sửu hoặc Mùi, sao Thái âm và Thái dương kèm ở hai cung bên cạnh, hình thành cách "Nhật Nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giầu có.

Nếu sao Thái âm nhập miếu, trấn thủ mệnh tại Hợi, lại sinh vào ban đêm, là cách "Nguyệt lãng thiên môn" (trăng sáng cổng trời), chủ về sẽ được giầu sang.

Cung mệnh an tại Mùi, sao Thái dương tại Mão, sao Thái âm tại Hợi nhập miếu giao hội lai chiếu, là cách "Minh châu xuất hải" (ngọc sáng rời mặt biển), chủ về đường công danh rộng mở.

Cung mệnh an tại Sửu, Mùi, sao Thái âm và Thái dương tam hội, vương mà hội chiếu. Hoặc, sao Thái dương ở Thìn, Tị, sao Thái âm tại Tuất, Dậu,, vượng mà trấn mệnh lại hội chiếu lẫn nhau, là cách "Nhật Nguyệt tịnh minh" (mặt trăng mặt trời cùng sáng), chủ về sớm được đắc ý.

Sao Thái âm, Thái dương đồng cung tại Sửu, Mùi, trấn mệnh hoặc chiếu về cung mệnh, là cách"Nhật Nguyệt đồng lâm" (mặt trăng mặt trời cùng đến), chủ về đường quan vận được nhiều lợi thế.

Thái dương, Thái âm trấn cung Điền trạch tại Sửu, Mùi, hoặc nằm tại Thìn và Tuất chiếu về cung Điền trạch, là cách "Nhật Nguyệt chiếu bích" (mặt trăng mặt trời soi vách), chủ về là mệnh phú hào.

Sao Thái âm và Thiên đồng trấn mệnh tại Tý hoặc trấn Điền trạch, là cách "Nguyệt sinh thương hải" (trăng mọc biển xanh, hay còn gọi là "Thủy trừng quế ngạc" - nước trong hiện cành quế), chủ về được chức quan cao quý.

Các sao Thien cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương tập hợp tại ba cung Mệnh, Tài, Quan, là cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương", có lợi trong các lĩnh vực văn hóa giáo dục, truyền thông đại chúng.

Sao Thái âm và Văn khúc cùng đóng tại Phu thê, sao Thái âm miếu vượng, lại gặp cát tinh, là cách "Thiềm cung triết quế", chủ về nam mệnh thường gặp vợ sang, nữ mệnh thường sinh quý tử.

Cung mệnh an tại Thìn, Mão, sao Thái âm lạc hãm trấn mệnh, sao Thái dương lạc hãm trấn Thiên di. Hoặc cung mệnh an tại Tuất, Hợi, có Thái dương trấn thủ, sao Thái âm lạc hãm cư Thiên di, là cách "Nhật Nguyệt phản bội" (mặt trăng mặt trời quay lưng), chủ về mệnh vất vả lao lực.

Sao Thái âm, Thiên đồng, lạc hãm trấn mệnh tại Ngọ, lại gặp sát tinh, là cách "Nguyệt Đồng ngộ sát", chủ về mọi việc đều không thuận lợi.

Sao Thái dương, Thái âm lạc hãm, trấn thủ cung Tật ách, là cách "Nhật Nguyệt tật ách", chủ về cơ thể có khuyết tật.

Sao Thái âm trấn mệnh tại Thìn, sao Thiên lương tại Thân địa lạc hãm hội chiếu. Hoặc sao Thiên lương lạc hãm trấn mệnh tại cung Thân địa, sao Thái âm cư Thìn cũng lạc hãm hội chiếu, Tài Mệnh hội chiếu, là cách "Thiên lương củng nguyệt" (Thiên lương chầu về mặt trăng), chủ về một đời nhiều biến động, phiêu bạt tha hương, hoặc mất mạng vì tửu sắc, hoặc phá gia bại sản.

SAO THÁI ÂM TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Thái âm tọa thủ ở cung mệnh, mặt vuông tròn trắng hồng, mày thành mắt tú, ngũ quan đoan chính, đoan trang, cử chỉ, lời nói, hành động ưu nhã rất hấp dẫn.

Thông minh dịu dàng, lãng mạn đa tình, độ lượng khoan dung, bác học đa tài, cẩn trọng chính trực, cá tính hướng nội, biết tính toán, khả năng lý giải tốt, nhưng ít quan sát, có sự nhẫn nại, hay nghi ngờ, thiếu tình cảm, thích sạch sẽ.

Người sinh vào ngày Trăng sáng thì vui vẻ an nhàn, thích hưởng thụ, chú trọng và đề cao thi vị của cuộc sống, thích nghiên cứu tự do, có duyên với người khác giới, có tài năng bẩm sinh về văn học nghệ thuật.

Người sinh vào ngày Trăng mờ thì tính nhát gan, lười biếng, thích sạch sẽ nhưng lực bất tòng tâm, dễ bị đắm chìm vào ảo tưởng, tình cảm không rộng mở, có thể là nhà nghệ thuật có phong cách đặc biệt, tư tưởng tự do phóng khoáng, khó hiểu.

Mệnh nữ da trắng mịn, mắt ướt nữ tính, tính trẻ con đa tình mà dịu dàng, rất coi trọng hình thức bề ngoài, có tài nghệ thuật nên lãng mạn.

Ngọt ngào thân thiện, lương thiện nhưng thiếu chủ kiến. Trong lòng có chuyện gì thì sẽ nói ra, dễ bị chi phối bởi mọi người. Sau khi kết hôn, nếu cuộc sống đơn điệu, thì thường tỏ thái độ bất mãn, tâm lý và khả năng chịu đựng suy giảm. Thích thay đổi, thích trang trí nội thất, thích đi du lịch.

Suy đoán mệnh lý

Thái âm – 2

Thái âm – 1

Thiên đồng – 2

Thái âm – 1

Thái dương + 2

Thái âm + 1

Thiên cơ + 2

Thái âm – 2

   

Thái âm + 3

Thái âm – 2

   

Thái âm + 3

Thái âm + 3

Thiên cơ + 2

Thái âm + 4

Thái dương – 1

Thái âm + 4

Thiên đồng + 3

Thái âm + 4

Độ sáng của sao Thái âm tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thái âm. Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Sao Thái âm chủ về Phú, phần lớn có thêm chủ về Quý, chủ về Tài bạch và Điền trạch. Trong mệnh bàn, ánh sáng của sao Thái âm có sự thay đổi tùy theo sự thay đổi của thời gian, ở Mão Thìn Tị là hãm địa, ánh sáng tối nhất. Ở Ngọ Mùi là không được thế địa, lượng ánh sáng tối thứ hai. Ở cung Thân thế lợi, ánh sáng vừa phải. Ở cung Dậu Tuất thế vượng là ánh sáng mạnh thứ hai. Ở Hợi Tý Sửu là thế miếu, có lượng ánh sáng mạnh nhất.

Sao Thái âm ở Dần, tượng trưng cho mặt Trăng vào giờ Dần, là điểm thấp nhất của mặt Trăng. Sao Thái âm ở Thân tượng trưng cho mặt trăng vào giờ Thân, là điểm cao nhất của mặt Trăng.

Sao Thái âm tượng trưng cho tính âm, đại diện cho mẹ. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi mẹ còn sống, sao Thái âm trong cung mệnh có thể dùng để luận đoán cát hung của mẹ. Sau khi mẹ qua đời, sao Thái âm của mệnh nữ đại diện cho bản thân, Mệnh nam đại diện cho Vợ, sau khi Vợ qua đời thì sao Thái âm của cung Mệnh đại diện cho con gái. Do đó, muốn đoán cát hung của mẹ, vợ, con gái thì lấy sao Thái âm làm căn cứ.

Trong Tử Vi Đẩu Số, tất cả các sao chủ đứng đầu, như Tử vi của hệ sao Bắc Đẩu, sao Thiên phủ trong hệ sao Nam Đẩu, sao Thái âm và Thái dương chủ về âm dương, đêm ngày trong hệ sao Trung Thiên Đẩu, nếu độc tọa tại cung Mệnh thì phần lớn chủ về cô độc và đều lấy thời thơ ấu làm chủ đạo.

Do đó, người có sao Thái âm tọa thủ cung Mệnh, thì mẹnh nam nữ đều chủ về cha mẹ hoặc vợ chồng, hoặc con cái, có hiện tượng tình thân không đủ, gần nhau ít xa nhau nhiều, hoặc sinh ly tử biệt, hoặc tình cảm bất hòa, hoặc ít trao đổi, hoặc sức khỏe thường xuyên không tốt, hoặc sự nghiệp hay bị thất bại. Nếu sao Thái âm ở cung mệnh hãm địa lại gặp sao Hóa Kị, thì mệnh nữ sẽ bất lợi cho bản thân, còn mệnh nam sẽ bất lợi cho vợ và con gái (tuế quân năm Ất)

Nhật Nguyệt là sao chủ về âm dương và ngày đêm, thuộc Trung Thiên Đẩu, mặt Trăng liên tục quay quanh trái đất không ngừng nghỉ, do đó sao Thái âm chủ về Dịch mã (ngựa đưa tin chiến trường), đại diện cho sự vất vả bôn ba, đặc biệt khi Thái âm tọa ở chỗ tứ Mã (Dần Thân Tị Hợi), khi đồng cung với sao Thiên cơ thì không thích bị bó buộc quản thúc, thích cuộc sống tự do tự tại, dễ phiêu bạt tha hương, có mưu cầu phát triển ở tha hương.

Mặt Trăng phân thành trăng Thượng huyền và trăng Hạ huyền. Trăng Thượng huyền - khoảng mồng 7 ~ 8 âm lịch, có cung Trăng hướng lên trên, bởi vì ngày mồng 1 đầu Tháng đến ngày 15 giữa Tháng, thì mặt Trăng ngày càng trong hơn, do đó, người sinh vào Thượng huyền, thì vận thế từ xấu chuyển sang tốt. Trăng Hạ huyền - khoảng ngày 22 ~ 23 âm lịch, thì mặt Trăng từ tròn chuyển sang khuyết dần, do đó, người sinh vào Hạ huyền có vận thế từ tốt chuyển sang xấu. Sao Thái âm tọa ở cung Mệnh thì nên sinh vào giữa tháng, sinh vào ban đêm, ngày Thượng huyền, Trung thu, rất kị sinh vào lúc mặt Trăng mất đi ánh sáng.

Sao Thái âm chủ về "kho lộc", vật chất trong cả cuộc đời nhiều, đầy đủ về tinh thần, tuy không chú ý đến tiền tài, nhưng lại nhận thức và hiểu được cách dùng tiền tài. Tiền tài là do tích lũy dần dần, tuyệt đối không phải là do của cải đến bất ngờ.

Sao Thái âm, sao Vũ khúc, sao Thiên phủ, đều là tài tinh, nhưng lại có sự khác biệt:

Tiền tài của sao Vũ khúc là do lập nghiệp mà có. Tiền tài của sao Thiên phủ là do đầu tư tích lũy mà có. Tiền tài của sao Thái âm là do làm việc cần kiệm gom góp mà có.

Sao Thái âm và sao Thiên phủ đều chủ về ruộng vườn, nhưng hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thiên phủ là đầu tư, còn hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thái âm là coi trọng thực dụng.

Mặt trời ban ngày chiếu sáng, mặt Trăng ban đêm khúc xạ ánh sáng của mặt Trời, mang đến ánh sáng, mang đến hy vọng, mang đến sự viện trợ, mang đến sự phối hợp, cũng giống như vai trò của người Mẹ trong gia đình. Do đó, sao Thái âm thích hợp với các công việc như hộ lý, giáo dục, thư ký, văn nghệ, văn hóa xã hội,...

Sao Thái dương và sao Thái âm vốn có sinh mệnh và mang đến sinh mệnh cho các sao khác trong mệnh bàn. Phương thức phát huy của chúng có những đặc điểm sau:

1- Ánh sáng của sao Thái dương đến từ sao Thái dương nóng bỏng mà khúc xạ ánh sáng và nhiệt của sao Thái dương, chuyển hóa thành ánh sáng nhân từ và điềm đạm chiếu xuống nhân gian. Sao Thái dương là tích cực và nhiệt tình cung cấp ánh sáng và sự ấm áp trực tiếp. Sao Thái âm dùng phương thức uyển chuyển, mềm mại, cung cấp sự viện trợ và hy vọng gián tiếp.

2- Sao Thái dương có nhiệt độ, có sự phân biệt mạnh và yếu. Sao Thái âm thì nhiệt độ không thay đổi, trong đêm tối ban tặng cho con người sự bình tĩnh và ấm áp.

3- Sao Thái dương bất luận là sáng, tối, lạnh, nóng, vẫn luôn luôn chiếu xuống mặt đất. Sao Thái âm thì phân biệt sáng, tối, tròn, khuyết. sóc, vọng, cũng do đó và từ đây, mà sinh ra bi, hoan, ly, hợp trong nhân gian.

Người có sao Thái âm thủ Mệnh, thường có những hiện tượng:

1. Sao Thái âm giống như sao Thái dương, tự nhiên, chủ động giúp đỡ người già, yếu, cô độc bất hạnh mà không cần báo đáp. Nhưng sao Thái dương đều dùng tiền, dùng chủ ý, dùng phương thức giúp đỡ tổng thể để sắp xếp, giúp đỡ. Sao Thái âm phần lớn là chia sẻ tinh thần, như an ủi, tỏ thái độ quan tâm ân cần, chăm sóc nhân từ trực tiếp từ những chi tiết nhỏ trong cuộc sống, khiến mọi người tin tưởng.

2. Rất tự nhiên trong công việc phúc lợi xã hội, hoặc các việc từ thiện, hy vọng nhận được sự báo đáp từ xã hội.

3. Có sự huy hoàng của người Mẹ, thích cố thủ bên trong, coi trọng sự thi vị của cuộc sống, coi trọng công việc gia đình, mệnh nữ thường giỏi việc nhà.

4. Thường làm những việc cần viện trợ và cần sự phối hợp, công việc làm ban đêm hoặc thay ca như y tá, phù hợp với tính chất công việc ban đêm của sao Thái âm.

5. Người có sao Thái âm thủ Mệnh, có đặc tính nữ tính, như bình tĩnh, tinh tế, dịu dàng, nhẫn nại, lạc quan. Thời gian rèn luyện tích tụ được tố chất kiên định, trầm tĩnh, kiên nhẫn, bên ngoài tuy lạnh lùng nhưng bên trong nội tâm nhiệt tình, lương thiện. Đối với những sự việc không được như ý trong cuộc đời, thì nó trực tiếp phản ánh sự nhẫn nại, không tích cực tranh đấu, hoặc biểu thị bộc lộ ý kiến, nội tâm thường hướng đến sự an phận, nhưng bản năng của sao Thái âm là gián tiếp, phối hợp, mọi việc mà nóng vội thì thường không thành.

Bất cứ cung vị nào có sao Thái âm, đều sẽ khiến cho con người số thủ bên trong, có thể hiểu được sự cần thiết phải bình tĩnh và duy trì trạng thái cân bằng, sau đó là kéo theo sự chuyển hóa ở bên ngoài, vào thời khắc chuyển hóa chính là bắt đầu của sao Thái dương - kết thúc của sao Thái âm.

Người có sao Thái âm thủ Mệnh, nên có thói quen đọc sách trong thời gian dài, làm công việc có tính chất nghiên cứu lâu dài, phần lớn cần có sự trao đổi phối hợp với mọi người, để giảm hiện tượng thiếu thốn tinh thần, đồng thời dễ chịu ảnh hưởng từ những tác động thị phi, bị bạn bè hay tiểu nhân lừa lọc, hạn chế ăn uống thái quá để giữ gìn thân thể khỏe mạnh, thì mới có thể tránh được hung mà đón cát lợi.

Sao Thái âm ưa thích hội ngộ những sao hóa Cát, bất luận là Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, đều làm tăng thêm ánh sáng cho Thái âm. Gặp Hóa Lộc hay Lộc tồn, chủ về cả đời có tiền tài dùng không hết. Thái âm gặp Hóa Quyền có thể lập nghiệp, nắm quyền. Thái âm gặp Hóa Khoa có thể nhờ tài mà được danh.

Các sinh vật trên trái đất thiếu mặt Trăng có thể sinh tồn, nhưng thiếu mặt Trời thì khó mà sinh tồn. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi sao Thái âm ở cung mệnh Hóa Kị, nếu có thể biết dùng Hóa Lộc của sao Thái dương để trợ giúp, thì đều có thể giảm nhẹ tổn hại.

Tại Hợi, sao Thái âm là "Nguyệt lãng thiên môn", không sợ sao Hóa Kị, ngược lại có tác dụng thay đổi hoàn cảnh. Sao Thái âm hãm địa Hóa Kị, do bản thân không có ánh sáng, nên không thể tạo thành sự uy hiếp quá lớn. (Sao Thái âm tại Thân thì gọi là "Nguyệt lãng quỷ môn", tại Tị thì gọi là "Nguyệt lãng địa môn", tại Dần thì gọi là "Nguyệt lãng nhân môn", tại Mão thì gọi là "Nguyệt lãng lôi môn" - tượng Nguyệt nhập Ngũ môn).

Sao Thái âm thích gặp lục Cát tinh, gặp Tả phụ Hữu bật chủ về có phúc có phận. Gặp Văn xương, Văn khúc chủ về người nhiều văn nghệ có tài hoa. Gặp Thiên khôi, Thiên việt chủ về người có quý nhân, có thể đảm nhận việc nơi công môn, bình an thuận lợi.

Sao Thái âm không thích gặp lúc Sát tinh, chủ về trắc trở. Hãm địa gặp tứ sát Dương Đà Hỏa Linh, sợ rằng có thương tật cơ thể. Thái âm ở cung miếu, vượng thì không sợ sao Địa không, tuy tiền tài có bất lợi nhưng không bị ảnh hưởng đến công danh. Sao Thái âm kị nhất khi đồng cung với Kình dương, Đà la, nhất định có ly biệt, phá sản. Sao Thái âm hãm địa lại gặp Sát tinh, chứng tỏ kho lộc thiếu cửa, tiền của đến rồi lại đi, đời nhiều lao lực, phát triển ở xa quê hương thì đỡ đi phần nào, khi trao đổi tiền tài với bạn bè dễ vì tiền tài mà tranh cãi.

Sao Thái âm - Lục Bân Triệu

Sao Thái âm trong thuyết ngũ hành thuộc âm thủy. Ở trên trời là tinh túy của mặt Trăng, hóa làm sao "phú". Tương phối với sao Thái dương. Ở trong mệnh bàn làm "mẫu tinh" (sao mẹ), làm "thê tinh" (sao vợ) và làm "nữ tinh" (sao con gái). Thái âm ưa thích người sinh ban đêm. Sao Thái âm ở 12 cung cũng giống như sao Thái dương, mỗi cung có một tên gọi:

Thái âm đến Tý, gọi là "Thiên cơ". Chủ về nữ mệnh vinh hóa phú quý, có duyên với người, suy nghĩ sâu sắc, giỏi mưu kế.

Thái âm đến Sửu, gọi là "Thiên khố". Nhật Nguyệt tương hội, tính tình hào sảng, quan cao lộc hậu.

Thái âm đến Dần, gọi là "Thiên muội". Mặt trời mới mọc, mặt Trăng mất sáng, chủ về người có tính do dự, tiến thoái không quyết đoán.

Thái âm đến Mão, gọi là "Phản bối". Gặp cát diệu chủ về đại phú.

Thái âm đến Thìn, gọi là "Thiên thường". Ưa tương hội với tinh diệu thuộc Kim. Nếu hội chiếu Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì chủ về làm lãnh đạo, tham dự triều chính, tay nắm quân cơ đại quyền, danh lừng bốn biển. Đây là cách "Âm tinh nhập thổ" (Tinh túy của âm khí nhập vào đất)

Thái âm đến Tị, gọi là "Thiên hưu", còn gọi là "Thất điện". Chủ về có tật ở mắt, cận thị, hoặc có chồng hữu danh mà vô thực nhưng xa cách, hoặc chồng giỏi lo cho người mà không thích lo cho nhà. Nếu gặp tam hóa Khoa Quyền Lộc thì lại chủ về hưởng thụ phú quý.

Thái âm đến Ngọ, gọi là "Thiên y", hoặc gọi là "Hàn nguyệt". Chủ về người có tình cảm phong phú, nhiều ảo tưởng, tự tác đa tình, không lợi cho nguyên phối.

Thái âm đến Mùi, gọi là "Thiên khuê". Nhật Nguyệt đồng độ, tính tình hào sảng, thẳng thắn, nhưng chợt dương chợt âm, và không lợi cho mẹ.

Thái âm đến Thân, gọi là "Thiên hoàng", chủ về người phúc đầy lộc trọng, sự nghiệp lớn lao, khéo ứng biến, có quyền biến, giầu hùng tâm, suy tưởng phong phú.

Thái âm đến Dậu, gọi là "Thiên tường", chủ về phú quý.

Thái âm đến Tuất, gọi là "Thiên trợ", là cách "Nguyệt chiếu hàn đàm" (trăng rọi đầm lạnh). Đây chính là lúc thỏ ngọc phát ánh sáng, là thượng cách.

Thái âm đến Hợi, gọi là "Nguyệt lãng thiên môn" (Trăng sáng cửa trời), chủ về đại phú, hoặc được tiền của bất ngờ, còn gọi là cách "Triều thiên" (chầu trời), nhiều mưu kế, giỏi vạch kế hoạch sách lược.

Sao Thái âm rất ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa và Lộc tồn. Do Thái âm chủ về phú, chủ về ẩn tàng, chủ về yên tĩnh, nên đồng hành với Hóa Lộc hay Lộc tồn thì hợp nhau. Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu thì cương nhu tương xứng. Xương Khúc giáp cung hoặc hội chiếu tất phát về văn chương, học rộng nhiều tài.

Sao Thái âm - Vương Đình Chi

Thái âm miếu ở Hợi, Tý, Sửu. Hãm ở Mão, Tị, Ngọ.

Thái âm là sao của Trung Thiên Đẩu, ngũ hành thuộc âm thủy, hóa khí làm "phú" (giầu có)

Thái âm và Thái dương là cặp "sao đôi" quan trọng trong Đẩu Số, do đó hai sao có tính chất tương đồng và cũng có tính chất tương dị. Thái âm chủ về phú, Thái dương chủ về quý; Thái âm chủ về nữ, Thái dương chủ về nam; Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương; Thái âm thuộc thủy, Thái dương thuộc hỏa; Thái âm là mẹ, Thái dương là cha; Thái âm là con gái, Thái dương là con trai.

Thông thường bất kể nam hay nữ, mà gặp Thái âm, đều chủ về bất lợi cho lục thân phái nữ. Có thể căn cứ cung vị Thái âm bay đến, và tổ hợp tinh hệ của tam phương tứ chính để luận đoán mệnh vận của người bị bất lợi. Nói chung, thường chủ về lúc nhỏ mẹ bất lợi; nếu là nam mệnh, Thái âm lạc hãm là bất lợi cho vợ hay con gái.

Nam mệnh cung Thân gặp Thái âm, chủ về dễ tiếp cận với người khác giới, cũng chủ về người này tính tình dựu dàng, nhiều nữ tính. Nếu cung Phúc đức và cung Phu thê không tốt, có thể có khuynh hướng đồng tính.

Nữ mệnh cung Thân gặp Thái âm, không hội sát tinh, chủ về là người đoan trang, thông minh. Nếu gặp các sao Sát Hình, thì có khuynh hướng khắc chồng hình con. Nếu gặp các sao đào hoa, mà cung Phúc đức và Phu thê không tốt, thì cũng có thể phát triển thành đồng tính luyến ái.

Thái âm hội hợp Văn xương, Văn khúc, chủ về tài năng học rộng, có thể phát về văn chương. Rất ưa hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, bởi vì Thái âm chủ về cất giấu, phú, tĩnh, có khí vị hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc. Hội hợp với Hóa Quyền, Hóa Khoa thì có thể cương nhu tương tề.

Thái âm và Thái dương hội hợp, nếu hai sao đều nhập cung miếu vượng, cũng chủ cương nhu tương tề, là người có nội tài, nhưng cao thượng độ lượng, phóng khoáng bất phàm.

Thái âm ở cung hãm không ngại Hóa Kị, vì Thái âm của cung hãm vốn không sáng, đương nhiên không sợ mây mù che kín. Ở cung vị miếu vượng thì lại sợ Hóa Kị, vì có mây mù che trăng sáng. Nhưng Hóa Kị ở Hợi thì gọi là "biến cảnh", trừ khi có các sát hình cùng chiếu, nếu không "biến cảnh" chỉ làm tăng vẻ rực rỡ của ánh trăng.

Vương Đình Chi kinh nghiệm, phàm là Thái âm thủ mệnh, lúc luận đoán rất nên xem kèm cung Phúc đức. Bởi vì Thái âm chủ về phú, ở xã hội cổ đại khá đơn thuần, tuy có cạnh tranh nhưng không kịch liệt, do đó việc chủ về sự hưởng thụ tinh thần của cung Phúc có ảnh hưởng không lớn. Còn trong xã hội hiện đại thì cạnh tranh kịch liệt, thủ đoạn cạnh tranh cũng nhiều âm mưu hơn, nếu cung Phúc đức mà không tốt, do Thái âm chủ về phú, thương thường sẽ trái lại, dễ dẫn đến đau khổ về phương diện tinh thần. Khi luận đoán cần chú ý.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Âm

Đền Quán Thánh - Mang Đậm Dấu Ấn Đạo Giáo Việt Nam

Đền Quán Thánh Không chỉ là một công trình có giá trị về mặt lịch sử và kiến trúc, mà còn là nơi sinh hoạt tín ngưỡng văn hóa nổi tiếng của người dân Hà Nội
Đền Quán Thánh - Mang Đậm Dấu Ấn Đạo Giáo Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Quán Thánh nằm tại ngã tư đường Thanh Niên và đường Quán Thánh, Hà Nội, trên đất phường Quán Thánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, phía Nam Hồ Tây và gần cửa Bắc Thành Hà Nội. Đền Quán Thánh là một trong Tứ Trấn Thăng Long xưa, là một trong những ngôi đền nổi tiếng tại Hà Nội.

Đền Quán Thánh có tên chữ là Trấn Vũ Quán. Đền có từ đời Lý Thái Tổ (1010 – 1028), thờ Huyền Thiên Trấn Vũ, là một trong bốn vị thần được lập đền thờ để trấn giữ bốn cửa ngõ thành Thăng Long khi xưa (Thăng Long tứ trấn). Bốn ngôi đền đó là: Đền Bạch Mã (trấn giữ phía Đông kinh thành); Đền Voi Phục (trấn giữ phía Tây kinh thành); Đền Kim Liên (trấn giữ phía Nam kinh thành); Đền Quán Thánh (trấn giữ phía Bắc kinh thành). Đền Quán Thánh nằm bên cạnh Hồ Tây, cùng với chùa Kim Liên và chùa Trấn Quốc tạo nên sự hài hoà trong kiến trúc cảnh quan và trong văn hoá tín ngưỡng đối với cả khu vực phía Tây Bắc của Hà Nội.

Đền Trấn Vũ được xây dựng vào đầu thời nhà Lý. Từng trải qua nhiều đợt trùng tu vào các năm 1618, 1677, 1768, 1836, 1843, 1893,1941 (các lần trùng tu này được ghi lại trên văn bia). Đợt trùng tu năm Đinh Tỵ niên hiệu Vĩnh Trị thứ 2 tức đời vua Lê Hy Tông. Trịnh Tạc ủy cho con là Trịnh Căn chủ trì việc xuất của kho để di tạo Trấn Vũ Quán và pho tượng Thánh Trấn Vũ. Nghệ nhân trực tiếp chỉ huy đúc tượng Thánh Huyền thiên Trấn Vũ là Vũ Công Chấn. Ông cho đúc tượng Huyền thiên Trấn Vũ bằng đồnghun, thay cho pho tượng bằng gỗ trước đó. Năm Cảnh Thịnh 2 (1794) đời vua Quang Toản, viên Đô đốc Tây Sơn là Lê Văn Ngữ cho đúc chiếc khánh đồng lớn.

Vua Minh Mạng nhà Nguyễn khi ra tuần thú Bắc Thành cho đổi tên đền thành Chân Vũ quán. Ba chữ Hán này được tạc trên nóc cổng tam quan. Tuy nhiên, trên bức hoành trong Bái đường vẫn ghi là Trấn Vũ quán. Năm 1842, vua Thiệu Trị đến thăm đền và ban tiền đúc vòng vàng đeo cho tượng Trấn Vũ. Đền được công nhận di tích lịch sử-văn hóa cấp quốc gia đợt đầu năm 1962.

Cả hai cách viết và gọi là Trấn Vũ quán và Đền Quán Thánh đều được người xưa chấp nhận. Quán là Đạo Quán và là nơi thờ tự của Đạo Giáo, cũng như chùa là của Phật Giáo. Thánh Trấn Vũ là một hình tượng kết hợp nhân vật thần thoại Việt Nam (ông Thánh đã giúp An Dương Vương trừ ma trong khi xây dựng thành Cổ Loa) và nhân vật thần thoại Trung Quốc Chân Võ Tinh quân (vị Thánh coi giữ phương Bắc).

Tương truyền đền có từ đời Lý Thái Tổ (1010-1028). Nhưng theo Vũ Tam Lang trong cuốn Kiến trúc cổ Việt Nam, thì đền được khởi dựng năm 1102(có lẽ là năm 1012 thì đúng hơn).

Đền được di dời về phía Nam hồ Tây trong đợt mở rộng Hoàng thành Thăng Long năm 1474 của vua Lê Thánh Tông, nhưng diện mạo được tu sửa vào năm 1836-1838 đời vua Minh Mạng. Các bộ phận kiến trúc đền sau khi trùng tu bao gồm tam quan, sân, ba lớp nhà tiền tế, trung tế, hậu cung. Các mảng chạm khắc trên gỗ có giá trị nghệ thuật cao. Bố cục không gian thoáng và hài hòa. Hồ Tây phía trước mặt tiền tạo nên bầu không khí mát mẻ quanh năm.

Ngôi chính điện (bái đường) nơi đặt tượng Trấn Vũ có 4 lớp mái (4 hàng hiên). Chính giữa là bức hoành phi đề “Trấn Vũ Quán”. Hai tường hồi có khắc các bài thơ ca ngợi ngôi đền và pho tượng Trấn Vũ của các tác giả thời nhà Nguyễn như Nguyễn Thượng Hiền, Vũ Phạm Hàm… Nhà Tiền tế có khám thờ và án thư cùng tượng thờ nghệ nhân đúc tượng Trấn Vũ, ông Trùm Trọng.

Điểm độc đáo của đền Trấn Vũ là pho tượng thần Huyền Thiên Trấn Vũ được đúc bằng đồng đen vào năm Vĩnh Trị thứ 2 (1677), đời Lê Hy Tông. Tượng cao 3,96m, chu vi 8m, nặng 4 tấn tọa trên tảng đá cẩm thạch cao 1,2m. Tượng có khuôn mặt vuông chữ điền nghiêm nghị nhưng bình thản, hiền hậu với đôi mắt nhìn thẳng, râu dài, tóc xoã không đội mũ, mặc áo đạo sĩ ngồi trên bục đá với hai bàn chân để trần. Bàn tay trái của tượng đưa lên ngang ngực bắt ấn thuyết pháp, bàn tay phải úp lên đốc kiếm, kiếm chống trên lưng rùa nằm giữa hai bàn chân, quanh lưỡi kiếm có con rắn quấn từ dưới lên trên. Rùa, rắn và kiếm là biểu trưng của Huyền Thiên Trấn Vũ.

Đền quán thánh
Tượng Huyền Thiên Trấn Vũ

Theo sử sách ở đền thì Huyền Thiên Trấn Vũ là thần trấn quản phương Bắc đã nhiều lần giúp nước Việt đánh đuổi ngoại xâm. Lần thứ nhất vào đời Hùng Vương thứ 6 đánh giặc từ vùng biển tràn vào, lần thứ hai vào đời Hùng Vương thứ 7 đánh giặc Thạch Linh… Trong bản ghi chép còn có chi tiết Huyền Thiên Trấn Vũ giúp dân thành Thăng Long trừ tà ma và yêu quái, giúp An Dương Vương trừ tinh gà trắng xây thành Cổ Loa, diệt Hồ ly tinh trên sông Hồng đời Lý Thánh Tông…

Pho tượng Huyền Thiên Trấn Vũ là một công trình nghệ thuật độc đáo, đánh dấu kỹ thuật đúc đồng và tài nghệ của các nghệ nhân Việt Nam cách đây 3 thế kỷ.

Không chỉ là một công trình có giá trị về mặt lịch sử và kiến trúc, đền Quán Thánh còn là nơi sinh hoạt tín ngưỡng văn hóa nổi tiếng của người dân Hà Nội xưa và nay. Đền Quán Thánh tổ chức chính hội vào ngày 3/3 âm lịch, du khách phương xa nên đến du lịch Hà Nội vào những ngày Tết để được tham gia lễ hội Đền Quán Thánh. Trải qua gần một thiên niên kỷ nhưng ngôi đền Quán Thánh vẫn còn giữ gìn nguyên vẹn những giá trị văn hóa lịch sử cho con cháu mai sau. Song hành cùng lịch sử, ngôi đền được in dấu bởi nét thời gian tạo nên một vẻ đẹp rất riêng, vẻ đẹp của một Hà Nội những ngày tháng cũ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Quán Thánh - Mang Đậm Dấu Ấn Đạo Giáo Việt Nam

Những nét đẹp ngày khai xuân

Viết thơ đầu năm, mừng nhau thêm một tuổi, đi lễ chùa, trồng cây là những phong tục khai xuân... có ý nghĩa cao đẹp đối với người Việt Nam.
Những nét đẹp ngày khai xuân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Viết thơ đầu năm, mừng nhau thêm một tuổi, đi lễ chùa, trồng cây là những phong tục khai xuân... có ý nghĩa cao đẹp đối với người Việt Nam, đem lại sự thiêng liêng và làm giàu đời sống tinh thần.

  Khai xuân - khai bút   Ngày xưa chưa có nghệ thuật nhiếp ảnh cũng như các phương tiện lưu giữ hình ảnh, cầm bút chính là cách để mỗi người giữ lại cảm xúc thời gian đón năm mới.   Khai xuân có nghĩa là khai sinh cho mùa xuân mới bằng ngôn ngữ thể hiện qua ngòi bút. Người khai xuân đại diện cho làng xã, công sở, trường học... phải là người có uy tín và thạo văn chương. Khai xuân bằng việc viết ra những câu thơ, câu văn, câu đối chứa đựng giá trị tổng kết của một năm cũng như cảm xúc về các giá trị đó và tiên đoán cho năm mới. Phong tục này hiện nay không còn nhiều vì sự mai một của văn chương.   Khai bút là cấp độ nhỏ hơn của khai xuân. Khai bút thể hiện cảm xúc của mình với mùa xuân, với năm mới một cách trịnh trọng tùy theo sở thích của mỗi người. Ngày xưa, các cụ thường khai bút vào lúc giao thừa, sau công việc cúng lễ trời đất. Đa số bài viết khai bút là thơ, bởi những câu thơ mới khơi gợi được nhiều cảm xúc và vì thế thơ thường đắt hàng vào dịp giao thừa.   Đối với người xưa, việc khai bút được trân trọng lắm. Sáng mồng 1 Tết, con cháu đến nhà để nghe ông đọc thơ Tết với tình cảm ngưỡng mộ. Ngoài việc làm thơ chúc Tết con cháu, các cụ còn viết thơ về cảm xúc mùa xuân rồi tụ họp ở nhà ngang bên đình làng bình thơ, và những bài thơ cứ thế lan tỏa.  
Nhung net dep ngay khai xuan hinh anh
 Ảnh minh họa

Mừng tuổi ở miền Bắc và lì xì ở miền Nam   Mừng tuổi có ba ý nghĩa lớn, trước hết thể hiện mình là người lớn thương yêu trẻ em. Muốn thể hiện là người lớn thì phải có tiền để cho người bé, tức là người lớn mừng tuổi cho em bé. Khi em bé lớn rồi tự kiếm được tiền thì sẵn sàng từ chối tiền mừng tuổi.   Ý nghĩa thứ hai là chúc mừng nhau thêm một tuổi mới, cách mừng tuổi này tạo nên sự kết nối tâm giao giữa những người thân trong nhà, trong làng xã và trong xã hội.   Ý nghĩa thứ ba là mừng thọ, con cháu đến mừng thọ ông bà, nếu ông bà khá giả thì mới lì xì cho con cháu, nếu ông bà nghèo thì mừng tuổi bằng lời chúc, con cháu lúc này ai có tiền thì kính biếu ông bà. Như vậy việc mừng tuổi ông bà có hai giá trị rất rõ đó là giá trị tinh thần và vật chất, trong đó giá trị tinh thần mới là quan trọng.   Đối với miền Nam chỉ có phong tục lì xì, chỉ còn rất ít gia đình giữ được phong tục mừng tuổi. Ngày nay ở miền Bắc, phong tục mừng tuổi vẫn còn nhưng cũng bị biến tướng đi nhiều.   Đi lễ ngày Tết   Ba địa điểm đình, chùa, quán là nơi người miền Bắc chọn để đến lễ ngày Tết, trong đó lễ đình thường dành cho cánh đàn ông, các bé trai, vì đây được xem là việc của làng nước. Trong những năm qua, nhiều ngôi đình đã bị hư hỏng, xuống cấp vì thế việc lễ đình không còn toàn diện như xưa kia.   Lễ quán dành cho phụ nữ và bé gái. Quán thường thờ những nhân vật có công với làng và có những sự tích thiêng liêng.   Riêng lễ chùa chỉ dành cho những người theo Phật giáo và mộ đạo Phật.   Phong tục đi lễ đình, chùa, quán là đời sống tâm linh ngày Tết có từ lâu đời ở nước ta. Ngày nay, chùa khá phát triển vì thế người ta đa phần chỉ còn nghĩ tới đi lễ chùa. Nhất là ở miền Nam, đa phần chưa có đình mà chỉ có chùa, vì thế việc đi lễ đình có khi còn khá xa lạ.   Khai cày - trồng cây   Với người nông dân, khai cày là công việc vô cùng quan trọng. Đường cày đầu xuân thể hiện sức lao động của con người chinh phục đồng ruộng. Chinh phục đồng ruộng là sức sáng tạo của cư dân nông nghiệp Việt Nam - những người làm nên nền văn minh lúa nước. Phong tục khai cày từ lâu đã không còn vì việc cày bằng trâu đã được thay bằng cày máy từ khi công nghiệp phát triển.   Về sau xuất hiện việc khai xuân trồng cây. Chủ tịch Hồ Chí Minh là người khởi động phong trào này. Những năm gần đây, phong tục trồng cây ngày xuân càng được phát triển rộng khắp.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét đẹp ngày khai xuân

Nguồn gốc của Tết cổ truyền Việt Nam

Tết nguyên Đán hay còn gọi là Tết ta, tết Âm lịch, tết cổ truyền hoặc chỉ đơn giản gọi là Tết. Đây là dịp lễ quan trọng nhất năm, thời gian được nghỉ dài nhất. Ngày Tết cổ truyền ở Việt Nam không thể thiếu những phong tục như cúng Táo quân, Tất niên, mừng tuổi, xông đất, ....

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết nguyên Đán hay còn gọi là Tết ta, tết Âm lịch, tết cổ truyền hoặc chỉ đơn giản gọi là Tết. Đây là dịp lễ quan trọng nhất năm, thời gian được nghỉ dài nhất. Do ảnh hưởng từ văn hóa Trung Quốc và nền văn hóa Á Đông nên từ xa xưa, ngày Tết cổ truyền ở Việt Nam không thể thiếu những phong tục như cúng Táo quân, Tất niên, mừng tuổi, xông đất, ....

Tết nguyên đán được tính theo chu kỳ vận hành của mặt trăng, nên thường muộn hơn tết Dương lịch khoảng 1 tháng (hay còn gọi là tết Tây). Nguyên nhân là do quy luật cứ 3 năm lại có một năm nhuận. Tết nguyên đán ở Việt Nam thường rơi vào cuối tháng 1 và đầu tháng 2 dương lịch, và thường kéo dài trong khoảng nửa tháng từ ngày 23 tháng Chạp tới ngày 7 tháng Giêng năm sau.

Nguồn gốc của Tết cổ truyền Việt Nam

Tết nguyên đán trong chữ Hán Việt?

Theo tiếng Hán thì chứ Tết do việc đọc lệch từ chữ Tiết mà thành, hai chữ Nguyên đán có nguồn gốc từ chữ Hán. “Nguyên” có nghĩa rằng một sử khởi đầu hay sơ khai, hoặc có thể là buổi sáng sớm. Nên thực ra phải đọc đúng là “Tiết Nguyên Đán” hay “Xuân Tiết”. Tuy nhiên, do cách tính lịch của người Trung Quốc và Việt Nam khác nhau nên có những năm, người Việt Nam đón Tết Nguyên Đán trước Trung Quốc và các nước khác 1 đến 2 ngày.

Nguồn gốc của Tết cổ truyền Việt Nam.

Từ thời văn minh lúa nước, do nhu cầu canh tác nông nghiệp đã phân chia thời gian trong 1 năm thành 24 tiết khí khác nhau. Trong đó , thời khắc quan trọng nhất khi bắt đầu 1 chu kỳ canh tác là thời gian sau Tết Nguyên Đán.

Theo lịch sử Trung Quốc thì Tết Nguyên Đán có từ đời Tam Hoàng Ngũ Đế và thay đổi theo từng thời kỳ. Những đến từ nhà Hán thì đặt tháng tết vào tháng Dần tức tháng giêng. Từ sau đó, các triều đại đều lấy tháng Giêng là tháng tết.

Ở thời Đông Phương Sóc, ông chi rằng ngày tạo thiên lập địa có giống gà, ngày thứ hai có thêm chó, ngày thứ 3 thêm lơn, ngày thứ 4 thêm dê, ngày thứ 5 thêm trâu, ngày thứ 6 sinh ngựa, ngày thứ 7 sinh loài người, đến ngày thứ 8 mới sinh ngũ cốc. Vì thế Tết được chọn từ ngày mồng 1 đến hết ngày mồng Bảy.

Trước năm 1967, Việt Nam lấy múi giờ chung là GMT+7 làm múi giờ chuẩn cho âm lịch.

Nguồn gốc của Tết cổ truyền Việt Nam

Ý nghĩa của ngày Tết cổ truyền ở Việt Nam:

Tết nguyên đán ở Việt Nam có ý nghĩa sâu xa và linh thiêng, vừa là tiễn đưa năm cũ, chào đón năm mới. Mọi người chúc tụng nhau sức khỏe, tiền bạc hạnh phúc. Đây cũng là dịp người Việt thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn. Hướng về giá trị cốt lõi là cội nguồn, tình cảm gia đình, annh em hàng xóm trở thành một truyền thống tốt đẹp.

Về ý nghĩa tâm linh của ngày Tết là hoạt động thắp nén hướng, bày mâm cỗ dâng lên tổ tiên, với mong muốn tổ tiên sẽ luôn phù hộ cho những người trong gia đình sức khỏe, công việc trong năm mới luôn tốt và may mắn. Trong ngày Tết cũng không thể thiếu những phong tục ngày tết mà ông cha ta đã lưu giữ từ hàng nghìn năm nay.

Đó chính là giá trị đạo đức và nhân văn của ngày tết cổ truyền của Việt Nam. Ngoài ra, văn hóa ngày Tết Việt Nam không thể thiếu những lời chúc, chúc nhau sức khỏe, tiền tài, tuổi tác, chú làm ăn bằng năm, bằng mười năm trước.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: Phong thủy số

: Những bài thơ chúc tết hay Những câu thơ chúc tết hay nhất Tết 2017
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc của Tết cổ truyền Việt Nam

Mơ thấy nội tạng: Gặp bất hạnh hoặc bị đả kích nghiêm trọng –

Giấc mơ này hiếm khi xuất hiện trong giấc ngủ của mọi người. Mơ thấy lục phủ ngũ tạng của người khác, là điềm báo sẽ gặp chuyện không may trong cuộc sống, khiến tinh thần chán nản, mất hết hy vọng. Mơ thấy nội tạng của mình, dự báo sẽ gặp phải sự đả
Mơ thấy nội tạng: Gặp bất hạnh hoặc bị đả kích nghiêm trọng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nội tạng: Gặp bất hạnh hoặc bị đả kích nghiêm trọng –

Cấm kỵ cần tránh trong bữa cơm Tất niên ngày 30 Tết

Có thờ có thiêng, có kiêng có lành - gia đình nên nhớ tránh những hành động, lời nói không hay làm ám quẻ cả năm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dù tất bật công việc, dù ra Bắc vào Nam, nhưng cứ mỗi dịp cuối năm, mọi người lại hướng về gia đình, ở nơi đó có mâm cơm Tất niên cùng nét mặt hạnh phúc của những người thân yêu.

Bữa cơm Tất niên tuy không phải là 1 nghi lễ ngày Tết nhưng lại là một phong tục lâu đời của người dân Việt Nam. Để mâm cơm Tất niên ngập tràn tiếng cười và niềm vui, để mọi người cùng hân hoan đón chào 1 năm mới đến gần, bài viết sau đây giới thiệu những cấm kỵ trong bữa cơm Tất niên chiều 30 Tết.

 cam ky can tranh trong bua com tat nien ngay 30 tet - 1

Mâm cơm Tất niên là phong tục lâu đời của người dân Việt Nam.

Trước khi dùng cơm:

- Trước khi ăn cơm cần phải chuẩn bị lễ cúng để cúng tổ tiên. Trước khi cúng, các thành viên trong gia đình phải đầy đủ và đồ cúng cũng phải chu toàn, nếu không sẽ dễ dẫn đến gia đình không đoàn viên, tiền tài không hoàn chỉnh.

 cam ky can tranh trong bua com tat nien ngay 30 tet - 2

Trước khi ăn cơm cần phải chuẩn bị lễ cúng để cúng tổ tiên. 

- Không  được cãi cọ, càng không được chửi mắng, nếu không sẽ phạm tội bất kính với tổ tiên.

- Không được đổ nước uống thừa xuống sàn đất, để tránh làm lẫn lộn nước cúng và nước đổ đi.

- Khi cúng tổ tiên không nên gọi to tên của trẻ nhỏ, để tránh những hồn ma vô chủ ngoài cửa nghe thấy, khiến trẻ chết yểu.

Trong khi dùng cơm:

- Ngày Tết người ta thường chuộng những lời nói may mắn và tránh dùng những từ ngữ không tốt lành. Ví dụ, khi người lớn gắp thức ăn cho con cháu, nếu như ăn no rồi thì không được nói “cháu không cần” mà nên nói “cháu có rồi”; khi ăn hoa quả xong nên nói “nhiều quá” chứ không nên trực tiếp nói “hết rồi”… Những lời nói tốt lành này sẽ khiến không khí Tết vui vẻ và tránh năm mới không thuận lợi. Cần phải tránh nói những từ như “chết”, “bệnh”, “thua”, “bại”…

- Trong khi ăn cơm kỵ người khách đến làm phiền bởi vì sẽ làm cho cả gia đình thấp thỏm.

Sau khi dùng cơm:

Sau khi ăn cơm, cả gia đình thường ngồi tụ tập, ôn lại những chuyện cũ trong năm trước và nói về những dự định trong năm sau, dành cho nhau những lời chúc tốt đẹp, do vậy mà nhiều người thức đêm không ngủ. Tuy nhiên cần tránh một số cấm kỵ sau:

- Không được nói to làm ồn ào, tránh khiến các ma quỷ tỉnh giấc.

- Kỵ soi gương để tránh nhìn thấy “ma quỷ”.

- Tránh đổ dầu đèn ra nền nhà, nếu như mùi dầu át cả mùi rượu, “ma quỷ” sẽ tỉnh dậy, khiến tai họa lũ lượt kéo đến.

- Tránh làm vỡ đồ, vì như vậy sẽ bị xui xẻo. 

 cam ky can tranh trong bua com tat nien ngay 30 tet - 3

Tránh làm vỡ đồ, vì như vậy sẽ bị xui xẻo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cấm kỵ cần tránh trong bữa cơm Tất niên ngày 30 Tết

Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành –

Phong Thủy – Ngũ Hành đã xuất hiện từ hàng nghìn năm nay trong xã hội phương đông và là thành phần không thể thiếu đối với mỗi sự kiện trọng đại. Đặt tên con theo phong thủy – ngũ hành cũng là việc rất quan trọng đối với nhiều bậc cha mẹ bởi với một
Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong Thủy – Ngũ Hành đã xuất hiện từ hàng nghìn năm nay trong xã hội phương đông và là thành phần không thể thiếu đối với mỗi sự kiện trọng đại. Đặt tên con theo phong thủy – ngũ hành cũng là việc rất quan trọng đối với nhiều bậc cha mẹ bởi với một cái tên đẹp và thuận theo phong thủy không chỉ những đem nhiều may mắn cho đứa con yêu dấu mà còn ẩn chứa trong đó rất nhiều kì vọng gửi gắm của cha mẹ.

huong dan dat ten con theo phong thuy Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành

dat ten con theo phong thuy Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành

 dat ten con theo phong thuy 2 Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành
dat ten con theo phong thuy 3 Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành –

Hôn nhân rạn nứt vì trang trí phòng ngủ sai màu sắc

Nếu chỉ dùng một màu đỏ hoặc đen chủ đạo trong trang trí phòng ngủ, dễ khiến tình cảm vợ chồng rạn nứt hoặc thúc đẩy ham muốn ngoại tình.
Hôn nhân rạn nứt vì trang trí phòng ngủ sai màu sắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy phòng ngủ, nếu chỉ dùng một màu đỏ hoặc đen chủ đạo trong trang trí phòng ngủ, dễ khiến tình cảm vợ chồng rạn nứt hoặc thúc đẩy ham muốn ngoại tình.
 

1. Dùng màu đỏ hoặc đen làm màu chủ đạo cho phòng ngủ

Màu đỏ và đen đều là hai màu cực đoan, khi nhìn lâu sẽ tạo cảm giác dễ bị kích động. Do đó, hai màu sắc này không tốt cho sức khỏe, dễ gây ra mâu thuẫn hoặc cãi vã không ngừng, hôn nhân rạn nứt, thậm chí còn xuất hiện tình trạng “thượng cẳng chân, hạ cẳng tay” giữa vợ chồng.

Hon nhan ran nut vi trang tri phong ngu sai mau sac hinh anh
Ảnh minh họa

2. Tường và nội thất đều màu trắng hoặc đen

 
Hiện nay rất nhiều người thích trang trí phòng ngủ theo phong cách Gothic, tức chỉ dùng gam màu đen và trắng để trang hoàng cho ngôi nhà, từ tường, trần đến cả những món đồ nội thất.

Phong cách này mang hơi hướng cổ điển và sang trọng nên được nhiều người sử dụng. Tuy nhiên, xét theo phong thủy phòng ngủ, điều này hoàn toàn không nên. Bởi hai tông màu trắng đen lâu dần sẽ khiến mối quan hệ vợ chồng rạn nứt vì tình cảm nguội lạnh hoặc đóng băng. 
 
3. Lạm dụng màu hồng
 
Việc sử dụng gam màu hồng nhẹ nhàng và hợp lí trong phòng ngủ tạo cảm giác lãng mạn, thúc đẩy tình cảm vợ chồng và chuyện chăn gối. Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng tông màu này trong trang trí phòng ngủ thì lại là điều kiêng kị.

Nếu toàn bộ tường, giường ngủ, đồ nội thất trong phòng ngủ là màu hồng sẽ khiến tinh thần bất an, dễ nảy sinh “khẩu chiến”. Bên cạnh đó, màu này còn hút vận đào hoa, dễ xuất hiện người thứ 3 xen ngang vào mối quan hệ đang tốt đẹp của vợ chồng.

Đồng thời, theo quan điểm phong thủy phòng ngủ, cách trang trí toàn màu hồng sẽ kích thích ham muốn ngoại tình ở chồng hoặc vợ, dễ phát nát hạnh phúc gia đình.
  Ngoài ra, nên không nên chỉ dùng một màu sơn cho tường phòng ngủ, tránh gây cảm giác đơn điệu, lâu dần ảnh hưởng không tốt tới tình cảm vợ chồng. Trường hợp buộc phải dùng một màu duy nhất, gia chủ có thể dùng giấy dán tường, treo tranh khổ rộng hoặc rèm cửa có màu sắc phù hợp để phối kết hợp với màu tường, mang lại sự phong phú và hài hòa về màu sắc. Từ đó thúc đẩy tình cảm vợ chồng thêm mặn nồng và bền chặt.
 
Tâm Nhân (Theo DYXZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hôn nhân rạn nứt vì trang trí phòng ngủ sai màu sắc

Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy, tu vi Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy

Chuyên gia phong thủy mách nhỏ cách hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế. Chào chuyên gia! Tôi là nữ, 64 tuổi. Xem trên bảng tính sao hạn thì năm nay, tôi gặp sao Kế Đô, rất xấu. Bên cạnh đó, con trai tôi sinh năm 1991, năm nay cũng gặp “năm tuổi”. Tôi muốn hỏi trong phong thủy, có cách gì đơn giản để cải thiện vận hạn cho tôi và con trai không? Xin cảm ơn! Nguyễn Thị Liên (Mê Linh, Hà Nội) Chuyên gia phong thủy Hồ Thắng:

Hóa giải sao xấu

Tử vi của người xưa cho rằng: Mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Có sao tốt có sao xấu. Gặp sao tốt thì sức khỏe, công danh, tình cảm thuận lợi, gặp sao xấu thì ngược lại. Trong 9 sao chiếu mạng thì mỗi sao đều có ngũ hành riêng. Cụ thể từng sao có ngũ hành như sau: Sao La Hầu (hành Kim, xấu), Sao Kế Đô (hành Thổ, xấu), Sao Thái Dương (hành Hỏa, tốt), Sao Thái Âm (hành Thủy, tốt), Sao Mộc Đức (hành Mộc, tốt), Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (hành Hỏa, xấu), Sao Thổ Tú (hành Thổ, xấu), Sao Thái Bạch (hành Kim, xấu), Sao Thủy Diệu (hành Thủy, tốt)

Theo phong thủy, để hóa giải những bất lợi của sao chiếu mệnh, có thể sử dụng cách đơn giản nhất là vật phẩm phong thủy. Cụ thể:

Sao La Hầu: Khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng Giêng, tháng Bảy. Sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật, tai nạn. Sao La Hầu thuộc hành Kim,xem phong thuynên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm…

Sao Kế Đô: Hung tinh, kỵ tháng Ba và tháng Chín, nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám. Sao Kế Đô thuộc hành Thổ nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo đá quý màu trắng như Thạch anh trắng…

Sao Thái Dương: Thái dương tinh (mặt trời) tốt vào tháng Sáu, tháng Mười, nhưng không hợp cho nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách. Sao Thái Dương là tinh quân tốt nhất trong các sao hạn cho nam giới như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt. Sao Thái Dương thuộc hành Hỏa, nên dùng màu đỏ, màu hồng, màu tím để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tài lộc, như đeo trang sức đá quý màu đỏ, màu hồng, màu tím như: Thạch anh tím, Thạch anh hồng, mã não đỏ, Thạch anh tóc đỏ, Thạch anh hồng ưu linh, Ruby đỏ… Hoặc dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để Mộc sinh Hỏa càng thêm tốt, như đeo đá quý màu xanh lá. Nhưng sao Thái dương tinh (mặt trời) lại không hợp cho nữ giới. Chủ gặp tai ách. Sao Thái dương thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa để hóa giải tai ách, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…

Sao Thái Âm: Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng Chín nhưng kỵ tháng Mười. Chủ về danh lợi, hỉ sự. Sao Thái Âm thuộc hành Thủy, nên dùng màu đen để tăng cường cát khí hành Thủy của sao tốt chủ về danh lợi, hỉ sự, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt, như đeo đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…

Sao Mộc Đức: Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng Mười và tháng Chạp âm lịch. Sao Mộc Đức thuộc hành Mộc, nên dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tình duyên, hôn nhân, hạnh phúc, như đeo trang sức đá quý màu xanh lá như: Ngọc phỉ thúy… Hoặc dùng màu đen thuộc hành Thủy, để Thủy sinh mộc càng thêm tốt, như đeo đá quý màu đen hoặc màu xanh dương như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc tiên đen, Lam Bảo (Ngọc lam)…

Sao Vân Hớn (hoặc Văn Hán): Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng Hai và tháng Tám âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật. Sao Vân Hớn thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…

Sao Thổ Tú: Ách tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng Tư, tháng Tám âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Sao Thổ Tú thuộc hành Thổ, nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng …

Sao Thái Bạch: Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng Năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm, nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng Năm âm lịch. Sao Thái Bạch thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương…

Sao Thủy Diệu: Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng Tư và tháng Tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu. Để tăng cường cát khí cho sao tốt Phước lộc tinh thuộc hành Thủy, chủ về về tài lộc hỉ, thì đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, để tăng cường cát khí của sao tốt như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt như đeo đá quý màu trắng.

Hạn Thái Tuế (năm tuổi)

Hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì rất xấu, vì công việc có tiểu nhân ám hại, sự nghiệp gặp khó khăn, mọi việc không thuận lợi, bệnh tật, tai nạn… Nếu gặp trường hợp này thì nên đeo mặt dây chuyền Phật bản mệnh của tuổi đó để hóa giải. Ví dụ người tuổi Mùi đến năm Mùi là bị hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì nên đeo Phật bản mệnh tuổi Mùi để được độ mạng bình yên. Ngoài ra tuổi nào đeo Phật bản mệnh của tuổi đó để được độ mạng bình yên.

Cụ thể Phật bản mệnh từng tuổi như sau: Phật bản mệnh ứng với tuổi Tý là Thiên Thủ Thiên Nhãn Bồ Tát nổi tiếng với hình tượng nghìn tay nghìn mắt, tượng trưng cho tấm lòng đại từ đại bi của ngài. Phật bản mệnh ứng với tuổi Sửu, Dần là Hư Không Tạng Bồ tát có trí tuệ cao siêu, mang sức mạnh nhân từ, cứu giúp chúng sinh trong nước và lửa. Ngài giúp những người sinh năm Sửu, Dần tăng thêm trí nhớ, phù hộ cho họ gia đình yên vui hoà hợp. Phật bản mệnh ứng với tuổi Mão là Văn Thù Bồ Tát biểu tượng cho bình an, che chở bảo vệ, mang lại điều tốt lành. Phật bản mệnh ứng với tuổi Thìn, Tỵ là Phổ Hiền Bồ tát, là đại diện cho tất cả các Bồ tát, là thần bảo vệ cho những người sinh năm Thìn, Tỵ. Phổ Hiền Bồ tát phù hộ cho họ kéo dài tuổi thọ, cả đời yên ổn và tránh xa các loại bệnh tật, tai hoạ. Phật bản mệnh ứng với tuổi Ngọ là Đại Thế Chí Bồ Tát tượng trưng cho ánh sáng và trí tuệ. Phật bản mệnh ứng với tuổi Mùi, Thân là Như Lai Đại Nhật đại diện cho trí tuệ Phật giáo tối cao, ngài giống như mặt trời, bố thí các loại công đức cho chúng sinh một cách vô tư. Những người sinh năm Mùi, Thân sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, cũng như được quý nhân phù trợ, khiến cho sự nghiệp thành tựu, làm nên nghiệp lớn. Phật bản mệnh ứng với tuổi Dậu là Bất Động Minh Vương. Phật bản mệnh ứng với tuổi Tuất, Hợi là Phật A Di Đà cư trú tại thế giới Tây phương Cực Lạc, dựa vào nguyện lực vô lượng của ngài để phổ độ chúng sinh. Những người sinh năm Tuất, Hợi sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, một đời bình an, gặp hung hoá cát.

Ngoài ra, có thể đeo mặt dây chuyền vật phẩm phong thủy 12 con giáp (nhị hợp) để hóa giải hạn “năm tuổi”. Cụ thể vật phẩm 12 con giáp (nhị hợp) cho từng tuổi như sau: Tuổi Tý - Con trâu; Tuổi Sửu - Con chuột; Tuổi Dần - Con heo; Tuổi Mão - Con chó; Tuổi Thìn - Con gà; Tuổi Tỵ - Con khỉ; Tuổi Ngọ - Con dê; Tuổi Mùi - Con ngựa; Tuổi Thân - Con rắn; Tuổi Dậu - Con rồng; Tuổi Tuất - Con mèo; Tuổi Hợi - Con cọp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

SAO HỎA TINH - LINH TINH TRONG TỬ VI

hỏa tinh (Hỏa) Linh tinh (Hỏa) *** 1. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Hỏa hay Linh đơn thủ "có thân hình thô,...
SAO HỎA TINH - LINH TINH TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 hỏa tinh (Hỏa) Linh tinh (Hỏa) 


***

1. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Hỏa hay Linh đơn thủ "có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người gầy".

2. Những ý nghĩa tốt  của hỏa, linh: Vốn là hai sát tinh nên Hỏa, Linh ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.
a. Về mặt tính tình: Nếu đắc địa, Hỏa Linh có nghĩa:             - can đảm, dũng mãnh, có chí khí             - có sức khỏe dồi dào (như Lực Sĩ)             - ít khi mắc tai nạn             - nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh             - hay phá phách, nghịch ngợm
b. Về mặt phú quý:             - Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ có Hỏa Linh đắc địa là hợp cách. Nếu gặp thêm cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.             - Người mà cung Mệnh ở hướng Đông Nam (Mão, Ngọ) có Hỏa Linh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.             - Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Linh đắc địa chiếu cũng được phú quý nhưng không bền.

3. những ý nghĩa xấu của hỏa, linh: Vốn là sát tinh, Hỏa Linh hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.
a. Về tính tình             - thâm hiểm, gian ác             - liều lĩnh, nóng nảy, đa sầu
b. Về bệnh lý:             - thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết             - bị nghiện, sức khỏe ngày càng giảm
c. Về tai họa:             - hay bị tai họa khủng khiếp             - bị mang tật trong mình
d. Về phúc thọ:             - yểu tử
Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Linh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau. Vốn xấu vì hãm địa, Hỏa Linh càng xấu khi gặp sát tinh hãm địa khác: Hỏa Linh Kình: công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn Hỏa Linh Mã Kình Đà: tay chân bị tàn tật Riêng việc giáp Hỏa Linh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.

4. Ý nghĩa của hỏa, linh  ở các cung: Thường có nghĩa xấu, dù đắc địa.
a. ở Bào:             - anh em nghèo khổ             - anh em có tật
b. ở Phu Thê:             - xung khắc gia đạo             - sát (nếu gặp thêm Không, Kiếp, Hình, Riêu)
c. ở Tật:             - bỏng lửa, bỏng nước sôi             - bị sét đánh, điện giật (tai nạn về lửa, điện)             - bị chết đâm, chết chém (nếu thêm Hình Việt)
d. ở Tử:             - hiếm con             - muộn con             - sát con, khó nuôi con             - con tàn tật
e. ở Hạn: Nếu đắc địa thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng. Nếu hãm địa thì có tang hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan hoặc bỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HỎA TINH - LINH TINH TRONG TỬ VI

Hiện tượng Vong nhập có thật hay không ?

Lý giải hiện tượng vong nhập và bản chất của hiện tượng vong nhập
 Hiện tượng Vong nhập có thật hay không ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nói hiện tượng vong nhập cũng chưa hoàn toàn chính xác , hiện tượng đó có bản chất là có một hay nhiều trường năng lượng không phải trường năng lượng của người sống , chiếm lĩnh tạm thời hay vô hạn vị trí trường năng lượng của người sống , làm thay đổi hoàn toàn những đặc tính , tính chất của trường năng lượng cũ và thay vào đó những tính chất , đặc tính mới của nó .

Nói nôm na một chút là khi bị trường năng lượng ( hay Vong ) nhập , thì chỉ trong khoảng khắc người đó hoàn toàn biến đổi và mang tính cách của trường năng lượng ( hay Vong ) nhập vào .

1-Mức độ nhập vong
Không phải người nào cũng có thể bị (hoặc “được”) nhập vong. Những người có khả năng đó thường phải trải qua một quá trình chuẩn bị hoặc tập luyện để cơ thể thích hợp với một số điều kiện nhất định. Cách “chuẩn bị” hay gặp nhất là đau ốm thập tử nhất sinh dài ngày. Để thích hợp với vong, dường như cơ thể con người cần được sửa đổi hay tinh khiết hóa một số thứ gì đó. Thực tế cho thấy rằng, vong có thể nhập vào con người và tự điều khiển theo một trong hai mức sau:
Suy nghĩ, cảm xúc và vận động
– Trong trường hợp này người nhập vong sau khi được tự do thường nói với mọi người là mình vừa trải qua một giấc ngủ say (hoàn toàn không nhớ điều gì đã xảy ra). Nói cách khác, ở mức này vong làm chủ hoàn toàn tâm trí của người nhập.
Cảm xúc và vận động
– Người nhập bị vong chiếm quyền điều khiển cảm xúc và vận động, còn phần lý trí của anh ta vẫn sáng tỏ. Trong trường hợp này người nhập có thể đối thoại với vong bằng ý nghĩ, còn vong có thể trả lời bằng miệng của người đó. Người nhập vẫn cảm nhận được cái “tôi” bởi ba yếu tố là ý nghĩ, thị giác và thính giác; còn cảm xúc (cười, khóc, thái độ, cảm giác…), sự vận động tứ chi và miệng nói hoàn toàn do vong quản lý. Người nhập nhận biết khá rõ ràng là mình đang bị vong điều khiển.

Nói hiện tượng vong nhập cũng chưa hoàn toàn chính xác , hiện tượng đó có bản chất là có một hay nhiều trường năng lượng không phải trường năng lượng của người sống , chiếm lĩnh tạm thời hay vô hạn vị trí trường năng lượng của người sống , làm thay đổi hoàn toàn những đặc tính , tính chất của trường năng lượng cũ và thay vào đó những tính chất , đặc tính mới của nó .

Nói nôm na một chút là khi bị trường năng lượng ( hay Vong ) nhập , thì chỉ trong khoảng khắc người đó hoàn toàn biến đổi và mang tính cách của trường năng lượng ( hay Vong ) nhập vào .

1-Mức độ nhập vong
Không phải người nào cũng có thể bị (hoặc “được”) nhập vong. Những người có khả năng đó thường phải trải qua một quá trình chuẩn bị hoặc tập luyện để cơ thể thích hợp với một số điều kiện nhất định. Cách “chuẩn bị” hay gặp nhất là đau ốm thập tử nhất sinh dài ngày. Để thích hợp với vong, dường như cơ thể con người cần được sửa đổi hay tinh khiết hóa một số thứ gì đó. Thực tế cho thấy rằng, vong có thể nhập vào con người và tự điều khiển theo một trong hai mức sau:
Suy nghĩ, cảm xúc và vận động
– Trong trường hợp này người nhập vong sau khi được tự do thường nói với mọi người là mình vừa trải qua một giấc ngủ say (hoàn toàn không nhớ điều gì đã xảy ra). Nói cách khác, ở mức này vong làm chủ hoàn toàn tâm trí của người nhập.
Cảm xúc và vận động
– Người nhập bị vong chiếm quyền điều khiển cảm xúc và vận động, còn phần lý trí của anh ta vẫn sáng tỏ. Trong trường hợp này người nhập có thể đối thoại với vong bằng ý nghĩ, còn vong có thể trả lời bằng miệng của người đó. Người nhập vẫn cảm nhận được cái “tôi” bởi ba yếu tố là ý nghĩ, thị giác và thính giác; còn cảm xúc (cười, khóc, thái độ, cảm giác…), sự vận động tứ chi và miệng nói hoàn toàn do vong quản lý. Người nhập nhận biết khá rõ ràng là mình đang bị vong điều khiển.

2- Các dạng nhập vong

Vong người chết có thể nhập vào người sống theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây sẽ xét đến một số dạng cụ thể.

Nhập vong chủ động
– Người nhập biết trước danh tính của vong nắm quyền điều khiển mình và thời điểm vong bắt đầu hoạt động. Thường trong những trường hợp như vậy, người-vong có thể hành xử như một người bình thường (nói, cười, khóc, buồn bã, hút thuốc, ăn uống, đi xe máy…). Tuy nhiên, có một số biểu hiện bề ngoài (giọng nói, cử chỉ, thói quen ăn uống, hút thuốc…) gần giống với những gì mà kiếp trần của vong thể hiện. Thời điểm kết thúc nhập là do vong quyết định.
Nhập vong thụ động
- Người nhập không biết chắc chắn danh tính của vong nắm quyền điều khiển mình và thời điểm vong bắt đầu hoạt động. Có nhiều người bị vong nhập vào và tách ra bất ngờ.
Nhập vong qua trung gian
– Dạng nhập vong này còn được gọi là “áp vong”. Trong trường hợp áp vong, một người nào đó có khả năng ngoại cảm có thể đặt tay lên đầu người nhập để vong người chết hoạt động. Dĩ nhiên là khi đó người nhập ngồi yên một chỗ.

Còn một trường hợp đặc biệt khác : Trong Huyền môn , khi một người luyện tập và được Khai mở về Tâm thức , người đó có khả năng thâm nhập và giao tiếp với những vị ” Thày Tổ ” mà nhiều đời , nhiều kiếp trước anh ta đã từng theo học . Trong trường hợp này cũng có hai dạng chủ động và bị động tác pháp . dienbatn đã từng Khai mở cho một vài người và có những kết quả rất thú vị ( sẽ có video và bình luận ở phần sau ) .

Thực ra , trong cuộc sống hiện đại , chúng ta đã gặp vô số ” Hiện tượng Vong nhập ” trong các thiết bị điện tử . Có thể so sánh một cách thô thiển một ví dụ sau cho dễ hiểu : Một chiếc máy điện thoại di động , bình thường chỉ nhận được những sóng của mạng điện thoại di động do có hiện tượng cộng hưởng sóng âm . Đó là hiện tượng tất nhiên chẳng cần ai phải bàn cãi . Tuy nhiên , có một lúc nào đó , một con IC nào đó bị chập mạch do chiếc điện thoại bị ướt chẳng hạn , một trong hàng ngàn trường hợp như vậy bỗng có hiện tượng chiếc điện thoại di động nhân được sóng của đài truyền hình . Trong cuộc sống gấp gáp hiện nay , có lẽ điều đó cũng không làm nhiều người ngặc nhiên lắm .
Hiện tượng ” Vong nhập ” cũng có bản chất gần giống với trường hợp trên . Một người nào đó trong số hàng triệu người chúng ta , vì một lý do nào đó như tập luyện , khai mở hay đơn giản hơn bị chó dại cắn chết lâm sàng như cô Phan Thị Bích Hằng , bị điên như cô Nguyệt ….bỗng nhiên có thể thâm nhập vào những chiều không gian khác hay bị những trường năng lượng khác thâm nhập – Lúc này chúng ta lại rất hoang mang , ngạc nhiên và vì không lý giải được , cách tốt nhất là ta cứ chụp cho chúng cái mũ : MÊ TÍN DỊ ĐOAN

Vong người chết có thể nhập vào người sống theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây sẽ xét đến một số dạng cụ thể.

Nhập vong chủ động
– Người nhập biết trước danh tính của vong nắm quyền điều khiển mình và thời điểm vong bắt đầu hoạt động. Thường trong những trường hợp như vậy, người-vong có thể hành xử như một người bình thường (nói, cười, khóc, buồn bã, hút thuốc, ăn uống, đi xe máy…). Tuy nhiên, có một số biểu hiện bề ngoài (giọng nói, cử chỉ, thói quen ăn uống, hút thuốc…) gần giống với những gì mà kiếp trần của vong thể hiện. Thời điểm kết thúc nhập là do vong quyết định.
Nhập vong thụ động
- Người nhập không biết chắc chắn danh tính của vong nắm quyền điều khiển mình và thời điểm vong bắt đầu hoạt động. Có nhiều người bị vong nhập vào và tách ra bất ngờ.
Nhập vong qua trung gian
– Dạng nhập vong này còn được gọi là “áp vong”. Trong trường hợp áp vong, một người nào đó có khả năng ngoại cảm có thể đặt tay lên đầu người nhập để vong người chết hoạt động. Dĩ nhiên là khi đó người nhập ngồi yên một chỗ.

Còn một trường hợp đặc biệt khác : Trong Huyền môn , khi một người luyện tập và được Khai mở về Tâm thức , người đó có khả năng thâm nhập và giao tiếp với những vị ” Thày Tổ ” mà nhiều đời , nhiều kiếp trước anh ta đã từng theo học . Trong trường hợp này cũng có hai dạng chủ động và bị động tác pháp . dienbatn đã từng Khai mở cho một vài người và có những kết quả rất thú vị ( sẽ có video và bình luận ở phần sau ) .

Thực ra , trong cuộc sống hiện đại , chúng ta đã gặp vô số ” Hiện tượng Vong nhập ” trong các thiết bị điện tử . Có thể so sánh một cách thô thiển một ví dụ sau cho dễ hiểu : Một chiếc máy điện thoại di động , bình thường chỉ nhận được những sóng của mạng điện thoại di động do có hiện tượng cộng hưởng sóng âm . Đó là hiện tượng tất nhiên chẳng cần ai phải bàn cãi . Tuy nhiên , có một lúc nào đó , một con IC nào đó bị chập mạch do chiếc điện thoại bị ướt chẳng hạn , một trong hàng ngàn trường hợp như vậy bỗng có hiện tượng chiếc điện thoại di động nhân được sóng của đài truyền hình . Trong cuộc sống gấp gáp hiện nay , có lẽ điều đó cũng không làm nhiều người ngặc nhiên lắm .
Hiện tượng ” Vong nhập ” cũng có bản chất gần giống với trường hợp trên . Một người nào đó trong số hàng triệu người chúng ta , vì một lý do nào đó như tập luyện , khai mở hay đơn giản hơn bị chó dại cắn chết lâm sàng như cô Phan Thị Bích Hằng , bị điên như cô Nguyệt ….bỗng nhiên có thể thâm nhập vào những chiều không gian khác hay bị những trường năng lượng khác thâm nhập – Lúc này chúng ta lại rất hoang mang , ngạc nhiên và vì không lý giải được , cách tốt nhất là ta cứ chụp cho chúng cái mũ : MÊ TÍN DỊ ĐOAN


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiện tượng Vong nhập có thật hay không ?

Mơ thấy trẻ con là gặp thiên thần hay gặp rắc rối?

Nếu trong giấc mơ đứa trẻ cười hoặc vui vẻ thì bạn sắp gặp may mắn, nếu đứa trẻ nói chuyện hoặc khóc thì nên thận trọng, mọi chuyện có thể không được như ý.
Mơ thấy trẻ con là gặp thiên thần hay gặp rắc rối?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

  Người thường mơ thấy trẻ sơ sinh ngụ ý nguyện vọng có con rất lớn.


Mo thay tre con la gap thien than hay gap rac roi hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy trẻ sơ sinh ngụ ý nhân cách cá nhân hoặc cuộc sống cá nhân của bạn có phát triển mới.

 
Mơ thấy mình ôm một đứa trẻ vận tài lộc thuận lợi, tiền để dành của bạn tăng đáng kể, tuy vậy không nên cho người khác mượn tiền, vì có thể sẽ không lấy lại được.

 
Mơ thấy mình bắt nạt một đứa trẻ ngụ ý mối quan hệ xã giao gặp mây mù, những tâm tư thầm kín của bạn bị mọi người xung quanh phát hiện, chú ý tiểu nhân nhân cơ hội làm loạn và cũng nhớ câu “Bức vách có tai”.

 
Mơ thấy mình chơi cùng con trẻ là trong trường học sắp có chuyện vui.
 
Mơ thấy ôm trẻ sơ sinh ngụ ý người mơ sẽ có báo đáp, sắp có được một thứ vô cùng quan trọng.

 
Mơ thấy trẻ sơ sinh cười ngụ ý quan hệ xã giao tốt, bạn đối đãi mọi người thành thật nên bạn bè tự nhiên nhiều thêm.

 
Mơ thấy trẻ sơ sinh mọc răng ngụ ý kế hoạch được thực hiện thuận lợi, được quý nhân giúp đỡ sắp nhận tin mừng.


Mơ thấy trẻ con có xui xẻo không?
Trẻ em vốn được xem là những thiên thần nhỏ được mọi người yêu mến. Em bé còn là biểu tượng cho sự trong sáng, dễ bị tổn thương, không có khả năng tự bảo vệ.
 
Mơ thấy trẻ sơ sinh nói chuyện nhắc nhở vận trình của bạn sắp gặp khó khăn, phạm hoạ tiểu nhân.

 
Mơ thấy trẻ sơ sinh khóc ngụ ý có nhiều áp lực khiến đầu óc bạn hỗn loạn. Lúc này cần nhất sự bình tĩnh của bạn, chủ động tấn công điều chỉnh triệt để cuộc sống của mình.
 
Mơ thấy trẻ mồ côi đại diện cho một mặt mềm yếu của bạn, chủ yếu là sự mong mỏi được quan tâm.

 
Mơ thấy mình là trẻ mồ côi nhắc nhở bạn phải giải thoát sự ỷ lại trong nội tâm, độc lập tự chủ, tự mình vươn lên.

 
Mơ thấy mình chăm sóc trẻ mồ côi ngụ ý bạn sắp được người khác giúp đỡ.

 
Mơ thấy trẻ mồ côi trên đường ngụ ý công việc gặp khó khăn.


Mo thay tre con la gap thien than hay gap rac roi hinh anh 2
Ảnh minh họa
Mơ thấy mình an ủi trẻ mồ côi ngụ ý những ưu phiền của người khác sắp được bạn chia sẻ và đồng thời khiến bạn hy sinh cả sở thích riêng tư.
 
Mơ thấy một đứa trẻ mồ côi có liên quan tới bạn ngụ ý cuộc sống của bạn sắp phát sinh trách nhiệm mới, đồng thời trách nhiệm này khiến bạn trở nên xa cách với với bạn bè hoặc người thân của bạn.
 
Mơ thấy nhi đồng ngụ ý bản thân rất có tấm lòng.

 
Mơ thấy một đứa trẻ tức giận ngụ ý bạn hợp tác không vui vẻ với người còn lại, vốn là bạn bè tốt thì nay đã chuyển sang tuyệt giao quan hệ. Mơ thấy một đứa trẻ hoạt bát, xinh đẹp ngụ ý tiền đồ sáng lạn, nhiều người sẽ chúc phúc cho bạn.

 
Mẹ mơ thấy con của mình ngụ ý bạn sẽ càng yêu đứa con của mình hơn.
 
Mơ thấy bé trai sơ sinh chú ý mặt tiểu nhân.
 
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy trẻ con là gặp thiên thần hay gặp rắc rối?

Vận đào hoa, chuyện tình duyên của 12 con giáp trong tháng 11

Với 12 con giáp, ngày nào trong tháng này kỵ hẹn hò, đối tượng nào cần thận trọng khi tiếp xúc... lời giải đáp sẽ có ngay dưới đây nhé.
Vận đào hoa, chuyện tình duyên của 12 con giáp trong tháng 11

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-1
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-2
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-3
Sửu Dần Mão
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-4
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-5
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-6
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-7
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-8
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-9
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-10
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-11
Thân Dậu Tuất Hợi

Maruko (theo Inka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận đào hoa, chuyện tình duyên của 12 con giáp trong tháng 11

Những con giáp có số phú quý luôn ‘gặp dữ hóa lành’ –

Con Giáp nào có số phú quý, luôn gặp giữ hóa lành? Ý chí kiên định của người tuổi Dần, số phú quý của người tuổi Hợi luôn giúp họ 'gặp hung hóa cát'. Củ thể như thế nào và những con giáp khác thì như thế nào? họ có số phú quý không? Chúng ta cùng khá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con Giáp nào có số phú quý, luôn gặp giữ hóa lành? Ý chí kiên định của người tuổi Dần, số phú quý của người tuổi Hợi luôn giúp họ ‘gặp hung hóa cát’. Củ thể như thế nào và những con giáp khác thì như thế nào? họ có số phú quý không? Chúng ta cùng khám phá trong bài viết sau nhé!

Nội dung

  • 1 Những con giáp có số phú quý
    • 1.1 Tuổi Dần
    • 1.2 Tuổi Hợi
    • 1.3 Tuổi Ngọ
    • 1.4 Tuổi Mão
    • 1.5 Tuổi Tỵ

Những con giáp có số phú quý

Tuổi Dần

Ý chí kiên định và lòng dũng cảm của người tuổi Dần giúp họ thuận lợi vượt qua mọi khó khăn. Người tuổi Dần bộc trực, thẳng thắn lại khôn khéo, biết nắm bắt cơ hội để có được thành công trong sự nghiệp và tình yêu.

Dan-5550-1411775709

Những ưu điểm vượt trội trong tính cách của người tuổi Dần giúp họ “biến hung thành cát”, thay đổi cục diện theo cách có lợi nhất cho bản thân.

Tuổi Hợi

Người tuổi Hợi số phú quý thiên bẩm, khi sinh ra đã không phải lo nghĩ chuyện tiền bạc. Hơn thế, họ giữ được thái độ điềm tĩnh và sáng suốt trong mọi tình huống, dù cấp bách hay nguy hiểm.

Hoi-3312-1411631568

Bên ngoài, người tuổi Hợi luôn tỏ ra vô lo vô nghĩ và có chút lười biếng, thật ra họ suy nghĩ rất chín chắn, thường lên kế hoạch rõ ràng cho những mục tiêu đã đề ra. Khi gặp điều kiện bất lợi hay xui xẻo, họ lạc quan vượt qua mọi chuyện.

Tuổi Ngọ

Không chỉ biết vun vén cho riêng mình, người tuổi Ngọ còn hay quan tâm tới mọi người. Họ vốn tốt tính, đôn hậu và biết cảm thông. Đồng thời, người tuổi Ngọ tính cách hòa đồng, không tính toán thiệt hơn nên dễ có được cảm tình của mọi người ngay từ lần đầu tiếp xúc.

Ngo-8961-1411631568

Do đó, nếu gặp sự cố hoặc khó khăn trong công việc và chuyện tình cảm, bạn bè xung quanh sẽ chủ động “tư vấn”, làm chỗ dựa tinh thần cho người tuổi Ngọ. Bởi vậy, mọi vận xui của họ sẽ biến mất nhanh chóng, nhường chỗ cho điều tốt lành.

Tuổi Mão

Người tuổi Mão năng động, phóng khoáng nên kết giao nhiều bạn và có những mối quan hệ xã giao tốt đẹp. Họ đơn giản, coi trọng tình cảm và biết quan tâm tới những người xung quanh.

Mao-7749-1411631568

Bước đường thành công của người tuổi Mão vô cùng rộng mở bởi họ làm chuyện gì cũng “gặp hung hóa cát” vì được nhiều người hỗ trợ.

Tuổi Tỵ

Hào phóng, nghĩa khí, có biệt tài ăn nói là những ưu điểm nổi bật của người tuổi Tỵ. Đặc điểm này dễ giúp họ biến thách thức thành cơ hội tốt đẹp và đạt được mục đích thuận lợi.

Ty-5825-1411775709

Dường như may mắn lúc nào cũng mỉm cười với người tuổi Tỵ. Họ có quý nhân phù trợ, người sẵn sàng đưa tay giúp đỡ khi họ gặp khó khăn về tài chính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp có số phú quý luôn ‘gặp dữ hóa lành’ –

Ý nghĩa của mâm ngũ quả trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam

Ngày Tết, cho dù ở thành thị hay thôn quê, giàu sang hay nghèo khó, trên bàn thờ tổ tiên hoặc trên bàn tiếp khách, hầu như nhà nào cũng trưng một mâm ngũ quả, và cố thể hiện sao cho vừa đẹp mắt vừa hàm ý những điều ước nguyện của gia chủ.
Ý nghĩa của mâm ngũ quả trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Ngày Tết Nguyên Đán của Việt Nam (Tết âm lịch), cho dù ở thành thị hay thôn quê, giàu sang hay nghèo khó, thì tục lệ trên bàn thờ tổ tiên hoặc trên bàn tiếp khách, hầu như nhà nào cũng trưng một mâm ngũ quả, và cố thể hiện sao cho vừa đẹp mắt vừa hàm ý những điều ước nguyện của gia chủ.

Gọi là ngũ quả nhưng thật ra chẳng ai rõ quy định là những loại quả gì mà tùy từng địa phương với đặc trưng về khí hậu, sản vật và quan niệm riêng mà người ta chọn ra các loại quả khác nhau để bày mâm ngũ quả. 

Tuy nhiên, dù là loại quả gì, mâm ngũ quả vẫn mang một ý nghĩa chung: dâng cúng tổ tiên thể hiện lòng hiếu thảo và ước mong những điều tốt lành trong gia sự. Mỗi loại quả đều có mùi vị, màu sắc riêng và cũng mang những ý nghĩa nhất định.

Ý nghĩa mâm ngũ quả

Ngũ quả - thể hiện cho 5 vị Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ, 5 yếu tố được cho là đã cấu thành nên vũ trũ trong quan niệm của Khổng giáo.

Ngoài ra số 5 cũng tượng trưng cho ngũ phúc. Đầu năm đón ngũ phúc vào nhà thì cả năm sẽ tốt đẹp. Có một số quan niệm khác nhau về ngũ phúc, chẳng hạn có người cho rằng ngũ phúc bao gồm 5 chữ: Phú (giàu có), Quý (địa vị sang trọng), Thọ (sống lâu), Khang (khỏe mạnh), Ninh (bình an).

Người Hoa thì diễn giải khác hơn khi cho rằng ngũ phúc bao gồm: Trường Thọ (không đoản mệnh), Phú Quý (có địa vị, giàu sang), Khang Ninh (khỏe mạnh, bình an), Hiếu đức (sống lương thiện, nhân hậu), Thiện chung (khi chết nhẹ nhàng, thanh thản, không tật bệnh...).

Cách lý giải ít nhiều khác nhau, song vẫn được nhấn mạnh ở 3 chữ đầu tiên là Phú, Quý, Thọ (cũng được xem là Phúc, Lộc, Thọ) bởi người ta cho rằng chữ “Khang”, “Ninh” cũng nằm trong chữ “Thọ”.Với quan niệm về ngũ phúc như thế, người ta bày mâm ngũ quả cũng với những ước mong ấy.  

Nếu căn cứ theo màu sắc trong triết lý phương Đông thì mâm ngũ quả phải có 5 loại quả với 5 màu khác nhau:

Đầu tiên là chuối xanh - ứng với mùa Xuân (hành mộc). Nải chuối như bàn tay ngửa, hứng lấy những gì tinh túy nhất của mùa Xuân để đọng thành quả ngọt; nó còn có ý nghĩa che chở, bảo bọc.

Thứ hai là quả Phật thủ màu vàng - tượng trưng hành thổ nên được đặt ở giữa, trong lòng nải chuối. Phật thủ là loại quả có mười cánh múi chụm lên như 10 ngón tay nên dân gian gọi là tay Phật. Phật thủ được trưng lên bàn thờ với niềm cầu mong được bàn tay Phật trời ban phúc lộc. Nếu không tìm được Phật thủ, có thể thay bằng quả bưởi chín vàng, cũng mang ý nghĩa tương tự.

Tiếp theo, ba loại quả khác có các màu đỏ (ứng với mùa Hạ - hành hỏa) như ớt sừng, cam-quýt chín, trứng gà, hồng…; màu trắng (ứng với mùa Thu - hành kim) như roi, đào; màu đen (ứng với mùa Đông - hành thủy) như mận, hồng xiêm…

Mâm ngũ quả làm cho quang cảnh Tết và không gian thờ cúng thêm ấm áp, rực rỡ mà hài hòa; thể hiện sinh động ý nghĩa triết học-tín ngưỡng-thẩm mỹ, đồng thời cũng chứa đựng ước vọng của con người. Mâm ngũ quả ngày Tết mang một ý nghĩa chung sâu sắc, thể hiện lòng hiếu thảo và ước mong những điều tốt lành cho một năm mới sắp tới. Mỗi loại quả được lựa chọn để sắp xếp trong mâm ngũ quả đều mang những ý nghĩa riêng nhất định, ví dụ:

Lê (hay mật phụ): vị ngọt thanh ngụ ý việc gì cũng trơn tru, suôn sẻ.

Lựu: nhiều hạt tượng trưng cho vợ chồng suôn sẻ, con đàn cháu đống.

Đào: thể hiện sự thăng tiến.

Mai: hạnh phúc, không cô đơn.

Quả phật thủ: giống như bàn tay đức Phật, luôn chở che cho các số phận con người.

Táo: có nghĩa là phú quý.

Hồng, quýt: tượng trưng cho sự thành đạt.

Thanh long (rồng mây hội tụ) thể hiện sự phát tài phát lộc.

Bưởi, dưa hấu: căng tròn, mát lành, hứa hẹn sự ngọt ngào, may mắn.

Nải chuối xanh:  như bàn tay ngửa: hứng lấy may mắn, bao bọc và chở che.

Quả trứng gà (hay Lê-ki-ma) như hình đào tiên: lộc trời.

Sung: gắn với biểu tượng sung mãn về sức khỏe và tiền bạc.

Đu đủ mang đến sự thịnh vượng đủ đầy.

Xoài: có âm na ná như “xài”, để cầu mong cho việc tiêu xài không thiếu thốn.

Gọi là ngũ quả nhưng thật ra, việc lựa chọn và bày biện những loại quả gì trên mâm tùy thuộc vào từng địa phương với những đặc thù về khí hậu, sản vật và quan niệm văn hóa riêng. Từ đó, người ta chọn ra những loại quả mang ý nghĩa tâm linh, tinh thần để “thiết kế” nên mâm ngũ quả.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Mâm ngũ quả ở các vùng miền khác nhau

Tuy mỗi miền mỗi khác, nhưng tựu trung, mâm ngũ quả trên bàn thờ ngày Tết vẫn là nơi hội tụ của hồn quả, hương cây, của nếp văn hóa dân tộc và của ý nguyện cầu hòa, an, đủ của người dân Việt.

*Mâm ngũ quả miền Bắc

Mâm ngũ quả miền Bắc

Ở miền Bắc, trên mâm ngũ quả thường có 5 loại quả: chuối, bưởi, đào, hồng, quýt. Cách trình bày truyền thống thường gặp là nải chuối được đặt ở dưới cùng, ở giữa để đỡ lấy toàn bộ các cây trái khác. Mâm ngũ quả đẹp là mâm ngũ quả có đủ màu sắc rực rỡ. Chính giữa nải chuối xanh thẫm là quả bưởi căng mọng hoặc quả phật thủ chin vàng nổi bật. 

Những quả chin đỏ đặt xung quanh. Những chỗ khuyết đặt xen kẽ quýt vàng, táo màu xanh hoặc những trái ớt đỏ mọng, hoàn thiện những nét trang trí cuối cùng.

*Mâm ngũ quả miền Trung.

Mâm ngũ quả miền Trung

Nơi khúc ruột miền Trung nghèo khó, đất đai vốn cằn cỗi, ít hoa trái, lại thêm thời gian Tết thường rơi vào mùa đông khắc nghiệt, và cả những hậu quả thiên tai để lại từ trước đó chưa dứt nên cây trái đặc sản địa phương rất hiếm. Người dân quê không quá câu nệ hình thức ý nghĩa của mâm ngũ quả, mà chủ yếu có gì cúng nấy, thành tâm dâng kính tổ tiên.

Mặt khác, người miền Trung do chịu sự giao thoa văn hóa 2 miền Bắc - Nam nên mâm ngũ quả vẫn bày biện đủ: chuối, mãng cầu, sung, dừa, đu đủ, xoài… Rất phong phú!

*Mâm ngũ quả miền Nam

Mâm ngũ quả miền Nam

Nếu như ở miền Bắc, hầu như tất cả các loại quả đều có thể bày lên bàn thờ, kể cả quả ớt mang vị cay đắng, miễn sao mâm ngũ quả trông đẹp mắt là được; thì người miền Nam lại có sự kiêng cữ. Mâm ngũ quả của người miền Nam không bao giờ có chuối, vì loại quả này tên gọi có âm giống từ “chúi" thể hiện sự nguy khó. Quả cam cũng không được có mặt trong mâm ngũ quả ngày Tết, vì câu “quýt làm cam chịu.”

Mâm ngũ quả của người miền Nam thường có các loại trái: mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (theo câu: “Cầu sung vừa đủ xài”), thêm chân đế là 3 trái thơm (dứa), thể hiện sự vững vàng. Đặc biệt, mâm ngũ quả của người miền Nam không thể thiếu cặp dưa hấu ruột đỏ vỏ xanh, tượng trưng cho lòng trung nghĩa và trinh tiết của người phương Nam.

Do trái cây ngày càng nhiều, loại nào cũng ngon, bổ nên để thể hiện cao nhất lòng hiếu thảo đối với tổ tiên, đồng thời cũng nhằm thể hiển tính trình bày mỹ thuật trong con mắt thẩm mỹ độc đáo của nhân dân, nên mâm ngũ quả ngày càng phong phú hơn, và người ta cũng không câu kệ cứng nhắc “ngũ quả” nữa mà có thể là bát, cửu, thập quả. Nhiều hơn, nhưng người ta vẫn gọi là “mâm ngũ quả” và, dù đựng trong đĩa cũng vẫn gọi theo xưa là “mâm." Bởi đó là một “sản phẩm văn hóa” đã xác lập trong quá trình lịch sử lâu dài, được khuôn đúc theo quan niệm về “bộ ngũ hoàn hảo."

Chưng bày mâm ngũ quả trên bàn thờ của gia đình trong những ngày Tết mang ý nghĩa giữ gìn bản sắc văn hóa độc đáo của dân Việt. Chính vì vậy, người dân Việt dù ở phương trời nào, đến ngày Tết cổ truyền vẫn không bỏ qua tục lệ này, như một sự nhắc nhở, cho bản thân và cho con cháu, về cội nguồn của mình.

Những điều lưu ý trước khi bày mâm ngũ quả

Nhiều gia đình khi mua các loại quả về, thường rửa cẩn thận cho quả bóng, đẹp. Tuy nhiên, việc rửa sẽ làm quả sớm bị héo hoặc thối nếu có chỗ đọng nước. Do đó, chỉ cần dùng khăn giấy ẩm lau sạch quả là được.

Với những quả bưởi mà vỏ bị ố vàng hay mốc xanh, có thể hòa chút nước vôi sạch, thấm vào khăn lau đều sẽ cho vỏ bưởi vàng mà không lo đọng nước, héo bưởi.

Do bận công việc, nhiều gia đình có thể mua quả từ ngày 27 - 28 Tết, thậm chí sớm hơn. Do đó, nếu không tính đến việc mâm quả sẽ còn để từ 30 Tết đến vài ngày sau mà chọn mua những quả đã chín đẹp, vừa mắt thì khi bày, quả đã có thể bị chín quá, lá héo, mũm vỏ. Nên lựa những quả già nhưng chưa chín quá (tùy theo thời gian mua có sát ngày 30 Tết chưa). Chuối nhất định phải là chuối xanh. Các loại quả xoài, mãng cầu, đu đủ, hồng… nên mua quả ương về bày để không bị hư hỏng.

*Cách chọn các loại quả để bày trong ngày Tết:

Cách chọn chuối:

- Hình dáng: Chuối tiêu cong cong như hình trăng lưỡi liềm, trên vỏ có năm sáu gờ, cuống ngắn; Chuối tây thì hai đầu thon nhỏ, phần giữa to, trên vỏ có 3 gờ, cuống dài.

- Màu sắc: Chuối tiêu chưa chín có màu xanh, khi đã chín trứng cuốc chuyển sang màu vàng có lốm đốm, bóc vỏ thì thấy thịt màu vàng nõn, cắt ngang thấy thiết diện nhát cắt hình tròn. Chuối tây có màu vàng hơi xam xám, khi đã chín trên vỏ không có điểm lốm đốm, bóc vỏ thì thấy phần thịt màu trắng nõn.

- Mùi vị: Chuối tiêu mùi rất thơm, cắn phần thịt có vị rất ngọt. Chuối tây tuy ngọt nhưng có nhiều vị chưa nữa.

Cách chọn cam, quýt:

Không nên chọn trái có màu vàng tươi đã rụng cuống, có thể màu vàng tươi đó là “chín háp” do sâu hại, ong chích, cây bị suy kiệt… khiến trái rụng trong vườn. Nên chọn trái cam, quýt có màu vàng mỡ gà (chiếm ít nhất 1/3 trái), da bóng láng, có đốm thâm lộ ra, vỏ mỏng… Với cam sành không nên chọn trái lớn có da sần sùi hay vàng chóe một bên (do nám nắng), trái cam như vậy vỏ dày, bị sượng khô, ít nước, không ngọt.

Chọn mua dưa hấu:

- Nhìn: Đầu tiên bạn hãy để mắt vào màu sắc và hình dạng quả dưa. Nếu trông hình dáng cân đối, vỏ cứng chắc và nhẵn nhụi, vân hoa sáng rõ, đường vằn sáng, phần dưới ngả màu vàng, phần trên và dưới cân đối với nhau, phần rốn lõm sâu vào trong, núm mọc giữa rốn có màu xám, thịt dưa đầy nở nang, khô mịn và dễ bổ thì đấy là dưa đã chín, ăn sẽ rất thơm ngon. Nhìn chung quả dưa tròn trĩnh, cân đối, có độ lớn vừa phải bao giờ cũng ngon hơn những quả dưa trông méo mó hoặc quá nhỏ. Loại méo mó, trông bề ngoài thô xấu, bì dầy thì mùi vị cũng sẽ nhạt.

- Gõ: Bạn hãy dùng một tay nâng quả dưa lên, tay kia gõ nhẹ. Nếu thấy bình bịch có vẻ nặng và cảm giác thấy bên trong có vẻ như rung rung thì đấy là dưa chín. Ngược lại, nếu nghe thấy tiếng kêu giòn, tay đỡ thấy tương đối nặng thì phần nhiều là dưa chưa chín hoặc chất lượng kém.

- Nắn, bóp: Bạn hãy nâng quả dưa lên để kề sát vào bên tai mình và dùng 2 ngón tay cái ấn vào phần đầu quả dưa, nếu nghe thấy tiếng ràn rạn thì đó là dưa tốt.Vì trong ruột quả dưa đã chín thì kết cấu không còn chặt nữa, cho nên ta sẽ nghe thấy tiến ràn rạn, nếu là dưa cát mỏng vỏ thì tiếng đó càng rõ hơn. Còn khi dưa còn xanh, kết cấu trong ruột còn chắc thì bạn sẽ không nghe thấy tiếng gì hết cả, hơn nữa khi ấy vỏ còn dầy, tiếng kêu nghe càng khó thấy.

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của mâm ngũ quả trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam

Sơn hướng trên la bàn thường ứng dụng ở bốn vùng nào? –

Sơn hướng trên la bàn thường được ứng dụng ở bốn vùng sau: Gia trạch, giường, bàn làm việc và bếp. Ngoài việc tìm ra toạ hướng của gia trạch để phán đoán đây có phải là căn nhà có phong thủy tốt hay không thì vị trí giường ngủ (tức là hướng đầu của b

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sơn hướng trên la bàn thường được ứng dụng ở bốn vùng sau: Gia trạch, giường, bàn làm việc và bếp.

2013813165649387

Ngoài việc tìm ra toạ hướng của gia trạch để phán đoán đây có phải là căn nhà có phong thủy tốt hay không thì vị trí giường ngủ (tức là hướng đầu của bạn khi nằm ngủ) cũng trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Bởi vì một phần ba thời gian của con người trong một ngày là để ngủ. Vị trí bàn làm việc cũng vô cùng quan trọng, vì đó là nguồn gốc thu nhập tài phú. Vị trí của bếp trong nhà bếp cũng quan trọng. Vì bếp đại diện cho người nữ chủ nhân, vị trí này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và địa vị của nữ chủ nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơn hướng trên la bàn thường ứng dụng ở bốn vùng nào? –

Chọn tên vần L may mắn

Tên gọi không chỉ là danh từ để phân biệt người này với người kia, mà nó còn ảnh hưởng ít nhiều đến vận mệnh của người mang tên đó.
Chọn tên vần L may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Lạc: Là người thông minh, đa tài, nhanh trí. Trung niên thành công, tốt đẹp, có số xuất ngoại.

Lại: Có tài năng, trí tuệ, nhưng khó gặp được tri kỷ. Trung niên vất vả, cuối đời an nhàn.

Lai: Nếu kết hôn muộn và sinh con muộn sẽ đại cát. Xuất ngoại cát tường, trung niên vất vả.

Lâm: Là người đa tài, trọng tín nghĩa, chịu thương chịu khó, cả đời bình dị, thanh nhàn, cuối đời cát tường.

Lam: Thanh nhàn, phú quý, có tài xuất chúng nhưng hay đau ốm.

Chon ten van L may man hinh anh
Chọn tên bắt đầu bằng chữ cái L để cầu may mắn

Lan: Đa tài, đức hạnh, trung niên vất vả, cuối đời thịnh vượng. Nếu là nữ thì cẩn thận có họa trong tình cảm, hoặc cơ thể suy yếu, bệnh tật.

Lân: Là người nề nếp, liêm chính, số thanh nhàn, phú quý, đường quan lộ rộng mở. Trung niên thành công hưng vượng, có số xuất ngoại.

Lăng: Trí dũng song toàn, trung niên thành công, hưng vượng, cuối đời gặp lắm tai ương.

Lánh: Xuất ngoại sẽ gặp được quý nhân, được giúp đỡ tiền tài, cuối đời thành công.

Lão: Cuộc đời thanh nhàn, bình dị. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời phát tài phát lộc, danh lợi song toàn.

Lập: Nhiều bệnh tật, đoản thọ, thiếu niên vất vả, trung niên phát tài, phát lộc. Có 2 con thì may mắn,  có thể bị tai nạn xe cộ.

Lễ: Là người lanh lợi, thanh nhàn, tuy nhiên lại khắc bạn đời, khắc con cái, số 2 vợ. Trung niên cát tường, cuối đời thịnh vượng.

Lệ: Tính tình cương nghị, mau miệng, đa sầu, đa cảm. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Lệnh: Anh hùng, hào hiệp, hòa đồng với mọi người. Trung niên tuy vất vả nhưng gặt hái được nhiều thành công, phát tài, phát lộc.

Liêm: Là người anh minh, có cuộc sống thanh nhàn. Nếu  xuất ngoại sẽ gặp nhiều may mắn. Trung niên bình dị, cuối đời cát tường, có 2 con thì vượng.

Liên: Là người may mắn, phúc lộc, danh lợi vẹn toàn. Nếu xuất ngoại sẽ đại cát, được quý nhân phù trợ.

Liệt: Tính tình quyết đoán, thuở nhỏ và trung niên gặp nhiều vất vả. Nếu xuất ngoại sẽ được đại cát, cuối đời phát tài, phát lộc.

Linh: Đa tài, tính tình ôn hòa. Thuở nhỏ và về già tuy vất vả nhưng trung niên thành công, phát tài, phát lộc.

Lĩnh: Nếu là nam giới, trung niên dễ mắc tai ương hoặc có họa tình cảm, cuối đời cát tường. Nếu là phụ nữ sẽ có số mệnh rất tốt đẹp.

Lộ: Là người thanh tú, lanh lợi, được hưởng phúc lộc vẹn toàn. Tuy nhiên, cẩn thận gặp họa trong tình yêu. Trung niên sống bình dị, cuối đời thịnh vượng.

Loát: Tính cương trực hoặc lập dị, kết hôn muộn sẽ cát tường, trung niên có thể gặp lắm tai ương, cuối đời được hưởng phúc từ con cái.

Lộc: Đó là những người đa tài, dáng vẻ thanh tú, có số phú quý. Tuy nhiên, chuyện tình cảm lại không suôn sẻ. Tuổi trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Lợi: Thiếu niên vất vả, trung niên bôn ba, gian khổ nhưng thành công, phát tài, phát lộc và có danh lợi.

Lư: Trung niên vất vả, cuối đời cát tường, nên kết hôn muộn sẽ được hưởng phúc.

Lữ: Là người may mắn được hưởng phúc, lộc, danh. Trung niên có cuộc sống bình dị, cuối đời cát tường, nếu có 2 con sẽ vượng.

Luân: Học thức uyên thâm, đường quan lộ rộng mở, được hưởng vinh hoa, phú quý nhưng số cô độc. Nếu xuất ngoại sẽ gặt hái được thành công.

Luật: Thanh tú, thông minh, trung niên gặp trắc trở trong tình duyên, cuối đời hưng vượng.

Lục: Là người trí dũng song toàn,  có số cô độc, khắc cha mẹ. Tuổi nhỏ gian nan, trung niên thành công rộng mở.

Lực: Có tài năng, số được hưởng phúc lộc, danh lợi. Tuy trung niên hưng vượng nhưng cuối đời sầu muộn.

Lược: Bản tính thông minh, phúc lộc song toàn, thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt.

Lượng: Nếu là nam sẽ đa tài, có cuộc sống thành đạt, hưng vượng nhưng cẩn thận gặp họa trong tình ái. Nếu là nữ thì khó được hạnh phúc.

Lương: Tính tình thật thà, số thanh nhàn, phú quý, xuất ngoại sẽ đại cát. Trung niên có cuộc sống bình dị, cuối đời phát tài, phát lộc.

Lưỡng: Vợ chồng hòa hợp, phúc thọ hưng gia, cả đời hạnh phúc. Trung niên cát tường, cuối đời phát tài, phát lộc.

Lưu: Là người ôn hòa, đức độ, trọng tín nghĩa, chịu thương, chịu khó. Trung niên được hưởng cát tường, cuối đời phú quý.

Lũy: Vẻ ngoài sung sướng, nội tâm đau khổ, cẩn thận có họa tình ái, trung niên có thể gặp nhiều điều không may, cuối đời cát tường.

Luyện: Tài giỏi, nhanh trí, xuất ngoại sẽ đạt cát, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.

Lý: Là người đa tài, trọng tình nghĩa, số thanh nhàn, có quý nhân phù trợ. Trung niên vất vả, cuối đời phát tài, phát lộc.

Theo Tên hay và thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên vần L may mắn

Xem bói, tướng tay của người có quý nhân phù trợ

Xem bói, tướng tay của người có quý nhân phù trợ, trong cuộc sống nếu bạn có quý nhân giúp đỡ thi nhất định bạn phải cố gắng nắm giữ lấy cơ hội đó.
Xem bói, tướng tay của người có quý nhân phù trợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói, tướng tay của người có quý nhân phù trợ

Nếu như trong cuộc sống hiện thực ngày nay nếu bạn có quý nhân giúp đỡ thi nhất  định bạn phải cố gắng nắm giữ lấy cơ hội đó. Tạm thời chưa có quý nhân phù trợ thì cũng không nên nóng vội, xem bói chỉ tay bạn sẽ biết các đường chỉ tay đã ghi lại một cách chi tiết lúc nào bạn và quý nhân sẽ tương ngộ.

Đường Vận mệnh xuất phát từ phía trong đường Sinh mệnh và kéo dài lẽn phía trên

Xem chỉ tay  mà bàn tay có Đường Vận mệnh xuất phát từ phía trong đường Sinh mệnh và kéo dài lẽn phía trên thì Đường Vận mệnh này ngoài báo hiệu hạn sẽ nhận được sự phù trợ giúp đỡ của cha mẹ và người thân ra, còn báo hiệu bạn sẽ được sự giúp đỡ lớn mạnh từ người đi trước hoặc cấp trên.

Đường Vận mệnh có đường phụ trợ

Xem chỉ tay mà  Đường Vận mệnh có đường phụ trợ, điều này cho thấy được sự giúp đỡ của mọi người trong nhà, vợ (chồng) hoặc đồng nghiệp.

Trên đường Trí tuệ có ký hiệu hình cá

Xem chỉ tay mà trên đường Trí tuệ có ký hiệu hình cá , mặc dù là đường chỉ mảnh tương đối nhiều, nhưng có một đoạn trông giống như hình đuôi cá. Điều đó báo hiệu đây là người có tài hoa, được mọi người công nhận, là người nỗ lực và đạt được thành quả. Ngoài ra, nếu như gặp được quý nhân, năng lực của họ còn có thể nhận được những đánh giá khá cao.

Có vòng la môn

Xem chỉ tay mà có vòng la môn, kiểu người này còn có khả năng hóa nguy thành an, đối với những người xấu họ cũng có thể giao lưu chân thành và giúp đỡ nhiệt tinh. Họ có thể nắm được cơ hội, nắm giữ tài vận tốt, lúc khó khăn tất có quý nhân phù trợ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, tướng tay của người có quý nhân phù trợ

Nhật Lương Xương Lộc quyền lực hạch tâm

Thiên Lương thuộc quái Khôn (âm) lại vĩnh viễn tam hợp với Thái Âm (âm), được hội họp với Thái Dương (dương) thành cảnh âm dương quân bình nên rất đẹp đẽ. Nhật vượng ở Mão thành cách Nhật Lương cùng cung, được Nguyệt miếu ở Hợi tam hợp, nếu hội họp có thêm sao phù tá lý tưởng của Thái Dương là Văn Xương và sao đại biểu may mắn là hóa Lộc hoặc Lộc Tồn là lý tưởng.
Nhật Lương Xương Lộc quyền lực hạch tâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhật Nguyệt là hai đế tinh, thêm Lương là bầy tôi lương đống, cung mệnh được cách này dễ trở thành nhân vật có quyền lực. Nhật ở Dậu hãm địa nên thành tựu kém hơn nhưng vẫn là cách tốt đẹp. Đặc biệt nếu Nhật hoặc Lương hóa Lộc hoặc hóa Quyền thì theo lý "cùng tắc biến" lại thành kỳ cách, tốt hơn cả Nhật Lương cư Mão .

Lương cư Tý Ngọ cũng đắc cả hai sao Nhật Nguyệt, nhưng không được tọa cùng đế vị nên kém hơn Nhật Lương Mão Dậu, ứng với quyền lực ở vị trí thấp hơn, cư mệnh đắc phụ tinh tốt đẹp có thể là nhân sĩ địa phương hoặc làm thầy giáo (số vạn thế sư biểu Khổng Phu Tử có Thiên Lương cư Tý).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhật Lương Xương Lộc quyền lực hạch tâm

Bài sưu tầm các môn phái Tử Vi

Một bài sưu tầm về tổng quan các môn phái Tử Vi rất hay! Mời bạn đọc tham khảo
Bài sưu tầm các môn phái Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những dòng chảy lớn luận đoán Tử Vi

Tình hình nghiên cứu Tử vi Đẩu Số trong giai đoạn cuối thế kỷ 20, có thể nói là rất nhiều nhân tài, danh gia đua nhau xuất hiện. Hơn nữa, đã thoát ly phương pháp luận đoán đơn giản của giai đoạn trước, tiến vào một thời kỳ mới, phương pháp luận đoán đã dần dần hướng vào hoàn thiện chỉnh thể, phức tạp mà chu đáo, không chỉ phân khoa tỉ mỉ, mà còn rất nhiều Môn phái bổ khuyết chỗ sở trường, sở đoản cho nhau.

Do phương pháp luận đoán của Tử Vi Đẩu Số thường dựa vào "kinh nghiệm" để suy diễn, không như khoa mệnh lý Tứ Trụ có những nguyên tắc rõ ràng để noi theo, vì vậy khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số nó không có khuôn khổ giới hạn nội dung luận đoán một cách rõ nét. Nhưng, nói một cách khái quát về các xu hướng luận đoán, thông thường được phân thành hai xu hướng lớn, hai dòng chảy lớn khi luận đoán. Đó là khuynh hướng luận đoán của phái Chủ Tinh và khuynh hướng luận đoán của phái Lưu Tinh. Trong phái Lưu Tinh, lại phân thành hai chi phái, đó là phái Thái Tuế và phái Tiểu Hạn.

Phái Chủ Tinh

Phái Chủ Tinh xem trọng hiệu lực của các sao Chính và tính chất cách cục tình lý của sao. Mang tác dụng của các sao lớn suy diễn đến mức độ tinh tế, và được phối hợp với các sao nhỏ, để luận đoán sự phát sinh biến hóa tăng lên hay giảm đi. Phái luận đoán theo cách này rất chú trọng các hiện tượng trong Mệnh bàn gốc, căn cứ vào đây để luận đoán vận mệnh đời người, có độ chính xác khá cao. Đây là lưu phái Tử Vi Đẩu Số thuộc loại rất cơ bản.

Phái Thái Tuế

Ngoại trừ việc xem trọng sự ứng nghiệm của các sao Chính và Mệnh bàn, phái này còn một bí kíp một bộ phận về "hành vận", có khuynh hướng tu chính bộ phận Mệnh Cục gốc. Về phương pháp luận đoán vận hạn Lưu niên, thì lấy cung vị Thái Tuế làm chủ, mang tinh diệu Lưu niên của bản phái bày bố vào 12 cung Địa chi theo từng năm, để luận đoán cát hung, hưng suy của niên vận đó. Nếu phân chia tỉ mỉ hơn về phương thức luận đoán, thì lại có hai loại biến hóa khác, một môn phái chủ trương Sao động mà Cung bất động, tức 12 cung bản mệnh bất động, còn Lưu tinh thì "Phi động". Và môn phái thứ hai thì chủ trương Sao động mà Cung đồng thời cũng động, tức 12 cung bản mệnh "Phi động" theo từng năm, Lưu tinh cũng biến động theo Năm.

Phải Tiểu Hạn

Ngoại trừ việc xem trọng "hiện tượng" vốn có của các sao Chính và Mệnh bàn, phái này còn chú trọng bộ phận Đại hạn - Tiểu hạn, có khuynh hướng tu chính quan điểm của Mệnh gốc. Về phương pháp luận đoán vận hạn Lưu niên, thì lấy Cụng vị của Tiểu hạn làm chủ, mang tinh diệu Lưu niên của bản phái xem trọng để bài bố "Phi động" vào 12 cung địa chi theo từng Năm, lấy cung vị Tiểu hạn làm chủ yếu, theo nguyên tắc "Cung động" và "Sao động", biến hóa theo chiều nghịch lần lượt 12 cung, vì vậy có thể luận đoán rất tỉ mỉ những thay đổi, những biến động trong đời sống của con người.

Tam Hợp phái và Tứ Hóa pháp

Các phái hệ có thêm vào Tử Vi Đẩu Số các phương thức luận đoán, như Ngũ hành, Bát quái, Thần sát, Quan sát, Trung hạn, hoặc Lục Nhâm,... hay không, nói chung, phần lớn các hệ phái đều không tách rời phương thức lý luận truyền thống. Chẳng hạn như, vận dụng cục tính và tình lý của các sao, tinh hệ hỗ động (các hệ thống sao dẫn động lẫn nhau), và phương pháp "Tam phương Tứ chính". Theo dòng chảy, các Môn phái lấy phương pháp luận cung Mệnh theo Tam phương làm chủ yếu, thì được gọi chung là phái Tam Hợp.

Khoảng thập nhiên 80 ~ 90 của thế kỷ trước, các thuyết Phi Tinh Tử Vi Đẩu Số kế tiếp nhau ra đời ở Đài Loan, hay nói theo bình diện xã hội đó là công khai xiển dương Môn phái. Nhóm Môn phái này, được một số người gọi là phái "Tứ Hóa". Về sau theo đà càng lúc càng nhiều người phát biểu sự truyền thừa Học thuyết Phi tinh của môn phái mình, nên mọi người đổi lại gọi là phái "Phi Tinh". Theo truyền thuyết, các phái "Phi Tinh" có nguồn gốc lâu đời, lấy Quái khí luận của Đạo gia làm xương sống lập thuyết, chú trọng vận dụng Cung vị trùng điệp, Thái cực điểm, Thể Dụng, và Quỹ tích của Phi tinh hóa.

Cái gọi là "Đồ Hóa Tứ tượng", hay còn được gọi là "Tứ tượng Hóa đồ", mà gọi tắt là "Tứ Hóa". Tứ tượng là quy luật tự nhiên của Trời Đất, giống như bốn Mùa thay đổi không ngừng. Bản chất của các sao (tinh, thần, đẩu, diệu) gọi là "tinh tính" (tính của sao); các Sao gặp gỡ nhau sẽ nảy sinh ra sự ưa - ghét, hợp Cách hay không hợp Cách, đó gọi là "tinh tình" (tình của sao), và các Sao luôn biến hóa thay đổi, bản chất luôn biến hóa thay đổi này của các Sao được gọi là "hóa diệu" (sao biến hóa). Tử Vi Đẩu Số vận dụng 18 sao chính để luận đoán cát - hung. Các sao này, vốn chỉ là biểu tượng, là phù hiệu đại biểu cho "Số". Cho nên, Tử Vi Đẩu Số chỉ là sự vận dụng của "Số", mà không còn là "tinh chiêm" như đã luận thuật từ trước.

Các Sao theo một quy luật nhất định bay vào các Cung, nhưng sự cát - hung của một Cung cá biệt, không thể chỉ lấy Sao ở một vị trí Cung mà đoán định. Bởi vì, vị trí các Sao tuy đều là cố định, nhưng sẽ thay đổi theo thời gian, chịu ảnh hưởng bởi sự biến hóa của Tứ tượng. Các Tinh và Cung phối hợp với nhau, sẽ cho ra 144 loại Mệnh cách này. Vì vậy, các tổ hợp Sao theo quy luật Tứ tượng mà "phi" (bay), đó gọi là "Phi tinh".

Do đó, "Phi tinh Tứ hóa" là mượn Can để độn Tinh (sao), lấy giả tượng phối hợp với Chi để ứng thời, làm căn bản cho Phi tinh Tử Vi Đẩu Số!

Trước kia, các phái Tam Hợp đều được gọi chung là "Nam phái", còn các phái Tứ Hóa thì được gọi chung là "Bắc phái".

Căn cứ trên phương diện lấy Cung vị làm Tượng để luận đoán mà phân loại, thì Tử Vi Đẩu Số có hai Đại pháp môn: "Tam hợp pháp" và "Tứ Hóa pháp" (hay còn gọi là Tứ tượng pháp).

"Tam hợp pháp" là lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hợp", thêm vào cung Thiên di làm "Tứ chính" hợp thành "Tam phương Tứ chính". Theo địa chi tam hợp mà đoán việc của người, là cơ sở của học thuyết Đẩu Số.

"Tứ hóa pháp" cũng lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hội", nhưng "Tứ chính" thì lấy "cung vị tứ tượng" để quy chiếu, tức là lấy cung Mệnh, cung Tử nữ, cung Thiên di và cung Điền trạch làm "Tứ chính", khác với "tam hợp pháp" ở chỗ là, Tứ hóa pháp lấy thiên can của sáu cung này để làm tượng luận đoán, chứ không chỉ dựa vào tính của các Sao. Nếu không, sao của sáu cung sẽ hỗn loạn, khó mà đoán việc.

Tam hợp pháp gặp trường hợp cung vị không có chính diệu, thì mượn chính diệu của đối cung để dùng.

Tứ hóa pháp gặp trường hợp ở cung vị không có chính diệu, lại không mượn chính diệu ở xung cung để dùng, vì nguyên do nó dùng tượng ở can của Cung.

Ngoài ra, Tam hợp pháp theo thuyết Ngũ hành, chú trọng Tinh đẩu, cho nên tinh diệu mới có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm". Còn Tứ hóa pháp thì phối hợp với Quẻ và Lý Số, chú trọng Tượng Số, cho nên Tinh diệu không có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm".

Nói về sự biến hóa của Tử Vi Đẩu Số, ngoại trừ các lưu phái chính như đã nói trên, có một số lưu phái trong quá trình luận đoán, còn dẫn dụng một cách ít công khai các tác dụng đặc thù khác, chẳng hạn như tứ trụ, phong thủy, chiêm bốc, quái tượng, thậm chí cả đến số mục hay mầu sắc của các sao... trong đó sự phân chia khoa mục luận đoán rất tỉ mỉ, không kém sự phân loại của khoa học hiện đại, khiến cho người học đời sau, có lẽ phải mất tinh lực của cả đời người, mới có thể nghiệm một cách hoàn bị và sâu sắc khoa Tử Vi Đẩu Số.

Định hình khoa Đẩu Số

Tam hợp Nam phái

1) Phái Trung Châu

- Khởi nguồn: Khởi nguồn ở Lạc Dương, tổ sư là Bạch Ngọc Thiền và Ngô Cảnh Loan, theo truyền thuyết, phái này mỗi đời chỉ thu nhận một đệ tử và truyền miệng khẩu quyết cho nhau. Mãi cho đến khi Vương Đình Chi công khai sở học, mới gọi là phái Trung Châu. Trước Vương Đình Chi, có một phân chi là Lục Bân Triệu.

Ở Hương Cảng hai chi phái Tử Vi Đẩu Số mà người ta rất quen thuộc, đó là chi phái Lục Bân Triệu và chi phái Vương Đình Chi. Tuy Vương Đình Chi từng phát biểu các nghiên cứu của mình và trước tác khá nhiều, nhưng hiếm ai tự xưng mình là truyền nhân của phái Trung Châu Vương Đình Chi.

Ngược lại, truyền nhân của phân chi Lục Triệu Bân thì có rất nhiều phân chi. Nhưng bất luận thế nào, đối với giới nghiên cứu Tử vi Đẩu Số ở Hương Cảng và Đài Loan, phần lớn đều không xa lạ gì học thuyết của phái Trung Châu Vương Đình Chi.

- Đặc điểm: Lục Bân Triệu thì được chân truyền Khâm Thiên Giáp bí cấp, còn Vương Đình Chi thì nổi danh với Tử Vi tinh quyết. Nhưng vì chưa có ai trực tiếp nhìn thấy hai bản bí kíp được gọi là "khẩu khẩu tương truyền" này, cho nên người ta chỉ có thể lần dấu vết của chúng trong các trước tác của họ.

Phái Trung Châu chú trọng tính chất các sao và cách - cục tình của sao, khi luận vận mệnh yêu cầu người ta phải có năng lực suy lý. Thí dụ như, một hệ thống sao gặp một hệ thống sao khác thì sẽ sinh ra biến hóa; phương pháp luận vận mệnh là phải từ những biến hóa này mà suy diễn ra.

Nói một cách khái quát, lý luận của phái Trung Châu khá gần với lý thuyết trong thư tịch truyền thống là Tử Vi Đẩu Số toàn thưTử Vi Đẩu Số toàn tập. Nhưng phái Vương Đình Chi ngoài việc nghiên cứu sâu cách - cục tình của sao, còn vận dụng Tứ Hóa đa dạng hơn so với phương pháp truyền thống.

Ngoại trừ lý luận "các hệ thống sao liên quan mật thiết với nhau", bộ sao Tứ Hóa của các can Canh, Mậu và Nhâm cũng khác với truyền thống. Còn các sao lưu niên như: Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Kình dương, Đà la và Lộc tồn, Thiên mã,.v.v... cách vận dụng cũng khác nhiều.

2) Phái Tử Vân

- Khởi nguồn: Tử Vân trước bái lão sư họ Hà làm thầy, về sau dựa vào các thư tịch mà tự nghiên cứu, sau 30 năm nỗ lực nghiền ngẫm, rồi tự lập thành môn phái. Các trước tác nghiên cứu của ông cũng được giới nghiên cứu Đẩu Số hoan nghênh.

- Đặc điểm: Tử Vân tự sáng tạo lý luận như "Tam đại luận", "Thái tuế nhập quái luận", "Thái tuế cung vị luận". Trong đó "Tinh bàn hỗ động" của "Thái tuế nhập quái" là chưa từng xuất hiện trong khoa Tử Vi Đẩu Số truyền thống, nhưng có lưu truyền trong hệ phái Phi tinh. Cho nên, lý luận của hệ phái Tử Vân, có thuyết là do ông tự sáng tạo, có thuyết là do ông mượn bí truyền của phái khác rồi cải biên lại. Bất luận là như thế nào, lý luận của ông đều được xây dựng trên cơ sở của phái Tam Hợp truyền thống, tức là Tử Ví Đẩu Số toàn thưTử Vi Đẩu Số toàn tập.

3) Phái Hiện Đại

- Khởi nguồn: Nhân vật đại biểu của phái hiện đại là Liễu Vô cư sỹ. Liễu Vô cư sỹ vốn là đệ tử của Tử Vân, nhưng vì ông kiên trì với lý luận của mình, nên tự sáng lập thành một phái riêng. Từ tháng 4/1985, ông cùng với nhóm 8 người, gồm Hứa Hưng Trí, Tuệ Canh thuật sỹ, Lạc Đà Sinh, Quách tiên sinh, Thái Quân Siêu, Phổ Giang Đăng Chi, Nam Ngư, và Phi Vân cư sỹ xuất bản cuốn Hiện Đại Tử Vi, từ đó tiếng tăm của phái Hiện Đại Tử Vi không ngừng lan rộng.

- Đặc điểm: Liễu Vô cư sỹ phản đối phương pháp gộp Tử Vi và Tử Bình lại với nhau để cùng tham chiếu, đề xướng trả Tử Bình về với Tử Bình, trả Tử Vi về với Tử Vi, phản đối mang "Thần sát" và "Quan sát" vào Đẩu Số, rất khác với quan niệm "tập đại thành các nhà" của sư phụ ông là Tử Vân. Do ông giữ vững quan niệm của mình, cho nên được nhiều người ủng hộ. Cũng giống như Vương Đình Chi, Liễu Vô cư sỹ rất thích bình chú cổ tịch, cho rằng Tử Vi Đẩu Số là nằm hết trong các trước tác của tiền nhân.

4) Phái Thiên Cơ

- Khởi nguồn: Thiên Cơ thượng nhân Hoàng Xuân Lâm là người sáng lập ra tuyệt học của phái Thiên Cơ, đó là thuyết Đẩu Số hỷ kị thần, của Mật Tông Bí Truyền và lý luận về "Hỷ Khí". Chỉ dựa vào tên của môn phái, thì có thể liên quan tới thuật tinh chiêm của Mật Tông đã lưu truyền cả ngàn năm. Nếu quả thật như vậy, thì sự truyền thừa của Thiên cơ thượng nhân có thể nói là đã có một lịch sử lâu đời.

- Đặc điểm: Lấy lý luận Tam hợp truyền thống làm cơ sở, tinh yếu của Đẩu Số hỷ kị thần cũng tương tự như phương pháp dùng Ngũ hành sinh khắc, để lấy dụng thần trong khoa mệnh lý Tử Bình. Ngoại trừ việc xem xét khí của sao, cung vị thiên can, ngũ hành của địa chi ra, phái này còn xét tới Ngũ hành nạp âm của can chi hợp lại. Về điểm này, trong các điển tịch của lý luận Tam hợp truyền thống đều có ghi chép, nhưng rất khó hiểu. Có thể nói phái Thiên Cơ đã giải thích tường tận chỗ thiếu xót này.

5) Phái Tinh Hóa

- Khởi nguồn: Phái Tinh Hóa do Thẩm Bình Sơn sáng lập, cũng giống như Tử Vân, ông tập đại thành các nhà, rồi sáng tạo ra phương pháp luận mệnh vận độc đáo của riêng mình.

- Đặc điểm: Thẩm Bình Sơn tổng hợp lý thuyết như Phi tinh, Tinh hóa, Quá cung luận, Biến cục, Tam hạn pháp để sáng tạo ra phương pháp luận đoán của riêng mình, khá mới mẻ. Nhưng xét về phương diện nội dung, có thể nói Phi tinh pháp của phái này cũng tương tự như lý luận "các hệ thống sao liên quan mạt thiết với nhau" của Vương Đình Chi. Tinh hoa pháp thì lấy các chính diệu Tứ Hóa mà biến hóa ra. Còn phương pháp luận đoán đại hạn, trung hạn, và tiểu hạn, thì lấy Đại hạn phân chia tỉ mỉ thành các "trung hạn", để tính toán chuẩn xác thời gian và sự việc cát hung ứng nghiệm của các tổ hợp sao. Có thể nói đây là một phái hệ rất đặc biệt trong hệ phái Tam Hợp truyền thống.

6) Phái Chiêm Nghiệm

- Khởi nguồn: theo truyền thuyết phái Chiêm Nghiệm có hai nhân vật đại biểu: một người là Thiết bản đạo nhân Trần Nhạc Kỳ, tự xưng là truyền nhân duy nhất đời thứ 41 của Trần Hi Di, một người khác là Thiên Ất trượng nhân, được cho là truyền nhân đời thứ 54 của phái Chiêm Nghiệm.

- Đặc điểm: Phái Chiêm Nghiệm có truyền thống vận dụng cách - cục tình sao, lại dung hợp với Kỳ môn Độn Giáp, thêm vào lý luận phi hóa 12 cung của phái Phi tinh, nội dung rất rộng. Về phương diện đoán lưu vận, ngoại trừ bản mệnh cơ bản, địa bàn, Thái tuế bàn, còn thêm Tiểu hạn và Đẩu quân, tổng cộng là 5 bàn.

7) Phái Thấu Thiên

- Khởi nguồn: Phái Thấu Thiên còn gọi là phái Minh Đăng, xuất phát ở Mân Việt (Phúc kiến), có thời gian chưởng môn các đời của phái Thấu Thiên sang Nhật Bản, về sau lại trở về Đài Loan. Theo truyền thuyết, phái Thấu Thiên truyền thừa cho nhau đến nay đã 13 đời, trưởng môn đương đại là Trương Diệu Văn, từng du học ở Nhật.

- Đặc điểm: Ngoại trừ sự khác biệt về cách an cung Mệnh và cung Thân, thì Mệnh bàn không an cung can, nội dung còn lại so với thư tích cổ đại đồng tiểu dị.

8) Phái Thiên Vận Hợp Tham

- Khởi nguồn: Sở Hoàng là người sáng lập phái Thiên Vận

- Đặc điểm: Ngoại trừ việc vận dụng lý luận truyền thống theo Tử Vi Đẩu Số toàn thư, đây là người hiện đại đầu tiên của trào lưu mang Tử Vi Đẩu Số dung hợp với Tứ Trụ, lấy "cung khí", "hỷ kị thần", và "Tử Kiếp" để luận đoán.

9) Phái Tân Thuyên

- Khởi nguồn: Tuệ Tâm Trai chủ là người sáng lập.

- Đặc điểm: Phái Tân Thuyên của Tuệ Tâm trai chủ, cũng là một trong phái hệ trung thành với lý luận truyền thống. Giống như Liễu Vô cư sỹ và Vương Đình Chi, ông trước tác vô số, cống hiến khá nhiều.

10) Phái Tam Hợp

- Khởi nguồn: Người sáng lập là Cung Giám lão nhân

- Đặc điểm: Thực ra đây là một môn phái Phong thủy. Trên thực tế, phái Trung Châu cũng có Huyền Không tam quyết, nhưng môn phái này có quan hệ với Phong thủy rất mật thiết. Tuy đã thu nhập không ít lý luận phi hóa của phái Phi Tinh, nhưng về kết cấu cơ bản, vẫn không rời lý luận truyền thống và cách - cục tình của sao.

Phi Tinh Bắc phái

1) Phái Hà Lạc

- Khởi nguồn: Phái Hà Lạc do Tăng Quốc Hùng người Đài Loan sáng lập.

- Đặc điểm: Lấy Hà Lạc Lý Số và lý luận Hóa Kị làm cơ sở. Chú trọng nghiệm chứng thực bàn, là một môn phái Phi tinh khá thực tế.

2) Phái Khâm Thiên môn

- Khởi nguồn: Phái Khâm Thiên môn do Mai Huyện Tố Tâm lão nhân người Quảng Đông sáng lập ra.

- Đặc điểm: Bí kíp của môn phái Khâm Thiên môn là Hoa Sơn Khâm thiên Tứ hóa Tử vi Đẩu số Phi tinh bí nghi. Nội dung gồm có

+ "Phi sách",

+ "Phi tinh",

+ "Phi cung",

+ "Phi vận",

+ "Cửu tinh bố thập nhị cung thất tinh quyết"

+ "Tứ phụng Tam kỳ lưỡng nghi tiêu"

+ "Tiên thiên Tứ hóa Phi tinh kỳ phổ"

+ "Thập can bộ thiên quyết"

Đây là một môn phái rất chú trọng lý luận Phi Tinh, có ảnh hưởng sâu xa trong hệ phái Phi tinh Tử vi Đẩu số. Các nhân vật đại biểu kế tục gồm có Phương Ngoại Nhân tiên sinh, Pháp Đường chủ nhân, và Phương Vô Kị

3) Phái Tiên Tông

- Khởi nguồn: Người sáng lập phái Tiên tông là Chính Huyền Sơn Nhân, pháp hiệu là Huyền Chân Tử, người Miêu Lật, Đài Loan. Tương truyền ông được thần tiên truyền thụ cho môn Tử Vi Đẩu Số của đạo trưởng Lư Sơn Tiên Tông, trước tác có Thiên Địa Nhân Tử vi Đẩu số gồm 13 tập

- Đặc điểm: Chủ chương Tử vi và Tử bình cung tham chiếu, nạp âm ngũ hành. Phương pháp tính tháng Nhuận cũng rất độc đáo. Tuy hệ thống cơ bản của phái Tiên Tông vẫn không trái với phái Phi Tinh, nhưng về lai lịch chi hệ thì không khảo chứng được, vì do thần tiên truyền thụ!

Các Môn phái khác

1) Nhất Diệp Tri Thu Thuật

- Khởi nguồn: Đây là môn phái do Phan Tử Ngư sáng lập, là một đại sư rất nổi tiếng ở Phả Lập, ông sinh năm Dân quốc thứ 19 tại Phúc Châu, lúc còn nhỏ đã bái Hòa thượng Nhất Trần ở chùa Cổ Sơn Dũng Tuyền làm thầy. Các cách luận mệnh số của Nhất Diệp Tri Thu khác với những môn phái khác. Tự nhận tổ sư của Môn phái mình là Tôn Tư Mạc mà không phải là Trần Hi di

- Đặc điểm: Nhật Diệp Tri Thu thuật đề xướng "Thiết khẩu trực đoán" (tức đoán định một cách trực tiếp). Phan Tử Ngư xem trọng hoàn cảnh của từng Cung, có nét hơi giống với Phật môn nhất trưởng Kinh. Thực ra, khi còn trẻ, Phan Tử Ngư đã được học phương pháp "Phi Yến Quỳnh Lâm", cũng chính là "Phi tinh chuyển yến quan quyết", hoặc cũng là "Thập bát Phi tinh Dịch yến quỳnh lâm" trong Bắc phái Phi tinh.

2) Phái Khoa Kỹ

- Khởi nguồn: Đổng sự trưởng môn của phái Khoa Kỹ Tử Vi là Trương Thịnh Như

- Đặc điểm: Trương Thịnh Như muốn mang khoa học vào môn Tử vi Đẩu Số, và phổ cập hóa khoa Tử Vi Đẩu Số giống như môn chiêm tinh của Tây phương. Lý tưởng thì rất cao, nhưng phương pháp lại không được mọi người công nhận là truyền thống.

(Sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài sưu tầm các môn phái Tử Vi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd