Mơ thấy chồng bệnh nặng: Đời sống hôn nhân không hạnh phúc –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
- Nguyên nhân thì có rất nhiều, có nguyên nhân do phạm vào hình thế bên ngoài:
+ Nhà bị con đường đâm trực diện hay hơi lệch,
+ Nhà bị đối diện với trại giam, cơ quan công quyền, đối diện nghĩa trang, đền đình...
+ Nhà bị góc nhọn đâm đến,
+ Nhà bị ngay cạnh nhà vệ sinh công cộng,
+ Nhà bị cô âm, cô dương,
+ Nhà bị ao xung trước nhà, hay bạch hổ há miệng,
+ Và các xung sát khác...
===== Những nguyên nhân này thì các chuyên gia phong thủy có kinh nghiệm xử lý hóa giải sẽ biến hung thành cát một cách nhanh nhất, thậm chí có người chỉ cần hóa giải ngày hôm trước (các đồ vật được khai quang và đặt đúng ngày giờ tốt theo Quẻ dịch) thì ngày hôm sau đã buôn bán tốt, có nhiều khách hàng, sự nghiệp thăng tiến.
- Nguyên nhân do bố trí trong nhà:
+ Tâm nhà bị xuyên tâm hoặc động khí: tức cầu thang đặt tại tâm nhà, hoặc tại tâm nhà có nhiều cửa của các phòng thông thiên tại khu vực trung cung.
+ Chân cầu thang đè lên trên bể phốt,
+ Bếp đặt không đúng cung vị tốt,
+ Bàn thờ đặt không đúng cung,
+ Các cung vị không được kích hoạt hoặc bị kìm hãm,
==== Đây là nguyên nhân khiến rất nhiều trường hợp dù nhiều nhà hợp hướng nhưng vẫn bại sản, gặp nhiêu tai họa khi về nhà mới.
Những trường hợp này thì phải thiết kế. Dùng các phép cao cấp trong địa lý như An Thần Sát để phân cung và thay đổi vị trí các phòng ban để hấp thụ các khí tốt cho phòng thờ, bếp...Để làm được việc này đòi hỏi thầy phong thủy phải uyên thâm Phép An Thần Sát và có khả năng nhìn khí đất, sự di chuyển của khí đất thì mới hiệu nghiệm và biến hung thành cát.
- Nguyên nhân do ảnh hưởng của các sao. Đây là dựa theo sự di chuyển của cửu tinh trong huyền không phi tinh, tức sự di chuyển của chín ngôi sau (nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử), những ngôi sao này phi tinh theo vận (20 năm), phi tinh theo năm, theo tháng, theo ngày, giờ. Vậy như thế nào là phạm vào thế hao tài, tổn hại nhân định:
+ Nếu theo vận mà tại cung tọa có song tinh đáo tọa thì nhà này khi dựng xong và đến ở sẽ dần dần không còn một đồng nào, từ giàu trở thành nghèo hèn, khốn khó.
Ví dụ trong vận 8, hướng nhà tại sơn ất, tọa tân thì tại cung tọa có 2 sao số 8. vì sao hướng tinh 8 bị lạc vào sơn tọa nên nhà này không có tài lộc.
+ Nếu theo vận mà thế trận sao trong cửu tinh bàn lập sơn hướng phạm phải thướng sơn há thủy, tức là sao đương vận của sơn tinh lạc vào cung hướng, còn sao hướng tinh đương vượng lạc vào sơn tọa sẽ là cho gia chủ khi nhập trạch sẽ tổn về nhân đinh, bệnh tật, tài lộc cũng không có, nghèo hèn và chết chóc.
+ Nếu vận bàn mà lập sơn hướng cho ngôi nhà tại cung hướng có 2 sao đương vận của sơn tinh và hướng tinh cùng đóng tại một cung thì chủ về vượng tài lộc nhưng nhân đinh thì bị hao tổn, không có con trai.
+ Nhiều vận bàn khác với những thế trận sao, và kết hợp với hình thế loan đầu sẽ làm cho ngôi nhà bị những ảnh hưởng xấu về nhân đinh hay tài lộc, điều này phải khảo sát thực tế, tính toán cụ thể thì mới có cách hóa giải.
+ Sao lưu niên theo năm cũng vô cùng tác động đến ngôi nhà. do đó cũng cần hóa giải.
Ví dụ năm nay 2013 sao ngũ hoàng nhập trung cung, nhất là những ngôi nhà có cầu thang tại tâm nhà, những nơi kinh doanh mà tại khu vực tâm nhà có hệ thống đèn điện, loa đài, màu sắc là màu vàng, hay đỏ sẽ làm cho ngôi nhà kinh doanh bị mất khách, ốm đau (phù thuộc vào bát tự ngày tháng, giờ năm sinh của mọi người thì sẽ biết hung hại ra sao).
==== Để hóa giả và kích hoạt cho những ngôi nhà này thầy phong thủy cần phải căn cứ vào hình thế bên ngoài để tính toán và thu sơn xuất sát cho đúng thì hóa hung thành cát. đồng thời kích hoạt bằng các pháp khí phong thủy theo những phép riêng nhất định sẽ giúp gia chủ biến hung thành cát ngay lập tức.
- Nguyên nhân tại Cửa cổng, Cửa chính.
+ Cơ sở tính toán:
Dùng phép An thần sát để an thần sát cho cửu cung khí trường (địa lý cấp cao)
Dùng phép Khai môn điểm thần sát để mở cổng, cửa chính (địa lý cấp cao)
+ Khi tính toán 2 phép trên mà thấy cửa chính của ngôi nhà bị phạm vào khí thiên hình, đại sát, độc hỏa, thì ngôi nhà đó sẽ gặp họa và thất bại trong kinh doanh khi về ở nhà mới.
+ Khi cửa chính gặp được khí thiên lộc, âm quý nhân, dương quý nhân, thiên mã thì đến ở nhà đó sẽ có đại lộc, đại phúc, mọi điều tốt lành.
+ Khi tâm nhà gặp độc hỏa, đại sát, thiên hình, thì làm cho 8 cung khác bị ảnh hưởng xấu, cũng là tai họa.
=== Trường hợp mà dùng 2 phép an thần sát trên thấy khí xấu tại cửa thì cần phải điều chỉnh mở cửa chính tại nơi có khí thiên lộc, thiên mã, âm quý nhân, dương quý nhân là tốt nhất. còn có thể dùng các vật liệu, đồ pháp khí phong thủy để hóa giải và kích hoạt nhanh nhất.
Trong phong thủy coi trọng cửa chính, cửa cổng, vì họa phúc do cửa mà gây ra. Do đó nếu cửa chính, cửa cổng tốt thì nhà đắc lộc, còn không tốt thì nhà gặp họa liên miên.
+ Chọn ngày giờ, tháng, Năm động thổ cũng là nguyên nhân gây họa, nếu chọn phải ngày sát chủ hoặc các ngày xấu theo quẻ dịch thì xây xong hoặc đang xây dựng sẽ gặp họa. nếu chọn ngày giờ tốt theo quẻ dịch thì mọi việc hanh thông.
Chính vì vậy khi xây dựng nhà cửa khách hàng hay nhờ đến phong thủy thiết kế phong thủy cho ngôi nhà trước khi thiết kế xây dựng và xây cất để phân bổ các cung khí trường sao cho phù hợp với các phòng, vị trí bài trí nội thât trong nhà. có như vậy ngôi nhà của chúng ta mới là Một Trạch Cát.
Lưu ý: các đồ vật phong thủy phải được khai quang, đặt đúng ngày giờ và đúng cung vị thì mới có tác dụng, nếu sai cung vị, ngày giờ và không được khai quang thì sẽ không có tác dụng mà còn làm xấu hơn.
Nguồn Phong Thủy Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
► Trắc nghiệm tính cách của bạn với những sự tương đồng thú vị tại Lichngaytot.com |
![]() |
![]() |
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Từ nhiều thế kỷ, Tết cổ truyền ( Tết âm lịch) của người Việt luôn là thời điểm nở rộ của những trò chơi dân gian vô cùng phong phú, mang bản sắc riêng, phong tục riêng của từng địa phương. So với những dịp khác, trò chơi dân gian ngày Tết có phần đặc biệt hơn với bầu không khí cực kỳ sôi động, rạo rực tinh thần đua tranh và đầy ắp tiếng cười. Dưới đây là một số trò chơi dân gian đem lại tiềng cười sảng khoái ngày Tết:
1. Chơi đáo
Là trò chơi dân gian ngày Tết rất phổ biến ở khắp các vùng quê xưa. Thú vui đánh đáo không chỉ hấp dẫn trẻ em mà cả đối với người lớn bởi nó thể hiện sự khéo léo của người chơi và lại còn có tâm lý ăn thua kích thích dù chỉ là rất ít.
Ngày Tết, trẻ em được người lớn mừng tuổi một ít tiền và cũng được phép tiêu tiền nên dùng nó vào các trò chơi như đánh đáo rất hấp dẫn.
Trò chơi rất đơn giản trên một bãi đất bằng phẳng. Tùy theo quy định của người chơi mà khoét lỗ. Dễ thì khoét lỗ to, khó thì khoét lỗ nhỏ. Ngoài lỗ đáo là vạch quy định để từ đó người chơi đứng ném tiền xu về phía lỗ đáo. Vạch này xa hay gần lỗ đáo cũng do những người chơi tự quy định, càng xa thì càng khó. Đồng xu nào trúng vào lỗ thì người ấy được ăn. Cứ như vậy, lần lượt tới người tiếp theo, đến khi nào không còn xu nữa thì hết ván...
2. Đi cà kheo
Đi cà kheo là một trò chơi đòi hỏi người chơi phải lấy được thế cân bằng, có bước đi chính xác, sức khoẻ tốt kết hợp nhịp nhàng cả chân lẫn tay. Để làm chủ được đôi cà kheo đòi hỏi một khoảng thời gian tập luyện, dài hay ngắn trùy theo sự khéo léo của mỗi người.
Các cuộc thi cà kheo tại các vùng quê vào dịp Tết thường tạo được tiếng cười sảng khoái cho người theo dõi bởi sự hấp dẫn, bất ngờ của trò chơi. Sau khi chọn được người thắng cuộc, đội cà kheo cùng các cổ động viên của làng sẽ sang làng khác để thi tiếp.
3. Đấu vật
Đấu vật là một trò chơi thượng võ, cũng là một môn thể thao rất nổi tiếng vào các dịp Tết, dịp Hội. ở Việt Nam ngoài đấu vật ngày Tết còn có nhiều hội vật Làng Sình, Liễu Đôi, Hà Nam, Mai Động... Xưa ở vùng Bắc Ninh, Phú Thọ có những lò vật và những đô vật nổi tiếng cả một vùng. Để khuyến khích tài năng cũng như sự rèn luyện của trai tráng, nhiều làng xã đã treo giải vật rất cao trong 3 ngày tết. Tục xưa người ta trao giải bằng tiền, bằng mâm đồng, nồi đồng hay một số thứ khác.
Quy định chung của cuộc đấu là người chiến thắng phải vật cho đối phương thua trắng bụng (ngã ngửa ra đất) hay nhấc bổng được đối phương lên. Trong môn vật này không chỉ đòi hỏi sức khỏe mà sự mưu trí và nhanh nhẹn đóng góp phần đáng kể. Về kỹ thuật cũng có những "miếng" riêng của nó như đệm, bốc, ghì... mà tùy theo từng hoàn cảnh và điều kiện đô vật phải biết lợi dụng triệt để các thời cơ quật ngã hay bê bổng đối phương.
4. Kéo co
Là một trò chơi dân gian ngày Tết thu hút được rất nhiều người cùng tham gia, vừa có tác dụng rèn luyện sức khỏe, lại vừa vui vẻ, thoải mái. Nó đã trở thành trò chơi tập thể, phong tục phổ biến ở nhiều nơi trong nước ta. Cách chơi đơn giản, số người chơi bao nhiêu tùy ý, chia làm 2 phe bằng nhau, làm mốc đánh dấu vạch vôi để bên nào kéo được đối phương sang qua vạch mốc bên kia là bên đó thắng.
5. Chơi cờ tướng - cờ người
Đây là thú chơi tao nhã, trí tuệ nhân những lúc trà dư tửu hậu. Các cụ thường gặp nhau bên chén trà và mở bàn cờ tướng ra giải trí. 32 quân cờ chia thành 2 phe (16 quân đỏ và 16 quân đen), bày xong là cuộc đấu trí bắt đầu.
Cờ người cũng là cờ tướng mà quân cờ là người thật, cũng chơi trên sân bãi, 16 nam áo đỏ, 16 nữ mặc áo đen đeo biển (tên quân cờ) trước ngực, đứng vào vị trí. Hai tướng (Tướng Ông, Tướng Bà) mặc đẹp (như cờ tướng) có 2 cờ đuôi nheo cắm chéo sau lưng, được che lọng. Gặp buổi trời nắng, thì mỗi quân cờ được một người che ô, đứng bên và đi theo mỗi lần quân chuyển. Hai đối thủ ngồi phía sau. Có người chạy cờ, lo việc chuyển quân theo ý định của người chơi.
Mỗi lần đi một nước, đấu thủ (có tiếng trống khẩu) gõ một tiếng. Người chạy cờ tới nghe lệnh và chuyển quân trên bãi. Nguyên tắc đi quân là mã nhật, tượng điền, xe liền, pháo cách. Vào cuộc chơi phải bình tĩnh, thận trọng, chủ động không bị phân tán bởi những người xem mách nước. Đi một nước phải tính trước 2, 3 nước tiếp theo để khỏi bị bất ngờ trước đối thủ của mình. Cờ tướng, cờ bỏi cờ người thường thấy trong các ngày hội, ngày Tết, mừng xuân mới.
6. Đánh phết
Đánh phết là trò thi đấu chơi vào ngày hội xuân ở đồng bằng Bắc Bộ. Sân chơi là sân đình, hai đầu sân (theo hướng đông - tây) có vòng tròn vạch vôi hay đào lỗ làm mục tiêu. Người đánh phết chia làm hai phe dùng gậy tre để cả gốc dài 1m đánh vào quả phết (làm bằng gỗ tròn sơn đỏ, tượng trưng cho Mặt Trời), hễ quả chuyển vào vòng tròn (hay lỗ) của đối phương là thắng cuộc.
Có người cho rằng trò đánh phết có nguồn gốc từ tục thờ Mặt Trời (quả phết chuyển động từ đông sang tây và ngược lại). Dân gian còn gắn trò chơi này với sự tích Hai Bà Trưng luyện tập binh sĩ. Các cuộc thi đấu phết đều thu hút đông đảo người xem, mọi người cùng hò reo khích lệ trong không khí ồn ào sôi động. Cũng bởi vậy mà có câu khẩu ngữ “Vui ra phết”.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
7. Đập niêu đất
Đập niêu đất cũng là trò chơi dân gian ngày Tết khá phổ biến ở nhiều làng quê miền Bắc. Trò chơi thường diễn ra ở sân đình hay trên sân rộng. Trước khi chơi, người ta trồng ở giữa sân hai chiếc cột cách nhau 5m, buộc dây thừng nối 2 thân cột làm giá treo niêu. Một vạch mốc cách giá treo niêu khoảng 3 đến 5m được kẻ làm điểm xuất phát.
Trước khi chơi, trọng tài sẽ trao cho người chơi một chiếc gậy dài khoảng 50cm, những người tham gia chơi đứng dưới vạch mốc và bị bịt mắt nên họ phải định hình hướng đi và ước lượng khoảng cách treo niêu để đập cho trúng một trong những chiếc niêu đang treo trên dây. Người đập trúng niêu sẽ có được phần thưởng ghi trong mảnh giấy nhỏ trong chiếc niêu bị đập vỡ…
Những trò chơi dan giân này có giá trị văn hóa và tinh thần rất lớn. Nhưng do cuộc sống hiện nay có nhiều đổi khác, nên 1 số trò chơi đac không còn giữ được như xưa hoặc đã 1 phần bị đổi khác.
8. Bắt trạch trong chum
Với trò chơi bắt trạch trong chum, người ta đặt sẵn 5-7 chiếc chum thành một hàng ở sân đình, mỗi chum được đổ 2/3 nước và thả vào đó một con trạch. Khi trò chơi bắt đầu, từng đôi trai đến bên mỗi chiếc chum, mỗi người phải đưa một tay ra ôm nhau, còn tay kia thò vào chum bắt trạch. Cứ như vậy, cả hai choàng tay cho đến khi bắt được trạch. Trạch trơn nên luôn luôn chạy thoát, thành ra đôi trai gái chỉ bắt được tay nhau. Dân làng đứng xung quanh reo hò cổ vũ và trêu đùa các đôi, nhắc nhở đôi nào mải bắt trạch mà quên ôm nhau. Tiếng cười nói, tiếng chiêng trống náo động. Khi bắt được trạch, cả hai cùng giơ cao tay lên để mọi người xem đồng thời tiến lên lĩnh thưởng.
9. Bịt mắt bắt vịt
Ngày Tết hầu hết các làng Việt xưa đều có các trò vui để dân làng cùng chơi lấy may, lấy phước. Trò bịt mắt bắt vịt là trò chơi khá phổ biến. Người chơi và người xem tập trung tại một bãi đất rộng quây thành một vòng tròn. Ai muốn tham gia bắt vịt thì đăng ký với ban tổ chức. Người ta chọn những con vịt to, khỏe để chúng có thể chạy và bay nhanh. Hai người chơi bị bịt chặt mắt và đưa vào vòng tròn. Người ta thả vào vòng tròn một con vịt. Con vịt sợ hãi kêu và bay, chạy loạn xạ. Người bắt vịt cứ theo tiếng vịt kêu mà chạy theo bắt. Khi con vịt bị bắt thì cuộc chơi kết thúc. Hai người khác lại tiếp tục vào chơi tiếp.
10. Đi cầu kiều
Đi cầu kiều là một trò chơi rất đơn giản mà không kém phần thú vị. Người ta lựa chọn một bờ đất cao trên một hố đất rộng, bắc một đoạn tre làm cầu. Đoạn tre ấy một đầu nằm ghếch trên bờ đất, đầu kia buộc vào sợi thừng hay chão, dây buộc vào chiếc cột chôn vững chắc. Làm sao để chiếc cầu đung đưa khó đi. Giải thưởng được treo trên cột, đến lượt ai, người đó leo cầu lấy thưởng. Có người mới leo được vài bước thì đã ngã. Có người ra tới mút đầu cầu lấy được thăng bằng nhưng khi với tay lấy giải thưởng thì loạng choạng lăn tùm xuống ao. Cuộc chơi càng hấp dẫn và kích thích sự hiếu thắng của mọi người.
>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>
Từ trung tâm ngôi nhà nhìn về phía Tây Bắc, đây là vị trí của chủ nhà. Nếu đặt phòng trẻ ở hướng Tây Bắc sẽ khiến trẻ phát triển thể chất sớm, không có lợi cho học hành.
Vốn dĩ là thứ của người lớn lại đem cho trẻ con đương nhiên là không thích hợp. Hướng Tây Bắc tượng trưng cho uy quyền, sự to lớn. Đứa trẻ ở hướng đó tất nhiên là có tài năng ở một vài mặt nào đó nhưng nó sẽ trở nên quá già dặn mà mất đi sự ngây thơ của trẻ con, thích giảng đạo lý với người khác, khiến người lớn xung quanh cũng phải chau mày. Trong tình hình đó, các bạn cùng trang lứa với đứa bé dần xa lánh, không có lợi một chút nào đốĩ với tương lai của trẻ.
Nếu có thể thay đổi một cách lý tưởng thì bé trai nên ở phòng hướng Đông, bé gái nên ở phòng hướng Nam hay Đông Nam. Nếu ngay cả điều này cũng không làm được thì để trẻ ở phòng có hướng thuộc một trong 12 chi. Vì các hướng này đều là hướng cát. Đứa trẻ sinh năm con rồng nên ở phòng hướng Đông, sinh năm chuột nên ở phòng hướng Bắc.
Nếu không gian có hạn, không thể làm thành một phòng cho trẻ thì chỉ còn cách giải quyết bằng màu sắc. Phòng của trẻ có thể thay bằng các màu ấm như màu sữa, màu hồng, hoặc màu vàng. Màu xám hay màu lam có cảm giác lạnh lẽo, không phù hợp sơn phòng trẻ con. Chỉ cần thay đổi màu sắc phòng trẻ như trên là có thể cải thiện được không khí trong phòng.
Đối với phòng trẻ ở tầng 2, hướng Tây Bắc, sau khi tiến hành thay đổi như ở trên có thể treo một số đèn trang trí trên trần để tăng cường ánh sáng.
1.Các chính tinh có nghĩaquan lộc trực tiếp:
Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.
Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.
Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.
Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.
Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.
Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.
2.Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp:
Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.
Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.
Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.
Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.
Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.
Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.
Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.
Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.
3.Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:
a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.
Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.
Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.
Thanh Long, Long Đức ởThìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.
Phong Cáo, Thai Phụ, ĐườngPhù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.
Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.
Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.
Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).
Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.
Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.
b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.
Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.
Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.
Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.
Thiên Khốc, Thiên Hư đắcđịa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.
c. Phụ tinh chỉ thờithế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.
Thanh Long, Lưu Hà hayHóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.
Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.
Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.
Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.
Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.
d. Phụ tinh chỉ nhâ sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.
Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...
Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.
Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.
Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.
Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.
4.Sát, hung tinh trong quan cách:
a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa:báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.
Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm:giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.
b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách):văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.
c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.
Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.
Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.
Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.
Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.
Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.
Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.
Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.
5.Tuần, Triệt ở cung Quan:
Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.
Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.
a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.
b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.
Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.
Tặng quà là một trong những hình thức xã giao có thể giúp cải thiện quan hệ, tăng cường nhân duyên. Nhưng tuyệt đối đừng chọn những món quà không nên tặng người khác ở dưới đây kẻo tốt lành đâu chẳng thấy, chỉ thấy họa kéo tới.
![]() |
![]() |
![]() |
iệu những căn nhà có một đơn nguyên số 01 từ tầng 1 lên đến tầng 32 đều có phong thuỷ giống hệt nhau không? Tất nhiên là không thể, tuy nhiên tình huống gặp phải của những người sống trong căn nhà đó là gần như tương đồng. Ví dụ, căn nhà số 01 ở tầng 1 phạm thanh sát thì phần lớn các căn số 1 của tầng 2 đến tầng 32 có khả năng cũng gánh chịu tiếng ồn làm nhiễu loạn. Đây là do ảnh hưởng của Phi Tinh gây nên.
Nhưng có điểm cần chú ý, không phải tất cả các căn nhà trên đều cho rằng đó là sự nhiễu loạn. Điều nàv là vì từ trường ảnh hưởng đến “nhân” (con người). Bản thân con người cũng có từ trường, khi sống trong một căn nhà thì từ trường của căn nhà đó chịu sự ảnh hưởng của con người nên cũng thay đổi. Hơn nữa, nếu dùng la bàn để tính toán tỉ mỉ thì bạn sẽ phát hiện ra những căn nhà trên có nhiều điểm khác biệt rất nhỏ. Độ cao thấp của căn nhà không giống nhau, hướng cũng khác (dù không rõ rệt) đều khiến kim la bàn thay đổi. Từ đó, hướng của căn nhà cũng thay đổi. Chúng ta có thể nói rằng dù sống trong căn nhà cùng vị trí nhưng cát hung lại khác nhau rõ rệt. Cũng giống như những người sinh đôi hoặc sinh ba có khuôn mặt, dáng vẻ giống nhau nhưng tính cách và thói quen sinh hoạt lại không hoàn toàn như nhau.
Nếu người ngũ hành cần Kim sống trong căn nhà luôn có xe cộ đi lại, tiếng ồn, còi xe nhiễu loạn thì anh ta cảm thấy rất thoải mái, không khó chịu chút nào. Nguyên nhân là do tiếng còi xe ngũ hành thuộc Kim. Ngược lại, nếu một người ngũ hành kỵ Kim sống trong căn nhà đó thì tiếng còi xe sẽ tạo thành một loại thanh sát, không những làm tinh thần của anh ta căng thẳng, không tập trung mà còn ảnh hưởng đến sự nghiệp và sức khoẻ của anh ta.
Từ những ví dụ trên ta có thể thấy, thực ra con người là nhân tố của phong thuỷ. Con người khiến cho từ trường tạo ra phản ứng khác nhau, từ đó làm thay đổi phong thuỷ của căn nhà. Bản thân toạ hướng của căn nhà không thể thay đổi, nhưng khi có con người dọn đến sinh sống thì nó dần dần phát sinh biến hoá. Cho nên khi dùng la bàn tìm được vị trí của căn nhà xong, nhân tố con người không thể thiếu để tham khảo. Chúng tôi cũng nhắc các bạn một điều: Trong tất cả các nhân tố khiến từ trường thay đổi thì sức mạnh lớn nhất là của động vật.
Trong cơ thể động vật phát ra một loại khí và từ trường vô cùng mãnh liệt khiến kim của la bàn chuyển động liên tục. Chính vì điểm này mà cách giải tượng của la bàn được phân thành hai tầng lớp: Một là vị trí đó đúng là của Trái Đất. Hai là vị trí đó đã được con người cải tạo. Điều đó chứng tỏ rằng phong thuỷ là từ trường được điều giải ngũ hành âm dương sau khi con người xuất hiện. Vậy làm thế nào bảo vệ trạng thái phong thuỷ tốt của căn nhà? Điều này rất cần tới bố cục phong thuỷ. Những căn nhà bình thường đều chịu sự ảnh hưởng của từ trường con người và Phi Tinh mỗi năm, mỗi tháng, mỗi ngày, mỗi giờ. Từ đó vận khí của căn nhà cũng thay đổi theo. Bố cục phong thuỷ có thể khiến từ trường của căn nhà duy trì trạng thái nào đó rất nhiều năm mà không sản sinh ra biến động nào lớn.
1. Nhà hướng Đông Tây, phòng bếp ở góc Tây Bắc
Gia đình nào sở hữu ngôi nhà hướng Đông Tây với phòng bếp đặt ở góc Tây Bắc thường xảy ra những cuộc tranh cãi trong cuộc sống hàng ngày. Và người lớn tuổi sẽ tranh cãi một cách quyết liệt. Bởi vì, theo phong thủy, hướng Tây Bắc thuộc về của cải, tiền bạc và đại diện cho bậc tiền bối, huynh trưởng trong nhà. Phòng bếp thuộc yếu tố lửa (Hỏa), lửa thúc đẩy, kích động kim loại (Kim) khiến mọi người dễ mất bình tĩnh, cãi vã với nhau.
2. Nhà hướng Đông Tây, phòng bếp ở góc Tây Nam
Gia đình nào sở hữu ngôi nhà hướng Đông Tây với phòng bếp đặt ở góc Tây Nam sẽ luôn bận rộng trong việc phân định phải trái, đúng sai. Và phụ nữ lớn tuổi thường có liên quan trực tiếp đến mọi chuyện. Đàn ông và phụ nữ lớn tuổi, mẹ chồng và nàng dâu hoặc các cặp vợ chồng sống trong cùng một nhà có nhiều khả năng nổ ra các cuộc tranh luận, cãi vã với nhau.
3. Cửa ra vào hướng Đông Nam, phòng bếp hướng Tây Nam
Nếu cửa ra vào hướng thẳng về phía Đông Nam và phòng bếp hướng Tây Nam thì trong gia đình sẽ phát sinh bất đồng, cãi cọ về các vấn đề xoay quanh phụ nữ, hoặc giữa mẹ chồng và nàng dâu, hoặc giữa mẹ và con gái.
4. Cửa ra vào hướng Tây Nam, phòng bếp hướng Đông Nam
Nếu cửa ra vào hướng thẳng về phía Tây Nam và phòng bếp hướng Đông Nam chắc chắn sẽ gây ra mối bất hòa, tranh luận gay gắt giữa phụ nữ trong gia đình về rất nhiều vấn đề lớn nhỏ khác nhau.
5. Cửa ra vào hướng Tây Bắc, phòng bếp ở hướng Tây
Trường hợp cửa ra vào hướng thẳng về phía Tây Bắc và phòng bếp hướng Tây thì các cặp vợ chồng, người lớn tuổi trong nhà sẽ khó tránh khỏi sự bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thậm chí xảy ra tranh cãi về mọi vấn đề, mọi lĩnh vực.
Thực tế, hành động cãi nhau, tranh luận là cách để giải tỏa căng thẳng, trút bỏ cảm xúc ức chế. Điều này hoàn toàn ổn nếu bạn không thể hiện quá tiêu cực. Sau cùng, mọi người cần tìm giải pháp tháo gỡ mọi khúc mắc cũng như áp lực. Nhiều cặp vợ chồng vẫn có thể chung sống đến đầu bạc răng long dù không hòa hợp trong quan điểm, cách trò chuyện. Yếu tố quan trọng là giao tiếp với nhau đúng cách.
– Đèn lồng, nhang thơm, rèm cửa, tượng rùa, tượng kì lân… là những vật phẩm phong thủy xua đuổi tà khí hữu hiệu, giúp bạn bình an vượt qua tháng cô hồn.
![]() |
![]() |
Trong hôn nhân, có người chồng có lợi cho vợ, có người vợ lại lợi cho chồng, ngược lại cũng có người chồng khắc vợ và vợ khắc chồng. Cho nên sách "Tam mệnh thông hội" khi bàn về mệnh nam nữ có nói: "mệnh nam nên vượng, vượng thì phúc, suy thì tai hại. Mệnh nữ nên suy, suy thì phúc, vượng thì tai hại". Nhu là gốc là phúc, cương là hình phạt, là tai hại. Ðiều đó phù hợp với sự cương nhu của âm dương. Nếu nữ cương và vượng, nam nhu, suy đó gọi là âm dương sai lệch, ngược với quy luật âm dương, đương nhiên là có hại.
Ðối với mệnh nữ cổ xưa có bàn riêng. Mệnh nữ theo chồng, chồng quý thì vợ cũng quý, chồng nghèo thì vợ cũng nghèo. Tức là nói: chồng phát tài thì vợ con tất giàu, chồng thăng quan tiến chức thì vợ con vinh hiển, chồng rủi ro thì vợ con cũng khó sống qua ngày. Ðiều này rất phù hợp trong thực tiễn. Cho nên khi xem mệnh nữ trước hết phải xem sao chồng ra sao để xác định là sang trọng hay hèn kém. Chồng là quý mệnh thì vợ cũng là quý mệnh, nếu không thì làm sao lấy được chồng cao sang.
Chương này không những sẽ bàn về hôn nhân mà còn bàn về phương pháp xác đinh mệnh nam nữ phối hôn được tốt nhất cung cấp cho mọi người tham khảo.
Kiếp tài đóng ở ngày, chủ về vợ nội trợ tốt, hoặc nhờ vợ mà phát tài.
Tài tinh đóng ở ngày lại là tướng tinh thì nhất định vợ là con nhà phú quý.
Chính ấn, thiên ấn đóng ở ngày là vợ hiền và thông minh.
Ấn địa đóng ở ngày là vợ béo, còn mình gầy nhỏ.
Quý nhân đóng ở ngày là vợ hiền lành, đẹp, có danh tiếng.
Chính tài, thiên tài đóng ở ngày lại không bị khắc phá là nhờ vợ mà được của.
Can ngày vượng, chính tài, thiên tài cũng vượng là người giàu và nhiều vợ.
Chi ngày là tí ngọ mão dậu thì vợ đẹp, là dần thân tị hợi thì vợ đôn hậu, là thìn tuất sửu mùi thì vợ bình thường.
Ngày gặp lộc thần, giờ gặp quy thần thì vợ được quốc phong.
Mệnh nam lấy vượng làm phúc, suy là hại.
Quý nhân và lộc đều có ở trụ giờ là người rể vinh hiển, làm rạng rỡ tổ tông.
Thiên tài đều vượng mà được ngôi là vợ lẽ át vợ cả ; chính tài vượng là vợ cả không dung thứ vợ lẽ.
Tài mệnh có khí là vợ cả, vợ lẽ hoà thuận nhau và được nhờ vợ.
Mã nhập cung thê là được người vợ đảm đang.
Lộc nhập cung thê là được ăn lộc của vợ.
Ngày giờ đều có lộc mã là vợ hiền, con quý.
Vận nam hợp với tài là vợ sớm.
Ðại vận, lưu niên tam hợp tài là có tin mừng về cưới hỏi.
Nam gặp tài nhiều và thân nhược là chồng hay nghe lời vợ.
Hàm trì lâm nhật là nhờ vợ mà giàu.
Trong chi tàng phục tài là thiên vị vợ lẽ.
Sao vợ rõ là vợ chồng hỗ trợ nhau.
Tài tinh được ngôi là nhờ vợ mà giàu.
Tài vượng thân cường là phú quý mà nhiều vợ.
Trong Tứ trụ tài làm dụng thần thì vợ hiền đẹp, nội trợ giỏi.
Trụ ngày có mã tinh mà không bị xung phá là lấy được vợ đẹp.
Trong Tứ trụ có thiên tài là yêu vợ lẽ hơn vợ cả.
Thê tài gặp vượng, trên trụ năm lại gặp quý nhân lộc mã là vợ lấy được chồng chức cao.
Trong Tứ trụ có quý nhân lộc mã là vợ hiền nội trợ tốt.
Tài rõ thân vượng là vợ đẹp.
Nam gặp tài nhiều, thân yếu, là rời quê hương lấy vợ đẹp.
Thực thần nếu gặp ấn thì tiền tài ngày càng nhiều.
Thương quan bị chế khắc thì vợ là người có nghĩa khí.
Thương quan trùm lên ấn thì trước là tì thiếp sau thành vợ.
Tỉ kiếp vượng lại có thực thương sinh tài thì gặp vợ hiền.
Tài tinh đóng ở trường sinh không bị xung khắc là vợ thọ.
Trụ ngày đóng ở chính quan thì vợ đoan trang, hiền dịu.
2. MỆNH NỮChính quan hoặc thất sát là chồng, chi ngày là sao chồng.
Xem mệnh nữ trước hết phải xem sao chồng để xác định chồng sang hay nghèo hèn, chồng sang vợ mới sang.
Sao chồng đóng ở ngày làm dụng thần, chủ về chồng đại quý, vợ chồng hòa thuận.
Trụ ngày có quý nhân trạch mã thì lấy được chồng thông minh, hiền đẹp.
Tài đắc địa thì lợi chồng, thực thần đắc địa thì lợi cho con. Lợi cho chồng thì suốt đời được hưởng phúc, lợi cho con thì về sau mới hạnh phúc.
Sao chồng minh vượng, sao con trường sinh thì có ích cho chồng con.
Mệnh nữ có một quan hay một sát rõ là tốt. Có cả quan và sát là kém. Mệnh nữ không có sát, có một quý là vợ lấn át chồng.
Quan gặp tài là chồng thì vinh hoa nhưng khắc con.
Mệnh nữ không có sát nhưng lại có thiên đức, nguyệt đức và tài quan đắc địa thì được cả hai nước phong sắc.
Quan cùng với đào hoa nhất định là có chồng tốt làm trong triều đình.
Mệnh nữ lấy nhu làm phúc, lấy cương làm hại, lấy trong làm kỳ diệu, lấy đục làm thấp hèn.
Tài nhập tài thì chồng sang nhưng khắc con.
Thương quan không gặp quan là người phụ nữ trinh tiết.
Quan rõ là chồng vinh hoa, vàng bạc đầy nhà.
Tài mệnh có khí thì sống mão với chồng đến già.
Sự phú quý hay bần tiện của mệnh nữ toàn dựa vào chồng con.
Mệnh nữ nếu gặp phu tinh vượng thịnh thì con tuấn tú, thông minh, chồng vinh hiển.
Mệnh nữ phạm thương thì sẽ khắc sự hôn nhân, vận nhập tài thì tốt.
Chuyên lộc thực thần tất sẽ được vua phong hiệu.
Ngôi chồng bị tạp khí thì rất cần người vợ tốt.
Thương quan đoạt phu tinh, hoặc hoá sát thì có lợi cho chồng về mặt của cải.
Nếu cô loan nhập phu tinh thì tất nhiều con cái.
Can chi dương mà vượng là người thay chồng trong kinh doanh.
Tài vượng sinh quan, thực thần lại không bị thương là chồng vinh hiển, con phú quý.
Quan, thực, lộc vượng lại được ấn thụ trợ giúp là hậu vận mở rộng.
Nếu ấn thụ không bị tài làm tổn thương, còn gặp thiên đức, nguyệt đức trên trụ ngày thì người phụ nữ đó được hưởng của cải của cha mẹ, chủ động tìm được chồng, sinh con hiền quý, phúc đức ngày càng tăng, người đôn hậu, gặp điều xấu cũng dễ vượt qua, hay được khen thưởng.
Người thiên quan có sự kiềm chế là không dâm loạn, tuy lấn quyền chồng nhưng là để xây dựng gia đình thịnh vượng.
Mệnh nữ sinh vào tý, ngọ, mão, dậu thì lấy chồng tý, ngọ, mão dậu là tốt.
Năm là bố chồng, thai là mẹ chồng, tháng là chị em dâu, ngày là chồng và mình, giờ là con cái.
Gặp vong kiếp và kình dương, hay thiên ấn gặp lộc mã thì sắc đẹp hơn người .
Người lục hợp là chủ về tính hiền đức. Dung mạo đẹp đẽ.
Nữ có quý nhân trạch mã, phần nhiều sinh con hiền, hiếu thảo, thai sản dễ dàng.
Người tài vượng sinh quan cách rất hiếm gặp : người gặp cả tài và quan là vô cùng kì diệu, người đó chồng vinh hiển, còn quý nhờ tài vượng, trinh khiết hiền lương ngũ phúc đều có cả.
Người trong Tứ trụ có tài lại còn hành tài vận là chủ về nhà chồng giàu, con phú quý.
Người có quan vượng lại tại cũng vượng là lấy được chồng hiền chồng tót. Người thất sát gặp trường sinh là lấy chồng phú quý.
Người có đủ tài quan ấn thụ là lấy chồng thịnh vượng.
Thực thần thái quá lại không gặp phu tinh là người vợ trinh khiết.
Thiên đức, nguyệt đức gặp ấn là người làm vợ cho quan chức cao sang, được hai nước phong tặng.
Quan sát không hỗn tạp lẫn nhau, lại còn có ấn phù là chồng sẽ đăng khóa.
Ấn vượng quan yếu là chồng tự tìm đến mình.
Thương quan bị thương tổn nặng, hoặc không có quan nhưng có tài là đi làm vợ lec.
Sát gặp mộ là lấy được chồng sang trọng.
Sát mạnh quan yếu là sẽ li hôn, tái giá lấy được chồng tốt.
Tài tinh có khí lại gặp quan là lợi chồng tột bậc.
Quan mạnh thương yếu là giúp chồng xây dưng cơ đồ.
Quan, sát vượng làm dụng thần là chủ về chồng phú quý.
Quan, sát yếu, có tài sinh quan là giúp đỡ chồng được nhiều.
Quan, sat đóng ở trường sinh, không bị xung khắc là chồng trường thọ.
Người cô loan nhật phạm, chưa có con, khi gặp được quan tinh thì sẽ sinh được đứa con kỳ diệu.
Người bính hoả bị chế ngự thì nhan sắc đẹp như ngọ: giáp bị kim khắc thì đẹp như hoa.
Nhật đóng ở đào hoa là vợ chồng đều đẹp, phong lưu, tài nghệ.
Thương quan bị thương tổn nặng, có hợp là lấy vợ, lấy chồng không cần cưới.
Thất sát bị chế ngự lại được tam tài là cao sang tột bực.
Thực thần đơn độc là cuộc sống yêu hòa, có con, thọ.
Trụ ngày tương sinh cho nhau là vợ chồng đằm thắm, can sinh chi là chồng yêu vợ, chi sinh can là vợ yêu chông.
Ðông kim đóng ở cục là vợ chồng đều có ý chí, tiếng thơm bay xa.
Hợp quý tài là nhà đầy châu báu. Tỉ trước tài là nghèo trước giàu sau.
Thiên đức, nguyệt đức không bị những cái khắc làm nhiễu loạn thì người đó áo gấm mũ vàng.
Vợ chồng trụ năm tương sinh hoặc thiên hợp địa hợp thì bách niên giai lão.
Thực thần sinh vượng muốn có con phải cầu tự.
Nạp âm trên khắc dưới là có phúc, dưới khắc trên thì không nên.
Nhật đóng ở trường sinh thì lấy được vợ đẹp.
Nhật nguyên bính tí là nam lấy vợ đẹp, nữ gặp chồng đẹp .
Nam nhật nguyên mậu ngọ là được các cô thích, nữ nhật nguyên mậu ngọ là được các bạn trai ưa.
Nhật đóng ở tài kho là giàu.
Bảy ngôi trong Tứ trụ đều được tương sinh là vợ chồng bách niên giai lão.
Tài vượng sinh quan là vợ chồng quấn quít với nhau, chồng xướng vợ tuỳ.
Ví dụ 1. Khôn tạ
Giáp tuất Kỉ tị Canh tí Ðinh hợi
Ví dụ này tài, quan, ấn đều có, người đó là cán bộ nghiên cứu, chồng là cán bộ cao cấp. Ứng với câu : Tài quan ấn thụ, tất vượng phu.
Ví dụ 2. Càn tạo :
Tân mão Kỉ hợi Tân mùi Kỉ sửu
Người này nguyên nhà rất nghèo, về sau điều lên công tác ở phía nam nên giàu và thăng chức. Như thế là vì : " Nhật đóng ở tài kho, người đó sẽ giàu".
Ví dụ 3. Càn tạo:
Ðinh sửu Nhâm tíNhâm ngọ Canh tí
Người này từ bé đã nghèo xơ xác, tuy công tác lâu năm nhưng vì lương thấp, con đông nên vẫn nghèo. Sau khi cải cách mở cửa được mười năm thì trở nên giàu, nhà cửa đầy đủ mọi thứ, giàu nhất vùng. Ðó là vì " nhật đóng ở tài tinh, giau lên nhờ vợ".
Ví dụ 4. Khôn tạo :
Bính tuất Tân sửu Ðinh mùi Mão dần
Tứ trụ này chồng là cán bộ cao cấp, bản thân thì vốn không phải con nhà nhàn hạ. Như thế là vì trong Tứ trụ có "nhất sát thanh thấu", "sát gặp mộ địa, tất lấy chồng phú quý".
Ví dụ 5. Càn tạo:
Tân tị Bính thân Quý mão Giáp dần
Tứ trụ này nhật đóng quý nhân, nên " vợ hiền lại đẹp, có uy vọng".
Ví dụ 6. Càn tạo:
Ðinh sửu Tân hợi Nhâm tuất Ất tị
Tháng 4 năm 1991, khi tôi giảng bài ở Singapore, một thương gia Inđônêxia giàu có nhờ đoán. Ðoán việc nào đúng việc đó. Khi nói về hôn nhân, căn cứ theo " thương quan trùm ấn là người có vợ ban đầu là người giúp việc sau thành vợ", tôi nói : Ông có hai vợ. Người vợ thứ hai, khi đầu là người giúp việc, hơn nữa vợ hai vừa trẻ vừa đẹp. Ông ta gật đầu lia lịa và nói : "Không sai chút nào".
Thuật xem bói nốt ruồi của người xưa giúp chúng ta phát hiện ra nhiều bí ẩn của bản thân.
Người có nốt ruồi, như núi có rừng, đất có nước. Núi có tốt mới có rừng, đại diện cho điềm lành. Đất không tốt nên mọc cỏ dại, đại diện cho điều xấu.
Nhưng có người cho rằng người có nốt ruồi được ví như ngọc quý có tì vết, thường xuất hiện ở những người có số mệnh không tốt. Thuật xem bói nốt ruồi có quan điểm về nốt ruồi rất khác nhau. Người có bản tính tốt thì có nốt ruồi lạ, biếu hiện cho may mắn. Người có bản tính xấu thì chắc chắn có nốt ruồi xấu, biểu hiện cho sự bất hạnh. Người nào có nốt ruồi đen mọc ở nơi dễ thấy đa số là bất hạnh, mọc ở nơi kín đáo thì là gặp may, mọc ngay trên khuôn mặt là bất lợi.
Thuật xem bói cho rằng :
Nốt ruồi lạ là một nét đẹp của đá quý. Nốt ruồi xấu lại là tì vết.
Quan sát bằng mắt, có thể thấy được sự khác biệt về màu sắc. Cảm nhận bằng tâm, có thể biết được sự kỳ lạ của vị trí nốt ruồi. Những nốt ruồi có màu vàng đen và xanh lá cây đa số là do các tế bào sắc tố tạo thành, màu vàng đen biểu hiện trên bề mặt da, xanh lá cây nằm bên dưới da. Còn các nốt ruồi màu đỏ (còn gọi là nốt ruồi chu sa hay nốt ruồi son) được hình thành bởi sự khuếch trương của mạch máu. Sau đây là các bài ca quyết xưa nói về nốt ruồi.
1. Về tài lộc
Diện vô ác chí cổ nhân ngôn,
Nhất cú năng bình phúc họa môn,
Quả kiến tần tần sinh nhạc độc,
Bất thanh hồn xứ dã tiêu hồn.
Ý nghĩa: Những người không có nốt ruồi xấu trên khuôn mặt đa số đều có tài lộc hộ mệnh.
2. Về điềm lành
Diện như bích ngọc chí như hà,
Bích ngọc hà sinh tự bất gia,
Đắc đắc kỳ hà thành dị vật,
Chí viển diệu xứ sắc chu sa.
Ý nghĩa: Nếu khuôn mặt là một viên ngọc quý thì nốt ruồi là tì vết trên viên ngọc đó. Nhưng nếu là nốt ruồi lạ thì lại trở thành điều hiếm hoi, là điềm tốt lành. Nếu nốt ruồi này có màu sắc như chu sa, vận may đó càng tốt.
3. Về đại cát đại lợi
Chí hiềm lộ diện tối nghi tàng,
Lộ diện vô tai hữu họa ương,
Điểm điểm thân trung đa cát triệu,
Châu viễn ngọc nhuận bất tầm thường.
Ý nghĩa: Nốt ruồi tốt kín đáo là tốt. Nốt ruồi xấu hiện trên khuôn mặt là xấu. Trên thân mình có nhiều nốt ruồi thì đại cát, gặp nhiều vận may.
4. Về vận may
Chí như hắc tất tính chu hồng,
Ta tủ diện gian vận diệc thông,
Tối phạ tiêu hoàng vi bạch sắc,
Vô câu nam nữ hại kỳ trung.
Ý nghĩa: Nốt ruồi có nhiều màu sắc khác nhau. Nếu là màu đen và màu đỏ thì vận may sẽ tốt. Còn nếu là vàng đen hay trắng là bất lợi.
5. Về điều xấu
Ác chí sinh thành bất khả y,
Tung nhiên y đắc đới vi tì,
Khuyến quân quảng tích âm công hảo,
Ngọc khiết băng thanh khỉ hữu khuy.
Ý nghĩa: Nốt ruồi xấu do trời sinh nên không thể xóa đi, dù có xóa được cũng để lại tì vết. Cách tốt nhất là làm nhiều việc thiện để có được một tâm hồn thanh thản.
► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
![]() |
Nằm trên địa thế đắc đạo ngã ba sông thuộc phường Bạch Hạc, thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ, cụm di tích đền Tam Giang – chùa Đại Bi là một trong những di tích lịch sử, văn hóa cấp Quốc gia được nhiều khách thập phương trong và ngoài tỉnh thường xuyên viếng thăm.
Đền Tam Giang – chùa Đại Bi tĩnh lặng bên dòng sông Lô cuồn cuộn. Tuy thời điểm xây dựng đền và chùa có khác nhau và trải qua nhiều lần trùng tu, tôn tạo, đến nay đền Tam Giang – chùa Đại Bi trở thành một cụm di tích hoàn chỉnh, thống nhất.
Đền Tam Giang thờ nhân vật lịch sử huyền thoại thời Hùng Vương dựng nước là Vũ phụ Trung dực Uy Hiển Vương (tên húy là Thổ Lệnh) là thần làng Bạch Hạc – thần sông Bạch Hạc. Trong đền còn thờ nhân vật lịch sử triều Trần là Chiêu Văn Vương Trần Nhật Duật và thờ Mẫu. Đền được xây dựng vào giữa thế kỷ 7 (năm 650).
Chùa Đại Bi được xây dựng vào đầu thế kỷ 19. Ngôi chùa không chỉ là nơi các nhà sư tu hành, các tín đồ Phật giáo tới làm lễ mà còn là một trong những nơi sinh hoạt văn hóa làng xã của người dân trong khu vực qua nhiều đời.
Đền Tam Giang, chùa Đại Bi xây dựng theo kiến trúc “tiền thần, hậu phật” ngay trên địa thế ngã ba Hạc – hợp điểm Tam Giang, là nơi hợp lưu của ba con sông là sông Thao, sông Đà, sông Lô, một trong những danh thắng của vùng đất Tổ; gắn liền với những sự kiện lịch sử rất đáng trân trọng được sử sách lưu truyền, đồng thời là nơi phong cảnh hữu tình có giá trị lớn về danh thắng cổ xưa.
Cụm di tích này còn lưu giữ được hệ thống cổ vật, di vật có giá trị lịch sử, nghệ thuật phong phú về loại hình, đa dạng về chất lượng. Tiêu biểu như bia đá “Hậu thần bia ký” (năm 1818); chuông đồng “thông thánh quán chung ký” (niên đại 1830). Đặc biệt quý giá là những bài minh chuông gắn liền với ngôi đền Tam Giang đó là thác bản chuông “Thông Thánh Quán” (năm 1321, đời vua Trần Minh Tông) và “Phụng Thái Thanh từ” (niên đại Gia Long năm thứ 17).
Đó là nguồn tư liệu lịch sử giá trị góp phần nghiên cứu nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội thời Trần, là những di sản văn hóa quý giá góp phần quan trọng khẳng định giá trị của cụm di tích. Mỗi năm, có hàng nghìn lượt du khách đến viếng đền Tam Giang – chùa Đại Bi, nhưng tập trung đông nhất vẫn là thời điểm đầu năm và lễ hội Đền Hùng.
Tranh Phong Thủy trước đây ít hoặc chưa từng xuất hiện ở Việt Nam, nhưng ở Trung Hoa, cái nôi của nghệ thuật Phong Thủy thì đã rất thịnh hành. Tranh Phong Thủy là một loại tranh được thiết kế đặc biệt cho ngành Phong Thủy. Bởi vì ngoài tác dụng trang trí, nó còn có tác dụng điều hòa sinh khí, mang lại tài lộc, sức khỏe, thịnh vượng cho căn nhà, đồng thời chấn tà khí, xua đuổi những điềm dữ, điềm hung. Sở hữu những bức tranh Phong Thủy trong nhà, gia chủ vừa cảm thấy an tâm để làm ăn, lại có thêm những tác phẩm nghệ thuật giúp ngôi nhà trở nên quyến rũ và hấp dẫn hơn.
Để hỗ trợ cho công việc, không ít doanh nhân đã lựa chọn những vật khí phong thủy - những vật được coi là mang lại tài lộc, thành công cho chủ nhân. Và những vật khí mà doanh nhân lựa chọn thường là chuông gió, con vật linh thiêng, pha lê, thủy tinh, thuyền vàng, rồng, tiền xu, tranh phong thủy, đá quý, Ngê, Kỳ Lân, Rùa, Cây tài cây lộc… Riêng với tranh phong thủy, một biểu tượng chiếm vị trí quan trọng đó là những chú cá. Cá đại diện cho sự giàu sang, phú quý bởi ngay trong tiếng Hán thì cá đã mang ý nghĩa của sự sung túc.
+ Cá chép: Theo quan niệm phương Đông, cá Chép tượng trưng cho sức khỏe và tài lộc. Trong đường quan lộ, cá Chép là biểu tượng của sự thăng tiến, công danh. Treo tranh cá chép ở nhà riêng hay văn phòng sẽ mang tới cho nguồn bạn tài lộc dồi dào. Trong kinh doanh, cá chép còn tượng trưng cho sức mạnh, lòng dũng cảm khi nó thường bơi ngược dòng nước, cộng với đức tính bền bỉ và sự cố gắng dẻo dai, đã có thể vượt Vũ môn để hóa Rồng, nên người ta còn coi cá Chép như một hiện thân của Rồng, con vật linh thiêng cao quý
+ Cá chép Nhật (Koi): giống cá này có màu sắc rất đẹp và đa dạng với những màu đen, đỏ, trắng…cũng được coi là biểu tượng của sự giàu có và thành công. Tranh vẽ loại cá này kết hợp với tiểu cảnh để tạo ra khung cảnh sơn thuỷ hữu tình không những có tác dụng thư giãn cho gia chủ mà còn mang lại nhiều may mắn.
Vị trí gợi ý:
Những bức tranh cá phong thủy được xem là món đồ mang lại may mắn và có thể được sử dụng để đặt trong văn phòng hoặc tại phòng khách nhà bạn.
Các loài cá thường mang lại điềm tốt, và may mắn. Có một số loài cá thường đi thành đôi vậy nên nếu chúng hiện diện trong cuộc sống của bạn nó sẽ mang lại nhiều điều tốt lành cho hôn nhân của bạn cũng như góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho gia chủ.
Nguồn: VietGem (st)
Trong kinh doanh, nó sẽ đem lại cát khí lớn lao cho ngôi nhà, văn phòng hoặc cửa hàng kinh doanh. Nó mang lại sự đầu tư sáng suốt và thu được nhiều tài lộc.
Trong vận 8, những trái nho bằng đá sẽ mang lại cát khí cho ngôi nhà hoặc căn phòng. Cũng có thể dùng để kích hoạt khí của Sơn tinh trong ngôi nhà để đem lại quan hệ gia đình thuận hòa, êm ấm.
![]() |
Mẹo thuật dân gian:
- Dùng trong phòng khách hoặc văn phòng, trong các cửa hàng kinh doanh buôn bán, trưng bày và giới thiệu sản phẩm.
- Dùng để bày ở góc phía Đông Bắc hoặc Tây Bắc, chính Tây.
(Theo Landtoday)
![]() |
g Phú quý trong phòng bếp.
Một chiếc rồ hay bát xinh xắn đựng hoa quả tươi tượng trưng cho sự dư dật. Nếu bát hoa quả này được đặt trong cung Phú quý của phòng bếp, tác đụng của nó còn mạnh hơn. Bạn có thể ăn hoa quả đó, nhưng không được để bát trống không; hãy luôn giữ lại ít nhất ba lát hoa quả trong bát. Nho tím và nho xanh là biểu tượng tuyệt vời cho sự dư dật đối với cung Phú quý. Nếu không có chỗ để bát hoa quả trong cung Phú quý của phòng bếp thì đưới đây là một số lựa chọn:
– Treo tác phẩm nghệ thuật về hoa trên tường.
– Treo hoặc đặt trên bệ bếp giá đỡ hoặc đồ vật khác có màu xanh lá cây hay màu tía.
– Để bát hoặc lọ đựng tiền lẻ trong tủ ở cung đó.
![]() |
![]() |
![]() |
► Mời các bạn theo dõi Tử vi hàng tháng được cập nhật mới nhất tại Lịch ngày tốt |
c thường xuyên hơn, nếu có thể). Việc làm cho bữa ăn này trở thành sự kiện đều đặn khiến những người thân yêu của bạn ngày càng trở nên đặc biệt đối với bạn. Bạn có thể mời thành viên của gia đình khác ngồi vào vị trí chỉ huy trong mỗi bữa ăn đặc biệt và để người đó chọn thực đơn.
Khi sắp bàn cho bữa tối của gia đình, hãy kiểm tra để đảm bảo là bạn đã đưa vào đù các đồ vật và/hoặc màu sắc tượng trưng cho cả năm yếu tố trong ngũ hành. Khi tất cả yếu tố này cũng được đưa vào một chỗ, chúng tạo ra sự cân bằng và hài hòa khắp căn phòng. Một số đồ bạn có thể sử dụng:
– Kim: đồ dẹt, chân nến bằng bạc.
– Thủy: trong cốc uống nước, bình rượu hay lọ hoa; khăn trải bàn, khăn ăn hay bộ đồ ăn màu xanh da trời.
– Mộc: hoa tươi; khăn trải bàn hay khăn ăn màu xanh lá cây.
– Hỏa: nến; khăn trài bàn, khăn ăn hay bộ đồ ăn màu đỏ; hoa màu đỏ.
– Thổ: đĩa sứ; bình gồm; khăn trải bàn, khăn ăn hay bộ đồ ăn màu vàng.
Dành một chút thời gian trước khi bữa ăn bắt đầu để cảm tạ vì sự phong phú trên bàn ăn và cảm ơn gia đình, bạn bè – những người ăn tối cùng bạn. Cầu nguyện trước bữa ăn dưới bất cứ dạng nào mà bạn chọn sẽ khiến phòng ăn tràn đầy khí lành của tình yêu và sự cảm kích.
Thiên Không so với Địa Không nhu hòa hơn và có tác dụng khác hẳn. Tính chất Địa Không theo cổ nhân viết: ”Tác sự hư không, bất thành chính đạo thành bại đa đoan” (làm việc coi thường, không theo chánh đạo, thành bại theo nhau)
Nói tóm lại Địa Không chẳng làm điều gì phải, với Địa Kiếp cổ nhân viết “Tác sự cơ cuồng” (làm việc bừa bãi)
Thực tế kinh nghiệm cho thấy Không Kiếp không hẳn như những lời phê trên đây. Không Kiếp phải tùy thuộc chính tinh chúng đi cùng để mà luận đoàn.
Có rất nhiều trường hợp nhờ Không Kiếp mà tốt, biến ra một cách cục kỳ lạ. Tỉ dụ: Thái Dương Thiên Lương gặp sao Xương Khúc Không Kiếp phải đoán là con người có tư tưởng mới lạ, táo bạo nhưng vững vàng, thànhc ông qua nghiên cứu học thuật, đem những điều tân kỳ cho tư tưởng nếp nghĩ. Vậy thì Không Kiếp đâu có xấu.
Cổ nhân ngại Không Kiếp bởi lẽ Không Kiếp ưa làm đảo lộn, đột biến không hợp với xã hội bảo thủ nền nếp. Nhưng hiện tại xã hội luôn luôn chuyển dịch, bảo thủ an định có nghĩa là không phát triển thành trưởng, Không Kiếp hẳn nhiên khả dĩ mang đến lợi ích để thoái khỏi tình trạng thiếu tiến bộ
Địa Không thuộc âm hỏa chủ về phiêu lưu mạo hiểm, lên thác xuống ghềnh. Tâm tính bất định, thích biến đổi, đôi lúc mơ tưởng đến mức ảo tưởng, thích khác người, không chấp nhận ý nghĩ gì được coi làm khuôn vàng thước ngọc sẵn sàng dấn thân, chấp nhận gian khổ.
Địa Kiếp thuộc Dương hỏa chủ bôn ba, lúc cát lúc hung. Tính tình ngoan cố, cô độc, hỉ nộ vô thường, dám làm dám hành động không do dự và toàn làm những việc trái khoáy không cần biết thành hay bại, thành thì vui, bại không buồn.
Không Kiếp đều khởi từ cung Hợi mà tính đi để đặt định vị trí. Địa Kiếp theo chiều thuận. Địa Không theo chiều nghịch. Hợi là giờ cuối cùng của một này. Tới Hợi là thời gian của ngày hôm ấy chấm dứt mọi sự mọi vật đều thành bảo ảnh, thành không hư. Không Kiếp tự chỗ không hư ấy mà dấy lên.
Hợi cung thuộc thủy. Không Kiếp thuộc hỏa. Thủy chủ trí, hỏa cùng chủ trí. Thủy Hỏa giao chiến tất cả đều hủy diệt thành Không, đều hết Kiếp để chuyển hoán thành một tình thế mới tuyệt đối. Nếu không xong thì Kiếp Không qui ẩn tu hành như Chiêu Lý Phạm Thái sau khi thất bại với mưu đồ phù Lê, sau khi Tương Quỳnh Như đã chết.
Không Kiếp là hai sao của thành bại, chứ không phải chỉ có bại thôi. Câu phú:”Mệnh lý phùng Không Kiếp, bất phiêu lưu tất chủ bần khổ” sai, chỉ luận đoán mới có một chiều.
Địa Không tác sự hư không, hư không đây là thái độ chống đối phủ định ẩn chứa cái can trường muốn thay cũ, đổi mới, mưu vọng này phần bại nhiều hơn phần thắng là lý đương nhiên. Thời xưa quyền lực bảo thủ cực mạnh, không ưa tư tưởng hay hành động có tính cách chống lại truyền thống cho nên nhìn Địa Không bằng con mắt hiềm thù bảo là tác sự hư không.
Địa Kiếp tác sự sơ cuồng, hành động của con người không câu nệ tiểu thuyết, tư tưởng đi ngược với trào lưu thời thượng, dĩ nhiên quyền lực bảo thủ không mấy bằng lòng mà gọi bằng sơ cuồng điên điên chẳng ra đâu vào đâu
Như vậy những hình dung gán cho Không Kiếp “hư không” và “sơ cuồng” ta nên hiểu theo cái nghĩa “phản truyền thống”, “phản trào lưu” của những hành động không thích ứng với xã hội đã thiết lập trật tự đâu vào đó.
Người có tư tưởng triết học, có khí chất nghệ thuật ngay cả những người trong lĩnh vực khoa học nếu có được Không Kiếp mới thành công đến mức sáng tạo.
Những luận bàn về Tử vi đời nhà Thanh đưa ra thuyết :” Kim Không tắc minh, Hỏa Không tắc phát” nghĩa là Kim gặp Không như chuông đồng rỗng tạo âm thanh, Hỏa gặp Không như lửa được dưỡng khí bốc cháy mạnh. Thuyết này không xuất hiện vào đời Minh. Có thể nó xuất phát từ thời kỳ động loạn của Minh mạt chăng?
Kim có người cho rằng Kim tứ cục và Hỏa là Hỏa lục cục. Không đúng. Các nhà Tử vi đời Thanh muốn nói về những sao Kim Hỏa gặp Địa Không đó.
Như Vũ Khúc, Thất Sát thuộc Kim hội với Địa Không thường là những số mạng cuộc đời gian khổ cuối cùng thành đạt phấn phát.
Như Liêm Trinh, Thái Dương, Thất Sát (Thất Sát vừa Hỏa vừa Kim) gặp Địa Không do nhẫn nại phấn đấu mà nên công.
Chỉ nói ngộ “Không” tắc minh, tắc phát không nói đến ngộ Kiếp, rõ ràng Địa Kiếp không cùng một tác dụng ảnh hưởng như Địa Không. Điều trên cũng chứng minh rằng cuộc đời nhiều lúc bị tỏa triết, bị đẩy vào chỗ cùng cực đến phải thay đổi lại thành hay về sau, như thi không đậu rồi đi lính mà nên tướng nên tá.
Về Địa Kiếp có những trường hợp nó rất hợp với Tham Lang Hỏa Tinh. Địa Kiếp đem đến biến động đảo lộn để Tham Linh ứng phó mà phấn phát, hoặc Tham Hỏa cũng thế. Đừng câu nệ hay thành kiến, cứ thấy Không Kiếp là đã mang ngay ấn tượng không tốt. Một trường hợp khá đặc biệt: Phúc Đức có Không Kiếp mà Mệnh cung Tham Hỏa hay Tham Linh vẫn kể làm số phát mau.
Không Kiếp đồng cung hay Không Kiếp hội tụ vào Mệnh, hay Không Kiếp giáp Mệnh ảnh hưởng ngang nhau về tốt xấu
Câu phú Không Kiếp giáp Mệnh vi bại cục không nhất định là với số nào cũng đúng. Câu phú “Sinh lai bần tiện Không Kiếp lâm Tài Phúc chi hưởng” không nhất định với số nào cũng thế. Tuy nhiên Tài Bạch mà bị Kiếp Không thì thật hiếm trường hợp tốt vì tính chất keo bẩn.
Địa Không Địa Kiếp có ba thế: a) Đồng cung b)giáp c)hiệp. Không Kiếp đồng cung chỉ thấy ở Tỵ hay Hợi, còn giáp hiệp thì ở mọi chỗ.
Có câu phú:”Không Kiếp Tỵ hợi phản vi giai luận nghĩa là Mệnh có Không Kiếp kể là tốt. Tốt mức nào còn tùy chúng hội hợp với những chính tinh nào? Kiếp Không thường ăn ý với hung tinh hơn cát tinh.
Qua kinh nghiệm rồi qua chứng dẫn sách vỡ, nhiều trường hợp hai sao Liêm Trinh Tham Lang ở Hợi hay Tỵ mà đứng cùng Không Kiếp rất thành công khi vào lĩnh vực nghệ thuật. Liêm Tham vốn là hai sao đào hoa, Tham là chính đào hoa, Liêm là phó đào hoa, trong khi Không Kiếp lại biểu tượng cho những tư tưởng khác lạ mà nên vậy. Nhưng Thiên Riêu, đào hoa, Mộc Dục mà đứng với Không Kiếp lại không biến hoá như trên.
Xin nhắc lại Không Kiếp tuy hơi giống nhau trên tính chất, nhưng có một điểm khác khá tinh tế ấy là : Địa Kiếp chủ về phản trào lưu, Địa Không chủ về phản truyền thống; Địa Không dễ được tiếp thu hơn Địa Kiếp.
Riêng với nữ mệnh mà bị Không Kiếp, nếu đứng trên quan niệm Nữ chủ an định thì Không Kiếp thành phiền vì Không Kiếp vốn gây sự điêu linh do chất phản trào lưu, phản truyền thống ít hợp với đời sống nữ.
Không Kiếp Tỵ Hợi gặp Tướng Mã và hóa Khoa là người can trường, có mưu cơ, công danh càng tốt vào đất loạn thời loạn, Không Kiếp Dần Thân cũng tương tự nhưng không bằng Tỵ Hợi.
Không Kiếp Dần Thân gặp Tử Phủ tất làm hại Tử Phù. Không Kiếp đứng cùng Tả Hữu ở Mệnh, tâm ý thích lừa gạt. Không Kiếp hãm gặp Hỏa Linh Tuế Kị dễ bị trộm cướp. Không Kiếp Hồng Đào vào số nữ thường gian truân với duyên tình.
Không Kiếp đứng với Hóa Quyền trắc trở công danh. Tại sao đứng với Hóa Quyền lại vậy. Vì tính chất của Hóa Quyền là tích cực và ổn định. Ở đâu có Hóa Quyền thì tính tích cực và ổn định tăng cao. Tính chấp Không Kiếp ngược lại làm thành sự mâu thuẫn với Hóa Quyền.
Dưới đây là những câu phú nói về Địa Không Địa Kiếp:
- Địa Kiếp độc thủ thị kỳ phi nhân
(Mệnh Địa Kiếp đứng một mình luôn luôn cho ý mình là phải. Địa Kiếp độc thủ làm tăng tính phản trào lưu đến mức quá lạm mà nên thế)
- Dần Thân Không Kiếp nhi ngộ quí tinh thăng trầm vô độ
(Mệnh Dần Thân Không Kiếp thủ chiếu đứng cùng với cát tinh như Tử Phủ Đồng Lương Khôi Việt, Xương Khúc thường lên voi xuống chó)
- Tỵ Hợi Kiếp Không nhi phùng Quyền Lộc hoạnh đạt tung hoành
(Kiếp Không Tỵ Hợi có Quyền Lộc tài giỏi nghênh ngang nhưng cũng lại rất bôn ba, mau phát mau tàn chóng)
- Sinh sứ Kiếp Không thủ Mệnh do như bán thiên triết sỉ
(Kiếp Không thủ Mệnh ở Tỵ Hợi Dần Thân là nơi của sao Tràng sinh lên như diều gặp gió, xuống như chúi vào bùn đen).
- Kiếp Cơ ngộ Hỏa tất ngộ hỏa tai
(Mệnh Thiên Cơ Địa Kiếp gặp Hỏa Tinh xung chiếu hoặc đồng cung hay gặp hỏa hoạn)
- Nhan Hồi yểu tư do hữu Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh tọa thủ
(Thầy Nhan Hồi chết yểu chỉ vì Mệnh có Kiếp Không Đà Linh toạ thủ. Số thầy Nhan Hồi làm sao mà biết chính xác thế. Chẳng qua chỉ mượn cái chết yểu của một người tương đối tiếng tăm để đặt cách cho các sao thôi, vì vậy cũng có câu khác:”Căn Xương hãm ư Thiên thương Nhan Hồi yểu triết”)
- Kiếp Không Phục Binh phùng Dương nhẫn lột thượng kiếp đồ
(Mệnh Kiếp Không Phục Binh Kình Dương làm côn đồ kẻ cướp)
- Địa Kiếp chi đan tâm phương lẫm
(Địa Kiếp thủ Mệnh với nhiều quí tinh thì lòng dạ sắt son, với thị kỷ phi nhân gần nhau, lòng dạ sắt son đôi lúc cũng vì thị kỷ mà ra)
- Mệnh cung ngộ Kiếp Tham lãng lý hành thuyền
(Mệnh Địa Kiếp đứng cùng Tham Lang cuộc đời nổi trôi bất định. Kiếp Tham Ngọ Tí Mão Dậu không phải là Tỵ Hợi)
- Mệnh Không Thân Kiếp lại hội song Hao ư chính diệu, thiểu học đa thành mạc ngộ Phúc Âm, Hao tinh niên thọ nan cầu vượng hưởng
(Mệnh Không Thân Kiếp thêm song Hao mà Mệnh không chính tinh thì học giỏi. Nhưng Mệnh Không Thân Kiếp lại tối kị gặp Đồng Lương. Phá Quân hãm thì khó thọ)
- Mệnh Thân dù có lâm Không Kiếp
Gia Triệt Tuần chẳng khiếp tai nguy.
- Kiếp Không Hình Kỵ Đà Dương
Gian nan bệnh tật mọi đường lo âu
- Tử cung Không Kiếp trùng gia
Binh phùng huyết tán, thai bảo phù hoa
(Cung tử tức có Không Kiếp khó khăn khi sanh nở)
- Phúc cung hãm ngộ Kiếp Không
Họ hàng lắm kẻ hành hung ở ngoài
- Kiếp Không tan sạch ra tro
Đề phòng kẻo phải lộ đồ nam kha
(Vận hạn gặp Kiếp Không hãm phải thận trọng không thì bao thành quả đã tạo dựng mất mát hát)
- Phu Thê Không Kiếp trùng xung
Trải hai ba bộ mới xong cửa nhà.
- Kiếp Không ai nấy khá ngừa
Lâm vào huynh đệ đơn sơ một mình
(Thiếu anh em hoặc xa cách anh em)
- Đà La Địa Kiếp chiếu phương
Gặp Hỏa Linh nạn bất tường chẳng sai
- Tử phùng Không Kiếp hiển gian
Hoặc là tứ sát trong làng gian phi
- Không Kiếp Tỵ Hợi đồng sang
Công danh hoạnh phát phải tường cơ vi
- Mấy người thu ấn triệt hồi
Bởi sao Không Kiếp đứng ngồi không yên
- Cung Quan mừng được Đào Hồng
Thiên di tối kị Kiếp Không lâm vài
- Kìa ai tiền phú hậu bần
Bởi chưng Không Kiếp chiếu tuấn vận sau
- Đất Tí Ngọ Sửu Thân bó Lộc
Hội Kiếp Không là gốc tàn suy
- Lộc ngộ Không Kiếp đồng qui
Cũng là vô dụng hóa vi cơ hàn.
- Tuế ngộ Không Kiếp vận suy
Cứu tinh Mệnh có Tử Vi mới lành
- Hồng Đào Không Kiếp đồng danh
Ấy phương yểu tử đã dành một hai
(Hồng với Kiếp Không khó công danh phú quí. Đào Hoa Không Kiếp lận đận tình duyên không phải yểu tử)
- Quyền Hao Không Kiếp chớ màng
Kẻ trên biếm loại khỏi đàng công danh
- Địa Kiếp với Hồng sanh phu vị
Cung Mệnh hay duyên ấy trăm năm
- Mệnh xấu duyên dứt tơ tằm
Sinh ly sẽ định loan phòng mười năm
- Triệt Tuần Không Kiếp giao lâm
Mối mang dang dở ba lần mới nên
(Triệt Tuần Không Kiếp vào cung phối)
- Thiên Di Không Kiếp khốn sao
Hồn qui dặm liễu gặp nào người thân.
- Không Kiếp Thiên Tướng gian truân
Khoa tinh niên thiếu giữ tuần đăng khoa
(Đây là Không Kiếp đóng cung Quan Lộc cùng với Thiên Tướng)
Qua những câu phú, qua những luận bàn của sách vở thì Không Kiếp chỉ tốt khi đóng đúng cách và hội hợp đúng cách mệnh cung, còn đóng các cung khác Tài quan Thê Tử Phúc và hiện lên qua vận hạn hoặc giáp hiệp thì không mấy tốt đẹp.
Hàng năm, vào ngày 23 tháng Chạp (Âm lịch) các gia đình thường làm cơm cúng, tiễn đưa Táo quân về trời. Tục lệ này đã có từ xa xưa dựa theo những truyền thuyết được dân gian lưu truyền. Táo Quân có nguồn gốc từ 3 vị thần: Thần Đất, thần Nhà và thần Bếp. Vì sao ngày 23 tháng Chạp lại cúng Táo quân, cùng tìm hiểu nhé!
Sự tích ông Công ông Táo kể rằng ngày xưa có hai vợ chồng rất nghèo khổ, người chồng tên là Trọng Cao, người vợ tên là Thị Nhi. Hai người lấy nhau đã lâu mà không có con, chính vì vậy cuộc sống hai vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, tranh cãi.![]() |
Trọng Cao hành khất tới xin nhà giàu - gặp lại Thị Nhi |
![]() |
Phạm Lang đốt rơm vô tình thiêu cháy Trọng Cao |
![]() |
3 người được phong làm Táo Quân |
► Mời các bạn: Xem lịch âm và giờ hoàng đạo chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
Chùa Quang Lãng, tên thường gọi là chùa Giáng, ở huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ, là nơi trụ trì của Đệ Tam Pháp chủ Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thích Phổ Tuệ.
Thời điểm ra đời của chùa hiện không có thư tịch ghi lại, nhưng trước năm 1900, chùa được dựng ở ngoài bãi sông Hồng, cho tới năm 1900 thì có nguy cơ sạt lở, cho nên dân làng hai xã Quang Lãng và Mai Xá đã công đức và mời Pháp sư Thích Nguyên Uẩn tới trụ trì và dỡ chuyển chùa đến nơi hiện nay.
Khi đã xây dựng quy củ, Pháp sư tập hợp tăng ni trong Sơn Môn Pháp Phái để thành lập đạo tràng lấy tên là Viên Minh Pháp Hội giảng dạy tu học Phật pháp. Bởi thế, nơi đây còn được gọi là “Viên Minh tự”.
Năm Nhâm Dần 1902, Pháp sư Thích Nguyên Uẩn mở Đạo tràng Viên Minh Pháp Hội, quy tụ được hơn 100 tăng ni giảng dạy và tu học trong 12 năm (1903 – 1915). Đạo tràng đã biên soạn nhiều kinh sách, khắc ván in để quảng bá Phật pháp.
Khi còn tu học ở Tổ đình Bồ Đề, Ngài đã chép lại bộ kinh Hoa Nghiêm 81 quyển, vẽ tranh minh họa “Thất sứ cửu hội” quang cảnh Đạo tràng những nơi giảng đàn của Đức Phật Thích Ca, khắc ván kinh Pháp Hoa 2 tập 7 quyển, bộ Nhật tụng 2 tập, Luật Nghi phạm thụ giới 3 quyển, chép giúp chốn Tổ Tế Xuyên bộ Quy nguyên trực chỉ 3 tập, …
Hiện nay, tại chùa Giáng còn lưu giữ tạng ván kinh điển: Kinh 42 chương, kinh Phật Di giáo, Cảnh sách Quy Sơn giảng giải, kinh Vô lượng nghĩa, Khởi tín luận, Lục trúc song, Điệp văn Bồ đề, …..
Hiện nay Viên Minh tự được trùng tu mới phía trước, khang trang và tĩnh mịch.
Xem hướng phòng ngủ tuổi Ất Mùi 1955
– Năm sinh dương lịch: 1955
– Năm sinh âm lịch: Ất Mùi
– Quẻ mệnh: Ly Hoả
– Ngũ hành: Sa Trung Kim (Vàng trong cát)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh
– Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);
Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, là hướng Đông Bắc; Tây Nam;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng, Nâu, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
Lấy được một người vợ tốt là may mắn lớn nhất của người đàn ông. Người vợ có đức tính này sẽ giúp đàn ông trọn đời viên mãn.
Có câu nói rằng: Nhất đại vô hảo thê, thập đại vô hảo tử, tức là một đời vợ không tốt, mười đời con kém cỏi. Danh từ “hiền thê” (người vợ tốt) này không biết đã biến mất từ khi nào, không có mấy ai định nghĩa được nữa.
Ngày xưa, một người “hiền thê” phải gánh vác trên mình 5 thế hệ: trên hiếu với tổ tông, cha mẹ chồng, hỗ trợ chồng, dạy con cái, dạy dâu con làm vợ, làm mẹ chồng như thế nào, và cuối cùng là dạy cháu dâu. Người vợ khi về nhà chồng được xem như học trò đến lớp, sinh con ra thì trở thành cô giáo, đến lúc dạy dỗ dâu còn lại là bậc thầy, đến khi dạy cháu dâu thì đích thị chính là tổ sư gia.
Chỉ là một người, tại sao lại quan trọng đến như vậy? Ngày nay, những “hiền thê” thời hiện đại lại có một suy nghĩ rất khác biệt, họ tự đặt mình ở vị trí là những đứa con, luôn muốn tất cả mọi người phải luôn che chở cho “tôi”. Vì thế mới nói người mẹ mà không trưởng thành, con cái sẽ trở nên kém cỏi, tiếc rằng sự thật chính là như vậy.
Phụ nữ yêu một người và sẽ cưới người đó. Đàn ông yêu một người nhưng sẽ cưới người khác”.
Khi quyết định yêu ai, hầu hết phụ nữ đã quyết định đi đến hôn nhân với người đàn ông đó, được chung sống bên cạnh anh ta, được sinh cho anh ta những đứa con kháu khỉnh.
Với đàn ông, bạn đừng thấy lạ khi đa số hầu hết họ yêu chết mê chết mệt một cô nhưng lại cưới một cô khác dù rằng trong tim anh ta vẫn luôn yêu người mình ko cưới. Đơn giản, người đàn ông chọn bạn đời còn dựa vào nhiều yếu tố khác, trong đó tính cách người phụ nữ đóng vai trò quan trọng.
1. Tình yêu:
Một tình yêu sâu sắc, chân thành, chung thủy là tỏ bày cảm xúc tự nhiên về mong ước và tự làm bổn phận mà người chồng mong mỏi nơi người vợ. Thực vậy, đó là cơ sở của mối quan hệ qua lại mật thiết lâu dài và là những phương tiện sanh con đẻ cái mà vợ chồng thương yêu, trìu mến chúng khi còn sống. Nơi đây tình yêu không chỉ giới hạn vào sự gắn bó do luyến chấp (prema) mà đó là đức tính mong muốn hạnh phúc cho người chồng.
Bao giờ cũng chăm chú, lưu tâm, chuyên cần cũng như quan tâm không ngăn ngại tới nhu cầu của người chồng.
Ngoài bổn phận chu toàn nhiệm vụ và trách nhiệm trong gia đình, người vợ cũng phải trân trọng gia đình thân quyến bên chồng, coi gia đình bên chồng cũng như gia đình của chính cha mẹ mình.
Trung thành và quyết tâm kết hợp với sự trong trắng của người vợ. Điều nay cũng bao hàm lòng tin cẩn và người vợ luôn luôn tận tâm với người chồng.
Tình mẫu tử là nền móng của tất cả tình yêu trên thế giới. Là một người mẹ tận tâm, người vợ do bản năng làm mẹ, không nề nguy hiểm để bảo vệ đứa con duy nhất của mình.
Được giao trọng trách quản lý gia đình, người vợ phải xem việc tiêu pha trong gia đình để bảo vệ ngân quỹ gia đình do người chồng kiếm được. Để làm tròn nhiệm vụ này, người vợ phải tiết kiệm chi tiêu và thực hành cần kiệm, thậm chí đến mức tần tiện.
Là người chủ trong gia đình, bổn phận người vợ là phải sửa soạn thức ăn bổ dưỡng cho gia đình. Bữa cơm hàng ngày trong gia đình rất quan trọng vì nó phát triển thiện chí và tình đoàn kết.
Khi người chồng trở về gia đình trong tình trạng bị khích động, người vợ phải biết tỏ ra dịu dàng để đem an lạc, an ủi cho người chồng. Điều này sẽ làm dịu tình thế.
Ngoài việc chứng tỏ cảm nghĩ thân ái, dịu dàng của mình, người vợ nên có một tính tình duyên dáng, lúc nào cũng vui tươi, hớn hở và dễ thương.
Nhận định về cát cách Hóa Lộc, Lộc Tồn:
Sao Hóa Lộc và Sao Lộc Tồn là hai tài tinh quan trọng trong Tử Vi Đẩu Số, hai ngôi sao này có những điểm tương đồng và khác biệt về tính cách, đồng thời có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Nếu trong lá số tử vi chúng nằm đồng cung, hội chiếu lẫn nhau, hoặc gia hội với các cát tinh khác sẽ tạo nên các cát cách có lợi cho mệnh lý, những cách cục đó về cơ bản gồm những loại sau đây:
Quyết Sát Hóa Lộc: Hỏa Tinh miếu vượng trấn mệnh, được ba sao Thất Sát, Hóa Quyền, Hóa Lộc miếu vượng hội chiếu, có ưu điểm là tính cách cương liệt dũng cảm, tuy gặp nhiều nguy hiểm vẫn uy nghi lẫm liệt.
Lộc Văn củng mệnh: Lộc Tồn nằm cùng cung với Văn Khúc, cung vị tam phương tứ chính có Văn Xương củng chiếu, lá số được cách này sẽ giàu sang, nhờ tài văn mà có được của cải, trở thành nhân sĩ nổi tiếng, lại giàu có nhưng gặp sát tinh sẽ là mệnh bình thường.
Lộc hợp uyên ương: Lộc Tồn và Hóa Lộc cùng trấn thủ cung mệnh, có ưu điểm chủ giàu sang, quan tước, tiền tài có đủ, được người kính trọng, có danh vọng, nhiều phúc, tài hoa nhưng có khuyết điểm là khi hai sao Lộc trấn mệnh mà gặp sao Thiên Đồng chủ về lười biếng, gặp Thiên Lương chủ về khoác lác.
Song Lộc triều viên: Sao Lộc Tồn, Hóa Lộc hội chiếu tại cung vị tam phương tứ chính của cung mện (tức mệnh, tài, quan, di). Có ưu điểm là khi Lộc Tồn, Hóa Lộc đóng tại cung phu thê hoặc hợp chiếu cung phu thê thì chồng giàu nhờ vợ, vợ sang nhờ chồng nhưng kỵ gặp không vong.
Lộc Mã bội ấn: Sao Lộc Tồn và mệnh Mã cùng nằm tại cung mệnh, tài, thiên di, điền trạch, không bị hung sát tinh xung phá, có ưu điểm là càng hoạt động càng có tiền của, sự thay đổi của hoàn cảnh sẽ đưa đến phát triển và tiền tài, quyền lực lớn, giàu có có khuyết điểm là chuyên quyền.
Lộc Mã giao trì: Tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc), Thiên Mã gia hội, có ưu điểm là thường phát tài tại quê người hoặc có tiền của từ xa tới, môi trường sống có nhiều thay đổi, thường đi xa, du lịch, có khuyết điểm là gặp nhiều bôn ba, vất vả.
Khoa danh Lộc hội: Sao Hóa Khoa tại cung mệnh, cung vị tam phương tứ chính có Lộc Tồn, Hóa lộc hội chiếu, khuyết điểm kỵ gặp hung tinh, sát tinh, Kỵ tinh đồng cung hoặc xung phá.
Đối chiếu tính cách của hai sao Hóa Lộc và Lộc Tồn
Hóa Lộc: Thuộc tính ngũ hành – Âm Thổ
Chủ: Tài Lộc
Hóa: Tài Lộc (động)
Khả năng: Cụ thể hóa tài phú
Cung vị: Có thể nhập tất cả các cung, nhưng kỵ nhập bốn cung Mộ – Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Lộc Tồn: Thuộc tính ngũ hành – Âm Thổ
Hóa: Phú quý (tinh).
Chủ: Lộc trời, tuổi thọ
Khả năng: Giải ách, chế hóa.
Cung Vị: Không nhập bốn cung mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, luôn nằm giữa Kình dương, Đà La.
Nguồn Tử vi
Văn phòng là nơi làm việc hàng ngày nên có quan hệ mật thiết với tài vận và sự nghiệp. Để đảm bảo vận trình suôn sẻ hanh thông, gặp nhiều may mắn, hãy nắm vững những kiến thức cần thiết về cách xem phong thủy văn phòng.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Con Rồng là đại diện cho quyền lực, sức mạnh thống trị và sự linh thiêng cao quý, là biểu tượng của vinh quang tột bậc nhưng cũng là một sản phẩm hư cấu mang tính chất thần bí.
Chính vì vậy rất nhiều gia đình mong muốn sinh con vào năm Nhâm Thìn 2012, đặc biệt là con trai, để giúp bé có thể vững vàng, phát triển tột bậc trong cuộc sống.
Đôi điều về tuổi Nhâm Thìn
Những người tuổi Nhâm Thìn thường thông minh, có tài và có nhiều tiềm năng lớn. Tuy nhiên với tính chất “bá vương” của tuổi Thìn, do vậy nếu không khéo léo linh hoạt thì cuộc đời và sự nghiệp dễ thăng giáng thất thường, hoặc lo nghĩ nhiều, hoặc vất vả bon chen, hoặc bị phản bội tráo trở… mà chỉ khi qua trung vận mới có thể yên ấm an nhàn.
Tuổi Nhâm Thìn 2012 mang mệnh Trường Lưu Thủy (nước sông dài). Rồng gặp nước có thể nói là biểu tượng tốt, chính vì vậy nếu được khai thác hết tiềm năng thì hoàn toàn có thể “vùng vẫy” và thành đạt trong xã hội.
Đặt tên cho con năm Nhâm Thìn
Rất nhiều bậc cha mẹ băn khoăn về việc đặt tên cho con năm Nhâm Thìn (2012) sao cho hợp với tuổi của bé và giúp bé có sự phát triển tốt đẹp trong tương lai. Để đặt tên cho con tuổi Nhâm Thìn, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, Tử Vi (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.
Xét theo bản mệnh
Bản mệnh Trường Lưu Thủy là yếu tố quan trọng để xác định tên phù hợp cho con, vì vậy các chữ thuộc hành Kim, Thủy hay Mộc có thể chọn làm tên cho con. Ngược lại các bộ chữ gắn với Thổ, Hỏa thì ít nhiều khắc kỵ với tuổi Nhâm Thìn, hoặc bản ngã quá lớn khó dung hòa, hoặc tâm thần mệt mỏi bất định.
Xét theo Địa Chi
Tuổi Thìn thuộc Tam hợp Thân – Tí – Thìn và Lục hợp Thìn – Dậu, vì vậy những cái tên thuộc bộ chữ có liên quan đều có thể coi là tốt đẹp. Ngược lại nếu liên quan tới Mão (lục hại), Thìn (tự hình), Tuất (lục xung) thì đều không hợp và nên tránh.
Xét theo đặc tính
Theo quan niệm Á Đông, tuổi Thìn được coi là biểu tượng của vua, chính vì vậy những cái tên thể hiện sự dũng mãnh, can đảm, vị thế tột bậc… sẽ rất hợp với tuổi Thìn. Ngược lại những cái tên làm hạ thấp vị thế của con Rồng thì nên tránh.
Các nguyên tắc khác
Để đặt tên cho con hay và hợp lý, các yếu tố về ý nghĩa, thuận Ngũ Hành hay âm luật cũng nên được lưu ý, các yếu tố này không chỉ giúp cho cái tên hay hơn mà còn tạo nên những thuận lợi không ngờ cho tương lai sau này. Một cái tên có ấn tượng tốt sẽ giúp con được may mắn, thời vận dễ dàng và thành công vượt bậc. Kỹ lưỡng hơn, việc tham khảo Tứ Trụ và Tử Vi cũng ít nhiều giúp cho bố mẹ đặt cho con một cái tên hay và hợp lý.
Một số tên phù hợp với năm 2012
– Hành Kim: Bách, Bảo, Cẩm, Châm, Chinh, Cương, Chí, Hiền, Cường, Kim, Linh, Loan, Ngân, Hoàng, Giáp, Đồng, Liêm, Luyện, Phong, Quân v.v….
– Hành Thủy: Băng, Bích, Bình, Giang, Hà, Hải, Hiệp, Lam, My, Nguyên, Thanh, Tuyết, Thắng, Triều, Vũ v.v…
– Hành Mộc: Đỗ, Đông, Bách, Dương, Hạnh, Mai, Lê, Liễu, Kiệt, Lâm, Phương, Lương, Thư, Xuân v.v…