Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bật mí những điều bí ẩm giấc mơ thấy chim

Mơ thấy chim là 1 giấc mơ may mắn, nhất là khi những con chim đó có màu sáng, đang hót hoặc đang bay.Giải mã giấc mơ về các loài chim để biết ý nghĩa của chúng
Bật mí những điều bí ẩm giấc mơ thấy chim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mơ thấy chim là 1 giấc mơ may mắn, nhất là khi những con chim đó có màu sáng, đang hót hoặc đang bay. Giải mã giấc mơ về các loài chim để biết ý nghĩa của chúng.

  Mơ thấy chim bị thương, cảnh báo những điều lo lắng đang đến gần. Nhưng nếu đó là con chim mồi, thì điều lo lắng sẽ chỉ tồn tại trong một thời gian rất ngắn.   Việc nằm mơ nhìn thấy trứng chim trong tổ là điềm báo về tiền bạc. Nếu quả trứng đó bị vỡ biểu thị những điều gây thất vọng. Mơ thấy chim từ trong trứng nở ra, điều này cho biết những khoản lợi nhuận bị chậm trễ.   Những tổ chim rỗng trong mơ cảnh báo bạn đừng để bị lôi kéo vào những cuộc tranh cãi trong gia đình.   Nếu mơ thấy rõ mỏ chim là điềm mình sắp rời chỗ ở.   Mơ thấy chim bay trên trời, điềm báo có tin vui của con cái.   Tuy vậy, không hẳn lúc nào giấc mơ về những chú chim cũng đem lại điềm may mắn, bởi nếu bạn mơ thấy nhiều chim tụ tập, điềm báo sẽ xảy ra việc kiện cáo, tố tụng.

Chim bồ câu


Giai ma giac mo ve cac loai chim (P1) hinh anh
Mơ thấy chim bồ câu là sắp gặp điềm lành

Chim bồ câu trắng biểu tượng cho hòa bình, sự yên tĩnh, hòa thuận và sự ngây thơ. Mơ thấy bồ câu trắng đáp vào người, thường là điềm sắp được quý nhân giúp đỡ.   Nếu trong mơ, thấy bồ câu bay theo, dần dần tụ tập phía sau mình, thường là điềm sắp thoát được chuyện bực mình, hoặc chấm dứt một vụ kiện tụng dai dẳng mà phần thắng sẽ thuộc về bạn.   Mơ thấy bồ câu đang kết đôi và xây tổ, điềm báo cho cuộc sống gia đình vui vẻ, yên bình, đầm ấm. 


Chim chiền chiện


Trạng thái của những con chim chiền chiện trong giấc mơ có thể báo hiệu những khát vọng hoặc bước biến chuyển trong sự nghiệp và cuộc sống của bạn.   Thấy chim chiền chiện trong giấc mơ biểu thị cho những khát vọng cao cả, lớn lao. Nếu chúng rơi xuống trong lúc bay, bạn sẽ vượt qua được mọi nỗi thất vọng và biết tự hài lòng với niềm vui của mình.
 
Nghe tiếng chim chiền chiện hót trong mơ là điềm báo trước thành công trong kinh doanh. Đồng thời, bạn sẽ tìm thấy hạnh phúc trong sự thay đổi môi trường sống. Vì vậy, đừng ngần ngại nếu như bạn đang có một quyết định thay đổi nào đó.   Thấy một con chim chiền chiện chết hoặc bị thương, biểu thị cho nỗi phiền muộn.    Mơ thấy mình giết một con chim chiền chiện, nghĩa là đang bạn mất sự an toàn bởi bạn đang mạo hiểm để thực hiện khát vọng lớn lao của bản thân.

Chim công


Giai ma giac mo ve cac loai chim (P1) hinh anh 2
Nam giới độc thân mơ thấy chim công là sắp có bạn gái

Chim công xòe cánh trong giấc mơ cũng sẽ mang niềm vui đến cho bạn. Nếu là phụ nữ đã kết hôn mà mơ thấy chim công xòe cánh thì không lâu nữa bạn sẽ thụ thai và sinh ra một bé trai kháu khỉnh, thông minh.   Nếu là nam giới độc thân mà mơ thấy chim công xòe cánh thì sắp tới bạn sẽ tìm được người bạn gái như ý.   Nếu là thương nhân mà mơ thấy chim công thì công việc kinh doanh của bạn sẽ diễn ra tốt đẹp.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bật mí những điều bí ẩm giấc mơ thấy chim

Tử vi cuộc đời của nữ mệnh Ất Hợi (1995)

Nữ mệnh Ất Hợi sinh năm 1995 tuổi con Lợn, cung Đoài, mạng Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi). Xem thêm tình duyên của nữ mệnh 1995, nữ sinh năm 1995 thì hợp với nam những tuổi nào? Diễn biến cuộc đời của nữ mạng sinh năm 1995 là như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nữ mệnh Ất Hợi sinh năm 1995 tuổi con Lợn, cung Đoài, mạng Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi). Năm sinh dương lịch là từ ngày 3/1/1995 đến ngày 18/2/1995, tuổi con heo là Quá Vãng Chi Trư nghĩa là lơn hay đi.

Tử vi cuộc đời của nữ mệnh Ất Hợi (1995)

CUNG MỆNH, MÀU SẮC VÀ HƯỚNG TỐT CHO NỮ MỆNH 1995

Cung mệnh: Khảm thủy, thuộc Đông tứ mệnh.

Màu sắc hợp là màu trắng, bạc, kem thuộc hành Kim nên tương sinh tốt. Màu đen, xám, xanh biển sẫm thuộc hành Thủy thì tương vượng rất tốt.

Những hướng hợp với nữ 1995: Bắc –phục vị: được sự giúp đỡ; Đông: thiên ý gặp thiên thời được che chở, Nam: Diên niên mọi sự ổn định; Đông Nam: sinh khí, phúc lộc vẹn toàn.

CUỘC ĐỜI CỦA NỮ MỆNH ẤT HỢI:

Tuổi Ất Hợi cuộc đời không mấy có nhiều may mắn về đường tài lộc, được hào cao nhưng có lắm trái ngang trong cuộc sống, tiền vận nhiều lo ấu, gặp cảnh lo buồn nhiều nỗi. Về trung vận thì khổ tâm về gia đình, hậu vận may ra mới có sự an nhàn sung sướng cho cuộc đời.

Tóm lại: Tuổi Ất Hợi ít gặp sự may mắn trong cuộc đời vào trung vận và tiền vận, hậu vận mới được an nhàn sung sướng.

TÌNH DUYÊN CỦA NỮ MỆNH ẤT HỢI

Vấn đề tình duyên của tuổi Ất Hợi chia ra làm 3 trường hợp như sau:

Nếu bạn sinh vào những tháng 1, 6, 8 và 10 âm lịch thì cuộc đời bạn phải trải qua 3 lần thay đổi tình duyên, hạnh phúc. Nếu bạn sinh vào những tháng 2,4 7, 9 và 11 âm lịch thì cuộc đời của bạn phải thay đổi tới 2 lần tình duyên, hạnh phúc. Còn nếu bạn sinh vào những tháng 1, 3, 5 và 12 âm lịch thì cuộc đời của bạn được hưởng hoàn toàn hạnh phúc, chỉ một vợ một chồng mà thôi.

GIA ĐẠO, SỰ NGHIỆP CÔNG DANH CỦA NỮ SINH NĂM 1994

Phần công danh không có mấy hay đẹ, nếu có cũng chỉ ở mức độ vừa phải không lên cao được. Gia đạo vào tiền vận và trung vận nhiều nỗi éo le, hậu vận mới được an vui, sung túc hưởng thành nhàn.

Phần sự nghiệp, vốn có nghề nghiệp vững. Tiền bạc lên bổng xuống trầm, trung vận và hậu vận thiếu hụt, hậu vận mới được tốt.

NHÂN DUYÊN CỦA NỮ MỆNH SINH NĂM 1995

Trong việc hôn nhân, nữ mệnh sinh năm 1995 thì muốn cuộc đời cao sang, quyền quý bạn nên lựa chọn kết hôn với những bạn nam sinh năm 1987 (Ất Hợi) mệnh lộ trung Hỏa, tượng sinh với mệnh của bạn nữ, địa chi tam hợp; nam sinh năm 1988 năm Mậu Thìn, mệnh Đại lâm sinh, mệnh của hai bạn tương sinh nên hai người hỗ trợ nhau để phát triển; nam sinh năm 1990, tuổi Canh Ngọ, mệnh Lộ bàng Thổ; nam sinh năm 1991 tuổi Canh Ngọ, mệnh Lộ bàng Thổ; nam sinh năm 1995 tuổi Bính Tý mạng Giản hạ Thủy.

Những tuổi trên đây rất hợp với tuổi của bạn nữ sinh năm 1995 về cả đường tình duyên lẫn tài lộc nên dễ tạo ra được cuộc sống giàu có.

Những năm mà nữ mệnh tuổi Ất Hợi không nên kết hôn là khi bạn kết hôn vào những năm ở số tuổi: 17, 23, 29, 35 và 41 tuổi thì gặp cảnh xa vắng triền miên trong cuộc đời.

Đối với những bạn nữ sinh vào tháng 7, 8, 10 và 11 âm lịch thì cuộc đời bạn có số đa phu hay có nhiều chồng.

DIỄN BIẾN TỪNG NĂM CUỘC ĐỜI CỦA NỮ MỆNH ẤT HỢI

Từ năm 20 tuổi đến năm 25 tuổi: Thời gian này không được nhiều may mắn cho vấn đề tình cảm, cuộc sống có phần sôi động, nhưng gặp thiếu thốn về vật chất.

Từ năm 26 tuổi đến năm 30 tuổi: Khoảng thời gian này có cơ hội phát triển về tài lộc và công danh, thời gian này đi xa hay làm ăn nhiều có lợi lớn, có hoạnh tài và nhiều tài lộc bất ngờ vào năm 28 tuổi.

Từ năm 31 đến năm 35 tuổi: Thời gian này đỡ khổ, việc làm ăn có cơ hội phát triển về tài lộc, công danh; cuộc sống có hay đẹp về tình cảm, nên cẩn thận về tiền bạc, coi chừng kẻ tiểu nhân phá phách.

Từ năm 36 đến năm 340 tuổi: Năm 36 tuổi, có triển vọng tốt đẹp về tiền bạc, việc làm ăn có nhiều kết quả tốt. Vào năm 37, 38 tuổi, hai năm này có nhiều xui xẻo trong vấn đề làm ăn, nên cẩn thận về tiền bạc hay việc giao dịch. Năm 39, 40 tuổi, hai năm này nhiều lo âu bận rộn, bổn mạng có phần suy yếu, nên cẩn thận về việc làm ăn hay tiền bạc.

Từ năm 41 đến 45 tuổi: năm 41, 42 tuổi nhiều tốt đẹp về phần gia đạo, cuộc sống nhiều tình cảm tốt đẹp. Nên cẩn thận về tiền bạc cũng như việc làm ăn thì tốt. Năm 43, 44 tuổi hai năm này làm ăn có nhiều phát đạt, có phát triển mạnh. Năm 45 tuổi thì có nhiều vấn đề tốt về tiền bạc, năm nay cuộc sống được sung túc và có nhiều tiền bạc.

Từ năm 46 đến năm 50 tuổi: thời gian này được tốt, bổn mạng vững, cuộc sống nhiều sung túc và có triển vọng phát triển về nghề nghiệp. Thời gian này là thời gian tốt đẹp nhất cho cuộc đời bạn.

Từ năm 51 đến năm 55 tuổi: Thời gian trầm lặng của cuộc đời, có thể nhờ ở phần gia đình, thân tộc nhiều hơn sự hoạt động của bản thân, nên cẩn thận về bổn mạng.

Từ năm 56 đến năm 60 tuổi: Thời gina này việc làm ăn có nhiều bê bối ngừng trệ, nên lo cho bổn mạng nhiều hơn là cố bôn ba những việc khác, cần cẩn thận cho lắm về tiền bạc cũng như về cuộc sống.

Tử vi của tuổi Ất Hợi thường hưởng thọ trung bình từ 68 đến 78 tuổi là mức tối đa. Nếu ăn ở hiền lành phúc đức thì sẽ được tăng thêm tuổi thọ, gian ác sẽ bị giảm tuổi thọ.

Xem thêm: Tử vi năm 2016 của nữ mệnh Ất Hợi 1995 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi cuộc đời của nữ mệnh Ất Hợi (1995)

34 chiêu thay da đổi thịt hoán đổi cuộc đời (P2)

Nhân tướng học cho rằng tướng tại tâm, tâm tốt thì tướng đẹp. Thay đổi tướng mạo không phải điều dễ nhưng cũng không quá khó khăn nếu bạn răn mình, làm theo
34 chiêu thay da đổi thịt hoán đổi cuộc đời (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

những điều tốt dưới đây. 


34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc
 
34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 2
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 3
 
34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh
 
 
34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 4
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 5
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 6
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 7
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 8
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 9
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 10
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 11
 
34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 12
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 12
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 14
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 15
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 16
 
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Kiếm Phong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 34 chiêu thay da đổi thịt hoán đổi cuộc đời (P2)

Có nên để trần nhà ở Huyền quan càng cao càng tốt không? –

Huyền quan là khu vực ở trước cửa, khi bước vào nhà chắc chắn phải đi qua. Huyền quan có tác dụng ngăn chặn vượng khí thoát ra ngoài, hoá giải hung khí và sát khí. Trần nhà ở Huyền quan cao, thì sự lưu chuyển không khí ở đây được dễ dàng, thoáng mát,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyền quan là khu vực ở trước cửa, khi bước vào nhà chắc chắn phải đi qua. Huyền quan có tác dụng ngăn chặn vượng khí thoát ra ngoài, hoá giải hung khí và sát khí.

tran-nha

Trần nhà ở Huyền quan cao, thì sự lưu chuyển không khí ở đây được dễ dàng, thoáng mát, rất có lợi cho khí vận của ngôi nhà. Nếu trần làm quá thấp sẽ tạo sự đè nèn, theo phong thuỷ thì đó là điềm gở.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên để trần nhà ở Huyền quan càng cao càng tốt không? –

Lợi dụng phong thủy hóa giải mâu thuẫn gia đình

Việc xảy ra mâu thuẫn trong gia đình là điều không thể tránh khỏi với bất kỳ cuộc hôn nhân nào. Vậy thì những bí quyết phong thủy nào giúp hóa giải mâu thuẫn này đây?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.  Phong thủy trong phòng khách

Trong phòng khách những đồ dùng, vật dụng được bày đặt, trang trí nhiều hơn và có giá trị hơn các phòng khác. Bởi lẽ đây là nơi tương đối náo nhiệt, là nơi gia đình tiếp đón khách, trò chuyện, xem tivi cùng nhau… Ở một nơi “người hay lui tời càng sinh lắm điều” này thì rất dễ ảnh hưởng đến mối quan hệ vợ chồng.

Do vậy khi chọn lựa trang trí phòng khách bạn không nên chạy theo lối “khoe của” mà phải xem xét kỹ lưỡng. Không nên treo những bức tranh mãnh thú, bởi trong nó luôn luôn mang trong nó điềm hung, không chỉ ảnh hưởng đến tâm trạng con người mà lâu dài còn làm cho các cuộc “khẩu chiến” giữa hai vợ chồng càng khó chấm dứt.

 loi dung phong thuy hoa giai mau thuan gia dinh - 1

2. Phong thủy nhà bếp

Nhà bếp mang đến cho mối quan hệ vợ chồng sự ấm áp, gần gũi nhau hơn. Nếu thiết kế khu bếp không tốt, ví như cửa bếp đối diện cửa chính, phòng bếp đối diện nàh vệ sinh, phòng bếp nằm về hướng Hung vị (hướng các sao Hung tinh)… sẽ khiến sự hòa hợp trong cuộc sống của hai vợ chồng giảm sút.

Do vậy khi thiết kế khu bếp cần chú ý hài hòa Thủy – Hỏa, duy trì sự ngăn nắp, sạch sẽ. Bạn có thế thiết kế phòng bếp theo hướng Đông, hướng Đông là hướng Đại cát. Nếu phòng bếp thuộc các hướng khác thì bạn có thể đặt trên bàn ăn 1 bình hoa màu hồng để duy trì sức khỏe, ngăn chặn ám khí, mang đến tài vận, giảm thiểu áp lực cuộc sống và thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp của hai vợ chồng.

 loi dung phong thuy hoa giai mau thuan gia dinh - 2

3. Phong thủy phòng ngủ 

Đầu giường phòng ngủ không nên đối diện với tấm gương. Xét ở góc độ phong thủy thì gương có tác dụng phản chiếu cực lớn. Nếu đặt một chiếc gương đối diện giường ngủ thì ở bất kỳ vị trí nào hai vợ chồng cũng nhìn được nhau. Điều này lâu dài gây ảnh hưởng đến tinh thần, thậm chí là cảm giác khủng hoảng. Khi đôi bên không có được một giấc ngủ có chất lượng thì tự nhiên mối quan hệ vợ chồng cũng sẽ không được hòa hợp nữa. Tiếp theo nữa là bạn cần chú ý đến các vấn đề phong thủy khác như ánh sáng trong phòng ngủ, đuôi giường... đều có những cấm kỵ cần tránh để không gây ra sự bất an hay gây ra đấu khẩu. 

 loi dung phong thuy hoa giai mau thuan gia dinh - 3


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lợi dụng phong thủy hóa giải mâu thuẫn gia đình

3 nhược điểm khi sống trong nhà chung cư và cách khắc phục

Đất chật người đông khiến diện tích đất ngày càng hạn hẹp. Để phục vụ nhu cầu về nhà ở của người dân, những tòa chung cư ngày càng mọc lên nhiều hơn. Tuy nhiên, sống ở chung cư, đặc biệt là tại các khu căn hộ giá rẻ, khu tái định cư thường có những nhược điểm mà đôi khi người sống trong đó phải chấp nhận.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Sàn nhà chung cư xấu

Không xét đến chất lượng, hầu hết màu sắc, hoa văn của tất cả các căn hộ chung cư đều giống nhau. Việc chọn lựa một màu sắc đại trà cho tất cả các căn hộ khiến sàn nhà màu ít khi đẹp và nổi bật. Bên cạnh đó, sàn nhà của chung cư đa số đều sử dụng các loại sàn gỗ, gạch ốp bình thường. Không ai muốn chứng kiến cảnh sàn nhà trong căn hộ của mình bị những vết xước xấu gí hay sàn gỗ bị bong tróc. Tuy nhiên, việc thay lại sàn mới cũng khá lằng nhằng do những ban quản lý thường đưa ra các điều kiện khắt khe trong việc sửa chữa nhà ở.

Giải pháp đưa ra: Dùng thảm trải sàn

Thảm trải sàn có tác dụng giúp bảo vệ lớp sàn nhà của bạn. Đây cũng là điểm nhấn khiến căn hộ của bạn trở nên hút mắt và nổi bật hơn, khác hẳn so với những ngôi nhà trong cùng dãy.

 căn hộ chung cư
Dùng thảm trải sàn để căn hộ chung cư của bạn khác biệt

2. Trần nhà chung cư thấp

Khi xây dựng chung cư, để tối đa hóa lợi nhuận, các chủ đầu tư luôn cố hạ thấp trần nhà xuống mức thấp nhất có thể để xây được thêm nhiều tầng mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng. Điều này khiến các căn hộ chung cư có trần rất thấp, khiến cho không gian trông rất bí bách.

Giải pháp: Dùng màu sơn và các họa tiết

Hãy sơn trần nhà với màu sáng hơn so với tường để giúp trần nhà trông có vẻ cao hơn. Ngoài ra, những họa tiết chạy thẳng, kẻ sọc cũng là những gợi ý không tồi.

trần căn hộ chung cư trông cao hơn
Dùng các họa tiết kẻ sọc để khiến trần căn hộ chung cư trông cao hơn

3. Căn hộ chung cư không đủ sáng

Hầu hết các căn chung cư đều có một nhược điểm là thiếu sáng. Không kể đến các căn hộ penthouse hay căn hộ có hai mặt thoáng, hầu hết các căn nhà còn lại đều có ít nhất một căn phòng bị thiếu sáng do không có cửa sổ.

Giải pháp: Sử dụng gương để tăng độ sáng

Dường như đây không phải là một lời khuyên mới, nhưng nó là một lời khuyên tốt. Gương là một giải pháp tuyệt vời để đánh lừa thị giác. Bạn sẽ thấy căn hộ chung cư nhà mình như lớn hơn và sáng hơn.

căn hộ chung cư rộng hơn
Sử dụng gương để tạo cảm giác căn hộ chung cư rộng hơn

- Đặt tấm gương lớn sau một món đồ nội thất.

- Đặt gương sau ngọn đèn, bóng đèn

- Đặt gương trong căn phòng thẳng cửa sổ của phòng đối diện

- Dùng một tấm gương lớn to bằng bức tường

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 nhược điểm khi sống trong nhà chung cư và cách khắc phục

Cách chọn quả cầu đá mắt mèo phong thủy hợp mệnh –

Trong Phong Thủy, Quả cầu tượng trưng cho sự hoàn hảo, thập toàn thập mỹ, Quả Cầu Phong Thủy là một vật phẩm may mắn, mang ý nghĩa tốt đẹp cho việc học hành, tình yêu, cũng như công việc kinh doanh, Qủa cầu phong thủy không những đem lại sự thông min

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

h, của cải, tài lộc mà còn có tác dụng chế ngự hung khí. Bài sau đây sẽ hướng dẫn các bạn Cách chọn quả cầu đá mắt mèo phong thủy hợp mệnh.

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa quả cầu đá Mắt mèo
  • 2 Quả cầu đá Mắt mèo theo mệnh
    • 2.1 Quả cầu đá Mắt Màu mèo trắng hợp với mệnh Kim
      • 2.1.1 Ý nghĩa màu trắng 
      • 2.1.2 Theo mối quan hệ ngũ hành 
    • 2.2 Quả cầu đá Mắt mèo màu xanh lục hợp mệnh Mộc
      • 2.2.1 Ý nghĩa màu xanh lá 
      • 2.2.2 Theo mối quan hệ ngũ hành 
    • 2.3 Quả cầu Đá Mắt mèo màu xanh dương hợp mệnh Thủy
      • 2.3.1 Ý nghĩa màu xanh dương
      • 2.3.2 Theo mối quan hệ ngũ hành 
    • 2.4 Quả cầu đá Mắt mèo màu đỏ hợp mệnh Hỏa
      • 2.4.1 Ý nghĩa màu đỏ 
      • 2.4.2 Theo mối quan hệ ngũ hành
    • 2.5 Quả cầu đá Mắt mèo màu vàng hợp với mệnh Thổ
      • 2.5.1 Ý nghĩa của màu vàng 
      • 2.5.2 Theo mối quan hệ ngũ hành 

Ý nghĩa quả cầu đá Mắt mèo

– Quả Cầu đá mắt mèo tượng trưng cho cái nhìn sâu sắc, tăng cường sức mạnh thể chất, khuyến khích sự sáng tạo thể hiện , giúp tinh thần minh mẫn và tập trung

Quả cầu phong thủy đá mắt mèo ngũ sắc là vật khí có năng lượng thúc hỗ trợ vô cùng mạnh mẽ cho những ai theo đuổi việc học hành cũng như thúc đẩy bạn quan tâm, chú ý hơn đến việc học hành.

– Qủa cầu phong thủy đem lại sự tôn trọng, tự tin, may mắn đến cho bạn. Qủa cầu phong thủy không những đem lại sự thông minh, của cải, tài lộc mà còn có tác dụng chế ngự hung khí.

– Qủa cầu phong thủy mang lại sự thông tuệ, uyên bác, sáng suốt và mở mang mối quan hệ, giao tiếp cho bạn. Nhiều nhà doanh nghiệp thành đạt, những người giàu có, học vấn cao, luật sư, chính trị gia, đều đặt quả cầu phong thủy trên bàn làm việc

– Đặc biệt với các công ty, quả cầu phong thủy đảm bảo công việc kinh doanh trôi chảy, phát đạt, đó cũng là lý do tại sao rất nhiều logo của các công ty làm ăn phát đạt có hình quả cầu.

– Quả cầu đá mắt mèo ngũ sắc chứ đựng đủ các màu trong ngũ hành nên có thể hợp với tất cả các mệnh. Điều này rất quan trọng, trong tường hơp ta cần dùng để đặt trong không gian dành cho nhiều người hoặc khi chúng ta dùng làm quà tặng cho khách hàng hoặc một nhân vật quan trọng mà ta không biết được và cũng không tiện hỏi người được tặng có mệnh gì ! Nếu ta chọn đại một màu nào đó, chẳng may màu đó tương khắc với mệnh người được tặng thì thật không hay

Quả cầu đá Mắt mèo theo mệnh

Quả cầu đá Mắt Màu mèo trắng hợp với mệnh Kim

Ý nghĩa màu trắng 

Màu trắng còn gắn liền với ánh sáng, sự khởi đầu . Theo quan niệm màu trắng tượng trưng cho những gì không vấy bẩn, không ô uế , tượng trưng cho cho sự tinh khiết, ngây thơ, trinh nguyên, trong sạch, thánh thiện … Màu trắng còn đồng nghĩa với sự hòa giải, trung lập … Có thề được xem là màu của sự hoàn hảo.

Vì Vậy , khi sử dụng quả cầu phong thủy đá Mắt Mèo màu trắng sẽ mang đến cho bạn sự hoàn hảo, tập trung trong học tập , trong kinh doanh thì công việc luôn thuận lợi.

Theo mối quan hệ ngũ hành 

Người mệnh kim thích tự mình đề ra những mục tiêu cho bản thân, để đạt được mục tiêu họ luôn làm việc cật lực, chăm chỉ, không chịu bỏ cuộc cho dù gặp phải khó khăn, trở ngại, họ sẵn sàng lao vào cuộc chiến để đấu tranh cho quyền lợi của mình và không dễ quay lưng khi đối mặt với thử thách

Những người thuộc mệnh kim thường có tính kiên định, sắt đá vì thế khi đã quyết định một điều gì đó không gì có thể lay chuyển được họ, họ có thể hoàn thành nhiều việc nhờ thái độ nghiêm túc và khả năng tập trung cao độ trong khoản thời gian dài

Để mang lại sức khỏe, may mắn, công danh, tài lộc, sự phát đạt cho người mạng kim, Khi lựa chọn đá phong thủy cần cân nhắc theo quy luật màu sắc ngũ hành, các mối quan hệ tương sinh, tương hợp, tương khắc và chế khắc là điều rất quan trọng : Về sự hòa hợp, với người mệnh Kim nếu dùng đá phong thủy có màu sắc tương hợp sẽ rất tốt cho đường tài lộc, màu sắc rất đặc trưng cho hành Kim là Màu Trắng.

Quả cầu đá Mắt mèo màu xanh lục hợp mệnh Mộc

Ý nghĩa màu xanh lá 

Ngay từ tên gọi, màu xanh lá đã đem lại cho ta cảm giác của tự nhiên cho tượng trưng cho sự phát triển, hòa thuận, tươi mát, màu mỡ nhưng ngoài ra, nó còn tượng trưng cho sự thông thái.Màu xanh lá cây còn mang lại cảm giác an toàn. Đây là lý do tại sao đèn giao thông sử dụng màu xanh lá làm báo hiệu cho các phương tiện được phép di chuyển

Màu xanh này còn mang lại sự nhẹ nhàng cho mắt. Màu xanh lá cây còn mang ý nghĩa của sự phát triển và hy vọng.

Khi sử dụng quả cầu phong thủy đá Mắt Mèo màu xanh lá sẽ mang đến bạn cảm giá tươi mát , tràn đầy sức sống , giúp cho công việc học tập hay kinh doanh của bạn mỗi ngày phát trển tốt đẹp.

Theo mối quan hệ ngũ hành 

Người mệnh mộc là người được mọi người yêu quý nhất so với những người thuộc hành khác vì bản tính tử tế, hào phóng và chu đáo của bạn. Người mệnh mộc đối xử nhân hậu với mọi người và yêu thương thú vật. Đôi lúc tính hào phóng của bạn dường như không có giới hạn, tuy nhiên bạn có chủ ý như thế vì bạn thật sự quan tâm tới người khác

Để mang lại sức khỏe, may mắn, công danh, tài lộc, sự phát đạt cho người mạng mộc, Khi lựa chọn đá phong thủy cần cân nhắc theo quy luật màu sắc ngũ hành, các mối quan hệ tương sinh, tương hợp, tương khắc và chế khắc là điều rất quan trọng : Về sự hòa hợp, với người mệnh Mộc nếu dùng đá phong thủy có màu sắc tương hợp sẽ rất tốt cho đường tài lộc. Vì “Mộc hợp Mộc”, nhiều cây sẽ thành rừng. Màu sắc rất đặc trưng cho hành mộc là màu xanh lá cây

Quả cầu Đá Mắt mèo màu xanh dương hợp mệnh Thủy

Ý nghĩa màu xanh dương

Màu xanh dương là biểu tượng cho trí tuệ, hiểu biết, năng lượng, sức mạnh, sự vững vàng, sự an tâm, tính chuyên nghiệp, tính chính trực và nghiêm nghị …Màu xanh dương có lợi cho tinh thần. Mọi người sẽ làm việc có năng suất trong phòng có màu xanh dương.

Vì vậy sử dụng quả cầu phong thủy đá Mắt Mèo màu xanh dương sẽ mang đến cho bạn sự thông thái trong học tập , sức khỏe tràn đầy năng lượng và trong kinh doanh sự nghiệp luôn vững vàng.

Theo mối quan hệ ngũ hành 

Mệnh Thủy là biểu trưng của sự dịu dàng, người mệnh thủy hầu hết dùng cách tiếp cận gián tiếp để đạt được mục tiêu. Bạn không thích dùng quyền lực để áp đặt người khác theo ý của mình, nhưng bạn thích chinh phục đối phương bằng cách kiên trì và nhẫn nại, bạn luôn trình bày quan điểm của mình một cách khôn khéo.

Để mang lại sức khỏe, may mắn, công danh, tài lộc, sự phát đạt cho người mạng thủy, Khi lựa chọn đá phong thủy cần cân nhắc theo quy luật màu sắc ngũ hành, các mối quan hệ tương sinh, tương hợp, tương khắc và chế khắc là điều rất quan trọng : Về sự hòa hợp, với người mệnh Thủy nếu dùng đá phong thủy có màu sắc tương hợp sẽ rất tốt cho đường tài lộc, màu sắc rất đặc trưng cho hành Thủy là màu Xanh Dương.

Quả cầu đá Mắt mèo màu đỏ hợp mệnh Hỏa

Ý nghĩa màu đỏ 

Màu đỏ là màu của lửa và máu, nó đi liền với sức mạnh, quyền lực, sự quyết tâm.Màu đỏ là màu của sự dũng cảm và hy sinh, đó là lý do ta thấy một số quốc kỳ của một số nuớc có màu đỏ.

* Màu đỏ nhạt: là màu của sự thụ hưởng, đam mê, nhạy cảm và tình yêu

* Màu đỏ tím : là biều tượng của lãng mạn, tình yêu và tình bạn. Nó thể hiện sự cảm xúc nữ tính

* Màu đỏ đậm: là biểu tượng của sự quyết tâm mạnh mẽ, sự lãnh đạo, dũng cảm, đợi chờ.

Vì vậy , quả cầu phong thủy đá Mắt Mèo màu đỏ sẽ giúp bạn hạnh phú trong tình yêu , hôn nhânvà thăng tiến trong công việc.

Theo mối quan hệ ngũ hành

Người thuộc mệnh hỏa thường mang đến cho cuộc sống sự sôi động, hào hứng. Bạn truyền cho mọi người nhiệt huyết, và niềm đam mê. Mọi người cũng thật sự bị thu hút bởi tính cách nổi bật của bạn. Bản năng cho bạn biết cần phải làm gì, nếu không có, chính bạn sẽ tạo ra việc để làm

Bạn là một người năng động, luôn tiến về phía trước. Bạn chỉ có thể chịu đựng tình trạng không hoạt động trong một thời gian ngắn. Ban luôn là người khởi xướng và làm mọi việc tiến triển trong mọi tình huống.

Về sự hòa hợp, với người mệnh Hỏa nếu dùng đá phong thủy có màu sắc tương hợp sẽ rất tốt cho đường tài lộc, màu sắc rất đặc trưng cho lửa là màu đỏ .Để mang lại sức khỏe, may mắn, công danh, tài lộc, sự phát đạt cho người mạng hỏa, Khi lựa chọn đá phong thủy cần cân nhắc theo quy luật màu sắc ngũ hành là đều rất quan trọng.

Quả cầu đá Mắt mèo màu vàng hợp với mệnh Thổ

Ý nghĩa của màu vàng 

Màu vàng: là màu của nắng mặt trời ấm áp. Nó đi liền với cảm giác thụ hưởng hạnh phúc. Nó còn là màu của sự thông thái và mạnh mẽ. Màu vàng mang lại cảm giác ấm áp, làm tăng sự thích thú và khả năng hoạt động trí óc. Màu vàng nhạt còn mang sự thu hút đáng kể. Từ hàng nghìn năm trước màu vàng tượng trưng cho sự giàu sang, sung túc, thịnh vượng, thành công,…

Quả cầu phong thủy đá Mắt Mèo màu vàng sẽ giúp chung ta thu hút tài lộc , gia đình thịnh vượng , phát triển học tập.

Theo mối quan hệ ngũ hành 

Người mệnh thổ là người thực tế, trong cuộc sống hằng ngày đối với người mệnh thổ không đơn giản là việc gì đến sẽ đến mà luôn được lên kế hoạch với những suy tính kĩ lưỡng như điều gì cần phải làm và cách nào là tốt nhất

Với bản tính khiêm tốn, giản dị, không phô trương nhưng lại vô cùng bản lĩnh và vững vàng những người mệnh Thổ luôn khiến cho mọi người xung quanh đánh giá cao về họ. Bên cạnh đó người mệnh thổ còn đem lại sự hòa hợp giữa các thành viên trong nhóm một cách lặng lẽ, âm thầm, nhờ vào sự khéo léo trong cách cư xử vốn là một đặc tính của hàng Thổ

Để mang lại sức khỏe, may mắn, công danh, tài lộc, sự phát đạt cho người mạng thổ, Khi lựa chọn đá phong thủy cần cân nhắc theo quy luật màu sắc ngũ hành là rất quan trọng : Về sự hòa hợp, với người mệnh Thổ nếu dùng đá phong thủy có màu sắc tương hợp sẽ rất tốt cho đường tài lộc , màu sắc rất đặc trưng đó là màu vàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn quả cầu đá mắt mèo phong thủy hợp mệnh –

Dự đoán về cha mẹ (2)

Ở tiết trên là nói những thông tin có lợi cho cha mẹ, ở tiết này sẽ nói những thông tin về mặt khắc cha, khắc mẹ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một người có thể rất hiếu thuận với cha mẹ nhưng trong Tứ trụ lại khắc cha, khắc mẹ, đó là điều khách quan. Người khắc nhẹ thì không có lợi cho cha mẹ, khắc nặng có thể khắc chết. Như có người khắc cha mẹ từ thời kỳ còn nhỏ đã mất cha mẹ, thậm chí có những em bé mệnh cứng, tính khắc rất mạnh vừa sinh ra mẹ không chết thì cha chết, thậm chí mất cả cha lẫn mẹ trở thành trẻ mồ côi rất đáng thương. Cho nên, xưa có câu : " Có cha có mẹ là vàng là ngọc, không cha không mẹ như cỏ bên vệ đường". "Có vàng có ngọc cũng chưa bằng có cha mẹ tốt. " Còn có câu : "Chức cao, lộc nhiều, cha mẹ song toàn mới chính là phúc". Cho nên cha mẹ đối với con mà nói là quan trọng biết bao, nhất là đối với trẻ sơ sinh, hoặc tuổi còn thiếu niên thì cha mẹ song toàn cũng quý như sinh mệnh của mình.

Theo kinh nghiệm lịch sử, những ông chủ tập đoàn tư bản phần nhiều từ bé đã mồ côi hoặc mất cha, mẹ.

Tứ trụ của một người có thông tin khắc cha mẹ thì dùng biện pháp gì để hóa giải được ? Ðây là vấn đề mà mỗi người nên quan tâm. Căn cưa tổng kết các Tứ trụ, phàm những người có con tính khắc mạnh mẽ, nói chung là người ấy có tài, sau khi lớn lên không làm quan to thì cũng là người phú quý giàu sang. Do đó cách giải phải căn cứ vào tính khắc to hay nhỏ mà quyết định. Ðối với những người con có tính khắc mạnh thì nên đưa lên chùa để cho những người tu hành nuôi dưỡng. Cũng có người lại nhờ người bố mẹ nuôi. Có người từ nhỏ đã phải nhờ các nhà sư làm thầy. Những trẻ em như thế sẽ có lợi cho cha mẹ. Hoặc đối với những trẻ em bị cha mẹ khắc cũng làm như thế thì cha mẹ mới vẹn toàn và cũng không bị mất con. Nếu không dùng cách giải cứu đó thì hoặc cha mẹ không song toàn, hoặc không bảo đảm được con cái. Cho nên xưa nay có không ít những danh nhân hay người giàu ban đầu được lớn lên từ trong chùa, đến khi học được văn võ song toàn sau đó mới ra đời lập nghiệp. 

Dưới đây xin giới thiệu một số kinh nghiệm đã áp dụng trong thực tễ.

Trụ năm có thương quan là không lợi cho cha, có tỷ kiếp, kình dương là khắc cha, khắc vợ.

Trong Tứ trụ gặp tài nhiều tất sẽ khắc cha mẹ. Trẻ em gặp tài vượng là khắc cha mẹ.

Ngày giáp ất gặp vận dần mão là chủ về kiếp tài, phá tài, khắc cha mẹ và gặp những việc phải tranh giành nhau.

Nếu trong Tứ trụ đều có thìn tuất sửu mùi thì cốt nhục bị chia lìa, cha mẹ không song toàn.

Ðề cương lệnh tháng bị xung khắc thì gây tổn thất cho cha mẹ và người thân, hoặc bị li dị.

Ðề cương tháng khắc năm, cha mẹ cũng không song toàn.

Ngang vai, kiếp tài có thì cha mẹ không thọ.

Thiên tài đã tuần không lại còn gặp ấn vượng thì mồ côi cha từ bé.

Nữ trong mệnh tài tinh nhiều thì khắc cả cha lẫn mẹ.

Thiên tài gặp tuần không, vong là đất tử tuyệt tức mẹ mất sớm.

Cha lâm kho địa hoặc nguồn tài bị kiếp ( cướp đoạt ) thì cha mẹ mất trước.

Huynh đệ thân vượng thì cha mẹ bất lợi.

Thiên tài bị khắc thì cha mẹ mất trước.

Phụ mẫu một li một hợp nhất định là ấn tinh gặp tài.

Gặp ngang vai thì cha không sống lâu. Thiên nguyên bị hình phạt thì cha mẹ không song toàn.

Tài gặp tuần, không mà ấn vượng thì cha mẹ mất sớm. Trụ năm gặp thất sát, kình dương thì khắc cả cha lẫn mẹ.

Trong Tứ trụ gặp kình dương là khắc cha.

Sao phụ mẫu đóng ở tuần không hoặc ở đất bị hình, tử, tuyệt thì cha mẹ nghèo, khó, lại đoản thọ, hoặc chết nơi đất khách quê người, hoặc không hiền lành.

Trong Tứ trụ cho can ngày mà gặp tài thì không hay vì sẽ khắc mẹ hoặc mẹ có bệnh.

Ấn bị xung khắc là mẹ hiền nhưng mất sớm.

Ấn thụ bị khắc là mẹ không chết thì cũng đi xa.

Trong Tứ trụ tài nhiều làm tổn thương ấn thì tuổi trẻ đã khắc mẹ. Ấn bị thương nên mẹ mất sớm.

Tuổi nhỏ đã mất mẹ chỉ vì trong Tứ trụ tài nhiều làm cho ấn bị chết.

Trong Tứ trụ đều có kiêu thần, thực thần là tượng khắc mẹ. Trụ ngày, trụ giờ đều có thực thần là khắc mẹ, hoặc bản thân người ấy lúc chết không gặp con.

Trong Tứ trụ tài ấn đều bị thương tổn là khắc mẹ, khắc vợ.

Trụ ngày, trụ giờ đều phạm vong thần là khắc mẹ. Ấn tinh yếu quá lại đóng ở tuyệt địa là mẹ mất sớm.

Chi ấn gặp cô thần, quả tú là chủ về cha mẹ cô độc, lục thân không có chỗ nương tựa.

Trụ năm đóng ở chính quan lại bị thương quan xung khắc là chủ về cha mẹ hay ốm đau hoặc không thọ.

Trụ năm đóng ở thất sát, kình dương là tính cha mẹ bạo ngược.

Ấn gặp quan sát nhiều là cha mẹ yếu, kém.

Trụ năm là dụng thần bị tuế vận thiên khắc, địa xung là có tang cha mẹ. 

Ðại vận xung khắc lệnh tháng ; lưu niên , tuế quan và trụ năm bị thiên xung địa khắc là không mất cha thì mất mẹ, hoặc mất cả hai.

Thiên tài bị tuế vận thiên khắc, địa xung là đã đến lúc mất cha.

Ấn thụ gặp tuế vận thiên xung, địa khắc là lúc mất mẹ.

Ấn thụ phá dụng thần là cha mẹ vất vả,bản thân cũng vất vả.

Ấn rơi vào tuần không, vong là mẹ bệnh tật nhiều.

Thai tức bị khắc thì mồ côi cha mẹ từ bé.

Chi ngày xung khắc chi năm thì mẹ không chết cũng đi xa.

Can của năm sinh bị can của lưu niên khắc, chi của năm sinh nhập mộ chi của lưu niên là có khả năng cha mất.

Trong Tứ trụ tài nhiều làm hại ấn là từ nhỏ đã bị mất mẹ, nếu không mất mẹ thì cũng là mẹ tái giá.

Ấn bị phá nặng là mẹ chết trước.

Chi năm bị tháng xung khắc là tượng mất mẹ, nếu có quan sát hỗn tạp vào là khắc cả cha lẫn mẹ.

Trụ giờ xung khắc trụ năm là khắc cả cha lẫn mẹ.

Trụ năm gặp thực thần, trụ tháng gặp kiêu thần thì nhất định khắc cha.

Trụ giờ khắc trụ năm là lúc cha mẹ mất không gặp mình.

Trong Tứ trụ đều có cả thiên và tài là mẹ sẽ lấy hai đời chồng. Trong Tứ trụ có hai ấn là cha có hai đời vợ.

Trong Tứ trụ đều có chính ấn và thiên ấn thì nhất định là có mẹ kế.

Lộc mã của trụ năm bị xung phá thì vì việc công mà chết xa nhà.

Trụ năm, trụ tháng gặp sát là bị mình hại, tức ông và cha cùng mất.

Trụ năm gặp chính quan, trụ tháng gặp thương quan là ông mạnh, cha yếu.

Trong Tứ trụ quan vượng, ấn suy là cha mẹ anh em chia lìa, phân tán.

Bất cứ sự vật nào cũng đều tàng chứa những tiêu chí thông tin về ngũ hành sinh khắc, hưng suy, thành bại trong bản thân mình. Các tiêu chí thông tin khắc cha mẹ có rất nhiều dạng, nhưng rõ ràng nhất, thường gặp nhất, lực khắc mạnh nhất, trong dự đoán dễ nắm vững nhất là có "Tỉ kiếp trùng trùng thì nhất định khắc cha, tài nhiều tài vượng thì nhất định khắc mẹ, lệnh tháng khắc năm là cha mẹ không song toàn". Dưới đây xin nêu một số. Ví dụ: 

Ðại vận xung khắc lệnh tháng ; lưu niên , tuế quan và trụ năm bị thiên xung địa khắc là không mất cha thì mất mẹ, hoặc mất cả hai.

Thiên tài bị tuế vận thiên khắc, địa xung là đã đến lúc mất cha.

Ấn thụ gặp tuế vận thiên xung, địa khắc là lúc mất mẹ.

Ấn thụ phá dụng thần là cha mẹ vất vả,bản thân cũng vất vả.

Ấn rơi vào tuần không, vong là mẹ bệnh tật nhiều.

Thai tức bị khắc thì mồ côi cha mẹ từ bé.

Chi ngày xung khắc chi năm thì mẹ không chết cũng đi xa.

Can của năm sinh bị can của lưu niên khắc, chi của năm sinh nhập mộ chi của lưu niên là có khả năng cha mất.

Trong Tứ trụ tài nhiều làm hại ấn là từ nhỏ đã bị mất mẹ, nếu không mất mẹ thì cũng là mẹ tái giá.

Ấn bị phá nặng là mẹ chết trước.

Chi năm bị tháng xung khắc là tượng mất mẹ, nếu có quan sát hỗn tạp vào là khắc cả cha lẫn mẹ.

Trụ giờ xung khắc trụ năm là khắc cả cha lẫn mẹ.

Trụ năm gặp thực thần, trụ tháng gặp kiêu thần thì nhất định khắc cha.

Trụ giờ khắc trụ năm là lúc cha mẹ mất không gặp mình.

Trong Tứ trụ đều có cả thiên và tài là mẹ sẽ lấy hai đời chồng. Trong Tứ trụ có hai ấn là cha có hai đời vợ.

Trong Tứ trụ đều có chính ấn và thiên ấn thì nhất định là có mẹ kế.

Lộc mã của trụ năm bị xung phá thì vì việc công mà chết xa nhà.

Trụ năm, trụ tháng gặp sát là bị mình hại, tức ông và cha cùng mất.

Trụ năm gặp chính quan, trụ tháng gặp thương quan là ông mạnh, cha yếu.

Trong Tứ trụ quan vượng, ấn suy là cha mẹ anh em chia lìa, phân tán.

Bất cứ sự vật nào cũng đều tàng chứa những tiêu chí thông tin về ngũ hành sinh khắc, hưng suy, thành bại trong bản thân mình. Các tiêu chí thông tin khắc cha mẹ có rất nhiều dạng, nhưng rõ ràng nhất, thường gặp nhất, lực khắc mạnh nhất, trong dự đoán dễ nắm vững nhất là có "Tỉ kiếp trùng trùng thì nhất định khắc cha, tài nhiều tài vượng thì nhất định khắc mẹ, lệnh tháng khắc năm là cha mẹ không song toàn". Dưới đây xin nêu một số. Ví dụ: 

1.      Trong Tứ trụ tỉ kiếp trùng trùng là khắc cha

Thiên tài là cha, quý như châu báu, ngang vai, kiếp tài là anh chị em nhiều. Người nhiều, châu báu ít, anh giành tôi đoạt không ai nhường ai, cuối cùng vật quý nát vỡ. Ðó gọi là giành giật nhau châu báu hỏng, nên gọi là tỉ kiếp khắc cha.

Ví dụ 1. Càn tạo (nam)


Mùa đông năm 1989 có một vị đại tá đến nhờ tôi đoán hậu vận. Xem trong Tứ trụ thấy ngang vai xuất hiện 3 lần. Căn cứ đại vận canh tuất, tiểu vận bính tuất gặp lưu niên là mậu tuất, ngang vai rất nhiều, tỉ tài cũng rất nhiều, trước hết tôi đoán năm 1958 tất sẽ mất cha. Nghe nói thế ông ấy rất kinh ngạc nói : đúng quá ! Năm 1958 cha tôi đã mất. Tứ trụ đoán chuẩn thật.

Ví dụ 2. Khôn tạo (nữ)


Tháng 4 năm 1991 khi tôi giảng bài ở Thái lan thì cô Trương nhờ đoán vận. Tôi thấy trong Tứ trụ tỉ kiếp xuất hiện nhiều nên nhất định thiên tài bị khắc, cha bị mất trước. Lúc sắp xếp Tứ trụ tôi phát hiện lưu niên ất mùi, tiểu vận tân mùi là tuế vận cùng gặp nhau, nếu cô ấy không chết thì cũng chết người khác. Lại còn tiểu vận tân kim xung khắc lưu niên ất mộc thuộc về ngôi cha, giáp mộc ngang vai lại khắc thiên tài mậu thổ nhất định mồ côi cha từ bé, do đó đoán sau khi cô ta sinh ra mấy tháng thì cha mất. Cô ta rất kinh ngạc và hỏi thêm tôi có đoán được cha mất tháng nào không ? Tôi xem trên trụ giờ thấy canh kim tuy có thể chế ngự được ngang vai giáp mộc, tháng 11 là tháng mậu tí, canh kim ở tử địa, tâm kim gặp trường sinh khắc ất mộc, ngang vai giáp mộc gặp vượng địa, thiên tài mậu thổ bị khắc không có sinh nên tôi nói : cha cô mất tháng 11 năm đó. Cô ta thừa nhận đúng và tỏ vẻ ngượng ngập và xin lỗi tôi, mong tôi thứ lỗi.

Ví dụ 3. Khôn tạo (nữ)


Tháng 3 năm 1989 tôi xem Tứ trụ của cô Trịnh thấy tỉ kiếp nhiều lại gặp lệnh tháng khắc năm. Tôi nói : cô khắc cha rất nặng, nếu cha cô không đi xa thì bị chết. Cô ta nói : sau khi sinh tôi, cha mẹ tôi đã xem mệnh nói tôi khắc cha rất mạnh, nên cha tôi đã gửi tôi cho người khác. Mẹ tôi không đồng ý, cha tôi tức và đã bỏ sang Thái Lan. Từ đó đến nay vẫn xa cách nhau mãi và hiện nay cha tôi vẫn còn khỏe .

Lại có một ông họ Hoàng nói với tôi : anh em ông ta có tất cả 9 người. Sau lúc sinh ông, xem mệnh thì thấy khắc cha rất nặng nên đã gửi ông cho người khác nuôi. Về sau không những cha không bị khắc mà còn được làm tướng, 49 năm về trước đã sang Ðài Loan. Vì ông ta khắc cha, nên lúc đi ông đã không được cha mang theo. Ðến nay cha ông còn khỏe mạnh.

Những Ví dụ khắc cha mẹ như thế rất nhiều. Thực tế chứng minh rằng một người trong Tứ trụ có tiêu chí thông tin khắc cha mẹ, nếu sống xa cha mẹ thì có thể tránh được sự xung khắc đó.

Trong Tứ trụ có tiêu chí thông tin khắc cha mẹ ( hoặc khắc con, khắc vợ cũng thế ), vì sao lúc sống xa nhau lại có thể tránh được sự xung khắc đó ? Vì sự sinh, khắc giữa con người với nhau đều là khí âm dương ngũ hành gây ra. Nếu hai người xung khắc nhau, lực khắc sẽ giảm yếu, nên người bị khắc được bình yên vô sự. Ðiều này cũng giống như kim loại và các chất hóa học để canh nhau, khi đó các chất hoá học sẽ khuếch tán vào không khí làm cho kim loại bị gỉ. Còn nếu đặt xa nhau thì sẽ tránh được hiện tượng đó.

Trong Tứ trụ tỉ kiếp nhiều là khắc cha, ngang vai không vượng hoặc không có ngang vai nhưng vận hành đến gặp tỉ kiếp, mà tỉ kiếp không bị chế phục, thiên tài không được cứu trợ thì đều là dấu hiệu khắc cha.

2. TÀI NHIỀU LÀ KHẮC MẸ

Trong Tứ trụ ấn là mẹ, tài tinh là kị thần của ấn tinh. Nên có câu : "Tài nhiều sẽ làm tổn thương ấn, tức là khắc mẹ". 

Ví dụ 1. Càn tạo (nam)


Ngài Vương, cấp Giám đốc sở của tỉnh. Xưa nay ông không tin việc đoán cát hung theo Tứ trụ. Mùa hè năm 1990, khi nó chuyện với cấp dưới về việc tôi nghiên cứu dự đoán Tứ trụ, ông ta thấy rất mới mẻ mà cũng rất hoài nghi, nên nói với cấp dưới rằng : "Anh hãy đưa giờ sinh đẻ của tôi cho ông Thiệu đoán xem có đúng không". Nếu đoán đúng thì tôi phục.

Vì cấp dưới của ông này là bạn tôi. Sau khi tôi biết việc đó, vốn không muốn đoán nhưng để tuyên truyền cho tính khoa học của dự đoán, dùng thực tế để nói rõ cho ông ta biết không nên vì mình không biết mà lại thóa mạ những điều quý giá của người xưa để lại. Do đó, tôi đã lấy bút giấy ra đoán. Ông giám đốc sở này đọc những điều tôi viết ra, đặc biệt là nói năm ông lên 7 thì mất mẹ nên rất kinh ngạc và nói với cấp dưới ông ta rằng : "Thần diệu quá, thần diệu quá !". Vì mẹ tôi mất năm nào trừ người nhà ra, người ngoài không ai biết cả.

Vì sao đoán ông ta năm lên 7 mất mẹ ? Vì trong Tứ trụ tháng ngày giờ đều gặp tài, không những tài nhiều mà tài còn lâm đất trường sinh trực khắc vào ấn ất mộc của can năm. Lúc 7 tuổi ông có gặp đại vận canh thìn, gặp lưu niên tân tị lại là đất tài nhiều, tài vượng, trụ năm ất hợi thiên khắc địa xung với lưu niên tân tị nên là tượng mất mẹ. 

Ví dụ này chính ứng câu : " Tuổi bé mất mẹ chỉ vì tài nhiều khắc ấn". 

Ví dụ 2. Càn tạo (nam)

Tháng 5 năm 1991 khi tôi ở Thái Lan, ngài Lý đã nhờ tôi đoán cho việc buôn bán của ông. Tôi thấy trong Tứ trụ có tài gặp ấn. Lập đại vận , lưu niên lúc 32 tuổi bắt đầu gặp vận mậu thổ thực thần, gặp lưu niên tân mùi, hoả dinh thổ, thổ sinh kim, tài vượng ở lưu niên, tài khắc ấn, ấn nhập mộ nên đoán : tháng giêng, tháng hai năm 1991 sẽ có tang mẹ. Riêng về việc này ông ta liền nói : bà mẹ đúng tháng 2 năm nay bệnh rất nặng đã qua đời. 

Ví dụ này chính ứng câu : " Tài vượng tổn thất thương ấn nên mẹ bị mất".

3.      Ðề cương tháng khắc năm thì cha mẹ khó toàn

Cương lĩnh tháng khắc năm là nói tháng sinh khắc mệnh năm. Ví dụ mệnh kim mà sinh vào tháng 4 hoặc tháng 5 tức là hỏa khắc năm kim. Mệnh mộc sinh tháng 7, tháng 8 là kim khắc mộc. Mệnh thuỷ sinh tháng thìn, tuất, sửu, mùi là thổ khắc thuỷ. Mệnh hoả sinh tháng 10, tháng 11 là thuỷ khắc hoả. Mệnh thổ sinh tháng giêng, tháng 2 là mộc khắc thổ. Cương lĩnh tháng khắc năm thực chất là tháng khắc mệnh năm, tức cha mẹ không toàn vẹn được . Qua thực tiễn tôi tổng kết kinh nghiệm thấy : tháng khắc năm rất ít khi mẹ mất mà phần nhiều cha mất. Về điều này tôi đã tổng kết được hàng trăm Ví dụ.

 Dưới đây đơn cử một số Ví dụ:

 Ví dụ 1. Khôn tạo (nữ)


Tháng 1 năm 1985 khi đoán cho bà Bành tôi thấy bà ta mệnh hỏa sinh vào tháng hợi thuỷ là tháng khắc năm nên đoán cha bị mất. Bà ta nói bố mất lúc 3 tuổi. 

Ví dụ 2. Càn tạo (nam)


Ðây là Tứ trụ của Giám đốc Ðài truyền hình tỉnh. Tôi thấy ông ta mệnh mộc lại sinh vào tháng 8 là kim khắc mộc nên đoán mồ côi cha từ bé. Ông ta rất ngạc nhiên trước lời nói khẳng đinh của tôi. Vì năm ông lên 3 thì mất cha.

Ví dụ 3. Càn tạo (nam)

Kiếp

Thương

Nhật nguyên

Mậu thìn

Canh thân

Ngày kỷ sửu  


Tháng 4 năm 1987, khi tôi đang giảng bài ở Bắc Kinh, có một vị học giả ở Viện khoa học Trung Quốc không tin vào Tứ trụ có thể dự đoán cát hung. Vợ ông đã nhiều lần động viên ông nói ra giờ sinh của mình để nhờ tôi đoán và khuyên rằng: người làm công tác khoa học nên xuất phát từ thực tiễn, lấy thực tiễn làm đầu, chứ không nên tự mình cho rằng đó là phong kiến mê tín một cách mù quáng như vậy. Lần này, ông ta đã nói cho biết ngày tháng sinh, nhưng không biết giờ nào sinh. Tôi thấy tháng khắc năm nên nói : tuy không biết giờ nhưng cũng có thể nói một đôi điều về ông. Cha ông chết trước mẹ và chết rất sớm e rằng đã chết vào lúc ông còn bé. Ông ta thừa nhận đúng, cha ông chết lúc ông còn chưa biết gì. Về sau ông còn thừa nhận một số mặt mà tôi đã đoán. Cuối cùng tôi căn cứ một số việc lớn đã phát sinh trong mệnh vận để đoán cho ông và giúp ông tìm ra giờ sinh.

Ví dụ 4. Khôn tạo (nữ)


Tháng 11 năm 1988, khi tôi giảng bài ở Nam Kinh, để tìm hiểu học thuật dự đoán của Trung Quốc, nữ sĩ Lus người Anh đã nhờ tôi đoán vận mệnh. Tuy trong Tứ trụ của cô ấy thiếu giờ sinh nhưng tôi vẫn đoán cho cô mấy việc. Trong đó, căn cứ vào tháng khắc năm đoán cha cô mất trước. Vì không có giờ nên phải phối hợp tướng tay và tướng mặt để xác định cha bà mất vào lúc bà trên dưới 35 tuổi. Bà ta liền bào đúng. Người phiên dịch nói với tôi : ngài đoán rất chuẩn.

 

4. Những cái khác : Phụ gặp kho địa là cha mất trước

 

Kho cũng gọi là mộ. Mộ tức là phần mộ. Nếu cha mẹ gặp phải, đương nhiên là cha mất trước.

Ví dụ 1. Càn tạo (nam)


Tháng 5 năm 1987, có một vị thanh niên sinh năm 1958 đến nhờ tôi đoán. Trong Tứ trụ của anh ta ngang vai nhiều, là tượng khắc cha, tài nhiều làm tổn thương tổn ấn tức khắc mẹ, cha lại lâm kho địa tức hồi bé người đó đã khắc cả cha lẫn mẹ, nên là cô nhi. Vì khi cha mất, anh ta chưa bắt đầu đi vào đại vận đầu tiên nên đoán lúc còn nhỏ, khoảng năm 1962, 1963 là cha mất. Anh ta liền nói : cha tôi mất năm 1963, tiếp theo đó thì mẹ bỏ đi. Mẹ của anh ta bị khắc chưa đến nỗi nặng, chủ yếu là vì mẹ đi xa. Ví dụ này chính ứng câu: " Tuổi nhỏ mẹ đi xa là vì tài nhiều khắc ấn". 

 Ví dụ 2. Càn tạo (nam)


Tháng 8 năm 1984 ông Lý nói với tôi cha ông năm nay đã hơn 70 tuổi, muốn đoán xem còn thọ được bao lâu nữa. Tôi xem Tứ trụ của ông Lý, trong đó có " thiên tài bị khắc là cha mất trước", "kiêu thần đoạt thực thần là cha nhất định chết", sau đó lại xếp đại vận và lưu niên thấy ông Lý năm mậu thìn 39 tuổi là thực vận, lưu niên gặp kiêu thân giáp tí, trong Tứ trụ kiêu thần đoạt thực thần, đại vận và lưu niên đều gặp, thực thần lại gặp can năm nên nói với ông ta phải chuẩn bị sớm, vì cha ông khó qua được tháng 11 năm đó. Cả hai vợ chồng ông Ly nghe thấy ban đầu không tin vì cha ông còn khỏe, chưa đến nỗi đã nguy hiểm ngay. Về sau quả đúng môngf 6 tháng 11 năm 1984 thì mất. 

Ví dụ này chính ứng câu: "Kiêu thần đoạt thực thần là cha nhất định chết".

5. Hai mẹ

Trong Tứ trụ có hai ấn là ứng với hai mẹ. Trong Tứ trụ có cả chính ấn và thiên ấn là chủ về việc cha có vợ cả và vợ kế hoặc vợ cả và vợ lẽ. Tiêu chí này rất linh nghiệm, nhưng phải phối hợp với tướng tay và tướng mặt để xác định. Trong Tứ trụ thiên tài là cha, còn chính tài có phải là bố dượng không? Thì vì trong nghiên cứu còn chưa tìm được kết quả cuối cùng nên chưa dám khẳng định.

Ví dụ 1. Càn tạo (nam)


Năm 1991 khi tôi ở Thái Lan, ngài Mã nhờ tôi đoán . Tôi xem trong Tứ trụ thấy một ấn tinh rõ, một ấn tinh mờ, đoán ông ta có 2 mẹ. Quả rất ứng nghiệm.

Ví dụ 2. Càn tạo (nam)


Ngài Vương ở Mianma biết tôi đang ở Băng Kốc, Thái Lan tìm đến nhờ đoán. Tôi xem trong Tứ trụ thấy chính ấn chưa lộ, hai thiên ấn ám tàng trong nhật nguyên, liền nói : " Cha ông, ngoài mẹ ông ra còn có hai vợ kế hoặc hai vợ lẽ". " Ðúng thế. Ðiều này cũng đoán được à ? ". 

Ví dụ 3. Càn tạo (nam)


Cuối tháng 5 năm 1991, trên đường về nước, khi ghé lại Hồng Kông, ngài Mã qua báo chí được biết tôi đang ở đó đã tìm đến nhờ tôi đoán vận hạn. Trong lúc đoán, tôi nói ông ta có hai mẹ. Ông ta cười nói : thầy Thiệu nói đúng quá. 

 Ví dụ 4. Khôn tạo (nữ)

Hè năm 1991, một nữ kí giả nhờ tôi đoán cho việc hôn nhân, tôi thấy trong Tứ trụ của cô đó có hai thiên ấn mà không lộ, lấy thiên ấn trên trụ năm làm mẹ, thiên ấn trong trụ giờ làm mẹ kế. Tôi nói : " Cô có hai mẹ". Cô ta nhận ngay : "Ðúng ! cha tôi ly hôn với mẹ tôi, tôi sống với cha, bây giờ cha tôi lại kết hôn lần nữa".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán về cha mẹ (2)

Tình yêu tình báo của 12 con giáp tiết Thu Phân

Đã tới tiết Thu Phân, đất trời chuyển mình thay đổi, ảnh hưởng không nhỏ tới vận khí của 12 con giáp, nhất là vận trình tình cảm.
Tình yêu tình báo của 12 con giáp tiết Thu Phân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Đã tới tiết Thu Phân, đất trời chuyển mình thay đổi, ảnh hưởng không nhỏ tới vận khí của 12 con giáp, nhất là vận trình tình cảm. Trong tiết này, 12 con giáp được và mất gì trong chuyện tình yêu?


 
Tiết Thu Phân - nửa mùa thu trôi qua
 

Tuổi Tý

 

Trong tiết Thu Phân này, vận trình tình cảm của người tuổi Tý không lý tưởng. Những mâu thuẫn trước đó vẫn còn tồn đọng, chưa thể giải quyết một sớm một chiều. Trong khi đó, bất đồng mới lại liên tiếp xảy ra khiến mối quan hệ đôi bên càng trở nên căng thẳng.    Cách hiệu quả nhất để thổi bay mọi rắc rối này chính là bản mệnh Tý cần nhượng bộ, tiết chế cảm xúc và bao dung đối phương hơn. 
Tinh yeu tinh bao cua 12 con giap tiet Thu Phan hinh anh 2
 
 

Tuổi Sửu

  Vận đào hoa của người tuổi Sửu ngày càng khởi sắc. Nếu hẹn hò trong thời gian này, bạn nên chú ý tới vẻ ngoài của mình nhiều hơn. Nhất là các bạn gái, đừng quên trang điểm nhẹ nhàng và chọn bộ váy dịu dàng khi đi gặp mặt đối phương nhé.   

Tuổi Dần

  Sức hút tiềm ẩn trong con người tuổi Dần ngày càng mãnh liệt, chính vì thế mà nhân duyên muôn phần tốt đẹp, các mối quan hệ xã giao hữu hảo, mang tới cả những lợi ích về tinh thần cũng như trong công việc.    Trong tiết khí thu phân này, dù là kết giao bạn bè hay tìm kiếm nửa kia, tuổi Dần luôn ở tư thế chủ động, tình cảm ngọt ngào lãng mạn.  

Tuổi Mão

 

Tình cảm của người tuổi Mão trong tiết Thu Phân khá lý tưởng, không có biến động gì quá lớn khiến bản thân phải buồn tủi. Nhưng nên nhớ, làm gì cũng cần giữ bình tĩnh, cả giận mất khôn, lúc nóng giận kị nhất là đưa ra quyết định nào đó, rất dễ mắc sai lầm.  
Tinh yeu tinh bao cua 12 con giap tiet Thu Phan hinh anh 2
 

Tuổi Thìn

  Vận trình tình cảm của người tuổi Thìn trong tiết khí này ví như “cá gặp nước”, đôi lứa xứng đôi, tình cảm thăng cấp, có thể dẫn tới hôn nhân hạnh phúc.    Người độc thân cũng vượng vận đào hoa, có sức hút mãnh liệt với người khác giới. Tình yêu của hai bạn ngọt ngào lãng mạn, đi đâu cũng quấn lấy nhau như vợ chồng sam, khiến không ít người ngưỡng mộ.  

Tuổi Tị

  Dạo gần đây, tình cảm của người tuổi Tị gặp phải chút rắc rối, hai bên thường bất đồng quan điểm rồi giận hờn vô cớ. Đối phương không ngừng trách móc bạn bằng những lời nói khó nghe.    Thật ra những hành động đó cũng đơn giản là thể hiện sự quan tâm, càng yêu thì càng muốn “quản” chặt mà thôi.   

Tuổi Ngọ

 

Tâm lý hoài nghi, ngờ vực sẽ là “liều thuốc độc” giết chết tình cảm đôi bên. Bạn càng nghi ngờ về sự chung thủy của đối phương bao nhiêu, càng khiến đối phương cảm thấy mệt mỏi, bí bách bấy nhiêu. Khi hai bên thiếu sự hòa hợp, mâu thuẫn ắt xảy ra.

 

Tinh yeu tinh bao cua 12 con giap tiet Thu Phan hinh anh 2
 

Tuổi Mùi

  Trong tiết Thu Phân, vận trình tình cảm của người tuổi Mùi khá sáng, tình yêu có nhiều cơ hội nở hoa kết trái. Lúc này, bạn hoàn toàn có cảm giác an toàn, đặt niềm tin vào đối phương được rồi. Tỷ lệ cãi vã, tranh luận sẽ ngày càng giảm sút, đôi bên hòa hợp, cùng nhau tiến tới bến bờ hạnh phúc.  

Tuổi Thân
 

Với người tuổi Thân, ấn tượng đầu tiên vô cùng quan trọng. Nếu dịp này bạn đi xem mặt, nhiều khả năng sẽ tìm được người ưng ý, tình cảm lứa đôi phát triển khá nhanh và lý tưởng.  

Tuổi Dậu

 

Tình yêu vốn dĩ có sự biến hóa khôn lường. Nếu muốn nắm bắt hạnh phúc trong tay, nếu chỉ để tình cảm của mình dừng lại ở một mức độ nào đó, rồi lo lắng thái quá, chắc chắn bạn sẽ không bao giờ có cơ hội chạm tay vào hạnh phúc thực sự. Hãy nghĩ thoáng hơn, mở lòng ra để đón nhận mọi cung bậc thăng trầm, vui buồn của tình yêu.

 

Tinh yeu tinh bao cua 12 con giap tiet Thu Phan hinh anh 2
 

Tuổi Tuất

  Tiết Thu Phân, người tuổi Tuất được quý nhân phù trợ, mang tới nhân duyên tốt đẹp. Dù là tình bạn, tình cảm gia đình hay tình yêu đôi lứa đều thuận buồm xuôi gió. Hạnh phúc đang trong tầm tay bạn, hãy chủ động nắm bắt, đừng để nó tuột mất rồi mới hối hận thì đã quá muộn.  

Tuổi Hợi

 

Ghen tuông – thứ gia vị không thể thiếu trong mỗi cuộc tình – quá đà sẽ khiến tình cảm rối bời, thậm chí là chia tay trong sự hối hận muộn màng. Nhắc nhở người tuổi Hợi, cần lý trí hơn trong tình yêu, đừng mù quáng mà đánh mất hạnh phúc đích thực.  
► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Việt Hoàng

3 con giáp muốn thành công chỉ dựa vào chính mình
Ưu điểm nổi bật của người tuổi Dậu chính là sức bền, sự kiên trì, nhẫn nại. Họ lại còn ham học hỏi, có chí tiến thủ và nhất là có thể định hướng đường đi nước

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu tình báo của 12 con giáp tiết Thu Phân

Phân tích 51 cách cục thường gặp

Một bài viết trích từ cuốn Tử Vi Tam Hợp Phái của dịch giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Chương 4: LUẬN VỀ CÁCH CỤC - PHÂN TÍCH 51 CÁCH CỤC THƯỜNG GẶP

CÁCH CỤC là một vấn đề lớn đối với người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số

Thực ra, Tử vi Đẩu Số không giống như "Tử bình" dùng Tứ trụ để luận đoán Lộc mệnh. Từ Bình vận dụng nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa để luận đoán, tính linh hoạt khá lớn, hơn nữa có thể dựa vào Bát Tự để nhìn toàn bộ khí cơ của mệnh tạo. Phàm là khí cơ trôi chảy, thì người đó cuộc đời gặp nhiều điều thuận hòa. Hễ khí cơ tắc nghẽn, trở ngại thì cảnh ngộ của người đó nhiều trắc trở, khó khăn. Nếu như Tứ trụ trở thành "cách", thì không Phú cũng Quý.

Nhưng các tổ hợp tinh hệ của Đẩu Số, thì lại có tính giới hạn cục bộ. Lấy tổ hợp 14 chính diệu để nói, chỉ có 144 trình thức, nhưng thêm vào các sao phụ tá và hóa, thì có thể có hơn 17 000 000 trình thức biến hóa. Vừa quá đơn giản, vừa quá phức tạp, do đó định CÁCH CỤC là điều không dễ chút nào.

Tuy vậy, Tử Vi Đẩu Số toàn Thư vẫn có ghi chép một số "cách cục", đây có lẽ do người đời Minh đặt ra. Ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Văn tinh củng mệnh",.v.v... Những cách cục này, trong xã hội đời Minh đương nhiên có một ý nghĩa nhất định, nhưng cổ nhân luận mệnh số, chỉ trọng ca quyết, mỗi một mệnh cục đều phụ kèm một bài ca, giải thích rất sơ lược.

Ngày nay, những người nghiên cứu Đẩu Số, nếu cứ dựa vào những ca quyết này, thì sẽ rất cứng nhắc. Nhất là khi luận mệnh cho người khác càng rất dễ sai, hoặc không nhìn ra giới hạn, sẽ đoán không ra mệnh vận của người đấy. Do đó, cần phải căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại, để giải thích các "cách cục" này.

Tiết này giới thiệu về 51 cách cục của Đẩu Số và thêm vào phần bình luận, mục đích chủ yếu chỉ có một điều, là làm cho bạn đọc thấy được sự trọng yếu của "tinh hệ".

Theo Vương Đình Chi, muốn luận đoán Đẩu Số chuẩn xác, nhất thiết không được phân tích rời rạc từng sao, tức là đừng luận đoán tính chất cảu 155 sao một cách máy móc. Nếu không khi vận dụng thực tế sẽ cảm thấy có muôn ngàn ngõ rẽ, mất đi cái nhìn toàn cục.

Trong "Thập bát phi tinh" thời kỳ đầu, người xưa luận đoán Lộc mệnh rất võ đoán, sao nào nhập vào cung nào cứ y như vậy mà đoán cát - hung, về sau mới phát triển thêm, chú ý tới "tam phương tứ chính", sau đó mới phát triển khái niệm "tinh hệ". Tử Vi Đẩu Số chiếu theo truyền thống này, từ đó bắt đầu lưu ý đến tổ hợp "tinh hệ". Có nhiều "cách cục", tức là từ tính chất của "tinh hệ" rồi phát triển thành, ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Thất sát triều đẩu", "Tam hợp Hỏa Tham",.v.v... toàn là tính chất của tổ hợp tinh hệ cơ bản.

Nhưng hậu nhân lại có khuynh hướng phát triển không lành mạnh, đó chính là xem trọng "cách cục" một cách quá đáng, mà bỏ xót một điều, thực ra "cách cục" chính là tinh hệ. Vì vậy, cuối đời Minh mới thành lập nhiều "ngụy cách", đem nhiều ý tứ tạp nham vào "cách cục" tinh hệ, biến thành rồng rắn lẫn lộn.

Chương này thảo luận về cách cục, Vương Đình Chi căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại để gạn lọc, và chỉ ra những "ngụy cách", để bạn đọc biết được những ý nghĩa thực sự của Cách và Cục, mà không suy diễn mơ hồ, khi luận đoán không còn câu nệ vào tên gọi của Cách và Cục

Nhiều người thích nghiên cứu Đẩu Số, nhưng những sách hiện có trên thị trường, thông thường có khuyết điểm là thiếu thực tế, sao chép của người đi trước quá nhiều, và thường thần bí hóa khoa Đẩu Số. Trong thực tế, muốn nghiên cứu khoa Đẩu Số chăng khó, chỉ cần nhận thực được một số kết cấu chủ yếu của tinh hệ, thì đã có thể luận đoán khá chính xác.

Cái khó của người nghiên cứu Đẩu Số là, trong các sách thông thường chỉ đề cập tính chất của các Sao ở cung Mệnh và cung Thân, mà ít nhắc tới cung khác. Đối với tính chất cát - hung ở các cung như Tử nữ, Phu thê, Tài bạch, sự nghiệp,.v.v... sách chỉ nói vài lời vắn tắt, do đó khi luận đoán cảm thấy nghi hoặc. Về phương diện này, chúng tôi có vẻ như có cùng khuyết điểm. Nhưng đó là vì, khi bàn về tính chất tinh hệ, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc một tiêu điểm, thoạt nhìn giống như chỉ nói về cung mệnh (hay cung thân), thực ra những tính chất này đều có thể vận dụng ở 12 cung.

Ví dụ như "Tử vi Tham lang" ở cung Dậu, nếu cung Dậu là cung Mệnh, bạn đọc có thể lưu ý xem có hội hợp Lục cát tinh, Lộc tồn, Thiên mã hay không?, nếu không, thì có khả năng là dâm tà. Nếu cung Dậu là cung Phụ mẫu, thì cha có khả năng nhiều vợ. Nếu cung Dậu là cung Huynh đệ, thì chủ về anh cả hoặc chị cả lập gia đình, hôn nhân của anh chị em chưa chắc được như ý. Nếu cung Dậu là cung Tử nữ, gặp cát thì con cái có triển vọng, gặp hung thì có khoảng cách giữ hai đời. Ở các cung đều căn cứ tính chất cơ bản của tinh hệ "Tử vi Tham lang" mà luận đoán, một điều thông thì trăm vạn điều thông. Cần chú ý thêm, "Tử vi Tham lang" ắt sẽ hội hợp "Vũ khúc Phá Quân" và "Liêm trinh Thất sát". Cho nên, phàm Tử vi Tham lang giữ cung nào, phần nhiều cũng chủ về biến động, nếu là cung Tài bạch và cung Sự nghiệp, bạn có thể luận đoán từ tính chất biến động. Đây là phương thức lấy "tinh hệ" để nghiên cứu Đẩu Số một cách mau lẹ.

CÁCH THỨ 1: TAM KỲ GIA HỘI CÁCH

"Tam kỳ gia hội cách" tức là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp cung mệnh.

Cổ ca nói:

Ba kỳ vây hướng Tử vi cung (Tam kỳ củng hướng Tử vi cung)

Mệnh lý đời người rất ưa gặp (Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng)

Điều hòa âm dương chân tể tướng (Tiếp lý âm dương chân tể tướng)

Công danh phú quý ai sánh bằng (Công danh phú quý bất lôi đồng)

Hóa Lộc thông thường chủ về lộc quan, Hóa Quyền thông thường chủ về quyền bính, Hóa Khoa thông thường chủ về danh vọng, vì vậy cung mệnh đương nhiên thích 3 sao này hội hợp. Nhưng phải không gặp tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la; hoặc không gặp Địa không, Địa kiếp; hoặc không gặp Thiên hình, Hóa Kị, thì mới được gọi là cách tốt. Nếu gặp "tam hóa cát" hội hợp, lại còn gặp các sao sát - kị, thì phải nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của hóa diệu, sau đó mới có thể luận đoán ưu điểm và khuyến điểm của mệnh tạo.

Cho nên, trong Đẩu Số không có trường hợp nào phức tạp như cách này!

"Tam kỳ gia hội cách" lấy trường hợp hóa Lộc ở cung mệnh, hội hợp hóa Quyền hóa Khoa ở tam phương là kết cấu tốt nhất. Không ưa hóa Lộc hoa Quyền tập trung ở một cung, bởi vì hóa diệu quá tập trung, lực lượng ở các cung viên khác sẽ mỏng manh, dễ mất quân bình.

Hóa Quyền thủ mệnh, thông thường là chủ về nắm quyền bính, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ có chức mà không có quyền.

Hóa Khoa thủ mệnh, thông thường là chủ về có danh tiếng một cách thực chất, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ chủ về người này chỉ trộm hư danh.

Cho nên "Tam kỳ gia hội cách" chẳng dễ toàn mỹ.

Thời xưa xem trọng sỹ hoạn, coi thường nông thương, cho nên "Tam kỳ gia hội cách" đều vì lý do có thể ra làm quan mà được vinh hoa phú quý. Còn trong xã hội hiện đại, thì "Tam kỳ gia hội cách" cũng có thể là đầu não tập đoàn tài chính, không nhất định phải làm quan.

HÓA DIỆU LUẬN

Hoa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Đơn cử một ví dụ:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất củ hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mạng".

Cách thứ 2: "Văn quế Văn hoa cách"

Tức là mệnh an tại cung Sửu, hoặc cung Mùi, mà trong cung mệnh có hai sao Văn khúc và Văn xương cùng tọa thủ.

Cổ ca nói:

Kinh sách là đạo từ trời ban (Sách thư nhất đạo tự nhiên lai)

Gọi dậy tài an bang tế thế (Hoán khởi nhân gian kinh tế tài)

Mệnh lý vinh hoa đúng đáng khen (Mệnh lý vinh hoa chân khả tiển)

Thong dong thả bước trên cõi bồng (Đẳng nhàn bình bộ thướng bồng lai)

Thời đại khoa cử ngày xưa, học hành để có công danh là con đường tốt nhất, nên cổ nhân dùng Đẩu Số để luận mệnh cũng rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Ngoại trừ "Văn tinh củng mệnh cách", sau đó sẽ thảo luận đến "Văn Lương chấn kỷ cách", "Lộc Văn ám củng cách". Do đó có thể biết cổ nhân xem trong sao "văn" đến mức độ nào.

Trong xã hội hiện đại ta càn phải thảo luận thêm cho phù hợp

Văn Xương Văn Khúc cùng ở cung Mệnh, người này tất nhiên phong lưu nho nhã, có phong cách đặc biệt, hơn nữa còn thông minh tuấn tú. Đây là những ưu điểm của họ.

Nhưng, hai sao Văn xương và Văn Khúc rốt cuộc vẫn không phải là chính diệu, sức yết ớt, trong thời đại xưa, lấy thi cử làm sự cạnh tranh lớn nhất thì còn có thể ứng phó. Còn trong xã hội ngày nay, ngoại trừ thi cử còn có chuyện tranh quyền đoạt lợi khác, thì cần phải có chính diệu hữu lực khác phù trợ, mới có thể thích ứng với thời đại.

Cổ nhân không xem trọng nữ mệnh, cho nên Cách này không liên quan đến nữ mệnh. Nữ mệnh gặp hai sao Xương Khúc cùng tọa thủ, sau kết hôn, dễ có trở ngại về tình cảm, nếu gặp "Thiên phủ Vũ khúc" cùng chiếu cung mệnh, thì càng dễ bị đàn ông đã có gia đình theo đuổi, gây đau khổ, bối rối khó xử về tình cảm. Vì vậy "Văn quế Văn hoa cách" trong bối cảnh xã hội ngày nay chẳng tốt như thời cổ đại.

+ Mệnh an tại cung Mùi có hai sao Văn xương và Văn khúc tọa thủ:

- Năm Giáp Kỷ gặp Thổ cục

- Năm Ất Canh gặp Mộc cục

- Năm Bính Tân gặp Kim cục

- Năm Đinh Nhâm gặp Thủy cục

- Năm Mậu Quý gặp Hỏa cục

Trung châu phái - "Chư tinh cung viên triền thứ hỷ kị ca" khi Cách phối với Cục viết:

Xương Khúc ưa Kim cục, hãm ở cung hỏa viêm (Xương Khúc hỷ Kim cục, hãm vu hỏa viêm hương)

Như vậy, tuổi Bính Tân mệnh tại Mùi, tuổi Mậu Quý mệnh tại Sửu, có Xương Khúc tọa thủ, là Cách phối Cục ứng với "Chư tinh hỉ kị ca".

Bài đọc thêm về Văn Xương - can Bính hóa Khoa

--------------------------------------------------------------

Văn Xương ưa hóa Khoa, nếu so với Văn Khúc, thì Văn xương hóa Khoa thiết thực hơn. Trong các tình hình thông thường, khi Văn xương hóa Khoa lợi về các cuộc thi cử quan trọng, cũng lợi về văn nghệ, hoặc phương diện nghiên cứu học thuật, chủ về nhờ đó mà mang lại danh dự, thậm chí nhờ đó mà mang lại lợi lộc.

Văn xương hóa Khoa ở cung nhập miếu, sẽ chủ về làm tăng năng lực nghiên cứu, có sở trường về lý giải và có thể phát huy, vì vậy chẳng phải được hư danh. Chỉ khi nào Hóa Khoa ở cung lạc hãm (tức 3 cung Dần Ngọ Tuất), thì mới chủ về tự thỏa mãn về mặt tinh thần, có ý vị chỉ được hư danh.

Văn xương hóa Khoa, chủ về nhờ điển thí mà thành danh. Ở thời hiện đại cũng có thể biểu trưng cho sức cạnh tranh trong ti cử, hoặc canh tranh đắc lợi ở phương diện văn nghệ học thuật. Nếu gặp thêm Thiên khôi Thiên việt, mà chính diệu lại "thuần thanh", thì lợi về tham gia các cuộc thi cử cấp quốc gia, hoặc các cuộc thi cử chứng nhận tư cách chuyên viên cao cấp. Hai sao Khôi Việt thường thường có thể giúp thành công, nên Văn xương hóa Khoa rất ưa được chúng phối hợp.

Ở Đại vận hoặc Lưu niên mà gặp Văn xương hóa Khoa, có lúc chủ về được phát biểu tác phẩm, nhà văn thì có tác phẩm xuất bản; cũng lợi về thi cử, hoặc công tác nghiên cứu trước khi thi cử có tâm đắc đặc biệt, cho nên các cuộc thi cử không cần Văn xương hóa Khoa ở năm xảy ra cuộc thi cử, trước thi cử một năm cũng có lợi.

Bài đọc thêm về Văn Khúc - can Tân hóa Khoa

-----------------------------------------------------------

Can Tân là Văn Khúc hóa Khoa và Văn xương hóa Kị, hai sao này thường gặp nhau trong mệnh bàn, do đó cần phải lưu ý bản chất đặc biệt lúc chúng tương hội.

Thông thường, có thể biểu trưng cho học hành thông minh, nhưng lúc xử sự hay ỷ vào sự thông minh của mình, mà thường tự cho mình là đúng. Ở giai đoạn còn đi học, thì chủ về có nhiều hứng thú với toán lý, hoặc ngoại ngữ.

Tính chất cơ bản của Văn khúc hóa Khoa hơi giống Văn xương, đã gặp thuật ở bài trước. Làm tăng năng lực biện luận, ngôn từ dễ làm vui lòng người khác và hấp dẫn người khác giới.

Văn khúc ở 3 cung Dần Ngọ Tuất là hãm nhược, cho dù có Hóa Khoa, cũng chủ về có mầm mà không trổ bông.

---------------------------

Văn Khúc - can Kỷ hóa Kị

Văn khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là thiếu văn hóa, bản chất của Văn khúc vì hóa Kị mà bị trắc trở.

Văn khúc là biểu trưng cho tài ăn nói, Hóa Kị thì nói năng sai lầm.

Văn khúc biểu trưng cho văn thư, hợp đồng. Hóa Kị thì văn thư phạm sai lầm, do đó mà gây ra phiền phức, thậm chí còn bị tổn thất.

Văn khúc thường thường còn biểu trưng cho người khác giới để mắt, Hóa Kị thì vì vậy gây ra sóng gió, hoặc gây ra hiểu lầm không cần thiết trong sinh hoạt tình cảm. Có sát tinh nặng, thì biểu trưng cho là khó phát triển tình cảm với người khác giới.

Văn khúc là tài nghệ tinh, Hóa Kị thì lại không có liên quan về phương diện tài năng.

Văn khúc là thiên tài ngôn ngữ, Hóa Kị thì tiêu trừ năng khiếu này. Có sát tinh nặng, thì có thể nói cà răm, nói lắp, có lúc còn làm cho người khác phê bình chỉ trích.

Văn khúc còn mang sác thái kim tiền, Hóa Kị thì tổn thất tiền bạc. Cần phải xem xét các sao hội hợp mà định, như thu lầm chi phiếu không có tiền bảo chứng, hoặc bị lừa, bị hại. Những điều có tính vật chất này, không có ở Văn Xương hóa Kị.

Văn khúc hóa Kị, còn dễ xảy ra tình huống bị tình cảm và tiền bạc cùng gây lụy.

Văn khúc hóa Kị, còn chủ về dễ rơi vào ảo tưởng, mà còn chấp trước ảo tưởng, do đó nảy sinh cảm giác có tài mà không gặp thời.

Văn xương - can Tân hóa Kị

Văn xương hóa Kị, ý nghĩa trực tiếp nhất là "sai lầm về văn thư", cho nên lúc thi cử, làm hợp đồng, gửi văn thư, đều phải cực kỳ cẩn thận để tránh sai lầm, làm tăng thêm phiền phức không cần thiết. Tóm lại, Văn xương hóa Kị là "chữ nghĩa gây ra rối ren, phiền phức".

Văn xương tuy không dính dáng đến kim tiền, nhưng thời hiện đại là xã hội công nghiệp, văn thư thường có liên quan đến thương nghiệp, do đó cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. Khác với Văn khúc hóa Kị, khi Văn xương hóa Kị là vì yêu cầu của người khác, hay vì sai lầm của người khác, mà bản thân mệnh tạo phải gánh trách nhiệm, còn đối với Văn khúc hóa Kị thì trách nhiệm là do bản thân phải gánh vác, tức sai lầm là do bản thân gây ra. Cho nên Văn xương hóa Kị thường dễ vì cho mượn, hoặc đứng ra lấy tư cách bảo đảm mà bị tổn thất.

Văn xương hóa Kị, lạc hãm thì làm việc không chú tâm, thường thường vì sơ sót mà gây ra trắc trở, còn biểu trưng cho là "mau quên", có lúc lại biểu trưng cho "có tài mà không gặp cơ hội, học mà không dùng", Văn xương hóa Kị cũng có thể biểu trưng cho "bỏ học nửa trừng".

Văn xương thích hợp làm công việc quảng bá, soạn thảo. Ngoài ra Văn xương hóa Kị còn là điềm tượng hôn lẽ không được trọn vẹn, nếu gặp sát tinh nặng, phần nhiều không có hôn lễ, cũng chủ về bị quấy nhiễu, gây khó khăn về tình cảm. Văn xương hóa Kị chủ về "lốm đốm", cho nên biểu trưng cho tàn nhang, nốt ruồi, đậu mùa.

"Mệnh lý phùng không cách"

"Mệnh lý phùng không cách" tức là Địa kiếp và Địa không thủ mệnh, cung mệnh lại không có sao cát.

Cổ ca nói:

Không diệu lai lâm cát diệu vô,

Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,

Thanh nhàn cô độc phương diên thọ,

Phú quý vinh hoa quá khích câu.

Dịch nghĩa:

Sao không đến mà cát diệu không

Cầu danh cầu lợi mọi việc hư

Thanh nhàn cô độc sống mới thọ

Vinh hoa phú quý sẽ chóng qua

Theo Vương Đình Chi, trong cổ ca nói "sao không", có người cho là Thiên Không, Tuần Không, Tiệt Không, nhưng trên thực tế không phải vậy, mà là Địa không Địa kiếp.

Cổ nhân cho rằng:

"Địa không là thần Không Vong, thủ thân mệnh thì làm việc trồi sụt, thành bại đa đoan" (Địa không nãi Không Vong chi thần, thủ thân mệnh, tác sự tiến thoái, thành bại đa đoan)

"Địa Kiếp là thần Kiếp Sát, thủ thân mệnh thì làm việc cuồng loạn, không theo chính đạo" (Địa Kiếp nãi Kiếp Sát chi thần, tác sự sơ cuồng, bất hành chính đạo)

Đây là chỗ kị của Cách này. Vương Đình Chi cho rằng, gọi là "làm việc trồi sụt", "làm việc cuồng loạn", đối với người ngày nay gọi là "có cá tính". Những người cố chấp tục xưa mà gặp đám trẻ ngày nay chưng diện, với vẻ mặt cố ý làm ra vẻ lạnh lùng, thì sẽ cho chúng là "cuồng loạn", nhưng thực ra chỉ là thời trang phương tây. Bắt đầu từ thời "hippy", đến nay thành phong trào "hit hop", thực ra chỉ là xu thế phát triển của xã hội, không thể lấy đó để luận đoán suốt đời bất lợi.

Ngược lại, nhiều người "làm việc cuồng loạn", gặp được cơ hội, đùng một cái trở thành siêu sao ca nhạc, nhờ vào dọng ca đặc biệt mà nổi tiếng. Cổ nhân thì không phải vậy, người "có tính cách" phần nhiều ẩn dật chốn sơn lâm, thế là "suốt đời thanh nhàn cô độc". Vì vậy, cổ nhân luận đoán về hai sao Không Kiếp vẫn có chỗ đúng.

Bài đọc thêm về Địa không và Địa kiếp

------------------------------------------------------------

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập gềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Cự phùng tứ sát cách

"Cự phùng tứ sát cách" tức là Cư Môn lạc hãm thủ cung Thân; tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la thủ cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Cự môn lạc hãm tại thân cung,

Tứ sát thiên vu mệnh lý phùng,

Nhược thị cát tinh vô cứu giải,

Tất tao lưu phối viễn phương trung.

Dịch nghĩa:

Cự Môn lạc hãm ở cung Thân,

Lại gặp hung sát cư Mệnh cung,

Nếu không cát tinh thời giải cứu,

Tất sẽ lưu lạc bốn phương trời.

Cách này, Vương Đình Chi cho rằng có chút nghi vấn. Căn cứ sách "Tử Vi Đẩu Số toàn thư" nói: "Cự Môn ở thân mệnh mà gặp chúng là kị, đối cung có Hỏa tinh, Linh tinh Bạch Hổ, mà không có Đế tinh, sao Lộc, thì lưu đầy ở chân trời" (Cự môn thân mệnh phùng chi vi kị, đối cung Hỏa Linh Bạch hổ cộng bạn, vô Đế Lộc, lưu phối thiên nhai). Ở đây nói, bất kể Cự Môn thủ cung mệnh hay thủ cung thân, đối cung mà gặp sát, thì mới là mệnh "lưu phối" (tức bị xung vào quân ngũ, một hình thức lưu đầy thời xưa), chứ chẳng phải Cự Môn thủ cung thân, còn tứ sát thủ cung mệnh. Nhưng cung thân rất nhiều lúc là cung Thiên Di, cho nên thuật sỹ thời Minh nói thành Cự Môn và tứ sát chia ra thủ cung thân và cung mệnh.

Có khả năng theo thể lệ của "ca quyết" bảy chữ thành câu, vì vậy nói không được rõ. Cự môn thủ mệnh gặp Kình dương Đà la, cổ nhân cho rằng "nam nữ dâm tà"; khi gặp Hỏa tinh Linh tinh là "chết ở ngoài đường". Do đó, người xưa đã gộp hai tính chất này lại thành mệnh cung "lưu đày nơi xa", trừ khi được Tử Vi và Lộc Tôn áp chế.

Theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi hầu như lại chẳng gặp hung hiểm gì, bởi vì trong xã hội cổ đại, không có loại nghề nghiệp vận dụng "điều tiếng thị phi"; còn trong xã hội hiện đại, người theo những nghề này rất nhiều (như Luật sư, nhân viên quảng cáo, nhân viên môi giới,.v.v... ) Tức dù Cự môn thủ mệnh gặp tứ sát, cũng chỉ làm cho cuộc đời của người này tăng thêm chút sóng gió, trắc trở mà thôi.

Còn phạm pháp, đây lại là một đặc điểm khác, nếu Cự môn hóa Kị, thì cuộc đời sẽ vào tù ra khám.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------------------

Tính chất cơ bản của sao Cự Môn

Cự môn miếu ở 4 cung Dần Mão Thân Dậu, hãm ở hai cung Sửu Mùi.

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, còn thuộc âm kim. Cổ nhân có thuyết "thổ yên tĩnh trôn kim", vì vậy lấy Cự Môn làm "ám tinh", chủ về "điều tiếng thị phi", và "tranh ngoài sáng, đấu trong tối".

Ngoài điều tiếng thị phi, Cự Môn còn chủ về khẩu tài, rất ưa Hóa Quyền, cách cục cao thì có thể phú quý, nếu không cũng có thể là bậc thầy dạy học đáng kính. Cự môn hội chiếu với Thái dương thì quang minh lỗi lạc, có thể phú quý.

Thời cổ đại do bị hạn chế điều kiên xã hội, nên người có Cự môn thủ mệnh bị giới hạn về nghề nghiệp, khác với bối cảnh xã hội hiện đại, có thể làm phát thanh viên, hay làm việc trong ngành quan hệ công cộng, thậm chí có thể làm công tác ngoại giao, hoặc luật sư. Nếu gặp các sao Liêm trinh, Tham lang, Long trì, Phượng các, Thiên tài, thì có thể hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.

Đặc tính của Cự môn là "khẩu tài", nhưng về phương diện giao tế, nó không giống như Tham Lang thiên về hưởng lạc và ham mê tửu sắc, cũng không như Thiên Cơ xử sự tròn trịa, khéo ăn khéo ở, mà nó khá thực tế.

Khẩu tài của Văn Khúc rơi vào tệ "xảo ngôn lệch sắc", mầu mè chải chuốt, hơi sốc nổi, không thiết thực; còn Cự Môn thì có thể dùng ngôn từ để chiếm lòng tin của người khác. Cho nên lúc Cự môn hóa Quyền, lời nói của người này sẽ có tính quyền uy. Nếu Cự môn hóa Lộc, thì thích hợp làm nghệ sỹ biểu diễn, đặc biệt có thể thành người dẫn dắt, điều khiển chương trình ưu tú, khi Cự Môn gặp Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên diêu, Hàm trì thì càng đẹp.

Nếu Cự môn hóa thành sao Quyền, hoặc hóa thành sao Lộc, hội hợp với chính diệu hóa Khoa, thì chủ về thanh danh vang dội, nhất định là người có tiếng tăm trong xã hội., thường phát biểu ngôn luận trước đám đông.

Đặc điểm lớn nhất của Cự môn là bản thân có biểu hiện khá tốt. Nhưng nếu học hành ít, không đủ để vận dụng, thì biến thành cá tính không nể phục người khác, do đó dẫn đến tị hiềm đố kị. Vì vậy Cự Môn rất ưa hội các sao Xương, Khúc, Khoa, cung mệnh dù không gặp sao "văn", nếu cung Phúc đức có văn tinh tụ tập, cũng có thể bổ cứu.

Cự Môn ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc cách", chỗ tốt của cách này là giảm thiểu những biểu hiện dục vọng của bản thân, tài năng kín đáo không lộ. Lấy trường hợp gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, làm thượng cách; gặp Lộc Tồn là thứ cách, thảy đều chủ về người có địa vị cao trong xã hội, còn dễ trở nên giầu có. nhưng người thuộc Cách này, một khi đã có địa vị cao, thành nhân vật "số một", sẽ dễ chuốc tị hiềm đố kị mà dẫn đến thân bại danh liệt.. Xét từ Cách này, có thể thấy Cự Môn phải biết tiết chế biểu hiện của mình, đồng thời cũng cần chú ý tu dưỡng sở học.

Thái Dương hội hợp với Cự Môn, có thể giải "ám" của Cự môn. Xét về tính chất, đây là vì người "Nhật Cự thủ mệnh" làm việc phần nhiều đều quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta hiểu rõ.

Tổ hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" còn có tính chất "người ngoại quốc", nên khi tinh hệ này hội hợp với sao Cát, xem nó rơi vào cung nào, để định tính chát sùng thượng người ngoại quốc, hay kết hôn với người nước ngoài.

Đối với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Kiếp sát, Thiên hình, Hóa Kị, thì sao Cự môn đều sợ. Nói chung, thì Kình Đà dễ khiến tình cảm nổi sóng gió, Hỏa Linh khiến đời người thêm nhiều sóng gió, Không Kiếp khiến đời người gập ghềnh, gặp nhiều trở ngại, bất đắc chí. Theo thuyết của cổ nhân, có khả năng thủa nhỏ bị cha mẹ bỏ rơi, gặp các sao Hình Kị, thì xảy ra điều tiếng thị phi. Nếu tứ sát cùng chiếu, lại gặp Thiên hình, cung Tật Ách không tốt thì dễ yểu mạng.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------

Cự Môn tổng luận

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, khí của nó thuộc âm kim. Trong Đẩu Số, Cự môn là ám tinh. Gọi là "ám tinh", chẳng phải nói Cự môn không có ánh sáng, mà là nói nó giỏi che mất ánh sáng của người khác, cho nên gọi là "ám".

"Che mất ánh sáng của người khác", là sắc thái đặc biệt nhất của sao Cự Môn. Trong xã hội, người nghị luật thao thao bất tuyệt biến người khác đều thành thính giả, cách biểu hiện cái "tôi" như vậy là sắc thái đặc biệt của Cự Môn. Hơn nữa, Cự Môn còn thích tiết lộ chuyện riêng tư của người khác, cho nên cổ nhân nói đặc tính của Cự Môn là "gây chuyện thị phi sau lưng" (bối diện thị phi)

Cự Môn còn có một sắc thái đặc biệt khác là "đa nghi". Cổ nhân nói nó "ở người thì chủ về ám muội, đa nghi thị phi" (vu nhân chủ ám muội, đa nghi thị phi). Đây là do Cự Môn đánh giá người khác phần nhiều thiên nặng về mặt "âm ám", cách nhìn đối với người khác rất phiến diện, đương nhiên có nhiều nghi ngờ.

Do hai tính cách này, nên quan hệ giao tế của Cự Môn không được tốt, nói "ít hợp với lục thân, giao du với người lúc đầu thì tốt, sau cùng thì xấu" là do lý luận này.

Vì vậy, lúc đánh giá Mệnh cục Cự Môn cần phải chú ý các sao nó hội hợp, xem chúng có làm mạnh thêm hai đặc tính này, hay là làm giảm bớt hai đặc tính này, hoặc có thể nhuyễn hóa hai đặc tính này.

Sao có thể hóa giải sự "âm ám" của Cự Môn mạnh nhất là Thái Dương ở cung miếu vượng. Cổ nhân nói "Cự Nhật đồng cung, phong quan ba đời", trường hợp "Thái dương Cự môn" là đúng, do Thái dương ở cung Dần là mặt trời mọc ở phương Đông, ánh sáng rực rỡ đang thịnh, có thể hóa giải "âm ám" của Cự Môn.

Nếu Thái dương ở cung Ngọ, sẽ hội hợp với Cự Môn thủ mệnh ở cung Tuất, cũng dư sức hóa giải tính "âm ám" thị phi của Cự Môn, nên cũng gọi là kết cấu đẹp. Ngoại trừ Thái dương có thể hóa giải tính "âm ám" của nó ra, chỉ còn dùng hóa Quyền và hóa Lộc để hóa giải. Cự Môn sau khi hóa thành sao Lộc, khí chất của Cự Môn biến thành khéo ăn khéo ở, còn Cự Môn sau khi hóa thành sao Quyền, thì tính giảm bớt lòng nghi kị, do đó cũng có thể cải thiện đặc tính của Cự Môn. Phàm Cự môn có cách cục tốt, đều ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền là do duyên cớ này.

Có Thiên Cơ đồng độ hoặc đối củng, sẽ làm mạnh thêm khuyết điểm của Cự Môn, bởi vì Thiên Cơ sẽ biến Cự môn thành trôi nổi, không thiết thực, mà còn làm tăng đặc tính đa nghi của nó, cũng sẽ khiến nó hay "gây chuyện thị phi sau lưng", nhờ vào ngôn từ mưu trí và quyền biến, để chiếm lòng tin của người khác. Cần phải hóa Lộc, hóa Quyền, và hội hợp với các sao Cát, mới là cách cục tốt. Nếu có Sát tinh đồng cung, là cách cục phá tán, thất bại.

Sát tinh cũng có thể làm tăng đặc tính xấu của Cự Môn. Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất là hãm địa, thì càng nặng. Vì vậy cổ nhân nói: "Cự môn sợ hai cung Thìn hoặc Tuất hãm địa" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn); "Cự môn gặp tứ sát mà cung hãm thì hung" (Cự môn tứ sát hãm nhi hung); "Cự môn mà gặp Hỏa tinh và Kình dương thì cuối đời tự ải" (Cự Hỏa Kình Dương, chung thân tự ải); "Cự môn gặp Hỏa tinh Linh tinh, mà không có Tử vi và Lộc tồn áp chế, thì nhất định sẽ bị đày ngàn dặm" (Cự môn Hỏa Linh, vô Tử vi Lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lý).

Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nhuyễn hóa tính cách xấu của Cự Môn thành tốt đẹp. Tử phụ, Hữu bật chủ về trợ lực, Văn xương, Văn khúc chủ về tài năng, tuy có nói nhiều thì cũng sẽ không chuyên đi che ám người khác; sau khi được trợ lực rồi, cũng sẽ giảm bớt lòng nghi kị, mà còn có thể mang tính nghi kị biến thành tính lo toan suy nghĩ một cách hữu ích.

Cho nên Cự Môn tuyệt đối không nên gặp Sát tinh, mà rất ưa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc.

Với tính chất sau khi chuyển hóa thành Tốt của Cự Môn, rất thích hợp làm những nghề nghiệp coi tài nói năng là nhân tố quan trọng. Người thuộc thượng cách có thể là Luật sư, hay nhân tài ngoại giao, đây phần nhiều là lấy "tính hay nói xấu" nhuyễn hóa thành "giỏi biện luận", lấy "tính nghi kị" nhuyễn hóa thành "tính lo toan suy nghĩ". Cũng thích hợp làm nghề bán hàng, dạy học, hoặc nghệ thuật biểu diễn để mưu sinh.

Cự Môn phân bổ ở 12 cung, sẽ đồng độ, hoặc đối củng với Thiên Cơ ở hai cung Mão hoặc Dậu, gọi là "Cự Cơ" đồng độ; ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là kết cấu "Cự Môn Thiên Cơ".

Ở hai cung Tị hoặc Hợi (sách viết là Thìn hoặc Tuất), thì Cự môn độc tọa, ở đối cung sẽ là Thái Dương; ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự môn và Thái dương đồng độ. Cho nên, ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là kết cấu "Cự Môn Thái Dương".

Thiên cơ tính trôi nổi, không thiết thực, nên bất lợi đối với Cự Môn, Thiên Đồng thì có thể hòa với khí của Cự môn, nhưng lại có thể khiến cho tâm trạng của Cự Môn càng "âm ám" kín đáo. Thái Dương thì có thể dùng ánh sáng rực rỡ của mình để hóa giải tính "âm ám" của CỰ Môn, thông thường kết cấu "Cự môn, Thái dương" là tốt nhất, nhưng trong đó cũng có biến cách.

Cự Môn thủ mệnh cũng có một số cách cục nổi tiếng, Cự môn độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, hóa Lộc hoặc hóa Quyền, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", chủ về mệnh tạo "anh hoa nội liễm" (tài năng không lộ)

Cự môn độc tọa ở cung Thìn, hóa thành sao Lộc, được Văn xương hóa Kị cùng bay đến, ở đối cung có Thiên Đồng, mà còn hội hợp Thái dương hóa Quyền. Hóa Quyền của Thái dương có thể điều hòa tính xấu của Cự môn, hơn nữa bản thân Cự môn đã hóa Lộc, tính chất được nhuyễn hóa, còn Thiên đồng có thể hóa giải Hóa Kị của Văn xương, vậy là vừa khớp trở thành "cách đặc biệt". Cổ nhân nói: "Cự môn ở hai cung thìn hoặc Tuất là không đắc địa, mệnh khổ nhưng trái lại biến thành cách cục đặc biệt" (Cự môn Thìn Tuất bất đắc địa, tân nhân mệnh ngộ phản vi kỳ) là ám chỉ điều vừa nói, nhưng không tiết lộ một điều là cần phải có Văn Cương Hóa Kị đồng độ.

"Cự Môn Thiên cơ" ở cung Mão, Hóa Lộc, hội hợp với Lộc tồn, mà không có thêm Sát tinh, lại được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, gọi là "Cơ Cự đồng lâm cách", nhưng nếu có Sát tinh là phá Cách, kị nhất là có Kình dương, Hỏa tinh.

Cung mệnh của Đại hạn, hoặc Lưu niên gặp Cự Môn, thì không chủ về có đặc tính của Cự Môn, mà lại chủ về một đoạn đời người gặp cảnh ngộ bị Cự Môn che phủ. Nếu không có Thái dương miếu vượng hóa giải, lại không có Quyền Lộc, trái lại còn gặp các sao Sát Kị, thì chủ về Đại vận hoặc Lưu niên không cát tường, điều tiếng thị phi trùng trùng, mà còn chủ về phạm pháp, kiện tụng, cần phải gặp các sao Cát và cát hóa, sau mới hưng thịnh. Cự Môn là sự phiến nhiễu của thị phi, không thể không thận trọng.

Cự Môn biệt luận: Sáu tình huống Cự Môn tọa mệnh

Cự Môn có quan hệ mật thiết với các sao Thái Dương, Thiên Cơ, Thiên Đồng, được phân bố trong 12 cung như sau:

- Ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Cơ

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thì Cự Môn đồng cung với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự Môn đồng cung với Thái Dương.

- Ở hai cung Mão hoặc Dậu, thì Cự Môn đông cung với Thiên Cơ.

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, thì Cự Môn đối chiếu với Thái Dương.

Về đại thể, quan hệ giữa Cự môn với Thái dương, đồng cung sẽ không bằng đối chiếu, bởi vì Cự môn là "ám tinh", khi đồng cung với Thái dương, là một "minh" và một "ám" cùng ở một cung vị, trái lại sẽ gây lụy cho Thái dương. Đối chiếu thì khác, "ám" của Cự môn không đủ sức truyền đi xa, nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái dương lại có thể chiếu tới Cự môn, nên có thể giải trừ "ám" của Cự môn.

Quan hệ với Thiên Đồng, thì đồng cung ưu hơn đối cung, bởi vì Thiên Đồng có tính cách bảo thủ, chỉ lo bảo toàn bản thân, mà bất kể thế sự, lại còn hay sợ việc. Ưu điểm của Cự môn là không chiếu xạ đối cung của mình, mà còn bị ảnh hưởng ngược lại từ đối cung, khiến cho tính chất (tính cách) của Cự môn xảy ra thay đổi. Đồng cung thì khác, hai bên sẽ tác động lẫn nhau, nên có thể "hơi" thay đổi khuyết điểm của Cự môn, làm giảm bớt điều tiếng thị phi.

Cự Môn quan hệ với Thiên Cơ, dù đối chiếu hay đồng cung, đều có sở trường riêng. Tổ hợp tinh hệ này, phần nhiều đều có chút tính chất khéo ăn khéo ở, còn giỏi biểu đạt và điều hòa. Khi Thiên cơ và Cự môn đồng cung, tính cách (tính chất) khéo léo của Thiên Cơ sẽ cải thiện tính chất điều tiếng thị phi của Cự Môn, nhưng cũng đồng thời làm giảm bớt tính chất "Thiên Cơ hóa khí thành khéo léo" dẽ thành đầu môi trót lưỡi, bụng dạ hẹp hòi. Lúc Thiên cơ và Cự môn đối chiếu, tính chất của hai bên sẽ dung hòa, Thiên cơ không đến nỗi biến thành bụng dạ hẹp hòi vì ảnh hưởng của Cự môn, mà Cự môn cũng không đến nỗi biến thành sốc nổi, không thiết thực, vì ảnh hưởng của Thiên Cơ. Nhưng tính chất "điều tiếng thị phi" của bản thân Cự môn vẫn không bị ảnh hưởng, dễ nhanh mồm nhanh miệng mà chuốc họa.

Cỏ nhân nói: "Giao du với người có mệnh Cự môn, lúc đầu tốt về sau xấu", đại khái là lấy tổ hợp tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" để nói, bởi vì bất kể hai sao đối chiếu hay đồng cung, cũng đều có những khiếm khuyết đáng tiếc, hơi thiếu đường đường chính chính.

Cự Môn cát hay hung là do có tài học hay không

Cổ nhân rất có thiên kiến với Cự Môn, có thuyết: "Cự môn miếu vượng, tuy phú quý cũng không được lâu bền"; hay "Cự môn thủ cung mệnh hoặc cung thân, một đời chuốc điều tiếng thị phi", thậm chí khi luận các cung Huynh đệ còn nói "anh em thảm thương", cung Phu thê còn nói "vợ chồng thất tiết", cung Tử tức còn nói "con cái tổn hậu", hay cung Tài bạch còn nói "tiền bạc khéo trộm mà có",.v.v... có thể nói là không có chỗ nào đúng.

Vương Đình Chi cho rằng, tiền nhân của phái Trung Châu đánh giá Cự Môn khách quan hơn, cho rằng: "Cự môn có lòng chính nghĩa, thường thường sở học ít khi tinh thâm, tài không đủ để dùng" nhưng chính nhờ đó mới có tính bỗng nhiên lãnh ngộ.

Người có Cự môn ở cung mệnh, đại khái đều có biểu hiện tốt về tính cách của bản thân, thêm vào đó còn giỏi biện luận, do đó thường dễ chuốc tị hiềm đố kị. Nếu như tài học của mệnh tạo đủ sức khiến cho người ta khâm phục, thì tính chất "chuốc tị hiềm đố kị" sẽ giảm bớt, sẽ khiến người ta ghét tính nói nhiều của mệnh tạo, quan hệ nhân tế đương nhiên rất tệ, gây nên "một đời chuốc lấy điều tiếng thị phi", "tuy phú quý nhưng không được lâu bền". Đây cũng là nói, hễ người có Cự Môn tọa cung mệnh, nếu có tài học, mà còn học tinh thâm, thì cũng là mệnh cục tốt.

Cổ nhân rất ưa Cự môn đồng cung hay đối chiếu với Thái dương, cho rằng Thái dương có thể giải "ám" của Cự môn, thực ra chỉ vì người có "Cự Nhật thủ mệnh" làm việc quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta dễ hiểu mình mà thôi.

Cự Môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, tuy không gặp Thái dương, nhưng có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa, ba sao hợp chiếu, cổ nhân cũng cho rằng đây là cách cục tốt, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc", đó là vì nhờ có các sao hóa diệu này, nên sở học của mệnh tạo không đến nỗi tệ, thêm vào đó Thiên Cơ ở đối cung "hóa khí thành khéo léo", nên vừa có tài học, vừa có tu dưỡng, do đó tính chất "điều tiếng thị phi" của Cự môn sẽ nhuyễn hóa thành tài ăn nói, lời nói ra ắt sẽ khéo léo, biến thành cách cục tốt.

Cổ nhân luận mệnh thích giấu đi một chút, thường chỉ nêu ra một Sao để phán định, cho nên dễ khiến cho hậu nhân mơ mơ hồ hồ, nếu không động não phân tích thì khó mà hiểu được.

Nói về ánh của các Sao, thì Thái dương là không có chỗ nào không chiếu đến, vì vậy Cự môn không thể che ánh sáng của Thái dương, chỉ khi Thái dương lạc hãm, lúc đó ánh sáng yếu nhất, Cự Môn mới che được, do đó Thái dương lạc hãm cũng không nên hội Cự môn.

Ảnh hưởng của Cự Môn đối với các sao, dựa vào kết quả tính chất của các sao bị "ám" mà định.

Như Thiên Đồng gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Đồng chủ về tình cảm và tâm trạng, sẽ biến thành tình cảm và tâm trạng u ám. Thế là tận trong thâm sau nội tâm, có nỗi đau khổ thầm kín mà không thể cho ai biết.

Lại như Thiên Cơ gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Cơ chủ về cơ mưu, kế hoạch, biến thành cơ mưu và kế hoạch bị tính toán sai, do đó có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, do dự thiếu quyết đoán. Có điều Thái Dương gặp Cự Môn đồng độ hoặc vây chiếu, nếu Thái dương nhập miếu thì không bị Cự môn "ám", ánh sáng chiếu xa, nên chủ về được người ngoại quốc hoặc người ở nơi xa xem trọng, còn khi lạc hãm thì ánh sáng lu mờ, làm việc đầu voi đuôi chuột.

Như đã thuật ở trên, để luận đoán điềm quan trọng của Cự Môn, cần phải xem xét tính chất toàn bộ các sao mà định, sau đó "thâm nhập" tính chất "che ám", thì mới có thể luận đoán hoàn chỉnh.

Ví dụ như tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" vốn chủ về phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, cho nên chủ về ý chí không kiên định, nhưng nếu Thiên Cơ hóa Quyền làm tăng tính ổn định, thì lực "che ám" của Cự Môn lại biến thành chủ quan quyết định mà phạm sai lầm, vì vậy mà đánh mất cơ hội tốt.

Lại ví dụ như tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", vốn chủ về có ẩn tình che dấu triền miên, nhưng nếu Thiên Đồng hóa Lộc, thì lại có thể biến thành chấp trước một môn học nào đó, hoặc chấp trước một thú vui sở thích nào đó. Như vậy chưa chắc là không tốt. "Cự Môn Thiên Đồng" đồng độ, phải có sao Lộc, nếu không có Lộc, dù gặp Cát tinh cũng không cát tường. Cổ nhân nói "Cự môn ở Sửu Mùi là hạ cách, dù phú quý cũng không được lâu" (Sửu Mùi Cự môn vi hạ cách, túng nhiên phú quý diệc bất trường). Khuyết điểm của kết cấu tinh hệ này là ở chỗ: dễ nghe lời dèm xiểm, nói xấu, xử sự nặng tình cảm mà dẫn đến thất bại.

Cự môn đồng độ với Thiên cơ, cần phải được cát hóa và có sao Cát thì mới phú quý (ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu), nhưng gặp Hỏa tinh hoặc Linh tinh bay đến là phá Cách, chủ về cuộc đời nhiều chìm nổi. Không gặp Cát tinh hoặc không được Cát hóa, mà gặp sát tinh thì phá tán, tàn tật.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ là cách "Thạch trung ẩn ngọc" được cát hóa là tốt, hóa Lộc thì chủ về phú, hóa Quyền thì chủ về quý. Có điều cuộc đời không nên ở vị trí tối cao.

Trường hợp Cự môn hóa Lộc hay hóa Quyền, thường đều thất bại ở Đại vận cung Tị; hóa Quyền thì thất bại vì tranh quyền; hóa Lộc thì thất bại vì quá muốn làm giầu. Nó thường thành công ở những đại vận "Vũ khúc Thất sát", Thiên phủ.

Cự môn ở hau cung Tý hoặc Ngọ, đồng độ với Lộc tồn, cần phải gặp Cát tinh mới phú quý. Rất kị cung hạn Thiên Cơ, cũng không ưa cung ở tam phương có Địa không Địa kiếp bay đến. Nó thường thành công ở Đại vận có sao Lộc trùng điệp.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, không có sao Lộc, cần phải đến Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc, mới chủ về phát vượt lên, gặp niên hạn có Địa không, Địa kiếp và Hóa Kị (nhất là Thiên cơ hóa Kị), sẽ chủ về phá tán, thất bại.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thông thường bất lợi cung Huynh đệ. Vì vậy không nên hợp tác với người khác, cũng thường chủ về kết hôn muộn, Cự môn ở cung Tý thì càng đúng.

Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thông thường là bát lợi. Cổ nhân nói: "Cự môn ngại bị hãm ở hai cung Thìn Tuất" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn), chủ về vất vả, tranh chấp thị phi. Khi Cự môn hóa Kị, có sát tinh bay đến là hạ cách. Cự môn ở hai cung Thìn hay Tuất, thì không nên đến các cung hạn Thiên tướng, Thiên lương, Thiên đồng, Thiên phủ, thường xảy ra sự cố, mà nên đến các cung hạn Thái âm, Thái dương nhập miếu. Rất nên đến các vạn hạn gặp Lộc tồn, Hóa lộc có thể giải tai ách của Cự Môn.

Cự Môn hóa Lộc ở cung Thìn, có Văn Xương hóa Kị đồng cung hoặc vây chiếu, là cách cục đặc biệt, rất phú quý. Đến cung hạn Thiên Phủ, là đại vận phát đạt. Cự môn ưa sao tiền tài, cho nên ưa cung hạn Thiên Phủ. Nhưng Cự môn không nên đến niên hạn Thiên Đồng, thường vì tham cầu thái quá mà gặp hung.

Cự môn ở cung Tuất hóa Lộc hay hóa Quyền đều cát, nhưng không nên gặp Văn Xương hóa Kị, gặp Thiên Phủ thì nên, gặp Thiên đồng thì ngại.

Cự môn ở hai cung Tị hoặc Hợi, có sự khác biệt rất lớn. Ở cung Hợi thì có Thái dương ở cung Tị vậy chiếu cho nên cát, nếu được cát hóa và có sao cát, ắt chủ về phú quý. Nhưng đến Đại vận Thiên cơ Thiên đồng (kị nhất là Lưu niên Thất sát), sẽ dễ vì cố xuất đầu lộ diện mà gây ra tai họa, hoặc vì quá lộ tài năng mà gây ra tai ương.

Cự môn ở cung Tị, thì Thái dương ở đối cung vô lực, cho nên không là cát lợi, chỉ khi nào gặp sao Lộc, mới chủ về nhờ cần kiệm mà trở nên giầu có. Ưa đến các cung hạn "Tử vi Thiên phủ", Vũ khúc, có Lộc tồn, Hóa Lộc, không ưa đến cung hạn Thất sát, cung hạn "Liêm trinh Thiên tướng", cung hạn Tham lang.

Cự Môn ở 12 cung đều ưa gặp sao Lộc, trường hợp hóa thành sao Lộc thì rất tốt, trường hợp Lộc tồn là kế đó. Các vận hạn trong cuộc đời cũng ưa có Hóa Lộc và gặp sao Lộc. Hễ Cự môn hóa Quyền, ưa đến nhất là Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc. Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hay Mùi, là được Vũ khúc hóa Lộc và Tham lang hóa Quyền giáp cung, cũng khá tốt. Rất sợ có Hỏa Linh đồng độ, dù phú quý cũng không lâu dài.

Đọc thêm CỰ MÔN - can Đinh hóa Kị

Cự Môn không ưa hóa thành Kị, vì vốn đã có tính chất "điều tiếng thị phi", sau khi Hóa Kị càng làm mạnh thêm tính chất xấu này, khiến cho đời người thêm nhiều phiền phức rắc rối.

Cự Môn sau khi Hóa Kị cũng ảnh hưởng đến phương diện tình cảm, thường dễ xảy ra phiền phức liên tiếp mà không thể đoán trước được. Cho nên người Cự môn hóa Kị tọa mệnh, bất kể các sao của cung Phu Thê hoàn mỹ đến đâu, ít nhất cũng có một lần gãy đổ trong tình yêu hoặc hôn nhân, tất nhiên sau đó để lại vết thương lòng suốt đời khó quên.

Thích cầu toàn cầu mỹ, nhưng bất kể đã nỗ lực như thế nào, sự nghiệp phát triển cũng không được như lý tưởng. Nhưng mệnh tạo lại chấp trước sự hoàn mỹ vì vậy mà sinh ra thất vọng, hơn nữa trong quá trình sự kiện phát triển mệnh tạo rất đau đớn khổ sở và vất vả. Lúc có Đà La đồng độ, khuynh hướng này càng rõ rệt.

Cự Môn hóa Kị độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Thiên cơ hóa Khoa, ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung tam hội có Thái Dương độc tọa và mượn "Thiên Đồng Thiên Lương" mà Thiên Đồng hóa Quyền. Cự môn hóa Kị trong tinh hệ này, thường nhờ "hung sự" mà biến thành lực kích phát. Sự số trắc trở đang trong quá trình phát triển thì ngưng lại, những mỗi lần trắc trở như vậy, thực ra lại khiến cho kết cục càng hoàn mỹ. "Thấy Hung thực ra là Cát" là đặc điểm của nó.

Mệnh cục này bất lợi về hôn nhân, tuy giao du với nhiều người khác giới, nhưng tình cảm vẫn duy trì lâu dài một cách lặng lẽ, hoặc lúc tình cảm phát triển tới mức độ sâu đậm thì bỗng nhiên xảy ra biến cố, dẫn đến chia ly. Ở cung Ngọ dễ chuốc điều tiếng thị phi hơn ở cung Tý, nhưng lại trở thành sức mạnh kích phát.

"Thiên đồng Cự môn" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, khi Cự môn hóa Kị ắt Thiên đồng hóa Quyền (xin tham khảo phần Thiên Đồng hóa Quyền) khi Thiên đồng hóa Quyền còn làm mạnh thêm sự xung động trong bản thân.

Tinh hệ "Thái dương Cự môn" đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân (ở cung Dần gặp Lộc tồn), Cự môn hóa Kị, cung tam hội mượn "Thiên cơ Thiên lương" mà Thiên cơ hóa Khoa, và mượn "Thái âm Thiên đồng" một sao hóa Lộc một sao hóa Quyền. Tinh hệ này là cách cục tứ hóa hội hợp, nhưng do Cự Môn của bản cung hóa Kị, nên rất bất lợi về quan hệ nhân tế. Thông thường bất lợi đối với người thân phái nam, nên không thích hợp với nữ mệnh, đến tuổi trung niên không có duyên với chồng, đến tuổi vãn niên thì có khoảng cách đối với con cái. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về thiếu duyên với cha, hoặc dễ xung đột với thượng cấp. Do tính chất "điều tiếng thị phi", nên rất thích hợp với nghề nghiệp "dùng lời nói để kiếm tiền" như luật sư, dạy học,.v.v... nhờ "Lộc Quyền Khoa hội" có thể thăng tiến danh dự và tài lộc.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, khi Cự môn hóa Kị, ắt Thiên cơ hóa Khoa (xin tham khảo phần Thiên Cơ hóa Khoa)

Cự Môn độc tọa hóa Kị ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thiên Đồng ở đối cung hóa Quyền, cung tam hội Thái dương độc tọa và mượn "Thiên cơ Thái âm" mà Thái âm hóa Lộc, Thiên cơ hóa Khoa. Cự môn hóa Kị ở Thiên la Địa võng lại chủ về cát lợi, tính chất "thấy Hung mà thực ra là Cát" rất rõ ràng. Cho nên bề ngoài tuy gặp trắc trở, điều tiếng thị phi, nhưng kết cục thường thường lại khiến cho người ta bất ngờ, có điều vẫn khó tránh phải trải qua gian khổ, tâm lư lo nghĩ. Nếu gặp Hỏa Linh, hoặc Không Kiếp đồng độ, thì rất thích hợp "dùng lời nói để kiếm tiền". Có điều mệnh tạo ưa giải quyết khó khăn cho người khác, nên sự nghiệp tuy tốt nhưng cuộc đời lại khó được yên tịnh. Hôn nhân cũng chủ về mỹ mãn, bất kể nam mênh hay nữ mệnh, đều nên lấy người có sự nghiệp.

Cự môn độc tọa, hóa Kị ở hai Cung Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thái dương, ắt sẽ gặp Kình dương Đà la, hoặc đồng độ với Đà la, cung tam hội là Thiên đồng độc tọa hóa Quyền và Thiên Cơ đọc tọa hóa Khoa. Thông thường, tinh hệ này ảnh hưởng đến lục thân ở mức độ nhẹ, Cự môn ở cung Hợi càng nhẹ hơn, nhưng tình hình về "điều tiếng thị phi", và sóng gió trắc trở trong tình cảm thì khá nặng. Nam mệnh ắt sẽ lấy được vợ đẹp, nữ mệnh ắt sẽ lấy được chồng có đường sự nghiệp tốt, bàng nhân thiên hạ đều cho rằng họ đẹp đôi, nhưng phần nhiều họ lại bất mãn với người phối ngẫu, sau trung niên thường thay lòng đổi dạ, khiến cho mọi người xung quanh đều ngạc nhiên.

Đan trì quế trì cách

"Đan trì quế trì cách" tức là Thái Dương cư Thìn, Thái âm cư Tuất, an mệnh tại cung Thìn hoặc cung Tuất. Thái dương cư Tị, Thái âm cư Dậu, an mệnh ở cung Tị hoặc cung Dậu.

Cổ ca nói:

Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Thiếu niên tế đắc phong vân hội

Nhất dược thiên trì tiện hóa long.

Dịch nghĩa:

Hai sao thường sáng chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Tuổi trẻ đỗ đạt ra làm quan

Một bước lên mây hóa thành rồng.

Thái dương thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "đan trì", Thái âm thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "quế trì".

Thời cổ đại xem trọng công danh khoa cử, mà không trọng sự giầu có của giới thương nhân, do đó cho rằng "đan trì quế trì" là đại lợi về cầu Danh. Vì vậy, cổ quyết mới có các thuyết:

- "Thái dương thủ cung Mão, phú quý vinh hoa",

- "Thái dương thủ mệnh ở các cung Mão Thìn Tị Ngọ, gặp các sao Cát, là đại quý" (Thái dương thủ mệnh vu Mão Thìn Tị Ngọ, kiến chư cát đại quý)

- "Thái âm ở cung Tý là đài quế nước trong, được chức quan trọng yếu, là trung thần can gián" (Thái âm cư Tý, thị thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián ti tài)

"Trăng sáng cửa trời ở cung Hợi, là phong hâu thăng chức tước" (Nguyệt lãng thiên môn vu Hợi địa, tiến bước phong hầu)

Thảy đều vì Thái dương, Thái âm miếu địa mà ra.

Nhưng hậu nhân lại thiên lệch, phải tìm cho ra cách "hai sao đều sáng", với ý đồ làm tăng vẻ vang cho Mệnh Cục, do đó đưa ra cách: "Nhật Nguyệt tịnh minh cách", và "Nhật Nguyệt hội minh cách", ngoài ra còn cật lực tìm ra tinh hệ Nhật Nguyệt cư cung miếu vượng hỗ tương hội chiếu, làm thành mối quan hệ giữa Cách và Cục, còn không dùng cái tên "đan trì" và "quế trì".

Cách này có tính giới hạn cục bộ rất lớn. Thứ nhất là phải gặp sao Lộc, thứ hai là phải gặp các Cát tinh Xương Khúc Tả Hữu, thứ ba là phải gặp một ít Sát tinh trong số Hỏa tinh Linh tinh Kình dương Đà la. Nhưng nếu phù hợp điều kiện này, về căn bản không phải nệ vào cách cục nữa.

Đọc thêm về Đan trì quế trì cách

------------------------------------------

Thái Dương tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung thiên, thuộc dương hỏa. Do thái dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".

Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi Thái dương hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái âm, Hóa Lộc, Lộc tồn, nếu không càng chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ, hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên lương, Thiên khôi, Thiên việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thái âm cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm lưu Khôi, lưu Việt xung chiếu Thiên khôi, Thiên việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu, thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh tinh, Hỏa tinh, Thiên lương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái. Nếu không nhiệt và ánh sáng của Thái dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về Tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau:

(1)- Trước tiên nghiên cứu xem, Thái dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào? Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu) càng không nên.

(2)- Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên tình huống xấu nhất biến thành không phú mà cũng không quý.

(3)- Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.

(4)- Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa". Nếu Thái dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính thu liễm. Nếu ánh sáng và nhiệt của Thái dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về Tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái dương hóa Lộc chủ về phú và quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái dương hóa thành sao Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao của của mệnh của "thiên bàn" để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên đồng Thái âm hóa Kị để nhập cung, hoặc tinh hệ "Cự môn Thiên cơ" lạc hãm, thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái dương hóa Quyền hóa Khoa sẽ không bằng hóa Lộc, bởi vì hóa Quyền và hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái dương, mà không thể làm cho giầu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại, người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý. Vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái dương hóa Quyền hay hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh, Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên" có hai tính chất như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng nữ, đối với nữ thì bất lợi về Cha, Chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong, mà có thể là sinh ly, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời, có lúc lục thân bị nạn tai, bệnh tật.

Những tính chất này đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với Chồng, tóm lại đúng là khiếm khuyết của đời người.

(2)- Bản thân dễ bị tai nạn, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh ở mắt, nhất là dễ loạn thị lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối củng với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương, vì vậy 3 sao này ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

Ở hai cung Tý hay Ngọ, Thái dương và Thiên lương chiếu nhau, ở hai cung Mão Dậu, "Thái dương Thiên lương" đồng độ. Cho nên 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp của thái Dương, Thiên Lương.

Ở hai cung Thìn Tuất, Thái dương và Thái âm chiếu nhau, ở hai cung Sửu Mùi, "Thái dương Thái âm" đồng độ. Cho nên 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Thái âm.

Ở hai cung Tị Hợi, Thái dương và Cự Môn chiếu nhau, ở hai cung Dần Thân, "Thái dương Cự môn" đồng độ. Cho nên 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Cự môn.

Trong các tình huống thông thường, Thái dương rất ưa trường hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" ở cung Dần, hoặc Thái dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái dương Cự môn" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Thân, và tinh hệ "Thái dương Thiên lương" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Dậu.

Thái dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị phi, vì vậy không nên gặp quá nhiều sao Hình, như Kình dương, Thiên hình, Quan phủ, Bạch hổ. Nhất là Thái Dương hóa thành sao Kị, gặp sao Hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung Phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung Mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái dương tọa thủ cung Phúc đức cũng cần chú ý.

Đọc thêm về Đàn trì quế trì cách

-------------------------------------------------

Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đối với Thá Dương, cho rằng miếu vương thì Cát, lạc hãm thì Hung. Nói "miếu vượng" tức là mặt Trời (Thái dương) ở vào Giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão đến cung Ngọ, thì mặt Trời ở giữa Trời, đến cung Dậu bắt đầu mặt Trời lặn về Tây, sau đó đến cung Dần mặt Trời bắt đầu lại nhô lên. Do đó lúc luận đoán đương số có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không thể bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực.

Vì vậy, đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau:

- "Thái dương thủ mệnh lạc hãm, dù Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại bất nhất"

- "Thái dương tủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật"

- "Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa"

- "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão Thìn Tị Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử"

Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung Mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là Cát, gặp Thái Dương buổi chiều là Hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái dương, mà còn bỏ xót một điều rằng: Thái dương buổi sáng cũng có khiếm khuyết của nó, Thái dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Vương Đình Chi cho rằng, phái Trung Châu luận về Thái dương khách quan hơn.

Thái dương tọa mệnh thực ra có 3 đặc điểm như sau:

(1)- Một là: hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

(2)- Thứ hai: danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về Phú, Thái dương chủ về Quý. Cho nên người có Thái dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là "cự phú", thậm chí có lúc bản thân không giầu có bằng người dưới quyền của họ.

(3)- Thứ ba: tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ khi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh, thường cảm tháy vận khí của mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy chính mình có chỗ không bằng người.

Thái Dượng tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có 3 tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên lương tại cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi còn lại, đều là Thái dương đọc tọa.

Nhưng Thái dương độc tọa cũng có 3 tình huống khác nhau. Thái dương độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên lương, Thái dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn, Thái dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái âm.

Cho nên, Thái dương có quan hệ với chính diệu, thực ra chỉ có 3 sao Cự môn, Thiên lương, Thái âm, và chia thành hai tình huống: đồng cung và đối cung.

Phái Trung Châu nghiên cứu đặc tính của Thái Dương, rất chú trọng mối quan hệ của Thái dương với Thái âm, Cự môn, Thiên lương, mà không chỉ chăm chú vào tình hình Thái dương ở cung độ sáng hay tối.

Cự môn chủ về "ám", Thái âm chủ về "phú", Thiên lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái dương thủ mệnh. Cho nên, về đại thể, Thái dương gặp Cự môn là người chỉ có hư danh, Thái dương gặp Thái âm là người có thể phú quý, cũng có thể chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là người ở bậc trung có chút quyền lực, Thái dương gặp Thiên lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người trong đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính cơ bản, tình hình cụ thể vẫn phải cần xem xét các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái dương thủ mệnh, thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về "quý", nên Thái dương rất ưa hội hợp với một số trợ tinh chủ về "quý", như: Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, Long trì, Phượng các. Các trợ tinh này chia thành 6 cặp, nếu có "sao đôi" đủ cặp, hội hợp với Thái Dương, thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: Thái dương hội hợp với 3 sao cát là: Văn xương, Hữu bật, Thiên khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp "sao đôi" trong đó, như chỉ hội hợp với cặp "sao đôi" Tả phụ, Hữu bật, thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kể trên.

Hai cặp sao đôi Tam thai và Bát tọa, Ân quan và Thiên quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kỳ nhỏ. Nhưng nếu "sao đôi" đủ cặp đồng cung với Thái dương, sức mạnh lại cực kỳ lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử vi cũng cần các sao Cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

- Tử vi thích Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, đối với Thái dương thì không được nói chính diệu triều củng. Trong số lục sát tinh thì Tử vi sợ Tham lang và Phá quân, nhưng Thái dương thì không sợ hai sao này mà lại sợ Cự môn. Tử vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm, Thái dương thủ mệnh thì chỉ hai có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

- Nhưng Thái dương lại có lực "hình khắc", còn Tử vi thì không có. Người có Tử vi thủ mệnh, duyên phận với Cha Mẹ, anh em, con cái đều khá tốt. Nhưng người có Thái dương thủ mệnh, thì lại có "hình khắc" đối với Cha, Anh, con cả, nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh ly, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

- Thậm chí, ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử vi cũng tốt hơn Thái dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển

Do Thái dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái dương Thái âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp", lý do là, nếu cung mệnh không gặp Thái dương tọa thủ mà lại được Thái dương vây chiếu, thì vẫn khiến cho cung Mệnh có tính chất "quý", hơn nữa lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của Thái dương.

Kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói, mà mức độ quý hiển cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa, cha con hai đời cung ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng. Vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ với bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ, người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không hợp quần. Không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên, dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái dương thủ mệnh, phải cận thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít, nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái dương chủ về "quý", nên mệnh tạo ưa thích hư danh, ở phương diện khác Thái dương không chủ về phú, càng ưa hư danh càng dễ khoa trương phù phiếm.

Thái Âm tổng luận

Thái âm thuộc tinh hệ Trung Thiên, người sinh vào ban đêm (giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu) lấy nó làm chủ tinh, thuộc âm thủy.

Do Thái Âm cũng là chủ tinh, nên cũng ưa "bách quan triều củng". Trong các tình hình thông thường, rất ưa Xăn xương, Văn khúc hội hợp, làm tăng sự sáng sủa, rực rỡ của Thái âm, mà còn làm tăng bẩm tính thông minh, khí chất thanh nhã. Nếu chỉ gặp một minh Xăn xương, hoặc một mình Văn khúc thì không phải là cách này, mà biến thành thủ đoạn, cổ nhân gọi là "giả văn vẻ", khi gặp Sát tinh thì biến thành "ngụy quân tử".

Thái Âm tuy cũng sáng sủa, rực rỡ, nhưng tính chất khác với Thái Dương. Tính chất của Thái dương là khuếch tán phát xạ, tính chất của Thái âm thì tiềm tàng và thu vào bên trong. Cho nên, lúc đánh giá mệnh Thái dương, thường ngại ánh sáng của Thái dương quá lộ, cho là điềm không lành; còn khi đánh giá mệnh Thái âm thì ngại sự thu vào bên trong quá đáng của nó, cho là không điều hòa.

Do đó, lúc Thái âm bất hòa, thường cần phải nhờ Thái dương cứu. Lúc Thái âm lạc hãm hóa Kị, hoặc lúc hội hợp với các sao chủ về tiềm tàng và thu vào bên trong như Đà la, Linh tinh, Thiên hình, Đại hao, Thiên hư, Âm sát, nếu được Thái dương nhập miếu, hoặc hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội hợp, thì có thể cải thiện tính chất thu vào bên trong quá đáng của Thái âm, phát huy cái tốt của nó, mới không thành vô dụng mà biến thành âm mưu thủ đoạn.

Trái lại, lúc Thái âm nhập miếu, được cát hóa, lại ưa tính thu liễm vào bên trong một cách thích đáng, đây gọi là "anh hoa nội liễm" (tài năng nhưng không lộ ra). Nếu gặp các sao Thiên mã, Hỏa tinh, Thiên thương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái, thì không phải là "anh hoa nội liễm", trái lại sẽ chủ về bên trong trống rỗng, không có thực chất, hành động phù phiếm.

Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về "phú", vì vậy Thái âm gặp hóa Lộc và Lộc tồn là thành Cách "phú" (phú cách)

Thái âm có sao Lộc mà gặp Văn xương, Văn khúc, thì tính chất của các sao khác mà nó gặp nên vững vàng, như Thái dương đồng độ với Thái âm. Cho nên cổ nhân luận mệnh số, có thuyết "Thái âm Thái dương hội Xương Khúc thì xuất thế vinh hoa". Nếu thuộc tinh hệ hiếu động, trôi nổi, thì không nên gặp Xương Khúc, cổ nhân nói: "Thái âm Thiên cơ Xương Khúc đồng cung ở Dần, nam là nô bộc, nữ là xướng kỹ", là vì tinh hệ "Thái âm Thiên cơ" quá hiếu động, trôi nổi.

Thông minh và cơ trí tiểu xảo vốn cách nhau chỉ một đường ranh. Trong trường hợp hội Xương Khúc, cần phải xem xét kỹ để phân biệt.

Còn trường hợp gặp "sao lẻ" Văn xương, hay Văn khúc, nhất là trương hợp chỉ gặp một mình Văn khúc, đối với Thái âm rất là không nên, người xưa nói đây là Cách yếu kém "Văn khúc Thái âm, cửu lưu thuật sỹ".

Gặp Lộc tồn có nên đồng thời gặp thêm Thiên mã hay không? Còn phải xem Thái âm là nhập miếu hay lạc hãm, tinh hệ có tính ổn định hay hiếu động trôi nổi mà định. Ở đây hơi giống trường hợp Văn xương, Văn khúc.

Có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, có thể làm tăng địa vị của người có Thái Âm thủ mệnh. Có Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì có lợi trong tranh chấp. Nhưng những phụ diệu này, chỉ có thể dựa vào việc đã có mà làm tốt đẹp thêm, luận về bản chất, thông thường Thái âm vẫn ưa gặp các tá diệu hơn, tức Xương Khúc, Lộc tồn, Thiên mã.

"Phụ diệu" chủ về "tha lực", tức là do người khác giúp sức và gặp cơ hội tốt. Đối với "tá diệu", thì chủ về "tự lực", tức là bản thân phải nỗ lực mới có thể phát huy tiềm năng. Thái âm ưa "tá diệu" hơn "phụ diệu", do đó nỗ lực Hậu thiên trở thành rất quan trọng. Cách Thái âm tọa mệnh có tốt, cũng chủ về phải trải qua phấn đấu mới có thành tựu. Khi luận đoán Đẩu Số, cần phải biết điều này.

Thái Âm giống Thái Dương, không ưa Kình dương, Đà la. Người xưa nói:

- "Thái dương, Thái âm gặp Kình Đà, chủ về phần nhiều khắc người thân"

- "Thái dương Thái âm ở cung hãm gặp các sao ác sát, chủ về vất vả bôn ba"

Nhưng Thái âm lại sợ Kình dương, Đà la hơn Thái dương, cổ nhân nói: "Thái âm gặp Kình dương, Đà la, ắt sẽ xảy ra người thì chia ly, tiền tài thì hao tán".

Đối với sự ưa hay ghét Hỏa tinh, Linh tinh, cần phải xem mức độ sáng sủa rực rỡ của Thái âm mà định.

Lúc có Địa không, Địa kiếp đồng độ, Thái âm sẽ nhiều ảo tưởng, hay bất mãn, điều này dễ thành căn nguyên của sự thất bại trong đời, đối với nữ mệnh cần đề phòng vì vậy mà ảnh hưởng đến đời sống tình cảm.

Thái âm thủ mệnh, cung Phúc đức có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mệnh tạo. Khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số, cung Mệnh và cung Phúc đức vốn phải xem xét cùng lúc, có điều đối với người Thái âm tọa mệnh, thì vai trò của cung Phúc đức càng quan trọng hơn.

Nếu Thái âm yên tĩnh ở cung Mệnh, mà cung Phúc đức lại biến động thay đổi, không ổn định, ví dụ như cung mệnh là tinh hệ "Thiên đồng Thái âm", Thái âm hóa Lộc, nhưng cung Phúc đức lại là tinh hệ "Thái dương Cự môn", Cự môn hóa Kị, nếu lại thêm các sao Hình - Sát, thì mệnh tạo sẽ bị bối rối khó sử về tinh thần mà ảnh hưởng đến sự yên ổn thực tế.

Nếu Thái âm phát huy anh hoa đúng như phận của nó ở cung mệnh, mà cung Phúc đức lại u ám, trôi nổi, hiếu động. Ví dụ như cung mệnh Thái âm hóa Quyền ở Tuất, ánh sáng rực rỡ phát ra, nhưng Cự môn ở cung Phúc đức lại có Thiên cơ hóa Kị đối củng, nếu lại gặp các sao hình - sát, về tinh thần sẽ nhiều mặt u ám, mà còn hay làm chuyện thị phi sau lưng, nhiều cơ tâm, vì vậy mà ảnh hưởng đến Thái âm ở cung Mệnh. Qua hai thí dụ này, có thể thấy cung Phúc đức của Thái âm thủ mệnh mà có Cự môn thì nên chú ý.

Cổ nhân cho rằng, đời người không nên thuộc Thái Âm tọa mệnh, Thái âm lạc hãm thì càng không nên. Giống như người Thái dương tọa mệnh sinh vào ban đêm, cũng có hai điều không tốt như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái Nữ, nam mệnh thì bất lợi về Mẹ, Vợ, con gái, nữ mệnh thì bất lợi về Mẹ và trưởng nữ. Bất lợi ở đây không nhất định là tử vong, có thể chỉ thuộc tình cảm không dung hợp, hoặc lục thân gặp nhiều nạn tai, bệnh tật.

(2)- Bản thân mệnh tạo cũng gặp nhiều nạn tai bệnh tật, nhất là bệnh ở thận và các cơ năng trọng yếu. Gặp Đà la thì sinh bệnh tật ở mắt, đặc biệt tinh hệ "Thái âm Thiên đồng" thì càng nghiệm.

Kết cấu tinh hệ Thái Âm ở 12 cung, ắt sẽ đồng độ hoặc đối nhau với Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ. Thái âm ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp "Thái âm Thiên đồng". Thái âm ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tinh hệ "Thái âm Thái dương". Thái âm ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp tinh hệ "Thái âm Thiên cơ". Thông thường trong các tình hình này, khá ưa "Thái âm Thiên đồng" của cung Tý, ưa Thái âm độc tọa của hai cung Tuất hoặc Hợi, hơi ngại Thái âm độc tọa ở cung Tị, "Thái âm Thiên đồng" của cung Ngọ. Những trường hợp kể trên, sẽ thuật rõ ở chương: "Luận về sáu mươi tinh hệ".

Thái âm biệt luận

Thái Âm lạc hãm cũng không đáng sợ

Thái âm tức là mặt Trăng. Trong Tử vi Đẩu Số, Thái âm và Thái dương là một cặp "sao đôi" rất hữu lực của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu mà cũng không thuộc Bắc Đẩu.

Hễ là "sao đôi" thì đều có tính chất vừa tương đồng lại vừa tương dị. Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về Nữ, Thái dương chủ về Nam, Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương, Thái âm chủ về thủy, Thái dương chủ về hỏa.

Cổ nhân cho rằng, Thái Âm có sự biến hóa rất lớn. Ở các cung Hợi Tý Sửu là nhập miếu, về cơ bản là mệnh tốt, ở các cung Tị Ngọ Mùi là lạc hãm, sẽ mang lại tai hại rất lớn. Cổ nhân nói: "Thái âm lạc hãm thì tổn thương vợ và mẹ", tức là bất lợi đối với người thân phái nữ, nếu là nữ mệnh thì nói: "là xướng kỹ tì thiếp, hình phu khắc tử". Thuyết này cổ nhân quá võ đoán. Đẩu Sô không đơn giản như vậy, Thái âm dù lạc hãm thì cũng phải gặp tứ sát tinh và Địa không Địa kiếp, hơn nữa còn phải có Sát tinh đồng cung, thêm vào đó cung Phúc đức và cung Thân cũng không tốt, thì mới xảy ra sự cố không vui vẻ, chứ chẳng phải như cổ nhân đã nói.

Ta lấy Thái âm thủ mệnh cư Ngọ làm thí dụ: Thái âm ở cung Ngọ là lạc hãm, đồng cung với Thiên đồng cũng lạc hãm. Chiểu theo thuyết của cổ nhân là "hóa cát thì thành hung, gặp sát tinh thì dâm tà", tức là nói nếu Thái âm và Thiên đồng mà hóa Lộc hóa Quyền hay hóa Khoa, thì ngược lại sẽ thành hung Cục, nếu còn gặp Hung - Sát tinh thì không còn gì để nói.

Nhưng trên thực tế thì không phải như vậy, có thể nói chẳng có chỗ nào đúng. Vương Đình Chi tôi từng đoán mệnh cho một nam một nữ, đều là người mệnh có "Thiên Đồng Thái Âm" thủ cung Ngọ, nam là một nhân vật quản lý cấp cao trong giới làm ăn kinh doanh, nữ là một chuyên gia trọng yếu của Cty quan hệ công cộng nổi tiếng. Nguyên nhân chủ yếu là vì bối cảnh khác nhau. Phàm là người có "Thiên đồng Thái âm" thủ mệnh ở cung Ngọ, đều có tính cách hướng nội, rất thích hợp với công tác nội vụ, đồng thời có tính kế hoạch rất mạnh, nhưng lại hay tưởng tượng. Tính cách này, ở xã hội cổ đại rất khó phát huy, còn ở xã hội hiện đại, thường có thể óc tưởng tượng mà sinh linh cảm, sau đó biến linh cảm thành kế hoạch. Hơn nữa các Cty hiện đại đều có một bộ phận vạch kế hoạch, nên người có kết cấu cung mệnh dạng này có thể phát huy sở trường của họ.

Thái Âm thủ mệnh, cần phải xem kèm cung Phúc đức

Cổ nhân luận đoán các tình hình Thái âm tọa thủ cung mệnh, chỉ căn cứ bối cảnh xã hội thời cổ đại, cho nên nhiều tư liệu ngày nay chỉ có thể dùng để tham khảo.

Ví dụ Thái Âm thủ mệnh ở cung Tuất, ánh sáng rực rỡ (thừa vượng), nhưng Phúc đức lại có Cự Môn ở cung Tý, cung Phúc đức chủ về tình trạng hưởng thụ tinh thần, Cự Môn tọa thủ cung Tý, ắt sẽ đối xung với Thiên Cơ, một khi gặp Sát tinh, sẽ dễ dẫn đến tranh chấp, khiến thân tâm đều bất an, làm sao "một đời vui vẻ"? Đây là do bối cảnh xã hội khác nhau gây nên sự khác biệt.

Lại như cổ quyết nói: "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng". Hễ Thái âm ở cung Tý, ắt sẽ đồng cung với Thiên đồng, cổ nhân xem Thiên đồng là "sao Phúc", khó tránh cổ nhân đã đánh giá quá cao. Nhưng phúc khí của Thiên đồng là phải nỗ lực mới có được, do đó cung Phúc đức càng quan trọng. Lúc Thái âm thủ mệnh ở cung Tý, cung Phúc nhất định là tinh hệ "Thái dương Cự môn" thủ cung Dần, nếu gặp sát tinh, chủ về tinh thần bị rắc rối khó xử, đồng thời vào thời điểm tranh chấp, dễ dùng thủ đoạn không chính đáng. Tình hình này nhất định sẽ ảnh hưởng đến sức kiên nhẫn và sự nỗ lực của Thiên đồng. Do đó cũng cần phải đánh giá lại luận đoán "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng".

Ở xã hội cổ đại mọi việc còn đơn thuần, dù Thái dương và Cự môn thủ cung Phúc đức có gặp sát tinh, cũng chủ về người này cần phải động não khi "nói năng" mà thôi, cho nên mới có thể thành "người trung thành và ngay thẳng". Xã hội ngày nay, áp lực cạnh tranh rất lớn, bức bác người có "Thái dương Cự môn" gặp sát tinh, thủ cung Phúc, phải "xuất chiêu quyền biến", làm sao "trung thành và ngay thẳng"? Cho nên, khi luận về Mệnh của người có "Thái âm thủ mệnh", cần phải xem kèm cung Phúc đức để đánh giá.

Tả hữu đồng cung cách

"Tả hữu đồng cung cách" tức là hai Phụ diệu Tử Phụ và Hữu Bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh Phụ Bật là gốc rễ

Trời đất sáng sủa vạn vật tươi

Đức nghiệp lớn lao người kính ngưỡng

Tên được tuyên truyền trước điện ngọc.

Cách này là dựa vào thuyết của người đời Nguyên, như sau: "Tử phụ Hữu bật suốt đời nhiều phúc" (Tử phụ Hữu bật, chung thân phúc hậu) ; "Tả Hữu đồng cung, khoác áo lụa tía" (Tả Hữu đồng cung, phi la y tử). Bởi vì cổ nhân cho rằng, Tử Phụ và Hữu Bật là phụ tá của Hoàng đế, do đó đương nhiên tuyên danh ở điện vàng, thân đứng trước thêm ngọc.

Nhưng, phàm người sinh tháng 4, thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Mùi ; người sinh tháng 10 thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Sửu, như vậy người sinh tháng 4 và tháng 10 nhất định làm quan hết sao? Nếu vậy, chẳng phải là có quá nhiều người làm đại quan?

Thực ra thì không phải vậy, Tử phụ Hữu bật tuy trung hậu, tinh thông chữ nghĩa, nhưng dựa vào tính chất của Phụ tá mà nói, bất quá chỉ là mạng thư ký trợ lý mà thôi. Bởi vì trong một cơ cấu, Tổng Giám đốc giống như Vua, tính chất của Tả phụ Hữu bật chỉ là trợ thủ cơ yếu.

Cổ nhân nói "Tả Hữu đồng cung cách" sợ Hỏa tinh và Hóa Kị ở tam phương xung phá, như vậy là phá Cách. Đây là vì xã hội cổ đại vốn không có "thư ký trợ lý", ngày nay thì khác, đây giống như nhân viên trợ lý hay phụ tá. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là hội ngộ với Chính diệu.

Nếu Chính diệu (nên sửa lại là Phụ diệu, tức là Tả Hữu) đồng cung với Liêm trinh, thêm Kình dương, lại gặp Hóa Kị, thì người này thậm chí có thể là kẻ lường gạt, người trong xã hội đen.

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

Tử Phủ đồng cung cách

"Tử Phủ đồng cung cách" tức an mệnh ở cung Dần hoặc Thân, trong cung có Tử Vi cà Thiên Phủ đồng tọa.

Cổ ca nói:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên địa thanh minh vạn tượng tân

Hỷ ngộ Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Tử Phủ đồng cung sinh quý nhân

Trời đất tươi sáng vạn vật tân

Ưa gặp Dần Thân cùng đắc địa

Tiếng tăm lỗi lạc động khôn kiền.

Đây là cách rất đáng thảo luận. Tử vi là chủ tinh Bắc Đẩu, hơn nữa Tử vi còn chủ về "quý", Thiên phủ chủ về "phú", xem ra đây là một kết cấu hoàn mỹ, không tỳ vết, hai chủ tinh tự thành Cách tốt.

Có biết vấn đề lại ở chỗ "hai chủ tinh đồng cung"! Dùng câu "một núi không thể có hai cọp" để hình dung thì dường như hơi quá đáng, nhưng tính chất mâu thuẫn giữa Tử vi và Thiên phủ lại có thể ảnh hưởng đến cảnh ngộ của cả một đời người.

Tử vi sở trường về sáng tạo, nhưng Thiên phủ lại có khuynh hướng bảo thủ. Tử vi có thể phát triển sự nghiệp mới, nhưng Thiên phủ chỉ giỏi về thủ thành, đây là những tính cách mâu thuẫn của hai sao. Thêm vào đó, tài lãnh đạo của Tử vi có khuynh hướng về uy tín, còn Thiên phủ chỉ khư khư giữ kiểu mẫu cũ để điều hòa. Vì vậy, về phương diện tài năng lãnh đạo cũng bị hai tính chất này gây cản trở, quấy rối nhau, không thể tạo uy tín, mà cũng không thể điều hòa người dưới quyền.

Cổ nhân đánh giá Cách này quá cao, do đương thời xã hội quan liêu, có chút danh vọng địa vị, đối với chính sự có thể vờ vịt làm cho qua, còn sợ mất chức. Còn xã hội ngày nay thì chú trọng đến trình độ và tài năng sáng tạo thực tế, do đó cách "Tử Phủ đồng cung" chỉ có thể đảm nhiệm vai trò chủ quản một bộ phận nhỏ mà thôi.

 Đọc thêm về Tử Phủ đồng cung cách

------------------------------------------------

LUẬN VỀ SÁU MƯƠI TINH HỆ

"Tử vi Thiên phủ" ở hai cung Dần hoặc Thân

"Tử vi Thiên phủ đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, đối cung là Thất sát, cung tam hợp là Vũ khúc độc tọa, và "Liêm trinh Thiên tướng".

Muốn luận đoán bản tính của nhóm sao "Tử vi Thiên phủ" này, cần chú ý xem chúng là chủ động hay bị động. "Tử vi Thiên phủ" thuộc về tính chủ động thì "công" hay "thủ" đều được, nếu mang sắc thái bị động, thì dễ có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ.

Lấy bản thân "Tử vi Thiên phủ" để nói, thực ra tinh hệ này đã mang tinh chất mâu thuẫn. Tử vi giỏi khai sáng, Thiên phủ giỏi phòng thủ, hai sao ở trong một hệ, nếu tính chất quân bình, đương nhiên vừa có thể công và vừa có thể thủ. Nhưng nếu tính chất thiên nặng một bên, như thiên về Tử vi, thì sẽ bị Thiên phủ gây lụy, lúc đó cần tiến mà không giám tiến. Nếu thiên về Thiên phủ, thì sẽ bị Tử vi gây ảnh hưởng, cần lui lại không chịu lui, lúc đó mọi việc sẽ rơi vào thế bị động, chỉ có thể dùng toàn lực để ứng phó với hoàn cảnh khách quan.

Thất sát và Vũ khúc ở "tam phương tứ chính" đều có thiên hướng nặng tính chất của Tử vi, lúc nào cũng tranh thủ chủ động. Đặc biệt là khi Vũ khúc hóa Khoa, dễ phối hợp với Thiên phủ, tuy chủ động nhưng không khiến sự mẫu thuẫn của hai sao "Tử vi Thiên phủ" quá nặng nề, chỉ cần hệ sao "Liêm trinh Thiên tướng" không bị Hỏa tinh Linh tinh xâm phạm quấy nhiễu, về cơ bản có thể coi "Tử vi Thiên phủ" thuộc loại có tính chất quân bình.

Nếu Vũ khúc độc tọa hóa làm sao Quyền, khiến tăng sắc thái chủ động của Tử vi, tuy vậy tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" chưa chắc đã mất quân bình, nhưng sóng gió trắc trở trong đời người, thì vẫn sẽ lớn hơn lúc Vũ khúc hóa Khoa. Bất kể là nam hay nữ mệnh, trong khoảng trước sau khoảng 30 tuổi, phần nhiều sẽ phải trải qua một lần bị trở ngại, là trở ngại về tình cảm hay trở ngại về vật chất, thì cần phải xem xét tổ hợp sao thực tế của đại hạn mà định tính chất cụ thể.

Nếu Vũ khúc hóa Lộc, tính chất đồng khí với Thiên phủ, nhưng cũng lợi cho Tử vi có tính khai sáng, cho nên về cơ bản thuộc loại công hay thủ đều được. Có điều cần phải có Lộc tồn đồng thời bay vào cung độ của "Tử vi Thiên phủ", mới có thể hóa giải khí "cô độc và hình khắc" của Vũ khúc. Vận không có Lộc tồn, thì mệnh tạo thủa nhỏ khá gian khổ.

Nếu tính chất cơ bản của tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thiên về Thiên phủ, lúc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Hình Kị giáp ấn", sẽ làm mạnh thêm tính bảo thủ của Thiên phủ. Sau trung niên, sự nghiệp đã có sơ sở, thì không nên nghĩ đến việc thay đổi nữa, nếu không sẽ gây ra thất bại. Hoặc sau trung niên bỗng nảy sinh tình huống rắc rối khó sử về tình cảm, sẽ bất lợi về đời sống vợ chồng.

Lúc "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Tài Ấm giáp ấn", sức phòng thủ càng mạnh, đồng thời sẽ xảy ra tình trạng thay đổi tình cảm, là vì dùng tiền bạc để đo lường. Trong lúc "Tử vi Thiên phủ" đang bị sát tinh quấy nhiễu gây khó khăn, nếu không an phận giữ mình, về phương diện tình cảm hay vạt chất sẽ đều có thể bị trở ngại. Nhất là người thủa nhỏ quá được nuông chiều, sinh hoạt vật chất quá dư giả, thì trở ngại càng lớn.

"Tử vi Thiên phủ" thủ cung lục thân, đều dễ có những khuyết điểm đáng tiếc, như có hai mẹ, hai lần hôn nhân, nếu thủ cung Nô thì cũng mang ý vị thường hay thay đổi bạn. Đây là vì tính chất của Tử vi và Thiên phủ khó có trạng thái cân bằng tuyệt đối. Một khi mất quân bình, mà còn hơi gặp các sao sát - hình, thì dễ biến thành tính chất không lành. Tình hình cụ thể xin đọc lại ở phần 1.

Lúc "Tử vi Thiên phủ" đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ không chủ về biến động thay đổi trong thực tế, mà là chủ về biến động thay đổi trong tư tưởng. Nếu tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" có tính chất mất quân bình, đến cung hạn này, thì tính chất của Thiên cơ lại làm mạnh thêm sắc thái mất quân bình, dễ biến thành thâm căn cố đế, có thể ảnh hưởng đến hậu vận.

Ví dụ như nữ mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục hội hợp với Liên trinh hóa Kị (can Đinh), do đó Thiên phủ chịu ảnh hưởng, dễ trở thành thờ ơ, tiêu cực. Lúc "Tử vi Thiên phủ đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, càng dễ rời vào tình trạng chọn lựa kiểu tạm bợ, hoặc nhìn thấy mọi việc có vẻ có vẻ như đang thuận lợi toại ý, dù có ý thay đổi hiện thực thì cũng thiếu dũng khí thay đổi trong thực tế. Sau 10 năm hết vận hạn này, lúc đến vận hạn sau, càng mất hùng tâm trong sự nghiệp. Nhiều lúc thấy ngược lại, một số nữ mệnh, đại hạn có Lộc Quyền Khoa hội hợp, bản thân lại là chủ gia đình, là do nguyên nhân này.

Một thí dụ khác, nam mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục có Kình dương Đà la chiếu xạ, đặc biệt lúc Vũ khúc "cô kị" đồng độ với Đà la (can Nhâm Lộc tại Hợi), hoặc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thuộc loại "không ưa kích thích" đồng độ với Kình dương (can Bính Mậu), khi "Tử vi Thiên phủ" đến hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ thường dễ bị sợ gian nan, mà chọn sai hướng đi trong cuộc đời.

Nếu đại hạn là Thiên cơ hóa Lộc (can Ất), thì thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động. Nếu Thiên cơ hóa Khoa thì trái lại, sẽ thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động. Bởi vì gặp sao Lộc là lợi về tranh thủ, gặp sao Khoa thì nên giữ gìn danh dự.

Cung hạn Phá quân hóa Lộc hay hóa Quyền, đều có lợi đối với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, nhưng không nên đặt ra lý tưởng quá cao, một khi gặp cơ hội tốt thì từ đó vạn tốt sẽ đến liên tiếp, nếu không, ắt sẽ vì lý tưởng quá cao mà bị trở ngại.

Nếu cung hạn Phá quân có Kình dương Đà la hội chiếu, thì trái lại, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động, nên từ từ khoan tiến tới, để xoay chuyển dần thế xấu. Nếu bị người khác ảnh hưởng, gấp gáp thay đổi sẽ thất bại. Vì vậy lúc đến cung hạn này, phải thận trọng trong việc trọn người hợp tác làm ăn.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, lạc hãm thì nên là "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, cũng chủ về "danh" lớn hơn "lợi", hoặc nhờ danh tiếng mà có tài lộc. Nếu Thái dương hóa Kị, thì nên thận trọng trong việc đầu tư. Nếu Thái dương hóa làm sao Quyền hay sao Lộc, thì "Tử vi Thiên phủ" thuộc tính chất nào cũng đều là đại hạn hoặc lưu Niên thuận lợi toại ý.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, thông thường lợi cho "Tử vi Thiên phủ có tính chủ động đến. Có điều Vũ khúc của nguyên cục hóa Kị (can Nhâm), thì Tử vi đồng thời cũng hóa Quyền, như vậy tính chủ động của "Tử vi Thiên phủ" quá mạnh, kết cấu dạng này chỉ có lợi đối với nam mệnh, mà bất lợi đối với nữ mệnh, nữ mệnh sẽ làm tăng tính chất cô độc và hình khắc, mà còn quá chủ động. Còn nam mệnh lúc đến cung hạn Vũ khúc hóa Kị, sẽ không thay đổi tình trạng lực bất tòng tâm, tắc vẫn có thể duy trì tình trạng đã đạt được.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, đối với "Tử vi Thiên phủ" là thuộc loại trung tính. Bất kể Tử Phủ là chủ động hay bị động, Thiên đồng cũng đều nên cát hóa thành Khoa Quyền Lộc (vì Thiên đồng không có Hóa Kị). Nếu gặp các sao Hình - Kị, nhất là Cự môn hóa Kị đến gặp Thiên đồng, thì Tử Phủ dễ bị tình trạng tự mình tìm sự vất vả, tự làm mình rơi vào tình huống rắc rối khó xử. Lưu niên mà gặp nó (can Đinh), thì đây là năm "lòng dạ thay đổi", gặp thêm các sao đào hoa thì càng nghiệm. Nếu các sao Sát - Hình trùng trùng, thì vì "thay lòng đổi dạ" mà ảnh hưởng đến tiền bạc và sự nghiệp. Nếu lại gặp Văn khúc khóa Kị đến hội (can Kỷ), thì đây là "đào hoa kiếp" thuộc loại nghiêm trọng.

Cung hạn Thất sát độc tọa, không nhất định sẽ xảy ra thay đổi, cần phải gặp Lộc tồn và Thiên mã giao hội, mới chủ về vì hoàn cảnh khách quan nên buộc phải thay đổi. Vì vậy Tử Phủ có tính bị động mà đến cung hạn này, cần phải có Lộc tồn, Thất sát, Thiên mã hội hợp, mới chủ về có biên động thay đổi. Biến động thay đổi tốt hay xấu, phải xem các sao hội hợp với đại hạn hoặc lưu niên mà định. Rất ưa gặp Phá quân hóa Quyền (can Quý), đương nhiên đây sẽ là năm mang tính khai sáng, có thể tranh thủ chủ động.

Tử Phủ thông thường không ưa đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, bởi vì Thiên lương không có tính chất lãnh đạo. Nếu đại hạn mà gặp nó, thì không có trở ngại gì lớn, chỉ chủ về thoái lui phòng thủ, lúc này đã là vận "già" của tinh hệ "Tử vi Thiên phủ". Nếu lưu niên mà đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, có các sao Sát - Kị đến hội, phần nhiều thấy tình thế có vẻ như đang thăng tiến, nhưng thực sự thì lại đang thụt lùi. Nhưng lúc Thái dương nhập miếu, mà còn được cát hóa, thì lại có lợi về cạnh tranh, không phải là điềm ứng thụt lùi.

Cung hạn Liêm Tướng không nên có sao Hình - Kị đến, Tử Phủ có tính chủ động hay bị động mà đến cung hạn này, đều sẽ gặp tình huống đình trệ, bị kiềm chế. Nếu "Tài Ấm" đến giáp cung, thì chỉ nên lùi về địa vị "phó", dù trên thực tế đảm nhiệm công tác lãnh đạo, thì cũng không nên nhận chức danh lãnh đạo.

Gặp Liêm trinh hóa Lộc, cần chú ý không được xuất đầu lộ diện, phô trương tài năng.

Vận hạn Cự môn độc tọa, chỉ cần không hóa Kị, lại có Thái dương vượng cũng chiếu, thì Tử Phủ thuộc tính chất nào đến cũng đều có lợi. Nếu gặp Khoa Quyền Lộc, thì đây sẽ là năm được xứ khác (hay người ngoại quốc) đề bạt, hoặc lợi về hợp tác với người nước ngoài. Nữ mệnh thì nên đề phòng rắc rối về tình cảm. Nam mệnh nếu cung Phúc đức gặp đào hoa, thì dễ thay đổi tình cảm, có người tình khác.

Cung hạn Tham lang độc tọa, nếu hóa làm sao Kị (can Quý), rất có lợi cho Tử Phủ có tính chủ động đến, lúc này biến thành vận trình theo đuổi lý tưởng. Nếu là Tử Phủ có tính bị động đến hạn này, trái lại, sẽ đánh mất cơ hội.

Nếu đại hạn hoặc lưu niên gặp Tham lang, Hỏa tinh, Hóa Lộc, mà Tử Phủ có tính bị động đến sẽ dễ bị thất chí, một khi vào vận tốt sẽ không còn ý đồ tiến thủ, cuối cùng dẫn đến thất bại.

Tử Phủ nên đến cung hạn Thái âm nhập miếu, nếu Thái âm lạc hãm thì không nên. Có lợi đối với Tử Phủ có tính bị động, Tử Phủ có tính chủ động thì hơi kém hơn. Có điều, nếu Thái âm hóa Kị, thì Tử Phủ mà đến đại hạn hoặc lưu niên này, dễ vì say sưa đắc ý, quên mất tình hình thực tế mà đầu tư, dẫn đến thất bại. Thái âm phải hóa làm sao Lộc, sao Quyền, thì mới có thể phát triển lớn được.

Đến đây, đơn cử một ví dụ Tử Phủ ở cung Phu thê cư Thân, cung mệnh là Tham lang cư Tuất, người sinh năm Kỷ, thì Tham lang hóa Quyền đối nhau với Vũ khúc hóa Lộc. Tử Phủ hội hợp với Vũ khúc hóa Lộc mà không có Lộc tồn điều hòa, nên Vũ khúc mang tính "cô độc và hình khắc", các sao của cung mệnh lại mang tính tích cực. Đến đại vận Đinh Sửu, cung Phu thê của đại vận là Cự môn độc tọa hóa Kị ở cung Hợi, còn năm Bính Dần thì cung Phu thê của lưu niên là Liêm Tướng, hóa Kị, Kình dương Đà la cùng chiếu, lại gặp Linh tinh, chủ về người chồng bị mắc bệnh gan rất nặng vào năm đó.

 Phủ Tướng triều viên cách

"Phủ Tướng triều viên cách" tức là hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng hội chiếu cung mệnh. Thêm vào đó, cung mệnh cư Ngọ, Thiên phủ cư Tuất, Thiên tướng cư Dần, là lấy kết cấu "Phủ Tướng triều viên cách".

Cổ ca nói:

Mệnh viên phủ tướng đắc câu phùng

Vô sát thân đương thị thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy hiển nghiệp mãn kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh gặp đủ sao Phủ Tướng

Không có sát tinh Thân hầu vua

Phú quý song toàn người ngưỡng mộ

Đức nghiệp lớn lao khắp đất trời.

Thiên phủ là chủ tinh Nam Đẩu, cổ nhân gọi là "Ti mệnh thượng tướng" (Thượng tướng cai quản mệnh lệnh), "Trấn quốc chi tinh" (Sao chấn quốc), chuyên giữ kho tiền.

Thiên tướng là "ấn tinh" (sao ấn), người xưa gọi là "Ti tước chi tinh" (Sao cai quản chức tước).

Cho nên Thiên tướng và Thiên Phủ trở thành một cặp "Thần cai quản tước lộc". Trong Đẩu Số, có một số sao thường phải gộp thành cặp để xem, gọi là "sao đôi", "Phủ Tướng" là một cặp sao quan trọng trong số đó. Người xưa nói: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ phải xem Thiên tướng) chính là ý này.

Thiên Phủ ở trong 12 cung vốn ít bị lạc hãm, nhưng Thiên phủ của "Phủ Tướng triều viên cách" thì lại không ưa tọa ở 4 cung Tị Hợi Sửu Mùi, đây là do Thiên tướng lạc hãm ở hai cung Mão Dậu, cho nên Thiên phủ ở cung Hợi hoặc cung Mùi liên đới hội hợp với cung Mão, Thiên phủ ở cung Tị hay cung Sửu, liên đới hội hợp với cung Dậu, tính chất đều thành hơi thiếu lực.

Kết cấu tốt nhất của "Phủ Tướng triều viên cách" là thiên tướng ở cung Tý, Thiên phủ ở cung Thân; Thiên tướng cư cung Ngọ, Thiên phủ ở cung Dần, Thiên tướng cư cung Thân, Thiên phủ ở cung Thìn.

Thiên Phủ lấy trường hợp không độc tọa làm cách cục tốt, chủ về người tính tình công chính, nếu không sẽ dễ trở thành gian giảo. Có điều, gian giảo ở đây thực ra cũng chỉ là mạng làm ăn kinh doanh ngày nay mà thôi.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích 51 cách cục thường gặp

Mơ thấy vũ hội hóa trang: Dự báo dịp may bất ngờ –

Những ai tham gia vũ hội hóa trang đều cố tạo ra một hình tượng thật đặc biệt nhằm thu hút sự chú ý của mọi người. Mơ thấy vũ hội hóa trang hoành tráng hay vũ trường rực rỡ ánh đèn đều dự báo sẽ có một dịp may bất ngờ. Nếu bạn can đảm nắm bắt, nó sẽ
Mơ thấy vũ hội hóa trang: Dự báo dịp may bất ngờ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy vũ hội hóa trang: Dự báo dịp may bất ngờ –

Trưng cây chiêu tài, công việc nhanh phát

Hãy sắm ngay cho mình một chậu cây chiêu tài lộc trưng ở chỗ làm việc và kiểm chứng công hiệu của nó nhé!
Trưng cây chiêu tài, công việc nhanh phát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây xanh không chỉ làm đẹp cảnh quan, làm sạch không khí mà còn mang tới những năng lượng tốt lành cho sức khỏe và công việc. Hãy sắm ngay cho mình một chậu cây chiêu tài lộc trưng ở chỗ làm việc và kiểm chứng công hiệu của nó nhé.

1. Cây Ngọc Bích

Trung cay chieu tai, cong viec nhanh phat hinh anh 2
 
Cây Ngọc Bích còn được gọi là cây thường xanh hay hoa đá, là loài cây chiêu tài lộc số 1 cho dân văn phòng. Theo phong thủy, cây Ngọc Bích được đặt đúng vị trí sẽ mang lại sức khỏe và may mắn về đường tiền bạc.
 
Những thương gia luôn đặt nó ở bên quầy thu ngân hoặc máy đếm tiền, có người bày ở lối cửa đi vào nhằm kích hoạt năng lượng chủ về tài lộc.
 
2. Cây Kim Ngân Cây Kim Ngân, mang đến cho gia chủ sự may mắn và thịnh vượng. Một chậu cây Kim Ngân nhỏ xinh để trên bàn làm việc hoặc quầy thu ngân sẽ giúp dân công sở hút tài lộc.
 
3. Cây Phất Dụ

Trung cay chieu tai, cong viec nhanh phat hinh anh 2
 
Cây Phất Dụ còn được gọi là cây phát tài. Trong phong thủy đây là cây mang lại may mắn. Người ta thường mua Phất Dụ theo các cành có số lượng như sau: 3 – cho sự hạnh phúc, 5 – cho sức khỏe, 2 – cho tình duyên, 8 – cho tài lộc, 9 – cho thời vận. 
 
Cây Phất Dụ có hơn 20 loài cùng họ ở Việt Nam, gần như cây nào cũng mang lại may mắn, phát tài đúng như tên gọi của nó: Phất Dụ xanh – biểu tượng may mắn, Phất Dụ thơm – là cây mộc lan có mùi thơm về đêm, Phất Dụ rồng – gọi là huyết rồng làm thuốc chữa bệnh, Phất Dụ lá hẹp – gọi là bồng bồng  làm bánh, Phất Dụ trúc – xua đi vận đen gọi là trúc thiết quan âm.
 
4. Cây cọ cảnh Cây cọ cảnh có tác dụng sinh tài giữ của, là loại cây thích hợp đặt ở chỗ làm việc. Bên cạnh đó, loại cọ được cho là hút khí độc giúp làm lành môi trường. 
 
5. Cây Kim Tiền

Trung cay chieu tai, cong viec nhanh phat hinh anh 2
 
Cây Kim Tiền thuộc họ Thiên nam tinh, sống quanh năm và xanh tốt. Kim Tiền được coi là cây phát tài, rất đẹp mắt và ý nghĩa về mặt phát phong thủy. Nên chọn thân xanh tươi, dày chắc, những cây đã nở hoa sẽ mang lại nhiều lộc nhất. Bày cây ở hướng Đông Bắc nơi làm việc để thu hút tài lộc.
 
6. Cây Đại Đế Vương Cây Đại Đế Vương thể hiện đẳng cấp, tinh thần đế vương, quyền uy chức tước. Nó thích hợp để trang trí nơi làm việc của người quản lý, lãnh đạo. Cây còn thể hiện ý chí không ngừng nỗ lực để hướng đến vị trí cao hơn, mang hai màu xanh khác nhau tạo nên sự hài hòa bắt mắt và giúp chúng ta thư giãn đầu óc, bình thản trong tầm hồn.
ST 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trưng cây chiêu tài, công việc nhanh phát

Tại sao "Mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì sang"?

Chó và mèo là những vật nuôi quen thuộc trong mỗi gia đình. Tuy nhiên, hai loài này lại hay hục hặc với nhau để có địa vị riêng trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chó và mèo là những loài vật thân thiết nhất với con người từ thuở xa xưa. Chúng chiếm vị trí quan trọng trong đời sống cũng như tâm linh người Việt. Chẳng thế mà, chúng cùng xuất hiện trong 12 linh vật đại diện cho năm. Tuy nhiên vị trí hai con cũng tách xa nhau. Hai con vật nuôi trong nhà nhưng lại có nhiều khác biệt đến mức dân gian có câu: "ghét nhau như chó với mèo".

 tai sao

Trong sinh hoạt thường ngày, mọi người hiếm khi thấy cảnh hai con vật chung sống hòa bình dưới cùng một mái nhà. Chúng chí chóe, tranh giành thức ăn, chỗ ngủ. Sự yêu quý của con người với chó mèo cũng khác nhau. Mọi người thường hay rỉ tai: 'Mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì sang'. Vậy do đâu có sự phân biệt như vậy?

Tại sao "chó đến nhà thì sang"?

 tai sao

Trong quá trình nuôi dưỡng, chó rất trung thành với chủ. Mọi sự đều nghe theo sự dạy bảo của chủ nhân, chủ cho ăn thì ăn, chủ không có thì nhịn. Thậm chí nhiều chú có có tình đến mức chủ chết đi vẫn nằm phủ phục nhiều năm bên cạnh mộ. Chó dù đi đâu xa lâu ngày vẫn nhớ đường về nhà. Đặc biệt, chó giúp chủ nhà bảo vệ tài sản của mình trước lũ trộm dòm ngó.

Do vậy, chó đến nhà là nhà có thêm người canh nhà, giữ của, biểu hiện của thần giữ của nên sẽ giàu có. Chó đá hay được đặt tại cổng đình chùa, đền miếu, cổng làng, cổng nhà... để cảnh báo kẻ gian, ngăn trừ tà ma...

Hơn nữa, chó có linh cảm rất nhạy. Có không ít trường hợp, khi chủ đi ra ngoài, chó linh cảm thấy điều xấu đã cắn gấu quần giữ chủ lại, hoặc cứu chủ thoát khỏi hiểm nguy. Nhiều cơ quan đã đào tạo chó để có thể cảnh báo trước thiên tai sắp ập đến. Các nguồn sóng lạ, sóng xấu rất dễ bị bắt bởi giác quan của chó. Người xưa thường nói 'khắc khoải như chó cắn ma' là vì vậy.

Tại sao "Mèo vào nhà thì khó"?

 tai sao

Ngược lại với chó, mèo rất hay bỏ nhà đi lang thang. Chúng bỏ đi chơi, tìm bạn đời, đến khi đói bụng mới nhớ ra cần quay về nhà. Có những con mèo ranh ma đến nỗi bỏ đi hoang khi chủ không kịp cho cung cấp. Tập tính của mèo cũng không tình cảm hay thông minh như chó để bảo vệ nhà, giữ của. Chính vì đặc tính thích 'bỏ nhà đi hoang' của mình, mèo đến nhà biểu trưng cho tiền bạc chuẩn bị đội nón ra đi.

Mèo cũng có giác quan thứ sáu nhưng khả năng linh cảm của chúng lại hay báo những tin xấu như trong nhà có người chết hay lang thang ở những bãi hoang, bãi tha ma kiếm ăn. Chính những điều này cũng khiến người ta quan niệm về điềm dữ ở mèo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao "Mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì sang"?

3 nguyên tắc dưỡng sinh của Phật giáo giúp sống thọ

Dưỡng sinh là một trong những cách tu thân của nhà Phật. Dưới đây là 3 nguyên tắc sống lành mạnh của Phật giáo, bạn đọc nên tham khảo và áp dụng.
3 nguyên tắc dưỡng sinh của Phật giáo giúp sống thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưỡng sinh là một trong những cách tu thân của nhà Phật. Thân thể có khỏe mạnh thì chất lượng cuộc sống mới được nâng cao. Dưới đây là 3 nguyên tắc sống lành mạnh của Phật giáo, bạn đọc nên tham khảo và áp dụng.


3 nguyen tac duong sinh cua Phat giao giup song tho  hinh anh
 
Phật giáo nổi tiếng với lối sống lành mạnh, nghiêm khắc với bản thân nên có rất nhiều nhà sư trường thọ. Bí quyết chính là 3 nguyên tắc dưỡng sinh cơ bản dưới đây.   1. Ăn chay   Nguyên tắc dưỡng sinh của Phật giáo chính là ăn chay, ăn các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe, thanh đạm. Người theo Phật thức ăn chủ yếu là thực vật, rau xanh chứa nhiều vitamin và khoáng chất thiết yếu rất có lợi đối với cơ thể. Việc bài trừ thực phẩm có nguồn gốc động vật trong bữa ăn hàng ngày có tác dụng tránh vi khuẩn xâm nhập, hạn chế u xơ và những loại bệnh do dư thừa chất béo gây ra. Ngoài ra, người tu hành cũng bổ sung đạm thông qua các nguồn thực phẩm khác như đậu, nấm nên vẫn đảm bảo cân bằng dinh dưỡng.  Người không ăn chay trường có thể lựa chọn ăn chay tuần, ăn chay cách nhật hoặc đôi lúc có những tuần chay để thanh lọc cơ thể, đẩy độc tố ra bên ngoài.   2. Đi bộ hàng ngày   Vận động là một trong những phương pháp sống lâu và sống khỏe đặc biệt hiệu quả. Kém vận động sẽ khiến cơ thể trì trệ, thân thể rệu rã, ảnh hưởng tới hoạt động của tất cả các cơ quan.   Phật giáo khuyến khích Phật tử đi bộ hàng ngày và tự làm các công việc trong nhà. Đi bộ không chỉ giúp tăng cường sức khỏe mà còn là hình thức dưỡng tâm, thanh tỉnh tâm hồn, sảng khoái tinh thần. Vận động chân tay thì đầu óc cũng tỉnh táo.   Chọn chuẩn cách dưỡng sinh theo mùa Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 5) Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 4) 12 nguyên tắc không cần ăn chay trường mà vẫn khỏe mạnh
3. Thường xuyên mơ hồ

3 nguyen tac duong sinh cua Phat giao giup song tho  hinh anh
 
Tâm tính khỏe mạnh tức là đời sống tinh thần bình an, dưỡng sinh quý ở dưỡng tâm, dưỡng thành một tâm an lạc. Nhân sinh vốn lắm quanh co, khó có thể cầu toàn mà tròn vẹn, không thể chuyện gì cũng được như ý nên người sống trên đời không thể cưỡng cầu bản thân mười phân vẹn mười, phải hướng tới sự tích cực, nhìn vào ưu điểm thay vì khuyết điểm.   Truy tìm danh lợi mỏi mệt, tính toán chi li lắm muộn phiền, lo được lo mất rất khổ, oán trời trách đất chỉ càng khổ tâm. Tức giận người khác là trừng phạt chính mình, phiền não vì khuyết điểm của mình chỉ tự làm mình khổ tâm. Hối hận là bất đắc dĩ tàn phá bản thân, sầu lo chỉ dùng để khiến mình thêm lo lắng.   Vì thế, đôi khi mơ hồ một chút, bình thản một chút, rộng rãi một chút thì cuộc sống dễ dàng hơn, chính mình cũng hạnh phúc hơn. Không cần cố chấp, không cần hoàn mĩ, xem nhẹ thế sự, chuyện lớn hóa nhỏ, chuyện nhỏ hóa không có, để bản thân được an khang.    Người hướng Phật chỉ một lòng tín Phật, không quản chuyện nhân gian nên ít bận lòng. Người thường cũng có thể để bản thân mơ hồ, chuyện cho qua được thì để nó trôi qua.    Ăn chay - đường Phật dẫn dưỡng sinh, dưỡng tâm Sinh hoạt chuẩn ngũ hành cho cơ thể luôn khỏe mạnh
► Cùng đọc châm ngôn cuộc sống và suy ngẫm

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 nguyên tắc dưỡng sinh của Phật giáo giúp sống thọ

Tam, sáu mươi can chi loại tượng

Sáu mươi can chi tổ hợp tự thân có tượng, thông qualiên hệ, tức sinh, khắc, hại, mộ, hợp chờ, thêm sẽ có tân đích tượngxuất hiện.
Tam, sáu mươi can chi loại tượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tự thân tượng:

Đinh sửu: Manh phái(?)

Ất mùi: Mộc thổ tổ hợp, biểu kiến trúc vật.

Giáp thân: Xương sống, cổ chuy.

Tân mùi: Đại toán, cay tiêu chờ.

Kỷ mão: Ấu miêu, đậu nha, mầm móng chờ.

Mậu tuất: Xi măng đôn tử, biểu kiến trúc vật.

Khẩu quyết: Giáp ngộ đinh ngọn lửa phát hi.( Dần mộc ngộ ngọ ngọn lửa phát hi sao?)

Khôn: Quý quý giáp đinh

Sửu hợi dần mão

Quý xung đinh hủy dung rồi. Giáp ngộ đinh vi diệt. Nhàn chú: Giáp vi đầu, đinh vi mặt,93 năm chính nguyệt mười sáu nhật vãn bị hủy sắc mặt, đinh sửu năm chỉnh sắc mặt, cái mông thượng đích thịt áp vào trên mặt. Nguyên cục dần hợi hợp diệt dần trung bính hỏa, chỉ có một chút đinh thấu thời, chủ mặt, lưỡng quý xung khắc, vị can đầu lặp đi lặp lại, chủ hung. Vì sao không chết? Là nguyên nhân giáp dần thân thể mùi bị thương! Hành sửu vận, quý đến, khác dần sửu ám hợp, bị thương đinh hỏa. Dậu làm quan sát vi kẻ trộm, củng sửu.

Giáp mộc phân chết sống, vi tử mộc thời, có thể đoạn cao lâu. Giáp cũng vi kinh mạch.

Càn: Giáp canh tân giáp

Ngọ ngọ hợi ngọ

Chế bất hảo, phát tài rồi. Tố đồ dùng trong nhà( Tử mộc). Lão bà khai dệt hán, chẳng khác không có việc gì.

Dương mộc ngộ hỏa vi đồ dùng trong nhà, âm mộc ngộ hỏa vi dệt. Nhàn chú: Chính mình có khi ngã ngã phảng cổ nhà đều, lão bà khai đích dệt hán. Hợi bị ngọ phá hủy, chính mình không có khác sự tình có thể tố.

Khôn: Quý đinh quý quý

Mão tị sửu hợi

Bán quần áo đích. Nhàn chú: Ất mộc vi dệt tuyến, mão mộc vi âm mộc ngộ hỏa vi dệt phẩm, này tạo tố trang phục sinh ý đích.

Càn tạo: Mậu giáp giáp bính

Thân tử dần dần

Bính hỏa, tình cảm mãnh liệt, tính tình người trong, hào phóng. Vi diễn thuyết.

Nữ mệnh hai tròng mắt đại( Nữ chủ xinh đẹp), nam mệnh hai tròng mắt không lớn( Nam tài hoa). Nhàn chú: Quý tại lấy ấn tử thủy hóa thân sát, làm quan. Lớn lên sửu, đôi mắt nhỏ con ngươi, nhưng rất có tài hoa! Hào sảng, khẩu tài hảo!

Hác kim dương tiên sinh:

Canh quý kỷ bính

Ngọ mùi mão dần

Quý gia tăng bính, chẳng khác đồng tử. Hác kim dương tiên sinh, quý thủy lấy hết.

Nhàn chú: Bính xứng quý tài xem như hai tròng mắt. Bính vi mắt khuông, quý vi đen, vi con ngươi, quý thủy nướng [phạm/làm], mắt manh.

Khác: Mậu vi kiến trúc, kỷ vi thân thể( Nữ tính thì đường cong khom, gợi cảm; biểu hiện lực cường, vũ đạo diễn viên, người mẫu); canh kim hệ nhược không thích vượng; tân kim vi âm kim, thật nhỏ kim loại, tân kim xứng quý thủy tổ hợp: Kim thủy thương quan xinh đẹp! Tân kim lấy tài vi năm kim ngành sản xuất, hỏa khắc kim vi dã luyện ngành sản xuất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam, sáu mươi can chi loại tượng

Con đường gặp Phật trong thực tại

Chúng ta thường tìm tới chùa chiền để lễ Phật, mong những điều tốt lành, may mắn trong cuộc sống. Nhưng biết đâu rằng, Phật dạy, ta chính là Phật, không cần
Con đường gặp Phật trong thực tại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cầu cúng đâu xa.


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Con duong gap Phat trong thuc tai hinh anh
 
Đạo Phật đề cao, tôn vinh con người ngang hàng với Phật, là bậc toàn thiện và toàn giác, bởi lẽ con người nào cũng có Phật tính, tức là tiềm năng thành Phật. Nôm na như ta vẫn thường nghe hoặc nói với nhau là “Phật tại tâm” vậy.
 
Trong các kinh điển Đại Thừa, con người được định nghĩa như là vị Phật sẽ thành, còn Phật Thích Ca cũng như các vị Phật khác trong quá khứ đều là những vị Phật đã thành (từng là con người, nhờ tu dưỡng, giác ngộ mà thành Phật). 
 
Vua Trần Nhân Tông, sau khi xuất gia đã trở thành sơ Tổ của phái Thiền Trúc Lâm, đã viết những câu đầy khích lệ như bài Cư Trần Lạc Đạo phú: “Bụt ở muôn nhà, Chẳng phải tìm xa, Nhân khuấy bổn nên ta tìm Bụt, Chính mới hay Bụt là ta”.
 
Một tuyên bố như thế, phát ra từ một Thiền sư lỗi lạc, đã từng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến vệ quốc của quân dân nhà Trần chống quân xâm lược Nguyên Mông, đã khích lệ hàng triệu Phật tử Việt Nam, vượt lên trên những ham muốn thế tục, để thành tựu lý tưởng cao cả nhất, thành Phật.
 
Xã hội tốt đẹp lên nhờ có những con người có niềm tin như thế. Chân giá trị của Phật giáo nói riêng và các tôn giáo nói chung là nó hướng con người vươn tới cái toàn chân, toàn thiện và toàn mỹ, mà biểu tượng nhân cách hóa chính là Đức Phật cũng như các giáo chủ của các tôn giáo thế giới khác.
 
Như thế mới thấy, việc cầu cúng, đền lễ chỉ mang tính chất tâm linh và làm thỏa mã sự bất an trong lòng mỗi người. Đó là hình thức tâm linh để tạo cho con người cảm giác an toàn hơn mà thôi. Còn Phật, như lời Phật dạy, ở ngay trong chính mỗi chúng ta. Ai cũng có thể trở thành Phật nếu được giác ngộ, giáo hóa và tu dưỡng bản thân.
 
Vì vậy, muốn tốt lành, thay vì cúng lễ mâm cao cỗ đầy, hãy đến chùa để được giáo hóa, học tập những giáo lý Phật pháp có ích và tích cực tu tâm dưỡng tính, tích cực làm việc thiện, hướng thiện, hành thiện. Ấy mới chân chính là cách để con người hướng tới hạnh phúc và cuộc sống thanh nhàn như hằng mong ước.
Theo chungta.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con đường gặp Phật trong thực tại

Hiện tượng hắt xì hơi mang cho bạn điềm báo gì?

Nếu bạn bị hắt xì hơi liên tục, nhưng không phải là dấu hiệu của bệnh cảm cúm thì có thể có một điềm báo có một chuyện gì đến với bạn, có thể là một chuyện tốt, nhưng cũng có thể là một điều xấu. Còn tùy thuộc vào số lần bạn bị hắt xì là bạn bị hắt xì hơi 1 lần, hắt xì hơi 2 lần hay hắt xì hơi 3 lần,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hắt xì hơi làm một phản ứng tự nhiên khi bị tác động bới những chất kích thích trong không khí hay ở môi trường sống, hoặc cũng có thể là triệu chứng của bệnh cảm cúm. Mỗi khi hắt hơi, theo phản xạ thì có tới hàng nghìn vi khuẩn theo luồng hơi đó phát tán ra bên ngoài. Tuy nhiên một người lại có một cách hắt hơi khác nhau. Theo một chuyên gia nghiên cứu thì có 4 kiểu hắt hơi phổ biến nhất là: Hắt xì hơi nhiệt tình, hắt hơi tế nhị, hắt hơi đúng mực và hắt xì hơi bột phát.

Hiện tượng hắt xì hơi mang cho bạn điềm báo gì?

Xem thêm: Giãi mã hiện tượng máy mắt trái, giật mắt phải

Kiểu hắt hơi nhiệt tình:

Hắt xì hơi đầy sức sống mạnh mẽ. Bạn sẽ là một người lãnh đạo uy tín và là một người có tầm ảnh hưởng lớn. Nếu bạn hắt hơi kiểu này thì luôn luôn có những ý tưởng tuyệt vời, có trực giác tốt, lại có khả năng truyền cảm hứng và thúc đẩy người khác làm việc. Bạn luôn đánh giá cao các mối quan hệ và biết gìn giữ lâu dài.

Đây cũng là tuýp người cởi mở luôn đón nhận những cơ hội mới, dễ dàng kết bạn với mọi người, duy trì trạng thái lạc quan, yêu đời. Hơn nữa đây lại là những người biết cách giao tiếp, ăn nói có duyên nên rất được lòng mọi người và dễ dàng kết bạn.

Kiểu hắt xì hơi tế nhị.

Đây là kiểu hắt xì hơi không gây ồn ào, bạn luôn cố gắng làm giảm âm thanh để không ảnh hưởng tới những người xung quanh. Đây là mẫu người thân thiên, nhiệt tình, thích hợp với nhịp độ phát triển nhẹ nhàng. Bạn thường xuyên tránh những cuộc xung đột và sống hòa nhã với những người khác. Đây là những người trung thành điềm tĩnh và đáng tin cậy, biết lắng nghe thông cảm, luôn sẽ chia và chăm sóc người khác.

Kiểu hắt xì hơi đúng mực:

Những người hắt xì hơi (nhảy mũi) theo kiểu này thường là người sống nguyên tắc, có tính cách ôn hòa . Biểu hiện của những người hắt hơi đúng mực là người khi hắt hơi thường lấy giấy ăn hoặc khăn mùi xoa che miệng.

Kiểu hắt hơi bột phát:

Kiểu hắt hơi nhanh và to. Họ là người nhanh nhẹn và quyết đoán, trong công việc thì luôn có hiệu quả và không rườm rà. Họ là người tự lập, không dựa dẫm vào người khác. Thông thường họ là người lãnh đạo vì ở họ luôn có sự mạnh mẽ, biết nhìn xa trông rộng và thực hiện mọi việc một cách nhanh chóng nhất.

Nếu bạn bị hắt xì hơi liên tục, nhưng không phải là dấu hiệu của bệnh cảm cúm thì có thể có một điềm báo có một chuyện gì đến với bạn, có thể là một chuyện tốt, nhưng cũng có thể là một điều xấu. Còn tùy thuộc vào số lần bạn bị hắt xì là bạn bị hắt xì hơi 1 lần, hắt xì hơi 2 lần  hay hắt xì hơi 3 lần,… Dưới đây là những ghi chép về hiện tượng nhảy mũi, hắt xì hơi. Khi bạn thắc mắc bạn bị ngứa mũi thì dự báo điềm gì, giải mã điềm báo hắt xì hơi của bạn vào mỗi giờ ra làm sao, bạn có thể tham khảo dưới đây:

Xem bói hắt xì hơi theo giờ:

Hắt xì hơi vào lúc 6h đến 7h:

Thứ 2: Bạn buồn

Thứ 3: Bạn buồn vu vơ

Thứ 4: Bạn yêu người ta nhưng không dám nói.

Thứ 5: Bạn đang yêu

Thứ 6: Đừng làm người ta buồn

Thứ 7: Hãy tránh xa người ta.

Chủ nhật: Bạn sẽ vui.

Hắt xì hơi vào lúc 7h đến 8h

Thứ 2: Anh ấy thích bạn.

Thứ 3: Bạn thích anh hàng xóm

Thứ 4: Bạn đừng kiêu nữa

Thứ 5: Bạn thích một người.

Thứ 6: Một ngày tốt đẹp

Thứ 7: Được nâng niu chiều chuộng

Chủ nhật: Một ngày dễ chịu

Bị hắt xì hơi vào lúc từ 8h đến 9h

Thứ 2: Có người đến thăm bạn

Thứ 3: Bạn đem lòng yêu người đó

Thứ 4: Ở nhà có sự không lành

Thứ 5: Một cuộc tình gặp gỡ

Thứ 6: Người đó đến với bạn

Thứ 7: Đừng giận nữa

Chủ nhật: Bạn sẽ gặp người cũ

Hắt xì hơi vào khoảng 9h đến 10h

Thứ 2: Bạn là một người hạnh phúc

Thứ 3: Có người chỉ trích bạn

Thứ 4: Bạn luyến tiếc một cái gì đó.

Thứ 5: Hãy viết thư cho người ta

Thứ 6: Người ấy tha thiết yêu bạn.

Thứ 7: Có người yêu bạn thầm kín

Chủ nhật: Có người yêu bạn.

Điềm báo khi hắt xì hơi vào khoảng thời gian 10h đến 11h.

Thứ 2: Bạn gặp người yêu

Thứ 3: Bạn luôn nhắn đến người ấy

Thứ 4: Người ấy muốn gặp bạn.

Thứ 5: Có người yêu bạn

Thứ 6: Có vài người để mắt đến bạn

Thứ 7: Bạn sẽ buồn

Chủ nhật: Bạn có tình yêu mới

Giải mã điềm báo nhảy mũi vào thời gian từ 11h đến 12h

Thứ 2: Họ buồn về bạn

Thứ 3: Ước mơ thành sự thật

Thứ 4: Bạn có được hạnh phúc

Thứ 5: Bạn đừng buồn

Thứ 6: Có một người bạn nghĩ tốt về bạn

Thứ 7: Bạn sẽ ra ngoài buổi tối

Chủ nhật: Bạn sẽ gặp gỡ một người bạn

Điềm báo khi hắt xì hơi vào lúc 12h đến 13h

Thứ 2: Họ khóc vì lỗi của bạn

Thứ 3: Người ấy muốn có bạn

Thứ 4: Hãy đợi người ta

Thứ 5: Bạn sẽ có tin vui

Thứ 6: Có một người muốn gặp bạn

Thứ 7: Có người để ý đến bạn

Chủ nhật: Có một cuộc cãi cọ xảy ra

Điềm báo khi bị nhảy mũi vào lúc 13h đến 14h

Thứ 2: Một người muốn gặp bạn

Thứ 3: Bạn sẽ gặp lại một người bạn cũ

Thứ 4: Hãy cho người ta thanh minh

Thứ 5: Có một người luôn theo đuổi bạn

Thứ 6: Bạn có tình yêu bạn

Thứ 7: Bạn nhớ người yêu nhiều

Chủ nhật: Có ai đó đang nhớ bạn

Giải mã hắt xì hơi vào lúc 14h đến 15h.

Thứ 2: Có người đang nghĩ về bạn

Thứ 3: Bạn nghĩ về ai thì người đó yêu bạn

Thứ 4: Người ta rất yêu bạn

Thứ 5: Bạn đang chờ người ấy

Thứ 6: Có chuyện vô tình sắp đến

Thứ 7: Người ta thật lòng yêu bạn

Chủ nhật: Bạn sẽ gặp gỡ người yêu

Hắt xì hơi vào lúc 15h đến 16h

Thứ 2: Người ấy yêu bạn

Thứ 3: Sự bạc mệnh đang chờ

Thứ 4: Bạn sẽ có đối thủ

Thứ 5: Người ấy nghĩ về bạn

Thứ 6: Có một tin tốt lành sẽ đến

Thứ 7: Người ấy sẽ trở thành của riêng bạn

Chủ nhật: Ngày mai sẽ có một cuộc gặp gỡ vui

Điềm báo về hiện tượng nhảy mũi lúc 16h đến 17h

Thứ 2: Người ấy mơ về bạn

Thứ 3: Người ta mong chờ bạn

Thứ 4: Bạn yêu người ta rồi

Thứ 5: Người ấy nhớ bạn

Thứ 6: Ở nhà có niềm vui

Thứ 7: Điều tốt lành sẽ đến với bạn

Chủ nhật: Người ta nghĩ về bạn

Giải mã điềm báo hắt xì hơi vào lúc 17h đến 18h

Thứ 2: Có một người muốn có bạn

Thứ 3: Sẽ có một cuộc cãi cọ xảy ra

Thứ 4: Bạn làm hư người ta

Thứ 5: Bạn rất vui

Thứ 6: Người ta sẽ đợi bạn

Thứ 7: Người ấy không yêu mà chỉ tôn trọng bạn

Chủ nhật: Bạn chấp nhận tình yêu

Giải mã điềm báo hắt xì hơi vào lúc 18h đến 19h

Thứ 2: Bạn hãy chấp nhận tình yêu của người ấy

Thứ 3: Người ta thích cái tên của bạn

Thứ 4: Bạn đang yêu

Thứ 5: Bạn đang làm người ta đau khổ

Thứ 6: Có người tìm đến bạn

Thứ 7: Bạn sẽ có một cuộc trò chuyện

Chủ nhật: Bạn nhờ vả người ta

Điềm báo nhảy mũi vào lúc 19h đến 20h

Thứ 2: Có một chuyện buồn

Thứ 3: Người ta không yêu bạn

Thứ 4: Có một người đang yêu bạn

Thứ 5: Có người yêu bạn

Thứ 6: Có một niềm vui sắp đến

Thứ 7: Bạn sắp quen được một người tốt

Chủ nhật: Bạn buồn

Giải mã hiện tượng hắt xì hơi vào lúc 20h đến 21h

Thứ 2: Bạn sẽ hạnh phúc khi yêu

Thứ 3: Có người đang thích bạn

Thứ 4: Người ta mong được gặp bạn

Thứ 5: Bạn yêu người đó

Thứ 6: Bạn rất nhớ họ

Thứ 7: Người ấy rất yêu bạn

Chủ nhật: Người ta muốn yêu bạn

Giải mã hắt xì hơi vào lúc 21h đến 22h

Thứ 2: Người ta đau khổ vì bạn

Thứ 3: Bạn sẽ nhận được thư

Thứ 4: Bạn đang nghĩ về người ấy

Thứ 5: Hãy cẩn thận

Thứ 6: Có một người mới gặp đã yêu bạn

Thứ 7: Người ta không ghét bạn

Chủ nhật: Bạn đang mong chờ một điều gì đó.

Hiện tượng hắt xì hơi vào lúc 22h đến 23h

Thứ 2: Hãy chấp nhận tình yêu của người ấy

Thứ 3: Người ấy yêu bạn thầm kín

Thứ 4: Bạn buồn và thất vọng

Thứ 5: Người ấy biết bạn đang yêu họ

Thứ 6: Người ta thông cảm cho bạn

Thứ 7: Người ta luôn nhớ về bạn

Chủ nhật: Bạn đang yêu

Điềm báo hiện tượng hắt xì hơi vào lúc 23h đến 24h

Thứ 2: Người ta gặp bạn

Thứ 3: Bạn sắp yêu

Thứ 4: Bạn đang mong chờ một điều gì đó

Thứ 5: Bạn hãy thể hiện tình yêu của mình

Thứ 6: Người ta sẽ tha thứ cho bạn

Thứ 7: Bạn muốn yêu

Chủ nhật: Bạn cần tìm một người.

Xem thêm: Những điềm báo khác về hiện tượng hắt xì hơi, nhảy mũi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiện tượng hắt xì hơi mang cho bạn điềm báo gì?

Quẻ Quan Âm: Đậu Yên Sơn Tích Thiện

Quẻ Quan Âm thứ 96 Quẻ Quan Âm: Đậu Yên Sơn Tích Thiện đoán rằng phúc phận trên đời, mọi người đều có thể gặp được, tất cả đều đã được định đoạt
Quẻ Quan Âm: Đậu Yên Sơn Tích Thiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 96 được xây dựng trên điển cố: Đậu Yên Sơn tích thiện

Quẻ thượng cát thuộc cung Tuất. Phúc phận trên đời, mọi người đều có thể gặp được. Không cần phải cố gắng đi tìm, mọi thứ đã được sắp xếp rồi.

Thử quái phúc đức hiện thản chi tượng. Phàm sự đại cát lợi dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Đậu Yên Sơn Tích Thiện

Đậu Yên Sơn (907 – 960), vốn tên là Đậu Vũ Quân, là người U Châu, sống vào triều Hậu Tấn thời Ngũ Đại. Vì U Châu thời cổ thuộc nước Yên, người đời sau lấy tên đất để gọi người khác, nên mới gọi ông là Đậu Yên Sơn.

Đậu Vũ Quân từ nhỏ đã mất cha, nhờ có mẹ nuôi dưỡng trường thành, rất hiếu thuận với mẹ, chưa từng có điều gì trái ý mẹ. Thời xưa, nếu đến ba mươi tuổi vẫn chưa có con đã phải lo lắng bị tuyệt hậu. Đậu Vũ Quân đã hơn ba mươi tuổi, vẫn không có con cái. Đậu Vũ Quân rất khổ sở vì việc này. Một hôm, ông nằm mơ thấy ông nội đã mất hiện lên nói với Vũ Quân rằng: “Ác nghiệp của cháu rất nặng, cho nên mệnh vận đời này của cháu không chỉ là không có con, mà tuổi thọ cũng rất ngắn. Mong cháu hãy sớm hồi tâm hướng thiện, nỗ lực làm việc cứu nhân độ thế, hy vọng có thể chuyển biến được nghiệp, cứu vãn được mệnh vận!” Đậu Vũ Quân tỉnh dậy, ghi nhớ Iòá của ông nội, từ đó quyết chí không làm việc ác, mà làm nhiều việc thiện.

Nhà họ Đậu có một người đầy tớ, đã ăn trộm hai vạn tiền bạc của Đậu Vũ Quân, sợ bị phát giác, bèn viết một tờ giấy nợ, treo trên cánh tay đứa con gái nhỏ, viết rõ rằng: “Bán đứa con gái này, để đền số tiền nợ”. Rồi người đầy tớ trốn đi nơi khác. Sau khi Đậu Vũ Quân biết chuyện, đem đốt tờ giấy nợ của người đầy tớ đi, lại nuôi dưỡng đứa con gái của anh ta chu đáo. Sau khi bé gái lớn lên, Đậu Vũ Quân còn chuẩn bị của hồi môn cho cô, tìm cho cô một người chồng tử tế.

Một năm, Đậu Vũ Quân đến chùa Diên Khánh lễ Phật, ngẫu nhiên nhặt được hai trăm lượng bạc trắng, ba mươi lượng vàng ở bên cạnh tấm đệm ngồi, ông nghĩ rằng đây chắc chắn là vật của người đi lễ Phật đánh mất, bèn đi tìm kiếm người mất của. Sau đó ông nhìn thấy một người đang khóc lóc, tự lấm bẩm gì đó. Đậu Vũ Quân hỏi anh ta vì sao mà khóc, người đó nói: “Cha tôi bị bọn bắt cóc bắt đi, tôi phải đi hỏi vay bạn bè thân thích khắp nơi, mượn được một chút bạc vàng, chuẩn bị đi chuộc cha tôi về, nào ngờ tôi lại đánh mất rồi!” Sau khi xác nhận người này đúng là chủ nhân bị mất của, Đậu Vũ Quân liền đem số vàng bạc trả lại đầy đủ, lại còn tặng thêm cho anh ta một khoản lộ phí.

Đậu Vũ Quân làm rất nhiều việc thiện. Trong số bạn bè thân thích ai có việc tang mà không đủ tiền mua quan tài, ông liền bỏ tiền mua quan tài giúp để khâm liệm; có người nào gia cảnh nghèo khó mà con cái không thể dựng vợ gả chồng, ông cũng bỏ tiền giúp việc kết hôn, khiến cho trong không có đàn ông không vợ, ngoài không có phụ nữ không chòng. Đối với những người nghèo khó không kế sinh nhai, ông cho họ mượn tiền, giúp cho họ có chút vốn để buôn bán. ông còn xây dựng bốn mươi gian thư viện, tập trung hàng nghìn quyển sách, mời thầy giáo có đức có tài, cho trẻ em đến học hành. Đối với những con em nghèo khó, ông còn nộp học phí giúp. Mặt khác, ông sống rất tiết kiệm, không hề lãng phí.

Một hôm, Đậu Vũ Quân lại nằm mơ, mơ thấy ông nội nói với mình rằng: “Nhiều năm nay, cháu đã làm không ít việc tốt, ông trời thấy cháu tích được âm đức rất lớn của cháu, mà tăng thêm tuổi thọ cho cháu, còn ban cho cháu năm quý tử, sau này đều rất hiển đạt. Sau này sau khi cháu hết số mệnh, có thể đến được cõi tịnh độ Cực Lạc.”

Từ đó về sau, Đậu Vũ Quân lại càng nỗ lực tu thân tích đức, sau đó quả nhiên sinh được năm người con trai, cả năm người con đều lần lượt thi đỗ tiến sĩ. Bản thân Đậu Vũ Quân cũng làm quan đến chức Gián nghị đại phu, hường thọ tám mươi hai tuổi. Trước khi lâm chung, ông đã tính trước được thời gian, bèn đi từ biệt bạn bè thân thích, tắm gội thay quần áo, nói cười vui vẻ mà qua đời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Đậu Yên Sơn Tích Thiện

Tính cách người tuổi Tị nhóm máu AB: Thông minh, nhạy bén

Tính cách người tuổi Tị có khác biệt gì khi bị ảnh hưởng bởi nhóm máu? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu về tính cách và cuộc đời người tuổi Tị nhóm máu AB nhé.
Tính cách người tuổi Tị nhóm máu AB: Thông minh, nhạy bén

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tị vốn được biết đến bởi sự thông minh và bí ẩn mang nhiều nét quyết rũ riêng. Vậy tính cách người tuổi Tị có khác biệt gì khi bị ảnh hưởng bởi nhóm máu? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu về tính cách và cuộc đời người tuổi Tị nhóm máu AB nhé.  

Tính cách đặc trưng của người tuổi Tị nhóm máu AB

  Xem tử vi, những người sinh năm Tị mà có nhóm máu AB thường rất thông minh, họ có thể trở thành người lãnh đạo cả trong gia đình lẫn ngoài xã hội. Bản thân họ cũng thích đứng ở vị trí quyết định, không ngừng trau dồi bản thân để làm tốt vị trí của mình, nhờ thế mà được khen ngợi rất nhiều.   Tính cách người tuổi Tị nhóm này vô cùng hoạt bát, vui vẻ, thích nói cười, hát ca, thích các môn thể dục thể thao. Tuy nhiên họ lại là những người vô cùng nghiêm túc trong công việc, đề cao hiệu suất và chất lượng công việc. Họ bình tĩnh và logic, tư duy cực kì nhạy bén, bất cứ chuyện gì cũng lên kế hoạch kĩ càng. 


tinh cach nguoi tuoi Ti nhom mau AB
 
  Người này khá ưa sĩ diện, thậm chí có phần phù phiến, luôn tỏ vẻ mình là một người lão luyện, có khí chất hơn người và năng lực xuất chúng trước mặt mọi người, giấu kín những hỉ nộ ái ố của bản thân sau lớp vỏ bọc ấy.   Ngay cả đối với bạn bè hay đồng nghiệp, họ cũng luôn giữ vẻ bề ngoài lạnh lùng và giữ khoảng cách với mọi người. Họ không thích quá thân mật với những người khác, không thích người khác xâm nhập vào không gian riêng tư của bản thân. Dù có gặp khó khăn, họ cũng không thích người khác giúp đỡ, ngược lại, họ cũng hiếm khi lấy việc giúp người làm vui.   Trí tuệ hơn người, có khả năng phán đoán khá chính xác, họ có thể dự đoán được vận cát hung trên chặng đường tương lai của mình, sau đó quyết đoán đưa ra những biện pháp để phòng tránh. Nhờ thế mà người tuổi Tị nhóm máu AB có cuộc đời khá bình ổn, không phải trải qua nhiều trắc trở, có cuộc sống vui vẻ, bình an.

Thử xem Vận số người tuổi Tị theo tháng sinh bạn nhé.
  Tuy nhiên, có lẽ vì gặp nhiều may mắn nên tính cách người tuổi Tị nhóm này không được tích cực cho lắm. Họ làm việc thiếu đi sự nỗ lực, không đủ cố gắng và quyết tâm, nhờ trí thông minh và tài năng của mình mà không xảy ra sai sót, hoàn thành công việc đúng thời hạn với chất lượng không đến nỗi nào. Thêm nữa, họ là người làm việc có kế hoạch, không ham chơi, tập trung khá cao vào công việc của mình. Khả năng ước lượng và sắp xếp công việc tốt nên họ hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách hoàn hảo cả về công việc và gia đình, song điều đó khiến họ đôi khi cảm thấy trống rỗng.   Những người tuổi Rắn nhóm máu AB thường có vẻ ngoài khá cuốn hút, lại có trí tuệ nên tự nhiên cũng trở nên hấp dẫn hơn trong mắt người khác phái. Khi đã xác định được mục tiêu, họ sẽ tiếp cận đối phương một cách khéo léo và thu hút đối phương bằng sức hấp dẫn của riêng mình. Họ thể hiện những điều đó một cách rất tự nhiên, làm theo kế hoạch mà như thể tùy cơ ứng biến, khiến cho đối phương dần sa bẫy mà không hề biết rằng mình đã vướng phải lưới tình giăng sẵn.   Có điều bản tính người tuổi Tị khá lạnh lùng nên thái độ với người yêu của họ cũng không quá nồng nhiệt. Nếu gặp phải những người giàu cảm xúc thì có lẽ tình yêu “nhàn nhạt” của người tuổi Tị nhóm máu AB sẽ khiến cho đối phương bỏ họ mà đi. Nên chọn những người có tấm lòng bao dung hay những người có tính cách lạnh lùng tương tự thì đôi bên sẽ có sự thấu hiểu và cho nhau khoảng trời riêng, có không gian riêng để tận hưởng cuộc sống mà vẫn sống hạnh phúc bên nhau.   Người này không có quá nhiều ước vọng về tình yêu, càng không mơ mộng về cuộc sống gia đình. Với họ, hôn nhân chỉ mang đầy phiền phức do sự ràng buộc, mất tự do. Có lẽ đó là một trong những nguyên nhân khiến cho họ không quá tình cảm nồng nàn với một nửa của mình.   Nam mệnh nên chọn cô gái vui vẻ nhiệt tình, khoan dung, hài hước làm vợ. Nữ mệnh nên chọn người đàn ông trung thực, rộng lượng, sống tích cực làm chồng, sẽ có được hôn nhân hạnh phúc bền lâu.  

Ưu điểm của người tuổi Tị nhóm máu AB

  Người tuổi Tị nhóm này có thể nói là người sống rất lý trí, có tinh thần độc lập tự chủ cao. Bề ngoài họ rất mạnh mẽ nhưng kì thực lại vô cùng tinh tế và nhạy cảm, có trực giác nhạy bén hơn người, có khả năng phán đoán đúng sai rất chuẩn xác. Họ tự lên mọi kế hoạch cho cuộc đời mình, từng bước từng bước hoàn thành những mục tiêu mình đặt ra, cũng có những dự đoán tương đối chuẩn xác về tương lai nên cuộc đời người tuổi Tị nhóm máu AB khá suôn sẻ và thuận lợi.


uu diem nguoi tuoi Ti nhom mau AB
 
  Họ không thích thể hiện tình cảm ra ngoài, cũng không thích bị người khác can thiệp vào cuộc sống riêng của mình, ngược lại, họ cũng sẽ không tò mò về những điều riêng tư của người khác. Trong con mắt của mọi người, họ là người chín chắn và trưởng thành, cũng rất lạnh lùng, không dễ lại gần.   Tuy nhiên, người này cũng có đủ khả năng xử lý tốt tất cả các mối quan hệ trong xã hội, nhờ thế mà họ trở nên vô cùng nổi bật giữa đám đông. Năng lực của bạn được cả đồng nghiệp và cấp trên công nhận.   Khí chất phóng khoáng lạnh lùng rất phù hợp với tài trí của người tuổi Tị nhóm máu AB, cho dù không có ngoại hình xuất chúng đi chăng nữa thì ở họ vẫn toát ra nét quyến rũ rất riêng, đặc biệt thu hút người khác giới, chính vì thế mà vận đào hoa của người tuổi Tị này vô cùng vượng phát.   Họ thích tình yêu an ổn, bình yên, vẫn giữ được lý trí cho mình chứ không bị cuốn theo những cơn sóng cuồng nhiệt của cảm xúc. Họ có thể nắm giữ tiết tấu tình yêu vô cùng tốt, nhờ thế mà hôn nhân hạnh phúc bền lâu. Người tuổi Tị nhóm máu AB có cái nhìn rất thực tế về tương lai, không ôm quá nhiều hy vọng, càng không kì vọng quá cao, họ thích cuộc sống bình dị để có thể thanh thản và thư thái tâm hồn.  

Nhược điểm của người tuổi Tị nhóm máu AB

  Tính cách người tuổi Tị nhóm này có phần phù phiếm, ưa hư vinh, song cũng rất sĩ diện. Họ đem tất cả cảm xúc của mình giấu đi, không để người khác biết mình đang nghĩ mình, giữ hình tượng một người chín chắn và trưởng thành. Đôi khi sự trưởng thành mà họ cho người khác thấy chỉ là lớp vỏ bọc được họ ngụy trang mà thôi, chỉ khi gặp người thực sự trưởng thành thì lớp vỏ bọc ấy sẽ chẳng thể che giấu được con người thực sự của người tuổi Tị nhóm máu AB.
 
Họ không thích can thiệp vào cuộc sống của người khác, cũng không lấy chuyện giúp người làm vui, vì thế mà số bạn bè thân thiết tri kỉ của họ không quá nhiều, thậm chí có thể đếm trên đầu ngón tay. Song họ không lấy thế làm buồn bởi họ cho rằng sự cô đơn của tâm hồn là điều khó có thể tránh được.   Dưới bàn tay sắp xếp của mình, người tuổi Tị nhóm máu AB có cuộc sống bình lặng, không có gì nổi bật, cũng không có mong muốn trở nên nổi bật, điều đó khiến cho người khác thấy bạn nhạt nhẽo, bản thân bạn cũng không có hứng thú gì nhiều với cuộc sống.  

Tài lộc người tuổi Tị nhóm máu AB

  Nhìn chung vận thế tài lộc của người tuổi Tị nhóm này khá bình ổn. Từ thời trẻ cho tới khi tóc bạc da mồi tuy không giàu có hơn người nhưng chẳng bao giờ lâm vào cảnh nghèo đói. Tuy nhiên, do tính cách của người tuổi Tị nhóm máu AB luôn lên kế hoạch cho cuộc đời mình nên họ cũng tích cóp được chút ít, không phải lo cơm ăn áo mặc.


tai loc nguoi tuoi Ti nhom mau AB
 
  Nhờ vào tài năng và trí tuệ của mình, họ tự tay gây dựng cuộc sống và giữ cho nhịp độ cuộc sống được bình an, thuận lợi. Thêm nữa, họ thích cuộc sống ổn định nên sẽ không có quá nhiều quyết tâm để thay đổi trong cuộc sống, vì thế mà cũng bỏ lỡ khá nhiều cơ hội phát tài. Tới tuổi trung niên, họ sẽ đứng trước một vài cơ hội thay đổi vận mệnh tài lộc của mình, chỉ là bản thân họ có nắm bắt được hay không thôi.

Mời bạn xem thêm: Tài lộc của người tuổi Tị theo từng tháng.
  Mặc dù về cơ bản thì cuộc sống gia đình, nghề nghiệp, kinh tế của người này luôn thuận lợi hơn người khác, nhưng bản thân chính họ chọn lựa cuộc sống ổn định như vậy rồi lại tự mâu thuẫn khi thấy người khác giàu có phát đạt hơn mình.   Có thể nhiều người sẽ nói người tuổi Tị nhóm máu AB giàu có nhờ may mắn, song kì thực những gì họ có được là do chính tài năng của bản thân, do trí thông minh và năng lực của họ mà nên. Nếu họ có thể thoát khỏi lớp vỏ bọc an toàn và phát huy khả năng của mình hết mức thì chắc chắn sẽ có được nhiều thêm cơ hội tài lộc lớn đến với mình.  

Tình yêu và hôn nhân của người tuổi Tị nhóm máu AB

 

Tình yêu

  Người tuổi Tị nhóm máu AB là những người rất hấp dẫn với người khác phái. Với khí chất và trí tuệ của mình, họ tỏa sáng giữa đám đông. Họ không cần phải chủ động tiếp cận đối tượng mà vẫn có được người mình muốn. Khi giao tiếp, họ rất thoải mái và tự nhiên, có sức hút không nhỏ.   Họ cũng là người có khả năng kiểm soát tình cảm khá tốt, cũng biết cách kiểm soát người mình yêu. Họ biết cách để đối phương rơi vào “bẫy tình”, làm theo những điều mình muốn một cách khéo léo. Đó có lẽ là tài năng hiếm có mà không phải ai cũng có thể làm được.   Tuy nhiên, họ vốn là người lạnh lùng nên luôn giữ khoảng cách an toàn khá xa với mọi người. Họ không thích quan hệ bạn bè quá mức thân mật. Có thể nói ngay cả với bạn bè thân thiết, họ cũng chỉ dừng lại ở mức độ xã giao chứ không quá hồ hởi, vồ vập.   Họ cũng giữ thái độ như thế cho mình trong tình yêu. Sự gắn bó thân thiết trong tình cảm là điều họ còn thiếu sót nên chuyện tình yêu có thể gặp phải khá nhiều trắc trở. Nếu đối phương là người có tính cách và suy nghĩ tương tự thì mọi chuyện có thể tiến triển tốt, song nếu đối phương là người giàu cảm xúc và trọng tình cảm thì sẽ thấy tình yêu nhạt nhòa, tình yêu dần phai nhạt, hai người khó đi đến được kết cục tốt đẹp.   Tuy thu hút được sự chú ý của người khác giới nhưng ở người tuổi Tị nhóm máu AB lại thiếu đi sự nồng nhiệt cần có trong tình yêu. Bản thân họ không có quá nhiều mơ ước về chuyện tình cảm, cũng chẳng có những ảo tưởng màu hồng về người mình yêu. Họ luôn cho rằng hôn nhân với nhiều điều hạn chế, bó buộc sẽ mang lại nhiều phiền toái, thậm chí họ không muốn kết hôn để có thể tận hưởng cuộc sống luôn được làm mọi chuyện theo ý mình. Đây cũng chính là một trong lý do khiến họ lạnh nhạt với người mình yêu.

Bạn đã biết Tuổi Tị hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân chưa?


tinh yeu hon nhan nguoi tuoi Ti nhom mau AB
 
 

Hôn nhân

  Thái độ sống và cách nhìn hôn nhân khá tiêu cực nên với người tuổi Tị nhóm máu AB, cuộc sống gia đình không mang lại cho họ nhiều hạnh phúc và thoải mái như cuộc sống độc thân. Họ sẽ vô cùng thận trọng trong việc lựa chọn bạn đời.   Người tuổi Tị nhóm này phần lớn kết hôn không phải do tình yêu thúc giục mà là do những nhu cầu của cuộc sống cũng như sự mong chờ của người xung quanh. Họ sống phóng khoáng nên không đặt nặng vấn đề trinh tiết, có thể sẽ nảy sinh quan hệ tình dục trước hôn nhân.   Vốn là những người thích cuộc sống ổn định, ngại thay đổi nên có thể nói sau khi kết hôn, họ an phận với cuộc sống mình có, không dễ thay lòng đổi dạ mà luôn biết gia đình là nơi để trở về.  

Lời khuyên dành cho người tuổi Tị nhóm máu AB

  Bạn nên đặt thêm nhiều cảm xúc vào trong cuộc sống hơn nữa, có kế hoạch là tốt, nhưng thi thoảng hãy thử buông thả một chút và sống bản năng hơn. Nếu bản thân bạn thực sự là người bình tĩnh, lý trí, không dễ bị tình cảm tác động thì hãy cứ sống với tính cách của mình. Còn nếu bạn chỉ vì sĩ diện, vì ham hư vinh, mong muốn được mọi người công nhận năng lực của mình mà cứ gồng mình mang theo lớp áo giáp, đeo lớp mặt nạ không phải thuộc về mình thì hãy từ bỏ và sống thoải mái hơn.   Không có nhiều bạn bè, có ít bạn bè thân thiết không phải là chuyện tốt, hãy tìm cho mình một người thực sự đáng tin tưởng để tâm tình, bộc lộ những suy nghĩ ẩn sâu trong nội tâm. Hàng ngày, hãy sống thân thiện và cởi mở hơn, đừng quá giữ khoảng cách với mọi người, cũng nên nhiệt tình giúp đỡ mọi người. Việc đó sẽ giúp bạn có thể mở rộng thêm mối quan hệ. Bạn sẽ thấy mình tìm được sự cân bằng trong cảm xúc khi có người để chia sẻ buồn vui.   Hy Vũ

Tính cách, vận mệnh người tuổi Tị mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch) Người sinh năm Kỷ Tị, Tân Tị, Quý Tị, Ất Tị, Đinh Tị thì mệnh gì? Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tị

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người tuổi Tị nhóm máu AB: Thông minh, nhạy bén

Ngày Trái Đất là gì?

Ra đời cách đây hơn 40 năm, ngày Trái Đất được coi là ngày truyền cảm hứng cho nhận thức và đánh giá cao môi trường tự nhiên của Trái Đất.
Ngày Trái Đất là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ngay Trai Dat la gi hinh anh
 
  Ngày Trái Đất - International Mother Earth Day được tài trợ bởi thượng nghị sĩ Hoa Kỳ Gaylord Nelson như một cuộc hội thảo về môi trường được tổ chức lần đầu tiên vào 22 tháng 4 năm 1970. Trong khi Ngày Trái Đất đầu tiên chỉ được chú ý tại Hoa Kỳ, một tổ chức đã được thành lập bởi Denis Hayes, nguyên là điều phối viên toàn quốc năm 1970, đưa nó lên tầm quốc tế vào năm 1990 và tổ chức các sự kiện ở 141 quốc gia. Ngày Trái Đất giờ đây được điều phối toàn cầu bởi Mạng Ngày Trái Đất (Earth Day Network) và được tổ chức hàng năm tại hơn 175 nước. Nhiều cộng đồng còn tổ chức Tuần Trái Đất, một tuần của các hoạt động xoay quanh các vấn đề môi trường. Năm 2009, Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc tuyên bố ngày 22 tháng 4 là Ngày Quốc tế Mẹ Trái Đất (International Mother Earth Day).
 
Tên và các khái niệm lúc đầu được đề xuất bởi John McConnell năm 1969 tại một hội nghị của UNESCO tại San Francisco. Ngày Trái Đất đầu tiên được tổ chức vào ngày 21 tháng 3 năm 1970, ngày đầu tiên của mùa xuân ở Bắc bán cầu. Ngày này sau đó đã được thể hiện trong một lời tuyên bố của Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc U Thant là một ngày hành động toàn cầu. Ngày nay, Ngày Trái Đất vào ngày Xuân phân (20 hay là 21 tháng 3) vẫn được tổ chức ở nhiều thành phố, như ở San Francisco và các thành phố khác ở California.

Vì sao 20/3 được chọn là Ngày Quốc tế Hạnh phúc? Lời chúc hay nhất cho Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3
  Để thu hút sự chú ý đến các vấn đề ô nhiễm môi trường, bắt đầu vào khoảng thời gian tương tự, Gaylord Nelson, một thượng nghị sĩ Hoa Kỳ đến từ Wisconsin đã kêu gọi tổ chức một cuộc hội thảo về môi trường, hay Ngày Trái Đất vào ngày 22 tháng 4 năm 1970. Trên 20 triệu người đã tham gia năm đó và Ngày Trái Đất hiện nay được thấy vào ngày 22 tháng 4 hàng năm với trên 500 triệu người và một số chính phủ ở 175 quốc gia.   Thượng nghị sĩ Nelson, một nhà hoạt động môi trường, giữ vai trò lãnh đạo việc tổ chức sự kiện, muốn thể hiện sự hỗ trợ chính trị cho một chương trình nghị sự về môi trường. Ông đã lấy những buổi hội thảo rất hiệu quả về Chiến tranh Việt Nam thời đó làm mẫu. Ngày Trái Đất được đề xuất đầu tiên trong một báo cáo gửi JFK bởi Fred Dutton. Tuy nghiên, Nelson quyết định đi ngược lại các tiếp cận từ trên xuống của Dutton, ủng hộ một nỗ lực phi tập trung, quần chúng trong đó mỗi cộng đồng hình thành hành động của họ quang những vấn đề địa phương.   Nelson đã truyền bá ý tưởng về Ngày Trái Đất trong chuyến đi của ông đến Santa Barbara ngay sau sự cố tràn dầu khủng khiếp ngoài khơi năm 1969. Tức giận trước sự tàn phá và sự chậm chạp của chính quyền Washington, Nelson đề xuất một buổi hội thảo quốc gia về môi trường được quan sát bởi mọi trường đại học trên toàn nước Mỹ.   Năm 2016 tại Việt Nam, để hưởng ứng ngày Trái Đất với thông điệp là: "Nước là cốt lõi của sự phát triển bền vững.   Hôm nay ngày 22 tháng 4 năm 2016 Google Doodle đã thay đổi hình ảnh trang chủ của mình bằng những hình ảnh đẹp về các loài động vật trên thế giới. Mỗi lần bạn truy cập Google.com, bạn sẽ nhận được ngẫu nhiên một trong năm hình dưới đây :

Ngay Trai Dat la gi hinh anh 2
 
Ngay Trai Dat la gi hinh anh 2
 
Ngay Trai Dat la gi hinh anh 2
 
Ngay Trai Dat la gi hinh anh 2
 
Ngay Trai Dat la gi hinh anh 2
 
Hãy chung tay góp phần làm xanh sạch đẹp môi trường sống cảu chúng ta cũng như bảo tồn các loài dộng vật trên lãnh thổ Việt nam nói riêng và trên Thế giới nói chung nhé!
=> Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

ST.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Trái Đất là gì?

Đôi điều bí ẩn về giấc mơ sa mạc

Bề mặt sa mạc thường được bao phủ bởi cát, những đụn cát trải dài tít tắp tận cuối chân trời. Ít có loài động thực vật nào có thể tồn tại được ở nơi có khí
Đôi điều bí ẩn về giấc mơ sa mạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Bề mặt sa mạc thường được bao phủ bởi cát, những đụn cát trải dài tít tắp tận cuối chân trời. Ít có loài động thực vật nào có thể tồn tại được ở nơi có khí hậu khắc nghiệt, khô hạn quanh năm này. Chính vì vậy, sa mạc được coi là biểu tượng của sự cằn cỗi, thiếu sức sống.


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

Doi dieu bi an ve giac mo sa mac hinh anh
Ảnh minh họa
Nếu bạn mơ thấy mình lạc vào một sa mạc thường là điềm báo bạn sẽ bị lẻ loi trong những hoàn cảnh khó khăn. Bạn cảm thấy bị cô lập trong cuộc sống, từ đó dẫn đến cảm giác chán chường, tuyệt vọng.    Ngược lại, nếu bạn mơ thấy cảnh tượng một sa mạc nắng cháy với những bãi cát vàng trải dài ngút ngàn, không một bóng người, không tồn tại sự sống lại là điềm báo may mắn. Sự cố gắng nỗ lực hết mình của bạn sẽ mang lại những thành quả to lớn. Công việc học tập, kinh doanh hay một dự án nào đó mà bạn tham gia chắc chắn sẽ thành công.    Nếu mơ thấy sa mạc gió cuốn ầm ầm, cát bay mù mịt thì đó có thể là điềm bạn sẽ gặp một số khó khăn trong công việc hiện tại. Tuy nhiên, bạn đừng quá lo lắng vì cuối cùng mọi việc đều trở nên tốt đẹp.   Còn nếu mơ thấy một sa mạc bỗng bị ngập lụt, nước lênh láng khắp nơi thường là điềm báo sắp có chuyện vui đến với bạn.

Theo Giải mã giấc mơ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đôi điều bí ẩn về giấc mơ sa mạc

Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân

Bát tự sinh thần của mỗi người đều có Thiên can đại biểu cho nhan sắc, đó chính là Nhật trụ (ngày sinh). Hãy cùng ## tìm hiểu
Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát tự sinh thần của mỗi người đều có Thiên can đại biểu cho nhan sắc, đó chính là Nhật trụ (ngày sinh). Hãy cùng ## tìm hiểu bốn ngày sinh dễ chào đón sự ra đời mỹ nhân. 


ngay sinh my nhan hinh anh
 
Hạng 1: Ngày Tỵ Thổ
  Nét đẹp của người phụ nữ được thể hiện ở ba phương diện: tính cách, diện mạo, thân hình. Từ cách nhìn của người phương Đông, vẻ đẹp của người sinh ngày Tỵ Thổ là sự kết hợp của cả ba ưu thế trên. Tuy nhiên,  đây không phải là nguyên nhân chính để mệnh chủ trụ ngày Tỵ Thổ có thể dẫn đầu trong bảng xếp hạng ngày sinh mỹ nhân, Tỵ Thổ thuộc Thổ điền viên, hiền hậu ôn hòa, giống như con chim nhỏ quấn quít bên người, điều này chính là lực hấp dẫn không thể cưỡng lại đối với đàn ông.    Hạng 2: Ngày Tân Kim   Tân Kim thu hút tinh hoa của Thái Dương, sở hữu tính cách nhẹ nhàng , vẻ đẹp "phấn điêu ngọc trác", thông minh lanh lợi. Ngũ quan của nữ mệnh Tân Kim hài hòa, làn da mịn màng. Đồng thời, Ngũ hành Kim trụ sự cách tân, mở đầu, vậy nên mệnh trụ Tân Kim không chỉ xinh đẹp mà còn am hiểu về cái đẹp, dù là trang phục hay trang sức, đều hết sức thời trang và luôn thep kịp trào lưu.
Luận giải mối quan hệ giữa tình yêu và giờ sinh theo tử vi
Mỗi người khi sinh ra đều có bát tự riêng, ảnh hưởng đến nhiều phương diện. Gần đây, các chuyên gia đã chỉ ra mối quan hệ giữa quan điểm tình

Hạng 3: Ngày Giáp Mộc
  Là Dương Can duy nhất trong bảng xếp hạng, dù là nam hay nữ thì khí chất của bát tự trụ ngày Giáp Mộc thường trọng về vẻ bề ngoài. Trong Ngũ hành, nói về "Chất" thì chỉ có Mộc do là được ban "sức sống", mà nữ mệnh ngày Giáp Mộc là điển hình cho mỹ nữ nổi bật về khí chất. Thân hình thường cao ráo, thâm chí có chút gầy, ngũ quan mặc dù không quá hài hòa, nhưng tỏa ra nguồn năng lượng tràn trể, khiến những người tiếp xúc cùng họ bất giác sinh ra hảo cảm.  
ngay sinh my nhan hinh anh 2
 
Hạng 4: Ngày Ất Mộc
Mỹ nữ trụ ngày Ất Mộc như đóa hoa giữa nhân gian, nhưng có người lại nói rằng phải dùng hoa để hình dung họ. Vẻ đẹp của người sinh ngày Ất Mộc nằm ở hai chữ: "kiều mị", họ biết cách dùng lợi thế của mình để thu hút , nhận được tình yêu thương của người khác. Nét đẹp bên ngoài lẫn nội tâm của họ đủ để đánh gục mọi người đàn ông.
► Trắc nghiệm vui để biết những điều thú vị về bạn

Chi Nguyễn

Xem Clip để học hỏi Nghi thức thờ cúng bình thường


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân

Văn khấn Tảo mộ, tiết thanh minh 3-3

Tiết thanh minh hàng năm là dịp người Việt đi Tảo mộ, thắp hương, sửa mộ cho người đã khuất. Cách sắm lễ và nghi thức tảo mộ làm sao là đúng nhất, bài văn khấn tảo mộ theo truyền thống của dân tộc ta là như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi Tảo mộ đầu năm là một nét đẹp trong văn hóa tâm linh của người Việt. Với mục đích là để tưởng nhớ tổ tiên, người thân đã khuất. Các công việc chính của ngày Tảo mộ là việc sửa sang, dọn dẹp cây cỏ trên mộ cho sạch sẽ hoặc đắp thê đất lên mộ cho đầy đặn, hết cỏ dại.

Sau đó, những người đi Tảo mộ thắp vài nén hương và đốt vàng mã cho người đã khuất. Sau khi đặt lễ và đốt nhanh xong thành vái ba vái các vị Linh thần Thổ địa rồi đọc bài khấn cho lễ Tảo mộ.

Văn khấn Tảo mộ, tiết thanh minh 3-3

Văn khấn long mạch, sơn thần thổ phủ tiết thanh minh 3-3

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Kính lạy:

Hoàng thiên Hậu Thổ, Chư vị Tồn thần

Các ngài Thần linh bản xứ cai quản ở trong khu vực này

Hôm nay là ngày……………………………………

Tín chủ con là………………………………………

Ngụ tại………………………………………………..

Nhân tiết Thanh minh(hoặc là nhân tiết thu, tiết đông, hoặc nhân ngày lành tháng tốt,…)

Thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật và các thứ cúng dâng bày ra trước án, kính mời chư vị Tôn thần lai lâm chiếu giám.

Tình cớ chỉ vì: chúng con có ngôi mộ của ………………………

Táng tại xứ này, nay muốn sửa sang xây đắp (hoặc tảo mộ, bốc mộ,…). Vì vậy, chúng con xin kính cáo các đấng Thần minh, Thổ công, Thoorphur long mạch, Tiền chu tước, Hậu huyền vũ, Tả Thanh long, Hữu Bạch hổ và Liệt vị Tôn thần cai quản ở trong khu vực này. Thiết nghĩ: Tôn thần thông minh chính trực, đức lớn công lao, nhân từ hiếu sinh, hộ nhân giúp vật, nay xin thương xót tín chủ chúng con, tới đây chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho vong linh được an nhàn yên ổn, siêu thoát u đồ. Lại phù trì cho tín chủ chúng con toàn gia mạnh khỏe an ninh, tám tiết, bốn mùa thịnh vượng, khiến cho tất cả đều được thấm nhuần, tắm gội ánh quang của chư vị phúc thần.

Giãn tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

Bài khấn này dùng chon con cháu ra thăm viếng mộ, thắp hương hoặc tảo mộ, đắp mộ, xây mộ hay các ngày thanh minh, nguyên đán để xin phép các vị thần linh ở khu mộ, sau đó mới tiến hành làm. Lễ khấn long mạch, sơn thần thổ phủ thường được tiến hành vào chiều ngày mồng 3 hoặc mồng 3 tháng 3 âm lịch.

Văn khấn vong linh tại tiết mộ tiết thanh minh

(Dùng cho các ngày tảo mộ, đắp mộ, xây mộ hoặc thăm viếng mộ,…)

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Kính lạy hương linh: (Hiển khải, Hiển tỷ hoặc Tổ khảo …..)

Hôm nay là ngày…….tháng…………năm…………

Tín chủ con là: …………………………………………………………………………………………………………………….

Cùng gia quyến ngụ tại……………………………………………………………………………………………………

Nhân tiết…………………………………………………………………………………………………………………………

Chúng con và toàn thể gia đình con cháu, nhờ công ơn võng cực, nền đức cao dầy, gây dựng cơ nghiệp của …………………..chạnh lòng nghĩ  đến âm phần ở nơi hoang vắng, thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật và các thức cúng dâng, cáo yết tôn thần, hiến cúng hương linh,… Lại xin sửa sang phần mộ, bồi sa, bồi thổ, cho được dầy bền, tu sửa minh dduwowngfhauaj quỷ cho thêm vững chắc. Nhờ ơn Phật Thánh phù trì, đội đức trời che đất chở, cảm niệm thần linh phù độ, khiến cho được chữ bình an, âm siêu dương thái. Cầu Tiên Tổ phách thể bình yên, mộ vững bền tựa núi non hung vĩ. Con cháu chúng con xin vì hương linh ……………, phát nguyện tích đức tu nhân, làm duyên, làm phúc, cúng dân Tam Bảo, giúp đỡ cô nhi quả phụ, tế bần cứu nạn, hiếu thuân tông nhân để lấy phúc này hướng về tiên tổ.

Cúi xin linh thiêng chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trị con cháu, qua lại soi xét cửa nhà. Che tai, cứu nạn, ban tài tiếp lộc, điềm lành mang đến, điềm dữ xua đi. Độ cho gia đạo hưng long, quế hòe tươi tốt, cháu con vui hưởng lộc trời, già trẻ nhuần ơn Phật Thánh.

Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Tảo mộ, tiết thanh minh 3-3

Ngựa - Biểu tượng may mắn, tài lộc.

Đặt tượng ngựa, chơi tranh ngựa không chỉ mang tính chất trang trí còn mong muốn có được may mắn, tiền tài và “Mã đáo thành công”.
Ngựa - Biểu tượng may mắn, tài lộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa tới nay,  trong 12 con giáp, ngựa luôn là tượng trưng cho sức mạnh bền bỉ, lòng kiên trì, sự đảm đang, tháo vát. Đồng thời theo phong thủy ngựa là biểu tượng cho sự thịnh vượng, sinh sôi, gia tăng tiền tài, kinh doanh phát đạt và thăng quan tiến chức. Do đó, đặt tượng ngựa, chơi tranh ngựa không chỉ mang tính chất trang trí còn mong muốn có được may mắn, tiền tài và “Mã đáo thành công”.

Trong các chuyến đi xa, trên các xe ô tô, xe khách người ta thường đặt biểu tượng con ngựa tung vó trong xe với mong muốn chuyến đi thành công tốt đẹp.

Trong đầu tư kinh doanh, hình ảnh ngựa luôn mang lại những khoản lợi nhuận lớn, những chiến thắng cho chủ nhân trước đối thủ. Khi đó bạn nên tìm một bức tranh ngựa (tốt nhất là ngựa bạch) chở đầy châu báu và được một vị quan dắt (không cưỡi).

Trong nhà riêng hay phòng làm việc, doanh nhân cũng thường đặt biểu tượng ngựa ở những vị trí đẹp để trang trí và kích hoạt vận may.

Theo các nhà nghiên cứu phong thủy, khi bài trí biểu tượng ngựa chúng ta cần chú ý những điểm sau để đạt hiệu quả cao nhất:

 - Thứ nhất, nên đặt biểu tượng ngựa ở phía Tây Bắc hay Nam. Bởi vì ngựa là chi Ngọ thuộc mười hai địa chi mà “Ngọ cung” lại nằm ở phía Nam nên đặt hình ngựa ở phía Nam là phù hợp nhất.

- Thứ hai, số lượng ngựa thích hợp nhất là đặt hai, ba, sáu, tám hoặc chín con. Trong đó, sáu là con số tốt lành nhất. Bởi vì, sáu đọc theo âm Hán việt là Lục, gần giống với lộc, tức là của cải, biểu tượng sáu con ngựa cùng phi sẽ có ý nghĩa là ngựa mang tới của cải. Trường hợp là tranh, số lượng ngựa có thể nhiều hơn, tốt nhất là tám con mang ý nghĩa sum hợp gia đình, sáu con tượng trưng cho việc sinh tài lộc.

- Thứ ba, nên bố trí biểu tượng ngựa tại một số vị trí đẹp, phong thủy như sau: nên đặt một đôi ngựa đồng tại khu tài lộc của ngôi nhà, trên bàn làm việc. Còn tại phòng làm việc, nên bố trí một bức tranh ngựa trước mặt hoặc sau lưng nơi ngồi làm việc thường ngày là tốt nhất.

 - Cuối cùng cần chú ý: khi đặt tượng hoặc tranh ngựa không nên quay đầu ngựa hướng ra ngoài cửa và không nên bài trí trong nhà tắm hoặc bếp. Cũng tránh bày biểu tượng có 5 con ngựa vì theo quan điểm phong thủy đó sẽ phạm vận hạn “ Ngũ mã phanh thây” cực kỳ không tốt./


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngựa - Biểu tượng may mắn, tài lộc.

Khuôn mặt nào dễ phát tài trong năm 2015

Trong năm 2015, người có khuôn mặt tròn công việc phát triển không suôn sẻ; khuôn mặt hình tam giác phát triển về sự nghiệp, có quý nhân giúp đỡ.
Khuôn mặt nào dễ phát tài trong năm 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Khuôn mặt tròn

Người có khuôn mặt tròn trĩnh thường khiến nhiều người yêu mến, vì tính tình dễ chịu, nhân duyên tốt.

Trong năm 2015, người có khuôn mặt tròn, công việc phát triển không mấy suôn sẻ. Những người có khuôn mặt tròn thuộc tuổi Mùi, Sửu, Tuất, Tý, Dần, thì tình cảm dễ gặp trắc trở, tài vận hao tổn.

Tháng phát tài: 2, 4, 9, 12

Lời khuyên: Điều chỉnh lại phong thủy cho phù hợp với bản thân, thay đổi vị trí của giường và bàn làm việc cũng là cách đem lại may mắn.

115193004-1382-1421648308.jpg

2. Khuôn mặt trái xoan

Khuôn mặt trái xoan được xem là khuôn mặt hoàn mỹ, nhân duyên tốt, vận mệnh cũng được ưu ái hơn nhiều so với những khuôn mặt khác.

Trong năm 2015, người có khuôn mặt trái xoan, tài vận rất tốt, vấn đề tài chính ít gặp trở ngại.

Lời khuyên: Cẩn thận khi cho bạn bè mượn tiền, đặc biệt là số tiền lớn. Nếu không tiền sẽ “một đi không trở lại”, dễ dính vào kiện tụng.

Tháng phát tài: 5, 8, 10

Nếu khuôn mặt trái xoan nhưng thuộc tuổi Mùi, Sửu, Tuất, Tý, Dần thì trong năm Mùi dễ gặp nhiều phiền phức, cần thận trọng trong công việc.

Lời khuyên: Giữ chặt túi tiền, cẩn thận chi tiêu, thích hợp đầu tư, không thích hợp kinh doanh.

3. Khuôn mặt trái tim

Khuôn mặt trái tim phần trên khá tròn, phần dưới thì nhọn. Người có khuôn mặt trái tim dễ hao tài, cần cẩn thận túi tiền, đặc biệt là trước khi hợp tác. Người có khuôn mặt trái tim sẽ có lợi khi đầu tư vào tài chính và cổ phiếu.

Tháng phát tài: 1, 3, 5, 9

Nếu người có khuôn mặt trái tim thuộc tuổi Mùi, Sửu, Tuất, Tý, Dần, trong năm Mùi dễ gặp phiền phức, cần thận trọng khi làm việc.

4. Khuôn mặt vuông

Theo các nhà phân tích, khuôn mặt vuông có thể được chia thành 2 loại: khuôn mặt hình chữ nhật (khuôn mặt dài) và khuôn mặt hình vuông.

- Khuôn mặt hình chữ nhật (khuôn mặt dài): có độ chênh lệch trên dưới không lớn lắm, trán khá rộng, khoảng cách bề ngang nhỏ.

- Khuôn mặt hình vuông: khoảng cách theo chiều dọc tương đối ngắn, các góc rõ ràng, thiếu cảm giác mềm mại.

Người khuôn mặt vuông có sự kiên trì, sức hấp dẫn, sự quyến rũ, và khả năng lãnh đạo thiên bẩm. Thu nhập trong năm nay nhiều, chi tiêu cũng không ít. 

Lời khuyên: Người có khuôn mặt vuông thường phải chi trả một khoản chi phí phát sinh bất ngờ, cần thận trọng đầu tư và quản lý chi tiêu. Họ cũng cần chú ý sự thay đổi trong tình duyên và hao hụt về tài vận, thận trọng khi quen biết tránh đem lại những rắc rối liên quan đến vận đào hoa.

Tháng phát tài: 4, 8, 11.

Nếu người có khuôn mặt vuông thuộc tuổi Mùi, Sửu, Tuất, Tý, Dần, trong năm Mùi dễ gặp phiền phức, cần thận trọng khi làm việc.

Lời khuyên: Cẩn thận khi đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào bất động sản, cần nắm rõ chuyện tình cảm, nên sắp xếp lại nơi ở và nơi làm việc.

5. Khuôn mặt hình tam giác

Trong năm 2015, người có khuôn mặt hình tam giác phát triển về sự nghiệp, có quý nhân giúp đỡ. Nữ giới dễ gặp trắc trở về chuyện tình cảm.

Tháng phát tài: 2, 5, 7. Nửa năm trở về sau hung cát bổ trợ cho nhau, cần lưu ý và cẩn thận.

Nếu người có mặt hình tam giác thuộc tuổi Mùi, Sửu, Tuất, Tý, Dần, trong năm Mùi dễ gặp phiền phức, cần thận trọng khi làm việc.

Lời khuyên: Nữ giới cần xác định cảm xúc trong tình cảm, nam giới nên chú ý vấn đề về sức khỏe. 

Chocopie (theo QQ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khuôn mặt nào dễ phát tài trong năm 2015

Phong thủy dành cho phòng làm việc ở nhà –

Nhiều phòng làm việc ở nhà được đặt ở bất cứ chỗ nào có thế: góc phòng ngủ, bàn ăn, dưới tầng hầm hay trên tầng gác mái, hoặc trong phòng khách. Một số vị trí này là nơi thích hợp để đặt phòng làm việc; số khác lại không, Dưới đây là một số nguyên tắ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

c cần chú ý khi quyết định đặt không gian làm việc ở nhà.

mau_phong_khach_nha_

Về cơ bản, có hai dạng phòng làm việc: trung tâm hành chính gia đình – nơi gia đình thanh toán các hóa đơn, nắm bắt thông tin về ngân quỹ và các công việc quản lý khác; và không gian làm việc liên quan đến thu nhập. Đối với trung tâm hành chính gia đình, có thể chỉ cần sử dụng một góc khu từ bếp. Nếu bạn làm việc chuyên nghiệp tại nhà – dù bán thời gian – tốt nhất là nên có một không gian chuyên dụng cho mục đích này để giữ năng lượng công việc và gia đình càng tách biệt càng tốt.

Khi tố chức cuộc họp khách hàng tại phòng làm việc ở nhà, nếu có một lối vào riêng đành cho khách hàng là tốt nhất. Bằng cách đó, khách hàng có thể ra vào mà không phải đi qua không gian sinh hoạt gia đình và cả hai năng lượng của bạn đều tập trung vào công việc. Những khách hàng đi qua không gian sinh hoạt gia đình trước khi vào phòng làm việc có thể bị giảm độ tập trung vào công việc và theo tiềm thức, lòng tin của họ vào nghiệp vụ hay khả năng của bạn có thể giám sút.

Hãy đảm bảo là có một lối đi dễ thấy dẫn tới cứa ra vào phòng làm việc nhà bạn, nhất là khi lối vào nằm bên cạnh hay đảng sau nhà, nhờ thế khách hàng sẽ dễ dàng tìm được lối vào khi lần đầu tiên đến nhà. Do chức năng văn phòng và nhà ở khác biệt nhau, nên phòng làm việc ở nhà cũng có khí khẩu riêng, dù đó là của bên ngoài riêng biệt hay của bên trong nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy dành cho phòng làm việc ở nhà –

Kiến thức phong thủy. Cách đặt két sắt kinh doanh phát đạt –

Theo kiến thức phong thủy, cách đặt két sắt là vô cùng quan trọng trong đường tài lộc của bạn. Tỳ Hưu khi đặt lên két sắt, … Theo kiến thức phong thủy, vị trí đặt két sắt là vô cùng quan trọng trong đường tài lộc của bạn, vì vậy hãy đặt sao cho đúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo kiến thức phong thủy, cách đặt két sắt là vô cùng quan trọng trong đường tài lộc của bạn. Tỳ Hưu khi đặt lên két sắt, …

Theo kiến thức phong thủy, vị trí đặt két sắt là vô cùng quan trọng trong đường tài lộc của bạn, vì vậy hãy đặt sao cho đúng chỗ.

Theo quan niệm phong thủy, tủ tiền (két sắt) có nguồn năng lượng lớn, là trung tâm tài lộc quyết định sự sống còn cho gia chủ nên vị trí đặt két sắt đúng phong thủy là điều rất quan trọng.

Xét theo phương vị, có nhiều ý kiến cho rằng két sắt đặt ở hướng Đông Nam, hướng Tây là rất tốt vì hai hướng này là hai phương hướng mạnh nhất cho tài vượng.

ket sat

Tuy nhiên, nếu xét về chiều sâu thì nên để về hướng Sinh Khí của từng tuổi của gia chủ là tốt nhất. Vì theo trạch mệnh của mỗi người cũng đã quyết định một cách rõ ràng không thể sai lệch được, nó là yếu tố quyết định theo Bát trạch, trạch mệnh từng con người. Nếu hướng Sinh khí của gia chủ đồng thời thuộc về Đông tứ trạch hoặc Tây tứ trạch thì quá tuyệt vời.

Ví dụ: tuổi nam 1985 hướng Sinh khí là hướng Tây, không những hợp hướng nhà mà còn hợp hướng để két sắt. Hoặc nam tuổi 1972 trạch Khảm mà ở hướng Đông Nam thì không còn gì để mà bàn luận thêm. Để chắc chắn hơn, gia chủ có thể mời thầy phong thủy để xác định được vị trí tốt nhất trong ngôi nhà để đặt két sắt.

Thêm một gợi ý là gia chủ nên đặt thêm 1 con Tỳ Hưu hoặc Thiềm Thừ và 2 đồng tiền hoa mai trên và trong két tiền sẽ mang lại tiền tài bất ngờ.

Tỳ hưu

Theo kinh nghiệm hàng ngàn năm của các đại sư phong thủy Trung quốc, Tỳ Hưu là một loại mãnh thú hung mãnh, nhưng lại là một loại mãnh thú mang ý nghĩa tốt lành. Theo truyền thuyết thì Tỳ Hưu là 1 loài thú có sừng, có bờm uốn cong rất dài nên còn có tên gọi là “hươu trời”. Hai cái sừng của nó có tác dụng trừ tà, về sau nó có xu hướng phát triển thành con thú một sừng. Người ta nói rằng Tỳ hưu có tác dụng hút tài lộc bốn phương về cho gia chủ. Tỳ Hưu khi đặt lên két sắt, đầu Tỳ Hưu phải hướng ra cửa chính,hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương.

Thiềm Thừ

Tương truyền rằng, Thiềm Thừ vốn là yêu tinh xấu, được Lưu Hải Tiên Ông thu phục, cải tà quy chính, tỏa đi muôn ngả giúp đỡ người nghèo khổ bằng cách nhả tiền cho họ. Thiềm Thừ xuất hiện vào đêm trăng tròn ở gần nhà ai, thì đó là sự báo tin gia chủ nhà ấy sẽ nhận được sự giàu có, phú quý. Vì vậy, Thiềm Thừ được người đời tôn xưng là con vật quý, biểu tượng cho vượng tài. Khi để Thiềm Thừ trên nóc két sắt, bạn cần chú ý hướng phần đầu của Thiềm Thừ vào trong nhà, cũng không nên đặt đối diện với cửa mà nên đặt hướng theo đường chéo cửa ra vào.

Đồng tiền hoa mai

Đồng tiền có năm cánh, giống bông hoa mai. Có tác dụng rất lớn trong con đường công danh, sự nghiệp góp phần làm thăng quan tiến chức và hóa giải kẻ tiểu nhân.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Cách đặt két sắt kinh doanh phát đạt –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd