Tuổi Sửu và tuổi Mão có hợp nhau không? –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Ở trong địa phương nọ, có một toán cướp hoành hành ngang ngược khiến người dân luôn sống trong sợ hãi, lo lắng. Một hôm, vị thiền sư đang ngồi thiền trên chiếc đệm cói trong chùa thì một tên cướp đột nhiên đến. Tên cướp cầm con dao vừa sáng vừa sắc dí vào lưng của vị thiền sư và nói: “Lấy hết tiền trong tủ ra đây mau, bằng không thì ta sẽ lấy cái mạng già này của ông”.
Vị thiền sư chậm rãi nói: “Tiền ở trong ngăn kéo, trong tủ không còn tiền!”.
Tên cướp nghe xong, dẫn vị thiền sư tới ngăn kéo và tủ kiểm tra tiền. Vị thiền sư lại nói: “Ngươi hãy tự cầm lấy đi, nhưng hãy để lại một ít bởi vì gạo đã hết, nếu ngươi không để lại một ít, ngày mai ta sẽ phải nhịn đói đấy”.
Tên cướp cầm hết số tiền rồi đi ra cửa, bất ngờ vị thiền sư lại nói: “Lấy được đồ vật của người ta, cũng phải nói một tiếng cảm ơn chứ!”.
Tên cướp nói: “Cám ơn!”
Hắn từ trước đến nay chưa từng gặp qua một sự tình nào như thế này nên trong lòng có chút bối rối và dường như hắn bị mất đi chút ý thức nên ngây người ra một lát. Ngẫm nghĩ thế nào, tên cướp lại móc ra một ít tiền để lại vào ngăn kéo rồi đi.
Ngày hôm sau, tên cướp này bị quan phủ bắt được. Dựa vào lời khai báo, sai dịch dẫn hắn đến chùa gặp vị thiền sư. Sai dịch hỏi vị thiền sư: “Xin hỏi ngài, hôm trước, tên này đã đến đây cướp tiền của ngài phải không?”.
Vị thiền sư điềm tĩnh trả lời: “Hắn không cướp đoạt tiền của ta, là chút tiền nhỏ ta cho hắn thôi”. Nghe xong lời này, tên cướp ngơ ngác, cảm thấy thật khó hiểu.
Vị thiền sư lại nói thêm: “Trước lúc rời đi, hắn cũng nói tiếng cảm ơn ta rồi!”
Tấm lòng khoan dung độ lượng của vị thiền sư khiến tên cướp cảm động. Hắn cắn chặt bờ môi, không nói một tiếng nào, chậm chạp bước theo đám sai nha. Tên cư ớp cuối cùng bị phán đi tù mấy năm. Sau khi ra tù, hắn tìm đến vị thiền sư mà nói: “Xin đội ơn đại ân đại đức của ngài! Xin ngài nhận con làm đệ tử, con nguyện một đời hướng thiện, cải sửa chính mình!”
Vị thiền sư lúc đó không nhận tên cướp làm đệ tử, nhưng tên cướp một mực quỳ ở trước cửa chùa ba ngày ba đêm. Cuối cùng, vị thiền sư nhận ra hắn thành tâm thành ý nên đã thu nhận hắn. Tên cướp sau này cũng đã khuyên bảo rất nhiều người “anh em” trước đây của hắn quay đầu lại làm người lương thiện. Cuộc sống của dân chúng ở địa phương cũng được bình yên trở lại.
Chỉ có từ bi khoan dung mới có thể cảm hóa được nhân tâm con người. Thay vì đẩy họ đến đường cùng, vị thiền sư đã dùng tấm lòng bao dung mà thay đổi được cả một cuộc đời, đem lại cuộc sống bình yên cho dân chúng!
Nhà Phật có một câu:
“Khi Phật tính vừa xuất hiện sẽ làm chấn động mười phương thế giới, so với vàng ròng còn sáng hơn”. Trên đời này không có chuyện gì là lạc lối không thể quay đầu lại, cũng không có chuyện gì là sai lầm không thể sửa chữa, chỉ cần trong người đó còn có thiện lương, một khi Phật tính xuất ra thì nhất định sẽ có con đường để trở về.
Sống ở đời, chỉ có thiện tâm mới có thể khiến người ta thay đổi, còn hận thù thì chỉ khiến lòng người ngày càng thêm xa cách mà thôi…
Namo Buddhaya
Sao Thái Bạch còn gọi là sao Triều Dương hay sao Kim, đây là sao xấu, chủ về thiệt hại tiền của, khẩu thiệt. Xấu đối với cả nam và nữ, những đối với nữ thì xấu hơn. Vào năm sao Thái Bạch chiếu thì mệnh chủ cần đề phòng bị tiểu nhân hãm hại, có bệnh ở phần bụng.
Sao Thái Bạch chiếu mệnh nam vào những năm 13, 22, 31, 40, 49, 58, 67, 76, 85, 94 tuổi.
Sao Thái Bạch chiếu mệnh nữ vào những năm 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 80, 89, 98 tuổi.
Xem tử vi theo năm để biết được năm nay bạn bị sao nao chiếu mệnh.
+ Hương hoa
+ Tiền vàng
+ Bài vị màu trắng, giấy trắng có ghi dòng chữ: “Tây phương Kim đức Canh Tân tinh quân”
+ Mũ trắng
+ Phẩm oản
+ 36 đồng tiền
Lễ cúng dâng sao giải hạn sao Thái Bạch chiếu mệnh vào ngày 15 âm lịch hàng tháng, thắp 8 ngọn nến theo hình dưới đây:
Vào lúc từ 19 giờ đến 21 giờ thì làm lễ cúng giải hạn sao Thái Bạch và đọc bài văn khấn sau:
Nam Mô A Di Đà Phật !
Nam Mô A Di Đà Phật !
Nam Mô A Di Đà Phật !
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng Đế.
Con kính lạy Đức Trung Thiên Tỉnh chúa Bắc cực Tử vi Tràng Sinh.
Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh Quân
Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu Cửu hàm Giải ách Tinh Quân
Con kính lạy Đức Tây phương Canh Tân Kim đức Thái Bạch Tinh Quân
Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân Quân
Tín chủ con là: ......................................
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm ................. tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương thiết lập linh án tại (địa chỉ) ................ để làm lễ cúng sao giải hạn sao Thái Bạch chiếu mệnh.
Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn, ban phúc, lộc, thọ cho chúng con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang.
Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam Mô A Di Đà Phật !
Nam Mô A Di Đà Phật !
Nam Mô A Di Đà Phật !
Xem thêm: Cách cúng giải hạn vào năm sao Thổ Tú chiếu mệnh.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Hành: Thủy
Loại: Thiện Tinh
Đặc Tính: Vui vẻ, may mắn về công danh, hôn nhân, giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ
Tên gọi tắt thường gặp: Long
Là một Phụ tinh. Là sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Tướng Mạo: Sao Thanh Long ở Mệnh thì gương mặt tuấn tú, phương phi, cốt cách sang trọng.
Tính Tình: Vui vẻ, hòa nhã.
Lợi ích cho việc cầu danh, thi cử.
May mắn về hôn nhân.
May mắn về sinh nở.
Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ.
Long, Kỵ ở Tứ Mộ: Thanh Long được ví như rồng xanh ẩn trong mây ngũ sắc, nghĩa là như rồng gặp mây, người gặp thời rực rỡ, có lợi cho phú quí, hôn nhân, sinh nở, thi cử.
Thanh Long, Lưu Hà: Người gặp thời rực rỡ, có lợi cho phú quí, hôn nhân, sinh nở, thi cử (được ví như rồng xanh vùng vẫy trên sông lớn).
Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái: Cách này gọi là Long Hổ Cái, cũng rực rỡ về tài quan.
Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái, Phượng Các: Cách này gọi là Tứ Linh, cũng rực rỡ về công danh, tài lộc.
Thanh Long, Quan Đới: Người gặp thời, đắc dụng.
Thanh Long, Sát tinh: Mất hết uy lực, trở thành yểu và hèn nhát.
Sao Thanh Long rất đẹp nếu ở hai cung Thủy là Hợi, Tý, hoặc ở cung Thìn (Long cư Long vị) cũng rực rỡ như trường hợp Long Kỵ, Long Hà.
Ngoài ra, các cách tốt kể trên, nếu có tại cung Mệnh, Thân, Quan, Di, Tài hay Hạn đều đắc dụng, đắc lợi cho đương số.
Mặt khác, nếu Mệnh hay Quan giáp Long, giáp Mã thì cùng hiển đạt về công danh, chức vị.
Tóm lại, tuy là sao nhỏ nhưng sao Thanh Long vốn là bản chất rồng xanh nên rất uy dũng, cao thượng, đem lại sự may mắn về nhiều phương diện thi cử, công danh, hôn nhân, sinh nở. Kết hợp phong phú với nhiều cát tinh và ở một số cung thuận vị, Thanh Long càng phát đạt rực rỡ cho phái nam cũng như phái nữ miễn là đừng gặp sát tinh.
Thiềm Thừ - cóc ba chân là vật phẩm phong thủy cầu tài rất được ưa chuộng. Lịch ngày Tốt hướng dẫn các bạn cách đặt Thiềm Thừ theo phong thủy sẽ giúp gia chủ có thêm nhiều may mắn, chiêu tài thuận lợi, làm ăn hanh thông.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Có nhiều chàng trai ngoại hình lạnh lùng khó gần nhưng trái tim và tâm hồn lại vô cùng ấm áp, dạt dào cảm xúc.
Hãy cùng điểm qua top 3 chòm sao nam “ngoài lạnh, trong nóng” nhất trong số 12 cung hoàng đạo nhé!
Nội dung
Những chàng trai sinh ra dưới chòm sao Bò Cạp nổi tiếng lạnh lùng khó gần, chẳng khác nào một tảng băng lạnh giá. Đặc điểm này ở họ khiến nhiều cô gái e ngại khi tiếp xúc, nhưng phần lớn mọi người đều không thể phủ nhận rằng ở họ luôn toát lên một sức hút khó giải thích. Những chàng trai này thích ở một mình, lặng lẽ quan sát và suy tư về mọi thứ trong cuộc sống.
Nếu bạn muốn lọt vào “mắt xanh” của họ bằng thái độ vồn vập, cử chỉ nhiệt tình và quan tâm tới họ mọi lúc mọi nơi thì đúng là một sai lầm nghiêm trọng! Điều đó chỉ làm họ cảm thấy ác cảm và không muốn gần bạn chút nào. Hãy tiết chế lời nói, hành vi, cử chỉ của bản thân một cách vừa phải để họ cảm nhận được những nét đẹp ở bạn một cách từ từ, và để họ cũng cảm thấy tò mò về bạn như bạn tò mò về họ vậy.
Dù mang vẻ ngoài lạnh lùng nhưng những chàng trai Bò Cạp yêu rất cuồng nhiệt, mãnh liệt và hết sức chiều chuộng người yêu. Họ thực sự rất chung thủy nên sẽ không thể nào chịu đựng nổi nếu như bị phản bội.
Những chàng trai cung Ma Kết thường khá trầm tính, ít nói và không mấy ấn tượng nếu bạn chỉ tiếp xúc “sơ qua” với con người họ. Họ luôn làm mọi thứ một cách lặng lẽ, tới mức người khác cảm thấy ngại ngùng, khó xử với sự im lặng nơi họ.
Nếu muốn được bầu bạn với họ, bạn nên quan tâm, giúp đỡ họ một cách kín đáo, không bao giờ được tỏ ra ồn ào, nếu không họ sẽ thấy khó chịu và “cạch mặt” bạn ngay. Khi Ma Kết cảm nhận được sự chân thành từ bạn, dần dần họ sẽ đáp lại bạn bằng những cử chỉ quan tâm tương tự chứ không bày tỏ nhiều bằng lời nói.
Những chàng trai Xử Nữ sống rất nội tâm và hiếm khi thể hiện cảm xúc thật của mình trước mặt người khác, kể cả những người họ tin cẩn và thương yêu. Họ rất kín đáo và cẩn trọng trong cách cư xử với mọi người, đặc biệt là với những người khác giới. Kể cả khi đã có người yêu, họ vẫn tỏ ra bình thản, lạnh lùng và hiếm khi thể hiện tình cảm một cách công khai.
Nếu muốn chiếm được trái tim của nam Xử Nữ, bạn hãy kiên nhẫn chờ đợi và dùng tình cảm chân thành của bản thân để “cảm hóa” sự lạnh lùng của họ. Thời gian sẽ giúp anh ấy thoát khỏi vẻ ngoài lạnh lẽo và thể hiện những tình cảm ấm áp đối với bạn, quan tâm tới bạn từ những điều nhỏ bé nhất.
MẬU THÌN: ĐẠI LÂM MỘC
Trong tử vi lý số Mậu Thìn là rồng nơi biển cả, tướng mạo uy nghiêm, ngoài cương trong nhu, chính trực, lương thiện, trọng lời hứa, được xem là bậc quân tử.
Đại lâm Mộc là rừng cây chắn gió, cao vút hiên ngang che lấp mặt trăng mặt trời. Mộc này sinh vào giao mùa xuân hạ phương Đông Nam, sinh trưởng thành rừng, lấy Thổ làm nguồn nuôi dưỡng, Quý Sửu là núi. Nếu không bị hình xung phá hại, chủ phúc lộc quyền quý.
Gặp Thổ gánh vác như Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ thì ưa gặp Tân Mùi, chủ về hiển quý, ưa Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ; Bính Tuất, Đinh Hợi ốc thượng Thổ, lại được Nhâm Thân hoặc Quý Dậu Kiếm phong Kim là mệnh cách cát lợi, sự nghiệp có thành tựu, vinh hoa phú quý. Nếu không phải là lương tướng cũng là hiền thần.
Mộc này bất luận vượng hay suy đều cần gặp Thổ, nếu không sẽ là không có gốc, không những bần cùng chán nản mà còn đoản thọ.
Trụ khác có Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa; Mậu Ngọ Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa đều chủ về trường thọ. Hành đến đại, tiểu hạn cũng chủ về cát tường như ý.
Gặp Đinh Mùi Thiên hà Thủy, mang quý gọi là Linh trà thiên hà cách, sinh vào hai mùa thu, đông là tốt.
Giáp Dần, Ât Mão Đại khê Thủy gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, chủ bần cùng yểu mệnh.
Mậu Thìn gặp Quý Hợi gọi là Thương long đằng hải cách. Nếu ngũ trụ phối hợp tốt chủ vô cùng hiển quý.
Cũng ưa Đinh Sửu Giản hạ Thủy.
Không nên gặp các Kim, duy có Ât Sửu Hải trung Kim thì có thể được, còn các Kim khác không dùng, gặp phải chủ yểu mệnh, ti tiện.
Với Mộc, ưa gặp Quý Sửu Tang đố Mộc. Nếu là Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc cần gặp Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ, gọi là Bình lâm tại dã cách.Can khác tối kỵ gặp Giáp, phạm vào thì gặp phúc biến thành thành họa, khiến cho mệnh chủ bần cùng chán nản.
Mậu lộc tại Tỵ, chi khác có Tỵ là không tốt do phạm Kiếp sát, Cô quả. Trước giàu sau nghèo, đến trung niên gặp phá bại.
Mậu quý tại Mùi, chi khác gặp Mùi, chủ phú quý.
Trong tử vi lý số Người sinh năm Mậu, Thiên cơ hóa kỵ, dễ bị thương tật, công việc và kê hoạch không dễ thực hiện.
Mệnh nữ tối kỵ, chủ phúc mỏng, hôn nhân không bền, nhiều bệnh tật, con cái yểu mệnh, cô độc đau khổ.
Mỗi khi gặp năm Thìn, Tuất, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến ngưòi nhà.
Bạn đời chớ nên gặp ngưòi sinh năm Giáp, Ât. Nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.
Chi khác có Thìn, phạm Phục ngâm, còn phạm hình, làm việc có đầu mà không có cuối, vợ chồng duyên mỏng.
Nếu thời chi có Thìn, nên nương nhờ nơi cửa Phật.
Trong tử vi nếu Địa chi của ngũ trụ có 4 Thìn, nam khắc 4 vợ, nữ khắc 4 chồng.
Mậu Thìn, Mậu Tuất là Khôi canh tương hội, Càn Khôn hậu đức, được che chở lại hàm chứa tương sinh, không thể là xung.
► Mời các bạn đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật |
![]() |
Cổng làng Nhĩ Thượng |
1. Hội Làng An Thái
Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 10 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: làng Yên Thái, phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: Nhằm ton vinh Vũ Phục - Chiêu Ứng Đại Vương và Thuận Chính Phương Dung công chúa (Ông Dầu, Bà Dầu).
Nội dung: mở đầu là hội lễ tế Thành Hoàng, tiếp đó là các hoạt động vui chơi hấp dẫn: thi nấu xôi dẻo, thịt bò thui, cơm nếp, gà mái, ghẹ luộc; ngoài ra còn có các trò chơi đu tiên, thi cây hoa, cây cảnh xuân.
2. Hội An Hòa
Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành Phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh Lý Nhân Tông, Vạn Phúc phu nhân, Tứ Nàng phu nhân (con vua Lý Nam Đế), Bạch Hạp tam giang.
Nội dung: Hội An Hòa có phần lễ và phần hội. Phần lễ có tế nam quan, tế nữ quan. Phần hội có chơi cờ tướng, thi chọi gà.
Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: xã Liên Mạc, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh Bạch Hạc Tam Giang, Túc Chinh công chúa.
Nội dung: ngày hội có kết chạ với các làng lân cận - phần tế lễ có phần dâng hương để cúng thành hoàng làng, với lễ vật chỉ cúng bằng cơm tẻ, muối vừng. Phần hội có chơi trò trận giả ném cát.
3. Hội Yên
Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn hai vị tướng tài giỏi của Việt vương Triệu Quang Phục là Trương Hống và Trương Hát.
Nội dung: Hội Yên diễn ra lễ cầu mùa (cầu mong mùa màng bội thu), hát quan họ, chạy (kéo) chữ, chơi cướp cầu.
4. Hội Rước Nước Trên Sông Hồng
Thời gian: tồ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: xã Bình Minh, Mễ Sở, Dạ Trạch thuộc huyện Châu Giang, tỉnh Hưng Yên.
Đối tượng suy tôn: Nhằm tưởng nhớ đức thánh Chử Đồng Tử, Tiên Dung.
Nội Dung: Lễ rước nước, năm nào cũng được tiến hành trên một dải sông Hồng. Theo tục lệ, nước dùng để cúng bái cho cả năm phải là nước được lấy ở giữa sông Hồng. Đi hầu các đám rước là một hoặc hai con rồng vàng lộng lẫy và uy nghi uốn lượn theo nhịp trống phách. Tiếp đó đến đội tế nữ của các bà, các cô xiêm áo rực rỡ, sau đó là bát bửu chấp kích, đội múa bồng vừa đi vừa đánh trống và vừa múa, rồi đến kiệu thánh và kiệu rước chóe để lấy nước sông Hồng.
Lễ rước là một nghi thức tâm linh rất đặc sắc biểu hiện tín ngưỡng cầu nước của những cư dân của nền văn minh lúa nước ven sông Hồng. Khi tận mắt chứng kiến mọi hoạt động trong lễ: múa rồng, rước cá, chèo thuyền, rước nước,... sẽ cảm nhận một điều là mọi hoạt động ấy đều có liên quan đến nước.
Thông qua nghi thức rước nước, người dân mong muốn được mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu.
5. Hội Chử Đồng Tử
Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: Đền Đa Hòa và đền Dạ Trạch, huyện khoái Châu tình Hưng Yên.
Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh Chử Đồng Tử và hai vị phu nhân Tiên Dung Công Chúa và Tây Sa công chúa.
Nội dung: lễ hội Chử Đồng Tử được tổ chức ở hai ngôi đền: Đền Hoa Đà và đền Dạ Trạch.
Đền Hoa Đà: Từ sáng sớm ngày mùng 10 tháng 2, cuộc rước kiệu của 8 xã được xuất phát từ nhiều hướng theo đê sông Hồng tiến về đền Đa Hòa. Đoàn rước của các xã mỗi khi gặp nhau đều có nghi thức chào nhau. Khi đoàn rước tới xã Đa Hòa (nơi có đền Đa Hòa) thì đoàn rước ở Đa Hòa sẽ ra nghên đón và nhập vào thành một đoàn rước lớn tiến về đền làm lễ. Sau khi an vị thánh tại ban thờ các tôn thần, tất cả mọi người sẽ ra sân đại tế để làm lễ khai hội. Sau lễ khai hội, dâng hương là các trò chơi dân gian, các trò chơi vui được diễn ra cả ngày lẫn đêm.
Tại Đền Dạ Trạch: Sáng ngày mùng 10 tháng 2, đoàn rước nước của xã Dạ Trạch và 4 xã bạn (Hàm tử, Yên Phú, Đông Tảo, Tứ Dân) được cử hành từ đền Dạ Trạch tiến về phía sông Hồng lấy nước.
Một cuộc trình diễn du thuyền trên sông và làm lễ lấy nước ở giữa sông Hồng. Kết thúc việc lấy nước đoàn rước lên bờ và rước nước về đền và tiến hành khai hội. Sau khi kiệu rước nước được đưa vào an vị trong đền các kiệu rước Thánh an vị tại sân đền, đội hình ổn định, các đại biểu đến dự đầy đủ. Đoàn rồng tiến qua cầu Tiến vào cửa đền cúi lạy Thánh sau đó lui ra, đoàn múa sinh tiền, múa nón biểu diễn trên cầu. Sau lễ khai hội có nhiều hoạt động vui chơi, múa hát... được tổ chức.
6. Hội Bà Thu Buồn
Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: xã Duy Tân, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh Bà Thu Buồn (người chăm).
Nội dung: Lễ hội vô cùng độc đáo với các phần tế lễ, đua thuyền tranh tài, rước cộ. Bên cạnh đó hội còn diễn ra các trò chơi vui dân gian như: hát hò khoan đối đáp Thu Bồn Đông, hô hát bài chòi tại chợ Tu Bồn, thi đấu thể thao, cờ người, làm bánh, thi dội nước, gùi nước, gánh nước, kéo co, bắn nỏ, đi cà kheo, thi bơi thuyền, chợ ẩm thực với đa dạng các món ăn dân tộc Cà Tu, Chăm... Đêm giữa hội có rước đuốc và thả hoa đăng trên sông, đốt lửa trại hát tuồng.
7. Hội Dinh Võ
Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: Đền Dinh Cô, thị trấn Long Hải, huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Dinh Cô (một trinh nữ chết nước).
Nội dung: từ rạng sáng ngày mùng 10 tháng 2 người ta đã bắt đầu viếng Cô. Mỗi người thường cầm trong tay một cành huệ trắng tượng trưng cho sự thành khiết. Đêm ngày mùng 10 tháng 11 là đêm hội hoa đăng, ánh đèn sáng rực hòa cùng ánh trăng. Hàng vạn ghe thuyền quay mũi về Dinh chầu Cô, tiếng chiêng, tiếng trống rộn ràng thâu đêm.
Lễ chính được tổ chức từ rạng sáng ngày 12. Từ chính điện, đoàn người chỉnh tề cờ quạt ra bãi, lên thuyền, ra khơi làm lễ "Nghinh Cô" rất long trọng. Đặc biệt, trong lễ "Nghinh Cô" còn duy trì được hình thức diễn xướng "Hát bả trạo". "Hát bả trạo" có nghĩa là hát có nắm mai chèo, một thể loại dân ca nghi lễ phổ biến của cư dân vùng biển từ Bình Trị Thiên (cũ) đến Bính Thuận. Ngư dân thường tổ chức hát bả trạo trong nghi lễ đưa ma Cá Ông. Ở Long Hải, hát bả trạo lại gắn với lễ "Nghinh Cô".
8. Hội Nghinh Ông
Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: Đình Thắng Tam, đường Hoàng Hoa Thám, phường 2, thành phố Vũng Tàu.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Cá Ông.
Nội dung: Lễ hội Nghinh Ông bắt đầu từ sáng sớm với một đoàn người gồm các vị kì lão, kỳ hương... Lên một chiếc ghe lớn (có trang trí hoa, cờ, bàn thờ và bài vị thủy tướng, có đoàn nhạc ngũ âm, chiêng, trống và đội múa lân rộn ràng) đi đến 1 địa điểm đã định để dâng hương, rượu. Sau đó, đoàn thuyền về rước Ông đến lăng, tiếp đến là các lễ cúng Tiền Hiền, Hậu Hiền, đọc văn tế, sắc phong, học trò dâng trà, hoa, rượu... Ngoài ra, trong lễ hội còn có các tiết mục: Võ thuật, múa lân, hát Bội... cùng với nhịp điệu hòa âm của chiêng, trống trong khói hương nghi ngút.
Lễ hội Nghinh Ông là dịp cho ngư dân cầu mong bình yên khi đi biển, đánh bắt được nhiều tôm cá, cuộc sống được no ấm và thịnh vượng, hạnh phúc trường tồn.
9. Lễ Kì Yên (Ở Đình Bình Đông)
Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 14 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: Phường 7, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn các bậc dạy (tổ nghề) thôn trong.
Nội dung: Đình Bình Đông nằm trên bờ rạch Bà Tàng, là một trong hai ngôi đình có lượng khách tham quan, lễ bái đông nhất thành phố. Lễ Kỳ Yên thượng diễn ra các hoạt động như: lễ cúng tiên sư tưởng nhớ những bậc thầy dạy nghề trong thôn, lễ tụng kinh cầu an theo nghi thức Phật Giáo , hoàn sắc, lễ tế thần, lễ tế tiền Hiền, Hậu hiền là thế hệ khai hoang lập ấp và xây dựng các công trình phúc lợi cho thôn làng. Phần hội thì có hát bội cúng thần.
10. Hội Đền Sòng
Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 26 tháng 2 âm lịch (chính hội là ngày 25 tháng 2).
Địa điểm: phường Bắc Sơn, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Đối tượng suy tôn: Nhằm tưởng nhớ tới bà mẫu Liễu Hạnh một trong tứ bất tử của người Việt Nam.
Nội dung: Ngày chính hội diễn ra từ 5 giờ sáng kết thúc vào khoảng 12 giờ trưa, nhưng tất cả mọi việc phải chuẩn bị từ trước đó một tháng.
Lễ hội Đền Sòng gồm cả phần lễ và phần hội.
Phần lễ chính là rước Thánh Mẫu từ Đền Sòng đến Đền Chín Giếng và tế nữ quan. Thủ tục trong lễ hội không nhiều nhưng được cắt đặt chặt chẽ và theo một qui trình nhất định. Vật lễ gồm hoa quả, bánh kẹo, xôi gà, xôi thịt. Một số địa phương quanh vùng còn làm nhiều thứ bánh như bánh chưng, bánh lá răng bừa, bánh nếp, bánh mật, bánh trôi đem tới dâng lễ.
Việc cúng lễ, theo tài liệu xưa ghi lại thuộc phụ nữ đảm nhiệm, gọi là Bà Đồng. Bà Đồng thường là những người sống độc thân từ hồi còn trẻ, tự nguyện làm nghề đồng và coi giữ ngôi đền Thánh Mẫu, hầu Mẫu, hầu Thánh bằng nhiều hình thức như lên đồng, nhảy đồng... còn đàn ông thường chỉ đánh đàn và hát chầu văn. Trong thời gian mở hội các bà đồng phải sống riêng biệt: ở ẩn và ăn chay để giữ cho lòng mình luôn thanh sạch.
Ngày nay việc cúng tế không chỉ do phụ nữ đảm nhiệm mà thuộc về các Bản hội. Có nhiều bản hội tới tế lễ như bản hội bà Sang, bà Toàn, ông Hào.v.v... Các bản hội thường tổ chức chuẩn bị và tập luyện trước kỳ khai hội khoảng một tháng. Ngoài ra còn có bản hội ở các tỉnh, thành phố khác về hội lễ như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định...
Trình tự cuộc tế lễ như sau: Già làng Cổ Đạm sau khi thắp một tuần nhang cáo yết cầu Thánh ban cho dân làng một năm an khang vật thịnh... thì bắt đầu tổ chức rước Mẫu. Tượng Thánh Mẫu được ngự kiệu từ chính tẩm rước qua cung Đệ nhị, Đệ tam và rước quanh đền. Việc rước này theo quan niệm của nhân dân là để cho Thánh Mẫu có thể quan sát lại cảnh vật, đất đai, sông núi xưa...
Đi trước đoàn rước là chiêng, trống, rồi đến bàn thờ đặt những lễ vật và đồ tế khí (chỉ có bà đồng mới có đặc ân được gánh trên vai những thứ thiêng liêng ấy). Trên bàn thờ bày biện đồ cúng tế, hòm đựng những đồ giấy màu vàng óng ánh và tô màu sắc tượng trưng cho quần áo, hoa khăn của Thánh Mẫu, tiếp theo sau là kiệu Thánh Mẫu. Mười sáu cô gái đồng trinh trang phục quần áo sặc sỡ đi giật lùi trước kiệu của Đức Thánh Mẫu. Sau kiệu cũng có mười sáu cô gái đồng trinh giơ cao những lư hương, tung hoa, cầm tán che cho kiệu. Các cô gái được chọn tham gia tế lễ đều là những thiếu nữ tuổi từ 14 đến 16 tuổi, nết na, xinh đẹp, gia đình hòa thuận, an khang. Sau khi rước Thánh Mẫu vào chính tẩm an vị, bắt đầu vào tế nữ quan, cuộc tế kéo dài tới nửa ngày.
Phần hội là những trò chơi như đánh vật, võ công, thi hát đối chầu văn. Trước kia các trò chơi tương đối phong phú như múa rồng, đánh cờ, đánh vật, đánh đu, leo dây, múa sư tử. Ngày nay do thời gian buổi lễ rút ngắn lại nên các trò chơi theo đó cũng giảm dần, chỉ giữ lại một số trò độc đáo.
Sau khi được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa, thắng cảnh Đền Sòng thuộc sự quản lí của Ban văn hóa thị xã Bỉm Sơn. Lễ hội Đền Sòng được thị xã đứng ra tổ chức qui củ hơn nhằm giảm bớt chi phí không cần thiết mà vẫn đảm bảo giá trị cổ xưa của nó.
Nhấn mạnh tầm quan trọng của cổng chính (cửa chính), bếp và hướng tốt, xấu, theo quan niệm phái Bát Trạch, các yếu tố long và thủy của các trường phái phong thủy truyền thống cũng được lưu tâm.
Đặc biệt, để nhấn mạnh yếu tố cổng chính và bếp của nhà ở, phái Bát Trạch nhận định cổng là khí thần (thần quản khí), còn bếp là trực thần (thần quản việc ăn uống) nên có mối quan hệ cực kỳ chặt chẽ đến nhà ở: “Không đón được khí vào nhà, nhà sẽ chết. Không rước được trực thần đến nhà, người sẽ chết”.
Cùng sống trong một căn nhà với hướng cổng, bếp như nhau, những người niên mệnh khác nhau sẽ đi theo những vận mệnh hoàn toàn khác nhau. Sự tốt xấu của cổng, bếp không được quyết định bởi quy mô, kiểu dáng kiến trúc mà được quyết định bởi hướng, tọa của gia chủ.
Mặt khác, lý luận này cũng quan niệm căn cứ vào niên mệnh, không gian sinh tồn, mỗi người có 4 hướng tốt, 4 hướng xấu mặc định.
Cổng và bếp nhất thiết phải nhìn hướng tốt, và tại hướng xấu nên đặt những kiến trúc, đồ vật mang tính trấn át. Như vậy sẽ đạt được mục đích “hướng cát trấn hung”.
Mỗi người có một sự lựa chọn cho việc tốt như người thuộc Đông tứ mệnh có các hướng tốt đó là : Nam, Bắc, Đông, Đông Nam. Tương tự, người Tây tứ mệnh có các hướng là: Tây, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc.
Mỗi người đều có 4 sự lựa chọn cho việc lựa chọn hướng nhà mình. Sau khi lựa chọn được phương hướng phù hợp chúng ta sẽ đi sâu hơn về phương hướng của bếp vẫn theo phái Bát Trạch, nhằm cân bằng âm, dương giữa tuổi của gia chủ, hướng cửa và hướng bếp.
Cụ thể, theo tính chất của Bát Trạch và âm dương ngũ hành, với người Tây Tứ Mệnh: Tây Bắc thuộc Kiền, Ngũ hành là Dương Kim; Tây Nam thuộc Khôn Ngũ hành là Âm Thổ; Tây thuộc Đoài, Ngũ hành là Âm Kim; Đông Bắc thuộc Cấn, ngũ hành là Dương Thổ.
Với người Đông tứ mệnh, Đông thuộc Chấn, ngũ hành là Dương Mộc, Đông Nam thuộc Tốn, ngũ hành là Âm Mộc; Nam thuộc Ly, ngũ hành là Âm Hỏa. Bắc thuộc Khảm, ngũ hành là Dương Thủy.
Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp
Dân gian Á Đông xưa rất quan tâm đến nghi thức an táng cho người vừa mới mất. Người xưa cho rằng người ruột thịt vừa mất có ảnh hưởng tốt, xấu tới những người thân cùng huyết thống đang sống. Do vậy, họ có nhiều nghi thức tế lễ, an táng cho người mới ra đi vào cõi vĩnh hằng. Một trong những nghi lễ quan trọng hàng đầu đó là tính xem tuổi, tháng, ngày, giờ của người mất có hợp với quy luật cuộc đời của “chính họ” hay không. Dựa vào tuổi của người mất và ngày, tháng, giờ mất của họ để tính xem: người đó có được “nhập mộ” hay gặp phải “thiên di”, “trùng tang”.
- Dùng 12 cung địa chi trên bàn tay để tính. Nam khởi từ Dần tính theo chiều thuận, Nữ khởi từ Thân tính theo chiều nghịch.
- Bắt đầu là 10 tuổi, cung tiếp theo là 20 tuổi, … tính đến tuổi chẵn của tuổi người mất. Sau đó cung tiếp theo là tuổi lẻ tính đến tuổi của người mất, gặp ở cung nào thì tính là cung tuổi.
- Từ cung tuổi, tính cung tiếp theo là tháng 1, tính lần lượt đến tháng mất, gặp cung nào thì cung đó là cung tháng.
- Từ cung tháng, tính cung tiếp theo là ngày 1, tính lần lượt đến ngày mất, gặp cung nào thì tính cung đó là cung ngày.
- Từ cung ngày, tính cung tiếp theo là giờ tý, tính lần lượt đến giờ mất, gặp cung nào thì tính cung đó là cung giờ.
Chỉ cần gặp được một cung nhập mộ là coi như yên lành, không cần phải làm lẽ trấn trùng tang.
Ví dụ: Tính cho cụ ông mất giờ Tý, ngày 3, tháng 3 thọ 83 tuổi.
Như vậy cụ ông có 3 cung thiên di, 1 cung nhập mộ. Vậy là hợp với lẽ trời và đất.
(lược dịch từ Thọ Mai gia lễ)
Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Phúc Tinh, Phú Tinh
Đặc Tính: Điền trạch, tiền bạc, đôi mắt, mẹ, vợ
Tên gọi tắt thường gặp: Nguyệt
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 2 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Miếu địa: Cung Dậu, Tuất, Hợi.
Vượng địa: Cung Thân, Tý.
Đắc địa: Cung Sửu, Mùi.
Hãm địa: Cung Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo:
Cung Mệnh có sao Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình to lớn, cao, da trắng, mặt tròn, mắt sáng. Còn Thái Âm hãm địa thì thân hình nhỏ, hơi cao, mặt dài, mắt kém.
Tính Tình:
Thái Âm ở các cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người thông minh, hòa nhã, từ tâm, thích văn chương, mỹ thuật.
Thái Âm ở cung hãm địa là người có tính ương ngạnh, từ thiện, không tham danh lợi.
Công Danh Tài Lộc
Thái Âm là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất. Nếu đắc địa, vượng địa và miếu địa, và tùy sự hội chiếu với Thái Dương và cát tinh khác, người có Thái Âm sáng sẽ có:
Dồi dào tiền bạc, điền sản.
Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều.
Có danh tiếng, quý hiển.
Thái Âm đóng ở cung Tài, hay Điền thì tốt nhất. Thái Âm sáng mà bị Tuần Triệt coi như bị hãm địa, trừ phi ở Sửu Mùi thì tốt.
Nếu hãm địa, thì:
Công danh, trắc trở, không quý hiển được.
Lập nghiệp phương xa, bôn ba.
Khoa bảng dở dang.
Bất đắc chí.
Khó kiếm tiền, nghèo khổ, vất vả.
Các trường hợp này cũng xảy ra nếu Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa mà gặp nhiều sao mờ ám, nhất là sát tinh Riêu, Đà, Kỵ, Hình.
Nếu Nguyệt hãm địa ở cung Âm thì cũng hưởng được lợi ích của luật âm tương hợp: Tuy không quý hiển nhưng cũng đủ ăn và ít phiền muộn. Nếu được nhiều cát tinh hội chiếu, thì sẽ được quý hiển, có danh vọng, tài lộc.
Cũng như đối với Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi gặp Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng hay, sẽ được vừa phú, vừa quý như được miếu địa. Tại hai cung này, Thái Âm còn sáng hơn cả Thái Dương đồng cung, vì tọa thủ nơi cung Âm hợp vị. Danh tài càng về già càng hiển đạt vì Thái Âm sáng ăn về hậu vận.
Phúc Thọ Tai Họa
Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thái Âm hãm địa hoặc Thái Âm gặp các sao như Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ bị tật về mắt hay chân tay, đau bụng, gặp tai họa khủng khiếp, yểu tử, hoặc phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được. Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo như muộn gia đình, lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng, xa cha mẹ.
Thái Âm và Thái Dương.
Thái Âm sáng gặp Lộc Tồn: Rất giàu có, triệu phú. Trong trường hợp này, Thái Âm có giá trị như sao Vũ Khúc sáng sủa, chủ về tài lộc.
Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ: Càng rực rỡ thêm.
Thái Âm sáng gặp Tam Hóa: Rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng.
Thái Âm sáng gặp Xương Khúc: Rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa.
Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long, Phượng, Hổ, Cái): Hiển hách.
Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ: Rất có nhiều uy quyền.
Thái Âm sáng gặp Đào, Hồng: Rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phải mến chuộng tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh, tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã, trụy lạc, lăng loàn.
Thái Âm hãm gặp tam ám (Riêu, Đà, Kỵ): Bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tán, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con.
Thái Âm hãm gặp sát tinh: Lang thang nay đây mai đó, lao khổ.
Thái Âm hãm gặp Tam Không: Phú quý nhưng không bền.
Thái Âm Thiên Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang: Người nữ có sắc đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa.
Ngoài những bộ sao tốt xấu nói trên, cung Mệnh có Nhật sáng sủa tọa thủ rất tốt, nhưng còn kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng sủa hội chiếu với Nguyệt. Nếu giáp Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quý.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Phụ Mẫu
Thái Dương, Thái Âm đều sáng sủa: Cha mẹ sống thọ.
Thái Dương, Thái Âm gặp Tuần Triệt: Cha mẹ mất sớm, có sự chắp nối, hoặc mình không ở gần.
Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ khá giả, nhưng hay bất hòa, khắc khẩu, không được ở gần một trong hai người.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Phúc Đức
Thái Âm ở cung Dậu, Tuất, Hợi: Được hưởng phúc trọn đời, sung sướng và sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển và giàu sang.
Thái Âm ở cung Mão, Thìn, Tỵ: Phúc đức rất kém, tuổi thọ bị giảm, mồ côi, hoặc phải ở nhờ nơi người thân, cha mẹ xa cách, chắp nối, lại hay đau bệnh, nghèo nàn, có nhiều sự khổ tâm, làm ăn chật vật, túng thiếu. Số phải ly hương. Trong gia tộc có người cô đơn, nghèo, làm nghề cực nhọc, tha phương cầu thực, duyên nợ vất vả, hay đau yếu, có tật nguyền, hoặc hay gặp tai nạn. Người nữ, con gái vất vả về chồng con.
Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung: Được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng danh giá. Nên lập nghiệp ở xa quê hương bản quán.
Nhật Nguyệt đồng cung: Được hưởng phúc, nhưng phải ly hương, vất vả một thời gian mới yên ổn. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán.
Thái Âm, Thiên Cơ đồng cung tại Dần: Phúc đức không được tốt, chịu cảnh mồ côi, hoặc phải ở nhờ nơi người thân, hoặc lúc bé đã phải xa nhà, ly hương. Trong gia tộc, người nữ, con gái hay trắc trở về chồng con, hoặc có người cô độc, tật nguyền.
Thái Âm, Thiên Cơ đồng cung tại Thân: Được hưởng phúc, sống lâu. Trong gia tộc có người làm nên sự nghiệp. Người nữ cuộc đời luôn luôn khá giả hơn người nam.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Điền Trạch
Nguyệt sáng: Điền sản rất nhiều.
Nguyệt hãm: Ít của, không có của.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Quan Lộc
Thái Âm đơn thủ tại Dậu, Hợi: Công danh danh hiển đạt.
Thái Âm đơn thủ tại Tuất: Có tài, công danh hiển đạt nhưng thường bị nhiều người ghen ghét hay bị bó buộc vào nhưng công việc không hợp với chí hướng.
Thái Âm tại Mão: Công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc.
Thái Âm đơn thủ tại Thìn, Tỵ: Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, có tài nhưng không gặp thời, công danh lận đận. Lúc thiếu thời vất vả, đến khi nhiều tuổi thì mới xứng ý toại lòng. tuy vậy, vẫn được nhiều người kính trọng có đức độ và có tài văn chương.
Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung tại Tý: Công danh hiển hách, có nhiều tài năng khéo léo, nghề tinh xảo, đặc biệt, thông minh, mưu trí. Là số tay trắng làm giàu, càng lớn tuổi thì càng khá giả.
Thái Âm đồng cung với Thiên Đồng tại Ngọ: Chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương.
Thái Âm, Thái Dương đồng cung tại Sửu, Mùi: Công danh bất hiển vì Âm Dương hổn hợp. Nhưng nếu có Tuần, Triệt thì lại tốt.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Nô Bộc
Nhật Nguyệt đắc địa: Tôi tớ lạm quyền, có học trò giỏi, người phò tá đắc lực.
Nguyệt hãm địa: Tôi tớ ra vào luôn, không ở lâu bền.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Thiên Di
Nhật, Nguyệt sáng gặp Tam Hóa: Được nhiều người quý trọng tôn phục, giúp đỡ, hậu thuẫn.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Tật Ách
Nguyệt hãm gặp sát tinh: Gặp nhiều bệnh hoạn triền miên ở mắt, thần kinh, khí huyết, kinh nguyệt.
Nguyệt, Trì, Sát: Hay đau bụng.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Tài Bạch
Nguyệt sáng gặp Sinh, Vượng: Rất giàu có, kiếm tiền rất dễ dàng và phong phú.
Nguyệt sáng gặp Vũ chiếu: Giàu có lớn.
Nguyệt Tuất, Nhật Thìn: Đại phú.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Tử Tức
Nguyệt Thai Hỏa: Có con cầu tự mới nuôi được.
Nhật Nguyệt Thai: Có con sinh đôi.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Phu Thê
Nguyệt, Nhật miếu, vượng địa: Sớm có gia đình.
Nguyệt Xương Khúc: Vợ đẹp, có học (giai nhân).
Nguyệt, Quyền ở Thân: Sợ vợ.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Huynh Đệ
Nhật Nguyệt giáp Thai: Có anh chị em song sinh.
Thái Âm Khi Vào Các Hạn
Nguyệt sáng: Tài lộc dồi dào, có mua nhà, đất, ruộng vườn, gặp việc hên, sanh con.
Nguyệt mờ: Hao tài, đau yếu (mắt, bụng, thần kinh) bị kiện vì tài sản, bị lương tâm cắn rứt, sức khỏe của mẹ, vợ bị kém.
Nếu thêm Đà Tuế, Hổ: Nhất định mất mẹ.
Nguyệt Đà Kỵ: Đau mắt nặng, mất của.
Nguyệt Hỏa Linh: Đau yếu, kiện cáo.
Nguyệt Hình: Mắt bị thương tích, phải mổ.
Nguyệt Cự: Đàn bà sinh đẻ khó, đau đẻ lâu.
đặt tủ lạnh tưởng chừng không có quan hệ gì đến phong thuỷ, bởi vì khi biên soạn sách về phong thuỷ trước đây, tủ lạnh hãy còn chưa xuất hiện. Tuy nhiên, vị trí đặt tủ lạnh vẫn thuộc một trong những phạm trù điều chỉnh của phong thuỷ.
Trong nhà tủ lạnh thường được để trong bếp. Bếp là nơi hoả vượng, do hoả khắc kim, để tủ lạnh trong bếp sẽ cân bằng được tính hoả. Thế nhưng điểm cần chú ý là tủ lạnh không được để gần hay đối diện với bếp đun, vì gần bếp đun hơi dầu mỡ quá nhiều dễ làm bẩn tú, trực tiếp ánh hướng đến sức khoẻ người trong nhà. Nhưng tủ lạnh để trong bếp lại có thể làm giảm được tính hoả của bếp, giám khả năng phát sinh hoả hoạn, vì vậy chỉ cần để tủ lạnh cách xa bếp đun một chút là được.
Ngoài ra, nếu gia chủ kị mệnh kim, tủ lạnh thuộc kim, nếu lo lắng có điều bất lợi thì có thể chọn dùng tủ lạnh màu xanh lá cây, màu đỏ táo (thuộc mộc). Căn cứ vào thuvết tương sinh tương khắc ngũ hành, hoả khắc kim, kim khắc mộc, màu xanh lá cây, màu đỏ táo có thể hoá giải kị mệnh kim. Nếu khuyết thiếu kim, đương nhiên là cần dùng tủ lạnh màu trắng (theo ngũ hành màu này thuộc kim) sẽ tốt.
Một số người để tủ lạnh ở văn phòng công ty, bề ngoài là để đựng thức ăn đồ uống, nhưng kỳ thực là mượn nó để thu vận khí. Khi một người nào đó khuyết thiếu kim cực độ, tât nhiên là nên để ở văn phòng mình một chiếc tủ lạnh. Ví dụ bản thân bạn cần kim, thuỷ, nhưng vận sự nghiệp kém may mắn thì có thể nghĩ đến chuyện nên có một chiếc tủ lạnh tại văn phòng của mình.
Như vậy là người kị kim rõ ràng không nên để tủ lạnh gần mình. Gặp trường hợp ông chủ kị với kim thì nên để tủ lạnh của bạn vào nơi kín đáo.
Ở khách sạn, người ta thường đặt tủ lạnh vào trong tủ gỗ lớn. Người nào kị kim mà muốn ở trong phòng có tủ lạnh thì có thể áp dụng cách này.
Tuổi Mão: Gồm có các tuổi sinh năm: 1939 – 1951 – 1963 – 1975 – 1987 – 1999. Hãy đọc bài viết sau để biết được người tuổi mão nên chọn tranh phong thủy nào?
Nội dung
Tuổi Mão khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:
Tranh trúc báo bình an, Lan nở phú quý, Tùng cúc trúc mai. Vào các năm mậu tý – mậu ngọ, người tuổi Mão tài vận thường thường, cầu tài khó đắc, may được quý nhân tương trợ nên mọi việc tuy không mỹ mãn nhưng cũng hoàn tất. Vì thế nên treo Trúc báo bình an, cầu bình an.
Tăng tài vận, học hành, văn bút, có tác dụng chuyển vận giúp sự nghiệp hanh thông. Trúc là đại biểu thanh cao chuyển vận, có thể trợ giúp người buôn bán thất thường được yên ổn làm ăn, gặp đối tác tốt, tài vận dần dần hưng vượng. Thế mới gọi là trúc quân tử chuyển vận.
Treo ở phòng khách, phòng làm việc, hướng Đông để đón sinh khí.
Bếp được xem là trái tim của ngôi nhà vì đó là nơi mang lại hạnh phúc và yêu thương cho các thành viên trong gia đình bạn. Điều quan trọng là khi chuẩn bị bữa ăn tâm trạng phải luôn vui vẻ, không được căng thẳng, vì thế hướng đặt bếp cũng phải thỏa mãn những yếu tố giúp đầu bếp cảm thấy thoải mái tinh thần nhất có thể. Sau đây là những lưu ý về hướng đặt bếp hợp phong thủy để giúp gia đình bạn luôn vui vẻ, hạnh phúc, sung túc và no đủ.
![]() |
![]() |
![]() |
Xung quanh chúng ta có biết bao điều mà không ai ngờ tới, nhất là những loại cây mà ta đang tiếp xúc hàng ngày. Những loại cây này đem đến sự thịnh vượng, tài lộc và xua đuổi tà ma.
Cây mang đến sự thịnh vượng, tài lộc:
Cây cam hoặc cây chanh có nhiều trái chín nặng trĩu tượng trưng cho sự thịnh vượng và tài lộc của gia đình.
Theo người Hoa, những quả cam chín tượng trưng cho vàng. Nếu trang trí những vật dụng có nhiều màu cam vàng rực trong nhà vào ngày đầu năm ngụ ý sẽ mang lại nhiều tài lộc.
Nếu bạn trồng một cây cam trong vườn thì tốt nhất nên trồng ở hướng Đông Nam. Vì đây là hướng tượng trưng cho sự giàu có, thịnh vượng. Nếu cây sai quả có thể mang lại may mắn, đại cát.
Cây xua đuổi tà ma:
Cây đào: Được coi là loài cây hội tụ tinh hoa của ngũ hành, đào không chỉ mang lại sắc xuân ngày Tết mà theo quan niệm dân gian nó còn có tác dụng trừ tà ma.
Cây liễu: Theo quan niệm dân gian, cắm liễu ở trước cửa nhà thì có thể trừ tà.
Cây ngân hạnh: Đây là loài cây có thể sống lâu năm. Ngân hạnh thường ra hoa vào ban đêm nên rất ít người có cơ hội nhìn thấy hoa của nó. Đây cũng được coi là loài cây chứa đựng năng lượng thần bí.
Cây bách: Cây có chất gỗ thơm, khí thế hùng vĩ, có thể trừ tà yêu.
Cây thù du: Thù du được xem là loại cây may mắn, có hương thơm ngào ngạt, có thể làm thuốc. Theo tập tục cổ xưa, nếu trồng thù du vào ngày 9/9 âm lịch hàng năm thì có thể tránh được ác tà.
Hồ lô: Hồ lô còn gọi là cây bầu. Trong phong thủy học, hồ lô là loại cây có thể trừ tà và còn mang ý nghĩa chỉ sự đông con nhiều cháu, phúc lộc đầy nhà. Người xưa thường trồng hồ lô trước hoặc sau nhà.
Trong cuộc sống, có những đạo lý xưa nay vẫn còn nguyên giá trị. Đó là gì? Đó là trời đất có âm dương, thời tiết có mưa – nắng, nóng – lạnh, còn cuộc sống con người có quan hệ nhân luân chồng – vợ. Tục ngữ có câu: “Thuận vợ thuận chồng, tác biển đông cũng cạn”. Thế nhưng, thực tế cuộc sống có những cặp đôi không được hoàn hảo, họ sẽ gặp cảnh gián đạo, chia ly trong gia đạo, hoặc khắc khẩu liên miên. Nhân tướng học nghiên cứu phân tích và thực nghiệm kỹ lưỡng về vấn đề này, để biết trước và tìm cách sửa chữa, khắc phục hạn chế những bất lợi trên.
Nam giới mũi là tài tinh và cũng là thê cung. Mũi xấu tất sẽ gây ảnh hưởng tới quan hệ gia đạo, tài vận của người đó. Cụ thể là trên quá trình quan sát, nghiệm lý, những người có mũi gãy, tức là sống mũi khúc giữa gồ lên sẽ gặp cảnh không được yên ấm trong gia đạo, tiền bạc của họ cũng không được sung túc, mặc dù nhìn những bộ vị khác trên khuôn mặt, thân thể đều cát lợi, mặc dù trong cuộc sống họ rất thông minh, siêng năng. Vì sao lại như vậy?
Trong các cơ quan mũi có vai trò là nơi thu nạp dưỡng khí và nhả những tạp khí trong cơ thể, đối với cơ thể cơ quan này không những quan trọng về mặt sinh học, thẩm mỹ mà còn quan trọng trong hạnh phúc gia đạo. Sách tướng có viết: “Người mũi gãy là người cô độc”. Tại sao lại cô độc, vì trong quan hệ đối với người hôn phối họ không có được sự thông cảm và hòa hợp, kết thúc của gia đạo thường là sự đổ vỡ, chia tay. Tùy vào phúc đức của mỗi người, nếu không chia tay thì cuộc sống gia đạo của họ cũng đầy nhưng sóng gió, mâu thuẫn, bất hòa, cự cãi. Vì cuộc sống như vậy nên nội tâm họ rất cô độc, tiền bạc, sự nghiệp cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Ngoài những nét tướng mạo trên thì nốt ruồi trên mặt đàn ông cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến vận mệnh của con người.
Phụ nữ mà có lưỡng quyền cao, khuôn mặt gầy, cằm hẹp là những người có cá tính, góc cạnh, không chịu cuộc sống mờ nhạt yên bình, lại rất ham nắm quyền, có tâm lý chỉ huy… Bởi vì tâm lý đó, nên trong gia đạo họ cũng gặp nhiều sóng gió, trắc trở. Vì họ là những người có cá tính mạnh, tâm lý lấn quyền lộng thổ, muốn được chỉ huy, mà trong cuộc sống, nam nhi cần cương cường, nữ nhi cần có tính hiền thục. Những người có tướng mạo như vậy, trong giao tiếp và cuộc sống gia đạo với họ không có sự thỏa hiệp, và đương nhiên những vấn đề xung đột, cãi vã, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra, kết thúc cũng dẫn đến là tòa án giải quyết, nếu không như vậy, chắc chắn cũng thường xuyên tranh cãi,đồng sàng dị mộng. Thực tế cho thấy những điều trên thường có tỷ lệ ứng nghiệm rất lớn. Mức độ ứng nghiệm tới 90%.
Trên cơ sở nghiên cứu và nghiệm lý về đặc điểm hình dáng trên, người nào mà có những hình tướng như trên, nên nâng cao ý thức đối với việc giữ gìn hạnh phúc gia đạo, rèn luyện đức tính kiềm chế. Người xưa có câu: “Tương kính như tân” nghĩa là vợ chồng coi nhau như khách mới, chỉ có thực sự yêu thương, tôn trọng nhau như khách thì mới khắc phục được những bất lợi trên trong cuộc sống. Bạn cũng có thể xem bói tình duyên để biết hai bạn có hợp tuổi, hợp mệnh nhau không, người bạn chọn là vợ tương lai hay chồng tương lai có mang những nét tướng mạo không tốt hay không.
![]() |
Bạn mơ thấy đàn ông có mái tóc vàng hoe là điềm may mắn đấy nhé |
![]() |
2. “Hạc giữa bầy gà”, tuyệt địa nhân cô
Nhiều người xây nhà cao gấp đôi, gấp ba những nhà xung quanh, tạo thành thế “hạc giữa bày gà”, bị gió thốc 4 hướng, khí không tụ. Phong thủy cho rằng, nhà loại này không được “sơn thủy bao bọc”, phạm phong sát, chủ cô độc, tán tài, bệnh tật.
3. Nhà trơ trọi một mình
Nhà đứng trơ trọi giữa bãi đất gọi là nhà “cô phong độc ngạo”, chủ nhà có tâm trạng cô độc. Nhà mở cửa nhìn thấy tháp cũng phạm thế ấy. Ngôi nhà này bị “gió thổi thằng, con cháu buồn”. Con cháu bất hiếu hoặc bỏ đi.
4. Nhà ở mái nhọn, tài khí không tụ
Nhà có mái nhọn là nhà “Hỏa sát”, hình ngọn lửa, thiêu đốt làm tiêu tan tài khí. Nhà mà có mái nhọn ở giữa, hai mái xuôi hai bên gọi là “Hàn khiên ốc”, tài khí bay biến. mái càng nhọn càng hung.
5. Nhà hình chữ L, vận khí bị ngăn
Nhà hình chữ L là nhà có một bên nhô dài, một bên không nhô, tạo thành góc thước thợ. Theo phong thủy, đây là nhà chữ thất (số 7), đại hung. Nhà chữ L thuộc loại nhà tàn, khuyết lõm, khiến khí bị cản trở, bách sự không thuận, bất lợi về sức khở và tài vận.
6. Thái sơn chèn ép, vận khí khó lên
Nhà xung quanh cao, nhà bạn thấp có cảm giác bị chèn ép. Ở nhà như vậy gia chủ bất lợi về tài vận.
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Quanh chuyện "lì xì" ngày Tết bằng tiền và bằng... chữ! Nghe hai tiếng "lì xì" người ta liền tưởng tới bao giấy màu đỏ, nho nhỏ bằng phần tư trang giấy học trò, bên trong có xếp mấy tờ tiền mới. Vậy hai tiếng "lì xì" ở đâu ra? Nguồn gốc của nó thế nào? Chúng tôi lân la "tầm nguyên" qua các nhà nghiên cứu, hỏi trực tiếp bằng miệng có, giở sách vở các vị có, thấy giải thích hai chữ "lì xì" tựu trung là "tiền mừng tuổi". Hãy cùng lịch vạn niên 365 tìm hiểu ý nghĩa của của lì xì đầu năm mới nhé.
Nguồn gốc của tục lì xì
Lì xì đầu năm vốn tồn tại từ lâu, nguồn gốc của phong tục này cũng được thêu dệt ra khá nhiều câu chuyện. Có chuyện kể rằng ngày xưa, ở Đông Hải có rất nhiều yêu quái thường xuyên gây hại bá tánh, song những ngày thường chúng luôn bị các thần tiên ở hạ giới canh giữ. Tuy nhiên, hàng năm các vị thần tiên đều phải về trời vào thời điểm giao thừa. Lúc này, yêu quái lộng hành quấy rối trẻ em đang ngủ, khiến trẻ thường giật mình khóc thét và bị sốt, nên bố mẹ thường không dám ngủ để thức canh con trẻ.
Một lần có 8 vị tiên đi ngang nhà kia thấy vậy liền hóa thành những đồng tiền nằm bên chỗ mấy đứa trẻ, cha mẹ chúng đem gói những đồng tiền này vào tấm vải đỏ để xua đuổi yêu quái. Phép lạ này nhanh chóng lan truyền ra khắp nhân gian, nên khi Tết đến, người ta lại bỏ tiền vào trong những cái túi màu đỏ tặng trẻ con, để trẻ chóng lớn và khỏe mạnh hơn, từ đó trở thành tục lì xì đầu năm như hiện nay.
Một truyền thuyết khác kể rằng, tục tặng tiền mừng tuổi bắt nguồn từ hoàng cung nhà Đường (Trung Quốc). Năm đó, Dương Quý Phi sinh hạ hoàng tử, được tin mừng vua Đường Huyền Tôn đích thân đến thăm và ban cho Dương Quý Phi một số vàng bạc gói trong giấy đỏ. Dương Quý Phi coi đó vừa là tiền mừng, vừa là chiếc bùa Hoàng đế ban tặng con trẻ để trừ tà. Việc này được đồn đại ra ngoài, từ cung đình lan rộng ra dân gian, nhiều người bắt chước tặng tiền mừng và cũng bắt đầu coi như tặng món lộc trừ tai họa, mang lại nhiều điều may mắn cho trẻ con.
Theo những nghiên cứu khác, tục mừng tuổi ở Trung Quốc đã có từ đời Tần. Vào thời gian đó, người ta dùng một sợi chỉ đỏ để xâu tiền thành một xâu theo hình con rồng hoặc thanh kiếm để ở chân giường hoặc cạnh gối trẻ em. Xâu tiền đó gọi là tiền Áp Tuế giống như cách gọi của người Trung Quốc ngày nay, có nghĩa là món tiền mừng cho đứa trẻ, với mong ước đứa trẻ được tiền, được lộc có thể vượt qua tuổi đó với những điều tốt lành và may mắn.
Tiền xu được xâu thành 1 xâu để lì xì may mắn ngày Tết
Xưa kia, ở Trung Quốc, tiền mừng tuổi thường là một vòng đỏ xâu 100 cắc tiền đồng, biểu hiện cho lời chúc sống lâu trăm tuổi. Ngày nay, tiền mừng tuổi đầu năm, còn có ý nghĩa tượng trưng cho sức khỏe, may mắn, thành đạt được cho vào phong bao bằng giấy đỏ hoặc vải nhung đỏ, có những trang trí mang nghĩa cát tường, hạnh phúc và những câu chúc, an lành, phát đạt như “Hòa gia bình an”, “Kim ngọc mãn đường”, “Vạn sự như ý”… Vì vậy, tặng tiền Áp Tuế còn được gọi là tặng Hồng Bao.
Từ lì xì trong tiếng Việt, sử dụng phổ biến ở miền Nam, được cho là có nguồn gốc từ tiếng Trung Quốc, là cách đọc trại của từ “lợi thị” hoặc “lợi sự” (phát âm theo giọng Quan Thoại là li shi, theo giọng Quảng Đông là lì xì, lầy xì), có nghĩa gốc là một món đồ hay món tiền mang đến lợi lộc, vận tốt, vận may. Tặng lì xì là tặng món tiền thể hiện điều lành và may mắn cho đứa trẻ.
Ở Việt Nam, lì xì vốn chỉ là những đồng tiền bỏ trong phong bao giấy hồng điều, hoặc trang trí vàng son bắt mắt mà người lớn tặng cho trẻ con để chúng có cái rủng rẻng trong những ngày Tết vì tiếng cười của trẻ con có thể xua đuổi điều xấu. Vì vậy lì xì cũng có ý nghĩa cầu may, cầu phúc trong năm mới.
Ở Việt Nam tiền được bỏ trong những phong bao lì xì màu đỏ
Theo tục lệ ở một số địa phương thì người nhỏ tuổi không lì xì người lớn hơn, vì vừa không đúng ý nghĩa, vừa bị cho là “hỗn”. Tuy nhiên, ngày nay, tục lì xì đã cởi mở hơn, đặc biệt những người nhỏ tuổi nhưng đã lập gia đình, đã có thu nhập thì có thể mừng tuổi cho những bậc cao niên như cha mẹ, ông bà, để chúc tụng may mắn, sức khỏe, bình an.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
Phong bao nhỏ, ý nghĩa lớn
Ngày Tết trẻ con được nghỉ học, được đi chợ, được mặc áo mới và nhất là chúng được mừng tuổi bằng tiền trong phong bao đỏ chót. Không biết từ bao giờ tục mừng tuổi đầu năm ra đời để rồi lưu truyền từ năm này sang năm khác và đến giờ vẫn được gìn giữ. Trong những ngày Tết, mọi người đến nhà những người mình yêu quý để thăm hỏi và chúc Tết đồng thời không quên mừng tuổi (lì xì) khi gặp trẻ em hay những người cao tuổi. Mừng tuổi đầu năm như một lời chúc may mắn, sức khỏe và sung túc.
Lì xì đầu năm mang lại may mắn, sức khỏe
Lì xì nhằm cầu chúc người nhận gặp may mắn, phát đạt. Thường người Tàu bỏ tiền vào bao giấy màu đỏ. Người Việt Nam ta cũng làm tương tự, phổ biến ở miền Nam ngày Tết. Ở miền Trung thì ông bà cha mẹ, người tôn trưởng cho con cháu tiền mới vào dịp Tết gọi là "tiền mừng tuổi". Không chỉ người lớn mừng tuổi con cháu, mà hồi xưa, con cháu phải mừng tuổi ông bà trước. Qua giao thừa, tới sáng sớm mùng một, con cháu bảo nhau tới nhà thờ để chúc Tết và lạy mừng ông bà, cha mẹ. Không chỉ lạy suông, cũng không thể muốn lạy mấy lạy thì lạy, mà theo nhà văn Toan Ánh, chỉ lạy... hai lạy rưỡi. Lạy xong con cháu phải biết "thơm thảo" với đấng sinh thành bằng cách cung kính dâng lên những thứ bánh trái tươi ngon và một phong giấy hồng: Bên trong phong giấy thẳng thớm này có đặt một món tiền, để lên khay tươm tất và hoan hỷ, xin các cụ nhận cho, đó là "tiền mở hàng". Tiền này không nhằm để cất cho nặng hầu bao, mà ngụ ý cầu chúc các cụ quanh năm sung mãn, may mắn. Tục mừng tuổi nay còn đó. Ông bà, cha mẹ, chú bác, cô dì, cậu mợ lì xì lớp cháu, con. Bằng hữu thân quyến tới nhà ai chúc Tết lì xì trẻ con của nhà đó. Hoặc chủ nhà đón khách tới chúc Tết lì xì trẻ em đi theo khách. Ý nghĩa chính không nằm ở "tiền" mà ở "tình", tức ở lòng mong ước cầu chúc các cháu hay ăn chóng lớn, vui chơi, học hành tấn tới, còn phong bì nặng nhẹ nhiều ít (tiền) không phải là điều đáng để tâm lắm. Thậm chí không có một cắc bạc mà chỉ có... chữ. Chữ viết rõ to, đậm nét để "làm quà" mừng tuổi như chuyện dưới đây.
Xưa, có một nhà nọ, nghèo quá, sinh ba đứa con trai. Tết đến người cha không có tiền để lì xì. Chiều ba mươi, ông nghĩ ra một cách, lấy giấy đỏ làm 3 cái phong bì, bề ngoài trông thẳng thớm tươi tắn đỏ thắm như các phong lì xì khác. Nhưng bên trong không bỏ tiền, mà thay bằng 3 miếng giấy được ông viết 3 chữ nắn nót: Phước - Lộc - Thọ. Qua sáng mùng một, người cha gọi 3 đứa con trai đến trước bàn thờ, xoa đầu chúng, tươi cười mừng tuổi chúng bằng 3 cái phong bì nhẹ hẫng, sau khi đã giải thích Phước là gì, Lộc là gì, Thọ là gì... Qua Tết, bước vào năm mới, chẳng ngờ nhà ông phát tài, tiền vô như triều cường. Thoắt cái, lại tới ba mươi tháng chạp. Ý chừng nhớ lại Tết xưa nghèo thiếu, đạm bạc, ông định bụng sẽ tái diễn cách "lì xì" bằng chữ để ba đứa "Phước Lộc Thọ" đừng bao giờ quên rằng, chúng đã được ăn no mặc ấm từ một quá khứ đói rách gần đây. Ai đời, khi nhận phong bì xong, ba đứa con bóc ra, mỗi đứa đều thấy vỏn vẹn chữ Phước, còn hai chữ Lộc Thọ biến đâu mất. Người cha cũng ngạc nhiên không kém. Bốn cha con đang phân vân, bỗng một người từ đâu đến bảo: "Ta là phúc thần của đất này. Chữ Phước đó do ta ban cho. Chỉ cần có nó cũng gồm đủ cả ba: phước, lộc, thọ, vì có phước mới hưởng được lộc, mới thọ lâu. Vì thế chẳng cần phải cầu lộc, cầu thọ, chỉ một chữ phước để mừng tuổi đầu năm là đủ". Nói rồi, biến mất. Nhìn lại phong lì xì, cả bốn cha con sửng sốt một lần nữa vì chữ phước cũng biến mất luôn, trên mặt giấy trống trơn, trắng toát.
Bấy giờ vị thần thứ hai hiện ra kể cho bốn cha con nghe một chuyện mừng tuổi xa xưa. Đó là câu chuyện nổi tiếng khắp châu Á, loan truyền qua Tây Tạng và dãy Hy Mã Lạp Sơn, đến cả lưu vực sông Hoàng Hà, Dương Tử của Trung Quốc, du nhập vào Việt Nam từ lâu đời, về một người cầu phước được phước, trở nên giàu có nhưng hết sức keo kiệt. Ông ta quên những điều tốt đẹp, những ban phát ngọt ngào, rộng lượng mà mình đã làm ở tiền kiếp, vì vậy một mực thâu góp vàng ngọc về riêng mình, trong kiếp này, bỏ vào chiếc hũ, đem chôn ở một vị trí bí mật trong nhà không cho ai hay. Ngay cả con trai của ông cũng không được biết nơi cất giấu. Về già, ông ngã bệnh. Khi chết, linh hồn ông bị hũ vàng ám ảnh, đã quay lại nhà cũ, tìm cách chui vào xác chết cứng lạnh của mình, nhưng bất lực. Thấy vậy, một con chó gần nhà có linh tính đã nhường thể xác hèn mọn của mình cho kẻ giàu có kia trú vào, rồi bay lên không trung thoáng đãng. Còn ông nhà giàu thay thế làm chủ thể xác của con vật bốn chân, thỏa mãn được "sống" lại, dầu với tấm thân thuộc hàng súc sinh như chó. Con chó đó lạ thay suốt ngày không đi đâu cả, cứ nằm lì trước hiên. Mà chỉ nằm ở một nơi nhất định sát cửa ra vào. Hễ người con (bây giờ đã là chủ nhà) đuổi đi, một lát không lâu nó lại quay về chỗ cũ, cứ như rời chỗ ấy là nó rời sự sống của nó vậy. Các phước quả mà nó hưởng là hũ vàng ngọc, giờ đây trở thành điều vô phước cột chặt nó vào tham si. Ngày nọ, một đại sư ngang qua, nói với đứa con: "Này anh kia, anh có biết con chó đó là ai không?". "Dạ thưa không". "Ta nói cho biết, nó chính là cha của ngươi. Vì sao nó nằm lì suốt ngày đêm ở khoảnh đất sát cửa đó? Ấy là vì nó luyến tiếc của cải chôn dưới đất. Hãy đào lên". Người con lấy làm lạ, cho đào thử chỗ con chó thường nằm, thì quả nhiên thấy hũ vàng bên dưới. Bị rúng động vì việc này, người con tỉnh ngộ, từ chối sở hữu số vàng, rời nhà theo vị đại sư lên núi, về sau trở thành một trong những vị tổ đầu tiên của lịch sử Thiền tông. Vị này tỉnh ngộ rằng: nếu làm phước, được phước mà thiếu huệ tức trí huệ sẽ trở nên nguy hiểm ngu si như con chó kia vậy. Được phước, thiếu huệ, thì như nằm trên đống vàng, đống ngọc mà vẫn khổ đau, thiếu thốn, phiền bực. Kể xong, vị thần bảo: "Đó là lý do vì sao ta phải xóa trắng chữ phước trong bao lì xì mừng tuổi của các ngươi. Nó chỉ có ý nghĩa tốt đẹp nếu sinh đôi cùng huệ, bằng không chỉ là động lực cho những cuộc thăng trầm bất tận. Giờ đây ngươi hãy nhìn xem".
Bốn cha con thấy trên bao lì xì hiện lên hai chữ Phước Huệ. Hai chữ này để mừng tuổi cho mọi tâm hồn đã đi qua mùa đông để mở đầu một năm mới thăng hoa.
Bí quyết cho việc lì xì ngày Tết thêm ý nghĩa
Lưu truyền đến ngày nay, tục lì xì đã thay đổi ít nhiều bởi thói quen của người lớn dẫn đến việc con trẻ thường coi trọng “nội dung” bao lì xì mà ít quan tâm đến những ý nghĩa tốt đẹp của phong tục này. Để gìn giữ nét đẹp văn hóa của dân tộc, các bậc phụ huynh nên lưu ý không cho quá nhiều tiền vào bao lì xì và dạy trẻ biết trân trọng ý nghĩa sâu xa của phong tục này, chứ không phải giá trị vật chất trong những bao lì xì.
>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>
Sao Thiên cơ tại cung Tý, Ngọ độc tọa nhập miếu, là cung vị tốt nhất, trong đó cung Ngọ là đẹp nhất, cần phải kiếm lợi dựa vào danh tiếng, tích cực tiến thủ, phải để gia tài làm việc công thì mới có thể mở rộng nguồn vào và tiết kiệm đầu ra.
Sao Thiên cơ tại cung Tý, Ngọ là độc tọa nhập miếu, sao Cự môn thế vượng xung chiếu tại cung Phúc đức. Cung Mệnh là sao Thái âm (cung Thìn là rơi vào thế hãm, cung Tuất là thế vượng), cung Quan lộc là sao Thiên đồng, Thiên lương (cung Thân: Sao Thiên đồng là thế vượng, sao Thiên lương là rơi vào thế hãm; cung Dần: Sao Thiên đồng là thế lợi, sao Thiên lương là nhập miếu), cung Điền trạch là sao Thiên tướng (cung Mùi là thế địa, cung Sửu là nhập miếu), cung Thiên di là sao Thái dương (cung Tuất là không đắc thế địa, cung Thìn là thế vượng).
Sao Thiên cơ tại cung Tý, Ngọ độc tọa nhập miếu, là cung vị tốt nhất, trong đó cung Ngọ là đẹp nhất, cần phải kiếm lợi dựa vào danh tiếng, tích cực tiến thủ, phải để gia tài làm việc công thì mới có thể mở rộng nguồn vào và tiết kiệm đầu ra. Trước tiên cần phải là người làm công ăn lương, khí vận tốt thì tiếp tục kiếm việc kinh doanh ngành nghề thích hợp, cần cẩn thận đối với việc xuất nhập tiền nong.
Cung Mệnh có sao Thái âm, chủ tài phú, là chủ của cung Tài bạch, Điền trạch, hài lòng với hiện tại, có thể quản lý tiền tài, làm việc chịu khó, có thu nhập cao, giàu có nhờ bất động sản. Cung Mệnh Tam phương hội chiếu sao Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương là mệnh cách Cơ nguyệt đồng lương, chủ về giỏi lên kế hoạch, nên truyền bá sự nghiệp văn hóa. Sao Thiên cơ tại cung Ngọ, cung Mệnh sao Thái âm, cung đối diện sao Thái dương là thế vượng, là mệnh cách Nhật nguyệt bính minh, quyền và lộc đều không ít.
Sao Thiên cơ tại cung Tý, sao Thái âm tại cung Mệnh là rơi vào thế hãm, sao Thái dương ở cung đối diện là không đắc thế địa, là mệnh cách Nhật nguyệt phản bối, vất vả không ngừng nghỉ.
Sao Cự môn tọa cung Phúc đức, thu nhập có nhiều biến đổi, kiếm tiền vất vả, có tinh thần nghiên cứu, nghĩ sao nói vậy, có tài ăn nói và có phúc ăn nói.
Sao Thiên tướng tọa cung Điền trạch, có thể kế thừa tổ nghiệp, cũng có thể tự mua nhà cửa; cung Sửu sao Thiên tướng là nhập miếu, chủ nhà cửa nhiều.
Sao Thiên đồng, Thiên lương cùng tọa thủ cung Quan lộc, làm việc có trách nhiệm, có khả năng lãnh đạo, có thể chuyên sâu nghiên cứu, có sáng kiến, có thành tựu, không thích hợp kinh doanh buôn bán. Sao Thái dương tọa cung Thiên dỉ, có cơ duyên xuất ngoại, thích du lịch, nên phát triển ở bên ngoài, làm việc nhiệt tình, lao tâm khổ tứ sẽ được đánh giá tốt.
Thế nhưng, việc chuẩn bị có khi bắt đầu từ những ngày đầu tháng Chạp và phải hoàn tất trước buổi trưa ngày 30. Đây cũng là cách con cháu thể hiện sự tưởng nhớ, lòng biết ơn đối với ông bà, tổ tiên của mình.
Tùy vào điều kiện mỗi gia đình mà sắp xếp chuẩn bị mâm cỗ lớn cúng đón rước ông bà vào buổi trưa hoặc buổi chiều 30, và mâm cỗ vào ngày mồng 3 hoặc mồng 4 Tết để tiễn ông bà đi gọi là cúng đưa.
Do điều kiện địa lý, thói quen trong ăn uống, phong tục của từng miền. Nên mỗi miền có mâm cỗ Tết khác nhau. Ở miền Bắc gọi là mâm cỗ, miền Trung gọi là mâm cộ, miền Nam gọi là mâm cơm cúng ông bà.
1. Mâm cỗ miền Bắc:
Mâm cỗ Tết miền Bắc theo đúng bài bản, thường thì 4 bát, 4 dĩa. Cỗ lớn thì 6 bát, 6 dĩa hoặc 8 bát, 8 dĩa…có khi mâm cỗ lớn phải xếp cao đến 2, 3 tầng. Trước khi dâng cúng tổ tiên thì dùng giấy trang kim đậy các bát, đĩa thức ăn lại cho vệ sinh, tinh khiết và đẹp mắt.Bốn bát, bốn dĩa gồm: bát giò heo hầm măng lưỡi lợn, bát bóng thả, bát miến, bát mọc. Bốn dĩa gồm: dĩa thịt gà, dĩa thịt heo, dĩa giò lụa, dĩa chả quế.
Rồi có thể thêm những dĩa như: dĩa thịt đông, dĩa giò thủ, dĩa xào hạnh nhân, dĩa lạp xưởng khô, dĩa trứng muối, dĩa cá kho riềng, dĩa nộm sứa hoặc nộm rau quả….
Bánh Tết ở miền Bắc phổ biến nhất là bánh chưng ăn kèm dưa hành.
Món tráng miệng đặc trưng thì có mứt sen, mứt quất, mứt gừng, hồng khô, ô mai mơ gừng….Đặc biệt món chè kho có tính giải độc và giả rượu.
Mâm cơm cúng ông bà ngày 30 Tết ở miền Nam, luôn luôn có thịt heo kho nước dừa với trứng hoặc cá lóc kèm dưa giá, canh khổ qua nhồi thịt (khổ qua là mướp đắng, nhưng người Nam bộ muốn chơi chữ đồng âm theo nghĩa Tiếng Việt).
Theo dân gian thì khổ qua là món ăn mong muốn sự khổ cực trong năm cũ qua đi, để tiếp đón điều tốt đẹp trong năm mới.
Các món nguội như gỏi ngó sen, tai heo ngâm dấm, tôm khô-củ kiệu, giò heo nhồi, lạp xưởng tươi,phá lấu,nem, chả.
Món tráng miệng: có các loại mứt trái cây như: mứt dừa, mứt me, mứt khoai, mứt ổi, mứt mảng cầu, mứt củ năng,bánh ít ngọt, kẹo thèo lèo và kẹo chuối,…
Ngoài ra còn có món tráng miệng rất đặc sắc là cơm rượu.
Mâm cộ Tết miền Trung thì có các món nước như: gà tiềm hạt sen, canh hoa Kim Châm với tôm thịt, giò heo hầm. Các món mặn như: tôm rim, thịt kho tàu, cuốn ram, thịt heo, gà rán, thịt phay, nem, chả, tré,thịt ngâm nước mắm…Rồi có thêm các món đồ mộc như: măng khô xào thịt, mít trộn, giá xào nham…
Món tráng miệng rất phong phú, có mứt cam quật, mứt sen, mứt gừng như miền Bắc,có mứt me, mứt dừa…như miền Nam. Ngoài ra có thêm mứt củ bình tinh, mứt củ khoai mài, mứt củ sen, mứt chanh, mứt khế. Bánh thì có bánh sen tán, bánh măng, bánh mận, bánh bó mứt, bánh thuẩn, bánh phục linh, bánh nổ, bánh tổ….
3. Mâm cỗ miền Trung:
Mâm cỗ miền Trung trong dân gian thì có cả bánh chưng và bánh tét. Nhưng mâm cỗ tiến cúng ở miếu điện trong cung đình thì chỉ dâng cúng bánh chưng chứ bánh tét thì không dùng làm vật phẩm để dâng cúng tổ tiên.Khác với mâm sinh soạn để cúng tế trời đất, thần thánh, vua chúa...Như vào những dịp nhà vua tế Trời ở đàn Nam Giao hoặc tế các vị Tiên đế ở Thế miếu…Vật phẩm là bộ tam sinh (trâu, heo,dê) để nguyên con chưa qua chế biến, lễ vật này còn gọi là cỗ thái lao. Hoặc ngoài dân gian khi cúng Đất thì bộ tam sinh là miếng thịt heo, con cua, cái trứng chỉ luộc chín chứ không chế biến.
Còn mâm cơm để cúng ông bà trong 3 ngày Tết là mâm cỗ có nhiều món ăn được chế biến, gồm đủ các thành phần : Thượng cầm: các loại gia cầm biết bay như chim, gà, vịt,…Hạ thú: các gia súc trên mặt đất như: heo, bò, gà..Rồi các loài thủy tộc dưới nước như: tôm, cua, cá… trong dân gian mâm cơm như vậy được gọi là hào soạn
Trong cung đình mâm cỗ để tiến cúng ở miếu điện gọi là ngọc soạn, gồm các món ăn được chế biến từ các thành phần sơn hào hải vị quý hiếm trong cả nước, được chế biến công phu và trình bày kiểu cách tỉ mỉ.
Các món ăn như là: chim sâm cầm nhồi yến, hải sâm nấu độn, vi cá nấu rối, món nấu bong bóng cá đường, món nấu cửu khổng, gân nai, nem công, chả phượng,…
Món tráng miệng có các loại mứt như mứt nhân sâm, mứt bát bửu làm từ các loại mứt quý và thịt heo quay.Mứt cam sành còn nguyên trái, mứt các loại củ quả như bí đao, đu đủ, gừng,…gọt tỉa thành hình bát bửu hoặc các con vật trong tứ linh như long, lân, qui, phụng…rim khô.
Bánh ngọt thường là loại bánh khô, làm từ bột ngũ cốc đóng trong khuôn chữ nhật có in hình hoa mai, hoa đào, hoặc chữ phước, lộc , thọ…gói trong giấy ngũ sắc-như mang lời chúc tốt lành đầu năm.
Ngoài ra có loại bánh bắt hình các nhánh lộc, hoa mai, hoa đào, các loại trái cây như trái phật thủ, trái lựu, trái đào, nhân sâm…đem sấy khô được xếp thành hình tháp trên quả bồng sơn son thếp vàng, hoặc bằng sứ men lam để dâng cúng tổ tiên.
Bên cạnh những mâm hào soạn ở ngoài dân gian và ngọc soạn trong chốn cung đình, thì ở miền Trung vào những ngày đầu năm những gia đình theo Phật giáo có mâm cơm chay ngày mồng một gọi là mâm trai soạn để cúng tổ tiên.
Mâm cỗ miền Trung trong dân gian thì có cả bánh chưng và bánh tét. Nhưng mâm cỗ tiến cúng ở miếu điện trong cung đình thì chỉ dâng cúng bánh chưng chứ bánh tét thì không dùng làm vật phẩm để dâng cúng tổ tiên.
Khác với mâm sinh soạn để cúng tế trời đất, thần thánh, vua chúa...Như vào những dịp nhà vua tế Trời ở đàn Nam Giao hoặc tế các vị Tiên đế ở Thế miếu…Vật phẩm là bộ tam sinh (trâu, heo,dê) để nguyên con chưa qua chế biến, lễ vật này còn gọi là cỗ thái lao. Hoặc ngoài dân gian khi cúng Đất thì bộ tam sinh là miếng thịt heo, con cua, cái trứng chỉ luộc chín chứ không chế biến.
Còn mâm cơm để cúng ông bà trong 3 ngày Tết là mâm cỗ có nhiều món ăn được chế biến, gồm đủ các thành phần : Thượng cầm: các loại gia cầm biết bay như chim, gà, vịt,…Hạ thú: các gia súc trên mặt đất như: heo, bò, gà..Rồi các loài thủy tộc dưới nước như: tôm, cua, cá… trong dân gian mâm cơm như vậy được gọi là hào soạn
Trong cung đình mâm cỗ để tiến cúng ở miếu điện gọi là ngọc soạn, gồm các món ăn được chế biến từ các thành phần sơn hào hải vị quý hiếm trong cả nước, được chế biến công phu và trình bày kiểu cách tỉ mỉ.
Các món ăn như là: chim sâm cầm nhồi yến, hải sâm nấu độn, vi cá nấu rối, món nấu bong bóng cá đường, món nấu cửu khổng, gân nai, nem công, chả phượng,…
Món tráng miệng có các loại mứt như mứt nhân sâm, mứt bát bửu làm từ các loại mứt quý và thịt heo quay.Mứt cam sành còn nguyên trái, mứt các loại củ quả như bí đao, đu đủ, gừng,…gọt tỉa thành hình bát bửu hoặc các con vật trong tứ linh như long, lân, qui, phụng…rim khô.
Bánh ngọt thường là loại bánh khô, làm từ bột ngũ cốc đóng trong khuôn chữ nhật có in hình hoa mai, hoa đào, hoặc chữ phước, lộc , thọ…gói trong giấy ngũ sắc-như mang lời chúc tốt lành đầu năm.
Ngoài ra có loại bánh bắt hình các nhánh lộc, hoa mai, hoa đào, các loại trái cây như trái phật thủ, trái lựu, trái đào, nhân sâm…đem sấy khô được xếp thành hình tháp trên quả bồng sơn son thếp vàng, hoặc bằng sứ men lam để dâng cúng tổ tiên.
Bên cạnh những mâm hào soạn ở ngoài dân gian và ngọc soạn trong chốn cung đình, thì ở miền Trung vào những ngày đầu năm những gia đình theo Phật giáo có mâm cơm chay ngày mồng một gọi là mâm trai soạn để cúng tổ tiên.
Những năm gần đây cùng với mức sống kinh tế của xã hội ngày càng được nâng cao, ngày càng có nhiều người bắt đầu mua được nhà ở riêng cho mình, cho nên khi chọn mua và chính trang nhà nếu biết lợi dụng chính xác lý luận “phong thủy” sẽ mang lại điều lợi mà tránh được điều hại. Đế bảo vệ sức khoẻ bản thân vì thế mà phong thủy đã trở thành một trong những lĩnh vực được mọi người quan tâm.
Trong “Trạch kinh” có viết rằng: “Nhà ở, cái gốc của con người, con người lấy nhà làm gia đình. Nếu nhà ở bình yên thì gia đình mới tốt lành; nếu nhà ở không bình yên thì gia tộc suy vị. “Điều này cũng chính là đạo lý “an cư” rồi mới “lạc nghiệp”.
Con người vì nhà ở mà lập thân, nhà ở vì con người mà tồn tại, người và nhà ở gắn kết với nhau cùng cảm nhận trời đất. Cho nên khi xây cất và chọn nhà ở nhất định phải có quan điểm biện chứng khoa học, nhận thức bằng tâm, quan sát tỉ mỉ thì mới xây cất và chọn được ngôi nhà thực sự là tàng phong tụ khí, vừa theo ý mình, có tác dụng tốt cho sức khoẻ tinh thần lẫn thể xác.
Trong “Kinh dịch Hệ từ” có nói rằng: “Thời thượng cổ, hang động con người trú ẩn ớ nơi hoang dã, con người hậu thế biết dựng nhà ở vững chắc để che gió, che mưa”. Đây là sự tiến bộ về nhà ở, người nguyên thuỷ vốn ở trong hang động hoặc lều lán nơi hoang dã, gặp khi trời mưa cộng thêm gió rét, biện pháp giải quyết của con người bấy giờ chính là phát minh ra nhà ở để tránh mưa, tránh gió.
Người xưa đã đưa ra nguyên nhân trực tiếp là vì gió và nước (phong và thuỷ) nên con người mới phải dựng nhà ở, mà con người hiện đại thường nói nhà ở là thứ âm nhạc ẩn dọng, là loại ngôn ngữ vô thành, vì vậy bố cục nhà ở phải thế hiện được trí tuệ thích ứng môi trường của con người, nhà ở tốt con người thịnh vượng luôn là nhu cầu văn hoá nhà ở mà hàng ngàn năm nay con người theo đuổi. Nhìn nhận bằng quan điểm biện chứng thì nhà ở nên có đặc điểm tàng phong tụ khí. Nhưng có học giả đã chí ra rằng, giải quyết vấn đề phong thuỷ nhà ở nếu chỉ từ điểm này thôi thì chưa đủ toàn diện, phong thuỷ học nhà ở là một môn tổng hợp kiến thức của những môn học gồm vật lý địa cầu học, địa chất thuỷ văn học, cảnh quan môi trường học, kiến trúc sinh thái học, khí hậu khí tượng học, tinh thể vũ trụ học, phương vị từ hướng học, thông tin học về sinh mệnh cơ thể con người.
Vì vậy, bất luận là xây cất nhà ở riêng hay chung hay xây dựng và quy hoạch đô thị, nếu như có thể chú ý nghiên cứu và vận dụng khoa học phong thuỷ thì sẽ thu được hiệu quả rất lý tưởng, tạo sự thoải mái và thân thiện cho người sống trong những ngôi nhà đó, sống trong môi trường như vậy chắc chắn con người sẽ luôn khoẻ mạnh và hạnh phúc.
Nhà ở có khả năng tàng phong tụ khí tốt phải đạt được 3 điều kiện cơ bản: Một là có vị trí môi trường tốt; hai là bố cục xây dựng tốt; ba là có khí thế. Người xưa cho rằng, khi chọn nhà ở phải chú ý khảo sát thật tỉ mỉ, sáng suốt phán đoán, đặc biệt chú ý các vấn đề về môi trường và vị trí.
Vị trí và môi trường nhà ở rất quan trọng, có được vị trí làm cho người ở cảm thấy yên ổn thoái mái, may mắn tốt lành là vì nhà đó có hướng tốt, đường giao thông thuận tiện, vị trí và môi trường sống tốt, bố cục hợp lý, tầm nhìn thoáng rộng, sáng sủa thông thoáng, tràn đầy sức sống. Một số vị trí dưới đây tốt nhất không nên chọn làm nơi xây cất hay mua nhà ở.
Một là bên cạnh có cầu giao nhau, ờ vị trí này giao thông không thuận tiện,tiếng ồn của xe chạy với tốc độ cao và dòng khí lưu quẫn xoáy sẽ hại đến người trong nhà, tất nhiên cũng sẽ ảnh hưởng xấu đến sự sản sinh ra tài khí phong thuỷ.
Hai là bên cạnh đường lớn giao nhau, vì sức ảnh hưởng sản sinh ra ở vị trí này so với vị trí gần cầu giao nhau là như nhau, hơn nữa ở đây bụi bẩn nhiều, nhà ở vị trí này không lức nào được yên ổn.
Ba là gần tháp điện cao áp và tháp đài truyền hình, ở vị trí này sóng điện từ rất mạnh, nếu con người ta thường xuyên tiếp xúc với loại sóng này thì hệ thần kinh và hệ miễn dịch sẽ bị ảnh hưởng, có khả năng mắc phải nhiều loại bệnh nghiêm trọng. Vì vậy, tốt nhất không xây cất nhà ở những nơi như vậy.
Bốn là ở vị trí đối diện với vách tường bằng kính. Ở vị trí này ảo ảnh phản xạ ra từ vách tường kính sẽ tạo ra một loại cảm giác ức chế đối với con người, thứ hai là khi ánh nắng mặt trời chiếu vào vách kính sẽ gây ô nhiễm ánh sáng, rất bất lợi đối với sức khoẻ con người.
Sáu là ban công hoặc phòng ngủ chính không được chiếu thẳng với trục đường cái, nếu không nhà sẽ bị trục đường xung sát, không có lợi cho sức khỏe.
Bảy là ban công hoặc phòng ngủ đối diện thẳng với chỗ chuyển góc hoặc góc nhọn của kiến trúc khác gần đó, chỗ chuyển góc và góc nhọn kia giống như một cái chêm chọc vào trung tâm nhà, phong thuỷ học gọi đây là tiêm đao sát. Nhà ở vị trí như vậy sẽ làm cho người trong nhà luôn có cảm giác khó chịu, tinh thần suy nhược, tất nhiên là sẽ hại đến sức khoẻ và công tác.
Tám là nhà xây dựng bên cạnh đường sắt. Tốc độ chạy của xe lửa rất nhanh, dòng khí quẫn xoáy sinh ra khi tàu chạy qua là rất mạnh, thêm vào đó là tiếng ồn của còi tàu, chúng sẽ làm cho người trong nhà không thể yên ổn, có hại đến sức khoẻ.
Chín là nhà ở vị trí mà những kiến trúc khác xung quanh đều rất cao, nhà của mình thấp nhỏ, tầm nhìn bị che khuất tạo nên cảm giác gò bó khó chịu, nếu tình hình này cứ phát triển tiếp sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng.
Mười là từ ban công và cứa số nhà không được nhìn thấy những sự vật không may mắn như bãi tha ma, bia mộ, hoặc đối diện với ống khói nhà máy, nếu khồng sẽ ảnh hưởng không tốt dến tâm lý người trong nhà, thậm chí làm cho một số người thường xuyên gặp ác mộng, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.
Mười một là nhà ở không được quá gần với núi có kết cấu đất đá lỏng lẻo, nếu không gặp khi trời mưa to rất dễ xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
Phong thuỷ học nhấn mạnh rằng muốn chọn được vị trí nhà ở tốt cần phải dựa theo 4 nguyên tắc lớn đó là hiểu biết tự nhiên, lợi dụng tự nhiên, cải tạo tự nhiên, thuận ứng tự nhiên. Tuyệt đối không được qua loa đại khái, phải xem xét kỹ môi trường tự nhiên xung quanh và có sự tính toán thật kỹ lưỡng.
Quan hệ giữa mồi trường nơi ở với sức khoẻ tinh thần là ý tưởng căn bản của thuật phong thuỷ hiện đại. Xây dựng hoàn thiện đời sống tự nhiên và đời sống nhân văn của con người, nâng cao phấm cách cuộc sống và chất lượng cuộc sông con người là mục đích căn bản mà phong thuỷ hiện đại muốn đạt được. Đúng như chủ trương của học gia kiến trúc nổi tiếng Bối Duật Minh là lấy thái độ lý tính khoa học để giải thích, phê phán và phát huy tư tưởng phong thuỷ truyền thống, chứ không lấy nhân quang “mệnh lý” để đối xử với nó, có vậy mới là một thái độ đúng đắn.
Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn trong Tu Vi
Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.
Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.
Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.
Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời.
Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn trong Tu Vi
Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại.
Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phủ là Nam Bắc Tinh
Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.
Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Ảnh hưởng của Sao nhập hạn
Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm
Đại Tiểu Hạn trùng phùng
Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.
Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi
Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) trong Tu Vi
Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó-khăn để rồi đi xuống.
Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:
Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.
Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp ... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.
Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)
Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)
Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)
Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)
Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm) trong Tu Vi
Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :
Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.
Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh.
Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.
Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc.
Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh)
Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm) trong Tu Vi
Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.
Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:
Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.
Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.
Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:
- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý
* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.
Luận về Lưu niên đại hạn trong Tu Vi
Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.
Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:
Dương Nam - Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.
Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.
Âm Nam - Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.
Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm) trong Tu Vi
Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão ...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn ...
Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.
So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ)
So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu)
So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất.
So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.
Phụ luận :
Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.
Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.
Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược.
Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.
Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp Thương trước).
Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách
Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn ...
Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già.
Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn.
Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.
Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.