Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Lưu ý phong thủy giường ngủ –

Chỗ kê giường lý tưởng chính là vị tí chỉ huy trong phòng ngủ, với khoảng trống hai bên giường đều nhau, có bức tường vững chắc phía sau đầu giường và không có các nguồn sát khí bên cạnh hay phía trên. Tâm nhìn từ giường ra cửa tốt tạo cảm giác an to

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

àn và khă năng kểm soát – điều này giúp bạn ngủ ngon hơn.

MG045

Có thể bạn cho rằng kê giường ngang cửa ra vào tạo tầm nhìn bao quát nhất, nhưng vị trí này được gọi là “vị trí áo quan” và nên tránh.

Điều quan trọng là phải kê giường ngủ sao cho cạnh giường không bị khí cửa ra vào vì điều này có thể gây  ra các vấn đề về sức khỏe ờ những phần cơ thể bị tác động. Trên giường ngủ chung, người nằm ở phía gần cửa ra vào sẽ bị ảnh hưởng mạnh hơn.

Bức tường vững chắc phía sau đầu giường giúp bảo vệ và chống đỡ. Nếu không thể tránh kê giường ngủ phía dưới cứa sổ, hãy đảm bảo là ván đầu giường chắc chấn, an toàn, treo đồ pha lê có cạnh ở cửa sổ hay để một tượng thần hộ mệnh trong phòng nhầm bảo vệ bạn khi ngủ.

Những người đang có mối quan hệ lãng mạn, hay đang mong thu hút mối quan hệ lãng mạn, không nên kê giường ở vị trí mà một bên giường gần tường hơn nhiều so với bên kia . Trong quan hệ vợ chồng, người ngủ ở phía thoáng rộng sẽ có quyền kiểm soát và tự do hơn, thậm chí có thể rời bỏ mối quan hệ này. Đối với người độc thân, vị trí này ngăn cản cơ hội có bạn đời. Nếu kích thước hay bố cục của giường ngủ không cho phép có được khoảng không hai bên giường đều nhau, hãy cố gắng để khoảng cách giũa giường và tường bên ít nhất là khoảng 45 cm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý phong thủy giường ngủ –

Những Điều chưa biết về thạch anh trong phong thủy(P2) –

7. AVENTURINE Còn được gọi là thạch anh lục bao gồm các thể vùi của fuchsite lục và trong mờ. Được tìm thấy ở Ba Tây, Liên sô, Tây Ban Nha và Tây Tạng, Việt Nam. Có ảnh hưởng cho vùng tim. Làm dịu, giúp lọc và tái điều hòa những thể tinh tế khác nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

7. AVENTURINE

emerald-crystal

Còn được gọi là thạch anh lục bao gồm các thể vùi của fuchsite lục và trong mờ. Được tìm thấy ở Ba Tây, Liên sô, Tây Ban Nha và Tây Tạng, Việt Nam. Có ảnh hưởng cho vùng tim. Làm dịu, giúp lọc và tái điều hòa những thể tinh tế khác nhau.

8. THẠCH ANH MÀU KHÓI

Đi từ màu nâu sáng đến nâu sậm, hình thành từ một bức xạ của tinh thể đá bởi phóng xạ đá mau hay chậm khiến có màu sắc sậm hay dợt. Được tìm thấy ởÂu Châu, Liên sô, Ba Tây, Mỹ, Madagascar, Ấn độ và Úc và thấy nhiều ở Việt Nam. Thạch anh hun khói chống sự suy thoái và các tắc nghẽn vô ý thức và kết nối với ma trận của địa cầu. Khi bạn cầm nó trong tay nó sẽ giúp bạn dễ tập trung tư tưởng (trầm tư mặc tưởng), đặt vào các trung tâm luân xa sẽ kích hoạt sự hoạt động của luân xa và các khu vực tuyến nội tiết liên hệ tới luân xa mà bạn đặt (td: khu vực luân xa 3 – tác động đến tuyến tụy…) và làm điều hòa vùng luân xa đó. Làm khai mở thiên nhãn (nhìn thấu suốt quá khứ và vị lai).

Thạch anh màu khói :
¬Phân tích tốt mọi việc
¬Yên tĩnh – thư thái

Thạch anh màu khói giúp :
¬Gắn bó tình cảm gia đình
¬Làm hết buồn phiền – buồn rầu
¬Tập trung tư tưởng tốt
¬Giảm đau nhức

¬Xoá bỏ tính ích kỷ – hẹp hòi

9. THẠCH ANH ĐEN

Đen, ánh chói lờ đờ, không trong suốt Thạch anh hun khói tiếp xúc lâu dài với tia phóng xạ sẽ biến thành đen. Được tìm thấy ở Tiệp Khắc, Liên sô, Madagascar và Ba Tây và rất ít ở Việt Nam. Rất hiệu quả trong ung thư hay các bệnh cần điều trị bằng tia bức xạ.

Thạch anh đen :
-Tăng khả năng phân tích.
-Giúp vô thức.
-Khai tâm
-Làm biến đổi, thay đổi ý tưởng từ xấu thành tốt.
Giúp chữa các chứng sau :
-Ý muốn tự tử.
-Giúp làm xum họp
-Làm vui vẻ – lạc quan
-Làm hết giận hờn.
-Hết lãnh cảm – lạnh lùng
-Xóa bỏ hận thù
-Xóa bỏ tình trạng mặc cảm -cô đơn
-Xóa bỏ tình trạng lúc nào cũng nghĩ là mình là người bệnh tật.
-Trở nên ngoan ngoãn – dễ thương
-Hoà đồng với mọi người – không kiêu ngạo.
-Làm giải thoát những khó khăn – túng thiếu.
-Xóa sự sợ hải
-Gặp được sự may mắn – thành công
-Giải thoát được những đình đốn – đình trệ.

10. THẠCH ANH MÀU SẮT

Màu đỏ nâu do sự có mặt của oxid sắt. Ví dụ về một vĩa nổi tiếng là mỏ tinh thể Saint Jacques, vùng Compostelle ở Tây Ban Nha. Rất tốt cho các trường hợp liên quan đến máu. Ở Việt Nam Thạch anh pha sắt thường sen lẫn trong thạch anh hồng.

11. CALCÉDOINE (VI TINH THỂ)

+ CALCÉDOINE
Từ xám đến xám lam. Cũng có dạng trong suốt như dạng thủy tinh trong và mịn. Xuất hiện trong các suối nước nóng và các hóc biến chất. Loại khoáng sản này có mặt khắp nơi trên địa cầu được gọi là silex. Đó là loại đá lửa của người tiền sử. Người tiền sử đã xem đá này như một vị thần và thờ cúng như một thần lửa, vị thần đem đến sự sống.

Giúp phát triển sự thăng bằng thể xác và xúc cảm, làm cơ thể rắn chắt, làm dịu và tạo sự điềm tĩnh (thanh thản ở tâm hồn) và tạo sự tự tin. Calcédoine lam kích thích hoạt động dây thanh quản và giúp cho sự hùng biện (rất tốt cho những nhà kinh doanh những người làm công tác ngoại giao). Ngoài ra Calcédoine còn giúp giữa Thần khí cho những người bị mất Thần khí do tiếp xúc hoặc ở những nơi có nhiều Âm khí.
Về mặt thể xác làm tăng khả năng thị giác. Hoạt động vùng tim.

Calcédoine xanh:
1.Bình tĩnh – bình thản – yên tâm – hòa bình
2.Năng lực sáng tạo
3.Thấu hiểu – lĩnh hội tốt
4.Trung thành – trung thực – thành thực
5.Hài hòa
6.Cảm nhận tốt
7.Liêm khiết – thanh liêm
8.Thông minh
9.Khai triển nội tâm
10.Kiên nhẫn
11.Có những suy nghĩ cao thượng – khoan dung
12.Khí chất thanh thản – khách quan

Calcédoine giúp :
¬Khơi dậy tình thương – lòng trắc ẩn
¬Xóa sự dững dưng – lãnh đạm – thờ ơ
¬Xóa bỏ chứng ưu tư – nỗi sầu – phiền muộn
¬Dũng cảm và mọi người khâm phục
¬Không còn sợ hải
¬Chống những cơn ác mộng – tâm thần hoang tưởng.

+ MÃ NÃO
Được làm thành những sản phẩm như vòng đeo tay, vòng hạt hay những vật trang trí và có rất nhiều màu: trắng, vàng lục, nâu, vv…Được tìm thấy ở Âu Châu, Á Châu, Mỹ, Ba Tây và Uruguay và Việt Nam nơi có thể tìm thấy mã não ở độ sâu 2, 3 m.

Giúp can đảm, tươi tắn và vui nhộn. Tạo sự thân hữu và mối thiện cảm. Tùy màu sắc, nó tác động trên nhiều khu vực khác nhau của cơ thể.

Trong điều trị, có thể dùng chống sốt và ngộ độc. Do vậy đem nó theo trong mình khi đi các đám tang.

Giúp có tinh thần trách nhiệm, tự tin và làm cộng hưởng từ trường tốt ở xung quanh.

12. NGỌC THẠCH ANH

Màu đa dạng (Vàng, nâu, đỏ, hồng, lục) tùy sự hiện diện của Chlorid và Hématit.
Ngọc thạch anh được tìm thấy ở Âu Châu (quanh dãy Alpes), Liên Xô, Madagascar, Mỹ, Phi Châu và Ba Tây, Việt Nam. Làm dễ dàng sự hùng biện và tính mẫn tiệp. Làm chậm sự hình thành các sỏi thận. Tạo mối liên lạc với năng lượng vũ trụ.

Ngọc thạch anh có từ trong trong thạch anh xanh – thạch anh hồng – mã não.

13. HÉLIOTROPE

Cũng được gọi là thạch anh máu hay ngọc thạch anh máu do các đốm đỏ rải rác trên bề mặt của nó. Màu lục sậm chấm đỏ và nâu. Mờ đục. Được thấy ở Âu Châu, Nam và Bắc Mỹ. Giúp tập trung dễ dàng. Đặc tính cầm máu. Ngọc thạch anh máu đặc sắc để chống lại sự nhút nhát và thiếu tự tin.

Từ xa xưa, loài người của tất cả các nền văn minh đều nhạy cảm với biểu tượng trong suốt và thuần khiết này. Nhiều đặc tính vật lý của tinh thểcó nhiều tương ứng với một tầm cao hơn bao gồm cácthay đổi tâm lý, tâm linh nơi bản chất của con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những Điều chưa biết về thạch anh trong phong thủy(P2) –

Bói tình yêu tướng mặt người lụy tình trong tình yêu

Bói tình yêu người chung thủy và chân thật trong tình yêu, có lụy tình hay hay mù quáng với tình yêu hay không. Xem mắt, mũi và nhân trung của người yêu mình để bói tướng mặt chính xác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với tình yêu, điều đáng ngại nhất là bản thân toàn tâm toàn ý nhưng đối phương lại hững hờ, thờ ơ. Khi mới quen nhau, hai bên rất tâm đầu ý hợp, khi chính thức hẹn hò yêu nhau thì hai người lúc nào cũng gắn với nhau như keo. Nhưng thời gian yêu nhau càng dài thì tình cảm càng ngày càng phai nhạt, không còn mặn nồng như lúc mới yêu, thậm chí thái độ của đối phương dần hờ hững, tìm cách lảng dần. Nếu tỉnh táo thì có thể nhận ra những rạn nứt đó, biết được rằng quan hệ của hai người đã có sự biến chất.

Nhưng nếu là người quá lụy tình sẽ không thể nhận ra sự thật, vẫn tiếp tục yêu hết mình. Cho đến khi đối phương đề nghị chia tay thì mới tỉnh mộng, có hối hận thì cũng đã muộn, đành phải nén lòng quên đi mối tình đẹp, để thời gian hàn gắn vết thương lòng. Dù bản thân rất nặng tình nhưng đối phương vấn không hề hay biết. 

bói tình yêu tướng người lụy tình

Bói tình yêu theo diện mạo tướng mặt có thể giúp bạn nhận ra những người chung thủy, trọng tình cảm hoặc lời nói trong tình yêu của họ là chân thật. Ngoài ra khi xem tướng mặt mà cho thấy người này khiêm tốn và hiền hòa có đa phần thường chung tình. Xem tướng thấy người này chữ tín thì tình cảm họ nói ra thường là điều thổ lộ thật sự. Với tướng người khoan dung độ lượng, lạc quan yêu đời thì yêu ghét họ rành mạch, rõ ràng, sẽ không lừa dối bạn. Căn cứ vào những đặc điểm trên, bạn có thể bói tình yêu của người yêu đối với mình một cách khá chính xác.

1. Bói tình yêu tướng mặt người chung thủy và người không chung thủy trong tình yêu

- Kích thước hai mắt bằng nhau, nhìn khá cân đối, vị trí của hai con mắt tốt nhất là nằm trên cùng một đường thẳng. Đây là con người chung thủy với người yêu của họ.

- Nếu một mắt thấp, một mắt cao hẳn cho thấy người này ý chí không kiên định, rất dễ bị quyến rũ, mê hoặc bởi người khác.

- Tai có vị trí cân đối, không lệch lạc: tình cảm ổn định, khó thay lòng đổi dạ dù có sự quyến rũ từ bên ngoài.

- Tai nên có vị trí cao thấp vừa phải là tốt. Nếu vị trí của tai quá cao hoặc quá thấp thì người này thường không ổn định về tình cảm, rất dễ bị kích động thậm chí thay lòng đổi dạ.

- Ngưòi có mắt to nhỏ không thường không chung thuỷ. Hai mắt to nhỏ không đều nhau, thường là tình cảm bất ổn, tâm lý không vững vàng. Người có đôi mắt như vậy rất hay thay lòng đổi dạ, tình cảm không ổn đinh, thậm chí không chung thuỷ. Tình duyên theo đó thường trắc trở, ghệp ghềnh hơn người khác.

2. Bói tình yêu người trọng tình cảm yêu đương đắm đuối

- Mũi thẳng: thận trọng trong giao tiếp. Mũi thẳng là tướng tốt. Những người có mũi cong, vẹo thường hay lừa dối trong tình cảm.

- Hai cánh mũi cũng nên có đường nét rõ ràng, kích thước đồng đều. Những người có tướng mặt như vậy thường thận trọng trong tình cảm, sẽ lựa chọn người yêu một cách cẩn thận, kỹ càng.

- Nhân trung sâu và dài: trọng tình cảm. Nhân trung ngay ngắn, sâu và dài, hoặc nở rộng dần xuống phía dưới là người thường rất rộng rãi, trọng tình cảm, nhu cầu sinh lý bình thường.

- Miệng ngay ngắn: lời nói thành thật. Miệng ngay ngắn là tướng tốt. Những lời họ nói ra có thể tin cậy được, không sợ bị lừa dối trong tình cảm.

- Người có miệng méo, lệch thường nói những lời không thành thực, và cũng không nghiêm túc trong tình cảm. 

3. Bói tình yêu người khiêm tốn, hiền hòa, chung tình

Sống trong xã hội, dù là trong tập thể lớn hay là tập thể nhỏ thì ai cũng muốn được người khác tôn trọng và khẳng định. Được tập thể chấp nhận là một việc rất đáng tự hào. Nhưng nếu sống trong tập thể lại làm việc một mình một kiểu, tự phụ kiêu căng, coi thường người khác, hống hách ngang ngược, chắc chắn sẽ bị mọi người ghét bỏ, thậm chí còn bị trừng phạt. Đây là trường hợp không được tập thể chấp nhận. Nhưng nếu một người khiêm tốn, cư xử khéo léo, có thể nhìn thấy những điểm tốt của mọi người xung quanh, sống hoà thuận với họ, biết cách khen ngợi động viên người khác thì chắc chắn sẽ được tập thể tin tưởng, có mối quan hệ tốt với tập thể, luôn luôn có người tình nguyện giúp đỡ thậm chí dù có lâm nguy cũng được cứu giúp. Ngoài ra trong phép bói tình duyên, thống kê cho thấy những người này trong tình yêu họ sẽ thật lòng, chung tình mà không bội bạc lại người yêu.

Tổ hợp tướng mặt tốt - khiêm tốn, khéo léo, không chê bai người khác, thật lòng trong tình yêu:

  • Ngũ quan đoan chính, kích thước trung bình, dễ chiêm được thiện cảm của người khác.
  • Miệng khép chặt, không có khe hở, môi đầy đặn, khoé miệng không bị trề Mắt không lồi không trũng mắt nhìn thẳng, có thần thái.
  • Mũi thẳng, ngay ngắn, trán cao, rộng
  • Lông mày dài quá mắt, mắt và lông mày cách nhau một khoảng thích hợp lông mày có đường nét rõ ràng.
  • Cánh mũi dày, nhìn chính diện không thấy lỗ mũi. Nhân trung sâu và dài không có nếp nhăn.

Tổ hợp tướng mặt xấu - kiêu cẳng tự phụ, không biết khen ngợi người khác, tình yêu đem cân đong đo đếm

  • Khuôn mặt to, ngũ quan nhỏ, thậm chí dường như ngũ quan tập trung một chỗ.
  • Khuôn mặt xương xẩu, ngũ quan nổi bật, lông mày vừa đen vừa rậm.
  • Khuôn mặt góc cạnh, vuông vức hoặc mặt tròn xoe không có góc cạnh nào
  • Tai thấp, cằm nhỏ, người có tướng mặt này thường ngoan cố, không chịu sửa đổi, mà đi theo con đường sai trái.
  • Người mắt nhỏ bụng dạ hẹp hòi, nhỏ mọn, cố chấp bảo thủ. Người miệng nhỏ môi mỏng thì tính cách rất ngoan cường háo thắng, đã nói là làm. 

bói tình yêu tướng mặt người chung tình

4. Bói tướng mặt người tự tin, lạc quan, lịch thiệp, yêu ghét rõ ràng

Khi gặp phải khó khăn, thất bại, mọi người thường hay nản chí, chán chường. Nhưng vẫn có những người trong khó khăn mà có thể xoay chuyển tình thế, tổng kết kinh nghiệm của sự thành công và bài học của sự thất bại và cuối cùng có được sự nghiệp thành công. Đương nhiên cũng có những người khi gặp khó khăn thì buông xuôi bỏ cuộc, không dám đối mặt với thực tế nghiệt ngã và cũng không nghĩ ra cách gì để thay đổi cục diện đó. Căn cứ theo lý luận của Nhân tướng học, sự lạc quan luôn đi cùng với sự tự tin và khiêm tốn, yêu ghét thì rành mạch; Bi quan tiêu cực thường đi với sự tự ti, hèn nhát, không biết rõ thực sự bản thân yêu ai, có tình cảm với ai.

- Khoảng cách giữa ấn đường vừa phải: người lạc quan - là tướng mặt tốt. Không vì một chút chuyện nhỏ mà thù ghét. Không vì xích mích đơn thuần mà bỏ rơi người yêu.

- Những người có ấn đường nhỏ, hẹp thường là người hẹp hòi, nhỏ mọn, tiêu cực, hiểu biết nông cạn, không thể nhận biết sự việc một cách đúng đắn, làm việc không đầu không cuối, lỗ mãng xốc nổi. Coi tình yêu là trò đùa. Không tôn trọng tình cảm của bản thân và của người yêu.

- Người có ấn đường quá rộng thường là người hèn yếu, không có chính kiến, bắt chước theo người khác. 

Do đó thì khoảng cách giữa ấn đường vừa phải, không rộng không hẹp thì tốt nhất. Quá rộng hay quá hẹp đều không phải là tướng mặt tốt. 

- Mũi cao: lạc quan tích cực. Mũi đại diện cho cá tính, chủ kiến của một người. Nếu mũi cân đối thể hiện được là người lạc quan, tích cực và rất có tinh thần trách nhiệm, không sợ khó khăn,  quyết tâm kiên trì đến cùng. Trong tình yêu thì rất chừng mực, biết quan tâm, chia sẻ và lo lắng cho người yêu.

- Miệng có kích thưởc vừa phải: cư xử khoan dung, độ lượng. Miệng có kích thước vừa phải chứng tỏ đó là người rất lạc quan, rộng lượng, cư xử với người khác khoan dung, độ lượng, không những có thể bỏ qua lỗi lầm mà còn không tùy tiện chỉ ra điểm yếu của người khác; nếu không cũng rất sòng phẳng ý chí kiên định, làm việc luôn kiên trì tuân theo quy tắc của bản thân, không hề thay đổi, có đầu có cuối. Trong tình yêu thì kiên trì theo đuổi đến cùng; biết tha thứ lỗi lầm của người yêu; biết nói lời yêu thương, quan tâm tới người yêu.

- Cằm đầy đặn: người giữ chữ tín. Người có cằm đầy đặn thì thường lạc quan chủ động, hành động mạnh mẽ, nói là làm ngay đồng thời rất giữ chữ tín. Những việc đã hứa thì dù có khó khăn, trở ngại mấy cũng làm bằng được. Người như vậy rất dễ thành công. Trong tình yêu, đã nghĩ là nói ra; đã nói ra sẽ giữ lời và thực hiện đúng như vậy. Nếu ai đó bói tình yêu mà tìm được những người thương như vậy quả thật là an tâm.

- Người có cằm ngắn thường tính toán hơn thiệt, làm việc tiêu cực bị động không toàn tâm cho công việc. Tâm trạng rất dễ thay đổi, thường hoang mang; làm việc gặp một chút khó khăn liền bỏ cuộc giữa chừng. Không đeo đuổi tình yêu, an phận và chấp nhận thua thiệt mà không biết giành lấy hạnh phúc cho bản thân. Thường tự trách mình và chím đắm trong nỗi buồn khổ nếu thất bại trong tình yêu và hôn nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói tình yêu tướng mặt người lụy tình trong tình yêu

Xem tướng dáng đi tiết lộ thế giới nội tâm –

Chúng ta thường xem tướng khuôn mặt hay xem tướng về tai... mà không biết rằng xem tướng dáng đi cũng nói lên rất nhiều điều. Người có dáng đi vội vàng thường dễ tuyệt vọng. Người vừa đi vừa nhảy nhót thường không biết che giấu cảm xúc, sống thật thà
Xem tướng dáng đi tiết lộ thế giới nội tâm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng dáng đi tiết lộ thế giới nội tâm –

Đặt tên cho con theo cách phân tích ý nghĩa của họ

Muốn đặt được tên đẹp để mọi người khen ngợi là chuyện không dễ. Nó không chỉ đòi hỏi kiến thức sâu rộng mà cần phải nhạy bén, dí dỏm, và khéo léo.
Đặt tên cho con theo cách phân tích ý nghĩa của họ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là một số cách đặt tên theo phân tích họ.

- Vương, Hoàng, Tôn... là những dòng họ quý phái, tương trưng cho vua chúa hay tầng lớp quý tộc. Một số tên gọi theo họ này như: Tôn Quỳnh Nga, Tôn Quý Hiên, Tôn Minh Anh, Tôn Hạnh Nguyên; Vương Trung Kiên, Vương Tuấn Nam, Vương Thế Nhân, Vương Mạnh Hiền, Vương Tôn Bảo, Vương Nga Thiên, Vương Lệ Thủy; Hoàng Thùy Ngân, Hoàng Trung Hiếu, Hoàng Kim Kha, Hoàng Cẩn Thụy, Hoàng Thanh Lam, Hoàng Nhân Khôi...

Dat ten cho con theo cach phan tich y nghia cua ho hinh anh
Họ Hoàng - quý phái, quý tộc, tượng trưng cho vua chúa

- Trần, Lê, Trịnh, Nguyễn... là những tên họ mang ý nghĩa các triều đại phong kiến thời xưa. Đây cũng là những họ phố biến nhất ở Việt Nam. Những tên gọi theo họ truyền thống này: Trần Minh Nhân, Trần Hữu Thuận, Trần Như Mai, Trần Kim Thanh, Trần Nhật Minh; Lê Ngọc Hân, Lê Minh Hoàng, Lê Thanh Mai, Lê Ngọc Quang, Lê Tuyết Mai, Lê Thanh Hằng; Trịnh Lệ Quyên, Trịnh Quang Nhân, Trịnh Thế Thành, Trịnh Huy Nhân, Nguyễn Cảnh Hoàng, Nguyễn Thế Bảo, Nguyễn Nhân Nghĩa, Nguyễn Lệ Hà, Nguyễn Hồng Hoa, Nguyễn Huệ Nhi, Nguyễn Thế Tôn, Nguyễn Cảnh Hoàn, Nguyễn Thế Kha...

- Một số tên họ nghe hay, biểu cảm như: Dương, Lý, Cao, Vũ, Chu, Lưu... Đây cũng là những họ có thể ghép với nhiều tên gọi khác nhau một cách đầy ý nghĩa. Những tên gọi mang họ này: Dương Thanh Nga, Dương Mạnh Quốc, Dương Thanh Hoa, Dương Xuân Nam, Dương Xuân Thủy, Dương Thanh Liêm; Lý Chiêu Hoàng, Lý Minh Anh, Lý Ngọc Hoa, Lý Thanh Xuân; Vũ Hiểu Minh, Vũ Xuân Lan, Vũ Mạnh Cường; Chu Thanh Sơn, Chu Hồng Minh, Chu Đức Thành, Chu Minh Huệ; Lưu Thanh Tâm, Lưu Nguyệt Minh, Lưu Thanh Mai, Lưu Ngọc Ánh, Lưu Quốc An, Lưu Mạnh Tuấn, Lưu Minh Trí...

Nói chung, nhận thức cơ sở phân tích nghĩa của họ có ảnh hưởng quan trọng đến cấu tứ và cách kết hợp, tạo ra tên gọi hợp lý. Chính vì vậy, phân tích kết cấu của họ là cơ sở đặt được những tên hay, tên đẹp.

Theo Khoa học và nghệ thuật đặt tên...

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con theo cách phân tích ý nghĩa của họ

Làm sao may mắn khi đi lễ chùa Rằm tháng 7 âm lịch?

Rằm tháng 7 âm lịch nên đi lễ chùa chiền thế nào để vừa thể hiện sự tôn kính, vừa có may mắn đem về nhà?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa chiền và nơi lễ bái rất tôn nghiêm nên cần thể hiện sự tôn kính dành cho tổ tiên, thánh thần. Rằm tháng 7 nhiều gia đình đi lễ chùa để cầu siêu cho những người đã khuất. Cầu bình an, sức khỏe cho người sống, mong tháng âm hồn may mắn, an lạc hơn.

 lam sao may man khi di le chua ram thang 7 am lich? - 1

Chùa chiền là nơi tôn nghiêm. Ảnh minh họa

Nên:

- Thành tâm sắm lễ và dâng lễ. Nên sắm các lễ chay như hương, hoa tươi, oản, xôi chè… Lễ mặn nếu sắm chỉ dâng ở ban thờ các vị Thánh Mẫu.

- Dâng hoa nên chọn các loại hoa thanh tao như hoa sen, hoa huệ, mẫu đơn, hoa cúc… Tránh dùng những loại hoa lạ, hoa dại.

- Mặc đồ kín đáo, gọn gàng. Nếu có trang phục cùng màu áo tràng lam và nâu mà các phật tử hay mặc đi lễ chùa thì nên dùng. Tránh các đồ lòe loẹt, váy ngắn, trang phục hở hang.

- Vào Tam bảo không nên đi cửa giữa. Hãy vào cửa bên phải, đi ra cửa bên trái. Tránh giẫm lên bậu cửa, và tránh đi qua mặt mặt những người đang quỳ lễ.

 lam sao may man khi di le chua ram thang 7 am lich? - 2

Nên mặc trang phục gọn, chọn tông màu giống áo tràng lam, hoặc nâu của các phật tử. Ảnh minh họa.

Lễ như thế nào?

Đi lễ chùa Rằm tháng 7 hay bất kỳ thời điểm nào cũng cần làm thứ tự như sau:

- Trước tiên là đặt lễ vật và thắp hương, làm lễ ở ban thờ Đức Ông.

- Sau đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang.

- Không nên quỳ, hay đứng chính giữa chính điện. Hãy quỳ, hoặc đứng sang một bên mà lễ.

- Lễ ở chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác.

- Sau đó lễ ở nhà thờ Tổ.

Khi hành lễ trước tượng Phật nên cung kính, tôn nghiêm. Sau khi lễ xong nên tới phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư trụ trì và tùy hỉ công đức.

Không nên

- Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì đặt ở bàn thờ thần linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Không nên đặt tiền thật lên hương án của chính điện mà nên bỏ vào hòm công đức.

- Không nên lấy lộc ở chùa, đền để bày trên ban thờ gia đình (lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa… cũng không mang về đặt lên ban thờ).

- Nếu bỏ tiền vào hòm công đức, có lấy giấy công đức cũng không nên mang đặt lên ban thờ nhà mình để báo công.

- Không lấy cành lộc mang về đặt lên ban thờ nhà mình vì có nhiều trường khí âm, không tốt cho gia tiên, thần linh nhà mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm sao may mắn khi đi lễ chùa Rằm tháng 7 âm lịch?

Học tập 4 chòm sao tốt bụng, phúc đến đời sau

4 chòm sao tốt bụng, một đời tích đức dưới đây cho đến kiếp sau vẫn nhận được nhiều may mắn, phúc báo vì những điều mình đã làm.
Học tập 4 chòm sao tốt bụng, phúc đến đời sau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tốt ắt được báo đáp, luân hồi nhân quả là đạo lý ở đời, chưa biết sứm muộn nhưng chắc chắn sẽ đến. Vì lẽ đó mà 4 chòm sao tốt bụng, một đời tích đức dưới đây cho đến kiếp sau vẫn nhận được nhiều may mắn, phúc báo vì những điều mình đã làm. 


Hoc tap 4 chom sao tot bung, phuc den doi sau hinh anh 2
 

Kim Ngưu: chân thực gặp may mắn

  Chòm sao Kim Ngưu tính tình hiền lành, thật thà, tính toán mọi việc vô cùng sòng phẳng. Có nhiều người cho rằng Ngưu chan quá chi li, nhưng thực chất, chi li để không nợ ai và không ai nợ mình, không tạo thành tranh chấp, cãi vã về chuyện tiền bạc, đó cũng là điểm tốt. Mà họ như vậy thôi nhưng lại là chòm sao tốt bụng, gặp người khó khăn thường âm thầm trợ giúp, không phô trương, không đòi báo đáp, như vậy càng đáng quý hơn là phung phí bừa bãi.  

Nhân Mã: lạc quan gặp may mắn

  Có thể nói, Nhân Mã là chòm sao lạc quan và vui vẻ nhất trong vòng tròn hoàng đạo. Không màng danh lợi, không đua chen hại người, luôn nhiệt tình với tất cả, Nhân Mã là chòm sao tốt bụng ai ai cũng quý mến. Nhân Mã còn mang tới cảm giác thoải mái và hướng những người xung quanh theo chiều hướng tốt đẹp hơn, sống hạnh phúc hơn.
Hoc tap 4 chom sao tot bung, phuc den doi sau hinh anh 2
 

Bạch Dương: thẳng thắn gặp may

  Nhận ra Bạch Dương giữa đám đông, họ là người có thể diễn “Lục Vân Tiên” ngay giữa đường, sẵn sàng ra tay nghĩa hiệp, thẳng thắn bênh vực kẻ yếu. Sôi nổi, hào sảng, đối đãi với mọi người hết mình và không câu nệ những chuyện nhỏ nhặt nên chẳng có gì lạ khi Bạch Dương tích được nhiều phúc đức, cuộc đời hanh thông mà kiếp sau cũng thuận lợi.  

Thiên Bình: rộng lượng gặp may

  Nếu có chòm sao nào hài hòa nhất, hiền hậu nhất, rộng lượng nhất, nhất định là Thiên Bình. Không tranh công đoạt lợi của người khac, không xúc xiểm nhỏ nhen, theo đuổi công bằng và chân lý. Thiên Bình sống giản đơn, chân thành và thường bỏ qua lỗi làm cho người khác. Vì vậy mà trong lòng chòm sao tốt bụng này lúc nào cũng thoải mái, không vướng muộn phiền, thành thơi ắt gặp phúc.

Khí chất trời sinh, 4 chòm sao thanh lịch gặp biến không đổi Top 3 chàng trai hoàng đạo là soái ca mà vẫn FA Chỉ mặt 3 chòm sao nam vô tình, tình cũ chưa tan tình mới đã đến
 
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Học tập 4 chòm sao tốt bụng, phúc đến đời sau

Hồ lô vật phẩm phong thủy tác dụng Tiêu Tai – Hóa Bệnh –

Quả hồ lô là quả gì? quả hồ lô phong thủy có tác dụng gì? Và tại sao lại có tác dụng như thế? Các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về quả hồ lô phong thủy để có câu trả lời cho những câu hỏi trên nhé! Đặc điểm của quả hồ lô Quả Hồ Lô, có ngoại hình rấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quả hồ lô là quả gì? quả hồ lô phong thủy có tác dụng gì? Và tại sao lại có tác dụng như thế? Các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về quả hồ lô phong thủy để có câu trả lời cho những câu hỏi trên nhé!

Nội dung

  • 1 Đặc điểm của quả hồ lô
  • 2 Tác dụng của hồ lô trong phong thủy
    • 2.1 Có tác dụng quảng cáo rất lớn
    • 2.2 Quả hồ lô có thể tiêu tai hóa bệnh
    • 2.3 Mang lại tình cảm gắn bó cho các cặp vợ chồng

Đặc điểm của quả hồ lô

Quả Hồ Lô, có ngoại hình rất kỳ lạ, miệng nhỏ mà bụng lớn, người xưa đã rất thông minh khi sử dụng nó làm đồ chứa đựng, đựng nước, đựng rượu, lại dừng cất giữ linh đan diệu dược. Trong hiệu Y Dược, chỗ trên đài cao thường hay trưng bày một cái Hồ Lô bằng kim loại rất lớn.

ho-lo

Tác dụng của hồ lô trong phong thủy

Có tác dụng quảng cáo rất lớn

Nó có tác dụng quảng cáo rất lớn, chỉ cần thấy Hồ Lô thì hiểu ngay là chỗ làm về Y Dược. Trong tác phẩm Tây Du Ký , có các loại yêu tinh thường hay dùng Hồ Lô tu luyện thành Pháp Khí, là pháp bảo để chiến thắng đối thủ.

Quả hồ lô có thể tiêu tai hóa bệnh

Nói về hình dạng, Hồ Lô không chỉ để sử dụng mà nó còn có các công hiệu Thần Bí vô cùng ! Trong Phong Thủy Học công dụng của Hồ Lô rất lớn. Các bậc Tiên Hiền đã sớm phát hiện Hồ Lô không chỉ tiêu tai mà còn có thể hóa bệnh.

Phàm trong nhà mà thường có người bị bệnh, có thể treo Vật phẩm phong thủy này, có thể trợ giúp mau lành bệnh, nam nữ già trẻ đều dùng được. Nếu như bạn không có nhiều kiến thức về Phong Thủy thì dùng Hồ Lô treo ở đầu giường của Bệnh Nhân, tất nhiên sẽ có hiệu quả.

Nếu cần có thể đọc trong các sách về Phong Thủy hoặc nhờ Phong Thủy Sư tính giúp cho phương vị Thiên y hoặc Diên Niên để treo thì kết quả rất tốt. Bệnh lớn hóa nhỏ, bệnh nhỏ sẽ hết, làm cho người bệnh yếu trở nên khỏe mạnh tinh thần khoan khoái.

Trong Huyền Không Phong Thủy, Nhị Hắc và Ngũ Hoàng là hai sao mang đến nhiều bệnh tật, nếu nó bay vào cửa hoặc phòng ngủ. Như năm nay 2010 nếu phòng ngủ của bạn ở phương vị Đông-bắc hoặc Tây-nam thì bị sát khí của sao Nhị Hắc và Ngũ Hoàng. Làm cho người ngủ ở hai phòng này, nhiều khi vô duyên vô cớ bị bệnh tật tai họa, đây chính là lúc phát huy tác dụng to lớn của Hồ Lô đồng.

Nhị Hắc, Ngũ Hoàng ngũ hành thuộc Thổ, dùng kim hóa giải. Hồ Lô Đồng thuộc kim, kim có thể tiêu hóa thổ, Hồ Lô lại có thể hóa giải bệnh tật, một vật dùng hai mục đích, hiệu quả sẽ rất tốt.

Mang lại tình cảm gắn bó cho các cặp vợ chồng

Hiện nay ngoài Hồ Lô thiên nhiên được xử lý để sử dụng còn có nhiều loại Hồ Lô với nhiều chất liệu được chế tác như gỗ, kim loại, ngọc. Trong nhà nếu vợ chồng bạc duyên, chung giường mà khác mộng, có thể treo thử một cái Hồ Lô đồng ở đầu giường, có thể sẽ nối lại sợi dây tình cảm, có khi đem lại những cảm xúc ngọt ngào như thời mới yêu nhau.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hồ lô vật phẩm phong thủy tác dụng Tiêu Tai – Hóa Bệnh –

Cách thiết kế tường bao (tường rào, tường vây) –

Bản thân mỗi ngôi nhà là một “thế giới”. Tường bao là giới hạn của “thế giới” đó. Tường bao phản ánh phần nào vẻ đẹp của ngôi nhà và cũng liên quan đến sự an toàn và thoải mái của ngôi nhà. Thuật phong thuỷ theo thuyết “trời tròn đất vuông” quan niệm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bản thân mỗi ngôi nhà là một “thế giới”. Tường bao là giới hạn của “thế giới” đó. Tường bao phản ánh phần nào vẻ đẹp của ngôi nhà và cũng liên quan đến sự an toàn và thoải mái của ngôi nhà.

Thuật phong thuỷ theo thuyết “trời tròn đất vuông” quan niệm rằng, nhà ở tốt nhất là hình vuông, tường xây tốt nhất là hình chữ chi hoặc đường cong, tròn thì sẽ có ý nghĩa hoà hợp với người. Nhưng trong thực tiễn, tường hình tròn chiếm đất quá nhiều, không thực dụng.

02

Dưới đây là một ố chú ý đối với tường bao:

–   Để mang lại màu xanh và tôn thêm vẻ đẹp cho cảnh quan, nhiều gia đình thường trồng những loài hoa có dây leo như hoa giấy, tigôn, rau muông cạn… ở sát cạnh tường bao, song không nên làm như vậy vì dây leo rất dễ có sâu bọ và làm tăng độ ẩm cho ngôi nhà.

–   Ngoài ý nghĩa là giữ an toàn cho ngôi nhà thì tường bao còn phải đẹp mắt để tôn thêm vẻ đẹp cho ngôi nhà. Do đó bạn không nên trổ cửa lớn trên tường bao, vì như thế là “Chu tước khai khẩu” dễ bị điều tiếng.

–  Không được xây tường bao trước sân để bảo quản nguyên vật liệu rồi mới xây nhà vì như vậy mặt bằng sẽ bị vướng và phạm vào chữ “tù”.

–  Nhiều gia đình cho rằng, xây mái hiên trên tường bao rộng thì có thể trú mưa và tránh nắng nhưng như vậy sẽ lãng phí nguyên vật liệu, choán không gian.

–   Tường bao chỉ cần rộng rãi, đẹp mắt, an toàn, thực dụng, do vậy tường ở hai bên cổng lớn phải cao, thấp, rộng, hẹp bằng nhau và phải đúng cách.

–  Tường bao không được nứt nẻ. Nếu nứt nẻ thì dễ sập, ngấm nước, không chắn được cát bụi, rắn rết vào nhà, không có lợi cho nghỉ ngơi, ngủ hay nằm mơ, thậm chí tinh thần hoảng loạn, ốm đau.

–   Không nên xây tường bao quá cao, nó sẽ phá vỡ chỉnh thể của ngôi nhà: che khuất cửa sổ, không khí không lưu thông, mái hiên gây ảnh hưởng lớn tới việc lấy ánh sáng, thông gió trong nhà, không có lợi cho sức khỏe của người sống bên trong nhà. Song cũng không nên xây tường bao quá thấp vì tiếng ồn và bụi bẩn có thể vào nhà, trộm rất dễ đột nhập khi đêm xuống, các loại chuột cũng dễ dàng trèo qua. Nếu tường mà thấp bằng chiều cao của người thì nhìn thấy hết vườn nhà, không có lợi cho các hoạt động cá nhân của con người, không an toàn, không bảo vệ được tài sản cả trong nhà lẫn sân vườn.

Chiều cao của tường bao cần phải căn cứ vào độ rộng hẹp của sân vườn và phương vị trước sau của ngôi nhà mà quyết định. Bạn chỉ nên xây tường bao cao chừng l,5m là đạt hiệu quả lấy ánh sáng và thông gió trong nhà tốt nhất.

–   Tôi kị việc xây tường phía trước thắt lại, nhọn hoắt, phía sau bè rộng ra hoặc phía trước nhà bè rộng mà phía sau nhà lại bóp hẹp lại, như vậy sẽ tạo ra hình mũi tên hoặc tam giác chiếu thẳng vào nhà gây ra hiện tượng phản cung, ảnh hưởng xấu đến tâm lý chủ nhà.

Bức tường không những có tác dụng bảo vệ sự an toàn cho ngôi nhà mà còn là tiêu chí thể hiện thân phận và địa vị của chủ nhà. Tất nhiên cũng phải dựa vào góc độ thẩm mỹ để xác định độ cao thấp của nó phù hợp với chỉnh thể ngôi nhà, để tạo ra vẻ đẹp hài hoà. Bức tường cũng giống như cổng nhà, là bộ mặt của ngôi nhà nên khi thiết kế xây dựng tường phải chú ý đến tính thông nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách thiết kế tường bao (tường rào, tường vây) –

Khai vận ngày Lục tà xâm chiếm cho 12 con giáp

Ngày 17/07/2016 là bắt đầu của ngày Sơ Phục, ngày Tam Phục Thiên chính thức bắt đầu. Trong ngày lục tà này, 12 con giáp nên chú ý những chiêu khai vận, nghi
Khai vận ngày Lục tà xâm chiếm cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 17/07/2016 là bắt đầu của ngày Sơ Phục, ngày Tam Phục Thiên chính thức bắt đầu. Trong ngày này, 12 con giáp nên chú ý những chiêu khai vận, nghi kị, cát hung để vận trình được suôn sẻ, hanh thông.


Khai van ngay Luc ta xam chiem cho 12 con giap hinh anh
Ảnh minh họa
Tuổi Tý

Nên làm trong ngày lục tà: Cầu phúc, kết hôn, sửa nhà, nhập trạch, đóng giường, di chuyển, an táng.
 
Không nên: Đóng thuyền, đi thuyền, cất nóc, xây nhà, nhập liệm, thăng chức, xuất hành, cầu tài.
 
Hướng: Ngọ (Canh Ngọ)
 
Sát: Nam
 
Thực bổ: Cà rốt, thịt vịt   Người tuổi Sửu

Nên: Hiến tế, cầu phúc, sửa nhà, sửa bếp, cưới gả, khai trương, xuất hành, di chuyển, an táng, cầu tự, nhập trạch, cầu tài, giao dịch, đóng giường.   Không nên: Không có việc gì phải kiêng kị
 
Hướng: Mùi (Tân Mùi)
 
Sát: Đông
 
Thực bổ: Chanh, thịt chó   Tuổi Dần
 
Nên: Thăng chức, gặp khách quý, xuất hành, cầu tài, cưới gả, khai trương, nhập trạch, an táng, di chuyển, sửa nhà.
 
Không nên: Đi thuyền, hiến tế, cầu phúc, cầu tự, dâng hương trong ngày lục tà.   Hướng: Thân (Nhâm Thân)
 
Sát: Bắc
 
Thực bổ: Rau dền, canh gà   Tuổi Mão

Nên: Khai trương, nhập trạch, sửa nhà, di chuyển, đóng giường, sửa bếp, cầu tự, cưới gả, an táng, gặp khách quý.   Không: Hiến tế, cầu phúc, thăng quan, xuất hành, cầu tài
 
Hướng: Dậu (Quý Dậu)
 
Sát: Tây
 
Thực bổ: Khổ qua - quả mướp đắng, cá chạch

Khai van ngay Luc ta xam chiem cho 12 con giap hinh anh 3
Ảnh minh họa
  Tuổi Thìn
 
Nên: Gặp khách quý, hiến tế, cầu phúc, cưới gả, nhập trạch, an táng.   Không nên: Sửa nhà, động thổ, thăng chức, xuất hành, cầu tài, di chuyển, kiện tụng.
 
Hướng: Tuất (Giáp Tuất)
 
Sát: Nam
 
Thực bồ: Cà chua, ba ba   Tuổi Tị
 
Nên: Cầu phúc, cưới gả, nhập trạch, khai trương, di chuyển, an táng.
 
Không nên: Thăng chức, xuất hành, sửa nhà, ra quân, cầu tài.
 
Hướng: Hợi (Ất Hợi)
 
Sát: Đông   Thực bổ: Đậu xanh, hải sản   Tuổi Ngọ


Nên: Cầu tự, sửa nhà, sửa bếp, gặp khách quý, cưới gả, khai trương, nhập trạch, an táng.
 
Không nên: Hiến tế, cầu phúc, khai quang, thăng chức, xuất hành, cầu tài, đi thuyền.   Hướng: Tý (Bính Tý)
 
Sát: Bắc   Thực bổ: Dứa, trà hoa cúc   Tuổi Mùi
 
Nên: Cầu tự, cưới gả, nhập trạch, di chuyển, an táng.
 
Không nên: Hiến tế, cầu phúc, khai quang, thăng chức, xuất hành, cầu tài, đi thuyền, sửa nhà, ra quân.   Hướng: Sửu (Đinh Sửu)
 
Sát: Tây   Thực bổ: Rau cần, cá

Khai van ngay Luc ta xam chiem cho 12 con giap hinh anh 3
Ảnh minh họa
  Tuổi Thân
 
Nên: Cầu phúc, cưới gả, nhập trạch, đóng giường, di chuyển, cầu tự, hiến tế, xuất hành, khai trương.
 
Không nên: Khai quang, sửa nhà, an táng.
 
Hướng: Dần (mậu Dần)
 
Sát: Nam   Thực bổ: Bầu dục, thịt dê   Tuổi Dậu
 
Nên: Khai trương, nhập trạch, sửa nhà, di chuyển, đóng giường, sửa bếp, cầu phúc, cưới gả, an táng, hiến tế, xuất hành, thăng chức, cầu tài.
 
Không nên: Không có việc gì phải kiêng cữ.   Hướng: Mão (Kỷ Mão)
 
Sát:  Đông
 
Thực bổ: Quả đào, mì   Tuổi Tuất
 
Nên: Cưới gả, an táng, hiến tế, cầu phúc, cầu t ự, khai trương, giao dịch, đóng giường.
 
Không nên: Cất nóc, xây nhà, nhập liệm, thăng chức, xuất hành, cầu tài, sửa nhà, di chuyển, kiện tụng, gặp khách quý.
 
Hướng: Thìn (Canh Thìn)
 
Sát: Bắc   Thực bổ: Sữa và các chế phẩm từ gạo   Tuổi Hợi
 
Vào ngày lục tà, người tuổi Hợi nên: Thăng chức, xuất hành, cầu tài, gặp khách quý, cưới gả, di chuyển, cầu tự, khai trương, giao dịch, đóng giường.
 
Không nên: Hiến tế, cầu phúc, khai quang, sửa nhà, an táng.
 
Hướng: Tị (Tân Tị)
 
Sát: Tây
 
Thực bổ: củ sen, thịt lợn  
► Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Phương Thùy
Luận Giải Tam Phục Thiên, ngày Lục Tà xâm chiếm âm dương đất trời
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khai vận ngày Lục tà xâm chiếm cho 12 con giáp

Truyền thuyết về nguyệt lão: Vì sao vợ chồng lại lấy nhau?

Nguyệt lão se duyên, mang đến tình yêu. Truyền thuyết dân gian về nguyệt lão tin rằng, đó là nhân vật chủ quản hôn nhân nam nữ, ràng buộc đôi lứa.
Truyền thuyết về nguyệt lão: Vì sao vợ chồng lại lấy nhau?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác

Truyen thuyet ve nguyet lao Vi sao vo chong lai lay nhau hinh anh
 
Nguyệt lão là người quyết định nhân duyên nam nữ, phản ánh đường nhân duyên tiền định. Truyền thuyết dân gian về nguyệt lão kể lại, trong gia tộc thần tiên, có vị chuyên quản việc hôn nhân của nhân gian, ai cùng ai có thể thành vợ thành chồng, đều do nguyệt lão dùng sợi chỉ hồng buộc vào tay.
 
Hình tượng ông lão khuôn mặt phúc hậu, tay cầm sợi tơ hồng, tay cầm quyền trượng hôn nhân, hai bên giắt câu đối, cưỡi mây đạp gió đi khắp thế gian tìm nhân duyên đã trở thành vị thần hôn nhân nổi tiếng nhất trong dân gian.
 
Vì thế mà người đời lập miếu, đắp tượng thờ cúng cho nam thanh nữ tú đến khấn bái, cầu nguyệt lão se duyên, sớm thành đôi lứa. Những lời khấn mong được “yểu điệu thục nữ, quân tử hảo cầu” hay “nguyện thiên hạ hữu tình, mọi người thành thân thuộc” gửi đến nguyệt lão là mong ước từ bao đời.
 
Cải biến số mệnh từ khổ sang sướng với sức mạnh của Phật
Người ta thường vin vào số mệnh để đổ lỗi cho việc mình sướng hay khổ. Nhưng người xưa truyền rằng “đức năng thắng số”, còn Phật dạy 4 điều cải biến số mệnh.
Nguyệt lão không chỉ quản việc vợ chồng mà còn xác định nhân duyên nam nữ, phản ánh đường nhân duyên tiền định, vận mệnh của một đời người. Người xưa cho rằng, kiếp trước có duyên, ắt kiếp này gặp lại. Duyên nhiều thì thành vợ chồng, duyên ít thì gặp gỡ rồi chia ly.
 
Người mà yêu nhau không đến được với nhau là do duyên hết phận dứt. Người mà không có tình vẫn chung chăn gối ấy là trả nợ nhân duyên của kiếp trước. Bởi thế, hôn nhân là tiền định, là trời định, cầu không được, tránh không xong.
 
Hình tượng nguyệt lão dưới bóng trăng dùng sợi chỉ hồng buộc cuộc đời của hai người xa lạ lại với nhau trở thành điển tích, không chỉ có ý nghĩa tâm linh mà còn mang đậm phong thái văn chương nghệ thuật.
 
Đó không những là niềm tin tín ngưỡng của người xưa mà còn phản ánh thái độ coi trọng hôn nhân, tôn trọng tình cảm đôi lứa. Vợ chồng là do trời an bài, là nhân quả gieo từ kiếp trước nối sang kiếp này nên phải trân trọng, gìn giữ, không dễ buông tay. Nguyệt lão nối tơ hồng, nhưng người giữ tơ ấy chính là người vợ, người chồng.

Trần Hồng (Theo Azg168)


Xem Clip Hồ thủy sinh đẹp cảnh quan, hợp phong thủy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Truyền thuyết về nguyệt lão: Vì sao vợ chồng lại lấy nhau?

Tổ hợp Phi tinh nào tốt cho bố cục chiêu tài? –

“Song tinh đả kiếp” là chỉ hai ngôi sao đương thời đắc lệnh của đương vận cùng bay về hướng phương. Bố cục này là bố cục chiêu tài tốt nhất. Nhưng khi kiếm được nhiều tiền thì sức khoẻ cũng giảm sút. Ví dụ: Canh sơn Giáp hướng của Bát vận: Hai ngôi s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Song tinh đả kiếp” là chỉ hai ngôi sao đương thời đắc lệnh của đương vận cùng bay về hướng phương. Bố cục này là bố cục chiêu tài tốt nhất. Nhưng khi kiếm được nhiều tiền thì sức khoẻ cũng giảm sút.

p16

Ví dụ: Canh sơn Giáp hướng của Bát vận: Hai ngôi sao Bát Bạch tinh đương thời đắc lệnh cùng bay về hướng phương có lợi cho tài vận. Nhưng vì Sơn tinh chủ quản sức khoẻ cùng bay đến hướng phương đó cho nên sức khoẻ của bố cục này không thể giữ được. Khi đó, ta có thể đặt đồ bằng sứ hoặc núi đá ở hướng phương để thúc Sơn tinh giữ sức khoẻ.

“Song tinh đả kiếp” chia làm 2 loại: Đả kiếp thật và đả kiếp giả, cũng là kết cấu thúc vượng tài tinh. Nhưng khi thúc vượng tài tinh cũng làm tổn hại sức khoẻ. Cho nên, bố cục song tinh thông thường đặt đồ sứ hoặc núi đá ở hướng phương để thúc vượng Sơn tinh giữ gìn sức khoẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổ hợp Phi tinh nào tốt cho bố cục chiêu tài? –

Tướng đàn ông mắt ướt –

Mệnh lý cho rằng: mệnh phạm vào số Đào hoa thì “tiểu sắc cuồng nhiệt”. Đào hoa ảnh hưởng mạnh đến quan hệ nam nữ. Người nam có đôi mắt ướt long lanh. Loại người này mắt thường ướt, ánh mắt như thường trực nụ cười, số đào hoa bẩm sinh rất vượng nhanh
Tướng đàn ông mắt ướt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông mắt ướt –

3 con giáp dẫn đầu danh sách vận khí thăng cấp bất ngờ trong tháng 4

Nếu tháng 3 trôi qua trong lặng lẽ, ảm đạm thì tháng 4 lại hứa hẹn nhiều niềm vui, sự may mắn bất ngờ ở mọi phương diện cho những con giáp dưới đây vì vận khí thăng cấp bất ngờ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Tuổi Sửu

Trong tháng 3, vận khí của người tuổi Sửu cũng không hẳn là kém sắc. Chỉ có điều, vẫn còn bạn chưa thể thoát ra khỏi cái bóng của chính mình, chưa thể bứt phá để giành được những thắng lợi to lớn cả trong sự nghiệp lẫn tình cảm.

Bước sang tháng 4, người cầm tinh con Trâu sẽ nhanh chóng thổi bay mọi ưu phiền, xóa tan bầu không khí ảm đạm, chất chứa quá nhiều suy tư hay lo lắng. Để từ đó nỗ lực phấn đấu vươn lên, tự mình thúc đẩy vận khí tốt đẹp, kéo theo nhiều may mắn và thành công.

Có thể nói, đây là một trong những con giáp vận khí thăng cấp bất ngờ trong tháng 4. Làm việc gì, dù lớn hay nhỏ đều hanh thông, thuận lợi. Tình cảm dạt dào, tiền bạc rủng rỉnh, trăm sự đều cát lành.

Top 3 con giap van khi thang cap bat ngo trong thang 4 hinh anh
 
2. Tuổi Dậu

Nếu trong tháng 3, người tuổi Dậu cảm thấy buồn chán vì sức khỏe có phần giảm sút nghiêm trọng, bước vào tháng 4, thời điểm mà “xuân ấm áp, hoa nở rộ”, mọi việc đều chuyển biến theo chiều hướng tích cực.

Nhân những ngày nghỉ lễ, con giáp này có thể lên lịch trình cho một chuyến du lịch xa, vừa giải tỏa stress, lại giúp tinh thần thêm phấn chấn, sức khỏe cũng được cải thiện rõ ràng.

Bên cạnh đó, người tuổi Dậu cũng đi hết bất ngờ này đến bất ngờ khác về tài chính. Nhìn chung, cả chính tài và thứ tài đều bình ổn. Bạn hoàn toàn yên tâm tận hưởng cuộc sống với nhiều sắc màu thú vị.

Top 3 con giap van khi thang cap bat ngo trong thang 4 hinh anh 2
 
3. Tuổi Mão

Vận khí của người tuổi Mão có sự chuyển biến rất rõ ràng, chỉ cần nhìn biểu hiện nét mặt tươi như hoa của bạn cũng đủ biết điều đó.

Người tuổi Mão có tâm lý “chào xuân” khá nhẹ nhàng, thậm chí có chút lười nhác, không tập trung để hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Nhưng bước sang tháng 4, mọi sự biến đổi, nhịp sống khá nhanh và gấp gáp của con giáp này lại quay trở về như trước.

Guồng quay công việc, cộng thêm những cung bậc cảm xúc trong tình cảm khiến bạn không còn thời giờ để mà lười nhác nữa.

Chính vì thế, bầu không khí ảm đạm, có vẻ như thiếu sức sống trong tháng vừa qua sẽ kết thúc. Thay vào đó, những chú Mèo lại tinh ranh, xông xáo và hài hước như xưa.

Hoàng Lam
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp dẫn đầu danh sách vận khí thăng cấp bất ngờ trong tháng 4

Sao Thái Dương tổng luận các đặc tính và cách cục

Tử vi tổng luận và biện luận các đặc tính của sao Thái Dương trong lá số, các cách cục nổi bật và đặc thù tính chất của chúng khi xuất hiện trong lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thái Dương tổng luận

Sao Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung Thiên, thuộc dương hỏa. Do Thái Dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".  Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi nó hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái Âm, Hóa Lộc, Lộc Tồn, nếu không, càng chủ về quý mà không chủ về giàu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên Lương, Thiên Khôi, Thiên Việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thái Âm, cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm Lưu Khôi, Lưu Việt xung chiếu Thiên Khôi, Thiên Việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

sao thái dương tổng luận

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Thiên Thương, Thiên Sứ, Cô Thần, Quả Tú, Phỉ Liêm, Phá Toái. Nếu không, nhiệt và ánh sáng của Thái Dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái Dương thủ cung mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái Dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái Dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau đây:

  1. Trước tiên nghiên cứu xem Thái Dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào. Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí, Sửu) càng không nên.
  2. Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên, tình huống xấu nhất là biến thành không phú mà cũng không quý.
  3. Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.
  4. Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa”. Nêu Thái Dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính nhu mềm, nếu ánh sáng và nhiệt của Thái Dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái Dương Hóa Lộc chủ về phú quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái Dương Hóa Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao ở cung mệnh của thiên bàn để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên Đồng Thái Âm Hóa Kị để nhập cung, hoặc Cự Môn, Thiên Cơ lạc hãm thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái Dương Hóa Quyền, Hóa Khoa sẽ không bằng Hóa Lộc bởi vì Hóa Quyền và Hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái Dương, mà không thể làm cho giàu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý, vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái Dương Hóa Quyền hay Hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên", có hai tính chất như sau:

  • Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng tử; nữ thì bất lợi về cha, chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong mà có thể chỉ là sinh li, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời; có lúc là lục thân bị nạn tai, bệnh tật. Những tình hình này, đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với chồng tóm lại đúng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người.
  • Bản thân dễ bị nạn tai, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái Dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh tật ở mắt, nhất là dễ loạn thị, lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái Dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối cung với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương- vì vậy ba sao này có ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

- Ở hai cung Tí Ngọ, Thái Dương và Thiên Lương chiếu nhau ở hai cung Mão Dậu, "Thái Dương, Thiên Lương" đồng độ. Cho nên bốn cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu là tổ hợp của "Thái Dương, Thiên Lương”

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thái Dương và Thái Âm chiếu nhau; ờ hai cung Sửu hoặc Mùi, "Thái Dương, Thái Âm" đổng đã. Cho nên bốn cung Thìn, Tuâ't, Sửu, Mùi là tổ hợp của "Thái Âm, Thái Dương".

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, Thái Dương và Cự Môn chiếu nhau;  hai cung Dần hoặc Thân, "Thái Dương, Cự Môn" đồng độ. Cho nên bốn cung Dần, Thân, Tị, Hợi là tổ hợp của "Thái Dương, Cự Môn".

Trong các tình hình thông thường, Thái Dương rất ưa trường hợp "Thái Dương, Cự Môn" ở cung Dần; hoặc Thái Dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái Dương, Cự Môn" gặp các sao sát. kị, hình ở cung Thân; và "Thái Dương, Thiên Lương" gặp các sao sác kị, hình ở cung Dậu.

Thái Dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị vì vậy không nên gặp quá nhiều sao hình, như Kình Dương, Thiên Hình, Quan Phù, Bạch Hổ. Nhất là Thái Dương Hóa Kị, gặp sao hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái Dương tọa thủ cung phúc đức cũng cần chú ý.

2. Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đổi với Thái Dương, cho rằng miếu vượng thì cát, lạc hãm thì hung. Nói "miếu vượng", tức là mặt trời (Thái Dương) ở vào giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão, đến cung Ngọ thì như mặt trời ở giữa trời, đến cung Dậu thì mặt trời bắt đầu lặn về tây, sau đó đến cung Dần mặt trời lại bắt đầu nhô lên. Do đó lúc luận đoán người có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái Dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực. 

Vì vậy đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau: "Thái Dương thủ mệnh lạc hãm, du Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thanh bại bất nhất."; "Thái Dương thủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật."; "Thái Dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa."; "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão,Thìn, Tị hoặc Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử. Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là cát, gặp Thái Dương buổi chiều là hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái Dương; mà còn bỏ sót một điều, Thái Dương buổi sáng cũng có sự khiếm khuyết của nó, Thái Dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Phái Trung Châu Vương Đinh Chi luận về Thái Dương khách quan hơn.

Thái Dương tọa mệnh thực ra có ba đặc điểm như sau:

- Một là, hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái Dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

- Hai là, danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái Âm chủ về phú, Thái Dương chủ về quý. Cho nên người có Thái Dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là cự phú, thậm chí có lúc bản thân không giàu có bằng người dưới quyền của họ.

- Ba là, tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ phi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh thường cảm thấy vận khí cúa mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy mình có chỗ không bằng người.

Thái Dương tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có ba tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái Âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự Môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên Lương ở cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tí, Thìn, Tị Ngọ, Tuất, Hợi còn lại đều là Thái Dương độc tọa. 

Nhưng Thái Dương độc tọa cũng có ba tình huống khác nhau. Thái Dương độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên Lương; Thái Dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn; Thái Dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái Âm.

Cho nên Thái Dương có quan hệ với chính diệu thực ra chỉ có ba sao Cự Môn, Thiên Lương, Thái Âm; và chia thành hai tình huống đồng cung và đối cung.

Cự Môn chủ về "ám"; Thái Âm chủ về "phú"; Thiên Lương chủ vê' "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái Dương thủ cung mệnh. Cho nên về đại thể, Thái Dương gặp Cự Môn, là người chi có hư danh; Thái Dương gặp Thái Âm, là người có thế phú quý, nhưng cũng có thế chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chi là người ở bậc trung có chút quyền lực; Thái Dương gặp Thiên Lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người được đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính rất cơ bản, tình hình cụ thể vẫn cân phải xem các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, như bạn đọc đã biết, Thái Âm chủ về phú, Thái Dương chù về quý, đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái Dương thủ mệnh thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về quý, cho nên Thái Dương rất ưa hội hợp vói một số trợ tinh chủ về quý. Như Thiên Khôi, Thiên Việt; Tả Phụ, Hữu Bật; Văn Xương, Văn Khúc; Tam Thai, Bát Tọa; Ân Quang, Thiên Quý; Long Tri Phượng Các. Các trợ tinh này chia làm 6 cặp, nếu có sao đôi đủ cặp hội hợp với Thái Dương thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: nếu Thái Dương hội hợp với ba sao cát là Văn Xương, Hữu Bật, Thiên Khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp sao đôi trong số đó, như chi hội hợp với Tả Phụ và Hữu Bật thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kế trên.

Hai cặp sao đôi Tam Thai và Bát Tọa, Ân Quang và Thiên Quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kì nhỏ, nhưng nếu sao đôi đủ cặp đồng cung với Thái Dương, sức mạnh lại cực kì lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất này của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử Vi cũng cần các sao cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

Tử Vi thích Thiên Phủ, Thiên Tướng triều củng, Thái Dương thì không được nói chính diệu triều củng; trong số lục sát tinh, Tử Vi sợ Tham Lang và Phá Quân, nhưng Thái Dương thì không sợ hai sao này, mà lại sợ Cự Môn. Tử Vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm; Thái Dương thủ mệnh thì chỉ hơi có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

Nhưng Thái Dương lại có lực "hình khắc", còn Tử Vi thì không có. Người có Tử Vi thủ mệnh, duyên phận với cha mẹ, anh em, con cái đều khá tốt; nhưng người có Thái Dương thủ mệnh thì lại có "hình khắc" đối với cha, anh, con cả; nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh li, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

Thậm chí ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử Vi cũng tốt hơn Thái Dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển?

Do Thái Dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái Dương, Thái Âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp". Lí do là, nếu cung mệnh không gặp Thái Dương tọa thủ, mà lại được Thái Dương vây chiếu, thì vẫn khiến cung mệnh có tính chất "quý", nhưng lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của nó.

Nhưng theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái Dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói. Mà mức độ quý hiến cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ là do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa cha con hai đời cùng ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng, vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái Dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ vói bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái Dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không họp quần; không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái Dương thủ mệnh, phải cẩn thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái Dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái Dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít; nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái Dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái Dương chủ về quý, cho nên mệnh tạo ưa thích hư danh; ở phương diện khác, Thái Dương không chủ về phú, càng ưa hư danh thì càng dễ khoa trương phù phiếm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Dương tổng luận các đặc tính và cách cục

Chọn ngày giờ xuất hành, khai trương để rước lộc vào nhà

Đã từ lâu, dân gian quan niệm rằng chọn ngày giờ và hướng xuất hành đầu năm tốt sẽ giúp cả năm may mắn, thịnh vượng. Từ mùng 1 đến mùng 9 Tết có những hướng và
Chọn ngày giờ xuất hành, khai trương để rước lộc vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Đã từ lâu, dân gian quan niệm rằng chọn ngày giờ và hướng xuất hành, ngày khai trương đầu năm tốt sẽ giúp cả năm may mắn, thịnh vượng. Từ mùng 1 đến mùng 9 Tết có những hướng và giờ xuất hành, ngày khai trương tốt xấu như sau.


1. Chọn hướng xuất hành tốt trong Tết Bính Thân

Muốn cầu tài lộc xuất hành hướng Tây Nam, cầu may mắn và niềm vui nên đi về hướng Tây Bắc.


Trong phong thủy có 8 hướng, mỗi hướng lại ứng với những yếu tố ngũ hành khác nhau, cụ thể như sau: Hướng Nam hành Hỏa, hướng Bắc hành Thủy, hướng Đông hành Mộc, hướng Tây hành Kim, hướng Đông Nam hành Mộc, hướng Tây Nam hành Thổ, hướng Đông Bắc hành Thổ, hướng Tây Bắc hành Kim, các hướng lại có tính chất “sinh khắc chế hóa” khác nhau.

Chon ngay gio xuat hanh, khai truong de ruoc loc vao nha hinh anh
 
Nếu gia chủ xuất phát từ nhà theo hướng tương sinh (hướng sinh cho vận khí của mệnh chủ vượng), cả năm đó mọi chuyện thuận hòa, tốt đẹp. Lưu ý, chỉ nên lấy hướng sinh cho ta vượng hoặc ta sinh ra cho cung chứ tuyệt đối tránh hướng khắc với ngũ hành của ta.

Ngừa xưa có quan điểm rằng, mùng 1 Tết là ngày đại cát vì đó là ngày đầu tiên của năm mới. Đa phần các gia đình đều xem ngày giờ và hướng xuất hành vào ngày này để cầu may mắn, tài lộc và sức khỏe cho cả năm.

Hướng xuất hành thường có 2 hướng chính là Tài Thần (tài lộc) và Hỷ Thần (may mắn, niềm vui). Ngày mùng 1 Tết là ngày Canh Thân, thuộc hành Mộc, sao Tất nên xuất hành theo hướng Tây Bắc sẽ gặp Hỷ Thần, còn theo hướng Tây Nam sẽ gặp Tài Thần.

Lưu ý, thời khắc năm mới được tính từ lúc 00h ngày mùng 1 và hướng xuất hành được tính từ nơi gia chủ ở so với hướng muốn đến. Theo đó, muốn cầu tài lộc cho năm 2016, lần đầu tiên bước ra khỏi nhà là đi về hướng Tây Nam, sau đó đi tiếp nơi khác. Còn muốn cầu may mắn và niềm vui, bạn nên đi về hướng Tây Bắc trước, sau đó mới đi các hướng khác.

Làm thế nào để đón rước Thần Tài trong năm 2016?
Việc chọn thời điểm và tiến hành nghi lễ thờ cúng Thần Tài đúng cách, tài lộc trong năm 2016 của bạn sẽ vô cùng hưng vượng.
2. Chọn ngày giờ tốt lành để xuất hành và khai trương trong dịp Tết Bính Thân


TS.KTS Phạm Việt Anh cho biết, so với năm 2015, năm Bính Thân không có nhiều ngày tốt để khai trương bởi đa phần những ngày này không hội tụ được sao tốt, trái lại còn bị nhiều sao xấu chiếu. Dịp Tết 2016 có hai ngày mùng 2 và 6 khá đẹp. Cụ thể, khi chọn ngày giờ xuất hành Tết Bính Thân (từ ngày mùng 1 đến mùng 9) cần chú ý những điều sau:

Mùng 1: Tốt

Tốt, nên xuất hành, đi lễ chùa, hội họp.
Giờ tốt: Tý, Sửu (1h- 3h), Thìn (7h – 9h), Tỵ (9 – 11h), Mùi (13 – 15h), Tuất (19 – 21h).
Hướng tốt: Cầu Hỷ thần đi về Tây Bắc, cầu tài lộc đi về phương Tây Nam. Kỵ hướng Đông Nam.
Lưu ý, trong ngày này giờ Tý rất đẹp, nếu muốn cầu tài lộc, ngay giao thừa nên đi cầu may cầu lộc hoặc đi lễ chùa luôn.

Chon ngay gio xuat hanh, khai truong de ruoc loc vao nha hinh anh 2
 
Mùng 2: Tốt


Tốt, có lợi cho xuất hành, mở hàng xuất kho, đi lễ chùa, hội họp.
Giờ tốt: Sửu, Dần, Mão, Ngọ, Thân.
Hướng tốt: Cầu duyên và cầu tài đều đi về hướng Tây Nam.

Mùng 3: Rất xấu

Rất xấu, chỉ nên đi lễ chùa, không nên khai trương hoặc làm việc đại sự, nên đi thăm hỏi họ hàng gần, hội họp, vui chơi.
Giờ tốt: Thìn, Tỵ, Thân.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về hướng Nam, cầu tài đi về hướng Tây.

Mùng 4: Rất xấu

Rất xấu, chỉ nên đi thăm hỏi họ hàng gần, lễ chùa, hội họp vui chơi.
Giờ tốt: Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về Đông Nam, cầu tài đi về chính Tây Bắc.

Mùng 5

Mùng 5 được quan niệm rằng là ngày Nguyệt kỵ, không thích hợp để xuất hành. Dân gian có câu “Mồng 5, 14, 23, đi chơi cũng thiệt nữa là đi buôn”.

Mùng 6: Tốt


Tốt, nên xuất hành, mở kho, đi lễ chùa, hội họp, thăm hỏi họ hàng.
Giờ tốt: Mão, Tỵ, Thân, Tuất, Hợi.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về hướng Tây Bắc. Cầu tài đi về phương Đông Nam.

Mùng 7: Xấu

Xấu, chỉ nên đi thăm hỏi họ hàng, lễ chùa, làm từ thiện.
Giờ tốt: Thìn, Tỵ, Mùi, Tuất.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về phương Tây Nam, cầu tài đi về hướng chính Đông.

Mùng 8: Bình thường

Bình thường, nên đi thăm hỏi họ hàng, hội họp vui chơi , lễ chùa.
Giờ tốt: Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về chính Nam, cầu tài đi về chính Đông.

Mùng 9: Bình thường

Bình thường, nên đi thăm hỏi họ hàng gần, lễ chùa, hội họp vui chơi…
Giờ tốt: Mão, Tỵ, Dậu, Hợi.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về phương Đông Nam, cầu tài đi về phương chính Bắc.

Tuy nhiên để các công ty, văn phòng, cửa hàng làm ăn có thuận lợi hay không hoàn toàn do cách chọn hướng, ngày khai trương quyết định mà do cái tâm, cái tầm, cái tài của người quản lý, cộng thêm bối cảnh kinh tế xã hội và sự nỗ lực, trí tuệ tập thể của những con người trong cơ quan đó.

► Xem lịch âm và giờ hoàng đạo chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Ngân Hà

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày giờ xuất hành, khai trương để rước lộc vào nhà

Bánh chưng, bánh tét, bánh dày, xôi và cốm

Bánh tét là một lễ vật được làm theo tín lý phồn thực của cư dân nông nghiệp, cụ thể là cư dân cấy (tỉa) lúa (nếp). Phải chăng, tín lý phồn thực có tuổi đời cổ xưa hơn quan niệm về “trời tròn đất vuông” của sự tích bánh dày và bánh chưng?...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sự tích suy nguyên về bánh chưng và bánh dày mà ngày nay chúng ta đều biết và xác tín là do Tiết Liêu/ Lang Liêu - một trong các người con của vua Hùng - làm ra là câu chuyện được ghi chép trong Lĩnh Nam Chích Quái (thế kỷ XV). 


Truyện kể rằng: Sau khi vua Hùng Vương phá được giặc Ân, nhân quốc gia vô sự, muốn truyền ngôi cho con, bèn triệu hai mươi vị quan lang và công tử lại mà phán rằng: “Ta muốn truyền ngôi cho kẻ nào làm ta vừa ý, cuối năm nay mang trân cam mỹ vị đến để tiến cúng tiên vương cho ta được tròn đạo hiếu thì sẽ được ta truyền ngôi”.
Thế là các con đều đua nhau đi tìm của ngon vật lạ khắp trên cạn dưới bể, nhiều không sao kể xiết. Duy có vị công tử thứ 18 là Tiết Liêu, bà mẹ trước kia vốn bị vua ghẻ lạnh, mắc bệnh mà chết, tả hữu ít người giúp đỡ, khó xoay xở, nên đêm ngày lo lắng, mộng mị bất an. Một đêm kia mộng thấy thần nhân tới nói rằng: “Các vật trên trời đất và mọi của quý của người không gì bằng gạo. Gạo có thể nuôi người khỏe mạnh và ăn không bao giờ chán, các vật khác không thể hơn được. Nay đem gạo nếp làm bánh, cái hình vuông, cái hình tròn để tượng trưng hình đất và trời rồi dùng lá  bọc ngoài, ở trong cho mỹ vị để ngụ ý công đức sinh thành lớn lao của cha mẹ”. Tiết Liêu tỉnh dậy, mừng rỡ mà nói rằng: “Thần nhân giúp ta vậy!”.
Nói rồi bèn theo lời dặn trong mộng mà làm, chọn thứ gạo nếp trắng tinh, lặt lấy những hạt tròn mẩy không bị vỡ, vo cho sạch, lấy lá xanh bọc chung quanh làm hình vuông, cho trân cam mỹ vị vào bên trong để tượng trưng cho việc đại địa chứa chất vạn vật rồi nấu chín, gọi là bánh chưng. Lại lấy gạo nếp nấu chín, giã cho nát, nặn thành hình tròn, tượng trưng cho trời gọi là bánh dày.
Đến kỳ, vua vui vẻ truyền các con bày vật dâng tiến. Xem qua khắp lượt, thấy không thiếu thức gì. Duy có Tiết Liêu chỉ tiến dâng bánh chưng và bánh dày. Vua kinh ngạc mà hỏi, Tiết Liêu đem giấc mộng thuật lại. Vua đem nếm, thấy ngon miệng không chán, hơn hẳn các thức của các con khác, tấm tắc khen hồi lâu rồi cho Tiết Liêu được nhất.
Đến ngày Tết, vua lấy bánh này dâng cúng cha mẹ. Thiên hạ bắt chước (1).

Câu chuyện này có một số chi tiết cần phải xem xét:

1. Trước hết, khái niệm “trời tròn đất vuông” vốn có nguồn gốc từ Trung Quốc (2). Từ thế kỷ thứ X, An Nam dần dần thoát ly khỏi uy quyền phương Bắc, và đến triều Lý (1009-1225), nước Đại Việt mới thực sự là một quốc gia độc lập. Phật giáo được coi là quốc giáo, Tăng lữ tham gia vào hàng ngũ quan lại, và một số vị vua thời Lý, Trần đã tự mình đứng ra thành lập các tông phái, thiền phái (Lý Thánh Tông mở phái Thảo Đường, Lý Cao Tông tự xưng là Phật, Trần Nhân Tông là sơ Tổ Trúc Lâm yên Tử, được tôn là Điều Ngự Giác Hoàng). Tuy vậy, về mặt quản lý nhà nước, do tiếp nhận văn hoá phương Bắc, nước Đại Việt độc lập vẫn tổ chức theo quan niệm vương quyền Nho giáo. Ngoài các khái niệm Thiên Vương, Phật-Vua, vẫn còn thừa nhận khái niệm Thiên Tử (Ông vua Con Trời). Như vậy, vua vẫn phải lưu tâm đến việc tế cáo "Cha Trời, Mẹ Đất" cũng như phong thần các xứ (Thiên Tử phong bách thần) để tỏ rõ uy quyền với các thần linh trong nước. Đàn Xã Tắc lập năm 1048 và đàn Viên Khâu (Gò đất hình tròn, theo nguyên tắc đàn xây ở phía Nam kinh thành để tế trời, gọi là đàn Nam Giao), đàn Vu ở phía Nam kinh thành được nhắc tới vào các năm 1137-1138 (3). Nói chung, việc tế Trời-Đất đến thời Lê mới thực sự hoàn bị theo nghi lễ Nho giáo. Song kể từ thế kỷ XI, việc dựng đàn tròn, đàn vuông để tế "Cha Trời, Mẹ Đất" đã cho thấy khái niệm “trời tròn đất vuông” đã tồn tại trong nếp nghĩ của người dân nước ta từ lâu

2. Các tác giả Lĩnh Nam Chích Quái sau đó đã khuôn công năng của hai loại bánh này vào việc cúng tổ tiên, tôn vinh chuẩn mực hiếu đạo, một giá trị luân lý cốt lõi của Nho giáo; để vua Hùng nói: “Tiến cúng tiên vương cho ta tròn đạo hiếu”, và cuối truyện xác định: “Đến ngày Tết vua lấy bánh này dâng cúng cha mẹ. Thiên hạ bắt chước…”.  Tục cúng bánh chưng, bánh dày vào ngày Tết được mô tả từ câu truyện này, về sau được xác tín là tập tục ra đời từ thời Hùng Vương. 

Nhưng Tết, xét từ nguyên uỷ là lễ thức, lễ hội được tiến hành sau mùa gặt hàng năm hay bắt đầu mùa gieo cấy. Thời điểm này tùy thuộc vào điều kiện khí hậu và tập quán canh tác của mỗi tộc người. Tết như vậy có chức năng kép: tạ ơn thần linh và tổ tiên về kết quả vụ mùa đã qua và cầu mong kết quả cho vụ mùa năm tới. Nói chung, các cư dân nông nghiệp luôn tiến hành một loạt nghi lễ theo các tiến trình phát triển của cây lúa. Với những lễ vật tương ứng.
- Lúa vừa chín tới: lễ cúng ăn cốm.
- Lúa chín gặt: lễ cúng cơm mới.
- Gặt xong đưa vào kho: lễ mừng lúa mới, với lễ vật là các thứ chế biến từ gạo tẻ và nếp như: cơm, xôi, bánh…

Cốm là lễ vật phổ biến trong lễ cúng mừng lúa lúc đã cứng hạt. Cốm là sản phẩm chế biến bằng cách rang lúa nếp, giã cho dẹp lại và sàng sảy để bỏ trấu đi. Dữ liệu của nhà dân tộc học Từ Chi viết về loại cơm chul (cơm chùn), lễ vật trong dịp Ăn cơm mới của người Mường, tuồng như đã hé mở cho chúng ta biết về nguyên ủy của cốm: lúa gặt về còn ướt sũng, không có thời gian phơi khô, mới được làm thành lễ vật dâng cúng ngay để mọi người bắt tay vào gặt. Chỉ còn một cách là đem “rang” (có hạt bung ra) rồi giã nhẹ để tách vỏ. Gạo đó chế thành cơm chul (4). Lúa nếp rang nở bung ra mà người miền Bắc gọi là bỏng thì ở Trung Bộ (kể cả Nam Bộ) gọi là nổ. Bánh nổ là lễ vật truyền thống vào dịp Tết ở Trung Bộ, và nổ là lễ vật bắt buộc trong nhiều đám cúng việc lề ở Nam Bộ. Phải chăng đó là di duệ của cốm, và xa xưa hơn là cơm chul?

Cơm là lễ vật bắt buộc trong lễ cúng cơm mới của nhiều tộc người, và cũng là lễ vật của nhiều lễ cúng khác. Tuy nhiên, vì sự bình dị của nó mà cơm không được người ta coi là lễ vật thực sự như xôi. Rõ ràng trong nếp nghĩ phổ biến của nhiều tộc người, xôi là lễ vật bởi nó phải có trong các cuộc lễ mà hiếm hoi trong bữa ăn thường ngày. Gạo nếp quý hiếm hơn gạo tẻ, và vì có hương thơm nên được chọn làm lễ vật dâng cúng. Nói chung, gạo là thức ăn chính của con người nên nó có ý nghĩa thuộc về nghi lễ. Lúa gạo luôn được coi là có nguồn gốc thiêng liêng, là hạt ngọc trời; nó biểu trưng cho sự sung túc, sự sinh sản dồi dào, nhờ trời mới có và sự thanh khiết nguyên sơ. Người Thái đồ, nấu xôi có nhuộm màu: xôi đỏ tượng trưng cho Mặt Trời, xôi vàng tượng trưng cho Mặt Trăng (Tết Cầu mùa: Xíp Xì)(5). Người Nùng làm xôi bảy màu để “tượng trưng cho chặng đường lịch sử bảy tháng đầy ý nghĩa trong một năm đất trời xoay chuyển, nhưng gắn liền với lịch sử dân tộc” (mỗi màu tượng trưng một tháng, từ tháng Giêng đến tháng Bảy)(6). Cơm cúng đơm vào chén, bát, thậm chí còn nèn, gọi “chén cơm in”. Còn xôi đơm ra đĩa hay mâm, phổ biến từ “mâm xôi”, luôn gợi cho ta hình ảnh của một sự vun cao lên tròn trịa và sung mãn, biểu thị cho sự phồn thực.


Từ xôi đến bánh dày chỉ là một bước ngắn: lấy xôi nếp giã nát ra và vun lên thành mâm bánh dày. Loại bánh làm bằng nếp như vậy vẫn là lễ vật “thanh khiết nguyên sơ” như xôi. Với người Chăm, lễ vật trong Tết Rija Nưga của họ có xôi, bỏng (nổ) và bánh đúc(7). Với người Dao, trong Tết nhảy của họ có lễ vật không thể thiếu là bánh bằng bột gạo nắn tròn, treo tòng teng trên những cây mía đặt ở gian giữa bàn thờ Bàn Vương(8). Đó là hai ví dụ về hai loại bánh “tròn đầy”, thuộc thứ lễ vật được chế biến bằng bột gạo có phần kỳ công hơn bánh dày. Bánh dày không chỉ là đặc sản của người Việt, mà nó còn là thứ lễ vật bắt buộc, đã thành tục lệ trong văn hóa của nhiều tộc người. Tết của người H'mông là một ví dụ: “Bánh dày là hương vị không thể thiếu, một biểu tượng trên bàn thờ tổ tiên trong ngày Tết của người H'mông”(9). Ở người H'mông Hang Kia, Pà Cò cũng có truyền thuyết suy nguyên về bánh dày của dân tộc mình. Nội dung truyền thuyết hoàn toàn khác với sự tích bánh chưng bánh dày của người Việt, mà chủ ý là nói về nguồn gốc lúa nếp: ông Tổ người Hmông lấy được từ xứ sở của người tí hon dưới lòng đất, và hàng năm, người Hmông làm bánh dày để tưởng nhớ tổ tiên và tạ ơn con chim đại bàng đã cứu ông Tổ mình ngày xưa(10). Một tập tục liên quan đến loại bánh dày này là trong mấy ngày đầu năm phải ăn bánh dày trắng, tuyệt đối không được nướng bánh dày. Nếu nướng, người H'mông cho rằng năm đó nương rẫy sẽ bị hạn hán(11). Điều này cho chúng ta thấy: bánh dày theo quan niệm của người H'mông là biểu thị nương rẫy, là đất, nói rộng ra là “không gian sinh tồn” .

3. Nói chung, bánh dày là một lễ vật được hình thành trong một quá trình nhất định, khuôn theo một tâm thức thuần khiết từ quan niệm thiêng về gạo (tẻ và nếp) của cộng đồng các cư dân trồng / tỉa lúa. Nó vừa là nhân vừa là quả của nền văn hóa lúa; ở đó, nó là biểu tượng của tín lý phồn thực hơn là tín lý tư biện về vũ trụ. Điều này cũng có phần tương tự đối với cái bánh chưng.
Xét về chất lượng, nội dung thì bánh chưng và bánh tét là một, chúng chỉ khác nhau ở hình thức: một là hình vuông và một là hình ống-dài.
Rảo qua các dữ liệu dân tộc học, chúng ta thấy bánh chưng có ở người Việt miền Bắc, người Mường (gọi là pênh pang), người Thái (gọi là kháu tốm kích), người Tày, người Khmú (gần như bánh chưng tròn của người Tày)…

Bánh tét có ở người Việt miền Trung, miền Nam, người Thái (cũng có bánh tét gọi là kháu tốm boóng cựa), người Hrê (gọi là bánh mau nhich), người Kadong, người Xinh mun… (12).
Có thể nói, bánh chưng và bánh tét cùng tồn tại trong đại gia đình các dân tộc ở nước ta, thậm chí cụ thể ngay trong từng tộc người (Thái, Việt…). Vấn đề đặt ra là tại sao cùng là một thứ chất liệu mà gói theo hai kiểu (thậm chí là ba kiểu - nếu kể thêm bánh ú, gói theo kiểu bánh ít “nóc chùa”) để làm gì, và kiểu nào ra đời trước?
Bánh chưng được gói theo hình vuông, tượng trưng cho trời (Lĩnh Nam chích quái). Bánh tét gói theo hình ống, tròn, dài, biểu tượng sinh thực khí nam, bản nguyên sức mạnh của sự sinh sản(13). Trong thời gian điền dã ở vùng Khmer Nam Bộ, tôi được một vị à-cha (thầy lễ) nói nhỏ vào tai rằng bánh tét là “cái đó của Preah Ầy-Xô” (Preah Ầy-xô là thần Siva). 
Bánh tét là một lễ vật được làm theo tín lý phồn thực của cư dân nông nghiệp, cụ thể là cư dân cấy (tỉa) lúa (nếp). Phải chăng, tín lý phồn thực có tuổi đời cổ xưa hơn quan niệm về “trời tròn đất vuông” của sự tích bánh dày và bánh chưng?...
 
Huỳnh Ngọc Trảng (theo Văn hóa Phật giáo)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bánh chưng, bánh tét, bánh dày, xôi và cốm

Bàn ăn theo phong thủy –

Trong phong thủy, bàn ăn hình bầu dục được ưa thích hơn, vì dạng tròn giúp khí lưu chuyển trong phòng êm hơn. Khi không sử dụng bàn ăn, hãy giữ lại ba (hoặc hơn) chiếc ghế ở bàn. Nếu muốn lôi cuốn những người bạn mới hoặc khách đến nhà, việc có ít nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ất nhiều hơn một chiếc ghế ở bàn ăn so với số người trong nhà sẽ tạo ra không gian tích cực để mở rộng nhóm bạn.

anh1-953259-1388970607

Chủ nhà luôn nên ngồi ở vị trí chỉ huy, ở đầu bàn, cách xa cửa chính vào phòng ăn nhất. Khi vị trí quan trọng này để trống, hoặc thường có trẻ em ngồi ờ đó, uy quyền của bố mẹ trong gia đình có thể bị suy yếu.

Đối với những người thường ăn tối một mình, vài tối đổi chỗ một lần sẽ giúp giữ cho năng lượng quanh bàn ăn cân bằng. Nếu bạn còn độc thân và đang tìm bạn đời, hãy kê lại bàn ăn hai tối một lần, bổ sung màu hồng vào hệ thống màu sắc trong phòng ăn, bày nến, tác phẩm nghệ thuật và các đồ vật khác quanh phòng ăn theo từng cặp để hỗ trợ các mối quan hệ lãng mạn. Khi bạn mời một người đặc biệt đến nhà ăn tối, hãy ngồi kề nhau chứ không ngồi đối diện để khuyến khích cuộc trò chuyện thân mật.

Các nguồn sát khí phổ biến trong phòng ăn bao gồm tất cả các đồ vật “khả nghi” thông thường: quạt trần, xà rầm lộ, mũi tên bí mật từ các góc nhọn hay khí vào phòng qua cửa ra vào và nhằm vào lưng ghế.

Nhiều phòng ăn có lối đi qua cổng tò vò ngỏ mà không có cánh cửa có thể hóa giải kiểu phòng ăn có cửa ngõ thế này bằng cách treo một (hoặc hơn) quả cầu pha lê có cạnh ở lối vào, hoặc đặt bình phong gấp lại được ở trước phòng trong các bữa ăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn ăn theo phong thủy –

Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Ngọ

Tử vi tháng 4 của người tuổi Ngọ, ngũ hành địa chi tương khắc Nguyệt Lệnh giúp vượng đường tài lộc. Quan hệ bán hợp với Thái Tuế cũng làm giảm bớt phần nào rắc
Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng 4 của người tuổi Ngọ, ngũ hành địa chi tương khắc Nguyệt Lệnh giúp vượng đường tài lộc. Quan hệ bán hợp với Thái Tuế cũng làm giảm bớt phần nào rắc rối do Thái Tuế gây ra.


=> Tử vi trọn đời chuẩn xác theo Lịch âm được cung cấp bởi Lichngaytot.com

tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Ngo hinh anh goc
 
QUAN HỆ HÒA HỢP NGUYỆT LỆNH NÂNG ĐỠ NHÂN DUYÊN   Tử vi người tuổi Ngọ trong tháng Quý Thủy, ngũ hành địa chi tương khắc Nguyệt Lệnh giúp vượng đường tài lộc. Quan hệ bán hợp với Thái Tuế cũng làm giảm bớt phần nào rắc rối do Thái Tuế gây ra.   Trong tháng bạn chỉ gặp chút khó khăn do khách hàng hoặc đối tác gây ra, còn lại toàn chuyện tốt. Chỉ cần bạn tỉnh táo xử lý gọn gàng công việc chuyên môn thì mọi chuyện sẽ đi vào quỹ đạo. Mặt tình cảm, bạn cần chủ động hơn trong các mối quan hệ, dành nhiều thời gian cho gia đình, quan tâm vợ/chồng, con cái và cha mẹ, họ hàng thân thiết.   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Ngo hinh anh goc 2
 
SỰ NGHIỆP    Vận trình sự nghiệp của người tuổi Ngọ tháng này cần bước chậm nhưng chắc, khối lượng công việc nhiều khiến bạn khó mà sắp xếp ổn thỏa. Trong công việc, bạn tỏ ra hấp tấp, không tìm hiểu kĩ yêu cầu từ phía lãnh đạo hay chưa tìm được nguồn khách tiềm năng. Quan hệ hòa hợp với Nguyệt Lệnh sẽ khiến vận nhân duyên của bạn cứu giúp những khó khăn trong công việc. Cuối tháng vận khí tốt hơn, bạn sẽ được người có chức quyền trợ giúp, nâng đỡ vận trình công việc.   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Ngo hinh anh goc 3
 
TÀI LỘC    Lục Thần cát tinh tọa Quý Tỵ đem tới nhiều cơ hội kiếm tiền và hợp tác cho người tuổi Ngọ. Tuy nhiên chút thứ tài sẽ không giúp tăng thêm nhiều tiền bạc trong quỹ tiết kiệm của bạn, chủ yếu vẫn nhờ nỗ lực bản thân mà thôi. Với quan hệ tam hợp tốt đẹp, vận may của bạn cũng được tăng lên đáng kể, bạn có thể thử sức mình với các lĩnh vực mang tính mạo hiểm như bất động sản, cổ phiếu…   TÌNH CẢM    Chuyện tình cảm của người tuổi Ngọ tốt đẹp. Người độc thân có cơ hội tìm thấy tình yêu đích thực. Công việc và cuộc sống thuận lợi giúp bạn yên tâm vui chơi, gặp gỡ bạn bè, tham gia hội hè, tìm hiểu đối tượng… Các cặp đôi có chút mâu thuẫn vì kế hoạch cho tương lai của hai người không giống nhau.   SỨC KHỎE    Người tuổi Ngọ không gặp nhiều vấn đề về sức khỏe. Nhưng đừng vì cậy tuổi trẻ mà coi thường sức khỏe, thường xuyên thức khuya, ngủ muộn sẽ khiến bạn rơi vào tình trạng ngủ gật ban ngày. Nếu có thói quen xấu này, bạn cần thay đổi càng sớm càng tốt. Khi cuộc sống được sắp xếp khoa học, công việc sẽ phát triển thuận lợi hơn.   Nhìn chung, quan hệ tam hợp tốt đẹp, quý nhân che chở, hóa hung thành cát, người tuổi Ngọ không cần quá lo lắng. Có bệnh thì kiên trì chữa trị, ắt sẽ khỏi. Tài lộc tốt đẹp, thích hợp đầu tư mạo hiểm, kiếm lợi nhuận cao. Tình cảm mặc dù vận tốt nhưng dễ rơi vào tình trạng “long tranh hổ đấu”. Đây là tháng có vận trình cát lợi, rất thích hợp để tiến hành các việc hóa giải với Thái Tuế. 
 
 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Ngo hinh anh goc 4
 
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Ngọ

Tết Nguyên Tiêu: Lễ hội ngày Rằm tháng Giêng

Tết Nguyên Tiêu cũng gọi là Nguyên Tịch, Nguyên Dạ còn gọi là tết Thượng Nguyên. Đêm rằm tháng giêng 15/01 âm lịch là đêm trăng tròn đầu tiên trong năm mới
Tết Nguyên Tiêu: Lễ hội ngày Rằm tháng Giêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Nguyên Tiêu cũng gọi là Nguyên Tịch, Nguyên Dạ còn gọi là tết Thượng Nguyên. Đêm rằm tháng giêng 15 tháng Một âm lịch là đêm trăng tròn đầu tiên trong năm mới. Đêm hôm đó đâu đâu cũng thấy treo đèn kết hoa đăng, vì vậy Tết Nguyên Tiêu còn gọi là Tết Hoa Đăng.

Tết Nguyên Tiêu có nghĩa là đêm Rằm đầu tiên của năm mới (Nguyên là thứ nhất, Tiêu là đêm, ngày Rằm tháng Giêng âm lịch). Tết Nguyên Tiêu còn gọi là Tết Thượng Nguyên. Gọi thượng nguyên là cách phân chia theo Âm lịch: thượng nguyên (Rằm tháng Giêng), trung nguyên (Rằm tháng Bảy) và hạ nguyên (Rằm tháng Mười) của hệ thống lịch âm tính theo mặt trăng.

Lễ hội ngày rằm tháng Giêng tết Nguyên Tiêu

Và đêm 15 tháng Giêng sẽ là Đêm Nguyên Tiêu, người xưa và cả ngày nay đều cho rằng đêm đẹp nhất của ánh trăng trong năm. Dù bao biến đổi của đất trời đã và đang diễn ra, nhưng xưa và nay, vầng trăng tháng Giêng vẫn vẹn nguyên như thế, tròn và trong sáng giữa đêm Xuân. Thế thôi cũng đủ để lòng người ta cảm tạ trời đất ban cho mặt trời còn tặng cả vầng trăng, trăng già còn trăng non, trăng tròn rồi trăng khuyết. Trăng mùa Đông tàn thì còn trăng Xuân đón đợi. Đó chính là vầng trăng toả sáng cái Tết trăng tròn khỏi sự cho đêm rằm đầu tiên của năm mới: Rằm tháng Giêng!

Theo nho học, xưa kia ngày này là Tết Trạng Nguyên. Nhân dịp trăng sáng đầu năm nhà vua cho mở đại tiệc tại vườn thượng uyển triệu các vị trạng nguyên đến dự hội, ngắm cảnh, xem hoa, làm thơ xướng hoạ, ca ngợi các vẻ đẹp thiên nhiên và ân đức nhà vua đã đem lại cho muôn dân an lạc, thái bình, thịnh trị.

Dần dần những buổi họp mặt tương tự vào đêm Rằm tháng Giêng được các văn nhân, thi sĩ tổ chức, không chỉ trong vườn thượng uyển với nghi lễ vua tôi, mà ở nhiều nơi, việc xem hoa ngắm cảnh dưới trăng thoải mái hơn, những vần thơ xướng hoạ, đối đáp phong phú và sinh động hơn.

Ngoài ra, trước đây lễ rằm tháng Giêng thường gọi là Tết muộn, những gia đình khá giả tiếp tục ăn Tết và chơi mai, đào nở muộn. Những người đi làm ăn xa ở lại qua ngày rằm tháng Giêng mới lên đường. Vì vậy, từ lâu trong tâm thức người Việt, rằm tháng Giêng đã có ý nghĩa không khác gì ngày Tết Nguyên đán.

Ngày rằm tháng Giêng còn là ngày vía Thiên quan, trong dân gian đây là dịp lên chùa cúng dâng sao giải hạn (hoặc cúng tại nhà), giải trừ tai ách, cầu nguyện an lành.

Trong dân gian theo tục thờ cúng ông bà, rằm tháng Giêng là ngày rằm lớn. Tùy theo tín ngưỡng và ngành nghề, có gia đình lễ bái chư Phật, thần tài…

Rằm tháng Giêng là dịp các dòng họ thường kết hợp tế tổ, để tưởng nhớ công ơn các vị tiền nhân, cầu mong sự hưng vượng của dòng họ và giáo dục các thế hệ con cháu.

Rằm tháng Giêng, nhà nào cũng phải có lễ cúng gia tiên, để bày tỏ lòng hiếu kính với ông bà, cha mẹ, cảm ơn trên đã phù hộ cho con cháu an lành, làm ăn khá giả.

Theo Phật Giáo, ngày Mồng Một và ngày Rằm hằng tháng được coi là ngày Rằm của Phật, mà nhất là ngày Rằm tháng Giêng, các tín đồ đến ngày ấy đi chùa lễ Phật. Cũng là ngày Rằm đầu tiên nên nhiều người tin rằng ngày ấy đức Phật giáng lâm tại các chùa để chứng cho lòng thành của Phật Tử.

Thêm vào đó, cái không khí vui Xuân vẫn còn đậm đà, cho nên chính là dòng người từ già đến trẻ, đi lễ đầu Xuân đông hơn, mong cầu Phật gia hộ độ trì cho quanh năm bình yên và cũng tin rằng lời thành tâm khẩn nguyện ấy sẽ được chứng giám.

Mọi người đều tin rằng sau khi đi lễ đầu năm, hay đi trẫy hội về, tâm hồn của họ như được thắp sáng lên và hy vọng ngày mai cuộc sống sẽ tươi đẹp hơn…

Trong dân gian, đa số theo phong tục thờ cúng ông bà, thì Rằm tháng Giêng trước hết được hiểu là ngày Rằm lớn. Các chùa thường tụng kinh Dược Sư và khuyên các Phật tử cùng tụng niệm và hồi hướng công đức để thế giới được an lành.

Tuỳ theo lòng thành cũng như ngành nghề, có gia đình cúng lễ Thổ Công, Thần Tài hoặc cúng âm hồn… nhưng đặc biệt không ai có thể quên bày mâm cỗ để cúng gia tiên, bày tỏ lòng hiếu kính với ông bà, cha mẹ, cám ơn trời đã phù hộ cho con cháu an lành, làm ăn khá giả… Tuy nhiên mâm cúng gia tiên có khác nhau tuỳ phong tục của từng vùng, từng miền.

NGUỒN GỐC TẾT NGUYÊN TIÊU

Có nhiều nguồn gốc về Tết Nguyên Tiêu. Nguồn gốc đầu tiên bắt nguồn từ việc đồng áng trong dân gian. Trước sau ngày rằm tháng giêng hàng năm, công việc cày bừa của vụ chiêm sẽ bắt đầu, bà con nông dân ở các nơi đều khẩn trương chuẩn bị cho công việc đồng áng, đến tối ngày Rằm tháng Giêng, bà con nông dân ra đồng ruộng tập trung cây cỏ lá khô, châm lửa thiêu hủy để diệt sâu bọ.

Trong kho tàng ca dao tục ngữ Việt Nam, nét văn hoá này thể hiện rất rõ với 3 vụ mùa trong năm:

Rằm tháng Giêng ai siêng thì quảy

Rằm tháng Bảy kẻ quảy người không

Rằm tháng Mười, mười người mười quảy

Đã thấy tầm quan trọng của ngày lễ này đối với người dân Việt Nam.

Nguồn gốc thứ hai cho rằng Rằm tháng Giêng bắt nguồn từ hoạt động của Phật giáo, vào ngày này chư Tăng tập trung đông đủ để nghe Phật thuyết Pháp. Những người theo đạo Phật dùng ngày này để tưởng nhớ đức Phật.

Rằm tháng Giêng còn có những ý nghĩa quan trọng như:

  1. Ngày đức Phật thuyết: kinh Giải Thoát Giáo (Ovadapatimokkha) tại Thánh Hội Tăng Già.
  2. Ngày Đức Phật thông báo: Giáo Pháp đã được thiết lập vững vàng và Ngài sẽ viên tịch trong ba tháng nữa
  3. Thánh hội Tăng già là một sự kiện đặc biệt, xảy ra chỉ một lần lúc đức Phật ở Trúc Lâm tịnh xá tại thành phố Ràjagaha. Vào ngày Rằm tháng Giêng 1250 vị thánh Tăng tự tập trung về ngồi vây quanh đức Phật lắng nghe bài kinh Giải Thoát Giáo.
  4. Ngày đức Phật tuyên bố đạo tròn duyên mãn: Sau khi chứng đạo quả Chánh Đẳng Chánh Giác Phật dưới cội Bồ đề đức Phật đã dành 45 năm đi nhiều nơi thuyết pháp, ở tuổi 80 tuổi Ngài quyết định chọn thị trấn nhỏ Kusinara viên tịch. Vào buổi trưa thị giả Ananda cảm nhận mặt đất rung động, khi đang thiền tịnh. Ngài đến gặp bậc Đạo sư và được biết rằng Đức Phật đã quyết định sẽ viên tịch sau 3 tháng tới, không cầm được nước mắt, Ngài Ananda đã khẩn cầu đức Phật trụ thế lâu hơn. Đức Phật ôn tồn: Hỡi Ananda, các con còn chờ đợi gì nữa ở Như Lai. Giáo pháp đã được truyền dạy đầy đủ không có gì giấu kín ,bốn hàng đệ tử đã được hướng dẫn đầy đủ trong việc tu học. Pháp và Luật đã được giảng giải tường tận

Các truyền thuyết khác, theo các học giả thì lễ hội đèn lồng xuất phát từ truyền thống sử dụng lửa để kỷ niệm ngày lễ hội và xua đi những điều không may của mọi người dân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Nguyên Tiêu: Lễ hội ngày Rằm tháng Giêng

Tam, độn tàng thấu can ứng kì

Bát tự địa chi trung mỗ chữ độn tàng, tại đạivận hoặc lưu niên đích thiên can xuất hiện, cũng là địa chi này chữ đíchđích ứng kì, cho thấy cái này chữ viện đại biểu đích tin tức nênphát sinh biến hóa. Như nguyên cục có tuất, lưu niên hoặc đại vậnxuất hiện đinh, này đinh có thể đại biểu tuất đích tin tức, ngoàiđinh đích tác dụng nhân tiện tương đương với tuất đích tác dụng.
Tam, độn tàng thấu can ứng kì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dần: Bính, giáp ( Mậu cũng được)

Thìn: Ất, quý.

Ất: Mão, thìn, mùi.( Nơi này có một ưu tiên thứ tự, như ất đến, trước ứng mão, tái mùi, sẽ tìm nữa thìn)

Càn: Đinh canh kỷ canh

Hợi tuất tị ngọ

Đây là Tưởng Giới Thạch đích mệnh tạo, cục trung hỏa cùng táo thổ thành xu thế chế hợi thủy, hợi trung ngậm giáp mộc quan tinh, chế quan cùng quan đích nguyên thần, cho nên vốn là đại quý mệnh. Hành giáp thìn vận chi giáp vận, hợi trung giáp mộc vượng thấu, không cách nào được chế, thêm hợp đến nhật chủ, tỏ vẻ không chỉ có chế không được đối thủ, bị đối thủ chế rồi, cố binh bại đến Đài Loan. Giáp thìn, giáp đến vi hợi tới rồi, giáp vốn là quan vốn là địch nhân, muốn dồn đích không thích thấu can vừa người, hợp lại nhân tiện phá hủy. Thìn vận, hợi nhập thìn. Nhưng nguyên nhân có thìn tuất xung, còn không về phần luận hung. Giáp ngồi thìn vượng, như giáp ngọ nhân tiện luận cát. Giáp vận năm thứ nhất bắt đầu, trăm vạn đại quân bay yên diệt.

Nhàn chú: Giáp đến hợi đến, nguyên cục chế hợi, giáp thìn vận giáp thật thấu thiên can, ứng hung! Thìn vận, thìn nhận được hợi, thú xung chi, không sao.

Càn: Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Đại vận: Tân hợi canh tuất kỷ dậu mậu thân đinh mùi bính ngọ ất tị giáp thìn

 5 tuổi 15 tuổi 25 tuổi 35 tuổi 45 tuổi 55 tuổi 65 tuổi    75 tuổi

Mới vu:1971 1981 1991 2001 2011 2021 2031 2041

Nhật chủ ngồi vượng, có niên trụ giúp tỉ, chỉ dùng để hỏa thổ chế kim thủy đích ý tứ. Nhưng hỏa thổ không có cường thế, dụng chi bất lực, sự nghiệp nhiều khảm khả. Hành mậu thân vận chi ất dậu năm, ất mộc có thể đại biểu bát tự trung đích mùi thổ( Nguyên nhân mùi trung ngậm ất), tử mùi hại, quan sát chế bất hảo làm tài xem, nguyên nhân không có canh, tân thêm nhược, cố ất không bị thương, ất tại thiên can chịu nhâm thủy sinh, mà sinh nhật chủ đinh hỏa, vì vậy năm nên tài, này tài nhất định đến từ chính mùi thổ thực thần. Quả tại dùng ăn phẩm sinh ý thượng buôn bán lời chút tiền. Nguyên nhân mùi vốn là thực thần, cố vốn là ăn gì đó. Nguyên nhân ất ngồi dậu quá yếu, được lợi không lớn. Bính tuất năm mùi tuất hình, không được.

Nhàn chú: Này hỏa thổ cùng kim thủy lưỡng đảng lực lượng tương đương, tẩu mậu vận đích ất dậu năm, mậu vi dụng, thân vi thể; hỏa thổ lực lượng cường, ất đến ứng chưa tới, ất tại thiên can hóa sát sinh thân có công, nguyên cục vốn nhân tiện không có quan tin tức, cho nên, không lo quan. Tân hợi mang tượng, mùi mặc tử thủy, buôn bán lời mùi đích tiền. Quan sát chế vô cùng tố tài xem, này năm không có công, vi thực thần, vi thực phẩm. Trung thu tố bánh trung thu15 thiên buôn bán lời3 vạn! Bính thú năm, thú hình rồi mùi, can không được.

Càn: Giáp canh tân nhâm

Thìn ngọ hợi thìn

Hành giáp tuất vận đích giáp thân lưu niên, thê cung chi tài tinh giáp mộc hư thấu, lưu niên thân hại thê cung, thê này một năm hội cách hắn đi. Thực tế vốn là giáp thân năm ly hôn, mà phân khứ một đại bút tài sản. Nguyên cục thương quan khứ quan, nhưng đại vận bất hảo. Giáp tuất vận giáp thân năm, giáp vốn là đại biểu hợi tới rồi, điển hình đích ly hôn tổ hợp gia tăng phá tài. Giáp ngồi tuyệt địa, lão bà đem gia sản phân rồi. Giáp không có mạch tượng, kinh mạch nổi lên. Đem không tới mạch.

Nhàn chú: Kim thủy thương quan hỉ gặp quan, cái này mệnh chỉ thấy rồi. Giáp thú đại vận, giáp đến không phải ứng giáp mà là ứng địa chi đích hợi, giáp hư thấu rồi, tỏ vẻ hợi chạy, hợi làm vợ, cũng là chính mình đích tiền tài! Giáp thân năm thân mặc thê cung hợi, ly hôn! Thê mang đi rồi một nửa tài sản( Xác nhận chính mình có chuyện). Giáp mộc chủ kinh mạch, giáp hư rồi, mạch sờ không tới rồi. Thêm phế thống trăm mạch, cho nên, người này có hiếu suyễn bệnh.

Trung y cùng bát tự tri thức

Khôn tạo: Mậu giáp giáp mậu

Thân tử tử thìn

Thủy vượng mộc phiêu, giáp không có cây vi sống mộc, khác tử thủy hoàn lại vào thìn mộ. Vi cháng váng đầu bệnh! Trung y sẽ trì mộc, trì can, không cho mộc phiêu, đầu sẽ không hôn mê. Đoạn sư đề nghị: Tổ phần phía đông loại đại thụ hả, cây nhỏ hoa cỏ không được, nên giáp không có cây sẽ không phiêu rồi!

Thêm một bát tự, không quá kể lại rõ chi tiết chích nhớ đích: Nhật nhâm tử, thời vi quý mão... Bát tự mãn bàn đều thủy, chỉ có một mão mộc. Hàng năm phát cao thiêu, da tay xuất điểm đỏ, tây y đánh kích thích, nhưng hay là trị không hết! Trung y xem: Vi nội hàn, can ẩm ướt hàn, cần nhiệt dược trì! Biểu nhiệt thật nội hàn! Nhiệt dược: Phó tử, tê dại vàng

Khác trung y dược tượng có: Phó tử, tê dại vàng- ngọ hỏa; thiền thoát- thân; hùng hoàng- sửu thổ; củi hồ, hà thủ ô- âm dương lưỡng kiêm. Nửa hạ thịt quế- tị

Càn: Ất kỷ nhâm tân

Tị sửu thìn sửu

Này tạo chỉ dùng để chủ vị thìn mộ song sửu, mộ dụng tố công, sửu thổ thêm củng tài tinh, cố có đại tài. Quan nhiều tài ít, quan làm tài xem. Hành bính tuất chi tuất vận, tài khố nhảy vào, phát tài kể ra triệu. Đến ất dậu chi ất vận thời, ất nơi này có thể đại biểu thìn, ất thấu bị nguyên cục trung tân kim khắc phá hư, chẳng khác phá hủy thìn, cho nên này vận đại hung, nguyên nhân kinh tế án kiện mà ngồi lao. Tịch thu cho nên đích tài sản.( Tài thống quan rồi, quan làm tài xem. Tuất vận phát tài4 một triệu, ất dậu vận phá sản ngồi lao, ất đại biểu thìn, dậu thìn hợp phá hủy ất cây, ất ngồi tuyệt địa, thìn tuất xung khai khố, thìn dậu hợp nhắm tài khố, thìn sửu tổ hợp chủ lao ngục. Âm nhiều dương ít, không ánh mặt trời rồi, xem tượng.)

Nhàn chú: Tị sửu thổ, lưỡng sửu nhập thìn khố, vi mộ dụng tố công. Tài sinh rồi thương quan khố, vào chủ vị, nơi này thương thực cũng là tài rồi. Tài quan lâm khố hỉ hành xung, tẩu thú vận, khai khố, phát tài kể ra triệu! Tị hỏa sinh rồi sửu quan, tài ít quan nhiều, tài thống quan! Ất đến ứng địa chi thìn đến, tân sửu này năm tân cũng rất vượng, khắc rồi ất mộc, chẳng khác phá hủy thìn, ứng hung! Phi pháp tập tư4 một triệu, tịch thu rồi!3 năm trước thì có công an nằm vùng, chờ dưỡng béo rồi tài trảo! Sửu vi đen tài.

Khôn: Mậu giáp giáp mậu

Thân tử tử thìn

Giáp mộc chủ đầu, thủy nhiều mộc phiêu, đầu cháng váng. Tại phòng ở đích mặt đông trồng cây mộc, ứng đáng có thể. Vốn là sống mộc.

Khôn: Tân nhâm canh mậu

Hợi thìn dần dần

Tố xí nghiệp đích, bính thân vận, bính hỏa hư thấu, ly dị. Bính hỏa hợp đến người khác. Giáp thân năm hoặc tân tị năm bắt đầu nháo.

Nhàn chú: Nội thực thần vi tố xí nghiệp đích, dần trung bính hỏa vi phu tinh ngồi thẳng, bị hợi hợp, lão công hợp đi! Bính thân vận, bính hỏa hư thấu, bính đến ứng địa chi dần đến, lão công chạy, đi! Bính hợp rồi kiếp tài tân, biểu lão công theo nữ nhân khác đi! Dần hợi hợp có thể đổi lại tượng, ứng kì có thể đoạn giáp thân cùng tân tị năm, nguyên nhân thân mặc hợi, tị mặc dần. Trên thực tế tân tị năm ly hôn rồi.

Bốn, lưu niên hoặc đại vận cùng bát tự tác dụng ứng kì

Lưu niên hoặc đại vận cùng bát tự sinh ra xung, hợp, hình, hại, mộ, đều là một loại ứng kì, lưu niên cùng đại vận sinh ra này đó tác dụng cũng là ứng kì. Tác dụng đến [người/cái nào] chữ, người nào chữ ở đây vận, này năm sẽ phát sinh ứng sự tình.

Một bực như nhau đến nói, hợp người chủ đến, xung người chủ động, mộ người chủ nhận được, hại người chủ thương. Nguyên cục có hợp, lấy xung vi ứng; nguyên cục có xung, lấy kết hợp ứng.

Lưu niên hợp đại vận vi hợp động; lưu niên xung đại vận thì xem ngoài làm vận không lo vận, làm vận vi xung khứ, không lo vận vi vọt lên.

Càn: Nhâm canh tân ất

Tử tuất sửu mùi

Đại vận: Tân hợi nhâm tử quý sửu giáp dần ất mão bính thìn đinh tị mậu ngọ

 2 tuổi 12 tuổi 22 tuổi 32 tuổi 42 tuổi 52 tuổi 62 tuổi 72 tuổi

Mới vu:1973 1983 1993 2003 2013 2023 2033 2043

Lưu niên: Quý sửu quý hợi quý dậu quý mùi quý tị quý mão quý sửu quý hợi

Này tạo có kim thủy cục, ý tại chế tuất trung hỏa, mộc cũng bị nhật chủ viện chế. Hành tử vận giúp sửu chế tuất, cát vận; canh thìn lưu niên, thìn vi kim thủy đảng, đến xung chế tuất thổ, này năm tài vận tốt đẹp.( Sửu vận hảo, phát tài. Canh thìn năm vi ứng kì, thìn tuất xung, thìn vốn là thủy khố, kim thủy đảng, cùng tuổi phụ trái tim xuất huyết não bệnh qua đời. Nguyên cục phạm vào tam hình, sửu vốn là tỉ kiên khố, vốn là huynh đệ, tuất vốn là phụ thân, phụ sớm, tại35 tuổi tiền, lưỡng hình đừng lo, chỉ sợ tam hình, huynh đệ ứng tại35 tuổi sau lúc, thực tế là nhanh đến35 tuổi thời tử,34 tuổi thời. Nguyên nhân canh xuất hiện ở tại nguyệt thượng, cho nên35 tuổi tiền cũng đúng, giáp dần vận giáp thân năm vi ứng kì, dần thân xung, tai nạn xe. Giáp canh đối với xung chủ động, tỏ vẻ này năm nên chủ sự.

Nhàn chú: Kim thủy thành xu thế khứ kim thủy, ất canh hợp, ất có thể làm phụ? Nguyệt lệnh vi sát khố cũng hãy nhìn làm vốn là phụ thân. Tam hình thấy, phụ làm vong tại nguyệt lệnh đại hạn; canh vi kiếp, thấy tam hình cũng ứng vong tại nguyệt lệnh đại hạn.

Càn: Nhâm mậu giáp tân

Dần thân thân mùi

Đại vận: Kỷ dậu canh tuất tân hợi nhâm tử quý sửu giáp dần ất mão bính thìn

 9 tuổi 19 tuổi 29 tuổi 39 tuổi 49 tuổi 59 tuổi 69 tuổi 79 tuổi

Mới vu:1970 1980 1990 2000 2010 2020 2030 2040

Lưu niên: Canh tuất canh thân canh ngọ canh thìn canh dần canh tử canh tuất canh thân

Tân hợi tân dậu tân mùi tân tị tân mão tân sửu tân hợi tân dậu

Nhâm tử nhâm tuất nhâm thân nhâm ngọ nhâm thìn nhâm dần nhâm tử nhâm tuất

Quý sửu quý hợi quý dậu quý mùi quý tị quý mão quý sửu quý hợi

Giáp dần giáp tý giáp tuất giáp thân giáp ngọ giáp thìn giáp dần giáp tý

Ất mão ất sửu ất hợi ất dậu ất mùi ất tị ất mão ất sửu

Bính thìn bính dần bính tử bính tuất bính thân bính ngọ bính thìn bính dần

Đinh tị đinh mão đinh sửu đinh hợi đinh dậu đinh mùi đinh tị đinh mão

Mậu ngọ mậu thìn mậu dần mậu tử mậu tuất mậu thân mậu ngọ mậu thìn

Kỷ mùi kỷ tị kỷ mão kỷ sửu kỷ hợi kỷ dậu kỷ mùi kỷ tị

Chỉ vu:1979 1989 1999 2009 2019 2029 2039 2049

Này tạo vi sống mộc, nhưng thủy nhược, giáp mộc được năm thời chi cây, dần lộc bị thân kim xung phá hư, sống mộc sợ chôn cây chi thiết( [hai người/cái] cây không thể phá hư cây, [một người/cái] không sợ), cố mệnh không lâu. Hành hợi vận, dần bị hợi hợp, thân xung chi không sợ, thân thể thượng không ngại; đến nhâm tử chi tử vận, tử mùi hại phá hư ngoài cây, tử thủy hủ bại dần mộc, cố được nước tiểu độc chứng không trừng trị. Giáp thân qua tuổi không đi. Thận bệnh, cây phá hư sau khi tử thủy thứ nhất nhân tiện nán vụn rồi. Giáp thân năm hợi nguyệt bệnh cố. Ứng giáp thân năm người, nhật chủ xuất hiện chi năm, thân thêm xung lộc hư thân chi ứng. Hợi nguyệt người, trường sinh chi nguyệt cố. Hạ sống mộc cần thủy đến dễ chịu, cố tị bất hảo, nguyên nhân vọt hợi, cố thê tử bất hảo, có bệnh. Quý hợi vận thê bệnh. Chính mình chết vào dần vận, tràng ngạnh trở, tiền nhóm tuyến bệnh. Giáp tý vận ất dậu năm cũng ứng sự tình, ất đến chẳng khác chưa tới, phạm đào hoa, này năm vài một.( Nhàn chú: Hạ bức tranh tuyến đích có thể là ghi chép khác mệnh? Mọi người đã chết, nọ vậy đến đào hoa? Còn nữa này mệnh cũng không giáp tý vận)

Quyết: [hai người/cái] cây nói, không dám phá hư cây, nếu như vốn là [một người/cái] cây, thì có thể phá hư. [hai người/cái] cây thì có rồi tánh mạng, chẳng những vốn là mộc, khác cũng như thế.

Nhàn chú: Nhâm trường sinh tại thân, nhâm dần mang tượng, thủy sinh rồi mộc, vi sống mộc; nhưng thân vọt dần mộc, cũng may mùi không phá hư, mộc đích cây còn đang, sống được cứu rồi! Tẩu tử vận mặc mùi, cây chưa từng rồi, biến tử mộc rồi! Tử mộc sợ thấy thủy, giáp thân năm giáp đến đã tới lộc đến, thân xung lộc, hợi nguyệt là thủy vượng, mộc hủ!

Càn: Ất canh tân nhâm

Tị thìn mão thìn

Đại vận: Kỷ mão mậu dần đinh sửu bính tử ất hợi giáp tuất quý dậu nhâm thân

1 tuổi 11 tuổi 21 tuổi 31 tuổi 41 tuổi 51 tuổi 61 tuổi 71 tuổi

Mới vu:1965 1975 1985 1995 2005 2015 2025 2035

Ất vi phụ, có khí mà nhược, ất canh hợp, nguyên cục hợp thương phụ tinh, đợi khi thì ứng phụ tai. Hợp lại một hại, phụ nhất định sớm tử. Đinh sửu vận, kiếp tài canh lâm vượng mà, làm ở đây vận tang phụ. Giáp tuất năm phụ thệ. Ứng giáp tuất người, nguyên cục hợp, giáp canh xung chi ứng. Giáp canh xung, nhược thần xung vượng thần, không phải xung mà không hợp, mà là xung mà ứng hợp ý. Nguyên nhân xung năng động canh, canh vừa động, nhất định khắc thương ất mộc( Canh giáp đối với xung, canh mới có thể động mà khắc ất). Thêm mão tuất hợp, xung thìn, cung tinh toàn bộ phá hủy. Mão bị thìn kẹp hại, biểu thê nhiều bệnh, thân thể bất hảo, nếu là đơn độc hại, thì vi hôn nhân bất hảo, có chuyện. Đây là làm quan đích bát tự, trông nom tài đích quan. Kim thủy thương quan hỉ gặp quan, gặp quan thì có quan. Đây là chủ yếu nguyên nhân, bính tử vận làm quan, đinh sửu vận ất hợi năm lần đầu tiên làm quan. Vốn là tỉnh chính phủ hành chính chỗ đích quan viên.

Nhàn chú: Này tạo phía trước cũng có ghi chép, vốn là căn cứ lớp học bút ký viện sửa sang lại, nhưng đoạn phụ vốn là chết ở dần vận, vì sao nơi này đoạn chết ở sửu vận? Có thể phía trước đích có lầm?!

Khôn: Quý giáp quý quý

Tị tử mão hợi

ất bính đinh mậu kỷ canh tân

sửu dần mão thìn tị ngọ mùi

Này mệnh chỉ dùng để thực thần sinh tân vị đích tài, tài thêm rơi vào chính mình phía dưới, vốn là thay người khác quản lý tài đích ý tứ, cố vốn là một xí nghiệp nhà( Như tài rơi vào nó can phía dưới, còn lại là làm công đích), tị tài trung ngậm quan, hợp quý, có chức quyền, vốn là quốc có xí nghiệp đích giám đốc. Nguyên nhân thực sinh tới rồi tân vị đích tài quan, cố vi phó chức, không đảm đương nổi chính đích. Tốt nhất lúc vi mậu vận, mậu vận vốn là tị chi nguyên thân đến can, vừa người chủ cầm quyền, cát. Tố thực phẩm( Chú: Như thế nào nhìn ra là làm thực phẩm sinh ý?)( Nhàn chú: Là làm khách sạn đích), một năm tiêu lượng thượng trăm vạn. Đến thìn vận tiết tị hại mão, bất hảo, nhàn rỗi; kỷ tị vận đích kỷ vận hợp giáp, thương quan hợp sát vừa là cầm quyền chi ứng, nhưng mậu dần, kỷ mão năm nhưng lại vẫn như cũ mùi được quyền, đến canh thìn năm cầm quyền, hợp mà ứng xung cũng. Nguyên nhân xung có động ý, này xung năng động mà xúc hợp chi ứng. Nguyên nhân phía dưới mặc, cho nên quyền lực rất ngắn ngủi, một năm thời gian. Tị vận thì tốt rồi, giáp thân năm vi ứng kì, nhưng thiên địa hợp chủ bán rồi, ứng kì vốn là tị thân hợp, vốn là được tài ý, vi bên ngoài đích tài tìm đến nàng, nàng được đích nhiều, thực tế là có người xin mời nàng khứ bồi huấn mà được ngoại tài.( Tài xung gì đó( Tỷ như tỉ kiếp chờ), cũng tỏ vẻ vốn là tài đích ý tứ., những lời này không quá rõ ràng?)

Nhàn chú: Nội thực thần tố xí nghiệp đích, mão tiết dụng sinh tị tài, vốn là chủ yếu công thần, không thể phá hư! Mậu vận, ứng tị vi tài mà mậu vừa là quan đến vừa người, có quan chức! Thìn vận mặc mão, có chức vụ, không có thực quyền nhàn phú, cấp bậc tại, không có quyền, không rồi! Tẩu kỷ tị vận tốt lắm, nhưng giáp thân năm lưu niên đại vận thiên địa hợp bán, vốn có vọng làm tổng giám đốc đích, nhưng theo nàng tốt lãnh đạo đã xảy ra chuyện, ngồi lao rồi! Không giúp được nàng, không trở thành.

Càn: Quý ất giáp ất

Sửu sửu tử hợi

Này tạo tử sửu hợp, hợp dụng sửu tài, quý mùi năm, ngồi xuống ấn hư rồi, lại bị hại phá hư, thất nghiệp. Nhưng không thể xung sửu, sửu động vốn là vị tài động xúc hợp, có tài chi tượng, kết quả thân nguyệt tử thủy được sinh thời, được một vạn nguyên ngoài ý muốn thu vào.

Nhàn chú: Hợp thấy xung vi ứng kì. Lưu niên xung tài, vi từ bên ngoài đến tài!

Càn: Tân bính tân bính

Mão thân tị thân

Này tạo vốn là hợp dụng quan tinh, nhưng quan tinh vô lực lại bị hắn hợp, cố mệnh bình thường không quý. Lấy mão mộc tài tinh sinh quan vi hỉ, có thể có đơn vị dẫn tiền lương. Đến nhâm thìn vận chi quý dậu lưu niên, nhâm xung khắc rồi bính, dậu vọt mão, tài cùng công việc cũng không có rồi, vì vậy năm hạ tốp ở nhà. Này vốn là cục trung vốn nhược, vượng thần đến xung, vốn là xung mà phá, mà không phải động ý; nếu như vốn là cục trung vượng, gặp lưu niên xung còn lại là động đích ứng kì. Cùng là này tạo, tại mậu dần niên thượng tốp, một lần nữa có công việc, này nguyên nhân dần xung hại tị vốn là động rồi tị( Hại mà sinh, có động ý), dần xung thân vốn là động rồi thân, dẫn động tị thân chi hợp, công việc có việc làm( Tị hợp thân là làm làm sự tình), còn có tị chi nguyên thân thấu mậu( Chú: Mậu cũng vi ấn, vi công việc!) can sinh thân, càng lại tỏ vẻ có công tác.

Nhàn chú: Vượng người xung suy vi xung khứ; vượng người xung vượng vi vọt lên!

Càn: Quý Đinh Đinh bính bính ất giáp quý nhâm

Mão tị tị ngọ thìn mão dần sửu tử

Này tạo vốn là tiết dụng ấn tinh mà thêm về lộc vi dụng, hành sửu vận hại ngọ, nhất định không thuận, ra sao không thuận? Quan tinh đến xung, vốn là cùng thủ trưởng không cùng ý. Nhưng ngọ vượng sửu nhược, quan thêm không thể nại hà hắn, chích làm cho hắn khó chịu. Đến quý mùi năm xung sửu hợp ngọ, giải rồi sửu ngọ chi hại, chiến thắng đối thủ, ứng cát. Người này vốn là bắc đại làm cho nghiên cứu đích, dần vận cả đời lộc nhân tiện phát tài. Dần tị hại vốn là khác đích ý tứ, biểu lên tòa án vân vân. Quý sửu vận hại ngọ cũng bất hảo, quý tại niên đại biểu trưởng bối, thực tế vốn là cùng đạo sư không cùng, quý mùi năm kết nghiệp nguyên nhân sửu mùi xung giải rồi sửu ngọ hại, này năm hắn đánh bại rồi đạo sư, trên thực tế vốn là đạo sư nguyên nhân luận văn đạo văn gièm pha một chuyện hướng hắn thỏa hiệp rồi. Lộc tỉ vượng, háo thắng trái tim cường, mình.

Nhàn chú: Này tạo hỏa vượng thành xu thế, nhưng không có công. Niên thượng quý mão mang tượng, mão mộc tiết vu tị hỏa vốn là một công lớn, hơn nữa thời lộc. Tỉ kiếp lộc nhiều người, rất cố chấp, mình, chuyện ta ta làm! Tẩu sửu vận, biểu quý đến, sửu mặc ngọ lộc, phi thường khó chịu! Quý tại niên thượng vi trưởng bối, thêm sinh rồi ấn tinh, vi đạo sư! Hắn theo đạo sư tố đối với, thầy giáo nói ngoài không thể tốt nghiệp! Nhưng đến quý mùi năm, ngọ mùi hợp trợ giúp rồi hỏa thế, mùi cũng xung đi sửu thổ, khiến sửu vô lực hại ngọ, giải rồi bệnh! Vốn là năm, nguyên nhân sư phụ online luận văn đạo văn gièm pha một chuyện hướng hắn thỏa hiệp rồi.

Càn: Đinh tân ất đinh

Mùi hợi tị sửu

Đây là đoạn sư bát tự. Vốn là thực thần tiết tú đích cách cục, mệnh hỉ thực thần, tiết tú kiêm chế sát vi công. Hỏa chủ văn hóa, sửu chủ huyền học, đinh sửu chủ manh phái( Đinh vi mục, sửu hối hỏa). Hành thân vận chi nhâm ngọ năm, sửu ngọ chi hại tất có ứng, đinh vi thực thần có rất nhiều loại tượng, hãy nhìn làm đệ tử, cũng hãy nhìn làm học thuật thành quả, đinh thông lộc vu ngọ mặc, nhất định sẽ phát sinh đệ tử hoặc học thuật thành quả không thuận chuyện, đinh chủ nam, ứng tại phía nam. Kết quả vốn là tư liệu bị nghiễm châu ác đồ hứa bình thuận đạo bán. Cục trung lưỡng đinh, cộng [hai người/cái] đồ đệ cùng việc này có liên quan mà bị khai trừ, trong đó [một người/cái] tại năm, năm chủ phương xa, thực tế còn có một hải ngoại đích Lâm tuấn. Thân vận ất dậu năm, tị dậu sửu hợp thành sát cục, sát chủ tiểu nhân, ác nhân, này năm nhất định ứng tiểu nhân làm phá hư. Tị hỏa thương quan cũng chủ đệ tử, tị tại đông nam, nguyên cục trung vi hỉ, nhiên thân vận dậu năm thấy kim vượng thì biến lễ, hóa sát khi chủ. Ất ngồi sát mà, sửu vốn là đông bắc, tị vốn là Giang Tô( Diêm Thành), quả nhiên, ất dậu nguyệt, Giang Tô Diêm Thành đích đỗ mỗ, tự hư vi manh phái mệnh lý tông sư, kinh thành khai ban, nhất thời trở thành dễ giới cười đàm. Ất dậu năm hai tròng mắt cũng bất hảo, dương khí không đủ chi cố.07 năm đổi lại vận, hành đinh mùi vận, thì tốt rồi, mùi vận xung khai sửu, có thể giải khai huyền học chi mê, hội đem manh phái mệnh lý tất cả đều làm rõ. Quý mùi năm xung môn hộ, xuất xa nhà( Ra nước ngoài tới rồi Tân Gia Pha, hơn nữa vốn là nam diện vọt tới đích, Tân Gia Pha vừa vặn tại phía nam mùi mà), thất sát hư thấu chủ danh khí, sửu năm phạm tiểu nhân.

Đinh, sửu, giáp, tử, dậu, âm dương tổ hợp, thích hợp làm cho huyền học.

Càn: Nhâm quý nhâm nhâm

Dần mão tử dần

giáp ất bính đinh mậu kỷ

thìn tị ngọ mùi thân dậu

Này tạo vốn là nội thực thần tiết dùng làm công, nội thực thần chủ xí nghiệp, cố vốn là một tố xí nghiệp đích xí nghiệp nhà. Hành đinh mùi vận chi mùi vận, địa chi dần mão đều nhập mùi khố, mùi tỏ vẻ quản lý xí nghiệp đích ngành. Mùi trung chi đinh thấu can vừa người, cho thấy" Mùi" Chịu nhật chủ lãnh đạo, cho nên mùi vận tiến nhập quản lý xí nghiệp đích ngành-- quốc tư cục. Nhiên mùi thêm hại chủ vị đích tử thủy, nói rõ chính mình không muốn ở nơi nào, hoặc không có thực tế đích quyền lực. Bính tuất năm, tuất hình mùi, phán đoán hội rời đi này ngành, khác đổi lại nghề nghiệp. Tẩu đinh vận, đinh vi dụng, mùi vi thể. Dần mão đều nhập mùi khố, mùi bị mặc, phá hủy, tâm tình quá kém. Thể bị hại, tỏ vẻ thân thể, tâm tình bất hảo. Đến mùi vận, lấy đinh vi thể, mùi vi dụng, tốt lắm. Đinh cho ta viện khống chế gì đó có thể sử dụng. Đinh mùi một nhà, một hại vốn là Phó Thủ. Bính tuất năm điều động.

Nhàn chú:

Dụng: Tác dụng ý, vận động ý, cần gì đó.( Theo trước kia thể dụng hàm nghĩa không giống với);

Thể: Tĩnh thái chi trạng thái, yên đích, cố định đích.( Thể có khống chế dụng đích ý tứ ở bên trong)

Nội thực thần cách, hỉ thấy tài, tẩu bính ngọ đại vận phi thường tốt! Nhưng đi tới đinh vận thời, đinh vi dụng, mùi vi thể; thiên can đinh nhâm hợp rồi, địa chi tử mùi xác thực mặc, bởi vì đinh cùng mùi vốn là một nhà, cho nên, này vận tâm tình rất kém cỏi, buồn bực! Nhưng tẩu mùi vận thời, mùi vi dụng, đinh vi thể; nhâm đinh kết hợp hợp tài, tỏ vẻ cho ta khống chế đồ vật. Mùi vi dụng vi động rồi, nhận được mão dần, có thể thăng quan. Đinh vi thể cố định ở! Bính thú năm thú hình rồi mùi khai khố rồi, mùi vi thất sát, vi công việc, nên điều động rồi! Quốc tư ủy đi làm, tử mùi hại biểu phó chức, mặc dù khó chịu, nhưng tỉ đinh vận hảo rất nhiều.( Vi dụng thời, chủ yếu tố công)

Càn: Đinh giáp mậu giáp

Dậu thìn thìn dần

Kỷ hợi vận, kỷ vận bất hảo, kỷ vi dụng, hợi vận hảo. Hợi hợp tác lấy tài rồi. Giáp kỷ hợp tại hợi vận thượng vốn là hợp tác. Tại kỷ vận thượng vốn là phá tài.

Đại vận thể dụng: Thiên can vận, địa chi vi thể, thiên can vi dụng.

Địa chi vận, thiên can vi thể, địa chi vi dụng.

Thể vốn là tĩnh thái đích, dụng vốn là tình hình đích.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam, độn tàng thấu can ứng kì

Tết Trung Thu: 12 con giáp mặc đồ màu gì để khai vận phong thủy

Tết Trung Thu, người tuổi Thân nên mặc những trang phục có màu đỏ, tím, cam… màu mang đặc trưng của hành Hỏa để hút vận may. Cách khai vận cho 12 con giáp
Tết Trung Thu: 12 con giáp mặc đồ màu gì để khai vận phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mùa thu Kim vượng, nhất là vào dịp Tết Trung Thu. Bản thân Dần mang ngũ hành mệnh cách thuộc Mộc, khó tránh tình trạng bị Kim khắc chế, vận thế cũng bị ảnh hưởng ít nhiều. Tận dụng sự hỗ trợ từ ngũ hành Thủy, làm giảm ảnh hưởng khắc chế từ Kim, lại dưỡng Mộc tốt, tuổi Dần nên lựa chọn những trang phục có màu xanh dương làm chủ đạo, tông màu đặc trưng của hành Thủy, trong dịp này ắt sẽ gặp nhiều may mắn. 

► Mời các bạn tham khảo: Ý nghĩa Tết Trung Thu theo truyền thống dân gian
  

Tuổi Tý

  Dịp Tết Trung Thu trong tháng 8 âm lịch, tiết trời Thu mát mẻ, nhưng đôi khi lại mang màu tẻ nhạt, ảm đạm. Tý Thủy được ngũ hành Kim sinh cho, mặc quần áo có màu trắng, bạc cũng phù hợp, nhưng có phần hơi đơn điệu.   Vì thế, trong tiết Thu này, người tuổi Tý có thể phối kết hợp trang phục và phụ kiện có thêm chút sắc đỏ, mang tới sự tươi vui cũng như nhiều điều may mắn.  
Tet Trung Thu 12 con giap mac do mau gi de khai van phong thuy hinh anh
 

Tuổi Sửu

  Tuổi Sửu có ngũ hành mệnh cách thuộc Thổ, trời thu lại mang ngũ hành Kim, Thổ dưỡng cho Kim, cảm giác như mẹ dành toàn bộ tâm huyết cho con, nên thân nhược khí hao.    Chính vì thế, bản mệnh cần tăng cường năng lượng cá nhân bằng cách sử dụng những gam màu ấm, sáng như vàng chanh, đỏ, tím, cam… mà cách ứng dụng màu sắc tốt nhất để gia tăng vận khí bản thân chính là thông qua trang phục. Hãy bổ sung những chiếc váy, áo, giày dép mang màu sắc đó làm chủ đạo để cảm nhận mỗi ngày là một ngày vui.

 

Tuổi Dần

 

Mùa thu Kim vượng, nhất là vào dịp Tết Trung Thu. Bản thân Dần mang ngũ hành mệnh cách thuộc Mộc, khó tránh tình trạng bị Kim khắc chế, vận thế cũng bị ảnh hưởng ít nhiều.    Tận dụng sự hỗ trợ từ ngũ hành Thủy, làm giảm ảnh hưởng khắc chế từ Kim, lại dưỡng Mộc tốt, tuổi Dần nên lựa chọn những trang phục có màu xanh dương làm chủ đạo, tông màu đặc trưng của hành Thủy, trong dịp này ắt sẽ gặp nhiều may mắn.   

Tuổi Mão

  Tương tự như tuổi Dần, người tuổi Mão có ngũ hành mệnh cách thuộc Mộc. Có thể sử dụng phối kết hợp giữa trang phục và phụ kiện màu xanh dương và xanh lá để mang lại nhiều may mắn, giúp vận khí chuyển biến tích cực.

 

Tet Trung Thu 12 con giap mac do mau gi de khai van phong thuy hinh anh
 

Tuổi Thìn

 

Thìn Thổ dưỡng và sinh Kim, vận khí tự thân cũng có phần bị suy nhược. Để tăng cường vận khí ấy, người tuổi Thìn nên chọn những trang phục có hệ gam màu vàng như vàng nhạt, vàng chanh, cam, vàng cam… 

 

Tuổi Tỵ

 

Tuổi Tỵ mang ngũ hành mệnh cách thuộc Hỏa. Tuy nói Hỏa khắc Kim, nhưng mùa thu Kim rất vượng, Hỏa còn bị khắc ngược lại. Vì thế, cần làm Hỏa vượng thêm để có thể chế ngự sự hoành hành của Kim.    Sử dụng những trang phục và phụ kiện có màu xanh lá, màu đặc trưng của hành Mộc, sẽ giúp Hỏa lực mạnh hơn, nâng cao vận khí của bản mệnh. Vì Mộc sinh Hỏa, giúp bản mệnh khai vận tốt đẹp trong mùa Trung Thu này.  
Nàng giáp kết hôn càng lâu càng hạnh phúc 3 con giáp đếm tiền mỏi tay trong tháng 8 Hội những con giáp lười nhất quả đất, bạn có tên trong đó không?

Tuổi Ngọ

 

Tương tự trường hợp của Tỵ, Ngọ Hỏa cũng cần được thúc vượng vận khí bản thân để chống lại sức ảnh hưởng từ Kim vượng. Vì thế, nên mặc trang phục có màu xanh lá để khai vận dịp trăng tròn năm nay.  

Tuổi Mùi

  Mùi Thổ sinh Kim, ý chỉ bản mệnh tuổi Mùi sinh cho mùa Thu, vận khí hư hao, cần được bồi đắp, tăng cường. Do đó, trong dịp Tết Trung Thu này, người tuổi Mùi nên lựa chọn những trang phục màu vàng sáng để thúc đẩy vận khí gia tăng.  
Tet Trung Thu 12 con giap mac do mau gi de khai van phong thuy hinh anh
 

Tuổi Thân

  Mùa Thu mang ngũ hành Kim, kết hợp với Thân Kim, Kim khí ngày càng cường vượng. Kim quá vượng cũng khiến vận khí bản thân hư hao. Vì thế, nên tận dụng hành Hỏa (Hỏa Kim tương khắc) để chế ngự sự hoành hành ngang ngược của Kim, mang tới điều an lành, may mắn cho bản mệnh. Xem thêm: Mệnh Kim hợp màu gì?   Theo đó, người tuổi Thân nên mặc những trang phục có màu đỏ, tím, cam… màu mang đặc trưng của hành Hỏa để hút vận may trong dịp Tết Trung Thu này.  

Tuổi Dậu

  Tương tự tuổi Thân, người tuổi Dậu nên kết hợp hài hòa trang phục và phụ kiện mang yếu tố đặc trưng của hành Hỏa như đỏ, cam, tím… để hút may mắn, đào hoa trong dịp trăng tròn này. Xem thêm: Mệnh Hỏa hợp màu gì?  

Tuổi Tuất

  Tuất Thổ sinh Kim, mang hàm ý bản mệnh tuổi Tuất sinh cho mùa Thu, khiến vận khí tự thân hư hao, cần được tăng cường và hỗ trợ về mặt phong thủy. Vì thế, con giáp này nên lựa chọn những trang phục màu vàng sáng để thúc đẩy vận khí gia tăng, giúp khai vận thuận lợi.  

Tuổi Hợi

 

Bản mệnh Hợi mang ngũ hành mệnh cách thuộc Thủy. Mùa Thu lại thuộc Kim, Thủy khí vì thế được tăng cường (Kim sinh Thủy).   Nhưng nếu làm nước ấm hơn một chút, sẽ bớt cảm giác lạnh lẽo, tẻ nhạt. Người tuổi Hợi nên bổ sung vào tủ quần áo của mình trang phục có màu đỏ, hồng, cam… nhằm mang tới sự vui tươi và mang lại nhiều vận may.   Việt Hoàng  
Trung Thu 2016, vận trình 12 con giáp có biến động gì lớn?
Trong dịp tết Trung Thu 2016, người tuổi Tý đón nhận khá nhiều tin vui. Thời điểm trước ngày rằm, vận đào hoa vượng, thúc đẩy tình cảm dạt dào, tình yêu lứa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Trung Thu: 12 con giáp mặc đồ màu gì để khai vận phong thủy

Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Họa của phái nam: + Họa đến tính mạng hoặc cơ thể: Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần ph...
Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họa của phái nam:
+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể: Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương. Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.
Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.
Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.
Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.
Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.
Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.
La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.
Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.
Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.
Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.
Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.
Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.
Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.
Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.
Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.
Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.

Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Mơ thấy mình chiến đấu

Là chiến sĩ, cuộc sống gắn liền với hình ảnh chiến đấu, gian nan vất vả. Nhưng với những người không phải là chiến sĩ mà bất chợt trong giấc mơ lại nằm mơ thấy
Mơ thấy mình chiến đấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cảnh chiến đấu, thì đây là điềm báo những mâu thuẫn, những xung đột đang giằng xé tâm trí bạn.


► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu

Mo thay minh chien dau hinh anh
Ảnh minh họa

Nếu trong giấc mơ, bạn thấy mình là chiến sĩ trực tiếp đối mặt với kẻ thù với bao hiểm nguy rình rập, điều này biểu thị rằng bạn đang có những xáo trộn trong tâm hồn. Ngoài ra đây cũng có thể là bạn đang có một cuộc chiến trong tâm lý, bạn đang cố gắng "chiến đấu" để tìm ra lối đi đúng đắn, phù hợp với mình nhất.
  Còn thấy những người khác đang chiến đấu kiên cường, dũng cảm trong giấc mơ thì nó ám chỉ bạn đang phải miễn cưỡng chấp nhận những rắc rối từ cuộc sống. Tuy nhiên, có thể bạn lại không phải gánh vác trách nhiệm nào về những vụ việc phức tạp này.   Trong bất kỳ cuộc chiến nào, tinh thần quả cảm dám xả thân vì nghĩa lớn cũng được tôn vinh. Tuy nhiên nếu mơ thấy điều này lại biểu thị rằng bạn không thể lý giải được những mâu thuẫn, xung đột đang giằng xé tâm trí mình. Cách tốt nhất để giải tỏa những rắc rối này là bạn hãy thay đổi quan niệm, thói quen cùng những quan điểm không phù hợp. Hãy khắc phục những nhược điểm này để vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn đang chờ đón bạn ở phía trước.

Theo Bí ẩn điềm chiêm bao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mình chiến đấu

Cách nghèo - Những sao nghèo

Có nhiều chỉ dấu để phỏng đoán cái nghèo nói chung : – chính tinh ở những cung tài sản bị hãm địa. Nếu đó là tài tinh thì mức độ nghèo không mấy nặng vì dù sao, tài tinh hãm địa thì cũng còn ít nhiều ý nghĩa tài lộc, nhất là hợp vị ở Tài, Điền. Có thể có hai trường hợp hãm địa gần như tương đương nhau: hoặc chính tinh miếu, vượng và đắc địa bị Tuần hay Triệt án ngữ, hoặc chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt án ngữ. Lẽ dĩ nhiên, chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt đồng cung thì xấu hơn là miếu, vượng hay đắc địa gặp Tuần Triệt vì Tuần hay Triệt chỉ có hiệu lực cản trở cái tốt của chính tinh một thời gian nào đó, đến một mức độ nào đó mà thôi.
Cách nghèo - Những sao nghèo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– những cung tài sản thiếu phụ tinh tốt hội chiếu, nhất là thiếu tài tinh. Những cung này có tài tinh hãm địa thì vẫn còn đỡ khổ hơn là thiếu cả tài tinh lẫn cát tinh khác.

– những cung tài sản thiếu sao giữ của. Nếu bị thêm sao hao (Đại, Tiểu Hao hãm địa) thì càng kém, nhất là khi hao tinh nằm ở Tài và Điền mà không gặp sao nào chế ngự.

– những cung tài sản thiếu sao trợ tài, sao may mắn, sao hưởng của.

– những cung tài sản bị sát tinh, hung tinh, bại tinh, hao tinh, hình tinh cùng hãm địa. Đây là trường hợp xấu nhất, đặc biệt là khi gặp sát tinh nặng lại không hợp cách của Mệnh và cũng không bị sao nào khác chế ngự.

Có đủ 5 trường hợp trên thì mức nghèo sát ván: đó là hoàn cảnh của những người cùng khổ, không có gì để giữ, không có gì để mất. Họ dễ trở thành đạo tặc, trộm cướp.

1. Cách nghèo về điền trạch: do cung Điền mô tả qua những sao dưới đây:

- Phá Quân ở Dần, Thân
- Thất Sát ở Thìn, Tuất
- Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung
- Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất
- Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung
- Thái Dương hãm địa
- Thái Âm hãm địa

Bảy bộ sao trên đều có nghĩa là không có tài sản.

- Tử Vi, Thất Sát đồng cung
- Tử Vi, Phá Quân đồng cung
- Tử Vi, Tham Lang đồng cung
- Liêm Trinh ở Dần, Thân
- Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung
- Cự Môn, Thái Dương ở Thân
- Tham Lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ
- Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ
- Thất Sát ở Tý, Ngọ
- Phá Quân ở Thìn, Tuất
- Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung

Đó là những trường hợp có ít nhiều di sản, nhưng không giữ được, không hưởng được, bị phá sản, phải lìa bỏ tổ nghiệp, chỉ có thể tự lập mới có chút ít điền sản nhưng phải hết sức chật vật và chậm lụt, nhiều khi phải tha phương lập nghiệp.

- Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung
- Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung
- Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung
- Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu

Những cách trên tương đối khá hơn, cụ thể như có di sản nhưng bị sa sút về sau (Liêm, Phủ), chậm của (Liêm, Sát), lập nghiệp thất bại buổi đầu (Liêm, Phá), về già mới có nhà đất (Dương, Lương).

- Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: đóng hay chiếu cung Điền, Kiếp Không có nghĩa: không có của cải, nhà đất; bị chiếm hữu nhà đất; bị phá hủy nhà đất; bị tai họa lớn vì điền sản. Kiếp Không hãm địa báo hiệu một đại họa bất khả kháng, có hậu quả lớn lao và lâu dài cho sở hữu chủ. Họa đến một cách hung hãn và bất ngờ, không lường trước được, không thể tránh khỏi. Hai sao này là một nghiệp chướng thật sự về mặt điền sản.

- Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm: nếu hãm địa và hội tụ ở Điền, bốn sao này hung hiểm không kém: chỉ sự phá sản, tai họa về điền sản (họa về lửa nếu gặp Hỏa Linh), sự cực nhọc lúc mua sắm, lúc gìn giữ, số lượng tài sản ít oi, phẩm chất nhà đất tầm thường, việc mất nhiều mối lợi về điền sản.

- Tuần, Triệt ở Điền: chẳng những phải tự lực mua sắm mà nhà đất còn khó tạo hay chậm có hoặc có rồi bị phá, hao, sa sút. Nếu cả hai đồng cung, triển vọng vô sản hoặc phá sản càng rõ rệt. Ai có di sản mà cung Điền có Triệt thì dễ bị hao tán sớm và mạnh, nếu có Tuần thì di sản ít mới khỏi hao, còn nhiều thì hao dần. Ai tự lập mà cung điền có Triệt thì chậm của, có thể từ 45 tuổi trở đi. Gặp Triệt, thời gian thủ đắc chậm thêm một thập niên nữa. Nếu gặp Tuần, điền sản tự lập hoặc ít, nếu có nhiều thì hao tán tuần tự, mặc dù của cải có thể được thủ đắc sớm, vào tuổi lập thân.

Có hai biệt lệ đối với cung Điền vô chính diệu:

– Điền vô chính diệu gặp Tuần hay Triệt đồng cung: việc mua sắm chỉ khó lúc đầu của buổi lập thân, có sự mua vào bán ra điền sản và thay đổi nhà cửa luôn. Càng về già thì mới có sản nghiệp, nhưng tầm thường.

– Điền vô chính diệu có Tuần hay Triệt án ngữ và có Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu: sự nghiệp tuy có khó khăn lúc đầu nhưng về sau rất phong túc, trở thành đại phú nông, đại trạch chủ, đại tư bản.


2. Cách nghèo về tiền bạc: biểu lộ ở cung Tài và ba cung hội chiếu Tài, cùng với cung nhị hợp với Tài nhưng cung Tài có ý nghĩa trực tiếp.
- Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung
- Phá Quân ở Dần, Thân
- Thất Sát ở Thìn, Tuất
- Tham Lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ

Bốn trường hợp này là tệ nhất: nghèo túng, nợ nần, hoang phí, bị hình ngục vì tiền (Liêm, Tham).

- Tử Vi, Thất Sát: kiếm tiền mau lẹ
- Tử Vi, Phá Quân: chật vật buổi đầu, càng về sau càng sung túc
- Tử Vi, Tham Lang: tiền bạc bình thường, có của hương hỏa nhưng về sau bị sa sút
- Liêm Trinh ở Dần, Thân: việc kiếm tiền phải cạnh tranh và chậm nhưng làm giàu chắc chắn
- Liêm Trinh, Thiên Phủ: giàu có lớn, giữ của
- Liêm Trinh, Thất Sát: tiền bạc thất thường, hết lại có
- Liêm Trinh, Phá Quân: dễ kiếm tiền lúc tao loạn, nhưng hay bị họa vì tiền
- Thiên Đồng, Cự Môn: tiền bạc vào ra thất thường
- Vũ Khúc, Phá Quân: tiền bạc có vào nhưng lại ra hết
- Vũ Khúc, Thất Sát: tự lập, vất vả lúc đầu
- Thái Dương hãm, Thái Âm hãm: phải cực nhọc mới tạo ra tiền, chậm có tiền
- Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ: tự lập, phát tài mau lẹ lúc tao loạn
- Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất: tiền bạc thất thường, hay bị kiện tụng, thị phi vì tiền
- Phá Quân ở Thìn, Tuất: tiền bạc thất thường, hết lại có


3. Những sao hao tiền bạc:
Đại, Tiểu Hao hãm địa: rất hoang phí, ham vui, tiêu pha không tiếc tiền, dù không tiền cũng không biết lo kiếm tiền, do đó thường túng thiếu, nợ nần. Tâm lý của nhị Hao rất phù du, lãng tử, chỉ biết có hiện tại, không có chí làm giàu, không có khả năng kiếm tiền, chỉ có tài ném tiền qua cửa sổ cho thỏa thích, cho dù không muốn tiêu cũng thường gặp dịp phải chi. Cung Tài đại kỵ hai sao này, dù có được tài tinh đồng cung thì mức chi vẫn nhiều hơn mức thu.

Văn Xương, Văn Khúc: đôi khi có nghĩa mê cờ bạc, một trong những nguyên nhân hao tán tài lộc. Đôi khi, người có Xương Khúc ở Tài sống bằng nghề cờ bạc.

Điếu Khách: cờ bạc đều đều, có thể là người sống về nghề đổ bác hoặc chủ sòng bạc.

Đại, Tiểu Hao, Hỏa hay Linh Tinh: Hỏa hay Linh là bệnh nghiện. Nếu Hỏa, Linh không đi với nhị Hao, có lẽ bệnh nghiện không nặng và không tốn hao lắm.

Đại, Tiểu Hao, Đào, Hồng: đây là bệnh nghiện gái/kép, hảo ngọt mà dại gái/trai, bị tốn tiền vì tình nhân bòn của. Đào, Hồng, Song Hao không cần đóng ở Tài, có thể đóng ở Mệnh, Quan, Phúc cũng vẫn có ý nghĩa nói trên. Duy Đào Hồng đi với Hóa Lộc hay Lộc Tồn thì nhờ phái đẹp hoặc nhờ sắc đẹp mà trở nên giàu có.

Phục Binh: đóng hay chiếu cung Tài, Phục Binh dễ bị mất trộm, thường bị ăn chặn, ăn gian, lường gạt, hoặc mất bất cứ của cải gì. Trong lá số gian phi, Phục Binh là chính mình đi trộm, đi giựt, chính mình là thủ phạm hay tòng phạm. Đóng ở cung Nô thì tôi tớ trong nhà lấy đồ đạc của chủ, bạn bè quỵt tiền mình.

Thiên Hình: ở một cung Tài đẹp không có lợi vì chỉ tụng ngục, hình tù vì nguyên do tiền bạc, cũng có thể bị bắt rồi phải hao tiền chạy chữa. Nếu cung Tài xấu, Thiên Hình có thể chỉ sự trộm cắp, lường gạt, cướp giật mà bị tù tội. Nếu có Song Hao hãm địa thì có tái phạm ít ra hai lần. Thiên Hình đồng cung với Thiên Tướng (cho dù có đắc địa đi nữa) ở Tài cũng xác nhận tai họa vì tiền khó tránh. Nếu Hình đi chung với Không Kiếp thì bị cướp đánh đập khảo của, bắt giữ để tống tiền. Nếu cung Tài xấu, thì chính đương sự là kẻ phạm pháp. Nếu đồng cung với Liêm Tham ở Tỵ Hợi, tù tội khó tránh và phải vướng mắc nhiều lần.

Thiên Hình, Lực Sỹ: ở cung Tài xấu, Hình Lực có nghĩa bần cùng sinh đạo tặc. Lực Sỹ chỉ sức mạnh cho nên thường phạm pháp bằng bạo lực và bằng dụng cụ nhà nghề như cạy cửa, đào tường, khoét vách để lấy trộm. Vì có Hình, ắt có lần bị bắt quả tang, phải vướng lao tù. Cũng vì có Lực, phạm nhân có thói quen thoát ngục bằng bạo lực. ở cung Tài xấu, hai sao này xác nhận thêm sự nghèo khó.

Hóa Kỵ: chỉ: hao tài, tán của nhưng không mạnh bằng Song Hao; bị dị nghị, đàm tiếu, tai tiếng trong việc kiếm tiền; bị cạnh tranh, đố kỵ, ghen ghét vì tiền bạc. Ngoài ra, nếu Mệnh xấu có Kỵ mà giáp Kình Đà thì cũng nghèo, lang thang tìm miếng ăn rất khổ cực.

Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế: trừ phi đương số hành nghề luật sư, thẩm phán, bằng không, ba sao này chỉ sự kiện tụng vì tiền bạc, sự hao tài vì thưa kiện, sự tranh chấp tài sản giữa anh em hay với người ngoài, kéo nhau đến tòa án. Mặt khác, Quan Phù và Quan Phủ trong cung cách gian phi còn chỉ sự phản bội, sự lường gạt cụ thể như mượn tiền không trả, giật hụi, chia "chiến lợi phẩm" không sòng phẳng thường đi đến cãi vã, kiện thưa, thanh toán, trả thù. Ba sao này nếu đi chung với Đà La, Hóa Kỵ: càng nhấn mạnh cường độ của sự tranh tụng.

Liêm, Tham đồng cung: báo hiệu sự kiện thua vì tiền, có thể đi đến ngục tù.

Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: nghèo túng, nợ nần cực khổ, thậm chí có thể ăn mày, nếu có chút của cũng tán tài, sự mất của xảy ra bất ngờ, mau chóng, liên quan đến số tiền lớn và thường đi liền với bạo hành như đánh đập, cướp giật, phá nhà, hoặc dùng thủ đoạn phi pháp như lường gạt, sang đoạt, thậm chí có khi giết người. Tóm lại, Kiếp Không có hai nghĩa chính: hoặc là vô sản, hoặc là bị họa vì tiền bạc. Đi chung với Tướng Quân, Phục Binh hay Tả, Hữu thì có thêm tòng phạm. Kiếp Không hãm địa ở cung Tài của một lá số gian hùng có nghĩa là chính mình đi cướp của, dùng thủ đoạn ám muội và táo bạo để tạo ra tiền. Cách này thường đi liền với cách ăn mày trong bối cảnh các cung Phúc, Mệnh, Thân cùng xấu.

Kình, Đà, Hỏa, Linh hãm địa: càng hội nhiều vào cung Tài thì càng nghèo khó. Các sao này thường chỉ con người rất bủn xỉn, đê tiện, chỉ biết có đồng tiền và hành động tráo trở để xoay tiền. Nếu Mệnh xấu mà giáp Kình, Đà thì cũng rất nghèo, có khi phải ăn xin.

Tuần, Triệt ở cung Tài: như Tuần Triệt ở cung Điền.

Thiên Không: phá tán, không cầm của được nhiều, không giữ của được lâu dài. Những nguyên nhân hao tán thường là bất khả kháng hoặc là hậu quả của một thủ đoạn thủ đắc tiền bạc về trước.

Thiên Giải: ở Tài Điền thì không cầm giữ của cải được nếu ở cung Tài xấu. Nếu đi với tài tinh thì sẽ có nhiều dịp may kiếm lợi.






CÁCH THỌ, CÁCH YỂU - NHỮNG SAO YỂU, THỌ

1. Cách yểu của trẻ con:

a. Giờ kim sà: Phạm giờ kim sà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc hành, thì càng khó sống.

Cách tính giờ kim sà rất phức tap:

- dùng cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này.

Nếu là trai, mà cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì phạm giờ kim sà.

Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì phạm vào bàng giờ.

Nếu là gái, mà cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì phạm giờ kim sà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm bàng giờ.

Trong các trường hợp phạm giờ kim sà, trai hay gái, dễ yểu trước 13 tuổi. Còn nếu chỉ phạm bàng giờ thì có cơ may tồn tại, nhưng sẽ hết sức khó nuôi. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị Bản Mệnh người mẹ hoặc người cha khắc thì ít hy vọng, đứa nhỏ sẽ có thể yểu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp có hy vọng tồn tại, còn phải xem thêm các sát tinh thủ Mệnh đứa trẻ để quyết đoán cho chắc chắn.

b. Giờ quan sát:

Phạm giờ quan sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:

tháng sinh + giờ quan sát
1 Tỵ + 7 Hợi
2 Ngọ + 8 Tý
3 Mùi + 9 Sửu
4 Thân + 10 Dần
5 Dậu + 11 Mão
6 Tuất + 12 Thìn

Cần lưu ý rằng tai nạn sơ sinh có ảnh hưởng sâu rộng đến tính nết đứa trẻ. Thông thường, tai nạn đó khiến đứa trẻ sau này rất ngỗ ngược, liều lĩnh, ngang tàng.


c. Giờ tướng quân: Phạm giờ này, trẻ hay bị bệnh, đặc biệt là ghẻ lở và thần kinh không quân bình, thẻ hiện bằng tính khóc hoài không nín, khóc rất dai. Tuy nhiên, tính mạng đỡ lo, có hy vọng tồn tại nhiều hơn hai giờ kim sà và quan sát. Cách tính giờ tướng quân theo mùa và giờ sinh theo bảng dưới đây:

Giờ tướng quân theo mùa sinh:
Xuân
1-1 đến 30-3 Thìn - Tuất - Dậu
Hạ
1-4 đến 30-6 Tý - Mão - Mùi
Thu
1-7 đến 30-9 Dần - Ngọ - Sửu
Đông
1-10 đến 30-12 Thân - Tỵ - Hợi

d. Giờ Diêm vương:

Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau:

mùa sinh giờ diêm vương
Xuân Sửu - Mùi
Hạ Thìn - Tuất
Thu Tý - Ngọ
Đông Mão - Dậu


e. Giờ dạ đề: Phạm giờ này, trẻ chỉ hay khóc về đêm. Cách tính cũng dựa theo tháng và giờ sinh âm lịch:

mùa sinh giờ tướng quân
Xuân Ngọ
Hạ Dậu
Thu Tý
Đông Mão


f. Trường hợp Mệnh Không, Thân Kiếp: cho dù cả hai sao đắc địa cũng nguy kịch đến tính mạng, nhất là cung Mệnh hoặc cung Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hoặc Phá Quân tọa thủ, cho dù có cát tinh nào tốt đi cùng cũng vậy. Càng có thêm hung tinh, hao tinh, bại tinh, hình tinh, càng chắc yểu. Cung Phúc ở đây không quan trọng vì đối với trẻ mới sinh, 1 tuổi thì xem cung Mệnh. Dù Phúc có tốt cũng không đỡ nổi vì cung Phúc chỉ ứng vào 5 tuổi.

g. Trường hợp Mệnh Kiếp, Thân Không:
Gặp Thiên Đồng hoặc Thiên Lương hoặc Phá Quân ở Mệnh hay Thân hội với Kiếp, Không thì yểu. Ngoài ra, nếu Mệnh vô chính diệu mà có Đào, Hồng và sát tinh khác hội tụ thì cũng chết non hoặc yểu sinh.

h. Trường hợp xung khắc Bản Mệnh với người mẹ:
Nếu Bản Mệnh của Mẹ khắc Bản Mệnh con sơ sinh thì càng nguy kịch cho đứa trẻ. Nếu gặp thêm hai trường hợp trên thì chắc chắn không thọ. Nếu bị Bản Mệnh người cha khắc, không nguy kịch bằng.

i. Những xung kỵ khác:
– Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.
– Sinh năm Dần, Hợi, Tỵ vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.
– Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước.
Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán.


2. Cách yểu của người lớn:

a. Sự nghịch lý của Âm Dương: gây trục trặc căn bản và đa diện, tạo một yếu tố bất lợi cho cuộc đời nói chung và sự yểu nói riêng.

b. Sự đối khắc giữa Bản Mệnh và Cục: rất quan trọng, tuy không hẳn là quyết định.

c. Sự đối khắc giữa cung Mệnh và Bản Mệnh: trong trường hợp Mệnh vô chính diệu thì xấu.

d. Sự đối khắc giữa cung Mệnh, chính tinh của Mệnh và Bản Mệnh: nếu cung Mệnh có chính tinh, cung an Mệnh khắc chính tinh đó rồi chính tinh đó khắc lại Bản Mệnh một lần nữa thì trực tiếp hại cho Bản Mệnh.

e. Trường hợp bại địa và tuyệt địa của cung an Mệnh: rất bất lợi.

f. Cung Phúc xấu: làm dễ yểu hơn nữa. Cung Phúc xấu trong những trường hợp sau:
– có chính tinh tốt, đắc địa mà bị Tuần hay Triệt hoặc cả Tuần lẫn Triệt. Chỉ có một ngoại lệ duy nhất là Âm, Dương đắc địa ở Sửu, Mùi cần gặp Kỵ, Tuần, Triệt mới sáng lại;
– có chính tinh (tốt hoặc xấu, nhất là xấu) mà bị sát tinh nghịch cách xâm phạm. Số lượng sát tinh càng nhiều thì càng bất lợi. Nếu gặp hung, hao, hình, bại tinh thì đỡ hơn.
– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt trấn đóng;
– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không hội chiếu;
– không có chính tinh mà bị xung chiếu bởi chính tinh hãm địa;
– cung Phúc ở bại địa và tuyệt địa;
– chính tinh của Phúc bị hành của cung khắc, chính tinh này lại khắc hành của Bản Mệnh;
Cần lưu ý rằng những bất lợi trên bổ túc thêm các bất lợi ở các mục trước. Nếu chỉ gặp riêng những trường hợp xấu của cung Phúc thì trước hết là yểu, hoặc là thọ mà nghèo hèn, hoặc là bị bệnh tật và họa nặng, hết sức bất lợi cho sự sống, hoặc có thể vì bệnh, họa, tật và nghèo đói mà tự tử.

g. Cung Mệnh, cung Thân, cung Hạn cùng xấu: Gặp thêm ba cung này xấu, càng dễ yểu hơn. Cái xấu của ba cung này tương tự như cái xấu của Phúc. Hạn nào xấu nhất thì dễ yểu trong thời gian đó. Nếu Mệnh tốt, Thân xấu gặp Hạn xấu sẽ yểu trong thời gian của Thân và của Hạn. Nếu Mệnh xấu, Thân tốt gặp Hạn xấu có thể đỡ khổ hơn: nếu không yểu trong thời hạn của Mệnh thì có thể qua khỏi và sẽ hanh thông sau 30 tuổi, chỉ hiềm phải hết sức vất vả trong vòng 30 tuổi đầu, đặc biệt là trong vòng hạn xấu (cụ thể như nghèo, thất nghiệp, bệnh, họa, tang khó, mồ côi, tự lập ...)

h. Cung Tật xấu: cá nhân bất hạnh về sức khỏe, về yểu dù có phú, có quý. Trong trường hợp này, ba cung Phúc, Mệnh, Thân phải đặc biệt tốt mới quân bình ít nhiều cái xấu của Tật.


3. Các sao yểu:

a. Yểu cách của chính tinh:
Tử Vi: đi chung với Tham Lang thì giảm thọ, với Phá Quân thì phải ly hương mới sống lâu, với Tuần hoặc Triệt thì yểu, với Kình Đà Không Kiếp thì bị hãm hại. Yểu cách càng rõ nếu Tử Vi ở những vị trí bình hòa như Hợi, Tý, Mão, Dậu.

Liêm Trinh: đi với Thất Sát hoặc Tham Lang, Liêm Trinh chẳng những yểu mà họ hàng cũng có người chết sớm, bằng không cũng bị ác bệnh, tù tội, nghèo hèn, tha phương cầu thực. Đi với Phá Quân thì phải xa quê và vất vả mới thọ.

Thiên Đồng: đóng ở Dậu, Thìn, Tuất có nghĩa giảm thọ và xa cách họ hàng. Đồng cung với Cự Môn cũng yểu, hay bị quan tụng và tranh chấp nhau trong gia đình. Đồng cung với Thái Âm ở Ngọ cũng kém thọ và cô độc.

Vũ Khúc: giảm thọ nếu đồng cung với Thất Sát hay Phá Quân. Ngoài ra còn cô độc, rời tổ. Họ hàng cũng nghèo và yểu.

Thái Dương: đóng ở những cung ban đêm thì xấu: yểu và chết bi thảm, nhất là đối với người sinh về đêm. Ngoài ra, Âm Dương cùng hãm địa phối chiếu với nhau hoặc xung chiếu nhau cũng là yếu tố đối khắc vận mệnh quan trọng.

Thiên Cơ: xấu nếu đồng cung với Thái Âm ở Dần, đặc biệt là đối với phụ nữ.

Thiên Phủ: ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì không hay. Đồng cung với Tuần, Triệt, Không, Kiếp, Thiên Không càng bất lợi hơn vì những sao này giảm thọ.

Thái Âm: đóng ở những cung ban ngày với người sinh ban ngày, Thái Âm hãm địa kém thọ, nhất là đối với nữ. Nếu Âm đồng cung với Thiên Đồng ở Ngọ hay Thiên Cơ ở Dần thì cũng có nghĩa tương tự.

Tham Lang: bất lợi ở Tý, Ngọ hoặc khi nào đồng cung với Tử Vi, với Liêm Trinh (ở Tỵ, Hợi).

Cự Môn: không tốt ở Thìn, Tuất vì giảm thọ, hay bị quan tụng. Đi với Thiên Đồng cũng có ý nghĩa tương tự.

Thiên Tướng: xấu ở Mão, Dậu lúc thiếu thời, chỉ khi về già mới có may mắn.

Thiên Lương: giảm thọ ở Tỵ Hợi hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dậu.

Thất Sát: đóng ở Thìn, Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh, Vũ Khúc thì yểu và chết vì binh đao, hình ngục. Riêng ở Tý Ngọ, tuy kém Phúc, ly hương nhưng cũng còn có ít nhiều cơ may thọ.

Tất cả các sao ở những vị trí kể trên mà gặp thêm sáu sát tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh thì tuổi thọ nhất định giảm. Nếu cung Mệnh, Thân cùng xấu, yểu cách càng dễ đoán.

b. Yểu cách của phụ tinh:

Địa Không, Địa Kiếp: hết sức tai hại lúc hãm địa, có hiệu lực quân bình hay lấn át cả Tử, Phủ. Lúc hãm địa, hai sao này có ý nghĩa xấu toàn diện có liên quan đến cái chết, cái nghèo, cái họa, cái bệnh, cái tật, tóm lại nó tượng trưng cho sự đổ gãy nặng nề, mau chóng và bất khả kháng (nếu thiếu cát và giải tinh). Đóng ở những cung Phúc, Mệnh, Thân, tác họa toàn diện đó sẽ kéo dài suốt đời, dưới nhiều hình thái hoặc một trong các hình thái kể trên. Con người càng lớn tuổi, hai sao này mạnh thêm với thời gian để gây họa, bệnh, tật hoặc đồng loạt trên nhiều phương diện, có thể xem như là họa vô đơn chí. Nếu đóng ở cung cường khác như Quan, Tài, Di, Phu Thê, hai sao này tác họa trên những lãnh vực này một cách không chối cãi. Đi với sát tinh hãm địa khác, Kiếp Không càng sát hại mạnh mẽ hơn. Đi với Đào hay Hồng cũng yểu.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: là "đoản thọ sát tinh", có hiệu lực làm giảm thọ, nhất là ở hãm địa. Nếu đắc địa thì mức thọ cao hơn. Đi chung với Kình, Đà hãm địa thì phải chết thảm, với Kiếp Không thì càng nguy kịch hơn.

Kình Dương, Đà La: giảm thọ nếu hãm địa và ly hương lập nghiệp vất vả. Đặc biệt ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Kình Dương ở Mệnh thì chết non. Đi với sát tinh kể trên, tai họa càng khủng khiếp. Riêng ở Ngọ, Kình thủ Mệnh ví như gươm kề cổ ngựa, rất dễ nguy kịch. Nếu gặp thêm Thất Sát, Thiên Hình, chắc chắn phải yểu tử và chết tang thương. Được cát tinh đi chung thì may rủi đi liền với nhau.

Kiếp Sát: chỉ khi nào thủ Mệnh, Kiếp Sát mới nguy kịch, có ý nghĩa giống như sao Địa Kiếp, chỉ giảm thọ, đặc biệt là vì một bệnh hiểm nghèo, sau một cuộc giải phẫu.

Ngoài những sát tinh kể trên, yểu cách còn do bại tinh góp phần tăng hiệu lực. Đó là các sao: Tang Môn, Bạch Hổ - Đại Hao, Tiểu Hao - Thiên Khốc, Thiên Hư - Bệnh, Bệnh Phù - Suy, Tử, Tuyệt - Thiên Thương, Thiên Sứ nhập hạn.

Hóa Kỵ, Đà La, Thiên Riêu: giảm thọ nếu đồng cung hoặc hội chiếu hoặc ở vị trí tam ám liên hoàn (Mệnh có một sao, hai bên giáp hai sao) hoặc đi cùng với Thái Âm, Thái Dương (sáng hay mờ). Hóa Kỵ chỉ tốt khi đồng cung với cả Âm Dương ở hai cung Sửu và Mùi.

Cô Thần, Quả Tú: đi với sao xấu, Cô Quả chỉ giảm thọ hoặc là cô độc.

Giải Thần nhập hạn: nếu cả đại tiểu hạn cùng gặp Giải Thần cùng với các sao xấu khác thì chắc chắn phải chết một cách nhanh chóng. Sao này chỉ hóa giải được nạn nhỏ. Gặp đại nạn, đại bệnh, Giải Thần là tử thần, làm chết một cách nhanh chóng. Sao xấu dù đắc địa hội với Giải Thần ở đại tiểu hạn cũng không cứu gỡ được nguy cơ này.

Xương, Khúc: báo hiệu chết non nếu ở Nô hoặc đồng cung với Liêm ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi, Mão, Dậu; với Phá ở Dần. Yểu cách lệ thuộc vào hai lý do: tại họa nặng nề và bất kỳ xảy ra; bệnh hoạn nặng nề mà có.


4. Cách thọ: Một cách tổng quát, cát tinh đắc địa nói chung đều có nghĩa thọ. Những cát tinh đó đóng ở Phúc và Thân thì càng hay.

a. Thọ cách của chính tinh:
Tử Vi: thọ nhất là Tử Vi ở Ngọ và khi Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng. Tử Vi với Thất Sát thì kém hơn, nghĩa là cũng thọ nhưng phải ở xa quê cha đất tổ.

Liêm Trinh: thọ ở Dần, Thân, hoặc khi nào đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng.

Thiên Đồng: thọ ở Mão hoặc khi nào đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Tý) hay Tràng Sinh.

Thái Dương: chỉ thọ khi tọa thủ ở các cung ban ngày như Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, nhất là đối với những người sinh ban ngày và tuổi dương. Tại Sửu, Mùi, đồng cung với Thái Âm, cần phải có Tuần, Triệt, Hóa Kỵ đồng cung mới thọ.

Thiên Cơ: thọ ở Tỵ, Ngọ, Mùi và khi đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Thân) hoặc Cự Môn.

Thiên Phủ: thọ ở Tỵ, Hợi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Thái Âm: chỉ thọ khi đóng ở các cung ban đêm như Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý nhất là đối với người sinh ban đêm, đặc biệt vào giờ có trăng lên và người tuổi Âm. Tại Sửu, Mùi cần có Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ đồng cung.

Tham Lang: thọ ở Thìn, Tuất hoặc khi đồng cung với Vũ Khúc hay Tràng Sinh, ở Dần Thân thì kém hơn.
Cự Môn: thọ ở Hợi, Tý, Ngọ hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dần, với Thiên Cơ ở Mão Dậu.

Thiên Tướng: thọ ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Thiên Lương: thọ ở Tý, Ngọ, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Thiên Đồng, Thái Dương (ở Mão) và Thiên Cơ.

Thất Sát: chỉ thọ ở Dần, Thân, nhưng với điều kiện phải ly hương; hoặc khi đồng cung với Tử Vi.

Phá Quân: thọ ở Tý, Ngọ nhưng phải xa quê.

b. Thọ cách của phụ tinh:

Những phụ tinh có thọ cách độc lập gồm: Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Thiên Mã, Long Trì, Phượng Các, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Thọ.

Những sao thọ liên đới tức là cần có sao tốt khác đi kèm, gồm có: Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Cô Thần, Quả Tú, Đào Hoa, Hồng Loan và Đà La ở Dần Thân vô chính diệu, không có Tuần Triệt đồng cung.

Tất cả sao, chính hay phụ tinh, kể trên muốn toàn nghĩa phải có thêm điều kiện: không bị Tuần, Triệt trấn thủ, không bị sát tinh đồng cung. Nếu phạm những cấm kỵ này, tuổi thọ bị giảm. Đặc biệt tại cung hạn của tuổi già - hoặc là cung Thân, hoặc là cung đại hạn, tiểu hạn - cách thọ phải vẹn toàn, đông đảo thì mới mong sống lâu được.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách nghèo - Những sao nghèo

Nguồn gốc về định tính số lý –

Định tính số hóa hay biểu lý số là những tính chất mà được số tự nhiên ứng biểu. Sự ứng biểu vào các số từ số 1 đến số 80 (số tự nhiên). Song thực ra 80 số đó lại là các số vận hành huyền diệu của vũ trụ. Trong thái dương hệ có 9 hành tinh quay xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

quanh mặt trời (thái dương). Thái dương hệ chỉ là một trong vô vàn hệ hành tinh trong vũ trụ bao la. Cái chu kỳ từ 1 đến 9 và kết điểm ở số 0 để rồi lại bắt đầu một chu kỳ số mới cho đến “một hội” 9 lần; nên ta có 9 X 9 = 81 số. Song số 81 lại bắt đầu một chu kỳ mới. Nghĩa là số 81 có số lý của số’ 1. Vì vậy chỉ có 80 số lý thực. Do vậy các số trong 80 số hàm chứa năng lực tự nhiên chứ không phải là mục số’.

missionimpossible

 

Việc số hóa nhiều thứ mà con người sử dụng tức cách tìm thông tin từ biểu lý của các số từ số 1 đến số 80, gọi là các số lý biểu đạt như: Họ tên, biển hiệu, tên hiệu, tên hàng hóa, biển số’, số’ điện thoại, mã số v.v… Nghĩa là rất nhiều thứ mà bằng cách số hóa ta có thể biết nhanh những kết quả muôn tìm. Thời đại số hóa không phải chỉ mới phát triển mạnh từ nửa cuối thế kỷ 20, mà thực ra nó đã được các nhà thông thái từ hơn hai nghìn năm trước đã phát kiến ra. Đặc biệt là ở Trung Hoa cổ xưa, sau đó là các nước Âu Mỹ.

Từ xa xưa, người Trung Hoa ở thời nhà Hạ, nhà Chu đã biểu thị số 1 là “vũ trụ khởi nguyên”ẽ. Tức “một bầu thái cực” từ đó sinh “Lưỡng nghi” (hai tính Âm và Dương), rồi “Lưỡng nghi” sinh “Tứ tượng” (bốn chất: đất, nước, lửa, khí). (kinh dịch Trung Hoa) quan niệm uyên thâm ấy khởi nguồn nhiều ý tưởng biểu lý của số’. Ngày nay ta gọi là phương pháp số hóa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc về định tính số lý –

Phản ứng của 12 chòm sao khi gặp chân tình

Tuy rằng thiên hạ không có bữa trưa miễn phí, nhưng thế giới này chắc chắn có chân tình. Vậy phản ứng của 12 chòm sao khi gặp chân tình sẽ như thế nào nhỉ.
Phản ứng của 12 chòm sao khi gặp chân tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy rằng thiên hạ không có bữa trưa miễn phí, nhưng thế giới này chắc chắn có chân tình. Tình yêu khiến người độc thân không muốn độc thân nữa, khiến người đang yêu chỉ muốn về chung một nhà, cùng đi chung một hướng. Vậy phản ứng của 12 chòm sao khi gặp chân tình sẽ như thế nào nhỉ.


balloons-beach-couple-kiss-love-lovely-Favim.com-47844_large
 
Bạch Dương

 

Bạch Dương là chòm sao thẳng thắn mà chân thành, trong mắt không vương nửa điểm gian dối. Khi giao lưu với người này phảng phất giống như một đứa trẻ, ngây thơ mà hết sức nồng nhiệt nên khi họ yêu chắc chắn sẽ chẳng ngại ngùng giấu diếm, thệm chí còn muốn hét thật to cho toàn bộ thế giới biết rằng mình đang yêu ấy chứ.

 

Phản ứng của 12 chòm sao khi gặp chân tình không ai mãnh liệt như Bạch Dương. Yêu thì nói luôn, trực tiếp xông tới nói lớn: “ Anh/em yêu em/anh, chúng mình cùng về nhà ăn Tết thôi”. Quả nhiên là bá đạo hơn người, khiến đối phương cũng phải hốt hoảng, nhưng cũng rất đáng yêu đấy chứ.

 

Kim Ngưu

 

Bề ngoài nhẹ nhàng, trầm trĩnh nhưng trong lòng Kim Ngưu là người có tính toán, có mục tiêu rõ ràng, thường không biểu hiện quá khoa trương nhưng tuyệt đối không phải loại nhút nhát. Họ chỉ muốn xác nhận thật kĩ xem đối phương có phải là tình yêu đích thực của cuộc đời mình không mà thôi.

 

Một khi chắc chắn thì Kim Ngưu sẽ vui vẻ mang tới một ngạc nhiên vô cùng lớn cho đối phương. Tỏ tình hoành tráng, trực tiếp nói luôn lời cầu hôn “Chúng mình cùng về nhà tiêu tiền của anh/em nhé”. Thực tế đúng chất Ngưu chan, yêu là sẵn sàng cho người ta xài tiền thả ga.

 

Song Tử

 

Thông minh lanh lợi, coi trọng bề ngoài, dáng vẻ phong lưu, Song Tử mang tới cảm giác không nghiêm túc trong chuyện tình cảm. Đừng lầm nhé, Tử nhi tuy tùy tiện lại thích nói đùa nhưng rất chú ý tới việc yêu đương, không phải chân tình quyết không dừng chân.

 

Đôi khi trên đường đời họ trêu hoa ghẹo nguyệt, tán tỉnh người này, vui vẻ với người khác nhưng một khi gặp được người thật lòng thật dạ, làm cho mình không thể không cảm động thì Song Tử lập tức “quay đầu là bờ”, ngoan ngoãn trọn đời trọn kiếp bên người ấy với ý nghĩ: đánh đổi cả rừng hoa chỉ để đổi lấy một nụ cười. Si tình đấy chứ.

 

Cự Giải

 

phan ung cua 12 chom sao khi gap chan tinh
 

Chòm sao Cự Giải ôn nhu săn sóc, tâm tư cẩn thận nhưng nhiều khi cũng tùy hứng, bướng bỉnh như một đứa trẻ. Họ có thể làm người khác tức gần chết nhưng có khi lại khiến người ta vui cười, hạnh phúc ngập tràn. Thế nên đối với tình yêu, phần nhiều là vừa yêu vừa hận, vừa ngọt vừa đắng.

 

Chỉ tới khi gặp đúng người ở đúng thời điểm Cự Giải mới càng trân quý, càng tiết chế chính mình để tạo dựng mối quan hệ lâu dài. Ai bảo rằng Cự Giải không biết phiêu lưu, chỉ là chưa gặp được người khiến họ phải quên mình để yêu mà thôi, cứ chờ đấy mà xem.
 

Sư Tử

 

Trực tiếp xác định luôn là chòm sao Sư Tử rất thông minh. Phản ứng của 12 chòm sao khi gặp chân tình phần lớn là bất ngờ, có khi không định trước hoặc mất một khoảng thời gian nhất định mới dám chắc chắn, tự tin. Chỉ có Sử Tử “vừa gặp đã yêu, nhất kiến chung tình”, có thể nhìn thấy đúng người trong một thoáng giây.

 

Chòm sao Sư Tử vì tình yêu, có thể biến thành một người rất chỉn chu, rất mực thước, biết chiều chuộng, biết chân thành. Dáng vẻ ta đây là chủ thiên hạ hoàn toàn biến mất, chỉ có dáng vẻ ta đây có thể chết vì tình thôi. Đúng là không ai có thể ngăn cản được chữ tình, cũng không ai kiên định được trước chữ yêu.

 

Xem thêm bài viết 12 chòm sao khi yêu hay phạm phải những lỗi nào?

 

Xử Nữ

 

Xử Nữ thông minh, đối với người và chuyện xung quanh đều có kiến giải riêng, rất đặc biệt, không cần người khác phải giải thích hộ. Tình yêu cũng thế, không cần chỉ điểm, tự con tim rẽ lối mà nhận ra. Tuy phản ứng hơi chậm nhưng chính xác, không có một điểm ngập ngừng, là người đó, trọn đời lả người đó.

 

Gặp được chân tình ư? Không cần nhiều lời, lập tức thành tình nhân. Có thể không nhanh nhẹn như Bạch Dương nhưng tuyệt đối không để tuột mất, nhất định sẽ mang tới cho nhau những hồi ức tốt đẹp nhất, thậm chí là cả tương lai hoa lệ nhất, quyết đi tới cùng với người ấy.

 

Thiên Bình

 

phan ung cua 12 chom sao khi gap chan tinh 1
 

Cuồng nhiệt theo đuổi chính là phản ứng của Thiên Bình khi gặp chân tình. Sự tinh tế giúp họ biết được ai là người đáng để mình dốc lòng dốc sức, không màng khó khăn. Nếu bỏ lỡ mất rồi, đời này hối hận không nguôi, chi bằng nhanh nhẹn một chút, chiếm thế thượng phong đi.

 

Thiên Bình không nghĩ yêu là phải cưới nhưng yêu thì phải nói, không nên giữu trong lòng, càng không nên chờ đợi. Thà yêu cuồng nhiệt một lần còn hơn trải qua dăm ba mối tình không có chút đáng nhớ nào, hồi ức chính là món quà đẹp đẽ nhất, quý giá nhất của tình yêu.

 

Hổ Cáp

 

Khi 12 chòm sao gặp chân tình, chắc chắn có những cách xử lý khác nhau. Đối với Hổ Cáp, họ chọn cách lặng lẽ quan sát. Có thể vì sự thận trọng, lạnh lùng không cho phép chòm sao này quá lỗ mãng, quá thẳng thắn, họ muốn có thêm hiểu biết về đối phương trước khi chính thức ngỏ lời.

 

Điểm đáng lưu tâm nhất là trong thời gian quan sát Hổ Cáp quản đối phương rất chặt, xác định mục tiêu chính, âm thầm loại bỏ đối thủ. Bài bản như thế, ai dám bảo họ chậm chân mà bỏ lỡ, tuyệt đối không thể, yêu ai thì người đấy không thể chạy đi đâu được.

 

Xem thêm bài viết Chỉ số sợ hãi của 12 chòm sao khi yêu xa

 

Nhân Mã

 

Ưu điểm lớn nhất của Nhân Mã là lạc quan, vui vẻ và ấm áp. Đối với họ, chân tình là có thật, người mang đến chân tình cũng hoàn toàn tồn tại. Gặp hay không chờ đợi vào duyên số, có duyên xa mấy cũng thành, vô duyên dẫu gần cũng thành vô dụng nên không gấp, không vội.

 

Phản ứng của 12 chòm sao khi gặp chân tình thường là động lòng thì cố gắng, riêng Nhân Mã, động lòng thì thuận theo tự nhiên. Nghe hơi vô lý nhưng đó đúng là những gì là họ nghĩ, cứ bên nhau, từ từ hiểu, từ từ yêu, từ từ lại gần, thành đôi thì tốt, không thành đôi là do duyên không đủ sâu.

 

Ma Kết

 

Muốn nói thông minh, chòm sao Ma Kết tuyệt đối là đứng đầu. Họ tính toán tỉ mỉ, làm việc trước sau đều  không có chỗ trống, tuyệt đối không thiệt thòi. Lúc còn trẻ bốc đồng hiếu thắng mạo hiểm để rồi sai lầm nhưng càng ngày kinh nghiệm càng phong phú, sai lầm càng ít đi.

 

Tình cảm cũng vậy, càng chín chắn càng dễ gặp chân tình. Vì sao? Vì lúc ấy biết cách nắm bắt, trân trọng và vun đắp nên chỉ cần người ấy xuất hiện thì lập tức kết hôn, thành gia đình, thành người thân, không một chút do dự. Chòm sao này dễ yêu nhanh cưới gấp lắm.

 

Bảo Bình

 

phan ung cua 12 chom sao khi gap chan tinh 3
 

Chòm sao Thủy Bình khi yêu tất bị thương, bị thương rồi cũng không sợ hãi. Tuổi trẻ bồng bột, dám yêu dám hận, thường gặp người không phù hợp. Trưởng thành rồi, biết nhìn nhận, đánh giá, biết thế nào là tình yêu chân chính càng dễ gặp đúng người, đúng thời điểm, biết yêu đúng cách, không phạm sai lầm.

 

Phản ứng của Bảo Bình khi gặp người mình thích chân thành là điên cuồng theo đuổi, nhất định bám dính lấy mục tiêu. Họ cảm thấy mình không thể tuột mất người này, nỗ lực 100% để biến người xa lạ thành bạn bè, bạn bè thành người yêu, người yêu thành tri kỉ, tri kỉ thành người thân.

 

Xem thêm bài viết Mách 12 chòm sao bí quyết yêu là cưới, cưới là viên mãn

 

Song Ngư

 

Trong lòng lãng mạn, tâm tình hạnh phúc, tình yêu đối với Song Ngư khá mù mờ, họ hay lầm tưởng người này là chân tình, là định mệnh nhưng lại không phải. Chỉ tới khi gặp đúng người, phản ứng sẽ hoàn toàn khác, có chút đắn đo, có chút lưu luyến và có chút cố chấp.

 

Song Ngư nhận ra chân tình hơi muộn, có thể sau đó phải vất vả một khoảng thời gian dài nhưng bạn có cách theo đuổi tình yêu rất hay ho, hiệu quả, nhẹ nhàng và mạnh mẽ thế nên nếu thấy Ngư nhi đột nhiên bừng tỉnh, cả người tràn đầy sức sống thì chắc chắn là họ đang chuẩn bị tiến công, đoạt lấy tình yêu của đời mình đấy.
 

Tính cách của 12 chòm sao giống loại nhạc cụ nào? Nếu bị phản bội, 12 chòm sao sẽ phản ứng ra sao?


Trình Trình


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phản ứng của 12 chòm sao khi gặp chân tình

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd