Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

LUẬN BÀN Họa Hôn Nhân Trắc Trở

Phục Binh: nếu đóng hay chiếu vào cung Phu Thê, chỉ sự cản trở. ở vị trí tọa thủ, sự cản trở mạnh mẽ hơn, gây trở ngại...
LUẬN BÀN Họa Hôn Nhân Trắc Trở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phục Binh: nếu đóng hay chiếu vào cung Phu Thê, chỉ sự cản trở. ở vị trí tọa thủ, sự cản trở mạnh mẽ hơn, gây trở ngại lớn hơn ở vị thế hội chiếu. Sao này tượng trưng cho sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá những chỗ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhau. Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái hoặc của một bên và sự chống đối này do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành. ở vị thế hội chiếu, có thể ban đầu chống đối rồi sau cũng thuận cho.
Hóa Kỵ: ý nghĩa tương tự như Phục Binh nhưng nhẹ hơn. Hóa Kỵ ở Phu Thê thường là sự bất hòa giữa hai họ để rồi trai gái phải xa nhau, bắt nguồn từ những câu nói vụng về của nam hay nữ hoặc của họ bên này chê bai họ bên kia hoặc cũng có thể bắt nguồn từ một đệ tam nhân ngoại cuộc vụng lời, thêm bớt.
Cự Môn: dù đắc hay hãm địa, Cự Môn ở Phu Thê bao giờ cũng khó khăn dài dài, trước khi lấy nhau và sau khi thành hôn. Cự Môn chủ đa nghi: bên nọ nghi ngờ bên kia, thôn tính con dâu hoặc sắp xếp cho con mình vào tròng để lợi dụng. ở vị trí đắc địa, sự việc có thể tiền hung hậu kiết nhưng ở thế hãm địa thì có thể tiền hậu đều hung.
Thiên Không: chỉ sự cản trở, chủ yếu là do sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia mắc kẹt. Trò chơi của Thiên Không rất nguy hiểm, nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy rã đám.
Thiên Hình: ở Phu Thê, Hình báo hiệu sự hình thương gia đạo, có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác, vì Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi điều kiện chặt chẽ, khó khăn khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gay go và đầy cạm bẫy.
Khốc, Hư, Tang, Hổ: hai trẻ phải nhiều lần điêu đứng, rơi lệ, đau khổ, phải đấu tranh cho sự hòa hợp bằng nước mắt. Nếu có cả 4 sao thì 4 dòng lệ đều chan hòa, duy có riêng một sao cũng mệt sức lắm rồi. Trong một ý nghĩa khác, 4 sao này còn có nghĩa là cưới xin trong tang khó.
d. Tình trạng gia đạo bất hòa:       cung Phu Thê phải có hao bại tinh, ám tinh, hình tinh, cụ thể là Cự Môn, Phục Binh, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Khốc, Thiên Hư, Tang Môn, Bạch Hổ.       cung Phu Thê phải có sao cô độc như Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân; sao khắc khẩu như Thái Tuế, Trực Phù.       cung Phu Thê phải có sao ghen tuông, cãi vã, khó tính, câu chấp, ngỗ ngược, ngoan cố, lấn át, bướng bỉnh - nguyên nhân của mọi bất hòa.       hai lá số của nam nữ có Bản Mệnh khắc nhau.
      có thể chính tinh ở cung Mệnh số người này mà nghịch cách với chính tinh ở Phu/Thê của số người kia thì cũng xung khắc. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: LUẬN BÀN Họa Hôn Nhân Trắc Trở

Ý nghĩa của tỳ hưu trong phong thủy –

Ý nghĩa củaTỳ Hưu trong phong thủy có tác dụng trấn nhà để tránh tà khí, mang lại điều tốt lành, hóa giải “Ngũ hoàng đại sát” Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa củaTỳ Hưu trong phong thủy có tác dụng trấn nhà để tránh tà khí, mang lại điều tốt lành, hóa giải “Ngũ hoàng đại sát”

ty-huu-da

Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy có con vật đầu lân mình to, chân to lại có sừng trên đầu xuất hiện ở khu vực phía trước cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng ròng sáng chói mang vào trong cung vua.

Theo thầy phong thủy tính toán, khu vực xuất hiện con vật ấy là cung tài và đất ấy là đất linh, như vậy, theo đó giấc mơ đã ứng với việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn. Sau đó vua Minh Thái Tổ cho xây một cổng thành to trên trục Bắc Nam, đường dẫn vào Tử Cấm thành, ngay tại cung tài ấy.

Con linh vật ấy có mặt giống con lân đực nhưng lại có râu, mình to, mông to như mông bò, đuôi dài, có chùm lông đuôi rậm. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng, bạc, đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy vàng bạc nó ăn vào không bị thoát đi đâu, cho dù no căng bụng.

Sau khi có linh vật ấy, ngân khố nhà Minh ngày càng đầy. Sau đó, vua cho tạc tượng con linh vật trên bằng ngọc phỉ thúy và đặt trên lầu cao của khu “Tài môn”. Từ đấy, nhà Minh ngày càng mở rộng địa giới và trở thành triều đại giàu có. Tỳ Hưu Tiêu Ngọc, loại màu xanh gân huyết rất đẹp, giá cả lại rất vừa túi tiền Khi nhà Mãn Thanh lên ngôi vua, họ vẫn rất tin vào sự mầu nhiệm của con vật linh kia và đặt tên cho nó là con Kỳ Hưu hay cũng gọi là Tỳ Hưu. Nhà Thanh cho tạc nhiều tượng con Tỳ Hưu đặt tại cung vua và hoàng hậu. Các cung công chúa, hoàng tử đều không được đặt con Tỳ Hưu.

Các quan càng không được dùng cho nhà mình, bởi quan không được giàu hơn vua. Thời ấy, ai dùng thứ gì giống vua dùng là phạm thượng. Nhưng với sự linh nghiệm của con vật này khiến các quan lại lén lút tạc tượng con Tỳ Hưu đặt trong phòng kín, ngay cung tài nhà mình để “dẫn tiền vào nhà”. Muốn tạc tượng phải gọi thợ điêu khắc và thế là thợ điêu khắc cũng tự tạc cho mình một con để trong buồng kín, cầu tài.

Cứ thế, các đời sau, con, cháu thợ khắc ngọc cũng biết sự linh nghiệm ấy mà tạc tượng Tỳ Hưu để trong nhà, cầu may. Tại sao Tỳ Hưu tạc bằng các loại đá quý tự nhiên thì mới linh? Người Trung Quốc quan niệm rằng chữ Vương có một dấu chấm (.) thành chữ Ngọc, nghĩa là ai dùng ngọc là người vương giả, giàu sang. Do vậy phải tạc bằng ngọc quý thì mới linh nghiệm mà ngọc tự nhiên thì mới quý.

Tỳ Hưu chế tác bằng Độc Ngọc, một loại ngọc cực hiếm (click tìm hiểu thêm) Chuyện Tỳ Hưu với Hoà Thân Thiếu thời nhà Hòa Thân rất nghèo, nghèo đến nỗi không có đủ 10 lượng bạc nộp cho quan để xin nhận lại chức quan nhỏ của cha truyền lại. Nhờ ông Liêm (sau này là cha vợ) cho 10 lạng bạc mà Hòa Thân có cơ hội bước vào quan trường. Thời vua Càn Long, Hòa Thân là nhân vật “dưới một người trên triệu triệu người” (Trong phim “Tể Tướng lưng gù hoặc Lưu gù (Lưu Dung)” chúng ta đã biết về nhân vật Hòa Thân). Ngân khố nhà vua ngày càng vơi mà nhà Hòa Thân ngày càng giàu với câu nói nổi tiếng “Những gì nhà vua có thì Hoà Thân có, còn những gì Hoà Thân có thì vua chưa chắc đã có”.

Đến khi Hòa Thân bị giết quan quân đã tá hỏa khi thấy tài sản Hòa Thân bị tịch thu nhiều gấp 10 lần ngân khố nhà vua đang có. Hòa Thân có 2 vật trấn trạch được cất giấu trong hòn giả sơn trước nhà đó là con Tỳ Hưu và chữ Phúc do chính vua Khang Hy viết tặng bà nội, nhân ngày mừng thượng thọ. Khi đập vỡ hòn giả sơn, các quan mới phát hiện trong núi đá ấy có con Tỳ Hưu, mà con Tỳ Hưu của Hòa Thân to hơn Tỳ Hưu của vua.

Ngọc để tạc con Tỳ Hưu của Hoà Thân là NGỌC PHỈ THÚY xanh lý mát rượi, trong khi vua chỉ dám tạc bằng BẠCH NGỌC. Bụng và mông con Tỳ Hưu của Hòa Thân to hơn bụng, mông con Tỳ Hưu của vua và như thế khiến Hòa Thân nhiều vàng bạc hơn vua. Một cặp Tỳ Hưu chế tác bằng Ngọc Phỉ Thúy loại “khủng” nhất (nặng hơn 40kg, dài khoảng 60cm), thuộc 1 trong 8 cặp có giá từ 68 triệu đến 239 triệu.

Sau khi tịch thu con Tỳ Hưu, nhà vua không thể tịch thu chữ “Phúc” kia được bởi chữ Phúc đã được gắn chết vào đá hồng ngọc; nếu đập đá ra lấy chữ thì đá sẽ vỡ, như thế thì phúc tan. Mà chữ thì do vua Khang Hy viết nên không ai dám phạm thượng. Thế là đành để “Phúc” lại cho nhà Hòa Thân, có lẽ vì thế nên dù phạm nhiều tội tày đình nhưng Hòa Thân chỉ chết một mình, thay vì phải bị tru di tam tộc.

Cặp Tỳ Hưu Bạch Ngọc, loại Tỳ Hưu mà Vua Càn Long từng sử dụng Và ngày nay sự linh nghiệm của Tỳ Hưu vẫn hiện hữu trong nhân gian, vẫn mang lại nhiều may mắn về tài lộc, sức khỏe, công danh cho người sử dụng theo từng màu sắc của Tỳ Hưu. Đặc biệt là khi sử dụng đúng Tỳ Hưu thỉnh từ Bắc Kinh, được chế tác từ các loại ĐÁ QUÝ TỰ NHIÊN, kể cả Tỳ Hưu được chế tác từ NGỌC PHỈ THÚY quý hiếm (mà chỉ có Vua, Quan ngày xưa mới được sở hữu), đã được thông qua các thủ tục phong thủy cần thiết… Và được ngành chủ quản tại Bắc Kinh cấp phép lưu hành. Lưu ý: Tỳ Hưu chính gốc từ Bắc Kinh từ thời nhà Minh đến hiện nay chỉ có 1 sừng. Thông tin Tỳ Hưu 1 sừng gọi là Tịch Tà (trừ tà) và 2 sừng gọi là Thiên Lộc (tài lộc) hoàn toàn không chính xác, là thông tin nhiễu. Tỳ Hưu 2 sừng là hình dáng đã được biến đổi qua quá trình điêu khắc và truyền miệng trong dân gian, không có tác dụng phong thủy như đã nói.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của tỳ hưu trong phong thủy –

Top 4 con giáp xuất sác hơn người sau tuổi 30

Sau tuổi 30, những con giáp này mới trưởng thành và nỗ lực tạo dựng sự nghiệp.
Top 4 con giáp xuất sác hơn người sau tuổi 30

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bảng xếp hạng 4 con giáp trưởng thành và tạo sự nghiệp sau năm 30 tuổi

Xếp thứ 4: Tuổi Chó

Xem tử vi, những người tuổi Chó sau tuổi 30 sẽ có rất nhiều cơ hội, các dự án cho họ phát triển cũng sẽ không ngừng xuất hiện, do khi còn trẻ họ tích lũy nhiều kinh nghiệm cũng như các mối quan hệ xã hội. Nhờ vào sự giúp đỡ của quý nhân, nếu như có thể làm tốt, thì nửa cuộc đời còn lại những người tuổi Chó sẽ không phải lo lắng tiền bạc.

Xếp thứ 3: Tuổi Trâu

Những người tuổi Trâu thuở trẻ thuộc loại làm quên ăn quên ngủ. Theo Phong thủy, đến tuổi 30, sau khi đã chuẩn bị nền tảng kinh tế và kinh nghiệm xã hội, họ mới nhanh chóng trưởng thành. Những người tuổi Trâu cần cù chịu khó, cho dù thất bại cũng không nản lỏng, mặc dù ngộ tính không cao, nhưng luôn luôn có tinh thần dám xông pha, kiên trì đến cùng. Do đó cuối cùng đạt được mục tiêu, có được cả danh lẫn lợi.

Top 4 con giáp xuất sác hơn người sau tuổi 30

Top 4 con giáp xuất sác hơn người sau tuổi 30

Xếp thứ 2: Tuổi Chuột

Ở trước tuổi 30, những người tuổi Chuột  tập trung nhiều hơn vào các lĩnh vực khác. Sau tuổi 30, họ mới nỗ lực tạo dựng sự nghiệp. Những người này sẽ kiên trì cố gắng vì mục tiêu, sau khi vượt qua các vận hạn, chịu bao nhiêu vất vả cũng cam tâm, cũng không vì thế mà oán trách thân phận. Họ là những người có đầu óc kinh tế, giỏi tận dụng thế mạnh của mình hoặc tài nguyên xung quanh để xây dựng sự nghiệp. Do vậy, họ sẽ trở nên rất thành công.

Xếp thứ 1: Tuổi Hổ

Những người tuổi Hổ trước 30 tuổi khí thế hừng hực, khó lòng kiềm lại để làm việc. Sau 30 họ mới trưởng thành. Họ không thích khuất phục trước người khác, đặc biệt là sau khi hiểu đời, họ sẽ nỗ lực hoàn thiện bản thận, phấn đấu vì mục tiêu. Những người tuổi Hổ rất biết cách tận dụng đầu óc thông minh của mình để tìm kiếm những dự án có thể làm được, kiếm được những đồng tiền mà người khác không kiếm được. Con đường thành công cho dù có bao nhiêu thất bại, trắc trở, họ cũng không muốn quay đầu. Cuối cùng sự nghiệp càng ngày càng thuận lợi, cuộc sống càng ngày càng tươi đẹp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp xuất sác hơn người sau tuổi 30

Những phụ nữ ảnh hưởng lớn nhất lịch sử nhân loại

Võ Tắc Thiên, Eleanor của Aquitaine là hai trong số những phụ nữ có ảnh hưởng lớn nhất đến lịch sử nhân loại, với nhiều quyết định quan trọng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Eleanor của Aquitaine (1122? – 1204) là một trong những phụ nữ có ảnh hưởng lớn nhất đến tiến trình lịch sử. Sau khi cha qua đời, Eleanor chính thức kế vị và thừa hưởng tài sản của cả gia đình khi mới 15 tuổi với tước hiệu Nữ công tước xứ Aquitaine và Bá tước của Poitiers.

Đến năm 1137, bà trở thành hoàng hậu Pháp khi kết hôn với vua Louis VII. Trong thời gian cầm quyền, bà hoàng Eleanor đưa Aquitaine thành một trong những thành phố tri thức và văn hóa lớn nhất Tây Âu thời Trung cổ cũng như đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển hiệp định thương mại giữa Tây Âu, Constantinople và Thánh Địa.

Vào năm 1152, hoàng hậu Eleanor kết thúc cuộc hôn nhân với vua Louis VII. Đến năm 1154, bà trở thành hoàng hậu Anh của vua Henry II.

Hatshepsut (1508? -1458 TCN) là một trong những người phụ nữ quyền lực nhất thế giới cổ đại. Bà là vợ của Pharaoh Thutmosis II thuộc Vương triều thứ 18. Nữ Pharaoh này có thời gian trị vì lâu hơn bất cứ vị nữ Pharaoh nào trong lịch sử Ai Cập.



Nữ Pharaoh Hatshepsut đã đồng cai trị với chồng và có nhiều quyết định quan trọng thay đổi diện mạo tình hình chính trị - xã hội. Ngay cả khi chồng qua đời, nữ Pharaoh quyền lực Hatshepsut tiếp tục cai trị Ai Cập cho đến năm 1458 TCN.

Trong 22 năm cầm quyền, bà hoàng Hatshepsut còn chỉ huy những chiến dịch quân sự thành công tại Nubia, miền Cận Đông và Syria.

Maria Theresa (1717 - 1780) là nữ hoàng của Đế quốc La Mã Thần thánh, nữ hoàng của Hungary và là công chúa nước Áo. Bà trở thành người phụ nữ quyền lực sau khi thừa kế vương vị từ cha. Dưới sự cai trị của bà, nền kinh tế, văn hóa của Đế quốc Áo phát triển mạnh.



Bên cạnh việc đẩy mạnh giáo dục và chính trị tự do, Maria Theresa còn bãi bỏ việc thiêu chết phù thủy, việc tra tấn và thiết lập nền giáo dục bắt buộc. Bà cũng tổ chức lại quân đội, cải thiện sức mạnh quân sự của nước Áo lên 200%, tăng thuế để đảm bảo nguồn thu ổn định cho chính quyền.

Thêm vào đó, Maria Theresa còn là một nhà ngoại giao lỗi lạc với nhiều thành công trên mặt trận này điển hình là thiết lập được liên minh với Pháp (trước đó hai nước từng là kẻ thù của nhau) trong cuộc chiến chống lại nước Phổ và Anh.

Võ Tắc Thiên (625 - 705)
là nữ hoàng đế duy nhất trong lịch sử Trung Quốc. Bà sinh ra trong một gia đình giàu có, cao quý và được học hành đầy đủ. Trải qua rất nhiều thăng trầm từ khi tiến cung, Võ Tắc Thiên từng bước trở thành người phụ nữ quyền lực nhất lịch sử Trung Quốc.



Võ Tắc Thiên được đánh giá là nhà lãnh đạo có tính cách mạnh mẽ đến khắc nghiệt, chuyên quyền độc đoán, đầy mưu mô thâm độc. Để leo lên đến ngôi vị cao nhất, bà hoàng này sẵn sàng đánh đổi nhiều thứ, trong đó có cả việc hy sinh tính mạng của chính những người con đẻ.

Võ Tắc Thiên là người có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của Phật giáo ở Trung Quốc khi đưa Phật giáo thành tôn giáo chính thức thay thế cho Đạo giáo. Bà cũng gặt hái được nhiều thành công trong các chính sách giảm thuế, tăng sản xuất nông nghiệp.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phụ nữ ảnh hưởng lớn nhất lịch sử nhân loại

Nhị, lộc cùng nguyên thân ứng kì

Bát tự trung mỗ chữ tại lưu niên( Đại vận) trungxuất hiện hoặc thấy ngoài lộc thần cùng nguyên thân, thì này năm(Vận) nên phát sinh cùng đáng chữ có liên quan chuyện tình, lưu niên(Đại vận) trung đáng chữ sinh ra cái dạng gì đích tác dụng, nhân tiệngiống như nguyên cục trung đáng chữ phát sinh đích tác dụng giốngnhau. Cái này kêu là này chữ tại lưu niên( Đại vận) đích ứng kì.(Chú: Thấy lộc đại biểu nguyên thân, thấy nguyên thần đại biểu lộc,này điều có ưu tiên tính chất).
Nhị, lộc  cùng nguyên thân ứng kì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Khôn: Mậu nhâm giáp bính

Thân tuất tử dần

Này tạo lấy tử vi phu cung, thân vi phu tinh, thân tử hợp cục, vốn là phu đến phu cung ý. Kết hôn thời gian ứng tại nhâm thân năm, này năm vốn là phu tinh thân xuất hiện, củng nhập phu cung đích ứng kì. Làm đại vận đến kỷ mùi vận đích mùi vận thời, mùi mặc tử, thân sinh tử, phu cung bị hại, trượng phu nhân tiện không cách nào sinh. Hôn nhân làm xuất hiện vấn đề, ứng kì làm tại bính tử năm, tử năm thời phu cung tử thủy tại lưu niên xuất hiện thấy hại.

Nhàn chú: Thiên can giáp ất bính mậu đinh kỷ canh tân

           Dần mão  tị   ngọ  thân dậu 

thìn thú sửu mùi bốn khố không nguyên thân

Khôn: Canh tân tân quý

Dần tị dậu tị

Này tạo lộc thần bị lưỡng tị hỏa khắc phá hư, thực thần quý thủy tại cục trung rất trọng yếu, hành bính tử vận chi tử vận, tương đương với quý rơi vào địa chi, nguyên lai quý chịu thiên can canh tân chi sinh, đến địa chi sẽ không pháp chịu sinh rồi( Dậu kim tự thân chịu khắc, không cách nào sinh tử thủy), bị tị tuyệt, dần tiết, đến nhâm ngọ năm, một xung tử thủy, thực thần bị phá hư, mệnh chủ bị kẻ bắt cóc sát hại.( Chú: Hại ngã thực thần, tử không có ở đây gối đầu thượng, xung hại đồng luận)

Khôn: Tân ất quý mậu

Hợi mùi hợi ngọ

Hành kỷ hợi vận, kỷ vi ngọ chi nguyên thân, ngọ trung chi kỷ hợp phu cung hợi trung giáp, làm phu xem, bây giờ đại vận trung hư thấu, liền bất lợi hôn nhân, phu hữu danh vô thật rồi, phu không để ý nhà nháo ly hôn.

Càn: Đinh giáp mậu giáp

Dậu thìn thìn dần

Đại vận: Quý mão  nhâm dần  tân sửu canh tử kỷ hợi

Này tạo mậu thổ trường sinh tại dần, sát làm tài xem. Bởi vì không có ấn, có ấn đương quyền xem. Phía trước tam trụ cũng phế đi.(. Người này vốn là Tân Gia Pha người, hành tử vận dẫn ra thìn trung chi thủy sinh trợ giúp dần mộc, phát tài, đinh sửu năm phát đích lớn nhất, một năm giàu to rồi1000 vạn, thừa số sửu kết hợp hợp động tử thủy,( Nếu là thiên địa hợp, thì vi hợp bán), này năm chính trực kim tan ra gió lốc, hắn đem USD đổi thành mã đến tây á tệ, mua rồi đại lượng đích thổ địa, kim tan ra gió lốc một qua, tức phát; đến kỷ vận hợp bán giáp mộc bất lợi, kiếp hợp tài, phá tài chi tượng, hợp rồi [hai người/cái] giáp, giảm bớt một nửa. Này vận phá một nửa đích gia sản. Này vận trung nhất hung chi năm phần vốn là giáp thân năm, này năm giáp hư thấu, chẳng khác dần mộc hư rồi, bị kỷ hợp bán, là chỉ người khác đoạt rồi hắn đích tài, mà dần thân xung phá mộc cây, đem bát tự sở dụng gì đó toàn bộ phá hủy. Nguyên nhân đầu tư sai lầm, tổn hại tài nghiêm trọng, vẫn bồi đến bính tuất năm, tổn thất700 vạn. Hợi vận luận cát, phỏng chừng đến lúc đó khẳng định phát tài, nguyên nhân hợi vận kỷ thổ không vận động rồi, vi thể rồi, tỏ vẻ cùng người hợp tác rồi, không có nghĩa là phá tài. Thìn dậu hợp không làm công, tỏ vẻ hôn nhân phá hủy, phu thê cung song hiện, hợp rồi thương quan, hợp nhất hạ nhiều một lần, cố có4 lần hôn nhân, đồng thời, thổ nhật chính cùng chi đồng, tổn hại tài thương thê. Cũng cũng làm dậu làm tổ sản( Thương làm tài, mang ấn), hợp rồi tỉ kiên, tỏ vẻ huynh đem tổ sản đích một hơn phân nửa toàn bộ cầm đi, chính mình chỉ lấy một ít bộ phận. Loại này tổ hợp vốn là một cỗ một cỗ đến tài, cố bất thiện vu kinh doanh xí nghiệp, không có đảng, trông nom không được người. Môn hộ tố công, một bực như nhau là làm mậu dịch, người không thể hơn nhiều. Cũng có thể tố sao làm.( Chú: Mậu nhật chủ kiến giáp dần thời đích tổ hợp luận cát, nguyên nhân mậu trường sinh tại dần, cho nên lúc này giáp không thể mậu, khác tổ hợp thì không phải, như mậu nhật chủ kiến ất giờ Mẹo, luận hung. Mậu nhật chủ xứng giáp dần thời, chỉ cần hành thủy vận trợ giúp khởi dần mộc nhân tiện phát tài, trái lại, nếu phá hủy dần mộc thì phá tài.)

Nhàn chú: Mậu sợ chính quan không sợ thất sát, nguyên nhân mậu trường sinh tại dần. Bính tử năm phát tài, đinh sửu năm lấy200 vạn USD mua mà, tiện nghi, kim tan ra gió lốc sau khi lên chức giá trị mấy lần, phát đại tài.

Càn: Ất ất mậu giáp  giáp quý nhâm tân canh

Tị dậu tử dần  thân mùi ngọ tị thìn

Vốn là một ức vạn phú ông, có [hai người/cái] triệu tư sản, tài thống quan rồi. Tẩu ngọ vận phát. Tân tị vận đích tân vận còn có thể, nhưng tị vận mặc dần, khẳng định bất hảo. Ngọ vận xung tử, hợp dần, tố công lớn rồi. Dần sinh rồi ngọ, sao làm, thêm xung tử, phát tài, tòng tố công thượng giải thích. Tố luồng phiếu lập nghiệp đích, [một người/cái] đại hộ, theo trang kiếm tiền. Dậu nguyên thần bị chế cũng không được chế, ngọ vận vốn là tỉ kiếp cùng quan sát tới lấy tài.( Chú: Tư liệu thượng không có)

Nhàn chú: Ngọ vận cho mượn khứ 4000 vạn, hỏi có thể trở về không? Ngọ tăng mạnh rồi kỷ đích lực lượng chế dậu, tử, thêm ngọ là dần trung vật. Dụng ngọ( Kỷ thổ) tỉ kiếp tố công, sao luồng!

Càn: Ất kỷ giáp canh  mậu đinh bính ất giáp

Tị mão tuất ngọ  dần sửu tử hợi thú

Này tạo nguyên cục thành hỏa cùng táo thổ xu thế, thời thượng canh kim vi tối kỵ, nguyên cục không có chế. Hành tử vận, hỏa thổ có công, phát tài mấy ngàn vạn. Ất hợi vận ất canh hợp, vi tỉ kiếp hợp quan đoạt tài ý, tất có người muốn xâm chiếm ngoài tài sản. Quả nhiên này bước vận đích giáp thân năm, ất dậu năm khởi tài sản quan tòa. Thân năm canh kim đến vị, ất năm ất canh hợp đến vị, vốn là vi ứng kì.( Chú: Nhập mộ vốn là năng lượng đích tập trung cùng thăng hoa, nhưng giáp tuất nhật chủ khẳng định khống chế không được tuất thổ. May mắn mão tuất hợp, giáp kỷ hợp, rất rõ ràng vốn là cùng người hợp tác, kinh doanh phòng địa sản. Canh không có chế vốn là tối kỵ thần, nên khắc nhật chủ à. Ất canh xa hợp, canh nhân tiện động rồi, động rồi sẽ khắc giáp, hình thành rồi ất canh liên hợp khắc nhật chủ chi tượng, này hợp lại là xấu rồi. Trên thực tế cũng là cùng hắn hợp hỏa đích người cùng công nhà liên thủ đối phó hắn, nguyên nhân hắn hẹp hòi, giáp kỷ hợp rồi tài mà. Canh tử vận, xung ngọ, ngọ hỏa tố công rồi, quá. Ất hợi vận, ất mộc một thấu, sẽ không tốt lắm. [ba người/cái] quan tòa ứng kì: Canh thìn năm, ất canh hợp, vốn là nguyên nhân gây ra năm, giáp thân năm, chính mình ngồi canh đến vị, tố tụng, ất dậu năm, canh lâm đế vượng, xung hợp, hai năm quan tòa. Bính tuất năm trân khắc canh thân kim, ứng có thể thắng tố. Lão bà nhiều, tị ngọ tuất kỷ đều là. Đại lão bà năm ngoái( Ất dậu năm) đã chết, tuất vi đại lão bà, nguyên nhân ngồi thê cung được chính vị rồi, tị không phải đại lão bà, điểm này phải chú ý. Dậu tuất hại, bệnh tim tái phát mà chết. Bản thân thì vi cao huyết áp, giáp vi đầu, hỏa vượng nên hướng trên đầu tẩu, cố vi cao huyết áp, cao huyết chi ... bệnh.)

Nhàn chú: Hỏa nhập thú khố, mão thú hợp tố công, tố phòng địa sản đích. Giáp thú vi xi măng đồng, dựa vào mão thú hợp, kiếp tài hợp tài, làm cho phòng sản, ức vạn phú ông! Hợp hỏa, mão vi người khác! Tị ngọ nhập mộ không nhiều lắm dụng, mão thú hợp vốn là khắc. Tẩu tử vận hảo, thú vi lão tử, ngọ vi nhân, ngọ chế rồi tử thủy, thực thương có công, vốn đồ vô dụng, bây giờ hữu dụng rồi. Con mình giúp lão tử đem sự tình cấp làm! Đến ất vận, ất đến( Kiếp tài vi ấn, hợp bọn người) ất canh hợp, canh làm quan phương, canh thìn năm khởi quan tòa, giáp thân năm đánh, ất dậu năm cũng đánh, bính thú xem có thể thắng hay không.( Hợp bọn người đem luồng chuyển cho người khác, đến chỉnh hắn) canh vi lớn nhất đích bệnh! Ất dậu năm tang thê, thú vi đại lão bà, tị vi tiểu lão bà! Hỏa thổ rất vượng rồi, mão thú hợp chính là khống chế thú.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhị, lộc cùng nguyên thân ứng kì

Cách tính năm tháng nhuận âm lịch

Muốn tính năm âm lịch có tháng nhuận hay không, ta lấy năm dương lịch chia cho 19, nếu chia hết hoặc cho các số dư 0, 3, 6, 9, 11, 14, 17 thì năm đó sẽ có tháng nhuận.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch tính thời gian theo mặt trăng gọi là âm lịch. Tháng mặt trăng trung bình có 29,5 ngày. Một năm âm lịch có 354 ngày, ngắn hơn năm dương lịch 11 ngày. Cứ 3 năm lại ngắn hơn 33 ngày (hơn 1 tháng).

cuoi18-377101-1368233872_500x0

Để âm lịch vừa chỉ được tuần trăng, vừa không sai lệch nhiều với thời tiết 4 mùa, cứ 3 năm âm lịch người ta phải cho thêm một tháng nhuận để năm âm lịch và dương lịch không sai nhau nhiều. Tuy nhiên, như vậy vẫn chưa đủ, năm âm lịch vẫn chậm hơn so với năm dương lịch. Người ta khắc phục tình trạng trên bằng cách cứ 19 năm lại có một lần cách 2 năm thêm một tháng nhuận.

Trong 19 năm dương lịch có 228 tháng dương lịch, tương ứng với 235 tháng âm lịch, thừa 7 tháng so với năm dương lịch, gọi là 7 tháng nhuận. Bảy tháng trước đó được quy ước vào các năm thứ 3, 6, 9 hoặc 8, 11, 14, 17, 19 của chu kỳ 19 năm.

Với năm âm lịch, muốn tính năm nhuận chỉ việc lấy năm dương lịch tương ứng với năm âm lịch chia cho 19, nếu số dư là một trong các số: 0, 3, 6, 9 hoặc 11, 14, 17 thì năm âm lịch đó có tháng nhuận.

Ví dụ:
  • Năm nay Bính Thân 2016 không nhuận vì 2016/19 dư 2 nên không phải năm nhuận.
  • Năm sau Đinh Dậu 2017 là năm nhuận vì 2017/19 dư 3 nên năm sau là năm nhuận.

Năm nhuận chỉ là một thủ pháp của các nhà làm lịch nhằm làm cho năm âm lịch và dương lịch không sai lệch nhau nhiều, không có hàm ý gì về thời tiết, khí hậu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính năm tháng nhuận âm lịch

Định nghĩa về phong thủy và những yếu tố chi phối phong thủy

Mê tín là chỉ nhìn mọi việc khách quan mà không rõ nguyên căn, bản chất. Phong thủy không phải là mê tín, bản chất của phong thủy chính là sự
Định nghĩa về phong thủy và những yếu tố chi phối phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Mê tín là chỉ nhìn mọi việc khách quan mà không rõ nguyên căn, bản chất. Phong thủy không phải là mê tín, bản chất của phong thủy chính là sự kết hợp hài hòa giữa con người và thiên nhiên.

Dinh nghia ve phong thuy va nhung yeu to chi phoi phong thuy hinh anh goc
 
Dinh nghia ve phong thuy va nhung yeu to chi phoi phong thuy hinh anh goc 2
 
Dinh nghia ve phong thuy va nhung yeu to chi phoi phong thuy hinh anh goc 3
 
Dinh nghia ve phong thuy va nhung yeu to chi phoi phong thuy hinh anh goc 4
 
Dinh nghia ve phong thuy va nhung yeu to chi phoi phong thuy hinh anh goc 5
 
Dinh nghia ve phong thuy va nhung yeu to chi phoi phong thuy hinh anh goc 6
 
Dinh nghia ve phong thuy va nhung yeu to chi phoi phong thuy hinh anh goc 7
 
Dinh nghia ve phong thuy va nhung yeu to chi phoi phong thuy hinh anh goc 8
 
=> Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ, phong thủy nhà ở để bình an, phú quý

Phương Thùy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Định nghĩa về phong thủy và những yếu tố chi phối phong thủy

Những lưu ý vàng trước khi dọn về nhà mới

Được chuyển về sống trong một ngôi nhà mới là niềm vui của tất cả mọi thành viên trong gia đình, tuy nhiên để cuộc sống được hài hòa, tốt lành bạn đừng quên những việc cần làm trước khi chuyển nhà để xua đi khí xấu, tận dụng trọn vẹn khí tốt cho gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc dọn về nhà mới cũng đồng nghĩa với việc tất cả thành viên trong gia đình bạn sẽ bắt đầu một cuộc sống mới. Chính vì vậy việc làm sạch không gian và loại bỏ nguồn khí tiêu cực là những việc nên làm và cần phải được chú trọng. Dưới đây là những lưu ý cho bạn trước khi dọn về nhà mới.

Chọn ngày lành tháng tốt

Việc chọn ngày lành tháng tốt để chuyển nhà là việc làm quan trọng nhất. Thông thường khi chuyển nhà nên chọn ngày “Thủy”, tránh chọn ngày “Hỏa”, việc này có thể nhờ đến thầy phong thủy hoặc những người có kinh nghiệm. Ngày này phải được tính dựa theo 2 yếu tố chính là lịch âm và ngày tháng năm sinh của người trụ cột gia đình để lấy kết quả tốt nhất.

Ngoài chọn ngày lành tháng tốt bạn cũng rất cần chú ý đến giờ đẹp trong ngày để thực hiện việc chuyển nhà. Theo quan niệm dân gian, việc chuyển nhà nên hoàn thành trước 15h (3 giờ chiều) trong ngày. Việc chuyển nhà vào ban đên sẽ ảnh hưởng không tốt đến vận khí của gia chủ.

Chọn ngày lành tháng tốt để chuyển nhà là việc làm vô cùng quan trọng.

Chiếu và bếp nấu là những vật đầu tiên cần mang vào nhà trước

Theo quan niệm người xưa thì khi vào nhà mới, vật đầu tiên mang vào nhà là cái chiếu đang sử dụng, sau đó là bếp lửa, tuyệt đối không nên mang bếp điện, chổi quét nhà, nước…vào nhà trước.

Đồ đạc trong nhà phải do người trong gia đình tự tay dọn chuyển mang đến nhà mới. Bài vị cúng Gia Thần, Tổ Tiên phải do gia chủ tự tay cầm đến nhà mới. Còn những người khác trong gia đình thì đi theo sau, tay cầm tiền của mang đến nhà mới.

Xông nhà để xua đi chướng khí

Xông nhà sẽ giúp xua đi chướng khí tích tụ lâu ngày trong nhà và đuổi các loại côn trùng có hại. Thuốc xông là hỗn hợp các loại rễ cây, hương liệu, bột trầm hương và nhang thơm. Sau khi mua về, hãy đốt vào cái siêu đất để khói bay ra từ vòi, dễ cầm mà lại tránh bỏng tay. Khi làm, nên mở hết cửa chính lẫn cửa sổ, để các khí xấu theo làn khói bị đẩy ra khỏi nhà.

Xông theo nguyên tắc từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài. Chú ý xông kỹ những góc tường hứng nước mưa nhiều, ẩm mốc cao. Khi xông, hãy bật hết đèn lên để tăng thêm nhiệt khí, dương khí.

Xông nhà sẽ giúp xua đi chướng khí tích tụ lâu ngày trong nhà. Xông nhà sẽ giúp xua đi chướng khí tích tụ lâu ngày trong nhà.

Đun nước sôi, mở vòi nước cho chảy

Vào ngày đầu tiên dọn vào nơi ở mới, gia chủ nhất định phải đun một ấm nước sôi. Mục đích nhằm giúp cho nguồn tài của gia đình được sôi động, dồi dào. Đồng thời, cần phải đậy các bồn rửa bát, bồn tắm trong nhà. Sau đó, mở thật nhỏ vòi nước để nước chảy thật chậm và trong khoảng thời gian thật lâu. Điều này tượng trưng cho vạn sự như ý, đầy đĩa đầy bát, no đủ. Trong các phòng trong nhà, có thể bật tất cả quạt cho gió thổi các hướng, nhưng lưu ý không được để gió thổi ra hướng cửa chính.

Mở vòi nước cho chảy tượng trưng cho sự no đủ. Mở vòi nước cho chảy tượng trưng cho sự no đủ.

Phải thật vui vẻ trong ngày chuyển nhà

Chuyển đến nhà mới cũng có nghĩa rằng bạn sẽ bắt đầu những khởi đầu mới vì vậy mọi thứ phải được diễn ra một cách suôn sẻ và tốt đẹp nhất. Khi chuyển nhà, cần phải nói và làm những việc may mắn. Vào ngày chuyển nhà, nhất định không được giận dữ. Gia chủ tuyệt đối không được mắng mỏ người khác, đặc biệt là không được đánh mắng trẻ con.

gia đình bạn phải vui vẻ, hạnh phúc trong ngày chuyển nhà. Gia đình bạn phải vui vẻ, hạnh phúc trong ngày chuyển nhà.

Treo chuông gió để dẫn dắt khí luân chuyển trong nhà

Bạn hãy treo phong linh (chuông gió) ở một số nơi trong nhà. Quan niệm phong thủy cho rằng, chuông gió là công cụ dẫn dắt khí luân chuyển trong nhà, thường được treo ở các cửa ra vào hay cửa sổ. Tốt nhất, bạn nên chọn chuông gió bằng kim loại, phát ra âm vực cao.

Người xưa quan niệm rằng, âm thanh của kim khí có khả năng xua đi tà ma, dịch bệnh, mang lại may mắn, báo hiệu đã có người cư ngụ, dương khí đã đến vùng đất này, “người âm” hãy tránh xa. Không những thế, khi nghe âm điệu phát ra từ chuông gió, tâm trạng con người sẽ vui tươi, hưng phấn và hướng thiện.

Âm thanh của chuông gió có khả năng xua đi tà ma, dịch bệnh.

Nên để điện sáng 3 đêm đầu tiên sau khi chuyển đến nhà mới

Đêm đầu tiên nên bật tất cả các đèn trong nhà thâu đêm đến hôm sau giúp khí trong nhà vượng không tắt. Tốt nhất là nên để tất cả đèn sáng thông trong 3 đêm đầu tiên sau khi chuyển đến nhà mới.

Đêm đầu tiên ngủ trong nhà mới, chủ nhân nằm xuống vài phút sau đó nên trở dậy một lúc làm một việc gì đấy rồi mới tiếp tục đi ngủ, cách này nhằm biểu thị việc đi ngủ rồi sẽ lại trở dậy.

Để điện sáng thâu đêm giúp khí trong nhà vượng không tắt.

Cúng thổ địa và thần linh

Và một việc vô cùng quan trọng mà bạn không được quên đó là trong ngày chuyển nhà, buổi chiều hôm đó phải thắp hương thổ thần, thổ địa vì đây chính là vị thần của mỗi căn nhà. Nên cầu thổ thần, thổ địa phù hộ độ trì cho gia chủ bình an. Mâm lễ dâng Thần linh, Gia Tiên ngày nhập trạch được bày biện trang trọng gồm: Trầu cau, hương, hoa, vàng mã, mùa nào quả ấy, bánh kẹo và mâm lễ mặn: rượu, thịt, xôi, gà…

Trên đây là những phép tắc rất cần lưu ý khi bạn chuyển đến nhà mới. Những nghi lễ này sẽ góp phần gìn giữ sự hanh thông, bình an cho gia đình bạn, bách bệnh không phát sinh, tài vận tiến đến, cả nhà vui vẻ. Bạn và gia đình sẽ có một cuộc sống hạnh phúc ở ngôi nhà mới.

Xuân Thắng
Theo Trí thức trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý vàng trước khi dọn về nhà mới

Kiến thức phong thủy. Thiết kế phòng ngủ cho bé giấc ngủ ngon –

Yếu tố phong thủy duy nhất tác động đến bé trong giai đoạn này là cung Sinh khí. Nếu tác động đúng sẽ giúp bé ngủ ngon và có sức khỏe tốt. Giấc ngủ góp phần không nhỏ trong quá trình hình thành và phát triển tâm sinh lý của các bé. Vì vậy, phụ huynh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Yếu tố phong thủy duy nhất tác động đến bé trong giai đoạn này là cung Sinh khí. Nếu tác động đúng sẽ giúp bé ngủ ngon và có sức khỏe tốt.

Giấc ngủ góp phần không nhỏ trong quá trình hình thành và phát triển tâm sinh lý của các bé. Vì vậy, phụ huynh nên sắp xếp vật dụng trong phòng ngủ của bé hợp lý để tạo ra môi trường sinh hoạt lành mạnh cho con.

Các bậc phụ huynh thường cho rằng việc sắp xếp phòng ngủ của trẻ nhỏ không quan trọng, chỉ cốt sao để bé có không gian riêng, thoải mái là được. Tuy nhiên, theo phong thủy, với trẻ dưới 7 tuổi, yếu tố phong thủy duy nhất tác động đến bé trong giai đoạn này là cung Sinh khí (tượng trưng cho sức khỏe). Nếu biết cách tác động sẽ giúp không khí đối lưu trong phòng tốt nhất, tác động tốt đến sức khỏe của bé.

Không vi phạm điều cấm

f2fa71depositphotos1478747opt

Theo phong thủy, khi bố trí chỗ ngủ của bé, cần tránh:
– Đặt giường trực tiếp ngay cửa ra vào phòng hay gần cửa sổ vì luồng khí chênh lệch trong và ngoài phòng dễ gây bệnh, ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé.

– Không để gương soi trong phòng vì sẽ gây ra từ trường nhiễu loạn khó kiểm soát, ảnh hưởng đến giấc ngủ.

– Tránh làm la-phông nổi hay xà nhà trong phòng bé vì sẽ tạo ra từ trường đè nén, khiến bé thường giật mình, khó ngủ.

Tránh vật sắc nhọn

– Hạn chế tối đa những vật dụng trang trí có nhiều góc nhọn. Theo phong thủy, những góc nhọn có thuộc tính Hỏa, không tốt cho cung Sinh khí trong phòng, đồng thời còn dễ gây chấn thương cho trẻ nhỏ vốn hiếu động.

– Nên sử dụng những vật dụng bằng gỗ, với các góc cạnh bo tròn để hạn chế tối đa tổn thương cho trẻ nhỏ.

Cẩn thận khi khử mùi

1838c9depositphotos10705692opt

– Khi bé ngủ dậy, hãy mở cửa và bật quạt trong phòng cho thoáng khí.
– Không nên sử dụng thuốc khử mùi vì chúng không tốt cho khứu giác của trẻ.

– Có thể dùng túi thơm hút ẩm làm từ thảo dược thiên nhiên để khử mùi.

– Có thể treo bình hồ lô trong phòng bé. Đây là vật phẩm phong thủy biểu tượng của sức khỏe, sẽ giúp bé ăn uống tốt, khỏe mạnh, tránh được bệnh tật.

Độ sáng phù hợp

20def6cachphoimausongdongvadep

Để ánh sáng trong phòng ngủ không ảnh hưởng đến mắt của bé, phụ huynh nên:
– Dùng loại đèn dây tóc, cho ánh sáng vàng ấm, nhiệt lượng tỏa ra hài hòa.

– Chọn vị trí đặt đèn sao cho ánh sáng tản đều khắp phòng, phả đều dễ chịu, độ sáng vừa phải.

Chú ý hướng gió

Phụ huynh cũng cần chú ý hướng thổi của quạt và máy lạnh trong phòng bé:

– Luôn để quạt xiên góc so với chỗ nằm, khoảng cách từ quạt/máy lạnh đến giường bé phải từ 1,5m trở lên để gió vừa đủ, không quá lạnh.

– Tránh đặt bé ngủ dưới quạt trần vì khi quạt quay sẽ sinh ra nhiều từ trường xấu, không tốt cho sức khỏe của bé. Bên cạnh đó, cánh quạt quay sẽ che một phần ánh sáng, gây hiệu ứng chớp-tắt, về lâu về dài sẽ gây hại cho mắt bé.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Thiết kế phòng ngủ cho bé giấc ngủ ngon –

Ý niệm Hàm số trong khoa Tử vi

Tử Vilà một khoa khảo sát con người và đời người rất sống động. Tính cách sống động đóphản ảnh từ nhiều yếu tố.
Ý niệm Hàm số trong khoa Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hết, khoa Tử – Vi sống động vì nó quan tâm đến nhiều yếu tố cùng một lúc. Mặt khác, chính mỗi yếu tố cũng là một ý niệm sống động rồi: Một sao, ngoài giá trị cơ hữu của nó, còn có giá trị tùy theo vị trí của nó trong một cung và tác dụng hỗ tương với các sao khác trong cung, chưa kể giá trị đối nội và đối ngoại đó còn thay đổi cường độ tùy theo thời gian nữa.

Khoa Tử – Vi còn sống động ở chỗ nó khảo sát cả con người riêng rẽ lẫn con người trong các môi trường sinh hoạt khác nhau, từ gia đình đến xã hội. Mặt khác, nó còn khảo sát cả đời người, tức là diễn biến của các giai đoạn phức tạp của một quá trình sinh hoạt.

Khoa Tử – Vi sống động ở chỗ nó còn nới rộng tham vọng tìm hiểu cả về những người có liên hệ trực tiếp đến mình trong đại gia đình, tiểu gia đình, trong bang giáo với xã hội, nghề nghiệp.

Nói lên bấy nhiêu khía cạnh sống động đó tức là gián tiếp nói rằng khoa Tử – Vi trong lúc khảo sát con người và đời người, đã cố gắng gói ghém đến tối đa các yếu tố ảnh hưởng đến con người và đời người trong một lá số. Lá số đó vừa dùng căn bản triết lý về Âm Dương Ngũ Hành, vừa dùng các “sao” biểu tượng nhiều đặc tính của con người và của biến cố để diễn đạt các đặc trưng của nhân sinh từ lúc đứa bé mời chào đời cho đến khi nó quá vãng.

Chính vì khoa Tử – Vi quan tâm đến nhiều yếu tố như vậy, cho nên người luận đoán Tử – Vi không thể bỏ qua sự phức tạp để chọn sự đơn giản. Kết luận của Tử – Vi là một kết luận tổng hợp. Đặc tính tổng hợp đó được diễn tả bằng 1 ý niệm hàm số.

Vậy, hàm số quả là một phương pháp mà khoa Tử – Vi áp dụng để khảo sát con người và đời người, đồng thời cũng là một phương pháp lý giải lá số thích đáng nhất. Mà đã dựa vào hàm số để lý giải Tử – Vi, vì thế tất phải tổng hợp các yếu tố riêng rẽ liên quan đến một khía cạnh để tìm hiểu các uẩn khúc, đánh giá về lượng và phẩm của biến cố. Vì vậy, quan niệm lý giải bằng hàm số là quan niệm tổng hợp, quan niệm đề cao sự tương quan giữa các yếu tố. Nhãn quan Tử – Vi chú trọng đến liên hệ nhân quả giữa các yếu tố. Nó không bao giờ xem một yếu tố như một thành phần biệt lập. Trái lại sự liên đới với các yếu tố khác, khung cảnh bao quát của nhiều yếu tố gọp lại, chính là những điểm phải khám phá. Mỗi yếu tố được quan niệm như một biến số trong bối cảnh các biến số khác. Không bao giờ chúng ta nên xem bất cứ yếu tố nào như một vật tĩnh, mà phải nhìn vào nó như một dữ kiện động, biến chuyển trong khung cảnh rộng lớn hơn và tác động trên những dữ kiện khác trong khung cảnh đó, cũng như bị những dữ kiện này chi phối lại. Mỗi vì sao trong Tử – Vi vừa có giá trị cơ hữu, vừa có giá trị liên đới. Mỗi cung trong Tử – Vi vừa có ý nghĩa cơ hữu vừa có ý nghĩa trong bối cảnh 3 cung phối chiếu, đồng thời trong bối cảnh hai cung tiếp giáp hay nhị hợp. Ý nghĩa của một sao một cung là ý nghĩa đa diện. Cho nên việc giải đoán sao, cung không bao giờ bỏ qua tính cách đa diện đó.

Có những người lạc quan muốn tìm trong hàm số Tử Vi một công thức giúp khám phá những ẩn số về con người và đời người. Thật sự, thì hàm số không phải là công thức, hay ít ra không phải là một công thức toán học hay lý hóa. Tử – Vi vốn là bộ môn nhân văn, một khoa khảo sát về con người. Mà phản ứng của con người tất nhiên không giống phản ứng của một vật thể. Con người vốn là một sinh vật sống động, biến hóa theo qui luật của biến số thay vì theo qui luật của định số. Vì vậy, không thể có công thức trong khoa Tử Vi mà chỉ có hàm số trong Tử Vi mà thôi. Trong hàm số tiềm ẩn ý niệm ẩn số, biến số. Người giải đoán phải tìm cách khám phá ra ẩn số đó, nhất là ẩn số phúc đức thực tại. Họ phải tổng hợp các yếu tố để tìm cách hình dung ẩm số một cách chính xác nhất. Cho nên vấn đề giải đoán Tử – Vi phải sử dụng đến phương pháp suy luận rất nhiều. Chính điều này cho thấy kết luận Tử Vi tùy thuộc vào một phần giá trị, trình độ của người xem số. Và chính điều này cho thấy hàm số Tử Vi không phải là một công thức. Tùy theo trình độ của tác giả giải đoán cao thấp, hàm số Tử – Vi sẽ có một kết luận khác.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý niệm Hàm số trong khoa Tử vi

Những câu chúc Tết hay nhất mang lại anh lành cho người nhận

Những câu chúc Tết hay nhất 2017 dành cho ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo, câu chúc Tết cho bạn bè, đối tác, dành cho sếp, hoặc lời chúc Tết cho người yêu.
Những câu chúc Tết hay nhất mang lại anh lành cho người nhận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi Tết đến Xuân sang, thật thú vị khi chúng ta lục tìm những lời chúc, những câu chúc tốt đẹp nhất tới những người thân yêu. Những câu chúc Tết càng hay, càng thông minh thì sẽ càng mang lại không khí vui tươi cho những ngày đầu năm mới và mang đến những điều tốt lành cho cả người được chúc lẫn người chúc.

Tết Đinh Dậu năm nay nếu đang cảm thấy thiếu ý tưởng thì chúng ta có thể tham khảo “chất liệu” tổng hợp của cư dân mạng để tự sáng tạo ra những câu chúc Tết vui mà vẫn ý nghĩa và nhất là truyền tải đúng bản sắc cá nhân. Với những gợi ý này chúng ta cũng có thể thay đổi cho tùy từng trường hợp câu chúc Tết dành cho ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo, câu chúc Tết cho bạn bè, cho doanh nghiệp, đối tác, dành cho sếp, hoặc lời chúc Tết cho người yêu.

Xuân này hơn hẳn mấy xuân qua; Phúc lộc đưa nhau đến từng nhà; Vài lời cung chúc tân niên mới; Vạn sự an khang vạn sự lành.

*

Xuân đến hy vọng; Ấm no mọi nhà; Kính chúc ông bà; Sống lâu trăm tuổi.

*

Cung chúc tân xuân phước vĩnh cửu; Chúc trong gia quyến được an khương; Tân niên lai đáo đa phú quý; Xuân đến an khương vạn thọ tường.

*

Năm mới Tết đến; Rước hên vào nhà; Quà cáp bao la; Mọi người no đủ; Vàng bạc đầy tủ; Gia chủ phát tài; Già trẻ gái trai; Sum vầy hạnh phúc; Cầu tài chúc phúc; Lộc đến quanh năm; An khang thịnh vượng.

*

Cung chúc tân niên một chữ nhàn; Chúc mừng gia quyến đặng bình an; Tân niên đem lại niềm hạnh phúc; Xuân đến rồi là lúc trọn niềm vui.

*

Cung chúc tân niên; Sức khỏe vô biên; Thành công liên miên; Hạnh phúc triền miên; Túi luôn đầy tiền; Sung sướng như tiên; Chúc mừng năm mới!

*

Chúc năm Đinh Dậu; Ai cũng giàu to; Sức khỏe chẳng lo; Buồn bực xếp xó; Khó khăn chuyện nhỏ; Việc chạy ro ro; Không còn nhăn nhó; Muốn gì được đó!

*

Năm Dậu sắp đến; Chúc bạn đáng mến; Sự nghiệp tiến lên; Gặp nhiều điều hên; Rước nhiều may mắn.

*

Đầu xuân năm mới chúc Bình An; Chúc luôn Tuổi Trẻ chúc An Khang; Chúc sang năm mới nhiều Tài Lộc; Công thành danh toại chúc Vinh Quang.

*

Mừng xuân mới, thêm tuổi mới; Chúc mọi người luôn thảnh thơi an nhàn; Chúc xuân thịnh vượng an khang; Chúc cho mọi người giàu sang ấm no; Chúc cho vé số trúng to; Đặc biệt 6 số một kho tiền tài.

*

Kính chúc chị em; Năm mới vui khoẻ; Gương mặt thì tươi trẻ; Thân hình thì mảnh dẻ; Nói cười thì khe khẽ; Ăn mặc đừng mát mẻ; Công việc luôn suôn sẻ; Sếp thưởng nhiều tiền lẻ; Lương tăng mà giá lại rẻ; Tình yêu luôn mới mẻ; Nhớ tìm hiểu cặn kẽ; Không có ai đơn lẻ; Vui buồn luôn chia sẻ; Chưa con thì sinh đẻ; Con rồi có nếp có tẻ; Đừng tin vào bói quẻ; Có nghị lực mạnh mẽ; Giàu có biết san sẻ.

*

Mừng năm mới Đinh Dậu

Đau đầu vì nhà giàu

Mệt mỏi vì học giỏi

Buồn phiền vì nhiều tiền

Ngang trái vì xinh gái

Tàn phai vì đẹp giai

Mất ngủ vì không có đối thủ!

*

Năm mới lại tới; Chúc bạn phơi phới; Học hành tấn tới; Miệng luôn cười tươi; Du xuân khắp nơi; Nhận nhiều quà Tết; Bính Thân vừa hết; Đinh Dậu vừa sang; Thịnh vượng an khang; Vạn sự như ý.

*

CUNG kính mời nhau chén rượu nồng

CHÚC mừng năm đến, tiễn năm xong

TÂN niên phúc lộc khơi vừa dạ

XUÂN mới tài danh khởi thỏa lòng

VẠN chuyện lo toan thay đổi hết

SỰ gì bế tắc thảy hanh thông

NHƯ anh, như chị, bằng bè bạn

Ý nguyện, duyên lành, đẹp ước mong

*

Một chúc phát lộc phát tài; Hai chúc tiền của nối dài chất cao; Ba chúc sức khỏe dồi dào; Bốn chúc đi lại đường nào cũng thông; Năm chúc hạnh phúc mặn nồng; Sáu chúc may mắn, ước mong đạt thành; Bảy chúc thắng lợi kinh doanh; Tám chúc con cháu học hành tiến lên; Chín chúc giàu có lâu bền; Mười chúc trường thọ tuổi tên rạng ngời.

Những câu chúc Tết hay và ý nghĩa nhất

Xin chúc mẹ một mùa xuân tràn đầy sức khoẻ, hạnh phúc và may mắn, vạn sự như ý, sống lâu trăm tuổi để tận hưởng niềm vui và mỗi năm mẹ lại đem mùa xuân về cho gia đình.

*

Đất trời mỗi năm đều có một mùa xuân, một mùa hạ, một mùa thu và một mùa đông. Nhưng khi con có mặt trên đời này, con chỉ có duy nhất một người mẹ và một người cha. Năm mới đến, điều con muốn nói nhất chính là mong bố mẹ luôn được khỏe mạnh và bình an mỗi ngày.

*

Năm mới đến chúc anh một năm với nhiều niềm vui, nhiều thành công…. nhưng người thương là luôn là người cũ nha anh!!! Chúc anh một năm mới mỗi ngày mở mắt ra là nhiều những điều vui vẻ, đêm về nhắm mắt lại chỉ thấy những điều tốt đẹp về mình thôi anh nhé.

*

Xuân sang xin chúc mấy câu; Người dân no đủ làm giàu quê hương; Ra đường xin hãy nhịn, nhường; Giao thông văn hóa, học đường văn minh; Xuân về trên đất nước mình; Xin đừng xả rác thanh bình quê hương; Du khách từ khắp bốn phương; Việt Nam điểm đến niềm tin mọi người; Xuân về xin chúc muôn nơi; Một năm may mắn, mọi nhà yên vui!

*

Xuân mới lòng rộng mở; Làm thêm nhiều điều lành; Tỏa thương yêu long lanh; Cho một năm hạnh phúc!

*

Nghe vẻ nghe ve; Nghe vè Tết đến; Bạn bè thân hữu; Cùng nhau sum vầy; Sức khỏe tràn đầy; Gia đình hạnh phúc; Nhà nhà sung túc; Mừng đón xuân sang; Một nhành mai vàng; Bên mâm ngũ quả; Tiếng cười rộn rã; Vang khắp mọi nhà; Đây đó gần xa; Tiếng cười trẻ nhỏ; Rộn rang ngoài ngõ; Mừng tuổi ông bà; Kính chúc mẹ cha; Sống lâu hạnh phúc; Cháu con xin chúc; Làm ăn phát tài; An khang thịnh vượng.

*

Nghe vẻ nghe ve; Nghe vè chúc Tết; Năm mới đã đến; Năm cũ đã qua; Kính chúc nhà nhà; Thuận hòa trên dưới; Từ đầu đến cuối; Vạn sự an khang; Sức khỏe căng tràn; Tiền tiêu đầy túi; Tình yêu như núi; Hạnh phúc như sông; Xin chúc mọi người; Một năm như ý.

*

Nghe vẻ nghe ve, nghe vè chúc Tết

30 mùng Một, năm mới cận kề

Bao nỗi bộn bề, qua năm là hết

Chờ ăn bánh Tết, bao đỏ liền tay

Tài lộc vận may, không mong cũng đến

Tình duyên cặp bến, hạnh phúc đáo gia

Chúc khắp mọi nhà, quanh năm no đủ

Tiền vô đầy tủ, sự nghiệp vinh quang

Vui vẻ họ hàng, người người phấn khởi

Học hành tấn tới, khởi sự thành công.

*

Xuân sang chúc khỏe như trâu

Sống dai như đĩa, sống lâu như rùa

Tiền tài danh vọng từa lưa

Gia đình đầm ấm cho vừa lòng nhau.

*

Đinh Dậu vừa sang

Hạnh phúc mênh mang

Ý chí vững vàng

Niềm vui rộn ràng

Tiền bạc lai láng

Sức khỏe cường tráng

Cả nhà cười vang

Chúc mừng năm mới.

*

Trước thời khắc giao thừa, các bạn hãy thực hiện Ctrl+A Phiền Muộn, Lo Lắng, Khổ Đau ở tất cả thư mục của tất ổ đĩa của chiếc máy tính mang tên Cuộc Sống. Sau đó Shift+Delete. Và chúc các bạn cả năm mới chỉ thực hiện mỗi công việc Crtl+V Hạnh Phúc, Vui Vẻ, Ấm No vào các thư mục Cá Nhân, Gia Đình, Bạn Bè.

Những câu chúc Tết sếp được “mách nhỏ” cho bạn

Đông qua xuân tới; Năm mới rộn ràng; Chúc sếp an khang; Giàu sang phú quý.

*

Tết xuân chúc sếp đôi lời; Đại dương sức khỏe thảnh thơi an nhàn; Gia đình sung túc giàu sang; Làm ăn phát đạt thăng quan mỗi ngày.

*

Tiền vào như nước trùng trùng; Tiền ra nhỏ giọt ngừng ngay tức thì; Tết xuân chúc sếp đôi lời; Một năm thuận lợi bại vơi thành đầy.

*

Tưng bừng pháo nổ rượu say; Tưng bừng vui với những ngày bội thu; Chúc cho chí lớn được mùa; Đầu xuân chúc sếp sớm trưa yên bình!

*

Lộc xuân nở biếc quanh nhà; Nâng ly chúc sếp thuận hòa gió mưa; Chúc người đi sớm về trưa; Lộc tài rủng rỉnh, suốt mùa gặp hên.

*

Năm qua Tết đã đến rồi; Em xin chúc sếp với đôi câu này; Tiền tài nặng ví nặng tay; Gia đình thịnh vượng, vui vầy, ấm êm; Đối ngoại thuận dưới, thuận trên; Đánh đâu cũng thắng, cũng bền sức dai; Một năm hì hục làm ăn; Ngẩng đầu Tết đã ùn ùn đến chân; Mừng ngày đông đã sang xuân; Em kính chúc sếp muôn phần bội thu.

Xem thêm:

Những câu chúc tết hay 2017

Những câu chúc tết hài hước dễ thương 2017

Lời chúc năm mới 2017 tặng người yêu tặng vợ tặng chồng

Những lời chúc tết hay tặng đồng nghiệp và sếp nơi công sở 2017


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu chúc Tết hay nhất mang lại anh lành cho người nhận

Chỉ ra tướng mặt đàn ông sợ vợ

Tướng mặt đàn ông sợ vợ có đặc điểm như lông mày rậm rạp, trùm xuống sát mắt. Hơn thế, người này còn rất yêu thương vợ con.
Chỉ ra tướng mặt đàn ông sợ vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichngayot.com) – Đàn ông sở hữu tướng mặt mà lông mày rậm, trùm xuống sát mắt, không những hết lòng hết dạ vì vợ con mà còn rất sợ vợ, thậm chí chỉ cần thấy vợ nổi giận là sợ rúm cả người.


Chớp mắt chọn đúng đối tượng phù hợp qua tướng mặt Xem tướng mặt là xem cái gì? Quan sát tướng mặt của người khó thành công, dễ thất bại
1. Lông mày rậm trùm xuống sát mắt   Đa phần nam giới có tướng lông mày rậm và thô đều gan to, dũng cảm, mạnh mẽ nhưng rất coi trọng tình cảm, thường vì tình cảm mà gây chuyện.   Nếu lông mày rậm mà trùm xuống sát mắt, chứng tỏ đây là anh chàng không những hết lòng hết dạ vì vợ con mà còn rất sợ vợ, thậm chí chỉ cần thấy vợ nổi giận là sợ rúm cả người.   Trong tình yêu, đây là mẫu đàn ông lý tưởng về sự thủy chung. Tình cảm của họ bền chặt chứ không phải dạng “cưỡi ngựa xem hoa”. Tuy bị gắn cái mác sợ vợ, nhưng bản thân họ không hề cảm thấy xấu hổ vì điều đó.  
Chi ra tuong mat dan ong so vo hinh anh 2
 
2. Sống mũi thấp   Đàn ông có tướng mũi mà sống mũi thấp thì tài lộc và sự nghiệp đều bình thường. Tính cách người này ôn hòa, không thích bon chen, thậm chí ngại xông xáo trong mọi việc.    Vì thế, người này chỉ dám quẩn quanh bên vợ, bà xã trừng mắt là hồn xiêu phách lạc, không dám nói hai lời chứ đừng nhắc tới chuyện cãi lại vợ.   Tướng mặt đàn ông tốt toàn diện Tướng mặt đàn ông hết mực cưng chiều vợ sau hôn nhân
3. Cánh mũi to bè
  Cánh mũi to bè còn được gọi là mũi hồ lô. Đàn ông có đặc điểm này tính tình nhu nhược, làm gì cũng sợ thất bại, không có chính kiến, khó mà giữ được kỉ cương trong nhà, không có uy với con cái.   Trong gia đình, mọi việc lớn nhỏ đều do vợ quyết, vợ sắp đặt. Lời của vợ là chân lý, chàng ta không bao giờ dám phản bác lại.  
Chi ra tuong mat dan ong so vo hinh anh 2
 
4. Đuôi lông mày rủ xuống   Quan điểm nhân tướng học cho rằng, nam giới có lông mày mà phần đuôi trễ hẳn xuống dưới thuộc tuýp “râu quặp” bẩm sinh, là tướng đàn ông sợ vợ   Người này không có chính kiến rõ ràng, làm việc gì cũng lấy dĩ hòa vi quý làm trọng, không muốn so đo thiệt hơn với người khác. Chính vì thế, trong nhà công to việc lớn gì đều do vợ quyết định.    Họ sợ vợ tới mức lúc nào cũng lo sợ bản thân sơ suất hoặc phạm sai lầm khiến vợ phải cáu giận, bực bội. Thực ra, chính vì tôn trọng và yêu bà xã nên họ mới khiêm nhường và cẩn trọng như vậy.    
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Ngân Hà
  Tránh xa những tướng đàn ông phong lưu ngoại tình
Lông mày nữ tính, đôi mắt ướt long lanh, nốt ruồi ở lòng trắng mắt...là một trong những đặc điểm dễ nhận thấy ở tướng đàn ông phong lưu ngoại tình.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉ ra tướng mặt đàn ông sợ vợ

Chàng trai tuổi nào không cần 'cưa' con gái tự 'đổ'

Họ biết nắm bắt tâm tư tình cảm và suy nghĩ của phái đẹp, khiến các nàng cứ gọi là thi nhau đổ đứ đừ mà... chẳng cần cưa .
Chàng trai tuổi nào không cần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Chàng trai tuổi Tý

Những anh chàng cầm tinh con giáp này thường hiểu biết, có tài ăn nói, đặc biệt là khả năng nắm bắt tâm lý người khác vô cùng nhạy bén. Người tuổi Tý nói chuyện như rót mật vào tai khiến các nàng phải mê mẩn.

ty-1669-1408588549.jpg

Họ còn có khả năng tiếp cận và làm thân với các cô gái một cách tự nhiên. Bởi vậy họ không cần phải chủ động tán tỉnh, các nàng tự "xiêu lòng" lúc nào không hay.

No2: Chàng trai tuổi Thân

Tính cách điềm tĩnh, thông minh, hài hước và ga lăng là điểm nổi bật và dễ nhận thấy ở những chàng trai tuổi Thân. Họ biết cách nâng niu, chiều chuộng phái yếu như công chúa.

than-6789-1408588549.jpg

Đôi khi hành động đơn giản như mở cửa trước khi vào quán ăn, kéo ghế ngồi cho bạn gái, xách đồ giúp khi thấy con gái bê nặng của người tuổi Thân cũng đủ để lại ấn tượng tốt trong mắt các nàng. 

No3: Chàng trai tuổi Dần

Người tuổi Dần thường tính cách mạnh mẽ, tư duy nhạy bén và biết cảm thông, chia sẻ với mọi người. Trong mắt phái nữ, những chàng trai tuổi Dần có vẻ đẹp kiểu "trong nóng ngoài lạnh". Lớp ngoài trái tim ấm áp là vỏ bọc lạnh lùng, có vẻ như xa cách và bí ẩn khiến các nàng phải tò mò và muốn tìm hiểu.

dan-3693-1408588549.jpg

Teen girl sẽ dễ tò mò và khát khao chinh phục nếu đã cảm nắng một anh chàng tuổi Dần. Chỉ cần nhìn thấy nụ cười tươi rói xuất hiện trên miệng chàng trai này, các bạn nữ sẽ ngất ngây vì sung sướng, coi đó như tín hiệu mà chàng đã bật đèn xanh cho mình.

No4: Chàng trai tuổi Ngọ

Bản tính chân thành và kiên định của chàng trai tuổi Ngọ tạo cảm giác ấm áp và tin tưởng cho phái đẹp. Nó là nền tàng cho một mối quan hệ lâu dài và bền chặt. Đôi khi, sự chân thật ấy còn pha chút ngốc nghếch, dễ thương khiến các cô nàng cá tính hứng thú và muốn chinh phục. 

ngo-4531-1408588549.jpg

Trong cuộc sống hiện nay, mẫu hình những anh chàng chân thật dường như đang rơi vào tình trạng "tuyệt chủng" nên thường được mến mộ hơn là những "chàng cáo". Bởi họ mang lại cảm giác an tâm tuyệt đối cho nữ giới.

Mr.Bull (theo DYXZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chàng trai tuổi nào không cần 'cưa' con gái tự 'đổ'

Xem đường hôn nhân đoán chuyện tình duyên tương lai

Giơ tay trái, nhìn vào đường chỉ tay ở cạnh bàn tay, dưới ngón út nào.
Xem đường hôn nhân đoán chuyện tình duyên tương lai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

xem-duong-hon-nhan-doan-chuyen-tinh-duyen-tuong-lai

1.Gần đường tâm đạo

Nếu bạn có hai hoặc nhiều đường chỉ tay nhỏ, thì hãy chọn một trong những đường dài nhất. Đây là một dấu hiệu cho thấy bạn sẽ kết hôn sớm, từ 20 tuổi hoặc hơn.

2. Gần sát ngón tay út

Đây là một dấu hiệu của sự kết hôn muộn, nhưng bạn sẽ tìm thấy một ý chung nhân tuyệt vời. Độ tuổi kết hôn của bạn sẽ vào khoảng 35 - 50 tuổi. Nhưng đừng bỏ cuộc chỉ vì chưa tìm thấy người ưng ý nhé!

3. Giữa đường tâm đạo và ngón áp út

Bạn sẽ kết hôn không quá sớm và cũng không quá muộn, có lẽ khoảng 30 tuổi.

4. Có nhiều đường kẻ ngang

Bạn có nhiều người bạn khác giới. Nhưng nếu trong những đường chỉ ngang ngắn này có một đường dài thì đó chính là dấu hiệu cho thấy sự may mắn trong hôn nhân.

5. Một đường thẳng dài

Bạn sẽ chỉ yêu có một người và may mắn có một cuộc hôn nhân hạnh phúc và bền lâu. Bạn cũng sẽ nhận được nhiều lời chúc phúc từ những người xung quanh bạn.

6. Đường chỉ tay hợp thành ngôi sao hoặc hợp thành một đường thẳng

Đó là dấu hiệu của một điều gì đó tốt lành sắp xảy ra, có thể là mối quan hệ tình cảm, hôn nhân, hoặc có con. Đây cũng là dấu hiệu cho thấy bạn được nhiều sự chú ý của người khác giới.

7. Đường chỉ tay hướng lên

Đó là một dấu hiệu cho thấy bạn mong muốn sớm được kết hôn. Bạn sẽ tìm thấy nửa kia hoàn hảo hoặc sẽ có một cuộc hôn nhân hạnh phúc.

8. Đường chỉ tay đi xuống

Bạn cảm thấy căng thẳng trong công việc và quá thận trọng trong việc tìm nửa kia của mình. Đối với những người đã lập gia đình, đó là một dấu hiệu cho thấy người bạn đời của bạn đang bị áp lực, bạn nên có một cuộc nói chuyện thoải mái với họ để hai bên giải tỏa mọi vấn đề.

Mộc Lan (theo Story)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem đường hôn nhân đoán chuyện tình duyên tương lai

Bói vui: Dự đoán vận mệnh của bạn qua đường chỉ cổ tay

Nhìn vào cổ tay trái của mình và cho biết đường chỉ nào ở cổ tay của bạn đậm nhất!
Bói vui: Dự đoán vận mệnh của bạn qua đường chỉ cổ tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bấm vào hình ảnh để xem kết quả!

boi-vui-du-doan-van-menh-cua-ban-qua-duong-chi-co-tay boi-vui-du-doan-van-menh-cua-ban-qua-duong-chi-co-tay-1
Đường chỉ đầu tiên Đường chỉ thứ hai
boi-vui-du-doan-van-menh-cua-ban-qua-duong-chi-co-tay-2 boi-vui-du-doan-van-menh-cua-ban-qua-duong-chi-co-tay-3
Đường chỉ thứ ba Đường chỉ thứ tư

Alexandra V (theo vonvon)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói vui: Dự đoán vận mệnh của bạn qua đường chỉ cổ tay

Mệnh Đại Khê Thủy

Cổ thư biên: “Giáp Dần Ất Mão thì Dần là ranh giới Đông Bắc, Mão là chính đi về một hướng nên gọi bằng Đại Khê Thủy”.
Mệnh Đại Khê Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại Khê là dòng suối lớn, thác nước tung hoành trong rừng núi khác hẳn Giản Hạ Thủy là lạch nhỏ suối con. Bởi thế Đại Khê Thủy thủy khí lượng lớn, biến hóa đến mức gây sợ hãi, tuy không ngấm ngầm nhưng tâm cơ sâu rộng lan tràn ngập lụt.
Tuy nhiên lại không được xem như sông ngòi. Thác lũ khi gặp lòng sâu, hoặc hang hốc cũng chảy thành dòng, lấp đầy thành vũng. Bởi thế đôi khi bụng dạ hẹp hòi và tư tâm.

Người nạp âm Đại Khê Thủy nếu là một chiến lược gia tất có cái nhìn rộng rãi bao quát. Nếu Mệnh kém mà nạp âm Đại Khê Thủy lại trở nên con người mơ mộng ước vọng, hoài bão to tát mà thiếu khả năng hành động, vô dụng.
Giáp Dần Ất Mão hai chi đều thuộc Mộc, đều vững mạnh trước hung vận, nhưng Ất Mão ý nhị hơn, mềm dẻo hơn vì cả Ất lẫn Mão đều là âm Mộc.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Đại Khê Thủy

Văn khấn tạ năm mới - Lễ hóa vàng

Lễ Tạ năm mới được tiến hành khi kết thúc Tết, còn gọi là lễ Hoá Vàng được tiến hành vào ngày mồng ba Tết hoặc ngày khai hạ mồng bảy Tết.
Văn khấn tạ năm mới - Lễ hóa vàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thống xưa, lễ Tạ năm mới được tiến hành khi kết thúc Tết, còn gọi là lễ Hoá Vàng được tiến hành vào ngày mồng ba Tết hoặc ngày khai hạ mồng bảy Tết.

Thông thường các lễ sắm hóa vàng đều đã được chuẩn bị sẵn trong ngày tết, như:

Sắm lễ tạ năm mới

Lễ vật dâng cúng trong lễ tạ năm mới gồm:

  • Hương, hoa, nước, quả (ngũ quả).
  • Trầu cau;
  • Rượu;
  • Đèn, nến;
  • Lễ ngột, bánh kẹo;
  • Mâm cỗ mặn: xôi, gà, bánh chưng, các món Tết đầy đủ, tinh khiết.

Văn khấn tạ năm mới

Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!

Kính lạy:
– Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn Thần.
– Ngài Đương niên, Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng, các Ngài Thổ Địa, Táo Quân, Long Mạch Tôn Thần
– Các Tổ Khảo, Tổ Tỷ, nội ngoại tiên linh.

Hôm nay là ngày mồng Ba tháng Giêng năm…….

Tín chủ chúng con ……………………..

Ngụ tại ……………………………………

Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật, phù tửu lễ nghi, cúng dâng trước án. Kính cẩn thưa trình: Tiệc xuân đã mãn, Nguyên Đán đã qua, nay xin thiêu hoá kim ngân, lễ tạ Tôn Thần, rước tiễn tiên linh trở về Âm giới.

Kính xin: lưu phúc lưu ân, phù hộ độ trì, dương cơ âm mộ, mọi chỗ tốt lành. Cháu con được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng. Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn tạ năm mới - Lễ hóa vàng

"Thủy pháp Dịch mã" thúc đẩy tài vận

Thủy pháp Dịch mã là phương pháp xác định năm cát vượng trong phong thủy. Phép này dùng để xác định năm vượng vận của các tuổi. Có thể tham khảo để thúc đẩy
"Thủy pháp Dịch mã" thúc đẩy tài vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tài vận cho công việc làm ăn của mình.

Thuy phap Dich ma thuc day tai van hinh anh
 

Khẩu quyết tìm Dịch Mã như sau:

Tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Dịch mã cư Thân niên.

Tuổi Thân, Tí, Thìn: Dịch Mã cư Dần niên.

Tuổi Hợi, Mão, Mùi: Dịch Mã cư Tỵ niên.

Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Dịch mã cư Hợi niên.

Chỉ cần vào năm Dịch mã, vận thế của người có tuổi tương ứng sẽ có sự biến động, di chuyển theo chiều hướng tốt lên, vận khí, tài khí gia tăng.

Khi vận dụng Thủy pháp Dịch mã để xác định hướng tốt cho văn phòng thì thay đổi chữ “tuổi” bằng chữ “hướng” (hướng của công ty), vị trí Dịch mã là phương vị nên đặt văn phòng làm việc của Giám đốc.

Dưới đây là vị trí 12 con giáp trên la bàn. Dựa vào đó có thể xác định được công ty của bạn đang ở hướng nào để tìm hướng Dịch mã cho chuẩn.
 

Thuy phap Dich ma thuc day tai van hinh anh 2
 

Chọn vị trí văn phòng đúng hướng Dịch Mã thì công việc làm ăn sẽ có nhiều thăng tiến. Đặc biệt là các lĩnh vực liên quan tới di chuyển như xuất nhập khẩu, du lịch, giao thông vận tải, hàng không,… thì văn phòng ở hướng Dịch mã lại càng đại cát, thúc đẩy tài vận càng mạnh.

Theo Phong thủy Cát tường


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Thủy pháp Dịch mã" thúc đẩy tài vận

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

12 con giáp nữ nên lấy chồng tuổi nào?

Những cặp đôi hợp tuổi khi kết hợp với nhau sẽ giúp hôn nhân thuận hòa, làm ăn phát đạt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

12 con giáp nữ nên lấy chồng tuổi nào?

Tuổi Tý

Con gái tuổi Tý tính tình khôn khéo, lãng mạn, thường thích một cuộc sống ngọt ngào, đầy đủ cả vật chất lẫn tình cảm. Những tuổi hợp với tuổi Tý nhất là người tuổi Sửu, Thìn, Thân. Ngoài ra, nếu chịu được tính phiêu lưu, mạo hiểm của tuổi Dần thì có thể kết hợp, có thể sống dài lâu. Tuổi Tý cũng có thể kết đôi với tuổi Tuất và Hợi.

Tuổi Sửu

Là đại diện tiêu biểu của trường phái mẹ hiền vợ đảm, những cô gái tuổi Sửu có tính cách trầm ổn thật thà sẽ là chỗ dựa vững chắc cả đời không từ bỏ nghĩa vụ trách nhiệm với gia đình. Các anh chàng tuổi Dậu, Tỵ rất quan tâm đến vợ con sẽ tạo thành một cuộc hôn nhân tốt đẹp.

Ngoài ra, còn có thể kết hợp với tuổi Sửu và Thân cũng khá hạnh phúc, đủ đầy.

Tuổi Dần

Cô gái tuổi Dần khá cứng rắn, nhiều khi mạnh mẽ còn hơn cả các chàng trai. Tốt nhất nên lấy những anh chồng hiền lành như tuổi Hợi, Ngọ hay Tuất để họ còn nhường nhịn chiều theo ý bạn. Khi vợ chồng hòa thuận vui vẻ thì cuộc sống gia đình sẽ rất nhẹ nhàng hạnh phúc.

Ngoài ra, tuổi Dần có thể kết hợp với tuổi Mão. Tuổi Thìn cũng có thể chấp nhận, tuy nhiên sẽ có lúc thăng trầm.

Tuổi Mão

Người tuổi Mão hiền dịu, trời sinh có số vượng phu. Quý cô tuổi Mão tốt nhất nên được gả cho những chàng trai tuổi Mùi, Hợi và Tuất, sẽ rất tốt cho việc làm ăn của hai bên.

Ngoài ra, tuổi Mão có thể kết hợp với tuổi Tỵ, Thân, Ngọ. Tuy nhiên sẽ không được mĩ mãn như 3 tuổi Mùi, Hợi, Tuất.

Tuổi Thìn

Cô gái tuổi Thìn rất thông minh nhanh nhạy, có chủ kiến riêng. Hãy lấy những người biết thấu hiểu khôn khéo như tuổi Tỵ, tuổi Dậu thì sẽ rất có lợi cho việc phát triển sự nghiệp của cả hai. Một người phụ nữ tài giỏi cần có một người đàn ông biết cảm thông làm chỗ dựa họ mới có thể chứng tỏ được bản thân, tìm được chỗ đứng trong xã hội mà vẫn được gia đình ủng hộ.

Mô tả ảnh.
Ảnh minh họa

Tuổi Tỵ

Cô gái tuổi Tỵ vừa nhiệt tình lại tinh tế, là những người trọng tình trọng nghĩa điển hình. Hãy lấy những người đàn ông có trách nhiệm như tuổi Sửu, Dậu để họ làm chỗ dựa vững chắc cho bạn nhé.

Ngoài ra, tuổi Tỵ có thể kết hợp với tuổi thìn, Thân, Tuất.

Tuổi Ngọ

Cô gái tuổi Ngọ tự do thoải mái có sức hấp dẫn mãnh liệt. Cô ấy luôn theo đuổi những thú vui kích thích nên đương nhiên chàng trai tuổi Hổ mạnh mẽ hoặc tuổi Tuất trầm ổn sẽ là sự hỗ trợ tốt nhất cho cuộc sống của cô nàng.

Tuổi Mùi

Cô gái tuổi Mùi là thục nữ duyên dáng điển hình, sức nhẫn nhịn và sự hy sinh ở cô nàng gần như là vô hạn. Những anh chàng tinh tế như tuổi Mão, hay thoải mái tự do như tuổi Ngọ, tuổi Hợi sẽ khiến cô nàng cầm tinh con Dê không bao giờ phải chịu sự thiệt thòi.

Ngoài ra, tuổi Mùi có thể kết hợp với tuổi Tỵ . Với tuổi Thìn, Tỵ cũng có thể kết hợp mặc dù không được tốt như những tuổi trên.

Tuổi Thân

Nhanh nhẹn thông minh, người đàn ông nào ở bên cạnh tuổi Thân cũng cảm thấy ấn tượng khó quên. Hãy ở bên những người đàn ông như tuổi Tý hay tuổi Thìn, hai người sẽ rất hợp nhau trong nhiều mặt đó.

Tuổi Dậu

Tuổi Dậu là cô gái cảm tính số một, khá nhiều anh chàng đắm đuối vì sự ngây thơ hồn nhiên của cô nàng. Hãy ở bên chàng trai thật thà như tuổi Sửu hay biết cách đối nhân xử thế khéo léo như tuổi Thìn để anh ấy làm chỗ dựa cho bạn nhé.

Ngoài ra, tuổi Dậu cũng có thể kết hợp tốt với các tuổi Mùi, Tỵ, Hợi.

Tuổi Tuất

Cô gái tuổi Tuất kiên cường đáng yêu, họ là sự lựa chọn số 1 với bất cứ ai. Hãy lấy một anh chàng tuổi Dần, tuổi Mão hay tuổi Ngọ nhé. Họ vững chắc về tài chính còn bạn lại giỏi quán xuyến việc nhà, quản lý tiền nong thì sẽ rất tốt phải không nào?

Tuổi Tuất có thể kết hợp với Tý, Hợi cũng khá tốt.

Tuổi Hợi

Tuổi Hợi luôn là người hồn nhiên vô tư, sự lạc quan của bạn đủ để đối mặt với mọi khó khăn. Ở bên người đàn ông tuổi Dần, tuổi Mão hay Mùi – những người có thể đánh giá đúng mức sự tươi vui của bạn, và coi đó là gia vị thêm vào cho cuộc sống thêm thú vị thoải mái.

Theo Phunutoday/ Khỏe & Đẹp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp nữ nên lấy chồng tuổi nào?

Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy, tu vi Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy

Chuyên gia phong thủy mách nhỏ cách hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế. Chào chuyên gia! Tôi là nữ, 64 tuổi. Xem trên bảng tính sao hạn thì năm nay, tôi gặp sao Kế Đô, rất xấu. Bên cạnh đó, con trai tôi sinh năm 1991, năm nay cũng gặp “năm tuổi”. Tôi muốn hỏi trong phong thủy, có cách gì đơn giản để cải thiện vận hạn cho tôi và con trai không? Xin cảm ơn! Nguyễn Thị Liên (Mê Linh, Hà Nội) Chuyên gia phong thủy Hồ Thắng:

Hóa giải sao xấu

Tử vi của người xưa cho rằng: Mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Có sao tốt có sao xấu. Gặp sao tốt thì sức khỏe, công danh, tình cảm thuận lợi, gặp sao xấu thì ngược lại. Trong 9 sao chiếu mạng thì mỗi sao đều có ngũ hành riêng. Cụ thể từng sao có ngũ hành như sau: Sao La Hầu (hành Kim, xấu), Sao Kế Đô (hành Thổ, xấu), Sao Thái Dương (hành Hỏa, tốt), Sao Thái Âm (hành Thủy, tốt), Sao Mộc Đức (hành Mộc, tốt), Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (hành Hỏa, xấu), Sao Thổ Tú (hành Thổ, xấu), Sao Thái Bạch (hành Kim, xấu), Sao Thủy Diệu (hành Thủy, tốt)

Theo phong thủy, để hóa giải những bất lợi của sao chiếu mệnh, có thể sử dụng cách đơn giản nhất là vật phẩm phong thủy. Cụ thể:

Sao La Hầu: Khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng Giêng, tháng Bảy. Sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật, tai nạn. Sao La Hầu thuộc hành Kim,xem phong thuynên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm…

Sao Kế Đô: Hung tinh, kỵ tháng Ba và tháng Chín, nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám. Sao Kế Đô thuộc hành Thổ nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo đá quý màu trắng như Thạch anh trắng…

Sao Thái Dương: Thái dương tinh (mặt trời) tốt vào tháng Sáu, tháng Mười, nhưng không hợp cho nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách. Sao Thái Dương là tinh quân tốt nhất trong các sao hạn cho nam giới như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt. Sao Thái Dương thuộc hành Hỏa, nên dùng màu đỏ, màu hồng, màu tím để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tài lộc, như đeo trang sức đá quý màu đỏ, màu hồng, màu tím như: Thạch anh tím, Thạch anh hồng, mã não đỏ, Thạch anh tóc đỏ, Thạch anh hồng ưu linh, Ruby đỏ… Hoặc dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để Mộc sinh Hỏa càng thêm tốt, như đeo đá quý màu xanh lá. Nhưng sao Thái dương tinh (mặt trời) lại không hợp cho nữ giới. Chủ gặp tai ách. Sao Thái dương thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa để hóa giải tai ách, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…

Sao Thái Âm: Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng Chín nhưng kỵ tháng Mười. Chủ về danh lợi, hỉ sự. Sao Thái Âm thuộc hành Thủy, nên dùng màu đen để tăng cường cát khí hành Thủy của sao tốt chủ về danh lợi, hỉ sự, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt, như đeo đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…

Sao Mộc Đức: Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng Mười và tháng Chạp âm lịch. Sao Mộc Đức thuộc hành Mộc, nên dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tình duyên, hôn nhân, hạnh phúc, như đeo trang sức đá quý màu xanh lá như: Ngọc phỉ thúy… Hoặc dùng màu đen thuộc hành Thủy, để Thủy sinh mộc càng thêm tốt, như đeo đá quý màu đen hoặc màu xanh dương như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc tiên đen, Lam Bảo (Ngọc lam)…

Sao Vân Hớn (hoặc Văn Hán): Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng Hai và tháng Tám âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật. Sao Vân Hớn thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…

Sao Thổ Tú: Ách tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng Tư, tháng Tám âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Sao Thổ Tú thuộc hành Thổ, nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng …

Sao Thái Bạch: Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng Năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm, nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng Năm âm lịch. Sao Thái Bạch thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương…

Sao Thủy Diệu: Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng Tư và tháng Tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu. Để tăng cường cát khí cho sao tốt Phước lộc tinh thuộc hành Thủy, chủ về về tài lộc hỉ, thì đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, để tăng cường cát khí của sao tốt như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt như đeo đá quý màu trắng.

Hạn Thái Tuế (năm tuổi)

Hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì rất xấu, vì công việc có tiểu nhân ám hại, sự nghiệp gặp khó khăn, mọi việc không thuận lợi, bệnh tật, tai nạn… Nếu gặp trường hợp này thì nên đeo mặt dây chuyền Phật bản mệnh của tuổi đó để hóa giải. Ví dụ người tuổi Mùi đến năm Mùi là bị hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì nên đeo Phật bản mệnh tuổi Mùi để được độ mạng bình yên. Ngoài ra tuổi nào đeo Phật bản mệnh của tuổi đó để được độ mạng bình yên.

Cụ thể Phật bản mệnh từng tuổi như sau: Phật bản mệnh ứng với tuổi Tý là Thiên Thủ Thiên Nhãn Bồ Tát nổi tiếng với hình tượng nghìn tay nghìn mắt, tượng trưng cho tấm lòng đại từ đại bi của ngài. Phật bản mệnh ứng với tuổi Sửu, Dần là Hư Không Tạng Bồ tát có trí tuệ cao siêu, mang sức mạnh nhân từ, cứu giúp chúng sinh trong nước và lửa. Ngài giúp những người sinh năm Sửu, Dần tăng thêm trí nhớ, phù hộ cho họ gia đình yên vui hoà hợp. Phật bản mệnh ứng với tuổi Mão là Văn Thù Bồ Tát biểu tượng cho bình an, che chở bảo vệ, mang lại điều tốt lành. Phật bản mệnh ứng với tuổi Thìn, Tỵ là Phổ Hiền Bồ tát, là đại diện cho tất cả các Bồ tát, là thần bảo vệ cho những người sinh năm Thìn, Tỵ. Phổ Hiền Bồ tát phù hộ cho họ kéo dài tuổi thọ, cả đời yên ổn và tránh xa các loại bệnh tật, tai hoạ. Phật bản mệnh ứng với tuổi Ngọ là Đại Thế Chí Bồ Tát tượng trưng cho ánh sáng và trí tuệ. Phật bản mệnh ứng với tuổi Mùi, Thân là Như Lai Đại Nhật đại diện cho trí tuệ Phật giáo tối cao, ngài giống như mặt trời, bố thí các loại công đức cho chúng sinh một cách vô tư. Những người sinh năm Mùi, Thân sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, cũng như được quý nhân phù trợ, khiến cho sự nghiệp thành tựu, làm nên nghiệp lớn. Phật bản mệnh ứng với tuổi Dậu là Bất Động Minh Vương. Phật bản mệnh ứng với tuổi Tuất, Hợi là Phật A Di Đà cư trú tại thế giới Tây phương Cực Lạc, dựa vào nguyện lực vô lượng của ngài để phổ độ chúng sinh. Những người sinh năm Tuất, Hợi sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, một đời bình an, gặp hung hoá cát.

Ngoài ra, có thể đeo mặt dây chuyền vật phẩm phong thủy 12 con giáp (nhị hợp) để hóa giải hạn “năm tuổi”. Cụ thể vật phẩm 12 con giáp (nhị hợp) cho từng tuổi như sau: Tuổi Tý - Con trâu; Tuổi Sửu - Con chuột; Tuổi Dần - Con heo; Tuổi Mão - Con chó; Tuổi Thìn - Con gà; Tuổi Tỵ - Con khỉ; Tuổi Ngọ - Con dê; Tuổi Mùi - Con ngựa; Tuổi Thân - Con rắn; Tuổi Dậu - Con rồng; Tuổi Tuất - Con mèo; Tuổi Hợi - Con cọp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Năm ngón tay nói gì về tình yêu và sự nghiệp của bạn?

Nam giới có ngón trỏ và ngón áp út dài bằng nhau; nữ giới có ngón áp út cao hơn ngón trỏ thường có tỷ lệ đồng tính cao hơn bình thường.
Năm ngón tay nói gì về tình yêu và sự nghiệp của bạn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

0_1403692843.jpg
Ngón cái Ngón trỏ Ngón giữa
Ngón áp út Ngón út 

Kunie

5-1395397893-362x0.jpg

Ngón tay cái nói gì về bạn?

Bạn là có tấm lòng rộng mở hay ngang bướng, bảo thủ? Xòe bàn tay và ngắm ngón tay ngay nào!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm ngón tay nói gì về tình yêu và sự nghiệp của bạn?

BÀN LUẬN VỀ TÍNH CHẤT CÔNG VIỆC CỦA HỆ THỒNG PHỤ TINH

Tính chất công việc của hệ thống phụ tinh, lục cát, lục sát, tứ hóa, và bàng tinh. Thông qua đó quý bạn có thể, nắm được một vài đặc trưng cơ bản về nghề nghiệp của hệ thống phụ tinh, kết hợp luận đoán, và định hướng nghề nghiệp
BÀN LUẬN VỀ TÍNH CHẤT CÔNG VIỆC CỦA HỆ THỒNG PHỤ TINH

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

SAO LỘC TỒN

Tính chất công việc

  • Làm công việc có tính chất độc lập trong quá trình phối hợp với người khác
  • Làm công việc cần cách ly bản thân, tạm thời không tiếp xúc với thế giới bên ngoài
  • Làm công việc có liên quan đến bảo quản, tính toán
  • Làm công việc vừa có liên quan đến bảo quản, tính toán, vừa cần phối hợp với người khác

Môi trường làm việc

  • Làm việc trong môi trường cần sự kết hợp với người khác lại có thể giữ được tính độc lập
  • Làm việc trong môi trường liên quan đến kinh tế tài chính
  • Làm việc ở các trung tâm của đơn vị. Ví dụ như trung tâm liên lạc

SAO THIÊN MÃ

Tính chất công việc

  • Làm công việc cần sự bôn ba
  • Làm công việc cần sự thay đổi
  • Làm công việc vừa bôn ba, vừa thay đổi
  • Công việc có tính chất động

Môi trường làm việc

  • Làm việc trong môi trường lớn có tính hoạt động hoặc phối hợp với người khác.
  • Làm việc trong môi trường lớn có tính hoạt động như công ty vận chuyển, trường đua ngựa.

LỤC CÁT TINH

SAO TẢ PHÙ VÀ SAO HỮU BẬT

Tính chất công việc

  • Công việc cần hỗ trợ người khác
  • Công việc hỗ trợ người khác lại không hỗ trợ quá lộ liễu
  • Công việc có tính chất phụ đạo, hướng dẫn
  • Công việc cần có sự cải tiến

Môi trường làm việc

  • Công việc ở nơi có môi trường khách quan tốt
  • Công việc ở nơi cần cần sự nỗ lực của bản thân làm cho môi trường khách quan tiến bộ hơn
  • Làm việc trong môi trường cần hợp tác hài hòa lẫn nhau

SAO THIÊN KHÔI VÀ THIÊN VIỆT

Tính chất công việc

  • Công việc có thể thể hiện, tô điểm cho năng lực của mình
  • Công việc có thể thể hiện khả năng học tập của bản thân
  • Công việc có thể thể hiện sự tiến bộ của bản thân

Môi trường làm việc

  • Làm việc trong môi trường có tiếng tăm
  • Làm việc trong môi trường lớn toàn những người quan trọng
  • Làm việc trong môi trường có thể tôn thêm tính chất công việc nói trên
  • Làm việc trong môi trường được đánh giá rất cao
  • Làm việc trong một môi trường lớn nổi tiếng, vốn có nhưng quy mô nhỏ nhưng sau khi mình gia nhập thì phát triển rất nhanh

SAO VĂN XƯƠNG VÀ SAO VĂN KHÚC

Tính chất công việc

Người có sao Văn xương, và sao Văn khúc tọa thủ cung Quan lộc thường có các biểu hiện như sau về công việc:

  • Công việc liên quan tới văn hóa nghệ thuật
  • Công việc tạo ra không khí, cảm nhận
  • Công việc cần phân tích và biểu đạt
  • Công việc cần miêu tả và cắt bỏ

Môi trường làm việc

Người có sao Văn xương văn khúc tọa thủ cung Quan lộc thường có môi trường làm việc :

  • Làm việc trong môi trường lớn có không khí tốt
  • Làm việc trong môi trường cần tạo ra không khí thoải mái, để khiến người khác cảm thấy vui vẻ.
  • Làm việc trong môi trường lớn có liên quan đến văn hóa, giáo dục, nghệ thuật

LỤC SÁT TINH

SAO ĐỊA KHÔNG VÀ ĐỊA KIẾP

Tính chất công việc

Hai sao Địa không, Địa kiếp tọa thủ cung Quan lộc phần lớn có các tính chất công việc như sau:

  • Công việc có liên quan tới hóa học, quang học
  • Công việc nghiên cứu, khai thác và cần thí nghiệm liên tục
  • Công việc có liên quan đến y học, hộ lý, vệ sinh
  • Công việc được mọi người đánh giá là có tính chất tương đối nguy hiểm
  • Công việc có tính thiết kế
  • Công việc có tính cải thiện, sáng tạo
  • Công việc có tính đột phá, biến hóa
  • Công việc liên quan đến điện tử, điện khí, máy tính, công nghiệp, khoa học

Môi trường làm việc

  • Làm việc trong môi trường có tính nguy hiểm. Ví dụ môi trường dễ gây ra ô nhiễm và phát nổ
  • Làm việc trong môi trường mà bản thân có tính thay đổi, cơ động
  • Làm việc trong môi trường có thí nghiệm, cải tạo và thay đổi
  • Làm việc trong môi trường lớn, có môi trường ngoại quan rối loạn hoặc giao thông đông đúc

HỎA TINH VÀ LINH TINH

Tính chất công việc

Người có sao Hỏa tinh và Linh tinh tọa thủ cung Quan lộc thường có các biểu hiện như sau về công việc:

  • Công việc cần thể hiện sự tích cực, chủ động
  • Công việc cần kiên trì thể hiện sự tích cực chủ động
  • Công việc có tính chất nguy hiểm
  • Công việc có tính chất bộc phát
  • Công việc có tính chất biến hóa mà mỗi giai đoạn đều là một khâu
  • Công việc cần có tính khai thác, sáng chế, phát triển và cần phát triển sáng tạo không ngừng
  • Công việc có liên quan tới văn nghệ, kỹ thuật
  • Công việc mà khi có thu hoạch thì cần vứt bỏ và bắt đầu lại

Môi trường làm việc

Người có sao Hỏa tinh và Linh tinh tọa thủ cung Quan lộc, thường làm việc trong các môi trường:

  • Làm việc trong môi trường lớn được đanh giá là nguy hiểm. Ví dụ phòng thí nghiệm hóa học hoặc xưởng sản xuất pháo
  • Làm việc tại địa điểm ồn ào phức tạp
  • Làm việc trong môi trường cạnh tranh lớn (Không cạnh tranh sẽ bị lật đổ)
  • Làm việc trong môi trường lớn có tính chất biến hóa, tính phát triển

SAO KÌNH DƯƠNG

Tính chất công việc

Người có sao Kình dương tọa thủ cung Quan lộc thường có các biểu hiện:

  • Công việc cần làm đầu tầu gương mẫu
  • Công việc có tính hướng về phía trước
  • Công việc có liên quan đến gang thép, kim loại, khoáng sản
  • Công việc liên quan đến sự phát triển khoa học
  • Công việc liên quan đến sức gió
  • Công việc cần sử dụng các loại máy móc
  • Công việc có tính chất bảo vệ, trừng phạt người khác. Ví dụ như cảnh sát, tư pháp
  • Công việc có tính chất chỉnh lý, cải cách

Môi trường làm việc

  • Làm việc trong môi trường có liên quan tới gang thép và vàng bạc
  • Làm việc trong môi trường có sứ mệnh sáng chế
  • Làm việc trong môi trường liên quan đến vũ khí, quân đội
  • Làm việc trong môi trường lớn có liên quan đến bảo vệ người khác
  • Làm việc trong môi trường có sáng tạo và cần bảo vệ người khác

SAO ĐÀ LA

Tính chất công việc

Người có Đà la tọa thủ cung Quan lộc phần lớn có một vài biểu hiện dưới đây:

  • Công việc có tính lặp lại
  • Công việc có tính chất vụn vặt
  • Công việc có tính chất trì hoãn hoặc kéo dài. Ví dụ chế tạo kẹo cao su, kèn, cao su
  • Công việc có tính chất nghiên cứu
  • Công việc có thể cần phải lục lại tư liệu kỹ mới có đáp án
  • Công việc có liên quan đến thời gian
  • Công việc có liên quan tới cân đo
  • Công việc có liên quan tới văn nghệ

Môi trương làm việc

Người có Đà la tọa thủ cung Quan lộc thường có môi trường làm việc:

  • Công việc liên quan đến môi trường lớn có liên quan đến công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ
  • Công việc trong môi trường lớn có liên quan đến cân đong đo đếm
  • Công việc trong môi trường lớn liên quan tới thí nghiệm
  • Công việc trong môi trường lớn liên quan tới vận động

TỨ HÓA DIỆU

HÓA LỘC

Tính chất công việc

Người có Hóa lộc tọa thủ cung Quan lộc thường có các biểu hiện về công việc như sau:

  • Công việc có thể kéo theo người khác, giúp cho công việc được tiến hành thuận lợi
  • Công việc có thể kết hợp với người khác đồng thời làm cho công việc của mọi người được tiến hành thuận lợi
  • Công việc có liên quan tới tiền tài lưu thông, chính sửa, tính toán
  • Công việc liên quan tới thúc đẩy lưu hành
  • Công việc không dừng lại ở phương hướng nhất định hoặc trình tự tương đồng

Môi trường làm việc

Người có Hóa lộc tọa thủ cung Quan lộc thường làm việc trong môi trường:

  • Công việc trong môi trường lớn có liên quan đến tài chính, luyện kim
  • Công việc trong môi trường lớn có thể kéo theo người khác
  • Công việc trong khu dân cư hoặc đường phố náo nhiệt

SAO HÓA QUYỀN

Tính chất công việc

Người có Hóa quyền tọa thủ cung Quan lộc thường có tính chất nghề nghiệp như sau:

  • Công việc có thể nắm quyền lãnh đạo
  • Công việc có kế hoạch, có thể chấp hành, thúc đẩy
  • Công việc kéo theo toàn thể hành động
  • Công việc thể hiện quyền uy, sức mạnh

Môi trường làm việc

Người có Hóa quyền tọa thủ cung Quan lộc phần lớn có một vài hiện tượng sau:

  • Làm việc trong môi trường lớn có tính hướng về phía trước, lãnh đạo
  • Làm việc trong môi trường lớn xử lý sự việc quan trọng liên quan đến người khác, thậm chí ảnh hưởng đến cả đời người
  • Làm việc trong môi trường lớn được mọi người khẳng định

SAO HÓA KHOA

Tính chất công việc

Người có Hóa Khoa tọa thủ cung Quan lộc thường có những biểu hiện sau:

  • Công việc có thể thể hiện năng lực và tài hoa của bản thân
  • Công việc cần được thể hiện đặc tính của địa điểm làm việc
  • Công việc có tính chất trưng bày
  • Công việc có tính chất danh dự, thể hiện, văn học, nghệ thuật
  • Công việc mang lại niềm vui và rạng ngời cho người khác

Môi trường làm việc

Người có Hóa khoa tọa thủ cung Quan lộc trường làm việc trong các môi trường:

  • Làm việc ở nơi có danh tiếng
  • Làm việc trong môi trường được người khác chú ý. Ví dụ lễ tân, bán hàng bên phố
  • Làm việc trong môi trường lớn liên quan tới văn hóa, giáo dục, nghệ thuật
  • Làm việc trong môi trường lớn liên quan tới phát thanh đại chúng
  • Làm việc trong môi trường lớn cần tuyên truyền, thể hiện
  • Làm việc trong môi trường lớn về trang trí

SAO HÓA KỴ

Tính chất công việc

Người có Hóa kỵ tọa thủ cung Quan lộc phần lớn có tính chất công việc như sau:

  • Công việc phải vượt qua trở ngại
  • Công việc cần chỉnh sửa góc chết
  • Công việc cần đối diện với những khó khăn
  • Công việc cần tiến bộ trong sự trắc trở
  • Công việc nhìn vào rất khó khăn

Môi trường làm việc

Người có Hóa kỵ tọa thủ cung Quan lộc thường làm việc ở các môi trường:

  • Làm việc trong môi trường ở gần nhiều tòa kiến trúc, chướng ngại vật
  • Làm việc ở nơi có môi trường giao thông không thuận lợi
  • Địa điểm làm việc không nhất định có ngoại quan đẹp
  • Làm việc trong môi trường lớn có thể bị ô nhiễm, độc hại
  • Làm việc trong môi trường lớn chuyên giải quyết khó khăn cho người khác

Trên đây là đặc tính cơ bản tổng quát về nghề nghiệp của hệ thống trung tinh trong Tử vi, khi dùng luận đoán nên có sự kết hợp sáng tạo và vận dụng nhuần nhuyễn. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: BÀN LUẬN VỀ TÍNH CHẤT CÔNG VIỆC CỦA HỆ THỒNG PHỤ TINH

10 điều kiêng kỵ trong chuyện cưới xin

Cưới hỏi là chuyện trọng đại trong đời người. Vì thế lễ lạc cũng lắm, kiêng kỵ cũng nhiều. Nhưng tất cả đều nhằm tránh mọi chuyện xui rủi, hy vọng đôi lứa được gắn bó, hạnh phúc cả đời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những điều kiêng kỵ sau là phổ biến nhất, được nhiều người biết đến và thực hành hiện nay.

1. Không cưới khi nhà đang có tang

kị cưới 1.
Đám cưới kiêng kỵ khi nhà đang có tang

Con cái trong gia đình phải để tang cha mẹ mình ba năm, cháu để tang ông bà 1 năm. Vì vậy trong thời gian này không thể tổ chức ăn uống vui chơi linh đình, đám cưới thì càng kiêng kỵ.


Do đó mà nếu trong nhà có người trưởng thành đã đến tuổi phải lập gia đình, nếu đợi ba năm sẽ trễ muộn thì phải cưới chạy tang nếu có cha mẹ đau ốm nặng.

Lúc này lễ cưới cũng làm đơn giản, đủ các nghi thức cần thiết dưới sự chứng kiến của những người thân thiết mà thôi.

2. Không mời cưới khi chưa tổ chức lễ ăn hỏi

Dạm hỏi rồi mới cưới xin là những thủ tục bắt buộc. Theo đó, phải sau lễ dạm hỏi thì nhà gái mới được đi mời cưới bạn bè gần xa, nếu mời trước thì bị xem như là vô duyên. Tuy nhiên, quy tắc này lại không áp dụng cho nhà trai.

thiep cuoi.
Trước đây, gửi thiệp mời đám cưới trước khi tổ chức ăn hỏi bị xem là vô duyên

Nhưng hiện nay một số cặp đôi tổ chức hỏi và cưới liền nhau chỉ vài ngày nên bắt buộc gia đình gái phải mời khách trước, quan niệm trên vì vậy mà cũng không còn giữ được vị trí như xưa.


3. Không cưới vào năm Kim Lâu

Năm Kim Lâu là năm cô dâu có các số 1,3,6,8 trong tuổi (tính theo cách 9 ô). Quan niệm cho rằng kết hôn vào những năm này sẽ xui xẻo, hôn nhân không được bền vững và may mắn, con cái cũng không được phước lộc… Nhưng bên cạnh đó, một số người lại cho rằng vẫn có thể cưới chồng vào năm này được nếu đã qua ngày đông chí.

4. Cô dâu không được xuất hiện trước khi chú rể vào đón

Cô dâu và chú rể không gặp mặt nhau trước lễ cưới là truyền thống được duy trì nguyên vẹn cho đến ngày nay. Trước khi chú rể vào, tặng hoa và đón cô dâu ra buổi lễ chính thức thì cô dâu phải tránh đi để không bị mất duyên.

5. Không để mẹ đẻ đưa con gái về nhà chồng

ve nha chong.
Cô dâu về nhà chồng sẽ do bố ruột đưa đi

Một niềm tin rằng nếu mẹ đẻ đưa con về nhà chồng thì sẽ lấn át đi quyền uy của mẹ chồng. Do đó, thường thì bố cô dâu sẽ là người đưa con sang sông.

6. Không để cô dâu có bầu đi vào nhà từ cửa chính

Rất nhiều gia đình vẫn bắt con dâu đã có thai không được đi vào bằng cửa chính mà phải đi vào cửa sau hoặc bước qua một chậu bồ kết nướng với than. Lý giải điều này để nhằm tránh cho gia đình đằng trai gặp xui xẻo sau này, nhất là trong chuyện làm ăn.

7. Mẹ chồng kiêng chạm mặt con dâu khi đoàn rước dâu vừa về tới nhà

Mẹ chồng phải cầm bình vôi lánh đi khi con dâu bước vào cửa. Ngày nay thì mẹ chồng thường thay bình vôi bằng chùm chìa khóa. Điều này có nghĩa là mẹ chồng tuy đón con dâu vào nhà nhưng vẫn nắm quyền làm chủ trong nhà. Bình vôi hay chùm chìa khóa biểu tượng cho tài sản trong gia đình.

Do đó, mẹ chồng sẽ lánh đi cho đến khi hai họ đã yên vị thì mới xuất hiện để chào hỏi và làm lễ.

8. Lưu ý đem theo kim và tiền lẻ để trải dọc đường

Kim và tiền lẻ được mẹ cô dâu chuẩn bị để cô dâu rải trên đường rước dâu, khi qua ngã ba, ngã tư và cầu, để cầu bình an, hạnh phúc, giàu sang và may mắn sau này cũng như giải trừ xui xẻo.

Thường có khoảng 7 đến 9 chiếc kim được rải trên đường đi.

Một niềm tin khác cũng cho rằng việc mang theo kim còn phòng ngừa để chữa trị cho chú rể nếu bị trúng gió bằng cách đâm vào xương cụt.

9. Kiêng đổ vỡ đồ vật trong đám cưới

kiêng kỵ 3.
Ly vỡ là điềm xấu cho ngày cưới

Đổ vỡ gương, cốc hay gãy đũa là điềm xui xẻo, báo hiệu cho cuộc sống hôn nhân không êm đềm của đôi vợ chồng trẻ. Do đó đồ vật vỡ trong đám cưới là một trong những điều kiêng kỵ.

10. Đầu giường và hai bên thành giường tân hôn không được đối chiếu với gương lớn

Gương lớn đặt ở các vị trí này sẽ gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của vợ chồng.

Ngoài ra, giường cưới cũng không được kê ở mé tây của phòng và không kê giường đối diện với cửa ra vào. Vị trí này có thể gây ra lâm lý bất an, đau đầu. Hơn nữa, giường cũng không nên kê dưới xà ngang, tuy nhiên nếu có trần giả che kín thì không sao.

Yeutre.vn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 điều kiêng kỵ trong chuyện cưới xin

Sao Thiên Mã

Hành: Hỏa Loại: Quý Tinh Đặc Tính: Di chuyển, tăng tài tiến lộc, công danh hiển đạt, hiếu động, lanh lẹ Tên gọi tắt thường gặp: Mã...
Sao Thiên Mã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Quý TinhĐặc Tính: Di chuyển, tăng tài tiến lộc, công danh hiển đạt, hiếu động, lanh lẹTên gọi tắt thường gặp:

Vị Trí Ở Các Cung
Sao Thiên Mã chỉ nằm 1 trong 4 cung: Dần, Thân, Tỵ, Hợi

  • Miếu, Vượng: Tỵ, Dần.
  • Đắc địa: Thân.
  • Hãm địa: Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Người có tài năng, hoạt bát, mẫn tiệp, nhanh nhẹn, lanh lợi, chủ sự hoạt động, di chuyển nhiều.
Công Danh Tài Lộc
Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, lại tháo vác, bén chạy, may mắn. Nếu là học trò thì giỏi nhiều môn, nếu là công chức thì đa năng, đa hiệu, đa nhiệm, nếu là nội trợ thì tề gia quán xuyến một mình. Vì vậy, Thiên Mã là sao rất quý cho công danh, nghề nghiệp, bất luận ngành nào, nhất là khi đắc địa ở Mệnh, Thân, Quan, tại các cung Dần và Tỵ. Thiên Mã ở Thân thì kém, ở Hợi thì xấu, vì khắc với hành Hỏa.
Phúc Thọ Tai Họa
Thiên Mã là tứ chi, hai tay, hai chân, phương tiện di chuyển. Vì vậy, nếu Thiên Mã gặp sát tinh, tùy theo nặng nhẹ, chân tay sẽ bị tàn tật, từ trặc tay, trặc chân, phỏng tay chân cho đến mất tay chân, bất luận Thiên Mã ở cung nào.
Thiên Mã chỉ xe cộ hay phương tiện di chuyển nói chung.
  • Thiên Mã, Không Kiếp, Binh: Bị mất xe.
  • Thiên Mã, Kình, Đà: Bị tai nạn xe cộ.
  • Thiên Mã, Thiên Cơ: xe có máy, xe bị trục trặc máy móc.
Về súc vật, Thiên Mã chỉ gia súc (gà, vịt, heo, bò, cừu ...). Nếu Mã gặp Tang Môn hay Lưu Hà thì súc vật bị dịch chết.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thiên Mã, Tử, Phủ đồng cung: Tài giỏi, giàu sang, phúc thọ song toàn, gặp thời vận, như tôi gặp chúa (đây là cách ngựa kéo xe cho vua chúa).
  • Thiên Mã, Nhật Nguyệt sáng sủa: Đây gọi là cách Thư hùng mã, chủ việc gặp vận hội tốt, công danh tiến đạt suông sẻ.
  • Thiên Mã, Lộc Tồn đồng cung hoặc Tồn hay Lộc chiếu: Gọi là chiết tiển (bẻ roi đánh ngựa) hay Lộc Mã giao trì, chủ sự hạnh thông về quan trường, tài lộc. Thường thì đây là cách thương gia đắc tài đắc lộc.
  • Thiên Mã, Hỏa Tinh hay Linh đồng cung: Đắc địa thì chủ về quân sự, binh quyền, hiển đạt (ý nghĩa Chiến mã, ngựa lâm trận). Nếu hãm địa thì bôn ba, chật vật, có thể bị thương tích.
  • Thiên Mã, Thiên Khốc, Điếu Khách: Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cởi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.
  • Thiên Mã, Tướng: làm nên vinh hiển.
  • Thiên Mã và Lưu Thiên Mã: Thăng quan tiến chức, thêm tài lộc, huy chương. Có xuất ngoại, hay đổi chỗ ở, chỗ làm.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Mã, Thiên Hình đồng cung: Gọi là Phù Thi mã, ngựa mang xác chết, chỉ sự tai họa khủng khiếp, có thể chết thê thảm.
  • Thiên Mã, Tuyệt đồng cung hay hội chiếu : Gọi là Chiết Túc mã hay ngựa què, chỉ sự nguy bại, ngăn trở trong mọi công việc, gây tai họa.
  • Thiên Mã, Tuần Triệt: Gọi là Tử mã, ngựa chết, rất hung hãn, gây tai họa, bại hoại, chết chóc, thương tích tay chân.
  • Thiên Mã ở Hợi: Gọi là Mã cùng đồ, ngựa bí lối, có nghĩa như Mã Tuyệt.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ là người có tiếng, có tài.
  • Thiên Mã, Đà La thì cha mẹ bôn ba, vất vả, thường sống xa cách nhau hoặc xung đột, nếu không thì cha mẹ cũng hay bị vận hạn, bôn ba.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Phúc Đức
  • Được hưởng phúc, nhưng phải đi xa quê hương bản quán.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Điền Trạch
  • Tạo dựng nhà cửa dễ dàng, nhiều nơi chốn, càng xa quê hương càng tốt.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Quan Lộc
  • Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động hoặc làm công vụ ở ngoại quốc.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Nô Bộc
Thiên Mã ở Nô nếu gặp nhiều sao tốt thì bè bạn, người giúp việc đắc lực, gặp nhiều sao xấu như TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì bè bạn, người giúp việc tốt xấu lẫn lộn. Tuy vậy, vẫn có người giúp cho mình, nhưng hay gặp điều hung họa, cũng có quý nhân giúp đỡ, nhưng mình phải làm việc cật lực, và chính mình cũng giúp đỡ người khác, đi đâu cũng có bạn bè.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Thiên Di
  • Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động.
  • Làm công vụ ở ngoại quốc.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Tật Ách
Giải trừ được bệnh tật, có sức khỏe, nhưng nếu có thêm các sao TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh phải coi chừng về tai nạn xe cộ, phi cơ, sông nước, đâm chém, mổ xẻ, hậu vận về già dễ có tai nạn khiến phải ngồi tại chỗ, tù tội, nhẹ nhất là chân tay có thương tật.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Tài Bạch
  • Bôn ba mà tạo dựng được tiền bạc.
  • Có năng lực kiếm tiền.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Tử Tức
  • Con cái có năng lực, nhưng không được ở gần cha mẹ
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng gặp nhau ở xa quê quán.
  • Có thể có vợ hay chồng ngoại quốc.
  • Thường cưới hỏi nhau rất nhanh.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em có người đi xa.
  • Anh chị em sống xa cách nhau, mỗi người một nơi.
Thiên Mã Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Thiên Mã, là hạn thành đạt.
  • Thiên Mã nếu gặp thêm sao TRIỆT, đề phòng có sự té ngã, là hạn thay đổi chỗ ở.
  • Hạn có Thiên Mã, Đà La, Thai, là hạn bôn ba, có nhiều sự thay đổi.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Mã

Các kiểu tướng mặt - Hướng dẫn xem tướng mặt cơ bản

Khuôn mặt của con người đa hình đa dạng nhưng xem bói tướng đã tổng hợp thành 6 kiểu tướng mặt cơ bản đặc trưng cho 6 loại tính cách khác nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ vào lịch sử 3000 năm của nhân tướng học cho biết: “Tướng mặt của bạn thường thường sẽ tiết lộ tính cách cơ bản và thái độ sinh hoạt của bạn trong cuộc sống.”

Chuyên gia cũng nói thêm rằng, đa phần mỗi người đều có khuôn mặt riêng biệt, có thể là hỗn hợp của mấy loại hình dạng nhưng vẫn có thể tìm ra hình dạng rõ ràng nhất. Để phân tích, trước khi xem bói bạn cần xem khuôn mặt của mình có hình dạng gì bằng cách đứng trước gương để xác định và xem kết quả.

1. Tướng mặt hình thoi

Gương mặt hình thoi tức là khi vạch một hình thoi lên khuôn mặt, thì trán và cằm của bạn chứa góc và cạnh, nhưng ở giữa của khuôn mặt thì rất rộng.

Người có tướng mặt hình thoi ưa thích kiểm soát, cũng đặc biệt chú trọng đến những điều chi tiết tỉ mỉ bởi vì họ ưa thích làm ra những việc có hiệu quả chất lượng. Người có khuôn mặt này cũng rất giỏi về giao tiếp, nhưng cũng giống như hình thoi ở chỗ: đôi khi lời nói của họ có thể làm tổn thương đến người khác!

khuôn mặt hình thoi
khuôn mặt hình thoi ưa kiểm soát giỏi giao tiếp

Tiêu biểu cho người có gương mặt hình thoi là ca sĩ Taylor Swift

ca sỹ taylor swift tiêu biểu cho khuôn mặt hình thoi
ca sỹ taylor swift tiêu biểu cho khuôn mặt hình thoi

2. Tướng mặt hình trái xoan

Khuôn mặt hình trái xoan tức là “chiều dài dài hơn chiều rộng nhiều, còn hàm dưới lại hẹp so với xương gò má.” Về cơ bản, xương gò má là chỗ rộng nhất của khuôn mặt. Bởi vì tỷ lệ các bộ phận trên mặt hình trái xoan rất lý tưởng nên được mọi người coi là gương mặt đẹp nhất.

Người có tướng mặt hình trái xoan rất gọn gàng ngăn nắp. Bởi vì họ biết nên nói gì để người khác thấy vui lòng nên họ ăn nói ngọt ngào dễ nghe cho dù trong lòng đang không thoải mái. Chính vì điều này nên đôi khi lời nói của họ không được thật lắm.

khuôn mặt trái xoan
khuôn mặt trái xoan là người ngăn nắp lại biết cách ăn nói

Tiêu biểu cho người có gương mặt hình trái xoan là ca sĩ Beyonce

ca sĩ Beyonce tiêu biểu cho khuôn mặt hình trái xoan này
ca sĩ Beyonce tiêu biểu cho khuôn mặt hình trái xoan này

3. Tướng mặt hình vuông

Khuôn mặt hình vuông có cái trán rất rộng, quai hàm rộng.

Người có tướng mặt hình vuông tràn đầy sức sống, họ có sức chịu đựng và thể lực cao. Họ rất có trí tuệ, giỏi về phân tích. Cho dù những người này làm việc ở nơi có áp lực cao thì họ vẫn luôn tỉnh táo và bình tĩnh. Họ có khả năng trời sinh làm lãnh đạo.

khuôn mặt hình vuông
khuôn mặt hình vuông là người có trí tuệ, có tài lãnh đạo bẩm sinh

Diễn viên Sandra Bullock tiêu biểu cho khuôn mặt hình vuông

sandra bullock có khuôn mặt hình vuông đặc trưng
sandra bullock có khuôn mặt hình vuông đặc trưng

4. Tướng mặt hình trái tim

Mặt hình trái tim có đặc điểm là trán rất rộng và cằm lại rất hẹp

Người có tướng mặt hình trái tim có tấm lòng yêu thương người khác. Mặc dù họ rất sáng tạo và có trực giác rất mạnh nhưng đôi khi họ lại thích thể hiện mình quá. Nội tâm của họ rất mạnh mẽ, nhưng có thể vì quyết tâm quá mạnh mẽ mà thể hiện ra là người cố chấp.

khuôn mặt trái tim
khuôn mặt trái tim là người sáng tạo và có trực giác mạnh

Ngôi sao Scarlett Johansson chính là người tiêu biểu cho khuôn mặt hình trái tim

scarlett johansson có khuôn mặt trái tim

5. Tướng mặt hình tam giác

Đặc điểm của khuôn mặt này là trán hẹp, cằm rộng.

Người có tướng mặt hình tam giác này thông thường có năng khiếu về nghệ thuật. Họ rất sáng tạo và cũng rất nhạy cảm cho nên phải chú ý khi kết giao với họ. Bởi vì họ có lòng quyết tâm trời sinh nên họ thường trở thành người thành công. Người có khuôn mặt này cũng có khuynh hướng muốn kiểm soát, khống chế sự vật. Nếu như trán càng hẹp thì tính khống chế càng mạnh.

khuôn mặt tam giác
khuôn mặt tam giác có năng khiếu nghệ thuật cao

Diễn viên Jennifer Aniston với khả năng diễn xuất tài ba

jenifer aniston có khuôn mặt tam giác tiêu biểu
jenifer aniston có khuôn mặt tam giác tiêu biểu

6. Khuôn mặt hình chữ nhật

Đặc điểm của khuôn mặt này là mặt dài, hơn nữa trán và cằm đều vuông.

Người có tướng mặt hình chữ nhật này có tư tưởng rất sâu lắng, coi trọng tính logic nhưng thường thường suy nghĩ quá nhiều. Họ không thích nói chuyện về cảm xúc của mình. Họ thích vạch ra những kế hoạch, dự án và rất có chiến lược.

khuôn mặt hình chữ nhật
khuôn mặt hình chữ nhật là người thiên về tư duy lô gic và trọng thực tế

Diễn viên Demi Moore là người như vậy

demi moore có khuôn mặt hình chữ nhật đặc trưng
demi moore có khuôn mặt hình chữ nhật đặc trưng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các kiểu tướng mặt - Hướng dẫn xem tướng mặt cơ bản

Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Thìn

Nữ tuổi Thìn kết hợp với nam tuổi Dần sẽ tạo nên một cặp đôi rất đẹp. Cả hai tính cách đều mạnh mẽ. Đặc biệt trong sự nghiệp, nữ giới sẽ hỗ trợ nam giới rất nhiều.
Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bang-vo-chong-tuong-sinh-tuong-khac-cua-nguoi-tuoi-thin
Thìn - Tý Thìn - Sửu Thìn - Dần Thìn - Mão
Thìn - Thìn Thìn - Tỵ Thìn - Ngọ Thìn - Mùi
Thìn - Thân Thìn - Dậu Thìn - Tuất  Thìn - Hợi

 Maruko (theo Sohu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Thìn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd