Kỷ Dậu 1969 mệnh gì –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thùy Dung (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thùy Dung (##)
Tả Phụ
Thuộc tính ngũ hành của sao Tả phụ là dương thổ, là trợ tinh thứ nhất trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là trợ lực, nên là ngôi sao phò tá đắc lực nhất của Đế tọa, chủ về thi hành thiên lệnh, mang tính cách hài hòa nên làm việc có hiệu quả, thiết thực mà trung hậu nên có trách nhiệm với công việc và mang lòng bao dung độ lượng, kéo đối nhân xử thế nên biết thông cảm với người, nhưng lại không thích bị ép buộc, khiên cưỡng bởi người khác.
Sao Tả phụ là ngôi sao có khả năng trợ giúp thiết thực nhất trong sáu Cát tinh, và cũng có ít khuyết điểm nhất. Không những đóng vai trò là đại thần phò tá cho Đế tọa, mà còn tiếp nhận chức vụ và trách nhiệm phò tá một cách tự nhiên không bị ép buộc. Tả phụ cũng có thể tăng cường khí thế và tác dụng của những chủ tinh khác, thế nhưng bản thân Tả phụ lại phải vất vả mệt nhọc, khó hưởng phúc nhàn. Do Tả phụ có tài phò tá nên khi đứng một mình, nó chỉ có thể trợ giúp cho những ngôi sao tại cung tam phương tứ chính mà Tả phụ hội và chiếu, chứ bản thân nó không có biểu hiện gì xuất sắc. Khi Tả phụ nằm đơn độc mà phải chống đỡ với Kình dương, Hỏa tinh và Liêm trinh lạc hãm thì Tả phụ sẽ trở nên yếu thế.
Sao Tả phụ nhập cung miếu vượng, nếu lại gặp Tử vi, Thiên phủ, Lộc tồn, Hóa Lộc tam phương hội và chiếu thì chủ về văn võ hiển quý. Nếu lại gặp 4 sát tinh Kình Đà Hỏa Linh và Hóa Kị xung phá, tuy phú quý cũng không được lâu dài.
Do Tả phụ trọng tình cảm nhưng lại có tính cô độc, bởi vậy không nên nhập cung Phu thê hoặc Tử nữ (Cung đào hoa). Nếu Tả phụ nhập cung Phu thê lại gặp Cát tinh, mà cung Mênh và cung Phúc đức đều có cát tinh trấn thủ thì chủ về hôn nhân hài hòa tốt đẹp. Nếu Tả phụ nhập cung Phu thê lại gặp Sát tinh đồng cung, cần thận trọng trong việc lựa chọn bạn đời. Nếu các sao trong cung Mệnh và cung Phúc đức không phải là Sát tinh, thì đời sống hôn nhân dễ bị người thứ ba xen vào, khiến cho tình cảm giữa cá nhân và gia đình gặp nhiều biến cố, gia đình dễ rơi vào tình cảnh phân chia mà phải đi tiếp bước nữa.
Hữu Bật
Thuộc tính ngũ hành của Hữu bật là âm thủy, là trợ tinh thứ hai của chòm Bắc Đẩu, hóa khí là trợ lực là trợ tá của sao Tử vi chủ về chế định pháp lệnh. Cũng tương tự như sao Tả phụ, sao Hữu bật là một phúc tinh mang tinh thần lạc quan tiến thủ, không sợ gian nan, chỉ có điều không được phúc hậu bằng Tả phụ.
Sao Hữu bật có khả năng trợ giúp thiết thực, làm việc tích cực và sát thực nên khó tránh khỏi vất vả, trung hậu thiện lương nên bao dung quảng đại. Sao Hữu bật không nên đứng một mình, mà tốt nhất là đồng cung với chủ tinh cấp Giáp thì mới có thể phát huy được khả năng trợ giúp, nếu không sẽ trở thành anh hùng không có đất dụng võ. Nếu Hữu bật đồng cung với Tử vi, Thiên phủ chủ về tiền tài danh vọng song toàn, văn võ toàn tài. Nếu bị Kình Đà Hỏa Linh và Hóa Kị xung phá thì sẽ thành người bần tiện. Nếu Hữu bật đứng một mình chủ về lạc quan sẵn sàng đối diện với khó khăn. Nếu đứng một mình mà phải chống chọi với Kình Hỏa Liêm lạc hãm thì trở nên yếu thế.
Sao Phụ bật thuộc tính Âm Thủy, nên có tính đào hoa, thường gây ảnh hưởng xấu đến đường tình duyên, chuyện thường vui luôn phải kết thúc bằng chuyện buồn, hoặc phải chịu nỗi khổ tâm bất đắc dĩ. Nếu Hữu bật đồng cung với Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc, thì tính đào hoa của nó càng nổi bật, phá hoại đường tình duyên khiến cho đường tình duyên không thể phát triển bình thường, có khổ tâm cũng không thể giãi bày. Bởi vậy, Hữu bật không nên nhập cung Phu thê và cung Tử nữ, vì dễ khiến tình cảm vợ chồng rạn nứt, trắc trở mà dẫn đến ly hôn. Nếu tại Phu thê có thêm Sát tinh hoặc chủ tinh hữu lực, thì vẫn có thể khiến hôn nhân trở nên hài hòa.
Do sao Hữu bật chủ về chế định pháp lệnh, nên dễ nảy sinh dã tâm chiếm đoạt, nhiều mưu mẹo, thích quản chế người khác mà không thích bị người khác ước thúc.
Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.
Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.
Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.
Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.
Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.
Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.
Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.
Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.
Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.
Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.
Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.
Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.
Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.
Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.
Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.
Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.
Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.
Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.
Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.
Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:
1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.
Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.
2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.
3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.
4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.
Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.
Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Dương
Hành: Kim
Loại: Quyền Tinh, Dũng Tinh
Đặc Tính: Uy quyền, sát phạt
Tên gọi tắt thường gặp: Sát
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 7 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Miếu địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
Vượng địa ở các cung Tỵ, Hợi.
Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
Hãm địa ở các cung Mão, Dậu, Thìn, Tuất.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo:
Sao Thất Sát dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi.
Tính Tình:
Sao Thất Sát ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, vì là sao võ nên người can đảm, uy dũng, có oai phong, tánh nóng nảy, đôi khi hiếu thắng, nên hay bất mãn, phá ngang. Tánh mạnh bạo, cố chấp, ít chịu thua ai, nên dễ cô độc, thích quyền lực, ưa được người trọng vọng, có tài chỉ huy, dứt khoát, biết quyền biến.
Sao Thất Sát ở cung hãm địa cũng là người can đảm có oai phong, tánh nóng nhưng rất thâm, đôi khi độc ác, tàn nhẫn, mưu sâu, có óc độc tài, nhiều thủ đoạn, cô độc.
Tài Lộc Phúc Thọ:
Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm.
Người nữ thì tài giỏi, can trường đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Thất Sát không mấy tương hợp với phụ nữ, cho nên dù đắc địa thì cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo như: muộn đường hôn phối, hay hình khắc, chia ly...
Sao Thất Sát nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, dù đắc địa cũng đưa đến nhiều nghịch cảnh như:
Có nhiều bệnh tật.
Thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn.
Thường bị bắt bớ, hình tù.
Giàu sang cũng không bền.
Có giàu sang cũng giảm thọ.
Tóm lại, sao Thất Sát dù đắc địa cũng không đảm bảo công danh, tài lộc hay phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài hoặc vẹn toàn nếu gặp phải hung sát tinh khác. Đặc tính của sao này là uy dũng, nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng.
Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thất Sát hãm địa, hoặc Thất Sát gặp sao xấu và nhất là sát tinh. Thường gây bất lợi về công danh, tài lộc, phúc thọ như:
- Cô độc, khốn khó, phiêu bạt nơi xa quê hương, bệnh nan y, bị ngục tù, bị tai nạn khủng khiếp, yểu tử.
Sao Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Phú quý, uy quyền. (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua).
Sao Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âm: về nam là anh hùng quán thế, can đảm, thao lược.
Sao Thất Sát, Thiên Hình đồng cung hay hội chiếu: Liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.
Sao Thất Sát, LiêmTrinh ở Sửu, Mùi: Chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì dao súng.
Sao Thất Sát hãm địa (hay Phá Quân hãm địa): Tha phương lập nghiệp, làm nghề nhưng không tinh thục.
Sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, nữ ở cung Mệnh tuổi Tân, Đinh gặp Văn Xương: Góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.
Sao Thất Sát gặp Tứ Sát (Kình, Đà, Linh, Hỏa): Bị tật, chết trận.
Sao Thất Sát, Kình ở Ngọ: Chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ.
Sao Thất Sát ở cung Thân: Yểu.
Sao Thất Sát hãm gặp Hỏa Kình: Nghèo, làm nghề sát sinh.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phụ Mẫu:
Có sao Thất Sát ở Cung Phụ Mẫu thì bao giờ cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau.
Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Cha mẹ quý hiển, sống lâu.
Sao Thất Sát tại Tỵ, Ngọ: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một hai thân.
Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Cha mẹ túng thiếu, vất vả. Gia đình ly tán.
Sao Thất Sát, Liêm Trinh tại Sửu, Mùi: Cha mẹ nghèo khổ, xung khắc, khó sống chung với con cái.
Sao Thất Sát, Tử Vi tại Tỵ, Hợi: Cha mẹ phú quý nhưng bất hòa. Con thường không hợp tính với cha mẹ. Gia đình ly tán.
Sao Thất Sát, Vũ Khúc tại Mão, Dậu: Cha mẹ vất vả hay mắc tai ương. Nếu không cũng phải mang tật bệnh, hay đau yếu.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phúc Đức:
Ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: Đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp, nhưng ly tán nếu ở Tý, Ngọ.
Sao Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương.
Thất Sát, Liêm Trinh hay Thất Sát, Vũ Khúc hay Thất Sát ở Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng ly tán, nghèo.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Điền Trạch:
Sao Thất Sát đóng trong cung Điền Trạch thường gây bất lợi về điền sản, hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá.
Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào.
Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Mua vô bán ra thất thường, phá di sản; tự lập thì mới bền vững, tạo lập nhiều nơi.
Sao Thất Sát, Tử Vi: Di sản nhiều nhưng phá sản.
Sao Thất Sát, Liêm Trinh: Chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa.
Sao Thất Sát, Vũ Khúc, hay Thất Sát ở Thìn Tuất: Không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Quan Lộc:
Sao Thất Sát tại tại Dần, Thân: Có uy quyền, thành công trong những việc khó khăn, khắc phục được nhiều trở ngại, tuổi trẻ tuy có trở ngại chút ít, hoặc phải thay đổi, nhưng lớn tuổi thì lại thành công, có sự nghiệp, được người nể trọng, có tay nghề khéo, hoặc có thú vui, thưởng thức đặc biệt.
SaoThất Sát tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhiều ngành nghề, nhưng thường hay gặp trở ngại, may rủi đi liền nhau.
Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Công danh dễ gặp rủi ro không lâu dài, hay gặp tai ương, nay đây mai đó.
Sao Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Làm ngành nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh, nhưng không bền.
Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.
Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Càng lớn tuổi thì công danh càng lớn, có uy quyền.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Thiên Di:
Sao Thất Sát tại Dần, Thân hoặc Tử Vi đồng cung: Hay gặp quý nhân giúp đỡ, được nhiều người tôn phục, kính nể, ở gần các nhân vật quyền thế.
Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Được nhiều người người nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.
Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Được người tin phục, nhưng hay bị nạn, bị nạn chết ở xa nhà.
Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp tai nạn giữa đường.
Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tật Ách:
Thất Sát vốn là một hung tinh dù đắc địa mà đóng ở Tật Ách thường gây bất lợi. Có Thất Sát ở Cung Tật Ách, thì lúc nhỏ hay đau yếu, ăn uống kém.
Sao Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không thì chân tay bị thương tích.
Sao Thất Sát, Không Kiếp: Bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ.
Sao Thất Sát, Hóa Kỵ, Đà La: Bệnh tật ở tay chân.
Sao Thất Sát đi vơí Hao, Mộc, Kỵ: Bệnh ung thư.
Tùy theo Thất Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tài Bạch:
Sao Thất Sát ở Dần, Thân: Kiếm tiền dễ dàng nhất từ trung niên trở đi.
Thất Sát ở Tý, Ngọ: Tiền bạc thất thường, hoạch tài.
Sao Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Dễ kiếm tiền, dễ làm giàu.
Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Tiền bạc thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu.
Sao Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên lập nghiệp được, nhưng tự lực, vất vả buổi đầu.
Thất Sát ở Thìn, Tuất: Tiền bạc tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tử Tức:
Sao Thất Sát ở Cung Tử Tức luôn là sự bất lợi về đường con cái, vì hiếm con, hoặc vì con chết, con khó nuôi, có ám tật, muộn con, con bệnh tật, xa con. Nếu không như vậy thì có con hai dòng, con nuôi, con lai. Trừ phi ở Dần, Thân: thì được ba con, khá giả, quý tử.
Thất Sát tại Tý, Ngọ: May mắn lắm mới có hai con.
Thất Sát tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con.
Tử Vi đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. Về sau thường xa cha mẹ.
Liêm Trinh đồng cung: sinh nhiều nuôi ít, rất hiếm con.
Vũ Khúc đồng cung: cô đơn, hiếm con.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phu Thê:
Có bốn vị trí rất hay cho Thất Sát. Đó là bốn cung Dần, Thân, Tý, Ngọ. Ở Dần, Thân, gọi là Thất Sát triều đẩu, ở Tý Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đầu. Bốn vị trí này bảo đảm phú quý tột bậc.
Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê thì người hôn phối thường là con trưởng, đoạt trưởng, lấy người khác chủng tộc, hoặc có sự chắp nối. Hạnh phúc gia đình ít khi được trọn vẹn, hay bất hòa, xung đột, hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Nếu không như vậy thì số cô độc, góa bụa, người hôn phối hay gặp tai nạn, có ám tật.
Sao Thất Sát ở Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối. Vợ hay chồng đều có tài năng, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy.
Sao Thất Sát ở Tý, Ngọ: Vợ hay chồng tuy có danh giá nhưng hay khắc khẩu, dễ chia tay. Nên muộn lập gia đình mới tránh được.
Sao Thất Sát ở Thìn, Tuất: Hôn nhân hay gặp trắc trở, khó khăn, hoặc dễ chia tay, nhiều lần lập gia đình.
Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.
Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên hai vợ chồng đều có khả năng lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả buổi đầu.
Thất Sát, Liêm Trinh: Thường không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.
Thất Sát, Hóa Quyền: Người hôn phối có bản lĩnh, uy quyền, hoặc có danh giá mà mình phải nể, đôi khi có óc độc tài, chuyên quyền, nóng tánh, khó tánh.
Sao Thất Sát Khi Vào Các Hạn:
Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu (Dần, Thân), Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo.
Gặp sát hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.
Sao Thất Sát, Liêm Trinh, HỏaTinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).
Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.
Sao Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.
Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).
Sao Thất Sát, Hao: Đau nặng.
Thất Sát, Hóa Kỵ: Bị bệnh, hay mang tiếng xấu.
Thời gian: Tổ chức vào ngày 15 tháng 12 âm lịch.
Địa điểm: một số làng chai ven biển thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Cá Ông.
Nội dung: Buổi lễ diễn ra với hai phần:
Phần lễ:
Thông thường lễ hội nghinh Ông có lễ rước và lễ tế truyền thống.
Lễ rước kiệu của Nam hải Tướng quân xuống thuyền rồng ra biển. Dọc theo đường rước, ngư dân sống trên biển và bà con bày lễ vật nghênh đón, khói nhang nghi ngút. Cùng với thuyền rồng rước thủy tướng, có hàng trăm ghe lớn nhỏ, trang hoàng lộng lẫy, cờ hoa rực rỡ tháp tùng ra biển nghênh ông. Trước mũi ghe là hương án và mâm lễ vật. Trên các ghe lớn nhỏ này có chở hàng ngàn khách và bà con tham dự đoàn rước. Đoàn rước quay về bến nơi xuất phát, rước ông về lăng ông Thủy tướng (nếu có ở địa phương đó). Tại bến một đoàn múa lân, sư tử, rồng đã đợi sẵn để đón ông về lăng.
Lễ tế diễn ra trang trọng sau lễ rước với nghi thức cổ truyền. Các lễ cầu an, xây chầu đại bội, hát bội diễn ra tại lăng ông Thủy tướng.
Phần hội:
Trước thời điểm lễ hội, đã có hàng trăm chiếc tàu đánh cá của ngư dân được trang trí cờ hoa neo đậu dưới bến sông. Phần hội gồm các nghi thức rước Ông ra biển với hàng trăm ghe tàu lớn nhỏ cùng các lễ cúng trang trọng.
Ở tại nhà suốt ngày lễ hội, các ngư dân mời thỉnh lẫn nhau, kể cả khách từ nơi xa đến cùng nhau ăn uống, vui chơi, trò chuyện thân tình đây là một lễ hội đậm đà và mang bản sắc thuần phong mỹ tục sâu sắc.
Đức Thích Ca Mầu Ni có một đại nguyện lớn nhất: "Khi ta thành Phật, nếu chúng sinh thành tâm thành ý niệm danh hiệu “Bảo Nguyệt Trí Nghiêm Quan Âm Tự Tại Vương Như Lai” thì có thể mượn sức mạnh của ta để có được cuộc sống ấm no đầy đủ”. Trong tâm nguyện của Đức Phật có nhắn nhủ 12 chân lý đơn giản mà mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
=> Đọc và suy ngẫm: Danh ngôn cuộc sống, những ý đẹp lời hay giúp suy nghĩ tích cực |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
"Đất dưỡng thi" là loại đất gì, gồm những yếu tố hoá học nào, nhiệt độ và độ ẩm ra sao, có những đặc điểm gì để tìm ra đất dưỡng thi thì chưa ai rõ, hoặc giả xưa kia có thầy am hiểu thuật phong thuỷ đã tìm ra, ngày nay đã thất truyền hoặc giả do ngẫu nhiên, tình cờ gặp mà không biết. Chỉ biết rằng đó là một môi trường trong đó cả vi khuẩn hiếu khí và yếm khí đều bị huỷ diệt.
Hy vọng trong tương lai, khoa học phát triển hoặc sẽ có nhiều người để tâm nghiên cứu, điều bí ẩn của đất dưỡng thi sẽ được khám phá.
Thương hàn là bệnh gây ra do bị nhiễm khuẩn thương hàn, nhiệt độ trong người tăng cao dần; tì, tạng, lá lách sưng to, bạch huyết cầu giảm, bụng cứng, gọi là thương hàn đường ruột.
Tạp chí Y học Giang Tô – Trung Quốc có viết: Một phụ nữ họ Cao được chẩn đoán là bị bệnh thương hàn, trong thời gian cách ly điều trị nhớ lại một giấc mơ trước khi có bệnh như sau:
“Ban ngày có gió. Có nhiều máy bay trên bầu trời. Mọi người hầu như không đi làm, đều ở nhà. Ai đó nói một câu gì đó, mọi người đều tụ lại, nói chuyện gì đó.
Bấy giờ có gió to, nước rơi xuống ngày càng dày. Quần áo mọi người đều bị ướt cả. Nhưng kỳ quái thay, quần áo của tôi chẳng ướt chút nào.
Nơi tôi đứng cũng không mưa, tôi gọi mọi người đến để tránh mưa, nhưng chẳng có ai. Tôi cho rằng mưa to gió lớn, mọi người không nghe thấy nên đi gọi mọi người. Nào ngờ tôi vừa đến, bốn phía đều chạy tản ra.
Tôi ngẩn người đứng đó không biết có chuyện gì.”
Về sau một thầy thuốc chuyên ngành đã lấy giấc mơ này làm đề tài nghiên cứu bệnh thương hàn.
Các số liên quan đến giấc mơ:
Cứt bê bết đi mưa: 14 – 41
Đi về gặp mưa: 08 – 70 – 07
Mưa bão: 29 – 69
Mưa nhỏ: 68 – 08 – 78
Mưa rào: 07 – 67 – 87
Mưa: 07 – 47 – 67 – 82
Ra suối mưa to: 35 – 53
Theo quan điểm trong thuyết Ngũ hành, tùy thuộc vào mệnh, tuổi của gia chủ sẽ có những hướng mở cổng phù hợp, đồng thời tránh được những hướng không phù hợp.
Nếu trước nhà có bãi đất rộng gọi là minh đường thì nên mở cổng ở giữa.
“Cửa, phòng chính, bếp” và lục sự “cửa, lối đi, bếp, giếng, hố, nhà vệ sinh” trong “Dương trạch tam yếu” đều coi cổng là yếu tố đầu tiên, cổng là lối vào của sinh khí, là bộ mặt của ngôi nhà, đồng thời cũng là tấm bình phong phân chia không gian trong và ngoài.
Người xưa có câu: “Đóng cổng là núi sâu”. Cổng là nơi để nội khí và ngoại khí lưu động. Vì nội khí và ngoại khí không thể lưu động qua bức tường nhà kiên cố, mà lưu động qua cổng lại dễ hơn rất nhiều, cổng bên ngoài ảnh hưởng đến ngoại khí, còn cổng bên trong thì ảnh hưởng đến nội khí.
Hướng cổng kỵ theo Ngũ hành. Người mệnh Hỏa không nên mở cổng hướng Bắc. Theo phong thủy, hướng Bắc thuộc hành Thủy, Thủy khắc Hỏa, gây nhiều bất lợi cho người trong nhà.
Người mệnh Kim không nên mở cổng hướng Nam. Vì phong thủy quan niệm hướng Nam thuộc Hỏa, Hỏa khắc Kim, gây nhiều bất lợi cho người trong nhà.
Người mệnh Thủy không nên mở cổng hướng Đông Bắc, Tây Nam vì hai hướng này thuộc Thổ. Thổ khắc Thủy cũng rất xấu nếu mở 2 hướng này.
Người mệnh Mộc không nên mở cổng về phía Tây Bắc, Tây. Hai hướng này thuộc Kim, Kim khắc Mộc cũng rất xấu nếu mở 2 hướng này.
Người mệnh Thổ không nên mở cổng hướng Đông Nam, Đông. Hai hướng này thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ cũng không nên.
Theo quan niệm của bát quái, cổng nên mở để đón dòng nước đến bởi nước được coi như tài vận đến.
Vì thế, bạn hãy xem xét hình dáng đường xung quanh nhà. Nếu đường bên trái nhà dài hơn đường bên phải thìphong thuy mở cổng bên phải, “Bạch Hổ nghênh thủy” sẽ gặp nhiều tài lộc.
Nếu đường bên phải nhà dài hơn đường bên trái thì bên phải là hướng thủy đến, bên trái là hướng thủy đi, nên mở cổng bên trái, “Thanh long nghênh thủy” sẽ giúp ngôi nhà có nhiều vận khí tốt.
Nếu trước nhà có bãi đất rộng gọi là minh đường thì bạn nên mở cổng ở giữa. Nếu phía trước không có minh đường thì mở cổng bên trái, vì bên trái là vị trí của Thanh long, Thanh long là cát. Còn bên phải là Bạch hổ, Bạch hổ thường ở vị trí hung, do đó cho rằng mở cổng bên phải là không tốt.
Mở cổng Bắc là cổng Huyền vũ lại càng không tốt, ở nước ngoài gọi đó là cửa quỷ, nghĩa là “thua trận”, do vậy khi mở cửa Bắc phải hết sức cẩn thận, tuy nhiên cũng tuỳ theo tình hình thực tế mà luận bàn.
Có nhiều người quan niệm chỉ cần chọn hướng nhà còn hướng cửa thì không quan trọng. Đây là quan niệm không đúng. Bởi vì trong phong thủy mỗi chi tiết của ngôi nhà đều mang một yếu tố riêng của nó.
Cách bố trí cổng của ngôi nhà cũng rất quan trọng vì nó giúp che chắn bảo vệ ngôi nhà với các trường khí xấu bên ngoài. Hướng cổng cũng cần bố trí đúng hướng của gia chủ. Việc bố trí cổng tránh ngã ba đường, tránh dẫn lỗi trục xung với cửa chính.
Việc chọn hình dáng, màu sắc và vật liệu làm cổng cũng cần xem xét sao cho hợp với ngũ hành, cung mệnh của gia chủ.
Sau đây xin nói qua về Đông tứ trạch và Tây tứ trạch để mọi người tham khảo:
1. Chấn trạch toạ phía Đông, cổng phía Tây.
2. Tốn trạch toạ phía Đông Nam, cổng phía Tây Bắc.
3. Ly trạch toạ phía Nam, cổng phía Bắc.
4. Khôn trạch toạ phía Tây Nam, cổng phía Đông Bắc.
5. Đoài trạch toạ phía Tây, cổng phía Đông.
6. Càn trạch toạ phía Tây Bắc, cổng phía Đông Nam.
7. Khảm trạch toạ phía Bắc, cổng phía Nam.
8. Cấn trạch toạ phía Đông Bắc, cổng phía Tây Nam. Trong đó, Chấn, Ly, Tốn, Khảm là Đông tứ trạch. Càn, Đoài, cấn, Khôn là Tây tứ trạch.
phong thuy, xem phong thuy, phong thuy van menh
Xem tuổi kết hôn của nữ tuổi Tý kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp, tình cảm đằm thắm
–Nam tuổi Sửu: Hôn nhân mĩ mãn, chung sống hòa thuận
–Nam tuổi Dần: Nếu chịu được tính phiêu lưu, mạo hiểm của tuổi Dần thì có thể sống dài lâu
–Nam tuổi Mão: Thích chơi bời, it chăm sóc vợ con
–Nam tuổi Thìn: Hạnh phúc, vợ có thể giúp chồng
–Nam tuổi Tỵ: Hay khắc khẩu
–Nam tuổi Ngọ: Thường cãi nhau
–Nam tuổi Mùi: Dẽ chia ly
–Nam tuổi Thân: Hôn nhân hạnh phúc
–Nam tuổi Dậu: Gia đình it khi êm ấm
–Nam tuổiTuất: Hôn nhân ly tưởng
–Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp
Xem tuổi kết hôn của nữ tuổi Sửu kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp, hạnh phúc dài lâu
–Nam tuổi Dần: Khó chung sống dài lâu
–Nam tuổi Mão: Chồng phải nhường nhịn vợ
–Nam tuổi Thìn: Không hạnh phúc, ai cũng muốn làm chủ
–Nam tuổi Tỵ: Hôn nhân mĩ mãn
–Nam tuổi Ngọ: Khó lâu bền
–Nam tuổi Mùi: Không nên se duyên kết tóc
–Nam tuổi Thân: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Dậu: Hôn nhân hạnh phúc
–Nam tuổi Tuất: Khó có cuộc sống hạnh phúc
–Nam tuổi Hợi: Không hạnh phúc lắm
Xem tuổi kết hôn của nữ tuổi Dần kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Không có kết quả tốt
–Nam tuổi Sửu: Hôn nhân thiếu hạnh phúc
–Nam tuổi Dần: Khó hòa hợp
–Nam tuổi Mão: Hôn nhân mĩ mãn
–Nam tuổi Thìn: Hạnh phúc, tuy có thăng trầm
–Nam tuổi Tỵ: Hôn nhân mĩ mãn
–Nam tuổi Ngọ: Có thể sống hạnh phúc
–Nam tuổi Mùi: Hôn nhân Không thành, dễ tan vỡ
–Nam tuổi Thân: Gây đau khổ cho tuổi Dần
–Nam tuổi Dậu: Khó kết hợp hài hòa
–Nam tuổi Tuất: Có thể kết hợp song khó bền
–Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp
Xem tuổi kết hôn của nữ tuổi Mão kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Không hạnh phúc lắm
–Nam tuổi Sửu: Có thể cùng chung sống
–Nam tuổi Dần: Sẽ có mâu thuẩn, song vẫn tốt đẹp
–Nam tuổi Mão: Hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc
–Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc
–Nam tuổi Tỵ: Hạnh phúc nếu vợ điều khiển chồng
–Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Mùi: Có thể chung sống
–Nam tuổi Thân: Hôn nhân khá thuận lợi
–Nam tuổi Dậu: Khó có hạnh phúc
–Nam tuổi Tuất: Hôn nhân hạnh phúc
–Nam tuổi Hợi: Hôn nhân mỹ mãn
Xem tuổi kết hôn của nữ tuổi Thìn kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Hôn nhân lý tưởng
–Nam tuổi Sửu: Gặp nhiều xung đột, khó hòa hợp
–Nam tuổi Dần: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Mão: Bền lâu nếu người vợi biết nhường nhịn
–Nam tuổi Thìn: Khó tránh khỏi đổ vỡ
–Nam tuổi Tỵ: Khó hòa hợp lâu dài
–Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân không tốt lắm
–Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Thân: Có thể cùng chung sống
–Nam tuổi Dậu: Hôn nhân khá tốt đẹp
–Nam tuổi Tuất: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Hợi: Có thể chung sống lâu dài
Xem tuổi kết hôn của nữ tuổi Tỵ kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Khó hòa thuận
–Nam tuổi Sửu: Có thể kết hợp nếu người vợi biết nhường nhịn
–Nam tuổi Dần: Khó chung sống bởi không ai nhường ai
–Nam tuổi Mão: Có thể kết hôn
–Nam tuổi Thìn: Rất tốt
–Nam tuổi Tỵ: Hạnh phúc nhưng phải phân rõ quyền hạn
–Nam tuổi Ngọ: Có thể cùng chung sống
–Nam tuổi Mùi: Kết cục sẽ là chia ly
–Nam tuổi Thân: Hôn nhân thuận lợi
–Nam tuổi Dậu: Có thể cùng chung sống lài lâu
–Nam tuổi Tuất: Hạnh phúc nếu người vợ đừng nhiều lời
–Nam tuổi Hợi: Kết hôn được nếu người Nam chịu thiệt
Xem tuổi kết hôn của nữ tuổi Ngọ kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Luôn xung khắc, kết cục chia ly
–Nam tuổi Sửu: Rất khó sống chung
–Nam tuổi Dần: Hôn nhân lý tưởng
–Nam tuổi Mão: Khó hòa thuận
–Nam tuổi Thìn: Khó lâu bền
–Nam tuổi Tỵ: Khó lâu bền hạnh phúc
–Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân thuận lợi
–Nam tuổi Mùi: Khó hạnh phúc
–Nam tuổi Thân: Hôn nhân trục trặc
–Nam tuổi Dậu: Có hạnh phúc nếu vợ chịu thiệt thòi
–Nam tuổi Tuất: Hôn nhân tốt đẹp, hạnh phúc dài lâu
–Nam tuổi Hợi: Kết hợp chỉ gây đau khổ cho nhau
Xem tuổi kết hôn của nữ tuổi Mùi kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Thuận lợi, song chồng sẽ không được tự do
–Nam tuổi Sửu: Xung khắc, khó thuận hòa
–Nam tuổi Dần: Thường khắc khẩu, khó lâu bền
–Nam tuổi Mão: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Thìn: Có thể kết hợp
–Nam tuổi Tỵ: Có thể kết hợp
–Nam tuổi Ngọ: Khá tốt đẹp
–Nam tuổi Mùi: Có thể hòa hợp
–Nam tuổi Thân: Có thể hòa hợp
–Nam tuổi Dậu: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Tuất: không có hạnh phúc
–Nam tuổi Hợi: Có thể Kết hợp
Xem tuổi kết hôn của nữ tuổi Thân kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Sửu: Hôn nhân thuận lợi
–Nam tuổi Dần: Thường khắc khẩu, khó lâu bền
–Nam tuổi Mão: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Thìn: Có thể kết hợp
–Nam tuổi Tỵ: Có thể kết hợp
–Nam tuổi Ngọ: Khá tốt đẹp
–Nam tuổi Mùi: Có thể hòa hợp
–Nam tuổi Thân: Có thể hòa hợp
–Nam tuổi Dậu: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Tuất: không có hạnh phúc
–Nam tuổi Hợi: Có thể Kết hợp
Xem tuổi kết hôn của nữ tuổi Dậu kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Có thể chung sống lài lâu
–Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Dần: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Mão: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Thìn: Nên kết hợp
–Nam tuổi Tỵ: Kết quả tốt đẹp
–Nam tuổi Ngọ: Khó chung sống dài lâu
–Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Thân: không có hạnh phúc, khó hòa thuận
–Nam tuổi Dậu: Không nên kết hôn
–Nam tuổi Tuất: Kết hợp nếu tuổi Dậu chịu thiệt thòi
–Nam tuổi Hợi: Hôn nhân thuận lợi
Xem tuổi kết hôn của nữ tuổi Tuất kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Sửu: Không nên kết hôn
–Nam tuổi Dần: Có thể hòa hợp
–Nam tuổi Mão: Có thể hòa hợp
–Nam tuổi Thìn: Luôn xung khắc, khó có hạnh phúc
–Nam tuổi Tỵ: Có thể kết hợp
–Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân thuận lợi
–Nam tuổi Mùi: không có hạnh phúc
–Nam tuổi Thân: Khó chung sống dài lâu
–Nam tuổi Dậu: Khó có hạnh phúc
–Nam tuổi Tuất: Có thể kết hợp tuy không hòa thuận lắm
–Nam tuổi Hợi: Hôn nhân hạnh phúc
Xem tuổi kết hôn của nữ tuổi Hợi kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Hôn nhân thuận lợi
–Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Dần: Có thể kết hợp tuy không hạnh phúc lắm
–Nam tuổi Mão: Hôn nhân hạnh phúc
–Nam tuổi Thìn: Hôn nhân thuận hòa
–Nam tuổi Tỵ: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Ngọ: Khó có hạnh phúc lâu bền
–Nam tuổi Mùi: không nên kết hợp
–Nam tuổi Thân: Có thể chung sống lâu bền
–Nam tuổi Dậu: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Tuất: Hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc dài lâu
–Nam tuổi Hợi: Hôn nhân hạnh phúc
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
1. Mắt nhỏ | 2. Mắt to | 3. Mắt nhỏ, dài | 4. Mắt tròn |
Mr.Bull (theo AXD)
![]() |
Xem tính cách, vận mệnh qua hình dáng mũi |
rọng.
Địa cầu có từ trường lớn mạnh trong quá trình tự vận động và vận động xung quanh mặt trời, sản sinh ra một loại lực hấp dẫn có từ hướng rất mạnh, đây là tính phương hướng của từ lực địa cầu. Do loại này có mang phương hướng sáng rõ tác dụng truyền cảm của từ lực, một số loại vật thể đặc biệt trên địa cầu sẽ sản sinh ra một loại cảm ứng từ tính, làm cho các vật thể này cũng sản sinh một loại năng lực tương ứng phân rõ phương vị. Ví dụ: Trung Quốc thời cổ đại phát minh ra kim chỉ nam, còn có cơ năng cảm ứng phân rõ phương hướng nội thể của loài người, loài chim, chính là cảm ứng từ hướng của địa cầu làm cho có công năng đó.
Đây chính là hiện tượng mà phương vị từ trường học phải nghiên cứu, từ trường, từ hướng và phương vị đã nói ở trên sản sinh sự ảnh hưởng khá lớn đối với nhân loại và sinh vật sống ở đó. Ví dụ, bố trí thiết kế vị trí của giường nằm và phương vị khi ngủ của con người sẽ chịu ảnh hưởng của lực hấp dẫn từ trường địa cầu: Người ở bán cầu Bắc nếu như ngủ đầu ở hướng Bắc thì sẽ có một cảm giác an định thoải mái, do từ trường của Bắc cực sẽ sinh ra một loại tác dụng an định, điều tiết đối với đại não của con người, khiến cho giấc ngủ của con người càng ổn định, sự nghỉ ngơi của đại não càng đầy đủ; người ở bán cầu Nam thì khi ngủ đầu nên hướng về phía Nam là tốt nhất, nguyên nhân cũng tương tự, chỉ có điều là từ trường của Nam cực có tác dụng chính diện: nếu như đầu hướng Đông hoặc hướng Tây mà ngủ, thì giấc ngủ có thể không tốt, một mặt tác dụng không đồng bộ với từ trường của Nam Bắc cực, mặt khác không hài hoà với lực hấp dẫn từ hướng tự vận động của địa cầu.
Đương nhiên, do một số vị trí địa điểm đặc thù thay đổi tác dụng lực của từ trường, có lúc đầu hướng Đông Tây mà ngủ cũng có thể thích hợp với phương vị của từ trường. Nếu như phương vị giường trong phòng ngủ không đối ứng với từ hướng địa cầu thì có thể sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe thậm chí ảnh hưởng đến cả sự hoà thuận trong gia đình.
Với nguyên tắc như trên, nhà ở của Bắc bán cầu thường toạ Bắc hướng Nam: còn nhà cửa ở Nam bán cầu thường là toạ Nam hướng Bắc.
Đây là kết luận qua mấy nghìn năm quan sát nghiên cứu của phong thủy học truyền thông đúc kết được, chỉ có điều không có cách nào dùng khái niệm và nguyên lý khoa học tự nhiên để giải thích được nó mà thôi.
Nội hàm phong thủy học và một trong các sứ mệnh chính là: Phải kết hợp phong thủy học truyền thống với phương vị từ trường học địa cầu hiện đại; từ đó nghiên cứu từ hướng, phương vị địa cầu ảnh hưởng có tính quy luật đối với con người từ trạng thái nơi ở của họ; mong muốn tìm hiểu ra phương pháp làm cho con người và kiến trúc thuận ứng với phương vị từ hướng của địa cầu có lợi cho sức khỏe và phát triển sự nghiệp.
Gia chủ thuộc hành nào thì đặt giường ngủ theo hướng ấy:
• Gia chủ thuộc ngũ hành Thủy, Mộc, Hỏa (mệnh Đông tứ) nên đặt giường ngủ ở hướng bắc, đông, nam, đông nam.
• Gia chủ thuộc mệnh Kim, Thổ (Tây tứ) nên đặt giường ngủ ở hướng đông bắc, tây bắc, tây nam và tây.
• Nên đặt giường ở vị trí có ba mặt tựa vào.
Các vị trí nên tránh trong phòng ngủ:
• Không đặt giường hướng ra cửa hay từ cửa có thể nhìn chính diện vào giường bởi vì hiện tượng này sẽ dẫn tới sự suy sụp về sức khỏe và công danh của gia chủ. Trong tình thế không thể xoay giường thì nên xoay đầu lại để ngủ như là một cách hóa giải.
• Không đặt giường cạnh nhà vệ sinh hoặc dưới nhà vệ sinh tầng trên hoặc đầu giường chiếu thẳng vào nhà vệ sinh. Vì nhà vệ sinh thường được xem là nơi không sạch sẽ.
• Không được kê đầu giường ngay dưới cửa sổ, hoặc sát cửa số bởi vì cửa sổ là nơi có luồng khí và luồng ánh sáng mạnh nhất, có động hướng rất lớn, ảnh hưởng nhiều đến giấc ngủ và bất lợi cho sức khỏe.
• Không đặt đầu giường nơi có xà ngang bắt ngang qua, vì sẽ gây mất ngủ, hoặc cảm thấy khó thở khi ngủ giống như có vật gì đè trên người.
• Đầu giường không nên chiếu thẳng vào bếp đun hoặc kê sát với phòng bếp không tốt với sức khỏe của con người, có thể sinh ra các chứng bệnh đau tim…
• Đầu giường không nên “lộ không”. Nếu đầu giường không kê sát vào tường được thì cuối giường nên kê sát vào tường, còn nếu không có thể đặt kệ tủ sát đầu giường cạnh vách tường cũng là một cách hóa giải.
• Giường ngủ kiêng chiếu thẳng từ ống khói ở bên ngoài. Phong thủy học cho rằng “ống khói làm cho chủ giường khó sinh nở”. Nếu xảy ra trường hợp trên thì có thể dùng rèm để che cửa sổ để tránh nhìn thấy ống khói là được.
• Đầu giường không nên chiếu thẳng vào gương (dù không phải là gương bát quái hay gương cửa). Nếu để gương chiếu trực tiếp vào đầu giường thường sẽ bị giật mình ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ dẫn tới hiện tượng mất ngủ, đau tim, tinh thần phân tán. Tốt nhất, nên treo gương ở phía trong cánh tủ quần áo để không làm ảnh hưởng đến sức khỏe.
Cũng có rất nhiều ý kiến khác nhau về việc đặt giường ngủ theo phong thủy làm nhiều người hoang mang không biết đâu là đúng. Tuy nhiên, chúng ta nên áp dụng những điểm cơ bản nhất và dễ thực hiện.
(Theo Dân Việt)
-Đối tượng xem bói trong tử vi là số mệnh con người.
Số mệnh con người được xét trong tử vi là số phận con người gắn liền với gia đình, dòng họ (ông bà, bố mẹ, anh em, con cái) và những mối quan hệ xã hội.
-Các sao trong Tử Vi
Bộ Tử Vi Chính Nghĩa được coi như là chính thư không thấy nói về số sao. Song xét trong mục dạy an sao thì có 93 sao. Nhưng những lá số phụ lục thì chỉ chép có 89 sao. Không thấy an sao Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng. Điều này dễ hiểu bởi 4 sao trên đều ở vị trí cố định, không cần thiết an vào.
Có môn phái Tử vi an tới 118 sao. Mỗi ngôi sao có một ý nghĩa. Sao này khi tương tác với sao khác lại có ý nghĩa khác.
-Theo Hi Di tiên sinh thì các sao đó là:
14 chính tinh
Vòng Tử Vi có 6 sao: Tử vi, Liêm trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương và Thiên cơ.
Vòng Thiên Phủ có 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát và Phá quân.
Các phụ tinh
Các sao này mang bản sắc riêng biệt được an định trong 12 Cung trên một Thiên Bàn:
Vòng Thái tuế – 5 sao là Thái tuế, Tang môn, Bạch hổ, Điếu khách, Quan phù. Các phái khác thêm vào 7 sao nữa là: Thiếu dương, Thiếu âm, Trực phù, Tuế phá, Long đức, Phúc đức, Tử phù.
Vòng Lộc tồn – 17 sao là Lộc tồn, Kình dương, Đà la, Quốc ấn, Đường phù, Bác sĩ, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ.
Vòng Trường sinh – 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Các sao an theo tháng – 7 sao là Tả phụ, Hữu bật, Tam thai, Bát tọa, Thiên hình, Thiên riêu, Đẩu quân.
Các sao an theo giờ – 8 sao Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên quý, Thai phụ, Phong cáo, Thiên không, Địa kiếp. Vị trí chính của sao Thiên Không được các phái khác thay bằng sao Địa Không, còn sao Thiên Không thì được an liền sau sao Thái Tuế và đồng cung với Thiếu dương.
Tứ trợ tinh – 4 sao là Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Hóa kỵ.
Các sao an theo Chi – 17 sao là Long trì, Phượng các, Thiên đức, Nguyệt đức, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên mã, Hoa cái, Đào hoa, Phá toái, Kiếp sát, Cô thần, Quả tú, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên khốc, Thiên hư. Hai sao Hỏa tinh và Linh tinh được các phái khác an theo giờ sinh.
Các sao an theo Can – 5 sao là Lưu hà, Thiên khôi, Thiên việt, Tuần không, Triệt không.
Các sao cố định – 4 sao là Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng.
-Lá số tử vi
Lá số tử vi được trình bày trên Thiên bàn, Địa bàn. Thiên Bàn ở giữa, chung quanh là Địa Bàn với 12 cung.
Tại Thiên bàn, ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, mạng và cục.
Địa Bàn gồm 12 cung cố định, được đặt tên theo mười hai địa chi, mỗi cung phản ảnh một lĩnh vực, một mặt của đời sống một con người qua những liên hệ công danh, tiền bạc, bạn bè, vợ con, phúc đức, cha mẹ… Các cung trên địa bàn lần lượt mang các tên là: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê, Huynh đệ.
Những phương thức để xác định vị trí của khoảng 110 sao lên trên địa bàn được gọi là “an sao”.
12 cung của Tử Vi như sau:
Cung Mệnh và Thân
Cung Phụ Mẫu
Cung Phúc Đức
Cung Điền Trạch
Cung Quan Lộc
Cung Nô Bộc
Cung Thiên Di
Cung Tật Ách
Cung Tài Bạch
Cung Tử Tức
Cung Phu Thê
Cung Huynh Đệ (hay cung Bào)
-Cách lập lá số tử vi
Lá số tử vi của mỗi người được thành lập dựa vào các yếu tố vào giờ, ngày, tháng, năm sinh (âm lịch) và giới tính.
Trước hết vẽ bản đồ, giữa Thiên Bàn, chung quanh là Địa Bàn với các cung. Bản đồ phải đủ lớn để viết trên 100 Sao.
Ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, an mạng và tính cục, ghi vào Thiên bàn.
Sau đó xác định các đai vận và ghi trên Địa bàn.
Tiếp đến, tiến hành an sao. Đầu tiên là an sao Tử vi. Sau đó là an các bộ sao Tử vi, Thiên phủ, Thái tuế, Thiên không, Lộc tồn, Tràng sinh, Hung sát tinh, Trung tinh.
Sau cùng ghi tiểu vận.
-Cách đoán giải
Muốn lập thành một lá số Tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính. Cách lập thành lá số Tử vi nói chung có nguyên tắc, trình tự được chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm… của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.
Khi luận đoán một lá số tử vi, nói chung cần phải theo đúng những tiến trình luận đoán số, nắm được những đặc tính của các sao, nắm được những cung cần phải xem và những vận hạn trong cuộc đời phải biết.
Giới hạn
Có tất cả 518.400 (60 can chi, 12 tháng, 30 ngày, 12 giờ, và 2 giới tính) lá số khác nhau trong Tử Vi. Có người dùng con số nầy để đi đến kết luận rằng Tử Vi không thể dùng để lý giải sự khác nhau của những người sinh cùng thời điểm. Tuy nhiên, muốn giải đoán chính xác một lá số của một người thì cũng nên khảo sát thêm những lá số của những người thân của người đó, mới có thể biết được khá chính xác lá số của người đó .
Đầu tiên, đó là vị trí đặt phòng tắm, không gian này nên được đặt chỗ kín gió, tránh nhìn thẳng ra cửa vì dễ bị gió lùa, điều này sẽ rất không tốt cho sức khỏe những người sinh sống trong nhà.
Theo phong thủy, “vị trí Minh tài” (còn gọi là Minh tài vị) chính là chỗ đối 45 độ với cửa chính của phòng khách.
![]() |
Sơ đồ một số vị trí Minh tài cơ bản |
Trong phong thủy phòng khách, đây là vị trí vô cùng quan trọng, là chỗ giao thoa giữa trường khí bên trong nhà và bên ngoài. Đây cũng là nơi mang tài lộc vào nhà cho gia chủ. Do đó, bạn cần phải giữ vị trí Minh tài luôn sạch và sáng, ngăn nắp, thoáng đãng để tiền bạc dư dã, tài vận hanh thông.
Bạn cần lưu ý, nếu Minh tài vị là góc hẹp, thiếu ánh sáng hoặc không gian nhỏ thì bạn hãy dùng đèn LED warm - light chiếu sáng ở góc này, có thể chiếu từ trần nhà xuống vách hoặc dùng đèn đứng trang trí phòng khách.
![]() |
Đây là cách bố trí đèn hợp phong thủy trong vị trí Minh Tài |
Nếu điều kiện lý tưởng về không gian và thẩm mỹ, bạn hãy đặt các vật chiêu tài: Tỳ Hưu, Chậu Tụ Bảo, Túi gấm đỏ, Thiềm Thừ... vào Minh tài vị sẽ có hiệu quả. Tuy nhiên, bạn nên nhờ sự tư vấn từ chuyên gia để có lựa chọn hay nhất.
Bạn cũng cần lau chùi, quét dọn thật ngăn nắp, sạch sẽ Minh tài vị, nếu để mạng nhện bám vào, bụi bẩn, đồ đạc bừa bãi sẽ làm trở ngại các dòng khí vào nhà, khiến cho tài vận không hanh thông.
Bạn nên chú ý đến hướng Tây của phòng khách khi bố trí phong thủy chiêu tài. Theo Ngũ hành, hướng Tây thuộc Kim (Kim là vàng) đem lại sự may mắn, thịnh vượng. Phong thủy có câu “Kim khắc Mộc vi tài” (Mộc là tài lộc của Kim). Vì thế đem Mộc đến hướng Tây là đem tài lộc cho phòng khách. Trong Ngũ hành, Mộc có hình trụ dài như cây cộc và màu xanh lá cây. Do đó, để có hiệu quả tài vận tốt nhất, hãy bố trí nội thất thuộc Mộc vào hướng Tây phòng khách.
![]() |
Phòng khách này được sơn màu xanh nhạt (Mộc) vào hướng Tây |
Một vật dụng quan trọng trong phòng khách là ghế sofa bởi nó có công năng trong phong thủy ngoài công dụng thông thường, vì thế phải hết sức cẩn trọng khi bố trí. Bạn hãy chọ sofa có góc vuông hoặc hình chữ U, sao cho hai bên cạnh giống như hai bức tường thành để hứng luồng khí vào trung tâm, "Tàng phong tụ khí" chính là chỗ ghế giữa, giúp tài lộc nhà bạn không bị mất mát.
![]() |
Thiết kế sofa chữ U trong căn nhà hiện đại |
Cây xanh có tác dụng tạo sinh khí cho phòng khách. Bạn có thể chọn những loại cây như cây lưỡi hổ, cây phát tài, cây cật mật... tùy vào không gian và nội thất để chọn loại cây cũng như vị trí đặt cây thích hợp. Việc làm này sẽ phát huy hết công năng phong thủy của các loại cây đó, tạo luống sinh khí và sự thịnh vượng cho gia chủ.
![]() |
Trong phong thủy phòng khách, cây xanh đóng vai trò quan trọng |
Bạn hãy chú ý đến những vật cát tường như ngọc như ý, hồ lô, tỳ hưu, thần tài... khi trang trí phòng khách. Những vật này có tác dụng chiêu tài rất tốt. Nhưng cần lưu ý không nên đặt quá nhiều thứ sẽ phản tác dụng, để có kết quả tốt nhất cần có thêm sự tư vấn của các chuyên gia.
(Theo CafeLand)
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
=> Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com |
No.1: Tuổi Dần
Những teen tuổi Dần sẽ có một tháng vô cùng thuận lợi. Mọi khó khăn, trăn trở trong tháng Cô hồn sẽ tan biến, thay vào đó Thần May mắn sẽ gõ cửa nhà bạn thường xuyên. Không chỉ suôn sẻ ở công việc, học hành, mà chuyện tình cảm của bạn cũng được cải thiện đáng kể. Những xích mích, hiểu lầm sẽ được hóa giải.
Ngoài ra, mọi quan hệ của bạn đều có bước tiến mới. Mọi người nhìn nhận bạn một cách tích cực hơn. Bởi lẽ, tháng 8 âm này, bạn căng tràn năng lượng, chủ động làm việc và thể hiện sự cởi mở. Từ đó, càng nhiều bạn bè sẵn sàng giúp đỡ, vận may càng đến với bạn.
![]() |
No.2: Tuổi Mùi
Khác với người tuổi Dần, tuổi Mùi tiếp nối vận may trong tháng 7 trước đó, mặc dù mọi sự suôn sẻ, thuận lợi hơn không đáng kể. Đặc biệt trong chuyện tình yêu, người giàu cảm xúc như con giáp này, chắc chắn sẽ tìm được đối tượng đồng cảm và mối quan hệ sẽ có bước nhảy vọt. Thậm chí, bạn vui vẻ tới mức vội vã kết luận đó chính là một nửa đích thực của mình.
Một vài cơ hội thăng tiến cũng đến với teen cầm tinh con dê. Chỉ có điều, tính khí nhút nhát sẽ kìm hãm động lực để con giáp này nắm bắt đúng thời cơ. Hãy mạnh dạn thể hiện bản thân, vận may còn đến liên tục và mạnh mẽ hơn nữa.
![]() |
No.3: Tuổi Tỵ
Tháng 8 đánh dấu thành công của người tuổi Tỵ trong công việc hoặc học tập. Bạn sẽ ghi được cú đúp về thành tích, thậm chí là xuất hiện trên một số kênh thông tin đại chúng vì kết quả ấy. Vận may đến với con giáp này trong hoàn cảnh bất ngờ, nên niềm vui càng được nhân lên gấp nhiều lần.
Tài chính của người tuổi Tỵ cũng nở rộ trong tháng 8 âm. Một vài cơ hội kiếm tiền dễ như trở bàn tay sẽ xuất hiện và giúp con giáp này bội thu. Cho dù hào phóng chi tiêu, bạn vẫn không lo hết tiền, thậm chí đó còn là động lực giúp bạn lao vào “cày cuốc” nhiều hơn.
![]() |
Mr.Bull (theo DT)
![]() |
Top 3 con giáp gặp vận tiền tài trong tháng 9 |
1. Táo tàu đỏ sấy khô - Giàu có và thịnh vượng
![]() |
Đỏ vốn là màu sắc may mắn dùng để đón Tết theo tín ngưỡng của người Châu Á, là biểu tượng của sự an khang thịnh vượng, đâm chồi nảy lộc. Táo tàu trong tiếng Trung có cách phát âm tương tự như chữ "sớm", mang ý nghĩa của sự khởi đầu thuận lợi. Vì thế, nên dùng táo tàu đỏ sấy khô để nhâm nhi trong những ngày đầu xuân này để khởi đầu một năm mới suôn sẻ và thành đạt.
2. Lạc - Sức sống tràn trề và trường thọ
![]() |
Lạc còn có tên gọi khác là "hạt trường thọ", tượng trưng cho sức khỏe dồi dào, sống lâu trăm tuổi, sự no ấm và danh giá.
3. Nhãn khô - Sum vầy, đoàn tụ
![]() |
Nhãn có hình tròn, tượng trưng cho sự sum họp trong văn hóa Trung Hoa, ngoài ra nó còn đại diện cho sự xa xỉ, cao quý. Nhiều người tin rằng nếu ăn nhãn khô thường xuyên sẽ giúp thêm khỏe mạnh và kéo dài tuổi thọ. Có thể uống với trà khi ăn nhãn khô.
4. Hạt hướng dương - Con đàn cháu đống
![]() |
Ý nghĩa về hạt hướng dương bắt nguồn từ Trung Quốc. Trong tiếng Hán, chữ hạt có cách viết giống với chữ "con cái". Từ đó hình thành ý nghĩ hạt hướng dương đại diện cho sự sinh sôi nảy nở, nhiều con cháu.
5. Kẹo - Cuộc sống ngọt ngào
![]() |
Kẹo vốn có vị ngọt, tượng trưng cho những điều ngọt ngào trong cuộc sống. Đây cũng là món ăn vặt không thể thiếu trong những ngày Tết Nguyên Đán. Ăn kẹo đầu năm để lấy may cũng trở thành phong tục của người Việt Nam từ xưa đến nay với mong muốn bắt đầu một năm mới tốt đẹp.
Alexandra V (theo Chinahighlights)
Dưới đây là 6 câu chuyện cổ nhỏ, xem ra rất giản dị nhưng sẽ giúp ích cho cuộc sống của chúng ta.
Một vị thiền sư nhìn thấy một con bọ cạp bị rơi vào vũng nước, liền muốn cứu nó. Không ngờ vừa mới đụng tay vào, đã bị bọ cạp cắn vào tay. Vị thiền sư vẫn không sợ hãi, lại cho tay vào, nhưng lại một lần nữa bị con bọ cạp hung hăng cắn.
Vừa hay lúc đó, có một người đi ngang qua nói: “Con vật này xưa này hay cắn người, làm sao phải cứu nó?”. Thiền sư đáp: “Cắn người là bản tính của nó, còn Thiện là bản tính của tôi, tôi sao lại có thể vì bản tính của nó mà quên mất bản tính của mình được chứ!”
Cảm ngộ:
Sai lầm của chúng ta là ở chỗ, vì chịu tác động bởi ngoại cảnh mà thay đổi quá nhiều bản thân mình.
Nelson Mandela từng bị giam giữ và xúc phạm trong suốt 27 năm. Đến khi ông trở thành Tổng thống Nam Phi, ông đã mời 3 người cai ngục từng canh giữ ông trong thời gian chốn lao tù đến gặp mặt. Khi Mandela đứng dậy cung kính chào 3 vị này thì mọi người có mặt và trên toàn thế giới đều phải tĩnh lặng.
Ông nói: “Khi tôi bước ra khỏi phòng giam của mình, đi qua cánh cổng nhà tù để được tự do, tôi đã hiểu rõ ràng rằng, nếu không thể để nỗi đau của riêng mình và oán giận ở lại đằng sau, thì tôi vẫn là còn ở trong tù”.
Cảm ngộ:
Một trong những bài học cuộc sống, tha thứ cho người khác, nhưng thực ra là giải thoát chính mình.
Có một người hỏi vị nông phu: “Trồng loại lúa mì nhé?”. Nông phu đáp: “Mỗi ngày đều phải chăm sóc nó thật tốt! Không, tôi sợ rằng trời sẽ không mưa”. Người kia lại hỏi: “Vậy ông trồng bông không?”, nông phu nói: “Không, tôi lo lắng sâu sẽ ăn bông”. Người kia hỏi tiếp: “Vậy ông sẽ trồng loại cây gì?”. Nông phu nói rằng: “Cây gì cũng không được, tôi muốn đảm bảo chắc chắn an toàn”.
Cảm ngộ:
Mọi điều đều không muốn nỗ lực, đều không muốn mạo hiểm, luôn sợ rủi ro, những người vô tích sự như vậy đương nhiên sẽ không làm nên việc gì.
Có một con quạ đang bay trên đường thì đụng phải một ngôi nhà chim bồ câu. Bồ câu hỏi: “Bạn muốn bay đi đâu?”. Quạ nói: “Thực ra là tôi không muốn đi, nhưng vì mọi người đều lo ngại rằng tiếng kêu của tôi không tốt lành, cho nên tôi phải rời đi”. Bồ câu nói với quạ: “Vậy thì tốt nhất là bạn đừng phí công vô sức! Nếu bạn không thực sự thay đổi tiếng kêu của mình thì cho dù bạn đi đến chỗ nào cũng sẽ đều không được chào đón”.
Cảm ngộ:
Nếu bạn mong muốn hết thảy mọi thứ xung quanh mình trở nên tốt đẹp, thì trước tiên hãy thay đổi chính mình.
Một gia đình có 3 người con trai, lũ trẻ từ nhỏ đã phải lớn lên trong tiếng cãi vã giữa cha mẹ, mẹ của chúng thường xuyên bị đánh tới mức thương tích khắp người. Người anh cả nghĩ: “Mẹ của mình thật đáng thương! Ta sau này nhất định sẽ đối xử tốt với vợ của mình”. Người anh thứ 2 nói: “Hôn nhân thật vô nghĩa, ta khi trưởng thành nhất định sẽ không kết hôn”. Người em út nói: “Hóa ra, làm chồng là có thể đánh đập vợ mình như vậy!”
Cảm ngộ:
Với cùng một hoàn cảnh nhưng sẽ có những lối suy nghĩ khác nhau, cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống sau này. Vì vậy, là cha mẹ ngoài việc giáo dục con cái bằng những hành động gương mẫu và bài học cuộc sống của mình, thì lời nói cũng vô cùng quan trọng.
Có một vị tiểu hòa thượng phụ trách quét dọn lá rụng trong chùa, mỗi ngày phải cần rất nhiều thời gian mới có thể quét xong. Một người nói với anh ta: “Ngươi hãy rung cái cây thật mạnh cho lá rụng xuống rồi hãy quét, như vậy ngày mai sẽ không phải quét nữa!”. Tiểu hòa thường nghe vậy thấy cũng có lý, liền cao hứng làm theo, nhưng ngày hôm sau lá lại vẫn rụng khắp sân chùa như cũ. Mặc cho người này hôm nay ra sức rung mạnh cây, ngày mai lá vẫn lại rụng xuống như vậy.
Cảm ngộ:
Mọi việc đều không thể nóng lòng làm cho xong, làm tốt việc của ngày hôm nay, chính là có trách nhiệm với cuộc sống của mình vậy.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Ôn tửu trảm Hoa Hùng
Trong "Tam Quốc diễn nghĩa", điển tích "ôn tửu trảm Hoa Hùng" được cho là thuật lại chiến công đầu tay của Quan Vân Trường.
Theo tiểu thuyết, bối cảnh câu chuyện diễn ra khi 18 lộ chư hầu Quan Đông khởi binh thảo phạt gian thần Đổng Trác. Quân Quan Đông bao vây thành Lạc Dương.
Tướng quốc Bình Nguyên là Lưu Bị dẫn các tướng Quan Vũ, Trương Phi... theo cùng Thái thú Bắc Bình Công Tôn Toản.
Chư hầu cùng tiến cử Viên Thiệu làm minh chủ, Thái thú Trường Sa (một địa danh thuộc tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc ngày nay) Tôn Kiên làm tiên phong tới Dĩ Thủy Quan khiêu chiến.
Tướng của Đổng Trác là Kiêu kị hiệu úy Hoa Hùng tiếp chiến, đánh bại Tôn Kiên, chém đầu bộ tướng của kiên là Tổ Mậu.
Hoa Hùng khiêu chiến quân Quan Đông, trảm liên tiếp 2 tướng.
Trong lúc liên quân chư hầu bất lợi, Viên Thiệu đành than - "Tiếc rằng hai tướng Nhan Lương, Văn Xú chưa tới.
Nếu có 1 người ở đây thôi, đâu cần phải sợ Hoa Hùng?"
Lời Thiệu chưa dứt, Quan Vũ đã bước ra nói - "Tiểu tướng xin đi lấy đầu Hoa Hùng!"
Thời điểm đó, Quan Vân Trường chỉ là một "mã cung thủ" vô danh tiểu tốt, cho nên Viên Thiệu và Viên Thuật đều không bằng lòng, sợ mất mặt trước Hoa Hùng.
Trong các vị "lãnh đạo" có mặt, duy nhất Tào Tháo ủng hộ Quan Vũ xuất trận, và mời Quan Công một chén rượu.
"Rượu đã rót ra, Quan mỗ sẽ trở lại ngay!" - Quan Công nói xong cầm đao lên ngựa.
Không lâu sau đã thấy Quan Vũ đem đầu Hoa Hùng về ném dưới đất.
Chén rượu của Tào Tháo vẫn còn ấm, vì vậy mới có tích Quan Công "ôn tửu trảm Hoa Hùng".
Theo "Tam Quốc diễn nghĩa", trảm Hoa Hùng là thắng lợi đầu tay của Quan Vũ, và cũng là "uy chấn càn khôn đệ nhất công".
Hoa Hùng ở Lạc Dương, Quan Vũ ở đâu?
Mặc dù "ôn tửu trảm Hoa Hùng" đã trở thành một điển tích vô cùng nổi tiếng đối với độc giả Tam Quốc, xong nhiều tư liệu lịch sử lại cho thấy "chiến công" của Quan Vân Trường hoàn toàn phi thực tế.
Tháng giêng năm Sơ Bình thứ nhất (190), các quận Quan Đông khởi binh phạt Đổng Trác, tôn Thái thú Bột Hải Viên Thiệu làm minh chủ. Khi ấy, Công Tôn Toản vẫn còn ở U Châu chứ không tham gia hội sư.
Thêm vào đó, thời điểm này, Lưu Bị còn chưa về đầu quân cho Công Tôn Toản, cho thấy chi tiết Bị cùng Toản tham gia liên minh là không chính xác.
Theo các tài liệu lịch sử Trung Quốc, vào thời gian trên, Lưu Bị đang dẫn quân đánh Đốc Bưu.
Khi đại tướng quân Hà Tiến phái đô úy Khưu Nghị tới Đan Dương mộ binh, Lưu Bị mới dẫn đội quân ít ỏi của mình theo người này.
Tại Hạ Bì đụng độ giặc Hoàng Cân (khăn vàng), quân Lưu đánh trận lập công, Lưu Bị được phong chức phó quan ở Hạ Mật, sau làm Cao Đường úy, rồi Huyện lệnh Cao Đường.
Về sau Cao Đường bị giặc Hoàng Cân phá, Bị mới về đầu quân cho Trung lang tướng Công Tôn Toản và được phong làm Biệt bộ tư mã.
Thời gian Lưu Bị làm Biệt bộ tư mã không được "Tam Quốc Chí" ghi lại, nhưng sách "Tư trị thông giám" và "Tục hậu Hán thư" đều viết, giai đoạn này vào khoảng tháng 10 năm Sơ Bình thứ hai (191), tức gần 2 năm sau khi liên minh Quan Đông thành lập.
Căn cứ vào các mốc thời gian thực tế, khi các châu quận khởi binh đánh Đổng Trác năm 190, Lưu Bị nhiều khả năng vẫn còn làm quan ở Hạ Mật, hoặc Cao Đường, chứ không thể có mặt tại tiền tuyến Lạc Dương.
Lưu Bị không ở Lạc Dương, cho thấy Quan Vũ cũng không có khả năng xuất hiện tại Lạc Dương để... trảm Hoa Hùng.
Công của Quan Vũ hay của "mãnh hổ Giang Đông"?
Theo một số nguồn sử liệu Trung Quốc, "Mãnh hổ Giang Đông" Tôn Kiên được cho là tác giả của chiến công mà Quan Vũ "hưởng".
Cái chết của mãnh tướng Hoa Hùng đã được lịch sử ghi lại. Nhưng nhân vật trảm Hoa Hùng không phải là Quan Vũ, mà là "Giang Đông chi hổ" Tôn Kiên.
Tôn Kiên vốn là Thái thú Trường Sa (địa danh ở tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc), tước Ô Trình Hầu. Thời điểm chư hầu Quan Đông khởi binh, Tôn Kiên cũng từ Hồ Nam bắc tiến, hội sư với Viên Thuật tại Lỗ Dương.
"18 lộ chư hầu" cất quân bao vây Lạc Dương, song thực tế mỗi bên đều e ngại Đổng Trác và tính toán bảo toàn thực lực nên không có bên nào tiến quân, mà tất cả đều giữ thái độ "quan sát".
Chỉ có quân đội của Tào Tháo, Tôn Kiên và Vương Khuông từng giao chiến với Đổng Trác.
Tôn Kiên bị tướng Đổng Trác là Từ Vinh tấn công ở phía đông huyện Lương, Kiên cùng mấy chục kỵ binh đột phá vòng vây.
Khi ấy, trên đầu Tôn Kiên thắt chiếc khăn màu đỏ, ông sợ bị quân địch nhận ra nên đưa khăn cho tướng thân tín là Tổ Mậu.
Tổ Mậu "đóng thế" cho Tôn Kiên, dẫn dụ quân Đổng Trác đuổi theo, Tôn Kiên mới thoát nạn.
Sự việc trên được tác giả La Quán Trung "biến tấu" trong tiểu thuyết "Tam Quốc diễn nghĩa", rằng tướng Đổng Trác tập kích Tôn Kiên là Hoa Hùng, và chính Hoa Hùng chém đầu Tổ Mậu.
Lịch sử Trung Quốc cho thấy, ở chiến dịch tiếp theo - chiến dịch Dương Nhân, Hoa Hùng mới xuất trận và cũng bị chém đầu trong trận đánh này.
Trong chiến dịch này, Tôn Kiên tập trung tàn binh đóng tại Dương Nhân ở phía tây huyện Lương. Đổng Trác phái Lữ Bố, Hoa Hùng, Hồ Chẩn tấn công Kiên.
Lữu Bố bất hòa với Hồ Chẩn, trong khi Chẩn là chủ soái, cho nên Bố cố ý gây rối trong quân, tạo tâm lý hoang mang, khiến sỹ tốt phe Đổng Trác mất tinh thần.
Trước sự tập kích của Tôn Kiên, 3 tướng Lữ - Hồ - Hoa thua chạy. Hoa Hùng bị Tôn Kiên chém đầu.
Trên thực tế, Hoa Hùng không có thành tích quân sự đáng kể. "Tam Quốc diễn nghĩa" đã cường điệu tài năng của viên tướng này. Chiến công chém 2 tướng Du Thiệp, Phan Phụng cũng chỉ là hư cấu.
Có nhiều bình luận cho rằng, "Tam Quốc diễn nghĩa" đề cao hình ảnh Hoa Hùng, mục đích không ngoài "tô điểm" cho sự lợi hại của Quan Vân Trường.
Tôn Kiên vốn là tác giả chiến công trảm Hoa Hùng, song tiểu thuyết hư cấu lại "tặng" công lao của Kiên cho Quan Vũ, quả thực là một sự bất công đối với danh tướng Giang Đông.
Bất chấp thực tế lịch sử, người đọc Tam Quốc vẫn biết đến Quan Vân Trường nhiều hơn với "càn khôn đệ nhất công" trảm Hoa Hùng:
Uy chấn càn khôn đệ nhất công,
Viên môn họa cổ hưởng đông đông.
Vân Trường đình trản thi anh dũng,
Tửu thượng ôn thời trảm Hoa Hùng.
theo Trí Thức Trẻ
1. Cách giải họa qua các sao:
a. Chính tinh:
Vũ Khúc: là sao giải họa mạnh nhất. Nếu Vũ Khúc miếu, vượng và đắc địa gặp Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh thì không đáng lo ngại trong khi Tử Vi chỉ chế được Hỏa, Linh. Nếu Vũ Khúc đồng cung với Thiên Tướng thì khả năng chống đỡ với sát tinh càng mạnh thêm, cho dù sát tinh đó đắc địa hay hãm địa.
Thiên Tướng: khắc chế được sát tinh. Có võ tinh khác đi kèm, Tướng được thêm uy, thêm quân. Được Vũ Khúc đồng cung, hiệu lực của Thiên Tướng càng được tăng cường: tiêu trừ hay giảm thiểu tai họa, bệnh tật một cách đáng kể. Thiên Tướng chỉ e ngại Kình Dương, Thiên Hình và hai sao Tuần, Triệt. Với Kình Dương, hung nguy dễ gặp. Với Tuần Triệt và Thiên Hình, Thiên Tướng không những mất uy lực cứu giải mà còn báo hiệu bệnh, tật, họa nặng nề hơn nữa.
Tử Vi: là cách giải họa gián tiếp vì (i) Tử Vi che chở con người chống lại bệnh tật và họa nhưng Tử Vi chỉ ban phúc chứ không giải họa mạnh như Vũ Khúc hay Thiên Tướng. Đối chọi với sát tinh, Tử Vi chỉ khắc được Hỏa, Linh mà thôi. Gặp sát tinh khác như Kình, Đà, Không, Kiếp, Tử Vi ví như bị vây hãm một cách hiểm nghèo: tuy không chết nhưng gặp hung họa dẫy đầy, đấu tranh chật vật; (ii) Tử Vi mang lại tiền bạc, của cải giúp con người tránh được cảnh nghèo, đồng thời giúp con người tạo phúc cho mình bằng tiền bạc; (iii) Tử Vi ban cho công danh, quyền thế trong xã hội, không bị đè nén bởi sự cạnh tranh giai cấp.
Thiên Phủ: cũng có đặc tính như Tử Vi nhưng hiệu lực kém hơn. Tuy nhiên, Phủ mạnh hơn Tử trong việc đối chọi với sát tinh: có tác dụng khắc phục được cả Kình Đà nhưng hiệu lực này chỉ có đối với từng sao riêng lẻ hoặc nhiều lắm là hai hoặc ba sao phối hợp. Lẽ dĩ nhiên, Phủ chưa phải là địch thủ của Địa Không, Địa Kiếp và Phủ còn chịu thua Thiên Không nữa. Mặt khác, gặp Tuần Không và Triệt Không, Phủ bị giảm hẳn khả năng cứu giải.
Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung: chế hòa được Kình, Đà, Hỏa, Linh phối hợp nhưng đây là cuộc đọ sức giữa các địch thủ hạng nặng, hẳn sẽ gây biến động lớn cho cuộc đời. Bản Mệnh chỉ vững chãi nếu được đắc cách Mệnh Cục tương sinh, Âm Dương thuận lý cùng với Tử Phủ đắc địa đồng cung. Bằng không, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, hiểm tai nghiêm trọng. Phối cách này cũng tạm thời cầm chân được từng sao Địa Không, Địa Kiếp.
Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: cách hay nhất vì giải họa thập toàn nhất.
Thiên Lương: nếu đóng ở cung Phúc thì đức của ông bà di truyền được cho mình, nếu đóng ở Mệnh, Thân thì tự mình tu nhân, tích đức, gây được hậu thuẫn cho người đời. Nhưng Thiên Lương chỉ kìm chế được hung tinh mà thôi.
Thiên Đồng: ý nghĩa tương tự như Thiên Lương nhưng hiệu lực cứu giải kém hơn. Gặp hung tinh, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ kìm chế được nếu có thêm giải tinh trợ lực. Đối với bệnh tật, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ bệnh về bộ máy tiêu hóa vì Thiên Đồng giải bệnh tương đồng kém.
Thái Dương, Thái Âm sáng sủa: chỉ sự thông minh quán thế, khả năng nhận thức thời cuộc, sự am hiểu lẽ trời, tình người từ đó Nhật Nguyệt giúp con người thích nghi dễ dàng với nghịch cảnh với nhiều may mắn. Tuy nhiên, đối với bệnh tật, Nhật Nguyệt không mấy hiệu lực: chỉ bệnh căng thẳng tinh thần, bệnh thần kinh, bệnh tâm trí và nhất là bệnh mắt. Nhật Nguyệt có hiệu lực như Thiên Phủ đối với Kình, Đà, Hỏa, Linh nhưng bị Không, Kiếp lấn át. Nếu Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu Mùi có Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng tốt, khả năng giải họa tất phải mạnh hơn, chống được hung và sát tinh đơn lẻ. Giá trị của Nhật Nguyệt trong trường hợp này tương đương với Tử Phủ đồng cung hay ít ra cũng bằng Đồng Lương hội tụ.
b. Phụ tinh:
+ Những giải tinh bắt nguồn từ linh thiêng: được cụ thể hóa qua: những hên may đặc biệt giúp cho con người thoát hay giảm được bệnh tật, tai họa; những vận hội tốt đẹp của thời thế, của hoàn cảnh, những diễn biến bất ngờ có lợi đặc biệt cho riêng mình. Gồm các sao: Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc
+ Những giải tinh bắt nguồn từ sự giúp đỡ của người đời: Tả Phù, Hữu Bật khi đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và có kèm theo nhiều cát tinh khác. Tả Hữu tượng trưng cho sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, thượng cấp, hạ cấp nhưng chỉ cứu họa chứ không giải bệnh. Tả Hữu còn có nghĩa là chính mình hay giúp đỡ kẻ khác nhờ đó được sự hỗ tương. Có hai sao này ở Mệnh, đương số dễ dàng thành đạt nhưng cần đi chung với chính tinh đắc địa.
+ Những giải tinh bắt nguồn ở chính năng đức con người:
Tam Hóa (Khoa, Quyền, Lộc): càng mạnh nghĩa hơn nữa. ý nghĩa đó càng mạnh nếu cả ba hội chiếu hoặc liên châu (Mệnh, Thân ở giữa có một Hóa, hai Hóa kia tiếp giáp hai bên). Thủ Mệnh hay Thân, Tam Hóa có hiệu lực mạnh hơn thế liên châu, nhất là không bị sát tinh xâm phạm. Tam Hóa sẽ tăng hiệu lực nếu đóng ở cung ban ngày và cung dương. Tam Hóa giải họa nhiều hơn giải bệnh,tật. Nếu bị sát tinh đi kèm, Hóa nào bị thì nguồn cứu giải của Hóa đó bị giảm sút hoặc bị họa về mặt đó. Cụ thể, Quyền gặp Không Kiếp thì quý cách bị giảm, Lộc gặp Không Kiếp thì hao tán tiền bạc, Khoa gặp Không Kiếp thì khoa bảng lận đận.
Tứ Đức (Long Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức và Phúc Đức): chỉ phẩm cách tốt, sự nhân hậu, khoan hòa của cá nhân, nết hạnh đó báo hiệu sự vô tai họa hay ít tai họa. Hiệu lực giải bệnh của Tứ Đức không có gì đáng kể.
Thiếu Âm, Thiếu Dương: ý nghĩa giống như Tứ Đức nhưng hiệu lực kém hơn và không có nghĩa giải bệnh.
+ Những giải tinh khác:
Thiên La, Địa Võng: có tác dụng làm cho sao xấu thành tốt lên ít nhiều, do đó góp phần giảm họa riêng trong các hạn nhỏ.
Đại Hao, Tiểu Hao: nếu đóng ở cung Tật, Đại Tiểu Hao có hiệu lực giải họa đáng kể, cụ thể như làm họa, bệnh tiêu tán mau kiểu như bệnh chóng lành, người bị họa mau khôi phục thế quân bình. Vì la sao hao nên kỵ đóng ở cung Tài.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
Phong thủy là gì? Các lý thuyết chính trong phong thủy đều nhấn mạnh đến sự hài hòa giữa con người và môi trường. Con người và môi trường có thể ảnh hưởng đến nhau - con người có thể thay đổi môi trường và môi trường cũng ảnh hưởng đến con người. Từ người nghèo đến người giàu, nhà nghèo đến nhà giàu đều có thị bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xung quanh như không khí, nước, ánh nắng mặt trời, mây, đất, sông, nhà ở, đường bộ,...và cả các yếu tố vô hình.
Phong thủy là những nguyên tắc được đúc rút khi sắp xếp nhà cửa, vật dụng để cân bằng âm - dương trong môi trường sống. Hôm nay chúng ta sẽ nói về vị trí lắp đặt đồng hồ phù hợp với phong thuỷ.
1. Bày đồng hồ theo màu sắc và chất liệu của đồng hồ theo ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ). Ví dụ, nếu đồng hồ màu đỏ, bạn sẽ không được treo ở hướng Tây và Bắc. Màu đỏ tượng trưng cho Hỏa, trong khi đó nguyên tố phía Tây là Kim và phía Bắc là Thủy. Như bạn đã biết nước và kim loại không tương thích với lửa. Nếu đồng hồ được làm bằng kim loại, bạn phải đặt ở phía Tây hoặc Bắc. Nếu vật liệu đồng hồ là gỗ, bạn sẽ phải bày nó ở góc Đông và Nam.
2. Không treo quá nhiều đồng hồ trong nhà. Đồng hồ là đại diện cho Thiên (trời). Vì vậy, nếu có quá nhiều đồng hồ sẽ gây ra cho môi trường không ổn định. Gia chủ sống trong các căn phòng có quá nhiều đồng hồ sẽ gặp nhiều rắc rối. Trong nhà chỉ nên có từ 2-4 chiếc đồng hồ (tùy diện tích). Nếu mỗi phòng đều cần có đồng hồ thì chỉ bày một chiếc nhỏ để bàn và một chiếc đồng hồ chính to ở phòng khách.
3. Dựa vào vị trí đặt đồng hồ để chọn lựa hình dáng. Phòng ngủ cần năng lượng âm yên tĩnh và thanh bình nên đồng hồ vuông sẽ tốt hơn. Hình vuông đại diện cho sự vững chãi, ổn định nên có thể tạo ra những luồng năng lượng ổn định. Phòng khách cần năng lượng dương nên vì thế đồng hồ hình tròn sẽ là lựa chọn tốt.
4. Bạn cần đặt một chiếc đồng hồ hình tròn trong phòng làm việc của mình. Nó đại diện cho dòng chảy liên tục giúp công việc và sự nghiệp trôi chảy. Bạn sẽ nhận được nhiều tài lộc cũng như các cơ hội thăng tiến hơn.
5. Nếu không gian phòng nhỏ, bạn không nên đặt một chiếc đồng hồ quá to. Chúng sẽ nuốt mất không gian khiến mọi người cảm giác càng bí bách. Thêm vào đó, tiếng tích tắc của đồng hồ sẽ gây ra những áp lực khủng khiếp, đặc biệt là vào ban đêm.
6. Không treo đồng hồ trên cửa hay cửa sổ. Tiếng Trung Quốc của đồng hồ là "zhong 钟" cùng âm với một từ khác (zhong 终). Từ Zhong ("终") phía sau có nghĩa là 'kết thúc'. Vì vậy, nếu bạn đặt đồng hồ trên cửa hay cửa sổ, mọi nguồn năng lượng tốt lành vào nhà qua đường cửa sẽ dễ bị chặn lại.
7. Không treo đồng hồ quá cao khiến bạn phải ngửa cổ mới nhìn thấy. Treo đồng hồ ngang tầm mắt không những giúp bạn thoải mái hơn khi xem giờ mà còn đại diện cho việc thời gian và sự cân bằng luôn nằm trong tầm kiểm soát của bạn.
8. Không treo hoặc đặt đồng hồ đối diện hoặc trên cửa sổ và cửa ra vào. Đôi khi đồng hồ có chức năng tương tự gương trong phong thủy. Nếu bạn đặt đồng hồ đối diện với cánh cửa, một khi bạn đi vào, điều đầu tiên bạn sẽ nhìn thấy là đồng hồ. Bạn sẽ luôn hỗn loạn và cảm thấy thời gian trôi đi vùn vụt, nằm ngoài tầm với. Áp lực vì thế sẽ dâng cao.
9. Không đặt hoặc treo đồng hồ trên đầu giường của bạn. Tiếng tích tắc của đồng hồ trong đêm tối sẽ khiến bạn đã khó ngủ lại càng hỗn loạn. Thêm vào đó, sát khí do kim đồng hồ tạo ra cũng sẽ gây ra áp lực không nhỏ lên vận may của bạn.
► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát theo tâm linh |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất |