Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Quẻ Quan Âm: Vương Mãn Cầu Hiền, Vương Mãn cầu hiền tài

Quẻ Quan Âm thứ 72 Vương Mãn Cầu Hiền đoán rằng dù trước mặt cố con đường khác có thể đi, nhưng ẩn giấu trong đó là gai góc mọc đầy.
Quẻ Quan Âm: Vương Mãn Cầu Hiền, Vương Mãn cầu hiền tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 72 được xây dựng trên điển cố: Vương Mãn cầu hiền hay Vương Mãn tìm hiền tài.

Quẻ trung bình thuộc cung Thìn. Hành sự cần cẩn trọng, dù trước mắt có nhiều con đường để lựa chọn nhưng ẩn dấu trong đó là những điều chưa lường trước được.

Thử quái kết phong thái mật, cầu điềm đắc khổ chi tượng. Chư sự lao tảm phí lực. Phàm sự phòng phạm tai ương dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Vương Mãn Cầu Hiền

Vương Mãng (45 tr. CN – 23 CN), tự Cự Quân, là cháu của hoàng hậu vua Hán Nguyên Đế, người huyện Nguyên Thành, quận Ngụy, là người lập nên nhà Tân.

Cha của Vương Mãng mất sớm, còn chưa được tấn phong, thì tiếp đến anh trai của Vương Mẫng cũng qua đời, Vương Mãng gánh vác trách nhiệm nuôi sống toàn bộ gia đình. Vương Mãng hiếu thuận với mẹ, tôn kính chị dâu, chăm sóc các cháu, sống rất giản dị; ông là người học rộng, lịch lãm, tay không lúc nào rời quyển sách, học tập “Lễ Kinh”; khiêm nhường cung kính, giữ lễ với người khác, kết giao với những người tài giỏi, hiển đạt trong xã hội, nhận được sự tin tưởng của người thời bấy giờ.

Năm mười sáu trước Công nguyên, Vương Mãng được phong làm Tân Đô Hầu đã có thể gia nhập vào trung tâm quyền lực trong triều. Sau đó ông nhằm trúng thời cơ, vạch ra âm mưu của Vương Trường và Vương Xúc đồng lõa với hoàng hậu Hừa thị đã bị phế truất, nhằm lấy lại ngôi vị cho hoàng hậu, nhờ đó ông được làm Đại Tư Mã. Từ đó, Vương Mãng dần dần nắm được thực quyền trong thiên hạ của nhà Hán.

Sau khi Vương Mãng nắm được thực quyền, ông đã dùng lễ đối đãi với người hiền, khiêm nhường với kẻ sĩ, tìm kiếm những người tài giỏi. Mỗi lần ông được hoàng đế ban thưởng, đều đem phân phát toàn bộ cho môn khách và thuộc hạ của mình, bản thân không lấy gì cả. Trong cuộc sống, Vương Mãng lại càng tỏ ra cần kiệm, ăn mặc giản dị như dân chúng. Một lần, mẹ của Vương Mãng bị bệnh, ông túc trực ở nhà. Sau khi các vương hầu công khanh khắp triều dinh biết chuyện, liền sai phu nhân và gia quyến đến thăm hỏi. Các quý phu nhân này người mặc lụa là gấm vóc, trên đầu giắt đầy châu ngọc. Vợ của Vương Mãng ra ngoài cửa nghênh đón, mặc quần áo vải thô, xiêm váy chỉ dài quá đầu gối. Khách đến đều cho rằng bà là người hầu củạ nhà họ Vương, sau khi biết được thân phận của bà, rất kinh hãi. Vì thế mà lời khen ngợi lan truyền không dứt.

Không lâu sau, Hán Ai Đế do hoang dâm nên mắc bệnh mà chết, Thái hậu liền lệnh cho Vương Mãng vào triều. Vương Mãng nắm bắt thời cơ, phế truất Đổng Hiền, kẻ vốn bị dân chúng vô cùng oán hận, buộc hắn phải tự sát. Sau khi bàn bạc với thái hậu, vào tháng mười năm Nguyên.

Thọ thứ 2, đã lập Lưu Khán mới chín tuổi làm Hán Bình Đế. Từ đó Vương Mãng nắm giữ tất cả quyền lực triều chính.

Để thu phục lòng người, ông vừa treo biển thu nạp hiền tài, lại dựa vào thủ đoạn để tạo dư luận. Một lần, Vương Mãng mua chuộc những người Man Di ngoài biên ải, để họ giả xưng là Việt Thường thị, mang chim trĩ trắng vào triều dâng tặng. Bời vào thời vua Chu Thành Vương, từng có Việt Thường thị vào triều dâng chim trĩ trắng. Quần thần đều biết ý đồ của Vương Mãng, liền dâng thư nói rằng Vương Mãng có phẩm đức bao trùm Tứ Di (*), vượt qua cả Chu Công, do đã an định được nhà Hán, nên gia phong làm An Hán Công. Dưới sự xúi bẩy của quần thần, hoàng đế liên tục gia phong cho Vương Mãng, Vương Mãng cũng liên tục từ chối, thậm chí là giả bệnh không vào triều, cuối cùng mới miễn cưỡng nhận danh hiệu đó. Đây chính là sự kiện “mua chuộc dâng lễ” nối tiếng trong lịch sử.

(*) Tứ Di: Các dân tộc xung quanh Trung Nguyên, bao gồm Di ở phía đông, Địch ờ phía bắc, Nhung ở phía tây và Man ở phía nam.

Hán Bình Đế cũng là một hoàng đế hoang dâm, chết vào năm Nguyên Thủy thứ 5 (năm 5 sau CN). Cũng có thuyết cho rằng Hán Bình Đế bị Vương Mãng đầu độc chết. Nhà Hán đến đây, thực chất chỉ còn là hữu danh vô thực. Nhưng để che tai mắt mọi người, Vương Mãng vẫn lập Lưu Anh chỉ mới hai tuổi lên làm vua, còn mình lấy danh nghĩa nhiếp chính để chiếm cứ vị trí thiên tử. Sau đó, Vương Mãng lại thông qua việc gia phong “Cửu Tích”, tạo Phù đoan, vào năm Sơ Nguyên thứ nhất để phế truất vua nhà Hán, đổi tên nước là “Tân”, niên hiệu là “Thủy Kiến Quốc”.

Năm Thiên Phượng thứ 4 (năm 17), cả nước xảy ra nạn châu chấu và nạn hạn hán, đói kém khắp nơi, dân đói nổi lên làm loạn, quân Xích Mi và quân Lục Lâm nối tiếp nhau dựng cờ khởi nghĩa. Năm Địch Hoàng thứ 4 (tức năm 23), quân Lục Lâm đánh vào Trường An, Vương Mãng bị giết, nhà Tân do ông lập nên diệt vong.

Nha Tân do Vương Mãng lập nên không được chính sử công nhận, trong lịch sử, triều đại này vẫn được nhập vào nhà Hán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Vương Mãn Cầu Hiền, Vương Mãn cầu hiền tài

Cách tăng tài lộc cho gia đình

Cách tăng tài lộc cho gia đình bao gồm sửa tiếng kêu cót két của cửa ra vào...
Cách tăng tài lộc cho gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu cánh cửa ra vào nhà bạn xuất hiện tiếng cót két, lạch cạch mỗi lần mở, bạn nên tìm cách khắc phục triệt để. Theo quan điểm phong thủy, tiếng kêu này giống như tiếng khóc, than trách của cánh cửa, ảnh hưởng xấu tới tài lộc và vận quý nhân của mỗi gia đình.



1. Loại bỏ tiếng cót két ở cửa chính

Cửa chính của mỗi ngôi nhà là nơi đón tài rước lộc và chào đón quý nhân. Do đó, gia chủ không nên lơ là việc chăm sóc, bảo dưỡng cho nó.

Mach ban cach nang cap tai loc cua gia dinh hinh anh 2
 
Nếu cánh cửa ra vào nhà bạn xuất hiện tiếng cót két, lạch cạch mỗi lần mở, bạn nên tìm cách khắc phục triệt để. Theo quan điểm phong thủy, tiếng kêu này giống như tiếng khóc, than trách của cánh cửa, ảnh hưởng xấu tới tài lộc và vận quý nhân của mỗi gia đình.

2. Hãy vào nhà bằng cửa chính

Hiện nay không ít gia đình bố trí garage ô tô ngay trước cửa nhà. Và để cho việc đi lại thuận tiện, họ chọn cách vào nhà qua cửa garage mà không đi qua cửa chính. Điều này không hợp với một số quy tắc trong phong thủy.

Theo các chuyên gia, mỗi thành viên trong gia đình nên ra vào nhà thông qua lối cửa chính. Như vậy có thể “tỏa khí” từ bản thân mỗi người vào cửa, thúc đẩy tài lộc và quý nhân vượng. Đây cũng là một trong những cách tăng tài lộc cho gia đình bạn.

3. Làm tủ bếp sát với trần nhà

Nếu tủ bếp làm xa trần nhà, khoảng trống ở giữa tích tụ nhiều năng lượng khó giải thoát, không tốt cho sức khỏe cũng như tài vận của gia đình.

Mach ban cach nang cap tai loc cua gia dinh hinh anh 2
 
Trong trường hợp không thể sửa lại thiết kế tủ bếp sao cho đặt sát với trần nhà, bạn có thể đặt một vài chậu cây nhỏ trên tủ bếp giúp lưu thông nguồn năng lượng bị “mắc kẹt” trên đó.

4. Ra vào chú ý đóng cửa phòng tắm

Ngày nay, nhà tắm thường được thiết kế kèm với nhà vệ sinh tạo thành không gian khép kín. Trong phong thủy, nơi đây dù ít hay nhiều đều chứa xú uế, không tốt cho sức khỏe và tài lộc của mọi thành viên trong gia đình.

5. “Buông rèm” cho tivi trong phòng ngủ

Xét theo khía cạnh phong thủy cũng như khoa học, đặt tivi trong phòng ngủ là việc làm cần tránh, vừa không tốt cho sức khỏe lại phá hủy quy tắc về phong thủy.

Theo quan niệm phong thủy, khi tivi hoạt đông nó sẽ tỏa ra khá nhiều năng lượng. Khi không sử dụng, nguồn năng lượng đó vẫn bị tích tụ lại quang nó, gây ảnh hưởng tới người ngủ trong căn phòng đó.

Còn về mặt khoa học, sóng phát ra từ tivi và việc dò tần số cũng ảnh hưởng tới thần kinh con người nếu ở quá gần.

Cách đơn giản nhất để có thể hạn chế sự ảnh hưởng xấu này chính là lấy một chiếc khăn phủ để che tivi lại sau khi không sử dụng để có một giấc ngủ yên tĩnh.

=> Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Theo VTCnews


 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tăng tài lộc cho gia đình

Cách bày đặt bể cá –

Nếu trong nhà bạn có bày một bể cá vàng với những chú cá bơi lội tung tăng đầy sức sống thì mọi người trong gia đình bạn cũng sẽ tràn trề sức sống, tinh thần vui vẻ, gia vận tốt và tài vận cũng tốt. “Tài vị” cần phải luôn luôn sạch sẽ, sáng sủa và yê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu trong nhà bạn có bày một bể cá vàng với những chú cá bơi lội tung tăng đầy sức sống thì mọi người trong gia đình bạn cũng sẽ tràn trề sức sống, tinh thần vui vẻ, gia vận tốt và tài vận cũng tốt.

be ca treo tuong 2

“Tài vị” cần phải luôn luôn sạch sẽ, sáng sủa và yên tĩnh. Do đó, môi trường xung quanh bể cá cũng phải được giữ sạch, tuyệt đối không vứt rác hay các thứ đồ bỏ đi bên cạnh bể cá.

Khi xác định vị trí đặt bể cá, cần lưu ý các điều cấm kị sau:

–   Không đặt bể cá dưới ảnh hoặc tượng các vị thần.

Đặc biệt là tượng của ba ông Phúc, Lộc, Thọ, nếu không sẽ dễ bị phá sản.

–   Không đặt bể cá đối diện với bếp nấu trong nhà bếp.

Nếu cửa bếp, bếp nấu và bể cá cùng nằm trên một đường thẳng thì cực kì không tốt. Điều này cũng tương tự như trường hợp bồn nước và bếp nấu trong phòng bếp đối diện vói nhau. “Thủy hỏa tương xung”, phạm phải điều tối kị này sẽ gây ảnh hưởng rất tiêu cực đối với sức khỏe của mọi người trong gia đình bạn.

–   Không đặt bể cá gần các thiết bị điện, như trên nóc tivi hay bên cạnh dàn âm thanh.

Nếu đặt bể cá cạnh các thiết bị điện thì hơi nước thoát ra từ trong bể sẽ làm các thiết bị này bị hư hại. Ngoài ra, sóng điện từ và âm thanh phát ra từ các thiết bị này sẽ khiến cá trong bể rơi vào trạng thái bồn chồn, mệt mỏi.

–    Tránh xa nơi có ánh nắng chiếu trực tiếp:

Nếu nước trong bể cá thường xuyên bị ánh nắng mặt trời chiếu vào thì đó sẽ là một môi trường thuận lợi để cho các loài rong rêu phát triển, từ đó làm cho môi trường nước trong bể dần bị xấu đi. Đồng thời, nhiệt độ nước lên xuống thất thường sẽ khiến cho cá và các loài thủy sinh trong bể dễ bị chết.

Chú ý không để bể cá ở những nơi bị nghiêng dốc hoặc nơi chênh vênh, chẳng hạn như để ở trên một cái giá thiếu kiên cố. Nếu bể cá được đặt trên một cái giá thiếu kiên cố, ngoài yếu tố không an toàn còn làm cho “tài vận” trong gia đình cũng vì thế mà không được ổn định.

–  Không đặt bể cá cạnh đầu giường

Nếu đặt bể cá cạnh đầu giường tức là đã phạm phải nguyên tắc ‘lâm đầu thủy’ trong phong thủy. “Lâm đầu thủy” có nghĩa là nước từ trên cao đổ xuống đầu. Trong địa lý học, thác nước chính là ‘lâm đầu thủy’; còn trong nhà ở, nếu phần tường trên cao bị thấm nước hoặc vị trí bể cá cao hơn đầu người cũng được coi là ‘lâm đầu thủy”.

Nếu bị ảnh hưởng bởi ‘lâm đầu thủy” thì về lâu dài sẽ sinh bệnh tật, trí lực bị giảm sút… Hiện tượng này cũng sẽ xảy ra trong trường hợp bạn đặt bể cá gần ghế sopha trong khi mực nước cao nhất trong bể lại cao hơn so với người ngồi bên cạnh.

Cần nhắc nhở bạn một điều: Nếu “lâm đầu thủy” biến thành “sát khí’ thì nguyên nhân là do phần đầu người quá gần với bể cá. Thông thường, bể cá được đặt trên nóc tủ hoặc trên mặt bàn. Vì thế, mực nước cao nhất sẽ vào khoảng 1m, cao hơn so vối người ngồi trên ghế sopha. Do đó, chúng tôi khuyên bạn nên đặt bộ ghê sopha của mình cách bể cá khoảng hơn 1 mét để có thể tránh được hiện tượng “lâm đầu thủy”.

–  Số lượng và màu sắc cá vàng

Về điều này cũng đòi hỏi phải cân nhắc kĩ lưỡng. Thông thường, số cá nuôi thích hợp nhất là 4, 7, 9. Cả 3 con số này đều được coi là những con số vàng. Về màu sắc, đa phần đều chọn các màu may mắn như đỏ, trắng, đen. Chẳng hạn, 6 con đỏ và 1 con đen, trong đó những con màu đỏ là “kim”, còn lại con màu đen là “thủy”. Số 6 và số 1 kết hợp với nhau tạo thành số 7, là một con số vàng, ý nghĩa may mắn vô cùng lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bày đặt bể cá –

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1956 Bính Thân –

Xem hướng phòng ngủ tuổi Bính Thân - Năm sinh dương lịch: 1956 - Năm sinh âm lịch: Bính Thân - Quẻ mệnh: Cấn Thổ - Ngũ hành: Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh - Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng phòng ngủ tuổi Bính Thân

– Năm sinh dương lịch: 1956

– Năm sinh âm lịch: Bính Thân

– Quẻ mệnh: Cấn Thổ

– Ngũ hành: Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh

– Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);

– Hướng xấu: Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);

trang-tri-mau-sac-phong-ngu-cho-nguoi-menh-kim

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1956 Bính Thân –

Các nhà khoa học tuyên bố ma quỷ thực sự tồn tại

Khoa học chưa bao giờ thừa nhận thế giới tâm linh nhưng có một số nhà khoa học công khai tuyên bố tin tưởng vào các hiện tượng siêu nhiên, đồng nghĩa với việc
Các nhà khoa học tuyên bố ma quỷ thực sự tồn tại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khoa học chưa bao giờ thừa nhận thế giới tâm linh nhưng có một số nhà khoa học công khai tuyên bố tin tưởng vào các hiện tượng tâm linh, đồng nghĩa với việc tin tưởng rằng trên đời có tồn tại ma quỷ, linh hồn hay một đấng tối cao nào đó.


► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Cac nha khoa hoc tuyen bo ma quy thuc su ton tai hinh anh
 
Wolfgang Pauli  Wolfgang Pauli là một nhà vật lý lý thuyết và tiên phong trong lĩnh vực cơ học lượng tử. Bản thân Pauli đã giải thích niềm tin của mình vào những hiện tượng siêu nhiên khi nhà khoa học công khai tin tưởng vào sự tồn tại của các thực thể tâm linh tương đối ổn định có cái tôi cá nhân. “Tất cả những hiện tượng mà chúng ta có thể quan sát được là ảnh hưởng của họ lên cuộc sống của những người khác, nơi mà mức độ tinh thần và cá tính có liên quan đến các thực thể đó”.

Margaret Mead  Margaret Mead là một nhà nhân chủng học văn hóa Mỹ, một người theo đạo Ki tô nhánh Anh giáo. Nhà khoa học này tin tưởng mạnh mẽ vào sức mạnh tâm linh thông qua việc bà đề cập đến những người sở hữu năng lực ví dụ như năng lực thôi miên.   Fred Alan Wolf Tiến sĩ Fred Alan Wolf là người có các công trình ảnh hưởng bởi lý thuyết của các nhà khoa học thực nghiệm đời đầu như David Bohm và Pribram Karl. Ông cũng là nhà khoa học tin tưởng vào sự tồn tại của các kết nối huyền bí giữa vật chất và ý thức. Câu nói gây nhiều tranh cãi của ông là: “Có đầy đủ bằng chứng để chỉ ra rằng trong bản chất sự hình thành vũ trụ vật lý có hiện diện yếu tố gọi là tâm linh”.   Eben Alexander  Tiến sĩ Eben Alexander có thể xem như là người gây ra nhiều tranh cãi nhất trong danh sách này. Alexander tuyên bố đã đến thăm thiên đường trong một trải nghiệm cận tử. Kinh nghiệm của ông được ghi lại trong cuốn sách: Bằng chứng về thiên đàng: cuộc hành trình của một bác sĩ giải phẫu sau khi chết. Trong đó kết luận rằng, cuộc sống không kết thúc sau khi chết, mà có sự phục sinh tâm lý ở các trạng thái khác nhau.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các nhà khoa học tuyên bố ma quỷ thực sự tồn tại

Vật phẩm phong thủy cho người mệnh thổ –

Theo chuyên gia phong thủy, đối với người mệnh Thổ, trong phong thủy khuyến khích nên sử dụng hòn non bộ nhưng bên cạnh đó khi đặt cũng cần tránh một số vị trí nhất định. Ngoài ý nghĩa là thú chơi đá cảnh, vật trang trí... hòn non bộ còn được xem là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo chuyên gia phong thủy, đối với người mệnh Thổ, trong phong thủy khuyến khích nên sử dụng hòn non bộ nhưng bên cạnh đó khi đặt cũng cần tránh một số vị trí nhất định.

Ngoài ý nghĩa là thú chơi đá cảnh, vật trang trí… hòn non bộ còn được xem là vật phẩm phong thủy với tác dụng trấn trong các ngôi nhà, công sở, vị trí không tốt…

vật phẩm phong thủy cho người mệnh thổ

Những người mệnh Thổ hoặc trong bản mệnh về tứ trụ mà hành thổ là dụng thần, những vật liệu mang hơi hướng thổ khí như hòn giả sơn (còn gọi là hòn non bộ), các loại đá tự nhiên được khuyến khích dùng. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao nhất khi sử dụng non bộ cần tuân theo những nguyên tắc nhất định. Với nhà có nhiều tầng, hòn non bộ không nên đặt ở tầng trên cùng của căn nhà, dù bố trí ở bất kỳ vị trí nào.

Trong trường hợp nhà lớn, sân trước rộng hòn giả sơn loại nhỏ có thể đặt phía trước cửa nhà tạo thành tiền án hay còn gọi là chu tước theo thuật phong thủy. Hòn non bộ lớn có thể đặt phía sau nhà để tạo thành một thế nhà vững chắc hay làm vững thêm huyền vũ theo cách nói của thuật phong thủy.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy cho người mệnh thổ –

Bắt bài hôn nhân thông qua tử vi năm sinh (phần 1)

Thiên can năm sinh ẩn chứa nhiều điều, có thể dựa vào đó để xem tử vi hôn nhân. Muốn biết nhân duyên cuộc đời như thế nào, hãy theo dõi bài viết dưới đây.
Bắt bài hôn nhân thông qua tử vi năm sinh (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên can năm sinh ẩn chứa nhiều điều, có thể dựa vào đó để xem tử vi hôn nhân. Muốn biết nhân duyên cuộc đời của bạn như thế nào, hãy theo dõi ngay bài viết dưới đây.


Bat bai hon nhan thong qua tu vi nam sinh phan 1 hinh anh
 
1. Năm Tân (năm có đuôi là số 1): Vũ Khúc hóa kị
  Vũ Khúc tinh bình thường đều xưng là tài tinh, cũng có chứa tính cô khắc, Vũ Khúc hóa kị thì là người năng lực quản lý tài sản kém lại yêu tiền, hơn nữa ý nghĩ ngoan cố, dễ dàng làm tài vụ phức tạp, có thể thường xuyên xuất nhập bất minh hoặc ham món lợi nhỏ mà nảy sinh rắc rối lớn. Coi tử vi của người sinh năm Nhâm có thể đoán biết, dễ cùng bạn đời bất đồng trong quan niệm quản lý tài sản mà sinh ra cảm tình không hòa thuận. Người này suy nghĩ có thể dùng tiền tài đổi lấy tình yêu, để giành được cảm tình không tiếc hao tổn tiền bạc nên thường xuyên bị lừa, lâm vào cảnh chia ly cô độc.   2. Năm Nhâm (năm có đuôi là số 2): Tham Lang hóa kị   Tham Lang tinh là hoa đào tinh cũng là cơ hội tinh, một khi hóa kị thì tạo thành cục diện phức tạp. Xem tử vi hôn nhân của người sinh năm Quý, dễ gặp nạn đào hoa, trở thành người thứ ba trong tình cảm. Hoặc là nhân duyên kém, gặp người không tốt, phóng túng bản thân trong tình dục, không thể kiềm chế, tình mê ý loạn, sai lầm nối tiếp, hoặc bạc nghĩa bội tình, cuối cùng bị chúng bạn xa lánh, thân thể rã rời.
Chị em “dàn trận phong thủy” để anh xã luôn thủy chung 5 mẹo phong thủy vượng phu khiến chồng càng ngày càng yêu Những nàng giáp có số vượng phu, quý ông lấy ngay kẻo muộn

3. Năm Quý (năm có đuôi là số 3): Thái Dương hóa kị
  Phàm là người sinh năm Giáp thì đều thông minh, tự cao, phong cách hành sự hay thay đổi, đa tình nên cả đời khó tránh vì sự nghiệp mà tất bật, bản thân không thể tự quyết định, vì nhiệt tình mà giao lưu với nhầm người, rất có thể bị người khác lừa gạt. Tử vi hôn nhân của người này vì coi trọng công tác, đi sớm về khuya nên bạn đời oán trách, không có thời gian bồi dưỡng tình cảm.   4. Năm Giáp (năm có số đuôi là 4): Thái Âm hóa kị   Thái Âm là đại biểu gia đình, tình cảm tinh diệu, nếu hóa kị thì cảm tính, đa tình lại chấp nhất, dễ dàng xúc động, theo đuổi chủ nghĩa hoàn mỹ quá mức lại thích để tâm vào chuyện vụn vặt, thường xuyên xoi mói làm cho người khác chịu không nổi. Hơn nữa dễ dàng lưu luyến xa hoa truỵ, khiến đối phương không có cảm giác an toàn, là vết thương trí mệnh của hôn nhân.
Bat bai hon nhan thong qua tu vi nam sinh phan 1 hinh anh
 
5. Năm Ất (năm có số đuôi là 5): Liêm Trinh hóa kị
  Liêm Trinh tinh thông minh lại tự phụ, cảm tính mà đa tình, một khi hóa kị liền khó tránh khỏi vì tình mà mua dây buộc mình. Liêm Trinh tinh trời sinh dục vọng mạnh, hóa kị thì tính cách cương liệt, dễ dàng suy nghĩ luẩn quẩn trong lòng mà đi tới cực đoan, làm ra những việc ngốc nghếch. Người này có tính ghen tuông rất mạnh, ảnh hưởng tới hôn nhân không ít.   Tướng mặt ông chồng mang lại hạnh phúc mĩ mãn cho vợ Vợ chồng mệnh gì kết hợp với nhau thì đại cát đại lợi? Bát tự hòa hợp, hôn nhân như ý
► ## cung cấp công cụ Xem ngày cưới chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bắt bài hôn nhân thông qua tử vi năm sinh (phần 1)

Hướng dẫn xem lá số tử vi đơn giản dựa vào thần sát

Xem lá số tử vi luận đoán cát hung đời người thường được biết đến thông qua phương pháp tứ trụ bát tự. Ngoài ra có thể xem tứ trụ thần sát để bổ trợ thêm.
Hướng dẫn xem lá số tử vi đơn giản dựa vào thần sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem lá số tử vi luận đoán cát hung đời người thường được biết đến thông qua phương pháp tứ trụ bát tự. Ngoài ra có thể xem tứ trụ thần sát để bổ trợ thêm, giúp lời luận đoán càng chính xác.


Huong dan xem la so tu vi don gian dua vao than sat hinh anh 2
 

1. Ảnh hưởng của thần sát đối với bát tự

  Thần sát bàn về mệnh, là phương pháp xem lá số tử vi giản tiện, đơn giản hơn so với xem bát tự. Phương thức này không giống với xem số mệnh theo ngũ hành, chỉ cần nhớ cách xác định và tác dụng của thần sát là có thể luận đoán cuộc đời, độ chính xác lên tới 60%, trực quan lại nhanh chóng.   Xem mệnh theo ngũ hành muốn phân tích cách cục bát tự, tổ hợp, vượng suy, hỉ kị, năm đại vận,… là cả một hệ thống phức tạp nếu văn hóa nông, ngộ tính kém thì rất khó nhập môn. Xem mệnh theo thần sát có lẽ là cách tiếp cận vận số dễ học hơn.   Thần sát là một quy luật vận mệnh. Có thể vận dụng thần sát kết hợp với ngũ hành, mang tới kết quả có tính chính xác cao hơn. Một số thần sát quen thuộc như Đào Hoa, Dịch Mã, Hoa Cái, Dương Nhận, Cô Thần, Quả Tú.    Trong đó ý nghĩa của các thần sát nổi bật nhất là: Đào Hoa đại diện cho duyên vận với người khác phái, số kiếp đào hoa; Dịch Mã đại biểu cho đi xa hoặc di chuyển; Hoa Cái đại diện cho cô độc, sự theo đuổi tín ngưỡng và văn hóa tâm linh; Dương Nhận đại diện cho những điều đã qua sẽ không lặp lại. Cô Thần Quả Tú đại diện cho hôn nhân không thuận lợi.     

2. Tác dụng của thần sát trong đoán mệnh

  Bát tự thần sát là phương thức sắp xếp can chi, tổ hợp với những ý nghĩa đặc biệt, chứa đựng thông tin, thông điệp về cuộc đời con người. Thực chất thần sát là tinh tú cổ đại, thần là cát tinh, sát là hung tinh. Thần sát được phân thành các loại như sau:   Cát tinh: Thiên Ất, Tam Kì, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Khôi Cương, Phuc Tinh, Tương Tinh, Nguyệt Tương, Hoa Cái, Thiên Xá, Học Đường, Hồng Loan, Thiên Hỉ, Kim Lộc, Thiên Quan.
Huong dan xem la so tu vi don gian dua vao than sat hinh anh 2
 
Hung tinh: Dương Nhận, Kiếp Sát, Nguyên Thần, Tứ Đại Không Vong, Lục Giáp Không Vong, Thiên La Địa Võng, Thiên Địa Chuyển Sát, Thập Ác Đại Bại, Cô Thần Quả Tú, Dương Sai Âm Thác, Hàm Trì, Hồng Diễm, Đào Hoa, Biến Dã, Cổn Lãng, Tứ Phế, Vong Thần, Lưu Sưu, Tiệt Lộ Không Vong.   Khi xem thông tin lá số tử vi của một người thường dùng bát tự thần sát để phán đoán vận mệnh cá nhân hoặc dự đoán cát hung họa phúc. Nếu người đó có số mệnh ngũ hành phối hợp thỏa đáng với dụng thần đắc lực thì làm cho cát tinh thêm sáng, như gấm thêu hoa. Ngược lại, bát tự ngũ hành không phối hợp, dụng thần không có sức mạnh thì hung tinh tụ hội, họa vô đơn nhiều lành ít dữ nhiều.    Vì lẽ đó, bát tự thần sát có tác dụng quan trọng trong việc xem lá số tử vi, độ chuẩn xác cao. Tuy nhiên phán đoán mệnh vẫn lấy nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa làm cơ sở chính, vận dụng thần sát chỉ mang tính chất tham khảo bổ sung.
Lá số đồng tử mệnh - con trời khó đoán họa phúc Xem bát tự đoán tài vận cả đời Thế nào là mệnh cục hình khắc cha mẹ?
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn xem lá số tử vi đơn giản dựa vào thần sát

Xem tướng mắt đàn ông

Cũng như đánh giá bất kỳ đối tác nào, xem mắt là quan trọng đầu tiên. Thiết nghĩ xem mắt thì ai cũng có thể xem được. Xem mắt giúp xác định người đoan chính, trí lực, tình cảm.
Xem tướng mắt đàn ông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


- Nên chọn người mắt sáng (sáng trong, sáng xanh), lòng đen trắng rõ ràng, lòng đen nhiều hơn lòng trắng, tướng mắt cân đối: đây là một phần của tướng người quân tử, thông minh, chính trực.
- Người mắt nâu thường lãng mạn, đa cảm, có khiếu nghệ thuật hơn người mắt đen ( ít người đàn ông mắt nâu).
- Nên tránh người mắt trái to hơn mắt phải – đây là tướng người ít nhiều gia trưởng.
- Người mắt tam giác là người nhiều mưu mô, tâm tình không hiền lành. Tướng này không phải là người chồng tốt.
- Người mắt to quá cũng thường không hay vì người này thường mơ mộng, thiếu năng lực thực tế. Hợp với nghệ thuật hơn.
- Người có mắt đẹp điển hình là Quan Vân Trường của Trung Quốc – đó là tướng mắt phượng mày ngài. Người đàn ông nào có được tướng mắt ít nhiều như vậy cũng là quý tướng rồi.Người như thế quan lộc, công danh sự nghiệp rất tốt, lại thêm tính thủy chung, son sắt.
- Mắt tam bạch đản hoặc tứ bạch đản (là trường hợp nhãn cầu chỉ chạm vào một mí mắt, hoặc thậm chỉ không chạm mí nào cả trên cả dưới – kết quả là để lộ ra 3 đến 4 phần trắng trong cả con mắt): đây là tướng người vất vả, hung khí thậm chí đến tù tội. Nên các bạn gái chọn người này nên cân nhắc thật kỹ và xem xét thêm các bộ vị khác.
- Mắt “phù quang”: ánh mắt lúc nào cũng sáng đều đều nhưng theo dạng đục đục, vui buồn không thấy biểu hiện trên nét mắt. Đây là tướng người lạnh lùng đến tàn nhẫn.

Nguồn: Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mắt đàn ông

Infographic: Soi chỉ tay coi vận mệnh (P2)

Đường Sinh mệnh bắt nguồn giữa ngón trỏ và ngón tay cái, đường này hình thành một vòng cung ôm lấy ngón cái. Đường Sinh mệnh đẹp nhất là đường ôm gọn lấy ngón
Infographic: Soi chỉ tay coi vận mệnh (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Đường Sinh mệnh khi xem chỉ tay bắt nguồn giữa ngón trỏ và ngón tay cái, đường này hình thành một vòng cung ôm lấy ngón cái. Đường Sinh mệnh đẹp nhất là đường ôm gọn lấy ngón cái đồng thời kéo thấp xuống dưới. Đường này kỵ bị đứt đoạn, hoặc được nối bởi đường khác.


Infographic Soi chi tay coi van menh P2 hinh anh goc
 
Infographic Soi chi tay coi van menh P2 hinh anh goc 2
 
Infographic Soi chi tay coi van menh P2 hinh anh goc 3
 
Infographic Soi chi tay coi van menh P2 hinh anh goc 4
 
Infographic Soi chi tay coi van menh P2 hinh anh goc 5
 
Đường ảnh hưởng là đường bên đường sinh mệnh. Đường này rất khó xem và mang một ý nghĩa thần bí. Nhìn vào nó có thể biết ảnh hưởng của người thân hoặc người ngoài lên bản mệnh.

► Khám phá tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác

Kiếm Phong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Soi chỉ tay coi vận mệnh (P2)

Khám phá những điểm tuyệt vời của 12 con giáp - Tử vi - Xem Tử Vi

Khám phá những điểm tuyệt vời của 12 con giáp, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Khám phá những điểm tuyệt vời của 12 con giáp, tu vi Khám phá những điểm tuyệt vời của 12 con giáp, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khám phá những điểm tuyệt vời của 12 con giáp

Tuổi Tý, Ngọ, Mão, Dậu được nhiều người yêu quý, đào hoa

Bốn con giáp này đều có một số đặc tính giống nhau, ví dụ như tính khí tốt, diện mạo sáng sủa, dễ gần. Họ cũng không quá câu nệ mọi chuyện, thoải mái và có tài ăn nói, biết kiên trì nhẫn nại. Thêm vào đó là sức mạnh tinh thần cứng cỏi và hấp dẫn mê người.

Những người tuổi này dễ dàng thu hút mọi người xung quanh và khiến cho họ quý mến. Dù là nam hay là nữ, các tuổi này hay dùng sự tài hoa của mình để chinh phục trái tim của đối phương, đời sống tình cảm khá phong phú. Nếu là một trong những tuổi này, nghề nghiệp để bạn đạt được thành công có thể là nhân viên sales, các ngành nghề về nghệ thuật, quan hệ công chúng, liên quan đến ngoại ngữ…

Tuổi Dần, Thân, Tỵ, Hợi có sức mạnh tinh thần, năng động, khả năng ứng biến tốt, sớm phát tài

Bốn con giáp này sản sinh ra những con người có sức sống mãnh liệt. Sự nhanh nhạy, nhiệt tình cũng khiến họ trở nên nóng vội, dễ xúc động hơn những người khác. Ngọn lửa hừng hực trong huyết quản luôn thúc giục họ làm việc và vận động không ngừng nghỉ.

Sự năng động của bốn con giáp này thể hiện ở cách thức thông minh khi họ xử lý tình huống, đặc biệt ở người tuổi Hợi. Họ không quá lanh lẹ nhưng lại được bù trừ sự cẩn thận, tập trung. Họ thích ứng tốt với hoàn cảnh mới nên dễ dàng kết bạn, bắt đầu những mối quan hệ làm ăn đem lại lợi nhuận cao, dễ giàu có phát tài.

Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi rất ổn định, giữ lời hứa, chịu thương chịu khó, sớm phú quý

Những người cầm tinh bốn con giáp trên cho dù là nam hay nữ cũng đều không quá nổi bật và hấp dẫn sự chú ý của mọi người. Bởi họ khá khiêm tốn, thành thực, có đạo đức lại chịu khó chăm chỉ nên có khá nhiều người đạt được giàu sang phú quý.

Nhưng trong số những người giàu, các con giáp này có vị thế ổn định và vững chắc nhất. Bởi họ cố gắng xây dựng tất cả bằng chính sức lực và sự cần cù của mình, từ từ từng bước nên những thành quả của sự tích cực này có nền tảng khó lòng lay chuyển nổi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá những điểm tuyệt vời của 12 con giáp - Tử vi - Xem Tử Vi

Nhà hướng Đông hợp hay không hợp phong thủy? (P1)

Trong 24 phương vị, Đông - Nam - Tây - Bắc còn được gọi là “tứ chính”, Đông Bắc - Đông Nam - Tây Bắc - Tây Nam còn gọi là “tứ ngung”. Mỗi hướng đều có tượng
Nhà hướng Đông hợp hay không hợp phong thủy? (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trưng và sự ảnh hưởng khác nhau đối với nhà ở. Hướng Đông được xem là hướng khởi nguồn cho vạn vật sinh sôi và phát triển.

 
Hướng này có tác dụng đặc biệt với những người trẻ tuổi. Nếu nhà ở hướng Đông hợp cách thì người sống ở đó sẽ được nhiều ích lợi.
 
Hướng Đông hợp phong thủy:

- Mặt hướng Đông hướng ra biển hay có sông nước.
 
- Hướng Đông cao, phía Tây nên thấp.
 
- Hướng Đông có ngôi nhà nhỏ bằng 1/3 ngôi nhà của bạn.
 
- Khu vực phía Đông của ngôi nhà không nên có những tòa nhà kiến trúc cao để tránh ngăn cản ánh sáng.
 
- Hướng Đông của ngôi nhà có chỗ nhô ra không vượt quá 1/3 ngôi nhà của bạn. Điều này rất có lợi đối với con trai trong nhà.

Gia chủ sống trong ngôi nhà thuộc hướng Đông sẽ có tài ăn nói, biết nắm bắt cơ hội, dễ dàng thành công và thăng tiến. Sức khỏe, tinh thần mọi thành viên dồi dào, thoải mái.

Hướng Đông không hợp phong thủy:

- Hướng Đông có ao hồ hay dòng nước bẩn, ô nhiễm.
 
- Khu vực hướng Đông của ngôi nhà có tòa cao ốc.
 
- Vị trí của hướng Đông của ngôi nhà lõm vào.

- Hướng Đông của ngôi nhà có bức tường lớn chặn lại.
 
- Hướng Đông có chỗ thoát ra lớn.
 
- Hướng Đông có hành lang hoặc ban công.
 
- Phòng vệ sinh ở hướng Đông.

Ngôi nhà có hướng Đông không hợp phong thủy sẽ gây những ảnh hưởng không tốt: nhà dễ gặp hỏa hoạn; chủ nhân dễ mắc bệnh tật, đặc biệt là bệnh gan và chứng đau thần kinh; tinh thần luôn uể oải không phấn chấn; tính cách do dự, không quyết đoán và hay cãi vã, tranh chấp với người khác. Sự nghiệp khó thành, dễ bị người khác lợi dụng. Với con trai trưởng thì dễ phải xa nhà và khó kế thừa gia sản.

(Theo Vzone)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà hướng Đông hợp hay không hợp phong thủy? (P1)

Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp, tu vi Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp

Xem tuổi vợ chồng cho 12 Con giáp. Phàm dùng Tháng Đại Lợi thì đặng tròn tốt. Như muốn dùng Tiểu lợi thì “Phòng Ông – Cô” mà không có cha mạ bên chồng thì được. Như “Phòng nữ phụ mẫu” mà không có cha mẹ bên gái thì được. Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp

Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp

TUỔI GÁI XUẤT GIÁ THÁNG ĐẠI LỢITý, Ngọ 6 – 12 1 – 7 2 – 8 3 – 9 4 – 10 5- 11
Sửu, Mùi 5 – 11 4 – 10 3 – 9 2 – 8 1 – 7 6 – 12
Dần, Thân 2 – 8 3 – 9 4 – 10 5 – 11 6 – 12 1 – 7
Mẹo, Dậu 1 – 7 6 – 12 5 – 11 4 – 10 3 – 9 2 – 8
Thìn, Tuất 4 – 10 5 – 11 6 – 12 1 – 7 2 – 8 3 – 9
Tỵ, Hợi 3 – 9 2 – 8 1 – 7 6 – 12 5 – 11 4 – 10

 

Phàm dùng Tháng Đại Lợi thì đặng tròn tốt. Như muốn dùng Tiểu lợi thì “Phòng Ông – Cô” mà không có cha mạ bên chồng thì được. Như “Phòng nữ phụ mẫu” mà không có cha mẹ bên gái thì được.

“Phòng phu chủ” là kỵ chánh người trai
“Phòng nữ thân” là kỵ chánh người gái
“Phòng ông – cô” là kỵ cha mẹ bên chồng
“Phòng nữ phụ mẫu” là kỵ cha mẹ bên gái

TUỔI CON TRAI NĂM HUNG NIÊN TUỔI CON GÁI NĂM HUNG NIÊN

Tý Mùi Tý Mẹo
Sửu Thân Sửu Dần
Dần Dậu Dần Sửu
Mẹo Tuất Mẹo Tý
Thìn Hợi Thìn Hợi
Tỵ Tý Tỵ Tuất
Ngọ Sửu Ngọ Dậu
Mùi Dần Mùi Thân
Thân Mẹo Thân Mùi
Dậu Thìn Dậu Ngọ
Tuất Tỵ Tuất Tỵ
Hợi Ngọ Hợi Thìn

Phàm trai hay gái mà gặp năm hung niên, thì không nên thành hôn vì năm ấy rất khắc kỵ.
Qúi vị xem Bảng lập thành sẵn trên đây thật đúng chẳng sai.

Thiên Can Và Địa Chi từng tháng:
Tháng Giêng là tháng Dần
Tháng Hai là tháng Mẹo
Tháng Ba là tháng Thìn
Tháng Tư là tháng Tỵ
Tháng Năm là tháng Ngọ
Tháng Sáu là tháng Mùi
Tháng Bảy là tháng Thân
Tháng Tám là tháng Dậu
Tháng Chín là tháng Tuất
Tháng Mười là tháng Hợi
Tháng Mười Một là tháng Tý
Tháng Chạp là tháng Sửu

Những tháng nhuần thì 15 ngày trên thuộc về Địa Chi của tháng trước, còn 15 ngày dưới thuộc về Địa Chi của tháng sau.
Còn Thiên Can thì cứ 5 năm là đủ 60 tháng (không kể tháng nhuần) lại bắt đầu trở lại.

Lục Hại (lấy nhau không hạp)
Tuổi Tý kỵ tuổi Mùi
Tuổi Dần kỵ tuổi Tỵ
Tuổi Thân kỵ tuổi Hợi
Tuổi Sửu kỵ tuổi Ngọ
Tuổi Mẹo kỵ tuổi Thìn
Tuổi Dậu kỵ tuổi Tuất

Tứ Tuyệt (lấy nhau không hạp)
Tuổi Tý kỵ tuổi Tỵ
Tuổi Dậu kỵ tuổi Dần
Tuổi Ngọ kỵ tuổi Hợi
Tuổi Mẹo kỵ tuổi Thân

Bào Thai (những tháng sanh của trai kỵ tháng sanh của gái. Lấy nhau không hạp)
Trai sanh tháng Giêng, tháng Bảy, kỵ gái sanh tháng Tư, tháng Mười
Trai sanh tháng Hai, tháng Tám, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Mười Một
Trai sanh tháng Ba, tháng Chín, kỵ gái sanh tháng Sáu, tháng Chạp
Trai sanh tháng Tư, tháng Mười, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Mười
Trai sanh tháng Năm, tháng Mười Một, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Tám
Trai sanh tháng Sáu, tháng Chạp, kỵ gái sanh tháng Ba, tháng Chín.

TUỔI TRAI CÓ CHỮ NÊN LẤY VỢ CÓ CHỮ – KHÔNG NÊN LẤY VỢ CÓ CHỮ

Giáp Kỷ Canh
Ất Canh Tân
Bính Tân Nhâm
Đinh Nhâm Quý
Mậu Quý Giáp
Kỷ Giáp Ất
Canh Ất Bính
Tân Bính Đinh
Nhâm Đinh Mậu
Quý Mậu Kỷ

Phép xem tuổi cưới gả khắc hay hạp (chọn sẵn Thiên Can tuổi trai so xuống tuổi gái)
Xem bói, khi xem tuổi thì phải lựa Thiên Can của tuổi trai coi xuống 12 Địa Chi của tuổi gái, như hợp thì đặng hòa thuận suốt đời và sanh con cũng mạnh khỏe, thông mình hay là ít bịnh tật:
10 Thiên Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
Dưới đây tôi lựa sẵn những tuổi trai có chữ gì, cưới tuổi gái trong 12 chi nào, tốt hay xấu, khắc hay hợp.
Và tôi có lựa sẵn năm Dương Lịch, đối chiếu với năm Âm Lịch, tôi cũng có lựa sẵn những năm, những tuổi đang hiện tại và những tuổi về tương lai sau này và cũng có cả năm Dương Lịch và Ấm Lịch đối chiếu.

Trai (Thiên Can) lấy vợ (Địa Chi) tốt hay xấu
Trai có chữ Giáp lấy 12 tuổi như dưới đây:
Giáp lấy vợ Tý: có con cái đều đặng danh dự và quyền thế, nhưng không có âm đức về sau
Giáp lấy vợ Sửu, Dần: có con không đặng nhờ vì con không đặng hiếu hạnh
Giáp lấy vợ Mẹo: vợ chồng không an toàn, hoặc có hư thai
Giáp lấy vợ Thìn: có con cháu không toàn vẹn
Giáp lấy vợ Tỵ: cuộc tình chồng nghĩa vợ dỡ dang, chẳng đặng bền lâu
Giáp lấy vợ Ngọ, Mùi: có con khó nuôi đến lớn
Giáp lấy vợ Thân: con cháu thi đỗ được nhiều khoa, nhưng rồi cũng không bền
Giáp lấy vợ Dậu, Tuất: cửa nhà vẻ vang, con cái thi đỗ thành công, con quý, rể hiền
Giáp lấy vợ Hợi: con cháu đặng thi đỗ, nhưng trước vinh sau nhục, trước giàu sau nghèo

Trai có chữ Ất lấy 12 tuổi như dưới đây:
Ất lấy vợ Tý: con cái đặng thi đỗ, nhưng phải chịu gian nan thưở nhỏ, sung sướng về tuổi già
Ất lấy vợ Sửu, Dần: sanh con cháu thi đỗ nhiều, nhưng cũng phải trước giàu sau nghèo
Ất lấy vợ Mẹo: nếu không có con thì mới đặng an toàn
Ất lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con sang trọng, đặng công thành danh toại
Ất lấy vợ Ngọ: vợ chồng được song toàn đại lợi, nhưng sau cũng sanh buồn phiền
Ất lấy vợ Mùi: được giàu sang vinh hiển, sanh con cháu thi đỗ đặng nhiều khoa
Ất lấy vợ Thân: có thi đỗ nhưng sau cũng không lợi
Ất lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng toàn vẹn, từ 30 tuổi trở lên mới biết sự hay dở
Ất lấy vợ Tuất, Hợi: vợ chồng trước nghèo sau giàu

Trai có chữ Bính lấy 12 tuổi như dưới đây:
Bính lấy vợ Tý: người vợ sanh sản khó, nhưng nuôi được thì được danh thơm, trước sau cũng được giàu sang đại lợi. Nếu được vợ lẽ thì người vợ lẽ ấy sẽ sanh con trai.
Bính lấy vợ Sửu: vợ chồng làm ăn khó nhọc, sau sẽ có lợi, sanh con trai thi đỗ, nhưng con phải có tật bịnh mới có thể nuôi đặng đến lớn
Bính lấy vợ Dần: vợ chồng khi lìa khi hiệp, rồi sau cũng đặng sum vầy, sanh con trai thi đỗ vì đặng chữ “Phùng Xuân” ứng.
Bính lấy vợ Mẹo, Thìn: làm ăn lúc thạnh lúc suy, nhiều con chẳng thành đạt, dầu có lúc phong lưu cũng vô ích
Bính lấy vợ Tỵ: đặng phú quý vinh hoa, sung sướng đến trọn đời, con cháu cũng đặng hiển đạt
Bính lấy vợ Ngọ, Mùi: vợ chồng đặng giàu sang đại lợi, từ 40 tuổi trở lên sẽ có tiểu tật, con đặng thi đỗ
Bính lấy vợ Thân: vợ chồng làm ăn trước phải chịu gian nan, sau sẽ phú túc, tích nhiều thành đa, cần kiệm sẽ khá
Bính lấy vợ Dậu: vợ chồng đặng song toàn, trước nghèo sau giàu, con cái ít.
Bính lấy vợ Tuất, Hợi: có con khó nuôi, vợ chồng trước hiệp sau lìa

Trai có chữ Đinh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Đinh lấy vợ Tý, Sửu: vợ chồng rất gian truân, chẳng đặng yên ổn, con cái cũng khó nuôi, hoặc nghèo nàn
Đinh lấy vợ Dần: trước lành sau dỡ, khó được bén duyên tơ tóc
Đinh lấy vợ Mẹo: cuộc tình duyên vui vầy và hạnh phúc, có con cháu đông
Đinh lấy vợ Thìn: có hai đứa con đặng thi đỗ, quan tước hiểng vang, nếu có vợ lẽ cũng đặng giàu sang
Đinh lấy vợ Tỵ: trước sau cũng đều đặng sang giàu, con cái đặng thi đỗ thành danh và đại lợi
Đinh lấy vợ Ngọ, Mùi: sanh con gái đầu lòng thì không đặng lợi, cửa nhà ắt bị hao tổn, phải nuôi con nuôi thì nuôi con ruột mới dễ được, hay là lấy vợ lẽ mới đặng toàn hảo thuỷ chung
Dinh lấy vợ Thân, Dậu: được quyền cao tước trọng, nhưng sau cũng bị mất chức, trước hay sau dỡ
Đinh lấy vợ Tuất: vợ chồng phải tha hương xứ người mới được hào phú đại lợi, có quyền quý, sanh con gái đặng song toàn
Đinh lấy vợ Hợi: trước có nhà cửa huy hoàng, sau gặp lúc phong ba, nếu là quan quyền thì lận đận lắm.

Trai có chữ Mậu lấy 12 tuổi như dưới đây:
Mậu lấy vợ Tý: vợ chồng đặng sum vầy hòa hiệp, phú quý vinh hoa, trước sau đều đại lợi, con cháu cũng đặng giàu sang
Mậu lấy vợ Sửu, Dần: trai gái đều đặng toàn vẹn, vợ chồng cũng đặng song toàn hạnh phúc
Mậu lấy vợ Mẹo: vợ chồng làm ăn đủ dùng, nếu tha phương làm ăn lại càng hay, thuở đầu hơi gian nan, về sau sung sướng
Mậu lấy vợ Thìn: trước phải chịu cảnh gian truân, về sau đặng vinh hiển, lại e cuộc tình duyên chẳng đáng vẹn toàn.
Mậu lấy vợ Tỵ, Ngọ: khó bề đặng phú quý, nếu trai gái đều toàn thì sanh biến, không biến thì nhà cửa phải tiêu tan, dầu cho có quan lộc cũng phải biến
Mậu lấy vợ Mùi, Thân: trước sau đều đặng đại lợi, sanh con nhiều và tròn vẹn
Mậu lấy vợ Dậu: lúc đầu đại lợi sau rồi vô ích, nếu lấy vợ lẽ sẽ sanh con trai được trọng quyền
Mậu lấy vợ Tuất, Hợi: không nhờ con cái, đi tha phương lại càng tốt.

Trai có chữ Kỷ lấy 12 tuổi như dưới đây:
Kỷ ly vợ Tý: vợ chồng làm ăn đặng thịnh vượng, nhưng trước phải đặng nghèo, rồi sau mới đặng giàu
Kỷ lấy vợ Sửu, Dần: sanh con trai khó nuôi được đến lớn, đi làng khác mới được yên, vợ lẽ sanh con dễ nuôi hơn
Kỷ lấy vợ Mẹo, Thìn: phải tha phương mới nên sự nghiệp, giàu sang mà sanh con trai, sau không có con gái là khí âm tiêu hết
Kỷ lấy vợ Tỵ, Ngọ: gặp thời thì thạnh lỗi mùa thì suy, vợ chồng cách trở tha phương, chẳng chết thì cũng lìa xa đôi ngã, đời sau vợ chồng mới sanh con trai
Kỷ lấy vợ Mùi, Thân: vợ chồng được trường cửu hạnh phúc song toàn, nhiều con thi đỗ cao, và vinh quang trọn đời
Kỷ lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng bền lâu, phải ly biệt, nếu ăn ở với nhau được thì cũng thường ốm đau bịnh tật
Kỷ lấy vợ Tuất: sanh con chẳng đặng nhờ vì con bất hiếu, nến con có đỗ cao cũng phải chịu khó về sau
Kỷ lấy vợ Hợi: vợ chồng đặng song toàn hạnh phúc, nhà cửa phú túc, con cháu đông đúc và thi đỗ cao

Trai có chữ Canh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Canh lấy vợ Tý, Sửu: lấy nhau gặp thời thì tốt, nếu không thì dù trai hay gái cũng trọn đời chẳng có gì là vinh hiển
Canh lấy vợ Dần, Mẹo: trước phải gian truân, sau mới sung sướng giàu sang, có con thi đỗ cao
Canh lấy vợ Thìn, Tỵ: vợ chồng ăn ở hiền lương thì đặng phú quý và nhiều con, nếu thất đức thì ắc phải nghèo nàn
Canh lấy vợ Ngọ: tự mình lập thân chẳng cậy nhờ ai, khoa danh hiển đạt, lộc hưởng tự nhiên
Canh lấy vợ Mùi, Thân: đời vợ trước không đặng vẹn bền, đời vợ sau mới đặng giai lão
Canh lấy vợ Dậu: lúc đầu hòa hiệp, về sau có phần khó khăn, trước nghèo sau khá
Canh lấy vợ Tuất, Hợi: đời vợ trước chẳng đặng trọn tình, lấy vợ sau mới đặng vững bền và sanh đặng quý tử (con thảo)

Trai có chữ Tân lấy 12 tuổi như dưới đây:
Tân lấy vợ Tý: nếu có vợ sớm thì dẫu có con cũng không thành đạt, hay là sanh con khó nuôi đến lớn, lấy vợ sau mới đại lợi
Tân lấy vợ Sửu, Dần: không được hào con, sự làm ăn trước thành sau suy
Tân lấy vợ Mẹo: tự nhiên phú quý, nhưng có con thi đỗ thì chết, trước nghèo sau giàu
Tân lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con gái dễ nuôi hơn con trai, đặng của cải quan lộc
Tân lấy vợ Ngọ: sự làm ăn hoàn toàn thạnh vượng, sanh con gái thì đặng hiếu thảo
Tân lấy vợ Mùi, Thân: trước giàu sang sau lại hóa ra nghèo, con cái khó nuôi, lúc tuổi già có bịnh tật liên miên
Tân lấy vợ Dậu: công danh toại nguyện, được giàu sang nhưng vất vả, có con khó nuôi đến lớn
Tân lấy vợ Tuất, Hợi: có vợ gặp sanh sản khó, vợ chồng bất chánh

Trai có chữ Nhâm lấy 12 tuổi như dưới đây:
Nhâm lấy vợ Tý: vợ chồng sẽ có bịnh tật, thường gặp sự thưa kiện, dẫu sanh con trai hay con gái cũng không vẹn toàn
Nhâm lấy vợ Sửu, Dần: sanh nhiều con gái, nếu có con trai dẫu có thi rồi cũng thất chức
Nhâm lấy vợ Mẹo: sanh con trai hay gái cũng đều vẹn toàn, song chẳng nhờ con, có thi đỗ cao cũng không đặng chức phận
Nhâm lấy vợ Thìn: về sau phải chịu cảnh nghèo khổ, mặc dầu thuở trước đã giàu sang, trở về già thường mắc bịnh tật
Nhâm lấy vợ Tỵ: dầu đặng giàu sang nhưng sanh con cũng khó nuôi được (thất hào con), từ 40 tuổi trở lên lập nghiệp khó khăn, lấy vợ sau mới yên vui được
Nhâm lấy vợ Ngọ: tuổi trẻ làm ăn được thạnh vượng, con gái hay trai đều song toàn, nhưng từ 40 tuổi trở về sau thì mắc bịnh tật không toàn
Nhâm lấy vợ Mùi: tự nhiên có lộc và quan chức, tuổi già có mắc tật bịnh
Nhâm lấy vợ Thân: sanh con chẳng toàn, được giàu sang song chẳng đặng thọ
Nhâm lấy vợ Dậu: tình vợ chồng không toàn vẹn, có nhiều sự gây gỗ trong gia đình
Nhâm lấy vợ Tuất, Hợi: được phú quý thịnh vượng, đông con cái và nhiều lộc trời ban

Trai có chữ Quý lấy 12 tuổi như dưới đây:
Quý lấy vợ Tý: đặng giàu sang, con cái thi đỗ cao, nếu tha phương thì có nhiều đại lợi
Quý lấy vợ Sửu, Dần: có vợ ở xa xứ, đặng phú quý đại lợi, học hành thi đỗ
Quý lấy vợ Mẹo: ăn ở lúc nhở thì hợp nhau, lớn ắt phải xa lìa, có chức vị quan tước
Quý lấy vợ Thìn, Tỵ: đặng phú quý đại lợi, lấy vợ ở xa xứ rất tốt
Quý lấy vợ Ngọ: trước nghèo nàn, sau sẽ đặng phú quý, đại lợi, nhiều của cải, con cháu thi đỗ cao
Quý lấy vợ Mùi, Thân: đặng quan tước cao, công thành danh toại
Quý lấy vợ Dậu: dầu có chức tước cũng không đặng trọn vẹn, chẳng việc gì đặng toại nguyện
Quý lấy vợ Tuất, Hợi: trước tốt sau xấu, trước thành sau hại, dầu có hay một lúc rồi cũng gian nan

BẢNG SO ĐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THUỘC CUNG, MẠNG
(Gọi là Bát San)

Chồng cung Càn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Càn lấy vợ cung Càn : đựơc Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Cấn : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ Đoài : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Khảm : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Chấn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Ly : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)

Chồng cung Khảm lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Khảm : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Chấn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Tốn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Ly : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Càn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Cấn : bị Ngũ quỷ (thật xấu)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Khôn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Đoài : bị Họa hại (thật xấu)

Chồng cung Cấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Cấn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Càn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Đoài : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Khảm : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Chấn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Tốn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Ly : bị Họa hại (thật xấu)

Chồng cung Chấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Chấn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Khảm : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Ly : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Càn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Cấn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Khôn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Đoài : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)

Chồng cung Tốn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Tốn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Khảm : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Chấn : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Ly : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Càn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Cấn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Khôn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Đoài : bị Lục sát (thật xấu)

Chồng cung Ly lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Ly lấy vợ cung Ly : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Khảm : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Chấn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Tốn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Càn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Cấn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Khôn : bị Lúc sát (thật xấu)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Đoài : bị Ngũ quỉ (thật xấu)

Chồng cung Khôn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Khôn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Càn : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Cấn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Đoài : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Chấn : bị Hoạ hại (thật xấu)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Khảm : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Ly : bị Lục sát (thật xấu)

Chồng cung Đoài lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Đoài : được Phục vị (tốt vừa)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Càn : được Phước đức (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Cấn : được Duyên niên (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Chấn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Khảm : bị Họa hại (thật xấu)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Tốn : bị Lục sát (thật xấu)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Ly : bị Ngũ quỉ (thật xấu)

HÔN NHÂN THUỘC NGŨ HÀNH, TỐT HAY XẤU
Chồng mạng Kim, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Kim vợ Kim, Thì ăn ở nhau sanh đẻ bất lợi, hay cãi lẩy, có khi phải lìa nhau, trừ khi đúng vào quẻ “Lưỡng Kim, Kim Khuyết”, hoặc Lưỡng Kim thành khí
Chồng Kim vợ Mộc, thì Kim khắc Mộc, khắc xuất khổ sở nghèo nàn, chồng Nam vợ Bắc
Chồng Kim vợ Hỏa, thường hay cãi vã nhau, sanh con khó nuôi, nhà cửa túng nghèo
Chồng Kim vợ Thủy, là thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, vợ chồng hoà thuận
Chông Kim vợ Thổ, vợ chồng hòa thuận, con cháu đầy đàn, gia đình vui vẻ, lục súc bình an

Chồng mạng Mộc, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Mộc, vợ Mộc, quan lộc tốt, con cháu đông đủ, gia đình hoà hiệp
Chồng Mộc, vợ Thủy, Một với Thủy tương sanh, tiền tài phú túc, con cháu đông, vợ chồng bách niên giai lão
Chồng Mộc, vợ Hỏa, Mộc, Hoả tự nhiên sanh, tiền tài quan lộc đặng thạnh vượng, con cháu đông đủ
Chồng Mộc, vợ Thổ (1) Thổ Mộc tương sanh, con cháu đông và làm nên đại phú
Chồng Mộc, vợ Kim Hai mạng đều khắc nhau, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi

Chồng mạng Thủy, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Thuỷ, vợ Thủy Hai Thuỷ tuy không tốt nhưng điền trạch (đặng) khá yên, ăn ở nhau được
Chồng Thuỷ, vợ Kim Kim Thuỷ sanh tài, sung sướng đến già, con cháu đặng khá
Chồng Thủy, vợ Mộc Thủy Mộc nhân duyên, vợ chồng ăn ở đặng bá niên giai lão
Chồng Thủy, vợ Hỏa Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy
Chồng Thủy, vợ Thổ hai mạng khắc nhau, vui vẻ bất thường, làm việc gì cũng khó

Chồng mạng Hỏa, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Hỏa, vợ Hỏa hai Hỏa giúp nhau, có khi hưng vượng, con cháu đầy đàn
Chồng Hỏa, vợ Kim Hỏa Kim khắc nhau, hay cải lẩy và kiện cáo, gia đình không an
Chồng Hỏa, vợ Mộc Hỏa Mộc hợp duyên, gia thất bình an, phước lộc kiêm toàn
Chồng Hỏa, vợ Thủy Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy
Chồng Hỏa, vợ Thổ Hỏa Thổ hữu duyên, tài lộc sung túc, con thảo dâu hiền

Chồng mạng Thổ, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Thổ, vợ Thổ lưỡng Thổ tương sanh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con
Chồng Thổ, vợ Kim vợ chồng hòa hiệp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc
Chồng Thổ, vợ Mộc Thổ Mộc bất an, vợ chồng phải phân ly, mỗi người mỗi ngã
Chồng Thổ, vợ Thuỷ Thổ Thuỷ tương khắc, trước hiệp sau lìa, sanh kế bất lợi
Chồng Thổ, vợ Hỏa Thổ Hỏa đắc vị, quan vị dồi dào, con cháu đông đủ và giàu sang

NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH (Tốt)
Mạng Kim sanh Thủy
Mạng Thủy sanh Mộc
Mạng Mộc sanh Hỏa
Mạng Hỏa sanh Thổ
Mạng Thổ sanh Kim

NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC (Xấu)
Mạng Kim khắc Mộc
Mạng Mộc khắc Thổ
Mạng Thổ khắc Thủy
Mạng Thủy khắc Hỏa
Mạng Hỏa khắc Kim

Phụ giải: Ngũ Hành là năm thể chất giao nhau mà sanh tồn, dầu cho quý vị có tôn trọng khoa học đến đâu thì nhà khoa học ngày nay đã tìm thấy trong bản thật con người cũng không ngoài năm thứ thể chất ấy, mà ta gọi là “Ngũ Hành”. Cho nên sự khắc hợp rất là quan trọng.

TAM HẠP HỘI THÀNH CUỘC
Thân, Tý, Thìn hội thành Thủy cuộc
Tỵ, Dậu, Sửu hội thành kim cuộc
Dần, Ngọ, Tuất hội thành Hỏa cuộc
Hợi, Mẹo, Mùi hội thành Mộc cuộc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Tướng phụ nữ lẳng lơ –

Điều đầu tiên khi tiếp cận một cô gái, hãy nhìn vào đôi lông mày của cô ấy. Tự nhiên đã giúp bạn khám phá ra tính cách, một cô gái có đôi lông mày rậm như sâu róm thì hãy coi chừng, cô ấy có nhu cầu vô cùng cao trong chuyện đó, bạn cần phải chuẩn bị
Tướng phụ nữ lẳng lơ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ lẳng lơ –

Tìm hiểu khoa tử vi ở Trung Hoa và Việt Nam

Một bài viết tìm hiểu khoa tử vi ở Trung Hoa và Việt Nam của giáo sư Trần Quang Đông. Đây là một bài viết rất hay!
Tìm hiểu khoa tử vi ở Trung Hoa và Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của giáo sư TRẦN QUANG ĐÔNG

ĐÔI LỜI GIỚI THIỆU

Một thân chủ gặp việc chẳng lành, hoặc gặp việc phân vân khó giải quyết, tìm thầy Tử vi nhờ xem dùm, để từ đó có thể đưa ra quyết định. Sau khi đưa ngày, giờ tháng năm sinh ra, Thầy bấm tay, một lúc rồi nói. Đa số là dựa theo nét mặt và câu trả lời rồi nói tiếp, nói láo bốn phần, dựa theo nói năm phần may ra đúng ba phần. Thân chủ dễ tính vội cho là thần thánh.

Sự thực thân chủ muốn biết thầy có học đến trình độ sơ cấp về Tử vi hay không cứ hỏi ngay một lúc bằng này câu hỏi. Nếu đoán đúng 3 câu là tạm được. Nếu sai 3 câu là chưa học đến trình độ sơ đẳng.

Thí dụ: một nữ thân chủ 30 tuổi hỏi:

- Cha mẹ còn hay mất? Cha mất trước hay mẹ mất trước?

- Có mấy anh chị em? Anh em trai nhiều hay chị em gái nhiều?

- Học tới đâu?

- Lập gia đình năm nào? Đã có mấy còn? Những năm nào có con?

- Chồng là người thế nào? Làm nghề gì?

Tùy theo câu trả lời của thầy sẽ biết thầy có là người nói láo hay không. Chúng tôi xin minh xác trước rằng, mình chưa học đến trình độ sơ đẳng của khoa Tử vi. Mà chỉ tìm hiểu lịch sử khoa Tử vi, cùng những diễn biến trong Việt Nam sử và Trung quốc sử về khoa này. Những thư tịch mà tôi nghiên cứu trong thư viện tại Đông Kinh là những thư tịch người Nhật tịch thu của Trung hoa trong các cuộc Hoa chinh trước đây. Một số thư tịch tại thư viện Trung ương Đài bắc rất giá trị lại khác hẳn những sách của VN. Tại VN sách Tử vi bằng chữ Hán chép tay rất nhiều, phải khó khăn lắm mới cô đọng được.

Chúng tôi xin trình bầy ra đây để thức giả khỏi lầm lẫn khoa thiên văn Tử vi với những anh thầy bói nói láo. Cả gan hơn nữa những anh này còn dám viết sách lịch Tử vi vào đầu năm nữa.

Giáo sư TRẦN QUANG ĐÔNG

I. Nguồn gốc khoa Tử vi

Cho đến nay khoa Tử vi do ai đặt nền móng đầu tiên, lịch sử không chứng minh được rõ ràng. Căn cứ vào bộ Tử vi Đại toàn do các văn thần nhà Thanh dâng lên cho vua Càn Long (1736-1796) vào niên hiệu Càn Long thứ 41, bài tựa có chép:…”Bọn thần vâng tra cổ sử, chỉ biết Tử vi có từ đời Đông Tấn vào niên hiệu Vĩnh Hưng nguyên niên (304 sau Tây lịch) nhưng chưa đặt căn bản. Đến đời Tống, Thái Tổ cho mời đạo sĩ Trần Đoàn ở núi Phú Sơn vào chầu. Tiên sinh dùng khoa Tử vi tính vận hạn cho triều thần trăm sự đều đúng cả…” (Tử vi Đại toàn quyển 1 trang 14).

Xem như vậy thì khoa Tử vi có từ trước năm 963 là năm Tông Thái tổ mời Trần Hi Di tiên sinh vào cung xem vận mạng. Nhưng Khoa Tử vi do Trần Hi di tiên sinh và đệ tử của ông đặt căn bản nghiên cứu, nên sau này ông được tôn là Tổ sư.

Bộ sách Triệu Thị Minh Thuyết Tử vi kinh, do chính con cháu nhà Tống chép một đoạn kỳ thú về sự gặp gỡ giữa Hi Di tiên sinh và Tống Thái hậu. Nhờ khoa Tử vi mà Hi Di tiên sinh biết trước sau này hai người con của Tống Thái Hậu làm vua:

…”Cuối đời Hậu Châu ly loạn, Thái Hậu cho Thái tổ và Thái tông (Tức Triệu Khuông Dẫn và Khuông Nghĩa) vào hai chiếc thúng gánh trên vai chạy loạn. Khi qua núi Phú Sơn thì gặp Hi Di tiên sinh. Tiên Sinh hỏi niên canh bát tự của Thái tổ, Thái tông rồi bấm số, nói với Thái hậu:

- Bà phúc đức lắm hai người con sau này đều là đấng minh quân bình thiên hạ.

Thái hậu tạ ơn:

- Ngài nói chi lời nhạo báng? Con tôi đang đói khổ đây. Ngài có gì cứu giúp không?

Tiên sinh đáp:

- Sau này hai con bà đều làm vua bà thiếu gì dịp ban ơn mưa móc cho thiên hạ. Giang sơn này của bà cả. Bây giờ bà bán cho tôi hòn núi này đi, để lấy 10 lượng vàng mà tiêu.

Thái hậu đồng ý vì nghĩa rằng ông đạo điên, có ai đi mua núi bao giờ đâu?

Bà xé vạt áo Thái Tổ, Thái Tông cột vào chiếc đũa bỏ vào ống đũa làm văn tự đưa cho Hi Di tiên sinh.

Sau khi thống nhất giang sơn, vào niên hiệu Càn Đức nguyên niên (963) quan địa phương báo về rằng: Có đạo sĩ Hi DI ở núi Phú Sơn đuổi quan thu thuế về, và nói rằng núi này Thái Hậu đã bán cho ông ta. Thái Tổ hỏi lại sự tích Thái hậu nhất nhất thuật lại sự việc. Thái tổ cảm cái ân tặng 10 nén hạt Phú Sơn. Triều thần cho là bậc kỳ tài, xin đón về kinh hỏi việc quá khứ vị lai. Tháng 10 năm ấy tiên sinh về triều. Thái Hậu, Thái tổ và văn thần võ tướng được ngài tính theo khoa Tử vi cho biết hết quá khứ, vị lai. Tiên sinh có dâng lên Thái Tổ sách Tử vi Tinh nghĩa. Từ đấy các bậc vương hầu trong hoàng tộc đều được học khoa này, mỗi đời thêm vào các kinh nghiệm, điền khuyết những chỗ chưa đủ. Bậc Đế vương học khoa Tử vi để biết kẻ trung người nịnh mà dụng người,… (Triệu Thị Minh Thuyết Tử vi kinh quyển 1 trang 28).

II- Các môn phái Tử vi Trung hoa

Khoa Tử vi lưu truyền từ đời Tống (960) đến đời Thanh (1644) trải qua 684 năm, trong gần 7 thế kỷ đó khoa Tử vi đã chia ra làm ba rõ rệt.

Vua Càn Long có tham vọng thống nhất lại cho đúng. Nhưng cho đến nay sách vở thất tán, nên khoa này tại Trung Hoa không phổ thông và tinh vi như Việt Nam. Ba phái Tử vi đó là:

  • Phái Triệu Gia (con cháu nhà Tống),
  • Phái Hà Lạc (Học trò Hi Di tiên sinh đi về Bắc).
  • Phái âm Dương (Học trò Hi DI tiên sinh đi về Nam).

Sau đây chúng tôi xin lược trình qua sự xuất hiện của các phái.

1- Phái Triệu Gia

HI DI tiên sinh truyền sách Tử vi Tinh Nghĩa cho Tống Thái Tổ. Thái Tổ truyền lại cho các bậc Vương, Hầu trong hoàng tộc. Khoa Tử vi lưu truyền trong hoàng tộc đời Tống giữ một sắc thái đặc biệt có thể tóm lược như sau:

  • Chỉ truyền ho nhưng người thuộc tôn thất (Họ Triệu).
  • Những người nào có tư chất thông minh mới được truyền.
  • Nghiên cứu đến chỗ vi diệu, để dùng Tử vi trong việc sử dụng người. Tùy theo vận hạn mà mưu đại sự.

Khoa Tử vi lưu truyền trong tôn thất nhà Tống, đời đời ghi chú thêm các kinh nghiệm. Sau khi nhà Tống mất con cháu vẫn còn giữ được di thư. Người sau dùng chữ Triệu là họ của nhà Tống mà gọi phái này.

Sau đây là một vài câu chuyện còn ghi chép trong bộ sách Triệu Thị Minh Thuyết Tử vi Kinh.

Sau khi Tông Thái tổ thống nhất giang sơn cho nghĩa đệ là Trịnh ân ra trấn cõi ngoài. Ngài xem số thấy Trịnh âN sắp bị đại nạn e khó thoát chết. Số Trịnh ân Thiên Tướng, Tướng quân thủ mệnh tại Tý. Mà năm ấy đại hạn gặp Tuần, tiểu hạn gặp Triệt. Lưỡng tướng tối kị ngộ Tuần, Triệt. Huống hồ lưỡng Tướng gặp cả Tuần lẫn Triệt, Ngài xuống chiếu gọi Trịnh ân về kinh đợi qua năm sẽ cho ra trấn thủ lại. Không ngờ khi Trịnh ân về kinh thì xảy ra vụ gian thần mượn quyền Thái Tổ giết chết. Thái Tổ giết chết bọn gian thần trả thù cho nghĩa đệ, bồi hồi vì cố cưỡng lại số cứu nghĩa đệ mà rốt cuộc nghĩa đệ vẫn không thoát khỏi số. Vợ Trịnh ân là một võ tướng trí dũng tuyệt vời tên là Đào Tam Xuân, đã giúp Thái tổ dựng lên đại nghiệp. Thái Tổ đang ân hận nghĩa đệ bị giết, lại lo việc Tam Xuân vây hãm kinh đô, không cách thoát. Hoàng đệ là Triệu Khuông Nghĩa tính số tử vi rồi nói:

- Số của Hoàng huynh có cách: Tử Phủ Vũ Tướng dầu có Tả Hữu Khoa Quyền Lộc Tang Hổ, nhưng năm nay hạn ngộ Tuần, đế vô sở quyền, nên mới bị Quý phi mượn lệnh mà giết mất Trịnh ân. Bây giờ bị vây, tôi xem số của Đào Tam Xuân, Vũ khúc, Phá quân thủ mệnh tại Tý ngộ Lộc tồn Kiếp, Không, tại Thiên Di. Cung Quan Tử, Tham Lộc. Cung Tài Liêm Sát Tả Hữu Khoa. Hiện tại đây không ai có thể thắng nàng. Cái cách Kiếp, Không đắc địa của nàng là khắc tinh của cách Tử Phủ Vũ Tướng của hoàng huynh. Muốn lầm cho êm truyện này, phải tuân theo điều kiện sau: Tam Xuân có Vũ Phá thủ Mệnh, tính tình nhẹ dạ. Theo Tử vi thì chỉ có Thiên lương chế được tính ác của Phá quân, Lộc tồn chế được tính điên của Phá quân. Tôi xin đề cử Cao Hoài Đức, người có Thiên Lương thủ Mệnh tại Tý ngộ Khốc, Hư và Lộc tồn cư Thiên di tại Ngọ với Thái dương, ra thuyết phục Đào Tam Xuân.

Thái tổ chuẩn tấu. Quả nhiên Cao hoài Đức thuyết phục Đào tam Xuân rút binh. Về sau con cháu Trịnh ân phò nhà Tống cho đến khi mất nghiệp vò tay quân Mông Cổ.

Một lần khác, phải đề cử tướng ra trấn thủ biên cương Tống đế được các quan đề cử hai người. Triều đình tranh luận liên tiếp mấy ngày không kết quả. Sau cùng Tống đế tính số Tử vi thấy:

- Trương quang Đăng có cách Tử Phá thủ Mệnh Tả Hữu phù trì tại Mùi nhưng năm sau Đại hạn, Tiểu hạn trùng phùng ngộ Liêm Tham tại Hợi chắc chắn là chết. Nếu cử Đăng đi thì qua năm lại phải cử người khác.

- Dương Văn Quảng, tuổi Giáp, mệnh lập tại Dần, có Hình, Mã, được cách Tử Phủ Vũ Tướng, sách Tử vi nói rằng: “Hình Hổ cư Dần, Hổ đới kiếm hùng, tương phùng Đế cách, ư Giáp Kỷ nhân uy vũ trấn, động”. Nghĩa là: Thiên hình, Bạch hổ ở Dần Hổ đeo kiếm hùng. Người tuổi Giáp, Kỷ uy vũ trấn động.

Đó là cách “Mã đầu đới kiếm trấn ngự biên cương”. Vì vậy Tống đế quyết định cử Dương Văn Quảng ra trấn biên ải.
Quả nhiên năm sau Trương Quang Đăng chết. Khi nhà Tống mất nghiệp, con cháu còn lưu truyền công phu nghiên cứu Tử vi của họ Triệu qua bộ Triệu Thị Minh Tuyết Tử vi kinh.

2- Phái Hà Lạc

Sai khi Hi Di tiên sinh qua đời, đệ tử của ông chia ra làm hai phái. Phái đi về phương Nam chịu ảnh hưởng của khoa bói toán, nên đời sau gọi là phái Hà lạc. Họ thêm vào một số sao mới mà trong Tử vi chính nghĩa kinh không có. Cách an sao của họ cũng khác với HI Di tiên sinh, Những sao họ thêm vào, với tính cách quái dị, vô lý của khoa bói dịch, như: Thiên giải, Địa giải, Giải thần, Thiên quan, Thiên phúc, Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên y, Thiên Trù, Quán sách, Thiên xá…

Vòng Thái tuế có 5 sao, họ thêm vào 7 sao nữa thành 12 sao.

Đa số người của phái này dùng khoa Tử vi làm kế sinh sống, nên không bao giờ họ truyền cho nhau hết cái tinh vi. Bao giờ họ cũng giữ lại một số bí thuật. Đôi khi họ còn truyền sai cho nhau nữa. Vì vậy lâu ngày phái này bị mất hẳn gốc. Kinh nghiệm của họ thực nhiều, nhưng họ không truyền cho nhau thì đâu còn giá trị nữa. Các thầy Tử vi Tầu sang VN dạy lại cho người VN, họ vốn dĩ đã bị học lại không đúng với chính kinh, khi truyền lại họ còn dạy sai và dạy thiếu nữa, thì hỏi sao khoa tử vi VN không có những chỗ bế tắc khó giải thích.

Công trình của phái này còn chép trong bộ Tử vi âm Dương chính nghĩa nam tông.

3- Phái âm Dương

Học trò của Hi Di tiên sinh đi về phương bắc đã bị ảnh hưởng của âm Dương sinh khắc ngũ hành. Phía này có khuyết điểm là quá chú ý vào âm Dương sinh khắc mà quên mất tinh yếu của khoa Tử vi là Thiên văn. Đầu đời Mih một nhân vật quan trọng của phái này làm quân sư cho Minh Thái Tổ. Đó là Lưu bá ôn. Trọn đời Minh (1368-1643) phái này được trọng dụng. Kinh nghiệm của phái này rất nhiều, nhưng tiếc rằng đi quá xa với chính tinh nên không thành đạt cho lắm. Công phu của phái này còn lưu truyền bộ Tử vi âm Dương Chính nghĩa, Bắc Tông.

Niên hiệu Sùng Chinh thứ 16 nhà Minh (1643), Lý tự Thanh đem quân đốt phá Bắc kinh, thì bộ sách trên thất truyền. Sau Vĩnh Vương bị Ngô tam Quế thắt cổ ở Vân Nam, y có lưu giữ một bộ. Ngô tam Quế bị diệt, bộ này lọt vào tay các văn thần nhà Thanh.

4- Bộ Tử vi Đại toàn

- Niên hiệu Càn Long thứ 38 nhà Thanh, nhà Vua thấy danh sĩ thiên hạ xúm vào bài bác mình, chê bai Thanh triều làm giòng dõi mọi sợ phương Bắc mới tập trung những nhà học giả lại phong cho mỗi người một tước đặt dưới quyển Kỷ Duân, là việc trong viện Tử khố toàn thơ. Công việc của viện là tập trung tất cả sách vở, học thuật trong thiên hạ lại chú giải, ấn hành cho dân gian học. Bộ này được gọi là Tứ bộ bị yếu. Gồm có 4 bộ cả sách Tử vi trong thiên hạ lại chú giải thành bộ Tử vi Đại toàn, gồm 9 cuốn như sau:

  • Cuốn thứ nhứt: Bản nghiên cứu tổng quát, các bản chiếu biểu liên quan đến soạn thảo Tử vi đại toàn. Phàm lệ.
  • Cuốn thứ nhì: Lịch sử khoa Tử vi Tiểu sử các nhà nghiên cứu Tử vi. Lịch sử các phái.
  • Cuốn thứ ba: Nghiên cứu về khoa Thiên văn, ứng dụng vào Tử vi.
  • Cuốn thứ tư: Cách an sao, an vận hạn, sao lưu niên.
  • Cuốn thứ năm: Tính chất các sao.
  • Cuốn thứ sáu: Đoán vận hạn, đoán 12 cung.
  • Cuốn thứ bảy: Chú giải các bài phú của Hi Di tiên sinh, phái Triệu gia
  • Cuốn thứ tám: Cử hiền, triệt ác (Căn cứ vào khoa Tử vi để cử người cho đúng, loại bỏ kẻ ác). Phá cách (Căn cứ vào số Tử vi để biết muốn hạ một người có số Tử vi thế này thì làm sao).
  • Cuốn thứ chín: Các lá số của danh nhân. Gồm 417 lá số với lời chú giải đầy đủ. Từ Chu Công, Thái Công, vua chúa, danh tướng phản tặc, văn thần, đạo gia trải qua các đời.

Đặc biệt cuốn thứ nhì có nói đến khoa Tử vi tại VN, là công trình nghiên cứu của nhà Trần. Cuốn thứ 8 chép lại nguyên văn của sách “Đông A di sự” đời Trần.

5- Khoa Tử vi Trung hoa ngày nay

Có nhiều lý do giải thích tại sao khoa Tử vi Trung hoa ngày nay lại không thịnh hành và được nhiều người nghiên cứu đến nơi đến chốn như Việt Nam điều đó chúng tôi sẽ trình bày trong một bài sau.

KHHB số 74G1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu khoa tử vi ở Trung Hoa và Việt Nam

Phong thủy phòng thờ hợp người tuổi Mậu Tý - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Phong thủy phòng thờ hợp người tuổi Mậu Tý, Phong thủy bàn thờ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy phòng thờ hợp người tuổi Mậu Tý, tu vi Phong thủy phòng thờ hợp người tuổi Mậu Tý, tu vi Phong thủy bàn thờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng thờ hợp người tuổi Mậu Tý

Phong thủy phòng thờ hợp người tuổi Mậu Tý. Nếu quý bạn đặt bàn thờ đúng cách sẽ giúp cho gia đình gia chủ tuổi Mậu tý phú quý, thịnh vượng, giàu có, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.

Tuổi Mậu Tý nam mạng 1948
– Quẻ mệnh: Đoài Kim
– Ngũ hành: Tích lịch hỏa (Lửa sấm sét)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);

– Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);

Mậu Tý cần lưu ý khi đặt bàn thờphải tránh các điều kiêng kỵ sau:

 

– Không đặt bàn thờ sát nhà tắm. Bởi theo quan niệm, tắm rửa là việc trút bỏ ô uế, vì vậy, nếu đặt bàn thờ cạnh nơi này sẽ làm mất đi không khí tôn nghiêm.

– Không đặt bàn thờ ở lối đi lại. Nếu đặt ở lối đi lại ồn ào sẽ làm mất đi sự thanh tịnh của nơi thờ cúng. Như vậy, gia đình sẽ ít có may mắn và tài lộc.

– Không đặt bàn thờ nhìn ra hướng Ngũ Quỷ: Đông Bắc, hướng Tây Nam.

– Không đặt bàn thờ ở Tây Nam nhìn hướng Đông Bắc.

– Không đặt bàn thờ ở Đông Bắc nhìn hướng Tây Nam.

– Không đặt bàn thờ ở hướng Đông, Đông Nam nhìn hướng Tây.

– Không đặt bàn thờ trên nóc tủ.

– Không lấy gỗ đã qua sử dụng để làm bàn thờ.

 

– Bàn thờ Thần và Phật có thể để chung, song không nên để bát hương sát nhau.

– Bàn thờ tổ tiên không nên đặt ở trung tâm nhà, vì sợ hung. Tuy nhiên, bàn thờ Phật có thể đặt ở trung tâm nhà.

– Bàn thờ tổ tiên và bàn thờ Phật không nên đặt đối nhau trong 1 gian phòng.

– Không nên treo ảnh người quá cố cao hơn bàn thờ.
Hướng phòng thờ theo phong thủy hợp tuổi Mậu Tý:
– Gia chủ tuổi Mậu tý nên đặt vị trí và hướng bàn thờ vào các hướng tốt là: Đông Nam (Sinh Khí); Nam (Diên Niên); Đông (Thiên Y); Bắc (Phục Vị)
– Gia chủ tuổi Mậu tý nên tránh đặt vị trí và hướng bàn thờ tại các hướng xấu là: Tây (Hoạ Hại); Tây nam (Tuyệt Mệnh); Tây bắc (Lục Sát); Đông bắc (Ngũ Quỷ)
*Giải nghĩa từ ngữ phong thủy
– Sinh khí: Thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài.
– Thiên y: Cải thiện sức khỏe, trường thọ
– Diên niên: Củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu.
– Phục vị: Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử.
– Họa hại: Không may mắn, thị phi, thất bại.
– Ngũ quỷ: Mất nguồn thu nhập, mất việc làm, cãi lộn.
– Lục sát: Xáo trộn trong quan hệ tình cảm, thù hận, kiện tụng, tai nạn.
– Tuyệt mệnh: Phá sản, bệnh tật chết người.
Cách lựa chọn kích thước cho bàn thờ cho tuổi Mậu Tý:

Ban thờ hiện nay thường có hai loại: Ban thờ treo tường và tủ thờ. Các kích thước cần quan tâm là: Chiều rộng, chiều sâu và chiều cao của ban thờ. Các số đo này không quy định một loại kích thước cụ thể mà tùy theo nhà rộng hay hẹp để lựa ban thờ với kích thước to nhỏ khác nhau. Theo phong thủy nên lựa chọn các kích thước trên sao cho các kích thước này rơi vào các cung “cát” của thước Lỗ Ban là đạt yêu cầu.(thước này bạn có bán rất nhiều ở chợ, siêu thị).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng thờ hợp người tuổi Mậu Tý - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Lễ hội diễn ra trong ngày 8 tháng 3 âm lịch - Hội Làng Tó

Vào ngày mùng 8 tháng 3 âm lịch có diễn ra lễ hội Làng Tó tại làng Hữu Thanh Oai, xã Hữu Hòa, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội diễn ra trong ngày 8 tháng 3 âm lịch - Hội Làng Tó

Lễ hội diễn ra trong ngày 8 tháng 3 âm lịch - Hội Làng Tó

Hội Làng Tó

Thời gian: tổ chức vào ngày 8 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: làng Hữu Thanh Oai, xã Hữu Hòa, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. (Làng Hữu Thanh Oai trước kia có tên là Hữu Châu gọi nôm là làng Hữu Tó.)

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh vị vua Lê Đại Hành (thành hoàng làng).

Nội dung: Hội làng mở đầu có phần lễ dâng hương cúng thành hoàng làng, lễ vật dâng lên cúng phải có cơm nắm muối vừng. Phần hội có: thi hát trống quân, ca trù, bơi trải.

Ngày hội làng, lễ vật được dâng lên thành hoàng gồm oản, bánh chè kho, bánh dầy, hương, hoa, quả và một món không thể thiếu đó là cơm nắm muối vừng. Tục lệ ở làng quy định không dâng tiến xôi, thịt trong ngày hội. Vì thế, mâm lễ cơm nắm muối vừng - món ăn tượng trưng cho vua Lê Đại Hành và quân lính sử dụng trong suốt cuộc hành quân ở Hội làng Hữu Thanh Oai - đã trở thành mâm lễ độc đáo so với những hội làng quanh vùng, cũng thờ vua Đại Hành.

Phần độc đáo, phong phú không kém trong hội làng ở Hữu Thanh Oai đó là phần hội. Tham dự sẽ là cuộc thi hát trống quân của những người trong làng. Ai hát hay, người đó sẽ được nhận thưởng. Hiện nay, trong làng còn có cụ Tham (cụ Giổ) gần 90 tuổi, là người có giọng hát trống quân hay, còn sống. Ngoài hát trống quân, trong lễ hội còn có hát ca trù, bơi chải trên sông. Và đặc biệt là thi bơi của các tay bơi giỏi trong làng. Cuộc thi bơi có lẽ thu hút đông đảo trai tráng và dân làng nhất. Chuyện kể lại rằng, để trở thành những tráng binh khoẻ, có thể giúp vua đánh giặc, từ xửa từ xưa, lợi dụng dòng Nhuệ Giang, trai tráng trong làng sáng, tối đều đua nhau ra sông bơi lội. Có những lần trăng đã lên cao, nhưng những trai trẻ của làng vẫn hò hét, thách đố nhau luyện tập. Ngày hội (9 tháng Ba), sau một thời gian rèn luyện kiên trì, cũng là lúc các tay bơi được bộc lộ tài năng thực sự của mình trong tiếng hò reo của nhân dân hai bên bờ, các tay bơi cùng hăng hái vào cuộc đua. Phần thưởng dành cho người chiến thắng sang thì được mảnh vải lụa, còn không thì chỉ là oản, là hoa quả nhưng như thế cũng đủ đem lại vinh quang và niềm kiêu hãnh cho người chiến thắng.

Hội làng kết thúc vào cuối ngày mùng 9 tháng Ba, thế nhưng dư âm không khí của nó còn kéo dài trong suốt cả năm, để rồi đến ngày 8 tháng Ba sang năm, hội lại đến, mọi người lại dự hội tưng bừng để tưởng nhớ vua Lê Đại Hành.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội diễn ra trong ngày 8 tháng 3 âm lịch - Hội Làng Tó

10 điều đại kỵ trong phong thủy nhà ở –

Phong thủy có những ảnh hưởng nhất định đến vận mệnh trong cuộc sống, hôm nay hãy cùng ## tìm hiểu 10 điều đại kỵ trong phong thủy nhà ở nhé. Nếu đã lựa chọn bài trí cách cục trong nhà ở, không thể không có sự thêm bớt gia giảm các thà
10 điều đại kỵ trong phong thủy nhà ở –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

jPHUeSU272UJY 10 điều đại kỵ trong phong thủy nhà ở

Phong thủy có những ảnh hưởng nhất định đến vận mệnh trong cuộc sống, hôm nay hãy cùng tuvikhoahoc.com tìm hiểu 10 điều đại kỵ trong phong thủy nhà ở  nhé. Nếu đã lựa chọn bài trí cách cục trong nhà ở, không thể không có sự thêm bớt gia giảm các thành phần trong nhà, nhưng làm thế nào để không phạm thêm sai lầm và mọi sự đều tốt đẹp.

Đại Kỵ 1:

Nếu cửa, cửa sổ mở ra ban công hoặc bên ngoài có ánh nắng chiếu vào chính diện với bếp hoặc thẳng ra cửa đi lại chính, có thể dùng rèm cửa che chắn thường xuyên liên tục.

Cửa ra vào chính đối với với chỗ ra ban công sẽ phạm phải cái gọi là “Xuyên Tâm Sát” trong nhà tiền bạc khó mà tích tụ, tất có việc phải phá tài.

Phương pháp hóa giải:

Đặt một Huyền Quan chắn giữa cửa lớn và cửa thông ra ban công, tại cửa lớn bố trí một bể cá (Hoặc dùng bình phong).

Có thể bố trí cửa ra ban công thành cửa sổ, hoặc tốt hơn là treo rèm, nếu không ở ban công có thể kê đặt các loại cây cảnh để hãm bớt luồng khí xung xạ, hoặc trồng loại cây leo giàn.

Đại Kỵ 2:

Trong 10 điều đại kỵ trong phong thủy nhà ở thì ban công cũng không thể đối diện trực tiếp với phòng bếp, đây cũng có thể coi là một loại Xuyên Tâm, làm cho khả năng đoàn tụ nhất trí trong nhà yếu, con trai dễ “Ăn Phở”, đàn bà thích leo tường mà đi, con cháu không thích về nhà.

Phương pháp hóa giải:

Nên đặt chậu hoa hoặc trồng cây leo ngăn cách cốt sao cho trong ngoài không thông nhau được là ổn.

Nếu là của đi thì dùng rèm che, cũng có thể đặt huyền quan ngăn cách nhưng phải làm sao cho không ảnh hưởng đến sự đi lại, chỉ cần chỗ ban công không thông thẳng với bếp là được.

Đại Kỵ 3:

Nếu như trên trần nhà đặt loa phát âm thanh lâu dài, hoặc trên sà nhà hay phát tiếng cót két, có thể coi như một lực lượng xung sát từ trên trần; nếu âm thanh đó ngay trên giường ngủ, thì người nằm dưới giường đó lâu dài sẽ phát sinh bệnh tật.

Phương pháp hóa giải:

Tốt nhất nên đặt giường ngủ cách xa chỗ đó, hoặc giải quyết dứt điểm không cho phát âm thanh là tốt nhất.

Đại Kỵ 4:

Nếu trong mệnh kỵ Thủy, trong nhà tất không nên bày bể cá, nếu chỉ biết rằng bày bể cá để tụ tài, mà không biết Hỷ Kỵ của chủ nhà có sự chuyên biệt kỵ húy. Nên nhận biết và tránh đi.

Phương pháp hóa giải:

Nên phân tích tứ trụ của chủ nhà để xem Hỷ Kỵ thế nào, từ đó rút ra các vật phẩm có tính chất kỵ với chủ nhà.

Đại Kỵ 5:

## thấy mái che mưa (thường ở sân trước nhà) nên làm thành hình vòng cung, tránh làm thành mũi nhọn; nếu không sẽ làm bất lợi cho chủ nhà, đặc biệt về sức khỏe.

Phương pháp hóa giải:

Không nên dùng mái che mưa, như nhất định phải làm thì nên làm hình vòm, không được làm hình nhọn.

Đại Kỵ 6:

Lò bếp không thể đặt đối diện với cửa nhà, cửa ra ban công, cửa phòng bếp, cửa phòng, thường phạm vào sức khỏe không tốt và các việc không may mắn khác.

Phương pháp hóa giải:

Có thể tại cửa bếp dùng rèm hoặc bình phong che đi.

Đại Kỵ 7:

Trong nhà không nên tùy ý mà đặt gương kính, dễ tự mình phá vỡ Khí Trường trong nhà.

Có lúc do muốn mở rộng diện tích trong nhà mà đặt kính gương, tuy nhiên nếu là phòng ngủ thì tuyệt đối không được đặt kính, làm cho Khí trường bị phản xạ hỗn loạn.

Phương pháp hóa giải:

Nếu bắt buộc phải đặt gương chỉ nên treo một bên tường, nhất định không nên treo cả hai bên, đặc biệt là đối diện nhau, sẽ tạo thành phản xạ.

Nếu không nên dùng các vật dụng trong nhà đặt gương kính (phía trong tủ, trong phòng tắm, trong phòng thay đồ) dùng xong lại che khuất đi.

Đại Kỵ 8:

Trong 10 điều đại kỵ trong phong thủy nhà ở thì với nhà sử dụng cây cối chậu cảnh nên thận trọng lựa chọn. Không nên chọn lựa loại cây có lá dài nhọn, dễ làm cho chủ nhân dính vào các chuyện cãi cọ tranh chấp.

Các loại cây thuộc họ Quyết và Cát Đằng là các loại cây không nên chọn, đây là các loại cây âm tính, nếu nó tốt tươi tất trong nhà phạm vào các sự “Bất Can Tịnh – Không sạch sẽ”.

Phương pháp hóa giải:

Nên chọn các loại cây có bản lá to rộng, hoặc các loại cây hoa có sức sống khỏe.

Đại Kỵ 9:

Nhà Vệ Sinh tuyệt đối không được ở giữa nhà, đây là điều rất quan trọng, bởi vì Trung Cung là Khí tổng quản cả chín cung trong nhà nên nếu để nó ô nhiễm thì tất là tài vận và sức khỏe trong nhà đều không tốt.

Phương pháp hóa giải:

Nếu như kiến trúc đã chọn phạm vào điều này thì tốt nhất nên sửa đổi, còn nếu không thể sửa thì nên dọn sạch sẽ chỗ đó, bồn tắm cũng cần rửa sạch sẽ thường xuyên, khả dĩ tạm được.

Đại Kỵ 10:

## thấy ngoài các kiến trúc bên trong thì kiến trúc bên ngoài cũng rất quan yếu. Có người tại mặt ngoài nhà ở bỗng xây, đặt một vật nhô lên như đầu người, đây là điều đại kỵ, nó giống như một cục u máu chắn trước nhà. Đây là hình tượng bất hảo, rất nên tránh xa điều này.

Phương pháp hóa giải :

Nếu không phải là đặc biệt cần thiết thì không nên tạo dụng các hình tượng như vậy, còn nếu bắt buộc thì nên tham khảo ý kiến các chuyên gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 điều đại kỵ trong phong thủy nhà ở –

Cẩn trọng phong thủy nhà ở ảnh hưởng vận may người phụ nữ

Hướng Tây Nam của mỗi căn nhà tượng trưng cho người phụ nữ trong gia đình. Nếu bài trí không đúng cách sẽ tổn hại đến sức khỏe, hao hụt tài sản của người bà, người mẹ, người chị trong gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người phụ nữ là  một phần chủ nhân của căn nhà. Theo phong thủy học, sức khỏe và tài lộc của người phụ nữ có liên hệ mật thiết với phong thủy của ngôi nhà đang ở. Vậy chúng ta hãy cùng xem điều gì mà lại có thể làm thay đổi địa vị cũng như tiền tài của người phụ nữ trong gia đình nhé!

 can trong phong thuy nha o anh huong van may nguoi phu nu - 1

Nhà không được lõm vào phía Tây Nam

Theo phong thủy học, phía Tây Nam dùng để chỉ người phụ nữ trong gia đình. Căn nhà mà bị lõm vào phía Tây Nam có nghĩa là căn nhà này không có chỗ  cho phụ nữ, dẫn đến người phụ nữ không thường xuyên về nhà. Điều này gây ảnh hưởng đến địa vị cũng như sức khỏe của người phụ nữ.

Nhà vệ sinh ở hướng Tây Nam ảnh hưởng lớn đến tài vận người phụ nữ

Theo phong thủy, phía Tây Nam chủ yếu hướng đến tình cảm và trinh tiết của người phụ nữ. Nhà vệ sinh mà đặt ở hướng Tây Nam sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người phụ nữ, dẫn đến người phụ nữ bệnh tật kéo dài. Hơn nữa, nhà vệ sinh là nơi không được sạch sẽ, như vậy sẽ ảnh hưởng xấu đến vận may của phụ nữ trong tất cả mọi việc của cuộc sống.

 can trong phong thuy nha o anh huong van may nguoi phu nu - 2

Phía Tây Nam không được đặt các vật gây đè nén.

Phía Tây Nam nếu đặt các vật nặng gây đè nén sẽ rất dễ ảnh hưởng đến tài vận của người phụ nữ, trong sự nghiệp cũng sẽ gặp nhiều điều không thuận lợi. Nhất là khi đặt những vật có gai, sắc nhọn phía Tây Nam thì không tốt cho phụ nữ chút nào. Chúng sẽ phá hủy vận may của người phụ nữ thậm chí mang đến cho người phụ nữ đó những thị phi, tai họa.

Treo những phụ kiện mang lại may mắn phía Tây Nam.

Ngoài việc treo các đồ vật may mắn ra thì chúng ta cũng có thể trồng những cây xanh mang lại may mắn. Cây xanh đem đến sức sống cũng như vận may mới cho ngôi nhà, giúp tránh những điều trắc trở, bất lợi. Đương nhiên chúng ta tuyệt đối không nên đặt hoa ở phía Tây Nam, vì như thế, người phụ nữ sẽ dễ gặp mệnh đào hoa.

Theo Hương Ngàn (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩn trọng phong thủy nhà ở ảnh hưởng vận may người phụ nữ

Chùa Bút Tháp - Bắc Ninh

Chùa Bút Tháp nằm tọa lạc ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Chùa Bút Tháp mang vẻ đẹp cổ kính như trong tranh khác hẳn so với những ngôi chùa xung quanh
Chùa Bút Tháp - Bắc Ninh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bút Tháp nằm tọa lạc ở thôn Bút Tháp, xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Nơi đây được trụ trì bởi Đại đức Thích Thanh Sơn. Chùa Bút Tháp khác hẳn so với những ngôi chùa khác là tạo sự thu hút vào trong chùa bằng lối kiến trúc đồ sộ mà tinh xảo. Chắc chắn Chùa Bút Tháp sẽ làm hài lòng du khách từ khắp mọi miền khi đặt chân đến đây.

Chùa Bút Tháp (Ninh Phúc tự) hay còn gọi là chùa Nhạn Tháp, từ lâu chùa đã nổi tiếng bởi vẻ đẹp độc đáo về nghệ thuật kiến trúc, lịch sử lâu đời, cũng như phong cảnh hữu tình. Chùa là sự dung hội của hai nền văn hoá Việt – Hoa. Chùa có pho tượng Quan Thế Âm nghìn mắt nghìn tay bằng gỗ lớn nhất Việt Nam và tòa cửu phẩm liên hoa với những giai thoại kỳ bí của dòng thiền Mật Tông.

Lịch sử  chùa Bút Tháp

Tương truyền, chùa có từ đời vua Trần Thánh Tông (1258-1278). Thiền sư Huyền Quang (đỗ Trạng nguyên năm 1297) đã trụ trì ở đây. Ông cho dựng ngọn tháp đá cao 9 tầng có trang trí hình hoa sen. Ngọn tháp này nay không còn nữa. Đến thế kỷ 17, chùa đã trở nên nổi tiếng với sư trụ trì là Hòa thượng Chuyết Chuyết (1590-1644), người tỉnh Phúc Kiến, Trung Hoa, sang Việt Nam năm 1633 và trụ trì ở chùa. Năm 1644, Hòa thượng viên tịch và được vua Lê phong là “Minh Việt Phổ Giác Quảng Tế Đại Đức Thiền Sư”.

Tiếp đó, người kế nghiệp trụ trì chùa Bút Tháp là Thiền sư Minh Hạnh, học trò xuất sắc của Hòa thượng Chuyết Chuyết. Vào thời gian này, Hoàng thái hậu Trịnh Thị Ngọc Trúc (Diện Viên) đã rời bỏ cung thất, về đây tu hành. Thấy chùa bị hư nát nhiều, bà cùng con gái là công chúa Lê Thị Ngọc Duyên (Diệu Tuệ), xin phép Chúa Trịnh Tráng, rồi bỏ tiền của, ruộng lộc ra công đức để trùng tu lại ngôi chùa. Đến năm 1647, chùa mới được làm xong. Chùa kiến trúc theo kiểu “Nội Công Ngoại Quốc”. Về cơ bản, quy mô và cấu trúc của chùa Bút Tháp hiện nay chính là ngôi chùa được xây dựng trong thời kỳ đó.

Góc sân của Chùa Bảo Tháp
Góc sân của Chùa Bảo Tháp

Đời vua Tự Đức, năm 1876, khi vua qua đây thấy có một cây tháp hình dáng khổng lồ liền gọi tên là Bút Tháp, nhưng trên đỉnh vẫn ghi là tháp Bảo Nghiêm.

Chùa được trùng tu vào các năm 1739, 1903, 1915, 1921 và gần đây vào năm 1992-1996. Đây là ngôi chùa có kiến trúc quy mô hoàn chỉnh nhất còn lại ở Việt Nam.

Kiến trúc chùa Bút Tháp

Chùa còn lưu giữ lại nhiều di vật từ thế kỉ 17. Phật điện của chùa gần như nguyên sơ của chùa cổ Việt Nam, gồm 10 nếp nhà nằm trên mộ trục dài hơn 100 m. Qua cửa Tam quan, đến gác chuông hai tầng, tám mái. Chùa chính với 3 dãy nhà Tiền đường – Thiên hương – Thượng điện tạo thành chữ “công”. Cách bố trí như vậy làm nổi bật điện thờ bên trong với các pho tượng.

Tháp Bảo Thiên - Chùa Bảo Tháp
Tháp Bảo Thiên – Chùa Bảo Tháp

Đặc trưng của chùa là tượng Quan Âm nghìn mắt nghìn tay nổi tiếng do nhà điêu khắc họ Trương tạc năm 1656. Tượng cao 3,7 m, ngang 2,1 m, dày 1,15 m. Cánh tay xa nhất có chiều dài là 200 cm. Tượng có 11 đầu, 42 tay lớn và 789 tay dài ngắn khác nhau. Tính từ đài sen lên, tượng cao 235 cm. Đầu rồng đội tòa sen cao 30 cm, bệ tượng cao 54 cm.

Đây được coi là một kiệt tác độc nhất vô nhị về tượng Phật và nghệ thuật tạc tượng – nghệ thuật làm nổi bật triết lý nhà Phật bằng thứ ngôn ngữ tạo hình hàm súc. Phật ngồi trên toà sen hồng qua bệ tượng hình vuông được trang trí bằng những nét chạm khắc cổ với dáng hành đạo, thư thái, đôi mắt quảng đại như bao quát cả không gian vũ trụ.

Tượng Quan Âm hai tay chắp trước ngực, hai tay để trên đùi với những ngón tay đan chéo biểu tượng cho dáng hành đạo và nhập định; các chùm tay để trần từ sườn, vai, lưng, trên người; những tay được xếp vòng tròn từ lớn đến nhỏ hướng vào tâm (ngay sau gáy Phật) trong lòng mỗi bàn tay lại hiện lên một con mắt. Nhìn tổng thể tượng Quan âm nghìn mắt nghìn tay như những vòng hào quang toả ra từ tâm điểm.

Ngoài ra, trong chùa có hơn 70 pho tượng gỗ được tạc trong tư thế quỳ, đứng, ngồi với nét mặt thành kính trông rất sinh động như pho tượng Kim Đồng – Ngọc Nữ,… còn tượng La Hán lại thể hiện cảm xúc nội tâm, mang nặng ý tưởng Phật giáo.

Phủ thờ nằm sau Phật điện là ngôi nhà 5 gian có hai pho tượng đáng chú ý. Hai pho tượng này là chân dung hoàng hậu Trịnh Thị Ngọc Trúc (nhà Lê) đầu đội vương miện nhưng khoác áo tu hành, và công chúa Ngọc Duyên. Cả hai pho tượng đều ngồi theo dáng toạ thiền.

Từ thượng điện, đi qua một chiếc cầu đá có ba nhịp uốn cong dẫn đến ngôi nhà gọi là Tích Thiện am. Trên cầu có 12 bức phù điêu đá chạm chim muông hoa lá. Tích Thiện am là một ngôi nhà có ba tầng mái.

Trong Tích thiện am, có cây Cửu Phẩm Liên Hoa, là một tháp bằng gỗ 9 tầng, 8 mặt, có thể quay tròn quanh một trục, có gắn tượng Phật và chạm những cảnh dân gian hay lấy đề tài trong Phật thoại.

Chùa có tháp Bảo Nghiêm thờ Hoà thượng Chuyết Chuyết, trông tháp giống như cây bút khổng lồ vươn thẳng tới trời cao thanh vắng. Tháp cao 13,05 m, năm tầng với một phần đỉnh xây bằng đá xanh; ngoài tầng đáy rộng hơn, bốn tầng trên gần giống nhau, rộng 2 m. Năm góc của 5 tầng có 5 quả chuông nhỏ. Lòng tháp có một khoang tròn đường kính 2,29 m. Ngoài kỹ thuật xây dựng đá, phần bệ tượng được bao quanh bằng hai vòng tường cấu tạo bằng cột và lan can. Riêng ở tầng trệt của toà tháp này có mười ba bức chạm lấy đề tài động vật làm chính. Tháp thể hiện tài ghép đá và nghệ thuật điêu khắc tuyệt vời của người thợ Việt Nam xưa.

Kiến trúc chùa vẫn dùng khung gỗ chịu lực nhưng nền bệ lan can dùng đá rất phổ biến, trên có những hình động vật được khắc trông sinh động.Chùa Bút Tháp tiêu biểu cho nghệ thuật kiến trúc cổ của các ngôi chùa vùng đồng bằng Bắc Bộ, cả về giá trị nghệ thuật và lịch sử.

Chùa được cấp bằng Di tích lịch sử – văn hóa cấp quốc gia từ năm 1962. Đây không nhưng là nơi sám hối, cầu nguyện của phật tử mà còn là điểm du lịch lý thú cho du khách trong và ngoài nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bút Tháp - Bắc Ninh

Bí ẩn của gương soi

Đối với con người hiện đại thì trong việc chế tạo gương soi không có gì là bí mật cả. Song sự bí ẩn của những chiếc gương, của quy trình công nghệ làm ra chúng và của việc lưu giữ chúng trong nhà cho đến nay vẫn còn nhiều điều chưa được làm sáng tỏ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vậy cái mặt phẳng có tác dụng phản chiếu đó chứa đựng điều gì và tại sao lại có nhiều truyền thuyết, nhiều chuyện bói toán và nhiều điều mê tín gắn liền với chiếc gương đến thế?Vậy cái mặt phẳng có tác dụng phản chiếu đó chứa đựng điều gì và tại sao lại có nhiều truyền thuyết, nhiều chuyện bói toán và nhiều điều mê tín gắn liền với chiếc gương đến thế?

Điềm báo và mê tín

Hiện nay, ở thiên niên kỷ thứ ba, không ít người vẫn tiếp tục tin vào bản chất ma thuật của chiếc gương. Người ta thường giật mình khi đánh rơi chiếc gương xuống sàn nhà, người ta sợ hãi nếu như chiếc gương bị vỡ. Sau khi những vị khách khó chịu bước ra khỏi nhà, người ta thường dùng khăn ướt lau sạch mặt gương để xóa hết dấu vết của những người “bất hảo” đó khỏi “ký ức” của gương, còn nếu như có ai trong số thân nhân qua đời thì người ta lấy mảnh vải che mặt gương lại.

Theo phong tục Trung Hoa, chiếc gương được coi là vật trừ tà bởi lẽ ma quỷ khi nhìn vào gương sẽ thấy hình thù quái dị của mình nên khiếp sợ. Ở Nhật, chiếc gương đóng vai trò tối quan trọng: nó là một trong những báu vật của nhà vua cùng với ngai vàng, thanh bảo kiếm và ba viên ngọc trai tượng trưng cho ba phẩm chất cao quý của con người là kiến thức, sự can đảm và lòng nhân từ. Được so sánh với nước, chiếc gương đã trở thành phép thần thông và được dùng vào việc bói toán ở Congo, trong các bộ tộc Bambara và ở châu Á. Đó là bát nước hoặc chiếc gương mà trong đó pháp sư nhìn thấy các vong hồn.Có không ít điểm báo gắn liền với chiếc gương. Và ở tất cả các dân tộc chúng rất giống nhau. Nếu gương bị rơi vỡ thì đó là điềm gở - trong gia đình sắp có người chết. Trong gương có thể nhìn thấy bóng dáng của vị hôn phu hoặc hôn thê của mình. Sự rủi ro đang rình rập vị hôn thế nếu như trước lễ thành hôn, nàng nhìn thấy mình mặc bộ đồ cưới trong gương. Sự bất hạnh đó có thể tránh được bằng cách mặc thử bộ đồ cưới nhưng thiếu một chiếc găng tay. Ngoài ra, sau khi làm lễ ở nhà thờ về, đôi vợ chồng trẻ phải đứng cạnh nhau trước chiếc gương - điều đó sẽ mang đến sự may mắn cho họ.

Nhiều dân tộc như Ấn Độ, Tadzhkitan, Ba Tư... có một nghi lễ thành hôn như sau: cô dâu và chú rể cùng nhìn vào một chiếc gương, dường như mối liên hệ giữa họ và những người trong gương sẽ củng cố cuộc hôn nhân trên trần gian. Theo quan niệm dân gian của các dân tộc Slavơ thì chiếc gương được nhìn nhận trước hết như ranh giới giữa thế giới trần gian và thế giới bên kia. Có nhiều câu chuyện về chiếc gương gắn liền với sự xuất hiện trong đó bóng ma của những người đã khuất. Theo một số truyền thuyết, trong những chiếc gương cổ được lưu giữ linh hồn của tất cả những ai đã từng soi vào đó. Nếu như chiếc gương giữ lại hình ảnh của kẻ độc ác, chẳng hạn tên sát nhân, hay đã “chứng kiến” cảnh giết người thì bản thân nó cũng trở thành “độc ác” và có khả năng phát ra năng lượng tiêu cực.



Để tránh những hậu quả xấu, không nên soi gương khi đang đau ốm. Tốt nhất là nên nhìn vào gương với nụ cười và với sự mãn nguyện. Khi đó gương chỉ phát ra năng lượng tích cực mà thôi...Các nhà khoa học cũng quan tâm đến loại gương vốn không vội vã bộc lộ tất cả những điều bí ẩn của nó. Trước hết phải nói đến cuộc thí nghiệm bằng gương do nhà vật lý học, viện sĩ Viện hàn lâm khoa học Liên Xô B.Kozyrev (1905 -1979) khởi xướng. Cấu trúc gương của Kozyrev như sau: một lá nhôm dẻo bóng loáng như gương được cuốn lại một vòng rưỡi theo chiều kim đồng hồ. Bên trong lá nhôm đó đặt một chiếc ghế cho người được làm thí nghiệm và thiết bị đo. Vào đầu những năm 90, những tấm gương cuộn như vậy được dùng cho các thí nghiệm về tri giác cực nhạy vốn được tiến hành tại Viện Y học thực nghiệm thuộc phân Viện hàn lâm khoa học Sibiri do viện sĩ V.Kazurcheev hướng dẫn. Kết quả của cuộc thí nghiệm chưa được công bố. Người ta chỉ biết rằng một trong những người tham gia thí nghiệm đã chết trong hoàn cảnh lạ lùng, còn những người khác thì tự sát. Ở mức độ nhất định, cuộc thí nghiệm là sự tiếp tục những nghiên cứu của nhà vật lý học thiên văn Kozyrev chuyên khảo sát mối liên hệ giữa không gian và thời gian.

Kết quả của những cuộc thí nghiệm là rất kỳ lạ. Những người được ngồi trong cái ống gương hình trụ đó có những cảm giác tâm sinh lý dị thường rất khác nhau, điều này được ghi nhận trong biên bản của công trình nghiên cứu. Họ có cảm giác “thoát ra khỏi thể xác mình”, đã ghi nhận những trường hợp biểu hiện của hiện tượng thần giao cách cảm... Người ngồi trong buồng kín đó trong mấy tiếng đồng hồ bắt đầu cảm thấy mình như người tham dự các sự kiện lịch sử đã diễn ra trong quá khứ xa xôi, ngay trước mặt họ, dường như trên màn hình đã lần lượt hiện ra những sự kiện và những nhân vật quen thuộc qua sách giáo khoa và hoàn toàn không quen thuộc. Song điều kỳ lạ nhất là người tham gia cuộc thí nghiệm bằng gương tin chắc rằng những chiếc gương chính là đường hầm để chuyển sang một chiều đo khác...

Kỹ thuật chuyển năng lượng sang các thế giới khác khá phức tạp và đối với con người hiện đại thì việc áp dụng nó có thể kết thúc một cách bi thảm. Những cuộc thí nghiệm cũng cho thấy sự tiềm ẩn của một mối nguy hiểm nhất định, vốn có thể đe dọa đến tính mạng con người. Chính vì vậy chúng đã bị đình chỉ. Không phải ngẫu nhiên tòa án giáo hội Tây Ban Nha đã nghĩ ra một cách tra tấn đặc biệt bằng gương. Nạn nhân mấy ngày liền bị nhốt vào một chiếc phòng gương kín mít, trong đó ngoài anh ta và ngọn đèn thì chẳng có cái gì hết. Vô số hình ảnh phản chiếu giống như những người song sinh nhìn chòng chọc vào anh ta suốt ngày đêm. Chúng ở phía trên, ở bên trái, ở bên phải và ở phía dưới. Chúng gặp lại mỗi một động tác của người đó, hệt như giễu cợt nạn nhân. Thông thường con người không chịu nổi cách tra tấn bằng gương như vậy và bị phát điên. Một khi những tác động phụ của gương chưa được các nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra những kết luận có sức thuyết phục, thì ta nên lắng nghe những lời khuyên của người xưa và cần thận trọng khi tiếp xúc với thứ dụng cụ phản chiếu đáng lưu ý này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn của gương soi

Người tuổi Mùi mệnh Kim

Người tuổi Mùi mệnh Kim là người sinh năm Ất Mùi 1955, 2015...
Người tuổi Mùi mệnh Kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họ là người cẩn thận, nghiêm túc trong công việc cũng như trong quan hệ giao tiếp. Thích giúp đỡ mọi người, sống chân thành và nhiệt tình cũng là những ưu điểm của họ.

(Ảnh minh họa)

Một số người tuổi Mùi mệnh Kim thường bảo thủ trong suy nghĩ và lối sống. Họ mang tư tưởng an phận, dễ bằng lòng với cuộc sống hiện tại. Chính vì vậy họ cũng để mất đi những cơ hội vươn lên trong sự nghiệp.   Tuy nhiên, với tính cách độc lập, họ ít khi bị ảnh hưởng bởi những tác động tiêu cực của hoàn cảnh sống. Là người biết kiềm chế nhưng rất có thể họ sẽ thể hiện thái độ phản kháng nếu gặp phải sự chỉ trích, phê phán mạnh mẽ của người khác.

Lúc còn nhỏ, cuộc sống của người tuổi Mùi mệnh Kim thường gặp nhiều khó khăn. Khi trưởng thành, lập gia đình, cuộc sống của họ khá an lành, vợ chồng hòa hợp. Nữ giới tuổi Mùi mệnh Kim rất biết chăm lo cho công việc gia đình.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mùi mệnh Kim

Làm thế nào lợi dụng cửu tinh phi phục để đoán sự việc? –

Chúng ta cần phải lợi dụng 5 mối quan hệ sinh sát của Cửu tinh đề tiến hành phân tích tổ hợp Phi Tinh. Bởi vì, cho dù thuộc tổ hợp nào thì chúng cũng đại diện cho những điềm hung cát. Trong cửu tinh phi phục, có tất cả chín chín tám mươi mốt loại tổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta cần phải lợi dụng 5 mối quan hệ sinh sát của Cửu tinh đề tiến hành phân tích tổ hợp Phi Tinh. Bởi vì, cho dù thuộc tổ hợp nào thì chúng cũng đại diện cho những điềm hung cát.

p13

Trong cửu tinh phi phục, có tất cả chín chín tám mươi mốt loại tổ hợp. Thông qua 5 mối quan hệ sinh sát, chúng ta có thể nghiên cứu hàm ý của mỗi một tổ hợp. Chỉ cần hiểu rõ nguyên lý của tổ hợp đó thì cũng biết được quan hệ ngũ hành của mỗi một ngôi sao. Từ đó suy đoán hàm ý trong đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào lợi dụng cửu tinh phi phục để đoán sự việc? –

Doanh nhân tuổi Ngọ

Doanh nhân tuổi Ngọ là những người sinh năm 1942, 1954, 1966, 1978. Họ có chí tiến thủ, giàu tinh thần tự lập tự cường. Đây cũng là những người dũng cảm, không
Doanh nhân tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngại gian khổ và thử thách. 

Doanh nhan tuoi Ngo hinh anh
Tuổi Ngọ

Trong quan hệ làm ăn, doanh nhân tuổi Ngọ khá chân thành, đáng tin cậy. Họ luôn giữ chữ tín với bạn hàng. Họ cũng không ngại khi phải đối mặt với hiểm nguy để giải quyết vấn đề nếu có sự cố nảy sinh. Doanh nhân tuổi Ngọ là những người nhanh nhạy trong cả lời nói và hành động. Họ giỏi quan sát thị trường cũng như nắm bắt sự biến động của nó để tìm ra hướng đi đúng cho công việc của mình. Họ cởi mở, vui tính, thích sự tự do và luôn muốn được làm việc theo sở thích.

Nhược điểm của doanh nhân tuổi Ngọ là thiếu kiên nhẫn, thường "đứng núi này trông núi nọ". Nữ doanh nhân tuổi Ngọ là người ham hoạt động. Họ cũng có khả năng đảm nhiệm và thực hiện nhiều công việc khác nhau trong cùng một thời gian.

Theo Việt Báo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nhân tuổi Ngọ

Thiên Địa Nhân của Tứ trụ

Các Can và Chi trong tứ trụ tượng trưng cho khí âm dương của ngũ hành của trời và đất. Thiên tức là thiên can chủ về trời, là Thiên nguyên (tức là các nguyên nhân này do ông trời quyết định.
Thiên Địa Nhân của Tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I – Thiên địa nhân 

Các Can và Chi trong tứ trụ tượng trưng cho khí âm dương của ngũ hành của trời và đất. 
Thiên tức là thiên can chủ về trời, là Thiên nguyên (tức là các nguyên nhân này do ông trời quyết định – tức bởi 10 vật thể lớn nhất trong hệ mặt trời gây ra). Chúng chính là các can đã lộ ra trong tứ trụ của từng người.
Địa tức là địa chi chủ về xã hội mà con người đang sống trên mặt đất, là Địa nguyên. 
Nhân tức là con người được tạo ra trong trời và đất, do vậy trong mỗi địa chi của tứ trụ có chứa từ 1 đến 3 can, đó chính là các thần đặc trưng cho khả năng chủ quan của người có tứ trụ, là Nhân nguyên
Sự dự đoán tổng hợp của tam nguyên (Thiên Địa Nhân) là một thể thống nhất trong mệnh lý học, nó có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi vì nó có thể chỉ ra toàn bộ tiền đồ, cát, hung, họa, phúc ....của cả một đời người. Nếu kết hợp tứ trụ với tướng tay và tướng mặt để dự đoán thì điều dự đoán có thể đạt đến sự chính xác, chi tiết đến kỳ diệu. 

II – Thiên nguyên 

Thiên nguyên trong tứ trụ chính là các can của trụ năm, tháng và giờ, đó là ba thần. Đối với tứ trụ có một tổ hợp trong sáng và đẹp thì ba thần này thường sẽ là : Thực hay Thương sinh Tài, Tài sinh Quan hoặc Sát, Quan hay Sát sinh Ấn, Thực thần chế Sát, Thương quan hợp Sát, Thương quan hoặc Thực thần mang Ấn, Tài Quan Ấn đều có... Những tổ hợp này thường là các yếu tố báo hiệu những mệnh phú quý.

1 – Ngũ hợp của thiên can 
Vì các thiên can là khí của ngũ hành nên chúng có hai tính chất tương sinh và tương khắc với nhau (như đã nói ở trên) ngoài ra chúng còn có các tính chất hợp và biến đổi để tạo ra các hóa cục. 
Thiên can chỉ có thể hợp với nhau khi chúng ở gần nhau. Gần ở đây có nghĩa là can trụ năm với can trụ tháng, can trụ tháng với can trụ ngày, can trụ ngày với can trụ giờ, các can trong tứ trụ với can đại vận và lưu niên, can đại vận và can lưu niên với can tiểu vận.

2 – Tính chất của ngũ hợp 
Giáp hợp với Kỷ, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp trung chính.
Ất hợp với Canh, tức là hợp với người hay sự việc là hợp nhân nghĩa.
Bính hợp với Tân, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp có uy lực để chế ngự. 
Đinh hợp với Nhâm, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp dâm loạn. 
Mậu hợp với Quý, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp vô tình. 

5 tổ hợp này được gọi là ngũ hợp.

3 - Thiên can hợp với nhau có thể hóa cục
Giáp hợp với Kỷ có thể hóa được thành Thổ.
Ất hợp với Canh có thể hóa được thành Kim.
Bính hợp với Tân có thể hóa được thành Thủy.
Đinh hợp với Nhâm có thể hóa được thành Mộc.
Mậu hợp với Quý có thể hóa được thành Hỏa.

Các hóa cục này có khả năng sinh, phù hay khắc chế Thân. 

4 – Quy tắc hợp và hóa của các thiên can trong tứ trụ 
Các thiên can trong tứ trụ hợp được với nhau chỉ khi chúng ở gần nhau. Cần phân biệt hai trường hợp, các can hợp với nhau hóa được hay chỉ hợp mà không hóa. 
a – Can ngày chỉ hợp được với can tháng và can giờ. Nếu can ngày chỉ hợp với can tháng hay can giờ thì chúng không thể hóa được cục nếu trong tứ trụ xuất hiện hành quan-sát của hóa cục này (nghĩa là hành khắc hành của hóa cục này, kể cả hành quan-sát này chỉ có các can tàng phụ (?)) mặc dù có hành của chi tháng hay hành của hóa cục của chi tháng là hành dẫn hóa, còn nếu 2 can hợp với 1 can thì ngũ hợp này không bao giờ có thể hóa được cục. 

b – Ngũ hợp của can trụ năm với can trụ tháng có thể hóa cục chỉ khi hành của chi tháng hay hành hóa cục của chi tháng là hành dẫn hóa hay còn được gọi là thần dẫn (nó giống như chất xúc tác trong các phản ứng hóa học). 

Ví dụ : Mậu ở trụ năm hợp với Quý ở trụ tháng hóa thành Hỏa cục chỉ khi chi tháng (chi của trụ tháng) là Tị, Ngọ (vì hành của Tị và Ngọ là Hỏa) hay chi tháng đã hóa thành Hỏa cục, vì vậy các chi Tị, Ngọ hay Hỏa cục ở chi của trụ tháng được gọi là các thần dẫn cho các hóa cục của các thiên can. 

5 – Quy tắc hợp và hóa của các can giữa tứ trụ, tuế vận và tiểu vận 

a – Ngũ hợp chỉ có 2 can
1 - Ngũ hợp của các can trong tứ trụ (kể cả can ngày bởi vì khi nó hợp với tuế vận, nó được xem như các can khác và nó không làm cho hành của Thân thay đổi khi nó hóa thành các hành khác nếu hành của Thân chỉ có can ngày) với can đại vận hóa cục chỉ khi hành của chi tháng hay chi đại vận (mặc dù các chi này đã hóa cục có hành khác với hành của các chi này) cũng như hành của hóa cục của chi tháng hay chi đại vận (nếu chúng hóa cục) có khả năng dẫn hóa cho ngũ hợp này (nghĩa là hành của thần dẫn giống với hành của ngũ hợp này).
2 - Ngũ hợp của can trong tứ trụ với can lưu niên hóa cục...nó tương tự như câu trên khi thay đại vận thành lưu niên, chỉ có khác là hành của chi lưu niên cũng có khả năng dẫn hóa nếu chi lưu niên là động (khi nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác). 
3 – Ngũ hợp của can đại vận với can tiểu vận hóa cục.... nó tương tự như can trong tứ trụ hợp với can đại vận nhưng có thêm chi tiểu vận (nghĩa là hành của chi tiểu vận) cũng có khả năng dẫn hóa như chi đại vận nếu nó là động (tức là nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác).
4 - Can lưu niên hợp với can tiểu vận hóa cục tương tự như can trong tứ trụ hợp với can lưu niên hóa cục nhưng có thêm chi tiểu vận cũng có khả năng dẫn hóa như chi đại vận nếu nó là đông (tức là nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác.
5 – Can đại vận hợp với can lưu niên hóa cục chỉ khi hành của các chi trụ tháng, đại vận hay lưu niên (riêng chi lưu niên phải động) cũng như hóa cục của các chi này (nếu chúng hóa cục) là thần dẫn. 

b – Ngũ hợp có từ 3 can trở lên
Các ngũ hợp này được gọi là tranh hợp nên chúng không có khả năng hóa cục. Do vậy các can của chúng luôn luôn khắc nhau nếu là tranh hợp giả và không khắc được nhau nếu là tranh hợp thật.
1 - Tranh hợp thật của thiên can chỉ xẩy ra khi có 2 can giống nhau có hành là chủ khắc ở tuế vận hợp với can tiểu vận hay hợp với 1 hay nhiều can giống nhau trong tứ trụ hoặc hợp với can tiểu vận và các can giống với can tiểu vận ở trong Tứ Trụ.
2 - 2 can là chủ khắc giống nhau ở trong tứ trụ hợp với 1 can của tuế vận hay 2 can của tuế vận nếu chúng giống nhau. 
Giải thích về tranh hợp thật của thiên can giống như tranh hợp thật của địa chi (xem phía dưới).

Khi các thiên can hợp với nhau hóa cục có hành mới thì ta phải lấy hành mới này để luận, như vậy thì hành cũ của các can trong hóa cục này đã hoàn toàn mất đi tác dụng của chúng, còn nếu chúng hợp với nhau mà không hóa thì chỉ có các can trong tổ hợp mới có khả năng tác dụng được với nhau nhưng chúng không có khả năng tác dụng với các can khác ngoài tổ hợp này (trừ các chi cùng trụ với chúng sẽ nói sau).

III - Địa nguyên 

Các địa chi trong tứ trụ là địa nguyên. Địa nguyên đại diện cho xã hội của con người nên rất phức tạp. Đủ thứ phát sinh trong cái xã hội này, như đâm, chém, giết nhau... người ta gọi là xung, khắc. Tụ tập thành từng nhóm, từng hội thành các đảng phái, tôn giáo... khác nhau người ta gọi là hội, hợp. Người này lừa đảo, hãm hại người kia người ta gọi là hình, hại. Tự mình làm khổ mình người ta gọi là tự hình,…..Sự hình, xung, khắc, hại, hội và hợp của các địa chi có ảnh hưởng rất lớn đối với Thân.
Giữa các địa chi với nhau các sách cổ chỉ nói đến hình, xung, khắc, hóa, hội, hợp và hại mà không nói đến sự tương sinh (phải chăng địa chi không có khả năng sinh cho nhau (?)). 

Tôi đã chứng minh được thiên can và địa chi trong cùng trụ có thể sinh cho nhau và một ví dụ có thể chứng minh được các thiên can cũng có thể sinh được cho nhau (?) (xem ví dụ số 148). 

1 - Lục hợp của địa chi 
Tý....hợp với Sửu có thể hóa thành Thổ cục.
Ngọ...........Mùi..................Thổ cục.
Dần...........Hợi..................Mộc cục.
Mão...........Tuất.................Hỏa cục.
Thìn..........Dậu..................Kim cục.
Tị............Thân.................Thủy cục.

Sáu tổ hợp trên được gọi là lục hợp chỉ có khi các chi của chúng ở gần nhau (gần của địa chi tương tự như gần của thiên can). Lục hợp chủ yếu đại diện cho quan hệ vợ chồng hay giữa nam với nữ. 

2 – Tam hợp của địa chi 
Thân Tý Thìn hợp với nhau có thể hóa thành Thủy cục.
Hợi..Mão Mùi ..........................................Mộc cục.
Dần..Ngọ Tuất..........................................Hỏa cục.
Tị..Dậu Sửu............................................Kim cục.

Tam hợp không cần các chi của chúng phải gần nhau. Tam hợp chủ yếu đại diện cho các tổ chức, đoàn thể, đảng phái chính trị....

3 - Các bán hợp của địa chi 
Thân bán hợp với Tý hay Tý bán hợp với Thìn có thể hóa thành Thủy cục.
Hợi......................Mão hay Mão............Mùi.......................Mộc cục.
Dần......................Ngọ hay Ngọ............Tuất......................Hỏa cục.
Tị.........................Dậu hay Dậu............Sửu.......................Kim cục.

Bán hợp chỉ có khi các chi của chúng ở gần nhau. Bán hợp chủ yếu đại diện cho các tổ chức nhỏ phi chính trị. 

Trong tứ trụ có lục hợp, tam hợp hay bán hợp là chủ về người đó có dung nhan đẹp, tính cách thanh lịch, thần khí ổn định, yêu cuộc sống, lòng dạ thẳng thắn, linh lợi, thông minh hoạt bát (xét về hợp). Nếu các tổ hợp này hóa thành (cục) hỷ dụng thần là tốt (trừ chúng gây ra Đại Chiến), còn hóa thành kỵ thần là xấu (xét về hành của hóa cục).

4 – Tam hội của địa chi 
Tam hội của Dần Mão Thìn..về phương Đông có thể hóa thành Mộc cục. 
Tam.............Tị Ngọ Mùi....về phương nam..có thể hóa thành Hỏa cục. 
Tam.............Thân Dậu Tuất.về phương Tây..có thể hóa thành Kim cục. 
Tam.............Hợi Tý Sửu....về phương Bắc..có thể hóa thành Thủy cục. 

Tam hội không cần các chi của chúng phải gần nhau. Tam hội chủ yếu đại diện cho các tổ chức tôn giáo.

Vì khí của tam hội cục sẽ hội tụ về một phương (tôn thờ một vị thánh), cho nên khí âm dương ngũ hành của nó là vượng nhất, sau đó mới đến tam hợp, bán hợp rồi mới đến lục hợp. Các sách cổ thường nói trong tứ trụ có từ 3 tổ hợp trở lên thường là người có tài đối với nam, còn là dâm loạn đối với nữ (thời nay câu này là sai với nữ). 

5 - Lục xung của địa chi 
Tý....với..Ngọ...là tương xung
Mão........Dậu................ 
Dần........Thân............... 
Tị...........Hợi................ 
Thìn.......Tuất...............
Sửu.........Mùi................ 

Trong đó: 
Tý với Ngọ, Tị với Hợi là sự xung-khắc của Thủy với Hỏa. 
Dần với Thân, Mão với Dậu là sự xung-khắc của Kim với Mộc. 
Duy chỉ có thìn với Tuất và Sửu với Mùi là giống nhau về hành, vì vậy chỉ nói đến xung không nói đến khắc.

Trong đó:
Các lực xung-khắc của Tý với Ngọ và Dậu với Mão là các lực xung-khắc mạnh nhất, vì chúng đại diện cho các lực xung-khắc chính phương là Đông (Mão) với Tây (Dậu) và Nam (Ngọ) với Bắc (Tý). Sau đó mới đến lực xung-khắc của Dần với Thân và Tị với Hợi vì phương xung-khắc của nó không đúng chính phương, cuối cùng mới là lực xung của Thìn với Tuất và Sửu với Mùi.

6 – Tương hại của địa chi 
a - Tý.....và...Mùi...hại với nhau, tức là Tý....hại...Mùi, .Mùi...hại...Tý 
b - Sửu...............Ngọ........................Sửu.........Ngọ, .Ngọ.........Sửu
c - Dần.................Tị...........................Dần...........Tị,.....Tị..........Dần
d - Mão................Thìn.......................Mão.........Thìn, Thìn........Mão
e - Thân...............Hợi........................Thân........Hợi,..Hợi.........Thân 
f - Dậu.................Tuất.......................Dậu ........Tuất,.Tuất........Dậu

Lục hại trên được sinh ra từ lục hợp :
Ví dụ 1: Lục hợp (gia đình) của Ngọ với Sửu bị phá tan khi có Tý đến xung Ngọ, vì vậy Tý đã hại Mùi (làm cho gia đình của Ngọ với Mùi bị tan vỡ). 
Ví dụ 2 : Lục hợp của Tý với Sửu có thể bị phá tan khi có Mùi đến xung Sửu, vì vậy Mùi đã hại Tý (làm cho gia đình của Tý với Sửu có thể bị tan vỡ).....

Người gặp các hại trên, sợ nhất ở trụ ngày và trụ giờ. Thường đối với người như vậy thì về già hay bị tàn tật hoặc không có nơi nương tựa. Nếu còn gặp Kình dương thì không chúng phải mũi tên, hòn đạn cũng dễ gặp phải hổ (?). Hình, tự hình và hại nói chung là xấu nhưng nếu bị hợp hóa cục, hoặc bị khắc có thể giải được, còn bị xung (kể cả thổ) thì chỉ giảm đi một phần. 

7 – Tương hình của địa chi 
Tý hình Mão, Mão hình Tý là hình phạt do vô lễ mà dẫn đến.
Dần hình Tị, Tị hình Thân, Thân hình Dần là hình phạt do đặc quuyền đặc lợi dẫn đến.
Sửu hình Mùi, Mùi hình Tuất, Tuất hình Sửu là hình phạt do cậy quyền cậy thế gây lên . 
Tương hình chủ yếu được gây ra từ tam hợp, nó nghĩa là những người trong cùng hay khác các đoàn thể, đảng phái chính trị lừa đảo, hãm hại nhau.

8 - Tự hình của địa chi 
Thìn tự hình Thìn, Dậu tự hình Dậu, Ngọ tự hình Ngọ, Hợi tự hình Hợi là do tự mình gây lên. Các sách cổ có viết: “Tự hình sợ nhất là năm và tháng lại có thêm sát thì nhất định bị tổn thương, hoặc không bị giam cầm thì cũng bị chết cháy, hay gặp nạn binh đao mất đầu “.

9 - Tứ hình của địa chi 
Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi được gọi là tứ hình. Trong tứ trụ phải có ít nhất 3 chi khác nhau của tứ hình và đến năm có thái tuế là chi thứ 4 thiếu thì tứ hình này mới được coi là xấu, còn ngoài ra cho dù tứ trụ với tuế vận có đủ tứ hình cũng không có tác dụng gì cả.

10 - Tứ trự hình của địa chi

Tứ Tự Hình là phải có ít nhất 4 chi giống nhau của Tự Hình là Thìn, Dậu, Ngọ hay Hợi.

(Cách giải cứu cho tất cả các loại hình, tự hình và hại này là giống nhau.) 

11 – Quy tắc hợp và hóa của các địa chi trong tứ trụ 
Ta gọi các tổ hợp của các can chi trong tứ trụ chưa có tuế vận vẫn hóa được cục là hóa cục có từ khi mới sinh

a - Các bán hợp hay lục hợp của các địa chi trong tứ trụ hợp được với nhau chỉ khi 2 chi này phải ở gần nhau trong tứ trụ, trừ tam hợp và tam hội. Các bán hợp, lục hợp, tam hợp hay tam hội hóa thành cục chỉ khi trong tứ trụ hay ở tuế vận có thần dẫn.
Các thần dẫn cho các tổ hợp của các địa chi hóa cục chính là các can lộ trong tứ trụ hay ở tuế vận cũng như các hóa cục của thiên can có hành giống với hành của hóa cục mà các tổ hợp của các địa chi đó sẽ hóa thành (chú ý can tiểu vận chỉ dẫn hóa được cho tổ hợp của chi tiểu vận).

Ví dụ: Trong tứ trụ có Tý trụ năm và Sửu trụ tháng ở gần nhau, vì vậy chúng có thể hợp được với nhau và tổ hợp này được gọi là lục hợp, nhưng lục hợp này hóa được Thổ cục chỉ khi có thần dẫn là các can lộ xuất hiện trong tứ trụ hay ở tuế vận như Mậu, Kỷ hoặc các Thổ cục của các can (nếu gặp Tý hay Sửu ở tuế vận thì Thổ cục này được xem là mạnh hơn).

b - Nếu bán hợp hay lục hợp có 3 chi liền nhau mà 2 chi bên ngoài giống nhau hợp với chi ở giữa thì được coi là tranh hợp nên không thể hóa cục được (trừ khi 1 liên kết của chúng bị phá).
c - Nếu bán hợp hay lục hợp có 3 chi liền nhau trong đó 2 có chi liền nhau là giống nhau thì chỉ có chi ở gần chi thứ 3 mới có thể hợp với nó và hóa cục. 

12 – Quy tắc hợp và hóa giữa các địa chi giữa Tứ Trụ với tuế vận và tiểu vận 
a - Tất cả các tổ hợp của các địa chi giữa tứ trụ, tuế vận và tiểu vận có thể hợp được với nhau và hóa cục nếu có thần dẫn.
b – Các chi trong tứ trụ hợp với chi đại vận hay thái tuế (được xem như hợp gần) nhưng chúng không thể hợp trực tiếp được với chi tiểu vận.
c – Chi tiểu vận chỉ hợp được với chi đại vận và thái tuế (cũng được xem là hợp gần) hay nó cùng với các chi giống nó ở trong tứ trụ hợp với các chi tuế vận thì can tiểu vận cũng có thể làm thần dẫn cho tổ hợp này hóa cục, nhưng chi tiểu vận không thể hợp trực tiếp được với các chi trong tứ trụ.

f – Địa chi tranh hợp thật : 
1 - Nếu chỉ có 2 chi giống nhau mang hành chủ khắc cùng ở trong tứ trụ hợp với chi đại vận hay thái tuế hoặc hợp với cả chi đại vận và thái tuế (nếu chúng giống nhau) thì tổ hợp này được gọi là tranh hợp thật nên chúng không thể hóa được cục.
2 – Nếu chi đại vận và thái tuế giống nhau có hành là chủ khắc hợp với chi tiểu vận hay hợp với một hay với nhiều chi giống nhau trong Tứ Trụ cũng như hợp với chi tiểu vận và các chi trong Tứ Trụ giống với chi tiểu vận thì tổ hợp này cũng được gọi là tranh hợp thật nên nó cũng không thể hóa được cục.

Giải thích :
Nếu trong tứ trụ có 2 Thìn hợp với Tý ở đại vận hay thái tuế thì 2 Thìn là Thổ khắc được Tý là Thủy nên 2 Thìn mang hành chủ khắc, còn chi Tý mang hành bị khắc. Hiểu đơn giản như 2 ông làm sao lấy chung một bà bao giờ đâu. Nhưng 2 Tý trong tứ trụ hợp với Thìn ở đại vận hay Thìn thái tuế vẫn có thể hóa Thủy được (nếu có thần dẫn), vì thực tế có nhiều bà vẫn lấy chung 1 ông. 
Vì sao 2 chi chủ khắc này phải cùng ở tuế vận hay cùng ở trong Tứ Trụ ? Bởi vì chỉ có như vậy thì thế lực của chúng mới tương đương với nhau để cho cuộc chiến mới không phân thắng bại, chính vì vậy mà chúng mới không có thì giờ rảnh để hợp với cô gái kia hòng tạo ra được sản phẩm (hóa cục).

3 - Nếu 4 chi hợp với 1 chi, trong đó chỉ có 2 chi giống nhau ở trong tứ trụ hợp với chi ở đại vận hay thái tuế là tranh hợp thật thì tổ hợp của 5 chi này không hóa cục được (?) (ví dụ 155). 
4 - Nếu có từ 3 chi giống nhau trở lên (trừ câu 2) là chủ khắc hợp với 1 hay nhiều chi giống nhau thì không phải là tranh hợp thật nên vẫn có thể hóa cục (?) (xem ví dụ 165).

Giải thích :
Bởi vì khi 2 thằng đàn ông đánh nhau thì thằng thứ 3 được tự do có thể “hợp” với cô gái đó..., vì vậy cả 3 thằng này đều có cơ hội để “hợp” được với cô gái đó tạo ra… (điều này khác với thiên can, vì người trần mắt thịt khác với các vị thần ở trên trời chăng ?) 

13 - Thiên Khắc Địa Xung 

A - Thiên khắc địa xung 
Có 3 loại thiên khắc địa xung (TKĐX): 
1 – TKĐK và TKĐX có chi không phải là Thổ.
2 – TKĐX có chi là Thổ. 
3 – TKĐK* và TKĐX* có chi là Thìn và Tý chỉ khi các chi của chúng ở gần nhau.
TKĐK là trong 1 trụ có cả can và chi đều là chủ khắc, còn TKĐX thì trong 1 trụ chỉ có can chủ khắc còn chi chỉ là chủ xung. 

B – Các can và chi là chủ xung hay chủ khắc 
1 - Các can chủ khắc, nó nghĩa là can đó phải khắc được can khác như : 
Giáp....khắc...Mậu..............Ất......khắc....Kỷ 
Bính...............Canh.............Đinh............Tân 
Mậu................Nhâm.............Kỷ..............Quý 
Canh ..............Giáp.............Tân..............Ất
Nhâm...............Bính.............Quý.............Đinh. 

2 - Các chi chủ khắc, nó nghĩa là chi đó phải khắc được chi khác như:
Tý.....khắc....Ngọ
Dậu..............Mão
Hợi...............Tị
Thân..............Dần 
Thìn..............Tý

3 - Các chi chủ xung, nó nghĩa là chi đó chỉ xung được chi khác như : 
Ngọ....xung....Tý................Thìn....xung.....Tuất
Mão...............Dậu...............Tuất.............Thìn
Tị...................Hợi...............Sửu..............Mùi
Dần...............Thân..............Mùi..............Sửu 
Tý...................Thìn. 

Ta thấy số trường hợp TKĐX nhiều hơn TKĐK, do vậy ở đây chúng ta gọi chung hai loại này là TKĐX và ở đây quy ước nói trụ nào trước cũng được vì lực của TKÐX được tính cả 2 chiều.

Ví dụ : 
1 - Trụ Giáp Tý TKĐK với trụ Mậu Ngọ bởi vì trụ Giáp Tý có Giáp khắc Mậu và Tý khắc Ngọ.
2 - Trụ Giáp Ngọ TKĐX với trụ Mậu Tý bởi vì trụ Giáp Ngọ chỉ có Giáp khắc Mậu còn Ngọ chỉ xung Tý. 
3 - Trụ Giáp Thìn TKĐX với Mậu Tuất bởi vì trụ Giáp Thìn chỉ có Giáp khắc Mậu còn Thìn chỉ xung Tuất.

14 – Thời gian của các trụ trong tứ trụ mang vận hạn 

Trụ năm mang vận hạn từ khi mới sinh đến tròn 15 tuổi.
Trụ tháng mang vận hạn từ 15 tuổi đến tròn 30 tuổi.
Trụ ngày mang vận hạn từ 30 tuổi đến tròn 45 tuổi.
Trụ giờ mang vận hạn từ 45 tuổi tới tròn 65 tuổi.
Từ 65 tuổi trở đi trụ năm mang vận hạn (hay là ở cả 4 trụ ?). 

Nếu lưu niên và trụ đang mang vận hạn TKĐX với nhau thì điểm hạn của tất cả các lực xung hay khắc vào trụ này đều phải tăng gấp đôi, trừ can chủ khắc của nó ở lưu niên nhược ở tuế vận. 
Xem các giả thiết từ số 166/ tới 168/ ở chương 14.

IV - Nhân nguyên 

Địa chi tàng chứa từ 1 đến 3 can, các can tàng này được gọi là Nhân nguyên (các nguyên nhân của người). Các can tàng này chính là 10 thần, là các thần nắm sự việc,.... chúng đại diện cho các yếu tố chủ quan của người có tứ trụ. Do vậy chúng ta rất khó dự đoán được các yếu tố này khi nào sẽ phát sinh và biểu hiện ra bên ngoài. Thiên can đã lộ ra trong tứ trụ (can năm, can tháng và can giờ) cũng có các đặc tính như vậy nhưng vì nó đã lộ ra ngoài nên dễ nhận biết được để dự đoán.

1 – Các can tàng trong địa chi 
Quý....................tàng trong Tý...........Kỷ, Tân và Quý.....tàng trong Sửu 
Giáp, Bính và Mậu ..............Dần..........Ất....................................Mão 
Mậu, Quý và Ất..................Thìn.........Bính, Canh và Mậu................Tị 
Đinh và Kỷ.........................Ngọ..........Kỷ, Ất và Đinh.....................Mùi 
Canh, Nhâm và Mậu...........Thân.........Tân...................................Dậu 
Mậu, Đinh và Tân................Tuất.........Nhâm và Giáp........................Hợi 

Chú ý : Can tàng có cùng hành với hành của địa chi mà nó tàng được gọi là can tàng bản khí hay chính khí (bởi vì nó có lực mạnh hơn các lực của các can tàng khác trong địa chi đó) còn các can tàng khác trong địa chi này (nếu có) được gọi là can tàng phụ.

Ví dụ 1 : Tị tàng chứa các can Bính, Mậu và Canh trong đó Bính là can tàng mang bản khí hay khí chính (tức là hành Hỏa là hành chính của Tị), vì vậy Bính có lực mạnh hơn lực của Mậu và Canh chỉ mang hành là tạp khí hay khí phụ là Thổ và Kim. Mậu và Canh được gọi là can tàng phụ. 
Ví dụ 2 : Dậu chỉ có chứa 1 can tàng Tân là bản khí, không có tạp khí.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiên Địa Nhân của Tứ trụ

Con giáp dễ 'rước họa vào thân' trong năm 2015

Vì quá hiền lành hay vận may chưa đến mà người tuổi Sửu, Mùi, Tý dễ gặp chuyện chẳng lành trong năm nay.
Con giáp dễ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Sửu

Gặp năm Mùi, người tuổi Sửu xung phạm thái tuế, không được công thành danh toại. Hầu hết các phương diện như tình cảm, sự nghiệp, tài vận đều ở mức bình thường, thậm chí không được như ý muốn.

tuoi-suu-2725-1429628009.jpg

Trong chuyện tình cảm, con giáp này cần chủ động chia sẻ với nửa kia của mình. Tránh tình trạng vì quá bận rộn trong công việc mà không quan tâm nhiều tới đối phương, tạo điều kiện cho người thứ ba xen ngang. Người tuổi Sửu nên tránh các hạng mục kinh doanh, đầu tư mang tính ngắn hạn, thay vào đó nên tích lũy tiền bạc. Trong công việc, bạn nên tập trung làm tốt việc của mình, không nên lo việc bao đồng tránh gây rắc rối thị phi.

No2: Tuổi Mùi

Năm bản mệnh của mình, người tuổi Mùi phạm thái tuế, làm việc gì cũng gặp trở ngại hoặc không được thuận lợi. Đặc biệt về đường công danh sự nghiệp, hàng loạt khó khăn chồng chất đòi hỏi con giáp này phải có ý chí kiên định, vững vàng mới có thể vượt qua. 

mui-8064-1429628009.jpg

Tốt nhất người tuổi Mùi nên “biết thân biết phận”, học cách tích lũy tài sản cũng như kinh nghiệm sống để bứt phá khi thời cơ đến. Trong tập thế, bạn cần từ chối thẳng thắn việc theo bè theo phái, khiến kẻ tiểu nhân lợi dụng. Nếu không cẩn thận, bạn sẽ tự “rước họa vào thân” vì tính cả nể của mình.

No3: Tuổi Tý

Nửa cuối năm 2015, người tuổi Tý nên cẩn trọng trong vấn đề sức khỏe của mình. Tốt nhất bạn nên tránh xa những nơi công cộng đông người, tránh lây trọng bệnh từ người khác. Công việc và tình duyên của người tuổi Tý ở mức bình thường, không có gì đáng lo ngại. 

tuoi-ty-5307-1429628009.jpg

Ngay từ bây giờ, con giáp này cần phải lên kế hoạch ăn uống, luyện tập thể thao hợp lý để tăng cường sức khỏe, hạn chế nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm. 

Mr.Bull (theo XZW)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp dễ 'rước họa vào thân' trong năm 2015

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy vịt

Việc bắt gặp loài vịt trong giấc mơ mang rất nhiều tầng ý nghĩa, trong đó ý nghĩa phổ biến nhất là điềm báo rằng bạn sắp có công chuyện cần phải đi xa.
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy vịt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn mơ thấy mình được thưởng thức món … thịt vịt trong giấc mơ, thì đó là một điềm may mắn, rằng bạn sắp sửa nhận được một món quà có giá trị, có ý  nghĩa, hoặc sắp nhận được một ưu đãi lớn trong công việc, học tập. Tuy nhiên, đi cùng với tài lộc này có thể có một tai nạn hoặc một mối nguy hại nhỏ, do vậy bạn cần hết sức cần thận đề phòng, tránh “ngủ quên” trong hạnh phúc mà mất cảnh giác, đến lúc khó khăn xảy ra thì lại trở tay không kịp.

0-6730-1398147547.jpg

Nếu như trong giấc mơ của bạn, có một đàn vịt bơi lội tung tăng, thì rất có thể một loạt những điều may mắn, hạnh phúc sắp sửa xảy đến với bạn. 

Nếu như bạn chỉ có cảm giác tiếng vịt kêu mà không chứng kiến rõ ràng sự xuất hiện của loài vịt trong giấc mơ, thì một may mắn lớn đang chờ gõ cửa trong cuộc sống của bạn. Có điều, may mắn này chỉ đến một lần lớn lao và duy nhất, nên bạn cần nhanh tay nắm bắt, tránh để vuột mất cơ hội hiếm có. 

Nếu trong giấc mơ của bạn, bạn tìm thấy rất nhiều lông vịt chứ không phải con vịt, thì cuộc sống của bạn trong thời gian tới sẽ khá êm ấm và thuận lợi, không có nhiều điều phải bận tâm hay lo lắng. Đó cũng là khoảng thời gian lý tưởng để bạn có thể nối lại một mối quan hệ cũ mà bản thân “trót” bỏ bê bấy lâu.

Fon Fon

132316139516511600flower301-7537-1398147

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy hoa

Hoa là biểu tượng cho sự vui vẻ, vận may tài lộc và cuộc sống hạnh phúc trong giấc mơ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Mơ thấy vịt
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd