Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tuổi vợ chồng để kết hôn - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng để kết hôn, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng để kết hôn, tu vi Xem tuổi vợ chồng để kết hôn, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng để kết hôn

Xem tuổi vợ chồng để kết hôn, phần này Webtuvi hướng dẫn bạn biết được tuổi hợp với tuổi, tuổi xung với tuổi theo can chi và địa chi của 12 Con Giáp. hướng dẫn xem tuổi vợ chồng để kết hôn

Xem tuổi vợ chồng để kết hôn

Thập nhị Địa chi: Tam hợp (Tốt)
Thân-Tý-Thìn
Dần-Ngọ-Tuất
Tỵ-Sửu-Dậu
Hợi-Mão-Mùi

Thập nhị Địa chi: Lục hợp (Tốt)
Tý hợp Sửu
Dần hợp Hợi
Mão hợp Tuất
Thìn hợp Dậu
Tỵ hợp Thân
Ngọ hợp Mùi

Thập nhị Địa chi: Lục xung (Xấu)
Tý xung Ngọ
Sửu xung Mùi
Dần xung Thân
Mão xung Dậu
Thìn xung Tuất
Tỵ xung Hợi

Thập nhị Địa chi: Tứ hành xung (Xấu)
Thìn-Tuất-Sửu-Mùi
Tý-Ngọ-Mão-Dậu
Dần-Thân-Tỵ-Hợi

Tránh xung (Xấu) :
Tý xung Mão
Ngọ xung Dậu
Dần xung Tỵ
Thân xung Hợi
Thìn xung Mùi
Tuất xung Sửu

Tránh kỵ (Xấu):
Tý kỵ Ngọ
Mão kỵ Dậu
Dần kỵ Thân
Tỵ kỵ Hợi
Thìn kỵ Tuất
Sửu kỵ Mùi

Tránh tứ tuyệt (Xấu)
Tuổi TÝ tuyệt tuổi TỴ
Tuổi DẬU tuyệt tuổi DẦN
Tuổi NGỌ tuyệt tuổi HỢI
Tuổi MÃO tuyệt tuổi THÂN

Tránh lục hại (Xấu) :
TÝ hại MÙI
DẦN hại TỴ
THÂN hại HỢI
SỬU hại NGỌ
MÃO hại THÌN
DẬU hại TUẤT.

Thiên Can hợp khắc (Hợp: Tốt, Khắc: Xấu)
GIÁP hợp KỶ, khắc CANH
ẤT hợp CANH, khắc TÂN
BÍNH hợp TÂN, khắc NHÂM
ĐINH hợp NHÂM, khắc QUÝ
MẬU hợp QUÝ, khắc GIÁP
KỶ hợp GIÁP, khắc ẤT
CANH hợp ẤT, khắc BÍNH
TÂN hợp BÍNH, khắc ĐINH
NHÂM hợp ĐINH, khắc MẬU
QUÝ hợp MẬU, khắc KỶ

Ngũ hành nạp âm (Bản mệnh) tương sinh (Tốt)
Thủy sinh Mộc
Mộc sinh Hỏa
Hỏa sinh Thổ
Thổ sinh Kim
Kim sinh Thủy

Ngũ hành nạp âm (Bản mệnh) tương khắc (Xấu)
Thủy khắc Hỏa
Hỏa khắc Kim
Kim khắc Mộc
Mộc khắc Thổ
Thổ khắc Thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng để kết hôn - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Dự đoán hôn nhân (1)

Về vấn đề hôn nhân trong sách " Chu dịch và dự đoán học" tôi đã có bàn đến. Trong sách đó tuy là nói về dùng Bát quái để dự đoán, nhưng trong dự đóan thông tin, dù là dùng Bát quái hay Tứ trụ hay Kỳ môn độn giáp, dù là đoán trời đóan đất, hay đoán về con người đều lấy sự biến hoá âm dương làm nguyên lý, sự sinh khắc chế hoá của ngũ hành làm quy tắc. Hôn nhân của một ngũ hành tốt hay xấu đều do âm dương ngũ hành sinh khắc mà gây ra.
Dự đoán hôn nhân (1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trong hôn nhân, có người chồng có lợi cho vợ, có người vợ lại lợi cho chồng, ngược lại cũng có người chồng khắc vợ và vợ khắc chồng. Cho nên sách "Tam mệnh thông hội" khi bàn về mệnh nam nữ có nói: "mệnh nam nên vượng, vượng thì phúc, suy thì tai hại. Mệnh nữ nên suy, suy thì phúc, vượng thì tai hại". Nhu là gốc là phúc, cương là hình phạt, là tai hại. Ðiều đó phù hợp với sự cương nhu của âm dương. Nếu nữ cương và vượng, nam nhu, suy đó gọi là âm dương sai lệch, ngược với quy luật âm dương, đương nhiên là có hại.           
Ðối với mệnh nữ cổ xưa có bàn riêng. Mệnh nữ theo chồng, chồng quý thì vợ cũng quý, chồng nghèo thì vợ cũng nghèo. Tức là nói: chồng phát tài thì vợ con tất giàu, chồng thăng quan tiến chức thì vợ con vinh hiển, chồng rủi ro thì vợ con cũng khó sống qua ngày. Ðiều này rất phù hợp trong thực tiễn. Cho nên khi xem mệnh nữ trước hết phải xem sao chồng ra sao để xác định là sang trọng hay hèn kém. Chồng là quý mệnh thì vợ cũng là quý mệnh, nếu không thì làm sao lấy được chồng cao sang. 

Chương này không những sẽ bàn về hôn nhân mà còn bàn về phương pháp xác đinh mệnh nam nữ phối hôn được tốt nhất cung cấp cho mọi người tham khảo.

1.       MỆNH NAM

Kiếp tài của nam là vợ, chi ngày là sao vợ ; tháng là cung hôn nhân, ngày là cung phối hôn.

Kiếp tài đóng ở ngày, chủ về vợ nội trợ tốt, hoặc nhờ vợ mà phát tài.

Tài tinh đóng ở ngày lại là tướng tinh thì nhất định vợ là con nhà phú quý.

Chính ấn, thiên ấn đóng ở ngày là vợ hiền và thông minh.

Ấn địa đóng ở ngày là vợ béo, còn mình gầy nhỏ.

Quý nhân đóng ở ngày là vợ hiền lành, đẹp, có danh tiếng.

Chính tài, thiên tài đóng ở ngày lại không bị khắc phá là nhờ vợ mà được của.

Can ngày vượng, chính tài, thiên tài cũng vượng là người giàu và nhiều vợ.

Chi ngày là tí ngọ mão dậu thì vợ đẹp, là dần thân tị hợi thì vợ đôn hậu, là thìn tuất sửu mùi thì vợ bình thường.

Ngày gặp lộc thần, giờ gặp quy thần thì vợ được quốc phong.

Mệnh nam lấy vượng làm phúc, suy là hại.

Quý nhân và lộc đều có ở trụ giờ là người rể vinh hiển, làm rạng rỡ tổ tông.

Thiên tài đều vượng mà được ngôi là vợ lẽ át vợ cả ; chính tài vượng là vợ cả không dung thứ vợ lẽ.

Tài mệnh có khí là vợ cả, vợ lẽ hoà thuận nhau và được nhờ vợ.

Mã nhập cung thê là được người vợ đảm đang.

Lộc nhập cung thê là được ăn lộc của vợ.

Ngày giờ đều có lộc mã là vợ hiền, con quý.

Vận nam hợp với tài là vợ sớm.

Ðại vận, lưu niên tam hợp tài là có tin mừng về cưới hỏi.

Nam gặp tài nhiều và thân nhược là chồng hay nghe lời vợ.

Hàm trì lâm nhật là nhờ vợ mà giàu.

Trong chi tàng phục tài là thiên vị vợ lẽ.

Sao vợ rõ là vợ chồng hỗ trợ nhau.

Tài tinh được ngôi là nhờ vợ mà giàu.

Tài vượng thân cường là phú quý mà nhiều vợ.

Trong Tứ trụ tài làm dụng thần thì vợ hiền đẹp, nội trợ giỏi.

Trụ ngày có mã tinh mà không bị xung phá là lấy được vợ đẹp.

Trong Tứ trụ có thiên tài là yêu vợ lẽ hơn vợ cả.

Thê tài gặp vượng, trên trụ năm lại gặp quý nhân lộc mã là vợ lấy được chồng chức cao.

Trong Tứ trụ có quý nhân lộc mã là vợ hiền nội trợ tốt.

Tài rõ thân vượng là vợ đẹp.

Nam gặp tài nhiều, thân yếu, là rời quê hương lấy vợ đẹp.

Thực thần nếu gặp ấn thì tiền tài ngày càng nhiều.

Thương quan bị chế khắc thì vợ là người có nghĩa khí.

Thương quan trùm lên ấn thì trước là tì thiếp sau thành vợ.

Tỉ kiếp vượng lại có thực thương sinh tài thì gặp vợ hiền.

Tài tinh đóng ở trường sinh không bị xung khắc là vợ thọ.

Trụ ngày đóng ở chính quan thì vợ đoan trang, hiền dịu.                 

2.   MỆNH NỮ

Chính quan hoặc thất sát là chồng, chi ngày là sao chồng.

Xem mệnh nữ trước hết phải xem sao chồng để xác định chồng sang hay nghèo hèn, chồng sang vợ mới sang.

Sao chồng đóng ở ngày làm dụng thần, chủ về chồng đại quý, vợ chồng hòa thuận.

Trụ ngày có quý nhân trạch mã thì lấy được chồng thông minh, hiền đẹp.

Tài đắc địa thì lợi chồng, thực thần đắc địa thì lợi cho con. Lợi cho chồng thì suốt đời được hưởng phúc, lợi cho con thì về sau mới hạnh phúc.

Sao chồng minh vượng, sao con trường sinh thì có ích cho chồng con.

Mệnh nữ có một quan hay một sát rõ là tốt. Có cả quan và sát là kém. Mệnh nữ không có sát, có một quý là vợ lấn át chồng.

Quan gặp tài là chồng thì vinh hoa nhưng khắc con.

Mệnh nữ không có sát nhưng lại có thiên đức, nguyệt đức và tài quan đắc địa thì được cả hai nước phong sắc.

Quan cùng với đào hoa nhất định là có chồng tốt làm trong triều đình.

Mệnh nữ lấy nhu làm phúc, lấy cương làm hại, lấy trong làm kỳ diệu, lấy đục làm thấp hèn.

Tài nhập tài thì chồng sang nhưng khắc con.

Thương quan không gặp quan là người phụ nữ trinh tiết.

Quan rõ là chồng vinh hoa, vàng bạc đầy nhà.

Tài mệnh có khí thì sống mão với chồng đến già.

Sự phú quý hay bần tiện của mệnh nữ toàn dựa vào chồng con.

Mệnh nữ nếu gặp phu tinh vượng thịnh thì con tuấn tú, thông minh, chồng vinh hiển.

Mệnh nữ phạm thương thì sẽ khắc sự hôn nhân, vận nhập tài thì tốt.

Chuyên lộc thực thần tất sẽ được vua phong hiệu.

Ngôi chồng bị tạp khí thì rất cần người vợ tốt.

Thương quan đoạt phu tinh, hoặc hoá sát thì có lợi cho chồng về mặt của cải.

Nếu cô loan nhập phu tinh thì tất nhiều con cái.

Can chi dương mà vượng là người thay chồng trong kinh doanh.

Tài vượng sinh quan, thực thần lại không bị thương là chồng vinh hiển, con phú quý.

Quan, thực, lộc vượng lại được ấn thụ trợ giúp là hậu vận mở rộng.

Nếu ấn thụ không bị tài làm tổn thương, còn gặp thiên đức, nguyệt đức trên trụ ngày thì người phụ nữ đó được hưởng của cải của cha mẹ, chủ động tìm được chồng, sinh con hiền quý, phúc đức ngày càng tăng, người đôn hậu, gặp điều xấu cũng dễ vượt qua, hay được khen thưởng.

Người thiên quan có sự kiềm chế là không dâm loạn, tuy lấn quyền chồng nhưng là để xây dựng gia đình thịnh vượng.

Mệnh nữ sinh vào tý, ngọ, mão, dậu thì lấy chồng tý, ngọ, mão dậu là tốt.

Năm là bố chồng, thai là mẹ chồng, tháng là chị em dâu, ngày là chồng và mình, giờ là con cái.

Gặp vong kiếp và kình dương, hay thiên ấn gặp lộc mã thì sắc đẹp hơn người .

Người lục hợp là chủ về tính hiền đức. Dung mạo đẹp đẽ.

Nữ có quý nhân trạch mã, phần nhiều sinh con hiền, hiếu thảo, thai sản dễ dàng.

Người tài vượng sinh quan cách rất hiếm gặp : người gặp cả tài và quan là vô cùng kì diệu, người đó chồng vinh hiển, còn quý nhờ tài vượng, trinh khiết hiền lương ngũ phúc đều có cả.

Người trong Tứ trụ có tài lại còn hành tài vận là chủ về nhà chồng giàu, con phú quý.

Người có quan vượng lại tại cũng vượng là lấy được chồng hiền chồng tót. Người thất sát gặp trường sinh là lấy chồng phú quý.

Người có đủ tài quan ấn thụ là lấy chồng thịnh vượng.

Thực thần thái quá lại không gặp phu tinh là người vợ trinh khiết.

Thiên đức, nguyệt đức gặp ấn là người làm vợ cho quan chức cao sang, được hai nước phong tặng.

Quan sát không hỗn tạp lẫn nhau, lại còn có ấn phù là chồng sẽ đăng khóa.

Ấn vượng quan yếu là chồng tự tìm đến mình.

Thương quan bị thương tổn nặng, hoặc không có quan nhưng có tài là đi làm vợ lec.

Sát gặp mộ là lấy được chồng sang trọng.

Sát mạnh quan yếu là sẽ li hôn, tái giá lấy được chồng tốt.

Tài tinh có khí lại gặp quan là lợi chồng tột bậc.

Quan mạnh thương yếu là giúp chồng xây dưng cơ đồ.

Quan, sát vượng làm dụng thần là chủ về chồng phú quý.

Quan, sát yếu, có tài sinh quan là giúp đỡ chồng được nhiều.

Quan, sat đóng ở trường sinh, không bị xung khắc là chồng trường thọ.

Người cô loan nhật phạm, chưa có con, khi gặp được quan tinh thì sẽ sinh được đứa con kỳ diệu.

Người bính hoả bị chế ngự thì nhan sắc đẹp như ngọ: giáp bị kim khắc thì đẹp như hoa.                 

3.  XEM CHUNG VỢ CHỒNG

Nhật đóng ở đào hoa là vợ chồng đều đẹp, phong lưu, tài nghệ.

Thương quan bị thương tổn nặng, có hợp là lấy vợ, lấy chồng không cần cưới.

Thất sát bị chế ngự lại được tam tài là cao sang tột bực.

Thực thần đơn độc là cuộc sống yêu hòa, có con, thọ.

Trụ ngày tương sinh cho nhau là vợ chồng đằm thắm, can sinh chi là chồng yêu vợ, chi sinh can là vợ yêu chông.

Ðông kim đóng ở cục là vợ chồng đều có ý chí, tiếng thơm bay xa.

Hợp quý tài là nhà đầy châu báu. Tỉ trước tài là nghèo trước giàu sau.

Thiên đức, nguyệt đức không bị những cái khắc làm nhiễu loạn thì người đó áo gấm mũ vàng.

Vợ chồng trụ năm tương sinh hoặc thiên hợp địa hợp thì bách niên giai lão.

Thực thần sinh vượng muốn có con phải cầu tự.

Nạp âm trên khắc dưới là có phúc, dưới khắc trên thì không nên.

Nhật đóng ở trường sinh thì lấy được vợ đẹp.

Nhật nguyên bính tí là nam lấy vợ đẹp, nữ gặp chồng đẹp .

Nam nhật nguyên mậu ngọ là được các cô thích, nữ nhật nguyên mậu ngọ là được các bạn trai ưa.

Nhật đóng ở tài kho là giàu.

Bảy ngôi trong Tứ trụ đều được tương sinh là vợ chồng bách niên giai lão.

Tài vượng sinh quan là vợ chồng quấn quít với nhau, chồng xướng vợ tuỳ.

Ví dụ 1. Khôn tạ o

Giáp tuất                      Kỉ tị                  Canh tí Ðinh hợi

Ví dụ này tài, quan, ấn đều có, người đó là cán bộ nghiên cứu, chồng là cán bộ cao cấp. Ứng với câu : Tài quan ấn thụ, tất vượng phu.

Ví dụ 2. Càn tạo :

Tân mão           Kỉ hợi    Tân mùi           Kỉ sửu

Người này nguyên nhà rất nghèo, về sau điều lên công tác ở phía nam nên giàu và thăng chức. Như thế là vì : " Nhật đóng ở tài kho, người đó sẽ giàu".

Ví dụ 3. Càn tạo:

Ðinh sửu           Nhâm tíNhâm ngọ        Canh tí

Người này từ bé đã nghèo xơ xác, tuy công tác lâu năm nhưng vì lương thấp, con đông nên vẫn nghèo. Sau khi cải cách mở cửa được mười năm thì trở nên giàu, nhà cửa đầy đủ mọi thứ, giàu nhất vùng. Ðó là vì " nhật đóng ở tài tinh, giau lên nhờ vợ".

Ví dụ 4. Khôn tạo :

Bính tuất          Tân sửu            Ðinh mùi           Mão dần

Tứ trụ này chồng là cán bộ cao cấp, bản thân thì vốn không phải con nhà nhàn hạ. Như thế là vì trong Tứ trụ có "nhất sát thanh thấu", "sát gặp mộ địa, tất lấy chồng phú quý".

Ví dụ 5. Càn tạo:

Tân tị                Bính thân           Quý mão            Giáp dần

Tứ trụ này nhật đóng quý nhân, nên " vợ hiền lại đẹp, có uy vọng".

Ví dụ 6. Càn tạo:           

Ðinh sửu            Tân hợi  Nhâm tuất          Ất tị

Tháng 4 năm 1991, khi tôi giảng bài ở Singapore, một thương gia Inđônêxia giàu có nhờ đoán. Ðoán việc nào đúng việc đó. Khi nói về hôn nhân, căn cứ theo " thương quan trùm ấn là người có vợ ban đầu là người giúp việc sau thành vợ", tôi nói : Ông có hai vợ. Người vợ thứ hai, khi đầu là người giúp việc, hơn nữa vợ hai vừa trẻ vừa đẹp. Ông ta gật đầu lia lịa và nói : "Không sai chút nào".           



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán hôn nhân (1)

Văn khấn Tết - Tổ tiên vào ngày mồng một Tết Nguyên Đán

Văn khấn tổ tiên ngày mồng một Tết. Con cháu tưởng niệm ân đức Tổ tiên như trời cao biển rộng, khôn đem tấc cỏ báo đáp ba xuân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn Tết - Tổ tiên vào ngày mồng một Tết Nguyên Đán

Văn khấn Tết - Tổ tiên vào ngày mồng một Tết Nguyên Đán

Nam mô A Di Đà Phật

Kính lạy:

- Đức Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật

- Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, bá thúc huynh đệ, đường thượng tiên linh, và các hương hồn nội tộc, ngoại tộc.

Hôm nay là ngày mồng một Tết, tháng giêng năm ................

Chúng con là:

....................................................................................................................

Hiện cư ngụ tại:

....................................................................................................................

Nay theo tuế luật, âm dương vận hành tới tuần Nguyên đán, mồng một đầu xuân, mưa móc thấm nhuần, đón mừng năm mới. Con cháu tưởng niệm ân đức Tổ tiên như trời cao biển rộng, khôn đem tấc cỏ báo đáp ba xuân. Do đó, chúng con cùng toàn thể con cháu trong nhà sửa sang lễ vật, oản quả hương hoa kính dâng trước án.

Kính mời các cụ Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, bá thúc đệ huynh, cô di tỷ muội, nam nữ tử tôn nội ngoại, cúi xin thương xót con cháu, linh thiêng giáng về linh sàng, phù hộ độ trì con cháu, năm mới an khang, mọi bề thuận lợi, sự nghiệp hanh thông, bốn mùa không hạn ách nào xâm hại, tám tiết có điềm lành tiếp ứng. Tín chủ lại mời các vị vong linh, tiền chủ, hậu chủ ở trong đất này cùng về hâm hưởng.

Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám

Cẩn tấu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Tết - Tổ tiên vào ngày mồng một Tết Nguyên Đán

Xem Tử Vi theo ngày tháng năm sinh

Kết quả Thông tin gia chủ cung cấp: - Ngày sinh dương lịch: 01-06-1986 - Ngày sinh âm lịch: 24-4-1986, tức năm Bính Dần, Mệnh Lư Trung Hỏa. - Năm xem: 2016

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


CHUNG: Theo Tử vi 2016, bản mệnh Dần bước vào năm 2016 cần chuẩn bị tâm lí đón tiếp một vận trình vất vả, khó khăn nhất vì rơi vào cục diện Dần Thân tương xung, trong đó vận Phạm Thái Tuế của bản mệnh ảnh hưởng cực lớn. Tuy vậy, vận mệnh tốt đẹp hay không phụ thuộc khá nhiều vào cá tính, sự quyết tâm của từng người bởi có lúc trong năm xung Thái Tuế lại thúc đẩy vận khí cho một số người. Bất luận vận trình của bản mệnh ra sao, có thể tận dụng hỉ sự để đuổi tà. Nếu trong năm nay bạn có 3 việc lớn như thành thân, thêm con cháu hoặc khởi nghiệp thì có thể giảm bớt hung vận từ Thái Tuế. Ngoài ra, trong năm nay có cát tinh đi vào cung mệnh, nếu cố gắng hết sức cũng gặt hái được thành công. Đây có thể coi là một năm lao động cật lực của bản mệnh. 


van trinh nam dan
 

HUNG TINH CHIẾU MỆNH NGƯỜI TUỔI DẦN NĂM 2016

Tuế Phá: Đại diện cho mối quan hệ giữa người với người bị phá hoại. Năm nay bản mệnh sẽ đắc tội với những người xung quanh, các mối quan hệ thiếu sự hài hòa, nếu muốn huy động nhân lực sẽ gặp khó khăn.

Đại Hao: Đại diện cho tiền bạc thất thoát, phá sản.

Lan Can: Đại diện cho sóng gió trong công việc, hành sự.

Nguyệt Sát: Chủ nhiều cho bản mệnh nữ. Vì vòng năm xung với Thái Tuế nên tuổi Dần sẽ có nhiều thay đổi về gia trạch, công việc ví dụ như lập nghiệp, di chuyển, nhân khẩu tăng giảm hoặc tính chất công việc sẽ bị thay đổi. Ví dụ, bạn có cơ hội đi công tác xa hay mở rộng thị trường ra nước ngoài. Ngoài ra, vì là năm xung vận nên bạn cần chú ý nhiều tới sức khỏe hoặc vận gia trạch.

CÁT TINH CHIẾU MỆNH NGƯỜI TUỔI DẦN NĂM 2016

Nhìn chung, năm nay bản mệnh Dần có nhiều biến động, phải trải qua nhiều sóng gió mà không có sự hỗ trợ của cát tinh. Vậy nên bản thân không cần đặt mục tiêu quá cao, tránh rơi vào tình trạng thất vọng. Ngoài ra, cần phải giữ thái độ khiêm nhường, dung hòa mọi mối quan hệ xã hội để trợ lực cho vận trình. Năm nay không có lợi cho mọi quyết định hệ trọng hoặc mở rộng kinh doanh. Kim Qũy là Tài điêu tinh có thể dự trữ tài phú, thúc đẩy tài lộc, tượng trưng cho phúc quý, là phương tiện cho người quyền cao chức trọng. Người có sao này chiếu rọi thì phúc lộc đủ đầy.



xh dan
 

TỬ VI NĂM 2016 CỤ THỂ CÁC TUỔI DẦN 

Tử vi năm 2016 tuổi Canh Dần - 66 tuổi - Tùng Bách Mộc

Canh Dần có Ngũ hoàng gia nhập cung mệnh, lại gặp Nhị Hắc Trung Cung nên cần chú ý nhiều về mặt sức khỏe. Trong năm Bính Thân này, bản mệnh phải chú ý tới đường tiết niệu, gan tạng. Nên tiết chế tính khí nóng nảy, bớt can thiệp vào cuộc sống của con cháu trong nhà, ra ngoài tham gia các hoạt động công cộng, gặp gỡ bạn bè nói chuyện, hóa giải cảm xúc bản thân. Nếu bản mệnh cảm thấy không thỏa mãn về vấn đề nào đó, không nên tùy ý tức giận, năm Bính Thân Hỏa vượng nên dễ phát hỏa mà sinh họa bệnh.

Vận trình năm 2016 tuổi  Nhâm Dần - 54 tuổi - Kim Bạch Kim

Tuổi Nhâm Dần năm nay vận sinh môn hiển địa gặp đằng tỵ quan cách nên có khả năng đề bạt vào vị trí cao. Nên thường xuyên trao đổi với lãnh đạo về suy nghĩ của mình, cố gắng biểu đạt rõ ràng chính kiến để lãnh đạo thêm hiểu và đánh giá cao khả năng của bản thân. Tuy nhiên đường tài lộc lại kém sắc, theo lẽ thường khi thăng chức thì lương sẽ tăng nhưng năm nay bản mệnh dễ rơi vào tình trạng đầu tư theo phong trào mà không suy nghĩ thấu đáo nên bản thân thường xuyên cảm thấy thiếu thốn, tiền bạc không đủ xài.

Mặt sức khỏe, cần chú ý cân bằng dinh dưỡng và vận động thể thao nhiều hơn giúp gân cốt co giãn. Ngày thường cần phải chú ý vấn đề đi lại, trong trường hợp thời tiết ẩm ướt, không nên ra ngoài tránh hiện tượng trơn trượt.

Vận trình năm 2016 tuổi  Giáp Dần - 42 tuổi - Đại Giản Thủy

Giáp Dần gặp vận khí Thiên Môn, Phù gặp Thanh Long cách nên năm mới này bản mệnh sẽ có tư tưởng mạnh mẽ muốn được xây dựng hay thay đổi sự nghiệp nên công việc không được ổn định. Với tham vọng quá lớn, bản mệnh dễ cảm thấy áp lực trong công việc. Tuy nhiên lại có quý nhân phù trợ, hỗ trợ cho công việc, sự nghiệp thuận lợi.

Năm nay vận đào hoa rất mạnh nên những người tuổi Dần còn độc thân phải chú ý trong sự chọn lựa nửa kia cho mình, đừng để vận đào hoa làm mờ mắt rồi lãng phí thời gian yêu đương vô bổ. Về sức khỏe, bình thường bạn không nên thức khuya, chú ý bảo vệ thị lực. Đặc biệt những người hay tiếp xúc máy tính không được thức quá khuya, chú ý những bệnh về huyết quản.

Vận trình 2016 tuổi  Bính Dần - 30 tuổi - Lư Trung Hoả

Bính Dần gặp vận Địa Môn, Kỳ Thần Hợp Minh cách cục diện nên vạn sự như ý, sự nghiệp tất thăng. Mặt thứ tài cũng khả quan, nhiều chuyện hỉ sự do bạn bè mang tới. Tuy vậy bản mệnh cần chú ý vận trình từng tháng vì một khi vòng tháng qua tiết Xuân Hạ, nhất định không được tham gia các trò đỏ đen, tránh bị thua lỗ nặng nề. Mặt công việc, cần chú ý mối quan hệ với đồng nghiệp nhiều hơn bởi năm nay bạn sẽ vì một chút việc nhỏ mà bị kích động dẫn tới nhiều kết quả không mong muốn. Ngoài ra, năm Bính Thân có lợi cho bản mệnh Dần muốn thăng chức hoặc đi thi lên bằng.

Tử vi năm 2016 tuổi  Mậu Dần - 18 tuổi -Thành Đầu Thổ

Mậu Dần vào năm Bính Thân có Thanh Long nhập lao cách cục diện, đại diện cho vận khí không tốt nên hiệu quả làm việc tương đối thấp. Trong năm sẽ sản sinh nhiều hiện tượng tâm lí phản nghịch, bướng bỉnh nên cần có sự chỉ dẫn kiên nhẫn từ phụ huynh. Thành tích học tập bất ổn, sự khác biệt về điểm số tương đối cao. Trong quá trình học hành hoặc tham gia công việc, bản mệnh đều không thể tập trung tinh thần, nên cần có sự hỗ trợ hiệu quả từ phía cha mẹ. Nhiều khả năng bản mệnh sẽ suy nghĩ về tình cảm nam nữ, tuy vậy không được để chuyện tình cảm nam nữ làm lỡ dở việc học hành.

Vận trình 2016 tuổi  Canh Dần - 6 tuổi - Tùng Bá Mộc

Bạn nhỏ sinh năm Canh Dần bước vào năm 2016 cần cố gắng học hành hơn nữa, có thể thử sức những môn học khác nằm ngoài sở thích của mình để có thể phát triển toàn diện và đa dạng hơn. Năm nay tính tình Canh Dần có chút xáo trộn, tính khí không tốt, thích thể hiện ý kiến cá nhân khiến bạn bè và bạn học cảm thấy khó chịu. Vì thế cha mẹ nên quan tâm nhiều hơn tới nội tâm của trẻ để đưa ra những định hướng đúng đắn. Mặt sức khỏe, cần chú ý những bệnh vặt như: cảm cúm, ho khan, da dẻ mẫn cảm, dị ứng...

su nghiep
 

SỰ NGHIỆP CỦA NGƯỜI TUỔI DẦN NĂM 2016

Năm 2016 bản mệnh Dần chịu sự ảnh hưởng của cục diện Xung Thái Tuế nên vận thế sự nghiệp biến đổi khôn lường như: sự thay đổi vị trí lãnh đạo trong công ty, điều động nhân sự hay vị trí công việc. Nếu có cơ hội đi công tác, bạn nên nắm bắt vì điều đó rất có lợi cho việc thay đổi vận trình. Vì là một năm tương xung với Bính Thân nên khi ra khỏi nhà bạn cần chú ý tiền bạc và hành lí, tránh bị mất hoặc trộm cắp.

Năm 2016 là một năm rèn luyện cho tuổi Dần về mọi mặt, tuy có những việc đã chuẩn bị từ trước nhưng vẫn không tránh được vấn đề xảy ra hoặc gặp người gây trở ngại. Tuy vậy bản mệnh không được hấp tấp mà gây ra mâu thuẫn khó giải quyết. Khi tiến hành bất cứ việc gì, bản mệnh cần chuẩn bị tâm lí sẵn sàng, kiểm soát tốt cảm xúc, đặc biệt là khi bàn chuyện làm ăn với đối tác.

tai loc
 

TÀI LỘC CỦA NGƯỜI TUỔI DẦN NĂM 2016

Năm nay, bạn có hung tinh Đại Hao soi chiếu kết hợp với vận trình Xung Thái Tuế đại diện cho sự tổn thất to lớn về mặt tài lộc. Trong năm bản mệnh phát sinh nhiều chi tiêu ngoài ý muốn như sửa chữa đồ đạc trong nhà, xe cộ hoặc mất mát.

Với những người làm kinh doanh, phải cần thận tiền vốn của mình, cố gắng chi tiêu tiết kiệm trong năm. Nếu có điều kiện, nên dùng tiền bạc tích lũy được để mua nhà, cửa hàng hoặc vàng bạc. Bản mệnh nên chủ động đề phòng họa phá tài vì trong năm Thân, bất luận chính tài hay thứ tài đều rất kém, thậm chí có thể hiểu bạn đang bước bên bờ vực thẳm, nên tránh xa cờ bạc xổ số. Năm nay vì tiền bạc mà bản mệnh sẽ phát sinh cạnh tranh mạnh mẽ, đối với công việc hay quan hệ liên quan đến tài chính, tư pháp đều nên cẩn thận, giữ quan hệ hài hòa, tránh vướng vào họa kiện tụng.


suc khoe
 

SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI TUỔI DẦN NĂM 2016

Bản mệnh Dần trong năm Thân gặp cục diện Dần Mộc đối xung, tương khắc với Thân Kim nên những bộ phận trong lục phủ ngũ tạng như gan thuộc Mộc, phổi thuộc Kim dễ bị ảnh hưởng. Gan dễ sinh hỏa khiến tính khí bản mệnh hấp tấp nóng vội không thể khống chế bản thân. Mà gan bốc hỏa thì phổi sẽ bị thương khiến hệ thống hô hấp gặp trở ngại. Những người trước đây có bệnh viêm xoang mãn tính càng phải chú ý bảo vệ cho mình. Ngoài ra cũng nên chú ý nhiều đến đôi chân, việc đi lại xa xôi và thường xuyên sẽ khiến bàn chân hoặc mắt cá chân dễ bị thương tổn. Bên cạnh đó, khi tham gia giao thông cần biệt cảnh giác với tình trạng mặt đường xấu, tránh tai nạn bất ngờ. 


tinh cam
 

TÌNH CẢM CỦA NGƯỜI TUỔI DẦN NĂM 2016

Mặt tình cảm trong năm Bính Thân của người tuổi Dần dễ dàng gặp phải trắc trở thậm chí ảnh hưởng sâu sắc tới tinh thần của bạn. Vì năm xung hạn với Thái Tuế, những ai đang thầm thương trộm nhớ đối phương không nên bày tỏ công khai tình cảm vì tỉ lệ bị từ chối tương đối cao. Với những người có kế hoạch kết hôn trong năm, nên nhanh chóng nhờ hỉ sự tương trợ đẩy lui mức ảnh hưởng từ vòng Thái Tuế. Trong quá trình chuẩn bị cho hôn lễ nên đề phòng tiểu nhân phá đám, hoặc bản mệnh có thể dùng phương pháp “xa thơm gần thối”, dành cho nhau khoảng cách nhất định để cả hai có không gian suy nghĩ, tự mình phát triển sự nghiệp hoặc sở thích riêng tư. 


nhan duyen
 

NHÂN DUYÊN CỦA NGƯỜI TUỔI DẦN NĂM 2016

Theo Tử vi 2016, mặt quan hệ xã hội của người tuổi Dần trong năm nay cũng có thể coi là một trong những con giáp hưng thịnh nhất, bạn dễ dàng được đồng nghiệp hoặc thượng cấp giúp đỡ và đánh giá cao, mặt sự nghiệp vì thế cũng có sự tiến triển. Dù mối quan hệ cá nhân tốt những bản mệnh vẫn phải lưu ý những tranh chấp đơn giản về lời ăn tiếng nói hàng ngày đối với đồng nghiệp, nó dễ dàng đẩy bạn vào tình trạng xung đột với lãnh đạo trên phương diện công việc. Lời khuyên dành cho bạn đó là đừng đắc tội với đồng nghiệp hay lãnh đạo nếu không sự nghiệp chắc chắn bất lợi.


tinh van
 

TINH VẬN CỦA NGƯỜI TUỔI DẦN NĂM 2016

Chịu ảnh hưởng bất lợi từ vòng Thái Tuế, hướng chính Nam trở thành phương vị cực hung của người tuổi Dần trong năm nay. Nên dù là phương vị phòng ngủ hay phương vị bàn làm việc bạn cũng nên tránh hướng chính Nam. Bản mệnh cần lưu ý những ảnh hưởng của hướng này đối với vận trình, sắp xếp phương vị bàn làm việc hay giường ngủ cũng phải tìm chính xác vị trí tài lộc thì mới giúp đỡ vận trình của bạn hưng thịnh.


TỬ VI 12  THÁNG CỦA NGƯỜI TUỔI DẦN NĂM 2016

vt thang 1
 
Tháng đầu tiên trong năm 2016, bản mệnh Dần chính thức bước vào năm hạn xung Thái Tuế, vì vậy nên chuẩn bị kĩ tinh thần và vật chất tránh thất thoát nghiêm trọng. Tháng này có nhiều cơ hội tốt xuất hiện nhưng lại gặp ám tàng Phá Hao nên nhất định bạn không được kích động, tránh xa cờ bạc dưới bất kì hình thức nào như đánh bạc đầu xuân, đầu tư mà gây tổn thất về chính tài. Nếu công việc gặp trắc trở cần hết sức nhẫn nhịn phân tích đường tới lui, cái được cái mất thì mới an toàn mà qua hết tháng. Nếu bạn tuổi Dần nào có kế hoạch lập nghiệp mới, chỉ cần củng cố thêm nền tảng cơ bản, người xưa có câu biết người biết ta trăm trận trăm thắng. Về mặt tình cảm, nhân duyên khá tốt, người độc thân có nhiều cơ hội gặp gỡ bạn khác giới.


vt thang 2
 
Tháng Hai âm lịch, toàn thể vận trình của bản mệnh khá hiền hòa, công việc như ý, tài lộc ổn định chỉ cần học cách hài lòng với chính mình, không quá kén chọn, đây có thể coi như một tháng vui vẻ bình yên. Vào giữa tháng công việc và gia đình khiến bạn khá bận rộn, một mặt phải làm việc quá giờ lại thêm thường xuyên tụ họp gặp gỡ bạn bè khiến việc ăn uống mất cân bằng dễ gặp các vấn đề về tiêu hóa, đặc biệt là dạ dày. Tốt nhất bản mệnh nên biết chăm sóc sức khỏe bản thân, cố gắng bổ sung chất bổ, nghỉ ngơi nhiều hơn nữa thì mới tránh được nguy cơ bệnh tật.


vt thang 3
 
Tháng 3 âm lịch, bản mệnh bị Ngũ Quan và Phi Phù chiếu mệnh nên mặt công việc và con người đều rắc rối. Trong tháng bạn nên cẩn thận khi xử lý hợp đồng, văn bản tránh những lỗi nhỏ nhặt, đồng thời đề phòng bị người khác lợi dụng hoặc gặp tiểu nhân chơi xấu khi đang làm việc. Với các mối quan hệ xã hội, nên thường xuyên tu tâm dưỡng tính, phụng sự luật pháp tránh những rắc rối đường quan lộc. Tháng này người nhà hoặc công việc, chỗ ở của bạn sẽ có biến động, nếu có thể hãy giúp đỡ mọi người hết mình. Mặt sức khỏe không được tốt vì thường xuyên "hoạt động về đêm", không đảm bảo chất lượng giấc ngủ.

vt thang 4
 
Tháng này bản mệnh gặp Tiểu Hao và Lục Hại nên phải chú ý mặt chi tiêu tiền bạc, không nên vì vận tài lộc tốt đẹp từ tháng trước mà tháng này bạn thoải mái chi tiêu hơn. Mặt tình cảm, với người chưa kết hôn hoặc đã kết hôn nên đề phòng vận đào hoa trong tháng, cố gắng không gây tổn thương cho nửa kia. Chú ý vận trình tình cảm cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới sự nghiệp và tài lộc trong tháng này.


vt thang 5
 
Tháng Ngọ Dần tam hợp cục diện, lại thêm cát tinh Kim Qũy chiếu rọi nên mọi khó khăn mặt công việc trong nhiều tháng trước sẽ được giải toả trong tháng này. Với những người làm kinh doanh, làm đại diện nếu gặp cơ hội đàm phán làm ăn hay kế hoạch buôn bán tốt cần nhanh chóng nắm bắt cơ hội, tỉ lệ thành công trong công việc của bạn rất lớn, lợi nhuận khả quan thúc đẩy đường chính tài khởi sắc. Ngoài ra, trong tháng có cát tinh đi vào cung mệnh nên đường tài lộc của bản mệnh khá ổn định, tuy vậy bạn vẫn nằm trong vòng kiểm soát của Thái Tuế nên cần kìm chế lòng tham của bản thân, tránh bị người khác lợi dụng.


vt thang 6
 
Bước vào tháng 6 âm lịch này vận trình tuổi Dần có sự thay đổi tích cực. Tháng trước bạn gặp bất hòa với đồng nghiệp, tháng này quý nhân sẽ giúp bạn hòa giải, xóa bỏ mâu thuẫn. Vì vậy mà công việc của bạn sẽ tự nhiên thuận lợi. Trong tháng lại gặp Thiên Hỉ tinh nên mọi mặt đều phát triển thuận buồm xuôi gió, khiến tinh thần bản mệnh thêm thoải mái, dễ chịu. Người chưa kết hôn cần chú ý những người bạn mới xuất hiện xung quanh mình, biết đâu bạn sẽ gặp được ý trung nhân của mình. 


vt thang 7
 
Tử vi năm 2016 cho thấy, tháng gặp Dần Thân tương xung lại thêm tương xung Thái Tuế hung tinh tụ hội, có thể nói vận trình tuổi Dần tháng này bất ổn, đáng lo ngại. Con đường đi phía trước đầy gập gềnh nên bạn cần suy nghĩ kĩ càng trước khi hành động, làm việc nên chú ý nhiều vào chuyên môn, tránh bàn chuyện phiếm, lo chuyện bao đồng. Nguyệt Lệnh đe dọa khiến đường chính tài nguy hại, mặt sức khỏe cũng không khả quan, dễ mắc nhiều bệnh vặt. Ngoài ra, bản mệnh cũng nên quan tâm tới người lớn và con trẻ trong nhà, chú ý an toàn ngay cả trong nhà cũng như khi đi ra ngoài.


vt thang 8
 
Có thể nói trong tháng này bản mệnh gặp nhiều hỉ tinh và hung tinh kết giao nhất trong năm đó là Thiên Hỉ và Phúc Tinh cùng Thiên Ách và Giảo Sát. Những người làm các công việc giữ gìn an ninh trật tự như như bảo vệ, hải quan, cứu hỏa, cảnh sát… sẽ là những bản mệnh bận rộn nhất. Mặc dù bạn gặp vận xung Thái Tuế nhưng nhờ có Thiên Hỉ tinh che chở mà sẽ có cơ hội thăng chức, cần nắm bắt tốt thời cơ, nỗ lực hết mình để thành công. Lưu ý, những hung tinh nói trên chủ về việc mâu thuẫn với đồng nghiệp hoặc cấp trên, nên bản mệnh có nguy cơ bị đuổi việc.


vt thang 9
 
Tháng bạn gặp nhiều bất lợi như tiểu nhân, thị phi, đồn đại vì vậy nên người tuổi Dần phải bảo vệ bản thân trước tránh rơi vào vòng xoáy dư luận. Khi xử lí mọi việc cần khiêm tốn nhún nhường, tập trung vào việc là chính. Tháng có Cô Quả tinh đi vào cung mệnh nên bản mệnh nữ có nhiều bất lợi về mặt tình cảm, tuy nhiên chỉ cần có lòng tin nơi nửa kia và chính mình thì mọi phiền não sẽ đi qua. Trong tháng Mậu Tuất này có nhiều biến động lớn như di chuyển nhiều, chuyển nhà hoặc phải tu sửa. Bạn có thể tận dụng cơ hội này thay đổi không gian sống, cải thiện và nâng cấp vận khí. Mặt sức khỏe, nếu gặp bệnh về da hoặc vai có thể tìm tới thuốc nam.


vt thang 10
 
Tháng có vận Thái Tuế đã đi qua gần 1 năm lại thêm Nguyệt Lệnh hợp với bản mệnh Dần nên bạn cảm thấy nhẹ nhàng hơn trong công việc. Tháng gặp Lộc Huân và Long Đức tinh nên những người theo công việc tài chính sẽ phát triển rất thành, thu về khoản thu nhập lớn. Người làm bất động sản, bảo hiểm, công việc rất thuận lợi, doanh thu tăng gấp đôi, tiền bạc dồi dào. Mặt tình cảm, bản mệnh được tương hợp hữu tình, những người đang yêu càng thêm gắn bó, mặn nồng. Người độc thân có cơ hội gặp ý trung nhân. Tuy nhiên, do Nguyệt Lệnh phạm vào Vong Thần nên bạn cần giảm bớt các buổi gặp gỡ, tụ tập ăn uống mà cần tăng cường nghỉ ngơi, chú ý đến các vấn đề về dạ dày.


vt thang 11
 
Bước vào tháng gần cuối năm Bính Thân, bản mệnh Dần gặp Kiếp Sát và Phệ Ma nên vận trình có kém hơn so với những tháng trước, đây được coi như "bài kiểm tra cuối năm" dành cho bạn. Mặt công việc, bạn sẽ phải làm việc nhiều hơn, mặc dù vất vả nhưng nên kiểm soát tốt cảm xúc, tránh sự hiểu nhầm của đồng nghiệp sẽ phát sinh điều khó lường trước.

Mặt tài lộc, cần phải chú ý đề phòng mất mát. Người đang làm chủ chú ý vấn đề dùng người, nhận kẻ xấu làm việc sẽ gây tổn thất lớn về tiền bạc. Mặt tình cảm không thuận lợi, người đã kết hôn dễ xảy ra chiến tranh lạnh, các cặp đôi đang yêu cũng khó tránh việc cãi vã, mâu thuẫn. Mặt gia trạch, cần chú ý người nhà ở xa có bệnh cũ tái phát hoặc một vài bất hòa trong gia đình, nên nhớ gia đình hòa thuận thì vạn sự như ý.


vt thang 12
 
Theo Tử vi 2016, tháng cuối cùng trong năm, bản mệnh gặp cục hình xung nên vận trình lại khấp khểnh khó lường. Mặt công việc, bản mệnh cần chú ý nhiều đến sổ sách, số liệu, tránh lơ là sẽ phạm sai lầm và gây nhiều khó khăn trong công việc. Chuyện tình cảm có chút sóng gió, nhưng nếu bạn dành thời gian, tâm tư và tinh thần để bù đắp những tổn thương đã xảy ra, mối quan hệ đôi bên sẽ tiến thêm bước mới. Bước sang năm mới chính là thời gian tốt nhất để gắn kết mối lương duyên này. Mặt sức khỏe, bạn dễ gặp nhiều bệnh về tinh thần như căng thẳng phiền não, lại cộng thêm tam hình gặp xung, Kiếm Phong tinh trực diện Nguyệt Lệnh nên càng phải chú ý đề phòng bệnh tật và vấn đề đi lại.


HÓA GIẢI

Bước vào năm phạm Thái Tuế nên bản mệnh Dần có thể dùng túi thơm Quản Trung hóa Thái Tuế để hóa giải vận hạn. Ngoài bản thân, nếu có thể, bạn nên thỉnh những đồ vật cát tường để bảo vệ người nhà hoặc bạn bè thân thiết, giúp bản thân và mọi người cùng nhau trải qua một năm Bính Thân bình an.

Bạn có thể đeo ngọc bội Kim Quyền Trấn Bảo để bảo vệ sự bình an cho bản thân. Ngọc này là một con Kim Khuyển uy mãnh, đầu hướng về phía Đông tọa trấn nguyên bảo. Kim Khuyển thông kim quyền, chủ quản vận mệnh của người tuổi Dần. Khuyển được coi là một trong những cát thú trong truyền thuyết, có Kim Khuyển lâm môn thì như hỉ sự vào nhà, chủ hưng vượng gia nghiệp, trấn trạch đuổi tà giúp bản mệng một năm bình an, gia tăng tài lộc. Bản mệnh còn có thể sử dụng vòng cổ Tam Hợp Liên Hoa phối hợp với ngọc bội để vững mạnh vận trình phát huy uy lực, chuẩn bị thêm vòng tay Bát Phương Lục Thánh, Thái Ất Trợ Dần để hóa sát cầu quý nhân.


BẢN MỆNH PHẬT


phat dan 1
 
Hư Không Tạng Bồ Tát là Phật bản mệnh của người tuổi Dần, ngài đại diện cho sự thành thật, phúc lộc. Bất hư bất không là thần tài của Phật giới, khi đeo bản mệnh Phật này tài lộc dồi dào, tài lộ hanh thông, lại còn sinh tài tụ tài được quý nhân bát phương tương trợ, xa rời tiểu nhân, nhân tài chiêu vượng.

Hư Không Tạng Bồ Tát ở tại hai Bộ Kim Thai. Bên trong Kim Cương Giới Mạn Trà La cũng là Kim Cương Bảo Bồ Tát, là một Tôn trong 16 Tôn đời Hiền Kiếp, có vị trí thứ ba tại phương Nam của cái Đàn hình vuông ở Ngoại Viện.

Kinh Hư Không Tạng có nói rằng: “Nếu có người muốn được Trí Tuệ, muốn được Đại Gia kính yêu, muốn được tiếng ca hay tốt, muốn được vị trí của Đế Vương với trăm Quan, muốn được mọi loại tài sản với quyến thuộc mỹ mãn, đồng thời ngay sau khi thực hành điều tốt lành (hành thiện) thì nổi tiếng trong Thiên Hạ… nên thường xuyên niệm danh tự của Tôn này, nhất định đạt được như nguyện”.

Hình tượng của Hư Không Tạng Bồ Tát: “Đầu đội mão năm Phật, gập cong cánh tay phải cầm cây kiếm, cây kiếm có lửa sáng; tay trái để ở eo nắm quyền cầm hoa sen, trên hoa sen có vật báu như viên ngọc. Hư Không Tạng Bồ Tát có thân màu trắng, ngồi trên hoa sen xanh”.

Hư Không Tạng Bồ Tát có Bí Hiệu là Khố Tàng Kim Cương, ý nghĩa là ngài hay ghi trụ hết thảy kho tàng, nắm hết thảy Đông Tây đều ghi tại mặt bên trong của Não Hải (bộ óc hoặc tư tưởng) là một vị Bồ Tát rất có Trí Tuệ.

Hư Không Tạng Bồ Tát thường trụ tại Thế Giới Hương Tích, Trí Tuệ đấy sâu rộng như hư không, cho nên gọi là Hư Không Tạng.

Hư Không Tạng Bồ Tát kiêm đủ hai môn Đại Bí Mật của Phước Đức và Trí Tuệ, xuất xứ từ Kinh Hư Không Tạng, phẩm Hư Không Tạng của Kinh Đại Tập, Kinh Bát Đại Bồ Tát Mạn Trà La… tu tập Hư Không Tạng Bồ Tát Pháp có thể được mọi nhóm Trí Tuệ, Ký Ức (ghi nhớ), công danh….
Nguồn: Tạng kinh phật giáo. boi tu vi van trinh nam
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem Tử Vi theo ngày tháng năm sinh

Các câu chúc Tết hay nhất cho năm 2017

Những lời chúc tết hay, những câu chúc tết hay nhất và ý nghĩa nhất dành cho người thân, bạn bè khi xuân Đinh Dậu 2017 sắp tới đã được ## tổng hợp tại đây. Các bạn hãy lưu lại để chúc bạn bè người thân mình nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đầu xuân năm mới, ngoài việc lì xì cho nhau để mang lại may mắn thì những lời nói, những câu chúc tết là không thể thiếu. Những câu chúc tết hay còn được nhiều người sử dụng, xem đó là lời chúc là mong muốn mà mọi người gửi gắm đến nhau.

Những lời chúc tết hay, những câu chúc tết hay nhất và ý nghĩa nhất dành cho người thân, bạn bè khi xuân Đinh Dậu 2017 sắp tới đã được ## tổng hợp tại đây. Các bạn hãy lưu lại để chúc bạn bè người thân mình nhé.

1. Thơ chúc tết mọi người

Các câu chúc Tết hay nhất cho năm 2017

2. Thơ chúc tết hay nhất năm 2017

Các câu chúc Tết hay nhất cho năm 2017

3. Thơ chúc mừng năm mới xuân Đinh Dậu 2017

Các câu chúc Tết hay nhất cho năm 2017

4. Các câu chúc Tết hay nhất năm 2017 cho bạn bè

Các câu chúc Tết hay nhất cho năm 2017

Xem thêm: Những bài thơ chúc Tết cho các bé

Trên đây là tuyển tập những câu chúc tết hay nhất cho năm 2017 mà Phong thủy số đã tổng hợp được. Nếu bạn đọc có những bài thơ chúc Tết hay có thể chia sẻ tới hòm thư hoặc Fanpage của Phongthuyso.vn

: Tết 2017 Những bài thơ chúc tết hay Những câu chúc tết hay Thơ chúc xuân hay Thơ chúcTết người yêu Những lời chúc năm mới hay
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các câu chúc Tết hay nhất cho năm 2017

Lễ vấn danh có ý nghĩa gì ?

"Lễ vấn danh" là lễ nhà trai đến nhà gái để hỏi tên tuổi cô gái, ngày nay gọi là lễ "Chạm ngõ" hay là lễ "Dạm" (có nơi kiêm cả lễ dạm và hỏi cùng một lúc gọi là lễ dạm hỏi). Truyện Kiều có câu "Tiện đưa canh thiếp trước cầm làm ghi". "Canh thiếp" là giấy ghi họ tên, tuổi, quê quán, con ai.
Lễ vấn danh có ý nghĩa gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước Cách mạng Tháng Tám 1945, ở nhiều vùng nông thôn, con gái từ khi sinh đến khi lấy chồng vẫn chưa đặt tên, nếu như gia đình không cho con gái đi học. Con gái không cần vào sổ họ, sổ làng, không đi học nên cũng không cần dặt tên vội. ở trong nhà con gái mới sinh ra được gọi là con Hĩm, con Mực, con Chắt em...Trong nhà gọi tên gì thì xóm giềng gọi theo tên đó. Đến làm lễ vấn danh, ông bác hoặc bố mới đặt cho cái tên để ghi trong giấy hôn thú, có khi chính người mang tên cũng không biết mình mang tên gì trong giấy hôn thú, vì khi về nhà chồng lại gọi theo tên chồng, khi có con gọi theo tên con, có cháu đích tôn gọi theo tên cháu. Lễ vấn danh không phải để hỏi tên mà chủ yếu là hỏi tuổi, để hai họ quyết định đôi nam nữ hợp tuổi nhau thì lấy được nhau, tuổi xung khắc thì thôi.
Trong hôn nhân xưa chỉ chú trọng có môn đăng hộ đối hay không, có hợp tuổi hay không, gia đình nào thận trọng mới tìm hiểu kỹ "Công, dung, ngôn, hạnh" (thường là các gia đình gia giáo). Chẳng những các chàng trai, trước khi cưới chưa biết mặt vợ, mà có những ông bố chồng là người chủ động đi hỏi dâu cũng không biết mặt con dâu, do đó trong gia đình sau này mới xảy ra nhiều chuyện oái oăm: -"Cảm ơn ông bà thương đến, tôi xin đồng ý gả, nhưng xin thưa chuyện trước: con tôi mồm mép chẳng bằng ai!" Tưởng như vậy là mình tìm được con dâu hiền hậu, không đanh đá chua ngoa, ai ngờ cưới về mới biết con dâu sứt môi!. Nhưng đã nhỡ việc, biết tính sao ?
Lại có trường hợp đánh tráo: Khi đi hỏi thì cho thằng em nhanh nhẹn và "sạch mặt" hơn đóng vai chàng rể, đến khi cưới thì lại cưới cho thằng anh đần độn, xấu xí. "Miếng trầu để dâu nhà người", biết tính sao đây ? Dầu sao cũng mang tiếng một đời chồng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ vấn danh có ý nghĩa gì ?

Vui sống với clip dạy cách buông bỏ phiền não

Cuộc sống vốn nhiều góc khuất và trở ngại, không ai là không có nỗi lo riêng mình. Điều quan trọng là
Vui sống với clip dạy cách buông bỏ phiền não

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"quẳng gánh lo đi mà vui sống". Clip dạy cách buông bỏ phiền não đưới đây sẽ là gợi ý hay cho bạn.


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Vui song voi clip day cach buong bo phien nao hinh anh
 
Cuộc sống trưởng thành không màu hồng như thời thơ bé. Khi lớn lên, mỗi chúng ta đều phải đối diện với rất nhiều lo toan, trách nhiệm, nguy cơ và cả sự thiếu an toàn. Cơ hội và thách thức mà cuộc sống mang lại là ngang bằng nhau. Vì vậy, ai ai cũng đều trải qua những giây phút chán chường, bất lực, đau khổ, tuyệt vọng.

Đi cùng với nụ cười là nước mắt, đi cùng với hạnh phúc là khổ đau, đi cùng với thành công là thất bại. Mỗi người trong chúng ta đều đã, đang và sẽ phải đối diện với những điều không mấy tốt đẹp ấy. Bởi thế, trốn tránh không bao giờ là cách hay, đối diện mới có thể giải quyết được vấn đề.

Clip dạy cách buông bỏ phiền não không cho bạn biết đường né tránh nỗi buồn mà hướng bạn nhìn thẳng vào sự thật. Sống đơn giản nhưng mạnh mẽ, phấn đấu hết mình nhưng hài lòng với thực tại, thân tâm an lạc, thanh thản tự sâu thẳm cõi lòng. Cuộc sống này sẽ nhẹ nhàng biết bao nếu bạn sống thật an nhiên.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vui sống với clip dạy cách buông bỏ phiền não

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Xem tướng nhận diện nhân tài trong tương lai –

Theo nhân tướng học, những đặc điểm dưới đây là biểu hiện của những người có tài. Đôi mắt sâu là tướng mắt đẹp, Người có tai cao là người rất nhạy bén, … 1. Người có mũi to và thẳng Người có mũi to và thẳng, hơn nữa chóp mũi lại tròn đầy, hai bên gò

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nhân tướng học, những đặc điểm dưới đây là biểu hiện của những người có tài. Đôi mắt sâu là tướng mắt đẹp, Người có tai cao là người rất nhạy bén, …

1. Người có mũi to và thẳng

tai-1

Người có mũi to và thẳng, hơn nữa chóp mũi lại tròn đầy, hai bên gò má cũng đầy đặn, đó là những người vô cùng sung sức hết lòng vì sự nghiệp. Khi quan sát tướng mạo của những người đã thành đạt, có chức có quyền thì phần lớn đều là người có tướng mũi to và thẳng, đó là tướng mạo phú quý điển hình.

Người có tướng mạo này cũng là người có tính tự chủ cao, họ là người có đầu óc rộng mở đối với sự nghiệp.

2. Người có mắt dài và sâu

tai-2

Đôi mắt sâu là tướng mắt đẹp, người có tướng mắt như vậy đều là người giàu khả năng tư duy, trí tuệ hơn người, họ không những có khả năng quan sát nhạy bén mà còn có nội tâm sắc sảo, biết cách tiến thoái, được nhiều người khen ngợi và nể phục.

Người có mắt sâu lại thêm đặc điểm mắt dài thì càng đẹp. Mắt dài chính là hình dạng của “mắt phượng” theo truyền thống, người có tướng mạo như vậy không chỉ giỏi vươn lên về địa vị cao mà còn có tài trí hơn người.

3. Người có tai cao

Hình dạng tai cao là vành tai cao quá mắt, là người có năng lực học tập nhạy bén hơn người, họ không có tính cách kỳ quái lại không thích những gì thuộc vào chủ nghĩa hư vô, là người có trí thông minh nhưng lại không đảm nhận công việc, chỉ có thể tích cực thể hiện trong học tập và sự nghiệp mà thôi.

Đây là người giàu năng lực, sáng tạo, phù hợp với công việc nghiên cứu mới hoặc có tính chất mở mang. Sự thông minh và sáng suốt của người này rất dễ có những sáng kiến đột phá để khắc phục nhiều vấn đề còn tồn tại.

4. Người có mắt to và sáng

tai-3

Người có mắt to đều là người rất thích kết bạn, cho nên bẩm sinh họ đã là nhân tài trong các mối quan hệ với cộng đồng.

Thêm một đặc điểm là mắt sáng long lanh thì chứng tỏ người này có tính cách lạc quan, rộng mở, là người biết cố gắng tìm tòi trong công việc và thành tựu trong cuộc sống.

Công việc thuộc loại kiên kết và đàm phán với bên ngoài họ cũng làm rất tốt bởi họ rất khéo thu phục lòng người. Có tài kết giao tình cảm nên họ có sự giúp ích rất lớn trong việc phát triển mối quan hệ của công ty.

5. Lông mày hình lưỡi kiếm

Cặp lông mày rộng, đồng thời đường lông mày hướng thẳng lên trên, không bị rối và gấp khúc, giống như hai thanh kiếm ở trên mắt người ta gọi đó là “lông mày lưỡi kiếm”.

Những người này rất thích hợp với công việc kinh doanh, họ không những làm việc trôi chảy mà còn rất chú tâm, rất coi trọng danh dự, tuyệt đối không dùng những hành động nhỏ nhen trái với bản chất đại hiệp quang minh, lỗi lạc.

6. Lông mày lá liễu (lông mày như trăng non)

Người sinh ra có lông mày lá liễu, cong như trăng non là người quý trọng tình cảm con người. Những người sinh ra như vậy thường có dáng vẻ đoan trang, nhã nhặn, cũng là người ăn nói nghiêm túc, cẩn trọng. Loại người này có tình cảm tế nhị, rất dễ sống cùng, thích hợp là người thân cận bên cạnh những người quản lý, chứ không thích hợp làm người quản lý.

7. Lông mày sư tử, mắt hổ

Lông mày sư tử mắt hổ, nghĩa là kiểu lông mày rậm, kết hợp với ánh mắt sắc nhọn. Người có tướng mắt và lông mày như vậy thường là người có khí phách rất lớn, có khả năng đánh trận tốt. Cách cư xử của họ cũng không đến nỗi tồi, không phải là kẻ bạc tình vô nghĩa.

Bên cạnh những mặt tích cực, họ cũn có những mặt tiêu cực như sự ham hố, rất thích công trạng. Để đạt được mục đích, họ ít nhiều cũng dùng đến thủ đoạn xấu.

8. Dái tai to và dầy

tai-4

Người có tai to, dầy, đầy đặn, vành tai rõ ràng, gần như tướng tai của phật Di Lặc chính là tướng rất đẹp. Xem tướng mạo của các doanh nghiệp, những ông chủ giàu có phần lớn đều là những người có đôi tai to và đầy đặn, điều đó chứng tỏ rằng đó là đặc trưng của sự giàu có, phú quý.

9. Lông mày dài quá mắt

Người có đôi mắt to, đồng thời có lông mày dài qua mắt là người có khí sắc trong sáng, khuôn mặt đẹp, sống có tình nghĩa. Những người có tướng mạo này là bạn tốt để kết mối tâm giao.

10. Người có môi dầy, miệng rộng

tai-5

Một đôi môi đầy đặn và đẹp có đặc điểm như sau: miệng khá rộng, môi trên và môi dưới không những đầy đặn mà vành môi còn lộ khá rõ, thêm khóe miệng luôn hé lên trên như cười. Người có tướng mạo như vậy thường là người có tình cảm tế nhị, họ có khả năng cảm nhận về nghệ thuật và văn học khá tốt.

Về phong cách làm việc, những người này thích lịch sự và nho nhã một chút. Trong công việc và xã giao, họ luôn có thái độ thông cảm và mềm mỏng, vì thế họ luôn nhận được sự đồng cảm của mọi ngườì. Có thể nói, người có tướng mạo này có tâm lòng rất bao dung, rộng lớn, là người lãnh đạo tài giỏi theo nguyện vọng của mọi người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nhận diện nhân tài trong tương lai –

Xem tướng mắt đoán biết nội tâm của con người

Mắt là cửa sổ tâm hồn, xem tướng mắt có thể đoán biết được sang hay hèn, trung thực hay giả dối, người tỉ mỉ hay năng nổ, đều nhận biết được hết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nội tâm được ẩn sâu dưới dáng vẻ bề ngoài. Tuy nhiên, những suy nghĩ thầm kín cũng như những hoạt động tâm lý đó lại được thể hiện rất đầy đủ và rõ ràng trên nét mặt. Dù bạn cố tình làm mọi cách có thể để che giấu suy nghĩ của mình, thì chúng vẫn sẽ hiển hiện qua vị trí cũng như sắc diện của ngũ quan trên gương mặt. Hơn nữa, tất cả quý, phúc, phú, danh, lộc trong suốt cuộc đời bạn cũng đều được ẩn giấu trong đường nét của mắt, tai, mũi, lông mày và khuôn miệng. Hãy cùng Nhân tướng học khám phá để kiểm định lại cuộc sống của mình trong quãng đời đã qua và những thông tin về những tháng năm sắp tới.

xem tướng mắt đoán biết nội tâm

1. Xem tướng mắt - muốn biết sang hèn thì nhìn mắt

Đôi mắt thường được ví với "cửa sổ tâm hồn" vì trong các hoạt động giao tiếp hàng ngày, chúng ta đều rất chú ý quan sát đôi mắt của đối phương, đặc biệt là trong lần đầu gặp gỡ hay khi chào hỏi lẫn nhau. Ấn tượng sâu đậm nhất đọng lại trong tâm trí mọi người sau mỗi lần gặp mặt đều được quyết định bởi hình dạng và thần thái của đôi mắt. 

Nguyên nhân là vì đôi mắt của mỗi người không chỉ có khả năng truyền đạt những suy nghĩ nội tâm cũng như cá tính mà còn có thể bộc lộ hành vi cử chỉ của người đó. Đôi mắt đứng đầu trong Ngũ quan và được các lý luận của bộ môn Nhân tướng học vô cùng coi trọng. Đôi mắt là cơ sở phân loại quan trọng trong Nhân tướng học. Theo lý luận của Nhân tướng học thì thông qua quan sát các đặc điểm như kích thước, vị trí, hình dạng, thần thái, của đôi mắt, có thể suy ra được tính cách phẩm chất của người sở hữu đôi mắt đó, thậm chí còn có thể suy ra được vận mệnh của người đó, bao gồm nghiệp học, sự nghiệp, kết bạn, tình cảm, hôn nhân và gia đình. 

Bởi vậy, đôi mắt chính là một nội dung trọng yếu của Nhân tướng học. Cũng vì nguyên nhân này nên bài học đâu tiên của Nhân tương học chính là phải nắm vững tất cả những nội dung có liên quan đến xem bói mắt. Đồng thời, có thể vận dụng những hiểu biết vào việc đánh giá, tuyển chọn và sử dụng con người để dẫn dắt cho cuộc sống và sự nghiệp của mình. 

a. Ánh mắt vô hồn

Ánh mắt đờ đẫn, vô hồn, đem lại cảm giác không có tinh thần và thiếu tập trung.

Những người có đôi mắt nhu vậy thường lười biếng, không tích cực và cũng không đáng tin cậy. Khi lựa chọn bạn đời, tuyển dụng nhân viên hay lựa chọn đối tác trong kinh doanh,... tốt nhất hãy cố gắng tránh lựa chọn những người có tướng mắt vô hồn như vậy.

b. Ánh mắt phải có thần thái

Một đôi mắt có thần thái với ánh nhìn có hồn sẽ gây được ấn tượng tốt đẹp với người đối diện. Phần lớn mọi người đều cho rằng những người có đôi mắt có hồn thường rất thông minh, năng động, hoạt bát và giàu nhiệt huyết. Thực tế cũng đã chứng minh rằng, những người có tướng mắt có hồn thường rất tích cực, cầu tiến, sẵn sàng phấn đấu và chịu đựng mọi khó khăn vất vả để khẳng định và nâng cao giá trị của bản thân mình. Dù vấp phải tình huống khó khăn, họ vẫn kiên cường phấn đấu không biết mệt mỏi. Cũng chính vì những phẩm chất này mà họ thường được "quý nhân" giúp dỡ, cũng dễ có được thành công trong sự nghiệp.

Ngược lại, những người có ánh mắt đờ đẫn, vô hồn sẽ đem lại ấn tượng về sự thiếu tinh thần, không tích cực. Thực tế đã chứng minh rằng, những người có ánh mắt vô hôn thường thiếu tích cực, khó có được sự tin tưởng, ủng hộ của mọi người xung quanh. Những người này cũng sẽ không có vận mệnh tốt đẹp, đường đời càng đi lại càng gập ghềnh hơn.

c. Ánh mắt láo liên

Những người có thái độ không thành khẩn, thiếu trung thực, khi nói chuyện thường nhìn ngang nhìn ngửa, ánh mắt láo liên bất định, đôi khi thiếu tự tin hoặc có mưu đổ trục lợi nhằm lợi dụng ngưòi khác, bạn cần hết sức cảnh giác với những người có ánh mắt nhìn như vậy, bởi nếu không sẽ dễ bị lừa hoặc phải chịu thiệt thòi. 

Ngoài việc đánh giá ánh mắt có tinh thần, có sức sống hay không chúng ta còn phải chú ý quan sát ánh mắt có láo liên không, tức là trong khi trò chuyện, đôi mắt không nhìn thẳng vào đối phương, mà liên tục đảo qua đảo lại không cố định.

Người có ánh mắt láo liên thường để lại cho người đối diện ấn tượng về sư thiếu thành khẩn và không tập trung. Vì vậy, mọi người thường không tin tưởng vào lời nói của họ. Chính điều đó sẽ khiến họ gặp khó khăn khi xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh.

Những người có tướng mắt như vậy là thiếu tự tin hoặc đang có mưu đồ trục lợi nhằm lợi dụng người khác. Vì vậy, khi tiếp xúc với những người có ánh nhìn như vậy, bạn cần hết sức cảnh giác, đề phòng để tránh rơi vào cái bẫy mà họ đã giăng sẵn. Nếu không, chắc rằng bạn sẽ dễ bị lừa gạt và phải chịu nhận phần thua thiệt về mình.

d. Ánh mắt phải trong sáng

Những người có ánh nhìn trong sáng cũng sẽ dễ lưu lại cho người đối diện ấn tượng rất sâu sắc và tốt đẹp. Ánh mắt trong sáng có nghĩa là tròng mắt có rất ít tia máu đỏ, tròng trắng và tròng đen phân biệt rõ ràng, đen trắng tách bạch.

Những người có ánh mắt trong sáng cũng sở hữu một tâm hồn và trái tim thuần khiết, làm việc đàng hoàng, quang minh chính đại. Khi gặp phải những khó khăn trong cuộc sống, cũng sẽ luôn có người tốt, quý nhân tự tìm đến giúp đỡ. Nhờ công việc họ sẽ trở nên giàu có, cũng có thể đưa ra được những kế sách đầu tư tài chính rõ ràng, chính xác. Họ cũng sẽ không gặp khó khăn trong chuyện tình cảm. Dù họ làm bất cứ việc gì cũng đều có thể đạt được thành công một cách thuận lợi.

Ngược lại, những người có ánh mắt không trong sáng, nghĩa là phần tròng trắng ngả vàng, có nhiều tia máu hoặc sự phân chia giữa hai phần đen - trắng không rõ ràng, khó có thể có tâm hồn và trái tim trong sáng. Trong đầu họ thường có nhiều suy nghĩ đan xen, không lúc nào được bình yên thanh thản. Khi làm bất cứ việc gì cũng không thuận lợi và dù có cố gắng hết sức trong công việc cũng sẽ xảy ra nhiều vấn đề không mong muốn như bị chèn ép, lấn lướt, không giữ dược tiền bạc, khả năng phán đoán kém cỏi, không xuất sắc, không kiên định trong tình cảm, chần chừ thiếu quyết đoán, nên thường sẽ dẫn tới những kết quả không tốt đẹp.

e. Ánh mắt có thần sắc

Một ánh mắt có thần sắc sẽ tạo được ấn tượng sâu sắc và tốt đẹp cho người đối diện. Người có ánh nhìn như vậy thường được đánh giá là thông minh, năng động, luôn tích cực phấn đấu vươn lên trong cuộc sống và công việc. Những người này nếu không thể trở thành lãnh đạo, cũng là người có tài năng nổi bật. 

ánh mắt trong sáng có thần

2. Nhân tướng học với kích thước của đôi mắt

Thông thường, mọi người ưa thích những đôi mắt to tròn, quan niệm những cô gái có đôi mắt to đều xinh đẹp, những chàng trai có đôi mắt to đều đẹp trai, hào hoa. Tương tự như vậy, những người có đôi mắt nhỏ sẽ luôn để lại cho người khác ấn tượng không mấy tốt đẹp. Sở dĩ mọi người có quan niệm như vậy là do bị ảnh hưởng bởi mô típ của phim ảnh hoặc truyện.

Tuy nhiên, trong Nhân tướng học, người có đôi mắt to và người có đôi mắt nhỏ đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Nhân tướng học không nhìn nhận một cá nhân đơn giản và trực quan rằng mắt to là tốt, mắt nhỏ là không tốt.

Khi phán đoán về tướng số của một người nào đó thông qua đôi mắt, chúng ta phải quan sát đồng thời tất cả các cơ quan khác trên gương mặt để có thể đưa ra những nhận định tổng hợp, từ đó rút ra được kết luận chuẩn xác nhất. Trong Nhân tướng học, tất cả các bộ phận trên gương mặt đều có tầm quan trọng ngang nhau, việc phân chia theo thứ tự chỉ là để giúp bạn có thể nắm bắt và lý giải những lý luận đó một cách thuận tiện hơn mà thôi.

Những người có đôi mắt to luôn dễ dàng để lại cho người đối diện một ấn tượng lần đầu tốt đẹp bởi họ rất nhiệt tình, cởi mở. Chính những đặc điểm tính cách này đã giúp họ nhanh chóng xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh. 

Họ hiếu kỳ như trẻ nhỏ, thích tìm tòi và khám phá tất cả mọi thứ xung quanh mình. Tuy nhiên, nhược điểm của họ là tâm trạng và suy nghĩ hay thay đổi, có mới nới cũ, đặc biệt là trong vấn đề tình cảm. Vì vậy, dù nảy sinh tình cảm tốt đẹp với đối tượng nhưng họ lại không thể xây dựng được một tình yêu lâu dài, ổn định. Khi hai bên xảy ra xung dột, tranh chấp, họ thường không đủ kiên nhẫn và bình tĩnh để giải quyết mọi việc mà luôn hiếu thắng, thích lấn lướt đối phương. 

Tuy nhiên, cũng vì bản tính vui vẻ nên họ thường dễ giận nhưng mau quên, không có tâm lý thù dai. Cá tính thích thay đổi của họ thể hiện rõ ràng nhất trong công việc, làm việc thường bỏ ở nửa chừng, hoặc luôn có xu hướng tìm kiếm công việc khác. Chính cách làm việc như vậy đã khiến họ không thể gặt hái được những thành công lớn. Chỉ có sự bền bỉ, kiên trì đến cùng, mới có thể đạt được mục đích. Những người có đôi mắt to rất phù hợp với các công việc đòi hỏi sự nhanh nhẹn, khéo léo trong giao tiếp như ngoại giao, lễ tân, chăm sóc khách hàng,...

Những người có đôi mắt nhỏ cũng có ưu điểm và khuyết điểm riêng. Người có đôi mắt to thường rất nhiệt tình, vui vẻ trong khi người có đôi mắt nhỏ lại thường trầm tính và bảo thủ hơn. Chính vì đặc điểm này nên họ luôn gặp nhiều khó khăn khi muốn xây dựng mối quan hệ với những người xung quanh. Nếu không được mọi người nhìn nhận và khẳng định khả năng, họ rất dễ nảy sinh tâm lý tự ti, mặc cảm lên sẽ tỏ thái độ tiêu cực, thiếu can đảm và quyết đoán trong mọi vấn đề. Mỗi khi phải đối diện với một sự việc mới lạ, họ thường không có hứng thú tìm hiểu. Họ bảo thủ, thậm chí cố châp, luôn tuân thủ đúng theo nguyên tắc đã đề ra, đôi khi thành ra cứng nhắc, khiến mọi người có cảm giác khó gần. Tuy nhiên, ưu điểm của họ là có tâm hồn trong sáng, chu đáo, thận trọng, không dễ phạm sai lầm. Nếu những người này được giao những công việc quan trọng, họ sẽ cẩn thận làm đến nơi đến chốn một cách tỉ mỉ, chắc chắn. Họ đáng tin cậy hơn nhiều so với quan niệm thông thường.

Mắt to thích hợp với các ngành nghề đòi hỏi sự nhanh nhạy trong giao tiếp, những người mắt nhỏ lại phù hợp với những công việc yêu cầu độ chính xác mạch lạc hành chính, hoạch định chính sách, tài vụ,...

mắt một mí mắt hai mí mắt to mắt nhỏ

a. Xem tướng mắt một mí

Ngưòi có đôi mắt một mí thường rất bảo thủ luôn suy tính mọi chuyện cần thận, tỉ mỉ trước khi bắt tay vào hành động. Tuy nhiên, nhược điểm của họ là khả năng diến đạt rất kém, không hoạt ngôn nên thường lúng túng khi giao tiếp với người xung quanh. Người có đôi mắt một mí cũng thường tuân thủ nguyên tác, thậm chí đến ngoan cố, cứng nhẳc. 

Ngoài ra, quan điểm thể mỹ phổ biến hiện nay lại cho rằng, nam giới đôi mắt một mí sẽ rất có sức hút và đối với người khác giới.

b. Xem tướng mắt hai mí

Cũng giống như trường hợp mắt to - mắt nhỏ, đa số mọi người đều thích hai mí hơn là mắt một mí. Chính vì quan niệm này nên các thẩm mỹ viện mới ra dịch vụ phẫu thuật xẻ mí, cắt hai mí. Mắt một mí hay mắt hai mí đều là đăc trưng lộ sự khác biệt trong tính cách của mỗi người. Tuy nhiên, chúng ta cần phải biết rằng người mắt một mí cũng có những ưu điểm riêng biệt, và người mắt hai mí cũng có những nhược điểm của họ. 

Hơn nữa, vì còn chịu ảnh hưởng tổng hợp của các bộ phận khác trên gương mặt nên người có đôi mắt một mí không phải ai cũng trầm tính bảo thủ, mà cũng có người rất hoạt bát, năng nổ. Tương tự, không phải tất cả người nào mắt hai mí đều nhiệt tình, năng động, mà cũng có những người trầm tính nhẹ nhàng hơn. Mắt một mí hay mắt hai mí chỉ là một trong những đặc điểm chúng ta tham khảo khi quan sát gương mặt và phán đoán về tính cách của một người. Đặc điểm này tuy không phải là tối quan trọng nhưng cũng không thể bỏ qua.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mắt đoán biết nội tâm của con người

Tết Nguyên Tiêu: Lễ hội ngày Rằm tháng Giêng

Tết Nguyên Tiêu cũng gọi là Nguyên Tịch, Nguyên Dạ còn gọi là tết Thượng Nguyên. Đêm rằm tháng giêng 15/01 âm lịch là đêm trăng tròn đầu tiên trong năm mới
Tết Nguyên Tiêu: Lễ hội ngày Rằm tháng Giêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Nguyên Tiêu cũng gọi là Nguyên Tịch, Nguyên Dạ còn gọi là tết Thượng Nguyên. Đêm rằm tháng giêng 15 tháng Một âm lịch là đêm trăng tròn đầu tiên trong năm mới. Đêm hôm đó đâu đâu cũng thấy treo đèn kết hoa đăng, vì vậy Tết Nguyên Tiêu còn gọi là Tết Hoa Đăng.

Tết Nguyên Tiêu có nghĩa là đêm Rằm đầu tiên của năm mới (Nguyên là thứ nhất, Tiêu là đêm, ngày Rằm tháng Giêng âm lịch). Tết Nguyên Tiêu còn gọi là Tết Thượng Nguyên. Gọi thượng nguyên là cách phân chia theo Âm lịch: thượng nguyên (Rằm tháng Giêng), trung nguyên (Rằm tháng Bảy) và hạ nguyên (Rằm tháng Mười) của hệ thống lịch âm tính theo mặt trăng.

Lễ hội ngày rằm tháng Giêng tết Nguyên Tiêu

Và đêm 15 tháng Giêng sẽ là Đêm Nguyên Tiêu, người xưa và cả ngày nay đều cho rằng đêm đẹp nhất của ánh trăng trong năm. Dù bao biến đổi của đất trời đã và đang diễn ra, nhưng xưa và nay, vầng trăng tháng Giêng vẫn vẹn nguyên như thế, tròn và trong sáng giữa đêm Xuân. Thế thôi cũng đủ để lòng người ta cảm tạ trời đất ban cho mặt trời còn tặng cả vầng trăng, trăng già còn trăng non, trăng tròn rồi trăng khuyết. Trăng mùa Đông tàn thì còn trăng Xuân đón đợi. Đó chính là vầng trăng toả sáng cái Tết trăng tròn khỏi sự cho đêm rằm đầu tiên của năm mới: Rằm tháng Giêng!

Theo nho học, xưa kia ngày này là Tết Trạng Nguyên. Nhân dịp trăng sáng đầu năm nhà vua cho mở đại tiệc tại vườn thượng uyển triệu các vị trạng nguyên đến dự hội, ngắm cảnh, xem hoa, làm thơ xướng hoạ, ca ngợi các vẻ đẹp thiên nhiên và ân đức nhà vua đã đem lại cho muôn dân an lạc, thái bình, thịnh trị.

Dần dần những buổi họp mặt tương tự vào đêm Rằm tháng Giêng được các văn nhân, thi sĩ tổ chức, không chỉ trong vườn thượng uyển với nghi lễ vua tôi, mà ở nhiều nơi, việc xem hoa ngắm cảnh dưới trăng thoải mái hơn, những vần thơ xướng hoạ, đối đáp phong phú và sinh động hơn.

Ngoài ra, trước đây lễ rằm tháng Giêng thường gọi là Tết muộn, những gia đình khá giả tiếp tục ăn Tết và chơi mai, đào nở muộn. Những người đi làm ăn xa ở lại qua ngày rằm tháng Giêng mới lên đường. Vì vậy, từ lâu trong tâm thức người Việt, rằm tháng Giêng đã có ý nghĩa không khác gì ngày Tết Nguyên đán.

Ngày rằm tháng Giêng còn là ngày vía Thiên quan, trong dân gian đây là dịp lên chùa cúng dâng sao giải hạn (hoặc cúng tại nhà), giải trừ tai ách, cầu nguyện an lành.

Trong dân gian theo tục thờ cúng ông bà, rằm tháng Giêng là ngày rằm lớn. Tùy theo tín ngưỡng và ngành nghề, có gia đình lễ bái chư Phật, thần tài…

Rằm tháng Giêng là dịp các dòng họ thường kết hợp tế tổ, để tưởng nhớ công ơn các vị tiền nhân, cầu mong sự hưng vượng của dòng họ và giáo dục các thế hệ con cháu.

Rằm tháng Giêng, nhà nào cũng phải có lễ cúng gia tiên, để bày tỏ lòng hiếu kính với ông bà, cha mẹ, cảm ơn trên đã phù hộ cho con cháu an lành, làm ăn khá giả.

Theo Phật Giáo, ngày Mồng Một và ngày Rằm hằng tháng được coi là ngày Rằm của Phật, mà nhất là ngày Rằm tháng Giêng, các tín đồ đến ngày ấy đi chùa lễ Phật. Cũng là ngày Rằm đầu tiên nên nhiều người tin rằng ngày ấy đức Phật giáng lâm tại các chùa để chứng cho lòng thành của Phật Tử.

Thêm vào đó, cái không khí vui Xuân vẫn còn đậm đà, cho nên chính là dòng người từ già đến trẻ, đi lễ đầu Xuân đông hơn, mong cầu Phật gia hộ độ trì cho quanh năm bình yên và cũng tin rằng lời thành tâm khẩn nguyện ấy sẽ được chứng giám.

Mọi người đều tin rằng sau khi đi lễ đầu năm, hay đi trẫy hội về, tâm hồn của họ như được thắp sáng lên và hy vọng ngày mai cuộc sống sẽ tươi đẹp hơn…

Trong dân gian, đa số theo phong tục thờ cúng ông bà, thì Rằm tháng Giêng trước hết được hiểu là ngày Rằm lớn. Các chùa thường tụng kinh Dược Sư và khuyên các Phật tử cùng tụng niệm và hồi hướng công đức để thế giới được an lành.

Tuỳ theo lòng thành cũng như ngành nghề, có gia đình cúng lễ Thổ Công, Thần Tài hoặc cúng âm hồn… nhưng đặc biệt không ai có thể quên bày mâm cỗ để cúng gia tiên, bày tỏ lòng hiếu kính với ông bà, cha mẹ, cám ơn trời đã phù hộ cho con cháu an lành, làm ăn khá giả… Tuy nhiên mâm cúng gia tiên có khác nhau tuỳ phong tục của từng vùng, từng miền.

NGUỒN GỐC TẾT NGUYÊN TIÊU

Có nhiều nguồn gốc về Tết Nguyên Tiêu. Nguồn gốc đầu tiên bắt nguồn từ việc đồng áng trong dân gian. Trước sau ngày rằm tháng giêng hàng năm, công việc cày bừa của vụ chiêm sẽ bắt đầu, bà con nông dân ở các nơi đều khẩn trương chuẩn bị cho công việc đồng áng, đến tối ngày Rằm tháng Giêng, bà con nông dân ra đồng ruộng tập trung cây cỏ lá khô, châm lửa thiêu hủy để diệt sâu bọ.

Trong kho tàng ca dao tục ngữ Việt Nam, nét văn hoá này thể hiện rất rõ với 3 vụ mùa trong năm:

Rằm tháng Giêng ai siêng thì quảy

Rằm tháng Bảy kẻ quảy người không

Rằm tháng Mười, mười người mười quảy

Đã thấy tầm quan trọng của ngày lễ này đối với người dân Việt Nam.

Nguồn gốc thứ hai cho rằng Rằm tháng Giêng bắt nguồn từ hoạt động của Phật giáo, vào ngày này chư Tăng tập trung đông đủ để nghe Phật thuyết Pháp. Những người theo đạo Phật dùng ngày này để tưởng nhớ đức Phật.

Rằm tháng Giêng còn có những ý nghĩa quan trọng như:

  1. Ngày đức Phật thuyết: kinh Giải Thoát Giáo (Ovadapatimokkha) tại Thánh Hội Tăng Già.
  2. Ngày Đức Phật thông báo: Giáo Pháp đã được thiết lập vững vàng và Ngài sẽ viên tịch trong ba tháng nữa
  3. Thánh hội Tăng già là một sự kiện đặc biệt, xảy ra chỉ một lần lúc đức Phật ở Trúc Lâm tịnh xá tại thành phố Ràjagaha. Vào ngày Rằm tháng Giêng 1250 vị thánh Tăng tự tập trung về ngồi vây quanh đức Phật lắng nghe bài kinh Giải Thoát Giáo.
  4. Ngày đức Phật tuyên bố đạo tròn duyên mãn: Sau khi chứng đạo quả Chánh Đẳng Chánh Giác Phật dưới cội Bồ đề đức Phật đã dành 45 năm đi nhiều nơi thuyết pháp, ở tuổi 80 tuổi Ngài quyết định chọn thị trấn nhỏ Kusinara viên tịch. Vào buổi trưa thị giả Ananda cảm nhận mặt đất rung động, khi đang thiền tịnh. Ngài đến gặp bậc Đạo sư và được biết rằng Đức Phật đã quyết định sẽ viên tịch sau 3 tháng tới, không cầm được nước mắt, Ngài Ananda đã khẩn cầu đức Phật trụ thế lâu hơn. Đức Phật ôn tồn: Hỡi Ananda, các con còn chờ đợi gì nữa ở Như Lai. Giáo pháp đã được truyền dạy đầy đủ không có gì giấu kín ,bốn hàng đệ tử đã được hướng dẫn đầy đủ trong việc tu học. Pháp và Luật đã được giảng giải tường tận

Các truyền thuyết khác, theo các học giả thì lễ hội đèn lồng xuất phát từ truyền thống sử dụng lửa để kỷ niệm ngày lễ hội và xua đi những điều không may của mọi người dân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Nguyên Tiêu: Lễ hội ngày Rằm tháng Giêng

Tuổi Mão và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Mão và Thìn dường như có những tính cách đối lập nhau nhưng thực tế, hai tuổi này lại hỗ trợ đắc lực và bổ sung cho nhau. Tuổi Thìn mạnh mẽ, dũng cảm và thích trở thành trung tâm của sự chú ý. Tuy nhiên, hơn bất kỳ con giáp này, tuổi Mão rất hiểu cả
Tuổi Mão và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mão và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Chọn người xông đất để cả năm may mắn

Tục lệ xông đất đầu năm đã có lâu đời ở nước ta. Người Việt quan niệm nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ trong ngày đầu năm thì cả năm cũng sẽ được may mắn.
Chọn người xông đất để cả năm may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục lệ xông đất đã có lâu đời ở nước ta. Người dân Việt Nam quan niệm ngày mồng 1 (còn gọi là Nguyên Đán) là ngày đầu của một năm. Nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn trong ngày này thì cả năm cũng sẽ được tốt lành thuận lợi.


Chon nguoi xong dat de ca nam may man hinh anh
Ảnh minh họa

Trong tất cả mọi việc có tục xông đất được coi là quan trọng hơn hết. Người khách đến xông nhà đầu tiên trong một năm cũng vì thế mà quan trọng. Người xông nhà phải có tuổi hợp với chủ nhà và con vật đại diện của năm đó, đặc biệt tránh tuổi “tứ hành xung”. Đó cũng phải là người vui vẻ, rộng rãi, hạnh phúc thì gia chủ sẽ luôn may mắn, sung túc trong năm mới. 
  Còn nếu hợp tuối nhưng khó tính mà xông đất thì chưa chắc gia đình được xông đất năm mới sẽ gặp may. Cũng có thể chọn người thân trong gia đình để xông đất nếu người đó ngoan ngoãn, hiền lành và làm ăn tốt.   Hay những người có tên hay, đẹp như Cát, Lộc, Kim, Ngân, Phúc, Thọ, An, Khang… xông đất cũng là một niềm vui với gia chủ.   Người đến xông đất thường đến sáng sớm ngày mồng 1 Tết. Người đi xông đất, ngoài những lời cầu chúc tốt đẹp dành cho gia chủ còn mang theo một chút quà Tết.   Đối với người Việt, từ xưa tục lệ xông đất đầu năm mới là vô cùng quan trọng nên đến cuối năm là các gia đình sẽ tìm người bà con láng giềng, họ hàng… có tình tình tốt và hợp tuổi để nhờ xông nhà.   Ngoài ra, người ta kiêng người xông đất là phụ nữ, điều này được cho là đen đủi, không may mắn. 
Tổng hợp  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn người xông đất để cả năm may mắn

Phong thủy bàn thờ: Không nên trang trí bằng đồ kim loại

Trong bát hương trên bàn thờ tổ tiên của người Việt, nhiều gia đình vẫn giữ thói quen đặt một cây trụ sắt để thắp hương vòng. Tuy nhiên, việc cắm trụ sắt như vậy có hợp lý hay không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 23/12 âm lịch hàng năm được cho là thời điểm không "động" bát hương, nên nhiều gia đình chọn bao sái bát hương (tỉa chân hương), sau đó cắm trụ sắt thật thẳng, vững vào đúng giữa bát hương. Khi việc dọn dẹp ban thờ, khấn vái đã hoàn tất, chủ nhà sẽ thắp hương vòng lên trụ sắt.

Tuy nhiên, một số nhà tâm linh thì cho rằng, bát hương cần tĩnh và nghiêm trang, vì thế không nên tùy tiện cắm các vật dụng linh tinh vào bát hương, điều này có thể sẽ làm “động” bát hương, mang vận không tốt cho chủ nhà...


Phong thủy bàn thờ hợp lý giúp chủ nhà bình an và gặp nhiều vận may. Ảnh minh họa

Theo ông Nguyễn Mạnh Cường (một nhà nghiên cứu đạo Phật thuộc Viện Nghiên cứu Ứng dụng Tiềm năng con người), một số nhà tâm linh từng chứng thực chuyện bát hương có liên quan tới cái đầu của chủ nhà. Cụ thể, khi bốc bát hương mà lèn quá chặt, hoặc bát hương bốc tơi nhưng một thời gian sau tro hương sẽ chắc lại, nếu không biết làm tro tơi lên, gia chủ có thể bị đau đầu.

Vì thế, về mặt tâm linh, việc đặt trụ sắt vào bát hương lấy chỗ đốt hương vòng không tốt cho gia chủ. Họ có thể bị những cơn đau đầu bất chợt, không rõ nguyên nhân hành hạ. Chỉ khi bỏ trụ sắt này ra, đầu của gia chủ sẽ nhẹ hẳn.

Các nhà tâm linh cũng cho rằng, một ban thờ nếu có đủ yếu tố ngũ hành thì rất tốt (tức gồm đủ Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ). Tuy vậy, những đồ vật bằng kim loại như đỉnh đồng, lư đồng, hạc đồng hoặc chân nến… không nên bày biện quá nhiều trên ban thờ.

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bàn thờ: Không nên trang trí bằng đồ kim loại

Mơ thấy làm nhân chứng trước tòa: Bạn bè nhờ giúp đỡ –

Một người bạn kể lại giấc mơ làm nhân chứng trước tòa của mình: Từ nhỏ đến lớn tôi chưa một lần bước chân vào tòa án. Thật ngạc nhiên bởi tôi lại mơ thấy mình đường đường chính chính bước vào nơi trang nghiêm đó với vai trò là một nhân chứng. Một ngư
Mơ thấy làm nhân chứng trước tòa: Bạn bè nhờ giúp đỡ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy làm nhân chứng trước tòa: Bạn bè nhờ giúp đỡ –

Mơ thấy chuột thường là không tốt

Chuột là loài gặm nhấm chuyên phá hoại mùa màng và reo rắc bệnh tật nên ảnh hưởng đến cuộc sống con người. Nếu chuột xuất hiện trong giấc mơ thường là điềm
Mơ thấy chuột thường là không tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Chuột là loài gặm nhấm chuyên phá hoại mùa màng và reo rắc bệnh tật nên ảnh hưởng đến cuộc sống con người. Nếu chuột xuất hiện trong giấc mơ thường là điềm báo ít may mắn, đặc biệt là mơ thấy chuột cống, loài chuột sinh sống ở các cống rãnh bẩn.


Mo thay chuot thuong la khong tot hinh anh
Ảnh minh họa
Thấy bầy chuột cống trong mơ, ám chỉ những cảm giác nghi ngờ, tội lỗi và ganh tỵ thậm chí ghê sợ điều gì đó. Nếu bạn không thích một người, giấc mơ này cũng có thể mang ý nghĩa ám chỉ họ giống như con chuột.   Thấy 1 con chuột đen trong mơ, tượng trưng cho sự dối lừa và hành động vụng trộm.   Thấy 1 con chuột trắng trong mơ, nghĩa là bạn sẽ có khoảng thời gian đau buồn, bạn sẽ phải nhận sự giúp đỡ từ những người mình không thích.   Mơ thấy 1 con chuột đang cắn vào 2 bàn chân bạn, biểu tượng cho cuộc tranh giành quyết liệt mà bạn đang trải qua trong cuộc sống thực tại.
 
Chuột chũi là loài vật ăn côn trùng sống trong đất. Chúng thường đào hang vào trong lớp đất tơi xốp, ẩm ướt và đẻ con ở đó. Chuột thường bị nhiều người ghét bởi chúng là loài gây hại, thậm chí còn gieo rắc mầm bệnh.    Thấy một con chuột chũi trong mơ tượng trưng cho sự nguy hiểm và những phá hoại bất ngờ ảnh hưởng tới bản thân. Bạn đang có một âm mưu bí mật chống lại người khác hoặc ai đó đang tìm cách chống lại bạn. Ngoài ra, chuột chũi trong mơ còn là biểu tượng của những rắc rối trong tiềm thức bạn. Có thể bạn đang lo sợ một điều gì đó hoặc cảm thấy bản thân mình đang bị ai đó đe dọa...   Mơ thấy một con chuột chũi đang bò ở trên mặt hoặc thân thể bạn, ám chỉ rằng có cái gì đó đang quấy rối và làm ảnh hưởng đến danh dự của bạn. Nó cũng có tượng trưng cho việc bạn không có khả năng tạo được thiện cảm và sự tôn trọng ở người khác. 

Theo Bí ẩn điềm chiêm bao
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chuột thường là không tốt

Cỗ Tết ba miền

Năm mới gia đình cùng sum họp quanh mâm cỗ tết là một mỹ tục mà dân tộc Việt Nam đã lưu truyền bao đời nay; thể hiện sự thiện lành, tính khoan hoà của dân tộc với nền văn hoá nông nghiệp truyền thống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tinh tế cỗ Bắc

Mâm cỗ vùng đồng bằng Bắc bộ thường tuân thủ đúng bài bản. Mâm cỗ thường gồm bốn dĩa và bốn bát không kể những dĩa xôi và các bát nước chấm. Bốn dĩa gồm hai dĩa thịt có thể là gà và heo, một dĩa nem thính, một dĩa giò lụa. Có thể thêm một dĩa giò mỡ (giò thủ hoặc thịt đông). Bốn bát gồm bát ninh, bát măng hầm giò heo, bát miến, bát mộc. Đây là những yêu cầu căn bản của mâm cổ. Tuỳ gia đình có thể thêm những món như nộm, xào, ngày tết còn có món đặc trưng như bánh chưng, dưa hành. Tráng miệng có mứt sen, quất, gừng, chè kho.

Chăm chút cỗ Trung


Những món trên mâm cỗ miền Trung thường chú trọng đến sự chăm chút và tính bảo quản do khí hậu khắc nghiệt. Những món nguội như chả phụng, nem, tré. Gỏi có gà bóp rau răm; gỏi trái vả; măng, mít trộn. Món nóng có nem lụi, bò nướng sả ớt. Những món nguội lưu trữ được dài ngày thường được cuốn với bánh tráng, dưa kiệu.

Món chính để ăn với cơm có món quay, rán từ heo, gà. Món nấu có bò nấu thưng, củ cải kho nạc heo, thịt nạc rim, hon… Và thường không thiếu món canh giò heo hầm, gà tiềm, bánh tét, dưa món. Và nhiều món tráng miệng từ mứt; bánh có bánh tổ, bánh in, bánh thuẩn, bánh bột sắn, bánh ít, bánh đậu xanh sấy, bánh bảy lửa, cốm…

Phong phú cỗ Nam


Mâm cỗ tết miền Nam thường có thịt kho nước dừa và canh khổ qua.

Với món nguội có nem, bì, lòng heo khìa, giò heo nhồi, lạp xưởng tươi, gỏi ngó sen… Riêng gỏi gà luộc xé phay trộn củ hành, kiệu là món thường có trên mâm cỗ. Các món ngâm chua như lỗ tai heo ngâm giấm, tôm khô củ kiệu cũng được ưa chuộng. Món chính để ăn cơm như bò nấu đun, gà rim nước dừa tươi. Đặc biệt, hầu như khắp nơi ở Nam bộ nhà nào cũng có nồi thịt kho nước dừa ăn với dưa giá và canh khổ qua. Hai món này luôn có trong mâm cơm cúng ông bà ngày 30 tết. Theo dân gian thì “khổ qua” là món ăn để mong ước sự cơ cực qua đi cho năm mới tốt đẹp hơn. Xét thực tế đây là món ăn mát, giải mỡ, lưu trữ lâu ở thời tiết nóng miền Nam. Và thường phải có món bánh tét nhân mỡ ăn với củ cải ngâm nước mắm.

Tráng miệng có những loại mứt trái cây như mứt dừa, me, mãng cầu, gừng dẻo, củ năn, thèo lèo, kẹo chuối, xôi vị, bánh bò, bánh ít, bánh tét ngọt…

Cân bằng âm dương, thể hiện ngũ hành

Nhìn chung mâm cỗ ngày tết ba miền có những nét riêng thay đổi theo thổ nhưỡng, tập quán. Nhưng riêng bánh chưng, bánh tét thì không có sự khác biệt về nguyên liệu.

Cỗ tết, luôn có thịt mỡ, tinh bột, bánh mứt nhiều nên vị ngọt béo hơn hẳn ngày thường. Đồng thời mùa tết không khí cũng hanh khô. Do đó cách ăn ở ba miền đều thể hiện sự cân bằng âm dương, kèm những món nhiều đạm mỡ là dưa hành, cải chua, củ kiệu, dưa giá… nhằm làm bớt sự ngán ngậy.

Đặc biệt còn có thức ăn uống mang tính tiêu thực tốt như rượu nếp cẩm của miền Bắc, cơm rượu của miền Trung và Nam. Sự phối hợp nguyên liệu nóng và nguyên liệu mát cũng là nghệ thuật cân bằng âm dương trong món ăn ngày tết. Chẳng hạn, cá lóc kho kèm thịt heo (cá nước – âm hơn, heo trên cạn – dương hơn). Thịt, cá (dương hơn) được xào với rau củ (âm hơn).

Nhìn mâm cỗ tết Việt, màu sắc hài hoà. Rau quả xanh tươi của hành mộc thể hiện sự tươi mới mùa Xuân. Màu đỏ – hành hoả, màu của thịt thà, nem chả mang đầy năng lượng cho cuộc sống. Màu vàng – hành thổ từ sắc vàng như bánh mứt thể hiện sự an lành. Màu trắng – hành kim của các món bún, cơm, xôi, bánh tráng tượng cho sự vững chắc, bền bỉ. Và màu nâu sẫm, màu đen – hành thuỷ của các loại nấm, tóc tiên… tượng trưng cho sự may mắn, hanh thông. Màu sắc ngũ hành có đủ trong mâm cỗ tết thể hiện sự ước mong điều tốt lành trong năm mới.

Trich tu: SGTT.VN


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cỗ Tết ba miền

Cách đặt tên cho quán trà sữa –

Nếu các ông bố bà mẹ quan trọng việc đặt tên cho con mình vì cho rằng cái tên nó cũng ảnh hưởng đến vận mệnh, số phận của con suốt cuộc đời. Thì sức mạnh của một quán trà sữa nằm ở chỗ tên quán đó có nằm trong tâm trí của khách hàng hay không. Còn mộ
Cách đặt tên cho quán trà sữa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

t tên quán trà sữa không hay và khó nhớ sẽ không thể đọng lại trong trí nhớ của khách hàng. Với một quán có tên hay, Quán trà sữa của bạn cũng sẽ dễ dàng đi đến thành công hơn.

Bạn muốn kinh doanh trà sữa. Bạn đã lên được ý tưởng và phong cách thiết kế quán trà sữa của mình. Nhưng bạn vẫn đau đầu vì chưa thể đặt tên cho quán trà sữa của mình dù đã suy nghĩ rất lâu. Đừng lo, hôm nay chúng tôi sẽ gợi ý cho bạn 1 số cách đặt tên quán trà sữa độc đáo, tạo dấu ấn trong tâm trí khách hàng.

Nội dung

  • 1 Cách đặt tên cho quán trà sữa
    • 1.1 1. Đặt theo tên của mình
    • 1.2 2. Ngoại hóa tên cửa hàng
    • 1.3 3. Tên mặt hàng kết hợp tên của mình
    • 1.4 4 Số nhà làm tên
    • 1.5 5. Từ tượng hình, tượng thanh
  • 2 Bí quyết đặt tên cho quán trà sữa
    • 2.1 Bí quyết 1: Ngắn gọn
    • 2.2 Bí quyết 2: Đơn giản
    • 2.3 Bí quyết 3: Gợi mở đến sản phẩm
    • 2.4 Bí quyết 4: Độc đáo
    • 2.5 Bí quyết 5: Dễ đọc
    • 2.6 Bí quyết 7: Dễ đánh vần

Cách đặt tên cho quán trà sữa

1. Đặt theo tên của mình

Dùng tên của mình để đặt tên cho cửa hàng, đây cũng là ý tưởng khá hay, nhất là khi bạn đã có danh tiếng. Nhưng hạn chế của cách này là tên cá nhân không nói lên nội dung kinh doanh. Vì thế có thể khách nghe đến sẽ không biết bạn bán cái gì?

Thế nên bạn có thể kết hợp cả tên sản phẩm cả tên mình để tạo ra một chiếc tên ấn tượng, VD như Linh Nhi trà sữa, Trung’s trà sữa, An Trà, Minh Trà,…

2. Ngoại hóa tên cửa hàng

Nhiều người chọn cách này để đặt tên cho Quán trà sữa vì nghe “sang”, “hiện đại”, sính ngoại. Khách hàng có thể sẽ tò mò với những cái tên “chất ngoại”, nghe lạ lạ vui tai. Vì vậy, bạn cũng có thể thành công.

Khi lựa chọn một cái tên ngoại, bạn cũng nên lựa chọn thật kĩ để cái tên không chỉ “kêu” “sang” mà còn có ý nghĩa nhất định hoặc là dễ nghe, bắt tai, khiến khách nhớ ngay từ lần đầu nghe đến.. House of Cha (Ngôi nhà của trà), Ding Tea, Bobapop, Toco Toco đều là những cái tên bắt tai, dễ nhớ đáng học hỏi.

3. Tên mặt hàng kết hợp tên của mình

Có lúc lấy tên mình cộng với tên sản phẩm thì dễ hiểu hơn, như: Trà sữa LyLy, Quán cafe âm nhạc Linh Phong

4 Số nhà làm tên

Ghép số nhà của mình vào tên cửa hàng cũng là ý tưởng thú vị, ví dụ như Café 50, Tiệm bánh 365,… Cách này cũng làm gợi nhớ cho nhiều người về địa điểm quán.

5. Từ tượng hình, tượng thanh

Nhiều người lại nghĩ đến những từ tượng hình và tượng thanh gắn liền với ngành nghề kinh doanh của mình rồi đặt tên cho cơ sở kinh doanh, nhằm tạo ra sự lãng mạn hay có ẩn ý nào đó của chủ quán. Cách này sẽ làm khách tò mò và dễ dàng ghi dấu ấn trong tâm trí tên quán của bạn. VD như café Chợt nhớ, café Phong Trần, Cafe mưa bay, Cafe La La,..

Bí quyết đặt tên cho quán trà sữa

Bí quyết 1: Ngắn gọn

Nhìn chung, tên quán trà sữa càng ngắn càng tốt ví dụ như Linh trà sữa, Linh Nhi… Tên quán trà sữa dài và phức tạp thì khách hàng sẽ rất khó nhớ, ví dụ như Linh Chi Ngọc Trà Sữa số 1… Điều này lại càng chứng minh được trong thời đại thông tin ngày nay. Càng ngày càng có nhiều khách hàng biết đến quán của bạn qua mạng facebook, qua bạn bè… vì vậy, tên quán trà sữa của bạn càng ngắn gọn, càng dễ nhớ thì khách hàng càng giễ nhớ và giễ tìm..

Bí quyết 2: Đơn giản

Không có nghĩa là ngắn. Sự đơn giản ở đây là cấu trúc chữ cái trong tên quán trà sữa của bạn. Một tên đơn giản là sử dụng các chữ cái và sắp xếp chúng theo một trật tự nhất định.

Bí quyết 3: Gợi mở đến sản phẩm

Một tên quán mang đặc điểm của sản phẩm mà mình bán chưa chắc đã mạnh bằng một tên quán thích hợp. Một tên quán gợi mở đến sản phẩm sẽ giúp khách hàng xác định được tôn chỉ của mục đích của quán đấy.

Bí quyết 4: Độc đáo

Một tên thương hiệu độc đáo thường đi theo một số nguyên tắc như: ngắn gọn, đơn giản và dễ đọc, và độc đáo..

Bí quyết 5: Dễ đọc

Phương pháp truyền miệng là phương tiện truyền đạt hiệu quả nhất để xây dựng một tên thương hiệu.Quán trà sữa của bạn sẽ được nhiều người biết tới thông qua truyền miệng. Những người bạn, gia đình, những người hàng xóm, những đồng nghiệp nói cho bạn về một quán trà sữa mới sẽ có sức mạnh hơn là bạn xem những quảng cáo về nó. Làm thế nào để có được sự truyền miệng như vậy? Bạn phải có một tên quán trà sữa dễ nói và dễ nhớ. Một tên quán trà sữa khó phát âm sẽ là một thảm họa cho quán của bạn đó. Bởi lẽ quán trà sữa của bạn sẽ sẽ được biết đến thông qua cái tên đấy.

Bí quyết 7: Dễ đánh vần

Một tên Quán trà sữa dễ đọc thường dễ đánh vần. Nhưng không phải mọi trường hợp đều như vậy. Khi tên Quán kết hợp giữa những chữ cái và con số hay thêm vào những biểu tượng có thể làm cho tên Quán khó đánh vần. Việc khó đánh vần sẽ gây hậu quả lớn đến việc giới thiệu khách hàng, truyền miệng, ảnh hưởng đến lượng khách hàng, không tăng doanh thu cho quán Trà sửa của mình.

Trên đây là một số cách đặt tên cho quán trà sữa và các bí quyết nên biết khi đặt tên cho quán trà sữa của mình. Hãy đọc bài viết để chọn cho mình được một cái tên quán trà sữa thật đẹp và ý nghĩa… nhưng vẫn đảm bảo được các bí quyết trên. Chúc các bạn may mắn!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt tên cho quán trà sữa –

Màu sắc khai vận cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Nếu biết tận dụng sức mạnh của màu sắc trong năm Ất Mùi, 12 con giáp sẽ tự khai vận đào hoa, tài lộc cho chính mình.
Màu sắc khai vận cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Mau sac khai van cho 12 con giap trong nam At Mui hinh anh
Ảnh minh họa

Tuổi Dần và Mão: Màu xanh lá, xanh lam
Màu xanh lá nhẹ nhàng mang lại cảm giác thư thái, tự do tự tại. Về phương diện nâng cao tinh thần và hi vọng, màu xanh lá giúp thúc đẩy mối quan hệ hài hòa và làm tăng vận đào hoa cho con người. Màu xanh lam cũng mang lại cảm giác thư thái, tươi mới tương tự màu xanh lá. Hai gam màu tươi nhẹ này rất hợp với người tuổi Dần và Mão trong năm Ất Mùi.
Tuổi Tỵ và Ngọ: Màu đỏ, hồng
 
Màu đỏ tượng trưng cho nguồn năng lượng dồi dào, tăng thêm nhiệt huyết sống và động lực thúc đẩy tinh thần làm việc tốt. Màu hồng bản thân nó là màu của vận đào hoa, có thể thu hút sự chú ý của những người khác giới. Do đó, trong năm 2015, hai màu đỏ và hồng sẽ trợ giúp người tuổi Tỵ và Ngọ có được vận thế tốt, bởi đây là màu sắc khai vận cho họ.
Tuổi Thân và Dậu: Màu trắng
 
Màu trắng tượng trưng cho sự tinh khiết, không giả dối, mang lại cảm giác được hưởng thụ cuộc sống thanh bình. Do đó màu sắc này sẽ mang lại sự may mắn, thuận lợi và như ý cho người tuổi Thân, tuổi Dậu trong năm nay.
 
Tuổi Tý và Hợi: Màu đen
Màu đen mang lại cảm giác sang trọng, nho nhã và thần bí. Dù có phối hợp với các màu sắc khác, màu đen vẫn tạo ấn tượng mạnh về thị giác cho con người. Tuy vậy, nếu là đen đậm dễ khiến mọi người thấy không khí trầm lắng. Do đó, nếu sử dụng màu sắc để khai vận đào hoa cũng như vận thế của mình trong năm Ất Mùi, người tuổi Tý và tuổi Hợi nên sử dụng màu đen nhạt hoặc có độ bóng nhất định.
Tuổi Sửu, Thìn, Mùi và Tuất: Màu vàng 
 
Màu vàng đại diện cho ánh nắng mặt trời, tượng trưng cho trí tuệ và sự phú quý. Đồng thời gam màu này vô cùng thanh tao, thể hiện khí chất ổn định, có thể làm người dẫn đầu trong tập thể. Màu vàng sẽ giúp người tuổi Sửu, Thìn, Mùi và Tuất tăng vận đào hoa và sức hút với mọi người, từ đó được quý nhân trợ giúp, thuận lợi đủ đường trong năm Ất Mùi.
 
Tâm Nhân (Theo DYXZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc khai vận cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Bí quyết chinh phục người tuổi Sửu

Nếu muốn theo đuổi người tuổi Sửu, hãy đến với họ bằng tình cảm chân thành. Người tuổi này khi yêu thường hết mình, do đó họ rất mong gặp được người chân thành
Bí quyết chinh phục người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

để có thể tin cậy.

Tuy người tuổi Sửu không quá chú trọng đến hình thức bên ngoài nhưng nếu biết làm đẹp, bạn sẽ gặp thuận lợi hơn trong việc duy trì tình cảm. Nên nhớ, tình yêu của các bạn cần được cả 2 bên vun đắp.

 
Để theo đuổi nam giới tuổi Sửu

Để theo đuổi đàn ông tuổi Sửu, bạn nên chủ động bật đèn xanh để họ biết được tình cảm của bạn. Nam giới tuổi này thường khá nhút nhát và bị động. Do đó, họ rất cần một người bạn gái biết chủ động để tình yêu có thể tiến nhanh hơn. Tuy nhiên, không phải vì thế mà bạn trở nên nóng vội. Sự vồn vã có thể sẽ khiến anh chàng sợ hãi.

Nam giới tuổi Sửu thường có khát vọng chiếm hữu rất lớn, họ thậm chí còn không muốn giới thiệu người yêu với bạn bè của mình. Các bạn gái không giỏi làm việc nhà thì cũng đừng nên hi vọng sẽ chinh phục được chàng trai tuổi này. Tốt nhất, hãy học hỏi để biết thêm nhiều điều nữa từ mẹ của mình rồi hãy nghĩ đến chuyện cưa chàng. Khi nói chuyện với chàng trai tuổi Sửu, bạn có thể đề cập đến những ước mơ nhưng đừng nên nói những điều hoang tưởng, không thiết thực. Chàng trai của bạn sẽ không thích những phụ nữ tiêu xài hoang phí, không biết chăm lo, tính toán đến kinh tế gia đình.

Để theo đuổi nữ giới tuổi Sửu

Nữ giới tuổi Sửu thường rất nhiệt tình. Tuy nhiên, không phải vì thế mà họ dễ dàng trong tình yêu. Nếu muốn theo đuổi cô gái tuổi này, bạn sẽ phải thật kiên nhẫn vì họ thường là người không hay để lộ tình cảm của mình ra bên ngoài cho dù trong lòng họ có thể rất thích.

(Theo Phong thủy ứng dụng Tình yêu nồng thắm)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết chinh phục người tuổi Sửu

Buông bỏ lòng ghen tị chỉ với 4 điều đơn giản Phật dạy

Tật ghen tị là một tính xấu, như con rắn luồn vào, bóp nghẹt trái tim con người. Muốn sống bình tâm, hãy nghe lời Phật dạy cách xóa bỏ lòng ghen tị.
Buông bỏ lòng ghen tị chỉ với 4 điều đơn giản Phật dạy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Buong bo long ghen ti chi voi 4 dieu don gian Phat day hinh anh
 
Ghen tị xuất phát từ sự cố chấp của bản thân, tự so sánh bản thân mình với người khác, thấy không bằng mà sinh lòng đố kị, xấu hổ, phẫn nộ, oán hận. Tâm này không những làm khổ mình, mà còn là ngiồn cơn thúc đẩy ta hãm hại người khác để thỏa mãn lòng hư vinh.
 
Biểu hiện của lòng ghen tị thấp nhất là khẩu nghiệp, nói điều sai quấy về người khác. Nặng hơn là biến thành oán khí, sân hận, hành động gây tổn hại tới người khác. Phật dạy cách xóa bỏ lòng ghen tị để thân tâm an lạc, nhận ra giá trị của bản thân và cố gắng nhiều hơn trong cuộc sống.
 
Nếu có lòng ghen tị, sẽ mắc phải những sai lầm rất đáng tiếc dưới đây:
 
1. Tạo ra nghiệp ác, vì thấy người có mà mình không có, nên tạo ra những việc trái với luân thường đạo lý để có cái của người, hoặc hại người mà đoạt lấy cái mình thích.
 
2. Không phát hiện ra khuyết điểm của bản thân, vì chỉ chăm chăm thấy thành tựu của người khác, suy bì với người khác mà không tự soi rọi bản thân xem tại sao mình chưa đạt được thành tựu đó, rút kinh nghiệm mà cố gắng.
 
3. Mất đi bạn bè, người hay ghen tị không được hoan nghênh, không thật lòng đối đãi với người khác nên bạn bè cũng dần mất đi.
 
4. Phá hoại bồ đề tâm, những thiện nghiệp công đức đã gây dựng đều bị mất, tâm tình lúc nào cũng bồn chồn, không thoải mái, không yên ổn, nguy hại tới sức khỏe. 
 
Để chuyển biến thói xấu, 4 phương pháp từ bỏ lòng ghen tị theo lời Phật dưới đây, hãy thực hành hàng ngày.
 
1. Nhận thức tâm ghen tị là nguy hại, nhất định không làm theo.
 
2. Quý trọng bản thân, tự hào vì những gì mình đã đạt được và đang cố gắng để đạt được. Mỗi người có một phúc báo riêng, chỉ có tự mình chân chính làm nên mới là bền vững nhất.
 
3. Tập thói quen tùy hỉ công đức, học cách khen ngợi người khác, công nhận thành tựu của người khác. 
 
4. Quan trọng nhất là giữ tâm thanh tịnh, một lòng hướng Phật, từ bi hỉ xả thì lòng ghen tự khắc không còn.
► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm
T
âm Lan (Theo Ebaifo)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Buông bỏ lòng ghen tị chỉ với 4 điều đơn giản Phật dạy

Chỉ ra nốt ruồi phú quý trên mặt nữ giới trong 3 nốt nhạc

Xem bói tướng nốt ruồi phú quý trên mặt nữ giới: nếu sở hữu 1 trong những tướng nốt ruồi này, chủ nhân có cuộc sống sung túc về vật chất, viên mãn về tinh thần
Chỉ ra nốt ruồi phú quý trên mặt nữ giới trong 3 nốt nhạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– May mắn cho anh chàng nào được những quý cô sở hữu tướng nốt ruồi phú quý dưới đây "nâng khăn sửa túi", bởi họ có số vượng tài vượng vận.


Những nốt ruồi ngăn không nổi tài lộc ghé thăm 5 nốt ruồi làm thay đổi cuộc đời bạn Có những nốt ruồi này, đàn ông hay phụ nữ đều đào hoa

1. Nốt ruồi trên bụng

 
Chi ra not ruoi phu quy tren mat nu gioi trong 3 not nhac hinh anh
 
Theo quan điểm nhân tướng học, với phụ nữ, bụng đầy đặn càng nhiều phúc khí. Nếu bụng có nốt ruồi, ý chỉ chủ nhân có khẩu phúc, cả đời vượng phu, vượng vận.    Chủ nhân của nốt ruồi phú quý trên mặt nữ giới này là “trợ thủ đắc lực” cho chồng, một tay giúp sự nghiệp của chồng phát đạt. Chất lượng đời sống hôn nhân cũng như vật chất ngày càng đi lên, 3 đời phúc lộc, con cái học hành giỏi giang, có tiền đồ xán lạn. Đoán biết mức độ thành công của chồng qua 6 nốt ruồi trên mặt vợ

2. Nốt ruồi trên đùi

 
Chi ra not ruoi phu quy tren mat nu gioi trong 3 not nhac hinh anh
 
Những nốt ruồi trên cơ thể ảnh hưởng trực tiếp tới tài vận. Nếu đùi trên của phụ nữ có nốt ruồi, báo hiệu đây chính là trụ cột trong gia đình. Người này tính tình hào phóng, sôi động, làm việc tập trung, giỏi giang, đã đề ra mục tiêu gì là phấn đấu cho bằng được, là chỗ dựa tốt cho cả gia đình về tình cảm và vật chất.   Thêm nữa, quý cô này còn có thể giúp tài vận của chồng thêm vượng. Với tính cách kiên định, giỏi quản lý tài chính, họ sẽ “tay hòm chìa khóa” rất tốt cho mọi khoản thu chi lớn nhỏ trong gia đình. Nốt ruồi phú quý trên mặt nữ giới này báo hiệu cuộc sống tốt đẹp cho chủ nhân của nó về sau.   Với họ, kiếm tiền không hề khó khăn. Dù tiền vận phải bôn ba đây đó để lập nghiệp, nhưng mọi nỗ lực đều được đền đáp xứng đáng, tới trung vận, hậu vận hưởng phúc lộc trời bạn, cuộc sống giàu sang, gia đình hài hòa, hôn nhân viên mãn.   

3. Nốt ruồi trên tai

 
Chi ra not ruoi phu quy tren mat nu gioi trong 3 not nhac hinh anh
 
Nhân tướng học coi nốt ruồi ở tai là dấu hiệu của sức khỏe dồi dào, tuổi thọ cao, được nhiều phúc khí bao bọc.    Chủ nhân của tướng nốt ruồi phú quý này có cuộc sống sung túc về vật chất, viên mãn về tinh thần. Hơn thế, cô nàng này còn sở hữu nét đẹp khuôn mặt và hình thể trời phú, đi đâu cũng được mọi người yêu mến, tài vận ngày một vượng phát, cuộc sống muôn phần sinh động.   Không những bản thân vượng tài, vượng lộc mà khi “nâng khăn sửa túi” cho ai đó, người ấy cũng được “thơm lây”. Được làm chồng, làm con của quý cô giàu phúc đức này thực sự là may mắn mà không phải ai cũng có được. Xem thêm: Tiết lộ ý nghĩa nốt ruồi họa phúc trên tai nữ giới
Hoàng Lam

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉ ra nốt ruồi phú quý trên mặt nữ giới trong 3 nốt nhạc

Xem tướng đoán cát hung

Xem tướng mạo có thể đoán được cát hung? sự tốt xấu trong hình tướng phụ thuộc vào điềm tốt xấu trong tâm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng mạo có thể đoán được cát hung

Trong Ma y tướng pháp có nói: Sự tốt xấu trong vận mệnh con người quyết định đến điềm tốt xấu của xương cốt, sự lành dữ qua các năm cũng có thể đoán định được thông qua khí sắc của các bộ vị. 

tuong-mat-cat-hung

Trong Phong giám có chỉ ra: Nếu trong vận mệnh của một người gặp phải hạn nào đó, lại gặp phải điềm thất bại, như thế người đó nhất định khó bảo toàn được tính mạng. Nhưng nếu qua các năm các bộ vị vẫn tốt, vận số của người đó sẽ được chuyển xấu thành tốt.

Trong Bí quyết có chỉ ra rằng: Điềm tốt xấu trong vận mệnh của con người có thể thông qua hình tướng của người đó thể hiện ra ngoài, nhưng điểm quyết định đầu tiên đó là sự tốt xấu của các bộ vị qua các năm, tiếp đến là đến vận hạn của từng năm. Từ trong đó có thể phân biệt được ra ngọc đẹp, cần phải quan sát sự mờ tối trong nhãn thần.

Tâm thiện sẽ được phúc lộc chẳng ưu lo Điềm tốt xấu của hình tướng do sự xấu tốt trong tâm quyết định, hiểu được đạo lý đơn giản đó tức là hiểu được tướng thuật một cách chân chính nhất.

Trần Đồ Nam chỉ ra rằng: Tâm địa tốt mà hình tướng xấu thì hình tướng theo tâm địa tốt mà biến thành hình tướng tốt; ngược lại, hình tướng tốt mà tâm địa xấu, hình tướng cũng theo tâm xấu xa mà chuyển biến thành xấu.

Thần cơ chỉ ra rằng: Sự xấu tốt trong tâm địa và sự tốt xấu trong hình tướng tương đương nhau, nhưng cái trước quan trọng hơn. Sự tốt xấu trong hình tướng phụ thuộc vào điềm tốt xấu trong tâm, cũng chính là nói, sự tốt xấu trong hình tướng theo sự tốt xấu trong tâm mà có sự biến đổi tương ứng.

Trong Bí quyết chép:

Dựa vào hình tướng của Bùi Độ, người vốn có số mệnh phải chịu cảnh nghèo đói bần cùng dẫn đến mất mạng, nhưng vì nhặt được ngọc quý trả lại cho người đã mất nên thay đổi được vận mệnh vốn đã xấu của mình mà trở thành người có công danh hiển hách.

Dựa vào hình tướng của Tống Giao, người này vốn cả đời sẽ chẳng thế nào trở thành được trạng nguyên, nhưng vì đã giúp đỡ đàn kiến qua sông nên thay đổi được số mệnh ban đầu của mình mà cuối cùng thi đỗ trạng nguyên.

Do vậy có thể thấy, con người chỉ cần có tấm lòng lương thiện, nhất định sẽ cảm động được trời cao mà dần dần được hưởng phúc đến cuối đời. Tâm địa tốt xấu có ảnh hưởng đến sự tốt xấu trong vận mệnh đời người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đoán cát hung

Cách hóa giải phong thủy cửa chính không thuận –

Theo quan niệm trong phong thủy nhà, phong thủy cửa chính là một trong ba yếu tố quan trọng để hợp thành nhà tốt. Nếu cửa chính không thuận phong thủy… Theo quan niệm truyền thống của phong thủy học về phong thủy cửa trong ngôi nhà thì nhà có góc nhọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm trong phong thủy nhà, phong thủy cửa chính là một trong ba yếu tố quan trọng để hợp thành nhà tốt. Nếu cửa chính không thuận phong thủy…

Theo quan niệm truyền thống của phong thủy học về phong thủy cửa trong ngôi nhà thì nhà có góc nhọn chiếu thẳng vào cửa chính (thường là cửa bị góc tường nhọn của nhà hàng xóm hoặc đốc nhà hàng xóm chiếu thẳng cửa chính) sẽ dẫn đến nhiều hậu quả không tốt.
Thực ra nói như vậy có phần thái quá, nhưng nếu lo lắng về hiện tượng có góc nhọn chiếu thẳng vào cửa chính nhà, bạn có thể xử lý bằng cách treo tấm biển đầu thú. Tấm biển đầu thú rất ít thấy.

Đây là một tấm ván rộng 8 thốn (một thốn = 3,333 cm), cao 12 thốn, trên đó vẽ một đầu thú đang mở rộng miệng. Cách làm rất đơn giản, bạn chỉ cần treo tấm biển đầu thú trên dọc cửa, hướng thẳng vào góc nhọn phía trước, làm như vậy hóa giải được tà khí chiếu vào cửa chính của góc nhọn.

171

Ngoài ra, bạn cũng có thể treo gương lõm, còn gọi là “gương lòng chảo”. Do cấu tạo của gương lõm có thể phản chiếu trở lại toàn bộ hình ảnh vật chắn phía trước, vì vậy nó được coi là công cụ tốt nhất hóa giải góc nhọn chiếu thẳng vào cửa chính.

Cách treo gương lõm đơn giản, làm như treo tấm biển đầu thú. Bên cạnh đó, xây tường chắn cũng là một cách hóa giải hay. Việc xây đoạn tường chắn ở ngoài hoặc trong cửa giúp tường sẽ trở thành tấm chắn để chắn góc nhọn đang chiếu thẳng vào cửa chính.

Nếu trước cửa có đường cái đâm thẳng vào, theo phong thủy học đó cũng là điều không tốt. Nó ảnh hưởng rất lớn đến ngôi nhà. Cửa nhà nếu có đường cái chạy thẳng tới gọi là: “Ám tên tường hung” (mũi tên vô hình đâm thẳng vào ngực). Điều này không có lợi cho chủ nhà, còn trong nhà sẽ có người bị tàn tật. “Kinh lỗ ban” nêu ra biện pháp hóa giải bằng cách “Dùng đà cản”.

172

Một số nhà xây dựng ở chân dốc, cửa chính đối diện với dốc, thế này không thuận. Theo phong thủy học, đường cái là “nước” (thủy), tuy nói “thủy” là “tài” nhưng nếu như nước ào ào từ đường dốc chảy vào cửa chính (trừu tượng) hùng thế này tất biến thành họa.
Trong trường hợp này, ở phía bên ngoài cửa, bạn có thể xây bậc vào cửa (một bậc, 2 bậc hoặc 5 bậc), làm như thế để làm giảm thế nước chảy vào cửa. Những dòng nước vô hình sau khi bị các bậc xây trước cửa ngăn cản thế của nước đã giảm đi rất nhiều, vì vậy không thể gây họa được. Số bậc thang xây trước cửa phải là số lẻ.

“Đường cong hình cánh cung ngược” là đoạn đường cong trước cửa mà chiều cong hướng thẳng vào cửa chính, phong thủy học gọi nó là “lưỡi liềm cắt sườn”. Nếu trước cửa có đường cái cong hình cánh cung ngược, hướng cánh cung vào cửa chính thì trong nhà luôn có chuyện dâm loạn, có người bị thương tật, nhà thường xẩy ra hỏa hoạn mắc bệnh về thần kinh…

Trong “Bát quái minh kính” cũng có nói rằng: “Đường cong như cánh cung ngược trước cửa thì dữ” Cách hóa giải có thể dùng một trong 3 giải pháp: Chôn bí “thái sơn thạch cảm đương” trước cửa hoặc treo tấm gỗ ghi “sơn hải trấn” hay treo gương lõm.
Kinh lỗ ban ghi rằng: “Hai nhà không thể đối diện vì như thế sẽ có một chủ bị suy. Hai cửa không thể đối nhau vì như thế sẽ có một nhà gặp dữ”. Để hóa giải, một số người treo gương: Tam xoa, bát quái, bạch hổ nhưng làm như vậy lại gây ra lo lắng cho nhà đối diện và hai bên cùng tìm cách hóa giải.

Nếu như muốn vừa xóa bỏ được sự uy hiếp về tâm lý “hai cửa đối nhau” lại vừa không để hàng xóm có cửa đối cửa với mình bị mặc cảm, cách làm tốt nhất để giải quyết là trên dạ cửa treo 4 chữ “thiên quan tứ phúc” (ông trời ban phúc). Ngoài ra, chủ nhà có thể bàn với nhà hàng xóm cùng treo 4 chữ “thiên quan tứ phúc” trên cửa để 2 bên đều có phúc.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải phong thủy cửa chính không thuận –

Tháng 5 âm lịch - tháng vượng đào hoa, nhanh tìm lương duyên

Tháng 5 âm lịch tức tháng Canh Ngọ được xem là tháng đào hoa vượng nhất năm. Tử vi cho rằng, thời điểm này cần phải lưu tâm để đón lành tránh dữ, nhân duyên
Tháng 5 âm lịch - tháng vượng đào hoa, nhanh tìm lương duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 5 âm lịch tức tháng Canh Ngọ được xem là tháng đào hoa vượng nhất trong năm. Tử vi cho rằng, thời điểm này cần phải lưu tâm để đón lành, tránh dữ, nhân duyên tốt đẹp.


► Mời các bạn tra cứu Lịch 2016 theo Lịch vạn sự chuẩn xác

Thang 5 am lich - thang vuong dao hoa, nhanh tim luong duyen hinh anh
 
Tháng Canh Ngọ đại diện cho sự thăng cấp, tiến triển. Canh Kim đại diện cho phương Tây, Ngọ Hỏa đại diện cho phương Nam nên tháng Canh Ngọ được xem là tháng đào hoa vượng. Tiến về phía Tây và phía Nam nhất định tìm thấy lương duyên. 
  Đào hoa cũng có đào hoa tốt và đào hoa xấu. Ngươi chưa kết hôn, chưa có người yêu thì đào hoa thịnh vượng là tốt, được người khác phái để ý nhưng sẽ thành xấu nếu lăng nhăng, tình cảm không dứt khoát. Người đã có gia đình, người thương thì đào hoa vượng giúp tình yêu thêm nồng ấm, ngọt ngào nhưng cẩn thận đào hoa dữ xuất hiện ngoại tình, kẻ thứ ba.    Đeo đá hồ ly phong thủy vừa giữ chồng tốt lại tăng tài lộc Vĩnh biệt đời độc thân bằng dây kết cát tường phong thủy 4 anh chàng hoàng đạo thích trêu hoa ghẹo nguyệt
Trên phương diện tử vi, cần lưu ý những điểm sau:
  1. Người tuổi Sửu trong tháng Ngọ thì đào hoa rực rỡ, nhưng lại phạm Sửu Ngọ tương hại nên đào hoa này tuy nhiều nhưng lại là đào hoa dữ, sinh ra hiểu lầm, nghi kị trong chuyện tình cảm, nên xử lý rõ ràng, thận trọng để tránh tổn thương.   2. Trong tháng này, có thể tham khảo phương pháp dân gian vượng đào hoa là đeo dây kết cát tường màu đỏ. Dây này có tác dụng đón cát tránh hung, có thể làm vòng tay, vòng chân hoặc thắt lưng đều rất tốt. Thậm chí, người mà tình bạn trục trặc cũng có thể sử dụng. Mỗi năm chỉ có một tháng đào hoa, nắm chắc đừng bỏ qua.

Thang 5 am lich - thang vuong dao hoa, nhanh tim luong duyen hinh anh
 
3. Tiến vào tháng 5 âm lịch đào hoa tuy vượng nhưng nam mệnh phải chú ý “ tháng ngũ độc”, là hung không phải cát. Do dương khí quá thịnh nên ham muốn tình dục rất mạnh, dẫn tới quá độ, lao lực. Đây cũng là thời điểm nguyên khí con người tổn hao nên càng dễ bị tổn thương, nguy kịch.    6 mẹo cực hay để tìm ngay được tình yêu mới Đi tìm quý nhân mang vận đào hoa cho 12 con giáp Phương pháp giúp đào hoa đến tay ngay trong 2016 Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng 5 âm lịch - tháng vượng đào hoa, nhanh tìm lương duyên

Lời Phật dạy: Đoán biết người có vận mệnh tốt hay xấu chỉ cần nghe họ

Lời Phật dạy: Lời nói do tâm sinh, người có tâm tính tốt xấu thế nào đều được thể hiện rõ nét qua từng lời nói, hành động.
Lời Phật dạy: Đoán biết người có vận mệnh tốt hay xấu chỉ cần nghe họ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– “Lời nói do tâm sinh”, người có tâm tính tốt xấu thế nào đều được thể hiện rõ nét qua từng lời nói, hành động. 

 

Loi Phat day Doan biet nguoi co van menh tot hay xau chi can nghe ho hinh anh
 

1. Lời nói do tâm sinh
 

Lắng nghe lời Phật dạy. Lời nói chính là biểu hiện rõ rệt nhất của một người có đức hay không, lời nói cần giữ thủ đức, có như vậy mới giữ được phúc báo. Tại sao chỉ mất 2 năm để học nói nhưng ta phải dành cả đời để học cách im lặng?
 
Nói là một loại năng lực, im lặng là một loại trí tuệ. Mệnh của con người có tốt hay không có thể nhìn cách người đó nói chuyện là có thể nhận biết. Hàng ngày không nhất định đều phạm phải việc tổn đức, nhưng nói chuyện thốt ra những điều khó nghe, làm tổn thương người khác thì đương nhiên sẽ mất đi phúc báo.
 
Cuộc sống của những người hay dùng những lời lẽ sắc nhọn làm tổn thương người khác thường là những người cô đơn, ít bạn bè. Thực tế là không người chồng nào muốn về nhà nếu có một cô vợ thường xuyên chì chiết, trách móc; không có đứa con nào hạnh phúc nếu có cha mẹ không nói lời dịu dàng mà chỉ quát nạt, la mắng; không có người bạn nào hứng thú giao thiệp với người hay nói lời cay độc, bình phẩm ác ý…
 
Người có vận mệnh tốt là người ăn nói có chừng mực, mỗi lời nói đều thể hiện là người có đạo đức, họ không dùng ngôn từ mạnh để phê phán, chê bai người khác, không dài dòng nói từ chuyện nọ sang chuyện kia, không kể công của bản thân mình sau khi đã giúp ai đó. Lời nói của họ luôn chân thành, với tâm ý động viên, khích lệ người khác.
 
Biết rõ về một người, không cần nhất thiết phải tận nói, hãy lưu lại cho người ta ba phần khoảng trống, đây cũng là lưu lại chút “khẩu đức” cho mình. Trách một người không cần phải tận trách, hãy lưu lại cho người ba phần khoảng trống, đây cũng là lưu được chút độ lượng cho mình.  
Loi Phat day Doan biet nguoi co van menh tot hay xau chi can nghe ho hinh anh
 
Có công không cần đòi hỏi tận cùng, hãy lưu lại cho người ba phần khoảng trống, đây cũng là lưu được chút khiêm nhượng cho mình.
 
Đúng lý cũng không cần đoạt tận, hãy lưu lại cho người ba phần khoảng trống, đây cũng là lưu được chút khoan dung cho mình.
 
Tài năng đừng quá ngạo mạn, hãy lưu lại cho người ba phần khoảng trống, đây cũng là lưu chút đức khiêm hư cho mình.
 
Ngày tháng tích tụ, bao nhiêu phúc báo cũng từ cái miệng mà đi hết nếu cứ thường xuyên gây khẩu nghiệp. Lời nói không hay sẽ làm tan vỡ mọi mối quan hệ, dù trước đó phải khó khăn để xây đắp. Thực tế là không người chồng nào muốn về nhà nếu có một cô vợ thường xuyên chì chiết, trách móc; không có đứa con nào hạnh phúc nếu có cha mẹ không nói lời dịu dàng mà chỉ quát nạt, la mắng; không có người bạn nào hứng thú giao thiệp với người hay nói lời cay độc, bình phẩm ác ý…
 
Cổ nhân nói: "Lời do tâm sinh", một người có tâm tính như thế nào thì sẽ nói ra những lời như thế. Người có lòng bao dung lời nói ra sẽ nhẹ nhàng hòa ái, người trong tâm đầy oán hận, lời nói ra sẽ hung hăng, cay nghiệt. Người khiêm nhường lời nói ra sẽ chừng mực nhã nhặn. Người tự cao lời nói thường khoa trương phách lối.

 

2. Nước sâu thì dòng chảy chậm, người tôn quý thì nói năng từ tốn
 

1. Việc gấp, từ từ nói. Gặp chuyện gấp cũng bình tĩnh suy nghĩ một chút, sau đó từ từ nói rõ ngọn ngành, sẽ khiến cho người nghe cảm thấy ổn định, từ đó tăng độ tin cậy của mọi người đối với bạn.
 
2. Việc nhỏ nói hài hước. Đặc biệt là một vài lời nhắc nhở có thiện ý, bạn nên dùng những câu nói đùa hài hước, sẽ khiến cho người không cảm thấy cứng nhắc, nặng nề. Nói đùa một chút khiến chuyện to thành chuyện nhỏ, họ không những vui vẻ chấp nhận lời nhắc nhở của bạn mà còn tăng thêm thiện chí với bạn.
 
3. Việc chưa hiểu rõ, hãy nói một cách cẩn thận. Đối với những việc bạn chưa nắm rõ, hãy cân nhắc để diễn đạt một cách cẩn thận, sẽ khiến cho người nghe cảm thấy rằng bạn là người đáng tin cậy.
 
4. Việc chưa xảy ra, không nên nói linh tinh. Mọi người ghét nhất ăn nói hàm hồ, nếu bạn chưa bao giờ phỏng đoán một cách tùy tiện hoặc nói những chuyện chưa xảy ra, bạn sẽ khiến cho mọi người cảm thấy rằng bạn là người trưởng thành, có tu dưỡng, cũng là một người làm việc chăm chỉ, có trách nhiệm.
 
5. Việc chưa làm, đừng nói lung tung. Tục ngữ có câu “không có khoan kim cương, thì đừng mong ôm nghề đồ gốm”, bạn không nên hứa làm một việc gì đó mà bạn không chắc có thể làm được, sẽ khiến cho người nghe cảm thấy bạn là một người “nói là tin, làm là được”, và họ sẽ rất tin tưởng bạn.
 
6. Không nên nói những chuyện làm tổn thương người khác.Không được tùy tiện dùng lời nói làm tổn thương người khác đặc biệt là giữa những người thân. Như vậy mọi người sẽ cảm thấy bạn là người lương thiện, giúp cho việc duy trì và gia tăng tình cảm.
 
7. Đối với những việc đau lòng, bạn không nên gặp ai cũng nói. Khi ai đó bị tổn thương trong lòng, đều muốn thổ lộ với người khác, nhưng nếu cứ gặp ai bạn đều nói, sẽ khiến người nghe phải chịu một áp lực lớn, rất dễ sinh nghi ngờ và xa lánh bạn. Đồng thời, bạn sẽ để lại ấn tượng muốn trút bỏ đau khổ của bạn lên người khác.
 
8. Những việc của người khác thì nên cẩn thận trong lời nói. Giữa con người với con người cần phải có một khoảng cách an toàn, không nên bình luận hay nói ra những chuyện của người khác, sẽ mang lại cảm giác an toàn cho những người mà bạn giao tiếp.
 
9. Việc của bản thân, lắng nghe người khác nói như thế nào. Bạn nên lắng nghe cách nhìn của người khác khi nói về mình, điều đó có thể để lại ấn tượng khiêm tốn cho người khác, đồng thời biểu hiện rằng mình là một con người thấu tình đạt lý.
 
10. Chuyện của con cái, cần nói rõ ràng. Đặc biệt là khi con bạn còn ở thời kỳ thanh thiếu niên, chúng rất dễ bị kích động, bạn hãy dùng thái độ ôn hòa, vừa kiên định để nói với chúng một cách rõ ràng, điều đó có thể khiến cho con bạn có tình cảm tốt đối với bạn, coi bạn như một người bạn, đồng thời điều đó cũng có tác dụng thuyết phục.

Loi Phat day Doan biet nguoi co van menh tot hay xau chi can nghe ho hinh anh
 

3. Nói chỉ là khả năng, nhưng biết những gì không nên nói đó chính là trí huệ
 

Nói chuyện là cả một nghệ thuật, dù là lời hay ý đẹp cũng phải đắn đo trước khi nói. Nói điều không tốt khiến đôi bên nghe xong đều mất hứng thì đương nhiên là không nên nói.
 
Những lời nói không tốt, đừng nên nói ra:
 
1. Không nói những lời chán nản, thối chí
 
Có người bình thường thích nói những lời chán nản làm người khác nhụt chí. Kỳ thực, trong cuộc sống rất cần những lời cổ vũ động viên từ người khác, cho dù không có ai khích lệ thì cũng phải tự khích lệ chính mình. Bản thân không cổ vũ chí hướng của mình, trái lại còn nói ra những lời thoái chí thì đương nhiên sẽ rơi vào vực sâu của sự suy sụp.

2. Không nói những lời tức giận
 
Con người đang lúc tức giận thường không tự chủ được mà nói ra những lời giận dữ, có lúc làm tổn thương người khác, có khi lại làm tổn thương chính mình. Người ta khi bị xúc phạm thì cần nhất là giữ được tỉnh táo, không nên tùy tiện phát ngôn, vì lời nói lúc nóng giận thường rất khó nghe, vì vậy nhất định đừng nên nói.
 
3. Không nói những lời oán trách
 
Khi không hài lòng, người ta thường nói ra những lời bất mãn, oán giận ông chủ, oán giận bạn bè, thậm chí oán giận cả người nhà. Nếu bạn thường xuyên nói những lời oán trách, người khác nghe được sau này sẽ mượn đó làm đề tài để nói về bạn, gây ra bất hòa thị phi, khiến bạn phải đối phó với người này, đối phó với người kia, cuối cùng tự mình làm khổ mình, bạn việc gì phải khổ như vậy?
 
4. Không nói những lời tổn thương
 
Có người lỗ mãng nói năng tùy tiện, không biết bao dung tôn trọng người khác, thường hay nói những lời tổn thương người khác, có lúc “hại người ích ta”, nhưng cũng có khi “hại người hại mình”. Lời nói tổn thương người khác có thể chỉ là nhất thời, nhưng nhân cách của mình đã bị người ta xem thường rồi đó, tổn thương ấy là vĩnh viễn!
 
5. Không nói những lời khoe khoang
Có người khi nói chuyện thường thích tuyên truyền về bản thân, tự mình quảng cáo rùm beng, tự mình thổi phồng chính mình, người khác nghe xong nhất định không đồng tình. Cho nên khoe khoang thực tế cũng chẳng được lợi ích gì, trái lại còn làm mình bị tổn thương. Con người muốn vĩ đại thì phải làm những việc vĩ đại, vĩ đại ấy là phải để người khác nói, không thể tự nhận được đâu, bản thân mình khiêm tốn là tốt hơn cả.
 
6. Không nói những lời dối trá
 
Phật giáo giảng “ngũ giới”, “cấm nói dối” là một trong năm giới cấm này. Nói dối tức là “thấy mà nói không thấy.
 
Truyện ngụ ngôn “Sói đến rồi” (hay “Chú bé chăn cừu”) từng nói về hậu quả nghiêm trọng của việc nói dối. Một ví dụ khác, ban đầu có 1 chiếc máy bay, qua tai người khác nói thành 11 chiếc, cuối cùng biến thành 91 chiếc, đây chính là những tin đồn thất thiệt, chuyện bé xé ra to, cũng tương tự như là nói dối.
 
7. Không nói những lời bí mật
 
Trên đời này có lắm điều bí mật, từ gia đình đến công ty không đâu là không có, nghiệp vụ có bí mật nghiệp vụ, quốc gia có bí mật quốc gia. Hiện nay các quốc gia đều rất coi trọng việc bảo mật, nếu chẳng may tiết lộ bí mật quốc gia thì bạn sẽ bị xử lý nghiêm khắc và chịu hình phạt nặng nề.
 
Cho nên chúng ta cần phải tạo thành thói quen giữ bí mật, không được tùy tiện phát ngôn. Trước khi nói ra những chuyện bí mật, bạn phải nghĩ đến những hậu quả xấu có khả năng xảy ra, hiểu rõ tính nghiêm trọng của nó thì sẽ không dám tùy tiện ăn nói lung tung.
 
8. Không nói những lời riêng tư
Mỗi người đều có những chuyện riêng tư, việc riêng của mình đương nhiên không muốn người khác biết, việc riêng của người khác cũng không thể mang ra nói lung tung. Cho dù bạn có nói ra hết chuyện riêng của người khác mà họ không phản kháng lại thì tính xấu của bạn cũng đã lộ ra rồi, sau này bạn sẽ khó mà có được hậu phúc nữa.
 
Cho nên người xưa thường nhắc nhở, nói chuyện cần phải giữ khẩu đức, đừng nên nói những lời lạnh lùng, khó nghe làm tổn hại người khác. Miệng nói lời hay, tâm giữ điều tốt, luôn nghĩ cho người khác chính là đang tạo phúc cho bản thân mình.
 
ST   Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên Lời Phật dạy: Đời người là mộng ảo Thấm thía lời Phật dạy về cuộc sống
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật dạy: Đoán biết người có vận mệnh tốt hay xấu chỉ cần nghe họ

Cách hóa giải nhà khuyết góc –

Cách hóa giải phong thủy cho ngôi nhà bị khuyết góc Trong phong thủy học nhà cửa hiện nay có rất nhiều loại kiến trúc rất kỳ dị, gây ra ành hưởng không tốt tới phong thủy, mang lại vận khí cực xấu cho những người ở trong căn nhà đó. Một trong những l
Cách hóa giải nhà khuyết góc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách hóa giải phong thủy cho ngôi nhà bị khuyết góc

Trong phong thủy học nhà cửa hiện nay có rất nhiều loại kiến trúc rất kỳ dị, gây ra ành hưởng không tốt tới phong thủy, mang lại vận khí cực xấu cho những người ở trong căn nhà đó. Một trong những loại thiết kế phổ biến nhất hiện nay là thiết kế nhà theo chữ “L”, khi các bạn thiết kế một căn nhà như vậy thì chắc chắn căn nhà sẽ bị khuyết mất một góc, điều này sẽ tạo ra rất nhiều bất lợi cho gia vận. Đó chỉ là một trường hợp tiêu biểu của nhà bị khuyết góc, tại bài viết này mục đích chính của tôi là đề cập tới nhà bị khuyết góc và cách hóa giải dành cho nhà bị khuyết góc.

tinhhoa.net-1RC8H8-20160328-cach-hoa-giai-van-den-cho-ngoi-nha-khuyet-goc-theo-quy-tac-phong-thuy

Nhà bị khuyết góc là dạng nhà bị thiếu mất đi một góc trong mảnh đất hoặc hình dáng của căn nhà bị mất đi một góc (túm lại là nó sẽ không vuông vắn) mà thường bị lõm vào tại một vị trí nào đó trên sơ đồ mặt bằng. Tùy thuộc vào từng vị trí bị khuyết góc là nằm tại góc nào (phương vị tính từ trọng tâm của mảnh đất, căn nhà) mà gây ra những bất lợi khác nhau, sau đây tôi sẽ trình bày về góc khuyết tại từng cung vị và cách khắc phục, hóa giải

Nhà bị khuyết góc phía đông (chấn) nghĩa là khi bạn đứng tại trọng tâm của căn nhà hoặc mảnh đất mà thấy phía đông bị lõm vào dù là ít hay nhiều thì đều được gọi là khuyết góc phía đông. Trong bát quái thì phương đông đại diện cho con trai trưởng trong nhà vì vậy nhà bị khuyết góc phía đông là nhà sẽ không có con trai hoặc là sẽ gây bất lợi rất lớn cho con trai trưởng (vận khí của người con trai trưởng trong nhà sẽ là cực xấu, khó mà thành đạt được trong sự nghiệp), hơn nữa về mặt ngũ tạng thì góc phía đông này còn đại diện cho bộ phận là gan trong cơ thể nên các thành viên trong căn nhà này sẽ bị gan yếu, chức năng gan sẽ rất kém, mắc bệnh về gan mật, tay chân. Cách hóa giải như sau: các bạn có thể đặt tranh ảnh hoặc tượng có hình con vật là mèo hoặc thỏ tại vị trí góc bị khuyết này, hoặc cũng có thể sơn trang trí cái góc bị khuyết này bằng màu sắc xanh lá cây.

d758303f-5974-41e1-bfe5-81957bfc4dee

Nhà bị khuyết góc phía đông nam (tốn) nghĩa là khi bạn đứng tại trọng tâm của căn nhà hoặc mảnh đất mà thấy phía đông nam bị lõm vào dù là ít hay nhiều thì đều được gọi là khuyết góc phía đông nam. Trong bát quái thì phương đông nam đại diện cho con con gái lớn hoặc con dâu lớn trong nhà vì vậy nhà bị khuyết góc phía đông nam là nhà sẽ không có con gái hoặc là sẽ gây bất lợi rất lớn cho con gái trưởng (vận khí của người con gái lớn và con dâu lớn trong nhà sẽ là cực xấu, khó mà thành đạt được trong sự nghiệp), hơn nữa về mặt ngũ tạng thì góc phía đông nam này còn đại diện cho bộ phận là gan trong cơ thể nên các thành viên trong căn nhà này sẽ bị gan yếu, chức năng gan sẽ rất kém, mắc bệnh về gan mật, tay chân, cổ tử cung. Cách hóa giải như sau: các bạn có thể đặt tranh ảnh hoặc tượng có hình con vật là rồng và rắn tại vị trí góc bị khuyết này, hoặc cũng có thể sơn trang trí cái góc bị khuyết này bằng màu sắc xanh lá cây.

Nhà bị khuyết góc phía nam (ly) nghĩa là khi bạn đứng tại trọng tâm của căn nhà hoặc mảnh đất mà thấy phía nam (ly) bị lõm vào dù là ít hay nhiều thì đều được gọi là khuyết góc phía nam. Trong bát quái thì phương nam đại diện cho con gái thứ trong nhà vì vậy nhà bị khuyết góc phía đông là nhà sẽ không có con gái thứ hoặc là sẽ gây bất lợi rất lớn cho con gái thứ (vận khí của người con gái thứ trong nhà sẽ là cực xấu, khó mà thành đạt được trong sự nghiệp), hơn nữa về mặt ngũ tạng thì góc phía nam này còn đại diện cho bộ phận là tim trong cơ thể nên các thành viên trong căn nhà này sẽ có nguy cơ mắc bệnh tim mạch và về mắt. Cách hóa giải như sau: các bạn có thể đặt tranh ảnh hoặc tượng có hình con vật là ngựa tại vị trí góc bị khuyết này, hoặc cũng có thể sơn trang trí cái góc bị khuyết này bằng màu sắc đỏ.

Nhà bị khuyết góc phía tây nam (khôn) nghĩa là khi bạn đứng tại trọng tâm của căn nhà hoặc mảnh đất mà thấy phía tây nam bị lõm vào dù là ít hay nhiều thì đều được gọi là khuyết góc phía tây nam. Trong bát quái thì phương tây nam đại diện cho người mẹ và người phụ nữ lớn tuổi nhất trong nhà vì vậy nhà bị khuyết góc phía tây nam là nhà sẽ không có người mẹ hoặc là sẽ gây bất lợi rất lớn cho người mẹ (vận khí của người mẹ trong nhà sẽ là cực xấu, khó mà thành đạt được trong sự nghiệp), hơn nữa về mặt ngũ tạng thì góc phía tây nam này còn đại diện cho bộ phận là tỳ vị (dạ dày) trong cơ thể nên các thành viên trong căn nhà này sẽ bị bệnh về dạ dày, đại tràng. Cách hóa giải như sau: các bạn có thể đặt tranh ảnh hoặc tượng có hình con vật là dê và khỉ tại vị trí góc bị khuyết này, hoặc cũng có thể sơn trang trí cái góc bị khuyết này bằng màu sắc vàng.

Nhà bị khuyết góc phía tây (đoài) nghĩa là khi bạn đứng tại trọng tâm của căn nhà hoặc mảnh đất mà thấy phía tây bị lõm vào dù là ít hay nhiều thì đều được gọi là khuyết góc phía tây. Trong bát quái thì phương tây đại diện cho con gái út trong nhà vì vậy nhà bị khuyết góc phía tây là sẽ gây bất lợi rất lớn cho con gái út (vận khí của người con gái út trong nhà sẽ là cực xấu, khó mà thành đạt được trong sự nghiệp), hơn nữa về mặt ngũ tạng thì góc phía tây này còn đại diện cho bộ phận là phổi và hệ thống hô hấp trong cơ thể nên các thành viên trong căn nhà này sẽ có nguy cơ mắc bệnh phổi và đường hô hấp yếu. Cách hóa giải như sau: các bạn có thể đặt tranh ảnh hoặc tượng có hình con vật là gà tại vị trí góc bị khuyết này, hoặc cũng có thể sơn trang trí cái góc bị khuyết này bằng màu sắc trắng, bạch kim.

Nhà bị khuyết góc phía tây bắc (càn) nghĩa là khi bạn đứng tại trọng tâm của căn nhà hoặc mảnh đất mà thấy phía tây bắc bị lõm vào dù là ít hay nhiều thì đều được gọi là khuyết góc phía tây bắc. Trong bát quái thì phương tây bắc đại diện cho người cha và người đàn ông lớn tuổi nhất trong nhà vì vậy nhà bị khuyết góc phía tây bắc là nhà sẽ không có người cha hoặc là sẽ gây bất lợi rất lớn cho người cha (vận khí của người cha trong nhà sẽ là cực xấu, khó mà thành đạt được trong sự nghiệp), hơn nữa về mặt ngũ tạng thì góc phía tây bắc này còn đại diện cho bộ phận là đầu và xương khớp trong cơ thể nên các thành viên trong căn nhà này sẽ bị bệnh về đầu, xương khớp. Cách hóa giải như sau: các bạn có thể đặt tranh ảnh hoặc tượng có hình con vật là chó và lợn tại vị trí góc bị khuyết này, hoặc cũng có thể sơn trang trí cái góc bị khuyết này bằng màu trắng hoặc bạch kim.

Nhà bị khuyết góc phía bắc (khảm) nghĩa là khi bạn đứng tại trọng tâm của căn nhà hoặc mảnh đất mà thấy phía bắc bị lõm vào dù là ít hay nhiều thì đều được gọi là khuyết góc bắc. Trong bát quái thì phương nam đại diện cho con trai thứ trong nhà vì vậy nhà bị khuyết góc phía đông là nhà sẽ không có con trai thứ hoặc là sẽ gây bất lợi rất lớn cho con trai thứ (vận khí của người con gái thứ trong nhà sẽ là cực xấu, khó mà thành đạt được trong sự nghiệp), hơn nữa về mặt ngũ tạng thì góc phía bắc này còn đại diện cho bộ phận là thận và bàng quang trong cơ thể nên các thành viên trong căn nhà này sẽ có nguy cơ mắc bệnh thận và bàng quang. Cách hóa giải như sau: các bạn có thể đặt tranh ảnh hoặc tượng có hình con vật là chuột tại vị trí góc bị khuyết này, hoặc cũng có thể sơn trang trí cái góc bị khuyết này bằng màu sắc xanh dương hoặc đen.

Nhà bị khuyết góc phía đông bắc (cấn) nghĩa là khi bạn đứng tại trọng tâm của căn nhà hoặc mảnh đất mà thấy phía đông bắc bị lõm vào dù là ít hay nhiều thì đều được gọi là khuyết góc phía đông bắc. Trong bát quái thì phương đông bắc đại diện cho con trai út trong nhà vì vậy nhà bị khuyết góc phía đông bắc là sẽ gây bất lợi rất lớn cho con trai út (vận khí của người con trai út trong nhà sẽ là cực xấu, khó mà thành đạt được trong sự nghiệp), hơn nữa về mặt ngũ tạng thì góc phía đông bắc này còn đại diện cho bộ cổ, ngực và cả dạ dày trong cơ thể nên các thành viên trong căn nhà này sẽ có nguy cơ mắc bệnh về dạ dày, ung thư vú, bệnh bướu cổ. Cách hóa giải như sau: các bạn có thể đặt tranh ảnh hoặc tượng có hình con vật là hổ và trâu tại vị trí góc bị khuyết này, hoặc cũng có thể sơn trang trí cái góc bị khuyết này bằng màu sắc vàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải nhà khuyết góc –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd