Nằm mơ thấy gián là điềm gì? –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Miền Bắc:
* Kiêng quét nhà: Trong ba ngày Tết, kiêng quét nhà vì sợ quét hết vận đỏ đi. Vì thế, ai cũng quét dọn nhà cửa, vườn tược trước lúc giao thừa.

Miền Bắc là nơi có nhiều tục lệ kiêng kỵ nhất
* Kiêng đổ rác: Tục kiêng đổ rác xuất phát từ câu chuyện trong Sưu thần ký.
Chuyện kể rằng, có một người lái buôn đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy thần tặng nàng hầu tên là Như Nguyệt. Ông trở nên giàu có, tiền bạc đầy nhà.
Năm ấy, vào ngày mồng Một Tết, Như Nguyệt mắc lỗi nhỏ, bị ông chủ đánh đập nên biến vào đống rác. Người lái buôn không biết, mang rác đổ đi. Từ đấy, ông lại nghèo như xưa.
* Kiêng không treo những tranh "xui xẻo" như: đánh ghen, kiện tụng... mà phải tìm treo tranh mang ý tài lộc như lợn, gà, cậu bé...
* Kiêng cho lửa ngày Tết: Ngày mùng Một Tết người ta rất kỵ người khác đến xin lửa nhà mình. Vì quan niệm lửa là đỏ là may mắn. Cho người khác cái đỏ trong ngày mùng Một Tết thì cả năm đó trong nhà sẽ gặp nhiều điều không may như làm ăn thua lỗ, trong nhà lủng củng, ra đường hay gặp tai bay vạ gió. Các bạn chớ có nên đi xin lửa nhà người khác ngày Tết nha!
* Rắc vôi bột ở 4 góc vườn: Ở nông thôn, nhà nào cũng rắc vôi bột ở 4 góc vườn rồi vẽ hướng ra phía cổng để xua đuổi ma quỷ. Vì thế, dân gian có câu: "Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi". Đầu năm bạn mua muối tặng cho mọi người cũng chính là lời chúc năm mới làm ăn phát đạt, gặp nhiều may mắn đó!
* Xông nhà: Những người "nặng vía", không hợp tuổi với gia chủ đừng nên đến xông nhà ngày đầu năm. Người có tang không nên xông đất nhà người khác để tránh xui xẻo.
* Tránh nói giông: Ngày đầu năm, ta phải hết sức tránh những ngôn ngữ, hành động có thể đem lại sự không may, còn gọi là nói giông hoặc nói xui như: "Chết rồi!", "Tiêu rồi!".
* Kiêng cho nước đầu năm: vì nước được ví như nguồn tài lộc trong câu chúc tiền vào như nước, nếu cho nước thì coi như mất lộc

Người ta kiêng cho nước, hay lửa đầu năm để không bị mất lộc
* Kiêng làm vỡ bát đĩa: Bát đĩa tượng trưng cho gia đình, vì thế, trong ngày này không được đánh vỡ bát đĩa, ấm chén, cãi nhau, chửi nhau, kiêng những điều không vui xảy ra với gia đình.
* Kị mai táng: Ngày Tết Nguyên Đán là ngày vui của toàn dân tộc, ngày mở đầu cho vận hội hanh thông của cả một năm, có ý nghĩa rất thiêng liêng. Gia đình phải tạm gác mối sầu riêng để hoà chung với niềm vui toàn dân tộc.
Vì vậy có tục lệ cất khăn tang trong ba ngày Tết. Nhà nào có đại tang kiêng đi chúc Tết, mừng tuổi bà con, xóm giềng, ngược lại bà con xóm giềng lại cần đến chúc Tết và an ủi gia đình bất hạnh.
Miền Trung
* Kiêng ăn một số món: Người dân miền Trung có tục kiêng ăn trứng vịt lộn, thịt vịt trong ngày Tết và cả tháng đầu năm. Người ta cho rằng ăn thịt vịt sẽ gặp xui xẻo. Một số vùng không ăn tôm vì sợ... đi giật lùi như tôm. Nếu ăn trong ngày Tết, công việc sang năm sẽ lùi chứ không thể tiến tới.

Một số nơi ở miền Trung, người ta không ăn tôm vì sợ công việc sang năm sẽ lùi chứ không thể tiến tới ... đi giật lùi như tôm.
* Kiêng mua quần áo màu trắng, vải trắng suốt tháng Giêng Âm lịch.
Miền Nam:
* Ở một số vùng quê Nam bộ còn có tục kiêng không để cối xay gạo trống vào những ngày đầu năm. Điều này tượng trưng cho việc thất bát, mất mùa năm tới. Chính vì vậy, người ta thường đổ một ít lúa vào cối xay, ngụ ý cầu mong năm mới lúa gạo đầy tràn.
* Ngày Tết có lệ ai đến nhà, bất kể giờ giấc nào, gia chủ cũng dọn cỗ, mời uống rượu, ăn bánh. Khách không được từ chối bữa ăn, dù no cũng phải nhấm nháp chút ít.
* Đi đâu xa cũng phải về nhà trước giờ Giao thừa. Ai không về kịp xem như cả năm sau người ấy phải bôn ba vì công việc làm ăn.
* Sau khi quét dọn phải cất hết chổi. Nếu trong ngày Tết để mất chổi nghĩa là năm đó gia đình sẽ bị trộm vét sạch của.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
| ► Xem thêm: Bí mật 12 cung hoàng đạo cùng những tin tức Horoscope được cập nhật mới nhất |
![]() |
![]() |
Dựa vào vị trí hình thức của thương phố có thể phân thương phố ra làm hai loại phố diện phòng và phố vị. Dưới đây là giới thiệu khái niệm và khác biệt giữa chúng.
Phố diện phòng (phòng mặt ngoài cửa hiệu) là chỉ các phòng của cửa hàng có mặt ngoài hướng gần đường phố, thường gọi là cửa hiệu hoặc cửa hàng mặt phố. Phố vị (vị trí nằm), thường là chỉnh thể các bách hoá tổng hợp lớn, thị trường mua bán lớn, phố đặc sắc chuyên nghiệp, trung tâm mua bán…Do bản thân thuộc tính vật nghiệp không giống nhau nên nhất thiết dẫn đến tồn tại sự khác biệt.

1. Khác biệt tính duy nhất
Phố diện phòng thông thường chiếm hữu khu đất ưu thế tính duy nhất không thế thay thế, phục chế được, mà phố vị thì có thể ít thi mấy chục, nhiều thì mấy trăm lần phục chế, cố nhiên thiếu ưu thế tính duy nhất. Đối với bất động sản mà nói, ưu thế tính duy nhất có ý nghĩa là giá trị đầu tư tốt.
2. Khác biệt tính hạn chế các loại thương nghiệp
Phố vị kinh doanh các sản phẩm hoàn toàn bị chế ước bởi môi trường lớn của các thương nghiệp. Ví dụ như trong thị trường buôn bán lớn các vật liệu xây dựng chuyên nghiệp mà lại đi kinh doanh quần áo thời trang hay thực phẩm thì không được phép. Còn phố diện phòng, ngoài việc các mặt hàng doanh đặc thù mà theo quy định pháp quy của chính phủ không cho phép kinh doanh ra, thì các thương nghiệp vẫn có thể chọn lựa linh hoạt loại hình và hình thái kinh doanh của mình.
3. Khác biệt về thời gian kinh doanh
Thời gian kinh doanh của phố vị không phải muốn thế nào cũng được. Ví dụ, nếu quy định là 9 giờ tối các cửa hàng bách hoá đóng cửa, mà quá 9 giờ tối các chủ cửa hàng vẫn muốn bán hàng thì cũng không được phép, nhưng phố diện phòng thì lại không bị tình trạng đó, người kinh doanh buổi tối nếu làm việc rất muộn, hoàn toàn quyết định do ý muốn của bản thân mình.
4. Khác biệt mối nguy hiểm trong điều chỉnh quy hoạch hành nghề
Phạm vi kinh doanh phố vị và tính tiếp tục kinh doanh ngoài việc chịu quy hoạch xây dựng thiết kế của thị chính ra, còn phải chịu điều chỉnh quy hoạch thương nghiệp, cho nên nguy hiểm khá lớn. Các thành phố lớn và vừa trong nước phát sinh một con phố do yêu cầu điều chỉnh quy hoạch, thời gian đã muộn mà người ra vào vẫn nhộn nhịp rộn ràng không có gì là lạ.
5. Khác biệt chi phí vận hành vật nghiệp
Đối với toàn bộ chi phí vận hành của một thương nghiệp sử dụng như không gian vận hành, thống nhất hình tượng tuyên truyền, phát hành quảng cáo, hoạt động tổ chức tiêu thụ…việc chịu một phần phí tổn không phải là do một mình người chủ phố vị nói là xong. Do vậy, chi phí vận hành phố vị thường cao hơn phố diện phòng.
6. Khác biệt phạm vi lựa chọn vật nghiệp cho thuê
Phạm vi khách hàng thuê lựa chọn phố vị cho thuê khá hẹp, ít nhất đối với những người không thông thạo với loại hình và hình thái kinh doanh của phố vị thì sẽ không đến thuê phố vị này, loại hình và hình thái doanh nghiệp của phố diện phòng có thể dựa theo khách hàng đến thuê mà tuỳ ý thay đổi, do vậy, phạm vi khách hàng lựa chọn thuê cũng khá nhiều.
7. Sự khác biệt đối với đầu tư mạo hiểm
Từ thời xưa đến nay, cái gọi là thương phố nóng, tỷ lệ đầu tư lại của thương phố cao, nói một cách triệt để thì là sự quá nóng của phố vị. Do giá cả của phố vị đã bị đẩy lên cao, cho nên trong quá trình xúc tác đó khiến cho người ta nhìn thấy “tiền” đổ, nếm trải vị ngọt của nó. Ví dụ như một thành phố, khai trương giá cả phố vị của một thị trường phục trang thời ký đầu là 1.000.000 đồng nay đã tăng lên đến 5.000.000 đồng.
Kỳ thực, bất kỳ một xúc tác nào tuy có nguy hiểm nhưng chỉ trong thời gian ngắn, xúc tác đó càng cao thì nguy hiểm càng cao. Không ít người, hoài mong nguyện vọng tốt “nhất phố dương tam đại” của đầu tư phố vị mà khó tránh khỏi rơi vào cạm bẫy “nhất phố đào tam đại”. Còn phố điện phòng, giá cả tăng không cao như phố vị, so sánh với phố diện phông, có thể nói, nguy hiểm trong đầu tư của phố vị là không ít.
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
| ► Mời các bạn tiếp tục xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị |
| => Xem tướng người đoán vận mệnh chuẩn xác. |
![]() |
5 bộ phận càng BÉO thì càng có PHÚC
Theo nhân tướng học, người có phúc khí là người có tướng mạo đẹp đẽ, không quá gầy yếu nhưng cũng không được quá béo phì. Thế nhưng, có 5 bộ
2. Tư thế đứng ưỡn ngực, hóp bụng, mắt nhìn thẳng
![]() |
![]() |
Con giáp sinh ra để mang may mắn cho cha mẹ
– Nhờ hồng phúc của những con giáp này, đường công danh, sự nghiệp, tài vận và quan vận của cha mẹ như được chắp thôi đôi cánh, ngày càng
Hành: Thổ
Loại: Ám Tinh
Đặc Tính: Cô độc, lạnh lùng
Tên gọi tắt thường gặp: Cô
Là phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Cô Thần và Quả Tú. Gọi tắt là Cô Quả. Sao này là sao xấu.
Tính Tình: Tánh cô độc, lạnh lùng, khó khăn.
Ít giao du với bên ngoài,
Không thích giao thiệp với mọi người.
Phúc Thọ Tai Họa:
Cô Thần chỉ sự cô đơn, chích bóng, nhất là đối với phái nữ. Đây là một yếu tố của sự góa bụa của phái nữ. Do đó, Cô Thần có hại cho hôn nhân, cho sự cầu hôn, cho sự đoàn tụ, chung sống của vợ chồng.
Quả Tú, Phục Binh: Bị nói xấu, bị gièm pha bởi tiểu nhân. Nói xấu, gièm pha người khác.
Quả Tú, Hóa Kỵ, Thái Tuế: Bị ghen ghét, ruồng bỏ, thất sủng.
Ý Nghĩa sao Cô Thần Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ cô độc, vất vả. Nếu làm các ngành nghề đòi hỏi sự tỉ mỉ, tinh tế thì phát triển, nổi tiếng.
Ý Nghĩa sao Cô Thần Ở Cung Phúc Đức:
Họ hàng ít người, nếu có nhiều thì cũng không ở gần.
Trong nhà có người cô độc, hoặc góa bụa.
Ý Nghĩa sao Cô Thần Ở Cung Điền Trạch:
Làm gì cũng có nhà, có chốn nương thân, số có tay cầm giữ về nhà đất, nhà đất vững bền.
Ý Nghĩa sao Cô Thần Ở Cung Quan Lộc:
Có nghề lạ, đặc sắc nhưng hay bị cạnh tranh, dèm pha, kèn cựa.
Ý Nghĩa sao Cô Thần Ở Cung Nô Bộc:
Không thích nghi với xã hội.
Ít bè bạn.
Giao thiệp một cách miễn cưỡng.
Thiếu hạnh phúc.
Ý Nghĩa sao Cô Thần Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài ít được ai giúp đỡ. Nhưng nếu có thêm sao tốt như Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Tọa, Phong Cáo, Thiên Khôi, Thiên Việt, ra ngoài lại được mọi người mến chuộng về tài năng đặc biệt của mình.
Ý Nghĩa sao Cô Thần Ở Cung Tật Ách:
Hay bị mắc bệnh đường ruột, bệnh ở hậu môn, bệnh trỉ, bệnh hay tái đi tái lại.
Ý Nghĩa sao Cô Thần Ở Cung Tài Bạch:
Cô Thần chủ sự cầm của, tức là gìn giữ được tiền bạc, của cải vững chắc.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Tử Tức:
Làm giảm số lượng con, ít con.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Phu Thê:
Cô đơn, không được chiều đãi, cô độc, dù có vợ chồng nhưng vẫn thấy lẻ loi, thiếu tình thương.
Phải xa vợ, xa chồng một thời gian rất lâu.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Huynh Đệ:
Hiếm anh em, có thể là con một.
đến các chi nhánh của lĩnh vực kiến trúc học.
Kiến trúc sinh thái học một mặt coi nơi quy tụ của nhân loại là chính thế quy luật cộng sinh còn bằng thuộc hệ thống sinh thái tự nhiên: một mặt coi sinh thái tự nhiên là kiến trúc kết cấu cụ thể và hệ thống hữu cơ sản sinh sức ảnh hưởng đối với nhân loại. Do đó, yêu cầu của con người trong khi quy hoạch xây dựng, nên tham khảo kết cấu công năng của môi trường sinh thái tự nhiên và các ảnh hưởng đối với con người, từ đó lợi dụng hợp lý để cải tạo, điều chỉnh và thuận ứng với môi trường sinh thái kiến trúc đó.

Chính vì thế mà một học giả phương Tây nghiên cứu kiến trúc sinh thái học rất ngạc nhiên khi nghiên cứu về văn hóa phương Đông. Lý luận phong thủy học truyền thống của Trung Quốc kéo dài phát triển mấy nghìn năm, quan điểm môi trường, tự nhiên, kiến trúc này lại cùng với trào lưu tư tưởng mới của kiến trúc sinh thái học đương đại sản sinh cộng hưởng với lịch sử.
Khi con người xuất hiện đã sản sinh ra kiến trúc học. Con người có bản năng sinh tồn, cần thiết tìm đến một loại để tránh gió tránh mưa, phòng chống lại những điều có hại, nếu chỉ dựa vào hang động tự nhiên thì không thể đáp ứng được nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người. Thế là xuất hiện sơ sài những căn nhà do con người xây dựng nên. Đó là những hình thái nguyên sơ của kiến trúc do con người tạo nên nhằm chống lại các thiên tai và các tác hại của môi trường tự nhiên.
Cùng với sự phát triển văn minh của nhân loại, con người dần dần nâng cao yêu cầu đối với xây dựng kiến trúc nhà ở, ngoài việc yêu cầu kiến trúc nhà có tính thực dụng, tính an toàn ra, còn tăng thêm yêu cẩu về tính mỹ quan, tính kín đáo… và còn hy vọng rằng nhà ở hài hòa với môi trường xung quanh, có ích cho sức khỏe của con người sống trong căn nhà đó. Năm đầu của Tây Chu, Chu Vũ Vương muốn xây dựng kinh đô ở Lạc Ấp bèn mời Chu Công xem hình thế phong thủy (tức điều tra cơ bản về kiến trúc phong thủy) càng cho thấy rằng: nhu cầu kiến trúc, môi trường đã thể hiện rõ nhu cầu đối với bộ môn Phong thủy.
Cùng với sự phát triển tính da dạng của kiến trúc nhân loại, kiến trúc nhà dân và kiến trúc cung đình, kiến trúc miếu mạo và kiến trúc cung thiên, quan hệ về yêu cầu đối với môi trường sinh thái là không giống nhau. Các kiến trúc này có vị trí địa lý không giống nhau, chất liệu kiến trúc không giống nhau, nhân tố hình thái kiến tạo, quy mô, phong cách, phương vị và màu sắc… sẽ ảnh hưởng và có tác dụng không giống nhau đối với thân phận nghề nghiệp khác nhau, tin tức sinh mệnh khác nhau của con người, đồng thời cùng sản sinh những hiệu ứng tốt xấu không giống nhau.
Nội hàm của phong thủy học và một trong các sứ mệnh chính là: Phải dung hoà giữa nội hàm hợp lý của phong thủy học truyền thống với kiến trúc sinh thái học đương đại, tức là nghiên cứu phương vị, hình thái, tư liệu, màu sắc… của kiến trúc có hiệu ứng chính phụ đối với sức khỏe thân thể và sự nghiệp phát triển không giống nhau của con người, cùng nghiên cứu cục diện tổ hợp các yếu tố của kiến trúc có ảnh hưởng tốt xấu đối với hệ sinh thái tự nhiên; nắm bắt điều chỉnh, ưu hoá yếu tố kiến trúc và kết cấu cách thức đó, khiến cho tin tức sinh mệnh cơ thể con người và chính thể sinh thái tự nhiên ngày càng hài hoà, đồng bộ, càng có lợi cho phương pháp khoa học. Người tìm kiếm công trình kiến trúc, sinh thái tự nhiên là tam vị nhất thể của quy luật khách quan cộng sinh hài hoà.
![]() |
| Tiền đồng |
![]() |
| Tiền đồng Xuất nhập bình an |
![]() |
| Sư tử đồng |
![]() |
| Long quy |
![]() |
| Chuông gió |
![]() |
| Hồ lô gỗ |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
Năm mới 2017 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2017 mới nhất nhé!
Một số phong tục kiêng kỵ từ ngày xưa vẫn còn được lưu truyền đến hôm nay cũng tạo nên những nét riêng cho ngày Tết. Trong 3 ngày Tết và đặc biệt là ngày mùng 1 Tết âm lịch. Thì phong tục về những điềm lành và kiêng kỵ trong ngày Tết đã được ông bà ta từ ngàn xưa đã chiêm nghiệm và đúc kết được, và truyền lại cho con cháu cho đến ngày nay. Tuy nhiên, những tập tục mê tín, những quan niệm không có tính khoa học cũng nên được loại bỏ.
Những kiêng kỵ trong những ngày Tết
1./ Kiêng quét nhà trong 3 ngày Tết: Vì người Việt cho rằng nếu quét nhà trong 3 ngày đầu năm mới thì Thần Tài sẽ…”đi mất,” tiền bạc sẽ ra khỏi nhà, mang lại điềm xấu, không may mắn cho gia đình. Do đó, ngày 30 tết, dù bận rộn đến đâu mọi người cũng phải dọn dẹp nhà cửa, vườn tược, bàn thờ sạch sẽ trước lúc giao thừa và những ngày Tết thì mọi người phải hết sức giữ gìn nhà cửa không vứt rác bừa bãi.
Ở Nam bộ sau khi quét dọn phải cất hết chổi, nếu trong ngày Tết bị mất chổi có nghĩa là năm đó nhà sẽ bị trộm vào vét sạch của cải. Ở nông thôn ngày Tết, hiện nay còn có một số nhà vẫn giữ tục lệ rắc vôi bột ở bốn góc vườn, rồi vẽ mũi tên hướng ra cổng để xua đuổi ma quỷ.
2./ Kiêng việc vay mượn hay trả nợ, cho vay: Chỉ trong hoàn cảnh túng thiếu hoặc cấp bách, người ta mới nghĩ đến chuyện vay mượn tiền bạc hoặc đồ dùng của người khác. Người xưa quan niệm không nên vay tiền hoặc mượn đồ đạc vào những ngày đầu năm mới, điều đó có thể làm chúng ta rơi vào cảnh túng thiếu cả năm.
3./ Kiêng ăn thịt chó, cá mè, thịt vịt… Nếu ăn những thứ này vào dịp đầu năm hay đầu tháng sẽ xúi quẩy.
4./ Kiêng làm vỡ các đồ vật: Ông bà ta quan niệm, từ “vỡ”, “bể” là những từ tạo nên sự chia cắt, đứt lìa, đó có thể là vật dụng trong nhà hoặc thậm chí là các mối quan hệ trong gia đình và xã hội. Do đó, người già thường khuyên con cháu trong những ngày này không được đánh vỡ bát đĩa, ấm chén. Người ta thường kiêng không nói tới điều rủi ro hoặc xấu xa trong dịp Tết.
5./ Kiêng ra đường vào ngày xấu: Theo quan niệm của ông cha ta thì ngày mồng 5 tháng giêng Âm lịch là ngày nguyệt kỵ “Mùng năm, mười bốn, hăm ba/ Đi chơi còn thiệt nữa là đi buôn”, người Việt thường tin rằng ngày này không thích hợp cho xuất hành hay các cuộc du xuân.
6./ Kiêng mặc quần áo màu trắng, đen: Theo quan niệm của người xưa, màu trắng và đen là màu của tang lễ, chết chóc, vì vậy những ngày đầu năm thì phải mặc trang phục với những màu sắc sặc sỡ như: màu hồng, đỏ, vàng, xanh… để tạo nên sự hưng phấn và vui vẻ.
7./ Kiêng nói to cãi vã, nối xấu, mắng người khác: Đây là những việc tạo ra sự ồn ào hỗn loạn và đem lại nỗi buồn cho người khác. Đặc biệt ngày Tết mọi người cần quan tâm đến cách cư xử với hàng xóm láng giềng, bạn bè và người thân trong gia đình. Ai cũng ngại và sợ to tiếng hoặc xô xát thì quanh năm bị xui xẻo.
8./ Kỵ mai táng: Ngày Tết Nguyên đán là ngày vui của toàn dân tộc, ngày mở đầu cho vận hội hanh thông của cả một năm, có ý nghĩa rất thiêng liêng. Gia đình phải tạm gác mối sầu riêng để hoà chung với niềm vui toàn dân tộc. Vì vậy có tục lệ cất khăn tang trong ba ngày Tết. Nhà nào có đại tang kiêng đi chúc Tết, mừng tuổi bà con, xóm giềng, ngược lại bà con xóm giềng lại cần đến chúc Tết và an ủi gia đình bất hạnh.
9./ Kỵ người khác đến xin lửa nhà mình ngày mồng 1 Tết: Vì quan niệm lửa là đỏ, là may mắn nên cho người khác cái đỏ trong ngày mồng 1 Tết thì cả năm đó trong nhà sẽ gặp nhiều điều không may.
10./ Kiêng cho nước đầu năm: Cũng như lửa, nước được ví như “nguồn tài lộc” trong câu chúc “tiền vô như nước,” nếu cho nước thì coi như … mất lộc. Thường thì trước khi bước sang năm mới ở nông thôn nhà nào cũng lo đổ đầy nước vào bể, vào chum hoặc vại. Từ trong tâm thức người ta tin rằng năm mới đến sẽ đem theo của cải nhiều như nước.
Một số tục kiêng kỵ từ ngày xưa vẫn còn được lưu truyền đến hôm nay cũng tạo nên những nét riêng cho ngày Tết. Tuy nhiên, những tập tục mê tín, những quan niệm không có tính khoa học cũng nên được loại bỏ.
>>> Năm mới 2017 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2017 mới nhất>>>
Những biểu tượng mang lại điềm lành:
1./ Cây quất: Cây cối đâm chồi nảy lộc vào mùa xuân là lẽ tự nhiên, nên nếu nhà bạn có thứ cây xanh nhiều chồi xanh mọc thì năm đó sẽ có nhiều “lộc.” Đặc biệt, đối với cây quất, nếu có đủ “tứ quý”: Quả chín, quả xanh, hoa và lộc thì sẽ may mắn cả năm.
2./ Hoa đào: Nếu như ở miền Nam, người dân đón Tết với cái nắng xuân ấm áp và những cành mai tươi tắn sắc vàng thì ở miền Bắc vẫn có những bông hoa đào khoe sắc thắm để xua tan cái không khí lạnh lẽo xứ Bắc. Hoa mai và đào là hai loài hoa được các gia đình người Việt Nam ưa chuộng nhất trong ngày Tết.
3./ Hoa mai: Nhân dân ta quan niệm rằng, sau Giao thừa nếu hoa mai (loại 5 cánh) nở thêm nhiều và đầy đặn thì đó là một điềm may. Và may mắn hơn nữa khi có một hoặc vài bông hoa 6 cánh. Quan niệm đối với hoa mai như thế nào thì hoa đào cũng như thế: nếu hoa trổ bông có nhiều cánh kép (hoa kép) 3 lớp (hàng) trên đài hoa và có hình dáng như bông hồng thì sẽ có nhiều phúc lộc.
4./ Tục mua muối đầu năm: “Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi” vẫn là câu nói truyền miệng từ bao nhiêu đời nay. Cuối năm để chuẩn bị cho các bà các mẹ cơi trầu đầy đủ, con cháu vẫn thường sắm chút ít vôi cho miếng trầu thêm đậm đà, rồi mỗi sáng mồng 1 Tết, khi thấy cô hàng muối rao qua nhà, các bà các mẹ sẽ gọi lại để mua thêm ít mặn mà cho gia đình, vợ chồng con cái một năm thêm mặn mà bền chặt.
5./ Tục lệ đi chùa cầu may: Đi chùa lễ đầu năm trở thành một thói quen của các tăng ni phật tử và phần lớn người dân. Vào chùa, mọi người đều kính cẩn cúi đầu trước tượng phật uy nghiêm mà hành lễ, xin đức phật từ bi hỉ xả phù hộ cho gia đình, cho bạn bè, cho toàn bộ người thân yêu bên mình một năm đủ đầy hạnh phúc và gặp nhiều may mắn.
>> Đã có VẬN HẠN 2017 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2017 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>
Ngạn ngữ người Việt có câu: “Tam nam bất phú - Tứ nữ bất bần”
Hiểu đơn giản: Gia đình nào sinh được (chỉ) 3 người con trai thì gia đình đó không thể giàu. Còn gia đình nào sinh được (chỉ) 4 người con gái thì gia đình đó không thể nghèo.
Lý do:
Con trai thường hay lêu lổng, không chí thú làm ăn, cha mẹ lại phải chi phí những việc lớn cho các “quý tử” như: Học hành, cưới vợ, làm nhà... nên tốn hết tiền bạc của cha mẹ đã kiến tạo, vì thế mới nghèo.
Con gái thường chịu thương chịu khó, cha mẹ không phải chi phí các việc lớn như gia đình có con trai nên tiền của tích góp được mà trở nên giàu. (Ngày xưa con gái không được đi học, khi lấy chồng thì cơ bản gia đình chồng lo cho đám cưới (thông qua thách cưới của họ nhà gái)

Đấy là hiểu đơn giản là sinh nhiều (3) con trai sẽ nghèo nhưng theo thiển nghĩ của tôi thì cổ nhân chỉ mượn câu “tam nam bất phú” để ám chỉ điều “huyền bí và tối kỵ” của con số 3 huyền cơ trong văn hóa tín ngưỡng của người Việt, nếu không đã không có câu “Tứ tử trình làng” để nói về sự vinh hoa phú quý của một gia đình khi sinh được bốn người con trai (?). Ngay trong câu “Tam nam bất phú / Tứ nữ bất bần” đã là một đôi câu đối hoàn chỉnh về sự huyền bí (sinh, tử, sang, hèn...) của các con số 3 và 4 trong tín điều của người Việt. Rất tiếc, tôi mò mẫm mà đoán vậy, chứ trình độ và sự hiểu biết của tôi chỉ a bờ tờ nên không thể hiểu để lý giải được ẩn ý của người xưa khi nhắc tới con số 3 trong “tam nam bất phú”, vì thế mới giãi bày lên đây để mong nhận được sự chỉ giáo quý báu của quý vị.
Trở lại với câu ngạn ngữ: Tam nam bất phú / Tứ nữ bât bần xem thực tế (chỉ có 3 trai hoặc 4 gái) có phải vậy không?
Thật sự rất khó đưa ra câu trả lời vì nếp sống bao đời của người Việt về đường con cái là phải “có nếp có tẻ”, phải có “thằng cu nối dõi” nên sẽ rất hiếm trường hợp nhà “chỉ có 3 thằng con trai” hoặc “chỉ có 4 đứa con gái”. Vì thế , “đối tượng” tra cứu cần được mở rộng: Nhà có 3 anh em trai + 1, 2 chị (em) gái và nhà có 4 chị em gái + 1, 2 anh (em) trai.
Vậy trong trường hợp: 3 TRAI + 1, 2 GÁI thì lời đúc kết của cổ nhân có đúng thế không?
Xin thưa: Không phải vậy! Thực tế, nhiều gia đình sinh 3 con trai mà kinh tế (bố mẹ) vẫn thuộc diện khá giả, có gia đình còn thuộc diện giàu “nứt đố đổ vách”, “tư sản hiện đại”. Sự giàu có đó còn kéo dài đến tận đời con, đời cháu sau này...
Vậy nên hiểu câu: “Tam nam bất phú” như thế nào? Theo thiển ý của người viết, chữ phú ở đây không nên hiểu theo nghĩa chỉ sự giàu có mà hiểu theo nghĩa chỉ sự phú quý thì mới thấy được “ẩn ý” mà cổ nhân đúc kết.
Qua kiểm chứng những gia đình có 3 anh em trai (chỉ 3 anh em trai rất hiếm gặp, mà cơ bản có thêm chị em gái) tôi thấy thường sảy ra (ít nhất là 2/3) các tình huống:
Có lẽ, đây mới là điều mà cổ nhân đúc kết: Nhà có 3 anh em trai thì khó có được sự phú quý, phúc thọ.
Tôi đã vào google để tra cứu những “liên quan” về câu ngạn ngữ TAM NAM BẤT PHÚ nhưng rất tiếc, kể cả làm thế nào để cải “tam nam bất phú” cũng không tìm được nên đành mạo muội đưa ra đề xuất như sau:
Vài dòng tản mạn về câu thành ngữ: TAM NAM BẤT PHÚ, hy vọng sẽ nhận được chỉ giáo của mọi người để câu thành ngữ TAM NAM BẤT PHÚ không còn là nỗi ám ảnh, hãi sợ của nhân gian..
***
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2012
Đặng Xuân Xuyến
Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015
vấn đề yên tĩnh, ấm áp để đạt được mục đích ngủ, nghỉ tốt nhất, nó phải có được tính riêng tư kín đáo và yên tĩnh thích đáng. Phòng ngủ đôi khi còn là nơi quan trọng để viết nhật ký, nghe âm nhạc, thư thái đầu óc, vì vậy phải tính toán đến vấn đề hiệu quả cách âm. Ngoài ra cần chú ý vấn đề thông gió cho tốt, không được để không khí trong phòng hỗn tạp, hồi hám.
Phòng ngủ thuộc phạm vi sử dụng của cá nhân, về tạo hình cần ưu tiên xem xét tính cách và sở thích cá nhân. Vì đồ dùng trong phòng thường là những thứ ít bị hư hỏng nên cần chủ ý đến cảm nhận mỹ quan, nặng về độ bền và tính bảo dưỡng.

(1) Nguyên tắc thiết kế phòng ngủ
– Thiết kế căn cứ vào tuổi, tính cách và sở thích.
– Nền phòng ngủ phải giữ được ấm, nên chọn dùng thảm và vật liệu lát nền loại trung tính hoặc loại có màu sắc tạo sự ấm áp.
– Trang trí mặt tường, vì có khoảng 1/3 diện tích tường phòng ngủ đã được đồ dùng che chắn, cho nên việc trang trí tường phòng ngủ cùng đơn giản, không gian chủ thể phía đầu giường nên trang trí có cá tính, khi chọn vật liệu cần chú ý đến màu sắc, muốn làm cho phòng ngủ ấm cúng hơn có thể dùng giấy dán tường hoặc vật liệu thích hợp ốp tường. Màu sắc và hoa văn bề mặt tường nên chọn theo tuổi, và sở thích cá nhân người chủ.
– Trang trí trần phòng ngủ là một trong những khâu quan trọng khi trang trí tổng thể. Thông thường, các gam màu mộc mạc, thanh nhã, ấm áp thường hay được chọn sử dụng. Màu sắc cần phải sử dụng thống nhất, hài hoà, trang nhã, cần thận trọng khi phối màu cục bộ.
– Không được tuỳ tiện thay đổi vị trí cửa sổ, những vị trí cần ánh sáng phái xem xét đến ánh sáng tống thể và ánh sáng cục bộ, cường độ ánh sáng phải hợp lý, nên lấy tính ấm áp của màu vàng làm cơ sở phối màu, phía trên đầu giường có thể bố trí đèn vách hoặc đòn ống tạo không khí đầm ấm và lãng mạn.
– Phòng ngủ phải được thông gió tốt, cần cải tiến hợp lý các kiến trúc thông gió kém. Cửa máy điều hoà không khí không nên bố trí đối diện với những nơi mà người sử dụng thường ở vị trí đó lâu.
– Phòng ngủ không nên quá rộng, thông thường diện tích khoảng 15~20m2 là đủ, nên bố trí đủ những đồ dùng cần thiết như giường, tủ đầu giường, tủ quần áo, tủ thấp (tủ đặt tivi), bàn trang điểm. Nếu như trong phòng ngủ có buồng tắm thì có thể bố trí bàn trang diểm. Rèm cửa sổ phòng ngủ thường thiết kế một bên mành một bên vải, như vậy sẽ làm cho môi trường bên trong gợi cảm hơn.
Theo phong thủy cây xanh còn có tác dụng tạo sinh khí, mang vận may, tài lộc cho gia chủ. Việc chọn cây xanh cũng cần phải tìm hiểu, đặt tính, vị trí, không gian để bố trí cây cảnh hợp lý.
Khi chọn cây xanh trang trí các bạn cần lưu ý đặc tính của cây, vì trồng cây xanh trông nhà nên chọn cây xanh có thể sống sinh trưởng tốt trong điều kiện thiếu sáng. Cây xanh nên chọn loại cây sinh trưởng tốt, dễ sống, dễ trồng, cây sinh trưởng nhiều mầm lộc, chọn cây xanh có tán lá rộng, bản lá to xanh mượt, tùy vào không gian diện tích phòng mà sắp đặt kích thước cây cảnh phù hợp.
Chọn cây cảnh chọn cây tươi tốt, lá xanh tươi…không nên chọn các chậu cây có hình dạng kỳ quái, xù xì, gai góc...
Những cây xanh như Trầu bà, Lan ý thái, nến đỏ, vạn niên thanh, cây nha đam, thiết mộc lan…. rất phù hợp trong không gian nội thất phòng khách, phòng bếp nhà bạn. Chọn đúng cây cảnh mang nhiều lợi ích cho sức khỏe của bạn, cây xanh thanh lọc không khí giúp bạn thư giản, giảm bớt căng thẳng, mệt mỏi, cây tạo nhiều vượng khí, giúp cuộc sống tươi đẹp thuận lợi, cây xanh cũng mang nhiều tài lộc cho bạn như cây Ngọc bích, cây kim tiền, cây phất du, cây lê phụng cơ…
![]() |
| Cây trầu bà phù hợp với không gian phòng bếp, phòng khách |
Vị trí và hướng đặt cây cảnh phù hợp phong thủy:
Cây xanh nên đặt theo hướng Đông
Ngược lại các hướng không nên đặt cây xanh, là những hướng theo hành Kim, hành hỏa sẽ tạo sự xung khắc, đối nghịch cây khó sinh trưởng, vận khí không tới, nên ảnh hưởng tới sức khỏe, vận may của bạn. vị trí đặt cây xanh nên chọn vị trí có cửa sổ, gần cửa ra vào, nơi đón ánh sáng trực tiếp mặt trời, những nơi góc khuất, tối không nên đặt cây vì sẽ tạo điều kiện lưu trú cho sinh vật gây hại như muỗi, bọ, rệp… Vị trí cây cảnh gần nguồn nước giúp cây sinh trưởng tốt, tạo tài lộc nhiều. Trong nội thất văn phòng vị trí được xác định là tài lộc của công ty, chính là vị trí góc chéo đối diện lối ra vào, vì là vị trí tài lộc nên để vị trí này thông thoáng và nhiều ánh sáng, nên bố trí chậu cây hoặc bình hoa để trang trí.
Cây cảnh nên trồng trong môi trường đất, không nên trồng trong chậu nước.
Theo Uniquedecor
Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:
Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):
Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.
Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.
Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:
Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).
Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần: 
Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).
Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:
Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)
Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.
Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.
Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.
Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau: 
Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.
II. Tự xem qua tính chất các loại thần
Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:
a. Thuộc tính của 10 thần
1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.
2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.
Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.
3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.
4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.
Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.
5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.
6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.
7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.
8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.
9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.
10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.
b. Ý nghĩa của lục thần
*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.
*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...
* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.
* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.
* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.
* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.
* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.
* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.
* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.
c. Lục thần sinh khắc
Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:
Về sự sinh:
* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.
* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.
* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).
* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.
* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài. 
Về sự khắc:
* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).
* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.
* Thực Thương khắc Quan, Sát.
* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.
* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.
III. Xem tứ trụ qua 10 thần
1. Chính quan
Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.
Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.
Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.
Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.
Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.
Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).
Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.
Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).
Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.
Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.
Nếu trong 4 cột thời gian có:
Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.
Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.
Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông
Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.
Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.
Mệnh nữ có Chính quan cho biết:
* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.
* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.
* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.
* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.
* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.
* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.
* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.
* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.
* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.
* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.
* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.
* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:
- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.
- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.
- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.
- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.
- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.
2. Thiên quan (Thất sát)
Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.
Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.
Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.
Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.
Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.
Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.
Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.
Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.
Nếu trong 4 cột thời gian mà:
Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.
Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.
Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.
Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.
Mệnh nữ có Thiên quan cho biết
* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.
* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.
* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.
* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.
* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.
* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.
* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.
* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.
* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.
* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.
* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.
* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.
* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.
3. Chính ấn
Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.
Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.
Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.
Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.
Nếu trong 4 cột thờigian mà:
Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.
Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.
Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).
Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau
Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.
Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:
* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.
* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.
* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.
* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.
* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.
4. Thiên ấn
Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.
Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.
Nếu trong 4 cột thờigian có:
Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.
Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.
Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.
Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.
Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:
* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.
* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.
* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.
* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.
5. Tỷ kiên
Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.
Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.
Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.
Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.
Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.
Nếutrong 4 cột thờigian có:
Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.
Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.
Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.
Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.
Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:
* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.
* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.
* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.
* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.
* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.
* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.
* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.
* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.
* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.
6. Kiếp tài
Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.
Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.
Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.
Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.
Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.
Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.
Nếu trong 4 cộtthời gian mà:
Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.
Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.
Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.
Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.
Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.
7. Thực thần
Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.
Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.
Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.
Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.
Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.
Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.
Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.
Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.
Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.
Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.
Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.
Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.
Nếutrong 4 cột thờigian có:
Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.
Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.
Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.
Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.
Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:
* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.
* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.
* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.
* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.
* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.
* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.
* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.
* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.
8. Chính tài
Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.
Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.
Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.
Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.
Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.
Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.
Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.
Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.
Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.
Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.
Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.
Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.
Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.
Nếu trong4 cột thờigian có:
Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.
Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.
Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.
Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.
Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:
*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.
*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.
*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.
*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.
9. Thiên tài
Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.
Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.
Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.
Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.
Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.
Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.
Nếu trong 4 cột thờigian có:
Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.
Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.
Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.
Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.
Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:
Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.
10. Thương quan
Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.
Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.
Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.
Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.
Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.
Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.
Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.
Nếu trong 4 cột thời gian có:
Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.
Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.
Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.
Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.
Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.
Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.
Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:
* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.
* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.
* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.
* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.
* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.
* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.
* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.
Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).
Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.
IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh
1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ
Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:
Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán: 
Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng. 
2. Xem qua các sao vòng trường sinh
Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.
o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.
o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.
o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.
o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.
o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.
Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.
o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.
o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.
o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.
o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.
o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.
o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.
Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.
o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.
o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.
o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.
Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.
o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.
o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.
o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.
Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.
o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.
o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.
o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.
Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.
o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.
Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.
o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.
o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.
o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.
Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.
o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.
Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.
o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.
o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.
o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.
Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.
o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.
Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.
o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.
o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.
o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.
Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.
o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.
Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.
o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.
o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.
o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.
o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.
Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.
o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.
o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.
o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.
Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.
Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.
o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.
o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.
o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.
o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.
Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.
o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.
o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.
o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.
o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.
Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.
o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.
o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.
o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.
o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.
3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh
Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:
- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.
- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.
- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.
- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.
- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.
4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược
a. Vượng suy qua thời gian sinh
Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:
- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.
- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Người tuổi Hợi thờ Phật nào? Là con giáp cuối cùng trong số 12 con giáp, tuổi Hợi sẽ nhận được sự độ mệnh của vị Phật nào đây, cùng theo dõi để biết ngay câu trả lời nhé. Mỗi con giáp đều có một vị Phật bản mệnh riêng, luôn dõi theo và che chở, bảo hộ. Đây là thủ hộ thần mà không con giáp nào giống con giáp nào. Người tuổi Hợi thờ Phật nào? Phật A Di Đà chính là vị thần luôn ở bên phù hộ cho con giáp này.
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Trong những căn nhà cải tạo lại từ kho thóc hay những ngôi nhà sinh thái đang được xây dựng, trần nhà được nâng cao và thường được uốn vòm nên các cây xà trông có vẻ không đè nén xuống người ở đó.
Nhưng vấn đề trở nên khác hẳn khi con người và những đồ đạc nhỏ bé chiếm một diện tích không đáng kể trong một không gian rộng bát ngát và không thể quần tụ khí lại xung quanh họ. Thế nhưng những cây xà trong những căn nhà có tỷ lệ bình thường có khuynh hướng làm đảo lộn luồng khí trong phòng, đặc biệt khi chúng ta lại chọn một vị trí không thích hợp bên dưới chúng. Chỉ cần dời bàn ăn, bàn làm việc và giường ngủ đi chỗ khác là chúng ta có thể khắc phục được mọi khó khăn.
Nhiều người mơ ước làm chủ một căn nhà gỗ ở vùng quê với những bụi hoa hồng trồng quanh cửa ra vào, một lò sưởi đốt củi và các cây xà nhà. Theo truyền thống, người ta có thói quen sơn các xà nhà bằng màu đen để tôn chúng lên, nhưng rất có thể khi những căn nhà gỗ này mới được xây dựng, màu nguyên thủy của chúng không phải là màu đen.
Tương tự bụi bẩn và thời gian đã biến những tòa nhà bằng sa thạch ở thành phố có màu sáng thành ra màu nâu xỉn, muội bếp và khói lò sưởi qua nhiều năm tháng đã từ từ biến những cây xà gỗ sồi màu sáng thành màu than đen. Tuy nhiên, mốt trang trí nội thất thay đổi và giờ đây người ta thường sơn xà nhà cùng màu với trần nhà, một xu hướng được ưa chuộng vì đã đem lại sự thay đổi hoàn toàn cho các căn phòng có trần thấp.
Một cách khác để giảm ảnh hưởng của xà nhà là sử dụng đèn hắt ngược ánh sáng lên trên xà nhà, tạo cảm giác chúng như được nâng lên cao. Treo các vật trang trí nhỏ, màu sáng lên xà nhà cũng sẽ làm các cây xà sáng lên. Đừng treo vật nặng, lớn hay màu tối ở đó cũng như đừng treo những vật dễ bắt bụi.
Có thể che xà nhà với loại trần giả làm bằng vật liệu thông thường hoặc bằng vật liệu có thể phản chiếu ánh đèn gắn phía trong ra cũng được. Ở những không gian rộng lớn như nhà hàng, bọc gương quanh xà nhà cũng rất tốt, nhưng ở nhà thì cách này thật khó coi.
Chúng ta có thể dùng các loại vải để giấu chúng đi, nhưng vải vóc lại hút bụi và tù hãm khí trừ phi chúng ta giặt giũ chúng thường xuyên. Theo truyền thống, cột dãi ruy-băng đỏ vào những ống sáo trúc và đem treo dưới xà nhà để tạo một hình bát giác tốt lành.
Người ta tin rằng ngay tại chỗ bắt chéo nhau của các cây xà ở phía trên giường ngủ sẽ khiến người nằm ở giường này ngã bệnh. Một thanh xà phía trên chạy dọc theo chiều dài chiếc giường có thể gây rạn nứt cho cặp uyên ương ngủ ở đó.
Người ta cho rằng xà nhà phía trên bàn ăn hay bếp lò có thể ngăn chặn vận may của gia đình. Nếu chúng ở phía trên bàn làm việc, chúng có thể cản trở tiến trình sáng tạo của người ngồi làm việc và thậm chí đem đến cảm giác chán chường thất vọng. Chắc chắn không nên ngủ bên dưới một xà nhà; ngồi lên chiếc ghế đặt dưới xà nhà hay dưới một ban-công cũng chẳng phải là điều nên làm.
Theo Nghệ thuật bài trí nhà cửa theo khoa học Phương đông.
– Người xảo quyệt : thường có cử chỉ và sắc mặt thay đổi nhanh chóng như một diễn viên. Ăn nói chậm chạp như muốn nuốt từng câu nói, vì họ đang cần lời nói khéo léo, tìm cách ứng xử thích hợp với môi trường chung quanh.

Họ thuộc người gian manh, lừa đảo, có nhiều âm mưu, và lúc nào cũng giả nhân giả nghĩa, thích nịnh hót mọi người.
– Kẻ tiểu nhân : có dáng đi rón rén, thường chậm chạp theo cung cách tiến thóai lưỡng nan. Khi nói chuyện môi dính không thấy hở răng, giọng nói nhẹ và rụt rè nhưng không rõ ràng. Khi nhìn đối tượng, không dám nhìn trự diện.
– Kẻ lừa đảo : tiếng nói rổn rảng, đầy tự tin, nhằm áp đảo đối tượng; nhưng tròng mắt lúc đó dường như muốn lồi ra, đôi tay nắm chặt lại, vì họ dùng nhiều nghị lực, sự can đảm để làm tốt vai diễn, nhưng nếu gặp người có nhân điện mạnh đưa mắt bắt gặp, tức khắc họ hạ giọng nói và cáo lui.
– Khi nói chuyện với người khác, ngón tay cái đút vào các ngón khác, là người có tính keo kiệt, bủn xỉn.
– Vừa nói vừa hoa tay : bộc trực, ít suy nghĩ.
– Cửa sổ phòng khách đối diện cửa ra vào, hoặc các cửa trong nhà đối nhau, sức khỏe giảm sút, tình duyên trục trặc; Giày dép trong tủ giày hướng mũi ra ngoài, vợ chồng bất hòa, xuất hiện tình trạng ngoại tình... là hàng loạt những cấm kị phong thủy mà nữ giới cần tránh.
![]() |
![]() |
![]() |
Dự đoán gia vận đi xuống với 5 điềm báo phong thủy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Xây nhà ở giữa bốn con đường giao nhau (ngã tư), tình huống này cũng hiếm thấy. Theo cổ nhân thì nhà như thế bị bốn bên xung xạ, có họa sát thương, còn xét từ quan điểm hiện đại, ngôi nhà ở vị trí như vậy đúng là không an toàn, dễ xảy ra tai nạn giao thông, ảnh hưởng tới sự an toàn của ngôi nhà. Tại địa điểm như thế không nên xây nhà hay cửa hàng
Còn nhà ở gần đường cái về lâu dài cũng không tốt: An toàn giao thông không được đảm bảo, tiếng ồn và bụi bặm... ảnh hưởng đến sức khoẻ. Nói chung, ở bên đường cái, chỉ nên xây khách sạn, nhà hàng, cửa hàng hoặc trạm xăng... là thích hợp hơn cả, chứ không nên xây nhà ở.
Kiêng xây nhà trên mảnh đất hình tam giác
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
Khi lắp đặt các vận dụng trong nhà bếp, bạn cần chú ý đến độ an toàn và tính tiện dụng. Đồng thời, bạn cũng đừng quên vấn đề phong thủy của các vật dụng này.
Theo quan niệm phong thủy, bếp là nơi tích tụ rất nhiều năng lượng dương của gia đình. Gian bếp còn biểu hiện cho sự ấm no, đủ đầy. Do đó, việc hiểu và sắp đặt các đồ dùng đúng hướng phong thủy rất quan trọng.
Máy hút khói, tủ lạnh ![]() |
Máy hút khói được xem như lá phổi của nhà bếp. Máy hút không khí bụi bặm, hơi dầu mỡ ra ngoài và tạo sự đối lưu không khí, giúp không khí trong lành từ ngoài vào. Nên đặt máy và bếp nấu cùng hướng để tạo ra sự hài hòa phong thủy.
Tủ lạnh là nơi tích tụ nhiều khí lạnh. Mặc dù chúng vẫn tỏa nhiệt nhưng không đáng kể. Theo đó, bạn phải chọn đúng hướng để đặt tủ lạnh sao cho đáp ứng được hai yêu cầu. Thứ nhất là thuận tiện khi sử dụng. Thứ hai là hợp với hướng điều hòa phong thủy.
Đặt tủ lạnh theo hướng bắc là thích hợp nhất vì hướng này tượng trưng cho mùa đông lạnh giá, năng lượng dạng sóng lượn. Hơn nữa, hướng này đại diện cho nước. Khi không chọn được hướng này vì sẽ khiến không gian bất tiện, hãy đặt tủ lạnh theo hướng hợp với tuổi của bạn.
Bồn rửa bát, tủ nướng ![]() |
Tủ nướng (các loại tủ sử dụng nhiệt lượng): Các sản phẩm này tỏa ra một nhiệt lượng rất lớn để làm chín đồ ăn, đồng thời đa phần chúng được làm từ kim loại. Vì thế, bạn nên chú ý đến hướng phong thủy hòa hợp. Các loại tủ này không nên làm âm để dễ dàng thay đổi vị trí và toả nhiệt ra môi trường bên ngoài.
Nên đặt các vật dụng này ở hướng nam vì đây là hướng sinh nhiệt lượng rất lớn, nơi chốn của mặt trời, lửa và các vật sắc nhọn. Nguồn nhiệt lượng này luôn luôn được nuôi dưỡng và sinh ra liên tục.
Bồn rửa thường được đặt ôm sát tường và bố trí gần bếp để tạo thuận lợi cho bạn khi làm bếp. Tuy nhiên, nếu được đặt đúng hướng gió tây, nó sẽ làm bạn thấy thoải mái hơn.
Nếu bồn rửa bát nhà bạn không nằm cạnh cửa sổ thì phía trên giá tủ phải đủ sáng để năng lượng rọi vào vị trí này được kích hoạt khi bạn đứng rửa. Nên xoay về hướng tây nam nếu bồn rửa bằng đá, còn bồn bằng kim loại như inox thì đặt về hướng tây bắc.
Tủ bếp, bếp nấu ![]() |
Tủ bếp thường thiết kế bằng gỗ, thuộc hướng đông hay đông nam. Theo đó, các kệ tủ treo cũng nên kê theo hướng này để phát huy được yếu tố phong thủy mạnh nhất, tạo ra sự sạch sẽ và an toàn khi sử dụng.
Hướng đông nam cũng thích hợp cho các vật dụng có hình chữ nhật như tủ bếp. Năng lượng tiềm ẩn bên trong tủ tượng trưng cho sự dồi dào của thực phẩm, sự sung túc và đầy đủ cho mọi thành viên của gia đình. Bạn cũng nên chú ý sự liên thông về chất liệu giữa tủ treo và tủ đứng bên dưới để tạo ra quá trình cộng hưởng năng lượng chung trong bếp.
Bếp nấu chính là trái tim của căn bếp, nơi làm chín thức ăn, sử dụng rất nhiều năng lượng. Nguồn năng lượng này có thể từ ga hay từ bếp điện. Vì thế, bạn nên bố trí phích cắm bếp điện hay thùng ga hướng về phía hợp với tuổi của bạn. Mỗi chủ nhà đều có một hướng tốt phù hợp với tuổi. Đây cũng chính là hướng lấy năng lượng cho bếp.
Quế: Quế sống nhiều ở phía Nam của Trung Quốc, có rất nhiều loại như: đan quế, kim quế, ngân quế, nguyệt quế, điện quế, liễu diệp quế… Trong đó, đan quế,kim quế, ngân quế được lấy tên theo màu sắc của hoa mỗi loại là: đỏ, vàng, trắng. Quế hương nở hoa vào tháng tám âm lịch, Chính vì vậy gọi tháng tám là “quế nguyệt”. Hương hoa quế thơm, có thể dùng để uống trà, có thể dùng làm thuốc. Dân gian còn gọi quế là loài cây may mắn. Trong khoa cử mà đỗ đạt thì gọi là “Hái” bẻ cành Nguyệt quế”, “Bẻ cành quế ở cung trăng”.

Người xưa, khi con cháu đi thi đỗ đạt trở về, để tôn vinh thường gọi là ‘Lan Quế tề phương’’ (Hoa lan, cây Quế đều thơm). Thời ngũ đại Mạch Thục Điêu của Yến Sơn – Trung Quốc có sinh được ở người con trai, tương kê thành tài. Đại thần Phùng Đạo có tặng bài thơ rằng: “Yến Sơn Thục thập lang, giáo tử hữu nghĩa phương, linh xuân nhất chi lão, đan quế ngũ chi phương’’. Trong ‘Tam tự kinh” cũng có ghi lại lịch sử rằng Thục Yến Sơn, hữu nghĩa phương, giáo ngũ tủ, danh cụ dương”.
Quế đồng âm với “quý” (trong tiếng Hán), có ý nghĩa là vinh hoa phú quý. Trong dân gian, cô dâu mới về nhà chồng cài hoa quế, hương thơm như “quý”. Nếu quế kết hợp với hạt sen, trờ thành “liên sinh quý tử”; quế và thọ đào hợp lại trong tranh vẽ có ý nghĩa là “quý thọ vô cực”… Quế có ngụ ý cát tường, nguyên tự đồng âm.
Nhưng quế lại ưa nơi khô cạn, không ưa nơi màu mỡ, thích hợp sinh trưởng ở nơi như thư viện, trong chùa miếu. Nếu trồng trong các ngôi nhà thì thường không tươi tốt.
![]() |
Có nhiều quan niệm cho rằng việc tỉa chân nhang phải tiến hành sau ngày 23 tháng Chạp, nhưng trong tục thờ cúng thì cũng không có quý định nào cho việc này.
Bàn thờ Gia tiên trong mỗi gia đình chính là nơi thể hiện cốt cách của từng nhà, từng dòng họ. Mặt khác đó cũng là bóng dáng chung của tâm hồn dân tộc Việt. Nét văn hóa tâm linh từ sâu thẳm tấm lòng gia chủ thể hiện qua bàn thờ. Bàn thờ gia tiên là một thánh thất tôn nghiêm, là nơi để chúng ta hướng về nguồn cội.
Hướng dẫn cách tỉa chân nhang ngày tết
Bởi vậy, việc chăm sóc bàn thờ gia tiên sao cho luôn sạch sẽ, gọn gàng chính là việc cần làm và phải làm thường xuyên. Đây là việc làm của mọi người trong nhà, ai làm cũng đều tốt, nhưng vì xuất phát từ tấm lòng thành kính với tổ tiên nên công việc này thường do người ông, cha hoặc các con trai trong gia đình thực hiện. Tùy trường hợp cũng có thể do con dâu con gái làm cũng được.
Khi bát hương đầy chân nhang, ta nên tỉa bớt đi. Cũng có nhiều nhà để chân nhang theo tầng tầng lớp lớp chồng lên nhau trong một thời gian dài. Việc đó vừa không đẹp lại có thể gây khó khăn mỗi khi cắm hương. Thông thường việc tỉa chân nhang được tiến hành 2 lần trong một năm, một lần vào trước ngày giỗ trọng (giỗ cụ tổ, giỗ ông, giỗ cha…) và một lần chuẩn bị đón Tết cổ truyền. Bước sang tháng Chạp là có thể tỉa chân nhang, phần lớn sau rằm tháng Chạp là làm được.
Thời gian để tỉa chân nhang phải chọn ngày Hoàng Đạo, kỹ lưỡng hơn chọn ngày hợp với công việc tế tự hoặc ngày bách sự nghi dụng.
Trong thời điểm cuối năm Ất Mùi có thể chọn các ngày: 17 – 19 – 20 – 21 – 23 – 24 Tháng Chạp để tiến hành tỉa chân nhang, lau chùi bàn thờ và các đồ cúng tế (đèn, lư hương, bài vị, hoành phi, câu đối…)
Hình thức thực hiện
– Trước lúc tiến hành gia chủ thắp hương kính cáo tổ tiên, xin được tỉa chân nhang để đón Tết.
– Sau đó gia chủ chọn ra 5 chân nhang đẹp (thường chọn chân nhang còn cuốn tàn) cắm lại trên bát hương. Số tàn tro nếu nhiều có thể bỏ bớt đi, không nên để bát hương quá đầy tàn hương. Chân hương đã tỉa đem hóa cùng số hương trong năm quá nhiều còn lại.
– Sau cùng khi đã lau chùi dọn dẹp sạch sẽ xong, gia chủ tiến hành thắp hương kính cáo gia tiên công việc hoàn thành. Nếu có lễ nhỏ: Hoa quả, rượu trầu cau càng tốt. Không có cũng không sao. Tổ tiên không đòi hỏi, luôn chứng giám tấm lòng thành tâm của ta.
Một số điểm cần Lưu ý:
– Thường trong nhà có 2 bàn thờ: Bàn thờ gia tiên và bàn thờ ông Công đều phải tỉa chân nhang.
– Bàn thờ Gia tiên là chỉ thờ tổ tiên nhà mình. Việc để bát hương thần linh lên bàn thờ Gia tiên là không đúng. Có nhà lại để bát hương Phật bà quan âm nữa, như vậy càng không được. Bởi lẽ, tổ tiên nhà ta làm sao lại ngồi cùng Thần linh và Phật bà quan âm được! Muốn thờ Thần linh và Phật bà quan âm cần lập bàn thờ riêng.
– Một số nhà, bàn thờ có nhiều bát hương: Cụ tổ, ông, bà, cha, mẹ… Nên quy về một bát hương hội đồng thờ chung tất cả là tốt nhất.
– Bà cô, Ông mãnh là những người chết trẻ; dân ta quan niệm họ rất thiêng, nên phải thờ. Một quan niệm đầy tính nhân văn với những người không được hưởng lộc trời ban sống lâu. Bát hương bà cô ông mãnh, nếu để cùng bàn thờ gia tiên, phải thấp và nhỏ hơn bát hương gia tiên.
– Một số nhà không lập bàn thờ ông Công riêng, thờ chung trên bàn thờ gia tiên. Bát hương ông Công ở bên phải và cao hơn bát hương Gia tiên. Sự kết hợp này chưa thực sự hợp lý; nên có bàn thờ ông Công riêng biệt là tốt nhất.
– Hiện nay nhiều gia đình thờ cả bên đằng ngoại trên bàn thờ gia tiên. Việc này là hợp cách theo quan niệm mới: Nội Ngoại cân bằng như nhau. Vì nhà ngoại không có con trai. Con rể thờ cha mẹ vợ thể hiện tấm lòng báo hiếu.