Vị trí tướng 4 nốt ruồi không tốt cho chuyện tình duyên |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
![]() |
| Phòng ngủ bị khuyết góc báo hiệu điềm xấu? (Ảnh minh họa) |
![]() |
Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính| ► Xem bói năm 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
![]() |
![]() |
Ước nguyện Đức Dược Sư, đọc một lần ứng nghiệm cả trăm năm
TAM HỢP CỤC LIÊN HỆ ÂM DƯƠNG
1) Ba cung Mạnh Tài Quan bao giờ cũng ở trong một tam hợp cục, nên Âm Dương quy lý vào tam hợp cục cùng 1 quy luật. Thí dụ đối với người Dương nam Âm nữ, tam hợp cục Thân Tý Thìn, Mạnh ngồi cung Tý, hung sát tinh cư cung Thân, sẽ nặnag tai vạ hơn là hung sát tinh cư cung Thìn, vì bọn hung sát kia sẽ đi từ cung Thân tới cung Tý của Mạnh, nhưng nếu hung là cư cung Thìn, thì tai họa sẽ sơ qua thôi, vì hung sát tinh ở vào điểm cuối cùng của một tam hợp cục.
ÂM DƯƠNG QUY LÝ
LƯU NIÊN VẠN HÀNH ĐẠI TIỂU HẠN. 2) Đã hiểu được Âm Dương quy lý vào Mạnh cung, và các tam hợp cục của Âm Dương nam nữ, nặng nhẹ ra sao, thì việc lưu hạn tới cung đại-hạn, tiểu-hạn và nguyệt nhật hạn, thời cũng 1 nguyên tắc. Không những các cung đại hạn, niên, nguyệt, nhật, thời phải xét cung nào nặng, cung nào nhẹ, nhất là khi lưu vòng sao Tràng sinh, là đại diện cho gia đình gồm toàn thể các thứ bậc, vòng sao Thái -tuế và vòng sao Lộc-tồn, thấy các sao thiện ác của các vòng sao này, ở trong các cung tam hợp với cung đại diện cho một hạn (thí dụ đại hạn cư cung Ngọ) thời phải quy lý Âm Dương, để phân định hai cung Dần và Tuất xem cung nào hệ trọng, cho nên cũng hung sát tinh ở tam hợp chiếu mà hạn nhẹ, cũng hung sát tinh cư ở tam hợp chiếu, mà hạn trở tay không kịp, là do lý Âm Dương cả; Nên vì lý Âm Dương mà phân biệt được Mạnh cư cung nào, thì tay mặt ở cung nào, tay trái ở cung nào, đối chiếu các sao tượng hình tính thân thể con ngừơi, mà toán ra được các cơ quan tỳ viết, hình thương hay ám tật.
Thí dụ Mạnh ngồi cung Tuất. Cung Dậu là tay mặt. Cung Hợi là tay trái.
Mà sao Phượng các là tai của con người, nếu Phượng-các ở cung Dậu bị Hình, Kiếp, tức là tai bên mặt sẽ bị tỳ vết. Một thí dụ sao Phượng-các là tai cho tất cả các sao hình tượng thân thể con người, nên khi nghi ngờ giờ sinh không đúng, muốn kiểm chứng Tử-vi với dương số, đã có cung Mạnh và cung Tật-ách để so sánh, tất không thể nào di dịch được.
ĐẨU SỐ TƯƠNG QUAN TƯỚNG HỌC 3) Cũng như khoa xem tướng, nhà tướng học trông thấy tai phải một người nào đó có tỳ vết, tất biết ngay cha mẹ của người ấy phải có thời gian phá bại, tuỳ thuộc thời gian mà tai là tượng trưng. Vì đối với Tướng học. Tai phải thuộc Mộc (tượng thời gian từ 8 tuổi tới 14 tuổi). Tai trái thuộc Kim (tượng thời gian từ sơ sinh tới 7 tuổi). Như vậy là Kim khắc Mộc, hơn nữa tại là cơ quan để xem về sự thụ hưởng phúc đức, vì nhĩ giả ỷ dã.
CÔNG THỨC ÂM DƯƠNG 4) Đối với Mạnh Thân cư cung Âm và cung Dương. Sự phân định của quy luật Âm Dương lý, đối với một lá số cần thiết như thế nào qua các thí dụ trên. Ngược lại như thường thấy sinh Dương hiềm Mạnh cư Âm vị (cung âm), sinh Âm hiềm Mạnh cư Dương vị (cung Dương) hay là Mạnh cư cung Âm mà Thân cư cung Dương, cho nên số bị triết giảm xấu, thời thiết tưởng không phải là lý Âm Dương nữa, vì Tử-vi học phải liên-hợp cả năm tháng, ngày giờ sinh, mới có một độ số Tử-vi ở tại cung nào, ngay như một người sinh Dương, Mạnh cư cung Dương, hay sinh Âm, Mạnh cư cung Âm, cũng còn phải xét đoán xem, cung Âm hay cung Dương kia có miếu vượng hay bị khắc hãm, như vậy tại sao lại sinh Dương Mạnh cư Âm, hay sinh Âm mạnh cư cung Dương, là khắc chế, là xấu, thì thật Tử-vi đã tự mâu thuẫn vậy.
Xăm hình là một tục có từ xa xưa, ẩn chứa nhiều nét đẹp tâm linh và nghệ thuật. Ngày nay, xăm hình trở nên phổ biến nhằm mục đích thẩm mỹ, hoặc ghi sâu một kỷ niệm, hoặc nhằm để tạo dấu ấn may mắn nào đó. Mách bạn 2 hình xăm có ý nghĩa phong thủy cực tốt.
![]() |
![]() |
![]() |
| Tuổi Mão |
Tuổi Đinh Mão (1987)
- Ngày, giờ nên tránh: Đinh Mão, Đinh Dậu, Quý Mão
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Quý Dậu
Tuổi Kỷ Mão (1939, 1999)
- Ngày, giờ nên tránh: Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Ất Mão
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Ất Dậu
Tuổi Tân Mão (1951)
- Ngày, giờ nên tránh: Tân Mão, Tân Dậu, Đinh Mão
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Dậu
Tuổi Quý Mão (1963)
- Ngày, giờ nên tránh: Quý Mão, Quý Dậu, Kỷ Mão
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Kỷ Dậu
Tuổi Ất Mão (1975)
- Ngày, giờ nên tránh: Ất Mão, Ất Dậu, Tân Mão
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Dậu.
Theo Đời người qua 12 con giáp
![]() |
Tử vi đẩu số là bộ môn khoa học huyền bí, được xây dựng dựa trên tổng hòa các yếu tố dịch học, số học, thiên văn học, kinh nghiệm thực tế..., nhằm luận đoán vận mệnh con người. Lá số tử vi là một trong những khái niệm quan trọng nhất của bộ môn này.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
4 vật phẩm phong thủy trừ tà nên tặng làm quà cho phái nữ
Chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh, 12 con giáp tha hồ hốt bạc
Muốn buôn may bán đắt, đừng phạm đại kỵ trong phong thủy cửa hàng
Muốn phong thủy tốt - hãy làm tốt từ chính con người bạn
Người tuổi Dậu và tuổi Sửu hợp tác không ăn ý. Gà lười nhác, trâu chăm chỉ nhưng cũng không thu lại kết quả tốt.
Người tuổi Dậu và tuổi Dần tuyệt đối không thể hợp tác. Người tuổi Dậu kém tuổi Dần về mọi mặt. Chính vì vậy mà người tuổi Dần sẽ cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi.
Người tuổi Dậu và tuổi Mão có thể hợp tác. Tuy nhiên, gà nên tỉnh táo bởi mèo hợp tác với gà không chỉ vì mục đích kinh doanh mà còn nhiều mục đích khác.
Người tuổi Dậu và tuổi Thìn hợp tác có thể thành công. Người tuổi Thìn nên nắm công việc chính còn người tuổi Dậu đảm nhận việc ngoại giao.
Người tuổi Dậu và tuổi Tỵ khó hợp tác. Hai người này thiên về lời nói hơn là hành động. Hiệu quả công việc sẽ rất thấp. Nếu họ thay đổi, hợp tác sẽ đạt được kết quả nhất định.
![]() |
| (Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Người tuổi Dậu và tuổi Ngọ có thể hợp tác. Tuy nhiên, gà cần đảm đương hết những trọng trách ngựa giao. Nếu không, ngựa sẽ không chịu nổi sự lười biếng của gà.
Người tuổi Dậu và tuổi Mùi không thể hợp tác. Hai bên không hiểu nhau, khó giải quyết được mọi việc.
Người tuổi Dậu và tuổi Thân không nên hợp tác. Kinh doanh sẽ không thu lại được hiệu quả, người chịu thiệt thòi là tuổi Dậu.
Người tuổi Dậu và tuổi Dậu tuyệt đối không thể hợp tác. Cả hai đều không có đầu óc kinh doanh, làm ăn không hiệu quả.
Người tuổi Dậu và tuổi Tuất hợp tác không vui vẻ vì họ không tin tưởng nhau, kết quả làm việc sẽ thấp.
Người tuổi Dậu và tuổi Hợi có thể hợp tác, công việc phát triển ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, lợi ích thu được không mấy khả quan.
(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)
Cụ Quản Văn Chính, cử nhân Việt Hán
I. Mối tương quan giữa sao Chính thủ mệnh và cung An Mệnh cùng Bản Mệnh.
1/Sao chính diệu và cung an Mệnh. Thế nào là Miếu địa và hãm địa?
Tỷ như sao chính thủ Mệnh là sao Tử vi mà đóng tại cung Ngọ thì được gọi là ông vua ở chính ngôi hay TỬ VI MIẾU ĐỊA bởi lẽ Tử vi thuộc hành Thổ đóng tại cung Ngọ thuộc hành hỏa, Hỏa sanh Thổ.
Nhưng thật ra việc ngũ hành sinh khắc ở đây có thể chỉ là việc thứ yếu. Theo nền triết lý của Á đông ta – mà thuyết chính danh, chính vị rất quan trọng, thì cung Ngọ được coi là cung chính yếu, là chỗ cao quý nhất dành cho vị chúa tể ở dưới đất là ông Vua mà ở trên Trời mà là (Trời hay Vũ trụ Tử vi ) là sao Tử Vi, sao đầu trong hệ thống tinh tú của lá số.
Vì vậy mà theo nguyên tắc “Song Phương“ Ngọ đối với Tý sao Tử vi đóng ngay cung Tý (thuộc hành Thủy mà Thủy khắc Thổ cũng được coi là Miếu địa.
Nhưng cũng vì lẽ sinh khắc nên khi dạy đoán số tử vi sách đã phải viết:
- “Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ“
- “Mệnh tọa cường cung, tu sái chế đa chi lý“
Câu thứ nhất có nghĩa là, “Sao đóng ở cung đã được ghi là Miếu Vượng thì phải nhớ, nhưng nếu muốn đóan cho đúng, cần xem kỹ lại để biết sao ấy sinh khắc thế nào với cung an Mệnh.
Đến đây tôi xin được mở một ngoặc lớn để trình bày với quý vị độc giả một nhận xét cá nhân như sau:
- Trang báo SM trước đây một bạn đồng nghiệp của tôi ông Đoàn Đình Quất có chủ trương dùng toàn chữ Việt để giảng giải về khoa Tử vi cho đỡ mất thì giờ của bạn đọc cũng như đỡ tốn giấy, tốn mực và phí công ấn loát.
Đành là như thế, nhưng tôi thiết nghĩ việc xài chữ Hán Việt tức là chữ Hán theo mâu tự La Tinh trong việc nghiên cứu về khoa Tử vi rất có lợi.
Thứ nhất, những sách cổ viết về khoa này đều là những sách chữ Hán mà sự trích dịch ra chữ Việt đều bị ít nhiều sai lạc. Một chứng cớ thông thường nhất là trong sách chữ Hán có câu phú:
- “Tử Vũ tài năng cự tú Đồng Lương Xung thả hợp“
Hầu hết các sách viết bằng chữ Việt đều giảng là: Người có sao Tử vi và Vũ Khúc hợp với sao Đồng Lương là có tài năng. Thật ra, Tử vi đó là tên ông Tử Vũ chứ không phải Tử vi và Vũ Khúc.
Lại nữa, việc dùng chữ Hán Việt sẽ giúp những ai muốn nghiên cứu thật sâu rộng về khoa Tử vi, có thể làm quen với chữ Hán để một ngày kia đọc thêm những sách do chính Trần Đoàn viết mà Trần Đoàn, vị Tổ Sư của khoa tướng số là một người Trung Quốc sanh vào đời Tống sơ. Thêm vào đó, khi sang Đài Loan vào năm 1964 để nghiên cứu về khoa trắc nghiệm tâm lý, tôi đã có dịp làm quen với mấy nhà tri thức chuyên khảo cứu khoa Tử vi. Họ cho biết rằng:
- Hiện nay ở Đài Loan người ta không còn lập cung mệnh cho những người sanh tháng nhuận một cách máy móc là ngày đầu trong tháng nhuận tính như 15 ngày đầu của tháng chính và 15 ngày sau tính vào tháng tiếp. Nay, người ta căn cứ vào tiết của tháng chính tháng nhuận để quyết định.
Cũng như việc giáp giờ người ta không lấy cả hai lá số để xem giờ nào hợp hơn mà người ta đếm khoáy trên đầu.
Vì mới biết lối mới này có 7, 8 năm nên tôi chưa dám nói lối nào đúng hơn tôi chỉ xin nói để làm tỷ dụ rằng biết đọc chữ Hán lợi lắm cho việc nghiên cứu tử vi, cũng như muốn giỏi về khoa chỉ tay mà không đọc được sách của Cheiro viết bằng tiếng Anh hay sách của Capitaine d’Arpentigny viết bằng tiếng Pháp thì không sao giỏi được.
Vì những lẽ đó mà tôi ưa dùng chữ Hán Việt.
Trở lại mối tương quan, không những Tử vi đóng tại cung Ngọ là miếu địa, mà tại cung Tý hay Dần Thân cũng là Miếu, dù hai hành không tương sinh.
Vì thế Miếu hay Hãm không chỉ căn cứ vào luật Ngũ hành mà quyết định, mà còn căn cứ cả vào học thuyết Chính danh Chính vị nữa! Thật là phiền phức, cũng như tất cả những điều phiền phức khác mà tôi đã nêu ở trên. Vì thế là con người khá thực tế trong công việc nghiên cứu tôi đã hơn một lần định chỉ học kỹ về khoa xem chỉ tay rồi hiện nay, tôi tránh né những khó khăn của Tử vi bằng khoa xem chỉ tay.
Vì tránh né nên tôi cũng không quá nệ sách, tôi chỉ dùng có 2 trường hợp: sao chính diệu đắc địa hay hãm địa mà thôi.
Đến đây để câu chuyện đỡ khô khan, tuy tôi đã đưa ra rất nhiều nhận xét có thể gọi là mới mẻ và hấp dẫn tôi xin dẫn ít nhiều tỷ dụ cụ thể để chứng minh rằng sao chính diệu đóng tại miếu địa tốt ra sao và hãm địa xấu thế nào?
Chắc quý vị độc giả còn nhớ lần trước tôi có ghi lá số của tuổi Tân dậu tháng 9 ngày 23 giờ thìn, người thanh niên này nhờ có sao Tử Vi cư Ngọ mà mới chưa đầy 30 tuổi đã công thành danh toại với chức vụ Tri huyện vào năm 1944, tức là mới có 22 tuổi đã xong cử nhân luật trong thời Pháp thuộc tại Hà Nội trong khá nhiều bọn đồng tuế lẹ lắm là đỗ xong tú tài II hay một hai phần cử nhân là nhiều.
Nhưng vì Mệnh của ông ta thuộc hành Mộc, đóng tại cung Ngọ, hành hỏa nên…. (xin quý vị độc giả viết tiếp cho)
Trái lại ông sau này tuổi Bính Thìn sanh vào tháng 5 ngày 20 giờ Tý thì thật là tốt.
- Mệnh hành Thổ Ngọ cung hành Hỏa sanh Thổ, nên chưa đến 40 tuổi đã làm đến Thượng Thư đúng như câu phú: “Tử vi cư Ngọ, vô sát tấa vị chí công khanh“
Bản Mệnh và cung An mệnh, thế nào là cường cung?
Như bài trước đã nói mỗi lá số Tử vi được chia làm 12 cung và mỗi cung lại vừa là Âm hoặc Dương thuộc một trong 5 hành Kim, Mộc, thủy, Hỏa và Thổ. Mỗi cung lại còn chia ra là CƯỜNG, NHƯỢC khác nhau, tùy theo lần này là PHƯƠNG HƯỚNG chứ không như ở đoạn. Tùy theo lé Chính danh Chính vị. Lại cách chia “cường nhược “này cũng không dựa vào sự quan trọng về ý nghĩa của mỗi cung như ngôn ngữ thôngg thường vẫn nói là“ về phụ nữ, cung mệnh cung Phúc đức, cung Phu và cung Tử được coi là CƯỜNG CUNG, tức là cung quan trọng mà về nam giới nhiều nhà nghiên cứu lại chủ trương rằng cung Nô bộc là quan trọng nhất, sau cung Mệnh Thân và Quan lộc.
Nay nếu theo phương hướng thì trên lá số Tử vi cung ngọ và cung Tý được gọi là cường cung với ảnh hưởng như sau:
- Mệnh đóng tại đó đã tốt nếu có các sao đắc địa càng tốt hơn thêm nếu có xấu thì cũng bớt xấu. Nhưng câu phú dạy: Mệnh tọa cường cung tu sat chế, hóa chi lý“. Tức là dù mệnh có đóng tại cung Tý hay Ngọ chẳng hạn, ta cũng phải xét xem sao Chính diệu tọa thủ ở đó chế hoa ( thay đổi thêm bớt ) thế nào so với cung an Mệnh. Tức là phải xét hai vấn đề:
- Thứ nhất là xem ảnh hưởng 20 sao Chính diệu ra sao đối với hai Cường Cung Tý và Ngọ?
Tỉ như sao Chính diệu là sao Tử vi: sao này ở Ngọ thì thật là tốt rồi, vì cung Ngọ thuộc Hỏa, sanh ra Thổ là hành mà Chính diệu Tử vi. Nhưng nếu sao Tử vi mà đóng tại cung Tý thì tuy là cường cung nhưng vì cung Tý là cung Thủy, mà Thủy khắc Thổ của Tử vi nên cái tốt giảm đi nhiều lắm.
- Xin độc giả thử đoán xem người nữ nhân tuổi Giáp Tý, sanh tháng 6 ngày 23 giờ Mùi, có sao Tử vi cư Tiys tốt đến thé nào vì bà ta Mệnh thuộc hành Kim mà Kim Thủy tương sanh ) và xấu ra sao?
Sau khi trình bày các sách cổ đều dùng chữ Cường Cung để nơi hai cung TÝ Ngọ chưa thấy sách gọi hai cung Mão Dậu là “Nhược cung“ mà chỉ nơi tới cung Thìn Tuất Sửu Mùi là Trung ương, thuộc hành Thổ, có khi tốt cũng có khi xấu, và 4 cung Dần Than Tị Hợi thì có khi gọi là Tứ sịnh có khi gọi là Tứ tuyệt. Tôi thú thật là không biết gọi thế là theo địa bàn Tiên Thiên bát Quái hay là theo vòng Tràng sinh?
- Khi có Tràng sinh đóng thì gọi là Tứ sinh khi có Tuyệt đóng thì gọi là Tứ Tuyệt.
Kết quả là có khi cho là tốt, nếu mệnh đóng ở đó có khi cho là xấu. Còn Mão Dậu hai cung này thật là tội, sao Thiên Tướng chỉ ham địa chờ đóng ở cung Dậu mà đắc địa hay (hay Bình hòa ) khi đóng ở cung Mão, và nhiều sách, có sách này bảo là đắc địa sách kia nói là hãm địa, khi một chính diệu đóng tại hai cung đó.
Vì nhiều sự mơ hồ như thế nên đôi khi người nghiên cứu không còn chú trọng đến Miếu Vượng Hãm nữa mà chỉ đoán số theo toàn thể các sao.
Tôi nói thế vì học giả Phạm Quỳnh tuy có sao Thái Dương cư Hợi thủ Mệnh ( hãm địa ) mà văn hay chữ tốt, một bước Thượng Thư rồi.
- Đinh chung gần gũi cái ngai vàng xem thế chẳng cần có Nhật Nguyệt tịnh minh như Khổng minh mà học giả Phạm Quỳnh cũng “Tả cửu trùng ư Nguyệt diệu“
Và cũng vì thế mà tôi có ý kiến là sở dĩ cung Thìn, Tuất, Sửu Mùi được coi là tốt là “Cường“ vì ngoài việc tuổi Thìn mà mệnh đóng tại la Võng thì xấu, tôi thấy Mệnh đóng tại Thìn Tuất Sửu Mùi tốt sẵn vì hay được giáp Tả Hữu Khôi Việt hoặc có Âm Dương Tả hữu đồng cung. Mẹo Dậu xấu vì hay bị Kình Dương hãm ở đó nếu tuổi Giáp tuỏi Canh hay và Mệnh tại Dần Thân Tị Hợi hay bị Đại Tiểu hao và Kiếp sát đóng nên xấu. Xấu rồi nhiều thì cũng tốt, nếu là tuổi Giáp Mậu, Bính, Canh!
Lại nữa hay cung Tỵ Hợi xem ra là hai cung “nhược“ nhất trong 12 cung, trong lá số, vì thường là nơi “trú ngụ“ của tú tinh là Liêm trinh và dâm tinh là Tham Lang và Phá Quân.
Nhưng ở đây Trần Đoàn đã có nghĩ ra cái “chế hóa“ để làm giảm bớt cái không hay của hai sao Liêm Tham chẳng hạn.
3/ TRƯỜNG HỢP CHẾ HÓA:
Trái với trường hợp chính tinh miếu địa và đắc địa đôi khi chính tinh lại đóng tại các cung xấu gọi là hãm địa, như khi Liêm trinh Tham lang đóng ở Tị Hợi,
“Liêm, Tham, Tị, Hợi hình ngục nan đào “hai chính tinh này đóng ở Tị Hợi thì khó mà tránh được phải tù tội “
Tuy nhiên nhờ luật Ngũ hành sinh khắc và chế hóa, sự ngục tù có thể tránh được nếu.
a/ Tham Liêm đóng tại Hợi mà bản Mệnh thuộc hành KIM THÌ TỐT, với điều kiện có Hóa Kỵ cùng đóng tại cung an Mệnh: Hóa Kỵ là Thủy khắc Liêm là Hỏa nhưng tuổi Kim đong ở cung Thủy là tốt được sự sinh.
b/ Tham Liêm đóng tại cung Tị mà bản Mệnh thuộc hành Hỏa ngộ Hóa kỵ lại tốt vì tuy Hóa Kỵ ( thủy ) khắc Liêm ( Hỏa ) nhưng Mệnh đóng ở cung Hỏa không sao có chế hóa.
(Với hai trường hợp này lại thấy Mệnh đóng ở sinh địa là quan trọng nhất )
Tôi xin thưa thật rằng tôi đã chép lại 2 trường hợp này trong quyển Tự điển Tử vi của tác giả Đắc Lộc do nhà xuất bản Phúc Thắng xuất bản tại Hanoi vào năm 1952.
Tôi chỉ gặp trường hợp:
- Bính Thân tháng 2 ngày 18 giờ Thìn (dương nam) với Tham Liêm ở Hợi mà mệnh Hỏa, ngộ Hóa Kỵ.
- Quý Dậu, tháng 4 ngày 12 giờ ngọ (nữ)
Tôi xin quý vị đương nghiên cứu học hỏi về khoa Tử vi thử đóan xem hai lá số trên đây ra sao. Thực tập như thế, quý vị sẽ tiến bộ trông thấy và sẽ rất lấy làm vui mừng được biết khả năng của quý vị khi tôi nói rõ đó là số của ai.
Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Trong thời đại công nghệ thông tin, Bạn có thể dễ dàng chọn cho con yêu một cái tên đẹp, hay và ý nghĩa. Nhưng quan trọng, hãy xem tên đó có thực sự phù hợp với con bạn không nhé. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này.
Nếu sinh con Gái, Bạn có thể tham khảo một số tên hay và ý nghĩa:
Tên "An" mang ý nghĩa bình an, yên ổn: Thanh An, Bình An, Diệp An, Hoài An, Ngọc An, Mỹ An, Khánh An, Hà An, Thùy An, Thúy An, Như An, Kim An, Thu An, Thiên An.
Tên "Anh" mang ý nghĩa thông minh, sáng sủa: Diệp Anh, Quế Anh, Thùy Anh, Mỹ Anh, Bảo Anh, Quỳnh Anh, Ngọc Anh, Huyền Anh, Vân Anh, Phương Anh, Tú Anh, Diệu Anh, Minh Anh.
Tên "Bích" mang ý nghĩa màu xanh quý tuyệt đẹp: Ngọc Bích, Lệ Bích, Lam Bích, Hồng Bích, Hoài Bích
Tên "Châu" quý như châu ngọc: Bảo Châu, Minh Châu, Diệu Châu, Ngọc Châu, Diễm Châu, Quỳnh Châu, Thủy Châu, Trân Châu.
Tên "Chi" mang ý nghĩa dịu dàng, tràn đầy sức sống như nhành cây: Diệp Chi, Mai Chi, Quế Chi, Phương Chi
Tên "Diệp" mang ý nghĩa tươi tắn, tràn đầy sức sống như lá cây: Bích Diệp, Quỳnh Diệp, Khánh Diệp, Ngọc Diệp, Mộc Diệp, Thảo Diệp,
Tên "Dung" mang ý nghĩa diện mạo xinh đẹp: Hạnh Dung, Kiều Dung, Phương Dung, Thanh Dung, Ngọc Dung, Hoàng Dung, Mỹ Dung.
Tên "Đan" mang ý nghĩa của viên thuốc quý/màu đỏ: Linh Đan, Tâm Đan, Ngọc Đan, Mỹ Đan, Hoài Đan, Khánh Đan, Nhã Đan, Phương Đan.
Tên "Giang", "Hà" mang ý nghĩa một dòng sông mát lành: Phương Giang, Khánh Giang, Lệ Giang, Hương Giang, Quỳnh Giang, Thúy Giang, Lam Giang, Hà Giang, Trà Giang
Bảo Hà, Thu Hà, Ngọc Hà, Khánh Hà, Thủy Hà, Bích Hà, Vân Hà, Ngân Hà, Thanh Hà, Cẩm Hà,
Tên "Hân" mang ý nghĩa của niềm vui, tính cách dịu hiền: Gia Hân, Bảo Hân, Ngọc Hân, Thục Hân, Khả Hân, Tường Hân, Mỹ Hân.
Tên "Hạnh" mang ý nghĩa đức hạnh, hạnh phúc: Hồng Hạnh, Ngân Hạnh, Thúy Hạnh, Bích Hạnh, Diễm Hạnh, Nguyên Hạnh.
Tên "Hoa" mang ý nghĩa xinh đẹp, rực rỡ như hoa: Ngọc Hoa, Kim Hoa, Phương Hoa, Quỳnh Hoa, Như Hoa, Mỹ Hoa, Diệu Hoa, Mai Hoa
Tên "Hương" mang ý nghĩa hương thơm của hoa: Mai Hương, Quế Hương, Khánh Hương, Ngọc Hương, Thảo Hương, Quỳnh Hương, Lan Hương,
Tên "Khánh" mang ý nghĩa của tiếng chuông, của niềm vui: Ngân Khánh, Bảo Khánh, Vân Khánh, Mỹ Khánh, Kim Khánh, Ngọc Khánh
Tên "Khuê" mang ý nghĩa của ngôi sao khuê (tượng trưng của tri thức), hay tiểu thư khuê các: Diễm Khuê, Ngọc Khuê, Minh Khuê, Diệu Khuê, Mai Khuê, Anh Khuê, Hà Khuê, Vân Khuê
Tên "Lan" mang ý nghĩa của loài hoa quý và đẹp: Phong Lan, Tuyết Lan, Bảo Lan, Chi Lan, Bích Lan, Diệp Lan, Ngọc Lan, Mai Lan, Quỳnh Lan, Ý Lan, Xuân Lan, Hoàng Lan, Phương Lan, Truc Lan, Thanh Lan, Nhật Lan.
Tên "Loan" mang ý nghĩa một loài chim quý: Thúy Loan, Thanh Loan, Bích Loan, Tuyết Loan, Kim Loan, Quỳnh Loan, Ngọc Loan, Hồng Loan, Tố Loan, Phương Loan
Tên "Linh" mang ý nghĩa cái chuông nhỏ; linh lợi, hoạt bát: Truc Linh, Mỹ Linh, Thùy Linh, Diệu Linh, Phương Linh, Gia Linh, Khánh Linh, Quế Linh, Bảo Linh, Khả Linh, Hạnh Linh, Mai Linh, Nhật Linh, Cẩm Linh, Hà Linh.
Tên "Mai" mang ý nghĩa của loài hoa tinh tế, thanh cao, nở vào mùa xuân: Thanh Mai, Nhật Mai, Trúc Mai, Hoàng Mai, Diễm Mai, Ban Mai, Phương Mai, Ngọc Mai, Xuân Mai, Hồng Mai, Tuyết Mai, Diệp Mai, Chi Mai, Thu Mai.
t khí, ngăn chặn vượng khí thoát ra ngoài.

Huyền quan phòng khách thiết kế tinh tế đẹp mắt sẽ khiến bạn cảm thấy vui vẻ và tinh thần sảng khoái hơn. Khi thiết kế huyền quan của phòng khách cần chú ý:
– Phần lớn huyền quan của nhà ở đều ít ánh sáng tự nhiên, vì vậy gạch hoa lát sàn và thảm nên có màu sắc sáng sủa, ngoài ra cần bố trí hệ thống đèn chiếu sáng.
– Khoảng cách ở huyền quan không nên quá cao hoặc quá thấp, tầm 2m là vừa, vì nếu khoảng cách đó quá cao sẽ ngăn cách khí trong và ngoài nhà, gây ra cảm giác bức bách khó chịu khi đi trong Huyền quan, nếu quá thấp sẽ không đạt được công dụng của nó.
– Nên làm sàn cho khu Huyền quan bằng một tấm thuỷ tinh mờ có độ dày, nặng hoặc sàn gỗ có màu sắc sáng và không có hoa văn.
– Huyền quan phải luôn giữ được sự ngăn nắp, sạch sẽ. Nếu Huyền quan đặt quá nhiều đồ vật rối rắm, phức tạp thì không những làm cho Huyền quan trở nên luộm thuộm mà còn ảnh hưởng đến phong thuỷ ngôi nhà.
– Nếu dùng loại tấm thủy tinh mờ nửa thấu quang làm vật liệu ngăn cách thì vừa có tác dụng ngăn chia khoảng không gian lại vừa có tác dụng không hoàn toàn che khuất tầm nhìn, vẫn có cảm tưởng trước mặt là không gian mở. Như vậy vừa có tác dụng ngăn không cho khí từ ngoài cửa xộc thẳng vào phòng khách lại làm cho ta không có cảm giác Huyền quan quá chật hẹp.
– Độ cao thấp hay rộng hẹp của Huyền quan phụ thuộc vào diện tích ngôi nhà. Nhìn chung, Huyền quan của một ngôi nhà bình thường nên có diện tích từ 3 – 5m2. Còn kích thước của tủ dép thì lại phụ thuộc vào số người trong gia đình, nhưng phải phối hợp hợp lý, thứ tự rõ ràng. Nếu có chỗ ngoặt thì có thể đặt một tấm gương hay một bình hoa để thay đổi không gian và thuận tiện cho việc thay quần áo.
– Nếu Huyền quan thấp quá, chủ nhà lại quá cao thì lại phải cúi đầu lúc ra vào, giống như câu nói cổ: “người ở dưới mái hiên, không thể không cúi đầu”.
– Nếu xây dựng được một Huyền quan đẹp làm cho người ta có cảm giác thoải mái khi bước vào nhà. Bởi thế khi thiết kế một ngôi nhà cần hết sức chú ý thiết kế một Huyền quan thật đẹp. Có 4 nguyên tắc cơ bản sau đây để làm đẹp Huyền quan:
+ Thông thoáng: Thông thoáng là yêu cầu chủ yếu khi xây dựng Huyền quan. Kính ma sát thoáng gió sẽ tốt hơn một tấm ván gỗ dày. Nếu nhất định phải dùng tấm ván gỗ thì nên chọn loại có màu sắc sáng rõ, màu sắc quá đậm sẽ càng làm tăng thêm tính trầm tĩnh.
+ Sáng sủa: Huyền quan cần phải sáng rõ chứ không được tối tăm bởi vậy cần phải có nhiều biện pháp về góc độ ánh sáng. Ngoài việc nên sử dụng kính ma sát nhìn xuyên qua hoặc gạch thuỷ tinh thì màu sắc của sàn gỗ, gạch hay thảm không được quá đậm, quá tối. Nếu ánh sáng ở Huyền quan không phải là ánh sáng tự nhiên thì cần phải dùng đèn điện để bù vào, có thể lắp thêm bóng đèn dài. Bởi vì nếu Huyền quan lúc nào cũng sáng rõ thì không khí mới thông thoáng, mới có nhiều sự may mắn. Hơn nữa những nơi gần với Huyền quan cũng cần phải có màu sắc thông nhất với Huyền quan thì mới thu hút được ánh mắt của khách đến chơi nhà, làm cho khách vừa đến chơi đã có cảm giác tốt.
+ Gọn gàng: Huyền quan cần phải được giữ gọn gàng thoáng mát. Nếu mà chất đầy đồ đạc không những làm cho Huyền quan bị hỗn loạn mà còn ảnh hưởng lớn đến phong thuỷ của ngôi nhà. Huyền quan mà hỗn loạn tối tăm sẽ làm cho con người có cảm giác bị ức chế, không những làm cho chủ nhà sống trong đó có cảm giác không thoải mái mà còn gây cho khách đến nhà có cảm giác không tốt.
Một khác loại vốn là thể dục vận động thành viên, sao ca nhạc, ảnh tinh, bọn họ mặc dù cũng là tiêu hao thể lực, nhưng thu vào pha phong, có chút danh tinh tuổi thu vào thậm chí có thể thượng triệu nguyên. Nói chung, thể lực lấy tài tố công chi thần xác nhận tỉ kiên, kiếp tài cùng lộc thần, đương nhiên bất đồng đích nghề nghiệp bát tự không có cùng đích tổ hợp, hiệu suất cùng tố công phương thức đều có viện bất đồng.
Càn: Ất ất mậu ất
Sửu dậu dần mão
Cái này bát tự quan tinh không có chế hóa mà khắc thân, liền tri vốn là không có quan mệnh. Quan vô dụng, ngồi sát hữu dụng, vốn là tỏ vẻ chính mình đích công việc. Dần sửu ám hợp tố công, nhưng tố công hiệu suất rất thấp. Dụng kiếp tài sửu thổ hợp quan tinh tỏ vẻ rồi người này đích công việc tính chất vốn là vi thể lực lao động người; sửu vi ẩm thấp không ánh sáng chỗ, thêm vi vàng đá chi khố, loại tượng vi môi chỗ trú, cố hắn là một môi thợ mỏ người. Quý vận mậu hợp tài, quý đến từ sửu, này vận thải môi kiếm tiền. Mùi vận xung sửu, liền không hề hạ chỗ trú rồi.
Càn: Nhâm quý kỷ bính
Tử sửu dậu dần
Này tạo vốn là một khai sơn công nhân. Nhật chủ vô công xem nhật chi, nhật ngồi thực thần, dậu sửu bán hợp, hợp thành thực thần cục, nhưng chúng ta xem thực thần tại cục trung vô công, bát tự hàn ẩm ướt quá mức, viện muốn chính là thời thượng bính hỏa cùng dần mộc địch hàn, mà không phải thực thần. Dần sửu ám hợp, kiếp tài tố công vốn là vi thể lực lao động người, hiệu suất quá nhỏ, kiếm tiền không nhiều lắm, phi thường khổ cực. Chủ vị dần mộc ám hợp sửu thổ có thể coi là khai sơn.
Càn: Nhâm nhâm bính giáp
Tử tử thân ngọ
quý giáp ất bính đinh mậu
sửu dần mão thìn tị ngọ
Này tạo kim thủy thành xu thế, nhưng mộc hỏa tại chủ vị, mà có giáp mộc hóa thủy, không thể đi mộc hỏa mà chỉ có dụng mộc hỏa. Chỉ có thể dựa vào giáp mộc hóa sát vi công, bát tự hiệu suất phi thường thấp. Dụng kiếp tài thiên ấn, vốn là thân thể lực lao động đích. Thực tế vốn là một thợ mộc.
Nhàn chú: Hồng chữ bính giáp ngọ ngay cả thể, nhất định phải dụng, không thể bị phá hư! Giáp vi tử mộc, hóa thiên can chi nhâm thủy sát, tỉ kiếp ngọ xung tử thủy quan tinh, vi tố nhà đều đích, mộc công! Nơi này quan nhiều tài ít, tài thống quan, quan sát chế vô cùng cũng làm tài xem! Ta giác này bát tự hành vận không sai, đoạn đường phía nam vận!
Càn: Ất ất quý quý
Dậu dậu mùi hợi
Này tạo có kim thủy xu thế, ấn tinh vô công, duy nhất tố công chi thần vi hợi thủy, củng hợp mùi thổ khắc ngoài hỏa thổ. Chúng ta ở trên một chương trung nói qua, hợi mùi hợp chế thổ hiệu suất giác thấp, cho nên thuộc về tỉ kiếp tố công mà hiệu suất thấp đích bát tự, vốn là thể lực lao động người. Thực tế vốn là một chiều nào mà làm việc đích nông dân. Nhàn chú: Hợi vi trong nước ngậm mộc, mùi trung có gốc, vi trồng trọt chi tượng. Cũng có thể tố kiến trúc giúp công( Mùi)
Càn: Tân bính tân bính
Mão thân tị thân
Này tạo niên thượng tài tinh sinh chủ vị đích quan, tỏ vẻ có công việc, buôn bán tiền lương mà sống. Quan hợp kiếp tài vi chế kiếp tài, nhưng tương đối vu kiếp tài đến nói, quan tinh không đủ vượng, không có khí thế, chế kiếp chi hiệu suất rất thấp, tố công không lớn. Kiếp tài tham dự tố công, cho nên vốn là thể lực lao động người, thêm có công việc, cố vốn là một công nhân.
Khôn: Nhâm tân đinh ất
Tử hợi sửu tị
canh kỷ mậu đinh bính ất giáp
thú dậu thân mùi ngọ tị thìn
Này tạo cùng thượng tạo có tương tự chỗ, tài nhiều thân nhược, thêm thiên ấn cùng kiếp tài tinh tại chủ vị, không thể không dụng chi. Phú ốc bần người, thân thể lực sống duy sinh, thực tế vốn là một khách sạn người bán hàng. Nhàn chú: Đinh ất tị ngay cả thể nhất định phải dụng! Trung lúc tuổi già vận cũng không tệ lắm!
Thể dục vận động thành viên, sao ca nhạc, ảnh tinh, nghệ nhân, bọn họ mặc dù thuộc về thể lực lấy tài người, nhưng bọn hắn phần lớn có dưới đặc điểm:
1, những người này tỉ kiếp tố công hiệu suất cũng dường như cao.
2, một bực như nhau đều có thương thực tinh cũng phối hợp tố công, nguyên nhân thương thực tinh đại biểu kỹ thuật hoặc nghệ thuật.
3, rất nhiều nghệ nhân có thể nổi danh, còn có bính đinh hỏa tố công, hoặc thất sát hư thấu vu can tố công, này đó cũng tỏ vẻ danh khí.
Khôn: Giáp tân ất quý
Dần mùi hợi mùi
Này tạo tỉ kiếp đông đảo, lưỡng mùi thổ tài tinh củng đến chủ vị, nhưng củng thành lộc cục, lưỡng tài tướng củng, hiệu suất giác cao. Bát tự không gặp thương thực, chỉ có tỉ kiếp tố công, tỉ kiếp chủ cạnh tranh, cho nên vốn là một vận động thành viên, sau khi tố tennis huấn luyện viên.
Càn: Bính ất tân đinh
Thìn mùi mùi dậu
Này tạo tân kim nhật chủ, bính đinh hư thấu, quan sát hư dễ dàng thành danh người. Thìn thổ mộ mùi, mùi vốn là tài chi khố, nói rõ hắn thu vào rất cao. Thìn hợp lộc, lộc vi thân thể, hợp đến niên thượng có thể tỏ vẻ đủ, cho nên hắn là một bóng đá danh tinh, vì nước nhà đội dốc sức.
Càn: Nhâm bính ất mậu
Tử ngọ dậu dần
Này tạo vốn là Pháp quốc nổi tiếng bóng tinh tề đạt nội(zinedinezidane), chúng ta nhìn hắn vốn là như thế nào tố công đích. Mộc hỏa có xu thế, ý tại chế kim thủy, thời thượng kiếp tài khứ trường sinh thương quan, kiếp tài tỏ vẻ vốn là thể năng cạnh tranh, thương quan tỏ vẻ nghệ thuật, cho nên bóng đá vốn là rất cao đích thể năng cạnh tranh nghệ thuật, tại hắn mệnh trung biểu đạt đích hết sức rõ ràng. Nhàn chú: Ta xem mộc hỏa vượng rồi giữ thủy ấn tinh cấp chế rồi là thật, dậu kim có chế ý, nhưng chế bất hảo, làm tài xem! Niên thượng ấn vi thân thể cũng chủ cước, tỉ kiếp chế rồi năm ấn càng biểu cước rồi, cước có công, vốn là đá bóng đá đích rồi!
Khôn: Tân đinh canh nhâm
Dậu dậu tử ngọ
Này tạo vốn là một vị nữ tử võ thuật cả nước quán quân, chúng ta xem nàng có kim thủy đích xu thế, chế ngọ hỏa quan tinh, dương nhận thương quan tố công. Dương nhận chủ đao thương, thương quan chủ kỹ năng, quan chủ vinh dự, cục trung lưỡng dương nhận, cố võ thuật thiện khiến song kiếm,2000 năm tại võ thuật trận đấu trung đoạt quan, nhất cử thành danh. Nhàn chú: Kim thủy thành xu thế khứ quan, nguyệt lệnh quan tinh hư thấu, chủ danh khí, quốc nội danh khí. Dương nhận vi đao thương, sinh tử thủy chế ngọ!
Càn: Ất đinh bính mậu
Hợi hợi thìn tuất
Này tạo quan sát đông đảo, nhập vu chủ vị thìn mộ, vốn có thể làm quan; đã thấy bát tự nhật chủ hỏa cùng táo thổ thành đảng, thìn tuất xung, cùng sát khố không cùng, nói rõ chính mình không thể làm quan. Chế quan sát bất lực, quan sát làm tài phú xem, dụng thực thần cùng kiếp tài tố công. Thực thần người dựa vào khẩu tài cùng đầu óc, kiếp tài thêm tỏ vẻ thể lực, hợp cùng một chỗ, quyết định ngoài nghề nghiệp. Hắn là [một người/cái] nổi tiếng bình thư diễn viên, sở dĩ nổi danh, nguyên nhân bính đinh hỏa thấu can chi cố.
Khôn: Canh kỷ tân quý
Tử mão dậu tị
Này tạo nhật chủ ngồi lộc, kim thủy lược có khí thế, chế mộc hỏa có công, hiệu suất rất cao. Lộc thần cùng thực thần tố công, xác nhận một nghệ nhân. Thực tế vốn là một diễn viên, diễn qua rất nhiều ảnh thị kịch, thâm chịu người xem yêu thích.
Khôn: Bính quý tân quý
Dần tị dậu tị
nhâm tân canh kỷ mậu
thìn mão dần sửu tử
Nước Mỹ nổi tiếng diễn viên, tình cảm danh tinh mã lệ liên• mộng lộ, chúng ta xem cùng tiền tạo có tương tự chỗ: Tân kim nhật chủ ngồi chi lộc thần, thiên can thấu thực thần quý thủy chế quan, tố công chi thần cũng là lộc cùng thực thần, chỉ là nguyên nhân bát tự mộc hỏa xu thế đại cùng kim thủy xu thế, thế cho nên kim bị hỏa khắc, hành canh dần vận, kim lâm tuyệt mà hỏa chịu sinh trợ giúp, chết vào bỏ mạng. Nhàn chú: Ngay cả thể đồ vật không thể bị chế
Khôn: Bính bính giáp bính
Ngọ thân thìn dần
Này tạo mộc hỏa có xu thế, lộc cùng thực thần tố công, thực thần chế sát, còn có nhất định chức vụ. Bính hỏa tố công, danh khí rất lớn. Vốn là một nổi tiếng ca thủ, mà tại trong quân có giác cao đích quân hàm. Vì sao vốn là ca thủ, nguyên nhân kim chủ thanh âm, hỏa khắc kim, thanh âm hảo.
Càn: Giáp giáp đinh nhâm
Ngọ tuất dậu dần
Nổi tiếng kinh kịch biểu diễn nghệ thuật gia Mai lan phương tạo. Mộc hỏa có xu thế, đinh hỏa vì danh khí, cho nên vốn là danh nhân. Lộc thần hội vượng chế kim, công rất lớn. Hỏa khắc kim, táo tử hảo, lại nhìn nhật thời tướng hợp, nhâm thủy vi màu, tại môn hộ thượng, môn hộ chủ mặt, đinh nhâm hợp, trên mặt đồ màu, cho nên vốn là xướng làm trò đích.
Càn: Đinh tân tân tân
Hợi hợi sửu mão
Này tạo vi nhật vốn nổi tiếng sao ca nhạc sâm tiến một. Tỉ kiên đông đảo, sinh trợ giúp thương quan, đinh hợi tự hợp, thương quan hợp sát tố công. Sát tinh hư thấu chủ danh khí, thương quan chủ nghệ thuật, cho nên vốn là một danh nhân. Hành đinh mùi, bính ngọ vận, quan sát đến vị, hỏa thêm khắc kim, cho nên lấy diễn xướng nổi danh.
Chúng ta đích xã hội trung, công lương lấy tài đích người chiếm đại đa số, bọn họ có cố định đích công việc, thu vào ổn định, thu vào biến hóa nhỏ lại, cho nên dự trắc bọn họ đích tài vận, chỉ cần phân tích tài vận đích xu thế có thể rồi. Còn có chính là phân tích có thể hay không thất nghiệp, có không có tiền lương ngoại thu vào. Công lương lấy tài đích mệnh cục tố công loại hình đa số lấy thực thương tinh, ấn tinh, quan sát tinh, tài tinh tố công, nhưng ngoài hiệu suất phổ biến không tính cao. Nơi này thực thương tinh tỏ vẻ kỹ năng, ấn tinh tỏ vẻ đơn vị, quan sát tinh tỏ vẻ bị quản lý, tài tinh tỏ vẻ thu vào.
Khôn: Bính quý đinh mậu
Ngọ tị hợi thân
nhâm tân canh kỷ mậu đinh
thìn mão dần sửu tử hợi
Này tạo không một phương xu thế, kim thủy cùng hỏa thế tương đương. Lại nhìn có không có khác đích công: Nguyệt lệnh quý thủy sát tinh hư thấu, bị mậu thổ thương quan hợp chế, nơi này thương quan vi kỹ năng, sát tinh vi công việc hoặc chức vụ, tỏ vẻ nàng có kỹ thuật mà có công việc, vốn là một công lươngtộc. Mậu thổ lộc tại tị, tị vi kiếp tài tinh, tỏ vẻ nàng tại tố một loại có kỹ thuật đích thể lực lao động, thực tế người này vốn là y tá trường. Thân kim tài tinh vi tiền lương. Dần vận dần tị thân tam hình phá hư thân, nguyên đơn vị tiền lương rất thấp, từ chức. Kỷ sửu vận đổi lại [một người/cái] tân đơn vị, thu vào trung bình.
Nhàn chú: Kim thủy cùng hỏa thế tương đương, tị thân quý tị tự hợp, ngọ hợi ám hợp; mậu vi thương quan vi kỹ thuật, tại môn hộ vi vi cánh cửa mặt cầu tài! Mậu thân mang tượng, đều là tài. Tị= mậu cũng vi kiếp, tố nửa kỹ thuật nửa thể lực đích sống, vốn là y tá trường, hợp sát có điểm quyền! Tẩu dần vận, dần mặc tị, mà dần tị thân hình( Tam toàn bộ tài luận hình), hình phá hủy tị hỏa, mà quý tị tự hợp rồi, đổi lại tượng, quý vi công việc, đâu công tác! Dần vi ấn vi đơn vị, đơn vị phá sản rồi! Kỷ sửu vận chi kỷ vận, đã tới đinh đến đổi lại công việc đơn vị rồi! Nguyên cục thân hợi hại, hôn khẳng định bất hảo! Nhị hôn chi mệnh! Hợi vi đệ nhất phu, dần vận dần hợi hợp, ấn hợp rồi, làm kết hôn chứng, làm không được ly hôn chứng! Giáp thân năm bắt đầu cách,( Lão công hữu tình người, tị xung hợi) tị thân hợp dẫn động rồi tị hỏa, thân mặc hợi, tỉ kiếp xung phu cung! Bính thú năm làm ly hôn chứng( Lưu niên không có tài sinh hợi) đóng tài cánh cửa! Giáp thân năm nháo, bính thú năm cách, bởi vì thân dậu có tài sinh quan cách không được!
Càn: Nhâm đinh quý ất
Tử mùi hợi mão
mậu kỷ canh tân nhâm quý
thân dậu thú hợi tử sửu
Này tạo hợi mão mùi hợp thành thực thần cục, thủy mộc thành xu thế, chế cục trung mùi thổ vi công, nhưng loại này chế pháp hiệu suất giác thấp, chế quan chích tỏ vẻ có công việc, không nhắc tới kì làm quan. Thực thần tinh vi ngoài tiền lương thu vào, mà đinh hỏa tài tinh có thể tỏ vẻ tiền lương ngoại thu vào. Nhâm ngọ năm, đinh nhâm hợp, này năm được tiền lương ngoại thu vào hai vạn nguyên.
Khôn: Mậu quý quý nhâm
Thân hợi mùi tý
nhâm tân canh kỷ mậu đinh
tuất dậu thân mùi ngọ tị
Này tạo có kim thủy xu thế chế sát tinh mùi thổ, hợi mùi củng thực thần, vốn là thực thần cùng sát tinh tố công, nhưng tố công chi hiệu suất không cao, cho nên vốn là một công lươngtộc. Thân vận hại hợi, bất lợi hợi mùi chi củng, cho nên công việc không thuận trái tim, thu vào cũng không cao. Đến kỷ mùi vận, hợi mùi củng đến vị, có tiểu chức, thu vào chuyển biến tốt đẹp.
Khôn: Bính tân bính canh
Ngọ mão tuất tử
Đây là sơ cấp lớp học nói đích tử phụ lệ, này tạo ngồi chi thực thần( Kỹ năng) hợp ấn( Đơn vị), biểu có đơn vị, ấn tinh thượng thấu tài tinh, bính tân hợp, biểu tiền lương( Nguyên nhân vốn là in lại chi tài).( Chú: Quan thống tài rồi) thực thần vi kỹ năng hoặc ý nghĩ, ấn vi đơn vị, tài đó là tiền lương, cho nên vốn là [một người/cái] công lươngtộc. Bản thân đích thu vào lấy tân kim xem, thu vào bình thường. Bát tự có hỏa thổ xu thế, chế thời thượng tử thủy có công, hành đinh hợi vận, đinh hợi tự hợp, hợi làm tài xem, đinh đến từ ngọ, tuất vốn là chính mình ngồi xuống, lão công phát tài, trăm vạn phú ông. Hợi thủy xuất hiện bị chế hóa, này hợi thủy sát tinh làm tài xem, này vận giàu to rồi đại tài. Đinh vốn là tòng phu cung đi ra đích, cho nên vốn là phu giàu to rồi đại tài. Đinh hợi vận chế rồi cố phát tài, này vận chủ yếu là tượng hảo, ngọ hợi ám hợp, hợi sinh mão. Nguyên cục canh tử mang tượng, tử làm tài xem, tài rất lớn, thủy cũng làm tài nhìn, cho nên hợi cũng là tài, mậu tử vận, tử ngọ xung, quan xung lộc không được tài, phải nghĩ biện pháp hợp trụ, như thế tài xung lộc, thì có thể được tài, nguyên nhân tài là tới lui tới mê hoặc, ra vào đích.
Khôn: Canh kỷ ất canh
Thân mão dậu thìn
Này tạo chủ vị chiếm tài quan, ất canh hợp, hợp quan mang tài, quan vi công việc, tài vi tiền lương, cố vốn là một công lươngtộc. Hoặc hỏi, bát tự có thổ kim xu thế chế mão mộc, vì sao không phải đại phú quý chi mệnh? Nguyên nhân mão mộc lộc thần ở chỗ này vốn là phụ nữ đích thân thể, dụng này tố công đương nhiên không thể đại phú, nhưng này tạo tiền lương ngoại còn có khác thu vào, giáp thân năm, mão thân hợp đến vị, [một người/cái] nam đích thích nàng, cho hắn hai mươi vạn nguyên mua phòng.
( Hôn nhân bất hảo, mão lộc thêm xung thêm hợp. Nhật chủ hợp quan, bị quản lý, có đang lúc nghề nghiệp, quan hạ ngồi tài, tránh tiền lương. Mão lộc ngồi tài, có phạm nam nhân lấy tài chi nghĩa, giáp thân năm một nam tử thích nàng, cấp nàng20 vạn nguyên mua một bộ phòng ở, cái này nam tử cùng nàng hảo sau lúc, đáng nam tử đích lão bà sẽ chết rồi, mão thân hợp, thân làm nam nhân, mão làm nam nhân đích lão bà, nguyên nhân mão dậu vọt, cố nam tử đích thê tử đã chết. Nàng bản thân vốn là trường học đồ thư quản lý thành viên.) nhàn chú: Lộc không ngay cả không sợ chế! Lộc hợp tài quan thực thương đều là đào hoa! Giáp thân năm cùng nguyệt kỷ mão thiên địa hợp, mão vi chính mình thân thể cũng vi đào hoa tiền thê, vốn là năm đem nọ vậy lão bà cũng khắc đã chết, thân thể cũng cấp chơi! Hợp thời thượng quan ngồi ấn khố vi trường học thư viện!
Khôn: Mậu nhâm mậu nhâm
Thân tuất ngọ tuất
Này tạo có hỏa cùng táo thổ xu thế, chế cục trung thân kim thực thần, đáng tiếc chỉ là khắc chế mà thôi, khắc chế hiệu suất không cao. Thực thần chủ kỹ năng, ấn chủ đơn vị, ý tứ vốn là chính mình đích kỹ năng chăn đơn vị viện trọng dụng, cho nên vốn là một công lươngtộc. Bây giờ hành mậu ngọ vận, công việc thu vào ổn định. Thiên can hư thấu tài tinh vô công, không có tiền lương ngoại thu vào.
( Thực chủ kỹ năng, ấn chủ đơn vị, hiệu suất rất thấp, chỉ có thể có đơn vị tránh tiền lương, mậu ngọ vận thu vào một bực như nhau, tuy có xu thế nhưng công quá nhỏ, lưỡng nhâm hư thấu vô dụng, chích biểu có thể nói hội nói.) ngồi phòng làm việc, xí nghiệp làm việc!
Khôn: Đinh nhâm canh nhâm
Mùi dần tử ngọ
quý giáp ất bính đinh mậu kỷ
mão thìn tị ngọ mùi thân dậu
Mới nhìn này tạo, vốn là hỏa không có xu thế chế cục trung thương thực, quan khứ thực thương. Vốn loại này chế đích năng lượng cùng hiệu suất cũng dường như cao, nhưng chúng ta phát hiện cái này tử thủy không phải bị hỏa thổ chế khứ đích, mà là bị dần mộc tiết rồi( Nhâm dần trụ tài mang thực thần tượng, cũng là tỏ vẻ thực thần sinh tài đích ý tứ), thành sinh dụng tố công, cho nên hiệu suất sẽ không tính cao rồi. Thực thương sinh tài, tài tinh nhập ấn mộ tại tân vị, vốn là thay người khác tố trí lực phục vụ đích, cho nên cũng là một công lươngtộc, chỉ là thu vào giác cao. Hành tị vận, hại ngã dần mộc, thu vào không cao, nguyên lai công việc đích đơn vị phá sản; hành bính ngọ vận, bị sính đến tư doanh xí nghiệp, thu vào rất cao.
( Kim thủy thương quan hỉ gặp quan. Quan chế rồi thương, hảo. Quan chủ đơn vị, thương chủ kỹ năng, đơn vị nhìn trúng ngươi đích kỹ năng, nhưng này tạo đích hiệu suất dường như cao, thu vào là tốt rồi. Ất tị vận, hại dần tài, đơn vị phá sản rồi, hại phản rồi. Bính ngọ vận bị sính đến tư xí tố đăng ký hội kế sư, tiền lương rất cao,4,5 ngàn nguyên. Thực sinh tài, tài nhập mộ, tố trướng đích.)
Càn: Nhâm canh nhâm đinh
Dần tuất ngọ mùi
tân nhâm quý giáp ất
hợi tử sửu dần mão
Này tạo hỏa thổ có xu thế, nhưng lại chỉ có xu thế mà không có công lớn, cho nên vốn là [một người/cái] bình thường bát tự. Cục trung mùi tuất hình, chế tuất trung tân kim ấn tinh có tiểu công. Tài tinh chế ấn, khắc ở nguyệt lệnh tỏ vẻ công việc đơn vị, canh ấn thấu can không có chế, nói rõ hắn đích công việc đơn vị không được tốt lắm. Hành quý sửu vận chi sửu vận, sửu mùi tuất tam hình phá hủy mùi tuất hình, ấn tinh không cách nào chế không thể làm công, cho nên đơn vị phá sản, chính mình hạ tốp. Đến giáp dần đại vận, hội khởi hỏa cục, chế ấn thành công, thêm bên ngoài vừa tìm được công việc, công lươngđộ nhật.
Khôn: Ất giáp đinh tân
Mão thân hợi hợi
đại vận: Ất bính đinh mậu kỷ
dậu tuất hợi tử sửu
Này tạo không có xu thế, ngồi chi quan tinh sinh ấn, ấn sinh thân, quan ấn có công, tỏ vẻ bản thân có công việc, quan đầu mang tài, vốn là công lươngtộc. Niên thượng chi ấn hợp quan, vốn là lúc ban đầu tại quốc có xí nghiệp công việc; nguyệt thượng chi ấn ngồi thân mặc quan tinh, tỏ vẻ cái này quốc có xí nghiệp đích công việc không thể lâu dài, nên đổi lại khác công việc, nhưng giáp ấn hư, thân thêm mặc chủ vị, nói rõ viện đổi lại đích công việc không yên định, không thể lâu dài. Trung niên vận hạn lại thấy quan tinh hợi thủy, nói rõ còn có thể tại [một người/cái] thu vào ổn định đích quốc có xí nghiệp công việc. Thực tế bính vận giáp tuất năm đến một nhà quốc có xí nghiệp, tuất vận, nguyên nhân tuất thổ hợp bán ấn, khắc phá hư quan tinh, quốc có xí nghiệp tiền lương quá ít, cho nên cách chức bên ngoài làm công, hàng năm đổi lại một lần công việc. Đến đinh hợi vận công việc ổn định, thu vào biến cao.
Khôn: Ất kỷ đinh canh
Mão sửu sửu tuất
Canh tân nhâm quý giáp ất
Dần mão thìn tị ngọ mùi
Này tạo niên can chi ấn tinh, tỏ vẻ công việc đơn vị, ất canh hợp, canh tài tỏ vẻ tiền lương. Canh kim hư thấu, tỏ vẻ đơn vị tiền lương không cao; ngồi chi thực thần sửu thổ vượng tướng, lâm phu cung mà vốn là tài khố, sửu lại bị hình khai, nói rõ trượng phu thu vào giác nhiều. Hành thìn vận hại ngã ấn tinh, nguyên nhân đơn vị tiền lương không cao mà từ chức, do lão công nuôi sống. Nàng bản thân xem ất mão, ấn chủ đơn vị, ấn xa, tài hư, hiệu suất thấp, kết hôn sau khi mão thìn một hại, không làm rồi, nguyên nhân tiền lương rất thấp mà từ chức.
Cùng với tranh ảnh, đồng hồ cũng được xem là vật trang trí mang lại nét đẹp tinh tế cho ngôi nhà. Tuy nhiên, khi treo đồng hồ cũng cần lưu ý đến những điều được xem là “không nên” trong phong thủy để có được một tổ ấm hạnh phúc và bình an.
Theo quan niệm của Phong Thủy phương Đông, tất cả đồ vật có thể động thì đều có ảnh hưởng đến Phong Thủy trong nhà. Kim đồng hồ luôn di chuyển không ngừng, vì thế khi bài trí trong nhà cần lưu ý đến mấy điểm sau:
1. Có thể bài trí đồng hồ tại hướng Chu Tước, bởi vì hướng Chu Tước phía trước thuộc di động. Bên cạnh đó, bài trí và treo đồng hồ tại hướng Thanh Long. Theo phong thủy, hướng Thanh Long là hướng cát, vì thế bên trái của phòng có thể treo đồng hồ.
2. Không được treo hoặc bài trí hướng Bạch Hổ, bởi vì hướng này là hướng hung nên bên phải phòng không được treo đồng hồ.
3. Không được bài trí đồng hồ tại hướng Huyền Vũ, bởi vì hướng này là phía sau nên tĩnh không nên động.
4. Phía trên sofa không nên bài trí đồng hồ sẽ dễ gây áp lực về tâm lý cho người ngồi phía dưới.
5. Không nên chọn đồng hồ có góc nhọn hay những hình thù có nhiều sắc cạnh sẽ gây nhiều bất lợi và rối loạn luồng khí tốt khi di chuyển vào nhà.
6. Không nên để mặt đồng hồ quay vào trong nhà mà nên quay ra cửa và ban công. Đồng hồ thuộc động nên khi trong nhà vắng người vẫn có thể khiến căn phòng tràn đầy sức sống.
7. Không nên treo đồng hồ hướng vào những thứ giống hình dáng của nó hoặc hình Bát quái, bài trí như vậy sẽ khiến tinh thần của gia chủ dễ bị ức chế và bực bội.
8. Ở phòng ngủ, kỵ nhất là treo đồng hồ ở đầu giường hay vị trí đối diện với giường ngủ gây nên không khí ảm đạm, buồn bã.
Đây cũng là tình huống tạo ra nhiều bất ngờ để các bạn bộc lộ tính cách thật của mình.
Mục lục (Click vào đây để tới nội dung muốn xem nhanh nhất)
Khi 12 chòm sao gặp ma, bạn có biết phản ứng của Bạch Dương thế nào không? Với tính cách thường ngày, nhiều người sẽ tưởng Bạch Dương nhà ta là người can đảm lắm. Miệng luôn tỏ mạnh mẽ thậm chí còn hùng hổ hô hào đi dọa ma mọi người hay đầu têu những trò bắt ma.
Nhưng thực ra, nếu có ma thật hiện nguyên hình, chòm sao này sẽ là người bỏ chạy đầu tiên. Bạch Dương có biết Những điều nên tránh để không bao giờ gặp ma.
![]() |
Kim Ngưu sống khá thực tế, thực dụng và vốn chỉ tin vào những vấn đề mang tính khoa học, nghiên cứu. Nhưng nếu bị dọa ma bất ngờ, Kim Ngưu có thể mất bình tĩnh và phản ứng đầu tiên là hét toáng lên theo phản xạ và cũng để đuổi con ma đi xa.
Là một trong 12 cung hoàng đạo khi gặp ma rất thích thú, luôn tìm tòi ma hình thành ra sao. Vì vậy khi chạm mặt con ma, Song Tử chắc chắn sẽ ngắm nghía "độc" vật này từ đầu đến chân, thâm chí đưa nó về nhà để nghiên cứu thêm và khoe khoang với mọi người.
Nếu bị dọa ma bất ngờ chắc chắn Cự Giải yếu đuối sẽ lăn đùng ra ngất. Nhưng nếu may mắn gặp một con ma hiền lành thần thiện, có khi Cự Giải lại nhẹ nhàng và hành động đúng như bản chất luôn biết quan tâm, chăm sóc cho mọi người, đối với một con ma cũng không phải ngoại lệ. Có thể bạn chưa biết Trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam có những loại "MA" nào?
![]() |
12 chòm sao làm gì khi gặp ma, cụ thể là Sư Tử? Những người thuộc cung Sư Tử thường rất dũng cảm, đây là tố chất bẩm sinh mà hiếm cung hoàng đạo nào khác có thể sở hữu. Nếu bị dọa bất ngờ rất có thể Sư Tử sẽ la hét, gào rú theo phản xạ. Nhưng ngay cả trong trạng thái ấy, Sư Tử cũng rất sẵn sàng chiến đấu với con ma bằng cách quờ quạng chân tay, còn hơn là chịu nhục trước sinh vật này.
Miệng thì lúc nào cũng xem ma mãnh là mấy trò nhảm nhí, nhưng nếu gặp thần thì hồn bay phách lạc chính là từ miêu tả đúng nhất phản ứng của Xử Nữ. Vốn là người nhút nhát, việc gặp ma đối với họ còn khủng khiếp hơn cả ngày tận thế. Nhưng không giống như các chòm sao khác bỏ của chạy lấy người, Xử Nữ sẽ cẩn thận ôm theo hết tư trang rồi mới thoát thân. Có thể bạn chưa biết: Sự thật về MA QUỶ.
Thiên Bình vốn ít lo lắng, thoải mái, vô tư, nhưng khi gặp ma thì chắc chắn cũng sẽ cứng đơ người bất động, nhắm tịt mắt mặc cho con ma muốn làm gì thì làm, chỉ mong được tha mạng mà thôi.
![]() |
Bọ Cạp thường ngày vốn thích tìm hiểu mấy trò bí ẩn, huyền ảo về tâm linh nên với họ ma quỷ không phải chuyện qua bất ngờ. Giả sử có bị bất ngờ thì họ cũng sẽ đụng chân đụng tay vì thấy bực mình khi bị hết hồn mà thôi.
Nếu gặp ma bất ngờ có thể Nhân Mã sẽ hơi shock và giật mình lúc ban đầu. Tuy nhiên với bản tình tò mò và ham vui vốn có, Nhân Mã sẽ định thần lại và coi đây là cơ hội được chơi đùa hiếm hoi, có khi còn cùng con ma đi dọa dẫm người khác.
![]() |
Phản ứng của 12 chòm sao khi gặp ma như thế nào, nhất là Ma Kết? Cung hoàng đạo này vốn là những người thông minh, bình tĩnh, thản nhiên. Nên khi gặp ma, họ cũng trơ mặt ra không biểu hiện. Mặc dù sợ đến mức mềm chân tay nhưng vẫn cố tỏ ra lạnh lùng, không quan tâm để khiến con ma nản chí mà bỏ đi.
Thông minh là vậy nhưng Ma Kết đã biết cách phân biệt Vong hồn, ma quỷ, yêu tinh và Thần Phật khác nhau như thế nào hay chưa?
Bảo Bình là con người của những tính cách độc đáo với cái đầu lạnh và trái tim thép, có khi chính con ma lại phải chạy thật nhanh nếu không muốn trở thành đối tượng bị Bảo Bình dọa lại bởi những gì chòm sao này đang tính toán.
![]() |
Song Ngư là đối tượng không con ma nào dù thật hay giả muốn dọa dẫm. Bởi Song Ngư trước tình huống bất ngờ và đau tim này có lẽ sẽ khóc không ngừng nghỉ đến mức con ma chẳng biết xử lý thế nào, nên dọa tiếp hay không.
Trên đây là những phát hiện vui vui dựa trên tính cách của của các chòm sao trong tình huống khi 12 cung hoàng đạo gặp ma. Dù bạn thấy đúng hay không thì cũng nên đọc kỹ và cẩn thận nếu định thử áp dụng dọa ma bạn bè nhé!
Hoài An
Muốn hạnh phúc, hãy chọn người yêu như 4 chòm sao nam chung tình 3 chòm sao đáng ghét, dễ bị bỏ ngoài mọi cuộc chơi Có thể bạn chưa biết về những chòm sao thuộc nhóm Đất Hình tượng tuyệt sắc thiên hương của bà được xây dựng thông qua nhiều bộ phim cổ trang và gần đây nhất là “Võ Tắc Thiên truyền kỳ”. Hẳn khi xem phim, nhiều người không khỏi thắc mắc về hình ảnh thực sự của người phụ nữ dưới thời nhà Đường. ![]()
Không ít người cho rằng, phụ nữ thời nhà Đường mang dáng vẻ thanh mảnh, nét mặt thanh tú nhưng sự thật lại hoàn toàn trái ngược. Vào thời Đường, phụ nữ được cho là đẹp, hấp dẫn thì phải tròn trịa, mập mạp.
Ta nhận thấy điều này phần nào thông qua những bức tranh miêu tả lại hình ảnh của Dương Quý Phi - với khuôn mặt tròn trịa và nước da trắng.

|
| Bắt chước đúng cách là một trong các bí quyết tạo ra mối quan hệ tốt |
Nếu là lãnh đạo, muốn phát triển mối quan hệ và tạo ra không khí vui vẻ với cấp dưới đang trong tâm trạng lo lắng, bạn có thể bắt chước các tư thế của nhân viên đó.
Tương tự, nếu là nhân viên đầy triển vọng, bạn cũng có thể bắt chước các điệu bộ của cấp trên để thể hiện sự đồng tình của mình với ý kiến của sếp.
Bằng cách bắt chước các điệu bộ và tư thế tích cực của người khác, chúng ta có thể gây ảnh hưởng tới họ. Điều này sẽ tạo ra tâm lý thoải mái cho đối phương và giúp họ dễ tiếp thu khi nói chuyện. Bên cạnh đó, nó còn giúp đối phương nhận thấy rằng, bạn hiểu quan điểm của họ.
Tuy nhiên, điệu bộ này sẽ gây bất lợi cho bạn nếu không áp dụng đúng đối tượng. Vì vậy, trước khi bắt chước ngôn ngữ cơ thể của người khác, bạn cần xem xét mức độ mối quan hệ giữa 2 người.
Đặc biệt, trong trường hợp là cấp dưới, bạn bước vào phòng và được giám đốc mời ngồi. Sau đó, họ làm điệu bộ thể hiện sự thống trị: dựa lưng vào ghế, đan 2 tay vào nhau đặt sau gáy, bắt chân chữ ngũ. Nếu bạn bắt chước tư thế đầy uy quyền này khi đang thỏa thuận vấn đề tăng lương, chắc chắn bạn sẽ nhận được kết quả không như ý. Bởi hành động này sẽ khiến vị giám đốc cảm thấy bị xúc phạm.
Ngoài ra, bắt chước còn có tác dụng đe dọa hoặc tước "vũ khí" của người cấp cao hơn đang cố giành quyền kiểm soát. Do đó, bạn có thể sử dụng điệu bộ này để gây lúng túng cho người khác và buộc họ phải thay đổi tư thế. Tuy nhiên, nên nhớ, đừng bao giờ áp dụng điệu bộ đó với sếp của bạn.
(Theo Cuốn sách hoàn hảo về ngôn ngữ cơ thể)
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về mười hai con giáp bạn nên xem |
Những cô nàng khiến phái mạnh “hồn xiêu phách lạc” trong 12 con giáp
Tất cả những vị Phật đều phù hộ độ trì cho mọi người gặp nhiều bình an, may mắn. Tuy nhiên, có những vị Phật ngầm bảo hộ nhiều hơn cho từng tuổi riêng biệt. Dưới đây là những vị Phật độ mệnh theo thập nhị địa chi (12 con giáp).
Tuổi Tý
Phật Quan âm nghìn mắt, nghìn tay sẽ phù hộ độ trì nhiều hơn cho những người cầm tinh con Chuột. Ngài sẽ giúp bạn có đủ ý chí và niềm tin để vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Hãy luôn tâm niệm sống trong sạch, nhân ái và từ bi để Phật luôn ở bên giúp bạn biến nguy thành nan.

Tuổi Sửu - Dần
Người sinh năm Sửu nhận được sự bảo hộ của Phật Hư Không Tạng Bồ tát - vị thần tượng trưng cho sự thành thực và giàu có. Ngài sẽ giúp bạn vượt qua khó khăn trong cuộc sống, đặc biệt liên quan đến chuyện tiền bạc. Ngoài ra, đường tài vận của bạn cũng thêm hanh thông, thuận lợi, có thể làm ra và tích lũy được nhiều của cải. Đi đến đâu, bạn cũng gặp quý nhân phù trợ.

Tuổi Mão
Người sinh năm Mão sẽ nhận được sự phù hộ của Phật Văn Thù Bồ tát - vị thần của trí tuệ. Những đứa trẻ tuổi Mão luôn thông minh, xán lạn. Sau này khi lớn lên, họ lại gặp được nhiều phúc lộc. Khi gặp vấn đề khó khăn, trí thông minh và sáng tạo sẽ giúp họ nghĩ ra cách giải quyết vấn đề êm xuôi nhất.

Tuổi Thìn - Tỵ
Phật Phổ Hiền Bồ tát - vị thần của sự đức độ bảo hộ cho những người sinh năm Thìn, Tỵ. Bạn sẽ thực hiện được những nguyện vọng lớn lao của mình bằng cách chân chính nhất. Kẻ tiểu nhân rất khó có cơ hội chơi xấu bạn. Nhờ tính cách của mình, bạn được nhiều người nể trọng và bầu làm lãnh đạo.

Tuổi Ngọ
Phật Đại Thế chí Bồ tát sẽ giúp người tuổi Ngựa luôn thuận buồm xuôi gió, thành công trong sự nghiệp. Ánh sáng của vị thần trí tuệ sẽ giúp bạn “gặp hung hóa cát”, luôn cát tường. Bạn sẽ phát huy được hết khả năng của mình để đạt đến ước mơ.

Tuổi Mùi - Thân
Người sinh năm Mùi, Thân sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Như Lai đại nhật. Ngài sẽ mang lại cho bạn sức mạnh của ánh sáng và tri thức, giúp bạn vượt qua mọi khổ đau trong cuộc sống. Khi nắm vững được cốt lõi của vấn đề, bạn sẽ có đủ can đảm để vượt qua và tiến về phía trước.

Tuổi Dậu
Người sinh năm Dậu sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Bất động Minh vương – tượng trưng cho lý tính. Ngài sẽ giúp bạn luôn phân biệt được mọi sự đúng sai trên đường đời. Bạn có thể thích ứng tốt với mọi hoàn cảnh để xây dựng được một sự nghiệp thành công.

Tuổi Tuất - Hợi
Người sinh năm Tuất, Hợi sẽ được phù hộ bởi Phật A di đà. Ngài sẽ giúp bạn giải trừ mọi phiền não, nhọc nhằn vất vả. Những người tuổi Tuất - Hợi có khả năng sáng tạo, đem lại lợi ích cho cả gia đình và xã hội.

Ở mỗi tôn giáo khác nhau, con số 7 lại mang màu sắc riêng biệt. Trong Phật giáo, số 7 có nghĩa gì? Nó gắn liền với cuộc đời của Đức Phật từ lúc Ngài sinh ra cho đến suốt cuộc đời hành đạo. Với Thiên Chúa giáo, số 7 là biểu trưng cho sự hoàn thiện hay hoàn hảo về cả thể xác và linh hồn...
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Hiểu ý nghĩa con số trong phong thủy sẽ đem lại tài lộc vô biên

| Can Ngày/ Giờ |
Giáp và Kỷ |
Ất và Canh |
Bính và Tân |
Đinh và Nhâm |
Mậu và Quý |
| Tý (23-1) |
Giáp Tý |
Bính Tý |
Mậu Tý |
Canh Tý |
Nhâm Tý |
| Sửu (1-3) |
Ất Sửu |
Đinh Sửu |
Kỷ Sửu |
Tân Sửu |
Quý Sửu |
| Dần (3-5) |
Bính Dần |
Mậu Dần |
Canh Dần |
Nhâm Dần |
Giáp Dần |
| Mão (5-7) |
Đinh Mão |
Kỷ Mão |
Tân Mão |
Quý Mão |
Ất Mão |
| Thìn (7-9) |
Mậu Thìn |
Canh Thìn |
Nhâm Thìn |
Giáp Thìn |
Bính Thìn |
| Tị (9-11) |
Kỷ Tị |
Tân Tị |
Quý Tị |
Ất Tị |
Đinh Tị |
| Ngọ (11-13) |
Canh Ngọ |
Nhâm Ngọ |
Giáp Ngọ |
Bính Ngọ |
Mậu Ngọ |
| Mùi (13-15) |
Tân Mùi |
Quý Mùi |
Ất Mùi |
Đinh Mùi |
Kỷ Mùi |
| Thân (15-17) |
Nhâm Thân |
Giáp Thân |
Bính Thân |
Mậu Thân |
Canh Thân |
| Dậu (17-19) |
Quý Dậu |
Ất Dậu |
Đinh Dậu |
Kỷ Dậu |
Tân Dậu |
| Tuất (19-21) |
Giáp Tuất |
Bính Tuất |
Mậu Tuất |
Canh Tuất |
Nhâm Tuất |
| Hợi (21-23) |
Ất Hợi |
Đinh Hợi |
Kỷ Hợi |
Tân Hợi |
Quý Hợi |
Lưu ý:
Can giờ lệ thuộc vào can ngày.
Ví dụ: Ngày có can Giáp và Kỷ thì giờ Tý có can Giáp
Ngày có can Mậu và Quý thì giờ Tý có can Nhâm
Bởi, cái đẹp thường lấn át cái xấu. Tuy vậy, những người phụ nữ được cho là xấu nhất này lại làm nên những kì tích, những câu chuyện rất hay trong lịch sử.
Vậy 5 người phụ nữ xấu nhất Trung Quốc xưa này là ai, và có những câu chuyện gì gắn với cuộc đời họ…
1. Hoàng Nguyệt Anh - vợ của Khổng Minh Gia Cát Lượng
Người ta đọc, xem Tam Quốc Diễn Nghĩa, vốn chỉ biết đến cái tên Khổng Minh Gia Cát Lượng là người tài trí, mưu lược, không mấy ai để ý tới người vợ bên cạnh ông. Bởi trong phim ảnh cũng không nhắc nhiều tới người phụ nữ này.
Tương truyền, bà là người phụ nữ hình dáng thô kệch, thấp bé đen gầy, khuôn mặt đầy rỗ, tuy nhiên lại tài giỏi phi thường. Khổng Minh đã bất chấp mọi tin đồn không hay về nhan sắc của bà và đến cầu hôn! Dù ngoại hình xấu xí nhưng bà lại là người phụ nữ cực kỳ chu đáo, ân cần với chồng.
Chính vì có người vợ là Hoàng Nguyệt Anh mà Khổng Minh đã luôn luôn yên tâm phò tá Lưu Bị, trăm trận trăm thắng. (ảnh minh họa)
Cũng có giai thoại đồn rằng, Hoàng Nguyệt Anh, vợ Khổng Minh là người phụ nữ xinh đẹp mỹ miều nhưng vì muốn thử lòng quân tử, muốn tìm được một đấng phu quân như ý nên đã phải đeo mặt nạ xấu xí. Thật ra, bà là người có nhan sắc nhiều người phải ghen tị. Và qua nhiều lần thử thách, cuối cùng bà đã chọn được Gia Cát Lượng, là người mà bà nguyện cả đời nâng khăn sửa túi. Sau này, khi ra ngoài, bà vẫn mang mạng che mặt nên người ta cũng không biết thực hư thế nào… Nhưng một điều mà ai cũng phải thừa nhận đó chính là sự thông minh, tài trí, sắc sảo và sự chu toàn với chồng của mình.
Chính vì có người vợ là Hoàng Nguyệt Anh mà Khổng Minh đã luôn luôn yên tâm phò tá Lưu Bị, trăm trận trăm thắng.
2. Mô mẫu được cho là xấu nhất trong lịch sử Trung Quốc
Mô Mẫu là người phụ nữ được cho là xấu nhất trong lịch sử Trung Quốc. Tương truyền, bà xấu xí vô cùng, đến người khác nhìn cũng phải khiếp sợ, xấu như quỷ Dạ Xoa (vốn là nhân vật được ví với sự xấu tột cùng, không còn lời nào để nói). Nhưng xét về đức hạnh, người phụ nữ này lại được ca ngợi vô cùng vì cách ứng xử, đối nhân xử thế với người đời. Không những vậy, bà còn là người phụ nữ có trí tuệ, hiền đức vô cùng. Vì thế bà đã được Hoàng Đế cưới làm vợ. Hoàng Đế là ông vua đầu tiên của dân tộc Trung Hoa, tương truyền Hoàng Đế đánh bại Viên Đế, diệt Si Vưu đều nhờ có bàn tay giúp sức của Mô Mẫu. Tương truyền, bà còn là người sáng tạo nên chiếc gương đầu tiên trên Thế giới!
Mô Mẫu là người phụ nữ được cho là xấu nhất trong lịch sử Trung Quốc. (ảnh minh họa)
3. Chung Vô Diệm xấu ma chê quỷ hờn
Chung Vô Diệm (tên thật là Chung Li Xuân), người nước Tề thời Chiến Quốc. Do dung mạo xấu xí: đầu bẹt, mắt sâu, bụng to, mũi hếch, da đen như bồ hóng…, 40 tuổi bà chưa lấy được chồng.
Vua Tề Vương vốn là người ham chơi, chỉ biết hưởng lạc, không chịu quan tâm chính sự, quốc gia. Trong một lần vua Tề đang mải vui chơi với quần thần, Vô Diệm đã xin yết kiến, dùng những hành động kì quặc và những lời can gián muốn nhà vua bỏ thói ăn chơi, đuổi các quan xu nịnh, giữ lại trọng thần. Ban đầu nhà vua còn không nghe lời, định cho chém đầu Vô Diệm. Nhưng chính sự bình tĩnh của bà đã khiến nhà vua bị thuyết phục.
Do dung mạo xấu xí: đầu bẹt, mắt sâu, bụng to, mũi hếch, da đen như bồ hóng…, 40 tuổi bà chưa lấy được chồng. (ảnh minh họa)
Sau đó, vua Tề đã lấy bà làm vợ, lập làm hoàng hậu. Bà dùng tài trí của mình đã giúp vua trị quốc, làm cho đất nước phồn thịnh, không có quân xâm lăng…
4. Nguyễn Nữ xấu nhưng tài đức vẹn toàn
Hứa Doãn đời Đông Tấn lấy con gái Nguyễn Đức Uy, tên Nguyễn Nữ làm vợ. Đêm động phòng hoa chúc, Hứa Doãn phát hiện ra con gái nhà họ Nguyễn xấu quá, vội chạy khỏi tân phòng, từ đấy trở đi không dám vào phòng vợ nữa.
Sau đó Hằng Phạm là bạn của Hữa Doãn đến thăm, nói với ông rằng “Nhà họ Nguyễn gả con gái họ cho anh là có lý do, anh thử hỏi xem”. Hứa Doãn nghe lời Hằng Phạm, cuối cùng đã chịu vào phòng. Nhưng vừa nhìn thấy dung mạo xấu xí của vợ, Hữa Doãn lại chạy ra ngoài, Nguyễn Nữ giữ chồng lại. Hứa Doãn vừa giật tay áo vừa hỏi “Trong tứ đức thì nàng có mấy đức?” Nguyễn Thị trả lời “Thiếp chỉ thiếu đức dung. Người quân tử có 100 đức, chàng có được bao nhiêu đức?” Doãn Hứa trả lời: “Ta có đủ 100 đức”. Nguyễn Nữ nói “Trong một trăm đức, chữ đức đứng đầu. Chàng ham sắc mà khinh tài, vậy có thể coi là đủ một trăm đức không?” Hứa Doãn không nói được gì. Từ đó về sau chàng rất yêu mến và quý trọng vợ. Vì vợ ông dù ngoại hình xấu xí nhưng lại có được tấm lòng và sự thông minh trí tuệ khiến ông phải nể phục.
Đêm động phòng hoa chúc, Hứa Doãn phát hiện ra con gái nhà họ Nguyễn xấu quá, vội chạy khỏi tân phòng, từ đấy trở đi không dám vào phòng vợ nữa. (ảnh minh họa)
5. Mạnh Quang, người vợ xấu nhưng chiều chồng
Tương truyền, Mạnh Quang là người phụ nữ xấu xí, vừa béo vừa đen, khỏe đến mức có thể bê được cối đá. Chồng nàng là Lương Hồng, là người rất có danh tiếng. Trước khi lấy vợ, rất nhiều nhà danh giá muốn gả con gái cho ông nhưng ông đều không đồng ý.
Trung Quốc có câu “Cử án tề mi” (dâng mâm lên ngang mày) chính là câu chuyện mỗi lần Lương Hồng đi làm về, nàng Mạnh Quang lo cơm nước chu tất, dâng thức ăn ngang mày mời chồng ăn. Sau ngày cưới, Mạnh Quang bỏ khăn che mặt, mặc quần áo hàng ngày để làm việc nhà. Sau đó, nàng cùng chồng lên núi ở, chồng cày cấy, vợ dệt vải, ngày ngày ngâm thơ đàn hát, sống cuộc sống thanh bần mà hạnh phúc.
– Ai sinh ra cũng mong muốn có được phúc phận tốt và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Có lẽ 4 con giáp trong 12 con giáp dưới đây sẽ “cầu được ước thấy” điều đó khi được Thần May mắn che chở cả đời.
![]() |
![]() |
![]() |
Tiết lộ 5 con giáp “dựa hơi” Thần Tài, kiếm tiền như hái năm Bính Thân
- Trích trong TÌM HIỂU VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG TRONG DÂN GIAN của Đặng Xuân Xuyến -
Bể cá cảnh có nước là yếu tố thủy trong phong thủy học, có tác dụng điều hòa âm dương, tăng cường sinh khí và có thể thúc đẩy khí cát hoặc khí hung nên cách bài trí bể cá vô cùng quan trọng. Nếu bài trí phù hợp với phong thủy thì tài lộc chảy đến, phát tài chẳng mấy chốc, còn ngược lại thì tài vận sẽ liên tục bị tán tài, suy giảm.
Theo kinh nghiệm dân gian thì người có bát trạch thiếu thủy, hợp thuỷ thì nên nuôi cá cảnh, còn người có bát tự kỵ thủy thì không nên nuôi cá cảnh. Nếu nuôi cá cảnh thấy có tác dụng thúc đẩy tài vận hưng vượng thì nên nuôi, ngược lại thấy gia vận ngày một suy đi thì nhanh chóng không nuôi cá cảnh nữa.

Theo phong thuỷ thì hướng tốt nhất để đặt bể cá là hướng Bắc thuộc cung Quan Lộc, tượng trưng cho sự may mắn hoặc hướng Đông Nam thuộc cung Phú Quý, tượng trưng cho sự giàu có. Tuy nhiên, nhà ở hiện đại thiết kế theo hướng tận dụng triệt để diện tích và không gian sử dụng nên việc bố trí bể cá bên cạnh đáp ứng yêu cầu về phong thủy còn cần lưu ý sự hài hòa, hợp lý với các đồ vật và không gian ngôi nhà.
Theo quan niệm của người phương Đông thì số cá và màu sắc của cá thích hợp với vị trí đặt bể cá ở các hướng như sau:
- Bắc (thuộc hành Thủy): Thích hợp nuôi 1 con cá có màu đen, trắng hoặc vàng kim; cũng có thể nuôi 1 con cá đen và 6 con cá vàng kim.
- Đông Nam (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc màu xanh.
- Đông Bắc (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng.
- Đông (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc xanh
- Nam (thuộc hành Hỏa): Thích hợp nuôi 9 con cá có màu đỏ hoặc 2 con cá xanh và 7 con cá đỏ
- Tây Nam (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng
- Tây (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá có màu trắng hoặc màu vàng kim
- Tây Bắc (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá màu trắng hoặc màu vàng kim.
Dù đặt bể cá ở vị trí nào cũng nên lưu ý những điểm sau:
- Bể cá phải được tựa lưng vào bờ tường để tăng độ vững chãi, chắc chắn cho tài lộc.
- Bể cá phải đặt ở gần lối đi, phòng khách hoặc ở những nơi trang trọng.
- Nên đặt bể cá ở phương vị Chu Tước (đứng giữa nhà nhìn ra cửa chính thì bên tay trái gọi là Thanh Long, bên tay phải là Bạch Hổ, phía sau là Huyền Vũ, phía trước là Chu Tước) mới có lợi cho tài vận, tuyệt đối không đặt ở phương vị Huyền Vũ thì thủy bị tụ lại, sẽ dẫn đến suy giảm tài lộc.
- Trong phong thủy, bể cá mang ý nghĩa tốt lành, do đó nên đặt ở các hướng tốt như: Bắc, Tây Bắc hoặc Đông Nam.
- Nên đặt bể cá ở những vị trí ít ánh sáng tự nhiên (mặt trời) chiếu vào.
- Nên đặt bể cá ở bên trái cửa chính (từ trong nhà nhìn ra) để đón vận may về tài lộc.
- Không đặt bể cá bên phải của chính (từ trong nhà nhìn ra) vì sẽ mang lại những bất lợi cho cuộc sống hôn nhân.
- Không đặt bể cá thẳng hướng cửa chính nhìn vào.
- Không đặt bể cá dưới tượng thờ các thần, đặc biệt là thần Tài hay ông tam đa Phúc - Lộc - Thọ sẽ phạm “chính thần hạ thuỷ”, khiến gia chủ khuynh gia bại sản.
- Không đặt bể cá trong bếp hoặc đối diện với bếp sẽ gây mất mát về vật chất và phát sinh bất hòa cho gia đình.
- Không tận dụng gầm cầu thang để đặt bể cá vì gầm cầu thang mang tính âm, đặt bể cá tại đây sẽ làm năng lượng âm tồn đọng dưới gầm cầu thang.
- Hình tròn (thuộc hành kim): Rất tốt vì kim sinh thủy.
- Hình chữ nhật (thuộc hành mộc): Khá tốt.
- Bể cá hình lục giác (thuộc hành thủy): Tốt vì bình hòa.
- Bể cá hình vuông (thuộc hành thổ): Không nên vì thổ khắc thủy.
- Bể cá hình các góc nhọn (thuộc hành hỏa): Không nên vì thủy khắc hỏa.
Dân gian có nhiều cách chọn số lượng cá để tăng cường sinh khí, đem lại vận may về tài lộc như dựa vào ngũ hành, dựa vào bản Mệnh hay dựa vào các số đẹp, vào quẻ riêng của mỗi người hay chọn số lẻ vì quan niệm nước là âm nên số cá lẻ (dương) để cân bằng âm dương, tăng tài tấn lộc...
Trong khuôn khổ bài viết này, người viết lược soạn và giới thiệu 3 cách để bạn đọc tham khảo.
&. Cách thứ nhất: Dựa trên Bản Mệnh:
- Mệnh Mộc: Thích hợp nuôi 3 hoặc 8 con.
- Mệnh Thổ: Thích hợp nuôi 5 hoặc 10 con.
- Mệnh Kim: Thích hợp nuôi 4 hoặc 9 con.
- Mệnh Thủy: Thích hợp nuôi 1 hoặc 6 con.
- Mệnh Hỏa: Thích hợp nuôi 2 hoặc 7 con.
&. Cách thứ hai: Dựa trên Ngũ Hành:
- Số lượng: 1 con, thuộc hành Thủy, làm tăng cường Thủy khí, đây là khí vượng tài nên được coi là cát (tốt).
- Số lượng: 2 con, thuộc hành Hỏa, làm hao tổn Thủy khí, loại khí này bị tiêu hao, nên bị xem là xấu.
- Số lượng: 3 con, thuộc hành Mộc, làm giảm Thủy khí, nên bất lợi.
- Số lượng: 4 con, thuộc hành Kim, Thủy khí gia tăng làm tài khí thêm vượng.
- Số lượng: 5 con, thuộc hành Thổ, Thủy khí bị khắc nên bất lợi.
- Số lượng: 6 con, thuộc hành Thủy, Thủy khí được gia tăng nên tốt.
- Số lượng: 7 con, thuộc hành Hỏa, làm tiêu hao Thủy khí, mặc dù khí này bị hao tổn nhưng không tốt không xấu.
- Số lượng: 8 con, thuộc hành Mộc, làm giảm Thủy khí nên bất lợi.
- Số lượng: 9 con, thuộc hành Kim, làm vượng Thủy khí nên rất tốt.
- Số lượng: 10 con, thuộc hành Thổ, Thủy khí bị giảm nên bất lợi.
Từ 11 con trở lên: Tính như trên nhưng bỏ đi hàng chục, ví dụ: 11 con tính là 1 con - 12 (hoặc 20) con tính là 2 con.
&. Cách thứ ba: Dựa theo vị trí đặt bể cá:
- Bắc (thuộc hành thủy): Thích hợp nuôi 1 con cá có màu đen, trắng hoặc vàng kim; cũng có thể nuôi 1 con cá đen và 6 con cá vàng kim.
- Đông Nam (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc màu xanh.
- Đông Bắc (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng.
- Đông (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc xanh
- Nam (thuộc hành Hỏa): Thích hợp nuôi 9 con cá có màu đỏ hoặc 2 con cá xanh và 7 con cá đỏ
- Tây Nam (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng
- Tây (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá có màu trắng hoặc màu vàng kim
- Tây Bắc (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá màu trắng hoặc màu vàng kim
Kết thúc bài viết này, người viết lần nữa lưu ý bạn đọc: Nuôi cá cảnh là một thú vui tao nhã mà ai cũng thích nhưng nếu nuôi cá thấy có tác dụng thúc đẩy tài vận hưng vượng thì nên nuôi, ngược lại thấy gia vận ngày một suy đi thì nhanh chóng không nuôi cá cảnh nữa.
(Trích trong TÌM HIỂU VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG TRONG DÂN GIAN của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 6 năm 2015
Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:
| ► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật |
![]() |
| Pho tượng cổ đã bị đánh cắp |
![]() |
| Chùa Mễ Sở, Văn Giang, Hưng Yên |