Tướng người sung sướng –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Tạo ra một không gian mà ở đó trẻ có thể dành tối đa thời gian để làm bài tập hoặc suy nghĩ. Bởi vậy, bàn học là một yếu tố quan trọng trong phòng học của trẻ. Vậy làm thế nào để bàn học là một vật dụng tốt nhất, khoa học nhất để trẻ có thể phát triển tốt về cả cơ thể lẫn trí tuệ và hứng thú hơn trong việc học?
Bàn học, vấn đề cần quan tâm
Mỗi dịp tựu trường, phụ huynh lại tất bật lo lắng cho con yêu của mình. Rất nhiều việc cần phải lo lắng, nào là đăng ký nhập học, sắm đồng phục, giày dép, sách vở và đồ dùng học sinh… Bên cạnh đó góc học tập hay bàn học cũng là khoản mục đáng chú ý và quan tâm hàng đầu. Việc trang bị bàn học không phải đơn giản chút nào nếu như chúng ta là người quan tâm đến sức khỏe cũng như vóc dáng của con em sau này.
![]() |
Góc học tập của trẻ, tạo sự thích thú khi ngồi học |
Sắm cho con một cái bàn học mới để khuyến khích tinh thần học tập hay đơn giản là cái bàn cũ không còn phù hợp với lứa tuổi của chúng là một chuyện quá đơn giản. Ngày nay, tại một số trường do diện tích phòng chật hẹp hay do để tiện lợi trong việc sắp xếp phòng mà bàn học thường được thiết kế dính liền với ghế. Điều này vô hình trung đã tạo một sự gán ép tư thế ngồi không thoải mái, khó có thể điều chỉnh cho phù hợp với từng tạng người.
Do đó tỉ lệ ngày càng xuất hiện những bệnh thường thấy liên quan đến tư thế ngồi sai vị trí trong học tập như: vẹo cột sống, cận thị. Đây là hai loại bệnh mà tỉ lệ ngày càng gia tăng cao, nhất là khu vực thành thị. Chúng ta ít nhận biết được các bệnh lý phổ biến về cột sống và bệnh về mắt lại có liên quan rất nhiều đến bàn học.
Cơ thể luôn phát triển và đòi hỏi những thay đổi về phương tiện học tập cho phù hợp, không khó để thấy rằng các học sinh tiểu học từ lớp một đến lớp năm cũng chỉ sử dụng chung một kích cỡ bàn, điều này thật là khó để cơ thể trẻ có thể thích nghi. Vậy việc quan tâm tới bàn học của trẻ em là một vấn đề rất quan trọng mà chúng ta cần tìm hiểu để biết cách sắp xếp cho hợp lý để trẻ có thể phát triển một cách toàn diện.
![]() |
Bàn học của bé phải tiện lợi khi sử dụng |
Chọn nhà cung cấp...
Nhìn thấy sự hạn chế về thiết kế đối với các mẫu bàn học tại trường, các nhà sản xuất đồ trang trí nội thất đã tập trung thiết kế ra nhiều bộ bàn học khác nhau với nhiều mẫu mã và chất liệu cho từng đối tượng sử dụng. Tuy nhiên, một mẫu số chung đó là các nhà sản xuất đều sử dụng loại ghế rời có thể thay đổi được chiều cao và góc ngồi sao cho phù hợp.
![]() |
Bàn học của trẻ cần đầy đủ ánh sáng để đảm bảo sức khỏe của bé |
Cũng có thể sử dụng loại ghế văn phòng làm ghế ngồi rất hiệu quả vì chúng có thể tăng giảm chiều cao và ngồi khá thoải mái. Một điều nữa cần quan tâm đó là ánh sáng phòng và ánh sáng cho góc học tập cũng rất quan trọng. Màu phòng và ánh sáng sử dụng nên chọn màu sáng và trung thực, đối với ánh sáng dùng để học nên chọn loại nguồn sáng từ loại đèn sợi đốt hay đèn halogen, không nên dùng đèn compact hay đèn neon sẽ làm cho cảm giác nhức và mỏi mắt. Ngoài ra nên bố trí bàn học tại nơi yên tĩnh nếu có thể, xa các yếu tố làm mất tập trung như tivi, phòng khách...
(Theo SGGP)
► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
Ảnh minh họa |
"quý trung hữu tiện", tức là trong tướng cách quý có cái tiện làm cho những nét tướng tốt bị giảm thiểu đi ít nhiều. Nhiều phụ nữ khi mới nhìn thoáng qua thấy được tướng cách tốt, cứ ngỡ là gặp được tình duyên như ý nhưng thật ra vẫn có thể gặp nhiều lận đận vất vả trong tình duyên.
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Những đặc điểm của "quý trung hữu tiện" được các nhà nhân tướng học liệt kê như sau:
- Ngũ quan (tai, mắt, mũi, miệng, chân mày) đều tốt nhưng da dẻ quá khô.
- Trán rộng và bằng phẳng nhưng khi đi hay ngoái cổ lại nhìn đằng sau.
- Mắt đẹp, chân mày dài nhưng tóc mai lại sâu vào má.
- Răng trắng như ngọc mà tiếng nói lại rè rè hoặc nhiều lời.
- Ấn Đường (khoảng cách giữa 2 đầu mày) cao vuông mà tính tình lại lả lơi.
- Dáng ngồi đoan chính nhưng lại có tật ưa cắn móng tay.
- Tiếng nói thanh, vang mà ánh mắt lại đam mê đắm đuối.
- Dung mạo xinh đẹp nhưng da dẻ lại xám ngắt.
- Mũi đầy đặn nhưng Sơn Lâm (2 bên góc trán) có vết phá cách.
- Tinh thần minh mẫn, ánh mắt đoan chính mà mũi lại nhỏ và thấp.
- Ấn Đường (khoảng cách giữa 2 đầu mày) vuông rộng nhưng trán dô và gò má cao.
- Mái tóc mềm mại nhưng môi cong, răng lộ.
- Địa Các (cằm) nở rộng nhưng mắt đục, tiếng nói khàn khàn.
- Tinh thần ổn định, thư thái nhưng chân mày lại quá nhạt.
- Chóp mũi nở rộng, chân mày thanh tú nhưng lỗ tai nhỏ, chân tóc mọc lấn xuống trán.
(Theo Nhân tướng học toàn thư)
![]() |
1. Ngày “Đại sát”
Mỗi mùa có một ngày rất xấu – ngày đại sát, trong những ngày đại sát không làm các việc quan trọng, cụ thể:
Mùa Xuân cần tránh các ngày Dần
Mùa Hạ cần tránh các ngày Tị
Mùa Thu cần tránh các ngày Thân
Mùa Đông cần tránh các ngày Ngọ
2. Ngày “Kị tạo Ốc”, cần tránh làm nhà:
Mùa Xuân tránh ngày Dậu
Mùa Hạ tránh ngày Tý
Mùa Thu tránh ngày Mùi
Mùa Đông tránh ngày Dần
3. Ngày “Sát chủ” kiêng làm các việc lớn liên quan đến chủ gia đình, cơ quan, doanh nghiệp…
Mùa Xuân tránh ngày Thân
Mùa Hạ tránh ngày Ngọ
Mùa Thu tránh ngày Mùi
Mùa Đông tránh ngày Mão
4. Các ngày kiêng kê giường ngủ, đón dâu
Mùa Xuân tránh ngày Thìn
Mùa Hạ tránh ngày Dần
Mùa Thu tránh ngày Tuất
Mùa Đông tránh ngày Sửu
5. Các ngày kiêng dọn chuyển nhà
Mùa Xuân tránh ngày Thìn
Mùa Hạ tránh ngày Mùi
Mùa Thu tránh ngày Mùi
Mùa Đông tránh ngày Hợi
6. Mỗi mùa có một ngày kỵ cưới xin, nạp tài, ăn hỏi
Mùa Xuân tránh ngày Giáp Tý
Mùa Hạ tránh ngày Bính Tý
Mùa Thu tránh ngày Canh Tý
Mùa Đông tránh ngày Nhâm Tý
7. Các ngày “Hung sát” kiêng kỵ chôn cất người quá cố, tu sửa mồ mả, mưu việc lớn; kỵ cưới xin, ăn hỏi
Mùa Xuân tránh ngày Thìn (khoảng Xuân phân)
Mùa Hạ tránh ngày Mùi (khoảng Hạ chí)
Mùa Thu tránh ngày Tuất (khoảng Thu phân)
Mùa Đông tránh ngày Sửu (khoảng Đông chí)
8. Các ngày “Sát sư” (hại người chủ sự)
Mùa Xuân tránh ngày Giáp Dần
Mùa Hạ tránh ngày Đinh Tị
Mùa Thu tránh ngày Tân Mùi
Mùa Đông tránh ngày Nhâm Tý
9. Các ngày “Không vong” (kỵ xuất hành)
Mùa Xuân tránh các ngày Mùi – Tuất – Hợi
Mùa Hạ tránh các ngày Thìn – Tị – Tý
Mùa Thu tránh các ngày Thân – Dậu – Sửu
Mùa Đông tránh các ngày Dần – Mão – Ngọ
10. Các ngày “Chiêm sào hoang Ốc” kỵ làm nhà (nhà làm xong sẽ bỏ hoang)
Mùa Xuân tránh ngày Thìn
Mùa Hạ tránh ngàyMùi
Mùa Thu tránh ngày Tuất
Mùa Đông tránh ngày Hợi
11. Các ngày “Ma ốc” (ngày làm nhà ma sẽ trú ngụ) kỵ làm nhà
Mùa Xuân tránh ngày Thân Mùa Hạ tránh ngày Dần
Mùa Thu tránh ngày Tị
Mùa Đông tránh ngày Hợi
12. Các ngày “Thiên ma” kiêng làm nhà, cưới hỏi
Mùa Xuân tránh các ngày Mùi, Tuất, Hợi
Mùa Hạ tránh các ngày Thìn, Tý, Tị
Mùa Thu tránh các ngày Thân, Dậu, Sửu
Mùa Đông tránh các ngày Dần, Mão, Ngọ
13. Các ngày “Lỗ ban” kiêng khởi công làm mộc cho công trình
Mùa Xuân tránh ngày Tý
Mùa Hạ tránh ngày Mão
Mùa Thu tránh ngày Ngọ
Mùa Đông tránh ngày Dậu
14. Các ngày “Tứ lý” kiêng xuất hành, đi xa, xuất ngoại
Ngày trước các ngày Xuân phân, Thu phân, Hạ chí, Đông chí.
15. Các ngày “Tứ tuyệt” kiêng xin việc
Ngày trước các ngày lập Xuân, lập Hạ, lập Thu, lập Đông.
16. Các ngày “Sát sự” (kỵ mọi việc)
Mùa Xuân tránh các ngày Thìn và Tuất
Mùa Hạ tránh các ngày Mão và Dậu
Mùa Thu tránh các ngày Sửu và Mùi
Mùa Đông tránh các ngày Tý và Ngọ
17. Tránh các ngày “Thiên la – Địa võng” (ngày ngăn trở mọi sự)
Mùa Xuân tránh các ngày Mùi và Sửu
Mùa Hạ tránh các ngày Thìn và Tuất
Mùa Thu tránh các ngày Dần và Ngọ
Mùa Đông tránh các ngày Dậu và Sửu
Tôi đã chia tay người yêu cách đây hai tháng và tôi đang muốn quay trở lại với anh ấy,… Tôi có thể làm gì để anh ấy tha thứ và quay trở lại với tôi?
Kiến Thức Phong Thủy
Câu hỏi: Tôi đã chia tay người yêu cách đây hai tháng và tôi đang muốn quay trở lại với anh ấy. Tuy nhiên, mỗi khi gặp lại là chúng tôi cãi nhau kịch liệt và không muốn gặp nhau nữa. Anh ấy nói rằng muốn quên tôi và không muốn nói chuyện với tôi. Trước đây, chúng tôi rất yêu nhau và tôi không thể nào không nghĩ về anh ấy. Nguyên nhân dẫn đến chia tay là tôi đã nói một điều không đúng về anh ấy cho người bạn của anh ấy nghe. Thế là, anh ấy đã không tha thứ cho tôi. Tôi có thể làm gì để anh ấy tha thứ và quay trở lại với tôi?
Trả lời: Tại sao bạn không viết một lá thư xin lỗi rồi gửi cho anh ấy, đồng thời nói rằng bạn thực sự mong muốn anh ấy quay trở lại. Ở mặt sau của lá thư, bạn đặt một chấm đỏ có đường kính khoảng 1cm ở giữa. Điều này sẽ khiến cho lá thư có khả năng thuyết phục cao hơn. Ngoài ra, bạn có thể đặt ảnh của mình đối diện với ảnh của anh ấy rồi kẹp vào giữa hai miếng gương. Điều này có thể giúp anh ấy hiểu và tha thứ cho bạn.
g biết.
Những bộ phận quan trọng nhất và chủ yếu tạo thành hình dáng cho cầu thang gồm bậc cầu thang, lan can và tay vịn.
– Bậc cầu thang được làm bằng các loại vật liệu như: gỗ, đá hoa cương, kính.
+ Bậc cầu thang bằng gỗ có thể chống trơn nhưng chịu mài mòn kém, khó bảo dưỡng.
+ Bậc cầu thang bằng đá hoa cương dễ bảo dưỡng không bị mài mòn, làm cho căn nhà lộng lẫy hơn.
+ Nếu có điều kiện, bạn có thể chọn bậc cầu thang bằng kính pha sợi thép. Đây là loại bậc cầu thang có thể chịu lực và trọng lượng lớn, ngoài ra còn tăng thêm vẻ đẹp cho ngôi nhà nhờ tính trong suốt, lạnh và cứng của nó. Bạn có thể làm cầu thang hổng ở giữa, bên trong treo đèn, bậc thang làm bằng kính, tạo thành một cầu thang phát sáng rất đẹp.
– Lan can được thiết kế ở hai bên cầu thang, giữ cho người khỏi ngã ra ngoài, làm bằng chất liệu gỗ hoặc sắt. Khi lựa chọn, cần chú ý tới sự phôi hợp về chất liệu.
– Tay vịn là bộ phận để vịn tay khi lên xuống, để mang lại cảm giác dễ chịu, bạn nên chọn vật liệu bằng gỗ.
– Các kiểu cầu thang:
+ Dạng xoắn trôn ốc: Kiểu cầu thang này có dáng lượn quanh trông đẹp mắt, không gian chiếm dụng nhỏ. Thích hợp cho mọi loại không gian, kể cả nơi nhỏ hẹp hay rộng, bằng phẳng. Căn cứ vào góc xoắn, có những loại cầu thang xoắn khác nhau. Loại cầu thang xoắn 180° là loại có thể tiết kiệm được không gian nhất.
+ Dạng gấp khúc: Kiểu cầu thang này tạo hình dáng đẹp, tiết kiệm diện tíchệ Điểm gấp khúc thường ở cửa vào hay cửa ra, nơi giao nhau giữa cửa và cầu thang nên không gian thiết kế cầu thang không thể quá nhỏ.
+ Dạng xoắn: Được thiết kế với một trục ở giữa làm chuẩn rồi xoắn lượn nhẹ nhàng từ trên xuôlng dưới liên kết giữa các tầng. Tính thẩm mỹ cao tạo cảm giác thư thái cho người đi. Kiểu cầu thang này thích hợp cho nhà có không gian rộng.
Bạn cảm thấy không thoải mái và mệt mỏi vì cuộc sống gặp phải quá nhiều rắc rối? Bạn luôn cảm thấy mình thiếu may mắn? Vậy, đã bao giờ bạn nghĩ rằng tất cả những vấn đề này đều có liên quan đến phong thủy của ngôi nhà đang ở.
Nhà đẹp xin chỉ ra một số dấu hiệu phổ biến, được đánh giá là không tốt lành nếu xuất hiện trong nhà. Bởi vì nó có thể khiến gia đình bạn gặp nhiều điều không may mắn, làm giảm sự thịnh vượng.
Nhận biết rõ những dấu hiệu này để tạo ra những thay đổi phong thủy có lợi, giúp mang về tài lộc, thịnh vượng và sự giàu có cho gia đình!
Phong thủy của ngôi nhà có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của gia chủ.
1. Mèo hoang xuất hiện trên mái nhà
Theo phong thủy, mèo hoang xuất hiện trên mái nhà có nghĩa rằng gia đình bạn sẽ có người gặp phải tai nạn hoặc tử vong. Nếu mèo hoang xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau xung quanh/trong nhà cho thấy khu vực thờ cúng tâm linh không tốt, không ổn định nên bạn cần xem xét lại càng sớm càng tốt.
2. Cá nuôi trong nhà đều bị chết
Có rất nhiều người thích nuôi cá cảnh trong nhà như một giải pháp phong thủy, nhưng phải đặc biệt chú ý đến nó. Sẽ không có vấn đề gì nếu 1 hoặc 2 con cá bị chết. Tuy nhiên, nếu tất cả cá nuôi đều bị chết thì nó báo hiệu cho sự phá sản hoặc bệnh tật. Lúc này, tốt nhất bạn không nên tiếp tục nuôi cá vì không phải ai cũng hợp và có thể nuôi cá thành công.
Cá chết là dấu hiệu của phá sản và bệnh tật.
3. Mặt trước bàn thờ tổ tiên chếch xuống đất
Bàn thờ tổ tiên là một tín ngưỡng tâm linh truyền thống đẹp của các gia đình Việt Nam. Bạn nên chọn mua bàn thờ bằng phẳng, chắc chắn thay vì có quá nhiều đường cong, uốn lượn, vì loại bàn thờ này rất dễ trượt xuống dưới. Và nếu mặt trước của bàn thờ có xu hướng chếch xuống đất, nó đại diện cho sự thất thoát tiền bạc và của cải trong nhà.
4. Tường phòng thờ bị nứt
Các bức tường trong phòng thờ, hoặc bức tường kê bàn thờ bị nứt là một dấu hiệu rất xấu. Điều này cho thấy các thành viên trong gia đình có thể bị ốm, bệnh tật hoặc bị tai nạn. Do đó, bạn phải nhanh chóng sửa chữa các bức tưởng để duy trì sức khỏe và sự an toàn cho bản thân cũng như mọi người.
Không gian thờ cúng phải được chăm sóc kỹ càng, chú tâm đến kiểu dáng và vị trí bàn thờ.
5. Chuột sống trong nhà
Ngôi nhà của bạn có thể thiếu vệ sinh nên lũ chuột mới tìm đến để sinh sống. Chúng sẽ mang tới sự ô uế, làm xáo trộn và gây bất an cho con người nếu ẩn náu lâu dài trong nhà. Bạn phải tiêu diệt hết lũ chuột ra khỏi không gian sống một cách nhanh chóng và dứt khoát.
6. Mạng nhện giăng khắp nhà
Thông thường, sự xuất hiện của mạng nhện nói lên rằng ngôi nhà của bạn luôn luôn bẩn thỉu, ô uế và bụi bặm. Và nếu bạn không có kế hoạch làm sạch mạng nhện quanh nhà mà chấp nhận sống chung với nó thì sẽ phải chịu đựng ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.
Giữ vệ sinh nhà cửa là cách tốt nhất để ngăn chặn sự xuất hiện của chuột, mạng nhện nhằm bảo vệ sức khỏe cho gia chủ.
7. Cây cảnh và hoa tươi bị khô héo/chết
Cây cảnh và hoa tươi là một yếu tố trang trí nhà cửa rất được con người yêu thích. Trường hợp một vài chiếc lá bị khô héo sẽ không có gì to tát khiến bạn phải bận tâm. Dù vậy, một khi toàn bộ cây cảnh và hoa tươi đều bị khô héo hoặc bị chết thì nó biểu hiện cho điều xui xẻo sắp tới, điển hình như việc kiện tụng, tranh chấp, cãi cọ.
Lúc này, bạn cần thay mới những cây và hoa bị khô héo/bị chết bằng cây mới tươi tốt. Với những ai không có nhiều thời gian cho việc chăm sóc cây cối thì hãy chọn những loại cây có sức sống mãnh liệt, dễ sống như cây dương xỉ, hoa lan ý, cây lưỡi hổ, hoa đá... để trồng tại nhà.
► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát theo tâm linh |
![]() |
Ảnh minh họa |
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
![]() |
![]() |
![]() |
Người tuổi này luôn sẵn sàng đương đầu với mọi thử thách, khó khăn vì vậy mà họ luôn tất bật hơn người khác. Những công việc lãnh đạo, quản lý như làm chủ công ty, nhà chính trị, cảnh sát... hoàn toàn có thể phù hợp với họ.
Một trong những ưu điểm của người tuổi Dần trong công việc là tính chủ động, sáng tạo. Họ luôn có những phương án sáng suốt để tháo gỡ các tình huống phức tạp, mang lại hiệu quả tốt hơn trong công việc.
Khi làm việc với những người tuổi này, bạn nên ưu ái cho họ một không gian riêng tư, thoáng đãng. Có vậy họ sẽ phát huy tối đa sở trường của mình, mang lại hiệu quả cao trong công việc. Ngược lại, nếu làm việc ở môi trường chật hẹp họ sẽ cảm thấy bức bối, khó chịu, ảnh hưởng tới chất lượng và tiến độ công việc.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)
![]() |
Bên trái là Thanh Long, đại diện cho cương dương, nam tính. Vị trí Thanh Long tráng vượng đại diện cho quý nhân giúp đỡ và có sức mạnh trấn áp.
Trong thần linh tứ phương, căn cứ vào thuyết pháp của “Sơn Hải kinh” : “Nam phương chúc dung, thú thân nhân diện, thừa lưỡng long”; “Tây phương nhục thu, tả nhĩ hữu xà, thừa lưỡng long”; “Đông phương hữu câu mang, thân ô nhân diện, thừa lưỡng long”; “Bắc phương ngẫu cương, hắc thân thủ túc, thừa lưỡng long”.
Điều vô cùng hay ở chỗ, tất cả rồng trong “Sơn Hải kinh” đều dùng để cưỡi, còn những loại cùng họ với rắn thì đều bị tóm, bị diễu hoặc bị buộc xung quanh cổ. Từ đó cho thấy hai loài được phân biệt khác nhau. Chu Tước, Huyền Vũ, Thanh Long, Bạch Hổ đại diện cho 28 vì tinh tú trong tứ phương. Long (rồng) là 7 ngôi sao ở phía Đông: sao Giác, sao Cang, sao Đê, sao Phòng, sao Tâm, sao Vĩ, sao Ki. Hình dáng của 7 ngôi sao này rất giống hình rồng. Còn từ triết tự của chúng ta cũng có thể nhận ra: Giác là sừng của rồng, cang là cổ, đê là sống lưng, phòng là vai, tâm là tim, vĩ là đuôi, ki là phẫn cuối của đuôi.
Bên phải là Bạch Hổ, đại diện cho âm nhu, nữ tính. Vị trí Bạch Hổ tráng vượng, đại diện cho sức mạnh của âm nhu. Trong tứ linh thú của Trung Quốc, có một con mãnh thú thường xuyên được bàn luận ngang hàng với Thanh Long đó là Bạch Hổ. Hổ đứng đầu trong hàng mãnh thú, trong truyền thuyết uy lực của nó có thể hàng phục được yêu ma quỷ quái, điều đó khiến nó trở thành thần thú trong phong thuỷ, luôn xuất hiện cùng với Thanh Long. “Vân tòng Long, phong tòng Hổ”, chúng trở thành một đôi thu phục yêu ma quỷ quái tốt nhất. Vì thế, Bạch Hổ được phong là Chiến thần, Sát phạt thần. Bạch Hổ có nhiều kiểu thần lực như tránh tà, cầu phúc,
trừng ác dương thiện, phát tài phát phúc, hỉ kết lương duyên. Là một trong bốn tứ linh nên Bạch Hổ cũng do các vì tinh tú biến thành. Bảy ngôi sao nằm ở phía Tây đại diện cho Bạch Hổ là: sao Khuê, sao Lâu, sao Vị, sao Ngang, sao Hoa, sao Tứ, sao Tham. Phía Tây ngũ hành thuộc Kim, màu trắng. Cho nên căn cứ vào ngũ hành, phía trước Hổ thêm chữ “Bạch” nên gọi là Bạch Hổ.
Nếu căn nhà chếch phải hoặc chếch trái nhiều quá thì tạo nên thế Thanh Long ngắn – Bạch Hổ dài hoặc Bạch Hổ ngắn – Thanh Long dài. Điều đó chứng tỏ sức mạnh âm dương không điều hoà, quyền lực nam nữ mạnh yếu không giống nhau. Thanh Long quá vượng ắt sẽ khiến tính nam mạnh mẽ, đi theo khuynh hướng chủ nghĩa nam giới, độc đoán, chuyên quyền, gia trưởng. Bạch Hổ quá vượng đại diện cho tai hoạ thị phi . Thanh Long, Bạch Hổ phải cân bằng, hài hoà thì mới có bầu không khí sinh vượng, tức là phong thuỷ khi đó mới tốt.
Rất nhiều gia đình mong muốn mình có một người con trai để nối dõi, tuy nhiên may mắn chưa đến với họ. Vậy làm cách gì để họ may mắn trong vấn đề này. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn những vật phẩm phong thủy cầu con trai rất hiểu quả và đã được nhiều người áp dụng.
Nội dung
Kỳ lân tống tử, vật phẩm phong thủy cầu con quý tử, cầu sinh con, dành cho những người cầu tử. Cao 13cm và 23cm, chất liệu đồng
Nếu muốn sinh con trai thì có thể dùng Kỳ Lân Tống Tử là điềm Kỳ Lân ban quý tử, công dụng lớn nhất của biểu tượng này là để người kết hôn lâu rồi mà hiếm muộn hay những người cầu có con nỗi dõi.Mức độ ứng nghiệm rất cao.
Ngày Khổng Tử ra đời có con Kỳ Lân đến nhà và nhả ra 1 quyển sách ngọc. Sau khi Khổng Tử ra đời mọi người đều gọi ông là Kỳ Lân con, Kỳ Lân Tống Tử từ đó mà ra.
Xem thêm: đặt tên cho con
Thế nào là "tri túc thường lạc" (biết đủ thường vui)? Câu này xuất phát từ trong Đạo đức kinh: "Hoạ không gì lớn bằng không biết thế nào là đủ, hại không gì bằng tham muốn cho thật nhiều, cho nên biết thế nào là đủ và thoả mãn về cái đủ đó thì mới luôn luôn đủ".
Chúng ta hiểu rằng "tri túc thường lạc" chính là biết hài lòng với thực tại, biết thế nào là đủ. Tiêu chuẩn đẩu tiên của người lạc quan là biết hài lòng với thực tại, biết thế nào là đủ, không tranh giành với người khác và cũng không tham vọng đạt được nhiều thứ hơn nữa. Nếu không biết đủ, sẽ bị lún sâu vào vũng bùn dục vọng, mãi mãi không thể hiểu được sự tươi đẹp của cuộc sống.
Trong cuộc sống, những người âm thầm làm việc tốt mà không đòi hỏi báo đáp, không coi trọng cuộc sống vật chất mà coi trọng cuộc sống tinh thần mới là những người đáng để chúng ta tôn trọng. Dưới dây, chúng tôi sẽ dựa vào bộ môn Nhân tướng học để nhận biết những đặc trưng về tướng mặt của những người "tri túc thường lạc".
Sống mũi ngắn chứng tỏ người này không có chính kiến cá nhân trong nhiều việc, cũng không phải là người mạnh mẽ nhưng trong cuộc sống lại rất thực tế, tự lượng sức mình chứ không hiếu chiến háo thắng. Nếu cánh mũi của người rõ nét, tròn trịa thì đó là người sẽ không vì mơ tưởng hão huyền mà có những phán đoán sai lệch về sự việc.
Người có trán đầy đặn, tròn trịa là người thực tế, kiên định, không nóng vội đạt đượcthành tích mà luôn tuần tự từng bước một. Họ không hề nghĩ đến việc đầu cơ giàu hoặc giành lấy những thứ nên thuộc về bản thân. Nhưng do trán không cao trong nhiều sự việc không có kiến giải sâu xa. Tuy thuở nhỏ trải qua nhiều gian nan nhưng những người có tướng mặt này rất tài giỏi.
Rất nhiều người cho rằng sống mũi cao mới là tướng phúc, kỳ thực sống mũi thấp chưa hẳn đã vô phúc. Mặc dù người sống mũi thấp không có chủ kiến, song họ lại có tính phục tùng cao, cẩn cù chăm chỉ, thận trọng chắc chắn, ưu điểm lớn nhất của họ là biết thoả mãn, "biết đủ thường vui".
Người có tướng miệng rộng là tướng người nhiệt tình chu đáo, hiền lành, dễ gần và rất độ lượng, không bao giờ so đo tính toán thiệt hơn, là người trung hậu thật thà được người xung quanh quý mến.
Người có cằm đầy đặn là người được nhiều người yêu mến, có nhiều bạn bè không có tâm địa xấu, luôn đối tốt với mọi người nên ít gặp phải những chuyện phiền phức.
Người có tai ở vị trí quá cao là người thông minh, cơ trí hơn người, rất tự tin. Những những người này tính rất háo thắng, chưa đạt được mục đích thì chưa bỏ cuộc. Cho nên, trong cuộc sống, họ phải dùng nhiều thủ đoạn để đạt được lợi ích quyền lực.
Ngược lại, người có tai có độ cao trung bình hoặc tương đối thấp là tướng người không có khả năng phân tích và phán đoán sự vật nhưng lại thấu hiểu đạo lý "tri túc thường lạc", không vất vả chạy theo những ham muốn hưởng thụ vật chất, lựa chọn cuộc sống an nhàn.
Vấn đề quản trị tài chính ngày cảng trở thành chủ đề "nóng" trong xã hội hiện đại nhưng lại có rất ít người thực sự hiểu các học thuyết kinh tế, có khả năng quản lý tài chính mà tất cả mọi người đều chỉ muốn kiếm tiền chứ không hề tuân theo học thuyết kinh tế nào cả, mục đích của họ chỉ là tích lũy của cải mà thôi. Vậy phải làm thế nào để quản lý tiển bạc?
Dưới đây, bộ môn Nhân tướng học sẽ đưa ra một số gợi ý cho chúng ta:
Trán đại diện cho khả năng đầu tư và quản lý tài chính của một người. Thông thuờng, người có trán rộng, nhô cao là người có tiềm lực tài chính ổn định, hùng hậu, có quan điểm riêng trong lĩnh vực đầu tư và quản lý tài chính, đồng thời có khả ng phân tích và phán đoán chính xác mọi tình hình. Những người này được gọi là những cao thủ về tài chính. Ngoài ra, người có trán rộng và nhô cao có nhiều quý nhân giúp đỡ nên khi gặp khó khăn về kinh tế luôn được trợ giúp.
Người có cung điền trạch đẹp, đầy đặn rất giỏi tích lũy tài sản. Nếu làm các nghề thuộc về kinh tế - tài chính thì chắn chắn sẽ có thành tựu lớn. Những người này dù không lập tức trở nên giàu có nhưng vẫn có cuộc sống no đủ.
Ngược lại, người có cung điền trạch xấu là người có hoàn cảnh gia đình không tốt, nên sự phát triển của bản thân thường bị hạn chế. Ngoài ra, trong công việc đầu tư kinh doanh của những người này thường xuyên phát sinh sự cố ngoài ý muốn.
Người có cằm chẻ là người có rất nhiều bất động sản, tài vận tốt, cuộc sống sung túc và ít xảy ra biến động lớn, có thể tích lũy nhiều tài sản. Ngoài ra, người có tướng mặt này thường là người có sự tu dưỡng tốt.
Tướng mũi không chỉ đại diện cho sự nghiệp mà còn tượng trưng cho tài vận của một người.
Người có mũi thẳng, đây đặn là người có tài vận tốt, cuộc sống sung túc, không phải lo cái ăn cái mặc, và còn có khả năng tự đầu tư làm nên sự nghiệp. Ngược lại người có mũi thấp, lõm, xương xẩu hoặc trên mũi có nốt ruồi, sẹo là người có tài vận không vượng, sự nghiệp cũng vì vậy mà không được thuận lợi.
Thông thường, người có tính tính hiền lành, dịu dàng, khéo léo rất giỏi giao tiếp và thấu hiểu tâm lý người khác và do đó được mọi người qúy mến nên những người này có rất nhiều bạn. Trong tình yêu nam nữ, nếu đối phương là người dịu dàng, khéo léo thì rất có khả năng thành công, khiến tình cảm đôi bên thêm sâu sắc. Vậy những người như vậy có tướng mặt như thế nào?
Người có mắt dài, nhỏ là người tinh tế trong tình cảm và rất coi trọng tình cảm, tuy họ không biết cách biểu đạt tình cảm của mình nhưng vẫn âm thầm quan tâm từng chi tiết nhỏ, lặng lẽ bảo vệ đối phương. Nếu người mắt người này xếch lên trên thì thể hiện người này rất giỏi nắm bắt tâm lý người khác, giỏi giao tiếp nên được mọi người xung quanh quý mến.
Người có đầu mũi tròn trịa là người biết cách cư xử khôn ngoan, khéo léo, giải quyết sự việc một cách thông minh, không bao giờ để tình cảm xen vào công việc, những người này giỏi về quản lý tài chính. Họ rất được người khác phái yêu mến, họ biết quan tâm đến người khác ngay từ những việc nhỏ nhặt trong cuộc sống, trở thành người bạn được mọi người yêu mến.
- Người có tướng miệng quá rộng là người rất coi trọng sự nghiệp, tính tình thẳng thắng cởi mở. Phụ nữ có miệng quá rộng là người thiếu sự dịu dàng, tinh tế vốn có của phái nữ
- Người có tướng miệng quá hẹp là người ích kỷ, chỉ biết đến lợi ích của cá nhân, cư xử với người khác khá khắt khe.
- Người có môi cong là người có vận thế càng ngày càng tốt, được mọi người xung quanh quý mến.
- Nếu đuôi mắt hướng xuống dưới cho thấy cuộc sống của người này khá vất vả bận rộn, quan hệ xã hội cũng khá căng thẳng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Phong thủy rất coi trọng mối quan hệ giữa các căn nhà với nhau và có rất nhiều cấm kỵ.
Dân gian có câu: “Mấy nhà xây song song với nhau, bắt buộc phải trên cùng một đường thẳng, thường gọi là cột sống, còn gọi là rồng, và buộc phải cao thấp như nhau. Nếu nhà phía trước nhô ra thì gọi là nhạn nhô đầu, vợ (hoặc chồng) chủ nhà sẽ bị chết. Nếu nhà đằng sau không theo quy luật thì gọi là răng giao nhau, hai vợ chồng chủ nhà sẽ không được yên ổn. Nếu chiều cao không hư nhau, gọi là khí cao đè thấp. Nhà bên trái có thể cao hơn nhà bên phải. Nhưng tuyệt đốì không được phép nhà bên phải cao hơn nhà bên trái. Qui tắc dân gian là: bên trái là rồng xanh, bên phải là hổ trắng, thà để rồng xanh cao vạn trượng cũng không để hổ trắng ngóc đầu. Trong cùng một sân, dù là cùng một nhà xây cũng phải theo quy tắc này, nếu không gọi là “nô khi chủ” (người hầu bắt nạt chủ).
Trước nhà không được để phòng đổ nát không có người ở.
Nếu cửa chính lại đốì diện với góc nhà của nhà khác tức là hung.
Nếu góc tường nhà khác hướng thẳng vào cửa chính nhà mình gọi là nê tiêm sát. Nếu góc tưòng hướng vào bên trái thì không có lợi cho đàn ông, nếu hướng về bên phải thì không có lợi cho phụ nữ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
![]() |
► Bói nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác |
Cũng giống như bất kỳ đồ vật nào khác, việc sắp xếp bàn trang điểm trong không gian phòng ngủ có ý nghĩa và ảnh hưởng rất lớn đến phong thủy của không gian đặc biệt này. Do đó, để thu hút được vận may, đồng thời tránh sự xung khắc với các trang thiết bị nội thất khác trong phòng, bạn cần lưu tâm đến các yếu tố Phong thủy khi bố trí bàn trang điểm.
Bàn trang điểm luôn có gương đi kèm do đó gương soi không nên đặt ở vị trí đối diện và xung khắc với cửa ra vào. Nếu phạm phải điều này, khi bước chân vào phòng ngủ mọi người rất dễ bị sự phản chiếu hình ảnh trong gương làm giật mình, hoảng hốt…
Trong không gian phòng ngủ, điều tối kỵ bạn cũng nên chú ý là không nên để gương của bàn trang điểm chiếu thẳng vào đầu giường vì theo phong thủy, phòng ngủ, nhất là giường ngủ là nơi yên tĩnh, không nên để bất cứ luồng sáng nào chiếu trực tiếp lên, sẽ khiến người ngủ trên giường bị ác mộng hoặc tinh thần bị “tán” không tốt cho sức khỏe.
Về hướng, theo phong thủy, gương trên bàn trang điểm nên được đặt theo hướng Đông Nam, hướng Bắc hoặc hướng Đông giúp cải thiện sức khỏe. Gương trên bàn trang điểm nếu được đặt theo hướng Đông Nam sẽ có tác dụng giúp gia chủ làm ăn phát đạt và hướng Bắc giúp đường công danh thuận lợi.
Không nên đặt bàn trang điểm theo hướng Nam vì nó sẽ khiến gương trên bàn tương tác với lửa, mà gương được xem như một yếu tố của nước, vì vậy nước sẽ kỵ với lửa.
Trên thị trường trang thiết bị nội thất hiện nay, bàn phấn, bàn trang điểm rất đa dạng và phong phú về chủng loại và hình dáng. Tùy vào nhu cầu, sở thích, bạn có thể lựa chọn được những loại phù hợp với căn phòng của mình.
Bàn trang điểm hiện nay thường đồng bộ với các đồ nội thất khác trong phòng ngủ như giường ngủ, tủ, táp đầu giường… tạo sự nhất quán và hiện đại cho không gian căn phòng. Với những căn phòng nhỏ, hạn chế về diện tích, bạn có thể lựa chọn những loại bàn trang điểm nhỏ gọn, có ghế ngồi thu gọn trong gầm bàn hoặc loại bàn trang điểm tích hợp các chức năng khác như bàn uống nước nhỏ, bàn làm việc… rất tiện dụng.
Để tốt về mặt phong thủy, nên chọn kiểu bàn thiết kế cho hai cánh cửa ở hai bên. Khi ngồi trang điểm thì mở hai cánh cửa ra, nếu không sử dụng thì đóng cánh cửa đó lại. Sử dụng kiểu bàn này, bất luận đặt ở vị trí nào cũng không sợ bị xung với cửa hoặc chiếu vào đầu giường.
(Theo Xzone) Trả lời:
Trong mọi ngôi nhà, sàn nhà là khu vực sử dụng trực tiếp và mang tính cơ bản nhất, đồng thời lại ít có thể thay đổi được thường xuyên so với tường hay trần. Lát chỗ nào là “cứng” chỗ đó luôn, đồng thời cũng thể hiện việc phân định không gian thông qua cao độ sàn, vật liệu, kiểu cách ốp lát, từ đó tác động đến thụ cảm của người dùng và tính chất phong thuỷ của không gian đó.
Nguyên tắc cơ bản khi hoàn thiện hay sửa chữa nhà cửa là nên đạt tính đồng bộ, có thể thấy các công trình quan trọng, công trình tôn giáo, hay dinh thự thời xưa hầu như không sử dụng quá nhiều chủng loại vật liệu lát sàn. Điều này không hẳn vì thiếu vật liệu hay chi phí, mà vì tính thống nhất cũng như tính tự nhiên luôn được tôn trọng. Nếu vật liệu gạch lát nền thay đổi liên tục, thiếu hợp lý về độ nhẵn hay bóng, màu nóng hoặc màu lạnh pha trộn lộn xộn… thì có dùng gạch đắt tiền đi chăng nữa, xét về khả năng liên kết không gian vẫn thua kém một ngôi nhà chỉ lát một màu gạch thô mộc hài hoà. Tất nhiên nếu chỉ dùng có một loại gạch đồng đều kích cỡ, hoa văn, màu sắc để lát cho tất cả các không gian trong nhà thì cũng không ổn, vì đó chỉ là lối hoàn thiện đơn điệu, không phân biệt chính phụ và dẫn đến một trường khí trì trệ, thiếu sinh động.
![]() |
Việc gia tăng khí cho mỗi ngôi nhà hay được phát huy tại những không gian giao thông, nơi trang trọng hay chỗ đối ngoại nhờ cách lát nền có chính phụ và sáng tạo. |
![]() |
Nhấn đúng chỗ và hài hoà với phong cách chung sẽ giúp vật liệu lát sàn nêu bật được vẻ đẹp tự thân, không sa đà vào tiểu tiết vụn vặt. |
![]() |
Chỉ với những vật liệu giản dị dễ kiếm như đá chẻ, đá mài, gạch men… vẫn có thể tạo điểm nhấn và tăng tính thân thiện cho công trình. |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến)
Trong Tử Vi, khi luận bàn về ảnh hưởng của các sao, người luận giải thường lúng túng khi gặp 2 sao Tuần - Triệt bởi lẽ quan điểm của cổ nhân về 2 sao này bất nhất về ngũ hành và cường độ, thời gian ảnh hưởng nên còn rất nhiều tranh cãi và nghi vấn khi luận giải lá số. Chính vì sự bất nhất đó mà người coi số phải lưỡng lự rất nhiều khi đưa ra lời kết luận trong nhiều trường hợp.
Dù sao thì đây cũng là hai sao đặc biệt quan trọng trong các sao của Tử Vi vì Triệt - Tuần không chỉ chi phối các cung mà còn chi phối các sao, biến tốt thành tương đối xấu, xấu thành bớt xấu... nên Triệt - Tuần cần được cân nhắc cẩn trọng khi đưa ra lời luận giải.
Có 4 quan điểm về ngũ hành của Triệt - Tuần:
Trong 4 quan điểm trên thì phần nhiều người xem số chọn quan điểm thứ nhất cho Triệt hành Kim, Tuần hành Hỏa, sau đó là quan điểm thứ hai cho rằng Triệt - Tuần mang hành của cung án ngữ, còn quan điểm thứ ba, thứ tư rất ít người chọn (nhất là quan điểm thứ tư).
Trong phạm vi bài viết này, người viết trình bày sơ lược một số điểm về Triệt - Tuần mà người học Tử Vi cần lưu ý.
Tuần, Triệt án ngữ hai cung và có cường độ ảnh hưởng lên hai cung khác nhau theo nguyên tắc được ước lượng như sau:
Người Dương Nam, Dương Nữ thì cung Dương bị ảnh hưởng hơn cung Âm, cụ thể cung Dương chịu 70%, cung Âm chịu 30% cường độ.
Người Âm Nam, Âm Nữ thì cung Âm bị ảnh hưởng nhiều hơn cung Dương, cụ thể ước lượng cung Âm chịu 70%, cung Dương chịu 30% cường độ.
Khi bị ảnh hưởng mạnh thì ta thường nói bị đương đầu, bị ảnh hưởng yếu thì ta nói bị chận (chặn) đuôi.
Triệt ảnh hưởng mạnh mẽ trong thời gian 30 năm đầu, tùy theo Cục mà có khác biệt (như Thủy nhị cục thì 32 năm đầu), sau đó thì từ từ yếu đi nhưng không thể coì là không có ảnh hưởng. Tại các cung Kim, Triệt có tác động mạnh nhất.
Tuần thì ngược lại, ảnh hưởng không đáng kể vào khoảng 30 năm đầu, nhưng sau 30 tuổi sẽ mạnh dần lên nhưng không ảnh hưởng mạnh mẽ bằng ảnh hưởng của Triệt khi Triệt ở 30 năm đầu. Tại các cung Hỏa, Tuần có tác động mạnh nhất.
Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triệt tạm sắp xếp theo thời gian như sau:
- Dưới khoảng 30 tuổi:
- Trên khoảng 30 tuổi:
Trong từng trường hợp trên cũng có biến động riêng, bởi quá trình thay đổi của Tuần Triệt là quá trình biến đổi: Tuần thì từ từ mạnh lên, Triệt thì từ từ giảm xuống. Như vậy trong trường hợp nếu Tuần chặn đuôi thì nhẹ nhất vào lúc 1 tuổi và mạnh nhất vào khoảng 30 tuổi, còn Triệt đương đầu thì mạnh nhất vào lúc 1 tuổi và giảm dần ảnh hưởng theo thời gian, đến ngoài 30 tuổi thì ảnh hưởng của Triệt giảm đáng kể.
Thông thường khi đóng tại cung nào thì Tuần - Triệt sẽ gây trục trặc cho cung đó bất kể là đương đầu hay chặn đuôi, trừ khi đóng tại cung Vô chính Diệu trong trường hợp không có hung tinh đắc địa hoặc tại cung Tật Ách thì lại tốt. Chưa cần coi các sao trong cung, chỉ cần căn cứ vào sự án ngữ của Triệt - Tuần người coi số cũng có thể nêu sơ lược được vài điểm trong cuộc sống của đương số.
MỆNH: Tuần - Triệt đóng tại Mệnh thì thuở nhỏ cực khổ gian nan (nhưng nếu gặp chính tinh lạc hãm thì sẽ đỡ hơn), Tuần - Triệt đóng tại Thân (cung an Thân) thì khi lập nghiệp sẽ gặp khó khăn ban đầu, nhưng nếu chặn đuôi thì đỡ hơn. Thân Mệnh đồng cung gặp Tuần - Triệt đương đầu thì nếu trước 30 tuổi đã có sự nghiệp thì tất sự nghiệp đó bị gãy đổ rồi mới bắt đầu lại trong giai đoạn lập thân.
Nhìn chung khi Tuần - Triệt đóng tại Mệnh (Thân) thì đương số là người chật vật trong cuộc sống (hoàn cảnh sống không may mắn, công lao được hưởng không xứng đáng...), hoặc lúc sinh ra mình cha mẹ thường làm ăn vất vả, nghèo hèn (nhất là lá số có Tuần - Triệt liên cung tại Mệnh - Phụ Mẫu). Đồng thời đây cũng là mẫu người lười biếng, kém thông minh, yếm thế, thiếu tự tin, không có ý chí vươn lên trong cuộc sống... nếu không được nhiều cát tinh, văn tinh hội chiếu về Mệnh (Thân) hóa giải.
QUAN: Tuần Triệt đóng tại Quan thì gây trục trặc cho quan trường, nghề nghiệp như lận đận, hay phải thay đổi, không bền vững, thăng giáng thất thường... Tùy theo bị chặn đuôi hay đương đầu và gặp Tuần hay Triệt mà lận đận nhiều hay ít.
Vì quan trường có ý nghĩa nổi bật trong giai đoạn lập thân nên cần chú ý phân biệt giữa Tuần và Triệt vì Tuần có tác dụng mạnh hơn về hậu vận còn Triệt chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ giai đoạn trước 30 tuổi nên khi cung Quan gặp Triệt sẽ đỡ hơn gặp Tuần khá nhiều.
TÀI BẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tài thì tiền bạc tụ tán, lúc có lúc không (trừ khi vào đại vận tốt) và thường bị gặp khó khăn khi kiếm tiền. Cho dù sự hội tụ của các sao thế nào (ngoại trừ trường hợp cung Tài vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về) thì Tuần - Triệt đóng tại cung Tài cũng khẳng định đương số không thể giàu có lớn được, nhất là khi cung tài bị Tuần án ngữ.
THIÊN DI: Tuần - Triệt đóng tại cung Thiên Di thì đương số ra ngoài thường không được lợi, tuy nhiên nếu ly hương thì lại tốt hơn nhiều.
ĐIỀN TRẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Điền thì không được hưởng di sản của cha mẹ để lại, phải tự lập và thường bị trục trặc trong vấn đề mua bán điền sản. Cũng như cung Tài, nếu tại cung Điền có Tuần Triệt án ngữ thì chắc chắn đương số không thể có nhiều điền sản lớn được, ngoại trừ trường hợp cung Điền vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về.
PHÚC ĐỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Phúc thì khiến họ hàng ly tán, không ở gần nhau, thường phải ly hương
PHU THÊ: Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê thì gây trục trặc cho tình duyên hôn nhân như tình đầu tan vỡ, lập gia đình trễ... Nếu lập gia đình sớm thì gia đạo bất hòa dễ đưa đến chia ly. Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê cũng là yếu tố đưa đến số phận không chồng không vợ nếu cung Phúc vô chính diệu và hội tụ nhiều sao xấu.
Cung Phu Thê xấu xa mờ ám thì nên gặp Tuần hơn là gặp Triệt vì nếu gặp Tuần thì về sau gia đạo dễ hạnh phúc hơn gặp Triệt, còn cung Phu Thê đẹp đẽ nếu gặp Triệt thì tuy có bị trục trặc ban đầu nhưng về sau thì vợ chồng cũng sống được với nhau đến đầu bạc răng long ...
NÔ BỘC: Tuần - Triệt đóng tại cung Nô thì bạn bè, người giúp việc lúc tụ lúc tán, không bền, khó kiếm được người giúp việc trung thành, cũng khó có được những người bạn tri âm tri kỷ.
TỬ TỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Tử thì gây trục trặc cho đương số về vấn đề con cái như không có con, muộn có con, hoặc sinh con đầu lòng khó nuôi, hoặc con không hợp với cha mẹ…
HUYNH ĐỆ: Tuần - Triệt đóng tại cung Huynh Đệ thì anh (chị) trưởng nếu không đoản thọ thì cũng là người cùng khổ cô đơn, hoặc anh chị em không sống gần nhau, hoặc bất hòa, không giúp được nhau mà còn hại nhau...
TẬT ÁCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tật Ách bất kể là đương đầu hay chặn đuôi thì đương số suốt đời mạnh khoẻ, ít bệnh tật, ít gặp tai họa, nếu có tai hoạ cũng tránh được họa lớn... Trừ khi có sao kỵ Tuần - Triệt như Thiên Tướng, Tướng Quân thì nếu Đại vận xấu sẽ dễ đưa đến cái chết bất ngờ nhanh chóng.
PHỤ MẪU: Tuần Triệt đóng tại cung Phụ Mẫu thì chắc chắn đương số không hợp với cha hay mẹ, hoặc dễ sớm xa cách cha mẹ do: Hoặc cha (mẹ) mất sớm, hoặc cha mẹ ly hôn, hoặc làm con nuôi nhà khác... Vì Phụ Mẫu có ảnh hưởng trong giai đoạn thiếu niên nên gặp Triệt có khác biệt khi gặp Tuần vì lúc đó Triệt đang mạnh mẽ còn Tuần thì sự ảnh hưởng hầu như không đáng kể.
HẠN: Tuần Triệt đóng tại cung hạn thì phải có khó khăn trong hạn đó, nhưng cần phải xét kỹ về thời gian và tỷ lệ ảnh hưởng, nhất là khi Tuần, Triệt đồng cung thì phải nhớ ảnh hưởng tăng gấp đôi và kéo dài hơn chứ không thể suy luận theo quan điểm là Tuần và Triệt tháo gỡ cho nhau trong trường hợp này.
Theo lý thuyết của Tử Vi thì hai sao Tuần, Triệt sẽ làm thay đổi giá trị ảnh hưởng của các sao đồng cung mà Tuần, Triệt án ngữ. Nhưng cũng cần lưu ý rằng: Tuần - Triệt không làm thay đổi tính chất các sao, mà chỉ làm tăng lên hoặc giảm đi ảnh hưởng của các sao. Thực chất Tuần - Triệt chỉ làm thay đổi cường độ hành khí của sao, sự sáng tối của sao tức là thay đổi tính đắc hãm của sao. Tuy nhiên cho dù sao hãm địa có được sáng lại do ảnh hưởng của Tuần - Triệt thì cũng không được toàn vẹn như một sao bản chất là sáng sủa và ngược lại một sao bị tối đi do ảnh hưởng của Tuần - Triệt cũng không tối tăm như một sao bản chất là tối hãm.
Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu vẫn là tranh cãi chưa có lời kết của các tác giả, các nhà nghiên cứu Tử Vi.
Có quan điểm cho rằng Tuần, Triệt chỉ làm thay đổi sự sáng, tối của các sao đồng cung chứ không đủ sức ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu hoặc tam hợp chiếu, như thế là không tưởng, phi lý (đại diện là tác giả Nguyễn Phát Lộc). Còn quan điểm thứ 2 (đại diện là tác giả Việt Viêm Tử) thì rộng hơn, cho rằng hai sao này còn ảnh hưởng tới cả các cung trong thế hợp chiếu và mức độ ảnh hưởng của Triệt-Tuần còn phụ thuộc vào tuổi Âm hay Dương của đương số. Quan điểm này không nhận được sự ủng hộ của một số tác giả, tiêu biểu là ông Nguyễn Phát Lộc nhưng lại nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà nghiên cứu, “thầy Tử Vi”, chẳng hạn như nhà thơ Nguyễn Thanh Lâm (Ông là nhà nghiên cứu, cũng là người hành nghề coi lá
số Tử Vi) nhận xét: Triệt - Tuần là 2 sao đặc biệt trong hệ thống các sao của Tử Vi, nhưng vẫn tuân thủ theo nguyên tắc: Ảnh hưởng tới các cung khác ngoài cung án ngữ và cũng chịu ảnh hưởng lại của các sao, các cung mà Triệt - Tuần trấn thủ.
Qua những tranh luận của các tác giả, và từ thực tiễn kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu về Tử Vi, đặc biệt là kinh nghiệm của những người hành nghề coi lá số Tử Vi.. thì Triệt - Tuần không những ảnh hưởng mạnh tới các sao ở 2 cung án ngữ mà còn ảnh hưởng tới các sao ở cung xung chiếu, tam hợp chiếu. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó chỉ có ảnh hưởng gián tiếp chứ không trực tiếp như ở hai cung án ngữ.
Cũng cần lưu ý thêm rằng: Sao tại cung bị Tuần - Triệt án ngữ bị thay đổi tính chất nên khi chiếu về cung khác cũng khác khi không bị Tuần - Triệt án ngữ. Vì thế khi luận giải phải gia giảm sự tốt, xấu của sao tùy theo sự án ngữ của Tuần hay Triệt và Triệt - Tuần ở thế đương đầu hay chặn đuôi.
Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới các tinh đẩu cũng không giống nhau. Thường thì các chính tinh bị ảnh hưởng mạnh hơn các phụ tinh khi gặp Tuần - Triệt, trong đó Sát - Phá - Liêm - Tham bị ảnh hưởng mạnh nhất
Về tính chất thì hung sát bại tinh (như Sát, Phá, Liêm, Tham, Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa Linh, Kiếp Sát, Thiên Không, Kiếp Sát...), tài tinh (Vũ Khúc, Thiên Phủ, Lộc Tồn, Hóa Lộc), quí tinh, quyền tinh (Thiên Tướng, Hóa Quyền, Quốc Ấn...), đào hoa tinh hay dâm tinh (Hồng, Đào, Riêu, Thai...) bị ảnh hưởng mạnh mẽ hơn các tinh đẩu khác như phúc thiện tinh (Quang Quí, Quan Phúc...), trợ tinh (Tả Hữu)...lục bại tinh (Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư)
Xét về phương diện Ngũ hành thì nhìn chung hành Kim, Hỏa và Mộc bị ảnh hưởng nặng nhất, hành Mộc bị ảnh hưởng của Triệt hơn Tuần (vì Triệt (Kim) khắc Mộc trong khi đó Mộc sinh (Tuần) Hỏa) và hành Kim chịu ảnh hưởng của Tuần hơn Triệt (vì Tuần (Hỏa )khắc Kim trong khi đó Triệt (Kim) và Kim đồng hành), hành Thủy ít bị ảnh hưởng hơn (vì Triệt (Kim) sinh Thủy và Thủy khắc (Hỏa) Tuần), hành Thổ bị ảnh hưởng ít nhất (vì Tuần (Hỏa) sinh Thổ và Thổ sinh (Kim) Triệt).
1. Chính tinh hoặc hung tinh đắc địa tối kỵ gặp Tuần - Triệt vì gặp Tuần - Triệt làm cho các tinh đẩu bị giảm hết ý nghĩa tốt đẹp hoặc đôi khi trở thành hãm địa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, rất cần có Tuần Triệt án ngữ, chẳng hạn như cung Vô chính Diệu hoặc Chính Diệu tọa thủ lạc hãm, xấu xa, ví như trường hợp Liêm - Tham hãm địa tại Tỵ, Hợi nếu gặp Tuần - Triệt án ngữ lại trở nên tốt đẹp, trường hợp này còn được gọi là Phản vi kỳ cách hay Bộ Âm Duơng lạc hãm rất cần gặp Tuần, Triệt để trở thành sáng sủa, thông minh học giỏi. (Trường hợp này nếu thêm Hóa Kỵ đắc địa đồng cung thì thật hoàn mỹ.)
Hoặc Cung gặp nhiều sát tinh hội chiếu nếu được Tuần - Triệt án ngữ sẽ trở thành yên ổn rất nhiều!
2. Chính tinh sáng sủa hợp Mệnh thì không nên gặp Tuần - Triệt vì sẽ đưa đến phá cách nặng, ví dụ như cung sinh sao, sao sinh Mệnh mà gặp Tuần, Triệt thì càng xấu vì sao sinh Mệnh khiến Mệnh tốt lên hẳn mà lại bị Tuần, Triệt phá hỏng. Trong trường hợp này nếu Mệnh không hợp với sao thì gặp Tuần, Triệt cũng đỡ xấu hơn trường hợp trên.
Chính tinh lạc hãm khắc Mệnh thì lại cần được Tuần - Triệt án ngữ, trường hợp này lại hay hơn là được chính tinh lạc hãm hợp Mệnh gặp Tuần, Triệt. Nói chung là nếu càng xấu về vị trí (bị hãm) và tương quan Ngũ hành (bị khắc) thì gặp Tuần, Triệt càng tốt, hễ càng tốt về vị trí và tương quan Ngũ hành thì gặp Tuần, Triệt càng xấu.
3. Thiên Tướng, Tướng Quân tối kỵ gặp Tuần, Triệt cho dù là đắc địa hay hãm địa.
4. Thiên Phủ kỵ gặp Tuần hơn gặp Triệt, vì gặp Tuần ví như kho trống không, trong khi gặp Triệt thì chỉ bị hao hụt. Thiên Khôi kỵ gặp Triệt hơn gặp Tuần nhưng cần phối hợp các yếu tố khác khi luận đoán sự tốt xấu của cung đó.
5. Bộ Cự Nhật ở Dần gặp Tuần, Triệt không sợ, vì bản thân Thái Dương miếu vượng ít ngại Tuần, Triệt, trong khi đó Cự Môn vượng lại rất cần gặp Tuần, Triệt để cho Cự Môn được ánh sáng của Thái Dương chiếu vào mà tỏa sáng (Tuần Triệt như sấm sét làm vỡ đá ra).
Bộ Nhật Lương gặp Tuần, Triệt cũng không đáng ngại lắm, tuy nhiên khi gặp Tuần, Triệt rất cần có Tả Hữu Xương Khúc phù trì thì mới vượt qua được sự ngăn cản phá hoại của Tuần, Triệt.
Bộ Ân Quang Thiên Quý đồng cung (Sửu, Mùi) chiếu về Mệnh hoặc thủ Mệnh thì Tuần, Triệt không còn tác dụng nữa, chỉ là sự cản trở nho nhỏ không đáng kể.
6. Tuần, Triệt đứng bất cứ đâu nếu bản Mệnh là hành kim thì không đáng ngại (hành Hoả cũng đỡ hơn, nếu Triệt lâm Hỏa địa). Ví dụ mệnh gặp Thiên Tướng + Tuần Triệt án ngữ rất xấu xa mờ ám chủ tai nạn hình thương nhưng nếu bản Mệnh thuộc Kim thì không đáng ngại những nguy hiểm do Tuần, Triệt gây ra.
7. Tuần, Triệt giải họa Không Kiếp hãm rất mạnh, họa tuy có xảy ra nhưng cũng qua được. Triệt tại bản cung thì không sợ tai họa do Không Kiếp chiếu về. Tuần cũng có tác dụng như vậy nhưng yếu hơn.
Mệnh (Thân) có Không, Kiếp thủ chiếu mà gặp Triệt - Tuần thì không sợ tai nguy.
8. Mệnh Tuần hay Triệt thì khi đến đại hạn gặp Tuần hay Triệt sẽ tháo dỡ ảnh hưởng của Tuần hay Triệt.
Tuần, Triệt đồng cung tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần, Triệt thì ảnh hưởng của Tuần, Triệt đồng cung sẽ giảm đi.
Triệt tại tiểu hạn gặp Lưu Triệt thì ảnh hưởng của Triệt tăng lên, Tuần tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần thì ảnh hưởng của Tuần giảm đi.
- Mệnh Triệt Thân Tuần, tu cần vô hữu chính tinh, vãn niên vạn sự hoàn thành khả đãi.
Có nghĩa: Cung Mệnh có Triệt án ngữ, cung Thân cũng ngộ Tuần thì không nên có chính diệu mới được xứng ý toại lòng, về già mới được an nhàn, sung sướng và tăng thêm tuổi thọ.
- Mệnh Tuần Thân Triệt, hỷ đắc vân đoàn tương hội, phú quý văn tài cách phát trung niên.
Có nghĩa: Mệnh có Tuần án ngữ, Thân có Triệt trấn thủ, lại vô chính diệu, rất mừng gặp được văn tinh như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, gặp như vậy là người có văn tài, học vấn và khi đứng tuổi tất sẽ được an nhàn, phú quý.
- Mệnh Tuần Thân Triệt, tối cần Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương miếu vượng, phú quý vinh hoa đến vãn niên.
Có nghĩa: Mệnh có Tuần, Thân có Triệt án ngữ, rất cần có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa, tốt đẹp hội họp thì cuộc đời mới được xứng ý toại lòng, nhất là khi về già mới được an nhàn, sung sướng.
- Phúc vô chính diệu, tu cần Không tý, kỵ ngộ Triệt Tinh.
Có nghĩa: Cung Phúc đức vô chính diệu rất cần có sao Tuần án ngữ nhưng lại rất kỵ sao Triệt trấn đóng.
- Phúc tại Tý cung. Đồng Âm Kiếp Tử, Triệt Tuần xâm, hữu học vô lương, tiện yểu cách.
Có nghĩa: Cung Phúc đức cư tại Tý, có các sao Đồng, Nguyệt, Kiếp, Tử gặp Tuần, Triệt thì đương số là người có học nhưng bất thành danh và là người bất chính, thường là người đa hư tiểu thực, nghèo hèn và chết non.
- Thân cư Phúc vô chính diệu, tối kỵ Kiếp Dương Triệt Sát. Cái ngộ Đà Không thi vị cứu cánh chi tinh.
Có nghĩa: Cung Thân cư Phúc vô chính diệu mà gặp các sao Kiếp, Kình, Triệt, Sát thì rất lo ngại. Nhưng nếu gặp được Đà La, Tuần lại hay, ví như hai vị cứu khổ phò nguy, giải tỏa được các tai biến.
- Tử Phủ đồng cung, Đế vô quyền sở, nan giải tai ương do như Tuần Không xâm nhập.
Có nghĩa: Tử Phủ lâm Mệnh tại Dần, Thân là 2 sao giải cứu được hung nguy khi đáo nhị hạn. Nhưng nếu bị Tuần Không án ngữ, ví như 2 ông vua bị mất hết quyền hành nên không giảm thiểu được tai kiếp khi hạn ngộ sát tinh, cũng như trường hợp Tử Vi đóng ở cung Tý vậy.
- Sát tinh hung diệu, Triệt đầu cư lai bất cập a hành, nan phùng tai ách vận lai.
Có nghĩa: Cung Mệnh dù có tứ sát, tứ hung, lục bại đi nữa, nhưng nếu được Triệt án ngữ tại bản cung cũng không e sợ lũ sát tinh hoành hành vì sao Triệt đủ ảnh hưởng khắc chế được mọi hung nguy.
- Thân cư Thê vị, Tuần Triệt lai xâm, thiếu niên ai lệ nãi thất tình. Nhược gia cát tú, lương duyên mãn kiếp dữ phụ nhân.
Có nghĩa: Thân cư Thê mà bị Tuần, Triệt xâm phạm tất là người tuổi thiếu niên bị tình phụ mà nước mắt buồn rơi khi nhớ tới người xưa. Nếu gia hội cát tinh cũng được mãn kiếp xum vầy với người góa phụ.
- Kiếp Kình Đế Cự suy Triệt lâm Mệnh, Tý hương, ác nhân đãng tử mãn kiếp nan toàn.
Có nghĩa: Cung Mệnh an tại Tý, 2 sao Tử Vi hay Cự Môn nếu hội với các sao Kiếp, Kình, Suy, Triệt là người phải chết bởi tai nạn nhưng khi chết rồi thể xác vẫn phải bị mổ xẻ.
- Thân cư Quan, kiến Triệt Tuần Kiếp Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.
Có nghĩa: Nam nhân có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, tất phải lận đận, bôn ba thủa thiếu thời vì không gặp thời cơ. Nếu như được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.
- Phản Hữu Hồng Loan sắc Không giác ngộ.
Có ngĩa: Thiên tướng nếu hội họp đầy đủ với 2 loại sao là sắc (Đào, Hồng, Hỷ) và Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) là người ví như kẻ lạc giữa bụi trần nhơ nhuốc mà tâm tư trong sáng, thường có duyên với cảnh tu hành.
- Quý tinh Tướng Phủ Tuần Triệt lao đao.
Có nghĩa: Thiên Phủ, Thiên Tướng là quý tinh, cư Mệnh rất đẹp, nếu độc thủ cũng không đáng lo ngại lắm khi gặp lũ Kình, Đà, Hỏa, Linh vì tính dung hòa của 2 quý tinh này. Nhưng nếu Phủ, Tướng ở cung âm, gặp Tuần, Triệt (Thiên Không, Địa Không cũng vậy) thì cách đẹp bị phá hết, thành kẻ lao đao, lận đận giữa đời.
- Thân cư Quan Lộc hội sát diệu Triệt Tuần, nữ Mệnh nan bảo thân danh. Gia kiến Tang Bạch cô thân chi nhảnh, chi gia vãn tuế tất thành.
Có nghĩa: Nữ nhân Thân cư Quan Loock, ngộ Triệt, Tuần và sát tinh là người khó bảo toàn được danh tiết. Nếu lại gặp 2 sao Tang Môn, Bách Hổ tất bị phòng loan gối chiếc, phải đến tuổi xế chiều mới thành được gia thất.
- Nhật, Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.
Có nghĩa: Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.
- Thân hội Di cung, Triệt Tuần hãm nhập, vãn tuế hồi hương phương cát. Nhược hữu kiến sát tinh, sự nghiệp viên thành ư ngoại xứ.
Có nghĩa: Người có Thân cư cung Thiên Di gặp Tuần, Triệt hãm địa, tất phải tha hương lập nghiệp cho tới khi tuổi già mới được về quê và hưởng phúc lộc dồi dào. Nhưng nếu Di cung lại bị sát tinh củng chiếu thì chỉ có thể thành cơ nghiệp nơi đất khách quê người.
- Thìn Tuất Không Vong Cơ Lương tăng đạo.
Có nghĩa: Cơ Lương ở Thìn Tuất là rất đẹp nhưng nếu Mệnh ở đấy mà gặp một trong các sao Không (Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không) thì lại là người thất chí, dễ chán đời đi tu.
- Nhật Nguyệt Tật Ách Mệnh phùng Không yểu dà mục cổ.
Có nghĩa: Mệnh hoặc cung Tật Ách có Nhật, Nguyệt gặp Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không), tất phải mang tật lưng vẹo, mắt hư.
Khi coi số, người luận giải sợ nhất trường hợp các cung cường gặp Tuần, Triệt án ngữ bởi lẽ lý thuyết Tử Vi về Tuần, Triệt còn nhiều mơ hồ, chưa có sự thống nhất (thậm chí còn nhiều nghi vấn, nhiều tranh cãi gay gắt)… để làm căn cứ cho việc xem số nên lời luận giải đưa ra thường thiếu cơ sở để khẳng định. Vì thế, người học Tử Vi, người muốn tìm hiểu về Tử Vi đều bất lực trong nhiều trường hợp khi gặp Tuần, Triệt án ngữ, quy tụ lại bởi một số nghi vấn sau:
1. Tuần, Triệt ảnh hưởng tới các sao như thế nào?
Theo lý thuyết thì Tuần, Triệt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung: Biến tốt thành kém tốt, biến xấu thành bớt xấu nhưng thực tế thì có những trường hợp chỉ chính tinh bị ảnh hưởng còn phụ tinh lại không bị tác động bởi Tuần, Triệt hoặc phụ tinh bị đảo nghĩa khi gặp Tuần, Triệt trong khi chính tinh lại không thay đổi về cường độ, hoặc chỉ một số tinh đẩu bị đảo nghĩa chứ không hẳn tất cả các tinh đẩu đồng cung đều chịu sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt...
Để trả lời cho câu hỏi này, chưa có sách Tử Vi nào đề cập đến nên sự luận giải đôi khi trở nên mơ hồ, võ đoán.
Đấy là nói về các sao đồng cung, còn những sao ở tam hợp chiếu, xung chiếu thì sao?
Về vấn đề này vẫn còn nhiều tranh cãi, chưa có sự thống nhất hoặc quan điểm vẫn còn mơ hồ, không cụ thể.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt chỉ ảnh hưởng tới các sao đồng cung chứ không đủ sức để ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Tuần, Triệt không những ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung mà còn ảnh hưởng gián tiếp tới các sao ở các cung khác như xung chiếu, tam hợp chiếu... nhưng lại không chỉ ra sự ảnh hưởng gián tiếp ấy cụ thể như thế nào? Và đây cũng là điểm mơ hồ cố hữu trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi.
2. Tuần, Triệt có chịu sự khắc chế, ảnh hưởng của các sao khác không?
Lý thuyết Tử Vi không đề cập đến sự ảnh hưởng hay khắc chế của các sao khác tới cường độ của Tuần, Triệt như thế nào nên vô hình chung đã đẩy Tuần, Triệt lên vị trí tối quan trọng, cao hơn tất cả các tinh đẩu trong hệ thống các sao của Tử Vi, khiến người coi số như xuống biển mò kim mà trở nên lúng túng, bế tắc khi đưa ra lời luận giải.
Trong thực tế, không phải mọi tinh đẩu đều chịu ảnh hưởng của Tuần, Triệt như nhau: Có sao chịu ảnh hưởng nhiều, có sao chịu ảnh hưởng ít và thậm chí có sao không hề bị ảnh hưởng ... Vậy thì tại sao lại có sự khác biệt đó? Phải chăng do Tuần, Triệt cũng chịu ảnh hưởng của các tinh đẩu khác mà sức ảnh hưởng của Tuần, Triệt mới không đồng đều, không đủ mạnh? Sách Tử Vi không đưa ra lời giải đáp khiến người coi số bị hụt hững, phân vân vì thiếu cơ sở lý thuyết nên dễ đưa ra những lời luận giải rơi vào ngộ nhận, không chính xác.
Một số nhà nghiên cứu Tử Vi, hoặc những người coi số Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt cũng chịu sự ảnh hưởng, tác động của các sao khác như những sao khác nhưng không chỉ ra được Tuần, Triệt chịu ảnh hưởng từ các sao khác như thế nào? Những sao nào sẽ vô hại khi gặp Tuần, Triệt, thậm chí còn tác động, làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt? Đây chính là nghi vấn, dễ gây ra sự ngộ nhận khi luận giải lá số.
3. Tuần, Triệt có làm thay đổi được cung an Mệnh khi ở thế bại địa, tuyệt địa?
Chúng ta đều biết lý thuyết Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của các sao chứ không làm thay đổi tính chất của các sao, có nghĩa một sao thể hiện sự gian tà, độc ác thì khi gặp Triệt, Tuần sẽ vẫn là kẻ gian tà, độc ác nhưng ở mức độ thấp hơn, nhẹ đi chứ không thể trở thành người nhân hậu, bác ái. Hay một cát tinh khi hãm địa được Tuần, Triệt án ngữ cũng chỉ làm cho cát tinh đó tốt hơn lên chứ không thể biến cát tinh hãm địa đó đẹp bằng cát tinh khi đắc địa được.
Chúng ta cũng biết lý thuyết Tử Vi chỉ rằng: Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở cho cung Tuần, Triệt án ngữ chứ không thể làm thay đổi tính chất ngũ hành của cung, càng không làm thay đổi bản chất của cung: Sinh - khắc hay bình hoà với hành bản Mệnh (Thân)? Phù trợ như thế nào cho Mệnh (Thân)?...
Nhưng khi coi số, nếu gặp trường hợp cung an Mệnh ở vào thế lợi địa, tuyệt địa…mà gặp Tuần, Triệt án ngữ ở đó thì luận giải sao đây? Không thể đưa ra lời khẳng định nếu cung an Mệnh ở thế lợi địa mà gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở thành bại địa, hoặc cung an Mệnh ở thế bại địa khi gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở nên vượng địa vì thực tế ngay cả các sao đồng cung Tuần, Triệt còn không đủ sức ảnh hưởng đồng đều thì làm sao ảnh hưởng, thay đổi tính chất lợi địa hay tuyệt địa của cung an Mệnh được. Hơn nữa, lý thuyết của Tử Vi về Tuần, Triệt cho rằng Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở một phần, một giai đoạn cho cung án ngữ nên càng khó đưa ra lời luận giải cho những trường hợp như thế này.
Đây chính là khó khăn và thách đố với những ai muốn tìm hiểu, ứng dụng kiến thức của Tử Vi vào cuộc sống.
4. Thời gian và cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào?
Mặc dù lý thuyết Tử Vi cho rằng: Tuần ảnh hưởng nhẹ hơn Triệt và mạnh dần ảnh hưởng sau 30 tuổi, còn Triệt ảnh hưởng mạnh những năm đầu đời và giảm dần hiệu lực sau 30 tuổi. Nhưng Tử Vi không chỉ ra sự mạnh dần (Tuần) hay giảm dần (Triệt) diến ra như thế nào? Cường độ nặng nhẹ là bao? Nên người coi số rất khó đưa ra lời phán đoán. Hơn nữa, những khái niệm về cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt tưởng như rất cụ thể mà lại rất mơ hồ, trừu tượng nên người coi số thật khó luận giải. Chẳng hạn, sách Tử Vi nói: Người Dương nam, Dương nữ khi gặp Tuần, Triệt thì ở cung Dương sẽ chịu 70%, còn cung Âm chịu 30% cường độ, nhưng 100% cường độ được thể hiện như thế nào? Ảnh hưởng ra làm sao? Để qua đó hiểu được
mức nặng nhẹ của 70% hoặc 30% cường độ thì rất tiếc không thấy sách Tử Vi nào đề cập đến.
Hoặc bàn về sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới số phận con người cũng nhiều ý kiến trái chiều, bất nhất. Ví dụ ở người Mệnh Kim, có 3 quan điểm:
Trong 3 quan điểm trên thì phần lớn những người coi số Tử Vi đồng nhất với quan điểm thứ nhất: Mệnh Kim không sợ gặp Tuần, Triệt nhưng sự bất nhất về lý thuyết, đặc biệt khi sự bất nhất đó lại có nội dung đối lập 100% như quan điểm 3 với quan điểm 1, thì vẫn gây khó khăn, nghi vấn cho người luận giải lá số.
Đây cũng là vấn đề còn nhiều tranh cãi trong lý thuyết của khoa Tử Vi.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt đồng cung không tháo gỡ nhau mà cộng hưởng cả mặt tốt, mặt xấu và ảnh hưởng sâu rộng hơn tới cuộc đời của đương số.
Quan điểm thứ hai lại cho Tuần, Triệt tháo gỡ nhau nếu khi đồng cung, làm giảm cái xấu và tăng cái tốt cho đương số.
Mặc dù quan điểm thứ nhất là quan điểm của số đông, được nhiều người chấp nhận vì tính thực tiễn nhưng sự không đồng nhất về quan điểm như thế trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi sẽ gây khó khăn rất lớn cho người tiếp cận.
Tuần - Triệt là hai sao còn rất nhiều nghi vấn về giá trị, phạm vi và mức độ ảnh hưởng tới số phận con người mà người nghiên cứu Tử Vi khó tìm được câu trả lời thỏa đáng, càng đặc biệt và thách đố với những người muốn ứng dụng kiến thức Tử Vi vào cuộc sống.
Khi biên soạn về ảnh hưởng của Tuần - Triệt tới lá số (cung, sao), người viết rất băn khoăn, lo lắng vì kiến thức và kinh nghiệm về Tử Vi của người viết chỉ ở mức mày mò tự học trong khi môn học Tử Vi đòi hỏi người tiếp cận phải có kiến thức uyên bác về Dịch lý, về Âm - Dương Ngũ hành... mới có thể truyền tải được những cốt lõi mà linh hoạt và thỏa đáng về hiệu lực của Tuần, Triệt nên những kiến giải của người viết trong bài sẽ không tránh khỏi sự phiến diện, chủ quan và nông cạn, khiến những bậc cao minh sẽ cau mày vì phải đọc những kiến giải “ngây ngô” của kẻ “ếch ngồi đáy giếng”...
Dù thế nào thì người viết vẫn hy vọng bằng những cố gắng của mình sẽ giúp ích ít nhiều cho những ai lần đầu làm quen và tiếp cận với kiến thức mênh mông mà tinh tế, linh hoạt đến phức tạp... của khoa Tử Vi sẽ bớt khó khăn và thời gian tìm hiểu.
Nếu được vậy, người viết mãn nguyện lắm rồi.
* * *
Viết tại Đỗ Hạ, Quang Vinh, Ân Thi, Hưng Yên.
Tháng 07 năm 2006
ĐẶNG XUÂN XUYẾN
(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)
Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015
Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:
![]() |
► Nốt ruồi và ý nghĩa của các vị trí nốt ruồi trên cơ thể |
Từ trước đến nay, mọi người thường hay nói đến ngày rất xấu là ngày Tam nương. Do đó, người ta thường tránh làm những khởi sự quan trọng như xuất hành, khai trương, động thổ xây nhà, cưới hỏi,… vào ngày Tam nương để khỏi gặp những điều xui xẻo. Vậy ngày Tam nương là gì?
Tam nương có nghĩa là “ba người đàn bà”. Theo quan niệm trong dân gian Trung Quốc, tam nương gồm ba người là Muội Hỉ, Đát Kỉ và Bao Tự, những giai nhân tuyệt sắc đã làm sụp đổ ba triều Hạ, Thương, Tây Chu trước Công Nguyên. Trong thời đại của mình, họ được coi là “hồng nhan họa thủy”, mang lại sự xui xẻo và bất hạnh cho những người liên quan.
Muội Hỉ mê hoặc vua Kiệt làm sụp đổ nhà Hạ đã từng tồn tại 500 năm (khoảng
2100 TCN – 1600 TCN).
Đát Kỷ làm vua Trụ si mê, khiến nhà Thương (khoảng 1600 TCN – 1066 TCN) sụp đổ. Người
đời thường khắc họa Đát Kỷ là một con hồ ly tinh biến thành.
Bao Tự làm u mê vua dẫn đến làm sụp đổ nhà Tây Chu (khoảng 1066 TCN – 771 TCN).
Trong mỗi tháng âm lịch, có 6 ngày được coi là ngày Tam nương gồm: ngày mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22 và 27. Dân gian truyền miệng rằng đây là những ngày này là ngày sinh và ngày mất của ba nàng.
Tuy có có điểm khác biệt về các chòm sao, cung hoàng đạo,…nhưng có một điều rất đáng ngạc nhiên là ngày Tam nương của phương Đông và ngày Nguyệt kì của phương Tây lại trùng với nhau. Nguyệt kì là lịch theo tuần trăng, biểu hiện ngày trăng tròn, trăng khuyết trong tháng.
Trử vi phương Tây có 12 cung hoàng đạo. Khi mặt trăng quay quanh trái đất và trái đất tự quay quanh mình, cứ khoảng 2 ngày rưỡi, mặt trăng sẽ di chuyển qua một “vùng trời” mới. Khi di chuyển sang một cung hoàng đạo mới, mặt trăng sẽ tạo thành một dòng năng lượng mới ảnh hưởng tới toàn bộ sự sống trên trái đất.
Khi qua mỗi cung hoàng đạo, mặt trăng sẽ mang lại một dòng năng lượng mới
Trong một tháng, thời điểm trăng non là khi năng lượng trong vũ trụ tràn đầy nhất, mọi người có thể khởi sự làm những việc trọng đại như động thổ làm nhà, kí kết hợp đồng. Trăng non di chuyển qua trăng lưỡi liềm vào khoảng ngày mùng 3 âm lịch và mùng 7 âm lịch là trăng thượng huyền. Hai ngày này là thời điểm giao thời, nửa tối nửa sáng, hay bị lỡ dở khi làm việc quan trọng.
Kỳ trăng khuyết diễn ra trong các ngày 8 – 13 âm lịch. Đây là thời điểm cần tập trung hành động để giải quyết vấn đề. Ngày 13 là giai đoạn chuyển từ bán nguyệt sang trăng tròn. Trăng tròn (từ ngày 14 – 18 âm lịch) là những ngày tốt để gặt hái thành quả sau một thời gian dài bỏ công sức. Ngày 18 là thời điểm chuyển giao từ trăng tròn sang trăng khuyết, là lúc năng lượng bấp bênh gây nên xung động lớn cho vạn vật. Ngày 22 là thời điểm năng lượng suy yếu dần khi chuyển giao sang một cung hoàng đạo mới. Trăng tàn (diễn ra từ ngày 27) là khoảng thời gian các “phù thủy” khoái nhất vì đây là lúc con người có giác quan thứ 6 mạnh nhất, thích hợp để cúng tế.
Chu kỳ chuyển biến của mặt trăng
Trong tử vi phương Đông và phương Tây luôn có những ngày xấu khi những nguồn năng lượng không ổn định. Mặc dù đây chỉ là quan niệm dân gian nhưng nhiều gia đình vẫn tin theo khi làm chuyện đại sự vì quan niệm “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”.
(Theo Khám phá) Vì lẽ đó, tôi mạo muội sưu tầm kinh văn của Ngọc Chiếu và bình chú lại sao cho phù hợp với nguyên lý ứng dụng của bát tự. Quá trình biên tập có chổ nào không phù hợp rất mong các bậc cao minh chỉ điểm thêm, cho tôi được tinh tấn trên con đường đam mê nghiên cứu mệnh lý học.
1. Kinh văn:
Quái Phùng Sanh Khí, Thiên Đức Hợp, Thế Thế Trường Niên.
_Chú vân : Tam hợp sanh phương giả vi sanh khí, tu yếu nhật thời giả.
_Hựu vân: Trường sanh diệc danh sanh khí. Giáp mộc đáo hợi, ất mộc đáo ngọ. Bính hỏa đáo dần, đinh hỏa đáo dậu. Mậu thổ đáo dần, kỷ thổ đáo dậu. Canh kim đáo tị, tân kim đáo tí. Nhâm thủy đáo thân, quí thủy đáo mão.
Thiên đức giả, chính đinh, nhị khôn, tam nhâm, tứ tân, ngũ càn, lục giáp, thất quí, bát cấn, cữu bính, thập ất, nhập nhất tốn, thập nhị canh.
Thiên đức hợp giả dữ bản mệnh can hợp, hoặc chi hợp đới thiên đức hợp.
Bình chú:
_Mỗi trường hợp bát tự đều có mỗi bố cục riêng, thuật ngữ thường gọi là mệnh cục. Vậy kinh văn trên dùng đến từ “quái” là chỉ cho mệnh cục trong bát tự.
Đến đây có thể tạm dịch:
Mệnh cục gặp được sanh khí, cùng Thiên Đức Hợp thì mệnh tạo ấy hưởng được tuổi thọ và vinh hoa phú quí.
Thế nào là mệnh cục được sanh khí?
Có thuyết cho rằng tam hợp, bán hợp là sanh khí. Có thuyết cho rằng trường sanh nhật can là sanh khí.
Theo tôi khái niệm sanh khí trong bát tự, điều kiện cần thiết nhất là sự cân bằng âm dương và ngũ hành của nhật can. Thực tế khó có lá số bát tự nào tự động cân bằng trung dung về mặt âm dương ngũ hành, do đó cần đến hệ số điều chỉnh tức dụng thần của mệnh cục.
Vậy đoạn “tu yếu nhật thời giả” trong lời chú, nói lên quan trọng tại nơi nhật trụ(trụ ngày) và thời trụ (trụ giờ)
Nếu dụng thần trong bát tự xuất hiện tại nhật trụ, hay thời trụ điều đó nói lên rằng mệnh cục gặp được sanh khí tại khoảng thời điểm trung và hậu vận của đời người, thì mệnh số ấy sẻ được cao thọ và hưởng được nhiều lạc phúc.
Còn việc ứng dụng thêm thần sát là việc phụ trợ, được xem là công cụ nhấn mạnh phân tích luận giải mệnh lý. Nếu ứng dụng thần sát một cách tùy tiện thì không có giá trị phân tích luận giải mệnh lý.
_Nếu nhật can suy nhược, nhưng được trường sanh, quan đới hay lâm quan tại nguyệt lệnh cùng sự tam hợp hay bán hợp, lục hợp địa chi tại nhật trụ và thời trụ tương trợ nhật can, cũng được xem là mệnh cục gặp phương sanh khí.
Ví dụ càn tạo: Năm mậu thân, tháng mậu ngọ, ngày ất hợi, giờ kỹ mão.
Với ví dụ trên, nhật can ất mộc tuy bị lực thổ kim dày tương khắc làm cho thân mệnh suy nhược. Nhưng nhật can đuợc truờng sanh tại nguyệt lệnh ngọ hỏa, và được nhật chi là Thiên Đức Hợp tương sanh, đồng thời nhật chi hợi bán hợp mão mộc cuộc tương trợ nhật can ất mộc. Do đó mệnh cục này được xem là phùng sanh khí cùng Thiên Đức, chủ phát phúc hậu vận và được trường thọ vậy.
Câu: “Thiên đức hợp giả dữ bản mệnh can hợp, hoặc chi hợp đới thiên đức hợp”. Lấy ví dụ trên làm sáng tỏ.
2. Kinh Văn:
Thân Mệnh Phùng Hình, Phản Khắc Thời Tất Nhiên Yểu Tiện.
_Chú vân: chi dữ nạp âm dã. Phàm nhân thân mệnh nhật thời khắc phá giả, yểu tiện dã.
Giả lệnh Mậu thìn niên, chính nguyệt, nhâm thân nhật, thời ất tị. Chính nguyệt hựu hình nhật thời chi, nạp âm dã khuyết thủy vô chơn, cố vi yểu tiện dã.
Giả lệnh Canh ngọ, tứ nguyệt, thủy nhân nhâm ngọ phục hình nhật thời, cố phế quan lộc chi địa, tất đại bại.
Bình Chú:
Đoạn kinh văn trước dùng từ “quái” để nói lên tình hình của từng loại mệnh cục của bát tự, còn đoạn này dùng từ “thân mệnh ” để chỉ thẳng tình trạng của nhật can.
Ở đây tôi xin lưu ý đọc giả khi trên tay quí bạn đang có quyển Ngọc Chiếu Định Chân Kinh mới phát hành, phần nhiều lối hành văn dụng nghĩa của quyển này chập choạn, không có tính ứng dụng nghiệm lý mệnh vận.
Chính bản thân tôi phát hiện có nhiều chổ sai lệch không khế hợp với sách cổ của tôi đã có trong tay do lưu truyền.
Câu: “Phàm nhân thân mệnh nhật thời khắc phá giả, yểu tiện dã.” điểm nhấn mạnh ở đây là nhật can gặp phải hình xung khắc hại quá nhiều, khiến cho thân mệnh suy nhược thái quá, mệnh tạo rất dễ gặp phải nhiều tai ương hoạn nạn hoặc yểu mệnh bất đắc kỳ tử, do đó từ “thời” ở đây không dùng chỉ đến thời trụ, dụng ý ở đây từ “ thời” nói lên nhật can ngộ phải, gặp phải thực trạng hình xung khắc hại quá nhiều, dẫn đến thân mệnh hoạn nạn hay yểu vong. Vậy lời chú đến đây đã thích trọn nghĩa cho kinh văn của Ngọc Chiếu, và ta có thể tạm dịch kinh văn như sau:
Nhật can gặp phải hình xung khắc hại, mệnh tạo rất dể yểu vong hay bần tiện nghèo hèn là điều tất yếu.
Câu: “ Giả lệnh Mậu Thìn niên, chính nguyệt, nhâm thân nhật, thời ất tị. Chính nguyệt hựu hình nhật thời chi, nạp âm dã khuyết thủy vô chơn, cố vi yểu tiện dã.”
Ví dụ : Năm mậu thìn, Tháng giáp dần, ngày nhâm thân, giờ ất tị.
Câu : “chi dữ nạp âm dã” sẽ phân tích ở ví dụ này, ta thấy trụ ngày cùng với trụ năm cùng không vong tại càn tuất hợi, trong khi đó hợi tàng chứa nhân nguyên nhâm thủy, và con nhà giáp tí của trụ năm cùng trụ ngày vốn không có nạp âm hành thủy “nạp âm dã khuyết thủy” từ đó cho thấy nhâm thủy đã bị vô chơn, nay nguyệt trụ dần là đất suy bệnh của nhật can nhâm. Trong khi đó mệnh cục này lại xuất hiện thế tam hình dần tị thân tại nguyệt nhật thời chi, vậy mệnh tạo này phản ảnh số mệnh rất bần tiện, hoặc yểu vong, do đó lời chú mới viết “nạp âm dã khuyết thủy vô chơn, cố vi yểu tiện dã”.
Câu : “ Giả lệnh Canh ngọ, tứ nguyệt, thủy nhân nhâm ngọ phục hình nhật thời, cố phế quan lộc chi địa, tất đại bại.”
Ví dụ: Năm Canh ngọ, Tháng canh thìn, Ngày Nhâm ngọ, Giờ Nhâm ngọ.
Nhật can nhâm thủy mộ địa tại nguyệt trụ đề cương của lệnh thìn thổ, nay nhâm thủy lấy hỏa làm tài, thổ làm quan. Trong mệnh cục này có 3 địa chi ngọ, nhân nguyên trong ngọ là kỷ quan, đinh tài, nhưng thân mệnh (nhật can) nhược do mộ địa tọa trên địa chi tài tự hình, cùng với nguyệt trụ thìn là tự hình do đó câu “cố phế quan lộc chi địa, tất đại bại". Nói lên mệnh tạo không thể làm quan chức được, trước sau gì cũng bị nạn quan trường tù hình, vì vậy gọi là đại bại.
By Thiện Minh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)