Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xếp hạng độ lơ đễnh của 12 chòm sao

Xếp hạng tính cách của 12 chòm sao, xem ai là người lơ đãng, cẩu thả nhất nào!
Xếp hạng độ lơ đễnh của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xếp hạng tính cách của 12 chòm sao, xem ai là người lơ đãng, cẩu thả nhất nào!


Xep hang do lo denh cua 12 chom sao hinh anh 2
 
Hạng 1: Nhân Mã   Trời sinh bản tính của Nhân Mã là vô tâm, vô tư, làm gì cũng ngó đông ngó tây, ra ngoài nhất định phải quên thứ gì mới được.   Hạng 2: Song Tử   Vì hay làm nhiều việc một lúc nên đôi khi Song Tử không tránh khỏi việc đi ngang về tắt, nhầm cái này, lẫn cái kia.   Hạng 3: Song Ngư   Nổi danh mơ hồ mờ mịt, Song Ngư thường tự mình quên béng mất những chuyện quan trọng.   Hạng 4: Bạch Dương   Theo tính cách của 12 chòm sao, Bạch Dương là người mà làm việc thường không quá nghĩ ngợi, nhất thời xúc động, nông nổi bồng bột nên lơ đễnh là đương nhiên.   Tiết lộ câu chuyện khởi nguồn thú vị của 12 con giáp
Cùng với sự tiến triển của lịch sử quan niệm tín ngưỡng dân gian dần dung hòa với khái niệm tương sinh tương khắc trong 12 con giáp. Mỗi chi

Hạng 5: Cự Giải
  Bình thường thì Cự Giải khá cẩn trọng, nhưng mỗi khi gặp chuyện là cua lại phản ứng đặc biệt khác thường, cứ ngơ ngơ ngẩn ngẩn.   Hạng 6: Thiên Bình   Đôi lúc chòm sao Thiên Bình cũng có điểm lơ đãng, để xảy ra một số lỗi lầm nho nhỏ.   Hạng 7: Thủy Bình   Nếu đang nói chuyện mà thấy Thủy Bình nói sai, nói vu vơ thì đích thị là trong đầu họ đang nghĩ tới chuyện khác.   Hạng 8: Kim Ngưu   Nguyên nhân khiến Kim Ngưu làm việc không đến nơi đến chốn chỉ có thể là do động tác quá chậm chạp.   Hạng 9: Sư Tử   Lúc Sư Tử không cẩn thận chỉ có là đang được khen, đắc ý quá mà quên hết cả.  
Xep hang do lo denh cua 12 chom sao hinh anh 2
 
Hạng 10: Ma Kết
  Mọi sự đều nằm trong tầm kiểm soát, đã được lên kế hoạch tỉ mỉ từ trước, không xảy ra sai sót quá lớn.   Hạng 11: Xử Nữ   Chòm sao cẩn thận nổi danh như Xử Nữ thì hiếm có khi nào bắt được lỗi.   Hạng 12: Bọ Cạp   Không bao giờ cho phép bản thân gặp sai lầm nên chòm sao Bọ Cạp cực kì kĩ lưỡng trong từng đường đi nước bước, xứng danh “thiên hạ đệ nhất cẩn trọng”.   Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xếp hạng độ lơ đễnh của 12 chòm sao

Chiều dài 2 ngón tay này sẽ "bóc mẽ" chuẩn xác tính cách của bạn

Cũng giống như ngón trỏ, chiều dài của ngón tay út cũng “bóc mẽ” con người và tính nết của bạn đấy. Theo quan niệm dân gian, hình dáng và chiều dài của các ngón tay là thứ giúp đánh giá tính cách của người đối diện, dù là ngón trỏ, ngón cái hay ngón út.
Chiều dài 2 ngón tay này sẽ "bóc mẽ" chuẩn xác tính cách của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Cũng giống như ngón trỏ, chiều dài của ngón tay út cũng “bóc mẽ” con người và tính nết của bạn đấy. Theo quan niệm dân gian, hình dáng và chiều dài của các ngón tay là thứ giúp đánh giá tính cách của người đối diện, dù là ngón trỏ, ngón cái hay ngón út. Dù vậy, những thông tin dưới đây chỉ là bói toán vui, là kinh nghiệm được truyền miệng chứ không hẳn là dựa trên bất kì cơ sở khoa học nào.

1. Ngón út cao bằng đốt đầu tiên của ngón đeo nhẫn

Bạn là kiểu người sống thiên về nội tâm

Bạn thích được ở một mình, không những được tận hưởng quãng thời gian một mình mà bạn tận dụng tối đa lợi ích của nó. Dù vậy, không phải bạn gặp vấn đề gì trong chuyện giao tiếp với người khác, chỉ là bạn cần thêm chút tự tin cho bản thân.

Trong tình yêu, bạn là người lãng mạn và dịu dàng, bạn không thường bộc lộ cảm xúc của mình cho đối phương biết, nhưng khi đã yêu ai, bạn yêu rất say đắm và sâu sắc. Chính vì thế bạn rất dễ đau khổ nếu như chuyện tình yêu tan vỡ.

2. Ngón út cao hơn so với đốt đầu tiên của ngón đeo nhẫn

Bạn là người sôi nổi, có tinh thần hướng ngoại

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Kĩ năng giao tiếp của bạn rất xuất sắc. Bạn là người rất cởi mở, nhiệt tình, luôn bộc lộ cảm xúc của mình ra bên ngoài. Bạn cũng hay giúp đỡ mọi người, nhưng đôi khi lòng tốt của bạn bị người khác hiểu nhầm.

 

Trong tình yêu, bạn rất chiều chuộng và quan tâm đến nửa kia. Chuyện tình của bạn đầy những điều lãng mạn và thú vị. Tuy nhiên nếu bị phản bội, bạn sẽ vô cùng “đáng sợ,” và nếu đã dứt bỏ, bạn cũng sẽ tuyệt tình với người cũ.

3. Ngón út thấp hơn so với đốt đầu tiên của ngón đeo nhẫn

Bạn là người sâu sắc và chín chắn

Bạn không thường bộc lộ cảm xúc của mình trước mặt người khác, đặc biệt là những người bạn có cảm tình hay biết ơn. Bạn cũng thường đặt kì vọng rất cao vào những người bạn tin tưởng, nhưng khi họ không thể đáp ứng bạn sẽ không giấu nổi sự thất vọng của mình.

Trong tình yêu, bạn rất nồng nàn và sôi nổi. Bạn luôn đặt chuyện tình cảm của mình lên trên mọi thứ, sẵn lòng làm tất cả vì người mình yêu.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiều dài 2 ngón tay này sẽ "bóc mẽ" chuẩn xác tính cách của bạn

Mơ thấy mua hàng: Hy vọng được người khác tôn trọng và đối xử tốt –

Hành vi mua hàng luôn tượng trưng cho cái “thu được” và sự “thỏa mãn”. Hình ảnh lỉnh kỉnh tay xách nách mang hàng hóa sau một vòng ngắm nghía và chọn mua, tượng trưng cho hy vọng của người nằm mơ. Họ mong muốn được người khác tôn trọng và đối xử tốt
Mơ thấy mua hàng: Hy vọng được người khác tôn trọng và đối xử tốt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mua hàng: Hy vọng được người khác tôn trọng và đối xử tốt –

Sao Tham Lang

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Thủy Loại: Hung Tinh, Dâm Tinh Đặc Tính: Họa phúc, uy quyền Tên gọi tắt thường gặp: Tham
Sao Tham Lang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.



Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Sửu, Mùi.
  • Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất.
  • Đắc địa ở các cung Dần, Thân.
  • Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo

Cung Mệnh có Tham Lang miếu, vượng hay đắc địa thì có thân hình cao lớn, vạm vỡ, da trắng, mặt đầy đặn, nhiều lông, tóc, râu rậm rạp. Riêng trường hợp miếu địa, có nốt ruồi kín.

Còn Tham Lang hãm địa thì thân hình cao vừa tầm, hơi gầy, da thô, xấu, mặt dài nhưng không đầy đặn, tiếng nói vang, cổ cao.

Tính Tình

Sao Tham Lang ở các cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người thông minh, có nhiều tài khéo, làm nghề gì cũng có máu văn nghệ, nghệ thuật, thời trang, đa tình, thủ công tinh xảo, khéo léo, có tài tổ chức, ưa hoạt động, đôi khi có sự hiếu thắng hoặc tự đắc, nhưng cũng hay chán.

Sao Tham Lang ở cung hãm địa là người cô độc, dù có người thân cũng không hạp tánh nhau, tánh tình hay mưu cầu, mưu tính ngược xuôi, đôi khi có sự gian hiểm, dối trá, ích kỷ, có nhiều dục vọng, tham vọng, hay ghen tuông, cạnh tranh, rong chơi phiêu lãng. Nếu không thì có những thú vui giải trí về văn nghệ, cờ bạc, đánh cờ, săn bắn, đua ngựa. Hoặc hay vào ra, sinh sống ở những nơi phồn hoa đô hội, phong lưu tài tử. Hay làm liều, nên dễ sanh ra chuyện tham ô, lừa đảo, dối trá, trộm cắp, xấu máu về tiền bạc, tửu sắc.

Công Danh Tài Lộc

Sao Tham Lang ở cung đắc địa trở lên thì giàu sang. Nhưng vì Tham Lang là sao Bắc Đẩu nên càng về già càng thịnh vượng, an nhàn, sung sướng. Nếu có thêm cát tinh, thì mức tài lộc, công danh càng tăng. Nếu đồng cung với Kỵ thì buôn bán giàu có.

Sao Tham Lang ở hãm địa là người có óc kinh doanh thường chuyên kỹ nghệ, thương mại, thủ công, nhưng tài lộc, công danh chật vật. Nhưng dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ hay Riêu đồng cung, thường bị giam cầm (nếu thiếu sao giải) hoặc hay bị tai nạn sông nước.

Sao Tham Lang ở cung vượng địa nếu có sao Hóa Kỵ đồng cung, hoặc xung chiếu, hoặc hợp chiếu, là người có óc kinh doanh, thích làm ăn buôn bán. Nếu có thêm Văn Xương, Văn Khúc, là người có tay nghề khéo, tinh vi, sắc sảo, có hoa tay, ưa thích văn chương, cây cảnh, nghệ thuật, nhưng hay chóng chán, hoặc hay bị phá ngang bỏ dở nửa chừng, nửa đời sau mới có danh phận, sự nghiệp.

Phúc Thọ Tai Họa

Sao Tham Lang ở cung đắc địa thì sống lâu, dù thiếu thời có vất vả. Nếu hãm địa thì nhiều bệnh, hay bị giam cầm nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yểu, cô độc.

Riêng sao Tham Lang ở Mão, Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại và hay gặp sự chẳng lành. Người này chỉ có chí hướng đi tu. Nếu gặp thêm sát tinh hay Kỵ, Hình thì hay bị nạn khủng khiếp, giam cầm và yểu tử. Nói chung, Tham Lang đi cùng với ác tinh, sát tinh là phá cách, tai họa nhiều thêm.

Những Bộ Sao Tốt

  • Tham Lang, Hỏa Tinh đồng cung miếu địa hay Tham Lang, Linh Tinh đồng cung miếu địa: phú quí tột bậc, danh tiếng lừng lẫy. Rất hiển đạt về võ nghiệp. Rất tốt cho hai tuổi Mậu Kỷ vì ứng hợp với cách này.
  • Tham Lang, Trường Sinh ở Dần Thân: Sống rất lâu.
  • Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung ở Tứ mộ: thì ngoài 30 tuổi công danh, sự nghiệp mới có sự tiến triển tốt đẹp, làm nên sự nghiệp nhưng phải có thêm cát tinh nhiều ở Mệnh. Nếu thêm cả Hỏa Linh thì rất quí hiển. Nhưng nếu cung Thân ở Tứ mộ có Tham Vũ thì lại là hạ cách, không quí hiển được, nhất là thiếu cát tinh.
  • Các cách trên nếu có thêm sao tốt như Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì rất tốt cả về công danh, tài lộc, phúc thọ, tâm tính.

Những Bộ Sao Xấu

  • Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung gặp Phá Quân: Lụy thân vì sa đọa tửu, sắc.
  • Tham Lang, Liêm Trinh đồng cung ở Tỵ, Hợi: Con trai đàng điếm, du đãng, con gái dâm dật đĩ thõa, giang hồ. Chỉ có sao Hóa Kỵ hay Tuần Triệt mới hóa giải được bất lợi này.
  • Tham Lang, Liêm Trinh ở Dần Thân gặp Văn Xương đồng cung: Phải có phen bị tù hình khổ sở (nếu thiếu sao giải).
  • Tham Lang, Liêm, Tuyệt, Linh đồng cung: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).
  • Tham Lang, Liêm, Kình, Kiếp Không, Hư Mã: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).
  • Tham Lang, Kình (hay Đà đồng cung) ở Tý Hợi: Giang hồ, lãng tử, chơi bời lang thang hay hoang đàng. Nếu ở Dần thì còn bị đánh đập vì chơi bời.
  • Tham Lang, Thất Sát: Trai trộm cướp, gái giang hồ; nếu thêm hung tinh thì nguy hiểm càng tăng.
  • Tham Lang, Thất Sát, Tang Môn, Bạch Hổ ở Dần, Ngọ: Bị sét đánh, thú cắn.
  • Tham Lang, Không Kiếp ở Mão Dậu: Đi tu phá giới.
  • Tham Lang Đào, Tham Lang Hồng hay Tham Lang Liêm: Dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Phu Thê
  • Tham Lang ở Thìn, Tuất, vợ hay chồng tài giỏi, giàu sang, nhưng gái thì ghen, chồng thì ăn chơi. Có thể hình khắc nếu lập gia đình sớm.
  • Tham Lang ở Dần, Thân là số vợ hay chồng ưa ghen tuông, đa tình, hoặc nhiều tình cảm, đôi khi bạc tình, hôn nhân rất chóng thành nhưng cũng dễ tan. Tuy nhiên nếu có sao Lộc Tồn, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Quan, Thiên Phúc, thì người hôn phối rất đứng đắn, con nhà danh giá, có lòng từ thiện, ưa thích vấn đề tâm linh, huyền bí.
  • Sao Tham Lang, Tử Vi đồng cung thì nên muộn lập gia đình mới êm đẹp lâu dài, nhưng trong nhà vẫn có sự bất hòa vì hay ghen.
  • Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, tự kiềm chế lấy mình, thẳng thắn.
  • Sao Tham Lang, Vũ Khúc thì muộn lập gia đình mới tốt, hoặc phải lấy người lớn tuổi hơn nhiều, vợ chồng đều tháo vác, tài hoa, có nghề khéo, đặc biệt.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Tài Bạch
  • Nếu ở Thìn Tuất thì chóng phát đạt, nhất là về già. Sao Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung thì chỉ phát được lúc già, sau 30 tuổi. Rất hợp với nghề kinh doanh mua bán mà trở thành giàu có, nếu không thì cũng có tay nghề khéo léo, tinh xảo, thủ công, bán quán mà phát tài. Người rất tài hoa, khéo tay, có tính nghệ sĩ.
  • Đồng cung với Tử Vi thì tầm thường. Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì phải cạnh tranh khó nhọc mới được tiền, mà kiếm tiền nhưng cũng không bền, nên làm giàu chậm mà chắc chắn.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Thiên Di
Chỉ tốt ở Thìn Tuất sinh kế dễ dàng nhờ gặp quí nhân. Với các sao khác như Tử Vi, Liêm Trinh thì bất lợi hay bị tai nạn vì kiện tụng, tù tội, tiểu nhân. Ở Tý Ngọ và Dần Thân cũng không hay. Đặc biệt với Vũ Khúc thì phát tài nhờ buôn bán, đương sự là phú thương.


Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Quan Lộc
Sao Tham Lang ở cung Tý Ngọ Dần Thân, thường là quân nhân, chức vị tầm thường, công danh nhỏ thấp, thất thường. Ở cung Tý Ngọ thì tham nhũng. Nếu buôn bán thì lại thịnh vượng.

Tham Lang đồng cung với Liêm Trinh thì cũng là võ nghiệp nhưng thấp kém lại hay bị hình tù. Đồng cung với Tử Vi thì bình thường. Nếu đồng cung với Vũ Khúc thì là doanh thương đắc phú, nhất là về hậu vận. Làm viên chức thì không bền.


Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Phúc Đức
Sao Tham Lang ở Thìn Tuất và đặc biệt đi với Vũ Khúc thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất là về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là nghiệp võ hay buôn bán, thường tha hương lập nghiệp. Còn ở Dần, Thân, Tý Ngọ, đồng cung với Tử Vi thì kém và bạc phước, dòng họ ly tán, sa sút, có khi dâm đãng.

Sao Tham Lang đồng cung với Liêm Trinh thì phúc đức không tốt, phải đi xa, lưu lạc, trong đời dễ gặp họa vì hình tù, kiện tụng truyền kiếp, bị vu oan giá họa, họ hàng ly tán, cơ hàn. Đi vào công danh hay gặp trắc trở, nếu yên phận thì về già phong lưu.


Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Tử Tức
Sao Tham Lang là sao mang ý nghĩa phong lưu, phóng đãng, nên nếu gặp các sao tốt thì con cái đứng đắn, tài hoa. Nếu không có sao tốt thì con cái hay ham vui, không thích ở gần cha mẹ, đường đời gặp nhiều gian truân, lận đận, duyên nợ khó khăn, hay gặp tai nạn, bệnh tật, tật nguyền, con hai giòng, có đứa yểu tử.


Tham Lang Khi Vào Các Hạn
  • Nếu Tham Lang nhập hạn ở Tứ Mộ, thì hoạnh phát tài danh, nhất là khi có Linh Hỏa hội chiếu.
  • Tham Lang Vũ Lộc Mã: Được nhiều tiền và có danh chức.
  • Tham Lang Hồng Đào: Lập gia đình.
  • Nếu Tham Lang hãm địa thì hao tiền, phóng đãng, có thể bị tù hay họa. Gặp thêm sát tinh càng thêm nguy kịch.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tham Lang

Tổng hợp những câu chúc ngủ ngon hài hước nhất

Tổng hợp những câu chúc ngủ ngon hài hước nhất. Bạn bè, người yêu của bạn chắc chắn cười không ngớt khi nhận được những lời chúc ngủ ngon hài hước, thú vị.
Tổng hợp những câu chúc ngủ ngon hài hước nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng hợp những câu chúc ngủ ngon hài hước nhất. Bạn bè, người yêu của bạn chắc chắn cười không ngớt khi nhận được những lời chúc ngủ ngon hài hước, thú vị. Đặc biệt, đem đến cho họ nụ cười trước khi ngủ còn hơn hàng ngàn hàng vạn lời chúc hay đó bạn.

Hãy xem tổng hợp những câu chúc ngủ ngon hài hước nhất sau đây bạn nhé!

Tổng hợp những câu chúc ngủ ngon hài hước nhất

Thuê bao quý khách đang dùng hiện đang bị 1 thuê bao xinh đẹp khác để ý. Đề nghị quý khách chú ý: Đắp chăn và ngủ thôi!

——–

Anh nhắn tin cho em… chỉ mún chúc em ngủ ngon thôi. Hãy ngủ thật ngon vào em nhé! Không thì phí mất 400đ tiền nhắn tin của anh ^^

———

Chúc em ngủ thật ngon… 1 giấc mơ an lành và ấm áp…. anh sẽ luôn yêu em… Mãi mãi yêu em ( tin nhắn có giá trị trong 7 ngày… vì tuần sau anh mới nhắn lại… còn tuần này, mỗi tối em cứ lấy ra đọc lại nhé… đỡ tốn tiền của 2 chúng mình…Good Night!).

Em xin lỗi anh hôm nay em bị hạn chế nhắn tin cho anh rồi… Hôm nay khám bệnh, bác sĩ bảo em phải hạn chế với những gì ngọt ngọt… mà anh lại ngọt ngào số một. Em đang liều mạng với tin nhắn này đấy. Chúc ngủ ngon Honey!

Chào bạn! Bạn đang có mặt trên chuyến bay của hãng hàng không “Sweet Dreams – Những giấc mơ ngọt ngào”. Bạn hãy nằm ngoan trên giường, ôm chặt gấu bông, nhắm mắt thật kỹ vì trong khoảng 5 phút nữa chuyến bay sẽ bắt đầu khởi hành. Hãy tận hưởng thời gian tuyệt vời này trong đêm nay bạn nhé! ^^

Trên Trái Đất có 6 tỷ người. Và có 1 điều lạ vì sao anh chỉ nhắn tin cho mỗi mình em. Có lẽ vì 5.999.999.999 người còn lại không thể thay thế được em. Giờ thì chúc cô bé của anh ngủ ngon nhé và mai thức dậy một ngày vui vẻ sẽ đến với em!

Có một người nào đó: Nhớ em, Cần em, Lo lắng cho em, Cô đơn nếu không có em, Em biết là ai không? Con khỉ trong…. Sở Thú. G9

Mỗi ngày, khi Chúa mở cánh cửa thiên đường, Ngài nhìn anh và hỏi: “Điều ước hôm nay của con là gì?”. Anh trả lời: “Xin Người hãy giúp người đang đọc tin nhắn này ngủ thật ngon và có giấc mơ thật đẹp”. Chúc em iu ngủ ngon nhé!

Anh có biết anh sẽ bị triệu đến toà án vì đã bước vào ước mơ của em, đánh cắp trái tim em, và cướp đi mọi cảm xúc trong con người em. Tòa sẽ tuyên án “Anh bị kết án chung thân cùng anh mãi mãi”. Anh có gì biện hộ không? Chúc anh ngủ ngon và sáng mai thức dậy trả lời em nhé!

Trên trời hàng vạn vì sao. K ết thành 4 chữ anh chuyên lừa tình. Thế gian hàng triệu mối tình. Làm sao anh phải chung tình với em. Chúc anh iu ngủ ngon và nhớ không được phạm phải 4 chữ trên đấy nhé!

Bây giờ là 1h sáng. Người anh yêu ơi, em đã ngủ chưa, còn anh đang ngủ bất chợt giật mình nhớ em quá không chịu nổi nên phải mò dậy kiếm con dê cụ. À lộn kiếm con dế cụ của anh nhắn tin cho em. Chúc em ngủ ngon mặc dù 12h45 anh đã chúc rồi. Chúc em ngủ ngon thêm lần nữa cũng không sao chứ em! Anh ngủ đây! Iu và nhớ em!

Đêm nay trời lạnh quá! Không biết chiếc gối sưởi của mày có còn ấm không? Dù thế nào tao cũng biết rằng nó sẽ không ấm bằng tình bạn của tao với mày đâu. Quý mày nhiều lắm. Ngủ ngon!

Tớ có nhờ 1 vài thiên thần đến canh giấc ngủ cho ấy, nhưng bọn họ đều từ chối hết, ấy biết sao ko? Họ nói thiên thần ko thể canh cho thiên thần được vì vậy ấy hãy cố ngủ thật ngon nha. Chúc ấy ngủ ngon.

Chúc bé con ngủ ngon! Bé to đi ngụ đây. Hẹn gặp lại vào sáng mai nhé!

Chúc bạn của tôi ngủ thật ngoan cho cả thế giới được yên nhé.hehe.

Thôi ngủ đi ! anh chúc em ngủ ngon , tối gặp ác mộng, hihi! trong ác mộng em là một ác nhân ! đang hành hạ một tội nhân là anh đây! hiiii

Chúc ngủ ngon, nhiều ác mộng, trong ác mộng ta sẽ lại gặp nhau và cùng chạy trốn.

Lạnh quá, ngủ hông được, nhớ em quá nhắn 1 tin cũng là có tội à . Ngủ ngon nhé, đắp chăn cho kín kẻo bị lạnh đấy.

Chúc ngủ ngon cũng là một nghệ thuật. người chúc ngủ ngon là một nghệ sĩ, nhưng người được chúc ngủ ngon hôm nay lại là một người dễ mến đáng yêu. Chúc em ngủ ngon nhé cô bé đáng yêu!

Một ngày em có nhận được bao nhiều tin nhắn chúc ngủ ngon nhỉ, chắc không phải duy nhất từ anh rồi. Nhưng từ 21h45’ là giờ để anh chúc em ngủ ngon. Cấm đứa nào chúc nhóc ngủ ngon vào giờ này. Đọc xong sms của anh thì tắt đt và đi ngủ đi. Ngủ thật ngon nhé!

Đặc biệt, đừng quên xen kẽ những tin nhắn tạo hình cực kỳ cute để gây ấn tượng hơn nữa bạn nhé:

Giơ tay lên!
;:…………………..
‘/.!!!_”_,,=====”
/ “/-‘-‘
/_/
Cướp đây!
Leo lên giường!
Nằm xuống!
Nhắm mắt lại!
Chúc em iu ngủ ngon

。 __::_______ ★ ☆
/_________/\ 。。
。|_画_画_|_’| ☆
|”””\|”””|:” *.* “:
| |gu _.-”
|__| \__|gon nhe !

-★-._.-☆-._.-☆-.
‘★._ Chuc _.★’
‘¤-.★.-¤ ‘
.-☆-._.-★-._.-★-.
‘☆._Be _.☆’
‘¤-.☆.-+”
.-★-._.-☆-._.-☆-.
‘★._ NGU _.★’
‘¤-.★.-+’
.-☆-._.-★-._.-★-.
‘☆._ NGON _.☆’
‘¤-.☆.-+”

Trên đây là tổng hợp về những câu chúc ngủ ngon hài hước nhất dành cho bạn bè, người yêu mang nhiều ý nghĩa với câu chữ cực kì đáng yêu, dí dỏm và gần gũi, các bạn có thể tham khảo để áp dụng ngay hôm nay để đem lại nhiều tiếng cười hạnh phúc, thú vị tới bạn của mình nhé. Mến chúc bạn luôn thành công và có một tình bạn, tình yêu đẹp, bền mãi với thời gian thông qua những lời gửi gắm chúc ngủ ngon hằng đêm bằng nhiều tin nhắn sáng tạo cực hấp dẫn như thế này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng hợp những câu chúc ngủ ngon hài hước nhất

Chu dịch và kinh dịch

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chu dịch và kinh dịch

Tác giả: Lương Trâm

- Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng.
- Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm :
8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.
32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng
64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay xử dụng

Quẻ năm hào:

Ví dụ: quẻ Giá sắc

Nội dung: Dịch nghĩa:
Thả thủ quân tử phận.              Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.          Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn             Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên            Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào:

Ví dụ: Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)

Ý nghĩa: Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đoán: Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.
Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch: Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng: Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ:
- Sơ lục: Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch: Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị: Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam: Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ: Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch: Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ: Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch: Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu: Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch: Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai loại dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thuyết Âm dương - Ngũ hành:

a - Sự hình thành Âm dương:
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.

Cực Nam

Cực Bắc
Hình lưỡng nghi

Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng: Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “cầu lửa”.

Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ: không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm – Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm


Hình tứ tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ hành:
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

c/ Thuyết Thiên Địa Nhân:

Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên: Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí: Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa: Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà đồ – Lạc thư:

Hà đồ – Lạc thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ – Lạc thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà đồ – Lạc thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng.

a - Hà đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau: 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.


Hình Hà đồ

b - Lạc thư: Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5


Hình Lạc thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái:

1/ Thiên Bát quái: ( biểu đồ tiết khí)


Bốn mùa

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương, cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ: Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí:





- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như: thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau:

- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái: (biểu đồ địa lý phương hướng)

Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo


Ví dụ: Địa Bát Quái


Hậu Thiên bát quái

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn: Tiết lập xuân,
- Chấn: Tiết xuân phân
- Tốn: Tiết lập hạ
- Ly: tiết hạ chí
- Khôn: tiết lập thu.
- Đòai: tiết thu phân
- Kiền: tiết lập đông
- Khảm: tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết: “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn."

Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên: “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông. Gọn gàng ở Tốn, Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ. Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.
Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau:

- Đế xuất hồ Chấn: là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau:

Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :
Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren (Tọai Nhân), sau đó họ You Chao (Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa (Nữ Oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” (chữ Khoa Đẩu?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày”, mở chợ lập làng, tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào, tổ tiên của người Hàn Quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví: bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng.

Ở Trung Hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường sử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương Ngũ hành, Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói: “Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết: “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiếu viết :
“Các bậc đế vương nổi tiếng chưa ai cao hơn Văn vương, những bậc bá chủ chưa ai cao hơn Tề Hoàn đều chiêu hiền đãi sĩ mà thành danh. Kẻ hiền gỉả, bậc trí nhân trong thiên hạ ngày nay có ai được như người xưa… nay ta lấy sự linh thiêng cùa trời đất, cùng với hiền sĩ đại phu trở thành người một nhà, định đọat thiên hạ. Muốn tông miếu tổ tiên trường tồn mà không bị diệt vong, hiền nhân đã cùng ta sao ta có thể hưởng lợi một mình. Hiền sĩ đại phu có khả năng làm việc cùng ta, ta có thể tôn hiển họ”.

Như vậy đã có một số người Việt vì muốn cho tông miếu tổ tiên được trường tồn, không bị diệt vong đã ở lại trên đất của ông cha mình nay gọi là nước Trung quốc. Một điểm đặc biệt là trong nhóm dân tộc thiểu số ở Trung hoa không có tên dân tộc Việt. Nếu ai đó hỏi rằng :
- Vậy thì dân tộc Việt đã biến đi đâu ?
- Họ không biến đi đâu cả, họ đã trở thành người Hán.
- Họ đã trở thành người Hán, như vậy có phải tinh hoa của dân tộc họ cũng đã trở thành tinh hoa của Trung quốc?
- Đúng vậy!

Nguồn: www.e-cadao.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và kinh dịch

Những bí quyết giải đoán đại vận

* Đại vận rất quan trọng, lấn áp cả Tiểu vận * Ba bí quyết xác định sự tốt xấu của cung Đại vận, về ba phương diện: Thiênthời, Địa lợi, Nhân hòa . Trần Việt Sơn trình bày.
Những bí quyết giải đoán đại vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong việc giải đoán lá số Tử vi, đối với sở thích của những người đã lớn tuổi, có thể kể rằng việc giải đoán đại vận là quan trọng nhất. Về phương diện tâm lý, với người đã lớn tuổi, người ta rất mong được biết những dịp tốt hay những vận hạn sẽ đến, nếu biết dịp tốt đến, sẽ cố gắng khai thác; nếu biết thất bại đến sẽ không dại bỏ tiền ra để rồi mất hết. Vả lại khi đã lớn tuổi, với nhiều người, gần như số mạng đã an bài, chỉ còn trông vào những thay đổi phần nào ở vận hạn. Trong thật tế có nhiều người chỉ ăn về vận. Đương là một người như mọi người, bỗng cơ may đưa đến, vọt ngay lên ngôi cao chức cả, thế rồi hết vận, lại tụt đi đâu mất không ai hay.

Người ta có thể kể không biết bao nhiêu người như thế, như ông Diệm, ông Nhu, Ông Cẩn, tướng Nguyễn Khánh, ông Trần Trọng Kim, cụ Phan Khắc Sửu, và gần đây hơn, có biết bao nhiêu người đương là giáo sư công chức, kỹ sư, dược sĩ, nhẩy ngay lên chức lớn, và có một số đã bỗng nhiên bỏ chức chức lớn mà trở về với cuộc sống bình thường; có những người đương làm ăn bình thường, bỗng lời đổ đến tay như thác nước trong cả một thời kỳ, nhưng rồi quen ăn làm tới, tiền lại ào ào đội nón ra đi. Những cuộc thay đổi lớn lao và bất thường đó là do Đại Vận, hơn là do Tiểu vận.

-Đại vận 10 năm, chủ vào 10 năm của cuộc đời. Đại vận mà khá thì cũng như có cái gốc khá. Tiểu vận có kém cũng được khá theo, và nếu Tiểu vận được khá thì lại càng khá nhiều.

Ngược lại, Đại vận mà kém thì tiểu vận có những sao tốt, cũng không thể tốt như ý muốn. Càng bởi thế, tính vận hạn, ta không nên ngạc nhiên rằng năm Thân lần trước sao ta khá thế, mà năm Thân lần này, sao ta lại quá dở, đó là vì Tiểu vận phải tùy theo Đại vận.

-Trong việc đoán số mạng đoán Đại vận là nắm được cái tốt xấu trong cả một cuộc đời, cho nên đoán đại vận là một sự rất hứng khởi. Có một lần, một vị độc giả, hận vì đã bị đoán số lầm, nhất định xin hỏi cụ Thiên Lương giải đoán cho vận hạn mấy năm. Vị độc giả đó không nói trước điều nào. Cụ Thiên Lương tính toán rồi nói: “Mấy năm nầy, ông làm ăn thất bại, thiệt tiền của”. Vị nọ thở phào, tự coi như an ủi vì số mạng đúng. Ông mới tâm sự: “Đó là mấy năm tôi phải bỏ một số vốn lớn công ty vào một việc. Tôi đã hỏi kỹ mấy ông thầy. Mấy ông bảo tốt, cứ xúc tiến công việc đi. Tôi yên trí bỏ tiền ra không ngờ mất tất cả. Nhưng tại sao lại hỏng việc được? Rõ ràng hành của cung đại vận sinh cho hành mệnh của tôi như thế bước vào đại vận này là phải tốt chứ? Cụ Thiên Lương trả lời rằng ông mới được địa lợi, nhưng Thiên thời lại hỏng.
Và bây giờ chúng tôi xin trình bày những kinh nghiệm của cụ Thiên Lương.

Ba yếu tố chính

Để xác định một cung Đại vận là tốt hay xấu, có ba yếu tố chính:
1.Hành của bộ Tam hợp cung Đại vận sinh cho hành của bộ Tam hợp cung tuổi, hay đồng hành, là tốt. Khắc là xấu. Đó là yếu tố Thiên thời. Được Thiên thời là được thế thắng, được vận tốt do số mạng dành cho mình là được khá hơn đại vận khác.

2.Hành của cung Đại vận sinh hay khắc cho Mệnh của mình. Sinh là tốt, khắc là xấu. Đây là yếu tố chủ về thế thắng và vận tốt. Chắc các bạn thích Tử vi đã nhận ra rằng đây là yếu tố chủ chốt mà các nhà giải đoán Tử vi thường dùng để xét đoán vận tốt xấu, (nhưng các ông lại không để ý đến yếu tố là yếu tố Thiên thời).

3.Sự thích hợp hay không thích hợp của bộ sao tại Đại vận đối với bộ sao tại cung Mệnh. Có những bộ sao mà quý bạn đều biết: Sát Phá Liêm Tham, Tử Phủ Vũ Tướng, Cự, Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương: Yếu tố này cũng được các sách cổ nói đến và các thầy Tử vi sử dụng, nhưng không có sự hệ thống hóa đầy đủ, chỉ nói sơ trong vài trường hợp (tỷ dụ: Mệnh có bộ sao này, đến cung đại vận gặp bộ sao này, thì tốt hay xấu). Yếu tố thứ 3 này là yếu tố Nhân hòa.

Yếu tố về Tuần Triệt đã được chúng tôi trình bầy, chúng tôi sẽ nhắc lại. Còn các trung tinh, hung tinh là những yếu tố thêm vào cho các yếu tố chính, và chỉ rõ thêm về các trường hợp cá biệt, như vận mạng về gì, hạn về phương diện nào. Thí dụ:

-Được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa là được đại vận rực rỡ. Nếu lại được các trung tinh tốt và thoát được các hung tinh hãm, thì càng rực rỡ hơn.

-Bị cả 3 yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, cùng xấu, là bị đại vận xấu. Nếu lại bị những sao hung xâm nhiễu, thì đó là đại vận rất nặng, gặp nhiều thất bại, và có thể đi đến cái chết.

Trong số giai phẩm này, chúng tôi xin trình bầy hai yếu tố Thiên Thời và Địa lợi. Các yếu tố khác, sẽ xin trình bầy trong giai phẩm sau.

A-YẾU TỐ THIÊN THỜI

Trong Tử vi, đừng bao giờ quên yếu tố các bộ Tam hợp. Xin nhắc lại hành bộ Tam hợp trên lá số:

1-Thân Tý Thìn: THỦY
2-Hợi Mão Mùi: MỘC
3-Dần Ngọ Tuất: HỎA
4-Tị Dậu Sửu: KIM

Nguyên tắc: Trước hết, ghi nhận hành của tam hợp cung tuổi. Như người tuổi Tý thuộc tam hợp Thân Tý Thìn, hành Thủy.

Rồi muốn đoán cho mỗi đại vận cứ xét hành của tam hợp của cung Đại vận đó. So sánh hai hành (Hành của tam hợp cung tuổi và hành của tam hợp cung Đại vận) thấy sự sinh khắc chế hóa thế nào thì biết Thiên thời của Đại vận là xấu hay tốt.

-Hành tam hợp Đại vận sinh cho hành tam hợp tuổi: tốt, được Thiên thời.

-Hành tam hợp Đại vận đồng hàng với tam hợp tuổi (đây là trường hợp đại vận vào cung có Thái tuế Quan phù, Bạch hổ): tốt. Thiên thời đến cho mình.

-Hành tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi (trường hợp mình bị khắc nhập) xấu nhất, thời gian và hoàn cảnh chung đánh vào mình và thắng mình, mình bị nhiều thất bại và thua thiệt.

-Hành tam hợp Đại vận bị hành tam hợp tuổi khắc (trường hợp khắc xuất): mình khắc thời vận, gặp nhiều khó khăn, nhưng mình cố gắng và chịu chật vật nhiều, có thể thắng được.

-Hành tam hợp Đại vận được hành tam hợp tuổi sinh (trường hợp sinh xuất): tuy sinh, nhưng sinh xuất, cho nên lao đao, như người mất máu huyết, mất sức lực tiền bạc.

Ghi các trường hợp

Quý bạn cứ theo các giải đoán trên mà xác định về Thiên thời: sau đây, nên ghi các trường hợp.

1)Tuổi Thân, Tý, Thìn Tam hợp Thủy
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn: được Thiên thời, tốt nhất của mình
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Thủy sinh Mộc, vậy bị sinh xuất.
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Thủy khắc Hỏa khắc xuất. Mình khắc thời, phải chật vật mới thắng
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Sinh nhập, Thiên thời.

2)Tuổi Hợi Mão Mùi Tam hợp Mộc
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi, tức đến tam hợp Thái tuế, tốt nhất.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình được sinh nhập. Tốt, mình có Thiên thời.
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị sinh xuất, lao đao.
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Mình bị khắc nhập xấu.

3)Tuổi Dần Ngọ Tuất (Hỏa)
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (tam hợp Thái tuế): tốt.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị khắc xấu
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Mình được sinh nhập. Tốt.
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim) khắc xuất, phải chật vật mới thắng

4)Tuổi Tị Dậu Sửu (Kim)
Đại vận đến cung Tị Dậu Sửu (tam hợp Thái tuế): tốt.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị sinh xuất.
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Khắc xuất
Đại vận đến Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị khắc nhập

Dàn bài cho đủ các trường hợp, chớ thật ra bạn nắm vững nguyên tắc các bộ tam hợp và hành sinh khắc, là bạn giải đoán được ngay.

B-YẾU TỐ ĐỊA LỢI

Hành của cung Đại vận sinh cho mệnh của mình, là sinh nhập, tốt nhất.
Hành của cung Đại Vận đồng hành với Mệnh là tốt.
Hành của Mệnh mình sinh cho hành cung Đại Vận, là sinh xuất, lao đao.
Hành của Mệnh mình khắc hành cung Đại vận: Khắc xuất, bị chật vật nhưng có thể thắng.
Hành của cung Đại vận khắc hành của mệnh: Khắc nhập, xấu, thất bại.

Kinh nghiệm Tử vi của cụ Thiên Lương
Tôi học Tử vi: NHỮNG BÍ QUYẾT GIẢI ĐOÁN ĐẠI VẬN

* Yếu tố thứ ba: bộ sao gặp Đại vận có hợp với bộ sao tại Mạng không?

Trần Việt Sơn

Trong giai phẩm trước, chúng tôi đã trình giải kinh nghiệm của cụ Thiên Lương về việc giải đoán Đại vận. Chúng tôi đã nói đến hai yếu tố đầu, bây giờ xin nói đến yếu tố thứ ba, sau đó sẽ xin nói đến những yếu tố phụ thuộc (nhưng cũng quan trọng).

Nhắc lại: Yếu tố Thiên Thời: được thời vận thì dù các yếu tố khác có kém, mình cũng khá. Xét yếu tố này, phải cân nhắc tam hợp cung tuổi của mình và tam hợp cung đại vận: nếu đến tam hợp Đại vận đồng hành với tam hợp tuổi, mình được khá nhất; tam hợp Đại vận sinh cho tam hợp tuổi, là có Thiên Thời tốt; tam hợp Đại vận khắc tam hợp cung tuổi: khó khăn nhất và hoàn cảnh thắng mình. Tam hợp tuổi sinh cho tam hợp Đại vận là bị sinh xuất: mình bị lao đao, có khá được cũng mệt mỏi tiêu hao nhiều.

-Yếu tố hai là yếu tố Địa lợi: phải ghi hành của Mệnh mình (tức là Mệnh của mình là người Kim, Mộc, Thủy, Hỏa hay Thổ) rồi xét xem Đại vận đến cung nào, hành của cung này sinh khắc cho Mệnh thế nào. Tùy theo các thế sinh khắc mà ta đã biết: Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, ta biết được cung Đại vận sinh khắc chế hóa như thế nào với Mệnh của ta. Cung Đại vận sinh cho Mệnh của ta là tốt nhất. Cung Đại vận hòa với Mệnh của ta là trung bình. Mệnh của ta sinh cho cung Đại vận, là ta bị sinh xuất, có đạt được cũng lao đao, cuối cùng cung Đại vận khắc Mệnh của ta, là ta gặp khó khăn, hoàn cảnh chế ngự ta, ta không thể thắng nổi. Nếu Mệnh bị cung khắc, còn có thể xét xem được yếu tố Âm Dương của cung giống Âm Dương của Mệnh thì cũng dở.

Yếu tố thứ ba: bộ sao ta gặp ở Đại vận

Yếu tố thứ ba là bộ sao ta gặp ở Đại vận hợp hay không hợp với bộ sao ta có tại cung Mệnh. Đây là yếu tố mà ta thường thấy ghi ở các sách cổ kim, nhưng các trường hợp này không được giải thích và hệ thống hóa. Cụ Thiên Lương đã hệ thống hóa như sau:

Như trong sách “Tử vi nghiệm lý” cụ đã ghi, cụ phân các bộ chính tinh ra Âm và Dương, Dương là thực hành mà Âm là lý thuyết. Các bộ Tử, Phủ, Vũ, Tướng và Sát, Phá, Liêm, Tham thuộc về Dương và có tánh chất thực hành, các bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật thuộc về Âm và có tánh chất lý thuyết. Hai bên Âm Dương phân ra như vậy là hình ảnh của Lưỡng nghi.

Phân biệt ra Tứ tượng, ta có 4 bộ với tánh chất như sau:
Sát Phá Liêm Tham: 100% thực hành.
Tử Phủ Vũ Tướng: 60% thực hành, 40% lý thuyết
Cự Nhật: 60% lý thuyết, 40% thực hành.
Cơ Nguyệt Đồng Lương: 100% lý thuyết.

Luận ra các thế của Đại vận

Sự khác biệt hay giống nhau là do chỗ thế Âm và thế Dương mà gặp nhau thì nghịch, thường kém tốt; hoặc thế lý thuyết mà gặp thế thực hành thì có phát thêm, nhưng gặp họa lệch lạc, kém tốt. Tuy nhiên, nếu lý thuyết 100% mà gặp thực hành 100% thì phát mạnh hoạt động nhiều nhưng gặp họa nhiều hơn là những thế tuy khác biệt Âm Dương mà thế lý thuyết, thực hành không khác nhau xa mấy (như có thế 60% lý thuyết, 40% thực hành mà gặp thế 40% thực hành 60% lý thuyết thì không khác nhau xa mấy). Cũng vậy, thế 100% thực hành mà gặp thế 60% thực hành, 40% lý thuyết, cũng không khác xa nhau mấy.

Từ căn bản đó, luận ra các thế như sau:
-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương (yếu, Âm, 100% lý thuyết) gặp Đại vận Sát Phá Liêm Tham (mạnh, Dương, 100% thực hành): phát mạnh thì lại bị nặng, nhiều khó khăn, có thể có những cái rủi lớn.

-Mệnh Sát Phá Liêm Tham gặp Đại vận Sát Phá Tham – giống nhau hợp, tốt.

-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đến đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương giống nhau, hợp, tốt.

-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương: kém, nhưng không hiểm nguy, mặc sống kém hơn so với các đại vận Sát Phá Tham (tóm lại là kém đi).

-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Tử Phủ Vũ Tướng, cùng Dương, vậy là không có gì khó khăn nặng, nhưng cũng giảm kém xuống một chút vì sự khác biệt về thế thực hành, lý thuyết ( Sát Phá Tham đương hoạt động 100/100, gặp Tử Phủ Vũ Tướng hoạt động giảm đi, nhưng thêm lý thuyết thế vào).

-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Tử Phủ Vũ Tướng: tốt.

-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp đại vận Sát Phá Tham, phải hoạt động thâm lên như cũng giảm kém chút đỉnh.

-Tử Phủ Vũ Tướng với Cơ Nguyệt Đồng Lương: cũng luận như giữa Sát Phá Tham và Cơ Nguyệt Đồng Lương, nhưng sự khắc biệt, sự giảm kém không quá mạnh, là vì Tử Phủ Vũ Tướng còn có 40% lý thuyết so với Cơ Nguyệt Đồng Lương 100% lý thuyết.

-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Cự Nhật: khác về Âm Dương, nhưng sự chênh lệch trong tỷ lệ lý thuyết và thực hành rất ít, nên sự giảm kém cũng rất ít. Mệnh Cự Nhật gặp Tử Phủ Vũ Tướng cũng luận theo như thế.

Vài yếu tố khác

Luận ba yếu tố trên, đủ thấy được đại cương Đại vận tốt xấu, một cách rất chính xác.

Còn những yếu tố phụ khác, nhưng cũng quan trọng, là các trung tinh lớn và các hung tinh lớn.

Ngoài ra có yếu tố lớn và chúng tôi đã nêu lên trong một kinh nghiệm trước cũng của cụ Thiên Lương, đó là kinh nghiệm về Tuần Triệt như một yếu tố để giải đoán Đại vận, Tuần hay Triệt nói chung làm giảm kém các sao tốt, nhưng lại làm tốt những sao hãm.

Nếu ở cung Mệnh có Tuần giải chế Mệnh thì đến Đại Vận có Triệt, mệnh được cởi gỡ ra và khá lên. Cũng vậy, nếu ở Mệnh có Triệt thì đến Đại vận có Tuần, vận mệnh được gỡ ra và khá lên.

Một lá số để thử nghiệm

Xin lấy một lá số để cụ thể hóa các nguyên tắc trên bằng một cuộc áp dụng thật tế, để dễ nhận định hơn.

Lá số trên, Mệnh tại Sửu, cách Sát Phá Liêm Tham; Hỏa mệnh; Âm nam; tam hợp tuổi là Hợi Mão Mùi thuộc Mộc.

Đại vận 12-21 tại Tý – Tam hợp Đại vận là Thân Tý Thìn, thuộc Thủy, Thủy sinh Mộc, vậy là được Thiên thời, yếu tố chính. Cung Đại vận tại Tý là cung Thủy, khắc mệnh Hỏa: mất Địa lợi. Bộ chính tinh là Cơ Nguyệt Đồng Lương, lệch với bộ Sát Phá Liêm Tham, nhưng không nặng bằng khi Mệnh là Cơ Nguyệt Đồng Lương mà gặp đại vận Sát Phá Liêm Tham. Trong giai đoạn này, đương số sống dưới bóng cha mẹ, được đầy đủ điều kiện ăn học, nhưng cũng gặp khá nhiều vấp váp trong việc học thi trượt mấy lần, và lúc cuối đại hạn cũng lên được đại học. Bị một đau tưởng chết.

Đại vận 22-31 tại Hợi – Được Thiên thời vì Đại vận tại Hợi thuộc tam hợp Hợi Mão Mùi đồng hành với tam hợp tuổi. Cung Đại vận thuộc Thủy, khắc mệnh Hỏa, mất Địa lợi, nhưng cũng kéo lại phần nào là vì cung Âm đồng mệnh Âm. Bộ sao nặng về Tử Phủ Vũ Tướng, thuộc Dương cùng với bộ Sát Phá Liêm Tham được lợi lạc. Tuy hành cung Đại vận khắc hành Mệnh, nhưng cũng được khá. Trong đại hạn này, đương số sống cuộc đời nhiều biến cô, chen lẫn tốt với xấu. Đường công danh thi trượt nhiều lần, nhưng đi làm, thi đậu đi làm chức cao, nhưng rồi lại bỏ việc, sống khổ một thời gian ngắn, rồi lại khá lên. Đường vợ con: lấy vợ, sanh con. Sức khỏe: mang những bệnh nặng trong người tưởng khó thể qua khỏi, nhưng rồi vẫn sống được. Tóm lại: nhiều bước thăng trầm, nhưng vẫn khá.

Đại vận 32-41 – Tại Tuất, tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa, vậy là tam hợp tuổi bị sinh xuất (Mộc sinh Hỏa).
Đại vận ở cung Thổ, mạng Hỏa, vậy là Mạng bị sinh xuất. Hai yếu tố Thiên thời, Địa lợi bị kém, chủ về sự lao đao. Về bộ sao thấy có Cơ Lương chiếu, Cự Nhật chiếu, chủ về sự giảm kém. Đương số quả gặp những bước lao đao, gây được một ít tài sản lại phải bỏ đi cư gặp mấy lần hạn nặng (vì chánh trị, cụ Ngô Đình Diệm cho đi nằm ấp), một lần đau nặng cả năm trời tưởng chết, nhiều lần thay đổi chỗ ở. Mặc dầu làm việc nhiều nhưng chỉ đủ ăn.

Đại vận 42-51 – Tại Dậu, thuộc Tị Dậu Sửu hành Kim, khắc tam hợp tuổi thuộc Mộc, là mất Thiên thời. Cung Đại vận thuộc hành Kim, hành Hỏa của Mạng khắc Kim, tuy là khắc xuất không nặng bằng khắc nhập, nhưng cũng là xấu, tuy chế ngự được hoàn cảnh và có những thành công, nhưng phải khổ công hoạt động rất nhiều. Được Nhân hòa đúng bộ Sát Phá Liêm Tham như tại Mệnh. Lại được thêm một yếu tố quan trọng: sao Triệt tại đây cởi gỡ cái Tuần của Mệnh nên vận mạng sáng ra, được ổn định hơn.
Đương số trải qua những phen hứng khởi, hoạt động nhiều, đường làm ăn đều hòa hơn, tuy có vài trận đau ốm. Nhưng gọi là thành công như ý muốn thì không có. Tuy nhiên, việc làm ăn, hoạt động và hứng khởi, đều hơn trước, khá hơn trước, cho phép sắm sửa trong nhà, sống sung túc hơn.

Đại vận 52-61 – Đại vận tại Thân, thuộc Thân Tí Thìn, Thủy sinh cho Mộc của tam hợp tuổi. Được Thiên thời, cung Đại vận thuộc Kim, so với mệnh Hỏa là khắc nhập: vẫn phải tranh đấu nhiều để khắc phục hoàn cảnh. Chính tinh gặp thế Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật Đại vận phải giảm kém. Mất yếu tố Triệt cởi gỡ Tuần trong Đại vận trước. Tuy nhiên, yếu tố Thiên thời là quan trọng.
Trong đại vận này, đương số đã bị một vài tật bệnh tưởng nguy nhưng thoát cả. Việc làm ăn được đều hòa và có phần sung túc nhờ được người tốt giúp đỡ. Nhưng đại vận này mới được phân nửa, chưa cho biết rõ hơn.
Muốn rõ chi tiết, phải coi nhưng trung tinh và hung tinh khác trong các cung.

Sự quan trọng của yếu tố Đại vận

-Yếu tố Đại vận rất quan trọng vì nó đứng chủ cho các tiểu vận. Các tiểu vận khá hay xấu là do Đại vận mà ra.

-Phần nào, Đại vận cho phép bốc lên một cách khốc liệt theo Mạng, hoặc có thể vùi dập xuống đến đất đen.
Như một người Mệnh thường nhưng mấy chục năm, chỉ làm những công việc thông thường. Nhưng gặp Đại vận được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, bổng bộc phát dữ dội. Nhưng qua khỏi Đại vận đó, lại tụt thang, trở về nếp sống cũ.

-Một sinh viên có một cung mệnh rất tốt, tương lai huy hoàng. Gặp phải đại vận mà cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa cùng hỏng, thế là đương nhẹ bước thang mây và có tương lai hứa hẹn huy hoàng, anh ta bị nạn lớn và từ trần. Xem lá số, không thấy Mệnh và Phúc chỉ sự yểu vong – nhưng xem đến Đại vận, thấy hỏng cả mấy yếu tố, nên chết. Đại vận thật là ghê gớm vậy (lá số của anh sinh viên này sẽ được cụ Thiên Lương dẫn giải trong số giai phẩm tới)

Đó chỉ là một yếu tố để ấn định tai họa nặng. Cũng có những lá số được Thiên thời hay Địa Lợi hay Nhân Hòa, nhưng bị chết, là vì còn những yếu tố khác.

KHHB số 74G2

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bí quyết giải đoán đại vận

Người tuổi Mùi thường gặp may mắn

Người tuổi Mùi thường được coi là người may mắn, có nhiều phúc khí, người tuổi Mùi dễ tự mình làm nên sự nghiệp.
Người tuổi Mùi thường gặp may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
 

Mùi là con giáp đứng thứ 8 trong 12 con  giáp, bởi vậy, Mùi được coi là con giáp may mắn. Trong quan niệm của người Á Đông thì số 8  là con số của phát lộc, phát tài, tượng trưng cho triển vọng thịnh vượng.
Ly giai vi sao nguoi tuoi Mui thuong gap may man hinh anh 2
Ảnh minh họa
Ngoài ra, giờ Mùi kéo dài từ 13-15h, là thời gian mở đầu của buổi chiều, con người vừa ăn trưa xong, đang thanh thản nghỉ ngơi và sung mãn bước vào buổi lao động mới. Vì vậy, quan niệm dân gian thường cho rằng người sinh năm Mùi có số hưởng an nhàn.   Người tuổi Mùi nhìn chung phóng khoáng, rộng rãi, công bằng, tử tế và dễ động lòng trắc ẩn trước những bất hạnh của người khác. Tuổi này cũng luôn vui cười, sống chân thực và thân thiện với mọi người.   Trong 12 con giáp, Mùi được xem là biểu tượng của tính ôn hòa, thuần hậu. Trẻ em tuổi Mùi thường hiền lành, ngoan ngoãn, dễ bảo, đôi khi còn có sự nhút nhát, bẽn lẽn đáng yêu, dễ tạo thiện cảm. Những nét tính cách này có thể theo cả tới khi đã trưởng thành bởi đây dường như là đặc trưng bản chất của người tuổi Mùi.   Nếu đường đời được thuận lợi, người tuổi Mùi dễ có được vẻ phong nhã, thanh nhàn, nhưng nếu cuộc sống không được như ý, gặp nhiều vất vả, gian truân, thất bại, người tuổi Mùi lại trở nên rất bi lụy, ủy mị, chán chường.   Người tuổi Mùi thường gặp nhiều may mắn?
Người tuổi Mùi thường được kính trọng và nhận được nhiều sự ngưỡng mộ thì cách hành xử, đối nhân xử thế chân thành, ấm áp, thanh nhã. Họ luôn sống theo nguyên tắc tự do, phóng khoáng và đối xử với người khác bằng sự nhân hậu, khoan dung.
  Là người giỏi quán xuyến việc lớn nhỏ trong nhà, người tuổi Mùi bản tính lại rất yêu trẻ con và vật nuôi, nên rất phù hợp với đời sống gia đình. Dù tuổi Mùi có tính cách ưa sự nhẹ nhàng, hòa hảo, không thích tranh cãi, xung đột, nhưng họ không bao giờ khuất phục trước bất cứ một sự đè nén, chèn ép nào, không bao giờ có thể ép buộc người tuổi Mùi làm điều họ không muốn.   Trong sáng và nhân hậu là nét tính cách cao quý của tuổi này, họ thường sẵn sàng giúp đỡ những người đang trong cơn hoạn nạn. Trong cuộc đời, người tuổi Mùi hiếm khi phải lo lắng về 3 điều thiết yếu trong đời sống, gồm cái ăn, cái mặc, nơi ở. Dù đi bất cứ đâu, người tuổi Mùi cũng dễ dàng kết bạn vì họ luôn đối xử với người xung quanh rất chân thành, trung thực.   Những người sinh năm Mùi được cho là dễ có đời sống hôn nhân mãn nguyện, họ không chỉ được bạn đời yêu thương mà còn được họ hàng quý mến.   Dân gian cho rằng tuổi Mùi sinh vào các mùa đều tốt, riêng mùa đông là vất vả hơn vì mùa đông ít có cỏ để ăn. Tuy vậy, thực tế là dù hoàn cảnh xung quanh có như thế nào, người tuổi Mùi cũng không cần quá lo bởi vận số tuổi này may mắn, dễ được quý nhân phù trợ, nhận được sự chủ động giúp đỡ từ những người xung quanh.   Dù trong cảnh khốn cùng, người tuổi Mùi vẫn có thể xoay xở vượt qua nhờ vào sự giúp đỡ từ cha mẹ, họ hàng, bạn bè, xã hội… Nhìn chung, người sinh năm Mùi dễ dàng vượt khó khăn và thất bại bởi xung quanh họ luôn có sự trợ giúp từ những người thân quý.   Tuổi Mùi chỉ thích làm những việc mà họ thực sự hứng thú, họ nhanh chóng nhận ra điều mình muốn theo đuổi trong cuộc đời một cách rất tự nhiên. Khi phải đối diện với những việc không muốn làm, người tuổi Mùi chẳng ngại ngần từ chối, nhưng họ không phải những con người sỗ sàng, thẳng tuột, mà ngược lại rất lịch sự, kiên nhẫn, dịu dàng để việc diễn ra vừa thuận lợi cho mình, vừa đẹp lòng cho người.   Người tuổi Mùi không muốn để lộ suy nghĩ của mình ra ngoài cho người khác hiểu nên khó ai có thể hiểu hết những cảm xúc đang diễn ra trong nội tâm của họ. Thực tế tuổi Mùi rất giỏi dàn xếp tranh cãi, bất hòa và dễ tạo được không khí hòa thuận xung quanh. Người tuổi Mùi rất thích giao tiếp, những ai có thiện ý với họ đều được đối đãi tử tế.   Người tuổi Mùi cũng không thích nói thẳng, vì vậy, đôi khi cách hành xử của họ có phần không thẳng thắn, trực diện, khiến người khác cảm thấy lòng vòng, rắc rối, bực mình. Nhưng đó là bản tính của tuổi này, đừng hy vọng họ xô bồ trong thái độ, cử chỉ và đặc biệt là ngôn từ.   Những gì họ nói ra chỉ là một phần nhỏ của những gì họ nghĩ. Những ai muốn thực sự hiểu thấu người tuổi Mùi, cần phải kiên trì dành thời gian để hiểu từng chút một. Để khuyến khích người tuổi Mùi nói nhiều hơn nữa, người nghe hãy từ tốn gật đầu trong suốt cuộc trò chuyện để thể hiện sự đồng tình.   Để biết được hết những suy nghĩ, cảm nhận của người tuổi Mùi có thể mất khá nhiều thời gian. Nhưng sâu xa đằng sau sự “lòng vòng”, không thích thẳng thắn, trực diện này, chính là vì người tuổi Mùi luôn biết chừa cho mình một đường lui.   Vì tính cách mềm mỏng, hơi thiếu quả quyết nên người tuổi Mùi cần hợp tác với những người có tính cách mạnh mẽ, bởi chỉ có “kỷ luật thép”, người tuổi Mùi mới bớt sự thong dong, nhàn tản để bắt đầu tận dụng hết những khả năng của mình và làm việc thực sự chăm chỉ, hiệu quả.
Ly giai vi sao nguoi tuoi Mui thuong gap may man hinh anh 2
Ảnh minh họa
Tuổi Mùi ưa sống trong môi trường quen thuộc, gắn bó rất mật thiết với gia đình, người tuổi Mùi quan trọng đồ ăn hợp khẩu vị, ngày sinh nhật và những dịp lễ Tết, kỷ niệm… Họ thường kỷ niệm những ngày trọng đại đối với đời sống cá nhân một cách khá rình rang, theo kiểu “thích thể hiện”, bởi thực sự họ rất quan trọng những dịp này. Họ có thể sẽ cảm thấy vô cùng thất vọng nếu người mà họ coi trọng lại quên mất ngày sinh nhật của họ.   Dường như người tuổi Mùi mang trong mình nỗi buồn và sự đa cảm từ trong bản chất. Họ luôn nhìn thế giới một cách khá tiêu cực, vì vậy, họ cũng luôn mong những người xung quanh sẽ vực tinh thần họ dậy. Người tuổi này dễ bị lạc đường, dễ buồn bã, dễ đưa ra những lựa chọn sai khi đi mua sắm.   Phụ nữ trẻ tuổi Mùi đặc biệt thích xuất hiện ấn tượng trong mắt mọi người. Họ có niềm ham thích đặc biệt với thời trang. Mỗi ngày họ sẵn sàng dành nhiều giờ để làm đẹp. Họ luôn hành xử duyên dáng và nền nếp, thích trang trí nhà cửa với hoa tươi. Phụ nữ trung niên tuổi Mùi lại rất quan tâm tới vệ sinh cá nhân, luôn gọn gàng và ăn vận đẹp mắt.   Phụ nữ trẻ tuổi Mùi cũng thích thể hiện tình yêu một cách không che giấu. Họ rất tin tưởng vào người mình yêu và luôn muốn ở bên người đó từng giây từng phút. Đối với những người theo đuổi mà họ không hề có hứng thú, người tuổi Mùi sẽ chẳng mảy may bận tâm đến.   Người tuổi Mùi cũng khá mâu thuẫn, đôi khi “nói không là có, nói có là không”. Tuổi này giỏi che đậy điểm yếu bằng sự lanh trí, biết đạt được điều mình muốn đôi khi bằng những “tiểu xảo”. Khi cần thiết, người tuổi Mùi rất giỏi nhõng nhẽo, quấy rầy, cốt để đạt được thứ mình muốn. Với bản tính chân thành và điềm tĩnh, thêm vào đó là vẻ ngoài biết tỏ ra đáng thương khi cần, họ luôn biết cách thuyết phục người khác rất hiệu quả.   Người tuổi Mùi không bao giờ làm tổn thương bạn bè. Đôi khi họ có thể từ bỏ một mối quan hệ để tránh khỏi những cãi vã, xung đột đang nhen nhúm xảy ra. Người tuổi Mùi nhạy cảm và đôi khi thích tìm niềm vui trong những mơ màng, ảo tưởng hơn là những cuộc vui thực sự.   Tuổi Mùi cũng thích thu hút sự chú ý của người khác và nhận được sự tán tụng đối với năng lực bản thân. Người tuổi này rất khôn ngoan khi lựa chọn công việc để có thể tận dụng tối đa thế mạnh của họ.   Nếu không sinh trong những giờ như Thìn, Tị, Dần, người tuổi Mùi sẽ khó lòng phù hợp với những công việc đòi hỏi trách nhiệm và sự nhạy bén cao, thay vào đó, sẽ phù hợp với những công việc cho phép được làm theo ý mình, được tự do tự tại.

ST.
Hãy chọn một người tuổi Hợi để cả đời được sống trong hạnh phúc Giải mã quan hệ tam hình Dần Thân Tị Vì sao mẹ dặn không yêu người tuổi Dần?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mùi thường gặp may mắn

Xem tử vi cho người sinh ngày vía Quan Âm

Dựa theo kinh sách Phật giáo, 19/2 âm lịch là ngày vía Quan Âm. Nếu bạn có cùng ngày sinh với Quan Âm, hãy xem ngay vận mệnh của mình nào!
Xem tử vi cho người sinh ngày vía Quan Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dựa theo kinh sách Phật giáo, 19/2 âm lịch là ngày vía Quan Âm. Nếu bạn có cùng ngày sinh với Quan Âm, hãy xem ngay vận mệnh của mình nào!



Xem tu vi cho nguoi sinh ngay via Quan Am hinh anh
 
Người sinh trùng ngày vía Quan Âm tức 9/2 âm lịch thì bản tính kiên cường, ít khi sợ hãi và thích tìm tòi, nghiên cứu những điều xung quanh mình. Chưa tìm được chân tướng sự việc thì chưa thoái lui, luôn là người tiên phong.   Đại bộ phận những người sinh vào ngày đặc biệt này có sự mẫn cảm, trưởng thành nhanh chóng , đối với áp lực cuộc sống rất vững vàng. Tuy rằng, đối với những bí mật của thế giới có sự hứng thú nhưng lại là người khá thực tế, làm việc đến nơi đến chốn. Trong quá trình theo đuổi mục tiêu mà gặp phải trở ngại thì vượt khó đạt thành mục tiêu.     Ngày vía Quan Âm tìm hiểu thêm về Đức Phật Bà
Nhân ngày vía Quan Âm (19/2 âm lịch), hãy cùng tìm hiểu về Quan Âm Bồ Tát – vị Bồ tát nổi tiếng trong giới thức tâm linh Phật giáo.

Họ là người lãng mạn, thích du lịch, mạo hiểm và muốn có tình yêu nồng cháy. Luôn đi đầu, khai sáng, những người này muốn lưu lại dấu ấn cá nhân. Đối với công việc và cuộc sống có sự phân định rõ ràng nên khá cân bằng. 
  Sinh vào ngày này, bản mệnh được Phật Bà Quan Âm phù trợ, xuất thân từ gia đình thượng lưu hoặc trong gia quyến có nhân vật nổi tiếng, nghệ thuật gia. Người này cũng có năng khiếu nghệ thuật, nên theo đuổi một bộ môn trình diễn.    Người này cũng có tính cách đặc trưng là nhiệt tình, trọng tình cảm, coi trọng giá trị nghệ thuật trong cuộc sống, yêu thích sự ngọt ngào, lãng mạn và nhiều ý tưởng, không chấp nhận cuộc sống tẻ nhạt. Người này cũng thông minh, nhanh nhạy nên đường học hành tiến xa, có lý tưởng trong sáng. Với dũng khí cao, dám đối diện với hiện thực và được Quan Âm che chở nên tử vi của người sinh ngày 19/2 âm hứa hẹn tương lai tốt đẹp.
               
Xem tu vi cho nguoi sinh ngay via Quan Am hinh anh
 
Khuyết điểm là có chút xa rồi thực tế và vị cảm tình chi phối, nếu gặp khủng hoảng phải mất thời gian để tìm đường ra. Người này vận thế biến hóa, cần có sự trợ lực từ gia đình và người thân mới hoàn thành lý tưởng, phát huy năng lực, thể hiện bản thân.    Thiên phú tiềm năng là có tuệ căn, nên năng đến cửa chùa làm công quả, sống thiện và làm nhiều việc từ bi.
Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi cho người sinh ngày vía Quan Âm

Đặt tên hay cho người tuổi Tý để tăng may mắn và tài lộc

Căn cứ vào đặc điểm vốn có của loài chuột, mối quan hệ với những con giáp khác mà có cách đặt tên hay cho người tuổi Tý để tăng may mắn và tài lộc.
Đặt tên hay cho người tuổi Tý để tăng may mắn và tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ vào đặc điểm vốn có của loài chuột cũng như mối quan hệ với những con giáp khác mà có cách đặt tên hay cho người tuổi Tý để tăng may mắn và tài lộc.

 

Dat ten hay cho nguoi tuoi Ty hinh anh
Đặt tên hay cho người tuổi Tý


1. Dựa vào thói quen ăn uống

  Chuột là loài ăn tạp, chúng thích các loại ngũ cốc. Do đó, nên đặt tên hay cho người tuổi Tý có chứa các bộ thủ mang ý nghĩa về ngũ cốc, cây cỏ như bộ Thảo, bộ Hòa, bộ Mễ…
 
Những tên phù hợp: Bỉnh, Trình, Tô, Tích, Phương, Đài, Linh, Miêu, Bình, Minh, Hoa, Huệ, Nghệ, Tần, Chí, Hằng, Tính, Tình, Khánh, Hoài…
 

2. Dựa vào đặc tính sinh sống

  Chuột sống ẩn náu, thích đào hang do đó nên sử dụng những tên có bộ Khẩu hoặc Miên, ý chỉ hang động, nơi chốn nghỉ ngơi.
 
Những tên phù hợp: Định, Quyết, Tự, Cung, An, Gia, Dung, Hựu, Nghi, Phú, Bảo, Danh, Đồng, Cát, Hợp, Hướng, Đơn, Hòa, Hỉ, Phẩm, Như, Gia, Nghiêm, Viên, Đồ, Đường…

 

3. Dựa vào vị trí trong 12 con giáp

  Chuột là con giáp đứng đầu, được đặt tên trước nhất nên có thể xưng vương. Trong tên nên chọn chữ có bộ Vương, Quân, Lệnh.
 
Những tên phù hợp: Linh, Cầm, Quân, Quan, Vương…
 

4. Dựa vào tính cách

  Chuột rất thích tô điểm và khá trau chuốt vẻ bề ngoài để làm đẹp cho bản thân mình. Do đó, thích hợp với những chữ có bộ Sam, Mịch, Cân, Thị, Y.
 
Những tên phù hợp: Ngạn, Đồng, Hình, Thái, Bành, Bố, Phàm, Tịch, Thường, Tránh, Hồng, Thuần, Ước, Tố, Thân, Kết, Duyên, Cương, Kế, Phúc, Kì, Trinh, Viên…
 
Chuột thích hoạt động về ban đêm nên đặt tên có bộ Tịch như Danh, Dạ, Minh, Đa, Mộng…

5. Dựa vào mối quan hệ tam hợp với những con giáp khác

  Theo tử vi, Hợi – Tý – Sửu là tam hợp với Thủy ở phương Bắc. Sức mạnh của tam hợp có vận quý nhân, có sự trợ giúp rất lớn đối với bản thân từng con giáp. Do đó, nên đặt tên người tuổi Tý có bộ Hợi, Sửu hoặc Ngọ.
 
Những tên phù hợp: Tượng, Gia, Hào, Dự, Nghị, Sinh, Long, Sản, Mâu…
 

6. Những tên cần tránh

  Dựa vào mối quan hệ tương khắc với những con giáp còn lại, nên tránh đặt những tên sau cho người tuổi Tý.
 
Tên cần tránh: Mã, Tuấn, Đằng, Liệt, Nam, Huyền, Bào, Yên, Nhiên, Hoán, Hùng, Yến, Dịch, Thiệu, Tinh, Xuân, Thời, Ánh, Trí, Cảnh, Huy, Hiểu, Hội, Ý, Thiện, Nghĩa, Mĩ, Đạt, Viễn, Tuyển, Đô, Trịnh, Giới, Kim, Nhân, Đài, Tiên, Nhiệm, Trọng, Bá, Thân, Hà, Bảo, Truyền, Đắc, Tùng, Đức…

Mời các bạn xem thêm bài viết: Đặt tên tốt để cải thiên đổi vận, thúc đẩy tài lộc để có cân nhắc lựa chọn hợp lý nhé! 
  ST  
Bí quyết đặt tên hay cho con gái để cả đời sung sướng Cách đặt tên ở nhà cho bé thật ngộ nghĩnh và may mắn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Tý để tăng may mắn và tài lộc

Màu sắc lòng bàn tay nói gì về bạn

Những người sở hữu lòng bàn tay trắng, hồng, hay đỏ sáng thường được hưởng cuộc sống nhàn nhã, tương lai sáng sủa.
Màu sắc lòng bàn tay nói gì về bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Màu trắng

Họ không cần lao động cực khổ cũng gặt nhiều thành công.

2. Màu hồng

Họ có vận mệnh tốt, công sức bỏ ra 1 thì thu hoạch 10.

ban-tay-4078-1428373590.jpg

3. Màu đỏ sáng

Màu đỏ sáng được xem là tốt, màu tối hơn thì xấu. Họ chăm chỉ kiếm tiền, tính cách nóng vội, việc phiền phức đều tự mình giải quyết, được đự đoán là có tương lai sáng sủa.

4. Màu đỏ

Bàn tay chỉ xuất hiện một chút điểm đỏ là người có tính cách nóng vội, đồng thời cũng là dấu hiệu của bệnh tim mạch.

5. Màu đỏ tụ lại

Họ có vận mệnh không tốt lắm, phù hợp với kinh doanh.

6. Màu vàng

Số phải lao động khá vất vả, nên tránh bài bạc.

Chocopie (theo WB)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc lòng bàn tay nói gì về bạn

Chu dịch và Kinh dịch

Chu dịch và Kinh dịch hay nói đúng hơn là Chu dịch và Bói Dịch không hòan tòan giống nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng.
- Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm :
8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.
32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng
64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay xử dụng
Quẻ năm hào .Ví dụ: quẻ Giá sắc
Nội dung :                              Dịch nghĩa :
Thả thủ quân tử phận.             Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.         Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn          Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên          Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào . Ví dụ : Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)
Ý nghĩa : Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đóan : Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.


Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch : Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng : Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ :
- Sơ lục : Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch : Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị : Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam : Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ : Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch : Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ : Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch : Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu : Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch : Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai lọai dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thư yết Âm Dương- Ngũ Hành :
a- Sự hình thành Âm Dương :
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.



Cực Nam

 

Cực Bắc

Hình lưỡng nghi

Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng:. Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “ cầu lửa”.
Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ : không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm –Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm

Hình tứ tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ Hành :
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

3/ Thuyết Thiên Địa Nhân : Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên : Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí : Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa : Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà Đồ – Lạc Thư :
Hà Đồ- Lạc Thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ-Lạc Thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà Đồ - Lạc Thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng .
a- Hà Đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau : 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.

Hình Hà đồ


b-Lạc Thư : Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5




Hình Lạc Thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái :
1/ Thiên Bát quái : ( biểu đồ tiết khí)



Bốn Mùa

 

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương , cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.


 

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ : Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân ; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí :
- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như : thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau :
- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái : ( biểu đồ địa lý phương hướng)
Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo

 


Ví dụ : Địa bát quái                                                         Hậu Thiên bát quái

 

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn : Tiết lập xuân,
- Chấn : Tiết xuân phân
- Tốn : Tiết lập hạ
- Ly : tiết hạ chí
- Khôn : tiết lập thu.
- Đòai : tiết thu phân
- Kiền : tiết lập đông
- Khảm : tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết : “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn.”
Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên : “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông . Gọn gàng ở Tốn , Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ . Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.


Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau :
- Đế xuất hồ Chấn : là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau :
Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu ?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :


Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren ( Tọai Nhân), sau đó họ You Chao ( Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa ( Nữ oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “ cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” ( chữ khoa đẩu ?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi ; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày” , mở chợ lập làng , tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào , tổ tiên của người Hàn quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví : bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng .

Ở Trung hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường xử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương ngũ hành , Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói : “ Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết : “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiế
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và Kinh dịch

Một cách so đôi tuổi vợ chồng

Một phương pháp so đôi tuổi vợ chồng trích từ cuốn Từ Điển Tử Vi của tác giả Đắc Lộc. Mời bạn đọc đọc tham khảo.
Một cách so đôi tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lấy vợ lấy chồng, ta có tục so đôi tuổi, xem có hợp thì mới lấy, tin rằng hễ không hợp thì về sau vợ chồng ở với nhau không được chu toàn. Cũng có khi là một cách nhã để từ chối không gả, đổ cho tại tuổi, chứ không phải chê bai. Nhưng phần nhiều là tin thật.

Ngũ hành tương sinh là hợp, là tốt:

  • Kim sinh Thủy
  • Thủy __ Mộc
  • Mộc __ Hỏa
  • Hỏa __ Thổ
  • Thổ __ Kim

Ngũ hành tương khắc là không hợp, là xấu:

  • Kim khắc Mộc
  • Mộc __ Thổ
  • Thổ __ Thủy
  • Thủy __ Hỏa
  • Hỏa __ Kim

Hành của chồng mà sinh hành của vợ thì gọi là sinh xuất, hành của vợ mà sinh hành của chồng thì gọi là sinh nhập. Khắc cũng thế, chồng khắc vợ là khắc xuất, vợ khắc chồng là khắc nhập.

Sinh nhập thì thật là tốt. Sinh xuất thì là tiết khí, hơi kém. Khắc xuất thì xấu, nhưng còn tiềm tiệm được. Khắc nhập thì thật là xấu, không nên lấy nhau.

Tị – Hòa: hai vợ chồng cùng một hành thì là tị – hòa cũng có thể dung được.

Có câu rằng:

  • Lưỡng mộc, mộc chiết
  • Lưỡng kim, kim khuyết
  • Lưỡng hỏa, hỏa diệt
  • Lưỡng thủy, thủy kiệt
  • Lưỡng thổ, thổ liệt

Mỗi hành chia làm mấy thứ, như hành Hỏa, thì có Tích – lịch – hỏa (lửa sấm sét) với Thiên – thượng – hỏa (lửa trên trời), hai thứ cùng dữ dội. Hai thứ hỏa ấy là hỏa – diệt, không thể đi được với nhau.

Lại có câu:

  • Lưỡng hỏa thành viêm
  • Lưỡng mộc thành lâm
  • Lưỡng thủy thành xuyên
  • Lưỡng thổ thành sơn
  • Lưỡng kim thành khí

Những thế cùng hành ấy là dung nhau được, như Phù đăng hỏa (lửa đèn) với Sơn – hạ – hỏa (lửa dưới núi) phải nhờ lẫn nhau mới sáng, thế là Lưỡng hỏa thành viêm.

Cũng có thế khắc, nhưng mà khắc nhẹ, vợ chồng ở với nhau chỉ lạt lẽo mà thôi, chứ không đến nỗi phải lìa.

Tuổi nào hành gì?

Bảng Lục Thập Hoa Giáp
Năm Can chi Niên mệnh Nghĩa niên mệnh Quẻ dịch nam Quẻ dịch nữ
1905 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Khôn Thổ Khảm Thủy
1906 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ
1907 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc
1908 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Tốn Mộc
1909 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khảm Thủy Cấn Thổ
1910 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Ly Hỏa Càn Kim
1911 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Cấn Thổ Đoài Kim
1912 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Đoài Kim Cấn Thổ
1913 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Càn Kim Ly Hỏa
1914 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Khôn Thổ Khảm Thủy
1915 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Tốn Mộc Khôn Thổ
1916 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Chấn Mộc Chấn Mộc
1917 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Tốn Mộc
1918 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Khảm Thủy Cấn Thổ
1919 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Ly Hỏa Càn Kim
1920 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Cấn Thổ Đoài Kim
1921 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Đoài Kim Cấn Thổ
1922 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Càn Kim Ly Hỏa
1923 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Khôn Thổ Khảm Thủy
1924 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Tốn Mộc Khôn Thổ
1925 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Chấn Mộc Chấn Mộc
1926 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Tốn Mộc
1927 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khảm Thủy Cấn Thổ
1928 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Ly Hỏa Càn Kim
1929 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Cấn Thổ Đoài Kim
1930 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Đoài Kim Cấn Thổ
1931 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Càn Kim Ly Hỏa
1932 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Khôn Thổ Khảm Thủy
1933 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Tốn Mộc Khôn Thổ
1934 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Chấn Mộc Chấn Mộc
1935 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc
1936 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Khảm Thủy Cấn Thổ
1937 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Ly Hỏa Càn Kim
1938 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Cấn Thổ Đoài Kim
1939 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Đoài Kim Cấn Thổ
1940 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Càn Kim Ly Hỏa
1941 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Khôn Thổ Khảm Thủy
1942 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Tốn Mộc Khôn Thổ
1943 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Chấn Mộc Chấn Mộc
1944 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Tốn Mộc
1945 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khảm Thủy Cấn Thổ
1946 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Ly Hỏa Càn Kim
1947 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Cấn Thổ Đoài Kim
1948 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Đoài Kim Cấn Thổ
1949 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Càn Kim Ly Hỏa
1950 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Khôn Thổ Khảm Thủy
1951 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Tốn Mộc Khôn Thổ
1952 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Chấn Mộc Chấn Mộc
1953 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Tốn Mộc
1954 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Khảm Thủy Cấn Thổ
1955 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Ly Hỏa Càn Kim
1956 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Cấn Thổ Đoài Kim
1957 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Đoài Kim Cấn Thổ
1958 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Càn Kim Ly Hỏa
1959 Kỷ Hợi Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Khôn Thổ Khảm Thủy
1960 Canh Tý Bích Thượng Thổ Đất tò vò Tốn Mộc Khôn Thổ
1961 Tân Sửu Bích Thượng Thổ Đất tò vò Chấn Mộc Chấn Mộc
1962 Nhâm Dần Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khôn Thổ Tốn Mộc
1963 Quý Mão Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khảm Thủy Cấn Thổ
1964 Giáp Thìn Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Ly Hỏa Càn Kim
1965 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Cấn Thổ Đoài Kim
1966 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Đoài Kim Cấn Thổ
1967 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Càn Kim Ly Hỏa
1968 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Khảm Thủy
1969 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Tốn Mộc Khôn Thổ
1970 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Chấn Mộc Chấn Mộc
1971 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Khôn Thổ Tốn Mộc
1972 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Khảm Thủy Cấn Thổ
1973 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Ly Hỏa Càn Kim
1974 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Cấn Thổ Đoài Kim
1975 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Đoài Kim Cấn Thổ
1976 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Càn Kim Ly Hỏa
1977 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Khảm Thủy
1978 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ
1979 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc
1980 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khôn Thổ Tốn Mộc
1981 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khảm Thủy Cấn Thổ
1982 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Ly Hỏa Càn Kim
1983 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Cấn Thổ Đoài Kim
1984 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Đoài Kim Cấn Thổ
1985 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Càn Kim Ly Hỏa
1986 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Khảm Thủy
1987 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Tốn Mộc Khôn Thổ
1988 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Chấn Mộc Chấn Mộc
1989 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Khôn Thổ Tốn Mộc
1990 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Khảm Thủy Cấn Thổ
1991 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Ly Hỏa Càn Kim
1992 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Cấn Thổ Đoài Kim
1993 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Đoài Kim Cấn Thổ
1994 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Càn Kim Ly Hỏa
1995 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Khảm Thủy
1996 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Tốn Mộc Khôn Thổ
1997 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Chấn Mộc Chấn Mộc
1998 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khôn Thổ Tốn Mộc
1999 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khảm Thủy Cấn Thổ
2000 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Ly Hỏa Càn Kim
2001 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Cấn Thổ Đoài Kim
2002 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Đoài Kim Cấn Thổ
2003 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Càn Kim Ly Hỏa
2004 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Khảm Thủy
2005 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Tốn Mộc Khôn Thổ
2006 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Chấn Mộc Chấn Mộc
2007 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Khôn Thổ Tốn Mộc
2008 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Khảm Thủy Cấn Thổ
2009 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Ly Hỏa Càn Kim
2010 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Cấn Thổ Đoài Kim
2011 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Đoài Kim Cấn Thổ
2012 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Càn Kim Ly Hỏa
2013 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Khảm Thủy
2014 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Tốn Mộc Khôn Thổ
2015 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Chấn Mộc Chấn Mộc
2016 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc
2017 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khảm Thủy Cấn Thổ
2018 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Ly Hỏa Càn Kim

BẢNG LẬP THÀNH ÐỂ SO ÐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THEO NGŨ HÀNH KHẮC HỢP

  1. Chồng Kim, vợ Kim là hai kim lấy nhau, sinh đẻ không lợi, hay cãi nhau, có khi phải lìa nhau.
  2. Chồng Kim vợ Mộc, tức là kim khắc mộc (khắc xuất) đói rét cay đắng, chồng nam vợ bắc.
  3. Chồng Kim vợ Hỏa, hay cãi nhau, sinh dục khó, cửa nhà bần bạc.
  4. Chồng Kim vợ Thủy, thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, cơ nghiệp thịnh vượng.
  5. Chồng Kim vợ Thổ, vợ chồng hòa hợp, con cháu đầy đàn, cửa nhà vui vẻ, lục súc bình yên.
  6. Chồng Mộc vợ Mộc, quan lộc tốt, con cháu nhiều, gia đình hòa thuận.
  7. Chồng Mộc vợ Thủy, mộc thủy tương sinh, tiền tài thịnh vượng, con cháu đầy đàn, vợ chồng bách niên giai lão.
  8. Chồng Mộc vợ Hỏa, mộc hỏa tự thiên hợp với nhau, con cháu nhiều, người khá, tiền tài vượng, quan lộc cũng vượng.
  9. Chồng Mộc vợ Thổ, thổ mộc sinh nhau, con nhiều, làm nên đại phú.
  10. Chồng Mộc vợ Kim, hai thứ khắc nhau, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi.
  11. Chồng Thủy vợ Thủy, hai thủy tuy không hay, nhưng khá, điền trạch yên, đầy tớ khá.
  12. Chồng Thủy vợ Kim, kim thủy sinh tài, sung sướng đến già, con cháu khá
  13. Chồng Thủy vợ Mộc, thủy mộc nhân duyên, bách niên giai lão, đầy tớ khá.
  14. Chồng Thủy vợ Hỏa, duyên tự nhiên thành, tuy xấu mà cũng hợp.
  15. Chồng Thủy vợ Thổ, tướng hình khác nhau, vui tẻ chẳng thường, làm việc gì cũng khó.
  16. Chồng Hỏa vợ Hỏa, hai hỏa giúp nhau, nhiều khi còn hưng vượng, con cháu đầy đàn.
  17. Chồng Hỏa vợ Kim, hỏa kim khắc nhau, hay cãi mắng và kiện cáo, gia đình không yên.
  18. Chồng Hỏa vợ Mộc, hỏa mộc hợp duyên, thất gia hòa hợp, phúc lộc kiêm toàn.
  19. Chồng Hỏa vợ Thủy, thủy hỏa tương khắc, vợ chồng phân ly, con cháu bất lợi, cảnh nhà gian nguy.
  20. Chồng Hỏa vợ Thổ, hỏa thổ có duyên, tài lộc sung túc, con thảo cháu hiền.
  21. Chồng Thổ vợ Thổ, lưỡng thổ tương sinh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con.
  22. Chồng Thổ vợ Kim, vợ chồng hòa hợp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc.
  23. Chồng Thổ vợ Mộc, thổ mộc bất sinh, vợ chồng phân ly xuất ngọai.
  24. Chồng Thổ vợ Thủy, thủy thổ tương khắc, trước sau hợp ly, sinh kế không lợi.
  25. Chồng Thổ vợ Hỏa, thổ hỏa đắc địa, quan lộc rồi rào, con cháu đông đúc.
Trên đây là nội dung phương pháp "So đôi tuổi vợ chồng" lấy từ cuốn "Từ điển tử vi" của tác giả Đắc Lộc để bạn đọc tham khảo. Cá nhân tôi không đưa ra lời nhận xét nào. Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một cách so đôi tuổi vợ chồng

Làm sao để sử dụng hành Hỏa trong phòng ngủ hiệu quả ?

Hành Hỏa là một trong những hành mạnh nhất mang lại vận may về tình yêu. Tuy nhiên, khi sử dụng hành Hỏa trong phòng ngủ, bạn cần phải cẩn thận.
Làm sao để sử dụng hành Hỏa trong phòng ngủ hiệu quả ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, hành Hỏa là một trong những hành mạnh nhất mang lại vận may về tình yêu. Tuy nhiên, khi sử dụng hành Hỏa trong phòng ngủ, bạn cần phải cẩn thận.


Trong phòng ngủ, hành Hỏa phát ra năng lượng dương, khi nguồn năng lượng này dư thừa sẽ khiến bạn bị mất ngủ. Hơn nữa, trong phòng ngủ dạng năng lượng này ở thế quá mạnh sẽ không thu hút được vận may về tình cảm mà chỉ tăng cường dục tính ở người đàn ông.

Hành Hỏa mang lại vận may cho tình yêu

Biểu tượng được cho là hiệu quả nhất khi đặt trong phòng ngủ là Song Hỷ. Khi chữ Song Hỷ được trang trí trên chụp đèn hoặc đèn lồng, nó tạo ra năng lượng chủ về sự may mắn trong các mối quan hệ. Đây là cách tốt nhất để đưa năng lượng Hỏa vào phòng ngủ.


Phương pháp thứ hai để cung cấp năng lượng Hỏa cho phòng ngủ là treo màn màu đỏ. Bạn có thể treo màn có biểu tượng tình yêu như đôi chim uyên ương
, ngỗng hoặc vẹt xanh để tạo nên không khí hòa hợp, gắn bó.


Lưu ý, không lạm dụng hành Hỏa trong phòng ngủ mà cần phải dung hòa nó với những vật biểu tượng cho tình yêu.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm sao để sử dụng hành Hỏa trong phòng ngủ hiệu quả ?

Những con giáp có biệt tài kinh doanh –

Mỗi con giáp có một đặc điểm riêng biệt không giống nhau. Vì thế những đặc điểm này của họ khi xét về công việc thì mỗi đặc điểm lại phù hợp với một công việc riêng. Vậy con giáp nào có biệt tài kinh doanh? Những con giáp có tài kinh doanh nên có sự

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi con giáp có một đặc điểm riêng biệt không giống nhau. Vì thế những đặc điểm này của họ khi xét về công việc thì mỗi đặc điểm lại phù hợp với một công việc riêng. Vậy con giáp nào có biệt tài kinh doanh? Những con giáp có tài kinh doanh nên có sự nhạy bén và tính quyết đoán trong việc làm ăn. Đặc biệt, họ rất nhạy cảm với tiền ^^.

Nội dung

  • 1 Những con giáp có biệt tài kinh doanh
    • 1.1 Tuổi Dậu
    • 1.2 Tuổi Thân
    • 1.3 Tuổi Thìn

Những con giáp có biệt tài kinh doanh

Tuổi Dậu

Người tuổi Dậu có phong cách làm việc quyết đoán, tự tin, thích sáng tạo. Cộng thêm năng lực thực thụ, sự nỗ lực hết mình, và chút may mắn, họ sẽ kiếm bội tiền khi cơ hội đến.

dau-1791-1412202280

Con giáp này biết cách biến thách thức thành cơ hội cho mình. Trong hoàn cảnh cấp bách và khó khăn nhất, họ vẫn điềm tĩnh nghĩ ra cách xử lý tối ưu. Bởi lẽ họ là một trong số những người có con mắt tinh tường và sáng suốt trong lĩnh vực kinh doanh.

Tuổi Thân

Trong 12 con giáp, người tuổi Thân có sự nhạy bén nhất về các con số. Chỉ cần nhìn thấy tiền, họ sẽ thấy vô cùng hào hứng và tràn đầy ý chí quyết tâm để nắm được nó trong tay. Cá tính này khiến họ không ngừng học tập ngay từ khi còn trẻ và tích lũy nhiều kinh nghiệm để thành công trong việc kinh doanh sau này.

than-3377-1412202286

Người tuổi Thân có tài tổng hợp và đánh giá tình hình kinh doanh một cách khoa học. Họ cẩn trọng trong từng đường đi nước bước nên ít khi bị thất bại hoặc thua lỗ.

Tuổi Thìn

Vốn thích thể hiện và ưa sĩ diện, người tuổi Thìn không bao giờ xuất hiện luộm thuộm hoặc nhếch nhác trước mặt người khác, dù điều kiện kinh tế đang gặp khó khăn. Vì lý do đó, họ luôn nỗ lực kiếm thật nhiều tiền và chủ yếu bằng con đường kinh doanh.

thin-4466-1412202291

Trong lĩnh vực buôn bán, người tuổi Thìn khá nhạy bén và có thái độ điềm tĩnh, khó bị ngoại cảnh tác động, nên thường gặp hái được nhiều thành công. Hơn thế, họ phấn đấu không mệt mỏi, cố gắng kiên trì tới cùng để đạt được mục đích. Do đó, cuộc sống về già sung túc, giàu có là điều thường thấy ở những người tuổi Thìn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp có biệt tài kinh doanh –

Ứng dụng phong thủy để tăng doanh thu

Đồng tiên xưa của Trung Quốc, đặc biệt là tiền thời vua Càn Long nhà Thanh, đem lại rất nhiều công dụng trong việc thực Hành phong thuỷ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tăng doanh thu bằng ba đồng tiền may mắn



Đồng tiên xưa của Trung Quốc, đặc biệt là tiền thời vua Càn Long nhà Thanh, đem lại rất nhiều công dụng trong việc thực Hành phong thuỷ. Tuy nhiên, những đồng tiền này rất hiếm, vì vậy bạn có thể sử dụng những đồng xu khác để vận dụng Phong thuỷ trong việc mang lại tài lộc và sự may mắn cho bản thân. Trước khi sử dụng, bạn nên rửa sạch những đồng xu này bằng Nước muối, để loại bỏ năng lượng âm còn sót lại.

Cách tốt nhất để sử dụng những đồng xu là xâu lại thành một Đường thẳng, mặt dương hướng lên trên, sau đó dán chúng lên hộp đựng tiền, để thu hút tiền bạc. Ngoài ra, bạn có thể dán ba đồng xu vào bên trong máy thu tiền hoặc trên bìa sổ ghi hoá đơn. Theo phong thuỷ, đây là cách hữu hiệu nhất để tăng doanh thu trong kinh doanh, buôn bán.

Tăng doanh thu bằng tiếng chuông ngân


Theo quan niệm trước đây, chuông ngân mang ý nghĩa báo hiệu tin mừng. Vì thế, tiếng chuông ngân được xem là biểu tượng mang lại may mắn và tài lộc. Đối với những người buôn bán treo dãy chuông nhỏ bằng kim loại trong cửa hàng sẽ tạo ra năng lượng luân chuyển năng động. Và mỗi khi có khách bước vào, chuông sẽ ngân vang như chào đón người mang đến vận may nhằm tăng doanh thu của cửa hàng. Phương pháp này rất có hiệu quả đối với những cửa hàng bán đồ dùng Cá nhân như nữ trang, quần áo và Trang phục phụ nữ …

Chuông có thể làm bằng bất cứ loại kim loại nào, đồng thời có thể buộc bằng dây ruy-băng để kích hoạt năng lượng dương nâng cao hiệu quả. Trong phong thuỷ, treo sáu hoặc bảy cái chuông là lý tưởng nhất.



Có hai phương pháp treo chuông ở cửa như sau:

- Treo chuông vào tay nắm cửa ở phía ngoài của cửa hàng.

- Treo chuông ở phía trên cửa sao cho mỗi khi mở cửa, chuông sẽ ngân lên.


Bạn có thể treo chuông có kích cỡ nhỏ ở bên trong cửa hàng, dọc theo tường phía Tây, Tây Bắc hoặc đối diện trực tiếp với cửa vào, hay treo cao lên trần nhà để thu hút khí thịnh vượng vào cửa hàng. Bạn không cần quá chú ý đến kiểu dáng của những cái chuông, điều quan trọng là sự hiện hữu của nó thông qua tiếng chuông ngân lên thánh thót trong không gian để kích hoạt năng lượng tốt vào trong công việc buôn bán.


Gương: biểu tượng tăng gấp đôi


Những thương nhân Trung Quốc trước đây rất thích lắp những tấm gương lớn ở bên trong cửa hàng. Trong phong thuỷ, điều này không những đem lại ý nghĩa làm tăng gấp đôi các sản phẩm và tượng trưng cho sự buôn bán phát đạt của cửa hàng, mà còn tạo ra một khối lượng năng lượng dương rất lớn. Bởi vì, nó làm tăng gấp đôi các hành động của cửa hàng. Ngoài ra, họ còn gắn gương để phản chiếu máy thu ngân với mong muốn tăng doanh thu lên gấp đôi.


Khuyếch đại năng lượng chủ về kinh doanh phát đạt



Dùng gương là cách tốt nhất để khuyếch đại tất cả năng lượng tích cực trong kinh doanh. Bạn có thể dùng gương bọc các cột và tủ, lắp đặt gương trên tất cả các bức tường quanh cửa hàng, ngoại trừ bức tường đối diện với cửa ra vào. Bằng cách này, tất cả sản phẩm trưng bày trong cửa hàng và khách hàng đều được phản chiếu nhân đôi, cũng có nghĩa là tăng gấp đôi doanh thu.

(Sưu tầm)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng phong thủy để tăng doanh thu

Tướng mặt Quý nhân

Tướng mặt của người phú quý hay nghèo khổ biểu thị như thế nào.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng mặt biểu thị mệnh phú quý hay nghèo khổ của chủ nhân

Người có tiền tài thì thường mặt vuông, người có nhiều đất đai thì thường phần lưng dài. Người có dáng phú quý thường mặt như trăng tròn, hình thể cân đối. Khi ngẩng đầu nhìn lên thì cơ thể cũng theo đó mà cử động, khi nói chuyện với người khác thì cơ thể cũng chuyển động theo, nhìn gần thì xinh tươi mà nhìn xa thì uy nghi, khi mới nhìn thì như mặt trăng bị che lấp, nhìn lâu mới cảm thấy rực rỡ hài hòa.

tuong-mat-quy-nhan-1

Nếu diện mạo từ tốn, phong vận anh tú thì tuyệt đối không phải người thường. Ngoài ra, xương gò má nối với tai thì là mệnh trường thọ, nếu hướng lên trên vào bộ vị Thiên thương thì cả đời sống qua ngày. Thông thường có 7 loại cốt hình: Thanh, kỳ, cổ, quái, tú, dị, đoan, cần phải xem có thần khí hàm chứa bên trong 7 loại cốt hình đó hay không.

Thanh mà không có thần thì gọi là “hàn”;

Kỳ mà không có thần thì không có uy;

Cổ mà không có thần thì gọi là “tục”;

Quái mà không có thần thì thường khốn nhục, không may mắn;

Tú mà không có thần thì gọi là “bạc”;

Dị mà không có thần thì thường suy yếu;

Đoan mà không có thần thì gọi là “thô”.

Nếu 7 loại hình thể này lần lượt có thần khí hàm chứa bên trong thì là người phi phàm.

Người nhìn xa thì chí hướng lớn, người nhìn lên thì tâm chí cao, người nhìn ngang thì tâm địa lương thiện. Nhìn xuống dưới, nhìn liếc, nhìn trộm là tướng hung ác.

Nếu mắt lồi lên thì thường vận mệnh chẳng thể dài lâu, tinh thần luôn trong trạng thái bất ổn. Lông mày và mắt bằng thì là đạo sĩ hoặc tăng nhân. Nếu muốn thành phương trượng thì đỉnh đầu phải có xương phục tê. Nếu trong mi mắt có sát khí, cho dù xuất gia cũng khó thành danh. Mày mắt rõ ràng, cốt khí thanh thì người này những năm trẻ tuổi có thể đã được thành danh. Mày mắt rõ ràng nhưng cốt khí tục thì cho dù biết viết văn cũng khó thành danh.

Người giàu có thì hình thể tốt. Quý nhân quý là vì trong mắt có thần khí. Quý và phú thường dễ hình dung phán đoán sai, nếu tướng của người không quý lại giống quý nhân cuối cùng cũng sẽ quý. Nếu hình tướng không nghèo nhưng lại giống nghèo thì cuối cùng cũng sẽ nghèo khổ.

Như vậy làm thế nào để phán đoán được quý nhân trong nghèo khổ? Ở đây cần phải quan sát tình trạng của xương dịch mã. Vậy người giàu lại là mệnh bần tiện thì làm thế nào để phân biệt? Ở đây cần phải xem có đặc điểm ngực cao thẳng, xương mỏng, thần khí đục hay không.

Tuổi thọ của con người làm thế nào để thấy được? Cần phải hiểu được thanh danh của người đó, xem cốt khí có phải thanh tú không. Nếu khí ngắn xương lộ thì thường khó giữ được tính mạng. Tai trắng môi hồng, mi thanh mắt tú, mũi như ống trúc, lại thêm khuôn mặt có Lục phủ tương hỗ hô ứng thì người đó cả đời phú quý. Mũi cao, sống mũi đứt đoạn khi còn nhỏ có thể mất người thân và anh em ruột. Lông mày to và ngắn là người không có anh em. Vành tai không rõ chủ hiếm muộn về đường con cái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt Quý nhân

Cách tính trùng tang

Cách tính trung tang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương pháp tính trùng tang như sau:

              Cách tính trùng tang

Căn cứ vào địa bàn trên Nam khởi từ từ cung Dần là 10 tuổi, Mão 20, Thìn 30, Tị 40, Ngọ 50, Mùi 60, Thân 70, Dậu 80, Tuất 90, Hợi 100.

Ví dụ cụ ông khi mất hưởng thọ 89 tuổi, mất vào giờ Thìn ngày 22 tháng 5 âm lịch thì cách tính năm tháng ngày giờ trùng tang như sau:

Bước 1 Tính đến số tuổi thọ hàng chục. dừng lại ở ô nào thì tính tiếp đến số tuổi hàng đơn vị theo chiều thuận kim đồng hồ. Nếu dừng lại ở các cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu là rơi vào Thiên di (Cát), dừng lại ở 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là rơi vào Nhập mộ (Cát), rơi vào 4 cung Dần, Thân, Tị, Hợi là phạm trùng tang (Hung). Ví dụ như cụ ông khi mất hưởng thọ 89 tuổi. Thì 80 tuổi ở cung Dậu, 81 ở Tuất, 82 ở Hợi, 83 ở Tý, 84 ở Sửu, 85 ở Dần, 86 ở Mão, 87 ở Thìn, 88 ở Tị, 89 ở Ngọ. Như vậy cung Ngọ là cung Thiên di è Cát.

Bước 2: Ta lấy tháng âm lịch của năm mất tính tiếp. Từ cung năm tuổi thọ đến cung kế tiếp là tháng 1, tính thuận chiều kim đồng hồ tới tháng qua đời. Ví dụ như trường hợp cụ ông thọ 89 tuổi kia mất vào tháng 5 âm lịch, thì từ cung Ngọ tính tiếp cung Mùi là tháng 1, cung Thân là tháng 2, cung Dậu là tháng 3, cung Tuất là tháng 4, cung Hợi là tháng 5. Như vậy tháng mất của cụ này phạm trùng tang. Còn gọi là trùng tang tháng.

Bước 3: Ta lấy cung dừng lại từ tháng tính tiếp tới ngày mất âm lịch. Khởi từ cung kế tiếp của cung tháng là ngày mùng một. Ví dụ như cụ trên mất vào ngày 22, thì cung Tý là mùng 1, cung Sửu là mùng 2, cung Dần là mùng 3, cung Mão là mùng 4, cung Thìn là mùng 5, cung Tị mùng 6 …đến ngày 22 sẽ ở cung Dậu, như vậy ngày mất của cụ này thuộc cung Thiên di.

Bước 4: Từ vị trí cung ngày, tính đến cung kế tiếp là giờ Tý, tính thuận Kim đồng hồ tới giờ mất. Nếu như cụ trên mất vào giờ Thìn, thì ta sẽ tính được cung Tuất thuộc giờ Tý, cung Hợi thuộc giờ Sửu, cung Tý thuộc giờ Dần, cung Sửu thuộc giờ Mão, cung Dần thuộc giờ Thìn. Như vậy cụ này mất vào giờ trùng tang.

Như vậy cụ này mất vào năm Thiên di, tháng trùng tang, ngày thiên di và giờ trùng tang.

Tương tự như vậy đối với nữ giới ta cũng tính như trên, nhưng được khởi từ cung Thân là 10 tuổi và cách tính ngược chiều kim đồng hồ.

Ví dụ như sau: Cụ bà mất giờ Mão, ngày 9, tháng 4 âm lịch, hưởng thọ 77 tuổi ta sẽ tính như sau.

Năm: Từ cung Thân là 10 tuổi, ngược chiều Kim đồng hồ thì 70 tuổi sẽ ở cung Dần, 71 ở cung Sửu, 72 ở cung Tý, 73 ở cung Hợi, 74 ở cung Tuất, 75 ở cung Dậu, 76 ở cung Thân, 77 ở cung Mùi. Như vậy là năm mất của cụ bà này ở nhập mộ è cát.

Tháng: Từ cung Mùi tính tiếp tới cung Ngọ là tháng 1, cung Tị là tháng 2, cung Thìn là tháng 3, cung Mão là tháng 4. Như vậy tháng mất của cụ này là Thiên di è cát.

Ngày: Từ vị trí cung Mão, tính tiếp cung Dần là ngày 1, cung Sửu ngày 2, cung Tý là ngày 3, cung Hợi ngày 4, cung Tuất ngày 5, cung Dậu ngày 6, cung Thân ngày 7, cung Mùi ngày 8, cung Ngọ ngày 9. Đó là Thiên di è cát.

Giờ: Từ cung Ngọ, tính tiếp cung Tị là giờ Tý, cung Thìn giờ Sửu, cung Mão giờ Dần, cung Dần giờ Mão. Như vậy phạm vào giờ trùng tang.

  • Trùng tang có 4 trường hợp:
  • Trùng tang năm: Nhẹ nhất
  • Trùng tang tháng: Nặng thứ nhì hay còn gọi là trùng tang nhị xa (Có 5 người mất theo)
  • Trùng tang ngày: Nặng nhất hay còn gọi là trùng tang tam xa (Có 7 người mất theo)
  • Trùng tang giờ: Nặng thứ ba còn gọi là trùng tang nhất xa (có 3 người mất theo).
  • Định nghĩa như sau
  • Thiên di:  là dấu hiệu ra đi do “trời định”, người mất lúc đó được trời đưa đi. Sự ra đi này nằm ngoài mong muốn của người mất, nhưng cũng là hợp với lẽ trời.
  • Nhập mộ:  là người mất “ra đi” và được “nằm xuống” vĩnh viễn , không còn vương vấn trần ai. Thể hiện sự an lành, yên nghỉ. Chỉ cần một “Nhập mộ” của tuổi hoặc tháng, ngày giờ là được coi là tốt, cần phải xem ngày tốt an táng để thực hiện lễ nhập mộ cho người đã khuất.
  • Trùng tang: là dấu hiệu ra đi không hợp số phận, không dứt khoát, có nhiều ảnh hưởng tới người ở lại. Theo quan niệm xưa, nếu gặp phải Trùng Tang mà không có “Nhập mộ” nào thì cần phải mời người có kinh nghiệm làm lễ “trấn trùng tang”.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính trùng tang

Bản kinh Vu Lan báo hiếu dễ đọc cho người tụng niệm tại gia

Tháng 7 mùa Vu Lan, con cái hướng về cha mẹ với tấm lòng thành kính, tụng kinh Vu Lan hồi hướng cho đấng sinh thành, diệt trừ ác nghiệp, tích thêm phúc đức.
Bản kinh Vu Lan báo hiếu dễ đọc cho người tụng niệm tại gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là hoạt động có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo cao cả của Phật giáo, không chỉ đề cao hiếu đạo mà còn tôn vinh đạo làm người.

Ban kinh Vu Lan bao hieu de doc cho nguoi tung niem tai gia
 
Xuất phát từ tích Mục Kiền Liên – đại đệ tử của Đức Phật bày lễ cúng, tập hợp sức mạnh của chúng tăng để cứu mẹ thoát khỏi giới ngạ quỷ; lễ Vu Lan báo hiếu được tổ chức vào Rằm tháng 7 hàng năm nhằm mục đích hồi hướng tới cha mẹ đã khuất trong hiện tại và trong 7 kiếp trước đồng thời tích phúc đức cho cha mẹ đang sống.   Trong ngày lễ này không thể thiếu nghi thức tụng kinh Vu Lan để cha mẹ tiền kiếp siêu sinh, cha mẹ kiếp này an lạc, nếu cha mẹ còn sống thì khuyến khích cha mẹ cùng tụng niệm, tu tập. Đó chính là đạo hiếu, thể hiện tấm lòng thơn thảo của con cái với những bậc sinh thành, dưỡng dục.   Kinh Vu Lan báo hiếu thường tụng trong mùa Vu Lan  từ mùng 1 tới Rằm tháng 7. Ngoài ra, ngày nào cũng có thể tụng, tụng vào thời điểm nào, ở địa điểm nào đều tốt cả. Tốt nhất là nên tụng trước ban Phật, ban Tam bảo hoặc tượng Phật, tranh ảnh Phật. Làm lễ chay tịnh, đốt hương, dâng hoa quả rồi tiến hành tụng kinh.
Xem thêm bài viết Tụng kinh Vu Lan - trọn phận làm con, trọn đạo làm người
 

kinh vu lan
 
Dưới đây là bản kinh Vu Lan phiên âm Hán – Việt dễ đọc và dễ thuộc, mời quý vị tham khảo để có thể tự tụng niệm tại gia.

 
KINH VU LAN BÁO ÂN CHA MẸ   (Niêm hương bạch Phật, trì chú, lạy Phật)      (Khai chuông mõ, tán hoặc xướng bài “cúng hương”)   Nguyện thử diệu hương vân Biến mãn thập phương giới Cúng dường nhất thiết Phật Tôn Pháp chư Bồ tát Vô biên Thanh Văn chúng Cập nhất thiết Thánh Hiền Duyên khởi quang minh đài Quá ư vô biên giới Vô biên Phật độ trung Thọ dụng tác Phật sự Phổ huân chư chúng-sanh Giai phát Bồ-đề tâm Viễn ly chư vọng-nghiệp Viên thành Vô thượng đạo. Nam mô Hương Vân Cái Bồ-tát (3 lần)   (Đại chúng cùng tụng) Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ-tát (3 lần)  (Xướng hoặc Tán 4 câu sau) Phật thân sung mãn ư pháp giới Phổ hiện nhất thiết quần sanh tiền Tùy duyên phú cảm mỵ bất châu Nhi hằng xử thử bồ-đề tọa. Nam mô Thập phương thường trú Tam Bảo(3 lần)   (Đại chúng lạy 3 lạy rồi quỳ xuống, tiếp theo chủ sám xướng) Khể thủ Tam giới Tôn Quy mạng thập phương Phật Ngã kim phát hoằng nguyện Trì tụng Vu lan – Báo ân kinh Thượng báo tứ trọng ân Hạ tế tam đồ khổ Nhược hữu kiến văn giả Tất phát bồ-đề tâm Tận thử nhất báo thân Đồng sanh Cực Lạc Quốc.   (Đại chúng cùng tụng) Nam mô Bổn Sư Thích Ca mưu ni Phật(3 lần) Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp Bách thiên vạn kiếp nan tao ngộ Ngã kim kiến văn đắc thọ trì Nguyện giải Như Lai chân thật nghĩa!  
Xem thêm bài viết Nên làm gì trong ngày Vu Lan báo hiếu?
 
VU LAN BỒN KINH   (Đại chúng quỳ hoặc ngồi để tụng) Nam mô Vu-lan Hội thượng Phật Bồ-tát (3 lần) Phật thuyết Vu Lan Bồn kinh: (Tây Tần Tam-Tạng Pháp-sư Trúc-Pháp-Hộ dịch)   Văn như thị: Nhất thời Phật tại Xá-Vệ quốc, Kỳ-thọ Cấp-Cô-Độc viên. Đại Mục-Kiền-Liên, thỉ đắc lục-thông, dục độ phụ mẫu, báo nhũ bộ chi ân; tức dĩ đạo nhãn quán thị thế-gian: Kiến kỳ vong mẫu sanh ngạ quỉ trung, bất kiến ẩm thực, bì cốt liên lập. Mục-Liên bi ai, tức dĩ bát thạnh phạn, vãng hướng kỳ mẫu. Mẫu đắc bát phạn, tiện dĩ tả thủ chướng bát, hữu thủ chủy thực, thực vị nhập khẩu, hóa thành hỏa thán, toại bất đắc thực. Mục-Liên đại khiếu, bi hào thế khấp, trì hoàn bạch Phật, cụ trần như thử.   Phật ngôn: “Nhữ mẫu tội căn thâm kết, phi nhữ nhất nhân lực sở nại hà! Nhữ tuy hiếu thuận, thanh động thiên địa, thiên thần, địa kỳ, tà ma, ngoại đạo, đạo sĩ, tứ thiên vương thần, diệc bất năng nại hà! Đương tu thập phương chúng Tăng oai thần chi lực, nãi đắc giải thoát. Ngô kim đương thuyết cứu tế chi pháp, linh nhất thiết nạn giai ly ưu khổ”.   Phật cáo Mục-Liên: “Thập phương chúng Tăng, thất nguyệt thập ngũ nhật, Tăng tự-tứ thời, đương vị thất thế phụ mẫu, cập hiện tại phụ mẫu, ách nạn trung giả, cụ phạn bách vị, ngũ quả, cấp quán bồn khí, hương du, đính chúc, sàng phu ngọa cụ, tận thế cam mỹ, dĩ trước bồn trung, cúng dường thập phương đại đức chúng Tăng.    Đương thử chi nhật, nhất thiết Thánh chúng, hoặc tại sơn gian thiền định, hoặc đắc tứ đạo quả, hoặc tại thọ hạ kinh hành, hoặc lục-thông tự tại giáo hóa Thanh Văn, Duyên Giác, hoặc thập địa Bồ-Tát đại nhân, quyền hiện Tỷ-kheo tại đại chúng trung, giai đồng nhất tâm thọ bát-hòa-la phạn. Cụ thanh-tịnh giới Thánh chúng chi đạo, kỳ đức uông dương.   Kỳ hữu cúng dường thử đẳng tự-tứ Tăng giả, hiện thế phụ mẫu, lục thân quyến thuộc, đắc xuất tam đồ chi khổ, ứng thời giải thoát y thực tự nhiên. Nhược phụ mẫu hiện tại giả, phước lạc bách niên, nhược thất thế phụ mẫu sanh Thiên, tự tại hóa sanh, nhập thiên hoa quang.
 
Thời, Phật sắc thập phương chúng Tăng, giai tiên vị thí chủ gia chú nguyện, nguyện thất thế phụ mẫu, hành thiền định ý, nhiên hậu thọ thực. Sơ thọ thực thời, tiên an tại Phật tiền, tháp tự trung Phật tiền, chúng tăng chú nguyện cánh tiện tự thọ thực”.   Thời Mục-Liên Tỳ-kheo cập đại Bồ-Tát chúng, giai đại hoan hỉ, Mục-Liên bi đề khấp thanh, thích nhiên trừ diệt.   Thời Mục-Liên mẫu, tức ư thị nhật, đắc thoát nhất kiếp ngạ quỉ chi khổ.   Mục-Liên phục bạch Phật ngôn: “Đệ tử sở sanh mẫu đắc mông Tam-Bảo công đức chi lực, chúng Tăng oai-thần chi lực cố; nhược vị lai thế, nhất thiết Phật đệ tử, diệc ưng phụng Vu-Lan bồn, cứu độ hiện tại phụ mẫu, nãi chí thất thế phụ mẫu khả vị nhĩ phủ?”   Phật ngôn: “Đại thiện khoái vấn! Ngã chánh dục thuyết, nhữ kim phục vấn.   Thiện nam tử! Nhược Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Quốc vương, Thái tử, Đại thần, Tể-tướng, Tam công, Bách quan, Vạn dân, Thứ nhân hành từ hiếu giả, giai ưng tiên vị sở sanh hiện tại phụ mẫu, quá khứ thất thế phụ mẫu, ư thất nguyệt thập ngũ nhật, Phật hoan hỉ nhật, Tăng tự-tứ nhật, dĩ bách vị phạn thực, an Vu-Lan bồn trung, thí thập phương tự-tứ Tăng.    Nguyện sử hiện tại phụ mẫu, thọ mạng bách niên vô bệnh, vô nhất thiết khổ não chi hoạn, nãi chí thất thế phụ mẫu ly ngạ quỉ khổ, sanh Nhân Thiên trung, phước lạc vô cực.   Thị Phật đệ tử tu hiếu thuận giả, ưng niệm niệm trung thường ức phụ mẫu, nãi chí thất thế phụ mẫu, niên niên thất nguyệt thập ngũ nhật, thường dĩ hiếu từ, ức sở sanh phụ mẫu, vị tác Vu-Lan bồn, thí Phật cập Tăng, dĩ báo phụ mẫu trưởng dưỡng từ ái chi ân, nhược nhất thiết Phật đệ tử ưng đương phụng trì thị pháp”.   Thời Mục-Liên Tỳ-Kheo, tứ bối đệ tử hoan hỉ phụng hành.   Nam mô Đại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ-tát (3 lần)
Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo Vu Lan báo hiếu, ngẫm về đạo làm con Chớ nhầm lẫn giữa lễ Vu Lan và lễ cúng Cô hồn
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bản kinh Vu Lan báo hiếu dễ đọc cho người tụng niệm tại gia

Nhà tốt hay xấu nhờ cả vào sắc khí phong thủy

Trong các sách của bất cứ tác giả nào khi nói về phong thủy dương trạch đầu tiên phải bàn đến khí, chủ yếu có thuyết nạp khí và thuyết sắc khí.
Nhà tốt hay xấu nhờ cả vào sắc khí phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong các sách của bất cứ tác giả nào khi nói về phong thủy dương trạch đầu tiên phải bàn đến khí, chủ yếu có thuyết nạp khí và thuyết sắc khí.


Nha tot hay xau nho ca vao sac khi phong thuy hinh anh
 
Thuyết nạp khí bao gồm địa khí và môn khí. Cả hai khí được sinh hợp, căn nhà mới có sinh khí. Còn một thịnh một suy là không hợp lý.
 
Địa khí tức đất nơi xây dựng có phù hợp với phần nạp âm của người chủ nhà hay không (phương hướng Đông trạch, Tây trạch, âm dương – ngũ hành), sau đó xem tứ Kim Lâu và lục Hoang Ốc (xem phần bát quái, cung phi của nhà).

Môn khí là khí được hưởng từ cửa chính. Cửa chính đón khí thì tốt, đọng khí là xấu.
 
Thuyết sắc khí tức là xem lành dữ. Họa phúc của phong thủy nhà ở đều nằm ở phần sắc. Khi sắc sáng sủa, rạng rỡ thì nhà đó chắc chắn ăn nên làm ra. Nhà tuy mới (mới mua, mới cất) nhưng khi nhìn vào thấy ảm đạm, tăm tối, ngục tù chắc chắn sẽ lụn bại.
 
Cho nên căn nhà khi xây dựng, người chủ phải biết thiết kế khi nhìn thấy nhà, mọi người phải ca ngợi là ngôi nhà đẹp. Đẹp ở đây không phải xây cất lập dị để mọi người nhìn dè xiểm, phải để mọi người nhìn và lấy đó làm khuôn mẫu mới gọi là tốt, trong nhà phải thoáng mát, gió thổi vào được bốn phương tám hướng, nhưng khách đến vẫn nhận ra không khí ấm cúng. Đó là sắc.
 
Về nạp khí mọi người có thể tự tìm được, nhưng sắc khí lại khác, dù trong thiết kế xây dựng đã có tính toán về môi trường, nhưng ngôi nhà vẫn chứng tỏ sự lạnh lẽo và cô quả. Tại sao lại có hiện tượng đó? Vì chưa tìm đúng mấu chốt của sắc.
 
Trong thuyết trạch cát, khi lựa chọn phong thủy dương trạch cần chú trọng nhất tới sắc khí, tức là tìm mạch huyết.
 
Ví dụ nếu người tuổi Nhâm Dần tìm nạp khí phải tìm về hướng Cấn (theo chiều ngược lại, tức hướng Cấn đối diện với mặt tiền nhà) tính toán tuổi tác trong lục Hoang Ốc, tứ Kim Lâu; còn sắc khí là thế đất nơi đó, nằm trong thế nào (ngũ thế) và hình thế ra sao (cửu long).
 
Khi tìm ra sắc khí, phải lấy tâm nhà làm chuẩn mà tính chiều rộng (mặt tiền), chiều dài (thân nhà), và chiều cao (nhận khí), tính toán này phải qua phép tính của thước thầy Lỗ Ban.
Nhưng nhà ở nơi đô thị thường rất khó tính được sắc khí phù hợp với gia chủ, chỉ có "may nhờ rủi chịu",  có thể dùng bùa trấn trạch để điều chỉnh phần nào.

Theo Phong thủy dương trạch

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà tốt hay xấu nhờ cả vào sắc khí phong thủy

Phong tục Chúc tết

Tục chúc tết đầu năm là nét đẹp văn hóa người Việt, thường 3 ngày Tết mọi người gặp nhau thường chúc nhau những lời tốt đẹp.. an khang thịnh vượng, năm mới phát tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong tục Chúc tết đầu năm

Tết Nguyên đán là một dịp để cho mọi thành viên trong gia đình vui vầy sum họp. Đó là thời gian bày tỏ sự thương yêu thắm thiết và mong muốn cho mọi người được như ý.

“Mồng một là Tết nhà cha”: sáng mồng một sau khi lễ gia tiên thì cha mẹ được mời ngồi vào ghế để cho con cháu lần lượt chúc Tết. Ngày xưa họ còn được con cháu tế sống với hai lạy hai vái.

chuc tet dau nam

Đến “Mồng hai nhà mẹ″: cha mẹ và con cháu phải sang nhà ngoại để mừng tuổi chúc Tết. Cũng tuần tự những nghi thức như bên nội vậy. Sau đó thì nán lại để ăn cỗ đầu xuân nhằm thắt chặt tình cảm giữa hai gia đình.

“Mồng ba Tết thầy”: sau công ơn đấng sinh thành dưỡng dục là ơn dạy dỗ của thầy cô. Đến chúc Tết thầy cô là một phong tục nói lên tư cách đạo đức của một con người. Tóm lại, tục chúc Tết là một nét văn hoá thể hiện tình cảm sâu sắc và sự quan tâm, lòng hiếu thảo trong một thứ tự phải có của sự tồn tại và phát triển của một dân tộc.

Về chúc Tết, trong ba ngày Tết, những thân bằng quyến thuộc hoặc những người phải chịu ơn người khác thường phải đi chúc Tết và mừng tuổi gia chủ; sau đó xin lễ ở bàn thờ Tổ tiên của gia chủ. Tục này ngày nay ít còn, vì thì giờ eo hẹp, đưòng sá xa xôi cho nên đã được thay thế bằng những tâm thiệp “Chúc Mừng Năm Mới” hay “Cung Chúc Tân Xuân”. Trước hết con cháu mừng tuổi ông bà, cha mẹ. Ông bà cha mẹ cũng chuẩn bị một ít tiền để mừng tuổi cho con cháu trong nhà và con cháu hàng xóm láng giềng, bạn bè thân thích. Lời chúc có ca có kệ hẳn hoi nhưng xem người ta thích nhất điều gì thì chúc điều đó, chúc sức khoẻ là phổ biến nhất. Chú ý  tránh phạm tên huý gia tiên, tránh nhắc tới lỗi lầm sai phạm cũ, xưng hô hợp với lứa tuổi và quan hệ thân thuộc.

Chúc Tết những người trong năm cũ gặp rủi ro tai hoạ thì động viên nhau “Của đi thay người”, “Tai qua nạn khỏi”, nghĩa là ngay trong cái hoạ cũng tìm thấy cái phúc, hướng về sự tốt lành. Kể cả đối với người  phạm tội vẫn với thái độ nhẹ nhàng, khoan dung. Nhưng, nhìn chung trong những ngày đầu nắm, người ta kiêng không nói tới điều rủi ro hoặc xấu xa. Quanh năm làm ăn vất vả; ít có điều kiện qua lại thăm hỏi nhau, nhân ngày Tết đến chúc mừng nhau, gắn bó tình cảm thật là đậm đà ý vị; hoặc điếu thuốc miếng trầu, hoặc chén trà ly rượu, chẳng tốn kém là bao. Hiềm một nỗi, nhiều người còn quá câu nệ, công thức ruờm rà, không chủ động được kế hoạch. Nhiều vùng nông thôn, hễ đến chúc Tết nhau nhất thiết phải nâng ly rượu, nếm vài món thức ăn gì đó chủ mới vui lòng, năm mới từ chối sợ bị giống cả năm.

Sau đây là những câu chúc Tết thông dụng.

Ngàn lần như ý, Vạn lần như mơ, Triệu sự bất ngờ, Tỷ lần hạnh phúc.

Tống cựu nghênh tân – Vạn sự cát tường – Toàn gia an phúc.

Tết tới tấn tài Xuân sang đắc lộc, Gia đình hạnh phúc – Vạn sự cát tường.

Đong cho đầy Hạnh phúc. Gói cho tròn Lộc tài. Giữ cho mãi An Khang. Thắt cho chặt Phú quý. Cùng chúc nhau Như ý, Hứng cho tròn An Khang, Chúc năm mới Bình An. Cả nhà đều Sung túc.

Sang năm mới chúc mọi người có một bầu trời sức khoẻ, một biển cả tình thương, một đại dương tình cảm, một điệp khúc tình yêu, một người yêu chung thủy, một tình bạn mênh mông, một gia đình thịnh vượng.

Cung Chúc Tân Xuân Phước Vĩnh cửu; Chúc Trong Gia Quyến Được An Khang; Tân Niên Lai Đáo Đa Phú Quí; Xuân Đến An Khang Vạn Thọ Tường.

Xuân này hơn hẳn mấy xuân qua.
Phúc lộc đưa nhau đến từng nhà.
Vài lời cung chúc tân niên mới.
Vạn sự an khang vạn sự lành

Năm mới chúc nhau sức khỏe nhiều.
Bạc tiền rủng rỉnh thoải mái tiêu.
Gia đình hạnh phúc bè bạn quý.
Thanh thản vui chơi mọi buổi chiều.

Đầu xuân năm mới chúc BÌNH AN,
Chúc luôn TUỔI TRẺ chúc AN KHANG.
Chúc sang năm mới nhiều TÀI LỘC,
Công thành danh toại chúc VINH QUANG.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục Chúc tết

Đừng vội trách những con giáp nữ sợ yêu hơn sợ cọp

Lúc nào cô nàng tuổi Tý cũng là người tiên phong, thật khó để chấp nhận bét bảng. Càng nghĩ càng ngại, càng ngại càng sợ, thế mới nói đây là con giáp sợ yêu.
Đừng vội trách những con giáp nữ sợ yêu hơn sợ cọp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tình yêu là tổng hòa của cả những nốt thăng và trầm. Không chỉ mang tới cảm xúc lãng mạn, ngọt ngào, nó còn chất chứa cả khổ đâu và buồn tủi. Chính vì lý do đó mà những con giáp dưới đây ngại yêu, thậm chí sợ yêu hơn sợ cọp.

 
Thế giới của những con giáp không thể sống thiếu điện thoại Không thể tin được những con giáp “xuất khẩu hành nhân” Điểm mặt những con giáp dễ bị coi là tiểu nhân
1. Cô nàng tuổi Tý   Chẳng ai phủ nhận được cá tính mạnh mẽ và độc lập của những nàng tuổi Tý. Họ tự tin, quyết đoán trong công việc bao nhiêu thì lại “gà mờ” trong khoản yêu đương bấy nhiêu.    Tình yêu là sự rung hòa của hai nhịp đập trái tim, vì thế con giáp này muốn tỉnh táo, dùng đầu óc để chi phối cũng không hề có tác dụng gì to lớn. Thế nên người ta mới nói rằng “tình yêu mù quáng”, yêu rồi là mất hết lý trí.   Con gái tuổi Tý chúa sợ cảm giác thất bại. Bởi trong công việc, lúc nào cô nàng này cũng là người tiên phong, thật khó để chấp nhận vị trí bét bảng. Càng nghĩ càng ngại, càng ngại càng sợ, thế mới nói đây là con giáp sợ yêu hơn sợ cọp.  
Dung voi trach nhung nang giap so yeu hon so cop hinh anh
 
2. Cô nàng tuổi Tỵ   Dù là trong công việc hay chuyện tình cảm, cô nàng tuổi Tỵ đều đặt ra yêu cầu, chuẩn mực khá cao. Bản thân con giáp này không ngừng nỗ lực để có thể thỏa mãn những yêu cầu ấy.    Với họ, công việc, vật chất là những thứ hiện hữu, dễ nắm bắt. Cô ấy có thể điều khiển chúng theo ý mình bất cứ lúc nào hay ở đâu. Nhưng tình yêu lại trái ngược.   Tình yêu huyền ảo, mông lung vô định, khó nắm bắt vô cùng. Nhiều lúc tưởng chừng như nằm sẵn trong tầm với, nhưng có lúc lại xa vời, dù cố gắng thế nào cũng không thể chạm tới.    Chỉ khi nào người tuổi Tỵ nắm chắc mọi thứ trong tay, họ mới cảm thấy an lòng, cuộc sống mới thực sự an yên. Hà cớ chi cứ phải theo đuổi cái vô thực để rồi khiến bản thân phải khổ đau, rơi lệ. Vậy nên họ mới ngại yêu, ngại phải mở lòng để rồi đến lúc phải khép chặt tâm tư.

Sự kết hợp ăn ý giữa cặp đôi con giáp “trai hư, gái xinh” 3 con giáp tính tình thay đổi như thời tiết Nếu buồn bã, hãy gặp những con giáp này là vui ngay
 
Dung voi trach nhung nang giap so yeu hon so cop hinh anh
 
3. Cô nàng tuổi Sửu   Vốn thuộc tuýp con giáp tham vọng, cả sự nghiệp và tình yêu đều muốn vẹn toàn. Vì thế, cô nàng tuổi Sửu sớm đặt ra mục tiêu phấn đấu rõ ràng cho cuộc đời mình.   Trước tiên là phải học hành chăm chỉ, tiến tới cái đích thành công trong sự nghiệp. Sau đó mới là chuyện yên bề gia thất.   Nhưng quá mải mê “chinh chiến” mà cô nàng này quên đi chuyện yêu đương của mình. Đến lúc quay đầu nhìn lại, thôi rồi, tuổi tác đã vượt mức cho phép. Có yêu cũng chẳng còn vị lãng mạn, nồng nàn của tuổi trẻ, mà là sự chín chắn, nghiêm túc.   Lúc ấy, họ ngại yêu, ngại phải tìm hiểu đối phương. Đến tuổi kết hôn, nếu chưa có đối tượng ưng ý, họ chẳng ngại nhờ bạn bè, người thân mai mối. Bởi họ làm gì có thời gian để hẹn hò hay nói chuyện yêu đương.   
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Việt Hoàng
 
Những con giáp đừng hỏi “Tại sao yêu nhau không đến được với nhau”
Yêu nhau thì dễ nhưng có lấy được nhau hay không lại là điều không hề đơn giản. Những con giáp dưới đây cũng không ngoại lệ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đừng vội trách những con giáp nữ sợ yêu hơn sợ cọp

Chọn màu cá cảnh may mắn cho gia chủ –

Bể cá có ý nghĩa lớn trong phong thủy, nhưng số lượng và màu sắc cá cũng quan trọng không kém. Dưới đây là một vài điểm lưu ý khi chọn nuôi cá phong thủy để có thể đạt hiệu quả cao nhất. Hãy cùng chúng tôi tham khảo các tiêu chí lựa chọn cá cảnh phù

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bể cá có ý nghĩa lớn trong phong thủy, nhưng số lượng và màu sắc cá cũng quan trọng không kém. Dưới đây là một vài điểm lưu ý khi chọn nuôi cá phong thủy để có thể đạt hiệu quả cao nhất.

Hãy cùng chúng tôi tham khảo các tiêu chí lựa chọn cá cảnh phù hợp nhất.

Số lượng và màu sắc cá

Thông thường, số cá nuôi thích hợp nhất là 4,7,9. Cả ba con số này đều được coi là những con số vàng. Màu sắc đa phần chọn màu may mắn như đỏ, trắng, đen. Chẳng hạn 6 con đỏ và 1 con đen, trong đó những con màu đỏ là kim, con màu đen là thủy, kim sinh thủy. Số 6 và số 1 kết hợp thì tạo thành số 7, ý nghĩa may mắn vô cùng lớn.

Xem mắt cá

Nếu là loại cá vàng bong bóng thì yêu cầu bong bóng phải mềm, hơi trong suốt, bên trái và bên phải đối xứng, không xiêu vẹo. Nếu là cá rồng xanh thì hốc mắt phải lộ rõ, hai bên mắt đối xứng. Đối với loại cá triều thiên thì mắt cá phải chuyển động hướng lên trên một góc 90 độ, hai bên mắt đối xứng.

ca-canh-phong-thuy

Xem lưng cá

Với loại cá để trứng thì lưng phải trơn, nhẵn nhụi, không có sống lưng. Với loại cá làm cảnh thì vây lưng cá phải cao, to và vươn thẳng. Cá rồng xanh cũng phải có vây vươn thẳng.

Xem đuôi cá

Với loại cá đẻ trứng thì đuôi cá phải ngắn, nhưng rộng và bằng phẳng, đồng thời phải mỏng, mềm mại. Với loại cá để làm cảnh thì vây đuôi phải to, rộng và bằng phẳng. Với cá rồng xanh thì phải to, rộng và bằng phẳng. Ngoài ra vây đuôi cá vàng nên dài hơn chiều dài cơ thể chúng.

Xem hình thể cá

Một con cá vàng được cho là đẹp nếu có hình thể ngay ngắn, không quá béo cũng không quá gầy, không bị thương tích hay bệnh tật gì. Với loại cá làm cảnh thì mình cá phải ngắn. Với loại cá ngũ sắc thì màu sắc phải tươi sáng, hoa văn rõ nét và phân bố đều trên khắp mình cá.

Xem vảy cá

Vảy cá phải đều, rõ, không bị bong tróc.

Xem màu sắc cá

Với loại cá đơn sắc thì màu phải thuần khiết, không có cảm giác bị pha tạp. Cá hai màu thì các mảng màu phải tương đồng. Nếu là cá ngũ sắc, nên lấy màu xanh làm nền, các màu khác phải đầy đủ. Cũng nên chọn loại cá nhanh bị phai màu, nếu là cá đen nên chọn loại đen thẫm, nếu là cá đỏ, nên chọn loại màu rực lửa.

Xem tư thế bơi của cá

Lên xuống cẩn trọng và chắc chắn, đường bơi thẳng và ổn định, không thay đổi thất thường là loại cá tốt. Ngược lại, nếu con cá phản ứng chậm chạp, có thể tối màu, trên mình có các màng trắng hình đốm nhỏ hoặc hình miếng thì đó là loại cá bị bệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu cá cảnh may mắn cho gia chủ –

Quầy thu ngân phạm phong thủy cửa hàng khiến kinh doanh khó phát

Kinh doanh buôn bán quan trọng nhất là hòa khí sinh tài, kinh doanh phát đạt. Đừng phạm phải 7 lỗi phong thủy cửa hàng này kẻo kinh doanh càng ngày càng lụn
Quầy thu ngân phạm phong thủy cửa hàng khiến kinh doanh khó phát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bại.
“Phi thương bất phú”, càng ngày càng có nhiều người bung ra làm ăn riêng, tự mình mở công ty, mở cửa hàng cửa hiệu. Vậy bạn có biết việc thiết kế và bài trí quầy thu ngân cũng ảnh hưởng khá lớn đến chuyện làm ăn của cửa hàng không? Nếu sắp xếp quầy thu ngân không đúng rất có thể khiến cho tiền bạc thất thoát, thậm chí kinh doanh lụn bại nữa.
  Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn 7 điều cần chú ý khi bài trí và thiết kế quầy thu ngân, đừng lơ là kẻo phạm phải đại kị phong thủy cửa hàng nhé.  

1. Quầy thu ngân quá cao


quay thu ngan qua cao pham phong thuy cua hang
 
Không ít cửa hàng khi thiết kế quầy thu ngân đã lựa chọn để độ cao quá mức cần thiết. Mục đích chính của thiết kế này có hai điều, thứ nhất là để đảm bảo tính cơ mật của việc thanh toán, thứ 2 là đảm bảo tính an toàn. Mọi người cho rằng để quầy thu ngân cao thì khi mà khách đứng đợi thanh toán sẽ không thấy hết toàn bộ những thao tác của nhân viên, cũng không dễ dàng đụng được đến đồ ở bên trong quầy thu ngân, không nhìn thấy tiền thì đỡ nổi lòng tham, cũng khó bề ra tay trộm cắp.   Tuy nhiên, đây là một thiết kế hoàn toàn sai lầm, bởi theo phong thủy đời sống, bàn thu ngân quá cao sẽ chắn mất tài khí, khiến cho tài lộc khó lòng thịnh vượng. Bàn thu ngân khi ấy cũng giống như một bức tường cao ngăn cách, nội bất xuất mà ngoại bất nhập. Khách hàng tất nhiên sẽ không nhìn thấy được thao tác của nhân viên thu ngân, ngược lại, nhân viên thu ngân cũng khó bề quan sát hành động của khách hàng.   Đối với cửa hàng cửa hiệu thì khách hàng cũng chính là tài lộc, tài khí. Khi bạn đặt quầy thu ngân quá cao, ngăn không cho khách nhìn thấy thì cũng giống như xây bước tường ngăn không cho tài khí vào nhà vậy, chuyện kinh doanh cũng do đó mà khó bề vượng phát.  

2. Bày mèo Thần Tài ở quầy thu ngân


khong bay meo than tai o quay thu ngan
 
Có lẽ nhiều người khi nghe thấy điều này điều thắc mắc, tại sao mèo Thần Tài vốn dùng để chiêu tài gọi lộc mà để ở bàn thu ngân thì lại thành ra phạm lỗi phong thủy cửa hàng. Như ta đã nói ở trên, bàn thu ngân không nên thiết kế quá cao mà nên có độ cao thích hợp. Khi bạn đặt mèo chiêu tài hay cây cảnh ở trên quầy thu ngân thì vô tình đã làm tăng độ cao lên.   Chính vì thế mà theo phong thủy thì tốt nhất không nên để quá nhiều đồ đạc trên quầy thu ngân, kể cả là cây cảnh vượng tài hay mèo Thần Tài thu nạp tài khí cũng vậy, nếu để không đúng chỗ thì đều có thể gây phản tác dụng, chặn đường tài lộc vào nhà. Đây là điều rất quan trọng, các bạn đừng bao giờ quên nhé.
Vậy bày mèo Thần Tài ở đâu mới hợp phong thủy cửa hàng, giúp kinh doanh phát đạt, nếu bạn chưa biết thì đọc ngay nhé.
 

3. Quầy thu ngân đối diện với cửa ra vào


quay thu ngan doi dien cua ra vao
 
Đây là trường hợp khá dễ thấy ở những cửa hàng có diện tích nhỏ, không gian không được lớn, không thể tránh được việc quầy thu ngân đối diện với cửa ra vào. Mọi người cũng hiểu lầm khá nhiều về điều này, nghĩ rằng mình đang kinh doanh, vậy thì vừa mở cửa ra đã thấy bàn thu ngân thì sẽ may mắn, tài lộc theo cửa mà vào thẳng nơi cất giữ tiền.    Song có lẽ hầu hết chúng ta quên mất một điều rằng, vốn dĩ theo phong thủy thì vị trí đối diện cửa ra vào sẽ phạm phải cách cục xấu, nhận mọi luồng khí xung sát theo vào qua cửa lớn. Sát khí từ đường xá, dòng người qua lại bên ngoài rất nặng, sẽ lập tức ập vào qua cửa lớn.    Chính vì thế mà quầy thu ngân đối diện với cửa ra vào sẽ phạm phải đại kị phong thủy cửa hàng, bởi quầy thu ngân là nơi tượng trưng cho kho tài lộc, cách cục như vậy sẽ dễ khiến cho tài khí bị thất thoát, khó có thể tích tài tụ tài, sát khí ập vào như một trận cuồng phong cuốn bay tất cả.    Trong trường hợp này, bạn có thể sử dụng rèm cửa hay bình phong để che chắn là tốt nhất hoặc đặt bàn thu ngân ngang, tránh vị trí thẳng cửa ra vào.  

4. Quầy thu ngân đối diện với gương


quay thu ngan doi dien voi guong
 
Đã là nơi kinh doanh buôn bán thì về cơ bản đều sẽ có quầy thu ngân, nhưng ngành nghề kinh doanh không giống nhau thì thiết kế cũng khác nhau. Một số cửa hàng còn thích làm mặt quầy bằng kính hoặc gương để tăng tính thẩm mĩ, cũng có cửa hàng thì đặt nhiều gương trong cửa hàng để tăng không gian cũng như để trang trí.   Có điều đây lại là một điều cấm kị trong phong thủy cửa hàng. Gương đặt đối diện với quầy thu ngân sẽ khiến cho trường khí và vượng khí ở kho tài lộc bị hỗn loạn. Mọi người đều biết gương có tác dụng phản chiếu, cũng có nghĩa là qua tấm gương thì những thứ hiện thực sẽ bị phản chiếu thành vô thực.    Do đó, lỗi phong thủy này khiến cho cửa hàng vốn dĩ đang làm ăn rất tốt, mua may bán đắt, đơn hàng về tới tấp, doanh thu cao chất ngất… bỗng nhiên kinh doanh chững lại. Cũng có thể việc làm ăn vẫn như bình thường nhưng đến cuối cùng tiền vào kho lại chẳng được là bao. Vất vả ngược xuôi, công sức bỏ ra là thật nhưng tới cuối cùng lại hóa thành công cốc, chẳng được lợi lộc gì.

Mời bạn xem thêm: Đặt gương phong thủy đúng cách để nhân đôi tài lộc.
 

5. Phía sau quầy thu ngân không có điểm tựa


quay thu ngan phia sau khong co diem tua
 
Chỗ ngồi mà phía sau không có điểm tựa thì cũng như không có chỗ dựa. Đây là kiến thức phong thủy thường thức mà có lẽ rất nhiều người đều biết đến. Đối với người làm kinh doanh thì mạng lưới các mối quan hệ vô cùng quan trọng, nhất là với một số ngành nghề thì càng cần phải có chỗ dựa, có người bảo kê.   Trong trường hợp này, nếu phía sau quầy thu ngân trống vắng, không có điểm tựa thì cũng như cả cửa hàng kinh doanh không có chỗ dựa, các vấn đề nảy sinh liên tục, tài khí cũng theo đó mà thất thoát, càng khó có thể kiếm được tiền.   Tài khí từ bên ngoài đi vào, tới quầy thu ngân lại không có gì để giữ lại, vì thế mà tốt nhất phía trước quầy phải thông thoáng, song phía sau phải chắc chắn, có chỗ dựa. Tuyệt đối tránh đặt quầy thu ngân ở chính giữa cửa hàng, không có bất cứ thứ gì che chắn xung quanh, tựa như không có gì bảo vệ, rất dễ bị tấn công. Đây là lỗi phong thủy cửa hàng rất nặng, khiến cho cửa hàng vắng vẻ, khách hàng không mấy người, doanh thu cũng chẳng thể nào cao.  

6. Không đặt bể cá, bình cá gần quầy thu ngân


khong bay be ca gan quay thu ngan
 
Nhiều người quan niệm rằng Thủy chủ Tài nên đặt bình cá, bể cá ngay ở trên hoặc gần quầy thu ngân, kì thực đó là suy nghĩ sai lầm. Minh tài vị và quầy thu ngân là những nơi không thích hợp “kiến thủy” – thấy nước, bởi sẽ tạo ra cách cục “kiến tài hóa thủy” – tài lộc hóa thành nước, phản tác dụng, ảnh hưởng đến tài vận của cửa hàng, còn có gây ra bệnh tật hay tai họa bất ngờ. Muốn buôn may bán đắt thì đừng phạm đại kị trong phong thủy cửa hàng, tốt nhất nên tránh để bể cá, bể nước ở gần bàn thu ngân.  

7. Đặt quầy thu ngân ở góc tối tăm, khuất nẻo


quay thu ngan dat o goc toi
 
Quầy thu ngân biểu trưng cho tài lộc, là kho tiền, chính vì thế mà vị trí đặt quầy cũng phải là nơi có đầy đủ ánh sáng, sẽ có tác dụng trợ giúp thu hút tài lộc. Nếu đặt quầy thu ngân ở góc tối tăm, khuất nẻo trong cửa hàng thì việc kinh doanh rất có thể sẽ ngàng càng lụn bại, mà khi thu tiền trả tiền cũng dễ xảy ra sai sót, thất thoát tiền bạc là việc khó có thể tránh được. Nếu không gian cửa hàng nhỏ, không cho phép đặt ở nơi thoáng đáng thì tốt nhất nên lắp thêm bóng đèn để vị trí này được sáng sủa. Đừng để tiền tài thất thoát vì những lỗi không đáng có.   An An

Buôn may bán đắt nhờ bài trí cây cảnh hợp phong thủy cửa hàng Đừng bày 3 đồ vật này ở cửa hàng cửa hiệu kẻo kinh doanh lụn bại Bố trí phong thủy cửa hàng thế nào để làm ăn càng ngày càng náo nhiệt?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quầy thu ngân phạm phong thủy cửa hàng khiến kinh doanh khó phát

Số làm quan xưa và nay

Một bài viết rất hay, quý báu của tác giả Hoàng Quân. Bài trích rút các tinh túy của Triệu Thị Minh Thuyết Tử Vi Kinh và Đông A Di Sự.
Số làm quan xưa và nay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

GS Hoàng Quân

DẪN NHẬP: Trong các sách Tử-Vi thường thấy nói đến cách của bậc Công-khanh, Hầu-bá, Tá-cửu-trùng, Tướng-tướng chi tài v.v.... Những chức- tước này là gì? Ngày nay tương đương với chức-vị nào? Người nghiên-cứu Tử-Vi đã không biết chức vị xưa thì làm sao có thể đoán chức-vị đời nay? Trong Ðông-A Di-Sự, Chiêu-Minh-Ðại-Vương Trần-Quang-Khải đã để công nghiên-cứu viết ra một chương nói về quan chế đời Tống so với quan chế đời Trần hầu giúp cho việc nghiên-cứu chính xác.

Học giới Từ-Vi đời nay dầu có học thuộc làu cả chương sách của Chiêu-Minh-Vương cũng không thể biết rõ chắc chắn phẩm trật một lá số đạt tới, vì tổ chức chính quyền hai thời khác nhau quá xa. Ðọc câu phú:

“Cự Cơ đồng cung: Công Khanh chi vị.
Tham Linh tịnh thủ: Tướng Tướng chi danh.”

(Triệu-thị minh-thuyết Tử-Vi kinh)

Câu dưới, Tướng Tướng chi danh có thể hiểu đại khái rằng đó là sô Xuất Tướng Nhập Tướng, trước làm tướng võ, sau làm tướng văn (Thủ Tướng). Còn Công Khanh là gì? Tra tự-điển: thấy nói đó là Tam-công và Cửu-khanh. Có người biết quan chế đời Thanh, đời Nguyễn vội cho Công Khanh là thế này thế kia... thì chắc là sai. Vì những quan tước nói đến trong Tử-Vi là quan chế đời Tống. Muốn biết những chức-vị đó là gì phải xét đến sự tương đương giữa quan chế đời Tống và tổ chức Chính-quyền Việt-Nam đời nay.

Chúng tôi tra xét chính sử Trung-Hoa các đời tìm hiểu quan chế, so sánh phẩm trật của từng loại người mà trong Tử-Vi đề cập tới như:

- Hầu, Bá, Tá-cửu-trùng.
- Tam-công, Cửu-khanh.
- Tam-thai, Bát-tọa.
- Tướng, Tướng chi-tài.
- Trấn-ngự biên-cương..

Ðể sau đó có thể biết những số ngày nay đạt tới đâu so với số cổ.

NHỮNG CÁCH LÀM TỚI CÔNG-KHANH

I – Phú đoán nói đến công-khanh

Trong các bài phú đoán Tử-Vi, một số câu nói đến các bậc của công-khanh như:

- Tử-Vi cư Ngọ.
- Khoa minh Lộc ám.
- Minh Lộc ám Lộc.
- Cự, Cơ đồng cung..

Có thực cứ có cách trên là làm đến bậc công-khanh không? Công-khanh là gì? Ðời nay có các cách trên thì làm đến đâu?

II – Công-khanh trong Khoa Thiên-văn và Quan-thuế

Công-khanh là tiếng tắt để gọi Tam-công và Cửu-Khanh trong quan chế cổ Trung-Hoa và Việt-Nam. Nguồn gốc Tam-công, Cửu-khanh ở Thiên-văn. Cổ nhân đã nhân sự tuần hành của tinh-hà có ảnh-hưởng vào đời sống, bởi ảnh-hưởng Thiên-Nhân Tương-Dữ; nên đã lấy chòm sao Tam-công, Cửu-khanh mà đặt ra các chức-vị để ứng mệnh trời cai trị ngươì cho thuận lẽ biến dịch vũ-trụ.

A – TAM CÔNG

Chiêu-minh-vương giảng rằng: “Trong Thiên-văn, Tam-công là tên sao. Tấu-Thư, Thiên-Văn-Chí chép rằng: Ba sao Tiêu-Nam trong chòm sao Bắc-Ðẩu, sao Khôi đệ nhất, phía Tây ba sao nữa, đều gọi là Tam-công. Trên trời, các sao này chủ về dụng đức cải hóa thế-gian, hòa hợp chính sự, dùng hòa Âm-Dương. Lại nói: Ðông Bắc 3 sao gọi là Tam-công, chủ nhữn đại thần ngồi ở Triều-đình.

Về quan chế, đời Chu gọi là Thái-Sư, Thái-Phó, Thái-Bảo là Tam-Công. Ðời Hán lấy Ðại-Tư-Mã, Ðại-Tư-Ðồ, Ðại-Tư-Không là Tam-Công hay Tam-Tư (Riêng đời Ðông-Hán đổi Ðại-Tư-Mã ra Thái-Úy). Ðời Tống theo như đời Tây-Hán. Quyền hạn, nhiệm-vụ của Tam-Công đời Tống ấn định như sau:

- Ðại-Tư-Mã: Chức quan tổng chỉ huy binh mã. Tương đương với Tổng-trưởng Quốc-Phòng, Tổng Tham-Mưu Trưởng ngày nay.
- Ðại-Tư-Ðồ: Chúc quan coi về lễ giáo học hành. Tương đương với Tổng-Trưởng Văn-Hóa Giáo-Dục và Thanh-Niên ngày nay.
- Ðại-Tư-Không: Chức quan coi về việc đất cát dân chúng. Tương đương ngày nay là Tổng-trưởng Giao-Thông Công-Chánh, Cải-Cách Ðiền-Ðịa, Xây-Dựng Nông-Thôn.v.v...

Những chức-vị trong Tử-Vi mà một cách làm tới Tam-Công, ngày nay chia ra làm hai bậc: thượng đảng, trung đẳng.

BẬC I. Thượng Ðẳng

Tổng-trưởng, Tổng-Tham-Mưu Trưởng. Phụ-tá Tổng-Thống, Ðổng-lý văn-phòng, Phó Tổng-Thống, Chủ-tịch Thượng-Viện, Chủ-tịch Hạ-Viện, Chủ-tịch Tối Cao Pháp-Viện, Quốc-Vụ Khanh.

BẬC II. Trung Ðẳng

Thứ-trưởng, Ðổng-lý văn-phòng các bộ. Thẩm-Phán, Tối Cao Pháp-Viện, Chủ-tịch Ủy Ban Thượng-Viện, Chủ-tịch Ủy Ban Hạ-Viện.

B. CỬU-KHANH

Tức chín Khanh, Chiêu-Minh-Vương giảng rằng: Trong thiên-văn, Cửu-Khanh là tên chín ngôi sao.

Tấu-Thư, Thiên-Văn-Chí chép rằng chòm sao Cửu-Khanh triều hội trong cung Thái-vi. Sách Khảo-Công-Ký ghi thêm: Ngoài có Cửu-thất (bảy ngôi nhà) trong có Cửu-Khanh chầu. Ðời Chu chia nước thành 9 châu, có 9 chức Khanh-Sĩ cai trị. Ðó là: Mông-tể, Tư-đồ, Tông-bá, Tư-mã, Tư-khấu, Tư-không, Thiếu-sư, Thiếu-phó và Thiếu-bảo.

- Ðời Tấn, Cửu-khanh là: Thái-thường, Lang-trung-lịnh, Vệ-úy, Thái-bộc, Ðình-úy, Ðiển-khách, Tông-chính, Trị-mê, Nội-sử, Tiểu-phủ.
- Ðời Hán là: Thái-thường, Quang-lộc-huân, Vệ-úy, Thái-bộc, Ðình-uý, Hồng-lô, Tông-chính, Ðại-tư-nông và Thiếu-phủ.

Ðời Tống, Cửu-khanh giống đời Hán. Ðời Bắc Tề giống đời Hán nhưng đổi Ðình-úy ra Ðại-lý, Thiến-phủ ra Ðại-phủ.

Ðời Minh Cửu-khanh là Lục-bộ Thượng-Thư, Ðô-sát-viện, Ðô-ngự-sử, Thông-chính, Tư-sử, Ðại-lý, Tự-khanh.

Ðời Thanh, Cử-khanh là Ðô-sát-viện, Ðại-lý-tự, Thái-thường-tự, Quang-ộc-tự, Hồng-lô-tự, Thái-bộc-tự, Thông-chính-tư, Tôn-nhân-phủ và Loan-nghi-vệ.

Xét kỹ quan chế đời Tống cũng như các đời khác, Cửu-khanh nhỏ hơn Tam-công, nhưng là những chức quan tại Triều-đình, chứ không phải chức quan tại địa-phương. Xét kỷ tương đương với ngày nay là:

BẬC 3. Thứ-Ðẳng

Tổng-thư-ký các bộ, Phụ-tá chuyên môn các Bộ, Tổng Giám-đốc, Tổng Cục-Trưởng.

BẬC 4. Hạ-Ðẳng

Giám-đốc, Thẩm-phán, Biện-lý các tòa án. Cục-trưởng, Phó-Tỉnh Trưởng hành chánh.v.v.

III. Những cách Công-Khanh trong Tử-Vi

Cách Khoa minh lộc ám

1) Định nghĩa

Gọi là Khoa minh lộc ám khi Hóa Khoa thủ mệnh, nhị hợp có Hóa Lộc hoặc Hóa Lộc thủ mệnh, nhị hợp có Hóa Khoa.

Tỷ dụ: tuổi Nhâm, Thái Dương, Thiên Lương ở Mão với Hóa Lộc. Liêm Trinh, Thiên Phủ ở Tuất với Hóa Khoa. Mệnh lập tại Mão hay Tuất đều được cách Khoa minh lộc ám

2) Phân tích cách Khoa minh lộc ám

Hi di tiên sinh phú đoán: “Khoa minh lộc ám vì chí công khanh”

(Triệu thị minh thuyết Tử vi kính)

Nghĩa là người có cách Khoa minh lộc ám làm tới Công khanh, lại nói:

Khoa minh lộc ám
Tuần triệt võ xâm
Bất kiến sát tinh
Nhị hội Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc
Vị động công khanh chi quý.

(Tử vi tinh nghĩa)

Nghĩa là người có cách Khoa minh lộc ám, không bị Tuần, Triệt, sát tinh nhập cung mà hội được Tả, Hữu, Xương, Khúc, Quyền, Lộc (Lộc Tồn) làm tới bậc công khanh.

Chữ nhập cung ở đây phải hiểu là Mệnh, Tài, Di, Quan và cung nhị hợp. Xét về xuất xứ câu trên Hi di tiên sinh phát biểu sau khi được xem số cho khai quốc công thần nhà Tống. Câu dưới viết trong sách Tử vi tinh nghĩa. Câu trên là lời đáp lại Tống thái tổ hỏi về bậc công khanh tại triều bấy giờ có cách gì giống nhau, chỉ dùng đoán cho các vị công khanh thôi. Vì không có cách Khoa minh lộc ám, thuộc loại thượng đẳng thì làm sao có thể đứng tại triều đình được. Còn câu dưới dùng để đoán cho mọi loại người.

3) Các cách Khoa minh lộc ám

Sách Đông A di sự viết: “Không phải tuổi nào cũng được hưởng cách Khoa minh lộc ám”.

Trong 10 hàng Can, thì các tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, Canh: không được hưởng cách này. Tuổi ất, Nhâm, Quý, mỗi tuổi có 4 cách. Tuổi Bính, Mậu, Tân có 24 cách. Tổng cộng 84 cách. Mỗi cách tùy theo giờ sinh, tháng sinh, lại có một loại người, tức là một cách sinh ra 12 loại người. Tùy vào 6 Giáp chủ (tục gọi là con nhà Giáp). Tuần thay đổi có thêm 6 loại người nữa. Thành ra cách Khoa minh lộc ám có 1728 loại người.

Sau đây là các cách Khoa minh lộc ám:

a) Tuổi ất, 4 cách:

- Thiên Cơ, Hóa Lộc tại Ngọ, Tử Vi, Phá Quân, Hóa Khoa tại Mùi. Mệnh lập tại Mùi hay Ngọ.
- Thiên Cơ, Hóa Lộc tại Tý, Tử Vi, Phá Quân, Hóa Khoa tại Sửu. Mệnh lập tại Tý hay Sửu.

b) Tuổi Nhâm, 4 cách:

- Thái Dương, Thiên Lương, Hóa Lộc tại Mão. Liêm Trinh, Thiên Phủ, Hóa Khoa tại Tuất. Mệnh tại Tuất hay Mão.
- Thái Dương, Thiên Lương, Hóa Lộc tại Dậu nhị hợp với Liêm Trinh, Thiên Phủ, Hóa Khoa tại Thìn. Mệnh tại Thìn hay Dậu.

c) Tuổi Quý, 4 cách:

- Thiên Cơ, Thái âm, Hóa Khoa tại Thân, nhị hợp với Phá Quân, Vũ Khúc, Hóa Lộc tại Tỵ. Mệnh lập tại Thân hay Tỵ.
- Thiên Cơ, Hóa Khoa tại Dần nhị hợp với Vũ Khúc, Phá Quân, Hóa Lộc tại Hợi. Mệnh lập tại Dần hay Hợi.

d) Tuổi Bính, 24 cách:

Vì Khoa đi với Xương, nên cứ mỗi vị trí của Xương nhị hợp với Thiên Đồng đi với Hóa Lộc lại hợp thành 2 cách. Với 12 cách vị trí của Xương, có 24 cách Khoa minh lộc ám cho tuổi Bính.

e) Tuổi Mậu, 24 cách:

Vì Khoa đi với Tham, nên cứ mỗi vị trí của Tả nhị hợp với Tham đi với Hóa Lộc lập thành 2 cách. Với 12 vị trí của Tả, có 24 cách Khoa minh lộc ám cho tuổi Mậu.

f) Tuổi Tân, 24 cách:

Vì Khoa đi với Khúc, nên cứ mỗi vị trí của Văn Khúc nhị hợp với Cự Môn đi với Hóa Lộc lập thành 2 cách. Với 12 vị trí của Khúc, có 24 cách Khoa minh lộc ám cho tuổi Tân.

4) Thứ bậc của cách Khoa minh lộc ám

Trong 84 cách, phân thành 2880 loại người. Triệu thị đưa ra trường hợp kinh nghiệm mấy trăm năm của triều Tống, nghiên cứu số các quan:

- Muốn được tới công khanh, bộ sao thủ Mệnh không được bình hòa hay hãm địa. Hung sát tinh không nhập cung (Mệnh, Tài, Quan, Di) và cung nhị hợp của Mệnh.

+ Nếu được trọn bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Quyền, Lộc Tồn, thêm Khôi, Việt, Hồng… càng hay. Đó là bậc 1 thượng đẳng. Chỉ có thể bớt đi 2 hoặc 3 sao, nhưng không được bớt Quyền.
+ Nếu được nửa bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, thêm Quyền, Lộc Tồn.́ Đó là bậc 2, trung đẳng.
+ Được 2 trong 3 bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt trở lên. Thêm Quyền hoặc Lộc Tồn. Đó là bậc 3 thứ đẳng.
+ Được 1 trong 3 bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt trở lên. Hoặc 3 trong 6 cát tinh trên, thêm Quyền hoặc Lộc Tồn. Đó là bậc 4 hạ đẳng.

5) Các cách Khoa minh lộc ám khác

Tuy nhiên Triệu thị không khẳng định rằng cứ phải được như trên mới làm đến công khanh, phải căn cứ vào số cát tinh nhiều hung tinh ít mà luận đoán. Toàn hung tinh, Tuần Triệt là số của tiểu lại (thư ký, giáo chức tiểu học, y tá…)

6) Kết luận

Khoa minh lộc ám là một trong những cách khó đoán nhất. Vì biến thành 84 cách khác nhau thành 2880 loại người. Căn bản của nó là người có học, nếu Khoa thủ Mệnh, nhất sinh phong lưu nếu Lộc thủ Mệnh. Giới hạn của nó là Tam công và sĩ thứ ở ẩn hoặc phong lưu sung túc.

Điểm lại kinh nghiệm qua các thời:

Đời Tống (Bộ Triệu thị minh thuyết Tử vi kinh).

- 2 Vua sáng nghiệp.
- 6 Vương.
- 5 Tể tướng.
- 25 Hầu.
- 18 Tam công.
- 21 Vị đại tướng quân.
- 112 Cửu khanh.

Đời Trần (Đông A di sự)

- 1 Vua sáng nghiệp.
- 4 Vương.
- 2 Tể tướng.
- 7 Hầu.
- 5 Đại tướng quân.
- 18 Tam công.
- 28 Cửu khanh.
Các nhân vật từ 1950 đến giờ chúng tôi sưu tầm được:
- 1 Thủ tướng.
- 5 Bộ trưởng.
- 2 Tướng.
- 4 Tổng giám đốc, Tổng cục trưởng.
- 20 Bác sĩ, Luật sư, Thẩm phán, Giáo sư đại học.

Cách Tử vi cư ngọ

1) Định nghĩa

Tử vi cư ngọ là cách mà người có Tử vi thủ mệnh tại cung Ngọ.

Đây là một cách dễ thấy và dễ đoán nhất. Người có cách Tử vi cư ngọ là được cách Tử Phủ Vũ Tướng.

- Quan, Tuất cung, có Liêm, Phủ, Liêm phát trước, Phủ phát sau, nên thường là Võ trước sau là Văn.

Cung Thiên Di: Tham Lang.
Cung Tài Bạch: Vũ, Tướng.

Nếu Kiếp, Không nhập cung Quan, Mệnh thì cách bị phá mất, vì Tử, Phủ tối kỵ Kiếp Không.

2) Phân tích cách Tử vi cư ngọ

Phú đoán:

“Tử vi cư ngọ, vô sát tẩu, vị chí công khanh”

(Triệu thị minh thuyết Tử vi kinh)

Nghĩa là người có cách Tử vi cư ngọ, không bị hung sát tinh nhập cung làm tới công khanh. Lại nói:

“Tử vi cư ngọ, vô hình kỵ, Giáp, Đinh, Kỷ, chí công khanh”

(Tử vi tinh nghĩa)

Nghĩa là người có cách Tử vi cư ngọ, tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, không bị Thiên Hình, Hóa Kỵ nhập cung làm tới công khanh.

Hai câu phú trên đây đều do Hi di tiên sinh mà ra. Xét kỹ ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Người mới học Tử vi, hoặc người không sáng suốt là bị sai lầm, vì không hiểu rõ ý nghĩa sự xuất xứ của nó. Rồi cứ cãi rằng Tử vi cư ngọ là làm tới công khanh là tai hại.

Vương An Thạch giải rằng:

Hi di tiên sinh từ Hoa Sơn về kinh. Giảng khoa Tử vi cho Thái tổ nhà ta. Ngài xem số cho các vị khai quốc công thần, thấy số đông có cách Tử vi cư ngọ là ở bậc công khanh. Khi Thái tổ hỏi:
- Những vị công khanh này có gì giống nhau chăng? Đáp: Tử vi cư ngọ vô sát tẩu.
Xét cách Tử vi cư ngọ có nhiều bậc cao tới Đế vương tháp là phường đạo tặc. Nhưng những vị đã ngồi trong sân rồng, đều ở thượng cách Tử vi cư ngọ cả. Sau này truyền cho đệ tử, tiên sinh chép trong Tử vi tinh nghĩa: phải tuổi Giáp, Đinh, Kỷ mà không bị Hình, Kỵ mới tới công khanh. Cũng cùng một ý nghĩa, có khác là nói trong hai hoàn cảnh khác nhau mà thôi.

3) Các cách Tử vi cư ngọ

Tại sao phải tuổi Giáp, Đinh, Kỷ mới tốt?

a) Tuổi Giáp:

Lộc Tồn cư Tài, cùng Hóa Khoa.
Hóa Lộc cư Quan.
Hóa Quyền cư Phúc.
Hóa Kỵ đi theo Thái Dương tại cung Tử.

b) Tuổi Kỷ:

Lộc Tồn thủ Mệnh
Hóa Lộc cư Tài.
Hóa Quyền cư Di.
Hóa Khoa cư Tử.
Hóa Kỵ đi theo Văn Khúc.

c) Tuổi Đinh:

Lộc Tồn thủ Mệnh.
Hóa Lộc cư Nô.
Hóa Quyền, Kỵ cư Tật.
Hóa Khoa cư Huynh đệ.
Trong ba tuổi thì tuổi Kỷ tốt hơn vì có đủ Quyền, song Lộc, Khôi. Nhưng không có Khoa. Xấu nhất tuổi Kỷ Sửu, Kỷ Dậu, Kỷ Tỵ vì Mệnh, Tài, Quan bị Tuần. Tuổi Giáp thiếu Quyền, nhưng được Khoa. Xấu nhất tuổi Giáp Thân, Giáp Thìn, Giáp Tý vì Mệnh, Tài, Quan bị Tuần. Tuổi Đinh chỉ được Lộc Tồn tại Mệnh mà thôi.

d) Không có hình:

Không được sinh tháng chẵn, vì sinh tháng chẵn bị:

- Sinh tháng2, Hình ở Quan, Không ở Tài, Kiếp ở Phúc.
- Sinh tháng 4, Hình ở Di, Không ở Di, Kiếp ở Quan.
- Sinh tháng 6, Hình ở Tài, Không ở Quan, Kiếp ở Di.
- Sinh tháng 8, Không ở Phúc, Kiếp ở Tài.
- Sinh tháng 10, Hình ở Mệnh, với Không, Kiếp ở Thê (Mệnh Không, Thân Kiếp)
- Sinh tháng 12, Không ở Thê, Kiếp ở Mệnh (Mệnh Kiếp, Thân Không).

e) Không có Kỵ:

Tuổi Giáp, Đinh, không bao giờ bị Hóa Kỵ nhập cung, vì ở cung khác rồi. Chỉ có tuổi Kỷ, Văn Khúc đi với Hóa Kỵ, nên phải tránh sao Văn Khúc nhập cung.

- Sinh tháng giêng, Kỵ ở Di.
- Sinh tháng 3, Kỵ ở Tài.
- Sinh tháng 7, Kỵ ở Mệnh.
- Sinh tháng 11, Kỵ ở Quan.

4) Thứ bậc cách Tử vi cư ngọ:

Bộ Đông A di sự đã chia thành bậc các cách sau đây:

Tử vi cư ngọ, của ba tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, mỗi tuổi tủy theo tháng sinh tùy theo con nhà giáp chủ… Mỗi hàng Can có 12 loại người khác nhau tùy theo Tuần đóng, mỗi loại người trên lại có 6 loại khác nhau nữa. Tổng cộng có tới 216 loại người. Các tuổi hàng Can khác cũng có những loại người được số tốt.

a) Bậc 1, thượng đẳng:

- Tuổi Kỷ, sinh tháng 9, trừ Kỷ Sửu, Dậu, Tỵ, bị Tuần.
- Tuổi Giáp sinh tháng 9, 11, trừ Giáp Thân, Thìn, Tý, bị Tuần.

Bậc 2, trung đẳng:

- Tuổi Kỷ, sinh tháng 1,3,5,11.
- Tuổi Giáp, sinh tháng 1,3,5,7.
- Tuổi Đinh sinh tháng 9,11.

c) Bậc 3, thứ đẳng:

- Tuổi Kỷ, sinh tháng 2,6,8.
- Tuổi Giáp, sinh tháng 2,6.

d) Bậc 4, hạ đẳng:

- Tuổi Kỷ, sinh tháng 4,8,10,12.
- Tuổi Giáp, sinh tháng 4,8,10,12.
- Tuổi Đinh, sinh tháng 1,3,5,7.

5) Tử vi cư ngọ các tuổi khác:

- Không thể đạt tới tam công nhưng tới cửu khanh.
- Cần tránh Tuần, Triệt ở Mệnh, Tài, Quan.
- Không bị Hình, Kỵ, Kiếp, Không nhập cung.
- Được một hoặc nhiều trong tam Hóa, Tả Hữu, Xương Khúc.

Các tuổi sau đây có cách Tử vi cư ngọ cũng đắc cửu khanh:

Bậc 3, thứ đẳng:

- Tuổi Bính, khi Mệnh sinh tháng 9. 11, vì thêm Tả, Hữu, Khoa, Xương hoặc Khúc.
- Tuổi Tân, sinh tháng 11, Tả Hữu, Khúc, Khoa, Việt.
- Tuổi Nhâm, Quyền ở Mệnh. Khoa ở Quan, Kỵ ở Tài. Sinh tháng 9,11 được Tả Hữu, Xương hoặc Khúc. Sinh tháng 1,7 được Xương, Khúc và Tả hoặc Hữu.

Bậc 4, hạ đẳng:

- Tuổi mậu có Quyền ở Di, nhưng bị Triệt Kình ở Mệnh. Sinh tháng 9,11, được Tả Khoa Hữu, và Xương hoặc Khúc. Sinh tháng 1, giờ Thân, tháng 3 giờ Tuất hoặc tháng 5 giờ Tý. Kình ở Mệnh hơi xấu.
- Tuổi Tân sinh tháng 7 được Tả Khúc Khoa Khôi.
- Tuổi Nhâm sinh tháng 7, được Xương Tả, thêm Quyền ở Mệnh, Khoa ở Quan.

6) Kết luận:

Tử vi cư ngọ là một cách dễ đoán nhất. Người có cách này tướng mạo đôn hậu. Tính tình hào sảng liêm khiết. Khảo trong lịch sử thấy cách này thường là Tể tướng nhiều nhất. Vì bản chất trung hậu, ít khôn ngoan sắc sảo. Chỉ có 4 vị vua sáng nghiệp ở cách này. Cách làm lớn nhất vẫn là cách Nhật, Nguyệt tịnh minh hợp chiếu ngộ Tả Hữu hoặc Nhật Nguyệt đồng lâm ngộ Tả Hữu. Cách này thường là vua sáng nghiệp, quân sư, vì thông minh, đa tài đa năng.

Những lá số có cách Tử vi cư Ngọ lấy làm kinh nghiệm.

Đời Tống (Bộ Triệu thi minh thuyết Tử vi kinh)

- 2 Vua sáng nghiệp.
- 6 Vương.
- 11 Tể tướng.
- 14 Hầu.
- 32 Tam công.
- 2 Đại tướng.
- 41 Cửu khanh.

Đời Trần (Bộ Đông A di sự)

- 2 Vua sáng nghiệp.
- 4 Vương.
- 5 Tể tướng.
- 3 Hầu.
- 11 Tam công.
- 1 Đại tướng
- 32 Cửu khanh.

Chúng tôi sưu tầm được từ 1950 đến giờ:

- 1 Thủ tướng.
- 2 Phó thủ tướng.
- 5 Bộ trưởng.
- 12 Tổng giám đốc, Tổng cục trưởng.
- 10 Tỉnh trưởng.
- 14 Giám đốc, Cục trưởng.
- 21 Bác sĩ, Thẩm phán, Giáo sư đại học.

Trang 57-61 KHHB 75-3b-Diễm Chi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số làm quan xưa và nay

Đường tình chẳng lo trắc trở nếu hiểu lời Phật dạy về tình yêu

Lời Phật dạy về tình yêu không phải là lời khuyên nên yêu hay không, cũng chẳng chỉ xem yêu thế nào thì tốt, thế nào thì không tốt, chỉ là một chút suy ngẫm.
Đường tình chẳng lo trắc trở nếu hiểu lời Phật dạy về tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời Phật dạy về tình yêu không phải là lời khuyên nên yêu hay không, cũng chẳng chỉ xem yêu thế nào thì tốt, thế nào thì không tốt. Đơn giản đây chỉ là một chút triết lý ở đời, suy ngẫm thêm để hiểu nhân tình thế thái.

Duong tinh chang lo trac tro neu hieu loi Phat day ve tinh yeu
 
Tình yêu là tình cảm nguyên thủy nhất của con người, bất cứ ai khi đến với nhân thế đều mong muốn một lần được nếm trải. Tình yêu có ngọt và đắng, có hạnh phúc và khổ đau, đó là đạo lý ở đời, không ai thoát khỏi vòng quay của số phận.
  Phật giáo là tôn giáo có ngũ giới, trong đó có sắc giới tức là cấm người tu hành có quan hệ yêu đương nam nữ. Nhưng Phật giáo cũng như bất kì tôn giáo nào khác, đạo gắn với đời, không xa rời thực tiễn. Sắc giới dành cho người tu hành khổ luyện, còn lời Phật dạy về tình yêu dành cho những người hiểu về chữ “duyên” ở đời.   Phật giáo luôn nhắc tới “duyên” như một yếu tố cốt lõi của cuộc sống. Duyên khởi là nhân, duyên cạn là quả, gieo nhân nào gặt quả ấy, quả của việc này lại là nhân của việc khác. Chung quy lại, bất cứ mối quan hệ nào trên đời đều là duyên, tránh không được, lùi không xong, duyên chỉ có thể mong chứ chẳng thể cầu.   Lời Phật dạy về tình yêu chính là chỉ ra bản chất của những mối duyên, mong rằng thông qua đó chúng ta sẽ hiểu được yêu và buông bỏ, hiểu được hạnh phúc và thứ tha, để không còn những éo le, dằn vặt và cả sai lầm giữa những người yêu nhau.  

1. Duyên đến duyên đi, vạn sự tùy duyên

  Duyên là khởi nguồn của những cuộc gặp gỡ và chia ly, của những ngọt ngào và cay đắng. Yêu một người chính là duyên, chia tay một người cũng là duyên. Đời này vạn sự tùy duyên, không ai quyết định được chính xác mình sẽ yêu người thế nào, sẽ không yêu người thế nào.   Giữa dòng đời tấp nập, biết ai chờ ta ở góc phố kia, biết ai sẽ là người chung đường chung lối. Đều nhờ duyên, mà duyên chính là kết nghiệp, thành kết quả của rất nhiều nợ từ kiếp trước, nợ từ kiếp này. Lời Phật dạy về hôn nhân có câu: tu trăm kiếp mới ngồi chung một thuyền, tu ngàn kiếp mới cùng chung chăn gối. Kiếp trước phải ngoái đầu 500 lần thì kiếp này mới được một lần gặp gỡ thoáng qua.
triet ly Phat giao ve tinh yeu
 
Bởi thế nên duyên không theo ý người, duyên là tùy vào rất nhiều những lựa chọn, rất nhiều những ngã rẽ và rất nhiều những định mệnh mà bản thân mỗi chúng ta đã tạo nên cho mình. Người ấy là người ta yêu tha thiết nhưng chẳng thể lâu dài, người ấy là người ta yêu đậm sâu nhưng mãi mãi dừng lại ở thời điểm đó, vì duyên giữa ta và họ chỉ đến thế thôi, không hơn không kém, đủ dài cho những trải nghiệm đã qua và đủ ngắn để ta đau đớn tột cùng, khốn khổ không nguôi.  

2. Hứa hẹn là chấp niệm

  Mỗi người khi đến với tình yêu đều là trái tim thuần khiết nhất, chỉ vì tình mà lại gần với nhau. Thứ tình cảm có sự xuất hiện của vật chất, toan tính không gọi là tình yêu dù hình thức thì như thể là yêu. Hai tâm hồn đồng điệu, những rung cảm sâu thẳm, hòa nhịp về tinh thần, tình yêu nguyên thủy và đẹp đẽ.   Nhưng con người ai mà không tham, vì tham mà sân, vì tham mà hận. Biểu hiện cụ thể nhất của lòng tham là những lời hứa hẹn, là sự cố chấp muốn có một chỗ dựa vững vàng trong tình yêu. Vốn tình yêu thì làm gì có chắc chắn, cảm xúc chính là duyên kia, có đến có đi, sớm nở tối tàn, phụ thuộc vào độ nông cạn của duyên mà thôi, vậy hứa hẹn để làm gì.   Hứa hẹn là sự chấp nhất, là lòng tham muốn sở hữu. Vì hứa hẹn nên níu lấy nó làm binh phong, vì hứa hẹn mà nổi lên tính toán, nổi lên được mất, nổi lên hơn thua, vì hứa hẹn mà thù ghét khi lời hứa không thành hiện thực. Tự làm khổ mình, tâm đổi vì vật đổi, tâm không đổi thì vật cũng chẳng hề hấn gì, yêu hay không yêu, trong lòng đã rõ, sao cần phải lời hứa nơi đầu môi.
Xem thêm bài viết 36 lời Phật dạy yêu, đảm bảo hạnh phúc 
 

3. Duyên đến một lần, có rồi đừng bỏ lỡ

  Duyên không cầu được, nên duyên quý, có người chỉ có thể gặp một lần trong đời, vào chính thời điểm ấy, bỏ lỡ rồi chính là tiếng thở dài. Nhân sinh như mộng, cuộc đời này vốn chỉ là một giấc mơ, Phật chẳng đã nhấn mạnh, cuối cùng cát bụi sẽ trở về với cát bụi đó thôi. Nhanh như vậy, sao còn không mau tận dụng, trân trọng từng mối duyên.
loi Phat day ve hon nhan
 
Thế giới biến đổi không ngừng, mọi việc thay đổi chỉ trong chớp mắt, yêu được thì hãy yêu đi, tin được thì hãy tin đi, sao còn phải bận tâm có duyên hay vô duyên, duyên ngắn hay duyên dài. Đã đến tức là duyên, duyên tức là đáng trọng, có thể giây sau sẽ không còn là của mình nữa, nên cứ nồng nàn và tha thiết cho ngay phút giây này.   Tình yêu cũng như cuộc đời, những triết lý Phật giáo về tình yêu ở trên cũng là triết lý cuộc sống mà chúng ta nên ghi nhớ. Cuộc sống vốn ngắn ngủi, có duyên hãy nhận, có phận hãy yêu, chia ly là hết duyên, hết duyên hãy thuận theo tự nhiên.
Học Phật yêu thương theo “từ, bi, hỉ, xả” để tìm được tình yêu lâu bền ở đời Lời Phật dạy về tình yêu: Yêu nhau chứ đừng nhốt nhau vào tù Ngày Gia đình, cùng ngẫm lời Phật dạy về tình cảm gia đình
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường tình chẳng lo trắc trở nếu hiểu lời Phật dạy về tình yêu

Những cây hợp mệnh Thổ giúp gia chủ có cuộc sống viên mãn

Mệnh Thổ hợp cây gì? Theo ngũ hành tương sinh, Thổ hợp với Hỏa, Kim và khắc với Mộc và Thủy, cây hợp mệnh Thổ là những cây có màu đỏ, tím, hồng
Những cây hợp mệnh Thổ giúp gia chủ có cuộc sống viên mãn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo ngũ hành tương sinh tương khắc Thổ hợp với Hỏa, Kim và khắc với Mộc và Thủy từ đó người ta sẽ chỉ ra cây hợp mệnh Thổ là những cây gì?

Trồng cây vừa có tác dụng điều hòa không khí, mang đến cho bạn một không gian vô cùng thoải mái và đặc biệt mang đến nhiều tài vận may mắn cho bản thân. Hơn nữa, nếu bạn thuộc mệnh Thổ nên chọn cây phù hợp cho mệnh mới tạo ra sự hài hòa và giúp bạn gia tăng thêm vận may trên con đường phía trước. Đồng thời tạo cảm giác bình an, thúc đẩy nhiều mối quan hệ tốt đẹp, khắc phục nhiều yếu điểm hơn.
 

1. Nét chung của người mệnh Thổ
 

Muốn biết mệnh Thổ hợp cây gì cần biết người mệnh Thổ có tính cách ổn định và trung thực. Họ trở thành chỗ dựa vững chắc cho người thân vì bản tích thực tế, kiên trì, khôn ngoan. 
 
Là người luôn giữ vững lập trường nên họ không dễ bị bị thúc ép bất cứ điều gì, tuy nhiên, khi hỗ trợ hay giúp đỡ ai họ rất bền bỉ. Do kiên nhẫn và vững vàng, họ có một sức mạnh nội tâm rất lớn.
 
Nghành, nghề phù hợp: Bất Động sản, vật liệu xây dựng, gạch, cát đá, gốm, sứ, thuỷ tinh, đá quý, cẩm thạch.
 
Hướng phù hợp cho việc bài trí phong thủy: Tây Nam, Đông Bắc   

2. Cây hợp mệnh Thổ gồm những loại cây nào?

  Chúng ta dựa vào ngũ hành tương sinh tương khắc để chỉ ra cây hợp mệnh Thổ. Thổ hợp với Hỏa, Kim và khắc với Mộc và Thủy từ đó người mệnh cung Thổ hợp với những màu sắc như: đỏ, hồng, cam và tím. Họ lại rất kị với màu xanh lá cây nên hạn chế cây cối tốt tươi, nhiều lá, xanh đậm, vì thế việc chọn được một loại cây hợp với mệnh là không phải dễ dàng gì.
 
Trong nhà nên trồng từ 5 đến 10 chậu cây, với các loại cây như dứa dại, hàm tiếu, quế hoa, lục thảo trổ, cây vạn tuế…
 
Chọn chậu cây trồng cho người Mệnh Thổ nên chọn chậu làm bằng chất liệu gốm sứ, đá,.. với hình dáng vuông vắn.   Lưu ý về phong thủy cây cảnh với những màu sắc hợp mệnh Thổ, như:
 
Màu sắc thuộc hành thổ là màu nâu, màu đắt, có thể chọn các cây như sen đá nâu, sen tứ phương,... Màu này sẽ làm cho chúng ta cảm thấy an toàn, được bảo vệ, thích hợp với những nơi mà gia chủ muốn phát triển một mối quan hệ lành mạnh. 
 
Màu vàng nhạt sẽ giúp cho người mệnh Thổ khai sáng trí tuệ, tăng cường tính lạc quan, kiên cường. Màu vàng có thể chọn các cây như cây sống đời, cây cung điện vàng,... Sử dụng nó bất cứ nơi nào nếu bạn muốn nâng tinh thần của bạn hoặc muốn tìm thấy sự rõ ràng, mạch lạc trong cuộc sống. Những cây màu vàng phù hợp với hành lang và bếp, nhưng lại không phù hợp với phòng trầm tư, thiền định hay phòng tắm.     Màu đỏ của những cây hoa đồng tiền, cây phú quý, hồng môn, thanh thiên, thịnh vượng, cây vạn lộc, cây anh thảo, hoa trạng nguyên,... cũng rất phù hợp để trồng trong nhà của người mệnh Thổ.
Ngoài ra, người mệnh Thổ có tính kiên nhẫn và khá vững vàng, với một sức mạnh nội tâm cao nên khi lựa chọn cây cảnh cho người mệnh Thổ bạn nên lựa chọn trồng cây từ đất hơn là cây thủy sinh hay cây leo đá.

1. Hoa vạn lộc

  
Nhung cay hop menh Tho giup gia chu co cuoc song vien man hinh anh
 
Là biểu tượng cho sự may mắn, tài lộc dồi dào và giúp bạn tràn đầy năng lượng. Không những thế cây vạn lộc giúp bảo vệ bạn, tạo cho bạn cảm giác bình yên và ổn định trong kinh tế.
 

 2. Hoa đồng tiền 

 
 
Loài hoa này tượng trưng cho hạnh phúc, nó mang ý nghĩa về vẻ đẹp và sự diệu kì, sự tươi sáng và vui vẻ, không những thế nó còn thể hiện sự ngây thơ, tình yêu và lòng ca ngợi. Đặc biệt, hoa đồng tiền có thể nở quanh năm. Do cây dễ trồng và chăm sóc nên chỉ cần tưới nước cho cây ngày 1-2 lần là cây có thể cho hoa.  

3.  Hoa hàm tiếu 

 
 
Hàm tiếu chính là nụ cười ẩn sâu tinh tế, hiền hòa và thanh thản. Người ta thường nói người mang mệnh Thổ thường có tính đố kị thì đối với hàm tiếu nó sẽ dung hòa tính cách đó.
 

 4. Hồng môn

 
 
Cây hợp mệnh Thổ là những cây có màu đỏ. Màu đỏ của bông hoa như một ngọn lửa đang cháy, một ngọn lửa của tình yêu, thật cuồng nhiệt và mãnh liệt. Người mệnh Thổ trồng hoa Hồng Môn giúp gia chủ vạn sự cát tường, tạo sự tươi tắn và tràn đầy sức sống. 
HaTra
Những loại cây hợp mệnh Kim giúp phát tài phát lộc?
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cây hợp mệnh Thổ giúp gia chủ có cuộc sống viên mãn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd