Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những lưu ý phong thủy quan trọng khi đặt lò vi sóng

Cũng giống như nhiều đồ dùng khác, cần căn cứ vào phong thủy nhà ở để sắp xếp lò vi sóng hợp lý, không ảnh hưởng tới vận trạch.
Những lưu ý phong thủy quan trọng khi đặt lò vi sóng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lò vi sóng là đồ gia dụng khá phổ biến trong căn nhà của người Việt. Cũng giống như nhiều đồ dùng khác, cần căn cứ vào phong thủy nhà ở để sắp xếp lò vi sóng hợp lý, không ảnh hưởng tới vận trạch.


Nhung luu y phong thuy quan trong khi dat lo vi song hinh anh
 
Lò vi sóng ngũ hành thuộc Hỏa, là đồ dùng có sát khí giống như tivi, tủ lạnh nên nhất thiết phải bố trí hợp lý, tuân theo nguyên tắc phong thủy nhà ở, nếu không rất có hại. Trên phương diện khoa học, lò vi sóng cũng có ảnh hưởng nguy hại cho tinh thần và thể chất nên càng phải chú trọng tới phong thủy, đặc biệt là phong thủy phòng bếp – nơi đặt lò vi sóng.   Có nhiều người để tiết kiệm diện tích, gọn gàng nhà bếp mà đặt lò vi sóng lên nóc tủ lạnh, điều này đối với phong thủy là hung chứ không cát. Vì tủ lạnh đại biểu cất giữ, tụ tài, thuộc ngũ hành Thủy, sợ nhất là Hỏa công, nếu đặt gần nhau thì trong nhà sẽ có người bị bệnh tật, mang đến tranh chấp cùng rủi ro.
Cẩn thận hao tài vì tủ lạnh để sai vị trí trong nhà Sắp xếp thùng đựng gạo và tủ lạnh trong nhà bếp hợp phong thủy Gương chiếu trong phòng bếp tốt hay xấu?

Vị trí lò vi sóng nhất định phải đặt xa phòng ngủ, nơi nghỉ ngơi kẻo chủ nhân bị sát khí quấy nhiễu, đặc biệt là phòng ngủ của người bệnh, trẻ nhỏ, người lớn tuổi. Dưới góc độ khoa học, là vi sóng có độ phóng xạ lớn, năng lực kháng phóng xạ của người bệnh, trẻ nhỏ, người giá yếu nên tốt nhất là tránh xa. 
  Không đặt lò vi sóng ở trung cung trong nhà, vì nơi này sát khí mãnh liệt sẽ ảnh hưởng tới gia vận, khiến cho mọi người trong nhà yếu mệt, kém vui tươi, không may mắn.
Nhung luu y phong thuy quan trong khi dat lo vi song hinh anh
 
Ở nơi đặt lò vi sóng nên đặt thêm vài miếng thủy tinh đen, có tác dụng rất tốt trong việc hấp thụ sát khí. Phong thủy cho rằng, lò vi sóng thuộc ngũ hành hỏa, thủy tinh đen thuộc ngũ hành Thủy, lợi dụng nguyên lý ngũ hành tương khắc lấy Thủy chế Hỏa. Hoặc có thể dùng những vật phẩm phong thủy khác cũng thuộc ngũ hành Thủy cũng có hiệu quả tương tự. Tuyệt đối không bày cây xanh gần lò vi sóng vì cây thuộc Mộc, làm Hỏa thêm hung mãnh, bất lợi vận trình, gây ra phong thủy nhà bếp xấu.

Cách sắp xếp và bài trí tủ lạnh hợp phong thủy Xử lý vi phạm trong bố trí nội thất (phần cuối) Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý phong thủy quan trọng khi đặt lò vi sóng

Học hành, công việc của 12 con giáp trong tháng Giêng

Người tuổi Tý, Sửu sẽ gặp chút trục trặc, người tuổi Dần lại được sao may mắn chiếu rọi.
Học hành, công việc của 12 con giáp trong tháng Giêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ti-5980-1394185638-3254-1395704691.jpg suu-3178-1394185638-8731-1395704691.jpg dan-8805-1394185639-6200-1395704691.jpg mao-2068-1394185639-7978-1395704691.jpg
Sửu Dần Mão
rong-4823-1394185639-3308-1395704691.jpg ran-3844-1394185639-2079-1395704691.jpg Ngo-5545-1394185639-8561-1395704692.jpg mui-8120-1394185639-3749-1395704692.jpg
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
than-6980-1394185639-7894-1395704692.jpg d-u-2496-1394185639-1722-1395704692.jpg tuat-3626-1394185640-9365-1395704692.jpg hoi-6816-1394185640-3719-1395704692.jpg
Thân Dậu Tuất Hợi

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Học hành, công việc của 12 con giáp trong tháng Giêng

Mùa Vu Lan nói về Báo hiếu cha mẹ

Nhân mùa Vu Lan báo hiếu, có dịp để chúng ta được nói về công đức sinh thành của cha mẹ. Và con cái hãy báo hiếu cha mẹ như thế nào cho tròn đạo làm con?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Lễ Vu Lan (rằm tháng bảy) là dịp “nhắc nhở” các thế hệ con cháu chúng ta nhớ tới công ơn dưỡng dục sinh thành của cha mẹ, ông bà, tổ tiên cũng như những đóng góp to lớn của các anh hùng dân tộc, những người có công với đất nước. Nhân mùa Vu Lan Báo hiếu, lại có dịp để chúng ta được nói về công đức sinh thành của cha mẹ. Và báo hiếu cha mẹ như thế nào cho tròn đạo làm con? 

vu-lan-bao-hieu

Ðạo Phật là đạo hiếu, lấy tình thương yêu con người (và cả muôn loài) làm đầu. Tình thương này bắt nguồn từ tình thương cha mẹ, sau đó mới mở rộng ra thành tình người, tình nhân loại. Chính vì vậy, trong các kinh điển của mình Ðức Phật dạy về đạo hiếu nhiều không kể xiết. Nào đời nay đã có hiếu. Nào kiếp trước cũng đã có hiếu. Nào hiếu về cung dưỡng cha mẹ. Nào hiếu về độ siêu cho cha mẹ.... Do đó, muốn tu theo Phật giáo phải lấy chữ hiếu làm đầu bởi vì kinh Phật đã dạy: “Phụng thờ cha mẹ là phụng thờ Ðức Phật”.

Tứ ân trong Phật giáo. Ðó chính là:

–Ơn cha mẹ: là ơn sinh thành dưỡng dục.
–Ơn thầy cô: là ơn dạy dỗ những kiến thức, những điều hay, lẽ phải.
–Ơn quốc gia xã hội: là ơn đảm bảo, giữ gìn môi trường sống hoà bình, ổn định.
–Ơn chúng sinh, đồng bào: là ơn những người đã sản xuất ra của cải vật chất để cho chúng ta tồn tại, phát triển.

Trong đó "Ơn Cha mẹ" là ơn nghĩa to lớn nhất. Chính Đức Phật đã từng nhiều lần dạy: “Này các Tỳ kheo, có hai người mà ta không thể trả ơn đó là chính là cha và mẹ”. Với ơn nghĩa sinh thành ấy, chúng ta dù có “trăm nghìn muôn kiếp tán xương róc thịt ra để phụng dưỡng cha mẹ cũng vẫn chưa đền đáp được”. 

Cụ thể hơn, Ðức Di Lặc đã có bài kệ rằng:

Trên nhà có hai pho tượng Phật
Thương cho người đời không biết mà.
Tượng ấy chẳng dùng vàng son phủ
Cũng chẳng phải gỗ mít tạc ra.
Tượng ấy chính là cha với mẹ
Chính là Di Lặc và Thích Ca
Nếu cúng dàng được hai tượng ấy
Còn phải cầu công đức đâu xa.

Và vì cha mẹ là người sinh ra ta, nuôi nấng dạy dỗ chúng ta từ thuở ấu thơ cho đến khi về già. Công lao đó của cha mẹ thật bao la, tựa non, tựa bể. Chính vì vậy, để phần nào đền đáp lại cái ơn nghĩa đó, chúng ta “Một lòng thờ mẹ, kính cha; Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”.

Sự hiếu nghĩa của con cái đối với cha mẹ không chỉ được thể hiện trong sự cung phụng về vật chất mà còn trong lĩnh vực tinh thần. Cha mẹ cần tình cảm và sự chăm sóc của con cái: “Trẻ cậy cha, già cậy con”. Vì thế, bên cạnh việc lo chu đáo “miếng cơm, manh áo” cho cha mẹ, chúng ta cần phải “sớm viếng, tối thăm”, trò chuyện, vấn an cha mẹ để cha mẹ thật sự vui vẻ an hưởng tuổi già. Nhất là khi cha mẹ đau yếu, phải “rước thầy, đổi thuốc: hết lòng chăm sóc từ miếng ăn, nước uống, trên sắc mặt lúc nào cũng vui tươi, cầu cho bệnh chóng khỏi. Bổn phận làm con, làm được như thế, gọi là báo hiếu trong muôn một”.

Cùng một quan điểm như vậy, từ hơn 2500 năm truớc Ðức Khổng Tử cũng đã từng dạy: “Ðời nay thấy ai nuôi dưỡng được cha mẹ thì khen là có hiếu. Nhưng chó, ngựa cũng được nuôi dưỡng. Vì thế nếu nuôi cha mẹ mà không kính trọng thì khác gì nuôi thú vật”. Hoặc như kinh Lễ cũng có đoạn viết: “Khi cha mẹ còn sống mà chỉ chăm chú vào việc làm giàu, không phụng dưỡng cha mẹ là không tròn đạo hiếu”. Ðức Khổng Tử còn dạy tiếp: “Có việc thì mình giúp, có rượu, thức ăn ngon mời cha mẹ là hiếu chăng? Giữ được sắc mặt vui vẻ khi ở chung với cha mẹ mới thật khó”.

Tuy nhiên, cũng đừng vì đặt quá chữ hiếu lên đầu mà chúng ta làm những điều “bất nhân, thất đức” hay hùa theo cha mẹ làm những điều ác, điều xấu để làm hại người khác. Hiếu như thế là “ngu hiếu”. Mà phải “Phát tâm học Phật, tu Phật rồi khuyên cha mẹ biết ăn chay niệm Phật, làm các phúc thiện thì mới có thể báo đền cân xứng với công sinh nuôi của cha mẹ như lời Phật đã dạy”. Bên cạnh đó, cũng phải sáng suốt để vừa hiếu thuận với cha mẹ lại vừa “lợi lạc, quần sinh”, vừa kế thừa và phát huy được những đức tính tốt của cha mẹ lại vừa biết khuyên can cha mẹ rời xa những điều không tốt, ấy mới là “chân hiếu”, là “trí hiếu”, là hiếu đễ thực sự như mọi người hằng ngưỡng mộ...

Tiếc thay, trong xã hội chúng ta hiện nay do những ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế thị trường ít nhiều đã xuất hiện lối sống thực dụng, chạy theo lợi ích vật chất tầm thường mà quên đi những giá trị truyền thống của bản sắc văn hoá dân tộc, quên đi những nghĩa vụ thiêng liêng của con cái đối với cha mẹ. Phải thừa nhận rằng, thực tế vẫn còn có không ít những quan niệm về đạo hiếu thật đơn giản và lệch lạc.

Do đó, khi vận dụng vào cuộc sống đã không mang đầy đủ ý nghĩa đích thực của nó, biến đạo hiếu trở thành một thứ hình thức, câu nệ tầm thường, dẫn đến việc thực hành đạo hiếu chỉ còn là trách nhiệm, là nghĩa vụ mà không xuất phát lừ đáy lòng, từ trong tâm. Hoặc nếu không gượng ép thì cũng là thỉnh thoảng, không thường xuyên, mà nhiều khi còn mang tính thời điểm, cơ hội, sử dụng cha mẹ như những “công cụ” để mang lại lợi ích cho bản thân. Thật xót xa khi xã hội còn có những đứa con bất hiếu, những “nghịch tử” đang hàng ngày, hàng giờ ruồng rẫy cha mẹ, coi cha mẹ như gánh nặng bên mình.

Ấy vậy mà khi cha mẹ chết đi thì lại tổ chức ma chay linh đình những để người ngoài trông vào mà nghĩ đó là những đứa con “hiếu để”. Những “tấm gương” tày liếp đó, thiết nghĩ báo chí đã tốn không biết bao nhiêu giấy mực để lên án. Nhưng, dù có viết bao nhiêu đi chăng nữa cũng vẫn là chưa đủ nếu như chúng ta chưa hình thành đủ các chuẩn mực đạo đức cần thiết để có thể điều chỉnh được những hành vi “phi nhân tính” đó. Hay như bản thân mỗi con người không tự tu dưỡng, rèn luyện nhân cách, đạo đức để có thể có một cuộc sống lành mạnh, có ích, dời xa những cám dỗ của dục vọng...

Ðức Phật cũng chính là một tấm gương sáng về đạo hiếu.

“Ðạo hiếu này tức như Ðức Thích Ca để phụ vương ở lại mà trốn vào rừng đi tu. Nhưng Ngài cố tu học cho đến thành Phật. Ðến nay người ta sùng bái Ngài mà sùng bái đến cả Tịnh Phạn vương. Ngôi vua nào tôn vinh, tràng viễn bằng”. Hay như khi Tịnh Phạn đại vương lâm chung. Ngài đã đứng ra lo liệu mọi việc, quỳ lạy trước vong linh cha rồi cung kính nghinh tiễn kim quan cha về nơi “an nghỉ cuối cùng” cho trọn đạo làm con.

Như vậy, đã là tạo hiếu thì các đấng toàn năng, các bậc thánh hiền, hay người phàm trần cũng đều như nhau. Và dù có là Ðấng Giác Ngộ cao minh với quyền pháp vô biên hay một người dân bình thường nhất, thì với cha mẹ con cái bao giờ cũng vẫn là con cái, vì vậy, lo lắng hậu sự cho cha mẹ phải chăng là điều không cần phải bàn cãi gì thêm nhiều nữa.

Hãy đọc và ngẫm nghĩ trong lời của Ni sư Thích Ðàm Hà trong bài “Cảm nghĩ về chữ Hiếu trong đạo Phật”

Thân người gốc ở mẹ cha
Trải bao cay đắng cũng là vì con
Công ơn như biển, như non
Ðạo làm con phải lo tròn hiếu tâm
Báo đền trả nghĩa ân thầm
Những điều hiếu nghĩa trọng tâm nghĩ bàn
Người ta sống ở thế gian
Bao nhiêu hưởng thụ bấy nhiêu ơn nhờ
Ơn dân, ơn nước, ơn người,
Ơn thày, ơn bạn, ơn đời giúp ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mùa Vu Lan nói về Báo hiếu cha mẹ

Ngày tốt ngày xấu trong năm

Qua ba bài viết về “Xem tướng sửa mệnh”, tác giả có nói đến nếu tướng xấu phải sửa, gặp ngày tháng xấu nên tránh. Kỳ này tác giả nói đến những ngày tháng tốt xấu (cát – hung) nhằm giúp bạn đọc tìm được ngày tốt nhất để thực hiện việc cần làm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nên nói về mệnh vận mỗi người tức vận hạn, đều được phổ biến trong âm lịch (cần xem trong các loại lịch vạn sự có ghi tên sao hoặc ngày tốt xấu) mang độ chính xác được tính bằng ngày.

Có những cách thức dùng để xem vận hạn trong ngày như sau :

A/- CÁCH XEM

Các phương pháp để tính cát hung cho bản mệnh :

1- Xét theo năm :

Lấy tuổi của bạn tính với Thiên Can hay Địa Chi trong năm hiện hành, để xét tính hóa hợp xung.

Thí dụ: tuổi Canh Ngọ gặp năm Mậu Tý :

- Về Bát Quái : tuổi Ngọ thuộc cung Ly là hành Hỏa, hợp với các quẻ Khảm, Chấn, Tốn hay vào các tháng ngày giờ Tỵ, Ngọ, Mùi, thuộc hướng Nam và nên tránh tháng ngày giờ Hợi, Tý, Sửu thuộc hướng Bắc.

- Về Ngũ Hành : Canh Ngọ vản mệnh Lộ Bàng Thổ gặp năm Mậu Tý là Tích Lịch Hỏa. Hỏa sinh Thổ, là được sinh nhập mất phần khắc, tốt.

Theo đó năm Mậu Tý có lợi cho tuổi Canh Ngọ, nhưng mưu sự thành công không lớn, do lửa sấm sét chỉ xảy ra vào đầu Hạ cuối Thu (tốt), còn Đông suy, Xuân diệt (xấu).

2- Xét theo tháng :

Tính qua Bát Quái của tuổi Canh Ngọ thuộc hành Thổ theo bản mệnh, sẽ gặp những tháng xấu vào mùa Đông là tháng 10, 11 và 12 (Hợi, Tý, Sửu) nên đề phòng. Xét về hóa hợp xung 3 tháng Hợi – Tý – Sửu :

- Tháng 10 (Quý Hợi, Thủy) Thổ khắc Thủy, Thổ gặp khắc xuất là mất phần khắc. Không xấu.

- Tháng 11 (Giáp Tý, Kim) Thổ sinh Kim, Thổ gặp sinh xuất. Xấu.

- Tháng 12 (Ất Sửu, Kim) xấu như tháng 11 Giáp Tý.

Xét Lục xung, Tứ hành xung, Tự hình với tuổi Canh Ngọ kỵ các tháng Tứ Tuyệt : Tý, Ngọ, Mão, Dậu tức tháng 2, 5, 8  và 11. Canh Ngọ còn gặp Tự hình vào tháng 5.  Cát hung như sau :

- Tháng 11 (Giáp Tý, Kim) gặp khắc xuất, xấu.

- Tháng 2 (Ất Mão, Thủy) Thổ khắc Thủy, tuy gặp khắc xuất, nhưng không xấu.

- Tháng 5 (Mậu Ngọ, Hỏa) Ngọ gặp Tự hình, là Ngọ tự hình với Ngọ. Khi gặp năm tháng Tự hình phải xét đến Thiên Can, Địa Chi và Ngũ hành nạp âm giữa tuổi với năm hiện hành.

Như tuổi Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ với tháng Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa.

Về Thiên Can, Canh chỉ kỵ với Giáp. Canh (dương Kim) có Mậu (dương Thổ) sẽ hóa Kim. Lưỡng Kim thành khí là hợp mệnh. Về Địa Chi, Ngọ với Ngọ đều thuộc dương Hỏa, thuộc thế lưỡng Hỏa thành viên hợp mệnh. Về nạp âm Hỏa sinh Thổ, nên cũng rất hợp với mệnh.

Cả ba vế Thiên Can, Địa Chi, Ngũ hành nạp âm cho thấy tuổi Canh Ngọ dù găp tháng Mậu Ngọ tự hình (hay găp tuôi, găp năm)̣ vẫn tốt, không mất phần phúc.

- Tháng 8 (Tân Dậu, Mộc) Mộc khắc Thổ, gặp khắc nhập, xấu.

- Xét Lục hại : Sửu (tháng 12, Ất Sửu, Kim) hại Ngọ, vì Thổ sinh Kim, nên Ngọ gặp sinh xuất mất phần phúc.

- Xét Tứ Tuyệt : Ngọ tuyệt với Hợi (tháng 10, Quý Hợi, Thủy), Thổ khắc Thủy, Ngọ khắc xuất, không xấu.

- Xét Tam tai : như tuổi Canh Ngọ gặp tam tai tháng, ngày tại : Thân, Dậu, Tuất (tháng 7, 8 và 9) :

Tháng 7, 8 (Canh Thân, Tân Dậu thuộc Mộc) Mộc khắc Thổ, Ngọ gặp khắc nhập xấu.

Tháng 9 (Nhâm Tuất, Thủy) Thổ khắc Thủy, Ngọ gặp khắc xuất, không xấu.

- Xét Lục hợp : Ngọ hợp với Mùi (tháng 8, Tân Dâu, Môc) nhưng Mộc khắc Thổ, Ngọ gặp khắc nhập xấu, nên chuyển từ cát sang hung.

- Xét Tam hợp : Ngọ hợp với Dần, Tuất (tháng 1, tháng 9), tháng 9 như đã nói Ngọ gặp khắc xuất, còn tháng giêng (Giáp Dần, Thủy) Thổ khắc Thủy, Ngọ gặp khắc xuất nên cũng không xấu.

Các tháng còn lại là những tháng không cần lưu ý :

- Tháng 3 (Bính Thìn, Thổ) tốt. Lưỡng Thổ thành sơn

- Tháng 4 (Đinh Tỵ, Thổ) tốt. Lưỡng Thổ thành sơn.

- Tháng 6 (Kỷ Mùi, Hỏa) tốt. Hỏa sinh Thổ.

Xét theo 12 tháng, chúng ta có thể kết luận được những tháng cát hung cho bản mệnh, theo thí dụ trên với tuổi Canh Ngọ vừa được diễn giải, ta có :

- Tháng tốt : tháng 5 dù gặp Tự hình nhưng từ hung chuyển sang cát, cùng các tháng 3, 4 và 6 đi từ Thìn đến Mùi như bản mệnh (nói ở phần xét năm) là rất hợp.

- Tháng khắc mà không xấu : tháng 1, 2, 9 và 10, là những tháng không nên mưu sự hay làm những việc to lớn, đầu tư những chuyện nhỏ để chờ thời cơ. Tuy không xấu nhưng cũng không được tốt, vì chỉ là “mất phần khắc” thôi.

- Tháng xấu : tháng 7, 8, 11 và 12, làm việc gì cũng nên suy nghĩ phân tích cho kỷ, không nên đầu tư mọi viêc lớn nhỏ nào sẽ không có lợi.

3/- Xét theo ngày :

Sau các yếu tố xét về năm, tháng cho mệnh vận, để vận dụng những tháng tốt xấu xem các tinh đẩu tọa thủ trong ngày.

Ở phần này chúng tôi diễn giải cách tính hung kiết cho một ngày, và qua các thí dụ đã xuyên suốt từ trên cho tuổi Canh Ngọ lấy làm điển hình cho những tuổi khác.

Theo thí dụ : tuổi Canh Ngọ bản mệnh Lộ Bàng Thổ tức đất đường lộ, cung Ly, tính ngày Đinh Sửu trong năm Mậu Tý :

1- Theo tháng : ngày Đinh Sửu thuộc tháng giêng (Giáp Dần) năm Mậu Tý. Về tháng Dần không ảnh hưởng đến hung kiết, vì tuổi Ngọ được khắc xuất (đã diễn giải phần xét theo tháng), thêm tam hợp Dần, Ngọ, Tuất, được xem là tháng thứ kiết, do mất phần khắc, không được phần phúc.

2- Theo ngày : ngày Đinh Sửu thuộc hành Thủy (Giang Hà Thủy, nước sông dài), Thổ khắc Thủy cũng là khắc xuất với tuổi Canh Ngọ, đất đường lộ có thể cản được nước sông dài. Đồng thời Đinh Sửu thuộc cung Ly, tuổi Canh Ngọ cũng mệnh Ly, tức lưỡng Hỏa thành viên.

Theo phép coi “Ngũ mệnh đặc quái” : lửa gặp lửa sẽ bốc cháy lên to, tuy vậy nhưng không có nhiều may mắn. Có tiểu nhân rình rập ám hại (là do gặp khắc xuất mất phần khắc, nếu là sinh nhập tức được phần phúc sẽ đại cát).

Qua 2 bước trên chúng ta tính đến nhóm sao Nhị Thập Bát Tú và 12 ngày Trực.

3- Nhị Thập Bát Tú : có sao Đẩu tọa thủ, mang tính chất :Đẩu Mộc Giải (Cua, sao Mộc) tốt mọi việc.

Tác giả soạn theo bộ lịch Ngọc Hạp Thông Thư của đời nhà Nguyễn ban hành, cho rằng sao Đẩu là cát tinh (trong bộ Trạch Cát Hội Yếu của Trung Hoa lại ghi, sao Đẩu xấu mọi việc). Tuy nhiên chúng ta nên xét đến sự sinh khắc thuộc Ngũ hành.

Thí dụ tuổi Canh Ngọ mệnh Thổ gặp sao Mộc là Mộc khắc Thổ, tuổi Ngọ gặp khắc nhập tức mất phần phúc, xấu.

Những cung mệnh khác như hành Hỏa, hành Kim gặp sao Đẩu là tốt vì được sinh nhập, khắc xuất. Còn hành Thủy, hành Thổ xấu, vì gặp sinh xuất (Thủy sinh Mộc), khắc nhập (Mộc khắc Thổ).

4- 12 ngày Trực : ngày Đinh Sửu có Trực Bế, xấu mọi sự, trừ việc đắp đê, lấp rảnh. Mọi tuổi đêu không dùng được.

5- Tinh đẩu tọa thủ : trong ngày Đinh Sửu có :

Sao tốt : Thiên đức, Tuế hợp, Tục thế, Đại hồng sa, Trực tinh – Hoàng đạo Minh Đường.

Sao xấu : Địa tặc, Hoang vu, Hỏa tai, Nguyệt hư, Cô quả, Cửu thổ quỷ, Bát phong, Huyết chi, Huyết kỵ.

Ngày Đinh Sửu tức mùng 1 tháng giêng năm Mậu Tý

- Có Thủy ngấn thuộc tinh đẩu phục vụ ngành nông lâm ngư nghiệp.

- Không có những ngày : Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Dương Công kỵ nhật

- Không có các tinh đẩu như Tuế đức, Xích khẩu, Long Thần hành, Đại tiểu không vong, Sơn ngấn, Kim Thần Thất Sát, Thập Ác Đại Bại.

- Theo Tiết khí : không có Tứ Ly, Tứ Tuyệt

- Hoàng đạo, Hắc đạo : ngày Đinh Sửu có Minh đường Hoàng đạo, nên có các giờ tốt : Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu. Không có ngày giờ Hắc đạo.

- Tránh giờ Sát Chủ và Thọ Tử : Sát chủ vào giờ Dần, Thọ Tử vào giờ Ngọ.

B/- TINH ĐẨU VÀ CÔNG VIỆC

Ứng dụng các tinh đẩu tọa thủ trong ngày có ghi trong các loại lịch vạn sự, vào các việc cần làm, sẽ thấy có các nhóm tinh đẩu chủ cho một công việc mang tính cát hay hung, được liệt kê sau đây.

Như vào thời phong kiến, triều đình có 67 việc cần làm, còn dân chúng có 37 việc đáng nhớ. Nhưng nay chỉ những việc đáng quan tâm về tính cát hung dùng để chọn ngày lành tránh ngày dữ như sau :

- Chọn cát tinh : (những sao tốt mọi việc) gồm Thiên đức, Thiên đức hợp, Nguyệt đức, Nguyệt đức hợp, Tuế đức, Tuế hợp, Thiên phú, Thiên quý, Thiên ân, Thiên Thụy, Thiên thành, Thiên quan, Nguyệt ân, Ngũ Phú, Tam hợp, Ngũ hợp, Lục hợp, Hoàng ân, Cát khánh, Âm đức, Mãn đức, Thời đức, Đại hồng sa, Phúc sinh, U vi tinh, Quan nhật.

- Nhóm sao Hoàng đạo có Thanh long, Minh đường, Ngọc đường, Kim đường, Kim quỹ, Tư mệnh.

- Nhóm ngày Trực tốt gồm Trực Trừ, Trực Bình và Trực Khai.

- Nhóm Nhị thập bát tú các sao tốt gồm Phòng, Vĩ, Cơ, Đẩu, Thất, Bích, Lâu, Vị, Tất, Tỉnh, Trương, Chẩn.

- Nhóm giải hạn : Giải thần, Thiên giải, Nguyệt giải, Bất tương, Thiên quý, Minh tinh, Sát cống, Nhơn chuyên, Trực tinh (3 tinh đẩu sau gặp Thất sát, Lục tinh không gây được tác dụng giải trừ), Hoạt diệu (gặp ngày Thọ tử sẽ trở nên xấu, không dùng được).

- Tránh hung tinh : (mọi việc nên tránh) gồm Sát chủ, Thọ tử, Vãng vong, Thiên cương, Kiếp sát, Kim thần thất sát, Thập ác đại bại, Đại hao, Trùng tang, Hoang vu, Thiên lại, Thiên hỏa, Tai sát, Tiểu hồng sa, Nguyệt phá, Nguyệt hình, Băng tiêu, Cửu thổ quỷ (tinh đẩu này sẽ thành đại hung khi tọa thủ cùng ngày với Trực Kiến, Phá, Bình, Thâu, còn gặp nhiều cát tinh, nhất là những ngày Hoàng đạo không kỵ).

- Nhóm sao Hắc đạo có Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ, Câu trận, Thiên hình, Thiên lao.

- Ngày hung kỵ : Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Dương công kỵ nhật, Tứ ly, Tứ tuyệt.

- Nhóm ngày Trực có Trực Phá, Trực Nguy, Trực Bế.

- Nhóm Nhị thập bát tú : Đê, Tâm, Nữ, Hư, Nguy, Mão, Chủy, Sâm, Quỷ, Liễu, Dực.

Sau khi xét 2 nhóm Cát tinh và Hung tinh, trong từng hạng mục sau đây có những tên tinh đẩu trùng lắp vì chúng thuộc sao chủ thể cần được lưu ý. Nếu gặp nhiều hung tinh cần có nhóm sao giải hạn kềm cặp để hóa giải.

XEM NGÀY XÂY DỰNG : Bao gồm ký kết mua bất động sản, động thổ đổ móng, cất nhà, gác kèo, lợp mái hay đại trung tu nhà, khởi sự công việc mới, làm bếp, sửa lò. Những tinh đẩu chủ về xây dựng :

- Tốt : ngoài nhóm Cát tinh, thêm Thiên phú (tọa thủ cùng ngày với trực Khai rất tốt), Sinh khí, Nguyệt không, Kim quỹ, Tư mệnh, Lộc khố. Trực Thành, trực Chấp. Sao Giác, Khuê, Chủy, Sâm, Tinh (sao Tinh chỉ tốt cho sửa chữa nhà làm mái, làm bếp, dựng buồng).

– Xấu : ngoài nhóm Hung tinh, còn có Kiếp sát, Sát chủ, Thọ tử, Vãng vong, Thiên xá (nếu gặp Sinh khí không ky), Thiên hỏa, Thiên ôn, Thiên tặc, Thiên địa chuyển sát, Tam tang, Trùng tang, Trùng phục, Nguyệt phá, Nguyệt hỏa, Hỏa tai (2 tinh đẩu sau tránh làm bếp, sửa bếp, đặt lò), Nguyệt tặc, Hoang vu, Thổ phù, Thổ ôn, Thổ cấm, Lỗ ban sát, Phủ đầu dát, Lục bất thành, Ngũ hư, Hỏa tinh, Lôi công.

Trực Kiến, trực Thâu, trực Khai. Sao Cơ.

- Nhập trạch : tránh các sao Thiên tặc, Tai sát, Ly sào, Chu tước.

- Phép quyền biến : trong xây dựng có nhiều tinh đẩu thuộc hung sát tinh rất ít cát tinh, vì vậy trong tháng nếu gạn lọc chỉ được từ hai đến ba ngày tốt. Nếu chờ có ngày tốt để khởi sự e rằng sẽ hỏng việc, vì thế cổ nhân đã chế ra phép quyền biến trong xây dựng như sau:

Nếu gia chủ không được tuổi (xem tuổi qua phép Tứ Kim Lâu, Lục Hoang ốc) mà buộc phải xây dựng trong năm, nên tìm người hợp tuổi đứng ra thay thế cúng kiến làm lễ động thổ cúng thành hoàng bản địa, các cô hồn uổng tử. Khi xây dựng nhà xong, người đóng thay soạn mâm lễ tại nhà mới vái van đến thành hoàng bản địa giao lại chìa khóa nhà cho gia chủ như cho thuê nhà.

Đến năm gia chủ đã hợp tuổi xây dựng, lúc đó mới chọn ngày giờ cúng tế như lễ thú phạt với thành hoàng, thổ công, thổ địa rồi tổ chức mừng tân gia.

XEM TUỔI LỤC HOANG ỐC – TỨ KIM LÂU


- Cách xem Lục Hoang Ốc : Khởi đếm 10 tuổi âm lịch tại Nhứt kiết, 20 Nhì nghi, 30 Tam địa sát, 40 tại Tứ tấn tài, 50 tại Ngũ thọ tử và  60 tại Lục hoang ốc theo chiều thuận kim đồng hồ. Nếu tuổi lẻ, thí dụ tính tuổi 33, tính 30 ở Tam địa sát, 31 ở Tứ tấn tài, 32 ở Ngũ thọ tử và 33 ở Lục hoang ốc là xấu, phải qua 34 tuổi sẽ ̃ở cung Nhứt kiết mới tốt. Các cung Nhứt kiết, Nhì nghi, Tứ tấn tài là tốt, còn Tam địa sát, Ngũ thọ tử và Lục hoang ốc là xấu.

- Cách xem Tứ Kim Lâu : cũng tính theo chiều thuận, khởi đầu tại cung Khôn đếm là 10, Đoài là 20, Kiề̀n 30, Khảm 40, cung trung 50, cung Cấn 60… tiếp tục các cung Chấn, Tốn, Ly. Người tuổi 50 không xây dựng được vì “ngũ thập nhập cung trung” năm trời đất. Tứ Kim Lâu có 4 cung tốt là Đoài, Khảm, Chấn, Ly còn 4 cung xấu mang các tính chất như :

Người tuổi lẻ có cách tính như Lục Hoang Ốc, thí dụ tuổi 54, tính 50 ở cung trung, 51 ở cung Cấn, 52 ở cung Chấn, 53 ở cung Tốn và 54 ở cung Ly là tốt (nhưng theo Lục Hoang Ốc thì 54 lại xấu, vì 50 ở cung Ngũ thọ tử, 51 ở Lục hoang ốc, 52 ở Nhứt kiết, 53 ở Nhì nghi và 54 ở Tam địa sát). Người tuổi 54 cũng không xây dựng được.

Tuy nhiên cách tính tuổi Tứ Kim Lâu và Lục Hoang Ốc, có 8 tuổi không kỵ việc xây dựng bất cứ năm nào, là các tuổi : Tân Mùi, Nhâm Thân, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Sửu, Nhâm Dần, Kỷ Mùi và Canh Thân.

Khi phối hợp 2 cách tính Lục Hoang Ốc và Tứ Kim Lâu, nếu cả hai đều nằm trong cung tốt mới thực sự là được vận khí, tốt cho việc xây dựng hay tu tạo nhà cửa. Còn gặp một trong hai cách, chỉ vào thứ kiết.

XEM VỀ  HÔN NHÂN : Gồm các lễ vấn danh, hỏi cưới, nhập gia, nhập phòng.

- Tốt : chọn ngày giờ Hoàng đạo và cát tinh cùng sao Thiên hỉ (hóa giải được Cô thần), Ích hậu, Tục thế, Yếu yên. Trực Kiến. Sao Giác, Cang.

Tìm hướng xuất hành trong hôn nhân có Hỉ thần và Tài thần, tránh hướng Hạc thần.

- Xấu : tránh những ngày Hắc đạo, tránh Hung Sát tinh và các sao Kiếp sát, Vãng vong, Ly sào, Ly sàng, Tứ Ly, Tứ tuyệt, Nguyệt yếm, Nguyệt hư, Tam tang, Trùng tang, Âm thác, Dương thác, Cô thần, Quả tú, Tứ thời Cô quả, Tai sát, Nhân cách, Ngũ hư, Xích khẩu. Sao Cơ, Khuê.

- Phép quyền biến : hai họ đã chọn ngày giờ Hoàng đạo để đón rước dâu, nhưng đường sá kẹt xe nên giờ Hoàng đạo đã bước qua, người ta dùng phép quyền biến là tạm thời cha mẹ chú rể lánh mặt cho nhà gái vào nhà trước rồi mới xuất hiện sau. Vì theo phép xã giao, cha mẹ chú rể phải có mặt đón bên nhà gái, dẫn dâu vào nhà.

XEM KHAI TRƯƠNG, CẦU TÀI : Bao gồm khởi sự việc mới, khai trương, mở cửa hàng đầu năm, gặp gỡ, ký kết hợp đồng, cầu tài lộc. Sau khi chọn sao nhóm A tránh nhóm B :

- Tốt : Thiên phú, Thiên mã, Thiên tài, Kim quỹ, Lộc khố, Địa tài, Nguyệt tài, Mẫu thương, Phúc hậu. Trực Mãn, Định, Thành, Thâu, Khai.

- Xấu : Sát chủ, Vãng vong, Thập ác đại bại, Tiểu hao, Thiên tặc, Cửu không, Đại, Tiểu không vong, Lục bất thành, Nguyệt hư, Xích khẩu, Hắc đạo Chu Tước. Trực Chấp.

XEM HƯỚNG XUẤT HÀNH, HAY MUỐN THAY ĐỔI : Bao gồm ngày đầu năm, đi thực hiện công việc mới, đi xa, muốn thay đổi, di chuyển. Chọn nhóm Cát tinh tránh nhóm Sát tinh cùng các tinh đẩu khác :

- Tôt : Thiên mã, Dịch mã, Nguyệt tài, Phổ hộ, Mẫu thương. Trực Kiến.

– Xấu : Vãng vong, Kiếp sát, Địa tặc, Nguyệt yếm, Hoàng sa, Ngũ quỹ, Cửu không, Âm thác, Dương thác, Ly sào, Đại, Tiểu không vong, Quan nhật, Tiểu hao, Thất sát, Hà khôi (nếu đi về đường sông biển), Thập ác đại bại, Dương công kỵ nhật. Trực Chấp, trực Thâu.

- Phép quyền biến : dùng thuật “Tứ tung ngũ hoành”, khi muốn đi xa nhưng ngặt nỗi ngày xuất hành lại quá xấu, chọn hướng không có đường đi. Người muốn xuất hành phải đứng ở giữa cửa nhà, chắt lưỡi đúng 36 lần, rồi dùng ngón tay trỏ vạch 4 đường dọc, tiếp theo là 5 đường ngang, miệng khấn vái xin đi gặp may mắn, và bước đi thẳng không ngoái cổ lại.

XEM NGÀY AN TÁNG, CẢI TÁNG : Bao gồm tẩn liệm, động quan, hạ huyệt, bốc mả, sửa chữa mồ mả. Khi di quan nên chọn ngày giờ Hoàng đạo, hướng Hỉ thần, Tài thần, tránh hướng Hạc thần và ngày giờ Hắc đạo.

- Tốt : Nhóm cát tinh, cùng Thiên phú, Tư mệnh, Kính tâm. Sao Quỷ.

- Xấu :  các sao Hắc đạo Bạch Hổ, Huyền Vũ, Câu Trận, Thiên hình, Thiên lao, cùng Thọ tử, Sát chủ, Kiếp Sát, Tam Tang, Trùng Phục, Trùng Tang, Tứ thời Đại Mộ, Thổ Ôn, Thiên Tặc, Địa Tặc, Thổ Phù, Nguyệt Kiên, Thổ Cấm, Ngũ Hư, Nguyệt Sát, Quỷ Khốc, Âm thác, Dương thác. Trực Khai, trực Thâu. Sao Giác, Cang, Khuê, Tỉnh.

– Phép quyền biến : chỉ sử dụng từ sau tiết Đại Hàn 5 ngày, là chôn cất không cần xem ngày chọn giờ tẩn liệm, động quan và hạ huyệt, vì các vị thổ thần đang bận rộn đón Xuân (sắp vào tiết Lập Xuân) cũng như đang lo thủ tục tống cựu nghinh tân.

Từ ngày 23 đến trưa 30 tháng chạp cũng không cần coi ngày giờ, đồng thời theo phong tục tập quán cũng không để người chết nằm trong nhà khi bước qua năm mới đưa đi chôn. Phép quyền biến này được gọi là Thừa loạn mai táng.

Còn phép Thừa hung mai táng, như ngày giờ động quan, di quan hay còn gọi ngày phát dẫn, quan trọng như xem ngày giờ Hoàng đạo để đón dâu. Là lúc người chết bị vận đen (chết do tai nạn, chết oan), một là đem xác đến tang nghi quán, hai để xác ngoài đầu hè. Rồi dùng cách quyền biến Thừa hung mai táng trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 ngày, không cần chọn ngày giờ, dù là ngày có Kim thần thất sát tọa thủ, vẫn di quan hạ huyệt, rồi chờ đến tiết Thanh Minh đến đắp mả và làm lễ tạ tội tại mộ. Tức “lấy độc trị độc” trừ vận đen không theo đuổi người sống, và người sống không còn bị ám ảnh bởi người chết.

XEM NGÀY TẾ LỄ, CHỮA BỆNH : Bao gồm cúng tế cầu phúc, cầu an, cầu con, giải hạn, chữa bệnh cả về sửa tướng, sửa sắc đẹp. Trong nhóm Cát tinh có nhiều tinh đẩu mang tính giải trừ tai ương tật ách, nhưng các sao chủ gồm Thiên xá, Thánh tâm, Giải thần, Phổ hộ, Bất tương, Sát cống, Trực tinh, Nhân chuyên. Trực Mãn. Sao Cang.

Nên tránh gặp các sao hung như Thiên ôn, Thổ ôn, Thần cách,Tội chí, Quỷ khốc và Trực Định.

XEM NGÀY VÀO ĐƠN  KIỆN THƯA, TRANH CHẤP : Bao gồm vào đơn thưa kiện, tranh chấp phân chia, ly hôn (thuộc các án dân sự). Ngoài các Cát tinh mang tính giải hạn, nên tránh các ngày Hắc đạo là Chu tước, Huyên vũ cùng Nguyệt đức hợp, Sát chủ, Vãng vong, Thập ác Đại bại, Tội chí, Thần cách, Thiên hình, Thiên lao, Xích khẩu, Thổ Ôn. Trực Định.

XEM NGÀY ĐI MUA VẬT DỤNG :

Trong các cách đáng quan tâm là việc tìm ngày để đi mua vật dụng phục vụ đời sống nhằm mưu cầu tài lộc. Tuy nhiên dù ngày có các Cát tinh phù hợp, nhưng bản mệnh khắc với Can Chi ngày hiện hành tức gặp khắc nhập, sinh xuất mất phần phúc, việc mua vật dụng sẽ không như các tính chất được nói sau đây :

- Mua bóp, mua tủ, xe cộ : là hai thứ dùng chứa tiền, giữ tiền, mong cho tiền đẻ thêm tiền. Ngoài các ngày giờ Hoàng đạo, đi hướng Tài thần, cần có ngày Kim quỹ, Lộc khố đi cùng Thiên phú hay Thiên quý, Yếu yên, thêm ngày Trực Khai, trực Mãn sẽ tốt đẹp. Nên tránh ngày Sát chủ, Thiên tặc, Địa tặc (có thể bị trộm cướp viếng).

Ngoài việc mua bóp, mua tủ dùng chứa đựng tiền bạc, xe cộ là một động sản cần thiết dùng làm phương tiên di chuyên lo công việc làm ra tiền. Nên ngoài những tinh đẩu kể trên tìm thêm sao Thiên mã, Dịch mã là 2 tinh đẩu chủ về đường đi và sự thay đổi may mắn.

- Mua giường: là thứ vật dụng cần thiết cho hôn nhân và cầu con. Chọn ngày giờ Hoàng đạo đi hướng Hỉ thần, tìm sao Thiên hỉ, Kính tâm, Ích hậu. Trực Mãn, trực Kiến. Tránh Sát chủ, Thiên ôn, Thổ ôn, Lỗ ban sát, Hoang vu, Quỷ khốc, Âm thác, Dương thác, Tứ thời Cô quả hay Cô thần, Quả tú, Tứ ly, Tứ tuyệt. Ngày sao Khuê, sao Cơ.

- Mua bếp: tối kỵ mua ngày mùng 1 và 25 mỗi tháng, các ngày Dương công kỵ nhật, Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Sát chủ, Thiên hỏa, Nguyệt hỏa, Lỗ ban sát. Tìm ngày Trực Thành, trực Khai, sao Tinh cùng Thiên quý, Thiên phú, Yếu yên,o Địa tài, Nguyệt tài, Nguyệt không và Phục đoan.

XEM VỀ NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP : Những tinh đẩu trực tiếp với các nghề nông lâm ngư nghiệp không nhiều, vì tính cát hung đã thể hiện trong các tinh đẩu hàng ngày. Có một số tinh đẩu mang tính chất đặc thù, như :

– Gieo trồng : tốt khi có thêm Sinh khí và sao Mão, xấu với Địa hỏa, Khô tiêu, Ngũ hư.

– Làm chuồng cho gia súc : tốt vào ngày Nguyệt tài, xấu gặp Sát chủ, Thiên ôn. Còn chọn ngày thả gia súc đi rông, kỵ ngày Phi liêm đại sát.

– Thiến mổ xỏ mũi gia súc : kỵ các sao Đao chiêm sát, Huyết chi, Huyết kỵ.

– Trừ sâu bọ: có ngày Phục đoan.

– Đào ao, đào giếng : nuôi cá, lấy nước kỵ các sao Thổ ôn, Địa tặc.

– Làm men, làm nước chấm : những thứ vùng nông thôn thường tự sản xuất, như làm men lên rượu, làm nước tương, vùng biển làm nghề nước mắm, hay những loại nước chấm lên men như mắm tôm, mắm cá kỵ gặp ngày Thủy ngấn.

- Ra sông ra biển : theo nghề chài lưới, đánh bắt cá hay du lịch trên sông biển, kỵ các ngày Long thần hành, Hà khôi, Bát phong, Diệt môn.

- Săn băn, đốn củi : tốt với ngày Thọ Tử nhưng xấu với sao Sơn ngân.

XEM VỀ MÀU SẮC : Mỗi tuổi hợp với một màu, cụ thể như :

Người thuộc Đông trạch (Khảm, Ky, Chấn, Tốn thuộc Cung Phi) : – Khảm : hợp màu đen (hay xanh đen) – Ly : Đỏ tía (màu đỏ + xanh), màu hồng đậm – Chấn : Các màu xanh  - Tốn : các màu xanh nhạt, sáng trắng.

Người Tây trạch (Đoài, Kiền, Cấn, Khôn thuộc Cung Phi) : – Đoài : màu trắng (hay các màu vàng nhạt) – Kiền : Đỏ đậm (màu đỏ + đen), hồng nhạt, trắng – Cấn : các màu vàng – Khôn : màu vàng và đen.

Về tuổi Cung Phi chúng tôi sẽ có bài viết riêng.

Như người Đông trạch, hay người Tây trạch cùng đồng mệnh, có thể sử dụng màu sắc lẫn nhau, nhưng có 4 yếu tố chính sẽ làm ảnh hưởng đến tài lộc, mang các độ số cao thấp khác nhau :

- Cung Sinh Khí : thượng kiết gồm các cung :

Đông trạch : người cung Khảm hợp với Tốn, cung Chấn hợp với Ly, cung Tốn hợp với Khảm và cung Ly hợp với Chấn.

Tây trạch : người cung Kiền hợp với Đoài, cung Cấn hợp với Khôn, cung Khôn hợp với Cấn và cung Đoài hợp với Kiền.

Thí dụ : người cung Ly hợp với đỏ tía, cung Sinh khí của Ly là Chấn, có thể chọn thêm màu xanh sẽ thích hợp hơn.

- Cung Phục Vì : kiết tại chính cung, như Khảm tại Khảm, Đoài tại Đoài v.v…

Thí dụ : người cung Khảm hợp màu đen, khi sử dụng màu đen chỉ thuộc kiếtkhông được thượng kiết.

– Cung Phúc đức : thứ kiết, gồm các cung :

Đông trạch : Tốn (của Chấn), Ly (của Khảm), Khảm (của Ly) và Chấn (của Tốn).

Tây trạch : Khôn (của Kiền), Đoài (của Cấn), Kiền (của Khôn) và Cấn (của Đoài).

Thí dụ : người cung Khôn hợp với màu vàng và đen, sử dụng thêm màu đỏ đậm (của Kiền) hay trắng (của Đoài) sẽ hóa Khôn thuộc cung Phúc đức, chỉ thuộc thứ kiết không được kiết hay thượng kiết.

- Cung Thiên y : thứ kiết, gồm các cung :

Đông trạch : Chấn (của Khảm), Khảm (của Chấn), Ly (của Tốn) và Tốn (của Ly).

Tây trạch : Cấn (của Kiền), Kiền (của Cấn), Đoài (của Khôn) và Khôn (của Đoài).

Thí dụ : theo như cung Phúc đức.

Người Cung phi Đông trạch không sử dụng màu sắc của người có Cung phi Tây trạch, sẽ khắc kỵ gây tổn tài, hại của. Do các cung Tây trạch Kiền, Cấn, Khôn,  Đoài khắc với người Đông trạch. Người Tây trạch cũng không nên sử dụng màu sắc của người Đông trạch là Khảm, Chấn, Tốn, Ly vì sẽ gặp Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát và Họa hại.

Thí dụ: người cung Ly (hợp màu đỏ tía) sử dụng màu của Khôn là đen sẽ gặp Lục sát, màu trắng của Đoài gặp Ngũ Quỷ, màu đỏ đậm, hồng nhạt của Kiền gặp Tuyệt mệnh hay màu vàng của Cấn gặp Họa hại.

KHÔI VIỆT

Lược trích từ thienviet.wordpress.com.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày tốt ngày xấu trong năm

Chọn vật liệu cho phòng bếp –

Bếp theo Ngũ hành vốn thuộc Hỏa, do đó những bề mặt ốp lát, hệ thống tủ bếp với vật liệu và màu sắc cụ thể luôn đem lại các hiệu quả khác nhau về phong thủy. Nguyên tắc sinh khắc Ngũ hành cho thấy, không phải cứ tăng tính Hỏa nhờ Mộc là tốt, mà ngược

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bếp theo Ngũ hành vốn thuộc Hỏa, do đó những bề mặt ốp lát, hệ thống tủ bếp với vật liệu và màu sắc cụ thể luôn đem lại các hiệu quả khác nhau về phong thủy.

Nguyên tắc sinh khắc Ngũ hành cho thấy, không phải cứ tăng tính Hỏa nhờ Mộc là tốt, mà ngược lại, cần giảm bớt yếu tố Hỏa vượng để giữ gìn hòa khí trong nhà, tạo nên môi trường nấu bếp thư giãn, thoải mái, mát mẻ cho người sử dụng.

vat-lieu-bep

Cần chú ý yếu tố quân bình Ngũ hành, cụ thể là những màu dịu đem lại cảm giác thư giãn, như tông màu trắng, xám và xanh lá cây thuộc các hành Kim (bị Hỏa khắc) và Mộc (tương sinh với Hỏa). Những màu đậm và ấm cũng có thể sử dụng cho phần nền và tường để mang tới bình ổn, vững chãi. Tuy nhiên, cần tránh dùng màu chói hoặc quá tương phản trong khu bếp vì dễ gây hưng phấn quá mức với không gian bếp vốn sẵn nóng nực.

Từ nguyên tắc chung đó, các loại gạch ốp tường hay kính ốp bếp sẽ chọn lựa sao cho phong phú hơn và mang tính cá nhân tùy theo mệnh ngũ hành của người sử dụng.

Gạch, đá granite có màu xanh biển, màu đen là thuộc Thủy, nếu có ánh kim loại, kim sa thì thêm tính Kim. Đá granite đỏ là thuộc Hỏa, thêm các sắc độ vàng thì tăng thêm tính Thổ. Đá trắng và xám vốn thuộc Kim. Các loại tủ gỗ màu từ vàng cam đến nâu đậm thuộc 3 hành liên hoàn Mộc – Hỏa – Thổ. Còn hệ thống tủ inox thuộc Kim có lóp sơn phủ bề mặt màu gì thì cộng thêm yếu tố của hành đó. Ví dụ, sơn phủ màu cam thì tăng thêm Hỏa, phủ màu xanh biển thì thuộc Thủy.

Từ cách tính Ngũ hành cơ bản đó, cần chọn lựa thêm cách thức tạo dáng và màu sắc chất liệu để tủ bếp hài hòa với người dùng.

Gia chủ mệnh Kim thì nên chọn kiểu tủ bếp có bo tròn phối hợp với vuông để Thổ sinh Kim, bề mặt có ánh nhũ, bạc hay đồng, màu từ vàng nhạt đến trắng, xám có điểm đen.

Gia chủ mệnh Thủy thì nên chọn thiết kế mặt bếp có dạng sóng uốn lượn, kiểu tủ không cần ngang bằng mà có thể nhấp nhô cao thấp, màu từ xanh dương đến xanh đen, những tấm kính màu đậm hoặc kính rạn cũng hợp tường bếp gia chủ mệnh Thủy.

Gia chủ mệnh Mộc nên dùng dạng tủ dài hay chữ nhật, nhiều họa tiết đường nét theo chiều đứng, màu từ xanh dương, xanh ngọc đến xanh lá cây. Ngoài ra có thể điểm thêm màu cam và đỏ, gạch nhấn hoa và một số họa tiết phương Đông.

Gia chủ mệnh Hỏa thì nên phối kết xen kẽ đường thẳng và đường chéo, màu từ đỏ đậm đến vàng cam, có thể điểm thêm nâu và xanh lá (Mộc sinh Hỏa). Lưu ý bổ sung đèn có ánh sáng lạnh để hạn chế Hỏa quá vượng.

Gia chủ mệnh Thổ có thể chọn tủ bếp vuông, phẳng và nhẹ nhàng, nhiều đường nét ngang, màu từ vàng đến nâu, có điểm nhấn đỏ, cam hay trắng là tương sinh. Những bình gốm, bệ đặt chậu cây… là vật trang trí bổ sung hợp mệnh chủ thuộc Thổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn vật liệu cho phòng bếp –

Muốn chọn huyệt cát, đừng bỏ qua thế núi Lộc Tồn

Huyệt ở thế núi Lộc Tồn là một trong những dạng huyệt có phong thủy khá đẹp. Nếu đang chọn nơi đặt huyệt cho người thân, bạn nên tham khảo.
Muốn chọn huyệt cát, đừng bỏ qua thế núi Lộc Tồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem bói theo ngày sinh, xem ngày tốt chuẩn xác để thuận lợi công việc

Muon chon huyet cat, dung bo qua the nui Loc Ton hinh anh
 
Núi Lộc Tồn là một trong số núi kết huyệt. Núi vuông tròn như chiếc trống, phần dưới phình to như chiếc hồ lô. Núi Lộc Tồn thuộc Thổ. Tòa nhà bên thuộc Thổ trạch. “Hám Long Kinh” của Dương Tùng Quân chia núi Lộc Tồn thành 9 loại căn cứ theo dạng núi như sau:
 
Loại thứ nhất: Hình núi như chân trống, chân núi phân nhánh thành cặp cân xứng. Núi này kết hợp với Tham Lang, Hữu Bật, chủ đắc quý.
 
Loại thứ 2: Hình núi kiểu bát úp, chân núi phân thành nhiều nhánh nhọn. Gia chủ ngụ tại núi này có uy quyền.
 
Loại thứ 3: Chân núi như móng hạc, long mạch ẩn. Nếu xung quanh có gò Thanh Long Bạch Hổ đẹp thì là huyệt cát.
 
Loại thứ 4: Hình núi lõm, chân phân nhánh không đồng đều. Thế núi này chỉ nên xây dựng đền miếu.
 
Loại thứ 5: Chân núi phân nhánh từ đỉnh, chi cước huyệt mộ của núi phải hồi chuyển thì mới cát.
 
Loại thứ 6: Thế núi như sóng lớn, huyệt cát phụ thuộc thủy triều.
 
Loại thứ 7: Hình núi như rắn cuộn, giữ vai trò bao bọc núi chính.
 
Loại thứ 8: Hình núi như mũ sắt, thế núi có kết huyệt quý.
 
Loại thứ 9: Hình như hoa rụng, chỉ làm núi hộ vệ cho chủ sơn (tức núi có huyệt mộ).
 
Núi Lộc Tồn thuộc hành Thổ. Phải dựa vào hình dáng núi thì mới xác định đó là hung hay cát. Núi cát lập mộ gia chủ thì con cháu ăn nên làm ra. Hình núi Lộc Tồn ngay ngắn, phía trước có núi nhỏ đẹp tức núi có tượng quan chức. Đằng sau có “tua kiếm” (gò, chân núi phân nhánh) tức chủ có binh quyền. Nếu kết hợp với núi Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật sẽ trở thành đất đại quý.
 
Phía chân núi Lộc Tồn phân nhánh nhiều nhưng không đều hoặc như càng cua, chân nhện, không có núi bao bọc thì chủ nhân mắc bệnh tật, hậu thế khó nên người. Bởi vậy, các nhà phong thủy kỵ núi này và coi là ác sơn.
 
Dương trạch (nhà ở) Lộc Tồn có nền cao thấp không đều, lầu gác nhấp nhô, 2 nhà phụ cao át nhà chính là Lộc Tồn Thổ trạch. Nếu tường nhà có đầu thú hoặc bị đường ngõ xiên cắt là hung.

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn chọn huyệt cát, đừng bỏ qua thế núi Lộc Tồn

Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế

Quan sát cá tính bằng hữu : 1 - Loại bằng hữu hiệp nghĩa: Loại tướng bạn bè có tính hiệp nghĩa được biểu lộ ra ngoài bằng các đặc điểm sau đây:. - Cặp lông mày trông có vẻ thô nhưng nhìn kỹ thì thấy thanh tú và oai vệ : ánh mắt sáng nhưng không lộ, nhìn người hay vật đều nhìn thẳng mục tiêu. Mũi và lưỡng quyền cao thấp tương xứng với nhau; tiếng nói rõ ràng mạnh mẽ. Thấy việc phải dám làm dám nó , không sợ quyền uy, không ham tiền bạc.
Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


2 - Loại bằng hữu khẳng khái :Đặc diểm của bạn bè có tính khẳng khái bao gồm :- Mày đẹp, trán rộng, ánh mắt có vẻ cương cường nhưng không lạnh lẽo, mũi ngay thẳng và cao, phối hợp đúng cách với lưỡng quyền; tính tình độ lượng, thất việc đại nghĩa dám bất chấp mọi hiểm nguy, đứng ra đảm trách, thấy kẻ nguy khốn về tiền bạc dám dốc hết túi giúp đỡ một cách tự nhiên mà không hối tiếc .
3 - Loại bằng hữu trung hậu :Về mặt hình thức, loại bạn bè trung hậu thường có các đặc điểm: lông mày dài và thanh tú phối hợp thích nghi với cặp mắt không bị khuyết hãm về hình thể; mục quang ôn hoà nhưng không kinh kiếp; về mặt nội tâm, kẻ đó dù biết rõ bạn bè có lòng tham hay biển lận mà không tổn hại trực tiếp đến mình thì sẽ làm thinh, không vạch trần thói xấu của bạn bè cho người khác biết; không cưỡng cầu, không hại người để lợi cho bản thân, đối với bạn bè gặp lỗi nhỏ thì bỏ qua, gặp lỗi lớn thì thẳng tay phản kháng.
4 - Loại bằng hữu gian xảo âm hiểm:Ngoại biểu của hạng bạn bè kẻ trên là cặp lông mày thô và đậm quá mức bình thường, lòng trắng có nhiều tia máu hồng hoặc đỏ mũi gãy lệch, chuẩn đầu méo mó ánh mắt thường liếc xéo, không nhìn trực diện kẻ đối thoại, thích chơi gác người, thích nói xấu sau lưng người hoặc tọc mạch những chuyện kín của người không liên quan gì tới mình.
5 - Loại bằng hữu an phận thủ thừa:Loại này có bề ngoài dễ nhận thấy nhất là mũi nhỏ nhưng ngay thẳng, lưỡng quyền hẹp và thấp, nhãn cầu nhỏ không sáng, ánh mắt không giao động và ít biến thông, miệng nhỏ môi mỏng. Về cá tính, kẻ đó không dám mạo hiểm bất kể việc gì lớn nhỏ.
6 - Loại bằng hữu vô tình hoặc bạc tình:Loại này hình như toàn thể khuôn mặt đều mỏng manh. Mày thưa thớt và nhỏ, da mặt mỏng, mũi gãy dài và hình như không có thịt mang tai bạnh ra rất rõ ( nhìn từ sau vẫn còn thấy ), về mặt tâm tướng kẻ đó bất cứ làm gì đều chỉ biết có mình mà không biết tới người khác, hơn người chút đỉnh thì hớn hở còn thua sút thì bực dọc thịnh lộ.
7 - Loại bằng hữu tính nết hồ đồ:Loại bản hữu có tính hồ đồ nghĩa là kẻ ham tường việc đời, không có chủ kiến, dễ bị người thuyết phục. Bề ngoài của tướng người trên là lông mày mịn, nhỏ mọc lan xuống bờ mắt. Xương lưỡng quyền nhỏ, thấp, lòng đen, lòng trắng không rõ ràng, ánh mắt không có thân quang,giọng nói thiếu âm lượng, bước chân thiếu ổn định. Đó là loại người không phân biệt được xấu tốt rõ ràng.

Quan sát cá tính người giúp việc:
1 - Tướng người ngay thẳng:Tướng tổng quát của loại người giúp việc ngay thẳng là Ngũ quan đoan chín. Nhất là mũi cần đặc biệt chú ý. Mũi ngay ngắn nhưng hếch hoặc Chuẩn đầu như mỏ chim ưng là tướng nhười nguỵ quân tử dù cho Ngũ quan ngay thẳng.Trong trường hợp Mũi không có dạng mỏ chim, Ngũ đoan quan chính, ta vẫn phải dè dặt nếu chưa quan sát kỹ càng ánh mắt và ngôn ngữ. Kẻ mà ánh mắt nhìn thẳng, ăn nói không ba hoa rườm rà mới là người tâm địa ngay thẳng, thiện lương thực sự.
2 - Tâm tướng người ngu đần:Cặp lông mày đậm và lan xuống bờ mắt, Mắt ngắn và nhỏ, môi vẩu, răng khếp khểnh, cử chỉ châm lụt, cứng nhắc như cây gỗ mục nói năng hàm hồ.
3 - Tướng người ngang bướng:Các bộ vị giúp ta quan sát được tính người ngang bướng là lông mày và mắt. Lông mày thô đậm hoặc nghịch loạn, hoặc xương chân mày quá cao, quá thấp, mắt lồi hoặc tròn lốn hoặc lòng trắng hơi vàng đều là các chỉ dấu khá chính xác.
4 - Tướng người háo sắc:Loại tướng người háo sắc được biểu lộ ở phần ngoại biểu như hai mắt mục thần si daị như người ngái ngủ ( tuý nhãn ) hoặc ánh mắt ướt át, hoặc có dạng thức của Đào - hao - nhãn, trang phục chau chuốt quá đáng, mỗi khi nhìn thấy phụ nữ có chút nhan sắc hấp dẫn thì ánh mắt đưa đẩy, nói cười đon đả cầu thân dù rằng mới chỉ hội kiến lần đầu v.v… đều là những dấu hiệu bề ngoài của kẻ háo sắc.
5 - Tướng người giao tế giỏi:Mày thanh, Mắt sáng, Môi mỏng, Răng đều, nói năng hoạt bát, sắc mặt tươi tỉnh dễ thân cận v.v… đều biểu hiện của sự giao tế khéo léo. Loại người này có thể tốt hay xấu tuỳ theo mục đích mà họ đeo đuổi. Nếu có thiện ý, không mưu cầu tư lợi, loại này sẽ giúp được nhiều việc cho thượng cấp. Trái lại, nếu chỉ nhằm tư lợi, sử dụng tài hoạt bát để dèm pha khéo léo bạn đồng sự, lấy lòng thượng cấp, thì khi có cơ hội, kẻ đó sẽ là một kẻ bạc nghĩa. Muốn phân biệt tốt xấu, phải xem lỹ tác phong, quan sát ánh mắt khi đối thoại.
6 - Tướng người dễ phản phúc:Dấu hiệu bề ngoài là cặp mắt lồi và đỏ, nhìn người, tia mắt thường nhướng lên hoặc nhìn xuống, hay liếc xéo nhìn trộm chứ không bao giờ nhìn trực diện thượng cấp, Lông mày thưa thớt, Lưỡng quyền nổi ngang hoặc gồ cao không tương xứng với khuôn mặt, Trán có loạn văn, Sống mũi nghiêng lệch cong queo, Mang tai nẩy nở bất thường, tác phong giảo hoạt. Càng có nhiều các đặc trưng nói trên càng dễ quyết đoán. Tuy nhiên, chỉ cần một hai dấu hiệu rõ rệt cũng đủ khiến ta phải đề phòng tránh hậu hoạn. 
7 - Tướng người phục tùng:Mục quang ôn hoà, Mũi không lệch, Quyền không cao, không ham ăn uống, du hí, không ngại khó, không bao giờ tỏ vẻ oán hận ai đều là các dấu hiệu của sự phục tùng thượng cấp một cách ngay tình. Đây là mẫu người thừa hành lý tưởng cho các công việc thông thường
8 - Tướng người ích kỷ tư lợi:Ích kỷ tư lợi là thiên tính của con người, nhưng tướng người ích kỷ và tư lợi nói ở đây là loại người chỉ biết có mình, bất chấp tha nhân hậu quả. Dấu hiệu bề ngoài kẻ đó là*Đi đứng thường lao đầu về phía trước, đầu cúi thấp hoặc thường ngó trở lui*Cặp mắt trắng nhiều, đen ít*Mũi nếu hình dạng nhỏ thì lệch, còn nếu lớn thì cặp xuống như mỏ chim ưng*Bình thường nếu sai việc nhỏ thì tỏ ra siêng năng, ngoài mặt ra vẻ thành khẩn nếu việc đó khiến chủ nhân hay thượng cấp tin cậy thêm vào khả năng mình.
9 - Tướng người có tinh thần trách nhiệm:Đa số những người có tinh thần trách nhiệm đều có mặt mũi sáng sủa, Mục quang thuộc loại “ tàng nhi bất hối hoặc cương nhi bất cô” ( nghĩa là mục quang sáng nhưng vẻ sáng không quá lộ liễu, Nhìn qua ánh mắt khiến người phải kính nể nhưng không gây ra sự uý kỵ mất cảm tình ), Mũi của loại người này có thể lớn hoặc nhỏ, nhưng nếu kơn 1 thì phải cao, nếu nhỏ thì phải không lộ khổng và phối hợp tương xứng với Lưỡng quyền, ngôn ngữ của loại người có tinh thần trách nghiệm là khi làm việc thì chuyên tâm, không khinh xuất, thần khí trầm ổn.
Ngược lại, kẻ làm việc (dù việc đo rất thích hợp với đương sự hoặc làm việc không bị cưỡng bách) thiếu tinh thần trách nhiệm thì lông mày thô và quăn queo, mục thần lúc nào cũng như kinh hãi, Mũi và Lưỡng quyền cao rộng, tác phong lỗ mãng, cư xử thô bỉ.
10 - Tướng người cơ trí, ứng biến linh hoạt :Loại người này có đặc điểm dễ nhận thấy là mi thanh, mục tú, cặp mắt sáng sủa linh hoạt, đen trắng phân minh, sống mũi thẳng như ống trúc và không lệch lạc ( loại tiêm-đồng-tỵ ) phối hợp thích nghi với lưỡng quyền, Trán rộng và cân xứng, mục quang thuộc loại “ Phát nhi bất lộ, Nộ nhi bất tranh”, âm thanh trong sáng ấm cúng.
Đây là loại tướng người có thể giao phó các trọng trách. Đi xa thêm chút nữa nếu có thêm Sơn căn cao, địa các đầy đặn, vững vác không vát không gồ thì chẳng những kẻ đó đủ khả năng đảm nhận trọng trách một cách hữu hiệu mà còn duy trì trường cửu được địa vị quan trọng. Nếu Sơn căn thấy , địa các không đầy đặn và triều củng thì tuy có khả năng đảm nhận trọng trách, nhưng vì mạng vận vãn niên không tốt nên không thể ở lâu trong nhiệm vụ quan trọng, bởi lẽ địa các chủ về vãn vận .
Ngược lại, những kẻ mắt vượn, nhìn vật mà hếch mặt lên trời, cử chỉ khắc bạc trí trá, nói nhiều mà âm điệu thô trọc thì giao cho việc nhỏ có thể chu toàn, nhưng chấp chường đại quyền sẽ làm hư việc lớn. 
11 - Tướng người gian tham độc hại :Tướng người có tính gian tham được biểu lộ ra ngoài đầu nhỏ nhọn, lông mày xoắn tít, mắt có sắc hơi vàng tia mắt nhìn xuống hoặc liếc xéo, mắt hình tam giác, mũi ngắn và thấp. Địa các nhỏ nhọn. Loại người này khá khôn khéo. Làm việc giỏi nhưng hay có gian kế và có lòng tham. Tâm tính độc hại được thể hiện qua mắt rắn hoặc có dạng tam giác, mi cốt cao mà lông mày thô đậm hoặc mọc ngược, hoặc vút cao như dao: Mũi dài, cao nhưng hẹp và chuẩn đầu trơ xương hoặc cong như mỏ chim, tai thuộc loại khai hoa nhĩ, da mặt lúc nào cũng tái xạm ( do thiên bẩm chứ không phải vì bệnh hoạn hay mất ngủ).
12 - Tướng người nhút nhát, sơ việc: Kẻ có tướng nhát gan, sơ việc là kẻ có nhãn cầu nhỏ và mắt có sắc vàng khà rõ rệt, lòng đen tròng trắng thiếu sáng sủa, thân hình cao rộng mà mũi lại nhỏ thấp, nói năng thiếu thành tín, tham lam tiểu lợi. Nói chung, loại người này không hẳn là xấu nhưng không thể coi là đủ điều kiện để giao việc. Nếu vì ân tình mà kết nạp dưới trương hay cho giúp việc trong nhà thì cần quan sát thêm một vài điểm sau đây : Kẻ có tướng nhát gan nhưng đầu tròn không lệch lạc, mắt rùa, thân hình ngắn nhỏ, nói hay co đầu rụt cổ một cách tự nhiên là tướng rùa ( Quy cách ). Kẻ đó tuy làm việc không giỏi, nhưng tính nết hoà bình, đa phúc, đa thọ, không đem lại nguy hiểm cho người sử dụng.
13 - Tướng người điềm đạm, thâm trầm :Người có tính điềm đạm, thâm trầm được thể hiện ra ngoài qua một số đặc điểm sau đây :- Bất kể mũi cao hay thấp, miễn là ngay ngắn, phối hợp thích nghi với Lưỡng quyền - Mắt bất kể loại gì , miễn là mục quang ẩn tàng, nhưng không mờ tối, ôn hoà nhưng không nhu nhuyễn, môi hồng và trên dưới cân xứng. - Thần khí thư thái, thanh thản khiến người sơ kiến cũng có thiện cảm muốn tiếp cận, vui buồn không lộ .Có những đặc điểm đó là người được trời phú cho tính điềm đạm tự chế được sự hỷ nộ, công phu hàm dưỡng cao siêu hơn đồng loại. 

Quan sát cá tính người trên: 
1 - Tướng người trung hậu :Nhãn quang ôn hoà nhưng không nhu nhược, diện mạo khả ái, thường ngồi an tĩnh, ngôn ngữ khiêm cung, đối đãi với kẻ dưới có lòng khoan thứ, không hách xằng, hành sự chu toàn, không khinh bần tiện, không trọng sang giàu quý hiển, trong gia đình xử sự có điều lý, gia đạo an lạc. Bất cứ trong trường hợp bất bình với kẻ dưới ra sao đều không ỷ quyền thoá mạ .
2 - Tướng người hung ác :Nói đến hung ác, ta phân biệt đại ác và tiểu ác. Hơn nữa, có khi hung chưa hẳn là ác, có khía vừa hung vừa ác. Kẻ có hoả sắc ám tình (mắt đỏ) còn gọi là nhãn đới sát, được coi là nhãn hung, chủ về hung điểm cho chính bản thân, kẻ sắc mặt lúc nào cũng như dại hay ngái ngủ gọi là tầhn hung hay đới sát ….Tất cả các điều đó đều chủ về hung chứ không phải ác. Kẻ có thân thể lệch lạc, mặt có các thớ thịt phát triển theo chiều ngang, mày sắc như dao, mắt như rắn là kẻ tính ác và tham lam đê tiện. Trái lại, kẻ tóc cứng và thô như rễ tre. Trán gồ và phá hãm, mắt lồi và lộ hung quang kiêm nhãn thần vượng, lưỡng quyền có lông tơ rõ rệt, mũi lõm mà quyền cáo, mắt rắn và hay liếc xéo ánh mắt đảo điên, mũi chim ưng, mắt sói tiếng nói như chó sói tru, nhìn người hay cười lạnh là tướng người vừa hung vừa ác.
3 - Tướng người nhu nhược:Loại người nhu nhược, biểu hiện ra ngoài qua ánh mắt kinh nghi (bất kể loại mắt nào) chỉ thích nói chuyện nhàn hạ, không dám quyết đoán việc thuộc thẩm quyền của mình, nói năng khinh xuất. 
4 - Tướng người vô tình bạc nghĩa: Kẻ có tướng trên thì mang tai nở rộng quá đáng. Mắt nhỏ mà thiếu bề dài con người hơi vàng, môi mỏng như giấy, khi yếu thế hoặc chưa đắc thời thì đối đãi với người thân mật khắng khít, đến lúc đắc thế thì coi thiên hạ như cỏ rác hoặc thấy lợi thì quên hết mọi việc, lấy oán làm ân. 
5 - Tướng người bất cận nhân tình :Đặc điểm dễ nhận thấy nhất là tướng người thô trọc. Quyền thấp mũi cao, tính thích nịnh hót, dốt mà tự chuyên, nói năng tự tiện, lỗ mãng, hỷ nộ vô thường, đi đứng lao đầu uốn khúc tự cho là mạnh mẽ hiên ngang, không biết nhân tình thế cố mà tự cho là thông thái buộc người khác phải hiểu mình. 
6 - Tướng người giảo hoạt :Loại tướng này được thể hiện ra ngoài qua cặp mắt và mũi. Kẻ có mũi chim ưng bất kể nghiêng lệch hay không, mũi cao và lưỡng quyền cao thấp ra sao cộng thêm với cặp mắt không bao giờ nhìn thẳng (luôn luôn liếc xéo, nhìn lên, nhìn xuống) Miệng nói với người mà ánh mắt sáng láng giảo hoạt lại hướng về phía khác hoặc nhìn lén đều là tướng giảo hoạt. 
7 - Tướng người tinh tế :Tính tình tinh minh tế nhị được thể hiện ra ngoài bằng cặp lông mày thanh tú, nhỏ bề ngang mà mọc cao, mắt đẹp và mục quang thuộc loại Đinh nhi xuất (nhãn thần sáng rực, lúc ẩn lúc hiện) lòng đen trắng phân minh và sáng sủa hữu tình, ngôn ngữ ôn tồn, giọng nói không nhanh không chậm, cử chỉ ngay thẳng đàng hoàng, bề ngoài tuy có vẻ ôn nhu thuận hảo nhưng nội tâm cương trực không bị người chi phối. 
8 - Tướng người khó có thể bị dối gạt :Đa số những người có óc phân biệt bén nhạy và khó dối gạt được có mày cao mắt đẹp, thần khí sung mãn, đồng tử sáng sủa, lòng đen, tròng trắng phân minh, âm thanh cao và trong trẻo, ngữ điệu vừa phải, thích nghi, toàn thân như tỏa ra một vẻ oai nghiêm khiến người trông thấy phát sinh sợ hãi ngầm không dám đặt điều nói gạt.
Về cá tính, kẻ đó không thể lấy tình cảm để đã thông, không để lợi danh làm mờ mắt, gặp việc đáng làm thì trầm ngâm mặc suy tư cẩn thận, ít ba hoa biện giả, khi cùng người giao tiếp, không trọng hình thức, có lỗi thì vạch rõ, có công thì khen thưởng, không tư vị, dù cho kẻ đó là người xa lạ hay quen mình cũng vậy. 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán


  (Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao ? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế

12 con giáp tránh hợp tác với ai vào nửa cuối năm 2014

Người tuổi Dậu nên tránh hợp tác với người tuổi Mão nếu không muốn danh tiếng của bạn bị ảnh hưởng.
12 con giáp tránh hợp tác với ai vào nửa cuối năm 2014

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ti-5980-1394185638-3254-1395704691.jpg suu-3178-1394185638-8731-1395704691.jpg dan-8805-1394185639-6200-1395704691.jpg mao-2068-1394185639-7978-1395704691.jpg
Sửu Dần Mão
rong-4823-1394185639-3308-1395704691.jpg ran-3844-1394185639-2079-1395704691.jpg Ngo-5545-1394185639-8561-1395704692.jpg mui-8120-1394185639-3749-1395704692.jpg
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
than-6980-1394185639-7894-1395704692.jpg d-u-2496-1394185639-1722-1395704692.jpg tuat-3626-1394185640-9365-1395704692.jpg hoi-6816-1394185640-3719-1395704692.jpg
Thân Dậu Tuất Hợi

Kunie

nam2013cuamaket253440137257-6117-1403169

Soi mức độ toan tính của 12 con giáp

Trong cuộc sống, bạn có hay toan tính? Tìm hiểu câu trả lời theo con giáp của mình nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp tránh hợp tác với ai vào nửa cuối năm 2014

3 con giáp may mắn luôn gặp dữ hóa lành

Tính cách tự tin, thích thể hiện bản thân nhưng do lại tham hư vinh nên dễ đắc tội người khác. Tuy vậy,cuộc đời con người này luôn được phúc tinh cao chiếu, các mối quan hệ xã hội thường đem đến quý nhân ra tay giúp đỡ kịp thời lúc cần thiết, hóa giải nguy nan. Có thể nói, cuộc đời người tuổi Ngọ khá thuận lợi là nhờ vào vận quý nhân thịnh vượng này.
3 con giáp may mắn luôn gặp dữ hóa lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn may mắn là 1 trong 3 con giáp dưới đây sẽ không phải lo lắng gì về vận hạn của mình nữa.

1. Top 1 - Người tuổi Sửu

Tuy tính khí hơi khó chịu nhưng ý chí kiên cường, cố chấp và có nguyên tắc sống riêng, khó thay đổi. Tuy vật họ lại có số mệnh cực tốt, cho dù đứng trước khó khăn, họ thiếu sự sáng suốt cần thiết nhưng lại có được cái gọi là “kẻ ngốc có phúc của kẻ ngốc”. Điều này khiến họ bị người khác ganh tỵ nhưng bản thân luôn có thể tránh được đại nạn, cả đời sống khá bình yên.

2. Top 2 - Người tuổi Ngọ                

Tính cách tự tin, thích thể hiện bản thân nhưng do lại tham hư vinh nên dễ đắc tội người khác. Tuy vậy,cuộc đời con người này luôn được phúc tinh cao chiếu, các mối quan hệ xã hội thường đem đến quý nhân ra tay giúp đỡ kịp thời lúc cần thiết, hóa giải nguy nan. Có thể nói, cuộc đời người tuổi Ngọ khá thuận lợi là nhờ vào vận quý nhân thịnh vượng này.

3. Top 3- Người tuổi Tuất

Tính tình đôn hậu, chân thực, trọng nghĩa khí và tình cảm, tuy nghiêm túc nhưng rất thật thà.Vì vậy họ khó tránh bị lợi dụng và thiệt thòi, thường gặp rắc rối trong cuộc sống. Tuy nhiên trong mệnh số lại được phúc đức cao, tài lộc dồi dào, luôn có thể vượt qua khó khăn hoạn nạn bằng chính thực lực và ý chí của mình, thêm vào điểm tựa vững chắc từ những người thân thiết giúp họ hóa giải mọi nguy nan khi cần thiết.

Xem thêm

>Xem tử vi hàng ngày 12 con giáp

>Xem lá số tử vi

>Xem bói ngày sinh

>Xem bói trọn đời !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp may mắn luôn gặp dữ hóa lành

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1983 Qúy Hợi –

Hướng kê giường Tuổi Quý Hợi 1983 Năm sinh dương lịch: 1983 - Năm sinh âm lịch: Quý Hợi - Quẻ mệnh: Cấn Thổ - Ngũ hành: Đại Hải Thủy (Nước biển lớn) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Quý Hợi 1983

Năm sinh dương lịch: 1983

– Năm sinh âm lịch: Quý Hợi

– Quẻ mệnh: Cấn Thổ

– Ngũ hành: Đại Hải Thủy (Nước biển lớn)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);

– Hướng xấu: Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);

giuong-ngu-hop-phong-thuy

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây; 

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1983 Qúy Hợi –

Hướng nhà và bếp kỵ nhau gây bất hòa

Bố trí hướng nhà và bếp không hợp nhau có thể dẫn đến sự bất hòa, tranh cãi trong quan hệ gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nhà hướng Đông Tây, phòng bếp ở góc Tây Bắc

Gia đình nào sở hữu ngôi nhà hướng Đông Tây với phòng bếp đặt ở góc Tây Bắc thường xảy ra những cuộc tranh cãi trong cuộc sống hàng ngày. Và người lớn tuổi sẽ tranh cãi một cách quyết liệt. Bởi vì, theo phong thủy, hướng Tây Bắc thuộc về của cải, tiền bạc và đại diện cho bậc tiền bối, huynh trưởng trong nhà. Phòng bếp thuộc yếu tố lửa (Hỏa), lửa thúc đẩy, kích động kim loại (Kim) khiến mọi người dễ mất bình tĩnh, cãi vã với nhau.

 huong nha va bep ky nhau gay bat hoa - 1

2. Nhà hướng Đông Tây, phòng bếp ở góc Tây Nam

Gia đình nào sở hữu ngôi nhà hướng Đông Tây với phòng bếp đặt ở góc Tây Nam sẽ luôn bận rộng trong việc phân định phải trái, đúng sai. Và phụ nữ lớn tuổi thường có liên quan trực tiếp đến mọi chuyện. Đàn ông và phụ nữ lớn tuổi, mẹ chồng và nàng dâu hoặc các cặp vợ chồng sống trong cùng một nhà có nhiều khả năng nổ ra các cuộc tranh luận, cãi vã với nhau.

3. Cửa ra vào hướng Đông Nam, phòng bếp hướng Tây Nam

Nếu cửa ra vào hướng thẳng về phía Đông Nam và phòng bếp hướng Tây Nam thì trong gia đình sẽ phát sinh bất đồng, cãi cọ về các vấn đề xoay quanh phụ nữ, hoặc giữa mẹ chồng và nàng dâu, hoặc giữa mẹ và con gái.

 huong nha va bep ky nhau gay bat hoa - 2

4. Cửa ra vào hướng Tây Nam, phòng bếp hướng Đông Nam

Nếu cửa ra vào hướng thẳng về phía Tây Nam và phòng bếp hướng Đông Nam chắc chắn sẽ gây ra mối bất hòa, tranh luận gay gắt giữa phụ nữ trong gia đình về rất nhiều vấn đề lớn nhỏ khác nhau.

5. Cửa ra vào hướng Tây Bắc, phòng bếp ở hướng Tây

Trường hợp cửa ra vào hướng thẳng về phía Tây Bắc và phòng bếp hướng Tây thì các cặp vợ chồng, người lớn tuổi trong nhà sẽ khó tránh khỏi sự bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thậm chí xảy ra tranh cãi về mọi vấn đề, mọi lĩnh vực.

 huong nha va bep ky nhau gay bat hoa - 3

Thực tế, hành động cãi nhau, tranh luận là cách để giải tỏa căng thẳng, trút bỏ cảm xúc ức chế. Điều này hoàn toàn ổn nếu bạn không thể hiện quá tiêu cực. Sau cùng, mọi người cần tìm giải pháp tháo gỡ mọi khúc mắc cũng như áp lực. Nhiều cặp vợ chồng vẫn có thể chung sống đến đầu bạc răng long dù không hòa hợp trong quan điểm, cách trò chuyện. Yếu tố quan trọng là giao tiếp với nhau đúng cách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng nhà và bếp kỵ nhau gây bất hòa

Những giới hạn từ tổng số lá số Tử vi

Điềuđáng kể hơn hết là khoa Tử-Vi bị giới hạn rất rõ rệt khi chúng ta xét đoán đếnsố lượng lá số Tử-Vi khả hữu sánh với số người trên thế giới.
Những giới hạn từ tổng số lá số Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dân số thế  giới ngày nay hiện lên đến hơn ba tỷ rưỡi. Nếu lấy số Tử-Vi, lẽ ra mỗi người phải có một lá số, vị chi có hơn ba tỷ rưỡi lá số. Nhưng thực tế không phải như vậy. Vì cách lấy số Tử-Vi theo phương pháp của Trần Đoàn có phần đặc thù, cho nên không phải ai ai cũng có lá số riêng. Trái lại, có rất nhiều người có chung nhau một lá số.

1. Tổng số tối đa lá số Tử-Vi

Chương này có dành một phụ lục để dẫn giải bài toán tính tổng số tối đa lá số Tử-Vi. Độc giả có thể tham chiếu phụ lục để thử nghiệm cách tính.

Theo cách lá số Tử-Vi của Trần Đoàn thì tối đa chỉ có 512.640 lá số mà thôi. 512.640 lá số này được dùng chung cho hơn ba tỷ rưỡi người trên thế giới. Con số này đủ để nói lên phạm vi hạn hẹp của việc áp dụng khoa Tử-Vi.

2. Phạm vi áp dụng khoa Tử-Vi

Đứng về mặt lý luận toán học mà xét thì khoa Tử-Vi không áp dụng riêng cho từng người một. Trái lại, khoa này chỉ dùng cho nhiều lắm là 512.640 trường hợp, thay vì ba tỷ rưỡi trường hợp. Như vậy, tầm thực dụng bị thu hẹp hết sức nhiều.

Điều này cho thấy Tử-Vi không phải là một toàn khoa, tức là một khoa dùng cho tất cả nhân loại, mà chỉ là một chuyên khoa đặc thù. Khoa Tử-Vi tự nó không giải quyết nổi hết ẩn số của ba tỷ rưỡi nhân mạng. Nó phải được bổ túc bởi nhiều bộ môn khác. Con số 512.640 chỉ nên xem như con số vận mạng khung, hay nói một cách khác đây chỉ là 512.640 loại vận mạng. Khoa Tử-Vi vô tình chỉ xếp loại được vận mạng con người vào bấy nhiêu trường hợp mà thôi.

Để có ý niệm cụ thể về sự tương đối này, ta thử xét tỷ lệ các người đồng số ở Việt Nam, ở Trung Hoa và trên thế giới.

 a)Trường hợp Việt Nam

Dân số hai miền Việt Nam hiện nay lên đến 37.500.000 người. Giả thiết rằng sinh xuất và tử xuất hàng năm không thay đổi, chúng ta có con số sau đây:

  37.500.000
_______________=73.15#73
    512.640

Điều này có nghĩa là cứ 73 người Việt Nam là có một lá số giống nhau.

 b) Trường hợp Trung Hoa

Dân số Trung Hoa, nơi phát xuất khoa Tử-Vi hiện nay vào khoảng 750.000.000 dân. Cũng giả thiết rằng dân số đó cố định và sinh xuất, tử suất giữ nguyên, chúng ta có con số:

                        37.000.000
                        ______________=1.463,#1.463
                          512.640

Điều này có nghĩa là có trùng số đối với 1.463 người Trung Hoa.

c)Trường hợp thế giới

Với dân số hiện vào khoảng 3.500.000.000, được gỉa thiết như cố định, thì số người trùng số trên thế giới là 6.827.

Luận theo toán học, bắt buộc phải nói như  vậy. Trên bình diện toán học, các con số 73,1.463 và 6.827 cho thấy tính cách tương đối rất cao của khoa Tử-Vi. Sự trùng số còn chứng tỏ khoa Tử-Vi không cá biệt hóa được mỗi cá nhân, không phân biệt nổi từng vận mệnh. Đứng trên mặt lý luận toán học, khoa Tử-Vi đã đồng hoá 73 vận mệnh của 73 người Việt Nam làm một, đồng hóa 1.463 vận mệnh của 1.463 người Trung Hoa làm một và đồng hóa 6.827 vận mệnh cá nhân nói chung làm một.

Trên thực tế, việc 73 người Việt Nam trùng một lá số không có nghĩa là 73 người đó trùng vận mệnh. Kiếp số của mỗi người đều khác nhau. Thành thử, lối lý luận bằng toán học thỏa mãn được thực tế. Phải bổ túc lý luận này bằng một hệ thống lý luận khác lúc giải đoán.

Tử-Vi học là một khoa nhân văn, nghiên cứu con người và đời người. Phương trình con người (équation humaine) quá ư phức tạp vì phản ứng mỗi người một khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, văn hóa, huyết thống và nhất là phúc đức khác nhau. Chính vì những khác biệt sâu xa đó nên kiếp sống con người không thể đồng hóa nhau được. Vì thế, có lẽ chúng ta chỉ nên xem con số 512.640 như con số phương trình khung này, con người hoạt động riêng, tuỳ theo cá tính, hoàn cảnh, văn hóa, huyết thống và phúc đức tích lũy. Có thể có nhiều người cùng có chung một loại vận mệnh, nhưng vẫn có vận mệnh riêng cho mỗi người. Cái chung không xáo bỏ cái riêng, cái riêng không hoàn toàn đồng hóa với cái chung. Phải chăng đây là tính lý của ngạn ngữ “hòa nhi bất đồng” của cổ nhân ?

Dù sao, với 512.640 phương trình khung đó khoa Tử-Vi không thể là một toàn khoa (science complète) để giải đáp hết các ẩn số của mọi người. Nó phải được bổ túc bởi nhiều khoa bói toán khác, như tướng học, dịch học, chỉ tay v.v…



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những giới hạn từ tổng số lá số Tử vi

Bật mí bí quyết yêu là cưới để 12 chòm sao kết hôn hạnh phúc

Cùng xem bí quyết yêu là cưới, cưới là viên mãn của 12 chòm sao kết hôn như ý, sống trọn đời cùng nhau tới đầu bạc răng long nhé.
Bật mí bí quyết yêu là cưới để 12 chòm sao kết hôn hạnh phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người kháo nhau rằng hôn nhân là nấm mồ của tình yêu nhưng không ít người lại kiêu ngạo mà khoe cuộc sống vợ chồng như cổ tích. Tất cả đều có chiêu cả đấy, cùng xem bí quyết để 12 chòm sao yêu là cưới, kết hôn như ý, cùng nhau đầu bạc răng long nhé.


Bat mi bi quyet yeu la cuoi de 12 chom sao ket hon hanh phuc hinh anh
 

Bạch Dương: nhẫn nại

  Còn gì có thể khiến một Bạch Dương nhiệt tình, phóng khoáng và chân thành trở nên đáng ghét? Chính là tính cách nóng nảy, dễ dàng bạo phát của chòm sao này. Bởi vậy, muốn nâng cao chất lượng hôn nhân, chung sống hòa bình êm ấm thì nhất định phải học cách nhẫn nại kiềm chế giận dữ.  

Kim Ngưu: nhanh nhẹn

  12 chòm sao kết hôn thì thận trọng nhất là Kim Ngưu, tính toán nhất cũng là Kim Ngưu. Nhưng bạn lại thiếu sự nhanh nhẹn và nhiệt tình cần thiết để hâm nóng đời sống hôn nhân. Có những việc không cần tính trước cũng có thể cho kết quả mĩ mãn đấy.  

Song Tử: lắng nghe 

  Song Tử là chòm sao biết làm vui lòng người khác bằng lời nói dễ thương, khéo léo. Nhưng có bao giờ bạn nghĩ rằng, cuộc sống hôn nhân cần hơn hết sự chia sẻ từ hai phía chứ không phải là sự thao thao bất tuyệt của một mình Song Tử.  

Cự Giải: Cởi mở

  Chòm sao nhạy cảm Cự Giải có điều gì cũng giữ trong lòng, tự buồn bực một mình, khiến bạn đời cảm thấy khó hiểu. Chi bằng, hãy cởi mở hơn, có chuyện gì ấm ức lập tức nói với nửa kia để cùng nhau giải quyết, sẽ dễ dàng hơn nhiều.  

Sư Tử: khiêm tốn

  Bất cứ ai cũng có nhiều điểm đáng quý, thay vì chỉ chăm chú vào bản thân và tạo ra hào quang, Sư Tử cần khiêm tốn và ghi nhận ưu điểm của bạn đời thì mới có thể chung sống hòa thuận, đầm ấm được.  

Xử Nữ: phóng khoáng

  Không thể phủ nhận 12 chòm sao kết hôn thì Xử Nữ là chu đáo và tỉ mỉ nhất. Dù là nam hay nữ thì bạn đều có những phẩm chất tuyệt vời của một bạn đời ăn ý. Tuy nhiên, cần cải thiện tính chi li, tiểu tiết để không làm cuộc sống phúc tạp lên.
 

Bat mi bi quyet yeu la cuoi de 12 chom sao ket hon hanh phuc hinh anh
 

Thiên Bình: chăm chỉ

  Khí chất thanh nhã là điểm cộng, nhưng bản tính tiểu thư công tử lại là điểm trừ của Thiên Bình. Việc nhà cùng nhau chia sẻ, vợ chồng gánh vác, đó mới là một gia đình. Nếu đùn đẩy hết cho người kia sẽ không thể tạo dựng một mối quan hệ bền vững được.  

Hổ Cáp: tin tưởng

  12 chòm sao kết hôn, Hổ Cáp là người thật lòng và vững vàng nhất, nhưng lại ít tin tưởng nhất. Đôi khi họ không tin đối phương, lúc khác lại mơ hồ về chính mình, cần có sự xem xét lại. Bởi hôn nhân mà không có lòng tin thì không trọn vẹn.  

Nhân Mã: chung thủy

  Nhân Mã là chòm sao đào hoa nhưng không lăng nhăng, nếu đã kết hôn họ sẽ không trêu hoa ghẹo nguyệt. Nhưng Nhân Mã vẫn không thể duy trì khoảng cách cần thiết với người khác phái để bạn đời yên tâm. Điều này sẽ gây không ít phiền toái đâu.  

Ma Kết: lãng mạn

  Ma Kết điểm nào cũng tốt, chỉ thiếu lãng mạn, thiếu sự ngọt ngào cần thiết trong tình cảm vợ chồng. Bạn có thể cho rằng nó không cần thiết nhưng từng chuyện nhỏ sẽ làm nên việc lớn, mối quan hệ cần vun đắp hàng ngày như một cái cây vậy.  

Bảo Bình: tôn trọng

  Bảo Bình dù vô tình hay cố ý thì đều khiến bạn đời hụt hẫng vì ý mình mình làm, không ngó ngàng tới ý kiến hay quan điểm của họ. Lâu dần bạn sẽ tạo ra một khoảng cách lớn và sự chán ghét không nhỏ trong gia đình.

 

Song Ngư: thực tế

  Hạ thấp kì vọng và sống trong thế giới thực là những gì mà Song Ngư cần làm để có một cuộc hôn nhân viên mãn. Hạnh phúc đôi khi đơn giản hơn những điều trong cổ tích rất nhiều.
 
  Top 3 chòm sao nữ nhạy cảm dễ mắc tâm bệnh Soobin Hoàng Sơn: Hoàng tử Xử Nữ luôn không ngừng nỗ lực Những chòm sao si tình hay nhận trái đắng trong tình yêu
Trình Trình

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bật mí bí quyết yêu là cưới để 12 chòm sao kết hôn hạnh phúc

Hóa giải chỗ "hung" trong phòng tắm nhà bạn

Đây là không gian góp phần điều hoà khí vượng cho ngôi nhà của bạn.
Hóa giải chỗ "hung" trong phòng tắm nhà bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự nghiệp và những cơ hội mới của bạn có vào được đến nhà hay không đều thông qua cửa chính. Chính bởi vậy, nếu để cửa phòng tắm thẳng trực diện cửa chính ra vào, cơ hội của bạn cũng vì thế mà trôi đi mất.
 
Thật nhiều ánh sáng và một sự thông thoáng là cần thiết cho một phòng tắm theo phong thuỷ. Nhiều gương trong phòng tắm quan trọng trong việc dội lại khí và điều hoà chúng thông suốt cả ngôi nhà.

 
Hoa giai cho hung trong phong tam nha ban hinh anh
Phòng tắm thông thoáng và nhiều ánh sáng là hợp phong thủy
 
 
Trong trường hợp toilet nhà bạn đặt vào vị trí chính giữa của ngôi nhà (chỗ sinh thịnh vượng), có thể khắc phục bằng cách đặt một tấm gương lớn trong phòng tắm. Chiếc gương có thể điều hoà khí đồng thời khiến bạn có cảm giác rằng cái toilet không hề có mặt ở đó.
 
Đừng để nước nhỏ giọt trong phòng tắm. Đó là một sự lãng phí tiền bạc không cần thiết. Điều này cũng gần như việc bạn bỏ lỡ những vận may của mình bằng cách mặc sức để cho chúng trôi đi. Ngoài việc sửa chữa vòi nước thì bạn còn có thể khắc phục điểm này bằng cách đặt một bát sỏi hoặc một chậu hoa tươi trên kệ toilet hoặc trên tủ gần toilet. Đây là những vật mang tính Mộc, có thể giúp khắc chế yếu tố Thuỷ. Một tấm thảm chùi màu đen hoặc đỏ ở sàn cũng giúp đỡ trong việc thất thoát của cải.
 
Những màu nên dùng trong nhà tắm là xám nhẹ, màu kem và màu xanh nhạt. Nếu phòng tắm của bạn đặt ở vị trí giữa nhà, hãy sơn màu đỏ. Yếu tố Hoả sẽ giúp bạn đạt được nhiều lợi nhuận và bảo vệ được tài sản.
 
Khi xem xét mua một căn nhà, hãy chú ý đến những nhà có toilet bị khuất khi được nhìn từ bên ngoài phòng tắm. Như vậy, khí vượng sẽ lưu thông tốt hơn.   Theo Phong Thủy Nhà Ở  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải chỗ "hung" trong phòng tắm nhà bạn

Chọn vị trí phòng bếp hợp phong thủy

Theo phong thủy, nhà bếp nên được đặt ở hướng xấu và nhìn về hướng tốt theo quan niệm “tọa hung hướng cát”, giúp đẩy lùi và ngăn chặn chặn những điều không
Chọn vị trí phòng bếp hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Theo phong thủy, nhà bếp nên được đặt ở hướng xấu và nhìn về hướng tốt theo quan niệm “tọa hung hướng cát”, giúp đẩy lùi và ngăn chặn chặn những điều không tốt và mang đến sự may mắn cho gia đình.

Không nên đặt phòng bếp ở vị trí trung tâm của ngôi nhà, vì đây là vị trí Thái Cực của nhà nên gặp cát chứ không nên gặp hung; bếp nấu thì nên “tọa hung hướng cát” do đó phòng bếp nên được đặt ở nửa phần phía sau, cách cửa chính càng xa càng tốt. Tuyệt đối không được thiết kế phòng bếp bị bịt kín cả bốn mặt xung quanh gây ảnh hưởng đến tài vận của gia chủ, một mặt của phòng bếp nên nhìn về chỗ thông thoáng của ngôi nhà như sân sau, ban công, khoảng trống…
Nhung luu y khi chon vi tri phong bep hinh anh
Phòng bếp không nên gần nhà vệ sinh

Phòng bếp nên cách xa phòng ngủ, không nên đặt đối diện cửa phòng ngủ. Bếp là nơi nấu nướng, thậm chí nóng bức, nếu ở gần sẽ khiến phòng ngủ ngột ngạt, bức bí, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người ngủ trong phòng.   Không nên đặt bếp ở ngay dưới xà ngang vì theo phong thủy, đó là cách cục “Xà ngang đè ông Táo” cần kiêng. Bạn nên nhờ Kiến trúc sư tư vấn thiết kế bàn bếp có hình chữ L để tránh điều này. Không nên đặt bếp ở sát cửa sổ, phạm vào điều kỵ này tài khí trong nhà sẽ thất tán, không tốt cho vận thế của gia chủ.
 
Không nên đặt vị trí bếp gần phòng vệ sinh hoặc ở ngay dưới phòng vệ sinh của tầng trên. Bếp là nơi chế biến thức ăn, có bếp lò thuộc Hỏa; còn phòng vệ sinh thuộc Thủy – vốn tương khắc với nhau. Không những thế, bếp là nơi nấu nướng đồ ăn thức uống cho cả nhà, vì vậy cần giữ vệ sinh nên việc bố trí nhà bếp ở gần hoặc ngay bên dưới phòng vệ sinh là điều tối kỵ.
Theo TTVH

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn vị trí phòng bếp hợp phong thủy

Nguyên tắc chọn địa điểm khi mở cửa hàng –

Lựa chọn phong thủy cho cửa hàng kinh doanh chủ yếu lựa chọn môi trường tốt có được nhiều khách hàng, buôn bán thuận lợi, tài lộc hanh thông. Có những thương gia sẵn sàng bỏ ra một món tiền khổng lồ để thuê hoặc mua lại cửa hàng có địa điểm tốt, nhiề

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

u khi họ cũng tham khảo nguyên tắc phong thủy rồi mới quyết định mua hay không.

Do vậy mà họ tài lộc rất tốt, buôn bán hanh thông. Lựa chọn địa điểm kinh doanh, có nơi gọi là “Tuyển mã đầu”. Vị trí tốt hay xấu quyết định đến buôn bán thuận lợi hay không, điểu này không thể không cẩn thận.

1. Chọn mảnh đất có sinh khí

Thành phố là nơi mật độ dân số đông, đây cũng là mảnh đất phồn hoa. Theo thuyết phong thủy, có người là có sinh khí, người càng nhiều sinh khí cũng vượng, sinh khí tốt sẽ đem lại sự hưng thịnh trong buôn bán.

phong-thuy-cua-hang

Xét về góc độ kinh tế học, những nơi phồn hoa của thành phố chính là nơi sầm uất nhất, buôn bán giao dịch đều thuận lợi. Ví dụ những nơi tập trung đông dân cư như trường học, bệnh viện, siêu thị… Lựa chọn mờ cửa hàng ở những nơi đó. ta có thể chủ động giới thiệu sản phẩm của cửa hàng mình với khách, có hấp dẫn được khách thì mới có tác dụng thúc đẩy kinh doanh, buôn bán phát tài, bảo đảm được doanh thu và lợi nhuận.

Ngược lại, nếu mờ cửa hàng ở nơi vắng vẻ có nghĩa lã tự đưa mình đến chỗ khó khăn. Khách hàng ít, thu nhập bán hàng cũng ít đi, thậm chí dẫn đến tình trạng sập tiệm.

Theo cách nói của phong thủy, người đại diện cho sinh khí, không có người đến cửa hàng thì cửa hàng thiếu đi sinh khí. Sinh khí ít, âm khí át sẽ mạnh lên. Một cửa hàng mà âm khí quá nhiều, không những buôn bán lỗ vốn, nghiêm trọng hơn nó sẽ làm tổn thương nguyên khí của chủ của hàng, khiến cho cửa hàng phá sản.

2. Trước mặt cửa hàng phải rộng rãi

Khi lựa chọn địa điểm mở cửa hàng, cần chú ý tới vị trí phía trước phải rộng rãi để tiếp nhận sinh khí từ bốn phương tám hướng. Điều này cũng có nghĩa là cửa hàng luôn mở rộng cửa đón khách từ khắp nơi đến.

Với nguyên tắc này, khi lựa chọn địa điểm nên suy nghĩ tới sự rộng rãi phía trước cửa hàng, yêu cầu không cho bất cứ thứ gì có thể làm vật ngáng trở, che lấp cửa hàng như tường bao, cột điện, biển quảng cáo và cây cối quá to… Mặt trước cửa hàng có rộng rải thì khách hàng và những người đi trên đường cũng có thể nhìn thấy cửa hàng từ xa. Lợi ích này khiến cho tin tức về mặt hàng kinh doanh của cửa hàng được truyền đi rất xa, sẽ càng có nhiều người biết đến. Sự lan truyền tin tức này trong phong thủy gọi là “làm khí chuyển động”, khí có chuyển động thì sức sống mới tràn trề.

Xét về góc độ kinh doanh, khách hàng có được tin tức tốt của cửa hàng, họ sẽ đến xem và mua.

3. Vận đất phải vượng

Đối với một nhà kinh doanh, cửa hàng vượng phát sẽ có sức mạnh ảnh huởng rất lớn, khiến họ đi tới quyết định có lợi, tạo nên thành công cho cửa hàng. Muốn chọn được mảnh đất vượng phát thì phải mời thầy phong thủy giỏi. Tuy nhiên ở đây cũng có một cách đơn giản: khi thuê hoặc mua lại nhà để kinh doanh, cách tốt nhất phải tìm hiểu ngôi nhà này trước đâv có ai thuê để làm kinh doanh chưa, họ kinh doanh ngành nghề gì, tình trạng ra sao rồi hãy đưa ra quyết định.

4. Tránh xa những vật không may

Hướng của cửa hàng tuyệt đối tránh đối diện với những kiến trúc mà theo phong thủy cho là không may mắn. Những kiến trúc đó chủ yếu là những kiến trúc dễ khiến cho người ta cảm thấy trong lòng không thoải mái như nhà vệ sinh, nhà tang lễ bệnh viện, ống khói… Vì chúng hoặc là có khói đen cuồn cuộn, hoặc là hơi thối bốc mùi, hoặc là khóc than, hoặc là bệnh tật.. Khí lưu của những kiến trúc này được phong thủy gọi là “hung khí”.

Tất nhiên, khi lựa chọn cửa hàng tránh được những thứ đó là điều tốt. Nhưng nếu vì một nguvên nhân nào đó không tránh khỏi thì khi mở cửa nhất định phải tránh xa vật không may, có thể đặt một tấm bình phong ngăn cách.

Phong thủy nhấn mạnh mờ cửa phải tránh xa vật không may, xét một khía cạnh khác thì có nghĩa nhấn mạnh công việc và cuộc sông sinh hoạt của con người phải cần có môi trường trong lành, sạch sẽ, tầm nhìn tốt đẹp. Trong những môi trường đó. người ta mới vui vẻ làm việc, phát huy tốt nhất khà năng của mình. Kết quả sẽ thành công ngoài sự mong đợi.

5. Chọn hướng cửa cũng quan trọng

Khi xem xét phong thủy cho một ngôi nhà yêu cầu hướng cửa phải là hướng Nam, mục đích là tránh ánh nắng chiếu vào mùa hè và gió lạnh vào mùa đông. Chọn địa điếm kinh doanh cũng cần suy nghĩ tới điểm này. Tốt nhất chọn nhà hướng Nam để điểu hòa không khí.

Nếu cửa hàng có cửa mở hướng Đông Tây, vậy thì, vào mùa hè ánh nắng sẽ chiếu vào cửa hàng từ sáng đến chiểu, ánh nắng mặt trời vào mùa hè rất gay gắt. phong thủy gọi đó là “sát khí”. Luồng sát khí này sẽ không có lợi cho cửa hàng. Nếu cửa quay về hướng Bắc, mùa đông đến sẻ hút gió Tây Bắc hoặc Đông Bắc. Hàn khí cùng là một kiểu “sát khí”. Hàn khí quá nhiều gây nên bất lợi cho con người và cho hoạt động kinh doanh của chính ngôi nhà đó.

6. Ý nghĩa may mắn

Lựa chọn địa điểm kinh doanh các yếu tố cần phải suy nghĩ rất nhiều. Ví dụ có người nghĩ đến tên đường mang ý nghĩa may mắn, hoặc có người lại chọn tên biển hiệu có thể đem may mắn lại cho mình… Những lựa chọn đó, ngoài tác dụng tạo cảm giác an ủi tâm lý cho người kinh doanh và khách hàng ra, nó còn mang ý nghĩa phong thủy.

Cửa hàng là bộ phận quan trọng trong nền kinh tế của thành phố. Nó không những làm giàu kinh tế xã hội, mà còn tạo ra những giá trị kinh tế và giá trị xã hội. Mở cửa hàng ngoài việc tôn trọng quy luật kinh tế thị trường ra, người ta còn phải duy trì nguyên tắc lấy con nguời làm chủ trong một thành phố cụ thể, môi trường và ngành nghề cụ thể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc chọn địa điểm khi mở cửa hàng –

Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Thủy

Người tuổi Tỵ mệnh Thủy là người sinh năm Quý Tỵ 1953, 2013...
Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


phong thuy cuoc song
 
Đây là người có tính cách mạnh mẽ, có năng lực quản lý tài chính. Sự thông minh, lanh lợi cùng tính kiên trì giúp họ luôn giữ vững mục tiêu trong công việc và cuộc sống. Với tầm nhìn xa trông rộng, họ biết gạt bỏ lợi ích trước mắt để hướng tới lợi ích lâu dài.

Đa số Người tuổi Tỵ mệnh Thủy sống rất thực tế. Đôi khi, khát khao theo đuổi lợi ích vô cùng mãnh liệt ở họ khiến những người xung quanh có cảm giác sợ hãi. Bề ngoài, có khi họ tỏ ra thờ ơ với mọi việc nhưng thực tế thì ngược lại, họ luôn quan sát, nắm bắt mọi việc một cách tỉ mỉ.

Người tuổi Tỵ mệnh Thủy có cuộc sống khá sung túc nhờ cách chi tiêu hợp lý và biết tích lũy tiền bạc. Đến tuổi trung niên, một số người có thể gặp khó khăn, tuy nhiên không phải là họ không đạt được những thành công đáng kể trong sự nghiệp. Nữ giới tuổi Tỵ mệnh Thủy khi về già thường được an nhàn, hạnh phúc.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Thủy

Sao Thiên Đồng

Một bài viết sưu tầm về sao Thiên Đồng. Mời các bạn đọc và tham khảo
Sao Thiên Đồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên đồng tinh - Toàn thư

Thuộc tính ngũ hành của sao Thiên đồng là dương thủy. Tại Đẩu sao Thiên đồng là sao thứ tư thuộc Nam Đẩu, tại Số sao Thiên đồng theo cung vị thứ sáu thuộc Bắc Đẩu, của phép định cục an sao Thiên bàn. Hóa khí là phúc, cung chủ là cung phúc thọ, có khả năng kéo dài tuổi thọ, giải ách, chế hóa. Nếu miếu vượng thì không sợ kiếp sát xâm hại, không sợ nằm đồng cung với các hung tinh, Thiên đồng nằm ở 12 cung đều chủ phúc thọ.

Tuổi trẻ chủ về Phúc.

Tuổi già chủ về Thọ.

Phúc nhiều thì Thọ ít.

Phúc ít thì Thọ nhiều.

Sao Thiên đồng có phúc, nên không cần phải nỗ lực cũng có thể hóa giải được hung hại của sáu sát tinh Hỏa Linh Kình Đà Không Kiếp một cách tự nhiên, hơn nữa, lực xung sát của các sát tinh lại có thể tăng cường sức sáng tạo của sao Thiên đồng, nhưng lại dẫn đến cảm giác "có phúc không biết hưởng" hay "số vất vả".

Sao Thiên đồng có khả năng tăng tuổi thọ, bảo vệ sinh mệnh, là sao hưởng phúc, chủ về cuộc đời bình yên, coi trọng hưởng thụ vật chất. Mệnh nam gặp sao này sẽ thiếu ý chí, thiếu quyết tâm, thường chỉ biết nói mà không biết làm, không có nỗ lực phấn đấu vươn lên, không có quyết tâm sáng tạo đổi mới, bởi vậy, sao này hợp với mệnh nữ không hợp với mệnh nam.

Thiên đồng hóa Lộc là tốt, chủ về hưởng thụ, có "khẩu phúc" (được ăn ngon), nhưng tính cách dễ lười biếng uể oải. Sao Thiên đồng hóa Quyền chủ về vất vả, không được hưởng phúc. Nếu đồng thời gặp sao Khoa và Quyền, thì không những không lười biếng, mà còn là người lạc quan, tích cực tiến thủ. Thiên đồng hóa Kị chủ về bận rộn vất vả, kỵ nhất lại gặp hai sao Văn xương và Văn khúc, vì hai sao này đều là sao Giờ, nên tính hung của chúng (kém hài hòa, gặp nhiều bất mãn, hoặc mất vân bằng chức năng cơ thể) sẽ ập đến rất nhanh, khiến cho những phúc đức của Thiên đồng sẽ nhanh chóng tiêu biến.

Sao Thiên đồng gặp cát tinh sẽ tốt lành, gặp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên lương, chủ về hiển quý. Hợp với người sinh năm Nhâm Ất, miếu vượng mà trấn mệnh tại cung Tị, Hợi, không hợp với người sinh năm Canh. Đóng tại cung Thìn, Mão không tốt, đóng tại cung Dậu Tuất chủ về oán hận, không nên rơi vào cung mệnh, thân. Gặp bốn sát tinh Kình Đà Hỏa Linh trấn tại Tị Hợi là hình và hãm, dễ bị tàn tật cô độc.

Sao Thiên đồng chủ về hài hòa, dễ tính, có phúc, nhưng đến trung niên hoặc về già mới được hưởng phúc, tuổi nhỏ và lúc trẻ phải vất vả nỗ lực. Nếu như sao Thiên đồng chỉ chủ về sống để hưởng phúc, thì thời trẻ không thể tự lập nghiệp, vận thế dễ gặp trở ngại.

Thái âm và Thiên đồng nếu trấn tại mệnh, hoặc trấn Điền trạch tại Tý, là cách "Nguyệt sinh thương hải" (trăng mọc trên biển) chủ về sẽ có được chức quan cao quý. Nếu bốn sao Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương tập hợp lại ba cung Mệnh - Tài - Quan là cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương" có lợi cho sự nghiệp giáo dục, văn hóa, truyền thông đại chúng. Nếu Thiên đồng và Thái âm trấn mệnh tại Ngọ, lạc hãm lại gặp sát tinh, tạo thành cách "Nguyệt Đồng ngộ sát", chủ về thân hình gầy gò hư nhược, gặp nhiều chuyện không như ý.

SAO THIÊN ĐỒNG TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Thiên đồng tọa thủ cung Mệnh thường có thân hình tròn đầy, tướng mạo đẫy đà, khuôn mặt như đứa trẻ, mắt thanh mày ngài, ánh mắt hiền dịu, khuôn mặt trông phúc hậu, với người nữ thì da trắng, tướng mạo thanh tú.

Là người khiêm tốn dịu dàng, hết lòng tuân thủ, ứng đối có lễ nghĩa, nhân từ thẳng thắn, mềm mỏng hòa nhã tinh thông. Phàm là làm việc lớn hóa nhỏ, có mới nới cũ, có ý tưởng kế hoạch nhưng lại thường không có giới hạn, vì vậy mà nói thì nhiều mà làm thì ít, có tính hài hước và tính trẻ con.

Bình thường không hay tranh chấp với người khác, nhẫn nại mà chẳng bận tâm phiền não, không hay tính toán với người nên cũng không hay phải tức giận vô cớ, xong thì thôi vì vậy duy trì quan hệ với mọi người ở mức độ giao tiếp.

Tư duy nhạy bén, khả năng lý giải tốt, tính thích ứng cao, thích làm việc thiện, yêu văn nghệ, chú trọng đến hưởng thụ cuộc sống, thích đầu tư vào hình thức ăn mặc sang trọng. Thích cuộc sống nhàn hạ, việc gấp cũng từ từ, lạc quan nhưng không tích cực, được chăng hay chớ, cổ nhân thường gọi là người "trí túc thường lạc"

Thiên đồng thủ mệnh nữ nước da trắng, thông minh lanh lợi, phong cách nụ cười hấp dẫn mọi người, rất có duyên, hay nhận được ánh mắt quan tâm của nam giới, thể hiện hình thức quý phái, thường không quan tâm đến lĩnh vực khoa học.

Suy đoán mệnh lý

Thiên đồng + 4

Thiên đồng – 2

Thái âm – 1

Cự môn – 1

Thiên đồng – 1

Thiên đồng + 3

Thiên lương – 2

Thiên đồng = 0

   

Thiên đồng = 0

Thiên đồng = 0

   

Thiên đồng = 0

Thiên đồng + 1

Thiên lương + 4

Cự môn – 1

Thiên đồng – 1

Thiên đồng + 3

Thái âm + 4

Thiên đồng + 4

Độ sáng của sao Thiên đồng tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thiên đồng.

Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Sao Thiên đồng là Phúc tinh, phúc của sao Thiên đồng là "không lo lắng trước mọi việc", làm việc gì cũng không nôn nóng, thích an nhàn tự tại, lúc thuận thì hưởng thụ cuộc sống, lúc nghịch cảnh thì cũng "nhìn theo chiều hướng tốt", "trong khải vẫn thấy niềm vui", "vui trong sự vất v". Chính vì vậy, người có sao Thiên đồng tọa thủ cung mệnh, thì cho dù là gia cảnh bần hàn, cũng sống cảnh an nhàn tự đắc.

Người có sao Thiên đồng thủ mệnh thiên bẩm đã có phúc, tự nhiên được hưởng những vật chất tốt hơn người khác, hoặc được sinh ra trong gia đình tương đối có tiền của, hoặc cho dù là gia cảnh nghèo khó cũng được hưởng thụ vật chất hơn người, đồng thời người Thiên đồng thủ mệnh rất dễ phát phì.

Sao Thiên đồng và sao Thiên lương đều có cái phúc trời phú, đó là làm thì ít mà hưởng thì nhiều, nhưng hai sao cũng có những điều không giống nhau như:

Thứ nhất - sao Thiên đồng có lòng dạ tâm địa phúc đức của chính thần, gương mặt như trẻ con, tính cách trẻ con, giống một đứa trẻ bướng bỉnh. Còn sao Thiên lương thì giống như một người già, thích nói khoác, thích được người khác phụng sự mình như lão Phật tổ, thích được người khác tôn thờ mình.

Thứ hai - sao Thiên lương là "âm tinh", cuộc đời thường bị che phủ, biểu hiện ra bên ngoài giống như đang được hưởng phúc, nhưng kỳ thực trong lòng thì lại đang có "nỗi niềm" tự thấy có khổ cực, tức cái vỏ bọc bề ngoài dường như đang được hưởng phúc là do nhận được sự chiếu cố, kỳ thực bên trong lại rất khổ tâm. Sao Thiên đồng thì không như vậy, nó chỉ là "biểu hiện trong ngoài hợp nhất", trong ngoài đều vui vẻ lạc quan, cho dù có nỗi khổ thì thường vẫn quan niệm khá đơn thuần, dễ nói ra và dễ xử lý.

Thứ ba - sao Thiên lương mặc dù có "Âm" quý nhưng lại chủ "thanh cao", cũng có thể so sánh với cuộc sống hưởng thụ vật chất tương đối tốt. Sao Thiên đồng thì có "vận" quý nhân mạnh, nên không bị áp lực tâm lý và khó khăn nào, chi phối đời sống chỉ muốn hưởng thụ an nhàn.

Do bản thân sao Thiên đồng hiểu được cách theo đuổi hưởng thụ cuộc sống về mặt vật chất và tinh thần, nên không chỉ dốc hết tâm sức, mà hơn nữa, lại còn suy nghĩ hộ người khác, luôn muốn hưởng thụ tốt hơn nữa mặc dù bản thân điều kiện chưa cho phép, chưa thể tự mình tạo ra môi trường tốt. Do vậy, ăn, mặc, ở, đi, lại, là những nhu cầu giản yếu, khi một loại nhu cầu nào đó khiến con người ta thoải mái, đều có thể khiến cho sao Thiên đồng phát triển được tài năng.

Sao Thiên đồng không thích nỗ lực phấn đấu, nên thường sau khi bận rộn, tự biết tìm ngay đến phương thức hưởng thụ, đây chính là một chút khích lệ cho bản thân mình.

Người có sao Thiên đồng thủ mệnh, chủ về an phân thủ thường, sống bình dị dễ gần, bị động bảo thủ, biết hài lòng với những gì đã có, an nhàn, yên ổn, tự tại là tâm tính ổn định hơn người thường, khó tránh khỏi việc được nhiều mất nhiều, trốn tránh hiện thực. Cũng vì vậy mà thiếu đi quyết tâm và khí phách phấn đấu sự nghiệp, hay sáng tạo cục diện mới, vì vậy sao Thiên đồng hợp với nữ giới hơn là nam giới.

Sao Thiên đồng trong mệnh bàn có chức năng đặc thù, đó là vì thời gian bôn ba vất vả trên trần thế càng nhiều, thì cơ hội an nhàn thoải mái càng ít, thường sao Thiên đồng kịp thời xuất hiện để điều chỉnh. Vì vậy, bất luận cách cục của mệnh bàn như thế nào, chỉ cần gặp sao Thiên đồng đều có thời gian nghỉ ngơi để nuôi dưỡng tinh thần, nạp thêm năng lượng, chuẩn bị cho cuộc sống tiếp sau.

Sao Thiên đồng cũng có tính chất đào hoa, đào hoa của sao này thiên về hoạt động xã giao với người khác giới, dễ lạc đề, tình cảm trọng về lý trí, tự suy tưởng hưởng thụ một chiều. Vì vậy người có sao Thiên đồng thủ mệnh về mặt tinh thần và tình cảm thường có cảm giác hư không, nên thích hướng ngoại tìm kiếm sự kích thích để duy trì hạnh phúc đang có, nhưng cần kiềm chế nhiệt tình thái quá mà không đúng nơi đúng chỗ, để tránh sinh ra những vướng mắc tình cảm lệch lạc, mệnh nữ thì càng phải thận trọng.

Cơ hội mà sao Thiên đồng độc tọa không nhiều, vì bất kỳ sao nào cũng đều có phúc không bằng sao Thiên đồng, do đó mà sao đồng cung với sao Thiên đồng, hoặc ít hoặc nhiều cũng đều có ảnh hưởng tới "phúc khí" của Thiên đồng, sự ảnh hưởng "phúc khí" đó là:

- Thứ nhất: khiến cho mức độ hưởng phúc của sao Thiên đồng giảm, hoặc giảm thời gian hưởng phúc.

- Thứ hai: khiến cho con đường hưởng phúc của sao Thiên đồng tương đối trắc trở.

- Thứ ba: do có phúc khó được hưởng, mà khiến cho đời sống tình cảm hôn nhân dễ gặp nhiều khó khăn.

Sao Thiên đồng Hóa Lộc thiên về thực lộc, ngược lại khiến người ta càng thêm lười nhác. Sao Thiên đồng hóa Quyền, hóa Khoa thì không còn lười nhác, lại có tính lạc quan, tích cực tiến thủ. Sao Thiên đồng hóa Kị chủ về lao động vất vả, khi Hóa Kị cũng là người có chủ nghĩa lạc quan, nhưng thường điều hòa cuộc sống công việc hằng ngày không hợp lý, nhiều sự việc trái với mong muốn, hoặc cơ năng thân thể thiếu hài hòa.

Sao Thiên đồng là một phúc tinh, không sợ sát tinh đồng cung hoặc hội chiếu. Có thể không cần đề kháng, cũng có thể tự hóa giải được sự hung hãn của lục Sát tinh. Sát tinh không chỉ không có tổn hại đối với sao Thiên đồng, mà ngược lại, còn thích Sát tinh đến kích phát lực khai sáng của sao Thiên đồng, khiến cho Thiên đồng không bị đình trệ trong sự "hưởng phúc". Nhưng, cũng có thể trong sự bận rộn và khai sáng, mà có lúc phải than rằng "có phúc mà không được hưởng". Cần phát triển thêm về mặt ngoại ngữ, hoặc văn nghệ, hoặc học để tăng thêm kỹ năng trong cuộc sống mà tự khai mở nguồn vui mới.

Người có sao Thiên đồng nhập mệnh, nếu không gặp Sát tinh, ngược lại, khiến cho Thiên đồng vốn thích hưởng phúc sẽ chìm đắm trong sự an lạc mà không có sự vươn lên. Thiên đồng thích gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên cơ, Thái âm, Thiên lương, càng chủ thọ cao. Gặp Xương Khúc chủ về tài thiên phú văn học nghệ thuật. Nữ mệnh Thiên đồng gặp Hữu bật, Thái âm, Văn xương, Vũ khúc, thì tình cảm thường nhiều phong ba.

Người có sao Thiên đồng thủ mệnh, chỉ cần thay đổi quan niệm và thói quen, tạm thời không đi hưởng phúc, mà tích cực đối diện với cuộc sống thì vẫn có thể đạt được những thành công như mong muốn.

Thiên đồng gặp Đà la ở cung mệnh, thường chìm đắm trong hiện tại. Thiên đồng gặp Kình dương thân thể dễ bị tổn thương. Thiên đồng thủ mệnh, gặp Kình Đà Hỏa Linh, và hóa Kị thì chủ về khai đao, phá tướng, nếu không thì thường xuyên bị đau ốm.

Sao Thiên đồng - Lục Bân Triệu

Sao Thiên đồng trong thuyết ngũ hành thuộc dương thủy. Ở trên trời thuộc chòm sao Nam Đẩu, hóa làm Phúc tinh, là chủ tinh của cung phúc đức trong mệnh bàn. Bẩm tính ôn hòa không sợ tính hung của sao Kình dương, không lo sao Hóa Kị làm loạn.

Cho nên, sao Thiên đồng đồng độ với sao Kình dương ở Ngọ địa thì gọi là cách "Mã đầu đới tiễn" (Đeo tên ở đầu ngựa), chủ về vì quốc gia đem sức lực ra phục vụ, nắm giữ binh phù đại quyền, là vị đại tướng lập công ở chiến trường.

Sao Thiên đồng trấn thủ ở Tuất địa thì gọi là "Phản bối". Nếu ở Thìn địa thấy Hóa Kị, đồng thời còn gặp Lộc tồn hoặc Hóa Lộc ở tam phương hội chiếu, thì lại là thượng cách, chủ về vừa phú vừa quý, đó là tượng "bĩ cực thái lai".

Sao Thiên đồng- Vương Đình Chi

Thiên đồng miếu ở ba cung Mão, Tị, Hợi, hãm địa ở ba cung Sửu, Ngọ, Mùi.

Thiên đồng là sao thứ tư của Nam Đẩu, thuộc dương thủy, hóa khí là "phúc".

Trong Đẩu Số, sao Thiên đồng được ví là vị thần chuyên trông coi việc ăn uống, sắp xếp yến tiệc cho hoàng đế, vì vậy thiên đồng có đặc tính là hưởng thụ, theo đó khuyết điểm là lãng phí và nhu nhược.

Tồn tại một khái niệm khá phổ biến, cho rằng "Thiên đồng ở trong 12 cung, đều là phúc trạch", thực ra không phải vậy. Vương Đình Chi cho rằng "Thiên đồng ở 12 cung đều có khuyết điểm".

Nói về cung mệnh, người có Thiên đồng thủ mệnh, Cát thì chủ về khiêm tốn, thông minh mẫn tiệp, phong thái cao thượng phong nhã; Hung thì chủ về chìm đắm trong dục lạc, hay do dự thiếu quyết đoán, hoặc chỉ có kế hoạch tốt mà không thực hiện.

Thiên đồng úy kị tính cứng rắn và hình khắc của Hỏa tinh và Linh tinh, nhưng lại không sợ Kình dương. Khi Thiên đồng nằm cùng cung với Kình dương ở Ngọ, gọi là "Mã đầu đới tiễn" trái lại, sẽ chủ về người nắm thực quyền trong quân đội hoặc cảnh sát.

Thiên đồng ở Hợi không ưa Hóa Kị (năm Canh). Nếu can của cung Hợi hóa Kị, gọi là hóa xuất, lại gặp thêm Lục sát và Thiên hình, thì chủ về hình khắc cô độc, hoặc bị tai nạn bệnh tật làm tổn thọ.

Thiên đồng rất ưa trấn thủ tại Tuất, gặp Cự môn hóa Kị ở xung cung lai chiếu, được gọi là "phản bối", nếu được Lộc tồn và Hóa Lộc hội hợp, là hết cơn bĩ cực đến hồi thái lai, biến thành mệnh đại quý.

Nữ mệnh Thiên đồng cuộc sống thường sung túc, nhưng dễ cảm thấy tinh thần trống rỗng. Cổ nhân cho rằng "Nữ mệnh Thiên đồng cư Tị Hợi nhập miếu, thì đẹp mà dâm". Luận đoán này được suy diễn ra từ tính chất tinh thần trống rỗng. Ở phương diện sự nghiệp hoặc phương diện sở thích, nếu có thể làm cho sinh hoạt tinh thần trở nên phong phú, thì vẫn tránh được cái gọi là "đẹp mà dâm", đời sống hôn nhân tự nhiên sẽ được vui vẻ. Thiên đồng rất cần sinh hoạt tinh thần phong phú và đa dạng, để lấp đầy cảm giác nhàm chán.

Phàm Thiên đồng nhập cung Mệnh hoặc cung Phúc đức, chỉ cần không có Hóa Kị, phần nhiều chủ về tài năng âm nhạc, hoặc ưa thích cái đẹp, do đó chẳng khó tìm nơi để ký thác về phương diện tinh thần.

Bất kể là nam hay nữ, nếu Thiên đồng thủ mệnh, gặp sao Sát Hình, thì trái lại, Thiên đồng lại có thể có năng lực khai sáng, mà không bị sầu muộn về phương diện tinh thần. Nếu chỉ gặp sao Cát, mà không gặp các sao Sát Hình, thì trái lại, Thiên đồng dễ chìm đắm trong lạc thú mà trở thành phóng đãng. Đây giống như thời xưa, hoàng đế không có trung thần can gián, ở vào thời chưa gặp họa loạn, dễ vì lời sàm tấu của nịnh thần mà biến thành hôn quân.

Sao Thiên đồng - Phan Tử Ngư

Thiên đồng thuộc dương thủy, sao thứ tư của Nam Đẩu, chủ về kéo dài tuổi thọ, làm chủ cung Phúc đức, hóa khí gọi là Phúc.

Cổ nhân gọi sao Thiên đồng là "Ích thọ chi tinh, bảo sinh chi tú" (Sao ích thọ, sao bảo vệ sinh mệnh). Thiên đồng nhập mệnh chủ về thời trẻ nước da mặt trắng, trung niên về già biến sắc ngả trắng vàng, mặt hình chữ nhật. Khi Thiên đồng nhập miếu thì người béo mập, gặp hãm địa thì thấp bé, tính ôn hòa từ thiện có cơ trí, không cao ngạo, tinh thông văn chương bút mực. Nếu gặp Sát tinh đồng cung hay xung chiếu, thì chủ về cô đơn, phá tướng. Nếu đồng cung với Đà la phần lớn là mắt híp, mắt lé và thường phát phì. Nếu nam mệnh Thiên đồng nhập cung Quan, mà bản mệnh không hình thành được cách cục, thì không thể luận là cát. Vì đặc tính lớn của Phúc tinh chỉ biết an hưởng, không có năng lực sáng tạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Đồng

Chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh, 12 con giáp tha hồ hốt bạc

Căn cứ vào ngũ hành âm dương, ta có thể dễ dàng lựa chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh của bạn, giúp tài lộc không ngừng thăng cấp.
Chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh, 12 con giáp tha hồ hốt bạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mỗi con số mang ý nghĩa ngũ hành khác nhau. Tương ứng với 12 con giáp cũng là những yếu tố ngũ hành không giống nhau. Căn cứ vào đó, có thể dễ dàng lựa chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh theo phong thủy của bạn, giúp tài lộc không ngừng thăng cấp.


1. Người tuổi Tý và Hợi: Số 1, 2, 7, 8


Người tuổi Tý và Hợi thuộc yếu tố Thủy trong ngũ hành. Trong khi đó, số 1 và 2 thuộc ngũ hành Mộc, Thủy sinh Mộc. Do đó, nếu đuôi số điện thoại của hai con giáp này có chứa số 1 và 2 sẽ mang lại cho chủ nhân nhiều cơ hội tài lộc tốt, sức sống tràn trề. Bên cạnh đó, bệnh tật trong người mau khỏi, sức khỏe dồi dào.

Còn số 7 hoặc 8 thuộc ngũ hành Kim, Kim sinh Thủy. Nếu chọn số điện thoại có đuôi là 7 hoặc 8 thì nhân sinh kim vận thập toàn, thúc đẩy tài vận bản thân hanh thông, dễ phát tài phát lộc.

Chon duoi so dien thoai hop menh, 12 con giap tha ho hot bac hinh anh
 

2. Người tuổi Dần và Mão: 0, 3, 4, 9


Những người sinh vào năm Dần và Mão có mệnh cách ngũ hành thuộc Mộc. Số 3 và 4 thuộc hành Hỏa, Mộc sinh Hỏa. Sử dụng số điện thoại có đuôi là 3 hoặc 4 sẽ mang tới vận đào hoa vượng, nhân duyên khác giới tốt đẹp cho hai con giáp này.

Số 0 và 9 thuộc ngũ hành Thủy, Thủy sinh Mộc. Dùng số điện thoại có đuôi là một trong hai số này, phúc vận của người tuổi Dần và Mão càng thêm vượng, tài lộc cũng dồi dào, gặp nhiều may mắn về tiền bạc.

Xem thêm: Tuổi Dần nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Chon duoi so dien thoai hop menh, 12 con giap tha ho hot bac hinh anh 2
 

3. Người tuổi Tỵ và Ngọ: Số 1, 2, 5, 6


Người sinh năm Tỵ và Ngọ có mệnh cách ngũ hành thuộc Hỏa. Số 1 và 2 thuộc ngũ hành Mộc, Mộc sinh Hỏa. Dùng đuôi số điện thoại là 1 hoặc 2 sẽ giúp chủ nhân vượng khí, trợ lực quan vận hanh thông, đạt được nhiều thành công lớn.

Bên cạnh đó, số 5 và 6 thuộc ngũ hành Thổ, mà Hỏa sinh Thổ, như tín hiệu "hóa Thổ sinh tài", mang tới nhiều cơ hội kiếm tiền hay làm giàu.

4. Người tuổi Thân và Dậu: Số 0, 5, 6, 9


Mệnh cách ngũ hành của người tuổi Thân và Dậu đều thuộc Kim. Số 0, 9 mang ngũ hành Thủy. Chọn sim điện thoại có hai có số này chính là chọn Kim sinh Thủy, thuận cả về chính tài và thứ tài, chưa tới năm 30 tuổi thì tài vận đã hanh thông, cuộc sống dư giả, có của ăn của để.

Còn số 5 và 6 thuộc hành Thổ. Dùng số điện thoại chứa một trong hai số này sẽ giúp người tuổi Thân và Dậu gặp được nhiều quý nhân, nhân duyên càng vượng, vận may càng nhiều, gặp hung hóa cát, đi đâu cũng sống được, thậm chí còn dễ dàng phát tài phát lộc.

Chon duoi so dien thoai hop menh, 12 con giap tha ho hot bac hinh anh 3
 

5. Người tuổi Sửu, Mùi, Thìn và Tuất: Số 3, 4, 7, 8


Những người sinh ra vào năm Sửu, Mùi, Thìn và Tuất đều có mệnh cách ngũ hành thuộc Thổ. Số 7 và 8 thuộc hành Kim, Thổ sinh Kim, phúc tinh nhập mệnh, tài khố tràn đầy, danh lợi song toàn. Dùng sim điện thoại có đuôi số 7 hoặc 8 rất phù hợp với bản mệnh của những con giáp này.

Bên cạnh đó, số 3 và 4 thuộc hành Hỏa, Hỏa sinh Thổ, vượng nhân khí, sức khỏe an khang, tinh thần sảng khoái, vận khí chuyển biến tốt đẹp, trong nhà liên tiếp đón hỷ sự.

Bạn có thể xem thêm: Phong thủy sim - sim số đẹp, số điện thoại hợp mệnh, hợp tuổi gia chủ
  Hoàng Lam

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh, 12 con giáp tha hồ hốt bạc

Ông Bà Tổ Tiên

Giá trị văn hóa, phong tục tập quán của người Việt liên hệ với việc truyền giáo Lm Vũ Kim Chính, SJ Giáo sư Ðại Học Công Giáo Phụ Nhân, Ðài Loan
Ông Bà Tổ Tiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ðề cập tới văn hóa, phong tục của một dân tộc là một đề tài hết sức phức tạp, vì mỗi dân tộc không ít thì nhiều là một đơn vị đặc thù, dầu vậy tính cách đặc thù văn hóa này không khải là cô lập, nhưng là kết tinh vừa tế nhị vừa phức tạp qua sự giao tiếp với các dân tộc khác, với những nền văn minh khác. Văn hóa, phong tục tập quán của nfười Việt cũng thế, là những tinh hoa đã được gạn lọc, biến hóa qua cuộc sống dân tộc của biết bao nhiêu thời đại, qua việc tiếp xúc với nền văn minh, những nguồn tư tưởng sâu rộng nhất, mạnh mẽ nhất của nhân loại như Hoa-Ấn, Hy-La. Ở đây khi chọn đề tài "Ông bà tổ tiên" liên hệ với việc truyền giáo, chúng ta đã thu hẹp phạm vi không thảo luận những liên hệ Lão giáo và Phật giáo, nhưng chỉ chú tâm vào Nho giáo và Kitô giáo có liên quan tới vấn đề "lễ nghi" đối với ông bà tổ tiên. Trước tiên chúng ta truy xét lý do tại sao người Việt thành kính ông bà tổ tiên, thứ tới thảo luận lý do người Việt Công giáo trong quá trình lịch sử gặp phải những khó khăn khi bầy tỏ lòng thành kính này theo như phong tục tập quán của mình. Cuối cùng chúng ta tự hỏi có thể học được gì trong kinh nghiệm lịch sử này để hy vọng có thể suy tư về một thần học bản vị hóa việc thành kính ông bà tổ tiên?

1. Nguồn Gốc Tôn Kính Ông Bà Tổ Tiên

Tuy ai cũng biết mỗi người, mỗi gia đình đều có ông bà tổ tiên riêng, nhưng nói tới việc tôn kính ông bà tổ tiên cách chung là chấp nhận những điểm tương đồng của những nền văn hóa Viễn Ðông trong lịch sử ít nhiều đã chịu ảnh hưởng của Nho học, như Trung Hoa, Ðại Hàn, Nhật Bản, Việt Nam. Nên ở dây khi bàn về nguồn gốc tôn kính ông bà tổ tiên hay ở phần sau thảo luận những tranh chấp về "lễ nghi" thì những tài liệu của các quốc gia trên đều có thể dùng để bổ túc cho nhau để hiểu rõ vấn đề.

Việt ngữ dùng danh từ "tôn giáo" để chỉ chung các tín ngưỡng. Chữ "tôn" cũng còn một âm nữa là "Tông" nguyên ủy chỉ ông "thứ tổ" (ông tổ thứ hai), rồi dùng rộng hơn nữa để chỉ nơi thờ kính tổ tông, cũng như chỉ các giáo phái, học phái. Như vậy, "tôn giáo" theo ngữ văn là thực hiện lòng hiếu kính đối với tổ tông, tổ tiên. Lòng hiếu kính này được biểu tỏ nôm na theo lối bình dân như:

"ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
uống nước nhớ tới nguồn"
, hoặc:

"Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra,
Một lòng thờ mẹ kính cha,
Cho tròn đạo hiếu mới là đạo con"
.

Hay Nguyễn Du viết trong truyện Kiều:

"Tâm thành đã thấu đến trời,
Bán mình là hiếu, cứu người là nhân"
.

hay ở đoạn khác:

"Lấy tình thâm, trả tình thâm,
Bán mình đã động hiếu tâm đến trời"
.

Như vậy căn nguyên tôn kính ông bà tổ tiên ở đâu? Phải chăng là một sự tôn kính "Thần Thánh" theo phẩm trật? Như sách Lễ Ký, thiên Khúc-lễ-hạ đã chép: "Thiên tử tế thiên địa, tế tứ phương, tế sơn xuyên, tế ngữ tự, chư hầu phương tự, tế ngũ tự (tức là tế Thần cửa, ngõ, giếng, bếp và giữa nhà), chư hầu tế phương mình ở, tế ngũ tự, quan đại phu tế ngũ tự, kẻ sĩ tế tổ tiên). Thực ra đây là những phương châm cho những nền văn hóa chịu ảnh hưởng Khổng học, nên dù ở Thiên An Môn bên Trung Hoa hay ở Ðàn Nam Giao tại Huế, việc tế trời chỉ có nhà vua mới có quyền đứng chủ tế. Trong lễ tế Nam Giao, trên Viên-Ðàn ở giữa là bàn Thời Trời Ðất, hai bên có hai hàng hương án song hành thờ các Tiên Ðế. Xem như thế, thừ Vua quan tới thứ dân, tế tự là việc rất quan trọng, lễ nghi được minh định có trật tự, chung qui vào hai nguyên ủy là Trời và Tổ, vì "vạn vật bản hồ Thiên, nhân bản hồ Tổ" (Lễ ký) (dịch: muôn vật gốc ở Trời, người gốc ở Tổ). Nhưng thực ra hai nguyên ủy này chỉ bắt nguồn bởi một mà thôi, vì các Tổ Tiên tuy sinh ra người, nhưng tất cả đều do Trời sinh dưỡng, như Kinh Thi chép: "Thiên sinh chưng dân, hữu vật hữu tắc dân chi bỉnh di, hiếu thị ý đức" (Trời sinh ra dân, có hình phép, dân giữ tính thường, mới có đức tốt).

"Ông Trời" là nguyên ủy của muôn loài, nên tế Trời là quan trọng nhất, do đó không phải ai cũng được phép mà chỉ có Thiên Tử, dân chi phụ mẫu, mới được trực tiếp hành lễ mà thôi. Ông Trời tuy rất gần kề đại chúng trong cuộc sống, khi vui khi buồn đều có thể gọi "Trời ơi" được, nhưng họ không được phép trực tiếp cúng tế, nên thường kêu cầu tới Tổ Tiên hay cúng tế các thiểu thần. Chính vì thế mà Trần Trọng Kim đã viết: "Việc thờ Trời, thờ quỉ thần và tổ tiên, tuy là phân biệt, nhưng kỳ thực cũng là theo một lý cả, và chính là cái tôn giáo đặc biệt của những dân tộc theo văn minh Tầu ở Á đông". Dù được trực tiếp tế tự "Trời" hay chỉ gián tiếp qua Thần Thánh, tổ tiên, người Việt đều tin tưởng vào sự liên đới "Thiên nhân tương dữ". Theo đó con người được phú cho nhân tính để nhận ra thiên lý, để mô phạm Thiên tính, để trong cuộc sống họ thực thi nhân đạo hợp với Thiên đạo. Nói cách khác: "Trời đối với quần chúng như một nguyên ủy tiền định con người, nhưng vượt trên con người, định đoạt sinh tử, phúc họa, giầu nghèo. Họ kêu Trời vì Trời không xa ta. Trời thấu suốt tất cả, cả những tâm tư thầm kín. Họ kêu Trời vì Trời toàn năng, không mù quáng trong việc xét xử. Trời công minh vì thưởng kẻ lành, phạt kẻ dữ".

Nho gia thừa hưởng tư tưởng Khổng tử tin Trời là chủ tể vũ trụ, điều hòa mọi biến hóa bởi vậy tri Thiên mệnh là nguồn gốc và lý tưởng của tu tâm và dưỡng tính của bậc quân tử". "Bất tri mệnh vô dĩ vi quân tử dã" (Luận Ngữ; Nghiêu viết, XX) (dịch: không biết mệnh Trời thì không lấy gì làm quân tử). Khi bậc quân tử quyết tâm học biết và tuân theo mệnh Trời tức là sống trong tâm tình Kính và Thành. Mặc dù khi họ cúng tế thì biểu tỏ lòng chân thành: "tế thần như thần tại" (Luận Ngữ: Bát dật, III) (dịch: tế thần như có thần ở đó); nhưng đồng thời "kính quỉ thần nhi viễn chi" (Luận Ngữ: Ung giả, VI) (dịch: quỉ thần thì kính mà xa ra), vì theo Khổng tử con người làm sao biết được thế giới quỉ thần cao xa, u ẩn, nếu có tưởng tượng ra không khỏi bầy ra những điều huyền hoặc, dẫn đường cho mê tín. Như vậy, Khổng tử tuy rất trọng lễ, coi nghi thức là bày tỏ lòng Thành Kính, nhưng đồng thời cũng coi thực hành đạo Nhân là sống Thành Kính hợp với Thiên mệnh là rất quan trọng. "Quân tử thể nhân túc dĩ trưởng nhân, gia hội túc dĩ hợp lễ, lợi vật túc dĩ hòa nghĩa, trinh cố túc dĩ sự" (Kinh Dịch:Văn Ngôn truyện) (dịch: quân tử lấy cái nhân làm thể là đủ làm trưởng thành cho người, hợp các cái tốt đẹp là đủ làm cho hợp lễ, lợi cho vạn vật là đủ làm hòa cái nghĩa, biết cái trinh-chính mà cố giữ là đủ lam gốc cho mọi sự). Vậy đạo Nhân là gì? "là Cung, khoan, tín, mẫn, huệ". Khổng tử giải thích thêm: "Cung thì không khinh nhờn, khoan thì được lòng người, tín thì người ta tin cậy được, mẫn thì có công, huệ thì đủ khiến được người" (Luận Ngữ: Dương Hóa, XVII). truy ngồn năm cái kết quả diễn đạt đạo Nhân này, chúng ta sẽ tìm ra cái Nhân Tâm Thành Kính. Tam đạo là quan trọng như thế, nên sau này, mặc dù Mạnh tử và Tuân tử mỗi người phát huy Khổng học theo đường hướng riêng, một người coi trọng "Nhân" là bảo tồn tính bản thiện của con người, một người trọng "Lễ" để chế ngự tính bản ác của người, nhưng tất cả hai đều công nhận sự trọng yếu của tâm đạo: bảo tồn lương tâm (Mạnh Tử), tu dưỡng tâm tri (Tuân tử). Ði xa hơn nữa, Mặc tử phê bình chỉ trích Nho đạo cũng vì trong thực tế tâm đạo đã bị nghi lễ tha hóa làm mất tính cách phổ biến của tâm đạo vậy.

Ðạo hiếu là một đặc tính của đạo tâm, làm cho con người tỏ lòng Thành Kính đối với cha mẹ, tiền nhân, nên chỉ nuôi dưỡng cha mẹ mà không có lòng hiếu thảo thì làm sao gọi là hiếu được! Lòng hiếu thảo này phụng sự cha mẹ lúc các ngài còn sống, tang lễ nếu các ngài quá cố: "sống thì lấy lễ mà thờ, chết thì lấy lễ mà táng, lấy lễ mà tế" (Luận Ngữ: Vi chính II). Hiếu đễ đối với cha mẹ tức là kính những người cha mẹ đã tôn trọng, yêu những người cha mẹ đã yêu mến, lễ tế những bậc cha mẹ đã lễ tế. Ðó là nguồn gốc của tôn kính tổ tiên vậy. Bởi đó Tăng tử nói: "Thận chung, truy viễn, đức qui hậu hĩ" (Luận Ngữ: Học Nhi, I) (dịch: cẩn thận lúc cha mẹ chết, nhớ đến tổ tiên xa, thì cái đức của dân trở nên hậu).

Tư tưởng đạo hiếu đã thấm nhuần vào lòng người Việt trở thành một phần quan trọng của Việt tính. Kính bái tổ tiên là chân nhận giới vô hình và hữu hình luôn luôn có sự liên lạc mật thiết với nhau. Ðó là cách diễn tả sự hiệp thông giữa ông bà cha mẹ và con cháu, giữa người sống và cả chết, là dịp đoàn tụ của đại gia đình. Quan niệm vong hồn gia tiên luôn gần gũi với con cháu được diễn tả bằng nhiều cách khác nhau. Ðại đa số quần chúng Việt Nam được coi là theo "đạo Ông Bà" thường có phong tục làm lễ cáo gia tiên, trong mọi tuần tiết, hoặc ngày kị giỗ, hoặc khi có việc hiếu hỉ, tang chay. Toan Ánh diễn giải thêm: Những biến cố quan trọng trong gia đình, lẽ tất nhiên gia trưởng đều có lễ cáo gia tiên, như: sinh con cái, con cái đầu cữ, đầy tháng, đầy năm, con cái bắt đầu đi học, sửa soạn đi thi, thi đỗ, dựng vợ gả chồng cho con... hay nhiều khi chỉ sửa sang lại nhà cửa, nhất là những di sản của tiền nhân để lại. Vui đã thế, buồn cũng khấn trình tổ tiên để các ngài biết và phù hộ, như việc làm ăn thua lỗ, có người đi xa, có người mệnh một... Ngoài những biến cố trong gia đình ra, gia trưởng cũng kính cáo những việc quan trọng khác xẩy ra trong làng nước, như làng có cướp tới, đất nước sinh loạn lạc hay những tin vui trong thôn xã,... Tất cả những kính cáo, trình khấn trên mục đích để tổ tiên hiệp thông hay phù trợ trong những khi vui cũng như lúc buồn. Tùy từng trường hợp, tùy từng gia cảnh mà sửa soạn lễ. Nhiều khi gia chủ chỉ cần sửa soạn cái lễ nhỏ, như chén trà, đĩa xôi, nải chuối. Cũng có khi lễ lạc linh đình. Toan Ánh kết luận: "Con cháu nhớ đến tổ tiên thì cúng, năng cúng bái càng tỏ rõ lòng hiếu thảo của mình đối với các cụ. Sống khôn chết thiêng, các cụ thấy con cháu hiếu kính, ất vong hồn cũng vui mừng".

Nói tới cúng vái tổ tiên tức là phải nói tới bàn thờ gia tiên. Bàn thờ này mặc dù trang trí có khác nhau, nhưng đại để đều có bài vị, bình hương, nến sáp... Nếu là bàn thờ họ thường đặt trong miếu đường, chính giữa có bàn thờ riêng thờ ông "Thủy Tổ" của dòng họ. Còn các bàn thờ biệt tông, biệt phái khác trong mỗi ngày giỗ kỵ của tông, phái mình mới được bày ra. Trên bàn thờ Thủy Tổ luôn có cuốn gia phả ghi rõ danh tánh các chi nhánh dòng họ. Nhiều khi gia phả này được ghi khắc trên tường sau bàn thờ Thủy Tổ.

Quần chúng tuy một đàng muốn bày tỏ lòng hiếu kính mình đối với tổ tiên, nhưng họ không thể phân biệt rõ ràng như những nho sĩ "vụ dân chi nghĩa, kính quỉ thần nhi viễn chi", nên thực hành đạo hiếu và thờ quỉ thần đã trở thành lẫn lộn. Vì muốn bảo vệ phần mộ ông cha, nên nhớ tới Thần Thổ Công, Thần Hà Bá. Ngoài ra còn có những thần tại gia khác như: Thần Tài, Thần Tiên Sư (hay Thánh Sư, Nghệ Sư, tức là ông tổ mỗi nghề), Ðức Quan Thánh... để bảo vệ che chở mình hay giúp phát tài,... Chính vì thế mà khi các nhà truyền giáo Tây Phương tới Việt Nam hay Trung Hoa gặp phải những khó khăn làm sao thấu hiểu tinh thần, nhất là về tinh thần "lễ nghi" tôn kính ông bà tổ tiên.

2. Tôn Kính Tổ Tiên Liên Hệ Tới Việc Truyền Giáo:

Lịch sử truyền giáo ở Việt Nam cũng như ở Trung Hoa bắt đầu bằng những bước dò dẫm, va chạm những khó khăn về phiên dịch, vì hai loại ngôn ngữ biểu tả hai văn hóa quá khác nhau, nên không biết phải làm sao mới có thể đạt tới việc "bản vị hóa" chân chính được. Thoạt đầu những nhà truyền giáo tiên khởi dùng ngôn ngữ địa phương để phiên âm những từ căn bản của Kitô giáo, như thánh Phanxicô Xavier đã Nhật âm hóa tiếng Latinh: Deus Pater, Deus Filius, Deus Spiritus Sanctus là: Deusu Patere, Deusu Hiiruo va Deusu Spiritusu Santa (có khoảng 50 ngữ vựng căn bản như thế). Nhưng cách phiên âm này đã gặp những khó khăn lớn, vì hoặc là âm đó có một nghĩa khác trong ngôn ngữ là "Deusu" làm trò cười cho nhiều Phật đồ Nhật, vì họ liên tưởng tới một âm tương tự là "daiuso", có nghĩa là "Nói dối đại tài". Thấy cách phiên âm này không ổn, nên các nhà truyền giáo kế vị các bậc tiên khởi này như A. Valignano, M. Ricci, A. Schall, A. de Rhodes v.v... đã học hỏi ngôn ngữ và tư tưởng địa phương để Kitô giáo được thích ứng với môi trường mới. Trong lúc phiên dịch và thích ứng này đã xảy ra cuộc tranh chấp về "lễ nghi". Cuộc tranh chấp này mặc dù đầu tiên là bàn về hai phương pháp truyền giáo được hai phe (một bên là dòng Tên, một bên là dòng Ðaminh, dòng Phanxicô và hội Thừa Sai Balê) chủ trương, nhưng dần dần đã vượt qua phạm vi thuần túy truyền giáo và tôn giáo trở thành một tranh chấp bị những ảnh hưởng chính trị, quyền bính chi phối, nên đã trở thành một tấm bi kịch của lịch sử truyền giáo ở Viễn Ðông. Ở đây chúng ta chỉ có thể chú tâm tới những dự kiện chính yếu mà thôi.

Trước tiên chúng ta bàn về vấn đề phiên dịch. Sau khi thảo luận những khả thể dịch chữ, "Deus", các nhà truyền giáo đã đồng ý dùng chữ "Thiên Chúa". Nhưng dùng cách thế nào để giải thích chữ "Thiên Chúa" thì hai phe có những lập trường khác nhau. Một bên cho rằng dùng chữ "Thiên Chúa" để chỉ Deus thì phải hiểu hoàn toàn khác, hoàn toàn độc lập, không thể dùng một từ ngữ nào như "Thiên", "Thượng Ðế" để diễn giải được, vì "Thiên" theo ý họ "chỉ có nghĩa là bầu trời" (ciel materiel et visible), còn quan niệm "Thượng Ðế" là quan niệm dân ngoại thường dùng, nếu ta dùng sẽ rơi vào giới "vô thần" như dân ngoại. Một bên khác cho rằng chữ "Thiên Chúa" mặc dù là chữ ghép mới để chỉ Deus, nhưng có thể dùng những quan niệm sẵn có trong kinh điển Trung Hoa xưa như "Thiên", "Thượng Ðế" để người Trung Hoa có một mấu cứ để thăng hóa, nhờ đó mới dễ dàng hiểu rõ nghĩa thực sự của "Thiên Chúa" được. Thực ra, hai bên dùng hai phương pháp thần học cổ điển vẫn dùng là: phương pháp "phủ nhận" (via negotiva) và phương pháp "sánh loại" (via analogia). Ðứng trên phương pháp học không có chi đáng bàn cãi, nhưng động lực nao khiến họ chọn hai phương pháp này để nói lên thái độ của họ đối với nền văn hóa địa phương. Ðó mới là điều quan trọng. Dù sao đi nữa, sự kiện xẩy ra trong lịch sử là: Giám Mục Charles Maigrot, đặc sứ tông tòa ở Phúc Kiến đã nhân danh Thánh Bộ truyền giáo tuyên bố: từ ngữ "Thiên Chúa" phải được dùng để chỉ chữ "Deus" còn những tiếng khác như "Thiên" và "Thượng Ðế" thì không được dùng.

Ðối với người Công Giáo Việt Nam hiện nay, ta dùng chữ "Thiên Chúa" trong văn chương, nhưng cũna dùng chữ "Ðức Chúa Trời" theo nghĩa bình dân để chữ "Deus". Trong khi đó những người không Công Giáo thường dùng "Ông Trời" (Trung Hoa dùng chữ Lão Thiên) để chỉ Ðấng Tối Cao. Thực ra, quan niệm "Trời" không phải chỉ là "bầu trời", nhưng cũng là "Hóa Công", đấng sinh thành vũ trụ, vì vậy tại sao chúng ta không thể dùng những quan niệm đã có sẵn trong kinh điển Trung Hoa, đã được nhiều người biết tới để giải thích một quan niệm chí ư "trừu tượng", đối với họ hoàn toàn mới lạ như Deus. Phải chăng phản đối dùng những quan niệm như "Thượng Thiên", "Hiển Thiên", "Hoàng Thiên", "Thượng Ðế" để giải thích chữ "Thiên Chúa", vì các nhà truyền giáo sợ người Trung Hoa, Việt Nam không hiểu xác thực được nghĩa Deus của Kitô giáo, hay là các nhà truyền giáo đó đã không hiểu rõ được những quan niệm trên trong tư tưởng Trung Hoa? Trần Văn Hiến Minh còn đi xa hơn nữa, khi ông quả quyết: "Quan niệm một Tiên Chúa có ngôi vị, Thượng Ðế là một trực giác đầu tiên của người Trung Hoa từ xa xôi bao ngàn năm trước. Tất cả cuộc sống Trung Hoa cổ kính đều qui hướng vào đó". Ðề mục họ Trần nêu ra có thể là một đề tài thảo luận hào hứng, nhưng vượt qua phạm vi của bài nói chuyện này. Dù "Thượng Ðế" theo người Trung Hoa hiểu có "ngôi vị" hay không, cũng không thể là lý do chính đáng không dùng những quan niệm đó để "giải thích" tiếng "Thiên Chúa" được.

Như vậy ta thấy được tranh luận về mấy danh từ trên không phải chỉ là một cuộc thảo luận lý thuyết thần học hay ngôn ngữ, văn chương, nhưng là tỏ rõ đường hướng của hai phe đối với vấn đề truyền giáo: giáo hội có thể dùng di sản văn hóa của địa phương để diễn đạt giáo lý, nghi lễ của mình hay không? Mà được phép dùng tới mức nào? Tại sao có thể dùng hay bị cấm dùng như vậy?

Bây giờ chúng ta trực tiếp đề cập tới cuộc tranh luận "lễ nghi". Vấn đề chính của cuộc tranh chấp này là câu hỏi: lễ nghi đối với tổ tiên là "tôn thờ" tổ tiên vì nghi thức này có tính cách tôn giáo. Tôn thờ tổ tiên là những người theo "đạo Ông Bà". Nói cách khác, nghi lễ tôn thờ này được cử hành trong những nơi nhất định (chủ đường hay tông đường hoặc tại gia, trước bàn thờ tổ), có những qui định riêng (thành văn hoặc bất thành văn) và đối tượng của đạo này là "tôn thờ Bài Vị" của những người quá cố, Bài Vị này là chỗ của các Hồn người quá cố "cư ngụ". Khi hành lễ gia trưởng chắp vái hay quì lạy, dâng hương, báo cáo, cầu xin trước bàn thờ vong linh có đốt nến và bày những lễ cúng như hoa quả, bánh rượu... lễ nghi này cũng giống như lễ nghi trước phần mộ khi mai táng hay trong các dịp kỵ lễ. Sau khi đã mô tả những chi tiết trên, cộng thêm sự ghi chú những tính cách tôn giáo của đạo ông bà, các vị thừa sai này đã đặt những câu hỏi xin thánh bộ giải quyết, như: xin hỏi người Kitô hữu có được phép cử hành những nghi lễ và dâng cúng trước bài vị theo như tập tục ở chủ đường hoặc nơi phần mộ hay trước linh cửu? Và nếu họ được phép làm như vậy thì họ có thể tham dự với dân ngoại hay hành lễ một mình? Hay câu hỏi: Người Kitô hữu có được dựng bài vị tổ tiên ở trong nhà mình với chữ khắc "Thần Chủ" không? Dĩ nhiên những câu hỏi này đã được sửa soạn bằng những "mô tả" hàm xúc một câu trả lời phủ nhận. Có người còn đi xa hơn nữa, coi việc "Tôn thờ tổ tiên" ở Trung Hoa giống hệt như việc thờ phượng các thầ Manes xưa ở Hy lạp hay La Mã: "Theo lịch xưa của người La Mã khi thời thờ ẩu thần còn hiển trị, có nhắc tới một dịp lễ gọi là "Feralia", bắt đầu từ 20 tháng 2 kéo dài tới cuối tháng 2. Lễ này là dịp tôn thờ các Thần Manes. Dân ngoại đem thịt đặt trên mộ các người quá cố để họ hưởng, như tiến sĩ Varron đã giải thích. Ðó cũng là những việc mà những người Trung Hoa hành lễ ở các chùa chiền, trên phần mộ hay trong tư thất trước bài vị tổ tiên". Sự so sánh này đặt người hữu trách trước một sự lựa chọn không thể chối được: Nếu xưa giáo hội đã hủy bỏ phong tục thờ tà thần Manes, tại sao ngày nay lại có thể cho phép làm như thế ở trung Hoa. Lý chứng này càng ảnh hưởng tới người hữu trách khi người đó không hiểu thấu hiện trạng phức tạp ở miên Viễn Ðông.

Trong khi đó, phe khác coi nghi lễ đối với ông bà tổ tiên là sự "tôn kính" bày tỏ lòng hiếu đễ của con cái đối với bậc tiền nhân, dù khi còn sống hay đã quá cố. Trước tiên họ nhận định những nghi lễ trong các chùa chiền hay trước những thần tượng bày rải rắc khắp nơi là có tính cách tôn giáo và nhuốm nhiều màu sắc mê tín, dị đoan. Họ cũng công nhận thái độ mê tín này có thể ảnh hưởng tới việc tôn kính tổ tiên, nếu không được giải thích minh bạch giữa nơi tôn thờ và tôn kính: Ngược với "chùa miếu" là nơi tôn thờ các thần thánh, "đường" nơi có tính cách "trung tính" (có thể dùng liên quan tới tôn giáo hay không). Do đó, "chủ đường" hay "tông đường" (hay nói nôm na là "chỗ dành cho tổ tiên") là "nơi" kính nhớ ông bà tổ tiên để tỏ lòng biết ơn với những người quá cố, cũng như phong tục tập quán địa phương có những "nơi" riêng trọng kính các vị tiền bối lúc sinh thời. Còn Bài Vị thực ra không phải là "bàn thờ" thực, nhưng thường là một thanh gỗ được sửa soạn tươm tất ở trên đó có ghi danh tánh ông bà tổ tiên được bày trên án hương. Tuy Bài Vị "là biểu tượng" cho vong linh người quá cố, nhưng không phải là chỗ "cư ngụ" của hồn linh đó. Các vị này giải thích: trong quá khứ người Trung Hoa có thói quen tìm một người "thay thế" cho một người thân quá cố. Phong tục này được chuyển hóa bằng việc dùng bài vị như là biểu tượng của người quá cố ở giữa con cái. "Bài vị được dựng nên không phải để đánh dấu sự hiện hữu của một linh hồn mà người ta tin rằng linh hồn đó cư ngụ ở bài vị, nhưng đúng hơn là để thức tỉnh một thái độ luân lý và sự biểu tượng này có thể coi như sự hiện diện của một thân xác". Trong khi đó, việc "hóa" vàng giấy, đốt những đồ vật làm bằng giấy cho tổ tiên dùng là những điều mê tín, dị đoan cần cấm bỏ. Ngược lại, những cử chỉ bái lạy hay quỳ gối là những cung cách người Trung Hoa thường dùng để tỏ lòng tôn kính đối với bậc trên, dù những người này còn sống hay đã qua đời. Ðiều đáng chú ý là, chính vua Khang Hy ngày 30.11.1700 đã tự tay chứng thực bản văn do các cha dòng tên thảo nói những lễ nghi tôn kính Khổng Tử, tổ tiên là những hình thức bày tỏ lòng thành kính mà thôi: "Nói là Khổng Tử được thờ phượng để xin sự khôn ngoan hay để xin được thăng chức hay thêm bổng lộc là không đúng... Dựng bài vị tiền nhân quá cố không có nghĩa là linh hồn tổ tiên được nghĩ là thực sự ngự trị trong miếng gỗ này... Mục đích thực sự của nghi lễ tôn kính tổ tiên là con cháu trong một dòng tộc không được phép quên, nhưng luôn luôn tưởng nhớ tới tổ tiên cho đến muôn đời". Nhưng lời chứng thực của vị hoàng đế trung Hoa, người có thẩm quyền nói lên ý nghĩa thực sự của phong tục tập quán, đã không được tòa thánh thời đó lưu ý tới.

Trên đây là lược thuật tổng quát lập trường của hai phe phái về vấn đề đối với tổ tiên có liên hệ đến việc truyền giáo. Cuộc tranh chấp "lễ nghi" này đã tạm thời kết thúc khi Ðức Giáo Hoàng Clement XI ngày 20.11.1704 đã quyết định:

- Cấm dùng chữ "Thiên" hay "Thượng Ðế" để giải nghĩa "Thiên Chúa". Theo đó không được dùng "mensa seu altare" (bàn thờ) để "kính Thiên" trong nhà thờ.

- Người Kitô hữu không được phép tổ chức hay tham gia những lễ nghi theo như phong tục đối với Khổng Tử hay những người quá cố. Do đó cũng không được phép lập "chủ đường", miếu đường", cũng không được phép dâng lễ vật trong miếu đường hay gia thất vì những nghi thức này liên hệ tới mê tín ("tamquam superstitione inseparabilia"). Tông huấn (Ex illa die) đã được quyết định, đã được đặc sứ tòa thánh, Hồng Y De Tournon mang sang Trung Hoa để ban hành. Sau ba lần De Tournon hội kiến với Hoàng Ðế Khang Hy, Tông huấn đã không được chính thức ban hành cho tới ngày 19.3.1715 mới được Giám Mục đầu tiên của địa phận Bắc Kinh Charles Castorano ban hành. (Trong khi đó De Tournon đã mất ngày 8.6.1710 ở Macao). Tông huấn "Ex illa die" được chính thức ban hành gây ra nhiêu phản ứng khác nhau, nhưng khi phải quyết định phát thệ "chống lễ nghi" theo chỉ thị của tòa thánh, các nhà truyền giáo đã anh dũng bỏ lập trường riêng để chấp nhận tông huấn "Ex illa die". Về phần Khang Hy, ông thấy Công Giáo chống đối lễ nghi và tập tục Trung Hoa đối với Khổng Tử và tổ tiên, đã đổi thái độ từ thân thiện sang nghịch thù. Nhưng cuộc tranh chấp chưa kết thúc, vì chính Ðức Clement XI lại sai một đặc sứ khác là Charles Ambrose Mezzabarba, tân giáo phụ của Alexandria tới Bắc Kinh ngày 26.12.1720. Sau khi đã hội kiến, lắng nghe các nhà truyền giáo báo cáo và đã được tiếp kiến Hoàng Ðế, C. A. Mezzabarba đã trở về Maccao và thảo một bức thư mục vụ ca ngợi tinh thần phục tùng và thống nhất của các nhà truyền giáo, đồng thời đã liệt kê "Tám điều được phép" để dễ dàng thực hành mục vụ. "8 điều được phép này" đã được ban hành ngày 4.11.1721, nới rộng những điều cấm ngặt của tông huấn "Ex illa die". Tỉ dụ: được lập "bài vị" trên đó chỉ được phép ghi tên người quá cố. Tất cả các lễ nghi trung Hoa đối với tổ tiên nếu không pha trộn mê tín mà chỉ có tính cách "dân sự" (Civil) thì đều được phép tổ chức hay tham dự. Hay là: được phép dùng nến, hương, hoa quả, để tỏ lòng tôn kính và biết ơn đối với người quá cố... "8 điều được phép này" đã làm sống lại cuộc tranh chấp "lễ nghi" một lần nữa, nhất là sau khi đặc sứ C.A. Mezzabarba đã trở về Âu Châu. Một đàng khác, Dũng Thành kế vị Khang Hy được một năm thì ra chỉ thị trục xuất những nhà truyền giáo trừ những người được mời ở lại. Tình trạng hỗn độn này cuối cùng đã được chấm dứt với Tông huấn "Ex Quo Singulari" do Ðức Benedictus XIV ban hành ngày 11.1.1742. Tông huấn này là tông huấn cuối cùng cấm ngặt "lễ nghi" đối với tổ tiên và rút lại tất cả những điều cho phép trước kia. Ðức Benedictus XIV đã minh định: "không phải xấu vì bị cấm, nhưng bị cấm vì xấu".

3. Bàn Về Việc Tranh Chấp "Lễ Nghi"

Trong quá trình tranh chấp như chúng ta thấy ở trên khó mà phân định được "bị cấm vì xấu" hay "xâu vì bị cấm". Ngay cả khi đã bị cấm nhưng trên thực tế chỉ là tránh né vấn đề hơn là giải quyết vấn đề. Bằng chứng là sau gần 200 năm bị cấm ngặt, ngày 8.12.1939 thánh bộ truyền giáo đã hủy bỏ việc bắt các nhà truyền giáo phải tuyên thệ chối bỏ "lễ nghi" mà tông huấn năm 1742 đã đòi buộc và đồng thời tuyên bố các Kitô hữu và các nhà truyền giáo ở trung Hoa, Việt Nam... đối với việc tôn kính Khổng Tử và tổ tiên cần có một cái nhìn "mới". Cái nhìn mới này sau công đồng Vaticanô II đã trở thành một khía cạnh quan trọng để thành lập một nền thần học bản vị hóa. Như vậy Bản vị hóa không những chỉ được phép mà phải được khuyến khích. Ðứng trên một thái độ mới này nhìn lại lịch sử tranh chấp chúng ta dễ có cái nhìn khách quan hơn.

Trước tiên chúng ta nhận định "mạch sống" của hai phe. Một bên đứng trên quan điểm của người trí thức, của tân nho gia đời Minh, để tìm hiểu ý nghĩa của các nghi lễ. Nếu lễ nghi đối với hổng Tử, tổ tiên thuộc về tôn kính hơn là tôn thờ thì hiển nhiên thuộc về phạm vi luân lý hơn là tôn giáo. Quả thực các nhà trí thức Trung Hoa đã hiểu như thế, vì vậy lập trường của các nhà truyền giáo này đã được Hoàng Ðế Khang Hy chứng thực. Chúng ta thấy hiện nay những "lễ nghi" tưởng niệm Khổng Tử hay các vị tiên đế đã mang một ý nghĩa hoàn toàn "dân sự". Các nhà trí thức Việt Nam như Trần Văn Chương, Hồ Ðắc Diễm, Nguyễn Văn Huyên, Trần Trọng Kim v.v... cũng cho những nghi lễ tôn kính ông bà là bày tỏ lòng con cái hiếu thảo đối với tổ tiên, là hành động muốn luôn tưởng nhớ tới tổ tiên mà thôi. Vì thế cúng bái ông bà tổ tiên theo như tập tục không phải là hành động của "niềm tin", nghĩa là qua đó cắt nghĩa một sự mầu nhiệm liên quan tới sự sống và sự chết, cũng không phải là hành động "phi lý" nhưng là những củ chỉ "tự nhiên" (theo phong tục tập quán của một nền văn hóa) do tấm lòng hiếu thảo thôi thúc. Cũng vì thế những việc dâng hương cúng quả, tiến rượu bày cỗ trước Bài vị không mang một ý nghĩa phụng dưỡng vật chất nào cả. Quan trọng nhất là vì nhớ tới ông bà tổ tiên nên con cái cháu chắt thấy họ có bổn phận phải sống như một người tốt, một tôi trung, một đệ tử thành tín, một người chồng gương mẫu, một người vợ hiền, một người con thảo... để khỏi làm nhơ danh tiền nhân. Ðây là quan niệm tôn kính tổ tiên trong mạch suấng của trueỳn thống nho học đặt nặng trên bổn phận luân lý.

Trong khi đó các nhà truyền giáo khác đứng trên phương diện của giới bình dân coi việc tôn kính ông bà tổ tiên là một lễ nghi tôn giáo, vì vậy họ nghĩ rằng cho phép cử hành những nghi thức này tức là hỗn hợp các tôn giáo, làm tha hóa, làm tha hóa Kitô giáo và làm hoang mang lòng các tín hữu. Do đó, họ xin tòa thánh qui định rõ ràng để dễ thực hành mục vụ. Ở đây ngôn ngữ là vấn đề then chốt. Nhưng để giải quyết nạn ngôn ngữ thiếu minh bạch mà cấm dùng ngôn ngữ đó thì không phải là giải pháp thỏa đáng, vì nếu không dùng chữ "Thiên" để giải thích "Thiên Chúa" thì khi dùng chữ "Thiên Chúa" người địa phương cũng không thể hiểu khác hơn mạch sống văn hóa của họ được. Cũng vậy, gọi Khổng Tử là "Thần nhân" thì ý nghĩa của chữ "Thần" này không thể hiểu theo một mạch văn hóa khác được (tỉ dụ như thánh nhân theo nghĩa hẹp của Giáo Hội Công Giáo). Cũng thế, những hạn ngữ như "Altare", "Sacrificium", genuflectio, templum... là những từ ngữ tùy theo nền văn hóa Âu Châu hay Trung Hoa, Việt Nam mà mang một ý nghĩa khác nhau. Nếu dùng cái nhìn của nền văn hóa Âu châu phán đoán những hiện trạng của nền văn hóa Á Châu tức là đã tách những dự kiện, hình ảnh tượng trưng ra khỏi mạch sống văn hóa. Nếu hai nền văn hóa đó quá khác nhau và chưa hiểu nhau được, thì làm sao tránh khỏi được những ngộ nhận. Nếu quyền phán quyết dành cho một phía khi chưa thấu triệt vấn đề thì phán đoán đó làm sao tránh khỏi những thiên kiến?

Tóm lại, cuộc tranh chấp "lễ nghi" nói lên những khó khăn mà một thần học bản vị hóa trong một môi trường cụ thể đã gặp phải và dần dần vượt qua. Cuộc tranh chấp trên không những chỉ bộc lộ hai phe đứng trên hai phạm vi khác nhau để nhìn một vấn đề mà cũng đứng trong những giai đoạn tiến tới thần học bản vị hóa khác nhau, nên gặp nhau trong đối thoại. Sự tranh chấp lễ nghi trở thành một thảm kịch trong lịch sử truyền giáo ở Viễn Ðông, vì giải quyết sự tranh chấp đã không nằm trong mạch sống đó, nhưng ở ngoài và ở trên mạch sống văn hóa, nên không thấu đáo được những nhu cầu sống của giáo hội địa phương.

Như vậy, đề cập tới vấn đề "Ông Bà Tổ Tiên" có liên quan tới việc truyền giáo tức là phản tỉnh một nền thần học bản vị hóa. Bản vị hóa không có nghĩa là chỉ hội nhập và chấp nhận những gì có sẵn trong nền văn hóa đó, nhưng đồng thời cũng thăng hóa những giá trị đó. Vậy theo đó ý nghĩa của lễ nghi đối với ông bà tổ tiên là gì? Nếu chỉ coi lễ nghi đối với tổ tiên là cách bày tỏ lòng hiếu đễ, tức là thực thi một bổn phận luân lý, thì chưa chứng minh lý do tại sao con người đòi buộc phải thực hành luân lý như vậy. Nếu ta coi sự đòi buộc đó là một sự tự minh (self-evident) thì hoặc là rơi vào chủ nghĩa độc đoán (dogmatism) hoặc chủ trương thuyết "vô tri thức" (agnosticsm) như khuynh hướng của một số nhà nho tân thời ở Ðài Loan hiện nay. Cả hai khả thể trên chỉ là né tránh vấn đề mà không giúp chúng ta hiểu tại sao con người phải thi hành bổn phận luân lý với tổ tiên. THực ra khi những nhà truyền giáo dòng Tên chủ trương coi lễ nghi tôn kính ông bà thuộc phạm vi luân lý, họ tin rằng một khi đã tìm ra ý nghĩa nguyên ủy và chính yếu của lễ nghi này, họ có thể giáo dục quần chúng gọi bỏ những mê tín mọc rườm rà bên ngoài và cuối cùng có thể biến hóa những bổn phận luân lý đó cho họp với niềm tin Kitô giáo. Như vậy, mặc dù học nhấn mạnh "lễ nghi" này thuộc phạm vi luân lý, nhưng ngầm xác định cn bản của luân lý không thể tách rời khỏi niềm tin tôn giáo được. Mối liên hệ giữa luân lý và tôn giáo này có thể dùng tư tưởng sẵn có trong kinh điển Trung Hoa như niềm tin "Thiên nhân tương dữ" và "vạn vật bản hồ thiên, nhân bản hồ tổ" để giải thích. Theo đó tôn kính ông bà không thể độc lập với việc Kính Thiên, nhưng cũng không thể đặt ngang hàng với việc Kính Thiên, nhưng cũng không thể đặt ngang hàng với việc kính Thiên được, vì con người cũng là thành phần của vạn vật mà nguyên ủy của vạn vật là Thiên. Hiểu như thế, việc tôn kính ông bà tổ tiên không những không phản với đạo Công Giáo mà còn bộc lộ được tính cách đặc biệt đông phương, đạo hiếu của người Việt, đồng thời qua việc đưa hành động tôn kính này hòa hợp với tinh thần Kitô giáo, chúng ta vừa thăng hóa vừa qui tụ những giá trị luân lý và những hình thức bày tỏ trên về cội gốc của muôn loài: chúng ta hiếu thảo cha mẹ vì Chúa là Cha chúng ta đã dậy như thế. Nói cách khác, một khi việc tôn thờ "Trời". "Thượng Ðế"... những danh từ chỉ Thiên Chúa ẩn hình (Deus absconditus) được niềm tin do Ðức Kitô mặc khải soi chiếu, canh cãi và hoàn hảo hóa, thì những hành động có tính cách nhân bản của một nền văn hóa cũng được xác định và thăng hóa theo đúng mức nahn bản của nó.

4. Kết luận

Thảo luận việc tôn kính ông bà tổ tiên liên hệ tới việc truyền giáo là dịp may hiếm có để chúng ta suy tư về một khía cạnh của nền thần học bản vị hóa Việt Nam. Trong bài học lịch sử trên chúng ta nhận ra hậu quả của một cuộc tranh chấp lễ nghi mà đã bị tách rời khỏi mạch sống văn hóa và bị phán quyết do những người chưa thấu đáo ý nghĩa của nó. Tấm bi kịch này là một điển hình của bước khó khăn trong cuộc gặp gỡ của hai nền văn hóa cổ truyền, mạnh mẽ nhưng khác nhau, khi hai nền văn hóa đó thiếu uyển chuyển nên ngăn cản việc thăng hóa tới một hợp đề bao gồm một nền nhân bản phong phú hơn. Sau công đồng Vaticanô II việc tích cực tìm hiểu nền văn hóa địa phương, xác định những giá trị nhân bản chân chính của những tôn giáo khác, những luồng tư tưởng khác trở thành một nhu cầu thường nhật của mỗi giáo hội địa phương. Chúng ta nghiên cứu việc tôn kính ông bà tổ tiên liên hệ với việc truyền giáo ở Việt Nam, ở Trung Hoa, không phải để nuối tiếc một dịp may đã qua, nhưng quan trọng hơn là tìm thấy những ý nghĩa có liên quan tới cuộc sống đạo hiện tại của chúng ta. Nói cách khác sau khi đã nhận định lòng hiếu thảo là một giá trị nhân bản căn bản của nền văn hóa ảnh hưởng nho học, và ý thức được những lễ nghi tôn kính khác với những mê tín dị đoan, chúng ta tự hỏi, chúng ta có thể thực hiện những hình thức, "lễ nghi" nào để biểu tỏ lòng thành kính, hiếu đễ của chúng ta? Nhưng để những nghi thức đó không rơi vào trạng thái "vụ hình thức" "cố chấp" chiếu lệ. điều quan trọng nhất là tấm lòng người Việt thành kính mà chúng ta có thể gọi là "Tâm Việt". Tâm Việt đối với ông bà tổ tiên là một khía cạnh biểu lộ của Tâm Việt. Khía cạnh này không thể tách rời khỏi lòng thành đối với Thượng Ðế được, nếu không Tâm Việt này sẽ thiếu nguồn sống và trở thành độc đoán. Bởi đó Tâm Việt là nguồn sống của "Việt tính". Dĩ nhiên Tâm Việt này còn có thể biểu lộ theo những cách thế khác tùy theo ta nhìn từ Phật Giáo hay Lão Giáo mà trong bài này chúng ta không có dịp để bàn tới. Có Tâm Việt như vậy chúng ta mới có thể bước thêm một bước nữa là đi tìm một hợp đề của Tâm Việt trong môi trường cụ thể mà chúng ta đang sống ở hải ngoại này. Hợp đề này là một mức độ nhân bản cao hơn vì nó được cải hóa và bổ túc do hai nền văn hóa khác nhau. Tiên chuẩn canh cải và hoàn thiện này không gì khác hơn là một nhân bản thuần túy: Hiện Thân của một mẫu mực Thiên Nhân tương dữ, Thiên Nhân hợp nhất, Thiên Chúa Nhập Thể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ông Bà Tổ Tiên

Mơ phản cực –

Là sau khi mơ toàn thấy những việc ngược lại. Ví dụ: nằm mơ thấy khóc lóc vốn là điềm không lành, nhưng kết quả là được người thân mời ăn tiệc. - Nằm mơ thấy ca múa: có chuyện khóc lóc. - Nằm mơ thấy vật ấm áp: đang lạnh lẽo. - Nằm mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là sau khi mơ toàn thấy những việc ngược lại. Ví dụ: nằm mơ thấy khóc lóc vốn là điềm không lành, nhưng kết quả là được người thân mời ăn tiệc.

Mơ phản cực

–      Nằm mơ thấy ca múa: có chuyện khóc lóc.

–      Nằm mơ thấy vật ấm áp: đang lạnh lẽo.

–      Nằm mơ thấy ăn uống nhiều thì bị đói khát.

–     Nằm mơ thấy vui vẻ, chúc mừng thì không lành, bất lợi.

–      Lạnh thì mơ ấm áp.

–      Đói thì mơ no.

–      Ốm đau thì mơ chữa bệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ phản cực –

Cách tính giờ theo can chi

Ai nghĩ ra 12 con vật (Tý, Sửu, Dần, Mão…) của âm lịch? Giờ tính theo Can Chi có liên quan gì đến 12 con vật?
Cách tính giờ theo can chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa quan niệm thiên (trời) là căn bản, gốc; còn địa (đất) là ngọn ngành. Lập ra thiên can, người xưa lấy số dương của Hà Đồ (số lẻ) là 1, 3, 5, 7, 9. Lấy số 5 ở giữa gấp đôi lên để bao hàm cả âm can (Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý) và cả dương can (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm). Tất cả 10 can theo thứ tự là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Địa chi lấy số âm (số chẵn) là 2, 4, 6, 8, 10. Lấy số 6 ở giữa nhân đôi để tạo thành 12 chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Kết hợp 12 chi với thuyết âm dương sẽ có 6 dương chi (Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất) và 6 âm chi (Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi). 

Cach tinh gio theo can chi hinh anh
12 con giáp

10 can và 12 chi phối hợp với nhau để sinh ra lục thập hoa giáp (chu kỳ 60 năm còn gọi là Nguyên). Lịch can chi ở 3 đời Hạ, Thương, Chu (Trung Quốc) không giống nhau. Thời nay, người ta dùng lịch pháp đời Hạ, tức lấy tháng Dần làm khởi đầu của năm.

Việc tính giờ theo Can Chi cũng phần nào liên quan đến tập tính của các con vật.

Tý (23-1h): Lúc chuột đang hoạt động mạnh.

Sửu (1-3h): Lúc trâu đang nhai lại, chuẩn bị đi cày.

Dần (3-5h): Lúc hổ hung hãn nhất.

Mão (5-7h): Việt Nam gọi mèo, nhưng Trung Quốc gọi là thỏ, lúc trăng (thỏ ngọc) vẫn còn chiếu sáng.

Thìn (7-9h): Lúc đàn rồng quây mưa (quần long hành vũ). Rồng chỉ là con vật do con người tưởng tượng ra, chứ không có thực.

Tỵ (9-11h): Lúc rắn không hại người.

Ngọ (11-13h): Ngựa có dương tính cao.

Mùi (13-15h): Lúc dê ăn cỏ không ảnh hưởng tới việc cây cỏ mọc lại.

Thân (15-17h): Lúc khỉ thích hú.

Dậu (17-19h): Lúc gà bắt đầu lên chuồng.

Tuất (19-21h): Lúc chó phải tỉnh táo để trông nhà.

Hợi (21-23h): Lúc lợn ngủ say nhất.

Theo VnExpress


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính giờ theo can chi

Mua vàng ngày Thần tài mùng 10 tháng Giêng cần chú ý gì để lộc lá cả năm

Theo dân gian, ngày mùng 10 tháng Giêng Âm lịch là ngày vía Thần tài. Trong ngày này người dân thường có thói quen mua vàng, để lấy may đầu Xuân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thuyết xưa, trong một lần đi chơi uống rượu, thần tài say quá nên rơi xuống trần gian, đầu va vào đá nằm mê mệt không biết gì. Khi Thần tài vào nhà nào xin ăn thì nhà đó giàu có, buôn may bán đắt… Đến ngày mùng 10 tháng Giêng thì Thần tài bay về trời.

Để tưởng nhớ Thần Tài, mọi người chọn ngày mùng 10 tháng Giêng là ngày vía Thần tài. Từ đó, phong tục thờ cúng Thần tài là ngày mùng 10 âm lịch hàng tháng.  

Bên cạnh việc sắm lễ để cúng Thần tài, mua vàng cũng là việc nhiều người thường làm trong ngày này. Vàng không chỉ có giá trị thiết thực và khả năng tích trữ cao mà còn mang ý nghĩa phú quý cát tường, tài lộc may mắn cho năm mới.

Theo chuyên gia phong thủy, tùy vào mong muốn về một năm tài lộc, làm ăn may mắn mà người dân có lựa chọn mua lượng vàng cho phù hợp. Cụ thể, để cầu Tài nên mua 5 chỉ vàng, cầu Phát mua 2 chỉ và cầu Lộc mua 1 chỉ.


mua vang ngay than tai mung 10 thang gieng can chu y gi de loc la ca nam - 1

Người dân mua vàng cúng vía thần tài cầu may trong năm mới. (Ảnh minh họa)

Các chuyên gia cũng khuyến cáo, người dân khi đi mua vàng trong ngày vía Thần tài phải chú ý chọn cửa hàng có tên tuổi, có uy tín, có nhiều mẫu mã đa dạng để lựa chọn, lưu ý giấy mua - bán rõ ràng. 

Khách hàng thường mua nhẫn tròn trơn 0,5-2 chỉ, nên chọn loại ép vỉ. Nếu mua nhẫn tròn trơn không ép vỉ khó xác định được chất lượng. Bởi nhẫn tròn trơn gia công do những cơ sở nhỏ lẻ sản xuất, không có đủ máy móc, công nghệ hiện đại nên có thể không đảm bảo đủ tuổi hay còn gọi là vàng non.

Còn với vàng miếng nên yêu cầu xuất hóa đơn tài chính, ghi rõ seri miếng vàng loại 0,5 chỉ hoặc 1 lượng.

Ngoài ngày 10/01 âm lịch đầu năm, khi mua vàng người ta cũng chọn ngày 10 âm lịch hàng tháng. Tránh mua vàng vào ngày 09 hàng tháng vì đó là ngày kiêng xuất tiền.

Theo tìm hiểu của phóng viên, trong một vài năm trở lại đây, bên cạnh những mặt hàng vàng truyền thống là nhẫn vàng trơn (không có hoa văn) với biểu tượng viên mãn, khởi đầu vàng son, thịnh vượng, nhiều chủ tiệm đã sản xuất thêm “hàng độc” để cung cấp cho thị trường.

Đáng chú ý là các thỏi vàng tài lộc, đồng vàng. Ngoài ra, một số cửa hàng lại tung ra thị trường hình 12 con giáp dập nổi 3D sau đồng tiền tài lộc với hy vọng mang tài lộc cho người mua. Đằng sau có chữ Lộc được dập nổi. Những hình ảnh này được thiết kế khá tỉ mỉ. Sản phẩm được ép vỉ bằng chất liệu cao phân tử đảm bảo độ bền.

Các chuyên gia phong thủy cũng cho biết, ngoài việc mua vàng trong ngày Thần Tài, đồ lễ cúng Thần tài đơn giản, lễ vừa phải, không xa xỉ lãng phí mới được thần tài chú ý. Đa phần chỉ cần hoa tươi, quả tươi, nước sạch. Nhiều nơi làm lễ cúng thần tài to hơn cả cúng tất niên là không cần thiết. Cụ thể:

- Hương: Có nơi cho rằng thắp vào sáng, có nơi cho rằng cần thắp vào chiều tối, thực ra là không cần thiết và không có quy định cụ thể. Có thể chọn giờ tốt cho cúng lễ trong ngày hoặc chọn ngày giờ tốt có sao tốt đến để kích hoạt trường khí dễ hơn.

- Nước: Chén để nước cần rửa sạch trước khi lấy nước mới. Chỉ cần một chén nước là đủ, chứ không phải ba hay năm chén. Nước không để quá đầy, cần cách miệng chén khoảng 1 cm. Cẩn thận không để nước tràn ra hoặc đổ lên bàn.

- Hoa: Bình hoa có thể bằng thủy tinh, gốm sứ... đều được. Chỉ nên chọn hoa tươi, hoa có nụ và có hương thơm càng tốt. Không nên dùng hoa giả.


mua vang ngay than tai mung 10 thang gieng can chu y gi de loc la ca nam - 3

Mâm cỗ cúng ngày vía Thần tài. (Ảnh minh họa)

- Quả: Quả nên chọn loại tươi, ngon, nhìn nguyên vẹn, thường dùng táo, lê, chuối, cam, quýt... Cũng như hoa, không dùng quả nhựa, quả nhân tạo không ăn được.

- Đèn, nến: Đèn cúng là đèn thật như đèn dầu, nến. Không dùng đèn nhấp nháy, đèn điện... vì đều tạo ra trường khí xấu, ảnh hưởng đến việc thờ cúng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mua vàng ngày Thần tài mùng 10 tháng Giêng cần chú ý gì để lộc lá cả năm

Yếu lĩnh trong nhà vệ sinh và phòng tắm –

(1) Chú ý làm đẹp cho nhà vệ sinh Thường thì mọi người hay coi nhẹ việc trang trí cho nhà vệ sinh, thực ra nhà vệ sinh và nhà bếp là hai nơi thể hiện bộ mặt của nơi ở, nhà vệ sinh sạch sẽ, tao nhã sẽ nâng cao giá trị thẩm mỹ của ngôi nhà. Nhà vệ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(1) Chú ý làm đẹp cho nhà vệ sinh

Thường thì mọi người hay coi nhẹ việc trang trí cho nhà vệ sinh, thực ra nhà vệ sinh và nhà bếp là hai nơi thể hiện bộ mặt của nơi ở, nhà vệ sinh sạch sẽ, tao nhã sẽ nâng cao giá trị thẩm mỹ của ngôi nhà.
Nhà vệ sinh là nơi có độ ẩm khá cao nên việc chọn vật liệu để chỉnh sứa là hết sức quan trọng. Nên chọn vật liệu làm đồ trang trí, lát nền, làm tường có màu dịu mát, sạch sẽ, chẳng hạn dùng gạch màu trắng, bồn tắm màu xanh lá cây hoặc xanh da trời, tường dùng màu phấn mát hoặc vàng nhạt. Tổ hợp các màu nhẹ nhàng, sáng dễ tạo được màu tổng thể thống nhất, thêm vào đó là màu sắc hài hoà của các loại đồ dùng khác sẽ làm tăng sự hứng thú và dễ chịu cho người sử dụng.

thiet-ke-phong-ve-sinh-trong-nha-2
Vật liệu trang trí trong phòng nên dùng gạch men, tường nhựa, đá. Để hơi nước không bị ngưng tụ lại trong phòng, không khí dễ lưu thông, người ta thường lắp quạt thông gió ở phòng vệ sinh. Chủ ý phòng chống ẩm cho đèn, nên lắp dèn trắng là hợp lý. Trong phòng có thể bố trí một chiếc bàn nhỏ để gương lược, phía trước bàn lắp một bóng đèn huỳnh quang để tiện cho việc trang điểm và cũng làm cho phòng ấm áp, tươi sáng và thoáng hơn.

Công tắc, Ổ cắm điện trong nhà vệ sinh thường lắp bên ngoài để tránh bị rò điện. Trong nhà vệ sinh có bình nước nóng sử dụng gas thì phải chú ý phòng chống rò gas. Mặt nền phòng nên lát bằng gạch chống trơn. Trong nhà vệ sinh có bồn tắm thì cần chú ý tạo bề mặt nền nhà dốc hơn để nước dễ thông thoát.
Ngoài ra, nên bố trí thùng đựng rác trong nhà vệ sinh. Trên bàn trang điểm có thể để một bình nước hoa tự động tạo mùi thơm, làm cho nhà vệ sinh thêm dễ chịu.

(2) Cách thiết kế và bố trí nhà vệ sinh

– Độ ẩm trong nhà vệ sinh cao nên phải chọn dùng vật liệu có khả năng chống ẩm tốt. Ví dụ như lát nền thì dùng gạch nung, đá hoa cương; phủ tường dùng gạch men, đá đại lý; che nóc dùng nhựa, mi ca, tấm  lợp trong suốt.
– Màu của vật liệu phủ tường nhà vệ sinh, của đồ dùng vệ sinh thường sử dụng là màu mát dịu, ví dụ như dùng gạch men trắng, trắng nhạt, bồn tắm màu xanh lá cây nhạt hoặc xanh da trời, đều là những màu sạch. Có thể chọn đồ dùng trong nhà vệ sinh có màu sắc đẹp mang dáng vẻ thanh cao. Tuy nhiên cần chú ý phối màu tổng thể sao cho hài hoà, thống nhất.
– Để tránh hơi nước ngưng tu lại trong phòng, giữ cho không khí lưu thông, nhà vệ sinh nên lắp quạt thông gió hoặc thiết bị làm thay đổi không khí, như vậy vừa có lợi cho sức khoẻ vừa bảo dưỡng được cho tường.
– Nền nhà vệ sinh cần có độ dốc nhất định về phía cửa thoát nước để nước trong phòng thoát được dễ dàng.
– Cách mớ rộng bằng thị giác
Rất ít nhà vệ sinh lợi dụng được cảm giác thị giác để thay đổi không gian phòng rộng lên. Phương pháp làm như sau:
– Sử dụng các tấm vật liệu trang trí có màu trắng, hồng hoặc đen. Tường gạch men, bồn tắm, chậu rửa màu trắng, mành che màu hồng, mái che và giá khăn màu đen sẽ tạo cảm giác thoáng rộng. Đèn sáng dịu phản xạ ánh sáng qua gương tạo nên sự hứng thú.
– Bố trí trong phòng vệ sinh hai chiếc gương, một chiếc dán ép thẳng vào tường, một chiếc chếch mặt gương lên nóc phòng, làm như vậy không những che được đường ống nước thông với tầng trên mà còn có thể thay đổi không gian rộng thoáng hơn. Tường gạch màu đen, màu đỏ hung và dụng cụ vệ sinh màu trắng, chậu rửa mặt bằng đá màu đen sẽ tạo sự tương phản mạnh, thông qua phản xạ của gương, thuỷ tinh sẽ làm cho không gian phòng thêm rộng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yếu lĩnh trong nhà vệ sinh và phòng tắm –

Phong thủy cho bàn làm việc –

Phong thủy bàn làm việc (Sắp xếp bàn làm việc) hợp lý là điều vô cùng quan trọng, có thể ảnh hưởng trực tiếp tới thành công hay thất bại cho sự nghiệp của bạn. Phần lớn người Việt chúng ta không để ý mấy đến bàn làm việc của mình. Tuy nhiên, nếu muốn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy bàn làm việc (Sắp xếp bàn làm việc) hợp lý là điều vô cùng quan trọng, có thể ảnh hưởng trực tiếp tới thành công hay thất bại cho sự nghiệp của bạn.

Phần lớn người Việt chúng ta không để ý mấy đến bàn làm việc của mình. Tuy nhiên, nếu muốn tạo sinh khí mới cho công việc, hãy thử thay đổi chiếc bàn lộn xộn và tìm hiểu một số nguyên tắc giúp góc làm việc của bạn hoàn thiện hơn.

86_Phong-thuy-cho-phong-(hoac-ban)-lam-viec

Hướng đặt bàn

– Bàn hướng ra cửa: Khi chọn phòng làm việc, bạn cần xem xét kỹ để phương và vị hợp với tuổi của mình. Bàn làm việc phải luôn hướng ra cửa nhưng không đối diện cửa ra vào. Đây là cách giúp bạn luôn tỉnh táo, thông minh và làm việc hiệu quả. Tuy nhiên, cách bài trí này chỉ phù hợp khi bạn được làm một người một phòng và phía sau bàn không có cửa sổ.

– Điểm tựa sau lưng: Sau lưng ngồi phải lấy tường làm “sơn” (núi) tựa, gọi là “lạc sơn”. Cách sắp xếp này làm cho người ngồi có nhiều “quý nhân” giúp đỡ, đồng nghiệp thân thiện, sự nghiệp thăng tiến. Do đó, vị trí ngồi quay mặt vào tường rất “kỵ”.

Không nên ngồi quay lưng ra cửa: Đây là vị trí ngồi thiếu “sơn” (chỗ dựa), do đó, bạn sẽ không được cấp trên chú trọng, không được cấp dưới nể phục.

– Tránh kê bàn giữa phòng: Bạn không nên đặt bàn ở giữa phòng, vì khi đó cả bốn bên đều thiếu “sơn”, tức bạn sẽ rơi vào vị thế cô lập, không được nâng đỡ về tinh thần, không được đồng nghiệp yêu quý, và đặc biệt dễ phân tán, mắc sai lầm khi làm việc.

Mẹo nhỏ giúp thay đổi phong thủy nơi làm việc
Nếu như không được may mắn tạo phong thủy và môi trường làm việc tốt tại công sở, bạn sẽ chấp nhận nó? Không, đừng làm khó mình như vậy. Hãy thử cải thiện tình hình bằng những gợi ý sau:

– Nếu chẳng may vị trí bạn được sắp xếp ngồi quay lưng ra cửa ra vào, không sao, bạn có thể nhìn thấy những gì diễn ra sau lưng chỉ bằng một tấm gương, tấm kính nhỏ đặt trên bàn.

– Bạn cũng có thể mang đến văn phòng những vật dụng nhỏ để tạo thêm cảm xúc, năng lượng khi làm việc. Đó có thể là một bức ảnh gia đình, một tấm ảnh phong cảnh, một chậu cây nhỏ… để thanh lọc không khí căng thẳng nơi làm việc.

Tuy nhiên, bạn nên đặt những đồ dùng có năng lượng nhiều ở bên trái của bàn hoặc căn phòng, rồi đến những đồ dùng ít năng lượng hơn. Ví dụ như đặt cây cảnh, máy vi tính hoặc điện thoại ở bên trái bàn làm việc, đặt giấy, đồ cắm bút và những vật dụng nhỏ ở bên phải chiếc bàn. Nếu bên phải của căn phòng nhiều năng lượng hơn bên trái, chúng ta có thể đặt 1 tấm gương, hoặc 1 bức tượng hình rồng, tỳ hưu hoặc lân ở bức tường bên trái để tạo sự cân bằng.

Chú ý giữ cho khu vực làm việc ngăn nắp gọn gàng, không có nhiều thứ linh tinh, lộn xộn. Nếu bàn làm việc lộn xộn, bạn sẽ cảm thấy bức bách, nguồn năng lượng làm việc sẽ nhanh chóng sụt giảm. Ngoài ra, sắp xếp phòng làm việc gọn gàng, ngăn nắp, giữ cho không gian thoáng đãng để dòng khí lưu thông sẽ giúp chúng ta giảm bớt sự nóng nảy, giận dữ, lo lắng đồng thời tăng khả năng sáng tạo và sự hài lòng trong công việc.

– Nếu sau lưng bàn là một cửa sổ lớn, bạn nên treo một tấm rèm cửa dày. Trên ngưỡng cửa sổ, bạn có thể đặt một quả cầu thủy tinh bằng thạch anh thiên nhiên.

– Thông thường, phòng làm việc ở các cao ốc thường lát gạch bóng loáng và ánh sáng mặt trời thường xuyên chói chang. Do vậy, chúng ta thường gặp một vấn đề không tốt trong phong thủy,tạm gọi là “sự phản chiếu ánh sáng tai hại”. Nó sẽ làm giảm khả năng suy nghĩ sâu và sự điềm tĩnh Bạn có thể dùng nhựa mờ vinyl chắn ở cửa sổ và lát sàn bằng gạch ít bóng sẽ giúp chúng ta suy nghĩ thấu đáo và kiên nhẫn hơn

Nguyên tắc bày biện chung

– Đặt máy tính ở bên phải bàn, hướng tây (thuộc cung tử tức) hoặc hướng tây bắc (cung quý nhân). Những vị trí này sẽ hỗ trợ cho hoạt động suy nghĩ và nhận thức.

– Xếp hồ sơ, giấy tờ cần giải quyết gấp ở hướng đông (cung tài lộc).

– Nếu đèn bàn được bố trí tại hướng nam (cung danh vọng), bạn sẽ thưởng được cấp trên công nhận hoặc khen ngợi.

– Đặt vật chặn giấy thủy tinh hoặc pha lê ở hướng tây bắc (cung quý nhân). Từ đó, bạn sẽ nhận được sự giúp đỡ của nhiều người.

– Danh thiếp của đối tác làm ăn nên đặt ở hướng bắc (thuộc cung quan lộc). Có vậy công việc của bạn mới có thể gặp nhiều thuận lợi, may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho bàn làm việc –

Những câu nói hài hước của bố và bé

Những câu nói hài hước của bố và bé. Bọn nhóc đôi khi có những câu "bất hủ" khiến người lớn phải bật cười. Nhưng hóa ra, các bậc phụ huynh, đặc biệt là bố
Những câu nói hài hước của bố và bé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hài hước của bố và bé. Bọn nhóc đôi khi có những câu “bất hủ” khiến người lớn phải bật cười. Nhưng hóa ra, các bậc phụ huynh, đặc biệt là bố, nhiều lúc cũng “hài” không kém. Dưới đây là lượm lặt những tình huống hài hước khi nhà có trẻ con.

Những câu nói hài hước của bố và bé

– “Sáng nay ông nhóc 14 tuổi cười mình vì mình phải đi làm trong khi nó được nghỉ học do trời dưới 7 độ, thế là mình đổi pass wifi”.

—-

– “Đang giúp con trai tìm miếng socola của nó mình đã ăn mất tối qua”.

—-

– Bố: Chúc các con ngủ ngon
Các con: Chúc bố ngủ ngon
Bố (nói với theo): Chúc ngủ ngon nhé Quái vật chuyên ăn thịt trẻ con hư!

—-

– Bố: Hôm nay ở trường con học gì?
Bé 5 tuổi: Phải có sữa chua con mới nhớ ra được ạ.

—-

– “Đừng bao giờ, đừng bao giờ nhìn vào mắt một tên nhóc khi hắn đang trên đà ngà ngà ngủ. Hắn sẽ hào hứng trở lại và không ngủ nữa đâu”.

—-

– “Vừa dạy con bài học về thuế bằng cách ăn mất của nó 38% cái kem”.

– Bố: Chúng ta có 3 cô gái trong nhà rồi. Con nghĩ em bé tiếp theo sẽ là gì?
Bé 2 tuổi: Mèo ạ.

– “Là bố của một thằng con trai 5 tuổi, tôi có thể gọi tên tất cả các thể loại khủng long, và chả nhớ tên đồng nghiệp nào của mình cả”.

– “Con trai tôi thức dậy buồn bã vì không tìm thấy kính của nó. Nhưng nó thậm chí còn buồn hơn khi tôi nói nó có bao giờ đeo kính đâu”.

– Thông báo dễ thương của một ông bố hài hước: “Thế rồi một hôm chúng tôi quyết định rằng mình đã quá mệt với việc ngủ nướng, làm bất cứ điều gì mình muốn vào bất cứ khi nào mình muốn trong một ngôi nhà sạch sẽ, và thế là chúng tôi có con”.

– Mình bảo con nhóc: “Bố làm sườn lợn đấy”. Con nhóc (3 tuổi): “Con không thích sườn”. Mình lại bảo: “Đậy làt hịt gà đấy”. Con bé: “Yê! Con thích loại thịt gà này”.

– Thú vui mới trong việc xem phim cùng con của mình là xem 1 phim khoảng 17 lần một ngày trong suốt 3 tháng.

– Phòng khi bạn quan tâm, âm thanh to khủng khiếp nhất trên thế giới là giọng con tôi hét lên “Bố đang ị đấy à?” ở toilet công cộng.

– Làm cha mẹ là nói với con chúng không được ăn bánh sô cô la cho bữa sáng rồi bạn lại ăn bánh sô cô la cho bữa sáng khi chúng đã đến trường.

– “Bọn trẻ hay lôi mọi thứ ra nhưng chẳng bao giờ để lại chỗ cũ. Đăc biệt là tiền trong ví của mình”.

– Bạn chẳng biết thế nào là sợ hãi cho đến khi nghe tiếng đứa con 2 tuổi của bạn giật nước trong toilet và nói “tạm biệt”.

– “Tống bọn nhóc về phòng ngủ, nói với chúng “hẹn gặp các con vào sáng mai” nhưng trước khi mặt trời lên, mình phải gặp lại chúng tổng cộng 16 lần”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hài hước của bố và bé

Mơ thấy hoa sẽ có nhiều niềm vui

Có thể bạn đã từng thấy những bông hoa trong giấc mơ của mình, nhưng không hiểu hết được ý nghĩa ẩn sau giấc mơ ấy. Hãy thử một lần khám phá, rất nhiều điều
Mơ thấy hoa sẽ có nhiều niềm vui

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thú vị đang chờ bạn.

Hoa cúc

Mo thay hoa se co nhieu niem vui hinh anh
Giấc mơ về hoa cúc: may mắn và thịnh vượng




Hoa cúc là biểu tượng cho sự tươi mới, vẻ đẹp trong trắng, ngây thơ, tinh khiết và giản dị.
  Thật tuyệt vời nếu bạn mơ thấy đang đi dạo trên những cánh đồng hoa cúc. Giấc mơ này không chỉ mang đến cho bạn những phút giây lãng mạn quý giá mà còn đem đến những dự báo tốt lành bởi hai điều: may mắn và thịnh vượng.   Ngoài ra, nó còn ngầm cho biết có thể có ai đó sẽ đề nghị giúp bạn, cùng bạn vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.   Nếu thấy những đóa cúc vạn thọ trong mơ, cũng đồng nghĩa với sức khỏe và sự trường thọ sẽ đến với bạn.   Thấy những đóa hoa cúc zinnia trong mơ, đồng nghĩa với việc tiếng cười, tình bạn và niềm vui sẽ ngập tràn trong cuộc sống tương lai của bạn. Ngoài ra, nó còn ngụ ý niềm vui trong mùa hè.   Hoa hồng

Mơ thấy hoa bay trước gió, bạn đang có được tình yêu trọn vẹn.
 
Mơ thấy mình gom nhặt hoa hồng thường là điềm về cuộc sống ngập tràn niềm vui và tiếng cười.
 
Mơ thấy tặng hoa hồng cho người khác, nghĩa là bạn sẽ được thương yêu chân thành và sâu sắc.
 
Mơ thấy được nhận hoa hồng của người khác tặng, mang ý nghĩa hứa hẹn những thành công lớn trong lĩnh vực xã giao.
 
Mơ thấy hoa hồng nở với làn hương phảng phất, niềm vui mới sẽ đến bên bạn.
 
Hãy cẩn trọng hơn trong các mối quan hệ nếu bạn mơ thấy hoa hồng giả. Loại hoa này dự báo về mối quan hệ đố kị, ganh ghét và thiếu trung thực.

Hoa huệ

Những cánh hoa huệ trắng muốt là biểu tượng của sự trong sạch, thanh cao. Chính vì vậy, loài hoa này thường được chọn để thờ cúng trong những dịp lễ tết. Nếu bạn mơ thấy chúng, cũng có nghĩa tài lộc, may mắn sắp vào nhà. Mơ thấy hoa huệ nở, là điềm báo đại phát tài.   Tuy nhiên, ở một khía cạnh nào đó, mơ thấy hoa huệ còn mang điềm bị phụ bạc.

Hoa lan

Mo thay hoa se co nhieu niem vui hinh anh 2
Giấc mơ về hoa lan mang lại niềm vui

Là loài hoa đa dạng về màu sắc và hương thơm, lại rất biết chiều lòng người, mặc dù  không dễ trồng nhưng người ta sẵn sàng “chăm như chăm con mọn” chỉ để đợi đến ngày hoa lan khoe sắc. Vì lẽ đó, giấc mơ về loài hoa này luôn mang niềm vui đến cho mọi người.   Nằm mơ thấy hoa lan là điềm sinh con gái quý.   Mơ thấy cài hoa lan trên tóc, điềm báo có người đến xin dạm hỏi.   Mơ thấy hoa lan rụng hoặc rơi lác đác trên sân, điềm báo có đám cưới trong nhà.

Hoa mai

Theo quan niệm của người phương Tây, hoa mai biểu thị sự vô tình, nhưng trong văn hóa của người Việt, hoa mai là một trong bốn loài cây tượng trưng cho khí phách của người quân tử (tùng, cúc, trúc, mai).    Mơ thấy hoa mai cũng là một điềm lành. Mơ thấy hoa mai nở rộ, là điềm báo bước vào con đường thành công.

(còn nữa)

Theo Giải mã giấc mơ

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy hoa sẽ có nhiều niềm vui

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd