Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Để sách trong phòng ngủ - tốt hay xấu ?

Phòng ngủ vốn cần sự yên tĩnh và thoáng đãng. Hình ảnh những cuốn sách lớn bày ngổn ngang trên giường hay trên bàn không phải là khung cảnh lý tưởng cho không gian nghỉ ngơi của bạn, đặc biệt là phòng ngủ của vợ chồng. Sách báo với các thông tin hấp dẫn có thể gián tiếp cản trở sự khơi gợi tình cảm lãng mạn của 2 người. Điều này đi ngược lại mục đích của phòng ngủ là để ngủ và bồi đắp tình yêu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hãy chú ý đến những thông điệp mà sách mang lại cho bạn trong phòng ngủ. Liệu tựa sách bạn bắt gặp trước khi ngủ và lúc thức dậy có mang đến nguồn năng lượng tốt đẹp? Dòng chữ đầu tiên bạn nhìn thấy khi thức dậy là tiêu đề bài báo, cuốn sách mang tính tích cực như “Tình yêu cuộc sống” hay tiêu cực như “Chết trong túng quẫn” ?  


Không những thế, với những cuốn sách to, dày và được đóng bìa cứng, sát khí từ các góc nhọn của bìa sách chĩa về phía giường ngủ, ảnh hưởng xấu đến năng lượng của bạn. Giải pháp tốt nhất là cất sách vào thư phòng hoặc để sách trong tủ và đóng kín cánh tủ lại.

Nên nhớ, mọi vật đều chứa đựng nguồn năng lượng nhất định và có ảnh hưởng đến con người. Vì vậy, để tận dụng nguồn năng lượng tốt và hạn chế nguồn năng lượng xấu, hãy chú ý đến các điều kiện về phong thủy của không gian mà bạn đang sống.

(Theo About.com)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Để sách trong phòng ngủ - tốt hay xấu ?

Tiên tri lừng danh thế giới Notradamus tiên đoán cái chết của chính mình

Trong suốt cuộc đời của mình, Nostradamus đã mắc bệnh gút và viêm khớp. Trong những năm cuối cùng của cuộc đời mình, ông bị phù nề, cổ chướng, có chất lỏng bất thường tích tụ dưới da và nhiều nơi trong cơ thể. Nếu không được điều trị, tình trạng này sẽ dẫ
Tiên tri lừng danh thế giới Notradamus tiên đoán cái chết của chính mình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Notradamus là ai?

Nếu được hỏi “Ai là nhà tiên tri tài ba nhất thế giới?”, không khó để chúng mình đưa ra đáp án, đó là Nostradamus. Ông là người có khả năng dự đoán vận mệnh thế giới trong một thời gian dài, có thể tới vài thế kỉ. Những lời tiên đoán của Nostradamus về các biến cố lớn của thế giới như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh… đều được phản ánh trong cuốn “Những thế kỉ” (Centuries) - hay còn gọi là “Lời tiên tri”. Nó được viết dưới dạng những bài thơ tứ tuyệt có vần và hầu hết chúng đều được kiểm chứng thông qua sự kiện thực tế.

Cái chết được dự báo trước

Trong suốt cuộc đời của mình, Nostradamus đã mắc bệnh gút và viêm khớp. Trong những năm cuối cùng của cuộc đời mình, ông bị phù nề, cổ chướng, có chất lỏng bất thường tích tụ dưới da và nhiều nơi trong cơ thể. Nếu không được điều trị, tình trạng này sẽ dẫn đến suy tim và tử vong.

Không chỉ tiên đoán đúng về ngày ra đi của mình, Nostradamus còn nói chính xác thời điểm ngôi mộ của ông bị đào bới

Vào cuối tháng 6/1566, Nostradamus đã yêu cầu được gặp luật sư của mình để xây dựng một bản di chúc cụ thể, trong đó có để lại nhiều tài sản cho vợ và con của mình. Vào tối ngày 1/7, Nostradamus đã nói với thư ký của mình là ông Jean de Chavigny rằng “Tôi sẽ không sống được đến lúc mặt trời mọc”. Và sáng hôm sau, người nhà phát hiện ra ông đã chết trên sàn nhà cạnh chiếc giường của mình.

Nostradamus được an táng tại một nhà thờ tại Salon. Sau đó, ông được tái an táng tại Nhà thờ thánh Laurent. Một điều không phải ai cũng biết, ông thậm chí còn báo trước việc ngôi mộ của mình sẽ bị đào bới. Khi những kẻ phá hoại mộ Nostradamus (vì cho ông là tay sai của quỷ) quật nắp mồ lên, chúng kinh hoàng khi thấy xác chết cầm trong tay một tấm kim loại khắc dòng chữ: Tháng 5/1791 - đó chính là thời điểm chúng quật mộ.

Chuyện đời của Nostradamus

Nostradamus tên khai sinh là Michel de Nostradame, sinh ra tại Saint-Remya-de-Provence (Pháp) vào ngày 14/9/1503. Ông là một trong chín người con của gia đình nhà buôn lúa mì kiêm công chứng viên giàu có. Ban đầu ông thuộc người Do Thái, tuy nhiên, do sự bất đồng chính kiến khiến ông nội của ông đã chuyển sang đạo Thiên chúa để tránh những mối nguy hại.

Nostradamus là một dược sỹ, nhà tiên tri người Pháp

Thời thơ ấu, Nostradamus là một người vô cùng thông minh khi nhanh chóng học lên các bậc cao trong trường. Ông ngoại của ông là Jean de St Remy đã sớm nhìn thấy trí tuệ tuyệt vời và tiềm năng trong đứa cháu trai đã dạy cho Nostradamus được dạy các tiếng như tiếng Latin, tiếng Hy Lạp, tiếng Do Thái và toán học. Ông nội lại giới thiệu cho Nostradamus các quyền lực cổ xưa của người Do thái, những ngành khoa học thiên văn, cho Nostradamus tiếp xúc với ý tưởng về các tầng thiên văn và làm thế nào để điều khiển được số phận con người.

Năm 14 tuổi, Nostradamus vào học ngành Y khoa của trường Đại học Avignon. Tuy nhiên, do một đợt dịch hạch bùng phát, bằng năng lực của mình, ông đã đi khắp các vùng nông thôn mắc dịch, nghiên cứu ra một loại thảo dược chữa bệnh và làm việc như một nhà chế tạo thuốc. Năm 1522, ông vào đại học Montpelier để hoàn thành chương trình tiến sỹ y khoa.

Tuy nhiên, sau đó ông bị phát hiện từng hành nghề lang y nên nhà trường quyết định trục xuất (theo luật đại học thời đó, bào chế thuốc “thủ công” là một ngành nghề bị cấm). Nhưng đến năm 1525, ông vẫn tốt nghiệp và nhận được giấy phép hành nghề y.

Nostradamus từng điều trị cho các bệnh nhân bị dịch hạch trên toàn nước Pháp và Ý.  Ông đã được gặp và trò chuyện cùng nhiều bác sĩ, nhà giả kim, giáo sĩ đạo Kabbala và các nhân vật thần bí nổi tiếng thời Phục hưng. Điều này như một sức thức tỉnh tâm linh, ông bắt đầu nghiên cứu về những điều huyền bí và đưa ra những lời dự đoán về tương lai.

Những dấu mốc cuộc đời

Nostradamus còn được gọi là "đầy tớ của ma quỷ" bởi tất cả những lời tiên tri của Nostradamusđều không được viết bằng thứ ngôn ngữ phổ thông minh bạch mà đều được viết theo kiểu ẩn ngữ, chơi chữ...

Nostradamus đi khắp nước Pháp và Ý để điều trị các nạn nhân mắc bệnh dịch hạch. Ở thời điểm đó, hầu như không có phương pháp chữa bệnh, các bác sĩ chỉ dựa vào những phương thức dân gian bình thường nên hầu như không có kết quả. Nostradamus đã phát triển một số phương pháp tiến bộ để đối phó với dịch hạch, đồng thời khuyến khích việc nâng cao vệ sinh và loại bỏ các xác chết gây truyền nhiễm từ đường phố.

Ông trở nên nổi tiếng hơn khi chế tạo một loại thuốc thảo dược giàu Vitamin C giúp chữa khỏi dịch hạch, tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh rất lớn. Trong suốt thời gian dài, Nostradamus trở nên nổi tiếng khắp địa phương về phương pháp điều trị của mình và nhận được hỗ trợ tài chính từ rất nhiều các công dân ở Provence.

Năm 1531, Nostradamus được mời đến làm việc tại Jules-Cesar Scaliger Agen, miền Tây Nam nước Pháp với tư cách là một học giả hàng đầu. Tại đây, ông lập gia đình và có hai đứa con.

Năm 1534, vợ con ông qua đời do căn bệnh dịch hạch khi ông đang làm nhiệm vụ y tế tại Ý. Không thể cứu chữa cho vợ con khiến cho ông vô cùng đau khổ và rơi vào khủng hoảng.

Sau đó, trong nhiều năm, ông dành thời gian đi khắp nơi như Ý, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ. Trong hành trình của mình, người ta tin rằng, Nostradamus đã trải qua một sự thức tỉnh tâm linh. Sau đó, ông trở lại Pháp để tiếp tục điều trị cho các bệnh nhân dịch hạch. Năm 1547, ông định cư tại thị trấn Salon-de và kết hôn với một góa phụ giàu có tên là Anne Ponsarde. Họ chung sống và có với nhau 6 người con, ba trai, ba gái.

Một vài năm sau, Nostradamus dần dần rời bỏ nghề thuốc, bắt đầu chuyên tâm vào việc thiền định và đưa ra những dự đoán cho tương lai. Năm 1550, Nostradamus viết cuốn niên giám đầu tiên về thông tin chiêm tinh và dự đoán của năm tới. Cuốn niêm giám trở nên vô cùng phổ biến thời kỳ bấy giờ vì chúng cung cấp những thông tin hữu ích cho nông dân và các thương gia, cho biết những hoạt động giải trí, văn hóa địa phương và những dự đoán trong năm tới. Chính sự thành công trên toàn nước Pháp đã khuyến khích Nostradamus viết thêm những cuốn sách tiếp theo.

Theo Chuyện Lạ 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiên tri lừng danh thế giới Notradamus tiên đoán cái chết của chính mình

4 loại thước dùng để đo đạc trong phong thủy

Trong phong thủy cổ có 4 loại thước phổ biến được dùng. Phàm là kích thước của nhà ở, cửa, cổng, bàn thờ, giường ngủ...đều phải dùng cả 4 loại thước trên để đo đạc, chọn kích thước mà cả bốn loại thước đều tốt
4 loại thước dùng để đo đạc trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay đa phần mọi người đều thường chỉ biết đến Thước Lỗ Ban mà ít biết đến các loại còn lại. Trong phong thủy cổ có 4 loại thước phổ biến được dùng. Đó là các loại thước:

1- Thước Tử Phòng

2- Thước Gập ( hay còn gọi là Khúc Thước)

3- Thước Lỗ Ban

4- Thước Huyền Nữ ( mỗi thước gồm 9 tấc)

*** Loại Thước Lỗ Ban trong bài này nói đến không phải loại Thước Lỗ Ban thông dụng hiện nay ( Loại thước mà mỗi tấc là 1 cung, gồm 8 cung :tài, ly, bệnh, nghĩa, quan, kiếp, hại, bản )

1- Thước Tử Phòng:

Thước Tử Phòng là loại thước gồm 9 tấc tương ứng với 9 bộ: Kim Tinh (cát); Hỏa Tinh (hung), La Hầu (hung), Mộc Tinh( cát), Tử Khí( cát), Văn Tinh( hung), Kế Đô( hung), Nguyệt Bột( hung), Thủy Tinh( cát)

2- Thước gập:

Thước gập là loại thước gồm 9 tấc tương ứng với 9 bộ : một tấc là Nhất bạch ( cát ), 6 tấc là Lục Bạch( cát), Tám tấc là Bát bạch ( cát); Còn 2 tấc, 3 tấc, 4 tấc, 5 tấc, 7 tấc đều là hung

3- Thước Lỗ Ban

Thước Lỗ Ban cổ là loại thước gồm 9 tấc chia làm 13 bộ :

+ Tài Toại Điền Tăng ( thêm của thêm ruộng);

+ Sinh Tai Khẩu Thiệt ( sinh tai họa thị phi),

+ Phân Định Tổn Thê ( tổn hại đến vợ)

+ Ly Hương Tuyệt Nghĩa ( Xa quê dứt nghĩa)

+ Chiêu Tài Tiến Nghiệp ( được của phát nghiệp)

+ Vượng tài cát lợi ( vượng của tốt lành)

+ Sinh Quý Tử cát ( Sinh được quý tử)

+ Tiến Tài sinh tử( Rước của sinh con)

+ Hoành Họa Hung Thần ( gặp vạ hung thần)

+ Trường Bệnh Sư Lữ ( Bệnh lâu quân dịch)

+ Quan Ty Khiên Liên( Kiện Tụng Vạ Lây)

+ Ôn hỏa thoái tài( dịch bệnh hao của)

+ Tiến bảo cát lợi ( rước của tốt lành)

Xem thêm loại thước lỗ ban đang được sử dụng phổ biến

4. Thước Huyền Nữ:

Thước Huyền Nữ là loại thước gồm 9 tấc, chia làm 8 bộ

Quý Nhân ( Cát); Thiên Tai ( Hung), Thiên Họa ( Hung), Thiên Tài ( Cát), Quan Lộc ( Cát); Cô Độc ( Hung); Thiên Bại (Hung); Phụ Bật ( Cát)

Phàm là kích thước của nhà ở, cửa, cổng, bàn thờ, giường ngủ...đều phải dùng cả 4 loại thước trên để đo đạc, chọn kích thước mà cả bốn loại thước đều tốt. Dùng một tấm gỗ rộng bốn tấc, dài chín tấc để đo thử bốn loại thước này, thì chỗ hung cát sẽ rõ ràng. Nói tóm lại, số không khỏi chín, gặp số chín là cát. Chín tấc là một thước, chín thước là một trượng, lại cộng thêm nửa tấc tài, thì tất cả các loại thước đo đều ra cát

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 loại thước dùng để đo đạc trong phong thủy

Năm mới khai lộc theo phong thủy đón vận tài đến

Năm mới, mọi người cần tích cực điều chỉnh thái độ, sắp xếp mọi thứ cho hợp phong thủy để đón một năm với nhiều điều mới mẻ hơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Năm mới, người người nhà nhà đều dọn dẹp trang hoàng đón một năm đại phát. Rất nhiều người thắp nhang cầu cho năm mới phát tài phát lộc, tiền bạc dồi dào, vận khí êm xuôi. Những việc cần làm cho một năm mới phát tài phát lộc hợp phong thủy là:

1. Dọn dẹp nhà cửa

Những đồ trang trí sắc nhọn trong nhà như đao kiếm, súng, da động vật... đều không nên treo trên tường để tránh mang đến vận xui, khiến trong nhà thường xuyên xảy ra xung đột, đấu khẩu hay thậm chí là các hành vi bạo lực. Ngoài ra thì bạn cũng không nên bày biện những chiếc đèn có sắc cạnh.

2. Sắp xếp đồ dùng tăng thêm vận “quý nhân” cho căn phòng

Bạn có thể tận dụng các đồ dùng hợp phong thủy để tăng thêm vận “quý nhân” cho ngôi nhà của bạn, từ đó cũng làm giảm khá nhiều những ám khí. Ví như những chiếc xe kéo cổ mô hình nhỏ, hay sử dụng bình hoa bằng sứ để trang trí thêm cho căn phòng của bạn.

3. Giữ gìn vệ sinh trong và ngoài căn nhà

Một ngôi nhà hay căn phòng ngăn nắp, sạch sẽ mang đến cho con người ta cảm giác thăng tiến, muốn hướng về phía trước. Vậy nên hãy duy trì vệ sinh sạch sẽ cho nơi ở, nơi làm việc của bạn, những đồ dùng đã cũ không dùng đến thì nên bỏ đi. Như vậy mới mang đến vận khí hoàn toàn mới cho một năm cũng cực kỳ mới mẻ sắp tới.

 nam moi khai loc theo phong thuy don van tai den - 1

4. Trồng cây xanh hoặc nuôi những vật nuôi quen thuộc

Trong nhà nên có sinh khí, không có sinh khí thường mang đến cho con người ta áp lực, công việc hay tình cảm cũng dễ bị ảnh hưởng. Bạn nên trồng cây xanh hay nuôi những con vật như chó, mèo… thay đổi không khí vốn ảm đạm trước đây để có được sự thịnh vượng cho một năm tài lộc nhé.

5. Đặt bình hoa theo hướng Đông – hướng sao Cửu Tử năm 2016

Muốn tài vận thông suốt thì lúc giao thừa bạn nên đặt một bình hoa huệ theo hướng Đông của nhà bạn. Như vậy tài vận của bạn sẽ đến sớm hơn, mà không chỉ thu nhập chính tăng lên mà thu nhập phụ cũng không kém phần nhé!

6. Bàn học, bàn làm việc không nên đặt ở gần cửa sổ nhìn ra không gian xa rộng

Việc này để đảm bảo công việc của bạn tránh gặp phải những viễn cảnh không mong muốn. Một khi mở mắt vút tầm nhìn ra bên ngoài nên nhìn thấy những tòa nhà đang xây hoặc cảnh trời xanh mây trắng sẽ có lợi hơn nhiều cho sự nghiệp của bạn.

7. Bày đồ vật may mắn

Năm 2016 là năm Bính Thân – năm con khỉ, mà quý nhân của tuổi Thân là Tỵ, Dần. Nên chọn bày những đồ vật có hình rồng hoặc những trang sức có hình con chuột, sẽ giúp đón quý nhân đến nhà. Bất kể là tài vận hay tổng thể vận mệnh cũng trở nên tốt đẹp hơn đấy!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm mới khai lộc theo phong thủy đón vận tài đến

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Tuất với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Tuất như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Tuất hay người vợ tuổi Tuất ra sao sau khi kết hôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đa số người tuổi Tuất sau khi kết hôn sẽ có được một gia đình bình an, hạnh phúc. Họ cũng thường xuyên quan tâm đến tâm tư, tình cảm của các anh chị em của mình. Họ rất coi trọng tình cảm gia đình nên ít khi xảy ra mâu thuẫn, va chạm với mọi người, kể cả hai bên nội, ngoại. 

Người tuổi Tuất thường có tính cách rộng rãi, phóng khoáng. Họ yêu ghét một cách rõ ràng và đa phần đều có hôn nhân hạnh phúc. Sau khi kết hôn, rất nhiều người tuổi Tuất vẫn tiếp tục các công việc ngoài xã hội trong khi vẫn đảm đương tốt mọi việc trong gia đình.

Tử vi 2015 tuổi Tuất sơ lược Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất và Nhâm Tuất.

 Vì tính tình thành khẩn, trung thực nên người tuổi Tuất cũng chỉ có thể có tình cảm với người nào có tính cách tương tự như mình. Hai người đến với nhau vì tình yêu đều có thể mang lại cho đối phương cảm giác bình an, yên ổn. Tuy nhiên, người tuổi Tuât cũng có một nhược điểm, đó là họ thường đặt ra những yêu cầu quá cao, quá hà khắc đối với đối phương. Điều này khiến cho cuộc sống hôn nhân của họ có phần ngột ngạt nếu quá cố chấp.

Nam giới tuổi Tuất rất coi trọng gia đình, cho dù bạn là ai thì bạn cũng không nên xúc phạm đến bất kỳ người nào trong gia đình họ. Lập gia đình với người tuổi Tuất thường sẽ rất ổn định và bền vững. Luôn hiểu và biết thông cảm với mọi người tính cách gần gũi, thân thiện là những đặc điểm bẩm sinh của một người tuổi Tuất. Những đặc điểm này thể hiện rõ ràng hơn ở nam giới, nhất là với người con gái mà họ yêu thương. 

Đối với nữ giới tuổi Tuất, cho dù đối tượng kết hôn của họ là ai thì người đó cũng đều có thể làm cho cuộc sống của họ tràn ngập niềm vui. Nếu chồng của họ là một người theo chủ nghĩa nam quyền thì họ có thể đóng tròn vai một người vợ hiền thục, dịu dàng. Nếu chồng là một người nhu nhược và không có chủ kiến, họ sẽ đóng tròn vai của một người vợ mạnh mẽ và năng động. Họ cũng là những người biết cách làm cân bằng cuộc sống của mình, có thể thay đổi bản thân theo những biểu hiện của đối phương.

Đối tượng kết hôn của người tuổi Tuất

Người tuổi Tuất thường rất trung thành, thẳng thắn. Họ thường cho rằng tình yêu là một vấn đề rất khó khăn, nhưng thực ra, tất cả mọi chuyện đều chỉ do tính hay do dự, chần chừ và không quyết đoán của họ tạo ra mà thôi. Họ cũng thuộc tuýp người dễ gần, xởi lởi nên có thể nói chuyện thoải mái, cởi mở với bất kỳ một người khác giới nào khác và có cảm giác thân thiện, chan hòa với mọi người.

Người tuổi Tuất thường rất lương thiện, chính nghĩa, không dễ dàng từ bỏ mục tiêu đã định ban đầu chỉ vì những khó khăn nhỏ nhặt và cũng rất có chí khí. Những người hiểu được tính cách của họ thì sẽ có thể chung sống hoà đồng, đầm ấm với họ. Khi đã thích hoặc yêu một người nào đó, người tuổi Tuất có thể theo đuổi đến cùng nhưng bề ngoài lại tỏ ra không hề quan tâm, để ý đến người đó.

Nữ giới tuổi Tuất cũng là những người rất mực chung thủy, thẳng thắn, nhạy cảm trong tình yêu. Họ thường có vẻ ngoài rất đáng yêu, nói năng nhẹ nhàng, duyên dáng, có sức hấp dẫn người khác giới. Nếu kết hôn sớm, họ sẽ có được cuộc sống hạnh phúc mỹ mãn.

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Tuất với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Tý: Hai người là một cặp đôi khá lý tưỏng. Người tuổi Tý tính cách hiền lành, dịu dàng, sẽ giúp người đàn ông tuổi Tuất cảm thấy thật sự thỏa mãn, hài lòng cả trong tình yêu và hôn nhân.

- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Sửu: Dù biết rằng gia đình và con cái là những gì quan trọng nhất nhưng tình yêu lứa đôi vẫn cần phải thường xuyên làm mới và tiếp lửa. Khi đó cả hai mới thấy được ý nghĩa và vẻ đẹp của cuộc sống gia đình.

- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Dần: Hai người có thể chung sống bên nhau. Cuộc sống của hai người cũng khá bình lặng và có thể đó là điều mà nhiều người ước ao.

- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Mão: Cuộc sống của họ rất hòa thuận, bình an. Cả hai sẽ cùng nhau vun đắp để gia đình hạnh phúc.

- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Thìn: Người chồng tuổi Tuất có trách nhiệm cao với gia đình, luôn phấn đấu để kinh tế gia đình ngày càng thịnh vượng. Rất may người vợ tuổi Thìn thường có những cách tinh tế để động viên chồng trong công việc.

- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người là một cặp đôi hiếm có, tuy nhiên, người tuổi Tỵ cần tôn trọng những quyết định của người chồng và khéo léo đưa ra suy nghĩ của mình như là một hình thức góp ý nhẹ nhàng mới làm người chồng tuổi Tuất tiếp nhận và suy nghĩ được.

- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Ngọ: Hôn nhân của hai người tương đối mỹ mãn. Cả hai đều là những người thích hy sinh cho người khác nên cuộc sống gia đình của họ sẽ rất đầm ấm, hạnh phúc.

- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Mùi: Có những tranh cãi gay gắt trong cuộc sống thường ngày nhưng nếu hai người tập cho mình sự khoan dung và khôn khéo trong cách tranh luận, bày tỏ ý kiến thì mọi chuyện đều tốt đẹp.

- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Thân: Gia đình của hai người tương đối ổn định, cả hai đều là những người thực tế nên khá hiểu nhau để đi đến một cuộc sống hạnh phúc.

- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Dậu: Tuy có những sự khác biệt trong suy nghĩ nhưng sự khoan dung của người vợ tuổi Dậu và tinh thần trách nhiệm của người chồng tuổi Tuất đều có thể làm hài hòa mọi xung đột, mâu thuẫn nảy sinh. Tình yêu càng sâu đậm thì sự khác biệt càng bị xóa nhòa.

- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Tuất: Cả hai người có tình yêu chân thành nên sẽ mang lại cho nhau cảm giác an toàn, tin tưởng. Bởi cả hai đều có tinh thần trách nhiệm cao với gia đình, công việc, xã hội nên cuộc sống càng ngày càng thịnh vượng.

- Nam giới tuổi Tuất với Nữ giới tuổi Hợi: Hai người tương đối hòa hợp với nhau, cuộc sống của cả hai cũng khá tự do tự tại. Tài lộc của người vợ rất tốt, có thể đảm bảo được cho cuộc sống gia hạnh phúc. Hơn nữa, cả hai còn có chung một ưu điểm là tính cách cương trực, khăng khái.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Tuất với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Tý: Đây sẽ là một mối quan hệ vô cùng thú vi. Hai vợ chồng đều khéo léo, biết đối nhân xử thế với bên ngoài và vun vén bên trong. Con cái được dạy dỗ cẩn thận, chu đáo và có hiểu biết.

- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Sửu: Tình cảm sâu sắc của hai người đôi khi tạo nên cảm giác ngột ngạt bởi thiếu không gian riêng cho những suy tư cá nhân, mơ ước đơn thuần của con người. Hãy cùng nhau tạo cho mình một không gian riêng biệt để thả hồn vào đó.

- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Dần: Hai người có thể chung sống một cách hòa thuận. Cả hai cùng có chung một lý tưởng và sẽ cố gắng phấn đấu để thực hiện lý tưỏng đó. Tuy nhiên, đôi khi họ cũng cần đốt cháy tình yêu của mình.

- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Mão: Hai người thật sự là một cặp trời sinh. Người chồng luôn thích thú với sự chung thủy của vợ và hai người có thể chung sống hòa thuận dài lâu. Hơn nữa, người chồng cũng có thể bổ sung cho những khiếm khuyết của người vợ để cuộc sống của hai người tốt đẹp, hạnh phúc hơn.

- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Thìn: Người vợ rất thực tế và nhanh nhạy nên tạo được nhiều của cải vật chất cho gia đình. Trong khi đó người chồng lại biết cách dạy dỗ con cái thành đạt.

- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Tỵ: Hai người kết hợp lại với nhau sẽ tạo ra khá nhiều ưu điểm. Người chồng rất có năng lực và cũng biết cách tự lập nên sẽ tạo dựng được một nền tảng khá vững vàng để xây dựng một gia đình hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Ngọ: Cuộc sống của hai người tương đối mỹ mãn. Đều có thể theo đuổi ước mơ của mỗi người nhưng vẫn vun đắp cho gia đình một cuộc sống đầm ấm và đầy yêu thương.

- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Mùi: Nên bày tỏ thẳn thắn những suy nghĩ của nhau vì cả hai đều có thể sửa đổi hoặc điều chỉnh bản thân tốt hơn vì người kia. 

- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Thân: Đôi khi người vợ không thể hiểu được những suy nghĩ của người chồng bởi thời gian mà người chồng tuổi Tuất ở bên gia đình thường ít ỏi vì công việc và sự nghiệp của bản thân. 

- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Dậu: Tình yêu và hôn nhân của hai người khá là quá mỹ mãn. Người chồng tuôi Dậu thường tài năng và phong độ khiến cho người vợ luôn say mê và yêu thương chồng.

- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Tuất: Hai người sẽ có một cuộc sống tương đối bình lặng. Chuyện tiền bạc không quá lo lắng bởi hai người rất yêu lao động và nhiệt huyết trong công việc.

- Nữ giới tuổi Tuất với Nam giới tuổi Hợi: Hai người quả là một cặp trời sinh, cả hai có thể chung sống hòa thuận, bổ sung cho những khuyết điểm của nhau để cuộc sống hạnh phúc, tốt đẹp hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Tuất với các tuổi khác

Cách hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng –

Tuổi vợ chồng kỵ nhau, xung khắc xưa nay vẫn là vấn đề muôn thuở. Theo đó thì trong hôn nhân người xưa thường chọn lấy những người hợp tuổi thì cuộc sống vẫn thuận lợi hơn là lấy tuổi xung. Hai tuổi mà hợp nhau thì làm ăn dễ dàng hơn. Tuy nhiên, nếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi vợ chồng kỵ nhau, xung khắc xưa nay vẫn là vấn đề muôn thuở. Theo đó thì trong hôn nhân người xưa thường chọn lấy những người hợp tuổi thì cuộc sống vẫn thuận lợi hơn là lấy tuổi xung. Hai tuổi mà hợp nhau thì làm ăn dễ dàng hơn. Tuy nhiên, nếu 2 người thật sự thương yêu nhau nhưng tuổi lại xung khắc, nếu lấy nhau thì sẽ phải chịu cảnh cô quả suốt đời, hoặc giả làm ăn lụi bại, con cái hiểm muộn thì sao? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phần nào Hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng

Thực tế đã chứng minh, trong gia đình tuổi vợ chồng chỉ là một yếu tố mà thôi, còn phụ thuộc sinh con tuổi gì? Chính đứa con có tác động quyết định hạnh phúc gia đình trong đời sống. Tuổi vợ chồng chỉ là một yếu tố. Đứa con có hợp với mẹ về mạng, địa chi và hợp với bố về thiên can thì vẫn giàu và hạnh phúc được. Và đứa con út ( đứa cuối cùng) mới quyết định vận mệnh của gia đình!
Có nhiều trường hợp, gái cao số 2,3 đời chồng thì sao ? Các cụ ngày xưa thì hay có tục rước dâu 2,3 lần. Chọn ngày chọn giờ đẹp để tiến hành rước dâu. Thực ra đây cũng là 1 cách để hóa giải tâm lý. Khi đón cô dâu về, làm lễ trước bàn thờ tổ tiên. Cô dâu sẽ ở lại nhà chồng đúng nghĩa vụ của một người con dâu, đến ngày hôm sau có thể tự tiện bỏ về mà không xin phép bố mẹ chồng hay bất cứ ai. Coi như 1 lần bỏ chồng. Đến ngày khác nhà chú rể lại tiếp tục làm đám cưới đến xin dâu và làm các thủ tục như cưới hỏi bình thường. ( Lần cưới cuối cùng có thể chọn ngày đẹp, giờ đẹp để tiến hành).

Thế còn tình huống tuổi vợ chồng kỵ nhau, lấy nhau thì một người phải bỏ mạng, người kia sống cô đơn suốt đời thì sao? Tình huống này không phải là không có, nhiều đôi chưa lấy nhau mà bố mẹ chú rể đã ngăn cấm kịch liệt chỉ vì “tướng nó sát chồng” hay thầy bảo không được. Trong trường hợp này, hai vợ chồng vẫn tiến hành thủ tục pháp lý bình thường, tức là ra Phường đăng ký kết hôn theo pháp luật đàng hoàng, tổ chức hôn lễ linh đình, rồi về chung sống với nhau. Nhưng đặc biệt, phải bỏ qua bước xin dâu và thông báo với tổ tiên 2 bên là đã kết hôn. Có nghĩa là trên mặt pháp lý hai người vẫn là vợ chồng, nhưng không được ông bà tổ tiên hay thần linh chứng giám cho là vợ chồng. Điều này cũng ảnh hưởng một số cái như là trong cúng tế người vợ không được có tên trong họ, không được các cụ dưới âm công nhận là con dâu.

Đối với các trường hợp còn lại như là khắc mệnh, xung thiên can, địa chỉ, cung phi, mù sinh dẫn đến Trai gái, không chung thủy, khắc khẩu, hay cãi nhau, … thì lại dùng đến phong thủy để giảm trừ các yếu tố xung đột. Do giới hạn nên bài viết chỉ đề cập cách xem tuổi vợ chồng là xem những gì và cách hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng 

Nội dung

  • 1 Xem tuổi vợ chồng là xem những gì ?
  • 2 Xung khắc phần địa chi trong bộ Tứ hành xung
    • 2.1 1. Hóa giải xung đột giữa Tý và Ngọ
    • 2.2 2. Hóa giải xung đột giữa Sửu và Mùi
    • 2.3 3. Hóa giải xung đột giữa Dần và Thân
    • 2.4 4. Hóa giải xung đột giữa Mão và Dậu
    • 2.5 5. Hóa giải xung đột giữa Thìn và Tuất
    • 2.6 6. Hóa giải xung đột giữa Tỵ và Hợi
  • 3 Kim lâu

Xem tuổi vợ chồng là xem những gì ?

Xem tuổi vợ chồng chính là dựa vào năm sinh của hai vợ chồng mà biết được âm dương ngũ hành của từng người. Biết được các mối quan hệ tương tác ngũ hành giữa hai bản thể với nhau. Xa thì xem được các vòng đại vận của hai vợ chồng trong cuộc đời, gần thì biết được vận tháng, vận năm. Vận tốt thì biết đường mà đón, vận xấu thì biết cách mà tránh.

Xem tuổi vợ chồng bạn để biết sự xung khắc trong quan hệ vợ chồng bạn từ đó tìm ra cách hóa giải làm cho gia đình bạn sống hạnh phúc hơn. Bằng công cụ tra cứu sự xung khắc trong mối quan hệ vợ chồng thông qua các tiêu chí: Mệnh, Thiên can, Địa Chi, Cung mệnhThiên mệnh năm sinh của vợ chồng bạn từ đó các bạn sẽ biết cụ thể bạn xung khắc ở tiêu chí gì từ đó hướng dẫn cách hóa giải.

 

1380874156-couple-arguing

Xung khắc phần địa chi trong bộ Tứ hành xung

1. Hóa giải xung đột giữa Tý và Ngọ

Tý và Ngọ bị coi là 1 trong những cặp đối chọi nhất trong tử vi Trung Quốc. Nếu giờ sinh và ngũ hành của cặp này không tương hợp, họ không nên kết hợp với nhau. Tinh thần tự do của Ngọ va chạm quá mạnh với tính cách gia trưởng và sở thích… màu mè của Tý. Hơn nữa, Ngọ thiếu động lực và tham vọng để lôi cuốn Tý.

Tính bốc đồng của Ngọ chỉ hấp dẫn được Tý lúc đầu, nhưng khi tình cảm đã phai nhạt dần thì nó lại trở thành nguyên nhân của sự bất đồng. Thái độ của họ là đấu tranh với nhau, ngũ hành của họ là Thủy và Hỏa nên sẽ xung đột dữ dội. Do cả 2 đều thuộc dương nên không ai chịu nhượng bộ.
Để giảm bớt những hệ quả xấu từ sự tương khắc này, bạn cần kiểm tra những tác động của ngũ hành lên quan hệ giữa Tý và Ngọ.

Hành tố của người tuổi Tý là Thủy, của người tuổi Ngọ là Hỏa. Theo vòng tương tác ngũ hành thì Thủy khắc Hỏa. Vì thế Tý có xu hướng thống trị Ngọ. Nhưng vì Ngọ có tinh thần tự do và tính độc lập rất cao nên bất cứ sự kiểm soát nào của Tý cũng đều gặp phải sự kháng cự và tranh cãi dữ dội ở Ngọ.

Biện pháp hóa giải

Để hóa giải sự xung khắc tính khí này, hãy tìm những khu vực trong nhà tương ứng với 2 tuổi này rồi tăng cường những khu vực đó bằng hành tố tương sinh.

Khu vực của Tý ở hướng Bắc, Ngọ ở hướng Nam. Đặt chuông gió (hành Kim) ở khu vực của Tý và 1 chậu cây cảnh (hành Mộc) ở khu vực của Ngọ. Việc tăng cường vận may của cả 2 cần đi kèm với quá trình làm dịu tính xung khắc.

Một giải pháp khác là người tuổi Tý nên tăng cường vận may bằng cách mặc trang phục màu trắng hoặc đeo trang sức mang biểu tượng phong thủy, tốt nhất là nhẫn có hình Song Hỷ. Người tuổi Ngọ nên mặc trang phục màu đỏ hoặc xanh lá cây.

2. Hóa giải xung đột giữa Sửu và Mùi

Hay hờn giận và dễ bực bội là điều dễ thấy từ mối quan hệ giữa người tuổi Sửu và tuổi Mùi. Tính khí của 2 người hoàn toàn không giống nhau.

Sửu là người thẳng thắn, không lãng phí thì giờ vào chuyện tình cảm. Trong khi đó, Mùi lại thiên về tình cảm. Họ dễ cho nhau là sai lầm và đi không đúng hướng. Cả 2 đều có tham vọng và động lực phấn đấu cao, nhưng do tính khí khác nhau nên họ khó có thể đồng hành cùng nhau.
Thường thì người tuổi Sửu thích sử dụng tư duy logic của mình và muốn tự mình phán đoán. Trong khi đó, Mùi thích được tư vấn và lắng nghe ý kiến người khác. Tính bướng bỉnh của cả 2 ngăn trở quan hệ giữa họ, bởi vậy mối quan hệ này thiên về tính chất đối đầu.

Sửu và Mùi đều thuộc hành Thổ, vì vậy khi họ kết hợp sẽ tạo ra quá nhiều năng lượng Thổ, đồng thời sẽ nảy sinh những bất lợi ở nhiều hướng khác nhau.

Biện pháp hóa giải

Trong hôn nhân, 2 tuổi này thật khó kết hợp với nhau. Tuy nhiên, nếu họ quyết tâm đi đến hôn nhân, hoặc đã lấy nhau, phong thủy vẫn có những giải pháp giúp cả 2 giảm bớt xung đột trong cuộc sống.

Chẳng hạn, khi 1 người tuổi Sửu mệnh Thủy và 1 người tuổi Mùi mệnh Thổ kết hôn với nhau, giữa họ sẽ nảy sinh rất nhiều năng lượng Thổ. Bạn có thể làm tiêu hao bớt năng lượng này bằng cách treo chuông gió bằng kim loại ở trong nhà, đặc biệt ở 2 khu vực tương ứng với Sửu và Mùi.

3. Hóa giải xung đột giữa Dần và Thân

Tuổi Dần và Thân đều thuộc dương, khi kết đôi, cuộc sống của họ sẽ trải qua nhiều phiêu lưu, cùng với năng lượng dồi dào và cảm xúc mãnh liệt. Tình yêu giữa họ đầy đam mê và trắc trở với nhiều lần chia tay rồi lại tái hợp.

Có thể nói, đây là mối quan hệ yêu thương và bất hòa, trong đó bất hòa sẽ chiếm ưu thế chừng nào họ còn sống chung. Họ liên tục kết hợp mưu mẹo và thách thức – không ai nhượng bộ ai. Cả 2 đều nghĩ cho riêng mình, cương quyết và bất đồng. Với bản tính không tương hợp, rất có thể sự kết hợp này sẽ tan vỡ trong thù nghịch. Cả 2 đều là kẻ thất bại đáng thương trong quan hệ của họ. Xung đột khiến họ trở nên suy sụp. Trong trường hợp quan hệ này còn tiến triển, đó là vì họ hiểu được cá tính mạnh mẽ và tính hướng ngoại của nhau.
Dần thuộc hành Mộc, Thân thuộc hành Kim. Kim kiểm soát Mộc. Trường hợp này, Thân đóng vai trò thống trị trong mối quan hệ. Tính nóng nảy, hung dữ của Dần không phù hợp với tài khéo léo và mưu trí của Thân. Quan hệ của họ vì vậy sẽ không tránh khỏi những bất đồng.

Việc kết hợp giữa người tuổi Dần – mệnh Mộc và người tuổi Thân – mệnh Thổ được cho là tốt đẹp hơn vì họ có được sự hỗ trợ của các hành tố. Người tuổi Dần được lợi từ sức mạnh cung cấp bởi hành Mộc, trong khi người tuổi Thân được cung cấp thêm năng lượng bởi hành Thổ, Thổ sinh Kim. Sự tương hợp về ngũ hành đưa lại cho sự kết hợp này 1 cơ may thành công, góp phần mang lại sức mạnh và nghị lực cho cả 2.

Biện pháp hóa giải: Đối với những cặp Dần – Thân mang các hành tố khác, có thể giảm bớt tính xung khắc bằng cách để đèn chiếu sáng ở hướng của Dần (Đông Đông Bắc) và hướng của Thân (Tây Tây Nam). Điều này sẽ cải thiện được phần nào mối quan hệ của họ.

4. Hóa giải xung đột giữa Mão và Dậu

Về mặt tính cách, sự ngay thẳng, bộc trực của Mão dễ làm cho Dậu bực bội. Trong khi đó, sự kiêu căng, tự phụ của Dậu khiến Mão phải nổi nóng. Mão nhún nhường trong khi Dậu tự mãn, cho rằng mình biết tất cả. Những xung đột này khiến quan hệ của 2 người không thể tiến xa được.
Xét theo vòng tử vi, Dậu và Mão ở vào vị trí xung khắc, con giáp này bị ảnh hưởng bởi âm tính từ những mũi tên độc của con giáp kia. Do đó, cả 2 sẽ phô bày tất cả những điều xấu nhất của nhau. Tính dè dặt cố hữu của Mão trở thành thái độ thờ ơ, khinh miệt. Trong khi đó, sự khoe khoang, kiêu căng của Dậu ngày càng trở nên khó chịu, đáng ghét.

Nếu 2 người này không sống với nhau, hoặc không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau thì họ có thể là bạn tốt. Nhưng khi đã kết hôn, họ rất dễ bất hòa và coi thường nhau. Tệ hại hơn, cuộc sống hôn nhân giữa Mão và Dậu có thể chỉ còn là quan hệ tầm thường.

Dậu thuộc hành Kim, Mão thuộc hành Mộc. Kim và Mộc tương khắc. Trong mối quan hệ này, Dậu đóng vai trò kiểm soát và điều khiển Mão, hay ít ra cũng cố gắng để được như thế. Vấn đề là Mão có chấp nhận vị trí lãnh đạo của Dậu hay không. Căn cứ vào vòng tử vi thì điều này khó có thể xảy ra. Là con giáp âm, Dậu không khẳng định được vai trò và uy tín của mình trong việc thống trị Mão – cũng thuộc âm.

Biện pháp hóa giải

Để cải thiện mối quan hệ này, cả 2 cần phải được tăng cường năng lượng 1 cách đúng đắn dựa vào đặc điểm của ngũ hành. Cụ thể là, người tuổi Dậu nên đeo đồ trang sức bằng vàng, người tuổi Mão nên sử dụng nhiều màu xanh lá cây. Ngoài ra, cả nam và nữ đều sẽ gặp may mắn khi đeo ngọc.

5. Hóa giải xung đột giữa Thìn và Tuất

Người tuổi Thìn và tuổi Tuất vốn không hợp nhau. Cả 2 đều không thấy được sự hấp dẫn của nhau. Thìn mãnh liệt và bốc đồng, không hợp với bản tính thích chê bai, giễu cợt của Tuất. Những cuộc đối thoại giữa họ dễ dẫn đến bực bội và nổi nóng.
Theo vòng tử vi, Thìn và Tuất là 2 con giáp trực tiếp đối đầu với mũi tên độc của nhau, vì vậy chúng xung khắc nhau. Tuất coi thường tư tưởng và ý kiến của Thìn. Và tất nhiên, Thìn không thể nào bằng lòng trước sự bất hợp tác của Tuất. Sự kết hợp này là điển hình cho xung đột về tính cách. Giữa 2 người ít có sự cảm thông, những giận dữ, bất hòa dễ làm cho cả 2 bị tổn thương.

Thìn và Tuất đều thuộc dương, sự vượt trội về năng lượng dương làm nổi bật sự bất hòa giữa họ. Đồng thời, bản chất hung hăng của 2 người ngày càng lộ rõ. Nếu giờ sinh không làm dịu bớt tâm tính của họ, rất có thể họ sẽ phải chia tay.

Theo tử vi, hôn nhân giữa người tuổi Thìn – mệnh Hỏa và người tuổi Tuất – mệnh Kim, sẽ không được hạnh phúc. Bên cạnh đó, quan hệ giữa người tuổi Thìn – mệnh Mộc và người tuổi Tuất mệnh Kim, cũng mang lại điều không may cho cả 2. Tuổi Thìn bị suy yếu, tuổi Tuất bị tiêu hao. Nói chung, tuổi Thìn và tuổi Tuất không nên kết hợp với nhau.

Biện pháp hóa giải

Đối với trường hợp đã lấy nhau, giải pháp để giảm bớt xung đột là đặt 1 bình nước ở hướng la bàn tương ứng với con giáp Thìn – hướng Đông Đông Nam.

Ngoài ra, cũng có thể đặt biểu tượng thuộc hành Thủy ở gần cổng, với ý nghĩa nước sẽ chứa hết sự giận dữ và bất hạnh của 2 người.

6. Hóa giải xung đột giữa Tỵ và Hợi

Tỵ và Hợi được coi là 1 trong những sự kết hợp xấu nhất của vòng tử vi, hầu như không có sự tương hợp giữa 2 tuổi này. Tỵ và Hợi không bao giờ có cùng quan điểm. Họ bất đồng ý kiến trên nhiều phương diện. Bất cứ việc gì người này làm cho người kia đều không được trân trọng, mà đó chỉ là sự lãng phí về thời gian, công sức và tiền bạc. Vì vậy, những dự tính của họ dù có tốt đẹp đến đâu cũng không thể bảo vệ mối quan hệ này khỏi sự xung đột, bất hạnh. Họ liên tục hiểu lầm động cơ và dự tính của nhau, cuối cùng cả 2 sẽ từ bỏ mọi cố gắng đến với nhau.

Giữa 2 tuổi này không có sự cảm thông, chia sẻ. Thường thì Hợi rất ân cần, tử tế, nhưng tất cả những điều tốt đẹp này đều trở nên tầm thường và vô nghĩa đối với Tỵ vốn kiêu căng, ngạo mạn. Ngược lại, những dự tính tốt đẹp của Tỵ dành cho Hợi cũng đều bị Hợi xem là khoe khoang, tự phụ, không rõ ràng, thiếu dứt khoát. Cả 2 chỉ nhìn thấy những khuyết điểm của nhau.

Điều này còn được minh chứng thêm bởi sự xung khắc của ngũ hành. Nếu chỉ xét riêng ngũ hành của địa chi, Tỵ thuộc hành Hỏa, Hợi thuộc hành Thủy. Thủy khắc Hỏa. Trong mối quan hệ này, sự mềm dẻo, nhân nhượng chỉ là vẻ bề ngoài che giấu những bất đồng, giận dữ bên trong.

Những người tuổi Tỵ (mệnh Hỏa) và người tuổi Hợi (mệnh Kim) được khuyên là không nên kết hôn với nhau. Những hành tố của họ có thể mang lại vận may nhưng không thể đưa đến hạnh phúc cho nhau. Cả 2 đều không thể hiểu được nhau.

Giải pháp hóa giải

Nếu đã kết hôn, cách tốt nhất giúp cặp đôi Tỵ – Hợi giảm bớt xung đột là tăng cường hành tố tương ứng với mỗi tuổi. Hãy trồng cây ở hướng Nam (hoặc hướng Nam Đông Nam) để tăng cường năng lượng cho người tuổi Tỵ. Trong khi đó, người tuổi Hợi sẽ được hưởng nhiều lợi ích bằng cách dùng đèn chiếu sáng ở hướng Bắc Tây Bắc.

Kim lâu

Người xưa có câu: “Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. Có nghĩa là, để tình yêu được bền vững, người ta lấy tuổi của người con gái để chọn năm cưới. Tuổi đẹp có thể cưới được là những tuổi không phạm tuổi Kim lâu. Cách tính tuổi Kim lâu như sau: lấy tuổi mụ (tuổi ta) của người con gái chia cho 9:

  • Nếu dư 1 là phạm phải Kim lâu thân (gây tai họa cho người chồng)
  • Nếu dư 3 là phạm Kim lâu thê (gây tai họa cho người vợ)
  • Nếu dư 6 là phạm Kim lâu tử (gây tai họa cho con của người chủ)
  • Nếu dư 8 là phạm Kim lục súc (gây tai họa cho vật nuôi trong nhà). Riêng cái này có phạm cũng không sao nếu bạn không phải người kinh doanh chăn nuôi hoặc quá yêu quý động vật.
  • Nếu chia hết hoặc có số dư khác các số nêu trên là tốt, không phạm Kim lâu.

Cách tính khác là lấy tuổi mụ của cô dâu cộng lại cho đến khi ra số nhỏ hơn hoặc bằng 9. Ví dụ, cô dâu sinh năm 1994, năm nay tuổi mụ là 24, lấy 2+4=6 phạm Kim Lâu. Với cách tính trên, lấy 24:9 cũng dư 6. Nếu tổ chức đám cưới vào năm 2017 (âm lịch) thì phạm Kim lâu nên dười đám cưới sang năm 2018 Mậu Tuất. Nếu muốn năm đó cưới thì nên chọn ngày sau ngày sinh nhật cô dâu hoặc sau ngày đông chí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng –

Tử vi Tân Mùi phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Trong tử vi Tân Mùi là con dê nơi đồng hoang, tính cách cương trực, làm việc nghiêm túc không giả dối, tướng mạo cốt khí đẹp, ngoài cương trong nhu, trọng tình nghĩa. Lộ bàng Thổ là đất bên đường, bằng phằng rộng vạn mẫu, hoa màu sinh trưởng, cỏ cây

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi Tân Mùi là con dê nơi đồng hoang, tính cách cương trực, làm việc nghiêm túc không giả dối, tướng mạo cốt khí đẹp, ngoài cương trong nhu, trọng tình nghĩa.

Lộ bàng Thổ là đất bên đường, bằng phằng rộng vạn mẫu, hoa màu sinh trưởng, cỏ cây tươi tốt,

Đây chính là Thổ ấm áp, nuôi dưỡng vạn vật. Do đó trước tiên là cần gặp đến tưới tắm thấm nhuần, lại được Kim đến tương trợ thì hoa màu trĩu hạt, bội thu

tuoi-mui

Tân Mùi gặp Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy, nếu không gặp hình, xung, phá, hại tất tuổi trẻ sớm làm quan.

Tân Mùi gặp Bính Ngọ Thiên hà Thủy, chủ cát lợi.

Không ưa Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy; Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, vì Thủy này không tưới tắm được Thổ này, phạm vào tất gặp hung tai.

Trong tử vi  Tân Mùi gặp Mậu Tý Tích lịch Hỏa, Ấn quý triều dương, chủ cát lợi.

Nêu có Giáp Thìn, Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, Bính Tuất, Đinh Hợi ốc thượng Thổ đây gọi là Siêu phàm nhập thánh cách.

Ưa nhất Canh Dần Tùng bách Mộc, gặp được là tôt. Trong sách cổ gọi là Cưòng Thổ kiên Mộc cách, nổi bật giữa đám đông.

Gặp Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Dương liễu Mộc, không thể gánh vác, chủ vất vả khổ cực.

Tân Mùi gặp Mậu Dần, 2 quý cùng đến, mệnh chủ hiển quý.

Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa trung Thổ, Kim này sinh Thủy, có thể trợ giúp Thổ này, chủ cát lợi.

Nếu mệnh gặp Thủy không gặp Kim, gặp đại, tiểu hạn cũng chủ về phúc.

Là Thổ mới sinh ra, Mộc không thể khắc, duy kỵ Thủy nhiều vì làm tổn thương nguyên khí của nó, Mộc nhiều có nơi quy về, Thổ dày có đức, hòa khí dung hợp, phúc lộc đầy đủ. Hợp cách, có thể làm quan thanh liêm, có lòng bác ái.

Chi khác có Dần, mã bị hình, không nên làm kinh doanh, không được đánh bạc, đầu cơ.

Trong tử vi  khi gặp năm Mùi, Sửu, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.

Chi khác có Tý, không tốt cho cốt nhục lục thân, chưa kết ân tình đã sinh thù địch.

Bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm Giáp, Ất.

Tân quý tại Dần, đại, tiểu hạn đi đên cung Dần, hoặc gặp lưu niên Thái tuế Dần, chủ cát tưòng như ý.

Tân Dương nhẫn tại Tuất, chi khác gặp Tuất là gặp Dương nhẫn, mệnh chủ đoản mệnh, hoặc mắc ung thư vô phương cứu chữa.

Ưa nhất trụ khác có Bính Dần Lư trung Hỏa, quan quý lục hợp, phú quý dài lâu.

Chi khác có Sửu, Tuất là phạm hình, là người bảo thủ cô chấp, tự đánh giá mình quá cao, tất gặp thất bại.

Chi khác có Mùi, vợ chồng duyên mỏng; có Sửu, con cái duyên mỏng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Tân Mùi phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Sao Thái Dương

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Hỏa Loại: Quý Tinh Đặc Tính: Cha, quan lộc, uy quyền, tài lộc, địa vị, phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp: Nhật
Sao Thái Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Vị Trí Ở Các Cung
Thái Dương vốn là mặt trời, đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng. Đóng ở cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì u tối, cần có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng.
Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày giáp đêm, Nhật mất nhiều ánh sáng, cần có Tuần Triệt hay Hóa kỵ mới thêm rực rở. Ở Sửu, Thái Dương tốt hơn ở Mùi, vì mặt trời sắp mọc, hứa hẹn ánh sáng, trong khi ở Mùi, ác tà sắp lặn, Nhật không đẹp bằng.
Mặt khác, vốn là Dương tinh, nên Nhật chính vị ở các cung Dương, nhất là phù hợp với các tuổi Dương.
Nhật càng phù trợ mạnh hơn cho những người sanh ban ngày, đặc biệt và lúc bình minh đến chính ngọ, thời gian mặt trời còn thịnh quang. Nếu sinh vào giờ mặt trời lên thì phải tốt hơn vào giờ mặt trời sắp lặn.
Sau cùng, về mặt ngũ hành, Thái Dương thuộc Hỏa, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc vì các hành của ba loại Mệnh này tương hòa và tương sinh với hành Hỏa của Thái Dương. Nhật cũng hợp với trai hơn gái.
Vị trí Thái Dương được tóm lược như sau:

  • Miếu địa ở các cung Tỵ, Ngọ.
  • Vượng địa ở các cung Dần, Mão, Thìn.
  • Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Thái Dương đắc địa, vượng và miếu địa là người có thân hình đẩy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi (nếu sinh ban đêm thì mặt đỏ), mắt sáng, dáng điệu đường hoàng bệ vệ.
Cung Mệnh có sao Thái Dương hãm địa là người này có thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt choắt, có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, thần sắc kém.
Tính Tình
Đắc địa, vượng địa và miếu địa là người thông minh, tính thẳng thắn, cương trực, hơi nóng nảy nhưng nhân hậu, từ thiện. Đối với phái nữ thì đoan chính, đức hạnh, trung trinh, khí tiết, hiền lương.
Hãm Địa là người kém thông minh, nhân hậu, từ thiện nhưng tánh ương gàn, khắc nghiệt. Không cương nghị, không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Thân, Mùi (mặt trời sắp lặn). Đối với phái nữ thì đa sầu, đa cảm.
Công Danh Tài Lộc
Thái Dương đóng ở cung Quan là tốt nhất đó là biểu tượng của quyền hành, của uy tín, của hậu thuẫn, nhờ ở tài năng.
Nếu đắc địa thì có uy quyền, địa vị lớn trong xã hội, có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều, có tài lộc vượng, giàu sang, phú quý.
Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, khoa bảng dở dang, bất đắc chí, khó kiếm tiền.
Nếu Thái Dương hãm ở các cung Dương (Thân, Tuất, Tý) thì không đến nổi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu, không hiển đạt.
Tuy nhiên, dù hãm địa mà Thái Dương được nhiều trung tinh hội tụ sáng sủa thì cũng được gia tăng tài, quan. Như vậy, nói chung, Thái Dương hãm địa không đến nổi xấu như các sao hãm địa khác, có lẽ vì bản chất của Thái Dương là nguồn sáng của vạn vật, tuy có bị che lấp nhưng cũng còn cần, không lôi kéo sự suy sụp đổ vỡ, miễn là không bị sát tinh xâm phạm.
Trường hợp đặc biệt là Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ. Đây là cách đẹp của mặt trời hội tụ với mặt trăng được Tuần Triệt gia tăng ánh sáng. Người có cách này có phú quý như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu được thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa.
Phúc Thọ Tai Họa
Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thái Dương hãm địa gặp các sao như Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ bị tật về mắt hay chân tay hay lên máu, gặp tai họa khủng khiếp, yểu tử, hoặc phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được.
Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo, như muộn lập gia đình, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng hại con. Lý do là Thái Dương còn biểu tượng cho chồng, cho nên nếu hãm địa và bị sát tinh thì gia đạo trắc trở vì tai họa đó có thể xảy ra cho chồng.
Nói chung, người nữ có Thái Dương sáng thì được hưởng phúc thọ cả cho chồng. Ngược lại, nếu sao này xấu thì cả chồng lẫn đương sự sẽ bị ảnh hưởng. Cái tốt xấu của Thái Dương bao giờ cũng đi đôi: tốt cả đôi, xấu cả cặp.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thái Dương gặp các sao Đào Hồng Hỷ (tam minh): Hiển đạt.
  • Thái Dương gặp các sao Khoa Quyền Lộc (tam hóa): Rất quý hiển, vừa có khoa giáp, vừa giàu có, vừa có quyền tước.
  • Nhật sáng Xương Khúc: Lịch duyệt, bác học.
  • Nhật sáng Hóa Kỵ: Làm tốt thêm.
  • Nhật Cự ở Dần: Giàu sang vinh hiển ba đời.
  • Nhật (hay Nguyệt) Tam Hóa, Tả Hữu, Hồng, Khôi: Lập được kỳ công trong thời loạn.
  • Nhật Tứ Linh (không bị sát tinh): Hiển hách trong thời bình.
Những Bộ Sao Xấu
  • Nhật hãm sát tinh: Trai trộm cướp, gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó.
  • Nhật Riêu Đà Kỵ (tam ám): Bất hiển công danh.
  • Nhật hãm gặp Tam Không: Phú quý nhưng không bền.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Phụ Mẫu
  • Thái Dương tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ là số cha mẹ giàu có, quý hiển và sống lâu. Lợi ích cho cha nhiều hơn mẹ.
  • Thái Dương toạ thủ ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý là số cha mẹ vất vả. Sớm khắc một hai thân. Nên làm con họ khác.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Nô Bộc
  • Nhật Nguyệt sáng: Người dưới, tôi tớ lạm quyền.
  • Nhật, Nguyệt hãm: Tôi tớ ra vào luôn, không ai ở lâu.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Thiên Di
  • Nhật Nguyệt Tam Hóa: Phú quý quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng.
  • Nhật Nguyệt sáng gặp Tả Hữu Đồng, Tướng: Được quý nhân trọng dụng, tín nhiệm.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tật Ách
Nhật Nguyệt hãm gặp Đà Kỵ: Mù mắt, què chân, khàn tiếng.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tài Bạch
  • Nhật Nguyệt Tả Hữu, Vượng: Triệu phú.
  • Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu: Rất giàu có.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tử Tức
  • Nhật ở Tý: Con gái xung khắc vơi cha mẹ.
  • Nhật Nguyệt Thai: Có con sinh đôi.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Phu Thê
  • Nhật, Đồng, Quang, Mã, Nguyệt Đức: Có nhiều vợ hiền thục.
  • Ngoài ra riêng sao Thái Âm biểu tượng cho vợ, Thái Dương biểu tượng cho chồng, nên xem để phối hợp với các ý nghĩa cơ hữu ở Phu, Thê.
  • Nhật, Nguyệt miếu địa: Sớm có nhân duyên.
  • Nhật, Xương, Khúc: Chồng làm quan văn.
  • Nguyệt, Xương, Khúc: Vợ học giỏi và giàu.
Thái Dương Khi Vào Các Hạn
  • Nhật sáng: Hoạnh phát danh vọng, tài lộc.
  • Nhật mờ: Đau yếu ở ba bộ phận của Thái Dương, hao tài, sức khỏe của cha, chồng suy kém. Nếu gặp thêm Tang, Đà, Kỵ nhất định là cha hay chồng chết.
  • Nhật Long Trì: Đau mắt.
  • Nhật Riêu, Đà Kỵ: Đau mắt nặng, ngoài ra còn có thể bị hao tài, mất chức.
  • Nhật Kình Đà Linh Hỏa: Mọi việc đều trắc trở, sức khỏe của cha, chồng rất kém, đau mắt nặng, tiêu sản.
  • Nhật Kỵ Hình ở Tý Hợi: Mù, cha chết, đau mắt nặng.
  • Nhật Cự: Thăng chức.
  • Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu mà Mệnh có Kình Đà: Mù hai mắt.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Dương

Tứ trụ là gì, xem tứ trụ là gì?

Phương pháp xem bói, coi bói vận mệnh bằng tứ trụ là dựa vào 4 tiêu chí: năm, tháng, ngày, giờ sinh của một người để luận đoán cát hung. Vì vậy tứ trụ chính là 4 trụ gồm trụ năm, trụ tháng, trụ ngày, trụ giờ. Tứ trụ về bản chất là chỉ dựa vào hai nguyên lý căn bản là “âm dương” và “ngũ hành gồm: mộc, hỏa, thổ, kim, thủy” để xem bói, coi bói vận mệnh cả cuộc đời ở các khía cạnh tiền tài, chức vụ, học vấn, sức khỏe, thời vận…. Vì vậy xem tứ trụ thực chất là xem sự tương tác của năm ngũ hành trong mệnh cục để xem bói, coi bói vận mệnh.
Tứ trụ là gì, xem tứ trụ là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từng trụ một trong tứ trụ là sự kết hợp của một thiên can và một địa chi. Trong đó thiên can dương chỉ kết hợp với địa chi dương và thiên can âm chỉ kết hợp với địa chi âm. Không thể có trường hợp thiên can dương kết hợp với địa chi âm hoặc thiên can âm kết hợp với địa chi dương. 10 thiên can bao gồm: Giáp, Ất , Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Trong  đó có 5 thiên can dương và 5 thiên can âm. 5 thiên can dương là: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm. 5 thiên can âm là: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.

12 địa chi bao gồm: Tý, Sửu, Dần Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Trong đó có 6 địa chi dương và 6 địa chi âm. 6 địa chi dương là: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất. 6 địa chi âm là: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi. Sự kết hợp giữa 10 thiên can và 12 địa chi ra kết quả là 60 tổ hợp hay còn gọi là 60 Giáp Tý. Bắt đầu từ Giáp Tý và kết thúc ở Quý Hợi.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ trụ là gì, xem tứ trụ là gì?

Cách bài trí đèn trong phòng –

Rất nhiều người có tâm huyết đã từng phải vắt óc suy nghĩ để tìm ra cách kết hợp màu sắc, bày biện đồ dùng gia đình cũng như các đồ trang trí khác, nhưng họ luôn luôn bỏ qua một chi tiết cũng không kém phần quan trọng trong trang trí nội thất, đó là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ánh sáng đèn đỉện. Cần biết rằng, nếu trang trí đèn không đúng cách sẽ ảnh hưởng đến vẻ đẹp chung của cả ngôi nhà. Còn nếu biết trang trí đèn một cách khoa học và hợp lí thì căn phòng của bạn sẽ trở nên ấm áp hơn, vui vẻ hơn và sống động hơn. Dưới đây xin được bàn một chút về phương pháp bài trí ánh sáng:

dentran-1cfd6

Đèn treo thích hợp treo phía trên bàn ăn. Chú ý một nguyên tắc: độ cao của đèn phải phù hợp, đảm bảo không để ánh sáng chiếu thẳng vào mắt của những người đang dùng bữa.

Đèn tụ quang thích hợp nhất dùng để chiếu sáng những bức tranh treo trên tưòng. Ở những khu vực như bàn làm việc, bàn học cần nhiều ánh sáng và ánh sáng phải tương đối mạnh, nếu dùng những chiếc đèn kiểu này cũng rất lý tưởng.

Khi mua những chiếc đèn có chụp cần chú ý, chụp đèn càng trong suốt thì ánh sáng phát ra càng có sức lan tỏa. Ngoài ra, màu sắc của chụp đèn cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến màu sắc của ánh sáng đèn khi phát ra.

Đèn hình chóp cũng là một loại đèn tụ quang, được dùng phổ biến ở các khu vực như bàn làm việc, bàn học. Nếu bạn là một ngưòi thuận tay phải thì ánh sáng của đèn nên được chiếu chếch xuống từ phía trên vai trái của bạn, còn nếu bạn là người thuận tay trái thì ánh sáng đèn nên được chiếu từ phía trên vai phải xuống, như vậy thì đôi mắt của bạn mới có thê được bảo vệ an toàn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bài trí đèn trong phòng –

Xem ngày sinh âm lịch, phán vận mệnh giàu, nghèo

Những người sinh ngày 1, 11, 21, 31 thường có tính cách hoạt bát, thông minh vui vẻ, trí tuệ hơn người. Đến 30 tuổi, họ sẽ công thành danh toại, cuộc sống hạnh phúc, viên mãn.
Xem ngày sinh âm lịch, phán vận mệnh giàu, nghèo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn sinh ngày bao nhiêu theo âm lịch?

xem-ngay-sinh-am-lich-phan-van-menh-giau-ngheo

1, 11, 21, 31

2, 12, 22

3, 13, 23

4, 14, 24

5, 15, 25

6, 16, 26

7, 17, 27

8, 18, 28

9, 19, 29

10, 20, 30

Maruko (theo QQ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh âm lịch, phán vận mệnh giàu, nghèo

24 sơn hướng trong phong thủy

24 Sơn, 8 Hướng trên la bàn Hậu thiên Bát quái của Văn Vương được chia làm 8 hướng đều nhau, với mỗi hướng đi liền với một số của Cửu tinh: hướng BẮC (số 1), ĐÔNG BẮC (số 8), ĐÔNG (số 3), ĐÔNG NAM (số 4), NAM (số 9), TÂY NAM (số 2), TÂY (số 7) , TÂY BẮC (số 6). Riêng số 5 vì nằm ở chính giữa (trung cung) nên không có phương hướng. Đem áp đặt Hậu thiên Bát quái lên la bàn gồm 360 độ, thì mỗi hướng (hay mỗi số) sẽ chiếm 45 độ trên la bàn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào thời kỳ phôi phai của học thuật Phong thủy (thời nhà Chu), việc phân chia la bàn thành 8 hướng như vậy đã được kể là quá tinh vi và chính xác. Nhưng sau này, khi bộ môn Phong thủy đã có những bước tiến vượt bậc dưới thời Đường – Tống, khoảng cách 45 độ được xem là quá lớn và sai lệch qúa nhiều. Để cho chính xác hơn, người ta lại chia mỗi hướng ra thành 3 sơn đều nhau, mỗi sơn chiếm 15 độ. Như vậy trên la bàn lúc này đã xuất hiện 24 sơn. Người ta lại dùng 12 Địa Chi, 8 Thiên Can (đúng ra là 10, nhưng 2 Can Mậu-Kỷ được quy về trung cung cho Ngũ Hoàng nên chỉ còn 8 Can) và 4 quẻ Càn – Khôn – Cấn – Tốn mà đặt tên cho 24 sơn như sau:

– Hướng BẮC (số 1): Gồm 3 sơn NHÂM–TÝ-QUÝ
– Hướng ĐÔNG BẮC (số 8): 3 sơn SỬU–CẤN–DẦN
– Hướng ĐÔNG (số 3): 3 sơn GIÁP–MÃO–ẤT
– Hướng ĐÔNG NAM (số 4) 3 sơn THÌN–TỐN–TỴ
– Hướng NAM (số 9): 3 sơn BÍNH–NGỌ–ĐINH
– Hướng TÂY NAM (số 2): 3 sơn MÙI–KHÔN–THÂN
– Hướng TÂY (số 7): 3 sơn CANH–DẬU–TÂN
– Hướng TÂY BẮC (số 6): 3 sơn TUẤT–CÀN–HỢI

Tất cả 24 sơn trên la bàn đều được xếp theo thứ tự từ trái sang phải theo chiều kim đồng hồ. Chẳng hạn như hướng BẮC có 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ, sơn NHÂM chiếm 15 độ phía bên trái, sơn TÝ chiếm 15 độ nơi chính giữa hướng BẮC, còn sơn QUÝ thì chiếm 15 độ phía bên phải. Tất cả các sơn khác cũng đều theo thứ tự như thế.

Mỗi sơn được xác định với số độ chính giữa như: sơn NHÂM tại 345 độ; TÝ 360 độ hay 0 độ; QUÝ 15 độ; SỬU 30 độ; CẤN 45 độ; DẦN 60 độ; GIÁP 75 độ; MÃO 90 độ; ẤT 105 độ; THÌN 120 độ; TỐN 135 đô; TỴ 150 độ; BÍNH 165 độ; NGỌ 180 độ; ĐINH 195 độ; MÙI 210 độ; KHÔN 225 độ; THÂN 240 độ; CANH 255 độ; DẬU 270 độ; TÂN 285 độ; TUẤT 300 độ; CÀN 315 độ; HỢI 330 độ;

Phần trên là tọa độ chính giữa của 24 sơn. Từ tọa độ đó người ta có thể tìm ra phạm vi của mỗi sơn chiếm đóng trên la bàn, bằng cách đi ngược sang bên trái, cũng như sang bên phải của tọa độ trung tâm, mỗi bên là 7 độ 5 (vì phạm vi mỗi sơn chỉ có 15 độ). Chẳng hạn như hướng MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu đi ngược sang bên trái 7 độ 5 (tức là trừ đi 7 độ 5) thì được 202 độ 5. Sau đó từ tọa độ trung tâm là 210 độ lại đi thuận qua phải 7 độ 5 (tức là cộng thêm 7 độ 5) thì được 217 độ 5. Như vậy phạm vi sơn MÙI sẽ bắt đầu từ 202 độ 5 và chấm dứt tại 217 độ 5 trên la bàn.

ý nghĩa 24 sơn hướng vòng 24 cung sơn hướng cách xác định 24 sơn hướng bản đồ 24 sơn hướng 24 sơn hướng trong việc thiết kế cổng cửa 24 sơn hướng trong phong thủy 24 sơn hướng 24 cung sơn hướng

Tọa độ của 24 hướng trên la bàn

Chính Hướng và Kiêm Hướng

Một vấn đề làm cho người mới học Phong thủy khá bối rối là thế nào là Chính Hướng và kiêm Hướng? Thật ra, điều này cũng không khó khăn gì cả, vì khi đo hướng nhà (hay hướng mộ) mà nếu thấy hướng nhà (hay hướng mộ đó) nằm tại tọa độ trung tâm của 1 sơn (bất kể là sơn nào) thì đều được coi là Chính Hướng. Còn nếu không đúng với tọa độ tâm điểm của 1 sơn thì được coi là Kiêm Hướng. Kiêm hướng lại chia ra là kiêm bên phải hoặc kiêm bên trái, rồi kiêm nhiều hay kiêm ít. Nếu kiêm bên phải hoặc kiêm bên trái thì hướng nhà không được xem là thuần khí nữa, vì đã lấn sang phạm vi của sơn bên cạnh (điều này sẽ nói rõ hơn trong phần Tam nguyên long). Nói kiêm phải hay kiêm trái là lấy tọa độ tâm điểm của mỗi sơn làm trung tâm mà tính. Chẳng hạn như sơn MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu bây giờ 1 căn nhà có hướng là 215 độ thì nhà đó thuộc hướng MÙI (vì sơn MÙI bắt đầu từ khoảng 202 độ 5 và chấm dứt tại 217 độ 5), nhưng kiêm bên phải 5 độ. Nhưng trong thuật ngữ Phong thủy thì người ta lại không nói kiêm phải hoặc trái, mà lại dùng tên của những hướng được kiêm để gọi nhập chung với hướng của ngôi nhà đó. Như trong trường hợp này là nhà hướng MÙI kiêm phải 5 độ, nhưng vì hướng bên phải của hướng MÙI là hướng KHÔN, nên người ta sẽ nói nhà này “hướng MÙI kiêm KHÔN 5 độ” tức là kiêm sang bên phải 5 độ mà thôi.

Riêng với vấn đề kiêm nhiều hay ít thì 1 hướng nếu chỉ lệch sang bên phải hoặc bên trái khoảng 3 độ so với tọa độ tâm điểm của hướng đó thì được coi là kiêm ít, và vẫn còn giữa được thuần khí của hướng. Còn nếu lệch quá 3 độ so với trung tâm của 1 hướng thì được coi là lệch nhiều, nên khí lúc đó không thuần và coi như bị nhận nhiều tạp khí. Những trường hợp này cần được dùng Thế quái (hay số thế, sẽ nói trong 1 dịp khác) để hy vọng đem được vượng khí tới hướng hầu biến hung thành cát mà thôi.

Tam nguyên long

Sau khi đã biết được 24 sơn (hay hướng) thì còn phải biết chúng thuộc về Nguyên nào, và là dương hay âm, để có thể xoay chuyển phi tinh Thuận hay Nghịch khi lập trạch vận. Nguyên này không phải là “Nguyên” chỉ thời gian như đã nói trong “Tam Nguyên Cửu Vận”, mà là chỉ địa khí của long mạch, hay phương hướng của trái đất mà thôi.

ý nghĩa 24 sơn hướng vòng 24 cung sơn hướng cách xác định 24 sơn hướng bản đồ 24 sơn hướng 24 sơn hướng trong việc thiết kế cổng cửa 24 sơn hướng trong phong thủy 24 sơn hướng 24 cung sơn hướng

Tam nguyên long bao gồm: Địa nguyên long, Thiên nguyên long, và Nhân nguyên long. Mỗi Nguyên bao gồm 8 sơn (hay 8 hướng), trong đó có 4 sơn dương và 4 sơn âm như sau:

– THIÊN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn :
* 4 sơn dương: CÀN, KHÔN, CẤN, TỐN.
* 4 sơn âm: TÝ, NGỌ, MÃO, DẬU.

– ĐỊA NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:
* 4 sơn dương: GIÁP, CANH, NHÂM, BÍNH.
* 4 sơn âm: THÌN, TUẤT, SỬU, MÙI.

– NHÂN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:
* 4 sơn dương: DẦN, THÂN, TỴ, HỢI.
* 4 sơn âm: ẤT, TÂN, ĐINH, QUÝ.

Với sự phân định âm hay dương của mỗi hướng như trên, người ta có thể biết được lúc nào phi tinh sẽ đi thuận hoặc đi nghịch khi xoay chuyển chúng theo vòng LƯỢNG THIÊN XÍCH. (điều này sẽ được nói rõ trong phần lập tinh bàn cho trạch vận ở 1 mục khác).

Ngoài ra, nếu nhìn kỹ vào sự phân chia của Tam nguyên Long ta sẽ thấy trong mỗi hướng của Bát quái được chia thành 3 sơn, và bao gồm đủ ba Nguyên: Địa, Thiên và Nhân, theo chiều kim đồng hồ. Thí dụ như hướng BẮC được chia thành 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ, với NHÂM thuộc Địa nguyên long, TÝ thuộc Thiên nguyên long, và QUÝ thuộc Nhân nguyên long. Các hướng còn lại cũng đều như thế, nghĩa là Thiên nguyên long ở chính giữa, Địa nguyên long nằm bên phía tay trái, còn Nhân nguyên long thì nằm bên phía tay phải. Từ đó người ta mới phân biệt ra Thiên nguyên long là quẻ Phụ mẫu, Địa nguyên long là Nghịch tử (vì nằm bên tay trái của Thiên nguyên long tức là nghịch chiều xoay chuyển của vạn vật), còn Nhân nguyên long là Thuận tử. Trong 3 nguyên Địa-Thiên-Nhân thì Thiên và Nhân là có thể kiêm được với nhau (vì là giữa phụ mẫu và thuận tử). Còn Địa nguyên long là nghịch tử chỉ có thể đứng 1 mình, không thể kiêm phụ mẫu hay thuận tử. Nếu Địa kiêm Thiên tức là âm dương lẫn lộn (hay âm dương sai thố). Nếu Địa kiêm Nhân thì sẽ bị xuất quái.

– Thí dụ: Nhà hướng MÙI 205 độ. Vì hướng MÙI bắt đầu từ 202 độ 5, nên nhà hướng 205 độ cũng vẫn nằm trong hướng MÙI, nhưng kiêm sang phía bên trái 5 độ, tức là kiêm hướng ẤT 5 độ. Vì hướng MÙI là thuộc Địa nguyên long (tức Nghịch tử), chỉ có thể lấy chính hướng (210 độ) chứ không thể kiêm, cho nên trường hợp này là bị phạm xuất quái, chủ tai họa, bần tiện. Ngược lại, nếu 1 căn nhà có hướng là 185 độ, tức là hướng NGỌ kiêm ĐINH 5 độ. Vì NGỌ là quẻ Phụ mẫu, kiêm sang bên phải tức là kiêm Thuận tử nên nhà như thế vẫn tốt chứ không xấu. Đây là 1 trong những yếu tố căn bản và quan trọng của Huyền không Học, cần phải biết và phân biệt rõ ràng. Có như vậy mới biết được tuy 2 nhà cùng 1 trạch vận, nhưng nhà thì làm ăn khá, mọi người sang trọng, có khí phách, còn nhà thì bình thường, con người cũng chỉ nhỏ mọn, tầm thường mà thôi. Cho nên sự quý, tiện của 1 căn nhà phần lớn là do có biết chọn đúng hướng hoặc biết kiêm hướng hay không mà ra. Những điều này sẽ được nói rõ hơn trong phần Lập hướng và Kiêm hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 24 sơn hướng trong phong thủy

Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Mão

Tử vi tháng Hai của người tuổi Mão không quá hung hiểm, ngược lại người tuổi Mão còn nhận nhiều tin tức tốt vì Thiên Đức và Thái Cực quý nhân cùng xuất hiện.
Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng Hai của người tuổi Mão không quá hung hiểm, ngược lại người tuổi Mão còn nhận nhiều tin tức tốt vì Thiên Đức và Thái Cực quý nhân cùng xuất hiện.



Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Mao hinh anh goc
 
Trong tháng Hai âm lịch này, mặc dù Thiên Can Thái Tuế Bính Hỏa khắc chế Thiên Can Tân Kim nhưng địa chi Mão Mộc vẫn phát triển rực rỡ. Người tuổi Mão sẽ nhận được thu nhập bất ngờ, đặc biệt là những khoản Thứ Tài không ngờ tới. Dù vậy bạn vẫn phải phấn đấu không ngừng, đề phòng tính cẩu thả trong công việc.

Lời khuyên: Nếu có điều kiện, bạn nên dùng đồ phong thủy may mắn cát tường để hưng thịnh vận trình, phối hợp với vị Bồ Tát, Chư Phật tọa mệnh để cầu bình an, gia trạch, sự nghiệp thuận lợi. Tránh hấp tấp vội vàng, hành sự ổn định thì mọi sự mới thành công. Chú ý xuất hành đầu xuân có Kiếp Sát hung tinh ảnh hưởng gây va chạm, thương tật chân tay.

Tử vi tháng Hai của người tuổi Mão không quá hung hiểm, ngược lại người tuổi Mão còn nhận nhiều tin tức tốt vì Thiên Đức và Thái Cực quý nhân cùng xuất hiện. Khi làm bất cứ việc gì, bạn cũng nên tích cực, phấn đấu hết mình thì sự nghiệp sẽ thuận buồm xuôi gió.

BIỂU ĐỒ TỬ VI THÁNG 2

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Mao hinh anh goc 2
 
CÔNG VIỆC

Theo tử vi người tuổi Mão, nhờ quý nhân che chở, người tuổi Mão sẽ được cấp trên coi trọng, đồng nghiệp yêu quý, có dấu hiệu của cơ hội thăng chức. Uy tín của bạn sẽ ngày càng được khẳng định, đồng thời tâm thế sự nghiệp và trách nhiệm cũng sẽ tăng cao. Dân văn phòng nên xem lại tài khoản bảo mật của hòm thư hay tài khoản online. Quan hệ đồng nghiệp cần lưu ý tiểu nhân quấy nhiễu.

TÀI LỘC

Quan hệ Thiên Can Bính Hỏa khắc Tân Kim sẽ đem tới vận tài lộc bất ngờ dành cho người tuổi Mão. Chủ yếu thông qua quan hệ xã giao mà bạn sẽ có nhiều thu nhập Thứ Tài không nghĩ tới. Tuy vậy, có đi có lại, bạn cũng nên trao đổi thông tin cho bạn bè hoặc đồng nghiệp, quý nhân sẽ giúp đỡ lại bạn để tài lộc gia tăng. Kiếp Sát nhắc nhở bạn không nên lui tới nơi đông người hoặc đường vắng, tránh để bị cướp bóc.

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Mao hinh anh goc 3
 
TÌNH CẢM


Người tuổi Mão sẽ phải phiền não nhiều về mặt tình cảm. Người đang yêu thì dùng dằng mãi, chỉ đem tới sự đau khổ, chi bằng chấm dứt sớm. Đương nhiên bạn nên tôn trọng nguyên tắc cũng như kết quả cuối cùng. Khi chia tay không nên quá níu kéo, làm bạn bè là thượng sách. Người độc thân nên lui tới những nơi đông người, chủ động bắt chuyện, thể hiện sức hút bản thân, nhất định sẽ có người động lòng trước bạn.

SỨC KHỎE

Nếu cơ thể khó chịu, bạn cần đi khám kịp thời, có những căn bệnh tiềm tàng lâu ngày không thể nhìn bằng mắt. Tháng có Kiếp Sát xuất hiện dễ gặp nhiều nguy hiểm bất ngờ, người tuổi Mão không nên đi sớm về khuya, đề phòng cướp bóc, xây xước chân tay.

Ngoài ra, bạn sẽ gặp chút vấn đề về da dẻ quá mẫn cảm hay bị thương ngoài da. Người còn trẻ chú ý triệu chứng biếng ăn, hay quá kén chọn món ăn. Bạn có thể suy nghĩ về việc tác động tới dạ dày, kiểm tra hoặc phẫu thuật để cải thiện tình hình.

Nhìn chung, vì ảnh hưởng từ Kiếp Sát nên người tuổi Mão phải đặc biệt chú ý tới mặt sức khỏe và túi tiền của mình. Công việc và tình cảm được quý nhân giúp đỡ nên không có gì quá đáng ngại. Có điều Thiên Can tương khắc sẽ gây rắc rối nhiều cho đôi lứa đang yêu, chia tay khó khăn mà kéo dài thì không ổn.

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Mao hinh anh goc 4
 
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Mão

Tự xem tứ trụ một người

Những thông tin cần thiết để xem tứ trụ một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:

Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):



Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.

Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.

Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:

Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).

Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:



Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).

Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:

Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)

Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.

Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.

Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.

Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:



Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.

II. Tự xem qua tính chất các loại thần

Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:

a. Thuộc tính của 10 thần

1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.

2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.

Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.

3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.

4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.

Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.

5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.

6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.

7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.

8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.

9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.

10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.

b. Ý nghĩa của lục thần

*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.

*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...

* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.

* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.

* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.

* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.

* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.

* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.

* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.

c. Lục thần sinh khắc

Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:

Về sự sinh:

* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.

* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.

* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).

* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.

* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.



Về sự khắc:

* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).

* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.

* Thực Thương khắc Quan, Sát.

* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.

* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.

III. Xem tứ trụ qua 10 thần

1. Chính quan

Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.

Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.

Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.

Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.

Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.

Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).

Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.

Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).

Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.

Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.

Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.

Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông



Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.

Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.

Mệnh nữ có Chính quan cho biết:

* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.

* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.

* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.

* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.

* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.

* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.

* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.

* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.

* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.

* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.

* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.

* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:

- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.

- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.

- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.

- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.

- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

2. Thiên quan (Thất sát)

Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.

Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.

Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.

Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.

Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.

Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.

Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.

Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu trong 4 cột thời gian mà:

Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.

Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.

Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.

Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan cho biết

* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.

* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.

* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.

* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.

* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.

* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.

* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.

* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.

* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.

* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.

* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.

* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.

* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.

3. Chính ấn

Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.

Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.

Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.

Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.

Nếu trong 4 cột thờigian mà:

Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.

Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.

Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).

Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau



Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.

Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:

* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.

* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.

* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.

* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.

* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.

4. Thiên ấn

Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.

Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.

Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.

Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.

Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.

Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:

* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.

* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.

* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.

* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.

5. Tỷ kiên

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.

Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.

Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.

Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.

Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.

Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.

Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.

Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.

Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:

* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.

* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.

* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.

* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.

* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.

* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.

* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.

* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.

* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.

6. Kiếp tài

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.

Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.

Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.

Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.

Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.

Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.

Nếu trong 4 cộtthời gian mà:

Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.

Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.

Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.

Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.

Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.

7. Thực thần

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.

Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.

Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.

Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.

Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.

Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.

Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.

Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.

Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.

Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.

Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.

Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.

Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:

* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.

* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.

* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.

* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.

* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.

* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.

* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.

* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

8. Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.

Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.

Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.

Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.

Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.

Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.

Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu trong4 cột thờigian có:

Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.

Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.

Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.

Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.

Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:

*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.

*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.

*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.

*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.

9. Thiên tài

Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.

Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.

Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.

Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.

Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.

Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.

Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.

Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.

Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:

Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.

10. Thương quan

Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.

Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.

Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.

Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.

Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.

Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.

Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.

Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.

Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.





Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.

Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.

Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.

Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:

* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.

* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.

* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.

* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.

* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.

* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.

* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.

Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).

Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.

IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh

1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:



Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.



2. Xem qua các sao vòng trường sinh

Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.

o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.

o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.

Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.

o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.

o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.

o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.

o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.

o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.

Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.

o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.

o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.

o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.

o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.

o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.

Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.

o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.

Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.

o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.

o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.

Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.

o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.

Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.

o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:

- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.

- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.

- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược

a. Vượng suy qua thời gian sinh

Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:

- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.

- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự xem tứ trụ một người

Infographic: Biết đủ là hạnh phúc

Thiểu dục tri túc, theo nguyên nghĩa, là ít ham muốn - biết đủ. Pháp này thuộc lĩnh vực đạo đức, lối sống, là quá trình thực nghiệm sâu xa của Đức Phật.
Infographic: Biết đủ là hạnh phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Infographic Biet du la hanh phuc hinh anh
 

Infographic Biet du la hanh phuc hinh anh 2
 

Infographic Biet du la hanh phuc hinh anh 3
 

Infographic Biet du la hanh phuc hinh anh 4
 

Infographic Biet du la hanh phuc hinh anh 5
 

Infographic Biet du la hanh phuc hinh anh 6
 

Infographic Biet du la hanh phuc hinh anh 7
 

Infographic Biet du la hanh phuc hinh anh 8
 

Infographic Biet du la hanh phuc hinh anh 9
 

Infographic Biet du la hanh phuc hinh anh 10
 

Infographic Biet du la hanh phuc hinh anh 11
 

► Xem thêm: Những câu nói hay về tình yêu cảm động lòng người

Kiếm Phong
Xem Clip Đốt vàng mã người quá cô có nhận được?

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Biết đủ là hạnh phúc

Bài trí nhà bếp hợp phong thủy để tăng thêm vượng khí

Nhà bếp là nơi chế biến thực phẩm nuôi sống và tạo ra sức khỏe cho con người, từ đó mà nâng cao hiệu suất công việc. Vì thế bài trí nhà bếp hợp phong thủy để tăng thêm vượng khí luôn được các gia chủ quan tâm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiên nay, người ta không còn coi bếp là khu phụ nữa mà rất chú ý đến việc bố trí, trang bị cho nhà bếp vừa thoải mái, thuận tiện, vừa hiện đại. Không ít người khả năng tài chính dư dả đã không tiếc tiền đầu tư cho nhà bếp.

Trong phong thủy, nhà bếp đại diện cho của cải. Vì vậy nhà phong thủy rất quan tâm đến lò nấu (bếp than, bếp điện, bếp dầu, bếp ga…) và vị trí người nấu nướng.

Trước hết, vị trí lò nấu phải được chiếu sáng tốt, đủ ánh sáng và khi đứng nấu không bị sấp bóng, như vậy thì thần bếp tượng trưng là lửa mới vượng và sinh khí lưu chuyển dễ dàng. Lò nấu là hỏa kỵ với thủy, vì vậy không được đặt lò nấu trên bể nước hoặc đối diện với tủ lạnh, nếu không, công việc làm ăn của gia chủ sẽ rất trở ngại, thậm chí không thể ngóc đầu lên nổi.

Vị trí của lò nấu cũng cần phải đặt như thế nào để khi nấu nướng, người đầu bếp có thể dễ dàng quan sát được người ra vào bếp để tránh bị “giật mình” và tránh bị “dòm ngó”. Nếu không thì sức khỏe, sự sung túc và cả các quan hệ cá nhân người cư ngụ sẽ bị ảnh hưởng…

Theo quan niệm của phong thủy bếp phải được nằm ở hướng dữ nhưng hướng về phương lành để có thể áp chế khí dữ cho gia chủ. Lửa bếp sinh khí dương điều chế được loại khí bất lợi cho ngôi nhà.

Trong một nhà hàng, nếu người bếp trưởng bị giật mình có thể ảnh hưởng đến mọi thứ từ chất lượng của các món ăn đến thái độ của người phục vụ và sự hài lòng của khách hàng.

Xét thấy trong thực tế, đủ ánh sáng cho lò nấu là điều hết sức quan trọng và cần thiết giúp ta quan sát rõ ràng thực phẩm khi nấu nướng để bảo đảm chất lượng món ăn. Còn đặt bếp lò đối diện với tủ lạnh dĩ nhiên là không tốt bởi bản thân bức xạ nhiệt lò nấu sẽ ảnh hưởng xấu đến vận hành của tủ lạnh.

Người đầu bếp cũng cần được tập trung tâm trí vào công việc, vì vậy nếu có tác động đột ngột, bất ngờ khiến họ giật mình để ảnh hưởng đến thức ăn, thậm chí có thể xảy ra tai nạn. Ví như khi đang thái rau sự giật mình có thể làm đứt tay hoặc khi đang đun chảo mỡ nóng, nước sôi có thể gây bỏng hoặc hỏa hoạn.

Phong thủy cũng quan niệm rằng, người nấu bếp phải được làm việc ở nơi thoáng đãng, rộng rãi. Lò nấu nếu đặt trong góc quá chật sẽ làm trở ngại cho thao tác người nấu và nguồn khí lưu chuyển gây hại cho sức khỏe, tài lộc.


Theo phong thủy, bếp lò cũng tượng trưng cho tình trạng tài chính khá giả trong gia đình. Cũng cần giữ bếp sạch sẽ và làm việc đều đặn, luôn đỏ lửa để duy trì vượng khí trong nhà, như thế tiền của sẽ vào nhà dễ dàng. Nếu bếp khó cháy có nghĩa công việc làm sẽ gặp nhiều trở ngại, hay bị phá ngang.

Cũng theo quan niệm của phong thủy, gia đình có thịnh vượng hay không có liên quan đến số lượng bếp được nấu nhiều hay ít, ví như ta sử dụng nhiều bếp thì tiền bạc cũng nảy nở thêm.

Trong trường hợp không tuân thủ được những nguyên tắc trên như vị trí đặt bếp chật chội, người đứng nấu quay lưng ra cửa, số lượng bếp lò ít… nhà phong thủy khuyên người ta đặt gương hay kim loại trắng trên tường sau dãy lò để “mở rộng” không gian cho khí dễ lưu chuyển. Người nấu bếp sẽ không giật mình khi có người vào bếp nhờ kính phản chiếu qua gương.

Trong trường hợp lò nấu nhìn vào một vách tường có cửa sổ sẽ ảnh hưởng không tốt đến đầu bếp. Khắc phục trường hợp này bằng cách đặt gương phản chiếu ra cửa bếp hay treo một chiếc khánh hay một quả thủy tinh cầu giữa dãy bếp và cửa ra vào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí nhà bếp hợp phong thủy để tăng thêm vượng khí

Phát tài nhờ treo đồng hồ theo phong thủy đúng chuẩn

Nếu không muốn gặp vận xui thì bạn nên biết cách treo đồng hồ theo phong thủy đúng chuẩn được Lịch ngày Tốt hướng dẫn sau đây
Phát tài nhờ treo đồng hồ theo phong thủy đúng chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường treo đồng hồ để xem thời gian mà bỏ qua vấn đề về phong thủy. Nếu không muốn gặp vận xui thì bất kể mua nhà hay đặt đồ gia dụng cũng phải xem phong thủy cho chuẩn. Sau đây, chúng tôi xin gợi ý một vài tiêu chuẩn treo đồng hồ theo phong thủy học.


Phat tai nho treo dong ho theo phong thuy dung chuan hinh anh goc
 
  Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Dễ gặp xui xẻo vì không biết treo đồng hồ đúng phong thủy Treo đồng hồ phong thủy trong phòng làm việc Những lưu ý khi treo đồng hồ trong nhà Vì sao 1 phòng không nên treo 2 đồng hồ? Có nên treo đồng hồ ở phòng khách không? Hà Xuyên
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phát tài nhờ treo đồng hồ theo phong thủy đúng chuẩn

Xem tướng tay: Ngón trỏ

Đầu ngón trỏ thon nhọn, nếu ngón đầy đặn là người có tính hòa hoãn, thích an nhàn. Nếu đầu ngón trỏ vuông là người thực tế, hoạt động, vui tính. Nếu đầu ngón tay trỏ bè bè thì trí lực yếu và mê tín.
Xem tướng tay: Ngón trỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


- Đầu ngón trỏ tròn, đều đặn là người có tư cách.- Ngón trỏ thật dài là người thích quyền lực, kiêu căng, thích chinh phục kẻ khác.

- Ngón trỏ ngắn là người đần, thiếu nhân cách, kẻ sát nhân hay quá khiêm nhường.

- Ngón trỏ mỏng và gầy (dù ngón trỏ có dài chăng nửa) là người mơ ước chỉ huy nhưng bao không giờ thành tựu.

- Ngón trỏ cong như cái móc là người ích kỷ, thiếu thận trọng.

- Ngón trỏ cứng là người tàn bạo, chuyên chế.

- Đầu ngón trỏ vuông: Quyền lực + trật tự.

- Đầu ngón trỏ nhọn: Quyền lực lý tưởng.

- Đầu ngón trỏ bè bè: Giảm tính tốt gò Mộc tinh.

- Đầu ngón trỏ dầy là người nhiều dục tính.

- Đầu ngón trỏ mỏng mảnh là người kín đáo, nghiêm nghị.

- Ngón trỏ có đường hướng thuợng lên các lóng tay: Tốt, thuận lợi cho thành công.

- Lóng thứ 3 (sát bàn tay) có (+) hay (*): Có sự xúc phạm thuần phong mỹ tục.

- Lóng thứ 3 có lằng ngang: Can tội nặng (tham khảo thêm các chỉ khác).

- Vòng Salomon do Tâm đạo quấn quanh ngón trỏ: Tài tiên tri, có khiếu khoa học huyền bí, có linh tính.

- Ngón trỏ dài hơn ngón áp: Có may mắn về vật chất, ưa khoái lạc, cao vọng, tự ái, ưa chỉ huy, độc đoán.

- Lóng 1 dài (lóng có móng): Óc tôn giáo, đà sầu, đa cảm, thường là nghệ sĩ.

- Lóng 1 ngắn: Đa nghi, vội vàng, thiếu xét đoán.

- Lóng 1 hình nón: Ưa đọc sách.

- Lóng 1 vuông: Tôn trọng sự thật, khoan dung.

- Lóng 1 mập: Chú trọng khoái lạc thể chất.

- Lóng 1 rộng, móng cong: Dấu hiệu đau phổi.

- Lóng 2 dài: Mục đích cao, quyết thỏa mãn tham vọng.

- Lóng 2 ngắn: Ít nghị lực.

- Lóng 2 mập và dầy: Ưa yên thân trong hạnh phúc.

- Lóng 2 khô: Có tham vọng về danh dự hơn vật chất.

- Lóng 3 dài: Mơ ước sự thống trị.

- Lóng 3 ngắn: Lãnh đạm, nghèo khổ.

- Lóng 3 mập: Ham ăn, ưa tiện nghi vậ chất và khoái lạc.

- Lóng 3 khô: Coi thường lạc thú cuộc sống.

Nguồn: Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay: Ngón trỏ

Mơ thấy đeo vòng vàng có ý nghĩa gì? –

Vàng là kim loại quý hiếm được con người tìm thấy và sử dụng từ rất sớm. Từ lâu, giá trị của vàng đã được con người khẳng định và bảo vệ một cách đầy nhiệt tình. Vàng được làm trang sức chủ yếu cho phụ nữ và ở một khía cạnh nào đó, nó mang giá trị vậ
Mơ thấy đeo vòng vàng có ý nghĩa gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đeo vòng vàng có ý nghĩa gì? –

Hợp Thập trong Phong Thủy Huyền Không

Nói “Hợp Thập” là khi trong các Vận-Sơn-Hướng tinh, có 2 trong 3 số đó cộng với nhau (hợp) thành 10 (thập). Có 2 tình thế “Hợp Thập” xảy ra giữa Vận, Sơn và Hướng tinh như sau:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong vấn đề chọn phương hướng cho nhà cửa hay phần mộ thì có 2 cách thông thường là chọn chính hướng sao cho được cuộc “Vượng Sơn, Vượng Hướng”, hoặc chọn kiêm hướng để dùng Thế Quái hầu đem vượng khí tới tọa-hướng. Ưu điểm của 2 cách này là sẽ giúp cho tài, đinh của 1 căn nhà được vượng phát nhanh chóng, nếu chọn thời điểm xây nhà, lập mộ đúng lúc thì có phát, Đó là tháng 1 và tháng 2 âm lịch.

Nhưng khuyết điểm của nó là thời gian hưng vượng lại rất ngắn ngủi, đa số chỉ phát trong khoảng 1 vận (tức 20 năm) mà thôi. Nếu muốn tiếp tục phát thì thường là cứ sau 1 vận phải tu sửa lại nhà cửa hay phần mộ, kẻo nếu không thì tai họa sẽ ập tới. Những nhà Phong thủy sau này đã tìm kiếm những cách cục khác có khả năng bảo đảm sự vượng phát của 1 gia đình lâu dài hơn cuộc “Vượng sơn, vượng hướng”. Một trong những cách cuộc đó là tình huống “HỢP THẬP”.

hợp thập

Nói “Hợp Thập” là khi trong các Vận-Sơn-Hướng tinh, có 2 trong 3 số đó cộng với nhau (hợp) thành 10 (thập). Có 2 tình thế “Hợp Thập” xảy ra giữa Vận, Sơn và Hướng tinh như sau:

1/ Vận tinh và Sơn tinh cộng lại thành 10: Như trong một cung có các vận-sơn-hướng tinh 9-1-3, thì vận tinh 9 + Sơn tinh 1 = 10, nên đó là tình huống “Hợp Thập” giữa Vận tinh và Sơn tinh.

2/ Vận tinh và Hướng tinh cộng lại thành 10: Như trong một cung có các vận-sơn-hướng tinh 8-6-2. Vì Vận tinh 8 + Hướng tinh 2 = 10, nên là sự “Hợp Thập” giữa Vận tinh và Hướng tinh.

Cả 2 trường hợp kể trên đều đòi hỏi tất cả các cung phải có sự “Hợp Thập” thì mới có hiệu lực. Những trường hợp này còn được gọi là “toàn bàn Hợp thập”. Nếu trong trạch bàn chỉ có sự “Hợp Thập” ở 1, 2 cung thì không đáng kể lắm.
- Thí dụ 1: Nhà tọa TÝ, hướng NGỌ (tức 180 độ), nhập trạch trong vận 7.

hợp thập 1


Nếu lấy trạch vận thì thấy tại tất cả các cung, Vận tinh và Sơn tinh đều cộng với nhau thành 10. Đây là trường hợp toàn bàn Hợp thập giữa Vận tinh và Sơn tinh.
- Thí dụ 2: Nhà tọa NGỌ hướng TÝ (tức 0 độ), nhập trạch trong vận 7.


Nếu lấy trạch vận thì thấy tại tất cả các cung, Vận tinh và Hướng tinh đều cộng với nhau thành 10. Đây là trường hợp toàn bàn Hợp thập giữa Vận tinh và Hướng tinh.

Có tất cả 12 tình huống toàn bàn Hợp thập giữa Vận tinh với Sơn tinh, cũng như 12 tình huống Hợp thập giữa Vận tinh với Hướng tinh như sau:

* Giữa Vận tinh với Sơn tinh:
- Vận 1: Tọa TỐN hướng CÀN, tọa TỴ hướng HỢI.
- Vận 3: Tọa NGỌ hướng TÝ, tọa ĐINH hướng QUÝ.
- Vận 4: Tọa CANH hướng GIÁP.
- Vận 6: Tọa GIÁP hướng CANH.
- Vận 7: Tọa TÝ hướng NGỌ, tọa QUÝ hướng ĐINH.
- Vận 8: Tọa SỬU hướng MÙI, tọa MÙI hướng SỬU.
- Vận 9: Tọa CÀN hướng TỐN, tọa HỢI hướng TỴ.

* Giữa Vận tinh với Hướng tinh:
- Vận 1: Tọa CÀN hướng TỐN, tọa HỢI hướng TỴ.
- Vận 2: Tọa SỬU hướng MÙI, tọa MÙI hướng SỬU.
- Vận 3: Tọa TÝ hướng NGỌ, tọa QUÝ hướng ĐINH.
- Vận 4: Tọa GIÁP hướng CANH.
- Vận 6: Tọa CANH hướng GIÁP.
- Vận 7: Tọa NGỌ hướng TÝ, tọa ĐINH hướng QUÝ.
- Vận 9: Tọa TỐN hướng CÀN, tọa TỴ hướng HỢI.

Ngoài hai tình huống Hợp thập giữa Vận-Sơn-Hướng tinh như ở trên thì còn một tình huống Hợp thập đặc biệt khác. Đó là khi trong một trạch bàn, Sơn tinh của một cung cộng với Hướng tinh của cung đối diện thành 10. Trường hợp này cũng đòi hỏi Sơn tinh của tất cả 8 cung (tức chỉ trừ Sơn tinh tại trung cung) đều phải “hợp” với Hướng tinh của cung đối diện thành 10. Đây là trường hợp toàn bàn Hợp thập giữa Sơn và Hướng tinh.

Thí dụ: nhà tọa CẤN hướng KHÔN (tức hướng 225 độ), nhập trạch trong vận 5. Nếu lấy trạch vận thì ta thấy:


- Sơn tinh 5 ở phía TÂY NAM + Hướng tinh 5 ở phía ĐÔNG BẮC = 10;
- Sơn tinh 1 ở phía TÂY + Hướng tinh 9 ở phía ĐÔNG = 10.
- Sơn tinh 9 ở phía TÂY BẮC + Hướng tinh 1 ở phía ĐÔNG NAM = 10.
- Sơn tinh 4 ở phía BẮC + Hướng tinh 6 ở phía NAM = 10.
- Sơn tinh 2 ở phía ĐÔNG BẮC + Hướng tinh 8 ở phía TÂY NAM = 10.
- Sơn tinh 6 ỏ phía ĐÔNG + Hướng tinh 4 ở phía TÂY = 10.
- Sơn tinh 7 ở phía ĐÔNG NAM + Hướng tinh 3 ở phía TÂY BẮC = 10.
- Sơn tinh 3 ở phía NAM + Hướng tinh 7 ở phía BẮC = 10.


Ngoài ra nếu nhìn vào trung cung thì cũng thấy Sơn tinh 8 + Hướng 2 = 10, nên đây là cách toàn bàn Hợp thập giữa Sơn tinh và Hướng tinh.

Vì đây là cách cục đặc biệt, nên chỉ có 6 trường hợp, và đều xảy ra trong Vận 5 cho những nhà có tọa-hướng CẤN-KHÔN, KHÔN-CẤN, THÂN-DẦN, DẦN-THÂN, GIÁP-CANH, CANH-GIÁP mà thôi.


Tác dụng của Hợp Thập

Hợp thập tức là dùng Thập số (số 10) để thông với Ngũ Hoàng ở trung cung mà tạo thành thế “Thiên tâm Thập đạo” của Lạc thư và Hậu thiên Bát quái. Vì Thập (10) là âm Kỷ, thuộc Địa, còn Ngũ (5) là dương Mậu, thuộc Thiên, nên khi lấy Thập (10) ở tám cung mà phối với Ngũ (5) tại Thiên tâm (chính giữa) thì sẽ tạo thành sự kết hợp giữa Thiên- Địa, Phu – Phụ, Âm - Dương, hay như Thẩm trúc Nhưng nói là “tượng trưng cho sự thần diệu, sự thần diệu dùng số để biểu hiện, một Âm, một Dương là đạo vậy. Hai khí giao cảm mà hóa sinh vạn vật, sinh sinh không ngừng, biến hóa vô tận...công dụng của Hợp thập đều ghi cho sức của Mậu-Kỷ, khí vận mà được điều này thì mọi thứ hanh thông, vận vận tốt đẹp”.

Cho nên nơi nào có Hợp thập là có thể làm cho thông khí (còn gọi là Thông quái), toàn bàn đắc Hợp thập tức có thể làm cho thông khí hết 8 cung, khiến cho toàn cục đang suy (vì không đắc vượng khí tới tọa-hướng) lại chuyển thành vượng mà phát phúc, lộc song toàn.

Tuy nhiên,không phải tất cả mọi nhà đắc cách Hợp thập đều có thể xử dụng được nó, mà phải kết hợp với loan đầu mới có thể vượng phát được, còn nếu không thì cũng chỉ tầm thường hoặc suy bại mà thôi.

Một số người cho rằng những nhà có sự Hợp thập giữa Vận tinh và Sơn tinh thì sẽ vượng về nhân đinh, nếu có Vận tinh với Hướng tinh Hợp thập thì sẽ phát về tài lộc. Điều này có lẽ chỉ là sự suy diễn theo quan điểm “Sơn quản nhân đinh, Thủy quản tài lộc” mà ra. Nhưng họ không để ý rằng 1 khi đã có tình huống Hợp thập (bất kể giữa Vận tinh với Sơn hay Hướng tinh) thì toàn bàn đã thông khí được với trung cung (tức Thiên tâm), 2 khí âm-dương Mậu-Kỷ đã tác hợp nên Sơn vượng thì Hướng cũng vượng và ngược lại. Chính vì vậy mà Thẩm trúc Nhưng mới nói ”khí vận mà được điều này thì mọi thứ hanh thông, vận vận tốt đẹp”, chứ không chỉ thuần 1 vấn đề là vượng đinh hay vượng tài không được.

Sau cùng, ngoài những cách Hợp thập của Phi tinh đã nêu trên thì còn có cách Hợp thập theo hình cục của Loan đầu. Theo cách này thì nếu lai long ở phía sau và hướng thủy ở phía trước có thể hợp với tọa-hướng của căn nhà (hay mộ huyệt) để tạo thành 1 đường thẳng, nhà lại nằm tại trung tâm của thế đất để lấy Thiên tâm, tức địa thế 2 bên đã được phân ra đồng đều thì cũng là cách Hợp thập theo địa hình. Tuy nhiên cách này đòi hỏi tọa-hướng của căn nhà cũng phải đắc vượng khí của Sơn-Hướng tinh, tức là trong thực chất cũng chỉ là 1 trường hợp “Vượng sơn, vượng hướng” mà thôi. Nhưng do hình cục đắc “Thiên tâm thập đạo” nên lúc đương vận có thể phát mạnh hơn những cuộc “Vượng sơn, vượng hướng” bình thường, mà đến lúc thất vận cũng không đến nỗi suy tàn nhanh chóng. Nhưng muốn đắc cách Hợp thập theo hình cục thì nhà cũng phải lập tọa-hướng theo đơn hướng, chứ không thể dùng kiêm hướng. Nếu kiêm hướng ắt thế Thiên tâm thập đạo sẽ bị phá bể mà phát sinh ra nhiều hung họa. Cho nên chẳng thà là lập theo nguyên tắc “Vượng sơn, vượng hướng” như bình thường, hoặc dùng phương pháp Thế quái, chứ đừng quá tham lam chọn cách Hợp thập để chuốc lấy nhiều tai họa sau này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp Thập trong Phong Thủy Huyền Không

Hóa giải vận hạn cho người gặp năm bản mệnh

Người có năm bản mệnh sẽ bị sao Hung chiếu kéo theo nhiều điều xui xẻo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Giới thiệu về năm bản mệnh

Trong cuộc đời khi một người gặp phải một năm có địa chi giống như năm mà người đó sinh ra, thì năm đó gọi là năm bản mệnh hay năm tuổi.

2. Năm 2015 là năm bản mệnh của những người nào?

Mỗi năm sẽ có những người bước vào năm bản mệnh, bị các sao Hung chiếu, khiến cho cuộc sống lận đận, không thể yên ổn. Năm nay những người sinh năm 1931, 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003 sẽ bước vào năm bản mệnh.

 hoa giai van han cho nguoi gap nam ban menh - 1

Năm nay là năm bản mệnh của những người cầm tinh con Dê.

3. Năm bản mệnh có ảnh hưởng như thế nào?

Năm bản mệnh cũng giống như một chiếc ghế có hai người cùng ngồi, một bát cơm có hai người cùng ăn, hoặc đi đường, làm việc phải cõng thêm một người nữa. Năm bản mệnh có cái tốt cũng có cái xấu. Điều tốt là tiền tài sẽ tăng lên nhanh chóng, sự nghiệp lên như diều gặp gió; điều xấu là điều xui xẻo liên tiếp kéo tới.

Tóm lại, những người trong năm bản mệnh sẽ không thể có một năm yên lành. Trong năm 2015, năm bản mệnh là thiên can Ất Mộc khắc chế Vị Thổ, khiến cho những người tuổi Dê chịu nhiều ràng buộc, khó có thể tiêu dao tự tại.

4. Vận thế của những người năm bản mệnh 2015

Những người tuổi Dê một khi bước vào năm Dê Ất Vị, sẽ bị các sao hung Kiếm Phong, Thái Tuế, Trạng Thi chiếu. Khi đó dễ có hiện tượng sức khỏe bị tổn hại, công việc sự nghiệp có biến động lớn, hoặc là nhảy việc, từ chức, thất nghiệp, đương nhiên cũng có cả thăng chức, điều động,...- không nhất định là chỉ có những ảnh hưởng xấu. Về tài vận, nhất là những người kinh doanh, khi đầu tư khoản tiền lớn thì cần vạch kế hoạch kĩ càng, kể cả phương án khống chế rủi ro để tránh lâm vào bước đường cùng, đói quá hóa liều.

Những người năm bản mệnh có áp lực tâm lý lớn, thường rơi vào trong mâu thuẫn, khó có thể thoát khỏi hoàn cảnh khó khăn, cần tự điều chỉnh, gặp gỡ giao lưu với nhiều người và tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể.

 hoa giai van han cho nguoi gap nam ban menh - 2

Những người thuộc năm bản mạng cần vạch rõ kế hoạch khi kinh doanh để tránh rủi ro.

5. Vận thế của từng năm bản mạng cụ thể thế nào?

Những người sinh năm 1931: tránh ngã bị thương.

Những người sinh năm 1943: chú ý các bệnh về tim, ngực, huyết quản.

Những người sinh năm 1955: chú ý bệnh về gan, thận.

Những người sinh năm 1967: tài vận không ổn định, đầu tư cần thận trọng.

 Những người sinh năm 1979: dễ chiêu đào hoa, cần giữ mình thanh khiết.

Những người sinh năm 1991: công việc dễ gặp nhiều biến động.

Những người sinh năm 2003: học tập dễ phân tâm, không thể tập trung tinh thần.

Trên đây chỉ là những vấn đề nổi trội của từng năm chứ không có nghĩa là những người trong năm đó chỉ có hung mà không có cát.

6. Cấm kỵ trong năm bản mạng

- Những người năm bản mạng kỵ nhất là bị thương, chảy máu, phẫu thuật - nhất là những người tuổi đã cao hoặc những người hoạt động ngoài trời càng cần chú ý.

- Không được đặt đồ ví dụ như bàn làm việc, đầu giường …. ở hướng sao Thái Tuế cũng không được đặt ở hướng tương phản với Thái Tuế, tức hướng Tuế Phá. Nếu như đặt đồ vào hai hướng ấy sẽ có chuyện chẳng lành xảy ra. Đồng thời vị trí Thái Tuế cần được giữ gìn sạch sẽ, có thể trồng cây phong thủy để tăng thêm may mắn, không nên động thổ, tu sửa ở hướng này. Năm nay hướng sao Thái Tuế là hướng Tây Nam, hướng Tuế Phá là Đông Bắc.

7. Cách hóa giải cho những người năm bản mạng

- Dùng vải đỏ: trên những cây cổ thụ gần đền chùa thường treo rất nhiều mảnh vải đỏ. Nhiều người không biết những mảnh vải này dùng để làm gì, thật ra là dùng để hóa giải tai kiếp. Mua 1/3m vải đỏ, dùng bút viết tên và thời gian sinh của mình, và cả ước nguyện, sau khi viết xong buộc ở eo hoặc đặt dưới gối. Ba ngày sau, chọn giờ lành đem buộc lên cây cổ thụ. Trước khi buộc lên cây cổ thụ cần đi quanh cây bên trái 3 vòng, bên phải 3 vòng, vừa đi vừa lẩm nhẩm ước nguyện của mình.  

Vì sao như vậy lại có thể hóa bỏ tai ương và bảo vệ cho bạn? Là bởi vì những cây cổ thụ có tuổi thọ cao, sức sống mãnh liệt, khả năng chịu đựng và chống chọi với tự nhiên khắc liệt lớn, trải quả hàng trăm năm mưa gió bão bùng còn không bị đổ, huống chi là gánh vác chút khó khăn của bạn.

- Phóng sinh: 3 ngày trước khi phóng sinh, mua 3 đến 5 còn rùa, mỗi con khoảng nửa cân, trên lưng rùa khắc tên của mình. Nuôi những con rùa này trong phòng ngủ của mình 3 ngày. 3 ngày sau chọn giờ lành đem thả ở ao, sông hoặc hồ.

Nếu như có thể kiên trì phóng sinh trong nhiều năm, thì không những sức khỏe dồi đào, mà sự nghiệp, tình duyên cũng thuận lợi. Thời gian thích hợp nhất để phóng sinh, thường là những ngày cuối cùng của một năm hoặc những ngày đầu tiên của một năm, lấy Âm lịch làm chuẩn.

 hoa giai van han cho nguoi gap nam ban menh - 3

Phóng sinh rùa là một cách hóa giải vận hạn năm bản mạng.

- Đi chùa: Nếu như có điều kiện, đầu năm những người năm bản mạng nên đến chùa, miếu bái Thái Tuế hoặc đốt hương cầu phúc.

 hoa giai van han cho nguoi gap nam ban menh - 4

Đốt hương cầu Phúc là việc không thể thiếu trong những ngày Tết để hóa giải vận hạn.

- Dùng bùa: Cách này tương đối phức tạp, còn dựa vào từng người cụ thể, tốt nhất nên hỏi ý kiến của những người có chuyên môn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải vận hạn cho người gặp năm bản mệnh

Tướng mũi không lo thiếu tiền xài

Mũi cao, cánh mũi dày, hay mũi dài so với gương mặt... đều là những tướng mũi tốt và có năng lực kiếm tiền nha.
Tướng mũi không lo thiếu tiền xài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Mũi thẳng không bị gãy, nghiêng vẹo, đầu mũi đầy đặn, là người ngay thẳng. Mũi quá lớn sẽ dễ nhiễm thói hư tật xấu, nam thì đáng tin cậy. Nếu mũi cao và cánh mũi dày thì tự tin, mạnh mẽ, thông minh, năng lực kiếm tiền tốt, biết chăm sóc quan tâm người yêu.

- Đầu mũi tròn trịa hơi thấp xuống, con gái thường kết hôn với người chồng giàu có, gia đình khá giả.

1-7234-1418628561.jpg

- Người có mũi dài so với gương mặt thì tính tình nghiêm túc, chu đáo, có trách nhiệm, thông minh, tư duy tốt, có khả năng kiếm tiền tốt, nhưng lại ngoan cố, thiếu linh hoạt và thiếu cảm thông. Người có mũi ngắn thì tính cách vui vẻ hoạt bát, nhưng hơi thiếu tự tin, có phần ỉ lại vào người khác.

- Người có sống mũi đến cánh mũi phẳng, đầy đặn, không tỳ vết thì có tài lực và thế lực, trường thọ. Nếu mũi không thẳng, hơi vẹo thì tính cách cực đoan ích kỷ, không nghĩa khí. Đầu mũi nhọn, vẹo thì lòng dạ hiểm ác, không nên kết giao.

- Lỗ mũi nhỏ là người xem trọng tiền tài. Lỗ mũi lớn hoặc rộng thì rộng rãi, hào phóng. Nhưng lỗ mũi rộng và mũi cũng lớn theo chiều ngang thì là người biết giữ tiền, biết tiết kiệm.  

Kuni (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mũi không lo thiếu tiền xài

Gặp họa khôn lường với 7 kiểu bố trí bếp sai phong thủy

Bếp cũng là nơi tạo sinh khí và tụ tài của cả ngôi nhà. Chính vì vậy, nếu không may bố trí bếp phạm phải lỗi phong thủy thì cần hóa giải ngay.
Gặp họa khôn lường với 7 kiểu bố trí bếp sai phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bếp cũng là nơi tạo sinh khí và tụ tài của cả ngôi nhà. Chính vì vậy, nếu không may bố trí bếp phạm phải lỗi phong thủy thì cần hóa giải ngay nếu không sẽ gặp họa khôn lường.

 
Thông thường, căn bếp sẽ có 3 khu vực lần lượt là lưu trữ (tủ lạnh, tủ đồ), chuẩn bị dọn rửa (bồn rửa) và nấu (bếp các loại). 
  Trong điều kiện nhà ở hiện nay thì do diện tích phòng hạn chế và xem hướng bếp theo tuổi, nên nhiều gia đình đã phạm phải lỗi phong thủy nhà bếp mà không hề biết.

 

1. Bếp nấu ngay cạnh bồn rửa


Gap hoa khon luong voi 7 kieu bo tri bep sai phong thuy hinh anh goc
 
Thủy - Hỏa là hai yếu tố ngũ hành kỵ nhau. Việc bố trí bếp liền kề bồn rửa sẽ khiến việc thao tác trở nên khó khăn, nhất là khi có 2 người cùng vào bếp. Không chỉ thế, khi bạn vừa rửa thực phẩm vừa nấu ăn, nước có thể bắn vào bếp, gây nguy hiểm. Dù nhà chật, bạn cũng nên bố trí bếp và bồn rửa cách xa nhau ít nhất 45 cm.
 

2. Bếp nấu đặt cạnh tủ lạnh, tivi


Gap hoa khon luong voi 7 kieu bo tri bep sai phong thuy hinh anh goc
 
Nếu bạn muốn đồ dùng nhanh hỏng để mua đồ mới thì hãy lựa chọn cách bố trí bếp cạnh tủ lạnh. Các thành viên cũng sẽ phải cẩn thận khi mở tủ lạnh để lấy một chai nước, hoa quả khi ngay bên cạnh là bếp nấu đỏ lửa.  

3. Bếp quá bừa bộn


Gap hoa khon luong voi 7 kieu bo tri bep sai phong thuy hinh anh goc
 
Đây là khu vực dễ lộn xộn nhất trong cả căn nhà. Nếu bạn không có quy hoạch cẩn thận từ đầu, việc dọn dẹp hàng ngày sẽ trở thành ác mộng. Không chỉ thế, bạn sẽ tốn nhiều thời gian để tìm ra thực phẩm, dụng cụ nấu bếp (xoong, chảo, dao, kéo). Những phế phẩm không được thu dọn sẽ tích tụ chất bẩn, ruồi nhặng gây hại cho sức khỏe của bạn. Đây là một trong 6 lỗi phong thủy nhà bếp ngầm phá hoại hôn nhân gia đình, bạn cần hết sức lưu ý.  

4. Đặt bếp ở ban công


Gap hoa khon luong voi 7 kieu bo tri bep sai phong thuy hinh anh goc
 
Dù có rộng tới mấy, ban công cũng không đủ để bố trí các tiện ích đáp ứng của việc làm bếp. Việc nấu nướng sẽ mất an toàn vào các ngày mưa to, gió lớn. Bạn cũng sẽ khiến hàng xóm khó chịu khi mùi thức ăn lan tỏa khắp nơi.  

5. Bếp dưới cửa sổ


Gap hoa khon luong voi 7 kieu bo tri bep sai phong thuy hinh anh goc
 
Khi thiết kế chỗ nấu nướng như vậy, bạn đã lãng phí nguồn thông gió, ánh sáng tự nhiên. Khi bạn đun đồ ăn và mở cửa, luồng gió thổi vào sẽ khiến khói, mùi thức ăn bay thẳng vào mặt bạn và không thoát ra ngoài được. Bạn hãy dành khu vực cửa sổ để bố trí các khu chức năng khác giúp phòng bếp luôn sáng và thoáng đãng.  

6. Cửa bếp đối diện cửa nhà vệ sinh

 

Gap hoa khon luong voi 7 kieu bo tri bep sai phong thuy hinh anh goc
 
Phòng bếp và nhà vệ sinh là hai khu vực gây mùi nhất trong nhà. Nếu bố trí bếp đối diện nhà vệ sinh, bạn sẽ không thoải mái dù đang ở phòng nào. Ngoài ra, một số gia đình thường bố trí luôn bàn ăn trong bếp, bữa ăn sẽ trở nên kém ngon miệng khi pha tạp các mùi khó chịu. Đây là lỗi "tày đình" trong việc bố trí nhà bếp, cần hết sức lưu ý.  

7. Bếp thẳng cửa chính


Gap hoa khon luong voi 7 kieu bo tri bep sai phong thuy hinh anh goc
 
Bạn nghĩ sao khi sau một ngày làm việc, vừa mở cửa vào nhà là ngửi thấy mùi thức ăn? Để tránh mệt mỏi, bạn nên bố trí cửa lệch một chút để tránh được điều bất tiện này.

Nếu bạn đang gặp phải các vấn đề trên, có thể tham khảo cách xua tan nỗi lo phong thủy nhà bếp xấu với 3 mẹo đơn giản để tìm cho gia đình bạn một giải pháp hoàn hảo, đánh bay nỗi lo nhé!

Có thể bạn quan tâm:
7 loại phòng bếp phạm đại kị phong thủy, không hung thì họa 10 sai lầm phong thủy biến nhà bếp thành cửa tử Những lưu ý khi chọn vị trí phòng bếp Chọn đồ dùng cho phòng bếp theo quy tắc phong thủy
Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gặp họa khôn lường với 7 kiểu bố trí bếp sai phong thủy

Học lỏm tuyệt chiêu mặc cả của 12 chòm sao, đảm bảo không mua hớ

Không phải là họ tiếc vài đồng mà chính là muốn tận hưởng cảm giác sung sướng khi trả giá. Cùng xem tuyệt chiêu mặc cả của 12 chòm sao khi mua hàng nhé.
Học lỏm tuyệt chiêu mặc cả của 12 chòm sao, đảm bảo không mua hớ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống hiện đại, siêu thị mọc lên như nấm, vừa nhanh vừa tiện, muốn mua gì cũng có nhưng vẫn không ít người thích đi chợ, mua mua bán bán, mặc cả cò kè. Không phải là họ tiếc vài đồng mà chính là muốn tận hưởng cảm giác sung sướng khi trả giá. Cùng xem tuyệt chiêu mặc cả của 12 chòm sao khi mua hàng nhé.

Hoc lom tuyet chieu mac ca cua 12 chom sao, dam bao khong mua ho
 

Bạch Dương: làm nũng 

  Thủ đoạn cao nhất của cừu trắng khi mua hàng là làm nũng, muốn tranh thủ lòng thông cảm của người bán để được giảm giá, chiếm tiến nghi, mua càng rẻ càng tốt. Vẻ mặt của Bạch Dương lúc ấy phải nói là siêu cấp đáng yêu, siêu cấp ngây thơ khiến người ta không nỡ lòng nào mà từ chối.    Thực ra thì Dương Dương là người hào phóng, chỉ cần được giảm giá đôi chút là chòm sao này sẵn sàng phóng tay mua thêm nhiều đồ giá trị nên đảm bảo người bán hàng không thiệt đâu. Tranh thủ tìm kiếm niềm vui nho nhỏ, đôi bên cùng có lợi ấy mà, đi mua hàng cùng cừu là buồn cười không ngớt luôn.
12 chòm sao ghét nhất bị nói gì? Thử xem có phải điều mình ghét không nhé.Tiện thể xem đứa mình không ưa nó không thích nghe gì để cố tình chọc nó chơi.
 

Kim Ngưu: trực tiếp giảm một nửa

  Tuyệt chiêu mặc cả của 12 chòm sao không ai qua được cửa của Kim Ngưu, Được mệnh danh là đệ nhất phú hộ trong vòng tròn hoàng đạo, thích tiền còn hơn cả người yêu nên đương nhiên Ngưu chan không thể quên trả giá mỗi khi mua hàng. Mà họ lợi hại tới mức, không cần biết cao cấp hay thấp cấp, cứ trực tiếp giảm nửa giá khiến người bán hàng tá hỏa luôn.   Ấy thế mà chẳng những không bị đuổi, Kim Ngưu còn mua được hàng với giá hời như vậy. Kể cả không đến mức giảm một nửa thì cũng là giá thấp hơn nhiều so với lúc mới đầu. Cao thủ hiện hình, từ giờ đi mua sắm gì cứ lôi chòm sao này theo, đảm bảo mua được đồ tốt giá thật, không bao giờ sợ bị lừa.  

Song Tử: biết giá thị trường

  Khác với các chòm sao khác, Tử nhi không có trả giá bừa hay trả theo cảm tính mà chính là nắm rõ giá cả thị trường, biết rõ giá của từng món nên không ngại trả giá rất sát. Chỉ cần người bán hàng vừa hét giá là họ sẽ cười khẩy, đưa ngay ra giá chuẩn nhất khiến họ buộc phải bán liền tay.   Giao dịch nhanh gọn, không dài dòng, không để thương gia ép giá có khi người bán hàng còn chẳng nói được câu nào. Cuối cùng, giá rẻ về tay, đỡ tốn bao nhiêu thời gian. Làm cách này Song Tử sẽ không đắc tội với người bán mà bản thân vẫn có lợi, đúng là mưu kế cao sâu.  

Cự Giải: giả bộ đáng thương

  12 chòm sao đi mua hàng ai cũng khí thế ngút trời, bày ra bộ dáng sành sỏi để người bán hàng không thể át vía. Nhưng riêng Cự Giải thì hoàn toàn ngược lại, lúc nào cũng tỏ vẻ đáng thương, trình bày hoàn cảnh nghèo khổ, không đủ tiền mua để tranh thủ sự đồng tình của người ta.   Trong nhiều trường hợp, người bán vì thương cảm lại không thích dây dưa phiền phức nên cũng nhanh chóng bán rẻ cho Cự Giải. Đúng là về điểm lấy nhu thắng cương thì không ai địch lại được chòm sao này. Mà điểm lạ là lần nào họ cũng thành công, chiếm được ưu thế, tài năng thật đấy.  

Sư Tử: vận dụng kỷ xảo nói chuyện


12 chom sao mac ca nhu the nao
 
Mồm mép nhanh nhẹn, nói chuyện lợi hại, trời sinh có tính lãnh đạo nên Sư Tử ở thời điểm mặc cả hàng hóa cũng rất bá đạo. Trong lúc trả giá, vô tình mà cố ý dẫn dắt người bán hàng rơi vào bẫy lập luận của mình, phô ra toàn nhược điểm của món hàng, lấy đó làm cớ để hạ giá.   Sư Tử hay ở chỗ là nói chuyện bức người nhưng thái độ tươi cười, hòa nhã nên đối phương không thể giận được. Nhiều người biết bị lừa cũng chỉ cười trừ cho qua, vui vẻ bán cho họ món hàng với giá thấp. Người có tri thức quả nhiên hơn hẳn, mặc cả mà cũng bài bản như vậy.
Những chòm sao này trời định số mệnh không tầm thường, có tên bạn đấy, thử xem còn chòm sao nào vinh dự góp mặt nữa nhỉ.
 

Xử Nữ: chơi tâm lý chiến

  Chòm sao này là người rất có tài thương lượng, họ thích nhất là chơi trò tâm lý chiến, tố chất mạnh, thành công cũng cao. Thời điểm cần trả giá họ cực kì vững vàng, kể cả người bán hàng cứng rắn nói không thể giảm hơn được nữa nhưng cũng chẳng sao, từ từ xem rồi bỏ đi, đợi người ta gọi lại.   Tất nhiên không phải lúc nào chiêu này cũng thành công nhưng Xử Nữ đâu chỉ dừng lại ở đó, họ còn có thể nhờ người khác đóng giả tới mua hàng, trả giá thấp hơn nữa mà không mua sau đó tự mình quay lại, ung dung lướt qua buộc chủ hàng đành tặc lưỡi bán cho mình.  

Thiên Bình: không thèm để ý

 

Thường thì thấy đồ vật mình thích ai cũng sẽ biểu hiện thích thú, vui mừng, cầm không rời tay, như vậy người bán hàng càng được đà tăng giá, ép giá. Năm bắt được tâm lý ấy nên Thiên Bình lúc nào cũng ung dung, thích hay không cũng không biểu hiện ra bên ngoài.   Tự chủ như thế nên lúc trả giá Thiên Bình sẽ chiếm được ưu thế, giả vờ không chú ý nên họ chê ỏng chê eo vật này có điểm không tốt, giá như thế chẳng đáng hòng hạ giá xuống mức thấp nhất. Chủ hàng thấy vậy cũng sợ mất khách mà phải nhường nhịn mấy phần, bán vội cho Bình nhi.  

Hổ Cáp: đi hàng khác xem

 

12 chòm sao mặc cả lúc mua hàng thường đứng nói qua nói lại, thuyết phục lần nhau, riêng Hổ Cáp có phương pháp riêng là mình không vội, người ta phải vội. Nếu thấy giá cả không hợp lý, Cáp Cáp sẽ nói đi nơi khác xem thêm, điều này khiến người bán hàng sốt ruột, sợ mất khách mà phải xuống nước.   Kiếm tiền phải kiếm liền tay, khách muốn mua nhưng giá không hợp nhỡ đi chỗ khác thấy ưng mà mua thì mình mất mối nên chủ hàng vui vẻ giảm thêm chút tiền cho Hổ Cáp, thuyết phục chòm sao này mua luôn hàng của mình. Thế là tự dưng hàng tốt giá rẻ về tay rồi.  

Nhân Mã: so sánh giá với người mua trước

  Nhân Mã là người mua hàng rất cố chấp, hầu hết họ đều tham khảo người khác rồi mới mua nên tới đúng cửa tiệm có món đồ mình ưng, trả giá chính xác. Nếu chủ cửa hàng nói giá cao hơn thì họ sẽ nhanh chóng nêu ví dụ, so sánh với người mua hôm qua hôm kia.   Thực ra thì giá Mã Mã đưa ra cũng hợp lý nên chủ hàng cũng chấp thuận, không ai phải thiệt. Giao dịch nhanh chóng, đúng là người thông minh, làm việc gọn gàng, không tốn nhiều công sức.  

Ma Kết: không mặc cả

  Người đặc biết nhất trong 12 cung hoàng đạo là Ma Kết, không thích mặc cả, nói giá bao nhiêu mua bấy nhiêu, ghét nhất là lời qua tiếng lại. Thế nên họ thường xuyên mua hớ, mua phải đồ đắt hơn so với giá trị, thậm chí là bị lừa mua phải đồ rởm giá cao nữa cũng nên.   Vì vậy mà hầu như Ma Kết mua đồ trong siêu thị, cửa hàng niêm yết giá, nếu phải ra chợ thì quả thật đúng là cực hình. Có lẽ chòm sao này không thích hợp mặc cả thật, lời nói chẳng có tính thuyết phục chút nào, ấp a ấp úng, câu được câu chăng, chung quy lại vẫn là chẳng có tác dụng gì, lặng lẽ trả tiền rồi ôm hàng về thôi, đắt rẻ tùy duyên.
Nhưng cũng dễ thương đấy chứ, 10 điều bạn cần biết trước khi yêu Ma Kết, nếu muốn chinh phục họ thì đừng bỏ lỡ.
 

Bảo Bình: nhõng nhẽo đòi hỏi


khi 12 chom sao di mua hang
 
Bảo Bảo nổi tiếng là chòm sao thích dây dưa, chưa đạt được mục đích quyết không từ bỏ. Người bán hàng mà không bán với giá họ đưa ra thì không thoát nổi đâu, quấn quýt không rời, cười cười nói nói, vừa dỗ vừa dành. Cuối cùng người ta không chịu nổi nữa phải bán vội cho yên chuyện.   Thủ đoạn này của Bảo Bình đúng là không ai học nổi, kiên nhẫn chính là ưu điểm, kì kèo bằng được mới thôi. Mà chòm sao này bộ dạng đáng yêu, dễ thương, nói năng ngọt ngào nên người bán hàng cũng chẳng nỡ đuổi đi, chỉ có thể cười cười mà chịu thua.  

Song Ngư: hưởng thụ việc mặc cả

  12 chòm sao đi mua hàng thì Song Ngư thích mặc cả nhất, không chỉ vì sẽ mua được hàng rẻ hơn mà họ còn hưởng thụ quá trình này. Nếu người bán không chịu xuống giá Ngư nhi sẽ lùi một bước, gợi ý tặng đồ khuyến mại cho mình, nghĩ trăm phương ngàn kế chiếm tiện nghi.   Như thế vui biết bao nhiêu, trải nghiệm thật là thích. Đồ tặng kèm, dù chẳng mấy đáng giá cũng oách hơn là đồ tự bỏ tiền túi ra mua mà. Bảo sao mà Song Ngư hứng chí thế, ai rủ đi mua sắm là mua liền, ai bảo cùng đi để mặc cả là chân chạy còn nhanh hơn cả bay.
Chiêu gây chú ý của 12 chòm sao nam khi gặp nữ thần Chiêu 12 chòm sao nữ trị bạn trai kém lãng mạn Vì sao 12 chòm sao không thể quên được người yêu cũ?
Thái Vân

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Học lỏm tuyệt chiêu mặc cả của 12 chòm sao, đảm bảo không mua hớ

Tướng nhân trung |

1. Tướng pháp cho rằng nhân trung là dòng chảy. Dòng chảy thông suốt thì mạch sống khá, kéo dài. Dòng chảy nông, ngắn thì sức sông kém. Như vậy, xem nhân trung để đoán sô" thọ, yểu. 2. Có trường phái xem nhân trung như cung tử tức (cung con cái). Như
Tướng nhân trung |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng nhân trung |

Tiết Mang Chủng là gì?

Tiết Mang Chủng là tiết khí thứ 9 trong 24 tiết khí, là dấu hiệu của mùa tiểu mạch lớn, là tiết thu hoạch của nông vụ, cũng là thời điểm gieo trồng cho mùa sau.
Tiết Mang Chủng là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Mang Chủng là tiết khí thứ 9 trong 24 tiết khí, là dấu hiệu của mùa tiểu mạch lớn, là tiết thu hoạch của nông vụ, cũng là thời điểm gieo trồng cho mùa thu hoạch sau.


► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Tiet Mang Chung la gi hinh anh
 
Tiết Mang Chủng bắt đầu từ bắt đầu từ ngày 5 hoặc ngày 6 tháng 6 và kết thúc vào ngày 21 hay 22 tháng 6. Thời điểm khi Mặt Trời ở xích kinh 75° (kinh độ Mặt Trời bằng 75°). Mang Chủng hay còn được gọi là tiết “Ngũ cốc trổ bông”, đối với nông vụ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.    Đây là thời điểm các loại ngũ cốc lớn đủ và chờ thu hoạch. Ở Việt Nam, do đặc điểm khí hậu đa dạng, trong tiết Mang Chủng, có nơi bắt đầu mùa gặt nhưng có nơi đã bắt đầu gieo trồng vụ mới, mạ xanh nhạt, nhất nhất sinh cơ. Bà con nông dân nên tranh thủ thời tiết mưa nhiều, nhiệt ẩm cao trong thời gian này để gieo cấy, nếu chậm thì nhiệt độ không đủ, thời kì sinh trưởng của lúa bị ngắn lại nên dễ gặp sâu bệnh, khô hạn, sản lượng không cao. Khoai lang cũng nên gieo trồng ngay trong tiết Mang Chủng. Vậy nên mới có câu “Tiết Mang Chủng mau mau trồng trọt”.
Infographic: 24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm

Cũng vì thế mà trong tiết khí này có nghi lễ gieo mạ. Để khẩn cầu mùa màng bội thu, nhà nhà cùng nhau làm lễ cúng tế, dâng lên ngũ cốc, gia súc và rau màu để thôn dân bình an, có một vụ mùa thắng lợi. Ở một số địa phương vùng cao của Việt Nam như Sơn La, Yên Bái,… tiết Mang Chủng còn là mùa hái quả, thời điểm mận chín cây và được thu hoạch. Các địa phương ở phía Bắc lại tổ chức lễ hái vải. Loại quả này chỉ rộ lên trong thời điểm tiết Mang Chủng, sang Hạ Chí là bắt đầu vãn dần. 

Tiet Mang Chung la gi hinh anh
 
Nguồn gốc của tiết Thanh Minh Tiết Kinh Trập là gì?
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Mang Chủng là gì?

Những trường hợp không được dùng Tỳ Hưu phong thủy –

Từ xưa đến nay con người chúng ta luôn xem trọng phong thủy. Một người để có công danh sự nghiệp, và nhiều tài lộc một phần do linh vật phong thủy quyết định. Con người tin rằng linh vật phong thủy sẽ mang lại sự may mắn về tài lộc cũng như là công d

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay con người chúng ta luôn xem trọng phong thủy. Một người để có công danh sự nghiệp, và nhiều tài lộc một phần do linh vật phong thủy quyết định. Con người tin rằng linh vật phong thủy sẽ mang lại sự may mắn về tài lộc cũng như là công danh cho gia chủ. Đặc biệt là Tỳ Hưu phong thủy lại là linh vật được nhiều người yêu thích. Và tin vào khả năng mang lại may mắn của Tỳ hưu. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể dùng Tỳ Hưu phong thủy. Những trường hợp không được phép dùng Tỳ Hưu phong thủy? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Nội dung

  • 1 Tương truyền Tỳ Hưu
  • 2 Những trường hợp không thể dùng Tỳ Hưu phong thủy
    • 2.1 Thứ nhất
    • 2.2 Thứ hai
    • 2.3 Thứ ba
    • 2.4 Thứ tư
    • 2.5 Thứ năm
    • 2.6 Thứ sáu
    • 2.7 Thứ bảy

Tương truyền Tỳ Hưu

Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy có con vật đầu lân mình to, chân to lại có sừng trên đầu xuất hiện ở khu vực phía trước cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng ròng sáng chói mang vào trong cung vua.

Theo thầy phong thủy tính toán, khu vực xuất hiện con vật ấy là cung tài và đất ấy là đất linh, như vậy, theo đó giấc mơ đã ứng với việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn. Sau đó vua Minh Thái Tổ cho xây một cổng thành to trên trục Bắc Nam, đường dẫn vào Tử Cấm thành, ngay tại cung tài ấy.

Con linh vật ấy có mặt giống con lân đực nhưng lại có râu, mình to, mông to như mông bò, đuôi dài, có chùm lông đuôi rậm. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng, bạc, đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy vàng bạc nó ăn vào không bị thoát đi đâu, cho dù no căng bụng.
Sau khi có linh vật ấy, ngân khố nhà Minh ngày càng đầy. Sau đó, vua cho tạc tượng con linh vật trên bằng ngọc phỉ thúy và đặt trên lầu cao của khu “Tài môn”. Từ đấy, nhà Minh ngày càng mở rộng địa giới và trở thành triều đại giàu có.

Tỳ hưu là thần thủ phong thủy cát tường, mang đến may mắn, tài lộc và hóa giải sát khí. Nhưng không phải ai cũng có thể sử dụng tỳ hưu, mỗi người một khác, đừng vì ham thích mà dùng không đúng cách, rước họa vào thân. Dưới đây là những trường hợp không thể dùng tỳ hưu phong thủy.

Những trường hợp không thể dùng Tỳ Hưu phong thủy

Thứ nhất

Những người khí nhược, chứng khí hư thì không thích hợp đeo tỳ hưu vì tỳ hưu thuộc loại thụy thú uy mãnh, người yếu nhược đeo sẽ không thể trấn áp được mà còn bị tỳ hưu trấn áp lại, rất không tốt. Đặc biệt là đối với người già, trẻ nhỏ thì càng cần tránh.

Thứ hai

Phụ nữ mang thai không thích hợp đeo tỳ hưu vì dù là cát thú nhưng nó cũng mang sát khí, có thể tránh ma đuổi quỷ nhưng tự thân cũng mang lại điềm không lành nên dễ làm hại tới
thai nhi trong bụng.

Thứ ba

Những người cầm tinh Tuất, Dần, Mão đều không thích hợp để đeo tỳ hưu bên mình. Tỳ hưulà con trai thứ 9 của rồng mà từ xưa đến nay đều truyền rằng long tranh hổ đấu, người tuổi Dần mang tỳ hưu thì là hai hùng tranh đoạt, mầm mống của tai vạ. Còn rồng và Tuất, Mão thì dễ tương khắc nên cũng tránh.

Thứ tư

Phụ nữ đến kì kinh nguyệt không nên mang tỳ hưu vì thời điểm này, trong cơ thể có sự bài trừ mà tỳ hưu lại chỉ vào không ra. Theo phong thủy, tốt nhất là không mang tỳ hưu bên mình để tránh ứ lại máu huyết xấu trong mình.

Thứ năm

Người bị bệnh táo bón, đại tràng hoặc hệ tiêu hóa, bài tiết kém thì tránh dùng tỳ hưu vì linh thú này nuốt vạn vật mà không đào thải, mang theo thì bệnh tình càng trầm trọng hơn.

Thứ sáu

Người làm điều xấu, vi phạm pháp luật đừng nên ham hố mà đeo tỳ hưu vì đây là linh thú hộ chủ, người tốt đeo lên thì càng tốt, người xấu mà dùng chỉ càng xấu, thêm đồi bại, không thể quay đầu. Nếu còn muốn làm lại cuộc đời thì nên dùng đồ phong thỷ khác.

Thứ bảy

Vợ chồng gần gũi thì không được đeo tỳ hưu phong thủy vì thần thú thích sạch sẽ, thuần khiết, phạm điều dung tục sẽ nổi giận mà gây họa. Nên khi vợ chồng thân mật thì không đeo tỳ hưu, cũng không đặt tỳ hưu trong phòng ngủ

Trên đây là những trường hợp tuyệt đối không được dùng Tỳ Hưu, các bạn khi dùng Tỳ Hưu hãy lưu ý những điều này nhé. Nếu không, không những sẽ phản tác dụng mà còn gây hại tới gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những trường hợp không được dùng Tỳ Hưu phong thủy –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd