Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Kiêng kỵ cửa chính bị tường vách chia cách –

Hiện tượng: Đi vào cửa lớn bị bức tường cửa một căn phòng chia cắt là có một bức tường vuông góc chính đối với cửa nhà, như vậy sẽ gây bất tiện cho việc ra vào cửa thành viên trong gia đình, có khi còn gây tổn hại đến cơ thể. Phương pháp hóa giải: Nế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Đi vào cửa lớn bị bức tường cửa một căn phòng chia cắt là có một bức tường vuông góc chính đối với cửa nhà, như vậy sẽ gây bất tiện cho việc ra vào cửa thành viên trong gia đình, có khi còn gây tổn hại đến cơ thể.

20120314-153929-1-41278129-1

Phương pháp hóa giải:

Nếu có thể thì đặt một bức bình phong trực tiếp chắn lại, đây là phương thức hóa giải triệt để nhất. Nếu không thể đặt bức bình phong thì ờ ngưỡng cửa có thể đặt một chuỗi đổng tiền Ngũ Đế hoặc ở vị trí bị cắt đến treo một chuỗi đồng tiền lục đế đẻ hóa giải. Nếu chỉ là tường trang trí thì tốt nhất nên dỡ ra để có thể hóa giải sát khí triệt để.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ cửa chính bị tường vách chia cách –

Xem tướng tóc để biết tính cách, sức khỏe, giàu nghèo –

Trong tướng số, mái tóc không chỉ điểm tô cho ngoại hình mà từ hình dạng mái tóc, độ dày, thưa... đều có thể nhìn ra số phận của một người. Ở những bài trước chúng tôi có cập nhật các bài về xem tướng bàn tay, xem tướng khuôn mặt ... hôm nay chúng t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tướng số, mái tóc không chỉ điểm tô cho ngoại hình mà từ hình dạng mái tóc, độ dày, thưa… đều có thể nhìn ra số phận của một người. Ở những bài trước chúng tôi có cập nhật các bài về xem tướng bàn tay, xem tướng khuôn mặt …  hôm nay chúng ta hãy cùng xem tướng tóc của mình để biết tính cách, cũng như sức khỏe của mình nhé!

Nội dung

  • 1 Xem tướng tóc để biết tính cách, sức khỏe, giàu nghèo
    • 1.1 Mái tóc thô
    • 1.2 Tóc mỏng
    • 1.3 Tóc dày
    • 1.4 Tóc thưa mỏng
    • 1.5 Tóc cứng
    • 1.6 Tóc mềm
    • 1.7 Tóc bóng mượt
    • 1.8 Tóc không bóng mượt
    • 1.9 Mái tóc dày, đen và thô cứng
    • 1.10 Mái tóc mỏng và thưa nhưng mượt và sợi mảnh
    • 1.11 Chân tóc dày và rậm
    • 1.12 Chân tóc mỏng, thưa, mềm
    • 1.13 Tóc dày nhưng thân thể gầy gò
    • 1.14 Tóc thưa thớt, màu tóc không đen mà nâu sẫm

Xem tướng tóc để biết tính cách, sức khỏe, giàu nghèo

Mái tóc thô

Cơ thể khỏe mạnh. Tính cách ngoan cố, hiếu thắng, thiếu kiên nhẫn.

Tóc mỏng

Tính tình ôn thuận, khí chất nhã nhặn, nhưng cơ thể hơi yếu.

Tóc dày

Tính cách ôn thuận, tác phong làm việc rất kiên quyết, chăm chỉ làm việc. Cơ thể khỏe mạnh.

Tóc thưa mỏng

Người không thích suy nghĩ, thiếu tinh thần phấn đấu, khi làm việc thì sợ trước sợ sau, khiến công việc trì trệ.

Tóc cứng

Tính cách bướng bỉnh. Cơ thể khỏe mạnh, luôn tràn đầy năng lượng, thần thái luôn rạng rỡ, tươi sáng.

Tóc mềm

Tính cách dịu dàng, nhẹ nhàng nhưng ý chí có phần yếu đuối.

1-8781-1409125388

Tóc bóng mượt

Luôn khỏe mạnh, phấn chấn, tràn đầy sức sống.

Tóc không bóng mượt

Cần chú ý sức khỏe bản thân, tránh sinh bệnh.

Mái tóc dày, đen và thô cứng

Tính tình hung dữ, tính chiếm hữu cao, hành sự quyết đoán, dám nói dám làm.

Mái tóc mỏng và thưa nhưng mượt và sợi mảnh

Tính cách bị động, thông minh, nhưng dễ bị tổn thương.

Chân tóc dày và rậm

Tính tình lạc quan, chăm chỉ, nhưng không thích tụ tập. Họ thích một mình, nên dễ rơi vào tình cảnh cả đời vất vả.

Chân tóc mỏng, thưa, mềm

Tính cách dịu dàng, chịu thương chịu khó, có tính kiên nhẫn cao.

Tóc dày nhưng thân thể gầy gò

Thể chất yếu ớt dễ sinh bệnh.

Tóc thưa thớt, màu tóc không đen mà nâu sẫm

Đa số họ sẽ cô đơn khi về già, dễ không con không cháu, dù tài vận tốt cũng khó tránh được số phận cô đơn.

Mái tóc cũng liên quan đến phong thủy, nó là sự hấp dẫn và sức mạnh tinh thần của người con gái, cũng là chìa khóa quan trọng liên quan đến tài vận. Vì vậy, nếu có thể thì bạn nên nghiên cứu xem để kiểu tóc như thế nào mới phù hợp với ngũ hành của mình, từ đó bạn có thể thay đổi vận mệnh bản thân.

Xem thêm:

  • Xem Tướng Eo Và Tướng Mông Của Phụ Nữ
  • Xem Tướng Trẻ Em Có Số Phận Tốt Và Xấu 
  • Xem Tướng Khuôn Mặt Đoán Phúc Phận
  • Xem tướng khuôn mặt
  • Xem tướng cổ
  • Xem vận mệnh của mình qua hình dáng móng tay
  • Xem tướng nốt ruồi ở chân để biết giàu nghèo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tóc để biết tính cách, sức khỏe, giàu nghèo –

Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời, tu vi Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời

Miệng là cơ quan tiếp nhận vật chất nuôi cơ thể, chuyện thị phi cũng từ đây mà ra. Hình dạng của môi sẽ tiết lộ tính cách hay dở của con người.
Xem tuong moi doan phuc hoa cuoc doi hinh anh
Ảnh minh họa 

 
  Môi rộng: Phụ nữ thì xinh đẹp, đàn ông thì có ham muốn tình dục.   Môi rộng và dày: Là người phụ nữ có ham muốn cao nhưng hay làm biếng.   Môi mỏng: Rất thông minh, nhưng hay lừa lọc.   Môi rất mỏng: Hay ghen tuông.

Xem tuong moi doan phuc hoa cuoc doi hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Môi trên dày hơn môi dưới: Kiên nhẫn, hào phóng nhưng không có thiện chí.   Môi dưới dày hơn môi trên: Người này có ham muốn tình dục cao và có các sở thích về ăn uống.   Môi mỏng nhưng trông như bị sưng: Cũng có ham muốn về tình dục và có sở thích với ăn uống.   Nếu môi trên hơi thụt vào trong hơn (môi dưới trề): Thiếu kiên nhẫn và hay công kích.   Môi dưới thụt vào, môi trên trề ra: Tính cách tốt.   Môi trên chẻ: Tính cách tốt.   Môi mỏng và nhỏ: Bướng bỉnh, không tốt. Môi mỏng, miệng lớn: Cực kỳ xấu tính.   Môi rất nhỏ: Trong tương lai sẽ là một ông bầu.   Môi vều: Ngốc nghếch.   Môi dưới chẻ: Lễ phép.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Đoán tính cách qua độ dài các ngón tay

Thông thường mỗi người có độ dài các ngón tay khác nhau, bạn muốn biết ngón tay dài nói lên điều gì? Độ dài các ngón tay khác nhau tượng trưng cho thân thế, con người bạn hay tính cách của bạn như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường mỗi người có độ dài các ngón tay khác nhau, bạn muốn biết ngón tay dài nói lên điều gì? Độ dài các ngón tay khác nhau tượng trưng cho thân thế, con người bạn hay tính cách của bạn như thế nào? Bài viết dưới đây của ## sẽ giới thiệu tới bạn về Ngón tay dài nói lên điều gì?

Đoán tính cách qua độ dài các ngón tay

Ngón đeo nhẫn dài hơn ngón trỏ?

Nếu ngón đeo nhẫn càng dài chứng tỏ bạn là người nam tính. Bởi theo một nghiên cứu của các nhà khoa học đến từ trường Đại học Concordia của Canada thì với những người đàn ông có ngón tay đeo nhẫn dài hơn ngón trỏ thường là người quyết đoán, có tham vọng lớn, bởi nồng độ testosterone cao ảnh hưởng đến sự phát triển của ngón tay đeo nhẫn. Họ cũng thích mạo hiểm và có ham muốn chiến thắng cao. Đặc biệt, những người đàn ông có ngón đeo nhẫn dài hơn ngón trỏ thường có khả năng trở thành người giàu có.

Tuy nhiên, nghiên cứu của các nhà khoa học cũng chứng minh được rằng những người đàn ông có này thường có tính trăng hoa và lăng nhăng, bở họ là mẫu đàn ông được nhiều người phụ nữ ưa thích và theo đuổi.

Ngược lại, đối với nữ thì những người có ngón đeo nhẫn không nói lên bất cứ tính cách hay khả năng đặc biệt của họ.

Ngón tay út ngắn hơn ngón áp út:

Bạn muốn biết ngón út ngắn nói lên điều gì? Hay ngón tay út ngắn hơn ngón áp út thì biểu hiện điều gì?

Thông thường ngón tay út luôn ngắn hợp ngón áp út. Những độ dài ngắn khác nhau cũng ảnh hướng đến tính cách của người chủ nhân đó. Nếu ngón út ngắn bằng 2 đốt ngón áp út ( ngón đeo nhẫn), thì người này sống khá nội tâm, thích ở một mình, thích sự cô đơn và trật tự.

Ngón út dài hơn 2 đốt của ngón đeo nhẫn thì bạn là người giỏi giao tiếp và hướng ngoại. Bạn thích giúp đỡ người khác nhưng nhiều khi cũng bị người khác hiểu nhầm.

Ngón út ngắn hơn 2 đốt so với ngón đeo nhẫn: Họ là những người sống tốt bụng, hòa thuận với mọi người. Bạn thường kỳ vọng nhiều vào những người mà bạn tin tưởng, thế nên bạn cũng dễ thất vọng khi họ không đạt được như mong muốn của bạn.

Đây cũng là những đặc điểm mà độ dài ngón út có ảnh hưởng đến tính cách của như vận mệnh của bạn.

Trên đây là những đặc điểm, tính cách con người qua độ dài ngón tay. Bạn có thể tham khảo thêm những bài viết hữu ích khác tại:

Số lượng hoa tay nói lên điều gì về bạn?

Không có hoa tay nào thì có ý nghĩa gì?

+ Xem chỉ tay đường con cái để biết bạn sinh con trai hay con gái

+ Xem bói chỉ tay đoán vận mệnh, tình yêu của bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách qua độ dài các ngón tay

Lục hợp của 12 chi

Trong số 12 chi (địa chi) có 6 chi Tý, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ, Thân, Tuất thuộc dương và 6 chi Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi thuộc âm.
Lục hợp của 12 chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong số 12 chi (địa chi) có 6 chi Tý, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ, Thân, Tuất thuộc dương và 6 chi Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi thuộc âm. 1 chi âm kết hợp với 1 chi dương hình thành 6 cặp tương hợp. Đó chính là 12 chi tương hợp.


12 con giáp


Sự tương hợp của 12 địa chi gồm 6 cặp dưới đây, còn gọi là lục hợp:

1. Tý hợp với Sửu

2. Dần hợp với Hợi

3. Mão hợp với Tuất

4. Thìn hợp với Dậu

5. Tỵ hợp với Thân

6. Ngọ hợp với Mùi

Trong số 12 địa chi có 6 chi Tý, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ, Thân, Tuất thuộc dương và 6 chi Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi thuộc âm. 1 chi âm kết hợp với 1 chi dương hình thành 6 cặp tương hợp. Đó chính là 12 chi tương hợp.

Sự tương hợp giữa 6 cặp hàng chi chủ về may mắn. Lục hợp được sử dụng cho việc chọn ngày giờ tốt, dự đoán tứ trụ...

(Theo Tử bình nhập môn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lục hợp của 12 chi

Đoán biết tương lai tốt xấu qua tướng người gầy béo

Thuật xem tướng, phụ nữ có tướng mông nhỏ (mông lép) thì khó sinh con cái, không giúp ích được gì cho sự nghiệp của chồng.
Đoán biết tương lai tốt xấu qua tướng người gầy béo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Phụ nữ có tướng mông nhỏ (mông lép) thì khó sinh con cái, không giúp ích được gì cho sự nghiệp của chồng. Đồng thời, người này cũng không tích lũy được của cải riêng cho bản thân mình. 


Nhận biết tướng người có tiền của “đội nón ra đi” Tướng người không bao giờ bị “dắt mũi” trong tình yêu Chỉ ra tướng người không có duyên với chữ “Tài lộc”
1. Xem tướng đàn ông có tạng người cao, to béo nhưng hai chân nhỏ, gày: Người có nét tướng cách này cẩn thận gặp đại nạn khi bước vào trung vận. Nếu mông gày, ít thịt cho thấy có tài nhưng không có khố, ví như biết cách kiếm tiền nhưng không biết cách quản lý, chi tiêu nên khó tụ tài, tiền của vào tay bao nhiêu cũng hết.
 
Doan biet tuong lai tot xau qua tuong nguoi gay beo hinh anh
 
2. Đàn ông có vai to, cân đối, không nghiêng lệch, eo tròn đầy đặn thường có tinh thần trách nhiệm cao, dễ gặt hái thành công trong cuộc sống. Nhưng nếu lưng hẹp, chủ thời trẻ gặp khó khăn, nhưng hậu vận chuyển biến tốt đẹp. Nếu lưng cong võng, không dày dặn thì cả đời nghèo khổ.    3. Nam giới có tướng cằm nhọn, mông gày (ít thịt), hai chân gày guộc chỉ tài vận ảm đạm, hậu vận khó khăn, sống cô đơn lẻ bóng.   Trắc nghiệm: Bạn thuộc kiểu cằm nào dưới đây? Coi tướng mặt của người dễ nhặt được tiền của Giải mã bí mật cuộc đời nam giới qua chiếc cằm
4. Thuật xem tướng, phụ nữ có tướng mông nhỏ (mông lép) thì khó sinh con cái, không giúp ích được gì cho sự nghiệp của chồng. Đồng thời, người này cũng không tích lũy được của cải riêng cho bản thân mình. 
  5. Nữ giới có nốt ruồi ở bầu ngực, tín hiệu cho thấy con cái đầy đàn, phúc lộc lưỡng toàn, cuộc sống tốt đẹp, hậu vận càng yên vui.   6. Nữ giới có má lúm đồng tiền mà tại đó còn có nốt ruồi thì thông minh sắc sảo, giỏi giang, quyết đoán, làm việc gì cũng có kế hoạch rõ ràng. Chính vì thế, người này có sức hút mãnh liệt với người khác giới.  
Doan biet tuong lai tot xau qua tuong nguoi gay beo hinh anh 2
 
7. Dưới rốn có nốt ruồi chủ sinh quý tử, con cháu sau này đều giỏi giang, thành công trong sự nghiệp, làm rạng rỡ tổ tiên.   8. Cổ họng (yết hầu) có nốt ruồi được gọi là “Thiên trụ” (trụ trời). Nếu vị trí nốt ruồi này sát gần về phía dưới cằm thì được người đề bạt thăng tiến trong sự nghiệp. Nhưng nếu nốt ruồi lùi xuống phía ngực lại là điềm xui xẻo, dễ tìm đến cái chết bằng cách thắt cổ tự tử.   9. Giữa eo có nốt ruồi được gọi là “Đại hải”, cho biết chủ nhân của nét tướng cách này phải sống xa quê hương hoặc thường xuyên bôn ba nước ngoài để lập nghiệp.   Những nốt ruồi trên cơ thể ảnh hưởng trực tiếp tới tài vận Tìm hiểu kiến thức cơ bản về tướng nốt ruồi Giải mã tất tần tật về nốt ruồi trên ngón tay
10. Nốt ruồi ở vai chủ về sự gánh vác vất vả, trọng trách lớn, nhưng tài vận khá vượng, sự nghiệp cũng được vẻ vang.
  11. Nữ giới vai rộng thì nhân duyên khác giới tốt, công danh sự nghiệp cũng thành đạt. Nhưng nếu xương vai nhô cao chứng tỏ cuộc sống khá vất vả, phải đảm nhiệm, gánh vác vai trò của người đàn ông trong gia đình.   12. Người có rốn to, sâu thường có ý chí kiên cường, dám làm dám chịu. Nhưng nếu rốn to mà lại nông, nam giới không thoát khỏi ải mĩ nhân.    Ngân Hà  
Phán tình duyên và đời người qua tướng nốt ruồi
Mỗi nốt ruồi trên cơ thể đều mang những ý nghĩa đặc trưng riêng. Qua đó, chúng ta có thể phán đoán tình duyên, tính cách cũng như một vài bí ẩn cuộc đời mỗi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán biết tương lai tốt xấu qua tướng người gầy béo

Nét tướng cách ở phụ nữ luôn được phúc khí bao bọc

Phụ nữ có sống mũi cao, thẳng, Sơn Căn rộng và đầy, cánh mũi nở to thường có mệnh phú quý, là mệnh phu nhân, được gả vào gia đình giàu có, được phúc đức bao bọc cả đời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đôi môi hồng hào, hàm răng trắng đều
 
Đa phần những cô nàng có nét tướng cách này đều được cánh mày râu săn đuổi nhiệt tình. Vì sao ư, vì tính cách họ dịu dàng, giọng nói nhẹ nhàng dễ nghe.
 
Hơn thế, người này có ưu điểm rất lớn chính là tính cách dung hòa, điềm tĩnh, lại rất chu đáo, sau này sẽ là người vợ hiền, mẹ đảm, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, tốt đẹp. Đây chính là một trong những đặc điểm của tướng phụ nữ được phúc khí bao bọc.
 

Nhin ra tuong phu nu duoc phuc khi bao boc hinh anh 2
 
2. Tướng mũi cao và thẳng
 
Phụ nữ có sống mũi cao, thẳng, Sơn Căn rộng và đầy, cánh mũi nở to thường có mệnh phú quý, là mệnh phu nhân, được gả vào gia đình giàu có.
 
Người này thông minh lanh lợi, dù không thành công trên con đường học hành nhưng cũng giỏi ở ngành nghề đã chọn. 
 
Sau khi kết hôn, người này được nhờ chồng, đồng thời cũng phò tá tốt cho chồng. Vậy nên họ luôn được chồng yêu mến, cưng chiều.
 
3. Tướng cằm đầy đặn
 
Ưu điểm dễ nhận thấy ở người này là tính cách lạc quan, yêu đời, dễ hòa hợp, thân thiện với mọi người xung quanh.
 
Sách tướng cổ có ghi: “Phong hạm trọng di, vượng phu hưng gia”, nghĩa là phụ nữ có cằm đầy đặn, nhất là hai cằm là quý tướng, giúp hưng vượng nhà chồng.    Có được người vợ luôn được bao bọc bởi phúc khí này nâng khăn sửa túi, gia đình trong ấm ngoài êm, kinh tế ngày càng phát triển dồi dào.
 
Nhin ra tuong phu nu duoc phuc khi bao boc hinh anh 2
 
4. Chất tóc mềm mại
 
Chủ nhân của chất tóc mềm mại thường có tính cách điềm đạm, dịu dàng, suy nghĩ tích cực, cuộc sống an bình, thư thái. 
 
Trong gia đình, người phụ nữ này đóng vai trò cân đối hài hòa các mối quan hệ, chu toàn mọi việc trong nhà, bề trên người dưới đều ưng thuận.
 
5. Nhân trung sâu, rõ ràng
 
Đa phần phụ nữ có Nhân trung (phần ngấn rãnh môi trên thẳng từ mũi xuống) sâu, rõ ràng đều có khả năng sinh con tốt, con cháu đề huề. Hơn thế, chúng còn thông minh, nhiều phúc đức, có hiếu với cha mẹ. 
 
6. Phần dái tai to bản và dày dặn
 
Người có kiểu tai này nhất định được hưởng số mệnh tốt, phúc đức bao bọc cả đời. Bản thân họ khoan dung, độ lượng, hết mực quan tâm, chăm sóc người xung quanh, nhìn chung nhân duyên tốt đẹp. 
 
Phúc khí ở người phụ nữ này cực lớn, cả nhà bạn sẽ tiếp nhận được phúc khí của cô ấy, hưởng thụ cuộc sống an nhàn, dư dả về vật chất. 
 
Nhin ra tuong phu nu duoc phuc khi bao boc hinh anh 2
 
7. Khuôn mặt chữ “Điền”   Đặc điểm của khuôn mặt chữ “Điền” là trán hình vuông, khung xương quai hàm nhô ra, khuôn mặt đầy đặn phúc hậu. 
 
Chủ nhân của tướng mặt này có tâm tính lương thiện, lối sống phóng khoáng, rộng lượng, đối xử tốt với bạn bè, sẵn lòng giúp đỡ người khác. Do đó, họ dễ lọt vào “mắt xanh” của những gia đình danh giá, được hưởng số mệnh phú quý.
 
8. Mắt to, ánh nhìn có thần sắc   Phụ nữ có kiểu mắt to, thần sắc tốt đều xinh đẹp, tâm  hồn ngây thơ, trong sáng, tính cách cởi mở, tốt bụng và rất lạc quan. Chính vì thế mà được phúc khí bao bọc, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Lấy được chồng giỏi giang, thương yêu hết mực cũng là một trong những điều may mắn ấy.  
Ngọc Điệp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nét tướng cách ở phụ nữ luôn được phúc khí bao bọc

Tướng lòng bàn tay có hình ngôi sao –

I. Chúng ta biết rằng trong lòng bàn tay không chỉ có các đường vân, các đường chỉ mà còn có hình đặc biệt của những vạch nhỏ như dạng sao (sáu cánh) dạng dấu thập, dạng dấu nhân, dạng vòng, dạng đảo, dạng dấu chấm (điểm). Ngay cả những hình dạng đã
Tướng lòng bàn tay có hình ngôi sao –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng lòng bàn tay có hình ngôi sao –

Bảng xếp hạng IQ của 12 con giáp –

Chỉ số IQ cao nhất giúp người tuổi Tỵ được vinh danh vị trí đầu bảng, đứng cuối cùng là người tuổi... Tuất. Tại sao lại nói như vậy? những con giáp khác thì sao chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết chỉ số IQ của 12 con giáp nhé! Bảng xếp hạng chỉ s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ số IQ cao nhất giúp người tuổi Tỵ được vinh danh vị trí đầu bảng, đứng cuối cùng là người tuổi… Tuất. Tại sao lại nói như vậy? những con giáp khác thì sao chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết chỉ số IQ của 12 con giáp nhé!

Nội dung

  • 1 Bảng xếp hạng chỉ số IQ của 12 con giáp
    • 1.1 Thứ 1: Tuổi Tỵ
    • 1.2 Thứ 2: Tuổi Tý
    • 1.3 Thứ 3: Tuổi Sửu
    • 1.4 Thứ 4: Tuổi Ngọ
    • 1.5 Thứ 5: Tuổi Thân
    • 1.6 Thứ 6: Tuổi Mùi
    • 1.7 Thứ 7: Tuổi Hợi
    • 1.8 Thứ 8: Tuổi Mão
    • 1.9 Thứ 9: Tuổi Dần
    • 1.10 Thứ 10: Tuổi Thìn
    • 1.11 Thứ 11: Tuổi Dậu
    • 1.12 Thứ 12: Tuổi Tuất

Bảng xếp hạng chỉ số IQ của 12 con giáp

Thứ 1: Tuổi Tỵ

Ưu điểm lớn của người tuổi Tỵ là trí tuệ thông minh và kỹ xảo ngụy trang thành người hiền lành, chất phác trước mặt mọi người, để mọi người tin rằng họ thực thà và vô hại. Thực tế lại cho thấy điều trái ngược, bởi con giáp này thông minh tuyệt đỉnh với chỉ số IQ đứng đầu trong 12 con giáp.

du-doan-tinh-duyen-trong-nam-2-9484-5373-1403225460

Thứ 2: Tuổi Tý

Người tuổi Tý thông minh, nhạy bén, chỉ cần nhìn qua sự việc là đoán biết ngay kết quả cũng như quy luật phát triển của vấn đề. Họ xứng đáng là người tiên phong trong việc phát hiện sự việc mới lạ.

Thứ 3: Tuổi Sửu

Người tuổi Sửu có chỉ số IQ cao, họ rất giỏi trong việc hoạch định kế hoạch và đường đi nước bước cho cuộc đời của mình. Bạn đừng để vẻ bề ngoài chất phác, ngây ngô của họ đánh lừa nhé.

du-doan-tinh-duyen-trong-nam-2-5544-3023-1403225460

Thứ 4: Tuổi Ngọ

Ấn tượng mà người tuổi Ngọ để lại trong mắt mọi người chính là tinh thần căng tràn sức sống. Đó là do họ sở hữu sức khỏe dồi dào, thân hình cường tráng, hài hòa, cộng với bộ não thông minh một cách tự nhiên. Nếu có thắc mắc gì cần giải đáp hoặc giúp đỡ, bạn nên tìm người tuổi Ngọ để tìm câu trả lời nhé.

Thứ 5: Tuổi Thân

Sự nhanh nhạy không những về thể chất mà còn về trí tuệ của người tuổi Thân khiến họ giải quyết sự việc một cách nhanh gọn và hiệu quả. Đôi khi họ nhún nhường hoặc nhượng bộ ai đó, vì một lợi ích nào đó. Bạn đừng tưởng họ cù lần không biết gì nên mới chịu đựng như vậy, chỉ là họ đang lùi một bước để tiến hai, ba bước vững vàng kế tiếp.

du-doan-tinh-duyen-trong-nam-2-6928-1444-1403225460

Thứ 6: Tuổi Mùi

Điểm nổi bật ở người tuổi Mùi là năng lực lĩnh hội sự việc. Có thể nói, trong 12 con giáp thì khả năng này ở người tuổi Mùi là xuất sắc hơn cả. Họ dễ dàng nắm bắt được cốt lõi vấn đề, nhìn nhận và đánh giá sự việc một cách nhanh nhạy, triệt để.

Thứ 7: Tuổi Hợi

Thực ra con giáp này có đầu óc khá linh hoạt. Chỉ cần họ tập trung tinh thần và trí lực là có thể giải quyết mọi vấn đề một cách trơn tru.Điều đáng tiếc là họ không thích phải suy nghĩ, lười động não nên phần nào ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.

Thứ 8: Tuổi Mão

mao-7556-1403225460

Nếu nhắc đến người có tài tùy cơ ứng biến siêu cao thủ, mọi người thường nói tới người tuổi Mão. Họ nhanh chóng thích nghi với mọi tình huống lắt léo trong cuộc sống, từ đó tìm được lối đi riêng cho mình. Tuy nhiên, vì tính tình nắng mưa thất thường nên họ không kiên trì tới đích cuối cùng.

Thứ 9: Tuổi Dần

Thoạt nhìn thấy người tuổi Dần có vẻ rất thông minh, nhưng thực tế họ thích tỏ vẻ trí tuệ hơn người thế thôi. Khi tiếp xúc với họ lâu, bạn sẽ phát hiện thấy điều này. Có lẽ vì lý do nào đó khiến họ lúc nào cũng phải ngụy trang thành người thông minh trong khi xếp hạng chỉ số IQ của họ khá khiêm tốn ở vị trí thứ 9.

Thứ 10: Tuổi Thìn

suu-2190-1403225461

Vẻ ngoài nghiêm túc và có chút lạnh lùng nhưng vẫn không thể che giấu được trái tim khờ dại bên trong của người tuổi Thìn. Con giáp này rất hay hiểu nhầm ý của người khác, phải chăng là do chỉ số IQ của họ chỉ đứng ở thứ hạng 10 trong bảng xếp hạng.

Thứ 11: Tuổi Dậu

Phải công nhận người tuổi Dậu khá chất phác nhưng lại bảo thủ, thích áp đặt ý kiến của mình cho người khác. Họ không quá thông minh để nhận ra rằng mình đang bị lừa gạt bởi chính tính cách cố chấp của mình. Ngoài ra, họ còn hay nghi ngờ vô cớ, điều đó khiến mọi người cảm thấy áp lực và khó chịu.

Thứ 12: Tuổi Tuất

tuat-9164-1403225461

Người tuổi Tuất rất giỏi trong việc thực hiện và thực thi yêu cầu của người khác. Họ quá tin tưởng vào những người xung quanh không chút hoài nghi, do vậy thường bị mọi người lừa gạt dễ dàng. Điều đó lý giải tại sao chỉ số IQ của họ lại đứng vị trí cuối bảng như thế này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng xếp hạng IQ của 12 con giáp –

Phong thủy bố trí và trang trí phòng bếp –

Phòng bếp là phòng quan trọng thứ ba trong một ngôi nhà. Phòng bếp là nơi duy trì sự sống của một gia cư. "Bếp có lửa, nhà còn người mới sống" cổ nhân đã nói như vậy. Sự quan trọng của nó không một ai không hiểu. Hãy tưởng tượng nhà không có bếp thì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng bếp là phòng quan trọng thứ ba trong một ngôi nhà. Phòng bếp là nơi duy trì sự sống của một gia cư. “Bếp có lửa, nhà còn người mới sống” cổ nhân đã nói như vậy. Sự quan trọng của nó không một ai không hiểu.

Hãy tưởng tượng nhà không có bếp thì đâu còn là một gia cư…

phongbep3

1. Hướng bếp

Phòng bếp có thể thực hiện phép tăng hướng khí theo “phép khí bát trạch” hoặc bố trợ hướng khí cho ngôi nhà của thuật phong thủy, trong trường hợp ngôi nhà không có hướng khí phù hợp, do thửa đất. Như vậy, việc xoay hướng đặt bếp nấu theo hướng hợp lý thuyết phong thủy là một giải pháp rất khả thi với bất kỳ ngôi nhà nào.

2. Bếp cần chú ý

– Bếp khi đứng nấu không quay lưng ra cửa.

– Đặt bếp theo hướng hợp lý, như nhìn về phía Đông hay phía Nam của ngôi nhà, hoặc theo hướng khí khi nhà không có hướng này.

– Đặt bếp một phía, chậu rửa ở một phía. Không đặt bếp bị kẹp ở giữa hai vòi nước.

Bếp có thuộc tính của hành hỏa. Vòi nước rửa, bồn rửa có thuộc tính hành thuỷ. Thuỷ khắc hỏa là không hợp nên tránh.

– Đèn bếp đặt trước một người đứng nấu. Không đặt trên trần cao hoặc phía sau lưng người đứng nấu ăn.

– Đèn càng sáng, càng tốt.

– Trong trường hợp phòng bếp không đủ ánh sáng có thể dùng phép đặt một tấm gương phản chiếu để tăng cường ánh sáng cho phòng bếp.

3. Phòng bếp không cẩn trang trí bất cứ thứ gì

4. Phòng bếp đặt phía sau các phòng

Ở điểm đất tốt. Không đặt phòng bếp phía có gió thổi vào nhà.

5. Phòng bếp không đối diện cửa buồng vệ sinh, buồng tắm

6. Phòng bếp cần ống hút khói và các mùi ra ngoài. Đó chính là nguồn sát khí có hại có cả ngôi nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bố trí và trang trí phòng bếp –

Khi nào thì Bạn không lo thiếu tiền?

Sao Tử vi tọa cung Tài bạch, thiên về quyền thế, danh vị, có mệnh làm ông chủ, tọa cung Tài bạch thì tài vận rộng rãi ổn định. Không lo thiếu tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Tử vi là đế Tài tinh, quý nhiều hơn phú, thiên về quyền thế, danh vị, có mệnh làm ông chủ, tọa cung Tài bạch thì tài vận rộng rãi ổn định, có tiền có thể chuyển đổi, tiền tài không thiếu, thường sinh ra trong gia đình phú quý. Cuộc đời không lo thiếu tiền.

sao-tu-vi

Có thể có được tài sản của tổ tông hoặc tiền tài trợ giúp của người khác, thường có được tài không phải do lao động mà có được, thu nhập cao, có tư thế của kiếm tiền nhưng không thích hợp bộc phát, nên dựa vào danh vọng để sáng tạo tài phú.

Sao Tử vi thích thể diện, chú trọng trật tự, tiền kiếm nhiều nên tiêu nhiều, cần chú ý tăng thu nhập và giảm chi tiêu, không được khoa trương tiền tài quá mức để tránh tài đến tài đi, cuối cùng vẫn là bàn tay trắng.

Sao Tử vi thuộc âm Thổ, là sao đế vương tôn quý, là chủ của cung Quan lộc, có khả năng hóa giải tai họa, chế hóa, bao dung.

Sao Tử vi quý là đế tọa, không thích độc tọa, khi độc tọa thì thiếu hiền thần phù tá, giống như vua cô độc, thấy ai nói cũng có lý, thích đao to búa lớn, tự phụ không có chủ kiến nên dễ bị gian thần tiểu nhân che giấu, độc đoán chuyên quyền, nếu không biết biến báo thì khó tránh khỏi nhiều việc không thực hiện được.

Phương thức quản lý tiền tài của sao Tử vi rất rộng, có hứng thú đối với cổ phiếu, bất động sản, đất đai, vàng bạc châu báu, ngoại tệ, nhưng không quá tính toán tiền nong, rất chú ý đến thế diện, thường thích sống trong tòa nhà đẹp, đi xe đẹp, mặc đẹp và mới, cuộc sống rất giàu có.

Sao Tử vi tôn quý, bản thân yêu cầu cao, có được tiền bằng chính nghĩa, làm việc luôn đòi hỏi sự hoàn mỹ, thường được người khác công nhận và tôn trọng, trở thành có quyền uy trong lĩnh vực nào đó. Nếu có cát tinh phù tá thì thích hợp sáng nghiệp kinh doanh thương mại, có thể kinh doanh thiên về văn nghệ, hoặc buôn bán độc nhất có tính đặc sắc, có bản quyền.

Sao Tử vi thường dễ chịu ảnh hưởng của các sao đồng cung hoặc các sao khác của cung vị Tam phương Tứ chính, ưa nhất là được sự phù trợ của 6 cát tinh, đồng thời cũng thích các sao như Lộc tồn, Thiên mã, Thiên tướng, Thái âm, Thái dương, Thiên phủ. Sao Tử vi gặp sát tinh thì kiếm tiền phải bôn ba vất vả, dễ gặp trắc trở hoặc hao tổn tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khi nào thì Bạn không lo thiếu tiền?

Tín lý phồn thực qua mâm ngũ quả

Lâu nay, nói đến mâm ngũ quả, người ta hay liên tưởng đến ý nghĩa đơn giản từ việc mượn tên các loại quả để nói lên khát vọng về “cầu vừa đủ xài sung…”. Thực ra, nó vẫn là hơi hám tàn dư của tín lý phồn thực.
Tín lý phồn thực qua mâm ngũ quả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Tết trên bàn thờ luôn bày trái cây để cúng ông bà gọi là “mâm ngũ quả”. Ở Trung bộ gọi là mâm “quả tử” – nghe ra tuồng như lưu ý đến hạt/tử, hay nói rõ là “quả có hạt”, hơn là quả nói chung, tức có hơi hám của tàn dư tín lý phồn thực: cầu mong sự sinh sản, gieo một hạt được trăm hạt, nhất bản vạn lợi.


Một biến thể “mượn tên”

Hỏi kỹ ra gọi là ngũ quả nhưng không ai rõ quy định là những thứ quả gì mà dường như tuỳ địa phương, tuỳ sự được mùa quả từng năm mà người ta chọn mua hay hái để dâng cúng tổ tiên.
Tiêu chuẩn lý tưởng là quả tốt, có màu sắc đẹp và càng có giá trị là các loại quả quý hiếm. Điều kiêng kỵ là các loại quả có tên gọi đồng âm với từ có nghĩa xấu theo đó, cá biệt có nơi người ta kỵ cam (cam chụi), chuối (chúi: chúi đầu, chúi mũi; tức vất vả)… Ngược lại, cũng theo tên gọi, các loại trái ở Nam bộ, người ta thích thơm (thơm tho, thơm danh), sung (sung túc); đủ một câu thể hiện sự mong ước khiêm tốn gồm mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài (cầu vừa đủ xài); quá mức đầy đủ một bậc mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (cầu vừa đủ xài sung)… Nói chung, mâm “ngũ quả” như vậy là một biến thái có thể coi là mới mẻ mà xu hướng chủ đạo là “tá âm”.

Ngũ - biểu hiện sự sống

Truy nguyên cội nguồn của mâm ngũ quả buộc chúng ta phải xem xét đến hai thành tố của tên gọi: ngũ (số 5) và quả (trái cây), rồi sau đó mới nói đến ngũ quả.

Ngũ, con số 5 là con số chỉ trung tâm. Người ta tìm thấy nó ở ngăn giữa Lạc thư. Tự dạng chữ “ngũ” nguyên thể có hình chữ thập của bốn nguyên tố, cộng với điểm trung tâm. Sau này, hai vạch song song được chêm vào đấy, tức trời và đất mà giữa chúng, âm và dương tạo nên năm nguyên tố tương tác sinh khắc của vạn vật, gọi là ngũ hành. Theo quan niệm cổ đại phổ biến trong khu vực chịu ảnh hưởng văn hoá Trung Quốc, thường cho rằng các quy luật phổ biến đều gộp vào con số 5. Trong Đại từ điển, “ngũ” có đến mười hai nghĩa và một ngàn một trăm bốn mươi tám từ kép ghép với nó. Phổ biến, chúng ta có ngũ phương (Đông, Tây, Nam, Bắc và Trung ương), ngũ sắc, ngũ vị, ngũ âm, ngũ tạng, ngũ kim, ngũ quan, ngũ luân, ngũ cốc,… Như vậy, số 5 là biểu hiện chung của sự sống và ở đây “ngũ quả” tự nó biểu trưng một tập thành được coi là đầy đủ của loại lễ vật dâng cúng là quả.

Đối với cư dân nông nghiệp ngũ cốc (đạo/nếp hương, lương/gạo, thúc/đậu, mạch/ lúa mì, tắc/kê) là lương thực chủ đạo và ngũ quả (trái cây nói chung) là thứ yếu. Do đó, theo Chiêm thư người ta thường quan sát sự tốt xấu của “ngũ quả” sau đây để dự đoán việc được mùa của ngũ cốc: 1) Mận chủ vào đậu; 2) Hạnh chủ về lúa mì; 3) Đào chủ vào tiểu mạch; 4) Lật (hạt dẻ) chủ vào nếp hương; 5) Tảo (táo) chủ vào lúa. Theo sự xác tín đã trở thành tập tục phổ biến trong dân gian nên có thể “ngũ quả” nêu trên là “chuẩn” của năm thứ quả dùng làm lễ vật bởi lẽ việc dâng lễ vật nào đều có thể là cách biểu thị sự cầu mong của người dâng lễ. Ở đây, đối với người nông dân thời cổ thì điều cầu mong lớn nhất là được mùa ngũ cốc.

Quả - biểu tượng của sung túc

Trái cây là thứ lễ vật xuất hiện khá sớm trong việc cúng kiếng bên cạnh các loài thú hiến tế (heo, bò, dê: tam sinh; hoặc bình dân hơn: gà, vịt, tôm, cua, cá). Theo khoa nghi nhà Phật, trong danh mục lễ vật lục cúng hay thập cúng có hương (nhang), đăng (đèn), hoa, trà, quả, thực… Tuy nhiên, ở đây, nghi lễ nhà Phật cũng không quy định rõ là quả gì.

Quả/trái cây nói chung là biểu tượng của sự sung túc, dồi dào. Vì quả thường chứa nhiều hạt được đồng nhất với quả trứng vũ trụ, biểu tượng cho mọi nguồn gốc, mọi sự khởi nguyên; biểu trưng quả (với hạt bên trong của nó) biểu thị cho sự phồn thực, sinh sôi và khao khát sự bất tử-hiểu theo nghĩa là sự nối truyền dòng giống miên viễn. Theo chiều hướng này, quả bao gồm cả ý nghĩa biểu trưng vượt lên trên nhịp điệu sinh tồn của vạn vật: sự xen kẽ luân hồi của sự sống và cái chết; giữa cuộc sống dưới đất (của hạt giống) và cuộc sống dương thế…

Trong văn hoá, cụ thể là trong văn học và nghệ thuật tạo hình, quả vừa là biểu trưng chung vừa là biểu trưng có ý nghĩa riêng- hoặc theo sự đồng âm của nó hoặc nó được xác định bởi các tình tiết văn học truyền kỳ, thần tiên…

Lựu được biểu trưng cho sinh con (lựu khai bách tử), dưa hấu nhiều hạt cũng có ý nghĩa tương tự như lựu. Mơ, đào, bầu, phật thủ… đều có ý nghĩa biểu trưng riêng, song đều hội ý chúc tụng cát tường, như ý.

Tóm lại, mâm ngũ quả trên bàn thờ ngày Tết của chúng ta là một “sản phẩm văn hoá” đã xác lập trong quá trình lịch sử lâu dài, được khuôn đúc theo quan niệm về “bộ ngũ hoàn hảo” và bắt nguồn từ cái nhìn liên tưởng mang tính chất trải nghiệm từ thực tế sinh trụ dị diệt của thực vật.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tín lý phồn thực qua mâm ngũ quả

Chùa Hiến - Hưng Yên

Chùa Hiến có tên chữ Hán là “Thiên Ứng tự”, Là một trong những ngôi chùa cổ thuộc địa phận Phố Hiến Hạ, nay là đường Phố Hiến, phường Hồng Châu, Hưng Yên.
Chùa Hiến - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hiến có tên chữ Hán là “Thiên Ứng tự”, Là một trong những ngôi chùa cổ thuộc địa phận Phố Hiến Hạ, nay là đường Phố Hiến, phường Hồng Châu, thị xã Hưng Yên. Khu di tích đình, chùa Hiến là một trong những di tích nổi tiếng, hàng năm thu hút được hàng vạn lượt du khách về tham quan, chiêm bái.

Lịch Sử: Tương truyền chùa được khởi dựng vào cuối thời Lý, đầu thời Trần. Trải qua nhiều lần tu sửa, ngôi chùa vẫn giữ được những nét kiến trúc nghệ thuật thời Lê đan xen Nguyễn.

Kiến Trúc: Chùa Hiến có bố cục kiến trúc kiểu “nội công ngoại quốc”, gồm tiền đường, thiên hương, thượng điện và ba mặt là hành lang. Giữa thượng điện là tượng Quan Âm Nam Hải ở thế ngồi, có tám đôi tay, bố trí đăng đối. Đầu tượng đội mũ chạm hoa cúc, sen, phù dung. Phía trước là tượng tứ vị bồ tát ngồi trên tòa sen, khuôn mặt đầy đặn, trang nghiêm. Các pho tượng này đều có niên đại thế kỷ 19. Việc thượng điện đặt ban thờ nổi bật tượng Quan âm cùng tứ vị bồ tát thể hiện tâm lý sùng bái vị thần có nhiều phép cứu giúp chúng sinh trên sông, biển. Đây là đặc điểm khác biệt trong bố cục thờ tự của chùa Hiến so với các nơi khác, nơi nhiều thương nhân trong và ngoài nước đến sinh sống, buôn bán.

Phía trước sân chùa Hiến có hai tấm bia đá lưu giữ nhiều tư liệu lịch sử nói lên quá trình tụ cư của thương cảng Phố Hiến. Tấm bia “Thiên ứng tự – Tân tự trùng tu thạch bi ký” niên đại Vĩnh Tộ thứ 7 (1625) ghi việc hưng công tu sửa chùa, có thể xếp chùa vào hàng thứ năm sau bộ “tứ đại khí” thời Lý.

Bia ghi nhận “Phố Hiến Nam nổi tiếng là nơi đô hội tiểu Tràng An của bốn phương” và trụ sở Ty Hiến sát Trấn Sơn Nam đóng ở đất Hoa Dương. Tấm bia “Thiên ứng tự – bia ký công đức trùng hưng” dựng năm Vĩnh Thịnh thứ 5 (1709) ghi việc góp công tu sửa chùa, có 481 người có quê quán nhiều vùng khác nhau, trong đó có 56 người Trung Quốc. Qua đó chúng ta có thể hình dung được khung cảnh của đô thị Phố Hiến, nơi hội tụ của nhiều cư dân đến buôn bán.

Chùa Hiến còn nổi tiếng có cây nhãn Tổ, chính xác ra tên gọi là cây nhãn tiến, nằm phía trước cửa chùa. Đây là ngôi chùa có cây nhãn tổ đầu tiên ở Việt Nam. Cây nhãn đường phèn có dáng hình đẹp, mã lụa, quả to, cùi dày, hương vị thơm ngon đặc sắc nhất. Mỗi mùa nhãn chín, nhãn thường được chọn hái để dâng đức phật, cúng thần thành hoàng và để quan lại địa phương tiến vua. Thân cây chính đã già cỗi, bọ ruỗng, đổ chỉ còn một nhánh, được đắp vun gốc, chăm sóc phát triển thành cây “hậu duệ”, hiện diện như một biểu tượng của giống nhãn đặc sản Phố Hiến – Hưng Yên.

Ngày nay, chùa Hiến là nơi hiện hữu “hậu duệ” cây nhãn tổ là điểm tham quan, chiêm bái không thể thiếu của du khách. Về với mảnh đất từng nổi danh: “Thứ nhất kinh kỳ, thứ nhì Phố Hiến”, ta thỏa sức đắm mình trong văn hóa tâm linh, của những truyền thuyết linh thiêng, và huyền bí..


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hiến - Hưng Yên

Xem tướng nốt ruồi ở chân để biết giàu nghèo –

Người có nốt ruồi mọc ở giữa các kẽ chân, lòng bàn chân thường có mệnh giàu sang, tiền tài phát triển không ngừng. Củ thể như thế nào chúng ta cùng chúng tôi tìm hiểu bài viết xem tướng nốt ruồi ở chân nhé! Liệu nốt ruồi ở chân có ý nghĩa gì? Nốt ruồ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người có nốt ruồi mọc ở giữa các kẽ chân, lòng bàn chân thường có mệnh giàu sang, tiền tài phát triển không ngừng. Củ thể như thế nào chúng ta cùng chúng tôi tìm hiểu bài viết xem tướng nốt ruồi ở chân nhé! Liệu nốt ruồi ở chân có ý nghĩa gì?

doi chan

Nội dung

  • 1 Nốt ruồi ở chân nói lên điều gì?
    • 1.1 Nốt ruồi trên mu bàn chân
    • 1.2 Nốt ruồi trên ngón chân cái
    • 1.3 Nốt ruồi mọc trên các ngón chân khác
    • 1.4 Nốt ruồi ở mắt cá chân và hai mép bàn chân
    • 1.5 Nốt ruồi ở gót chân
    • 1.6 Nốt ruồi ở lòng bàn chân

Nốt ruồi ở chân nói lên điều gì?

Nốt ruồi trên mu bàn chân

Người xưa gọi đây là nốt ruồi “hai chân không nghỉ”. Người có nốt ruồi trên mu bàn chân thường lận đận, vất vả, hay phải chạy đôn chạy đáo để lo chuyện.

Nốt ruồi trên ngón chân cái

Ngón chân cái thường biểu trưng cho quyền lực. Vậy nên nốt ruồi mọc trên ngón chân này có hàm ý về sự tài hoa và tố chất lãnh đạo. Nếu sở hữu nốt ruồi này, trong tương lai bạn sẽ được thăng tiến nhanh chóng và trở thành nhà lãnh đạo tài ba.

Nốt ruồi mọc trên các ngón chân khác

Những nốt ruồi mọc ở các ngón chân khác ngoài ngón cái được người xưa gọi là nốt ruồi “tha hương cầu thực”. Khi sống, những người này phải xa quê hương, cuộc sống chật vật khó khăn. Thậm chí, khi qua đời, họ cũng không được về với đất mẹ mà phải chôn vùi ở nơi đất khách quê người.

Nốt ruồi ở mắt cá chân và hai mép bàn chân

Người có nốt ruồi trên mắt cá chân và ở hai bên mép bàn chân thường có số vất vả, chạy đông chạy tây để lo cuộc sống mưu sinh.

Nốt ruồi ở gót chân

Đây là nốt ruồi phú quý, đại cát đại lợi. Người có nốt ruồi ở gót chân thường có tài lãnh đạo và quản lý rất nhiều người. Về tổng thể, đây là nốt ruồi báo hiệu mệnh sướng, nhiều tài lộc.

Nốt ruồi ở lòng bàn chân

Theo Nhân tướng học, nốt ruồi mọc ở lòng bàn chân (hay còn gọi là gan bàn chân) là biểu trưng cho sự phú quý, cuộc sống sung túc, no đủ. Người có nốt ruồi này không bao giờ phải lo về vấn đề cơm áo gạo tiền và nhà cửa. Khi sinh ra, họ đã có số mệnh sướng, giàu có, lắm tiền nhiều của.

Xem thêm:

  • Xem Tướng Eo Và Tướng Mông Của Phụ Nữ
  • Xem Tướng Trẻ Em Có Số Phận Tốt Và Xấu 
  • Xem Tướng Khuôn Mặt Đoán Phúc Phận
  • Xem tướng khuôn mặt
  • Xem tướng cổ
  • Xem vận mệnh của mình qua hình dáng móng tay


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi ở chân để biết giàu nghèo –

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lưu Cơ Gián Chủ

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lưu Cơ Gián Chủ có bắt nguồn như sau: Lưu Cơ, tự là Bá Ôn, thụy là Văn Thành. Là người thôn Vũ Dương, núi Nam Điền, huyện Thanh Điền
Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lưu Cơ Gián Chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Hai bảy trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Lưu Cơ Gián Chủ (còn gọi là Lưu Cơ Can Gián Chủ Nhân). Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lưu Cơ Gián Chủ có bắt nguồn như sau:

Lưu Cơ (1311 -1375), tự là Bá Ôn, thụy là Văn Thành. Là người thôn Vũ Dương, núi Nam Điền, huyện Thanh Điền, lộ Xứ Châu, hành tỉnh Giang Triết (nay là thuộc huyện Thanh Điền, tỉnh Triết Giang). Lưu Cơ tinh thông thiên văn, binh pháp, lý số, rất giỏi về kinh sử, đặc biệt là tinh thông về lĩnh vực tinh tượng kinh vĩ, người đương thời thường so sánh ông với Gia Cát Lượng. Năm Nguyên Thống thứ nhất đời vua Nguyên Thuận (tức năm 1333), ông thi đỗ tiến sĩ trong kỳ thi Minh kinh.Năm Chí Chính thứ 19 (tức năm 1359), Chu Nguyên Chương đi xuống vùng Xứ Châu (nay là thành phố Lệ Thủy, tỉnh Triết Giang), nghe danh Lưu Cơ, Tống Liêm, nên năm sau cho đưa lễ vật đến. Lưu Cơ viết ra mười tám kế sách về thời cuộc, được hoàng đế tín nhiệm và ban thưởng lễ vật. Ồng lại cùng vạch ra những kế hoạch quân sự lớn như bình định Trương Sĩ Thành, Trần Hữu Lượng và chinh phạt vùng Trung Nguyên ở phía bắc.

Tháng tám năm Chí Chính thứ 19, quân Nguyên công phá Biện Lương (nay là Khai Phong, Hà Nam), thủ lĩnh quân Hồng Cân phương bắc là Lưu Phúc Thông bảo vệ Hàn Lâm Nhi (lãnh tụ của quân Hồng Cân) phá vòng vây, lui về ở An Phong (nay thuộc thành phố Đông Đài, tỉnh Giang Tô). Bốn năm.sau, Trương Sĩ Thành sai Bộ tướng là Lã Trân bao vây tấn công An Phong. Lưu Phúc Thông sai người đi ứng Thiên (nay là thành phổ Nam Kinh) cầu viện Chu Nguyên Chương. Chu Nguyên Chương chuẩn bị thống lĩnh quân chủ lực tiến về phương bắc giải cứu An Phong, Lưu Cơ vội vàng đến ngăn cản, bởi vì ông suy đoán rằng, nếu tiến quân lên phía bắc chắc chắn sẽ thất bại.

Chu Nguyên Chương không nghe, đích thân thống lĩnh quân chủ lực đi về phương bắc giải cứu An Phong. Kết quả thực đúng như dự liệu của Lưu Cơ, Chu Nguyên Chương bị vây khốn, sau nhờ tướng quân Từ Đạt và Thường Ngộ Xuân đến cứu mới thoát được nguy hiểm.

Năm Chí Chính thứ 20 (tức năm 1360), Lưu Cơ được Chu Nguyên Chương mời đến ứng Thiên làm Mưu thần, ông đã bộc lộ rõ tài năng của một nhà binh pháp xuất sắc. Nhằm vào tình thế lúc đó, Lưu Cơ đã đưa ra kiến nghị với Chu Nguyên Chương nên tránh tác chiến biệt lập theo hai tuyến, kiến nghị của ông được chấp nhận, ông giúp Chu Nguyên Chương tập trung binh lực lần lượt tiêu diệt các thế lực Trần Hữu Lượng, Trương Sĩ Thành, đồng thời kiến nghị Chu Nguyên Chương một mặt tách khỏi Tiếu Minh Vương Hàn Lâm Nhi tự lập thế lực, mặt khác dùng chữ “Đại Minh” làm quốc hiệu để hiệu triệu lòng dân trong thiên hạ sẵn sàng chiến đấu vì chính nghĩa.

Do Lưu Cơ am hiểu sách lược, thông thạo thiên văn địa lý, cho nên “khi gặp khó khăn nguy cấp, thì dũng cảm hăng hái, lập tức định ra kế hoạch, người đời không ai có thế đoán trước được”.

Năm 1360 sau Công nguyên, Trần Hữu Lượng chỉ huy ba mươi vạn tinh binh, năm nghìn thuyền chiến, tấn công Thái Bình, đóng quân ở ghềnh Thái Thạch, trực tiếp uy hiếp Kim Lăng, khí thế rất hung hãn. Lúc này quân đội đóng gần Kim Lăng của Chu Nguyên Chương chỉ có hơn mười vạn. Do lực lượng hai bên có sự chênh lệch lớn, các đại thần văn võ trong quân của Chu Nguyên Chương trở nên rối loạn: người thì chủ trương đầu hàng, người thì chủ trương nên từ bỏ mệnh trời, giữ gìn thực lực đế ngày sau tính tiếp; có người lại chủ trương tấn công, quyết sống chết một phen,… Chỉ riêng Lưu Cơ là ngôi yên không nói gì, Chu Nguyên Chương bèn mờl Lưu Cơ về phòng riêng của mình để hỏi ý kiến. Lưu Cơ nói: “Những người chủ trương đầu hàng và trốn chạy cần chém đầu trị tội, bởi vì họ không nhận thấy tình thế đang rất tốt đẹp, mà lại gieo rắc ý nghĩ thất bại. Sự thực là, Trần Hữu Lượng tự cho là binh mạnh thế đông, lại đã đánh thắng được mấy trận, cho nên càng đắc chí kiêu căng. Chúng ta sẽ lợi dụng sự kiêu ngạo của hắn, bố trí mai phục, dùng kế dụ hắn vào sâu bên trong, khi đó chỉ cần đánh một tiếng trống là có thế phá được!”

Chu Nguyên Chương nghe theo chủ kiến của Lưu Cơ, định ra kế sách chinh phạt. Đầu tiên, Lưu Cơ sai người đi giả đầu hàng, đồng thời hẹn Trần Hữu Lượng đến bên cây cầu gỗ ở Giang Đông thì dùng tiếng gọi “lão Khang” làm tín hiệu liên lạc. Trần Hữu Lượng không hề hay biết kế sách này, kết quả là dẫn ba mươi vạn tinh binh, tiến đến bên cây cầu ở Giang Đông, sai người hô “lão Khang” mà không có người đáp lại. Đang lúc nghi hoặc, thì quân mai phục bốn phía đồng loạt tấn công, Trần Hữu Lượng phải tháo chạy, thất bại mà lui đến ven sông. Không ngờ đội thuyền chiến dùng để tiếp ứng đã bị phá hết, bên sông chỉ còn lại ba trăm chiếc thuyền. Tàn quân của Trần Hữu Lượng tranh nhau qua sông trước, phần lớn bị chết đuối ở dưới sông. Chu Nguyên Chương thừa thắng thu phục Thái Bình, tấn công xuống các vùng An Khánh, Tín Châu và Duyện Châu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lưu Cơ Gián Chủ

Tết Nguyên Tiêu là Tết gì? Nguồn gốc và ý nghĩa

Tết Nguyên Tiêu là một ngày lễ lớn nhưng không phải người Việt nào cũng biết nguồn gốc và ý nghĩa của nó. Vậy Tết Nguyên Tiêu là Tết gì?
Tết Nguyên Tiêu là Tết gì? Nguồn gốc và ý nghĩa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Nguyên Tiêu là Tết gì? Ngày Rằm tháng Giêng hay còn gọi là ngày Tết Nguyên Tịch, Tết Trạng Nguyên, Tết Đoàn Viên hay Tết Hoa Đăng, nhưng cái tên quen thuộc với mọi người nhất là Tết Nguyên Tiêu. Đây là một ngày lễ lớn nhưng không phải người Việt nào cũng biết nguồn gốc và ý nghĩa.

 

Nguồn gốc của Tết Nguyên Tiêu Trung Quốc


Tet Nguyen Tieu la Tet gi Nguon goc va y nghia hinh anh 2
Tết Nguyên Tiêu có nguồn gốc từ Trung Quốc
 
Có rất nhiều lý giải về nguồn gốc của Tết Nguyên Tiêu. Một số tài liệu cho rằng phong tục này bắt nguồn từ thời Tây Hán ở Trung Quốc, gắn liền với sự kiện vua Hán Văn được lên ngôi, để ghi nhớ và chúc mừng ngày này nên nhà vua đã cho treo đèn lồng khắp các nẻo đường, thôn xóm. Từ đó, vua quyết định lấy ngày Rằm tháng Giêng là ngày hội hoa đăng, hàng năm cứ vào ngày này, nhà vua lại rời cung cùng mọi người, dân chúng chung vui.
  Theo một ghi chép khác thì nguồn gốc của ngày Tết Nguyên Tiêu lại có nguồn gốc khác. Thời ấy, các cung nữ sau Tết Nguyên Đán đều nhớ nhà và nhớ cha mẹ, nhưng cung vua canh phòng cẩn mật không làm thế nào để ra gặp mặt cha mẹ được. Cung nữ Nguyên Tiêu cũng mang nỗi nhớ nhung gia đình nhiều năm,  buồn cho số phận nên đã tìm đến một cái giếng toan kết liễu cuộc đời. May thay, cô gái được Đông Phương Sóc, viên sủng thần của Hán Vũ Đế cứu sống.

Tet Nguyen Tieu la Tet gi Nguon goc va y nghia hinh anh 2
Gắn liền với truyền thuyết cung nữ Nguyên Tiêu
  
Để giúp cô cung nữ thỏa lòng nhớ thương cha mẹ, Đông Phương Sóc nghĩ ra một kế: Ông bày một bàn bói quẻ trên phố Tràng An, tất cả những người đến bói đều nhận được một quẻ ghi dòng chữ "mười sáu tháng giêng bị lửa thiêu". Sau đó, ông tiết lộ thêm: Tối ngày mười ba tháng giêng Ngọc Hoàng sẽ sai một tiên nữ áo đỏ giáng trần để hỏa thiêu Tràng An, mọi người muốn sống, hãy tâu lên nhà vua để tìm cách thoát nạn. Được tin thần hỏa sẽ đốt thành Tràng An, Hán Vũ Đế vội triệu mưu sĩ Đông Phương Sóc đến để bàn cách đối phó.
 
Đông Phương Sóc vờ suy nghĩ một lúc rồi tâu với vua: Nghe nói thần lửa rất thích ăn bánh trôi, trong cung có Nguyên Tiêu khéo tay, có thể giao cho cô làm bánh đãi Hỏa Thần. Đồng thời ban lệnh cho dân chúng Tràng An đến ngày đó mỗi nhà phải treo trước cửa một chiếc đèn lồng đỏ để Ngọc Hoàng tưởng lầm thành Trường An dưới trần đang bị lửa thiêu. Để tặng công làm bánh dụ Hỏa Thần, nhà vua đã cho Nguyên Tiêu về đoàn tụ với gia đình, còn người đời ghi ơn "dẹp nạn lửa" của cô gái nên đặt cho chiếc bánh trôi và ngày rằm tháng giêng cái tên "Nguyên Tiêu". Họ quan niệm ngày Tết Nguyên Tiêu đồng nghĩa với "Tết đoàn viên" hay "Tết tình yêu".

Tet Nguyen Tieu la Tet gi Nguon goc va y nghia hinh anh 2
Hoa đăng rực sáng khắp mọi nẻo đường
  
Ngày Tết Nguyên Tiêu còn gắn liền với một sự tích khác nữa, ngày xửa có một con thiên nga từ trên thiên đình bay xuống hạ giới đã bị một người thợ săn bắn chết. Để trả thù cho con thiên nga, Ngọc Hoàng đã sai một đội quân Thiên đình đúng ngày Rằm tháng Giêng xuống hỏa thiêu toàn bộ con người và động vật dưới hạ giới. Một số vị thần tiên trên Thiên Bình không bằng lòng với phán quyết này nên họ đã hiến kế cho chúng sinh hạ giới, vào ngày đó, nhà nhà dưới hạ giới đều treo đèn lồng và bắn pháo hoa để trên Thiên đình tưởng rằng nhà cửa của họ đã bị phóng hoả. Nhờ đó mà loài người mới thoát khỏi cảnh diệt vong.
 

Nguồn gốc ngày Tết Nguyên Tiêu của người Việt
 

Sử sách Việt Nam có ghi ngày Rằm tháng Giêng vốn là ngày tết Trạng Nguyên. Xưa kia, vào một ngày trăng sáng đầu năm, vua cho mở đại yến tại vườn thượng uyển, cho mời các Trạng Nguyên đến dự hội, ngắm cảnh xem hoa, làm thơ xướng họa, ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và ca tụng ân đức nhà vua đã đem lại thái bình thịnh trị.


Tet Nguyen Tieu la Tet gi Nguon goc va y nghia hinh anh 2
Tết Nguyên Tiêu đã trở thành một sinh hoạt tao nhã 
  
Dần dần những buổi họp mặt tương tự vào đêm rằm tháng giêng được các văn nhân thi sĩ tổ chức, không chỉ trong vườn thượng uyển với nghi lễ vua tôi mà ở nhiều nơi, việc xem hoa ngắm cảnh dưới trăng thoải mái hơn, những vần thơ xướng họa, đối đáp phong phú và sinh động hơn.
Về sau, hoạt động này không chỉ bó hẹp trong phạm vi triều đình mà còn lan rộng ra quần chúng. Các văn nhân thi sĩ, nhất là các cụ cao niên thưởng trăng thù tạc với nhau bằng chén trà, chung rượu, bàn cờ. Các cụ ăn uống ít, chỉ ngâm nga bàn tán những câu tâm đắc.   Tết Nguyên Tiêu đã trở thành một sinh hoạt tao nhã mang nhiều ý nghĩa trong khung cảnh tuyệt vời thơ mộng:Trong ngày tết Nguyên Tiêu, ngoài ngắm đèn, ăn bánh trôi, còn có rất nhiều hoạt động vui chơi giải trí khác như diễu hành, múa lân sư rồng…  

Ý nghĩa của ngày Tết Nguyên Tiêu
 

Theo người xưa, thì cái tên Nguyên Tiêu được giải thích là đêm trăng tròn đầu tiên của một năm, “Nguyên” là thứ nhất, “tiêu” là đêm. Các cụ ngày xưa có câu: “Cúng quanh năm không bằng rằm tháng Giêng”, đây là thời điểm thích hợp nhất để cầu nguyện an lành cho cả năm. Qua sự giao thoa về văn hóa thì Rằm tháng Giêng từ một ngày lễ có nguồn gốc Trung Hoa đã trở thành một trong những ngày Tết mang bản sắc Việt thấm nhuần Phật pháp.


Tet Nguyen Tieu la Tet gi Nguon goc va y nghia hinh anh 2
Tết Nguyên Tiêu là lễ cầu quốc thái dân an
  
Trọng tâm của ngày Tết Nguyên Tiêu 15/1 theo lịch âm là lễ cầu quốc thái dân an, cầu nguyện an lành, khỏe mạnh, no đủ, thịnh vượng và phát triển cho bá tánh và đất nước. Vào ngày này, mọi người thường lên chùa, lễ Phật, điều này trở thành văn hóa truyền thống dân tộc thể hiện ý thức tìm về cội nguồn của người dân Việt Nam nói chung, các Phật tử nói riêng.
 
Tùy theo tín ngưỡng và tục lệ từng vùng, từng gia đình mà có gia đình lễ bái Phật, có gia đình cúng Thổ Công, Thần Tài hoặc cúng Âm Hồn các đẳng... Nhưng điểm chung vẫn là cúng gia tiên và bày tỏ lòng hiếu kính với ông bà, cha mẹ, cảm tạ ơn trên đã phù hộ cho con cháu an lành, làm ăn thuận lợi.   Khá nhiều chùa chiền nhân dịp tết Nguyên Tiêu đã lập đàn Dược Sư, tụng kinh Dược Sư trong suốt tháng Giêng (hoặc từ mùng 8 đến rằm tháng Giêng), khuyến khích Phật tử tham gia tụng niệm rồi phục nguyện hồi hướng công đức an lành cho Phật tử. Thiết nghĩ, đây cũng là một cách tu tập, cầu nguyện có hiệu quả nhất để đem lại phước báo an lành như mong cầu của mọi người trước thềm năm mới.
Tổng hợp


Infographic: Câu chuyện thú vị về Tết Nguyên Tiêu không phải ai cũng biết Lý giải rằm tháng Giêng còn gọi là Tết Nguyên Tiêu Cách thức cúng Tết Nguyên tiêu rằm tháng giêng và cúng sao giải hạn tại nhà

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Nguyên Tiêu là Tết gì? Nguồn gốc và ý nghĩa

6 mẹo phong thủy giúp gia đình hòa thuận

Để mang lại sự hài hòa cho cuộc sống gia đình của bạn, hãy sử dụng một số biện pháp phong thuỷ cơ bản để thay đổi, cân bằng năng lượng trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Một đài phun nước ở khu vực phía Đông ngôi nhà sẽ thúc đẩy những tình cảm yêu thương, rộng lượng của các thành viên trong gia đình. Bạn phải chú ý giữ đài phun nước này luôn sạch sẽ để nguồn năng lượng luôn trong lành và tinh khiết.
 
2. Đặt những bức ảnh hạnh phúc của gia đình ở mọi nơi trong nhà, đặc biệt là trong phòng khách, bếp và khu vực phía Đông.

3. Giữ gìn phòng ngủ của các thành viên trong gia đình, đặc biệt là của trẻ em trong điều kiện tốt nhất có thể.
 
4. Cân bằng môi trường trong nhà bạn dựa trên năm yếu tố phong thủy cơ bản (kim, thổ, thủy, hỏa, mộc), cân nhắc đến các yếu tố đại diện (tính theo năm sinh) của các thành viên trong gia đình.
 



5. Hạ đến mức thấp nhất có thể mức độ điện từ trường trong nhà, giới hạn việc sử dụng hóa chất mạnh và nguy hiểm.
 
6. Một ngôi nhà hài hòa là nơi luôn sẵn sàng cho các hoạt động và phục vụ sinh hoạt của nhiều người mà không mất đi tính hàn gắn của nó. Để có một ngôi nhà lý tưởng như vậy, bạn cần đầu tư nhiều thời gian.

Trong quá trình xây dựng, bố trí và trang trí ngôi nhà, hãy dành tất cả tình cảm yêu thương của bạn vào đó và bạn sẽ nhận lại được những gì xứng đáng.


Theo Blogphongthuy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 mẹo phong thủy giúp gia đình hòa thuận

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Hợi với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Hợi như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Hợi hay người vợ tuổi Hợi ra sao sau khi kết hôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Hợi khá cẩn trọng trong tình yêu, không vội vàng yêu ai đó như kiểu "tình yêu sét đánh". Tuổi Hợi trước khi quyết định yêu một người nghĩa là đã hiểu rõ bản thân mình thực sự có tình cảm với đối phương và hiểu rõ về con người của đối phương. Nhìn chung, họ cũng có khuynh hướng kết hôn khá muộn so với các tuổi khác. 

Tử vi 2015 tuổi Hợi sơ lược  Ất Hợi, Đinh Hợi, Kỷ Hợi, Tân Hợi và Quý Hợi

Nam giới tuổi Hợi thường là những người rất đáng yêu và nhiệt tình. Khi đã yêu ai đó, họ cũng thường yêu hết lòng. Họ cũng là những người rất coi trọng gia đình. Sau khi kết hôn, họ luôn đặt hạnh phúc và lợi ích của gia đình lên hàng đầu để làm động lực phấn đấu trong sự nghiệp. Những người phụ nữ lấy chồng tuổi Hợi đều sẽ được trở thành người vợ, người mẹ vô cùng hạnh phúc.

 Vì rất coi trọng gia đình nên với những người đàn ông tuổi Hợi, vợ và con cái của họ là những người chiếm vị trí cao nhất và không thể thay thế được. Người đàn ông tuổi Hợi thì thường không biết bày tỏ tình thương yêu. Họ khá vụng về trong cách biểu đạt tình cảm của mình cho những người thân yêu nhất nhưng lại làm khá tốt với những người ngoài khi cần xã giao.

Nữ giới tuổi Hợi lại là điển hình của những người vợ chịu thương chịu khó. Họ cũng luôn hoàn thành, chăm lo tôt tất cả mọi việc trong gia đình, coi trọng vấn đề giáo dục con cái. Tình yêu thương con cái vô bờ bên của họ biến họ trở thành những người mẹ nhân từ và tuyệt vời nhất. Họ cũng không thích chủ động mà thích được người khác chăm sóc, hỏi han ân cần, nhẹ nhàng. Nếu có một người vợ tuổi Hợi, các ông chồng sẽ gần như không phải lo lắng bất kỳ điều gì về gia đình của mình. Ngưòi tuổi Hợi cũng không cần có một cuộc sống phải thật giàu sang, phú quý. Điều mà họ quan tâm nhất chính là tình cảm giữa vợ chồng, con cái trong gia đình.

Những người vợ tuổi Hợi cũng luôn đối xử ân cần, chu đáo với bạn bè của mình lẫn của chồng và không ngại trả lời những câu hỏi “bất tận” của lũ trẻ. Họ thích chăm lo tốt nhất cho cuộc sống của cả gia đình và coi đó là niềm vui của mình. Khi được ở bên họ, những người khác sẽ luôn cảm thấy vui vẻ, thoải mái. Họ đi đến đâu là nơi đó tràn ngập tiếng cười và không khí vui nhộn, hoạt bát. Sự dịu dàng, nhẹ nhàng của họ còn được thể hiện ngay cả khi họ kêu ca, phàn nàn về một điều gì đó.

Đối tượng kết hôn của người tuổi Hợi

Người tuổi Hợi đôi khi cũng cảm thấy phiền lòng, dẫn đến cãi cọ với người yêu của mình. Họ cũng tương đối đào hoa nhưng điều đó không được thể hiện rõ ràng lắm. Rất nhiều trưòng hợp, có một đối tượng lý tưởng nào đó xuất hiện bên cạnh họ nhưng họ lại bỏ qua mà không nắm bắt lấy cơ hội đó, để rồi khi mọi việc qua đi lại thấy vô cùng hối hận. Họ có thể cãi cọ với người yêu chỉ vì những chuyện rất nhỏ nhặt để rồi sau đó lại thấy rằng mình hoàn toàn không nên làm như vậy.

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Hợi với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Tý: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Chỉ cần người vợ không quá nồng nhiệt và người chồng không quá trầm tĩnh thì mọi chuyện sẽ trở nên vô cùng tốt đẹp.

- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Sửu: Những mâu thuẫn nhỏ nhoi tưởng chừng vô hại lại gặm nhấm nỗi lòng của mỗi người. Hãy rộng lượng với bản thân hơn và rộng lượng với chính người mà mình yêu thương thì sẽ đem lại hạnh phúc thực sự.

- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Dần: Hai người có thể chung sống hòa thuận với nhau với điều kiện hai người không quá kỳ vọng và ảo tưởng về nhau quá.

- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Mão: Tất cả mọi việc đều sẽ tốt đẹp, người vợ luôn biết cách nhường nhịn chồng nhưng vẫn khéo léo lái người chồng theo ý mình.

- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Thìn: Hai người có thể chung sống với nhau bền lâu. Người chồng tuổi Hợi có xu hướng chăm sóc gia đình còn người vợ thì năng động bên ngoài nhiều hơn.

- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Tỵ: Nếu hai người kết hợp lại thì người vợ sẽ may mắn cho người chồng. Sự tinh tường của người vợ tuổi Tý sẽ là kim chỉ nam cho những bước đường thăng tiến trong sự nghiệp của người chồng tuổi Hợi chăm chỉ, cần mẫn.

- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Ngọ: Hai người đều luôn cảm thấy vui vẻ và thỏa mãn bên nhau. Sự thông minh nhanh nhạy của cô nàng tuổi Ngọ mang lại cho gia đình nhiều tiền tài vật chất trong khi người chồng rất là chu đáo trong công việc gia đình, bên nội lẫn bên ngoại.

- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Mùi: Nếu kết hợp lại, người vợ thường sẽ gánh vác trọng trách gia đình, chu toàn mọi sự để người chồng phấn đấu cho công danh sự nghiệp mang lại thịnh vượng cho tổ ấm của hai người.

- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Thân: Quan hệ của hai người tương đối tốt đẹp. Tài năng và tính cách của người chồng khiến người vợ luôn thoải mái, hài lòng. Hơn nữa, tiền tài và địa vị mà họ có được cũng nhờ sự khéo léo của 2 vợ chồng mà ra.

- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Dậu: Sự khoan dung, thông cảm của người chồng có thể khiến cho người vợ cảm thấy vui vẻ, thoải mái. Người chồng cũng tìm thấy niềm vui và sự an ủi trong cuộc sống gia đình.

- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Tuất: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc. Tình yêu là cơ sở để hai người chăm sóc, lo lắng cho nhau và cùng nhau xây đắp một gia đình hạnh phúc và ấm êm.

- Nam giới tuổi Hợi với Nữ giới tuổi Hợi: Đây quả là một cặp trời sinh. Hai người thông cảm và yêu thương nhau, tạo nền tảng cho việc xây dựng cuộc sống gia đình hạnh phúc sau này.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Hợi với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Tý: Quan hệ của hai người tương đối hòa hợp. Nếu hai người cùng làm trong một ngành nghề nào nó hoặc cùng nhau thực hiện các công việc chung mọi việc còn tốt hơn thế rất nhiều.

- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Sửu: Người vợ có thể chăm lo chu đáo cho chồng con mà không ngại mệt nhọc, cả hai người đều cảm thấy hài lòng, thỏa mãn với mối quan hệ bền chặt này.

- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Dần: Người tuổi Dần khá mạnh mẽ nên có thể nhiều lúc làm tổn thương người vợ mà không biết. Tuy nhiên người vợ tuổi Hợi lại rất hiểu biết và bản tính hiền hòa, khiêm nhường dần dần có thể giúp chồng nhận ra điều đó.

- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Mão: Đây sẽ là một cặp đôi tuyệt vời, hai người có một cuộc sống gia đình bình lặng, êm đềm được bao người hằng mơ ước.

- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Thìn: Hai người sẽ rất hợp nhau. Người vợ luôn biết cách chăm sóc, yêu thương và khiến cho người chồng được hài lòng, mãn nguyện và càng yêu thương vợ hơn.

- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Tỵ: Người chồng tuổi Tỵ thích người vợ tuổi Hợi phải mạnh mẽ, nồng nhiệt hơn là sự dịu dàng, nhỏ nhẹ thường thấy. Tuy nhiên, lạt mềm thường buộc rất chặt nên người chồng vẫn không thể rời xa người vợ được.

- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Ngọ: Người chồng tuổi Ngọ luôn cố gắng mang lại nhiều hạnh phúc cho người vợ bởi những hy sinh và cống hiến của người vợ tuổi Hợi cho gia đình chung của hai người là không hề nhỏ.

- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Mùi: Với tính cách của cặp đôi này thì cuộc sống dù thế nào đi nữa vẫn luôn tiến triển theo chiều hướng tốt đẹp. Sự thành công, tiền tài có thể đến chậm rãi nhưng rất xứng đáng với nỗ lực của hai người.

- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Thân: Hai người có thể chung sống được với nhau trong một thòi gian dài. Cả hai đều biết nghĩ cho đối phương để cuộc sống luôn tốt đẹp hơn.

- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Dậu: Người vợ thì đảm đang còn người chồng thì biết tính toán, lo toan. Cả hai đều khéo "xử thế, ứng thời" nên đều có thể làm ra tiền tài vật chất một cách dễ dàng.

- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Tuất: Quan hệ giữa hai ngưòi rất tốt. Cả hai người rất khẳng khái. Hơn nữa, người chồng tuổi Tuất thông minh và thương yêu vợ con nên không quản mệt nhóc mang tiền tài, vật chất về cho gia đình.

- Nữ giới tuổi Hợi với Nam giới tuổi Hợi: Đây quả là một cặp trời sinh, cả hai người đều yêu thương đối phương hết lòng và cũng rất biết suy nghĩ cho nhau. Hai người cũng đều rất nỗ lực để xây dựng một cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc trong tương lai.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Hợi với các tuổi khác

Đá phong thủy theo tuổi –

Việc chọn đá phong thủy theo tuổi hay dùng các vật phẩm phong thủy không theo đúng màu sắc ngũ hành sao cho hợp với cung mệnh người đeo, dẫn đến việc nó sẽ đem lại những điều không may mắn cho người sử dụng. Và ngược lại, nếu đeo các trang sức hay vậ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc chọn đá phong thủy theo tuổi hay dùng các vật phẩm phong thủy không theo đúng màu sắc ngũ hành sao cho hợp với cung mệnh người đeo, dẫn đến việc nó sẽ đem lại những điều không may mắn cho người sử dụng.

Và ngược lại, nếu đeo các trang sức hay vật phẩm phong thủy có màu sắc phù hợp với cung mệnh của người sử dụng, thì kết quả sẽ đem lại sức khỏe, hưng vượng, may mắn cho người đeo.

Nội dung

  • 1 Vận dụng phong thủy theo tuổi dựa trên quy luật Ngũ hành
  • 2 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Kim
  • 3 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Mộc
  • 4 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thủy
  • 5 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Hỏa
  • 6 Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thổ

Vận dụng phong thủy theo tuổi dựa trên quy luật Ngũ hành

Từ xưa đến nay, thuyết Ngũ hành được xem là một trong những nền tảng chính yếu nhất để hình thành nên các quy tắc trong khoa học phong thủy. Muốn vận dụng những phương pháp phân tích trong phong thủy vào việc cải biến vận mệnh của con người, nhất thiết phải nắm được quy luật Ngũ hành. Hiểu đơn giản, theo thuyết Ngũ hành thì vạn vật trong trời đất nếu ứng với một trong năm hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ. Con người cũng vậy, mỗi người sinh ra vào một năm cụ thể đều sẽ ứng với một hành tương ứng (ở người gọi là mạng hoặc mệnh).

Học thuyết Ngũ hành vận động dựa trên hai quy luật chính là Tương sinh và Tương khắc. Đây cũng chính là cơ sở để các chuyên gia phong thủy tìm ra cách thức cải biến vận mệnh cho con người: bên cạnh việc cải tạo chỗ ở, nơi làm việc theo đúng các quy tắc về phong thủy ứng với mỗi người, thì việc sử dụng các vật phẩm phong thủy có sắc màu phù hợp với mệnh của gia chủ cũng rất quan trọng. Dựa theo quy luật Tương sinh Tương khắc, các màu sắc phù hợp được tính là nhóm màu Tương sinh và Tương hợp, đây là hai nhóm màu sắc sẽ mang lại nhiều may mắn cho người sử dụng.

Mệnh Kim Mệnh Mộc Mệnh Thủy Mệnh Hỏa Mệnh Thổ
1932, 1992 tuổi Nhâm Thân

1955, 2015 tuổi Ất Mùi

1984, 1924 tuổi Giáp Tý

1933, 1993 tuổi Quý Dậu

1962, 2022 tuổi Nhâm Dần

1985, 1925 tuổi Ất Sửu

1940, 2000 tuổi Canh Thìn

1963, 2023 tuổi Quý Mão

1941, 2001 tuổi Tân Tỵ

1970, 2030 tuổi Canh Tuất

1954, 2014 tuổi Giáp Ngọ

1971, 2031 tuổi Tân Hợi

1942, 2002 tuổi Nhâm Ngọ

1959, 2019 tuổi Kỷ Hợi

1988, 1928 tuổi Mậu Thìn

1943, 2003 tuổi Quý Mùi

1972, 2032 tuổi Nhâm Tý

1989, 1929 tuổi Kỷ Tỵ

1950, 2010 tuổi Canh Dần

1973, 2033 tuổi Quý Sửu

1951, 2011 tuổi Tân Mão

1980, 2040 tuổi Canh Thân

1958, 2018 tuổi Mậu Tuất

1981, 2041 tuổi Tân Dậu

1936, 1996 tuổi Bính Tý

1953, 2013 tuổi Quý Tỵ

1982, 1922 tuổi Nhâm Tuất

1937, 1997 tuổi Đinh Sửu

1966, 2026 tuổi Bính Ngọ

1983, 1923 tuổi Quý Hợi

1944, 2004 tuổi Giáp Thân

1967, 2027 tuổi Đinh Mùi

1945, 2005 tuổi Ất Dậu

1974, 2034 tuổi Giáp Dần

1952, 2012 tuổi Nhâm Thìn

1975, 2035 tuổi Ất Mão

1934, 1994 tuổi Giáp Tuất

1957, 2017 tuổi Đinh Dậu

1986, 1926 tuổi Bính Dần

1935, 1995 tuổi Ất Hợi

1964, 2024 tuổi Giáp Thìn

1987, 1927 tuổi Đinh Mão

1948, 2008 tuổi Mậu Tý

1965, 2025 tuổi Ất Tỵ

1949, 2009 tuổi Kỷ Sửu

1978, 2038 tuổi Mậu Ngọ

1956, 2016 tuổi Bính Thân

1979, 2039 tuổi Kỷ Mùi

1938, 1998 tuổi Mậu Dần

1961, 2021 tuổi Tân Sửu

1990, 1930 tuổi Canh Ngọ

1939, 1999 tuổi Kỷ Mão

1968, 2028 tuổi Mậu Thân

1991, 1931 tuổi Tân Mùi

1946, 2006 tuổi Bính Tuất

1969, 2029 tuổi Kỷ Dậu

1947, 2007 tuổi Đinh Hợi

1976, 2036 tuổi Bính Thìn

1960, 2020 tuổi Canh Tý

1977, 2037 tuổi Đinh Tỵ

Trong các hình thức vận dụng phong thủy theo tuổi, việc sử dụng trang sức phong thủy phù hợp với tuổi/ mệnh của mình là cách dễ áp dụng nhất mà hiệu quả vẫn rất cao. Cụ thể, bạn sẽ tránh được những tai ương bất ngờ, gặp nhiều may mắn hơn, công việc thuận lợi hơn, tiền tài đến nhiều hơn, sức khỏe ổn định, tình duyên khởi sắc. Đi ra ngoài giao thiệp được mọi người quan tâm quý mến hơn, tâm trí cũng bình tĩnh, tự tin hơn trước…Công dụng của việc vận dụng phong thủy theo tuổi

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Kim

Chọn đá phong thủy theo tuổi tốt nhất là được tương sinh: Kim là do Thổ sinh ra. Đất sinh ra vàng bạc nên dùng các màu thuộc thổ như vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch như mắt hổ.

Tốt thứ nhì là được hòa hợp: Hợp với mệnh Kim là Kim. Đó là trắng (bạc kim), vàng tươi (vàng trang sức) và bạc.

Thứ ba mới đến sự chế khắc: Kim sẽ chế khắc được mộc. Chủ thể là người mệnh Kim sẽ chế khắc được viên đá mình đeo có các gam màu xanh lá cây, xanh da trời.

Không nên dùng đá có màu thuộc hành Hỏa như đá đỏ, hồng, cam, tím. Vì Hỏa khắc Kim nên khi đeo đá có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây bất lợi cho chủ nhân.

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Mộc

Để người mệnh Mộc được khỏe mạnh, may mắn, tài lộc, phát đạt, thì việc chọn mua một viên đá phong thủy theo tuổi hợp mệnh theo màu sắc ngũ hành là điều rất quan trọng.

Người mệnh mộc nên đeo đá quý như sau:

Để được tương sinh trong tu vi: Thủy dưỡng mộc. Màu đá tốt nhất dành cho người mệnh mộc là màu nước, bao gồm: đen, màu xám, màu xanh nước biển, xanh lam.

Để được tương hợp: Lưỡng mộc thành lâm. Có nhiều cây là có rừng. Hòa hợp với người mệnh Mộc chính là màu Mộc, gồm: tất cả màu xanh, như xanh lá cây, xanh da trời…

Để chế khắc được viên đá: Người mệnh Mộc chế được Thổ gồm các màu vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch. Như vậy đeo viên đá có màu Thổ, người mệnh Mộc được an toàn và không phải lo lắng.

Tuyệt đối không nên dùng các loại đá màu của Kim như trắng và bạc. Vì dao chặt được cây gỗ cho nên khi đeo trang sức với viên đá màu tượng trưng cho Kim sẽ không tốt cho người đeo. Nên tránh đá màu trắng cho người mệnh Mộc.

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thủy

Chọn đá phong thủy theo tuổi tốt nhất cho người mệnh Thủy là bạc và màu đá trắng. Vì các màu sắc trên theo quy định của ngũ hành là thuộc Kim, mà Kim sinh Thủy nên khi đeo bạc và đá màu trắng, người mệnh Thủy sẽ được tương sinh.

Tốt thứ nhì cho người mệnh Thủy là sự hòa hợp giữa người mệnh Thủy với màu sắc của viên đá. Họ nên dùng các màu đen, màu xám, màu xanh nước biển như saphiare, aquamarin, tactit…

Thứ ba, người mệnh Thủy khắc được Hỏa (Nước dập tắt được Lửa), tức là họ dùng được các màu mà họ chế ngự được như đỏ, hồng, cam, tím.

Tuyệt đối không nên dùng các loại đá phong thủy theo tuổi có màu đá vàng sậm, nâu đất, vì đó là màu thuộc hành Thổ. Chặn được nước lớn ở sông, ở biển tràn vào, người ta phải đắp đê điều bằng đất, đá, cát. Thổ sẽ chế ngự Thủy. Chính vì vậy, người mệnh Thủy không nên đeo đá có các màu thuộc Thổ, sẽ bất lợi cho họ.

 

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Hỏa

Đá phong thủy theo tuổi loại nào cũng tỏa ra năng lượng tốt cho người dùng. Nhưng tốt cho người mệnh Hỏa nhất phải là đá có màu thuộc hành Mộc, tức là xanh lá cây, xanh da trời. Vì gỗ khi cháy sẽ thành ngọn lửa, nghĩa là Mộc sẽ sinh Hỏa. Chính vì vậy, đá có màu xanh lá cây, xanh da trời là màu đá lý tương số 1 mà người mệnh Hỏa nên dùng.

Cũng như các mệnh khác, người mệnh Hỏa sẽ tốt nếu dùng đá quý có màu tương hợp, tức là cùng hành Hỏa với các màu đặc trưng của Hỏa là đỏ, hồng, cam, tím.

Còn nếu thích dùng đá màu trắng cũng được, vì mệnh Hỏa chế khắc được màu của viên đá, tức là Hỏa khắc được Kim. Nung kim loại chảy ra thành nước – điều đó chỉ có lửa mới làm được.

Không nên dùng đá phong thủy theo tuổi có màu đen, màu xám, màu xanh nước biển. Vì đó là màu của nước (Thủy). Nếu dùng sẽ gặp xui, vì Thủy – Hỏa giao đấu, phần thua sẽ thuộc về Hỏa, bởi nước sẽ dập tắt lửa.

Chọn đá phong thủy theo tuổi cho người mệnh Thổ

Khi mọi vật bị đốt cháy, sẽ thành tro, bụi, đất, cát. Vậy Hỏa sẽ sinh ra Thổ. Cho nên, người mệnh Thổ hãy dùng những viên da phong thuy theo tuoi có màu của Hỏa, sẽ được tương sinh. Đó là các màu: đỏ, hồng, cam, tím.

Có câu “lưỡng Thổ thành sơn”. Nếu họ dùng đá có màu vàng sậm, nâu đất, sẽ rất tốt cho họ, vì người và đá cùng mệnh có sự tương hợp với nhau.

Đất đá chế ngự được nước. Người mệnh Thổ chế ngự được viên đá có màu của hành Thủy là đen, xám, xanh nước biển.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đá phong thủy theo tuổi –

Đàn ông sợ vợ gặp những cách nào trong Tử Vi?

Một bài viết khám phá vấn đề đàn ông sợ vợ gặp những cách nào trong tử vi. Đây là một chủ đề rất thú vị!
Đàn ông sợ vợ gặp những cách nào trong Tử Vi?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Phong Nguyên

Trong cuộc sống hàng ngày có thể nói vấn đề “sợ vợ” thường được đề cập tới, bất luận đối với giới nào. Vì vậy, trong lĩnh vực tử-vi, tôi cũng muốn nêu vấn đề này ra và mong sẽ ”mua vui” được cho quý bạn trong dịp tất niên, đồng thời tôi cũng xin cáo lỗi trước với bạn nào tình cờ nằm trong trường hợp điển hình mà tôi nêu ra dưới đây, vì sự trùng hợp rất dễ xảy ra trên phương diện lý thuyết tử-vi.

Tôi còn nhớ hồi mới học Tử-Vi, mỗi khi ông này, ông nọ hỏi tôi xem lá số có biết nổi thế nào là người chồng sợ vợ hay không?, thì tôi chỉ cần vài giây đồng hồ là khẳng định liền, một cách rất ư là tự tin, vì tôi cho rằng khía cạnh đó dễ ợt, cứ việc xem cung Thê có Hóa Quyền hoặc Tướng Ấn hay không hoặc “Thân” có cư Thê và có Thái âm tọa thủ hay không.v.v.v. Thật là đơn giản và rõ rệt như hai với hai là bốn. Và khổ một nỗi là rất nhiều lần trúng, nên tôi càng hãnh diện về sự hiểu biết tử-vi của mình, nhưng đôi ba lần bị sai trật hẳn mặc dầu giờ sinh trúng thì đâm ra ấm ức chẳng biết giải thích làm sao. Về sau tôi có gặp được vài vị cao thâm tử-vi chỉ dẫn khá kỹ càng về khía cạnh đoán “sợ vợ”, khiến cho tôi như bừng tình giấc mơ và cảm thấy hổ thẹn về khả năng tử-vi của mình. Bây giờ tôi xin cố gắng tổng hợp lại những điều đã học được cùng những kinh nghiệm riêng của tôi, để giúp quý bạn có một ý niệm chính xác hơn về vấn đề nêu trên, và tôi tạm chia bài này làm hai phần:

1- CUNG MỆNH VÀ CUNG THÊ TƯƠNG ĐỒNG

Trước hết tôi cần phải nói rằng, bao giờ ta cũng phải so sánh thật kỹ lưỡng và tỉ mỉ hai cung Mệnh và Thê, chứ không thể xét đơn thuần một cung Thê để xem có sự chênh lệch hay tương đồng. Trong mục này tôi bàn riêng về hai cung tương đồng, phần hai dành cho trường hợp hai cung chênh lệch.

Chắc quý bạn thắc mắc không biết làm sao phân biệt được tương đồng hay không vì các yếu tố tử-vi rất uyển chuyển chứ đâu có rõ rệt và cố định. Thực ra điểm này rất tương đối, nghĩa là quý bạn cứ tạm cho các sao cùng một nhóm đều tương đương với nhau hoặc nhóm này tương đương với nhóm khác. Tỷ dụ như Nhóm Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cùng có một “năng lực” như nhau hoặc nhóm Cự Nhật có thể sánh với Phủ Tướng.v.v.. Trường hợp cung Mệnh và cung Thê cùng Vô chính diệu thì các trung tinh và bàng tinh sẽ đóng vai trò chủ yếu mặc dầu chính tinh của cung xung chiếu vẫn gây ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp. Tỷ dụ như một cung có Khôi Việt, còn cung kia có Hóa Khoa, Thai Tọa thì tạm coi là tương đồng.

Khi nhận định được yếu tố tương đồng rồi ắt là ta có khái niệm về “cán cân lực lượng” của đôi bên nhưng đừng vội cho như thế là hai vợ chồng chẳng ai bắt nạt được ai vì còn cần xét thêm như sau:

– Nếu “hành” bản mạng (của chồng) tương hòa với chính tinh tại cung Thê thì không có sự lấn át với nhau, nhưng nếu khắc chính tinh hoặc được “hành” của chính tinh sinh thì người chồng trội hơn vợ. Còn trường hợp sinh chính tinh thì chồng phải “o bế” vợ khiến cho vợ làm tàng, nhưng không thua thiệt bằng trường hợp chính tinh khắc bản mạng.

– Sau khi xét đến “hành” sinh khắc phải để ý xem cung nào (Mệnh hoặc Thê) có nhiều sao phú và quyền quý hơn, nhất là khi các cung này vô chính diệu. Tỷ dụ như Mệnh có Tử-Sát hội Hóa Khoa trong khi cung Thê có Phủ Tướng (tức là tương đương với Tử-Sát) mà lại thêm Song Lộc, Long Phượng, Thai, Tọa thì người vợ cao sang, giàu có hơn chồng, hoặc xuất thân từ một gia đình quyền qúy hơn gia đình nhà chồng, như thế là có yếu tố lấn áp chồng. Đấy là tôi chưa kể đến sao Hóa Quyền là sao biểu lộ rõ rệt sự đàn áp (thuộc phần 2 bàn về sự chênh lệch mạnh mẽ mà tôi sẽ nói sau).

– Sau nữa phải lưu ý đến các sao tháo vát, thông minh, lanh lẹ dồn vào cung nào. Tỷ dụ như Khôi Việt, Xương, Khúc, Quang, Quý, Hồng, Hỷ đều hội chiếu vào cung Thê thì cung Mệnh phải chịu lép, dù cho chính tinh của hai cung tương đồng.

– Sau hết ta còn phải phối hợp với Đại hạn. Sở dĩ không xét đến Tiểu hạn là vì một năm chưa đủ để thay đổi phong độ của một người, chẳng lẽ năm trước ta đang sợ vợ mà năm sau lại dám bắt nạt vợ hay sao? Còn Đại hạn 10 năm là một giai đoạn có thể làm đảo lộn từ thể chất tinh thần một người. Do đó ta mới cần kết hợp với Đại hạn thật tốt và thật phù hợp với Mệnh tức là đời người đó “lên hương” mạnh khiến cho vợ phải kiêng nể, kính mến, nhưng nếu Đại hạn tuy tốt mà không phù hợp với mệnh lại “ăn khớp” với cung Thê thì đó là môi trường thuận lợi cho vợ lên mặt.

Ví dụ: Mệnh có Cự Nhật và cung Thê có Đồng âm mà gặp Đại hạn có Cơ Lương (Thìn-Tuất) hội Quyền Lộc thì chỉ lợi cho Thê vì Cơ Lương ưa nhóm Đồng âm hơn Cự Nhật và kéo theo cả Quyền Lộc. Do đó Đại hạn tuy tốt mà không phù hợp với Mệnh, thành ra vợ có cơ hội trội hơn chồng.

Qua những điểm phân tích trên đây, quý bạn hẳn nhận thấy rằng có nhiều người chẳng thấy gì là sợ vợ qua lá số của họ mà trên thực tế họ đúng là hạng “râu quặp”, đó chẳng qua là quý bạn không cân nhắc kỹ lưỡng mà thôi. Và ngay cả khi quý bạn kết hợp tỷ mỉ nhưng máy móc quá; cũng vấn có thể sai lầm. Ví dụ như khi thấy cung Thê có chính tinh tương đồng với cung Mệnh mà lại hội nhiều sao quyền quý, nếu bạn kết luận ngay là chồng sợ vợ cũng có trường hợp chẳng đúng; vì nếu có thêm các sao hiền thục như Tràng Sinh, Đế Vượng, Quan Phúc thì chừng đó người vợ tuy cao sang, quyền quý nhưng nhất mực phục tòng chồng, chẳng khi nào dám khinh khi chồng. Cái khó khăn là ở chỗ thêm bớt, kết hợp cho tinh vi và uyển chuyển.

Tuy nhiên, nói chung khi trúng vào mục 1 này, qúy bạn có thể nắm được yếu tố tiên khởi là không có sự lấn áp mạnh mẽ giữa hai bên. Do đó, sau khi “gia giảm” theo các tiêu chí mà tôi đã nêu ra ở trên, qúy bạn có thể kết luận là khía cạnh “sợ vợ” ngược lại chỉ là “nể nang” mà thôi nếu có thêm yếu tố chứng minh liên hệ.

2- CUNG MỆNH VÀ CUNG THÊ CHÊNH LỆCH

Phần này mới đích thực là phần quan trọng vì vấn đề sợ vợ hay không? sẽ nổi bật trong lá số, nhưng chính cũng vì thế mới dễ lầm và khó đoán. Tôi không muốn nói là luôn luôn phải đoán trái ngược lại, nhưng ta phải cận thận vì có trường hợp không ứng nghiệm chút nào. Về phần nguyên tắc cũng tương tự như phần 1, nhưng về phần thực hành khó hơn nhiều. Do đó tôi thấy cần đưa ra nhiều ví dụ điển hình để quý bạn giải đoán linh động và uyển chuyển hơn.

– Nếu bình thường Mệnh có Thiên Phủ gặp Tuần Triệt án ngữ mà cung Thê có Liêm Phá chẳng hạn thì phải nói rằng sự chênh lệch qúa rõ ràng, vì Thiên Phủ hiền lành bao nhiêu thì Liêm Phá dữ dằn bấy nhiêu. Do đó khi không có yếu tố gì khác chế hóa ta có thể kết luận là chồng sợ vợ tuyệt đối, chẳng cần có Hóa Quyền hay Tướng Ấn cư Thê. Nhưng nếu trong trường hợp này, Mệnh không bị Tuần Triệt án ngữ và lại có thêm Hóa Khoa, Xương Khúc, Tả, Hữu, Thai, Tọa, Song Lộc, Đào Hồng thì đừng vội kết tội người chồng sợ vợ, vì khi ấy người chồng hội đủ mọi “phương tiện” để bắt vợ vào khuôn phép một cách rất tinh vi, khoa học và tế nhị. Người vợ khi đó trái lại chỉ hùng hục làm việc tay chân cả ngày để phục vụ chồng vì Liêm-Phá đã chuyển hướng từ miệng la hét qua làm lụng bằng chân tay. Trường hợp này nếu cung Thê có thêm Tướng Ấn cũng chẳng sao, có khi còn tăng thêm hiệu lực quán xuyến nội trợ, để cho chồng được hưởng thụ mà thôi. Vì dù sao Thiên phủ cũng chủ về bề thế, thanh nhàn và hưởng thụ.

– Nếu Mệnh vô chính diệu (thường bị coi là yếu mềm nhu nhươc) và cung Thê có Tử-Sát chẳng hạn, lại hội thêm Tướng-Ấn, Hóa Khoa, Long Phượng, Hổ, Cái, Quang, Qúy, Lộc, Mã ai thấy mà chẳng đoán là vợ nắm quyền hoàn toàn, thế mà vẫn có trường hợp không ứng nghiệm; là vì khi cung Mệnh có Tang Hổ, Tả Hữu, Thai Tọa, Thanh Long, Mộc Dục chẳng hạn, thì cung Thê khi đó gần như bị vô hiệu hóa về khía cạnh bắt nạt chồng. Tại sao vậy?. Vì các sao Tang Hổ tuy chỉ là sao ưu tư phiền muộn theo nghĩa bình thường nhưng thực ra cũng chủ về uy lực tiềm tàng hoặc gián tiếp, chủ về óc cách mạng (canh tân, đổi mới …), quật cường, như thế đâu có chịu nhục nhã, kiềm chế. Thêm vào đó có bộ Thai Tọa còn chủ về tư cách, bề thế, chững chạc đâu có để cho tự ái bị va chạm mạnh mẽ. Ngoài ra, Thai Tọa còn chủ về thích an nhàn nên thường cho vợ quán xuyến mọi việc (ứng vào Tướng-Ấn) để mình lo việc khác có tính cách “đàn ông” hơn. Còn Thanh-Long hội Tả Hữu chủ về ăn nói khéo léo, lý luận vững vàng tháo vát xoay xở thì làm gì mà không thuyết phục nổi vợ khi vợ muốn lấn áp, nhất là khi có sao Mộc Dục hội với sao Thanh Long là cách “thừa vạn phái dĩ thanh quang” (nghĩa là có tiếng thơm) chứng tỏ được người đời thán phục, hàng xóm làng giềng khen ngợi, như thế không có lẽ lại “râu quặp” để mang tai mang tiếng nhục nhã?. Do đó bao nhiêu cái trội ở cung Thê chỉ là để phục vụ đắc lực cho chồng hưởng thụ thanh nhàn; nếu đôi khi những sao “hách” muốn hoạt động thì chừng đó người vợ chỉ lộ ra với người khác mà thôi.

– Thường thường ai cũng ngán cung Thê có Hóa Quyền, Tướng Ấn, Kình hoặc Đà vì như thế dễ bị vợ sai khiến, áp đảo dễ dàng, nhưng yếu tố này này cũng chưa hẳn tuyệt đối nếu cung Mệnh có những yếu tố chi phối nổi các sao đó, tỷ dụ như có Liêm Sát hội Khôi Việt, Tả Hữu, Thanh Long, Song Lộc thì những sao trên sẽ phục tùng hoàn toàn. Nhưng trong trường hợp này còn phải dựa thêm vào Đại hạn tốt cho cung Mệnh (như đã bàn ở phần 1) thì mới chắc ăn vì cung Thê có “lực lượng” quá hùng hậu không dễ gì áp đảo được mạnh mẽ.

– Trong một vài sách Tử-Vi có nêu ra trường hợp “Thân” cư Thê có Thái âm tọa thủ là sợ vợ. Nếu cứ áp dụng như thế rất dễ bị sai lầm vì tôi có xem nhiều lá số có trường hợp đó mà chẳng hề sợ vợ chút nào, trái lại còn được vợ chiều chuộng hết mình. Sở dĩ “công thức” trên không ứng nghiệm vì có những yếu tố khác chế hóa mạnh mẽ: Bình thường “Thân” cư Thê tức là phải nương nhờ vợ, nhất là khi có Thái âm tọa thủ (vì sao này chủ về vợ mà đóng đúng tại cung Thê thì không khác gì cá gặp nước, rồng gặp mây tha hồ thao túng, hoạt động), nhưng khi cung Thê có Quan, Phúc, Tràng Sinh, Đế Vượng, bộ Tứ Đức, Long Phượng, Quang Quý … thì người vợ khi đó nai lưng ra mà phục vụ chồng, yêu thương chồng, còn người chồng chỉ vui chơi suốt ngày, chẳng phải quan tâm đến chuyện sinh kế hằng ngày, nhất là khi cung Mệnh có những sao thành nhàn bề thế (như Thai Tọa, Hỷ Thần, Phong Cáo, Thai Phụ …) và cung Phúc Đức tốt có yếu tố thụ hưởng (như Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thanh Long … ). Rất có thể trước nhãn quan của thiên hạ người chồng trong trường hợp này bị coi là nhu nhược, hèn hạ vì ăn bám vợ nhưng thực sự thì không có vấn đề “sợ vợ”. Lẽ dĩ nhiên nếu cung Mệnh và Phúc đều xấu và cung Thê lại thêm Hóa Quyền, Kình, Đà chẳng hạn thì khi đó người chồng thực là bất hạnh vì hoàn toàn nô lệ vợ, có khi bị vợ coi như kẻ ăn người ở ….

– Những thí dụ trên đây cho thấy có yếu tố sợ vợ mà vẫn không ứng nghiệm vì đó là yếu tố “nổi” đã bị yếu tố “chìm” làm mất hiệu lực. Ngược lại cũng vậy, nhiều khi thấy cung Mệnh mạnh hơn cung Thê gấp bội mà vẫn chịu thua vợ. Tỷ dụ như Mệnh có Liêm-Tham (Tị hoặc Hợi) hội Hóa Quyền mà cung Thê có Thiên Phủ gặp Tuần thì đúng là chồng bắt nạt vợ tuyệt đối, nhưng khi cung Thê không bị Tuần án ngữ thì Thiên Phủ lấy lại được năng lực bình thường của một chính tinh “đầu đàn” đủ sức làm cho Liêm-Tham nể vì, nhất là khi có thêm Tả, Hữu, Xương, Khúc, Quang, Quý, Hình, Hổ, Song Lộc thì người chồng khó lòng mặt được, nếu có tức khí la hét được vài tiếng thì cũng chùn bước trước cách cư xử và thái độ khéo léo, tế nhị nhưng đầy uy nghi của người vợ. Thực tế, nếu quý bạn xét kỹ lưỡng các sao phụ trên thì thấy nguyên Song Lộc (cách của Lã Hậu) (Lã Hậu sinh năm Giáp Dần ngày 7 tháng 3 giờ Dần) cũng đủ quyền hành áp đảo người chồng, huống chi lại có thêm Tả Hữu, Xương Khúc, Quang Qúy là các sao khôn khéo, bặt thiệp cộng thêm Hình Hổ là các sao tăng cường hiệu lực của lời nói cũng như hành động, trong khi đó Liêm-Tham của của chồng chủ về “hữu dõng vô mưu” đâu có đủ sâu sắc mà đương đầu lại nổi.

Về phần hai này, nói chung phải luôn chấp nhận rằng ít khi có trường hợp ứng nghiệm trái ngược. Do đó qúy bạn cần hiểu là những thí dụ tôi nêu ra trên đây đều là ngoại lệ, và tôi mong qúy bạn không có người nào gặp trường hợp cung Thê hoặc cung Phu qúa trội để khỏi phải mất công tìm kiếm những yếu tố khác chế hóa đi.

Tôi ước mong bài trên đây có thể giúp được quý bạn phái nam nhận ra được phần nào năng lực của mình đối với người bạn đời để liệu cách “đối phó” hoặc điều chỉnh cách sống làm sao cho gia đình được êm ấm thuận hòa. Còn đối với quý bạn phái nữ, tôi chắc quý bạn sẽ sáng suốt hơn khi nhận định về người chồng của mình và sẽ không tìm cách bắt nạt hoặc lấn quyền một cách bừa bãi và mù quáng để hạnh phúc lứa đôi khỏi bị xáo trộn./.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn ông sợ vợ gặp những cách nào trong Tử Vi?

Mơ thấy ông chủ: Mối quan hệ đồng nghiệp lành mạnh hữu ích –

Mơ thấy ông chủ có thể giải thích dưới hai phương diện: Thứ nhất, một nguồn gốc quan trọng để bén rễ giấc mơ này chính là những nhân vật trong cuộc sống hiện thực, ví dụ như vợ chồng, anh chị em, cha mẹ hay bạn bè. Tất cả họ đều có thể trở thành ông
Mơ thấy ông chủ: Mối quan hệ đồng nghiệp lành mạnh hữu ích –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ông chủ: Mối quan hệ đồng nghiệp lành mạnh hữu ích –

5 chòm sao dễ đánh mất bạn tốt

5 chòm sao đa nghi dưới đây thường xuyên không tin tưởng vào lòng tốt của người khác nên khó có thể có bạn bè thân thiết. Hãy mở lòng và thoải mái hơn đi nào!
5 chòm sao dễ đánh mất bạn tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

5 chòm sao đa nghi dưới đây thường xuyên không tin tưởng vào lòng tốt của người khác nên khó có thể có bạn bè thân thiết. Hãy mở lòng và thoải mái hơn đi nào!


5 chom sao de danh mat ban tot hinh anh 2
 
Cự Giải
  Tâm lý phòng bị của Cự Giải quá mạnh, ai đối tốt với mình Giải Giải đều nghĩ là có mục đích. Bản thân nhạy cảm và thiếu cảm giác an toàn nên người ta càng nhiệt tình, chòm sao đa nghi này càng không tiếp nhận. Điều đó cũng xuất phát từ sự tự bảo vệ bản thân mà thôi, đừng trách họ.   Song Ngư   Chòm sao lương thiện Song Ngư lại hoàn toàn trái ngược. Họ không có tâm lý phòng bị người khác nên nếu bị tiểu nhân lợi dụng àm có người khuyên nhủ, thì lại cho rằng người đó có ý xấu. Đặc biệt, những vấn đề liên quan tới tình cảm thì năng lực phán đoán của Song Ngư lại càng kém. Tin tưởng kẻ xấu, phủ nhận người tốt là lỗi lầm Ngư nhi thường mắc.   5 bộ phận càng BÉO thì càng có PHÚC
Theo nhân tướng học, người có phúc khí là người có tướng mạo đẹp đẽ, không quá gầy yếu nhưng cũng không được quá béo phì. Thế nhưng, có 5 bộ

Bọ Cạp
  Lòng dạ quá thâm sâu và nhiều tính toán nên Bọ Cạp không thể tin tưởng ai. Mọi chuyện đều bị Bọ Cạp nhìn dưới con mắt nghi ngờ, thủ đoạn và từ chối ý tốt. Thậm chí, dù đang trong tình huống hết sức khó khăn, chòm sao này cũng không muốn nhận sự giúp đỡ của người khác vì sợ bị hãm hại. Khuyết thiếu sự tin tưởng khiến Bọ Cạp hầu như không có bạn tốt.   Ma Kết   Ma Kết là chòm sao tham vọng, coi trọng hiệu quả và lợi ích. Vì thế, đối với họ không có khái niệm bạn hay thù mà chỉ có người hữu ích và người vô dụng. Dù là kẻ xấu nhưng có lợi thì họ cũng chơi. Tốt bao nhiêu mà chỉ để “làm cảnh” cũng không thể chơi cùng Ma Kết.  
5 chom sao de danh mat ban tot hinh anh 2
 
Nhân Mã
  Chòm sao Nhân Mã không cố ý nghi ngờ hay phủ nhận lòng tốt của người khác nhưng họ lại khá vô tâm. Chính bản thân mã Mã còn chẳng nhớ nổi ai đã từng giúp đỡ mình hay ai đã từng làm hại mình, cứ thoải mái đối đãi như nhau. Cũng vì thế mà thường bỏ qua người bạn thực sự. 
Trần Hồng
Xem Clip Làm thế nào để Đón may tránh rủi?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 chòm sao dễ đánh mất bạn tốt

Đặt gương lung tung, gia chủ gánh hạn đủ đường

Nếu như không hiểu rõ mà treo gương sai phong thủy, có thể bạn sẽ vô tình đem đến vận xui cho cả gia đình.
Đặt gương lung tung, gia chủ gánh hạn đủ đường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Gương là vật dụng không thể thiếu trong nhà, ngoài tác dụng trang trí, đôi khi nó cũng khiến không gian trong nhà trở nên rộng rãi và sáng sủa hơn. Tuy nhiên, trong phong thủy, vị trí treo của gương rất quan trọng.

1. Gương kỵ đối diện với thần linh

Treo gương ở đối diện thần linh là một việc làm không tôn trọng thần linh. Lâu dài, thần linh không những không thể hiển linh mà ngược lại còn gây ra nhiều tác dụng tiêu cực.

2. Gương kỵ đối diện với cửa chính của nhà

Thông thường, không nên treo gương ở đối diện cửa chính. Gương có tác dụng phản chiếu, nên sẽ ngăn cản tài vận, phản chiếu tài vận đi mất. Sự nghiệp của mọi người trong gia đình vì thế sẽ gặp nhiều  sóng gió, hoặc về mặt tài vận sẽ chịu nhiều tổn thất.

3. Gương kỵ đối diện với cửa của phòng ngủ chính

Cửa phòng ngủ chính và cửa chính của cả ngôi nhà đều quan trọng như nhau. Phòng ngủ chính là nơi mà chủ nhân của ngôi nhà nghỉ ngơi, nơi mà người đó sẽ giành nửa thời gian cuộc đời ở đó, cho nên không nên treo gương ở đối diện cửa.

4. Gương kỵ treo ở trên trần nhà

Gương khảm vào trên trần nhà, những người ở dưới sẽ hao tài hao lực, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe. Đặc biệt bạn chú ý là không được khảm lên trần nhà phòng khách.

5. Gương kỵ treo đối diện cửa phòng vệ sinh

Phòng vệ sinh là một nơi rất riêng tư, nếu như gương đối diện cửa nhà vệ sinh sẽ khiến người khác dễ nhìn thấy đồ vật trong nhà vệ sinh cùng nhất cử nhất động trong đó. Chưa tính đến yếu tố phong thủy thì trong thiết kế nhà ở cũng không hay.

6. Gương kỵ đối diện giường ngủ

Gương nếu như treo đối diện giường ngủ, chủ nhân sẽ dễ gặp ác mộng mà tỉnh dậy. Ý thức khi ngủ nằm trong trạng thái mơ hồ, do đó cũng dễ bị bóng của mình trong gương làm hoảng sợ. Đồng thời, gương có tác dụng phản chiếu, do đó sẽ phản chiếu ngược vận may của chủ nhân.

7. Gương kỵ treo ở phòng bếp

Phòng bếp là nơi hỏa vượng, nếu như gương treo trong phòng bếp, trong gương ngoài gương đều là lửa, sẽ khiến cho hỏa càng vượng hơn. Theo quan niệm xưa, bố trí như vậy rất dễ xảy ra hỏa hoạn hoặc các chuyện ngoài ý muốn khác.

8. Gương kỵ treo ở vị trí tài

Vị trí tài trong gia đình và tài vận của mọi người có quan hệ mật thiết với nhau. Gương treo ở vị trí tài sẽ phản tác dụng, ở vị trí này chỉ nên treo các linh vật may mắn.

9. Gương kỵ treo đối diện bàn học

Đối với một số học sinh mà nói, đối diện bàn học treo một chiếc gương sẽ khiến họ phân tâm. Học ít, soi gương nhiều, lâu dần sẽ ảnh hưởng tới kết quả học tập.

10. Kỵ gương ở cửa nhà hàng xóm đối diện cửa nhà mình

Rất nhiều người treo gương ở trước cửa nhà mình, như vậy sẽ ảnh hưởng tới vận thế nhà hàng xóm. Ngược lại cửa nhà hàng xóm treo gương đối diện cửa nhà mình, sẽ đem lại điều không may.

Theo Leo St (to8to) (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt gương lung tung, gia chủ gánh hạn đủ đường

Những điều cần biết khi xét đoán tứ trụ

Trong lý thuyết triết học Phương Đông, khái niệm Âm Dương và Ngũ hành là hai khái niệm cơ bản nhất để hình thành nên học thuyết. Nếu như Ngũ hành là khái niệm biểu hiện khả năng biến đổi, tương tác chế hóa của sự vật hiện tượng thì khái niệm Âm Dương biểu hiện tính trạng đối lập và thống nhất của sự vật.
Những điều cần biết khi xét đoán tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vạn vật được sinh ra do âm dương giao hòa, vạn vật cũng biến dịch đắp đổi nhau như sáng tối, thịnh suy, cứng mềm, nóng lạnh, động tịnh, tốt xấu, sướng khổ, sống chết … Sự đắp đổi nhau theo nguyên tắc trong âm có dương và trong dương có âm. Không thể có một vật độc dương hoặc độc âm. Vật được gọi là dương vì dương thịnh âm suy và Vật được gọi là âm vì âm thịnh dương suy.

 I- Âm dương luận.

1/ “Đạo sinh nhất, nhất sinh nhị, nhị sinh tam, tam sinh vạn vật”.
– Đạo là gì, là Thiên lý, là nguyên lý vận động của tự nhiên.
– Nhất là gì, là Thái cực là thể duy nhất của Đạo.
– Nhị là gì, là nhất âm nhất dương.
– Tam là gì, là sự giao hòa âm dương theo nguyên lý vận động của Đạo, nhờ sự giao hòa âm dương mà vạn vật sinh ra.

 2/Âm Dương biến dịch.
– Âm dương biến dịch theo đâu, âm dương biến dịch theo lý biến dịch của Thiên lý (của trời đất) nghĩa là Dịch Lý.
– Lý biến dịch của Thiên lý theo nguyên lý nào, theo nguyên lý phản phục như sáng tối, mưa nắng, nóng lạnh…
– Vạn vật được sinh ra do âm dương giao hòa, vạn vật cũng biến dịch đắp đổi nhau như sáng tối, thịnh suy, cứng mềm, nóng lạnh, động tịnh, tốt xấu, sướng khổ, sống chết…Sự đắp đổi nhau theo nguyên tắc trong âm có dương và trong dương có âm. Không thể có một vật độc dương hoặc độc âm. Vật được gọi là dương vì dương thịnh âm suy và Vật được gọi là âm vì âm thịnh dương suy.
– Vì vậy “ Vạn vật phụ âm nhi bão dương, xung khí dĩ vi hòa”

II- Ngũ hành luận.

1/ Ngũ hành tương Sinh
Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ

 2/ Ngũ hành tương Khắc
Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa

 3/ Ngũ hành tương Lưỡng (giống nhau)
Kim gặp Kim, Thủy gặp Thủy, Mộc gặp Mộc, Hỏa gặp Hỏa, Thổ gặp Thổ.

 4/ Âm dương Ngũ hành tức là Ngũ hành Âm và Ngũ hành Dương (mỗi hành đều có âm và dương)
a/ Ngũ hành Dương gặp Ngũ hành Dương và Âm gặp Âm gọi là Thiên, nghĩa là thiên lệch hay còn gọi toàn Dương, toàn Âm – sự vật biểu hiện hủy diệt .
b/ Ngũ hành Âm gặp Ngũ hành Dương hay ngược lại gọi Chính, nghĩa là Âm Dương tương phối “nhất âm nhất dương chi vị đạo” – vạn vật biểu hiện hòa bình và sinh sôi nẩy nở.

 III/ Chế hóa Ngũ hành

Để chế hóa được Ngũ hành thì dựa vào Ngũ hành Bất cập hay Ngũ hành Thái quá. Xin lược chép lại trong sách của cụ Hải Thượng Lãn Ông (Thánh y nước Việt):

1/Ngũ hành Thái quá. 
a. Mộc – Khuếch tán khí ôn hòa quá sớm làm cho vạn vận sớm phát dục.
b. Hỏa – Khuếch tán khí cường liệt, làm cho vạn vật đốt cháy chẳng yên.
c. Thổ – Có khí nồng hậu rắn chắc trở lại làm cho vạn vật không thể thành hình.
d. Kim – Có khí cứng cỏi làm cho vạn vật ngay thẳng.
e. Thủy – Có khí đầy tràn, làm cho vạn vật phiêu lưu không thể về chỗ thái quá là làm mất sức bình thường.

 2/ Ngũ hành Bất cập. 
a. Mộc – Không có khí ôn hòa, làm cho vạn vật rũ rượi không phấn chấn.
b. Hỏa – Ít khí ấm áp làm cho vạn vật ảm đạm không sáng.
c. Thổ – Không có khí sinh hóa, làm cho vạn vật yếu đuối không có sức.
d. Kim – Không có khí cứng cỏi, làm cho vật mềm giãn không có sức đàn hồi.
e. Thủy – Không có khí phong tàng làm cho vạn vật khô queo.

 3/ Ngũ hành Bình khí. 
a. Mộc – Nó phân bố ra khí ôn hòa, làm cho vạn vật tươi tốt.
b. Hỏa – Sáng chói mà có cái khí thịnh trưởng, làm cho vạn vật dồi dào.
c. Thổ – Đầy đủ khí sinh hóa vạn vật, làm cho vạn vật được đầy đủ hình thể.
d. Kim – Phát ra khí yên tĩnh hòa bình, làm cho vạn vật kết quả.
e. Thủy – Có khí tĩnh mịch hòa thuận, làm cho vạn vật bế tàng.

 4/ Sinh khắc nghi kỵ

Sinh:
a. Thổ sinh kim, thổ nhiều thì kim bị vùi – kim nhiều thì thổ yếu.
b. Hỏa sinh thổ, hỏa nhiều thì thổ tiêu rụi – thổ nhiều thì hỏa tối.
c. Mộc sinh hỏa, mộc nhiều thì hỏa không cháy – hỏa nhiều thì mộc cháy.
d. Thủy sinh mộc, thủy nhiều thì mộc trôi – mộc nhiều thì thủy cạn.
e. Kim sinh thủy, kim nhiều thì thủy tràn – thủy nhiều kim chìm.

Khắc:
a. Kim khắc mộc, mộc nhiều kim cùn – kim nhiều mộc gãy.
b. Mộc khắc thổ, thổ nhiều mộc gãy – mộc nhiều thổ nghiêng đổ.
c. Thổ khắc thủy, thủy nhiều thổ trôi – thổ nhiều thì thủy ứ.
d. Thủy khắc hỏa, hỏa nhiều thủy cháy – thủy nhiều hỏa diệt.
e. Hỏa khắc kim, kim nhiều hỏa ngưng – hỏa nhiều kim tiêu.

 IV- Thiên lý hay nguyên lý vận động của tự nhiên 

1/ Lý giao hòa và mâu thuẫn
Vạn vật sinh ra do âm dương giao hòa. Trong mỗi sự vật, cặp âm dương này lại phát sinh mâu thuẫn. Trong sự giao hòa có sự mâu thuẫn và mâu thuẫn đem đến sự giao hòa, không riêng một vật nào mà vạn vật, toàn thể giới tự nhiên đều có liên hệ giao hòa với nhau. Mâu thuẫn dễ nhận ra nhất là mâu thuẫn trong quan hệ giữa người với người và mâu thuẫn trong nội tâm mỗi người. Chính vì vậy phải giải quyết được hai thái cực ngược nhau, mới tránh được tiêu diệt nhau, và luôn điều chỉnh cho hòa nhau mới hòa bình.

 2/ Lý phản phục tuần hoàn.
Âm dương hoà đồng biến dịch sinh hóa nên sự vật cũng sinh hóa theo lẽ phản phục tuần hoàn. Trái đất quay xung quanh mặt trời, sinh ra bốn mùa tám tiết là biểu hiện sinh động của luật phản phục tuần hoàn. Đời người vinh nhục, được thua, còn mất, sinh tử cũng là biến dịch theo luật phản phục tuần hoàn của trời đất.

 V- Âm Dương Ngũ hành của Can Chi và phương vị. 

1/ Âm dương ngũ hành của 10 Can
Giáp Ất mộc, Bính Đinh hỏa, Mậu Kỷ thổ, Canh Tân kim, Nhâm Quý thủy
– Giáp Ất Mộc Đông phương, phân lưỡng nghi: Giáp dương, Ất âm.
– Bính Đinh Hỏa Nam phương, phân lưỡng nghi: Bính Dương, Đinh âm.
– Mậu Kỷ thổ Trung ương, phân lưỡng nghi: Mậu dương, Kỷ âm.
– Canh Tân kim Tây phương, phân lưỡng nghi: Canh dương, Tân âm.
– Nhâm Quý thủy Bắc phương, phân lưỡng nghi: Nhâm dương, Quý âm.

 Bốn mùa:

– Mùa xuân sinh khí bắt đầu động lên, cây cỏ đâm chồi nẩy lộc, ngôi vị Đông phương, ngày là Giáp Ất.
– Mùa hạ sinh khí tiếp thu hỏa khí vạn vật sịnh trưởng biến hóa nhờ hỏa, ngôi vị Nam phương, ngày là Bính Đinh.
– Mùa thu vạn vật đổi thay hình dạng, vẻ buồn bã âm thầm lặng lẽ, ngôi vị Tây phương, ngày là Canh Tân.
– Mùa đông vạn vật ẩn náu, có vẻ như khiêm nhường như nước chảy nhũn nhặn, như là mai phục, thực là đứng đầu ngũ hành, ngôi vị Bắc phương, ngày là Nhâm Quý.
– Thổ ở trung ương, nơi xuất tinh khí ra để nuôi dưỡng vạn vật và thu khí về làm cho vạn vật vẻ như bị tiêu diệt. Ngôi vị ở trong, ý như thông suốt mọi việc. Ngày là Mậu Kỷ.

 2/ Âm dương ngũ hành của 12 chi 
Dần Mão mộc, Tỵ Ngọ hỏa, Thân Dậu kim, Hợi Tý thủy, Thìn Tuất Sửu Mùi thổ.
– Dần Mão mộc Đông phương, phân lưỡng nghi: Dần dương, Mão âm.
– Tỵ Ngọ hỏa Nam phương, phân lưởng nghi: Tỵ âm, Ngọ dương.
– Thân Dậu kim Tây phương, phân lưỡng nghi: Thân dương, Dậu âm.
– Hợi Tý thủy Bắc phương, phân lưỡng nghi: Hợi âm, Tý dương.
– Thìn Tuất Sửu Mùi thổ cuối 4 mùa, phân lưỡng nghi: Thìn (đông) Tuất (tây) dương, Sửu (bắc) Mùi (nam)âm.

Bạch hổ thông nghĩa nói:
– Thiếu dương hiện ra ở Dần, thịnh tại Mão, suy ở Thìn.
– Thái dương hiện ra ở Tỵ, thịnh tại Ngọ, suy ở Mùi.
– Thiếu âm hiện ra ở Thân, thịnh tại Dậu, suy ở Tuất.
– Thái âm hiện ra ở Hợi, thịnh tại Tý, suy ở Sửu.

 3/ Can chi sinh khắc: Bảo – Nghĩa – Chế – Chuyên – Phạt nhật.

“Độn Giáp kinh” nói rằng: Ngày Bảo là can sinh chi – Ngày Nghĩa là chi sinh can. Ngày Chế là can khắc chi, ngày này lợi hành quân. Ngày Phạt chi khắc can, ngày này kỵ đánh dẹp, chinh phạt, xuất quân, cướp đất. Ngày Chuyên can chi ngũ hành tương đồng, ngày này kỵ xuất quân.”

“Tào Chấn Khuê nói rằng: Can sinh chi đó là được thiên thời. Chi sinh can được địa lợi đấy. Can khắc chi được nhân hòa, ta có thể chế kẻ khác được. Vì thế can là trời, là ta; chi là đất là kẻ khác. Ngày Phạt, kẻ kia khắc ta. Can là tôn (quí), là ta chi là kẻ kia, ấy là ti phạt vào tôn, kẻ khác khắc ta đó là nghịch vậy. Nay can chi đồng loại, kẻ khác với ta cùng đức, thế hai bên tương địch, bất phân thắng phụ (bại) vì vậy kỵ xuất quân.”

 4/ Ngũ hành 4 mùa và tàng ẩn trong con người.

“Muôn vật đều có thủy có chung. Mỗi một năm có ba ngươn Thượng-ngươn, Trung-ngươn và Hạ-ngươn rồi trở lại Thượng-ngươn nữa. Mỗi tháng có 3 tuần. Thượng-tuần, Trung-tuần và Hạ-tuần. Mỗi tuần có 10 ngày. Mỗi ngày chia làm 12 giờ, Khởi đầu giờ Tý đến giờ Hợi là cùng, rồi khởi đầu lại Tý nữa. Ấy là luật tuần hoàn của vũ-trụ.”

“Mùa Xuân thuộc Mộc. Mộc là cây dùng làm biểu hiện cho tất cả sự vật sinh-tồn của hóa công. Những sinh vật, động vật, sở dĩ có sự sống nối liền nhau không ngừng là nhờ đức của hành Mộc. Cho nên cổ-nhân mới đặt Mộc là đức nguyên và để khí đầu cho mỗi mùa trong vạn vật của trời đất, làm cho đức lớn của trời đất được thêm nẩy nở ; do đó đức Khổng sau này cũng lấy đây làm ngũ-thường (Thiên địa chi đại đức viết sanh), cho nên đức lớn của con người là lòng Nhân.”

“Mùa Hạ Hỏa vượng, bởi Mộc sanh Hỏa mà Hỏa là lửa. Lửa đây là lử Thiên, lửa trời soi tỏ vũ-trụ. Lửa người là sức mạnh của tâm linh bồng bột, hay làm cho con người thường đi quá trớn, nên cổ-nhân mới lấy chữ Lễ để buộc ràng do Lễ tiếp theo Lễ-nhân.”

“Hoả là mặt trời soi khắp nơi để bồi dưỡng muôn loài và duy-trì cuộc sinh-tồn của vũ-trụ, không có lửa đầm ấm thì cỏ cây muôn loài không phát triển được.”

“Mùa Thu Kim vượng. Kim tượng-trưng cho nguồn lợi ích vô biên của tạo-hóa; mùa Thu cũng là bắt đầu có Bát-quái và quẻ Càn. Càn là Kim mà Kim tức là vàng bạc kim khí. Bởi cớ ấy đức hành Kim là Lợi, vì đó mà con người muốn kìm hãm vào lòng ích kỷ dục-lợi cầu-danh thì phải biến trong chữ Nghĩa mà Nghĩa nối liền theo Lễ-Nhân.”

“Mùa Đông thuộc Thủy, Kim sanh Thủy mà Thủy là nước ; nước giữa tạo-vật là nước thiêng-liêng, còn nước trong lòng người là dòng nước ý-thức ; ngọn nước thiêng-liêng, dòng nước ý-thức, lý-trí, nên đức của nước là Trinh. Vậy con người cần phải liêm-khiết trong sạch. Mỗi một năm thì con người thêm một tuổi, đầy đủ kinh nghiệm biết rộng, hiểu xa, nhờ đó mà đức của nước là Trí, nên kêu là đức Trí.”

“Nhưng Trí mà xảo-quyệt tàn ác ích-kỷ hại nhân là bẩm sinh con người vào hành Thổ. Vì Thổ là vật-chất (hậu-thiên) nên có sinh, có tử. Bởi vì Trí (đúng là Thổ đứng giữa bốn hành, có lẽ nhầm) đứng giữa bốn hành và bốn hướng.”

“Nếu muốn cho bốn đức tính Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí được hoàn hảo và đầy đủ con người cần thêm một đức tính cuối cùng là Tín.”

“Có Tín có nghĩa mới đẹp lòng thiên hạ và có Trí mới toàn thiện và phụ vào Nhân mới toàn-mỹ.”

“Cho nên tạo-hóa sinh ra mỗi một hành hợp với hai hành và khắc hai hành. Có xung có khắc, cộng hai sinh hai khắc cùng với một chủ vị ở giữa là năm (ngũ hành).”

“Thủy hợi với Kim và Mộc nhưng khắc với Thổ và Hỏa. Nước chui xuống đất đó là khắc nhập. Nước làm tắt lửa đó là khắc xuất.”

“Đến lượt Kim thì hợp với Thổ và thủy nhưng lại khắc với Mộc và Hỏa.”

“Kim khí chém đứt cây, cưa đứt gỗ đó là khắc nhập. Kim khi bị lửa đốt cháy chảy ra đó là khắc xuất.”

“Luật khắc cũng như luật sinh có khắc xuất thì cũng có khắc nhập.”

“Nước với lửa là hai thể đối lập, nhưng nước và lửa tuân theo một định luật. Tuy bề ngoài khắc nhau nhưng bề trong vẫn tiếp ứng nhau. Lửa và nước nếu không giao hợp với nhau là quẻ Vị-tế, tức là nước ở dưới lửa ở trên thì không khắc. Bằng cho Ký-tế nước ở trên lửa ở dưới thì nước sẽ làm lửa tắt thế là khắc nhau. Người ta muốn cho nước với lửa không khắc thì mượn trung gian hành Thổ mà ngăn cách nhau nghĩa là : Nói về hữu vi thì phải lấy nồi đất đựng nước mà nấu thì nước sôi lửa không tắt.”

 

VI/ Nguyên lý An vòng Tràng sinh theo Cổ nhân.

1. Tràng sinh an tại tứ sinh (không phân âm dương): Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
– Mộc Tràng sinh ở Hợi, Vượng ở Mão, Mộ tại Mùi.
– Hỏa Tràng sinh ở Dần, Vượng ở Ngọ, Mộ ở Tuất.
– Kim Tràng sinh ở Tỵ, Vượng ở Dậu, Mộ ở Sửu.
– Thủy Tràng sinh ở Thân, Vượng ở Tý, Mộ ở Thìn.
– Thổ Tràng sinh ở Thân, Vượng ở Tý, Mộ ở Thìn.

 2. Thiên Can Sinh Vượng Tử – Nguyên lý Dương tử Âm sinh và ngược lại Âm tử thì Dương sinh.
Thập Thiên can phân âm dương:
Can dương: Giáp Bính Mậu Canh Nhâm.
Can dương: Ất Đinh Kỷ Tân Quý.

a) Can dương Giáp Bính Mậu Canh Nhâm chuyển thuận chiều.
– Giáp Mộc Sinh tại Hợi, Vượng ở Mão, Tử ở Ngọ.
– Bính Hỏa Sinh tại Dần, Vượng ở Ngọ, Tử ở Dậu.
– Mậu Thổ Sinh tại Dần, Vượng ở Ngọ, Tử ở Dậu.
– Canh Kim Sinh tại Ty, Vượng ở Dậu, Tử ở Tý.
– Nhâm Thủy Sinh tại Thân, Vượng ở Tý, Tử ở Mão.

b) Can âm Ất Đinh Kỷ Tân Quý chuyển nghịch chiều.
– Ất Mộc sinh tại Ngọ, Vượng ở Dần, Tử tại Hợi.
– Đinh Hỏa sinh tại Dậu, Vượng ở Tỵ, Tử ở Dần.
– Kỷ Thổ sinh tại Dậu, Vượng ở Tỵ, Tử ở Dần.
– Tân Kim sinh tại Tý, Vượng ở Thân, Tử ở Tỵ.
– Quí Thủy sinh tại Mão, Vượng ở Hợi, Tử ở Thân.

c) Thuyết này luận về Thổ không phân âm dương.
Thổ tràng sinh tại Ngọ, Vượng ở tứ quý, Khắc ở Dần mão, bị tiết khí ở Thân Dậu, Tài ở Hợi Tý. Vì Thổ là mẹ vạn vật nên Thổ không có Tử, nếu Thổ tử thì tất cả đều chết, lý này thuận với tự nhiên.

 VII/ Ngũ hành Hóa, Lục Hợp và Tam Hợp – Lục xung và Lục Hại.

1/ Ngũ Hành Hợp Hóa
Giáp với Kỷ hợp hóa Thổ, Ất với Canh hợp hóa Kim, Bính với Tân hợp hóa Thủy, Đinh với Nhâm hợp hóa Mộc, Mậu với Quý hợp hóa Hỏa.
Thứ tự 10 Can phối ghép số Hà Đồ thì:
1 là Giáp, 6 là Kỷ nên Giáp hợp Kỷ
2 là Ất, 7 là Canh nên Ất hợp Canh.
3 là Bính, 8 là Tân nên Bính hợp Tân.
4 là Đinh, 9 là Nhâm nên Đinh hợp Nhâm.
5 là Mậu, 10 là Quý nên Mậu hợp Quý.

Con số lấy 6 vị làm hợp.

 2/ Lục Hợp Ngũ Hành
Theo Hiệp Kỷ Biện Phương Thư nói: Ngũ tinh gia lại lấy Dần hợp Hợi thuộc Mộc, Mão hợp Tuất thuộc Hỏa, Thìn hợp Dậu thuộc Kim, Tí hợp Sửu vì ở dưới nên thuộc Thổ, Ngọ hợp Mùi lại ở bên trên nên Ngọ là Thái Dương còn Mùi thuộc Thái Âm.

 

3/Tam Hợp Ngũ Hành.
Thân Tí Thìn hợp Thủy cục, Hợi Mão Mùi hợp Mộc cục, Dần Ngọ Tuất hợp Hỏa cục, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim cục gốc từ Sinh Vượng Mộ vòng Tràng sanh mà ra.

 

4/ Ngũ Hành Lục Xung (sát)
Can và Chi thứ tự 7 vị xung nhau. Từ Giáp đến Canh là 7, từ Tí đến Ngọ cũng là 7 nên lấy 7 vị làm xung. Quẻ Càn và Quẻ Khôn hào 7 là cực khí âm dương, số cùng của Trời Đất.

 5/ Lục Hại.
Lục Hại sinh ra từ Lục Hợp nghĩa là không hòa thuận.
Tý hợp với Sửu mà Mùi lại xung Sửu, nên Tý Mùi Hại nhau.
Sửu hợp với Tí mà Ngọ lại xung Tí, nên Sửu Ngọ hại nhau.

Dần hợp với Hợi mà Tỵ lại xung Hợi, nên Dần Tỵ Hại nhau.
Mão hợp Tuất mà Thìn lại xung Tuất, nên Mão Thìn hại nhau.

Thìn hợp với Dậu mà Mão lại xung Dậu, nên Mão Thìn hại nhau
Tỵ hợp với Thân mà Dần lại xung Thân, nên Tỵ Dần hại nhau.

Ngọ hợp với Mùi mà Sửu lại xung Mùi, nên Ngọ Sửu hại nhau.
Mùi hợp với Ngọ mà Tí lại xung Ngọ, nên Mùi Tí hại nhau.

Thân hợp với Tỵ mà Hợi lại xung Tỵ, nên Thân Hợi hại nhau.
Dậu hợp với Thìn mà Tuất lại xung Thìn, nên Dậu Tuất hại nhau.

Tuất hợp với Mão mà Dậu lại xung Mão, nên Tuất Dậu hại nhau.
Hợi hợp với Dần mà Thân lại xung Dần, nên Thân Dần hại nhau.

 VIII/ Ngũ Hành biến tướng (Dịch Mã)

Dần Ngọ Tuất Dịch-mã ở Thân
Thân Tý Thìn Dịch-mã ở Dần
Tị Dậu Sửu Dịch-mã ở Hợi
Hợi Mão Mùi Dịch-mã ở Tị

Hiệp Kỷ Biện Phương nói: Dịch-mã là số cùng, mà cùng thì phải biến:

1/ Số của Dần Ngọ Tuất Hỏa cục, gặp Thân hóa tướng biến, vì Hỏa sinh ở Mộc mà Mộc lại tuyệt ở Thân, Thân lại là nơi Thủy sinh nên Hỏa biến tướng.

2/ Số của Thân Tý Thìn Thủy cục, gặp Dần hóa tướng biến, vì Thủy sinh ở Kim mà Kim lại tuyệt ở Dần, Dần lại là nơi Hỏa sinh, nên Thủy biến tướng.

3/ Số của Tị Dậu Sửu Kim cục, gặp Hợi hóa tướng biến, vì Kim sinh ở Hỏa Thổ mà Hỏa Thổ tuyệt ở Hợi, Hợi lại là nơi Mộc sinh để sinh Hỏa, ấy là Kim biến mà không cùng.

4/ Số của Hợi Mão Mùi Mộc cục, gặp Tị hóa tướng biến, vì Mộc sinh ở Thủy, mà Thủy tuyệt ở Tị, Tị lại là nơi Kim sinh, nên Mộc biến tướng.

Ý nghĩa của Dịch-mã là tuyệt sứ mà phùng sinh.

BỐN MÙA NGŨ HÀNH VƯỢNG TƯỚNG

Mùa Xuân (72 ngày) hành : Mộc vượng; Hỏa tướng; Thủy hưu; Kim tù; Thổ tử.
Mùa Hạ (72 ngày) hành : Hỏa vượng; Thổ tướng; Mộc hưu, Thủy tù; Kim tử.
Mùa Thu (72 ngày) hành : Kim vượng; Thủy tướng; Thổ hưu; Hỏa tù; Mộc tử.
Mùa Đông (72 ngày)hành : Thủy vượng; Mộc tướng; Kim hưu, Thổ tù; Hỏa tử.
Tứ quý (18 ngày cuối tháng thìn, tuất, sửu, mùi cộng lại 72 ngày) : Thổ vượng; Kim tướng; Hoả hưu; Mộc tù; Thủy tử.

Hành đương lệnh là vượng, ví dụ là Ta đương vượng chính ngôi (ngã); Cha mẹ sinh ra Ta thì Hưu; Con của Ta sinh ra là Tướng; Kẻ khắc Ta phải bị Tù (nhốt lại), ấy là nhờ con Ta là Tướng đi bắt mà nhốt lại; và tất nhiên người bị Ta khắc sẽ Tử.

Xét về hành, mùa Xuân hành Mộc nghĩa là Mộc vượng. Hay còn gọi mùa xuân hành Mộc, không có nghĩa chỉ riêng có hành Mộc mà có đủ thêm 4 hành kia. Nếu coi một mùa là một thể thống nhất, thì có đủ ngũ hành không thể chia cắt, tùy theo mùa đương lệnh mà hành chính danh chính vị.

Cũng lý ấy suy ra,ví dụ người nạp âm mệnh Mộc thì Mộc chính danh chính vị làm chủ, nghĩa là Mộc vượng; Hỏa tướng; Thủy hưu; Kim tù; Thổ tử trong mệnh ấy.

(Theo Pháp Vân – Phòng sách tư liệu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần biết khi xét đoán tứ trụ

Mẫu hình xăm henna nghệ thuật Ấn Độ –

Nghệ thuật hình xăm henna (hay henna tattoo) xuất phát từ Ấn Độ, dùng để vẽ cho các cô dâu trong lễ cưới hoặc các dịp lễ hội lớn, vẽ cho bà bầu và trẻ em để cầu chúc sức khỏe và may mắn… Sự đặc biệt của loại hình xăm nghệ thuật này là ở sự tinh tế tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ong từng nét vẽ, nét truyền thống trong các hình vẽ.

Khoảng mấy tháng trở lại đây , hình xăm henna trở thành một trào lưu được khá đông các teen tai các quốc gia khác có sở thích hình xăm hưởng ứng. Hình xăm henna ngày càng được yêu thích bởi những hình vẽ đẹp, uyển chuyển và điều quan trọng là ai cũng có thể thử bởi nó chỉ là tạm thời.

hinh-xam-henna-1

Một trong những lý do các bạn trẻ tìm đến Henna là do họa tiết, khả năng tạo màu rất đẹp mắt. Vy Mai Trang – một teengirl sở hữu hình xăm phượng hoàng chia sẻ: “Điểm cuốn hút nhất của loại xăm này chính là họa tiết. Họa tiết càng độc, càng lạ mắt teen mình càng ưa chuộng. Ngoài ra khác với xăm thường, chủ yếu là màu xanh, đen, thì Henna lại có nhiều tông màu hơn với các gam nâu, vàng, đỏ, thừa sức giúp bạn nổi bật trước mọi người.

hinh-xam-henna-4

Vừa sở hữu được những hình xăm ấn tượng thể hiện cá tính bản thân lại không phải chịu đau đớn như xăm đá, xăm sẹo, trào lưu vẽ henna được giới trẻ đón nhận nhiệt tình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu hình xăm henna nghệ thuật Ấn Độ –

Khảo luận Thân Mệnh trong Tử Vi

Trong các phần trước, bạn đọc dễ tìm thấy các nguyên lý và qui tắc về cách định cách cung Thân và Mệnh trong lá số Tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong các phần trước, bạn đọc dễ tìm thấy các nguyên lý và qui tắc về cách định cách cung Thân và Mệnh trong lá số Tử vi. Trước khi sang phần luận đoán, xin tóm lược lại các điều nói trên để làm tiêu chí cho mọi phép đoán sau này.

Tóm lược:

1. Do sự phát triển tuần tự của bào thai theo nguyệt kỳ và nhật ký mà Giờ Sanh là một yếu tố quan trọng để xác định vận số.

2. Cung Thân là phương vị qui chiếu trong vũ trụ hữu hình, giúp ta định rõ Ảnh hưởng của vũ trụ hình vào số mệnh con người.

3. Cung Mệnh là vị trí qui chiếu trong thế giới siêu hình giúp ta định rõ phương cách ảnh hưởng của vũ trụ siêu hình và số mệnh.

Nhờ các lý thuyết được trình bày ở trên đây, chúng ta sẽ phân định ảnh hưởng của các chính tinh vào các phi tinh đối với Thân và Mệnh trong khi luận đoán số Tử Vi. Để bạn đọc có thể theo dõi đầy đủ mọi khía cạnh cuả phép đoán Thân và Mệnh, chúng tôi tuần tự trình bày thành ba mục, vừa là ba phép đoán theo ba quan niệm khác nhau, vừa là ba giai đoạn tiệm tiến từ chi tiết đến tổng quát.

A. Luận đoán riếng biệt các phần Thân và Mệnh

Dựa theo phần số 2 tóm lược lý thuyết, cung Thân là phương vị mà tại đó sẽ qui chiếu các ảnh hưởng cảm ứng của Vũ trụ vô hình. Thế cho nên ta dùng cung Thân để luận định về vóc dáng, sức khỏe, bệnh khí và tánh tình con người.

Theo kinh nghiệm và cũng theo yếu quyết tính vận căn bản của của môn phái Vô cực. Thêm chịu ảnh hưởng cảm ứng của hệ thống Thái Tuế là hậu thiên khí vận tuần hoàn và của hệ thống chính tinh: Tử vi, Liêm Trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương, Thiên cơ (các trường hợp ngoại lệ sẽ được nói đến trong các bài khảo luận về tinh vận)

Tử vi ảnh hưởng trực tiếp vào Thân thì người ta sẽ có sắc da xám đen hay tía.Nếu lại nhị hợp với Thiên cơ thì mặt xanh, uống rượu không say và tính tình thâm trầm sâu sắc.

Liêm Trinh thủ Thân thì tính khắc khỏ và chịu đựng, lại dễ thành ngoan cố và cương nghị nhưng dễ bị câu thúc thân thể hoặc tù đày.

Thiên Đồng đóng ở cung Thân thì được khỏe mạnh, sắc mặt trẻ trung, nếu lại nhị hợp với Vũ Khúc thì sanh ra đã có nốt ruồi kín, thích mạo hiểm, chân tay khéo léo.

Vũ Khúc thủ thân thì có nhiều nốt ruồi, dễ mắc bệnh nan y (ung thư) tính tình vui vẻ, ham đỏ đen, thích nghệ thuật.

Thái Dương đóng ở cung Thân thì rất mạnh khỏe nhưng dễ có bệnh do vượng khí gây ra như mờ mắt, nhức đầu suốt đời khó chũa. Tính tình nóng nảy, uống rượu dễ say.

Thiên Cơ tọa thủ cung Thân dễ bị bệnh phong, rất linh mẫn, sớm hiểu đời, ưa tính toán lợi hại.

Ngoài các chính tinh này, còn có bộ Thái Tuế là vòng hậu thiên khí vận ảnh hưởng vào Thân rất mạnh mẽ.

Khác với cung Thân, cung Mệnh là phương vị mà tại đó sẽ qui chiếu ảnh hưởng cảm ứng của vũ trụ siêu hình. Cho nên người ta căn cứ vào cung Mệnh để đoán về tâm hồn, tình cảm, tài nghệ, học nghiệp và sự thành tựu công danh.

Cung Mệnh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các Bộ Chính Tinh: Tử Vi, Thiên Phủ, bộ Lộc Tồn và hầu hết các phi tinh khác. Bạn đọc có thể tìm thấy dễ dàng trong bất kỳ tại liệu nào về Tử Vi những phép luận đoán riêng cho cung Mệnh. 

B. Luận đoán tương đối Thân và Mệnh

Một khi đã xét qua Thân và Mệnh riêng biệt thì người ta có thể xét sự liên hệ tương đối của Thân và Mệnh. Phần trình bày sau đây sẽ giúp bạn đọc theo dõi phép toán tương đối (Không quan trọng).

1. Người nào sinh nhằm giờ Tí và Ngọ hoặc Mão và Dậu ắt phải có Thân cư Mệnh, hoặc Thân cư Thiên Di. Đa số những người này đều lập sự nghiệp nhờ thời vận và mệnh vận. ĐÂY LÀ CÁCH ĐẮC THỜI VẬN

2. Những người nào sanh nhằm các giờ Thìn, Tuất và Sửu, Mùi ắt phải có Thân cư Phúc Đức và Thân cư Tài Bạch. Đa số được tạo tựu công danh nhờ phúc ấm mồ mả tổ tiên. ĐÂY LÀ CÁCH ĐẮC PHÚC VẬN

3. Những người nào sanh nhằm vào các giờ Dần, Thân và Tị, Hợi ắt phải có Thân cư Quan Lộc và Thân cư Thê Thiếp (hoặc Phu Quân). Đa số những người này được tạo tự sự nghiệp nhờ vào Tài Trí và học thuật hay nghề nghiệp. ĐÂY LÀ CÁCH ĐẮC NGHIỆP VẬN.

ĐẮC PHÚC VẬN thì được biền bỉ lâu dài, được xem là tốt hơn cả. ĐẮC THỜI VẬN thì được nhanh chóng nhưng chỉ thích ứng cho thời vận đột biến mà thôi. ĐẮC NGHIỆP VẬN thì phải bôn ba, thăng trầm, lao tâm khổ trí mới tạo được sự nghiệp.

C. Phép luận đoán chú trọng một phần

Các phần luận đoán trên, riêng biệt Thân và Mệnh, chỉ được xem là căn bản khởi đầu mà thôi. Vì lẽ rằng cách luận giải riêng biệt ấy sẽ không đưa tới một kết luận đơn thuần cho số mệnh của một người. Bởi thế, ta cần phải biết lựa chọn một phần Thân hoặc Mệnh mà thôi để đạt đến kết thúc của việc đoán số Tử Vi.

Muốn được như thế, cần phải lý giải vấn đề theo một quan điểm rõ rệt. Ở đây soạn giả đưa ra cách giải quyết vấn đề theo quan điểm của Giải lý Thái Cực Tuần Hoàn. Điều này đã được trình bày đại cương và tổng quát trong bài trước, số mệnh của một tập thể dự phần quyết định trong số mệnh của cá nhân. Chính vì lẽ này mà khoa đoán số Tử Vi cần phải được tham bác với khoa xem Tướng, xem Tượng (điềm-tượng), Địa lý và Dương cơ, Âm phần, thì sự giải đoán mới hợp lý và hiệu nghiệm tốt đẹp. Các khoa này được coi như là bổ túc cho khoa Tử Vi, Khí Vận, nhờ các phép chiêm đoán điềm triệu này ta mới có thể nhận định sự tốt xấu của vận mệnh chung của một tập thể. Giả thuyết rằng điều này đã được nghiệm biết xong, ta hãy xét đến phần phải chú trọng: Thân hay Mệnh.

Có tất cả bốn trường hợp mà ta phải xem xét đến để lần lượt trình bày sau đây.

Trường hợp 1: Thân và Mệnh sáng

Trong trường hợp này, lý đoán chung là tốt đẹp. Nhưng vẫn còn nhiều điểm phải cửu xét đến, vì lẽ theo đạo lý Vô Toàn (thiên đạo học) mặc dù Thân và Mệnh đều được tốt đẹp và sáng sủa, con người vẫn không thể được hoàn hảo về mọi bề. Vậy chúng ta phải căn cứ vào đâu để đoán quyết sự bất toàn. Để đáp ứng, sau đây là phép nghiệm đoán theo lý thuyết của Thái Cực Môn.

Trường hợp Thân và Mệnh đều sáng tốt, nếu sự nghiệm xét các điềm tượng cho thấy rằng cái tập thể của cá nhân này đang diễn tiến trên một ‘Thái Cực tiến trình’ thì chính sự phát khởi tốt đẹp của Mệnh vị mới bao gồm được các vẻ sáng chói của Thái Cực tiến trình vậy. Còn lại những nét bất toàn phần lớn sẽ ảnh hưởng vào Thân. Đây là trường hợp đã xảy ra cho các vị Nguyên thủ quốc gia, các tay kiệt xuất của nhân quần, tuy công danh được hiển phát tột bực và Thân Mệnh đều sáng tốt, thế mà tóc phải sớm bạc, lại thường mang các tâm bệnh hoặc các chứng nan y (như bệnh tim, ung thư v.v.v)

Có người thì đoản thọ, mà phải chết dự như bị tai nạn thảm khốc hoặc bị ám sát.

Đó chính là bất toàn đạo đã hãm vào Thân vậy. Kết luận cho trường hợp này: ‘Mệnh toàn, Thân bất toàn’.

Trường hợp ngược lại, Thân Mệnh đều sáng tốt nhưng lại gặp phải đại vận hạn của tập thể quán ám như trong hồi Thái cực toàn qui hay Thái Cực Thoái trào. Ở đây Mệnh tốt mà trở thành không tốt vì các nét sáng của cung Mệnh thật là không phương pháp hay đến tột đỉnh, ta thường gọi là ‘Sinh bất phùng thời’. Trong trường hợp này ta có thể luận rằng ‘Mệnh bất như Thân và cá nhân này tuy không được tột bậc hiển vinh, nhưng cũng được một đời phong lưu phúc thọ nhờ Thân vậy’

Trường hợp 2: Mệnh sáng mà Thân xấu

Cũng theo thuyết lý của Thái Cực tuần hoàn, người ta chiêm nghiệm vận mệnh của tập thể trước khi luận đoán số hạn cho cá nhân.

Nếu tập thể đang ở trong Thái Cực tiến trình mà tính tượng của cá nhân cũng đang trong lúc doanh phong (khí tượng đang đầy) thì chắc chắn phải được hưởng mọi điều tốt đẹp của cung Mệnh. Chẳng những thế, theo đạo lý Vô Nhất, không phải chỉ một mình Mệnh vận tốt đẹp mà thôi, chính Thân cũng được hưởng cái doanh khí của Mệnh vậy.

Đối với trường hợp này, thể tất cung Mệnh là quan hệ nhất, hiển nhiên là ‘Thân dữ Mệnh đồng’ hay Thân phải theo Mệnh vậy.

Trái lại Mệnh sáng mà Thân xấu lại gặp hồi Thái cực thoái trào hay quốc gia dân tộc đến hồi mạt vận, dù ảnh hưởng của Mệnh có tạo nên một lúc hanh thông, thì cộng nghiệp cũng như tang hải phù vân, bể dâu mây nổi mà thôi.Chẳng những thế đạo lý Vô nhất còn được quyết đoán rằng: Thân xấu lại còn kéo theo Mệnh xấu. Bởi vậy, ta kết luận cho trường hợp này là ‘Thân át phù vân chi Mệnh’.

Trường hợp 3: Mệnh xấu mà Thân tốt

Nếu gặp được vận hạn của tập thể quốc gia dân tộc đến hồi tốt đẹp hay chuyển vận trên một tiến trình, thì ít ra Thân tốt cũng giúp cho cá nhân qua được những cơn Bĩ Cực để còn toàn tiết mà hưởng được hồi Thái Lai. Đây là nhờ Thân tốt mà mệnh cũng tốt theo, vì vậy ta chú trọng đến Thân hơn Mệnh. Phần lớn cách này, hậu vận chẳng bao giờ xấu.

Cũng trong trường hợp này, nếu tập thể đang đến hồi suy bại, thoái hóa,thì cho Thân có tốt đẹp đến đâu cũng không kéo được Mệnh vận. Như thế Mệnh được xem là qua trọng vậy.

Trường hợp 4: Mệnh xấu Thân cũng xấu

Khi gặp trường hợp này, đa số người luận đoán số Tử Vi thường cho rằng, Mệnh vận cố cùng, chỉ còn tìm lời an ủi cho số phận (của thân chủ).

Thật ra đạo trời không đóng cửa đối với một ai bao giờ, đạo Vô Cùng sẽ mở cửa khác vậy.

Khi gặp vận hạn của thập thể đang hồi sáng sủa tốt đẹp thì Mệnh vận của cá nhân dù có xấu đên đâu vẫn chẳng bao giờ đến chỗ cố cùng. Chúng ta hẳn đồng ý rằng ở tại các nước mà mệnh vận đang tốt đẹp, dân tộc phú cường thì chẳng có ai là đến mức cố cùng, hạng người thấp kém nhất trong xã hôi ấy hẳn là ‘chẳng được phú quí nhưng vẫn được một đời sống bình ổn và dễ thở. Lúc bấy giờ người ta chỉ còn lo ngại cho ‘Thân bất thương toàn’ mà thôi. Nói như vậy trong trường hợp này cung THÂN ĐÁNG ĐƯỢC CHÚ TRỌNG hơn cả.

Cũng thuộc vào trường hợp này, Thân Mệnh cố cùng nếu lại gặp hồi mạt vận của tập thể đang trên đà tán vong thì quả thật là Thân không còn phương giải cứu. Tuy nhiên đất trời dễ có đạo Vô Cùng mà cũng có dành sẵn một con đường, ít nhất là một con đường giải phóng cho mệnh vận.Trong trường hợp này, chúng ta PHẢI CHÚ TRỌNG ĐẾN CUNG MỆNH, những cách cứu giải của phi tinh hội chiếu cho cung này: đặc biệt nhất là phép CỨU GIẢI của THÁI CỰC ở trung đạo tứ môn.

Đến đây là kết thúc phần luận đoán về Thân Mệnh, mà trong khuôn khổ của bài này, soạn giả chú trọng đến thuyết ý và phương pháp nhiều hơn là chi tiết luận giải theo tinh vận.

Tổng kết:  Đạo lý và khoa học số mệnh

Cùng bạn đọc thân mến, chắc quí vị cũng đã nhận thấy, qua các phần trình bày trên đây, rằng chúng tôi đã trình tự các phép luận về Thân mệnh mặc dù phải gò bó trong khuôn khổ hình thức, vẫn luôn luôn không rời xa đạo lý, nhất là Thiên đạo. Chúng tôi tự xét thấy có trách vụ phải bàn thêm về điều này.

Khoa đoán số mệnh phải được xây dựng trên căn bản lý thuyết mà chủ yếu là:

Con người có số mệnh tiền định có nghĩa là phải tuân theo luật định của thiên nhiên. Như thế tìm hiểu được các định luật của thiên nhiên (tạo hóa, đất trời, vạn vật) người ta có thể biết được số mệnh. Đây hẳn là tiền đồ của khoa học về số mệnh, nếu có thể gọi là khoa học. Hơn nữa dù thế nào thì khoa học cũng không thể xa rời đạo lý nếu không muốn nói rằng số bắt nguồn từ đạo lý.  Ngoài ra, trở lại lý thuyết tiền định, nếu ta quan niệm một cách cứng nhắc, thì số mệnh của con người là bất di bất dịch, không thay đổi được vậy chẳng hóa ra mọi cố gắng của con người hướng đến Chân lý đều là vô ích cả hay sao?

Câu trả lời là : không. Vì lẽ Thiên đạo vốn là vô thường và vô duy, vô nhất thì số mệnh của mọi vật cũng không phải là không thể đổi thay. Tuy nhiên, việc dời đổi số mệnh không phải dễ dàng. Cần phải biết đến học thuật của đaọ, dồng hóa được ĐẠO VỚI TÂM thì mới hiểu được là DI TÂM DỊCH MỆNH. Nói cách khác thiên đạo vẫn luôn luôn dành sẵn một CÁNH CỬA TỰ DO, và CÁI TÂM là có thể thoát ra ngoài lẽ thường. TÂM chính là chìa khóa để mở cánh cửa này.

Một khi con người biết DI TÂM KHỞI NGHIỆP thì tâm nghiệp TÙY DUYÊN MÀ TẠO PHÚC và cảm ứng vào số mệnh. Tâm đạo là cánh cửa tự do trong Thiên đạo vậy.

Để kết luận cho bài này, chúng tôi kính mời bạn đọc cùng thưởng thức hai câu tiêu đề của đạo gia học thuật:

‘Thân mệnh tổng giai hư

Duy Tâm chân tự tại’

trích ( KHHB 13 )


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khảo luận Thân Mệnh trong Tử Vi

Đa số mọi người chưa biết đeo vòng tay hợp phong thủy

Đeo vòng tay hợp phong thủy không chỉ là biết cách chọn chiếc vòng phù hợp với bản thân mà còn phải biết cách đeo cho đúng, cho chuẩn và phù hợp với hoàn cảnh.
Đa số mọi người chưa biết đeo vòng tay hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đeo vòng tay hợp phong thủy không chỉ là biết cách chọn chiếc vòng phù hợp với bản thân mà còn phải biết cách đeo cho đúng, cho chuẩn và phù hợp với hoàn cảnh.

 
Da so moi nguoi chua biet deo vong tay chuan phong thuy hinh anh
 


1. Đeo vòng tay trái
  Trong các trường hợp dưới đây thì đeo vòng tay hợp phong thủy ở bên tay trái sẽ giúp bạn tăng phúc, tăng may, hanh thông vận trình:   - Những dịp hi vọng đạt thành mục tiêu như: hội chợ tuyển dụng, hội đàm, đàm phán, kí kết hợp đồng.   - Cầu may mắn: thi cử, mua xổ số, thi đấu thể thao, dịp phải cạnh tranh.   Cầu tài lộc: ngân hàng, cổ phiếu, công ty tài chính, kho bạc, cửa hàng trang sức đá quý.   - Tham gia các dịp lễ hội: đi chùa miếu, lễ trao giải, khánh thành, kết hôn, thượng thọ, lễ tốt nghiệp, lễ khánh thành.   - Đi gặp gỡ bậc bề trên: thăm hỏi thầy giáo, cấp trên, khách quý.
Đừng biến vòng tay thành còng tay
Vòng đeo tay là phụ kiện cần phải có của nhiều bạn trẻ, tuy nhiên rất ít người hiểu rõ về phong thủy vòng đeo tay, thậm chí còn biến chúng
Da so moi nguoi chua biet deo vong tay chuan phong thuy hinh anh 2
 
  2. Đeo vòng tay phải
  Đổi lại, nếu trong các trường hợp sau thì nên đeo vòng tay phải để vạn sự cát tường, gặp nhiều may mắn:   - Đến những nơi nhiều âm khí như tiết Thanh Minh đi tảo mộ, viếng mồ mả, ban đêm trong rừng, đi vào nhà cũ, nhà hoang.   - Đến nơi có nhiều sát khí như tòa án, bệnh viện, lò mổ, đường cao tốc hoặc gặp đánh nhau, chém giết.   - Đến nơi nhiều trọc khí như sòng bạc, rạp hát, quán bar, rạp chiếu phim, đường sắt, chợ, phương tiện giao thông công cộng.   - Đến nơi nhiều uế khí như chỗ rửa xe, nhà tù, nhà vệ sinh công cộng, bãi rác, chỗ nước đọng.   - Đi gặp người có năng lượng xấu như phạm nhân, người nghiện, kẻ trộm.
 
3. Đeo vòng ở cả hai tay   Trong bất cứ trường hợp nào, tuyệt đối không nên đeo vòng ở cả tay trái và tay phải, vì như chiếc còng tay, khiến bạn bại vận.   Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đa số mọi người chưa biết đeo vòng tay hợp phong thủy
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd