Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

8 nguyên tắc khi thiết kể cầu thang hợp phong thủy

Cầu thang được xem như xương sống của ngôi nhà. Được xem như là nơi vận chuyển khí đi khắp các tầng . Nếu cầu thang được sắp xếp và bố trí đúng Phong thủy, thì ngôi nhà đó sẽ tốt . Tạo cho mọi người trong nhà khỏe mạnh gia tăng tài lộc . Nhưng nếu đặt sai
8 nguyên tắc khi thiết kể cầu thang hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cầu thang được xem như xương sống của ngôi nhà. Được xem như là nơi vận chuyển khí đi khắp các tầng . Nếu cầu thang được sắp xếp và bố trí đúng Phong thủy, thì ngôi nhà đó sẽ tốt . Tạo cho mọi người trong nhà khỏe mạnh gia tăng tài lộc . Nhưng nếu đặt sai vị trí cũng là tiêu điểm  dễ xảy ra sự cố cho gia chủ. Chính vì vậy, vị trí và phương hướng xây dựng cầu thang cần phải tính toán  rất tỷ mỷ và cẩn thận. Dưới đây là 8 nguyên tắc phải nhớ khi đặt cầu thang trong nhà

1.Không xây bâc cầu thang lên xuống hở

- Yêu cầu : Cầu thang không  được thoái khí và phải đảm bảo tính chứa và dẫn khí. Hai bên bậc cầu thang phải có thành cầu thang để che chắn

- Những cầu thang xây theo kiểu hiện đại như cầu thang xương cá, cầu thang không có thành chắn đều không tốt. Vì nó đã bị thoát hết khí.                                                                                                                                   

2.Không dùng loai cầu thang soắn quanh cột

-Cầu thang này sẽ tạo ra một khí soắn quanh cột. Khiến dương khí bị xoắn lại hại gia chủ và người nam trong  nhà. Tùy vị trí cầu thang với các phương vị của nhà mà hại gia chủ-( Đoài – con út), (Càn – Cha), (Khảm – Trung nam), (Chấn – Trưởng Nam), ( Cấn – Thiếu nam), ( Khôn – Mẹ), ( Ly – Trung nữ), ( Tốn – Trưởng nữ)

3.Cầu thang nên tránh đặt giữa nhà :

Nhà bao giờ cũng chia làm 9 cung. Phần giữa là trung cung ( gọi là biệt cung ). Đặc biệt cấm kỵ  đặt cầu thang tại đây. Các trường hợp bất khả kháng  cố tránh đặt bậc cầu thang  đầu tiên  vào giữa nhà. Bởi vì trung cung thuộc hành Thổ, sẽ bị cầu thang thuộc hành Mộc khắc

4. Tránh xây nhà vệ sinh ở gầm cầu thang : 

Thường cầu thang bao giờ cũng đặt vị trí tốt  để thu hút dương khí vận chuyển lên các tầng. Nhưng nếu đặt nhà vệ sinh dưới gầm cầu thang, thì vô hình đã làm giảm mất cái tốt của cầu thang đó. Vì nhà vệ sinh trong một số trường hợp, dùng để yểm trấn những vùng khí trường xấu như Thiên Hình, Đại sát.

5.Vị trí đặt cầu thang :

-Cầu thang nên đặt nơi thoáng đãng, sinh khí dồi dào. 

-Cầu thang luôn đi lên từ hướng tốt của gia chủ.

-Cầu thang nên bố trí vào các cung : Âm quý nhân, Dương Qúy Nhân, Thiên mã, Thiên Lộc, Đào Hoa. Tránh các cung có Thiên hình, Đại sát  . Khi điểm cung thần sát cho ngôi nhà.

-Trong  Phong thủy, cầu thang còn được coi như khúc ruột trong cơ thể người. Bởi vậy tránh làm cầu thang đứt đoạn. Cụ thể tầng 1 cầu thang đặt ở đầu hành lang. Lên tầng 2- 3. Thì cầu thang lại đặt cuối hành lang hoặc vị trí khác. Như vậy là không tốt. làm cho khí trường bị đứt đoạn không thông suốt. 

6. Những phạm quy trong  Phong Thủy khi thiết kế cầu thang.

  -Cầu thang lao thẳng ra cửa chính

  -Cầu thang xây có độ dốc cao

  -Cầu thang xây chính giữa chia đôi căn nhà

  -Cầu thang đặt đối diện với nhà vệ sinh

  -Cầu thang đặt đối diện với bếp

  -Cầu thang bị thiếu ánh sáng

7. Thiết kế cầu thang

Trong thiết kế cầu thang, ta phải biết Phối hợp giữa kiến thức Phong thủy và khoa học kiến trúc cho thật hài hòa, mới đem lại cho người sử dụng những thuận lợi có ích và đúng nguyên tắc phong thủy. Sau là một số tính toán kỹ thuật của các kts đưa ra

Thông số kỹ thuật với cầu thang nhà dân dụng

- Chiều rộng của bản thang: Trong kiến trúc nhà ở dân dụng hiện nay,cầu thang thường rộng từ 0,8 m đến khoảng 1,2m hoặc 1,5m

- Độ dốc của cầu thang: Độ dốc của cầu thang phụ thuộc vào chiều cao nhà, và quyết định bởi tỷ lệ chiều cao và chiều rộng của bậc thang,được tính bằng công thức 2h + b = 600 mm (trong đó h là chiều cao bậc thang; b là chiều rộng bậc thang).Trong các công trình kiến trúc,độ cao của bậc thang trong nhà thường từ 150 đến 180 mm,chiều rộng tương ứng từ 250 đến 300 mm.

- Kích thước của chiếu nghỉ: Chiều rộng của chiếu nghỉ không được nhỏ hơn chiều rộng của thân thang, đồng thời phải thuận tiện trong quá trình vận chuyển.

- Chiều cao của lan can: không liên quan đến độ dốc hay chiều rộng của cầu thang, chiều cao tiêu chuẩn của lan can từ mặt bậc lên tới tay vị của lan can là 900 mm, không được thấp hơn 80mm.

8. Số bậc cầu thang : có thể ứng dụng 1 trong 2 phương pháp sau

a.  số bậc của mỗi tầng, cũng như của toàn thang, tính từ bậc thứ nhất đến kết thúc phải rơi vào cung “Sinh” trong vòng tuần hoàn “Sinh”, “Lão”, “Bệnh”, “Tử”. Thông thường tổng số bậc cầu thang là bậc lẻ như 21, 19, 17 …  Số lượng bậc thang được tính từ bậc thứ nhất cho tới điểm kết thúc (chiếu tới, hành lang). Nếu có chiếu nghỉ thì chiếu nghỉ được tính như một bậc thang bình thường.

 Ghi nhớ công thức: 4*n + 1 = số bậc

b. Tránh làm cầu thang quá dài từ tầng này lên tầng khác. Cầu thang càng dài thì khí càng yếu. Số bậc cầu thang mỗi tầng phải chia hết cho 4 và dư 1.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 nguyên tắc khi thiết kể cầu thang hợp phong thủy

4 vật đừng đốt để tránh rước xui vào mình

Theo tâm linh, có những vật không nên đốt dù ghét đến mấy nếu không muốn rước xui vào người.
4 vật đừng đốt để tránh rước xui vào mình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo thế giới tâm linh, có những vật không nên đốt dù ghét đến mấy nếu không muốn rước xui vào người.

4 vat dung dot de tranh ruoc xui vao minh hinh anh
 
1. Ảnh
Ảnh chụp không chỉ là vật lưu giữ kỉ niệm mà còn lưu giữ một phần tinh thần của chủ nhân. Đốt ảnh thì phần tinh thần đó sẽ bị hỏa thiêu khiến nảy sinh bất hòa, những điều không may mắn cho người trong ảnh và cả người đốt ảnh. Vì vậy ảnh chụp là vật không nên đốt.
 
2. Quần áo  Theo kinh nghiệm dân gian, quần áo nếu quá cũ thì có thể mang cho hoặc bỏ đi chứ đừng đốt. Vận rủi của việc đốt quần áo có thể gây đại nạn bất ngờ. Hãy lưu ý!
 
3. Sách  Sách lưu giữ trí tuệ, tinh thần của nhân loại, đốt sách là bất kính, sẽ phải chịu hậu quả. Không thích thì nên đem tặng hoặc cất đi chứ đốt thì trí tuệ thui chột, ảnh hưởng tới cả đường học hành của con cái.
 
4. Tóc  Tóc là phần dư của máu, vì rất quan trọng trong tâm linh. Vận rủi của việc đốt tóc thường là hay bị đau đầu, bị lừa gạt, nghiêm trọng hơn có thể ảnh hưởng đến vận mạng về tình cảm.
 
Đặc biệt, vào tháng Giêng âm lịch thì những thứ kiêng đốt này càng không nên đụng tới. Vào thời điểm đất trời giao hòa, chuyển đổi có nhiều chân linh, ma quỷ, âm thịnh dương suy, những vận hạn lại càng mạnh.
 
Những lưu ý tâm linh được truyền miệng trong dân gian từ xưa đến nay, chưa có khoa học nào kiểm chứng về tính xác thực của nó, chỉ dùng để tham khảo.
► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Theo tinhhoanet

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 vật đừng đốt để tránh rước xui vào mình

Phong thủy rước tài lộc cho người mệnh Thổ –

Người mệnh Thổ hợp với các màu đỏ, vàng và các đồ dùng bằng gốm, sứ. Tìm hiểu đặc tính của thổ, chủ nhân mang mệnh này sẽ lựa chọn được những cách trang trí nhà mang tới tài lộc và cuộc sống thoải mái cho mình. Trong phong thủy, màu sắc của Thổ là mà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người mệnh Thổ hợp với các màu đỏ, vàng và các đồ dùng bằng gốm, sứ. Tìm hiểu đặc tính của thổ, chủ nhân mang mệnh này sẽ lựa chọn được những cách trang trí nhà mang tới tài lộc và cuộc sống thoải mái cho mình.

Trong phong thủy, màu sắc của Thổ là màu vàng. Đây là sắc màu của niềm vui và sự lạc quan. Màu vàng còn có các màu phái sinh khác như vàng nhạt, vàng cam, vàng nâu…

Theo nguyên lý tương sinh, Hỏa sinh Thổ, vì thế, người mệnh Thổ còn có thể sử dụng các gam màu đỏ cho không gian nội thất của mình. Như vậy, về lâu dài, cuộc sống và sự nghiệp của người mệnh Thổ sẽ hết sức thuận lợi.

155544baoxaydung_image001

Ngoài ra, do Thổ sinh Kim, chủ nhân có thể dùng màu trắng nhưng chỉ nên vừa phải. Mộc khắc Thổ, nên màu kị nhất cho mệnh này là các gam màu xanh: xanh lá, xanh dương, xanh nhạt…, không nên sử dụng chúng trong trang trí nhà.

155544baoxaydung_image002

Nhóm màu Thổ bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi thiên nhiên hoang dã, thô mộc mà gần gũi, ấm áp. Nếu bạn dùng giấy dán tường, hãy lựa chọn các mẫu có hoa văn cây cỏ, hoa lá để tạo cảm giác kết nối với tự nhiên.

155544baoxaydung_image003

Người mệnh Thổ nên sử dụng các đồ vật có nguồn gốc từ đất, điển hình là chất liệu gốm sứ cho không gian nội thất. Đó có thể là các loại đồ đựng, bình cắm hoa, đồ trang trí. Đặc biệt, đá cẩm thạch sẽ hỗ trợ rất tốt cho mệnh này. Bạn có thể lát đá trên mặt tủ, bàn ăn hay bàn uống nước…

155544baoxaydung_image005

Với người mệnh Thổ, hãy thêm màu đỏ bằng cách thay đổi họa tiết của gối tựa, rèm cửa, thảm trải sàn hay các vật trang trí nho nhỏ trong phòng để có được màu sắc tương sinh cho chủ nhân của nó.

Trang trí nội thất theo bản mệnh sẽ gia tăng sự thoải mái cho chủ nhân, đồng thời giúp cuộc sống suôn sẻ. Hi vọng rằng những thông tin trên đây sẽ giúp cho những gia chủ mệnh Thổ có được không gian sống tuyệt vời nhất cho mình.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy rước tài lộc cho người mệnh Thổ –

Mỹ nhân Trung Hoa

Câu Dặc Phu Nhân Ở giai đoạn tuổi già, Hán Vũ Đế đã sủng ái một mỹ nữ khác là Triệu Tiệp Dư. Một lần nọ, Vũ Đế đi thị sát vùng Hà Giang, có một ông thầy bói tâu với nhà vua:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nơi đây có một vị kỳ nữ. Từ ngày cô ấy hạ sinh đến nay, hai bàn tay luôn luôn nắm chặt, không bao giờ xòe ra.

Vũ Đế cảm thấy lạ, vội vàng phái người đi triệu cô gái ấy tới. Khi nhà vua cầm bàn tay của cô gái ấy lên, thì bàn tay liền xòe ra, bên trong nắm chặt một chiếc móc bằng ngọc, cho nên về sau được mọi người gọi là “Câu Dặc Phu Nhân”. Vũ Đế rất mê tín, cho rằng cô gái này không phải tầm thường, nên đem về cung và sủng ái nàng. Đến niên hiệu Thái Thủy năm thứ ba, khi Vũ Đế đã được sáu mươi ba tuổi thì Câu Dặc Phu Nhân hạ sinh cho nhà vua một hoàng tử. Đó là hoàng tử Lưu Phất Lăng, vị hoàng tử nhỏ nhất, mà sau này đã trở thành Chiêu Đế.

Sau khi sự kiện trù ếm xảy ra, Vũ Đế định lập người con nhỏ nhất là Lưu Phất Lăng làm thái tử, nhưng vì sợ sau này lại xuất hiện tình hình mẫu hậu can thiệp vào triều chính, nên Vũ Đế bèn quyết định giết Triệu Tiệp Dư.

Ít lâu sau đó, nhà vua cố ý tìm một khuyết điểm của Triệu Tiệp Dư và gay gắt quở trách. Triệu Tiệp Dư gỡ bỏ tất cả những đồ trang sức đeo trên người, rồi dập đầu tạ tội. Vũ Đế dù cảm thấy rất đáng thương, nhưng vẫn hạ lệnh cho thần hạ của mình:

– Hãy dẫn bà ấy tống vào nhà giam.

Câu Dặc Phu Nhân cứ bước đi một bước lại quay đầu nhìn, đôi mắt như van xin, nhưng Vũ Đế khoát tay nói:

– Hãy đi cho mau, nhà người đừng mong chi được sống sót!

Ngày xử tử Câu Dặc Phu Nhân, mây mù ảm đạm, gió to thét gào. Bá tánh hay tin, không ai là không cảm thấy thương tiếc, một giai nhân trẻ tuổi và ngây thơ như thế, mà lại chấm dứt cuộc đời quá ư bi thảm.

1 thuyết khác về cái chết của Câu Dặc phu nhân.

Câu Dặc còn quá trẻ, còn mình đã 66 tuổi, Vũ Đế sợ sau khi mình chết, Phất Lăng kế vị còn trẻ thơ thì Câu Dặc sẽ được nhiếp chính, thao túng triều cương. Cho nên Vũ Đế bắt Câu Dặc phải chọn: hoặc là hai mẹ con ra khỏi cung, hoặc tự sát để Phất Lăng lên làm Thái tử. Vì tương lai của con, Câu Dặc chịu chết

Chung Vô Diệm

Tóm tắt sơ lược:

Chung Vô Diệm (Hán tự: 鐘無艷, không rõ năm sinh năm mất) tên là Xuân, họ Chung Ly, người đất Vô Diệm (nay thuộc nay thuộc phía đông huyện Đông Bình tỉnh Sơn Đông). Thường gọi là Chung Ly Vô Diệm, bà là Vương hậu của Tuyên Vương Điền Tịch Cương nước Tề.

Chung Vô Diệm là người đàn bà nổi tiếng trong lịch sử, được mệnh danh là một trong Ngũ xú Trung Hoa. Sinh ra trán cao, mắt sâu, bụng dài, chân thô, mũi hếch, xương cổ lòi ra, cổ to, tóc thưa, bụng phệ, lưng gù, da đen đúa… (無艷, Vô Diệm trong tên bà có nghĩa là Không đẹp) Do dung mạo xấu xí, đến 40 tuổi vẫn chưa chọn được người chồng vừa ý. Bà ta tuy xấu nhưng thông minh tài trí hơn người, là nữ chính trị gia tài giỏi.

Giai thoại về Chung Vô Diệm

Một hôm Tuyên Vương đang uống rượu giữa bầy cung nga xinh đẹp, vui chơi ở Tiệm Đài. Chung vô Diệm xin vào yết kiến, tự xưng là người con gái không lấy được chồng của nước Tề, nghe nói Tề Vương là người hiền minh, xin vào hậu cung lo việc quét tước cho vua. Các cung nữ nghe xong bụm miệng cười, Tuyên Vương nghe tâu cũng tức cười nhưng vì lòng hiếu kỳ, ra lệnh cho vào yết kiến. Tuyên Vương hỏi: “Xú phụ! ngưoi sao không chịu ở yên nơi quê hương mà tự tiến tới vua phải chăng ngươi có tài nghệ cao kỳ?”. Vô Diệm đáp: “Không dám nói kỳ tài cao nghệ, chỉ học được thuật ẩn hình, xin vì đại vương hiến chút nghề mọn để giúp vui”. Nói xong liền ẩn mình, không ai thấy nữa. Hôm sau Triệu Vương lại triệu đến làm trò. Vô Diệm không nói, chỉ trừng mắt, cắn răng, giơ tay, vỗ gối… làm 4 động tác và kêu liên tiếp 4 tiếng “hiểm”. Tuyên Vương hỏi ý nghĩa ra sao? Vô Diệm nói rằng: “Nay nước Tề có sự uy hiếp của Tần ở phía Tây, Sở phía Nam, đó là nguy hiểm thứ nhất. Đại vương làm nhọc sức dân, hao tốn tiền của, lập Tiệm đài hoa lệ, đó là điều nguy hiểm thứ hai. Trong triều thì biếm ngưòi hiền, dùng kẻ nịnh, đó là điều nguy hiểm thứ ba. Đấng quân vương đam mê tửu sắc, không sửa sang chính trị trong nước, đó là điều nguy hiểm thứ tư. Thiếp trừng mắt vì đại vưong xét cái biến phong hoả, cắn răng là thay đại vương trừng trị cái miệng chống can gián, giơ tay là vì đại vưong đuổi kẻ bề tôi xàm nịnh, vỗ gối là xin đại vương dẹp bỏ cái đài ăn chơi.”

Tề Tuyên Vương nhận lời can gián, từ đó bỏ yến nhạc, phá Tiệm đài, trừ tôi nịnh, làm cho binh mã mạnh, kho lẫm đầy… lập Chung vô Diệm làm Vương hậu, và với sự phụ tá của bà, nước Tề trở nên cường thịnh. Trong thời Tề Tuyên vương tại vị, không có nước nào đến xâm phạm. Người sau viết rất nhiều truyện về nàng Chung Vô Diệm để ca ngợi tài năng, đức độ và sự dũng cảm của nàng. Tuy nhiên phần cuối truyện có thay đổi, thêm vào nội dung sau khi Chung Vô Diệm giúp vua trị vì thiên hạ thành công, cuối cùng đã hóa thành người đàn bà đẹp như tiên và coi Chung Vô Diệm là tiên nữ bị đày xuống trần giúp vua.

Đậu Hoàng hậu (Hiếu Văn thái hậu)

Đậu Hoàng hậu (trước 205 – 135 trước công nguyên) – Hoàng hậu của Hán Văn Đế

Đậu Hoàng hậu, người Quan Tân Thanh Hà (nay là đông bắc huyện Táo Cường tỉnh Hà Bắc) là hoàng hậu Hán Văn đế Lưu Hằng.

Đậu thị xuất thân hàn vi, cha bà chạy loạn đời Tần đến Quan Tân ở ẩn, câu cá để sống, không may ngã xuống sông mà chết, để lại ba con nhỏ. Thời Hán Sơ, triều đình đến Thanh Hà mộ cung nữ, Đậu thị tuổi nhỏ, ứng tuyển vào cung. Khi đó Lữ hậu nắm quyền, đưa Đậu thị đ ến nước Đại, làm cung nữ cho đ ại vương Lưu Hằng, sau được tiến làm vương phi. Đậu thị sinh được 2 trai là Lưu Khải và Lưu Vũ và một gái là Lưu Phiêu.

Phu nhân của đại vương mất sớm, 4 người con của bà cũng lần lượt chết theo. Đại vương xem Đậu thị là phu nhân.

Năm 180 trước công nguyên, đại vương Lưu Hằng lên ngôi là Hán Văn Đế, lập Đậu thị làm hoàng hậu, trưởng tử Lưu Khải làm thái tử, thứ tử Lưu Vũ làm Hòai Dương Vương.

Do Đậu thị xuất thân nghèo khổ, nên thông cảm với những cảnh khổ của nhân dân, thường khuyên Văn đế tiết kiệm, giảm nhẹ sự đóng góp của nhân dân. Trong Hán thư phần của “Hán Văn Đế” có viết “tức nhị thập tam niên, cung thất, uyển hựu, xa kị phục ngự vô sở tăng ích” ( ở ngôi 23 năm, cung thất, vườn hoa, xe ngựa, đồ ngự dụng không tăng thêm). Sau anh em của Đậu thị là Đậu Trưởng Quân và Đậu Quảng Quốc đến Trường An nhìn bà con, Hán Văn Đế gặp hai vị quốc cữu rất mừng, phân cho hai người nhà ở và ruộng đất không ít, lưu ở lại Trường An. Tể tướng Quán Anh và Chu Bột cho là hai vị quốc cữu xuất thân hàn vi, không có học hành tốt, nên chọn vị thầy có phẩm chất đạo đức dạy dỗ, để không rơi vào bánh xe cũ ngọai thích họ Lữ làm lọan. Trong Hán thư, phần “ Ngọai thích truyện” có viết: “Do thủ thối nhược quân tử, bất cảm dĩ phú quý kiêu nhân” ( do đó biết khiêm nhường bậc quân tử, không dám lấy sự giàu sang mà khinh người)

Năm 157 trước công nguyên ( năm thứ bảy Hán Văn Đế hậu nguyên), Lưu Khải được kế lập là Cảnh đế, tôn Đậu thị làm hòang thái hậu. Lúc đó, Đậu thái hậu hai mắt đã mờ, bà ham thích thuật Hòang Lão. Cảnh đế và anh em Đậu thị không thể không đọc” Lão thị” đề cao thuật Hòang Lão. Hòang Lão là chỉ Hòang đế và Lão Tử, đạo gia tôn Hòang Lão làm tổ, chủ trương “vô tri nhi trị” nên dùng chính sách rộng rãi (khoan chính) đối với dân chúng. Đậu thị trải qua hai triều đại Văn đế và Cảnh đê, sử gọi là “Văn Cảnh chỉ trị”, sự thịnh trị của đời Văn Cảnh và chính sách khoan dân theo thuật Hòang Lão có quan hệ rất lớn.

Đậu thái hậu chết năm 135 trước công nguyên ( năm thứ sáu Kiến nguyên Hán Vũ Đế) thọ khỏang 71 tuổi

Hoàng Phủ Phi Giao

Hoàng Phủ Thiếu Hoa và Mạnh Lệ Quân có bốn người con : Triệu Câu, Triệu Lân, Triệu Phượng và Mạnh Phi Giao, từ khi còn ở phủ Hoàng Phủ Phi Giao đã bộc lộ bản tính muốn cai trị cả thiên hạ, nàng thường mơ ước mình có thể giống như Võ Tắc Thiên nên thạo bức chân dung của Võ Mỹ Nương mà ngắm nhìn và tôn vinh. Thái Thượng Hoàng của Minh triều muốn ẩn dật tu hành nên truyền ngôi lại cho con trai của ông là Anh Tôn lập hữu hậu là Hùng Ngọc Dung con gái của Hùng Hữu Hạo cũng là chỗ thâm tình của Hoàng Phủ Thiếu Hoa, Thái Thượng Hoàng còn truyền thánh chỉ lập Phi Giao làm hữu hậu điều này càng làm cho Hoàng Phủ Thiếu Hoa lo sợ vì bản tính của Phi Giao nhưng cũng đành chấp nhận vì ko thể nào kháng chỉ.

Từ khi Phi Giao nhập cung, Anh Tôn đã mê mẩn tâm hồn trước sắc đẹp của Phi Giao, Phi Giao vì muốn loại bỏ Hùng Ngọc Dung nên đã lập mưu sai Đồ Mang Hưng Phục và Thái giám Mã Thuận vu khống cho Hùng Hữu Hạo tội mưu phản. Anh Tôn nghe theo lời Phi Giao xử tội chết cả nhà Hùng Hữu Hạo, còn phần Ngọc Dung vì đang mang thai nên bị xử giam vào lãnh cung chờ ngày sanh nở và truyền lệnh cho Bình Bộ Thượng Thơ hạ sắc chỉ phong cho Phi Giao làm Chiêu Vương Hoàng Hậu được quyền nhiếp chính giữa triều đình.

Ngay lúc đem Hùng Hữu Hạo ra pháp trường thì cả nhà Hoàng Phủ đến giải cứu, Hoàng Phủ Thiếu Hoa quyết định lên thâm sơn tìm Thái Thượng Hoàng mời Ngài về trừng trị Phi Giao, Hùng Hữu Hạo cùng lên đường với Thiếu Hoa. Về phần Ngọc Dung sinh được Hoàng tử, Triệu Lân không ngại khó khăn đến lãnh cung mang Hoàng tử về gởi cho chị dâu của mình nuôi dưỡng, Phi Giao thấy mẹ cứ chống lại ý nàng nên dựa vào chức quyền đã truyền thánh chỉ phong toả cung Nam Thanh giam Mẹ và Hoàng Thái Hậu. Hoàng Phủ Thiếu Hoa và Hùng Hữu Hạo sau 1 thời gian dài đã tìm được Thái Thượng Hoàng, ngài đồng ý trở về triều để xử tội. Triệu Lân sau 1 đêm trằn trọc tìm mưu kế truất phế Phi Giao thì từ tóc xanh trở nên đầu bạc, và đã tìm được kế vẹn toàn đưa Đồ Mang Hưng Phục lên làm vua nhằm tạo sự bất hòa sau đó thỉnh Thái Thượng Hoàng đăng điện để xử án. Hùng Ngọc Dung gặp lại Hoàng Tử sau nhiều năm xa cách mẫu tử tương phùng, Đồ Mang Hưng Phục và Mã Thuận bị xử tội chết, Anh Tôn đau khổ khi Thái Thượng Hoàng bắt buộc chính Anh Tôn phải hạ chỉ xử Phi Giao tội chết, Phi Giao bị xử bá đao trảm quyết nhưng vì bá quan văn võ quỳ xin tội nên Thái Thượng Hoàng giảm án xử Phi Giao tam ban triều điển, nhà Hoàng Phủ khóc tiễn con nhưng cũng đành phải chịu vì luật nước không thể nào chống lại.

Khách Thị

Vua Minh Hi Tông hiệu Thiên Khải với nhũ mẫu Khách thị được coi là mối tình điên loạn trong lịch sử Trung Quốc. Lịch sử chép lại: Khách thị và Thiên Khải Đế Châu Do Hiệu đã có quan hệ tình dục với nhau. khi Hy Tông lên ngôi năm 15 tuổi, phong Khách thị làm Phụng thánh phu nhân Trong cung triều Minh, Khách thị là người dâm loạn nổi tiếng, làm sao có thể bỏ qua vị hoàng đế trẻ trung? Quan hệ giữa Khách thị và Thiên Khải Đế khác hẳn mối quan hệ giữa nhũ mẫu và con nuôi.

Thường thì khi thái tử đã trưởng thành, chức trách của nhũ mẫu cũng hết, không nhất thiết phải sớm tối gặp gỡ tiếp xúc. Nhưng đối với Khách thị, mọi chuyện lại không diễn ra như thế. Lịch sử ghi chép rằng: Sáng sớm mỗi ngày Khách thị bước vào gian lò sưởi cung Càn Thanh, nơi tẩm cung của Thiên Khải Đế, hầu hạ Thiên Khải Đế cho tới nửa đêm mới về cung. Nếu giải thích chuyện này vì Khách thị xuất phát tình yêu thương với Thiên Khải Đế như mẹ yêu con, thì trong mối tình bất chính sau này của Khách thị với Ngụy Trung Hiền, vì cớ gì mà Khách thị đã không còn quan tâm tới Thiên Khải Đế. Thậm chí, trong lần ăn uống vui vẻ ở hồ Thái Dịch, Khách thị và Ngụy Trung Hiền quyến luyến không rời, Thiên Khải Đế trèo cây bắt chim ngã lộn cổ, quần áo rách toạc, máu chảy đầy mặt, Khách thị không hề xót thương, vẫn cười đùa vui vẻ với tình lang, Khách thị còn cấu kết với Ngụy Trung Hiền khống chế các thế lực trong triều

Khách thị xinh đẹp lẳng lơ, đứng trước mặt Thiên Khải Đế chưa bao giờ tự coi mình là nhũ mẫu, mà chỉ là người đàn bà và giống hệt như kẻ cầu xin sủng ái. Lịch sử ghi chép: Khách thị khi đã trên 40 tuổi, sắc mặt vẫn đẹp như mỹ nhân 28. Sắc đẹp và vẻ lẳng lơ của Khách thị đã làm cho mọi người sửng sốt, ngay đến các cung tần, tần phi trẻ cũng không thể sánh kịp. Để bảo vệ vẻ đẹp, đương thời Khách thị luôn dùng nước bọt các cung nữ trẻ để chải tóc, đảm bảo sự đen bóng của mái tóc. Mái tóc đẹp như mây đã tôn thêm vẻ xinh đẹp tha thướt của thiếu nữ.

Làm nhũ mẫu của Thiên Khải Đế, Khách thị tranh giành ghen tuông bóng gió, hại chết mấy tần phi từng được Thiên Khải Đế gần gũi.Minh Quang Tôn tuyển được một người phi là Triệu Thị. Người này có chút xích mích với Khách Thị, bà ta bèn giả thánh chỉ buộc Triệu Thị phải thắt cổ tự vẫn. Nhưng,đáng thương nhất là Trương Dụ phi. Trương Dụ phi có thai với Thiên Khải Đế, khi sắp đẻ, Khách thị hạ lệnh không cấp thức ăn đồ uống cho Trương Dụ phi, không cho người đến đỡ đẻ. Trong đêm mưa bão điên cuồng, Trương Dụ phi đói khát không chịu nổi, lê thân thể nặng nề khó nhọc trèo lên mái nhà hứng nước mưa uống cho đỡ khát, tủi thân gào khóc và qua đời trong cơn đói hành hạ. Ngoài Trương Dụ, còn có ba hoàng tử, hai hoàng nữ vì sự bức hại của Khách thị mà chết yểu vô tội. Tổng số cung nữ được hoàng đế sủng hạnh hoặc mang thai bị Khách thị giết hại không thể đếm được chính xác.

Trương Hoàng hậu rất ghét Khách Thị nên lựa lời khuyên Hy Tôn đừng nghe lời bà ta trừng phạt người ngay, nhưng ông ta không nghe. Khách Thị mua chuộc được một cung nữ trong cung Càn Ninh để ra tay hại Hoàng hậu. Khi đó Trương Hoàng hậu đang có mang, thường mỏi lưng nên sai cung nữ bóp lưng. Cung nữ đã ra tay khiến bà bị sảy thai. Chỉ vì dung túng cho Khách Thị làm hại những phụ nữ trong cung mà Minh Hy Tôn đã chịu họa tuyệt tự.

Vương Kiều Loan

Kiều Loan là một người rất thông minh, lại được cha mẹ nuông chiều cho nên từ nhỏ đã thông kinh bác sử, văn hay chữ tốt. Nếu là con trai thì đã chiếm được bảng vàng, phò vua giúp nước, danh tiếng lưu truyền thiên thu.

Chỉ trách chuyện tìn duyên của nàng lại lắm bi ai. Lúc đầu, từ việc viết thư cho nhau, nàng và Chu Đình Chương ngày càng hiểu thêm về nhau rồi tình càm đôi bên bắt đầu nảy sinh. Trong phủ họ Vương, lại có thêm Tào Di như người “bắc cầu” cho cả hai nên tình duyên ngày càng sâu đậm. Chu Đình Chương lúc đầu là một người phong lưu nho nhã, có tài thi phú, ĐC và KL quả là một đôi trai tài gái sắc. Nhưng từ sau khi về quê, được Chu tư giáo sắp đặt hôn lể với Ngụy Đồng tiểu thư thì ĐC đã quên hẳn lời thề xưa với KL. KL vẫn đêm ngày mong mỏi, viết thư cho ĐC nhưng không bao giờ được hồi âm. Khi biết được sự thực ĐC phụ bạc mình, KL vô cùng thất vọng và không còn thiết sống nữa. Trước khi tự tử, nàng gom tất cả các thư từ xướng họa với Đình Chương. thêm vào đó những dòng chữ thề nguyền và thiên Trường hận đóng vào một tập, cho vào bao công văn gửi đến vệ quân Ngô Giang nhờ bắt một tên quân tại đào. Trên phong thư đề “Nam Dương vệ chưởng ấn Vương Thiên hộ kính gửi chức lệ Tô Châu phủ, Ngô Giang huyện, huyện lệnh đại nhân”.

Phàm Công đọc tất cả thơ từ và thiên Trường hận, lòng tấm tắc ngợi khen tài năng của Kiều Loan và trách Đình Chương là một tên bạc tình, bèn cho người đi bắt Đình Chương đến. Lúc đầu ĐC chối cãi nhưng lúc sau khi thấy những tập thơ ấy thì bèn nhận tội. Phàm Công sa lính đánh ĐC đến tan xương nát thịt

Từ Hi thái hậu (Lan Nhi)

Thái hậu Từ Hi (1835 – 1908) là người nắm quyền lực thực tế của triều đình Thanh mạt trong hơn 40 năm. Bà cùng với Võ Tắc Thiên được xem như là hai người phụ nữ nắm quyền lực cao nhất của đế quốc Trung Hoa, vốn có tư tưởng kỳ thị phụ nữ nặng nề (trọng nam khinh nữ), trong một thời gian dài.

*Xuất thân

Bà xuất thân từ bộ tộc Mãn Châu Yenonala (Diệc Hách Na Lạp thị), mới đầu chỉ là một cung tần, nhờ hát hay, khéo nịnh được Hàm Phong yêu, được phong đến chức Lan Quý nhân. Năm 1856, bà sinh một trai, về sau là Hoàng đế Đồng Trị (trị vì 1861 – 1875), từ đó càng được sủng ái.

Nhờ trí thông minh, lại có tính cách mạnh mẽ, bà dần can thiệp vào chuyện triều chính, từ đó sinh ra hách dịch, độc tài. Tương truyền vua Hàm Phong biết trước rằng sau này bà sẽ là một tai họa cho nhà Thanh nên trước khi chết đã để lại di chúc bảo phải giết đi, nhưng viên thái giám Lý Liên Anh cho bà hay rồi hủy di chúc này, giúp đỡ bà đưa Đồng Trị lên ngôi. Lý Liên Anh từ đó thành sủng thần của Từ Hi, tham ô, làm loạn trong cung.

*Làm Phụ chính lần thứ nhất

Sau khi Hoàng đế Hàm Phong qua đời, Hoàng hậu Từ An và Lan Quý nhân được triều đình tôn xưng là Từ An Thái hậu và Từ Hi Thái hậu, và quyết định để cho hai bà làm “thùy liêm thính chính” (rủ mành mành mà nghe việc nước), nghĩa là cùng Phụ chính cho Hoàng đế Đồng Trị còn nhỏ tuổi. Hai đại thần Cung Thân Vương và Văn Tường đều là người có năng lực, giúp ý kiến hai bà.

Thái hậu Từ An ít học nhưng đôn hậu, có phẩm cách. Từ Hi học khá hơn, đọc viết được chữ Hán, thông minh, lanh lợi, rất có bản lĩnh, nhưng cũng có nhiều tật: ham quyền thế, dâm dật, xa xỉ, muốn đạt mục đích đến cùng. Bà cũng có tính tình bất thường, lúc thì hiền, rộng lượng, lúc thì tàn nhẫn vô cùng. Do đó dần dần Từ Hi lấn Từ An, quyết định mọi việc. Từ An hiền hậu, nhượng bộ nhiều lần. Năm 1872, Đồng Trị 18 tuổi, hai Thái hậu dự định cưới vợ cho Đồng Trị rồi sẽ thôi thính chính nữa.

Từ An là vợ chính thức của Hàm Phong, vốn không có con, nhưng theo phong tục Trung Hoa, Đồng Trị vẫn đối đãi với bà như là mẹ cả. Đồng Trị lại không ưa mẹ đẻ mà quý Thái hậu Từ An. Do đó mà Từ Hi ghét cả Đồng Trị lẫn Từ An. Tính cách bà lại ham quyền lực, vì vậy tự ý quyết định mọi việc, lũng đoạn cả triều đình. Đồng Trị sinh chán nản, bỏ bê triều chính, thường cùng với một vài hoạn quan ban đêm trốn ra khỏi cấm thành, đi chơi phố phường, có lần về trễ, không kịp buổi triều. Hai năm sau ông chết, sử chép là do bệnh đậu, nhưng dân gian đều cho là do bệnh hoa liễu.

Do Đồng Trị không có con, Từ Hi tìm một đứa cháu trong hoàng tộc, mới bốn tuổi, em con chú của Đồng Trị, đưa lên ngôi, lấy hiệu là Quang Tự. Cũng trong thời gian này, Thái hậu Từ An đã chết một cách bí ẩn, không một người nào hay. Tương truyền bà đã bị Từ Hi đầu độc chỉ vì bắt gặp một nhà sư trong phòng ngủ của Từ Hi. Có thuyết cho rằng, vì Từ Hy biết rằng Thái Hậu Từ An có trong tay một Di Chiếu của Hàm Phong Hoàng Đế là có thể trút phế Từ Hy bất cứ lúc nào nên Từ Hy đã ra lệnh giết Từ An. Từ Hy đã bỏ thuốc độc vào thức ăn của Từ An để bà trúng độc mà chết. Cái Di Chiếu đó chỉ có Từ An và Cung Thân Vương biết.

Quang Tự còn nhỏ tuổi bị Từ Hi quản thúc chặt chẽ quá, hóa ra khiếp nhược. Kể từ khi lên ngôi vua lúc 5 tuổi, không một người nào – ngay cả mẹ nữa – được phép lại gần, trừ mỗi một người là Từ Hi. Từ Hi “luyện vua” cho tới mức sợ bà như sợ cọp, bảo gì cũng phải nghe. Lớn lên vua Quang Tự mỗi ngày phải vào vấn an bà một lần, mà vấn an thì phải quỳ, cho phép đứng dậy mới đứng.

Thái giám Lý Liên Anh, sủng thần của Từ Hi, cũng ăn hiếp Quang Tự, đối xử vô cùng tàn nhẫn. Xuất thân là kép hát, rất đẹp trai, hát rất hay, được Từ Hi sủng ái, tới mức ông nói gì, bà ta cũng nghe, ông ta tự phụ, tự coi là ngang với bà. Đình thần sợ ông như sợ bà vậy. Hoàng đế Quang Tự cũng phải nhẫn nhịn Lý nhiều lần. Sau vụ Mậu Tuất chính biến, Quang Tự bị giam trong một phòng bẩn thỉu, ăn không được no, mặc không đủ ấm, chịu nhục nhã tới khi chết, một phần cũng là do ý của Lý.

*Cuộc vận động tự cường (1862 – 1882)

Trước chiến tranh nha phiến, Mãn Thanh tự hào là Thiên triều, xem thường các nước Tây phương là ngoại di. Sau khi liên quân Anh–Pháp tới Bắc Kinh, buộc phải ký điều ước nhục nhã với họ, nhà Thanh mới chịu nhận rằng bọn ngoại di đó mạnh hơn mình nhiều, và muốn chống cự với họ thì phải có tàu bè như họ, súng ống như họ, quân đội phải luyện tập theo lối của họ. Vài người Mãn như Cung Thân Vương, Quế Lương nghĩ đến việc tự cường, bàn với Tăng Quốc Phiên, Lý Hồng Chương, Tả Tôn Đường. Họ đồng ý với nhau rằng “muốn tự cường thì việc luyện binh là quan trọng nhất, mà muốn luyện binh thì trước hết phải chế tạo vũ khí giới”. Năm 1862, họ giao cho Lý Hồng Chương thi hành.

Tăng Quốc Phiên và Lý Hồng Chương tiếp xúc với Ung Wing, một sinh viên nghèo ở Ma Cao và là du học sinh đầu tiên ở Mỹ, do một hội truyền giáo trợ cấp, năm 1854 đậu bằng cấp Đại học Yale. Tăng Quốc Phiên phái Ung Wing qua Mỹ mua máy. Ông này thuyết phục Tăng Quốc Phiên gởi 120 thanh niên đi du học. Một số lớn qua Mỹ, ba chục người sang Anh, ba chục qua Pháp, một số nhỏ qua Đức.

Phong trào tự cường tiến chậm, chủ yếu là nhắm vào quốc phòng mà thôi, chưa phải là một cuộc cải cách lớn. Nhưng nhóm thủ cựu nổi lên phản đối, cho Lý Hồng Chương là Hán gian, theo Tây phương, làm cho Trung Quốc hóa ra di địch. Họ họp thành một phe không bao giờ bàn tới học thuật Tây phương, tự cho mình là thanh cao. Dân chúng thì đại đa số vẫn cày cấy để kiếm cơm ăn, việc nước không hề biết tới. Có một người sáng suốt là Wong Tao học giỏi chữ Hán, ngoài hai chục tuổi, trong khoảng từ 1840 đến 1860 giúp việc cho nhà in của một hội truyền giáo Anh ở Thượng Hải. Bị nghi ngờ là tiếp xúc với Thái Bình Thiên quốc, ông phải trốn qua cử nhân, giúp dịch Tứ Thư và Ngũ Kinh rồi qua ở Scotland hai năm.

Khi trở về Hồng Kông, Wong Tao xuât bản một nhật báo riêng, sau hợp tác với một tờ báo của người Anh ở Thượng Hải nữa (1872). Ông cảnh cáo nhà cầm quyền rằng công cuộc tự cường không có kết quả được vì chỉ trị ngọn chứ không trị gốc. Phải thay đổi cả chế độ mới được. Nhưng triều đình Thanh thì vẫn không chấp nhận.

*Chính biến Mậu Tuất (1898)

Sau vụ Trung Nhật chiến tranh, thấy một nước lớn như Trung Quốc mà bị một nước nhỏ xưa nay mình vẫn khinh khi là Nhật Bản đánh thua, người Trung Hoa nhận ra rằng công cuộc tự cường hơn hai chục năm không có kết quả gì cả, vũ khí không đủ để cứu nước, phải cải cách từ gốc, thay đổi chế độ, như Wang Tao đã cảnh cáo thì mới được. Họ cổ vũ canh tân chính trị, tổ chức lại điều đình, giảm phung phí trong xã hội, bỏ hệ thống khoa cử cũ, tuyển nhân tài theo cách mới… Do đó mà có cuộc vận động duy tân (đổi mới) khắp trong nước.

Hai người đề xướng là Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu, đưa ra khẩu hiệu là “toàn biến, tốc biến” (thay đổi triệt để và mau). Lương Khải Siêu làm đại biểu cho một nhóm 190 cử nhân Quảng Đông lên kinh thi, dâng thư lên triều đình bàn về thời cuộc. Khang Hữu Vi cùng nhóm 3.000 cử nhân khác dâng thư xin biến pháp. Rồi hai nhóm họp làm một. Kể từ thế kỷ 12 đời Nam Tống (trên bảy thế kỷ), bây giờ mới lại thấy một phong trào học sinh dâng thỉnh nguyện lên vua. Lần này, thỉnh nguyện của nhóm Khang, Lương không được chấp nhận.

Năm 1896, Khang Hữu Vi lần nữa dâng thư xin biến pháp. Lần này ông đạt được đến Quang Tự nhờ một vị đại thần, thầy học cũ của Quang Tự.

Quang Tự lúc này đã thực sự cầm quyền (từ năm 1889); Thái hậu Từ Hi lui về nghỉ ở Di Hòa viên, dĩ nhiên vẫn theo dõi hành động của ông. Ông tuy e sợ “Phật bà” – Từ Hi – nhưng sáng suốt, nhiệt tâm muốn cứu Trung Quốc, cho mời Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu lên kinh bàn việc nước. Ông tiếp Khang, Lương suốt một buổi, phong cho họ chức tước để cùng mưu việc biến pháp.

Đề nghị nào họ đưa ra Quang Tự cũng chấp nhận hết: cải cách việc triều đình cho mới mẻ, bỏ lối văn bát cổ trong các khoa thi mà lấy môn luận về thời vụ thay vào, lập học hiệu, khuyến khích kẻ viết sách mới và kẻ chế khí cụ mới, bỏ những nha thự ít việc, luyện tập quân đội theo lối mới, trù lập ngân hàng, làm đường xe lửa, khai mỏ, mở nông và công nghiệp, lập hội buôn, mỏ rộng đường ngôn luận, cầu nhân tài… Trong khoảng chưa đầy ba tháng, hơn một trăm đạo chiếu được ban ra, làm cho cả trong triều lẫn ngoài tỉnh xôn xao. Đúng là “toàn biến” và “tốc biến”.

Khang Hữu Vi biết rằng nhóm cựu thần tất phản đối, nên khuyên vua đừng vội bỏ hết các nha môn, mà giữ họ lại, phong đất cho họ để không mất lộc. Nhưng vị “Phật bà” ở Di Hòa Viên hay biết, có ác cảm với biến pháp. Bà bổ nhiệm một người cùng phe bà là Vinh Lộc, tổng đốc Trực Lệ, chỉ huy quân đội ở thủ đô để củng cố thế lực của bà. Vua Quang Tự cương quyết, bảo: “Không cho ra biến pháp thì giết ta còn hơn”.

Đàm Tự Đồng thấy Từ Hi cản trở công cuộc đổi mới, khuyên Quang Tự đoạt lại chính quyền. Quang Tự nghe lời, triệu Viên Thế Khải, (học trò của Lý Hồng Chương trong việc đào tạo quân đội) lúc đó đang thống lĩnh 7.000 quân tâm phúc, về Bắc Kinh bàn việc, có ý dùng quân của Viên để bao vây Di Hòa Viên.

Chẳng may việc đó bị tiết lộ (chính Viên phản vua, vì thấy Từ Hi còn mạnh). Từ Hi hay được, vội vàng từ Di Hòa Viên trở về Bắc Kinh, họp Quang Tự và các đại thần lại, bắt Quang Tự quỳ một bên, các đại thần quỳ một bên, trừng mắt, lớn tiếng mắng Quang Tự một cách tàn nhẫn: “Thiên hạ này là thiên hạ của tổ tiên, mày sao dám tự ý làm bậy? Các quan đây đều do tao tuyển dụng trong nhiều năm để họ giúp mày, mày sao dám tự ý không dùng người ta?…” Rồi bà quay sang phía các đại thần mắng là bất lực, không tận tâm với quốc sự…

*Làm Phụ chính lần thứ hai

Sau cùng, năm 1889, Từ Hi tuyên bố rằng Quang Tự đau, bà phải thính chính trở lại, và đem giam Quang Tự ở Doanh Đài, trong hồ Tây Uyển. Vậy là cuộc biến pháp thành cuộc chính biến.

Bà ban lệnh cấm dân dâng thư, phế bỏ cục Quan Báo, đình chỉ việc lập học hiệu trung, tiểu ở các tỉnh, các huyện; dùng lại lối văn tám vế để lựa kẻ sĩ, bỏ khoa thi đặc biệt về kinh tế; bỏ các tổng cục nông công, thương, cấm báo quản, truy nã chủ bút, cấm hội họp, dùng lại các vũ khí cung đao…; tóm lại là chỉ trong một hai tuần toàn hủy, tốc hủy các canh tân của Quang Tự. Sử gọi vụ đó là “Chính biến Mậu Tuất” (1898); cũng gọi là vụ “Duy tân 100 ngày”.

Khang Hữu Vi hay tin trước, bỏ trốn. Lương Khải Siêu, sau khi việc xảy ra, mới trốn qua Nhật. Đàm Tự Đồng không chịu trốn, muốn lấy máu mình nuôi cách mạng, nên bị giết với năm người nữa: Khang Quảng Nhân, (em Khang Hữu Vi) Lưu Quang Đệ, Lâm Húc, Dương Nhuệ, Dương Thâm Tú.

Khang Hữu Vi ở Nhật lập đảng Bảo hoàng mong lật đổ Từ Hi, phò trợ Quang Tự lên cầm quyền; Lương Khai Siêu xuất bản tờ báo Thanh Nghị mạt sát Từ Hi.

Từ Hi xin Anh, Nhật giao Khang Hữu Vi và Lương Khai Siêu cho bà, nhưng họ không nghe, còn bảo vệ cho hai người mà họ coi là phạm nhân chính trị. Từ Hi còn muốn bắt Quang Tự thoái vị để đưa một người khác lên, sai người cho dò ý công sứ các nước, họ đều phản đối. Hoa kiều ở hải ngoại đánh điện về ủng hộ Quang Tự, Từ Hi càng ghét ngoại nhân đã mớm cho Trung Hoa những ý tưởng phản động: hiến pháp, dân chủ…

Thái giám Liên Anh rất ghét nhóm Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu mà Quang Tự trông cậy để đổi mới Trung Quốc. Cũng chính Lý Liên Anh khuyên Từ Hi dùng quyền phỉ để diệt người da trắng, do đó mà liên quân tám nước (Bát Quốc Liên Quân) vào phá Bắc Kinh. Chính vì sự tấn công này mà triều đình nhà Thanh phải ký hòa ước Tân Sửu nhục nhã với liệt cường năm 1901.

*Dự bị lập hiến (1902 – 1908)

Sau hòa ước nhục nhã Tân Sửu (1901), Từ Hi bị dân chúng vạch tội, muốn mua chuộc lại lòng dân, mới chỉnh sửa đổi chính sách, bao nhiêu sắc lệnh biến pháp của Quang Tự mà năm 1898, bà hủy bỏ thì bây giờ thực hiện hết, lại lập nhiều cơ quan mới như hội nghị chính vụ xứ, thượng bộ, học bộ, luyện tân quân, chấn hưng công, thương.

Khanh Hữu Vi ghét Từ Hi nhưng vẫn chưa oán người Thanh, lập Đảng Bảo hoàng, hy vọng nơi Quang Tự, nhưng tư tưởng ông hơi thay đổi, đòi quân chủ lập hiến; Lương Khải Siêu cũng hậu thuẫn ông.

Năm 1905, dân Trung Hoa thấy Nhật theo chế độ quân chủ lập hiến mà mạnh, thắng được Nga theo chế độ quân chủ chuyên chế, nên càng tin ở chế độ lập hiến, và đòi Thanh đình phải lập hiến, chứ chỉ sửa đổi chính sách (Thanh đình gọi là Tân Chính: Chính sách mới) chỉ duy tân thì không đủ. Ngay một số đại thần Hán trung với Thanh như Trương Chi Động, Viên Thế Khải cũng chủ trương lập hiến. Phong trào lập hiến sôi nổi trong nước.

Từ Hi bất đắc dĩ phải phái năm đại thần đi Nhật, Anh, Đức để khảo sát chế độ lập hiến của ba quốc gia đó.

Năm sau, họ trở về đều chủ trương lập hiến. Từ Hi xuống dụ: “Trước hết cải cách quan chế rồi đến chính trị, khiến sĩ dân hiểu rõ quốc chính để dự bị cơ sở cho việc lập hiến, vài năm sau, xét lại tình hình, xem tiến bộ mau chóng mà định kỳ hạn xa gần.”

Rồi triều đình sửa đổi quan chế: đặt ra Tư chính viện ở kinh sư, Tư nghị cuộc ở các tỉnh để làm cơ sở cho Quốc hội và Tỉnh nghị hội, lập thẩm kê viện, thẩm phán sảnh, ban bố Hình luật mới…, nhưng một số biện pháp không thực hành được, có danh mà không thực.

Triều đình lại hạ chiếu lập một nội các mới bề ngoài có vẻ tiến bộ mà sự thực chỉ là để phá nguyên tắc Mãn và Hán ngang nhau, vì trong số 12 thượng thư chỉ có 4 người Hán, 1 người Mãn, 2 thị lang Mãn, 2 thị lang Hán), còn 8 người kia là Mãn, mà 5 người là hoàng tộc; vì vậy người Trung Hoa gọi nội các đó là nội các hoàng tộc.

Sau cùng, năm 1908, triều đình ban bố Hiến pháp đại cương gồm 15 điều mà điều số 1 là: Hoàng đế Đại Thanh thống trị Đế quốc Đại Thanh, nối tiếp nhau tới vạn đời, và điều số 2 là: Hoàng đế tôn nghiêm như thần, thánh, bất khả xâm phạm. Nội dung là quyền vua rất lớn, quyền dân rất ít, nghị viện chỉ là một cơ quan tư vấn. Họ dự bị 9 năm sau mới hoàn thành hiến pháp. Có ý kiến nghi ngờ thực tâm muốn lập hiến theo đường lối dân chủ.

Trong năm đó, sau khi ban bố Hiến pháp đại cương thì Quang Tự chết trước rồi Từ Hi chết sau, chỉ cách nhau có mấy giờ. Dân chúng ngờ rằng Từ Hi biết mình sắp chết, không muốn cho Quang Tự sống nên đầu độc Quang Tự.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mỹ nhân Trung Hoa

Xem tướng đàn ông –

1. Tướng đàn ông có mắt nhỏ và một mí: suy nghĩ kỹ và thấu đáo trước khi làm Người có mắt một mí là người bình tính đối mặt với mọi chuyện, tình cảm ít dao động, thường suy nghĩ kỹ lưỡng trước khi làm. Do đó, họ không bao giờ hành động một cách mù qu
Xem tướng đàn ông –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đàn ông –

dọn nhà đón tết hợp phong thủy

Mỗi gia đình người Việt đều có thói quen làm đẹp cho ngôi nhà mỗi khi Tết đến. Tuy nhiên việc dọn dẹp nhà cửa đón Tết hợp phong thủy lại là một việc không đơn
dọn nhà đón tết hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trang hoàng, làm đẹp cho ngôi nhà cứ mỗi độ Tết đến, Xuân về là thói quen không thể thay đổi của mỗi gia đình Việt. Tuy nhiên để việc làm đẹp cho ngôi nhà không ảnh hưởng đến không gian cũng như yếu tố phong thủy cần phải lưu ý một số điều.

* Lưu ý các khoảng trống và trung cung

Đa số mọi người hay bày biện đồ trong tủ, đặt đồ đạc dọc tường nhà, đặt thành cặp, bố trí đối xứng trên các bức tường phòng khách mà quên phần trung cung, thường là những khu vực đi lại, khoảng trống giữa các phòng, giếng trời hay trục cầu thang. Chính những vùng không sinh hoạt thường xuyên này lại là điểm thu hút sinh khí và dẫn dắt tầm nhìn cho nội thất tươi mới.

Vì vây, nên dọn sạch gầm thang, tăng cường chiếu sáng và có thể đặt thêm vật dụng trang trí như tượng đá, chậu hoa nhỏ cho các khu vực này. Đối với căn hộ chung cư, Trung Cung thường là phần giao điểm qua lại các phòng, tạo điểm nhấn như dùng thảm hoặc tranh ảnh, bình gốm (thuộc thổ, có tính trung hòa) chậu cây cảnh bề thế… cũng là biện pháp tốt tạo nên một Trung Cung sáng sủa và sinh động vào năm mới.
don nha don tet hop phong thuy hinh anh
Dọn nhà đón Tết

* Lưu ý các vùng chuyển tiếp trong ngoài

Bậu cửa sổ, bậc thềm, sảnh vào cửa chính… vốn là nơi nạp khí và thoát khí thường ngày, nên tạo sắc thái mới bằng các thủ pháp trang trí hoặc tiểu cảnh.

Các vật dụng ưu tiên cho khu vực chuyển tiếp thường là chậu cây bon sai hoặc cây cảnh đẹp chịu bóng râm, tỳ hưu bằng đá hay đồng, tranh ảnh câu đối, hình dán linh vật của năm, treo đèn lồng.

Cần lưu ý yếu tố chiếu sáng và âm thanh tương ứng cho vật trưng bày, bằng cách dùng thêm đèn pha, đặt thác nước, lu nước phong thủy chảy róc rách, treo phong linh, ống sáo trúc để tăng sinh động và kích thích luân chuyển sinh khí trong nhà.

* Cẩn trọng với bàn thờ

Đối với khu vực thờ tự, dùng khăn giấy ướt lau sạch bụi bặm cho các tượng (thần tài, thổ địa) hoặc ảnh trên bàn thờ. Tuy nhiên, nên hạn chế di chuyển tượng, ảnh và không dùng giẻ lau. Tiếp theo, hãy kê gọn bàn thờ cho hợp lý theo nguyên tắc: Bát nhang lúc nào cũng đặt xa tượng/ảnh nhất, nghĩa là gần với người thắp nhang nhất, khoảng ở giữa dùng để bày nước, trà, rượu, bình hoa hoặc là mâm trái cây khi cúng. Đối với những nhà thắp nhang nhiều, khi cúng vào ngày 30 tháng Chạp nên đốt hết phần chân nhang của năm cũ, lưu ý là không được vứt vào sọt rác.

Theo phong thủy, quan điểm kỵ di chuyển bát nhang trên bàn thờ là không đúng. Thật ra, việc đánh bóng lư đồng, bát nhang vào dịp lễ, Tết vừa thể hiện sự trang trọng vừa giúp “tống cựu nghinh tân”.

* Lưu ý các vị trí ăn uống, đãi khách

Đây cũng là nơi cần chỉnh trang vào dịp Tết bởi khu vực này sẽ thường xuyên tập trung người trong dịp năm mới. Cần có chỗ ngồi ổn định của gia chủ để dễ dàng quán xuyến trong ngoài. Bổ sung các vật dụng vừa trang trí vừa sử dụng hiệu quả như hộp khăn giấy, giá để rượu, khay trà…

Tránh xếp đặt tùy tiện theo kiểu gặp đâu ngồi đấy, khi nhà có nhiều khách sẽ vướng víu và bất tiện. Cũng cần dự trù khoảng trống cho trẻ em vui đùa, do vậy có thể cất bớt đi một vài đồ đạc có góc cạnh sắc nhọn để giải phóng không gian và tránh nguy hiểm cho trẻ em vào dịp Tết.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: dọn nhà đón tết hợp phong thủy

Bảo bối phong thủy cho 12 con giáp phát tài phát lộc

Bảo bối phong thủy cho 12 con giáp phát tài phát lộc bao gồm đồ gốm, cành đào, chậu hoa sen... Xem những đồ vật phong thủy phù hợp với 12 con giáp
Bảo bối phong thủy cho 12 con giáp phát tài phát lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Những vật mang thuộc tính Thủy sẽ đem lại tài lộc cho người tuổi Tý. Họ nên đặt một bể cá vàng hoặc một chậu cây thủy sinh có thể nở hoa ở hướng Bắc của văn phòng để tăng vận tiền tài.


Tuổi Tý – Thêm Thủy ở hướng Bắc

Những vật mang thuộc tính Thủy sẽ đem lại tài lộc cho người tuổi Tý. Họ nên đặt một bể cá vàng hoặc một chậu cây thủy sinh có thể nở hoa ở hướng Bắc của văn phòng để tăng vận tiền tài.

Tuổi Sửu – Thêm Hỏa ở hướng Nam


Bao boi phong thuy cho 12 con giap phat tai phat loc hinh anh
 
Người tuổi Sửu thuộc nguyên tố Thổ, theo ngũ hành Hỏa sinh Thổ, do đó vật phẩm giúp vượng khí tốt nhất cho họ phải mang hành Hỏa. Ở hướng chính Nam của nơi làm việc hoặc nhà ở, người cầm tinh con Trâu nên treo một miếng vải màu đỏ, màu của lửa.

Ngoài ra, các nhà phong thủy cũng khuyên họ đặt một số vật phẩm trang trí bằng gốm ở hướng Tây Nam, vì đồ gốm được nung bởi lửa.

Tuổi Dần – Thêm Thổ, Mộc ở hướng Đông

Người tuổi Dần thuộc nguyên tố Mộc, Mộc khắc Thổ sinh tài. Vì thế hãy dùng các vật mang tính Mộc và Thổ để thu hút tiền tài. Bạn có thể dùng mã não phỉ thúy màu xanh lục hoặc những chậu cây xum xuê cành lá để thúc vượng tài vận.

Tuổi Mão – Thêm Thổ ở hướng Đông Bắc

Người cầm tinh con Mèo được khuyên đặt một miếng ngọc ở hướng Đông Bắc của phòng ngủ để tài vận hanh thông. Người ta tin rằng, ngọc bích được chôn ở dưới đất hàng nghìn năm là tinh hoa của đất trời và nó sẽ đem lại may mắn cho người tuổi Mão.

Ngoài ra, do Hợi, Mão, Mùi là tam hợp nên bạn có thể dùng vật trang trí hình con lợn để đón tài lộc. Đây cũng là một trong những bảo bối phong thủy giúp người tuổi Mão dễ phát tài phát lộc.

Tuổi Thìn – Thêm Thủy ở hướng Tây Bắc

Tây Bắc là hướng đem lại tài lộc cho những người tuổi Thìn. Hãy đặt một chậu hoa sen ở hướng này của phòng ngủ để có thể dễ dàng phát tài.

Bao boi phong thuy cho 12 con giap phat tai phat loc hinh anh 2
 
Tuổi Tỵ - Thêm Kim ở hướng Tây


Theo phong thủy, những vật phẩm màu ánh kim, màu sáng trắng như các đồ trang sức, đặc biệt là bằng vàng hoặc bạc sẽ đem lại may mắn cho người tuổi Tỵ. Đeo những đồ trang sức bằng vàng hoặc bạc sẽ giúp người cầm tinh con Rắn có cuộc sống no đủ, hạnh phúc. Họ cũng có thể đặt các đồ vật làm từ gốm, sứ ở hướng Tây của căn nhà để vượng tài khí.

Tuổi Ngọ - Thêm Kim ở hướng Tây Bắc

Bạn có thể đặt một con cóc bằng đồng ở phía Tây Bắc của phòng ngủ, điều này có thể giúp bạn thăng quan tiến chức cũng như thúc vượng tài vận.

Tuổi Mùi – Thêm Mộc ở hướng Bắc

Bạn nên để một hộp bằng gỗ gụ ở hướng chính Bắc của văn phòng, và đặt một vật dụng liên quan đến ngành nghề của mình bên trong. Ví dụ, một đầu bếp có thể đặt một cái thìa nấu ăn trong hộp.

Tùy biến màu sắc 4 hướng chính cho ngôi nhà hút tài sinh lộc
– Sử dụng chuẩn màu sắc phong thủy cho 4 hướng chính của ngôi nhà, gia chủ càng khỏe mạnh, hạnh phúc và dễ phát tài trong năm 2016.
Tuổi Thân – Thêm Mộc ở hướng Tây


Để tăng tài lộc, bạn có thể đặt một cây (thường là cao hơn đầu người) ở hướng Tây của nhà mình.

Tuổi Dậu – Thêm Mộc ở hướng Tây


Người tuổi Dậu nên đặt một số hạt giống vào một cái hộp (không phải bằng kim loại) màu đem đậm. Những hạt giống này có sức sống mãnh liệt, do đó nó sẽ đem lại may mắn và tiền tài cho bạn.

Tuổi Tuất – Thêm Mộc ở vị trí trung tâm


Bao boi phong thuy cho 12 con giap phat tai phat loc hinh anh 3
 
Người tuổi Tuất nên tránh các vật phẩm mang tính Thủy và Thổ. Họ nên trưng một số cành đào (vật mang tính Mộc) ở nơi vị trí trung tâm nơi làm việc, tuy nhiên không nên đặt chúng trong nước hoặc chôn dưới đất.

Tuổi Hợi – Thêm Hỏa ở hướng Bắc

Theo quan điểm phong thủy, những người tuổi Hợi cần sử dụng các vật phẩm mang tính Hỏa để khai thông tài khố. Bạn có thể để một bộ ấm chén trong phòng khách, bởi lẽ đồ gốm sứ được nung nóng bởi ngọn lửa.

► Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

Phùng Hiền

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảo bối phong thủy cho 12 con giáp phát tài phát lộc

Cây khô gần nhà dẫn đến lụi bại –

Theo phong thủy, những loại cây khô héo, rụng dễ mang lại cảm giác về sự kết thúc, âm thịnh dương suy, thiếu sức sống, ảnh hưởng xấu tới tinh thần, nhất là người cao tuổi trong nhà. Phong thủy có nhiều cấm kỵ với cảnh quan bên ngoài, cây xanh trước c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, những loại cây khô héo, rụng dễ mang lại cảm giác về sự kết thúc, âm thịnh dương suy, thiếu sức sống, ảnh hưởng xấu tới tinh thần, nhất là người cao tuổi trong nhà.

Phong thủy có nhiều cấm kỵ với cảnh quan bên ngoài, cây xanh trước cửa nhà đã là một trong những cảnh quan xấu. Hai bên nhà có cây, nếu là loại cây dễ rụng lá và cây nhiều cành khô thì càng không nên.

Sự khô héo, chết chóc của cây cối… tạo nên trường khí xấu. Loại cây có lá dễ rụng cho chúng ta cảm giác về sự yếu đuối, không bền lâu. Cành khô tạo liên tưởng đến sự kết thúc sự sống của sinh mệnh. Màu vàng của lá tuy đem lại cho con người cảm giác về sự huy hoàng nhưng mặt khác nó lại đánh dấu sự kết thúc sinh mệnh, dương khí suy.

cay-kho

Cây lớn và khô héo không tốt cho trường khí xung quanh nhà. Điều này đặc biệt xấu nếu cây đó lại ở ngay trước cửa nhà bạn. Ngay cả hình ảnh bụi cây khô nhỏ cũng cần được loại trừ.

Cây cổ thụ với các cành khô ở giữa không gian hoang vu, u ám khiến cho bầu không khí thêm lạnh lẽo, tiêu điều. Trường khí của nó cũng là trường khí xấu.

Ngày này, có rất nhiều người sử dụng những tượng điêu khắc trên gốc cây để bày trong nhà, nhìn từ góc độ trường khí, do là cây khô nên nó có hàm ý chết chóc. Đặc biệt, với chủ nhân đã cao tuổi thì điều đó càng không mang ý nghĩa tốt lành.

Ngoài ra cây khô cũng gây ra sự cô độc, buồn khổ, khiến người trong nhà lận đận tình duyên, làm ăn cũng không tốt.

Bạn nên loại trừ những cảnh tượng có tính kết thúc, liên quan đến sự suy bại để tránh bầu không khí trầm uất, thiếu sự sống ảnh hưởng xấu đến trạng thái tinh thần của con người, nhất là đối với người già.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây khô gần nhà dẫn đến lụi bại –

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tuổi Thân và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Do khác nhau trong cách cảm nhận, mối quan hệ của Thân và Dậu Thân thường không được êm đẹp. Cả 2 đều muốn nắm quyền kiểm soát người khác theo cách riêng của mình. Dậu thể hiện bản thân bằng cách... cằn nhằn, yêu cầu người khác phải thật hoàn hoản. Đ
Tuổi Thân và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Thân và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Thần số học xem bói qua những con số Pythagoras

Nếu như đã từng xem Bói Ai Cập thì chắc hẳn Thần số học sẽ mang đến cho bạn nhiều điều thú vị hơn. Đây là những khái niệm tổng quát nhất của Thần số học
Thần số học xem bói qua những con số Pythagoras

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu như bạn đã từng xem bói bằng tên qua tiện ích Bói Ai Cập thì chắc hẳn Thần số học sẽ mang đến cho bạn nhiều điều thú vị hơn. Đây là những khái niệm tổng quát nhất của Thần số học và những ứng dụng của nó trong phép Xem bói tương lại.

I. Lịch sử và nguyên lý

Pythagore và Lịch sử của Thần số học

Thần số học là môn KHOA HỌC tiên đoán về cuộc sống của con người thông qua những con số đã xuất hiện cách đây khoảng 2500 năm. Đó là vào thời điểm nhà Toán học vĩ đại Hy Lạp Pythagoras tạo ra một hệ thống số học gọi là Hệ thống số Pythagore vào thế kỷ thứ 6 trước Công Nguyên.

Pythagoras là một nhà Toán học, triết học được biết đến với tư cách là cha đẻ của môn Hình học mà ngày nay chúng ta được dạy ở trong trường Cấp 2 trở lên. Ông cũng rất nổi tiếng với định lý Pythagore về ba cạnh của tam giác vuông. Những nghiên cứu sâu về Số học của Pythagoras đã dẫn đến sự ra đời của Thần số học. Ông là người đầu tiên thấy được sự sức mạnh của các con số là nền tảng của vũ trụ cũng như số phận con người.

Pythagoras tin tưởng rằng thế giới đều có thể biểu đạt được bằng quyền năng của những con số; dù đó là hữu hình hay vô hình, dù là vật chất hay nhận thức đều có thể quy đổi thành số. Đây cũng là nguyên lý đầu tiên và xuyên suốt của hội thần số Pytagore.

Môn khoa học Thần số sử dụng 5 yếu tố chủ đạo, bao gồm:

  • 2 số lấy từ ngày tháng năm sinh của bạn
  • 3 số lấy từ tên bạn

Sự tổng hợp của 5 số này với số thứ 6 sẽ định hình nên con người của bạn, sẽ giúp bạn trả lời rất nhiều câu hỏi, ví như:

  • Bạn là ai?
  • Tính cách nổi bật, đại diện cho con người của bạn là gì?
  • Bạn phản ứng như thế nào đối với niềm vui, nỗi buồn, các biến cố đặc biệt trong đời?
  • Cuộc sống của bạn ra sao?
  • Hôn nhân của bạn thế nào?
  • Bạn hợp với người nào?
  • Bạn nên ở đâu, ngôi nhà như thế nào, con đường nào hợp với bạn?

Và hàng ngàn câu hỏi nữa nếu bạn thật sự khám phá hoàn toàn con người mình. Qua những câu trả lời trên, bạn sẽ tìm ra những phương thức để cải thiện cuộc sống, làm cho cuộc sống của bản thân trở nên tốt đẹp. Từ đó có thể sẻ chia sự may mắn của mình cho những người khác.

Sau đây là định nghĩa 6 con số đại diện cơ bản: 

  1. Số Linh hồn: Đây là con số đại diện cho nội tại, nội tâm của bạn, bao gồm các đặc điểm về tính cách, ưu điểm, khuyết điểm bên trong con người bạn. Chỉ có mình bạn mới có thể thấy được, hiểu được mà người ngoài khó có thể biết.
  2. Số Nhân cách: Đây là con số đại diện cho nhân cách của bạn phơi bày ra bên ngoài. Nó cho biết cách bạn ứng xử, đối đãi với thế giới xung quanh bạn ra sao. Nó cũng là con số mô tả cách mọi người cảm nhận về bạn, tác động tới bạn.
  3. Số Tên riêng: Đây là con số đại diện cho sức mạnh của tên bạn. Nó chính là con số được sử dụng trong phương pháp Bói tên Ai Cập mà chúng ta thường dùng.
  4. Số Ngày sinh: Đây là con số đại diện cho đặc điểm về ngày sinh tháng để của bạn. Nó giúp cho bạn biết cách bạn thu hút sự chú ý của mọi người tới đâu, cách mọi người nhìn nhận về bạn thế nào khi giao tiếp.
  5. Số Đường đời: Đây là con số đại diện cho các biến cố trong toàn bộ cuộc đời của bạn từ khi bạn sinh ra, được đặt tên cho tới khi bạn từ giã cõi đời này.Đây là con số cực kỳ quan trọng, bạn hiểu nó tới đâu, vận dụng thế nào cho đúng sẽ quyết định rất nhiều tới hạnh phúc của bạn về vật chất, tinh thần, sự nghiệp, hôn nhân, con cái, gia đình, bạn bè…
  6. Số Thái độ: Đây là con số đại diện cho cách bạn phản ứng với những sự việc trong cuộc sống. Bạn là người có thái độ thế nào?, chủ quan, duy ý trí hay tích cực, năng động, hoặc hoài nghi, dễ dãi v.v.v

Nếu bạn muốn khám phá một ai đó hãy tìm hiểu thật kỹ con số Đường đời của người đó. Bạn sẽ thấy được những mặt tích cực và tiêu cực của họ. Qua đấy càng cho thấy được tính hai mặt của những con số này.

Nếu bạn có những câu hỏi đại loại như: “Tại sao người này hợp với con số của mình, nhưng thực tế toàn ngược lại?”. Đó là vì bất cứ điều gì cũng có ít nhất 2 mặt đối nghịch với nhau, và bạn đang thấy nghịch cảnh bởi bạn đang đứng trong mặt tiêu cực của họ, bạn đang bị động, không tận dụng được mặt tích cực của người đó cũng như mặt tích cực của chính bản thân bạn. Một khi bạn đã hiểu rõ vấn đề này, biết mình hợp với ai, hãy phá bỏ những mặt tiêu cực của cả 2 người, đồng thời tạo điều kiện cho những mặt tích cực của các con số phát huy đặc điểm của chúng.

Cuộc sống và những con số

Các con số luôn ở quanh chúng ta, kể từ khi nó được hình thành và được loài người nhận biết. Nếu như trong văn hóa phương Đông, có việc Xem ngày tốt xấu bằng các lý thuyết Thiên Can, Địa Chi, Âm dương, Ngũ hành thì trong văn hóa phương Tây, đó Chiêm tinh học, sự di chuyển của các ngôi sao. Tất cả đều vận hành theo những nguyên lý số học nhất định.

Chắc hẳn bạn cũng có những con số của riêng mình. Ví như con số May mắn mà bạn tự mình khám phá. Nó cứ xuất hiện và lập đi lập lại trong những sự kiện quan trọng, khiến bạn cảm thấy con số này thật sự là điều may mắn đối với bản thân. Hoặc có những điều ngẫu nhiên trùng khớp, ví như bạn đi chuyến  tàu số 9, đến nơi lúc 9h sáng, bạn lại vô tình ở khách sạn nằm có số 91 hay ở tầng 9 … Thật là thú vị phải không nào!

Nguyên lý và cơ sở tính toán trong Thần số học

Thần số học dựa trên bảng ánh xạ Hệ thống số Pythagore để quy các thông tin ngày tháng năm sinh và họ tên của bạn về những con số đại diện đã được nêu ở trên. Sau đây là bảng Hệ thống số Pythagore:

1 2 3 4 5 6 7 8 9
A B C D E F G H I
J K L M N O P Q R
S T U V W X Y Z

Để tìm con số đại diện từ ngày sinh và họ tên cần sử dụng Quy tắc rút gọn dựa vào Hệ thống số Pythagore như sau:

1. Quy tắc rút gọn với những con số

Ví dụ bạn có một con số là 1995, bạn sẽ rút gọn bằng cách:

  • Cộng tất cả các chữ số có trong số đó ra được số tổng mới
  • Nếu số tổng mới đó lớn hơn 10 thì lại cộng tiếp các chữ số trong con số tổng
  • Lặp lại cho đến khi con số tổng nhỏ hơn 10

Đây là cách thực hiện, rút gọn số 1995, có chứa 4 chữ số là 1 , 9, 9, 5:

  • 1995 => 1 + 9 + 9 + 5 = 24
  • 24 => 2 + 4 = 6

Vậy số rút gọn của 1995 là số 6

2. Quy tắc rút gọn với những chữ cái

Bạn có hai từ như: Nguyễn Ánh, bạn sẽ rút gọn thành một con số bằng cách:

  • Đối chiếu những chữ cái với các con số ở bảng Hệ thống số Pythagore để ra được một dãy số tương ứng
  • Sử dụng quy tắc rút gọn các con số ở phần trên để tìm được con số rút gọn

Đây là cách thực hiện, rút gọn từ Nguyễn Ánh như sau:

Ánh xạ từng chữ cái với con số theo bảng Pythagore, chú ý là với chữ cái có dấu ta bỏ dấu đi.

N G U Y E N A N H
5 7 3 7 5 5 1 5 8

Ra được dãy số tương ứng với Nguyễn Ánh là 573755158, sử dụng quy tắc rút gọn phía trên:

  • 573755158 => 5 + 7 + 3 + 7 + 5 + 5 + 1 + 5 + 8 = 46
  • 46 => 4 + 6 = 10
  • 10 => 1 + 0 = 1

Vậy số rút gọn của Nguyễn Ánh là số 1

II. Cách tính 6 con số đại diện trong thần số học

Phần này Xem bói tướng sẽ giới thiệu với các bạn cách tính đối với 6 con số Đại diện đã được nêu ở trên. Kèm theo đó là ví dụ mẫu để bạn dễ hình dung. Xin được lấy diễn viên điện ảnh Holyhood Tom Cruise làm mẫu. Chắc hẳn các bạn cũng biết anh ấy cực kỳ đẹp trai và nổi tiếng, nhất là series phim Nhiệm vụ bất khả thi – Mission Impossible. Anh ấy sinh vào ngày 03/07/1962

1. Số Linh hồn

Cách tính: Từ tên của bạn chỉ lấy các nguyên âm A, E, I, O, U rồi quy về dãy số theo bảng Pythagore và rút gọn nó để ra số Linh hồn

Ví dụ: TOM CRUISE => O U I E (lấy các nguyên âm)

  • O U I E => 6 3 9 5 (đối chiếu bảng Pythagore để ra dãy số)
  • 6 3 9 5 => 6 + 3 + 9 + 5 = 23 (cộng tổng, lớn hơn 10, cộng tiếp)
  • 23 => 2 + 3 = 5

Vậy số Linh hồn của Tom Cruise là 5

2. Số Nhân cách

Cách tính: Từ tên của bạn chỉ lấy các phụ âm (các chữ trong bảng chữ cái trừ đi 5 nguyên âm A, E, I, O, U) rồi quy về dãy số theo bảng Pythagore và rút gọn nó để ra số Nhân cách

Ví dụ: TOM CRUISE => T M C R S (lấy các phụ âm)

  • T M C R S => 2 4 3 9 1 (đối chiếu bảng Pythagore để ra dãy số)
  • 2 4 3 9 1 => 2 + 4 + 3 + 9 + 1 = 19 (cộng tổng, lớn hơn 10, cộng tiếp)
  • 19 => 1 + 9 = 10 (cộng tổng, bằng 10, cộng tiếp)
  • 10 => 1 + 0 = 1

Vậy số Nhân cách của Tom Cruise là 1

3. Số Tên gọi

Cách tính: Từ tên của bạn, lấy tất cả, rồi quy về dãy số theo bảng Pythagore và rút gọn nó để ra số Tên gọi. Hoặc nếu bạn đã biết 2 số Linh hồn và Nhân cách, bạn cộng lại và rút gọn thì cũng ra.

Ví dụ: TOM CRUISE (lấy tất cả)

TOM CRUISE => 2 6 4 3 9 3 9 1 5

  • 2 6 4 3 9 3 9 1 5  => 2 + 6 + 4 + 3 + 9 + 3 + 9 +1 + 5 = 42
  • 42 => 4 + 2 = 6

Hoặc nếu bạn đã biết Tom Cruise có số Linh hồn là 5, số Nhân cách là 1

  • 5 + 1 = 6

Vậy số Tên gọi của Tom Cruise là 6

4. Số Ngày sinh

Cách tính: lấy số rút gọn Ngày sinh của bạn (bỏ tháng và năm sinh đi)

Ví dụ: Ngày tháng năm sinh Tom Cruise là 03/07/1962 => ngày sinh là ngày 03 => rút gọn là 03.

Vậy số Ngày sinh của Tom Cruise là 3

Một ví dụ khác, nếu ngày tháng năm sinh của bạn là 29/10/2001 => ngày sinh là 28

  • 29 => 2 + 9 = 11
  • 11 => 1 + 1 = 2

Số Ngày sinh của 29/10/2001 là số 2

5. Số Đường đời

Cách tính: lấy số rút gọn của Ngày, tháng, năm sinh đầy đủ của bạn

Ví dụ: 03/07/1962 => 3 7 1 9 6 2

  • 3 7 1 9 6 2 => 3 + 7 + 1 + 9 + 6 + 2 = 28
  • 28 => 2 + 8 = 10
  • 10 => 1 + 0 = 1

Số Đường đời của Tom Cruise là 1

Một ví dụ khác, nếu ngày tháng năm sinh của bạn là 29/10/2001 => 2 9 1 0 2 0 0 1

  • 2 9 1 0 2 0 0 1 => 2 + 9 + 1 + 0 + 2 + 0 + 0 + 1 = 15
  • 15 => 1 + 5 = 6

Số Đường đời của 29/10/2001 là số 6

6. Số Thái độ

Cách tính: lấy số rút gọn của Ngày và Tháng sinh

Ví dụ: 03/07/1962 => 3 7

  • 3 7 => 3 + 7 = 10
  • 10 => 1 + 0 = 1

Số Thái độ của Tom Cruise là 1

Một ví dụ khác, nếu ngày tháng năm sinh của bạn là 29/10/2001 => 2 9 1 0

  • 2 9 1 0 => 2 + 9 + 1 + 0 = 12
  • 12 = 1 + 2 = 3

Số Thái đô 29/10/2001 là số 3

* Tới đây, bạn đã biết toàn bộ cách tính 6 con số đại diện trong Thần số học. Như ví dụ trên, toàn bộ 6 con số đại diện cho Tom Cruise theo thứ tự Linh hồn – Nhân cách – Tên gọi – Ngày sinh – Đường đời – Thái độ là: 5 1 6 3 1 1

Với số Linh hồn 5, đại diện cho vẻ đẹp và phiêu lưu, chắc hẳn bạn thấy anh ấy quả thật rất cuốn hút, thường tham gia các bộ phim hành động hấp dẫn và phiêu lưu . Số Nhân cách 1 nói lên Tom Cruise là người thích đấu tranh, dẫn đầu, đó là nguyên nhân tại sao anh ấy là ngôi sao nổi tiếng của Holyhood. Số Tên gọi 6 đại diện cho sự che trở, chăm lo của người cha, chính vì vậy anh ấy và người vợ cũ Nicole Kidman đã nhận nuôi 2 người con là BellaConnor. Số Ngày sinh 3 đại diện cho những người biết truyền cảm hứng, anh ấy là một tài tử cuốn hút rất nhiều trái tim của các cô gái. Số Đường đời 1, là số của người tự lập, tự lực gánh sinh, tự thành công bằng sức lực và đôi vai của mình, cũng là người có ý chí và gan góc. Bởi vậy dù xuất thân từ gia đình nghèo khó ở New York, phải đi làm bồi bàn hoặc bị chê thân hình nhỏ bé nhưng Tom Cruise vẫn tự mình vượt qua được những khó khăn người khác tưởng chừng phải cam chịu để chinh phục được đỉnh vinh quang như ngày nay. Và với Số Đường đời 1, tin chắc ra rằng Tom Cruise sẽ thành công ở những lĩnh vực mà anh ấy tâm huyết.

III Đặc điểm của các con số trong Thần số học

Phần này chúng ta sẽ điểm qua những đặc điểm 6 con số đại diện trong Thần số học giúp bạn ít nhiều hiểu được những điểm nổi bật của từng con số

1. Đặc điểm của số Linh hồn

– Số Linh hồn 1: bạn là con người luôn làm những việc để

  • Được là chính mình trong sự tranh đấu, ganh đua.
  • Được mọi người thừa nhận năng lực
  • Được chinh phục, chiến thắng và vinh quang.

– Số Linh hồn 2:

  • Được là chính mình trong tình yêu, sự hòa hợp
  • Được kết nối với mọi người và chia sẻ với nhau
  • Được sử dụng năng khiếu, các giác quan của bản thân khi giải quyết vấn đề nào đó

– Số Linh hồn 3:

  • Được là chính mình trong những phương thức biểu diễn như: viết lách, chơi nhạc, ca hát, ảo thuật, kể chuyện v.v.v.
  • Được thỏa mãn đam mê sáng tạo, phá vỡ giới hạn và lề lối thông thường
  • Được làm điều tốt đẹp cho người khác và nhận được sự sẻ chia trở lại

– Số Linh hồn 4:

  • Được là chính mình khi đã chu toàn mọi việc, thực hiện tất cả suy nghĩ trong đầu
  • Được tìm tòi, học tập và chia sẻ hiểu biết với người khác
  • Được cảm giác an toàn từ những người thân yêu

– Số Linh hồn 5:

  • Được là chính mình khi tự do, khám phá như thám hiểm, du lịch, hoặc trong các công việc như khảo cổ học.
  • Được hưởng thụ cuộc sống theo cách riêng của bản thân
  • Được giao tiếp và kết nối với mọi người không kể xa gần, quen hay lạ.

– Số Linh hồn 6:

  • Được là chính mình khi hoàn thành các trọng trách tự đặt ra của bản thân
  • Được chinh phục những đỉnh cao và khó khăn trong cuộc sống
  • Được tạo lập những đế chế riêng như cửa hàng, doanh nghiệp hay hệ thống sản phẩm.

– Số Linh hồn 7:

  • Được là chính mình khi gắn liền với thiên nhiên, cuộc sống hòa hợp với tự nhiên
  • Được sống với triết lý và niềm tin cá nhân
  • Được làm những điều bản thân tin tưởng cho dù đi ngược với phần còn lại

– Số Linh hồn 8:

  • Được là chính mình với niềm tin về sự thật, lý lẽ và bản ngã
  • Được lãnh đạo mọi người thực hiện những điều tốt đẹp
  • Được bảo vệ lẽ phải và sự công bằng

– Số Linh hồn 9:

  • Được là chính mình khi được cống hiến với những điều thiêng liêng nhất
  • Được sống với từng khoảnh khắc trong cuộc đời
  • Được làm những điều tốt đẹp với gia đình và bạn bè

Hãy tự tính xem bạn thuộc số Linh hồn thứ mấy, chiêm nghiệm những điều này nhé!

2. Đặc điểm của số Nhân cách

– Số Nhân cách 1:

  • Người có số Nhân cách là 1 luôn toát ra vẻ năng động, hoạt bát và thường khá độc lập trong suy nghĩ cũng như hành động. Số Nhân cách 1 đại diện cho Hành động, Sức mạnh và Quyền lực. Biểu hiện của những người luôn tự vươn tới và phải chiếm lĩnh được đỉnh cao trong lĩnh vực của họ. Đó chính là đặc điểm cơ bản nhận diện được người Nhân cách số 1 này.
  • Bạn có thể là người lãnh đạo được nhiều người mong muốn, đảm nhiệm trọng trách của tập thể và điều hành công việc khéo léo để hoàn thành mục tiêu. Bạn phải rèn luyện bản thân luôn giữ chữ tín. Năng rèn luyện bạn sẽ rất giỏi ở những lĩnh vực mà bản thân chọn lựa. Cũng bởi vì thế mà bạn thường không thích bị sai bảo. Bạn có cách nhìn riêng, cách tiếp cận riêng và xử lý các vấn đề một cách hoàn toàn chủ động. Tuy nhiên, những lời khuyên của người giỏi luôn chân thành và quý giá, muốn trở thành nhà lãnh đạo sáng suốt, bạn hãy cởi mở để biết lắng nghe chúng.

– Số Nhân cách 2:

  • Người có số Nhân cách là 2 thường khá nhạy cảm, tâm tính hiền hòa và là một người bạn tốt của mọi người. Số Nhân cách 2 đại diện cho Sứ giả của Hòa bình, thường là cầu nối giữa những xung đột và bất hòa của mọi người. Biểu hiện của bạn khiến cho mọi người quý mến, cảm tưởng bạn là con người hoàn hảo và thân thiết.
  • Bởi là cầu nối giữa mọi người nên bạn thường cảm thấy sự cô đơn, nhiều lúc kìm nén cảm xúc riêng tư của bản thân. Sự công tâm và tấm lòng chân thành của số 2 khiến mọi người có sự tin tưởng nơi bạn, điều này cũng giúp cho bạn được đền đáp xứng đáng sự hy sinh vì mọi người.

– Số Nhân cách 3:

  • Người có số Nhân cách là 3 rất vui vẻ và hóm hỉnh, rất chú trọng tới ngoại hình và cách ăn nói. Số Nhân cách 3 đại diện cho Khả năng giao t iếp – một nhà ngoại giao bẩm sinh được trời phú. Biểu hiện bợi sự chỉn chu trong cách ăn mặc, sự đối đáp với mọi người và tài nói chuyện khéo léo.
  • Bạn là con người giỏi lắng nghe, khả năng giao tiếp khôn khéo, tính tình lại hài hước nên hay làm cho mọi người sảng khoái và quý mến một cách tự nhiên. Tuy vậy, do tính khí hơi thất thường nên cũng không ít người khó chịu và xa cách bạn. Rèn luyện tâm tính và lòng chân thành có thể giúp bạn rất nhiều trong nấc thang danh vọng.

– Số Nhân cách 4:

  • Người có số Nhân cách là 4 thuộc dạng thông minh, khi chơi thì rất giỏi mà khi học thì tiếp thu nhanh. Số Nhân cách 4 đại diện cho sự Nghiêm túc và Trí tuệ, thương rất tài năng trong nhiều lĩnh vực tham gia. Bạn có sự tự tin và không có chuyện từ bỏ quan điểm của mình nếu không có lý do thuyết phục bằng lý luận và thực tiễn.
  • Ham học hỏi khiến bạn có thể trở thành nhà kinh doanh giàu có. Sự trau chuốt và kiên định cùng với nhu cầu hấp thụ các kiến thức mới giúp cho khả năng kinh doanh của bạn vượt trội hơn những người khác.

– Số Nhân cách 5:

  • Người có số Nhân cách là 5 thuộc kiểu người năng động, hài hước và thích sự vui vẻ. Số Nhân cách 5 đại diện Đam mê và khát vọng, luôn là ngôi sao sáng dễ dàng nhận thấy ở bất cứ nơi đâu. Bạn cũng có nhiều ý tưởng sáng tạo nhưng thường không bắt tay vào thực hiện, bởi vậy đã bỏ lỡ nhiều cơ hội về tiền tài và danh vọng.
  • Con người bạn luôn tràn đầy năng lượng, có thể tung bay theo ý thích và chìm đắm bản thân trong sự phiêu lưu kỳ thú. Khi buồn chán, bạn thường trốn trong thế giới riêng của mình, chơi môn thể thao ưa thích, xem phim liền tù tì hoặc đơn giản là đọc sách không ngừng.

– Số Nhân cách 6:

  • Người có số Nhân cách là 6 bản chất rất tốt bụng, có trách nhiệm, biết quan tâm và giúp đỡ người khác. Số Nhân cách 6 đại diện cho lòng Nhân ái và Uy tín, mang cảm giác an toàn và ấm cúng cho mọi người. Bạn sẽ là những bậc cha mẹ mẫu mực, biết cách chăm lo cho con cái và các thành viên trong gia đình. Sự bao bọc quá đà của bạn rất dễ làm con cái hoặc người khác ỷ nại vào bạn – điều đó thật không tốt chút nào.
  • Giữ chữ tín và luôn thực hiện đúng lời hứa của mình khiến bạn thật sự là con người đáng tin cậy cho mọi người xung quanh. Cách bạn quan sát và giúp đỡ nhiều người làm cho bạn có vị thế cao trong công việc hay cộng đồng nơi bạn sinh sống.

– Số Nhân cách 7:

  • Người có số Nhân cách là 7 có khả năng tập trung cao độ, biết cách nhìn người và khá rắn giỏi. Số Nhân cách 7 đại diện Quyền uy nên mọi người rất nể trọng bạn trong tổ chức đoàn thể. Kiến thức rộng mở và am tường nhiều lĩnh vực giúp kỹ năng quan sát và dùng người của bạn rất tốt.
  • Bạn có nhiều giác quan nhạy bén, tưởng chừng bạn không chú ý nhưng thực chất rất để tâm, tưởng chừng bạn không nghe thấy nhưng hóa ra bạn biết hết. Tận dụng được những kỹ năng này ở mức độ nào thì sự nghiệp và danh vọng của bạn cũng ở mức độ tương ứng.

– Số Nhân cách 8:

  • Người có số Nhân cách là 8 có lòng tự trọng rất cao, khá bướng bỉnh nhưng lại biết lắng nghe và tiếp thu. Số Nhân cách 8 đại diện cho sự Kỷ luật và Sáng suốt – luôn yêu cầu cao trong mọi việc, khả năng ra quyết định chính xác rành mạch. Người xung quanh thường kính trọng bạn, hay nhờ bạn giải thích hoặc dẫn đường chỉ lối cho họ.
  • Bạn là con người cần cù, chịu khó làm lụng cộng với hiểu biết rộng mở nên thu nhập không phải là nhỏ. Tính nguyên tắc của bạn giúp bản thân tránh xa những rắc rối, phiền phức không đáng có. Nhiều người quý mến bạn nhưng cũng khá sợ bạn, bởi vậy học cách khéo léo trong lời ăn tiếng nói có thể giúp bạn chan hòa và gần gũi với những người đó.

– Số Nhân cách 9:

  • Người có số Nhân cách là 9 trực giác cực kỳ nhạy bén, có trí tuệ thông đạt và đáng tin cậy. Số Nhân cách 9 đại diện cho Bậc Vĩ nhân và là con số đỉnh cao, tiến hóa nhất trong Thần số học. Bạn có tài lãnh đạo, có cốt cách tin cậy, dẫn dắt mọi người thoát khỏi những hoàn cảnh ngặt nghèo. Sự sáng suốt trong nhận thức và lòng kiên định của lý tưởng chính là những phẩm chất tối quan trọng của những vĩ nhân hay người lãnh đạo tài giỏi.
  • Lời nói có trọng lượng, biết cách đánh vào tâm thức của con người, số 9 có thể lối kéo đông đảo các thành viên xung quanh tụ hội trong những lý tưởng tốt đẹp, cao cả. Biết cách rèn luyện bản thân, vươn lên phía trước dù khó khăn, khổ đau mới giúp bạn tôi  rèn những đặc tính đáng quý này.

(Còn tiếp, mời bạn xem lại bài này trong tuần sau với những con số đại diện tiếp theo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần số học xem bói qua những con số Pythagoras

Làm đẹp phòng khách với đồ tái chế

Khi chưa có điều kiện đầu tư nhiều cho nội thất, bạn vẫn có thể biến không gian sinh hoạt chung trở nên ấm cúng và phong cách.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn là người thích tiếp đãi, tụ tập bạn bè, bộ sofa lớn làm từ gỗ hàng và đệm đơn giản sẽ khiến bạn ưng ý. Bộ gối dựa màu sắc tươi vui sẽ tăng sự sinh động cho căn phòng.

1-2-8884-1440219883.jpg

Sự kết hợp giữa miếng gỗ đơn giản và các thanh sắt hoặc ống nước tạo nên giá để đồ, kệ đặt tivi mang phong cách công nghiệp.


1-3-1123-1440219883.jpg

Từ những thùng hàng, bạn có thể xếp đặt thành kệ để đồ hai mặt và làm vách ngăn tương đối giữa phòng khách và bếp ăn.


2-1-5479-1440219884.jpg

Băng ghế tưởng chừng lỗi mốt lại biến thành bàn trà cho không gian tiếp khách nhỏ.


2-2-9454-1440219884.jpg

Những con tiện gỗ mang lại nét cổ điển cho góc bày đồ trang trí dọc lối đi.

2-3-1765-1440219884.jpg

Nếu cần một bàn nhỏ cạnh sofa để ly rượu hoặc bình cây trang trí, bạn có thể tự đóng với vài miếng gỗ nhỏ.


2-4-9629-1440219884.jpg

Kiểu đôn không đắt tiền nhưng hợp làm bàn để đồ trong phòng khách hoặc nơi đọc sách.


2-5-6593-1440219885.jpg

Kệ để đồ ba tầng tiện lợi, nhỏ gọn có thể đặt được ở nhiều vị trí khác nhau.

2-6-7916-1440219885.jpg

Từ chiếc ngăn kéo cũ kỹ, bạn có thể chế lại thành chiếc tủ đồ hoặc đôn ngồi mang phong cách cổ điển.


ke-do-5714-1440220623.jpg

Những ngăn kéo bất ngờ ẩn dưới kệ để đồ làm từ gỗ tái chế.

Mai Vân (Theo Amazing Interior Design)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm đẹp phòng khách với đồ tái chế

Đêm xuân tình hội Trám

Hội Trám được người dân xã Tứ Xã, Lâm Thao, Phú Thọ bảo tồn từ bao đời nay với đặc trưng riêng. Trước kia, hội Trám hay trò Trám đã có lúc bị gián đoạn vì
Đêm xuân tình hội Trám

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chiến tranh nhưng đã được người dân nơi đây “tìm lại” từ năm 1993.

Đông đảo người dân tham gia lễ hội

Theo phong tục, trong đêm lễ mật vào đúng 12 giờ đêm ngày 11 tháng 1 âm lịch, cụ từ sẽ mang 2 linh vật của hội Trám (được cất kỹ trong hòm gỗ) là nõ và nường, được làm bằng gốc tre già, tượng trưng cho việc sinh sản của con người, giao cho đôi vợ chồng đã được làng chọn lựa thực hiện nghi lễ trang trọng nhất của lễ hội.

Không phải ai cũng được nhìn thấy hai linh vật của hội Trám

Theo tiếng hô của cụ từ “Linh tinh tình phộc” 3 lần thì đôi vợ chồng nọ cũng phải 3 lần đâm 2 linh vật vào nhau sao cho vừa khít, không được phép trượt, vang lên những tiếng “phộc” đầy hình tượng. Năm nào mà tiếng kêu vang to, nghi lễ thực hiện không lần nào bị trượt thì năm đó, làng sẽ làm ăn phát đạt, con cháu đề huề…

Theo tục xưa, sau khi 2 linh vật được "gặp nhau" trong lễ mật, trai gái trong làng phải chạy quanh ngôi miếu 3 vòng, vừa chạy vừa hô "linh tinh tình phộc"

Theo tục lệ xa xưa, sau khi làm lễ mật, trai gái trong làng được tự do “tháo khoán” với nhau, không bị ngăn cấm để có thể tìm cho mình một người bạn tình trăm năm  (ở Tứ Xã hiện vẫn còn những cụ được sinh ra trong những đêm “tháo khoán” rộn ràng này). Tuy nhiên, tục lệ này đã không còn phù hợp với xã hội ngày nay, đành rằng trong đêm này, các cụ cũng không cấm con cháu tìm hiểu lẫn nhau.

(Theo Dân Trí)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đêm xuân tình hội Trám

Mơ thấy ruột: Nên kết hợp hài hòa giữa lao động và nghỉ ngơi, chú ý đến việc ăn uống –

Mơ thấy ruột nhắc nhở bạn nên kết hợp hài hòa giữa lao động và nghỉ ngơi. Ruột là bộ phận trong bộ máy tiêu hóa của con người, có tác dụng tiêu hóa và hấp thu thức ăn. Sự tốt xấu của ruột và dạ dày trực tiếp ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa và hấp th
Mơ thấy ruột: Nên kết hợp hài hòa giữa lao động và nghỉ ngơi, chú ý đến việc ăn uống –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ruột: Nên kết hợp hài hòa giữa lao động và nghỉ ngơi, chú ý đến việc ăn uống –

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 2)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 2). Thảo luận các sao, các cách tốt hóa giải vận hạn trong lá số tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 2)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 2)

2. Họa cho cá nhân:

a. Họa của phái nam:

+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:

Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương.

Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.

Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.

Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.

Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.

Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.

Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.

La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.

Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.

Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.

Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.

Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.

Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.

Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.

Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.

Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.

Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.

Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

+ Họa ngục hình, quan tụng hại đến tự do và uy tín cá nhân:

Thiên Hình: trừ phi đắc địa, trừ phi đương số hành nghề cảnh sát, thẩm phán, tình báo, trạng sư, Thiên Hình bao giờ cũng có nghĩa hình tù. Số tốt lắm thì Hình ứng về sự điều tra của cảnh sát, của tòa án, của giám sát viện hay của cơ quan an ninh tình báo. Trong trường hợp hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo, tố tụng, Hình chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quyền hành bắt giam hay xét xử người khác hoặc kiện thưa kẻ khác. Đi với cát tinh, hao bại tinh, ám tinh, hình tinh khác, Hình càng có nghĩa kiện và tù và bao giờ đương số cũng là nạn nhân. Có thêm sát tinh, tù tội nặng thêm, hình ngục khó thoát, làm cho tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với hao bại tinh, đương số khốn quẫn về tinh thần lẫn vật chất như lo sợ hoang mang, chán nản, tuyệt vọng, trốn tránh, mai danh ẩn tích mà lúc nào cũng sợ bị bắt, hoặc phải nuôi chí trả thù mà khổ sở. Cũng có thể hao bại tinh có nghĩa là trong thời gian thọ hình, đương số phải chịu nhiều cực hình như tra tấn, bỏ đói, hành hạ, đầy ải, mắc bệnh nan y.

Liêm Trinh hãm địa: chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân, Quan có Liêm hãm thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Do đó, Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình nên đi với sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện: Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa - Liêm Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, trường hợp Liêm Tham ở Tỵ và Hợi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù của Liêm.

Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: chỉ bị kiện, bị điều tra, bị chỉ trích, bị vu cáo, bị nói xấu. Đi với sát tinh, khó tránh tù hay thanh toán vì tư thù, thưa kiện rất lôi thôi. Quan tụng liên hệ đến ba sao này thường là tội lường gạt, bội tín, quỵt nợ, sang đoạt. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự lợi dụng lòng tin, sự xé lẻ, rã đám. Thái Tuế chỉ khẩu thiệt, cãi vã, chửi bới, chỉ trích, bút chiến, công kích.

Thiên La, Địa Võng: chỉ sự bắt bớ, giam cầm hoặc tối thiểu cũng gây trở ngại cho công việc, kìm hãm sự thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng chỉ có khi La Võng đi kèm với sát hay hình tinh trong cục diện Mệnh, Thân xấu.

Hóa Kỵ: có nghĩa kiện tụng. Chất của Hóa Kỵ là ganh ghét, ích kỷ, đố kỵ, nói cấu, vu khống để hãm hại người khác một cách tiểu nhân, nhỏ mọn. Quan tụng của Hóa Kỵ tương tự như Thái Tuế. Đi với Thái Tuế, Hóa Kỵ luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, đưa đến đôi co, đối chất, kiện thưa vì ngôn ngữ bất cẩn.

Đà La: chỉ sự ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, hẹp hòi, câu chấp và có ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Kỵ, Tuế thì quan tụng rất rõ. Có Đà La, thua kiện cũng không đầu hàng, còn tìm cách chống án, chạy chọt, vận động cho được phần hơn.

Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc sát tinh, ý nghĩa giống như Hóa Kỵ.

Cách kiện tụng và ngục hình còn do một số bộ sao dưới đây quảng diễn: Xương, Khúc ở Tỵ và Hợi - Xương, Khúc, Phá ở Dần - Nhật, Nguyệt, Riêu, Đà, Kỵ - Binh, Kỵ, Hình - Binh, Phù, Hình.

+ Họa sắc dục:

Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Thai thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu 4 sao đó đóng ở Mệnh, Thân hoặc Tật thì họa đó xảy ra cho mình.

Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.

Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.

Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.

Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.

Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình

Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.

b. Họa của phái nữ:

+ Họa trinh tiết:

Thai, Phục, Kiếp hay Không: chỉ sự hiếp dâm, có thể là hiếp tập thể.

Thai, Phục - Thai, Kiếp hay Không - Riêu, Phục - Riêu, Không, Kiếp - Tham, Phục - Tham, Không, Kiếp - Đào, Phục - Đào, Không, Kiếp - Đào Riêu, Không, Kiếp - Đào, Thai, Không, Kiếp: thất trinh thất tiết.

Đào, Riêu: lăng loàn, đàn bà ngoại tình, có khi không phải với một người. Hồng Loan, Riêu cũng có nghĩa tương tự.

Đào, Thai: tiền dâm hậu thú.

Đào, Thai, Riêu: gái giang hồ.

Cự, Kỵ hay Tham, Kỵ: ám chỉ sự mất trinh, sự bất hạnh trong tình ái.

Thai, Hình, Hỏa, Tang, Hổ, Kiếp: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, tượng trưng cho sự thanh toán vì tình, sự trả thù của tình nhân ác độc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 2)

Ngón chân nói lên số phận của các nàng

Các ngón chân của bạn cao, thấp hơn hay bằng với ngón trỏ? Chúng sẽ nói lên tính cách và số phận của bạn đó nha ^^.
Ngón chân nói lên số phận của các nàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ngón chân cái thấp hơn ngón trỏ

02-9872-1424746843.jpg

Đây là cô gái tràn đầy sức sống, nghị lực, rất cá tính và mạnh mẽ. Sẽ rất khó nếu bạn muốn cô ấy trở thành một nàng ngoan hiền.

Người có ngón chân trỏ cao hơn tất cả các ngón còn lại cả đời không phải lo cơm ăn áo mặc, là người độc lập, giỏi kiếm tiền, không chấp nhận sự an phận, bình thường. Nói chung có thể họ không quá mức giàu có nhưng sẽ không bao giờ phải lo lắng về cái ăn cái mặc.

2. Ngón cái và ngón trỏ bằng nhau

01-7340-1424746843.jpg

Sở hữu đặc điểm này thì nàng rất thực tế, không ỉ lại vào đối phương, tùy thời điểm nàng cũng sẽ trở thành cô gái ngoan hiền. Bình thường họ cũng rất độc lập, luôn tự tìm cách giải quyết vấn đề của mình, không phụ thuộc vào phái mạnh, nhưng cũng không vì thế mà từ chối sự giúp đỡ.

3. Ngón cái cao hơn ngón trỏ

03-9351-1424746844.jpg

Phần lớn các cô gái đều có bàn chân như vậy, đều rất dịu dàng hiền lành, biết cách khống chế cảm xúc của bản thân.

Kunie (theo astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngón chân nói lên số phận của các nàng

Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông

I - Ý NIỆM SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Á ĐÔNG Trong tướng học Á Đông, từ ngữ sắc bao trùm nhiều lãnh vực: a ) Màu da của từng cá nhân Tướng học Á Đông là kết quả tích luỹ các kinh nghiệm thực tế của nhiều thế hệ, chỉ áp dụng được cho các chủng tộc Á Đông có cùng màu da căn bản là vàng, có cơ thể tầm vóc tương tự như người Trung Hoa và cùng chịu ảnh hưởng sâu đậm của tập quán và văn hoá Trung Hoa như Cao Ly, Nhật Bản, Việt Nam mà thôi.
Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nói chung, người Á Đông tuy là giống da vàng, nhưng trong thực tế, trong cái vàng tổng quát đó, ta vẫn phân biệt được sắc ngăm đen như Trương Phi, sắc trắng ngà, sắc hung hung đỏ như mặt Quan Công, sắc hơi mét xanh như Đơn Hùng Tín, trong truyện cổ của người Trung Hoa.
Về vị trí quan sát, tuy nói tổng quát là làn da, nhưng trong tướng học khi nói đến sắc da, người ta chú ý nhất đến da mặt, chỗ sắc dễ thấy nhất, còn các phần khác của cơ thể không mấy quan trọng.
b ) Màu sắc của từng bộ vị trên khuôn mặt hoặc thân thể 
Trên cùng một khuôn mặt hay cùng một thân thể của một cá nhân ta thấy có nhiều loại màu đơn thuần khác nhau : 
-Màu hồng, màu hơi thâm đen của môi, của các chỉ tay, của vành tai 
-Màu đen hoặc hung hung của râu tóc, lông mày 
-Màu trắng của lòng trắng mắt, màu nâu ( ta thường gọi là đen của tròng đen )
-Màu đỏ của các tia màu mắt ….
c ) Sự đậm lạt của từng loại màu 
Cùng một loại màu, chẳng hạn như da mặt hay làn môi ta thấy có môi hồng lạt, hồng đậm, hồng phương trắng. Cùng một loại da trắng, ta thấy có người trắng hồng, trắng xanh, trắng ngà. Tóm lại, sự đậm lạt của màu cùng là một thành tố của ý niệm sắc trong tướng học không thể bỏ qua được.
d ) Phẩm chất của từng loại màu đơn thuần 
Cùng một màu hồng của môi, của cặp má, nhưng ta thấy có người môi khô, có người môi mọng, có người sắc da hồng nhuận, có người da khô trông như vỏ cây hết nhựa. 
Ngoài màu đơn thuần, ta còn có những màu phức hợp do nhiều màu đơn thuần hợp thành. Lãnh vực của chúng cũng đồng một khuôn khổ như các lãnh vực của các đơn sắc. 
Sau hết, trên khuôn mặt của một cá nhân, dù màu đơn thuần hay mau phức hợp, chúng có thể biến đổi từ màu này sang màu khác, hoặc về phẩm chất, về độ đệm lạt, về thành phần cấu tạo ( đối với các loại màu phức tạp ) qua thời gian. Chẳng màu da trắng của một người có thể sau một thời gian biến sang hồng hay xanh xám: tóc có thể từ đen mướt đến hung đỏ; cặp mắt trong xanh và là môi tươi thắm có thể vì một lý do bệnh nào đó mà biến thành cặp mắt trắng đã làn môi thâm sì.
Tóm lại, khi nói đến sắc trong tướng học là ta nói đến màu của các loại da, màu của các bộ vị, độ đậm lạt, phẩm chất, sự phối hợp các màu đơn thuần thành các màu phức hợp, sự biến thiên của màu trên con người từ khu vực này sang khu vực khác, từ thời gian này sang thời gian khác. Nghiên cứu về sắc tức là nghiên cứu về tất cả mọi trạng thái của các lãnh vực nói trên, đi từ tổng quát tới chi tiết, từ chỗ đơn thuần tới chỗ phức tạp. Đôi khi quan sát bằng thị giác chưa đủ, người ta còn phải vận dụng đến cả trực giác bén nhạy thiên phú nữa, nhất là trong lãnh vực quan sát phẩm chất và độ đậm lạt của màu sắc ở từng bộ vị trên con người.
II - CÁC LOẠI SẮC TRONG TƯỚNG HỌC 
Nói đến sắc tức là nói đến màu, nhưng ở đây nặng nề về phần màu của da trên khuôn mặt. Tướng học Á đông phân ra bảy loại đơn sắc:
- màu đỏ - màu xanh - màu vàng - màu hồng - màu trắng - màu tía - màu đen 
Ba màu Đỏ, Hồng, Tía được tướng học Ngũ hành hoá thành ra hỏa sắc là màu chính thức của ba tháng hè, là màu da căn bản của loại người hình Hoả trong phép phân loại Ngũ hành hình tướng. 
Màu xanh thuộc Mộc, là màu sắc chính của ba tháng mùa xuân màu da căn bản của loại người hình Mộc. 
Màu trắng thuộc Kim là màu sắc tượng trưng cho ba tháng mùa thu là màu da căn bản của người hình Kim. 
Màu đen thuộc thuỷ là màu sắc thuộc về mùa đông là màu da chính cách của loại người hình Thủy. 
Sau cùng, màu vàng thuộc thổ, là màu sắc tượng trưng an lan quanh năm, là màu da căn bản của loại người hình Thổ. 
a ) Ý nghĩa của từng loại màu trên con người 
Theo sự kinh nghiệm tích luỹ lâu đời của cổ nhân, người ta thấy thông thường mỗi một màu xuất hiện bất chợt trên các bộ vị của một cá nhân có một ý nghĩa riêng biệt như sau:
-Màu xanh chỉ về lo lắng, kính hiểm, tật ách, trở ngại, tiểu nhân, nhục nhã 
-Màu đỏ chỉ khẩu thiệt thị phi, quan tụng,tù ngục phá tà , tật bệnh, hung tai 
-Màu đen chỉ thuỷ ách, hao phá, mất chức, chết chóc 
-Màu trắng chỉ hình khắc, hiếu phục, tật bệnh 
-Màu hồng ( và đôi khi màu Tía ) chỉ về các sự ngẫu nhiên đắc tài, đắc lợi, may mắn ngoài ý liệu 
-Màu vàng chỉ vui vẻ, tài lộc thăng tiến, bình an may mắn 
Tuy vậy, các ý nghĩa trên không phải là định lệ bất di bất dịch, trong thực tế, việc phân định và giải đoán ý nghĩa của sắc vô cùng phức tạp vì mỗi loại sắc có liên hệ xa gần chằng chịt với nhiều dữ kiện khác. Sách Quy giám đã từng nói “ vui buồn, may rủi đều có thể hiện lên khuôn mặt qua khí sắc". 
Sắc phân ra lớn nhỏ, dài ngắn, rộng hẹp, tuỳ thời cải biến hoặc xấu hoặc tốt, hoặc khô hoặc nhuận. Khởi nguyên của khí ở Ngũ tạng, sắc bắt nguồn từ khí, ban ngày hiện ra ở ngoài. Cái dụng của sắc còn tùy theo thời gian, khí hậu. Sắc hiện ra có khi lớn như sợi tóc nhỏ như sợi lông con tằm, dài như sợi lông ngắn như chiều dài hạt tấm. Thế cảu sắc có thịnh có suy. Cho nên cần phải phối hợp thời gian, khí hậu và Ngũ hành mà quan sát. Trong các loại sắc, sắc đỏ rất khó quan sát cho chính xác, hoặc do nội trạng, hỏa vượng mà mặt đỏ, hoặc do đột nhiên cảm cúm mà mặt đỏ, hoặc do uất ức mà mặt đỏ, hoặc uống rượu mà mặt đỏ. Chỉ đỏ sắc tự nhiên thiên bẩm hặoc vô bệnh tật mà phát sinh ra mới thực là sắc đỏ của tướng học. Về thời gian, ít ra nó phải xuất hiện rõ rệt ở một bộ vị nhất định cả ngày mới có thể lấy làm căn cứ mà đoán tật bệnh cát hung quan sự gia vận. 
Nói tóm lại, biết ý nghĩa đặc thù của từng loại sắc chưa đủ để đoán mà còn phải lồng được ý nghĩa đơn độc của nó vào một khung cảnh tổng quát bao gồm các yếu tố sau đây để tìm ra ý nghĩa kết hợp của nó : 
- Sự lớn rộng hay hẹp của một khu vực xuất hiện sắc 
- Tính cách thanh trọc của sắc 
- Hư sắc hay thực sắc 
-Bộ vị xuất hiện 
-Phối hợp hay không với màu da tổng quát căn bản của từng loại người ( Ngũ hành hình tướng ) 
-Phối hợp hay không phối hợp với màu sắc từng mùa
-Rõ ràng hay mờ ảo, thường trực hay bất chợt 
-Đơn thuần hay tạp sắc …
Chẳng hạn màu đen, tuỳ theo định nghĩa thông dụng là một màu xấu nhưng nếu thấy xuất hiện ở người hình Thủy trong ba tháng mùa đông mà đặc biệt lại ở Địa các, với sắc thái tươi bóng lại là một màu tốt đặc biệt chủ về khang kiện và phát tài.
Màu đỏ, tuy là màu chỉ về thị phi, quan tụng nhưng nếu ởn gười hình Kim trong ba tháng hè, sắc tươi tắn không hỗn tạp. Nếu vẫn ở cá nhân trên mà trong đỏ lại pha lẫn đen thành màu huyết dụ thì lại chủ về hung hiểm khó tránh: pha lẫn màu xanh hay vàng mà lại là thanh sắc thì tuy tai ương vẫn có nhưng mức độ nguy hại giảm thiếu tới tối đa, rốt cuộc không có gì đáng ngại. Từ đó, ta có thể áp dụng lối suy luận trên vào các màu khác.
b ) Quy tắc tổng quát về cách đoán sắc 
Trong phép đoán sắc ta không cần quá câu nệ vào ý nghĩa riêng rẽ của từng màu mà cần phải để ý đến ý nghĩa kết hợp của nó trong một bối cảnh chung. 
Ngoài các yếu tố kể trên, ta còn phải phân biệt một vài điểm quan trọng trước khi lưu ý đến ý nghĩa của từng loại sắc. Đó là :
1 - Hư sắc và thực sắc 
Hư sắc là trường hợp sắc và khí không tương hợp, chỉ có sắc hiện ra ở ngoài da, mà phía dưới da không có khí. Để hiểu ta có thể ví hư sắc với vết bùn hay một vết màu bất chợt phết lên lớp da cây, thành ra nhìn vào vết đó trên thân cây, ta không thể biết được chất nhựa chu lưu dưới lớp vỏ cây ra sao. Trường hợp này cũng còn gọi là hữu sắc vô khí. 
Trái lại, thực sắc là màu da thực sự của vỏ cây, nó phản ảnh trung thực chất nhựa cây chu lưu ở dưới lớp vỏ cây. Tùy theo chất nhựa sung mãn hay khiếm hụt, màu sắc của vỏ cũng biến chuyển theo. 
Trong tướng học chỉ có thực sắc mới đáng lưu tâm còn hư sắc không đáng kể.
2 - Vương sắc, trệ sắc, hoại sắc 
Bất cứ loại thực sắc nào dù đơn thuần hay phức hợp cũng đều có thể ở vào một trong ba trạng thái trên. 
*Vương sắc : màu thuộc loại chính cách, sáng sủa, phân phối đều khắp bộ vị quan sát, phù hợp với thời gian tối thuận của nó. Vượng sắc đắc cách phù hợp với từng loại hình tướng là dấu hiệu tốt. 
*Trệ sắc : Màu xuất hiện đúng chỗ, đúng lúc, nhưng phẩm chất xấu hặoc phân phối không đều đặn (hoặc lốm đốm, hoặc chỗ đậm chỗ nhạt). 
Trong tướng học, nói đến vượng sắc cách và trệ sắc là người ta chú ý đến màu sắc chính yếu trên khuôn mặt hoặc các bộ vị chính yếu. 
Như danh xưng của nó , trễ sắc chủ về các sự bất tường tiềm ẩn sắp bộc phát 
-Kim trệ : Da mặt hiện ra sắc trắng bệch và khô như mặt đất bị mốc là đềim báo trước vẽ sự cùng khốn, ngưng trệ về của cải. 
Mộc trễ : Khuôn mặt xanh xao, u ám chủ về tật bệnh, tai họa .
Thuỷ trệ : Toàn thể các bộ vị chính trên mặt, nhất là hai tai mờ ảo như khói ám là dấu hiệu tiềm ẩn chủ về quan trung thị phi. 
-Hỏa trệ : Mặt nổi màu đỏ trông khô héo là điểm hao tổn tiền bạc. 
-Thổ trệ : Màu da mặt vàng lốm đốm không đều, không sáng như màu nghệ khô là triệu chứng nội tạng bệnh hoạn, công việc khó thành.
*Hoại sắc: Xuất hiện trái thời gian, sai bộ vị hoặc pha trộn nhiều màu sắc tương khắc. 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi :Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông

Giải mã câu chuyện bùa ngải nơi núi rừng Tây Nguyên

Hàng trăm năm qua, câu chuyện bùa ngải của đồng bào dân tộc trên Tây Nguyên, đặc biệt là người M’nông ở Đắk Lắk luôn là điều bí ẩn lôi cuốn sự hiếu kì cũng như
Giải mã câu chuyện bùa ngải nơi núi rừng Tây Nguyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng trăm năm qua, câu chuyện bùa ngải của đồng bào dân tộc trên Tây Nguyên, đặc biệt là người M’nông ở Đắk Lắk luôn là điều bí ẩn lôi cuốn sự hiếu kì cũng như nỗi khiếp sợ của không ít người miền xuôi.

 
Cơn ác mộng giữa rừng già
Năm nay ngoài 60 tuổi, ông Lê Hoàng Bá ở phường Tân Hưng, quận 7, TP.HCM  có rất nhiều câu chuyện liên quan đến bùa ngải của tộc người vùng cao. Ông Bá kể thời trai trẻ ông là dân “làm rừng”, địa bàn hoạt động của ông thời bấy giờ tại khu vực hồ Lắk (nay thuộc huyện Lắk, Đắk Lắk), nơi có rất đông người M’nông sinh sống. 

bua
 
Ông Bá kể: “Bản thân tôi từng chứng kiến anh bạn tên Hoàng vì lừa tình con gái một ông thầy cúng ở làng, để rồi đang khỏe như bò mộng anh này bỗng đổ bệnh, bụng phình to và chết thảm dù đã đi khắp nới để chữa trị”.
 
Một cụ bà tên H’Rung, gương mặt có ngàn nếp nhăn dè dặt nói: Một người “có ngải ma” có thể làm cho người mà anh ta bực tức, hận ghét đang khỏe mạnh đau bệnh không rõ lý do với bụng sưng to, đầu đau nhức, ăn không được, ngủ không được.
 
Cũng theo cụ H’Rung, có người bị ếm ngải sợ ánh sáng, lúc nào cũng thấy lạnh, cũng thấy ma quỷ quanh mình và sau một thời gian dài bị hành xác chẳng ai chữa trị được, người bị thư ếm sẽ chết trong đau đớn.
 
Hình phạt tàn khốc Luật tục M’nông quy định, kẻ sử dụng bùa ngải thư ếm hại người, làm ly gián vợ chồng, khiến anh em bất hòa… mắc tội nặng không kém gì tội ma lai (còn gọi ó ma lai, theo quan niệm của đồng bào Tây Nguyên là thứ ma quỷ chuyên gây hại cho con người bằng việc bắt linh hồn người ta hay ăn ruột gan của họ, khiến họ mất dần sự sống và sau cùng chết trong cảnh tàn tạ, toàn thân chỉ còn da bọc xương ). Hình phạt dành cho hai loại “tội” này rất nghiêm khắc, có khi phải “mạng đền mạng”.
 
Trong luật tục M’nông, đoạn trị tội thư ếm bằng bùa ngải, nói rõ điều này: “Nuôi ngải giống như ma lai/ Nó nuôi ngải để giết buôn làng/ Bị ngải tro bếp người ta đau bụng/ Bị ngải nhọ bị u bị nhọt/ Bị ngải đang chết ngay tại chỗ/ Người nuôi ma ngải chính là ma lai/ Dân làng bị chết đổ thừa cho nó/ Bắt vợ con nó đền mạng người”.
 
Xử một người dùng bùa ngải thư yếm người khác là việc hệ trọng gắn liền với sự sống của một người, có khi nhiều người nên để tránh việc ai đó bị kết tội oan, luật tục M’nông chỉ dẫn cách “thử ma”, “thử ngải” để kẻ bị kết tội tâm phục khẩu phục. 
 
Việc xác định một người có bùa ngải tương tự cách thức thử một người có ma lai. Đó là thử bằng cách đổ chì. Già Y Gong, ở buôn M’liêng cho biết việc đổ chì này chỉ được áp dụng khi không tìm được chứng cứ để buộc tội. 
 
Để tiến hành việc đổ chì, trước tiên chủ làng sẽ nấu chảy chì rồi đổ vào một thanh tre được chẻ đôi có khoét các mắt tre và để nghiêng góc 45 độ trước cửa nhà người bị tình nghi có ngải ma. Nếu chì chảy tuột một mạch thì người đó vô can, bằng không chì đang chảy bỗng “dậm chân tại chỗ” hay đông lại tạo thành các gai nhọn thì anh ta sẽ bị kết tội.
 
Vén màn bí mật Trong quá trình ghi nhận thực hư chuyện bùa ngải M’nông, những gì chúng tôi đã góp nhặt được là không ít chuyện rợn người về cơn ác mộng trấn yểm, trù ếm của những người miền xuôi giống như ông Bá khi họ đến làm việc, sinh sống tại vùng cao. Có người kể từng chứng kiến người quen, người thân bỗng dưng bị những chứng bệnh chữa hoài không hết, mà diễn biến bệnh tật mỗi ngày một nặng nề, cơ thể sưng phù, người lở loét, bụng phình to, mắt vàn.
 
Tuy nhiên theo tiết lộ của ông Bá, những trường hợp đó, người bệnh và người làng cho rằng bị bỏ bùa ngải nhưng sau này ông mới biết người ta bị như thế có thể là do trúng độc. 
 
Bên cạnh đó, cuộc sống nơi rừng sâu nước độc lại thiếu kiến thức gìn giữ vệ sinh cơ thể và môi trường sống đã khiến người M’nông ngày trước mắc nhiều bệnh tật, thông thường là các bệnh sốt rét, kiết lị, tiêu chảy, ghẻ lở, bệnh hủi (phong cùi), đậu mùa, trái ra,.. Khi mắc phải những chứng bệnh này, người ta sợ lắm, cứ nghĩ mình bị ai đó thư ếm bỏ bùa ngải chứ không biết được rằng những chứng bệnh ấy do ăn uống, sinh hoạt mất vệ sinh và do vius mang mầm bệnh xâm nhập.
 
Theo ông Bá, giống như các tộc người vùng cao khác, các vị thầy cúng, thầy phù thủy trong cộng đồng người M’nông nắm nhiều công thức “tạo chất độc” mà khi bực tức hay muốn hãm hại ai đó họ chỉ cần sử dụng chất độc này. Hẳn nhiên kẻ bị “thuốc” ấy sẽ rơi vào bi kịch bị bệnh tật hành hạ và vô phương cứu chữa. 
 
Ông Bá lý giải: “Chất độc được lấy từ mủ một số loại cây rừng và mủ trên da đầu con cóc, hoặc rắn độc, nấm độc… sau khi được hòa lẫn vào với nhau, thứ độc này có màu đen như hắc ín (dầu hắc). Chỉ cần ai đó ăn uống có dính độc xem như xong đời vì chẳng ai biết cách hóa giải độc tố ngoài người đã tạo ra nó”.
 
Còn với những người dân tộc M’nông như anh Y Đel, 32 tuổi, ngụ buôn M’liêng cũng đã có những suy nghĩ khác. Anh kể, khi nghe những người già kể chuyện thư ếm bằng bùa ngải, anh bán tín bán nghi và dốc hết sức tìm hiểu.
 
 Hiểu rồi anh mới phát hiện đó là màn gian xảo của những thầy cúng, thầy bùa. Để rồi khi con bệnh nhờ cứu chữa, “ông thầy” này còn bày vẽ chuyện cúng ma cúng thần, diễn những chiêu bùa phép ma mị như hút lấy chất này chất kia ra khỏi cơ thể người bệnh bằng tiểu xảo. Kết thúc màn chữa trị, “thầy” cho người bệnh uống nước phép được hòa thuốc giải độc. Đang đau đớn, nay hết bệnh “nhờ” thầy, người bệnh và dân làng tin ông ta tài giỏi chứ nào biết đó chỉ là màn diễn!
 
Bao mùa lá rụng đi qua, bao đời người ngủ yên giữa núi rừng ngút ngàn, theo thời gian những luồng sáng văn hóa đã dần phủ sóng các buôn làng M’nông. Giờ đây chuyện thư ếm, bùa ngải chỉ còn tồn tại lại trong ký ức của những người già và một bộ phận người đồng bằng thiếu hiểu biết, thích tin chuyện quỷ ma, bùa chú mà thôi.      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã câu chuyện bùa ngải nơi núi rừng Tây Nguyên

Ngày không vong là gì, bạn có biết?

Khi nói đến ngày xấu chúng ta có ngày hắc đạo, ngày tam nương bên cạnh đó còn có ngày không vong. Tuy nhiên khi nói đến ngày không vong không phải ai cũng biết, đặc biệt là các bạn trẻ. Ngày không vong là gì? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc chọn ngày tốt tránh ngày xấu từ lâu đã trở thành việc làm quan trọng và cần thiết của các dân tộc Đông phương. Người ta quan niệm rằng, khi làm các công việc quan trọng cần xem xét ngày giờ cẩn thận, bởi nếu đi vào giờ xấu, ngày xấu sẽ gây ảnh hưởng đến công việc và kết quả, do đó người ta rất kiêng kỵ. Khi nói đến ngày xấu chúng ta có ngày hắc đạo, ngày tam nương bên cạnh đó còn có ngày không vong. Tuy nhiên khi nói đến ngày không vong không phải ai cũng biết, đặc biệt là các bạn trẻ. Ngày không vong là gì? Hãy cùng Phong thủy số tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây.

Ngày không vong là gì, bạn có biết?

Xem thêm: Ngày sát chủ là ngày gì?

Ngày không vong là gì?

Theo lịch học của phương đông, tên của mỗi ngày, tháng , năm đều được gọi bằng tên của thiên can và địa chi. Nói đến 2 thuật ngữ này hẳn những người không rành về tướng số thiên văn địa lý sẽ khó có thể hiểu được hết. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu rằng:

+ Theo nguyên tắc âm dương, tên của ngày gồm có : cam âm + chi âm hoặc can dương + chi dương

+ Trong đó có 5 can dương gồm giáp bính mậu canh nhâm kết hợp với 6 chi dương là tý dần thìn ngọ thân tuất.

+ Ngoài 5 can dương còn có 5 can âm gồm “ất, đinh, kỷ, tân, quý” và kết hợp với 6 chi âm là “sửu, hợi, dậu, mười, tỵ, mão”.

Như vậy khi kết hợp ta sẽ có được lục thập hoa giáp. Người xưa chia lục thập tức là 60 hoa giáp này thành 6 tuần giáp. Mỗi tuần giáp là 10 ngày tương ứng với 10 thiên can, so sánh với 12 địa chi sẽ có 2 ngày bị dư ra. Người ta gọi 2 ngày này là 2 ngày không vong. Với câu hỏi ngày không vong là gì? chắc hẳn mọi người đã có câu trả lời. Mặc dù nó hơi trừu tượng với những bạn trẻ, nhưng chúng ta có thể tóm tắt một cách dễ hiểu đó là, ngày không vong là ngày bị dư ra trong.

Xác định ngày không vong

·         Trong tuần Giáp Tý có 2 ngày không vong là ngày Tuất & Hợi

·         Trong tuần Giáp Dần có 2 ngày không vong là ngày Tý & Sửu

·         Trong tuần Giáp Thìn có 2 ngày không vong là ngày Dần & Mão

·         Trong tuần Giáp Ngọ có 2 ngày không vong là ngày Thìn & Tỵ

·         Trong tuần Giáp Thân có 2 ngày không vong là ngày Ngọ & Mùi

·         Trong tuần Giáp Tuất có 2 ngày không vong là ngày Thân & Dậu

Ngày không vong cần tránh làm gì?

Ngày không vong, theo như quan niệm xưa truyền lại thì đây là ngà cực kỳ xấu mà trăm sự đều kỵ, tuyệt đối không được xuất hành đi xa. Những công việc như ký kết hợp đồng, mua bán nhà, xây nhà, cưới xin, ma chay...đều cần tránh nhằm không mắc phải những điều không tốt lành. 

Để xem thêm những ngày tốt khác, bạn có thể tham khảo tại đây: Xem ngày tốt xấu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày không vong là gì, bạn có biết?

Điểm danh những con giáp càng về già càng may mắn

Khổ cực cả đời, ai cũng muốn về già được hạnh phúc vui vẻ, nhưng không phải con giáp nào cũng may mắn. Cùng điểm danh những con giáp càng về già càng may mắn.
Điểm danh những con giáp càng về già càng may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khổ cực cả đời, ai cũng hy vọng về già được hạnh phúc vui vẻ, nhận nhiều may mắn. Hãy cùng Lichngaytot. com điểm danh những con giáp sẽ gặp may mắn khi về già.

=> Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Diem danh con giap cang ve gia cang may man hinh anh
 
Hạng 1: Tuổi Dần

Diem danh con giap cang ve gia cang may man hinh anh 2
 
Người sinh năm Dần khoan dung đại lượng, nội tâm kiên cường, hành xử khí khái, có lòng hiệp nghĩa. Tiền vận đến trung vận của họ long đong, gặp nhiều biến cố, từ sau tuổi trung niên tạm thời đạt được những cơ hội tốt và về cuối đường đạt nhiều thành tựu và may mắn, nhận được nhiều sự ngưỡng mộ.    Dựa vào bát tự tìm người khởi nghiệp thành công
Từ góc nhìn bát tự tử vi, người muốn khởi nghiệp cũng cần một số yếu tố nhất định, hãy cùng ## tìm hiểu.

Hạng 2: Tuổi Tý
Diem danh con giap cang ve gia cang may man hinh anh 3
 
Mệnh chủ năm Tý là sao Thiên Quý nên thông minh lanh lợi. Cả đời họ tích lũy được nhiều tài phú và hạnh phúc, tuy nhiên mệnh lý đã nói: "Tứ quý khắc tử tôn", họ cần hòa thuận với mọi người, đến trung vận sẽ thuận buồm xuôi gió, đạt được thành công, vinh hoa phú quý.
  Hạng 3: Tuổi Sửu
Diem danh con giap cang ve gia cang may man hinh anh 4
 
Con giáp Sửu vốn có bản tính hiền lành, nhẫn nại, đối với mọi việc đều cố chấp, không quảng giao, nữ mệnh đặc biệt tin người nên gặp nhiều thất bại và hối hận không kịp. Tiền vận phải xa quê lập nghiệp, nhiều phúc nhưng đến trung vận phải phiền não nhưng về cuối đời sẽ được hưởng vinh hiển.

Hạng 4: Tuổi Dậu
Diem danh con giap cang ve gia cang may man hinh anh 5
 
Trong 12 con giáp thì người sinh năm Dậu thông minh, thành thật, giỏi giao tiếp nên dễ dàng nhận được sự đề bạt của cấp trên, tuy nhiên họ lại dễ dàng bỏ cuộc khi gặp phải thời điểm khó khăn. Tiền vận do chưa có chí nên nhiều gian nan, trung vận bắt đầu tốt lên và không ưu phiền khi đến khi về già.

Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh những con giáp càng về già càng may mắn

Đặt tủ lạnh ở nơi nào cho thích hợp? –

Thông thường tủ lạnh được kê ở gian bếp. Gian bếp là nơi vượng Hoả, Hoả khắc Kim, nên đặt tủ lạnh ở đây sẽ cân bằng tính hoả của gian bếp. Đặt tủ lạnh ở vị trí nào trong nhà cũng ảnh hưởng đến phong thuỷ của nhà. Tủ lạnh thuộc hành Kim, nếu thành viê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường tủ lạnh được kê ở gian bếp. Gian bếp là nơi vượng Hoả, Hoả khắc Kim, nên đặt tủ lạnh ở đây sẽ cân bằng tính hoả của gian bếp.

Đặt tủ lạnh ở vị trí nào trong nhà cũng ảnh hưởng đến phong thuỷ của nhà. Tủ lạnh thuộc hành Kim, nếu thành viên nào trong nhà muôn tăng thêm tính Kim thì dựa vào địa vị và giới tính để đặt tủ ở vị trí thuộc mệnh của thành viên đó.

dat-tu-lanh-hop-phong-thuy

–   Chủ gia đình là nam muôn tăng thêm tính Kim, thì kê tủ lạnh ở góc phía Tây của gian bếp hoặc phòng khách.

–   Nếu chủ gia đình là nữ, muôn tăng thêm tính Kim, thì đặt tủ lạnh ở phía Tây Nam của gian bếp hoăc phòng khách.

–  Nếu là con trai cả của gia đình, muôn tăng thêm tính Kim, thì đặt tủ lạnh ở phía Đông của gian bếp hoặc phòng khách.

–   Nếu là con gái cả của gia đình, muôn tăng thêm tính Kim, thì đặt tủ lạnh ở phía Đông Nam của gian bếp hoặc phòng khách.

–  Nếu là con gái thứ của gia đình, muốn tăng thêm tính Kim, thì đặt ở phía Nam của gian bếp hoặc phòng khách.

–  Nếu là con trai thứ của gia đình, muôn tăng thêm tính Kim, thì đặt ồ phía Bắc của gian bếp hoặc phòng khách.

Người thuộc hành Kim thì trong nhà nên kê một tủ lạnh lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tủ lạnh ở nơi nào cho thích hợp? –

Giải mã giấc mơ những con số?

Ngủ nằm mơ thấy trúng số là điềm gì? Bạn mơ thấy mình trúng xổ số hay bạn thường xuyên mơ thấy người khách trúng số… điều đó là điềm báo gì? Cùng giải mã giấc mơ thấy trúng số nhé!
Giải mã giấc mơ những con số?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Ngủ nằm mơ thấy trúng số là điềm gì? Bạn mơ thấy mình trúng xổ số hay bạn thường xuyên mơ thấy người khách trúng số… điều đó là điềm báo gì? Cùng giải mã giấc mơ thấy trúng số nhé!

Trong tiềm thức của bạn luôn nghĩ đến vận may, hay bị ám ảnh bởi nhiều về vé số có thể khi đêm ngủ thì giấc mộng thấy trúng số lại tái hiện lại trong đầu bạn. Khi nằm mơ con người ở trạng thái vô thức không thể kiểm soát được những gì mình muốn. Mọi chuyện đến trong mơ dừng như rất sáng tạo và phong phú.

Nằm mơ thấy trúng số

Nếu trong giấc mơ của bạn nằm mơ thấy mình trúng số, giấc mơ này là điềm báo rằng bạn cần phải làm nhiều việc tốt và từ thiện. Giấc mơ này cũng cảnh báo bạn cần phải nhận thức rõ hơn về những rủi ro khi bạn tin vào số phận và mặc cho số phận quyết định cuộc sống của mình. Nằm mơ thấy người khác trúng số giấc mơ này vẫn thường xuyên diễn ra ở một số người.

Nó ám chỉ rằng trong cuộc sống bạn nên sản sẻ bớt gánh nặng công việc hay bất cứ gì đó cho bớt một người mà bạn thân nhất. Bạn nằm mơ thấy trúng số độc đắc báo hiệu điều gì? Bạn có đang băn khoăn trăn trở về những giấc mơ như vậy nhưng chưa có lời giải cụ thể. Hãy cũng ngày đẹp đi tìm lời giải cho nó nhé

Giải mã việc bạn nằm mơ thấy trúng số

Trong tiềm thức của bạn luôn nghĩ đến vận may hay bị ám ảnh nhiều về vé số. Chính điều này nên khi đêm ngủ thì giấc mộng thấy trúng số lại tái hiện lại trong đầu bạn. Khi nằm mơ con người ở trạng thái vô thức không thể kiểm soát được những gì mình muốn. Vì vậy, mọi chuyện đến trong mơ dường như rất sáng tạo và phong phú.

Nằm mơ thấy mình trúng số, giấc mơ này là điềm báo rằng bạn cần phải làm nhiều việc tốt và việc làm từ thiện. Giấc mơ này cũng cảnh báo bạn cần phải nhận thức rõ hơn về những rủi ro khi bạn tin vào số phận và mặc cho số phận quyết định cuộc sống của mình.  Ở một số người vẫn thường xuyên Nằm mơ thấy người khác trúng số. Nó ám chỉ rằng trong cuộc sống bạn nên sản sẻ bớt gánh nặng công việc hay bất cứ gì đó cho bớt một người mà bạn thân nhất.

Bạn nằm ngủ và mơ thấy các con số trong giấc mơ có thể nói lên rất nhiều điều liên quan đến quá khứ, hiện tại và tương lai trong cuộc sống của bạn. Một con số lô đề nào đó xuất hiện trong giấc mơ của bạn đều ám chỉ đến sự tích cực hay tiêu cực liên quan đến một số khía cạnh ở cuộc sống của bạn. Các con số trong giấc mơ phản ánh con đường mà bạn đang đi hoặc vị trí mà bạn đang và sẽ có trong công việc và các mối quan hệ liên quan đến bạn. Đôi khi những con số có thể không xuất hiện trực tiếp và rõ ràng nhưng có thể nó lại thể hiện qua các chữ số ký tự, số lượng đối tượng hay một hành động được lặp đi lặp lại một số lần nhất định.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Giải mã con số giấc mơ

Mơ thấy bất cứ thứ gì trong giấc mơ của bạn đều có thể quy ra những con số. Sau đó bạn hãy thử vận may của mình qua một vài ván bài, vài con lô con đề hay mấy tờ vé số nhé! Đáng chú ý là theo giải mã giấc mơ về các con số đã nghiên cứu được, các số lẻ trong giấc mơ được coi là con số mang lại sự tiêu cực, báo hiệu sự gây gỗ, hung hăng, thù oán. Trong khi ngay giấc mơ thấy những số chẵn lại mang đến điềm tích cực, yên bình và may mắn. Nói chung, những con số lô đề xổ số cơ bản thường xuất hiện nhiều nhất trong giấc mơ của con người thường là các con số từ 1 đến 9.

Tuy nhiên đối với những con số xuất hiện trong giấc mơ với những cách thức không rõ ràng hơn ví dụ con số 2014 thì nó cũng ẩn chứa nhiều ý nghĩa riêng chẵng hạn như vào năm 2014 đã có những sự kiện gì đặc biệt quan trọng khiến bạn ghi nhớ và nhớ lại.

Hình ảnh các con số xuất hiện trong giấc mơ kỳ lạ hơn thì chúng ta có thể giải nghĩa nó bằng phép tính sau đây để tìm ra một con số duy nhất mà nó mang điềm báo ẩn trong giấc mơ của bạn.  Nếu bạn nằm mơ về con số 1965 thì có thể giải mã nó như sau -> 1 + 9 + 6 + 5 = 21 -> 2 + 1 = 3. Con số 1965 hiện trong giấc mơ của bạn thật ra là con số 3 và nó đang cố gắng báo hiệu cho bạn một điều gì đó. Cùng giải mã giấc mơ khám phá giấc mơ thấy những con số có ý nghĩa gì và mang điềm báo gì liên quan đến cuộc sống hiện tại, tương lai của bạn nhé!

Mơ thấy số 0

Theo giải mã giấc mơ thấy số 0, số không tượng trưng cho sự hư vô và trống vắng. Mơ thấy sô 0 ám chỉ rằng bạn đang có một khoảng trống lớn ở trong lòng mình và trong cuộc sống của bạn. Biểu tượng của con số 0 mang ý nghĩa giống như một vòng tròn, do đó nó đại diện cho sự vĩnh cửu, đầy đủ, tự do và sự lương thiện mà bạn đang theo đuổi. Ngoài ra, giấc mơ thấy số 0 còn cảnh báo rằng bạn đang đi vòng vòng và mắc vào tình cảnh của sự luẩn quẩn, có lẽ những suy nghĩ, hành động hay công việc mà bạn đang làm sẽ không đi đến đâu.

Mơ thấy số 1

Theo giải mã giấc mơ thấy số 1, con số Một đại diện cho sự tự chủ cá nhân, khả năng lãnh đạo và sự tự tin vào cái tôi của mình. Giấc mơ thấy số 1 báo hiệu những khởi đầu mới mẻ và tốt lành sẽ đến với bạn, mơ thấy số 1 báo hiệu rằng bạn sẽ giành được chiến thắng và có được một vị trí vững chắc trong cuộc sống hiện tại của mình.Ngoài ra, mơ thấy số một cũng ám chỉ sự cô độc hoặc cô đơn trong lòng bạn.

Mơ thấy số 2

Theo giải mã giấc mơ thấy số 2, con số hai đại diện cho sự lựa chọn và cân bằng. Nếu bạn nằm mơ thấy sô 2, điều này báo hiệu rằng bạn cần phải cân bằng các vấn đề liên quan đến cuộc sống của mình như sức khỏe, thời gian, tình cảm, các mối quan hệ trong cuộc sống, tài chính, vấn đề công việc và học tập. Nằm mơ thấy con số 2 trong giấc mơ cũng ám chỉ sự yếu đuối và cảnh báo những mâu thuẫn không hay sẽ xảy đến với bạn.

Mơ thấy số 3

Theo giải mã giấc mơ thấy số 3, con số Ba biểu thị cho sức sống và sức mạnh nội tâm, trí tưởng tượng và sự sáng tạo, giấc mơ này khuyến khích bạn cần phải khai thác và tận dụng tối đa khả năng của chính mình để làm nên những điều mới mẽ và đột phá cho cuộc sống của mình, bạn cần phải cho bản thân của mình được khám phá và trải nghiệm nhiều hơn ở hiện tại nhé.

Số 3 là viết tắt cho một bộ ba, như trong quá khứ, hiện tại và tương lai hoặc cha, mẹ, và con cái, cũng có thể là ám chỉ đến cơ thể, tâm trí và linh hồn của bạn. Con số 3 trong giấc mơ của bạn xuất hiện như một phép màu sẽ mang lại điều tốt lành cho bạn đấy.

Mơ thấy số 4

Theo giải mã giấc mơ thấy số 4, con số Bốn tượng trưng cho bốn phương trời đất hoặc bốn yếu tố đất, gió, lửa và nước, nếu ở cuộc sống hiện tại bạn đang có dự định mua bán nhà cửa thì đây là thời điểm thuận lợi cho bạn đấy.

Giấc mơ thấy số 4 biểu thị rằng bạn đang gặp các vấn đề liên quan đến vật chất và tài chính, cuộc sống của bạn đang không ổn định và cảnh báo đến sức khỏe của bạn đang có vấn đề. Trong nền văn hóa châu Á, mơ thấy số bốn là sự ẩn dụ cho cái chết

Mơ thấy số 5

Theo giải mã giấc mơ thấy số 5, con số Năm tượng trưng cho năm giác quan của con người, nó cũng là sự liên kết giữa trời và đất. Nếu bạn nằm mơ thấy số 5 điều này ám chỉ rằng bạn đang có những cảm xúc và tâm trạng rất nhạy cảm trong cuộc sống hiện tại. Nằm mơ thấy con số năm cũng báo trước một sự thay đổi trong những suy nghĩ và định hướng mục tiêu mà bạn đã chọn. Ngoài ra mơ thấy số 5 trong giấc mơ cũng ám chỉ rằng bạn là người có tài thuyết phục người khác, bạn rất táo bạo nhưng lại hay hành động tự phát.

Mơ thấy số 6

Theo giải mã giấc mơ thấy số 6, con số Sáu mang ý nghĩa của niềm hạnh phúc trong tình yêu, hôn nhân, gia đình, sự hòa hợp và ấm áp. Nằm mơ thấy số 6 báo hiệu rằng bạn đang có một cuộc sống tinh thần và tình cảm rất thoải mái và hạnh phúc.

Mơ thấy số 7

Theo giải mã giấc mơ thấy số 7, con số Bảy thể hiện tinh thần cầu tiến học hỏi, tài năng nghệ thuật, đề cao tâm linh. Nếu ở cuộc sống hiện tại của bạn đang mắc bệnh tật thì giấc mơ thấy số 7 báo hiệu một điềm may cho tình trạng bệnh tật của bạn sẽ thuyên giảm. Nếu bạn đang hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật thì giấc mơ này báo trước rằng bạn sẽ được tỏa sáng trong sự nghiệp của mình đấy. Nằm mơ thấy con số 7 thường báo hiệu cho một sự thành công.

Ngoài ra, mơ thấy số 7 cũng ám chỉ đến tội lỗi mà bạn đã gây ra hoặc những suy nghĩ xấu xa đang ở trong bạn. bảy ngày trong tuần, hoặc bảy luân xa. Số bảy cũng ẩn dụ cho tính độc đáo và sự lập dị trong con người bạn.

Mơ thấy số 8

Theo giải mã giấc mơ thấy số 8, con số Tám là biểu tượng của quyền lực, thành công, sự đổi mới và giàu có. Nếu nằm mơ thấy con số 8 trong giấc mơ của bạn, điều này báo hiệu rằng bạn hãy tin vào bản năng và trực giác của bạn, vận may về tài chính và sự nghiệp sẽ đến với bạn. Ngoài ra, mơ thấy số 8 cũng cảnh báo rằng bạn cần phải chú ý đến sức khỏe liên quan đến dạ dày của mình.

Mơ thấy số 9

Theo giải mã giấc mơ thấy số 9, con số Chín là biểu tượng của sự kết thúc của một giai đoạn trong cuộc sống của bạn hoặc có nghĩa là bạn đã hoàn thành được mục tiêu hiện tại của mình và đang trong thời kỳ chuyển mình cho những bước đi tiếp theo, có thể cuộc sống của bạn sẽ có những sự đổi mới tích cực hơn đấy. Số 9 cũng tượng trưng cho sự trường thọ của bạn.

Nằm mơ số 10

Theo giải mã giấc mơ thấy số 10, nằm mơ thấy số Mười biểu thị cho sự hoàn thành hay kết thúc một vấn đề nào đó ở hiện tại của bạn. Giấc mơ cũng cho biết tình trạng sức khỏe và tài chính của bạn ở hiện tại rất ổn định. Giấc mơ thây số 10 cũng ám chỉ bạn nên tránh những điều liên đến luật pháp.

Nằm mơ số 11

Theo giải mã giấc mơ thấy số 11, nằm mơ thấy số mười một ám chỉ đến khả năng trực giác, sự sáng tạo và tầm nhìn của bạn rất tốt, bạn đang làm chủ một số tình huống ở hiện tại. Ngoài ra giấc mơ thấy số 11 cũng thể hiện niềm tin về tâm linh và sự giác ngộ liên quan đến một vài khía cạnh trong con người bạn. Số 11 cũng tượng trưng cho hai đường thẳng song song, nếu bạn nằm mơ thấy số 11 thì điều này đang báo hiệu mối quan hệ tình yêu hay hôn nhân của bạn đang thiếu đi sự chia sẽ và hai bạn đang dần có khoảng cách với nhau.Nếu bạn nằm mơ thấy mình xoay số 11, điều này tượng trưng cho một dấu bằng, có lẽ bạn đang tìm kiếm một số cân bằng và bình đẳng trong cuộc sống hiện tại.

Mơ thấy số 12

Theo giải mã giấc mơ thấy số 12, nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy số mười hai, điều này thể hiện rằng bạn đang có một tinh thần rất tốt, số 12 cũng đại diện cho hình ảnh của Thiên Chúa. Nằm mơ thấy số 12 còn ám chỉ rằng cuộc sống của bạn đang diễn ra theo một chu trình lặp đi lặp lại.

Mơ thấy số 13

Theo giải mã giấc mơ thấy số 13, con số mười ba thường mai lại những tai ương cho người mơ thấy con số này, nó mang điềm báo của sự chết chóc, sự kết thúc, sự thay đổi và chuyển tiếp. Nằm mơ thấy số 13 cảnh báo rằng sẽ có nhiều sự trở ngại trên con đường mà bạn đi và bạn phải cố gắng để vượt qua thử thách khó khăn đó. Bạn phải kiên trì và làm việc chăm chỉ thì mới có thể thành công và đạt được mục tiêu của mình. Tuy nhiên phụ thuộc vào mệnh của mỗi người, đối với nhiều người thì số mười ba lại mang đến cho họ sự may mắn.

Mơ thấy số 14

Theo giải mã giấc mơ thấy số 14, nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy số mười bốn, điều này mang đến điềm báo rằng cuộc sống của bạn sẽ có nhiều thay đổi bất ngờ và bạn cần phải rèn luyện khả năng thích ứng với hoàn cảnh luôn thay đổi. Giấc mơ về số 14 cũng ám chỉ rằng bạn đã ham mê quá mức và quá nhiều tham vọng. Bạn cần phải kiềm chế hơn và duy trì sự tập trung vào các mục tiêu chính của mình.

Mơ thấy số 15

Nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy số mười lăm, giấc mơ này báo hiệu rằng những khó khăn trong cuộc sống hiện tại của bạn sẽ sớm biến mất và bạn sẽ vượt qua được những trở ngại một cách dễ dàng.

Mơ thấy số 16

Số 16 tượng trưng cho sự ngây thơ, dễ bị tổn thương và sự dịu dàng. Nằm mơ thấy số 16 báo trước rằng bạn cần phải chuẩn bị tinh thần để loại bỏ cái cũ và tạo ra những sự đổi mới hơn. Ngoài ra, giấc mơ cũng có thể ám chỉ đến tuổi thanh xuân ngọt ngào 16 của bạn.

Mơ thấy số 17

Nếu bạn nằm mơ thấy số 17, giấc mơ này đang cố gắng bày tỏ cảm xúc và tâm hồn của bạn trong vô thức.

Mơ thấy số 18

Theo giải mã giấc mơ thấy số 18, nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy số mười tám, điều này ám chỉ rằng bạn đang có một sự mâu thuẫn giữa suy nghĩ và hành động của mình. Nằm mơ thấy số 18 cũng cảnh báo về sự phản bội, dối trá và ích kỷ. Ngoài ra, số 18 cũng là biểu tượng của cửa ngõ đưa bạn đến tuổi trưởng thành và sẽ có nhiều trách nhiệm hơn.

Mơ thấy số 19

Theo giải mã giấc mơ thấy số 19, nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy số mười bốn chín, điều này ẩn dụ cho tính độc lập và bên trong bạn đang có một cuộc đấu tranh cá nhân, bạn đang phải thường xuyên tìm cách để hiểu và kiểm soát chính mình. Con số 19 cũng ám chỉ sự cứng đầu của bạn, bạn đang chần chừ trong việc chấp nhận sự giúp đỡ từ những người khác.

Mơ thấy số 20

Theo giải mã giấc mơ thấy số 20, nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy số hai mươi, điều này cho thấy rằng bạn đang cần hỗ trợ. Có thể bạn cảm thấy mình đang bị cô lập. Giấc mơ cũng báo hiệu rằng bạn đang có một tầm nhìn rất tốt.

Mơ thấy số 21

Theo giải mã giấc mơ thấy số 21, nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy số 21, giấc mơ này đại diện cho một bước ngoặt trong cuộc sống của bạn và bạn đang dần bước vào tuổi trưởng thành. Giấc mơ thấy số 21 cũng ám chỉ đến những trách nhiệm mà bạn đang gánh trên mình.

Mơ thấy số 22

Theo giải mã giấc mơ thấy số 22, nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy số 22, điều này biểu thị năng lực và trí tuệ của bạn. Giấc mơ này khuyên bạn cần phải có nhiều mục tiêu và định hướng thực tế hơn.

Mơ thấy số 23

Theo giải mã giấc mơ thấy số 23, nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy số 23, giấc mơ này có hàm ý rằng bạn là một người dễ hài lòng. Mơ thấy con số 23 cũng ám chỉ rằng bạn đang có những mục tiêu quá cao cả và không thực tế. Có thể bạn đã quá lý tưởng trong niềm tin và suy nghĩ của chính mình. Giấc mơ này khuyên bạn cần phải thực tế hơn đấy.

Mơ thấy số 24

Theo giải mã giấc mơ thấy số 24, con số 24 tượng trưng cho hạnh phúc, tình yêu, tiền bạc, thành công và sáng tạo. Giấc mơ này báo hiệu cho bạn rằng bạn đang quá kiêu ngạo trong tình yêu hay trong sự thành công của mình.

Mơ thấy số 25

Theo giải mã giấc mơ thấy số 25, nếu bạn nằm mơ thấy số 25 trong giấc mơ của bạn, điều này chỉ ra rằng đây là thời gian để bạn nghỉ ngơi và tránh làm việc quá sức.

Mơ thấy số 26

Theo giải mã giấc mơ thấy số 26, nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy con số 26, giấc mơ này cảnh báo rằng bạn đang làm những điều tạo ra nghiệp chướng. Bạn nên dừng việc đó lại và làm nhiều việc thiện để tích đức.

Mơ thấy số 27

Nằm mơ thấy số 27 trong giấc mơ cho thấy rằng bạn đang trao cho ai đó tình yêu và sự cam kết vô điều kiện. Ở hiện tại bạn luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác nếu có thể.

Mơ thấy số 28

Nằm mơ thấy số 28 trong giấc mơ báo hiệu rằng bạn sẽ rất dễ dàng và thuận lợi trong việc kiếm tiền.

Mơ thấy số 30

Nằm mơ thấy số 30 trong giấc mơ ám chỉ rằng bạn đang có những suy nghĩ và hành động nông cạn. Bạn hoặc một người nào đó gần gũi với bạn đang không sống và thể hiện đúng những cảm xúc thực sự của mình.

Mơ thấy số 106

trong giấc mơ của bạn tượng trưng cho hoàn hảo, sự trọn vẹn và thống nhất. Nó cũng có thể mang ý nghĩa giống như số 7. Hãy xem xét những khía cạnh liên quan đến số 106 trong cuộc sống thực tại của bạn. Có lẽ nó liên quan đến một địa chỉ thân thuộc nào đó của bạn.

Mơ thấy số 111

Nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy số 111, điều này thể hiện rằng bạn là người có động lực, độc lập và bạn sẽ tạo nên sự thành công cho mình. Bạn có khả năng tạo ra nguồn cảm hứng cho những người khác xung quanh bạn. Giấc mơ báo hiệu rằng bạn đang thực hiện mục tiêu của bạn một cách nhanh chóng và quyết đoán.

Mơ thấy số 333

Nếu số 333 xuất hiện trong giấc mơ của bạn, điều này có nghĩa là bạn đang tìm kiếm sự giúp đỡ và hướng dẫn. Bạn đã đi lạc hướng và cần sự giúp đỡ để được trở lại đúng hướng đi của mình.

Mơ thấy số 555

Nằm mơ thấy số 555 trong giấc mơ của bạn chỉ ra rằng bạn đang trải qua một biến đổi lớn và bạn đang suy nghĩ để đưa ra quyết định thay đổi cuộc sống hiện tại của mình.

Mơ thấy số 608

Nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy số 608, điều này báo hiệu rằng bạn đang lựa chọn một hướng đi rất đúng đắn cho cuộc sống cá nhân và sự nghiệp của mình.

Mơ thấy số 666

Nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy số 666, điều này ám chỉ đến ma quỷ và tất cả những điều xấu xa. Nếu 3 số 6 này xuất hiện trong giấc mơ của bạn, điều này ám chỉ đến một số hoạt động bất hợp pháp và hành động sai trái mà bạn đang làm.

Mơ thấy số 777

Nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy số 777 trong giấc mơ của bạn, con số này tượng trưng cho sự may mắn và hoàn hảo. Giấc mơ mang đến những điều tốt lành cho bạn. Bạn sẽ vượt qua được những cám dỗ xấu xa trong cuộc sống.

Mơ thấy số 911

Theo giải mã giấc mơ thấy số 911, nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy con số 911, điều này cảnh báo một tình trạng khẩn cấp mà bạn cần phải yêu cầu được giúp đỡ. Có thể giấc mơ này chính là một bài học quan trọng mà bạn đã rút ra từ trong cuộc sống thực tại.

Nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy mình gọi đến số 911 và không có ai trả lời, giấc mơ này đại diện cho một số người có quyền lực trong cuộc sống của bạn đang kiểm soát bạn. Ngoài ra, giấc mơ này là một sự thức tỉnh của bạn cần phải chú ý hơn về một cái gì đó bạn không nghĩ là quan trọng ở cuộc sống hiện tại.

Hi vọng với bài viết ngủ nằm mơ thấy trúng số là điềm gì? và một vài thông tin về mơ thấy những con số sẽ giúp bạn có thêm thật nhiều kiến thức cũng như là dữ liệu để giải mã giấc mơ của mình nhé.

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ những con số?

Cách hóa giải phong thủy xấu đến từ nhà hàng xóm

Ngoài việc bố trí ngôi nhà mình ở hợp phong thủy, bạn cũng nên để ý đến môi trường sống xung quanh. Có thể sẽ có những ảnh hưởng không tốt đến từ ngôi nhà của hàng xóm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều ngôi nhà phải chịu sự ảnh hường xấu đến từ những ngôi nhà bên cạnh hoặc đối diện. Khi hàng xóm thân thiện và tốt bụng, thì năng lượng của họ đến với bạn là năng lương dương. Nhưng khi họ không thân thiện và xung khắc, thì năng lượng của họ là âm, có ảnh hường không tốt. Khi hàng xóm thường xuyên phát ra năng lượng âm sang nhà bạn, bạn nên phát hiện kịp thời để chuyển hướng hoặc hóa giải nó.

Xử lý khí xung khắc:

Khí xung khắc từ hàng xóm có thể là khí tương đối vô hại do những lời nói xấu, sự ganh ghét hoặc những chuyện làm bạn bực mình, chẳng hạn như nhà hàng xóm có con nít gây ồn ào làm mất sự nghỉ ngơi yên tĩnh của bạn, làm bạn bực mình. Nếu có thể thương lượng với nhà hàng xóm bạn nên đặt một chậu/ bồn nước, miệng rộng và đáy hẹp giữa nhà bạn và nhà họ.



Nước yên tĩnh là nước âm. Nếu hàng xóm ồn ào, hãy đặt một chậu nưóc cạnh tưòng hoặc hàng rào tiếp giáp để thu hút hết tiếng ồn.

Dùng gương: Nếu năng lượng đến nhà bạn có tính chất xấu xa, hắc ám và mang tính chất thù hận, bạn phải dùng biện pháp mạnh để xử lý. Có nhiều cách khác nhau để bảo vệ gia đình bạn. Trong nhiều năm, người Trung Quốc đã dùng một gương tròn có hình biểu tượng bát quái.

Cách này thực sự rất mạnh và có hại vì nó làm dội lại năng lượng xấu và khuếch đại gấp ngàn lần. Điều này không cần thiết. Thay vào đó, bạn có thể dùng một gương tròn, đường kính 30 cm để phản xạ năng lượng xấu trở lại. Nếu có rác và những đồ tạp nhạp gần tường, hàng rào dùng chung với nhà họ, bạn hãy dọn dẹp chứng đi. Khi bạn giữ cho khí lưu thông giữa nhà bạn và nhà hàng xóm được thông thoáng, và bức tường hoặc hàng rào ngăn cách được trang trí bằng những hình ảnh tốt đẹp như chim và trái tim, thì bạn sẽ cảm thấy có nhiều chuyển biển tích cực tốt đẹp giữa hai gia đình.

Treo chuông cũng là cách hiệu quả để phân tán năng luợng âm từ nhà hàng xóm. Vấn đề là bạn có thể vô tình khuếch đại loại khí âm hiện có, và có thể người hàng xóm không bằng lòng. Vì vậy, bạn có thể dùng gương kết hợp với bồn nước yên tĩnh.

(Theo 162 cách sắp xếp nhà cửa hợp phong thủy)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải phong thủy xấu đến từ nhà hàng xóm

Tác động của Hóa Lộc với các chủ tinh

Hóa Lộc - Liêm Trinh Liêm Trinh mang sắc thái xung đột giữa cảm tình và lý trí. Liêm Trinh tình cảm hơn Phá Quân. Liêm Trinh lý trí hơn Tham Lang. Khi đoán về Liêm Trinh đứng cùng Hóa Lộc, cần phải coi các sao phụ làm tăng phần lý trí hay cảm tình của Liêm Trinh trước đã.
Tác động của Hóa Lộc với các chủ tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu Liêm Trinh có Đào Hoa Hóa Khoa kèm bên thì phần cảm tình nặng. Nếu Liêm Trinh gặp Hỏa Linh Phụ Bật đồng hội, độ phần lý trí nặng hơn.

Liêm Trinh Hóa Lộc mà phần cảm tình nặng, vấn đề tích tụ tài sản khó hơn. Liêm Lộc mà phần lý trí nặng thì con người duy lợi với nhiều thủ đoạn kiếm tiền.

Như vậy, Liêm Lộc hợp với các cung Mạng Tài Quan. Đóng vào cung Phúc thành ra ý hướng chỉ ham hưởng thụ, phá của hơn làm ra của.

Trường hợp Liêm Lộc đứng thế hãm mà gặp các sao Sát Hỏa Linh Không Kiếp lại khiến cho vì tiền bạc ma hệ lụy, tỉ dụ có bạn phản, đam mê cờ bạc hút sái, sắc tình để bị phá sản.

Liêm Lộc lạc hãm đóng cung Tật ách. Liêm Trinh chủ phế bệnh và thận bệnh. Khi tâm thần bất giao còn gây ra thần kinh bệnh.

Liêm Lộc vào cung Phụ mẫi không nhất định là cha mẹ giàu có mà nhất định quan hệ tình cảm với bố mẹ đầy đặn.

Liêm Lộc đóng phối cung thì Phu Thê đắc lực cùng nhau gây cơ nghiệp. Liêm Lộc vào cung Bào hay Cung Nô thì anh em hay bạn bè đắc lực nếu không ở thế hãm.

Liêm Lộc phải nhất diện đảo, không nên đứng với vừa cát tinh vừa hung tinh gây thành tình trạng xung đột giữa cảm tình với lý trí cung cách xử thế vì vậy mà lắm khuyết điểm.

Liêm Lộc không nên hội xung với Vũ Khúc Hóa Kị (Tỉ dụ nguyên cục Vũ Kị gặp đại hạn Liêm Lộc) gây ra hao tài tốn của vì tình cảm hoặc vì tranh chấp tiền bạc mà mất cảm tình.

Trái lại Liêm Lộc sẽ tốt hơn nếu gặp Tham Lang Hỏa Tinh, làm cho Tham Hỏa bạo phát. Nhưng phải coi chừng Không Kiếp vì có cả Không Kiếp tất bạo phát với bạo bại đi đôi. Bạo phát do may mắn rồi bạo bại lại do rủi ro. Trí tuệ và tài năng không tham dự bao nhiêu.

Liêm Trinh Hóa Lộc hay hơn hết là thất Lộc Mã giao trì. Nguyên cục Liêm Lộc tới vận giao trì Lộc Mã dễ làm giàu, với điều kiện không bị Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp nhảy vô phá.

Hóa Lộc – Thiên Cơ

Thiên Cơ là sao mang tính phù động, dù gặp Hóa Lộc, tính chất động ấy vẫn nguyên vẹn. Lộc là sao tiền bạc, mà tiền bạc cần chuyển động luân lưu, cho nên Cơ gặp Lộc kể làm tốt.

Có Lộc đóng Mệnh hay Tài Bạch cho người Thiên cơ khả năng kinh thương cao. Ở thời đại này, Cơ Lộc khả dĩ phục vụ cho những việc liên hệ đến kinh doanh tài chánh, với bổng lộc cao không nhất thiết phải chính mình đứng chủ kinh doanh.

Điểm chú ý: Cơ Lộc không phải là số cự phú, không thể tuyệt đối độc lập, cần dựa vào thế lực hậu trường, đầu cơ thế lực, nghe ngóng cơ hội.

Thiên Cơ bản sắc biến động, bởi vậy có những trường hợp Cơ Lộc nói lên một sự thay đổi mới, nhờ cơ hội mới mà phấn phát hơn.

Cơ Lộc gặp Tả Phụ thường đuợc kiêm chức. Lại thêm Quyền Khoa thì chức vụ mở đường cho sự hanh thông trong tương lai.

Thiên Cơ Hóa Lộc tối kị gặp Hỏa Linh, Hỏa Linh tất làm tăng tính phù động của Thiên Cơ, nhờ Hóa Lộc sở dĩ phấn phát nhưng rất mau tiến vào thất bại.

Cơ Lộc bị Không Kiếp cũng thế, càng trèo cao càng ngã đau. Mở ra năm bảy tiệm đùng một cái vỡ nợ vì thiếu hoặc vì căng ra quá mà đứt vỡ.

Cơ Lộc cùng gặp một lúc cả hung lẫn sát tinh vây bọc thì nên giữ thái độ “Bất cảm vi thiên hạ tiên” đứng xuống hàng hai để tránh xung sát đưa đến kết quả bất toàn.

Cơ Lộc mà Cơ đi cùng Thái Âm bén nhậy hơn trong công chuyện làm ăn. Cơ Lộc mà đi với Thiên Lương dễ gặt hái tín nhiệm khi vào kinh doanh. Cơ Lộc mà Cơ đứng với Cự Môn không bị hung sát tinh có thể làm giàu nhưng thường không bền.

Hóa Lộc – Thiên Đồng

Thiên Đồng là phúc tinh, ngụp lặn trong lãnh vực tinh thần. Đồng đứng với Hóa Lộc thường được dễ có cuộc sống thoải mái với con người tri túc, Đồng Lộc đi với nhau không đưa đến phú quý. Cái tri túc giống như một con ngừơi đã trải trăm cay ngàn đắng. nay có cuộc sống đầy đủ bình ổn.

Bởi lẽ trên, Thiên Đồng Hóa Lộc phát muộn, tuổi về già mới an định hoặc phấn phát lên, còn tuổi trẻ gian lao vất vả thành bại vô thường.

Thiên Đồng Hóa Lộc bị Không Kiếp hay các sát diệu khácthì gian lao vất vả hơn lúc già sự an định hay phấn phát chỉ tương đối.

Vì Thiên Đồng chủ về tình tự, nên hay gặp cái vui đột nhiên tỉ dụ đánh canh bạc được kha khá, mua sổ số trúng vừa vừa.

Đồng Lộc được thêm Lộc Tồn xung chiếu hay tam hợp thì tài khí vượng hẳn, đột nhiên biến đổi từ nghịch sang thuận. Có cả Tả Hữu Khôi Việt nữa càng hay, cơ hội trợ lực càng nhiều và phấn phát không nhỏ.

Đồng Lộc tối kị đồng cư với Không Kiếp, cũng đột biến nhưng mà thuận sang nghịch, dễ dàng vỡ nợ. Trường hợp vừa có Tả Hữu Khôi Việt lại vừa có cả Không Kiếp thì sao? Tả Hữu Khôi Việt không thể địch lại Không Kiếp.

Thiên Đồng Hóa Lộc cũng đừng nên hội với Đào Hoa, nhất là còn thấy thêm cả Xương Khúc nữa thì phiền, sớm muộn gì rồi cũng thành phong lưu đãng tử. Không thiếu tiền, nhưng tiền bao nhiêu rơi vào đĩ bợm hết. Nói khác đi, đây là số công tử con nhà giàu hoặc là ngừơi làm cái nghề “ăn chơi”. Có số này nên mở quán rượu nhà nhảy, nhà tắm hơi hợp cách. Có điều là không bao giờ giữ được của.

Thiên Đồng Hóa Lộc Đào Hoa Xương Khúc vào cung tật ách, trai gái dễ mắc bệnh phong tình. Thiên Đồng Hóa Lộc đóng thê cung trước đắm thắm, sau nhạt tình.

Hóa Lộc – Thái Âm

Thái Âm là tài tinh, Hóa Lộc chủ về điền tài. Như vậy, Âm Lộc kể là đồng khí. Hóa Lộc tăng cường lực lượng cho Thái Âm với điều kiện Thái Âm phải đứng ở miếu địa. Hóa Lộc được Thái Âm miếu khiến cho thuận toại về tiền bạc mạnh hơn.

Nếu Thái Âm đứng thế hãm, thường chỉ mãn nguyện trên tinh thần chứ không trên thực chất nghĩa là phong lưu vui sướng mà không có nhiều tiền.

Hóa Lộc Thái Âm khác với Hóa Lộc Thiên Đồng ở điểm không bị đột biến rơi vào nghịch cảnh. Nói khác đi, Đồng Lộc thường gian truân hơn Âm Lộc.

Hóa Lộc Thái Âm lúc khá giả, tính trên con số thì không hơn thiên hạ nhưng tâm tình cung cách hưởng thụ hơn hẳn Đồng Lộc, ngay cả lối kiếm tiền cũng ung dung thanh thản hơn.

Thái Âm là sao tiền bạc, Vũ Khúc cũng vậy, nhưng Thái Âm chủ tĩnh - thiên về tiềm tàng kiếm tiền bằng kế hoạch cho nên không sôi nổi bôn ba như Vũ Khúc.

Khi Thái Âm đóng hãm cung, lại kèm bên sát diệu hoặc đứng với Không Kiếp thì dù có Hóa Lộc kế hoạch cũng thường bị hư, hoặc chỉ nói thôi mà chẳng làm vẽ rồng vẽ rắn, thực tế chỉ là số không, tính giỏi mà không xong.

Âm Lộc đương nhiên cung Phúc có Cự Môn Hóa Kị, bởi vậy Âm Lộc không bao giờ được đặt vào tình cảnh đột biến từ nghịch sang thuận để hoạnh tài (được bạc hay trúng số).

Cũng như Đồng Lộc, Âm Lộc không nên đứng với Đào Riêu Xương Khúc sẽ vì mê đắm sắc tình bê trễ làm ăn. Âm Lộc vào cung Tật đứng thế hãm hay mắc bệnh trên bộ phận tiêu hóa, tỳ vị và ruột.

Hóa Lộc – Tham Lang

Tham lang giỏi về giao tế thù ứng, thủ đoạn tròn chặn, đối với người thường sẳn sàng giúp đỡ những ân huệ nhỏ. Tham Lang không có tài lãnh đạo nhưng có tài qui tụ. Tham Lang đi với Hóa Lộc khả năng giao tế càng tốt hơn, nhất là giao tế để tìm ra cơ hội kiếm tiền.

Tham Lang Hóa Lộc có Đào Hoa Thiên Riêu, Đại Hoa Mộc Dục kèm bên, chuyển ra con người đam mê tửu sắc, khách quen của vũ trường, hoan trường, thường do rượu chè trai gái mà mắc thị phi.

Tham Lang Hóa Lộc đứng với Tả Hữu, bạn bè đông mà toàn bạn bè được việc. Nhưng Tham Lang Hóa Lộc đứng với Kiếp Sát, Thiên Hư, Tai Sát, Chỉ Bối, Âm Sát thì chỉ gặp toàn kẻ tiểu nhân phản bội, kéo bè kết đảng.

Tham Lang không Hóa Lộc gặp những sao trên, thị phi phản bội nhẹ hơn. Tham Lang được Hỏa Linh đồng cư hay xung chiếu gọi là Tham Hỏa, Tham Linh thêm Hóa Lộc thì hoạnh tài, tiền bạc vào tay bất ngờ và được mất đều mau chóng, Tham Hỏa hay Tham Linh rất sợ gặp Không Kiếp phải đề phòng đột nhiên phá bại, phú quý chỉ như đoá hoa đàm mà thôi.

Bản chất Tham Lang ưa cạnh tranh (đánh bạc cũng là một tâm tính ưa cạnh tranh). Tham Lang Hóa Lộc vào cạnh tranh dễ có lợi. Thêm sát tinh thì cạnh tranh gian khổ hơn. Công việc sắp thành gặp đột biến phải gắng công một lần nữa rồi mới được như ý nguyện. Sát thì Đà la mạnh nhất rồi đến Kình Không Kiếp.

Tham Lộc đứng với sát tinh đang thắng chuyển thành bại, nhưng mặt khác lại đang bại chuyển thắng. Bởi vậy ở tình trạng thất cơ lỡ vận nên liều, đã ăn nên làm ra rồi thì hết sức thận trọng.

Tham Lộc ở Mệnh, Tài đẹp hơn ở Quan lộc, vào Quan lộc chức nghiệp thăng giáng luôn.

Tham Lộc đóng cung Phu/Thê không mấy hay, nếu gặp cả Đào Hoa Xưong Khúc ở đấy thì người phối ngẫu không trung trinh. Nhưng lại thấy cả sao Thiên Hình hay Tuần Triệt thì phải đoán là người phối ngẫu ở trong giới nghệ sỹ, hoặc có công việc dính líu đến hoan trường chứ không nhất định là bất trung bất trinh.

Tham Lộc đóng vào Tật ách về gia hay suy kiệt, số nữ thường mắc bạch đới đường kinh lộn xộn.

Hóa Lộc – Vũ Khúc

Vũ là tài tinh, gặp tài tinh Hóa Lộc, xông xáo nhiệt tâm phấn đấu kết quả đắc tài. Đồng Lộc, Âm Lộc thường có may mắn thừa hưởng, riêng Vũ Lộc phải đổ mồ hôi của chính mình.

Vũ Khúc Hóa Lộc không bị Sát Kị Hình Hao lại có Tả Hữu Khôi Việt, Thai Tọa, Quang Quý thông qua chức quyền mà có tiền. Vũ Khúc gặp Sát Kị Hình Hao thì sự thành công trên tiền bạc phải kinh qua vất vả gian truân, nhất là đối với nữ mạng.

Tài tinh rất ngại Không Kiếp, Vũ Lộc cũng thế. Vũ Lộc bị Không Kiếp đồng hội, quá trình làm ăn tiền bạc bất ngờ hao tán làm mất luôn thăng bằng dự đoán của mình, gặp Văn Khúc Hóa Kị cũng vậy.

Câu phú:

Văn Khúc Vũ Khúc rất hay

Gặp Khoa Quyền Lộc là tay anh tài.

Câu này có lẽ là Văn Xương chứ không phải Văn Khúc, Vì Vũ Khúc không hợp với Văn Khúc, nhất là Văn Khúc đi cùng Hóa Kị.

Vũ Khúc gặp Văn Khúc biến Vũ khúc thành hư phù hữu danh vô thực có chức danh nhưng không quyền hành, có tiền lương cao, lộc to lời lớn nhưng không bền lâu. Với Văn Xương thì không vậy.

Vũ Khúc không sợ Hỏa Linh Dương Đà, trái lại những sao này còn trợ lực cho ý chí phấn đấu của Vũ Khúc, tất nhiên phải gặp nghịch cảnh, gặp khó khăn thì mới cần trợ lực, nhưng kết quả là thành, chỉ mất nhiều công sức thôi, không bị phá hao như Văn Khúc Hóa Kị gây ra.

Vũ Khúc Hóa Lộc Tham Lang đứng chung tuy không được Hỏa Linh vẫn phát đạt (như đã nói ở chương trên). Trường hợp gặp Hỏa Linh thì bạo phát, bạo bại khi đối đầu Sát Kị Hình Hao kể cả gặp trên vận hạn.

Vũ Lộc đóng cung Tật làm giảm đi những hung hiểm của bệnh tật. Vũ Lộc đóng cung Phối, nhất là Vũ Tham đưa đến tình trạng vợ chồng đột nhiên sinh biến, nếu thấy luôn những tinh diệu đào hoa ắt hẳn có kẻ thứ ba xâm nhập.

Hóa Lộc – Thái Dương

Thái Dương chủ quý không chủ phú, nên dù gặp Hóa Lộc thì tiền bạc không đến từ cuộc phấn đấu kinh doanh mà đến từ địa vị xã hội như người xưa nói “Tiền quí hậu phú !”.

Tính chất của Thái Dương là phát tán tựa ánh dương quang chiếu tỏa chứ không thâu liễm góp nhặt. Hóa Lộc đứng bên càng khiến cho phát tán tăng cường.

Thái Dương Hóa Lộc cùng một lúc phải được cả Khôi Việt Tả Hữu Xương Khúc thì mớ toàn hảo, cục diện mới lớn lao. Chỉ độc Thái Dương Hóa Lộc thôi dễ bị ganh ghét đố kị, để trở thành cô lập tứ diện thọ địch khó bề phát triển mạnh.

Trường hợp Thái Dương Hóa Lộc gặp Không Kiếp thì tình trạng cô lập lại trở nên tuyệt đối lại phát sinh ý đồ lỗi lạc vượt hẳn thiên hạ trong tình cảnh nhiễu nhương tao loạn, nhất là Thái Dương hãm địa (Hợi, Tuất) với điều kiện không gặp sao Hóa Kị.

Vì tính chất Thái Dương phát tán nếu đứng vào cung làm cho sự phát tán rực rỡ quá, tỉ dụ Tị hay Ngọ, địa vị rõ ràng khiến người chói mắt mà sinh bực bội ngứa mắt. Cách “Nhật lệ trung thiên hữu chuyên quyền chi quí “ mang khuyết điểm này, đôi khi rực rỡ bên ngoài quá mức lại chỉ là hữu danh vô thực.

Mặt trời ban mai, mặt trời hoàng hôn quang huy phát tán không quá mạnh khiến con mắt người đời thoải mái hơn mà không bị đố kị cô lập, quyền chức vẫn cao, tiền vẫn đến chẳng ai hay. Trường hợp này Thái Dương không cấp thiết cần Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt nữa.

Thái Dương Hợi Tuất là Thái Dương phản mục, thất huy nhưng vẫn có trong nó ánh sáng tiềm ẩn khả dĩ âm thầm xây dựng quyền lực địa vị bằng tựa vào địa vị nói nôm na là số cận quý để gây cơ dựng nghiệp.

Chuyên quyền chi quí của cách Nhật lệ trung thiên đưa đến kết quả chức lớn quyền trọng rút cục không tiền. Thái dương Hóa lộc vào cung tật ách nếu ở Tị Ngọ Thìn hay bị chứng nhức đầu.

Hóa lộc – Cự Môn

Cự Môn là ám diệu, nếu hung thành lao lực, cát thành lao tâm. Có Hóa Lộc đứng bên, tính chất ám diệu không thay đổi.

Bởi thế Cự Môn - Hóa lộc phải cần Tả Hữu Khôi Việt để mà giảm bớt gian lao. Xương khúc chỉ làm tăng tài trí chứ không làm giảm bớt gian lao.

Cách Ngọc ẩn trong đá càng rất cần Hóa lộc để làm giàu. Cự môn Hóa lộc khi thành công phải khiêm tốn thì mới bớt tai họa do người đời ganh ghét mà đánh phá.

Cự Lộc hội được với Thái dương Hóa quyền ví như gấm thêm hoa, làm ăn với người nước ngoài thành công. Đời nay giao thương quốc tế phồn thịnh nên số Cự Lộc Dương Hóa quyền rất hợp thời.

Cự Lộc mang một nhược điểm: hay bị suy hao do thiếu lỳ lợm gan góc trong chuyện làm ăn. Tỉ dụ: mua cổ phiếu chưa cao giá lắm đã bán, bán xong giá lên mạnh lại hốc hận mua vào lúc giá cao, mua rồi giá lại xuống dốc.

Cự Lộc có một sở trường: “Khẩu thiệt sinh tài” ăn nói ra tiền giỏi thương thuyết. Nhưng nếu Cự Lộc mà gặp Văn Xương Hóa Kị lại thành phản cách, tính tình bất lương và dễ bị phá bại, không thể kinh doanh và cẩu thả trong giao tế.

Cự Lộc nhất là Cự Nhật Lộc ở miếu vượng vào các cung Phụ, Bào, Tử tức rất hợp, đưa đến sự thân ái với lục thân, đồng thời được trợ lực của họ, có thêm 3 sao Đức hay Tả Hữu càng hay; trường hợp bị Sát Kị, cái tốt của Cự Lộc giảm hẳn.

Cự Lộc vào cung tật ách thường gây khó cho cơ quan hô hấp, phổi hay khí quản, bị bệnh thận hay bệnh dạ dày thì không nặng.

Hóa lộc – Thiên lương

Thiên lương hóa khí là “ ấm ”, ấm có nghĩa là được bóng che của phúc đức. ấm đặt trên hai nghĩa:

Phúc ấm cha mẹ

Che chở của quý quyền.

Thiên lương có Hóa Lộc thường là phúc ấm của mẹ cha không phải che chở quyền quý. Bởi vậy Lương Lộc lợi nhất là nên theo đuổi tổ nghiệp hoặc làm cho cơ sở kinh doanh đã có tiếng tăm.

Lương lộc không bao giờ tự mình sáng cơ lập nghiệp, chỉ nên rào cây táo, ăn trái táo và hưởng bóng mát của cây táo.

Ý nghĩa của ấm là nương vào thế lực, phục vụ xã hội để có địa vị danh dự rồi tài lộc do đó mà nên. Các cung Mệnh Tài Quan xuất hiện Lương Lộc vào ngành hành chánh xí nghiệp hay chính phủ khả dĩ có một địa vị cao. Ý nghĩa “ấm” là phục vụ để đến địa vị rồi tài lộc từ đấy mà tới.

Thiên lương Hóa Lộc không nên xoay sở về mặt tài lợi sẽ gặp phiền, chỉ nên hưởng bổng lộc do phục vụ xã hội, cơ quan thôi.

Thái độ tròn trịa ôn hòa là thái độ của Lương Lộc. Trường hợp Thiên lương Hóa lộc đóng cung Thiên di mà gặp Thiên mã lại khác, đó là số buôn bán với nước ngoài, có thêm Lộc tồn thì làm giàu.

Các cung về lục thân như cung Bào, Phụ, Tử tức, Phu thê, Nô bộc không nên thấy Thiên lương Hóa lộc vì sẽ đưa đến phân tranh tiền bạc, càng gay gắt hơn nếu có cả Thiên hình.

Lương Lộc đóng Tật ách thì bị trọng bệnh rồi được giải cứu nhưng hao tán tiền của.

Hóa Lộc – Phá Quân

Phá Quân, sao của biến hóa đột ngột. Phá quân đứng một mình vấn đề biến hóa không đáng ngại. Phá quân đứng cùng Hóa lộc bất cứ biến hóa nào cũng bắt đầu từ tình trạng bị đẩy vào thế bí, rồi vượt qua mọi nỗi khó khăn để mà bước sang một cảnh ngộ tốt đẹp hơn.

Phá quân Hóa lộc thấy luôn cả Không Kiếp sự biến đổi còn gian nan hơn nhưng cuối cùng cũng đạt thành quả.

Phá quân đứng với Hóa Lộc tại mệnh hoặc gặp Hóa lộc theo thế tam hợp khi làm ăn hãy hợp tác với những người khác thì có thể giảm trừ được biến hóa. Bởi vậy Phá quân Hóa lộc có Tả Hữu sẽ hay đẹp hơn.

Phá quân Hóa Lộc cũng cần phối hợp với Nô cung và Bào cung để đoán định sự hơn kém của thành công. Lý do: Trợ lực từ những người cộng tác vững mạnh ắt kết quả sáng sủa hoặc ngược lại.

Phá quân Hóa lộc cần làm nhiều công việc khác nhau cùng một lúc hoặc kiêm nhiệm chức vụ hay hơn là ôm lấy một nghề, một việc, một chức.

Phá quân vào số nữ vì những lý do trên không tốt bằng vào mệnh nam. Lộc Phá của người nữ thường vất vả bôn ba.

Trường hợp Phá Lộc đóng cung bào huynh phải luận đoán theo hai ý nghĩa tương phản:

Hợp tác với người để kiếm tiền

Đồng thời từ hợp tác ấy mình phải chịu một sự khống chế nào đó.

Trường hợp Phá Lộc đóng vào Nô bộc cung, cổ nhân gọi đây là hiện tượng: “Ác nô khi chủ” thì phải cẩn thận vì dễ bị phản bội vì tiền bạc.

Trường hợp Phá Lộc đóng cung Tật ách thì phải đề phòng lúc vào đại vận ấy bị một chứng bệnh nguy hiểm đột nhiên xuất hiện.

Nguồn Tử Vi
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác động của Hóa Lộc với các chủ tinh

Xem tướng chọn sếp thành công –

Sự nghiệp của bạn có thể thành công hay không, ngoài tài năng và nhiệt huyết của bản thân, bạn cũng nên biết cách xem tướng chọn sếp thành công… Sự nghiệp của bạn có thể thành công hay không, ngoài tài năng và nhiệt huyết của bản thân, bạn cũng nên b
Xem tướng chọn sếp thành công –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng chọn sếp thành công –

TRÁNH mua 5 kiểu nhà 'tiêu tài tán lộc'

Nếu đang tìm mua nhà, bạn nên "tránh xa" những kiểu nhà dưới đây để có được cuộc sống tốt lành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nếu bạn đang tìm kiếm một ngôi nhà để mua hoặc thậm chí chỉ để thuê, bạn bắt buộc phải lưu tâm đến một số kiêng kỵ phong thủy trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.

Phần đông những người đang thuê nhà đều thiếu sự coi trọng đúng mực đối với tầm quan trọng của phong thủy của chính ngôi nhà mình đang sống. Trên thực tế, bản thân ngôi nhà luôn có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống của họ, chẳng hạn như lĩnh vực tài lộc, sức khỏe, mối quan hệ, sự nghiệp... theo một cách nào đó.

 tranh mua 5 kieu nha 'tieu tai tan loc' - 1

Chính vì vậy, Nhà đẹp sẽ cho các bạn một số lời khuyên phong thủy đáng giá sau đây:

1. Tránh ngôi nhà ở gần đường cao tốc và tháp điện cao thế

Bạn nên tìm một ngôi nhà có vị trí xa đường cao tốc và tháp điện cao thế, vì nó sẽ ảnh hưởng đến sự nghiệp và sự giáo dục của những người sống trong nhà.

Nếu cửa chính của ngôi nhà đối diện với đường cao tốc, nó có thể ngăn chặn nguồn ánh sáng mặt trời và về lâu về dài, nó có thể khiến bạn có cảm giác bất an.

Nếu ngôi nhà của bạn bị bao quanh bởi những tháp điện cao thế, bạn cùng các thành viên trong gia đình có thể gặp phải nhiều vấn đề về sức khỏe do ảnh hưởng xấu của lượng bức xạ quá lớn.

 tranh mua 5 kieu nha 'tieu tai tan loc' - 2

2. Tránh ngôi nhà ở gần chùa, đền, nhà thờ, bãi tha ma và bệnh viện

Chùa chiền, đền thờ, nhà thờ, bãi tha ma và bệnh viện là những nơi có nguồn khí âm rất mạnh mẽ. Vì thế, nếu bạn sống gần những địa điểm trên, nó có thể gây ra sự bất lợi, rủi ro trong cuộc sống cũng như khiến bạn phải chịu đựng nhiều vấn đề sức khỏe rất nghiêm trọng.

 tranh mua 5 kieu nha 'tieu tai tan loc' - 3

3. Tránh ngôi nhà/tòa nhà tối tăm hoặc cô lập

Sống trong một ngôi nhà tối tăm và u ám sẽ rất dễ thu hút ảnh hưởng xấu và nguồn năng lượng tiêu cực. Nếu năng lượng âm quá mạnh sẽ không có chỗ cho năng lượng dương, vì vậy, phong thủy khuyên con người không nên sống trong những ngôi nhà như vậy. Bạn cũng nên tránh chọn một ngôi nhà đứng một mình hoặc quá cô lập.

4. Tránh ngôi nhà ở gần đồn cảnh sát

Hãy bỏ qua những ngôi nhà ở gần đồn cảnh sát. Lý do là bởi nguồn năng lượng đại diện của nơi này sẽ cuốn bạn vào những vụ kiện tụng và ảnh hưởng đến sự nghiệp của bạn.

 tranh mua 5 kieu nha 'tieu tai tan loc' - 4

5. Tránh ngôi nhà bị bao vây bởi các tòa nhà cao tầng

Nếu bạn sống trong một ngôi nhà bị kìm kẹp bởi những tòa nhà cao tầng xung quanh, nguồn ánh sáng tự nhiên sẽ bị hạn chế làm cho ngôi nhà trở nên tối tăm, ẩm thấp và hiển nhiên là thu hút nguồn năng lượng âm nhiều hơn. Kiểu nhà này sẽ có hại đến sức khỏe của những người sống bên trong.

 tranh mua 5 kieu nha 'tieu tai tan loc' - 5

Khi mua nhà hay thuê nhà, giá cả không phải là tất cả mà còn phải quan tâm đến yếu tố phong thủy để bạn và người thân được sống thật thoải mái trong tổ ấm của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: TRÁNH mua 5 kiểu nhà 'tiêu tài tán lộc'

Top 5 con giáp dễ giàu có nhất - Tử vi - Xem Tử Vi

Top 5 con giáp dễ giàu có nhất, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 5 con giáp dễ giàu có nhất, tu vi Top 5 con giáp dễ giàu có nhất, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 5 con giáp dễ giàu có nhất

Dưới đây là top 5 những người dễ giàu trong 12 con giáp, bằng sự nỗ lực của bản thân cùng sự may mắn của số phận, những con giáp này đã tạ dựng cho mình một gia tài đáng mơ ước.

Hãy cùng khám phá xem họ là những ai nhé!

1. Tuổi Hợi

Những người tuổi Hợi là những người giàu sang phú quý, hơn ai hết họ biết nắm bắt số phận của mình trong tay. Một điều đáng ngạc nhiêu là 80% sự giàu có của người tuổi Hợi không phải do số phận mà do những lỗ lực của họ đạt được.

Những người tuổi Hợi sinh ra là để chinh phục thử thách và họ bị cuốn hút bởi những khát vọng lớn mà họ đặt ra.

Đối với họ, giàu có chỉ là vấn đề thời gian.

2. Tuổi Thân

Tuổi Thân thường chỉ những người vất vả, nhưng ít người biết những người tuổi Thân là những người có sự nhạy bén về vấn đề tài chính. Họ chủ động trong những cơ hội để đạt được địa vị trong xã hội.

Dù theo số mệnh thì đây là con giáp không có số mệnh giàu sang nhưng bù lại, họ biết tiết kiệm, chăm chỉ và biết nắm bắt cơ hội một cách khỏe léo. Chính vì thể họ luôn gặt hái được những thành công hơn cả mong đợi.

3. Tuổi Thìn

Trong mắt mọi người, dường như người tuổi Thìn gặt hái được thành công một cách quá dễ dàng, bởi họ không giỏi trong việc quản lý tài chính, cũng không quá nỗ lực để thực hiện một điều gì đó. Điều này cũng không có gì sai, bởi số mệnh giàu sang của con giáp này có tới 8 phần. Khi sinh ra họ đã có số mệnh may mắn như vậy rồi, nên sự cố tu vi gắng của họ chỉ cần bằng hoặc chưa bằng người khác thì cũng đã chạm tới thành công.

4. Tuổi Mùi

Người tuổi Mùi rất biết cách kiếm tiền. Trong lĩnh vực tài chính, họ có năng lực đặc biệt, vô cùng nhạy bén, thông minh. Họ có thể tìm thấy cơ hội tốt lành cho mình ngay cả trong tình huống cấp bách, đầy khó khăn. Người khác có thể không nhìn thấy cơ hội ngàn vàng đó, nhưng với người tuổi Mùi thì không gì không thể.

Số mệnh giàu sang của người tuổi Mùi có tới 6 phần. Tuy nhiên, không vì thế mà họ dễ dàng kiếm được món tiền khổng lồ đâu nhé. Bởi phần lớn số tiền họ kiếm được đều dựa trên khả năng thực có của mình. Họ cũng phải trải qua bao gian nan, vất vả mới có được thành công đỉnh cao đó.

5. Tuổi Dần

Con giáp này luôn ôm giữ mộng tưởng về một thời đại hoàng kim với sự giàu có bậc nhất bản thân. Cộng thêm số vận phú quý chỉ có 3 phần, nên người tuổi Dần thường khá chật vật trên con đường chinh phục sự giàu sang thời trẻ. Theo Ione, họ có thể trở thành tỷ phú nhưng chỉ khi đã ở độ tuổi trung niên.

Bởi thế nên người tuổi này thường có tâm lý than thân trách phận, trách ông trời không công bằng vì bắt họ phải mất quá nhiều thời gian trong cuộc đời mới có được cuộc sống giàu sang mà họ khát khao bấy lâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp dễ giàu có nhất - Tử vi - Xem Tử Vi
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd