Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tướng mũi và những dự báo –

1. Mũi là cơ quan thẩm định - thẩm biện quan về tướng mũi cho một ý khái quát là: Mũi phải đầy đặn, không méo lệch, không ngắn quá, không quá to, quá nhỏ, mũi cao và có thịt, sắc hồng hào. Đó là tướng quý của mũi vì nó thể hiện thông minh, giàu sang.
Tướng mũi và những dự báo –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mũi và những dự báo –

Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Tân Dậu nam mạng - Tuổi dậu - Xem Tử Vi

Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Tân Dậu nam mạng, Tuổi dậu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Tân Dậu nam mạng, tu vi Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Tân Dậu nam mạng, tu vi Tuổi dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Tân Dậu nam mạng

Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Tân Dậu 1980 nam mạng nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc.

Tuổi Tân Dậu 1980 nam mạng:

- Quẻ mệnh: Khảm Thủy

- Ngũ hành: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu)

- Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch. 

- Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y); Đông Nam (Sinh Khí); Nam (Diên Niên); 

- Hướng xấu: Tây Bắc (Lục Sát); Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Nam (Tuyệt Mệnh); Tây (Hoạ Hại);

Hướng phòng ngủ tuổi Tân Dậu:

Xem boi vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ tuổi Tân Dậu 1980 nam mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.

Tuổi Tân Dậu muốn xem hướng giường cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.a


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Tân Dậu nam mạng - Tuổi dậu - Xem Tử Vi

6 con giáp số giàu sang thiên bẩm

Những cái tên được lọt vào danh sách này là Tý, Sửu, Dần, Thìn...
6 con giáp số giàu sang thiên bẩm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tý

Người tuổi Tý thông minh lanh lợi, có khả năng thích ứng với môi trường tốt. Họ luôn lạc quan, vui tính nên đường đời gặp nhiều may mắn, có quý nhân phù trợ, đi đâu cũng được mọi người yêu mến.

tuoi-ty-4632-1406244354.jpg

Ngoài ra, con giáp này khá nhạy bén về chuyện tiền bạc. Họ biết nỗ lực bằng chính sức mình để đạt được tham vọng lớn lao về cuộc sống giàu sang, phú quý. 

Tuổi Sửu

Người sinh năm Sửu thường có sức chịu đựng bền bỉ, kiên trì đến cùng. Bình thường họ không thích nói chuyện khoa trương mà trầm tư như đang suy tính chuyện gì vô cùng quan trọng. Do vậy, rất khó nắm bắt được suy nghĩ của con giáp này. Người tuổi Sửu còn tỏ ra chín chắn, sẵn sàng chịu khổ để đạt được điều mình mong muốn.

suu-2448-1406244354.jpg

Tuy nhiên, phải trải qua nhiều trắc trở, người tuổi Sửu mới nhận ra khả năng của mình và áp dụng triệt để. Họ còn rất giỏi trong việc tích lũy, thực hiện tiết kiệm để có cuộc sống sung túc. Thường thì đến trung vận, người tuổi Sửu sẽ rất giàu có.

Tuổi Dần

Vốn phóng khoáng và có năng lực thực thụ, cộng với mối quan hệ rộng, nên người tuổi Dần dễ gặt hái được thành công. Đặc biệt, đến trung vận sự nghiệp của họ sẽ lên như diều gặp gió, mang lại nhiều tài lộc. 

dan-3122-1406244354.jpg

Có điều, tính khí người tuổi Dần nông nổi, dễ cáu giận. Nếu biết tiết chế tính cách này, con đường tới vinh hoa phú quý của họ sẽ thêm rộng mở.

Tuổi Thìn

Tuổi Thìn có bản lĩnh hơn người, phân biệt thiện ác rõ ràng và cách thức thực hiện mọi việc đâu ra đó, không làm tổn hại đến lợi ích của bất kỳ ai.

thin-5754-1406244354.jpg

Tuy nhiên, vì đôi lúc quá tự tin thành ra tự kiêu, làm bản thân người tuổi Thìn "mất điểm" trong  mắt mọi người xung quanh, cản trở con đường tài lộc của chính mình. Chỉ cần sửa được nhược điểm này này, tài vận của người tuổi Thìn càng tăng lên theo cấp số nhân.

Tuổi Ngọ

Là người có tính cách thẳng thắn, liêm khiết, chân thành, người tuổi Ngọ dễ dàng tạo dựng được rất nhiều mối quan hệ xã giao có ích cho sự nghiệp và tài đồ của họ. 

ngo-8876-1406244354.jpg

Tuy vậy, trước mắt họ cần có sự trợ giúp từ người thân và bạn bè để tìm cơ hội tiến hành đầu tư, kinh doanh thu lợi nhuận. Thường ngày họ cũng biết cách chi tiêu và tích lũy nên có nhiều cơ hội phấn đấu để cuộc sống đủ đầy.

Tuổi Dậu

Người tuổi Dậu có năng lực phán đoán và phân tích vấn đề khá giỏi, lại có biệt tài ăn nói và tạo dựng các mối quan hệ có lợi cho sự phát triển về tiền đồ và địa vị của bản thân. 

a69d5bb2-b388-41d9-9901-d08db6-6533-4364

Bản thân người tuổi Dậu cũng đặt ra những yêu cầu, quy tắc, chuẩn mực khá cao để bản thân luôn trong trạng thái phấn đấu không mệt mỏi. Vì lẽ đó, đời sống vật chất của họ khá dư giả, thậm chí có thể nói là giàu sang, phú quý.

Mr.Bull

iq-9714-1406253696.jpg

Xếp hạng IQ của 12 con giáp

Chỉ số IQ cao nhất giúp người tuổi Tỵ được vinh danh vị trí đầu bảng, đứng cuối cùng là người tuổi... Tuất ^^.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 con giáp số giàu sang thiên bẩm

Văn khấn lễ giao thừa trong nhà chuẩn bị đón Tết

Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tí đầu xuân, đón mừng Nguyên đán, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa vật phẩm, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dâng Phật Thánh, dâng hiến tôn thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn lễ giao thừa trong nhà chuẩn bị đón Tết

Văn khấn lễ giao thừa trong nhà chuẩn bị đón Tết

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)

Kính lạy:

- Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật

- Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn thần.

- Long mạch, Táo quân, chư vị Tôn thần.

- Các cụ tổ, tiên, nội, ngoại chư vị tiên linh.

Nay phút giao thừa năm: .....................................

Chúng con là:

....................................................................................................................

Ngụ tại:

....................................................................................................................

Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tí đầu xuân, đón mừng Nguyên đán, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa vật phẩm, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dâng Phật Thánh, dâng hiến tôn thần, tiến cúng tổ tiên, đốt nén tâm hương dốc lòng bái thỉnh.

Chúng con xin kính mời:

Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, Phúc đức chính thần, các ngài Ngũ quân và chư vị thần linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật. Con lại kính mời các cụ tiên linh Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ, Bá thúc huynh đệ, Cô di tỷ muội, nội ngoại tộc chư vị hương linh cúi xin giáng về linh sàng hâm hưởng lễ vật.

Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ hậu chủ, y thảo phụ mộc ở trong đất này.

Nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án chiêm, ngưỡng tân xuân, thụ hưởng lễ vật.

Nguyện cho tín chủ: Minh niên khang thái, trú dạ cát tường. Thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng.

Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám. 

Cẩn cáo.

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn lễ giao thừa trong nhà chuẩn bị đón Tết

Giấc mơ báo hiệu may mắn sắp đến

Nếu bạn mơ thấy lửa, thấy biển, hay thấy mình được đi du lịch... thì chắc chắn sắp tới bạn sẽ gặp may mắn đó nha.
Giấc mơ báo hiệu may mắn sắp đến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mơ thấy lửa: là đại cát, chuyện vui sắp đến.

2. Mơ thấy đi du lịch: Có chuyện thú vị đang chờ đón nếu bạn xách balô lên và đi.

3. Mơ thấy mua đá quý: Đối với tình yêu rất có lợi, nếu có mẹ đi cùng thì ám chỉ hôn nhân của bạn đang đến gần.

Fairy-Tales-Bird-of-Happine-7705-1418890

4. Mơ thấy những chú chim xinh đẹp: Chim là biểu tượng của tình yêu, mơ thấy giọng chim hót trầm bổng, dễ nghe chỉ một tình yêu đầy hứa hẹn đang chờ đón bạn.

5. Mơ thấy đi vệ sinh: Có một nguồn tài vận từ trên trời rơi xuống.

6. Mơ thấy đi mua dép: Bạn sẽ có một tình yêu như ước nguyện.

7. Mơ thấy biển: Tâm hồn yên bình, hạnh phúc của bạn sắp đến.

8. Mơ thấy pháo hoa: Phiền não của bạn sẽ sớm tiêu tan, tâm tình trở nên vui vẻ.

Chocopie (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ báo hiệu may mắn sắp đến

Dự báo tháng 3 cực chuẩn và chi tiết cho 12 con giáp

Cùng xem những điều gì đang chờ đón 12 con giáp ở tháng 3 sắp tới này nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tý

Tháng 3 dự báo là tháng có khá nhiều thử thách và cơ hội dành cho những người sinh nhằm tuổi Tý. Một số vấn đề nơi công sở sẽ khiến bạn phải tập trung cao độ để giải quyết, sau chuyện này bạn sẽ rút ra được bài học to lớn cho bản thân và không phạm phải những sai lầm đáng tiếc ảnh hưởng đến sự nghiệp sau này. Bạn cũng tìm ra nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh và làm ăn lâu dài, những đối tác này sẽ trở thành những người bạn tâm giao của bạn đấy, hãy cùng nhau làm việc thật tốt bạn nhé. Tình hình tài chính của bạn khá ổn, bạn không cần quá lao tâm khổ tứ nhưng vẫn luôn dư dả để chi tiêu và mua sắm. 

Chuyện tình cảm của bạn sẽ vô cùng khởi sắc trong tháng này, bạn sẽ nhận được sự lãng mạn đầy bất ngờ mà người ấy dày công chuẩn bị cho bạn, quá tuyệt vời phải không nào. Tháng 3 là tháng bạn vô cùng sung sức và khoẻ mạnh để làm mọi điều mình muốn.

Màu may mắn: Màu cam

Hướng may mắn: Hướng Đông Nam

Tuổi Sửu

Đối với những bạn tuổi Sửu thì tháng 3 này là tháng có khá nhiều dấu ấn quan trọng trong cuộc đời của bạn. Bạn sẽ gặt hái được những thành quả to lớn trong công việc nhờ những đóng góp và nỗ lực không mệt mỏi của mình trong suốt thời gian qua. Bạn đã làm việc rất chăm chỉ và đây là lúc để bạn tận hưởng những trái ngọt đấy. Công việc thuận lợi mang đến cho bạn một nguồn tài chính dồi dào và phong phú. Các khoản thu nhập sẽ liên tục lấp đầy hầu bao cho bạn trong suốt cả tháng, tạo điều kiện cho bạn thoả sức chi tiêu cho bản thân cũng như gia đình. 

Bạn sẽ vô cùng yêu đời trong tháng 3 này nhờ những điều ngọt ngào, cử chỉ quan tâm đầy yêu thương mà bạn và người ấy dành cho nhau. Chỉ cần ở bên cạnh nhau là đã đủ hạnh phúc và bình yên lắm rồi. Bạn hãy duy trì chế độ ăn uống và nghỉ ngơi điều độ để luôn có một sức khoẻ thật tốt như trong tháng này nhé.

Màu may mắn: Màu đỏ

Hướng may mắn: Hướng Bắc

Tuổi Dần

Tháng này là tháng vô cùng may mắn và thuận lợi đối với những bạn cầm tinh con hổ. Bạn sẽ gặp được rất nhiều quý nhân trên đường đời, bất kể là trong công việc hay trong cuộc sống bạn đều nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình nên rất dễ thành công và gặt hái được những thành tựu đáng kể. Sự nghiệp của bạn thăng hạng vượt bậc và tạo tiền đề vững chắc cho con đường công danh sau này. Túi tiền của bạn luôn rủng rỉnh trong suốt thời gian này, nhiều khả năng bạn sẽ sắm cho mình được phương tiện đi lại mới hoặc ngôi nhà mơ ước từ lâu nữa cơ đấy. 

Chuyện tình yêu của tuổi Dần ngập tràn màu hồng với thật nhiều cung bậc cảm xúc đáng yêu và trân trọng mà bạn và đối phương trao tặng cho nhau từng phút giây. Tuổi Dần cũng sẽ không cần phải bận tâm điều gì về sức khoẻ trong suốt tháng 3 này.

Màu may mắn: Màu xanh da trời

Hướng may mắn: Hướng Tây

Dự báo tháng 3 cực chuẩn và chi tiết cho 12 con giáp - Ảnh 1.

Tuổi Mão

Tuổi Mão sẽ có một tháng có khá nhiều biến động ở phía trước. Một số thay đổi nho nhỏ về vị trí làm việc sẽ gây ra những xáo trộn nhất định, tuy nhiên bạn cũng sẽ nhanh chóng lấy lại thăng bằng và xử lý tốt mọi chuyện. Đây cũng là cơ hội để bạn khám phá ra những thế mạnh tiềm ẩn của bản thân và có cơ sở để có sự chuyển hướng tích cực trong tương lai gần. Đầu tháng bạn sẽ lâm vào tình cảnh khá túng thiếu khi phải chi tiêu khá nhiều cho những món đồ cố định trong gia đình, tuy nhiên đến giữa tháng thì mọi thứ trở nên sáng sủa hơn và bạn không phải lo lắng quá nhiều về tiền bạc nữa. 

Chuyện tình yêu giản dị nhưng quá đỗi bình yên sẽ là nguồn động lực to lớn giúp bạn quên đi những mệt mỏi của cuộc sống mưu sinh và cùng phấn đấu cho một tương lai tươi sáng hơn. Về sức khoẻ, tuổi Mão cần chú ý đề phòng các bệnh liên quan đến đường tiêu hoá vào thời điểm giữa và cuối tháng này nhé.

Màu may mắn: Màu xanh lục

Hướng may mắn: Hướng Nam

Tuổi Thìn

Những bạn cầm tinh con rồng cần thận trọng trong mọi hành động ở tháng đầy bất ổn này. Bạn hãy giữ thái độ trung lập và khiêm nhường, bên cạnh đó cũng tránh tham gia vào các cuộc bàn luận vô thưởng vô phạt để tránh vướng vào những thị phi không đáng có nơi công sở. Bạn cũng không nên đầu tư hay hùn vốn làm ăn với ai trong thời gian này để tránh tổn thất về tiền bạc. Đây là thời điểm không thực sự thuận lợi nên tuổi Thìn hãy kiên nhẫn để vượt qua thời gian này nhé. 

Chuyện tình cảm của bạn cũng không có nhiều khởi sắc, hãy dành tặng cho một nửa của mình những món quà nhỏ xinh, sự ân cần chăm sóc để hâm nóng tình cảm bạn nhé. Sức khoẻ của tuổi Thìn khá bình ổn trong suốt tháng 3 này.

Màu may mắn: Màu tím

Hướng may mắn: Hướng Đông

Tuổi Tỵ

Tháng này là tháng đại phát tài đối với những bạn sinh nhằm tuổi rắn. Sự nhanh nhạy, tinh tường và óc phán đoán chính xác sẽ mang lại cho bạn khá nhiều thuận lợi trong sự nghiệp. Các hợp đồng béo bở mà bạn mang về cho công ty sẽ khiến bạn và đồng nghiệp bận rộn suốt những tháng sắp tới và hứa hẹn thu được những thành công đáng nể trong ngành. Tình hình tài chính của bạn khá rực rỡ nhờ những quyết định đầu tư nhanh gọn và táo bạo, hãy chuẩn bị sức khoẻ thật tốt để đếm tiền trong tháng này bạn nhé, thu nhập của bạn sẽ tăng lên đáng kể đấy. 

Tình cảm của tuổi Tỵ đạt được những bước tiến đáng kể, bạn sẽ ngày càng cảm thấy không thể sống thiếu đối phương và cần sớm lên kế hoạch chi tiết cho việc về một nhà. Tháng này bạn luôn tràn đầy năng lượng để chinh phục mọi thử thách mà cuộc đời dành cho mình đấy.

Màu may mắn: Màu hồng

Hướng may mắn: Hướng Tây Bắc

dự báo tháng 3 cực chuẩn và chi tiết cho 12 con giáp - ảnh 2.

Tuổi Ngọ

Tuổi Ngọ sẽ có một tháng nhiều điều bất ngờ chờ đợi ở phía trước đấy. Ở thời điểm giữa tháng công việc của bạn sẽ có đôi chút trục trặc do sự hiểu lầm nào đó mang lại, bạn chỉ cần sáng suốt và tỉnh táo một chút là sẽ giải quyết được ngay thôi. Tình hình tài chính của tuổi Ngọ sẽ có khá nhiều thay đổi tích cực trong thời gian này. Bạn sẽ làm đầy thêm túi tiền của mình nhờ những những khoản thu nhập từ cho, tặng hoặc bốc thăm trúng thưởng đấy, quá tuyệt đúng không? Bên cạnh đó các cơ hội kiếm tiền luôn có ở quanh bạn, chỉ cần để tâm và bỏ thời gian nghiên cứu tìm hiểu thì bạn sẽ có bộn tiền trong tương lai gần đấy. 

Chuyện tình yêu đầy thi vị và ngọt ngào của bạn là điều mà bao người ao ước đấy, hãy trân trọng đối phương nhiều hơn bạn nhé. Tháng này sức khoẻ của bạn khá tốt nên không cần lo lắng điều gì.

Màu may mắn: Màu nâu

Hướng may mắn: Hướng Đông Nam

Tuổi Mùi

Tháng này là tháng may mắn nhất cả năm đối với những bạn cầm tinh con dê. Công việc của bạn lên như diều gặp gió với hàng loạt những tin vui như thăng chức, tăng lương và được giao cho những dự án trọng điểm nữa, đây chính là sự đền đáp xứng đáng cho nỗ lực của bạn bấy lâu nay đấy. Bên cạnh đường công danh thuận lợi thì bạn còn kiếm được bộn tiền trong tháng này nữa, bạn làm gì cũng vô cùng thuận lợi và suôn sẻ nên tiền cứ lũ lượt đổ vào túi bạn thôi. 

Chuyện tình yêu đẹp như mơ cũng sẽ khiến bạn vui vẻ suốt cả tháng, sự dịu dàng, ấm áp mà đối phương dành cho bạn sẽ khiến bạn luôn lâng lâng hạnh phúc. Tuổi Mùi sẽ vô cùng sung sức trong thời gian này, bạn hãy nhớ duy trì thói quen tập luyện thể thao hợp lý để tăng cường sức khoẻ nhé.

Màu may mắn: Màu trắng

Hướng may mắn: Hướng Tây

Tuổi Thân

Tuổi Thân sẽ có một tháng khá nhiều thử thách ở phía trước. Công việc của bạn không có tiến triển nào đáng kể, mọi thứ vẫn dậm chân tại chỗ, bạn cần chủ động và sáng tạo nhiều hơn để thúc đẩy sự nghiệp của bản thân nhé. Có khá nhiều cơ hội làm ăn gõ cửa nhà bạn, tuy nhiên bạn cần thận trọng trước khi đưa ra quyết định để tránh thua lỗ nhé. 

Chuyện tình yêu của tuổi Thân sẽ phải đối mặt với giai đoạn khá khó khăn, khoảng cách về địa lý sẽ khiến hai bạn ngày càng xa nhau và thiếu đi sự quan tâm, chăm sóc, hãy tranh thủ thời gian để thể hiện tình cảm với người ấy nhé. Tháng này sức khoẻ của bạn khá ổn, tuy nhiên bạn cũng nên tránh rượu bia và các chất kích thích gây ảnh hưởng đến sức khoẻ.

Màu may mắn: Màu trắng

Hướng may mắn: Hướng Đông

dự báo tháng 3 cực chuẩn và chi tiết cho 12 con giáp - ảnh 3.

Tuổi Dậu

Tháng 3 hứa hẹn sẽ là tháng khá bình yên đối với những bạn cầm tinh con gà. Sự nghiệp của bạn duy trì bình ổn và tiến triển theo hướng tích cực. Công việc làm ăn của bạn cũng có nhiều thuận lợi và mang lại cho bạn nguồn tài chính khá dồi dào nên bạn không cần phải bận tâm lo lắng. 

Chuyện tình yêu của bạn cũng khá ngọt ngào và an yên, bạn sẽ cảm nhận được tình yêu vô bờ bến mà người ấy dành cho mình, hãy đáp lại tình cảm ấy bằng cách nhiệt thành nhất có thể bạn nhé. Tháng này tuổi Dậu có sức khoẻ khá tốt để có thể làm mọi điều mình muốn.

Màu may mắn: Màu vàng

Hướng may mắn: Hướng Tây

Tuổi Tuất

Những bạn sinh nhằm tuổi Tuất sẽ gặt hái được khá nhiều thành công trong tháng 3 này. Đường công danh của bạn trở nên vô cùng thênh thang và rộng mở. Bạn sẽ nhận được sự tin tưởng và đánh giá cao từ cấp trên và đồng nghiệp, nhờ đó vị thế của bạn sẽ được nâng lên đáng kể. Tình hình tài chính mang gam màu tươi sáng là điểm nhấn nổi bật nhất trong bức tranh toàn cảnh về vận thế của bạn trong tháng này. Bạn sẽ kiếm được khá nhiều tiền để trang trải cho cuộc sống cũng như để dành được khoản tiền tiết kiệm kha khá nữa đấy. 

Bạn và một nửa của mình sẽ ngày càng cảm thấy yêu thương và gắn bó trong thời gian này, hãy cố gắng duy trì và thúc tiến hơn nữa để có một "happy ending" trong tương lai gần bạn nhé. Tuổi Tuất khá sung sức và dồi dào sức khoẻ trong suốt cả tháng này nữa đấy, tháng này là tháng dành cho bạn mà.

Màu may mắn: Màu đen

Hướng may mắn: Hướng Đông Bắc

Tuổi Hợi

Bỏ lại tháng 2 đầy bận rộn sau lưng thì tháng 3 này chính là thời gian để tuổi Hợi nghỉ ngơi và nạp thêm năng lượng cho bản thân. Các kế hoạch, mục tiêu bạn đặt ra đều tiến triển khá tốt nên bạn không phải bận tâm quá nhiều. Sự quan tâm của đồng nghiệp và cấp trên cũng là động lực mạnh mẽ để bạn thực hiện thêm nhiều dự án tâm huyết nữa. Tình hình tài chính vô cùng khả quan với ví tiền lúc nào cũng rủng rỉnh sẽ mang lại cho bạn niềm vui bất tận trong suốt cả tháng. 

Đường tình duyên rực rỡ là chi tiết sáng giá khiến cho cuộc sống của bạn trở nên vô cùng hoàn hảo và viên mãn trong thời gian này. Tháng này bạn sẽ luôn sống trong niềm hạnh phúc trào dâng và nụ cười luôn nở trên môi. Sức khoẻ của bạn khá ổn và không có vấn đề nào đáng lo ngại.

Màu may mắn: Màu đỏ

Hướng may mắn: Hướng Tây


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự báo tháng 3 cực chuẩn và chi tiết cho 12 con giáp

Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han

Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han,Hội Đình Làng Võ Giàng,Hội Làng Phú Khê, Hội Đền Cuông (Công)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han

Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han

1. Hội Làng Han

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn công ơn lớn lao của Nàng Han (Người đứng đầu cuộc khởi nghĩa của đồng bào 16 xứ Thái quật cường đánh bại giặc xâm lược phương Bắc).

Nội dung: Lễ hội Nàng Han là một nét văn hóa đẹp của đồng bào người Thái, người Mường.

Lễ hội có phần lễ tế trâu trắng gồm 6 bài tế lễ: Tùng song tơ, Phái lệ tơ, Thác ot7c, Thá hu nơ, Then hầu phét, Quát bó héo và 32 bài múa dân gian như múa xòe, múa nón, múa đi cày... tượng trưng cho các sinh hoạt của người Thái trong đời sống lao động sản xuất hàng ngày. Phần hội có các trò chơi truyền thống cùa dân tộc như: Kéo co, đánh Tó Má lẹ, thi ném còn, thi đánh cầu lông gà, thi đẩy gậy, thi bắt cá... Các thiếu nữ xinh xắn trong những bộ vá cóm duyên dáng trong trò chơi ném còn, đánh cầu, kéo co. Các chàng trai lực lưỡng, nhanh nhẹn trong trò chơi thi đi cà kheo, khi bắt cá...

Không kém phần hấp dẫn hơn, so với các trò chơi dân gian, cuộc thi bắt cá trên sông Vằng Pheo cũng thu hút rất nhiều người tham gia. Cuộc thi này thu hút nhiều nhất là nam nữ thanh niên Mường, ai mong muốn đãm mình bơi lội trên suối cầu mong sức khỏe, nhanh nhẹn.

2. Hội Đình Làng Võ Giàng

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: làng Võ Giàng, xã Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công ơn lớn lao của Vũ Cố - một tướng tài của vua Lê Lợi đã tham gia vào cuộc chiến đánh giặc Minh trên con sông Đáy.

Nội dung: Mở đầu lễ hội đình làng Võ Giàng là lễ tế thành hoàng của làng, tiếp đó là các hoạt động vui chơi dân gian: đua thuyền, phóng lao, hát đối nam nữ trên thuyền, hát giao duyên.

3. Hội Làng Phú Khê

Thời gian: tổ chức từ ngày 15 tới ngày 21 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: làng Phú Khê nay thuộc địa phận hai xã Hoằng Phú và Hoằng Qúy, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn hai tướng thời Đinh là Chu Minh và Chu Tuấn.

Nội dung: Phần lễ hội của Phú Khê chủ yếu là nghi thức cúng tế thành hoàng làng là tướng Chu Minh và Chu Tuấn, cầu chúc cho nhân khang vật thịnh. Nét đặc sắc của lễ hội là mâm cỗ để dâng cúng lên các Thánh Thần phải dày 2 tầng (do thờ 2 vị thành hoàng làng). Phần hội được tổ chức với rất nhiều trò chơi dân gian đặc biệt như: chọi gà, bơi thuyền đập vịt, đập nồi, vật, đánh đu, đấu roi, bắt trạch trong chum, dệt vải trên thuyền...

4. Hội Đền Cuông (Công):

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: xã Diễn An, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công đức của vị vua An Dương Vương (người có công trong việc lập ra nước Âu lạc).

Nội dung: Mở đầu lễ hội Cuông là một nghi thức lễ tế thần, sau đó là các hoạt động văn hóa vui chơi thú vị như: hát tuồng, chèo, thả đèn hoa. Đến lễ hội đền Cuông du khách có thể cầu phúc và cầu tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han

Những điểm phong thủy cần lưu ý khi mua lại nhà cũ

Mua lại nhà cũ là một giải pháp hiệu quả với những gia đình có nhu cầu ở ngay mà kinh tế eo hẹp. Dưới đây là một số vấn đề phong thủy bạn cần quan tâm khi chọn mua nhà cũ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tìm hiểu lịch sử của ngôi nhà

Ngoài những vấn đề liên quan đến phong thủy như chọn hướng, vị trí...bạn cũng nên tìm hiểu lịch sử của ngôi nhà mình định mua. Vì điều này có thể ảnh hưởng tới cuộc sống lâu dài của bạn sau này. Chẳng hạn, nếu chủ ngôi nhà vừa mới được thăng chức, trúng xổ số, và chuyển đến một ngôi nhà mới khang trang hơn chứng tỏ ngôi nhà đó tốt về phong thủy và tạo ra những năng lượng tích cực, giúp mang lại vận may cho bạn.

Ngược lại, nếu ngôi nhà được bán từ một người mới ly hôn, bị tịch thu nhà, hoặc mắc một loại bệnh nguy hiểm, người trong nhà bị tù tội, đại nạn, phá sản v.v…thì bạn cần cân nhắc kỹ lưỡng, xem xét lại tổng thể các điều kiện khác trước khi quyết định mua.

Lựa chọn hướng nhà

mua lại nhà cũ
Nên xem xét các vấn đề phong thủy liên quan khi chọn mua lại nhà cũ. Ảnh minh họa

Lựa chọn hướng nhà và xem xét bố cục bài trí trong nhà có phù hợp với gia đình mình hay không cũng là bước quan trọng bạn cần làm.

Hai hướng quan trọng của ngôi nhà là hướng Tây Nam và Tây Bắc. Tây Nam là hướng của Trời, Tây Bắc là hướng của Mẹ. Có một số kiêng kỵ liên quan đến 2 hướng này mà bạn cần lưu ý đó là: hướng Tây Bắc không bao giờ được phép có ngọn lửa (bếp ga, lò sưởi) bởi dương khí ở những hướng này rất mạnh.

Nếu có, hãy chuyển vị trí của chúng bởi điều này cũng rất tối kị, gây ra những khó khăn nghiêm trọng cho người cư ngụ trong nhà.

Còn Tây Nam là hướng của người phụ nữ, người mẹ trong gia đình. Nếu ở khu vực này có một cái kho, hay một phòng tắm sẽ khiến chủ nhà sẽ gặp khó khăn trong hôn nhân, hoặc bất hạnh về chuyện tình cảm.

Xem xét thế đất và hình dáng của khu đất

Không chỉ xem xét hình dáng ngôi nhà định mua, bạn hãy đi xung quanh nó và kiểm tra xem địa thế quanh ngôi nhà có tốt hay không? Ngôi nhà nằm bên cạnh một ngọn đồi là không tốt trong phong thủy, nhưng nếu ngọn đồi, hay tòa nhà cao tầng ở đằng sau ngôi nhà thì lại rất tốt.

Khu đất xây ngôi nhà nếu có hình vuông hoặc hình chữ nhật thì rất tốt. Thế đất đằng sau rộng và cao hơn đằng trước cũng là điều tốt lành. Ngược lại, nếu đằng sau hẹp và thấp hơn sẽ tạo ra sự mất mát, khó khăn.

Phía cửa trước cũng không nên trồng cây quá gần. Nếu có lối đi đâm thẳng vào phía trước cửa nhà, hãy trồng một số chậu cây hay đặt những bức tương dọc theo nó để phá vỡ thế xấu.

Một vài lưu ý khác

Ngoại cảnh xung quanh ngôi nhà cũng là vấn đề đáng để bạn lưu tâm. Một ngôi nhà tốt về năng lượng và phong thủy thì cây cối xung quanh sống khỏe mạnh. Tuy vậy, cũng không nên để cây cối phát triển quá cao. Trước nhà có cây lớn hoặc cây bụi sát nhà có thể chặn mọi cơ hội tốt đẹp đến với gia chủ. Vì thế bạn hãy di dời những cây này tới trồng ở vị trí khác.

Hãy để ý xem, những nhà hàng xóm bên cạnh có ngôi nhà mái nhọn, có một góc nhọn chĩa về ngôi nhà bạn định mua hay không, nếu có thì không nên mua.

Nếu ngôi nhà, hoặc mảnh đất bên trái cao hơn thì rất tốt, vì nó đang khai thác năng lượng của con Rồng (Thanh Long). Sẽ rất may mắn, nếu nhà bên trái ngôi nhà bạn định mua nhìn ra hướng Đông.

(Theo Vietnamnet)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điểm phong thủy cần lưu ý khi mua lại nhà cũ

Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỉ

Ý nghĩa: Đào Hoa có nghĩa là hoa Đào, một loại hoa có màu sắc rực rỡ.
Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỉ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Hồng Loan

Hồng có nghĩa là màu hồng, cùng có nghĩa là đẹp đẽ, nhộn nhịp, vui tươi. Loan có nghĩa là chim loan, một loài chim phượng. Trước xe vua đi có trỗ một con chim loan ngậm cái chuông, vì thế nên xa giá của vua được gọi là loan. Như vậy Hồng Loan có nghĩa là con chim loan màu hồng, đồng thời cũng là biểu tượng cho sự đẹp đẽ vui tươi, cao quí
Thiên Hỉ: Hỉ có nghĩa là mừng, những việc tốt lành đều gọi là việc hỉ

Biểu tượng
Về biểu tượng đồ dùng thì Hồng Loan là vải vóc, Thiên Hỉ là đèn nến
Về biểu tượng đồ ăn thì Đào Hoa là rượu, hoa quả hay nước ngọt, Hồng Loan là tiết canh
Về biểu tượng tang lễ thì Đào, Hồng, Hỉ là đèn nến, Đào Hoa còn là cái hố và Hồng Loan Quan Đới hội họp là dây thừng

Ngũ hành
Đào Hoa hành Mộc
Hồng Loan hành Thủy đới Kim (TTL) hoặc Mộc đới Thủy (VVT)
Thiên Hỉ hành Thủy (TTL) hoặc Hỏa đới Mộc (VTT)

Đắc hãm
Đào Hoa miếu địa tại Tí (VVT)
Hồng Loan miếu vượng tại cung Mộc và Thủy: Dần Mão, Tí Hợi (VVT) (chú ý VVT cho rằng Hồng Loan thuộc Mộc đới Thủy thành ra miếu vượng như trên

Đặc điểm về cách an sao
Đào Hồng và Hỉ đều đứng tại cung có âm dương trái ngược với âm dương tuổi nghĩa là tuổi Dương thì Đào Hồng Hỉ đều đóng tại cung Âm và ngược lại. Như vậy thì Đào Hồng Hỉ chỉ kết hợp với hai tam hợp Dương Tử Phúc hoặc Âm Long Trực của vòng Thái Tuế, đặc biệt Đào Hoa chỉ nằm trong tam hợp Dương Tử Phúc. Đối với vòng Bác Sĩ thì các tuổi Giáp Ất, Bính Đinh, Canh Tân, Nhâm Quí thì Lộc Tồn an tại cung có cùng âm dương với âm dương tuổi nên Đào Hồng Hỉ chỉ có khả năng kết hợp với tam hợp Lực Sĩ Tấu Thư Đại Hao hoặc tam hợp Tiểu Hao Hỉ Thần Quan Phủ (chú ý chỉ có tam hợp Tiểu Hao Hỉ Thần Quan Phủ hoặc vị trí Lực Sĩ có Hỉ Thần xung chiếu mới có khả năng có bộ Song Hỉ, nghĩa là Thiên Hỉ và Hỉ Thần gặp nhau). Riêng tuổi Mậu Kỷ thì Lộc Tồn an tại cung có âm dương khác với âm dương tuổi thành ra Đào, Hồng, Hỉ sẽ kết hợp với tam hợp Lộc Tồn Bác Sĩ Tướng Quân Bệnh Phù Quốc Ấn hoặc tam hợp Long Phi Phục. Do đó bộ Phục Tướng kết hợp với Đào Hồng Hỉ chỉ có tuổi Mậu Kỷ mới có khả năng có mà thôi. Dương Nam Âm Nữ thì Thai nằm ở Tí Ngọ Mão Dậu mới có khả năng có Thai Đào đồng cung, còn Âm Nam Dương Nữ thì Thai nằm tại Thìn Tuất Sửu Mùi thành ra không có Thai Đào đồng cung, chỉ có khả năng có Thai Đào tam hợp

Đào Hoa
Đào Hoa lúc nào cũng đóng ở Tí Ngọ Mão Dậu. Nếu căn cứ vào Vòng Tràng Sinh an theo tam hợp cục của năm sinh thì Đào Hoa lúc nào cũng ở vị trí Mộc Dục (còn gọi là bại địa) của vòng Tràng Sinh này và Kiếp Sát luôn nằm tại vị trí Tuyệt (còn gọi là Tuyệt Địa) của vòng Tràng Sinh. Đào Hoa và Kiếp Sát luôn luôn tam hợp chiếu với nhau (Chú ý Hồng Loan hay Thiên Hỉ khi đồng cung với Long Đức mới có Kiếp Sát xung chiếu, còn các vị trí khác thì không gặp Kiếp Sát). Đào Hoa luôn luôn nằm trong bộ Dương Tử Phúc, nghĩa là luôn luôn có Thiên Không trong tam hợp. Đào Hoa luôn luôn có Nguyệt Đức, Thiên Đức và Phúc Đức thủ chiếu, và có thể có Long Đức chiếu (bộ Đào Hoa, Tam Đức, Dương Tử Phúc, Thiên Không, Kiếp Sát). Tam Đức bao gồm Nguyệt Đức, Thiên Đức và Phúc Đức. Chỉ có bộ Không Đào đồng cung mới có đủ Tứ Đức (bởi vì Thiên Không bao giờ cũng có đủ Tứ Đức chiếu, trong đó Long Đức xung chiếu. Chú ý Thiên Không khi đồng cung với Đào Hoa chỉ có bộ Đào Hỉ hay Đào Hồng nhưng không có Cô Quả trong khi Thiên Không đồng cung với Thiên Hỉ hay Hồng Loan đều có đủ bộ Đào Hồng Hỉ Cô Quả). Đào tại Dậu và Không Đào tại Mão mới có Phá Toái, còn lại đều không có. Đào Hoa tại Mão Dậu luôn kết hợp với Thiên Hỉ (bộ Đào Hỉ Mão Dậu), còn Đào Hoa tại Tí Ngọ luôn luôn kêt hợp với Hồng Loan (bộ Đào Hồng Tí Ngọ) và chỉ khi Đào Hoa đồng cung với Thiên Đức mới có Tam Minh (Thiên Đức khi đồng cung với Đào, Hồng hay Hỉ đều có Tam Minh). Chỉ có Tử Phù Nguyệt Đức Đào Hoa đồng cung mới có bộ Cô Quả tam hợp, còn lại khi đồng cung với Thiếu Dương hoặc Phúc Đức đều không có Cô Quả (Nguyệt Đức đồng cung với Đào, Hồng, hay Hỉ đều có Quả Tú)

Hồng Loan và Thiên Hỉ
Hồng Loan và Thiên Hỉ luôn luôn xung chiếu với nhau và chỉ có vị trí Hồng Loan hoặc Thiên Hỉ thì mới có khả năng có đủ bộ Tam Minh. Hồng Loan luôn nhị hợp với Điếu Khách, còn Thiên Hỉ luôn nhị hợp với Quan Phủ, Long Trì. Hồng Loan thì nằm trong bộ Dương Tử Phúc khi ở Dương cung hay bộ Âm Long Trực khi ở Âm cung. Khi Đào Hồng đồng cung hoặc tam hợp chiếu thì Hồng Loan thuộc bộ Dương Tử Phúc, còn nếu không thì Hồng Loan thuộc bộ Âm Long Trực
Hồng Loan khi tại Âm cung thì thuộc bộ Âm Long Trực, có Phá Toái tam hợp khi tại Tỵ Dậu Sửu và chỉ có vị trí Mão Dậu (có Thiếu Âm Hồng Loan) mới có Tam Minh. Hồng Loan tại Dương cung thì thuộc bộ Dương Tử Phúc, lúc nào cũng có Tam Minh
Thiên Hỉ thì khi ở Âm cung nằm ở bộ Dương Tử Phúc (luôn luôn có đủ bộ Tam Minh) và khi ở Dương cung nằm ở bộ Âm Long Trực (tại Tí Ngọ mới có bộ Tam Minh, còn lại chỉ có Hồng Hỉ mà thôi) và nằm khác bộ với Hồng Loan. Khi Hồng Loan gặp bộ Dương Tử Phúc thì Thiên Hỉ thuộc bộ Âm Long Trực, khi Hồng Loan thuộc bộ Âm Long Trực thì Thiên Hỉ thuộc bộ Dương Tử Phúc. Tại vị trí Tỵ Dậu Sửu Thiên Hỉ luôn luôn có Phá Toái tam hợp

Thiên Không Đào Hoa đồng cung:
Đào Hoa thuộc bộ Tam Đức, Dương Tử Phúc, Thiên Không, Kiếp Sát trong đó Thiên Không Kiêp Sát chủ ẩn tàng tai họa. Trong bộ này thì Thiếu Dương hành Hỏa chủ về trí tuệ, khôn ngoan, nhạy bén và luôn luôn đồng cung với Thiên Không theo cách an của Nam Phái. Bắc Phái hoàn toàn không có sao Thiên Không đồng cung với Thiếu Dương mà vị trí của Thiên Không chính là sao Địa Không trong Nam Phái. Khi Đào Hoa đồng cung với Thiên Không thì Mộc của Đào Hoa sẽ gia tăng tính chất nhạy bén, khôn ngoan của Thiếu Dương Hỏa đưa đến con người dễ trở nên quỉ quyệt, mưu sỉ, đạo đức giả nếu không có phúc thiện tinh đồng cung cứu giải. Trường hợp có hung sát tinh kết hợp thì Kiếp Sát sẽ phối hợp với Thiên Không để đưa ra kết quả bù trừ do hành động gian ác quỉ quyệt gây ra. Mệnh Không Đào đồng cung thì Mệnh Kim chính là cách Thiên Không Đào Hoa đúng cách (Hỏa khắc Kim), sự nghiệp sẽ bị gãy đổ do những hành động mưu sỉ gây ra và tại vị trí Mão Dậu là nơi tác họa mạnh nhất vì có thêm Phá Toái trợ lực, trong khi tại Tí Ngọ thì có phần giảm nhẹ vì có Hồng Loan (Thủy) tam hợp trong khi không gặp Phá Toái. Bộ Không Đào đồng cung không bao giờ có mặt của Cô Quả (Thổ) có tác dụng giảm thiểu tác họa của Thiên Không Kiếp Sát (Hỏa) hội họp, vì thế Mệnh Thiên Không Đào Hoa đồng cung thì phú đoán như sau:
Thiên Không hội với Đào Hoa,
Cầm, kỳ, thi, họa tài ba tuyệt vời
Cơ mưu quyền biến hơn người
Ngàn năm mệnh bạc một đời tài hoa (AB334)

Thiên Không Hồng Loan đồng cung: tại vị trí này thì Hồng Loan Thủy sẽ khắc chế Thiếu Dương, Thiên Không và Kiếp Sát Hỏa, đồng thời ba sao trên lại bị tiết khí cho Cô Quả Thổ để rồi khắc lại Hồng Loan đưa đến con người tuy sáng suốt nhưng không mưu sỉ, thường có tâm tu hành (Thiên Không, Thiếu Dương), cuộc đời dễ gặp trắc trở về tình duyên (Hồng Loan Cô Quả) nhưng nghề nghệp thường hanh thông (Đào Hoa tại Quan)

Đào Hồng đủ bộ
Đào Hồng khi ở Dương cung (nghĩa là tuổi Âm) thì hoặc đồng cung, hoặc tam hợp chiếu, còn khi ở Âm cung (nghĩa là tuổi Dương) thì xung chiếu với nhau, hoặc đưa đến cách giáp biên tại các cung Dương là Dần Thân, Thìn Tuất. Cụ thể:
Đồng cung tại Tí Ngọ (tuổi Mão, Dậu)
Tam hợp chiếu tại Dần Ngọ (tuổi Sửu), Thân Tí (tuổi Mùi), Ngọ Tuất (tuổi Tỵ ), Tí Thìn (tuổi Hợi)
Giáp biên tại cung Dần (tuổi Dần), Thân (tuổi Thân), Tuất (tuổi Thìn) và Thìn (tuổi Tuất). Như vậy chỉ có Thái Tuế Dần Thân và Tuế Phá tại Thìn Tuất mới có cách giáp Đào Hồng
Xung chiếu với nhau ở cung Âm: Mão Dậu (tuổi Tí, Ngọ)

Tam Minh Đào Hồng Hỉ: Đào Hồng khi đồng cung, hoặc xung chiếu thì sẽ có đủ bộ tam minh Đào Hồng Hỉ
Ba sao Đào Hồng Hỉ họp thành một bộ gọi là Tam Minh, chỉ dành riêng cho bộ Dương Tử Phúc và Thiếu Âm: Thiếu Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi (Tứ Sinh), Tử Phù – Nguyệt Đức ở Thìn Tuất Sửu Mùi (Tứ Mộ), Phúc Đức và Thái Âm tại Tí Ngọ Mão Dậu (Tứ Chính) mới có bộ Tam Mịnh. Khi có tam minh thì có đặc điểm là Dương, Tử, Phúc và Thiếu Âm đều đồng cung với Thiên Hỉ hoặc Hồng Loan và chỉ có Phúc Đức, Thiếu Âm mới không bị Cô Quả, còn Thiếu Dương thì bị cả bộ Cô Quả thủ chiếu, Tử Phù bị Quả Tú xung chiếu
Một số người đã thay thế Thiên Hỉ bằng Hỉ Thần và cho rằng Hỉ Thần, Đào, Hồng cũng là bộ Tam Minh nhưng không thể coi như vậy được vì Tam Minh thì phù tá cho bộ Nhật Nguyệt là do luôn có Thiếu Dương

Đào Hoa cư Quan hoặc Tài
Đào Hoa cư Quan thì Mệnh sẽ là Nguyệt Đức hoặc Phúc Đức thủ và sẽ có Kiếp Sát tại Mệnh vì Kiếp Sát tam hợp với Đào Hoa: theo chiều thuận thì Kiếp Sát, cách ba cung thì là Đào Hoa, còn nếu Đào Hoa cư Tài thì Quan sẽ có Kiếp Sát thủ

Đào Hoa gặp Song Hao
Đào Hoa gặp Song Hao chỉ có tuổi Ất Tân mới gặp và khi đó Đào Hoa tại Tí hay Ngọ. Chú ý cung Ngọ tuổi Ất thì có Triệt
Một số người cho rằng Đào Hoa gặp Song Hao thì tốn tiền vì gái nhưng điều này chưa chắc đúng, có lẽ Đào Hoa gặp Song Hao tại Tài thì mới có nghĩa như vậy

Hồng Loan và Tứ Đức
Hồng Loan khi đóng đồng cung với Thiếu Dương tại Dần Thân thì có Tứ Đức, đồng cung với Tử Phù, Phúc Đức hay Thiếu Âm thì sẽ có Tam Đức, đồng cung với Trực Phù thì có nhị đức (Nguyệt Đức, Long Đức), đồng cung với Long Đức thì chỉ có Long Đức mà thôi

Luận đoán Đào Hồng Hỉ
Cần nắm vững ý nghĩa của các sao Thiên Không, Kiếp Sát, Cô Quả, Tứ Đức, Phá Toái. Cần chú ý xem Đào Hồng Hỉ thuộc tam hợp nào của vòng Thái Tuế (tam hợp Dương Tử Phúc hoặc Âm Long Trực), có Thiên Không, Kiếp Sát (Hỏa), Cô Quả (Thổ), Phá Toái hay không, và ở vị trí thủ hay chiếu. Tam hợp Dương Tử Phúc luôn luôn có Đào Hoa, Thiên Không, Kiếp Sát, Tam Đức trong tam hợp, tam hợp Âm Long Trực chỉ có vị trí Long Đức mới gặp Thiên Không Kiếp Sát xung chiếu, còn Thiếu Âm và Trực Phù không gặp Thiên Không Kiếp Sát. Đào Hoa thì luôn luôn nằm trong tam hợp Dương Tử Phúc. Hồng Loan khi ở Dương cung thì thuộc tam hợp Dương Tử Phúc Tam Minh, khi ở Âm cung thì thuộc tam hợp Âm Long Trực có Phá Toái tam hợp khi tại Tỵ Dậu Sửu và chỉ có vị trí Thiếu Âm Hồng Loan Mão Dậu mới có Tam Minh. Thiên Hỉ khi ở Âm cung nằm ở tam hợp Dương Tử Phúc Tam Minh và khi ở Dương cung nằm ở tam hợp Âm Long Trực (Thiếu Âm Thiên Hỉ tại Tí Ngọ mới có bộ Tam Minh, còn lại chỉ có Hồng Hỉ mà thôi). Cần chú ý Thiên Không và Kiếp Sát thì ẩn tàng tai họa nhưng Thiên Không trong đồng cung với Thái Dương thì không tác họa. Thiên Không và Kiếp Sát (Hỏa) cần được Hồng Loan hay Thiên Hỉ (Thủy) đồng cung để giảm thiểu tác họa của nó. Cô Quả thì tuy làm suy yếu sự phá hoại của Thiên Không Kiếp Sát (Hỏa sinh Thổ) nhưng đồng thời làm ngang trái Hồng Loan, Thiên Hỉ (Thổ khắc Thủy). Thiên Không đồng cung với Đào Hoa sẽ gia tăng tính phá hoại của Thiên Không, gia tăng tính nhạy bén, mưu trí, trực giác cao của Thiếu Dương. Cần chú ý rằng Đào Hồng thủ Mệnh không đẹp bằng chiếu Mệnh, nhất là Hồng Đào tại Quan thì tốt nhất nhưng cần chú ý rằng Đào Hoa tại Quan thì Mệnh có sao Thiên Đức hoặc Nguyệt Đức thủ với sao Kiếp Sát. Đào Hồng thủ khi có các sao của bộ Tứ Đức thủ đồng cung thì sẽ hóa giải được dâm tính và không còn mang tính chất hoa nguyệt bừa bãi. Đào Hồng chiếu Mệnh đương nhiên không mang tính hoa nguyệt mà lại chủ sự may mắn. Tam hợp Dương Tử Phúc tối kỵ Không Kiếp xâm nhập (kế đó là Hỏa Linh hãm, sau đó mới đến Kình Đà), khi đó các sao Đức không thể hóa giải hung họa. Hóa giải tác họa của Thiên Không thì Hóa Khoa hoặc Tuần, Triệt giải được
Tam Minh Đào Hồng Hỉ hỗ trợ bộ Nhật, Nguyệt rất đắc lực, nhất là khi Nhật Nguyệt hãm địa sẽ làm gia tăng sức sáng của Nhật Nguyệt (Mệnh Thái Dương sáng sủa thì rất đoan chính thành ra Thái Dương sáng cũng giải được tính hoa nguyệt). Sự hỗ trợ này có lẽ do ảnh hưởng của Thiếu Dương (có Thiên Không đồng cung) hỗ trợ Thái Dương và Thiếu Âm (chỉ có Thiếu Âm mới có khả năng có Tam Minh, còn Long Đức và Trực Phù không có) hỗ trợ Thái Âm. Ngoài ra Đào Hồng Hỉ phù tá bộ Tử Phủ Vũ Tướng cũng mạnh mẽ, nhất là Tử Vi và Thiên Phủ là hai sao khắc chế được dâm tính của Đào Hồng biến hai sao này thành may mắn hanh thông. Đào Hồng gặp các dâm tinh như Liêm Tham nhất là hãm địa không có lợi vì hai sao này đều chỉ về tham dục, gặp Đồng Lương Tỵ Hợi, Cự Cơ Mão Dậu, Thái Âm hãm địa cũng gia tăng tính dâm
Đào Hồng là các dâm tinh nhưng nếu đồng cung với các sao chủ sự đoan chính như các sao của bộ Tứ Đức, Tử Phủ, Thái Dương sáng sủa, Thiên Hình thì lại là người duyên dáng, không lăng nhăng. Đào Hồng tối kỵ gặp Không Kiếp chủ về tình duyên trắc trở, biệt ly, khổ lụy vì tình, chết yểu, nghèo hèn hoặc công danh sự nghiệp đổ vỡ, nhất là Đào Hoa gặp Không Kiếp. Đào Hồng gặp Hỏa Linh Kình Đà cũng xấu, chủ về chiết giảm tuổi thọ. Đào Hồng gặp Tam Ám Riêu Đà Kỵ thì chủ sự hoa nguyệt bất chính, dâm đãng. Đào Hồng Hỉ không nên đồng cung với Phục Binh, Tướng Quân chủ sự bị lừa gạt trên vấn đề tình cảm, với Riêu chủ về sự dâm đãng, với Thai chủ sự thất trinh mất tiết, thụ thai. Hồng Đào cũng không nên gặp Hóa Kỵ hãm địa (Hóa Kỵ do các chính tinh hóa thành, chủ yếu do Nhật, Nguyệt, Liêm, Tham, Cự Cơ, Đồng, Vũ, Xương, Khúc trong đó ngoại trừ Thái Dương và Vũ Khúc, các sao còn lại đều có vị trí mang nghĩa dâm) nhất là Hồng Loan dễ bị miệng tiếng thị phi trên vấn đề tình cảm. Riêng Hỉ gặp Thai tại hạn thì dễ có tin mừng về việc có con, nhất là khi có Thanh Long hoặc Phi Liêm
Vài tính chất của Đào, Hồng, Hỉ

Đào Hồng
Đào Hồng chủ vui vẻ, mau mắn, đa tình, lẳng lơ hoa nguyệt
Chủ mọi sự về đàn bà con gái
Có ảnh hưởng đến vợ hoặc chồng
Đem lại nhiều sự vui mừng
Có liên quan đến việc cưới hỏi, lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh
Làm cho Tử Phủ, Nhật Nguyệt thêm rực rỡ, tốt đẹp
Đào Hồng Hỉ gọi là bộ Tam Minh, gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt
Lưu hạn mà gặp Tam Minh thì thi cử, cầu công danh tài lộc, hôn nhân sẽ được đắc ý. Về già mà Hồng Hỉ ở Tứ Mộ thì chủ bệnh tật nguy kịch đến tính mạng (VVT)

Hồng Đào miếu tại Hợi Tí chủ về sự phát triển tài lộc, công danh thăng tiến (VVT)
Đào Hoa tại Tí Mão nếu đồng cung với Thiên Không (Hỏa) thì ví như cây đào bị cháy, là cách bán thiên chiết sỉ, chim bay ngang trời bị gãy cánh, nếu cư tại Mệnh, Thân, Quan, Tài thì cơ nghiệp bị đổ vỡ nhưng là người có cơ mưu trí lược (VVT)

Mệnh có Đào Hồng thủ thì:
Ngoại diện dễ thu hút người khác phái
Ăn nói lịch thiệp, dáng điệu thanh lịch, có năng khiếu ngoại giao
Tính tình vui vẻ, nhanh lẹ, mau mắn
Có duyên
Đa tình, dễ bị lôi cuốn vào chuyện tình cảm, dễ đam mê lụy vì tình nếu không đồng cung với sao của Tứ Đức hoặc có sao khắc chế như Tử Phủ, Thiên Hình, Thái Dương sáng sủa
Khéo tay, có năng khiếu học các ngành liên quan đến mỹ thuật như may cắt, trang điểm, sơn móng tay, nhất là Mệnh Hồng Loan
Không sát tinh xâm phạm thì là người hay gặp may mắn, nhất là hay gặp người khác phái giúp đỡ. Nếu gặp sát tinh thì nên cẩn thận dễ bị họa trong mối quan hệ với người khác phái

Riêng Đào Hoa thì:
Hay chú trọng đến hình thức bề ngoài, từ đó bản thân cẩn thận trên vấn đề ăn mặc, trưng diện, nhất là phái nữ mệnh Đào Hoa
Thích giao thiệp với người khác phái
Đặc điêm này sẽ mạnh khi Đào Hoa tại Mão và Ngọ, còn tại Dậu và Tí thì kém hơn nhiều

Đào Hoa khác Hồng Loan ở chỗ Đào Hoa nặng về dâm tính thể xác, mang tính lả lơi hoa nguyệt còn Hồng Loan chủ dâm tính trên lãnh vực tinh thần, lãng mạn. Đào Hoa thì thu hút người khác phái ngay, trong khi Hồng Loan thì từ từ hấp dẫn do sự có duyên. Sự kết hợp của Đào Hoa với các dâm tinh khác thì sẽ mang ý nghĩa liên quan đến sự giao hợp về xác thịt

Cần xét thêm Âm Dương sáng sủa hay mờ ám (phái Nam coi Thái Dương, Nữ coi Thái Âm) để biết thêm về khả năng sinh lý của đương sự mạnh hay yếu

Mệnh hay Thân có Đào hay Hồng tọa thủ thì có khả năng hai đời. Theo CV thì Hồng Loan có Nguyệt Đức đồng cung thì giải được cách hai đời

Đào Hồng không nên cư tại Thân Mệnh vì đặc tính dâm ô hoa nguyệt, nhất là Nữ Mệnh càng không nên có Đào Hồng cư Mệnh. Đào Hoa cư Mệnh thì xấu, trai thì mê gái, gái thì mê trai, gặp Thiên Không đồng cung càng xấu hơn vì trong trường hợp này không có sao Đức thủ đồng cung (CV)
Đào Hoa chiếu Mệnh thì mới tốt đẹp, được mọi người quí mến và không chủ về lăng nhăng, hấp dẫn người khác, người khác mê mình chứ mình không mê người (CV)
Đào Hoa cư Mão đẹp nhất, kế đến cư Ngọ, còn cư Dậu và cư Tí thì xấu, tại Tí là đào hoa phiếm thủy, chủ dâm dật (CV) nhưng có người cho rằng Đào tại Mão thì đẹp nhất, kế đến Đào tại Tí, rồi Ngọ và cuối cùng là tại Dậu.

Đào Hoa cư Mão (hành sao đồng hành hành cung) thì đẹp nhất, là người rất có duyên, tuổi Tân lập gia đình sớm (CV). Tại vị trí này, Đào Hoa được coi như là hoa nở vào bình minh, tính chất của Đào Hoa thể hiện rất mạnh mẽ, rất hấp dẫn, thu hút người khác, được nhiều người biết đến như hoa đẹp được người thưởng thức ngắm xem.
Đào Hoa cư Ngọ (hành sao sinh hành cung) cũng đẹp, nhưng bớt sức hấp dẫn, ví như hoa đang ở giữa trưa nắng gay gắt thành ra dễ tàn, nhưng nếu nữ mệnh tại Ngọ có Tử Phủ thì lại là cách đào hoa phạm chủ, chủ về dâm dật, chủ thầy lấy trò, chủ lấy tớ, họ hàng lấy nhau (CV)
Đào Hoa cư Dậu (cung Kim khắc Đào Mộc) thì xấu nhất, ví như hoa đào bị héo, bị rơi rụng, chủ trai lấy vợ thừa, hoặc thất tiết, hoặc không đứng đắn, hoặc lấy vợ trễ, về già mới có vợ, hoặc dễ bị vợ phản bội, gái lấy chồng ăn chơi (CV). Tại vị trí này sự hấp dẫn của Đào Hoa giảm thiểu nhiều, tính chất của Đào Hoa giảm thiểu
Tử Vi Tham Lang cư Dậu gặp Đào Hoa, nếu Nam Mệnh hành Kim thì là cách đào hoa phạm chủ, chỉ cách thầy lấy trò, chủ lấy tớ, họ hàng lấy nhau, tình yêu thiếu luân thường đạo lý. Tại Nữ Mệnh thì dâm dật (CV).

Đào Hoa cư Tí (hành cung sinh hành sao) thì đàn bà lãng mạn, dễ mắc vào lưới tình, nếu có Thiên Không đồng cung thì đường chồng con không khá, dễ bị chồng bỏ hoặc bỏ chồng (Không Đào) (CV). Có người cho rằng Đào Hoa tại Tí thì tốt, chỉ thua kém tại Mão, ví như hoa Đào nở về đêm, lâu tàn, tuy rực rỡ nhưng ít người biết đến, ám chỉ các tính chất của Đào Hoa thì ngấm ngầm, ví dụ như có duyên nhưng ngầm, đa tình nhưng kín đáo
Đào Hoa xấu nhất là gặp Không Kiếp, kế đến là Hỏa Linh. Gặp Triệt thì như là hoa bị ngắt, gặp Thiên Hình thì dễ bị bề hội đồng (CV)
Đào Hoa nhập hạn trên 50 tuổi thì dễ chết hoặc bị bệnh nặng, nhưng chiếu hạn thì không đáng lo ngai, chủ yếu chỉ bị bệnh mà thôi (CV)
Đào Hoa cư tại Nô thì đàn ông mới xấu, chủ về cách lấy bậy bạ như chủ lấy tớ, thầy lấy trò, còn đối với đàn bà thì không sao (CV)

Đào Hồng cư Quan Lộc thì hợp nhất vì tránh được tính lẳng lơ hoa nguyệt của Hồng Đào tại Mệnh. Cư Quan thì hoạn lộ sẽ hanh thông may mắn, không phải cầu cạnh bôn ba dù làm nghề gì cùng vậy (VVT)

Hồng Loan miếu vượng tại Dần Mão, Hợi Tí thì chủ sự thông minh tú lệ, hòa nhã, nếu có Tử Vi trong tam hợp thì là người thanh tịnh, chủ sự cát khánh, trai lấy vợ đẹp, hiền thục, gái lấy chồng cao sang quí hiển (VVT)
Hồng Loan hãm địa thì chủ tà dâm, đa đoan (VVT)
Hồng Loan gặp Hóa Lộc Kình Đà thì phụ nữ rất giỏi về kinh doanh, nhất là kinh doanh vải vóc (Hồng Loan biểu tượng là vải vóc) rất phát đạt (VVT)
Hồng Loan gặp Địa Kiếp Cô Quả là cách chết thắt cổ vì Hồng Loan Địa Kiếp là cái dây thừng (VVT). Nếu đóng tại Phu Thê thì phải hai ba lần mới thành gia thất (VVT)

Đàn bà Mệnh Thân có Đào hay Hồng tọa thủ gặp tam ám Riêu, Đà, Kỵ hội họp thì là người không giữ được danh tiết. Nếu lại gặp Thai Binh Tướng hội họp thì sẽ bị chửa hoang hoặc hiếp (TTL)

Nữ Mệnh có Đào Thai Phục Tướng thì khó tránh chửa hoang hoặc bị hiếp (VVT)
Thai Đào gặp Tướng Quân thì là cách tiền dâm hậu thú, nhưng nếu có Nguyệt Đức đồng cung thì giải được (AH)

Thiên Hỉ
Vui vẻ, hòa nhã, chủ về hỉ sự, đem lại nhiều sự may mắn đáng mừng
Lợi ích cho việc cầu công danh, cưới hỏi, sinh nở
Họp với Hỉ Thần thành bộ Song Hỉ, chủ hỉ sự đến trùng phùng

Mệnh có Thiên Hỉ thủ thì:
Miệng cười tươi
Ăn nói vui vẻ, hòa nhã, vui tính
Ra ngoài thường gặp may mắn (Hồng Loan cư Di). Duyên từ ngoài vào vì có Hồng Loan xung chiếu (CV)
Thủ Mệnh thì là người có dung mạo tuấn mỹ, sớm lập gia đình (VVT)

Thiên Hỉ kết họp với Hỉ Thần thành bộ Song Hỉ, chủ sự may mắn dồn dập đến. Một số người cho rằng Song Hỉ tại cung Quan thì rất tốt đẹp

Các câu phú về Đào, Hồng, Hỉ
Đào, Hồng, Hỉ với phụ tinh
Đào Hoa
Mệnh Đào Hoa thủ thì mặt mày xinh đẹp, gặp Kình, Đà, Hình, Kỵ thì là người có tật:
Đào Hồng mặt mũi xinh tươi, Kỵ, Hình, Đà, Nhận là người tật thương

Mệnh giáp Đào Hồng thì tóc dài và tươi tốt:
Trong cung giáp có Hồng Đào, Tóc dài đến gót, tốt sao thuở này (B182)

Mệnh Đào Hoa thì ít khi ở với vợ, để vợ cô đơn chiếc bóng, và thường phải hai đời vợ:
Đào Hoa thủ Mệnh quả thê (7)

Đào Hoa hoặc Thiên Lương cư Dậu thì xấu vì bị hành cung (Kim) khắc hành sao (Mộc):
Kim khắc Mộc tốt nhiều cũng xấu,
Ấy Đào (Đào Hoa) Lương đất Dậu (cung Dậu) hay chi (B162)

Hồng Loan
Hồng Loan thủ Nữ Mệnh thì dễ lập gia đình hai lần, hai đời chồng:
Nữ tử Hồng Loan thủ Mệnh chủ nhị phu (8)

Mệnh có Hồng Loan tại Tí (như vậy thì là tuổi Mão) gặp thêm văn tinh thì tuổi trẻ đã đỗ đạc cao:
Hồng Loan cư Tí cũng hay, Văn tinh hội chiếu danh ghi thiếu thời
Những số chiếm Khôi Khoa tuổi trẻ, Mình gặp vào Tí vị Hồng Loan (gặp Khôi Khoa hoặc Hồng Loan cư Tí thì trẻ tuổi đã đỗ đạt cao)
Hồng Loan cư Tí, thiếu niên định chiếm khôi nguyên (1, B57)

Mệnh có Xương Tấu Hồng Khôi thì là người có nhiều mưu kế phò tá vua, rất nổi danh nhưng nếu gặp thêm Hóa Kỵ thì không nên chen vào đường danh lợi thì cuộc sống sẽ phong lưu:
Cách Xương Tấu Hồng Khôi dễ được, Chốn sân rồng dâng chước nổi danh,
Thêm sao Hóa Kỵ chẳng lành, Lánh đường đào mận an mình phong lưu (B112)

Thiên Hỉ
Thiên Hỉ thủ Mệnh thì miệng cười rất có duyên. Hỉ Thần, Thiên Hỉ, Hồng Loan là ba sao đem lại vui tươi may mắn trong cuộc sống:
Sao Thiên Hỉ chủ mừng vui, Thiên Hỉ thủ Mệnh, miệng cười có duyên,
Hỉ Thần, Thiên Hỉ, Hồng Loan, Ba sao đem lại hân hoan trong đời (AB337)

Đào, Hồng hay Hỉ hội với các phụ tinh
Nữ mệnh có Hồng Loan đồng cung với Tử Vi hay Thiên Phủ thì là người chính chuyên, thục nữ:
Sao Hồng Loan hội cùng Tử, Phủ, Gái chính chuyên, thục nữ ngàn xưa (AB336)

Mệnh Đào hay Hồng mà có Thiên Hình đồng cung thì có tiết hạnh, tề gia nội trợ:
Đào Hồng cung Thiên Hình đồng hội, gái tiết trinh hiền nội tề gia (20)

Mệnh Đào Hoa tại Mão hay Dậu có Tả Hữu đồng cung tại Sửu hay Mùi chiếu thì trước dở sau tốt:
Sao Tả Hữu đồng cung gặp gỡ, Mệnh Đào Hoa trước dở sau nên (B47,11)
Sao Tả Hữu đồng cung gặp gỡ, Mệnh Đào Hoa trước dở sau hay

Đào Long Phụ Bật phùng sau trước, Hoặc Đào, Nô lỡ bước cầu ô

Mệnh có Thiên Đức hay Nguyệt Đức thủ gặp Đào Hoa hay Hồng Loan thì thì là người xinh đẹp, lấy được vợ hiền chồng sang. TVT ghi Đào Hoa hay Tham Lang miếu vượng vì Tham Lang cùng là Đào Hoa tinh:
Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào tinh, trai sinh gái đẹp vợ lành chồng sang (15)
Thiên Nguyệt Đức ngộ Hồng thực nghiệm, Được chồng sang vợ đẹp hòa đôi (B112)
Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào tinh, Trai lấy vợ đẹp, gái lành chồng sang
Thiên Nguyệt Đức Đào Hồng cung Phối, Gái chồng sang, trai hội giai nhân

Thân có Hồng Đào gặp Thai Tọa thì có công danh, theo TVT nhưng muộn màng mới có:
Thân hữu Hồng Đào kiêm Thai Tọa nhi công danh khả tất (22, B68)

Mệnh Hồng Loan gặp Bát Tọa thì tuổi trẻ đã có công danh. Nguyễn Mạnh Bảo cho rằng tại Quan cũng vậy:
Mấy người ít tuổi (niên thiếu) công danh, Hồng Loan, Bát Tọa ở mình chẳng sai (QXT, VT)
Người tuổi trẻ công danh đầy tá, Tọa Mệnh Quan Hồng, Tọa chẳng sai (B104)
Những người niên thiếu danh ghi, Hồng Loan Bát Tọa ở vì Mệnh cung

Nữ nhân tuổi Giáp Mệnh Sửu Mùi có Xương Khúc Hồng Lộc thì là người đức độ hiền lành, đáng bậc hiền phụ và hưởng giàu sang trọn đời, rất vượng phu ích tử. Chú ý Tử Phá, Thiên Phủ và Vũ Tham tại Sửu Mùi thì tuổi Giáp có Hóa Lộc thủ hoặc chiếu:
Xương Khúc Sửu Mùi, Giáp nhân Dương nữ kiêm phùng Hồng Lộc hiền phụ chi nhân (13, TTL)

Mệnh Hồng Loan gặp Không Kiếp thì không thể phú quí được, không chết non cũng nghèo hèn:
Mệnh trung Hồng ngộ Kiếp Không, mạc đàm phú quí (3, B69)
Hồng Loan ngộ Kiếp Không đồng thủ (lâm thủ), xá bàn chi bần lũ (những lũ) yểu vong (9)
Hồng Đào Không Kiếp đồng danh, Ấy phường yểu tử đã đành một hai

Mệnh có Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ chiếu thì chết non:
Nhan Hồi yểu tử do hữu Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ Mệnh (19)
Nhan Hồi yểu tử (chết yểu) do hữu Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh thủ Mệnh (8, TTL)

Mệnh có Đào Hoa tọa thủ thêm Địa Kiếp thì là người chơi bời suốt đêm mơ tưởng đến người đẹp:
Lãng lý Đào xa gia Địa Kiếp, tam canh giai tưởng ư giai nhi (5)
Lãng lý Đào Hoa gia Địa Kiếp, tam canh khai tưởng ư giai nhi (B83)

Đào Riêu đồng cung (chú ý rằng Thiên Riêu luôn có Thiên Hình tam hợp) thì lang chạ, không chung thủy, rất lẳng lơ dâm đãng, lẳng lơ, ngoại tình nếu không có sao giải mạnh như Tử Phủ, Thiên Hình, Khôi Việt:
Đào Riêu số gái ai hay, Chồng ra khỏi cửa, dắt tay trai vào (11)
Kìa những người phượng chạ, loan chung, Đào Riêu số ấy trong lòng chẳng trinh (HC)
Kìa người phượng chạ loan chung, Đào Riêu số ấy trong lòng chẳng trinh (B107)
Đào Riêu hội bên mình khá rõ, Không Quí, Hình, Tử Phủ ngoại dâm

Thiên Riêu Thiên Hỉ đồng cung hay xung chiếu thì bị nhiều tai họa quái ác:
Thiên Riêu Thiên Hỉ đa chiêu quái dị chi tai (14)
Số Riêu Hỉ tai bay vạ gió, Số Kiếp Không lắm độ gian manh
Tham Liêm hãm mệnh gian tà, Hồng Đào Riêu Hỉ ắt là dâm bôn

Phu Thê có Thai thủ gặp Đào thì vợ chồng đi lại ăn ở với nhau rồi mới lấy nhau:
Sao Thai lại gặp Đào Hoa, Tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng (AB, VT)
Sao Thai lại gặp Đào Hoa, Trước êm loan gối, sau hòa phụng chiêm (B105)
Thai tinh (sao Thai) mà gặp Đào Hoa, tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng (28)

Đào, Hồng, Hỉ, Thai thủ gặp Phục Tướng thì trai gái nguyệt hoa bừa bãi. Chú ý rằng Thai và Đế Vượng xung chiếu, Phục Binh và Tướng Quân xung chiếu nên trong cung phải có Phục Binh hay Tướng Quân thủ:
Đào Hồng Thai Hỉ (Thiên Hỉ) trong soi, ngoài gia Binh Tướng (Tướng Quân) gái trai ngang tàng (17)
Đào Hồng Thai Hỉ trong soi, Ngoại gia Binh Tướng gái trai ngang tàng (B42)
Đào Hoa, Thai, Hỉ trong soi, Ngoài ra Binh, Tướng ả vui hoang tàng (QXT, chị em gái bất chính)
Đào Hồng Riêu Hỉ trong ngoài, Lại gia Binh Tướng gái trai hoang tàng

Thai Binh Tướng Đào Hồng tương hợp, Chẳng chửa hoang bị hiếp bất ngờ

Mệnh có Hồng Loan thì khéo về nghề thêu may, gặp Phục Binh hay Tướng Quân thủ đồng cung thì dễ bị tai nạn, có lẽ chủ yếu về trinh tiết:
Hồng Loan may vá cửa canh, hiềm phùng Binh Tướng ắt sinh tai nạn (18)
Hồng Loan may vá của canh, Đối Binh Tướng lại, gái sinh tai nạn (B49)

TVT cho rằng nữ Mệnh cung Tử Tức có Thai Đào gặp Kiếp Sát thì hiếm con:
Nữ Mệnh Thai Đào phùng Kiếp (Kiếp Sát) gián đoạn tử cung (4)

Mệnh có Đào Hoa (biểu tượng là rượu) gặp Phi Liêm thì lúc nào cũng rượu chè say sưa như Nguyễn Tịch đời nhà Tần:
Đào Hoa ngộ Phi Liêm, Nguyễn Tịch Tấn triều nhi túy khách (6, B86)

Mệnh Kiếp Thân Không gặp Hồng Loan và Kình Dương, nếu Mệnh có chính tinh thì tiền vận vất vả, nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp thì suốt đời được hưởng phúc giàu sang hơn người:
Mệnh Kiếp Thân không nhi giao Hồng Nhận (gặp Hồng Loan và Kình Dương) ư tuế Mệnh lạc chính tinh tiền đồ đa khổ (tiền vận vất vả) nhi hữu Âm Dương Đế diệu Mệnh Thân (nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp), chung niên phúc hoạnh sinh tài (20)

Đào Hồng Hỉ với các chính tinh
Mệnh Tử Vi gặp Hồng Đào Không Kiếp thì giảm thọ vì Tử Vi và Đào Hồng đều tối kỵ gặp Không Kiếp:
Tử Vi mạc phùng Kiếp Không Hồng Đào nhập Mệnh giảm thọ (27, TTL)

Mệnh có Đào Hỉ gặp Tử Vi hay Thái Dương hội họp thì giàu sang. NMB ghi Mệnh có Đào Hỉ có Tử, Dương chiếu thì giàu sang:
Mệnh cư Đào Hỉ (Thiên Hỉ) hướng Tử Dương nhi phú quí kham kỳ (2, B68)

Mệnh và Thân đều có Tử Phủ Khoa Quyền Hình Ấn Hồng Khôi thì công danh rất tốt đẹp, như Lưu Bị kế nghiệp nhà Hán:
Lưu Huyền Đức đạt thừa Hán nghiệp thị ư Tử Phủ Khoa Quyền Hình Ấn Hồng Khôi Mệnh, Thân (45, TTL)
Hạn có Tử Phủ Vũ Tướng lại gặp Hồng Quyền thì gặp thời cơ tốt cho sự nghiệp, như Khương Tử Nha mừng gặp Văn Vương:
Hạn phùng (hạn có) Tử Phủ Vũ Tướng, hạnh đắc (mừng gặp) Hồng Quyền, Khương Công hỉ ngộ Văn Vương (73)

Phu cung có Tử Phủ Vũ Tướng gặp Riêu, Đào Hoa người tuổi Giáp, Mậu thì là gái giang hồ lưu lạc nay đây mai đó nhưng lên làm bà lớn vì được chồng quí hiển:
Tử Phủ Vũ Tướng Phu cung, gia hợp Riêu Đào (Đào Hoa) ư Giáp Mậu nhân, giang hồ chi nữ (80)

Tử Vi Thất Sát tại cung Tỵ thì ví như vua mang kiếm báu tất nhiên có uy quyền và phú quí, gặp Hỏa Tinh, Tuyệt hội họp thì người khát máu, tàn nhẫn, hay giết người, nhưng lại gặp thêm Bật Khoa Mã Ấn Tràng Sinh, Hồng Loan thì lập được chiến công thần kỳ, là Ðại Tướng:
Sát Tử (Tử Vi Thất Sát) Tốn cung (cung Tỵ) Ðế huề bảo kiếm, Hỏa (Hỏa Tinh) Tuyệt nhập xâm, đa sát chi nhân, hạnh ngộ Bật Khoa Mã Ấn Sinh Hồng di lập chiến công vi Ðại Tướng (TTL)

Đào Hồng Hỉ, Tấu Thư gặp Vũ Khúc hội họp thì là người ca xướng múa hát giỏi. Có người cho rằng đây là trường hợp Đào Hồng Hỉ, Tấu Thư gặp Thiên Cơ :
Hồng Loan Tấu Hỉ (Thiên Hỉ) Vũ Đào, những phường ca xướng tiến vào cửa quan (12)
Hồng Loan Tấu Hỉ Vũ (Vũ Khúc) Đào, Những phường ca xướng tiến vào nhà quan
Hồng Loan, Tấu, Vũ, Hỉ, Đào, Những phường ca vũ danh vào cửa quan (QXT, VT)
Đào Tấu Hỉ Vũ Hồng họp mặt, Người xướng ca tiếng nức nhà quan (HC)
Sao Vũ Khúc, Hồng, Đào, Hỉ, Nơi giao phòng danh vị nhà quan (Vũ Khúc Đào Hồng Hỉ thì có quan chức) (NMB)
Hồng Cơ Tấu Vũ Hỉ Đào, Gái nghề ca xướng luận vào Mệnh viên
Hồng Cơ Tấu Vũ Hỉ Đào, Câu ca, điệu vũ, nghề nào cũng tinh (AB336)

Mệnh có Đào Hồng Tấu gặp Vũ thì khéo về kim chỉ vá may:
Khéo nghề kim chỉ vá may, Đào Hồng Tấu Vũ ở đầy Mệnh cung (13)
Khéo nghề kim chỉ vá may, Hồng Đào Tấu Vũ ở đầy Mệnh cung (NMB, VT)
Khéo nghề kim chỉ thêu thùa, Hồng Đào Tấu Vũ ở vào mệnh cung (HC)
Người kim chỉ vá may khôn khéo, Tấu Vũ Hồng thủ chiếu Mệnh cung (B108)
Riêng Quản Xuân Thịnh và Việt Viêm Tử thì có hai câu phú sau. Tang Môn và Hồng Loan không bao giờ tam hợp xung chiếu nhị hợp nhau nên cần xét lại câu phú của Quản Xuân Thịnh:
Cơ Loan Hồng Phúc Mệnh trung, Cửi canh kim chỉ vá may thêu thùa (AB342)
Khéo nghề kim chỉ vá may, Cơ, Tang, Hồng, Phúc ở rầy Mệnh cung (QXT)

Mệnh Đào Hồng gặp Thiên Cơ thì vẽ rât đẹp như Doãn Vi là họa sĩ tài ba:
Đào Hồng ngộ Thiên Cơ, Doãn Vi sảo họa (4, B70)
Nữ Mệnh có Đào Hồng Sát Phá Tham Liêm thì có số sát chồng, chồng chết sớm:
Đào Hồng Sát Phá Tham Liêm, Lâm vào nữ phái chỉ hiềm sát phu (AB341)

Mệnh có Tướng Hồng thì rất xinh đẹp. Nữ Mệnh có Thiên Tướng Hồng Loan thì lấy được chồng giàu sang danh giá:
Thiên Tướng là mặt con người, Hương trời sắc nước, Mệnh ai Tướng Hồng (AB)
Tướng Hồng số gái yên vui, Chồng sang kết nguyện phúc thôi dồi dào (HC)
Tướng Hồng (Hồng Loan) Nữ Mệnh, quí nhân hảo phối (9, TTL)

Thiên Tướng gặp Ðào Hoa hoặc Hoa Cái có Văn Khúc, Mộc Dục hội họp thì xinh đẹp nhưng đa tình, dâm đãng:
Tướng ngộ Cái (Hoa Cái) Ðào (Ðào Hoa) Khúc (Văn Khúc) Mộc (Mộc Dục) thuần tước dâm phong (11, TTL)
Thiên Tướng gặp Khúc Cái Mộc Đào, Vốn là phúc trọng, tính âu đa tình (HC 76)
Tướng và Khúc hội Đào, Mộc, Cái Sắc khuynh thành nhưng rất dâm bôn (AB326)

Thiên Tướng ngộ Lộc xung trung tọa,
Cửa mận đào có kẻ tài chân (B41)
(Tướng gặp Lộc thì là người có chân tài trong đám quần thoa) (B41)
Tướng ngộ Đào, Hồng củng chiếu,
Ngồi màn Đào có ả Thôi Nương (chị em gái tài hoa – QXT)

Thiên Tướng tại Mão gặp Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương thì mặt xinh đẹp mà võ nghệ rất giỏi, hạn gặp Phá Ðà Kình Kiếp thì vì dâm ô mà chết như Lã Bố:
Tướng lâm Chấn địa (cung Mão) Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương diện hoa vũ bá, vận phùng (hạn gặp) Phá Ðà Kình Kiếp Lã Bố do dâm mãn kiếp (12)

Mệnh có Thái Dương gặp Đào Hoa và sát tinh hội họp thì mắt nhỏ mắt to. Chú ý Thái Dương không tam hợp xung chiếu với Thất Sát thành ra Sát là sát tinh thì hợp lí:
Người mà mắt nhỏ mắt to, Nhật phùng Đào, Sát tương phò Mệnh viên

Phúc Đức tại âm cung có Nhật Nguyệt gặp Thiên Hỉ thì có anh em cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha:
Âm Dương sánh với Hỉ tinh (Thiên Hỉ), Âm cùng với Phúc cũng sinh dị bào (B42, 23)
Nhưng Quản Xuân Thịnh thì cho rằng:
Thái Âm hiềm có Thiên Cơ,
Âm cùng mấy Phúc đồng sinh lưỡng bào (QXT)

Cung Tử Tức có Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu gặp Thiên Hỉ tọa thủ thì vui mừng, hàm ý tất sinh quí tử. TVT giải rằng cung Tử Tức có Nhật Nguyệt chiếu gặp Thiên Hỉ tọa thủ tất sinh quí tử. Đòi hỏi Nhật Nguyệt sáng thì hợp lý vì minh có nghĩa là sáng
Tử Tức Thiên Hỉ thủ trung, Nhật Nguyệt lai chiếu sinh giòng quí nhi
Sở hỷ gia Thiên Hỉ nhị minh (Nhật Nguyệt) phù Tử Tức chi cung (68)

Nhật Nguyệt Sửu Mùi thì giảm mất ánh sáng nên kị gặp sát tinh, nếu gặp Xương Khúc, Ân Quang, Thiên Quí, Thai Tọa, Khôi, Hồng Loan thì văn tài lỗi lạc, lý luận sắc bén, biết tiến thoái xử sự đúng lúc nên công thành danh toại, vinh hiển. Chú ý trong trường hợp này thì Xương Khúc sẽ đồng cung có tác dụng gia tăng ánh sáng cho Nhật Nguyệt, bộ Hồng Loan Thai Tọa thì chủ về hanh thông trong quan trường:
Nhật Nguyệt Sửu Mùi, Âm Dương hỗn hợp tự giảm quang huy (giảm mất ánh sáng) kị phùng (kị gặp) sát tinh, nhược lai văn diệu (nếu gặp văn tinh là Xương, Khúc), diệc kiến Quí, Ân (Ân Quang, Thiên Quí) Thai, Tọa, Khôi, Hồng (Hồng Loan) văn tài ngụy lý, xuất sử thành công (văn tài lỗi lạc, lý luận sắc bén, biết tiến thoái xử sự đúng lúc nên công thành danh toại, vinh hiển) (TTL)
Thái Vân Trình thì viết hơi khác một chút:
Nhật Nguyệt Sửu Mùi, Âm Dương hỗn hợp tự giảm quang huy (giảm mất ánh sáng) kị phùng (kị gặp) Kiếp, Triệt (Địa Kiếp và Triệt án ngữ), nhược lai văn diệu (nếu gặp Xương Khúc), diệc kiến Quí Ân (Ân Quang, Thiên Quí), Không Linh Thai Tọa Khôi Hồng (Hồng Loan) văn tài ngụy lý, xuất sử thành công (18)

Thái Dương cư Hợi là cách Nhật trầm hải nội hay Nhật trầm thủy để nên không được tốt đẹp, nhưng nếu được Khoa Quyền Lộc chiếu, Tả Hữu Hồng Khôi hội họp nên lập được kỳ công, có sự nghiệp lớn lao trong thời loạn, và nếu Nhật gặp Phượng Long Cái Hổ mà không có sát tinh thì sẽ có công danh tài lộc trong thời bình. Chú ý Thái Dương tại Hợi không bao giờ có đủ Tam Hóa hội họp, mà chỉ có hai sao là tối đa. Cụ thể:
Tuổi Ất có Quyền Lộc Tồn Hóa Kỵ tam hợp chiếu
Tuổi Mậu có Quyền Quan Phúc Việt tam hợp chiếu, Lộc Tồn Lưu Hà xung chiếu
Tuổi Canh khi an Tứ Hóa theo Dương Vũ Âm Đồng thì có Hóa Lộc Thiên Quan Hao LNVT thủ, Khoa Đà chiếu trong đó Đà La tại Mùi bị Triệt.
Tuổi Tân có Quyền thủ Hóa Lộc Thiên Phúc Quốc Ấn chiếu và nếu có Khúc thì sẽ có Khoa
Tuổi Nhâm thì có Lộc Tồn Lưu Hà thủ và có Hóa Lộc Quốc Ấn tam hợp Khôi Việt chiếu trong đó Khôi bị Triệt. Nếu có Tả Phù thì sẽ có Hóa Khoa
Tuổi Quí thì có Đà la thủ , Khôi Việt Quyền Khoa Thiên Phúc Đường Phù Hao LNVT chiếu
Như vậy câu phú có thể liên quan đến tuổi Canh, Tân, Nhâm, Quí:
Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm hải nội (mặt trời chìm xuống đáy bể không tỏa được ánh sáng nên rất mờ ám. TTL dùng từ Nhật trầm thủy để, tức mặt trời chìm đáy nước), ngoại củng (ngoại hữu, bên ngoài có, ý nói được chiếu) Tam Kỳ (Khoa Quyền Lộc) Tả Hữu Hồng Khôi kỳ công quốc loạn dĩ viên thành (lập được kỳ công, có sự nghiệp lớn lao trong thời loạn), hoan ngộ Phượng Long Cái Hổ bất kiến Sát tinh thế thịnh phát danh tài (trong thời bình thì có công danh tài lộc) (40. TTL)

Thái Âm miếu vượng đắc gặp Hồng Loan, Kình Dương, Hóa Kỵ, Thiên Riêu thì ví như hoa sen hé mở, rất quyến rũ, tiểu hạn gặp Xương, Vũ thì động lòng xuân, tưởng đến chuyện trăng hoa nên rất dễ xa ngã (cần coi lại câu này)
Âm tăng (Thái Âm miếu vượng đắc) Hồng (Hồng Loan) Nhận (Kình Dương) Kỵ (Hóa Kỵ) Riêu (Thiên Riêu) tán liên hàm tiếu (hoa sen hé mở, rất quyến rũ) tiểu hạn phùng Xương Vũ dâm tự xuân tình liên xuất phát (động lòng xuân, tưởng đến chuyện trăng hoa nên rất dễ xa ngã) (15)

Hạn có Nhật gặp Kiếp, Hồng Loan, Binh, Khốc tất cha già đau bịnh mà chết vì Nhật tượng trưng cho cha hoặc chồng:
Nhật ngộ Kiếp Hồng Binh (Phục Binh) Khốc thân phụ tận niên thọ hưởng ai thương (70)

Cơ Thục Ái là gái sống nay đây mai đó, hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Hồng Hỉ Khôi Xương Khúc Tấu Thư, Phúc Đức nên được vua Thục mời vào cung:
Cơ Thục Ái giang hồ chi nữ , hạn phùng Cơ Nguyệt Đồng Hồng Khôi Xương Khúc Thư (Tấu Thư) Phúc (Phúc Đức) Hỉ (Thiên Hỉ): huê mong Thục Đế chi cung (được vua Thục mời vào cung) (28)

Sát, Phá, Liêm, Tham gặp Khoa, Quyền, Lộc lại có Hồng Loan, Thiên Hình, Tả Hữu thì là người tiếng tăm lừng lẫy, nếu bị Hóa Kỵ, Không hay Triệt xâm phạm thì cả đời không thành công, nếu có cũng không bền:
Sát, Phá, Liêm, Tham Tam Kỳ (Khoa Quyền Lộc) gia hội lai triều Hồng, Hình, Tả Hữu uy danh nhất thế chi nhân (là người tiếng tăm lừng lẫy), Kỵ Không Triệt chung thân tác sự nan thành (40)

Thất Sát gặp Thiên Hỉ thì vẻ ngoài ôn thuận nhưng rất gan lì, có người cho rằng phong nhã uy nghi :
Sát phùng Thiên Hỉ tương giao, Có vẻ ôn thuận, ai nào biết gan
Sát phùng Thiên Hỉ khá hay, Ấy người phong nhã uy nghi mọi đàng

Mệnh hay Thân có Phá Quân gặp Không Kiếp Hồng Loan thì bị chết yểu. Thật ra Hồng Loan gặp Không Kiếp đã là cách chết yểu:
Phá Quân, Không, Kiếp, Hồng Loan, Vào cung Thân, Mệnh xá bàn yểu vong (B104)

Thiên Di có sao Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh trong lại có sao Thai ngoài có Đào Hồng là người dâm dục quá độ, tư thông làm cho người ta chê cười:
Tướng Phá (Phá Quân) Phục nội tàng Thai diệu, Ngoài Đào Hồng tú (sao Hồng Loan) chiếu Thiên Di,
Có người dâm dục thị phi, Tư thông chi để kẻ chê người cười (B43)
Tướng, Phá, Phục trong làng Thai diệu, Ngoài Đào, Hồng, Hoa Cái, Thiên Di
Có người dâm dục thị phi, Tư thông chi để kẻ chê người cười (QXT)

Mệnh có Liêm Trinh tọa thủ gặp Hồng Loan, Thiên Khôi, Văn Xương hội họp thì là mưu sỉ được trọng dụng và rất nổi danh. Thiết tưởng cần Liêm sáng sủa. Có người cho rằng đây là cách Hồng, Khôi, Xương, Tấu hội họp:
Hồng Khôi Xương Liêm phù trì, sân rồng dâng trước, trong thì danh cao (14)
Hồng Khôi Xương Liêm phù trì, Sân rồng dấn bước, ghi tên cửu trùng
Hồng, Khôi, Xương, Tấu phù trì, Sân rồng kén bảng, danh đề ở cao (QXT)
Hồng, Khôi, Xương, Tấu phù tri, Sân rồng đứng trực, xem thì ngôi cao (VT)

Mệnh Tham Đào thì râu tóc rậm rạp, mệnh Vũ Kỵ thì mắt đen:
Tham Đào tốt tóc xanh râm,
Mắt đen Vũ, Kỵ chẳng nhầm một ai

Nữ Mệnh có Tham Đào Hoa hãm địa thì độc ác, thâm hiểm và rất dâm đãng nhưng gặp Triệt Tuần thì tính tình nhân hậu, đoan chính, cởi mở, không nhỏ mọn đố kỵ. Điều này cho thấy Triệt Tuần có ảnh hưởng mạnh đối với Tham Lang:
Tham Đào (Đào Hoa) tại nhàn cung (hãm địa), Nữ Mệnh độc phụ chi nhân, ngộ Triệt Tuần tâm tình thư thái (30, TTL)
Đào Hồng tại các cung
Cung Điền
Cung Điền có Ân Quang hay Thiên Quí gặp Đào Hồng thì hưởng di sản của cô dì để lại:
Quí Ân ngộ Đào Hồng Điền Trạch, Cô dì lưu tài bạch ruộng nương
Ân Quang ngộ Đào, Hồng Điền Trạch, Ấy cô dì lưu lại ruộng nương (QXT, VT)
(được hưởng di sản tiền bạc nhà đất của cô dì để lại)
Điền cung Ân ngộ Đào, Hồng, Của cô dì đã qui tông sẵn sàng (B108)

Cung Quan
Đào Hoa hoặc Hồng Loan cư Quan thì rất tốt vì gặp may mắn trên quan trường, làm quan sớm, hiển đạt sớm, được vua tin dùng, hoạn lộ được nhẹ bước thang mây trong khi Thiên Di thì tối kỵ gặp Không Kiếp ra ngoài có nhiều kẻ thù ám hại. Nguyễn Mạnh Bảo cho rằng Hỉ là Thiên Hỉ thì không đúng. Chú ý rằng Đào Hoa tại Quan thì Mệnh có Kiếp Sát:
Đào Hoa cư Quan tảo tuế (nhỏ tuổi) đắc quan hành chính (21, B57)
Quan cung hỷ ngộ Hồng Đào, Thiên Di tối kỵ Kiếp Không lâm vào (23)
Quan cung Hỉ ngộ Đào Hồng, Thiên Di tối kị Kiếp Không lâm vào (B103)
Quan cung mừng được Đào Hồng, Thiên Di tối kị Kiếp Không lâm vào (QXT)
(Quan Lộc Mã gặp Thiên Hỉ Đào Hoa Hồng Loan thì . Thiên Di gặp Không Kiếp thì xấu, có thể bị chết đường hoặc ăn cướp giết)
Cung Quan Lộc Hồng Đào hội họp, Miền Thiên Di Không, Kiếp phải e
Cung Quan mừng gặp Đào Hồng, Thiên Di tối kỵ Kiếp Không lâm vào
Đào Hoa giữ ở cung Quan, Gặp thời hanh chính vừa tầm đáng trai (B113)

Cung Nô
Nô Bộc có Đào Hoa thì có vợ cho cắm sừng. Nam Mệnh mới có cách này (AH):
Hoa Đào nở trái Nô cung, Thiếp Thê mang tiếng bất trung cùng chồng (B37)
Cây đào mọc ở Nô cung, Vong Phu mắc tiếng, bất trung cùng chồng (QXT)

Cung Thiên Di
Thiên Di gặp Đào Hồng thì ly hương mà lập gia đình:
Vợ chồng viễn phối tha hương, Đào Hồng len lỏi vào làng Thiên Di (29)
Vợ chồng viễn phối tha hương, Đào Hồng len lỏi (đóng chỗ) vào làng Thiên Di
Kìa người phải tha hương định phối, Bởi Đào Hồng tỏ lối Thiên Di (B108)

Cung Phối
Phu Thê có Đào Hồng thì vợ chồng sinh đẹp:
Cung Phu lại Đào Hồng tương ngộ, Vợ với chồng đều có dung nhan
Cung Phu Phụ Đào Hồng tương ngộ, Vợ với chồng đều có dung nhan (B44)
Cung Thê Thiếp, Đào, Hồng tương ngộ, Vợ mấy người đều có dung nhan (QXT)

Cung Thê có Hồng Loan thì khắc vợ trước:
Hồng Loan cư Thê tiền khắc (21)

Cung Phu đóng ở tứ vượng (Thìn Tuất Sửu Mùi hay Tứ Mộ) gặp Hồng Loan thủ thì số khóc chồng, tình duyên lận đận. Chú ý đây là người tuổi Dần Thân Tỵ Hợi. Tuổi Dần Thân thì Phu tại Sửu Mùi có Trực Phù Hồng Loan thủ gặp Cô Quả, Mệnh Không Đào Mão Dậu. Tuổi Tỵ Hợi thì Phu tại Thìn Tuất có Tử Phù Nguyệt Đức Hồng Loan thủ, Quả Tú chiếu, Không Đào tại Tí Ngọ tam chiếu, Mệnh có Long Đức thủ gặp Cô Quả tam hợp, Không Đào xung chiếu:
Sở ai giả Hồng Loan tứ vượng liệt phu quân chi vị (25)

Phu có Hồng Loan (có người ghi là Hồng Đào) đồng cung vói Hóa Kỵ thì vợ chồng có phen bỏ nhau chia ly và còn muốn lập gia đình lần nữa. QXT ghi rằng vừa bỏ chồng hoặc chồng vừa chết thì đã có người muốn lấy:
Hồng Loan ngộ Kỵ Phu cung, tơ hồng đã dứt, má hồng còn ưa (30, NMB, VT)
Hồng Đào ngộ Kỵ Phu cung, Tơ hồng đã dứt, má hồng còn vương (HC 174)
Phu cung Kỵ gặp Đào Hồng, Tơ hồng đã dứt má hồng lại yêu (B108)
Hồng Loan ngộ Kỵ Phu cung, Tơ hồng chưa tắt, má hồng đã xui (QXT)
Hồng Loan ngộ Kỵ cung Phu, Gái ngồi quạt mồ, lòng dạ xốn xao (AB336)

Phu có Hồng Loan Địa Kiếp, Mệnh tốt thì ăn ở với nhau đến 100 tuổi, Mệnh xấu thì chỉ ăn ở với nhau được 10 năm:
Hồng Loan phùng Địa Kiếp ư Phu Quân, Mệnh hảo chi bách, bất hảo chi thập (27)
Địa Kiếp với Hồng lâm Phu vị, Cung Mệnh sinh duyên ấy trăm năm,
Mệnh xấu duyên dứt tơ tằm, Sinh ly sẽ định loan phòng mười năm

Cung Phu có sao Hồng Loan là chồng nhiều vợ, gặp Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh, nên thêm Không Kiếp) là bị góa:
Hồng ngộ Phu Thê nay thiếp nọ, Tứ Sát gia tiền độ bi ai (B46)

Đào Hồng tại hạn
Mệnh Đào Thân Hồng thì có nhiều người theo đuổi nhưng hạn có Thái Tuế thì không có ai lai vãng. Quản Xuân Thịnh thì cho rằng hạn gặp Tuế Kiếp và giải là đánh đuổi vợ:
Mệnh Đào Thân lại Hồng Loan, vận phùng Thái Tuế, khả hoàn thấy chi (16)
Mệnh Đào, Thân lại Hồng Loan,Vận phùng Tuế, Kiếp đả hoàn thê nhi (QXT)
Mệnh Đào, Thân lại Hồng Loan, Hạn gặp Tuế Kiếp phượng hoàng rẽ duyên (HC 163)

TVT cho rằng tuổi Ất Tân hạn gặp Hao, Kiếp Sát, Đào Hồng thì phải đề phòng người làm phản, nếu gặp Khoa hay Thiên Phủ thì không sao. Chú ý tuổi Ất Tân thì Song Hao Tí Ngọ gặp Đào Hoa Tí Ngọ:
Hao Sát Hồng Đào, Ất Tân hạn đáo, đa phùng phản phúc, Khoa Phủ hạnh cầu (6)

Hạn gặp Riêu Hỉ Đào Hồng thì hay nghĩ đến chuyện nghĩ đến chuyện trai gái xác thịt làm tình:
Hạn phùng Riêu Hỉ Đào Hồng, gái trai tơ tưởng những lòng dâm phong
Hạn phùng Riêu Hỉ Đào Hồng, Gái trai mơ tưởng trong lòng dâm phong
Hạn phùng Riêu Hỉ Đào Hồng, Gái trai mang một tấm lòng tà dâm (VT)
Các câu phú dưới đây ghi là Hoa Cái gặp Đào Hồng Hỉ thì không đúng:
Vận hạn đến Đào Hồng Cái Hỉ, Lòng gái trai bất sỉ dâm bôn
Vận hạn Đào Hồng Hoa (Hoa Cái) Hỉ, Lòng gái trai bất sỉ dâm ô (B110)
Vận hạn đến Đào Hồng Cái Hỉ, Lòng gái trai bất sỉ dâm bôn

Hạn có Thai gặp Hỉ, Thanh Long thì có con, Nguyễn Mạnh Bảo thì ghi rằng Thai gặp Hỉ Phi nhưng nên biết Phi Liêm và Thanh Long tam hợp với nhau. Theo TVT thì là trường hợp Thai gặp Đào Hoa Thiên Hỉ:
Thanh Long, Thai, Hỉ hợp miền, Vợ đi thai nghén khá xem phúc nhà
Thai tinh, Long (Thanh Long), Hỉ vận này, Vợ thời thai dựng đến ngày khai hoa (QXT)
Thai phùng Long Hỉ vận này, Vợ mình ắt đã đến ngày nở hoa (VT)
Thêm đinh ấy Thai cùng Phi (Phi Liêm) Hỉ, Lên đậu năm Cái tỵ Dương Đà (hạn Hoa Cái gặp Dương Đà thì mắc bệnh đậu) (B110)
Thai phùng Đào Hỉ vận này, vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa (hạn sanh con) (12)
Các câu phú cần xét lại
Ân Khôi Quí Việt Liêm Hồng, Trai cận cửu trùng, gái tác cung phi
Ân Quí Khôi Việt Liêm Hồng, Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi
Khôi, Lương, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi (QXT)
(Trai làm đến công khanh, gái thì làm vợ vua chúa)
Ân Khôi Quí Việt Cái Hồng Nam cận cửu trùng, nữ tác cung phi (AB)
Đà Ân Quí Việt Tấu Hồng Nam cận cửu trùng, nữ tác cung phi (VT)
Quí Ân Tấu Việt Đào Hồng, Lục cung gái đẹp Tam Công giai tài (B112)

Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà, Vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng
Kình Dương Hoa Cái ngộ Đà, Vận phùng năm ấy, đậu hoa phải phòng (QXT)
Đào Hồng Hoa Cái ngộ Đà, Hạn hành năm ấy đậu ma phải phòng (VT)
(bị lên đậu)

Hạn gặp thì lập gia đình:
Vũ, Cơ, Lộc, Mã, Hỉ, Hồng, Hôn nhân vận ấy đèo bồng thất gia
Vũ, Cơ, Lộc, Mã, Quả (Quả Tú), Loan (Hồng Loan), Hôn nhân thuở ấy mới tròn thất gia (46)
Vũ, Cơ, Lộc, Mã, Long, Loan, Trai ban binh tước, gái bàn thư cưu (NMB)(Hạn gặp, con trai thì có công danh, gái thì có người đến hỏi cưới)
Hạn có Vũ Khúc Lộc Mã Hồng Cô Quả thì lập gia đình. Chú ý Hồng Loan và Thiên Mã không hội họp với nhau

Đào Tang (Tang Môn) ở Mệnh cung sau trước, gái lẳng lơ nhỡ bước cầu ô (10)
Giải: Mệnh có Đào Hoa Tang Môn hội họp thì trước sau là gái lẳng lơ và lận đận về tình duyên. TVT giải mệnh có Đào Hoa Tang Môn hội họp thì trước sau là gái lẳng lơ kén chồng. Giải thích như vậy thì sai vì Đào Hoa và Tang Môn không bao giờ hội họp nhau, chỉ có tuổi Tỵ Hợi thì Đào Hoa và Tang Môn nhị hợp và chỉ có tuổi Dần Thân Tỵ Hợi thì có Tang Môn đứng trước Đào Hoa theo chiều thuận. Không có vị trí nào mà Đào Hoa và Tang Môn đứng cách nhau một cung cả. Câu phú này cần xét lại

Hoa Cái Phượng Cát Đào Hồng,
Trai toan bỏ vợ trong lòng chẳng khuây (NMB, VT)
Hoa Cái Phượng Cát Đào Hồng,
Trai toan nể vợ trong lòng khôn khuây (QXT)
(lòng buồn rầu tính chuyện bỏ vợ)

Hạn gặp Riêu Hỉ Đào Hồng thì hay nghĩ đến chuyện nghĩ đến chuyện trai gái xác thịt làm tình:
Hạn phùng Riêu Hỉ Đào Hồng, gái trai tơ tưởng những lòng dâm phong
Hạn phùng Riêu Hỉ Đào Hồng, Gái trai mơ tưởng trong lòng dâm phong
Hạn phùng Riêu Hỉ Đào Hồng, Gái trai mang một tấm lòng tà dâm (VT)
Các câu phú dưới đây ghi là Hoa Cái gặp Đào Hồng Hỉ thì không đúng:
Vận hạn đến Đào Hồng Cái Hỉ, Lòng gái trai bất sỉ dâm bôn
Vận hạn Đào Hồng Hoa (Hoa Cái) Hỉ, Lòng gái trai bất sỉ dâm ô (B110)
Vận hạn đến Đào Hồng Cái Hỉ, Lòng gái trai bất sỉ dâm bôn

Mã Đào duyên nợ tư sinh,
Không cần mối lái, ái tình kết giao
Thiên Mã và Đào Hoa không tam hợp xung chiếu hoặc nhị hợp với nhau

Phu Thê có Đào Hoa Thiên Mã thì không cần mối lái cũng lấy được nhau
Đào Hoa phùng Thiên Mã, túng khách vô môi (26)
Mã và Hồng Loan không tam hợp xung chiếu với nhau ngoại trừ nhị hợp cho tác tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi Hồng Loan có Mã nhị hợp

Vũ, Cơ, Lộc, Mã, Hỉ, Hồng,
Hôn nhân vận
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỉ

Phối màu đen cho ngôi nhà mang lại nhiều may mắn

Đối với việc sử dụng màu sắc, điều cơ bản là làm sao để có thể lựa chọn được những màu sắc phù hợp cho việc bài trí vật dụng và sắp xếp nhà cửa lại vừa có thể nhận được những lợi ích về mặt phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trắng và đen  
 
Màu đen và màu trắng là nền tảng của biểu tượng âm và dương. Đen thuộc âm và trắng thuộc dương. Sự kết hợp hai màu này diễn tả sự toàn vẹn, hợp nhất, hài hòa của vũ trụ vạn vật. Đây cũng được xem là sự kết hợp rất tốt về mặt phong thủy.
  Đỏ và vàng kim  
 
Đỏ và vàng kim cũng là hai màu cơ bản rất được ưa dùng khi bài trí nhà cửa theo phong thủy. Được xem là màu may mắn nhất, màu đỏ rất thích hợp cho hỷ sự, lễ hội. Nó còn tượng trưng cho năng lượng Hỏa và sức mạnh... 
  Tuy nhiên, cần phải cẩn thận khi dùng màu đỏ cho phòng ngủ. Nếu không giảm bớt tông màu này, căn phòng sẽ có quá nhiều dương và không có lợi cho giấc ngủ. Màu vàng kim kết hợp với màu đỏ cũng được xem là may mắn, biểu thị cho sự uy nghi, tráng lệ.
Tím và bạc
 
  Sự kết hợp giữa màu tím và bạc sẽ mang đến tài lộc dồi dào. Cách phối màu này rất phổ biến trong cộng đồng người nói tiếng Quảng Đông ở Trung Quốc. Theo cách phát âm tiếng Quảng Đông thì màu tím và bạc có nghĩa là tiền bạc.

Màu tím còn là màu tượng trưng cho tài sản, của cải. Màu bạc thuộc Kim, màu tím thuộc Thủy, theo tính chất ngủ hành tương sinh (Kim sinh Thủy) thì đây là sự kết hợp màu sắc rất có lợi.

(Theo Xzone)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phối màu đen cho ngôi nhà mang lại nhiều may mắn

Kiến thức phong thủy. Tiêu chí tốt xấu về hướng nhà –

Phong thủy có câu “nhất vị, nhị hướng“, tức là vị trí, cách xếp đặt quan trọng hơn cả, nếu gặp hướng không tốt thì có thể xoay trở vị trí để khắc phục. Phong thủy có câu “nhất vị, nhị hướng“, tức là vị trí, cách xếp đặt quan trọng hơn cả, nếu gặp hướ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy có câu “nhất vị, nhị hướng“, tức là vị trí, cách xếp đặt quan trọng hơn cả, nếu gặp hướng không tốt thì có thể xoay trở vị trí để khắc phục.

Phong thủy có câu “nhất vị, nhị hướng“, tức là vị trí, cách xếp đặt quan trọng hơn cả, nếu gặp hướng không tốt thì có thể xoay trở vị trí để khắc phục. Mặt khác, hướng nhà phải được hiểu một cách toàn diện chứ không phải chỉ một chuyện hướng hợp tuổi như nhiều người lầm tưởng.

Trong môi trường thiên nhiên, các hướng vốn không đổi. Sở dĩ có lẫn lộn về hướng tốt xấu là vì có nhiều quan điểm khác nhau và thiếu giải thích rõ ràng. Thực ra, 4 phương 8 hướng mà chúng ta biết đều có các đặc tính riêng tùy theo cách xem xét. Có bốn tiêu chí sau để đánh giá tốt xấu về hướng khi làm nhà:

1. Tốt xấu theo hướng khí hậu

Ví dụ như hướng Nam và lân cận Nam (Đông Nam và Tây Nam) là những hướng tốt đối với điều kiện khí hậu Việt Nam, bởi đón được gió mát và nguồn ánh sáng ổn định, không khí ấm áp. Trong khi đó, các hướng Tây, Tây Bắc thì gặp nắng gắt vào buổi chiều; hướng Đông thì chói vào buổi sáng và chịu thêm gió lạnh từ hướng Đông Bắc. Hướng Bắc nằm giữa 2 hướng Tây Bắc (nắng chiều) và Đông Bắc (gió lạnh) nên cũng không tốt lắm. Bởi thế, “làm nhà hướng Nam” là một trong những kinh nghiệm xây dựng dân gian để đón được gió mát, tránh được gió lạnh.

2. Tốt xấu theo hướng mệnh trạch

Có thể tham khảo các sách về Dịch học và văn hoá truyền thống phương Đông để tìm ra cung mệnh của mỗi người tương ứng với các phương hướng cát hung. Dịch học phương Đông quy định có 8 mệnh cung tương ứng với 8 hướng trong tự nhiên theo 8 quẻ của Bát Quái, phân thành 2 nhóm là nhóm Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh. Nguyên tắc chung là người theo nhóm Đông tứ mệnh thì ở nhà Đông tứ trạch, người theo nhóm Tây tứ mệnh ở nhà Tây tứ trạch. Khi đi sâu vào từng hướng cụ thể, sẽ có thêm các phân tích ngũ hành sinh khắc để xác định hướng hợp và không hợp.

image_18877_7612_DOOL_080811_P1_2

3. Tốt xấu theo hướng phương vị

Là hướng của một vùng, một vật (hay người) ta xét so với 1 điểm gốc nào đó. Ví dụ nói “trước mặt thoáng đãng, sau lưng có chỗ dựa, tả Thanh Long hữu Bạch Hổ“ là ý nói đến hướng xung quanh của 1 chủ thể ta xét. Khi chủ thể di chuyển, thay đổi, quay về đâu thì trước sau phải trái thay đổi theo.

Cùng một dãy nhà (tức là nhìn ra cùng một hướng) và cùng buôn bán giống nhau, nhưng có nhà thuận lợi có nhà khó khăn là vì mỗi nhà bên trong và bên ngoài, trước sau phải trái có phương vị khác nhau.

4. Tốt xấu theo hướng giao tiếp

Ngoài việc ứng phó với môi trường thiên nhiên, con người cũng phải ứng xử với môi trường xã hội. Vì thế, nhà cần quay mặt (hoặc cửa, lối vào một không gian nào đó) ra những vị trí thuận lợi cho việc giao tiếp. Cha ông ta dạy “Nhất cận thị, nhị cận giang, tam cận lộ” là nói lên những điểm thuận lợi khi mua đất cất nhà, từ xưa đến nay vẫn không khác nhau bao nhiêu khi xét giá trị 1 bất động sản.

Như vậy, khi xem xét ngôi nhà có hợp hướng hay không, phải xem xét trên cơ sở phân tích và tổng hợp cả 4 loại hướng. Cần phân tích trước tiên xem 4 loại hướng trên tốt xấu bao nhiêu phần, khả năng khắc phục nhiều hay ít, có ảnh hưởng gì đến môi trường, con người, kết cấu xây dựng hay không.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Tiêu chí tốt xấu về hướng nhà –

Bánh chưng, bánh tét, bánh dày, xôi và cốm

Bánh tét là một lễ vật được làm theo tín lý phồn thực của cư dân nông nghiệp, cụ thể là cư dân cấy (tỉa) lúa (nếp). Phải chăng, tín lý phồn thực có tuổi đời cổ xưa hơn quan niệm về “trời tròn đất vuông” của sự tích bánh dày và bánh chưng?...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sự tích suy nguyên về bánh chưng và bánh dày mà ngày nay chúng ta đều biết và xác tín là do Tiết Liêu/ Lang Liêu - một trong các người con của vua Hùng - làm ra là câu chuyện được ghi chép trong Lĩnh Nam Chích Quái (thế kỷ XV). 


Truyện kể rằng: Sau khi vua Hùng Vương phá được giặc Ân, nhân quốc gia vô sự, muốn truyền ngôi cho con, bèn triệu hai mươi vị quan lang và công tử lại mà phán rằng: “Ta muốn truyền ngôi cho kẻ nào làm ta vừa ý, cuối năm nay mang trân cam mỹ vị đến để tiến cúng tiên vương cho ta được tròn đạo hiếu thì sẽ được ta truyền ngôi”.
Thế là các con đều đua nhau đi tìm của ngon vật lạ khắp trên cạn dưới bể, nhiều không sao kể xiết. Duy có vị công tử thứ 18 là Tiết Liêu, bà mẹ trước kia vốn bị vua ghẻ lạnh, mắc bệnh mà chết, tả hữu ít người giúp đỡ, khó xoay xở, nên đêm ngày lo lắng, mộng mị bất an. Một đêm kia mộng thấy thần nhân tới nói rằng: “Các vật trên trời đất và mọi của quý của người không gì bằng gạo. Gạo có thể nuôi người khỏe mạnh và ăn không bao giờ chán, các vật khác không thể hơn được. Nay đem gạo nếp làm bánh, cái hình vuông, cái hình tròn để tượng trưng hình đất và trời rồi dùng lá  bọc ngoài, ở trong cho mỹ vị để ngụ ý công đức sinh thành lớn lao của cha mẹ”. Tiết Liêu tỉnh dậy, mừng rỡ mà nói rằng: “Thần nhân giúp ta vậy!”.
Nói rồi bèn theo lời dặn trong mộng mà làm, chọn thứ gạo nếp trắng tinh, lặt lấy những hạt tròn mẩy không bị vỡ, vo cho sạch, lấy lá xanh bọc chung quanh làm hình vuông, cho trân cam mỹ vị vào bên trong để tượng trưng cho việc đại địa chứa chất vạn vật rồi nấu chín, gọi là bánh chưng. Lại lấy gạo nếp nấu chín, giã cho nát, nặn thành hình tròn, tượng trưng cho trời gọi là bánh dày.
Đến kỳ, vua vui vẻ truyền các con bày vật dâng tiến. Xem qua khắp lượt, thấy không thiếu thức gì. Duy có Tiết Liêu chỉ tiến dâng bánh chưng và bánh dày. Vua kinh ngạc mà hỏi, Tiết Liêu đem giấc mộng thuật lại. Vua đem nếm, thấy ngon miệng không chán, hơn hẳn các thức của các con khác, tấm tắc khen hồi lâu rồi cho Tiết Liêu được nhất.
Đến ngày Tết, vua lấy bánh này dâng cúng cha mẹ. Thiên hạ bắt chước (1).

Câu chuyện này có một số chi tiết cần phải xem xét:

1. Trước hết, khái niệm “trời tròn đất vuông” vốn có nguồn gốc từ Trung Quốc (2). Từ thế kỷ thứ X, An Nam dần dần thoát ly khỏi uy quyền phương Bắc, và đến triều Lý (1009-1225), nước Đại Việt mới thực sự là một quốc gia độc lập. Phật giáo được coi là quốc giáo, Tăng lữ tham gia vào hàng ngũ quan lại, và một số vị vua thời Lý, Trần đã tự mình đứng ra thành lập các tông phái, thiền phái (Lý Thánh Tông mở phái Thảo Đường, Lý Cao Tông tự xưng là Phật, Trần Nhân Tông là sơ Tổ Trúc Lâm yên Tử, được tôn là Điều Ngự Giác Hoàng). Tuy vậy, về mặt quản lý nhà nước, do tiếp nhận văn hoá phương Bắc, nước Đại Việt độc lập vẫn tổ chức theo quan niệm vương quyền Nho giáo. Ngoài các khái niệm Thiên Vương, Phật-Vua, vẫn còn thừa nhận khái niệm Thiên Tử (Ông vua Con Trời). Như vậy, vua vẫn phải lưu tâm đến việc tế cáo "Cha Trời, Mẹ Đất" cũng như phong thần các xứ (Thiên Tử phong bách thần) để tỏ rõ uy quyền với các thần linh trong nước. Đàn Xã Tắc lập năm 1048 và đàn Viên Khâu (Gò đất hình tròn, theo nguyên tắc đàn xây ở phía Nam kinh thành để tế trời, gọi là đàn Nam Giao), đàn Vu ở phía Nam kinh thành được nhắc tới vào các năm 1137-1138 (3). Nói chung, việc tế Trời-Đất đến thời Lê mới thực sự hoàn bị theo nghi lễ Nho giáo. Song kể từ thế kỷ XI, việc dựng đàn tròn, đàn vuông để tế "Cha Trời, Mẹ Đất" đã cho thấy khái niệm “trời tròn đất vuông” đã tồn tại trong nếp nghĩ của người dân nước ta từ lâu

2. Các tác giả Lĩnh Nam Chích Quái sau đó đã khuôn công năng của hai loại bánh này vào việc cúng tổ tiên, tôn vinh chuẩn mực hiếu đạo, một giá trị luân lý cốt lõi của Nho giáo; để vua Hùng nói: “Tiến cúng tiên vương cho ta tròn đạo hiếu”, và cuối truyện xác định: “Đến ngày Tết vua lấy bánh này dâng cúng cha mẹ. Thiên hạ bắt chước…”.  Tục cúng bánh chưng, bánh dày vào ngày Tết được mô tả từ câu truyện này, về sau được xác tín là tập tục ra đời từ thời Hùng Vương. 

Nhưng Tết, xét từ nguyên uỷ là lễ thức, lễ hội được tiến hành sau mùa gặt hàng năm hay bắt đầu mùa gieo cấy. Thời điểm này tùy thuộc vào điều kiện khí hậu và tập quán canh tác của mỗi tộc người. Tết như vậy có chức năng kép: tạ ơn thần linh và tổ tiên về kết quả vụ mùa đã qua và cầu mong kết quả cho vụ mùa năm tới. Nói chung, các cư dân nông nghiệp luôn tiến hành một loạt nghi lễ theo các tiến trình phát triển của cây lúa. Với những lễ vật tương ứng.
- Lúa vừa chín tới: lễ cúng ăn cốm.
- Lúa chín gặt: lễ cúng cơm mới.
- Gặt xong đưa vào kho: lễ mừng lúa mới, với lễ vật là các thứ chế biến từ gạo tẻ và nếp như: cơm, xôi, bánh…

Cốm là lễ vật phổ biến trong lễ cúng mừng lúa lúc đã cứng hạt. Cốm là sản phẩm chế biến bằng cách rang lúa nếp, giã cho dẹp lại và sàng sảy để bỏ trấu đi. Dữ liệu của nhà dân tộc học Từ Chi viết về loại cơm chul (cơm chùn), lễ vật trong dịp Ăn cơm mới của người Mường, tuồng như đã hé mở cho chúng ta biết về nguyên ủy của cốm: lúa gặt về còn ướt sũng, không có thời gian phơi khô, mới được làm thành lễ vật dâng cúng ngay để mọi người bắt tay vào gặt. Chỉ còn một cách là đem “rang” (có hạt bung ra) rồi giã nhẹ để tách vỏ. Gạo đó chế thành cơm chul (4). Lúa nếp rang nở bung ra mà người miền Bắc gọi là bỏng thì ở Trung Bộ (kể cả Nam Bộ) gọi là nổ. Bánh nổ là lễ vật truyền thống vào dịp Tết ở Trung Bộ, và nổ là lễ vật bắt buộc trong nhiều đám cúng việc lề ở Nam Bộ. Phải chăng đó là di duệ của cốm, và xa xưa hơn là cơm chul?

Cơm là lễ vật bắt buộc trong lễ cúng cơm mới của nhiều tộc người, và cũng là lễ vật của nhiều lễ cúng khác. Tuy nhiên, vì sự bình dị của nó mà cơm không được người ta coi là lễ vật thực sự như xôi. Rõ ràng trong nếp nghĩ phổ biến của nhiều tộc người, xôi là lễ vật bởi nó phải có trong các cuộc lễ mà hiếm hoi trong bữa ăn thường ngày. Gạo nếp quý hiếm hơn gạo tẻ, và vì có hương thơm nên được chọn làm lễ vật dâng cúng. Nói chung, gạo là thức ăn chính của con người nên nó có ý nghĩa thuộc về nghi lễ. Lúa gạo luôn được coi là có nguồn gốc thiêng liêng, là hạt ngọc trời; nó biểu trưng cho sự sung túc, sự sinh sản dồi dào, nhờ trời mới có và sự thanh khiết nguyên sơ. Người Thái đồ, nấu xôi có nhuộm màu: xôi đỏ tượng trưng cho Mặt Trời, xôi vàng tượng trưng cho Mặt Trăng (Tết Cầu mùa: Xíp Xì)(5). Người Nùng làm xôi bảy màu để “tượng trưng cho chặng đường lịch sử bảy tháng đầy ý nghĩa trong một năm đất trời xoay chuyển, nhưng gắn liền với lịch sử dân tộc” (mỗi màu tượng trưng một tháng, từ tháng Giêng đến tháng Bảy)(6). Cơm cúng đơm vào chén, bát, thậm chí còn nèn, gọi “chén cơm in”. Còn xôi đơm ra đĩa hay mâm, phổ biến từ “mâm xôi”, luôn gợi cho ta hình ảnh của một sự vun cao lên tròn trịa và sung mãn, biểu thị cho sự phồn thực.


Từ xôi đến bánh dày chỉ là một bước ngắn: lấy xôi nếp giã nát ra và vun lên thành mâm bánh dày. Loại bánh làm bằng nếp như vậy vẫn là lễ vật “thanh khiết nguyên sơ” như xôi. Với người Chăm, lễ vật trong Tết Rija Nưga của họ có xôi, bỏng (nổ) và bánh đúc(7). Với người Dao, trong Tết nhảy của họ có lễ vật không thể thiếu là bánh bằng bột gạo nắn tròn, treo tòng teng trên những cây mía đặt ở gian giữa bàn thờ Bàn Vương(8). Đó là hai ví dụ về hai loại bánh “tròn đầy”, thuộc thứ lễ vật được chế biến bằng bột gạo có phần kỳ công hơn bánh dày. Bánh dày không chỉ là đặc sản của người Việt, mà nó còn là thứ lễ vật bắt buộc, đã thành tục lệ trong văn hóa của nhiều tộc người. Tết của người H'mông là một ví dụ: “Bánh dày là hương vị không thể thiếu, một biểu tượng trên bàn thờ tổ tiên trong ngày Tết của người H'mông”(9). Ở người H'mông Hang Kia, Pà Cò cũng có truyền thuyết suy nguyên về bánh dày của dân tộc mình. Nội dung truyền thuyết hoàn toàn khác với sự tích bánh chưng bánh dày của người Việt, mà chủ ý là nói về nguồn gốc lúa nếp: ông Tổ người Hmông lấy được từ xứ sở của người tí hon dưới lòng đất, và hàng năm, người Hmông làm bánh dày để tưởng nhớ tổ tiên và tạ ơn con chim đại bàng đã cứu ông Tổ mình ngày xưa(10). Một tập tục liên quan đến loại bánh dày này là trong mấy ngày đầu năm phải ăn bánh dày trắng, tuyệt đối không được nướng bánh dày. Nếu nướng, người H'mông cho rằng năm đó nương rẫy sẽ bị hạn hán(11). Điều này cho chúng ta thấy: bánh dày theo quan niệm của người H'mông là biểu thị nương rẫy, là đất, nói rộng ra là “không gian sinh tồn” .

3. Nói chung, bánh dày là một lễ vật được hình thành trong một quá trình nhất định, khuôn theo một tâm thức thuần khiết từ quan niệm thiêng về gạo (tẻ và nếp) của cộng đồng các cư dân trồng / tỉa lúa. Nó vừa là nhân vừa là quả của nền văn hóa lúa; ở đó, nó là biểu tượng của tín lý phồn thực hơn là tín lý tư biện về vũ trụ. Điều này cũng có phần tương tự đối với cái bánh chưng.
Xét về chất lượng, nội dung thì bánh chưng và bánh tét là một, chúng chỉ khác nhau ở hình thức: một là hình vuông và một là hình ống-dài.
Rảo qua các dữ liệu dân tộc học, chúng ta thấy bánh chưng có ở người Việt miền Bắc, người Mường (gọi là pênh pang), người Thái (gọi là kháu tốm kích), người Tày, người Khmú (gần như bánh chưng tròn của người Tày)…

Bánh tét có ở người Việt miền Trung, miền Nam, người Thái (cũng có bánh tét gọi là kháu tốm boóng cựa), người Hrê (gọi là bánh mau nhich), người Kadong, người Xinh mun… (12).
Có thể nói, bánh chưng và bánh tét cùng tồn tại trong đại gia đình các dân tộc ở nước ta, thậm chí cụ thể ngay trong từng tộc người (Thái, Việt…). Vấn đề đặt ra là tại sao cùng là một thứ chất liệu mà gói theo hai kiểu (thậm chí là ba kiểu - nếu kể thêm bánh ú, gói theo kiểu bánh ít “nóc chùa”) để làm gì, và kiểu nào ra đời trước?
Bánh chưng được gói theo hình vuông, tượng trưng cho trời (Lĩnh Nam chích quái). Bánh tét gói theo hình ống, tròn, dài, biểu tượng sinh thực khí nam, bản nguyên sức mạnh của sự sinh sản(13). Trong thời gian điền dã ở vùng Khmer Nam Bộ, tôi được một vị à-cha (thầy lễ) nói nhỏ vào tai rằng bánh tét là “cái đó của Preah Ầy-Xô” (Preah Ầy-xô là thần Siva). 
Bánh tét là một lễ vật được làm theo tín lý phồn thực của cư dân nông nghiệp, cụ thể là cư dân cấy (tỉa) lúa (nếp). Phải chăng, tín lý phồn thực có tuổi đời cổ xưa hơn quan niệm về “trời tròn đất vuông” của sự tích bánh dày và bánh chưng?...
 
Huỳnh Ngọc Trảng (theo Văn hóa Phật giáo)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bánh chưng, bánh tét, bánh dày, xôi và cốm

Treo tranh đá trong phòng ngủ, những lưu ý

Trong phong thủy, đá mang đặc trưng của hành thổ nên nếu gia chủ có mệnh mang hành thổ hoặc xét yếu tố tứ trụ bị khuyết hành thổ trong ngũ hành bản mệnh thì hoàn toàn có thể sử dụng tranh đá. Để biết mệnh gia chủ cần dựa vào năm sinh. Muốn biết tứ trụ có thiếu hành thổ hay không cần có đầy đủ các thông tin về năm tháng ngày giờ sinh của người đó. Chồng sinh năm 1976, tức tuổi Bính Thìn mệnh Thổ, có thể treo tranh đá.
Treo tranh đá trong phòng ngủ, những lưu ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài chất liệu, việc treo tranh trong phòng ngủ cũng cần được cân nhắc, lựa chọn nội dung bức tranh cũng như màu sắc. Bởi phòng ngủ được xem là nơi để nghỉ ngơi, thư giãn sau những giờ làm việc nên cần chọn những bức tranh có kích thước vừa phải, chủ đề vui vẻ, màu sắc tươi tắn... Tránh chọn những bức tranh màu sắc và chủ đề u ám, nặng nề gây ảnh hưởng không tốt đến tâm trạng chủ nhân.

Đối với gia chủ sinh năm 1976, phi cung Càn thuộc Tây tứ mệnh, quay giường về hướng đông nam chưa hợp. Nếu không thể xoay hướng khác thì cũng có thể treo tranh ở đầu giường để hóa giải bớt hướng xấu. Nên sử dụng những bức tranh có tông màu đỏ như những bức tranh chữ Phúc, chữ Đức viết trên nền đỏ.

Chuyên gia phong thủy Phạm Cương
Công ty cổ phần Nhà Xuân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh đá trong phòng ngủ, những lưu ý

Chọn vật nuôi hợp mệnh mang lại may mắn cho chủ nhà

Ngày nay, các con vật nuôi trong nhà trở thành những ‘vật cưng’ và đóng một vai trò rất quan trọng trong cuộc sống hằng ngày của chủ nhân. Do vậy, sự có mặt của chúng cũng cần được xem xét đến khi bạn áp dụng các nguyên tắc phong thủy cho căn nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lựa chọn theo diện tích nhà ở

Nhà lớn, ít người:

Trong trường hợp này, năng lượng của khí rất khó được điều động hiệu quả, dễ hình thành những luồng khí xấu. Ví dụ: nhà có ba người, sống trong một ngôi biệt thự, một số phòng hay ngõ ngách trong nhà ít được gia chủ lui tới.

Ở những góc chết không có đó ảnh hưởng không tốt đến gia chủ. Các gia đình như thế thích hợp nuôi những động vật có tính hiếu động, hoạt bát như chó nhỏ. Chúng sẽ thường xuyên chạy tới chạy lui, chơi đùa nghịch ngợm ở những ngõ ngách mà gia chủ thường không lui tới. Vì thế, chúng có thể làm các luồng khí ở nơi đó lưu thông và thải khí cũ, đón khí mới.

 chon vat nuoi hop menh mang lai may man cho chu nha - 1

Tác dụng của mèo kém hơn chó, vì mèo cảm nhận được những nơi có khí xấu nên chúng sẽ tránh, hơn nữa mèo thích nằm một chỗ hơn là chạy nhảy.

Nhà nhỏ, nhiều người:

Những gia đình có nhiều nhân khẩu nhưng diện tích nơi ở tương đối nhỏ không thích hợp nuôi những động vật hiếu động, vì tính lưu thông của khí trong nhà rất nhanh, những luồng khí tốt khó được giữ lại, đối với nhân vận, tài vận đều có ảnh hưởng bất lợi.

Khi nuôi những động vật hiếu động sẽ tăng tính lưu động của khí, gia đình rất khó sinh tài.

Những gia đình kiểu này thích hợp nuôi động vật có không gian hoạt động cố định, phạm vi nhỏ, ví dụ như chim, cá, rùa, chuột bạch, thỏ… Không gian hoạt động của những động vật này nhỏ, ảnh hưởng đối với khí trong nhà tương đối ít, sẽ không làm tăng sự lưu động của khí.

Lựa chọn theo ngũ hành

Nuôi các loại chim thích hót:

Chúng thuộc hành Kim. Những người mạng Hỏa nuôi các động vật này sẽ mang đến tài lộc, thịnh vượng (do Hỏa thắng Kim). Ngoài ra, người tuổi Tỵ, Ngọ thích hợp nuôi các loài chim nhất. Người tuổi Dần, Mẹo không nên nuôi.

 chon vat nuoi hop menh mang lai may man cho chu nha - 2

Nuôi chó:

Chó là Tuất trong 12 con giáp, thuộc hành Thổ, đất khô, có Hỏa, có Kim, dương tính rất mạnh. Những người mạng Mộc nuôi chó sẽ rất tốt (do Mộc thắng Thổ). Người tuổi Mẹo, Dần cũng thích hợp nuôi chó nhất. Người sinh năm Tý, Hợi không nên nuôi.

Nuôi rùa:

Rùa thuộc hành Hỏa, là âm Hỏa, trong đó có dương Thổ. Những người có mạng Thủy nuôi rùa sẽ có công hiệu tài lộc thịnh vượng (do Thủy thắng Hỏa). Hơn nữa, người tuổi Tý, Hợi nên nuôi rùa. Người tuổi Thân, Dậu không thích hợp nuôi.

Nuôi cá, hoặc chuột bạch:

 chon vat nuoi hop menh mang lai may man cho chu nha - 3

Cá là động vật trong nước, thuộc hành Thủy, còn chuột bạch cũng thuộc hành Thủy, là dương Thủy, trong đó có Mộc. Những người có mạng Thổ nuôi một trong hai loài vật này sẽ có tác dụng mang đến tài lộc (do Thổ thắng Thủy)

Thêm vào đó, những người sinh năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thích hợp nuôi chúng nhất. Những người sinh năm Tỵ, Ngọ không nên nuôi.

Nuôi mèo:

Trong 12 con giáp, mèo thuộc hành Mộc, trong đó có Hỏa. Những người có mạng Kim nuôi mèo sẽ gặp nhiều may mắn (do Kim thắng Mộc). Ngoài ra, những người sinh năm Thân, Dậu thích hợp nuôi mèo nhất. Những người sinh vào năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi không nên nuôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn vật nuôi hợp mệnh mang lại may mắn cho chủ nhà

Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho cô gái chưa chồng

Cầu duyên đến cửa Quan Âm, không chỉ gặp người tốt mà còn bình an, thuận hòa. ## xin giới thiệu bài lễ cầu duyên cho nữ giới.
Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho cô gái chưa chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bai le cau duyen o cua Quan Am Bo Tat cho co gai chua chong hinh anh
 
Quan Âm Bồ Tát là một trong tứ đại Quan Âm có pháp lực mạnh, tấm lòng từ bi và thường được coi là đại diện cho phụ nữ, trẻ nhỏ và nhân duyên. Những cô gái trẻ chưa có ý trung nhân tới cầu Quan Âm có thể sử dụng bài lễ cầu duyên dưới đây, với một lòng thành tâm, Bồ Tát sẽ chứng cho.   Kính phục trước Quan Âm Đại Sỹ, chân thành thề nguyện, pháp giới hữu tình, đặng chờ ơn trên. Con thiện căn chưa thành chưa thoát, nay đã thành đã thoát. Bồ Tát vô tâm, chúng sinh là tâm, Đại sỹ vô niệm, chúng sinh là niệm. Nên sầu mà vô duyên, bi vận đồng thể.   Đệ tử nguyện lòng mộ đạo, lấy tẫn hiếu theo Phật làm đích, thành tâm ngưỡng vọng đại sĩ ban phúc đức trí tuệ, trang nghiêm muốn hợp cùng nam nhân, xây dựng gia đình. Để an lòng cha mẹ, an tâm tu hành, hiếu thân tôn sư, xin Bồ Tát tùy duyên độ chúng, đồng tu chỉnh pháp.   Hy vọng gặp được người con trai phù hợp với yêu cầu:   1. Diện mạo anh tuấn trang nghiêm, tài đức vẹn toàn, thông minh, lương thiện. Tông trọng người già, yêu thương trẻ nhỏ, vui với người đời.   2. Chí thú hợp nhau, tính cách hòa hợp, cùng nhau vừa lòng.   3. Thể xác và tinh thần khỏe mạnh, xa rời ham mê, thấu tình đạt lý, bao dung, trợ giúp lẫn nhau.   4. Hiếu thuận đôi bên cha mẹ cùng người lớn trong nhà, chí thú làm ăn, chăm chỉ tiến lên.   5. Tình cảm chuyên nhất, một lòng một dạ.   6. Có thiện căn, có Phật duyên, tạo thành Phật hiệu gia đình, cộng đồng tu hành.
Những địa điểm trai chưa vợ, gái chưa chồng nên lui tới
Dẫu là chuyện tâm linh, nhưng đi lễ cầu duyên như một cách vỗ về tâm lý và một nét đẹp tín ngưỡng của dân tộc. Dẫn bạn tới những địa điểm cầu duyên thiêng nhất

Hy vọng trên đường đời ít chướng ngại, có thể vì duyên mà gặp được đối tượng thích hợp, thuận lợi kết hôn. Đệ tử lập 7 điều nguyện, nhất nhất làm theo, lấy công đức này hướng về chúng sinh để nhân duyên sớm tới.
  1. Bái “Đại bi sám” trăm lần, sám hối khắp thảy chúng sinh, trừ ác nghiệp.   2. Niệm “Quan Thế Âm Bồ Tát phổ môn” trăm lần, “Tâm kinh” ngàn lần, “Quan Thế Âm Bồ Tát thánh hào” vạn lần, “Đại Minh chú” mười vạn lần, “Chuẩn Đề chú” mười vạn lần.  
Bai le cau duyen o cua Quan Am Bo Tat cho co gai chua chong hinh anh
 
3. Chép “Quan Thế Âm Bồ Tát phổ môn”, “Tâm kinh”, “Đại Bi chú”, “Kim Cương kinh”, “Địa Tàng kinh”, “Lăng Nghiêm kinh” “Diệu Pháp Liên Hoa” một ngàn bản, kết duyên lưu thông. 
  4. Từ nay về sau giới sát, làm ngàn điều thiện, vạn điều lành.   5. Giới tà dâm, tuyên truyền nguy hại của tà dâm   6. Đoạn ác hành thiện, làm hết khả năng của mình vì lợi ích chúng sinh. Tùy duyên bố thí, phóng sinh, giới sát, trợ ấn kinh Phật, nuôi dưỡng tăng nhân, chùa chiền.   Duy nguyện Bồ Tát, tác thành tâm nguyện.
=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho cô gái chưa chồng

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

Nhị thập bát tú – Thuật chiêm tinh dự đoán chuẩn xác

Khác với thuật chiêm tinh tử vi gồm hệ thống sao phong thần, Nhị thập bát tú gồm 28 ngôi sao có thực nằm ở gần kề đường Hoàng đạo theo chiêm tinh phương Tây.
Nhị thập bát tú – Thuật chiêm tinh dự đoán chuẩn xác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khác với thuật chiêm tinh tử vi gồm hệ thống các sao phong thần, Nhị thập bát tú gồm 28 ngôi sao có thực nằm ở gần kề đường Hoàng đạo theo chiêm tinh phương Tây và được phân bố ở 4 hướng trên bầu trời. Đó là những ngôi sao chính, mỗi sao còn kéo theo một chùm sao khác theo quỹ đạo của nó.  

1. Tổng quan về Nhị thập bát tú

  Khác với hệ thống chiêm tinh tử vi, Tử vi đẩu số: Nguồn gốc và cơ sở luận môn khoa học huyền bí, Nhị thập bát tú tức 28 ngôi sao trên bầu trời thiên văn là những tinh thể có thực trong khu vực Thái dương hệ mà bằng mắt thường con người ta có thể nhìn thấy rõ được trong buổi tối trời quang mây tạnh.   Từ xa xưa, các nhà thiên văn cổ đại đã phát hiện ra những chòm sao lớn này rồi quy ước về hình thức và phương vị mà đặt tên cho mỗi chòm.   28 chòm sao đã tập hợp thành một vòng trên bầu trời tức trên đường biểu kiến của Mặt Trời mà ta quen gọi là đường Hoàng đạo.   Ban đầu, Nhị thập bát tú có vị trí rất quan trọng trong việc nghiên cứu xem xét thiên văn, việc phân định bốn mùa và các tiết khí của chu kỳ một năm thời tiết còn được gọi là năm hồi quy. Rồi từ đó Nhị thập bát tú đã trở thành tiêu chí quan trọng trong việc tính toán ghi chép lịch pháp của Trung Hoa và một số dân tộc vùng Tây vực và khu vực châu Á.  
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 

2. Cách phân chia các chòm sao trong Nhị thập bát tú

  Khoa thiên văn cổ đại coi 28 chòm sao là định tinh, đứng nguyên một chỗ, nên có thể dùng làm mốc để tính vị trí chuyển dịch của Mặt Trời, Mặt Trăng và 5 sao Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ thuộc hệ mặt trời. 28 ngôi sao đó chia thành bốn hướng trên bầu trời:   Phương Đông chùm sao Thanh Long có 7 sao: Giác, Đê, Cang, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ.  Phương Bắc chùm sao Huyền Vũ có 7 sao: Đẩu, Nữ, Ngưu, Hư, Nguy, Thất, Bích. Phương Tây chùm sao Bạch Hổ có 7 sao: Khuê, Vị, Lâu, Mão, Tất, Chủy, Sâm. Phương Nam chùm sao Chu Tước có 7 sao: Tỉnh, Qủy, Liễu, Tinh, Dực, Trương, Chẩn.

Có thể bạn quan tâm: Giải thích vị trí của tứ tượng Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ trong phong thủy
  Trong lịch pháp 28 chòm sao được dùng để ký hiệu ngày, tức là hình thành một hệ đếm thời gian tính theo chu kỳ 28 ngày.   28 ngôi sao chỉ 28 ngày ứng với 4 tuần lễ. Ta nhớ Tinh, Phòng, Hư, Mão luôn luôn là ngày Chủ nhật. 28 Sao luôn thuận theo thứ tự sau đây:    Thứ 2: Tâm, Nguy, Tất, Trương (Thái Âm) Thứ 3: Vĩ, Tất, Chủy, Dực (Hỏa) Thứ 4: Cơ, Bích, Sâm, Chẩn (Thủy) Thứ 5: Giác, Đẩu, Khuê, Tinh (Mộc) Thứ 6: Cang, Ngưu, Lâu, Quỷ (Kim) Thứ 7: Đê, Nữ, Vị, Liễu (Thổ) Chủ nhật: Tinh, Phòng, Hư, Mão (Thái Dương)

 

3. Nhị thập bát tú tương ứng ngũ hành và tính chất tốt xấu

  Nhị thập bát tú đi vào Thuật chiêm tinh được quy vào ngũ hành (mỗi sao tương ứng với ngũ hành nhất định), can chi lại biến thành 28 vị thần sát, mỗi thần sát quản một ngày đêm có sao tốt sao xấu.   28 sao luân lưu chủ ngày để đoán cát hung do các nhà chiêm tinh đời Đường đưa ra. Lịch Hội thiên thời Nam Tống đã áp dụng vào Trạch cát theo cách sau:

Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 
  – Sao Giác: Thuộc Mộc tinh, là sao tốt, mang tên con Giao (Cá sấu ). Chủ về thi cử đỗ đạt, gặp quý nhân, con cháu tốt lanh, vinh hiển, lợi cho việc làm hôn thú. Kỵ mai táng và xây cất mộ phần.                 Được việc, chủ vinh than. Đi thi đỗ đạt, gặp quý nhân, Giá thú, hôn nhân, sinh quý tử. Nên kiêng mai táng, sửa âm phần.   - Sao Cang: Thuộc Kim tinh, là sao xấu, mang tên con Long ( Rồng ). Chủ về việc phải thận trọng, mọi việc phải giữ gìn, không được tùy tiện làm liều. Kỵ hôn thú.   Đứng trường phái giữ mình. Mọi việc làm ăn tính thật rành, Chôn cất, hôn nhân đều nên tránh, Làm liều hậu quả khó phân minh.   – Sao Đê: Thuộc Thổ tinh, là sao xấu, mang tên con Lạc (Cầy hương ). Chủ việc xấu phải đề phòng. Kỵ động thổ, kinh doanh, xuất hành.   Đê tinh rất xấu, phải đề phòng Động thổ, hôn nhân dễ tai ương Kinh doanh, ký kết hay chìm đắm Xuất hành, xây cất - ngại đối phương   – Sao Phòng: Thuộc Thái dương, là sao tốt, mang tên con Thỏ. Chủ vượng về tài sản ruộng đất, giàu sang, xây cất, cưới xin, hài hòa vui vẻ.   Phòng tinh tốt lắm : Vượng điền - tài Hạnh phúc, giàu sang đẹp cả hai. Xây cất, cưới xin… gia cảnh thắm. Sĩ – nông – công - cổ thấy hoà hài.   – Sao Tâm : thuộc Thái âm, là sao xấu, mang tên con Hồ (Cáo ). Chủ kinh doanh làm ăn thua lỗ, hôn nhân bất lợi, thị phi kiện tụng.   Sao Tâm xấu lắm, chớ xem thường. Việc việc dặn lòng hãy thuỷ chung. Ăn hỏi, cưới xin đều bất lợi.                                     Kinh doanh thua lỗ, kiện nhau hăng.   – Sao Vĩ: Thuộc Hỏa tinh, là sao tốt, mang tên con Hổ. Chủ về giá thú, xuất ngoại, kinh doanh tốt, thăng quan tiến chức, sự nghiệp hưng vượng, xây cất nhà cửa.   Vĩ tinh chiếu sáng tốt vô cùng. Làm nhà, cưới hỏi được hanh thông. Xuất ngoại kinh doanh nhiều thuận lợi. Tiến chức, thăng quan… sự nghiệp hưng.   – Sao Cơ: Thuộc Thủy tinh, là sao tốt, mang tên con Báo. chủ tương lai sáng sủa, nhà cửa khang trang, giàu sang thịnh vượng.   Cơ tinh : Chiếu sáng giúp cho người Sự nghiệp cao cường, viễn cảnh tươi. Cửa to, nhà rộng, tiền bạc chứa Mộ kết ông bà, phúc để đời.   – Sao Đẩu: Thuộc mộc tinh, là sao tốt, mang tên con Giải. Chủ về hôn nhân sinh nở tốt đẹp, xây dựng nhà cửa tốt, chăn nuôi trồng trọt tốt.   Đẩu tinh sáng láng lại dồi dào Hôn nhân sinh nở ven toàn sao. Chăn nuôi, cấy gặt nhiều tiền của Làm nhà, thả cá, xứng ước ao.   – Sao Ngưu: thuộc Kim tinh, là sao xấu, mang tên con Ngưu ( con Trâu ). Chủ về cưới xin, kinh doanh bất lợi, hao tổn sức lực tài sản.   Sao Ngưu tổn lực với hao tài Gây dùng bất lợi, dễ bì ai. Cưới hỏi, xây nhà nên cẩn thận. Kinh doanh, trồng trọt mất vốn lời.   – Sao Nữ: Thuộc thổ tinh, là sao xấu, mang tên con Bức ( Dơi ). Chủ về Hao tiền tốn của bất lợi sinh đẻ, dễ bị lừa lọc.   Nữ tinh : Phụ nữ phải e mình Giao dịch đề phòng kẻ sở khanh.
Sinh nở nên tầm thầy thuốc giỏi.
Hao tài tốn của, thiệt gia đình.   – Sao Hư: Là Nhật tinh, là sao xấu mang tên con Thử ( chuột ). Chủ xấu về hôn nhân, vợ chồng ly tán.   Sao Hư chiếu tới, chủ tai ương. Nam nữ gần nhau phải giữ mình, Một phút ba năm hoa dễ héo, Sau này đã chắc mãi thương yêu.
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 
 
 
– Sao Nguy: Là Nguyệt tinh, là sao xấu, mang tên con Én. Chủ về tán gia bại sản, kinh doanh bất lợi, kị xây cất nhà cửa.   Sao nguy : Kị nhất việc làm nhà. Nhà rộng, lầu cao - Ở được à? Kinh doanh, việc hiếu đều nên tránh. E rằng bại sản với khuynh gia   – Sao Thất: Thuộc Hỏa tinh, là sao tốt, mang tên con Lợn. Chủ về công danh sự nghiệp tốt, xây dựng buôn bán kinh doanh đều thuận lợi.   Thất tinh chiếu sáng, việc hanh thông. Công danh, sự nghiệp rất quang vinh. Mở hiệu, làm nhà đều thịnh đạt Hôn nhân, con cái ắt thân vinh.   – Sao Bích :Thuộc Thủy tinh,là sao tốt, mang tên con Rái. Chủ về tốt cho việc mai táng, hôn nhân, kinh doanh buôn bán thuận lợi, xây cất tốt.   Bích tinh : Mọi việc thuận nhân tình. Cưới hỏi sinh con xứng ý mình, Thương mại , kinh doanh nhiều lợi lộc. Làm nhà, lợp mái ắt khang minh.   – Sao Khuê: thuộc mộc tinh, là sao xấu, mang tên con Sói. Chủ về nửa tốt nửa xấu, tốt cho phúc lộc, hôn nhân, xấu về khai trương động thổ, an táng.   Khuê tinh thuộc Mộc có phần lành, Vợ chồng hoà thuận, phúc lộc sinh. Chỉ tránh mở hang cùng động thổ, Đưa ma, sửa mộ cũng nên rành.   – Sao Lâu: thuộc Kim tinh, là sao tốt, mang tên con chó. Chủ về người của đều hưng thịnh, thăng quan tiến chức, hôn thú, sinh đẻ thuận, con cái tốt.   Sao Lâu lợp mái tốt vô cùng Thêm người, thêm của lại thịnh hưng. Hôn nhân ngày ấy sinh quý tử, Nhậm chức, sao này: chức lại tăng.   – Sao Vị: Thuộc Thổ tinh, là sao tốt, mang tên con chim trĩ. Chủ về xây dựng cát lợi, vinh hoa phú quý, kinh doanh buôn bán thuận lợi.   Vị tinh : Phú quý với vinh hoa Mọi việc hãy nên ráng sức ta. Mua bán, xây nhà cùng cưới hỏi, Công to, việc lớn rất thuận hoà.
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 
 
 
– Sao Mão: Là Nhật tinh, sao xấu, mang tên con Gà. Chủ về xây dựng, chăn nuôi đều xấu, bất lợi về công danh, hôn thú không cát lợi.   Mão tinh : cẩn thận việc chăn nuôi Làm nhà, làm cửa dễ thiệt người. Thăng quan, nhậm chức phòng tai hoạ. Hôn nhân, giá thú kém xinh tươi.   – Sao Tất: Là Nguyệt tinh, sao tốt, mang tên con Quạ. Chủ về nhà cửa khang trang, chăn nuôi phát đạt, hôn thú, sinh đẻ thuận lợi.   Tất tinh chiếu sáng tốt hoà đều, Nông trang thóc gạo, lúa, tằm… nhiều. Nhà cửa khang trang, hôn thú đẹp Sinh con : nam quý, nữ yêu kiều.   – Sao Chủy: Thuộc Hỏa tinh, sao xấu, mang tên con Khỉ. Chủ về bất lợi công danh, thị phi kiện tụng, mất mát của cải.   Chủy tinh: cẩn thận mắc cửa quan. Vàng nén, bạc kho dễ sạch sanh. Quan viên , danh chức càng nên giữ. Thầy thợ coi chừng chuyện tiếng tăm.   – Sao Sâm: Thuộc Thủy tinh, sao tốt, mang tên con Vượn. Chủ về vinh hoa phú quý, an táng cát lợi, kinh doanh buôn bán phát tài, hôn thú cát lợi.   Sâm tinh còn gọi  “Văn khúc xương”                                Mưu cầu sự nghiệp đại cát tường, Mở hiệu xây nhà thì rất tốt, Hôn thú về sau vẹn đôi đường.   – Sao Tỉnh: Thuộc mộc tinh, sao tốt, mang tên con Hươu. Chủ về xây dựng nhà cửa, thi cử đỗ đạt, công thành danh toại, hôn thú cát lợi. Kị an táng.   Tỉnh tinh: chỉ tránh việc tang thôi. Thi cử, công danh - đệ nhất ngôi, Trồng trọt chăn nuôi thu hoạch tốt. Làm nhà, hôn thú đẹp cả đôi.
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 
 
 
– Sao Quỷ: Thuộc Kim tinh, sao xấu, mang tên con Dê. Chủ về Bất lợi cho xây dựng nhà cửa, hôn thú, riêng mai táng tốt.   Quỷ tinh chiếu rọi khiến buồn thương, Làm nhà chẳng ở, chủ nhân vong. Cưới xin ngày ấy cần nên tránh, Sao này chỉ lợi việc hiếu tang.   – Sao Liễu: Thuộc Thổ tinh, sao xấu, mang tên con Hoẵng. Chủ về hao tài tốn của, tai nạn, bất ổn.   Liễu tinh chiếu rọi lắm nguy nan. Hao tài, tốn của, thiệt gia đình Hơn hết thì chăm lo hướng thiện Lo sao bản mệnh được an khang.   – Sao Tinh: Là Nhật tinh, sao xấu, mang tên con Ngựa. Chủ về hôn thú xấu, riêng xây dựng tốt.   Sao Tinh chiếu rọi, tránh hợp hôn. Vợ bỏ, chồng ruồng, trẻ héo hon. Nhưng việc làm nhà thì rất tốt Và việc công danh cũng mãn viên !   – Sao Trương: Là Nguyệt tinh, mang tên con Hươu, sao xấu nhiều tốt ít. Chủ xấu về xây dựng (riêng xây dựng tốt), tai nạn, quan hệ nam nữ.   Sao Trương ngày ấy đẹp làm nhà, Cưới hỏi : Gia đình thắm tựa hoa Mở hàng, nhập học đều hay cả Tang ma chu đáo, phúc hà sa.       – Sao Dực: Là Hỏa tinh, mang tên con Rắn, sao tốt. Chủ vượng tài lộc, con cháu giàu sang, xây dựng, hôn thú cát lợi. Có quan điểm cho là sao xấu mọi việc.   Dực tinh tối kị việc làm nhà Tai nạn chợt xảy, thiệt chủ nhà.  Nam - nữ gần nhau gìn chữ chính Thói nguyệt tham hoa, lắm xót xa.   – Sao Chẩn: Là Thủy tinh, mang tên con Giun, sao tốt. Chủ về thăng quan tiến chức tăng tài lộc, kinh doanh phát tài hôn thú và an táng đều tốt.   Chẩn tinh chiếu rọi: chủ vẻ vang. Thăng quan, thăng cấp, lộc tài tăng. Việc hiếu, việc hôn đều rất tốt Kinh doanh, buôn bán ắt phồn xương.  

4. Nhị thập bát tú tương ứng với 12 chòm sao

  Trong thiên văn học phương Tây thời cổ, người ta cũng đặt ra 12 chòm sao tương ứng với 12 cung Hoàng đạo, đọc theo âm Hán là Bạch Dương, Kim Ngưu, Song Tử, Cự Giải, Sư Tử, Xử Nữ, Thiên Bình, Hổ Cáp, Nhân Mã, Ma Kết, Bảo Bình và Song Ngư. Đó là những quy ước gắn với sinh vật hay tĩnh vật của người phương Tây cổ mang tính ước lệ.  
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 

Phía Đông là Thanh Long, bao gồm:

  4.1. Giác gồm 4 sao chữ thập ở chòm Xử Nữ 4.2. Cang gồm 4 sao hình cánh cung chòm Xử Nữ 4.3. Đê gồm 4 sao chòm Thiên Bình 4.4. Phòng gồm 4 sao thuộc chòm Bọ Cạp 4.5. Tâm gồm 3 sao chòm Bọ Cạp (gồm Antares - α chòm Bọ Cạp ) 4.6. Vĩ gồm 9 sao phần đuôi Bọ Cạp 4.7. Cơ gồm 4 sao chòm Nhân Mã

 

Phía Bắc là Huyền Vũ, bao gồm :

  4.8. Đẩu gồm 6 sao chòm Nhân Mã 4.9. Ngưu gồm 6 sao, 3 sao thuộc chòm Bạch Dương, 3 sao thuộc chòm Nhân Mã 4.10. Nữ gồm 4 sao thuộc chòm Bảo Bình 4.11. Hư gồm 2 sao, 1 sao thuộc chòm Bảo Bình, 1 sao thuộc chòm Ngựa Con 4.12. Nguy gồm 3 sao, 1 sao thuộc Bảo Bình, 2 sao thuộc chòm Ngựa Bay 4.13. Thất gồm 2 sao thuộc chòm Ngựa Bay 4.14. Bích gồm 2 sao,1 sao thuộc chòm Ngựa Bay, 1 sao thuộc chòm Tiên Nữ

 

Phía Tây là Bạch Hổ, bao gồm :

  4.15. Khuê gồm 16 sao thuộc chòm Song Ngư 4.16. Lâu gồm 3 sao hình tam giác cân chòm Bạch Dương 4.17. Vị gồm 3 sao thuộc chòm Bạch Dương 4.18. Mão gồm 7 sao cụm Tua Rua (Pleiades ) thuộc chòm Kim Ngưu 4.19. Tất gồm 8 sao, trong đó là 6 sao nhóm Hyades, Aldebaran và 1 sao khác chòm Kim Ngưu 4.20. Chủy gồm 3 sao thuộc chòm Thợ Săn. 4.21. Sâm gồm 7 sao thuộc chòm Thợ Săn, trong đó có Rigel và Betelgeuse.

 

Phía Nam là Chu Tước,bao gồm :

  4.22. Tỉnh gồm 8 sao thuộc chòm Song Tử 4.23. Quỷ gồm 4 sao thuộc chòm Con Cua 4.24. Liễu gồm 8 sao thuộc chòm Rắn Biển 4.25. Tĩnh gồm 7 sao thuộc chòm Rắn Biển, trong đó có sao α 4.26. Trương gồm 5 sao hình cánh cung chòm Rắn Biển 4.27. Dực gồm 22 sao, 18 sao thuộc chòm Cái Chén và 4 sao thuộc chòm Rắn Biển 4.28. Chẩn gồm 4 sao thuộc chòm Con Quạ
Lichngaytot.com
Xem lá số tử vi biết nhân phẩm thiện ác Lá số tử vi - Khái niệm quan trọng nhất trong Tử vi đẩu số Lấy lá số Tử vi như thế nào mới chuẩn xác?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhị thập bát tú – Thuật chiêm tinh dự đoán chuẩn xác

Đặt tên may mắn cho người tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ là người cầm tinh con ngựa, sinh vào các năm 1966, 1978, 1990, 2003, 2015...
Đặt tên may mắn cho người tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Ngọ là người cầm tinh con ngựa, sinh vào các năm 1966, 1978, 1990, 2003, 2015... Dựa theo tập tính của loài ngựa, mối quan hệ sinh - khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội...) và nghĩa của chữ tượng hình Trung Hoa - các bộ chữ, chúng ta có thể tìm ra các tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Ngựa. 

Ngọ tam hợp với Dần, Tuất và tam hội với Tỵ, Mùi. Do đó, tên của người tuổi Ngọ nên có những chữ này. Ví dụ như các tên Dần, Hiến, Xứ, Thành, Do, Kiến, Mĩ, Nghĩa, Mậu…

Ngọ tam hợp với Dần, Tuất và tam hội với Tỵ, Mùi

Ngựa là động vật ăn cỏ, vì vậy tên thích hợp cho người tuổi Ngọ là các chữ thuộc bộ Thảo như: Chi, Lan, Hoa, Linh, Diệp, Như, Thuyên, Thảo…

Các bộ chữ chỉ các loại ngũ cốc như Hòa, Kiều, Thục, Tắc, Đậu, Túc, Lương cũng thích hợp cho người tuổi Ngọ, bởi đó là những thức ăn ưa thích của loài ngựa. Những chữ thuộc các bộ này có thể dùng để đặt tên như: Tú, Thu, Khoa, Giá, Tích, Dĩnh, Tô, Phong, Diễm, Thụ…

Những tên thuộc bộ chữ mang nghĩa về y phục có màu sắc sặc sỡ như Mịch, Y, Cân, Sam cũng thích hợp khi dùng để đặt tên cho người tuổi Ngọ, bởi một con ngựa tốt mới được khoác lên mình nó những y phục đẹp. Bạn có thể chọn những tên như: Sam, Chương, Đồng, Bân, Ngạn, Thái, Ước, Thuần, Duyên, Cương, Luyện, Kỷ, Thân, Viên, Trang, Khâm, Hi, Thường, Cầu…

Ngựa có nguồn gốc thiên nhiên hoang dã nhưng khi đã thuần dưỡng nó được bảo vệ yên ổn dưới mái nhà của con người. Vì vậy, những tên gọi thuộc bộ chữ Mộc và Miên sẽ giúp người tuổi Ngọ được bình an. Đó là các tên như: Lâm, Đông, Vinh, Nhu, Kiệt, Sâm, Sở, Thụ, Nghiệp, Thủ, An, Gia, Thực, Bảo, Dung, Nghi…

(Theo Bách khoa thư về 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên may mắn cho người tuổi Ngọ

Phân tích sao Thái dương trong lá số Tử vi

Trong Tử vi sao Thái dương chủ về cha, chồng, do đó Thái dương ở miếu vượng chủ về người cha tốt, chồng tài, sự nghiệp thuận lợi, nhiều phúc khí, vợ hiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tử vi sao Thái dương chủ về cha, chồng, do đó Thái dương ở miếu vượng chủ về người cha tốt, chồng tài, sự nghiệp thuận lợi, nhiều phúc khí, vợ hiền thục, có bất động sản.

-Sao Thái dương đóng tại Tý trong tử vi là mệnh lao lực, giàu tình cảm. Nếu cung Tử nữ cát lợi chủ về có quý tử, nên sớm rời xa quê nhà đến nơi khác phát triển, mệnh nữ nên làm vợ lẽ, mệnh nam dễ phạm đào hoa. Nếu chỗ Mùi không có sát tinh chủ về thất bại ít mà thành công nhiều. Nếu có sát tinh khó tránh gặp tai nạn xe, cơ thể gặp thương tổn, mắc bệnh lao, ung thư lại khó tránh họa kiện tụng tù ngục.

-Thái dương tại Sửu cóThái âm đồng cung, tính tình dễ thay đổi, cảm xúc bất định, lúc vui lúc buồn, lúc vui vẻ lúc u sầu, không dễ nắm bắt. Mệnh phạm đào hoa, sự nghiệp và tình cảm có trắc trở.

-Thái dương tại Dần chủ về có chí khí, có hoài bão, trước nghèo sau giàu, có nghề nghiệp chuyên sâu làm kế sinh nhai, có bất động sản, đa tài đa nghệ.

-Thái dương tại Mão chủ về tưống mạo đẹp, tấm lòng rộng mở, đa tài đa nghệ, có thanh danh tiền tài, có bất động sản, mẹ mẫu mực, kỵ uống rượu say. Mệnh nữ đoan chính, sớm lấy được chồng tài giỏi.

-Thái dương tại Thìn trong tử vi chủ về mệnh sinh ra trong gia đình danh giá, sớm được như mong muốn, thanh danh vang xa, có vợ hiền thảo, nhiều bất động sản, làm việc trở sau bình an. Mệnh nữ biết quản lý việc gia đình, cá tính đoan chính, sớm cưới chồng hiền, nên làm vợ lẽ, sau khi kết hôn không nên sống cùng mẹ chồng.Chỗ Hợi không nên có Dương nhẫn, Đà la, phạm Bạch hổ đề phòng phạm việc liên quan đến pháp luật, mệnh nữ lưu lạc phong trần.

-Thái dương tại Tỵ là ngưòi chí hướng cao xa, thích nổi trội, trước nghèo sau giàu. Chỗ Tuất có Hỏa tinh, Linh tinh tọa thủ chủ về có tài làm tướng, không sang thì giàu. Ngưòi sinh năm Ất dễ qua đời vì ung thư gan, mệnh nữ đoan trang sớm gả cho chồng hiền.Chỗ Hợi nếu có Dương nhẫn, Đà la tọa thủ chủ về tình cảm nhiều trắc trở (nam nữ cùng luận như nhau).

-Thái dương tại Ngọ là tượng mặt trời giữa trưa, chủ về ý chí cao xa, phúc lộc nhiều, nên sớm rời xa quê nhà, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Chỗ Dậu có Địa không, Địa kiếp nên hiến thân cho tôn giáo. Chỗ Sửu có sát tinh khó tránh gặp tai nạn xe, cơ thể gặp thương tổn, bệnh tật lại khó tránh họa lao ngục kiện tụng. Coi trọng đời sống tinh thần hơn đời sông vật chất, thích tĩnh lặng, giác quan thứ 6 nhạy bén, có thể học xem mệnh.

- Thái dương tại Mùi, nhật nguyệt cùng sáng, là người hào hiệp, tuy nhiên gia đạo dễ suy bại. Ngưòi sinh năm Đinh, năm Kỷ chủ về người ly tán, tiền tài hao tổn lại dễ mắc bệnh gan. Người sinh năm Quý dễ qua đời vì bệnh gan.

-Thái dương tại Thân là người học rộng, năng lực tốt, tuy nhiên quá trình làm việc nhiều trắc trở, cá tính trước chăm sau lười. Mệnh nam phạm đào hoa, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Nên học về xem mệnh, triết học, y học, máy tính.

-Thái dương tại Dậu trong tử vi là người  làm việc có đầu không có cuối, có tài không gặp thời, phạm đào hoa. Thêm sát tinh dễ phạm việc liên quan đến pháp luật. Chỗ Tỵ có sát tinh dễ vì tình cảm mà ảnh hưởng đến công việc, cơ thể bị thương, kỵ uống rượu, không nên kinh doanh ngành chăn nuôi.

-Thái dương tại Tuất khó cầu danh, chỉ có cát tinh đồng cung mới có thể giàu. Là mệnh lao lực, người sinh năm Tân có thể qua đời vì ung thư gan, có tật ở mắt lại dễ phạm đào hoa. Chỗ Thìn có sát tinh là mệnh đam mê tửu sắc, đoản mệnh, cơ thế gặp thương tổn. Mệnh nữ gặp người không tốt, đa phần không biết quản lý gia đình, nên làm vợ lẽ, sau khi kết hôn không nên sống cùng mẹ chồng. Chỗ Dậu có sát tinh thường cơ thể dễ gặp thương tổn, chỗ Tỵ có sát tinh chủ về mệnh nữ lưu lạc phong trần.

-Thái dương tại Hợi ưa gặp Thiên mã, Lộc tồn, hóa lộc, Tam thai, Bát tòa, Văn xương, Tả phù, Hữu bật.

-Thái dương tại Mệnh đều chủ về duyên bạc với cha. Tại miếu vượng vì trợ lực của cha mà đội trời đạp đất, ở chỗ hãm là mệnh lao lực, cha mẹ không giúp đỡ. Mệnh nữ chủ về gặp ngưòi không tốt.

-Thái dương thêm sát tinh chủ về mắt bị thương lại chủ về cha cố chấp, chồng bảo thủ. Thái dương lạc hãm gặp Thiên hình chủ về phạm việc liên quan đến pháp luật. Thái dương đồng cung với Văn xương có thể học xem mệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích sao Thái dương trong lá số Tử vi

Độ tuổi dễ kiếm tiền nhất của 12 con giáp

Những người tuổi Mão muốn chớp thời cơ làm giàu, vậy đừng bỏ lỡ 3 độ tuổi vàng, đó là 23, 28 hoặc 35 tuổi.
Độ tuổi dễ kiếm tiền nhất của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-1 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-2 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-3
Sửu  Dần Mão
khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-4 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-5 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-6 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-7
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-8 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-9 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-10 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-11
Thân Dậu Tuất Hợi

Anh Anh (theo Inka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Độ tuổi dễ kiếm tiền nhất của 12 con giáp

Chọn đồng hồ treo tường hợp phong thủy

Nếu treo hoặc đặt đồng hồ tại phía đông hoặc đông nam của căn nhà, tốt nhất nên lựa chọn màu xanh ngọc, xanh lá cây.
Chọn đồng hồ treo tường hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu treo hoặc đặt đồng hồ tại phía đông hoặc đông nam của căn nhà, tốt nhất nên lựa chọn màu xanh ngọc, xanh lá cây, có hình vuông sẽ cát lợi, bởi vì các màu sắc và hình dạng đều thuộc Mộc.

Chon dong ho treo tuong hop phong thuy hinh anh
(Ảnh minh họa)

Nếu treo hoặc đặt đồng hồ tại phía nam, nên chọn các gam màu đỏ, tím, vàng cam với hình bát giác sẽ cát lợi vì màu sắc và hình dạng đều thuộc Hỏa.

Nếu treo hoặc đặt đồng hồ tại phía tây nam hoặc phía đông bắc, nên chọn các màu vàng hoặc nâu với hình vuông sẽ cát lợi vì màu sắc và hình dạng đều thuộc Thổ.

Nếu treo hoặc đặt đồng hồ tại phía tây hoặc tây bắc nên chọn màu trắng hoặc vàng sẽ cát lợi, vì màu sắc và hình dạng đều thuộc Kim.

Nếu treo hoặc đặt đồng hồ tạo phía bắc nên chọn màu xanh lam hoặc đen, với hình tròn sẽ cát lợi, vì màu sắc và hình dạng đều thuộc Thủy.

Theo Bát Trạch Minh Kính


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn đồng hồ treo tường hợp phong thủy

Tổng quan về đặc tính, ý nghĩa và công dụng của Đá Thạch Anh –

Xưa đến nay có rất nhiều người dùng linh vật phong thủy, trong đó dùng phổ biến đó là Đá Thạch Anh.Trong hàng ngàn loại đá khác nhau nhưng đá thạch anh có lẽ được nhiều người biết đến nhất. Vậy tại sao nó lại gây sự chú ý đến vậy. Đá thạch anh phong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xưa đến nay có rất nhiều người dùng linh vật phong thủy, trong đó dùng phổ biến đó là Đá Thạch Anh.Trong hàng ngàn loại đá khác nhau nhưng đá thạch anh có lẽ được nhiều người biết đến nhất. Vậy tại sao nó lại gây sự chú ý đến vậy. Đá thạch anh phong thủy có gì đặc biệt. Không như đa số những loại đá khác, đá thạch anh ngoài việc được sử dụng làm trang sức, ít ai biết rằng trong khoa học, đá thạch anh còn được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm phục vụ cho đời sống của con người, như điện tử, quang học.. Để làm rõ sự khạc biệt của đá thạch anh với các loại đá khác thì hãy cùng chúng tôi tìm hiểu lần lượt đặc tính của đá thạch anh, ý nghĩa của đá thạch anh cũng như là công dụng của đá thách anh nhé!

Nội dung

  • 1 Tổng quan về đặc tính, ý nghĩa và công dụng của Đá Thạch Anh
    • 1.1 Những đặc tính cơ bản của đá thạch anh
    • 1.2 Các biến thể của đá thạch anh
      • 1.2.1 Thạch anh tím
      • 1.2.2 Thạch anh ám khói
      • 1.2.3 Thạch anh pha lê
      • 1.2.4 Thạch anh đen
      • 1.2.5 Thạch anh hồng
      • 1.2.6 Thạch anh Rutil ( thạch anh tóc)
      • 1.2.7 Thạch anh vàng chanh
    • 1.3 Các tính chất vật lý và tính chất quang học của đá thạch anh
      • 1.3.1 Tính đa sắc
      • 1.3.2 Tính phát quang
      • 1.3.3 Hiệu ứng mắt mèo và hiệu ứng mắt hổ
      • 1.3.4 Hiệu ứng ánh sao
    • 1.4 Ý nghĩa và công dụng của đá thạch anh
      • 1.4.1 Thạch anh tím
      • 1.4.2 Thạch anh ám khói
      • 1.4.3 Thạch anh pha lê
      • 1.4.4 Thạch anh đen
      • 1.4.5 Thạch anh hồng
      • 1.4.6 Thạch anh tóc
      • 1.4.7 Thạch anh vàng chanh
    • 1.5 Lựa chọn đá thạch anh theo phong thủy
    • 1.6 Phân biệt thật giả & Lựa chọn đá thạch anh chất lượng
      • 1.6.1 Các phương pháp xử lý và tổng hợp
      • 1.6.2 Xử lý nhiệt
      • 1.6.3 Chiếu xạ

Tổng quan về đặc tính, ý nghĩa và công dụng của Đá Thạch Anh

Những đặc tính cơ bản của đá thạch anh

Thạch anh có nhiều biến thể khác nhau, như thạch anh ám khói, thạch anh đen, thạch anh hồng, thạch anh pha lê, thạch anh tím, thạch anh tóc, thạch anh vàng chanh, nhưng nhìn chung đá thạch anh có những đặc tính cơ bản như sau:

Tên gọi: đá Thạch anh/ Quartz ( một số người đặt cho thạch anh tên gọi là “thủy ngọc”)

Công thức hóa học : SiO2

Lớp: Oxyt

Nhóm: Thạch anh

Tinh hệ: Thoi điện

Độ cứng: 7,0

Tỷ trọng: 2,6

Cát khai: không có

Vết vỡ: vỏ sò

Màu vết vạch: trắng

Ánh: thủy tinh

Các biến thể của đá thạch anh

Thạch anh tím

Tên khoa học là Amethyst, có màu tím hoặc tím ánh hồng. Phân bố chủ yếu tại Srilanka, Brazil, Nga, Hy Lạp. Ở Việt Nam có thể tìm thấy tại Bà Rịa Vũng Tàu, Thanh Hóa và Gia Lai.

Thạch anh ám khói

Tên khoa học là Smokey Quartz, có màu xám ánh xanh, nâu ánh xanh hoặc nâu sẫm. Phân bố chủ yếu ở Nga, Brazil, Đức. Một số vùng ở Việt Nam cũng có thạch anh ám khói nhưng không lớn, như Thanh Hóa, Nghệ An, Gia Lai, Kon Tum.

Thạch anh pha lê

Tên khoa học là Crystal Quartz, có màu sắc trong suốt như pha lê. Được tìm thấy chủ yếu từ Thụy Sỹ, Pháp, Hungari, Madagasca và Nga. Một số nơi ở Việt Nam có trữ lượng nhỏ thạch anh pha lê là Thanh Hóa, Nghệ An và Kon Tum. Thạch anh Pha lê nói chung giá trị không cao.

Thạch anh đen

Tên khoa học là Morion, có màu đen. Phân bố chủ yếu ở CH Czech, Pháp, Ukraina, Brazil và Nga. Ở Việt Nam có thể tìm thấy thạch anh đen ở Thanh Hóa, Nghệ An và Kon Tum.

Thạch anh hồng

Tên khoa học là Pink Quartz (hoặc Rose Quartz), giống như tên gọi, chúng có màu sắc là màu hồng. Phân bố chủ yếu ở Brazil, Trung Quốc và Nga. Ở Việt Nam cũng có thạch anh hồng nhưng chất lượng không cao, được tìm thấy ở một số mỏ thuộc Đà Nẵng và Đak Nông.


Thạch anh Rutil ( thạch anh tóc)

Tên khoa học là Rutilated Quartz, chúng ta thường gọi là thạch anh tóc. Chúng được hình thành trong các hốc của đá magma axit và đặc biệt trong mạch pegmatit, thường cộng sinh với Tourmaline, Thạch anh ám khói, Beryl, Casiterit và Feldspar. Thạch anh tóc có màu đen ( thạch anh tóc đen), đỏ (thạch anh tóc đỏ), vàng (thạch anh tóc vàng), xanh (thạch anh tóc xanh). Chúng phân bố chủ yếu ở Australia, Brazil, Madagasca, Na Uy và Pakistan. Ở Việt Nam có một số nơi như Yên Bái, Kon Tum và Thanh Hóa, nhưng chất lượng nói chung không đạt tiêu chuẩn cao.

Thạch anh vàng chanh

Tên khoa học là Critrine, có màu vàng với nhiều sắc thái, vàng ánh nâu hoặc ánh đỏ. Phân bố chủ yếu ở Brazil, Tây Ban Nha, Pháp, Nga và Madagasca. Thạch anh vàng Critrine có chất lượng tốt nhất được khai thác từ Brazil.

Các tính chất vật lý và tính chất quang học của đá thạch anh

Tính đa sắc

Như đã nói ở trên, thạch anh có nhiều màu sắc khác nhau.

Tính phát quang

Các biến thể của thạch anh có tính phát quang, dưới ánh sáng sẽ cho ra màu sắc bắt mắt. Thạch anh tóc vàng, thạch anh tóc đỏ, nâu đỏ có hiệu ứng cực đẹp khi chiếu ánh sáng vào bề mặt của đá.

Hiệu ứng mắt mèo và hiệu ứng mắt hổ

Đá thạch anh cũng có những hiệu ứng giống như đá mắt mèo và đá mắt hổ.

Hiệu ứng ánh sao

Thạch anh hồng có hiệu ứng ánh sao giống như Ruby, nhưng loại này được cho là cực hiếm và có giá thành cao hơn hẳn so với loại bình thường.

Một số sản phẩm làm từ đá thạch anh

 


Ý nghĩa và công dụng của đá thạch anh

Thạch anh tím

Người Hy Lạp tin rằng thạch anh tím giúp họ uống rượu mà không bị say xỉn và nhức đầu. Các nhà thạch học trị liệu hiện đại cho rằng việc chiêm ngưỡng thạch anh tím làm giảm sự hưng phấn thần kinh, tạo sự thanh thản và nhờ vậy có tác dụng tốt với bệnh mất ngủ. Nước ngâm thạch anh tím có tác dụng phục hồi tuần hoàn mạch máu não.

Thạch anh ám khói

Người Hindu cổ đại cho rằng , thạch anh khói thanh lọc năng lượng tiêu cực và cặn bã trong môi trường sống. Truyền thuyết Ấn Độ kể về một cái cốc được làm từ nguyên khối tinh thể thạch anh ám khói có thể chữa khỏi bách bệnh. Thạch anh khói giúp giải tỏa căng thẳng và xoa dịu các cơn đau. Các nhà thạch trị liệu học khuyên nên đeo hoặc nắm trong tay một miếng thạch anh để thu nhận năng lượng của đá. Có tài liệu cho rằng thạch anh ám khói còn giúp điều trị viêm tuyến tiền liệt và thậm chí cả u xơ tử cung , tuy nhiên những tài liệu này chỉ nên để tham khảo.

Thạch anh pha lê

Ở Tây Tạng , Mông Cổ và Trung Quốc cổ đại, thầy thuốc đốt cháy vết thương bằng cách dùng ánh sáng mặt trời chiếu qua quả cầu bằng pha lê tự nhiên. Những nhà thạch trị liệu học ngày nay cho rằng , pha lê tự nhiên làm ổn định thể lực và trí lực của con người. Tinh thể pha lê tự nhiên hỗ trợ tốt cho tủy sống và hoạt động của não bộ , giúp điều trị thiếu máu cục bộ giãn tĩnh mạch và có tác động tích cực đến hệ hô hấp. Bằng sự trợ giúp của pha lê có tác dụng làm giảm các cơn đau và điều trị chứng trầm cảm. Pha lê tự nhiên có tác dụng làm giảm các cơn sốt vì chúng rất mát.

Thạch anh đen

Có những giả thiết cho rằng thạch anh đen có liên hệ với thế giới bên kia nên có khả năng cai nghiện ma túy. Đưa người nghiện trở về cuộc sống hiện tại. Nhưng thạch anh đen đặc biệt có khả năng hỗ trợ điều trị chứng nhồi máu và chống đột quỵ, chống lại những mảng sơ vữa. Thạch anh đen có tác dụng tốt đến cơ, xương, khớp và đặc biệt là cột sống.

Thạch anh hồng

Thạch anh hồng có tác dụng tốt với các bệnh ở hệ tim mạch và hệ thần kinh, năng lượng của chúng giúp loại trừ sự mệt nhọc ra khỏi cơ thể. Nó còn có tác dụng làm hoạt hóa hệ thống Lympha giúp tăng cường hệ miễn dịch .Thạch anh hồng còn ảnh hưởng đến hệ tiết niệu , mạch máu và tủy xương. Có ý kiến cho rằng , thạch anh hồng có thể tránh thụ thai ngoài ý muốn và giúp kéo dài tuổi thọ . Tuy nhiên thạch anh hồng chưa từng được biết đến ở dạng tinh thể mà chỉ tồn tại ở dạng vỉa.

 

Thạch anh tóc

Đeo vòng tay, dây chuyền hoặc nhẫn có gắn thạch anh tóc có khả năng làm chậm quá trình lão hóa. Chúng kích thích hoạt động của hệ miễn dịch , cũng như giúp cơ thể hồi phục sau xạ trị. Thạch anh tóc giúp khắc phục tình trạng mệt mỏi và trầm uất. Nó còn có tác dụng trong điều trị về đường hô hấp.

 

Thạch anh vàng chanh

Trong thực hành Yoga chữa bệnh, thạch anh vàng được coi là loại đá kích thích hoạt động của ống tiêu hoá và hỗ trợ điều trị các tổn thương trong cơ quan nội tạng, đặc biệt là dạ giày, thận và bàng quang. Năng lượng của chúng hỗ trợ cho sự cân bằng cảm xúc. Thời cổ đại người ta tin rằng, thạch anh vàng giúp bảo vệ tránh được rắn độc cắn.

Lựa chọn đá thạch anh theo phong thủy

Khi cần sử dụng đá thạch anh theo phong thủy, chúng ta có thể dễ dàng lựa chọn một sản phẩm phù hợp theo bảng màu sắc ngũ hành tương sinh tương khác như sau:

Dựa vào bảng màu sắc trong phong thủy, người mệnh thổ nên đeo đá thạch anh có màu sắc của đất để tương hợp hoặc màu lửa (hành hỏa) để tương sinh.

Tương tự như vậy, những người mệnh Hỏa nên đeo màu của lửa để tương hợp hoặc màu của cây cối (hành mộc ) để tương sinh.

Người mệnh Mộc đeo màu của cây cối để tương hợp và màu của nước (hành Thủy) để tương sinh.

Người mệnh Thủy nên đeo màu của nước để tương hợp hoặc màu của kim loại (hành Kim) để được tương sinh.

Người mệnh Kim nên đeo màu của kim loại để tương hợp hoặc màu của đất (hành thổ) để tương sinh.

Ngoài ra, Một số loại thạch anh cũng là biểu tượng của các tháng trong năm. Người sinh tháng giêng có thể chọn đá thạch anh hồng, tháng hai chọn thạch anh tím, tháng tư chọn thạch anh pha lê và tháng mười một chọn thạch anh vàng.

Theo cung hoàng đạo, Thạch anh tím là viên đá của cung Bảo bình, cung Song ngư, cung Song tử. Thạch anh vàng là đá của cung Thần nông.

Nếu dùng làm quà tặng kỷ niệm cưới, Thạch anh hồng là viên đá cho kỷ niệm 2 năm ngày cưới, thạch anh pha lê là năm thứ 3 và năm thứ 15, thạch anh tím là năm thứ 4 và năm thứ 17, thạch anh vàng là năm thứ 13 và năm thứ 17.

Phân biệt thật giả & Lựa chọn đá thạch anh chất lượng

Nếu bạn không phải chuyên gia về khoáng học và đá quý, để nhận biết và đánh giá một sản phẩm được làm từ đá thạch anh thông thường, thực sự không phải quá khó. Nếu như bạn hiểu được những điều cơ bản dưới đây, bạn có thể phần nào an tâm khi lựa chọn, nếu vẫn phân vân (đặc biệt khi lựa chọn hàng hiếm và cao cấp), hãy tìm đến những chuyên gia hoặc các tổ chức chuyên nghiệp, các nhà cung cấp có uy tín.

Các phương pháp xử lý và tổng hợp

Việc xử lý nhằm thay đổi màu sắc của đá thạch anh, trường hợp này thường dùng để tạo ra thạch anh vàng Critrine ( vì nó hiếm và có giá thành cao hơn các loại thạch anh phổ thông), hãy cẩn trọng khi mua thạch anh vàng Critrine.

Xử lý nhiệt

Dưới tác dụng của nhiệt độ cao, thạch anh tím, thạch anh vàng, thạch anh ám khói và thạch anh hồng đều có khuynh hướng chuyển sang không màu. Bằng phương pháp xử lý nhiệt có thể chuyển các loại thạch anh có chất lượng thấp màu tím và ám khói sang loại có màu vàng nhạt hoặc cam đỏ nhạt với chất lượng cao hơn và được thị trường ưa chuộng hơn.

Ametit khi xử lý nhiệt ở nhiệt độ 878 – 1.382 độ C sẽ cho màu vàng sáng, nâu đỏ hoặc màu lục hoặc không màu. Một số loại ametit bị mất màu ở ánh sáng bình thường và màu sẽ khôi phục khi chiếu xạ tia X. Thạch anh ám khói khi nung ở nhiệt độ 572 – 752 độ C màu sẽ bị nhạt đi. Thạch anh vàng Critrine tự nhiên khá hiếm trên thị trường và lượng chủ yếu thạch anh vàng Critrine là do thạch anh tím Amethyst hoặc thạch anh ám khói bị xử lý nhiệt. Thạch anh tím chuyển sang vàng nhạt ở nhiệt độ 470 độ C và màu vàng tối tới màu nâu nhạt ở nhiệt độ 550 – 560 độ C. Thạch anh ám khói chuyển sang màu vàng sớm hơn ở nhiệt độ khoảng 300 – 400 độ C. Đa số thạch anh vàng Critrine tự nhiên có màu vàng rất nhạt và khi bị xử lý sẽ không còn tính đa sắc, trong khi đó thạch anh vàng Critrine tự nhiên có tính đa sắc yếu.

Chiếu xạ

Bằng phương pháp chiếu xạ có thể chuyển loại thạch anh không màu sang có màu. Do thị trường khan hiếm thạch anh vàng Critrine, nên đa số bằng phương pháp chiếu xạ, người ta tạo ra thạch anh Critrine từ thạch anh tím và thạch anh khói.

Các loại đá giống thạch anh
Một số nhà cung cấp có thể do thiếu hiểu biết mà đôi khi chính họ cũng là người nhầm lẫn, để phân biệt trong trường hợp này có phần khó hơn, nếu bạn có kinh nghiệm chơi đá, hoàn toàn có thể nhận biết bằng mắt thường, nếu không hãy mang đến một cơ quan giám định.

Thạch anh thường dễ bị nhầm lẫn với Canxedon, Topaz, Saphir, Thủy tinh.

Thạch anh có thể xử lý màu và chế tác thành hình dạng giống với Saphir và Ngọc bích.

Riêng với thạch anh tím, chúng rất dễ nhầm lẫn với Beryl, Fluorit, thủy tinh, coridon tổng hợp, kunzite, tourmaline. Thạch anh ám khói dễ nhầm lẫn với andalusit, tourmaline và sanidin.

Có thể thấy đa phần những loại đá gần giống với thạch anh, thường có giá trị gần giống nhau trên thị trường, và có thể nhận biết bằng mắt thường, để tránh nhầm lẫn hãy nghiên cứu kỹ và chọn nhà cung cấp uy tín. Riêng đối với thạch anh có giá trị cao như Thạch anh hồng ánh sao, thạch anh vàng Critrine có giá trị rất cao, tốt nhất hãy mang đến cơ quan kiểm định uy tín. Để tránh việc mua nhầm các loại đá quý được làm giả từ thạch anh cũng vậy, kiểm định là phương thức an toàn nhất dành cho bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng quan về đặc tính, ý nghĩa và công dụng của Đá Thạch Anh –

Vị Phật phù hộ độ trì cho 12 con giáp

Tất cả các vị Phật đều bảo hộ bình an cho chúng sinh. Tuy nhiên, có những con giáp nhận được nhiều sự quan tâm hơn hẳn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tất cả những vị Phật đều phù hộ độ trì cho mọi người gặp nhiều bình an, may mắn. Tuy nhiên, có những vị Phật ngầm bảo hộ nhiều hơn cho từng tuổi riêng biệt. Dưới đây là những vị Phật độ mệnh theo thập nhị địa chi (12 con giáp).

Tuổi Tý

Phật Quan âm nghìn mắt, nghìn tay sẽ phù hộ độ trì nhiều hơn cho những người cầm tinh con Chuột. Ngài sẽ giúp bạn có đủ ý chí và niềm tin để vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Hãy luôn tâm niệm sống trong sạch, nhân ái và từ bi để Phật luôn ở bên giúp bạn biến nguy thành nan.

 vi phat phu ho do tri cho 12 con giap - 1

Tuổi Sửu - Dần

Người sinh năm Sửu nhận được sự bảo hộ của Phật Hư Không Tạng Bồ tát - vị thần tượng trưng cho sự thành thực và giàu có. Ngài sẽ giúp bạn vượt qua khó khăn trong cuộc sống, đặc biệt liên quan đến chuyện tiền bạc. Ngoài ra, đường tài vận của bạn cũng thêm hanh thông, thuận lợi, có thể làm ra và tích lũy được nhiều của cải. Đi đến đâu, bạn cũng gặp quý nhân phù trợ.

 vi phat phu ho do tri cho 12 con giap - 2

Tuổi Mão

Người sinh năm Mão sẽ nhận được sự phù hộ của Phật Văn Thù Bồ tát - vị thần của trí tuệ. Những đứa trẻ tuổi Mão luôn thông minh, xán lạn. Sau này khi lớn lên, họ lại gặp được nhiều phúc lộc. Khi gặp vấn đề khó khăn, trí thông minh và sáng tạo sẽ giúp họ nghĩ ra cách giải quyết vấn đề êm xuôi nhất.

 vi phat phu ho do tri cho 12 con giap - 3

Tuổi Thìn - Tỵ

Phật Phổ Hiền Bồ tát - vị thần của sự đức độ bảo hộ cho những người sinh năm Thìn, Tỵ. Bạn sẽ thực hiện được những nguyện vọng lớn lao của mình bằng cách chân chính nhất. Kẻ tiểu nhân rất khó có cơ hội chơi xấu bạn. Nhờ tính cách của mình, bạn được nhiều người nể trọng và bầu làm lãnh đạo.

 vi phat phu ho do tri cho 12 con giap - 4

Tuổi Ngọ

Phật Đại Thế chí Bồ tát sẽ giúp người tuổi Ngựa luôn thuận buồm xuôi gió, thành công trong sự nghiệp. Ánh sáng của vị thần trí tuệ sẽ giúp bạn “gặp hung hóa cát”, luôn cát tường. Bạn sẽ phát huy được hết khả năng của mình để đạt đến ước mơ.

 vi phat phu ho do tri cho 12 con giap - 5

Tuổi Mùi - Thân

Người sinh năm Mùi, Thân sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Như Lai đại nhật. Ngài sẽ mang lại cho bạn sức mạnh của ánh sáng và tri thức, giúp bạn vượt qua mọi khổ đau trong cuộc sống. Khi nắm vững được cốt lõi của vấn đề, bạn sẽ có đủ can đảm để vượt qua và tiến về phía trước.

 vi phat phu ho do tri cho 12 con giap - 6

Tuổi Dậu

Người sinh năm Dậu sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Bất động Minh vương – tượng trưng cho lý tính. Ngài sẽ giúp bạn luôn phân biệt được mọi sự đúng sai trên đường đời. Bạn có thể thích ứng tốt với mọi hoàn cảnh để xây dựng được một sự nghiệp thành công. 

 vi phat phu ho do tri cho 12 con giap - 7

Tuổi Tuất - Hợi

Người sinh năm Tuất, Hợi sẽ được phù hộ bởi Phật A di đà. Ngài sẽ giúp bạn giải trừ mọi phiền não, nhọc nhằn vất vả. Những người tuổi Tuất - Hợi có khả năng sáng tạo, đem lại lợi ích cho cả gia đình và xã hội.

 vi phat phu ho do tri cho 12 con giap - 8


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị Phật phù hộ độ trì cho 12 con giáp

Top 5 con giáp yêu bản thân mình nhất

Vị trí đầu bảng thuộc về tuổi Tý, tiếp theo là tuổi Dần, Thìn, Tỵ và Hợi.
Top 5 con giáp yêu bản thân mình nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quán quân: Tuổi Tý

Người tuổi Tý giỏi xã giao nhưng lại khá ích kỷ, luôn coi bản thân mình là nhất, mọi người hoặc những thứ khác chỉ là điều thứ yếu.

tuoi-ty-6087-1400021785.jpg

Hơn thế, người tuổi này rất giỏi "diễn xuất", trước mặt mọi người ra vẻ là anh hùng hiệp nghĩa, nếu không động chạm đến lợi ích cá nhân thì sẵn sàng giúp đỡ người khác. Để biết được con người thật của tuổi Tý, chỉ có căn cứ vào những thời khắc thực sự quan trọng, bản tính của họ sẽ lộ rõ như ban ngày mà thôi.

Á quân: Tuổi Dần

Người tuổi Dần thường cho rằng sinh mạng bản thân mới là điều đáng quý nhất, vì thế yêu bản thân mình là điều tất nhiên, không có gì phải che giấu. Vậy nên, họ hiếm khi biết đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để suy nghĩ mà chỉ quan tâm đến cảm xúc của mình thế nào mà thôi.

tuoi-dan-6294-1400021786.jpg

Nói như vậy không có nghĩa là người tuổi Dần không biết yêu hay quý trọng người khác. Họ sẽ dành tình cảm chân thành của mình cho người mình yêu, chỉ có điều, tình cảm ấy cũng chỉ đứng sau tình yêu bản thân của họ.

No3: Tuổi Thìn

Vốn tính kiêu ngạo, luôn nghĩ rằng bản thân mình là độc nhất vô nhị trên cõi đời này, nên việc yêu bản thân mình đối với người tuổi Thìn là điều tất nhiên.

tuoi-thin-8665-1400021786.jpg

Ngoài ra, người tuổi này có bộ não thông minh, con mắt tinh tường và khả năng xử lý tình huống nhạy bén. Họ thường coi đó là điểm đáng tự hào và kiêu ngạo trước mặt mọi người.

No4: Tuổi Tỵ

Trong 12 con giáp, người tuổi Tỵ thường mang lại cảm giác bí ẩn, khó tính và khó gần cho mọi người. Họ rất chăm chút cho bản thân, sống có phần hơi ích kỷ và có thể lợi dụng người khác để đạt được mục tiêu của mình miễn sao không làm tổn hại đến lợi ích của họ.

tuoi-ti-7656-1400021786.jpg

Người tuổi Tỵ thích cảm giác độc quyền sở hữu thứ gì đó, không muốn phải "đụng hàng" với bất kỳ ai. Họ thường đưa ra lý do để giải thích cho việc chỉ yêu bản thân mình, đó là phải biết yêu chính mình thì mới có tư cách để yêu người khác.

No5: Tuổi Hợi

Người tuổi Hợi tính tình điềm tĩnh, hài hòa, thích làm việc nhẹ nhàng vì khá lười nhác. Với họ, việc ăn uống, ngủ nghỉ là vấn đề quan tâm hàng đầu, vì có như vậy mới đảm bảo sức khỏe và quý trọng bản thân cũng như cuộc sống của chính mình.

47b3d92b-e639-4cea-b4eb-0265ae-6775-1598

Ấn tượng để lại trong mắt mọi người là tuổi Hợi theo chủ nghĩa vật chất, chứ thế giới nội tâm và tinh thần khá nông cạn, không nhạy bén hay sâu sắc. Vậy nên, khi nghe thấy lời nói xấu hoặc chê bai, họ vẫn có thể mỉm cười, lạc quan nghĩ rằng mọi chuyện rồi sẽ qua hết.

Mr.Bull

64364e9325c34654b43ed043349ae9-3979-7142

Những con giáp dễ bị 'đứt gánh' tình yêu

Vị trí quán quân trong “lĩnh vực” này thuộc về tuổi Thìn. Theo sát nút là tuổi Tuất, tuổi Sửu, tuổi Ngọ và tuổi Dần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp yêu bản thân mình nhất

Phong thủy mang tài vận cho SINGAPORE

Nếu từng đến Singapore, bạn hẳn sẽ yêu thích những địa điểm danh tiếng ở quốc đảo sư tử này, nhưng những câu chuyện phong thủy đằng sau công trình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu từng đến Singapore, bạn hẳn sẽ yêu thích những địa điểm danh tiếng ở quốc đảo sư tử này, nhưng những câu chuyện phong thủy đằng sau công trình ấy mới thật sự làm nên một Singa - pura (singa là sư tử, pura là thành phố) kỳ ảo...

Công trình Resort World Sentosa

Resort World Sentosa (RWS) được xây dựng theo nguyên lý ngũ hành và thời gian khai trương cũng như đưa vào hoạt động của nó, đặc biệt lưu ý theo đúng phong thủy.

Resort World Sentosa trị giá gần 5 tỉ USD do tập đoàn kinh doanh sòng bạc Genting của Malaysia xây dựng trên đảo Sentosa, Universal Studios là khu vực được khai trương muộn nhất. Sau khi các khách sạn bắt đầu mở cửa từ 20/1 thì sòng bạc đỏ đèn từ 14/2 (mùng 1 Tết).

Người ngoài cuộc không cần biết ngày tháng đó, giờ khắc đó ứng với cung mệnh gì trong ngũ hành. Nhưng ai cũng biết rằng con số 8 giờ 28 phút ngày 18/3 là phán truyền của thầy phong thủy.

Đó là thời khắc màu nhiệm theo phán bảo của nhà phong thủy lừng danh Louisa Ong-Lee, người vẫn đang đưa ra những lời khuyên phong thủy đầy hiệu năng cho các chính khách trên thế giới.

Đài phun nước Thịnh Vượng và khu thương mại Suntec City

Xung quanh mỗi công trình, mỗi sự vật ở Singapore là một câu chuyện phong thủy khá lý thú. Nổi tiếng nhất phải kể đến trung tâm thương mại Suntec City. Theo tài liệu của Thư viện Quốc gia Singapore, Suntec xuất phát từ chữ tiếng Hoa “xin da”, có nghĩa là “thành tựu mới”, được xây dựng từ năm 1989, khánh thành 8/1995.

Suntec City là khối bao gồm 4 tòa nhà 45 tầng và 1 tòa 18 tầng bao quanh đài nước Thịnh Vượng. Nhìn từ trên cao, Suntec City giống như bàn tay trái khum khum, giữ trong lòng chiếc nhẫn vàng cực lớn, còn dãy nhà thấp là cổ tay. Bàn tay trái, theo quan niệm của người Hoa là bàn tay nắm quyền lực. Điều này cũng đồng nghĩa rằng, tổng thể Suntec City khao khát “một tay nắm giữ của cải toàn thế giới”.

Đài nước Thịnh Vượng được làm bằng đồng với niềm tin sự kết hợp Kim - Thủy (đặc biệt là kim loại đồng) là biểu tượng cho sự thành công. Đài nước hình tròn, đường kính 21m, có 4 chân, cao 13,8m, biểu tượng cho 4 sắc tộc và tôn giáo ở quốc đảo sư tử. 

Điều đặc biệt nhất ở đây là thay vì phun nước lên cao, đài nước phun nước xuống thấp và tụ vào trong với ý nghĩa của cải tụ hội về nơi này.

Khách du lịch đến Singapore thường được khuyên đến đài nước này vào những giờ khắc thiêng liêng, chạm tay 3 lần vào giếng nước giữa trung tâm để nhận được may mắn.

Dưới nền đường đài phun nước có hình chạm khắc 12 con giáp màu ngói đỏ, cạnh đó có tấm biển ghi ý nghĩa và đặc tính của cung mạng .

Đặc biệt nếu đến Singapore bạn sẽ không quên những bữa tiệc ánh sáng của đèn Laser, nhưng thực tế theo phong thủy, anh sáng phát ra nhiều màu nhưng thiên về màu tối như tím, xanh, đỏ quét đều toàn cảnh khu vực .

Nhiều yếu tố phong thủy là thế, nên những ai có niềm tin thì đến nơi này sẽ được ban phúc lộc.

Đồng xu 1 Đô-La Singapore in hình bát quái

Đồng xu được thủ tướng Lý Quang Diệu cho đúc có hình in bát quái bắt nguồn từ một lời khuyên về phong thủy. Vào những năm 1980, công việc xây dựng đường tàu điện ngầm cho thành phố gặp rất nhiều trục trặc, là một nhà chính trị tài ba, Lý Quang Diệu ngày đêm lo lắng và cuối cùng đã hỏi một thầy phong thủy để giải quyết vấn đề này.

Thầy phong thủy đã phán rằng: Khu vực thi công có địa chất phức tạp nhiều trục trặc đó chính là lưng của một con rồng lớn. Nếu con rồng nằm yên mới có thể xây dựng được, chỉ cần nó cựa mình thì mọi thứ đều đổ bể. Muốn xây dựng công trình đó không còn cách nào khác là phải trấn yểm để rồng ngủ yên.

Biện pháp của thầy phong thủy chính là: Toàn dân Singapore ra đường đều phải đeo một hình bát quái trên người. Nhưng ở Singapore không phải ai cũng theo đạo Phật, đạo Hindu chiếm khá lớn trong dân số. Sau một thời gian đắn đo nghĩ cách, cuối cùng Lý Quang Diệu đã đúc một loại tiền xu 1 Đô-La Singapore có in hình bát quái, người dân sử dụng từ giàu tới nghèo ai cũng mang trong mình.

Nếu bạn đến Singapore du lịch và sở hữu một đồng xu bát quái hãy mang nó về để mang lại may mắn cho mình, nhất là những doanh nhân.

Sai lầm trong phong thủy với chiếc đu quay

Tin vào phong thủy, nếu làm đúng thì sẽ rất tốt cho vận mệnh đất nước, Singapore có những bước phát triển vượt bậc, giàu có, thịnh vượng, nhưng chỉ cần một phép phong thủy sai lệch cũng gây ra những hậu quả lớn.

Ngày 15/4/2008, Singapore khánh thành chiếc đu quay lớn nhất thế giới bên bờ vịnh Marina, gọi là Singapore Flyer. Ngay sau đó, việc kinh doanh có vẻ chật vật, chưa kể một vài trục trặc kỹ thuật gây tai tiếng.

Flyer có đường kính 150m, cao 165m, có 28 cabin, mỗi cabin có sức chứa 28 người. Một vòng quay của nó mất 30 phút và cho phép khách tham quan nhìn toàn cảnh phần phía Nam của quốc đảo.

Sau hơn 3 tháng vận hành, ngày 28/7, ban quản lý đu quay ra tuyên vố khiến nhiều người sửng sốt: "Singapore Flyer quay trái chiều phong thủy". Chiều quay ban đầu cho phép du khách ngắm nhìn trung tâm tài chính khi đu quay lên cao. Sau đó, hướng về phần phía Đông hoang vu khi xuống thấp. 

Theo các nhà phong thủy, chiều quay như vậy là lấy đi năng lượng của đất nước và quay lưng với của cải vốn đã có sẵn ở trung tâm tài chính.

Nghe lời các thầy phong thủy, người ta đã đổi hướng quay của Flyer. Công ty Mitsubishi Heavy Industries thiết kế và xây dựng công trình này tiến hành các thực nghiệm và tái tạo cấu hình trục quay cùng các cabin, đảm bảo an toàn và thoải mái cho khách tham quan, chi phí cho sự thay đổi lại chiều quay của Flyer vô cùng tốn kém.

Không rõ việc đổi hướng công trình biểu tượng quốc gia này có linh nghiệm hay không. Chỉ biết rằng, tháng 12 năm ấy, do sự cố điện khiến đu quay đứng yên. 173 du khách bị treo lơ lửng trong 6 tiếng giữa không trung


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy mang tài vận cho SINGAPORE

Hãy giữ thần mắt ấm áp và dịu dàng

khuôn mặt phụ nữ có những đặc điểm này thì đó là tướng mặt của người phụ nữ phú quý. Đặc biệt, nếu mắt giữ được sự ấm áp và dịu dàng cho thấy tướng tôn quý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem tướng mặt phụ nữ, nếu có những đặc điểm này thì đó là tướng mặt của người phụ nữ phú quý. Đặc biệt, phụ nữ có thần mắt giữ được sự ấm áp và dịu dàng cho thấy tướng tôn quý.

phu-nua-ton-quy

Tướng mặt của người phụ nữ phú quý

Sống mũi thẳng như túi mật treo, miệng vuông.

Lông mày thưa, 2 mắt thanh tú, răng trắng như tuyết, 2 má vuông thẳng.

Thần thái ôn hòa, khí sắc vui vẻ.

Trán vuông hiện rõ nhật nguyệt, cơ thịt trắng nõn, tỏa hương. Ngồi vững như núi, thần thái nghiêm trang, đoan chính.

Người nữ có tướng như vậy luôn được phú quý, ngay cả con cháu cũng không phải là mệnh tầm thường.

Thần mắt của phụ nữ: Quý ở ôn hòa

Phụ nữ có thần mắt giữ được sự ấm áp và dịu dàng cho thấy tướng tôn quý. Mắt của đàn ông phải có thần thái, mắt của phụ nữ phải ấm áp và hiền dịu.

Ánh mắt không nên chậm rãi, tròng đen mắt không nên lồi lên, thần mắt không nên mơ hồ hay hốt hoảng, đó chính là tướng người phụ nữ lương thiện.

Phụ nữ có mắt tròn trịa lồi lên, không thanh tú, thuộc tướng hạ tiện. Phụ nữ chỉ có mắt dài là tướng quý, nếu là tròn nhỏ, cao lồi, thô tục không thanh tú cho thấy người này là mệnh hạ tiện khinh bạc.

Phụ nữ có mắt như mắt khỉ, ánh mắt dâm đãng thường là người có tính phong lưu đa tình.

Phụ nữ mặt mỏng mắt đỏ thường không giữ trinh tiết. Nếu mắt mỏng mà đỏ, cho thấy có tư thái không nho nhã.

Mặt phụ nữ có nét đào hoa thì trên mắt hiện lên sắc đỏ.

Phụ nữ có mắt trong veo chủ tính cách giữ lễ tiết. Người phụ nữ có đôi mắt trong veo như nước mùa thu thường là bậc trinh liệt.

Phụ nữ dưới mắt có khí xanh chủ có tang chồng. Bộ vị Ngọa tàm xuất hiện khí xanh, tổn lại tới con trai con gái lớn trong nhà thậm chí hại tới cả chồng.

Phụ nữ đuôi lông mày có xuất hiện sắc trắng tất sẽ hiềm khích với chồng. Phụ nữ có đuôi lông mày màu trắng là tướng ghét bỏ chồng.

Mắt lộ màu trắng, có người lạ vào nhà. Xung quanh tròng đen mắt xuất hiện màu trắng, người phụ nữ như vậy nói chuyện không ngay thẳng, thật thà.

Mắt như hình tam giác chủ dễ nổi nóng. Đó là đặc điểm chính của tướng khắc chồng.

Phụ nữ có mắt nhiều tròng trắng mà kiểu mắt lại là hình tam giác là phạm vào hình khắc. Tứ bạch là chỉ lộ tròng trắng. Đới sát nghĩa là tia máu xiên qua mắt. Phụ nữ có mắt lộ tròng trắng mang sát sẽ hại con khắc chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hãy giữ thần mắt ấm áp và dịu dàng

Chọn tranh phong thủy cát tường đúng chuẩn, phúc lộc lâm môn

Tranh phong thủy là đồ vật trang trí khá phổ biến. Tuy nhiên, tranh không chỉ treo cho đẹp, cứ treo tranh phong thủy là tốt mà cần hiểu rõ ý nghĩa của từng
Chọn tranh phong thủy cát tường đúng chuẩn, phúc lộc lâm môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tranh phong thủy là đồ vật trang trí khá phổ biến. Tuy nhiên, tranh không chỉ treo cho đẹp, cứ treo tranh phong thủy là tốt mà cần hiểu rõ ý nghĩa của từng loại tranh để lựa chọn được tranh ưng ý, phù hợp, cát lợi cho gia chủ hoặc tặng người thân.

 
Hieu y nghia, chon tranh cat cat tuong (phan 1) hinh anh
Tranh công hạc trường xuân mang nghĩa chúc thọ

Trường xuân bạch đầu
: trong tranh có họa tiết hoa hồng, thọ thạch (đá lâu năm), chim đầu trắng với ngụ ý cuộc sống gia đình hòa hợp, hạnh phúc, vợ chồng tôn trọng lẫn nhau, nên treo trong phòng ngủ.

Công hạc trường xuân: trong tranh có họa tiết chim công, hạc, cùng có ngụ ý chúc thọ như “công hạc hà linh”, “công hạc diên niên”, thường tặng người lớn tuổi nhân dịp mừng thọ.

Trúc mai song hỷ: trong tranh có họa tiết trúc, mai cùng chim hỷ tước (chim khách) ngụ ý phu thê ân ái, hôn nhân trọn vẹn, có thể dùng làm quà cưới.

Đồng hỷ lâm môn: trong tranh có họa tiết cây ngô đồng, chim hỷ tước tạo thành ngụ ý có nhiều niềm vui cùng đến một lúc.

Thất thượng đại hỷ: tranh có họa tiết gà đứng trên đá, thất có nghĩa là nhà, ngụ ý gia đình yên ổn, cuộc sống đầy đủ, bền chặt.

Hỷ tòng thiên giáng: trong tranh có con nhện từ trên rơi xuống, người xưa coi nhện là may mắn, là ánh sáng, nhện rơi xuống ngụ ý may mắn bất ngờ đến với gia chủ.

Hỷ đắc liên khoa: tranh có họa tiết chim khách, hoa sen, cây lau ngụ ý đạt được thành tích tốt trong thi cử, là quà tặng hay cho những người sắp đi thi hoặc làm việc liên quan tới chữ nghĩa.

Ngũ phúc bổng thọ: tranh có 5 con dơi vây quanh chữ Thọ viết theo lối Triện, ngụ ý 5 điều phúc quanh chữ Thọ. 5 điều phúc là trường thọ, hạnh phúc, khỏe mạnh dồi dào, tu dưỡng đạo đức của bậc quân tử và theo thiện, diệt ác. Bức tranh là lời chúc cuộc sống hướng thiện, phúc thọ viên mãn, rất có ý nghĩa.

Liên sinh quý tử: trong tranh có hình hoa sen, cây quế, chữ liên (hoa sen) đồng âm với chữ liên (liên tiếp), chữ quế gần âm với chữ quý (quý tử) ngụ ý chúc gia chủ sớm sinh được con trai.

Tịnh đế đồng tâm: tranh có họa tiết hai bông hoa sen mọc trên cuống. Tịnh đế còn gọi là đầu hoa sen, chỉ một nhánh cây mọc ra hai bông hoa sen, ngụ ý phu thê hòa hợp, cùng nhau chia sẻ công việc.
 


Hieu y nghia, chon tranh cat tuong (phan 2) hinh anh
Tranh Mãn đường phú quý có ngụ ý may mắn

Hòa hợp vạn niên
: trong tranh có bách hợp, vạn niên thanh hoặc bầu. Hòa hợp chỉ hòa khí, hòa thuận, vạn niên thanh là vạn năm, bầu chỉ sự lâu dài, bách hợp là trăm sự hòa hợp, mọi việc đều thuận lợi, như ý. 

Hòa hợp như ý: trong tranh có họa tiết sen, linh chi ngụ ý nhân thế hòa hợp, sự nghiệp hưng thịnh, phồn vinh.

Tùng cúc song tồn: trong tranh có họa tiết tùng, cúc. Cây tùng, cúc dù trải qua sương gió vẫn không tàn, biểu trưng cho phẩm cách cao thượng và khí chất phi phàm. Ngoài ra, nó cũng đại diện cho sự trường thọ, sức khỏe, an khang. 

Trường mệnh phú quý: trong tranh có thọ thạch, mẫu đơn, hoa đào. Mẫu đơn, hoa đào chỉ sự song toàn, thọ thạch chỉ sự trường thọ, ghét lại thành bức tranh ý nghĩa phúc thọ song toàn.

Quý thọ vô cực: trong tranh có hoa quế và hoa đào, ngụ ý quan cao chức trọng, trường tồn, thích hợp để mừng thăng chức, tặng cấp trên.

Tiên hồ tập khánh: trong tranh có họa tiết cành tùng, hoa mai, thủy tiên cùng cắm vào một bình hoa, bên cạnh có hoa linh chi và củ cải. Nó có ngụ ý nhiều người cùng chúc nhau cát tường, may mắn.

Mãn đường phú quý: tranh có họa tiết hoa mẫu đơn, hoa hải đường, ngụ ý chúc nhau nhiều may mắn.

An cư lạc nghiệp: tranh có họa tiết hoa, cây phong, chim cút, ngụ ý ổn định nơi ở để xây dựng sự nghiệp, là món quà tân gia ý nghĩa.

Lựu sinh bách tử: tranh có họa tiết thạch lựu. Thạch lựu khi chín màu đỏ đẹp mắt lại có nhiều hạt nên mang ý nghĩa con đàn cháu đống, hưởng phuc trọn đời.

Thiên tiên thọ chỉ: tranh có họa tiết thiên trúc, thủy tiên, linh chi và thọ thạch, ngụ ý mang tới may mắn, tài phúc và sức khỏe.

ST


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tranh phong thủy cát tường đúng chuẩn, phúc lộc lâm môn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd